77
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang PHẦN MỘT LỜI NÓI ĐẦU Một trong những lĩnh vực không thể thiếu giúp cho nền kinh tế có được một tốc độ phát triển nhanh và ổn định đó là phát triển ngành sản xuất công nghiệp. Việt Nam với nền tảng phát triển là một nền nông nghiệp lạc hậu, cơ sở hạ rong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đã buộc chúng ta phải đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất tầng thấp kém, cộng thêm áp lực dân số thì những ngành có hàn lượng khoa học kỹ thuật thấp như ngành công nghiệp nhẹ trong công nghiệp chế biến mà đặc biệt là công nghiệp dệt may. Thực tế trong những năm vừa qua, đã khảng định vị thế của ngành Dệt may Việt Nam, là một trong những ngành xuất khẩu mang lại nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho quá trình công nghiệp hoá đất nước. Ngành dệt may cũng là một trong những ngành đạt chỉ tiêu tổng kim ngạch trên một tỷ USD của Việt Nam là ngành đứng thứ hai về tổng kim ngạch xuất khẩu trong những năm qua. Tuy nhiêm, cùng với sự phát triển đi lên của ngành dệt may thì những doanh nghiệp trong nước tham gia vào hoạt động xuất khẩu trong đó có công ty Dệt Hải Phòng cũng bộc lộ không ít những khuyết điểm mà trong thời gian tới cần có biện pháp khác phục. Trong quá trình thực tập, tìm hiểu hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá tại Công Ty Dệt Hải Phòng với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các phòng ban trong Công ty, cùng với sự nghiên cứu nghiệp vụ có chọn lọc cũng như ý muốn đóng góp một phần nhỏ kiến thức của mình vào giải quết những khó khăn trong công ty, tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty Dệt Hải Phòng ” với kết cấu của luận văn bao gồm các phần: Chương I : Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu. 1

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

PHẦN MỘT LỜI NÓI ĐẦU

Một trong những lĩnh vực không thể thiếu giúp cho nền kinh tế có

được một tốc độ phát triển nhanh và ổn định đó là phát triển ngành sản xuất

công nghiệp. Việt Nam với nền tảng phát triển là một nền nông nghiệp lạc

hậu, cơ sở hạ rong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đã buộc chúng

ta phải đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất tầng thấp kém,

cộng thêm áp lực dân số thì những ngành có hàn lượng khoa học kỹ thuật

thấp như ngành công nghiệp nhẹ trong công nghiệp chế biến mà đặc biệt là

công nghiệp dệt may.

Thực tế trong những năm vừa qua, đã khảng định vị thế của ngành Dệt

may Việt Nam, là một trong những ngành xuất khẩu mang lại nguồn thu

ngoại tệ chủ yếu cho quá trình công nghiệp hoá đất nước. Ngành dệt may

cũng là một trong những ngành đạt chỉ tiêu tổng kim ngạch trên một tỷ USD

của Việt Nam là ngành đứng thứ hai về tổng kim ngạch xuất khẩu trong

những năm qua. Tuy nhiêm, cùng với sự phát triển đi lên của ngành dệt may

thì những doanh nghiệp trong nước tham gia vào hoạt động xuất khẩu trong

đó có công ty Dệt Hải Phòng cũng bộc lộ không ít những khuyết điểm mà

trong thời gian tới cần có biện pháp khác phục.

Trong quá trình thực tập, tìm hiểu hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá

tại Công Ty Dệt Hải Phòng với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các phòng ban

trong Công ty, cùng với sự nghiên cứu nghiệp vụ có chọn lọc cũng như ý

muốn đóng góp một phần nhỏ kiến thức của mình vào giải quết những khó

khăn trong công ty, tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty Dệt Hải Phòng ” với kết

cấu của luận văn bao gồm các phần:

Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.

1

Page 2: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Chương II : Thực trạng xuất khẩu tại Công Ty Dệt Hải Phòng .

Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu tại Công

Ty Dệt Hải Phòng .

2

Page 3: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

PHẦN HAI PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I:

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG

XUẤT KHẨU

I. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU .

1. VỊ TRÍ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRONG DOANH NGHIỆP.

uất khẩu là việc cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ cho nước

ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán.

Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán và

trao đổi hàng hoá (Bao gồm cả hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình) trong

nước. Như vậy, Xuất khẩu là hoạt động tiêu thụ hàng hoá nhưng nó vượt qua

khỏi biên giới quốc gia.

XĐứng trên góc độ của quá trình sản xuất kinh doanh thì xuất khẩu là

một khâu quan trọng và là mục tiêu của sản xuất kinh doanh. Xuất khẩu làm

tăng hiệu quả của sản xuất kinh doanh, nếu tổ chức tốt sẽ kích thích sản xuất

góp phần làm phát triển doanh nghiệp. Trong quá trình vận động của vốn

(tiền) xuất khẩu cũng như tiêu thụ vừa là giai đoạn cuối cùng vừa là giai đoạn

kết thúc của quá trình tái sản xuất này để tiếp tục vận động sang một quá

trình sản xuất khác trong vòng tuần hoàn vốn.

Tư liệu lao động

Quá trình sản xuất Quá trình tiêu thụ (xuất khẩu )

Trong đó T: Tiền H: Hàng

3

(T-H) Đối tượng lao

đđộng(T-H)

Đối

Page 4: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Ở tầm vĩ mô : Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong

việc đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nước còn tạo điều kiện môi trường pháp lý

thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động bằng các chính sách khuyến khích

như: chính sách đầu tư, chính sách ưu đãi, các hàng rào thuế quan, phi thuế

quan ...thông qua đó để điều tiết các ngành kinh tế mũi nhọn góp phần vào

công cuộc Hiện đại hoá đất nước.

2. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU

- Xuất khẩu là một khâu trong quá trình tái sản xuất xã hội và có các

chức năng chủ yếu sau:

+ Tạo vốn cho quá trình đầu tư trong nước bởi xuất khẩu tạo ra nguồn

thu ngoại tệ chủ yếu cho quốc gia.

+ Chuyển hoá giá trị sử dụng, làm thay đổi cơ cấu giá trị sử dụng của

tổng sản phẩm xã hội.

+ Góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo môi

trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh .

- Xuất khẩu thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá từ trong nước

sang các nước khác và có vai trò chủ yếu sau:

+ Nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy quá trình Công nghiệp hoá

đất nước. Trong nền kinh tế mở, xuất khẩu còn được sử dụng như một công

cụ thúc đẩy quá trình liên kết kinh tế ở trong nước và nước ngoài, thúc đẩy sự

tăng trưởng của nền kinh tế nội bộ trong nước thông qua các hoạt động xuất

khẩu .

+ Góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng của

đất nước: vốn, việc làm, sử dụng tài nguyên có hiệu quả. Ở nước ta hiện nay,

nền kinh tế còn lạc hậu việc xuất khẩu chủ yếu là tài nguyên thô hoặc qua sơ

chế và các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản, tỷ trọng hàng công nghiệp chưa

4

Page 5: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

cao.Trong đó chủ yếu là các mặt hàng mang tính lao động thuần tuý như các

sản phẩm dệt may, thủ công mỹ nghệ...

+ Đảm bảo sự thống nhất giữa nền kinh tế và chính trị trong hoạt động

xuất khẩu. Nền kinh tế quốc tế cũng như nền kinh tế ở mỗi nước vận động

theo nhiều xu hướng chung và cũng có nhiều lợi ích giống nhau, song cũng

có những tiềm năng và những xu hướng bất ổn, cho nên sức mạnh của một

nền kinh tế nền tảng phải là sự độc lập chủ quyền an ninh quốc gia. Đối với

nước ta cần phát huy hết lợi thế có sẵn và tạo ra những chỗ đứng mới trên

những thị trường ổn định.

II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

Công tác xuất khẩu liên quan đến nhu cầu thị trường, tập quán tiêu

dùng trong và ngoài nước cũng như các chính sách thuế quan, phi thuế quan

của nhà nước ở các mức độ khác nhau trong đó gồm:

1.CÁC NHÂN TỐ KHÁCH QUAN

1.1 Yếu tố cung cầu của thị trường .

Ở mỗi thị trường nhu cầu sản phẩm thường rất khác nhau về chất

lượng, quy cách cũng như mẫu mã. Do đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi

muốn thâm nhập vào thị trường nào cần phải nghiên cứu kỹ đặc điểm tiêu

dùng của thị trường đó.

Vi dụ: Nhật Bản được coi là một trong những nước trên thế giới đòi

hỏi chất lượng sản phẩm cao nhất, gồm cả độ bền và khả năng hoạt động. Thị

hiếu của người tiêu dùng chủ yếu bắt nguồn từ truyền thống và điều kiện của

Nhật Bản. Đây là yếu tố quan trọng trong việc quyết định tiêu dùng sản phẩm

hàng hoá. Do khủng hoảng kinh tế gần đây nên người tiêu dùng Nhật Bản

thích mua hàng hoá có giá trị hợp lý. Tuy nhiên xét về mặt chất lượng hàng

hoá tiêu dùng thì người Nhật Bản đòi hỏi cao nhất trên thế giới....

5

Page 6: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Sau khi nắm vững các thói quen, tập quán tiêu dùng ở mỗi thị trường

doanh nghiệp phải có chiến lược cạnh tranh một cách hoàn hảo. Thị trường ở

mỗi nước có thể biến động tuỳ theo thu nhập của người dân, tập quán, thị

hiếu tiêu dùng cũng như những biến động ở từng thời kỳ.

1.2 Yếu tố về hàng rào thuế quan, phi thuế quan.

Thuế quan là loại thuế gián thu đánh vào hàng hoá khi qua cửa khẩu

của một nước.Trên thực tế khi đánh thuế có hai mục đích: có thể là mục đích

tài chính và cũng có thể là mục đích bảo hộ. Cả hai mục đích này đều có ảnh

hưởng to lớn đến việc xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp vào một nước

khác.

Thuế quan tài chính thông thường đánh vào những hàng hoá xuất

khẩu có lợi nhuận cao hay những hàng hoá không được khuyến khích .

Thuế quan bảo hộ chủ yếu đánh vào những hàng hoá nhập khẩu, làm

tăng giá của hàng nhập để hàng hoá trong nước có ưu thế hơn về giá cả so

với đối thủ cạnh tranh. Thuế quan bảo hộ là công cụ sắc bén tạo điều kiện

thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước tăng nhanh sản xuất.

Khi nhà nước tăng thuế nhập khẩu, thông thường sẽ làm cho khối

lượng hàng hoá nhập khẩu giảm do giá hàng tăng hạn chế tiêu dùng. Nhưng

trong một số trường hợp sẽ làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tăng lên

mà số lượng hàng nhập khẩu lại không giảm, và ngược lại.

Khi thuế suất xuất khẩu tăng sẽ hạn chế xuất khẩu do giá bán hàng hoá

ra thị trường cao không đủ sức cạnh tranh với hàng nước khác. Biện pháp

này nhà nước thường áp dụng với những hàng hoá không khuyến khích xuất

khẩu. và ngược lại.

Trên thực tế, thuế quan bảo hộ không phải bao giờ cũng có tác dụng

hạn chế nhập khẩu. Cho nên ngoài biện pháp đó nhà nước còn dùng các biện

pháp phi thuế quan khác để hạn chế nhập khẩu, chúng gồm:

6

Page 7: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

+ Quản lý hàng nhập khẩu bằng hạn ngạch: Biện pháp này nhằm

chống lại những nhà sản xuất lớn có khả năng cạnh tranh cao, nhằm ngăn

chặn hàng nhập khẩu từ nước ngoài vào để bảo vệ thị trường trong nước hoặc

nhằm cân bằng cán cân thanh toán, hoặc làm công cụ mặc cả trong các cuộc

thương lượng, cũng có thể dùng để hạn chế nhập khẩu một số mặt hàng mang

tính chiến lược của nền kinh tế xã hội. Ví dụ: như gạo ở Việt Nam hiện nay.

+ Giấy phép nhập khẩu: Tính chất kín đáo và bí mật của giấy phép

cũng như thủ tục cấp giấy phép của chính quyền nhà nước cũng tạo khả năng

hạn chế nhập khẩu nhằm bảo hộ hàng trong nước.

+ Một số biện pháp hạn chế nhập khẩu khác: Bên cạnh những biện

pháp hạn chế nhập khẩu trực tiếp, Nhà nước còn dùng một số biện pháp gián

tiếp nhằm ngăn cản việc nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài như: Biện pháp

về vệ sinh thú y, vệ sinh thực phẩm, hoặc các tiêu chuẩn về kỹ thuật như tiêu

chuẩn về kích thước, bao bì, những tiêu chuẩn về môi trường sinh thái.

Các yếu tố về thuế quan, phi thuế quan có ảnh hưởng rất lớn đến việc

xuất khẩu của một doanh nghiệp vào một thị trường nước ngoài, cho nên

trước khi thâm nhập hàng hoá vào một thị trường nào doanh nghiệp cần phải

nghiên cứu kỹ chính sách thuế quan, phi thuế quan của nước đó.

1.3 Tín dụng xuất khẩu .

Tín dụng xuất khẩu tức là nhà nước dành cho người nước ngoài những

khoản tín dụng để mua hàng nước mình. Nhà nước không chỉ trực tiếp can

thiệp vào thị trường tín dụng mà còn tạo điều kiện tín dụng xuất khẩu ưu đãi

hơn so với điều kiện tín dụng trong nước. Điều đó làm khả năng xuất khẩu

của các doanh nghiệp trong nước tăng lên. Ngoài ra, Nhà nước đảm bảo gánh

vác mọi rủi ro đối với khoản tín dụng mà doanh nghiệp xuất khẩu nước mình

dành cho nhà nhập khẩu nước ngoài. Đây là phương tiện quan trọng đẩy

mạnh việc tiêu dùng hàng hoá ở thị trường nước ngoài. Nó làm cho nhà xuất

7

Page 8: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

khẩu yên tâm và mở rộng xuất khẩu ra thị trường nước ngoài mà không sợ

gặp sự rủi ro.

1.4 Yếu tố về tỷ gía hối đoái.

Trong tình hình nền kinh tế mở cửa, các mối quan hệ kinh tế ngày

càng rộng thì việc thanh toán không chỉ là đơn vị tiền tệ trong nước mà còn

phải sử dụng nhiều loại ngoại tệ khác nhau, từ đó phát sinh nhu cầu tất yếu

phải so sánh giá trị, so sánh sức mạnh đồng tiền trong nước và đồng ngoại tệ,

đó là tỷ giá hối đoái. Như vậy, tỷ giá hối đoái dùng để biểu hiện và so sánh

những quan hệ về giá cả giữa các đồng tiền một nước được biểu hiện qua đơn

vị tiền tệ của nước khác. Do đó hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng rất lớn

của tỷ giá hối đoái. Ví dụ như khi tỷ giá hối đoái tăng nghĩa là giá trị đồng

nội tệ giảm so với đồng ngoại tệ sẽ khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập

khẩu và ngược lại khi tỷ giá hối đoái giảm thì sẽ tăng nhập khẩu và hạn chế

xuất khẩu.

2-CÁC NHÂN TỐ CHỦ QUAN

2.1 Năng lực tổ chức và trình độ cán bộ làm xuất khẩu:

Đây là một yếu tố rất quan trọng có tính quyết định rất lớn trong quá

trình nâng cao doanh thu bán hàng cũng như tìm kiếm lợi nhuận, nó bao gồm

các khâu tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tiếp thị, chính sách bán hàng.

Trình độ của cán bộ làm công tác xuất khẩu sẽ giúp cho doanh nghiệp

giảm các rủi ro trong quá trình thực hiện các công tác đàm phán ký kết hợp

đồng, cũng như tác nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thực tế hiện

nay trong một số doanh nghiệp đội ngũ cán bộ làm công tác tác nghiệp vừa

yếu cả về chuyên môn lẫn ngoại ngữ, nên điều dễ hiểu là nhiều hợp đồng

xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam ký với nước ngoài bị rất

nhiều sơ hở, yếu kém làm thua thiệt cho phía Việt Nam. Chính vì vậy, việc tổ

8

Page 9: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

chức và nâng cao trình độ của cán bộ làm công tác xuất khẩu rất cần thiết cho

các doanh nghiệp.

2.2./ Công nghệ và thiết bị công nghệ.

Công nghệ bao gồm cả công tác công nghệ và phương tiện kỹ thuật

được ký kết với nhau theo hình thức thích hợp, trong đó máy móc thiết bị kỹ

thuật là phương tiện kỹ thuật để thực hiện phương pháp công nghệ.

Dây chuyền công nghệ và máy móc thiết bị ảnh hưởng rất lớn tới cơ

cấu của sản xuất, đồng thời nó quyết định tới chất lượng sản phẩm và việc

thay đổi cải tiến sản phẩm. Ngoài ra nó còn thúc đẩy việc tăng năng suất lao

động. Khi máy móc thiết bị của doanh nghiệp hiện đại, phù hợp với năng lực

hiện có của mình thì sẽ làm cho hàng hoá có chất lượng cao, mẫu mã đẹp...

và ngược lại với trường hợp máy móc thiết bị lạc hậu hoặc quá hiện đại

không thể áp dụng sẽ làm cho hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được. Như

vậy có thể kết luận là trình độ và khả năng công nghệ là một loại vũ khi sắc

bén để thành công trong cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị

trường. Một dây chuyền công nghệ và máy móc thiết bị lạc hậu không thể

sản xuất được những sản phẩm có chất lượng cao, có nhiều tính năng đáp

ứng được nhu cầu đa dạng của thị trường.

2.3./ Trình độ lành nghề và bậc thợ của công nhân.

Trình độ tay nghề của công nhân phản ánh tính chất chuyên môn hoá,

trình độ thành thạo nghề nghiệp. Nếu trình độ người làm công tác xuất khẩu

kém sẽ làm cho doanh nghiệp thua thiệt trong đàm phán ký kết hợp đồng

cũng như thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp. Không

những thế nếu trình độ nghề nghiệp của công nhân cao hơn mức yêu cầu của

công việc được bố trí sẽ gây lãng phí trong việc sử dụng lao động, và ngược

lại sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Cho nên

vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải bố trí được một cơ cấu lao động

tối ưu nhằm sử dụng có hiệu qua nguồn lao động đồng thời phải thường

9

Page 10: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

xuyên tổ chức công tác đào tạo tay nghề cho cán bộ công nhân viên, và luôn

luôn coi đó là nhiệm vụ thường xuyên của mọi doanh nghiệp.

2.4./ Giá sản phẩm.

Giá sản phẩm là biểu hiện tổng hợp của nhiều mối quan hệ kinh tế trên

thị trường (Vấn đề cung cầu, lưu thông tiền tệ). Chính vì vậy mà giá thành

sản phẩm ảnh hưởng rất lớn tới khối lượng hàng hoá xuất khẩu và lợi nhuận

của các doanh nghiệp. Muốn có một sản phẩm có giá trị cạnh tranh tốt đồng

thời có lợi nhuận phù hợp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một giá bán thích

hợp với thị trường. Muốn xác định giá bán này doanh nghiệp phải căn cứ vào

giá bình quân của giá thị trường, giá đó được tính như sau:

Nếu giá bán cao hơn giá bình quân của thị trường thì sản phẩm - hàng

hoá có thể bán được với số lượng ít thậm chí không bán được một sản phẩm

nào.

Nếu bán với giá thấp hơn giá bình quân thì lợi nhuận của doanh nghiệp

có thể bị giảm xuống hoặc không có lợi nhuận ( lỗ vốn).

Từ đó ta thấy muốn bán giá thấp hơn mà không ảnh hưởng tới lợi

nhuận, doanh nghiệp phải tăng doanh số bán hàng, ngoài ra phải phấn đấu

giảm chi phí các yếu tố đầu vào như tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động,

hạn chế phế phẩm, hoàn thiện bộ máy quản lý, thay đổi quy trình công nghệ.

10

Sản lượng b nh qu nì âSẢN LƯỢNG

Gi b nh qu ná ì â

cCungcCầuGIÁ

Page 11: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

- Chất lượng hàng hoá và mẫu mã sản phẩm được người tiêu dùng rất

quan tâm tuỳ thuộc vào thị trường mỗi nước. Các loại mẫu mã và chất lượng

sản phẩm tuỳ thuộc vào tập quán người tiêu dùng theo lứa tuổi.

Do mức thu nhập bình quân ở mỗi nước là rất khác nhau nên thông

thường ở các nước càng phát triển thì sự đòi hỏi về mẫu mã, chất lượng càng

cao và càng khắt khe.

2.5./ Các biện pháp về hỗ trợ xuất khẩu.

Biện pháp hỗ trợ xuất khẩu bao gồm các hoạt động quảng cáo khuyết

trương, tiếp thị thông qua phương tiện thông tin đại chúng, hội chợ triển lãm.

Đây thực sự là một hoạt động rất cần thiết để mở rộng thị trường xuất khẩu.

Thực chất của hoạt động này là tạo ra và sắp xếp các mối quan hệ trong kinh

doanh vào một hệ thống đồng thời giải quyết các mối quan hệ đó, kích thích

động viên người tiêu dùng mua hàng. Làm tốt công việc này doanh nghiệp sẽ

đem lại :

+ Thế lực trong kinh doanh, tạo nhu cầu mới, tạo uy tín cho sản phẩm

đối với người tiêu dùng.

+ Tăng doanh số bán hàng, giảm lượng hàng hoá tồn kho, ứ đọng

không cần thiết.

+ Hỗ trợ công tác bán hàng xuất khẩu .

+ Kích thích nhu cầu tiêu dùng.

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

1./ NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG .

Trong kinh doanh nói chung không thể tách sản xuất với lưu thông vì

hai khâu này gắn liền với nhau, thúc đẩy nhau phát triển, một khâu trong quá

trình kinh doanh bị ách tắc sẽ gây cản trở đối với các khâu khác trong cả một

11

Page 12: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

hệ thống. Một trong những nguyên nhân làm cho sản phẩm hàng hoá bị ứ

đọng là do giá thành cao, chất lượng kém, giá cả không được người mua

chấp nhận. Theo nhiều nhà kinh doanh có kinh nghiện thì ngay trong quá

trình xây dựng kế hoạch sản xuất sản phẩm thì cũng đồng nghĩa với việc tiến

hành nghiên cứu thị trường để khi hàng hoá được sản xuất ra tiêu thụ một

cách thuận lợi. Như vậy không những phải tìm hiểu thị trường trong nước mà

còn phải mở rộng ra nghiên cứu thị trường nước ngoài.

1.1./ Các phương pháp nghiên cứu thị trường nước ngoài.

Khi nghiên cứu thị trường cần phải sử dụng những phương pháp thích

hợp cũng như những cán bộ có năng lực và thích hợp với chuyên ngành của

họ. Có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau nhưng có hai phương pháp

chủ yếu đó là phương pháp nghiên cứu thị trường nước ngoài thông qua

nghiên cứu tại bàn làm việc và phương pháp nghiên cứu trực tiếp trên thị

trường nước ngoài.

- Phương pháp nghiên cứu tại bàn làm việc là việc nghiên cứu thông

qua các phương tiện thông tin đại chúng như sử dụng các loại báo chí, tạp

chí, các loại ấn phẩm thường là các tạp chí kinh tế xuất bản định kỳ hoặc

không định kỳ, các loại sách chuyên khảo, các bản thống kê, các thông báo

của các công ty môi giới. Phương pháp này có ưu thế là chi phí thấp, tiết

kiệm thời gian nhưng thông tin không cập nhập, dễ làm mất cơ hội trong

kinh doanh.

- Nghiên cứu trực tiếp ở thị trường nước ngoài là cách nghiên cứu

ngay tại thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đây là phương pháp nghiên cứu rất

phức tạp và tốn kém nhưng nó lại là phương pháp mang lại hiệu quả thiết

thực nhất, mang lại thông tin cập nhập, giúp cho doanh nghiệp có thể chớp cơ

hội để thành công trong cạnh tranh. Bởi nghiên cứu tiếp xúc trực tiếp với thị

trường có thể tạo được các quan hệ trực tiếp với người mua hàng, bán hàng

tìm hiểu và mua các mẫu hàng về để nghiên cứu sản xuất, xuất khẩu.

12

Page 13: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Ngoài ra các doanh nghiệp còn sử dụng các phương thức bán thử để

tìm hiểu tình hình thị trường hàng hoá, qua đó người xuất khẩu có điều kiện

nghiên cứu toàn diện. Phương pháp này sẽ tạo thuận lợi lâu dài nếu tìm được

thị trường. Sau khi bán thử, thu thập thông tin về hàng của mình, cải tiến để

xuất khẩu lớn hơn, phù hợp hơn .

1.2./ Các hình thức tổ chức nghiên cứu thị trường nước ngoài .

Trong công cuộc đổi mới cơ chế quản lý ở nước ta, việc đổi mới cơ

chế xuất nhập khẩu là một hướng đi đúng đắn và quan trọng, việc nghiên cứu

thị trường thế giới thể hiện sự hiểu biết về quy luật vận động của nó. Quy

luật này thể hiện qua những biến đổi về nhu cầu, cung ứng giá cả hàng hoá

cụ thể trên thị trường. Việc hiểu biết về quy luật của thị trường hàng hoá là

để giải quyết những vấn đề liên quan như thái độ tiếp thu của người tiêu

dùng, yêu cầu của thị trường đối với những hàng hoá mới sẽ được tiêu thụ,

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, những biện pháp và hình thức thâm

nhập, chiếm lĩnh thị trường.

Trong việc thực hiện chiến lược xuất khẩu sản phẩm hàng hoá cần phải

xác định thị trường nào là thị trường trọng điểm, tiêu thụ nhiều sản phẩm

hàng hoá của doanh nghiệp mình, và thị trường đó có cơ hội và những điều

kiện thuận lợi để tăng khối lượng hàng xuất khẩu, thu được lợi nhuận cao

hơn hay không? Ngoài ra, việc nghiên cứu thị trường nước ngoài còn phải

thu thập những thông tin về các chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng

hoá theo từng bước. Trong việc giao dịch thương mại với các nước còn phải

tìm hiểu rõ các chính sách về thuế quan và nhập khẩu của họ.

Sự cạnh tranh trên thị trường nói chung ngày càng gay gắt. Việc

nghiên cứu thị trường còn phải xác định đầy đủ vị trí và sự hoạt động của đối

thủ cạnh tranh, tức là đánh giá được khả năng kinh tế, khoa học kỹ thuật của

các đối thủ cạnh tranh, đánh giá, xem xét các chiến lược thị trường, việc tổ

chức, phục vụ khách hàng, chiến lược quảng cáo, cố vấn kỹ thuật, điều kiện

13

Page 14: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

bán hàng trên cùng thị trường của đối thủ cạnh tranh. Từ đó doanh nghiệp có

thể xây dựng chiến lược xâm nhập thị trường thích hợp.

Việc nghiên cứu thị trường nước ngoài được vận dụng để xác định

chiến lược kinh doanh nói chung và chiến thuật của người xuất khẩu hàng

hoá trong hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng. Khi đã dự đoán được xu

hướng phát triển của thị trường nước ngoài mà trước hết là xu hướng biến

động về giá cả hàng hoá, người xuất khẩu cần xác định chiến lược kinh

doanh như: Nếu giá cả hàng hoá có xu hướng tăng thì ta sẽ không bán ra vội

vàng hoặc không bán hàng hoá với khối lượng lớn mà để cho mức tăng của

giá cả đến một mức nhất định mới bán hàng thì như vậy doanh nghiệp mới

thu được lợi nhuận cao trong những lúc giá cả hàng hoá có xu hướng tăng.

Còn ngược lại, khi giá cả có xu hướng giảm thì phải nhanh chóng bán hàng

để tránh tình trạng thua lỗ, và nhiều khi cần áp dụng những phương thức

khác như bán hạ giá để bán với khối lượng lớn khi giá chưa kịp hạ.

Trong quá trình nghiên cứu thị trường nước ngoài, việc cần nắm vững

những vấn đề quan trọng như: Làm cách nào để thâm nhập thị trường quốc

tế, mở rộng quá trình tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá đã có sẵn trên thị

trường truyền thống của doanh nghiệp. Nghiên cứu hàng hoá và dịch vụ để

đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá mới, hoặc hàng hoá được đổi mới trên

thị trường truyền thống và đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá có sẵn trên

thị trường mới và nghiên cứu quá trình sản xuất có sản phẩm hàng hoá mới

đưa ra tiêu thụ trên thị trường mới.

Việc nghiên cứu thị trường và công tác Marketing ngày nay đang giữ

vị trí quan trọng trong điều kiện cạnh tranh giành thị trường gay gắt.

Marketing trên thị trường nước ngoài thường hay được các công ty lớn quan

tâm, họ coi đây là điều kiện tiên quyết trong việc giành thắng lợi trong cuộc

chạy đua giành thị trường. Đối với đơn vị kinh doanh đối ngoại do rủi ro trên

thị trường nước ngoài cao cho nên việc nghiên cứu thị trường nước ngoài có

một ý nghĩa cực kỳ quan trọng.

14

Page 15: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

2- CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU.

Chính sách giá cả cũng như tổ chức phương án xuất khẩu của doanh

nghiệp có hai mục đích chính là tăng khối lượng hàng hoá bán ra và lợi

nhuận thu về. Tuỳ theo từng thị trường, từng sản phẩm cụ thể, doanh nghiệp

cần có những phương án bán hàng cũng như phương án xuất khẩu phù hợp

với từng thị trường, từng nhóm khách hàng sao cho vừa linh hoạt vừa hiệu

quả.

Việc lên phương án phân phối các kênh tiêu thụ về mặt lý luận cũng

như thực tiễn cần phải có một phương án hợp lý mới mang lại hiệu quả kinh

doanh to lớn trong công tác xuất khẩu. Không phải lúc nào doanh nghiệp

cũng phải trực tiếp xuất khẩu mới mang lại hiệu quả kinh tế cao, mà theo

kinh nghiệm ở một số nước phát triển cho thấy muốn đẩy mạnh xuất khẩu

hàng hoá các doanh nghiệp sản xuất phải phối hợp chặt chẽ với các công ty

môi giới bán hàng, các đại lý uỷ thác. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào mô hình quản

lý, trình độ nghiệp vụ cũng như khả năng xúc tiến bán hàng mà mỗi doanh

nghiệp có thể đồng thời tổ chức nhiều phương thức xuất khẩu khác nhau .

2.1./ Xuất khẩu trực tiếp.

Phương thức này thích hợp với những doanh nghiệp có mô hình sản

xuất lớn. Ở đây, doanh nghiệp tự tổ chức xuất khẩu với khách hàng nước

ngoài không thông qua môi giới trung gian. Phương thức này có ưu điểm là

doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với thị trường, với khách hàng.

Do đó hiểu biết rõ nhu cầu về mẫu mã, chất lượng sản phẩm, các đòi hỏi về

sự phù hợp giá cả, từ đó doanh nghiệp có những chính sách thay đổi một

cách kịp thời về sản phẩm, về giá thành sao cho đáp ứng một cách kịp thời

đầy đủ các đòi hỏi của người tiêu dùng vào từng thời điểm khác nhau trên

những thị trường cụ thể. áp dụng phương thức này doanh nghiệp có thể tiết

kiệm được chi phí bởi không phải mất chi phí trung gian do đó thu được lợi

15

Page 16: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

nhuận cao hơn. Tuy nhiên nó có nhược điểm là mạng lưới tiêu thụ hẹp,

không độc quyền được thị trường, chịu rủi ro lớn.

2.2./ Xuất khẩu theo phương thức uỷ thác (Phương thức mua bán qua

trung gian).

Việc xuất khẩu thông qua một đơn vị khác có điều kiện thuận lợi hơn

trong việc tiến hành xuất khẩu (Trong trường hợp này đơn vị được uỷ thác

phải là đơn vị được phép xuất nhập khẩu trực tiếp). Bán hàng qua đại lý

thông thường có hai loại: Đại lý bán buôn và đại lý bán lẻ. Việc buôn bán

hàng hoá xuất khẩu mang danh nghĩa của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải

trả một tỷ lệ % cho các đại lý trên cơ sở số hàng bán thực tế để đẩy mạnh

doanh số bán hàng, thông thường có một số đại lý có thể vừa là đại lý bán

buôn vừa là đại lý bán lẻ.

Đặc điểm của phương thức xuất khẩu qua uỷ thác hay qua đại lý là đều

phải qua trung gian và phải mất một tỷ lệ hoa hồng nhất định. Vì vậy doanh

nghiệp cần phải lựa chọn kênh phân phối cho phù hợp với khả năng của

chính mình sao cho đạt hiệu quả cao nhất, tiết kiệm được chi phí, thu hồi vốn

nhanh, doanh số bán hàng tăng, thị trường bán hàng được mở rộng thuận lợi

trong quá trình xuất khẩu của mình.

2.3./ Tái xuất khẩu:

Tái xuất khẩu là hình thức giao dịch trong đó hàng hoá mua về được

xuất khẩu đi để kiếm lời không phải để tiêu dùng trong nước.

Mua bán theo hình thức này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh

xuất nhập khẩu. Bởi không phải lúc nào hàng hoá cũng được xuất khẩu một

cách trực tiếp, hoặc thông qua trung gian, như trường hợp bị cấm vận, bao

vây kinh tế thì chỉ có thể sử dụng phương pháp tái xuất thì các nước mới có

thể tham gia buôn bán được với nhau. Thêm vào đó nước tái xuất có thể kiếm

lời thông qua chênh lệch giá mua và giá bán.

16

Page 17: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

2.4./ Hình thức xuất khẩu thông qua gia công xuất khẩu.

Gia công xuất khẩu là hình thức một bên nhận nguyên liệu, bán thành

phẩm, linh kiện, phụ tùng đem về sản xuất chế biến thành dạng hoàn chỉnh

hơn rồi giao lại cho phía bên kia để hưởng một khoản tiền thù lao gọi là phí

gia công.

Hình thức này mang lại cho nước gia công cũng như nước thuê gia

công nhiều lợi ích. Thứ nhất nước gia công có thể nhận được những khoản

tiền thù lao, giải quyết công ăn việc làm trong khi không có đủ điều kiện sản

xuất hàng hoá xuất khẩu cả về vốn, công nghệ, nước nhận có thể tạo uy tín

với trường thế giới... Thứ hai những nước thuê gia công có thể tận dụng

được lao động của các nước nhận gia công, có thể thâm nhập được thị trường

nước nhận gia công...

2.5./ Xuất khẩu thông qua hội chợ triển lãm.

Hoạt động xuất khẩu qua hội chợ triển lãm ngày nay rất phổ biến, các

doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thương mại rất có điều kiện giới

thiệu quảng cáo và kích thích bán hàng khi tham gia vào hội chợ triển lãm.

Nhiều công ty qua hội chợ triển lãm có thể mở rộng thị trường nhiều nước

mà trước đó doanh nghiệp chưa có điều kiện bán hàng. Việc bán hàng xuất

khẩu thông qua hội chợ triển lãm là một phương thức quảng cáo mang lại

hiệu quả cao cho doanh nghiệp, giảm các chi phí.

IV./CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT

KHẨU

Trong cơ chế hạch toán kinh doanh hiện nay, chỉ tiêu hiệu quả kinh

doanh là chỉ tiêu duy nhất có tính chất pháp lệnh để đánh giá hiệu quả trong

sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.

Lợi nhuận (Lãi, lỗ) = Doanh thu bán hàng xuất khẩu - (Giá vốn hàng hoá +

Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp +Thuế).

17

Page 18: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Lợi nhuận = Doanh số x Tỷ suất lợi nhuận

Nội dung của hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất

khẩu bao gồm các khoản sau:

- Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cơ bản.

- Hiệu quả kinh doanh ngoài xuất khẩu.

- Hiệu quả kinh doanh sản xuất phụ.

Tổng các hiệu quả trên là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.

1./ CHỈ TIÊU VỀ TỈ SUẤT LỢI NHUẬN.

- Việc phân tích các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận sẽ giúp doanh nghiệp

nhận biết được khả năng sinh lợi trên một số lĩnh vực kinh doanh. Từ đó mà

doanh nghiệp có biện pháp kinh doanh trong kỳ tới. Các chỉ tiêu tỉ suất lợi

nhuận được tính bằng các công thức sau:

TPF: Tỷ suất lợi nhuận của chi phí bán hàng

TF: Tổng chi phí bán hàng xuất khẩu

TP: Tổng lợi nhuận bán hàng xuất khẩu

Ý nghĩa: Cứ một đồng chi phí bán hàng thì tạo ra được bao nhiêu đồng

lợi nhuận.

TPV : Tỷ suất doanh lợi vốn sản xuất kinh doanh.

VL :Vốn lưu động.

18

TP

TF

TPF

= x 100%

TP

(VC + V

L)

TPV

= x 100%

Page 19: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

VC : Vốn cố định.

TP :Tổng chi phí bán hàng.

Ý nghĩa: Cứ một đồng vốn sản xuất kinh doanh thì có bao nhiêu đồng

lợi nhuận.

Tỷ suất lợi nhuận doanh thu:

TP: Tổng lợi nhuận.

TD: Tổng doanh thu bán hàng.

Ý nghĩa: Cứ một đồng doanh thu bán hàng thì có bao nhiêu đồng lợi

nhuận.

Sau khi tiến hành phân tích cả ba chỉ tiêu trên giữa các kỳ với nhau

hoặc giữa các doanh nghiệp khác nhau nhưng sản xuất những sản phẩm cùng

loại. Nếu các chỉ tiêu tỷ suất này của doanh nghiệp càng lớn thì chứng tỏ khả

năng sinh lời trên lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược

lại nếu các chỉ tiêu trên mà thấp thì chứng tỏ khả năng sinh lời càng thấp, sau

đó phân tích các nhân tố ảnh hưởng và đề ra những biện pháp để tăng lợi

nhuận trong kỳ kinh doanh tới. Qua phân tích ba chỉ tiêu sẽ cho ta thấy việc

kinh doanh hàng hoá xuất khẩu lỗ hay lãi. Khả năng sinh lời hoặc lỗ do các

nhân tố nào tạo ra, nó có phải từ chi phí bán hàng cao (thấp), doanh thu, thuế

cao (thấp)... để từ đó có biện pháp phát huy những mặt mạnh, hạn chế những

mặt còn tồn đọng và tìm ra biện pháp thích hợp để giải quyết.

19

TP

TD

TPD

= x100%

Page 20: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

2./ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU.

Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp sản xuất

hàng xuất khẩu nói riêng thông thường có hai loại chất lượng hàng hoá:

+ Hàng hoá đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.

+ Hàng hoá không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu (phế phẩm).

Khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp xuất

khẩu, thì chỉ tiêu chất lượng hàng hoá ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất

kinh doanh, khi phân tích người ta sử dụng hai chỉ tiêu:

2.1./ Tỷ lệ phế phẩm (tính theo hiện vật).

Mục đích của phương pháp này là ta so sánh được hàng phế phẩm

chiếm bao nhiêu % trong hàng hoá xuất ra của doanh nghiệp.

TF :Tỷ lệ phế phẩm.

HF :Hàng phế phẩm.

HC : Hàng đảm bảo đủ tiêu chuẩn.

Mục đích của phương pháp này là ta so sánh được số lượng hàng phế

phẩn chiếm bao nhiêu % trong tổng số hàng hoá xuất ra của doanh nghiệp.

2.2./ Tỷ lệ phế phẩm bình quân (Tính theo giá trị ).

TF :Tỷ lệ phế phẩm bình quân.

20

HF

HC+H

F

TF = x 100 %

CF+C

S

CM+C

F+C

S

TF = x 100 %

Page 21: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

CF :Chi phí thu mua hàng phế phẩm.

CS :Chi phí sửa chữa chế biến hàng phế phẩm.

CM :Giá mua hàng xuất khẩu .

Từ công thức trên ta thấy tử số là toàn bộ hàng phế phẩm tính theo giá

trị, mẫu số là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ. Qua tính toán

phân tích chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể thấy được toàn bộ thiệt hại do chất

lượng hàng phế phẩm gây ra so với toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra

trong kỳ là bao nhiêu %.

Sau khi phân tích, so sánh giữa hai kỳ với nhau hoặc hai doanh nghiệp

sản xuất sản phẩm cùng loại sẽ cho doanh nghiệp thấy được tỷ lệ phế phẩm

của doanh nghiệp mình và nếu tỷ lệ bình quân hàng phế phẩm của doanh

nghiệp càng nhỏ càng tốt. Tỷ lệ này chứng tỏ chất lượng hàng hoá xuất khẩu

cao hay thấp và nếu tỷ lệ này càng nhỏ thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp càng cao.

±∆ = TF1 - TF0

TF1 : Tỷ lệ phế phẩm kỳ này.

TF0 : Tỷ lệ phế phẩm kỳ trước.

Nếu : - ∆ :Thì chất lượng hàng hoá xuất khẩu tăng lên.

+ ∆ : Thì chất lượng hàng hoá xuất khẩu giảm.

Qua phân tích ta tìm được nguyên nhân làm giảm chất lượng sản phẩm

từ đó tìm ra biện pháp khắc phục.

21

Page 22: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

CHƯƠNG II:

THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY DỆT

HẢI PHÒNG

I./GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY DỆT HẢI PHÒNG .

ông Ty Dệt Hải Phòng tiền thân là xí nghiệp Hải Phòng đây là

một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc sự quản lý của sở Công

Nghiệp Hải Phòng, được thành lập theo quyết định số

61/QĐ/TCCQ ngày 27/01/1988, là một trong những công ty trong ngành dệt

may được trực tiếp tham gia xuất nhập khẩu. Hiện nay, thị trường chủ yếu

của công ty là thị trường nội địa và thị trường Nhật Bản, hướng tới công ty

đang có kế hoạch mở rộng sang thị trường EU và thị trường Mỹ. Với vị thế là

một doanh nghiệp vừa và nhỏ với cơ sở khi thành lập đặt tại 151B Niệm

Nghĩa, Hải Phòng, diện tích sử dụng là 9,25 nghìn m2 và số lao động vào

khoảng 320 người năm 1999. Hiện nay, công ty mở rộng thêm cơ sở sang cơ

sở II đặt tại đường KaMen - Kiến An - Hải phòng. Cơ sở hai này sẽ chuyên

sản xuất hàng dệt kim, với diện tích sử dụng khoảng 20 nghìn m2, số lao

động bước đầu tuyển vào và gửi đào tạo là 500 người và ngày 13/5/2000

nhân dịp giải phóng Hải Phòng cơ sở II đã đi vào hoạt động với các mặt hàng

chủ yếu là hàng dệt kim.

C

Từ ngày thành lập đến nay, trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử cũng

như nền kinh tế của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng, nhiều lúc

tưởng rằng công ty không thể vượt qua, nhưng với sự cố gắng của tập thể cán

bộ công nhân viên của công ty cũng như sự trực tiếp chỉ đạo và hỗ trợ của

thành phố, công ty đã vượt qua mọi khó khăn để phát triển giải quyết cho

hàng trăm công ăn việc làm cho người lao động Thành phố.

22

Page 23: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

1./ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY.

1.1./Giai đoạn năm 1988 đến năm 1991.

Thời gian này, nền kinh tế Việt Nam đang chìm đắm trong giấc mộng

của nền kinh tế chỉ huy, quan niệm bao cấp dẫn đến rất nhiều ngành nghề của

Hải Phòng trong đó có ngành dệt không được chú trọng một cách thoả đáng.

Cho nên khi quyết định 217/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ban hành nhằm

chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế

thị trường đã buộc các doanh nghiệp của Việt Nam nói chung và của Hải

Phòng nói riêng phải tự chuyển đổi từ phương thức “xin- cho” sang phương

thức hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi. Rất nhiều doanh nghiệp

và các hợp tác xã dệt thủ công của Hải Phòng dần dần bị giải thể hoặc

chuyển qua các ngành nghề khác.

Trên tinh thần của hiệp định 19/05 giữa nhà nước Việt Nam và Liên

Xô (cũ), và cùng với việc cần thiết phải khôi phục ngành dệt Hải Phòng,

UBND thành phố đã ra quyết định số 61/QD/TCCQ ngày 27/01/1988 chính

thức thành lập xí nghiệp dệt tiền thân của Công Ty Dệt Hải Phòng ngày nay.

Trong giai đoạn này, công ty chủ yếu chú trọng vào đầu tư xây dựng cơ bản

và sản xuất thử với sản phẩm bước đầu ra đời là các loại khăn bông xuất

khẩu trực tiếp sang thị trường Liên Xô cũ và một số nước Đông Âu XHCN

anh em trước đây để thực hiện kế hoạch cam kết của nhà nước ta với nhà

nước bạn và một phần sản phẩm còn được sản xuất ra để đáp ứng trực tiếp

nhu cầu tiêu dùng của địa phương và một số tỉnh lân cận, đem lại nguồn thu

bước đầu cho thành phố, giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng lớn

người lao động.

Trong giai đoạn này, xí nghiệp tiến hành cải tạo xây dựng cơ sở vật

chất, hoàn thiện cơ cấu quản lý, tiếp nhận và đào tạo đội ngũ công nhân, tiếp

nhận và lắp đặt hệ thống dây truyền thiết bị chủ yếu được nhập khẩu hoặc

nhận viện trợ của Liên Xô với công nghệ dệt khăn theo công nghệ cũ là công

23

Page 24: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

nghệ tẩy nhuộm sau. Tuy nhiên, cùng với sự khó khăn của thành phố nên

nguồn vốn để xây dựng cơ bản của xí nghiệp bị hạn chế do sự cấp phát nhỏ

giọt đã dẫn đến tình trạng xí nghiệp không thể đủ điều kiện để lắp đặt một

cách đồng bộ dây chuyền sản xuất của mình, có rất nhiều máy móc lạc hậu

điển hình là sáu máy xe sợi thủ công...

Cũng như tình trạng chung của cả nước thì trình độ quản lý và tay

nghề của công nhân tại công ty còn chưa có nhiều kinh nghiệm do: Thứ nhất

là kinh phí đầu tư cho dạy nghề còn hạn chế, không đồng bộ, cán bộ quản lý

nhiều người không được đào tạo cơ bản đồng bộ. Thứ hai là đội ngũ công

nhân viên được tập hợp ở các nơi trong thành phố cũng như các tỉnh lân cận

nên không tránh khỏi những bỡ ngỡ và chưa phát huy được sự năng động

sáng tạo trong quá trình quản lý và sản xuất.

Trên đây là một số khó khăn của xí nghiệp trong bước đầu thành lập,

nhưng cùng với sự cố gắng của tập thể thì xí nghiệp vẫn sản xuất được một

số sản phẩm phục vụ cho việc xuất khẩu sang thị trường Liên xô cũ và một

số nước XHCN Đông Âu cũ, Thái Lan, Lào...

Từ sự biến động của lịch sử thế giới dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống

XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu, làm cho Việt Nam không thể thực

hiện được các hiệp định mậu dịch với họ. Do đó mà thị trường xuất khẩu của

xí nghiệp Dệt Hải Phòng cũng mất đi, đẩy công ty đến bên bờ vực thẳm của

sự phá sản và sụp đổ, làm ăn thua lỗ triền miên tưởng rằng không thể vượt

qua được. Nhưng nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung

sang cơ chế thị trường đã đẩy xí nghiệp sang một trang mới, một giai đoạn

phát triển mới.

1.2. /Giai đoạn từ tháng 10/1991 đến năm 1995.

Như trên đã đề cập thì giai đoạn này là giai đoạn khởi đầu cho quá

trình chuyển đổi nền kinh tế từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh

tế thị trường, nền kinh tế Việt Nam bước vào một hướng phát triển mới

24

Page 25: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

nhưng gặp nhiều khó khăn do đồng tiền nội địa mất giá, thị trường xuất khẩu

không còn, lại bị bao vây kinh tế của Mỹ...dẫn đến rất nhiều công ty bị phá

sản. Cũng như tình hình chung của nhiều doanh nghiệp thì xí nghiệp Dệt Hải

Phòng bắt đầu bước vào sản xuất chính thức với phương thức hạch toán kinh

doanh lấy thu bù chi và có lãi. Những khó khăn mà Công Ty Dệt Hải Phòng

gặp phải trong giai đoạn này cũng như các doanh nghiệp khác trong cả nước

mà đặc biệt là những khó khăn về nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, máy

móc thiết bị, thiếu vốn, thiếu ngoại tệ để nhập vật tư, thiết bị cho sản xuất.

Do lạm phát mà giá cả các yếu tố đầu vào tăng nhanh làm ảnh hưởng trực

tiếp đến giá thành sản phẩm, do đó ảnh hưởng đến tiến độ tiêu thụ sản phẩm

trong nước cũng như sản phẩm xuất khẩu sang thị trường nước ngoài của xí

nghiệp gây rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thêm

vào đó là tình trạng lạm phát cao làm cho đồng lương không đủ đáp ứng đời

sống của công nhân viên đã làm cho nhiều cán bộ kỹ thuật bỏ việc tạo cho xí

nghiệp khó khăn chồng chất khó khăn.

Tuy vậy, nhờ sự giúp đỡ của Tổng công ty Dệt may Việt Nam và một

số doanh nghiệp trong ngành mà Xí nghiệp Dệt Hải Phòng đã thích ứng được

với điều kiện mới, và đã sản xuất ra những mặt hàng đáp ứng được nhu cầu

của khách hàng cả trong nước cũng như nước ngoài. Nhờ đẩy mạnh công tác

Marketing mà số lượng khách hàng tìm đến công ty ngày càng nhiều. Cùng

với sự chuyển hướng sản xuất đến mua nguyên vật liệu, bán thành phẩm kết

hợp với hình thức gia công cho khách hàng nên uy tín của công ty đã được

từng bước nâng cao, thị trường đã được mở rộng. Để thuận tiện cho công tác

giao dịch cũng như vị thế của xí nghiệp ngày 14/01/1993 theo quyết định số

82/QĐ/TCCQ của UBND thành phố Hải Phòng đổi tên xí nghiệp dệt Hải

Phòng thành Nhà máy Dệt Hải Phòng với tên giao dịch quốc tế là Hai Phong

Textile Company.

Từ đây, nhờ sự giúp đỡ của thành phố, các ban ngành hữu quan, Nhà

máy Dệt Hải Phòng đã đầu tư theo chiều sâu, hoàn chỉnh dây chuyền thiết bị,

25

Page 26: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

máy móc, áp dụng những công nghệ tiên tiến phù hợp với việc đa dạng hoá

sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Trong dự án đầu tư

chiều sâu thì chủ yếu đầu tư vào mua máy móc thiết bị mới, hiện đại như

máy hồ sợi, tẩy, nhuộm, máy sấy, máy sén lông...và một phần nhỏ nữa là đầu

tư vào sửa chữa, cải tạo nâng cấp nhà xưởng, sân bãi. Từ đây chất lượng sản

phẩm của nhà máy đã được nâng cao đủ sức tự mình vươn ra chiếm lĩnh thị

trường cả trong nước và nước ngoài.

Cùng với những trang thiết bị mới hiện đại là việc làm tốt công tác tiếp

thị đã giúp cho nhà máy sản xuất ra được những sản phẩm có chất lượng cao,

mẫu mã đa dạng, giá cả hợp lý nên dần dần đã đủ sức cạnh tranh với những

sản phẩm cùng loại trên thị trường. Các khách hàng trong nước và các khách

hàng quốc tế đã biết đến sản phẩm của công ty và ngày càng nhiều người tìm

đến đặt hàng với số lượng lớn. Đặc biệt mặt hàng khăn bông của nhà máy

Dệt Hải Phòng đã đáp ứng được nhu cầu khách hàng nước ngoài khó tính

nhất như Nhật Bản. Hiện nay thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty chính

là thị trường Nhật Bản, và hướng tới công ty đã, đang có kế hoặch vươn tới

thị trường EU và thị trường Mỹ Thực tế cho thấy công ty đã nhận được một

số hợp đồng xuất khẩu sang hai thị trường này tuy không phải là lớn nhưng

nó lại là động lực để thúc đẩy sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên

nhà máy.

Qua nhiều đánh giá từ các buổi họp thường niên của công ty thì giai

đoạn này được đánh giá là giai đoạn bản lề để công ty lớn mạnh và phát triển

như ngày hôm nay.

1.3./ Giai đoạn từ 1995 đến nay.

Để phù hợp với sự tăng trưởng và vị thế của nhà máy trên thị trường,

Ngày 09/01/1995 theo quyết định 1678 QĐ/ĐMDN của UBND thành phố

Hải Phòng chính thức đổi tên thành Công Ty Dệt Hải Phòng ngày nay. Để

nâng cao chất lượng cũng như để mở rộng sản xuất, năm 1998 UBND thành

26

Page 27: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

phố quyết định cho phép công ty xây dựng cơ sở II tại đường KaMen - Kiến

An - Hải Phòng với diện tích sử dụng là 20.000 m2, số công nhân tuyển dụng

và gửi vào trong Nha Trang đào tạo giai đoạn I là 500 người. Toàn bộ máy

móc thiết bị tại cơ sở này là những dây chuyền công nghệ tiên tiến của Đức,

Italia, Nhật Bản và Đài Loan và ngày 13/05/2000 cơ sở này đã đi vào hoạt

động. Khi đi vào hoạt động công ty đang có kế hoạch chuyển cơ sở II này

thành cơ sở chính, là nơi điều hành sản xuất kinh doanh cũng như giao dịch

chính của công ty với khách hàng. Còn cơ sở chính hiện đặt tại 151 B Niệm

Nghĩa Hải Phòng sẽ chuyển thành phân xưởng sản xuất hàng dệt may của

công ty.

Tóm lại, có thể đánh giá giai đoạn này là giai đoạn tạo ra cho công ty

có những chuyển biến rõ rệt, làm ăn có lãi, đời sống cán bộ công nhân viên

được nâng cao, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đã từng bước thay đổi

nhanh chóng và đây là giai đoạn công ty thu được những thành quả vượt bậc

so với những năm trước.

Trên đây là điểm qua vài nét về quá trình hình thành và phát triển của

Công Ty Dệt Hải Phòng, cho ta thấy để có ngày hôm nay Công ty Dệt Hải

Phòng đã phải trải qua bao thăng trầm để xây dựng và trưởng thành, và đó

cũng là bản ghi nhận một thành quả cố gắng của tập thể cán bộ công nhân

viên công ty cũng như sự giúp đỡ của thành phố và các ngành liên quan.

2./ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC, BỘ MÁY QUẢN LÝ

HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY.

2.1./ Chức năng và nhiệm vụ.

Công Ty Dệt Hải Phòng hiện nay là một doanh nghiệp nhà nước có

chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp do sở Công Nghiệp Hải Phòng quản lý.

Công ty được thành lập năm 1988 với mục đích khôi phục và phát huy ngành

Dệt tại Hải Phòng. Sản phẩm chủ yếu được sản xuất bởi công ty là các loại

khăn tắm, khăn ăn, khăn rửa mặt các loại, với công suất 400 tấn sản phẩm

27

Page 28: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

một năm, phục vụ cho xuất khẩu và một phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của

thành phố. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty hiện nay phải kể đến là

Nhật Bản, Eu, thị trường các nước trong khối ASEAN như Thailand, Lào...

và thị trường tiềm năng đó là thị trường Hoa Kỳ. Từ ngày thành lập đến nay,

hàng năm công ty đã thu lại cho ngân sách thành phố hàng trăm triệu đồng.

Cùng với sự ổn định và phát triển trong một thời gian dài công ty Dệt Hải

Phòng đã góp phần giải quyết cho hàng trăm công ăn việc làm cho người lao

động thành phố.

Hiện nay, khi thành phố đầu tư cho công ty cơ sở II chuyên sản xuất

hàng Dệt kim và đã đi vào hoạt động thì nhiệm vụ của công ty được nâng nên

cao hơn đó là phải tiếp tục giải quyết công ăn việc làm cho người lao động

thành phố, tăng thu nhập cho tập thể cán bộ công nhân viên trong cơ quan,

đóng góp đủ cho Ngân sách thành phố, góp phần làm rạng rỡ nền công

nghiệp của thành phố. Tiếp tục mở rộng thị trường bằng sản phẩm mới như

áo thun, quần áo lót, bít tất... sang những thị trường mới và cả thị trường

truyền thống mà đặc biệt là tham gia chiếm lĩnh thị trường Hoa Kỳ ngay khi

điều kiện cho phép.

2.2./Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất.

Lúc đầu, khi thành lập công ty do ảnh hưởng của cơ chế quản lý kinh

tế kế hoạch hoá tập trung nên bộ máy quản lý của xí nghiệp rất cồng kềnh, số

cán bộ quản lý hành chính nhiều, quản lý kém hiệu quả không phát huy được

sức mạnh và lợi thế của công ty. Thêm vào đó khi mới thành lập thì ngành

dệt ở Hải Phòng vẫn là một lĩnh vực mới cho nên công tác quản lý điều hành

sản xuất của công ty gặp nhiều khó khăn. Từ ngày đổi mới đến nay, công ty

đã có nhiều thay đổi lớn về mặt tổ chức theo phương hướng cán bộ chủ chốt

kiêm nhiệm phụ trách các phân xưởng, coi trọng và ưu tiên nhân viên có

trình độ chuyên môn cao, trẻ hoá dẫn đội ngũ cán bộ quản lý, các phân xưởng

được sắp xếp lại, bố trí lại, tạo ra hệ thống điều hành quản lý thống nhất.

Đứng đầu là giám đốc, sau đó là phó giám đốc, dưới nữa là các phòng ban

28

Page 29: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

kiêm nhiệm chịu trách nhiệm trước giám đốc, phó giám đốc và luật pháp chủ

quản. Dưới đây là sơ đồ bộ máy quản lý và sản xuất của công ty:

Giámđốc:

Là người vừa đại diện cho nhà nước vừa đại diện cho công ty chịu

trách nhiệm trước UBND thành phố Hải Phòng cũng như cơ quan chủ quản

là sở công nghiệp Hải Phòng về mọi hoạt động của công ty theo pháp luật.

Giám đốc được quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý, các bộ phận sản

xuất kinh doanh dịch vụ của công ty.

Phó Giám Đốc:

Là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc phân công giúp việc

về các công việc tổ chức, nội chính, đoàn thể.

Hiện nay, trong công ty chỉ có một giám đốc và một phó giám đốc chịu

trách nhiệm điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.

Các phòng ban :

Phòng kế hoạch kỹ thuật đầu tư:

Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn hạn, dài hạn,

phương án sản xuất sản phẩm, điều độ tác nghiệp trong công ty. Phòng xây

dựng kế hoạch giá thành đơn vị, trả tiền lương cho từng loại sản phẩm, trên

cơ sở đó lựa chọn nguyên liệu, vật tư, lựa chọn máy móc thiết bị cho phù

hợp, đảm bảo chất lượng và tiến độ sản xuất của cả doanh nghiệp. Ngoài ra

phòng còn chịu trách nhiệm về các vấn đề thiết kế chế tạo thử sản phẩm mới,

nghiên cứu áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, sửa chữa máy móc thiết

bị. Phòng còn có trách nhiệm kiểm tra sản phẩm trước khi nhập kho.

Phòng kế toán:

Hoạt động theo pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tài chính kế toán

của Bộ tài chính đã ban hành. Quản lý và điều tiết vốn cho công ty. Phòng có

29

tổ đ ngó g ió

Page 30: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

ht tp:/ / l uanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

trách nhiệm tổ chức hạch toán kiểm tra theo dõi thu chi tài chính của toàn

công ty, xây dựng các dự toán, tính giá thành dự toán cũng như giá thành

thực tế để cùng với các phòng ban khác có kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp.

Phòng kế toán còn có trách nhiệm quản lý tất cả mọi tài sản của doanh

nghiệp bao gồm cả tài sản cố định và tài sản lưu động, tiền mặt và tiền gửi

ngân hàng, các khoản nợ đọng thu chi... từ đó tính ra lỗ lãi hàng kỳ, hàng

năm, thực hiện các báo cáo với giám đốc và cơ quan chủ quản.

- Phòng tổ chức, hành chính, lao động, tiền lương:

Lập phương án tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh triển khai

kế hoạch lao động tiền lương trên cơ sở xây dựng định mức lao động của

từng loại sản phẩm. Xây dựng chức năng, nhiệm vụ nội quy, qui chế hoạt

động của công ty, bảo vệ tài sản giữ gìn an ninh trật tự trong toàn công ty.

Xây dựng kế hoạch và tuyển dụng lao động, xây dựng và đào tạo bồi dưỡng

tay nghề nâng cấp, nâng bậc cán bộ công nhân viên, xây dựng và thực hiện

an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phòng cháy, chữa cháy. Các công tác

tài chính văn thư, khám chữa bệnh phục vụ ăn ca cho cán bộ công nhân viên.

- Các phân xưởng:

+ Phân xưởng chuẩn bị: Bao gồm các bước công việc Se, Mắc, Hồ,

Nhuộm,Tẩy sợi đảm bảo chất lượng bao gồm nhiều tổ, mỗi tổ có chức năng

nhiệm vụ riêng.

* Tổ se, mắc sợi: Có nhiệm vụ se sợi, đảo sợi (công việc này nhằm tạo cho

sợi tăng thêm tính cường lực ) và mắc trục thì tuỳ từng loại sợi sản phẩm mà

có những cách mắc sợi khác nhau.

* Tổ Hồ Sợi: Sau khi sợi mắc song sẽ được đưa qua hồ để tăng độ bền kéo

của sợi.

* Tổ tẩy nhuộm: Sau khi hồ sợi thì sẽ đi đến Tổ tẩy nhuộn để làm trắng sợi

theo từng yêu cầu của từng loại sản phẩm.

30

Page 31: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

+Phân xưởng Dệt: Phân xưởng này hoạt động theo thiết kế mẫu mã và đơn

đặt hàng, máy móc trong phân xưởng này có tính tự động cao, và do đó công

nhân chỉ việc thay suốt sợi khi hết và điều chỉnh máy khi có sự cố. Hiện nay,

máy dệt trong Công Ty Dệt Hải Phòng tại cơ sở dệt may bao gồm 90 máy

Dệt chủ yếu là của Liên Xô (cũ). Các máy này chủ yếu sử dụng để sản xuất

ra sản phẩm khăn bông. Còn tại cơ sở sản xuất hàng dệt kim tại đường

KaMen-Kiến An -Hải Phòng thì máy móc thiết bị chủ yếu là máy móc thiết

bị hiện đại của các nước có ngành Dệt phát triển, trong đó có 12 máy Dệt của

Đức và Italia mà các loại này chủ yếu sử dụng vào dệt kim như dệt các sản

phẩm để sản xuất Tất, Áo thun, quần áo lót ...

+ Phân xưởng may hoàn tất: Sau khi bán thành phẩm được hoàn tất từ phân

xưởng Tẩy nhuộn sẽ chuyển qua phân xưởng may, và từ phân xưởng này thì

sản phẩm được hoàn tất qua khâu chế tạo.

+ Tổ KCS: Sau khi sản phẩm được hoàn tất sẽ chuyển qua Tổ KCS để kiểm

tra. Đây là bước cuối cùng trước khi đưa sản phẩm vào đóng gói. Bước này

là bước quyết định đến chất lượng sản phẩm bởi ở đây nếu như sản phẩm có

khuyết tật sẽ bị loại bỏ còn những sản phẩm đạt tiêu chuẩn sẽ được đưa vào

đóng gói để chuẩn bị đưa vào nhập kho và tiêu thụ (xuất khẩu ).

+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:

Có nhiện vụ tổ chức tốt công tác cung cấp nguyên vật liệu nhập khẩu,

quản lý, bảo quản kho tàng vật tư. Căn cứ vào hợp đồng đã ký cũng như kế

hoạch sản xuất kinh doanh của phòng kế hoạch kỹ thuật đầu tư để lập kế

hoạch nhập khẩu nguyên vật liệu và thực hiện các công việc xuất khẩu sản

phẩm.

Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu là nơi tổ chức công tác tiêu thụ sản

phẩm, tăng cường hỗ trợ xúc tiến bán thông qua các loại hình trung gian như

Đại lý ký gửi, Hội chợ triển lãm, mở cửa hàng giới thiệu sản phẩm tiêu thụ.

31

Page 32: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Trong cơ cấu của phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có các bộ phận

khác như bộ phận nghiên cứu thị trường, bộ phận nghiên cứu sản phẩm để

tìm cách chiếm lĩnh và đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng trong và ngoài

nước. Để làm tốt nhiệm vụ của mình yêu cầu phòng kinh doanh xuất nhập

khẩu phải kết hợp với các phòng ban khác, đặc biệt là phòng kế hoạch để

cùng nhau lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để từ đó nâng cao hiệu

quả của công tác xuất nhập khẩu. Một công việc không kém phần quan trọng

mà phòng kinh doanh xuất nhập khẩu phải đảm nhiệm đó là phải thực hiện

hợp đồng xuất khẩu.

2.3./ Đặc điểm kỹ thuật.

2.3.1./ Đặc điểm về tài sản cố định.

Máy móc thiết bị và tài sản cố định của công ty có rất nhiều loại đa

dạng. Do trước đây khi thành lập, công ty được trang bị máy móc thiết bị chủ

yếu của các nước XHCN (cũ), nên máy móc, thiết bị lạc hậu và không đồng

bộ, được sản xuất bởi nhiều nước khác nhau cho nên việc đảm bảo yêu cầu

cho sản xuất gặp rất nhiều khó khăn. Và khi công ty đầu tư chiều sâu thì vấn

đề không đồng bộ của hệ thống máy móc thiết bị phần nào được giải quyết,

và từ đây chất lượng sản phẩm được nâng cao đáp ứng nhu cầu của thị

trường. Sản phẩm của công ty đã đủ sức cạnh tranh trên thị trường với giá

thành sản phẩm phù hợp. Sau đây là hệ thống các máy móc thiết bị của công

ty tại cơ sở dệt may:

32

Page 33: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

BẢNG I: MỘT SỐ MÁY MÓC THIẾT BỊ TRONG CÔNG TY DỆT

HẢI PHÒNG.

STT TÊN MÁY MÓC- THIẾT BỊ SỐ LƯỢNG NƠI SẢN XUẤT

1. Máy dệt ATM_- 175 90 Liên Xô cũ

2. Máy đánh ống 02 Liên Xô cũ

3. Máy mắc 02 Liên Xô cũ

4. Máy dồn 01 Liên Xô cũ

5. Máy Se đậu 02 Liên Xô cũ

6. Máy ép kiện 01 Việt Nam

7. Máy suốt 03 Liên Xô cũ

8. Máy may 25 Liên Xô cũ

9. Máy hồ sợi 01 Trung Quốc

10. Máy vắt-tẩy nhuộm 04 02 của Ba Lan, 1 của Đài Loan

11. Máy vắt li tâm 02 1của Hunggari, 1củaTrung Quốc

12. Máy sấy 01 Trung Quốc

13. Máy sén nhung 01 Trung Quốc

14. Nồi hơi 02 Trung Quốc

15. Trạm máy bơm 01 Liên Xô cũ

THEO : BÁO CÁO KIỂM KÊ THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY DỆT HẢI PHÒNG NĂM 1997

2.3.2./ Đặc điểm về nguyên vật liệu.

Nguyên vật liệu chính của công ty là sợi Ne 20/1, Ne 32/1, Cotton

100%. Công ty thường mua sợi của các doanh nghiệp trong nước như công ty

Dệt Hà Nội, Công ty Dệt 8/3, Công ty dệt Nha Trang, nhập sợi của Ấn Độ,

Trung Quốc... Quá trình nhập nguyên vật liệu của công ty mua ở trong nước

hay mua ở nước ngoài là tuỳ thuộc vào từng thời kỳ khi có sự chênh lệch

giữa giá nhập khẩu và giá mua của các doanh nghiệp trong ngành ở tại trong

nước. Ngoài những nguyên vật liệu kể trên công ty còn phải nhập một số hoá

33

Page 34: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

chất khác từ các nước khác nhau như từ Singapore, Trung Quốc, Nam Triều

Tiên, Pháp, Mỹ, Italia... Đó là những hoá chất như Bevaloid 5400, Bevaloid

4168, Ô xi già (H2O2) và các hoá chất làm nềm sợi... Ngoài ra còn những hoá

chất phụ mua của các doanh nghiệp trong nước như hoá chất xút (NaOH),

Silicat (Na2SiO3), Tinh bột trắng, Chỉ trắng, Túi PE, bao PP... Sau đây là một

số những nguyên vật liệu nhập khẩu từ các nước ngoài trong một vài năm

gần đây.

34

Page 35: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

BẢNG II: TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA

CÔNG TY DỆT HẢI PHÒNG

Đơn vị : 1.000Đ

STT Năm

Tên N.liệu

1997 1998 1999

1 Sợi Ne 20/1 2.022.184 978.735 -

2 Sợi Ne31/1 1.438.629 668.737 -

3 Bevaloid 4118 20.925 26.400 44.000

4 Bevaloid 4168 102.724 139.920 220.000

5 Vevatol 49.122 58.725 69.000

6 Besnop 35.532 60.220 75.000

7 Unitex - 125.000 175.000

8 Leuconphor - 69.000 184.000

9 Chất ổn định H2O - 6.200 9.000

10 Xút - 60.000 64.000

11 Ô Xi Già - 119.000 130.900

12 Sô Đa - 6.400 9.600

13 Công Hoá - 26.000 3.900

14 Thuốc nhuộm - 225.000 135.000

15 Các chất phụ trợ - 7.530 12.500

16 TỔNG CỘNG - 2.574.867 1.131.900

THEO : BÁO CÁO TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY DỆT HẢI PHÒNG NĂM

1999

Ghi chú: (-) Do giá hàng trong nước thấp hơn giá hàng nhập khẩu cho nên

công ty chuyển sang nhập của các doanh nghiệp trong nước.

Như vậy nhìn vào bảng trên cho ta thấy tổng trị giá nhập khẩu của năm

1999 là 1.131.900 nghìn đồng giảm 43,9% so với 2.574.867 nghìn đồng năm

1998. Lý do giảm trị giá nhập khẩu như chúng ta biết thì do công ty là một

doanh nghiệp được phép xuất nhập khẩu trực tiếp cho nên khi giá cả của

35

Page 36: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

hàng trong nước và hàng nhập khẩu có sự chênh lệch công ty sẽ chọn nguồn

nào có mức giá thấp hơn để cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho mình.

Chính vì thế mà trong năm 1999 giá hàng trong nước thấp hơn với hàng nhập

khẩu cho nên công ty đã chọn giải pháp là mua hàng của các doanh nghiệp

trong nước thay vì phải nhập khẩu, do đó mà năm 1999 tổng trị giá hàng

nhập khẩu của công ty đã giảm hẳn so với năm 1998.

2.3.3./ Quy trình công nghệ.

Quy trình công nghệ dệt là một quy trình rất phức tạp, và kéo dài thời

gian. Nó bắt đầu từ khi nguyên vật liệu được đưa vào sản xuất đến khi có sản

phẩm nhập kho qua rất nhiều công đoạn. Chất lượng của các công đoạn bán

thành phẩm sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ phế phẩm của các công đoạn

tiếp theo.Trong mỗi công đoạn thì chất lượng sản phẩm bị ảnh hưởng không

những từ những yếu tố chủ quan như máy móc thiết bị, trình độ tay nghề của

công nhân mà nó còn chịu ảnh hưởng từ những nhân tố khách quan khác như

yếu tố thời tiết. Bởi khi thời tiết hanh khô sẽ làm cho sợi bị khô, dễ gẫy và dễ

đứt từ đó chất lượng sản phẩm sản xuất ra rất kém và khi thời tiết có độ ẩm

cao thì do sợi là loại chất liệu hút ẩm mạnh nên việc định mức sản phẩm gặp

rất nhiều khó khăn.

Hiện nay, tại cơ sở sản xuất hàng dệt may có hai quy trình công nghệ

dệt khăn, mà theo đó công ty sẽ áp dụng công nghệ nào để sản xuất là tuỳ

vào kế hoạch sản xuất của công ty cũng như tuỳ vào yêu cầu của khách hàng.

+ Quy trình công nghệ dệt khăn tẩy trước:

Sợi mộc được đưa vào đảo, se, guồng thành những con sợi nhỏ, sau đó

đưa vào Máy Tẩy Nhuộm → Vắt → Sấy khô → Đánh ra thành ống sợi nhỏ

và sau đó đưa lên giàn mắc phân băng ( mắc từng sợi một ) → Dệt → Cắt

May → Sản phẩm cuối cùng. Những sản phẩm sản xuất ra theo công nghệ

này thường được bán vào những thị trường mà ở đó sự đòi hỏi về chất lượng

không cao lắm như các thị trường thuộc các nước Đông Âu ( XHCN cũ ) và

36

Page 37: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

thị trường nội địa. Ưu điểm của sản phẩm do công nghệ này sản xuất ra là

sản phẩm có độ bền cao nhưng đặc tính kỹ thuật không cao.

+ Quy trình công nghệ dệt khăn tẩy sau:

Sợi mộc được đưa vào đánh ống sau đó mắc hàng loạt ( mắc nhiều trục

một lúc ) → Hồ Sợi → Dệt → Tẩy hoặc Nhuộm → Máy vắt → Máy sấy khô

→ Cắt May → Thành phẩm. Ưu điểm của sản phẩm sản xuất ra từ quy trình

công nghệ này là chất lượng hàng hoá cao mẫu mã đẹp đáp ứng được nhu cầu

của những khách hàng khó tính nhất hiện nay như thị trường Nhật Bản của

công ty. Sau đây là sơ đồ biểu hiện quy trình của hai công nghệ trình bày ở

trên.

37

Page 38: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http://lu anvan.forum vi.com em ail: luanvan84@ gm ail.com Trang 38

Cắt May

KCS 2

Nguy n vê ật liệu Sợi Mộc

Sợi mộc Đ nh á ống

Đảo, Se,Guống sợi Mắc đồng lo ạt

Tẩy nhuộm thủ c ngô Hồ Sợi

Đ nh á ống Dệt 1

Mắc ph n bâ ăngKCS 1

Dệt Tẩy Nhuộm

KCS 1

Cắt May

KCS 2

Sấy

Nhập Kho Th nh Phà ẩm

S Ơ ĐỒ III : QUY TRÌNH CÔNG NGH Ệ

Nguy n vê ật liệu Sợi Mộc

Sợi mộc Đ nh á ống

Đảo, Se,Guồng sợi Mắc đồng loạt

Tẩy nhuộm thủ c ngô Hồ Sợi

Đ nh á ống Dệt 1

Mắc ph n bâ ăngKCS 1

Dệt Tẩy Nhuộm

KCS 1

Cắt May

KCS 2

Sấy

Cắt May

KCS 2

Nhập Kho Th nh Phà ẩm

SƠ ĐỒ III: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ DỆT

Page 39: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

II./ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY DỆT HẢI PHÒNG

THỜI GIAN QUA.

1./ KẾT QUẢ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY THỜI GIAN QUA.

Công Ty Dệt Hải Phòng là một doanh nghiệp nhà nước có nhiệm vụ

sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra thị trường

nước ngoài. Từ những năm 1990 thị trường xuất khẩu chính của công ty là

thị trường các nước Đông Âu (XHCN) và từ khi các nước này sụp đổ đã ảnh

hưởng rất mạnh đến quá trình sản xuất kinh doanh xuất khẩu của doanh

nghiệp. Trong thời gian này để tháo gỡ những khó khăn, công ty đã uỷ thác

xuất khẩu cho Tổng công ty Dệt may Việt Nam (Vinatex) hay Tocontap,

Unimex... Nên hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao.

Từ khi có cơ chế chính sách mới, công ty đã tìm cho mình một hướng

làm ăn mới đó là trực tiếp nghiên cứu thâm nhập thị trường, nhằm xuất khẩu

trực tiếp không thông qua uỷ thác. Công ty tiến hành thay đổi cơ chế quản lý

trong chính công ty mình như thay đổi chức năng phòng Vật Tư thành phòng

Kinh doanh xuất nhập khẩu với chức năng và quyền hạn cao hơn...Cùng với

đó là sự đầu tư của thành phố và sự mạnh dạn vay vốn kinh doanh của công

ty để đầu tư theo chiều sâu cho nên trong những năm gần đây hiệu quả sản

xuất kinh doanh của công ty không ngừng tăng nên. Sau đây là tình hình sản

xuất của công ty trong các năm từ 1996 đến 1998.

39

Page 40: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

BẢNG III: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY

DỆT HẢI PHÒNG.

Đơn vị :Triệu Đồng

1996 1997 1998

I. VỐN KINH DOANH

1. Vốn ngân sách 11.379,4 11.104,5 11.759,99

2. Vốn tự bổ sung 31,9 31,9 31,9

II. KẾT QUẢ KINH DOANH

1. Doanh thu 10.653,500 12.831,200 14.361,700

2. Lãi trước thuế 12,4 13,4 13,55

III.TỔNG MỨC NỘP NGÂN SÁCH 132,9 139,95 73,66

1. Thuế doanh thu 55 100 40

2. Thuế xuất nhập khẩu 11,5 12,4 14

3. Thuế sử dụng vốn + thuế đất 66,4 37,55 19,66

IV. TỔNG NỢ PHẢI TRẢ 14.354 13.403 14.414,25

1. Nợ ngân sách 424,6 422,3 426,5

2. Nợ ngân hàng 10.574,4 9.459,7 10.179,7

3. Nợ khác 3.355 3.521 3.808,05

V. TỔNG NỢ PHẢI THU 873,8 1.651,3 529,79

THEO BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT HẢI

PHÒNG NĂM 1998

Như vậy là trong những năm qua doanh thu của doanh nghiệp không

ngừng tăng nên ( so với năm 1996 năm 1997 tăng 20,4% và năm 1998 tăng

11.9% so với năm 1997 ). Năm 1998 doanh thu của công ty đạt trên 14 tỷ

40

CHỈ TI UÊ NĂM

Page 41: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

đồng, số lượng này nếu so với một công ty của trung ương thì quả thực là

nhỏ nhưng so với một công ty địa phương như Công Ty Dệt Hải Phòng thì

đây là cả một thành quả phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên trong

công ty. Tuy nhiên cùng với sự tăng lên không ngừng của doanh thu qua các

năm thì khoản nợ của công ty cũng tăng lên đột biến trong năm 1997. Năm

1996 số nợ phải thu của công ty chỉ có 873,8 triệu đồng nhưng đến năm 1997

thì số nợ tăng lên đến 1.651,3 triệu đồng ( tăng 1,89 lần so với năm 1996 ),

và đến năm 1998 số nợ phải thu của công ty chỉ còn là 529,79 triệu đồng

( giảm 68% so với năm 1997). Sở dĩ có tình trạng này là do năm 1997 có

khủng hoảng kinh tế khu vực cho nên phía Nhật Bản chậm thanh toán cho

công ty. Nhưng sang năm 1998 khi chỉ còn dư âm khủng hoảng nên số nợ

này đã được thanh toán một phần. Nhưng bên cạnh số nợ phải thu thì số nợ

phải trả của công ty cũng tương đối cao mà chủ yếu là nợ phải trả cho Ngân

hàng và một phần nợ phải trả cho Ngân sách. Như vậy ta thấy cùng với số

vốn Ngân sách và tổng số nợ phải trả thì nó đã chiếm gần hết số vốn của

doanh nghiệp. Trong khi nhu cầu mở rộng sản xuất luôn luôn yêu cầu doanh

nghiệp phải đáp ứng mà nguồn vốn tự bổ sung thường xuyên không thay đổi

do đó chủ yếu nhờ vào nguồn vốn Ngân sách. Câu hỏi đặt ra ở đây là tại sao

nguồn vốn tự bổ sung của công ty là thường xuyên không tăng? Để trả lời

cho câu hỏi này ta hãy quay lại bảng III thì ta thấy doanh thu sau khi đã trừ đi

chi phí thì lãi còn rất ít ( năm 1996 là 12,4 triệu đồng, năm 1997 có 13,4 triệu

đồng, năm 1998 là 13,55 tỷ đồng). Như vậy một điều dễ hiểu là không thể

trích một phần lợi nhuận hàng năm của công ty ra để bổ sung vào vốn kinh

doanh, và nếu mở rộng sản xuất thì chỉ có thể dựa vào vốn Ngân sách thành

phố cấp. Mà thực tế khi cơ sở dệt kim được hoàn thành với tổng số vốn đầu

tư xấp sỉ 90 tỷ đồng thì chủ yếu là do vốn của Ngân sách thành phố Hải

Phòng cấp, còn vốn tự có của công ty hầu như không có.

Công ty Dệt Hải Phòng tại cơ sở Dệt may do máy móc thiết bị không

đồng bộ và có phần lạc hậu cho nên tỷ lệ phế phẩm tại đây là khá cao với

mức gần 5%, và đây là một việc cần thiết phải khắc phục trong thời gian tới.

41

Page 42: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Như ta thấy trong bảng III thì tỷ suất lợi nhuận doanh thu của công ty trong

các năm qua được tính như sau:

Năm 1996

Năm 1997

Năm 1998

Với số liệu trên cho ta thấy tuy là năm sau doanh thu luôn cao hơn

năm trước nhưng tỷ suất lợi nhuận doanh thu của công ty lại có xu hướng

giảm và thường xuyên thấp. Chính vì vậy trong thời gian tới công ty cần có

biện pháp để khắc phục tình trạng này để không những doanh thu tăng qua

các năm mà tỷ suất lợi nhuận doanh thu cũng phải tăng tương ứng với mức

tăng doanh thu.

2./ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM

QUA.

Tình hình xuất khẩu sản phẩm của Công Ty Dệt Hải Phòng từ khi

thành lập tới nay tương đối đa dạng từ những thị trường của các nước XHCN

cũ tới những thị trường như thị trường Nhật Bản ngày nay và sau nữa là thị

trường các nước EU và Mỹ. Tuy một số thị trường mới chỉ là tiềm năng,

song đây cũng là chiến lược để Công ty phấn đấu mở rộng thị trường trong

tương lai.

2.1./ Cơ cấu mặt hàng và doanh thu xuất khẩu tại công ty Dệt Hải Phòng

thời gian qua

Với địa vị là một doanh nghiệp được phép xuất nhập khẩu trực tiếp thì

việc tìm hiểu, nghiên cứu nhu cầu về sản phẩm của thị trường đối với một

42

TP

TD

TPD

= x 100%

12,4

10.653,500

TPD

= x 100% = 0,116%

13,4

12.831,200x 100% = 0,104%T

PD =

13,55

14.361,700x 100% = 0,09%T

PD =

Page 43: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

doanh nghiệp như Công Ty Dệt Hải Phòng là một việc làm hết sức quan

trọng nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì vậy trong kế

hoạch phát triển của mình công ty đã chủ động đề ra những chương trình

hoạt động và chủ động thích nghi với những điều kiện thị trường thường

xuyên thay đổi. Để làm được điều này, công ty thường xuyên làm tốt công

tác Marketing nhằm đa dạng hoá sản phẩm và lựa chọn sản phẩm thích hợp

xuất khẩu nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất. Bởi công ty luôn xác định công

tác Marketing là một trong những công tác quan trọng nhất giúp cho doanh

nghiệp có được lợi thế trong cạnh tranh, là công cụ tốt nhất giúp cho công ty

phục vụ những nhu cầu đa dạng của thị trường một cách có hiệu quả. Cũng

nhờ công tác này mà công ty nhanh chóng nhận biết được sự thay đổi của thị

trường, từ đó có những biện pháp thích nghi tốt hơn, nhằm mang lại hiệu quả

hơn.

Trong những năm đầu, khi mới thành lập công ty chủ yếu sản xuất mặt hàng

khăn tắm cỡ 50 x 100 và 70 x 140 chủ yếu xuất khẩu sang các nước XHCN cũ mà

chủ yếu là Liên Xô để thực hiện hiệp định ký kết giữa chính phủ Việt Nam và các

nước bạn. Như vậy trong thời gian này công ty làm theo pháp lệnh không cần tìm

hiểu, nghiên cứu thị trường. Nhưng kể từ khi hệ thống XHCN sụp đổ, thì thị trường

này đi vào bế tắc, sản phẩm của công ty không xuất được sang nữa.Từ những năm

1994 đến nay do làm tốt công tác thị trường và đáp ứng tốt nhu cầu về sản phẩm,

công ty đã lựa chọn và sản xuất những sản phẩm khăn ăn cỡ 28 x 28, 29 x 31, các

loại khăn tắm cỡ 50 x 100, 70 x 140 để xuất khẩu sang thị trường Hungari và thị

trường Tiệp khắc... Số lượng sản phẩm xuất khẩu sang những thị trường này không

lớn lắm, nhưng nó là điều kiện để công ty xâm nhập vào các thị trường khác như

thị trường Nhật Bản. Kể từ năm 1995 đến nay công ty chủ yếu xuất khẩu sang thị

trường Nhật Bản với các loại sản phẩm chủ yếu là khăn ăn với công nghệ tẩy sau

các loại, kích cỡ 80 - 1, 100 - 1, 120 - 1... có chất lượng cao mẫu mã đẹp, đáp ứng

tốt yêu cầu về độ mịn, độ dày và sự mềm mại. hàng năm số lượng sản phẩm xuất

sang thị trường này đạt trên chục tỷ đồng. Sau đay là cơ cấu, doanh thu cũng

như tỷ trọng hàng xuất khẩu trong thời gian qua được thể hiện như sau:

43

Page 44: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

BẢNG IV: CƠ CẤU MẶT HÀNG XUẤT KHẨU QUA CÁC NĂM

Đơn vị: 1.000.000đ

Số lượng: Kg

Năm

Tên s.p

1997 1998 1999

Số lượng Giá trị % Số Lượng Giá trị % Số Lượng Giá trị %

80 – 01 4.520 5.469 43,30 4.670 5.650,5 42,56 6.200 7.495,8 44,13

100 – 01 4.000 4.840 38,32 4.200 4.920 36,82 5.530 6.690 39,38

120 – 01 384 718 5,68 630 1.178 8,82 450 840,4 4,95

140 – 01 352 748 5,92 300 638 4,48 470 998 5,88

50 – 140 - 437,8 3,46 - 552,7 4,17 - 511,8 3,01

70 – 140 - 418,2 3,32 - 421,5 3,15 - 451,3 2,56

Tổng - 12.631 100 - 13.361,7 100 - 16.987,3 100

NGUỒN: BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM 1999

Ghi chú: (-) Không có số liệu, tên sản phẩm 80-01, 100-01... là khăn ăn, tên sản

phẩm 50-140, 70-140 là khăn tắm.

Bảng trên cho ta thấy doanh thu thông qua hoạt động xuất khẩu của

công ty luôn tăng qua các năm, ( năm 1999 đạt 16.987,3 triệu đồng tăng

34,5% so với 12.631 triệu đồng năm 1997 ). Tuy nhiên năm 1998 do dư âm

của khủng hoảng kinh tế khu vực và trên thế giới đã ảnh hưởng đến nền kinh

tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, mà thể hiện sâu đậm nhất là sự

giảm sút của hoạt động xuất nhập khẩu. Nhật Bản là nước chịu ảnh hưởng rất

lớn của khủng hoảng cho nên điều dễ thấy là sự giảm sút trong tỷ trọng hàng

xuất khẩu của doanh nghiệp trong đó có công ty Dệt Hải Phòng là không thể

tránh khỏi.

Cũng bảng trên cho ta thấy mặt hàng chủ lực của công ty chủ yếu là

hai loại khăn ăn cỡ 80 - 01 (chiếm 43,30% tổng doanh thu xuất khẩu năm

1997, 42,56% năm 1998 và 44,13% năm 1999 ) và 100 - 01 ( chiếm tương

44

Page 45: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

ứng ba năm 1997, 1998, 1999 là 38,32%; 36,82% và 39,38%). Còn các mặt

hàng khăn tắm chỉ là thứ yếu chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn trong cơ cấu mặt

hàng của công ty như khăn tắm cỡ 50 - 140 ( chiếm tương ứng trong ba năm

1997, 1998, 1999 là 3,46%; 4,17% và 3,01% ) khăn cỡ 70 - 140 thì lại càng

chiếm một tỷ lệ khiêm tốn hơn ( chỉ chiếm tương ứng 3,32%; 3,15%; và

2,56%). Tuy khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng lớn đến tổng giá trị của hàng

xuất khẩu của công ty nhưng một điều cũng cần ghi nhận là giá cả của hàng

hoá của công ty không biến đổi nhiều mà tương đối ổn định như mặt hàng

khăn ăn cỡ 80 - 01 tuy năm 1998 có giảm về tỷ trọng nhưng số lượng hàng

vẫn tăng so với năm 1997 và giá vẫn giữ tại mức 1,209 triệu đồng một Kg

sản phẩm, và cũng tương tự với những sản phẩm khác.

2.2./ Cơ cấu thị trường xuất khẩu tại công ty.

Từ khi mới thành lập công ty chủ yếu xuất khẩu sang những thị trường

các nước Xã hội Chủ nghĩa cũ. Nhưng sau khi thị trường này không còn nữa

đã đặt công ty vào một hoàn cảnh vô cùng kho khăn trong vấn đề thị trường

tiêu thụ sản phẩm và đây cũng là một bước nhảy vọt trong quá trình phát

triển của công ty. Bởi từ đây công ty có những thị trường mới tiềm năng hơn,

hiệu quả hơn... đó chính là những thị trường hiện nay công ty có được như thị

trường Nhật Bản luôn là thị trường chính của công ty thường chiếm trên 70%

tổng giá trị xuất khẩu của công ty, EU là thị trường đứng thứ hai sau Nhật

Bản thường chiếm khoảng 7% đến 8% trong tổng giá trị xuất khẩu của công

ty và một số thị trường khác sẽ được đề cập sau đây.

45

Page 46: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

BẢNG V: CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY DỆT

HẢI PHÒNG THỜI GIAN QUA

Đơn vị: 1.000.000 đ

STT Thị trường1997 1998 1999

Giá trị % Giá trị % Giá trị %

1 Nhật Bản 9.662,7 76,50 9.807,5 73,40 13.250,1 78

2 EU 896,8 7,10 1.042,2 7,80 1.308 7,70

3 Thị trường khác 2.071,5 16,40 2512 18,80 2.429,2 14,30

4 Tổng 12.631 100 13.361,7 100 16.987,3 100

NGUỒN: CÔNG TY DỆT HẢI PHÒNG NĂM 1999

Ghi chú: Thị trường khác bao gồm thị trường nội địa và một số thị trường

các nước trong khu vực

*Đặc điểm thị trường các nước Đông Âu (các nước XHCN cũ )

Đây là một thị trường tương đối dễ tính, nhu cầu đòi hỏi về chất lượng

khăn tay không quá cao, kênh phân phối sản phẩm vào thị trường này gồm

hai kênh chính. Thứ nhất là bán theo các hiệp định trả nợ hàng hoá được ký

kết thông qua hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các

nước bạn, sau đó hạn ngạch được phân bổ cho từng doanh nghiệp cho nên số

lượng sản phẩm xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào việc đàm phán trả nợ giữa

nước ta và bạn. Thứ hai là bán theo hình thức liên kết với các lưu học sinh

Việt Nam ở nước ngoài, hình thức này đơn giản cả về điều kiện cơ sở giao

hàng cũng như điều kiện về thanh toán, song bán theo hình thức này số lượng

hàng hoá bán được rất nhỏ.

Tuy nhiên gần đây ngành Dệt may Việt Nam nói chung cũng như công

ty Dệt Hải Phòng nói riêng bị thu hẹp thị trường ở các nước này mà nguyên

nhân chủ yếu do:

46

Page 47: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

+ Các hiệp định trả nợ giữa nước ta với các nước trên được trả chủ

yếu bằng các sản phẩm nông thuỷ sản, nên tỷ trọng ngành công nghiệp rất

thấp.

+ Do không có chính sách bán hàng hợp lý (như chỉ chủ yếu bán hàng

thông qua uỷ thác, bán hàng thông qua các lưu sinh viên Việt Nam tại thị

trường nước ngoài), chậm cải tiến mẫu mã mặt hàng... nên bị các sản phẩm

cùng loại của Trung Quốc cạnh tranh đã chiếm mất thị trường. Do đó số

lượng sản phẩm xuất khẩu vào các thị trường này của các doanh nghiệp Việt

Nam trong đó có Công Ty Dệt Hải Phòng bị thu hẹp.

+ Do cơ chế cũng như phương thức thanh toán còn phức tạp như phải

thanh toán thông qua các cơ quan uỷ thác, thông qua gián tiếp qua các sinh

viên từ nước ngoài chuyển về... Cho nên nó đã gây trở ngại cho việc giao

nhận hàng hoá và thanh toán tiền hàng.

- Kim ngạch xuất khẩu của công ty vào các thị trường này như sau:

+ Năm 1994 : 100.000 rúp

+ Năm 1995 : 150.000 rúp

+ Năm 1996

: 250.000 rúp

+ Từ năm 1997 đến nay: kim ngạch xuất khẩu sang thị trường

này không còn nữa do sự trả nợ của Chính Phủ Việt Nam không sử dụng

hàng công nghiệp nữa mà chuyển sang trả nợ bằng hàng nông lâm thuỷ sản.

* Thị trường Nhật Bản.

Thị trường Nhật Bản là một thị trường nằm trong khu vực Châu Á, và

là một thị trường không hạn ngạch rất lớn với khoảng 124 triệu dân. Tổng

GDP năm 1994 là 4.600 Tỷ USD. Thu nhập bình quân đầu người gần 40

nghìn USD là nước duy nhất trên thế giới không nợ nước ngoài và cũng là

một trong ba thị trường lớn nhất hiện nay trên thế giới và là thị trường tiêu

thụ hàng dệt may lớn thứ hai trên thế giới chỉ sau Mỹ. Trong khi đó chính

47

Page 48: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

phủ Nhật Bản lại không chú trọng vào việc sản xuất mặt hàng này mà chủ

yếu chú trọng vào những mặt hàng chứa hàm lượng công nghệ cao. Do đó

việc nhập khẩu vào thị trường này là rất lớn. Với hàng hoá nói chung và hàng

dệt may Việt Nam nói riêng thì thị trường Nhật Bản là một thị trường nhập

khẩu rất lớn và tiềm năng. Từ năm 1995 đến nay thị trường Nhật Bản là thị

trường xuất khẩu hàng hoá chủ yếu của Công Ty Dệt Hải Phòng và kim

ngạch xuất khẩu vào thị trường này thường xuyên chiếm trên 70% tổng kim

ngạch xuất khẩu của công ty qua các năm mà hình thức xuất khẩu chủ yếu

của công ty sang thị trường này là hình thức xuất khẩu trực tiếp. Cụ thể được

thể hiện trong bảng V (bảng cơ cấu thị trường xuất khẩu tại công ty Dệt Hải

Phòng) cho thấy năm 1997 tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản

chiếm 76,5% tổng mức hàng xuất khẩu của công ty. Năm 1998 chiếm 73,4%

giảm 3,1% so với năm 1997, nhưng về số tuyệt đối thì lại tăng 144,8 triệu

đồng. Năm 1999 tổng kim ngạch của công ty đã tăng trở lại là 78% trong

tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty, với số tuyệt đối là 13.250,1 triệu đồng

tăng 35,4% so với năm 1998.

Hiện nay, Nhật Bản đã chuyển sang nhập khẩu từ các nước đang phát

triển thay vì phải nhập từ các nước phát triển ngày trước. Theo báo cáo tổng

kết của Tổng công ty Dệt May Việt Nam (VinaTex) thì riêng sản phẩm khăn

tay của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này đã chiếm hơn 60% kim

ngạch xuất khẩu sản phẩm này của toàn ngành. Những khó khăn khi tham gia

thâm nhập thị trường này là sự đòi hỏi cao về mặt chất lượng mà nhiều công

ty Việt Nam hiện nay không đáp ứng được và nó cũng là khó khăn của Công

Ty Dệt Hải Phòng về mặt chất lượng trong thời gian qua.

Tóm lại, thị trường Nhật Bản là một thị trường đầy tiềm năng của công

ty và trong thời gian tới công ty cần có biện pháp đáp ứng tốt hơn và đầy đủ

hơn yêu cầu về số lượng cũng như chất lượng để duy trì và phát triển thị

trường đầy tiềm năng này. Bởi Theo như nhận xét của vị trưởng phòng kinh

doanh xuất nhập khẩu của công ty thì hiện nay số lượng sản phẩm xuất sang

48

Page 49: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

các thị trường đặc biệt là thị trường Nhật Bản như vậy là chưa đáp ứng được

nhu cầu của họ về mặt số lượng, mặc dù công ty luôn trong tình trạng sản

xuất ba ca.

Đặc điểm thị trường các nước EU.

Đây là thị trường rất khó tính, hàng dệt may của các doanh nghiệp Việt

Nam muốn thâm nhập vào thị trường này đòi hỏi hàng hoá phải có chất

lượng cao, đa dạng về mẫu mã. Ngoài ra, số lượng hàng dệt may muốn vào

thị trường này phải được sự quản lý giám sát của ủy ban kiểm tra hàng nhập

khẩu của EU thông qua các mức hạn ngạch mà thị trường này cấp cho. Nếu

như hàng hoá xuất sang thị trường này vượt mức hạn ngạch được cấp thì số

hàng đó sẽ bị lưu vào trong kho chờ mức hạn ngạch năm sau. Tuy nhiên bù

lại hàng bán vào các nước này giá thường cao, phương thức thanh toán thuận

tiện. Thực tế qua nhiều năm cho thấy các doanh nghiệp chiếm lĩnh và phát

triển ổn định ở thị trường này đều là các doanh nghiệp có công nghệ tiên tiến,

sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã luôn thay đổi phù hợp với thị

hiếu người tiêu dùng. Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này của Công Ty

Dệt Hải Phòng qua các năm rất khiêm tốn chỉ chiếm xấp xỉ 7 - 8% năm

những năm gần đây cụ thể được thể hiện trên bảng V là 7,1% năm 1997,

7,8% năm 1998 và 7,7% năm 1999 trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công

ty. Tại sao lại có tình trạng trên trong khi thị trường EU là thị trường rộng lớn

và tiềm năng như vậy? Bởi sản phẩm của Công ty chưa đáp ứng được đòi hỏi

về chất lượng mà thị trường này đặt ra cùng với đó là công tác Maketing của

công ty khi xâm nhập thị trường còn kém, chưa phù hợp. Mà một lý do lớn

tạo nên kim ngạch của công ty thấp kém như vậy trên thị trường này là do số

lượng thành phẩm của công ty chưa đủ đáp ứng cho yêu cầu của thị trường

Nhật Bản. Cho nên sản phẩm sản xuất ra, công ty chủ yếu đáp ứng nhu cầu

của thị trường này nên chưa có nhu cầu mở rộng thị trường.

* Thị trường Mỹ.

49

Page 50: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Hiện nay với thị trường này sản phẩm của công ty chưa có chỗ đứng.

Trong khi đó Mỹ là một thị trường tiêu thụ rộng lớn vào loại nhất thế giới,

nên việc có một sản phẩm tốt, với giá cạnh tranh muốn bán vào thị trường

này chưa hẳn là điều dễ dàng vì đây là một thị trường khổng lồ có nhiều đối

thủ cạnh tranh cũng đang cố gắng thâm nhập và bán sản phẩm của họ. Cho

nên sản phẩm của công ty chỉ có thể thâm nhập vào thị trường này khi mà

sản phẩm của cơ sở Dệt kim ra đời mà thôi. Bên cạnh đó thị trường này lại là

thị trường đòi hỏi rất cao về mặt chất lượng. Đối với sản phẩm dệt thì đây là

một thị trường rộng lớn đầy hứa hẹn bởi nó là một thị trường tiêu thụ sản

phẩm dệt may rất lớn mà ngành này không đáp ứng đủ nhu cầu. Thị trường

này lại được chia ra làm hai loại: một loại cao cấp là loại hàng hoá thị trường

này nhập về để tiêu dùng nội địa và một loại cấp thấp là loại hàng hoá họ

nhập về nhằm mục đích là tái xuất chứ không phải để tiêu dùng. Hàng hoá

vào thị trường này có một số thuận lợi là chịu thuế suất rất thấp nhưng đó là

dành cho các nước đã ký kết hiệp định thương mại với Mỹ hoặc là thành viên

của WTO. Còn một số nước trong đó có Việt Nam vẫn phải chịu mức thuế

cao.Trong tương lai không xa, khi chính phủ Việt Nam đàm phán thành công

với phía Mỹ thì khi đó hiệp định thương mại Việt - Mỹ sẽ được thành lập và

hàng hoá Việt Nam vào thị trường Mỹ sẽ được hưởng quy chế “Tối Huệ

Quốc” và như vậy thuế suất sẽ chỉ bằng hàng hoá của các nước khác, đó sẽ

tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các

doanh nghiệp sản xuất hàng Dệt may nói riêng đủ sức cạnh tranh với hàng

hoá của các nước khác. Như vậy hiện nay khi chúng ta đang trong thời gian

đàm phán với phía Mỹ thì các doanh nghiệp trong đó có Công Ty Dệt Hải

Phòng phải chuẩn bị cho mình những kế hoạch như nghiên cứu thị trường, sử

dụng những biện pháp tiếp thị, tìm hiểu hệ thống pháp luật, tập quán tiêu

dùng... của thị trường để nhanh chóng xâm nhập thị trường này khi điều kiện

cho phép.

2.3./ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY.

50

Page 51: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Quá trình thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nói chung của các doanh

nghiệp nó gồm 10 công việc sau:

51

Page 52: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

ĐỒ II: QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU

Sở dĩ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu phải thực hiện nhiện vụ làm

thủ tục thanh toán là bởi vì công ty không có phòng thanh toán quốc tế. Trên

đây về lý thuyết thì đó là những bước chính trong quá trình thực hiện hợp

đồng xuất khẩu. Nhưng thực tế tại Công Ty Dệt Hải Phòng, một số bước có

thể bỏ qua bởi vì nó đã được tiến hành ngay khi ký kết hợp đồng giữa công ty

và bên đối tác Nhật Bản (Hiện nay thị trường này là nơi nhập khẩu chính của

công ty còn một số thị trường nhập khẩu khác không đề cập ở đây). Như

trong bước một thì việc đôn đốc nhà nhập khẩu mở L/C và kiểm tra L/C đó là

không cần thiết bởi vì bên đối tác luôn mở một tài khoản tại Ngân hàng Đầu

tư Phát triển Hải Phòng cho công ty là người hưởng lợi, và khi tiến hành giao

hàng song công ty đem thu nộp bộ hồ sơ, chứng từ cho Ngân hàng, và Ngân

hàng có trách nhiệm kiểm tra so sánh nó với hợp đồng cũng như với L/C và

chuyển bộ hồ sơ chứng từ đó cho phía đối tác nếu được đối tác chấp nhận

thanh toán thì sau 10 ngày là công ty có thể nhận được tiền hàng.

Bước hai là bước xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá: Thì công ty cũng

không cần tiến hành bởi công ty là doanh nghiệp được phép xuất nhập khẩu

trực tiếp cho nên giấy phép xuất khẩu đã được thành phố cấp từ trước.

Bước thứ ba là thuê phương tiện vận chuyển và bước thứ tư là mua bảo

hiểm cho hàng hoá: Thì theo kế hoạch giao hàng là 10 ngày một chuyến công

52

Mua bảo hiểm cho hàng hoá Kiểm tra h ng à

xuất khẩu

L m thà ủ tục

hải quan

Giao h ng n n à êt uà

L m thà ủ tục thanh to ná

Giải quyết

tranh chấp nếu

Đ n ô đốc v àkiểm tra L/C

Xin giấy ph p éXK

Chuẩn bị h ng XKà

Uỷ th c thu á êt uà

Page 53: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

ty vận chuyển hàng bằng Congtener ra cảng Hải Phòng giao cho Cảng vụ, và

từ đó giao cho Tàu Chợ chuyên chở sang cảng của phía Nhật Bản chỉ định,

và công ty làm một phiếu báo bắt đầu chuyên chở báo cho công ty Bảo Hiểm

và được họ cấp cho một giấy chứng nhận bảo hiểm. Còn các bước sau công

ty phải tiến hành bình thường theo luật định.

Như vậy, trong quá trình thực hiện hợp đồng công ty Dệt Hải Phòng gặp rất

nhiều thuận lợi nhất là trong quá trình thanh toán, cũng như giao hàng bởi

công ty gặp được một khách hàng tiêu thụ lớn như Nhật Bản cho nên việc

thanh toán được hoàn tất chỉ sau 10 ngày sau khi giao nộp bộ hồ sơ chúng

thực hàng đã giao. Nhưng bên cạnh đó thì khó khăn của công ty là không có

phòng thanh toán quốc tế cho nên phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu phải

đảm nhận hết do đó nhiều khi gặp phải tình trạng chậm trong vấn đề chuẩn bị

hồ sơ giao hàng, dẫn đến nhiều khi chậm thanh toán do trực tiếp phía công ty

tạo ra.

2.4 Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu của công ty dệt Hải Phòng

trong thời gian qua.

Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu về công tác sản xuất và xuất

khẩu tại Công Ty Dệt Hải Phòng cho ta thấy được một số những mặt làm

được cũng như những mặt còn tồn tại cần phải tìm nguyên nhân và giải pháp

như sau::

Thứ nhất: Ta đề cập đến những mặt làm tốt của công ty trong thời

gian qua. Sau khi nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập

trung sang cơ chế thị trường, Công Ty Dệt Hải Phòng không còn được nhà

nước bao tiêu sản phẩm nữa mà phải chuyển sang hạch toán kinh doanh lấy

thu bù chi để tồn tại và phát triển. Đứng trước sự chuyển biến này công ty

vấp phải rất nhiều khó khăn do không tìm được thị trường tiêu thụ sản phẩm,

máy móc thiết bị cũng như dây chuyền công nghệ của công ty đã lạc hậu, sản

phẩm sản xuất ra không đáp ứng được nhu cầu của thị trường, tưởng rằng

53

Page 54: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

công ty khó vượt qua và phải đi đến phá sản như nhiều công ty khác. Nhưng

cùng với sự cố gắng của cán bộ công nhân viên trong công ty, cũng như sự

mạnh dạn đầu tư đúng hướng, công ty đã thay thế những máy móc thiết bị lạc

hậu thành những máy móc thiết bị mới hoàn chỉnh và đồng bộ hơn. Do đó từ

những năm 1996 sản phẩm của công ty đã có sự đột biến lớn về chất lượng

cũng như mẫu mã đủ sức cạnh tranh trên thị trường, tạo cho công ty có được

thị phần trên cả thị trường trong nước và nước ngoài, giúp cho doanh thu

cũng như doanh thu trong hoạt động xuất khẩu của công ty không ngừng tăng

lên, đồng lưưong của cán bộ công nhân viên không ngừng tăng lên trong

những năm vừa qua mà thực tế đã cho ta thấy thông qua bảng tổng kết doanh

thu ở trên.

Ngoài ra một mặt nữa chúng ta cũng phải thừa nhận là trong thời gian

hình thành và phát triển, công ty đã thành công trong việc trẻ hoá đội ngũ cán

bộ điều hành công ty, đào tạo được những cán bộ lành nghề. Tuy còn thiếu

nhưng đã giúp ích rất lớn cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công

ty và công ty cũng thường xuyên có kế hoạch cũng như tạo điều kiện cho cán

bộ công nhân viên có cơ hội để đào tạo lại cũng như tự đào tạo lại để phù hợp

với những công việc mới. .

Phần trên cũng cho ta thấy nhờ có được hàng hoá có chất lượng cao và

tổ chức tốt công tác tiêu thụ mà cụ thể là công tác Marketing quốc tế mà thị

trường tiêu thụ sản phẩm của công ty không ngừng được mở rộng. Từ việc

được nhà nước bao tiêu sản phẩm mà công ty có được thị trường các nước

Đông Âu XHCN cho đến khi không còn thị trường nào do không được nhà

nước bảo trợ về tiêu thụ sản phẩm. Nhờ làm tốt công tác Marketing mà thị

trường tiêu thụ sản phẩm của công ty được mở rộng sang thị trường Mỹ, thị

trường EU, mà đặc biệt là thị trường Nhật Bản...

Trên đây là một số những mặt làm tốt của Công Ty Dệt Hải Phòng

trong thời gian qua, nhưng bên cạnh đó thì những mặt còn tồn tại vẫn là

54

Page 55: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

những trở ngại mà yêu cầu trong thời gian tới công ty phải cố gắng khắc phục

và vượt qua.

Thứ hai: Những mặt còn hạn chế trong công tác xuất khẩu tại Công

Ty Dệt Hải Phòng. Năm 1995 tuy công ty (tại cơ sở 151B Niệm Nghĩa) tiến

hành đầu tư thay thế nhiều máy móc thiết bị nhưng những dây chuyền công

nghệ này không phải là loại tiên tiến nhất mà phần lớn là do Trung Quốc và

Liên Xô (cũ) sản xuất, cho nên đến nay rất nhiều máy móc bị lạc hậu như 90

máy Dệt ATM của Liên Xô, các loại máy mắc, máy Đảo se..của Trung Quốc.

Hiện nay, công ty có một số thiết bị được sản xuất năm 1968 nên trong quá

trình sản xuất phát sinh rất nhiều nhược điểm cho sản phẩm, thiết bị thường

xuyên bị hư hỏng dẫn đến năng suất lao động trong công ty bị giảm, nhiều

vật tư bị hao phí, tỷ lệ phế phẩm cao thường chiếm đến gần 5%, cho nên giá

thành sản phẩm xuất khẩu bị đẩy lên cao, chi phí kiển tra sản phẩm cũng như

chi phí sửa chữa lại sản phẩm phát sinh làm cho công ty trong một số trường

hợp bị mất uy tín với khách hàng như trường hợp khách hàng nhập khẩu phía

Nhật Bản năm 1999 khiếu lại với công ty một lô hàng có quá nhiều sản phẩm

không đủ tiêu chuẩn, buộc công ty phải giảm giá và mất nhiều chi phí cho

việc thương lượng họ mới chịu chấp nhận lô hàng đó. Bên cạnh sự lạc hậu về

máy móc thiết bị thì hiện tại công ty còn thiếu nhiều loại máy móc khác như

máy dệt Jắcka... cho nên trong một số trường hợp có những mặt hàng khách

hàng yêu cầu mà công ty không thể đáp ứng được. Một khó khăn nữa được

coi là khó khăn chung cho nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay cũng như

Công Ty Dệt Hải Phòng là tình trạng thiếu cán bộ làm công tác kỹ thuật và

cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu lành nghề, có kinh nghiệm.

Thêm vào đó là tình trạng khó khăn trong công tác chiếm lĩnh thị

trường. Tuy thời gian qua nhờ đẩy mạnh công tác này mà công ty có cơ hội

tìm kiến được thị trường xuất khẩu hiện nay. Nhưng như ta thấy qua phân

tích ở trên thì thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu là thị trường

Nhật Bản mà mặt hàng chủ yếu là khăn ăn các loại. Các thị trường khác tuy

55

Page 56: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

công ty có sản phẩm xuất khẩu sang như thị trường Mỹ, thị trường EU đầy

tiềm năng thì công ty chỉ xuất khẩu sang một lượng rất ít như thị trường EU

chỉ chiếm khoảng 8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty, còn thị

trường Mỹ vẫn là tiềm năng. Vậy nguyên nhân này do đâu? do công tác tiếp

thị làm kém hay sản phẩm của công ty không đủ khả năng về chất lượng,

mẫu mã không đa dạng hay không đủ số lượng để thâm nhập vào thị trường

mới? Theo đánh giá của cán bộ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu thì hiện tại

số lượng sản phẩm mà cơ sở dệt may sản xuất ra mặc dù đã làm suốt ngày

đêm ( 3 ca ) nhưng vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu của khách hàng, cộng vào

đó là công ty chưa có chiến lược xuất khẩu thích hợp với từng đoạn thị

trường cho nên việc thâm nhập các thị trường tiềm năng như đề cập trên cần

phải hoàn thiện thêm và chờ đến khi cơ sở dệt kim đi vào hoạt động thì sản

phẩm của nó mới đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của các thị trường trên.

56

Page 57: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp

tèt nghiÖp

CHƯƠNG III:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT

KHẨU TẠI CÔNG TY DỆT HẢI PHÒNG

I./ GIẢI PHÁP TỪ TẦM VI MÔ - CẤP DOANH NGHIỆP.

1./ THAY ĐỔI MẪU MÃ, CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM NHẰM NÂNG

CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM.

ùng với sự đi lên của đời sống kinh tế xã hội thì yêu cầu về chất

lượng sản phẩm ngày càng nâng cao, nhất là đối với những nước

phát triển. Họ không những chỉ đòi hỏi một sản phẩm có chất

lượng cao mà sản phẩm đó phải có mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu người

tiên dùng. Ngoài ra, yêu cầu của người tiêu dùng còn là sự hợp lý về giá cả,

phương thức phục vụ... Chính vì thế trong thời gian tới Công Ty Dệt Hải

Phòng phải có biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm,

cải tiến mẫu mã sản phẩm cũng như đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng nhu

cầu mọi mặt của người tiêu dùng, và cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường.

Bởi hiện nay khoa học kỹ thuật phát triển nhanh thì chu kỳ sống của sản

phẩm bị rút gắn, sản phẩm cũng nhanh chóng trở nên lỗi thời cho nên việc

thay đổi sản phẩm là một việc cần thiết luôn luôn cần phải chú ý để sản phẩm

của công ty luôn có sức mạnh trên thị trường. Mà hiện nay tại Công Ty Dệt

Hải Phòng (cơ sở I-bên dệt vải ) máy móc thiết bị đã lạc hậu, sản phẩm bị

nhiều lỗi kỹ khuật và tỷ lệ phế phẩm cao cho nên công nghệ này không còn

đủ khả năng đáp ứng nhu cầu về chất lượng của người tiêu dùng. Chính vì

thế nên đôi khi vẫn bị khiếu nại về chất lượng sản phẩm. Do đó để đáp ứng

về yêu cầu sản phẩm xuất khẩu trong thời gian tới công ty cần đầu tư thay đổi

C

mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c

xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng

57

Page 58: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp

tèt nghiÖp

dây chuyền công nghệ, tích cực đầu tư cho đào tạo và đào tạo cán bộ kỹ thuật

cũng như cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu để từ đó công ty có thể sản

xuất ra những sản phẩm có giá thành hạ, mẫu mã đẹp...Trong khi đó nâng cao

chất lượng sản phẩm thì cũng đồng nghĩa với việc tăng khối lượng sản phẩm,

như vậy sẽ đáp ứng được đòi hỏi về mặt số lượng của khách hàng Nhật Bản

cũng như những thị trường khác trong thời gian tới. Còn về cơ sở II ( Bên dệt

kim ) thì như trên đã cho ta biết, công nghệ cũng như máy móc thiết bị chủ

yếu là của các nước Nhật, Đức, Đài Loan... chúng là những thiết bị hiện đại

cho nên trong thời gian tới khi đi vào sản xuất, công ty cần phải có kế hoạch

đăng ký xin gia nhập tổ chức Tiêu Chuẩn quốc tế mà trực tiếp là ISO 9002 có

như vậy sản phẩm của công ty mới đủ khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của

khách hàng về vấn đề chất lượng và tạo điều kiện thuận lợi để vượt qua hàng

rào bảo vệ về chất lượng của các nước nhập khẩu khó tính.

2./ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.

Để có một sản phẩm có sức mạnh trên thị trường, thì sản phẩm không

những chỉ có chất lượng tốt mẫu mã đẹp, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng

mà sản phẩm đó phải có một giá thành hợp lý. Chính vì thế trong thời gian

tới công ty cần có biện pháp nhằm giảm giá thành sản phẩm đến mức có thể.

Sau đây là một số biện pháp nhằm giảm giá thành sản phẩm:

2.1./ Khai thác tốt nguồn nguyên liệu đầu vào.

Khác với những ngành khác, đối với ngành dệt may để hình thành nên

giá thành sản phẩm thì giá cả nguyên vật liệu chiếm đến 90%. Chính vì thế

trong thời gian tới yêu cầu đặt ra cho Công Ty Dệt Hải Phòng là phải khai

thác tốt nguồn nguyên liệu đầu vào để giảm giá thành sản phẩm đầu ra. Hiện

nay nguồn nguyên liệu của công ty chủ yếu do hai nguồn cung cấp: đó là

mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c

xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng

58

Page 59: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp

tèt nghiÖp

nguồn nhập trực tiếp từ các doanh nghiệp trong nước và nguồn nhập khẩu từ

các nước ngoài. Nguồn từ các doanh nghiệp trong nước được cung cấp bởi

các công ty như nhà máy sợi Nha Trang, Huế, công ty dệt Nam Định, công ty

dệt Hà Nội... Còn nguồn nhập khẩu là từ các nước như Trung Quốc, Hồng

kông, Ấn Độ... Hai nguồn này giá cả tương đối ổn định và nói chung thì

ngang bằng nhau nhưng cũng có khi do tác động của tỷ giá hối đoái mà có sự

chênh lệch. Do đó công ty cần xác định nguồn nhập chính và có giá thấp nhất

để giảm giá cả đầu vào từ đó giảm thành sản phẩm đầu ra.

2.2./ Giảm chi phí sản xuất và chi phí lưu thông.

Chi phí sản xuất và chi phí lưu thông là hai khoản mục quyết định đến

tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất hình thành

nên giá thành sản phẩm còn chi phí lưu thông quyết định đến lãi suất của

doanh nghiệp. Chi phí lưu thông bao gồm cả hai loại chi phí là chi phí bán

hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chính vì thế để giảm giá thành sản

phẩm cũng như nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm mà đó chính là

công tác xuất khẩu. Công ty cần có biện pháp như tiết kiệm chi phí sản xuất,

giảm thiểu chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong đó có chi

phí trung gian.

2.3./ Giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu.

Trong mọi doanh nghiệp sản xuất mức tiêu hao vật tư luôn luôn là nội

dung quan trọng của công tác quản lý, một định mức đúng sẽ là căn cứ cấp

phát hợp lý, là cơ sở hạch toán giá thành sản phẩm được chính xác.Có hai

phương pháp để giảm định mức tiêu hao vật tư:

+ Giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu cụ thể cho từng sản phẩm,

mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c

xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng

59

Page 60: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp

tèt nghiÖp

phương pháp này trong quá trình thực hiện nên áp dụng bằng cách tiết kiệm

tránh lãng phí vật tư. Chẳng hạn khi hồ một chục sợi mới hiện nay công ty

phải mất 10 sợi đầu bị loại bỏ trong khi đó mỗi trục sợi bao gồm khoảng vài

chục nghìn sợi thì như vậy mức hao tốn là bao nhiêu? Do đó, để tránh hiện

trạng này công ty phải bố trí các cặp hồ được liên tục thì như vậy sẽ tránh sự

tổn thất trên, hoặc khi nên máy dệt một loại sản phẩm mới (Thay sản phẩm

này bằng một sản phẩm khác) thông thường bị mất đi 3 Kg sợi đầu mành

( sợi không ra sản phẩm). Như vậy sẽ mất đi rất nhiều nguyên vật liệu nếu

tính ra giá trị thì công ty bị tổn thất 3Kg x 40.000 = 120.000 Đ cho một đầu

máy và nếu như thay đổi cho cả cơ sở I bao gồm 90 máy dệt thì thử hỏi nó là

bao nhiêu? Do đó công ty cần phải khắc phục bằng cách bố trí các máy dệt

một cách hợp lý, mỗi máy nên dệt một loại sản phẩm ổn định, không nên

thay đổi nhiều.

+ Giảm tỷ lệ phế phẩm:

Giảm tỷ lệ phế phẩm cũng là biện pháp giảm hao phí nguyên vật liệu.

Để làm tốt công tác này đòi hỏi công ty phải có một đội ngũ công nhân kỹ

thuật lành nghề sử dụng thành thạo máy móc thiết bị, cũng như thường xuyên

có kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ và sửa chữa thường xuyên. Có như

vậy, công ty mới có thể sử dụng hết công suất thiết bị và phát hiện nhanh

những lỗi kỹ thuật, sửa chữa ngay thì sẽ giảm tỷ lệ phế phẩm xuống mức

định mức trong tỷ lệ cho phép.

+ Tăng năng suất lao động.

Ngoài việc thường xuyên có kế hoạch nâng cao hiệu suất sử dụng máy

móc thiết bị thì công ty cũng phải chú ý đến năng suất lao động của công

nhân, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Có như vậy thì giá thành

mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c

xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng

60

Page 61: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp

tèt nghiÖp

sản phẩm mới có thể hạ được xuống mức có thể. Để nâng cao năng suất lao

động thì một việc cần thiết phải làm đó là thường xuyên có kế hoạch đào tạo

và đào tạo lại cán bộ công nhân viên. Thường xuyên tổ chức cho công nhân

thi nâng cao bậc thợ, như vậy họ sẽ có trách nhiệm hơn trong công việc.

3./ TĂNG VÒNG QUAY CỦA VỐN.

Vốn sản xuất trong một doanh nghiệp bao gồm hai loại là vốn cố định

và vốn lưu động. Tỷ trọng của hai loại vốn này tuỳ thuộc vào độ dài của chu

kỳ sản xuất, trình độ trang thiết bị... Nhiệm vụ của công ty là làm sao xác

định một cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng vốn một cách chặt chẽ, tiết kiệm đúng

mục đích sẽ làm tăng vòng quay của vốn, giảm được các khoản phải trả tiền

lãi do vốn vay. Muốn vậy trong thời gian tới công ty cần thực hiện tốt

nhữngcông việc chủ yếu sau:

+ Chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật tài chính của nhà nước trong việc

bảo toàn và phát triển vốn.

+ Có những biện pháp dự trữ vật tư nguyên vật liệu đầu vào sao cho

vừa đủ để sản xuất được diễn ra thường xuyên và lên tục. Tránh tình trạng ứ

đọng vật tư trong kho gây nên việc vốn không lưu thông kịp thời.

+ Hạn chế tối đa các khoản nợ đọng của khách hàng, có những biện

pháp để có thể mua nguyên vật liệu đầu vào cũng như mua bán thành phẩm

theo phương thức trả tiền sau.

+ Tăng năng suất lao động, sử dụng tối đa công suất máy móc thiết bị,

tổ chức hợp lý hoá sản xuất, có như vậy sẽ giúp cho công ty rút gắn chu kỳ

sản xuất, như vậy sẽ tăng tốc độ sử dụng vốn.

mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c

xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng

61

Page 62: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp

tèt nghiÖp

+ Ở khâu tiêu thụ: Công ty cần tăng cường tiêu thụ sản phẩm bằng việc

mở rộng thị trường, đề ra chính sách tiêu thụ một cách hợp lý với từng đoạn

thị trường để tránh việc ứ đọng sản phẩm trong kho.

4./ ỨNG DỤNG KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀO SẢN XUẤT.

Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ tạo cơ sở khoa học cho sự

định hướng và quy hoạch phát triển sản xuất nâng cao năng suất lao

động.Việc ứng dụng này có thể tác động tốt tới quá trình tái sản xuất, mở

rộng theo chiều sâu, công việc này đòi hỏi phải đầu tư đúng hướng mới đạt

hiệu quả cao. Qua phân tích nguồn vốn và vốn của công ty cho thấy phần lớn

vốn kinh doanh của công ty được hình thành từ các nguồn vốn vay dài hạn và

ngắn hạn. Vì vậy việc đầu tư máy móc thiết bị, áp dụng khoa học kỹ thuật

phải sao cho với số vốn phù hợp nhưng phải chọn lựa được những dây

chuyền công nghệ tiên tiến. Chính vì lẽ đó ngay khi đầu tư mua sắn thiết bị

công ty phải chọn mua thiết bị máy chính ( máy cái ) tiên tiến còn các thiết bị

phụ ( Máy phụ trợ) thì chỉ cần mua lại phù hợp không cần phải tiên tiến như

những máy cái. Tuy như vậy thiết bị sẽ không được đồng bộ nhưng vẫn đản

bảo là một dây chuyền tiên tiến nhưng lại tiết kiệm được vốn đầu tư.

5./ ĐÀO TẠO MỚI VÀ ĐÀO TẠO LẠI CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC XUẤT

NHẬP KHẨU.

Như ta đã biết thì trình độ cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu ảnh

hưởng rất lớn đến hiệu quả của công tác này. Trong khi đó thì lực lượng làm

công tác xuất nhập khẩu của Công Ty Dệt Hải Phòng hiện nay còn rất thiếu

và còn nhiều sơ suất trong nghiệp vụ cũng như trong giao tiếp bằng ngoại

ngữ. Chính vì thế cho nên trong thời gian tới công ty cần có kế hoạch đào tạo

mới và đào tạo lại cũng như trẻ hoá đội ngũ làm công tác này hoặc công ty có

mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c

xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng

62

Page 63: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp

tèt nghiÖp

thể tạo điều kiện cho lực lượng cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu tự trang

bị kiến thức cho mình bằng cách tạo cho họ điều kiện về thời gian, vật chất,

hoặc có những phần thưởng cho những ai thường xuyên tự học hỏi như tăng

lương, nâng bậc... Có như vậy thì trong thời gian tới khả năng tác nghiệp của

cán bộ trong công ty sẽ dần dần nâng nên.

6./ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG NHẰM TÌM

KIẾN ĐỐI TÁC MỚI.

Hiện nay, khi chỉ có sản phẩm của cơ sở dệt may thì coi như thị trường

tiêu thụ sản phẩm của công ty là thích hợp, nhưng khi cơ sở dệt kim đi vào

sản xuất thì sản phẩm của nó với thiết bị hiện đại cho nên số lượng sản phẩm

của nó là rất lớn. Chính vì thế ngay từ bây giờ công ty phải tiến hành nghiên

cứu tìm hiểu thị trường, như cử cán bộ làm công tác tiếp thị sang những thị

trường nước ngoài trọng điểm mà công ty muốn xâm nhập nghiên cứu tìm

hiểu về tập quán tiêu dùng, điều kiện nhập khẩu của của nước sở tại như điều

kiện thuế quan, phi thuế quan.... như thị trường Mỹ khi ta chưa ký kết hiệp

định thương mại với họ thì có thể sử dụng phương pháp này, còn đối với thị

trường EU, thị trường Nhật Bản, và những thị trường mà công ty đang định

thâm nhập và mở rộng thì công ty phải có biện pháp nâng cao thị phần của

mình như tổ chức các cửa hàng giới thiệu sản phẩm tham gia các hội chợ

triển lãm ngay trên thị trường của họ, cũng như các hội chợ triển lãm chuyên

ngành và đa ngành ở trong nước. Ngoài ra công ty còn có thể xuất khẩu

thông qua uỷ thác để sản phẩm công ty thâm nhập vào thị trường nước ngoài

trước và có uy tín trên thị trường đó, sau đó công ty mới có kế hoạch thâm

nhập trực tiếp.

II./ GIẢI PHÁP TỪ TẦM VĨ MÔ - PHÍA NHÀ NƯỚC VÀ THÀNH

mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c

xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng

63

Page 64: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp

tèt nghiÖp

PHỐ.

1./ KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG KIỂM SOÁT THÔNG TIN CỦA

NGÀNH DỆT.

Ngành Dệt-May hiện nay, là ngành đứng thứ hai trong kim ngạch xuất

khẩu của Việt Nam trong những năm gần đây ( đặc biệt từ năm 1998 đến nay

kim ngạch của ngành này đã vượt lên đứng thứ hai trong 3 ngành đạt mức

kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD ). Nhưng các doanh nghiệp ( cả doanh

nghiệp trung ương cũng như doanh nghiệp địa phương ) không ngừng thắc

mắc và kiến nghị về tình trạng thiếu thông tin về nhiều mặt như việc thiếu

thông tin về nguồn nguyên liệu đầu vào, thị trường tiêu thụ sản phẩm làm đã

cho nhiều doanh nghiệp nằm trong tình trạng xuất khẩu thụ động không làm

chủ được hoạt động của mình. Trong khi đó thì một số lượng lớn những tài

liệu quý liên quan trọng ngành nằm tản mát ở nhiều nơi như thông tin về

khoa học công nghệ, về tổ chức quản lý chuyên ngành...Thêm vào đó thì một

số thông tin hiện còn đang trong dạng tiềm năng chưa được khai thác. Chính

vì lẽ đó mà trong nhiều trường hợp người muốn sử dụng thì không có, muốn

tìm kiếm cũng không biết đâu mà tìm. Do đó trong thời gian tới để thuận tiện

cho các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may nói chung và Công Ty Dệt Hải

Phòng nói riêng thì từ phía nhà nước cũng như về phía thành phố phải có kế

hoạch tập hợp những thông tin liên quan thành một kho chuyên ngành dưới

dạng các thư viện giúp cho các doanh nghiệp nhanh chóng tìm hiểu khi cần

đến. Bên cạnh đó cũng cần thường xuyên có những cuộc họp, các cuộc hội

thảo báo cáo chuyên ngành... để từ đó tạo cho các doanh nghiệp tiếp thu được

những thông tin cần thiết cũng như có điều kiện trao đổi thông tin giữa các

doanh nghiệp với nhau.

mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c

xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng

64

Page 65: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp

tèt nghiÖp

2./ TẠO LỢI THẾ CẠNH TRANH CHO CÁC SẢN PHẨM XUẤT KHẨU

TRONG TOÀN NGÀNH.

Tổng công ty Dệt Việt Nam nên hướng các doanh nghiệp trong nước

xác định tổ chức cơ cấu sản phẩm hợp lý để xâm nhập thị trường nước ngoài,

tránh tình trạng xâm nhập thị trường nước ngoài bằng mọi cách dẫn đến sản

phẩm của nhiều doanh nghiệp trong nước cạnh tranh nhau trên cùng một thị

trường nước ngoài. Để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường

Tổng công ty cần tổ chức lại bộ máy quản lý để giảm thiểu chi phí trung gian

cho các doanh nghiệp trong nước tham gia xuất khẩu, thêm vào đó là việc

cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác cho các doanh nghiệp để họ có kế

hoạch cạnh tranh với những mặt hàng cùng loại của các nước khác trên

trường quốc tế. Ngoài việc hướng mạnh ra thị trường nước ngoài bằng những

sản phẩm có chất lượng cao, giá trị kinh tế lớn thì Tổng công ty cũng phải

hướng dẫn các doanh nghiệp chú trọng đến thị trường trong nước, vì thị

trường nội địa hiện nay với dân số gần 80 triệu người thì quả thực không thể

bỏ ngỏ để tham gia vào thị trường nước ngoài bằng mọi giá.

Tóm lại, Tổng công ty phải là người hướng dẫn các doanh nghiệp

trong nước để công tác xuất khẩu hàng dệt may thực sự là một lợi thế lớn của

Việt Nam trong thời gian tới.

3./ NHÀ NƯỚC CẦN TẠO MÔI TRƯỜNG, HÀNH LANG PHÁP LÝ

THUẬN LỢI CHO CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.

Hiện nay nhà nước Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện hệ thống

pháp luật nên trong quá trình phát triển kinh tế nói chung và phát triển công

tác xuất khẩu nói riêng còn nhiều bất cập bởi sự chồng chéo giữa các loại văn

bản hướng dẫn thực hiện luật và các văn bản dưới luật với nguồn luật chính,

đã tạo ra rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, nhất

mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c

xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng

65

Page 66: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp

tèt nghiÖp

là trong vấn đề thủ tục hành chính. Tuy là nhà nước đã ban hành chế độ “Một

cửa, Một khoá” nhưng vẫn quá khó khăn, thủ tục quá rườm rà. Bởi còn nhiều

văn bản dưới luật chồng chéo, cán bộ làm công tác quản lý xuất nhập khẩu

còn tư tưởng làm ăn quan liêu gây cản trở cho hoạt động xuất khẩu của nhiều

doanh nghiệp, ví dụ như việc tạo khó khăn của Hải Quan và thuế vụ...Chính

vì lẽ đó, để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu thì yêu

cầu nhà nước phải có biện pháp hoàn thiện hệ thống luật cũng như tiến hành

thành lập những đội chuyên kiểm tra thường xuyên chính những người làm

công tác quản lý xuất nhập khẩu, có như vậy mới giúp cho các doanh nghiệp

tham gia xuất nhập khẩu nói chung và Công Ty Dệt Hải Phòng nói riêng an

tâm trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình.

Thêm vào đó thì hiện nay, chế độ ưu đãi của nhà nước chỉ dành cho

các doanh nghiệp sản xuất hàng để xuất khẩu trực tiếp hoặc gián tiếp, còn vô

số các doanh nghiệp cung cấp nguồn nguyên vật liệu đầu vào hoặc cung cấp

bán thành phẩm cho các doanh nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp xuất khẩu thì

không được hưởng những yêu đãi này.Vì thế trong thời gian tới nhà nước

cũng cần xem xét chính sách của mình nhằm có sự ưu đãi cho họ để giảm giá

thành nguồn nguyên liệu đầu vào cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất

khẩu.

Ngoài ra hiện nay, như ta đã biết tại Việt Nam việc cung cấp hạn

ngạch xuất nhập khẩu vẫn thông qua cơ chế “xin cho”, chính vì thế cho nên

rất nhiều doanh nghiệp không có chức năng xuất nhập khẩu vẫn có hạn ngạch

xuất nhập khẩu và sau đó họ bán lại để ăn chênh lệch. Do đó trong thời gian

tới Nhà nước nên áp dụng chính sách đấu thầu hạn ngạch để một phần nào

giảm bớt những tiêu cực và như vậy những doanh nghiệp nào thực sự muốn

xuất nhập khẩu và có chức năng thì có được hạn ngạch, như vậy sẽ giảm chi

mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c

xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng

66

Page 67: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp

tèt nghiÖp

phí cho các doanh nghiệp. Nếu hiện nay nhà nước chưa kịp hoặc chưa có

điều kiện để tiến hành đấu thầu thì các cơ quan chủ quản mà trực tiếp là Bộ

Thương Mại phải lựa chọn các doanh nghiệp để phân bổ hạn ngạch cho hợp

lý, tránh tiêu cực.

4./ NHÀ NƯỚC CẦN TẠO CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỮNG ƯU

ĐÃI VỀ VỐN, TÍN DỤNG.

Các doanh nghiệp hiện nay kể cả doanh nghiệp trực thuộc Trung Ương

hay địa phương đều vấp phải tình trạng khó khăn trong vấn đề vốn đầu tư cho

sản xuất kinh doanh. Trong khi đó thì tại các ngân hàng lại trong tình trạng ứ

đọng vốn không có người vay. Tại sao lại có nghịch lý này? Bởi để được vay

vốn ngân hàng, Các doanh nghiệp phải chịu rất nhiều những đòi hỏi như phải

có tài sản thế chấp, thủ tục vay vốn phải qua nhiều cửa, rất rườm rà, mất thời

gian cho nên tuy là thiếu vốn nhưng các doanh nghiệp khó có thể tiếp cận với

nguồn vốn ”nhàn rỗi” của ngân hàng. Chính vì thế trong thời gian tới nhà

nước cần tạo cho các doanh nghiệp có điều kiện tốt để tiếp cận với những

nguồn vốn có lãi suất thấp, thủ tục giản đơn, dành cho các doanh nghiệp,

nhất là các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu những khoản ưu đãi hợp lý

để họ đầu tư mở rộng sản xuất từ đó sẽ tăng được lượng hàng xuất khẩu như

các chính sách về giảm thuế, những chính sách tạo nguồn vốn như đã kể

trên....

Tóm lại: Hiện tại, cũng như tương lai đối với các doanh nghiệp trong

nước trong đó có Công Ty Dệt Hải Phòng, Nhà nước phải đóng một vai trò

tích cực hơn nữa trong việc phối hợp với các doanh nghiệp giải quyết những

khó khăn ở tầm vĩ mô. Qua đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận thị

trường, giới thiệu hàng hoá của mình với khách hàng nước ngoài và cạnh

tranh có hiệu quả với các hàng hoá cùng loại của các nước khác trên thị

mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c

xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng

67

Page 68: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp

tèt nghiÖp

trường đó.

Đứng trên góc độ vĩ mô nhà nước cũng cần cùng với các doanh nghiệp

sản xuất hàng xuất khẩu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thông qua việc

tham gia vào các quan hệ song phương hoặc đa phương trong khu vực và trên

thế giới, tham gia ký kết những hiệp định thương mại đa chiều, nhằm mở

rộng thêm quan hệ hữu nghị với nhiều hơn nữa các nước trên thế giới, từ đó

sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị

trường của mình. Công việc trước mắt mà nhà nước cần làm là đàm phán với

phía Mỹ để ký kết được Hiệp Định Thương Mại Việt -Mỹ, để hàng hoá của

Việt Nam vào thị trường rộng lớn đầy tiềm năng này được hưởng quy chế

“Tối Huệ Quốc” của Mỹ thì sẽ được hưởng mức thuế ưu đãi hơn. Còn công

việc lâu dài là phải phấn đấu trở thành thành viên chính thức của Tổ Chức

Thương mại Thế Giới ( WTO ). Có như vậy mới tạo ra cho các doanh nghiệp

trong nước những thị trường ổn định, và định hướng đúng đắn cho các nhà

sản xuất kinh doanh.

Riêng đối với những doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may trong đó có

Công Ty Dệt Hải Phòng, thì hiện nay trên thị trường thế giới nhất là thị

trường các nước phát triển là những thị trường tiêu thụ rất lớn hàng loại này,

như sản phẩm của Công Ty Dệt Hải Phòng là một ví dụ: Mặt hàng khăn mặt

và khăn ăn chất lượng cao rất được các thị trường này ưu chuộng bởi tiêu

dùng trong nước họ cao nhưng sản xuất thì chủ yếu dựa vào xuất khẩu. Chính

vì thế nhà nước cần có biện pháp tốt trong việc cung cấp thông tin có chất

lượng cao và chính xác nhằm giúp cho các doanh nghiệp dệt may chiếm lĩnh

thị trường tốt hơn. Ngoài ra nhà nước cũng cần tổ chức những Hội Chợ quốc

tế đa ngành tham gia và Hội Chợ quốc tế chuyên ngành hàng dệt may để tạo

điều kiện cho khách hàng nước ngoài tìm hiểu và ký kết hợp đồng với các

mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c

xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng

68

Page 69: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp

tèt nghiÖp

doanh nghiệp trong nước.

Trên đây là một số giải pháp cả ở tầm vĩ mô và vi mô nhằm nâng cao

hiệu quả xuất khẩu tại Công Ty Dệt Hải Phòng trong thời gian tới.

mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c

xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng

69

Page 70: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp

tèt nghiÖp

P HẦN BA PHẦN KẾT LUẬN

à một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Sở Công Nghiệp Hải

Phòng có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp. Ngay từ khi

hình thành và phát triển hiệu quả trong công tác xuất nhập

khẩu đã quyết định đến sự sống còn của Công Ty Dệt Hải Phòng. Chính vì lẽ

đó mà nâng cao hiệu quả trong công tác xuất nhập khẩu chính là nâng cao sự

lớn mạnh của Công Ty Dệt Hải Phòng trong thời gian tới.

LTrong quá trình thực tập tại Công Ty Dệt Hải Phòng nhờ sự giúp đỡ

tận tình của Thạc sĩ Ngô Thị Tuyết Mai, cùng tập thể cán bộ

công nhân viên mà đặc biệt là cán bộ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu

Công Ty Dệt Hải Phòng. Em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty Dệt Hải Phòng” nhằm

đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty. Nhưng

do còn hạn chế về trình độ, kinh nghiệm, cũng như thời gian nghiên cứu cho

nên không tránh khỏi nhữnh thiếu sót. Em mong rằng nhận được sự đóng góp

để lần viết sau được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn

sự giúp đỡ tận tình và quý báu của Tập thể cán bộ công nhân viên Công Ty Dệt Hải Phòng, các Thầy Cô giáo trong khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế mà đặc

biệt là Thạc sĩ Ngô Thị Tuyết Mai đã giúp đỡ em hoàn thành

bản Luận văn tốt nghiệp này. Xin chân thành cảm ơn.

NGƯỜI THỰC HIỆN

mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c

xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng

70

Page 71: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp

tèt nghiÖp

SV: NGUYỄN ANH DŨNG

mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c

xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng

71

Page 72: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp

tèt nghiÖp

MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI

AFTA: Asean Free Trade Area ( khu vực thương mại tự do Asean )

ASEAN: Association of The South Esat Asia Nations (Hiệp hội các quốc gia

Đông Nam Á)

CEPT: Common Effective Prerential Tariff Scheme. (Chương trình ưu đãi

thuế quan có hiệu lực chung)

EU: European Union (Liên minh Châu Âu)

WTO: World Trade Oraginization( Tổ chức Thương mại Thế giới )

L/C: Letter Of Credit ( Thư tín dụng )

mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c

xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng

72

Page 73: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp

tèt nghiÖp

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1./ Giáo trình nghiệp vụ ngoại thương - NXB Ngoại thương 1996 - GS. PTS

Vũ Hữu Tửu.

2./ Giáo trình kinh doanh Quốc tế - NXB Giáo dục 1997 - Chủ biên PTS Đỗ

Đức Bình.

3./ Giáo trình Kinh tế Quốc tế - NXB Giáo dục 1995 - Chủ biên GS.PTS Tô

Xuân Dân.

4./ Giáo trình Thanh toán Quốc tế - NXB Ngoại Thương 1996 - GS. Đinh

Xuân Trình.

5./ Các báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của Công Ty Dệt Hải Phòng

1997 -1999.

6./ Văn kiện Đại Hội Đảng toàn Quốc lần thứ VIII.

7./ Tạp chí Dệt May số ra thường kỳ.

8./ Thị trường Nhật Bản - NXB Văn hoá Thông tin Hà Nội.

9./ Thời báo Kinh tế Đầu tư.

10./ Báo Kinh tế Việt Nam và Thế giới 1998-1999, 1999-2000.

mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c

xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng

73

Page 74: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp

tèt nghiÖp

mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c

xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng

74

Page 75: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp

tèt nghiÖp

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA KINH TẾ VÀ KDQT Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

Hà nội, ngày tháng 7 năm 2000

NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

( Của người phản biện)

Họ tên sinh viên thực hiện luận văn: Nguyễn Anh Dũng

Lớp : Kinh tế Quốc tế khoá 38

Tên luận văn: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu tại công ty

Dệt Hải Phòng

Họ và tên người nhận xét:

Bộ môn, khoa, đơn vị công tác:

mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c

xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng

75

Page 76: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp

tèt nghiÖp

MỤC LỤC

..................................................................................................................2

M T S V N L LU N CHUNG V HO T NG XU T KH UỘ Ố Ấ ĐỀ Ý Ậ Ề Ạ ĐỘ Ấ Ẩ .........3

I. VAI TR C A HO T NG XU T KH U .Ò Ủ Ạ ĐỘ Ấ Ẩ ........................................3

1. V TR C A HO T NG XU T KH U TRONG DOANH NGHI P. Ị Í Ủ Ạ ĐỘ Ấ Ẩ Ệ .........3

2. VAI TR C A XU T KH UÒ Ủ Ấ Ẩ ..................................................................4

II. C C NH N T NH H NG T I HO T NG XU T KH U Á Â Ố Ả ƯỞ Ớ Ạ ĐỘ Ấ Ẩ .............5

1.C C NH N T KH CH QUAN Á Â Ố Á ................................................................5

2-C C NH N T CH QUANÁ Â Ố Ủ ....................................................................8

III. N I DUNG HO T NG XU T KH U Ộ Ạ ĐỘ Ấ Ẩ ................................................11

1./ NGHI N C U TH TR NG .Ê Ứ Ị ƯỜ ...............................................................11

2- C C H NH TH C XU T KH U.Á Ì Ứ Ấ Ẩ .............................................................15

IV./C C CH TI U NH GI HI U QU HO T NG XU T KH U Á Ỉ Ê ĐÁ Á Ệ Ả Ạ ĐỘ Ấ Ẩ . .17

1./ CH TI U V T SU T L I NHU N.Ỉ Ê Ề Ỉ Ấ Ợ Ậ .....................................................18

2./ CH T L NG H NG HO XU T KH U.Ấ ƯỢ À Á Ấ Ẩ .........................................20

TH C TR NG XU T KH U T I CÔNG TY D T Ự Ạ Ấ Ẩ Ạ Ệ ........................................22

H I PH NGẢ Ò ..............................................................................................22

I./GI I THI U CHUNG V CÔNG TY D T H I PH NG .Ớ Ệ Ề Ệ Ả Ò .........................22

1./ QU TR NH H NH TH NH V PH T TRI N CÔNG TY.Á Ì Ì À À Á Ể .........................23

2./ CH C N NG, NHI M V , C C U T CH C, B M Y QU N L HI NỨ Ă Ệ Ụ Ơ Ấ Ổ Ứ Ộ Á Ả Ý Ệ T I C A CÔNG TY.Ạ Ủ ..................................................................................27

STT.....................................................................................................33S L NGỐ ƯỢ ........................................................................................33

N m ă ............................................................35T n N.li uê ệ .......................................................................................35

T NG C NGỔ Ộ ...............................................................................35

II./ HO T NG XU T KH U T I CÔNG TY D T H I PH NG TH I GIANẠ ĐỘ Ấ Ẩ Ạ Ệ Ả Ò Ờ QUA. .....................................................................................................39

1./ K T QU S N XU T T I CÔNG TY TH I GIAN QUA.Ế Ả Ả Ấ Ạ Ờ .........................39III.T NG M C N P NG N S CHỔ Ứ Ộ Â Á ...................................................40

2./ T NH H NH XU T KH U T I CÔNG TY TRONG NH NG N M QUA.Ì Ì Ấ Ẩ Ạ Ữ Ă .....42

mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c

xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng

76

Page 77: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (22).doc

nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp

tèt nghiÖp

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY DỆT HẢI PHÒNG...............................................................................57I./ GIẢI PHÁP TỪ TẦM VI MÔ - CẤP DOANH NGHIỆP.......................57

1./ THAY ĐỔI MẪU MÃ, CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM. .............................................57 2./ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM..........................................................583./ TĂNG VÒNG QUAY CỦA VỐN. ..............................................614./ ỨNG DỤNG KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀO SẢN XUẤT.......................625./ ĐÀO TẠO MỚI VÀ ĐÀO TẠO LẠI CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC XUẤT NHẬP KHẨU...............................................................................................626./ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG NHẰM TÌM KIẾN ĐỐI TÁC MỚI. .................................................................................63II./ GIẢI PHÁP TỪ TẦM VĨ MÔ - PHÍA NHÀ NƯỚC VÀ THÀNH PHỐ...63

1./ KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG KIỂM SOÁT THÔNG TIN CỦA NGÀNH DỆT.642./ TẠO LỢI THẾ CẠNH TRANH CHO CÁC SẢN PHẨM XUẤT KHẨU TRONG TOÀN NGÀNH...................................................................................65 3./ NHÀ NƯỚC CẦN TẠO MÔI TRƯỜNG, HÀNH LANG PHÁP LÝ THUẬN LỢI CHO CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU. .................65 4./ NHÀ NƯỚC CẦN TẠO CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỮNG ƯU ĐÃI VỀ VỐN, TÍN DỤNG. ............................................................................67

TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................73

Tài liệu tham khảo.....................................................................................71

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn............................................................72

Nhận xét của giáo viên phản biện..............................................................73

mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c

xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng

77

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KẾ

HOẠCH KỸ

THUẬT ĐẦU TƯ

PHÒNG TỔ

CHỨC HÀNH CHÍNH

PHÒNG KẾ

TOÁN TÀI VỤ

PHÒNG KINH

DOANH XNK

PHÂN XƯỞNG CHUẨN

BỊ

PHÂN XƯỞNG

DỆT

TỔ KCS

TỔ

ĐIỆN

NỒI

HƠI

TỔ CH.

BỊ DỆT

TỔ

HỒ

TẨY

TỔ

DỆTI

TỔ

DỆT II

SƠ ĐỒ I SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN L - SÝ ẢN XUẤT