Upload
lykhanh
View
220
Download
3
Embed Size (px)
Citation preview
BARIA VUNGTAUUNIVERSITY
CAP Sa in t Iacques
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nâng cao hiệu quả kỹ năng nghe và nói cho sinh viên chuyênr f \
ngành tiêng Nhật trình độ sơ câp băng phương pháp Shadowing
Trình độ đào tạo: Đại học Chinh quy
Ngành: Đông Phương học
Chuyên ngành: Ngôn ngũ: Nhật: Bạn
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Haruka Sasamura
GV. Nguyên M inh Tậm
Sinh viên thực hiện: Đặng Trung Hiên
MSSV: 13030435 Lớp: DH13NB
BARIA VUNGTAUUNIVERSITY
Cap Sa in t Ịacques
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nâng cao hiệu quả kỹ năng nghe và nói cho sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật trình độ sơ cấp bằng phương pháp Shadowing
Trình độ đào tạo: Đại học Chinh quy
Ngành: Đông Phương học
Chuyên ngành: Ngôn ngũ: Nhật: Bạn
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Haruka Sasamura
GV. Nguyên M inh Tậm
Sinh viên thực hiện: Đặng Trung Hiên
MSSV: 13030435 Lớp: DH13NB
Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao hiệu quả kỹ
năng nghe và nói cho sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật trình độ sơ cấp bằng
phương pháp Shadowing” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao
chép của bất cứ ai, dưới sự hướng dẫn của 2 giáo viên: ThS. Haruka Sasamura
và cô Nguyễn Minh Tâm. Công trình có sự kế thừa một số kết quả nghiên cứu
liên quan đã được công bố. Các số liệu, tài liệu trong khóa luận là trung thực,
bảo đảm tính khách quan và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm trước hội đồng về công trình nghiên cứu
này.
Người cam đoan
ĐẶNG TRUNG HIỀN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ từ thầy
cô và bạn bè. Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám
hiệu Nhà trường và các phòng ban khác của trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu
đã tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi xin lời gửi cảm ơn chân thành đến các thầy cô Ngành Đông Phương
học trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu đã quan tâm, tận tình dạy dỗ, hướng dẫn
và đóp góp những ý kiến thiết thực cho đề tài của tôi trong suốt thời gian học tập
tại trường.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô Haruka Sasamura và
cô Nguyễn Minh Tâm đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành tốt khóa
luận này.
Vì điều kiện thời gian còn hạn chế, khóa luận này của tôi không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy
cô để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công
tác thực tế sau này.
Xin chân thành cảm ơn!
Vũng Tàu, 04 tháng 07 năm 2017
Tác giả khóa luận
ĐẶNG TRUNG HIỀN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH Ả N H ........................v
L Ơ MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tà i .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứ u ........................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................2
4. Tình hình nghiên cứu.........................................................................................3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứ u .................................................................. 5
6. Phương pháp nghiên cứ u ...................................................................................5
7. Các kết quả đạt được.........................................................................................6
8. Cấu trúc của khóa luận......................................................................................6
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ SHADOWING................................................ 7
1.1. Khái n iệm .....................................................................................................7
1.2. Đặc trưng......................................................................................................8
1.3. Phân loạ i.......................................................................................................9
1.4. Ưu điểm ...................................................................................................... 11
1.4.1. Cải thiện trọng âm và ngữ điệu............................................................ 11
1.4.2. Nâng cao năng lực nghe hiểu................................................................11
1.4.3. Nâng cao khả năng nói, khả năng phản xạ.........................................12
1.4.4. Lĩnh hội cách diễn đạt và trau dồi vốn từ vựng................................ 13
1.4.5. Tự chủ luyện tập..................................................................................... 13
1.5. Chức năng...................................................................................................14
1.5.1. Phương pháp giảng dạy từ vựng .......................................................... 14
1.5.2. Phương pháp giảng dạy Listening........................................................ 15
1.5.3. Phương pháp giảng dạy kỹ năng nói....................................................17
1.5.4. Phương pháp luyện đọc......................................................................... 19
1.6. Thời gian thực hiện và giáo trình sử dụng trong Shadowing..............20
1.7. Phương pháp thực hiện Shadowing.........................................................21
1.7.1. Tiếp cận giáo trình ngay từ đầu............................................................23
1.7.2. Tiếp cận giáo trình lúc đầu nhưng tập trung vào việc nghe (Tosawa,
2010 [41])............................................................................................................. 24
1.7.3. Không tiếp cận với giáo trình lúc ban đầu .........................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ KHẢO SÁ T ..........................28
2.1. Tình hình việc học tiếng Nhật tại Việt N am .........................................28
2.1.1. Giai đoạn trước năm 2000.................................................................... 28
2.1.2. Giai đoạn sau năm 2000........................................................................30
2.2. Đánh giá về trình độ phát âm tiếng Nhật của sinh viên Việt N am ....33
2.2.1. Đánh giá tổng quan .............................................................................. 34
2.2.2. Ảnh hưởng của phát âm tiếng Nhật của sinh viên Việt Nam đến giao
tiếp với người N hật............................................................................................. 35
2.3. Tình hình học tiếng Nhật tại Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu.... 38
2.3.1. Đối tượng, phạm vi khảo sá t................................................................ 38
2.3.2. Tình hình học tiếng Nhật của sinh v iên .............................................. 39
2.3.3. Hiểu biết của sinh viên về phương pháp Shadowing.........................43
2.4. Thực nghiệm và kết quả.......................................................................... 44
2.4.1. Mục đích, đối tượng và thời gian thực nghiệm................................. 44
2.4.2. Nội dung thực nghiệm...........................................................................44
2.4.3. Đánh giá kết quả.....................................................................................47
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP SHADOWING TRONG
VIỆC HỌC VÀ GIẢNG DẠY TIẾNG NHẬT................................................. 51
3.1. Tự luyện tập với phương pháp Shadowing............................................51
3.1.1. Giáo trình sử dụng................................................................................. 51
3.1.2. Cách thực hiện........................................................................................55
3.2. Áp dụng phương pháp Shadowing trong lớp học tiếng Nhật..............64
3.2.1. Lớp học giả thuyết................................................................................. 64
3.2.2. Nội dung chi tiế t.....................................................................................64
KẾT LUẬN................................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................70
PHỤ LỤC...................................................................................................................76
B1~8: Bước 1, bước 2,...
CD: Compact Disc - đĩa quang.
ĐNA: Đông Nam Á
ĐVT: Đơn vị tính
JF: Quỹ giao lưu quốc tế Nhật Bản -
ORF: Oral reading fluency - khả năng đọc trôi chảy.
SV: Sinh viên.
THPT: Trung Học Phổ Thông
VD: Ví dụ
Bảng 2.1: Số lượng người học tiếng Nhật tại Việt Nam năm 1993 và 1998..... 28
Bảng 2.2: Danh sách 12 quốc gia - khu vực có số lượng người học tiếng nhật
cao nhất thế giới tính đến năm 1998.......................................................................29
Bảng 2.3: Số lượng người học tiếng Nhật tại Việt Nam năm 2012 và 2015......31
Bảng 2.4: Danh sách 10 quốc gia - khu vực có số lượng người học tiếng nhật
cao nhất thế giới năm 2015...................................................................................... 32
Bảng 2.5: Danh sách tổng hợp những câu trả lời về khó khăn trong giao tiếp
tiếng Nhật.................................................................................................................... 42
Bảng 2.6: Bảng quy tắc chung trong nhóm thực nghiệm phương pháp
Shadowing................................................................................................................... 45
Bảng 2.7: Tiến độ thực hiện của nhóm thực nghiệm.............................................. 47
Bảng 2.8: Kết quả cải thiện các lỗi phát âm sau khi luyện tậ p ............................48
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu số lượng người học tiếng Nhật tại Việt Nam 1993-1998 .. 29
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu số lượng người học tiếng Nhật tại Việt Nam 2012-2015 .. 31
Biểu đồ 2.3: Số lượng người học tiếng Nhật của các nước ĐNA.........................33
Biểu đồ 2.4: Đánh giá trình độ phát âm tiếng Nhật của SV Việt Nam ................ 34
Biểu đồ 2.5: Ảnh hưởng của phát âm tiếng Nhật của SV Việt Nam đến giao tiếp
......................................................................................................................................36
Biểu đồ 2.6: Ân tượng khi nghe SV Việt Nam phát âm tiếng N hật................... 37
Biểu đồ 2.7: Thành phần đối tượng khảo sá t.......................................................... 38
Biểu đồ 2.8: Thời lượng trung bình học một ngày................................................. 39
Biểu đồ 2.9: Phương pháp luyện tập của S V ..........................................................40
Biểu đồ 2.10: Tần suất tiếp xúc với giáo viên người Nhật của SV...................... 41
Biểu đồ 2.11: Số SV biết và luyện tập Shadowing................................................ 43
Hình 3.1: Quyển Honsatsu sơ cấp I và I ................................................................. 52
Hình 3.2: Quyển bản dịch sơ cấp I và I I ................................................................ 53
Hình 3.3: Quyển Choukai Tasuku 25 sơ cấp I và I I ............................................ 54
Hình 3.4: Quyển Hyoujun Mondaishuu sơ câp I và II ..........................................54
Hình 3.5: Quyển Kanji (Hán tự) sơ cấp I và I I .................................................... 55
Hình 3.6: Từ vựng bài 1 trong quyển bản dịch..................................................... 56
Hình 3.7: Phần Reibun và Bunkei bài 1 trong quyển Honsatsu.........................58
Hình3.8: Phần Kaiwa bài 1 ......................................................................................59
Hình 3.9: Phần Renshuu C bài 1 .............................................................................. 59
Hình 3.10: Mẫu câu, Ví dụ, Hội thoại trong quyển bản dịch................................ 60
Hình 3.11: Video Kaiwa bài 1.................................................................................. 63
Hình 3.12: Renshuu A bài 1 trong quyển Honsatsu............................................. 65
Hình 3.13: Hình mẫu minh họa Renshuu C bài 1 - câu 1 ................................... 66
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tính đến năm 2015, số lượng người đang học tiếng Nhật tại Việt Nam là
64,863 người1. Điều đó cho thấy tiếng Nhật ngày càng được nhiều người quan
tâm, sử dụng và xem như ngoại ngữ thứ 2. Hiện nay, nhu cầu về nguồn nhân lực
biết tiếng Nhật để có thể làm việc tại các công ty, nghiệp đoàn của Nhật Bản trong
và ngoài nước rất lớn. Vì vậy, việc đầu tư học tiếng Nhật có thể xem là một quyết
định rất thiết thực. Tuy nhiên, việc dạy và học tiếng Nhật hiện nay tại Việt Nam
vẫn còn nhiều hạn chế: Dạy học trong một tập thể lớn (thường là đơn vị lớp có
khoảng 30 đến 40 học sinh hoặc cao hơn), trình độ nhận thức khác nhau, thiếu cơ
sở vật chất, nguồn sách tham khảo ít và cơ hội tiếp xúc với giáo viên bản xứ không
nhiều. Những khó khăn này ảnh hưởng rất lớn đến thời gian học tập; việc rèn
luyện kỹ năng trong khi học; quá trình tiếp thu kiến thức của người học cũng như
tác động đến việc lựa chọn, nghiên cứu và áp dụng kĩ năng dạy sao cho thích hợp
của giáo viên. Thực tế cho thấy, đối với người học tiếng Nhật, việc khó khăn nhất
chính là phát âm ngữ điệu trong câu. Việc phát âm từ tiếng Nhật khá dễ dàng (viết
sao nói vậy), nhưng để nói tiếng Nhật hay thì phải chú ý đến âm điệu. Cách nói
của người Nhật thường khá nhanh và nhiều khi người nghe không nắm bắt được
những gì họ nói. Người nghe phải chú ý đến âm điệu, có một số từ viết giống nhau
nhưng chỉ thay đổi ngữ điệu thì sẽ trở thành từ khác. Do đó, việc áp dụng phương
pháp cụ thể mang tính tổng hợp vào các lớp học là yếu tố quan trọng mang lại
hiệu quả cao và có thể giúp người học khắc phục được các khó khăn trong quá
trình học tiếng Nhật.
Cho đến nay, có rất nhiều phương pháp học tập ngoại ngữ hiệu quả, nhưng
trong số đó có một phương pháp tuy không mới nhưng vẫn chưa được phổ biến
1 Theo Khảo sát của Quỹ giao lưu quốc tế Nhật Bản -
rộng rãi tại Việt Nam mang tên Shadowing. Shadowing được cho là một trong
những phương pháp thực tiễn rất có hiệu quả để nâng cao khả năng NGHE và
NÓI cho người học ngoại ngữ. Phương pháp này sẽ giúp cho những người mới
học ngoại ngữ có thể dễ dàng tiếp cận, nắm bắt cách thức và giúp người học mô
phỏng chính xác cách phát âm, ngữ điệu,... của ngôn ngữ.
Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kỹ năng nghe và nói cho
sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật trình độ sơ cấp bằng phương pháp Shadowing”
để nghiên cứu. Tôi mong rằng khóa luận này sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu
ích góp phần giải quyết một số vấn đề liên quan đến việc học tiếng Nhật, đặc biệt
là trong giao tiếp.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua thực trạng hiện nay về các khó khăn việc học tiếng Nhật, tôi mong rằng
thông qua việc nghiên cứu “Phương pháp Shadowing”, sẽ giúp cho sinh viên học
tập đúng hướng và hiệu quả khi mới bắt đầu trình độ sơ cấp, tạo thói quen sắp xếp
thời gian học tập và luyện tập mỗi ngày, nâng cao khả năng giao tiếp (nghe và
nói) nhanh chóng trong quá trình học tập. Bên cạnh đó, với phương pháp mới này,
tôi mong rằng sẽ giúp cho những người học ngoại ngữ có cái nhìn mới về phương
pháp học tập này (đặc biệt là trong việc học tiếng Nhật) bởi nó là phương pháp
luyện tập chuyên môn và mang tính thực tiễn hơn. Không những thế, bài khóa
luận này còn có thể cung cấp kiến thức một cách khái quát nhất để người đọc có
thể tham khảo và luyện tập theo phương pháp Shadowing một cách hiệu quả.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với đề tài SHADOWING - Phương pháp nâng cao hiệu quả khả năng nghe
và nói cho sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật trình độ sơ cấp, khóa luận sẽ tập
trung phân tích chuyên sâu về phương pháp Shadowing, nghiên cứu cơ sở lý luận
và thực tiễn về vấn đề nâng cao khả năng giao tiếp.
Thứ nhất: Khóa luận sẽ tập trung làm rõ các khái niệm, đặc trưng, mức độ
ảnh hưởng và tính hiệu quả của phương pháp này trong quá trình học ngoại ngữ.
Thứ hai: Dựa trên những cơ sở lý luận về Shadowing, chúng tôi đi vào phân
tích và xây dựng có hệ thống các biện pháp tổ chức lớp học trình độ sơ cấp áp
dụng phương pháp Shadowing.
Thứ ba: Khảo sát tìm hiểu về thực trạng việc học tiếng Nhật tại Việt Nam
(đặc biệt tại các trường Đại học đang đào tạo chuyên ngành tiếng Nhật), tìm ra
những lợi thế và các mặt hạn chế, đồng thời tổng hợp kết quả nghiên cứu thực
nghiệm.
4. Tình hình nghiên cứu
Theo khảo sát, ở Nhật Bản từ trước đến nay, đã có nhiều bài nghiên cứu tổng
quát về mức độ ảnh hưởng, quy trình tổ chức cũng như phương pháp áp dụng
Shadowing. Tiêu biểu như các tác giả:
• ^A (M ochizuki Michiko):
(tạm dịch: Cách ứng dụng phương pháp Shadowing vào giáo dục
tiếng Nhật). Bằng các cơ sở lý luận đã nêu trong bài nghiên cứu, Mochizuki
đã nêu lên quan điểm của bản thân về Shadowing một cách khái quát nhất.
Bên cạnh đó, tác giả đã thực hiện khảo sát nhằm xác thực hiệu quả của phương
pháp này đối với người học tiếng Nhật, tìm ra phương hướng áp dụng thực
tiễn cũng như phân biệt sự khác nhau giữa thứ tự hướng dẫn và nội dung
hướng dẫn Shadowing đối với người học.
• i t M (Doi Miyuki): A A Ỗ
(tạm dịch: Áp dụng phương pháp Shadowing vào các lớp học sơ cấp). Dựa
trên sự thừa kế từ những bài nghiên cứu trước đây, tác giả nghiên cứu và áp
dụng thực tiễn phương pháp Shadowing một cách cụ thể trong khoảng thời
gian 5 tháng để đưa ra kết luận về tính thực tiễn của phương pháp này và hiện
quả mà nó mang lại. Từ những dữ liệu nghiên cứu đó, Doi Miyuki sẽ nghiên
cứu để áp dụng rộng rãi phương pháp này trong giảng dạy tiếng Nhật.
• M (Tamai Ken): B# ^ : 'N-y K'—4 N 4
(tạm dịch: Bài giảng về hiệu quả nâng cao năng lực nghe
của phương pháp Shadowing). Bài nghiên cứu này nằm trong ấn bản của Hiệp
hội Biên phiên dịch Nhật Bản và được công bố tại Hội thảo Biên phiên dịch
lần thứ 3 vào năm 2002. Trong bài nghiên cứu này, tác giả đã nêu rõ hiệu quả
của Shadowing giúp nâng cao kỹ năng nghe qua các mô hình bộ nhớ làm việc
khi thực hiện phương pháp này, đồng thời đưa ra phương pháp giúp người học
lĩnh hội được từ ngữ và các nhóm âm thanh trong bộ nhớ làm việc.
• (Tsukukiyama Saori):
L f 4 -Y K'— 4 (tạm dịch: Ứng dựng
Shadowing nhằm nâng cao tính vận dụng cho người học tiếng Nhật trình độ
sơ cấp). Bài nghiên cứu này được tác giả thực hiện dựa trên các nghiên cứu
thực tiễn với các đối tượng là người học tiếng Nhật trình độ sơ - trung cấp tại
trường Đại học Doshisha. Tác giả đã nêu lên các phương thức tổ chức, áp
dụng và lên kế hoạch thử nghiệm trong khoảng thời gian 3 tháng nhằm nâng
cao tính vận dụng của phương pháp này đối với người học tiếng Nhât.
Tuy nhiên, cho đến nay thì tại Việt Nam chỉ có bài nghiên cứu về phương
pháp này chủ yếu trong tiếng Anh chứ chưa có trong tiếng Nhật. Do đó, trên cơ
sở kế thừa một phần kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước,
tôi hi vọng khóa luận “Nâng cao hiệu quả kỹ năng nghe và nói cho sinh viên
chuyên ngành tiếng Nhật trình độ sơ cấp bằng phương pháp Shadowing” sẽ mang
đến cái nhìn mới, tổng quan, khái quát hơn về phương pháp Shadowing cũng như
nêu lên được những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc sinh viên chưa cải thiện
được khả năng giao tiếp và thực trạng về khả năng giao tiếp của sinh viên chuyên
ngành tiếng Nhật trước và sau khi áp dụng phương pháp này. Phương pháp
Shadowing có thể được cho là một phương pháp giúp cho người học tiếng Nhật
có thói quen giao tiếp chủ động, sắp xếp đúng trình tự thời gian học tập, và đặc
biệt là nâng cao khả năng nghe nói tiếng Nhật.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về phương pháp học tập, giảng dạy và cách tổ
chức Shadowing vào các lớp học sơ cấp với các đối tượng là những sinh viên đang
học tiếng Nhật tại Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian và khuôn khổ của khóa luận tốt nghiệp đại học, tôi
giới hạn vấn đề nghiên cứu trong các phạm vi sau:
- Pham vi thời gian: khóa luận nghiên cứu dựa trên các dữ liệu thống kê từ
năm 1993 đến năm 2015. Trong đó, thời gian khảo sát và tổ chức thực
nghiệm là 8 tuần (từ 09/04/2017 đến 04/06/2017).
- Phạm vi không gian: trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Phạm vi nội dung: khóa luận tập trung làm rõ nội dung lý thuyết của
phương pháp Shadowing: nêu lên thực trạng việc học tiếng Nhật, đưa ra
kiến nghị sử dụng phương pháp này trong học tập và giảng dạy từ các cơ
sở lý luận này.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra trong khóa luận, khi nghiên cứu đề
tài này, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp: tập hợp, phân tích, xử lý, tổng hợp
hệ thống, điều tra khảo sát, thực nghiệm và so sánh. Trong quá trình nghiên cứu,
tùy vào từng vấn đề cụ thể để áp dụng phương pháp nghiên cứu hợp lý và có hiệu
quả: (Chương 1: Khái quát về Shadowing sử dụng phương pháp tập hợp, xử lý,
phương pháp hệ thống; Chương 2: Thực trạng và kết quả khảo sát sử dụng
phương pháp tổng hợp, phân tích, điều tra khảo sát, thực nghiệm, so sánh;
Chương 3: Ứng dụng phương pháp shadowing trong việc học và giảng dạy
tiếng nhật sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp.)
7. Các kết quả đạt được
Thứ nhất, đây là công trình nghiên cứu đầu tiên, hệ thống và chuyên sâu về
phương pháp Shadowing trong việc nâng cao hiệu quả nghe và nói cho sinh viên
chuyên ngành tiếng Nhật trình độ sơ cấp tại các Trường Đại học ở Việt Nam.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho bạn
đọc, góp phần nâng cao hiệu quả học tập và giảng dạy tiếng Nhật, đồng thời phục
vụ cho công tác nghiên cứu khoa học.
8. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo nội dung khóa luận được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Khái quát về Shadowing
Chương 2: Thực trạng và kết quả khảo sát
Chương 3: Ứng dụng phương pháp Shadowing trong việc học và giảng dạy
tiếng Nhật
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ SHADOWING
1.1. Khái niệm
SHADOWING là thuật ngữ có nguồn gốc từ Shadow trong tiếng Anh (có
nghĩa là cái bóng). Về cơ bản, Shadowing là một hành động mô phỏng chính xác
âm thanh phát ra từ đối phương. Nói một cách khác, Shadowing chỉ đơn thuần là
một phương pháp luyện tập thực tiễn. Dưới đây là một số định nghĩa về
Shadowing của một số nhà nghiên cứu:
“Shadowing giống như một hành động theo dõi nhịp điệu và phát âm lại ngay
lập tức các âm thanh được nghe, nghĩa là lặp đi lặp lại các từ trong một đoạn
lời thoại thông qua tai nghe với cùng một ngôn ngữ, kiểu như một con vẹt”.
[7,381]
“Shadowing là một phương pháp luyện tập vừa nghe lời thoại ban đầu, vừa
phản xạ lại như một con vẹt những từ giống như vậy trong khoảng thời gian
gần như đồng thời”. [32,7]
“Shadowing là một hành động (hoặc là một phương pháp luyện tập kỹ năng
nghe) tái tạo lại bài phát biểu bằng cách nói giống như bài thuyết trình đã
được nghe trong một khoảng thời gian nhất định hoặc gần như đồng thời đối
với bài thuyết trình đó”. [17,105]
“Shadowing là hành động lặp đi lặp lại một cách chính xác nhất ngôn ngữ
nói của người bản xứ mà ta nghe thấy trong khoảng thời gian chậm hơn một
chút hoặc gần như đồng thời”. [45,38]
“Shadowing được cho là một trong những phương pháp thực tiễn rất có hiệu
quả để nâng cao khả năng NGHE và NÓI cho người học ngoại ngữ.
Shadowing là một kỹ năng dễ dàng giúp người học không chỉ có thể bắt
chước, mô phỏng chính xác âm thanh mà còn có thể trau dồi được cách phát
âm và ngữ điệu một cách tự nhiên, hơn nữa, chỉ cần có âm thanh thì bất cứ
lúc nào và ở đâu đều có thể dễ dàng thực hiện được”. [40,77]
Trong bài nghiên cứu của Tanimoto (1988)[36] có nêu lên một thuật ngữ
(Do-ji-sai-sei - tạm dịch là phát lại song song). Trong phiên dịch
đồng thời (thường được gọi là phiên dịch ca-bin), thông thường sẽ nghe nguyên
văn cần dịch qua tai nghe, đối với Shadowing cũng nghe với cách thức tương tự
như vậy nhưng chỉ lặp lại nguyên văn chứ không cần chuyển đổi ngôn ngữ.
Nishimura (1998b)[31] cũng cho rằng Shadowing là một phương pháp đào tạo sơ
bộ cho thông dịch song song, nói cách khác thì đó là “Phương pháp luyện tập liên
tục cả hai hành động nghe vào nói trong một khoảng thời gian nhất định”. Tóm
lại, phương pháp này được có tên là Shadowing bởi vì đó là hành động sao chép
hoàn toàn lại nguyên văn giống hệt như một cái bóng.
1.2. Đặc trưng
Theo nghiên cứu của Mochizuki (2006)[45], đặc trưng trong phương pháp
Shadowing là được thực hiện một cách vô thức trong cuộc sống hằng ngày. Trong
tâm lý học nhận thức, những âm thanh được lặp lại trong tâm trí những việc mà
đối phương đã nói được gọi là Inner Voice . Việc lặp đi lặp lại trong tâm trí các
Inner Voice2 mà chúng ta nghe thấy được gọi là Subvocalization. Và phương pháp
luyện tập thực hiện Subvocalization được phát thành tiếng một cách có ý thức
chính là phương pháp Shadowing. Nhìn chung, ta có thể thấy việc lặp đi lặp lại
2 Tiếng nói bên trong
như một con vẹt trong một khoảng thời gian gần như đồng thời để bắt chước tiếng
nước ngoài thực sự mà chúng ta nghe thấy có vẻ đơn giản nhưng khi ta thực hiện
điều đó thì không dễ dàng gì. Tuy nhiên, khi ta chỉ mô phỏng thôi mà không có
một chút kiến thức gì về ngôn ngữ đó thì chẳng khác gì việc bắt chước của loài
vẹt. Vì vậy, những người đề xướng về Shadowing đã nhấn mạnh rằng phương
pháp này là một dạng thao tác có nhận thức.
1.3. Phân loại
Theo Gile (1995)[5], Shadowing được biết như là một phương pháp đào tạo
thông dịch viên đồng thời và phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong lĩnh
vực giáo dục Ngôn ngữ Anh. Nishimura (1998b)[31] cho biết những năm gần đây,
phương pháp này cũng được nghiên cứu và dần dần có thể áp dụng vào lĩnh vực
giáo dục Ngôn ngữ Nhật. Shadowing được chia làm 2 dạng là Prosody Shadowing
(Shadowing tập trung vào mặt phát âm, nhịp điệu) và Contents Shadowing
(Shadowing tập trung vào việc hiểu nghĩa). Trong đó, Prosody Shadowing là
phương pháp nắm bắt phát âm, đặc biệt nó rất có ích cho phần gieo vần (theo đánh
giá của Aina Rina; Hayashi Ryoko, 2010 [8]). Nếu như sử dụng Prosody
Shadowing thì ta có thể ghi nhớ được giọng điệu tự nhiên và điều đó làm giảm
bớt những gánh nặng cho người học ngoại ngữ. Tuy nhiên, thông tin hướng dẫn
về phương pháp Shadowing hiện nay có rất nhiều. Do đó, phương pháp nào hữu
hiệu để nắm bắt ngữ điệu thì vẫn chưa có lời giải đáp. Bên cạnh đó, còn nhiều vấn
đề như tài liệu nào thích hợp, khả năng thử nghiệm từ trình độ sơ cấp,... vẫn đang
trong quá trình nghiên cứu.
Hiện nay, nhiều người đã có năng lực tiếng Nhật không gặp trở ngại trong
giao tiếp nhưng cũng có không ít người mong muốn có thể sử dụng tiếng Nhật
một cách lưu loát hơn. Do đó, để hiểu được những gì đối phương nói và có thể
truyền đạt ngay lập tức điều mình muốn nói, thì điều cần thiết nhất chính là tìm ra
một phương pháp luyện tập dẫn đường cho ta giải quyết các vấn đề trên một cách
nhanh chóng. Ví dụ như có thể nói lại ngay lập tức những âm thanh đã nghe được.
Shadowing chính là một trong những phương pháp luyện tập như vậy.
Khi nói đến việc lặp lại thì ta hay liên tưởng đến một số thuật ngữ tương tự
Shadowing như Repeat hay Repeating. Trên thực tế, õtani (2000)[35] đã giải
thích cụm từ Repeat khá giống với Shadowing. Repeat cũng được chia làm 2 dạng
là Simultaneously Repeat3 và Sequential Repeat4 . Simultaneously Repeat được
mô tả như một phương pháp bắt đầu lặp lại cùng với lúc nghe. Sequential Repeat
thì lặp lại chậm hơn một câu. Hơn nữa, Miura (1997)[25] cũng gọi Simultaneously
Repeat là lặp lại đồng thời và Sequential Repeat là lặp lại chênh lệch (về thời gian).
Ngay cả Inagaki (2002)[51] và Iwamura (1996)[14] đều giải thích cùng một
phương pháp gần giống như vậy với thuật ngữ Repeating. Mặc dù cho đến bây
giờ vẫn chưa thống nhất về thuật ngữ cụ thể nhưng đã có rất nhiều trường hợp đề
cập đến kỹ thuật luyện tập giống như vậy. Tuy nhiên, Repeat và Repeating thật
sự khác biệt so với Shadowing. Trong trường hợp Repeat và Repeating hay trường
hợp luyện tập chậm hơn so với 1 câu thì việc lặp lại phần lớn hầu như được thực
hiện sau khi nghe và tạm dừng từng đoạn lời thoại. Trái lại, ở phương pháp
Shadowing thì việc lặp lại gần như liên lục và thường xuyên. Để tránh bị nhầm
lẫn giữa 2 thuật ngữ, tôi xin gọi Repeat là phương pháp lặp đi lặp lại câu mẫu sau
khi đã tạm dừng hành động nghe; Shadowing là phương pháp lặp đi lặp lại liên
tục câu mẫu.
Tóm lại, Shadowing là phương pháp luyện tập lặp đi lặp lại âm thanh mà ta
nghe thấy và trái ngược với kỹ năng Repeating thông thường chỉ nhắc lại âm thanh
mẫu sau khi đã nghe hết còn Shadowing lại phải vừa nghe âm thanh mẫu vừa tái
tạo lại ngay lập tức. Ở điểm này cho thấy Shadowing là hành vi ngôn ngữ đòi hỏi
sự xử lý ngay lập tức hơn so với Repeating.
3 lặp lại đồng thời4 lặp lai tuần tự
1.4. Ưu điểm
1.4.1. Cải thiện trọng âm và ngữ điệu
Theo như các bài nghiên cứu của Kawamoto (2003)[55], Kadota (2007)[46],
Torikai (2003)[39] có nêu lợi ích của Shadowing là cải thiện phát âm giống như
tiếng mẹ đẻ (VD: “An Apple” sẽ được phát âm là “T 'Ỳ Ư A '” - A na pu ru),
tiếp thu kiến thức về hiện tượng âm vị học5 thực tiễn qua tương tác, cải thiện
được thái độ, nhịp điệu, âm điệu, trọng âm, cường độ, luật gieo vần, v..v. Hơn
nữa, trong nghiên cứu của Acton (1984)[3], luyện tập Shadowing không những
có thể nói trôi chảy mà còn cải thiện được kiểu trọng âm và nhịp điệu trong tiếng
Anh của những người Mỹ di dân nhưng tiếng mẹ đẻ không phải là tiếng Anh có
phát âm chưa chính xác cũng được nêu ra. Theo nghiên cứu của Takahashi
(2006)[22] cũng có báo cáo rằng sau khi áp dụng thực tiễn Prosody Shadowing
để luyện tập phát âm trong 1 tuần, cho các đối tượng đọc văn bản thì có thể thấy
trọng âm và ngữ điệu đã được cải thiện. Takahashi đã phân tích những người tham
gia thực nghiệm có thể hình dung được các kiểu âm thanh trong đầu khi đọc. Vì
vậy khi luyện tập Shadowing bằng cách lặp đi lặp lại lời thoại đã nghe được đọng
lại trong đầu cũng ảnh hưởng đến phát âm sau khi thực hiện. Hơn nữa, theo nghiên
cứu của Mochizuki (2006)[45] cũng nêu ra khả năng có thể tổ chức luyện tập có
hệ thống bằng cách Shadowing những trọng âm bị thiếu trong các bài hướng dẫn
phát âm ở các mức độ âm đơn từ trước đến nay.
1.4.2. Nâng cao năng lực nghe hiểu
Việc cho lặp đi lặp lại để giống các lời thoại được nghe thấy giúp ta có thể
nắm bắt được những lời thoại đó nhưng rất khó để tạo ra lời thoại mà bản thân họ
5 Âm vị học là ngành nghiên cứu hệ thống âm thanh được sử dụng nhằm truyền tải ý nghĩa trong bất cứ một ngôn ngữ nói nào của con người. Một ngôn ngữ bên cạnh cú pháp và từ vựng, còn có hệ thống âm vị tác động đến thính giác. Khác với ngữ âm học nghiên cứu cách tạo ra, truyền tải và nhận thức âm thanh một cách vật lý, âm vị học nghiên cứu chức năng hoặc cách ký hiệu âm thanh trong một ngôn ngữ nhất định. Thuật ngữ "âm vị học" được dùng trong ngôn ngữ học thế kỷ 20 có thể bao gồm cả âm vị học và ngữ âm học.
không thể nghe được. Trong bài nghiên cứu của Kawamoto (2003)[55] và Torikai
(2003)[39] có nêu, nhờ luyện tập Shadowing, ta có thể bắt kịp được tốc độ của
ngôn ngữ đang nghe, nắm bắt được việc hiểu nghĩa, thúc đẩy khả năng nghe hiểu
bằng việc lặp lại những âm thanh còn sót lại trong trí nhớ một khoảnh khắc ngắn.
Hơn nữa, trong nghiên cứu của Tosawa (2010)[41] có báo cáo rằng qua các câu
hỏi được thực hiện sau khi thử nghiệm Shadowing, những đối tượng tham gia đã
trả lời rằng họ đã thay đổi từ phương pháp hiểu và dịch sang tiếng mẹ đẻ sang
phương pháp hiểu nguyên trạng ngôn ngữ đó.
Có thể thấy, phương pháp luyện tập Shadowing không chỉ nâng cao khả năng
xử lý thông tin tiếng nước ngoài ngay bên trong não bộ mà còn có thể gắn kết và
mở rộng khả năng nghe hiểu.
1.4.3. Nâng cao khả năng nói, khả năng phản xạ
Phương pháp Shadowing có khả năng giúp ta đồng thời luyện tập cả hai kỹ
năng NGHE và NÓI. Đó là khả năng mà Kawamoto (2003)[55] và Torikai
(2003)[39] đã trình bày trong nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, Iwashita
(2010)[13] lại có sự phân biệt rõ ràng về hiệu quả của cả hai phương pháp
Shadowing và Repeating. Theo Iwashita, để nhanh chóng hiểu rõ câu từ của đối
phương và nói ra ngay lập tức những điều bản thân muốn nói một cách trôi chảy
thì có một cách luyện tập cần thiết giúp ta định hướng cụ thể và xử lý nhanh chóng.
Ví dụ như việc nói lại ngay tức thì sau khi nghe thấy. Cả hai phương pháp
Shadowing và Repeating đều là phương pháp nói lại ngay tức thì sau khi nghe
thấy, nhưng Repeating là nói lại lời thoại mẫu sau khi đã kết thúc việc nghe, còn
Shadowing lại vừa nghe vừa nói lại lời thoại mẫu. Do đó, để có thể nói một cách
trôi chảy những điều bản thân muốn nói thì phương pháp Shadowing có thể là
phương pháp luyện tập thích hợp mang lại hiệu quả tức thì.
1.4.4. Lĩnh hội cách diễn đạt và trau dồi vốn từ vựng
Theo nghiên cứu của Funayama (1998)[32], bằng cách kích thích âm thanh
nhờ vào phương pháp Shadowing, những từ vựng khó có thể nhớ bằng mắt thì
cũng dễ dàng lưu lại trong kí ức. Theo báo cáo của Tosawa (2010)[41], trong
phiếu khảo sát hỏi ý kiến của các đối tượng sinh viên đang luyện tập theo phương
pháp Shadowing, có khá nhiều câu trả lời tương tự như: Có thể nhớ được các từ
khó và nhớ được vần của đoạn văn; tăng vốn từ vựng, ví dụ như các từ vựng
chuyên ngành; cho dù cụm từ có khó như thế nào cũng đều có thể nghe được;...
1.4.5. Tự chủ luyện tập
Hagiwara (2007)[10] đã nêu rằng chỉ cần tập trung vào một việc là nghe kỹ
lời thoại mẫu, chú ý đến nhịp điệu, biên độ trầm bổng và thực hiện Shadowing
giống như vậy thì cho dù giáo viên không hướng dẫn phát âm cụ thể với các cử
chỉ bằng tay theo cách truyền thống, sinh viên vẫn có thể dần dần tự mình thực
hiện Shadowing được và có thể nắm bắt được ngữ điệu của lời thoại mẫu. Hơn
nữa, chỉ cần có lời thoại để thực hiện Shadowing thì cho dù ở bất cứ nơi đâu, bất
cứ lúc nào hay bất cứ khi nào muốn ta đều có thể dễ dàng thực hiện được. Khi
luyện tập Shadowing có lẽ nên chú ý một số vấn đề như để tránh bị cho là người
đáng ngờ. Ví dụ như phát âm quá lớn ở nơi công cộng, lặp lại những từ dễ gây
hiểu n h ầ m ,. nhưng để khắc phục điều đó không khó. Ví dụ trong trường hợp
đang đi bộ trên đường, ta chỉ cần thực hiện Shadowing với âm lượng nhỏ hoặc
vừa đủ thì không gây ảnh hưởng đến mọi người xung quanh. Hơn nữa, nếu tận
dụng Shadowing ngay cả những đoạn hội thoại của mọi người xung quanh, trên
các phương tiện công cộng hoặc ngay trên phố thì chắc chắc rằng bất cứ lúc nào
ta cũng có thể thử thách bản thân với những giáo trình mới ngay trong cuộc sống.
Tóm lại, qua các dẫn chứng trên, phương pháp Shadowing gồm có cụ thể 5
ưu điểm như sau:
- Phát âm: cải thiện phát âm như tiếng mẹ đẻ, cải thiện hiện tượng âm vị một
cách thực tế.
- Âm luật: cải thiện hầu hết các vấn đề về phát âm, thái độ, nhịp điệu, âm điệu,
trọng âm, cường độ, luật gieo vần,...
- Nghe hiểu: cải thiện nhanh chóng các điểm khó trong kỹ năng nghe.
- Năng lực hiểu biết: lời thoại được lặp lại sẽ còn lưu giữ trong trí nhớ một thời
gian ngắn (trí nhớ ngắn hạn), cho dù lời thoại đó cùng lúc biến mất đi chăng
nữa thì người nghe vẫn nắm bắt đầu mối ý nghĩa và có thể thúc đẩy được năng
lực hiểu.
- Khả năng luyện tập đồng thời cả 2 kỹ năng NGHE và NÓI
Là một phương pháp có nhiều ưu điểm như vậy nhưng việc làm thế nào đề
truyền đạt được ý nghĩa của Shadowing cho người học trước khi thực hiện nó?
Đó là vấn đề đặt ra khi áp dụng phương pháp này trong thực tế dạy và học tiếng
Nhật nói riêng và ngoại ngữ nói chung. Theo khảo sát của Mochizuki (2006)[45]
về cách thức giáo viên giải thích nội dung lý thuyết của Shadowing như một nội
dung học tập trước khi giới thiệu vào bài học, kết quả cho thấy có hơn 80% trả lời
rằng điều đó thật sự giúp ích cho họ.
1.5. Chức năng
1.5.1. Phương pháp giảng dạy từ vựng
Các vấn đề thảo luận trong báo cáo của Funayama (1998)[32] về tính thực
tiễn của phương pháp nhớ từ vựng đã cho thấy sự đóng góp của Shadowing đối
với việc cố định những kiến thức từ vựng đã được dạy. Bao gồm các dự đoán rằng
vốn từ vựng có thể được ghi nhớ bằng cách nhận kích thích âm thanh từ các tài
liệu, phần mềm nghe thông qua luyện tập Shadowing. Thử nghiệm được thực hiện
ở đây là tạo ra cơ hội để người học bắt gặp lại một lần nữa những từ vựng mà họ
đã nhớ thông qua Shadowing và để kiểm tra việc kích thích não bộ bằng âm thanh
như thế sẽ giúp ích ở mức độ như thế nào đối với việc ghi nhớ từ vựng. Giả thuyết
xác minh ở đây là những đóng góp mà Shadowing mang lại trong việc cố định
kiến thức từ vựng. Tuy nhiên, nhờ vào việc trải qua quá trình kích thích não bộ
bằng âm thanh giống như phương pháp Shadowing thì những từ vựng khó nhớ
được bằng mắt có khả năng lưu giữ tốt trong trí nhớ.
Hơn nữa, Trong báo cáo của Sakota và Matsumi (2005)[42], từ kết quả của
bài kiểm tra trình độ tiếng Nhật cho thấy không chỉ từ vựng mà ngữ pháp, khả
năng đọc hiểu cũng được tăng lên một cách đáng kể. Ông đã nêu rằng phương
pháp Shadowing có thể thúc đẩy xử lý thông tin ngôn ngữ bao gồm cả xử lý ngữ
nghĩa. Mặc dù ĐỌC NÓI được sử dụng như một chỉ số biểu thị cho khả năng đọc
nhưng Đọc trôi chảy (ORF - Oral reading fluency6) không thể sinh ra mà không
có sự hiểu biết từ ngữ (word recognition) cùng với các kiến thức ngôn ngữ, chẳng
hạn như ngữ điệu, sự hiểu biết về cú pháp. (Kinoshita; Taeko 2005 [56])
1.5.2. Phương pháp giảng dạy Listening7
Điểm khó nhất trong Listening chính là làm sao để có thể bắt kịp được tốc
độ của ngôn ngữ đang nghe. Và hiệu quả mà phương pháp này mang lại chính là
cải thiện các điểm khó đó. Điều này đã được giải thích bằng các khái niệm đã nêu
trên. Tóm lại, nếu ta lặp đi lặp lại các lời thoại được nghe thấy bằng Inner Voice
với tốc độ nhanh thì ta có thể nâng cao được khả năng nghe hiểu. Để tránh thất
thoát thông tin trong khi đang thực hiện nhắc lại các lời thoại nghe được thì ta chỉ
6 ORF - Oral reading fluency là khả năng đọc văn bản được kết nối một cách nhanh chóng, chính xác và có biểu hiện. Khi làm như vậy, không có nỗ lực nhận thức đáng chú ý nào liên quan đến việc giải mã các từ trên trang. Oral reading fluency là một trong những thành phần quan trọng cần thiết cho việc đọc hiểu thành công.
7 Listeng là Kỹ năng nghe
cần nắm bắt một lượng thông tin nhất định trong vòng lời thoại đó đủ để hiểu
nghĩa, như thế thì khả năng hiểu nghĩa sẽ được nâng cao đáng kể. Phương pháp
Shadowing cũng có cơ chế giống như thế, luyện tập Shadowing sẽ giúp ích trong
việc sử dụng, chuyển hóa và xử lý hiểu ngữ nghĩa mà không bị thất thoát thông
tin giống như việc chuyển các Inner Voice thành các âm thanh phát ra bằng miệng.
1.5.2.1. Hiệu quả giữa phương pháp Shadowing và phương pháp Dictation8
Theo báo cáo khảo sát của Tamai (1992)[18] được thực trên các đối tượng
là các sinh viên người Nhật đang học tiếng Anh, các đối tượng này được chưa làm
2 nhóm, một nhóm thực hiện phương pháp Shadowing và nhóm còn lại sẽ thực
hiện phương pháp Dictation. Kết quả cho thấy, nhóm thực hiện phương
Shadowing có hiệu quả rõ rệt về khả năng nghe hơn nhóm thực hiện phương pháp
Dictation.
1.5.2.2. Hiệu quả của Phương pháp Shadowing với trình độ của người học
Qua kết quả của các thí nghiệm để chứng minh hiệu quả đối với khả năng
nghe của người học trong khóa học ngắn hạn có áp dụng phương pháp Shadowing
như một trong những phương pháp giảng dạy Listening, Tamai (2005)[17] đã nêu
rõ hiệu quả của phương pháp Shadowing trong việc nâng cao khả năng nghe hiểu.
Tuy nhiên, khi phân tích kết quả của bài kiểm tra nghe, ông đã chia các đối tượng
thí nghiệm thành các nhóm theo 3 mức trình độ Cao - Trung - Thấp. Kết quả phân
tích cho thấy hiệu quả nâng cao khả năng nghe không đồng nhất và ở các nhóm
trình độ thấp thì hiệu quả xuất hiện mạnh mẽ hơn so với các nhóm có trình độ
Cao. Mặc dù Ông dự kiến kết quả thử nghiệm rằng một khi càng áp dụng luyện
8 Dictation Là một trong những kỹ thuật luyện nghe thường được sử dụng nhiều trong phương pháp dạy ngoại ngữ truyền thống, và cả hiện đại là chép chính tả
tập Shadowing thì cho thấy hiệu quả về năng lực nghe hiểu càng đồng đều, nhưng
kết quả thực tế lại trái ngược với điều đó.
Trong nghiên cứu của Tamai (1992)[18], ông đã tiến hành các thí nghiệm về
tính đồng nhất và tính phổ biến trong mức độ ảnh hưởng của phương pháp
Shadowing bằng cách chia các đối tượng thành 3 nhóm theo trình độ khả năng
nghe (Cao - Trung - Thấp). Kết quả, việc áp dụng Shadowing như một phương
pháp giảng dạy Listening mang lại những ảnh hưởng tích cực được thấy rõ ở nhóm
có trình độ Trung và Thấp, nhưng không thấy hiệu quả ở nhóm trình độ Cao. Nếu
phương pháp Shadowing là một phương pháp mang lại hiệu quả vô điều kiện như
một phương pháp giảng dạy Listening, chắc chắn rằng khi càng thực hiện phương
pháp này thì càng thấy rõ được hiệu quả đồng nhất về khả năng nghe, nhưng vì
một số lý do khách quan, có thể sẽ xuất hiện một phần trái ngược với dự đoán ban
đầu.
1.5.3. Phương pháp giảng dạy kỹ năng nói
Ở phần này, tôi xin chỉ ra hiệu quả của phương pháp Shadowing trong việc
nâng cao tốc độ nói và ngữ điệu.
1.5.3.1. Phương pháp hướng dẫn ngữ điệu
Sau đây tôi xin trình bày về ảnh hưởng của Shadowing đến ngữ điệu của
người học.
Hầu như những người học ngoại ngữ đều có một mong muốn mạnh mẽ là
“muốn nói ngoại ngữ một cách tự nhiên và trôi chảy”. Tuy nhiên, tiếng Anh mà
người học tiếng Anh nói có vẻ giống như tiếng Anh (theo đánh giá của Cruz
Ferreira 1989 [4], Jenkins 2000 [6], Sugito 1996 [28]), hoặc tiếng Nhật của người
học tiếng Nhật nói có vẻ giống như tiếng Nhật (theo đánh giá của Sugito, 1989
[29]) đã chỉ ra rằng tác động của ngữ điệu lớn hơn nhiều so với ảnh hưởng của
cách phát âm, các yếu tố phân đoạn như các phụ âm và nguyên âm của từng cá
nhân. Tuy nhiên, cho dù đó là giảng dạy tiếng Anh hoặc giảng dạy tiếng Nhật,
hay là tổ chức một lớp đào tạo đơn ngữ hoặc cấp độ từ, thì khó có thể nói đến
việc hướng dẫn ngữ điệu được tổ chức và thiết lập có hệ thống về mặt lâu dài.
Ngoài ra, cách giảng dạy phát âm thường được thực hiện chủ yếu về các từ đơn,
từ đồng âm và âm thanh đặc biệt khó nắm vững, sự phân biệt rõ ràng, loại giọng
nói,... Tuy nhiên, trong những năm gần đây, có khá nhiều tài liệu giảng dạy âm
ngữ chú trọng đến hướng dẫn ngữ điệu được bày bán khá rộng rãi và được ngày
càng được nhiều người biết đến.
Một số phương pháp hướng dẫn ngữ điệu điển hình như phương pháp Đọc
nói, phương pháp Repeating, phương pháp Shadowing. Tất cả các phương pháp
này đều có một điểm chung là sử dụng thanh quản để đọc thành tiếng. Nhưng
trong phương pháp đọc nói, chỉ đọc nói các lời thoại mẫu mà không có sự kích
thích âm thanh. Trái ngược với việc tái hiện giọng nói được ghi nhớ trong não bộ
bằng cách nhìn vào mặt chữ, trong phương pháp Repeating, ta có thể dễ dàng tái
hiện lại thông tin âm thanh từ lời thoại sau khi nghe trực tiếp các âm thanh kích
thích từ tai mà không có thông tin về mặt chữ. Phương pháp Shadowing cũng
giống như phương pháp Reapeating ở điểm không có thông tin về mặt chữ, nhưng
lại khác ở điểm là Shadowing tái hiện chính xác nhất có thể các lời thoại nghe
được trong cùng một cùng thời điểm hoặc muộn hơn một chút.
Hơn nữa, trong nghiên cứu của Yamane, Saito, Yashima (2004)[27] cũng
chứng minh về hiệu quả mà phương pháp Shadowing mang lại cho người học
ngoại ngữ trong việc học ngữ điệu. Về mặt phát âm, họ đánh giá cao phương pháp
Shadowing hơn phương pháp Đọc nói về tất cả 4 yếu tố Prosody9, Segmentals10,
9 Ngữ điệu, nhịp điệu10Âm vị siêu đoạn tính là những âm vị không được thể hiện riêng rẽ hoặc kế tiếp nhau theo thời gian mà luôn luôn được thể hiện đồng thời với âm tố hoặc toàn bộ âm tiết. Trọng âm và thanh điệu là những âm vị siêu đoạn tính.
Articulateness11, Impression12. Về phạm vi sử dụng thì Shadowing cho phép
người học mở rộng phạm vi sử dụng ngữ điệu. Với phương pháp này, người học
có thể áp dụng với nhiều giáo trình khác nhau, hoặc trong cuộc sống nếu như có
lời thoại mẫu.
I.5.3.2. Ảnh hưởng đến thời gian phát âm
Theo như nghiên cứu của Yamane, Saito, Yashima (2004)[27] đã nêu ở phần
trên cũng đề cập đến thời gian phát âm, với phương pháp Shadowing ta có thể rút
ngắn được thời gian phát âm nhưng hầu như trong mọi trường hợp thì không thể
ngắn hơn lời thoại mẫu. Về bản chất, Shadowing giúp người học mô phỏng chính
xác những lời thoại mà họ nghe thấy. Cho nên, ở phương pháp này chỉ có thể cho
phép người học đẩy nhanh tốc độ phát âm giống 100% với lời thoại mẫu và không
thể rút ngắn hơn được nữa.
1.5.4. Phương pháp luyện đọc
Trong nghiên cứu của Sakota, Matsumi (2004)[43], ông đã cố gắng giới thiệu
Shadowing như một nỗ lực để sinh viên Nhật Bản chuyển đổi từ những kiến thức
đã học (có thể gọi là - Wakaru - có nghĩa là hiểu, biết) sang cách sử
dụng nó để phù hợp trong bối cảnh thực tế (có thể gọi là ‘“V Ề Ò ” - Dekiru -
có nghĩa là có thể). Kết quả là có sự thay đổi rõ nét số lượng từ vựng, tốc độ phản
xạ và độ dài của câu. Thông qua phương pháp này sẽ giúp họ có thể kết nối từ “
thành Ề ò ” . Hơn nữa, cũng trong nghiên cứu của Sakoda, Matsumi
(2005)[42], kết quả của bài kiểm tra trình độ tiếng Nhật cho thấy không chỉ từ
vựng mà ngữ pháp , khả năng đọc hiểu đã được tăng lên một cách đáng kể. Và
11 Sự phát âm rõ ràng và rành mạch. Cách nối câu.12 Sự nhại lại, nhép lại
ông đã nêu rằng phương pháp Shadowing có thể thúc đẩy não bộ xử lý thông tin
ngôn ngữ và xử lý ngữ nghĩa. Mặc dù ĐỌC được sử dụng như một chỉ số biểu thị
khả năng đọc nhưng “Đọc trôi chảy” (ORF) không thể sinh ra mà không có sự
hiểu biết về từ ngữ cùng với các kiến thức ngôn ngữ, chẳng hạn như ngữ điệu, sự
hiểu biết về cú pháp. Vì vậy, những sinh viên không thành thạo ORF thì chắc chắn
sẽ bị ngập ngừng khi đọc nói, cũng không nắm được nội dung nên sẽ có nhiều
trường hợp tạm dừng đọc sau mỗi chữ hoặc vài chữ. Tuy nhiên, đối với các sinh
viên có thể đọc nói trôi chảy thì họ biết cách thêm khoảng dừng sao cho thích hợp
để có thể đọc được tự nhiên hơn. Bên cạnh đó, Kinoshita (2005)[56] so sánh thí
nghiệm giữa phương pháp đọc nói truyền thống thông thường với phương pháp
đọc nói có áp dụng Shadowing, điều đó cho thấy phương pháp Shadowing có thể
nâng cao khả năng ORF.
1.6. Thời gian thực hiện và giáo trình sử dụng trong Shadowing
Mặc dù giáo trình sử dụng cho Shadowing khá nhiều và được lựa chọn theo
những kiến thức mà người học quan tâm nhưng điều quan trọng nhất chính là nội
dung kiến thức phải phù hợp với trình độ của người học. Kadota, Tamai
(2004)[47] đã nêu trong nghiên cứu của họ rằng cách tốt nhất để xây dựng một
giáo trình hợp lý chính là thiết kế nội dung có kiến thức thấp hơn 1 hoặc 2 bậc so
với năng lực trình độ của người học (ký hiệu là i-1, i-2; i = input)13. Việc xây dựng
giáo trình cho Shadowing đòi hỏi khả năng tập trung cao nên đây được coi là thử
thách khá khó và dễ gây căng thẳng (Kadota, 2007 [46]). Trong kỹ năng nghe,
cho dù bạn không thể nghe hết được toàn bộ nhưng vẫn có khả năng hiểu được
nội dung. Nhưng trong Shadowing, bạn cần phải tái tạo lại chính xác những gì
bạn đã nghe, vì vậy lắng nghe là cách tốt nhất để có thể hiểu đầy đủ nội dung
13 INPUT có nghĩa là thông tin đầu vào, nói cách khác là kiến thức ngôn ngữ được đưa vào giáo trình, i-1 là kiến thức thấp hơn 1 bậc và i-2 là kiến thức thấp hơn 2 bậc.
những gì bạn đã nghe. Torikai (2003)[39] đã trình bày rằng tỷ lệ số từ vựng chưa
được xác định là dưới 5%. Vì thế một số giáo trình có nội dung mang tính nhất
quán như tin tức hay các bài thuyết trình,... khá phù hợp với người học có trình
độ trung cấp và độ dài lý tưởng là từ 3 đến 5 phút.
Hơn nữa, thời gian thực hiện Shadowing được khuyến cáo là khoảng 10 phút
mỗi ngày (trong giáo trình của Saito Hitoshi,... 2013 [23]). Bởi vì phương pháp
này cần khả năng tập trung cao cho nên cần phải cố gắng thực hiện cho đến khi
bạn có thể luyện tập nhiều giờ cùng một lúc. Không những thế, chỉ cần tiếp tục
thực hiện từng chút một trong khoảng thời lượng từ 10 đến 15 phút mỗi ngày sẽ
không khiến bạn bị căng thẳng và mang lại hiệu quả tốt nhất có thể.
1.7. Phương pháp thực hiện Shadowing
Trong nghiên cứu của Kadota (2007)[46], phương pháp Shadowing áp dụng
trong các lớp học ngoại ngữ được chia thành 5 phương pháp sau đây:
(A) Shadowing.
(B) Mumbling (Nhẩm theo).
(C) Parallel Reading (đọc song song).
(D) Contents Shadowing (Shadowing với nội dung).
(E) Delayed Shadowing (Shadowing đuổi)
Về cơ bản, Phương pháp (A) thường được sử dụng gần giống với định nghĩa.
Tuy nhiên Kadota, Tamai (2004)[47] thì lại gọi là Prosodie Shadowing, hay
Takizawa (1998)[36] gọi đó là Prosody Shadowing. Cả 2 cách gọi đều có nghĩa
là Shadowing theo nhịp điệu và nó được sử dụng với mục đích nắm bắt ngữ điệu.
Trong giảng dạy tiếng Anh, Shadowing dạng (A) thường được thực hiện như một
hình thức hoàn thành tổng thể, phương pháp này sẽ được thực hiện sau khi đã
hoàn thành tất cả các yêu cầu của Shadowing. Phương pháp (B) là Shadowing
với giọng nhỏ. Phương pháp (C) là vừa nhìn văn bản vừa thực hiện Shadowing
và thường được gọi là Synchronized Reading14 hay Shadowing With Text15.
Phương pháp (D) là phương pháp Shadowing có chú trọng đến việc hiểu ý nghĩa.
Phương pháp (E) là phương pháp Shadowing thực hiện chậm hơn khoảng 1 giây
so với lời thoại mẫu. Phương pháp này được xem là phù hợp với việc đào tạo
chuyên ngành thông dịch, vì thời gian trễ khoảng 1 giây nên áp lực để nắm bắt
theo bài phát biểu rất lớn.
Bên cạnh đó, theo giáo trình Shadowing của Saito Hitoshi, Yoshimoto Keiko,
Fukazawa Michiko, Onoda Chikako, Sakai Rieko (2014)[24] thì Shadowing được
chia thành 6 phương pháp:
(I) Silent Shadowing (Shadowing câm).
(II) Mumbling (Nhẩm theo).
(III) Synchronized Reading (đọc đồng bộ).
(IV) Script Shadowing (Shadowing cùng lời thoại).
(V) Prosody Shadowing (Shadowing theo nhịp điệu).
(VI) Contents Shadowing (Shadowing với nội dung).
Nhìn chung phương pháp này hầu như đều giống với các phương pháp đã đề
cập ở trên, nhưng trong giáo trình này đã nêu lên được một phương pháp
Shadowing mới chính là (I), là phương pháp vừa nghe vừa nhẩm lại trong đầu mà
không phát ra âm. Phương pháp rất phù hợp để luyện tập những bài hội thoại tốc
độ nhanh hoặc có những mẫu câu nói chưa thành thục. Phương pháp (IV) chính
là phương pháp Shadowing With Text.
Phương pháp thực hiện Shadowing có rất nhiều dạng khác nhau và được
phân loại từ những bước đơn giản đến các bước chi tiết tùy thuộc vào thời gian
diễn đạt văn bản, quá trình thực hiện xác nhận ngữ nghĩa ở từng giai đoạn, cách
14 Đọc đồng bộ15 Shadowing với văn bản
thức truyền đạt lại,... Qua các tài liệu đã nghiên cứu tham khảo, tôi xin giới thiệu
một số cách thực hiện Shadowing.
1.7.1. Tiếp cận giáo trình ngay từ đầu
1.7.1.1. Theo giáo trình Shadowing của Saito Hitoshi, Yoshimoto Keiko,
Fukazawa Michiko, Onoda Chikako, Sakai Rieko (2013) [23]
B1. Xem giáo trình và xác nhận ý nghĩa.
B2. Vừa nhìn sách, đọc theo chữ và Shadowing theo lời thoại mẫu phát ra từ CD.
B3. Khi đã quen, hãy Shadowing mà không cần nhìn chữ.
1.7.1.2. Theo nghiên cứu của Hagiwara (2007) [10]
B1. Vừa nghe lời thoại mẫu, vừa đọc với giọng nhỏ theo giáo trình khoảng 2 lần.
B2. Không nhìn giáo trình và thực hiện Shadowing.
B3. Nhìn giáo trình và nghe lại lần nữa, sau đó tra cứu các từ khó đọc, những từ
nghe không rõ hay không hiểu và đánh dấu lại.
B4. Thực hiện lại Shadowing mà không nhìn giáo trình.
B5. Khi đã thuần thục, thu âm lại kết quả Shadowing.
B6. Hỏi ý kiến của giáo viên về phần kết quả thu âm.
Lưu ý: từ bước 1 ~ 4, nên luyện tập với tốc độc chậm. Khi đã quen dần có thể tăng
tốc độ từ buớc 4.
1.7.1.3.Theo giáo trình Theo giáo trình Shadowing của Saito Hitoshi,
Yoshimoto Keiko, Fukazawa Michiko, Onoda Chikako, Sakai Rieko
(2014) [24]
B1. Lựa chọn bài học trong giáo trình.
B2. Xác nhận ý nghĩa nội dung.
B3. Nắm bắt âm thanh (thực hiện Silent Shadowing và Synchronized Reading).
B4. Tập nói (thực hiện Mumbling và Script Shadowing).
B5. Thực hiện Prosody Shadowing.
B6. Thực hiện Contents Shadowing.
1.7.2. Tiếp cận giáo trình lúc đầu nhưng tập trung vào việc nghe (Tosawa,
2010 [41])
B1. Nghe nhiều lần lời thoại mẫu trong khi vừa nhìn giáo trình.
B2. Thực hiện Prosody Shadowing mà không nhìn giáo trình (ở bước này tập
trung nghe chú ý đến nhịp điệu, ngữ điệu. Nếu gặp từ khó hoặc không hiểu
thì vẫn cứ tiếp tục nghe và đọc theo).
B3. Xem giáo trình, xác nhận nội dung và từ vựng.
B4. Không nhìn giáo trình, thực hiện Contents Shadowing và thu âm lại.
B5. Kiểm tra lại kết quả Shadowing đã thu âm của bản thân.
1.7.3. Không tiếp cận với giáo trình lúc ban đầu
1.7.3.1. Theo nghiên cứu của Kadota (2007) [46]; Kadota, Tamai (2004)
[47]; Torikai (2003) [39]
B1. Thực hiện Listening (Nghe lời thoại mẫu và không nhìn giáo trình).
B2. Thực hiện Mumbling (nói nhẩm theo và không nhìn giáo trình).
B3. Thực hiện Parallel Reading (Nhìn giáo trình và đọc đồng thời với lời thoại
mẫu).
B4. Xác nhận ý nghĩa nội dung.
B5. Thực hiện Prosody Shadowing.
B6. Thực hiện Contents Shadowing.
1.7.3.2. Theo nghiên cứu của Kumai Nobuhiro, Paul Daniels (2010)[20]
B1. Nghe lời thoại mẫu 2 lần
B2. Xác nhận mẫu câu trong đoạn văn, giáo trình.
B3. Nghe lời thoại mẫu lần nữa và xác nhận mức độ hiểu bằng kỹ năng True/Fail
(T/F - Đúng/Sai, nếu hiểu đúng thì đánh ký hiệu T/Đúng ở cuối câu, nếu
hiểu sai thì đánh ký hiệu F/Sai).
B4. Nghe nhiều lần, sau đó thực hiện Shadowing mà không nhìn giáo trình và
thu âm lại.
B5. Vừa nghe lại bản thu âm vừa nhìn giáo trình để kiểm tra lỗi.
B6. Giáo viên sẽ chia thành đoạn, câu ngắn và đọc lên. Học sinh sẽ lặp lại theo
giáo viên và xác nhận ngữ nghĩa.
B7. Mỗi học sinh sẽ tự luyện tập Parallel Reading.
B8. Không nhìn giáo trình và thu âm lại.
B9. Nghe lại bản thu âm của mình và tự đánh giá hoặc các học sinh sẽ nghe của
bạn khác và đánh giá lẫn nhau.
1.7.3.3. Theo nghiên cứu của Iwashita (2008) [13]
B1. Nghe lời thoại mẫu 2 lần và không nhìn giáo trình.
B2. Chỉ nhìn bản dịch của giáo trình.
B3. Vừa nghe vừa nhìn bản dịch.
B4. Thực hiện Shadowing mà không nhìn giáo trình lẫn bản dịch.
B5. Thu âm lại.
Lưu ý: sau khi thực hiện Shadowing từ 2 đến 4 ngày mà không nhìn giáo trình,
ngày thứ 5 sẽ thu âm lại phần đã luyện tập Shadowing nhưng vẫn không nhìn giáo
trình.
Trên đây là một vài ví dụ về các bước thực hiện của Shadowing được tổng
hợp từ một loạt các công trình nghiên cứu. Do vậy, để áp dụng vào tiết học thì
giáo viên cần phải xây dựng được hình thức tự luyện tập sao cho phù hợp với trình
độ của học viên và mục đích của lớp học. Ví dụ như nên cho học sinh tham khảo
giáo trình trước hay cho học sinh thực hiện Prosody Shadowing trước khi tiếp xúc
giáo trình, hoặc là làm thế nào để có thể tương tác với học sinh. Cách tổ chức giờ
học theo phương pháp Shadowing kết hợp giữa việc cho học sinh tiếp xúc với
giáo trình ngay từ đầu, hướng dẫn giải thích cụ thể và áp dụng kỹ Parallel Reading
giúp tạo mối liên kết giữa mặt chữ và âm thanh được cho là không tốn thời gian
cũng như giảm bớt áp lực cho học sinh. Nếu các tài lệu, phần mềm nghe như CD,
dữ liệu âm thanh được sử dụng tối đa thì sẽ mang lại hiệu quả đáng kể và phát
triển khả năng nghe khi thực hiện Shadowing. Theo Mochizuki (2006)[45], để bổ
sung cho những hạn chế của Shadowing khi nó ngày càng có xu hướng trở thành
một bài tập lặp đi lặp lại đơn điệu, và để tăng cường sự hiểu biết về nội dung, ông
đã tạo ra một sơ đồ đơn giản hoặc các biểu đồ phân tích tâm lý về chủ đề này bằng
các công cụ hỗ trợ vào thời điểm giới thiệu. Sau khi giới thiệu cách thực hiện
Shadowing, ông đã đưa ra các sơ đồ và biểu đồ này. Kết quả khảo sát là có 70%
người học trả lời “hữu ích”. Như thử nghiệm mà Mochizuki đã làm, có khả năng
hoạt động Shadowing sẽ phát triển thành các hoạt động giao tiếp nếu như cho học
sinh thực hiện Shadowing về các nội dung có giá trị thông tin mà họ quan tâm hay
yêu thích và làm một bài phát biểu ngắn về các chủ đề đó.
Theo phương pháp của Iwashita (2008)[12], để có thể tập trung vào việc tái
tạo lời thoại mà ta nghe thấy, phương pháp chỉ đưa ra bản dịch mà không đưa nội
dung của văn bản gốc dường như là một tác động khó khăn cho người học. Tuy
nhiên, có vẻ như phương pháp này phù hợp với người có trình độ cao, những
người đã tích lũy đầy đủ kiến thức về cách cấu thành câu. Đây không chỉ là vấn
đề về mức độ thành thạo, mà còn là vấn đề của từng cá nhân người học. Ví dụ như
việc có thể lắng nghe chính xác đến mức nào những điều hoàn toàn không biết
(ngoại trừ những nội dung có thể hiểu được) và tự mình tái tạo lại những điều đó.
Với phương pháp này của Iwashita, có lẽ một số người có thể phát huy hết khả
năng của mình nhưng cũng sẽ có một số người sẽ cảm thấy chán nản và lùi bước.
Trong nghiên cứu của Iwashita (2010)[13] có trình bày rằng vì giáo trình chính là
chìa khóa để người học có thể xác định âm thanh. Vì thế, việc xem qua giáo trình
trong khi thực hiện Shadowing giúp người học có thể tái tạo lời thoại mẫu chính
xác hơn so với trường hợp thực hiện Shadowing thông thường. Theo Iwashita,
việc tham khảo trước giáo trình còn có lợi ích là giúp cho những người học có
trình độ kém có thể Shadowing tốt hơn và giảm bớt áp lực trong học tập. Nhưng
mặt khác, việc luyện tập sử dụng giáo trình cũng khiến cho người học trở nên thụ
động và dựa dẫm vào đó, dần dần sẽ khiến họ không thể nghe được gì khi không
có giáo trình. Do đó, cần phải cân nhắc các phương pháp phù hợp với từng đối
tượng người học. Bên cạnh đó, cần phải nghiên cứu tìm ra nhiều phương pháp
mới có mức độ khó phù hợp để giúp người học tự tin hơn và không cảm thấy căng
thẳng khi học.
CHƯƠNG 2: THỰC t r ạ n g v à k ế t q u ả k h ả o s á t
2.1. Tình hình việc học tiếng Nhật tại Việt Nam
Trong phần này, tôi sẽ nêu ra và so sánh tình trạng việc học tiếng Nhật tại
Việt Nam trong 2 giai đoạn trước và sau năm 2000. Lý do tôi chọn cột mốc năm
2000 là vì đó chính là thời điểm mà Việt Nam có một bước chuyển to lớn về kinh
tế, chính trị, ngoại giao, giáo dục,...16
2.1.1. Giai đoạn trước năm 2000
Tính đến năm 1998, số luợng người học tiếng Nhật tại Việt Nam theo khảo
sát của Quỹ Giao lưu Quốc tế Nhật Bản (JF) là 10.106 người (tăng hơn 7.000
người so với năm 1993). Trong đó, tại các trường THPT chỉ có 18 người, tại các
trường Đại Học là 2.353 người, và ở các cơ sở khác là 7.735 người.
Bảng 2.1: Số lượng người học tiếng Nhật tại Việt Nam năm 1993 và 1998
Đơn vị tính (ĐVT): Người
NămSố lượng người học
THPT Đại học Khác Tổng
1993 0 850 2.205 3.055
1998 18 2.353 7.735 10.106
Nguồn: Khảo sát của JF năm 1998
16 10 sự kiện kinh tế Việt Nam nổi bật trong năm 2000 - http://vietbao.vn/Kinh-te/10-su-kien-kinh-te-Viet-Nam-
noi-bat-trong-nam-2000/10709393/87/; 10 sự kiện nổi bật Việt Nam năm 2000 - http://vnexpress.net/tin-
tuc/thoi-su/10-su-kien-noi-bat-viet-nam-nam-2000-1953377.html
Qua các số liệu, có thể thấy lượng người học tiếng Nhật tuy không nhiều
nhưng vẫn tăng nhanh trong giai đoạn trước năm 2000. Trong giai đoạn 1993 -
1998, số lượng người học tăng gấp 3 lần tuy nhiên vẫn là con số ít cho thấy sự
biến đổi lớn nhưng chưa rõ rệt.
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu số lượng người học tiếng Nhật tại Việt Nam1993-1998
Trong giai đoạn này, Việt Nam được xếp thứ 12 trong số các quốc gia, khu
vực có số lượng người học tiếng Nhật cao nhất thế giới (tính đến năm 1998).
Bảng 2.2: Danh sách 12 quốc gia - khu vực có số lượng người học
tiếng nhật cao nhất thế giới tính đến năm 1998
STT Quốc gia - Khu vực Số lượng (Người)
1 Hàn Quốc 948.104
2 Australia 307.760
3 Trung Quốc 254.869
4 Đài Loan 161.872
5 Mỹ 112.977
6 Indonesia 54.016
7 New Zealand 41.507
8 Thái Lan 39.822
9 Canada 21.784
10 Brazil 16.678
11 Hồng Kông 16.646
12 Việt Nam 10.106
Nguồn: Khảo sát của JF năm 1998
Từ bảng danh sách, có thể thấy rõ trong 10 Quốc gia, khu vực đầu tiên thì
có đến 5 Quốc gia đến từ Châu Âu, Mỹ. Việt Nam chỉ được xếp thứ 12 với số
lượng chỉ bằng 1/9 so với Hàn Quốc có số lượng người học tiếng Nhật cao nhất.
Qua đó, có thể thấy tình hình giáo dục tiếng Nhật tại Việt Nam thời điểm trước
năm 2000 chưa được phổ biến rộng rãi.
2.1.2. Giai đoạn sau năm 2000
Theo khảo sát của Quỹ Giao lưu Quốc tế Nhật Bản (JF), tính đến năm 2015,
số lượng người học tiếng Nhật tại Việt Nam là 64.863 người (tăng gần 20.000
người so với năm 2012). Trong đó, tại các trường THPT là 10.995 người, tại các
trường Đại Học là 19.602 người, và ở các cơ sở giáo dục khác là 34.266 người.
Bảng 2.3: Số lượng người học tiếng Nhật tại Việt Nam năm 2012 và 2015.Đơn vị tính (ĐVT): Người
NămSố lượng người học
THPT Đại học Khác Tổng
2012 5.496 16.812 24.454 46.762
2015 10.995 19.602 34.266 64.863
Nguồn: Khảo sát của JF năm 2015
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu số lượng người học tiếng Nhật tại Việt Nam2012-2015
Qua các số liệu, có thể thấy lượng người học tiếng Nhật gia tăng nhanh chóng
trong giai đoạn năm 2012 - 2015. Hơn nữa, số lượng người học tiếng Nhật tại các
trường THPT tăng nhanh một cách đáng kể (tăng gấp 2 lần) cho thấy việc áp dụng
giáo dục tiếng Nhật và các bậc THPT khá hiệu quả. Tuy nhiên, số lượng người
học tại các trường Đại học thì lại không tăng mạnh (chỉ tăng khoảng 3.000 người),
trong khi đó tại các cơ sở giáo dục khác thì lại tăng nhanh và ổn định (gần 10.000
người). Qua đó, ta thấy vẫn còn nhiều hạn chế trong giáo dục đại học nhưng lại
có sự nổi bật của các cơ sở giáo dục như Trung tâm tiếng Nhật, Trung tâm du
học,...
Theo thống kế của JF, Việt Nam đứng vị trí thứ 8 trong bảng danh sách các
nước có số người học tiếng học tiếng Nhật cao nhất trên thế giới (tính đến 2015).
Bảng 2.4: Danh sách 10 quốc gia - khu vực có số lượng người học
tiếng nhật cao nhất thế giới năm 2015.
STT Quốc gia - Khu vực Số lượng (Người)
1 Trung Quốc 953.283
2 Indonesia 745.125
3 Hàn Quốc 556.237
4 Australia 357.348
5 Đài Loan 220.045
6 Thái Lan 173.817
7 Mỹ 170.998
8 Việt Nam 64.863
9 Philippines 50.038
10 Malaysia 33.224
Nguồn: Khảo sát của JF năm 2015
Từ bảng danh sách, có thể thấy rõ trong 10 Quốc gia thì có đến 8 Quốc gia
đến từ Châu Á, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á (ĐNA). Để giải quyết vấn đề
thiếu hụt nguồn nhân lực, Nhật Bản đang tăng cường phổ cập tiếng Nhật tại các
Quốc gia trong khu vực nhằm tìm kiếm nguồn nhân lực biết tiếng Nhật. Với nhu
cầu tuyển dụng người lao động biết tiếng Nhật tăng cao, việc nhiều người quyết
định theo học tiếng Nhật là điều tất yếu. Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam có
1,795 người đang là giáo viên tiếng Nhật với 219 cơ sở giáo dục (theo khảo sát
của JF năm 2015) dường như vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho hơn 60,000 người
học. Không những thế, chất lượng đào tạo và môi trường học tập còn rất nhiều
hạn chế cũng ảnh hưởng ít nhiều đến số lượng người học.
Năm 2012 (1,132,701 người) Năm 2015 (1,094,437 người)
1,200,000
■ V iệ t N a m ■ T h á i L a n ■ In d o n e s ia
Biểu đồ 2.3: Số lượng người học tiếng Nhật của các nước ĐNA (Nguồn: Khảo sát của JF năm 2015)
2.2. Đánh giá về trình độ phát âm tiếng Nhật của sinh viên Việt Nam
Trong bài đánh giá của Sái Thị Mây (2016) về trình độ phát âm tiếng Nhật
của SV Việt Nam thông qua khảo sát trên đối tượng người Nhật đã đưa ra 4 tình
huống bất lợi khiến giao tiếp không được thành công:
“- Người nghe không hiểu;
- Người nghe không nghe rõ được và dễ hiểu lầm;
- Người nghe mệt mỏi, khó chịu, không hiểu hết sắc thái biểu đạt;
- Thể hiện quá rõ đặc trưng của người nước ngoài”. [1,136]
2.2.1. Đánh giá tổng quan
Theo kết quả khảo sát trên đối tượng người Nhật, tác giả đã đưa ra đánh giá
tổng quan về trình độ phát âm tiếng Nhật của SV Việt Nam và ảnh hưởng phát
âm tiếng Nhật của SV Việt Nam đến giao tiếp với người Nhật. Từ đó, đưa ra cái
nhìn khách quan đối với tình hình phát âm tiếng Nhật của SV Việt Nam.
Biểu đồ 2.4: Đánh giá trình độ phát âm tiếng Nhật của SVViệt Nam [1,138]
Biểu đồ 2.4 cho thấy có 25% người Nhật đánh giá trình độ phát âm của SV
Việt Nam không tốt, 45% người đánh giá bình thường, 30% người đánh giá tốt.
Tỉ lệ đánh giá trình độ phát âm tiếng Nhật của SV Việt Nam không tốt chỉ bằng
1/4 số lượng người Nhật đã thực hiện bảng khảo sát. Vậy lý do tại sao lại đánh
giá không tốt? Những người Nhật tham gia trả lời bảng khảo sát lí giải cách đánh
giá của mình về trình độ phát âm của SV Việt Nam như sau:
“- SV Việt Nam phát âm tiếng Nhật rất khó nghe. Tuy nhiên, có lẽ đây là vấn
đề mà bất cứ người nào khi học ngoại ngữ cũng đều gặp phải và khó có thể
khắc phục ngay được.
- Không thể nào làm thay đổi cách phát âm và thanh điệu đặc trưng trong
tiếng Việt khi họ phát âm tiếng Nhật. Có lẽ nếu sinh ra ở Việt Nam mà không
được đến Nhật trước 5 tuổi thì họ sẽ không thể nào phát âm chuẩn tiếng Nhật.
- SV Việt Nam phát âm những từ Katakana (từ ngoại lai trong tiếng Nhật)
và từ tiếng Anh vô cùng khó nghe. Tuy nhiên, có lẽ là do ảnh hưởng của đặc
trưng phát âm trong tiếng Việt nên có thể hiểu và chấp nhận được.
- Các SV Việt Nam do không được giáo viên bản ngữ giảng dạy phát âm nên
có rất nhiều lỗi phát âm, mặc dù chỉ nghe trong khoảng thời gian ngắn nhưng
cũng cảm thấy rất mệt". [1,140].
2.2.2. Ảnh hưởng của phát âm tiếng Nhật của sinh viên Việt Nam đến giao
tiếp với người Nhật
SV Việt Nam thường mắc một số lỗi khi phát âm khiến cho việc giao tiếp
với người Nhật không được thuận lợi. Đặc biệt, việc SV Việt Nam phát âm tiếng
Nhật không tốt còn khiến cho người Nhật cảm thấy khó chịu trong giao tiếp. Hơn
nữa, có người Nhật cho rằng SV Việt Nam phát âm tiếng Nhật “chỉ nghe trong
một thời gian ngắn thôi cũng cảm thấy rất mệt” Do đó, yếu tố phát âm ảnh hưởng
rất lớn đến giao tiếp.
Không ảnh hưởng
Ảnh hưởng ít
Ảnh hưởng nhiều
2 5 %3 5 %
^ ^ ^ 4 0 %
Biểu đồ 2.5: Ảnh hưởng của phát âm tiếng Nhật của SV Việt Nam đến giao tiếp [1,141]
Biểu đồ 2.5 cho thấy, có 25 % người Nhật tham gia trả lời bảng khảo sát cho
rằng sự phát âm tiếng Nhật của SV Việt Nam có ảnh hưởng nhiều đến giao tiếp,
40% cho rằng ảnh hưởng ít và 35% cho rằng sự phát âm tiếng Nhật của SV Việt
Nam không gây cản trở trong giao tiếp. 65% người Nhật tham gia trả lời bảng
khảo sát cho rằng cách phát âm tiếng Nhật của SV Việt Nam đã ít nhiều gây cản
trở đến giao tiếp. Tỉ lệ này khẳng định vai trò quan trọng của cách phát âm tiếng
Nhật trong giao tiếp với người Nhật.
Biểu đồ 2.6: Ân tượng khi nghe SV Việt Nam phát âm tiếng Nhật[1,142]
Có đến 41% người Nhật trả lời bảng khảo sát cho rằng SV Việt Nam phát
âm tiếng Nhật tốt sẽ tạo cảm giác tin tưởng, 35% cho rằng phát âm tạo cảm giác
an tâm, 21 % cho rằng tạo cảm giác gần gũi và 3% cho rằng phát âm không tạo
ấn tượng gì đặc biệt. Và có đến 90% người Nhật trả lời bảng khảo sát cho rằng
giữa một SV trình độ tiếng Nhật cao cấp nhưng phát âm không tốt và một SV
trình độ tiếng Nhật trung cấp nhưng phát âm tốt thì người trình độ trung cấp phát
âm tốt sẽ tạo được ấn tượng tốt và có khả năng được tuyển dụng cao hơn. Như
vậy, việc phát âm tốt tiếng Nhật sẽ là lợi thế khi phỏng vấn xin việc, xin học bổng,
đặc biệt là những công việc cần có sự giao tiếp. Phát âm tạo cho người nghe ấn
tượng tốt ngay từ lần đầu tiên gặp mặt và trở thành tiêu chí quan trọng để đánh
giá khả năng giao tiếp bằng tiếng Nhật của SV Việt Nam. Bởi vì, có không ít
trường hợp do SV phát âm tiếng Nhật không tốt nên không đậu phỏng vấn học
bổng hoặc phỏng vấn xin việc.
2.3. Tình hình học tiếng Nhật tại Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu
Hiện nay, việc giảng dạy tiếng Nhật tại các trường Đại học dần được phổ
biến và số lượng SV theo học ngành này ngày càng tăng cao. Để tìm hiểu tình
hình học tập tiếng Nhật của sinh viên nhằm phục vụ, cung cấp thông tin nghiên
cứu cho khóa luận này, tôi đã tiến hành làm khảo sát về quá trình học và luyện tập
giao tiếp của các SV chuyên ngành tiếng Nhật.
2.3.1. Đối tượng, phạm vi khảo sát
Các đối tượng được khảo sát là các SV chuyện ngành tiếng Nhật tại trường
Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu trong độ tuổi từ 18 đến 22. Khảo sát được thực hiện
trên 150 đối tượng, trong đó chủ yếu các SV năm 1 và 2.
■ Năm 1
■ Năm 2
Khác
4%
Biểu đồ 2.7: Thành phần đối tượng khảo sát
Từ biểu đồ 2.7, có 52.7% (79 người) là các SV năm 1 chiếm đại đa số, 43.3%
(65 người) là SV năm 2 và 4% (6 người) còn lại là SV các khác. Qua đó, có thể
xem các SV năm 1 và 2 (hiện đang ở trình độ sơ cấp) là các đối tượng nghiên cứu
chính trong khảo sát lần này. Bên cạnh đó, có thể thấy SV chuyên ngành tiếng
Nhật tại trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu khá quan tâm đến vấn đề học tập của
bản thân. Hơn nữa, trong số 150 đối tượng khảo sát, có đến 30% SV bên cạnh
việc học tiếng Nhật chính quy tại trường đại học thì các bạn cũng đăng ký học tại
các trung tâm tiếng Nhật bên ngoài.
2.3.2. Tình hình học tiếng Nhật của sinh viên
2.3.2.I. Thời lượng học
Thời gian học tập là một trong những yếu tố qua trọng ảnh hưởng rất lớn đến
kết quả học tập và rèn luyện. Đặc biệt, trong lĩnh vực ngôn ngữ, thời lượng càng
nhiều thì kết quả đạt được càng cao. Qua khảo sát, thời lượng trung bình học một
ngày của SV cao nhất là 7 tiếng và thấp nhất là 30 phút.
■ Khoảng 7 tiếng■ Khoảng 5 tiếng■ Khoảng 3 tiếng■ Khác
Biểu đồ 2.8: Thời lượng trung bình học một ngày
Qua biểu đồ 2.8, có thể thấy rõ phân bố thời lượng trung bình học một ngày
của SV. Hơn 1/2 số SV cho rằng thời lượng hợp lý để học tập là khoảng 5
tiếng/ngày. Tuy nhiên, có đến 14% SV cho rằng 7 tiếng/ngày mới đủ thời lượng
để học và có 19.3% lại cho rằng 3 tiếng/ngày là hợp lý. Còn lại 9.4% thì cho rằng
trung bình một ngày chỉ học được từ 30 phút đến 2 tiếng. Trên thực tế, với thời
lượng học chỉ với trong khoảng 3 tiếng/ngày là quá ít, thậm chí chưa đủ đáp ứng
thời gian của các giờ học trên lớp. Với thời lượng học quá ít sẽ ảnh hưởng rất
nhiều đến quá trình học tập, hạn chế khả năng của SV. Điều này cho thấy nhận
thức của SV về tạo quỹ thời gian, quản lý thời gian học tập rất cần thiết chưa cao.
2.3.2.2. Phương pháp luyện tập phát âm, giao tiếp và một số vấn đề
Phương pháp học tập rất quan trọng, đặc biệt là trong luyện tập phát âm và
giao tiếp. Trong phiếu khảo sát, tôi có nêu lên 4 phương pháp luyện tập cơ bản
tiêu biểu để tìm hiểu SV có thực sự luyện tập đúng cách hay không.
100
90
80
70
60
50£40
30
20
10
0
94
—78(52%)
T ậ p đ ọ c q u a sá c h L u y ệ n tậ p v ớ i g iá o v iê n
85(56.7%)
89(59.3%)
L u y ệ n tậ p q u a L u y ệ n tậ p q u a v id e o ; p h im v iệ c n g h e v à đ ọ c
lạ i
Biểu đồ 2.9: Phương pháp luyện tập của SV
Với 4 phương pháp luyện tập tiêu biểu trong khảo sát là Tập đọc qua sách;
Luyện tập với giáo viên; Luyện tập qua video, phim; luyện tập qua việc nghe và
đọc lại. Từ hình 3.7, cả 4 phương pháp đều được hơn 1/2 số SV khảo sát lựa chọn.
Tuy nhiên phương pháp được lựa chọn nhiều nhất là luyện tập với giáo viên. Có
thể thấy SV đã tận dụng rất tốt thời gian trong tiết học để luyện tập giao tiếp với
giáo viên, đặc biệt là các giáo viên bản ngữ. Hiện tại trường có 4 giáo viên người
Nhật đang giảng dạy. Đây một một lợi thế giúp SV luyện tập giao tiếp một cách
thực tiễn. Với lợi thế về giáo viên bản xứ, SV chuyên ngành tiếng Nhật có thể tiếp
xúc với người Nhật với tần suất khá tương đối.
80 -------------------------------------------------------7370 --------------------------60 --------------------------50 --------------------------40 --------------------------30 --------------------------
20 10 10 ------------ 40
Không bao giờ Hiếm khi ■ Thỉnh thoảng Thông thường ■ Tương Đối ■ Thường xuyên
Biểu đồ 2.10: Tần suất tiếp xúc với giáo viên người Nhật của SV
Từ biểu đồ 3.10, có đến gần 1/2 số SV tham gia khảo sát cho rằng tuần suất
tiếp xúc với giáo viên ngưởi bản xứ là tương đối (10-15 lần/tháng). Với tần suất
như thế, SV chuyên ngành tiếng Nhật đang có một môi trường học tập rất thuận
lợi để luyện tập kỹ năng giao tiếp. Tuy nhiên, trong số 150 SV làm khảo sát, có
đến 60% SV cho rằng phương pháp luyện tập giao tiếp chưa thực sự hiệu quả.
Vậy tại sao với một phương pháp học tập khá phù hợp cùng với môi trường học
tập rất thuận lợi lại không mang hiệu quả cho SV. Dưới đây là bảng danh sách các
câu trả lời mà SV cho rằng đó là những khó khăn trong việc học:
Bảng 2.5: Danh sách tổng hợp những câu trả lời về khó khăn trong giao
tiếp tiếng Nhật.
STT Câu trả lờiSố câu
trả lời
1Nghe (nghe không rõ; nghe không kịp; nghe không
hiểu)81
2 Phát âm (trọng âm, trường âm; nhịp điệu,...) 27
3
Nói (tốc độ nói chậm; không nói được hoàn chỉnh;
ngại giao tiếp; không thể nói mạch lạc; không biết
lắp ghép câu)
25
4Phản xạ (nghe hiểu nhưng không trả lời được;
không biết hỏi và trả lời; phản ứng chậm)18
Vấn đề được thấy rõ nhất ở bảng 3.3 chính là các vấn đề liên quan đến NGHE
trong giao tiếp tiếng Nhật. Với khá nhiều lý do như: Nghe không rõ từ, một số từ
được nói nhanh dẫn đến khó nghe rõ; nghe không kịp với tốc độ nói trong CD hay
trong giao tiếp hằng ngày với giáo viên người Nhật; nghe không hiểu nội dung
của câu hỏi;... Bên cạnh đó còn khá nhiều vấn cần lưu ý như phát âm, kỹ năng nói.
Như khảo sát của Sái Thị Mây (2016), có đến 75% người Nhật cho rằng phát âm
ảnh hưởng ít nhiều đến giao tiếp. Nói cách khác, phát âm chính là một trong những
nhân tố quan trọng để một người học ngoại ngữ có thể giao tiếp tốt được. Nếu như
phát âm tốt, ta có thể nghe rõ được câu từ khi giao tiếp, nắm được nội dung. Phát
âm tốt còn tạo ấn tượng đối với người Nhật, giúp tự tin trong giao tiếp, tránh được
tình trạng bối rối, không biết trả lời hợp lý. Sau khi xem xét tất cả các lý do mà
SV đưa ra trong phiếu khảo sát, tôi nhận thấy rằng vấn đề thực sự chính là cách
nhận thức của SV trong vấn đề học tập. Nói cách khác, SV chưa thật sự sử dụng
phương pháp học, quản lý thời gian học và tận dụng môi trường học tập hiệu quả
nhất có thể. Do đó dẫn đến tình trạng học không hiệu quả; không nâng cao khả
năng giao tiếp; e ngại, không tự tin khi giao tiếp.
2.3.3. Hiểu biết của sinh viên về phương pháp Shadowing
Biểu đồ 2.11: Số SV biết và luyện tập Shadowing
Theo khảo sát trong 150 SV chuyên ngành tiếng Nhật, có 117 (78%) SV
hoàn toàn không biết đến phương pháp Shadowing và trong số 33 SV (22%) biết
về phương pháp này. Có 29 SV (76.3%) đang luyện tập Shadowing. Hầu hết các
bạn SV biết được phương pháp này qua giáo viên, bạn bè và internet. Thời lượng
luyện tập chỉ 2 lần/tuần với các phương tiên như CD; Internet (kênh youtube,
website,...); phim, video,... Tuy nhiên, đến 90% SV đang luyện tập lại cho rằng
phương pháp này không mang lại hiệu quả tốt với các lý do: “Thường học một
mình nên ít khi luyện tập”, “Khi bắt đầu luyện tập thì chưa quen, khó nhớ mau
quên”, “tốc độ nhanh kho theo kip”,...
Qua khảo sát, mặc dù số SV biết đến Shadowing còn quá ít nhưng vẫn có
một phần nhỏ đã tìm hiểu và áp dụng tự học đối với bản thân. Mặt khác, họ có thể
giới thiệu cho bạn bè cùng biết. Tuy nhiên, hầu hết các bạn SV đó lại cho rằng
phương pháp không hiệu quả mấy với các lý do đã nêu trên. Thực chất, nguyên
nhân không mang lại hiệu quả chính là họ chưa thực hiện đúng cách. Nói cách
khác, họ chưa hiểu được bản chất thật sự, không nắm bắt được phương pháp thực
hiện chính xác mà chỉ luyện tập theo cách mà họ hiểu. Thêm vào đó, để có thể đạt
hiệu quả, phương pháp này cần được thực hiện trong một khoảng thời gian và liên
lục. Với thời lượng chỉ 2 lần/tuần, hoàn toàn không thể mang lại hiệu quả cao
được. Hơn nữa, cần phải có giáo viên hướng dẫn sẽ giúp SV nắm rõ hơn về
phương pháp.
Shadowing là một phương pháp rất hiệu quả để giải quyết các vấn đề trong
việc học tiếng Nhật của SV, đặc biệt là trong luyện tập giao tiếp. Tuy nhiên, cả
giáo viên cũng như SV cần trang bị cho mình đầy đủ kiến thức để có thể áp dụng
phương pháp này vào việc giảng dạy và học tập.
2.4. Thực nghiệm và kết quả
2.4.1. Mục đích, đối tượng và thời gian thực nghiệm
Với mục đích để kiểm chứng về hiệu quả của Shadowing ảnh hưởng đến SV
như thế nào, tôi đã bắt đầu thử nghiệm trên 10 đối tượng là các SV năm 2 chuyên
ngành tiếng Nhật trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu. Các đối tường này đều chưa
qua luyện tập phương pháp Shadowing. Tiêu chí để lựa chọn đối tượng là mắc lỗi
phát âm, kỹ năng nghe nói kém và nằm trong nhóm cần bồi dưỡng kiến thức do
Ths. Sasamura đảm nhiệm. Nhóm thực nghiệm được thành lập mang tên “Nhóm
khảo sát nâng cao khả năng tiếng Nhật”.
Nhóm được thực hiện trong 8 tuần bắt đầu từ ngày 09/04/2017 đến ngày
03/06/2017.
2.4.2. Nội dung thực nghiệm
Thực nghiệm này nhằm hướng dẫn các đối tượng có một nền tảng cơ bản để
có thể tự luyện tập Shadowing mỗi ngày. Ban đầu, sẽ mở một lớp hướng dẫn cụ
thể về phương pháp Shadowing, giải thích ý nghĩa, đưa ra cách thực hiện và luyện
tập trước ngay trong lớp đó nhằm mục đích giúp các đối tượng nắm được các kiến
thức cơ bản nhất để có thể tự luyện tập Shadowing.
Bên cạnh đó, để nhóm thực nghiệm hoạt động theo một cách thống nhất, tôi
đưa ra một số quy tắc chung để các đối tượng tham gia có thể nắm rõ và luyện tập
có hiệu quả.
Bảng 2.6: Bảng quy tắc chung trong nhóm thực nghiệm phương pháp
Shadowing.
Nội quy Nhóm thực nghiệm
1 - Trong thời gian 8 tuần, các thành viên tham gia thực nghiệm bắt
buộc phải luyện tập Shadowing theo giáo trình được giao sẵn.
2 - Các thành viên phải tương tác với nhóm ít nhất 1 lần/ngày để
người phụ trách nắm bắt tình hình.
3 - Mỗi đầu tuần và cuối tuần phải thu âm lại bài luyện tập để kiểm
tra kết quả luyện tập.
4 - Các thành viên chỉ cần luyện tập 10 - 15 phút mỗi ngày và 5
ngày mỗi tuần (từ thứ 2 đến thứ 5), thứ 7 và chủ nhật sẽ được nghỉ
nhưng phải thu âm bài luyện tập của tuần đó và gửi cho người phụ
trách để đánh giá và lưu kết quả.
5 - Các thành viên bắt buộc phải thực hiện nội quy. Nếu thành viên
nào không thực hiện thì người phụ trách sẽ xem xét và loại thành
viên đó ra khỏi nhóm.
Đối với tài liệu luyện tập, tôi sử dụng giáo trình Shadowing - H ^ ln ln ^
S Ỹ 5 (2013). Vì thời gian thực nghiệm chỉ trong vòng 8 tuần nên các bài luyện
tập được lựa chọn để phù hợp với thời gian. Trong giáo trình có tổng cộng 5 Unit
(bài), với mỗi Unit có 7 - 10 section (phần) và trong mỗi phần có 10 đoạn hội
thoại đối đáp theo chủ đề riêng. Ưu điểm của giáo trình này chính là cung cấp cho
người học rất nhiềuu câu hội thoại thường được sử dụng trong giao tiếp. Giáo
trình còn có phần giải thích cách học khá cụ thể giúp người học có thể dễ dàng
luyện tập. Mặc dù có nhiều câu hội thoại nhưng lại đưa ra ít ví dụ, nhiều đoạn hội
thoại chỉ có một câu hỏi và một câu trả lời, khiến cho người học hạn chế về mặt
câu từ. Thế nhưng nhiều nhà chuyên môn lại đánh giá cao giáo trình này ví nó
mang tính thực tiễn. Vì các đối tượng tham gia hoàn toàn chưa biết đến Shadowing,
cho nên tôi đã lựa chọn các phần trong Unit 1 tương ứng với mỗi tuần để các thành
viên trong nhóm luyện tập Shadowing. Tuần 1 sẽ luyện tập section 1 và các section
tiếp theo sẽ tương ứng với các tuần còn lại. Giáo trình Shadowing - s ^ l n l n ^
gần đây được sử dụng khá phổ biến, do đó các dữ liệu âm thanh rất dễ tìm
kiếm như CD, trên internet(website, youtube,...), trong các ứng dụng trên điện
thoại thông minh. Ở trong bài thực nghiệm này, tôi sử dụng qua kênh youtube
trong luyện tập.
Mỗi thành viên trong nhóm sẽ bắt đầu luyện tập Shadowing theo hướng dẫn
của người phụ trách. Vào ngày chủ nhật đầu tuần luyện tập, người phụ trách sẽ
gửi tài liệu cho các thành viên, họ chỉ cần nhìn tài liệu, đọc theo khả năng của bản
thân và thu âm lại. Việc này giúp so sánh kết quả trước khi luyện tập và sau khi
đã luyện tập nhằm kiểm tra hiệu quả của phương pháp. Bắt đầu từ thứ 2 kế tiếp
đến thứ 6 trong tuần, các thành viên sẽ luyện tập Shadowing theo tài liệu đã được
gửi với thời lượng khoảng 10 - 15 phút mỗi ngày. Đến thứ 7, các thành viên sẽ
thu âm lại bài luyện tập và gửi cho người phụ trách qua mail. Sau đó người phụ
trách sẽ tổng hợp, so sánh và đánh giá kết quả, đưa ra ý kiến cho từng đối tượng.
Trong 8 tuần các thành viên sẽ luyện tập theo trình tự đã nêu trên.
Bảng 2.7: Tiến độ thực hiện của nhóm thực nghiệm
09/04 Thu âm lần đầu
Section 1
10/04 Luyện tập Section 1
11/04 Luyện tập Section 1
12/04 Luyện tập Section 1
13/04 Luyện tập Section 1
14/04 Luyện tập Section 1
15/04 Thu âm
lần 2
16/04 Thu âm lần đầu
Section 2
17/04 Luyện tập Section 2
18/04 Luyện tập Section 2
19/04 Luyện tập Section 2
20/04 Luyện tập Section 2
21/04 Luyện tập Section 2
22/04 Thu âm
lần 2
23/04 Thu âm lần đầu
Section 3
24/04 Luyện tập Section 3
25/04 Luyện tập Section 3
26/04 Luyện tập Section 3
27/04 Luyện tập Section 3
28/04 Luyện tập Section 3
29/04 Thu âm
lần 2
30/04 Thu âm lần đầu
Section 4
01/05 Luyện tập Section 4
02/05 Luyện tập Section 4
03/05 Luyện tập Section 4
04/05 Luyện tập Section 4
06/05 Luyện tập Section 4
07/05 Thu âm
lần 2
08/05 Thu âm lần đầu
Section 5
09/05 Luyện tập Section 5
10/05 Luyện tập Section 5
11/05 Luyện tập Section 5
12/05 Luyện tập Section 5
13/05 Luyện tập Section 5
14/05 Thu âm
lần 2
15/05 Thu âm lần đầu
Section 6
16/05 Luyện tập Section 6
17/05 Luyện tập Section 6
18/05 Luyện tập Section 6
19/05 Luyện tập Section 6
20/05 Luyện tập Section 6
21/05 Thu âm
lần 2
22/05 Thu âm lần đầu
Section 7
23/05 Luyện tập Section 7
24/05 Luyện tập Section 7
25/05 Luyện tập Section 7
26/05 Luyện tập Section 7
27/05 Luyện tập Section 7
28/05 Thu âm
lần 2
29/05 Thu âm lần đầu
Section 8
30/05 Luyện tập Section 8
31/05 Luyện tập Section 8
01/06 Luyện tập Section 8
02/06 Luyện tập Section 8
03/06 Luyện tập Section 8
04/06 Thu âm
lần 2
2.4.3. Đánh giá kết quả
Sau khi kết thúc khảo sát thực nghiệm, thu thập số liệu, tôi tiến hành đánh
giá kết quả thu âm của 10 đối tượng tham gia thực nghiệm. Bằng phương pháp
phân tích so sánh, kết quả thực nghiệm được đánh giá trên các tiêu chí: phát âm,
trọng âm, trường âm, nhấn âm và tốc độ nói. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều tiêu chí
để đánh giá như: nhịp điệu, ngữ điệu,... nhưng bởi vì chỉ thực nghiệm trong 8
tuần, thời lượng này chưa đủ để có thể đánh giá tổng quát về các hiệu quả mà
Shadowing mang lại (thời gian tối thiểu là 3 tháng). Do đó, tiêu chí đánh giá sẽ
tập trung chủ yếu vào phát âm. Từ kết quả tổng kết, có thể thấy khả năng phát âm
của các đối tượng thực nghiệm thay đổi rất rõ rệt sau 8 tuần luyện tập Shadowing.
Sau đây tôi xin đưa ra kết quả đánh giá của thể về các lỗi phát âm trong bảng dưới
đây:
Bảng 2.8: Kết quả cải thiện các lỗi phát âm sau khi luyện tập
Lỗi phát âmSố đối tượng phát
âm đúngSố đối tượng
thay đổiTuần 1 Tuần 81 o (tsu) 2 6 42 Ẩ' (fu) 4 6 23 c (ji) 3 7 44 ^ (n) 4 6 25 C v (ja) 2 6 46 (chuu) 5 8 37 (shou) 2 8 68 (jou) 2 7 59 L t y ò (shuu) 5 6 110 (juu) 1 6 511 ¿ f ^ ^ ( d o u zo) 3 7 4
12 v t , £ t ,(desu, masu, mashita)
4 9 5
13(de su ka, ma su ka)
4 6 2
15(o ha you go za i ma su)
3 8 5
14(kon ni chi wa)
5 9 4
16 ^ ố l < f c ' l L ' L Ì t(yo ro shi ku o ne ga i ma su)
2 9 7
17 4 9 5(ha ji me ma shi te)Tổng số 55 123Tỷ Lệ 32.35% 72.35%
Sau khi tổng kết, có đến 17 lỗi phát âm mà hơn 50% đối tượng thực nghiệm
mắc phải. Đặc biệt là các chữ cái như o (tsu); c (ji); (ja); l £ ^ (shou);
C ^ ^ ( jo u ) ; C ^ ^ ( ju u ) ; "CỶ, ^ Ỷ , ^ ltc (d e su , masu, mashita).
- o (tsu): đây là chữ cái rất khó phát âm. Đây là chữ mà Người Nhật đánh
giá khả năng giao tiếp tiếng Nhật của người nước ngoài. Hầu hết chữ này
đều bị phát âm nhầm thành TRƯ hay CHU, hoặc là bị phát âm nhầm thành
chữ Ỷ (su). Trong nhóm thực nghiệm, ban đầu chỉ có 2 đối tượng có thể
phát âm đúng, nhưng sau khi luyện tập Shadowing thì 4 đối tượng khác
đã có thể cải thiện được.
- c (ji), (ja): hầu như 2 chữ cái này đều bị phát âm nhầm thành ZI và
ZA (£*). Điều này rất dễ khiến cho người nghe bị hiểu nhầm. Sau khi
luyện tập, tỷ lệ cải thiện được nâng lên 60% - 70%.
- l £ ^ (shou), (jou): cả 2 chữ này đều bị phát âm nhầm thành
S O U (Ỹ ? ) và Z O U ( ^ a ). Ban đầy tỷ lệ phát âm đúng chỉ ở mức 20%
tuy nhiên sau qua trình luyện tập đã tăng lên 70% - 80%.
- (juu): đây là chữ bị phát âm sai nhiều nhất (90% phát âm sai). Hầu
các thành viên đều phát âm là ZIU và có trường hợp không phát âm thành
ZU.
- "CỶ, I^ Ỷ , ^ l t c ( d e s u , masu, mashita): lỗi phát âm rõ ràng nhất ở đây
chính là chữ Ỷ (su). Thông thường chữ này sẽ không phát âm thành tiếng
rõ ràng, do đó khi phát âm các đối tượng thực nghiệm đều bỏ qua và không
phát âm. Điển hình như trong các động từ "C ^ , ^ ^ , I ^ L tc . Các động
từ này được sử dụng rất thường xuyên. Do vậy, khi phát âm sai sẽ đến tạo
ra cảm giác khó chịu cho người nghe.
Bên cạnh đó, một số lỗi về ngữ điệu như (de su ka, ma su
ka) và các lỗi về trường âm. Với dạng câu hỏi cần phải lên
giọng để nhấn mạnh. Tuy nhiên, theo kết quả thu âm, hầu hết đều bị nhấn quá
mạnh, tạo cảm giác không tự nhiên và khiến người nghe có cảm giác bị thúc ép.
Hơn nữa, các lỗi về trường âm không rõ ràng, khiến cho đối phương không nghe
rõ và hiểu được.
Qua kết quả thực nghiệm, có thể thấy SV đang mắc khá nhiều lỗi về phát âm.
Đó cũng chính là lý do khiến khả năng nghe, giao tiếp của SV bị hạn chế ít nhiều.
Khi phát âm sai, nếu không sửa ngay thì cách phát âm sai đó sẽ đọng lại trong trí
nhớ, dẫn đến hậu quả không thể nhận biết, nghe rõ được các từ đó. Với bảng kết
quả trên, có thể nói rằng Shadowing là một phương pháp hiệu quả để cải thiện
phát âm. Với tỷ lệ đúng ban đầu chỉ ở mức 32.35% nhưng sau khi đã luyện tập thì
tỷ lệ đúng tăng lên môt cách đáng kể, lên đến 72.35%. Nếu tiếp tục luyện tập
Shadowing trong một thời gian nhất định và liên tục thì có lẽ không chỉ các lỗi về
phát âm mà đến cả các lỗi trong giao tiếp cũng có thể khắc phục được.
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP SHADOWING TRONG
VIỆC HỌC VÀ GIẢNG DẠY TIẾNG NHẬT
Dựa trên các cơ sớ lý luận đã nên ở chương 1 và các số liệu phân tích về thực
trạng học tiếng Nhật tại Việt Nam, các kết quả khảo sát đã nêu ở chương 2, ở
chương này, tôi xin phép đưa ra một số ví dụ để ứng dụng phương pháp này vào
trong lĩnh vực giáo dục tiếng Nhật. Cụ thể, tôi ứng dụng phương pháp này trong
việc tự học đối với sinh viên và trong tiết học nghe nói tiếng Nhật trình độ sơ cấp.
3.1. Tự luyện tập với phương pháp Shadowing
Việc tự học đối với sinh viên (SV) rất quan trọng. Thời gian của các lớp học
trên trường không thể đáp ứng đầy đủ các kỹ năng cho SV, chỉ có thể giúp SV
nắm bắt được bản chất của bài học, nắm được kiến thức và không có nhiều thời
gian để SV có thể luyện tập. Hơn nữa, SV vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc
tự học như chưa có phương pháp học tập hiệu quả, tài liệu học tập,... Sau đây, tôi
sẽ giới thiệu về cách tự luyện tập giao tiếp tiếng Nhật với phương pháp Shadowing.
3.1.1. Giáo trình sử dụng
Hiện nay có rất nhiều giáo trình học tiếng Nhật đang được lưu hành. Nhưng
để lựa chọn được giáo trình thích hợp không phải dễ dàng. Trong phần này, tôi
xin phép được chia sẻ phương pháp luyện tập giao tiếp bằng Shadowing với giáo
trình (Mina no Nihongo - Tiếng Nhật cho mọi người). Giáo
trình này hiện đang được hầu hết các trung tâm tiếng Nhật cũng như các trường
đại học sử dụng cho quá trình giảng dạy.
Giáo trình gồm: Quyển Honsatsu (Quyển chính), Quyển bản dịch, Quyển bài
tập Bunkei Renshuuchou, Quyển Hyoujun Mondaishuu, Quyển Shokyuu de
Yomern Topiku 25, Quyển Choukai Tasuku 25, Quyển Yasashii Sakubun, Quyển
Kanji (Hán tự). Hiện tại, một số quyển đã được Nhà xuất bản Trẻ dịch sang tiếng
Việt và bán rộng rãi tại các nhà sách trên toàn quốc.
Minnano NĩhongoMinna no Nihongo
N E
N H ÌfrrMHặTCHO TtlỌl NGUÔId > J D TriỢi ' Ã |d ' Ư È / J
TRÌNH độ s ơ CẤP 2Trình độ s ơ c ấ p 1b ả n t iế n g n h â tBẢN TIẾNG NHÂT
Hình 3.1: Quyển Honsatsu sơ cấp I và I [57]
Quyển Honsatsu (Quyển chính) gồm có:
- (bunkei) - Mẫu câu: Các câu mẫu sử dụng cấu trúc ngữ pháp học
trong bài (được dịch ở phần “Mẫu câu” trong sách bản dịch).
- (reibun) - Ví dụ: Các đoạn hội thoại mẫu sử dụng cấu trúc ngữ pháp
học trong bài (được dịch ở phần “Ví dụ” trong sách bản dịch).
- è o Ễ (kaiwa) - Hội thoại: Tình huống hội thoại chính trong bài (được
dùng ở phần “hội thoại” trong sách bản dịch).
- A (renshuu A) - Luyện tập A: Phần tóm tắt các cấu trúc ngữ pháp
trong bài.
- B (renshuu B) - Luyện tập B: Các bài tập đơn giản vận dụng cấu
trúc ngữ pháp được học trong bài.
- C (renshuu C) - Luyện tập C: Các bài luyện tập hội thoại sử dụng
các mẫu câu được học trong bài.
- (Mondai) - Vấn đề: Các bài tập nghe và viết, sử dụng các mẫu ngữ
pháp có trong bài.
Minna no Nihongo I
n ế ì i d
J I j-J nJ rC H Ũ r r i ạ ) J 1E3 Ư Ũ Í 1
TRÌNH ĐỘ Sơ CẤP 1b ả n d ịch và giải t h íc h ngữ p h Ap
Minna no Nìhongo II
Tiếi idj\ii-j|rrdj-jEj iT jgj J id ư E /j
T r ìn h độ s ơ CẤP 2b ả n dịch và giải th Ic h ngữ p h Ap
Hình 3.2: Quyển bản dịch sơ cấp I và II [57]
Quyển bản dịch gồm có:
- Từ vựng: Liệt kê các từ mới liên quan đế bài học và chủ đề của bài học
- Phần dịch: Dịch các phần bunkei, reibun và kaiwa trong quyển chính sang
tiếng Việt
- Từ và thông tin tham khảo: Các thông tin, từ vựng tham khảo không được
đề cập nhưng có liên quan đến nội dung và chủ đề bài học
- Giải thích ngữ pháp: giải thích cấu trúc, cách sử dụng của các mẫu ngữ
pháp có trong bài, có cả ví dụ đi kèm, rất chi tiết và dễ hiểu.
NETV.3K-K •A NrTWOSK
l\ii(it Du Title
Minna no NihongollMinna noNihongolT1ẾNG
N H 8 TCHŨ mọi NGƯỜIMGuaJ)r| r J P J
TRÌNH Độ sơ CÁP 2TRINH 00 Sơ CAP1BAI LUYEN NGHE 25 BAI LUYEN NGHEKEN* KfM
Hình 3.3: Quyển Choukai Tasuku 25 sơ cấp I và II [57]
Quyển Shokyuude Yomern Topiku 25 là sách đọc hiểu tương ứng với giáo
trình Minna, vừa học ngữ pháp trong quyển chính vừa luyện đọc trong sách này.
Đọc xong văn bản và trả lời câu hỏi.
Minna no Nihongo
TIÊNGN n i ấ r
C H om ọiN G U à
Minna no Nihongo
■ n ế j \Ị dNnậrCHO m ợ ngưc*
T r in h s aĐ u G A PTổNG L MC Á C mầH U M T A M C H U
T r ìn h đ ộ s ơ c Ấp 2TỔ n g h ợ p c á c b à i t ậ p c h ủ đ i Ể m
ß ß .....
Hình 3.4: Quyển Hyoujun Mondaishuu sơ câp I và II [57]
Quyển Hyoujun Mondaishuu là sách bài tập ngữ pháp, rất nhiều bài tập đa
dạng và phong phú.
Hình 3.5: Quyển Kanji (Hán tự) sơ cấp I và II [57]
Quyển Kanji là sách hướng dẫn học Hán tự xuất hiện trong sách Tiếng Nhật
cho mọi người.
3.1.2. Cách thực hiện
Trong phần này, tôi sẽ giới thiệu cách tự học bằng phương pháp Shadowing
ví dụ với 2 quyển Honsatsu và quyển bản dịch sơ cấp 1. Dựa trên các tài liệu tham
khảo, tôi đã phân tính và tổng hợp cách thức tự luyện tập bằng phương pháp
Shadowing cho SV với hai ví dụ về phát âm từ vựng và giao tiếp từ mẫu câu
3.1.2.1. Luyện tập phát âm từ vựng
Trong quyển bản dịch, tất cả các từ vựng được liệt kê theo từng bài và phù
hợp với từng ngữ pháp được đưa ra trong bài đó. Bên cạnh đó, các từ vựng đều
được giải thích nghĩa rất rõ ràng và dễ hiểu.
Bài 1L Từ vựng
b f : l¡b/il/cfch*£tz*><r> ụx.(f><r) *'*)
-l'¿
$ J: ■> I L VV'Xy
l <*V'X/
>'UȒ ? L *
ưx Ĩ \ ' L
T/OỈ£H (**£)
- ỉ IX -ÍẾ:4ÌỈI‘( ỉ i v x < 0 )
ijd) A (3fe<75WÍA
<H±S¿*mwK é0t£#**
chúng tôi, chúng taanh/chị, òng/bả, bạn (ngôi thứn số ft) ngưòỉ kia, người dó( r<fcd) 4 '/ c J lỉi cách nỏi licit sự của ff>0) ĨA K j.v fk la )các anh d)ị, các ông hà, các hận, quý vỊ
anh, chị, ông, bà (cách gọi người khác một cách lịch sự bằng cách thêm từ này VỀO sau tân cùa
wail?I Ì U * > Ì L T ,
&ỊL T - tV b%*ĩ\i 7
IT.
X ì V t i K i H M y i t Ỷ Ì * € i * ‘ l b l< [fc«v'li?].
— tuổimấy tuồi, bao nhiêu tuồi ( F f c " 4 là cách nóHKhỉựcủa f í t ' A í i ' J )
vâng, dạ khống
xỉn lit,...Tền anh/chị là gì?Rắt h in hạnh được gập anh/chị (Đây tả lờl chào với người lần đàu ticn gặp, là CÂU nói đầu tiên trước khi gWf thiệu vè mlnbo Rất mong dược sư giúp dờ của anh/chỊ, rất vu( được làm quen vdi anh/chị (Dừng lầm câu kết
người dứ)(hậu tố thỉm vào sau tên cùa trẻ em thay cho
(hậu t ỉ thêm vào sau tẳn của em trai)
ĩ í u ĩ .U c .
Đảy là anh/chị/ông/bà (Tôi) dén từ
(hậu tố mang nghĩa "người (nước) ví dụ |"T / ụ fỉ u X/J ; người Mỹ) T / M # Mỷ
A*')7, Anhthầy/cô (không dừng khi nói vỀ nghè nghiệp giảo viên cùa minh) giáo viênhọc sinh, sinh vién
A WA V K * - > 7
m
ẮnĐỘIndonesia
Hàn Quốc TbẮiUn
nhân viên công tynhân viôn Công ty - (dùng kèm theo tên càng ty;vl du O M C D L t r i ' / J )
¥ ■YA"S
Trung Ọuic Đức
nhăn viên ngăn hàng Nhật Bảnbác sỉ 7 7 'sx Phápnhà nghiên cửu Braxlnkỷ sư ì Y b i ^ / i í m tên các tníỡng dại học (giả tưỏng)
dại học, trường đại học 1 M C /^ V - ầ A /y ỹ iS /H T - tẻn các công ty (già tưởng)
bệnh viện A K C tẽn một tả chức (giả tưởng)
ténmột bệnh viện (giả tưởng)điện, đèn điện
ai ( r £*£?:} là cách nói lịch sự của r fcít-J, v|
Hình 3.6: Từ vựng bài 1 trong quyển bản dịch [2]
Đối với việc học từ vựng tiếng Nhật, không chỉ cần phải học thuộc mặt chữ
và nghĩa mà còn phải nắm bắt được phát âm và trọng âm chính xác. Với phương
pháp Shadowing, không chỉ giúp SV nắm được ý nghĩa cũng như có thể phát âm
chính xác. Để có thể luyện tập Shadowing, điều quan trọng nhất chính là chuẩn bị
tài liệu, phần mềm nghe. Giáo trình này hiện nay được phổ biến rất rộng rãi nên
việc tìm kiếm hoàn toàn rất dễ dàng. Có thể sử dụng CD; dữ liệu mềm lưu trong
máy tính, điện thoại; các video trên trang web, kênh video youtube,...; các ứng
dụng trên các thiết bị thông minh;...Các bước luyện tập theo phương pháp
Shadowing như sau:
(A) Đầu tiên, kích thích não bằng âm thanh. Cụ thể là sẽ bắt đầu với việc nghe
từ vựng trước. Đừng vội xem qua giáo trình mà hãy tập trung, chú ý nghe
thật kỹ cách phát âm. Như vậy giúp ta có thể hình dung ra được câu từ
ngay trong đầu. Lưu ý chỉ nghe qua từ 1 - 2 lần để quen với âm thanh từ
vựng. Nếu có thể, ta nên cố gắng thực hiện Silent Shadowing hoặc
Mumbling theo CD.
(B) Sau đó, xác nhận ý nghĩa của từ vựng. Nhìn từ vựng, cố gắng hình dung
lại cách từ vựng đó được đọc như thế nào và kiểm tra lại ý nghĩa của từ
đó. Ở bước này ta chỉ cần hình dung trong trí nhớ, không cần thiết phải
đọc lên.
(C) Tiếp theo, ta kết hợp cả hành động nghe, xác nhận nghĩa và đọc lại theo
CD. Ban đầu, vì tốc độ đọc của CD khá nhanh nên không thể tránh khỏi
tình trạng không theo kịp. Do đó, phải thực hiện từng từ một. Sau khi nghe
xong một từ, tạm dừng lại, xác nhận ý nghĩa và đọc lại (bước này khá
giống với kỹ năng Repeating). Dần dần sẽ đẩy nhanh tốc độ cho đến khi
không cần tạm ngừng nữa.
(D) Cuối cùng, ta kết hợp thực hiện Synchronized Reading và Prosody
Shadowing. Khi đã bắt kịp được tốc độ của CD, ta có thể thực hiện đọc
song song với CD. Đồng thời Shadowing bắt chước trọng âm, nhịp điệu
của từ. Khi đọc đồng bộ với CD, ta có thể dễ dàng nhận biết được điểm
sai trong phát âm của bản thân về từ vựng đó và nhanh chóng điều chỉnh
để giống với từ vựng nghe được từ CD. Cứ thực hiện lặp đi lặp lại khoảng
10 phút mỗi ngày.
Với phương pháp Shadowing được thực hiện qua 4 bước nêu trên, SV có thể
tự luyện tập và cải thiện phát âm. Hơn nữa, phương pháp này giúp SV cải thiện
kỹ năng nghe và giải quyết được vấn đề liên quan đến viêc học từ vựng. Qua việc
luyện tập lặp lại với Shadowing, từ vựng sẽ được ghi nhớ từ từ, giúp SV học thuộc
dễ dàng. Không những thế, việc luyện tập hằng ngày còn giúp SV ôn tập lại kiến
thức. Tuy nhiên, khó khăn khi thực hiện phương pháp này là phải có tính kiên trì
và liên tục. Để đạt được hiệu quả cao thì SV phải thực hiện mỗi ngày cho dù muốn
hay không. Nếu SV có thể thực hiện được thì sẽ dần dần tạo ra được một thói quen
tự giác học tập. Điều này rất cần thiết đối với đại bộ phận SV hiện nay.
.1.2.2. Luyện tập giao tiêp từ các mẫu câu
Hầu hết SV đều khó khăn trong giao tiếp tiếng Nhật và việc tự luyện tập giao
tiếp lại càng khó nếu như không có giáo viên hướng dẫn. Trong phần này, tôi sẽ
giới thiệu về cách tự luyện tập bằng phương pháp Shadowing và sử dụng kết hợp
2 quyển Honsatsu và bản dịch.
Trong quyển Honsatsu, tôi sẽ sử dụng phần (bunkei), (reibun), ^
oỄ (kaiwa), w w C (renshuu C) và kết hợp với phần Mẫu câu, Ví dụ, Hội thoại
trong quyển bản dịch.
Hình 3.7: Phần Reibun và Bunkei bài 1 trong quyển Honsatsu [2]
Mẩu câu
1. Tôi ỉà Mike Müler.2. Anh Santos không phải là sinh viên.3. Anh Miller có phải là nhân viền công ty không74. Anh Samo« công là nhân viện cdng ty.
Ví dụ
1. Anh có phải là anh Mike Müler không?* ' -Vàng, tôi lã Mike Miller.
2. Anh Miller có phải lã sinh viên không?-Không, tôl không phải là sinh viên.Tôi là nhân viên công ty.
3. Ông Wang có phải là kỹ sư không?---Không, ông Wang không phải là kỹ SƯ.
ỏng ấy là bác sĩ.4. VỊ kia là ai?
-- •Đó là Ông Watt. Ỏng áy lả giảng viên cùa Trường Đ^i học Sakurà.5. Em Teresa mấy tuổi?
- •Em 9 tuồi.
Hội thoại
Rắt vu ì được làm quen với chịSa to; Chào anh!Yamada: chào chi!
ChỊ Sato, đáy là anh Mike Miller.MQlen Rất vui được làm quen với chj. Tôi là Mike Miller.
Tôi đến từ Mỹ.Rái mong sẽ nhận được sự giúp đỡ của chị.
Sato: Ttìi là Sato Keiko.Rất vui được làm quen vộỉ anh.
Hình 3.10: Mẫu câu, Ví dụ, Hội thoại trong quyển bản dịch [2]
Ưu điểm ở giáo trình này là trong một bài có rất nhiều mẫu câu ví dụ được
đưa ra, giúp người học có cái nhìn cụ thể hơn về mẫu ngữ pháp được học trong
bài. Bên cạnh đó, các từ vựng được sử dụng trong các mẫu câu, ví dụ đều nằm
trong phạm vi bài học (bao gồm các từ vựng từ bài đầu tiên cho đến bài học hiện
tại) giúp người học sử dụng tốt kiến thức đã học và không gây căng thẳng.
Cách luyện tập giao tiếp với mẫu câu bằng phương pháp Shadowing khá
giống với luyện tập phát âm từ vựng ở phần trên nhưng sẽ luyện tập theo từng
phần và kỹ năng sẽ khác nhau.
Đầu tiên, phần Bunkei, Reibun sẽ là lựa chọn đầu tiên vì cả 2 phần này cung
cấp cơ bản nhất cả về ngữ pháp và từ vựng:
(A) Giống như luyện tập phát âm, trước tiên ta nghe (không xem giáo trình)
để nắm bắt âm điệu và thực hiện Silent Shadowing. Khác với từ vựng,
mẫu câu là một cấu trúc hoàn chỉnh. Do dó khi bắt đầu luyện tập sẽ rất
khó khăn, để não bộ có thể xử lý âm thanh và hình dung được phải mất
một khoảng thời gian. Ban đầu chỉ nên thực hiện Silent Shadowing để có
thể bắt kịp được tốc độ đọc. Ở bước này nên thực hiện ít nhất 3 lần.
(B) Bắt đầu nhẩm theo CD nhưng không nhìn giáo trình. Quá trình này giúp
kích thích thính giác , người học phải tập trung nghe để có thể nhẩm theo
chính xác. Kỹ năng này giúp nâng cao khả năng nghe khá hiệu quả.
(C) Xác nhận lại mẫu câu trong giáo trình và thực hiện Parallel Reading. Việc
xác nhận lại sẽ giúp người học nhận thức được mẫu câu, từ đó giúp nhận
dạng chính xác bản thân đã nghe thấy gì. Đồng thời kết hợp với đọc song
song sẽ giúp lưu giữ mẫu câu trong trí nhớ, giúp nhớ mẫu câu một cách dễ
dàng và bắt kịp tốc độ nói.
(D) Thực hiện Prosody Shadowing. Sau khi xác định đúng mẫu câu, bước quan
trọng tiếp theo là Shadowing theo nhịp điệu. Kết hợp với việc đọc song
song sẽ giúp người học điều chỉnh để mô phỏng chính xác ngữ điệu, đồng
thời giúp người học năng cao kỹ năng nghe và nói qua việc thực hiện đồng
thời cả 2 hành động nghe và nói cùng lúc.
(E) Sau khi nắm bắt được nhịp điệu và bước đầu có thể nói khá tự nhiên. Sử
dụng quyển bản dịch để xác nhận nghĩa. Điều này giúp người học nắm bắt
ngữ nghĩa và bối cảnh. Cuối cùng thực hiện Contents Shadowing. Sau khi
đã nắm bắt được nhịp điệu và tốc độ, Shadowing theo ngữ nghĩa bối cảnh
sẽ giúp người học hiểu rõ ý nghĩa và cách sử dụng của mẫu câu.
(F) Sau khi hoàn tất luyện tập Shadowing, thu âm lại (thực hiện Shadowing
lại mẫu câu mà không cần nhìn giáo trình) và so sánh kết quả với CD hoặc
nhờ giáo viên hỗ trợ.
Tiếp theo, ta sẽ luyện tập đến Renshuu C. Ở phần Bunkei, Reibun chủ yếu
là các câu đơn riêng biệt hoặc câu đối đáp đơn giản thì ở Renshuu C sẽ khó hơn
với một đoạn hội thoại ngắn. Hơn nữa, ngoài câu ví dụ đầu tiên thì giáo trình còn
cung cấp thêm 3 ví dụ khác (như hình 2.9) để người học có thể luyện tập nhiều
hơn. Đó là ưu điểm của phần này. Nhưng khi áp dụng phương pháp Shadowing
thì sẽ tốn nhiều thời gian. Tuy nhiên, mẫu câu trong Renshuu C khá giống với
phần Bunkei, Reibun, từ vựng sử dụng hoàn toàn là các từ trong bài. Bởi vì ta đã
thực hiện luyện tập Shadowing từ vựng, Bunkei, Reibun trước đó, nên luyện tập
ở phần này có lẽ khá dễ dàng. Ở phần này, cách thực hiện gồm 6 bước giống như
trên, nhưng ta sẽ tập trung luyện tập Prosody Shadowing và Contents Shadowing,
kết hợp với Parallel Reading sẽ mang lại hiệu quả cao. Có thể nói Renshuu C
chính là những đoạn hội thoại ngắn thường dùng, cho nên chỉ cần tập trung
Shadowing nhịp điệu và ngữ nghĩa sẽ giúp người học có thể giao tiếp cơ bản chính
xác nhất. Hơn nữa, ta có thể sử dụng các từ vựng đã được học qua Shadowing ban
đầu để thay thế cho các từ ví dụ được đưa ra. Như vậy, người học sử dụng linh
hoạt mẫu câu hơn và không bị rập khuôn như trong giáo trình. Lưu ý vì đây là
đoạn hội thoại giữa 2 người nên ta có thể lựa chọn Shadowing theo một người và
sau đó đảo ngược lại. Việc này giúp ta luyện tập phản xạ để bắt kịp tốc độ.
Sau cùng, luyện tập Shadowing với phần Kaiwa. Phần này khác hoàn toàn
so với 3 phần trước. Đây là một đoạn hội thoại dài với nhiều nhân vật tham gia.
Do đó cách thực hiện có thể hơi khác một chút. Tuy nhiên lợi thế ở phần này chính
là có video tham khảo. Đây chính là ưu điểm rất lớn. Không những giúp người
học hình dung ngay thái độ biểu đạt mà còn có thể hiểu được bối cảnh hội thoại.
Các video này rất dễ tìm kiếm và khá phổ biến trên các trang mạng. Các video
khá ngắn cho nên sẽ không gây căng thẳng khi luyện tập. Đặc biệt, hiện nay các
video đã có thêm phụ đề cả tiếng Việt và tiếng Nhật nên người học có thể dễ dàng
luyện tập trực tiếp ngay trên video.
Cách thực hiện Shadowing phần Kaiwa gồm các bước sau:
(A) Xem qua video 1 - 2 lần để nắm bắt mẫu câu. Không nên tạm ngừng sau
mỗi câu mà hãy để video chạy liên tục để nắm bắt âm thanh cũng như làm
quen với tốc độ nói.
(B) Sau khi đã quen với tốc độ của video, ta thực hiện Parallel Reading. Với
phụ đề tiếng Nhật được thêm vào sẽ giúp người học có thể đọc song song
và theo kịp với video.
(C) Thực hiện Prosody Shadowing và Contents Shadowing cùng lúc. Khi đã
quen với mẫu câu, cũng như đã quen với cách thực hiện qua quá trình
luyện tập ở các phần trước, ta sẽ tập trung Shadowing theo nhịp điệu, đồng
thời xác nhận ý nghĩa của hội thoại. Vì là video nên người học có thể dễ
dàng xác nhận ý nghĩa một cách cụ thể và rõ ràng.
Lưu ý: Kaiwa khá giống với Renshuu C, đều là đoạn hội thoại giữa 2 người
trở lên nhưng khác nhau về độ dài. Cho nên ta vẫn có thể lựa chọn Shadowing
theo một người và sau đó đảo ngược lại.
3.2. Áp dụng phương pháp Shadowing trong lớp học tiếng Nhật
Phương pháp Shadowing đã được áp dụng trong các lớp tiếng Anh khá sớm
nhưng đối với tiếng Nhật thì mới được nghiên cứu và áp dụng trong những năm
gần đây. Mặc dù thế, ở Việt Nam vẫn chưa được áp dụng rộng rãi. Có thể là vì
một số lý do như: chưa có thông tin cụ thể, chưa áp dụng thực tiễn chuyên sâu,...
Nếu như áp dụng thành công phương pháp này vào giáo dục tiếng Nhật tại Việt
Nam có lẽ sẽ mang lại hiệu quả tích cực hơn. Đặc biệt là áp dụng vào các lớp giao
tiếp, nghe nói. Trong phần này, tôi xin giới thiệu một vài ví dụ khi đưa phương
pháp này vào giảng dạy.
3.2.1. Lớp học giả thuyết
Để cụ thể hóa, tôi đã đặt ra một lớp học giả thuyết N1. Trong lớp N1 này sẽ
có khoảng 20 - 30 học sinh đang học chuyên ngành tiếng Nhật và hoàn toàn chưa
biết đến Shadowing. Trình độ hiện tại của các học sinh lớp N1 là sơ cấp (đã học
xong bảng chữ cái và đang học ngữ pháp sơ cấp I). Lớp học được tổ chức với các
tiết học khác nhau: Ngữ pháp, Đọc hiểu, Viết - Hán tự, Nghe nói,... Phương pháp
Shadowing sẽ được áp dụng trong tiết Nghe nói. Thời gian hiện là 3 tiết (90 phút).
Giáo trình sử dụng trong lớp học là (Mina no Nihongo -
Tiếng Nhật cho mọi người) sơ cấp I. (quyển Honsastu và quyển bản dịch).
3.2.2. Nội dung chi tiết
Đối với tiết học nghe nói, cần chuẩn bị tài liệu nghe, máy chiếu để mở các
video bài học. Sau đây, tôi xin trình bày cách tổ chức lớp học theo phương pháp
Shadowing:
(A) Khi bắt đầu buổi học, việc ôn lại kiến thức cũ rất cần thiết. Đặc biệt là
các lớp trình độ sơ cấp. Vì đây là lớp Nghe nói nên sẽ chú trọng phát
triển mẫu câu cho học sinh. Do đó đầu tiên ta dùng Renshu A để ôn tập
lại ngữ pháp đã học trong bài. Giáo viên sẽ đọc trước từng mẫu câu và
yêu cầu học sinh lặp lại. Sau đó sẽ tương tác với học sinh qua việc xác
định nghĩa của câu.
Ví dụ (VD): Giáo v i ê n : ^ ^ L ^ ^ ^
(Watashi wa kaishain desu)
Học sinh:
Tôi là nhân viên văn phòng.
Hình 3.12: Renshuu A bài 1 trong quyển Honsatsu [2]
Có thể thực hiện theo cả lớp, theo nhóm hoặc theo từng cá nhân. Nhưng
vì đây là các mẫu ngữ pháp đã học nên tốt nhất chỉ thực theo nhóm, cả
lớp để tiết kiệm thời gian (nên ôn tập trong khoảng 15 phút).
(B) Sau khi ôn tập, cho học sinh luyên tập với Renshuu C bằng phương pháp
Shadowing. B1: mở CD cho nghe trước và yêu cầu SV dõi theo giáo trình
(nghe 2 lần). B2: giáo viên sẽ đọc lại và SV sẽ đọc theo (khoảng 2 - 3
lần tùy vào độ dài của đoạn hội thoại). Việc này giúp người học nhận biết
được mẫu câu chính xác. B3, lại mở CD, tạm ngưng sau từng câu để SV
thực hiện Shadowing lại khoảng 2 lần rồi để CD chạy lặp lại không cần
tạm ngừng (khoảng 2 lần). Việc tăng không dừng CD để SV có thể quen
dần tốc độ nói, đồng thời kích thích não bộ giúp người học nhớ mẫu câu
một cách tự động.
(C) Sử dụng các hình ảnh minh họa trong giáo trình để giải thích nghĩa, có
thể phóng to hình ảnh để cả lớp có thể tập trung dễ hơn.
Sau khi học sinh đã nắm rõ ngữ nghĩa, giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh
thực hiện Prosody Shadowing và Contents Shadowing. Ở Prosody
Shadowing, giáo viên sẽ cho SV vừa Shadowing vừa nhìn đoạn hội
thoại bằng tiếng Nhật. Ở Contents Shadowing thì khó hơn một chút,
giáo viên sẽ hướng dẫn SV Shadowing theo lời thoại được nghe trong
CD và chỉ nhìn phần bản dịch bằng tiếng Việt. Cứ lặp lại như vậy
khoảng 3 lần sẽ giúp người học nhớ ý nghĩa một cách tự động. Cứ luyện
tập như thế cho đến hết Renshuu C.
(D) Sau khi luyện tập xong với Renshuu C, giáo viên sẽ cho SV luyện tập
theo nhóm (từ 2 người trở lên tùy thuộc bài hội thoại). Có thể luyện tập
cả lớp hoặc lần lượt từng nhóm đều được (tùy thuộc vào thời gian tiết
học). Nên khuyến khích từng nhóm luyện tập, như vậy sẽ dễ dàng chỉ ra
lỗi sai và giúp SV khắc phục ngay được.
(E) Nghỉ giải lao 10 phút.
(F) Tiếp tục luyện tập với phần Kaiwa. Ở phần này cách hướng dẫn đều
giống với luyện tập Renshuu C. Tuy nhiên, ban đầu chỉ cần cho SV xem
qua video 2 lần, sau đó cho thực hiện Prosody Shadowing và Contents
Shadowing. Ở phần Renshuu C, SV đã được làm quen với phương pháp
này cho nên ở phần này sẽ tập trung đẩy nhanh tốc độ luyện tập. Đối với
hoạt động nhóm, từng nhóm sẽ thực hiện Shadowing trước lớp sao cho
giống với video nhất có thể. Như thế sẽ giúp học sinh hiểu hơn về ngữ
cảnh hội thoại và dễ dàng sử dụng trong giao tiếp thực tế.
(G) Sau cùng hướng dẫn học sinh cách tự luyện tập và kết thúc tiết học.
Trên đây là trình tự tổ chức tiết học theo phương pháp Shadowing. Tuy nhiên,
phương pháp này rất khó điều tiết thời gian hợp lý vì một số lý do: trình độ từng
học sinh có sự chênh lệch, độ dài bài luyện tập khác nhau tùy thuộc vào từng bài,...
Do đó, giáo viên nên chủ động điều tiết giờ học để hợp lý với thời gian của tiết
học.
KẾT LUẬN
Shadowing là một phương pháp luyện tập được sử dụng trong việc rèn luyện
kĩ năng phiên dịch trực tiếp và là một phương pháp mang lại rất nhiều hiệu quả
và có hiệu quả cao đối với ngay cả những người mới bắt đầu. Phương pháp luyện
tập cũng rất đơn giản, chỉ cần nghe tiếng Nhật và bắt chước phát âm “đuổi theo”
những gì ta đã nghe được giống như là một cái “bóng” (Shadow) vậy.
Đối với các học viên học tiếng Nhật, đương nhiên họ sẽ muốn “có thể nói
tiếng Nhật một cách trôi chảy”, hay muốn “nói tiếng Nhật được giống như người
bản xứ”. Nhưng có rất nhiều học viên đang gặp phải vấn đề là “mặc dù hiểu
nhưng không thể sử dụng”. Shadowing là phương pháp luyện tập nâng cao từ trình
độ “hiểu được bằng đầu óc” lên trình độ “nói, sử dụng, ứng dụng”. Hay nói cách
khác là nâng cao từ trình độ “chỉ là những kiến thức trên sách vở” lên trình độ
“vận dụng”. Cũng như mọi người, nếu trong đầu họ đã hiểu rõ được cách bơi là
như thế nào thì khi xuống nước họ sẽ ý thức được cách quạt tay, cách đạp chân và
bằng việc lặp đi lặp lại nhiều lần hành động đó thì cơ thể sẽ nhớ được kĩ năng bơi
một cách tự nhiên.
Shadowing là phương pháp luyện tập cao độ đòi hỏi thực hiện đồng thời hai
việc Nghe và Nói. Tuy nhiên, chỉ cần tập trung một thời gian ngắn trong ngày và
lặp đi lặp lại hàng ngày thì bạn sẽ rèn luyện được kĩ năng xử lý tiếng Nhật nhanh
và việc sử dụng thành thạo tiếng Nhật được coi như là một kết quả tất yếu. Nếu
chúng ta thực hiện nhiều lần thì sẽ tự nhiên học được cách nhấn nhá giọng điệu,
khi luyện tập nếu để ý tập trung vào các ngữ điệu này thì hiệu quả sẽ càng nhanh
hơn. Bằng việc lặp đi lặp lại Shadowing hàng ngày, từ vựng, cách biểu cảm và kĩ
năng hội thoại sẽ được tích lũy trong não bộ. Và sau đó, khi gặp những ngữ cảnh
tương tự trong cuộc sống hàng ngày, những gì đã được tích lũy trong não bộ sẽ
được phát ra khỏi cửa miệng một cách tự nhiên. Đây cũng chính là hiện tượng
được gọi là “sự sử dụng thành thạo và nói trôi chảy tiếng Nhật”.
Bên cạnh đó, phương pháp này còn một số nhược điểm. Khi sử dụng trong
học tập hay giảng dạy tốn khá nhiều thời gian. Hơn nữa, phải liên tục luyện tập
trong một khoảng thời gian nhất định mới có thể mang lại hiệu quả được. Khi áp
dụng trong giảng dạy tiếng Nhật được cho là rất hiệu quả nhưng bởi vì tính chất
của các giờ học khác nhau, dẫn đến tính trạng chỉ có thể áp dụng trong các giờ
học nghe nói, giao tiếp với tần suất từ 1 - 2 buổi/tuần thì hoàn toàn không thể
mang lại hiệu quả cho học sinh được. Do đó, để giải quyết vấn đề này, người giáo
viên cần hướng dẫn nâng cao nhận thức của học sinh về tính tự học và khuyến
khích tự luyện tập để song song với việc học trên lớp, như thể mới mang lại hiệu
quả cao nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
r. Tài liệu tiêng Việt
1. Sái Thị Mây (2016), Đánh giá trình độ phát âm tiếng nhật của sinh viên Việt
Nam thông qua khảo sát trên đối tượng người Nhật, Tạp Chí Khoa học ĐHSP
TPHCM, 1(79), 136-144.
2. Thư viện KHTH TP.HCM, Giáo trình Tiếng Nhật cho mọi người trình độ sơ
cấp 1 - Bản tiếng nhật và Bản dịch, NXB Trẻ, TP.Hồ Chí Minh.
B. Tài liệu tiếng Anh
3. Acton, W. (1984), Changing fossilized pronunciation, TESOL Quarterly, 18,
71—85.
4. Cruz-Ferriera (1989), A test fo r non-native comprehension o f intonation in
English, International Review of Applied Linguistics in Language Teaching,
27:1, 23-39.
5. Gile, D. (1995), Basic Concepts and Models lor Intertreter and Translator
Training, Amsterdam: JohnBenjamins.
6. Jenkins, J. (2000), The Phonology o f English as an International Language,
Oxford.
7. Lambert, S. (1988), A human information processing and cognitive approach
to the training ofsimultaneous interpreters. In D.L. Hammmond (Ed.)
Languages at Crossroads, Proceeding of the 29th AnnuaConference of the
American Translators Association, 379-388.
C. Tài liệu tiếng Nhật
8. W * * , # Ã í (2010), • > ^ F — ^ y , ,
y m m m m m m m ^ £ M ề ỉ F — m ^ t i ệ r a t ^ è , 19-30.
9. w % rn , (2010), y ^ F —F y F " M W F s F ^ m m ^ y ^ í k — y
y m m • t p m m m m & M M F — ' a ^ f i » í f ^ è f ê # T W ^ ệ ^ ,
10 (451), 19-24.
10. M (2007), F — Y y F " ( D F ^ m W ^ & : W í y F ^ ý ỏ ^ M l t Ẻ : ¥
#> T F ± y h f ê 2 Ệ ẻ - p ' F l F l » M ^ , 52, 112-126; 177
191.
11. m B (2002),
37, 11-20.
12. MW: (2008), F ^ m ¥ W ^ F : F ỉ f S : y ^ F — y y ĩ í m ^ m Ế
— 1 r £ m y m m m £ F F ò m f t
g ( ^ r ^ ) , 57, 219-228.
13. (2010), F ^ ^ ( O Ỉ Ề M M ^ F F y ^ F —F y ^ ' ( D M f f M M F M
ỉ£ ~ t& w , ĩ F % F ^ F ^ u ^ ^ m % n u m ( % y n \ 59, 219-227.
14. m ì ^ (1996) , Ỉ F F & T ( V m m F t — F ^ y F \ T / ^ , M m .
15. m (1998) , ^ F —F y F " ( V ĩ Ệ M m m F m m , 0 « ^ m ^
- F ^ F — F > m f & m w R ) , 1
15.
16. m (2002), M M : y F " ^ ỉ F ± F ^ i ý ỏ y ^ F —F y F " y ỹ j ] M
F ^ y y , 2, 178-192.
17. m (2005), F y ^ y F W W F L X ( D y - Y F — f y ^ ' y ỹ F M F K T
® ^ # M , M M .
18. (1992), follow-up y M Ễ ệA M M ề yM M lM M ư follow-up: ẺỀA t
B Ể ệ ^ c o m M , P M ^ I M Ề M r n è , 4, 48-62.
19. (1997), F — { y y A M i M t B Ễ ệ y A y y t e t e ỉ ý ỏ {Ẻ
r n ^ í ý , , 36, 105-116.
20. fẼ3Ẳ, Paul Daniels (2010), LMS ( M o o d l e ) l y F l f Ô W ^ M W ' - ^
—y y m ^ R ư m y y y F — f y y 'M W ^ y j M Æ ,
100— 108.
21. t M y (2011), F — { y y t F A M ^ W ^ y A M ^ y ^ W — M
r n t Ê J W A l f & M A F , f ü t ^ X M M M ^ M M .
22. « M M I J B (2006), y r F —M y M ^ m ^ F M M ô M f m . 2006
M B ^ M m è ^ Ằ M M è m ^ ẵ M , 57-62.
23. » Í - . M , M M M B , m r n M M , /M ? H £ p y , m M M M M (2013), y r F
—{ y y - F A m & m m f - f A - m m r n , m & è f t < 6 L ^ f f l i , MM.
24. M M M m , M M M M , m r n ầ y , /M ?H £P M , m M M M M (2014), y r F
—{ y y - 0 # m ề r m * : 5 - # ~ ± ề m , r n & è f t < 6 L ^ f f l I , M m .
25. y r n i f # (1997), M ẩ Ấ m m y ^ A B ã i M ỉ Ế y ^ f i m f f , ( M M - M ề i t
* M ) 26(9) , 48-55.
26. A ® m (2004), ^ m ^ w ^ y y A y r M — F A M S M j M — y t —
y y y y ' t y r F —{ y y , ^ B ! f ^ M ^ M M T # è ( L E T ) m 44
B W ^ M è » .
27. A ® , M , A â (2004), j J t — y ^ y y f > M s ẽ y A y r m — y W f ề F
M M ỏ M i M , F t â y ^ m w ^ , 5, 45-51.
28. 1&M MW M (1996), F A A y M s ê , fP M W M M M
29. & M M A A (1989), ẽ ễ { f(D 0 p.5, “ m 8
m m 3 # , 4-13, p j ' / f m
30. MỶt M ñ (1998a), m m ỉ Ằ ĩ Ề x ^ Ẽ B ẽ ( W ^ x j F M — y r F — f y A F
P A B W ^ B ^ è P M M F § ^ B # M f K t â W ^ f 4 è
( ^ - y r F —f y A ^ F f f l W ^ ) , 63-71.
31. M *tM ñ(1998b), M m h X — ^ y A - n C F r A F W m t
M m , MM:fevtỐM, 211-231.
32. (1998), y r F — f y A x A Æ f f î A , P A B W ^ B ^ è P M M F
§ p /^ 0 # M m w ^ .
33. Û H F ñ F (2007), P A B y r F —f y A ( D Ệ Ể £ p A A ^ X A F f M F ỏ
M m ^ w A : n ễ m A B B í i Ệ A tB fêW M , A t m x M F F A , A ñ F A
F ^ u w f ê ^ w ^ , 56(2), 259-265.
34. F F Ẻ U M , /hM ^ M , f ë # m F ñ ( 2013), T A t y b
W f ë & i M ' t y r F — f y A M B : F F A B R F M B M F F F t s L r , ụ-M
r n F A P A B ^ A W F x y R — , 1, 37-47.
35. F F F ñ (2000), M r n m m A ñ F F y F F T M R Ñ M M , 3 Í M , MM.
36. r n m Ĩ B ( 1 9 9 8 \ M M R I M A ( D M m m W ^ x j F Æ ( i ) - y r F —f y
A - , t t F ^ U g , 22, 217-232.
37. F A A M (1988), M A A F f ^ R ^ ^ F — y z y B M ể m A x ? £ m ,
m ± , M M .
38. (2013), W F M P A s ê A W A x S Æ A i F F F F B R B L F y
r F — f y A A f ê Æ F ^ x r , ^ J ë l ± F ^ - P A B - P A ^ Í B W ^ , 11,
39-57.
39. M i M & M A W ề - m m ì , ï # f ê , ^ F M , H * ^ w , H H M Ề M , M
í t M ñ (2003), f ê C t ô r & y r F —f y A , ^ i w ^ f i .
40. ± M ñ A U (2011), j X M M M F y r F — f y A F ^ B A F S : F c i fW
A F B A A m F F A m W M A A y ÿ — U m , 12, 77-97.
41. f ê w Ä S (2010), y ^ F —y y y y p A s ! S W y y h fc F y M F W : M
M M W y y s ^ y m y y Ư S ^ y M m D M ầ y y . A ^ D 7 K F S A S
A A f F S W ^ , 6, 209-220.
42. f e H A ñ S , AVE U S (2005), P A m m W y y y ỏ y y F —y y y D M
m m y ( 2 ) : y m M W F D F t f y S A F y y ö F F , 2005 ụ ^ P A ! ! ^
W S A f F ^ A A S i M .
43. f e H A ñ S , AVE U S (2004), P A r n m W y y F f ö y ^ F —y y y D M
ĩỂ Ể F w y, 2004 ụ ^ P A ü ^ w s A f F ^ A A E i M .
44. MM m (2005), y r F —f y y D P S M ! ä : W ^ D j f c m — P S 2 ụ
y y y y s m r n w y , P M M ^ ü W S A KELES m 9 E W ^ A A E Ä
ü , A f4 A .
45. M M ^ S (2006), y ^ F — f y y f è D B A r n & c W ^ D J f c Æ & M ô : S
W ^ D P A H F y F y y F —y y y ' D y M i F M y ỏ S W y W { $ F D Ị ^
m y y y y y P M M A S O T sE ^ W , 29, 37-53.
46. P!H í ề s (2007), y ^ F — f y y ' F y m D f F S , n 7 ^ ư 7
47. P!H i s , s # M (2004), / A ể ^ M r n y y F —y y y , 3 7 7 Ư 7
48. P!H i s [ ^ i i - ^ ] , ^ l ß , ỉ f ^ U S (2007), F ^ F — f y y ' F
y m - ^ r n h y — ^ y y , 3 7 7 7 7 .
49. P !H i S (2011), y y y ^ h & 7 y h y ° y h y y y y y y F — f y
y : m m F M m D iÊ M , JACET / A S ^ ü W S A E f P S
M , 9, 41-55.
D. Tài liệu online
50. 7 t K —f y y ^ f t 7 7 F ^ 7 F A y A S ^ A ? ,
http://eigoguide.com/listening/headset/
51. fä te %'M (2002),
http: //members j com. home.ne .jp/mr-phoenix/
http://eigoguide.com/listening/shadow/
http://eikaiwa-highway.com/what-is-shadowing/#_-3
54. EE^M (Tamai Ken),
^ m m , http: //www.cosmopier.com/eio/shadow.html
55. jl|^ i£ ^ ,"^ (K aw am o to Sanae) ( 2 0 0 3 ) , ^ f p ^ ^ U ^ / ^ ^ U ^ ,
http://allabout.co.jp/study/english/closeup/CU20031125A/
56. Kinoshita, Taeko (2005), The effect of shadowing on oral reading fluency
(ORF) in JFL, Retrieved Novmber 29th, 2005
http: //www.j apaneseteaching. org/ATJseminar/2005/kinoshita. html
57. https: //www.nxbtre.com.vn/tu-sach/sinh-ngu/
58. http: //www.j pf.go .j p/j/proj ect/j apanese/survey/area/country/index.html
PHỤ LỤC
KHẢO SÁT VỀ QUÁ TRÌNH HỌC VÀ LUYỆN TẬP GIAO TIẾP CỦA
CÁC SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH TIẾNG NHẬT TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
1. Bạn là sinh viên năm mấy ?
a. Năm 1 b. Năm 2
c. Khác:.........................................................................................................
2. Bạn đang học tiếng Nhật ở đâu ?
a. Đại học c. Tự học
b. Trung tâm tiếng Nhật d. K hác:.............................
3. Thời lượng trung bình học một ngày ?
a. 3 tiếng c. 7 tiếng
b. 5 tiếng d. K hác:.............................
4. Trong quá trình học, mức độ tiếp xúc với người Nhật ?
a. Không bảo giờ d. Thông thường (6~10 lần/tháng)
b. Hiếm khi (1~2 lần/tháng) e. Tương đối (10~15 lần/tháng)
c. Thỉnh thoảng (3~5 lần/tháng) f. Thường xuyên (trên 15 lần/tháng)
5. Phương pháp luyện tập phát âm và giao tiếp của bạn là gì ?
a. Tập đọc qua sách c. Luyện tạp qua video; phim
b. Luyện tập với giáo viên d. Luyện tập qua việc nghe và đọc lại
e. Khác: ........................................................................................................
6. Bạn cảm thấy cách luyện tập giao tiếp của bạn có hiệu quả không ?
a. Có b. Không
7. Khó khăn của bạn trong giao tiếp tiếng Nhật là gì
8. Bạn có biết về Shadowing ?
(Nếu trả lời “CÓ”, hãy trả lời các câu hỏi từ 9 đến 15. Nếu trả lời
“KHÔNG” thì bạn có thể bỏ qua các cây hỏi còn lại.)
a. Có b. Không
9. Bạn biết Shadowing từ đầu
a. Giáo viên c. Sách
b. Bạn bè d. Internet
e. K hác:..................................................................................................
10. Bạn có đang luyện tập Shadowing trong việc học ?
a. Có
b. Không
11. Tần xuất luyện tập Shadowing của bạn ?
a. Không d. 3 lần/tuần
b. Mỗi ngày e. 4~6 lần/tuần
c. 2 lần/tuần f K hác:........................
12. Bạn luyện tập Shadowing bằng phương tiện gì ?
a. CD d. Giao tiếp hằng ngày
b. Internet (youtube,...) e. Radio
c. Phim, video f K hác:........................
13. Bạn đã luyện tập Shadowing trong bao lâu ?
a. Dưới 1 tháng c. 3 tháng
b. 1~2 tháng d. Trên 3 tháng
e. Khác:...................................................................................................
14. Bạn cảm thấy luyện tập Shadowing có hiệu quả như thế nào ?
15. Khó khăn khi luyện tập Shadowing là gì ?
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM
STT Họ và Tên Lớp
1 Phạm Thị Thúy Huyền DH15N2
2 Vũ Thị Phương Linh DH15N2
3 Trần Mai Ly DH15N4
4 Trần Thị Mỹ Ngọc DH15N2
5 Hoàng Thị Ánh Ngọc DH15N4
6 Lê Thị Lan Phương DH15N4
7 Nguyễn Thị Bảo Quyên DH15N2
8 Bùi Đặng Kim Thạch DH15N2
9 Nguyễn Bình Anh Thư DH15N4
10 Cao Ngọc Kiều Tiên DH15N4