57
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, sau khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt theo các quy luật cảu nền kinh tế thị trường ngày càng tăng theo trình độ phát triển của nó. Để có thể tồn tịa mục đích cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là tối đa hoá lợi nhuận, thu được kết quả cao nhất, lợi nhuận quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Vì vậy nhiệm vụ chính của tất cả các doanh nghiệp là sắp xếp bố trí một cách hợp lí các nguồn lực mà doanh nghiệp có được, tổ chức sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Hơn nữa mục đích trên của doanh nghiệp chỉ có thể đạt được khi các sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng tiêu thụ được trên thị trường và phải có sức tranh cạnh mạnh mẽ, với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất còn có hai điều kiện trên quyết đó là chất lượng cao và giá thành sản phẩm hạ. 1 1

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, sau khi chuyển đổi cơ chế

quản lý kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, sự cạnh

tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt theo các quy luật

cảu nền kinh tế thị trường ngày càng tăng theo trình độ phát triển của nó.

Để có thể tồn tịa mục đích cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng

là tối đa hoá lợi nhuận, thu được kết quả cao nhất, lợi nhuận quyết định

sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Vì vậy nhiệm vụ chính của

tất cả các doanh nghiệp là sắp xếp bố trí một cách hợp lí các nguồn lực

mà doanh nghiệp có được, tổ chức sản xuất kinh doanh một cách hiệu

quả nhất.

Hơn nữa mục đích trên của doanh nghiệp chỉ có thể đạt được khi

các sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng tiêu thụ được trên thị

trường và phải có sức tranh cạnh mạnh mẽ, với môi trường cạnh tranh

ngày càng gay gắt và khốc liệt. Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất còn

có hai điều kiện trên quyết đó là chất lượng cao và giá thành sản phẩm

hạ.

Hạ giá thành sản phẩm, tổng nghĩa với việc hạ thấp chi phí sản

xuất bởi chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm là mới quan

tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Hạ thấp chi phí được thực hiện

thông qua việc nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm chi phí nguyên

vật liệu, tiết kiệm và quản lí và sử dụng tiết kiệm chi phí là vấn đề quan

tâm cấp thiết của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế.

Trong thời gian thực tập tại Công ty tạo mẫu in và quảng cáo

PRIN TAD nhận thấy tầm quan trọng cuả giá thành sản phẩm đối với kết

quả kinh doanh của Công ty nên em đã chọn đề tài: “ Giá thành sản

phẩm tại Công ty in và quảng cáo PRINTAD” làm luận văn tốt nghiệp.

1

1

Page 2: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.

I. Những vấn đề chung về giá thành sản phẩm.

1. Khái niệm giá thành sản phẩm.

Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một

đơn vịi sản phẩm (công việc, dao vụ, dịch vụ) do doanh nghiệp đã sản

xuất hoàn thành.

Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh chất lượng

hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư,

tiền vốn trong quá trình sản xuất của như các giải pháp kinh tế kỹ thuật

mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất khối

lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí ít nhất. Giá thành sản xuất còn là

chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh

nghiệp.

2. Phân loại giá thành sản phẩm.

a. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá

thành.

Căn cứ vào thời gian và cơ sơ số liệu tính giá thành thì giá thành

chia làm 3 loại:

- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở

chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế

hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến

hành trước khi bắt đầu quá trình chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là

mục tiêu phấn đấu của đơn vị, là căn cứ để so sánh phân tích đánh giá

tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.

- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở

các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc

tính giá thành này cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế

tạo sản phẩm.

2

2

Page 3: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của đơn vị, là

thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng vật tư, tài sản, lao động

trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ

thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất

nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số

liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp trong kỳ và sản

lượng thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành sản phẩm chỉ có thể

được tính toán sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá

thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của

doanh nghiệp trong việc tổ chức sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật

để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm,là cơ sở để xác định kết quả

hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.

Theo phạm vị tính giá thành, giá thành sản phẩm chia làm 2loại:

- Giá thành sản xuất (hay giá thành công xưởng) gồm các chi phí

sản xuất như các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực

tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho những công việc, lao vụ hoàn

thành.

- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất cộng thêm chi phí

bán hàng, chi phí quản lý của doanh nghiệp đó. Giá thành toàn bộ chỉ

được tính toán sau kh sản phẩm đã được tiêu thụ, nó là căn cứ để xác

định lãi trước thuế thu nhập của doanh nghiệp.

II. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.

1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản

xuất:

Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công

tác tính giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất, đối tượng

3

3

Page 4: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

tính giá thành là kết quả sản xuất thu được, những công việc, lao vụ nhất

định đã hoàn thành đòi hỏi phải tính gái thành. Việc xác định đối tượng

tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất,

đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính

chất của sản phẩm yêu cầu trình độ hạch toán và quản lý của doanh

nghiệp. Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá

thành có thể là:

- Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành.

- Mức thành phẩm, chi tiết, bộ phận, sản phẩm.

- Từng công trình, hạng mục công trình.

Song song với việc xác định đối tượng tính giá thành là xác định

kỳ tính gía thành, đó là thời kỳ mà bộ phận kế toán tính giá thành tiến

hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định

kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành hợp lý sẽ giúp cho tổ

chức công việc tính giá thành sản phẩm được khoa học và đảm bảo cung

cấp số liệu, thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời, trung

thực phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá

thành của doanh nghiệp.

Sau khi xác định đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành hợp

lý công việc tiếp theo của kế toán là lựa chọn phương pháp tính giá

thành thích hợp để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng

sản phẩm lao vụ hoàn thành.

* Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính

giá thành sản phẩm.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản

phẩm đều là phạm vi giới hạn để hợp chi phí sản xuất. Chúng có mối

quan hệ chặt chẽ với nhau, số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được dùng

để tính giá thành. Tuy nhiên giữa hia loại đối tượng này cũng có những

4

4

Page 5: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

sự khác biệt đó là: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở

các sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất

5

5

Page 6: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

theo từng đối tượng. Còn đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán bảng tính giá thành theo từng đối tượng.

Kế toán nếu không phân biệt được hai loại đối tượng này sẽ không thể xác định một cách đúng đắn mục đích và giới hạn của việc kiểm tra chi phí sản xuất theo nơi phát sinh và ý nghĩa sử dụng chi phí, không cho phép thực hiện kiểm tra nhiệm vụ hạ giá thành để từ đó có biện pháp giảm chi phsi sản xuất hạ giá thành sản phẩm.

2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm Việc tính giá thành sản phẩm chính xác giũp xác định và đánh

giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản lý có những giải pháp quyết định kịp thời, thích hợp để mở rộng hay thu hẹp sản xuất, để đầu tư mặt hàng hay sản phẩm nào… Do đó, trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp được theo các đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kế toán phải vận dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm.

a. Phương pháp tính giá thành giản đơn.Phương pháp tính giá thành giản đơn còn gọi là phương pháp tính

trực tiếp, thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng ít, khối lương lớn, chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn như các doanh nghiệp thuộc ngành khai thác, các doanh nghiệp điện, nước... Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính một cách trực tiếp: căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đối tượng tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ và giá thành sản phẩm làm dở cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức:

Tổng giá thành sản

phẩm=

Chi phí sản xuất sản phẩm làm dở đầu kỳ

+

Chi phí sản xuất trong kỳ

-

Chi phí sản xuất sản phẩm làm dở

cuối kỳ

Giá thành đơn vị sản phẩm = Cánh tính này là đơn giản nhất, trong các phương pháp sau dù việc

tính toán có phức tạp hơn nhưng cuối cùng giá thành đều phải dựa vào công thức đơn giản này.

b. Phương pháp tính giá thành phân bước.

6

6

Page 7: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có

quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải trải

qua nhiều giai đoạn (phân xưởng) liên tục kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm

giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau. Do có sự

khác nhau về đối tượng tính giá thành nên phương pháp tính giá thành

phân bước chia thành:

- Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP.

- Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành

NTP.

* Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP.

Trong trường hợp này để tính được giá thành của nửa thành phẩm

ở giai đoạn công nghệ cuối cùng cần xác định được giá thành của NTP ở

giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau cùng với cdác chi phí của giai

đoạn sau để tính giá thành NTP giai đoạn sau, cứ như vậy tuần tự cho tới

giai đoạn cuối cùng khi tính được tính được giá thành thành phẩm.

Việc kết chuyển tuần tự chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn

sau trình tự như trên có thể theo số liệu tổng hợp hoặc theo từng khoản

mục giá thành. Nếu kết chuyển chi phí gia đoạn trước sang giai đoạn sau

theo số liệu tổng hợp thì sau khi tính được giá thành thành phẩm ta phỉa

hoàn nguyên ngược trở lại theo các khoản mục chi phí quy định: Chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cong trực tiếp, chi phí sản xuất

chung mà việc hoàn nguyên rất phức tạp nên ít được sử dụng trong thực

tế.

Việc kết chuyển tuần tự riêng theo từng khoản mục sẽ cho ta giá

thành của nửa thành phẩm bước sau và thành phẩm ở giai đoạn cuối

cùng theo khoản mục nên được áp dụng phổ biến.

Có thể khái quát trình tự tính giá thành phân bước có tính giá

thành NTP như sau:

7

7

Page 8: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Giả sử doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phải trải qua N giai đoạn

(phân xưởng) chế biến liên tục, ta có sơ đồ kết chuyển chi phí tuần tự để

tính giá thành như sau:

Giai đoạn

I

Giai đoạn

II

Giai đoạn

III

Theo sơ đồ trên ta có công thức tính giá thành:

Giá thành

thành phẩm =

Giá thành NTP

ở giai đoạn n -

1

+

Chi phí ở

giai đoạn n -

Chi phí dở dang

cuối kỳ

Giá thành đơn vị =

Trong đó Zntp: Giá thành nửa thành phẩm.

* Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành

NTP

8

8

Chi phí nguyên vật liệu chính

trực tiếp bỏ vào lần 1

Giá thành NTP giai đoạn I

chuyển sang

Giá thành NTP giai đoạn n -1 chuyển sang

Chi phí khác của giai đoạn I

Các chi phí khác của giai

đoạn II

Các chi phí khác của giai

đoạn n

Giá thành NTP của giai đoạn I

theo khoản mục

Giá thành NTP của giai đoạn II

theo khoản mục

Giá thành nhập kho

Page 9: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Trong trường hợp này đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm

ở bước công nghệ cuối cùng. Do đó chỉ canà tính toán chính xác, xác

định phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm ta

được giá thành thành phẩm. Sơ đồ phương pháp này như sau:

Giai đoạn

I

Giai đoạn

II

Giai đoạn

III

Giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất ở từng giai đoạn nằm

trong thành phẩm

Trong đó chi phí sản xuất ở từng giai đoạn được tính bằng công

thức:

Chi phí sản

xuất ở giai

đoạn thứ i=

Chi phí sản xuất kinh doanh đầu

kỳ + chi phí sản xuất giai đoạn i

Số lượng sản phẩm hoàn thành +

số lượng sản phẩm dd giai đoạn i

x

Sản lượng

thành phẩm

c. Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sảm phẩm phụ.

9

9

Chi phí sản xuất giai đoạn I theo

khoản mục

Chi phí sản xuất giai đoạn II theo

khoản mục

Chi phí sản xuất giai đoạn n theo khoản

mục

Chi phí sản xuất giai đoạn I nằm

trong thành phẩm

Chi phí sản xuất giai đoạn II nằm

trong thành phẩm

Chi phí sản xuất giai đoạn n nằm trong thành phẩm

Tổng giá thành và giá thành đơn vị

Page 10: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Nêu trong cùng một quy trình cong nghệ sản xuất, ngoài sản

phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ thì để tính được giá thành sản

phẩm chính ta cần loại trừ phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ,

thường tính theo giá kế hoạch hoặc cũng có thể tính bằng cách lấyư phần

giá bán trừ đi lợi nhuận định mức và thuế. Sau khi tính được chi phí sản

xuất cho sản phẩm phụ, tổng giá thành của smả phẩm chínha được tính

như sau:

Giá thành

sản phẩm

chính=

Chi phí sản

xuất sản

phẩm

dd đầu kỳ

+

Chi phí

sản xuất

trong kỳ-

Chi phí sản

xuất sản

phẩm dd

cuối kỳ

-

Chi phí

sản phẩm

phụ

Giá thành đơn vị =

Chi phí sản xuất sản phẩm phụ cũng được tính riêng theo từng

khoản mục bằng cách lấy tỉ trọng chi phí sản xuất sản phẩm phụ trong

tổng sản phẩm sản xuất của cả quy trình công nghệ nhân với từng khoản

mục tương ứng.

Chi phí sản xuất phụ = Tỷ trọng x Chi phí tương ứng

Tỷ trọng =

Chi phí sản xuất phụ có thể được tính trừ vào các khoản chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp.

d. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.

Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất

đơn chiếc, hàng loạt nhỏ hoặc vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tượng tập

hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là

đơn đặt hàng đã hoàn thành. Nếu trong kỳ đơn đặt hàng chưa hoàn thành

thì hàng tháng vẫn phỉa mở sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất cho

10

10

Page 11: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

đơn đặt hàng đó, để khi hoàn thành tổng cộng chi phí các tháng lại ta có

giá thành của đơn đặt hàng.

Nếu đơn đặt hàng đó được sản xuất chế tạo ở nhiều phân xưởng, tổ

đội khác nhau thì phải tính toán xác định số chi phí của từng phân xưởng

có liên quan đến đơn đặt hàng đó. Những chi phí trực tiếp được tập hợp

thẳng vào đơn đặt hàng còn chi phí chung cần phải phân bổ theo tiêu

thức thích hợp. Kế toán cần phải mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng

tính giá thành.

e. Tính giá thành theo phương pháp hệ số:

Phương pháp này áp dựng trong trường hợp cùng một quy trình

công nghệ sản xuất với cùng một loại nguyên vật liệu hao ta thu được

nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là

toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Để tính được giá thành từng loại

sản phẩm ta căn cứ vào hệ số tính giá thành quy định cho từng loại sản

phẩm, rồi tiến hành các bước sau:

- Căn cứ vào đặc điểm tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, xác định hệ số

giá thành (Z) cho từng loại sản phẩm chính, trong đó sản phẩm đặc trưng

tiêu biểu nhất là hệ số 1.

- Căn cứ sản lượng hoàn thành thực tế từng loại sản phẩm (Q i) và

hệ số giá (Hi) xác định tổng khối lượng sản phẩm hoàn thành đã được

quy đổi.

Tổng khối lượng sản phẩm hoàn thành quy đổi =

Tính tổng giá trị thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục.

f. Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ:

Nếu trong một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất thu

được là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác

nhau để tính được giá thành từng loại thì phải chọn tiêu chuẩn phân bổ

11

11

Page 12: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là giá thành kế hoạch hay giá thành

định mức của sản phẩm tính theo sản lượng thực tế. Sau đó tính ra tỷ lệ

giá thành của nhóm sản phẩm.

Tỷ lệ giá thành từng khoản mục =

Tiếp theo lấy tiêu chuẩn phân bổ có trong từng quy cách nhân với

tỷ lệ giá thành ta được giá thành từng quy cách, kích cỡ:

Tổng giá thành thực tế

từng quy cách=

Tiêu chuẩn phân bổ có

trong từng quy cáchx

Tỷ lệ tính giá

thành

g. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức:

Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống

định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí, dự toán chi phí tiên tiến,

hợp lý thì việc tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức có

tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự toán

chi phí, tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả hay lãng phí chi

phí sản xuất. Ngoài ra còn giảm bớt được khối lượng ghi chép và tính

toán của kế toán để nâng cao hiệu quả của công tác kế toán. Phương

pháp tính giá thành theo theo định mức được tiến hành theo các bước

sau:

- Tính giá thành định mức của sản phẩm.

Giá thành định mức của sản phẩm được căn cứ vào các định mức

kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính. Tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể

mà giá thành định mức bao gồm giá thành định mức của các bộ phận chi

tiết cấu thành nên sản phẩm hoặc giá thành định mức của NTP ở từng

giai đoạn công nghệ, từng phân xưởng tổng cộng lại hoặc cũng có thể

tính luôn cho sản phẩm.

- Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức.

Vì giá thành định mức tính theo các định mức hiện hành do vậy

khi có thay đổi cần phải tính toán lại theo định mức mưói và thường tiến

12

12

Page 13: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

hành vào đầu tháng nên việc tính toán số chênh lệch do thay đổi định

mức chỉ thực hiện đối với số sản phẩm làm dở đầu kỳ vì chi phí tính cho

sản phẩm làm dở đầu kỳ (cuối kỳ trước) là theo định mức cũ. Số chênh

lệchdo thay đổi định mức bằng định mức cũ trừ đi định mức mới.

- Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức.

Chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do tiết kiệm

hoặc vượt chi. Việc xác định số chênh lệch do thoát ly định mức được

tiến hành theo những phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào từng khoản

mục chi phí.+ Đ ố i v ớ i c h i p h í n h â n c ô n g t r ự c t i ế p .

Thoát ly

so với định

mức=

Chi phí nhân

công trực tiếp

p/s trong kỳ-

Số lượng sản

phẩm gia công

chế biếnx

Định mức chi

phí nhân công

trực tiếp trong

kỳ /sản phẩm

+ Đối với chi phí sản xuất chung:

Thoát ly

so với định

mức=

Chi phí sản

xuất chung

trong kỳ-

Số lượng sản

phẩm gia công

chế biếnx

Định mức chi

phí nhân công

trực tiếp trong

kỳ /sản phẩm

+ Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Có thể căn cứ vào phiếu báo vật liệu còn lại hoặc phiếu nhập vật

liệu thừa trong sản xuất để tập hợp. Ta cũng có thể sử dụng 3 phương

pháp: phương pháp chứng từ báo động, phương pháp cắt vật liệu,

phương pháp kiểm.

+ Tính giá thành thực tế của sản phẩm.

Sau khi tính toán xác định được giá thành định mưc, chênh lệch do

thay đổi và thoát ly định mức, giá thành thực tế của ps tính theo phương

pháp định mức như sau:

Giá thành = Giá thành Chênh lệch do x Số thoát ly do

13

13

Page 14: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

thực tế định mức thay đổi định mức thay đổi định

mức

14

14

Page 15: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

TẠI CÔNG TY TẠO MẪU IN VÀ QUẢNG CÁO PRINTAD

I. Quá tình hình thành và phát triển của Công ty tạo mẫu in và

quảng cáo PRINTAD.

1. Quá trình hình và năng hoạt động của Công ty.

Công ty tạo mẫu in và quảng cáo (PRINTAD) là doanh nghiệp nhà

nước trực bộ văn hoá thông tin. Công ty được thành lập từ năm 1990.

Sau 10 năm hoạt động dưới các lĩnh vực tạo mẫu, chế bản và in phục vụ

cho các xí nghiệp in, nhà xuất bản và ngành công nghiệp chế biến, Công

ty luôn là doanh nghiệp làm ăn có lãi và là một trong những doanh

nghiệp đứng đầu trong việc đưa công nghệ tiên tiến vào sản xuất.

Sản phẩm Công ty làm ra là Film dương bản phục vụ cho công

nghệ in ấn.

Hình thức đầu tư của Công ty là thay thế, sửa chữa thiết bị, duy trì

sản xuất...

2. Sự cần thiết và mục tiêu của dự án nâng cấp hệ thống chế

bản Scitex:

- Căn cứ theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm

theo nghị định số 52 /1999 /NĐ - CP ngày 8/7/1999 của chính phủ.

- Căn cứ thông tư số 06/1999/thị trường - BKH ngày 24/11/1999

của Bộ kế hoạch và đầu tư hướng dẫn về nội dung tổng mức đầu tư, hồ

sơ thẩm định đầu tư và báo cáo đầu tư.

Công ty tạo mẫu in và quảng cáo PRINTAD lập báo cáo đầu tư

nâng cấp hệ thống chế bản Scitex, xin vay trong hạn Ngân hàng đầu tư

và phát triển Hà Nội.

15

15

Page 16: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

- Căn cứ vào quy hoạch phát triển ngành đã được xác định trên cơ

sở kế hoạch sản xuất kinh doanh trong thời gian tới của doanh nghiệp.

Để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng

sản phẩm, Công ty đã quyết định đầu tư dự án: Thay thế bộ phận đầu

Laze của máy Dolev 450.

- Do nhu cầu của sản xuất kinh doanh, hiện nay đầu Laze cũ bị

hỏng nên Công ty quyết định mua đầu Laze mới để thay thế, phục vụ kịp

thời cho sản xuất.

- Thực hiện được dự án này Công ty đã tận dụng được thiết bị

đang trong thời kỳ còn khấu hao nhưng do một bộ phận bị hỏng nên

không vận hành được. Nếu thay thế sẽ làm tăng thêm doanh thu cho

Công ty, nâng cao đời sống cho công nhân viên của Công ty và thiết

thực nahát là tăng thêm nguồn thu ngân sách cho nhà nước (từ tiền thuế

các loại).

3. Đặc điểm bộ máy quản lí của Công ty.

Công ty tạo mẫu in và quảng cáo PRINTAD có tổng số 21 cán bộ

công nhân viên.

- Giám đốc Công ty là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động

của Công ty và chịu mọi trách nhiệm trước Boọ văn hoá và thông tin về

tình hình sản xuất và kinh doanh của Công ty.

- Phòng tài chính là một phòng chức năng có nhiệm vụ phản ánh

và giám đốc đồng tiền của Công ty một cách liên tục và toàn diện, có hệ

thống quá trình quản lý và hạch toán kinh tế, phát hiện và nâng cao mọi

khả năng tiềm tàng phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty, quản

lý và nâng cao hiệu quả của đồng vốn...

16

16

Page 17: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

- Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu cho giám đốc về kế

hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nắm bắt nhu cầu của thị trường từ

đó vạnh ra các bước chiến lược khả thi nhằm giúp cho Công ty có hướng

đi hiệu quả trong việc sản xuất và kinh doanh.

- Kế toán có chức năng thu thập và xử lí thông tin, cung cấp thông

tin về tình hình tài chính cho người điều hành. Ghi chép chính xác đầy

đủ toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Lập báo cáo

phana tích kinh tế, giải trình các khoản thu chi, đề xuất với giám đốc

những chủ trương biện pháp giải quyết tài chính của Công ty.

- Xưởng sản xuất làa nơi có còn trang thiết bị máy móc tiên tiến

cho các công nhân viên trực tiếp sử dụng.

- Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản, máy móc thiết bị và an

toàn cho cán bộ và công nhân viên của Công ty.

- Lái xe chịu nhiệm vụ đưa đón các cán bộ Công ty trong quá trình

công tác.

Qua cơ cấu trên cho thấy Công ty có bộ máy quản lí gọn nhẹ, số

lượng ít, phân công nhiệm vụ rõ ràng. Với cơ cấu này Công ty được tổ

chức sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả, nhịp nhằng, thống nhất,

giảm bớt được chi phí, góp phần thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên vào cơ

cấu này ta thấy Công ty có thể đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn nữa nếu

như tổ chức riêng một phòng Marketing riêng biệt để nghiên cứu khả

năng tiêu thụ và quảng cáo tiếp thị cho sản phẩm của mình. Mặc dù đã

có phòng kinh doanh nhưng nó chỉ đơn thuần lập kế hoạch, chiến lược

về sản xuất và tiêu thụ chứ chưa chú ý đến khâu xuất tiến bán hàng...

17

17

Page 18: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Danh sách CBCNV năm 2002STT Họ và tên Chức danh Hệ số & PC

1 Nguyễn Văn Xương GĐ 5,262 Doãn Thị Hậu KTTr 4,63 Đỗ Như Quỳnh TPTC 3,114 Nguyễn Đứcd Tàon C viên 4,15 Chử Thị Mừng NVKT 2,266 Đoàn Hồng Vân T quỹ 1,677 Đoàn Thị Cẩm Bình Sinh viên 2,268 Nguyễn Đức Nghĩa Lái xe 2,739 Lê Văn Sơn CN in 3,28

10 Cào Tùng Thiện CN in 2,6711 Nguyễn Văn Chiến CN in 1,6212 Thẩm Mạnh Cường CN in 1,6213 Lương Hữu Tuấn TPKD 3,5314 Nguyễn Kim Lan CN chế bản 2,2615 Nguyễn Đức Kha CN chế bản 1,7816 Nguyễn Anh tuấn CN chế bản 1,6217 Nguyễn Thế Nghiệp CN chế bản 2,1818 Phan Minh Phượng CN chế bản 1,719 Nguyễn Hiếu Trung CN chế bản 2,6720 Ngộ Mạnh Đồng CN chế bản 2,1821 Đặng Văn Bình Bảo vệ 1,54

4. Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính của Công ty.

Công ty được thành lập từ năm 1990 sau 10 năm hoạt động dưói

các lĩnh vực tạo mẫu, chế bản và in phục vụ cho các xí nghiệp in, nhà

xuất bản và ngành công nghiệp chế biến, Công ty luôn là doanh nghiệp

làm anư có lãi và là một trong những doanh nghiệp đứng đầu trong việc

đưa công nghệ tiên tiến vào sản xuất.

18

18

Page 19: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Báo cáo quyết toán tháng 8/20002Nội dung Doanh thu Tổng chi Chi tiết Lãi Các khoản

phải nộp khác152 154 627 642 Khấu haoDoanh thu cơ bản

69.770.223

Xuất Film2 kiện

23.652.506 ........... ........................

T/kê ra Film 8.216.660 ............Chi phí sản xuất

1.975.500 ..........

Chi phí quản lý 8.887.330 ..........Ương T8 8.474.000 ..........Tính tiền nhà 8.000.000 ..........BHXH, y tế (17%)

694.722 .......... ........................

Nộp phí quản lý (3%)

.......... ........................

Lãi suất tiền vay mua vật tư

839.000 .......... ........................

Lãi suất tiền vay NH đầu tư

268.000 ......... ........................

Trả NH đầu tư tiền vay

4.000.000

BHXH, y tế (6%)

245.196

Tính khấu hao 15.047.250 .............VAT đầu ra 6.977.022VAT đầu vào 828.379VAT phải nộp 6.148.643

Tổng 69.770.223 92.107.002 23.652.506 8.216.660 1.975.500 29.261.052 15.047.250 8.382.745 31.792.424

19

19

Page 20: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

II. Thực trạng về công tác quản lý giá thành sản phẩm tại Công ty

tạo mẫu và quảng cáo PRINTAD

1. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tham

gia vào quá trình sản xuất sản phẩm.

Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ các chi phí

về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... mà doanh nghiệp đã

bỏ ra có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm, đây là khoản

mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm sản xuất.

Trong quá trình sản xuất cùng với việc nâng cao trình độ cơ giới

hoá, tự động hoá, năng xuất lao động được tăng lên không ngừng dẫn

đến sự thay đổi cơ cấu chi phí trong giá thành sản phẩm; tỷ trọng hao

phí lao động sống giảm thấp và ngược lại tỷ trọng hao phí lao động vật

hoá tăng lên, vì vậy phân tích các nhân tố tác động trực tiếp đến chi phí

về vật liệu là điều kiện khai thác khả năng tiềm tàng nhằm giảm bớt chi

phí này trong giá thành đơn vị sản phẩm.

a. Đánh giá chung chi phí vật liệu:

Bằng phương pháp so sánh thực tế với dự toán sẽ xác định số

chênh lệch chi phí vật liệu (Tiết kiệm hoặc vượt chi).

Sau đó xác định các nhân tố ảnh hưởng là giá cả vật liệu đưa vào

sản xuất và tình hình thực hiện định mức hao phí vật liệu, việc thay đổi

cơ cấu vật liệu sử dụng so với kế hoạch cũng là một nhân tố ảnh hưởng

đến chi phí vật liệu. Vận dụng phương pháp nên trên ta phân tích theo số

lượng hàng báo cáo:

20

20

Page 21: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Bảng phân tích chi phí nguyên vật liệu

Tên

sản

phẩm

Đơn

vị

tính

Số lượng Giá thành

đv sản

phẩm

Danh

mục

VTKT

SD

Hao phí

cho 1 đvsp

(kg)

Giá cả 1 kg

hh (1000đ)

KH TT KH TT KH TT KH TT

Film

A61

Hộp 150 165 2500 2300 Nhựa 800 750 9.8 9.6

Mực 120 110 1.4 1.2

A32 Hộp 140 150 2800 2600 Nhựa 750 600 9.8 9.6

Mực 115 105 1.4 1.2

Tên

SPSX

Vật tư

KTSD

Tổng chi phí nguyên vật liệu (1000đ)

Lượng

mhpcholđvskh

của giá KH

Số ưlợng

TTxhao

phí KHx

giá

VTKH

Số lượng

TTx hao

phí TTx

giá vật tư

KH

Số lượng

TT x hao

phí TTx

giá vật tư

TT

Film A61 Nhựa 1176000 1293600 1212750 1188000

Mực 908157 842118 870789 796678

Film A32 Nhựa 1029000 1102500 882000 864000

Mực 863740 748760 769420 746120

Tổng 3976897 3986978 3734959 3594798

Tổng chi phí vật liệu cho hai loại sản phẩm là Film A61 và Film

A32 thực tế giảm so với kế hoạch là 3.594.798 - 3.976.897 = - 382.099

(nghìn đồng).

Hay giảm: x 100 = 9,61%.

Số chi phí vật liệu giảm trên làm cho tổng giá thành sản phẩm

đúng bằng giá đó.

Chi phí vật liệu giảm là do:

21

21

Page 22: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

- Lượng sản phẩm sản xuất.

3.986.976 - 3.976.897 = 10.081 (nghìn đồng).

Lượng sản phẩm sản xuất tăng làm chi phí vật liệu tăng 10.081

(nghìn đồng). Đây là nhân tố tất yếu vì lượng hao phí vật liệu tỉ lệ thuận

với lượng sản phẩm sản xuất.

- Lượng vật liệu hao phí cho mọt đơn vị sản phẩm.

3.734.959 - 3.986.978 = - 252.019 (nghìn đồng).

Hay làm giá thành giảm là: = 0,06 hay - 6%.

Như vậy nếu loại từ ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm sản

xuất thì do mức hao phí và giá cả vật tư giảm đi nên giá thành toàn bộ

sản phẩm thực tế so với kế hoạch đã giảm được.

3.594.798 - 3.986.978 = - 392.180 (nghìn đồng) hay - 17%.

Trong đó tiết kiệm mức chi dùng vật tư nên làm giá thành toàn bộ

sản phẩm giảm được 252.019 (nghìn đồng) hay 11%.

Do giá cả vật tư hao phí giảm nên làm toàn bộ giá thành sản phẩm

gảim được 140.161 (nghìn đồng) hay 6%. Qua những kết luận trên ta

thấy tình hình chi dùng vật liệu của doanh nghiệp có ảnh hưởng tốt đến

việc hạ giá thành thực tế so với kế hoạch.

b. Phân tích đơn giá của nguyên vật liệu:

Đơn giá của nguyên vật liệu bao gồm giá mua vật liệu và chi phí

thu mua vật liệu như chi phí bốc xếp, vận chuyển, bốc đỡ, chi phí bảo

quản và các khoản thuế và chi phí khác phải tính vào giá thành thực tế

của vật liệu theo quy định chung, nhân tố giá mua vật liệu thường là

nhân tố khách quan, nhưng chịu sự ảnh hưởng về tình hình cung cầu trên

thị trường nên nếu doanh nghiệp biết chớp lấy thời cơ mua theo những

nguồn cung cấp khác nhau thì cũng có thể tác động tới giá mua vật liệu.

22

22

Page 23: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Chi phí thu mua là nhân chủ quan phụ thuộc vào chất lượng công

tác cung ứng trên thị trường, chi phí này phụ thuộc vào nguồn nhập vật

liệu, địa điểm mua, điều kiện phương tiện vận chuyển...

c. Phân tích nhân tố “mức tiêu hao vật liệu”.

Tổng mức tiêu hao vật liệu trong kỳ tăng, giảm so với kế hoạch

thường chịu tác động của các nhân tố:

- Sjư thay đổi mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản

phẩm.

- Sự thay đổi số lượng sản phẩm sản xuất.

- Sự thay đổi các nhân tố sử dụng nguyên vật liệu.

Để xác định được tổng mức tiêu hao nguyên vật liệu ta tính theo

công thức sau:

M1 - M0 (m1 - m0) q1 + (q1 - q0) m0.

Trong đó: M1, M0 là tổng mức hao phí nguyên vật liệu thị trường,

KH.

m1, m0 mức hao phí nguyên vật liệu thị trường, KH cho một đơn vị

sản phẩm.

q1, q0 lượng sản phẩm sản xuất TT, KH.

2. Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí

nhân công trực tiếp trong giá thành đơn vị sản phẩm là phân tích lương

và các khoản tính theo tỷ lệ lượng quy định.

- Đánh giá chung:

Chênh lệch tiền lương tuyệt đối = quỹ lương TT - quỹ lương KH

chênh lệch tiền lương tương đối = quỹ lương TT - (quỹ lương Kh x tỷ lệ

hoàn hành KH sản xuất).

- Tìm nguyên nhân làm tăng giảm.

Quỹ tiền lương của lao động TT (L) = số lượng lao động TT (N) x

mức tiền lương bình quân người (I).

23

23

Page 24: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Phân tích mức độ ảnh hưởng tới chênh lệch tuyệt đối quỹ lương

bằng cách thay thế liên hoàn.

Nhân tố 1: Sản lượng lao động trực tiếp.

L1 = (N2 - Nhà nước) x I0.

Nhân tố 2: Lương bình quân /người.

L2 = N1 x (I1 - I0).

Quỹ lương lao động trực tiếp sản xuất ở Công ty tháng

8/2002

Chỉ tiêu Số KH Số TT

1. Giá trị sản lượng (1000) 879.897 987.650

2. Quỹ lương lao động trực tiếp (1000đ) 26.400 26.500

3. Số lương lao động trực tiếp (người) 16 18

4. Tiền lương bình quân /người (1000đ) 750 800

+ Đối tượng phân tích: L = L1 - L0 = 26.500 - 26.400 = 100.

+ Tính mức ảnh hưởng của nhân tố.

L1 = (18 - 16) x 750 = 1500.

Nhân tố tiền lương bình quân /người.

L2 = 18 x (800 - 750) = 900.

Tổng hợp ảnh hưởng = 1500 + 900 = 2400.

Nhận xét: Ta thấy doanh nghiệp vượt chỉ tiêu tuyệt đối quỹ lương

là 2400 là do sử dụng lao động nhiều hơn dự kiến. Chỉ tiêu % thực hiện

kế hoạch sản lượng là 112% (x 100) vượt kế hạch 12% tiền lương bình

quân người tăng làm tăng quỹ lương của công ty.

Để đánh giá so sánh ta có:

Tỷ lệ thực hiện kế hoạch lương bình quân (%):

x 100 = 106%.

24

24

Page 25: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Sản lượng người lao động (%) x 100 = 112,5% tỷ lệ thực hiện kế

hoạch về năng suất lao động bình quân (%) = x 100

= 99,5%.

Qua đó ta thấy tỷ lệ trên giữa năng suất lao động và tiền lương

bình quân là khá hợp lí. Qua đó ta thấy việc quản lý nhân sự của Công ty

rất có hiệu quả. Điều đó thể hiện qua mức lương bình quân/ người khá

cao. Với sự bố trí, phân công lao động hợp lí sẽ dẫn đến năng suất lao

động cao giá thành sản phẩm sẽ hạ.

3. Phân tích yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ:

Khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan trong quản lí nhằm thu hồi

lại bộ phận giá trị đã hao mòn TSCĐ. Thực hiện được khâu này sẽ khiến

giá thành sản xuất giảm đáng kể. Việc phân tích yếu tố này dựa trên

phương pháp tính mức khấu hao theo thời gian.

=

Bảng phân tích khấu hao TSCĐ của Công ty năm 2001

Chỉ tiêu Số KH Số TT

1. Nguyên giá TSCĐ đầu năm (1000đ) 504.000 504.000

2. Đánh giá tăng nguyên giá vào tháng 4 6.000

3. Thanh lý một thiết bị

- Nguyên giá (1000đ) 30.000 30.000

- Thời gian thanh lý Tháng 6 Tháng 8

4. Mua mới đưa vào sử dụng

- Nguyên giá (1000đ) 60.000 48.000

- Thời gian bàn giao Tháng 8 Tháng 4

5. Tỷ lệ khấu hao

- Áp dụng bình quân từ tháng 1 đến 4 của năm 6% 6%

- Áp dụng bình quân từ tháng 5 đến 12 của năm 6% 10%

6. Mức hao phí khấu hao năm bình quân (1000) 30.540 46.280

25

25

Page 26: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Khấu hao nhiều hay ít phụ thuộc vào cách tính khấu hao, có hai

nhân tố ảnh hưởng tới mức chi phí khấu.

- Nhân tố 1: Nguyên giá của máy móc thiết bị thay đổi do đánh giá

lại, mua sắm mới, do nhượng bán, thanh lý... thời điểm xác định nguyên

giá.

Thay đổi khi tính toán mức giá khấu hao là kỳ báo cáo liền ngay

sau kỳ là sự thay đổi TSCĐ.

- Nhân tố 2: Tỷ lệ khấu hao mỗi loại máy móc thiết bị.

Xác định ảnh hưởng mỗi mặt nhân tố nên trên bằng cách thay thế

liên hoàn.

+ Đối tượng phân tính = 46.280 - 30.540 = 15.740

+ Do đánh giá lại TSCĐ trong năm làm tổng chi phí khấu hao

6.000 x x 8 (tháng) = 240.

- Thanh lí TSCĐ trong năm làm tăng phí khấu hao.

x 2 (tháng) = 300.

- TSCĐ mua mới đưa vào sử dụng nguyên giá giảm so với khấu

hao làm giảm chi phí khấu hao.

x 4 (tháng) = 96.

- Thay đổi tỷ lệ khấu hao tăng tỷ lệ khấu hao thêm 4% làm tăng

phí khấu hao là:

+ Từ tháng 5 đến tháng 8 vì chưa thanh lí TSCĐ nên nguyên giá

để tính khấu hao là. x 3 (tháng) = 5.580

+ Từ tháng 8 đến tháng 12 do đã thanh lý theo nguyên giá thực tế

tính cho 4 tháng vào cuối năm là x 4 (tháng) = 7.440.

- Tổng ảnh hưởng của nhân tố tỷ lệ khấu hao là 5.580 + 7.440 =

13.020.

4. Chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi

phí bán hàng.

26

26

Page 27: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Tại công ty tạo mẫu in và quảng cáo PRINTAD là doanh nghiệp

trực tiếp sản xuất sản phẩm,các loại chi phí sản xuất chung, chi phí quản

lí doanh nghiệp và chi phí ban hàng là những khoản chi phí không hề

thay đổi trong doanh nghiệp và trong mỗi lần sản xuất thì các khoản chi

phí này đã được các nhà quản lý tính vào giá thành sản phẩm.Tuy nhiên

Công ty cũng phải theo dõi từng khoản chi phí để có phương pháp phân

bổ chi phí cho từng sản phẩm.

= x

= x

5. Phân tích giá thành sản phẩm trong mối liên hệ với sản

lượng thực hiện.

- Trong mục phân tích trước, ta đã phân tích sự biến đổi của chi

phí trong giá thành sản phẩm nhằm mục đích phát hiện các chi phí làm

tăng, giảm giá thành giúp doanh nghiệp biết được sẽ khai thác khả năng

giảm giá thành ở khoản phí nào.

- Giá thành sản phẩm luôn phụ thuộc vào mức hao phí sản xuất

kinh doanh (phí đầu vào) và khối lượng sản phẩm hàng hoá đã sản xuất

được trong kỳ báo cáo (kết quả đầu ra). Vì vậy nên xem xét giá thành

không chỉ theo mức phí đầu vào mà còn phân tích sự biến đổi của nó

theo mức độ hoạt động cao thấp, trong kỳ, điều đó giúp cho chủ doanh

nghiệp có thể ra được các quyết định quản lsy có hiệu quả cao. Trình tự

và nội dung phân tích như sau:

* Xác định hệ số hoạt động thực tế của kỳ báo cáo.

Hệ số hoạt động kỳ báo cáo =

Trong đó.

- Sản lượng thực tế có thể tính bằng các thước đó khác nhau (hiện

vật, lao động, giá trị).

27

27

Page 28: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

- Sản lượng dự kiến xác định là mức lao động bình thường cảu

doanh nghiệp có nội dung tính toán phù hợp với tử số.

Việc xây dựng khả năng sản xuất ình thường có thể bằng nhiều

cách.

Thường thì dựa vào kinh nghiệm thực tế trong việc sử dụng nhân

công, máy móc, thiết bị... Ngoài ra còn tuỳ thuộc vào việc khai thác khả

năng tiềm tàng vì năng lực thực tế.

Ví dụ: Trong năm báo cáo doanh nghiệp sản xuất 276.000 sản

phẩm là mức hoạt động bình thường dự tính thực tế giả sử doanh nghiệp

sản xuất 257.000 sản phẩm. Khi đó hệ số hoạt động sẽ là 0,9

(257.000/276.000).

+ Giả sử thực tế doanh nghiệp sản xuất 280.000 sản phẩm thì hệ

số hoạt động cao hơn mức dự kiến khi đó hệ sóo là1,0

(280.000/276.000).

* Phân chia chi phí thuộc sản phẩm hoàn thành kỳ báo cáo thành

hai loại: Biến phí và định phí.

Chi phí sản lượng liên quan với nhau rất chặt chẽ, tuy vậy không

phải mọi loại phí đều thay đổi sản lượng tăng, giảm, khi tăng giảm mức

hoạt động. Vì nhiều lý do khách quan và chủ quan káhc nhau. Thì lệ chi

phí thay đổi theo sản lượng hoặc nghịch hoặc cùng mức tỷ lệ hoặc không

cùng mức và một bộ phận chi phí tương đối ổn định trong giới hạn nào

đó cảu việc đầu tư trước đây.

Phần chi phí thay đổi theo mức sản lượng gọi là chi phí biến đổi

gọi tắt là biến phí, còn phần chi phí tương đối cố định trong giới hạn đầu

tư nào đó gọi là chi phí không biến đổi - còn gọi là định phí.

28

28

Page 29: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

CHƯƠNG III. MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO

HIỆU QUẢ KINH DOANH VDÀ GIẢM GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

TẠI CÔNG TY TẠO MẪU IN VÀ QUẢNG CÁO PRINTAD.

I. Các chỉ tiêu kết quả, đánh giá hiệu quả kinh doanh và giảm giá

thành sản phẩm.

- Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu thuần

= x 1000 = x 1000.

Tỷ lệ này nói lên cứ đạt được 1000 đồng doanh thu thì có bao

nhiêu đồng lãi gộp. Nó phản ánh chính xác hiệu quả cuối cùng của hoạt

động sản xuất kinh doanh.

- Tỷ lệ gộp trên tổng chi phí kinh doanh =

Tỷ lệ này phản ánh cứ bỏ ra 1000 đồng chi phí kinh doanh thì

mang lại bao nhiêu tiền lãi.

Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn có hiệu quả, tiết

kiệm được chi phí sản xuất.

- Tỷ lệ lãi gộp trên giá thành sản xuất = x 1000.

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1000 đồng chi phí bỏ ra cho quá trình

sản xuất sản phẩm thì đạt được bao nhiêu tiền lãi. Đây là chỉ tiêu đánh

giá thành sản xuất nhưng đồng thời vẫn đảm bảo chất lượng sẽ tăng lãi

cho doanh nghiệp.

- Số vòng thu hồi nợ =

Số vòng càng lớn thì khả năng thu hồi nợ càng ngắn và ngược lại.

Thời gian thu hồi nợ ngắn đồng nghĩa với việc doanh nghiệp thu nợ để

tránh ứ đọng vốn lưu động, giảm khả năng bị chiếm đọng vốn ảnh hưởng

tới tình hình sản xuất kinh doanh, gây khó khăn cho khả năng tài chính

của doanh nghiệp.

- Tốc độ tăng (giảm) doanh thu

=

29

29

Page 30: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Chỉ tiêu này phản ánh sự mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất

kinh doanh (so với việc tăng hay giảm vốn đầu tư).

Có thể đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công

ty tạo mẫu in và quảng cáo PRINTAD theo các chỉ tiêu ở

bảng sau .

Chỉ tiêu Tháng 3/2000 Tháng 4/2000 Chênh lệch

1. Doanh thu thuần 1.072.347.794 1.156.256.591 83.908.797

2. Giá vốn hàng bán 497.227.595 518.882.369 21.654.974

3. Lãi gộp (1,2) 575.120.199 637.374.022 62.254.828

4. Chi phí kinh doanh 141.312.492 153.706.083 12.384.591

5. Lãi ròng (3,4) 433.798.707 483.667.937 49.869.230

6. Số dư nợ phải thu KH 1.699.747.416 2.453.353.036 783.878.620

7. 536,32 551,24 14,2

8. 4069,59 4146,74 77,12

9. 1156,65 1228,36 71,71

10. 0,642 0,471

Như vậy so với tháng 3/2000, quy mô hoạt động kinh doanh tăng

lên thể hiện ở chỉ tiêu doanh thu tăng 83.908.797 tương ứng 7,8% so với

tháng trước. Trong khi ấy tương ứng giá vốn hàng bán tăng 4,35% chi

phí kinh doanh tăng 10,8%. Do chi phí kinh doanh chiếm tỷ lệ như so

với doanh thu nên lãi của Công ty vẫn tăng nên là 49.869.230. Điều này

chứng tỏ Công ty đã xử lý tốt việc hạ giá thành sản phẩm để nâng cao

hiệu quả kinh doanh. Tỷ lệ tăng giá vốn thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu

trong khi giá nguyên liệu tương đối ổn định, chứng tỏ doanh nghiệp đã

tăng được giá bán do chất lượng tăng lên.

Tỷ số giữa nước lãi với các chỉ tiêu có liên quan tăng lên chứng tỏ

hiệu quả kinh doanh tại Công ty tháng 4 cao hơn tháng 3. Tuy nhiên chỉ

30

30

Page 31: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

tiêu số vòng thu hồi vốn lại giảm xuống chứng tỏ Công ty còn ứ đọng

vốn lưu động khá nhiều. Do vậy Công ty vẫn chú ý giải quyết tốt vốn đề

thu hồi nợ tránh ứ đọng vốn.

II. Các biện pháp tăng kết quả kinh doanh tại Công ty tạo mẫu in và

quảng cáo PRINTAD:

Để tăng kết quả kinh doanh thực chất là việc tăng chỉ tiêu lợi

nhuận ròng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Cách chủ yếu để tăng lợi

nhuận thuần là tăng doanh số tiêu thụ và hạ giá thành sản phẩm.

- Tăng trường phát triển quan hệ với bạn hàng, xúc tiến trong việc

ký kết các hợp đồng, tranh thủ khai thác thị trường tiêu thụ.

- Với chiết khấu bán hàng, giảm giá theo số lượng mau, bản thân

nó làm giảm doanh thu nhưng lại làm tăng doanh số bán.

- Giảm giá vốn hàng bán về thực chất là giảm giá thành sản xuất

thực tế của sản phẩm. Để giảm giá thành sản xuất Công ty vẫn nâng cao

kỹ thuật công nghệ, quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu hay còn chi phí

khác cho sản xuất liên tục.

- Ngoài ra giảm chi phí kinh doanh là biện pháp tích cực để tăng

lợi nhuận. Điều đó có nghĩa là phải giảm tỷ suất chi phí kinh doanh

(CFQL, CFBH) tốc độ tăng thu nhập phải nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.

+ Phải thực hiện nguyên tắc chi đúng, chi đủ nữa cần thiết.

+ Lựa chọn phương thức bán hàng hợp lý giúp cho sự vận động của

hàng hoá nhanh nhất và có hiệu quả nhất.

+ Đối với CFQL để tiết kiệm chi phí này thì bộ máy quản lý cần thực

hiện tốt các vấn đề. Nhân sự, trình độ sắp xếp và phân công trách nhiệm

trong quá trình điều khiển hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Phải có sự cố gắng của tất cdả các bộ phanạ trong Công ty.

31

31

Page 32: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

KẾT LUẬN

Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường như ngày

nay, vấn đề giá thành sản phẩm (hạ giá thành sản phẩm) có tầm quan trọng

quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Qua vấn đề và

giá thành sản phẩm ta có thể đánh giá được hiệu quả làm ăn của doanh

nghiệp là tốt hay ngược lại. Vì vậy doanh nghiệp cần phải nắm rõ các yếu tố

ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm để tìm cách hạ giá thành sản phẩm theo

hướng tích cực nhất.

Nhận thức được điều này, trong thời gain thực tập tại Công ty tạo

mẫu in và quảng cáo PRINTAD, em đã cố gắng tìm hiểu và học hỏi, kiểm

nghiệm những kiến thức mâng tính chất lý thuyết đã học trong nhà trường

vào công tác thực tế thông qua nghiên cứu đề tài: Giá thành sản phẩm” Qua

quá tình tìm hiểu cho thấy vấn đề về giá thành sản phẩm đã được Công ty

quan tâm và có những kết qủa đáng kể, song bên cạnh đó vẫn còn có nhiều

vấn đề tồn tại những hạn chế cần khắc phục.

Do kiến thức còn chưa được sâu rộng nên trong luận văn không thể

tránh được những sai sót. Rất mong được sự giúp đỡ cdủa các thầy cô. Sau

cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa quản trị, nhà trường đặc

biệt là sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn. Nguyễn Tô Phượng và

sự giúp đỡ của các phòng ban nghiệp vụ của Công ty tạo mẫu in và quảng

cáo PRINTAD đã tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2003

Sinh viên

Lê Mai Linh

32

32

Page 33: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

33

33

Page 34: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

NHẬN XÉT

Trong quá trình thực tập tại Công ty tạo mẫu in và quảng cáo

PRINTAD. Sinh viên: Lê Mai Linh - Lớp QTKD9 - Trương Cao đẳng

kinh tế kỹ thuật công nghiệp I luân chập hành tốt nội quy, quy chế của

Công ty và chịu khó học hỏi.

Đề tài : "GIÁ THÀNH SẢN PHẨM"

Đề tài đã đề cập đến nhằm vấn đề liên quan tín việc giá thành và

hạ giá thành sản phẩm tại Công ty taọ mẫu in và quảng cáo PRINTAD.

Hà Nội ngày 27 năm03 năm

2003

Cán bộ hướng dẫn Giám đốc Công ty

34

34

Page 35: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Kinh tế vĩ mô.

Chủ biên: PGS.PTS Vũ Thu Giang.

2. Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh ngiệp .

Đồng chủ biên :PGS.TS Nguyễn Thành Độ.

TS.Nguyễn Ngọc Huyền.

3. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp .

Chủ biên : TS Nguyễn Thị Loan.

4. Kế toán doanh nghiệp I, II.

5. Các tạp chí về qoản trị danh nghiệp năm 2001 - 2002 - 2003.

6. Quyết định thành lập công ty, nhiệm vụ và chức năng hoạt động

của Công ty tạo mẫu in và quảng cáo PRINTAD.

35

35

Page 36: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

MỤC LỤC

Lời mở đầu..............................................................................................1

Chương I. Cơ sở lý luận về giá thành sản phẩm ....................................2

I. Những vấn đề chung về giá thành sản phẩm.......................................2

2. Phân loại giá thành sản phẩm..............................................................2

II. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.........................................3

1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.......3

2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm ........................................3

Chương II. Thực trạng về giá thành sản phẩm tại Công ty tạo mẫu in

và quảng cáo PRINTAD..................................................................................13

I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty tạo mẫu in và quảng

cáo PRINTAD.................................................................................................13

1. Quá trình hình thành và khả năng hoạt động của Công ty................13

2. Sự cần thiếta và mục tiêu của dự án nâng cấp hệ thống chế bản

Scitex...............................................................................................................13

3. Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty.............................................14

4. Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính của Công ty...........................16

II. Thực trạng về công tác quản lý giá thành sản phẩm tại Công ty tạo

mẫu và quảng cáo PRINTAD..........................................................................18

1. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tham gia vào

quá trình sản xuất sản phẩm............................................................................18

2. Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.............................21

3. Phân tích yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ..........................................23

4. Chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí

bán hàng...........................................................................................................25

5. Phân tích giá thành sản phẩm trong mối liên hệ với sản phẩm thực

hiện..................................................................................................................25

36

36

Page 37: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Chương III. Một số phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh và

giảm giá thành sản phẩm tại Công ty tạo mẫu in và quảng caó PRINTAD....27

I. Các chỉ tiêu kết quả, đánh giá hiệu quả kinh doanh và giảm giá

thành sản phẩm................................................................................................27

II. Các biện pháp tăng kết quả kinh doanh tại Công ty tạo mẫu in và

quảng cáo PRINTAD......................................................................................29

Kết luận................................................................................................31

Tài liệu tham khảo...............................................................................34

37

37

Page 38: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (34).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

38

38