View
242
Download
3
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Â
Citation preview
1 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 4
BÁO CÁO TỔNG KẾT Chương trình “Sinh viên nghiên cứu khoa học” – Năm 2015
........................................................................................................................................ 5
KẾT QUẢ CUỘC THI “Ý tưởng sáng tạo sinh viên S – IDEAS” lần VIII năm 2015
...................................................................................................................................... 10
Ý tưởng: Quy trình xử lý vỏ trấu tạo silica thân thiện môi trường ....................... 12
Ý tưởng: Trích ly và khảo sát hoạt tính sinh học của phẩm màu Annatto ............ 13
Ý tưởng: Truyền tải thông tin qua hình nền máy tính .......................................... 14
Ý tưởng: Thiết bị giám sát và cảnh báo đột quỵ .................................................. 15
Ý tưởng: Van nước dùng chân ............................................................................ 16
Ý tưởng: Nước mắm thanh sạch .......................................................................... 17
Ý tưởng: Đi xe buýt, không phải chờ! ................................................................. 18
DANH SÁCH ĐỀ TÀI VÒNG CHUNG KẾT Giải thưởng “Sinh viên nghiên cứu khoa
học” năm 2015 ............................................................................................................. 19
Đề tài: Phương pháp xác thực mống mắt thật theo thời gian thực thông qua chuyển
động mắt trên thiết bị quét mống mắt ............................................................................. 24
Đề tài: Chứng thực với thiết bị di động cho môi trường tương tác thông minh .... 26
Đề tài: Môi trường thực tại ảo với tương tác tự nhiên .......................................... 29
Đề tài: Hệ thống theo dõi, đánh giá tình trạng sức khỏe và dự báo chiều cao kết hợp
chế độ dinh dưỡng ......................................................................................................... 31
Đề tài: Khảo sát quy trình tách chiết β-glucan từ nấm men hồng Rhodosporidium
sp. trên môi trường rỉ đường .......................................................................................... 33
Đề tài: Đánh giá mối tương quan về sự phân mảnh DNA tinh trùng người giữa hai
phương pháp Sperm Chromatin Dispersion Test (SCD) và Singlecell Gell Electrophoresis
Test (COMET) .............................................................................................................. 35
Đề tài: Bước đầu tạo hạt nano từ tính kháng CD3 và thử khả năng ứng dụng ...... 36
Đề tài: Nghiên cứu khả năng chuyển hóa selenit (Na2SeO3) trong sinh khối nấm
đông trùng hạ thảo Cordyceps Sinensis .......................................................................... 38
2 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Phân lập gene mã hóa enzyme methylketone synthase 2 từ đậu nành Glycine
max (GmMKS2) và khảo sát hoạt tính enzyme GmMKS2 trong Escherichia coli ......... 40
Đề tài: Đánh giá tính tương hợp in vitro và in vivo của màng ngoài tim lợn vô bào
hướng tới ứng dụng làm miếng vá mạch máu ................................................................ 42
Đề tài: Đánh giá hiệu quả phục hồi một số đặc điểm sinh lý bằng việc ghép tế bào
gốc từ mô mỡ người lên mô hình chuột thiếu máu cục bộ chi ........................................ 44
Đề tài: Tạo dòng, biểu hiện và tinh chế peptide gắn định hướng tế bào M (Co1) dung
hợp GFP ........................................................................................................................ 46
Đề tài: Khảo sát tác động của cao chiết lá lược vàng Callisia Fragrans trên mô hình
ruồi giấm Drosophila melanogaster mang kiểu hình ung thư do biểu hiện vượt mức gen
yorkie S168A................................................................................................................. 48
Đề tài: Sử dụng bacterial cellulose từ vi khuẩn Acetobacter xylinum kết hợp với
bacteriocin từ vi khuẩn lactic làm màng bao bọc thực phẩm .......................................... 50
Đề tài: Khảo sát thành phần hóa học cao chloroform của rễ cây Xáo tam phân ... 52
Đề tài: Tổng hợp và khảo sát tính chất điện hóa của vật liệu điện cực Li4Ti5O12 . 54
Đề tài: Tìm hiểu ảnh hưởng chất đồng hấp phụ họ pyridine đến hoạt động của pin
mặt trời chất màu nhạy quang (DSC) ............................................................................. 56
Đề tài: Xây dựng hệ thống trình chiếu bằng Board Raspberry Pi điều khiển trên
Android ......................................................................................................................... 58
Đề tài: Hệ thống Equalizer rời có tích hợp ký âm tự động trên nền tảng nhúng ... 60
Đề tài: Sử dụng sóng não để điều khiển robot robarmar ...................................... 62
Đề tài: Điều khiển xe Robot bằng tín hiệu sóng não ............................................ 64
Đề tài: Xác định khuyết tật hình trụ tròn bên trong các khối bê tông bằng phương
pháp gamma tán xạ ngược ............................................................................................. 65
Đề tài: Đặc điểm thạch học trầm tích và khả năng chứa dầu khí của hệ tầng Trà Cú,
tuổi Oligocene sớm tại mỏ X, bể Cửu Long ................................................................... 67
Đề tài: Đặc điểm địa chất, thạch học - khoáng vật và khả năng sử dụng đá phun trào
khu vực Tây Bắc Trắng, Bắc Bình, Bình Thuận ............................................................. 69
Đề tài: Đặc điểm chất lượng nước trong mô hình tôm sinh thái xã Tam Giang, huyện
Năm Căn, tỉnh Cà Mau .................................................................................................. 71
Đề tài: Nghiên cứu xử lý nước thải xi mạ bằng phương pháp keo tụ điện hóa với
điện cực sắt hình trụ ....................................................................................................... 73
3 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Ứng dụng viễn thám và cơ sở dữ liệu không gian trong việc lưu trữ và thành
lập bản đồ sinh khối/ CO2 hấp thụ tại rừng ngập mặn Cần Giờ ...................................... 75
Đề tài: Điều chế nano bạc với tác nhân khử từ dịch chiết lá trà nhằm tổng hợp
composite TiO2/Ag ứng dụng trong nhựa diệt khuẩn ..................................................... 77
Đề tài: Tăng độ nhạy cho cảm biến E - DNA bằng đầu dò được thiết kế theo cơ chế
signal-on ........................................................................................................................ 79
Đề tài: Tổng hợp và khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp nano bạc
dạng lăng trụ tam giác.................................................................................................... 81
Đề tài: Khảo sát sự ảnh hưởng của khí H2 lên việc tăng độ linh động điện từ trong
màng mỏng ZnO : Al được chế tạo bằng phương pháp Magnetron DC .......................... 82
Đề tài: Chế tạo ống nano TiO2 bằng phương pháp thủy nhiệt, khảo sát ảnh hưởng
của quá trình xử lý sau thủy nhiệt lên cấu trúc hình thái, tính chất quang xúc tác của ống
nano TiO2 và nghiên cứu chế tạo ống nano TiO2 biến tính Ag bằng phương pháp thủy nhiệt
kết hợp với phương pháp quang khử .............................................................................. 84
CHƯƠNG TRÌNH “Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” – Năm 2016 ......................... 86
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG ....................................................................... 91
4 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động học thuật của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (ĐH KHTN) trong
những năm gần đây không ngừng phát triển. Trong đó, chương trình Sinh viên Nghiên cứu
Khoa học (SV NCKH) luôn được xem là hoạt động trọng tâm để thu hút các sinh viên đam
mê sáng tạo, tích cực NCKH trong trường.
Chương trình SV NCKH năm 2015 của Trường ĐH KHTN tiếp tục đẩy mạnh hai
hoạt động chính là Giải thưởng SV NCKH và cuộc thi Ý tưởng Sáng tạo Sinh viên S –
IDEAS dành cho nhiều đối tượng sinh viên khác nhau. Bên cạnh đó, BTC chương trình
cũng tổ chức các hoạt động đồng hành cùng sinh viên học tốt – tích cực nghiên cứu khoa
học như các lớp kỹ năng hướng dẫn phương pháp phát triển ý tưởng sáng tạo, kỹ năng
phương pháp NCKH, đẩy mạnh các hoạt động thi đua sáng tạo của các CLB học thuật, tìm
các nguồn học bổng hỗ trợ hay liên hệ các thầy cô hướng dẫn sinh viên thực hiện ý tưởng,
đề tài NCKH.
Nối tiếp thành công của chương trình SV NCKH năm 2015, BTC rất mong những
năm tiếp theo sẽ có thêm nhiều sinh viên tham gia NCKH, áp dụng lý thuyết học được trên
giảng đường vào nghiên cứu và thực tế, nhằm tích lũy kiến thức làm hành trang trên con
đường trở thành những nhà khoa học chân chính.
Xin chúc mừng các tác giả đã có đề tài đạt giải trong chương trình SV NCKH năm
2015. Xin chân thành cám ơn quý thầy cô đã tận tình hướng dẫn sinh viên để các bạn có
thể biết, có thể hiểu thế nào là NCKH và tìm thấy niềm say mê trong sự nghiệp vinh quang
ấy.
Trân trọng.
BTC CHƯƠNG TRÌNH SV NCKH NĂM 2015
5 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
TRƯỜNG ĐH KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BTC CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
***
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 10 năm 2015
BÁO CÁO TỔNG KẾT
Chương trình “Sinh viên nghiên cứu khoa học” – Năm 2015
Là trung tâm nghiên cứu khoa học cơ bản, bên cạnh việc đầu tư phát triển các đề tài
nghiên cứu trọng điểm, Trường ĐH KHTN luôn quan tâm phát triển phong trào NCKH
trong sinh viên. Tiếp nối thành công từ các năm trước, chương trình SV NCKH năm 2015
được xây dựng với hai nội dung lớn nhằm hướng tới những đối tượng khác nhau. Đó là
cuộc thi “Ý tưởng Sáng tạo Sinh viên S – IDEAS” tạo cơ hội cho sinh viên tự do phát triển
tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng phát triển một ý tưởng khoa học. Đó là Giải thưởng
“Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” dành cho sinh viên giới thiệu công trình nghiên cứu với
kết quả có tính khoa học và ứng dụng cao. Với nhiều giải pháp hiệu quả và quyết tâm đẩy
mạnh các hoạt động nghiên cứu sáng tạo của sinh viên, chương trình SV NCKH năm 2015
đã đạt được những kết quả tốt, như sau:
I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
1. Cuộc thi “Ý tưởng Sáng tạo Sinh viên S – IDEAS” – Lần VIII năm 2015
Qua 8 lần tổ chức, cuộc thi “Ý tưởng Sáng tạo Sinh viên S – IDEAS” đã thật sự trở
thành “thương hiệu” của sinh viên trường ĐH KHTN. BTC đã đầu tư nhiều giải pháp nhằm
khuyến khích sinh viên mạnh dạn thể hiện sự sáng tạo và ham tìm tòi, khám phá bản thân.
Năm 2015, BTC đã tiếp tục thực hiện mô hình “San y tương”, là một hình thức vòng loại
của cuộc thi (bên cạnh hình thức truyền thống là nộp bài viết). Tại Sàn ý tưởng, ngay từ
vòng đầu, các bạn đã có sự tương tác trực tiếp với những thầy cô có kinh nghiệm. Điều này
hỗ trợ tốt cho việc hình thành phương pháp luận để có thể phát triển ý tưởng của sinh viên.
TT Cơ sở Số ý tưởng Số sinh viên/
Học sinh
Số ý tưởng vào
chung kết
1 Sinh học – Công nghệ
Sinh học
19 34 3
6 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
2 Điện tử Viễn thông 5 9 2
3 Cao đẳng Công nghệ
Thông tin
5 7 -
4 Hóa học 5 5 1
5 Môi trường 5 5 -
6 Công nghệ thông tin 4 7 1
7 Địa chất 3 3 -
8 Khoa học Vật liệu 3 4 1
9 Vật lý – Vật lý kỹ thuật 3 3 -
10 Phổ thông Năng khiếu 2 3 1
11 Toán – Tin học 1 1 -
TỔNG CỘNG 55 81 9
Từ ý tưởng tham gia cuộc thi. Trải qua vòng loại với hai hình thức là Sàn ý tưởng
và nộp bài viết, 9 ý tưởng xuất sắc nhất đã được chọn vào vòng chung kết.
Kết quả đề tài “Quy trình xử lý vỏ trấu tạo silica thân thiện môi trường” của bạn
Phạm Văn Phát - khoa Khoa học Vật liệu đã xuất sắc giành giải Nhất của cuộc thi.
2. Giải thưởng “Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” – Năm 2015
Tiếp nối những thành công của năm 2014, với 19 đề tài được chọn vào vòng chung
kết Giải thưởng Euréka cấp Thành, Trường ĐH KHTN đã xuất sắc có được 01 đề tài ở lĩnh
vực Công nghệ thông tin được trao giải Đặc biệt - giải thưởng cao nhất của Euréka. Bên
cạnh đó, Trường còn đạt được 02 giải Nhất (lĩnh vực Công nghệ Sinh – Y sinh và Kỹ
thuật), 03 giải Nhì (lĩnh vực Công nghệ Sinh – Y sinh, Kỹ thuật và Công nghệ thông tin),
04 giải Ba (lĩnh vực Công nghệ Sinh – Y sinh, Tài nguyên Môi trường, Nông – Lâm – Ngư
Nghiệp và Kỹ thuật), 05 giải Khuyến khích (lĩnh vực Công nghệ Hóa dược – 01 đề tài,
Công nghệ thông tin – 01 đề tài và Kỹ thuật – 03 đề tài). Cụ thể:
Giải Đặc biệt:
“Xây dựng hệ thống tóm tắt video dựa vao các phương pháp phân tích
ảnh hai chiều” của Nguyễn Duy Cường và Nguyễn Thành Gô – khoa Công
nghệ Thông tin; đề tài do TS. Trần Thái Sơn hướng dẫn.
7 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Giải Nhất:
“Ảnh hương của độ dày lên cấu trúc, tính chất quang va quá trình đảo
điện trơ thuận nghịch của mang Ôxít Crôm” của Nguyễn Thị Cẩm Nhã –
khoa Khoa học Vật liệu; giảng viên hướng dẫn là Th.S Phạm Kim Ngọc.
“Đánh giá hiệu quả điều trị của tế bào gốc trung mô máu dây rốn trên
mô hình chuột xơ gan bằng CCl4” của Lê Văn Trình – khoa Sinh học do Th.S
Trương Hải Nhung hướng dẫn đề tài.
Giải Nhì:
“Khảo sát một số đặc tính cấu trúc của HIV-1 protease bằng phương
pháp metadynamics” của Huỳnh Minh Trung – khoa Vật lý - Vật lý Kỹ thuật;
đề tài được hướng dẫn bởi TS. Nguyễn Hà Hùng Chương.
“Xây dựng thử nghiệm chương trình nhận diện Malware dựa trên tập
ngữ nghĩa va kĩ thuật số khớp” của Võ Thị Yến Nhi và Nguyễn Văn Nhương
– khoa Công nghệ Thông tin; giảng viên Cao Đăng Tân và ThS. Mai Xuân Phú
hướng dẫn đề tài.
“Tạo và thu nhận chọn lọc kháng thể đa dòng kháng tế bao Jurkat T”
của Huỳnh Thị Xuân Mai – khoa Sinh học; đề tài do TS. Trần Văn Hiếu hướng
dẫn và giảng viên Trịnh Minh Thượng hướng dẫn.
Giải Ba:
“Định giá dịch vụ cung cấp va điều tiết nước của hệ sinh thái cao su
lưu vực suối Rạt tỉnh Bình Phước” của Nguyễn Thị Hà Trang – khoa Môi
trường do Th.S Nguyễn Trường Ngân hướng dẫn đề tài.
“Chế tạo và nghiên cứu tính chất của tổ hợp lai Graphene với nano
Au/Pt ứng dụng trong lĩnh vực nhạy khí NH3” của Nguyễn Ngọc Thắm, Bùi
Thị Tuyết Nhung và Ôn Thị Thanh Trang – khoa Vật lý - Vật lý Kỹ thuật; đề
tài được Th.S Huỳnh Trần Mỹ Hòa hướng dẫn.
“Khảo sát quy trình chuyển gene trên cây cải xoăn kiểng Brasica
oleracea var. acephala bằng phương pháp gián tiếp qua vi khuẩn
Agrobacterium tumefaciens” của Nguyễn Thị Thanh Hiếu – khoa Sinh học;
do Th.S Cung Hoàng Phi Phương hướng dẫn.
“Xây dựng quy trình nuôi cấy nang trứng từ mô buồng trứng đông lạnh
trên chuột nhắt trắng Mus Musculus Var. Albino” của Đặng Trường Sơn –
khoa Sinh học; đề tài được hướng dẫn bởi Th.S Phan Kim Ngọc.
8 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Chuyển giao 02 công trình nghiên cứu khoa học có tính ứng dụng cao cho Trung
tâm Phát triển Khoa học và Công nghệ trẻ TP.HCM để triển khai trong thực tế, gồm các
đề tài: “Xây dựng hệ thống tóm tắt video dựa vao các phương pháp phân tích ảnh hai
chiều” của Nguyễn Duy Cường và Nguyễn Thành Gô (Trường ĐH KHTN) – Giải Đặc
biệt; “Xây dựng thuật toán nhận diện đặc trưng sinh trắc học lòng bàn tay palmprint
trên nền tảng di động” của Nguyễn Duy Thiên (Trường ĐH KHTN) – Giải Khuyến khích.
Năm 2015 Giải thưởng “Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” tiếp tục là sân chơi học
thuật quen thuộc nhưng cũng đầy thử thách với các bạn sinh viên. Với 98 đề tài tham gia
giải thưởng ở 6 lĩnh vực: Tin học – Công nghệ thông tin, Sinh học – Công nghệ Sinh học,
Hóa học, Vật lý kỹ thuật – Điện tử viễn thông, Vật liệu mới, Tài nguyên – Môi trường, hội
đồng khoa học của các lĩnh vực đã chọn được 06 giải Nhất, 04 giải Nhì, 06 giải Ba và 16
giải Khuyến khích.
Số lượng đề tài tham gia cụ thể từng khoa như sau:
TT Khoa Số lượng đề tài Số sinh viên
1 Sinh học – Công nghệ Sinh học 37 42
2 Công nghệ thông tin 4 7
3 Môi trường 6 7
4 Hóa học 9 11
5 Vật lý – Vật lý kỹ thuật 16 19
6 Điện tử viễn thông 7 9
7 Địa chất 6 8
8 Toán – Tin học 4 6
9 Khoa học vật liệu 9 9
TỔNG CỘNG 98 118
Từ những đánh giá của hội đồng khoa học cấp trường, BTC chương trình cũng đã
giới thiệu 66 đề tài tham gia Giải thưởng SV NCKH cấp thành - Euréka 2015 và kết quả
đã có 14 đề tài lọt vào vòng chung kết Euréka cấp Thành và là đơn vị dẫn đầu số lượng các
đề tài vào Vòng chung kết Giải thưởng Euréka cấp Thành.
9 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Nhằm khuyến khích động viên sinh viên đến với nghiên cứu khoa học, BTC cũng
trao 08 suất học bổng “Thắp sáng ước mơ nghiên cứu khoa học” với tổng trị giá 19.000.000
đồng.
II. NHẬN ĐỊNH - ĐÁNH GIÁ
Với nhiều sự đầu tư trong công tác tổ chức và tuyên truyền cho chương trình năm
nay, tất cả các khoa trong trường đều có đề tài tham gia SV NCKH và cuộc thi “Ý tưởng
Sáng tạo Sinh viên S – IDEAS”. Bên cạnh số lượng đề tài không ngừng được tăng cao, qua
cuộc thi đã có nhiều đề tài được đánh giá rất cao ở những cuộc thi học thuật cấp cao hơn.
Qua đó phát hiện phát hiện và phát huy được nhiều nhân tố nổi bật trong học tập sáng tạo
cũng như nghiên cứu khoa học. Từ những kết quả đã đạt được ta thấy được chương trình
ngày càng phát triển nếu khơi gợi sự năng động, tính sáng tạo của sinh viên, tranh thủ sự
hỗ trợ nhiều đối tượng Đoàn cơ sở – Liên chi hội, Chi đoàn cán bộ trẻ, Đoàn khối cán bộ
trẻ và Chi ủy – Ban chủ nhiệm các khoa.
Tuy nhiên, sự tham gia chưa đồng đều giữa các khoa cho thấy sự thiếu quan tâm tại
một số cơ sở. Các cơ sở Đoàn – cơ sở Hội, CLB Học thuật các khoa cần chủ động nắm bắt
thông tin, đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ, khuyến khích sinh viên tham gia phong trào
nghiên cứu khoa học nhiều hơn nữa. Đồng thời, tổ chức các buổi giao lưu truyền đạt kinh
nghiệm nghiên cứu khoa học, các lớp rèn luyện kỹ năng phát triển ý tưởng, kỹ năng báo
cáo,…
Từ thành công của chương trình SV NCKH năm 2015, BTC mong đó sẽ là nền tảng
để hoạt động nghiên cứu khoa học trong sinh viên phát triển mạnh mẽ trong những năm
tiếp theo.
BTC CHƯƠNG TRÌNH SV NCKH NĂM 2015
10 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BTC CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
***
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 10 năm 2015
KẾT QUẢ CUỘC THI
“Ý tưởng sáng tạo sinh viên S – IDEAS” lần VIII năm 2015
TT Tên ý tưởng (Nhóm) tác
giả Đơn vị Giải thưởng
1
Quy trình xử lý vỏ trấu
tạo silica thân thiện môi
trường
Phạm Văn
Phát
Khoa Khoa học
Vật liệu
Giải Nhất
Giải Ý tưởng khởi
nghiệp
2
Trích ly và khảo sát hoạt
tính sinh học của phẩm
màu Annatto
Trương Tấn
Sang
Phạm Thị
Hồng Giang
Trường Phổ
thông Năng
khiếu
Giải Nhì
Giải Ý tưởng được
yêu thích nhất
Giải Ý tưởng được
yêu thích nhất tại
Sàn ý tưởng
3 Truyền tải thông tin qua
hình nền máy tính
Võ Thành
Long
Khoa Sinh học –
Công nghệ Sinh
học
Giải Nhì
4 Thiết bị giám sát và
cảnh báo đột quỵ
Tăng Diệu
Khánh
Lê Trọng
Nghĩa
Khoa Điện tử
Viễn thông Giải Ba
5 Van nước dùng chân Nguyễn Văn
Tú
Khoa Vật lý -
Vật lý kỹ thuật
Giải Ý tưởng được
yêu thích nhất tại
Sàn ý tưởng
11 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
6 Nước mắm thanh sạch Nguyễn Thị
Cẩm Quỳnh
Khoa Sinh học –
Công nghệ Sinh
học
Giải Ý tưởng được
yêu thích nhất tại
Sàn ý tưởng
7 Đi xe buýt, không phải
chờ!
Trần Kim
Yến
Khoa Điện tử
Viễn thông
Giải Ý tưởng được
yêu thích nhất tại
Sàn ý tưởng
BTC CHƯƠNG TRÌNH SV NCKH NĂM 2015
12 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Ý tưởng: Quy trình xử lý vỏ trấu tạo silica thân thiện môi trường
Họ tên: PHẠM VĂN PHÁT
Email: [email protected]
Tóm tắt ý tưởng:
Đây là ý tưởng trình bày kết quả nghiên cứu về quy trình tách silica từ vỏ
trấu. Để thực hiện công nghiệp hóa sản phẩm silica được tách từ vỏ trấu, một mẫu
lò nung kiểu mới được thiết kế với nguyên tắc đơn giản là sử dụng nhiệt lượng từ
việc đốt vỏ trấu để nung tro trấu. Không chỉ vậy, hệ thống lò nung còn được tích
hợp thêm một hệ thống sấy sản phẩm silica đến dạng tinh thể vô định hình để tận
dụng triệt để lượng nhiệt thoát ra từ bề mặt phía trên lò nung.
13 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Ý tưởng: Trích ly và khảo sát hoạt tính sinh học của phẩm màu
Annatto
Họ tên: TRƯƠNG TẤN SANG; PHẠM THỊ HỒNG GIANG
Email: [email protected]
Tóm tắt ý tưởng:
Thị trường phẩm màu ở nước ta rất phức tạp. Những năm gần đây rộ lên
nhiều loại phẩm màu công nghiệp, có khả năng gây ung thư, được sử dụng tràn lan
trong các loại thực phẩm làm nhiều người tiêu dùng hoang mang lo lắng và trở nên
ít nhiều e dè với các loại thực phẩm có màu sắc sặc sỡ.
Việc đưa ra quy trình chiết tách thành công một loại phẩm màu tự nhiên
không gây độc hại mà lại còn có một số tác dụng sinh học tích cực cho sức khoẻ
con người là một nhiệm vô cùng quan trọng cần thiết và rất được quan tâm. Loại
phẩm màu mà đề tài nghiên cứu là phẩm màu Annatto, có màu đỏ và được trích ly
từ cây điều nhuộm.
Bên cạnh quy trình trích ly, nhóm tác giả còn quan tâm tới một số công dụng
khác ngoài việc làm thực phẩm của phẩm màu. Với đề tài này, nhóm tác giả mong
muốn giải quyết được một phần nhỏ trong nhu cầu thị trường phẩm màu trong nước
và đưa ra một số ứng dụng khác của phẩm màu Annatto.
14 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Ý tưởng: Truyền tải thông tin qua hình nền máy tính
Họ tên: VÕ THÀNH LONG
Email: [email protected]
Tóm tắt ý tưởng:
Máy tính càng lúc trở thành một phương tiện cần thiết cho mỗi người. Tuy
nhiên, đôi lúc chúng ta lại quên đi những thứ cơ bản trên chiếc máy tính, những thứ
mang lại nhiều tác dụng tiềm ẩn to lớn.
Tận dụng các tiềm năng ẩn này, tiêu biểu như hình nền của một chiếc máy
tính chỉ cần qua một vài biến đổi nho nhỏ có thể trở thành công cụ cung cấp thông
tin một cách tuyệt vời.
Qua việc thiết kế một phần mềm ứng dụng điện toán đám mây, các hình nền
mang những thông tin tùy thuộc vào nhu cầu của bạn sẽ xuất hiện, đẹp mắt, hợp lý
và đầy những thông tin thú vị.
15 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Ý tưởng: Thiết bị giám sát và cảnh báo đột quỵ
Họ tên: TĂNG DIỆU KHÁNH; LÊ TRỌNG NGHĨA
Email: [email protected]
Tóm tắt ý tưởng:
Thiết bị giám sát và cảnh báo đột quỵ là một thiết bị có dạng vòng tay, được
dùng để theo dõi sức khỏe của người đã từng hoặc đang có dấu hiệu đột quỵ.
Đột quỵ (Tai biến mạch máu não) là một loại bệnh rất nguy hiểm có thể gây
tử vong nếu không được cứu chữa kịp thời. Bằng cách theo dõi các thông số về nhịp
tim, điện tâm đồ, mà ta có thể đưa ra các cảnh báo về điện thoại của người thân, để
có thể kịp thời đưa đi cứu chữa, giúp giảm nguy cơ tử vong.
16 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Ý tưởng: Van nước dùng chân
Họ tên: NGUYỄN VĂN TÚ
Email: [email protected]
Tóm tắt ý tưởng:
Tiết kiệm nguồn nước sạch ở các bồn rửa tay, rửa mặt hàng ngày của chúng
ta, mỗi lần mở van nước để sử dụng, chúng ta đã vô tình làm lãng phí nguồn nước
sạch, tại vì ở bồn rửa tay mỗi lần sử dụng thì chúng ta đều dùng 2 tay nên sẽ rất bất
tiện mỗi lần đóng mở để tiết kiệm nước và sẽ dẫn đến sự lãng phí nước sạch.
Vậy nên thay vì để van nước trên bồn rửa thì ta có thể cho nó xuống phía
dưới nền và chuyển thành loại van đơn giản chỉ cần dùng chân đạp nhẹ lên để mở
và nhả ra để tắt, như vậy chúng ta có thể chủ động hơn trong việc đóng mở nước để
có thể bảo vệ nguồn nước sạch đang ngày càng khan hiếm.
17 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Ý tưởng: Nước mắm thanh sạch
Họ tên: NGUYỄN THỊ CẨM QUỲNH
Email: [email protected]
Tóm tắt ý tưởng:
Văn hóa sống của người Việt Nam dường như được thay đổi theo những cột
mốc phát triển kinh tế. Trong thời của kinh tế hội nhập chính là “ăn chay sống xanh”.
Việc ăn chay mang lại nhiều lợi ích thiết thực đồng thời làm ẩm thực chay Việt Nam
cũng phong phú đa dạng để phục vụ nhu cầu đó, giúp con người quen dần với ăn
chay bỏ ăn mặn một cách dễ dàng nhất là những người khó tính.
Ý tưởng “Nước mắm thanh sạch” nói về cách sản xuất nước mắm chay từ
trái điều, một loại thực vật mà con người cho là loại phế phẩm chưa có giải pháp để
sử dụng hiệu quả chúng.
Khi dùng loại sản phẩm này mang lại giá trị cảm quan tốt cho người sử dụng,
tận dụng nguồn phế phẩm ít tốn chi phí, không tốn nhiều thời gian đồng thời không
sử dụng hóa chất trong sản phẩm nên mang lại hương vị đặc trưng và có thể bảo
quản được lâu.
Trong xu hướng phát triển xanh của Việt Nam, “Nước mắm thanh sạch” là
một sản phẩm mang lại nhiều lợi ích, an toàn vệ sinh cho các doanh nghiêp và người
sử dụng, có thể sẽ được phổ rộng trên quy mô công nghiệp.
18 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Ý tưởng: Đi xe buýt, không phải chờ!
Họ tên: TRẦN KIM YẾN
Email: [email protected]
Tóm tắt ý tưởng:
Tiết kiệm thời gian đợi xe buýt. Tránh trường hợp phải chờ xe buýt trong
khoảng thời gian dài vô ích. Chủ động hơn với quỹ thời gian của hành khách. Không
còn trường hợp trễ nãi công việc do mất thời gian trong việc chờ xe.
Dữ liệu về xe buýt như vận tốc và quãng đường đến trạm A (trạm hành khách
cần đón xe) sẽ được truyền về máy chủ. Từ đó máy chủ sẽ tổng hợp dữ liệu và trả
về thời gian cần thiết dự kiến để xe buýt đến trạm A và tính ra thời gian thực mà xe
sẽ đến trạm A. Hành khách sẽ sử dụng thiết bị có thể kết nối internet truy cập vào
trang web http://mapbus.ebms.vn/routeoftrunk.aspx. Click vào tuyến xe và hướng
cần đi. Trên đó sẽ hiển thị thời gian gần nhất có tuyến xe buýt hành khách cần.
19 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BTC CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
***
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 10 năm 2015
DANH SÁCH ĐỀ TÀI VÒNG CHUNG KẾT
Giải thưởng “Sinh viên nghiên cứu khoa học” năm 2015
TT Tên công trình (Nhóm) tác giả GVHD
LĨNH VỰC SINH HỌC – CÔNG NGHỆ SINH HỌC
8 Khảo sát quy trình tách chiết β-glucan từ
nấm men hồng Rhodosporidium sp. trên
môi trường rỉ đường
Nguyễn Thiên
Chương
PGS.TS Ngô
Đại Nghiệp
ThS. Trần
Quang Vinh
9 Đánh giá mối tương quan về sự phân mảnh
DNA tinh trùng người giữa hai phương
pháp Sperm Chromatin Dispersion Test
(SCD) và Singlecell Gell Electrophoresis
Test (COMET)
Hồ Thị Mỹ
Trang
TS. Nguyễn Ấn
Bình
10 Bước đầu tạo hạt nano từ tính kháng CD3
và thử khả năng ứng dụng
Hoàng Việt Hà TS. Trần Văn
Hiếu
CN. Trịnh Minh
Thượng
11 Nghiên cứu khả năng chuyển hóa selenit
(Na2SeO3) trong sinh khối nấm đông trùng
hạ thảo Cordyceps Sinensis
Nguyễn Tài
Hoàng
TS. Đinh Minh
Hiệp
20 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
12 Phân lập gene mã hóa enzyme
methylketone synthase 2 từ đậu nành
Glycine max (GmMKS2) và khảo sát hoạt
tính enzyme GmMKS2 trong Escherichia
coli
Trần Thị Diễm
Hương
TS Nguyễn Thị
Hồng Thương
ThS. Khuất Lê
Uyên Vy
13 Đánh giá tính tương hợp in vitro và in vivo
của màng ngoài tim lợn vô bào hướng tới
ứng dụng làm miếng vá mạch máu
Nguyễn Trường
An
PGS.TS Trần Lê
Bảo Hà
CN. Nguyễn Thị
Ngọc Mỹ
14 Đánh giá hiệu quả phục hồi một số đặc
điểm sinh lý bằng việc ghép tế bào gốc từ
mô mỡ người lên mô hình chuột thiếu máu
cục bộ chi
Nguyễn Thị Lan
Hương
ThS. Phí Thị
Lan
15 Tạo dòng, biểu hiện và tinh chế peptide gắn
định hướng tế bào M (Co1) dung hợp GFP
Nguyễn Hoàng
An
TS. Trần Văn
Hiếu
ThS. Đặng Tất
Trường
16 Khảo sát tác động của cao chiết lá lược
vàng Callisia Fragrans trên mô hình ruồi
giấm Drosophila melanogaster mang kiểu
hình ung thư do biểu hiện vượt mức gen
yorkie S168A
Vưu Mỹ Dung PGS.TS. Đặng
Thị Phương
Thảo
17 Sử dụng bacterial cellulose từ vi khuẩn
Acetobacter xylinum kết hợp với bacteriocin
từ vi khuẩn lactic làm màng bao bọc thực
phẩm
Phạm Bích
Ngọc
TS. Lương Thị
Mỹ Ngân
21 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
LĨNH VỰC HÓA HỌC
18 Khảo sát thành phần hóa học cao
chloroform của rễ cây Xáo tam phân
Nguyễn Thị Tình ThS. Đặng Hoàng
Phú
19 Tổng hợp và khảo sát tính chất điện
hóa của vật liệu điện cực Li4Ti5O12
Hà Cẩm Thanh Duy TS. Lê Mỹ Loan
Phụng
20 Tìm hiểu ảnh hưởng chất đồng hấp
phụ họ pyridine đến hoạt động của
pin mặt trời chất màu nhạy quang
(DSC)
Phan Phạm Anh
Thư
TS. Nguyễn Tuyết
Phương
LĨNH VỰC VẬT LÝ KỸ THUẬT – ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
21 Xây dựng hệ thống trình chiếu bằng
Board Raspberry Pi điều khiển trên
Android
Nguyễn Văn Kiên
Nguyễn Chí Tâm
Phạm Thế Nam
CN. Hoàng Trọng
Thức
22 Hệ thống Equalizer rời có tích hợp
ký âm tự động trên nền tảng nhúng
Đàm Quang Linh TS. Lê Đức Hùng
23 Sử dụng sóng não để điều khiển
robot robarmar
Mai Nguyễn Thùy
Trang
TS. Huỳnh Văn
Tuấn
24 Điều khiển xe Robot bằng tín hiệu
sóng não
Trần Minh Tuấn TS. Huỳnh Văn
Tuấn
CN. Nguyễn Vương
Thùy Ngân
25 Xác định khuyết tật hình trụ tròn
bên trong các khối bê tông bằng
phương pháp gamma tán xạ ngược
Bùi Phương Nam
Đào Chí Khương
TS. Trần Thiện
Thanh
22 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
LĨNH VỰC TIN HỌC – CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
26 Phương pháp xác thực mống mắt thật
theo thời gian thực thông qua chuyển
động mắt trên thiết bị quét mống mắt
Nguyễn Hải Dương
Ung Quang Huy
PGS.TS. Phạm Thế
Bảo
27 Chứng thực với thiết bị di động cho
môi trường tương tác thông minh
Phan Dương Tiển
Nguyễn Minh Phúc
PGS.TS. Trần Minh
Triết
28 Môi trường thực tại ảo với tương tác
tự nhiên
Võ Lâm Khánh Duy
Nguyễn Xuân
Giềng
PGS.TS. Trần Minh
Triết
29 Hệ thống theo dõi, đánh giá tình
trạng sức khỏe và dự báo chiều cao
kết hợp chế độ dinh dưỡng
Thái Văn Phát
Nguyễn Kim Ngân
Tôn Nữ Hoàng Vi
PGS.TS. Phạm Thế
Bảo
LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG
30 Đặc điểm thạch học trầm tích và khả
năng chứa dầu khí của hệ tầng Trà
Cú, tuổi Oligocene sớm tại mỏ X, bể
Cửu Long
Nguyễn Tiến Hoàng
Lân
Nguyễn Minh Tài
Lê Văn Sự
ThS. Ngô Trần
Thiện Quý
ThS. Nguyễn Văn
Dũng
31 Đặc điểm địa chất, thạch học -
khoáng vật và khả năng sử dụng đá
phun trào khu vực Tây Bắc Trắng,
Bắc Bình, Bình Thuận
Nguyễn Thị Hồng
Ân
TS. Nguyễn Kim
Hoàng
32 Đặc điểm chất lượng nước trong mô
hình tôm sinh thái xã Tam Giang,
huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau
Nguyễn Thị Huế
Chi
TS. Nguyễn Thọ
33 Nghiên cứu xử lý nước thải xi mạ
bằng phương pháp keo tụ điện hóa
với điện cực sắt hình trụ
Lê Minh Hoàng
Nguyễn Thị Phương
Thảo
TS. Tô Thị Hiền
ThS. Nguyễn Lý Sỹ
Phú
34 Ứng dụng viễn thám và cơ sở dữ liệu
không gian trong việc lưu trữ và
thành lập bản đồ sinh khối/ CO2 hấp
thụ tại rừng ngập mặn Cần Giờ
Trần Nhữ Phương TS. Dương Thị Thúy
Nga
TS. Trần Tuấn Tú
23 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
LĨNH VỰC VẬT LIỆU MỚI
35 Điều chế nano bạc với tác nhân khử
từ dịch chiết lá trà nhằm tổng hợp
composite TiO2/Ag ứng dụng trong
nhựa diệt khuẩn
Nguyễn Ngọc Ánh
Phượng
ThS. Nguyễn Phước
Trung Hòa
36 Tăng độ nhạy cho cảm biến E - DNA
bằng đầu dò được thiết kế theo cơ
chế signal-on
Nguyễn Ngọc Anh
Thư
ThS. Cao Hữu Tiến
37 Tổng hợp và khảo sát các yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình tổng hợp nano
bạc dạng lăng trụ tam giác
Trần Mai Thoa
PGS.TS Lê Văn
Hiếu
ThS. Huỳnh Nguyễn
Thanh Luận
38 Khảo sát sự ảnh hưởng của khí H2
lên việc tăng độ linh động điện từ
trong màng mỏng ZnO : Al được chế
tạo bằng phương pháp Magnetron
DC
Nguyễn Duy Khánh TS. Trần Cao Vinh
39 Chế tạo ống nano TiO2 bằng phương
pháp thủy nhiệt, khảo sát ảnh hưởng
của quá trình xử lý sau thủy nhiệt lên
cấu trúc hình thái, tính chất quang
xúc tác của ống nano TiO2 và nghiên
cứu chế tạo ống nano TiO2 biến tính
Ag bằng phương pháp thủy nhiệt kết
hợp với phương pháp quang khử
Trần Ngọc Phương
Uyên
Lại Thịnh Vượng
PGS.TS. Vũ Thị
Hạnh Thu
BTC CHƯƠNG TRÌNH SV NCKH NĂM 2015
24 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Phương pháp xác thực mống mắt thật theo thời gian thực
thông qua chuyển động mắt trên thiết bị quét mống mắt
Họ tên: NGUYỄN HẢI DƯƠNG; UNG QUANG HUY
Khoa: Toán – Tin học
Chuyên ngành: Phương pháp toán trong tin học
Email: [email protected], [email protected]
Thành tích (của Nguyễn Hải Dương):
Bài báo khoa học trên tạp chí quốc tế tại Hàn Quốc.
Hai Duong, Ung Quang Huy, Pham The Bao, and Jin Young Kim, “A
Method for Selecting the Most Informative Iris Image from Real Time Video
Stream”, Journal of KIIT. Vol. 12, No. 9, pp. 61-67, Sep. 30, 2014
Nhận tài trợ từ chính phủ Nhật Bản trong chương trình “SAKURA
Exchange Program in Science” và tham gia nghiên cứu tại Japan Advanced
Institute of Science and Technology (từ 22/02 đến 14/3/2015)
Nhận học bổng Odon Vallet năm 2015 dành cho sinh viên có thành tích
nghiên cứu xuất sắc
25 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Thành tích (của Ung Quang Huy):
Nhận học bổng “Chương trình trọng điểm quốc gia phát triển toán học
giai đoạn 2010 đến 2020”
Tóm tắt đề tài:
Sinh trắc học là công nghệ sử dụng những đặc điểm sinh học riêng biệt của
mỗi cá nhân để nhận dạng. Ngày nay, công nghệ này dần thay thế những phương
pháp bảo mật cổ điển như mật khẩu, mã PIN,... trong các hệ thống bảo mật cũng
như thiết bị cầm tay. Mống mắt là một trong những đặc điểm sinh học đã và đang
được quan tâm với những điểm mạnh so với các đặc điểm sinh học khác: tính duy
nhất, tính ổn định vì được bảo vệ gần như hoàn toàn và tự mất đi khi con người qua
đời. Xác thực mống mắt thật là một bước tiền xử lý quan trọng trong bảo mật sử
dụng mống mắt nhằm nâng cao độ chính xác của hệ thống.
Trong đề tài này, chúng tôi xây dựng phương pháp xác thực mống mắt thật
dựa trên chuyển động mắt theo thời gian thực trên thiết bị quét mống mắt IriShield-
USB MK 2120U1 của Iritech, Inc. Phương pháp này gồm ba bước chính:
1. Phát hiện mắt trong ảnh số.
Chúng tôi sử dụng phương pháp so khớp dựa trên mối tương quan để phát
hiện mắt trong một ảnh cho trước. Điều này đảm bảo những ảnh được chấp nhận
cho những bước xử lý tiếp theo luôn là ảnh mắt. Hơn nữa, bước này đảm bảo phương
pháp chúng tôi xử lý cách tự động mà không cần sự hợp tác từ người dùng.
2. Theo vết chuyển động mắt trên những ảnh có được ơ bước 1.
3. Phân loại dãy các ảnh mắt thu được.
Chúng tôi sử dụng Gaussian mixing model để mô hình dữ liệu thu được ở
bước 2 và phân loại chúng vào một trong hai lớp: mắt thật hoặc mắt giả.
Phương pháp của chúng tôi được kiểm thử trên hai tập dữ liệu do chúng tôi
thu thập: tập dữ liệu mắt thật và tập dữ liệu mắt giả với độ chính xác lần lượt là
94,286% và 95,122%. Ngoài ra, chúng tôi cũng kiểm thử trên tập dữ liệu gồm 10
bộ ảnh mắt giả do Iritech, Inc. cung cấp với độ chính xác 100,000%.
Với kết quả đạt được, chúng tôi hy vọng đề tài nghiên cứu này sẽ góp phần
nâng cao tính bảo mật cũng như khả năng tự động hóa của sinh trắc học mống mắt,
đây là những yêu cầu quan trọng đối với sinh trắc học nói chung và sinh trắc học
mống mắt nói riêng.
26 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Chứng thực với thiết bị di động cho môi trường tương tác
thông minh
Họ tên: PHAN DƯƠNG TIỂN; NGUYỄN MINH PHÚC
Khoa: Công nghệ Thông tin
Chuyên ngành: Khoa học Máy tính, Công nghệ phần mềm
Email: [email protected], [email protected]
Thành tích (của nhóm):
Giải Nhì cuộc thi học thuật “Thách Thức” năm 2015
Tác giả chính của hai công trình khoa học được công bố ở hai hội nghị
khoa học quốc tế HCI năm 2015:
Duong-Tien Phan, Nhan Dam, Minh-Phuc Nguyen, Minh-Triet Tran,
Toan-Thinh Truong, “Smart Kiosk with Gait-based Continuous
Authentication”, Proceedings of The 17 th International Conference on Human-
Computer Interaction (HCI), Los Angeles, California, USA, August 2-7, 2015,
Lecture Notes in Computer Science (LNCS) Volume 9189, p. 188-200, Springer
2015.
27 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Duong-Tien Phan, Toan-Thinh Truong, Minh-Triet Tran, Anh-Duc
Duong, “Two-way Biometrics-based Authentication Scheme on Mobile
Devices”, Proceedings of The 1 st International Conference on Future Data and
Security Engineering, November 19-21, 2014, Lecture Notes in Computer
Science (LNCS) Vol 8860, p. 117-130, Springer 2014.
Thành tích (của Phan Dương Tiển):
Tốt nghiệp thủ khoa khoa Công nghệ Thông tin, loại Xuất sắc
Bảng vàng thành tích năm học 2012 – 2013, 2013 – 2014
Khen thưởng cấp trường về xuất sắc trong hoạt động học thuật và Nghiên
cứu khoa học năm học 2014 – 2015
Giải Nhất khối chuyên tin trong kỳ thi lập trình ACM-ICPC cá nhân -
khoa Công nghệ Thông tin, tháng 4/2015
Tham gia chương trình thực tập nghiên cứu khoa học “Mitacs Globalink
Research Internship Award”, mùa hè năm 2015, đại học Dalhousie, Canada và
Viện Khoa học và Công nghệ Tiên tiến Nhật Bản – JAIST, mùa xuân năm 2015,
Nhật Bản (Lĩnh vực nghiên cứu: An toàn thông tin)
Tham gia đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm (loại B) cấp Đại học
Quốc gia, chủ đề “Chứng thực an toàn với thiết bị di động và thiết bị đeo”
Thành tích (của Nguyễn Minh Phúc):
Khen thưởng cấp trường về xuất sắc trong hoạt động Nghiên cứu khoa
học năm học 2014 – 2015
Bảng vàng thành tích khoa Công nghệ Thông tin năm học 2013 – 2014
Giải nhất Mobile Hackathon năm 2013
28 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Tóm tắt đề tài:
Với sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng người dùng sở hữu điện thoại thông
minh, nhu cầu truy cập thông tin, dịch vụ ở mọi nơi, mọi lúc ngày càng trở nên phổ
biến. Nhiều hệ thống tương tác được xây dựng như Microsoft PixelSense hay bảng
tương tác thông minh (SMART BoardTM 800 series) của hãng SMART
Technologies để tạo môi trường làm việc thuận tiện và tạo trải nghiệm mới cho
người dùng. Tuy vậy, các hệ thống này chỉ dừng lại ở việc tương tác với người dùng
một cách trực quan, chưa thể phân biệt hay chứng thực người dùng. Do đó không
thể tương tác một cách thông minh hay cung cấp các dịch vụ tùy theo từng người
dùng.
Xuất phát từ nhu cầu xây dựng một hệ thống vừa có khả năng tương tác thông
minh, vừa có thể cho phép người dùng truy cập các thông tin, dịch vụ trực tuyến
không giới hạn về mặt thời gian và vị trí địa lý, nhóm đề xuất kết hợp quy trình
chứng thực định danh an toàn và hệ thống quản lý định danh trên thiết bị di động
cùng với khả năng tương tác với người dùng của máy tính để xây dựng một hệ thống
tương tác thông minh.
Hệ thống tương tác thông minh cần phải quản lý nhiều thông tin định danh
của người dùng để truy cập các dịch vụ trực tuyến khác nhau nên nảy sinh nhu cầu
phát triển một hệ thống quản lý các thông tin này một cách an toàn và hiệu quả. Do
đó, nhóm đã khảo sát và phân tích các kiến trúc, quy trình cũng như ngữ cảnh sử
dụng của một số hệ thống quản lý định danh để đề xuất hệ thống quản lý định danh
trên thiết bị di động nhằm quản lý thông tin đăng nhập của người dùng trong hệ
thống tương tác thông minh.
Nội dung của đề tài này tập trung vào việc nghiên cứu và phát triển hệ thống
tương tác thông minh sử dụng quy trình chứng thực an toàn trên thiết bị di động.
Ngoài việc nghiên cứu các quy trình chứng thực và hệ thống quản lý định danh, đề
tài còn tập trung vào xây dựng các phân hệ tương tác và rút trích thông tin từ các
dịch vụ trực tuyến như Facebook, Skype, Yahoo Messenger, Flickr, Dropbox.
Các kết của của công trình đã được nhóm công bố trong hai công trình khoa
học ở hội nghị khoa học quốc tế HCI 2015 và FDSE 2014.
29 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Môi trường thực tại ảo với tương tác tự nhiên
Họ tên: VÕ LÂM KHÁNH DUY; NGUYỄN XUÂN GIỀNG
Khoa: Công nghệ Thông tin
Chuyên ngành: Cử nhân Tài năng
Email: [email protected], [email protected]
Thành tích (của Võ Lâm Khánh Duy):
Giải Nhất Tin học trẻ thành phố năm 2015
Giải Nhất cuộc thi học thuật “Thách Thức” năm 2013
Thành tích (của Nguyễn Xuân Giềng):
YES Challenge Korea 2014, 1st Prize; National Imagine Cup 2014, 1st
prize; Vietnam Hackademics 2015, Great Idea Award; Fostering ASEAN Future
Leaders Programme 2014 scholarship for 20 best ASEAN students
30 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Tóm tắt đề tài:
Đứng đầu danh sách trong những công nghệ chiến lược từ năm 2009 cho tới
nay – năm 2015, thế giới đang dốc hết sức để phát triển thực tại ảo bởi những ứng
dụng rộng rãi của công nghệ này vào đời sống con người. Ngoài những lĩnh vực
như giáo dục và đào tạo, y tế, nghiên cứu và công nghiệp, thực tại ảo còn được ứng
dụng trong kinh tế, giải trí và kể cả quân sự. Song song, với sự hỗ trợ đắc lực của
những thiết bị số công nghệ cao ngày càng phát triển và hoàn thiện, thực tại ảo thật
sự là công nghệ mũi nhọn trong tương lai, mang đến cho con người những trải
nghiệm hoàn toàn mới và thú vị.
Nội dung đề tài chúng em tập trung vào việc nghiên cứu công nghệ thực tại
ảo và ứng dụng của công nghệ này trong các hệ thống thông minh trên toàn thế giới.
Qua đó phục vụ cho việc phát triển các hệ thống thông minh ứng dụng công nghệ
thực tại ảo. Cụ thể, với việc sử dụng nền tảng Unity vượt trội trong công nghệ 3
chiều, chúng em đã xây dựng được trình biên tập cảnh ảo đơn giản, sử dụng cho
người dùng không chuyên. Ngoài ra, chúng em còn xây dựng thành công các hệ
thống ứng dụng công nghệ thực tại ảo như khám phá khu rừng huyền bí, khám phá
vũ trụ, khám phá các bộ phận bên trong con người và khám phá các địa danh cổ đại
nổi tiếng. Tất cả hệ thống chủ yếu hướng về lĩnh vực giáo dục, với mục đích mang
khoa học lại gần với học sinh, sinh viên Việt Nam; nội dung bài học sẽ trở nên sinh
động, mang lại nguồn hứng khởi mới, kích thích trí tưởng tượng và học tập bằng
tương tác tự nhiên. Không dừng lại ở đó, chúng em còn tìm hiểu cách phát triển các
hệ thống sao cho có thể thích nghi, phù hợp với nhiều ngữ cảnh sử dụng khác nhau,
hệ thống phải có khả năng tiến hoá, dễ dàng nâng cấp, thay đổi để trở nên hấp dẫn
và phong phú hơn trong tương lai.
Kết quả đã xây dựng được 4 hệ thống và 1 trình biên tập 3D đơn giản gồm:
Hệ thống Virtual Forest – khám phá khu rừng ảo; Hệ thống Virtual Universe – khám
phá vũ trụ; Hệ thống Virtual Anatomy – khám phá chi tiết các bộ phận trên cơ thể
người; Hệ thống Virtual Tour – khám phá và chụp hình với những địa danh cổ.
31 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Hệ thống theo dõi, đánh giá tình trạng sức khỏe và dự báo
chiều cao kết hợp chế độ dinh dưỡng
Họ tên: THÁI VĂN PHÁT; NGUYỄN KIM NGÂN;
TÔN NỮ HOÀNG VI
Khoa: Toán – Tin học trường ĐH. Khoa học Tự nhiên, Toán Ứng dụng trường ĐH.
Sài Gòn
Chuyên ngành: Phương pháp toán trong tính toán, Toán Ứng dụng
Email: [email protected], [email protected],
32 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Tóm tắt đề tài:
Ngày nay, các bậc cha mẹ không chỉ lo lắng đầy đủ từ vật chất đến tinh thần
mà còn quan tâm rất nhiều đến tình hình sức khỏe của con. Hiểu được điều này, với
mục đích nhằm giúp các bậc phụ huynh có thể theo dõi tình trạng sức khỏe con em
mình, đồng thời đưa ra các dự đoán về chiều cao tương lai kết hợp những lời khuyên
dinh dưỡng hỗ trợ các bậc phụ huynh theo dõi và thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp
lí để trẻ có thể đạt được tầm vóc mong muốn.
Trong đề tài này, chúng tôi giải quyết bài toán dự báo thời điểm dậy thì và dự
báo chiều cao tối đa. Đồng thời, đề xuất mức dinh dưỡng cần thiết cho tháng hiện
tại để trẻ đạt được tình trạng dinh dưỡng tốt nhất.
Chúng tôi chia làm hai giai đoạn khảo sát, trước dậy thì và sau dậy thì. Ở mỗi
giai đoạn chúng tôi đều thực hiện dự đoán chiều cao tương lai gần (trong 3 tháng)
và tương lai xa (1 năm) bằng phương pháp hồi quy. Nếu dữ liệu không liên tục,
chúng tôi sử dụng phương pháp nội suy để tìm dữ liệu các tháng còn thiếu và thực
hiện việc vẽ biểu đồ theo dõi sự phát triển chiều cao và cân nặng, chúng tôi kết hợp
logic mờ và hệ thống mờ để xác định tình trạng dinh dưỡng và đề xuất mức năng
lượng cần thiết. Đến giai đoạn dậy thì, chúng tôi dự đoán thời điểm bắt đầu dậy thì
thời điểm có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất và dự đoán chiều cao tối đa trong tương
lai.
Mục đích của đề tài là xây dựng một phương tiện khoa học giúp các bậc phụ
huynh kiểm soát và chăm sóc sức khỏe con cái một cách phù hợp và toàn diện.
33 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Khảo sát quy trình tách chiết β-glucan từ nấm men hồng
Rhodosporidium sp. trên môi trường rỉ đường
Họ tên: NGUYỄN THIÊN CHƯƠNG
Khoa: Sinh học – Công nghệ Sinh học
Chuyên ngành: Sinh hóa
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Đặt vấn đề
β-glucan là một polysaccharide rất được chú ý bởi những đặc tính sinh học
của nó như có hiệu quả mạnh trong hoạt động miễn dịch, có đặc điểm kháng khối u
mạnh, kháng virus và kháng khuẩn, và kháng viêm.
Chủng nấm men Rhodosporidium sp. đã được phân lập và nghiên cứu có
lượng astaxanthin cao, thời gian sinh trưởng ngắn. Sau khi tách chiết astaxanthin,
thành tế bào còn lại có thể tách chiết tiếp tục được β-glucan từ thành tế bào. Việc áp
dụng môi trường nuôi cấy bằng rỉ đường lên quy mô pilot để thu nhận sinh khối sẽ
nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và có thể thu được 2 sản phẩm cùng
một lúc.
34 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Với những giá trị kể trên nên tôi đã quyết định thực hiện đề tài “Khảo sát quy
trình tách chiết β-glucan từ nấm men hồng Rhodosporidium sp. trên môi trường rỉ
đường”
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp định lượng các chỉ tiêu sinh hóa cơ bản.
Phương pháp dùng trong các thí nghiệm nuôi cấy vi sinh vật.
Phương pháp định lượng Astaxanthin theo quy trình Kelly-Harmon.
Phương pháp định lượng β-glucan bằng bộ KIT Megazyme K-YBGL 07/11.
Phương pháp xác định cấu trúc bằng phổ cộng hưởng từ hạt nhân
Kết quả đạt được
Với những giá trị kể trên nên chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát quy trình
tách chiết β-glucan từ nấm men hồng Rhodosporidium sp. trên môi trường rỉ đường”
đã thu được các kết quả:
Hoàn thiện quy trình nuôi cấy chủng nấm men Rhodosporidium sp. theo quy
mô pilot bằng hệ thống nuôi cấy dung tích 4 l trên môi trường rỉ đường đã xử lý có
thể áp dụng lên quy mô sản xuất công nghiệp.
Chuẩn hóa quy trình ly trích β-glucan trên thành tế bào nấm men hồng sau
khi thu nhận astaxanthin. Với quy trình đã được khảo sát điều kiện ly trích, sản
phẩm có mặt β-glucan trong chất tạo thành và đạt hàm lượng β-glucan cao với độ
tinh sạch cao phù hợp để nâng lên quy mô công nghiệp.
35 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Đánh giá mối tương quan về sự phân mảnh DNA tinh trùng
người giữa hai phương pháp Sperm Chromatin Dispersion Test
(SCD) và Singlecell Gell Electrophoresis Test (COMET)
Họ tên: HỒ THỊ MỸ TRANG
Khoa: Sinh học – Công nghệ Sinh học
Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học Y dược
Email: [email protected]
Thành tích: Tốt nghiệp đạt loại Giỏi.
Tóm tắt đề tài:
Trong những năm gần đây việc đánh giá sự phân mảnh DNA tinh trùng đã trở
thành một tiêu chí quan trọng trong quy trình kiểm tra chất lượng tinh dịch để chẩn
đoán vô sinh nam. Sau khi xây dựng thành công hai quy trình đánh giá sự phân
mảnh DNA tinh trùng người là Sperm chromatin dispersion (SCD) và Single cell
gel electrophoresis (COMET) (gồm COMET kiềm, COMET trung tính), tại Trung
tâm Nghiên cứu Di truyền và Sức khỏe Sinh Sản.
Đề tài này được thực hiện nhằm đánh giá mối tương quan về sự phân mảnh
DNA tinh trùng người giữa hai phương pháp nêu trên, để áp dụng thay thế lẫn nhau
trong các ứng dụng lâm sàng. Chúng tôi đã tìm thấy có mối tương quan dương trung
bình giữa kỹ thuật SCD với kỹ thuật COMET trung tính (r = 0.794, p < 0.001) và
không có mối tương quan nào được tìm thấy giữa kỹ thuật SCD với kỹ thuật
COMET kiềm.
36 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Bước đầu tạo hạt nano từ tính kháng CD3 và thử khả năng
ứng dụng
Họ tên: HOÀNG VIỆT HÀ
Khoa: Sinh học – Công nghệ Sinh học
Chuyên ngành: Vi sinh
Email: [email protected]
37 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Tóm tắt đề tài:
Kỹ thuật phân tách tế bào T sử dụng hạt từ miễn dịch kháng tế bào CD3+ khi
cấy ghép tủy xương đã được ứng dụng hiệu quả để chống lại vật ghép chống chủ.
Tuy nhiên kỹ thuật này vẫn chưa được ứng dụng rộng rãi tại Việt Nam do hạn chế
về nguồn hạt từ miễn dịch và hệ thống máy móc thiết bị. Do đó để chủ động trong
nguồn hạt từ và hướng đến việc phân tách tế bào đơn giản, đề tài nghiên cứu tạo
thành hạt từ có khả năng đính kháng thể lên bề mặt nhằm bắt đặc hiệu tế bào mục
tiêu và có thể thu nhận chúng lại bằng nam châm vĩnh cửu.
Đầu tiên, hạt sắt từ bọc SiO2 có gốc chức CDI trên bề mặt (Fe3O4@SiO2-CDI)
là nguyên liệu tạo hạt từ miễn dịch được chứng minh ảnh hưởng trong mức cho phép
đối với tế bào gốc tạo máu TF-1 ở điều kiện 4oC và 37oC trong 30 phút và 60 phút.
Sau đó hạt từ Fe3O4@SiO2-CDI được gắn protein A/G (Fe3O4@SiO2-A/G) nhằm
tăng cường khả năng gắn định hướng kháng thể lên bề mặt hạt từ với lượng gắn xấp
xỉ 22,4 g protein/mg hạt. Hạt Fe3O4@SiO2-A/G vừa tạo thành được gắn kháng thể
với lượng gắn được là 9,6 g kháng thể/mg hạt và hạt từ này được chứng minh có
khả năng tái sử dụng ba lần. Hạt từ miễn dịch kháng tế bào CD3+ sau khi tạo thành
được thử nghiệm khả năng phân tách từ tính tế bào Jurkat T (CD3+) với hiệu quả
phận tách đạt được 43,5%.
Như vậy với những kết quả ban đầu, đề tài về cơ bản đã tạo được hạt từ miễn
dịch kháng tế bào CD3+ có khả năng tách từ tính tế bào Jurkat T.
38 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Nghiên cứu khả năng chuyển hóa selenit (Na2SeO3) trong
sinh khối nấm đông trùng hạ thảo Cordyceps Sinensis
Họ tên: NGUYỄN TÀI HOÀNG
Khoa: Sinh học – Công nghệ Sinh học
Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học Công nghiệp
Email: [email protected]
39 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Tóm tắt đề tài:
Cordyceps sinensis là một loại nấm kí sinh trên ấu trùng của loài sâu bướm
thuộc bộ Lepidotera. Nghiên cứu hiện đại cho thấy, C. sinensis có tác dụng tốt đến
một số hệ thống trong cơ thể người bao gồm cả tuần hoàn, miễn dịch, tim mạch, hô
hấp và các tuyến nội tiết. Bên cạnh đó, Selen (Se) là nguyên tố vi lượng có hàm
lượng rất nhỏ trong cơ thể người nhưng vô cùng quan trọng. Nó cấu thành nên
selenoprotein và một số loại enzyme như glutathione peroxidase (GSH-Px),
iodothyronin deiodinase,... và các nghiên cứu cho thấy có hiệu quả trong điều trị
ung thư, tim mạch, tăng cường miễn dịch, ức chế HIV. Do vậy, nuôi cấy sinh khối
sợi nấm C. sinensis có bổ sung Se vô cơ để chuyển hóa thành dạng hữu cơ có khả
dụng sinh học cao hơn được xem là một chiến lược quan trọng, nhằm tăng cường
hoạt tính sinh học của sinh khối C. sinensis cũng như tạo nguồn cung cấp Se thiết
yếu cho cơ thể.
Trong nghiên cứu này, đã tiến hành khảo sát sự thích nghi của nấm trên môi
trường PGA và môi trường lỏng (khoai tây, saccharose, cao nấm men, pepton) có
bổ sung Na2SeO3 lần lượt là 5, 10, 15, 20, 25 (ppm). Sau thời gian nuôi cấy, tiến
hành thu sinh khối nấm và dịch nuôi cấy được đem phân tích bằng phương pháp
quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS).
Kết quả khảo sát trên môi trường PGA cho thấy có sự thích nghi của nấm và
đường kính giảm dần khi tăng nồng độ Se. Đường kính tại 5, 10, 15, 20, 25 (ppm)
lần lượt là 78,42 ± 4,12, 69,88 ± 1,17, 47,30 ± 3,27, 36,52 ± 3,63, 34,36 ± 2,91,
27,50 ± 2,55 (mm). Kết quả khảo sát trên môi trường lỏng cũng cho thấy hàm lượng
sinh khối khô có xu hướng giảm dần do ở nồng độ Se cao sẽ gây độc và ảnh hưởng
đến sự tăng trưởng của nấm. Sinh khối thu được tại nồng độ 5, 10, 15, 20, 25 (ppm)
lần lượt 12,90 g/L, 11,45 g/L, 12,1 g/L 8,95 g/L và 8,65 g/L, đối chứng là 13,97 g/L.
Kết quả phân tích dịch nuôi cấy cho thấy khả năng chuyển hóa selen vào sinh
khối tại các nồng độ lần lượt là 69,01%, 56,78%, 48,08%, 37,31%, 69,73% (RSD =
0,6–4,9%). Ở 5 ppm, C. sinensis đạt hàm lượng sinh khối lớn nhất 12,9 g/L và khả
năng chuyển hóa Se vào sinh khối cũng rất tốt đạt 69,01%. Ở 25 ppm, khả năng
chuyển hóa Se vào sinh khối đạt mức cao nhất 69,74%. Lượng Se chuyển hóa vào
sinh khối cao hơn các nhóm nấm khác như P. ostreatus, S. cerevisiae, P.
versicolor,... Do đó, làm giàu Se trong C. sinensis là hướng nghiên cứu có tiềm năng
lớn.
40 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Phân lập gene mã hóa enzyme methylketone synthase 2 từ
đậu nành Glycine max (GmMKS2) và khảo sát hoạt tính enzyme
GmMKS2 trong Escherichia coli
Họ tên: TRẦN THỊ DIỄM HƯƠNG
Khoa: Sinh học – Công nghệ Sinh học
Chuyên ngành: Sinh hóa
Email: [email protected]
41 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Tóm tắt đề tài:
Các 2-methylketone hiện diện ở thực vật chủ yếu có vai trò giúp cây trồng
kháng lại sâu hại. Gần đây, methylketone còn được xem là nguồn nguyên liệu tiềm
năng cho sản xuất năng lương sinh học. Hai enzyme chính tham gia trong sự sinh
tổng hợp methylketone đã được xác định đầu tiên ở loài cà chua hoang dại Solanum
habrochaites bao gồm methylketone synthase 1 (ShMKS1) và methylketone
synthase 2 (ShMKS2). ShMKS2 thủy phân liên kết thioester của 3-ketoacyl-ACP
tạo thành 3-ketoacid và ShMKS1 xúc tác sự decarboxyl hóa các 3-ketoacid tạo thành
methylketone. Tùy thuộc vào chiều dài chuỗi carbon trong phân tử, methylketone
có vai trò và ứng dụng trong những lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, việc đa dạng hóa
nguồn gene mã hóa enzyme MKS2 với hoạt tính xúc tác mới là cần thiết.
Trong đề tài này, với sự hỗ trợ của các công cụ tin-sinh học kết hợp với kỹ
thuật sinh học phân tử chúng tôi đã phân lập được một gene MKS2 ở loài đậu nành
Glycine max và đặt tên là GmMKS2. Gene này mã hóa protein có trình tự tương
đồng với ShMKS2 hơn 50%.
Kết quả phân tích dịch môi trường nuôi cấy vi khuẩn E. coli C41(DE3) biểu
hiện tái tổ hợp gene GmMKS2 bằng kỹ thuật sắc ký khí với đầu dò FID (GC-FID)
cho thấy có sự hiện diện của các methylketone tương ứng là 2-heptanone, 2-
nonanone, 2-undecanone và 2-tridecanone.
42 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Đánh giá tính tương hợp in vitro và in vivo của màng ngoài
tim lợn vô bào hướng tới ứng dụng làm miếng vá mạch máu
Họ tên: NGUYỄN TRƯỜNG AN
Khoa: Sinh học – Công nghệ Sinh học
Chuyên ngành: Vật liệu sinh học
Email: [email protected]
Thành tích:
Thực hiện khóa luận tốt nghiệp tại phòng thí nghiệm bộ môn Sinh lý học
và Công nghệ Sinh học Động vật
Ủy viên BCH chi hội 11CSH nhiệm kì 2013 – 2015
Giấy khen Thành đoàn chương trình Tiếp sức mùa thi năm 2013
Chiến sĩ giỏi Mùa hè xanh năm 2014
43 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Tóm tắt đề tài:
Các vật liệu sử dụng trong lĩnh vực y sinh học chủ yếu có nguồn gốc nhân
tạo. Tuy nhiên, các vật liệu có nguồn gốc tự nhiên lại cho thấy nhiều ưu điểm nổi
bật đang được quan tâm nghiên cứu và có tiềm năng ứng dụng lớn trong tương lai.
Trong đó màng ngoài tim có nguồn gốc từ động vật đã được nghiên cứu và ứng
dụng đặc biệt trong lĩnh vực tim mạch như là làm mảnh vá mạch máu.
Trong đề tài này, màng ngoài tim lợn vô bào được tạo ra bằng cách xử lý với
hóa chất Tris-HCl và SDS. Màng tim vô bào sau đó được khử trùng bằng hai phương
pháp chiếu xạ và glutaraldehyde. Hai loại màng này được đánh giá cấu trúc khuôn
nền ngoại bào, độ bền cơ học và khả năng giữ dịch huyết tương.
Tính tương hợp in vitro của hai loại màng ngoài tim lợn vô bào được xác
định thông qua đánh giá độc tính với nguyên bào sợi và khả năng hỗ trợ sự bám
dính của tế bào. Tính tương hợp in vivo được đánh giá thông qua đáp ứng viêm cục
bộ của hai loại màng ngoài tim lợn vô bào khi cấy ghép trên chuột thí nghiệm.
Kết quả nhận được cho thấy sau khi loại tế bào màng ngoài tim lợn bảo toàn
được cấu trúc khuôn nền ngoại bào. Màng ngoài tim lợn vô bào khử trùng chiếu xạ
cho thấy có khả năng chịu lực tốt hơn, có khả năng giữ dịch tốt hơn, trong khi đó
màng ngoài tim xử lý glutaraldehyde lại có độ biến dạng cao hơn. Cả hai loại màng
tim đều không gây độc đối với nguyên bào sợi, có khả năng hỗ trợ sự bám dính của
tế bào EPC, hADSC và không gây đáp ứng viêm cục bộ sau 30 ngày ghép trên chuột
thí nghiệm.
Do đó từ những kết quả bước đầu đạt được, màng ngoài tim lợn vô bào cho
thấy có tính tương hợp tốt, có tính chất cơ lý phù hợp, có tiềm năng ứng dụng làm
mảnh vá mạch máu, đặc biệt là màng ngoài tim lợn vô bào khử trùng bằng phương
pháp chiếu xạ. Ngoài ra màng sinh học tạo từ màng ngoài tim lợn còn cho thấy tiềm
năng ứng dụng lớn trong lĩnh vực y sinh học.
44 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Đánh giá hiệu quả phục hồi một số đặc điểm sinh lý bằng
việc ghép tế bào gốc từ mô mỡ người lên mô hình chuột thiếu máu
cục bộ chi
Họ tên: NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG
Khoa: Sinh học – Công nghệ Sinh học
Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học Y dược
Email: [email protected]
Thành tích: Điểm trung bình toàn khóa 8,28
45 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Tóm tắt đề tài:
Hiện nay, sử dụng liệu pháp tế bào gốc từ mô mỡ trong việc điều trị các bệnh
động mạch ngoại biên đang được quan tâm nhờ khả năng biệt hóa và tiết các nhân
tố tạo mạch, góp phần phục hồi các vùng mạch máu bị tổn thương, phát triển hệ
mạch máu mới. Nghiên cứu này tiến hành đánh giá hiệu quả phục hồi một số đặc
điểm sinh lý của chuột bị thiếu máu cục bộ chi được điều trị bằng nguồn tế bào gốc
từ mô mỡ người.
Chuột nhắt trắng Mus Musculus var Albino từ 6 – 12 tháng tuổi được gây mô
hình thiếu máu cục bộ chi bằng cách cắt động mạch và tĩnh mạch đùi. Chuột mô
hình được thử nghiệm điều trị bằng tế bào gốc từ mô mỡ thông qua phương pháp
tiêm tại chỗ với liều 106 tế bào, ở nhóm đối chứng, chuột được ghép PBS- để so sánh
kết quả và rút ra kết luận. Sự phục hồi các đặc điểm sinh lý của chuột được theo dõi
đến ngày thứ 28 với các chỉ tiêu: mức độ hoại tử chi, khả năng vận động, độ phù nề,
sự phục hồi cấu trúc mô học, khả năng thấm mạch và sự xuất hiện của những mạch
máu mới tại vùng chi thiếu máu.
Kết quả thí nghiệm cho thấy tỉ lệ chuột phục hồi tổn thương ở mức hình thái
sau khi được ghép tế bào đạt 27,78% trong khi ở lô đối chứng là 22,22%. Chuột
được ghép tế bào có sự giảm độ phù nề, phục hồi khả năng vận động gần bằng với
chuột bình thường. Có sự phục hồi về cấu trúc mô học ở những chuột phục hồi về
hình thái chi bị tổn thương. Sau 7 ngày điều trị, tính thấm thành mạch của những
chuột được điều trị bằng tế bào cao hơn so với chuột đối chứng và đến ngày thứ 14,
quan sát có sự xuất hiện các mạch máu mới tại vùng cắt mạch ở chuột được điều trị
bằng tế bào nhiều hơn so với chuột đối chứng.
46 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Tạo dòng, biểu hiện và tinh chế peptide gắn định hướng tế
bào M (Co1) dung hợp GFP
Họ tên: NGUYỄN HOÀNG AN
Khoa: Sinh học – Công nghệ Sinh học
Chuyên ngành: Sinh học
Email: [email protected]
Thành tích:
Thành viên CLB học thuật khoa Sinh học năm học 2013 – 2014
Tham gia cuộc thi Ý tưởng Sáng tạo Sinh viên S – Ideas năm 2014
Tham gia Mùa hè xanh mặt trận Ong nghiên cứu năm 2013
47 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Tóm tắt đề tài:
Số liệu thống kê cho thấy các vi sinh vật xâm nhiễm thông qua bề mặt niêm
mạc đường ruột gây ra nhiều căn bệnh nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe con
người. Điều đó đặt ra yêu cầu phát triển các loại vaccine uống nhằm tạo được đáp
ứng miễn dịch hiệu quả ở đường ruột. Nhưng thực tế số lượng vaccine uống hiện
nay là rất hạn chế, vì đặc điểm của đường ruột khiến kháng nguyên trong vaccine
khó tiếp cận đến các cơ quan miễn dịch niêm mạc. Để giải quyết vấn đề, các nghiên
cứu hiện nay tập trung vào việc định hướng kháng nguyên trong vaccine đến tế bào
M (một loại tế bào ở ruột có chức năng vận chuyển kháng nguyên cho cơ quan miễn
dịch niêm mạc). Với mục tiêu đó, đề tài tiến hành tạo protein dung hợp từ một
peptide tiềm năng – Co1 và GFP, thông qua đặc tính phát huỳnh quang của GFP để
đánh giá khả năng bám tế bào M của peptide Co1.
Quy trình tiến hành, plasmid pGFP chứa trình tự gene gfp được dùng làm
khuôn cho phản ứng PCR với cặp mồi co1F/gfpR (mồi co1F mang trình tự mã hóa
cho peptide Co1) để tạo gene dung hợp co1-gfp. Gene dung hợp co1-gfp gồm gene
co1 ở phía thượng nguồn của gene gfp và trình tự cắt giới hạn của enzyme NdeI ở
đầu 5’, XhoI ở đầu 3’. Song song đó tiến hành xử lý tạo đầu dính plasmid pET22b
với cặp enzyme cắt giới hạn XhoI/NdeI. Tiếp theo, gene co1-gfp được nối với
plasmid pET22b bằng enzyme T4 ligase. Sản phẩm nối được biến nạp vào vi khuẩn
E. coli DH5α rồi sàng lọc bằng PCR với cặp mồi co1F/gfpR. Khuẩn lạc dương tính
được tách plasmid để xác nhận bằng phản ứng cắt giới hạn với cặp enzyme
NdeI/XhoI và giải trình tự. Sau khi có được dòng vi khuẩn E. coli DH5α mang
plasmid pET22b-co1-gfp, plasmid được biến nạp vào vi khuẩn E. coli BL21(DE3)
để biểu hiện protein dung hợp Co1-GFP. Dịch protein được kiểm tra bằng SDS-
PAGE và Western blot để xác nhận sự hiện diện của protein Co1-GFP. Sau đó tinh
chế bằng phương pháp sắc ký ái lực ion Ni2+ thông qua His tag nằm trên protein
Co1-GFP.
Kết quả, đã cấu trúc được plasmid pET22b-co1-gfp mã hoá cho protein
Co1-GFP cũng như tinh chế thành công protein Co1-GFP. Đồng thời protein Co1-
GFP giữ được khả năng phát huỳnh quang.
48 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Khảo sát tác động của cao chiết lá lược vàng Callisia
Fragrans trên mô hình ruồi giấm Drosophila melanogaster mang
kiểu hình ung thư do biểu hiện vượt mức gen yorkie S168A
Họ tên: VƯU MỸ DUNG
Khoa: Sinh học – Công nghệ Sinh học
Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học Y dược
Email: [email protected]
Thành tích: Giải nhì cuộc thi Ý tưởng Sáng tạo Sinh viên S – Ideas năm 2013
49 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Tóm tắt đề tài:
Hiện nay, nhiều mô hình đã được phát triển và ứng dụng để thử nghiệm và
phát hiện thuốc kháng ung thư. Trong hơn một thập niên gần đây, mô hình ruồi giấm
Drosophila melanogaster chuyển gen nổi lên như một công cụ sàng lọc và thử hoạt
tính thuốc trong các nghiên cứu phát triển thuốc. Sự bảo tồn về gen và các con đường
tín hiệu liên quan đến ung thư giữa ruồi giấm và con người là ưu điểm nổi bật của
mô hình này.
Trong các nghiên cứu trước, mô hình ruồi giấm biểu hiện vượt mức Yorkie
S168A đã được chứng minh là một mô hình phù hợp trong ứng dụng sàng lọc hợp
chất tự nhiên có hoạt tính kháng ung thư. Đặc biệt, trong nghiên cứu này, khi ứng
dụng mô hình ruồi biểu hiện vượt mức Yorkie S168A để khảo sát hoạt tính kháng
ung thư của cây lược vàng Callisia fragrans, chúng tôi đã quan sát được một số kết
quả khả quan.
Dịch chiết cây lược vàng có tác dụng cải thiện kiểu hình mắt và làm giảm
tăng sinh tế bào ở đĩa mắt của dòng ruồi hiện vượt mức Yorkie S168A được quan
sát bằng phương pháp nhuộm miễn dịch huỳnh quang với kháng thể kháng PH3.
Ngoài ra, khi thử nghiệm độc tính trên tế bào, cây lược vàng cũng có tác dụng
ức chế yếu trên ba dòng tế bào ung thư B16, Hela và MCF7. Từ những kết quả trên
có thể thấy mô hình ruồi giấm biểu hiện vượt mức Yorkie S168A là một mô hình
sàng lọc thuốc kháng ung thư tiềm năng và cây lược vàng cũng là một cây thuốc
tiềm năng cho việc chữa trị bệnh ung thư.
50 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Sử dụng bacterial cellulose từ vi khuẩn Acetobacter xylinum
kết hợp với bacteriocin từ vi khuẩn lactic làm màng bao bọc thực
phẩm
Họ tên: PHẠM BÍCH NGỌC
Khoa: Sinh học – Công nghệ Sinh học
Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học Công nghiệp
Email: [email protected]
Thành tích:
Phó Ban truyền thông Đoàn trường.
Chiến sĩ giỏi Mùa hè xanh năm 2013, 2014
Giấy khen Đoàn trường về đạt thành tích xuất sắc trong công tác Đoàn
và phong trào thanh niên năm học 2013 – 2014.
51 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Tóm tắt đề tài:
Bacteriocin từ vi khuẩn lactic (Lactic Acid Bacteria – LAB) có phổ ức chế
khá rộng, có nhiều tiềm năng ứng dụng trong bảo quản thực phẩm. Sử dụng LAB-
bacteriocin trong công nghiệp thực phẩm giúp hạn chế việc bổ sung các hóa chất
bảo quản, nhờ đó, thực phẩm được bảo quản một cách tự nhiên, giàu tính cảm quan
và dinh dưỡng hơn.
Cellulose vi khuẩn (BC) đặc trưng bởi nhiều tính chất độc đáo, có nguồn gốc
tự nhiên, độ bền cao, tinh khiết, được ứng dụng ở nhiều lĩnh vực từ thực phẩm tới y
sinh. Mục đích của đề tài nhằm phân lập các chủng vi khuẩn lactic có khả năng tạo
bacteriocin (LAB-bacteriocin) và sử dụng màng BC làm vật liệu mang LAB-
bacteriocin để tạo màng bao thực phẩm. Họat tính kháng khuẩn của LAB-
bacteriocin được đánh giá bằng phương pháp khuếch tán trên giếng thạch, và
phương pháp pha loãng hai lần liên tiếp. Dịch tủa LAB-bacteriocin được cố định
lên chất mang BC bằng phương pháp bẫy-hấp phụ trong các khoảng thời gian khác
nhau, khả năng bảo quản thực phẩm của màng BC mang LAB-bacteriocin được
đánh giá thông qua chỉ tiêu coliform.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong 11 chủng LAB phân lập, chỉ có chủng
LAB 8 có khả năng tổng hợp bacteriocin trong dịch đồng nuôi cấy của chủng này
với Bacillus subtilis, hoạt tính bacteriocin đạt 80 AU/ml. Màng BC mang LAB8-
bacteriocin không bị nhiễm coliforms sau 24 giờ phơi nhiễm trong không khí. Từ
kết quả này cho thấy tiềm năng ứng dụng của chế phẩm trong việc bảo quản thực
phẩm là rất lớn.
52 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Khảo sát thành phần hóa học cao chloroform của rễ cây Xáo
tam phân
Họ tên: NGUYỄN THỊ TÌNH
Khoa: Hóa học
Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ
Email: [email protected]
53 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Tóm tắt đề tài:
Năm 2012, ở nước ta, thông tin về cây Xáo tam phân chữa khỏi bệnh ung thư
trở nên rầm rộ, dẫn đến tình trạng cạn kiệt và giá cả ngày càng tăng. Các nghiên cứu
về loài cây này rất ít, nên mục tiêu đặt ra là cô lập và xác định cấu trúc của các hợp
chất trong cây để tiến hành thử hoạt tính sinh học. Đề tài được thực hiện trên cao
chloroform của rễ cây Xáo tam phân để góp phần hoàn thiện hơn việc nghiên cứu
thành phần hóa học của cây ở Việt Nam.
Đề tài này khảo sát thành phần hóa học của cao chloroform được ly trích từ
rễ cây Xáo tam phân, được thu hái tại rừng Hòn Hèo, Ninh Hòa – Khánh Hòa, vào
tháng 2 năm 2013. Mẫu rễ cây khô được xay nhỏ, trích nóng với MeOH, cô quay
thu hồi dung môi thu được cao MeOH. Từ cao MeOH, điều chế các loại cao khác
theo độ phân cực tăng dần (cao petroleum ether, cao chloroform, cao ethyl acetate
và cao nước) bằng phương pháp chiết lỏng-lỏng. Sắc ký cột cao chloroform trên
silica gel với hệ dung môi thích hợp, kết hợp với sắc ký lớp mỏng silica gel pha
thuận, pha đảo và sắc ký điều chế chúng tôi đã phân lập được 3 hợp chất. Bằng
phương pháp phổ (1H-NMR, 13C-NMR, HMBC, HSQC và HR-ESI-MS) kết hợp so
sánh với tài liệu tham khảo, cấu trúc các hợp chất này đã được xác định là
citrusinine-I (AN1), ostruthin (AN3) và 7-(2’-hydroxy-6’-methylhept-5’-en-2’-
yl)dihydrofuranocoumarin (AN5).
54 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Tổng hợp và khảo sát tính chất điện hóa của vật liệu điện
cực Li4Ti5O12
Họ tên: HÀ CẨM THANH DUY
Khoa: Hóa học
Chuyên ngành: Hóa Lý
Email: [email protected]
Thành tích:
Đạt học bổng khuyến khích học tập học kì I năm học 2014 – 2015
Ủy viên BCH Chi hội 11HOH
Đạt danh hiệu “Sinh viên 5 tốt”
55 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Tóm tắt đề tài:
Trong các thiết bị tích trữ năng lượng thì pin sạc Li - ion có được mật độ
năng lượng cao nhưng công suất là khá thấp. Do đó, trong đề tài này nghiên cứu vật
liệu Spinel Lithium Titanates (Li4Ti5O12) góp phần cải thiện mật độ công suất của
pin Li - ion và mật độ năng lượng của hệ tụ lai pin có thể ứng dụng vào các thiết bị.
Spinel Li4Ti5O12 được tổng hợp trong pha dung dịch chỉ với tiền chất ban đầu
là Ti(OBu)4 và LiOH.H2O. Sản phẩm spinel Li4Ti5O12 thu được là đơn pha tinh thể,
có độ tinh khiết cao có tính chất điện hóa tốt ứng dụng trong pin sac và siêu tụ điện
hóa. Vật liệu spinel LTO có tính chất thích hợp được ứng dụng làm vật liệu điện
cực cho hệ pin phóng - sạc tốc độ cao và siêu tụ tích hợp để thỏa mãn yêu cầu về
công suất và năng lượng.
Vật liệu Li4Ti5O12 (LTO) được đánh giá hình thái và thành phần bằng phương
pháp nhiễu xạ tia X bột (XRD), hình dạng và kích thước hạt thông qua kính hiển vi
điện tử quét (SEM) và nghiên cứu cấu trúc tinh thể thông qua phổ dao động
(Raman). Kết quả cho thấy sự hình thành của pha spinel LTO tinh khiết có kích
thước hạt nhỏ cỡ nano mét.
Tính chất điện hóa của vật liệu được được khảo sát trong hệ Swagelok, điện
cực âm là lithium kim loại trong chất điện giải LiPF6 1M trong EC : DMC tỉ lệ 2 :
1. Kết quả quét thế vòng tuần hoàn ở tốc độ 0.05 mV.s-1 cho thấy ở thế khoảng 1.55
V vs Li+/Li xuất hiện mũi oxi hóa khử của Ti4+ và Ti3+ và khi đo phóng sạc ở điều
kiện tốc độ C/10 thì dung lượng đạt được 173.5 mAh.g-1 tương đương với dung
lượng lý thuyết của vật liệu Li4Ti5O12 là 175 mAh.g-1. Khi khảo sát ở các tốc độ
phóng sạc thay đổi (1C, 2C, 5C, 10C) thì dung lượng đạt được tương ứng 98, 77, 66
và 60 mAh.g-1, hiệu suất coulomb ~ 100% cho thấy tính chất điện hóa tốt của vật
liệu và tiềm năng ứng dụng thực tế. Hơn nữa, vật liệu LTO còn kết hợp trong hệ tụ
lai với carbon (Vulcan, Trà Bắc) cho kết quả đáng khích lệ 6.2, 1.7 F.g-1 ở điều kiện
0.1, 1 A.g-1 (Trà Bắc) và 9 F.g-1 ở điều kiện 0.01 A.g-1 (Vulcan), hiệu suất coulomb
đạt được từ 75 – 95%.
56 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Tìm hiểu ảnh hưởng chất đồng hấp phụ họ pyridine đến
hoạt động của pin mặt trời chất màu nhạy quang (DSC)
Họ tên: PHAN PHẠM ANH THƯ
Khoa: Hóa học
Chuyên ngành: Hóa Vô cơ và Ứng dụng
Email: [email protected]
Thành tích:
Điểm trung bình học tập 7,75/10
Giải Nhất đồng đội cuộc thi Báo cáo viên xuất sắc năm 2012
Giải Nhất đồng đội Olympic Tiếng Anh không chuyên năm 2013
Giải Nhì cuộc thi Ý tưởng Sáng tạo Sinh viên S – Ideas năm 2013
Giải Nhất cuộc thi Ý tưởng Sáng tạo Sinh viên S – Ideas năm 2014
Tham gia Learning Express năm 2013 , 2014
57 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Tóm tắt đề tài:
Một trong những hướng cải thiện hiệu suất và độ bền của pin mặt trời chất
màu nhạy quang (Dye-sensitized Solar Cells, DSC) là ứng dụng chất đồng hấp phụ
lên bề mặt điện cực anode Titanium dioxide (TiO2). Các chất đồng hấp phụ phổ biến
được nghiên cứu ứng dụng bao gồm các hợp chất họ carboxyl, phosphonyl và
pyridine. Công trình này nghiên cứu trên hai chất đồng hấp phụ họ pyridine là 4-
tert-butylpyridine (4TBP) và 2,2’-bipyridine (bipy). Trong đó, 4TBP đã và đang
được ứng dụng rộng rãi với vai trò là chất phụ gia trong dung dịch điện ly của pin
DSC nhằm làm tăng thế mạch hở của pin. Để giải thích cho vấn đề này, một số
nghiên cứu đã chỉ ra rằng, do 4TBP hấp phụ lên bề mặt TiO2 làm dịch chuyển mức
năng lượng Fermi nên tăng thế mạch hở của pin. Tuy nhiên, chưa có một nghiên
cứu thực nghiệm nào khảo sát các đặc tính hóa học của phản ứng hấp phụ 4TBP
trên bề mặt TiO2 cũng như ảnh hưởng của nó đến hoạt động của pin DSC.
Do đó, mục tiêu của công trình này là khảo sát khả năng hấp phụ của 4TBP
lên bề mặt TiO2 và những ảnh hưởng của nó đến nồng độ hấp phụ của chất màu
nhạy quang, các thông số hoạt động của pin, nhằm mục đích mở rộng phạm vị ứng
dụng của 4TBP như một chất đồng hấp phụ trong pin DSC. Đồng thời, chúng tôi đề
xuất thêm một chất đồng hấp phụ mới là bipy và khảo sát tương tự như 4TBP.
58 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Xây dựng hệ thống trình chiếu bằng Board Raspberry Pi điều
khiển trên Android
Họ tên: NGUYỄN VĂN KIÊN; NGUYỄN CHÍ TÂM;
PHẠM THẾ NAM
Khoa: Điện tử Viễn thông
Chuyên ngành: Máy tính – Hệ thống nhúng
Email: [email protected], [email protected],
Thành tích (của Nguyễn Văn Kiên):
Giải Nhì Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu Khoa học cấp trường năm
2014
Đội trưởng đội Sinh viên tình nguyện nhiệm kì 2013 – 2014
Thành tích (của Nguyễn Chí Tâm):
Sinh viên 5 tốt cấp trường năm 2014
Giải khuyến khích Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Euréka
cấp thành năm 2014
59 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Tóm tắt đề tài:
Trong vài năm trở lại, hệ điều hành Android đã xuất hiện như một điểm sáng
rồi dần trở thành vầng sao lớn trong lĩnh vực hệ điều hành cho thiết bị cầm tay thông
minh khi chiếm đến 78,1% thị phần (Theo IDC, Q4/2013) so với iOS và Windows
Phone. Nhờ đặc điểm mã nguồn mở của Linux tối ưu cho hoạt động của thiết bị cầm
tay thông minh, Android cho phép người dùng và các nhà phát triển phát triển các
ứng dụng linh hoạt hướng đến sự tiện lợi đa dạng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Google còn cung cấp các nền tảng phát triển cho phép bên thứ 3 tham gia phát triển
các ứng dụng mới và tùy biến hệ điều hành một cách linh hoạt. Vì vậy đã cho phép
các bên thứ 3 phát triển rất nhiều ứng dụng theo nhiều định hướng để góp phần làm
phong phú hơn các kho ứng dụng.
Ngoài ra, hiện nay việc trình chiếu các bài giảng trước giảng đường hay trong
các cuộc họp đều rất cần thiết vì nó giúp người trình bày thể hiện rõ được ý mình
nói trước đám đông. Việc sử dụng laptop cho việc trình chiếu làm cho công việc trở
nên khó khăn hơn trong việc trình bày như sang trang, mở một tập tin, người khác
muốn trình chiếu đề tài của họ đều phải dùng USB hay lấy chính laptop họ ra để mở
tập tin. Như vậy rất rừm rà và rất mất thời gian trong việc chuyển đổi hay giao tiếp
trong một cuộc họp lớn.
Giao tiếp không dây của các thiết bị thông minh ngày càng đa dạng và tiện
dụng hơn, có rất nhiều chuẩn giao tiếp rất tiện lợi như: giao tiếp USB, giao tiếp
NFC, Bluetooth, WiFi…Và đặc biệt giao tiếp không dây phổ biến và linh hoạt như
WiFi cho phép các thiết bị dễ dàng kết nối trao đổi dữ liệu trong khoảng cách xa.
Kết hợp những yếu tố trên, việc xây dựng một hệ thống trình chiếu trên board
nhúng và điều khiển nó bằng Smartphone Android thông qua giao tiếp WiFi là trọng
tâm của đề tài nghiên cứu này để hướng đến một cuộc sống tiện nghi, hiện đại trong
giảng đường hay cuộc họp.
60 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Hệ thống Equalizer rời có tích hợp ký âm tự động trên nền
tảng nhúng
Họ tên: ĐÀM QUANG LINH
Khoa: Điện tử Viễn thông
Chuyên ngành: Máy tính – Hệ thống nhúng
Email: [email protected]
Thành tích: Bài báo khoa học ECIT-2014, Posco Scholarship, Sunflower Mission
Scholarship, Vigilant Scholarship
61 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Tóm tắt đề tài:
Đề tài được xây dựng với mục đích tạo ra một sản phẩm âm nhạc thông minh
có thể giúp cho người chơi nhạc cụ thuận tiện hơn trong quá trình chơi nhạc bằng
cách tích hợp các ứng dụng cần thiết cơ bản như: Bộ đếm nhịp (Metronome) – Giúp
giữ nhịp trong một ca khúc, Bộ lên dây (Tuner) – Đồng bộ về cao độ cho một band
nhạc và Equalizer (Chỉnh âm) – Điều chỉnh Treb, Mid, Bass. Ngoài các ứng dụng
trên, hệ thống của tác giả tập trung vào xây dựng 3 hệ thống mới:
Điểm quan trọng thứ nhất của sản phẩm là khả năng “rời”, chỉ cần dán bộ
nhận dao động thạch anh (Pickup) vào bất cứ đâu ta cũng có thể thu được âm thanh
cực kỳ trung thực. Khả năng này phát huy tốt tính mộc của nhạc cụ với giá thành rẻ
nhưng cho chất lượng âm thanh cực kỳ hiệu quả. Sản phẩm đã được ứng dụng cho
Cajon (một loại bộ gõ trong dàn nhạc) và được thương mại cho một số nhóm nhạc
có nhu cầu.
Điểm quan trọng thứ hai của đề tài là tạo ra một thiết bị có thể ký âm real-
time trong quá trình chơi nhạc của nhạc công giúp cho việc đồng bộ trong một band
nhạc được dễ dàng hơn cũng như phục vụ cho quá trình giảng dạy âm nhạc trong
trường học giúp tiết kiệm thời gian hơn trong việc ký âm. Bộ ký âm chỉ đạt được
khoảng 80% so với kết quả mong muốn vì sự chi phối về nhịp điệu của người chơi,
tuy nhiên nó tiết kiệm khá nhiều thời gian để soạn thảo một bản nhạc. Nhóm tác giả
sẽ tập trung phát huy tính năng Edit trong thời gian sắp tới để giúp người chơi nhạc
có thể chỉnh sửa theo mong muốn.
Cuối cùng là một bộ quản lý Automatical Equalizer thông minh quản lý các
Volume điều khiển âm thanh (treb, mid, bass) một cách tự động bằng StepMotor và
đặc biệt không là mất đi tính tương tự hay tác giả còn gọi với cái tên “Số điều khiển
tương tự”. Người chơi nhạc sẽ không cần vừa chỉnh vừa đánh trong quá trình chơi
nhạc, họ chỉ cần lưu các chế độ có sẵn, các motor sẽ xoay các Volume đến vị trí
mong muốn. Hệ thống Automatical Equalizer này có khả năng ứng dụng cao trong
các dàn âm thanh lớn những chương trình đòi hỏi một sự lưu trữ chính xác về các
chế độ âm thanh.
62 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Sử dụng sóng não để điều khiển robot robarmar
Họ tên: MAI NGUYỄN THÙY TRANG
Khoa: Vật lý – Vật lý Kỹ thuật
Chuyên ngành: Vật lý Điện tử
Email: [email protected]
Thành tích học tập, hoạt động:
Giải Nhất cấp quốc gia lĩnh vực Vật Lý – cuộc thi Intel ISEF Vietnam
năm 2010
Giải thưởng của Hiệp hội Khoa học kỹ thuật Yale – cuộc thi Intel ISEF
Vietnam năm 2010
Ủy viên BCH LCH khoa VL-VLKT năm học 2011 – 2012
Liên chi hội phó khoa VL-VLKT năm học 2013 – 2014
Phó BTC cuộc thi “Đồng hành cùng khóa luận tốt nghiệp” lần 1 năm
2014
63 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Tóm tắt đề tài:
Trong vòng vài thập niên trở lại đây việc phân tích sóng não và phát triển
ứng dụng điều khiển sử dụng sóng não đã trở thành vấn đề hấp dẫn đối với rất nhiều
các nhà khoa học trên thế giới không chỉ vì vì tính mới mẻ mà còn vì tính ứng dụng
ngày càng cao của nó. Tuy nhiên ở Việt Nam lĩnh vực này vẫn còn khá xa lạ.
Thông qua những tìm hiểu về thiết bị cũng như các hệ thống sử dụng sóng
não, mục tiêu của đề tài là: Giao tiếp và xử lý dữ liệu từ thiết bị Emotiv Epoc – một
hệ thống BCI di động; Xây dựng robot Robarmar – một loại robot bán tự động gồm
hai phần chính là xe và cánh tay robot, được điều khiển bằng sóng thông qua kết nối
TCP/IP từ phần mềm giao diện điều khiển LabVIEW (chạy trên window, laptop)
với Raspberry Pi và Arduino; Thiết kế hệ thống phần mềm điều khiển được xe và
cánh tay robot hoạt động sử dụng các tín hiệu từ thiết bị Emotiv Epoc.
Đề tài đã giải quyết: Thuật toán xử lý và phân loại hành động từ dữ liệu cảm
biến Gyro Position; Phương pháp liên kết điều khiển robot kết hợp dữ liệu cảm biến
Gyro Positon và tín hiệu sóng não Emoevent; Thuật toán điều khiển cánh tay robot.
Sử dụng phương pháp hình học để xác định tọa độ tay gắp khi biết trước góc quay
các cánh tay đòn (bài toán thuận), xác định góc cánh tay đòn khi biết trước tọa độ
tay gắp (bài toán ngược); Thuật toán xử lý hình ảnh để tìm kiếm và xác định khoảng
cách của vật thể.
Kết quả của đề tài phù hợp với mục tiêu đề ra. Tuy nhiên tính ứng dụng của
hệ thống phần mềm còn cần được phát triển và hoàn thiện thêm. Đề tài mang lại ý
nghĩa lớn trong lĩnh vực nghiên cứu, tuy nhiên chưa có tính ứng dụng cao trong
cuộc sống. Trong giai đoạn nghiên cứu tiếp theo của đề tài, tôi hướng đến xây dựng
hình thức điều khiển thông qua mạng internet, sử dụng tín hiệu thô để xây dựng
phương pháp xử lý trực tiếp, mở rộng khả năng và hình thức điều khiển cho mô
hình. Phát triển thêm các thiết bị điều khiển sử dụng sóng não, nâng cao tính ứng
dụng của các thiết bị này vào cuộc sống của con người.
64 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Điều khiển xe Robot bằng tín hiệu sóng não
Họ tên: TRẦN MINH TUẤN
Khoa: Vật lý – Vật lý Kỹ thuật
Chuyên ngành: Vật lý Tin học
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Mục tiêu công trình hướng tới là giúp những người mất khả năng hoạt động
các chi nhưng còn khả năng hoạt động chí não có thể di chuyển cũng như hoạt động
bình thường mà không cần sự giúp đỡ của người khác.
Với mục tiêu đó cùng với ý tưởng điều khiển thiết bị từ xa bằng những tín
hiệu điện não, mà cụ thể là suy nghĩ và các cử chỉ hay biểu hiện của khuôn mặt.
Chúng tôi sử dụng thiết bị Emotiv EPOC, để thu thập tín hiệu sóng điện não ứng
với các đặc trưng suy nghĩ của người dùng. Từ đó chúng tôi có ý tưởng sử dụng
thiết bị này kết hợp với chương trình chúng tôi viết ra để điều khiển thiết bị bằng
sóng não, mà cụ thể trong đề tài này chúng tôi dùng thiết bị Emotiv EPOC để điều
khiển chiếc xe robot. Người dùng chỉ cần đội thiết bị EPOC và suy nghĩ trạng thái
điều khiển. Xe robot sẽ được đáp ứng các trạng thái đó như khi người dùng đang
điều khiển một phần cơ thể của mình.
Xa hơn trong tương lai chúng ta có thể áp dụng chúng vào thực tiễn, giúp
cho những người tàn tật có một cuộc sống bình thường như bao người khác.
65 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Xác định khuyết tật hình trụ tròn bên trong các khối bê tông
bằng phương pháp gamma tán xạ ngược
Họ tên: BÙI PHƯƠNG NAM; ĐÀO CHÍ KHƯƠNG
Khoa: Vật lý – Vật lý Kỹ thuật
Chuyên ngành: Vật lý hạt nhân
Email: [email protected], [email protected]
Thành tích:
Giải Ba cuộc thi học thuật Hóa học và tôi năm học 2012 – 2013
Sinh viên 5 tốt cấp trường năm học 2014 – 2015
66 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Tóm tắt đề tài:
Ngày nay, hầu hết các công trình xây dựng đều được xây dựng bằng bê tông
cốt thép. Các công trình kiến trúc lớn như nhà cao tầng hay những công trình phải
chịu áp lực lớn như cầu vượt sông, cầu vượt đường bộ,... đòi hỏi bê tông phải có độ
bền và khả năng chịu lực tốt. Sự tồn tại các lỗ rỗng hay các vết nứt sẽ làm giảm độ
chịu nén của bê tông, dễ gây vỡ bê tông và tạo điều kiện cho các yếu tố xâm thực
bên ngoài đi vào phía trong ăn mòn cốt thép bên trong. Bê tông mật độ không đúng
theo tiêu chuẩn, có độ rỗng cao cũng sẽ đẩy nhanh quá trình cacbonac hóa gây tổn
hại nghiêm trọng đến cốt thép trong bê tông, đặc biệt với khí hậu nóng ẩm ở Việt
Nam thì quá trình này càng diễn ra nhanh và mạnh mẽ hơn. Điều đó ảnh hưởng xấu
đến công trình và thậm chí có thể gây ra tai nạn không mong muốn.
Trong công trình này, chúng tôi sử dụng phương pháp gamma tán xạ để thực
nghiệm trên vật liệu bê tông dạng hình hộp chữ nhật kích thước 40 cm x 20 cm x 10
cm với các lỗ rỗng hình trụ tròn kích thước khác nhau nằm ở các vị trí khác nhau,
sử dụng nguồn phóng xạ 137Cs có hoạt độ 5 mCi, và đầu dò nhấp nháy NaI(Tl) 7,62
cm x 7,62 cm tại góc tán xạ 120o. Bề dày bão hòa của bia bê tông đặc cũng được
ước tính bằng chương trình mô phỏng Monte Carlo để xác định ngưỡng phát hiện
khuyết tật bên trong bia bê tông.
Kết quả thu được sau khi tiến hành thực nghiệm đã xác định được vị trí các
khuyết tật hình trụ tròn bên trong khối bê tông đồng thời khảo sát khả năng phát
hiện khuyết tật theo kích thước, vị trí các khuyết tật bên trong bia bê tông. Chứng
tỏ sự phụ thuộc của cường độ tán xạ vào mật độ electron bên trong thể tích tán xạ
đối với một hệ đo cố định. Với những kết quả đạt được có thể xem xét khi thiết kế
hệ đo ngoài hiện trường. Từ đó, có thể phát triển một hệ đo tự động nhằm phát hiện
sớm các khuyết tật của các công trình xây dựng đảm bảo an toàn người sử dụng và
tiết kiệm thời gian kiểm tra bảo dưỡng công trình.
67 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Đặc điểm thạch học trầm tích và khả năng chứa dầu khí của
hệ tầng Trà Cú, tuổi Oligocene sớm tại mỏ X, bể Cửu Long
Họ tên: NGUYỄN TIẾN HOÀNG LÂN; NGUYỄN MINH TÀI;
LÊ VĂN SỰ
Khoa: Địa chất
Chuyên ngành: Địa chất dầu khí
Email: [email protected], [email protected],
Thành tích (của Nguyễn Tiến Hoàng Lân): Ủy viên Ban Điều Hành SPE HCMUS
Chapter
Thành tích (của Nguyễn Minh Tài):
Học bổng khuyến khích học kì 2 năm học 2012 – 2013
Giấy khen của Hiệu trưởng nhà trường cho Ban đại diện lớp năm học
2012 – 2013
Ủy viên Ban chấp hành Chi Đoàn 12DCH.
68 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Tóm tắt đề tài:
Tiềm năng dầu khí của bồn trũng Cửu Long cho đến ngày nay được đánh giá
là khá lớn. Số lượng các mỏ dầu khí được phát hiện và đi vào khai thác tiếp tục
tăng dần về số lượng theo thời gian.
Với các tài liệu thu thập thập được trong quá trình kiến tập tại Trung tâm Kỹ
thuật – Tổng công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí Việt Nam, sinh viên mong muốn
đánh giá được đặc điểm thạch học trầm tích của hệ tầng Trà Cú qua số liệu ba giếng
khoan A, B, C tại mỏ X thuộc Đông Bắc bồn trũng Cửu Long. Các đánh giá của đề
tài dựa trên số liệu địa vật lý giếng khoan, đặc điểm thạch học và vi cổ sinh. Qua
các đánh giá thu được, nhóm sinh viên mong muốn xác định được môi trường trầm
tích và các biến đổi sau trầm tích của hệ tầng Trà Cú tại khu vực mỏ X. Mục đích
cuối cùng nhằm xác định khả năng chứa của các tầng cát kết tại đây.
Các tập cát kết trong khoảng Nội tập E20 – Nóc E20 thường có bề dày lớn,
từ 34 – 50 m và thường được phủ trên bởi các tập bao gồm cát kết và sét kết xen kẽ.
Sự có mặt của các lớp sét kết phủ phía trên đóng vai trò như một tầng chắn mang
tính địa phương, giúp dầu được bảo tồn tốt trong tập cát kết nằm bên dưới.
Do quá trình biến đổi sau trầm tích của đá chỉ mới ở trong giai đoạn đầu và
giữa. Nên đá bị xi măng hóa và nén ép yếu, thêm vào đó là quá trình hòa tan rửa lũa
diễn ra mạnh. Điều đó chứng tỏ tính thông thương của các lỗ rỗng tương đối được
bảo toàn và có phần tăng cường nhờ các lỗ rỗng thứ sinh hình thành từ quá trình rửa
lũa, hoà tan. Do đó, độ rỗng và độ thấm của đá tuy có chịu những ảnh hưởng gây
suy giảm nhưng không lớn.
Dựa vào số liệu phân tích thạch học, ta thấy lỗ rỗng giữa các hạt thường trong
khoảng từ 8,4 – 18%, trung bình khoảng 12,8%. Độ lỗ rỗng thứ sinh thường từ 1,6
– 2,8% và trung bình khoảng 2,1%. Kết quả phân tích thạch học cũng cho thấy, lỗ
rỗng của đá có tính liên thông tốt.
Vì vậy tầng chứa trong khoảng nội tập E20 đến nóc E20 được đánh giá ở
mức trung bình cho tới tốt.
69 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Đặc điểm địa chất, thạch học - khoáng vật và khả năng sử
dụng đá phun trào khu vực Tây Bắc Trắng, Bắc Bình, Bình Thuận
Họ tên: NGUYỄN THỊ HỒNG ÂN
Khoa: Địa chất
Chuyên ngành: Địa chất Khoáng sản
Email: [email protected]
Thành tích:
Điểm trung bình năm học 2014 – 2015: 9,06
Ủy viên BCH Đoàn khoa khoa Địa chất,
BTC cuộc thi Chấn động Pangeae,
Giấy khen cấp trường Hoàn thành tốt công tác Đoàn thanh niên
70 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Tóm tắt đề tài:
Với đà phát triển kinh tế xã hội của các thành phố nói riêng và cả nước nói
chung, tại các đô thị lớn nhiều công trình được xây dựng nhằm đáp ứng sự nghiệp
hiện đại hóa – công nghiệp hóa đất nước. Việc sử dụng đất đá để làm vật liệu xây
dựng và trang trí nội thất là một nhu cầu đòi hỏi cấp thiết. Đá ốp lát tự nhiên là vật
liệu được sử dụng khá phổ biến trong lĩnh vực xây dựng cũng như kiến trúc trang
trí nội ngoại thất, bởi tính bền và thẩm mỹ cao nên chúng ngày càng được nhiều
người ưa chuộng sử dụng. Trong điều kiện hiện nay, ý nghĩa kinh tế của đá tự nhiên
ngày càng tăng, đặc biệt là đá ốp lát; một trong những loại khoáng sản ngày càng
được khai thác với khối lượng lớn. Với tính chất trang trí không những phụ thuộc
vào màu sắc, hoa văn mà còn phụ thuộc vào kích thước và độ bền của chúng; trong
khi đó, nguồn đá tự nhiên là hữu hạn.
Trên cơ sở kế thừa các tài liệu có trước và qua khảo sát thực tế, lấy mẫu, phân
tích mẫu, lập biểu bản, vẽ bản đồ và nghiên cứu. Sinh viên đã nêu được cơ bản về
đặc điểm cấu trúc địa chất, quy mô và đặc điểm phân bố của thân đá phun trào
rhyolit có cấu tạo dòng chảy và kiến trúc spherolit. Trên cơ sở đó, sinh viên đã
khoanh định diện phân bố, đánh giá chất lượng, khả năng sử dụng và triển vọng của
thân đá phun trào này.
Các thành tạo phun trào rhyolit khu vực tây Bàu Trắng có màu sắc xám tro,
nâu phớt hồng cùng cấu tạo dòng chảy với vân hoa cầu tỏa tia spherolit khá đặc biệt
tạo cho đá có tính thẩm mỹ cao cả về màu sắc lẫn hoa văn. Mẫu đánh bóng có độ
bóng lớn hơn 70% và đều trên toàn mẫu với độ cứng trong khoảng 6 đến 7. Đá có
dạng khối rắn chắc, ít bị nứt nẻ. Hàm lượng chất có hại rất thấp và các nguyên tố
kim loại quý, hiếm, phân tán không có khả năng tạo mỏ. Độ an toàn cho sức khỏe
người sử dụng được đảm bảo do hàm lượng sunfua có hại thấp hơn hạn định. Hoạt
độ phóng xạ hầu như không phát hiện. Từ những đặt tính trên đá có thể đáp ứng
được yêu cầu trong xây dựng như: ốp lát, trang trí nội ngoại thất và tạc thành đá mỹ
nghệ.
Với những tính chất, đặc điểm chất lượng mà đề tài nghiên cứu cho thấy được
tiềm năng khai thác các thành tạo phun trào khu vực Tây Bàu Trắng không những
đạt được giá trị về kinh tế mà còn có giá trị về mặt nhu cầu thẩm mỹ; cần sớm được
đưa vào quy hoạch khai thác hợp lý tránh lãng phí tài nguyên để phục cho nhu cầu
xã hội.
71 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Đặc điểm chất lượng nước trong mô hình tôm sinh thái xã
Tam Giang, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau
Họ tên: NGUYỄN THỊ HUẾ CHI
Khoa: Địa chất
Chuyên ngành: Địa chất Môi trường
Email: [email protected]
Thành tích:
Điểm tích lũy 8,00
Giải Khuyến khích Bản lĩnh sinh viên Địa Chất năm 2013
Giải Khuyến khích cuộc thi Chấn động Pangaea lần X năm 2013
Giải Ba cuộc thi Chấn động Pangaea lần XI năm 2014
Tham gia Tiếp sức mùa thi cấp Thành, Giờ Trái Đất Xanh, Green Talk
72 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Tóm tắt đề tài:
Mô hình tôm sú được nuôi trong các kênh xen với các băng rừng ngập mặn
đã được quốc tế công nhận từ năm 2001 tại xã Tam Giang (tỉnh Cà Mau). Đây là
mô hình nuôi tôm duy nhất trên cả nước, được công nhận đạt chuẩn tôm sinh thái
về tiêu chuẩn Naturland (Đức) và xuất khẩu sang thị trường châu Âu. Vì lẽ đó, người
dân nuôi tôm phải được tập huấn cách nuôi, chọn con giống hết sức kỹ càng. Bên
cạnh những ưu điểm, mô hình này còn phải chịu nhiều rủi ro trong sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm: dịch bệnh, chất lượng nước đầu vào chưa được kiểm soát, tình trạng
ô nhiễm trong vùng nuôi chưa được xử lý triệt để. Chính vì thế, nghiên cứu được
thực hiện nhằm làm sáng tỏ các đặc điểm môi trường nước, làm cơ sở đề xuất các
giải pháp ổn định, nâng cao năng suất tôm trong mô hình tôm sinh thái đồng thời
bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn.
Báo cáo này đánh giá đặc trưng của môi trường nước ao nuôi trong mùa khô
năm 2015 thông qua các phương pháp tiền thực địa (phương pháp điều tra, khảo sát,
thu thập tài liệu), phương pháp thực địa (đo đạc tại hiện trường, thu và bảo quản
mẫu), phương pháp sau thực địa (phân tích mẫu, phương pháp xửa lý thống kê,
phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá chất lượng nước).
Kết quả nghiên cứu tại 8 vuông tôm sinh thái cho thấy nhiệt độ, độ mặn, pH,
độ đục, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), độ kiềm, độ cứng và COD đều nằm trong giới
hạn cho phép của nước nuôi tôm. Hàm lượng oxy hòa tan (DO) nhìn chung ở mức
cho phép ngoại trừ tình trạng quá bão hòa oxy (>6,5 mg/l) tại một số điểm có thể
gây ức chế cho tôm nuôi. Hàm lượng các dạng Nitơ (NH4-N, NO2-N, NO3-N) và
Phospho (PO43-) đều nằm trong giới hạn cho phép đối với nước nuôi tôm. H2S, một
khí độc phổ biến trong môi trường rừng ngập mặn có thể gây hại cho tôm cũng
không vượt quá giới hạn cho phép (<0,05 mg/l). Hàm lượng Fe2+ (0,03-0,06 mg/l)
và Fe3+ (0,18-0,54 mg/l) cao hơn nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép. Trừ một số
trường hợp có hàm lượng sắt cao và tình trạng quá bão hòa oxy, nhìn chung môi
trường nước trong mô hình tôm sinh thái là tương đối phù hợp cho hoạt động nuôi
tôm.
73 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Nghiên cứu xử lý nước thải xi mạ bằng phương pháp keo tụ
điện hóa với điện cực sắt hình trụ
Họ tên: LÊ MINH HOÀNG; NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO
Khoa: Môi trường
Chuyên ngành: Công nghệ Môi trường
Email: [email protected], [email protected]
Thành tích của Lê Minh Hoàng: Sinh viên 5 tốt tiêu biểu nhất trường năm học 2012
– 2013, 2013 – 2014
Thành tích của Nguyễn Thị Phương Thảo:
Sinh viên 5 tốt 2014
Chiến sĩ chiến dịch Xuân tình nguyện, Mùa hè xanh năm 2012.
74 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Tóm tắt đề tài:
Nghiên cứu này nhằm loại mục đích xử lý kim loại nặng có trong nước thải
xi mạ bằng phương pháp keo tụ điện hóa. Nước thải xi mạ chưa qua xử lý được lấy
từ nhà máy xi mạ với nồng độ cao các kim loại Crom, Niken, Kẽm, Đồng (riêng với
Crom, nồng độ lên đến 350 ppm).
Mô hình bể thí nghiệm có thể tích 2L. Điện cực sắt hình trụ được sử dụng
trong thí nghiệm, quá trình vận hành được sục khí oxy nguyên chất 99% nhằm tăng
hiệu quả xử lý. Kết quả cho thấy rằng pH, cường độ dòng điện, và thời gian xử lý
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả xử lý của phương pháp keo tụ điện hoá. Hiệu suất xử
lý đạt hơn 99,9% đối với tất cả các kim loại nặng trong nước thải khi vận hành mô
hình với mật độ dòng điện 9,4 mA/cm2, thời gian 30 phút tại pH dung dịch 5.
Kết quả tối ưu bằng RSM gần như tương đương với kết quả tối ưu bằng thực
nghiệm với mật độ dòng điện 8,79 mA/cm2, thời gian xử lý 30,01 phút và pH 4,95.
Ngoài ra, phương pháp này có khả năng xử lý tốt kim loại nặng ở nhiều khoảng
nồng độ. Điện cực trong quá trình sử dụng bị ăn mòn không đáng kể qua khảo sát
quét thế tuần hoàn.
Nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT. Với hiệu quả
xử lý cao, cách vận hành đơn giản, không cần tiêu tốn hóa chất, lượng điện tiêu thụ
chỉ 10 kWh/m3, đây là phương pháp triển vọng có thể áp dụng trong việc xử lý nước
thải xi mạ trong thực tế.
75 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Ứng dụng viễn thám và cơ sở dữ liệu không gian trong việc
lưu trữ và thành lập bản đồ sinh khối/ CO2 hấp thụ tại rừng ngập
mặn Cần Giờ
Họ tên: TRẦN NHỮ PHƯƠNG
Khoa: Môi trường
Chuyên ngành: Tin học Môi trường
Email: [email protected]
Thành tích:
Điểm trung bình năm học 2014 – 2015: 9,09
Điểm rèn luyện năm học 2014 – 2015: 94
Giải Nhì cuộc thi học thuật Sống Xanh năm 2013
Giải Ba cuộc thi học thuật Sống Xanh năm 2014
Giải Ba cuộc thi Môi Trường và Con Người năm 2014
Tình nguyện viên Giờ Trái Đất Xanh năm 2015
76 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Tóm tắt đề tài:
Các biểu hiện của biến đổi khí hậu trên toàn cầu đang diễn biến rõ rệt với tần
suất ngày càng thường xuyên hơn. Điều đó khiến cho các vấn đề liên quan đến biến
đổi khí hậu luôn là chủ đề nóng bỏng và thu hút được nhiều sự quan tâm. Một trong
những cách giải quyết các vấn đề về biến đổi khí hậu đó là việc thực hiện dự án UN-
REDD và REDD+ nhằm giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng.
Để thực hiện UN-REDD và REDD+ cần có dữ liệu và thông tin đầy đủ về
trữ lượng carbon rừng. Nhờ tác dụng thu nhận phổ phản xạ của các đối tượng trên
mặt đất, đặc biệt là thực vật, viễn thám đang là công nghệ hàng đầu có khả năng
nhận dạng, ước tính các đặc điểm thực vật như sinh khối (SK) và hàm lượng CO2
hấp thụ.
Tuy nhiên, công nghệ viễn thám ngày càng phát triển với những sản phẩm
mới luôn đòi hỏi bộ dữ liệu và khả năng lưu trữ ảnh rất lớn. Chính vì vậy, việc lưu
trữ, sử dụng và phân tích ảnh viễn thám dựa trên nền tảng cơ sở dữ liệu không gian
(CSDLKG) là điều cần được quan tâm nghiên cứu.
Từ những lý do trên, nghiên cứu được thực hiện với mục đích: (1) khảo sát
mức độ tương quan giữa lượng SK và CO2 hấp thụ của rừng trồng với các chỉ số
thực vật từ ảnh Landsat 8 gồm chỉ số NDVI (Normalized Difference Vegetation
Index) và RVI (Ratio Vegetation Index) (2) xây dựng bản đồ SK và CO2 hấp thụ
cho rừng ngập mặn Cần Giờ. (3) Xây dựng CSDL không gian về SK và trữ lượng
CO2 hấp thụ cho tất cả các tiểu khu tại rừng ngập mặn Cần Giờ nhằm phục vụ cho
tra cứu, giám sát và điều tra rừng một cách đơn giản, nhanh chóng và tiết kiệm tài
nguyên thông tin.
Với những mục đích đó, nghiên cứu đã chọn được phương trình tương quan
giữa chỉ số thực vật NDVI với SK và CO2 hấp thụ để thành lập bản đồ SK và CO2
hấp thụ tại Cần Giờ. SK trung bình của tiểu khu 10A đạt mức 419,78 (tấn/ha), CO2
hấp thụ đạt 879.4 (tấn/ha). Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã xây dựng được tỉ lệ
nén ảnh viễn thám Landsat 8 vào hệ quản trị CSDLKG PostgreSQL là 50 x 50 cùng
với những cấu trúc truy vấn trên những kênh ảnh cần thiết để tính toán SK.
77 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Điều chế nano bạc với tác nhân khử từ dịch chiết lá trà nhằm
tổng hợp composite TiO2/Ag ứng dụng trong nhựa diệt khuẩn
Họ tên: NGUYỄN NGỌC ÁNH PHƯỢNG
Khoa: Khoa học Vật liệu
Chuyên ngành: Vật liệu Từ và Y sinh
Email: [email protected]
Thành tích:
Điểm trung bình tích lũy 8,33
Điểm khóa luận tốt nghiệp: 9,5
Sinh viên 5 tốt cấp Đại học Quốc gia năm 2012
Sinh viên 5 tốt tiêu biểu cấp trường năm 2012, 2013, 2014
Giấy khen Hội sinh viên trường Đại học Khoa học Tự nhiên “Đạt thành
tích xuất sắc trong chiến dịch tình nguyện Tiếp sức mùa thi năm 2012” của.
Giấy khen Hiệu trưởng trường Đại học Khoa học Tự nhiên “Hoàn thành
xuất sắc Ban đại diện lớp năm học 2012 – 2013”
Giấy khen Hội sinh viên Thành phố “Hoàn thành tốt công tác Hội và
phong trào sinh viên Thành phố năm học 2013 – 2014”
78 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Giấy khen Ban cán sự Đoàn Đại học Quốc gia TP. HCM “Đã có thành
tích xuất sắc trong công tác Đoàn và phong trào thanh niên Đại học Quốc gia –
Hồ Chí Minh năm học 2013 – 2014”
Danh hiệu “Chiến sĩ làm theo lời Bác” Mùa hè xanh năm 2014
Tóm tắt đề tài:
Chúng tôi tiến hành tổng hợp dung dịch nano bạc với tiền chất là bạc nitrat
và tác nhân khử là dịch chiết lá trà. Đồng thời, chúng tôi khảo sát sự ảnh hưởng của
tỉ lệ các chất phản ứng để tìm ra điều kiện tối ưu cho quá trình tổng hợp. Sản phẩm
được đánh giá qua phân tích ảnh TEM, XRD và phổ UV-Vis. Hạt nano bạc có kích
thước trung bình khoảng 13nm.
Hạt nano được tổng hợp vào vật liệu nền TiO2 dạng cầu và dạng ống. Qua
phân tích ảnh TEM cho thấy hạt nano bạc đã gắn trên bề mặt các hạt cầu và ống
TiO2. Sau đó chúng tôi tiến hành phối trộn composite TiO2/Ag vào pha nền nhựa
polypropylene. Sản phẩm được thử nghiệm diệt khuẩn trên hai đối tượng vi khuẩn
E. coli và S. aureus. Khả năng diệt khuẩn cao với độ diệt khuẩn 92.22% đối với E.
coli và 59.37% đối với vi khuẩn S. aureus chứng tỏ vật liệu PP/TiO2/Ag là vật liệu
tiềm năng cho ứng dụng diệt khuẩn thân thiện với con người và môi trường.
79 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Tăng độ nhạy cho cảm biến E - DNA bằng đầu dò được thiết
kế theo cơ chế signal-on
Họ tên: NGUYỄN NGỌC ANH THƯ
Khoa: Khoa học Vật liệu
Chuyên ngành: Vật liệu Từ và Y sinh
Email: [email protected]
Thành tích:
Sinh viên 5 tốt cấp trường năm 2014
Điểm học trung bình tích lũy 7,75
Giấy khen Hiệu trưởng trường Đại học Khoa học Tự nhiên “Đạt thành
tích xuất sắc trong chiến dịch tình nguyện Tiếp sức mùa thi năm 2012”
Giấy khen Hội sinh viên trường Đại học Khoa học Tự nhiên “Hoàn thành
tốt công tác Hội và phong trào sinh viên trường Đại học Khoa học Tự nhiên năm
học 2012 – 2013”
Chiến sĩ Giỏi Mùa hè xanh năm 2014
80 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Tóm tắt đề tài:
Với mục tiêu tăng độ nhạy cho cảm biến điện hóa DNA nhằm phát hiện chỉ
tố sinh học dạng cytokine Iterleukin-8 (một trong các chỉ tố sinh học của bệnh ung
thư hốc miệng). Chúng tôi tiến hành thiết kế đầu dò có cấu trúc hairpin, gắn lên bề
mặt điện cực vàng có cấu trúc nanowire của cảm biến điện hóa. Nhằm phát hiện
mục tiêu là sản phẩm của phản ứng phiên mã ngược RT-PCR từ mRNA của
Iterleukin-8 của mẫu bệnh phẩm bệnh nhân ung thư hốc miệng. Đầu dò được gắn
trên bề mặt điện cực vàng (Au).
Cấu trúc đầu dò haripin là một cấu trúc đặc biệt, hoạt động theo cơ chế tín
hiệu thay đổi signal-on. Cấu trúc đầu dò ban đầu không cho phép sự trao đổi điện
tử giữa phân tử tín hiệu với bề mặt điện cực, tuy nhiên khi có sự lai hóa với mục
tiêu giữa đầu dò và mục tiêu thì cấu trúc đầu dò ban đầu sẽ bị phá hủy, làm cho phân
tử tín hiệu tự do trao đổi điện tử với bề mặt điện cực dẫn đến tín hiệu điện hóa thu
được tăng lên. Dựa vào sự thay đổi tín hiệu điện hóa thu được từ quá trình điện hóa
để xác định sự tồn tại của mục tiêu trong dung dịch mẫu.
Để biết được hiệu quả gắn đầu dò lên bề mặt điện cực vàng, cũng như khảo
sát giới hạn phát hiện của cảm biến E-DNA, kỹ thuật đo điện hóa được sử dụng là
phương pháp quét thế vòng tuần hoàn CV (Cyclic Voltammetry) trong dung dịch
K3(FeCN)6.
Tiến hành khảo sát CV trước khi lai hóa và sau khi lai hóa với các nồng độ
mục tiêu khác nhau để sát định hiệu quả lai hóa và giới hạn phát hiện của cảm biến
khảo sát. Kết quả cho thấy với đầu dò hairpin hoạt động theo cơ chế tín hiệu thay
đổi signal-on cảm biến đạt được giới hạn phát hiện là 25pM.
Với giới hạn phát hiện là 25pM, cho thấy cảm biến E-DNA có đầu dò hoạt
động theo cơ chế signal-on có độ nhạy tăng đáng kể so giới hạn phát hiện 200pM
của cảm biến E-DNA sử dụng đầu dò stem-loop hoạt động theo cơ chế thay đổi tín
hiệu signal-off.
81 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Tổng hợp và khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
tổng hợp nano bạc dạng lăng trụ tam giác
Họ tên: TRẦN MAI THOA
Khoa: Khoa học Vật liệu
Chuyên ngành:
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Trong đề tài này, chúng tôi trình bày về qui trình tổng hợp nano bạc dang
lăng trụ tam giác bằng phương pháp khử hóa học từ tiền chất bạc nitrate (AgNO3)
với chất khử sodium borohydrite (NaBH4).
Theo hướng nghiên cứu này các hạt nano bạc sẽ được tạo ra trong dưới tác
dụng chất khử được làm lạnh, cùng với các thành phần tham gia hydrogen peroxide
(H2O2), trisodium citrate (Na3C6H5O7) góp phần hình thành nên hình dạng lăng trụ.
Trong suốt quá trình phản ứng xảy ra, hình dạng các hạt nano luôn có sự thay
đổi, để đạt được hiệu quả, chúng tôi đồng thời khảo sát khả năng kiểm soát kích
thước thông qua ảnh hưởng chất tham gia khi thay đổi nồng độ, đồng thời thực hiện
phương pháp quang hóa góp phần chuyển đổi hạt nano dạng cầu sang hình dạng
lăng trụ. Phương pháp quang hóa phụ thuộc chủ yếu vào thời gian chiếu sáng, nguồn
sáng sử dụng, chính ánh sáng giúp kiểm soát tốt hình dạng.
Dựa trên cơ sở lý thuyết song song với thực nghiệm chúng tôi tiến hành khá
thành công, trong việc quan sát, đưa ra cùng nhận định với nhiều nhóm tác giả trước
đó. Những kết quả chúng tôi đạt được giúp định hướng khả năng diệt khuẩn hiệu
quả hơn.
82 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Khảo sát sự ảnh hưởng của khí H2 lên việc tăng độ linh động
điện từ trong màng mỏng ZnO : Al được chế tạo bằng phương pháp
Magnetron DC
Họ tên: NGUYỄN DUY KHÁNH
Khoa: Vật lý – Vật lý Kỹ thuật
Chuyên ngành: Vật lý Ứng dụng
Email: [email protected]
83 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Tóm tắt đề tài:
Màng mỏng ZnO đồng pha tạp nhôm (Al) và hyđrô (H2) được chế tạo bằng
phương pháp phún xạ Magnetron DC từ bia gốm AZO (0.75 wt% Al2O3) trên đế
thủy tinh trong môi trường hỗn hợp khí Argon và Hyđrô nhằm tạo ra màng cho độ
linh động điện tử cao trong khi vẫn duy trì nồng độ hạt tải ở một giá trị phù hợp và
khi đó màng tạo thành sẽ cho điện trở suất thấp đồng thời có độ truyền qua cao trong
vùng ánh sáng khả kiến và hồng ngoại gần.
Trong đề tài này, màng mỏng AZO pha tạp H2 được chế tạo ở những nhiệt
độ đế khác nhau, từ nhiệt độ phòng đến 3000C đồng thời với sự thay đổi tỷ lệ phần
trăm áp suất riêng phần khí Hyđrô đưa vào trong hỗn hợp khí phún xạ Argon và
Hyđrô [H2/(H2 + Ar)] từ 0% đến 6.81%. Sau khi chế tạo màng, tất cả các mẫu được
tiến hành đo các thông số tính chất điện bằng phép đo Hall, đo độ truyền qua trong
vùng khả kiến và hồng ngoại gần,…
Kết quả thu được từ quá trình thực nghiệm cho thấy, khi tăng tỷ lệ phần trăm
áp suất riêng phần khí H2 thì độ linh động tăng đến một giá trị cực đại rồi giảm; cụ
thể là mẫu AZH3 ở nhiệt độ đế 2000C, tại tỷ lệ khí H2 là 1.7% cho giá trị độ linh
động cao nhất μ = 60.2 cm2/Vs, tương ứng với nồng độ hạt tải n = 4.1x1020 cm-3,
điện trở suất ρ = 2.5x10-4 Ωcm, điện trở mặt RS = 2.5 Ω/ và độ truyền qua trung
bình trong vùng từ khả kiến đến hồng ngoại gần là trên 80%. Điều này có thể được
giải thích là do H2 đưa vào thụ động hóa các sai hỏng, làm giảm các bẫy điện tử,
chính vì thế làm tăng độ linh động điện tử trong màng, để màng tạo ra vừa có điện
trở suất thấp vừa có độ truyền qua cao trong vùng từ khả kiến đến hồng ngoại gần.
Như vậy, việc chế tạo màng có độ linh động điện tử cao góp phần làm giảm
điện trở suất, tăng độ truyền qua, điều này đóng vai trò rất quan trọng trong các thiết
bị quang điện tử, đặc biệt giúp cải thiện hiệu suất khi ứng dụng làm điện cực trong
suốt trong pin mặt trời.
84 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Đề tài: Chế tạo ống nano TiO2 bằng phương pháp thủy nhiệt, khảo
sát ảnh hưởng của quá trình xử lý sau thủy nhiệt lên cấu trúc hình
thái, tính chất quang xúc tác của ống nano TiO2 và nghiên cứu chế
tạo ống nano TiO2 biến tính Ag bằng phương pháp thủy nhiệt kết
hợp với phương pháp quang khử
Họ tên: TRẦN NGỌC PHƯƠNG UYÊN; LẠI THỊNH VƯỢNG
Khoa: Vật lý – Vật lý Kỹ thuật
Chuyên ngành: Vật lý Ứng dụng
Email: [email protected], [email protected]
85 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Tóm tắt đề tài:
Nghiên cứu chế tạo vật liệu ống nano TiO2 có khả năng quang xúc tác dưới
ánh sáng Mặt trời để mở rộng phạm vi ứng dụng về quang xúc tác xử lý chất hữu
cơ trong nước.
Cấu trúc ống nano TiO2 (TNTs) được chế tạo bằng phương pháp thủy nhiệt
trong dung môi NaOH, đồng thời sử dụng nhiều phương pháp loại bỏ tạp chất trong
mẫu sau khi thủy nhiệt khác nhau để sản phẩm tạo thành có độ tinh khiết cao nhất,
sau đó mẫu chế tạo với độ tinh khiết được lựa chọn để biến tính Ag bằng phương
pháp quang khử tạo thành các ống nano Ag-TNTs.
Cấu trúc, hình thái, thành phần hóa học, khả năng quang xúc tác của ống
nano TiO2 biến tính Ag (Ag-TNTs) và ống nano TiO2 được xác định bởi giản đồ
nhiễu xạ tia X (XRD), kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM), phổ tán sắc năng
lượng tia X (EDX) và phổ hấp thụ của dung dịch Methylene blue (MB). Kết quả
nhận được từ ảnh TEM cho thấy, ống nano Ag-TiO2 có độ dài khá đồng đều với các
hạt nano Ag bám trên thành ống, đồng thời xuất hiện đỉnh phổ đặc trưng Ag bên
cạnh pha anatase của TiO2 khi phân tích giản đồ XRD, đồng thời giản đổ XRD cũng
cho thấy với các phương pháp rửa loại bỏ tạp chất khác nhau cho thấy sự khác nhau
về nồng độ tạp chất còn lại trong các mẫu tạo thành.
Kết quả cho thấy khi xử lý mẫu sau thủy nhiệt với axit cho lượng tạp chất
thấp hơn là khi chỉ dùng với nước DI. So sánh khả năng quang xúc tác của Ag-TNTs
với ống TNTs cho thấy, khả năng phân hủy dung dịch MB của Ag-TNTs không cao
so với TNTs khi được chiếu dưới điều kiện ánh sáng UVA, tuy nhiên trong vùng
ánh sáng khả kiến, kết quả thực nghiệm cho thấy khả năng quang xúc tác của ống
Ag-TNTs cao hơn rất nhiều so với ống TNTs chưa được biến tính Ag.
Từ đó cho thấy quá trình xử lý sau thùy nhiệt ảnh hưởng đến lượng tạp chất
trong TNTs (cụ thể là khi xử lý sau thủy nhiệt với axit cho TNTs có lượng tạp chất
khi xử lý chỉ với nước cất), và TNTs biến tính Ag cải thiện khả năng quang xúc tác
trong điều kiện ánh sáng khả kiến so với TNTs.
86 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐH KHOA HỌC TỰ NHIÊN
***
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 10 năm 2015
CHƯƠNG TRÌNH
“Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” – Năm 2016
I. Mục đích
Nhằm phát hiện, kích thích bồi dưỡng những ý tưởng sáng tạo của sinh viên về khoa
học công nghệ, qua đó công nhận các công trình nghiên cứu có giá trị khoa học và thực
tiễn của sinh viên trong quá trình học tập tại Trường.
Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, khích lệ sinh viên phát huy tiềm năng của
mình trong lĩnh vực nghiên cứu sáng tạo và góp phần tạo cầu nối quan trọng giữa giảng
đường và thực tiễn đời sống.
Giới thiệu các đề tài xuất sắc tham dự các hội thi, giải thưởng cấp ĐHQG, thành
phố và cấp Quốc gia.
II. Nội dung – Hình thức thực hiện
1. Cuộc thi “Ý tưởng sáng tạo sinh viên S-IDEAS” năm 2016
Đối tượng tham dự: Sinh viên năm 1, 2, 3 đang học tại Trường ĐH KHTN và học
sinh trường PTNK có quyền tham gia theo 02 hình thức cá nhân hoặc tập thể (một tập thể
không quá 03 sinh viên)
Nội dung – Hình thức tham dự: (Nhóm) tác giả có ý tưởng khoa học hay một kế
hoạch kinh doanh liên quan đến các ngành học được đào tạo trong trường. Đăng ký tham
gia vòng loại theo một trong hai hình thức: nộp bản trình bày ý tưởng (không quá 10 trang
A4); đăng ký ý tưởng tại địa chỉ http://doantn.hcmus.edu.vn/S-IDEAS và trình bày trực
tiếp tại “Sàn ý tưởng”. Ý tưởng được chọn vào vòng chung kết sẽ được tiếp tục phát triển
và trình bày trước hội đồng khoa học.
87 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Tiêu chí đánh giá:
Vòng loại: Tính mới và sáng tạo (40%); Tính thực tiễn và khả thi (30%),
Có cơ sở khoa học (30%).
Vòng chung kết: Tính mới và sáng tạo (40%); Tính thực tiễn và khả thi
(30%); Có đề xuất phương pháp thực hiện khoa học (20%); Hình thức trình bày
(10%).
Tiến độ thực hiện:
Sàn ý tưởng đợt I: tháng 11/2015.
Sàn ý tưởng đợt II: tháng 12/2015.
Sàn ý tưởng đợt III: tháng 3/2016.
Sàn ý tưởng đợt IV: tháng 4/2016.
Hạn chót nộp bài viết ý tưởng: 04/4/2016.
Thành lập các hội đồng chấm vòng loại theo từng lĩnh vực: 04/4/2016 –
15/4/2016.
Chung kết và trao giải: tháng 05/2016.
Giải thương:
Giải Đặc biệt: 4.000.000đ/giải và giấy khen của Hiệu trưởng nhà trường
Giải nhất: 2.000.000 đồng/giải và giấy khen của Hiệu trưởng nhà trường
Giải nhì: 1.500.000 đồng/giải và giấy khen của Hiệu trưởng nhà trường
Giải ba: 1.000.000 đồng/giải và giấy khen của Hiệu trưởng nhà trường
Giải ý tưởng khởi nghiệp: 2.000.000 đồng/giải
2. Giải thưởng “Sinh viên nghiên cứu khoa học” năm 2015
Đối tượng tham dự: Sinh viên trường ĐH KHTN đang theo học các hệ đào tạo
chính quy (ĐH, CĐ), hoàn chỉnh đại học có quyền tham gia theo 02 hình thức: cá nhân
hoặc tập thể (mỗi tập thể không quá 03 sinh viên)
Lĩnh vực nghiên cứu: đăng ký tham gia một trong 09 lĩnh vực: Sinh học – Công
nghệ Sinh học, Tin học – Công nghệ thông tin, Hóa học, Vật lý – Vật lý Kỹ thuật, Điện tử
viễn thông, Môi trường, Toán học, Khoa học vật liệu, Địa chất.
Nội dung – Hình thức tham dự: (Nhóm) tác giả phải có công trình nghiên cứu có
kết quả hoàn chỉnh và được trình bày theo mẫu quy định (xem chi tiết trong “Thể lệ Giải
88 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
thưởng SV NCKH 2016”). Các công trình được đánh giá cao sẽ tiếp tục tham gia vào vòng
chung kết và báo cáo trước Hội đồng khoa học theo từng lĩnh vực.
Thời hạn tham gia:
Đăng ký và nộp đề tài hoàn chỉnh: Hạn chót 15/8/2016
Chấm vòng loại: 03/9/2016 – 21/9/2016
Báo cáo vòng chung kết: 07 – 10/10/2016
Thời gian công bố kết quả: tháng 11/2016
Cơ cấu giải thương: gồm giải Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích và giấy khen của Hiệu
trưởng Nhà trường với các mức thưởng lần lượt: 3.000.000đ, 2.000.000đ, 1.500.000đ,
1.000.000đ. Số lượng giải tùy thuộc vào số lượng và chất lượng đề tài theo từng lĩnh vực.
3. Học bổng “Thắp sáng ước mơ nghiên cứu khoa học”
Đối với sinh viên đang thực hiện công trình nghiên cứu khoa học:
Số lượng: 05 suất, trị giá 2.000.000 đồng / suất.
Thời gian trao học bổng: tháng 5/2016.
Yêu cầu: Có giấy xác nhận đang thực hiện nghiên cứu khoa học. Có hoàn
cảnh gia đình khó khăn. Tích cực tham gia các hoạt động Đoàn – Hội, các hoạt
động học thuật của khoa, trường.
Đối với sinh viên tham gia cuộc thi “Ý tương Sáng tạo Sinh viên S – IDEAS”:
Số lượng: 04 suất, trị giá 2.000.000 đồng / suất.
Thời gian trao học bổng: tháng 11/2016.
Yêu cầu: Là thí sinh tham gia cuộc thi “Ý tưởng Sáng tạo Sinh viên S –
IDEAS”. Có đề cương chi tiết về việc triển khai thực hiện ý tưởng. Đề cương
chi tiết sẽ do hội đồng khoa học thẩm định.
4. Chuỗi hoạt động “Đồng hành cùng sinh viên học tốt – tích cực NCKH”
Tổ chức các buổi tập huấn phương pháp học tập hiệu quả bậc đại học, phương pháp
phát triển ý tưởng khoa học cho sinh viên, phương pháp NCKH các kỹ năng cần thiết trong
quá trình học tập và NCKH của sinh viên, phương pháp kỹ năng khởi nghiệp trong Sinh
viên.
89 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Phối hợp với CLB ĐHQG-HCM tổ chức khóa đào tạo Kỹ năng làm việc theo
phương pháp Smart Learning cho sinh viên.
III. Biện pháp thực hiện
Tổ chức lễ phát động và triển khai chương trình, thể lệ giải thưởng đến sinh viên
thông qua các khoa, Đoàn cơ sở; tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ. Tổ chức cuộc thi “Ý tưởng
Sáng tạo Sinh viên S – IDEAS” – Năm 2016 và Giải thưởng “Sinh viên Nghiên cứu Khoa
học” – Năm 2016.
Giới thiệu các đề tài xuất sắc tham gia giải thưởng SV NCKH các cấp cao hơn.
Thành lập thư viện đề tài nghiên cứu khoa học và ý tưởng sáng tạo sinh viên; thành
lập góc trao đổi kinh nghiệm trên website Đoàn trường. Hỗ trợ các Đoàn cơ sở chủ động
tổ chức các lớp kỹ năng về phương pháp nghiên cứu khoa học.
Thường xuyên triển lãm, giới thiệu các đề tài, ý tưởng đạt giải cao trong chương
trình đến các bạn sinh viên; chủ động tìm nguồn học bổng hỗ trợ, khuyến khích niềm say
mê nghiên cứu khoa học của sinh viên.
Liên kết với các đơn vị, doanh nghiệp để giới thiệu, hỗ trợ các tác giả triển khai thực
hiện ý tưởng, đề tài.
IV. Thành lập Ban tổ chức chương trình:
1. PGS.TS. Châu Văn Tạo Phó Hiệu trưởng nhà trường Trưởng ban
2. CN. Trần Vũ Phó Bí thư Đoàn trường Phó ban TT
3. TS. Lâm Quang Vinh Trưởng phòng KHCN Phó ban
4. Th.S Nguyễn Hữu Trương Bí thư Đoàn khối CBT Thành viên TT
5. Lê Ngụy Hoàng Linh UVTV Đoàn trường Thành viên
6. Lê Tấn Lực UVBTK Hội Sinh viên trường Thành viên
7. Th.S Ngô Chánh Đức Phó Bí thư Đoàn khối CBT Thành viên
8. Nguyễn Vũ Linh Bí thư Chi đoàn CBT ĐTVT Thành viên
9. Trịnh Mỹ Lan Chuyên trách Đoàn Thành viên
90 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
V. Tiến độ thực hiện
25/10/2015: trình và xin ý kiến Đảng ủy – BGH Nhà trường
29/10/2015: triển khai trong Hội nghị tổng kết chương trình SV NCKH năm 2015
01/12/2015 – 05/5/2016: tổ chức cuộc thi “Ý tưởng sáng tạo sinh viên” năm 2016
15/8/2016 – 11/2016: tổ chức Giải thưởng “Sinh viên nghiên cứu khoa học” năm
2016
Tháng 11/2016: tổ chức Hội nghị tổng kết chương trình SV NCKH năm 2016, trao
học bổng “Thắp sáng ước mơ nghiên cứu khoa học” năm 2016.
22/11/2016: họp rút kinh nghiệm.
Nơi nhận:
BGH nhà trường (báo cáo);
Phòng KHCN (thực hiện);
Đoàn trường (thực hiện);
Lưu.
TM. BAN TỔ CHỨC CHƯƠNG TRÌNH
TRƯỞNG BAN
PGS.TS. Châu Văn Tạo
(Phó Hiệu trưởng)
91 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG
Chú thích:
1. Fanpage Tự nhiên học
2. Hội nghị tổng kết Chương trình Sinh
viên Nghiên cứu Khoa học năm 2014
3. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu
Khoa học Euréka cấp thành năm 2014
4. Lớp phương pháp Tư duy Sáng tạo
5. Sàn ý tưởng
6. Gameshow “Tự nhiên học”
92 KỶ YẾU CHƯƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM 2015
Chú thích:
7. Chợ phiên khoa học
8. 9. 10. Chung kết cuộc thi “Ý tưởng Sáng tạo Sinh viên S-Ideas” năm 2015
10. Lớp phương pháp Nghiên cứu Khoa học
11. Vòng chung kết “Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” năm 2015