70
Chuy n th c t p t t nghi p ª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n §¹ ä Õ è © lời mở đầu Trong định hướng phát triển kinh tế xã hội theo chính sách mở cửa, đưa nền kinh tế nước ta hội nhập vào sự phát triển chung của khu vực và thế giới, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “Chiến lược phát triển kinh tế Việt nam trong giai đoạn này là hướng về xuất khẩu, thay thế nhập khẩu”. Việt nam với chính sách đa phương hoá và đa dạng hoá quan hệ quốc tế đã từng bước hội nhập vào nền kinh tế thương mại khu vực và toàn cầu. Việt nam hiện nay đã là thành viên của ASEAN, APEC, ASEM... đã ký hiệp định thương mại với Mỹ và cố gắng đến năm 2005 Việt nam sẽ là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Không thể phủ nhận rằng trong thời gian qua, nguồn vốn đầu tư nước ngoài đã và đang góp phần quan trọng giúp cho nền kinh tế Việt Nam từng bước chuyển mình và hội nhập vào với nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong đó luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam đã và đang tăng lên nhanh chóng. Không chỉ tính đến nguồn lực về tài chính mà cả các công nghệ hiện đại cũng được chuyển vào Việt Nam. Trong rất nhiều các doanh nghiệp nước ngoài đó thì công ty TNHH Volex là một điển hình. Đây là một công ty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, sản xuất xuất khẩu những hàng hoá thiết bị truyền dẫn, là mặt hàng rất mới phục vụ cho thị trường hàng hoá công nghệ thông tin điện tử mà Việt Nam chưa sản xuất được. Theo xu hướng phát triển mạng lưới công nghệ thông tin điện tử như hiện nay thì thị trường Việt Nam cần phải có các mặt hàng đó để đáp ứng cho nhu cầu của thị trường điện tử viễn thông. Chính vì vậy, vai trò của công ty TNHH Volex là vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Hoạt động sản xuất xuất khẩu hàng hoá thiết bị điện của công ty trước hết là để phục vụ cho nhu cầu thị trường trong nước vì đây là sản phẩm mà các công ty trong nước chưa sản xuất được và tiếp sau đó là để xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Việc nghiên cứu hoạt động Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 1

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

lời mở đầu

Trong định hướng phát triển kinh tế xã hội theo chính sách mở cửa, đưa nền

kinh tế nước ta hội nhập vào sự phát triển chung của khu vực và thế giới, Đảng và

Nhà nước ta đã khẳng định “Chiến lược phát triển kinh tế Việt nam trong giai

đoạn này là hướng về xuất khẩu, thay thế nhập khẩu”. Việt nam với chính sách đa

phương hoá và đa dạng hoá quan hệ quốc tế đã từng bước hội nhập vào nền kinh

tế thương mại khu vực và toàn cầu. Việt nam hiện nay đã là thành viên của

ASEAN, APEC, ASEM... đã ký hiệp định thương mại với Mỹ và cố gắng đến

năm 2005 Việt nam sẽ là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới

(WTO).

Không thể phủ nhận rằng trong thời gian qua, nguồn vốn đầu tư nước ngoài

đã và đang góp phần quan trọng giúp cho nền kinh tế Việt Nam từng bước chuyển

mình và hội nhập vào với nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong đó luồng vốn đầu

tư trực tiếp nước ngoài thông qua các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt

Nam đã và đang tăng lên nhanh chóng. Không chỉ tính đến nguồn lực về tài chính

mà cả các công nghệ hiện đại cũng được chuyển vào Việt Nam. Trong rất nhiều

các doanh nghiệp nước ngoài đó thì công ty TNHH Volex là một điển hình. Đây

là một công ty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, sản xuất xuất khẩu những

hàng hoá thiết bị truyền dẫn, là mặt hàng rất mới phục vụ cho thị trường hàng hoá

công nghệ thông tin điện tử mà Việt Nam chưa sản xuất được.

Theo xu hướng phát triển mạng lưới công nghệ thông tin điện tử như hiện

nay thì thị trường Việt Nam cần phải có các mặt hàng đó để đáp ứng cho nhu cầu

của thị trường điện tử viễn thông. Chính vì vậy, vai trò của công ty TNHH Volex

là vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Hoạt động sản xuất xuất khẩu

hàng hoá thiết bị điện của công ty trước hết là để phục vụ cho nhu cầu thị trường

trong nước vì đây là sản phẩm mà các công ty trong nước chưa sản xuất được và

tiếp sau đó là để xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Việc nghiên cứu hoạt động Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

1

Page 2: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

xuất khẩu và đưa ra giải pháp để thúc đẩy hoạt động này phát triển là một vấn đề

mang tính cấp thiết đối với công ty hiện nay. Do vậy em đã quyết định chọn đề

tài : “Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá

của công ty TNHH Volex Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế”

làm đề tài nghiên cứu cho Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.

Mục đích nghiên cứu của đề tài này là dựa trên những cơ sở lý luận về

hoạt động xuất khẩu, cũng như nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng

hoá của công ty TNHH Volex để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự

phát triển của hoạt động này trong thời gian tới.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu hàng hoá thiết bị

điện của công ty TNHH Volex.

Phương pháp nghiên cứu : Đề tài này có sử dụng các phương pháp nghiên

cứu như là phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh

phương pháp dự báo.

Ngoài lời mở đầu và phần kết luận thì kết cấu nội dung của Chuyên đề

gồm có 3 chương:

Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.

Chương 2 : Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hó của công ty TNHH

Volex Việt Nam trong những năm qua.

Chương 3 : Phương hướng, các giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh

hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian có hạn và trình độ nghiên

cứu còn có nhiều hạn chế nên đề tài sẽ không tránh khỏi những sai sót và nhược

điểm. Vì vậy em kính mong thầy cô và các bạn sẽ có thêm góp ý để đề tài này

được hoàn thiện hơn.

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

2

Page 3: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

chương 1

những vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu

1.1. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu

1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu.

Thương mại quốc tế nói chung và xuất khẩu nói riêng là một trong những

hình thức chủ yếu của hoạt động kinh doanh quốc tế. Đó là hoạt động mua bán,

hoặc trao đổi hàng hoá và dịch vụ vượt qua biên giới các quốc gia. Thương mại

quốc tế khác với nội thương - hoạt động trao đổi diễn ra giữa các vùng, các địa

phương, hoặc các thành phố trong phạm vi một nước. Trao đổi hàng hoá là một

hình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau

giữa những người sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Xuất

khẩu là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nước tham gia vào phân

công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nước.

Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động thương mại quốc tế trong đó hàng

hoá và dịch vụ được bán, cung cấp cho nước ngoài nhằm thu ngoại tệ. Đây là hoạt

động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, nó không chỉ là một hành vi

buôn bán đơn lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức

bên trong và bên ngoài nhằm mục đích lợi nhuận, thúc đẩy hàng hoá sản xuất phát

triển, chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, ổn định và nâng cao mức sống của nhân dân.

Mặt khác hoạt động này dễ đem lại hiệu quả đột biến nhưng có thể lại gây ra thiệt

hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ

thể trong nước tham gia xuất khẩu không dễ dàng khống chế được.

Hoạt động xuất khẩu được diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh

tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng đến xuất khẩu tư liệu sản xuất, từ máy móc Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

3

Page 4: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

thiết bị cho đến các máy móc công nghệ kỹ thuật cao, từ hàng hoá hữu hình đến

hàng hoá vô hình. Tất cả đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các quốc gia tham

gia. Nó diễn ra trong phạm vi rất rộng cả về không gian và thời gian, có thể diễn

ra trong một ngày hay kéo dài hàng năm, có thể diễn ra trên phạm vi lãnh thổ một

quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.

Nếu xét dưới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là hình

thức cơ bản đầu tiên mà các doanh nghiệp áp dụng khi bước vào lĩnh vực kinh

doanh quốc tế. Mọi công ty luôn hướng tới xuất khẩu những sản phẩm và dịch vụ

của mình ra nước ngoài và đây được coi là chiến lược quan trọng của công ty.

Có nhiều nguyên nhân khuyến khích các công ty thực hiện xuất khẩu như là :

+ Sử dụng khả năng vượt trội hay những lợi thế của công ty để mở rộng thị

trường tiêu thụ hàng hoá và thu lợi nhuận tối đa.

+ Giảm được chi phí cho một đơn vị sản phẩm do nâng cao khối lượng sản

xuất.

+ Giảm được rủi ro do có thể tối thiểu hoá sự dao động của nhu cầu.

Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu trước khi

bước vào nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ phải nắm bắt được các thông tin về

nhu cầu hàng hoá, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, khả năng mở rộng sản xuất, giá cả

và xu hướng biến động của nó. Những điều này luôn nằm trong tư duy của mỗi

nhà kinh doanh xuất khẩu để có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh trong

thương mại quốc tế.

1.1.2. Một số lý thuyết về thương mại quốc tế.

Các lý thuyết về thương mại quốc tế nhằm giải thích cơ sở hình thành nên

hoạt động thương mại giữa các quốc gia, xác định cơ cấu thương mại và lợi ích

mà mỗi quốc gia thu được khi tham gia vào thương mại quốc tế. Các quốc gia

tham gia vào thương mại với những lợi thế của mình với mục đích thu được thật

nhiều những lợi ích từ thương mại.

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

4

Page 5: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

1.1.2.1. Quan điểm của trường phái trọng thương :

Quan điểm của trường phái trọng thương về thương mại cho rằng các quốc

gia cần tích luỹ nguồn của cải tài chính, thường là bằng vàng, bằng cách khuyến

khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, được gọi là chủ nghĩa trọng thương. Quan

điểm này cho rằng lượng của cải của một quốc gia là thước đo phúc lợi duy nhất

của quốc gia đó. Các quan điểm trọng thương được biểu hiện như sau :

Các quốc gia có thể tăng lượng của cải của mình bằng cách duy trì mức

thặng dư thương mại - tức khi giá trị xuất khẩu của một quốc gia lớn hơn giá trị

nhập khẩu của quốc gia đó. Thặng dư thương mại có nghĩa là quốc gia thu được

nhiều vàng hơn từ xuất khẩu so với lượng vàng phải thanh toán cho nhập khẩu.

Thâm hụt thương mại là tình huống ngược lại và xảy ra khi giá trị nhập khẩu của

một quốc gia lớn hơn giá trị xuất khẩu của quốc gia đó. Theo quan điểm trọng

thương thì quốc gia cần phải tránh tình trạng thâm hụt thương mại bằng mọi giá.

Các Chính phủ phải tích cực can thiệp vào thương mại quốc tế để duy trì

mức thặng dư thương mại. Quá trình tích luỹ của cải phụ thuộc vào việc gia tăng

mức thặng dư thương mại, chứ không nhất thiết phải dựa vào việc mở rộng quy

mô hoặc gia tăng giá trị thương mại. Chính phủ có thể đạt được điều này bằng

cách cấm nhập khẩu một số mặt hàng, hoặc áp đặt các công cụ hạn chế nhập khẩu

như thuế quan và hạn ngạch. Đồng thời, các ngành công nghiệp trong nước được

trợ cấp để có thể đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Chính phủ cũng thường áp dụng

biện pháp cấm chuyển vàng bạc tới các nước khác.

Các quốc gia theo quan điểm của trường phái trọng thương tìm cách biến

các vùng lãnh thổ kém phát triển (các thuộc địa) thành nơi cung cấp nguồn

nguyên vật liệu thô rẻ tiền, và đồng thời thành nơi tiêu thụ các thành phẩm với giá

cao.

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

5

Page 6: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

Mặc dầu chính sách trọng thương mang lại nhiều lợi ích cho những quốc

gia theo đuổi nó, nhưng chính sách này có rất nhiều mặt hạn chế. Hạn chế chủ yếu

của chủ nghĩa trọng thương là ở chỗ nếu tất cả các quốc gia đều tìm cách ngăn cản

nhập khẩu từ nước ngoài vào thị trường của mình và đẩy mạnh xuất khẩu sang các

nước khác thì thương mại quốc tế sẽ bị thu hẹp một cách ghê gớm. Ngoài ra, việc

nhập khẩu từ các thuộc địa với giá rẻ trong khi xuất khẩu sang các nước đó với giá

cao đã ngăn cản sự phát triển kinh tế ở những nước thuộc địa, từ đó làm giảm sức

tiêu thụ hàng hoá ở những nước này. Các quốc gia này còn cho rằng của cải của

thế giới là có hạn cho nên sự giàu có của một quốc gia chỉ có thể diễn ra khi ít

nhất có một quốc gia khác nghèo đi. Thương mại quốc tế vì vậy được coi là một

trò chơi có tổng lợi ích bằng 0. Nhưng thực tế cho thấy rằng các quốc gia khi

tham gia vào thương mại quốc tế đều có thể thu được lợi ích cho mình, nghĩa là sự

giàu có của các quốc gia không chỉ dựa vào lượng vàng được tích trữ ở quốc gia

đó mà còn dựa trên nhiều nhân tố kinh tế xã hội khác như là văn hoá xã hội, đời

sống nhân dân ...

1.1.2.2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith :

Khác với trường phái trọng thương, Adam Smith cho rằng : “sự giàu có của

mỗi quốc gia phụ thuộc vào số hàng hoá và dịch vụ có sẵn hơn là phụ thuộc vào

vàng”. Khả năng của một quốc gia có thể sản xuất một mặt hàng với hiệu quả cao

hơn bất kỳ quốc gia nào khác được gọi là lợi thế tuyệt đối của quốc gia đó. Nói

cách khác, với nguồn lực có quy mô như nhau (hoặc nhỏ hơn), một quốc gia có lợi

thế tuyệt đối về một mặt hàng nào đó có thể làm ra lượng sản phẩm nhiều hơn so

với các quốc gia khác.

Ông lập luận rằng một nước không nhất thiết phải sản xuất tất cả các mặt

hàng tiêu dùng trong nước, mà ngược lại mỗi nước có thể tập trung sản xuất

những mặt hàng mà mình có lợi thế tuyệt đối và sau đó buôn bán với các nước

khác để đổi lấy những mặt hàng mà mình không có lợi thế tuyệt đối. Theo ông,

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

6

Page 7: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

nếu mỗi quốc gia đều chuyên môn hoá vào những ngành sản xuất mà họ có lợi thế

tuyệt đối, thì họ có thể sản xuất được những sản phẩm có chi phí thấp hơn so với

nước khác để xuất khẩu, đồng thời lại nhập khẩu những hàng hoá mà nước này

không sản xuất hoặc sản xuất được nhưng có chi phí cao hơn giá nhập khẩu.

Nhờ sự chuyên môn hoá các nước có thể gia tăng hiệu quả sản xuất của

mình, các sản phẩm cũng có chất lượng tốt hơn bởi vì người lao động sẽ lành nghề

hơn do công việc được lặp lại nhiều lần, họ không mất thời gian trong việc chuyển

sản xuất sản phẩm này sang sản phẩm khác. Ngoài ra, do làm một công việc lâu

dài nên người lao động sẽ có nhiều kinh nghiệm, các sáng kiến và các phương

pháp làm việc tốt hơn.

Ông phê phán sự phi lý của lý thuyết trọng thương và chứng minh rằng:

thương mại sẽ giúp các bên cùng giầu có lên nghĩa là cùng thu được lợi ích. Do cả

hai nước đều có lợi từ việc trao đổi nên thương mại quốc tế là trò chơi có tổng lợi

ích lớn hơn 0. Lý thuyết này cũng phê phán quan điểm cho rằng mục tiêu của

Chính phủ là phải sử dụng các chính sách hạn chế thương mại để gia tăng của cải

cho quốc gia. Ngược lại, các quốc gia cần mở cửa và trao đổi thương mại để

người dân của mình có thể mua được nhiều hàng hoá hơn và với giá rẻ hơn.

Mặc dầu cho thấy thương mại là có lợi cho các bên tham gia, nhưng lý

thuyết lợi thế tuyệt đối không trả lời được câu hỏi : điều gì xảy ra nếu một nước

không có được lợi thế tuyệt đối về bất kì mặt hàng nào ? Liệu thương mại có

mang lại lợi ích hay không, hay thậm chí thương mại có thể diễn ra được hay

không ? Trên thực tế, thương mại quốc tế có thể diễn ra mà không nhất thiết đòi

hỏi các nhà xuất khẩu phải có lợi thế tuyệt đối so với các đối thủ cạnh tranh nước

ngoài. Để trả lời những câu hỏi này cần xem xét một khái niệm rộng hơn, cụ thể là

khái niệm về lợi thế so sánh như sau :

1.1.2.3. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo :

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

7

Page 8: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

Theo lý thuyết này, nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc

gia khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể

tham gia vào thương mại quốc tế để tạo ra lợi ích cho quốc gia mình. Nói cách

khác trong điểm bất lợi vẫn có những điểm thuận lợi để khai thác khi tham gia vào

hoạt động xuất khẩu, những quốc gia có hiệu quả thấp trong việc sản xuất ra các

loại hàng hoá sẽ có thể chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá ít bất lợi nhất để trao

đổi với các quốc gia khác và nhập về những hàng hoá mà việc sản xuất ra nó gặp

rất nhiều khó khăn và bất lợi. Từ đó tiết kiệm được nguồn lực của mình và thúc

đẩy sản xuất trong nước.

Để thấy được vai trò của lý thuyết lợi thế so sánh trong việc giải thích

thương mại quốc tế, ta có thể xem xét ví dụ sau :

Giả sử rằng quốc gia A có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất cả hai mặt

hàng gạo và chè so với quốc gia B. Bảng dưới đây cho thấy số lượng lao động mà

mỗi nước sử dụng để sản xuất gạo và chè. Quốc gia A chỉ cần 1 lao động để sản

xuất 1 tấn gạo, cần 2 lao động để sản xuất 1 tấn chè. Quốc gia B cần 6 lao động để

sản xuất 1 tấn gạo và 3 lao động để sản xuất 1 tấn chè.

Hiệu quả sản xuất gạo và chè của mỗi quốc gia có thể được biểu thị lại như

sau :

Quốc gia A : 1 lao động = 1 tấn gạo hoặc 1/2 tấn chè.

Quốc gia B : 1 lao động = 1/6 tấn gạo hoặc 1/3 tấn chè.

Mặt hàng

Quốc gia Gạo ChèA 1 2B 6 3

Như vậy với mỗi lao động được sử dụng thì quốc gia A đều sản xuất được

nhiều gạo và chè hơn quốc gia B, hay nói cách khác quốc gia A có lợi thế tuyệt

đối trong sản xuất cả hai mặt hàng. Mặc dầu không thể sản xuất gạo hoặc chè với

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

8

Page 9: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

hiệu quả cao hơn so với quốc gia A, nhưng quốc gia B có thể sản xuất chè một

cách hiệu quả hơn so với sản xuất gạo.

Lại giả sử rằng hai nước A và B quyết định trao đổi với nhau theo tỷ lệ 1

tấn gạo = 1 tấn chè. Quốc gia B có thể sử dụng 1 lao động để sản xuất 1/6 tấn gạo.

Thế nhưng giải pháp tốt hơn là sử dụng lao động đó để sản xuất 1/3 tấn chè và sau

đó trao đổi với quốc gia A lấy 1/3 tấn gạo. Khi đó, nhờ chuyên môn hoá sản xuất

và trao đổi, quốc gia B có được lượng gạo nhiều gấp đôi so với trường hợp tự sản

xuất lấy gạo. Quốc gia A cũng thu được lợi ích từ thương mại dẫu cho nước này

có lợi thế tuyệt đối kép. Quốc gia A có thể bỏ ra 1 lao động để sản xuất 1/2 tấn

chè. Tuy nhiên, tốt hơn là nước này nên sử dụng lao động đó để sản xuất 1 tấn gạo

và trao đổi với quốc gia B lấy 1 tấn chè. Khi đó quốc gia A cũng có được lượng

chè nhiều hơn hai lần so với trường hợp tự mình sản xuất lấy chè.

Như vậy qua ví dụ trên ta thấy được lợi ích của việc trao đổi sản phẩm giữa

các quốc gia thông qua việc xuất nhập khẩu hàng hoá. Sự chuyên môn hoá sản

xuất những sản phẩm mà mình có lợi thế để xuất khẩu và nhập khẩu về những

hàng hoá mà mình ít có lợi thế hơn sẽ giúp cho việc sử dụng tốt nhất và hiệu quả

nhất các nguồn lực của mỗi nước. Khi mỗi quốc gia thực hiện chuyên môn hoá

sản xuất mặt hàng mà quốc gia đó có lợi thế so sánh thì tổng sản lượng tất cả các

mặt hàng của toàn thế giới sẽ tăng lên, và tất cả các quốc gia sẽ trở nên sung túc

hơn.

Nhà nước do đó không nên can thiệp sâu vào hoạt động ngoại thương và

không nên áp dụng các biện pháp ép buộc cứng nhắc cho hoạt động này. Các quốc

gia chỉ nên tìm cách đề ra các biện pháp hợp lý để sử dụng tối ưu nhất các nguồn

lực của mình sao cho khi đem trao đổi thì được lợi nhất, đó chính là nội dung cơ

bản của lý thuyết lợi thế so sánh. Cho đến nay, hoạt động chuyên môn hoá các

mặt hàng mà mình có lợi thế đã được các quốc gia trên thế giới áp dụng một cách

triệt để và đã thu được những kết quả tốt. Kết quả là thương mại quốc tế hiện nay

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

9

Page 10: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

đã phát triển rất nhanh và đã đạt được những thành tựu to lớn, đó là sự hình thành

các khu mậu dịch tự do về thương mại để khuyến khích trao đổi thương mại, các

liên minh về thương mại của khu vực và thế giới.

1.1.3. Các hình thức xuất khẩu.

1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp :

Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ mà doanh

nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất khác, sau đó xuất khẩu

những sản phẩm đó cho các khách hàng nước ngoài với danh nghĩa là hàng của

mình.

Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận thu được của các đơn vị kinh doanh

thường cao hơn các hình thức khác. Với hình thức này doanh nghiệp đứng ở thế

chủ động trong hoạt động kinh doanh, mọi lợi nhuận doanh nghiệp được hưởng

hết. Với vai trò là người bán hàng trực tiếp, doanh nghiệp có thể nâng cao uy tín

của mình thông qua quy cách và phẩm chất hàng hoá, tiếp cận thị trường và nắm

bắt được nhu cầu thị hiếu của khách hàng.

Tuy vậy hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước một lượng vốn

khá lớn để sản xuất, thu mua hoặc có thể gặp rất nhiều khó khăn, rủi ro như :

không xuất được hàng hoá, không thu mua được hàng hoá, bị thanh toán chậm,

thay đổi tỷ giá hối đoái, lạm phát...

Chính vì vậy mà để có thể thực hiện nghiệp vụ này thành công thì doanh

nghiệp cần phải có nghiệp vụ ngoại thương cao và có kinh nghiệm xuất khẩu tốt.

Khi doanh nghiệp đã có đủ khả năng và kinh nghiệm để thực hiện nghiệp vụ kinh

doanh này thành công thì nguồn lợi mà doanh nghiệp thu về là rất lớn.

1.1.3.2. Xuất khẩu tại chỗ :

Đây là hình thức xuất khẩu mà hàng hoá không nhất thiết phải ra khỏi biên

giới quốc gia để đến tay khách hàng. Là hình thức xuất khẩu mà hàng hoá vẫn

tronglãnh thổ quốc gia nhưng vẫn được bán cho các khách hàng nước ngoài.

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

10

Page 11: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

Hình thức này có nhiều ưu điểm và đang phổ biến rộng rãi ở mọi quốc gia.

Trước hết là do đặc điểm của nghiệp vụ này là hàng hoá không ra khỏi biên giới

quốc gia nên doanh nghiệp xuất khẩu tránh được nhiều rủi ro vì được thực hiện

bán hàng hoá ngay trong môi trường quen thuộc nhất. Ngoài ra doanh nghiệp còn

giảm được những chi phí về vận chuyển, về nghiên cứu thị trường mới, về thuê

đại lý phân phối...và bỏ qua được những hợp đồng phụ trợ như hợp đồng vận tải,

bảo hiểm, thủ tục hải quan...

Tuy nhiên hình thức xuất khẩu này thường không chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt

động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp vì lợi nhuận thu được là nhỏ.

Phần lớn doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngoài

nhằm mở rộng thị trường về không gian và tìm kiếm thêm nhiều thị trường mới,

bạn hàng mới...

Đối với doanh nghiệp có chi nhánh ở nước ngoài, thực hiện kinh doanh

ngay tại thị trường đó thì hình thức này lại là phổ biến và hiệu quả. Đó là nhờ vào

lợi thế về vị trí, ở ngay thị trường tiêu thụ sẽ giảm thiểu được những chi phí vận

chuyển và những thủ tục rườm rà. Nhưng bước đầu để thực hiện được thì doanh

nghiệp cũng phải có vốn lớn và có những kinh nghiệm trong việc kinh doanh và

chiếm lĩnh thị trường nước sở tại.

1.1.3.3. Tạm nhập tái xuất :

Đây là hoạt động xuất khẩu những hàng hoá mà đã được nhập khẩu trước

đó nhưng không qua một công đoạn gia công, chế biến nào. Hoạt động này nhằm

thu lợi nhuận thông qua chênh lệch giá cả giữa nhập khẩu (mua) và xuất khẩu

(bán).

Hình thức này có ưu điểm là ít rủi ro hơn các hình thức khác, dễ thực hiện

thành công hơn. Doanh nghiệp không cần phải bỏ ra lượng vốn lớn mà vẫn có thể

thu được nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh này thường không lâu

dài và có quy mô nhỏ hẹp vì nó chỉ thực hiện được ở những thị trường thiếu hàng

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

11

Page 12: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

hóa hoặc không thể sản xuất được hàng hoá đó, thông thường hình thức này diễn

ra đối với hàng hoá là nguyên vật liệu.

Doanh nghiệp có thể kết hợp hình thức kinh doanh này với các hình thức

khác để tăng thêm lợi nhuận.

1.1.3.4. Xuất khẩu gia công :

* Xuất khẩu gia công uỷ thác : Theo hình thức này, các doanh nghiệp kinh

doanh hàng xuất khẩu đứng ra nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho các

doanh nghiệp khác gia công, sau đó thu hồi thành phẩm để xuất lại cho bên nước

ngoài. Doanh nghiệp sẽ được hưởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các doanh

nghiệp trực tiếp chế biến.

Các bước tiến hành của hình thức này như sau :

+ Ký kết hợp đồng gia công với bên nhận gia công.

+ Ký kết hợp đồng gia công với bên đặt gia công và nhập nguyên liệu từ

bên đặt ra công về.

+ Giao nguyên vật liệu đó cho bên nhận gia công (theo hợp đồng đã thoả

thuận).

+ Nhập lại thành phẩm từ bên gia công và xuất lại cho bên dặt gia công

hàng hoá đó.

+ Thanh toán chi phí gia công cho đơn vị gia công (do bên đặt gia công trả)

và được hưởng phí ủy thác gia công.

Hình thức này có ưu điểm là không cần bỏ vốn vào kinh doanh những vẫn

thu được lợi nhuận, ít rủi ro, việc thanh toán được bảo đảm vì đầu ra chắc chắn.

Song hình thức này lại đòi hỏi rất nhiều thủ tục xuất và nhập do phải xuất và nhập

nhiều lần. Do đó để thực hiện tốt hình thức này các doanh nghiệp cần phải có

những cán bộ kinh doanh kinh nghiệm về nghiệp vụ xuất nhập khẩu.

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

12

Page 13: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

Hình thức xuất khẩu theo đơn đặt hàng của nước ngoài cũng tương tự như

hình thức này, chỉ khác là đơn vị sản xuất phải tự tìm lấy nguồn nguyên liệu để

sản xuất ra các sản phẩm theo đúng yêu cầu của đơn đặt hàng.

* Gia công quốc tế : Đây là hình thức trong đó bên nhận gia công nhập

nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm

theo yêu cầu của bên đặt gia công, sau đó xuất khẩu để giao lại thành phẩm và

nhận thù lao gọi là phí gia công.

Ưu điểm của hình thức này là giúp bên nhận gia công tạo công ăn việc làm

cho người lao động, nhận được các thiết bị công nghệ tiên tiến để phát triển sản

xuất. Đây là hình thức được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển có

nguồn nhân lực dồi dào. Đối với nước đặt gia công cũng được hưởng lợi vì họ tận

dụng được nguồn nhân công với giá rẻ, cũng như tận dụng được nguồn nguyên

vật liệu sẵn có của bên nước nhận gia công. Như vậy hình thức này đã góp phần

tạo ra sự kết hợp và chuyên môn hoá giữa các quốc gia trong quá trình sản xuất và

tiêu thụ sản phẩm, nhờ đó thương mại ngày càng phát triển với trình độ cao hơn.

1.1.3.5. Xuất khẩu uỷ thác :

Trong hình thức này các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra

đóng vai trò là trung gian xuất khẩu, làm thaycho các đơn vị sản xuất (bên có

hàng) những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng và hưởng phẩn trăm theo giá trị

hàng xuất khẩu đã được thoả thuận.

Các bước tiến hành của hình thức này :

+ Ký hợp đồng nhận uỷ thác xuất khẩu cho các đơn vị sản xuất trong nước.

+ Ký hợp đồng với bên nước ngoài, giao hàng và thanh toán tiền hàng.

+ Nhận uỷ thác xuất khẩu cho các đơn vị trong nước.

Hình thức này có ưu điểm là mức độ rủi ro thấp, ít trách nhiệm, người đứng

ra xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt không cần

vốn để mua hàng. Phương thức thanh toán được đảm bảo, có ít thủ tục và thường

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

13

Page 14: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

là có sự tin cậy lẫn nhau. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay thì hình thức này ít

được các doanh nghiệp lựa chọn, bởi vì hình thức này tạo ra sự phụ thuộc của

doanh nghiệp xuất khẩu với các trung gian nhận uỷ thác xuất khẩu do tình trạng

thiếu thông tin và làm hạn chế khả năng của doanh nghiệp. Hầu hết các doánh

nghiệp sẽ lựa chọn hình thức xuất khẩu trực tiếp, nhưng trong một số hoàn cảnh

cụ thể thì doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức xuất khẩu uỷ thác để đảm bảo

cho hoạt động xuất khẩu của mình khi vào một thị trường mới.

1.1.3.6. Buôn bán đối lưu :

Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp

chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi có

giá trị tương đương với giá trị lô hàng đã xuất. Mục đích xuất khẩu không phải là

thu lợi nhuận mà nhằm thu về một lượng hàng tương đương với giá trị của lô hàng

đã xuất. Ngoài ra còn là nhằm tránh các rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái

trên thị trường ngoại hối.

Có rất nhiều loại hình buôn bán đối lưu như sau :

+ Hình thức hàng đổi hàng là việc hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những

hàng hoá có giá trị tương đương, việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời. Trong

nghiệp vụ hàng đổi hàng hiện đại như ngày nay thì người ta có sử dụng tiền để

thanh toán một phần tiền hàng, hơn nữa lại có thể thu hút tới 3 - 4 bên tham gia.

Ưu điểm cảu hình thức này là các bên không cần phải thông qua các giai đoạn

trung gian bán hàng- nhận tiền- mua hàng mà có thể đổi hàng lấy hàng mà mình

cần thiết luôn. Tuy nhiên, hình thức này thường chỉ áp dụng khi các bên tham gia

trao đổi đã có sự tin tưởng lẫn nhau hoặc đã tạo được uy tín cho nhau về sản phẩm

đem trao đổi, chính vì vậy mà hình thức này còn có nhiều hạn chế.

+ Hình thức bù trừ là hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ sở ghi trị

giá hàng giao và hàng nhận, đến cuối kỳ hạn hai bên mới đối chiếu sổ sách, so

sánh giữa giá trị hàng giao với giá trị hàng nhận. Nếu sau khi bù trừ tiền hàng như

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

14

Page 15: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

thế mà còn số dư thì số tiền đó được giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ

về những khoản chi tiêu của bên chủ nợ tại nước bị nợ.

Đây là hình thức phát triển nhanh nhất của buôn bán đối lưu. Hợp đồng bù

trừ thường được ký kết cho thời gian dài ( có khi tới 10 hoặc 20 năm).

+ Hình thức buôn bán có thanh toán bình hành ( clearing) là việc hai chủ

thể của quan hệ buôn bán thoả thuận chỉ định ngân hàng thanh toán. Ngân hàng

này mở tài khoản, gọi là tài khoản clearing để ghi chép tổng giá trị hàng giao nhận

của mỗi bên. Sau một thời hạn quy định, ngân hàng mới quyết toán tài khoản

clearing và bên bị nợ (tức nhận nhiều mà giao ít) sẽ phải trả khoản nợ bội chi mà

mình đã gây ra.

+ Hình thức mua đối lưu là hình thức một bên sẽ ký kết hợp đồng có thanh

toán và cam kết, sau đó một khoảng thời gian nhất định sẽ bán cho bên kia một

lượng hàng hoá khác và cũng được nhận tiền thanh toán. Giá trị của hai hợp đồng

này không nhất thiết phải bằng nhau, việc trao đổi hàng hoá trong khuôn khổ mua

đối lưu được thực hiện trong một thời gian không dài (thường từ 1 đến 5 năm).

+ Hình thức chuyển nợ (switch) là bên nhận hàng chuyển khoản nợ về tiền

hàng cho một bên thứ ba để bên thứ ba này trả tiền. Hình thức này đảm bảo cho

các công ty, nếu nhận hàng không phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của mình thì

có thể bán hàng đó đi.

+ Hình thức giao dịch bồi hoàn (offset) là việc đổi hàng hoá và/hoặc dịch

vụ và ưu huệ (như ưu huệ trong đầu tư hoặc bán sản phẩm). Giao dịch bồi hoàn

hiện nay chiếm gần 1/4 số hợp đồng buôn bán đối lưu. Nó thường xảy ra trong

lĩnh vực buôn bán những ký thuật quân sự đắt tiền trong việc giao những chi tiết

và cụm chi tiết trong khuôn khổ hợp tác công nghiệp.

+ Trong việc chuyển giao công nghệ, người ta thường tiến hành nghiệp vụ

mua lại sản phẩm (buy-backs) trong đó một bên cung cấp thiết bị toàn bộ và/hoặc

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

15

Page 16: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật cho bên khác, đồng htời cam kết mua lại những

sản phẩm do thiết bị hoặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật đó chế tạo ra.

1.1.3.7. Xuất khẩu theo nghị định thư :

Hình thức này thường áp dụng cho xuất khẩu hàng hoá, thường là những

hàng trả nợ, được kí theo nghị định thư giữa hai Chính phủ. Xuất khẩu theo hình

thức này có ưu điểm là khả năng thanh toán được đảm bảo (do Nhà nước trả cho

các đơn vị sản xuất), giá cả tương đối cao nhưng hình thức này ngày nay ít được

áp dụng.

1.1.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.

* Đối với nền kinh tế quốc dân :

Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế

của từng quốc gia. Các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển đều chỉ ra rằng, để

tăng trưởng và phát triển kinh tế, mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là nguồn nhân

lực, tài nguyên, vốn và khoa học công nghệ. Song không phải quốc gia nào cũng

có đầy đủ những điều kiện đó. Hiện nay, các nước đang phát triển đang thiếu vốn

và kỹ thuật công nghệ nhưng lao động và nguồn tài nguyên lại rất dồi dào. Các

nước phát triển thì lại dồi dào về vốn và khoa học công nghệ nhưng lại thiếu lao

động và tài nguyên thiên nhiên. Để giải quyết tình trạng này, họ buộc phải nhập từ

bên ngoài những yếu tố sản xuất trong nước chưa sản xuất hoặc gặp khó khăn

trong sản xuất, có nghĩa là cần phải có một nguồn ngoại tệ chính là khoản ngoại tệ

thu về từ xuất khẩu. Xuất khẩu là hoạt động chính tạo ra tiền đề cho nhập khẩu,

tạo điều kiện cho quy mô và tốc độ tăng trưởng của nhập khẩu.

Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện qua một số khía

cạnh sau :

+ Xuất khẩu đảm bảo cho khả năng phát triển kinh tế : ở những nước đang

phát triển, một trong những vật cản chính của quá trình tăng trưởng kinh tế là sự

thiếu vốn. Nguồn vốn huy động từ nước ngoài được coi là chủ yếu nhưng mọi cơ

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

16

Page 17: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

hội tiếp nhận đầu tư vay nợ nước ngoài chỉ tăng lên khi chủ đầu tư hay người cho

vay nợ nhận thấy khả năng xuất khẩu của nước đó vì đây là nguồn chính đảm bảo

khả năng trả nợ.

+ Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản

xuất phát triển. Thực tế cho thấy rằng xuất khẩu góp phần làm dịch chuyển nền

kinh tế của các quốc gia đang phát triển từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch

vụ.

Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có điều kiện và cơ hội phát

triển. Chẳng hạn như là khi ngành điện tử viễn thông phát triển, các ngành liên

quan như linh kiện điện tử, sản phẩm truyền dẫn... cũng phát triển theo.

Xuất khẩu mở rộng thị trường sản phẩm, tạo lợi thế nhờ quy mô. Xuất khẩu

là phương tiện tạo vốn và thu hút kỹ thuật công nghệ mới từ các nước phát triển

nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực sản xuất mới.

Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản

xuất của các quốc gia bởi khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân

công lao động ngày càng sâu sắc. Có những sản phẩm mà việc sản xuất từng bộ

phận được thực hiện ở những nước khác nhau, vì vậy để có những sản phẩm hoàn

chỉnh thì hoạt động xuất khẩu là cần thiết. Mặt khác, thông qua xuất khẩu một

nước có thể tập trung vào sản xuất mặt hàng mình có lợi thế để trao đổi lấy thứ

mình cần một cách có hiệu quả hơn.

+ Xuất khẩu còn góp phần tạo công ăn việc làm, giải quyết thất nghiệp ở

các nước đang phát triển nhằm giảm thiểu tệ nạn xã hội, cải thiện đời sống cho

nhân dân. Vì hoạt động xuất khẩu luôn thu hút hàng triệu lao động và tạo thu nhập

ổn định cho người lao động. Mặt khác xuất khẩu còn tạo ra nguồn ngoại tệ để

nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của

nhân dân.

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

17

Page 18: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

+ Xuất khẩu cũng là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy phát triển các mối quan

hệ kinh tế đối ngoại vì xuất khẩu và các hoạt động kinh tế đối ngoại có mối liên hệ

phụ thuộc và tác động lẫn nhau. Xuất khẩu là hoạt động chủ yếu, thể hiện mối liên

kết trên toàn thế giới, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác như du lịch quốc tế,

bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế...phát triển theo.

+ Ngân sách nhà nước cũng có thêm một nguồn thu từ thuế xuất khẩu. Tuy

nhiên, trong thời gian tới thì xu hướng hội nhập được mở rộng thì thuế quan sẽ

được cắt giảm, nguồn thu từ thuế quan sẽ không còn nhiều nhưng các quốc gia sẽ

thu được nhiều lợi ích lớn hơn thông qua tiến trình hội nhập và hợp tác phát triển.

* Đối với doanh nghiệp thì hoạt động xuất khẩu có một số vai trò như sau :

Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước sẽ có cơ hội

để tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường nước ngoài cả về giá cả, chất

lượng và mẫu mã sản phẩm. Từ đó doanh nghiệp sẽ tự mình tìm hiểu và phải học

hỏi thêm kinh nghiệm, trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ phát triển tới một mức độ

cao hơn.

Hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường,

mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng cả trong và ngoài nước. Từ đó doanh nghiệp

tăng doanh thu và lợi nhuận cũng tăng lên, các rủi ro được chia sẻ, uy tín của

doanh nghiệp cũng được nâng cao. Trên cơ sở đó doanh nghiệp có thể mở rộng

hoạt động sản xuất xuất khẩu của mình ở nhiều thị trường khác nhau, thành lập

các chi nhánh hoạt động ở nhiều nơi, mở rộng hơn nữa sự phát triển của doanh

nghiệp. Đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay thì hoạt

động xuất khẩu thực sự có nhiều thuận lợi và sẽ ngày càng phát triển hơn, do đó

các doanh nghiệp sẽ có thêm nhiều cơ hội mới thông qua hoạt động kinh doanh

xuất khẩu của mình.

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

18

Page 19: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

1.2. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu.

Hoạt động xuất khẩu là một quy trình kinh doanh bao gồm nhiều công đoạn

khác nhau, mỗi công đoạn lại mang những đặc trưng riêng. Vì vậy, hoạt động xuất

khẩu phức tạp hơn nhiều so với hoạt động thương mại trong nước.

1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường.

Nghiên cứu thị trường là việc quan trọng trong chu kì sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp. Đối với các đơn vị ngoại thương thì việc nghiên cứu thị trường

quốc tế lại càng có ý nghĩa hơn bởi vì nó liên quan trực tiếp đến việc tiến hành

giao dịch, thâm nhập thị trường nước ngoài của các doanh nghiệp.

Thị trường là yếu tố sống còn và là yếu tố vận động không ngừng, vì vậy

bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu để chỉ ra phương

thức hoạt động sao cho phù hợp khi xâm nhập vào từng thị trường khác nhau.

Hoạt động nghiên cứu thị trường có thể được chia thành như sau :

* Nghiên cứu môi trường : Nghiên cứu môi trường kinh tế, văn hoá xã hội,

môi trường chính trị luật pháp và môi trường công nghệ.

* Nghiên cứu giá cả hàng hoá : do xu hướng giá cả trên thị trường là rất

phức tạp và luôn biến động vì phải chịu sự chi phối cuả những nhân tố lạm phát,

chu kì, cạnh tranh về giá cả.

* Nghiên cứu về sự cạnh tranh như là ai là đối thủ cạnh tranh của công ty ?

Họ có thế mạnh gì ? Cần phải có những giải pháp ra sao để cạnh tranh thành

công?

* Nghiên cứu về nhu cầu thị trường, thị hiếu tiêu dùng, tập quán...

1.2.2. Lựa chọn đối tác kinh doanh.

Để có thể thâm nhập vào thị trường nước ngoài thành công thì buộc các

doanh nghiệp phải lựa chọn được đối tác phù hợp để có thể hỗ trợ và giúp đỡ nhau

cùng phát triển thông qua các quan hệ làm ăn lâu dài và có uy tín, tin tưởng lẫn

nhau. Các bạn hàng này có thể là những bạn hàng trước đây của công ty (các bạn

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

19

Page 20: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

hàng quen) hoặc là các bạn hàng mới, thông qua sự tìm kiếm và xây dựng quan hệ

làm ăn dựa trên những uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Việc lựa chọn

đúng đối tác để giao dịch tránh cho doanh nghiệp những phiền toái, rủi ro, mất

mát thường gặp trong quá trình kinh doanh trên thị trường quốc tế, đồng thời có

điều kiện để thực hiện thành công các kế hoạch kinh doanh của mình.

Là người xuất khẩu trực tiếp thì với các bạn hàng kinh doanh như vậy

doanh nghiệp sẽ không phải chia sẻ lợi nhuận. Tuy nhiên trong trường hợp hoàn

toàn mới thì cách tốt nhất là doanh nghiệp nên thông qua các đại lý hoặc các công

ty uỷ thác xuất khẩu để giảm bớt chi phí cho việc thâm nhập vào thị trường. Để có

thể tìm hiểu chính xác được bạn hàng làm đối tác, ngoài việc dựa trên những mối

quan hệ bạn hàng có sẵn, đã hiểu biết và có uy tín kinh doanh với nhau thì cần

phải thông qua các công ty tư vấn, các sở giao dịch, phòng Thương mại và Công

nghiệp các nước có quan hệ.

1.2.3.Đàm phán và kí kết hợp đồng.

Đàm phán và kí kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan

trọng của hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng, điều kiện thực hiện

thành công hợp đồng xuất khẩu. Đồng thời nó cũng thể hiện khả năng của doanh

nghiệp trong lĩnh vực tìm kiếm bạn hàng và quan hệ bạn hàng tốt. Chính vì vậy

mà doanh nghiệp cần phải có những cán bộ có năng lực trong đàm phán để có thể

đàm phán thành công.

Năng lực đàm phán là yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến tiến trình và kết

quả đàm phán. Nói tới năng lực đàm phán, người ta thường kể tới : tư chất, chức

vụ của người đàm phán, các quan hệ xã hội, uy tín cá nhân, sự hiểu biết, lòng tự

tin, khả năng thuyết phục, tính kiên nhẫn và có chiến thuật đàm phán thích hợp.

Tựu chung lại, nhà đàm phán ít nhất phải có được ba loại năng lực cơ bản đó là

năng lực chuyên môn, năng lực về am hiểu pháp lý và năng lực mạo hiểm.

1.2.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

20

Page 21: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

Sau khi kí kết thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương doanh nghiệp xuất

khẩu với tư cách là một bên kí kết, phải thực hiện hợp đồng đó. Việc này đòi hỏi

phải có sự tuân thủ của luật quốc gia và luật quốc tế, cũng như các tập quán quốc

tế. Đồng thời phải đảm bảo được quyền lợi của quốc gia cũng như quyền lợi và uy

tín của doanh nghiệp.

1.2.4.1. Xin giấy phép xuất khẩu h àng hoá :

Đây là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến hành các khâu

khác trong quá trình xuất khẩu hàng hoá. Với xu hướng mở rộng quan hệ hợp tác

quốc tế như hiện nay thì Nhà nước luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản

xuất kinh doanh hàng xuất khẩu.

Việc xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá bao gồm :

+ Đơn xin phép.

+ Phiếu hạn ngạch (nếu hàng hoá thuộc đối tượng có hạn ngạch).

+ Bản sao hợp đồng đã kí với bên nước ngoài.

1.2.4.2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu :

Thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc chuẩn bị đủ lượng hàng để thực

hiện xuất khẩu hàng hoá đúng như thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng.

Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu để đảm bảo chất lượng hàng hoá khi vận

chuyển, tạo điều kiện nhận biết và phân loại hàng hoá, có thể gây được ấn tượng

tốt cho người mua. Có nhiều loại bao bì khác nhau như là hòm, hộp, kiện, túi

nilon...

1.2.4.3. Kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu :

Đây là khâu vô cùng cần thiết nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà nhập khẩu cũng như

là tạo sức cạnh tranh cho hàng hoá xuất khẩu, tạo uy tín cho nhà xuất khẩu trên thị trường.

Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm nghiệm và

kiểm dịch hàng hoá. Việc kiểm tra chất lượng hàng hoá do hai bên tự chịu trách

nhiệm thông qua hợp đồng. Cơ quan Nhà nước có chức năng kiểm tra chất lượng

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

21

Page 22: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

hàng hoá xuất khẩu, có quyền thu hồi giấy phép về tự kiểm tra hàng hoá đối với

doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu tự kiểm nghiệm mà không làm đúng chức

năng của mình. Việc kiểm tra này có thể được tiến hành ở cửa khẩu hoặc tại cơ sở,

tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng loại hàng hoá.

1.2.4.4. Làm thủ tục hải quan :

Gồm các bước sau :

+ Khai báo hải quan : Chủ hàng phải khai báo hải quan đầy đủ và chi tiết về

hàng hoá xuất khẩu như là tên hàng, ký mã hiệu hàng hoá, đơn giá, số lượng, tên

phương tiện vận tải, tên cụ thể của người mua và người bán...Tờ khai hải quan

phải được xuất trình kèm với một số chứng từ khác như là hợp đồng, hoá đơn,

bảng kê chi tiết hàng hoá, giấy phép xuất nhập khẩu, vận đơn...

+ Kiểm tra hải quan : Thủ tục hải quan là cơ sở để quản lý hành vi buôn bán

theo pháp luật của nhà nước, tránh tình trạng buôn lậu đồng thời cũng là để thống

kê lượng hàng hoá xuất nhập khẩu. Cơ quan hải quan sẽ kiểm tra tính hợp lệ của

hàng hoá, thu thuế, sau đó là niêm phong kẹp chì.

+ Thực hiện các quyết định của hải quan : Đây là khâu cuối cùng của thủ

tục hải quan. Sau khi kiểm tra các chứng từ cùng với kiểm định hàng hoá thì cơ

quan hải quan sẽ có các quyết định như là cho hàng được phép thông qua biên

giới (thông quan), cho hàng đi qua một cách có điểu kiện (như là phải sửa chữa,

đóng gói lại...), cho hàng đi qua sau khi chủ hàng nộp thuế, hoặc hàng không được

xuất khẩu...Nghĩa vụ của chủ hàng là phải chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định

đó, nếu vi phạm thì sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

1.2.4.5. Thanh toán hợp đồng :

Thanh toán là khâu trọng tâm, là kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch

trong kinh doanh nên thủ tục này thường rất phức tạp. Có nhiều phương thức

thanh toán nhưng trong xuất khẩu người ta sử dụng các phương thức thanh toán có

ít rủi ro cho mình nhất.

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

22

Page 23: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

Một số phương thức thanh toán như là :

+ Thanh toán bằng hình thức chuyển tiền : thông qua ngân hàng, người mua

sẽ chuyển tiền cho người bán.

+ Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) : đây là hình thức mà ngân hàng cam

kết và bảo đảm chắc chắn về việc trả tiền cho người bán ngay sau khi bên mua

nhận được hàng hoá hoặc các chứng từ hợp lệ để nhận hàng. Đây là hình thức

được sử dụng phổ biến, hạn chế rủi ro cho cả hai bên.

+ Thanh toán bằng phương thức nhờ thu. Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định

thanh toán bằng phương thức này sau khi giao hàng, bên xuất khẩu phải hoàn

thành việc lập chứng từ cho ngân hàng để uỷ thác.

1.2.4.6. Giải quyết tranh chấp :

Trong trường hợp có tranh chấp xảy ra, hai bên nên tìm cách hoà giải để

duy trì quan hệ tốt với nhau. Trong trường hợp không thể hoà giải được thì các

bên phải giải quyết tranh chấp của mình thông qua trọng tài quốc tế.

1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.

1.3.1. Các nhân tố xuất phát từ bản thân doanh nghiệp :

1.3.1.1. Nhân tố con người :

Vấn đề con người trong hoạt động sản xuất kinh doanh là rất cần thiết. Để

có hiệu quả kinh tế cao phải nói đến sự đóng góp của từng cán bộ công nhân viên

và điều đó được thể hiện qua trình độ sáng tạo, kinh nghiệm, sự năng động linh

hoạt của mỗi người trong công việc của mình. Trong đó việc bố trí cán bộ phù

hợp với năng lực, trình độ là rất quan trọng vì mỗi cán bộ có năng lực đặc biệt về

chuyên môn hoặc chuyên ngành của mình, từ đó nếu được xếp vào đúng vị trí thì

sẽ làm việc có hiệu quả nhất.

Trong phương pháp tổ chức con người thì lãnh đạo quản lý cần có những

kỷ luật khen chê rõ ràng và phải quản lý có kế hoạch. Quản lý là cách quan trọng

để tác động và thuyết phục người khác làm theo.

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

23

Page 24: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

Lãnh đạo doanh nghiệp cần phải luôn luôn bồi dưỡng đào tạo để nâng cao

trình độ tay nghề, nâng cao trình độ quản lý kinh tế cho từng cán bộ công nhân

viên.

Giáo dục chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề rất quan trọng trong

hệ thống hoạt động kinh doanh. Trong công tác xuất khẩu, từ khâu tìm hiểu thị

trường, khách hàng đến kí hợp đồng xuất khẩu và thực hiện hợp đồng đó đòi hỏi

cán bộ phải nắm vững chuyên môn của mình và hết sức năng động.

Mỗi một phương pháp quản lý đều có những mặt ưu nhược điểm. Vì thế để

phát huy sức mạnh, hạn chế những nhược điểm cần phải suy nghĩ tổng hợp các

phương pháp trong quản lý kinh tế.

1.3.1.2. Máy móc, thiết bị và công nghệ :

Hiện nay có rất nhiều công nghệ tiên tiến ra đời, tạo ra nhiều cơ hội cũng

như các nguy cơ đối với tất cả các ngành công nghiệp nói chung và các doanh

nghiệp hoạt động trong ngành kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Do đó các

doanh nghiệp phải liên tục tìm hiểu và học hỏi các giải pháp kỹ thuật hay các công

nghệ mới về các máy móc thiết bị hiện đại nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại

hiện có nhằm có sự đa dạng về chủng loại hàng hoá với nhiều loại mới ra đời có

tính năng ưu việt hơn, các sản phẩm có chất lượng cao hơn phù hợp với thị hiếu

người tiêu dùng trong khi giá cả lại có thể thấp hơn.

Yếu tố về công nghệ hiện đại còn làm tăng hiệu quả cho hoạt động xuất

nhập khẩu hơn so với trước đây. Ngày nay, thay vì việc các bạn hàng thường trao

đổi với nhau bằng cách gặp mặt trực tiếp thì bây giờ có thể trao đổi thông tin cho

nhau thông qua điện thoại, fax, email...một cách nhanh chóng. Ngoài ra các doanh

nghiệp cũng nhờ đó mà có thể cập nhật thông tin thị trường một cách đầy đủ và

nhanh chóng nhất.

1.3.1.3. Nhân tố về dịch vụ :

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

24

Page 25: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

Dịch vụ thương mại rất cần thiết đối với sự phát triển của sản xuất hàng hoá

ngày càng đa dạng và phong phú. Dịch vụ xuất hiện ở mỗi giai đoạn của hoạt

động xuất khẩu, nó hỗ trợ trước, trong và sau khi bán hàng hoá. Dịch vụ trước khi

bán hàng nhằm chuẩn bị tiêu thụ, khuếch trương gây sự chú ý cho khách hàng.

Còn dịch vụ sau khi bán hàng nhằm tái tạo nhu cầu của khách hàng.

Thông thường khi thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu, các doanh

nghiệp thường có các dịch vụ kèm theo hoạt động xuất khẩu hàng hoá để nhằm

thoả mãn nhu cầu của các khách hàng ngày càng cao. Các dịch vụ này càng phát

triển, càng được nâng cao và hoàn thiện bao nhiêu thì doanh nghiệp sẽ càng thu

hút thêm được nhiều khách hàng bấy nhiêu, tạo khả năng cạnh tranh mạnh mẽ với

các doanh nghiệp khác.

1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp :

1.3.2.1. Xu thế tự do hoá thương mại - khu vực hoá và toàn cầu hoá :

Tự do hoá thương mại là những thay đổi về chính sách trong buôn bán để

dỡ bỏ hàng rào phi thuế quan, hạn chế và tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan và

không thực hiện những cấm đoán của Nhà nước, để hàng hoá được tự do lưu

thông giữa các nước.

Toàn cầu hoá và khu vực hóa kinh tế là một quá trình hội nhập toàn cầu và

khu vực về thương mại, đầu tư, dịch vụ và hợp tác khoa học công nghệ. Đó là sự

đan xen và kết hợp các chính sách kinh tế của mỗi quốc gia với khu vực và toàn

thế giới.

Tự do hoá thương mại giống như một luồng sinh khí mới thổi vào hợp tác

kinh tế thương mại giữa các nước. Do vậy mà với môi trường quốc tế như hiện

nay thì Việt nam cũng đang tiến hành xúc tiến nhanh quá trình hội nhập kinh tế

quốc tế của mình, cụ thể là dự tính đến năm 2005 thì Việt nam sẽ gia nhập vào tổ

chức Thương mại thế giơí (WTO). Kết quả của Tự do hoá thương mại là tạo điều

kiện mở cửa thị trường nội địa để hàng hoá, công nghệ nước ngoài cũng như

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

25

Page 26: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

những dịch vụ hoạt động quốc tế được xâm nhập dễ dàng vào thị trường nội địa

đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ ra nước

ngoài. Điều đó có nghĩa là cần phải đạt tới một sự hài hoà giữa tăng cường xuất

khẩu với nới lỏng nhập khẩu. Như vậy có thể khẳng định rằng : Đây thực sự là

nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển mạnh mẽ quan hệ hợp tác kinh tế thương

mại giữa các nước nói chung và tăng cường khả năng xuất khẩu hàng hoá của Việt

nam nói riêng.

1.3.2.2. Các nhân tố kinh tế :

Bất cứ một nền kinh tế nào cũng đều chịu tác động của những nhân tố kinh

tế như lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái...

Những nhân tố này cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh

của các doanh nghiệp, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá.

Khi lạm phát gia tăng, đồng tiền bị mất giá thì sẽ dẫn đến xu hướng khuyến

khích xuất khẩu hơn là nhập khẩu. Khi đó, các doanh nghiệp sẽ hạn chế nhập khẩu

và muốn đẩy mạnh xuất khẩu.

Khi lãi suất tăng lên, các luồng vốn sẽ dồn về các ngân hàng và vốn đầu tư

sẽ giảm đi, hoạt động kinh doanh cũng gặp khó khăn vì chi phí cho các dịch vụ

tăng lên làm tăng chi phí.

Tỷ giá hối đoái cũng là nhân tố kinh tế quan trọng trực tiếp ảnh hưởng đến

hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Vì tỷ giá hối đoái tăng lên, đồng nội tệ có

giá trị giảm xuống so với đồng ngoại tệ, sẽ có tác động bất lợi cho nhập khẩu

nhưng lại có lợi cho xuất khẩu vì cùng một lượng ngoại tệ thu được do xuất khẩu

có thể đổi được nhiều hơn đồng nội tệ, hàng xuất khẩu rẻ hơn, dễ cạnh tranh trên

thị trường quốc tế. Tuy nhiên, khi tỷ giá hối đoái tăng lên, hàng nhập khẩu đắt hơn

nên các nhà nhập khẩu hạn chế kinh doanh hàng nhập, gây nên tình trạng khan

hiếm nguyên liệu, vật tư, hàng hoá ngoại nhập, làm tăng giá các loại hàng này,

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

26

Page 27: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

gây khó khăn cho các nhà sản xuất trong nước, nhất là những cơ sở chỉ sử dụng

nguyên liệu nhập.

Nhìn chung thì các nhân tố kinh tế luôn có những ảnh hưởng tích cực và

tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Nhưng xét

trên khía cạnh nào đó thì các nhân tố này sẽ góp phần vào việc cân bằng và ổn

định trong phát triển kinh tế. Do đó các doanh nghiệp phải luôn nắm được xu thế

vận động của các nhân tố kinh tế đó.

1.3.2.3. Các nhân tố từ chính sách và quản lý của nhà nước :

Tính ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của một quốc gia nói riêng,

của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới nói chung, có tác động trực tiếp

đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài. Tính ổn

định về kinh tế, trước hết và chủ yếu là ổn định về tài chính quốc gia, ổn định tiền

tệ, khống chế lạm phát. Đây là điều doanh nghiệp rất quan tâm và ái ngại vì nó

liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên

trường quốc tế.

Cán cân thanh toán và chính sách tài chính là nhân tố quyết định phương án

kinh doanh mặt hàng và quy mô của doanh nghiệp xuất khẩu. Sự thay đổi của

những nhân tố này sẽ gây xáo trộn lớn trong tỷ trọng xuất nhập khẩu của doanh

nghiệp.

Các nhân tố về quản lý nhà nước : Mặc dù thương mại quốc tế đem lại

nhiều lợi ích to lớn nhưng vì nhiều lý do khác nhau nên hầu hết các Chính phủ

đều đưa ra các chính sách thương mại quốc tế riêng để đạt được lợi ích quốc gia.

Tuy nhiên, những biện pháp này thường nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi

cho các doanh nghiệp trong nước và đôi khi gây ra nhiều hạn chế cho các công ty

nước ngoài hoạt động trong thị trường nội địa.

1.3.2.4. Nhân tố về văn hoá - xã hội :

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

27

Page 28: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

Kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động thương mại phức tạp hơn nhiều so

với hoạt động thương mại nội địa bởi nhiều lý do như : hệ thống pháp luật khác

nhau, ngôn ngữ khác nhau, thói quen sử dụng, đồng tiền thánh toán...Vì vậy với

sự biến động mạnh mẽ của thị trường thế giới trong hoạt động kinh doanh quốc tế,

các quan hệ quốc tế có tác động và ảnh hưởng vô cùng mạnh mẽ.

Chính vì vậy mà bản thân doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị trường nước

ngoài cần hết sức chú ý đến vấn đề tìm hiểu văn hoá, xã hội của quốc gia đó.

1.3.2.5. Đối thủ cạnh tranh :

Trong kinh doanh thì vấn đề cạnh tranh là tất yếu, đôi khi còn diễn ra rất

khốc liệt giữa các đối thủ trên thị trường. Nếu không có hiểu biết về các đối thủ

của mình thì doanh nghiệp sẽ không thể cạnh tranh được. Sức ép về các đối thủ

cạnh tranh là rất lớn đối với bản thân doanh nghiệp vì doanh nghiệp nào cũng xây

dựng cho mình những bí quyết kinh doanh khác nhau, những thế mạnh khác nhau

về sản phẩm... Đòi hỏi các doanh nghiệp phải có khả năng suy đoán và phân tích

tình hình thị trường tốt để có thể cạnh tranh thành công.

Ngoài ra, các sản phẩm trên thị trường hiện nay cũng rất đa dạng và do đó

sản phẩm thay thể cũng rất phát triển. Vì vậy doanh nghiệp cần phải xác định

được lợi thế trong sản phẩm của mình hoặc phải xây dựng cho sản phẩm của mình

những đặc tính ưu việt mà không một sản phẩm nào có được.

Các nhân tố trên đây có tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu hàng

hoá. Vì vậy, các đơn vị sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu cần phải hiểu rõ và

tìm các biện pháp hợp lý để vừa có thể hạn chế được các nhược điểm của các

nhân tố đó, vừa có thể vận dụng chúng để xây dựng chiến lược kinh doanh xuất

nhập khẩu phù hợp cho công ty mình. Cũng nhờ có các nhân tố trên mà hoạt động

xuất khẩu sẽ ngày càng được phát triển và hoàn thiện hơn vì thị trường luôn biến

động và cạnh tranh luôn luôn xảy ra.

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

28

Page 29: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

chương 2

thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt nam trong những năm qua

2.1. Khái quát về công ty.

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..

2.1.1.1. Quá trình hình thành.

* Quá trình hình thành của tập đoàn Volex Asia :

Năm 1892, công ty sản xuất các sản phẩm truyền dẫn đầu tiên được thành

lập ở thành phố Manchester của Vương quốc Anh.

Đến năm 1939, công ty này đã có tên trong danh sách trên Sở giao dịch

chứng khoán London.

Năm 1977, ở Singapore bắt đầu xuất hiện công ty sản xuất các sản phẩm

truyền dẫn.

Từ 1992-1993, các sản phẩm truyền dẫn có một chỗ đứng vững chắc trên

các thị trường có vị trí chiến lược. Lúc này hình thành nên tập đoàn Volex Europe

(chuyên sản xuất các sản phẩm truyền dẫn) với những công ty nhỏ ở Anh, bắt đầu

chiến lược của mình trên toàn thế giới nhằm mở rộng thị trường hoạt động trên

toàn cầu. Trước hết là sự mở rộng sang thị trường Châu Mỹ với sự hợp tác giữa

Mỹ và Ailen cùng sản xuất các sản phẩm truyền dẫn. Sau đó tiếp tục mở rông

sang thị trường Châu Á.

Năm 1995, công ty sản xuất sản phẩm truyền dẫn ở Singapore thuộc sở hữu

toàn bộ của tập đoàn Volex.

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

29

Page 30: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

Năm 1977, tập đoàn Volex Asia ra đời có trụ sở chính ở Singapore, đặt tại

35 Tampines St.92 Singapore 528880.

Từ 1997-2001, Volex Asia mở rộng các nhà máy sản xuất tại Châu á, thành

lập các công ty con ở các quốc gia như Trung Quốc, ấn Độ, Malaysia, Thái Lan,

Philippines, indonesia và Việt Nam.

* Quá trình hình thành của công ty TNHH Volex Việt nam.

Xét đơn và hồ sơ dự án do Công ty Volex (Asia) Pte.Ltd, trưởng ban quản

lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà nội đã cho phép Công ty Volex (Asia)

Pte.Ltd thành lập Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật

đầu tư nước ngoài tại Việt nam.

Doanh nghiệp có tên gọi là Công ty TNHH Volex Việt Nam, tên giao dịch

bằng tiếng Anh là Volex Cable Assembly (Vietnam) Co., Ltd, được thành lập

theo giấy phép đầu tư số 24/GP-KCN-HN cấp ngày 9/8/2001 có trụ sở và nhà

máy đặt tại Khu công nghiệp Thăng Long, huyện Đông Anh, Hà Nội-Việt Nam.

Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và phải mở tài khoản tại

ngân hàng theo quy định của pháp luật Việt nam.

* Mối quan hệ giữa tập đoàn và công ty : Công ty TNHH Volex là một

công ty chi nhánh đầu tiên tại thị trường Việt Nam của tập đoàn Volex. Vì mới

được thành lập và hoạt động, còn đang trong giai đoạn phát triển chiếm lĩnh thị

trường nên công ty nhận được rất nhiều sự hỗ trợ của công ty mẹ ở Singapore.

Tập đoàn hỗ trợ và giúp đỡ toàn bộ những chi phí về chi phí trả lương cho công

nhân viên và bù lỗ cho công ty trong giai đoạn đầu và giúp đỡ tìm kiếm những

bạn hàng đầu tiên cho công ty. Những giúp đỡ đó là những bước khởi đầu nhằm

tạo tiền đề cho công ty xây dựng chỗ đứng của mình trên thị trường và phát triển

mạnh mẽ trong tương lai giống các công ty chi nhánh khác trên toàn thế giới, góp

phần đẩy mạnh quá trình thực hiện mục tiêu của cả tập đoàn là trở thành nhà cung

cấp hàng đầu thế giới về sản phẩm truyền dẫn.

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

30

Page 31: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

2.1.1.2. Quá trình phát triển.

* Quy mô hoạt động :

Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm truyền dẫn sử dụng cho các thiết bị

điện tử, công nghệ truyền dẫn cáp quang, công nghệ truyền phát sóng viba, công

nghệ truyền thông.

Toàn bộ sản phẩm của Doanh nghiệp được xuất khẩu (Doanh nghiệp chế

xuất). Đến ngày 4/12/2002 công ty TNHH Volex Việt nam đã đề nghị xin chuyển

từ Doanh nghiệp chế xuất thành Doanh nghiệp Khu công nghiệp có tỷ lệ xuất

khẩu sản phẩm ít nhất 80%.

Thời hạn hoạt động của Doanh nghiệp là 46 năm kể từ ngày được cấp giấy

phép.

* Vốn và công nghệ :

Vốn đầu tư đăng ký của Doanh nghiệp là : 1.700.000 USD (một triệu bảy

trăm ngàn đô la Mỹ).

Vốn pháp định của Doanh nghiệp là : 500.000 USD (năm trăm ngàn đô la

Mỹ).

Công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là những công nghệ tiên tiến

nhất hiện nay, được nhập về từ Thái lan, Anh, Singapore... phù hợp với từng sản

phẩm được sản xuất ra có tiêu chuẩn quốc tế.

* Uy tín :

Volex là một trong những nhà sản xuất độc lập lớn nhất thế giới về các thiết

bị truyền dẫn cho các thiết bị điện, điện tử và cáp quang. Tập đoàn Volex vốn là

tập đoàn có một lịch sử phát triển lâu dài và có uy tín trên thế giới. Điều đó đã

được minh chứng qua việc mở rộng thị trường hoạt động trên toàn cầu của tập

đoàn. Qua đó công ty TNHH Volex Việt Nam mặc dù mới được thành lập nhưng

cũng đã được kế thừa và góp phần phát huy uy tín của tập đoàn.

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

31

Page 32: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

Uy tín của công ty được xây dựng trên cơ sở chất lượng của sản phẩm sản

xuất và các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có lãi. Điều đó được thể hiện

thông qua danh sách các khách hàng lớn của công ty trong thời gian qua, từ

những kháh hàng lâu năm đến những khách hàng mới của công ty.

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.

Chức năng : công ty TNHH Volex là một công ty 100% vốn nước ngoài,

hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại thị trường Việt nam. Là một công ty

thuộc Khu công nghiệp nên hàng hoá sản xuất ra phải xuất khẩu 80% và tiêu thụ

trong nước 20%.

Mục tiêu : Trở thành nhà cung cấp độc lập hàng đầu thế giới về các sản

phẩm truyền dẫn cho các thiết bị điện, điện tử và cáp quang.

Nhiệm vụ : Không ngừng nâng cao danh tiếng tầm cỡ Thế giới của tập đoàn

bằng việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng trên phạm vi toàn cầu.

2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH Volex Việt nam.

2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy của công ty.

2.1.3.2. Chức năng và mối liên hệ giữa các phòng ban.

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

32

Ban giám đốc

Ph ng ònh nâ

sự

Ph ngòt ià

ch nhíkế

to ná

Ph ngòkế

hoạch

Ph ngòquảnlý

chất

lượng

Ph ngòb náh ngà

Bộphận

sản

xuất

Ph ngòkỹ

thuật

Page 33: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n

Công ty gồm có các phòng ban với các chức năng như sau :

Chức năng của Ban giám đốc : Đưa ra các phương hướng và các chính sách

hoạt động của công ty. Giám sát bao quát các hoạt động của công ty và lắng nghe

các ý kiến phản hồi. Phê duyệt các báo cáo và chứng từ liên quan đến hoạt động

của công ty. Thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động của công ty với tập đoàn.

Chức năng của phòng nhân sự là quản lý toàn bộ nhân sự trong công ty. Có

trách nhiệm báo cáo với Ban giám đốc về những thay đổi trong vấn đề nhân sự và

tiến hành tuyển chọn thêm nhân sự nếu công ty có nhu cầu.

Chức năng của phòng Tài chính - kế toán là quản lý vấn đề tài chính của

công ty, các vấn đề thu chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trả

lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Sau mỗi giai đoạn hoạt động của

công ty thì kế toán có trách nhiệm báo cáo tài chính, xác định mức doanh thu mà

doanh nghiệp đạt được và mức lợi nhuận của doanh nghiệp sau các năm tài chính.

Phòng Kế hoạch gồm có các bộ phận sau :

+ Bộ phận lập kế hoạch : Là bộ phận lập kế hoạch chung cho các hoạt động

kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.

+ Bộ phận mua bán : Là bộ phận chuyên trách về vấn đề mua, nhập khẩu

các thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu...phục vụ cho các hoạt động của công ty.

+ Bộ phận giao nhận : Là bộ phận có chức năng nhận nguyên vật liệu đầu

vào dùng cho sản xuất và chuẩn bị các thủ tục xuất khẩu, lượng hàng hoá xuất

khẩu và tiến hành xuất khẩu hàng hoá cho công ty.

Phòng quản lý chất lượng : Có chức năng kiểm tra toàn bộ chất lượng hàng

hoá được sản xuất ra trước khi tiêu thụ hoặc tiến hành xuất khẩu, đảm bảo các

hàng hoá đạt tiêu chuẩn ISO 9001 và ISO 14000 (đạt tiêu chuẩn quốc tế).

Phòng bán hàng : Có chức năng tìm kiếm khách hàng cho công ty trong

việc tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện ký kết các hợp đồng với các khách hàng để bán

sản phẩm. Liên tục tăng cường mối quan hệ với các khách hàng và tìm ra những

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

33

Page 34: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n

thiếu sót trong sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty thông qua các thông tin phản

hồi từ khách hàng để có sự điều chỉnh cho hợp lý. Mục tiêu là doanh số hàng bán

liên tục tăng lên.

Bộ phận sản xuất : Đây là bộ phận trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm truyền

dẫn của công ty. Hoạt động sản xuất phải liên tục để đảm bảo cho các lô hàng

được giao đúng hạn cho khách hàng và đảm bảo chất lượng.

Phòng kỹ thuật : Có chức năng đảm bảo cho toàn bộ hệ thống máy móc của

công ty hoạt động tốt để duy trì và nâng cao năng suất sản xuất của công ty. Đây

là bộ phận hết sức quan trọng trong công ty vì nếu hệ thống máy móc của công ty

không hoạt động tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Ngoài ra,

bộ phận này cũng có trách nhiệm đảm bảo các thông tin cho công ty được cập

nhật liên tục để công ty hoạt động có hiệu quả. Đảm bảo liên lạc giữa các phòng

ban được thông suốt.

* Mối quan hệ giữa các phòng ban : Các phòng ban trong công ty được kết

nối với nhau thông qua mạng internet và mạng điện thoại trong nội bộ công ty.

Giữa các bộ phận có thể liên lạc với nhau nhanh chóng và thuận tiện bằng cách

gửi email hoặc gọi điện. Mỗi nhân viên ở các phòng ban đều có 1 máy vi tính và

1 điện thoại bàn phục vụ cho quá trình làm việc.

Tất cả các phòng đều phải có liên lạc thường xuyên với nhau, kết hợp với

nhau trong công việc. Phòng Bán hàng sẽ tìm kiếm khách hàng cho công ty, sau

đó sẽ thông báo với phòng Kế hoạch để kết hợp lên kế hoạch nhập khẩu nguyên

liệu và sản xuất cho phù hợp. Tiếp đó, Bộ phận sản xuất sẽ tiến hành sản xuất các

sản phẩm, các sản phẩm này khi hoàn thành sẽ được kiểm tra chất lượng thông

qua phòng Quản lý chất lượng của công ty để đảm bảo cho chất lượng hàng hoá

đạt tiêu chuẩn quốc tế. Những hàng hoá đạt tiêu chuẩn sẽ được xuất khẩu, bán

cho khách hàng hoặc lưu kho chờ tiêu thụ. Toàn bộ hoạt động này được Kế toán

ghi bút toán để cuối mỗi giai đoạn hoạt động tổng kết và báo cáo kết quả kinh

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

34

Page 35: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n

doanh cho Ban giám đốc. Từ đó, Ban giám đốc sẽ có những điều chỉnh cụ thể

trong kinh doanh hoặc đề ra phương hướng hoạt động cho giai đoạn tiếp theo.

2.1.4. Các hoạt động sản xuất và nhập khẩu của công ty.

2.1.4.1. Hoạt động sản xuất.

Công ty TNHH Volex sản xuất các sản phẩm truyền dẫn dùng cho các thiết

bị điện, điện tử và viễn thông. Trong đó, mặt hàng chính là các loại dây điện có

phích cắm, các đầu nối dùng để truyền dẫn điện... (Xem bảng 2.1).

Bảng 2.1 : Sản lượng sản phẩm sản xuất qua các năm (tính theo đơn

vị nghìn chiếc).

Năm

Sản lượng sản xuất

(nghìn chiếc)

Bình quân sản xuất/tháng

(nghìn chiếc)2001 (4 tháng cuối năm) 395,84 98,962002 1558,13 129,842003 3070,53 255,882004 (3 tháng đầu năm) 1108,40 369,47

Nguồn : Báo cáo các năm của công ty TNHH Volex Việt nam.

Qua bảng 2.1 trên đây ta thấy, kể từ khi thành lập cho đến nay, sản lượng

sản xuất bình quân/tháng của công ty tăng lên rõ rệt, từ 98,96 nghìn chiếc năm

2001 lên đến 369,47 nghìn chiếc vào năm 2004.

Năm 2002, bình quân sản xuất/tháng là 129,84 nghìn chiếc, gấp gần 1,5 lần

so với năm 2001 (98,96 nghìn chiếc). Năm 2002, tình hình sản xuất hàng hoá của

công ty đã bước đầu đi vào ổn định hơn do đó sản lượng sản xuất bình quân/tháng

đã tăng lên rất nhiều so với năm 2001. Năm 2001, công ty mới được thành lập nên

hoạt động sản xuất còn có nhiều hạn chế, sản lượng sản xuất còn thấp.

Năm 2003, bình quân sản xuất/tháng lên tới 255,88 nghìn chiếc, gấp 2 lần

so với năm 2002. Năm 2003, công ty đã hoàn thiện hơn về hệ thống các dây

chuyền sản xuất, công nghệ mới được lắp đặt dẫn đến sản lượng sản xuất bình

quân/tháng tăng nhanh chóng. Hơn thế nữa, trong năm 2003 công ty cũng tìm

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

35

Page 36: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n

kiếm thêm được nhiều bạn hàng mới, các đơn đặt hàng nhiều hơn nên công ty

phải thúc đẩy sản xuất với tiến độ nhanh hơn và thời gian làm việc nhiều hơn

(tăng thêm ca sản xuất).

Đến năm 2004 thì bình quân sản xuất/tháng lại tăng lên đến 369,47 nghìn

chiếc, gấp 1,5 lần so với năm 2003. Mặc dù về sản lượng có tăng nhưng tốc độ

tăng trong sản xuất của năm 2004 lại thấp hơn so với năm 2003. Nguyên nhân chủ

yếu của sự sụt giảm này là do công ty đã bước đầu chuyển sang sản xuất một số

mặt hàng có công nghệ cao hơn, mất nhiều thời gian để sản xuất hơn.

Như vậy, có thể nói rằng tình hình sản xuất của công ty tăng liên tục qua

các năm. Mặc dù tốc độ tăng chưa ổn định nhưng nguyên nhân chính của sự sụt

giảm đó là do công ty chuyển đổi cơ cấu sản xuất sản phẩm, đây là dấu hiệu tất

yếu trong quá trình nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty, từ sản phẩm có

tính công nghệ chưa cao đến những sản phẩm có công nghệ cao hơn.

Đến tháng 4 năm 2004, công ty đã tiến hành chuẩn bị cho việc mở rộng sản

xuất, công ty tiến hành nhập khẩu thêm một số máy móc, trang thiết bị để đến

tháng 5 năm 2004 công ty sẽ lắp ráp thêm dây chuyền sản xuất mới, dự tính sản

xuất sẽ tăng lên gấp 3 lần.

2.1.4.2. Hoạt động nhập khẩu.

* Sở dĩ công ty phải nhập khẩu là vì : Nguyên liệu dùng cho sản xuất các

sản phẩm truyền dẫn phần lớn là các nguyên liệu đã qua sơ chế mà ở Việt Nam

hiện nay chưa sản xuất được cho nên công ty phải thực hiện nhập khẩu từ nước

ngoài. Một số nguyên liệu có thể mua ở trong nước nhưng nếu đem sản xuất thì

chất lượng không cao như nguyên liệu nhập từ nước ngoài. Bên cạnh đó, các thiết

bị dùng cho sản xuất thì công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài, những nước có

trình độ công nghệ cao và dây truyền sản xuất hiện đại. Những thiết bị này phải

đồng bộ nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra.

* Nhóm hàng và một số mặt hàng nhập khẩu chính của công ty :

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

36

Page 37: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n

Nhóm 1 : Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất (nhập sản xuất xuất khẩu) như

là dây điện, vỏ nhựa, cầu chì, hạt nhựa PVC, dây buộc, nhãn giấy đã in hoặc chưa

in, linh kiện đầu nối-cầu nối, linh kiện bọc các đầu nối dây, dây hàn...Trong đó

chủ yếu là nhập dây điện, tỷ trọng nhập khẩu nguyên liệu này là khoảng 60%/

tổng số nguyên liệu nhập khẩu..

Nhóm 2 : Nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm để tái xuất (nhập kinh

doanh) như là các linh kiện đầu nối-đinh tán, linh kiện đầu nối-kẹp 1 đầu cầu chì,

dây điện truyền dẫn có phích cắm...

Nhóm 3 : Các máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất xuất khẩu (nhập đầu

tư) như là khuôn đúc, máy kiểm tra tính năng điện, máy bấm rivê, máy ép khuôn...

* Các bạn hàng thường xuyên cung cấp nguồn hàng nhập khẩu cho công

ty : Chủ yếu là các công ty cung cấp nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị ở Trung

Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Anh...Bên cạnh đó là mạng lưới các công ty trong

cùng một tập đoàn Volex luôn hỗ trợ nhau trong vấn đề nhập khẩu.

2.2. Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của công ty trong những năm qua.

2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu.

Bảng 2.2 : Kim ngạch xuất khẩu của công ty trong thời gian qua.

Năm

Sản lượng XK bình quân/tháng Kim ngạch XK bình quân/thángNghìn chiếc Tốc độ tăng (%) USD Tốc độ tăng (%)

2001 115,38 32189,642002 151,39 31,21 44236,00 37,422003 298,33 97,06 87230,50 97,192004 430,77 44,39 150179,68 72,16

Nguồn : Báo cáo phân tích kim ngạch hàng xuất khẩu của công ty TNHH Volex Việt nam.

Qua bảng trên ta thấy hàng hoá xuất khẩu bình quân/tháng của công ty qua

các năm tăng liên tục cả về sản lượng hàng xuất khẩu lẫn giá trị hàng xuất khẩu.

Sản lượng xuất khẩu bình quân/tháng tăng mạnh từ 115,38 nghìn chiếc đến 430,77

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

37

Page 38: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n

nghìn chiếc, từ đó kim ngạch hàng xuất khẩu bình quân/tháng cũng tăng nhanh từ

32189,64 USD năm 2001 đến 150179,68 USD vào năm 2004.

Tuy nhiên, mặc dù kim ngạch hàng xuất khẩu cũng như số lượng hàng xuất

khẩu tăng lên liên tục thì tốc độ tăng vẫn chưa ổn định. Điều này được thể hiện

thông qua bảng trên, năm 2002 tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu là 31,21% so

với năm 2001, năm 2003 lại tăng 97,19% so với năm 2002 và đến năm 2004 tốc

độ tăng lại giảm xuống chỉ còn 72,16% so với năm 2003. Như vậy chứng tỏ rằng

tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu hàng hoá vẫn chưa ổn định và còn có nhiều

biến động. Nguyên nhân của sự không ổn định này một phần là do sản xuất của

công ty trong thời gian qua cũng chưa ổn định, phần lớn là do việc tìm kiếm bạn

hàng, khuếch trương và tiêu thụ hàng hoá của công ty còn chưa tốt. Nhưng mới

chỉ trong một thời gian ngắn hoạt động mà công ty đã có được những kết quả đó

là tương đối khả quan, vì vấn đề quan trọng là công ty đã không ngừng nâng cao

được sản lượng xuất khẩu cũng như kim ngạch xuất khẩu của mình.

2.2.2. Mặt hàng xuất khẩu.

* Các mặt hàng chủ yếu như dây điện có phích cắm các loại, dây điện có

các đầu nối 2 hoặc 3 chạc dùng để truyền dẫn theo tiêu chuẩn cả về mẫu mã và

chất lượng của 29 nước khác nhau trên thế giới như là Argentina, Australia,

Brazil, China, Denmark, các nước Châu Âu khác, Hồng kông, Italy, Japan...

* Một số sản phẩm khác như là đầu cầu nối, cầu chì, linh kiện đầu nối - cầu

nối...

Tất cả các sản phẩm xuất khẩu của công ty đều đạt tiêu chuẩn ISO 9001,

ISO 9002 và ISO 14000 (đây là các tiêu chuẩn đo lường quốc tế về chất lượng

quản lý cũng như là chất lượng về môi trường mà công ty đã đạt được). Giá cả

mặt hàng dao động từ khoảng 0,67 USD/sản phẩm đến 18,22 USD/sản phẩm, tuỳ

thuộc vào từng mặt hàng khác nhau. Mức giá này được xem là mức giá cạnh tranh

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

38

Page 39: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n

với các đối thủ khác vì hiện nay công ty đang thực hiện chính sách giảm giá nhằm

chiếm lĩnh thị trường Việt Nam về lĩnh vực này.

Trong thời gian qua sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty là các loại dây

điện truyền dẫn có phích cắm. Do kim ngạch xuất khẩu tăng nên giá trị hàng xuất

khẩu cũng tăng lên qua các năm. Riêng chỉ có tỷ trọng nhóm hàng xuất khẩu là

không có sự biến động mạnh, sự dao động ở đây là không đáng kể. Những số liệu

thống kê cụ thể đã được trình bầy như bảng sau đây :

Bảng 2.3 : Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu của công ty tính theo các năm

tài chính của Singapore (1 năm tài chính mới được bắt đầu từ ngày 1/4 hằng năm).

Năm

Mặt hàng

2001-2002 2002-2003 2003-2004Giá trị

(USD)

Tỷ trọng

(%)

Giá trị

(USD)

Tỷ trọng

(%)

Giá trị

(USD)

Tỷ trọng

(%)

Dây điện các

loại 312599,04 69,37 402031,12 67,67 632098,50 86,42Các linh kiện

đầu nối-cầu

nối, cầu chì...

137999,20 30,63 192043,37 32,33 99363,76 13,58

Tổng KNXK

(USD) 450598,24 100 594074,49 100 731462,26 100Nguồn : Báo cáo thống kê qua các năm của công ty TNHH Volex Việt nam.

Qua bảng trên cho thấy, sản phẩm xuất khẩu chính của công ty trong thời

gian qua là sản phẩm dây điện các loại, với tỷ trọng từ khoảng 68% đến 86%. Còn

lại là các sản phẩm khác như là các linh kiện đầu nối-cầu nối, cầu chì... chỉ chiếm

tỷ trọng từ khoảng 14% đến 32%. Kim ngạch xuất khẩu của cả hai nhóm hàng này

đều tăng liên tục qua các năm tài chính, nhưng một điểm thấy rõ trên bảng số liệu

trên là tỷ trọng giữa 2 nhóm hàng trên có sự biến động. Sự biến động này diễn ra

do nhu cầu của các bạn hàng là không ổn định, thị trường tiêu thụ hàng hoá của

công ty chưa chắc chắn và ổn định, phần lớn kế hoạch cho việc tiêu thụ sản phẩm

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

39

Page 40: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n

nào hay lựa chọn mặt hàng chiến lược nào của công ty còn chưa có, dẫn đến việc

tỷ trọng các loại hàng hoá luôn biến động.

2.2.3. Thị trường hàng hoá xuất khẩu.

* Các bạn hàng nhập khẩu hàng hoá của công ty : chia làm các nhóm bạn

hàng chính như sau : các công ty của Nhật Bản, các công ty của Hàn Quốc và các

công ty khác.

Trong đó các công ty của Nhật Bản như là Canon Việt nam, TOA Việt nam,

Toshiba Việt nam (T.V), JVC Việt nam, Panasonic AVC Việt nam và Fiji

Impulse. Trong đó công ty Canon Việt nam là khách hàng chính của công ty kể từ

khi mới thành lập cho đến nay.

Các công ty của Hàn Quốc như là công ty Daewoo Hanel Vietnam R/F,

Daewoo Hanel Vietnam W/M, LG-MECA Vietnam và Daewoo Hanel Vietnam

T.V.

Một số công ty trong nước khác như là công ty Vương Kim Long, công ty

Nam Hồng, công ty Anh Sơn và công ty TNHH SX & TM Ánh Dương.

Có thể theo dõi bảng 2.4 và biểu đồ 2.1 dưới đây :

Bảng 2.4 : Các khách hàng nhập khẩu hàng hoá của công ty.

Năm

Bạn hàng

2001 - 2002 2002 - 2003 2003 - 2004Giá trị

(USD)

Tỷ trọng

(%)

Giá trị

(USD)

Tỷ trọng

(%)

Giá trị

(USD)

Tỷ trọng

(%)

Nhật Bản 360929,19 80,1 493319,45 83,04 577489,46 78,95Hàn Quốc 86875,34 19,28 97012,36 16,33 147170,21 20,12Công ty khác

(trong nước) 2793,71 0,62 3742,67 0,63 6803,00 0,93Tổng 450598,24 100 594074,48 100 731462,67 100

Nguồn : Báo cáo của phòng bán hàng (công ty TNHH Volex Việt nam).

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

40

Page 41: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n

Qua bảng 2.4 và biểu đồ 2.1 ta thấy, khách hàng chính tiêu thụ hàng hoá

của công ty là các công ty của Nhật Bản, tỷ trọng tiêu thụ hàng hoá của các công

ty này luôn chiếm từ khoảng 79% đến 83% trong 3 năm qua. Các công ty trong

nước khác là những đối tác tiêu thụ rất ít hàng hoá của Volex, tỷ trọng chỉ chiếm

từ 0,62% đến 0,93%.

Qua các năm, tổng trị giá hàng hoá xuất khẩu tăng liên tục và tăng nhanh

chóng từ 450598,24 USD (năm 2001 - 2002) đến 731462,67 USD (năm 2003 -

2004), tăng gần 2 lần. Mặc dù vậy tỷ trọng tiêu thụ hàng hoá giữa 3 nhóm bạn

hàng chính ở trên lại có sự biến động. Đối tác Nhật Bản vẫn đóng vai trò quan

trọng trong việc tiêu thụ hàng hoá của Volex, nhưng trong năm tài chính 2003 -

2004 vừa qua, các công ty Nhật Bản đã giảm sức tiêu thụ hàng hoá từ Volex.

Nguyên nhân của vấn đề này là do công ty TNHH Volex có sự chuyển dịch sang

sản xuất và xuất khẩu một số mặt hàng mới có công nghệ cao hơn thì các công ty

Nhật Bản còn cảm thấy ngần ngại trong việc đặt hàng với số lượng lớn. Các mặt

hàng này gây được sự chú ý và quan tâm của các công ty Nhật Bản nhưng công ty

TNHH Volex còn cần phải giưới thiệu, quảng bá cho các sản phẩm mới của mình

cụ thể hơn để các khách hàng có thể tin tưởng và đưa ra những đơn đặt hàng có

giá trị lớn hơn.

Những khách hàng Hàn Quốc thì tiêu thụ hàng hoá ít hơn nhưng là bàn

hàng tương đối ổn định. Mặc dù tỷ trọng tiêu thụ hàng hoá của các côngty này

không ổn định nhưng thực tế là sức tiêu thụ hàng hoá của các công ty này tăng

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

Biểu đồ 2.1 : Thị phần các khách hàng nhập khẩu hàng hoá của công ty (bq 3

năm)

Nhật Bản, 80,12

Các Công ty khác

(trong nước), 0,68

Hàn Quốc, 19,20

41

Page 42: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n

liên tục, tăng chậm và ổn định hơn so với các đối tác khác của Volex. Cụ thể là từ

86875,34 USD, tăng lên 97012,36 USD và đạt đến 147170,21 USD, không có sự

tăng đột biến quá lớn như các công ty trong nước khác.

Còn các công ty trong nước thì đóng vai trò ít quan trọng trong tiêu thụ

hàng hoá của Volex. Tuy nhiên mặc dù vậy thì sức tiêu thụ của các công ty này

liên tục tăng trong 3 năm qua cả về giá trị hàng hoá lẫn tỷ trọng. Điều đó chứng tỏ

rằng, hàng hoá của Volex đang từng bước xây dựng chỗ đứng của mình tại thị

trường Việt Nam.

Nhìn chung, từ biểu đồ 2.1 về bình quân sức tiêu thụ hàng hoá qua 3 năm

của 3 đối tác chủ yếu mà Volex đãcó thì Nhật Bản vẫn là đối tác quan trọng nhất.

Đây là dấu hiệu tốt trong vấn đề tiêu thụ hàng hoá của công ty vì khách hàng Nhật

Bản vốn là những khách hàng rất khó tính.

2.2.4. Phương thức thanh toán và hình thức xuất khẩu hàng hoá.

* Phương thức thanh toán : Phương thức chủ yếu mà công ty sử dụng là

chuyển tiền (T/T). Vì hầu hết các khách hàng của công ty đều là những đối tác có

uy tín, có sự tin tưởng lẫn nhau khá cao do vậy hình thức chuyển tiền đã và sẽ là

phương thức lựa chọn hợp lý nhất, vì hình thức này vừa nhanh chóng vừa thuận

tiện. Trong suốt thời gian qua công ty TNHH Volex đã sử dụng phương thức

thanh toán này để giao dịch với các khách hàng.

* Các hình thức xuất khẩu hàng hoá của công ty :

+ Xuất khẩu trực tiếp : công ty tự nhập nguyên liệu sản xuất các sản phẩm

để xuất khẩu. Công ty Volex không qua một trung gian xuất khẩu nào nghĩa là

không cần có sự uỷ thác xuất khẩu mà thực hiện xuất khẩu trực tiếp, chiếm

khoảng 50,7% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của công ty.

+ Xuất khẩu tại chỗ : công ty không chỉ xuất khẩu ra ngoài biên giới quốc

gia mà còn xuất khẩu các sản phẩm ngay trong nước, đặc biệt là cho các công ty

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

42

Page 43: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n

nước ngoài khác cùng hoạt động trong Khu công nghiệp. Tỷ trọng của hình thức

này là khoảng 35,07% tổng kim ngạch xuất khẩu.

+ Tạm nhập tái xuất : công ty cũng thực hiện nhập khẩu rồi xuất khẩu các

hàng hoá đó mà không qua một giai đoạn gia công hay chế biến nào nhằm thu lợi

nhuận. Tỷ trọng của loại hình tái xuất chiếm không nhiều trong kim ngạch xuất

khẩu của công ty, chỉ khoảng 14,23%.

Để có thể thấy rõ được giá trị cũng như tỷ trọng các hình thức xuất khẩu

hàng hoá của công ty trong thời gian qua, chúng ta có thể theo dõi số liệu từ bảng

2.5 (trang bên) như sau :

Bảng 2.5 : Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của công ty qua các năm tài

chính.

Năm

Hình thức XK

2001-002 2002-2003 2003-2004

Giá trị

(USD)

Tỷ trọng

(%)

Giá trị

(USD)

Tỷ trọng

(%)

Giá trị

(USD)

Tỷ trọng

(%)Xuất khẩu trực tiếp 225884,90 50,13 313671,33 52,80 359660,00 49,17Xuất khẩu tại chỗ 149598,62 33,20 196935,69 33,15 284246,24 38,86Tạm nhập tái xuất 75114,73 16,67 83467,47 14,05 87556,03 11,97

Nguồn : Số liệu thống kê qua các năm tài chính (công ty TNHH Volex).

Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ trọng hàng hoá xuất khẩu trực tiếp rất lớn,

từ khoảng 50% đến 53%. Trong đó xuất khẩu tại chỗ của công ty cũng rất cao,vì

công ty nằm trong Khu công nghiệp nên xuất khẩu tại chỗ cho các công ty nước

ngoài khác cùng nằm trong Khu công nghiệp là điều tất yếu và dễ thực hiện với

những điều kiện tốt nhất. Đây là thuận lợi rất lớn mà công ty có được so với các

công ty khác ngoài vùng. Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá dưới cả 3 hình thức đều

tăng liên tục qua các năm, đặc biệt là hình thức xuất khẩu tại chỗ của công ty đang Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

43

Page 44: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n

có xu hướng tăng nhanh. Riêng hình thức tạm nhập tái xuất của công ty đang có

xu hướng giảm xuống về mặt tỷ trọng vì trong thời gian tới đây, công ty sẽ hạn

chế dần hình thức này để chuyển sang sản xuất xuất khẩu là chủ yếu để khẳng

định thế mạnh của công ty.

Sử dụng hình thức xuất khẩu trực tiếp giúp cho công ty chủ động hoàn toàn

trong mọi hoạt động xuất khẩu hàng hoá của mình, có thể trực tiếp tiếp cận với

khách hàng để thu thập thêm thông tin về khách hàng như là thị hiếu về mẫu mã

sản phẩm, phong tục hay thói quen tiêu dùng... Từ đó công ty có thể tự điều chỉnh

hoặc tìm các biện pháp để nâng cao thêm uy tín của mình và củng cố thêm vị thế

đang có trên thị trường hàng xuất khẩu. Tuy nhiên khi lựa chọn hình thức này thì

công ty cũng phải chấp nhận việc phải ứng trước một lượng vốn khá lớn. Ngoài

ra, yêu cầu về trình độ nhân viên phải giỏi nghiệp vụ và nắm chắc được những

thông tin thị trường luôn luôn biến động đó để tránh cho công ty những rủi ro và

bất lợi từ những yếu tố khách quan khác.

* Từ những hình thức xuất khẩu hàng hoá trên đây mà công ty TNHH

Volex lại chia ra làm hai nhóm hàng xuất khẩu chính trong các mặt hàng xuất

khẩu của công ty, đó là :

Nhóm 1 : xuất khẩu những sản phẩm sản xuất. Xuất khẩu những hàng hoá

là các sản phẩm truyền dẫn, thiết bị điện như dây điện truyền dẫn có phích cắm

các loại do công ty tự sản xuất và xuất khẩu.

Nhóm 2 : tái xuất khẩu những mặt hàng đã nhập trước đây mà không qua

sản xuất hay gia công.

Tỷ trọng của hai nhóm hàng trên trung bình qua 3 năm qua được biểu diễn

như biểu đồ sau :

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

44

Page 45: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n

Trong đó, hàng hoá sản xuất xuất khẩu được thực hiện xuất khẩu dưới cả

hai hình thức xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu tại chỗ (85,77%), còn lại là hàng

hoá tái xuất khẩu. Như vậy mặt hàng xuất khẩu do công ty tự sản xuất vẫn luôn

giữ vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của công ty. Các mặt hàng tái

xuất mà công ty thực hiện tái xuất khẩu chỉ chiếm một phần ít vì đây chỉ là hình

thức kinh doanh nhằm thu lợi nhuận từ chênh lệch giá cả, không phải là hoạt động

chính của công ty.

2.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty thời

gian qua.

2.3.1. Những kết quả đạt được.

* Sản lượng hàng hoá xuất khẩu cũng như kim ngạch xuất khẩu của công ty

tăng liên tục từ khi công ty thành lập cho đến nay (thể hiện ở Bảng 2.2). Chính vì

vậy mà doanh thu của công ty cũng tăng lên qua các năm, điều này được thể hiện

ở biểu đồ dưới đây :

Biểu đồ 2.3 :

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

Biểu đồ 2.2 : Tỷ trọng của 2 nhóm hàng xuất khẩu (bq 3

năm) Tỷ hàng hoá SXXK, 85,77

Tỷ hàng hoá TX, 14,23

45

Page 46: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n

Hoạt động chính của công ty là thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu, chính

vì vậy mà sản lượng hàng hoá xuất khẩu cũng như là kim ngạch xuất khẩu có ảnh

hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Từ khi thành lập cho đến

nay, mặc dù công ty mới chỉ hoạt động được 3 năm nhưng kim ngạch xuất khẩu

hàng hoá của công ty không ngừng tăng lên, thậm chí còn tăng lên rất nhanh,

chính vì vậy mà doanh thu của công ty trong 3 năm qua cũng liên tục tăng lên

nhanh chóng. Năm tài chính thứ nhất công ty chỉ đạt mức doanh thu là 563247,8

USD thì đến năm tài chính thứ 3 công ty đã đạt doanh thu là 909981,12 USD, gấp

gần 2 lần so với năm đầu tiên. Như vậy chỉ trong khoảng cách thời gian là 2 năm

mà doanh thu của công ty đã tăng một cách đáng kể, thể hiện công ty đang hoạt

động có hiệu quả tại thị trường Việt Nam.

Bảng 2.6 : Kết quả kinh doanh qua các năm tài chính.

Năm

Doanh thu

Giá trị (USD) Tốc độ tăng (%)

Tình hình thua lỗ

của công ty (USD)

2001-2002 563247,8 - 445693,922002-2003 742593,11 31,8413 - 259901,332003- 2004 909981,12 22,541 - 103945,76

Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty TNHH Volex qua các năm.

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

563247,8742593,11

909981,12

0200000

400000

600000

800000

1000000

USD

2001-2002 2002-2003 2003-2004

Năm tài chính

Doanh thu qua các năm tài chính

46

Nguồn : Báo cáo tài chính từng năm (công ty TNHH Volex Việt nam).

Page 47: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

Công ty TNHH Volex hiện đang trong giai đoạn hoạt động chiếm lĩnh thị

trường nên bước đầu công ty chấp nhận thua lỗ để đầu tư mạnh mẽ vào các cơ sở

vật chất như nhà xưởng, trang thiết bị máy móc và công nghệ...và giá cả sản phẩm

ở mức cạnh tranh. Tuy nhiên nhờ doanh thu tăng lên liên tục và tăng nhanh nên

chỉ trong vòng 3 năm, mức thua lỗ của doanh nghiệp đã giảm đáng kể từ thua lỗ

445693,92 USD xuống chỉ còn thua lỗ 103945,76 USD, giảm gần 4,5 lần. Đây là

kết quả trực tiếp đánh giá đến hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian

qua, tất cả đạt được là do kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên.

* Mẫu mã sản phẩm của công ty rất đa dạng.

Hiện nay công ty có mẫu mã của hàng trăm loại sản phẩm khác nhau về các

loại dây điện có phích cắm theo tiêu chuẩn của các quốc gia như Australia, Hàn

Quốc, Italy, Canada, các nước Châu Âu...để giới thiệu cho các bạn hàng trong và

ngoài nước. Đây là thế mạnh của công ty trong việc cung ứng các mẫu mã sản

phẩm khác nhau nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng của các khách hàng trên thị

trường.

Chính nhờ lợi thế này mà công ty đã thu hút được rất nhiều bạn hàng mới

trong một thời gian ngắn, từ việc chỉ bắt đầu bằng những khách hàng do công ty

mẹ giới thiệu. Đến năm 2002, công ty đã bắt đầu tìm kiếm được những khách

hàng đầu tiên và hiện nay số lượng bạn hàng của công ty đã tăng lên và trở thành

các bạn hàng thường xuyên của công ty.

* Sản phẩm của công ty hiện nay được các bạn hàng tiêu dùng đánh giá là

có tính an toàn cao.

Trong hàng hoá thiết bị điện thì tính an toàn của sản phẩm được đánh giá

rất cao và là đặc tính quan trọng cần phải có trong các sản phẩm là hàng hoá thiết

bị điện. Các sản phẩm này khi có độ an toàn thì có thể đảm bảo an toàn cho người

sử dụng cũng như cho các máy móc thiết bị điện tử, viễn thông... Chính vì thế mà

công ty TNHH Volex không ngừng nâng cao việc tìm hiểu và tạo ra những sản

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

47

Page 48: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

phẩm có tính an toàn ngày càng cao mà không phải bất kì công ty nào cũng có

được. Hiện nay, mức độ cải thiện tính an toàn cho sản phẩm của công ty được xếp

vào hàng đầu trong những công việc cải thiện sản phẩm khác.

* Lợi thế về vị trí địa lý kết hợp với hình thức xuất khẩu trực tiếp đã đem

lại cho công ty những ưu thế hơn so với các đối thủ khác.

Công ty TNHH Volex là một chi nhánh của tập đoàn Volex, có mạng lưới

các công ty chi nhánh khác ở các quốc gia nên thị trường tiêu thụ sản phẩm là rất

lớn. Hơn thế nữa, công ty nằm trong Khu công nghiệp, gần các công ty chi nhánh

của các tập đoàn kinh tế khác nên có thể xuất khẩu tại chỗ cho các công ty này.

Hình thức này đem lại nhiều thuận lợi cho công ty cả trong vấn đề vận chuyển,

thanh toán cũng như là các dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty. Các công ty

bạn hàng cũng sẵn sàng lựa chọn bạn hàng gần với mình thay vì phải nhập khẩu từ

nước ngoài với chi phí cao hơn do phải vận chuyển đường dài. Kết hợp với hình

thức xuất khẩu trực tiếp, công ty TNHH Volex sẽ tốn ít chi phí hơn và hoạt động

xuất khẩu đem lại hiệu quả cao hơn.

* Thương hiệu Volex v

hiện nay đang đứng thứ 3 trrên thế giới về sản xuất các thiết bị truyền dẫn, đây là

ưu điểm lớn nhất mà công ty có được trên thị trường thế giới. Với thế mạnh này sẽ

ngày càng nhiều khách hàng biết đến Volex và lựa chọn tiêu dùng sản phẩm của

Volex chứ không phải là sản phẩm của một công ty nào khác.

Qua những thuận lợi và những ưu điểm trên đây, công ty TNHH Volex Việt

nam đã đạt được những thành công bước đầu trong quá trình phát triển và chiếm

lĩnh thị trường hàng hoá thiết bị điện tại Việt nam.

2.3.2. Những tồn tại.

Mặc dù doanh thu tăng liên tục qua các năm nhưng tốc độ tăng doanh thu

chưa ổn định. Trị giá kim ngạch xuất khẩu hàng hoá còn thấp, chưa tương xứng

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

48

Page 49: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

với tiềm năng của công ty, chính vì vậy mà cho đến nay, công ty vẫn chưa thu

được lợi nhuận.

Bạn hàng của công ty tuy có tăng lên nhưng số lượng những đơn đặt hàng

với giá trị lớn vẫn còn rất ít. Đa số các đơn đặt hàng chỉ với giá trị nhỏ lẻ, dẫn đến

chi phí tăng lên vì phải mất nhiều lần vận chuyển hàng. Vì cùng một lần thuê vận

tải để xuất khẩu hàng hoá thì nếu giá trị của lô hàng xuất khẩu càng lớn thì sẽ

giảm bớt được các chi phí càng nhiều thay vì việc vận chuyển đơn lẻ, mỗi lần chỉ

xuất khẩu rất ít mà vẫn phải thuê một lần vận chuyển như vậy.

Công tác nghiên cứu tìm hiểu thị trường của công ty còn chưa tốt vì hiện

nay công ty chưa có phòng nghiên cứu thị trường riêng, chưa có sự phân chia rõ

ràng giữa bộ phận marketing và bộ phận bán hàng. Tình trạng này đã làm cho thị

trường hàng hoá của công ty chưa được mở rộng và còn có nhiều hạn chế.

Công ty đã có nhiều mặt hàng với nhiều mẫu mã nhưng công ty lại chưa

xác định được mặt hàng chủ lực của mình nên vấn đề đầu tư chú trọng sản xuất

vào một số mặt hàng chính là chưa có, chính vì vậy mà một số sản phẩm vẫn chưa

đạt được yêu cầu cao nhất. Bên cạnh đó, trong quá trình sản xuất, công ty còn có

quá nhiều phế phẩm, tỷ lệ phế phẩm cao cũng làm giảm đi năng suất sản xuất ra

sản phẩm của công ty. Ngoài ra chi phí để sản xuất ra một sản phẩm sẽ tăng lên,

làm cho giá thành của sản phẩm cao, sẽ gặp nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ

sản phẩm, đặc biệt công ty lại đang trong giai đoạn chiếm ĩnh thị trường như hiện

nay.

2.3.3. Những nguyên nhân gây ra những tồn tại trong hoạt động xuất

khẩu hàng hoá của công ty.

2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan.

Công tác quẩn lý hoạt động xuất khẩu vẫn còn nhiều tồn tại từ phía Nhà

nước ta đã làm hạn chế hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu không chỉ của các

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

49

Page 50: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

doanh nghiệp trong nước mà còn tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp

nước ngoài. Cụ thể là một số yếu tố như sau :

Hệ thống văn bản pháp lý chưa hoàn chỉnh, nhiều công văn còn chung

chung chưa rõ ràng, cụ thể là có một số quy định bất hợp lý hay không có tính khả

thi cho doanh nghiệp. Đặc biệt là sự thay đổi quá nhiều và quá nhanh của những

văn bản này khiến cho các doanh nghiệp chưa thực sự yên tâm trong hoạt động

kinh doanh xuất nhập khẩu của mình.

Hệ thống thuế xuất nhập khẩu tuy đã cắt giảm nhưng vẫn còn cao đối với

một số mặt hàng. Các danh mục hàng hoá tính thuế nhiều khi chưa đầy đủ dẫn đến

việc áp dụng tuỳ tiện, nhiều thuế suất chưa hợp lý, còn có các hiện tượng chồng

chéo lên nhau. Chẳng hạn như cùng một mặt hàng vỏ đựng hàng hoá, có thể có vỏ

bằng nhựa, bằng cát tông...nhưng trong danh mục hàng hóa không quy định rõ

loại vỏ nào, chỉ chung chung, đến khi khai báo hải quan lại bị xét hỏi và bị cho

rằng khai báo sai.

Công tác hải quan vẫn gây khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu. Các thủ

tục này tuy đã có sự đơn giản hơn trước song vẫn mất nhiều thời gian, người xuất

khẩu vẫn còn gặp nhiều phiền phức trong thái độ quan liêu của các nhân viên hải

quan, họ thường thiếu tinh thần hợp tác và không mấy thiện chí.

Cơ sở vật chất còn yếu cũng là những khó khăn hiện nay của công ty. Diện

tích thuê đất trong Khu công nghiệp của công ty còn nhỏ, khu vực sản xuất còn bó

hẹp và chưa được mở rộng thêm. Hầu hết các phương tiện vận tải của công ty

phục vụ cho hoạt động vận tải còn yếu, đôi khi chưa đáp ứng được hết các nhu

cầu thực tế trong công ty.

Công ty mới được thành lập nên mới đang trong quá trình chiếm lĩnh thị

trường hàng hoá thiết bị điện tại thị trường Việt nam. Trong giai đoạn đầu, do

chưa quen với các hình thức hoạt động cũng như các quy định và các thủ tục tại

thị trường Việt nam nên công ty còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động xuất

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

50

Page 51: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

khẩu hàng của công ty. Trong khi đó, các bạn hàng của công ty còn chưa đa dạng

và chưa thực sự nhiều, các đơn đặt hàng thường nhỏ lẻ do nhu cầu tiêu thụ ít hoặc

do chưa tin tưởng thật sự. Suốt giai đoạn đầu này công ty phải hạ giá thành sản

phẩm, đồng thời tìm hiểu về nhu cầu hiện tại của các doanh nghiệp về loại hàng

hoá này và đưa ra các dịch vụ quảng bá sản phẩm cũng như làm vừa lòng khách

hàng với mục đích là tạo uy tín cho công ty với các khách hàng mới và củng cố

thêm sự tin tưởng cho các khách hàng thường xuyên.

Thị trường Việt nam chưa phát triển thực sự về thị trường hàng hoá công

nghệ điện tử viễn thông nên nhu cầu về loại sản phẩm điện tử còn tiềm năng và

chưa khai thác được. Công ty được xem là công ty đầu tiên tham gia vào thị

trường Việt nam với lĩnh vực này, đây là thách thức lớn đối với công ty nhưng

cũng là cơ hội để công ty có thể chiếm lĩnh thị trường và phát triển mạnh mẽ.

2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan.

Tốc độ tăng doanh thu của công ty trong 3 năm qua chưa ổn định là do trị

giá hàng hoá xuất khẩu còn nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng của công ty.

Nguyên nhân chính là do hoạt động sản xuất hàng hoá xuất khẩu của công ty còn

có quá nhiều phế liệu, dẫn đến chi phí cho sản xuất lớn. Sở dĩ như vậy là vì cơ sở

vật chất còn nhiều khâu chưa tốt, chẳng hạn như khâu đo cắt dây điện, đúc khuôn

sản phẩm...đôi khi còn có lỗi như là cắt thiếu chiều dài so với quy định... Thêm

vào đó là công ty mới thành lập nên chi phí dành cho đầu tư vào cơ sở vật chất là

lớn, do đó công ty chưa thu được lợi nhuận.

Trong thời gian qua, công ty chưa chú trọng đến vấn đề nghiên cứu thị

trường, chưa có phòng nghiên cứu thị trường riêng nên việc thu hút bạn hàng còn

nhiều hạn chế do đó các đơn đặt hàng còn nhỏ lẻ, chưa có giá trị lớn. Ngoài ra,

việc quảng bá sản phẩm của công ty còn yếu, cụ thể là công ty ít tham gia vào các

hoạt động nhằm giới thiệu sản phẩm như hội chợ... nên sức tiêu thụ hàng hoá của

công ty chưa cao.

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

51

Page 52: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

Hiện nay công ty chỉ có phòng bán hàng chịu trách nhiệm luôn cả khâu

nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, tiêu thụ sản phẩm cho công ty. Vì

phải bao gồm cùng một lúc nhiều công việc như vậy nên hoạt động của phòng bán

hàng đã phần nào làm hạn chế khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Chính

điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị của các đơn đặt hàng, giá trị hàng hoá

xuất khẩu, làm cho doanh thu có tăng nhưng chưa ổn định.

Một nguyên nhân quan trọng nữa ảnh hưởng đến tố độ tăng của doanh thu

là công ty chưa xác định được mặt hàng chủ lực. Vì trong giai đoạn này, công ty

còn cần phải đầu tư nhiều thêm nữa cho các công nghệ mới, dây chuyền sản xuất

mới nên việc lựa chọn ra sản phẩm chủ lực chưa thể thực hiện được. Mặt khác,

đây còn là một công việc cần phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi quyết định

lựa chọn đâu là sản phẩm chủ lực của mình. Chính vì vậy mà cho đến nay công ty

vẫn chưa xác định đâu là mặt hàng mà công ty sẽ chuyên môn hoá sản xuất xuất

khẩu để có thể thu được lợi ích tối đa.

Nguồn nhân lực cũng có tác động không nhỏ tới hoạt động xuất khẩu hàng

hoá của công ty. Mặc dù hiện nay đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty hầu hết

đều có trình độ Đại học, năng động nhưng trong môi trường kinh doanh quốc tế

ngày nay luôn luôn biến động, vì vậy mà có nhiều người không theo kịp được xu

hướng này, họ làm việc theo những nguyên tắc cứng nhắc, họ có thừa nhiệt tình

song lại chậm chạp và quan liêu. Thực tế, xu hướng hiện nay thì không còn thích

hợp với cách thức làm việc như vậy mà đòi hỏi phải có sự linh hoạt, năng động,

sáng tạo và có khả năng dự báo, nắm bắt nhanh chóng những thông tin về tình

hình kinh tế thế giới. Chính vì vậy đã tạo nên cách nhìn nhận khác nhau trong nội

bộ công ty nên hiệu quả làm việc thực tế còn có nhiều bất cập. Thêm vào đó,

không phải cán bộ nào cũng đáp ứng được những yêu cầu cả về chuyên môn

ngiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu hiện đại, cả về ngoại ngữ. Do vậy đã ít nhiều

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

52

Page 53: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

làm ảnh hưởng đến quá trình giao dịch, thực hiện hợp đồng cũng như tăng khả

năng tìm hiểu thị trường, khách hàng...

Như vậy qua phân tích các vấn đề trên cho thấy công ty còn rất nhiều khó

khăn thử thách trước mắt trong quá trình thực hiện các mục tiêu của mình. Do đó

việc đưa ra các giải pháp hữu hiệu hiện nay cho quá trình đẩy mạnh hoạt động

xuất khẩu hàng hoá thiết bị điện của công ty luôn được xem là vấn đề cần thiết

trong sự phát triển của toàn công ty.

chương 3

phương hướng, các giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu

hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt nam trong thời gian tới

3.1. Phương hướng phát triển của tập đoàn Volex và của công ty TNHH

Volex Việt nam.

3.1.1. Phương hướng phát triển của tập đoàn Volex:

Hiện nay thương hiệu Volex đang đứng thứ 3 trên thế giới về sản xuất hàng

hoá thiết bị truyền dẫn. Nhưng mục tiêu của tập đoàn không chỉ là duy trì vị trí

đang có hiện nay mà còn phải phấn đấu để đạt được vị trí cao hơn nữa.

Muốn đạt được điều đó thì tập đoàn Volex đã đề ra những phương hướng

phát triển chung cho tất cả các công ty thành viên thuộc tập đoàn để cùng duy trì

và phát triển thương hiệu của mình. Cụ thể là mỗi công ty chi nhánh đều phải tuân

theo các quy định về mẫu mã, chất lượng sản phẩm của tập đoàn. Các công ty

phải hỗ trợ nhau trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm ra thị trường nước ngoài, kết hợp

với nhau có hiệu quả.

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

53

Page 54: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

Tập đoàn sẽ tiếp tục tăng thêm các công ty chi nhánh mới ở khu vực Châu

Mỹ để mở rộng thêm mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của tập đoàn trên toàn cầu vì

hiện nay tập đoàn mới chỉ quan tâm nhiều đến thị trường Châu Á và Châu Âu.

3.1.2. Phương hướng phát triển kinh doanh mặt hàng thiết bị điện của công ty.

Công ty đã đặt ra mục tiêu cụ thể cho giai đoạn phát triển tiếp theo là phải

thu được lợi nhuận. Muốn vậy thì công ty phải ổn định về cơ sở vật chất, máy

móc trang thiết bị... và nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu trên. Mục tiêu lâu dài

của công ty là chiếm lĩnh thị trường Việt Nam về lĩnh vực sản xuất xuất khẩu sản

phẩm truyền dẫn.

Để đạt được mục tiêu ngắn hạn là thu lợi nhuận cũng như để chuẩn bị cho

mục tiêu dài hạn là chiếm lĩnh thị trường Việt Nam thì công ty đã có những

phương hướng như sau :

Thường xuyên thông báo tình hình kinh doanh xuất khẩu của công ty đến

từng phòng ban trong công ty, chỉ rõ những vấn đề còn hạn chế và còn chưa đạt

được yêu cầu để từ đó có những biện pháp và cách thức kết hợp giải quyết tôt

nhất.

Mở rộng thị trường kinh doanh : Trên cơ sở duy trì và phục vụ tốt đối với

các khách hàng truyền thống, thị trường chính cần tiếp tục củng cố và mở rộng

sang các thị trường tiềm năng khác. Hiện nay việc tìm kiếm và mở rộng thị trường

là hết sức cần thiết nhưng có nhiều khó khăn, vì thế việc tích cực tìm kiếm khảo

sát thị trường mới cần phải được công ty có những kế hoạch cụ thể và cách thức

phù hợp nhất để có thể đem lại hiệu quả tốt nhất cho công ty.

Để tạo uy tín với khách hàng, ngoài việc công ty cần phải luôn thực hiện

đầy đủ những cam kết trong hợp đồng về số lượng, chất lượng sản phẩm, thời gian

giao hàng, mà công ty còn phải luôn luôn thay đổi các mẫu mã sao cho phù hợp

với yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, công ty cũng phải tiếp tục cải tiến tính

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

54

Page 55: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

năng an toàn cho các sản phẩm hơn nữa để nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm

của công ty mình.

Không ngừng củng cố vai trò của các bộ phận trong các khâu từ việc sản

xuất, kiểm tra chất lượng hàng hoá, cho đến khi hàng hoá được chuyển tới tận tay

khách hàng với dịch vụ và chất lượng tốt nhất.

Trên cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có cũng như những thuận lợi của công ty

thì công ty đã có những kế hoạch cho hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới như

sau :

+ Đến tháng 4 năm 2004, công ty nhập khẩu thêm trang thiết bị máy móc

để đến tháng 5 công ty sẽ lắp thêm dây chuyền sản xuất mới nhằm tăng sản lượng

sản xuất lên 3 lần. Điều này sẽ làm cho lượng hàng hoá xuất khẩu tăng lên và quy

mô sản xuất được mở rộng. Đến tháng 7 năm 2004, công ty sẽ thu được lợi nhuận

và dần dần trở thành một công ty hoạt động độc lập, không còn phụ thuộc vào sự

giúp đỡ của công ty mẹ nữa.

+ Trong giai đoạn kinh doanh tiếp theo, công ty sẽ vẫn xuất khẩu hàng hoá

theo hình thức xuất khẩu trực tiếp là chủ yếu, đặc biệt là thực hiện sản xuất xuất

khẩu, giảm dần tái xuất khẩu.

+ Công ty tiếp tục thực hiện đào tạo tại chỗ về các tiêu chuẩn ISO 9001,

9002 và 14000 cho các cán bộ nhân viên trong công ty, sau quá trình học mỗi

nhân viên đều phải tham dự một kì thi để được cấp chứng chỉ ISO. Nhờ vậy mà

công ty có thể đưa ra được những phương pháp hoạt động kinh doanh tốt nhất và

hiệu quả nhất.

3.2. Những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển và đẩy mạnh hoạt

động xuất khẩu hàng hoá của công ty trong thời gian tới.

3.2.1. Những giải pháp từ phía công ty :

3.2.1.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường và công tác tiếp thị :

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

55

Page 56: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

Thị trường hàng hoá luôn luôn biến động, đặc biệt đối với những hàng hoá

đang trong giai đoạn phát triển cao như các sản phẩm thiết bị điện tử viễn thông.

Do đó doanh nghiệp phải không ngừng tìm hiểu và nghiên cứu kỹ các biến động

của thị trường, dự đoán xu hướng của thị trường để có được những chiến lược

phát triển phù hợp và có hiệu quả nhất.

Không ngừng nâng cao công tác tiếp thị và quảng bá sản phẩm. Liên tục tạo

ra những phương thức mới để giới thiệu sản phẩm của mình bằng cách thực hiện

quảng cáo cho sản phẩm, tham gia vào các hội chợ ngành hàng và các hội chợ về

hàng tiêu dùng. Ngoài ra, công ty nên tăng cường việc tham gia vào các chương

trình bình chọn các sản phẩm chất lượng cao hàng năm được tổ chức cho các loại

hàng hoá, đây chính là cơ hội để công ty có thể quảng bá sản phẩm của mình với

những tính năng ưu việt nhất.

3.2.1.2. Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm :

Giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng của vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Giá

cả phải phù hợp với giá chung của thị trường. Để có thể cạnh tranh được thì không

những chất lượng của hàng hoá phải được nâng cao mà doanh nghiệp còn cần

phải tìm cách hạ giá thành sản phẩm của mình. Về lâu dài thì đây sẽ là biện pháp

vô cùng hữu hiệu trong quá trình xâm nhập và chiếm lĩnh toàn bộ thị trường.

Khi hàng hoá của công ty có thể tiêu thụ dễ dàng nhờ các tính năng ưu việt

của nó thì công ty sẽ thu được những lợi nhuận lớn nhờ tiêu thụ được nhiều sản

phẩm với giá cả cạnh tranh hơn là tiêu thụ sản phẩm ít với giá thành cao. Vì mục

tiêu của bất kì một công ty kinh doanh nào cũng là làm sao để có thể thu được lợi

nhuận tối đa.

Công ty cũng cần tìm ra các sản phẩm mà mình có năng lực nhất để thực

hiện chuyên môn hoá nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa. Bởi vì trong

hàng trăm loại hàng hoá thì công ty không thể cùng một lúc sản xuất và chuyên

môn hoá hết được tất cả các sản phẩm do nguồn lực về tài chính cũng như nhân

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

56

Page 57: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

công lành nghề là có hạn. Công ty cần phải lựa chọn những sản phẩm hiện nay

đang được tiêu dùng nhiều nhất và chu kì sống của sản phẩm đó còn dài để tiến

hành chuyên môn hoá, tạo ra những sản phẩm chủ lực có tính năng ưu việt nhất,

để tạo thế mạnh cho sản phẩm mang nhãn hiệu Volex. Chẳng hạn như hiện nay,

mặt hàng chân phích cắm 3 chạc có lớp cách điện ở đầu chạc giữa đang là sản

phẩm được nhiều khách hàng ưa chuộng và tiêu dùng. Công nghệ để sản xuất ra

loại hàng hoá này không vượt quá trình độ và khả năng của doanh nghiệp, chi phí

để sản xuất lại không quá cao, giá thành của sản phẩm là 5.8 USD/sản phẩm (là

mức giá tương đối cao so với các loại sản phẩm khác). Như vậy công ty có thể

chuyên môn hoá mặt hàng này để có thể nâng cao hơn nữa chất lượng của sản

phẩm đó và có thể thu về được mức doanh thu lớn hơn nhờ tiết kiệm được chi phí.

3.2.1.3. Không ngừng nâng cao uy tín của công ty :

Uy tín của công ty cũng góp phần mang lại giá trị thương hiệu cho một sản

phẩm phát triển bền vững trên thị trường. Vì vậy bản thân công ty phải giữ uy tín

và không ngừng tìm cách nâng cao hơn nữa uy tín của mình trên thị trường. Có

như vậy thì công ty mới có thể có nhiều khách hàng với những thị trường tiêu thụ

hàng phong phú hơn.

Để tăng số lượng bạn hàng, tăng cả về giá trị của các đơn đặt hàng cho công

ty thì công ty cần phải tạo được sự tin tưởng cho các khách hàng và tìm các câu

trả lời cho câu hỏi : “để các khách hàng chỉ chọn sản phẩm của Volex chứ không

phải là sản phẩm của một doanh nghiệp khác thì công ty phải làm gì ?” Tức là

công ty phải không ngừng nâng cao và đổi mới các dịch vụ chăm sóc khách hàng

thường xuyên.

3.2.1.4. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công

ty :

Để đạt được những kết quả chung của công ty, đưa công ty phát triển ngày

càng vững mạnh thì phải có sự đóng góp và nỗ lực từ những cá nhân riêng lẻ cho

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

57

Page 58: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

đến những bộ phận trong công ty đó. Công nghệ phát triển từng giờ, sản phẩm

mới cũng có thể được cải tiến từng giờ, do đó trình độ của cán bộ công nhân viên

cũng cần được liên tục nâng cao để có thể bắt kịp với xu hướng phát triển chung.

Nghĩa là khi mà tư liệu sản xuất phát triển thì cung phải phát triển cả các quan hệ

sản xuất liên quan đến nó.

Công ty phải tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn liên tục cho các cán bộ

công nhân viên về cả nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu và về cả các năng lực khác

nữa. Vì hoạt động kinh doanh có rất nhiều biến đổi nhất là trong giai đoạn thúc

đẩy hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, các cán bộ càng cần phải có thêm

những kiến thức mới để không bao giờ bị bất ngờ với những thay đổi trong kinh

doanh, mà sẵn sàng tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất để giải quyết các vấn đề

một cách nhanh nhất và hợp lí nhất.

3.2.2. Những kiến nghị đối với Nhà nước :

3.2.2.1. Hoàn thiện và ổn định cơ chế điều hành xuất khẩu.

Những quy định về xuất khẩu và các hàng rào thương mại là một trong

những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động xuất khẩu. Để tạo điều kiện

thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu được phát triển thì hệ thống các chính sách và

quy định xuất khẩu của Nhà nước phải luôn được hoàn thiện và đổi mới theo

hướng đơn giản hơn, thông thoáng hơn, phù hợp hơn với cơ chế thị trường và xu

thế hội nhập như hiện nay. Cụ thể là các chính sách về thuế quan xuất nhập khẩu

cần phải có sự điều chỉnh rõ ràng đối với từng mặt hàng cụ thể...

Ngoài ra, các khâu kiểm tra hải quan trước khi cho phép hàng hoá xuất

khẩu cũng cần được Nhà nước có những điều chỉnh để mỗi lần làm thủ tục hải

quan và khai báo hải quan có thể được diễn ra nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn.

3.2.2.2. Quan tâm và tạo điều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp 100%

vốn nước ngoài.

+ Giảm bớt thuế quan và tiến tới tự do hoá thương mại hoàn toàn.

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

58

Page 59: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

Hiện nay danh mục các hàng hoá bị đánh thuế của Nhà nước vẫn còn phức

tạp và còn nhiều điều chưa hợp lý. Để có thể tao điều kiện hơn cho các doanh

nghiệp kinh doanh xuất khẩu thì Nhà nước cần phải điều chỉnh lại danh mục này

theo hướng hợp lí hoá hơn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất

khẩu có thể nhập khẩu những nguyên liệu để sản xuất một cách dễ dàng hơn và

xuất khẩu bán sản phẩm cũng được thuận tiện hơn, nhanh chóng hơn.

+ Nhà nước nên coi các doanh nghiệp nước ngoài như là một bộ phận của

nền kinh tế trong nước và được đối xử như với các doanh nghiệp Nhà nước khác.

Nhà nước cần có những chính sách ưu đãi và khuyến khích cho các doanh

nghiệp này hơn để khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Vì

doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì không chỉ làm lợi cho bản thân công ty

mà còn giúp cho Nhà nước có thêm một khoản thu nhập từ thuế thu nhập doanh

nghiệp. Hơn thế nữa, doanh nghiệp còn góp phần tạo công ăn việc làm, giải quyết

thất nghiệp cho đội ngũ lao động của Việt nam hiện nay.

Như vậy, để có thể thu hút ngày càng nhiều các doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài vào hoạt động tại Việt nam và hoạt động có hiệu quả thì Nhà nước ta

cần phải có những biện pháp khuyến khích cũng như thúc đẩy hoạt động kinh

doanh cho các doanh nghiệp này nhiều hơn nữa.

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

59

Page 60: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

kết luận

Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xuất khẩu luôn đóng vai trò

quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta trên

cơ sở tiếp thu những kinh nghiệm từ các nước khác đã lựa chọn cho mình những

hướng đi phù hợp nhất để phát triển nền kinh tế Việt Nam theo kịp với xu thế

chung của thế giới.

Vì Việt Nam thiếu nhiều vốn nên Nhà nước luôn khuyến khích các luồng

vốn từ nước ngoài vào trong nước để có thể khai thác và phát triển và đa dạng

thêm các ngành nghề trong nước. Chính vì vậy mà hiện nay Chính phủ ta có

những biện pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào trong nước thông qua các

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Công ty TNHH

Volex thuộc tập đoàn Volex là một trong những công ty 100% vốn nước ngoài

tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Trong suốt thời gian

qua, công ty đã có những nỗ lực và cố gắng trong việc đẩy mạnh hoạt động kinh

doanh xuất nhập khẩu của mình mà trong đó chủ yếu là xuất khẩu hàng hoá thiết

bị điện. Tuy nhiên, trong bước đầu mới hình thành và phát triển, công ty đã có rất

nhiều những khó khăn tồn tại trong vấn đề xuất khẩu hàng hoá của mình, mà cụ

thể cho đến nay là công ty chưa đạt được mục tiêu về lợi nhuận.

Để khắc phục được những tồn tại đó thì công ty cần phải xác định được

những giải pháp, những phương hướng cụ thể, những kế hoạch chi tiết cho giai

đoạn tiếp theo và thực hiện chúng một cách có hiệu quả nhất. Muốn vậy công ty

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

60

Page 61: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

phải luôn gắn các phương hướng phát triển của mình với những mục tiêu ngắn

hạn và dài hạn đã được đặt ra.

Hy vọng rằng, với những kết quả mà công ty TNHH Volex Việt nam đã đạt

được trong giai đoạn vừa qua, cùng với sự nỗ lực không ngừng của công ty trong

thời gian tới, hoạt động xuất khẩu hàng hoá thiết bị điện của công ty sẽ ngày càng

phát triển hơn, đạt được mục tiêu chiếm lĩnh thị trường thiết bị điện Việt Nam và

góp phần giúp cho tập đoàn Volex trở thành nhà cung cấp hàng đầu thế giới về

việc cung cấp các sản phẩm thiết bị điện chứ không phải là vị trí thứ 3 trên thế

giới như hiện nay nữa.

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

61

Page 62: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

62

Page 63: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT

KHẨU...................................................................................................................................3

1.1. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu..............................3

1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu........................................................................3

1.1.2. Một số lý thuyết về thương mại quốc tế................................................4

1.1.2.1. Quan điểm của trường phái trọng thương ..........................................5

1.1.2.2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith ......................................6

1.1.2.3. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo ......................................7

1.1.3. Các hình thức xuất khẩu......................................................................9

1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp .............................................................................9

1.1.3.2. Xuất khẩu tại chỗ ..............................................................................10

1.1.3.3. Tạm nhập tái xuất .............................................................................11

1.1.3.4. Xuất khẩu gia công ...........................................................................11

1.1.3.5. Xuất khẩu uỷ thác .............................................................................13

1.1.3.6. Buôn bán đối lưu ..............................................................................13

1.1.3.7. Xuất khẩu theo nghị định thư ...........................................................15

1.1.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu........................................................15

1.2. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu............................................18

1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường..........................................................18

1.2.2. Lựa chọn đối tác kinh doanh..............................................................19

1.2.3. Đàm phán và kí kết hợp đồng.............................................................19

1.2.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu..........................................................20

1.2.4.1. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá ...................................................20

1.2.4.2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu ..................................................................20

1.2.4.3. Kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu ..........................................20

1.2.4.4. Làm thủ tục hải quan ........................................................................21

1.2.4.5. Thanh toán hợp đồng ........................................................................21

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

63

Page 64: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

1.2.4.6. Giải quyết tranh chấp ........................................................................22

1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.

.........................................................................................................22

1.3.1. Các nhân tố xuất phát từ bản thân doanh nghiệp ............................22

1.3.1.1. Nhân tố con người ............................................................................22

1.3.1.2. Máy móc, thiết bị và công nghệ .......................................................23

1.3.1.3. Nhân tố về dịch vụ ............................................................................24

1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ...............................................24

1.3.2.1. Xu thế tự do hoá thương mại - khu vực hoá và toàn cầu hoá ...........24

1.3.2.2. Các nhân tố kinh tế ...........................................................................25

1.3.2.3. Các nhân tố từ chính sách và quản lý của nhà nước .........................26

1.3.2.4. Nhân tố về văn hoá - xã hội ..............................................................26

1.3.2.5. Đối thủ cạnh tranh ............................................................................27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA

CÔNG TY TNHH VOLEX VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA.....................28

2.1. Khái quát về công ty..............................................................28

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển....................................................28

2.1.1.1. Quá trình hình thành..........................................................................28

2.1.1.2. Quá trình phát triển............................................................................29

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty..................................................31

2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH Volex Việt nam. ..........31

2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy của công ty......................................................31

2.1.3.2. Chức năng và mối liên hệ giữa các phòng ban. ................................31

2.1.4. Các hoạt động sản xuất và nhập khẩu của công ty..........................33

2.1.4.1. Hoạt động sản xuất............................................................................33

2.1.4.2. Hoạt động nhập khẩu.........................................................................35

2.2. Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của công ty trong những năm qua.

........................................................................................................................36

2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu..........................................................................36

3.2.1. Mặt hàng xuất khẩu. ..........................................................................37

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

64

Page 65: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

2.3.2. Thị trường hàng hoá xuất khẩu.........................................................38

2.2.4. Phương thức thanh toán và hình thức xuất khẩu hàng hoá..............41

2.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty thời

gian qua.........................................................................................................44

2.3.1. Những kết quả đạt được......................................................................44

2.3.2. Những tồn tại......................................................................................47

2.3.3. Những nguyên nhân gây ra những tồn tại trong hoạt động xuất

khẩu hàng hoá của công ty...........................................................................47

2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan..................................................................48

2.3.3.2.Nguyên nhân chủ quan.......................................................................49

CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG HƯỚNG, CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY

MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY TNHH VOLEX

VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI..........................................................................51

3.1. Phương hướng phát triển của tập đoàn Volex và của công ty TNHH

Volex Việt nam..............................................................................................51

3.1.1. Phương hướng phát triển của tập đoàn Volex..................................51

3.1.2.Phương hướng phát triển kinh doanh mặt hàng thiết bị điện của

công ty............................................................................................................52

3.2. Những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển và đẩy mạnh hoạt

động xuất khẩu hàng hoá của công ty trong thời gian tới........................53

3.2.1. Những giải pháp từ phía công ty .......................................................53

3.2.1.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường và công tác tiếp thị .....53

3.2.1.2. Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm ...............................54

32.1.3. hông ngừng nâng cao uy tín của công ty ...........................................55

3.2.1.4 Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty .55

3.2.2. Những kiến nghị đối với Nhà nước ...................................................56

3.2.2.1. Hoàn thiện và ổn định cơ chế điều hành xuất khẩu...........................56

3.2.2.2. Quan tâm và tạo điều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp 100% vốn

nước ngoài......................................................................................................56

KẾT LUẬN........................................................................................................................58

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

65

Page 66: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

66

Page 67: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tô Xuân Dân (1999), Giáo trình Kinh tế học quốc tế, NXB Thống kê

2. Vũ Hữu Tửu (1998), Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, NXB Giáo dục

3. Đỗ Đức Bình (1997), Giáo trình Kinh doanh quốc tế, NXB Giáo dục

4. Tô Xuân Dân (1998), Giáo trình Đàm phán và Ký kết hợp đồng kinh

doanh quốc tế, NXB Thống kê.

5. Đinh Xuân Trình (2002), Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại

thương, NXB Giáo dục.

6. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng thiết bị

điện của Công ty, các năm 2001, 2002, 2003, 2004.

7. Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng năm và

phương hướng, nhiệm vụ trong giai đoạn tới của Công ty.

8. Hà Minh Mạnh, Chính sách điều hành xuất khẩu hàng hoá: Cần mạnh

mẽ và thông thoáng hơn, Tạp chí Thương nghiệp thị trường Việt Nam,

số 7 năm 2000.

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

67

Page 68: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

DANH MỤC SƠ ĐỒ, CÁC BẢNG BIỂU

Sơ đồ: Cơ cấu bộ máy của công ty 31

Bảng 2.1: Sản lượng sản phẩm sản xuất qua các năm 34

Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu của công ty trong thời gian qua 36

Bảng 2.3: Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu của công ty 38

Bảng 2.4: Các khách hàng nhập khẩu hàng hoá của công ty 39

Bảng 2.5: Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của công ty qua các năm 42

Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh qua các năm tài chính 45

Biểu đồ 2.1: Thị phần các khách hàng nhập khẩu hàng hoá của công ty 39

Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng của hai nhóm hàng xuất khẩu 43

Biểu đồ 2.3: Doanh thu qua các năm tài chính 44

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

68

Page 69: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2004

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

69

Page 70: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc

Chuy n th c t p t t nghi pª ®Ò ù Ë è Ö i h c kinh t qu c d n§¹ ä Õ è ©

ThS. Ngô Thị Tuyết Mai

Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42

70