44
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] LỜI MỞ ĐẦU Thập niên cuối của thế kỷ XX đã chứng kiến nhiều thay đổi lớn lao trên thế giới. Những tiến bộ vượt bậc của cuộc cách mạng khoa học công nghệ càng thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá trên thế giới diễn ra mạnh mẽ hơn xu thế hoà bình hợp tác pháp triển đang ngày càng trở thành xu thế chủ yếu chi phối quan hệ ngoại giao các nước. Trong thế giới ngày càng tuỳ thuộc lẫn nhau nhu cầu về phát triển, giao lưu kinh tế, văn hoá nhằm tăng cường sự hiểu biết để hợp tác vì lợi ích dân tộc đang trở nên cấp thiết . Với một môi trường quốc tế thuận lợi như vậy, Quan hệ Việt Nam – EU đã có đIều kiện chuyển sang một giai đoạn mới đầy triển vọng cả Việt Nam và EU đều có chung lơị ích trong việc mở rộng và tăng cường quan hệ hữu nghị trên các lĩnh vực . EU là một trung tâm chính trị và kinh tế, đóng vai trò quan trọng không chỉ ở Châu Âu, mà còn cả trên toàn thế giới . EU có trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại, có nguồn dự trữ ngoại tệ mạnh và là nguồn viện trợ lớn cho Việt Nam . EU có điều kiện để đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế của Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới . Với đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hoá đa dạng hoá các quan hệ quốc tế, phá thế bao vây cấm vận, tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ đất nước góp phần bảo đảm hoà bình, ổn định , an ninh và pháp triển trong khu vực cũng như trên thế giới .

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

LỜI MỞ ĐẦU

Thập niên cuối của thế kỷ XX đã chứng kiến nhiều thay đổi lớn lao

trên thế giới. Những tiến bộ vượt bậc của cuộc cách mạng khoa học

công nghệ càng thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá trên thế

giới diễn ra mạnh mẽ hơn xu thế hoà bình hợp tác pháp triển đang ngày

càng trở thành xu thế chủ yếu chi phối quan hệ ngoại giao các nước.

Trong thế giới ngày càng tuỳ thuộc lẫn nhau nhu cầu về phát triển, giao

lưu kinh tế, văn hoá nhằm tăng cường sự hiểu biết để hợp tác vì lợi ích

dân tộc đang trở nên cấp thiết . Với một môi trường quốc tế thuận lợi

như vậy, Quan hệ Việt Nam – EU đã có đIều kiện chuyển sang một

giai đoạn mới đầy triển vọng cả Việt Nam và EU đều có chung lơị ích

trong việc mở rộng và tăng cường quan hệ hữu nghị trên các lĩnh vực .

EU là một trung tâm chính trị và kinh tế, đóng vai trò quan trọng

không chỉ ở Châu Âu, mà còn cả trên toàn thế giới . EU có trình độ

khoa học kỹ thuật hiện đại, có nguồn dự trữ ngoại tệ mạnh và là nguồn

viện trợ lớn cho Việt Nam . EU có điều kiện để đáp ứng các yêu cầu

phát triển kinh tế của Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới .

Với đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hoá đa dạng hoá

các quan hệ quốc tế, phá thế bao vây cấm vận, tạo môi trường quốc tế

thuận lợi cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ đất nước

góp phần bảo đảm hoà bình, ổn định , an ninh và pháp triển trong khu

vực cũng như trên thế giới .

Page 2: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Mục đích của đề tài này là Phân tích hợp tác thương mại Việt Nam

– Liên minh Châu Âu trong lĩnh vực dệt may . Để đạt mục đích trên

đây , bố cục đề tài gồm 3 phần .

Chương 1 : Một vài nét về liên minh Châu Âu ( EU )

Chương 2 : Thực trạng thương mại Việt Nam – EU trong lĩng vực

dệt may .

Chương 3 : Các giải pháp thúc đẩy thương mại Việt Nam – EU

trong lĩnh vực dệt may .

CHƯƠNG 1

MỘT VÀI NÉT VỀ LIÊN MINH CHÂU ÂU(EU)

Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay trong nền kinh tế thế

giới xuất hiện nhiều loại hình liên kết kinh tế . Trong đó liên minh

Châu Âu ( cộng đồng Châu Âu – EU trước đây ) là khối liên kết kinh tế

hình thành sớm nhất và có hiệu quả nhất . Trước ngưỡng cửa của thế

kỷ 21, với GDP khoảng 8500 tỷ USD, dân số khoảng 375 triệu người

chiếm giữ khoảng 40-50% sản lưởng công nghiệp của các nước tư bản

Page 3: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

phát triển EU đang trở thành một cực rất mạnh trong nền kinh tế thế

giới .

1.1. Sự hình thành và phát triển của liên minh Châu Âu .

Ngay từ thời Saclơ đại đế thuộc đế chế La Mã ( TK8 – Sau công

nguyên ) những mơ tưởng về thống nhất Châu Âu đã được hình thành .

Tuy nhiên trong một thời gian dài , ý đồ thống nhất Châu Âu chỉ thuộc

về một vài nhà chính trị , quân sự có nhiều tham vọng và một bộ phận

các nhà tri thức . Đại bộ phận Châu Âu vẫn thờ ơ thậm chí không hề có

ý tưởng gì về điều đó , mặc dù Châu Âu đã mang sẵn trong mình các

yếu tố thống nhất .

Đến năm 1923 , Bá Tước người Áo –Condenhve Kalerg đã đề nghị

thành lập một liên minh Châu Âu theo kiểu Liên Bang Thuỵ Sĩ năm

1648 hay liên bang Hoa Kỳ năm 1776 năm 1929 Bộ trưởng Pháp lúc

bấy giờ – Arstide Briand cũng đưa ra đề án thành lập liên minh Châu

Âu . Nhưng những ý tưởng này phải mãi đế sau chiến tranh thế giới thứ

hai mới trở thành hiện thực .

Sau chiến tranh thế giới thứ hai các nước Tây Âu đều kiệt quệ về

kinh tế . So với năm 1937 sản lượng của Đức 1946 chỉ bằng 31% ,

Italia 64% , Anh 96% . Trong khi đó nhờ chiến tranh mà kinh tế Mỹ đã

phát triển vượt bậc sức mạnh kinh tế của Mỹ còn lơns hơn sức mạnh

kinh tế của tất cả các nước Tây Âu gộp lại .Mặt khác sự phát triển

Page 4: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

mạnh mẽ của lực lượng sản xuất dưới tác động của cuộc cách mạng

khoa học kỹ thuật đặc biệt là sự phát triển lực lượng sản xuất ở Mỹ đã

khẳng định vị trí bá chủ toàn cầu của Mỹ . Chính bối cảnh ấy , buộc

các quốc gia Tây Âu phảI tăng cường hợp tác để thúc đẩy lực lượng

sản xuất phát triển , thoát khỏi sự kiểm toạ của Mỹ và cũng là làm dịu

đi bầu không khí chính trị căng thẳng ở Tây Âu , đặc biệt là giữa Pháp

và Đức , phong trào giải phóng dân tộc đang dâng lên ở các nước thuộc

địa và trên hết là phải đối đầu với “cộng sản ” ở nửa kia Châu Âu –

các quốc gia Tây Âu không còn sự lựa chọn nào khác ngoài con đường

hoà bình hợp tác với nhau .

Ngày 9/5/1950 Ngoại trượng Pháp – Rôbe Suman đã đưa ra một

sáng kiến mới khởi đầu cho tiến trình liên kết Châu Âu . Ông đề nghị

“Đặt toàn bộ việc sản xuất than và thép của Đức vá Pháp dưới một cơ

quan quyền lực tối cao chung trong một tổ chức mở cửa cho các nước

Tây Âu khác tham gia ”

Trên cơ sở đề nghị đó ngày 18/4/1951 ,tại Paris ,6 quốc gia Tây Âu

gồm : Pháp ,Đức , Italia , Bỉ ,Hà Lan , Luych Xăm Bua đã ký Hiệp ước

thành lập cộng đồng than thép Châu Âu ( có hiệu lực từ ngày

25/7/1952 ) mở ra một chương mới trong lịch sử quan hệ giữa các nước

Tây Âu .

Nhìn chung, sáu nước Tây Âu đã thực hiện thành công Hiệp ước

Paris năm 1952 . Trên lĩnh vực kinh tế, từ tháng 5/ 1953 một thị trường

chung than , sắt , thép cho sáu nước đã hình thành . Ngành luyện kim

Page 5: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

đạt một bước phát triển mạnh mẽ kéo theo sự phát triển cả nền kinh tế

sáu nước . Thành tích kinh tế là to lớn song còn một kết quả quan trọng

khác mà cộng đồng than thép Châu Âu mang lại đó là tác động tâm lý

đối cới người Tây Âu . Lần đầu tiên họ thấy rằng không cần chiến

tranh mà vẫn có thể thống nhất được Châu Âu và thống nhất theo chiều

hướng Siêu quốc gia .

Tại cuộc họp các ngoại trưởng của các quốc gia Tây Âu ở Messine

năm 1955 đã đưa ra đề án mở rộng liên kết của các quốc gia Tây Âu

song các lĩnh vực khác và cử ngài Paul Henry Spack – ngoại trưởng

Italia làm chủ đề án . Đến 1956 họ đã nhất trí thành lập cộng đồng kinh

tế Châu Âu ( Eurpean Economic Community – EEC ) và cộng đồng

năng lượng nguyên tử Châu Âu . Ngày 25/ 7/ 1957 hiệp ược về việc

thành lập 2 tổ vhức này đã được thông qua và bắt đầu có hiệu lực từ

ngày 1/ 1/ 1958 . Mỗi tổ chức có một chức năng riêng : EEC có nhiệm

vụ chung liên quan đến những vấn đề kinh tế với việc tạo lập một thị

trường chung , trong đó không còn sự ngăn cản vận động của hàng hoá

, tư bản , sức lao động … giữa các nước Tây Âu với nhau , cộng đồng

năng lượng nguyên tử Châu Âu quan tâm đến việc nghiên cứu phổ biến

kiến thức , bảo đảm nguồn cung cấp thường xuyên các nguyên liệu hạt

nhân thúc đẩy đầu tư lập các cơ sở sản xuất năng lượng hạt nhân chung

lập thị trường nguyên tử chung giữa các nước .

Bước vào đầu thập kỷ 90 , sự sụp đổ của Liên Xô và các nước xã hội

chủ nghĩa ở Đông Âu đã làm thay đổi cục diện thế giới từ hai cực trở

Page 6: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

thành đa cực . Trong trật tự mới , các thế lực đều đang dốc sức chuẩn

bị lực lượng để chiếm vị trí tối ưu cho mình trong tương lai . Mặc dù

đến thời điểm này cộng đồng Châu Âu đã đạt được những thành tựu

nhất định nhưng nói chung về kinh tế , chính trị lẫn quân sự vẫn còn

thua kém Mỹ và Nhật Bản . Do vậy trong cuộc cạnh tranh quyết liệt

trước mắt các nước Tây Âu vẫn sẽ phải thống nhất lại , đẩy manh công

cuộc xây dựng cộng đồng tạo ra sức mạnh tập thể để đối phó với hai

đối thủ lớn của mình . ĐIều này được thể hiện rất rõ tại Hội nghị

thượng đỉnh các quốc gia Tây Âu ở Maastricht – Hà Lan tháng 11 năm

1991 . Tại Hội nghị này các quốc gia thành viên đã thống nhất : Thứ

nhất tiếp tục mở rộng liên kết bằng cắch kết nạp thêm các thành viên

mới , thứ hai tạo lập đồng tiền chung Châu Âu làm cho Châu Âu thay

đổi một cách căn bản vào năm 2000 . Thứ ba , tiến tới thống nhất mặt

chính trị , xây dựng một chính sách quốc phòng an ninh chung . Năm

1993 những hiệp ước trên bắt đầu có hiệu lực và EU cũng chính thức

đổi thành liên minh Châu Âu ( European Union – EU ) . Đồng thời ,

EU tiếp tục mở cửa lần thứ ba đến năm 1995 ba nước ở Tây Bắc Âu

gồm : Áo, Phần Lan , Thuỵ Điển đã trở thành thành viên chính thức

của EU .

Như vậy , từ sáu nước thành viên đến nay EU đã mở rộng ra 15 nước

và xu thế sẽ tiến tới 21 nước vào đầu thế kỷ 20 liên kết được mở rộng

trên rất nhiều lĩnh vực kinh tế , chính trị ,khoa học kỹ thuật , văn hoá ,

giáo dục .

Page 7: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Mục đích của liên minh Châu Âu là nhằm thiết lập và hoàn thiện thị

trường nội bộ thống nhất thông qua việc phát hành một đồng tiền thống

nhất xoá bỏ hàng rào thuế quan giữa các nước thành viên xây dựng một

hàng rào thuế quan thống nhất đối với hàng hoá nhập từ ngoài vào ,xoá

bỏ những hạn chế đối với việc tự do di chuyển vốn sức lao động hàng

hoá dịch vụ … nhằm tăng cường hợp tác , liên kết giữa các quốc gia

thành viên xây dựng Châu Âu thành một cực mạnh trong nền kinh tế

thế giới . Để đạt được mục tiêu này , EU có một hệ thống thể chế để

hoạch định , đIều hành và giám sát. Hệ thống này bao gồm năm cơ

quan chính uỷ ban Châu Âu , Hội đồng Châu Âu , Quốc hội Châu Âu ,

Toà án Châu Âu và toà kiểm toàn cùng với các bộ phận hỗ trợ cho các

cơ quan trên như uỷ ban kinh tế và xã hội , uỷ ban khu vực .

Vậy , thực chất của liên kết kinh tế EU là tạo lập một thị trường

thống nhất với việc phát hành một đồng tiền thống nhất là quá trình

quốc tế hoá không chỉ lực lượng sản xuất mà cả quan hệ sản xuất .

1.2. Chiến lược của liên minh Châu Âu đối với Châu Á .

Quan hệ kinh tế nói chung giữa các nước EU và các nước trong khu

vực Châu Á đã có từ rất lâu , nhưng trong một thời gian tương đối dài

sau chiến tranh thế giới thứ hai , các nước lớn trong EU rất ít chú ý đến

Châu Á . Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao với thị trường rộng lớn ở

Châu Phi đã hấp đẫn các nhà kinh doanh , đầu tư Châu Âu nhiều hơn

Page 8: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

khu vực Châu Á . Trong giai đoạn này , quan hệ của các nước EU với

khu vực châu Á chủ yếu là viện trợ kinh tế .Tuy vậy từ sau thập kỷ 80

đến nay các nước Mỹ La Tinh đã bị lâm vào khủng hoảng nợ , trong

khi các nước đang phát triển Châu Á lạI có những chuyển biến trong

phát triển kinh tế . Các NiEs và ASEAN đã thực hiện thành công chính

sách kinh tế hướng về xuất khẩu và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế thế

giới . Đồng thời sự suy sụp của Liên Xô và các nước Đông Âu đã làm

cho cục diện về kinh tế cũng như kinh tế của mình ở Châu Á nhằm duy

trì ảnh hưởng của mình trong nền kinh tế thế giới . Việc thiết lập được

một sự hiện diện mạnh mẽ và đồng bộ tại các khu vực ở Châu Á sẽ cho

phép EU đảm bảo được lợi ích của mình tại khu vực này vào đầu thế

kỷ 21 . Để đạt được điều đó tháng 7/1994 , EU đã thông qua văn kiện

“Hướng tới một chiến lược mới đối với Châu Á” .

Chiến lược mới này hướng tới các mục tiêu chủ yếu là :

Thứ nhất : Tăng cường sự hiện diện về kinh tế của EU tại Châu Á

nhằm duy trì vai trò nổi trội của mình trong nền kinh tế thế giới . Việc

thiết lập một sự hiện diện đáng kể ở Châu Á sẽ cho phép EU chăm lo

những lợi ích của mình được tôn trọng hoàn toàn trong khu vực then

chốt này vào đầu thế kỷ 21 .

Thứ hai : Góp phần vào sự ổn định ở Châu Á bằng cách khuyến

khích hợp tác và hiểu biết lẫn nhau ở cấp độ quốc tế .

Thứ ba : Khuyến khích sự phát triển kinh tế của các nước và khu vực

kém thịnh vượng nhất . EU và các thành viên của mình tiếp tục góp

Page 9: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

phần làm giảm bớt sự nghèo nàn và tạo ra một sự tăng trưởng bền vững

ở các nước và khu vực này .

Thứ tư : Góp phần phát triển và củng cố nền dân chủ , nhà nước

pháp quyền , cũng như phương tiện tôn trọng quyền con người và các

quyền tự do cơ bản ở Châu Á .

Để đạt được các mục tiêu trên EU đã đưa ra hàng loạt các chính sách

củng cố và tăng cường sự hiện diện của mình như .

- Dành cho Châu Á những ưu tiên lớn hơn và đi sâu đối thoại với các

nước và các nhóm trong khuôn khổ song phương hoặc đa phương .

- Coi trọng hợp tác kinh tế trong các lĩnh vực EU có lợi thế như ngân

hàng , năng lượng , công nghệ môi trường , viễn thông …

- Dành ưu tiên lớn nhất cho các thị trường Châu Á mới trong đó có

Đông Nam Á , Trung Quốc , Ấn Độ …

Sự cụ thể hoá trong chiến lược mới đối với Châu Á chứng tỏ EU đã

tiến thêm một bước quan trọng trong chính sách đối ngoại và an ninh

chung của mình . Việc EU cố gắng đi đến một chính sách chung đối

với Châu Á -Thái Bình Dương là xuất phát từ chỗ đánh giá lại thực

trạng của mình và tương lai của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương .

Qua chiến lược này EU hy vọng sẽ giành được những vị trí vững chắc

cả về kinh tế quốc dân . EU đã sớm đón bắt được một xu thế phát triển

đặc thù ở Châu Á trong thế kỷ 21 . Đó là vị trí lý tưởng để EU có thể

phát huy ảnh hưởng chính trị của mình . Một cơ hội mới đã được tạo ra

Page 10: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

cho sự hợp tác giữa EU và ASEAN khi Việt Nam trở thành thành viên

chính thức của ASEAN .

Tóm lại : Sau 40 năm hình thành và phát triển EU trở thành một siêu

cường cả về kinh tế , chính trị , dân số , diện tích … và sẽ trở nên mạnh

hơn khi đồng tiền chung Euro được sử dụng trước một trật tự thế giới

mới đang hình thành và đang đầy biến động phức tạp , EU đã chuyển

mình vươn lên tắch khỏi sự lệ thuộc với Mỹ, vươn tầm hoạt động sang

trung và Đông Âu, Châu Á, Châu Mỹ La Tinh, nhằm nâng cao hơn nữa

vị thế của mình trước thềm thế kỷ XXI . chính trong quá trình thực

hiện chiến lược toàn cầu của mình nói chung và chiến lược mới với

Châu Á nói riêng, EU đã tìm thấy ở Việt Nam những ưu thế địa chính

trị, địa kinh tế để lấy Việt Nam làm đIểm tựa quan trọng trong chiến

lược đối ngoại của mình với Châu Á.

Mối quan hệ Việt Nam – EU đã bắt đầu được thiết lập từ sau năm

1975, nhưng chỉ đơn thuần là viện trợ kinh tế . Bước chuyển biến to

lớn đánh dấu một thời kỳ mới trong quan hệ Việt Nam- EU là việc hai

bên thiết lập quan hệ ngoại giao tháng 10/1990. Trên cơ sở đó mối

quan hệ Việt Nam và EU đã phát triển nhanh chóng . Hai bbên đã có

hàng loạt cuộc tiếp xúc gặp gỡ thăm viếng hội thảo khoa học… nhằm

trao đổi thông tin và tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau . Quan hệ Việt

Nam –EU bước vào giai đoạn lịch sử mới khi .

Hiệp định khung hợp tác Việt Nam – EU được ký kết vào tháng

7/1995 . Hiệp định đã tạo ra những yếu tố thuận lợi cho EU và mối

Page 11: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

nước thành viên EU trong quan hệ hợp tác thương mại và đầu tư với

Việt Nam . Có thể nói , hiệp định khung hợp tác Việt Nam – EU vừa là

cơ sở pháp lý vừa là động cơ thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa Việt Nam

và EU phát triên mạnh mẽ và toàn diện trên rất nhiều lĩnh vực : hợp tác

thương mại, đầu tư khoa học kỹ thuật môi trường văn hoá giáo dục y

tế… đặc biệt là trng lĩnh vực dệt may. Bằng chứng là hai hiệp định dệt

may Việt Nam – EU giai đoạn 1993 – 1997 và 1998 – 2000 đã ký kết .

nhờ đó kim ngạch hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường EU đã

tăng lên nhanh chóng . Vẫn đề này sẽ được nghiên cứu kỹ ở chương

tiếp theo.

Page 12: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM -EU

TRONG LĨNH VỰC DỆT MAY

2.1. Khái quát về ngành dệt may Việt Nam .

Ngành dệt may là ngành công nghiệp truyền thống có lịch sử phát

triển rất lâu đời ở nước ta . Mạc dù thường xuyên phảI đối mặt với rất

nhiều thử thách , song với đặc tính thu hút nhiều lao động , đầu tư ít

vốn , thu lãi nhanh , ngành dệt may đã tận dụng được các lợi thế của

đất nước và đóng góp ngày càng nhiều cho quá trình phát triển kinh tế

của đất nước .

Thứ nhất , ngành dệt may phải thực hiện một nhiệm vụ quan trọng là

đảm bảo đầy đủ nhu cầu thiết yếu cho nhân dân trong nước “sau cái ăn

là cái mặc ”, qua đó góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần

cho nhân dân . Trên thực tế sản phẩm của ngành dệt may chỉ mới đáp

ứng được một phần nhu cầu trong nước . Hàng năm chúng ta vẫn phảI

nhập với một khối lượng lớn nguyên liệu lẫn hàng dệt may thành phẩm

Page 13: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

. Mặt khác ngành dệt may sản phẩm cho tiêu dùng trong nước chất

lượng còn thấp , mẫu mã chưa phong phú , giá cả lại cao so với sản

phẩm dệt may nhập khẩu . Tuy nhiên trong những năm gần đây , ngành

dệt may đã có kế hoạch đổi mới trang thiết bị , tăng sản lượng , giảm

giá thành , đa dạng hoá mẫu mã nhằm đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu

cầu của nhân dân trong nước .

Thứ hai , với đặc tính sử dụng nhiều lao động , đặc biệt là đối với

ngành dệt may Việt Nam thiếu thiết bị công nghệ hiện đại vì thế còn

rất nhiêù công đoạn sản xuất thủ công , nên ngành dệt may có khả năng

giải quyết việc làm cho rất nhiều lao động . Hiện nay toàn ngành dệt

may Việt Nam đang sử dụng hơn 500. 000 lao động Con số này là nhỏ

khi so với tổng số 38 triệu người trong độ tuổi lao động của Việt Nam

nhưng là một con số khá lớn đối với một ngành công nghiệp , có ý

nghĩa không chỉ trên phương diện kinh tế mà còn góp phần bình ổn

chính trị – xã hội .

Thứ ba , không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước , hiện nay sản phẩm

dệt may của Việt Nam đã có mặt ở rất nhiều thị trường nước ngoài .

Các sí nghiệp dệt may lớn ở Trung ương và địa phương đều đang cố

gắng dành năng lực tốt nhất cho sản xuất hàng dệt may . Ngành dệt

may đã phát huy và tận dụng hết tiềm năng sẵn có của đất nước , thúc

đẩy mạnh mẽ quá trình đó . Trong thời gian tới , chúng ta cần phải có

những chính sách phù hợp để khai thác hiệu quả những ưu thế của

Page 14: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

ngành dệt may nhằm thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá , hiện

đại hoá đất nước .

2.2. Cơ cấu thị trường ngành dệt may Việt Nam

Nhiệm vụ đầu tiên của ngành dệt may là đáp ứng cho nhu cầu của

nhân dân trong nước “sau cái ăn là cái mặc ” . Nhưng trên thực tế ,

ngành dệt may chưa hoàn thành nhiệm vụ này , hàng năm chúng ta vẫn

phải nhập một lượng lớn nguyên liệu lẫn hàng dệt may thành phẩm .

Điều này chứng tỏ rằng trong quá trình phát triển và hướng ngoại

ngành dệt may Việt Nam đã để lại một khoảng trống sau lưng mình ,

đó là thị trường may mặc trong nước Hiện nay các sí nghiệp dệt may

lớn Trung ương và địa phương đều đang cố gắng dành những năng lực

tốt nhất cho sản xuất hàng dệt may xuất khẩu , phần nào không xuất

được thì để lại tiêu dùng trong nước . bằng chứng là thỉnh thoảng mọt

doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may xuất khẩu nào đó lạI đưa ra “cửa

hàng giới thiệu sản phẩm” của mình những lô hàng kém phẩm chất bán

cho hàng tiêu dùng , đó là những chiếc quần áo rộng quá cỡ , khác biệt

về màu sắc và kiểu mốt đối với người Việt Nam . Hoạt động của ngành

dệt may trên thị trường nội địa có thể được phản ánh như sau :

Ở thị trường thành thị , thị trường bị thả nổi : Các cơ sở sản xuất

kinh doanh hàng may mặc của tư nhân gia đời rất nhanh với nhiều quy

mô và hình thức khác nhau đã thay thế dần cho may mặc quốc doanh ,

Page 15: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

tình trạng kinh doanh đất trốn lậu thuế sản xuất buôn bán hàng giả ,

hàng “Sida” , hàng ngoại tràn vào một cách tràn lan , khó kiểm soát

được . Ở thị trường nông thôn , miền núi lại khác hẳn thị trường bị bỏ

trống bởi cầu ít , khả năng thanh toán kém do đó không đủ sức để thu

hút tư thương vào .

Nếu ta chỉ làm một phép tính đơn giản cũng có thể thấy được sự lãng

phí đáng quan tâm của ngành dệt may Việt Nam . Nước ta hiện nay có

khoảng 78 triệu dân , chỉ tính khiêm tốn mỗi người tiêu dùng bình quân

100. 000 đồng / năm sẽ tạo được một thị trường với sức mua 7800 tỷ

đồng ( tương đương với khoảng 600 triệu USD ) xấp xỉ kim ngạch xuất

khẩu hàng dệt may của chúng ta vào 14 quốc gia thành viên EU năm

1998 .

Đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam được xuất khẩu

ra hai khu vực thị trường : có hạn ngạch và phi hạn ngạch . Thị trường

có hạn ngạch do EU áp đặt . Nơi đây , loại hình gia công chiếm vhủ

yếu 80% kim ngạch xuất khẩu hầu như ổn định . Sau khi Hiệp định dệt

may thời kỳ đầu ( 1993 – 1997 ) được ký kết kim ngạch xuất khẩu

hàng dệt may Việt Nam sang EU không ngừng tăng lên . Thời kỳ đầu

có 105 chủng loại ( category – cat ) quản lý bằng hạn ngạch , sau khi

điều chỉnh ( tháng 8/ 1995 ) còn 54 cat và khi hiệp định thời kỳ 1998 –

2000 được ký kết thì số cat quản lý hạn ngạch chỉ còn 29 . Tính gia , có

122 đã được EU “giải phóng ” số lượng Cat được giải phóng này có

thể mang lạI một kim ngạch không nhỏ .

Page 16: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Trước những khó khăn trong việc khai thác thị trường xuất khẩu như

đã nêu trên , việc mở rộng và tăng cường hơn lữa hợp tác với thị

trường EU là một đòi hỏi khách quan của nganhf dệt may Việt Nam .

Đó cũng chính là lý do mà toàn bộ chỉ đi sâu tìm việc thực trạng của

hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đi EU để rút ra thách thức

và thuận lợi .

2.3. Cơ cấu của ngành dệt may Việt Nam .

Theo thống kê cuối năm 1995 , tổng số cơ sở dệt may là 109369.

Trong đó : số cơ sở dệt là 74633, may là 34736 đơn vị . Hiện nay các

cơ sở dệt may phân bố hầu như khắp các tỉnh thành trong cả nước .

Song , hiệu quả hoạt động của các cơ sở ở các tỉnh khác nhau là khác

nhau . Theo thống kê chung , các cơ sở miền trung hoạt động kém hiệu

quả , sản phẩm không đủ chất lượng để cạnh tranh trên thị trường quốc

tế do thiếu công nghệ hiện đại , thiếu thông tin về thị trường , cơ sở hạ

tầng lạc hậu …Các doanh nghiệp hoàt động có hiệu quả thường tập

trung ở thành phố Hồ Chí Minh , Đồng Nai , Nha Trang , Hải Phòng ,

Hà Nội …Sự phát triển không đồng bộ này chính là câu hỏi đặt ra với

các nhà hoạch định chính sách . Chúng ta cần có những chính sách đầu

tư và tín dụng phù hợp để khai thác đầy đủ và hiệu quả các tiềm lực ở

các địa phương nhằm xây dựng ngành dệt may ngang tầm nhiệm vụ

Page 17: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

của nó , một ngành công nghiệp chủ lực trong chiến lược phát triển

kinh tế của Việt Nam .

Và đáng nói nhất của ngành dệt may Việt Nam là nguyên vật liệu .

Đây là một vấn đề nan giải , làm ảnh hưởng đến chất lượng giá cả , sự

cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam trên thị trường quốc tế :

Nguyên vật liệu của ngành dệt bao gồm các loại : Bông , đay , tơ

tằm , xơvisco , xơ PE , các loại xơ liber khác , các loại hoá chất , thuốc

nhuộm . Trong đó nguyên liệu sản xuất trong nước chỉ có bông , đay ,

tơ tằm . Tuy nhiên sản lượng bông đay , tơ tằm vẫn còn thấp ,chất

lượng kém do sử dụng giống cũ đã thoái hoá , máy móc trong trang bị

trong khâu thu hoạch và bảo quản còn lạc hậu , giá thành cao hơn giá

của nguyên liệu ngoại nhập . Hơn nữa , từ năm 1993 đến nay , diện tích

trồng các loại nguyên liệu này đã giảm mạnh do ngành dệt chưa có kế

hoạch thu mua khiến cho người trồng trọt lo lắng vì giá cả , thị trường

tiêu thụ không ổn định . Chính vì vậy , hàng năm chúng ta phải nhập

khẩu với số lượng lớn, bông , đay , tơ tằm và các nguồn sợi tổng hợp

khác .

Nguyên liệu của ngành may cũng vậy , vải trong nước cung cấp cho

may công nghiệp rất ít doanh nghiệp đáp ứng được , Mặc dù , một vài

năm gần đây công nghệ dệt của ta đã có những bước tiến đáng kể

nhưng nhìn chung chưa đồng bộ , chất lượng vải chưa cao. Tính trong

toàn bộ năm 1998 lượng bông nhập khẩu là 78 triệu USD , lượng sợi

các loại là 207 triệu USD , vải các loại là 418 triệu USD . Đáng chú ý

Page 18: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

là lượng vải nhập khẩu cho gia công là 392 triệu USD , trong khi lượng

vải nhập khẩu cho kinh doanh là 27 triệu USD . Chính vì thế , giảm

bớt sự phụ thuộ về nguyên liệu trong ngành dệt – may vừa là mong

muốn chủ quan vứa là yêu cầu khách quan .

Ngoài ra ngành dệt may còn phải nói đến đổi mới công nghệ , theo

đánh giá chung thiết bị và công nghệ của ngành dệt may Việt Nam hiện

nay lạc hậu khoảng 10-20 năm so với thế giới . Tuy nhiên so với năm

gần đây , có khá nhiều thiết bị , máy móc tiên tién đã được đưa vào sản

xuất thay thế cho thiết bị cũ , đặc biệt là ngành may . Nhiều doanh

nghiệp đã trang bị nhữnh thiết bị chuyên dùng như máy thêu tự động ,

máy cắt , hệ thống ủi hơi hập từ các nước công nghiệp tiên tiển . Điều

đáng buồn là việc đầu tư trong ngành dệt may không được xem xét

dưới các góc độ bảo đảm sự phát triển kinh tế bền vững của một ngành

nói riêng và của toàn nền kinh tế nói chung . Đầu tư không đồng bộ giữ

ngành may và ngành dệt và giữa các công đoạn trong quá trình sản

xuất của một doanh nghiệp . Hầu hết , các chủng loại máy may và công

nghệ đang sử dụng trong nghành may đều là máy mới . Ngược lại

ngành dệt may chưa có sự thoả đáng , ngành dệt còn 50% thiết bị đã sử

dụng trên 20 năm . Sự đồng bộ này còn được thể hiện ngay ở lượng

FDI vào ngành dệt may Việt Nam trong những năm vừa qua .

Với tình hình trên , nếu việc đầu tư đổi mới công nghệ dệt – may

không được cải tiến và không có một chiến lược xét trên giác ngộ toàn

ngành dệt sẽ mãi mải tụt hậu so với ngành may và ngành may cũng sẽ

Page 19: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

bị suy giảm khi Việt Nam không còn thế mạnh là nước có giá trị nhân

công rẻ .

2.4. Một số đánh giá về thực trạng thương mại dệt may Việt Nam-EU

Từ khi nền kinh tế nước ta mới chập chững vận hành theo cơ chế thị

trường ngành công nghiệp dệt may đã chứng tỏ vai trò quan trọng của

mình , với đặc điểm sử dụng nhiều lao động . Ngành dệt may đã khai

thác được lợi thế so sánh của nước ta và trở thành một trong năm

ngành công nghiệp chủ lực của Việt Nam kim ngạch xuất khẩu hàng

dệt may tăng lên nhanh chónh từ năm 1989- 1997 và luôn chiếm vị trí

thứ hai sau dầu thô . Riêng năm1998 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt

may đã vươn lên vị trí đầu bảng với 1,375 tỷ USD .

Tuy nhiên việc xuất khẩu mặt hàng này trong năm 1998 cũng đầy

“sóng gió” . Mặc dù giữ vị trí đầu bảng nhưng cũng chỉ là mức đã đạt

trong năm 1997 và thấp khá xa so với mức dự kiến 1,5 tỷ USD ban đầu

. Sự chững lại trong xuất khẩu mặt hàng này là do thị phần ở thị trường

phi hạn ngạch giảm quá mạnh từ 900 triệu USD năm 1997 xuống chỉ

còn 700 triệu USD năm 1998 . Đồng thời vơíi sự suy giảm vai trò của

thị trường các quốc gia Châu Á đối với ngành dệt may Việt Nam , vai

trò của thị trường EU càng được củng cố . Kim ngạch xuất khẩu hàng

dệt may Việt Nam vẫn tăng 30% sau khi hiệp định dệt may Việt Nam

EU giai đoạn 1998-2000 có hiệu lực , chiếm khoảng 45% so với tổng

Page 20: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may EU thực sự là một thị trường xuất

khẩu chủ đạo của ngành dệt may Việt Nam .

Đối với hàng hoá trong lĩnh vự dệt may nhập từ EU vào Việt Nam ,

tỷ lệ hàng thành phẩm rất ít , chủ yếu là các loại máy móc , thiết bị , vật

tư nguyên liệu và hoá chất . Mặc dù chất lượng hàng dệt may của EU

rất cao , nhưng kích thước mẫu mã mầu sắc lạI không phù hợp với thị

hiếu của người Việt Nam .

Nhìn chung cơ cấu trao đổi hàng hoá đã thể hiện đúng khả năng và

nhu cầu của mỗi bên . Cơ cấu trao đổi này cũng hoàn toàn phù hợp với

mục tiêu của công cuộc công nghiệp hoá , hiện đại hoá mà Việt Nam

đang theo đuổi . Trong những năm tới , chúng ta cần phải tiếp tục khai

thác thị trường EU theo hướng này . Có như vậy chúng ta mới tận dụng

được tiềm năng của mình và khai thác được các mặt mạnh của EU .

Thành quả đã đạt được trong những năm qua là kết quả của những lỗ

lực từ hai phía . Phía Việt Nam , chúng ta không ngừng cải tiến mẫu

mã , nâng cao chất lượng , hạ giá thành sản phẩm để đáp ứng nhu cầu

các khách hàng EU . Ngược lại EU cũng dành cho chúng ta những điều

kiện có lợi để thúc đẩy quan hệ buôn bán mặt hàng này . Tuy nhiên ,

việc thâm nhập một thị trường kỹ tính như EU trong khi chúng ta chưa

phải là thành viên của WTO quả là đIều hết sức khó khăn . Mặc dù ,

kim ngạch xuất khẩu dệt may sang thị trường EU có tăng , song đó vẫn

chưa phải là tất cả những gì chúng ta mong đợi . Nguyên nhân của việc

Page 21: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

này cũng chính là khó khăn thách thức má các doanh nghiệp dệt may

Việt Nam phải đối đầu khi thâm nhập thị trường EU .

Thứ nhất : Phương châm “may làm lối ra cho dệt” chưa được thể

hiện trong việc sản xuất và xuất khẩu sang thị trường EU . Vải sản xuất

trong nước không đáp ứng được độ đồng đều về mầu sắc , độ co rút sự

đa dạng chủng loại , tính thời trang … Chẳng hạn với tiêu chuẩn vải

may sơ mi xuất khẩu sang thị trường EU là sợi bông 100% nhưng yêu

cầu hình thức như Polyeste thì các công ty dệt may Việt Nam đều

không đáp ứng được .

Ngoài chênh lệch sản phẩm giữa dùng sợi nội và sợi ngoại là khá lớn

, giá bán vải nội có khi còn cao hơn cả giá vải nhập khẩu ,dùng vải nội

phải chịu mấy lần tính thuế ( thuế sợi , vải mộc , vải thành phẩm …)

Với tình hình trên phía các doanh nghiệp may chưa tìm thấy sự hấp dẫn

của vải nội và cũng chưa tích cực tìm kiếm cơ hội . Mặt khác vấn đề

nguyên liệu chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng

phương thức gia công chiếm tỷ lệ chủ yếu trong kim ngạch xuất khẩu

dệt may Việt Nam sang EU .

Thứ hai : Ở Việt Nam ngành kinh doanh mẫu mốt chưa trở thành

một ngành kinh tế độc lập . Trong khi Châu Âu là cái nôi thời trang của

thế giới , người Châu Âu nổi tiếng “sành ăn , sành mặc” . Chính vì

thế , hầu hết mẫu mã của hàng dệt may sang thị trường EU do phía đối

tác cung cấp . Với khả năng hiện tại , mẫu mã sản phẩm chúng ta chưa

Page 22: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

có tính chủ động , sáng tạo , có bản sắc riêng mà được khách hàng EU

chấp nhận .

Hiện nay đa số các cơ sở thiết kế thời trang của ta thường làm theo

kiểu Photocopy bằng cách cóp nhặt tổng hợp các mẫu mã vốn đã được

lăng xê thành sản phẩm trước đó . Ngay ở Viện mẫu thời trang – nơi

được xem là cơ sở làm việc có bài bản nhất ở Việt Nam thì các trang

thiết bị phục vụ nghiên cứu mẫu mốt có thể nói gần như không có gì :

không có hệ thống máy vi tính, việc thiết kế làm bằng thủ công, sự hiểu

biết thị hiếu mẫu mốt nước ngoài quá ít ( vì không có tài chính cử cán

bộ đi khảo sát ) , cán bộ nghiên cứu của Viện vốn được đào tạo cơ bản

nhưng so với tình hình hiện giờ thì đã lạc hậu, không được bổ túc thêm

.

Thứ ba : Trong phương thức gia công, các doanh nghiệp của ta phần

lớn phải chấp nhận “phương thức tam giác”, 3 đỉnh của tam giác gồm:

nhà sản xuất ( doanh nghiệp Việt Nam ) khách hàng ( doanh nghiệp EU

) – người tiêu dùng. Chính khách hàng EU mới là người khai thác thị

trường. Họ đưa mẫu, nguyên phụ liệu, ta sản xuất, họ đóng gói mác,

nhãn hiệu. Người tiêu dùng chỉ biết đến họ với tư cách là nguồn cung

cấp chứ không quan tâm đến nhà sản xuất. Điều này dẫn đến các doanh

nghiệp thu được một số ít ngoại tệ ít ỏi nhưng uy tín sản phẩm của ta

không hề được biết đến, tất cả những yếu tố thị trường ( giá cả, sức

mua, tâm lý tiêu dùng, sự biến đổi sở thích … ) ta hoàn toàn không

Page 23: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

nắm được. Nói cách khác, “trong phương thức tam giác” ta chỉ là nhà

sản xuất, còn thị trường là của đối tác EU .

Thứ tư : Cho đến hôm nay, số nhóm mặt hàng xuất đi EU bị khống

chế bởi hạn ngạch chỉ còn 29 cat, nhưng vẫn là nhiều so với các nước

xung quanh ( 29 so với 20 của Thái Lan, 8 của Singapore, 10 của

Indonesia … ) Xét về khối lượng quota thì Việt Nam vẫn bị đối sử

không công bằng so với Trung Quốc cũng như một nước ASEAN khác

vì họ được xuất khẩu nhưng mặt hàng tương tự vào EU với lượng lớn

hơn của Việt Nam

Việc sử dụng các nguyên phụ liệu nhập khẩu từ EU để làm hàng

thành phẩm xuất khẩu trở lại EU là một giải pháp tình thế không có lợi

cho các doanh nghiệp Việt Nam . nếu dùng nguyên phụ liệu tương tự

nhập khẩu từ các nước Châu Á với giá thấp hơn nhưng vẫn đảm bảo số

lượng mà được EU chấp nhận thì sẽ có lợi hơn cho các doanh nghiệp

dệt may Việt Nam .

Theo đánh giá của Bộ thương mại , trong những năm tới thị trường

Mỹ còn có nhều phức tạp , thị trường các nước Châu Á vẫn chịu ảnh

hưởng vủa cuộc khủng hoảng nên trọng tâm của thị trường hàng dệt

may Việt Nam sẽ là liên minh Châu Âu và các nước Liên Xô cũ .

Trong đó , thị trường EU vẫn là thị trường xuất khẩu chủ đạo . Để khai

thác thị trường EU có hiệu quả , các doanh nghiệp dệt may Việt Nam

phải nỗ lực để tranh thủ tốt nhất những lợi thế hạn chế những bất lợi .

Đặc biệt phải phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm , cải tiến mẫu

Page 24: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

mã đáp ứng đúng thị hiếu của người tiêu dùng , nâng cao uy tín để chủ

động chiếm lĩnh thị trường Châu Âu .

CHƯƠNG 3

CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THƯƠNG MẠI

VIỆT NAM – EU TRONG LĨNH VỰC DỆT –

MAY

3.1. Định hướng của ngành dềt may Việt Nam

.

Page 25: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Phát triển ngành dệt may ngang tầm nhiệm vụ một ngành công

nghiệp chủ lực và sánh ngang trình độ phát triển của ngành dệt may

các nước trong khu vực và phát triển trên thế giới , ngành dệt may đã

xây dựng một quy hoạch phát triển đến năm 2010 . Trong đó mục tiêu

và những định hướng được xác định cụ thể như sau :

- Năm 2000 sản xuất được 800 triệu mét vải lụa thành phẩm kim

ngạch đạt khoảng 2 tỷ USD và tạo việc làm cho khoảng 1 triệu lao

động .

- Năm 2010 sản xuất được 2 tỷ mét vải tụa thành phẩm , kim ngạch

xuất khẩu đạt 4 tỷ USD và tạo việc làm cho khoảng 1,8 triệu lao

động .

- Các sản phẩm chủ yếu của ngành dệt may sẽ là hàng sợi bông

chiếm 40% vải P/C chiếm 30% vải sợi tổng hợp chiếm 30% . Các

sản phẩm của ngành dệt may là sản phẩm ở khâu cuối cùng chứ

không phải là sản phẩm gia công ở khâu trung gian . Quần áo may

sẵn và hàng dệt kim được tăng lên với tỷ lệ thích đáng .

Page 26: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

MỤC TIÊU XUẤT KHẨU CÁC NĂM 2000 , 2005 , 2010

a- Mục tiêu giá trị xuất khẩu

Thực 2000 2005 2010Chỉ tiêu Hiện

1995

Kim nghạch

(tr USD)

Tăng số với

1995 (%)

Kim nghạch

(tr USD)

Tăng số với

1995 (%)

Kim nghạch

(tr USD)

Tăng số với

1995 (%)Kim nghạch

Xuất khẩu 750 2000 166. 67 3. 000 50. 000 4. 000 33. 33Hàng may 500 1600 22000 2. 200 37. 50 3. 000 36. 36Hàng dệt 250 400 60. 00 800 100. 00 1. 000 25. 00

b- Mục tiêu sản phẩm xuất khẩu .

2000 2005 2010Chỉ tiêu Hiện

1995

Số lượng Tăng số với

1995

Số lượng Tăng số với

2000

Số lượng Tăng số với

2005Sản phẩm

Xuất khẩu 160 490 330 760 180 810 140Sản phẩm may 125 400 275 550 150 750 200Sản phẩm dệt 35 90 55 120 30 160 40

c-Mục tiêu sản xuất phụ liệu phục vụ sản xuất hàng dệt may xuất khẩu

TT Loại phụ liệu Đơn vị tính 1996 2000 2005 20101. Chỉ may Tấn 2788 5354 7550 108362. Nhãn dệt Triệu chiếc 600 1530 2230 30603. Bông tấm Triệu m2 31 58,2 69,8 1054. Mếch Triệu m2 16,4 29,4 35,7 55,25. Cúc đính Triệu chiếc 1528 2582 3387 52376. Cúc đập Triệu bộ 134,5 310 357.3 587

Page 27: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

7. Khoá kéo Triệu m 70 125,5 145,5 224

Nguồn ( a, b, c ) Dự án quy hoạch tổng thể phát triển ngành công

nghiệp

dệt may đến năm 2010 . Tổng công ty dệt may Việt Nam .

Để đạt được mục tiêu ngành dệt may cần phải phấn đấu :

Thứ nhất : Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của ngành dệt

may phải đạt 10% và giải quyết các nhu cầu về nguyên liệu dự kiến :

Bông thiên nhiên 340.000 tấn , xơ PE là 90 nghìn tấn , sợi PETEX

hơn 1000 tấn . trong đó ngành dệt phảI phấn đấu sản xuất 50% sản

lượng bông thiên nhiên và 10% xơ PE.

Thứ hai : Đến năm 2010 toàn ngành dệt may sẽ phải cần tới 4,8 tỷ

USD để đầu tư cho các dự án mới . Trong đó khoảng 3,8 tỷ USD sẽ

được đầu tư cho thiết bị và khoảng 1 tỷ đầu tư cho xây dựng , phần

đầu tư cho thiết bị ngành dệt sẽ là 3,41 tỷ USD và ngành dệt may là

390 triệu USD.

Đầu tư vào ngành dệt may sẽ được thực hiện theo ba giai đoạn .

trước năm 2000 phảI đầu tư 668 triệu USD từ năm 2000 đến 2005 đầu

tư khoảng 2 tỷ USD phần còn laị dành cho giai đoạn thứ ba từ 2005 –

2010 .

Nguồn vốn này được qua nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như

qua đầu tư nước, trong đó nguồn vốn trong nước là chủ yếu.Ngoài ra

Page 28: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

ngành dệt may cũng kiến nghị với nhà nước cấp qũy đất để phát triển

sản xuất và tham gia liên doanh liên kết với nước ngoài .

Thứ ba : Qui hoạch phát triển ngành dệt may thành các vùng chính

như sau :

- Về dệt : Vùng Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long , tập

chung chủ yếu vào thành phố Hồ Chí Minh , Đồng Nai , An

Giang , Bình Dương , Đồng Tháp , Tây Ninh , Long An … Dự kiến

sản lượng 50%-60% và mức vốn các dự án mới của các doanh

nghiệp Việt Nam là 35% . Vùng đồng bằng sông Hồng và một số

tỉnh lân cận gồm thành phố Hà Nội , tỉnh Hà Tây , Hải Hưng , Hải

Phòng , Thái Nguyên … Dự kiến chiếm 30%-40% về sản lượng và

55% về vốn vùng Duyên HảI miền Trung và một số tỉnh khu bốn

cũ gồm Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hoà, Thừa Thiên Huế …

Dự kiến 10% sản lượng và 10% về vốn.

- Về may mặc: phân bố trên các địa phương để phục vụ nhu cầu

trong nước và tập trung tại 3 vùng phát triển dệt để tham gia xuất

khẩu ưu tiên các vùng địa bàn thuận tiện giao thông bến cảng.

-

3.2. Định hướng thương mại dệt may Việt Nam- EU:

Trên cơ sở Hiệp định khung giữa Việt Nam và EU ký kết vào tháng

7 năm 1995: “các bên cam kết phát triển và đa dạng hoá trao đổi

thương mại giữa hai bên và cải thiện tiếp thị tới mức cao nhất có thể

được. Các bên trong khuôn khổ hiện hành của luật pháp và thể lệ của

Page 29: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

mỗi bên cam kết thực hiện chính sách nhằm cải thiện cách thức thâm

nhập cho sản phẩm của mình vào thị trường của nhau, hai bên sẽ

dành cho nhau các điều kiện thuận lợi nhất về nhập khẩu và xuất

khẩu và thoả thuận xem xét cách thức biện pháp nhằm loại bỏ hàng

rào thương mại giữa hai bên, đặc biệt là hàng rào phi thuế quan …”

hai bên đã có rất nhiều cuộc gặp gỡ trao đổi nhằm thúc đẩy thương

mại ngành dệt may

Dựa trên sự phân tích thực trạng thương mại với EU trong lĩnh vực

dệt may và Hiệp định dệt may Viềt Nam – EU giai đoạn 1998- 2000 ,

hoạt động buôn bán hàng dệt may với EU trong thời gian tới sẽ được

tăng cường theo các hướng sau :

- Mục tiêu cơ bản của ngành dệt may Việt Nam đối với thị trường

EU vẫn là : phấn đấu nâng cao sản phẩm cải tiến mẫu mã đáp ứng

được đúng thị hiếu cuẩ người tiêu dùng tạo uy tín để chiếm lĩnh thị

trường EU tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu , hạn chế việc khai

thác sản phảm bằng hình thức gia công thuần tuý , gia tăng hình

thức mua nguyên vật liệu và bán thành phẩm .

- Việc xuất khẩu vào EU những sản phẩm liệt kê tại phụ lục II(Hiệp

định dệt may Việt Nam –EU giai đoạn 1998 – 2000) được tăng

cường , nhưng phải được hạn chế tốt số lượng đươc EU ấn định

cho hàng năm . Trong việc phân bố quota xuất khẩu vào EU , các

cơ quan hữu quan của Việt Nam sẽ không phân biệt đối xử với các

Page 30: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

công ty do các nhà đầu tư EU sở hữu một phần hay toàn bộ đang

hoạt động tại Việt Nam .

- Việc quản lý hạn ngạch xuất khẩu sang thị trường EU có những

điểm khác biệt so với các năm trước . Tổng lượng hạn ngạch do

EU ấn định sẽ được chia làm 3 phần được phân bố cho các doanh

nghiệp xuất khẩu hàng dệt may sang EU làm bằng vải sản xuất

trong nước , phần còn lại sẽ cho đấu thầu nhằm giảm cơ chế xin

cho và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tự vận động trong cơ

chế thị trường .

- Trong trường hợp cần thiết , Liên bộ Thương mại và Bộ công

nghiệp sẽ sử dụng trước một phần quota của năm kế tiếp ấn định

tại phụ lục II ( Hiệp định dệt may Việt Nam – EU giai đoạn

1993-1997 ) cho mỗi chủng loại sản phẩm tới mức 5% quota của

năm thực hiện . Tất nhiên , phần sử dụng trước phải trừ vào lượng

quota ấn định cho năm kế tiếp đó , số lượng quota không sử dụng

hết của năm trước sẽ được chuyển sang cho năm kế tiếp đối với

mỗi chủng loại tới mức 7% quota cụ thể của năm thực hiện .

- Các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm dệt may sang thị trường EU

được phép chuyển giao giữa các chủng loạI 4,5,6,7,8 nhưng chỉ

giới hạn ở mức 7% quota của chủng loại được chuyển đổi . Có thể

chuyển sang bất kỳ loại nào thuộc các nhóm 2, 3, 4, 5 từ bất kỳ

chủng loại

Page 31: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

nào thuộc các nhóm 1, 2, 3, 4, 5 tới mức 7% quota của chủng loại

được chuyển tới .

3.3. Các giải pháp nhằm thúc đẩy hợp tác thương mại Việt Nam-EU

trong lĩnh vực dệt may .

Tăng cường khai thác thị trường EU là một trong những mục tiêu

của ngành dệt may Việt Nam góp phàn làm cho ngành dệt may phát

huy vai trò là những công nghiệp xuất khẩu chủ lực . Tuy nhiên qua

phân tích thực trạng thương mại Việt Nam – Eu trong lĩnh vực dệt may

cho thấy quá trình thâm nhập thị trường EU gập rất nhiều khó khăn .

Nười tiêu Châu Âu rất khó tính đối với hàng may mặc liên kết giữa các

quốc gia Châu Âu rất chặt chẽ cạnh tranh trên thị trường găy gắt …

trong khi khả năng của chúng ta lại có hạn chế : Thiếu vốn , công nghệ

lạc hậu … do đó sản phẩm của chúng ta chất lượng chưa cao , mẫu mã

không phong phú . Vì vậy ngành dệt may Việt Nam cần phảI có hệ

thống biện pháp phù hợp từ tầm vĩ mô đến vi mô thì mới có thể khai

thác được thị trường EU .

3.3.1.Tăng cường quan hệ kinh tế đối ngoại :

Trong các thể chế của Liên minh Châu Âu, Uỷ ban Châu Âu là cơ

quan phụ trách kinh tế đối ngoại . Chính vì thế muốn mở rộng quan hệ

Page 32: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

với Eu nói chung và trong lĩnh vực dệt may nói riêng, chúng ta cần

tăng cường quan hệ với Uỷ ban Châu Âu. Mặt khác, để hoà nhập vào

thị trường EU, đIều quan trọng là chúng ta cần phảI xác định được

“cầu nối” trong quan hệ với EU. Trong tất cả các mối quan hệ giữa

chúng ta với các quốc gia thành viên của EU thì mối quan hệ Việt-

Pháp là lâu dàI và sâu sắc nhất. Với những tiềm năng kinh tế và ảnh

hưởng của Pháp trên thị trường quốc tế, thực sự là “cầu nối” Việt Nam

và EU. Pháp có ảnh hưởng lớn lạI nằm trong nhiều khối liên minh, vì

vậy, chúng ta cần có các mối quan hệ Việt- Pháp ngày càng có hiệu

quả hơn. Bên cạnh đó, chúng ta cũng phảI có những chính sách riêng

đối với Pháp.

Một cầu nối khác không kém phần quan trọng là thông qua

ASEAN. Với tư cách là một thành viên đầy đủ ASEAN, chúng ta cần

khai thác những lợi ích của các phương tiện và các hoạt động hợp tác

trong khuôn khổ hợp tác EU-ASEAN. NgoàI ra, để hàng dệt may Việt

Nam có đủ sức cành tranh với các đối thủ khác thị trường EU, Việt

Nam cần xúc tiến mạnh mẽ việc gia nhập WTO, đặc biệt là khi Hiệp

định đa sợi đã được thay thế bằng Hiệp định về hàng dệt may. Để thấy

được sự cần thiết của việc gia nhập WTO đối với hoạt động xuất khẩu

hàng dệt may sang thị trường EU.

Theo MFA, các nước nhập khẩu có thể thông qua các thoả thuận

song phương hoặc trong trường hợp không đI đến thoả thuận song

phương có thể đơn phương thiết lập hạn ngạch nhập khẩu hàng dệt

Page 33: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

may đối với từng nước xuất khẩu và mức tăng của hạn ngạch thay đổi

tuỳ theo mỗi nước. Như vậy, MFA đIều tiết buôn bán hàng dệt may

không tuân thủ nguyên tắc không phân biệt đối xử và loạI bỏ hạn chế

số lượng của GATT.

Người ta cho rằng MFA đã làm biến dạng hình thức buôn bán và

sản xuất các sản phẩm dệt may, các nước được hưởng lợi trong buôn

bán quốc tế hàng dệt may là các nước công nghiệp phát triển.

Năm 1994, trong khuôn khổ vòng đàm phán Urugoay của WTO.

Hiệp định về hàng dệt may (ATC) ra đời. Theo ATC hàng dệt may sẽ

được hội nhập dần dần theo các quy tắc thông thường của GATT,

chấm dứt trường hợp ngoạI lệ trong kinh doanh các sản phẩm dệt may

như quy định của MFA. Các thoả thuận về hạn chế số lượng trước đây

giữa các nước xuất khẩu và nhập khẩu sẽ được hạn chế loạI bỏ dần

dần, thời gian cho việc này kéo dàI trong 10 năm, được chia thành các

giai đoạn: Từ ngày 1/1/1995 đến 31/12/1997: 16% tổng khối lượng

hàng dệt may nhập khẩu trong năm 1990, sẽ không bị hạn chế về số

lượng trong buôn bán hàng dệt may giữa các nước xuất khẩu và nhập

khẩu. Từ ngày 1/1/1998 đến 31/12/2000, tương tự là 17%. Từ 1/1/2001

đến 31/12/2004 là 18%. Từ 1/1/2005 là tất cả các số lượng hàng còn

lại.

Trong từng giai đoạn, mỗi nước nhập khẩu có quyền chọn bất kì

một sản phẩm nào trong 4 loạI: sợi, vảI, sản phẩm dệt và quần áo may

sẵn để đưa vào danh mục buôn bán không hạn chế số lượng. Đối với

Page 34: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

những sản phẩm buôn bán , theo hạn chế về số lượng các nước áp dụng

phảI chứng minh được các sản phẩm này đang làm thiệt hạI nghiêm

trọng đến sản xuất các sản phẩm tượng tự ở trong nước. ACT là một

kết quả rất quan trọng của vòng đàm phán Urugoay. Hiệp định ACT sẽ

làm tăng khả năng tiếp cận thị trường nước ngoàI cho các nhà sản xuất

hàng dệt may, hứa hẹn tăng việc làm và cơ hội kinh doanh cho các

nước đang phát triển. Chính vì thế, Việt Nam cần xúc tiến việc gia

nhập WTO để được hưởng các tiến bộ của ATC và có đủ sức cạnh

tranh với các đối thủ khác trên thị trường EU.

3.3.2. CảI cách hệ thống để đẩy mạnh xuất khẩu.

Việc áp dụng thuế giá trị gia tăng thay cho thuế doanh thu vừa qua

của Nhà nước đã tạo ra một môI trường bình đẳng giữa các doanh

nghiệp. Thuế doanh thu đánh trùng lặp nhiều lần đối với giá trị sản

phẩm. Ví dụ, doanh nghiệp may phảI chịu thuế doanh thu trên giá trị

mà doanh nghiệp phảI từ doanh nghiệp khác để sản xuất, trong khi đó,

phân xưởng may của một doanh nghiệp dệt dùng vảI của doanh nghiệp

mình thì không phảI tính thuế. Do đó, nhiều doanh nghiệp dệt đã mở

thêm phân xưởng may ngoàI mục đích tạo công ăn việc làm cho công

nhân còn vì lí do tránh bị đánh thuế trùng lặp như doanh nghiệp may.

Vì vậy chi phí sản phẩm may mặc của doanh nghiệp may cao hơn phân

xưởng may của doanh nghiệp dệt, gây ra tình trạng cạnh tranh không

Page 35: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Khi áp dụng thuế giá trị gia tăng thì

khắc phục được đIều này, chi phí sản xuất của các doanh nghiệp sẽ

giảm do nỗ lực của từng doanh nghiệp chứ không phảI do cơ chế tính

thuế.

Tuy nhiên chính sách thuế đối với sản phẩm dệt may của chúng ta

cũng còn rất nhiều bất cập. Cách đánh thuế vào nguyên liệu là một

trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trong kim ngạch xuất

khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU, tỉ lệ sản phẩm gia công chiếm

80%. Đối với doanh nghiệp may, nếu dùng vảI nội, phảI bỏ vốn ra để

mua vảI vừa phảI chịu mấy lần tính thuế ( thuế sợi, vảI mộc, vảI thành

phẩm…), còn trong phương pháp gia công, hiện nay doanh nghiệp may

dùng tất cả các nguyên liệu phụ của đối tác EU và không phảI chịu

thuế (tạm nhập, táI xuất).

Trước tình hình đó, nên miễn giảm thuế cho các sản phẩm dùng

nguyên liệu trong nước giảm thuế với vảI sản xuất bằng thiết bị mới…

NgoàI ra cần phảI xem xét lạI thời hạn 90 ngày đối với nhập nguyên

vật liệu và táI xuất của ngành may. Bởi lẽ từ khâu kí kết hợp đồng,

mua nguyên liệu, sản xuất và xuất khẩu khó thực hiện trong thời gian

đó, tuy nhiên nếu kéo dàI thời hạn với hàng tạm nhập và táI xuất thì

nước có thể bị thất thu về thuế nhưng thời hạn này cũng phảI đủ để

không gây khó khăng cho các doanh nghiệp gia công. Theo các chuyên

gia thì thời hạn lí tưởng là tư 120 ngày đến 180 ngày.

Page 36: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

3.3.3. Đẩy mạnh phát triển nguyên liệu trong nước.

Để thực hiện được mục tiêu về diện tích và sản lượng các loạI

nguyên liệu. Đến năm 2010, diện tích trồng bông là 100.000 hécta, dâu

tằm là 40.000 hecta, sản lượng bông xơ là 60.000 tấn, trong khi diện

tích trồng các loạI cây nguyên liệu này đang có sự suy giảm nghiêm

trọng năng suất thấp do không có giống mới, thiết bị cộng nghệ để thu

hoạch và chế biến lạc hậu thì quả là khó khăn. Để mục tiêu này mang

tính khả thi, Tổng công ty dệt may Việt Nam cần phối hợp các bộ

ngành tổ chức hội nghị với các địa phương để xác định quỹ đất thực có

cho sự phát triển của cây bông, cây dâu nhằm gắn kết quy hoạch ngành

với quy hoạc vùng lãnh thổ, xây dựng và đIều hành kế hoạch giữa

bông nhập khẩu và bông sản xuất trong nước.

Nhà nước cần phảI có những chính sách tiến dụng ưu đãI để tạo

nguồn vốn cho người nông dân để họ đầu tư cho giống mới và các máy

móc thiết bị trong khâu thu hoạch. Mặt khác, các doanh nghiệp dệt cần

có kế hoạch thu mua bông, tơ cụ thể nhằm đảm bảo sự ổn định giá cả

và thị trường cho người sản xuất. NgoàI ra cho đến năm 2005, nhu cầu

về tơ sợi tổng hợp cũng rất lớn: xơ PE 90.000 tấn, sợi PETEX hơn

1000 tấn trong khi đó cho tới nay mới chỉ có nhà máy dệt Hualon do

Malaysia đầu tư ở Đồng Nai sản xuất được tơ sợi tổng hợp và khi nhà

máy lọc dầu Dung Quất đI vào hoạt động thì việc sản xuất xơ PE có

Page 37: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

triển vọng. Nhưng nhìn chung vẫn rất thấp, chính vì thế chúng ta cần

phảI có những biện pháp để thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực này.

3.3.4. Nghiên cứu triển khai và đào tạo nhân lực.

Biện pháp này chú trọng đến các hướng chính sau:

+ Chú trọng công tác đào tạo cán bộ quản lí, kĩ thuật và công nhân

lành nghề. Lập kế hoạch và triển khai việc đào tạo lạI và cập nhập

thông tin cho các cán bộ chủ chốt. Có cơ chế gắn kết Viện- Trường-

Doanh nghiệp trong nghiên cứu- đào tạo và triển khai một cách có

hiệu quả.

+ Củng cố Viện mẫu thời trang thành một cộng cụ mạnh và nghiên

cứu ứng dụng phát triển ngành. Trang bị phòng thí nghiệm cho Viện

và phân viện kinh tế- kĩ thuật dệt- may để xin nhà nước bổ sung chức

năng kiểm định quốc gia về hàng dệt may.

3.3.5. Đẩy mạnh phương thức mua nguyên liệu, bán thành phẩm.

Như đã trình bày ở những phần trước, kim ngạch xuất khảu hàng dệt

may sang EU trong những năm qua rất khả quan, nhưng phương thức

gia công thuần tuý lạI chiếm một tỉ lệ rất lớn 80% trong kim ngạch

xuất khẩu. Mặc dù trong giai đoạn đầu phương thưvs này đac giảI

quyết một số lượng lao động lớn, giúp doanh nghiệp dệt may Việt

Page 38: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Nam bước đầu tập dượt tìm hiểu về thi trường EU, đưa về cho đất

nước một số lượng ngoạI tệ ít ỏi, nhưng đổi lạI uy tín sản phẩm (giá

cả, sức mua, tâm lí tiêu dùng, sự biến đổi sở thích…) ta không nắm

được. Phương thức này cũng hạn chế sự năng đọng của các doanh

nghiệp dệt may kinh doanh theo kiểu “ ngồi buôn” chứ không phảI

“đI buôn”. Các doanh nghiệp ngồi tạI chỗ chờ khách đến rồi chạy đI

xin hạn ngạch tương đối phổ biến ở các doanh nghiệp dệt may Việt

Nam.

Vì thế, để ngành dệt may Việt Nam phát triển bền vững, để khai

thác hiệu quả thị trường EU chúng ta phảI dần tỉ lệ gia công, nâng

dần phương thức “mua đứt bán đoạn” trong kim ngạch xuất khẩu

hàng

dệt may sang EU. Để làm được đIều này cần có sự hỗ trợ của nhà

nước thông qua một hệ thốnh chính sách: chính sách đầu tư, tín dụng,

thuế, tỉ giá hối đoáI, nguyên liệu… đặc biết là các doanh nghiệp dệt

may cần phảI nâng cao chất lượng sản phẩm, cảI tiến mẫu mã đáp

ứng

đúng thi hiếu của người tiêu dùng, tạo uy tín để chiếm lĩnh thị trường

để có đủ sức cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trương EU.

Page 40: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

KẾT LUẬN

Liên minh Châu Âu như đã phân tích là tổ chức duy nhất có mục

tiêu cơ bản và lâu dàI là thống nhất cả một châu lục về cả kinh tế và

chính trị dựa trên các nguyên tắc vừa linh hoạt vừa thực dụng và mang

tính quốc gia ngày càng rõ rệt. Trong hơn 40 năm qua, EU đã tồn tạI

không ngừng phát triển và đóng vai trò ngày càng quan trọng trong đời

sống quốc tế nói chung và các nước trong khối EU nói riêng.

Trước những thành công mà EU đã đạt được trong tiến trình nhất thể

hoá kinh tế- tiền tệ về chính trị Việt Nam đang ngày càng chú trọng tới

việc đẩy mạnh quan hệ hợp tác kinh tế thương mại với EU, đặc biệt là

trong lĩnh vực dệt may

Kết quả nghiên cứu cho thấy, từ khi Hiệp định dệt may giai đoạn

1993 đến 1997 được kí kết đến nay quan hệ thương mạI Việt Nam- EU

trong lĩnh vực dệt may đã có những bước phát triển khả quan. Kim

ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường EU không

ngừng tăng lên. Nhiều mặt hàng cao cấp của ngành dệt may Việt Nam

đã đáp ứng được thị hiếu tiêu dùng của người châu Âu “đẹp nhưng

phảI rẻ”. Ngược lại, ngành dệt may Việt Nam cũng đã tiêu thụ một số

lượng lớn thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu và hoá chất nhập từ

Page 41: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

EU. Hiệp định dệt may Việt Nam- EU được kí kết vào ngày 10/9/1998

với thiện chí của hai bên đã hứa hẹn một tương lai sáng sủa cho sự hợp

tác trong lĩnh vực này.

Những năm tới, ngành dệt may Việt Nam cần phảI có những chính

sách, biện pháp phù hợp để khắc phục những khó khăn, phát huy các

lợi thế của mình nhằm khai thác các thị trường EU hiệu quả hơn. góp

phần phát triển ngành dệt may ngang tầm nhiệm vụ- ngành công

nghiệp xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Với việc tiếp tục duy trì quan

đIểm phát triển và mở rộng quan hệ hợp tác với tất cả quốc gia khác

như trên thế giới vì lợi ích trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng độc lập chủ

quyền của mỗi dân tộc do Đảng ta đề ra sẽ tạo đIều kiện cho sự hội

nhập và phát triển kinh tế Việt Nam. Với thiện chí và tiềm năng to lớn

của Việt Nam và EU chúnh ta tin tưởng rằng quan hệ hợp tác Việt

Nam- EU nói chung và trong lĩnh vực dệt may ngày càng phát triển tốt

đẹp.

Page 42: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS. Kim Ngọc - Chiến lược đầu tư của EU đối với các nước trong

khu vực và Việt Nam - Tạp chí nghiên cứu Châu Âu tháng 1/1995

2. TS. Kim Ngọc - Việt Nam EU hợp tác kinh tế và thương mại. Tạp

chí những vấn đề kinh tế thế giới số 4/1996.

3. Trần Kim Dung - Chiến lược mới của Liên minh Châu âu đối với

Châu á. Tạp chí nghiên cứu Châu âu số 3 + 4 năm 1996.

4. Trần Kim Dung năm 1997 - Một bước tiến mới vững chắc trong

quan hệ hợp tác toàn diện giữa Việt Nam EU. Tạp chí nghiên cứu Châu

Âu tháng 1/1998.

5. Nguyễn Thị Quế - Việt Nam EU. Tạp chí nghiên cứu Châu âu số

2/1998.

6. Dự án quy hoạch tổng thể phát triển ngành dệt may đến năm 2000 -

2010 của Tổng công ty dệt may Việt Nam.

7. Vũ Hà Quang - Hiệp định dệt may Việt Nam EU những sửa đổi mới

tạp chí Thương mại số 15/1998.

8. Đỗ Thúy Loan - Lối thoát cho hàng dệt may Việt Nam sang thị

trường phi hạn ngạch - Báo thương mại ngày 27/2/1999.

Page 44: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

MỤC LỤC

Trang

Lời mở đầu 1

Chương 1. Một vài nét về liên minh Châu Âu (EU) 2

1.1. Sự hình thành và phát triển của liên minh Châu Âu 2

1.2. Chiến lược của liên minh Châu Âu đối với Châu Á 5

Chương 2. Thực trạng thương mại Việt Nam - EU trong

lĩnh vực dệt may

8

2.1. Khái quát về ngành dệt may Việt Nam 8

2.2. Cơ cấu thị trường ngành dệt may Việt Nam 9

2.3. Cơ cấu ngành dệt may Việt Nam 10

2.4. Một số đánh giá về thực trạng thương mại dệt may Việt

nam - EU

12

Chương 3. Các giải pháp thúc đẩy thương mại Việt Nam -

EU trong lĩnh vực dệt may

16

3.1. Định hướng của ngành dệt may Việt Nam 16

3.2. Định hướng thương mại dệt may Việt Nam - EU 18

3.3. Các giải pháp nhằm thúc đẩy hợp tác thương mại Việt

Nam - EU trong lĩnh vực dệt may

20

Kết luận 26

Tài liệu tham khảo 27