88
BARIA VUNGTAU UNIVERSITY CAP Saint Iacques KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nâng cao hiệu quả kỹ năng nghe và nói cho sinh viên chuyên r f \ ngành tiêng Nhật trình độ sơ câp băng phương pháp Shadowing Trình độ đào tạo: Đại học Chinh quy Ngành: Đông Phương học Chuyên ngành: Ngôn ngũ: Nhật: Bạn Giảng viên hướng dẫn: ThS. Haruka Sasamura GV. Nguyên Minh Tậm Sinh viên thực hiện: Đặng Trung Hiên MSSV: 13030435 Lớp: DH13NB

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

  • Upload
    lykhanh

  • View
    220

  • Download
    3

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

BARIA VUNGTAUUNIVERSITY

CAP Sa in t Iacques

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nâng cao hiệu quả kỹ năng nghe và nói cho sinh viên chuyênr f \

ngành tiêng Nhật trình độ sơ câp băng phương pháp Shadowing

Trình độ đào tạo: Đại học Chinh quy

Ngành: Đông Phương học

Chuyên ngành: Ngôn ngũ: Nhật: Bạn

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Haruka Sasamura

GV. Nguyên M inh Tậm

Sinh viên thực hiện: Đặng Trung Hiên

MSSV: 13030435 Lớp: DH13NB

Page 2: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

BARIA VUNGTAUUNIVERSITY

Cap Sa in t Ịacques

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nâng cao hiệu quả kỹ năng nghe và nói cho sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật trình độ sơ cấp bằng phương pháp Shadowing

Trình độ đào tạo: Đại học Chinh quy

Ngành: Đông Phương học

Chuyên ngành: Ngôn ngũ: Nhật: Bạn

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Haruka Sasamura

GV. Nguyên M inh Tậm

Sinh viên thực hiện: Đặng Trung Hiên

MSSV: 13030435 Lớp: DH13NB

Page 3: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao hiệu quả kỹ

năng nghe và nói cho sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật trình độ sơ cấp bằng

phương pháp Shadowing” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao

chép của bất cứ ai, dưới sự hướng dẫn của 2 giáo viên: ThS. Haruka Sasamura

và cô Nguyễn Minh Tâm. Công trình có sự kế thừa một số kết quả nghiên cứu

liên quan đã được công bố. Các số liệu, tài liệu trong khóa luận là trung thực,

bảo đảm tính khách quan và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

Tôi xin chịu mọi trách nhiệm trước hội đồng về công trình nghiên cứu

này.

Người cam đoan

ĐẶNG TRUNG HIỀN

Page 4: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ từ thầy

cô và bạn bè. Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám

hiệu Nhà trường và các phòng ban khác của trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu

đã tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu tại trường.

Tôi xin lời gửi cảm ơn chân thành đến các thầy cô Ngành Đông Phương

học trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu đã quan tâm, tận tình dạy dỗ, hướng dẫn

và đóp góp những ý kiến thiết thực cho đề tài của tôi trong suốt thời gian học tập

tại trường.

Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô Haruka Sasamura và

cô Nguyễn Minh Tâm đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành tốt khóa

luận này.

Vì điều kiện thời gian còn hạn chế, khóa luận này của tôi không tránh khỏi

những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy

cô để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công

tác thực tế sau này.

Xin chân thành cảm ơn!

Vũng Tàu, 04 tháng 07 năm 2017

Tác giả khóa luận

ĐẶNG TRUNG HIỀN

Page 5: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH Ả N H ........................v

L Ơ MỞ ĐẦU..............................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tà i .............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứ u ........................................................................................2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................2

4. Tình hình nghiên cứu.........................................................................................3

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứ u .................................................................. 5

6. Phương pháp nghiên cứ u ...................................................................................5

7. Các kết quả đạt được.........................................................................................6

8. Cấu trúc của khóa luận......................................................................................6

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ SHADOWING................................................ 7

1.1. Khái n iệm .....................................................................................................7

1.2. Đặc trưng......................................................................................................8

1.3. Phân loạ i.......................................................................................................9

1.4. Ưu điểm ...................................................................................................... 11

1.4.1. Cải thiện trọng âm và ngữ điệu............................................................ 11

1.4.2. Nâng cao năng lực nghe hiểu................................................................11

1.4.3. Nâng cao khả năng nói, khả năng phản xạ.........................................12

1.4.4. Lĩnh hội cách diễn đạt và trau dồi vốn từ vựng................................ 13

1.4.5. Tự chủ luyện tập..................................................................................... 13

Page 6: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

1.5. Chức năng...................................................................................................14

1.5.1. Phương pháp giảng dạy từ vựng .......................................................... 14

1.5.2. Phương pháp giảng dạy Listening........................................................ 15

1.5.3. Phương pháp giảng dạy kỹ năng nói....................................................17

1.5.4. Phương pháp luyện đọc......................................................................... 19

1.6. Thời gian thực hiện và giáo trình sử dụng trong Shadowing..............20

1.7. Phương pháp thực hiện Shadowing.........................................................21

1.7.1. Tiếp cận giáo trình ngay từ đầu............................................................23

1.7.2. Tiếp cận giáo trình lúc đầu nhưng tập trung vào việc nghe (Tosawa,

2010 [41])............................................................................................................. 24

1.7.3. Không tiếp cận với giáo trình lúc ban đầu .........................................24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ KHẢO SÁ T ..........................28

2.1. Tình hình việc học tiếng Nhật tại Việt N am .........................................28

2.1.1. Giai đoạn trước năm 2000.................................................................... 28

2.1.2. Giai đoạn sau năm 2000........................................................................30

2.2. Đánh giá về trình độ phát âm tiếng Nhật của sinh viên Việt N am ....33

2.2.1. Đánh giá tổng quan .............................................................................. 34

2.2.2. Ảnh hưởng của phát âm tiếng Nhật của sinh viên Việt Nam đến giao

tiếp với người N hật............................................................................................. 35

2.3. Tình hình học tiếng Nhật tại Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu.... 38

2.3.1. Đối tượng, phạm vi khảo sá t................................................................ 38

2.3.2. Tình hình học tiếng Nhật của sinh v iên .............................................. 39

2.3.3. Hiểu biết của sinh viên về phương pháp Shadowing.........................43

Page 7: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

2.4. Thực nghiệm và kết quả.......................................................................... 44

2.4.1. Mục đích, đối tượng và thời gian thực nghiệm................................. 44

2.4.2. Nội dung thực nghiệm...........................................................................44

2.4.3. Đánh giá kết quả.....................................................................................47

CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP SHADOWING TRONG

VIỆC HỌC VÀ GIẢNG DẠY TIẾNG NHẬT................................................. 51

3.1. Tự luyện tập với phương pháp Shadowing............................................51

3.1.1. Giáo trình sử dụng................................................................................. 51

3.1.2. Cách thực hiện........................................................................................55

3.2. Áp dụng phương pháp Shadowing trong lớp học tiếng Nhật..............64

3.2.1. Lớp học giả thuyết................................................................................. 64

3.2.2. Nội dung chi tiế t.....................................................................................64

KẾT LUẬN................................................................................................................68

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................70

PHỤ LỤC...................................................................................................................76

Page 8: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

B1~8: Bước 1, bước 2,...

CD: Compact Disc - đĩa quang.

ĐNA: Đông Nam Á

ĐVT: Đơn vị tính

JF: Quỹ giao lưu quốc tế Nhật Bản -

ORF: Oral reading fluency - khả năng đọc trôi chảy.

SV: Sinh viên.

THPT: Trung Học Phổ Thông

VD: Ví dụ

Page 9: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

Bảng 2.1: Số lượng người học tiếng Nhật tại Việt Nam năm 1993 và 1998..... 28

Bảng 2.2: Danh sách 12 quốc gia - khu vực có số lượng người học tiếng nhật

cao nhất thế giới tính đến năm 1998.......................................................................29

Bảng 2.3: Số lượng người học tiếng Nhật tại Việt Nam năm 2012 và 2015......31

Bảng 2.4: Danh sách 10 quốc gia - khu vực có số lượng người học tiếng nhật

cao nhất thế giới năm 2015...................................................................................... 32

Bảng 2.5: Danh sách tổng hợp những câu trả lời về khó khăn trong giao tiếp

tiếng Nhật.................................................................................................................... 42

Bảng 2.6: Bảng quy tắc chung trong nhóm thực nghiệm phương pháp

Shadowing................................................................................................................... 45

Bảng 2.7: Tiến độ thực hiện của nhóm thực nghiệm.............................................. 47

Bảng 2.8: Kết quả cải thiện các lỗi phát âm sau khi luyện tậ p ............................48

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu số lượng người học tiếng Nhật tại Việt Nam 1993-1998 .. 29

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu số lượng người học tiếng Nhật tại Việt Nam 2012-2015 .. 31

Biểu đồ 2.3: Số lượng người học tiếng Nhật của các nước ĐNA.........................33

Biểu đồ 2.4: Đánh giá trình độ phát âm tiếng Nhật của SV Việt Nam ................ 34

Biểu đồ 2.5: Ảnh hưởng của phát âm tiếng Nhật của SV Việt Nam đến giao tiếp

......................................................................................................................................36

Biểu đồ 2.6: Ân tượng khi nghe SV Việt Nam phát âm tiếng N hật................... 37

Biểu đồ 2.7: Thành phần đối tượng khảo sá t.......................................................... 38

Page 10: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

Biểu đồ 2.8: Thời lượng trung bình học một ngày................................................. 39

Biểu đồ 2.9: Phương pháp luyện tập của S V ..........................................................40

Biểu đồ 2.10: Tần suất tiếp xúc với giáo viên người Nhật của SV...................... 41

Biểu đồ 2.11: Số SV biết và luyện tập Shadowing................................................ 43

Hình 3.1: Quyển Honsatsu sơ cấp I và I ................................................................. 52

Hình 3.2: Quyển bản dịch sơ cấp I và I I ................................................................ 53

Hình 3.3: Quyển Choukai Tasuku 25 sơ cấp I và I I ............................................ 54

Hình 3.4: Quyển Hyoujun Mondaishuu sơ câp I và II ..........................................54

Hình 3.5: Quyển Kanji (Hán tự) sơ cấp I và I I .................................................... 55

Hình 3.6: Từ vựng bài 1 trong quyển bản dịch..................................................... 56

Hình 3.7: Phần Reibun và Bunkei bài 1 trong quyển Honsatsu.........................58

Hình3.8: Phần Kaiwa bài 1 ......................................................................................59

Hình 3.9: Phần Renshuu C bài 1 .............................................................................. 59

Hình 3.10: Mẫu câu, Ví dụ, Hội thoại trong quyển bản dịch................................ 60

Hình 3.11: Video Kaiwa bài 1.................................................................................. 63

Hình 3.12: Renshuu A bài 1 trong quyển Honsatsu............................................. 65

Hình 3.13: Hình mẫu minh họa Renshuu C bài 1 - câu 1 ................................... 66

Page 11: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Tính đến năm 2015, số lượng người đang học tiếng Nhật tại Việt Nam là

64,863 người1. Điều đó cho thấy tiếng Nhật ngày càng được nhiều người quan

tâm, sử dụng và xem như ngoại ngữ thứ 2. Hiện nay, nhu cầu về nguồn nhân lực

biết tiếng Nhật để có thể làm việc tại các công ty, nghiệp đoàn của Nhật Bản trong

và ngoài nước rất lớn. Vì vậy, việc đầu tư học tiếng Nhật có thể xem là một quyết

định rất thiết thực. Tuy nhiên, việc dạy và học tiếng Nhật hiện nay tại Việt Nam

vẫn còn nhiều hạn chế: Dạy học trong một tập thể lớn (thường là đơn vị lớp có

khoảng 30 đến 40 học sinh hoặc cao hơn), trình độ nhận thức khác nhau, thiếu cơ

sở vật chất, nguồn sách tham khảo ít và cơ hội tiếp xúc với giáo viên bản xứ không

nhiều. Những khó khăn này ảnh hưởng rất lớn đến thời gian học tập; việc rèn

luyện kỹ năng trong khi học; quá trình tiếp thu kiến thức của người học cũng như

tác động đến việc lựa chọn, nghiên cứu và áp dụng kĩ năng dạy sao cho thích hợp

của giáo viên. Thực tế cho thấy, đối với người học tiếng Nhật, việc khó khăn nhất

chính là phát âm ngữ điệu trong câu. Việc phát âm từ tiếng Nhật khá dễ dàng (viết

sao nói vậy), nhưng để nói tiếng Nhật hay thì phải chú ý đến âm điệu. Cách nói

của người Nhật thường khá nhanh và nhiều khi người nghe không nắm bắt được

những gì họ nói. Người nghe phải chú ý đến âm điệu, có một số từ viết giống nhau

nhưng chỉ thay đổi ngữ điệu thì sẽ trở thành từ khác. Do đó, việc áp dụng phương

pháp cụ thể mang tính tổng hợp vào các lớp học là yếu tố quan trọng mang lại

hiệu quả cao và có thể giúp người học khắc phục được các khó khăn trong quá

trình học tiếng Nhật.

Cho đến nay, có rất nhiều phương pháp học tập ngoại ngữ hiệu quả, nhưng

trong số đó có một phương pháp tuy không mới nhưng vẫn chưa được phổ biến

1 Theo Khảo sát của Quỹ giao lưu quốc tế Nhật Bản -

Page 12: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

rộng rãi tại Việt Nam mang tên Shadowing. Shadowing được cho là một trong

những phương pháp thực tiễn rất có hiệu quả để nâng cao khả năng NGHE và

NÓI cho người học ngoại ngữ. Phương pháp này sẽ giúp cho những người mới

học ngoại ngữ có thể dễ dàng tiếp cận, nắm bắt cách thức và giúp người học mô

phỏng chính xác cách phát âm, ngữ điệu,... của ngôn ngữ.

Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kỹ năng nghe và nói cho

sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật trình độ sơ cấp bằng phương pháp Shadowing”

để nghiên cứu. Tôi mong rằng khóa luận này sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu

ích góp phần giải quyết một số vấn đề liên quan đến việc học tiếng Nhật, đặc biệt

là trong giao tiếp.

2. Mục đích nghiên cứu

Qua thực trạng hiện nay về các khó khăn việc học tiếng Nhật, tôi mong rằng

thông qua việc nghiên cứu “Phương pháp Shadowing”, sẽ giúp cho sinh viên học

tập đúng hướng và hiệu quả khi mới bắt đầu trình độ sơ cấp, tạo thói quen sắp xếp

thời gian học tập và luyện tập mỗi ngày, nâng cao khả năng giao tiếp (nghe và

nói) nhanh chóng trong quá trình học tập. Bên cạnh đó, với phương pháp mới này,

tôi mong rằng sẽ giúp cho những người học ngoại ngữ có cái nhìn mới về phương

pháp học tập này (đặc biệt là trong việc học tiếng Nhật) bởi nó là phương pháp

luyện tập chuyên môn và mang tính thực tiễn hơn. Không những thế, bài khóa

luận này còn có thể cung cấp kiến thức một cách khái quát nhất để người đọc có

thể tham khảo và luyện tập theo phương pháp Shadowing một cách hiệu quả.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Với đề tài SHADOWING - Phương pháp nâng cao hiệu quả khả năng nghe

và nói cho sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật trình độ sơ cấp, khóa luận sẽ tập

trung phân tích chuyên sâu về phương pháp Shadowing, nghiên cứu cơ sở lý luận

và thực tiễn về vấn đề nâng cao khả năng giao tiếp.

Page 13: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

Thứ nhất: Khóa luận sẽ tập trung làm rõ các khái niệm, đặc trưng, mức độ

ảnh hưởng và tính hiệu quả của phương pháp này trong quá trình học ngoại ngữ.

Thứ hai: Dựa trên những cơ sở lý luận về Shadowing, chúng tôi đi vào phân

tích và xây dựng có hệ thống các biện pháp tổ chức lớp học trình độ sơ cấp áp

dụng phương pháp Shadowing.

Thứ ba: Khảo sát tìm hiểu về thực trạng việc học tiếng Nhật tại Việt Nam

(đặc biệt tại các trường Đại học đang đào tạo chuyên ngành tiếng Nhật), tìm ra

những lợi thế và các mặt hạn chế, đồng thời tổng hợp kết quả nghiên cứu thực

nghiệm.

4. Tình hình nghiên cứu

Theo khảo sát, ở Nhật Bản từ trước đến nay, đã có nhiều bài nghiên cứu tổng

quát về mức độ ảnh hưởng, quy trình tổ chức cũng như phương pháp áp dụng

Shadowing. Tiêu biểu như các tác giả:

• ^A (M ochizuki Michiko):

(tạm dịch: Cách ứng dụng phương pháp Shadowing vào giáo dục

tiếng Nhật). Bằng các cơ sở lý luận đã nêu trong bài nghiên cứu, Mochizuki

đã nêu lên quan điểm của bản thân về Shadowing một cách khái quát nhất.

Bên cạnh đó, tác giả đã thực hiện khảo sát nhằm xác thực hiệu quả của phương

pháp này đối với người học tiếng Nhật, tìm ra phương hướng áp dụng thực

tiễn cũng như phân biệt sự khác nhau giữa thứ tự hướng dẫn và nội dung

hướng dẫn Shadowing đối với người học.

• i t M (Doi Miyuki): A A Ỗ

(tạm dịch: Áp dụng phương pháp Shadowing vào các lớp học sơ cấp). Dựa

trên sự thừa kế từ những bài nghiên cứu trước đây, tác giả nghiên cứu và áp

dụng thực tiễn phương pháp Shadowing một cách cụ thể trong khoảng thời

gian 5 tháng để đưa ra kết luận về tính thực tiễn của phương pháp này và hiện

Page 14: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

quả mà nó mang lại. Từ những dữ liệu nghiên cứu đó, Doi Miyuki sẽ nghiên

cứu để áp dụng rộng rãi phương pháp này trong giảng dạy tiếng Nhật.

• M (Tamai Ken): B# ^ : 'N-y K'—4 N 4

(tạm dịch: Bài giảng về hiệu quả nâng cao năng lực nghe

của phương pháp Shadowing). Bài nghiên cứu này nằm trong ấn bản của Hiệp

hội Biên phiên dịch Nhật Bản và được công bố tại Hội thảo Biên phiên dịch

lần thứ 3 vào năm 2002. Trong bài nghiên cứu này, tác giả đã nêu rõ hiệu quả

của Shadowing giúp nâng cao kỹ năng nghe qua các mô hình bộ nhớ làm việc

khi thực hiện phương pháp này, đồng thời đưa ra phương pháp giúp người học

lĩnh hội được từ ngữ và các nhóm âm thanh trong bộ nhớ làm việc.

• (Tsukukiyama Saori):

L f 4 -Y K'— 4 (tạm dịch: Ứng dựng

Shadowing nhằm nâng cao tính vận dụng cho người học tiếng Nhật trình độ

sơ cấp). Bài nghiên cứu này được tác giả thực hiện dựa trên các nghiên cứu

thực tiễn với các đối tượng là người học tiếng Nhật trình độ sơ - trung cấp tại

trường Đại học Doshisha. Tác giả đã nêu lên các phương thức tổ chức, áp

dụng và lên kế hoạch thử nghiệm trong khoảng thời gian 3 tháng nhằm nâng

cao tính vận dụng của phương pháp này đối với người học tiếng Nhât.

Tuy nhiên, cho đến nay thì tại Việt Nam chỉ có bài nghiên cứu về phương

pháp này chủ yếu trong tiếng Anh chứ chưa có trong tiếng Nhật. Do đó, trên cơ

sở kế thừa một phần kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước,

tôi hi vọng khóa luận “Nâng cao hiệu quả kỹ năng nghe và nói cho sinh viên

chuyên ngành tiếng Nhật trình độ sơ cấp bằng phương pháp Shadowing” sẽ mang

đến cái nhìn mới, tổng quan, khái quát hơn về phương pháp Shadowing cũng như

nêu lên được những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc sinh viên chưa cải thiện

được khả năng giao tiếp và thực trạng về khả năng giao tiếp của sinh viên chuyên

ngành tiếng Nhật trước và sau khi áp dụng phương pháp này. Phương pháp

Page 15: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

Shadowing có thể được cho là một phương pháp giúp cho người học tiếng Nhật

có thói quen giao tiếp chủ động, sắp xếp đúng trình tự thời gian học tập, và đặc

biệt là nâng cao khả năng nghe nói tiếng Nhật.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu về phương pháp học tập, giảng dạy và cách tổ

chức Shadowing vào các lớp học sơ cấp với các đối tượng là những sinh viên đang

học tiếng Nhật tại Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu.

5.2. Phạm vi nghiên cứu

Do giới hạn về thời gian và khuôn khổ của khóa luận tốt nghiệp đại học, tôi

giới hạn vấn đề nghiên cứu trong các phạm vi sau:

- Pham vi thời gian: khóa luận nghiên cứu dựa trên các dữ liệu thống kê từ

năm 1993 đến năm 2015. Trong đó, thời gian khảo sát và tổ chức thực

nghiệm là 8 tuần (từ 09/04/2017 đến 04/06/2017).

- Phạm vi không gian: trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Phạm vi nội dung: khóa luận tập trung làm rõ nội dung lý thuyết của

phương pháp Shadowing: nêu lên thực trạng việc học tiếng Nhật, đưa ra

kiến nghị sử dụng phương pháp này trong học tập và giảng dạy từ các cơ

sở lý luận này.

6. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra trong khóa luận, khi nghiên cứu đề

tài này, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp: tập hợp, phân tích, xử lý, tổng hợp

hệ thống, điều tra khảo sát, thực nghiệm và so sánh. Trong quá trình nghiên cứu,

tùy vào từng vấn đề cụ thể để áp dụng phương pháp nghiên cứu hợp lý và có hiệu

quả: (Chương 1: Khái quát về Shadowing sử dụng phương pháp tập hợp, xử lý,

phương pháp hệ thống; Chương 2: Thực trạng và kết quả khảo sát sử dụng

Page 16: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

phương pháp tổng hợp, phân tích, điều tra khảo sát, thực nghiệm, so sánh;

Chương 3: Ứng dụng phương pháp shadowing trong việc học và giảng dạy

tiếng nhật sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp.)

7. Các kết quả đạt được

Thứ nhất, đây là công trình nghiên cứu đầu tiên, hệ thống và chuyên sâu về

phương pháp Shadowing trong việc nâng cao hiệu quả nghe và nói cho sinh viên

chuyên ngành tiếng Nhật trình độ sơ cấp tại các Trường Đại học ở Việt Nam.

Thứ hai, kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho bạn

đọc, góp phần nâng cao hiệu quả học tập và giảng dạy tiếng Nhật, đồng thời phục

vụ cho công tác nghiên cứu khoa học.

8. Cấu trúc của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo nội dung khóa luận được

kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Khái quát về Shadowing

Chương 2: Thực trạng và kết quả khảo sát

Chương 3: Ứng dụng phương pháp Shadowing trong việc học và giảng dạy

tiếng Nhật

Page 17: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ SHADOWING

1.1. Khái niệm

SHADOWING là thuật ngữ có nguồn gốc từ Shadow trong tiếng Anh (có

nghĩa là cái bóng). Về cơ bản, Shadowing là một hành động mô phỏng chính xác

âm thanh phát ra từ đối phương. Nói một cách khác, Shadowing chỉ đơn thuần là

một phương pháp luyện tập thực tiễn. Dưới đây là một số định nghĩa về

Shadowing của một số nhà nghiên cứu:

“Shadowing giống như một hành động theo dõi nhịp điệu và phát âm lại ngay

lập tức các âm thanh được nghe, nghĩa là lặp đi lặp lại các từ trong một đoạn

lời thoại thông qua tai nghe với cùng một ngôn ngữ, kiểu như một con vẹt”.

[7,381]

“Shadowing là một phương pháp luyện tập vừa nghe lời thoại ban đầu, vừa

phản xạ lại như một con vẹt những từ giống như vậy trong khoảng thời gian

gần như đồng thời”. [32,7]

“Shadowing là một hành động (hoặc là một phương pháp luyện tập kỹ năng

nghe) tái tạo lại bài phát biểu bằng cách nói giống như bài thuyết trình đã

được nghe trong một khoảng thời gian nhất định hoặc gần như đồng thời đối

với bài thuyết trình đó”. [17,105]

“Shadowing là hành động lặp đi lặp lại một cách chính xác nhất ngôn ngữ

nói của người bản xứ mà ta nghe thấy trong khoảng thời gian chậm hơn một

chút hoặc gần như đồng thời”. [45,38]

Page 18: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

“Shadowing được cho là một trong những phương pháp thực tiễn rất có hiệu

quả để nâng cao khả năng NGHE và NÓI cho người học ngoại ngữ.

Shadowing là một kỹ năng dễ dàng giúp người học không chỉ có thể bắt

chước, mô phỏng chính xác âm thanh mà còn có thể trau dồi được cách phát

âm và ngữ điệu một cách tự nhiên, hơn nữa, chỉ cần có âm thanh thì bất cứ

lúc nào và ở đâu đều có thể dễ dàng thực hiện được”. [40,77]

Trong bài nghiên cứu của Tanimoto (1988)[36] có nêu lên một thuật ngữ

(Do-ji-sai-sei - tạm dịch là phát lại song song). Trong phiên dịch

đồng thời (thường được gọi là phiên dịch ca-bin), thông thường sẽ nghe nguyên

văn cần dịch qua tai nghe, đối với Shadowing cũng nghe với cách thức tương tự

như vậy nhưng chỉ lặp lại nguyên văn chứ không cần chuyển đổi ngôn ngữ.

Nishimura (1998b)[31] cũng cho rằng Shadowing là một phương pháp đào tạo sơ

bộ cho thông dịch song song, nói cách khác thì đó là “Phương pháp luyện tập liên

tục cả hai hành động nghe vào nói trong một khoảng thời gian nhất định”. Tóm

lại, phương pháp này được có tên là Shadowing bởi vì đó là hành động sao chép

hoàn toàn lại nguyên văn giống hệt như một cái bóng.

1.2. Đặc trưng

Theo nghiên cứu của Mochizuki (2006)[45], đặc trưng trong phương pháp

Shadowing là được thực hiện một cách vô thức trong cuộc sống hằng ngày. Trong

tâm lý học nhận thức, những âm thanh được lặp lại trong tâm trí những việc mà

đối phương đã nói được gọi là Inner Voice . Việc lặp đi lặp lại trong tâm trí các

Inner Voice2 mà chúng ta nghe thấy được gọi là Subvocalization. Và phương pháp

luyện tập thực hiện Subvocalization được phát thành tiếng một cách có ý thức

chính là phương pháp Shadowing. Nhìn chung, ta có thể thấy việc lặp đi lặp lại

2 Tiếng nói bên trong

Page 19: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

như một con vẹt trong một khoảng thời gian gần như đồng thời để bắt chước tiếng

nước ngoài thực sự mà chúng ta nghe thấy có vẻ đơn giản nhưng khi ta thực hiện

điều đó thì không dễ dàng gì. Tuy nhiên, khi ta chỉ mô phỏng thôi mà không có

một chút kiến thức gì về ngôn ngữ đó thì chẳng khác gì việc bắt chước của loài

vẹt. Vì vậy, những người đề xướng về Shadowing đã nhấn mạnh rằng phương

pháp này là một dạng thao tác có nhận thức.

1.3. Phân loại

Theo Gile (1995)[5], Shadowing được biết như là một phương pháp đào tạo

thông dịch viên đồng thời và phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong lĩnh

vực giáo dục Ngôn ngữ Anh. Nishimura (1998b)[31] cho biết những năm gần đây,

phương pháp này cũng được nghiên cứu và dần dần có thể áp dụng vào lĩnh vực

giáo dục Ngôn ngữ Nhật. Shadowing được chia làm 2 dạng là Prosody Shadowing

(Shadowing tập trung vào mặt phát âm, nhịp điệu) và Contents Shadowing

(Shadowing tập trung vào việc hiểu nghĩa). Trong đó, Prosody Shadowing là

phương pháp nắm bắt phát âm, đặc biệt nó rất có ích cho phần gieo vần (theo đánh

giá của Aina Rina; Hayashi Ryoko, 2010 [8]). Nếu như sử dụng Prosody

Shadowing thì ta có thể ghi nhớ được giọng điệu tự nhiên và điều đó làm giảm

bớt những gánh nặng cho người học ngoại ngữ. Tuy nhiên, thông tin hướng dẫn

về phương pháp Shadowing hiện nay có rất nhiều. Do đó, phương pháp nào hữu

hiệu để nắm bắt ngữ điệu thì vẫn chưa có lời giải đáp. Bên cạnh đó, còn nhiều vấn

đề như tài liệu nào thích hợp, khả năng thử nghiệm từ trình độ sơ cấp,... vẫn đang

trong quá trình nghiên cứu.

Hiện nay, nhiều người đã có năng lực tiếng Nhật không gặp trở ngại trong

giao tiếp nhưng cũng có không ít người mong muốn có thể sử dụng tiếng Nhật

một cách lưu loát hơn. Do đó, để hiểu được những gì đối phương nói và có thể

truyền đạt ngay lập tức điều mình muốn nói, thì điều cần thiết nhất chính là tìm ra

một phương pháp luyện tập dẫn đường cho ta giải quyết các vấn đề trên một cách

Page 20: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

nhanh chóng. Ví dụ như có thể nói lại ngay lập tức những âm thanh đã nghe được.

Shadowing chính là một trong những phương pháp luyện tập như vậy.

Khi nói đến việc lặp lại thì ta hay liên tưởng đến một số thuật ngữ tương tự

Shadowing như Repeat hay Repeating. Trên thực tế, õtani (2000)[35] đã giải

thích cụm từ Repeat khá giống với Shadowing. Repeat cũng được chia làm 2 dạng

là Simultaneously Repeat3 và Sequential Repeat4 . Simultaneously Repeat được

mô tả như một phương pháp bắt đầu lặp lại cùng với lúc nghe. Sequential Repeat

thì lặp lại chậm hơn một câu. Hơn nữa, Miura (1997)[25] cũng gọi Simultaneously

Repeat là lặp lại đồng thời và Sequential Repeat là lặp lại chênh lệch (về thời gian).

Ngay cả Inagaki (2002)[51] và Iwamura (1996)[14] đều giải thích cùng một

phương pháp gần giống như vậy với thuật ngữ Repeating. Mặc dù cho đến bây

giờ vẫn chưa thống nhất về thuật ngữ cụ thể nhưng đã có rất nhiều trường hợp đề

cập đến kỹ thuật luyện tập giống như vậy. Tuy nhiên, Repeat và Repeating thật

sự khác biệt so với Shadowing. Trong trường hợp Repeat và Repeating hay trường

hợp luyện tập chậm hơn so với 1 câu thì việc lặp lại phần lớn hầu như được thực

hiện sau khi nghe và tạm dừng từng đoạn lời thoại. Trái lại, ở phương pháp

Shadowing thì việc lặp lại gần như liên lục và thường xuyên. Để tránh bị nhầm

lẫn giữa 2 thuật ngữ, tôi xin gọi Repeat là phương pháp lặp đi lặp lại câu mẫu sau

khi đã tạm dừng hành động nghe; Shadowing là phương pháp lặp đi lặp lại liên

tục câu mẫu.

Tóm lại, Shadowing là phương pháp luyện tập lặp đi lặp lại âm thanh mà ta

nghe thấy và trái ngược với kỹ năng Repeating thông thường chỉ nhắc lại âm thanh

mẫu sau khi đã nghe hết còn Shadowing lại phải vừa nghe âm thanh mẫu vừa tái

tạo lại ngay lập tức. Ở điểm này cho thấy Shadowing là hành vi ngôn ngữ đòi hỏi

sự xử lý ngay lập tức hơn so với Repeating.

3 lặp lại đồng thời4 lặp lai tuần tự

Page 21: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

1.4. Ưu điểm

1.4.1. Cải thiện trọng âm và ngữ điệu

Theo như các bài nghiên cứu của Kawamoto (2003)[55], Kadota (2007)[46],

Torikai (2003)[39] có nêu lợi ích của Shadowing là cải thiện phát âm giống như

tiếng mẹ đẻ (VD: “An Apple” sẽ được phát âm là “T 'Ỳ Ư A '” - A na pu ru),

tiếp thu kiến thức về hiện tượng âm vị học5 thực tiễn qua tương tác, cải thiện

được thái độ, nhịp điệu, âm điệu, trọng âm, cường độ, luật gieo vần, v..v. Hơn

nữa, trong nghiên cứu của Acton (1984)[3], luyện tập Shadowing không những

có thể nói trôi chảy mà còn cải thiện được kiểu trọng âm và nhịp điệu trong tiếng

Anh của những người Mỹ di dân nhưng tiếng mẹ đẻ không phải là tiếng Anh có

phát âm chưa chính xác cũng được nêu ra. Theo nghiên cứu của Takahashi

(2006)[22] cũng có báo cáo rằng sau khi áp dụng thực tiễn Prosody Shadowing

để luyện tập phát âm trong 1 tuần, cho các đối tượng đọc văn bản thì có thể thấy

trọng âm và ngữ điệu đã được cải thiện. Takahashi đã phân tích những người tham

gia thực nghiệm có thể hình dung được các kiểu âm thanh trong đầu khi đọc. Vì

vậy khi luyện tập Shadowing bằng cách lặp đi lặp lại lời thoại đã nghe được đọng

lại trong đầu cũng ảnh hưởng đến phát âm sau khi thực hiện. Hơn nữa, theo nghiên

cứu của Mochizuki (2006)[45] cũng nêu ra khả năng có thể tổ chức luyện tập có

hệ thống bằng cách Shadowing những trọng âm bị thiếu trong các bài hướng dẫn

phát âm ở các mức độ âm đơn từ trước đến nay.

1.4.2. Nâng cao năng lực nghe hiểu

Việc cho lặp đi lặp lại để giống các lời thoại được nghe thấy giúp ta có thể

nắm bắt được những lời thoại đó nhưng rất khó để tạo ra lời thoại mà bản thân họ

5 Âm vị học là ngành nghiên cứu hệ thống âm thanh được sử dụng nhằm truyền tải ý nghĩa trong bất cứ một ngôn ngữ nói nào của con người. Một ngôn ngữ bên cạnh cú pháp và từ vựng, còn có hệ thống âm vị tác động đến thính giác. Khác với ngữ âm học nghiên cứu cách tạo ra, truyền tải và nhận thức âm thanh một cách vật lý, âm vị học nghiên cứu chức năng hoặc cách ký hiệu âm thanh trong một ngôn ngữ nhất định. Thuật ngữ "âm vị học" được dùng trong ngôn ngữ học thế kỷ 20 có thể bao gồm cả âm vị học và ngữ âm học.

Page 22: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

không thể nghe được. Trong bài nghiên cứu của Kawamoto (2003)[55] và Torikai

(2003)[39] có nêu, nhờ luyện tập Shadowing, ta có thể bắt kịp được tốc độ của

ngôn ngữ đang nghe, nắm bắt được việc hiểu nghĩa, thúc đẩy khả năng nghe hiểu

bằng việc lặp lại những âm thanh còn sót lại trong trí nhớ một khoảnh khắc ngắn.

Hơn nữa, trong nghiên cứu của Tosawa (2010)[41] có báo cáo rằng qua các câu

hỏi được thực hiện sau khi thử nghiệm Shadowing, những đối tượng tham gia đã

trả lời rằng họ đã thay đổi từ phương pháp hiểu và dịch sang tiếng mẹ đẻ sang

phương pháp hiểu nguyên trạng ngôn ngữ đó.

Có thể thấy, phương pháp luyện tập Shadowing không chỉ nâng cao khả năng

xử lý thông tin tiếng nước ngoài ngay bên trong não bộ mà còn có thể gắn kết và

mở rộng khả năng nghe hiểu.

1.4.3. Nâng cao khả năng nói, khả năng phản xạ

Phương pháp Shadowing có khả năng giúp ta đồng thời luyện tập cả hai kỹ

năng NGHE và NÓI. Đó là khả năng mà Kawamoto (2003)[55] và Torikai

(2003)[39] đã trình bày trong nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, Iwashita

(2010)[13] lại có sự phân biệt rõ ràng về hiệu quả của cả hai phương pháp

Shadowing và Repeating. Theo Iwashita, để nhanh chóng hiểu rõ câu từ của đối

phương và nói ra ngay lập tức những điều bản thân muốn nói một cách trôi chảy

thì có một cách luyện tập cần thiết giúp ta định hướng cụ thể và xử lý nhanh chóng.

Ví dụ như việc nói lại ngay tức thì sau khi nghe thấy. Cả hai phương pháp

Shadowing và Repeating đều là phương pháp nói lại ngay tức thì sau khi nghe

thấy, nhưng Repeating là nói lại lời thoại mẫu sau khi đã kết thúc việc nghe, còn

Shadowing lại vừa nghe vừa nói lại lời thoại mẫu. Do đó, để có thể nói một cách

trôi chảy những điều bản thân muốn nói thì phương pháp Shadowing có thể là

phương pháp luyện tập thích hợp mang lại hiệu quả tức thì.

Page 23: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

1.4.4. Lĩnh hội cách diễn đạt và trau dồi vốn từ vựng

Theo nghiên cứu của Funayama (1998)[32], bằng cách kích thích âm thanh

nhờ vào phương pháp Shadowing, những từ vựng khó có thể nhớ bằng mắt thì

cũng dễ dàng lưu lại trong kí ức. Theo báo cáo của Tosawa (2010)[41], trong

phiếu khảo sát hỏi ý kiến của các đối tượng sinh viên đang luyện tập theo phương

pháp Shadowing, có khá nhiều câu trả lời tương tự như: Có thể nhớ được các từ

khó và nhớ được vần của đoạn văn; tăng vốn từ vựng, ví dụ như các từ vựng

chuyên ngành; cho dù cụm từ có khó như thế nào cũng đều có thể nghe được;...

1.4.5. Tự chủ luyện tập

Hagiwara (2007)[10] đã nêu rằng chỉ cần tập trung vào một việc là nghe kỹ

lời thoại mẫu, chú ý đến nhịp điệu, biên độ trầm bổng và thực hiện Shadowing

giống như vậy thì cho dù giáo viên không hướng dẫn phát âm cụ thể với các cử

chỉ bằng tay theo cách truyền thống, sinh viên vẫn có thể dần dần tự mình thực

hiện Shadowing được và có thể nắm bắt được ngữ điệu của lời thoại mẫu. Hơn

nữa, chỉ cần có lời thoại để thực hiện Shadowing thì cho dù ở bất cứ nơi đâu, bất

cứ lúc nào hay bất cứ khi nào muốn ta đều có thể dễ dàng thực hiện được. Khi

luyện tập Shadowing có lẽ nên chú ý một số vấn đề như để tránh bị cho là người

đáng ngờ. Ví dụ như phát âm quá lớn ở nơi công cộng, lặp lại những từ dễ gây

hiểu n h ầ m ,. nhưng để khắc phục điều đó không khó. Ví dụ trong trường hợp

đang đi bộ trên đường, ta chỉ cần thực hiện Shadowing với âm lượng nhỏ hoặc

vừa đủ thì không gây ảnh hưởng đến mọi người xung quanh. Hơn nữa, nếu tận

dụng Shadowing ngay cả những đoạn hội thoại của mọi người xung quanh, trên

các phương tiện công cộng hoặc ngay trên phố thì chắc chắc rằng bất cứ lúc nào

ta cũng có thể thử thách bản thân với những giáo trình mới ngay trong cuộc sống.

Page 24: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

Tóm lại, qua các dẫn chứng trên, phương pháp Shadowing gồm có cụ thể 5

ưu điểm như sau:

- Phát âm: cải thiện phát âm như tiếng mẹ đẻ, cải thiện hiện tượng âm vị một

cách thực tế.

- Âm luật: cải thiện hầu hết các vấn đề về phát âm, thái độ, nhịp điệu, âm điệu,

trọng âm, cường độ, luật gieo vần,...

- Nghe hiểu: cải thiện nhanh chóng các điểm khó trong kỹ năng nghe.

- Năng lực hiểu biết: lời thoại được lặp lại sẽ còn lưu giữ trong trí nhớ một thời

gian ngắn (trí nhớ ngắn hạn), cho dù lời thoại đó cùng lúc biến mất đi chăng

nữa thì người nghe vẫn nắm bắt đầu mối ý nghĩa và có thể thúc đẩy được năng

lực hiểu.

- Khả năng luyện tập đồng thời cả 2 kỹ năng NGHE và NÓI

Là một phương pháp có nhiều ưu điểm như vậy nhưng việc làm thế nào đề

truyền đạt được ý nghĩa của Shadowing cho người học trước khi thực hiện nó?

Đó là vấn đề đặt ra khi áp dụng phương pháp này trong thực tế dạy và học tiếng

Nhật nói riêng và ngoại ngữ nói chung. Theo khảo sát của Mochizuki (2006)[45]

về cách thức giáo viên giải thích nội dung lý thuyết của Shadowing như một nội

dung học tập trước khi giới thiệu vào bài học, kết quả cho thấy có hơn 80% trả lời

rằng điều đó thật sự giúp ích cho họ.

1.5. Chức năng

1.5.1. Phương pháp giảng dạy từ vựng

Các vấn đề thảo luận trong báo cáo của Funayama (1998)[32] về tính thực

tiễn của phương pháp nhớ từ vựng đã cho thấy sự đóng góp của Shadowing đối

với việc cố định những kiến thức từ vựng đã được dạy. Bao gồm các dự đoán rằng

vốn từ vựng có thể được ghi nhớ bằng cách nhận kích thích âm thanh từ các tài

Page 25: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

liệu, phần mềm nghe thông qua luyện tập Shadowing. Thử nghiệm được thực hiện

ở đây là tạo ra cơ hội để người học bắt gặp lại một lần nữa những từ vựng mà họ

đã nhớ thông qua Shadowing và để kiểm tra việc kích thích não bộ bằng âm thanh

như thế sẽ giúp ích ở mức độ như thế nào đối với việc ghi nhớ từ vựng. Giả thuyết

xác minh ở đây là những đóng góp mà Shadowing mang lại trong việc cố định

kiến thức từ vựng. Tuy nhiên, nhờ vào việc trải qua quá trình kích thích não bộ

bằng âm thanh giống như phương pháp Shadowing thì những từ vựng khó nhớ

được bằng mắt có khả năng lưu giữ tốt trong trí nhớ.

Hơn nữa, Trong báo cáo của Sakota và Matsumi (2005)[42], từ kết quả của

bài kiểm tra trình độ tiếng Nhật cho thấy không chỉ từ vựng mà ngữ pháp, khả

năng đọc hiểu cũng được tăng lên một cách đáng kể. Ông đã nêu rằng phương

pháp Shadowing có thể thúc đẩy xử lý thông tin ngôn ngữ bao gồm cả xử lý ngữ

nghĩa. Mặc dù ĐỌC NÓI được sử dụng như một chỉ số biểu thị cho khả năng đọc

nhưng Đọc trôi chảy (ORF - Oral reading fluency6) không thể sinh ra mà không

có sự hiểu biết từ ngữ (word recognition) cùng với các kiến thức ngôn ngữ, chẳng

hạn như ngữ điệu, sự hiểu biết về cú pháp. (Kinoshita; Taeko 2005 [56])

1.5.2. Phương pháp giảng dạy Listening7

Điểm khó nhất trong Listening chính là làm sao để có thể bắt kịp được tốc

độ của ngôn ngữ đang nghe. Và hiệu quả mà phương pháp này mang lại chính là

cải thiện các điểm khó đó. Điều này đã được giải thích bằng các khái niệm đã nêu

trên. Tóm lại, nếu ta lặp đi lặp lại các lời thoại được nghe thấy bằng Inner Voice

với tốc độ nhanh thì ta có thể nâng cao được khả năng nghe hiểu. Để tránh thất

thoát thông tin trong khi đang thực hiện nhắc lại các lời thoại nghe được thì ta chỉ

6 ORF - Oral reading fluency là khả năng đọc văn bản được kết nối một cách nhanh chóng, chính xác và có biểu hiện. Khi làm như vậy, không có nỗ lực nhận thức đáng chú ý nào liên quan đến việc giải mã các từ trên trang. Oral reading fluency là một trong những thành phần quan trọng cần thiết cho việc đọc hiểu thành công.

7 Listeng là Kỹ năng nghe

Page 26: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

cần nắm bắt một lượng thông tin nhất định trong vòng lời thoại đó đủ để hiểu

nghĩa, như thế thì khả năng hiểu nghĩa sẽ được nâng cao đáng kể. Phương pháp

Shadowing cũng có cơ chế giống như thế, luyện tập Shadowing sẽ giúp ích trong

việc sử dụng, chuyển hóa và xử lý hiểu ngữ nghĩa mà không bị thất thoát thông

tin giống như việc chuyển các Inner Voice thành các âm thanh phát ra bằng miệng.

1.5.2.1. Hiệu quả giữa phương pháp Shadowing và phương pháp Dictation8

Theo báo cáo khảo sát của Tamai (1992)[18] được thực trên các đối tượng

là các sinh viên người Nhật đang học tiếng Anh, các đối tượng này được chưa làm

2 nhóm, một nhóm thực hiện phương pháp Shadowing và nhóm còn lại sẽ thực

hiện phương pháp Dictation. Kết quả cho thấy, nhóm thực hiện phương

Shadowing có hiệu quả rõ rệt về khả năng nghe hơn nhóm thực hiện phương pháp

Dictation.

1.5.2.2. Hiệu quả của Phương pháp Shadowing với trình độ của người học

Qua kết quả của các thí nghiệm để chứng minh hiệu quả đối với khả năng

nghe của người học trong khóa học ngắn hạn có áp dụng phương pháp Shadowing

như một trong những phương pháp giảng dạy Listening, Tamai (2005)[17] đã nêu

rõ hiệu quả của phương pháp Shadowing trong việc nâng cao khả năng nghe hiểu.

Tuy nhiên, khi phân tích kết quả của bài kiểm tra nghe, ông đã chia các đối tượng

thí nghiệm thành các nhóm theo 3 mức trình độ Cao - Trung - Thấp. Kết quả phân

tích cho thấy hiệu quả nâng cao khả năng nghe không đồng nhất và ở các nhóm

trình độ thấp thì hiệu quả xuất hiện mạnh mẽ hơn so với các nhóm có trình độ

Cao. Mặc dù Ông dự kiến kết quả thử nghiệm rằng một khi càng áp dụng luyện

8 Dictation Là một trong những kỹ thuật luyện nghe thường được sử dụng nhiều trong phương pháp dạy ngoại ngữ truyền thống, và cả hiện đại là chép chính tả

Page 27: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

tập Shadowing thì cho thấy hiệu quả về năng lực nghe hiểu càng đồng đều, nhưng

kết quả thực tế lại trái ngược với điều đó.

Trong nghiên cứu của Tamai (1992)[18], ông đã tiến hành các thí nghiệm về

tính đồng nhất và tính phổ biến trong mức độ ảnh hưởng của phương pháp

Shadowing bằng cách chia các đối tượng thành 3 nhóm theo trình độ khả năng

nghe (Cao - Trung - Thấp). Kết quả, việc áp dụng Shadowing như một phương

pháp giảng dạy Listening mang lại những ảnh hưởng tích cực được thấy rõ ở nhóm

có trình độ Trung và Thấp, nhưng không thấy hiệu quả ở nhóm trình độ Cao. Nếu

phương pháp Shadowing là một phương pháp mang lại hiệu quả vô điều kiện như

một phương pháp giảng dạy Listening, chắc chắn rằng khi càng thực hiện phương

pháp này thì càng thấy rõ được hiệu quả đồng nhất về khả năng nghe, nhưng vì

một số lý do khách quan, có thể sẽ xuất hiện một phần trái ngược với dự đoán ban

đầu.

1.5.3. Phương pháp giảng dạy kỹ năng nói

Ở phần này, tôi xin chỉ ra hiệu quả của phương pháp Shadowing trong việc

nâng cao tốc độ nói và ngữ điệu.

1.5.3.1. Phương pháp hướng dẫn ngữ điệu

Sau đây tôi xin trình bày về ảnh hưởng của Shadowing đến ngữ điệu của

người học.

Hầu như những người học ngoại ngữ đều có một mong muốn mạnh mẽ là

“muốn nói ngoại ngữ một cách tự nhiên và trôi chảy”. Tuy nhiên, tiếng Anh mà

người học tiếng Anh nói có vẻ giống như tiếng Anh (theo đánh giá của Cruz­

Ferreira 1989 [4], Jenkins 2000 [6], Sugito 1996 [28]), hoặc tiếng Nhật của người

học tiếng Nhật nói có vẻ giống như tiếng Nhật (theo đánh giá của Sugito, 1989

[29]) đã chỉ ra rằng tác động của ngữ điệu lớn hơn nhiều so với ảnh hưởng của

Page 28: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

cách phát âm, các yếu tố phân đoạn như các phụ âm và nguyên âm của từng cá

nhân. Tuy nhiên, cho dù đó là giảng dạy tiếng Anh hoặc giảng dạy tiếng Nhật,

hay là tổ chức một lớp đào tạo đơn ngữ hoặc cấp độ từ, thì khó có thể nói đến

việc hướng dẫn ngữ điệu được tổ chức và thiết lập có hệ thống về mặt lâu dài.

Ngoài ra, cách giảng dạy phát âm thường được thực hiện chủ yếu về các từ đơn,

từ đồng âm và âm thanh đặc biệt khó nắm vững, sự phân biệt rõ ràng, loại giọng

nói,... Tuy nhiên, trong những năm gần đây, có khá nhiều tài liệu giảng dạy âm

ngữ chú trọng đến hướng dẫn ngữ điệu được bày bán khá rộng rãi và được ngày

càng được nhiều người biết đến.

Một số phương pháp hướng dẫn ngữ điệu điển hình như phương pháp Đọc

nói, phương pháp Repeating, phương pháp Shadowing. Tất cả các phương pháp

này đều có một điểm chung là sử dụng thanh quản để đọc thành tiếng. Nhưng

trong phương pháp đọc nói, chỉ đọc nói các lời thoại mẫu mà không có sự kích

thích âm thanh. Trái ngược với việc tái hiện giọng nói được ghi nhớ trong não bộ

bằng cách nhìn vào mặt chữ, trong phương pháp Repeating, ta có thể dễ dàng tái

hiện lại thông tin âm thanh từ lời thoại sau khi nghe trực tiếp các âm thanh kích

thích từ tai mà không có thông tin về mặt chữ. Phương pháp Shadowing cũng

giống như phương pháp Reapeating ở điểm không có thông tin về mặt chữ, nhưng

lại khác ở điểm là Shadowing tái hiện chính xác nhất có thể các lời thoại nghe

được trong cùng một cùng thời điểm hoặc muộn hơn một chút.

Hơn nữa, trong nghiên cứu của Yamane, Saito, Yashima (2004)[27] cũng

chứng minh về hiệu quả mà phương pháp Shadowing mang lại cho người học

ngoại ngữ trong việc học ngữ điệu. Về mặt phát âm, họ đánh giá cao phương pháp

Shadowing hơn phương pháp Đọc nói về tất cả 4 yếu tố Prosody9, Segmentals10,

9 Ngữ điệu, nhịp điệu10Âm vị siêu đoạn tính là những âm vị không được thể hiện riêng rẽ hoặc kế tiếp nhau theo thời gian mà luôn luôn được thể hiện đồng thời với âm tố hoặc toàn bộ âm tiết. Trọng âm và thanh điệu là những âm vị siêu đoạn tính.

Page 29: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

Articulateness11, Impression12. Về phạm vi sử dụng thì Shadowing cho phép

người học mở rộng phạm vi sử dụng ngữ điệu. Với phương pháp này, người học

có thể áp dụng với nhiều giáo trình khác nhau, hoặc trong cuộc sống nếu như có

lời thoại mẫu.

I.5.3.2. Ảnh hưởng đến thời gian phát âm

Theo như nghiên cứu của Yamane, Saito, Yashima (2004)[27] đã nêu ở phần

trên cũng đề cập đến thời gian phát âm, với phương pháp Shadowing ta có thể rút

ngắn được thời gian phát âm nhưng hầu như trong mọi trường hợp thì không thể

ngắn hơn lời thoại mẫu. Về bản chất, Shadowing giúp người học mô phỏng chính

xác những lời thoại mà họ nghe thấy. Cho nên, ở phương pháp này chỉ có thể cho

phép người học đẩy nhanh tốc độ phát âm giống 100% với lời thoại mẫu và không

thể rút ngắn hơn được nữa.

1.5.4. Phương pháp luyện đọc

Trong nghiên cứu của Sakota, Matsumi (2004)[43], ông đã cố gắng giới thiệu

Shadowing như một nỗ lực để sinh viên Nhật Bản chuyển đổi từ những kiến thức

đã học (có thể gọi là - Wakaru - có nghĩa là hiểu, biết) sang cách sử

dụng nó để phù hợp trong bối cảnh thực tế (có thể gọi là ‘“V Ề Ò ” - Dekiru -

có nghĩa là có thể). Kết quả là có sự thay đổi rõ nét số lượng từ vựng, tốc độ phản

xạ và độ dài của câu. Thông qua phương pháp này sẽ giúp họ có thể kết nối từ “

thành Ề ò ” . Hơn nữa, cũng trong nghiên cứu của Sakoda, Matsumi

(2005)[42], kết quả của bài kiểm tra trình độ tiếng Nhật cho thấy không chỉ từ

vựng mà ngữ pháp , khả năng đọc hiểu đã được tăng lên một cách đáng kể. Và

11 Sự phát âm rõ ràng và rành mạch. Cách nối câu.12 Sự nhại lại, nhép lại

Page 30: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

ông đã nêu rằng phương pháp Shadowing có thể thúc đẩy não bộ xử lý thông tin

ngôn ngữ và xử lý ngữ nghĩa. Mặc dù ĐỌC được sử dụng như một chỉ số biểu thị

khả năng đọc nhưng “Đọc trôi chảy” (ORF) không thể sinh ra mà không có sự

hiểu biết về từ ngữ cùng với các kiến thức ngôn ngữ, chẳng hạn như ngữ điệu, sự

hiểu biết về cú pháp. Vì vậy, những sinh viên không thành thạo ORF thì chắc chắn

sẽ bị ngập ngừng khi đọc nói, cũng không nắm được nội dung nên sẽ có nhiều

trường hợp tạm dừng đọc sau mỗi chữ hoặc vài chữ. Tuy nhiên, đối với các sinh

viên có thể đọc nói trôi chảy thì họ biết cách thêm khoảng dừng sao cho thích hợp

để có thể đọc được tự nhiên hơn. Bên cạnh đó, Kinoshita (2005)[56] so sánh thí

nghiệm giữa phương pháp đọc nói truyền thống thông thường với phương pháp

đọc nói có áp dụng Shadowing, điều đó cho thấy phương pháp Shadowing có thể

nâng cao khả năng ORF.

1.6. Thời gian thực hiện và giáo trình sử dụng trong Shadowing

Mặc dù giáo trình sử dụng cho Shadowing khá nhiều và được lựa chọn theo

những kiến thức mà người học quan tâm nhưng điều quan trọng nhất chính là nội

dung kiến thức phải phù hợp với trình độ của người học. Kadota, Tamai

(2004)[47] đã nêu trong nghiên cứu của họ rằng cách tốt nhất để xây dựng một

giáo trình hợp lý chính là thiết kế nội dung có kiến thức thấp hơn 1 hoặc 2 bậc so

với năng lực trình độ của người học (ký hiệu là i-1, i-2; i = input)13. Việc xây dựng

giáo trình cho Shadowing đòi hỏi khả năng tập trung cao nên đây được coi là thử

thách khá khó và dễ gây căng thẳng (Kadota, 2007 [46]). Trong kỹ năng nghe,

cho dù bạn không thể nghe hết được toàn bộ nhưng vẫn có khả năng hiểu được

nội dung. Nhưng trong Shadowing, bạn cần phải tái tạo lại chính xác những gì

bạn đã nghe, vì vậy lắng nghe là cách tốt nhất để có thể hiểu đầy đủ nội dung

13 INPUT có nghĩa là thông tin đầu vào, nói cách khác là kiến thức ngôn ngữ được đưa vào giáo trình, i-1 là kiến thức thấp hơn 1 bậc và i-2 là kiến thức thấp hơn 2 bậc.

Page 31: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

những gì bạn đã nghe. Torikai (2003)[39] đã trình bày rằng tỷ lệ số từ vựng chưa

được xác định là dưới 5%. Vì thế một số giáo trình có nội dung mang tính nhất

quán như tin tức hay các bài thuyết trình,... khá phù hợp với người học có trình

độ trung cấp và độ dài lý tưởng là từ 3 đến 5 phút.

Hơn nữa, thời gian thực hiện Shadowing được khuyến cáo là khoảng 10 phút

mỗi ngày (trong giáo trình của Saito Hitoshi,... 2013 [23]). Bởi vì phương pháp

này cần khả năng tập trung cao cho nên cần phải cố gắng thực hiện cho đến khi

bạn có thể luyện tập nhiều giờ cùng một lúc. Không những thế, chỉ cần tiếp tục

thực hiện từng chút một trong khoảng thời lượng từ 10 đến 15 phút mỗi ngày sẽ

không khiến bạn bị căng thẳng và mang lại hiệu quả tốt nhất có thể.

1.7. Phương pháp thực hiện Shadowing

Trong nghiên cứu của Kadota (2007)[46], phương pháp Shadowing áp dụng

trong các lớp học ngoại ngữ được chia thành 5 phương pháp sau đây:

(A) Shadowing.

(B) Mumbling (Nhẩm theo).

(C) Parallel Reading (đọc song song).

(D) Contents Shadowing (Shadowing với nội dung).

(E) Delayed Shadowing (Shadowing đuổi)

Về cơ bản, Phương pháp (A) thường được sử dụng gần giống với định nghĩa.

Tuy nhiên Kadota, Tamai (2004)[47] thì lại gọi là Prosodie Shadowing, hay

Takizawa (1998)[36] gọi đó là Prosody Shadowing. Cả 2 cách gọi đều có nghĩa

là Shadowing theo nhịp điệu và nó được sử dụng với mục đích nắm bắt ngữ điệu.

Trong giảng dạy tiếng Anh, Shadowing dạng (A) thường được thực hiện như một

hình thức hoàn thành tổng thể, phương pháp này sẽ được thực hiện sau khi đã

hoàn thành tất cả các yêu cầu của Shadowing. Phương pháp (B) là Shadowing

với giọng nhỏ. Phương pháp (C) là vừa nhìn văn bản vừa thực hiện Shadowing

Page 32: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

và thường được gọi là Synchronized Reading14 hay Shadowing With Text15.

Phương pháp (D) là phương pháp Shadowing có chú trọng đến việc hiểu ý nghĩa.

Phương pháp (E) là phương pháp Shadowing thực hiện chậm hơn khoảng 1 giây

so với lời thoại mẫu. Phương pháp này được xem là phù hợp với việc đào tạo

chuyên ngành thông dịch, vì thời gian trễ khoảng 1 giây nên áp lực để nắm bắt

theo bài phát biểu rất lớn.

Bên cạnh đó, theo giáo trình Shadowing của Saito Hitoshi, Yoshimoto Keiko,

Fukazawa Michiko, Onoda Chikako, Sakai Rieko (2014)[24] thì Shadowing được

chia thành 6 phương pháp:

(I) Silent Shadowing (Shadowing câm).

(II) Mumbling (Nhẩm theo).

(III) Synchronized Reading (đọc đồng bộ).

(IV) Script Shadowing (Shadowing cùng lời thoại).

(V) Prosody Shadowing (Shadowing theo nhịp điệu).

(VI) Contents Shadowing (Shadowing với nội dung).

Nhìn chung phương pháp này hầu như đều giống với các phương pháp đã đề

cập ở trên, nhưng trong giáo trình này đã nêu lên được một phương pháp

Shadowing mới chính là (I), là phương pháp vừa nghe vừa nhẩm lại trong đầu mà

không phát ra âm. Phương pháp rất phù hợp để luyện tập những bài hội thoại tốc

độ nhanh hoặc có những mẫu câu nói chưa thành thục. Phương pháp (IV) chính

là phương pháp Shadowing With Text.

Phương pháp thực hiện Shadowing có rất nhiều dạng khác nhau và được

phân loại từ những bước đơn giản đến các bước chi tiết tùy thuộc vào thời gian

diễn đạt văn bản, quá trình thực hiện xác nhận ngữ nghĩa ở từng giai đoạn, cách

14 Đọc đồng bộ15 Shadowing với văn bản

Page 33: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

thức truyền đạt lại,... Qua các tài liệu đã nghiên cứu tham khảo, tôi xin giới thiệu

một số cách thực hiện Shadowing.

1.7.1. Tiếp cận giáo trình ngay từ đầu

1.7.1.1. Theo giáo trình Shadowing của Saito Hitoshi, Yoshimoto Keiko,

Fukazawa Michiko, Onoda Chikako, Sakai Rieko (2013) [23]

B1. Xem giáo trình và xác nhận ý nghĩa.

B2. Vừa nhìn sách, đọc theo chữ và Shadowing theo lời thoại mẫu phát ra từ CD.

B3. Khi đã quen, hãy Shadowing mà không cần nhìn chữ.

1.7.1.2. Theo nghiên cứu của Hagiwara (2007) [10]

B1. Vừa nghe lời thoại mẫu, vừa đọc với giọng nhỏ theo giáo trình khoảng 2 lần.

B2. Không nhìn giáo trình và thực hiện Shadowing.

B3. Nhìn giáo trình và nghe lại lần nữa, sau đó tra cứu các từ khó đọc, những từ

nghe không rõ hay không hiểu và đánh dấu lại.

B4. Thực hiện lại Shadowing mà không nhìn giáo trình.

B5. Khi đã thuần thục, thu âm lại kết quả Shadowing.

B6. Hỏi ý kiến của giáo viên về phần kết quả thu âm.

Lưu ý: từ bước 1 ~ 4, nên luyện tập với tốc độc chậm. Khi đã quen dần có thể tăng

tốc độ từ buớc 4.

1.7.1.3.Theo giáo trình Theo giáo trình Shadowing của Saito Hitoshi,

Yoshimoto Keiko, Fukazawa Michiko, Onoda Chikako, Sakai Rieko

(2014) [24]

B1. Lựa chọn bài học trong giáo trình.

B2. Xác nhận ý nghĩa nội dung.

Page 34: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

B3. Nắm bắt âm thanh (thực hiện Silent Shadowing và Synchronized Reading).

B4. Tập nói (thực hiện Mumbling và Script Shadowing).

B5. Thực hiện Prosody Shadowing.

B6. Thực hiện Contents Shadowing.

1.7.2. Tiếp cận giáo trình lúc đầu nhưng tập trung vào việc nghe (Tosawa,

2010 [41])

B1. Nghe nhiều lần lời thoại mẫu trong khi vừa nhìn giáo trình.

B2. Thực hiện Prosody Shadowing mà không nhìn giáo trình (ở bước này tập

trung nghe chú ý đến nhịp điệu, ngữ điệu. Nếu gặp từ khó hoặc không hiểu

thì vẫn cứ tiếp tục nghe và đọc theo).

B3. Xem giáo trình, xác nhận nội dung và từ vựng.

B4. Không nhìn giáo trình, thực hiện Contents Shadowing và thu âm lại.

B5. Kiểm tra lại kết quả Shadowing đã thu âm của bản thân.

1.7.3. Không tiếp cận với giáo trình lúc ban đầu

1.7.3.1. Theo nghiên cứu của Kadota (2007) [46]; Kadota, Tamai (2004)

[47]; Torikai (2003) [39]

B1. Thực hiện Listening (Nghe lời thoại mẫu và không nhìn giáo trình).

B2. Thực hiện Mumbling (nói nhẩm theo và không nhìn giáo trình).

B3. Thực hiện Parallel Reading (Nhìn giáo trình và đọc đồng thời với lời thoại

mẫu).

B4. Xác nhận ý nghĩa nội dung.

B5. Thực hiện Prosody Shadowing.

B6. Thực hiện Contents Shadowing.

Page 35: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

1.7.3.2. Theo nghiên cứu của Kumai Nobuhiro, Paul Daniels (2010)[20]

B1. Nghe lời thoại mẫu 2 lần

B2. Xác nhận mẫu câu trong đoạn văn, giáo trình.

B3. Nghe lời thoại mẫu lần nữa và xác nhận mức độ hiểu bằng kỹ năng True/Fail

(T/F - Đúng/Sai, nếu hiểu đúng thì đánh ký hiệu T/Đúng ở cuối câu, nếu

hiểu sai thì đánh ký hiệu F/Sai).

B4. Nghe nhiều lần, sau đó thực hiện Shadowing mà không nhìn giáo trình và

thu âm lại.

B5. Vừa nghe lại bản thu âm vừa nhìn giáo trình để kiểm tra lỗi.

B6. Giáo viên sẽ chia thành đoạn, câu ngắn và đọc lên. Học sinh sẽ lặp lại theo

giáo viên và xác nhận ngữ nghĩa.

B7. Mỗi học sinh sẽ tự luyện tập Parallel Reading.

B8. Không nhìn giáo trình và thu âm lại.

B9. Nghe lại bản thu âm của mình và tự đánh giá hoặc các học sinh sẽ nghe của

bạn khác và đánh giá lẫn nhau.

1.7.3.3. Theo nghiên cứu của Iwashita (2008) [13]

B1. Nghe lời thoại mẫu 2 lần và không nhìn giáo trình.

B2. Chỉ nhìn bản dịch của giáo trình.

B3. Vừa nghe vừa nhìn bản dịch.

B4. Thực hiện Shadowing mà không nhìn giáo trình lẫn bản dịch.

B5. Thu âm lại.

Lưu ý: sau khi thực hiện Shadowing từ 2 đến 4 ngày mà không nhìn giáo trình,

ngày thứ 5 sẽ thu âm lại phần đã luyện tập Shadowing nhưng vẫn không nhìn giáo

trình.

Page 36: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

Trên đây là một vài ví dụ về các bước thực hiện của Shadowing được tổng

hợp từ một loạt các công trình nghiên cứu. Do vậy, để áp dụng vào tiết học thì

giáo viên cần phải xây dựng được hình thức tự luyện tập sao cho phù hợp với trình

độ của học viên và mục đích của lớp học. Ví dụ như nên cho học sinh tham khảo

giáo trình trước hay cho học sinh thực hiện Prosody Shadowing trước khi tiếp xúc

giáo trình, hoặc là làm thế nào để có thể tương tác với học sinh. Cách tổ chức giờ

học theo phương pháp Shadowing kết hợp giữa việc cho học sinh tiếp xúc với

giáo trình ngay từ đầu, hướng dẫn giải thích cụ thể và áp dụng kỹ Parallel Reading

giúp tạo mối liên kết giữa mặt chữ và âm thanh được cho là không tốn thời gian

cũng như giảm bớt áp lực cho học sinh. Nếu các tài lệu, phần mềm nghe như CD,

dữ liệu âm thanh được sử dụng tối đa thì sẽ mang lại hiệu quả đáng kể và phát

triển khả năng nghe khi thực hiện Shadowing. Theo Mochizuki (2006)[45], để bổ

sung cho những hạn chế của Shadowing khi nó ngày càng có xu hướng trở thành

một bài tập lặp đi lặp lại đơn điệu, và để tăng cường sự hiểu biết về nội dung, ông

đã tạo ra một sơ đồ đơn giản hoặc các biểu đồ phân tích tâm lý về chủ đề này bằng

các công cụ hỗ trợ vào thời điểm giới thiệu. Sau khi giới thiệu cách thực hiện

Shadowing, ông đã đưa ra các sơ đồ và biểu đồ này. Kết quả khảo sát là có 70%

người học trả lời “hữu ích”. Như thử nghiệm mà Mochizuki đã làm, có khả năng

hoạt động Shadowing sẽ phát triển thành các hoạt động giao tiếp nếu như cho học

sinh thực hiện Shadowing về các nội dung có giá trị thông tin mà họ quan tâm hay

yêu thích và làm một bài phát biểu ngắn về các chủ đề đó.

Theo phương pháp của Iwashita (2008)[12], để có thể tập trung vào việc tái

tạo lời thoại mà ta nghe thấy, phương pháp chỉ đưa ra bản dịch mà không đưa nội

dung của văn bản gốc dường như là một tác động khó khăn cho người học. Tuy

nhiên, có vẻ như phương pháp này phù hợp với người có trình độ cao, những

người đã tích lũy đầy đủ kiến thức về cách cấu thành câu. Đây không chỉ là vấn

đề về mức độ thành thạo, mà còn là vấn đề của từng cá nhân người học. Ví dụ như

việc có thể lắng nghe chính xác đến mức nào những điều hoàn toàn không biết

Page 37: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

(ngoại trừ những nội dung có thể hiểu được) và tự mình tái tạo lại những điều đó.

Với phương pháp này của Iwashita, có lẽ một số người có thể phát huy hết khả

năng của mình nhưng cũng sẽ có một số người sẽ cảm thấy chán nản và lùi bước.

Trong nghiên cứu của Iwashita (2010)[13] có trình bày rằng vì giáo trình chính là

chìa khóa để người học có thể xác định âm thanh. Vì thế, việc xem qua giáo trình

trong khi thực hiện Shadowing giúp người học có thể tái tạo lời thoại mẫu chính

xác hơn so với trường hợp thực hiện Shadowing thông thường. Theo Iwashita,

việc tham khảo trước giáo trình còn có lợi ích là giúp cho những người học có

trình độ kém có thể Shadowing tốt hơn và giảm bớt áp lực trong học tập. Nhưng

mặt khác, việc luyện tập sử dụng giáo trình cũng khiến cho người học trở nên thụ

động và dựa dẫm vào đó, dần dần sẽ khiến họ không thể nghe được gì khi không

có giáo trình. Do đó, cần phải cân nhắc các phương pháp phù hợp với từng đối

tượng người học. Bên cạnh đó, cần phải nghiên cứu tìm ra nhiều phương pháp

mới có mức độ khó phù hợp để giúp người học tự tin hơn và không cảm thấy căng

thẳng khi học.

Page 38: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

CHƯƠNG 2: THỰC t r ạ n g v à k ế t q u ả k h ả o s á t

2.1. Tình hình việc học tiếng Nhật tại Việt Nam

Trong phần này, tôi sẽ nêu ra và so sánh tình trạng việc học tiếng Nhật tại

Việt Nam trong 2 giai đoạn trước và sau năm 2000. Lý do tôi chọn cột mốc năm

2000 là vì đó chính là thời điểm mà Việt Nam có một bước chuyển to lớn về kinh

tế, chính trị, ngoại giao, giáo dục,...16

2.1.1. Giai đoạn trước năm 2000

Tính đến năm 1998, số luợng người học tiếng Nhật tại Việt Nam theo khảo

sát của Quỹ Giao lưu Quốc tế Nhật Bản (JF) là 10.106 người (tăng hơn 7.000

người so với năm 1993). Trong đó, tại các trường THPT chỉ có 18 người, tại các

trường Đại Học là 2.353 người, và ở các cơ sở khác là 7.735 người.

Bảng 2.1: Số lượng người học tiếng Nhật tại Việt Nam năm 1993 và 1998

Đơn vị tính (ĐVT): Người

NămSố lượng người học

THPT Đại học Khác Tổng

1993 0 850 2.205 3.055

1998 18 2.353 7.735 10.106

Nguồn: Khảo sát của JF năm 1998

16 10 sự kiện kinh tế Việt Nam nổi bật trong năm 2000 - http://vietbao.vn/Kinh-te/10-su-kien-kinh-te-Viet-Nam-

noi-bat-trong-nam-2000/10709393/87/; 10 sự kiện nổi bật Việt Nam năm 2000 - http://vnexpress.net/tin-

tuc/thoi-su/10-su-kien-noi-bat-viet-nam-nam-2000-1953377.html

Page 39: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

Qua các số liệu, có thể thấy lượng người học tiếng Nhật tuy không nhiều

nhưng vẫn tăng nhanh trong giai đoạn trước năm 2000. Trong giai đoạn 1993 -

1998, số lượng người học tăng gấp 3 lần tuy nhiên vẫn là con số ít cho thấy sự

biến đổi lớn nhưng chưa rõ rệt.

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu số lượng người học tiếng Nhật tại Việt Nam1993-1998

Trong giai đoạn này, Việt Nam được xếp thứ 12 trong số các quốc gia, khu

vực có số lượng người học tiếng Nhật cao nhất thế giới (tính đến năm 1998).

Bảng 2.2: Danh sách 12 quốc gia - khu vực có số lượng người học

tiếng nhật cao nhất thế giới tính đến năm 1998

STT Quốc gia - Khu vực Số lượng (Người)

1 Hàn Quốc 948.104

2 Australia 307.760

3 Trung Quốc 254.869

Page 40: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

4 Đài Loan 161.872

5 Mỹ 112.977

6 Indonesia 54.016

7 New Zealand 41.507

8 Thái Lan 39.822

9 Canada 21.784

10 Brazil 16.678

11 Hồng Kông 16.646

12 Việt Nam 10.106

Nguồn: Khảo sát của JF năm 1998

Từ bảng danh sách, có thể thấy rõ trong 10 Quốc gia, khu vực đầu tiên thì

có đến 5 Quốc gia đến từ Châu Âu, Mỹ. Việt Nam chỉ được xếp thứ 12 với số

lượng chỉ bằng 1/9 so với Hàn Quốc có số lượng người học tiếng Nhật cao nhất.

Qua đó, có thể thấy tình hình giáo dục tiếng Nhật tại Việt Nam thời điểm trước

năm 2000 chưa được phổ biến rộng rãi.

2.1.2. Giai đoạn sau năm 2000

Theo khảo sát của Quỹ Giao lưu Quốc tế Nhật Bản (JF), tính đến năm 2015,

số lượng người học tiếng Nhật tại Việt Nam là 64.863 người (tăng gần 20.000

người so với năm 2012). Trong đó, tại các trường THPT là 10.995 người, tại các

trường Đại Học là 19.602 người, và ở các cơ sở giáo dục khác là 34.266 người.

Page 41: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

Bảng 2.3: Số lượng người học tiếng Nhật tại Việt Nam năm 2012 và 2015.Đơn vị tính (ĐVT): Người

NămSố lượng người học

THPT Đại học Khác Tổng

2012 5.496 16.812 24.454 46.762

2015 10.995 19.602 34.266 64.863

Nguồn: Khảo sát của JF năm 2015

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu số lượng người học tiếng Nhật tại Việt Nam2012-2015

Qua các số liệu, có thể thấy lượng người học tiếng Nhật gia tăng nhanh chóng

trong giai đoạn năm 2012 - 2015. Hơn nữa, số lượng người học tiếng Nhật tại các

trường THPT tăng nhanh một cách đáng kể (tăng gấp 2 lần) cho thấy việc áp dụng

giáo dục tiếng Nhật và các bậc THPT khá hiệu quả. Tuy nhiên, số lượng người

học tại các trường Đại học thì lại không tăng mạnh (chỉ tăng khoảng 3.000 người),

Page 42: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

trong khi đó tại các cơ sở giáo dục khác thì lại tăng nhanh và ổn định (gần 10.000

người). Qua đó, ta thấy vẫn còn nhiều hạn chế trong giáo dục đại học nhưng lại

có sự nổi bật của các cơ sở giáo dục như Trung tâm tiếng Nhật, Trung tâm du

học,...

Theo thống kế của JF, Việt Nam đứng vị trí thứ 8 trong bảng danh sách các

nước có số người học tiếng học tiếng Nhật cao nhất trên thế giới (tính đến 2015).

Bảng 2.4: Danh sách 10 quốc gia - khu vực có số lượng người học

tiếng nhật cao nhất thế giới năm 2015.

STT Quốc gia - Khu vực Số lượng (Người)

1 Trung Quốc 953.283

2 Indonesia 745.125

3 Hàn Quốc 556.237

4 Australia 357.348

5 Đài Loan 220.045

6 Thái Lan 173.817

7 Mỹ 170.998

8 Việt Nam 64.863

9 Philippines 50.038

10 Malaysia 33.224

Nguồn: Khảo sát của JF năm 2015

Từ bảng danh sách, có thể thấy rõ trong 10 Quốc gia thì có đến 8 Quốc gia

đến từ Châu Á, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á (ĐNA). Để giải quyết vấn đề

thiếu hụt nguồn nhân lực, Nhật Bản đang tăng cường phổ cập tiếng Nhật tại các

Quốc gia trong khu vực nhằm tìm kiếm nguồn nhân lực biết tiếng Nhật. Với nhu

Page 43: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

cầu tuyển dụng người lao động biết tiếng Nhật tăng cao, việc nhiều người quyết

định theo học tiếng Nhật là điều tất yếu. Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam có

1,795 người đang là giáo viên tiếng Nhật với 219 cơ sở giáo dục (theo khảo sát

của JF năm 2015) dường như vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho hơn 60,000 người

học. Không những thế, chất lượng đào tạo và môi trường học tập còn rất nhiều

hạn chế cũng ảnh hưởng ít nhiều đến số lượng người học.

Năm 2012 (1,132,701 người) Năm 2015 (1,094,437 người)

1,200,000

■ V iệ t N a m ■ T h á i L a n ■ In d o n e s ia

Biểu đồ 2.3: Số lượng người học tiếng Nhật của các nước ĐNA (Nguồn: Khảo sát của JF năm 2015)

2.2. Đánh giá về trình độ phát âm tiếng Nhật của sinh viên Việt Nam

Trong bài đánh giá của Sái Thị Mây (2016) về trình độ phát âm tiếng Nhật

của SV Việt Nam thông qua khảo sát trên đối tượng người Nhật đã đưa ra 4 tình

huống bất lợi khiến giao tiếp không được thành công:

“- Người nghe không hiểu;

- Người nghe không nghe rõ được và dễ hiểu lầm;

Page 44: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

- Người nghe mệt mỏi, khó chịu, không hiểu hết sắc thái biểu đạt;

- Thể hiện quá rõ đặc trưng của người nước ngoài”. [1,136]

2.2.1. Đánh giá tổng quan

Theo kết quả khảo sát trên đối tượng người Nhật, tác giả đã đưa ra đánh giá

tổng quan về trình độ phát âm tiếng Nhật của SV Việt Nam và ảnh hưởng phát

âm tiếng Nhật của SV Việt Nam đến giao tiếp với người Nhật. Từ đó, đưa ra cái

nhìn khách quan đối với tình hình phát âm tiếng Nhật của SV Việt Nam.

Biểu đồ 2.4: Đánh giá trình độ phát âm tiếng Nhật của SVViệt Nam [1,138]

Biểu đồ 2.4 cho thấy có 25% người Nhật đánh giá trình độ phát âm của SV

Việt Nam không tốt, 45% người đánh giá bình thường, 30% người đánh giá tốt.

Tỉ lệ đánh giá trình độ phát âm tiếng Nhật của SV Việt Nam không tốt chỉ bằng

1/4 số lượng người Nhật đã thực hiện bảng khảo sát. Vậy lý do tại sao lại đánh

giá không tốt? Những người Nhật tham gia trả lời bảng khảo sát lí giải cách đánh

giá của mình về trình độ phát âm của SV Việt Nam như sau:

Page 45: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

“- SV Việt Nam phát âm tiếng Nhật rất khó nghe. Tuy nhiên, có lẽ đây là vấn

đề mà bất cứ người nào khi học ngoại ngữ cũng đều gặp phải và khó có thể

khắc phục ngay được.

- Không thể nào làm thay đổi cách phát âm và thanh điệu đặc trưng trong

tiếng Việt khi họ phát âm tiếng Nhật. Có lẽ nếu sinh ra ở Việt Nam mà không

được đến Nhật trước 5 tuổi thì họ sẽ không thể nào phát âm chuẩn tiếng Nhật.

- SV Việt Nam phát âm những từ Katakana (từ ngoại lai trong tiếng Nhật)

và từ tiếng Anh vô cùng khó nghe. Tuy nhiên, có lẽ là do ảnh hưởng của đặc

trưng phát âm trong tiếng Việt nên có thể hiểu và chấp nhận được.

- Các SV Việt Nam do không được giáo viên bản ngữ giảng dạy phát âm nên

có rất nhiều lỗi phát âm, mặc dù chỉ nghe trong khoảng thời gian ngắn nhưng

cũng cảm thấy rất mệt". [1,140].

2.2.2. Ảnh hưởng của phát âm tiếng Nhật của sinh viên Việt Nam đến giao

tiếp với người Nhật

SV Việt Nam thường mắc một số lỗi khi phát âm khiến cho việc giao tiếp

với người Nhật không được thuận lợi. Đặc biệt, việc SV Việt Nam phát âm tiếng

Nhật không tốt còn khiến cho người Nhật cảm thấy khó chịu trong giao tiếp. Hơn

nữa, có người Nhật cho rằng SV Việt Nam phát âm tiếng Nhật “chỉ nghe trong

một thời gian ngắn thôi cũng cảm thấy rất mệt” Do đó, yếu tố phát âm ảnh hưởng

rất lớn đến giao tiếp.

Page 46: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

Không ảnh hưởng

Ảnh hưởng ít

Ảnh hưởng nhiều

2 5 %3 5 %

^ ^ ^ 4 0 %

Biểu đồ 2.5: Ảnh hưởng của phát âm tiếng Nhật của SV Việt Nam đến giao tiếp [1,141]

Biểu đồ 2.5 cho thấy, có 25 % người Nhật tham gia trả lời bảng khảo sát cho

rằng sự phát âm tiếng Nhật của SV Việt Nam có ảnh hưởng nhiều đến giao tiếp,

40% cho rằng ảnh hưởng ít và 35% cho rằng sự phát âm tiếng Nhật của SV Việt

Nam không gây cản trở trong giao tiếp. 65% người Nhật tham gia trả lời bảng

khảo sát cho rằng cách phát âm tiếng Nhật của SV Việt Nam đã ít nhiều gây cản

trở đến giao tiếp. Tỉ lệ này khẳng định vai trò quan trọng của cách phát âm tiếng

Nhật trong giao tiếp với người Nhật.

Page 47: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

Biểu đồ 2.6: Ân tượng khi nghe SV Việt Nam phát âm tiếng Nhật[1,142]

Có đến 41% người Nhật trả lời bảng khảo sát cho rằng SV Việt Nam phát

âm tiếng Nhật tốt sẽ tạo cảm giác tin tưởng, 35% cho rằng phát âm tạo cảm giác

an tâm, 21 % cho rằng tạo cảm giác gần gũi và 3% cho rằng phát âm không tạo

ấn tượng gì đặc biệt. Và có đến 90% người Nhật trả lời bảng khảo sát cho rằng

giữa một SV trình độ tiếng Nhật cao cấp nhưng phát âm không tốt và một SV

trình độ tiếng Nhật trung cấp nhưng phát âm tốt thì người trình độ trung cấp phát

âm tốt sẽ tạo được ấn tượng tốt và có khả năng được tuyển dụng cao hơn. Như

vậy, việc phát âm tốt tiếng Nhật sẽ là lợi thế khi phỏng vấn xin việc, xin học bổng,

đặc biệt là những công việc cần có sự giao tiếp. Phát âm tạo cho người nghe ấn

tượng tốt ngay từ lần đầu tiên gặp mặt và trở thành tiêu chí quan trọng để đánh

giá khả năng giao tiếp bằng tiếng Nhật của SV Việt Nam. Bởi vì, có không ít

trường hợp do SV phát âm tiếng Nhật không tốt nên không đậu phỏng vấn học

bổng hoặc phỏng vấn xin việc.

Page 48: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

2.3. Tình hình học tiếng Nhật tại Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu

Hiện nay, việc giảng dạy tiếng Nhật tại các trường Đại học dần được phổ

biến và số lượng SV theo học ngành này ngày càng tăng cao. Để tìm hiểu tình

hình học tập tiếng Nhật của sinh viên nhằm phục vụ, cung cấp thông tin nghiên

cứu cho khóa luận này, tôi đã tiến hành làm khảo sát về quá trình học và luyện tập

giao tiếp của các SV chuyên ngành tiếng Nhật.

2.3.1. Đối tượng, phạm vi khảo sát

Các đối tượng được khảo sát là các SV chuyện ngành tiếng Nhật tại trường

Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu trong độ tuổi từ 18 đến 22. Khảo sát được thực hiện

trên 150 đối tượng, trong đó chủ yếu các SV năm 1 và 2.

■ Năm 1

■ Năm 2

Khác

4%

Biểu đồ 2.7: Thành phần đối tượng khảo sát

Từ biểu đồ 2.7, có 52.7% (79 người) là các SV năm 1 chiếm đại đa số, 43.3%

(65 người) là SV năm 2 và 4% (6 người) còn lại là SV các khác. Qua đó, có thể

xem các SV năm 1 và 2 (hiện đang ở trình độ sơ cấp) là các đối tượng nghiên cứu

chính trong khảo sát lần này. Bên cạnh đó, có thể thấy SV chuyên ngành tiếng

Nhật tại trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu khá quan tâm đến vấn đề học tập của

Page 49: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

bản thân. Hơn nữa, trong số 150 đối tượng khảo sát, có đến 30% SV bên cạnh

việc học tiếng Nhật chính quy tại trường đại học thì các bạn cũng đăng ký học tại

các trung tâm tiếng Nhật bên ngoài.

2.3.2. Tình hình học tiếng Nhật của sinh viên

2.3.2.I. Thời lượng học

Thời gian học tập là một trong những yếu tố qua trọng ảnh hưởng rất lớn đến

kết quả học tập và rèn luyện. Đặc biệt, trong lĩnh vực ngôn ngữ, thời lượng càng

nhiều thì kết quả đạt được càng cao. Qua khảo sát, thời lượng trung bình học một

ngày của SV cao nhất là 7 tiếng và thấp nhất là 30 phút.

■ Khoảng 7 tiếng■ Khoảng 5 tiếng■ Khoảng 3 tiếng■ Khác

Biểu đồ 2.8: Thời lượng trung bình học một ngày

Qua biểu đồ 2.8, có thể thấy rõ phân bố thời lượng trung bình học một ngày

của SV. Hơn 1/2 số SV cho rằng thời lượng hợp lý để học tập là khoảng 5

tiếng/ngày. Tuy nhiên, có đến 14% SV cho rằng 7 tiếng/ngày mới đủ thời lượng

để học và có 19.3% lại cho rằng 3 tiếng/ngày là hợp lý. Còn lại 9.4% thì cho rằng

Page 50: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

trung bình một ngày chỉ học được từ 30 phút đến 2 tiếng. Trên thực tế, với thời

lượng học chỉ với trong khoảng 3 tiếng/ngày là quá ít, thậm chí chưa đủ đáp ứng

thời gian của các giờ học trên lớp. Với thời lượng học quá ít sẽ ảnh hưởng rất

nhiều đến quá trình học tập, hạn chế khả năng của SV. Điều này cho thấy nhận

thức của SV về tạo quỹ thời gian, quản lý thời gian học tập rất cần thiết chưa cao.

2.3.2.2. Phương pháp luyện tập phát âm, giao tiếp và một số vấn đề

Phương pháp học tập rất quan trọng, đặc biệt là trong luyện tập phát âm và

giao tiếp. Trong phiếu khảo sát, tôi có nêu lên 4 phương pháp luyện tập cơ bản

tiêu biểu để tìm hiểu SV có thực sự luyện tập đúng cách hay không.

100

90

80

70

60

50£40

30

20

10

0

94

—78(52%)

T ậ p đ ọ c q u a sá c h L u y ệ n tậ p v ớ i g iá o v iê n

85(56.7%)

89(59.3%)

L u y ệ n tậ p q u a L u y ệ n tậ p q u a v id e o ; p h im v iệ c n g h e v à đ ọ c

lạ i

Biểu đồ 2.9: Phương pháp luyện tập của SV

Với 4 phương pháp luyện tập tiêu biểu trong khảo sát là Tập đọc qua sách;

Luyện tập với giáo viên; Luyện tập qua video, phim; luyện tập qua việc nghe và

đọc lại. Từ hình 3.7, cả 4 phương pháp đều được hơn 1/2 số SV khảo sát lựa chọn.

Tuy nhiên phương pháp được lựa chọn nhiều nhất là luyện tập với giáo viên. Có

thể thấy SV đã tận dụng rất tốt thời gian trong tiết học để luyện tập giao tiếp với

Page 51: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

giáo viên, đặc biệt là các giáo viên bản ngữ. Hiện tại trường có 4 giáo viên người

Nhật đang giảng dạy. Đây một một lợi thế giúp SV luyện tập giao tiếp một cách

thực tiễn. Với lợi thế về giáo viên bản xứ, SV chuyên ngành tiếng Nhật có thể tiếp

xúc với người Nhật với tần suất khá tương đối.

80 -------------------------------------------------------7370 --------------------------60 --------------------------50 --------------------------40 --------------------------30 --------------------------

20 10 10 ------------ 40

Không bao giờ Hiếm khi ■ Thỉnh thoảng Thông thường ■ Tương Đối ■ Thường xuyên

Biểu đồ 2.10: Tần suất tiếp xúc với giáo viên người Nhật của SV

Từ biểu đồ 3.10, có đến gần 1/2 số SV tham gia khảo sát cho rằng tuần suất

tiếp xúc với giáo viên ngưởi bản xứ là tương đối (10-15 lần/tháng). Với tần suất

như thế, SV chuyên ngành tiếng Nhật đang có một môi trường học tập rất thuận

lợi để luyện tập kỹ năng giao tiếp. Tuy nhiên, trong số 150 SV làm khảo sát, có

đến 60% SV cho rằng phương pháp luyện tập giao tiếp chưa thực sự hiệu quả.

Vậy tại sao với một phương pháp học tập khá phù hợp cùng với môi trường học

tập rất thuận lợi lại không mang hiệu quả cho SV. Dưới đây là bảng danh sách các

câu trả lời mà SV cho rằng đó là những khó khăn trong việc học:

Page 52: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

Bảng 2.5: Danh sách tổng hợp những câu trả lời về khó khăn trong giao

tiếp tiếng Nhật.

STT Câu trả lờiSố câu

trả lời

1Nghe (nghe không rõ; nghe không kịp; nghe không

hiểu)81

2 Phát âm (trọng âm, trường âm; nhịp điệu,...) 27

3

Nói (tốc độ nói chậm; không nói được hoàn chỉnh;

ngại giao tiếp; không thể nói mạch lạc; không biết

lắp ghép câu)

25

4Phản xạ (nghe hiểu nhưng không trả lời được;

không biết hỏi và trả lời; phản ứng chậm)18

Vấn đề được thấy rõ nhất ở bảng 3.3 chính là các vấn đề liên quan đến NGHE

trong giao tiếp tiếng Nhật. Với khá nhiều lý do như: Nghe không rõ từ, một số từ

được nói nhanh dẫn đến khó nghe rõ; nghe không kịp với tốc độ nói trong CD hay

trong giao tiếp hằng ngày với giáo viên người Nhật; nghe không hiểu nội dung

của câu hỏi;... Bên cạnh đó còn khá nhiều vấn cần lưu ý như phát âm, kỹ năng nói.

Như khảo sát của Sái Thị Mây (2016), có đến 75% người Nhật cho rằng phát âm

ảnh hưởng ít nhiều đến giao tiếp. Nói cách khác, phát âm chính là một trong những

nhân tố quan trọng để một người học ngoại ngữ có thể giao tiếp tốt được. Nếu như

phát âm tốt, ta có thể nghe rõ được câu từ khi giao tiếp, nắm được nội dung. Phát

âm tốt còn tạo ấn tượng đối với người Nhật, giúp tự tin trong giao tiếp, tránh được

tình trạng bối rối, không biết trả lời hợp lý. Sau khi xem xét tất cả các lý do mà

SV đưa ra trong phiếu khảo sát, tôi nhận thấy rằng vấn đề thực sự chính là cách

nhận thức của SV trong vấn đề học tập. Nói cách khác, SV chưa thật sự sử dụng

phương pháp học, quản lý thời gian học và tận dụng môi trường học tập hiệu quả

Page 53: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

nhất có thể. Do đó dẫn đến tình trạng học không hiệu quả; không nâng cao khả

năng giao tiếp; e ngại, không tự tin khi giao tiếp.

2.3.3. Hiểu biết của sinh viên về phương pháp Shadowing

Biểu đồ 2.11: Số SV biết và luyện tập Shadowing

Theo khảo sát trong 150 SV chuyên ngành tiếng Nhật, có 117 (78%) SV

hoàn toàn không biết đến phương pháp Shadowing và trong số 33 SV (22%) biết

về phương pháp này. Có 29 SV (76.3%) đang luyện tập Shadowing. Hầu hết các

bạn SV biết được phương pháp này qua giáo viên, bạn bè và internet. Thời lượng

luyện tập chỉ 2 lần/tuần với các phương tiên như CD; Internet (kênh youtube,

website,...); phim, video,... Tuy nhiên, đến 90% SV đang luyện tập lại cho rằng

phương pháp này không mang lại hiệu quả tốt với các lý do: “Thường học một

mình nên ít khi luyện tập”, “Khi bắt đầu luyện tập thì chưa quen, khó nhớ mau

quên”, “tốc độ nhanh kho theo kip”,...

Qua khảo sát, mặc dù số SV biết đến Shadowing còn quá ít nhưng vẫn có

một phần nhỏ đã tìm hiểu và áp dụng tự học đối với bản thân. Mặt khác, họ có thể

giới thiệu cho bạn bè cùng biết. Tuy nhiên, hầu hết các bạn SV đó lại cho rằng

Page 54: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

phương pháp không hiệu quả mấy với các lý do đã nêu trên. Thực chất, nguyên

nhân không mang lại hiệu quả chính là họ chưa thực hiện đúng cách. Nói cách

khác, họ chưa hiểu được bản chất thật sự, không nắm bắt được phương pháp thực

hiện chính xác mà chỉ luyện tập theo cách mà họ hiểu. Thêm vào đó, để có thể đạt

hiệu quả, phương pháp này cần được thực hiện trong một khoảng thời gian và liên

lục. Với thời lượng chỉ 2 lần/tuần, hoàn toàn không thể mang lại hiệu quả cao

được. Hơn nữa, cần phải có giáo viên hướng dẫn sẽ giúp SV nắm rõ hơn về

phương pháp.

Shadowing là một phương pháp rất hiệu quả để giải quyết các vấn đề trong

việc học tiếng Nhật của SV, đặc biệt là trong luyện tập giao tiếp. Tuy nhiên, cả

giáo viên cũng như SV cần trang bị cho mình đầy đủ kiến thức để có thể áp dụng

phương pháp này vào việc giảng dạy và học tập.

2.4. Thực nghiệm và kết quả

2.4.1. Mục đích, đối tượng và thời gian thực nghiệm

Với mục đích để kiểm chứng về hiệu quả của Shadowing ảnh hưởng đến SV

như thế nào, tôi đã bắt đầu thử nghiệm trên 10 đối tượng là các SV năm 2 chuyên

ngành tiếng Nhật trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu. Các đối tường này đều chưa

qua luyện tập phương pháp Shadowing. Tiêu chí để lựa chọn đối tượng là mắc lỗi

phát âm, kỹ năng nghe nói kém và nằm trong nhóm cần bồi dưỡng kiến thức do

Ths. Sasamura đảm nhiệm. Nhóm thực nghiệm được thành lập mang tên “Nhóm

khảo sát nâng cao khả năng tiếng Nhật”.

Nhóm được thực hiện trong 8 tuần bắt đầu từ ngày 09/04/2017 đến ngày

03/06/2017.

2.4.2. Nội dung thực nghiệm

Thực nghiệm này nhằm hướng dẫn các đối tượng có một nền tảng cơ bản để

có thể tự luyện tập Shadowing mỗi ngày. Ban đầu, sẽ mở một lớp hướng dẫn cụ

Page 55: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

thể về phương pháp Shadowing, giải thích ý nghĩa, đưa ra cách thực hiện và luyện

tập trước ngay trong lớp đó nhằm mục đích giúp các đối tượng nắm được các kiến

thức cơ bản nhất để có thể tự luyện tập Shadowing.

Bên cạnh đó, để nhóm thực nghiệm hoạt động theo một cách thống nhất, tôi

đưa ra một số quy tắc chung để các đối tượng tham gia có thể nắm rõ và luyện tập

có hiệu quả.

Bảng 2.6: Bảng quy tắc chung trong nhóm thực nghiệm phương pháp

Shadowing.

Nội quy Nhóm thực nghiệm

1 - Trong thời gian 8 tuần, các thành viên tham gia thực nghiệm bắt

buộc phải luyện tập Shadowing theo giáo trình được giao sẵn.

2 - Các thành viên phải tương tác với nhóm ít nhất 1 lần/ngày để

người phụ trách nắm bắt tình hình.

3 - Mỗi đầu tuần và cuối tuần phải thu âm lại bài luyện tập để kiểm

tra kết quả luyện tập.

4 - Các thành viên chỉ cần luyện tập 10 - 15 phút mỗi ngày và 5

ngày mỗi tuần (từ thứ 2 đến thứ 5), thứ 7 và chủ nhật sẽ được nghỉ

nhưng phải thu âm bài luyện tập của tuần đó và gửi cho người phụ

trách để đánh giá và lưu kết quả.

5 - Các thành viên bắt buộc phải thực hiện nội quy. Nếu thành viên

nào không thực hiện thì người phụ trách sẽ xem xét và loại thành

viên đó ra khỏi nhóm.

Đối với tài liệu luyện tập, tôi sử dụng giáo trình Shadowing - H ^ ln ln ^

S Ỹ 5 (2013). Vì thời gian thực nghiệm chỉ trong vòng 8 tuần nên các bài luyện

tập được lựa chọn để phù hợp với thời gian. Trong giáo trình có tổng cộng 5 Unit

Page 56: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

(bài), với mỗi Unit có 7 - 10 section (phần) và trong mỗi phần có 10 đoạn hội

thoại đối đáp theo chủ đề riêng. Ưu điểm của giáo trình này chính là cung cấp cho

người học rất nhiềuu câu hội thoại thường được sử dụng trong giao tiếp. Giáo

trình còn có phần giải thích cách học khá cụ thể giúp người học có thể dễ dàng

luyện tập. Mặc dù có nhiều câu hội thoại nhưng lại đưa ra ít ví dụ, nhiều đoạn hội

thoại chỉ có một câu hỏi và một câu trả lời, khiến cho người học hạn chế về mặt

câu từ. Thế nhưng nhiều nhà chuyên môn lại đánh giá cao giáo trình này ví nó

mang tính thực tiễn. Vì các đối tượng tham gia hoàn toàn chưa biết đến Shadowing,

cho nên tôi đã lựa chọn các phần trong Unit 1 tương ứng với mỗi tuần để các thành

viên trong nhóm luyện tập Shadowing. Tuần 1 sẽ luyện tập section 1 và các section

tiếp theo sẽ tương ứng với các tuần còn lại. Giáo trình Shadowing - s ^ l n l n ^

gần đây được sử dụng khá phổ biến, do đó các dữ liệu âm thanh rất dễ tìm

kiếm như CD, trên internet(website, youtube,...), trong các ứng dụng trên điện

thoại thông minh. Ở trong bài thực nghiệm này, tôi sử dụng qua kênh youtube

trong luyện tập.

Mỗi thành viên trong nhóm sẽ bắt đầu luyện tập Shadowing theo hướng dẫn

của người phụ trách. Vào ngày chủ nhật đầu tuần luyện tập, người phụ trách sẽ

gửi tài liệu cho các thành viên, họ chỉ cần nhìn tài liệu, đọc theo khả năng của bản

thân và thu âm lại. Việc này giúp so sánh kết quả trước khi luyện tập và sau khi

đã luyện tập nhằm kiểm tra hiệu quả của phương pháp. Bắt đầu từ thứ 2 kế tiếp

đến thứ 6 trong tuần, các thành viên sẽ luyện tập Shadowing theo tài liệu đã được

gửi với thời lượng khoảng 10 - 15 phút mỗi ngày. Đến thứ 7, các thành viên sẽ

thu âm lại bài luyện tập và gửi cho người phụ trách qua mail. Sau đó người phụ

trách sẽ tổng hợp, so sánh và đánh giá kết quả, đưa ra ý kiến cho từng đối tượng.

Trong 8 tuần các thành viên sẽ luyện tập theo trình tự đã nêu trên.

Page 57: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

Bảng 2.7: Tiến độ thực hiện của nhóm thực nghiệm

09/04 Thu âm lần đầu

Section 1

10/04 Luyện tập Section 1

11/04 Luyện tập Section 1

12/04 Luyện tập Section 1

13/04 Luyện tập Section 1

14/04 Luyện tập Section 1

15/04 Thu âm

lần 2

16/04 Thu âm lần đầu

Section 2

17/04 Luyện tập Section 2

18/04 Luyện tập Section 2

19/04 Luyện tập Section 2

20/04 Luyện tập Section 2

21/04 Luyện tập Section 2

22/04 Thu âm

lần 2

23/04 Thu âm lần đầu

Section 3

24/04 Luyện tập Section 3

25/04 Luyện tập Section 3

26/04 Luyện tập Section 3

27/04 Luyện tập Section 3

28/04 Luyện tập Section 3

29/04 Thu âm

lần 2

30/04 Thu âm lần đầu

Section 4

01/05 Luyện tập Section 4

02/05 Luyện tập Section 4

03/05 Luyện tập Section 4

04/05 Luyện tập Section 4

06/05 Luyện tập Section 4

07/05 Thu âm

lần 2

08/05 Thu âm lần đầu

Section 5

09/05 Luyện tập Section 5

10/05 Luyện tập Section 5

11/05 Luyện tập Section 5

12/05 Luyện tập Section 5

13/05 Luyện tập Section 5

14/05 Thu âm

lần 2

15/05 Thu âm lần đầu

Section 6

16/05 Luyện tập Section 6

17/05 Luyện tập Section 6

18/05 Luyện tập Section 6

19/05 Luyện tập Section 6

20/05 Luyện tập Section 6

21/05 Thu âm

lần 2

22/05 Thu âm lần đầu

Section 7

23/05 Luyện tập Section 7

24/05 Luyện tập Section 7

25/05 Luyện tập Section 7

26/05 Luyện tập Section 7

27/05 Luyện tập Section 7

28/05 Thu âm

lần 2

29/05 Thu âm lần đầu

Section 8

30/05 Luyện tập Section 8

31/05 Luyện tập Section 8

01/06 Luyện tập Section 8

02/06 Luyện tập Section 8

03/06 Luyện tập Section 8

04/06 Thu âm

lần 2

2.4.3. Đánh giá kết quả

Sau khi kết thúc khảo sát thực nghiệm, thu thập số liệu, tôi tiến hành đánh

giá kết quả thu âm của 10 đối tượng tham gia thực nghiệm. Bằng phương pháp

phân tích so sánh, kết quả thực nghiệm được đánh giá trên các tiêu chí: phát âm,

trọng âm, trường âm, nhấn âm và tốc độ nói. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều tiêu chí

để đánh giá như: nhịp điệu, ngữ điệu,... nhưng bởi vì chỉ thực nghiệm trong 8

Page 58: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

tuần, thời lượng này chưa đủ để có thể đánh giá tổng quát về các hiệu quả mà

Shadowing mang lại (thời gian tối thiểu là 3 tháng). Do đó, tiêu chí đánh giá sẽ

tập trung chủ yếu vào phát âm. Từ kết quả tổng kết, có thể thấy khả năng phát âm

của các đối tượng thực nghiệm thay đổi rất rõ rệt sau 8 tuần luyện tập Shadowing.

Sau đây tôi xin đưa ra kết quả đánh giá của thể về các lỗi phát âm trong bảng dưới

đây:

Bảng 2.8: Kết quả cải thiện các lỗi phát âm sau khi luyện tập

Lỗi phát âmSố đối tượng phát

âm đúngSố đối tượng

thay đổiTuần 1 Tuần 81 o (tsu) 2 6 42 Ẩ' (fu) 4 6 23 c (ji) 3 7 44 ^ (n) 4 6 25 C v (ja) 2 6 46 (chuu) 5 8 37 (shou) 2 8 68 (jou) 2 7 59 L t y ò (shuu) 5 6 110 (juu) 1 6 511 ¿ f ^ ^ ( d o u zo) 3 7 4

12 v t , £ t ,(desu, masu, mashita)

4 9 5

13(de su ka, ma su ka)

4 6 2

15(o ha you go za i ma su)

3 8 5

14(kon ni chi wa)

5 9 4

16 ^ ố l < f c ' l L ' L Ì t(yo ro shi ku o ne ga i ma su)

2 9 7

Page 59: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

17 4 9 5(ha ji me ma shi te)Tổng số 55 123Tỷ Lệ 32.35% 72.35%

Sau khi tổng kết, có đến 17 lỗi phát âm mà hơn 50% đối tượng thực nghiệm

mắc phải. Đặc biệt là các chữ cái như o (tsu); c (ji); (ja); l £ ^ (shou);

C ^ ^ ( jo u ) ; C ^ ^ ( ju u ) ; "CỶ, ^ Ỷ , ^ ltc (d e su , masu, mashita).

- o (tsu): đây là chữ cái rất khó phát âm. Đây là chữ mà Người Nhật đánh

giá khả năng giao tiếp tiếng Nhật của người nước ngoài. Hầu hết chữ này

đều bị phát âm nhầm thành TRƯ hay CHU, hoặc là bị phát âm nhầm thành

chữ Ỷ (su). Trong nhóm thực nghiệm, ban đầu chỉ có 2 đối tượng có thể

phát âm đúng, nhưng sau khi luyện tập Shadowing thì 4 đối tượng khác

đã có thể cải thiện được.

- c (ji), (ja): hầu như 2 chữ cái này đều bị phát âm nhầm thành ZI và

ZA (£*). Điều này rất dễ khiến cho người nghe bị hiểu nhầm. Sau khi

luyện tập, tỷ lệ cải thiện được nâng lên 60% - 70%.

- l £ ^ (shou), (jou): cả 2 chữ này đều bị phát âm nhầm thành

S O U (Ỹ ? ) và Z O U ( ^ a ). Ban đầy tỷ lệ phát âm đúng chỉ ở mức 20%

tuy nhiên sau qua trình luyện tập đã tăng lên 70% - 80%.

- (juu): đây là chữ bị phát âm sai nhiều nhất (90% phát âm sai). Hầu

các thành viên đều phát âm là ZIU và có trường hợp không phát âm thành

ZU.

- "CỶ, I^ Ỷ , ^ l t c ( d e s u , masu, mashita): lỗi phát âm rõ ràng nhất ở đây

chính là chữ Ỷ (su). Thông thường chữ này sẽ không phát âm thành tiếng

rõ ràng, do đó khi phát âm các đối tượng thực nghiệm đều bỏ qua và không

Page 60: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

phát âm. Điển hình như trong các động từ "C ^ , ^ ^ , I ^ L tc . Các động

từ này được sử dụng rất thường xuyên. Do vậy, khi phát âm sai sẽ đến tạo

ra cảm giác khó chịu cho người nghe.

Bên cạnh đó, một số lỗi về ngữ điệu như (de su ka, ma su

ka) và các lỗi về trường âm. Với dạng câu hỏi cần phải lên

giọng để nhấn mạnh. Tuy nhiên, theo kết quả thu âm, hầu hết đều bị nhấn quá

mạnh, tạo cảm giác không tự nhiên và khiến người nghe có cảm giác bị thúc ép.

Hơn nữa, các lỗi về trường âm không rõ ràng, khiến cho đối phương không nghe

rõ và hiểu được.

Qua kết quả thực nghiệm, có thể thấy SV đang mắc khá nhiều lỗi về phát âm.

Đó cũng chính là lý do khiến khả năng nghe, giao tiếp của SV bị hạn chế ít nhiều.

Khi phát âm sai, nếu không sửa ngay thì cách phát âm sai đó sẽ đọng lại trong trí

nhớ, dẫn đến hậu quả không thể nhận biết, nghe rõ được các từ đó. Với bảng kết

quả trên, có thể nói rằng Shadowing là một phương pháp hiệu quả để cải thiện

phát âm. Với tỷ lệ đúng ban đầu chỉ ở mức 32.35% nhưng sau khi đã luyện tập thì

tỷ lệ đúng tăng lên môt cách đáng kể, lên đến 72.35%. Nếu tiếp tục luyện tập

Shadowing trong một thời gian nhất định và liên tục thì có lẽ không chỉ các lỗi về

phát âm mà đến cả các lỗi trong giao tiếp cũng có thể khắc phục được.

Page 61: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP SHADOWING TRONG

VIỆC HỌC VÀ GIẢNG DẠY TIẾNG NHẬT

Dựa trên các cơ sớ lý luận đã nên ở chương 1 và các số liệu phân tích về thực

trạng học tiếng Nhật tại Việt Nam, các kết quả khảo sát đã nêu ở chương 2, ở

chương này, tôi xin phép đưa ra một số ví dụ để ứng dụng phương pháp này vào

trong lĩnh vực giáo dục tiếng Nhật. Cụ thể, tôi ứng dụng phương pháp này trong

việc tự học đối với sinh viên và trong tiết học nghe nói tiếng Nhật trình độ sơ cấp.

3.1. Tự luyện tập với phương pháp Shadowing

Việc tự học đối với sinh viên (SV) rất quan trọng. Thời gian của các lớp học

trên trường không thể đáp ứng đầy đủ các kỹ năng cho SV, chỉ có thể giúp SV

nắm bắt được bản chất của bài học, nắm được kiến thức và không có nhiều thời

gian để SV có thể luyện tập. Hơn nữa, SV vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc

tự học như chưa có phương pháp học tập hiệu quả, tài liệu học tập,... Sau đây, tôi

sẽ giới thiệu về cách tự luyện tập giao tiếp tiếng Nhật với phương pháp Shadowing.

3.1.1. Giáo trình sử dụng

Hiện nay có rất nhiều giáo trình học tiếng Nhật đang được lưu hành. Nhưng

để lựa chọn được giáo trình thích hợp không phải dễ dàng. Trong phần này, tôi

xin phép được chia sẻ phương pháp luyện tập giao tiếp bằng Shadowing với giáo

trình (Mina no Nihongo - Tiếng Nhật cho mọi người). Giáo

trình này hiện đang được hầu hết các trung tâm tiếng Nhật cũng như các trường

đại học sử dụng cho quá trình giảng dạy.

Giáo trình gồm: Quyển Honsatsu (Quyển chính), Quyển bản dịch, Quyển bài

tập Bunkei Renshuuchou, Quyển Hyoujun Mondaishuu, Quyển Shokyuu de

Page 62: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

Yomern Topiku 25, Quyển Choukai Tasuku 25, Quyển Yasashii Sakubun, Quyển

Kanji (Hán tự). Hiện tại, một số quyển đã được Nhà xuất bản Trẻ dịch sang tiếng

Việt và bán rộng rãi tại các nhà sách trên toàn quốc.

Minnano NĩhongoMinna no Nihongo

N E

N H ÌfrrMHặTCHO TtlỌl NGUÔId > J D TriỢi ' Ã |d ' Ư È / J

TRÌNH độ s ơ CẤP 2Trình độ s ơ c ấ p 1b ả n t iế n g n h â tBẢN TIẾNG NHÂT

Hình 3.1: Quyển Honsatsu sơ cấp I và I [57]

Quyển Honsatsu (Quyển chính) gồm có:

- (bunkei) - Mẫu câu: Các câu mẫu sử dụng cấu trúc ngữ pháp học

trong bài (được dịch ở phần “Mẫu câu” trong sách bản dịch).

- (reibun) - Ví dụ: Các đoạn hội thoại mẫu sử dụng cấu trúc ngữ pháp

học trong bài (được dịch ở phần “Ví dụ” trong sách bản dịch).

- è o Ễ (kaiwa) - Hội thoại: Tình huống hội thoại chính trong bài (được

dùng ở phần “hội thoại” trong sách bản dịch).

- A (renshuu A) - Luyện tập A: Phần tóm tắt các cấu trúc ngữ pháp

trong bài.

Page 63: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

- B (renshuu B) - Luyện tập B: Các bài tập đơn giản vận dụng cấu

trúc ngữ pháp được học trong bài.

- C (renshuu C) - Luyện tập C: Các bài luyện tập hội thoại sử dụng

các mẫu câu được học trong bài.

- (Mondai) - Vấn đề: Các bài tập nghe và viết, sử dụng các mẫu ngữ

pháp có trong bài.

Minna no Nihongo I

n ế ì i d

J I j-J nJ rC H Ũ r r i ạ ) J 1E3 Ư Ũ Í 1

TRÌNH ĐỘ Sơ CẤP 1b ả n d ịch và giải t h íc h ngữ p h Ap

Minna no Nìhongo II

Tiếi idj\ii-j|rrdj-jEj iT jgj J id ư E /j

T r ìn h độ s ơ CẤP 2b ả n dịch và giải th Ic h ngữ p h Ap

Hình 3.2: Quyển bản dịch sơ cấp I và II [57]

Quyển bản dịch gồm có:

- Từ vựng: Liệt kê các từ mới liên quan đế bài học và chủ đề của bài học

- Phần dịch: Dịch các phần bunkei, reibun và kaiwa trong quyển chính sang

tiếng Việt

- Từ và thông tin tham khảo: Các thông tin, từ vựng tham khảo không được

đề cập nhưng có liên quan đến nội dung và chủ đề bài học

- Giải thích ngữ pháp: giải thích cấu trúc, cách sử dụng của các mẫu ngữ

pháp có trong bài, có cả ví dụ đi kèm, rất chi tiết và dễ hiểu.

Page 64: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

NETV.3K-K •A NrTWOSK

l\ii(it Du Title

Minna no NihongollMinna noNihongolT1ẾNG

N H 8 TCHŨ mọi NGƯỜIMGuaJ)r| r J P J

TRÌNH Độ sơ CÁP 2TRINH 00 Sơ CAP1BAI LUYEN NGHE 25 BAI LUYEN NGHEKEN* KfM

Hình 3.3: Quyển Choukai Tasuku 25 sơ cấp I và II [57]

Quyển Shokyuude Yomern Topiku 25 là sách đọc hiểu tương ứng với giáo

trình Minna, vừa học ngữ pháp trong quyển chính vừa luyện đọc trong sách này.

Đọc xong văn bản và trả lời câu hỏi.

Minna no Nihongo

TIÊNGN n i ấ r

C H om ọiN G U à

Minna no Nihongo

■ n ế j \Ị dNnậrCHO m ợ ngưc*

T r in h s aĐ u G A PTổNG L MC Á C mầH U M T A M C H U

T r ìn h đ ộ s ơ c Ấp 2TỔ n g h ợ p c á c b à i t ậ p c h ủ đ i Ể m

ß ß .....

Hình 3.4: Quyển Hyoujun Mondaishuu sơ câp I và II [57]

Page 65: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

Quyển Hyoujun Mondaishuu là sách bài tập ngữ pháp, rất nhiều bài tập đa

dạng và phong phú.

Hình 3.5: Quyển Kanji (Hán tự) sơ cấp I và II [57]

Quyển Kanji là sách hướng dẫn học Hán tự xuất hiện trong sách Tiếng Nhật

cho mọi người.

3.1.2. Cách thực hiện

Trong phần này, tôi sẽ giới thiệu cách tự học bằng phương pháp Shadowing

ví dụ với 2 quyển Honsatsu và quyển bản dịch sơ cấp 1. Dựa trên các tài liệu tham

khảo, tôi đã phân tính và tổng hợp cách thức tự luyện tập bằng phương pháp

Shadowing cho SV với hai ví dụ về phát âm từ vựng và giao tiếp từ mẫu câu

3.1.2.1. Luyện tập phát âm từ vựng

Trong quyển bản dịch, tất cả các từ vựng được liệt kê theo từng bài và phù

hợp với từng ngữ pháp được đưa ra trong bài đó. Bên cạnh đó, các từ vựng đều

được giải thích nghĩa rất rõ ràng và dễ hiểu.

Page 66: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

Bài 1L Từ vựng

b f : l¡b/il/cfch*£tz*><r> ụx.(f><r) *'*)

-l'¿

$ J: ■> I L VV'Xy

l <*V'X/

>'UȒ ? L *

ưx Ĩ \ ' L

T/OỈ£H (**£)

- ỉ IX -ÍẾ:4ÌỈI‘( ỉ i v x < 0 )

ijd) A (3fe<75WÍA

<H±S¿*mwK é0t£#**

chúng tôi, chúng taanh/chị, òng/bả, bạn (ngôi thứn số ft) ngưòỉ kia, người dó( r<fcd) 4 '/ c J lỉi cách nỏi licit sự của ff>0) ĨA K j.v fk la )các anh d)ị, các ông hà, các hận, quý vỊ

anh, chị, ông, bà (cách gọi người khác một cách lịch sự bằng cách thêm từ này VỀO sau tân cùa

wail?I Ì U * > Ì L T ,

&ỊL T - tV b%*ĩ\i 7

IT.

X ì V t i K i H M y i t Ỷ Ì * € i * ‘ l b l< [fc«v'li?].

— tuổimấy tuồi, bao nhiêu tuồi ( F f c " 4 là cách nóHKhỉựcủa f í t ' A í i ' J )

vâng, dạ khống

xỉn lit,...Tền anh/chị là gì?Rắt h in hạnh được gập anh/chị (Đây tả lờl chào với người lần đàu ticn gặp, là CÂU nói đầu tiên trước khi gWf thiệu vè mlnbo Rất mong dược sư giúp dờ của anh/chỊ, rất vu( được làm quen vdi anh/chị (Dừng lầm câu kết

người dứ)(hậu tố thỉm vào sau tên cùa trẻ em thay cho

(hậu t ỉ thêm vào sau tẳn của em trai)

ĩ í u ĩ .U c .

Đảy là anh/chị/ông/bà (Tôi) dén từ

(hậu tố mang nghĩa "người (nước) ví dụ |"T / ụ fỉ u X/J ; người Mỹ) T / M # Mỷ

A*')7, Anhthầy/cô (không dừng khi nói vỀ nghè nghiệp giảo viên cùa minh) giáo viênhọc sinh, sinh vién

A WA V K * - > 7

m

ẮnĐỘIndonesia

Hàn Quốc TbẮiUn

nhân viên công tynhân viôn Công ty - (dùng kèm theo tên càng ty;vl du O M C D L t r i ' / J )

¥ ■YA"S

Trung Ọuic Đức

nhăn viên ngăn hàng Nhật Bảnbác sỉ 7 7 'sx Phápnhà nghiên cửu Braxlnkỷ sư ì Y b i ^ / i í m tên các tníỡng dại học (giả tưỏng)

dại học, trường đại học 1 M C /^ V - ầ A /y ỹ iS /H T - tẻn các công ty (già tưởng)

bệnh viện A K C tẽn một tả chức (giả tưởng)

ténmột bệnh viện (giả tưởng)điện, đèn điện

ai ( r £*£?:} là cách nói lịch sự của r fcít-J, v|

Hình 3.6: Từ vựng bài 1 trong quyển bản dịch [2]

Đối với việc học từ vựng tiếng Nhật, không chỉ cần phải học thuộc mặt chữ

và nghĩa mà còn phải nắm bắt được phát âm và trọng âm chính xác. Với phương

pháp Shadowing, không chỉ giúp SV nắm được ý nghĩa cũng như có thể phát âm

chính xác. Để có thể luyện tập Shadowing, điều quan trọng nhất chính là chuẩn bị

tài liệu, phần mềm nghe. Giáo trình này hiện nay được phổ biến rất rộng rãi nên

việc tìm kiếm hoàn toàn rất dễ dàng. Có thể sử dụng CD; dữ liệu mềm lưu trong

máy tính, điện thoại; các video trên trang web, kênh video youtube,...; các ứng

dụng trên các thiết bị thông minh;...Các bước luyện tập theo phương pháp

Shadowing như sau:

(A) Đầu tiên, kích thích não bằng âm thanh. Cụ thể là sẽ bắt đầu với việc nghe

từ vựng trước. Đừng vội xem qua giáo trình mà hãy tập trung, chú ý nghe

thật kỹ cách phát âm. Như vậy giúp ta có thể hình dung ra được câu từ

ngay trong đầu. Lưu ý chỉ nghe qua từ 1 - 2 lần để quen với âm thanh từ

Page 67: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

vựng. Nếu có thể, ta nên cố gắng thực hiện Silent Shadowing hoặc

Mumbling theo CD.

(B) Sau đó, xác nhận ý nghĩa của từ vựng. Nhìn từ vựng, cố gắng hình dung

lại cách từ vựng đó được đọc như thế nào và kiểm tra lại ý nghĩa của từ

đó. Ở bước này ta chỉ cần hình dung trong trí nhớ, không cần thiết phải

đọc lên.

(C) Tiếp theo, ta kết hợp cả hành động nghe, xác nhận nghĩa và đọc lại theo

CD. Ban đầu, vì tốc độ đọc của CD khá nhanh nên không thể tránh khỏi

tình trạng không theo kịp. Do đó, phải thực hiện từng từ một. Sau khi nghe

xong một từ, tạm dừng lại, xác nhận ý nghĩa và đọc lại (bước này khá

giống với kỹ năng Repeating). Dần dần sẽ đẩy nhanh tốc độ cho đến khi

không cần tạm ngừng nữa.

(D) Cuối cùng, ta kết hợp thực hiện Synchronized Reading và Prosody

Shadowing. Khi đã bắt kịp được tốc độ của CD, ta có thể thực hiện đọc

song song với CD. Đồng thời Shadowing bắt chước trọng âm, nhịp điệu

của từ. Khi đọc đồng bộ với CD, ta có thể dễ dàng nhận biết được điểm

sai trong phát âm của bản thân về từ vựng đó và nhanh chóng điều chỉnh

để giống với từ vựng nghe được từ CD. Cứ thực hiện lặp đi lặp lại khoảng

10 phút mỗi ngày.

Với phương pháp Shadowing được thực hiện qua 4 bước nêu trên, SV có thể

tự luyện tập và cải thiện phát âm. Hơn nữa, phương pháp này giúp SV cải thiện

kỹ năng nghe và giải quyết được vấn đề liên quan đến viêc học từ vựng. Qua việc

luyện tập lặp lại với Shadowing, từ vựng sẽ được ghi nhớ từ từ, giúp SV học thuộc

dễ dàng. Không những thế, việc luyện tập hằng ngày còn giúp SV ôn tập lại kiến

thức. Tuy nhiên, khó khăn khi thực hiện phương pháp này là phải có tính kiên trì

và liên tục. Để đạt được hiệu quả cao thì SV phải thực hiện mỗi ngày cho dù muốn

Page 68: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

hay không. Nếu SV có thể thực hiện được thì sẽ dần dần tạo ra được một thói quen

tự giác học tập. Điều này rất cần thiết đối với đại bộ phận SV hiện nay.

.1.2.2. Luyện tập giao tiêp từ các mẫu câu

Hầu hết SV đều khó khăn trong giao tiếp tiếng Nhật và việc tự luyện tập giao

tiếp lại càng khó nếu như không có giáo viên hướng dẫn. Trong phần này, tôi sẽ

giới thiệu về cách tự luyện tập bằng phương pháp Shadowing và sử dụng kết hợp

2 quyển Honsatsu và bản dịch.

Trong quyển Honsatsu, tôi sẽ sử dụng phần (bunkei), (reibun), ^

oỄ (kaiwa), w w C (renshuu C) và kết hợp với phần Mẫu câu, Ví dụ, Hội thoại

trong quyển bản dịch.

Hình 3.7: Phần Reibun và Bunkei bài 1 trong quyển Honsatsu [2]

Page 69: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề
Page 70: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

Mẩu câu

1. Tôi ỉà Mike Müler.2. Anh Santos không phải là sinh viên.3. Anh Miller có phải là nhân viền công ty không74. Anh Samo« công là nhân viện cdng ty.

Ví dụ

1. Anh có phải là anh Mike Müler không?* ' -Vàng, tôi lã Mike Miller.

2. Anh Miller có phải lã sinh viên không?-Không, tôl không phải là sinh viên.Tôi là nhân viên công ty.

3. Ông Wang có phải là kỹ sư không?---Không, ông Wang không phải là kỹ SƯ.

ỏng ấy là bác sĩ.4. VỊ kia là ai?

-- •Đó là Ông Watt. Ỏng áy lả giảng viên cùa Trường Đ^i học Sakurà.5. Em Teresa mấy tuổi?

- •Em 9 tuồi.

Hội thoại

Rắt vu ì được làm quen với chịSa to; Chào anh!Yamada: chào chi!

ChỊ Sato, đáy là anh Mike Miller.MQlen Rất vui được làm quen với chj. Tôi là Mike Miller.

Tôi đến từ Mỹ.Rái mong sẽ nhận được sự giúp đỡ của chị.

Sato: Ttìi là Sato Keiko.Rất vui được làm quen vộỉ anh.

Hình 3.10: Mẫu câu, Ví dụ, Hội thoại trong quyển bản dịch [2]

Ưu điểm ở giáo trình này là trong một bài có rất nhiều mẫu câu ví dụ được

đưa ra, giúp người học có cái nhìn cụ thể hơn về mẫu ngữ pháp được học trong

bài. Bên cạnh đó, các từ vựng được sử dụng trong các mẫu câu, ví dụ đều nằm

trong phạm vi bài học (bao gồm các từ vựng từ bài đầu tiên cho đến bài học hiện

tại) giúp người học sử dụng tốt kiến thức đã học và không gây căng thẳng.

Cách luyện tập giao tiếp với mẫu câu bằng phương pháp Shadowing khá

giống với luyện tập phát âm từ vựng ở phần trên nhưng sẽ luyện tập theo từng

phần và kỹ năng sẽ khác nhau.

Đầu tiên, phần Bunkei, Reibun sẽ là lựa chọn đầu tiên vì cả 2 phần này cung

cấp cơ bản nhất cả về ngữ pháp và từ vựng:

Page 71: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

(A) Giống như luyện tập phát âm, trước tiên ta nghe (không xem giáo trình)

để nắm bắt âm điệu và thực hiện Silent Shadowing. Khác với từ vựng,

mẫu câu là một cấu trúc hoàn chỉnh. Do dó khi bắt đầu luyện tập sẽ rất

khó khăn, để não bộ có thể xử lý âm thanh và hình dung được phải mất

một khoảng thời gian. Ban đầu chỉ nên thực hiện Silent Shadowing để có

thể bắt kịp được tốc độ đọc. Ở bước này nên thực hiện ít nhất 3 lần.

(B) Bắt đầu nhẩm theo CD nhưng không nhìn giáo trình. Quá trình này giúp

kích thích thính giác , người học phải tập trung nghe để có thể nhẩm theo

chính xác. Kỹ năng này giúp nâng cao khả năng nghe khá hiệu quả.

(C) Xác nhận lại mẫu câu trong giáo trình và thực hiện Parallel Reading. Việc

xác nhận lại sẽ giúp người học nhận thức được mẫu câu, từ đó giúp nhận

dạng chính xác bản thân đã nghe thấy gì. Đồng thời kết hợp với đọc song

song sẽ giúp lưu giữ mẫu câu trong trí nhớ, giúp nhớ mẫu câu một cách dễ

dàng và bắt kịp tốc độ nói.

(D) Thực hiện Prosody Shadowing. Sau khi xác định đúng mẫu câu, bước quan

trọng tiếp theo là Shadowing theo nhịp điệu. Kết hợp với việc đọc song

song sẽ giúp người học điều chỉnh để mô phỏng chính xác ngữ điệu, đồng

thời giúp người học năng cao kỹ năng nghe và nói qua việc thực hiện đồng

thời cả 2 hành động nghe và nói cùng lúc.

(E) Sau khi nắm bắt được nhịp điệu và bước đầu có thể nói khá tự nhiên. Sử

dụng quyển bản dịch để xác nhận nghĩa. Điều này giúp người học nắm bắt

ngữ nghĩa và bối cảnh. Cuối cùng thực hiện Contents Shadowing. Sau khi

đã nắm bắt được nhịp điệu và tốc độ, Shadowing theo ngữ nghĩa bối cảnh

sẽ giúp người học hiểu rõ ý nghĩa và cách sử dụng của mẫu câu.

(F) Sau khi hoàn tất luyện tập Shadowing, thu âm lại (thực hiện Shadowing

lại mẫu câu mà không cần nhìn giáo trình) và so sánh kết quả với CD hoặc

nhờ giáo viên hỗ trợ.

Page 72: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

Tiếp theo, ta sẽ luyện tập đến Renshuu C. Ở phần Bunkei, Reibun chủ yếu

là các câu đơn riêng biệt hoặc câu đối đáp đơn giản thì ở Renshuu C sẽ khó hơn

với một đoạn hội thoại ngắn. Hơn nữa, ngoài câu ví dụ đầu tiên thì giáo trình còn

cung cấp thêm 3 ví dụ khác (như hình 2.9) để người học có thể luyện tập nhiều

hơn. Đó là ưu điểm của phần này. Nhưng khi áp dụng phương pháp Shadowing

thì sẽ tốn nhiều thời gian. Tuy nhiên, mẫu câu trong Renshuu C khá giống với

phần Bunkei, Reibun, từ vựng sử dụng hoàn toàn là các từ trong bài. Bởi vì ta đã

thực hiện luyện tập Shadowing từ vựng, Bunkei, Reibun trước đó, nên luyện tập

ở phần này có lẽ khá dễ dàng. Ở phần này, cách thực hiện gồm 6 bước giống như

trên, nhưng ta sẽ tập trung luyện tập Prosody Shadowing và Contents Shadowing,

kết hợp với Parallel Reading sẽ mang lại hiệu quả cao. Có thể nói Renshuu C

chính là những đoạn hội thoại ngắn thường dùng, cho nên chỉ cần tập trung

Shadowing nhịp điệu và ngữ nghĩa sẽ giúp người học có thể giao tiếp cơ bản chính

xác nhất. Hơn nữa, ta có thể sử dụng các từ vựng đã được học qua Shadowing ban

đầu để thay thế cho các từ ví dụ được đưa ra. Như vậy, người học sử dụng linh

hoạt mẫu câu hơn và không bị rập khuôn như trong giáo trình. Lưu ý vì đây là

đoạn hội thoại giữa 2 người nên ta có thể lựa chọn Shadowing theo một người và

sau đó đảo ngược lại. Việc này giúp ta luyện tập phản xạ để bắt kịp tốc độ.

Sau cùng, luyện tập Shadowing với phần Kaiwa. Phần này khác hoàn toàn

so với 3 phần trước. Đây là một đoạn hội thoại dài với nhiều nhân vật tham gia.

Do đó cách thực hiện có thể hơi khác một chút. Tuy nhiên lợi thế ở phần này chính

là có video tham khảo. Đây chính là ưu điểm rất lớn. Không những giúp người

học hình dung ngay thái độ biểu đạt mà còn có thể hiểu được bối cảnh hội thoại.

Các video này rất dễ tìm kiếm và khá phổ biến trên các trang mạng. Các video

khá ngắn cho nên sẽ không gây căng thẳng khi luyện tập. Đặc biệt, hiện nay các

video đã có thêm phụ đề cả tiếng Việt và tiếng Nhật nên người học có thể dễ dàng

luyện tập trực tiếp ngay trên video.

Page 73: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

Cách thực hiện Shadowing phần Kaiwa gồm các bước sau:

(A) Xem qua video 1 - 2 lần để nắm bắt mẫu câu. Không nên tạm ngừng sau

mỗi câu mà hãy để video chạy liên tục để nắm bắt âm thanh cũng như làm

quen với tốc độ nói.

(B) Sau khi đã quen với tốc độ của video, ta thực hiện Parallel Reading. Với

phụ đề tiếng Nhật được thêm vào sẽ giúp người học có thể đọc song song

và theo kịp với video.

(C) Thực hiện Prosody Shadowing và Contents Shadowing cùng lúc. Khi đã

quen với mẫu câu, cũng như đã quen với cách thực hiện qua quá trình

luyện tập ở các phần trước, ta sẽ tập trung Shadowing theo nhịp điệu, đồng

thời xác nhận ý nghĩa của hội thoại. Vì là video nên người học có thể dễ

dàng xác nhận ý nghĩa một cách cụ thể và rõ ràng.

Lưu ý: Kaiwa khá giống với Renshuu C, đều là đoạn hội thoại giữa 2 người

trở lên nhưng khác nhau về độ dài. Cho nên ta vẫn có thể lựa chọn Shadowing

theo một người và sau đó đảo ngược lại.

Page 74: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

3.2. Áp dụng phương pháp Shadowing trong lớp học tiếng Nhật

Phương pháp Shadowing đã được áp dụng trong các lớp tiếng Anh khá sớm

nhưng đối với tiếng Nhật thì mới được nghiên cứu và áp dụng trong những năm

gần đây. Mặc dù thế, ở Việt Nam vẫn chưa được áp dụng rộng rãi. Có thể là vì

một số lý do như: chưa có thông tin cụ thể, chưa áp dụng thực tiễn chuyên sâu,...

Nếu như áp dụng thành công phương pháp này vào giáo dục tiếng Nhật tại Việt

Nam có lẽ sẽ mang lại hiệu quả tích cực hơn. Đặc biệt là áp dụng vào các lớp giao

tiếp, nghe nói. Trong phần này, tôi xin giới thiệu một vài ví dụ khi đưa phương

pháp này vào giảng dạy.

3.2.1. Lớp học giả thuyết

Để cụ thể hóa, tôi đã đặt ra một lớp học giả thuyết N1. Trong lớp N1 này sẽ

có khoảng 20 - 30 học sinh đang học chuyên ngành tiếng Nhật và hoàn toàn chưa

biết đến Shadowing. Trình độ hiện tại của các học sinh lớp N1 là sơ cấp (đã học

xong bảng chữ cái và đang học ngữ pháp sơ cấp I). Lớp học được tổ chức với các

tiết học khác nhau: Ngữ pháp, Đọc hiểu, Viết - Hán tự, Nghe nói,... Phương pháp

Shadowing sẽ được áp dụng trong tiết Nghe nói. Thời gian hiện là 3 tiết (90 phút).

Giáo trình sử dụng trong lớp học là (Mina no Nihongo -

Tiếng Nhật cho mọi người) sơ cấp I. (quyển Honsastu và quyển bản dịch).

3.2.2. Nội dung chi tiết

Đối với tiết học nghe nói, cần chuẩn bị tài liệu nghe, máy chiếu để mở các

video bài học. Sau đây, tôi xin trình bày cách tổ chức lớp học theo phương pháp

Shadowing:

(A) Khi bắt đầu buổi học, việc ôn lại kiến thức cũ rất cần thiết. Đặc biệt là

các lớp trình độ sơ cấp. Vì đây là lớp Nghe nói nên sẽ chú trọng phát

Page 75: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

triển mẫu câu cho học sinh. Do đó đầu tiên ta dùng Renshu A để ôn tập

lại ngữ pháp đã học trong bài. Giáo viên sẽ đọc trước từng mẫu câu và

yêu cầu học sinh lặp lại. Sau đó sẽ tương tác với học sinh qua việc xác

định nghĩa của câu.

Ví dụ (VD): Giáo v i ê n : ^ ^ L ^ ^ ^

(Watashi wa kaishain desu)

Học sinh:

Tôi là nhân viên văn phòng.

Hình 3.12: Renshuu A bài 1 trong quyển Honsatsu [2]

Có thể thực hiện theo cả lớp, theo nhóm hoặc theo từng cá nhân. Nhưng

vì đây là các mẫu ngữ pháp đã học nên tốt nhất chỉ thực theo nhóm, cả

lớp để tiết kiệm thời gian (nên ôn tập trong khoảng 15 phút).

Page 76: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

(B) Sau khi ôn tập, cho học sinh luyên tập với Renshuu C bằng phương pháp

Shadowing. B1: mở CD cho nghe trước và yêu cầu SV dõi theo giáo trình

(nghe 2 lần). B2: giáo viên sẽ đọc lại và SV sẽ đọc theo (khoảng 2 - 3

lần tùy vào độ dài của đoạn hội thoại). Việc này giúp người học nhận biết

được mẫu câu chính xác. B3, lại mở CD, tạm ngưng sau từng câu để SV

thực hiện Shadowing lại khoảng 2 lần rồi để CD chạy lặp lại không cần

tạm ngừng (khoảng 2 lần). Việc tăng không dừng CD để SV có thể quen

dần tốc độ nói, đồng thời kích thích não bộ giúp người học nhớ mẫu câu

một cách tự động.

(C) Sử dụng các hình ảnh minh họa trong giáo trình để giải thích nghĩa, có

thể phóng to hình ảnh để cả lớp có thể tập trung dễ hơn.

Sau khi học sinh đã nắm rõ ngữ nghĩa, giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh

thực hiện Prosody Shadowing và Contents Shadowing. Ở Prosody

Shadowing, giáo viên sẽ cho SV vừa Shadowing vừa nhìn đoạn hội

thoại bằng tiếng Nhật. Ở Contents Shadowing thì khó hơn một chút,

giáo viên sẽ hướng dẫn SV Shadowing theo lời thoại được nghe trong

Page 77: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

CD và chỉ nhìn phần bản dịch bằng tiếng Việt. Cứ lặp lại như vậy

khoảng 3 lần sẽ giúp người học nhớ ý nghĩa một cách tự động. Cứ luyện

tập như thế cho đến hết Renshuu C.

(D) Sau khi luyện tập xong với Renshuu C, giáo viên sẽ cho SV luyện tập

theo nhóm (từ 2 người trở lên tùy thuộc bài hội thoại). Có thể luyện tập

cả lớp hoặc lần lượt từng nhóm đều được (tùy thuộc vào thời gian tiết

học). Nên khuyến khích từng nhóm luyện tập, như vậy sẽ dễ dàng chỉ ra

lỗi sai và giúp SV khắc phục ngay được.

(E) Nghỉ giải lao 10 phút.

(F) Tiếp tục luyện tập với phần Kaiwa. Ở phần này cách hướng dẫn đều

giống với luyện tập Renshuu C. Tuy nhiên, ban đầu chỉ cần cho SV xem

qua video 2 lần, sau đó cho thực hiện Prosody Shadowing và Contents

Shadowing. Ở phần Renshuu C, SV đã được làm quen với phương pháp

này cho nên ở phần này sẽ tập trung đẩy nhanh tốc độ luyện tập. Đối với

hoạt động nhóm, từng nhóm sẽ thực hiện Shadowing trước lớp sao cho

giống với video nhất có thể. Như thế sẽ giúp học sinh hiểu hơn về ngữ

cảnh hội thoại và dễ dàng sử dụng trong giao tiếp thực tế.

(G) Sau cùng hướng dẫn học sinh cách tự luyện tập và kết thúc tiết học.

Trên đây là trình tự tổ chức tiết học theo phương pháp Shadowing. Tuy nhiên,

phương pháp này rất khó điều tiết thời gian hợp lý vì một số lý do: trình độ từng

học sinh có sự chênh lệch, độ dài bài luyện tập khác nhau tùy thuộc vào từng bài,...

Do đó, giáo viên nên chủ động điều tiết giờ học để hợp lý với thời gian của tiết

học.

Page 78: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

KẾT LUẬN

Shadowing là một phương pháp luyện tập được sử dụng trong việc rèn luyện

kĩ năng phiên dịch trực tiếp và là một phương pháp mang lại rất nhiều hiệu quả

và có hiệu quả cao đối với ngay cả những người mới bắt đầu. Phương pháp luyện

tập cũng rất đơn giản, chỉ cần nghe tiếng Nhật và bắt chước phát âm “đuổi theo”

những gì ta đã nghe được giống như là một cái “bóng” (Shadow) vậy.

Đối với các học viên học tiếng Nhật, đương nhiên họ sẽ muốn “có thể nói

tiếng Nhật một cách trôi chảy”, hay muốn “nói tiếng Nhật được giống như người

bản xứ”. Nhưng có rất nhiều học viên đang gặp phải vấn đề là “mặc dù hiểu

nhưng không thể sử dụng”. Shadowing là phương pháp luyện tập nâng cao từ trình

độ “hiểu được bằng đầu óc” lên trình độ “nói, sử dụng, ứng dụng”. Hay nói cách

khác là nâng cao từ trình độ “chỉ là những kiến thức trên sách vở” lên trình độ

“vận dụng”. Cũng như mọi người, nếu trong đầu họ đã hiểu rõ được cách bơi là

như thế nào thì khi xuống nước họ sẽ ý thức được cách quạt tay, cách đạp chân và

bằng việc lặp đi lặp lại nhiều lần hành động đó thì cơ thể sẽ nhớ được kĩ năng bơi

một cách tự nhiên.

Shadowing là phương pháp luyện tập cao độ đòi hỏi thực hiện đồng thời hai

việc Nghe và Nói. Tuy nhiên, chỉ cần tập trung một thời gian ngắn trong ngày và

lặp đi lặp lại hàng ngày thì bạn sẽ rèn luyện được kĩ năng xử lý tiếng Nhật nhanh

và việc sử dụng thành thạo tiếng Nhật được coi như là một kết quả tất yếu. Nếu

chúng ta thực hiện nhiều lần thì sẽ tự nhiên học được cách nhấn nhá giọng điệu,

khi luyện tập nếu để ý tập trung vào các ngữ điệu này thì hiệu quả sẽ càng nhanh

hơn. Bằng việc lặp đi lặp lại Shadowing hàng ngày, từ vựng, cách biểu cảm và kĩ

năng hội thoại sẽ được tích lũy trong não bộ. Và sau đó, khi gặp những ngữ cảnh

tương tự trong cuộc sống hàng ngày, những gì đã được tích lũy trong não bộ sẽ

được phát ra khỏi cửa miệng một cách tự nhiên. Đây cũng chính là hiện tượng

được gọi là “sự sử dụng thành thạo và nói trôi chảy tiếng Nhật”.

Page 79: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

Bên cạnh đó, phương pháp này còn một số nhược điểm. Khi sử dụng trong

học tập hay giảng dạy tốn khá nhiều thời gian. Hơn nữa, phải liên tục luyện tập

trong một khoảng thời gian nhất định mới có thể mang lại hiệu quả được. Khi áp

dụng trong giảng dạy tiếng Nhật được cho là rất hiệu quả nhưng bởi vì tính chất

của các giờ học khác nhau, dẫn đến tính trạng chỉ có thể áp dụng trong các giờ

học nghe nói, giao tiếp với tần suất từ 1 - 2 buổi/tuần thì hoàn toàn không thể

mang lại hiệu quả cho học sinh được. Do đó, để giải quyết vấn đề này, người giáo

viên cần hướng dẫn nâng cao nhận thức của học sinh về tính tự học và khuyến

khích tự luyện tập để song song với việc học trên lớp, như thể mới mang lại hiệu

quả cao nhất.

Page 80: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

TÀI LIỆU THAM KHẢO

r. Tài liệu tiêng Việt

1. Sái Thị Mây (2016), Đánh giá trình độ phát âm tiếng nhật của sinh viên Việt

Nam thông qua khảo sát trên đối tượng người Nhật, Tạp Chí Khoa học ĐHSP

TPHCM, 1(79), 136-144.

2. Thư viện KHTH TP.HCM, Giáo trình Tiếng Nhật cho mọi người trình độ sơ

cấp 1 - Bản tiếng nhật và Bản dịch, NXB Trẻ, TP.Hồ Chí Minh.

B. Tài liệu tiếng Anh

3. Acton, W. (1984), Changing fossilized pronunciation, TESOL Quarterly, 18,

71—85.

4. Cruz-Ferriera (1989), A test fo r non-native comprehension o f intonation in

English, International Review of Applied Linguistics in Language Teaching,

27:1, 23-39.

5. Gile, D. (1995), Basic Concepts and Models lor Intertreter and Translator

Training, Amsterdam: JohnBenjamins.

6. Jenkins, J. (2000), The Phonology o f English as an International Language,

Oxford.

7. Lambert, S. (1988), A human information processing and cognitive approach

to the training ofsimultaneous interpreters. In D.L. Hammmond (Ed.)

Languages at Crossroads, Proceeding of the 29th AnnuaConference of the

American Translators Association, 379-388.

Page 81: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

C. Tài liệu tiếng Nhật

8. W * * , # Ã í (2010), • > ^ F — ^ y , ,

y m m m m m m m ^ £ M ề ỉ F — m ^ t i ệ r a t ^ è , 19-30.

9. w % rn , (2010), y ^ F —F y F " M W F s F ^ m m ^ y ^ í k — y

y m m • t p m m m m & M M F — ' a ^ f i » í f ^ è f ê # T W ^ ệ ^ ,

10 (451), 19-24.

10. M (2007), F — Y y F " ( D F ^ m W ^ & : W í y F ^ ý ỏ ^ M l t Ẻ : ¥

#> T F ± y h f ê 2 Ệ ẻ - p ' F l F l » M ^ , 52, 112-126; 177­

191.

11. m B (2002),

37, 11-20.

12. MW: (2008), F ^ m ¥ W ^ F : F ỉ f S : y ^ F — y y ĩ í m ^ m Ế

— 1 r £ m y m m m £ F F ò m f t

g ( ^ r ^ ) , 57, 219-228.

13. (2010), F ^ ^ ( O Ỉ Ề M M ^ F F y ^ F —F y ^ ' ( D M f f M M F M

ỉ£ ~ t& w , ĩ F % F ^ F ^ u ^ ^ m % n u m ( % y n \ 59, 219-227.

14. m ì ^ (1996) , Ỉ F F & T ( V m m F t — F ^ y F \ T / ^ , M m .

15. m (1998) , ^ F —F y F " ( V ĩ Ệ M m m F m m , 0 « ^ m ^

- F ^ F — F > m f & m w R ) , 1­

15.

16. m (2002), M M : y F " ^ ỉ F ± F ^ i ý ỏ y ^ F —F y F " y ỹ j ] M

F ^ y y , 2, 178-192.

17. m (2005), F y ^ y F W W F L X ( D y - Y F — f y ^ ' y ỹ F M F K T

® ^ # M , M M .

Page 82: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

18. (1992), follow-up y M Ễ ệA M M ề yM M lM M ư follow-up: ẺỀA t

B Ể ệ ^ c o m M , P M ^ I M Ề M r n è , 4, 48-62.

19. (1997), F — { y y A M i M t B Ễ ệ y A y y t e t e ỉ ý ỏ {Ẻ

r n ^ í ý , , 36, 105-116.

20. fẼ3Ẳ, Paul Daniels (2010), LMS ( M o o d l e ) l y F l f Ô W ^ M W ' - ^

—y y m ^ R ư m y y y F — f y y 'M W ^ y j M Æ ,

100— 108.

21. t M y (2011), F — { y y t F A M ^ W ^ y A M ^ y ^ W — M

r n t Ê J W A l f & M A F , f ü t ^ X M M M ^ M M .

22. « M M I J B (2006), y r F —M y M ^ m ^ F M M ô M f m . 2006

M B ^ M m è ^ Ằ M M è m ^ ẵ M , 57-62.

23. » Í - . M , M M M B , m r n M M , /M ? H £ p y , m M M M M (2013), y r F

—{ y y - F A m & m m f - f A - m m r n , m & è f t < 6 L ^ f f l i , MM.

24. M M M m , M M M M , m r n ầ y , /M ?H £P M , m M M M M (2014), y r F

—{ y y - 0 # m ề r m * : 5 - # ~ ± ề m , r n & è f t < 6 L ^ f f l I , M m .

25. y r n i f # (1997), M ẩ Ấ m m y ^ A B ã i M ỉ Ế y ^ f i m f f , ( M M - M ề i t

* M ) 26(9) , 48-55.

26. A ® m (2004), ^ m ^ w ^ y y A y r M — F A M S M j M — y t —

y y y y ' t y r F —{ y y , ^ B ! f ^ M ^ M M T # è ( L E T ) m 44

B W ^ M è » .

27. A ® , M , A â (2004), j J t — y ^ y y f > M s ẽ y A y r m — y W f ề F

M M ỏ M i M , F t â y ^ m w ^ , 5, 45-51.

28. 1&M MW M (1996), F A A y M s ê , fP M W M M M

29. & M M A A (1989), ẽ ễ { f(D 0 p.5, “ m 8

m m 3 # , 4-13, p j ' / f m

Page 83: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

30. MỶt M ñ (1998a), m m ỉ Ằ ĩ Ề x ^ Ẽ B ẽ ( W ^ x j F M — y r F — f y A F

P A B W ^ B ^ è P M M F § ^ B # M f K t â W ^ f 4 è

( ^ - y r F —f y A ^ F f f l W ^ ) , 63-71.

31. M *tM ñ(1998b), M m h X — ^ y A - n C F r A F W m t

M m , MM:fevtỐM, 211-231.

32. (1998), y r F — f y A x A Æ f f î A , P A B W ^ B ^ è P M M F

§ p /^ 0 # M m w ^ .

33. Û H F ñ F (2007), P A B y r F —f y A ( D Ệ Ể £ p A A ^ X A F f M F ỏ

M m ^ w A : n ễ m A B B í i Ệ A tB fêW M , A t m x M F F A , A ñ F A

F ^ u w f ê ^ w ^ , 56(2), 259-265.

34. F F Ẻ U M , /hM ^ M , f ë # m F ñ ( 2013), T A t y b

W f ë & i M ' t y r F — f y A M B : F F A B R F M B M F F F t s L r , ụ-M

r n F A P A B ^ A W F x y R — , 1, 37-47.

35. F F F ñ (2000), M r n m m A ñ F F y F F T M R Ñ M M , 3 Í M , MM.

36. r n m Ĩ B ( 1 9 9 8 \ M M R I M A ( D M m m W ^ x j F Æ ( i ) - y r F —f y

A - , t t F ^ U g , 22, 217-232.

37. F A A M (1988), M A A F f ^ R ^ ^ F — y z y B M ể m A x ? £ m ,

m ± , M M .

38. (2013), W F M P A s ê A W A x S Æ A i F F F F B R B L F y

r F — f y A A f ê Æ F ^ x r , ^ J ë l ± F ^ - P A B - P A ^ Í B W ^ , 11,

39-57.

39. M i M & M A W ề - m m ì , ï # f ê , ^ F M , H * ^ w , H H M Ề M , M

í t M ñ (2003), f ê C t ô r & y r F —f y A , ^ i w ^ f i .

40. ± M ñ A U (2011), j X M M M F y r F — f y A F ^ B A F S : F c i fW

A F B A A m F F A m W M A A y ÿ — U m , 12, 77-97.

Page 84: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

41. f ê w Ä S (2010), y ^ F —y y y y p A s ! S W y y h fc F y M F W : M

M M W y y s ^ y m y y Ư S ^ y M m D M ầ y y . A ^ D 7 K F S A S

A A f F S W ^ , 6, 209-220.

42. f e H A ñ S , AVE U S (2005), P A m m W y y y ỏ y y F —y y y D M

m m y ( 2 ) : y m M W F D F t f y S A F y y ö F F , 2005 ụ ^ P A ! ! ^

W S A f F ^ A A S i M .

43. f e H A ñ S , AVE U S (2004), P A r n m W y y F f ö y ^ F —y y y D M

ĩỂ Ể F w y, 2004 ụ ^ P A ü ^ w s A f F ^ A A E i M .

44. MM m (2005), y r F —f y y D P S M ! ä : W ^ D j f c m — P S 2 ụ

y y y y s m r n w y , P M M ^ ü W S A KELES m 9 E W ^ A A E Ä

ü , A f4 A .

45. M M ^ S (2006), y ^ F — f y y f è D B A r n & c W ^ D J f c Æ & M ô : S

W ^ D P A H F y F y y F —y y y ' D y M i F M y ỏ S W y W { $ F D Ị ^

m y y y y y P M M A S O T sE ^ W , 29, 37-53.

46. P!H í ề s (2007), y ^ F — f y y ' F y m D f F S , n 7 ^ ư 7

47. P!H i s , s # M (2004), / A ể ^ M r n y y F —y y y , 3 7 7 Ư 7

48. P!H i s [ ^ i i - ^ ] , ^ l ß , ỉ f ^ U S (2007), F ^ F — f y y ' F

y m - ^ r n h y — ^ y y , 3 7 7 7 7 .

49. P !H i S (2011), y y y ^ h & 7 y h y ° y h y y y y y y F — f y

y : m m F M m D iÊ M , JACET / A S ^ ü W S A E f P S

M , 9, 41-55.

D. Tài liệu online

50. 7 t K —f y y ^ f t 7 7 F ^ 7 F A y A S ^ A ? ,

http://eigoguide.com/listening/headset/

Page 85: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

51. fä te %'M (2002),

http: //members j com. home.ne .jp/mr-phoenix/

http://eigoguide.com/listening/shadow/

http://eikaiwa-highway.com/what-is-shadowing/#_-3

54. EE^M (Tamai Ken),

^ m m , http: //www.cosmopier.com/eio/shadow.html

55. jl|^ i£ ^ ,"^ (K aw am o to Sanae) ( 2 0 0 3 ) , ^ f p ^ ^ U ^ / ^ ^ U ^ ,

http://allabout.co.jp/study/english/closeup/CU20031125A/

56. Kinoshita, Taeko (2005), The effect of shadowing on oral reading fluency

(ORF) in JFL, Retrieved Novmber 29th, 2005

http: //www.j apaneseteaching. org/ATJseminar/2005/kinoshita. html

57. https: //www.nxbtre.com.vn/tu-sach/sinh-ngu/

58. http: //www.j pf.go .j p/j/proj ect/j apanese/survey/area/country/index.html

Page 86: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

PHỤ LỤC

KHẢO SÁT VỀ QUÁ TRÌNH HỌC VÀ LUYỆN TẬP GIAO TIẾP CỦA

CÁC SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH TIẾNG NHẬT TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP

1. Bạn là sinh viên năm mấy ?

a. Năm 1 b. Năm 2

c. Khác:.........................................................................................................

2. Bạn đang học tiếng Nhật ở đâu ?

a. Đại học c. Tự học

b. Trung tâm tiếng Nhật d. K hác:.............................

3. Thời lượng trung bình học một ngày ?

a. 3 tiếng c. 7 tiếng

b. 5 tiếng d. K hác:.............................

4. Trong quá trình học, mức độ tiếp xúc với người Nhật ?

a. Không bảo giờ d. Thông thường (6~10 lần/tháng)

b. Hiếm khi (1~2 lần/tháng) e. Tương đối (10~15 lần/tháng)

c. Thỉnh thoảng (3~5 lần/tháng) f. Thường xuyên (trên 15 lần/tháng)

5. Phương pháp luyện tập phát âm và giao tiếp của bạn là gì ?

a. Tập đọc qua sách c. Luyện tạp qua video; phim

b. Luyện tập với giáo viên d. Luyện tập qua việc nghe và đọc lại

e. Khác: ........................................................................................................

6. Bạn cảm thấy cách luyện tập giao tiếp của bạn có hiệu quả không ?

a. Có b. Không

7. Khó khăn của bạn trong giao tiếp tiếng Nhật là gì

Page 87: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

8. Bạn có biết về Shadowing ?

(Nếu trả lời “CÓ”, hãy trả lời các câu hỏi từ 9 đến 15. Nếu trả lời

“KHÔNG” thì bạn có thể bỏ qua các cây hỏi còn lại.)

a. Có b. Không

9. Bạn biết Shadowing từ đầu

a. Giáo viên c. Sách

b. Bạn bè d. Internet

e. K hác:..................................................................................................

10. Bạn có đang luyện tập Shadowing trong việc học ?

a. Có

b. Không

11. Tần xuất luyện tập Shadowing của bạn ?

a. Không d. 3 lần/tuần

b. Mỗi ngày e. 4~6 lần/tuần

c. 2 lần/tuần f K hác:........................

12. Bạn luyện tập Shadowing bằng phương tiện gì ?

a. CD d. Giao tiếp hằng ngày

b. Internet (youtube,...) e. Radio

c. Phim, video f K hác:........................

13. Bạn đã luyện tập Shadowing trong bao lâu ?

a. Dưới 1 tháng c. 3 tháng

b. 1~2 tháng d. Trên 3 tháng

e. Khác:...................................................................................................

14. Bạn cảm thấy luyện tập Shadowing có hiệu quả như thế nào ?

Page 88: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - thuvienso.bvu.edu.vnthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/16144/1/Dang-Trung-Hien.pdf · Tôi xin cam đoan, khoá luận tốt nghiệp với đề

15. Khó khăn khi luyện tập Shadowing là gì ?

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM

STT Họ và Tên Lớp

1 Phạm Thị Thúy Huyền DH15N2

2 Vũ Thị Phương Linh DH15N2

3 Trần Mai Ly DH15N4

4 Trần Thị Mỹ Ngọc DH15N2

5 Hoàng Thị Ánh Ngọc DH15N4

6 Lê Thị Lan Phương DH15N4

7 Nguyễn Thị Bảo Quyên DH15N2

8 Bùi Đặng Kim Thạch DH15N2

9 Nguyễn Bình Anh Thư DH15N4

10 Cao Ngọc Kiều Tiên DH15N4