Upload
nguyen-cong-huy
View
174
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
PHẦN MỘT LỜI NÓI ĐẦU
Một trong những lĩnh vực không thể thiếu giúp cho nền kinh tế có
được một tốc độ phát triển nhanh và ổn định đó là phát triển ngành sản xuất
công nghiệp. Việt Nam với nền tảng phát triển là một nền nông nghiệp lạc
hậu, cơ sở hạ rong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đã buộc chúng
ta phải đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất tầng thấp kém,
cộng thêm áp lực dân số thì những ngành có hàn lượng khoa học kỹ thuật
thấp như ngành công nghiệp nhẹ trong công nghiệp chế biến mà đặc biệt là
công nghiệp dệt may.
Thực tế trong những năm vừa qua, đã khảng định vị thế của ngành Dệt
may Việt Nam, là một trong những ngành xuất khẩu mang lại nguồn thu
ngoại tệ chủ yếu cho quá trình công nghiệp hoá đất nước. Ngành dệt may
cũng là một trong những ngành đạt chỉ tiêu tổng kim ngạch trên một tỷ USD
của Việt Nam là ngành đứng thứ hai về tổng kim ngạch xuất khẩu trong
những năm qua. Tuy nhiêm, cùng với sự phát triển đi lên của ngành dệt may
thì những doanh nghiệp trong nước tham gia vào hoạt động xuất khẩu trong
đó có công ty Dệt Hải Phòng cũng bộc lộ không ít những khuyết điểm mà
trong thời gian tới cần có biện pháp khác phục.
Trong quá trình thực tập, tìm hiểu hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá
tại Công Ty Dệt Hải Phòng với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các phòng ban
trong Công ty, cùng với sự nghiên cứu nghiệp vụ có chọn lọc cũng như ý
muốn đóng góp một phần nhỏ kiến thức của mình vào giải quết những khó
khăn trong công ty, tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty Dệt Hải Phòng ” với kết
cấu của luận văn bao gồm các phần:
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
1
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Chương II : Thực trạng xuất khẩu tại Công Ty Dệt Hải Phòng .
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu tại Công
Ty Dệt Hải Phòng .
2
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
PHẦN HAI PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU
I. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU .
1. VỊ TRÍ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRONG DOANH NGHIỆP.
uất khẩu là việc cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ cho nước
ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán.
Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán và
trao đổi hàng hoá (Bao gồm cả hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình) trong
nước. Như vậy, Xuất khẩu là hoạt động tiêu thụ hàng hoá nhưng nó vượt qua
khỏi biên giới quốc gia.
XĐứng trên góc độ của quá trình sản xuất kinh doanh thì xuất khẩu là
một khâu quan trọng và là mục tiêu của sản xuất kinh doanh. Xuất khẩu làm
tăng hiệu quả của sản xuất kinh doanh, nếu tổ chức tốt sẽ kích thích sản xuất
góp phần làm phát triển doanh nghiệp. Trong quá trình vận động của vốn
(tiền) xuất khẩu cũng như tiêu thụ vừa là giai đoạn cuối cùng vừa là giai đoạn
kết thúc của quá trình tái sản xuất này để tiếp tục vận động sang một quá
trình sản xuất khác trong vòng tuần hoàn vốn.
Tư liệu lao động
Quá trình sản xuất Quá trình tiêu thụ (xuất khẩu )
Trong đó T: Tiền H: Hàng
3
(T-H) Đối tượng lao
đđộng(T-H)
Đối
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Ở tầm vĩ mô : Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong
việc đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nước còn tạo điều kiện môi trường pháp lý
thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động bằng các chính sách khuyến khích
như: chính sách đầu tư, chính sách ưu đãi, các hàng rào thuế quan, phi thuế
quan ...thông qua đó để điều tiết các ngành kinh tế mũi nhọn góp phần vào
công cuộc Hiện đại hoá đất nước.
2. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU
- Xuất khẩu là một khâu trong quá trình tái sản xuất xã hội và có các
chức năng chủ yếu sau:
+ Tạo vốn cho quá trình đầu tư trong nước bởi xuất khẩu tạo ra nguồn
thu ngoại tệ chủ yếu cho quốc gia.
+ Chuyển hoá giá trị sử dụng, làm thay đổi cơ cấu giá trị sử dụng của
tổng sản phẩm xã hội.
+ Góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo môi
trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh .
- Xuất khẩu thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá từ trong nước
sang các nước khác và có vai trò chủ yếu sau:
+ Nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy quá trình Công nghiệp hoá
đất nước. Trong nền kinh tế mở, xuất khẩu còn được sử dụng như một công
cụ thúc đẩy quá trình liên kết kinh tế ở trong nước và nước ngoài, thúc đẩy sự
tăng trưởng của nền kinh tế nội bộ trong nước thông qua các hoạt động xuất
khẩu .
+ Góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng của
đất nước: vốn, việc làm, sử dụng tài nguyên có hiệu quả. Ở nước ta hiện nay,
nền kinh tế còn lạc hậu việc xuất khẩu chủ yếu là tài nguyên thô hoặc qua sơ
chế và các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản, tỷ trọng hàng công nghiệp chưa
4
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
cao.Trong đó chủ yếu là các mặt hàng mang tính lao động thuần tuý như các
sản phẩm dệt may, thủ công mỹ nghệ...
+ Đảm bảo sự thống nhất giữa nền kinh tế và chính trị trong hoạt động
xuất khẩu. Nền kinh tế quốc tế cũng như nền kinh tế ở mỗi nước vận động
theo nhiều xu hướng chung và cũng có nhiều lợi ích giống nhau, song cũng
có những tiềm năng và những xu hướng bất ổn, cho nên sức mạnh của một
nền kinh tế nền tảng phải là sự độc lập chủ quyền an ninh quốc gia. Đối với
nước ta cần phát huy hết lợi thế có sẵn và tạo ra những chỗ đứng mới trên
những thị trường ổn định.
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
Công tác xuất khẩu liên quan đến nhu cầu thị trường, tập quán tiêu
dùng trong và ngoài nước cũng như các chính sách thuế quan, phi thuế quan
của nhà nước ở các mức độ khác nhau trong đó gồm:
1.CÁC NHÂN TỐ KHÁCH QUAN
1.1 Yếu tố cung cầu của thị trường .
Ở mỗi thị trường nhu cầu sản phẩm thường rất khác nhau về chất
lượng, quy cách cũng như mẫu mã. Do đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi
muốn thâm nhập vào thị trường nào cần phải nghiên cứu kỹ đặc điểm tiêu
dùng của thị trường đó.
Vi dụ: Nhật Bản được coi là một trong những nước trên thế giới đòi
hỏi chất lượng sản phẩm cao nhất, gồm cả độ bền và khả năng hoạt động. Thị
hiếu của người tiêu dùng chủ yếu bắt nguồn từ truyền thống và điều kiện của
Nhật Bản. Đây là yếu tố quan trọng trong việc quyết định tiêu dùng sản phẩm
hàng hoá. Do khủng hoảng kinh tế gần đây nên người tiêu dùng Nhật Bản
thích mua hàng hoá có giá trị hợp lý. Tuy nhiên xét về mặt chất lượng hàng
hoá tiêu dùng thì người Nhật Bản đòi hỏi cao nhất trên thế giới....
5
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Sau khi nắm vững các thói quen, tập quán tiêu dùng ở mỗi thị trường
doanh nghiệp phải có chiến lược cạnh tranh một cách hoàn hảo. Thị trường ở
mỗi nước có thể biến động tuỳ theo thu nhập của người dân, tập quán, thị
hiếu tiêu dùng cũng như những biến động ở từng thời kỳ.
1.2 Yếu tố về hàng rào thuế quan, phi thuế quan.
Thuế quan là loại thuế gián thu đánh vào hàng hoá khi qua cửa khẩu
của một nước.Trên thực tế khi đánh thuế có hai mục đích: có thể là mục đích
tài chính và cũng có thể là mục đích bảo hộ. Cả hai mục đích này đều có ảnh
hưởng to lớn đến việc xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp vào một nước
khác.
Thuế quan tài chính thông thường đánh vào những hàng hoá xuất
khẩu có lợi nhuận cao hay những hàng hoá không được khuyến khích .
Thuế quan bảo hộ chủ yếu đánh vào những hàng hoá nhập khẩu, làm
tăng giá của hàng nhập để hàng hoá trong nước có ưu thế hơn về giá cả so
với đối thủ cạnh tranh. Thuế quan bảo hộ là công cụ sắc bén tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước tăng nhanh sản xuất.
Khi nhà nước tăng thuế nhập khẩu, thông thường sẽ làm cho khối
lượng hàng hoá nhập khẩu giảm do giá hàng tăng hạn chế tiêu dùng. Nhưng
trong một số trường hợp sẽ làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tăng lên
mà số lượng hàng nhập khẩu lại không giảm, và ngược lại.
Khi thuế suất xuất khẩu tăng sẽ hạn chế xuất khẩu do giá bán hàng hoá
ra thị trường cao không đủ sức cạnh tranh với hàng nước khác. Biện pháp
này nhà nước thường áp dụng với những hàng hoá không khuyến khích xuất
khẩu. và ngược lại.
Trên thực tế, thuế quan bảo hộ không phải bao giờ cũng có tác dụng
hạn chế nhập khẩu. Cho nên ngoài biện pháp đó nhà nước còn dùng các biện
pháp phi thuế quan khác để hạn chế nhập khẩu, chúng gồm:
6
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
+ Quản lý hàng nhập khẩu bằng hạn ngạch: Biện pháp này nhằm
chống lại những nhà sản xuất lớn có khả năng cạnh tranh cao, nhằm ngăn
chặn hàng nhập khẩu từ nước ngoài vào để bảo vệ thị trường trong nước hoặc
nhằm cân bằng cán cân thanh toán, hoặc làm công cụ mặc cả trong các cuộc
thương lượng, cũng có thể dùng để hạn chế nhập khẩu một số mặt hàng mang
tính chiến lược của nền kinh tế xã hội. Ví dụ: như gạo ở Việt Nam hiện nay.
+ Giấy phép nhập khẩu: Tính chất kín đáo và bí mật của giấy phép
cũng như thủ tục cấp giấy phép của chính quyền nhà nước cũng tạo khả năng
hạn chế nhập khẩu nhằm bảo hộ hàng trong nước.
+ Một số biện pháp hạn chế nhập khẩu khác: Bên cạnh những biện
pháp hạn chế nhập khẩu trực tiếp, Nhà nước còn dùng một số biện pháp gián
tiếp nhằm ngăn cản việc nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài như: Biện pháp
về vệ sinh thú y, vệ sinh thực phẩm, hoặc các tiêu chuẩn về kỹ thuật như tiêu
chuẩn về kích thước, bao bì, những tiêu chuẩn về môi trường sinh thái.
Các yếu tố về thuế quan, phi thuế quan có ảnh hưởng rất lớn đến việc
xuất khẩu của một doanh nghiệp vào một thị trường nước ngoài, cho nên
trước khi thâm nhập hàng hoá vào một thị trường nào doanh nghiệp cần phải
nghiên cứu kỹ chính sách thuế quan, phi thuế quan của nước đó.
1.3 Tín dụng xuất khẩu .
Tín dụng xuất khẩu tức là nhà nước dành cho người nước ngoài những
khoản tín dụng để mua hàng nước mình. Nhà nước không chỉ trực tiếp can
thiệp vào thị trường tín dụng mà còn tạo điều kiện tín dụng xuất khẩu ưu đãi
hơn so với điều kiện tín dụng trong nước. Điều đó làm khả năng xuất khẩu
của các doanh nghiệp trong nước tăng lên. Ngoài ra, Nhà nước đảm bảo gánh
vác mọi rủi ro đối với khoản tín dụng mà doanh nghiệp xuất khẩu nước mình
dành cho nhà nhập khẩu nước ngoài. Đây là phương tiện quan trọng đẩy
mạnh việc tiêu dùng hàng hoá ở thị trường nước ngoài. Nó làm cho nhà xuất
7
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
khẩu yên tâm và mở rộng xuất khẩu ra thị trường nước ngoài mà không sợ
gặp sự rủi ro.
1.4 Yếu tố về tỷ gía hối đoái.
Trong tình hình nền kinh tế mở cửa, các mối quan hệ kinh tế ngày
càng rộng thì việc thanh toán không chỉ là đơn vị tiền tệ trong nước mà còn
phải sử dụng nhiều loại ngoại tệ khác nhau, từ đó phát sinh nhu cầu tất yếu
phải so sánh giá trị, so sánh sức mạnh đồng tiền trong nước và đồng ngoại tệ,
đó là tỷ giá hối đoái. Như vậy, tỷ giá hối đoái dùng để biểu hiện và so sánh
những quan hệ về giá cả giữa các đồng tiền một nước được biểu hiện qua đơn
vị tiền tệ của nước khác. Do đó hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng rất lớn
của tỷ giá hối đoái. Ví dụ như khi tỷ giá hối đoái tăng nghĩa là giá trị đồng
nội tệ giảm so với đồng ngoại tệ sẽ khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập
khẩu và ngược lại khi tỷ giá hối đoái giảm thì sẽ tăng nhập khẩu và hạn chế
xuất khẩu.
2-CÁC NHÂN TỐ CHỦ QUAN
2.1 Năng lực tổ chức và trình độ cán bộ làm xuất khẩu:
Đây là một yếu tố rất quan trọng có tính quyết định rất lớn trong quá
trình nâng cao doanh thu bán hàng cũng như tìm kiếm lợi nhuận, nó bao gồm
các khâu tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tiếp thị, chính sách bán hàng.
Trình độ của cán bộ làm công tác xuất khẩu sẽ giúp cho doanh nghiệp
giảm các rủi ro trong quá trình thực hiện các công tác đàm phán ký kết hợp
đồng, cũng như tác nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thực tế hiện
nay trong một số doanh nghiệp đội ngũ cán bộ làm công tác tác nghiệp vừa
yếu cả về chuyên môn lẫn ngoại ngữ, nên điều dễ hiểu là nhiều hợp đồng
xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam ký với nước ngoài bị rất
nhiều sơ hở, yếu kém làm thua thiệt cho phía Việt Nam. Chính vì vậy, việc tổ
8
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
chức và nâng cao trình độ của cán bộ làm công tác xuất khẩu rất cần thiết cho
các doanh nghiệp.
2.2./ Công nghệ và thiết bị công nghệ.
Công nghệ bao gồm cả công tác công nghệ và phương tiện kỹ thuật
được ký kết với nhau theo hình thức thích hợp, trong đó máy móc thiết bị kỹ
thuật là phương tiện kỹ thuật để thực hiện phương pháp công nghệ.
Dây chuyền công nghệ và máy móc thiết bị ảnh hưởng rất lớn tới cơ
cấu của sản xuất, đồng thời nó quyết định tới chất lượng sản phẩm và việc
thay đổi cải tiến sản phẩm. Ngoài ra nó còn thúc đẩy việc tăng năng suất lao
động. Khi máy móc thiết bị của doanh nghiệp hiện đại, phù hợp với năng lực
hiện có của mình thì sẽ làm cho hàng hoá có chất lượng cao, mẫu mã đẹp...
và ngược lại với trường hợp máy móc thiết bị lạc hậu hoặc quá hiện đại
không thể áp dụng sẽ làm cho hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được. Như
vậy có thể kết luận là trình độ và khả năng công nghệ là một loại vũ khi sắc
bén để thành công trong cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị
trường. Một dây chuyền công nghệ và máy móc thiết bị lạc hậu không thể
sản xuất được những sản phẩm có chất lượng cao, có nhiều tính năng đáp
ứng được nhu cầu đa dạng của thị trường.
2.3./ Trình độ lành nghề và bậc thợ của công nhân.
Trình độ tay nghề của công nhân phản ánh tính chất chuyên môn hoá,
trình độ thành thạo nghề nghiệp. Nếu trình độ người làm công tác xuất khẩu
kém sẽ làm cho doanh nghiệp thua thiệt trong đàm phán ký kết hợp đồng
cũng như thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp. Không
những thế nếu trình độ nghề nghiệp của công nhân cao hơn mức yêu cầu của
công việc được bố trí sẽ gây lãng phí trong việc sử dụng lao động, và ngược
lại sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Cho nên
vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải bố trí được một cơ cấu lao động
tối ưu nhằm sử dụng có hiệu qua nguồn lao động đồng thời phải thường
9
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
xuyên tổ chức công tác đào tạo tay nghề cho cán bộ công nhân viên, và luôn
luôn coi đó là nhiệm vụ thường xuyên của mọi doanh nghiệp.
2.4./ Giá sản phẩm.
Giá sản phẩm là biểu hiện tổng hợp của nhiều mối quan hệ kinh tế trên
thị trường (Vấn đề cung cầu, lưu thông tiền tệ). Chính vì vậy mà giá thành
sản phẩm ảnh hưởng rất lớn tới khối lượng hàng hoá xuất khẩu và lợi nhuận
của các doanh nghiệp. Muốn có một sản phẩm có giá trị cạnh tranh tốt đồng
thời có lợi nhuận phù hợp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một giá bán thích
hợp với thị trường. Muốn xác định giá bán này doanh nghiệp phải căn cứ vào
giá bình quân của giá thị trường, giá đó được tính như sau:
Nếu giá bán cao hơn giá bình quân của thị trường thì sản phẩm - hàng
hoá có thể bán được với số lượng ít thậm chí không bán được một sản phẩm
nào.
Nếu bán với giá thấp hơn giá bình quân thì lợi nhuận của doanh nghiệp
có thể bị giảm xuống hoặc không có lợi nhuận ( lỗ vốn).
Từ đó ta thấy muốn bán giá thấp hơn mà không ảnh hưởng tới lợi
nhuận, doanh nghiệp phải tăng doanh số bán hàng, ngoài ra phải phấn đấu
giảm chi phí các yếu tố đầu vào như tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động,
hạn chế phế phẩm, hoàn thiện bộ máy quản lý, thay đổi quy trình công nghệ.
10
Sản lượng b nh qu nì âSẢN LƯỢNG
Gi b nh qu ná ì â
cCungcCầuGIÁ
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
- Chất lượng hàng hoá và mẫu mã sản phẩm được người tiêu dùng rất
quan tâm tuỳ thuộc vào thị trường mỗi nước. Các loại mẫu mã và chất lượng
sản phẩm tuỳ thuộc vào tập quán người tiêu dùng theo lứa tuổi.
Do mức thu nhập bình quân ở mỗi nước là rất khác nhau nên thông
thường ở các nước càng phát triển thì sự đòi hỏi về mẫu mã, chất lượng càng
cao và càng khắt khe.
2.5./ Các biện pháp về hỗ trợ xuất khẩu.
Biện pháp hỗ trợ xuất khẩu bao gồm các hoạt động quảng cáo khuyết
trương, tiếp thị thông qua phương tiện thông tin đại chúng, hội chợ triển lãm.
Đây thực sự là một hoạt động rất cần thiết để mở rộng thị trường xuất khẩu.
Thực chất của hoạt động này là tạo ra và sắp xếp các mối quan hệ trong kinh
doanh vào một hệ thống đồng thời giải quyết các mối quan hệ đó, kích thích
động viên người tiêu dùng mua hàng. Làm tốt công việc này doanh nghiệp sẽ
đem lại :
+ Thế lực trong kinh doanh, tạo nhu cầu mới, tạo uy tín cho sản phẩm
đối với người tiêu dùng.
+ Tăng doanh số bán hàng, giảm lượng hàng hoá tồn kho, ứ đọng
không cần thiết.
+ Hỗ trợ công tác bán hàng xuất khẩu .
+ Kích thích nhu cầu tiêu dùng.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1./ NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG .
Trong kinh doanh nói chung không thể tách sản xuất với lưu thông vì
hai khâu này gắn liền với nhau, thúc đẩy nhau phát triển, một khâu trong quá
trình kinh doanh bị ách tắc sẽ gây cản trở đối với các khâu khác trong cả một
11
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
hệ thống. Một trong những nguyên nhân làm cho sản phẩm hàng hoá bị ứ
đọng là do giá thành cao, chất lượng kém, giá cả không được người mua
chấp nhận. Theo nhiều nhà kinh doanh có kinh nghiện thì ngay trong quá
trình xây dựng kế hoạch sản xuất sản phẩm thì cũng đồng nghĩa với việc tiến
hành nghiên cứu thị trường để khi hàng hoá được sản xuất ra tiêu thụ một
cách thuận lợi. Như vậy không những phải tìm hiểu thị trường trong nước mà
còn phải mở rộng ra nghiên cứu thị trường nước ngoài.
1.1./ Các phương pháp nghiên cứu thị trường nước ngoài.
Khi nghiên cứu thị trường cần phải sử dụng những phương pháp thích
hợp cũng như những cán bộ có năng lực và thích hợp với chuyên ngành của
họ. Có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau nhưng có hai phương pháp
chủ yếu đó là phương pháp nghiên cứu thị trường nước ngoài thông qua
nghiên cứu tại bàn làm việc và phương pháp nghiên cứu trực tiếp trên thị
trường nước ngoài.
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn làm việc là việc nghiên cứu thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng như sử dụng các loại báo chí, tạp
chí, các loại ấn phẩm thường là các tạp chí kinh tế xuất bản định kỳ hoặc
không định kỳ, các loại sách chuyên khảo, các bản thống kê, các thông báo
của các công ty môi giới. Phương pháp này có ưu thế là chi phí thấp, tiết
kiệm thời gian nhưng thông tin không cập nhập, dễ làm mất cơ hội trong
kinh doanh.
- Nghiên cứu trực tiếp ở thị trường nước ngoài là cách nghiên cứu
ngay tại thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đây là phương pháp nghiên cứu rất
phức tạp và tốn kém nhưng nó lại là phương pháp mang lại hiệu quả thiết
thực nhất, mang lại thông tin cập nhập, giúp cho doanh nghiệp có thể chớp cơ
hội để thành công trong cạnh tranh. Bởi nghiên cứu tiếp xúc trực tiếp với thị
trường có thể tạo được các quan hệ trực tiếp với người mua hàng, bán hàng
tìm hiểu và mua các mẫu hàng về để nghiên cứu sản xuất, xuất khẩu.
12
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Ngoài ra các doanh nghiệp còn sử dụng các phương thức bán thử để
tìm hiểu tình hình thị trường hàng hoá, qua đó người xuất khẩu có điều kiện
nghiên cứu toàn diện. Phương pháp này sẽ tạo thuận lợi lâu dài nếu tìm được
thị trường. Sau khi bán thử, thu thập thông tin về hàng của mình, cải tiến để
xuất khẩu lớn hơn, phù hợp hơn .
1.2./ Các hình thức tổ chức nghiên cứu thị trường nước ngoài .
Trong công cuộc đổi mới cơ chế quản lý ở nước ta, việc đổi mới cơ
chế xuất nhập khẩu là một hướng đi đúng đắn và quan trọng, việc nghiên cứu
thị trường thế giới thể hiện sự hiểu biết về quy luật vận động của nó. Quy
luật này thể hiện qua những biến đổi về nhu cầu, cung ứng giá cả hàng hoá
cụ thể trên thị trường. Việc hiểu biết về quy luật của thị trường hàng hoá là
để giải quyết những vấn đề liên quan như thái độ tiếp thu của người tiêu
dùng, yêu cầu của thị trường đối với những hàng hoá mới sẽ được tiêu thụ,
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, những biện pháp và hình thức thâm
nhập, chiếm lĩnh thị trường.
Trong việc thực hiện chiến lược xuất khẩu sản phẩm hàng hoá cần phải
xác định thị trường nào là thị trường trọng điểm, tiêu thụ nhiều sản phẩm
hàng hoá của doanh nghiệp mình, và thị trường đó có cơ hội và những điều
kiện thuận lợi để tăng khối lượng hàng xuất khẩu, thu được lợi nhuận cao
hơn hay không? Ngoài ra, việc nghiên cứu thị trường nước ngoài còn phải
thu thập những thông tin về các chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng
hoá theo từng bước. Trong việc giao dịch thương mại với các nước còn phải
tìm hiểu rõ các chính sách về thuế quan và nhập khẩu của họ.
Sự cạnh tranh trên thị trường nói chung ngày càng gay gắt. Việc
nghiên cứu thị trường còn phải xác định đầy đủ vị trí và sự hoạt động của đối
thủ cạnh tranh, tức là đánh giá được khả năng kinh tế, khoa học kỹ thuật của
các đối thủ cạnh tranh, đánh giá, xem xét các chiến lược thị trường, việc tổ
chức, phục vụ khách hàng, chiến lược quảng cáo, cố vấn kỹ thuật, điều kiện
13
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
bán hàng trên cùng thị trường của đối thủ cạnh tranh. Từ đó doanh nghiệp có
thể xây dựng chiến lược xâm nhập thị trường thích hợp.
Việc nghiên cứu thị trường nước ngoài được vận dụng để xác định
chiến lược kinh doanh nói chung và chiến thuật của người xuất khẩu hàng
hoá trong hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng. Khi đã dự đoán được xu
hướng phát triển của thị trường nước ngoài mà trước hết là xu hướng biến
động về giá cả hàng hoá, người xuất khẩu cần xác định chiến lược kinh
doanh như: Nếu giá cả hàng hoá có xu hướng tăng thì ta sẽ không bán ra vội
vàng hoặc không bán hàng hoá với khối lượng lớn mà để cho mức tăng của
giá cả đến một mức nhất định mới bán hàng thì như vậy doanh nghiệp mới
thu được lợi nhuận cao trong những lúc giá cả hàng hoá có xu hướng tăng.
Còn ngược lại, khi giá cả có xu hướng giảm thì phải nhanh chóng bán hàng
để tránh tình trạng thua lỗ, và nhiều khi cần áp dụng những phương thức
khác như bán hạ giá để bán với khối lượng lớn khi giá chưa kịp hạ.
Trong quá trình nghiên cứu thị trường nước ngoài, việc cần nắm vững
những vấn đề quan trọng như: Làm cách nào để thâm nhập thị trường quốc
tế, mở rộng quá trình tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá đã có sẵn trên thị
trường truyền thống của doanh nghiệp. Nghiên cứu hàng hoá và dịch vụ để
đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá mới, hoặc hàng hoá được đổi mới trên
thị trường truyền thống và đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá có sẵn trên
thị trường mới và nghiên cứu quá trình sản xuất có sản phẩm hàng hoá mới
đưa ra tiêu thụ trên thị trường mới.
Việc nghiên cứu thị trường và công tác Marketing ngày nay đang giữ
vị trí quan trọng trong điều kiện cạnh tranh giành thị trường gay gắt.
Marketing trên thị trường nước ngoài thường hay được các công ty lớn quan
tâm, họ coi đây là điều kiện tiên quyết trong việc giành thắng lợi trong cuộc
chạy đua giành thị trường. Đối với đơn vị kinh doanh đối ngoại do rủi ro trên
thị trường nước ngoài cao cho nên việc nghiên cứu thị trường nước ngoài có
một ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
14
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
2- CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU.
Chính sách giá cả cũng như tổ chức phương án xuất khẩu của doanh
nghiệp có hai mục đích chính là tăng khối lượng hàng hoá bán ra và lợi
nhuận thu về. Tuỳ theo từng thị trường, từng sản phẩm cụ thể, doanh nghiệp
cần có những phương án bán hàng cũng như phương án xuất khẩu phù hợp
với từng thị trường, từng nhóm khách hàng sao cho vừa linh hoạt vừa hiệu
quả.
Việc lên phương án phân phối các kênh tiêu thụ về mặt lý luận cũng
như thực tiễn cần phải có một phương án hợp lý mới mang lại hiệu quả kinh
doanh to lớn trong công tác xuất khẩu. Không phải lúc nào doanh nghiệp
cũng phải trực tiếp xuất khẩu mới mang lại hiệu quả kinh tế cao, mà theo
kinh nghiệm ở một số nước phát triển cho thấy muốn đẩy mạnh xuất khẩu
hàng hoá các doanh nghiệp sản xuất phải phối hợp chặt chẽ với các công ty
môi giới bán hàng, các đại lý uỷ thác. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào mô hình quản
lý, trình độ nghiệp vụ cũng như khả năng xúc tiến bán hàng mà mỗi doanh
nghiệp có thể đồng thời tổ chức nhiều phương thức xuất khẩu khác nhau .
2.1./ Xuất khẩu trực tiếp.
Phương thức này thích hợp với những doanh nghiệp có mô hình sản
xuất lớn. Ở đây, doanh nghiệp tự tổ chức xuất khẩu với khách hàng nước
ngoài không thông qua môi giới trung gian. Phương thức này có ưu điểm là
doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với thị trường, với khách hàng.
Do đó hiểu biết rõ nhu cầu về mẫu mã, chất lượng sản phẩm, các đòi hỏi về
sự phù hợp giá cả, từ đó doanh nghiệp có những chính sách thay đổi một
cách kịp thời về sản phẩm, về giá thành sao cho đáp ứng một cách kịp thời
đầy đủ các đòi hỏi của người tiêu dùng vào từng thời điểm khác nhau trên
những thị trường cụ thể. áp dụng phương thức này doanh nghiệp có thể tiết
kiệm được chi phí bởi không phải mất chi phí trung gian do đó thu được lợi
15
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
nhuận cao hơn. Tuy nhiên nó có nhược điểm là mạng lưới tiêu thụ hẹp,
không độc quyền được thị trường, chịu rủi ro lớn.
2.2./ Xuất khẩu theo phương thức uỷ thác (Phương thức mua bán qua
trung gian).
Việc xuất khẩu thông qua một đơn vị khác có điều kiện thuận lợi hơn
trong việc tiến hành xuất khẩu (Trong trường hợp này đơn vị được uỷ thác
phải là đơn vị được phép xuất nhập khẩu trực tiếp). Bán hàng qua đại lý
thông thường có hai loại: Đại lý bán buôn và đại lý bán lẻ. Việc buôn bán
hàng hoá xuất khẩu mang danh nghĩa của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải
trả một tỷ lệ % cho các đại lý trên cơ sở số hàng bán thực tế để đẩy mạnh
doanh số bán hàng, thông thường có một số đại lý có thể vừa là đại lý bán
buôn vừa là đại lý bán lẻ.
Đặc điểm của phương thức xuất khẩu qua uỷ thác hay qua đại lý là đều
phải qua trung gian và phải mất một tỷ lệ hoa hồng nhất định. Vì vậy doanh
nghiệp cần phải lựa chọn kênh phân phối cho phù hợp với khả năng của
chính mình sao cho đạt hiệu quả cao nhất, tiết kiệm được chi phí, thu hồi vốn
nhanh, doanh số bán hàng tăng, thị trường bán hàng được mở rộng thuận lợi
trong quá trình xuất khẩu của mình.
2.3./ Tái xuất khẩu:
Tái xuất khẩu là hình thức giao dịch trong đó hàng hoá mua về được
xuất khẩu đi để kiếm lời không phải để tiêu dùng trong nước.
Mua bán theo hình thức này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
xuất nhập khẩu. Bởi không phải lúc nào hàng hoá cũng được xuất khẩu một
cách trực tiếp, hoặc thông qua trung gian, như trường hợp bị cấm vận, bao
vây kinh tế thì chỉ có thể sử dụng phương pháp tái xuất thì các nước mới có
thể tham gia buôn bán được với nhau. Thêm vào đó nước tái xuất có thể kiếm
lời thông qua chênh lệch giá mua và giá bán.
16
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
2.4./ Hình thức xuất khẩu thông qua gia công xuất khẩu.
Gia công xuất khẩu là hình thức một bên nhận nguyên liệu, bán thành
phẩm, linh kiện, phụ tùng đem về sản xuất chế biến thành dạng hoàn chỉnh
hơn rồi giao lại cho phía bên kia để hưởng một khoản tiền thù lao gọi là phí
gia công.
Hình thức này mang lại cho nước gia công cũng như nước thuê gia
công nhiều lợi ích. Thứ nhất nước gia công có thể nhận được những khoản
tiền thù lao, giải quyết công ăn việc làm trong khi không có đủ điều kiện sản
xuất hàng hoá xuất khẩu cả về vốn, công nghệ, nước nhận có thể tạo uy tín
với trường thế giới... Thứ hai những nước thuê gia công có thể tận dụng
được lao động của các nước nhận gia công, có thể thâm nhập được thị trường
nước nhận gia công...
2.5./ Xuất khẩu thông qua hội chợ triển lãm.
Hoạt động xuất khẩu qua hội chợ triển lãm ngày nay rất phổ biến, các
doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thương mại rất có điều kiện giới
thiệu quảng cáo và kích thích bán hàng khi tham gia vào hội chợ triển lãm.
Nhiều công ty qua hội chợ triển lãm có thể mở rộng thị trường nhiều nước
mà trước đó doanh nghiệp chưa có điều kiện bán hàng. Việc bán hàng xuất
khẩu thông qua hội chợ triển lãm là một phương thức quảng cáo mang lại
hiệu quả cao cho doanh nghiệp, giảm các chi phí.
IV./CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU
Trong cơ chế hạch toán kinh doanh hiện nay, chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh là chỉ tiêu duy nhất có tính chất pháp lệnh để đánh giá hiệu quả trong
sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận (Lãi, lỗ) = Doanh thu bán hàng xuất khẩu - (Giá vốn hàng hoá +
Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp +Thuế).
17
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Lợi nhuận = Doanh số x Tỷ suất lợi nhuận
Nội dung của hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất
khẩu bao gồm các khoản sau:
- Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cơ bản.
- Hiệu quả kinh doanh ngoài xuất khẩu.
- Hiệu quả kinh doanh sản xuất phụ.
Tổng các hiệu quả trên là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1./ CHỈ TIÊU VỀ TỈ SUẤT LỢI NHUẬN.
- Việc phân tích các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận sẽ giúp doanh nghiệp
nhận biết được khả năng sinh lợi trên một số lĩnh vực kinh doanh. Từ đó mà
doanh nghiệp có biện pháp kinh doanh trong kỳ tới. Các chỉ tiêu tỉ suất lợi
nhuận được tính bằng các công thức sau:
TPF: Tỷ suất lợi nhuận của chi phí bán hàng
TF: Tổng chi phí bán hàng xuất khẩu
TP: Tổng lợi nhuận bán hàng xuất khẩu
Ý nghĩa: Cứ một đồng chi phí bán hàng thì tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
TPV : Tỷ suất doanh lợi vốn sản xuất kinh doanh.
VL :Vốn lưu động.
18
TP
TF
TPF
= x 100%
TP
(VC + V
L)
TPV
= x 100%
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
VC : Vốn cố định.
TP :Tổng chi phí bán hàng.
Ý nghĩa: Cứ một đồng vốn sản xuất kinh doanh thì có bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu:
TP: Tổng lợi nhuận.
TD: Tổng doanh thu bán hàng.
Ý nghĩa: Cứ một đồng doanh thu bán hàng thì có bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Sau khi tiến hành phân tích cả ba chỉ tiêu trên giữa các kỳ với nhau
hoặc giữa các doanh nghiệp khác nhau nhưng sản xuất những sản phẩm cùng
loại. Nếu các chỉ tiêu tỷ suất này của doanh nghiệp càng lớn thì chứng tỏ khả
năng sinh lời trên lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược
lại nếu các chỉ tiêu trên mà thấp thì chứng tỏ khả năng sinh lời càng thấp, sau
đó phân tích các nhân tố ảnh hưởng và đề ra những biện pháp để tăng lợi
nhuận trong kỳ kinh doanh tới. Qua phân tích ba chỉ tiêu sẽ cho ta thấy việc
kinh doanh hàng hoá xuất khẩu lỗ hay lãi. Khả năng sinh lời hoặc lỗ do các
nhân tố nào tạo ra, nó có phải từ chi phí bán hàng cao (thấp), doanh thu, thuế
cao (thấp)... để từ đó có biện pháp phát huy những mặt mạnh, hạn chế những
mặt còn tồn đọng và tìm ra biện pháp thích hợp để giải quyết.
19
TP
TD
TPD
= x100%
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
2./ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp sản xuất
hàng xuất khẩu nói riêng thông thường có hai loại chất lượng hàng hoá:
+ Hàng hoá đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.
+ Hàng hoá không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu (phế phẩm).
Khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp xuất
khẩu, thì chỉ tiêu chất lượng hàng hoá ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh, khi phân tích người ta sử dụng hai chỉ tiêu:
2.1./ Tỷ lệ phế phẩm (tính theo hiện vật).
Mục đích của phương pháp này là ta so sánh được hàng phế phẩm
chiếm bao nhiêu % trong hàng hoá xuất ra của doanh nghiệp.
TF :Tỷ lệ phế phẩm.
HF :Hàng phế phẩm.
HC : Hàng đảm bảo đủ tiêu chuẩn.
Mục đích của phương pháp này là ta so sánh được số lượng hàng phế
phẩn chiếm bao nhiêu % trong tổng số hàng hoá xuất ra của doanh nghiệp.
2.2./ Tỷ lệ phế phẩm bình quân (Tính theo giá trị ).
TF :Tỷ lệ phế phẩm bình quân.
20
HF
HC+H
F
TF = x 100 %
CF+C
S
CM+C
F+C
S
TF = x 100 %
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
CF :Chi phí thu mua hàng phế phẩm.
CS :Chi phí sửa chữa chế biến hàng phế phẩm.
CM :Giá mua hàng xuất khẩu .
Từ công thức trên ta thấy tử số là toàn bộ hàng phế phẩm tính theo giá
trị, mẫu số là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ. Qua tính toán
phân tích chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể thấy được toàn bộ thiệt hại do chất
lượng hàng phế phẩm gây ra so với toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
trong kỳ là bao nhiêu %.
Sau khi phân tích, so sánh giữa hai kỳ với nhau hoặc hai doanh nghiệp
sản xuất sản phẩm cùng loại sẽ cho doanh nghiệp thấy được tỷ lệ phế phẩm
của doanh nghiệp mình và nếu tỷ lệ bình quân hàng phế phẩm của doanh
nghiệp càng nhỏ càng tốt. Tỷ lệ này chứng tỏ chất lượng hàng hoá xuất khẩu
cao hay thấp và nếu tỷ lệ này càng nhỏ thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao.
±∆ = TF1 - TF0
TF1 : Tỷ lệ phế phẩm kỳ này.
TF0 : Tỷ lệ phế phẩm kỳ trước.
Nếu : - ∆ :Thì chất lượng hàng hoá xuất khẩu tăng lên.
+ ∆ : Thì chất lượng hàng hoá xuất khẩu giảm.
Qua phân tích ta tìm được nguyên nhân làm giảm chất lượng sản phẩm
từ đó tìm ra biện pháp khắc phục.
21
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY DỆT
HẢI PHÒNG
I./GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY DỆT HẢI PHÒNG .
ông Ty Dệt Hải Phòng tiền thân là xí nghiệp Hải Phòng đây là
một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc sự quản lý của sở Công
Nghiệp Hải Phòng, được thành lập theo quyết định số
61/QĐ/TCCQ ngày 27/01/1988, là một trong những công ty trong ngành dệt
may được trực tiếp tham gia xuất nhập khẩu. Hiện nay, thị trường chủ yếu
của công ty là thị trường nội địa và thị trường Nhật Bản, hướng tới công ty
đang có kế hoạch mở rộng sang thị trường EU và thị trường Mỹ. Với vị thế là
một doanh nghiệp vừa và nhỏ với cơ sở khi thành lập đặt tại 151B Niệm
Nghĩa, Hải Phòng, diện tích sử dụng là 9,25 nghìn m2 và số lao động vào
khoảng 320 người năm 1999. Hiện nay, công ty mở rộng thêm cơ sở sang cơ
sở II đặt tại đường KaMen - Kiến An - Hải phòng. Cơ sở hai này sẽ chuyên
sản xuất hàng dệt kim, với diện tích sử dụng khoảng 20 nghìn m2, số lao
động bước đầu tuyển vào và gửi đào tạo là 500 người và ngày 13/5/2000
nhân dịp giải phóng Hải Phòng cơ sở II đã đi vào hoạt động với các mặt hàng
chủ yếu là hàng dệt kim.
C
Từ ngày thành lập đến nay, trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử cũng
như nền kinh tế của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng, nhiều lúc
tưởng rằng công ty không thể vượt qua, nhưng với sự cố gắng của tập thể cán
bộ công nhân viên của công ty cũng như sự trực tiếp chỉ đạo và hỗ trợ của
thành phố, công ty đã vượt qua mọi khó khăn để phát triển giải quyết cho
hàng trăm công ăn việc làm cho người lao động Thành phố.
22
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
1./ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY.
1.1./Giai đoạn năm 1988 đến năm 1991.
Thời gian này, nền kinh tế Việt Nam đang chìm đắm trong giấc mộng
của nền kinh tế chỉ huy, quan niệm bao cấp dẫn đến rất nhiều ngành nghề của
Hải Phòng trong đó có ngành dệt không được chú trọng một cách thoả đáng.
Cho nên khi quyết định 217/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ban hành nhằm
chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế
thị trường đã buộc các doanh nghiệp của Việt Nam nói chung và của Hải
Phòng nói riêng phải tự chuyển đổi từ phương thức “xin- cho” sang phương
thức hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi. Rất nhiều doanh nghiệp
và các hợp tác xã dệt thủ công của Hải Phòng dần dần bị giải thể hoặc
chuyển qua các ngành nghề khác.
Trên tinh thần của hiệp định 19/05 giữa nhà nước Việt Nam và Liên
Xô (cũ), và cùng với việc cần thiết phải khôi phục ngành dệt Hải Phòng,
UBND thành phố đã ra quyết định số 61/QD/TCCQ ngày 27/01/1988 chính
thức thành lập xí nghiệp dệt tiền thân của Công Ty Dệt Hải Phòng ngày nay.
Trong giai đoạn này, công ty chủ yếu chú trọng vào đầu tư xây dựng cơ bản
và sản xuất thử với sản phẩm bước đầu ra đời là các loại khăn bông xuất
khẩu trực tiếp sang thị trường Liên Xô cũ và một số nước Đông Âu XHCN
anh em trước đây để thực hiện kế hoạch cam kết của nhà nước ta với nhà
nước bạn và một phần sản phẩm còn được sản xuất ra để đáp ứng trực tiếp
nhu cầu tiêu dùng của địa phương và một số tỉnh lân cận, đem lại nguồn thu
bước đầu cho thành phố, giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng lớn
người lao động.
Trong giai đoạn này, xí nghiệp tiến hành cải tạo xây dựng cơ sở vật
chất, hoàn thiện cơ cấu quản lý, tiếp nhận và đào tạo đội ngũ công nhân, tiếp
nhận và lắp đặt hệ thống dây truyền thiết bị chủ yếu được nhập khẩu hoặc
nhận viện trợ của Liên Xô với công nghệ dệt khăn theo công nghệ cũ là công
23
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
nghệ tẩy nhuộm sau. Tuy nhiên, cùng với sự khó khăn của thành phố nên
nguồn vốn để xây dựng cơ bản của xí nghiệp bị hạn chế do sự cấp phát nhỏ
giọt đã dẫn đến tình trạng xí nghiệp không thể đủ điều kiện để lắp đặt một
cách đồng bộ dây chuyền sản xuất của mình, có rất nhiều máy móc lạc hậu
điển hình là sáu máy xe sợi thủ công...
Cũng như tình trạng chung của cả nước thì trình độ quản lý và tay
nghề của công nhân tại công ty còn chưa có nhiều kinh nghiệm do: Thứ nhất
là kinh phí đầu tư cho dạy nghề còn hạn chế, không đồng bộ, cán bộ quản lý
nhiều người không được đào tạo cơ bản đồng bộ. Thứ hai là đội ngũ công
nhân viên được tập hợp ở các nơi trong thành phố cũng như các tỉnh lân cận
nên không tránh khỏi những bỡ ngỡ và chưa phát huy được sự năng động
sáng tạo trong quá trình quản lý và sản xuất.
Trên đây là một số khó khăn của xí nghiệp trong bước đầu thành lập,
nhưng cùng với sự cố gắng của tập thể thì xí nghiệp vẫn sản xuất được một
số sản phẩm phục vụ cho việc xuất khẩu sang thị trường Liên xô cũ và một
số nước XHCN Đông Âu cũ, Thái Lan, Lào...
Từ sự biến động của lịch sử thế giới dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống
XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu, làm cho Việt Nam không thể thực
hiện được các hiệp định mậu dịch với họ. Do đó mà thị trường xuất khẩu của
xí nghiệp Dệt Hải Phòng cũng mất đi, đẩy công ty đến bên bờ vực thẳm của
sự phá sản và sụp đổ, làm ăn thua lỗ triền miên tưởng rằng không thể vượt
qua được. Nhưng nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung
sang cơ chế thị trường đã đẩy xí nghiệp sang một trang mới, một giai đoạn
phát triển mới.
1.2. /Giai đoạn từ tháng 10/1991 đến năm 1995.
Như trên đã đề cập thì giai đoạn này là giai đoạn khởi đầu cho quá
trình chuyển đổi nền kinh tế từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh
tế thị trường, nền kinh tế Việt Nam bước vào một hướng phát triển mới
24
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
nhưng gặp nhiều khó khăn do đồng tiền nội địa mất giá, thị trường xuất khẩu
không còn, lại bị bao vây kinh tế của Mỹ...dẫn đến rất nhiều công ty bị phá
sản. Cũng như tình hình chung của nhiều doanh nghiệp thì xí nghiệp Dệt Hải
Phòng bắt đầu bước vào sản xuất chính thức với phương thức hạch toán kinh
doanh lấy thu bù chi và có lãi. Những khó khăn mà Công Ty Dệt Hải Phòng
gặp phải trong giai đoạn này cũng như các doanh nghiệp khác trong cả nước
mà đặc biệt là những khó khăn về nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, máy
móc thiết bị, thiếu vốn, thiếu ngoại tệ để nhập vật tư, thiết bị cho sản xuất.
Do lạm phát mà giá cả các yếu tố đầu vào tăng nhanh làm ảnh hưởng trực
tiếp đến giá thành sản phẩm, do đó ảnh hưởng đến tiến độ tiêu thụ sản phẩm
trong nước cũng như sản phẩm xuất khẩu sang thị trường nước ngoài của xí
nghiệp gây rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thêm
vào đó là tình trạng lạm phát cao làm cho đồng lương không đủ đáp ứng đời
sống của công nhân viên đã làm cho nhiều cán bộ kỹ thuật bỏ việc tạo cho xí
nghiệp khó khăn chồng chất khó khăn.
Tuy vậy, nhờ sự giúp đỡ của Tổng công ty Dệt may Việt Nam và một
số doanh nghiệp trong ngành mà Xí nghiệp Dệt Hải Phòng đã thích ứng được
với điều kiện mới, và đã sản xuất ra những mặt hàng đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng cả trong nước cũng như nước ngoài. Nhờ đẩy mạnh công tác
Marketing mà số lượng khách hàng tìm đến công ty ngày càng nhiều. Cùng
với sự chuyển hướng sản xuất đến mua nguyên vật liệu, bán thành phẩm kết
hợp với hình thức gia công cho khách hàng nên uy tín của công ty đã được
từng bước nâng cao, thị trường đã được mở rộng. Để thuận tiện cho công tác
giao dịch cũng như vị thế của xí nghiệp ngày 14/01/1993 theo quyết định số
82/QĐ/TCCQ của UBND thành phố Hải Phòng đổi tên xí nghiệp dệt Hải
Phòng thành Nhà máy Dệt Hải Phòng với tên giao dịch quốc tế là Hai Phong
Textile Company.
Từ đây, nhờ sự giúp đỡ của thành phố, các ban ngành hữu quan, Nhà
máy Dệt Hải Phòng đã đầu tư theo chiều sâu, hoàn chỉnh dây chuyền thiết bị,
25
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
máy móc, áp dụng những công nghệ tiên tiến phù hợp với việc đa dạng hoá
sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Trong dự án đầu tư
chiều sâu thì chủ yếu đầu tư vào mua máy móc thiết bị mới, hiện đại như
máy hồ sợi, tẩy, nhuộm, máy sấy, máy sén lông...và một phần nhỏ nữa là đầu
tư vào sửa chữa, cải tạo nâng cấp nhà xưởng, sân bãi. Từ đây chất lượng sản
phẩm của nhà máy đã được nâng cao đủ sức tự mình vươn ra chiếm lĩnh thị
trường cả trong nước và nước ngoài.
Cùng với những trang thiết bị mới hiện đại là việc làm tốt công tác tiếp
thị đã giúp cho nhà máy sản xuất ra được những sản phẩm có chất lượng cao,
mẫu mã đa dạng, giá cả hợp lý nên dần dần đã đủ sức cạnh tranh với những
sản phẩm cùng loại trên thị trường. Các khách hàng trong nước và các khách
hàng quốc tế đã biết đến sản phẩm của công ty và ngày càng nhiều người tìm
đến đặt hàng với số lượng lớn. Đặc biệt mặt hàng khăn bông của nhà máy
Dệt Hải Phòng đã đáp ứng được nhu cầu khách hàng nước ngoài khó tính
nhất như Nhật Bản. Hiện nay thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty chính
là thị trường Nhật Bản, và hướng tới công ty đã, đang có kế hoặch vươn tới
thị trường EU và thị trường Mỹ Thực tế cho thấy công ty đã nhận được một
số hợp đồng xuất khẩu sang hai thị trường này tuy không phải là lớn nhưng
nó lại là động lực để thúc đẩy sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên
nhà máy.
Qua nhiều đánh giá từ các buổi họp thường niên của công ty thì giai
đoạn này được đánh giá là giai đoạn bản lề để công ty lớn mạnh và phát triển
như ngày hôm nay.
1.3./ Giai đoạn từ 1995 đến nay.
Để phù hợp với sự tăng trưởng và vị thế của nhà máy trên thị trường,
Ngày 09/01/1995 theo quyết định 1678 QĐ/ĐMDN của UBND thành phố
Hải Phòng chính thức đổi tên thành Công Ty Dệt Hải Phòng ngày nay. Để
nâng cao chất lượng cũng như để mở rộng sản xuất, năm 1998 UBND thành
26
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
phố quyết định cho phép công ty xây dựng cơ sở II tại đường KaMen - Kiến
An - Hải Phòng với diện tích sử dụng là 20.000 m2, số công nhân tuyển dụng
và gửi vào trong Nha Trang đào tạo giai đoạn I là 500 người. Toàn bộ máy
móc thiết bị tại cơ sở này là những dây chuyền công nghệ tiên tiến của Đức,
Italia, Nhật Bản và Đài Loan và ngày 13/05/2000 cơ sở này đã đi vào hoạt
động. Khi đi vào hoạt động công ty đang có kế hoạch chuyển cơ sở II này
thành cơ sở chính, là nơi điều hành sản xuất kinh doanh cũng như giao dịch
chính của công ty với khách hàng. Còn cơ sở chính hiện đặt tại 151 B Niệm
Nghĩa Hải Phòng sẽ chuyển thành phân xưởng sản xuất hàng dệt may của
công ty.
Tóm lại, có thể đánh giá giai đoạn này là giai đoạn tạo ra cho công ty
có những chuyển biến rõ rệt, làm ăn có lãi, đời sống cán bộ công nhân viên
được nâng cao, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đã từng bước thay đổi
nhanh chóng và đây là giai đoạn công ty thu được những thành quả vượt bậc
so với những năm trước.
Trên đây là điểm qua vài nét về quá trình hình thành và phát triển của
Công Ty Dệt Hải Phòng, cho ta thấy để có ngày hôm nay Công ty Dệt Hải
Phòng đã phải trải qua bao thăng trầm để xây dựng và trưởng thành, và đó
cũng là bản ghi nhận một thành quả cố gắng của tập thể cán bộ công nhân
viên công ty cũng như sự giúp đỡ của thành phố và các ngành liên quan.
2./ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC, BỘ MÁY QUẢN LÝ
HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY.
2.1./ Chức năng và nhiệm vụ.
Công Ty Dệt Hải Phòng hiện nay là một doanh nghiệp nhà nước có
chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp do sở Công Nghiệp Hải Phòng quản lý.
Công ty được thành lập năm 1988 với mục đích khôi phục và phát huy ngành
Dệt tại Hải Phòng. Sản phẩm chủ yếu được sản xuất bởi công ty là các loại
khăn tắm, khăn ăn, khăn rửa mặt các loại, với công suất 400 tấn sản phẩm
27
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
một năm, phục vụ cho xuất khẩu và một phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
thành phố. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty hiện nay phải kể đến là
Nhật Bản, Eu, thị trường các nước trong khối ASEAN như Thailand, Lào...
và thị trường tiềm năng đó là thị trường Hoa Kỳ. Từ ngày thành lập đến nay,
hàng năm công ty đã thu lại cho ngân sách thành phố hàng trăm triệu đồng.
Cùng với sự ổn định và phát triển trong một thời gian dài công ty Dệt Hải
Phòng đã góp phần giải quyết cho hàng trăm công ăn việc làm cho người lao
động thành phố.
Hiện nay, khi thành phố đầu tư cho công ty cơ sở II chuyên sản xuất
hàng Dệt kim và đã đi vào hoạt động thì nhiệm vụ của công ty được nâng nên
cao hơn đó là phải tiếp tục giải quyết công ăn việc làm cho người lao động
thành phố, tăng thu nhập cho tập thể cán bộ công nhân viên trong cơ quan,
đóng góp đủ cho Ngân sách thành phố, góp phần làm rạng rỡ nền công
nghiệp của thành phố. Tiếp tục mở rộng thị trường bằng sản phẩm mới như
áo thun, quần áo lót, bít tất... sang những thị trường mới và cả thị trường
truyền thống mà đặc biệt là tham gia chiếm lĩnh thị trường Hoa Kỳ ngay khi
điều kiện cho phép.
2.2./Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất.
Lúc đầu, khi thành lập công ty do ảnh hưởng của cơ chế quản lý kinh
tế kế hoạch hoá tập trung nên bộ máy quản lý của xí nghiệp rất cồng kềnh, số
cán bộ quản lý hành chính nhiều, quản lý kém hiệu quả không phát huy được
sức mạnh và lợi thế của công ty. Thêm vào đó khi mới thành lập thì ngành
dệt ở Hải Phòng vẫn là một lĩnh vực mới cho nên công tác quản lý điều hành
sản xuất của công ty gặp nhiều khó khăn. Từ ngày đổi mới đến nay, công ty
đã có nhiều thay đổi lớn về mặt tổ chức theo phương hướng cán bộ chủ chốt
kiêm nhiệm phụ trách các phân xưởng, coi trọng và ưu tiên nhân viên có
trình độ chuyên môn cao, trẻ hoá dẫn đội ngũ cán bộ quản lý, các phân xưởng
được sắp xếp lại, bố trí lại, tạo ra hệ thống điều hành quản lý thống nhất.
Đứng đầu là giám đốc, sau đó là phó giám đốc, dưới nữa là các phòng ban
28
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
kiêm nhiệm chịu trách nhiệm trước giám đốc, phó giám đốc và luật pháp chủ
quản. Dưới đây là sơ đồ bộ máy quản lý và sản xuất của công ty:
Giámđốc:
Là người vừa đại diện cho nhà nước vừa đại diện cho công ty chịu
trách nhiệm trước UBND thành phố Hải Phòng cũng như cơ quan chủ quản
là sở công nghiệp Hải Phòng về mọi hoạt động của công ty theo pháp luật.
Giám đốc được quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý, các bộ phận sản
xuất kinh doanh dịch vụ của công ty.
Phó Giám Đốc:
Là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc phân công giúp việc
về các công việc tổ chức, nội chính, đoàn thể.
Hiện nay, trong công ty chỉ có một giám đốc và một phó giám đốc chịu
trách nhiệm điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
Các phòng ban :
Phòng kế hoạch kỹ thuật đầu tư:
Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn hạn, dài hạn,
phương án sản xuất sản phẩm, điều độ tác nghiệp trong công ty. Phòng xây
dựng kế hoạch giá thành đơn vị, trả tiền lương cho từng loại sản phẩm, trên
cơ sở đó lựa chọn nguyên liệu, vật tư, lựa chọn máy móc thiết bị cho phù
hợp, đảm bảo chất lượng và tiến độ sản xuất của cả doanh nghiệp. Ngoài ra
phòng còn chịu trách nhiệm về các vấn đề thiết kế chế tạo thử sản phẩm mới,
nghiên cứu áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, sửa chữa máy móc thiết
bị. Phòng còn có trách nhiệm kiểm tra sản phẩm trước khi nhập kho.
Phòng kế toán:
Hoạt động theo pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tài chính kế toán
của Bộ tài chính đã ban hành. Quản lý và điều tiết vốn cho công ty. Phòng có
29
tổ đ ngó g ió
ht tp:/ / l uanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
trách nhiệm tổ chức hạch toán kiểm tra theo dõi thu chi tài chính của toàn
công ty, xây dựng các dự toán, tính giá thành dự toán cũng như giá thành
thực tế để cùng với các phòng ban khác có kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp.
Phòng kế toán còn có trách nhiệm quản lý tất cả mọi tài sản của doanh
nghiệp bao gồm cả tài sản cố định và tài sản lưu động, tiền mặt và tiền gửi
ngân hàng, các khoản nợ đọng thu chi... từ đó tính ra lỗ lãi hàng kỳ, hàng
năm, thực hiện các báo cáo với giám đốc và cơ quan chủ quản.
- Phòng tổ chức, hành chính, lao động, tiền lương:
Lập phương án tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh triển khai
kế hoạch lao động tiền lương trên cơ sở xây dựng định mức lao động của
từng loại sản phẩm. Xây dựng chức năng, nhiệm vụ nội quy, qui chế hoạt
động của công ty, bảo vệ tài sản giữ gìn an ninh trật tự trong toàn công ty.
Xây dựng kế hoạch và tuyển dụng lao động, xây dựng và đào tạo bồi dưỡng
tay nghề nâng cấp, nâng bậc cán bộ công nhân viên, xây dựng và thực hiện
an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phòng cháy, chữa cháy. Các công tác
tài chính văn thư, khám chữa bệnh phục vụ ăn ca cho cán bộ công nhân viên.
- Các phân xưởng:
+ Phân xưởng chuẩn bị: Bao gồm các bước công việc Se, Mắc, Hồ,
Nhuộm,Tẩy sợi đảm bảo chất lượng bao gồm nhiều tổ, mỗi tổ có chức năng
nhiệm vụ riêng.
* Tổ se, mắc sợi: Có nhiệm vụ se sợi, đảo sợi (công việc này nhằm tạo cho
sợi tăng thêm tính cường lực ) và mắc trục thì tuỳ từng loại sợi sản phẩm mà
có những cách mắc sợi khác nhau.
* Tổ Hồ Sợi: Sau khi sợi mắc song sẽ được đưa qua hồ để tăng độ bền kéo
của sợi.
* Tổ tẩy nhuộm: Sau khi hồ sợi thì sẽ đi đến Tổ tẩy nhuộn để làm trắng sợi
theo từng yêu cầu của từng loại sản phẩm.
30
http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
+Phân xưởng Dệt: Phân xưởng này hoạt động theo thiết kế mẫu mã và đơn
đặt hàng, máy móc trong phân xưởng này có tính tự động cao, và do đó công
nhân chỉ việc thay suốt sợi khi hết và điều chỉnh máy khi có sự cố. Hiện nay,
máy dệt trong Công Ty Dệt Hải Phòng tại cơ sở dệt may bao gồm 90 máy
Dệt chủ yếu là của Liên Xô (cũ). Các máy này chủ yếu sử dụng để sản xuất
ra sản phẩm khăn bông. Còn tại cơ sở sản xuất hàng dệt kim tại đường
KaMen-Kiến An -Hải Phòng thì máy móc thiết bị chủ yếu là máy móc thiết
bị hiện đại của các nước có ngành Dệt phát triển, trong đó có 12 máy Dệt của
Đức và Italia mà các loại này chủ yếu sử dụng vào dệt kim như dệt các sản
phẩm để sản xuất Tất, Áo thun, quần áo lót ...
+ Phân xưởng may hoàn tất: Sau khi bán thành phẩm được hoàn tất từ phân
xưởng Tẩy nhuộn sẽ chuyển qua phân xưởng may, và từ phân xưởng này thì
sản phẩm được hoàn tất qua khâu chế tạo.
+ Tổ KCS: Sau khi sản phẩm được hoàn tất sẽ chuyển qua Tổ KCS để kiểm
tra. Đây là bước cuối cùng trước khi đưa sản phẩm vào đóng gói. Bước này
là bước quyết định đến chất lượng sản phẩm bởi ở đây nếu như sản phẩm có
khuyết tật sẽ bị loại bỏ còn những sản phẩm đạt tiêu chuẩn sẽ được đưa vào
đóng gói để chuẩn bị đưa vào nhập kho và tiêu thụ (xuất khẩu ).
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
Có nhiện vụ tổ chức tốt công tác cung cấp nguyên vật liệu nhập khẩu,
quản lý, bảo quản kho tàng vật tư. Căn cứ vào hợp đồng đã ký cũng như kế
hoạch sản xuất kinh doanh của phòng kế hoạch kỹ thuật đầu tư để lập kế
hoạch nhập khẩu nguyên vật liệu và thực hiện các công việc xuất khẩu sản
phẩm.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu là nơi tổ chức công tác tiêu thụ sản
phẩm, tăng cường hỗ trợ xúc tiến bán thông qua các loại hình trung gian như
Đại lý ký gửi, Hội chợ triển lãm, mở cửa hàng giới thiệu sản phẩm tiêu thụ.
31
http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Trong cơ cấu của phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có các bộ phận
khác như bộ phận nghiên cứu thị trường, bộ phận nghiên cứu sản phẩm để
tìm cách chiếm lĩnh và đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng trong và ngoài
nước. Để làm tốt nhiệm vụ của mình yêu cầu phòng kinh doanh xuất nhập
khẩu phải kết hợp với các phòng ban khác, đặc biệt là phòng kế hoạch để
cùng nhau lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để từ đó nâng cao hiệu
quả của công tác xuất nhập khẩu. Một công việc không kém phần quan trọng
mà phòng kinh doanh xuất nhập khẩu phải đảm nhiệm đó là phải thực hiện
hợp đồng xuất khẩu.
2.3./ Đặc điểm kỹ thuật.
2.3.1./ Đặc điểm về tài sản cố định.
Máy móc thiết bị và tài sản cố định của công ty có rất nhiều loại đa
dạng. Do trước đây khi thành lập, công ty được trang bị máy móc thiết bị chủ
yếu của các nước XHCN (cũ), nên máy móc, thiết bị lạc hậu và không đồng
bộ, được sản xuất bởi nhiều nước khác nhau cho nên việc đảm bảo yêu cầu
cho sản xuất gặp rất nhiều khó khăn. Và khi công ty đầu tư chiều sâu thì vấn
đề không đồng bộ của hệ thống máy móc thiết bị phần nào được giải quyết,
và từ đây chất lượng sản phẩm được nâng cao đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Sản phẩm của công ty đã đủ sức cạnh tranh trên thị trường với giá
thành sản phẩm phù hợp. Sau đây là hệ thống các máy móc thiết bị của công
ty tại cơ sở dệt may:
32
http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
BẢNG I: MỘT SỐ MÁY MÓC THIẾT BỊ TRONG CÔNG TY DỆT
HẢI PHÒNG.
STT TÊN MÁY MÓC- THIẾT BỊ SỐ LƯỢNG NƠI SẢN XUẤT
1. Máy dệt ATM_- 175 90 Liên Xô cũ
2. Máy đánh ống 02 Liên Xô cũ
3. Máy mắc 02 Liên Xô cũ
4. Máy dồn 01 Liên Xô cũ
5. Máy Se đậu 02 Liên Xô cũ
6. Máy ép kiện 01 Việt Nam
7. Máy suốt 03 Liên Xô cũ
8. Máy may 25 Liên Xô cũ
9. Máy hồ sợi 01 Trung Quốc
10. Máy vắt-tẩy nhuộm 04 02 của Ba Lan, 1 của Đài Loan
11. Máy vắt li tâm 02 1của Hunggari, 1củaTrung Quốc
12. Máy sấy 01 Trung Quốc
13. Máy sén nhung 01 Trung Quốc
14. Nồi hơi 02 Trung Quốc
15. Trạm máy bơm 01 Liên Xô cũ
THEO : BÁO CÁO KIỂM KÊ THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY DỆT HẢI PHÒNG NĂM 1997
2.3.2./ Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu chính của công ty là sợi Ne 20/1, Ne 32/1, Cotton
100%. Công ty thường mua sợi của các doanh nghiệp trong nước như công ty
Dệt Hà Nội, Công ty Dệt 8/3, Công ty dệt Nha Trang, nhập sợi của Ấn Độ,
Trung Quốc... Quá trình nhập nguyên vật liệu của công ty mua ở trong nước
hay mua ở nước ngoài là tuỳ thuộc vào từng thời kỳ khi có sự chênh lệch
giữa giá nhập khẩu và giá mua của các doanh nghiệp trong ngành ở tại trong
nước. Ngoài những nguyên vật liệu kể trên công ty còn phải nhập một số hoá
33
http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
chất khác từ các nước khác nhau như từ Singapore, Trung Quốc, Nam Triều
Tiên, Pháp, Mỹ, Italia... Đó là những hoá chất như Bevaloid 5400, Bevaloid
4168, Ô xi già (H2O2) và các hoá chất làm nềm sợi... Ngoài ra còn những hoá
chất phụ mua của các doanh nghiệp trong nước như hoá chất xút (NaOH),
Silicat (Na2SiO3), Tinh bột trắng, Chỉ trắng, Túi PE, bao PP... Sau đây là một
số những nguyên vật liệu nhập khẩu từ các nước ngoài trong một vài năm
gần đây.
34
http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
BẢNG II: TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA
CÔNG TY DỆT HẢI PHÒNG
Đơn vị : 1.000Đ
STT Năm
Tên N.liệu
1997 1998 1999
1 Sợi Ne 20/1 2.022.184 978.735 -
2 Sợi Ne31/1 1.438.629 668.737 -
3 Bevaloid 4118 20.925 26.400 44.000
4 Bevaloid 4168 102.724 139.920 220.000
5 Vevatol 49.122 58.725 69.000
6 Besnop 35.532 60.220 75.000
7 Unitex - 125.000 175.000
8 Leuconphor - 69.000 184.000
9 Chất ổn định H2O - 6.200 9.000
10 Xút - 60.000 64.000
11 Ô Xi Già - 119.000 130.900
12 Sô Đa - 6.400 9.600
13 Công Hoá - 26.000 3.900
14 Thuốc nhuộm - 225.000 135.000
15 Các chất phụ trợ - 7.530 12.500
16 TỔNG CỘNG - 2.574.867 1.131.900
THEO : BÁO CÁO TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY DỆT HẢI PHÒNG NĂM
1999
Ghi chú: (-) Do giá hàng trong nước thấp hơn giá hàng nhập khẩu cho nên
công ty chuyển sang nhập của các doanh nghiệp trong nước.
Như vậy nhìn vào bảng trên cho ta thấy tổng trị giá nhập khẩu của năm
1999 là 1.131.900 nghìn đồng giảm 43,9% so với 2.574.867 nghìn đồng năm
1998. Lý do giảm trị giá nhập khẩu như chúng ta biết thì do công ty là một
doanh nghiệp được phép xuất nhập khẩu trực tiếp cho nên khi giá cả của
35
http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
hàng trong nước và hàng nhập khẩu có sự chênh lệch công ty sẽ chọn nguồn
nào có mức giá thấp hơn để cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho mình.
Chính vì thế mà trong năm 1999 giá hàng trong nước thấp hơn với hàng nhập
khẩu cho nên công ty đã chọn giải pháp là mua hàng của các doanh nghiệp
trong nước thay vì phải nhập khẩu, do đó mà năm 1999 tổng trị giá hàng
nhập khẩu của công ty đã giảm hẳn so với năm 1998.
2.3.3./ Quy trình công nghệ.
Quy trình công nghệ dệt là một quy trình rất phức tạp, và kéo dài thời
gian. Nó bắt đầu từ khi nguyên vật liệu được đưa vào sản xuất đến khi có sản
phẩm nhập kho qua rất nhiều công đoạn. Chất lượng của các công đoạn bán
thành phẩm sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ phế phẩm của các công đoạn
tiếp theo.Trong mỗi công đoạn thì chất lượng sản phẩm bị ảnh hưởng không
những từ những yếu tố chủ quan như máy móc thiết bị, trình độ tay nghề của
công nhân mà nó còn chịu ảnh hưởng từ những nhân tố khách quan khác như
yếu tố thời tiết. Bởi khi thời tiết hanh khô sẽ làm cho sợi bị khô, dễ gẫy và dễ
đứt từ đó chất lượng sản phẩm sản xuất ra rất kém và khi thời tiết có độ ẩm
cao thì do sợi là loại chất liệu hút ẩm mạnh nên việc định mức sản phẩm gặp
rất nhiều khó khăn.
Hiện nay, tại cơ sở sản xuất hàng dệt may có hai quy trình công nghệ
dệt khăn, mà theo đó công ty sẽ áp dụng công nghệ nào để sản xuất là tuỳ
vào kế hoạch sản xuất của công ty cũng như tuỳ vào yêu cầu của khách hàng.
+ Quy trình công nghệ dệt khăn tẩy trước:
Sợi mộc được đưa vào đảo, se, guồng thành những con sợi nhỏ, sau đó
đưa vào Máy Tẩy Nhuộm → Vắt → Sấy khô → Đánh ra thành ống sợi nhỏ
và sau đó đưa lên giàn mắc phân băng ( mắc từng sợi một ) → Dệt → Cắt
May → Sản phẩm cuối cùng. Những sản phẩm sản xuất ra theo công nghệ
này thường được bán vào những thị trường mà ở đó sự đòi hỏi về chất lượng
không cao lắm như các thị trường thuộc các nước Đông Âu ( XHCN cũ ) và
36
http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
thị trường nội địa. Ưu điểm của sản phẩm do công nghệ này sản xuất ra là
sản phẩm có độ bền cao nhưng đặc tính kỹ thuật không cao.
+ Quy trình công nghệ dệt khăn tẩy sau:
Sợi mộc được đưa vào đánh ống sau đó mắc hàng loạt ( mắc nhiều trục
một lúc ) → Hồ Sợi → Dệt → Tẩy hoặc Nhuộm → Máy vắt → Máy sấy khô
→ Cắt May → Thành phẩm. Ưu điểm của sản phẩm sản xuất ra từ quy trình
công nghệ này là chất lượng hàng hoá cao mẫu mã đẹp đáp ứng được nhu cầu
của những khách hàng khó tính nhất hiện nay như thị trường Nhật Bản của
công ty. Sau đây là sơ đồ biểu hiện quy trình của hai công nghệ trình bày ở
trên.
37
http://lu anvan.forum vi.com em ail: luanvan84@ gm ail.com Trang 38
Cắt May
KCS 2
Nguy n vê ật liệu Sợi Mộc
Sợi mộc Đ nh á ống
Đảo, Se,Guống sợi Mắc đồng lo ạt
Tẩy nhuộm thủ c ngô Hồ Sợi
Đ nh á ống Dệt 1
Mắc ph n bâ ăngKCS 1
Dệt Tẩy Nhuộm
KCS 1
Cắt May
KCS 2
Sấy
Nhập Kho Th nh Phà ẩm
S Ơ ĐỒ III : QUY TRÌNH CÔNG NGH Ệ
Nguy n vê ật liệu Sợi Mộc
Sợi mộc Đ nh á ống
Đảo, Se,Guồng sợi Mắc đồng loạt
Tẩy nhuộm thủ c ngô Hồ Sợi
Đ nh á ống Dệt 1
Mắc ph n bâ ăngKCS 1
Dệt Tẩy Nhuộm
KCS 1
Cắt May
KCS 2
Sấy
Cắt May
KCS 2
Nhập Kho Th nh Phà ẩm
SƠ ĐỒ III: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ DỆT
http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
II./ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY DỆT HẢI PHÒNG
THỜI GIAN QUA.
1./ KẾT QUẢ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY THỜI GIAN QUA.
Công Ty Dệt Hải Phòng là một doanh nghiệp nhà nước có nhiệm vụ
sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra thị trường
nước ngoài. Từ những năm 1990 thị trường xuất khẩu chính của công ty là
thị trường các nước Đông Âu (XHCN) và từ khi các nước này sụp đổ đã ảnh
hưởng rất mạnh đến quá trình sản xuất kinh doanh xuất khẩu của doanh
nghiệp. Trong thời gian này để tháo gỡ những khó khăn, công ty đã uỷ thác
xuất khẩu cho Tổng công ty Dệt may Việt Nam (Vinatex) hay Tocontap,
Unimex... Nên hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao.
Từ khi có cơ chế chính sách mới, công ty đã tìm cho mình một hướng
làm ăn mới đó là trực tiếp nghiên cứu thâm nhập thị trường, nhằm xuất khẩu
trực tiếp không thông qua uỷ thác. Công ty tiến hành thay đổi cơ chế quản lý
trong chính công ty mình như thay đổi chức năng phòng Vật Tư thành phòng
Kinh doanh xuất nhập khẩu với chức năng và quyền hạn cao hơn...Cùng với
đó là sự đầu tư của thành phố và sự mạnh dạn vay vốn kinh doanh của công
ty để đầu tư theo chiều sâu cho nên trong những năm gần đây hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty không ngừng tăng nên. Sau đây là tình hình sản
xuất của công ty trong các năm từ 1996 đến 1998.
39
http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
BẢNG III: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
DỆT HẢI PHÒNG.
Đơn vị :Triệu Đồng
1996 1997 1998
I. VỐN KINH DOANH
1. Vốn ngân sách 11.379,4 11.104,5 11.759,99
2. Vốn tự bổ sung 31,9 31,9 31,9
II. KẾT QUẢ KINH DOANH
1. Doanh thu 10.653,500 12.831,200 14.361,700
2. Lãi trước thuế 12,4 13,4 13,55
III.TỔNG MỨC NỘP NGÂN SÁCH 132,9 139,95 73,66
1. Thuế doanh thu 55 100 40
2. Thuế xuất nhập khẩu 11,5 12,4 14
3. Thuế sử dụng vốn + thuế đất 66,4 37,55 19,66
IV. TỔNG NỢ PHẢI TRẢ 14.354 13.403 14.414,25
1. Nợ ngân sách 424,6 422,3 426,5
2. Nợ ngân hàng 10.574,4 9.459,7 10.179,7
3. Nợ khác 3.355 3.521 3.808,05
V. TỔNG NỢ PHẢI THU 873,8 1.651,3 529,79
THEO BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT HẢI
PHÒNG NĂM 1998
Như vậy là trong những năm qua doanh thu của doanh nghiệp không
ngừng tăng nên ( so với năm 1996 năm 1997 tăng 20,4% và năm 1998 tăng
11.9% so với năm 1997 ). Năm 1998 doanh thu của công ty đạt trên 14 tỷ
40
CHỈ TI UÊ NĂM
http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
đồng, số lượng này nếu so với một công ty của trung ương thì quả thực là
nhỏ nhưng so với một công ty địa phương như Công Ty Dệt Hải Phòng thì
đây là cả một thành quả phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên trong
công ty. Tuy nhiên cùng với sự tăng lên không ngừng của doanh thu qua các
năm thì khoản nợ của công ty cũng tăng lên đột biến trong năm 1997. Năm
1996 số nợ phải thu của công ty chỉ có 873,8 triệu đồng nhưng đến năm 1997
thì số nợ tăng lên đến 1.651,3 triệu đồng ( tăng 1,89 lần so với năm 1996 ),
và đến năm 1998 số nợ phải thu của công ty chỉ còn là 529,79 triệu đồng
( giảm 68% so với năm 1997). Sở dĩ có tình trạng này là do năm 1997 có
khủng hoảng kinh tế khu vực cho nên phía Nhật Bản chậm thanh toán cho
công ty. Nhưng sang năm 1998 khi chỉ còn dư âm khủng hoảng nên số nợ
này đã được thanh toán một phần. Nhưng bên cạnh số nợ phải thu thì số nợ
phải trả của công ty cũng tương đối cao mà chủ yếu là nợ phải trả cho Ngân
hàng và một phần nợ phải trả cho Ngân sách. Như vậy ta thấy cùng với số
vốn Ngân sách và tổng số nợ phải trả thì nó đã chiếm gần hết số vốn của
doanh nghiệp. Trong khi nhu cầu mở rộng sản xuất luôn luôn yêu cầu doanh
nghiệp phải đáp ứng mà nguồn vốn tự bổ sung thường xuyên không thay đổi
do đó chủ yếu nhờ vào nguồn vốn Ngân sách. Câu hỏi đặt ra ở đây là tại sao
nguồn vốn tự bổ sung của công ty là thường xuyên không tăng? Để trả lời
cho câu hỏi này ta hãy quay lại bảng III thì ta thấy doanh thu sau khi đã trừ đi
chi phí thì lãi còn rất ít ( năm 1996 là 12,4 triệu đồng, năm 1997 có 13,4 triệu
đồng, năm 1998 là 13,55 tỷ đồng). Như vậy một điều dễ hiểu là không thể
trích một phần lợi nhuận hàng năm của công ty ra để bổ sung vào vốn kinh
doanh, và nếu mở rộng sản xuất thì chỉ có thể dựa vào vốn Ngân sách thành
phố cấp. Mà thực tế khi cơ sở dệt kim được hoàn thành với tổng số vốn đầu
tư xấp sỉ 90 tỷ đồng thì chủ yếu là do vốn của Ngân sách thành phố Hải
Phòng cấp, còn vốn tự có của công ty hầu như không có.
Công ty Dệt Hải Phòng tại cơ sở Dệt may do máy móc thiết bị không
đồng bộ và có phần lạc hậu cho nên tỷ lệ phế phẩm tại đây là khá cao với
mức gần 5%, và đây là một việc cần thiết phải khắc phục trong thời gian tới.
41
http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Như ta thấy trong bảng III thì tỷ suất lợi nhuận doanh thu của công ty trong
các năm qua được tính như sau:
Năm 1996
Năm 1997
Năm 1998
Với số liệu trên cho ta thấy tuy là năm sau doanh thu luôn cao hơn
năm trước nhưng tỷ suất lợi nhuận doanh thu của công ty lại có xu hướng
giảm và thường xuyên thấp. Chính vì vậy trong thời gian tới công ty cần có
biện pháp để khắc phục tình trạng này để không những doanh thu tăng qua
các năm mà tỷ suất lợi nhuận doanh thu cũng phải tăng tương ứng với mức
tăng doanh thu.
2./ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM
QUA.
Tình hình xuất khẩu sản phẩm của Công Ty Dệt Hải Phòng từ khi
thành lập tới nay tương đối đa dạng từ những thị trường của các nước XHCN
cũ tới những thị trường như thị trường Nhật Bản ngày nay và sau nữa là thị
trường các nước EU và Mỹ. Tuy một số thị trường mới chỉ là tiềm năng,
song đây cũng là chiến lược để Công ty phấn đấu mở rộng thị trường trong
tương lai.
2.1./ Cơ cấu mặt hàng và doanh thu xuất khẩu tại công ty Dệt Hải Phòng
thời gian qua
Với địa vị là một doanh nghiệp được phép xuất nhập khẩu trực tiếp thì
việc tìm hiểu, nghiên cứu nhu cầu về sản phẩm của thị trường đối với một
42
TP
TD
TPD
= x 100%
12,4
10.653,500
TPD
= x 100% = 0,116%
13,4
12.831,200x 100% = 0,104%T
PD =
13,55
14.361,700x 100% = 0,09%T
PD =
http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
doanh nghiệp như Công Ty Dệt Hải Phòng là một việc làm hết sức quan
trọng nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì vậy trong kế
hoạch phát triển của mình công ty đã chủ động đề ra những chương trình
hoạt động và chủ động thích nghi với những điều kiện thị trường thường
xuyên thay đổi. Để làm được điều này, công ty thường xuyên làm tốt công
tác Marketing nhằm đa dạng hoá sản phẩm và lựa chọn sản phẩm thích hợp
xuất khẩu nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất. Bởi công ty luôn xác định công
tác Marketing là một trong những công tác quan trọng nhất giúp cho doanh
nghiệp có được lợi thế trong cạnh tranh, là công cụ tốt nhất giúp cho công ty
phục vụ những nhu cầu đa dạng của thị trường một cách có hiệu quả. Cũng
nhờ công tác này mà công ty nhanh chóng nhận biết được sự thay đổi của thị
trường, từ đó có những biện pháp thích nghi tốt hơn, nhằm mang lại hiệu quả
hơn.
Trong những năm đầu, khi mới thành lập công ty chủ yếu sản xuất mặt hàng
khăn tắm cỡ 50 x 100 và 70 x 140 chủ yếu xuất khẩu sang các nước XHCN cũ mà
chủ yếu là Liên Xô để thực hiện hiệp định ký kết giữa chính phủ Việt Nam và các
nước bạn. Như vậy trong thời gian này công ty làm theo pháp lệnh không cần tìm
hiểu, nghiên cứu thị trường. Nhưng kể từ khi hệ thống XHCN sụp đổ, thì thị trường
này đi vào bế tắc, sản phẩm của công ty không xuất được sang nữa.Từ những năm
1994 đến nay do làm tốt công tác thị trường và đáp ứng tốt nhu cầu về sản phẩm,
công ty đã lựa chọn và sản xuất những sản phẩm khăn ăn cỡ 28 x 28, 29 x 31, các
loại khăn tắm cỡ 50 x 100, 70 x 140 để xuất khẩu sang thị trường Hungari và thị
trường Tiệp khắc... Số lượng sản phẩm xuất khẩu sang những thị trường này không
lớn lắm, nhưng nó là điều kiện để công ty xâm nhập vào các thị trường khác như
thị trường Nhật Bản. Kể từ năm 1995 đến nay công ty chủ yếu xuất khẩu sang thị
trường Nhật Bản với các loại sản phẩm chủ yếu là khăn ăn với công nghệ tẩy sau
các loại, kích cỡ 80 - 1, 100 - 1, 120 - 1... có chất lượng cao mẫu mã đẹp, đáp ứng
tốt yêu cầu về độ mịn, độ dày và sự mềm mại. hàng năm số lượng sản phẩm xuất
sang thị trường này đạt trên chục tỷ đồng. Sau đay là cơ cấu, doanh thu cũng
như tỷ trọng hàng xuất khẩu trong thời gian qua được thể hiện như sau:
43
http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
BẢNG IV: CƠ CẤU MẶT HÀNG XUẤT KHẨU QUA CÁC NĂM
Đơn vị: 1.000.000đ
Số lượng: Kg
Năm
Tên s.p
1997 1998 1999
Số lượng Giá trị % Số Lượng Giá trị % Số Lượng Giá trị %
80 – 01 4.520 5.469 43,30 4.670 5.650,5 42,56 6.200 7.495,8 44,13
100 – 01 4.000 4.840 38,32 4.200 4.920 36,82 5.530 6.690 39,38
120 – 01 384 718 5,68 630 1.178 8,82 450 840,4 4,95
140 – 01 352 748 5,92 300 638 4,48 470 998 5,88
50 – 140 - 437,8 3,46 - 552,7 4,17 - 511,8 3,01
70 – 140 - 418,2 3,32 - 421,5 3,15 - 451,3 2,56
Tổng - 12.631 100 - 13.361,7 100 - 16.987,3 100
NGUỒN: BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM 1999
Ghi chú: (-) Không có số liệu, tên sản phẩm 80-01, 100-01... là khăn ăn, tên sản
phẩm 50-140, 70-140 là khăn tắm.
Bảng trên cho ta thấy doanh thu thông qua hoạt động xuất khẩu của
công ty luôn tăng qua các năm, ( năm 1999 đạt 16.987,3 triệu đồng tăng
34,5% so với 12.631 triệu đồng năm 1997 ). Tuy nhiên năm 1998 do dư âm
của khủng hoảng kinh tế khu vực và trên thế giới đã ảnh hưởng đến nền kinh
tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, mà thể hiện sâu đậm nhất là sự
giảm sút của hoạt động xuất nhập khẩu. Nhật Bản là nước chịu ảnh hưởng rất
lớn của khủng hoảng cho nên điều dễ thấy là sự giảm sút trong tỷ trọng hàng
xuất khẩu của doanh nghiệp trong đó có công ty Dệt Hải Phòng là không thể
tránh khỏi.
Cũng bảng trên cho ta thấy mặt hàng chủ lực của công ty chủ yếu là
hai loại khăn ăn cỡ 80 - 01 (chiếm 43,30% tổng doanh thu xuất khẩu năm
1997, 42,56% năm 1998 và 44,13% năm 1999 ) và 100 - 01 ( chiếm tương
44
http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
ứng ba năm 1997, 1998, 1999 là 38,32%; 36,82% và 39,38%). Còn các mặt
hàng khăn tắm chỉ là thứ yếu chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn trong cơ cấu mặt
hàng của công ty như khăn tắm cỡ 50 - 140 ( chiếm tương ứng trong ba năm
1997, 1998, 1999 là 3,46%; 4,17% và 3,01% ) khăn cỡ 70 - 140 thì lại càng
chiếm một tỷ lệ khiêm tốn hơn ( chỉ chiếm tương ứng 3,32%; 3,15%; và
2,56%). Tuy khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng lớn đến tổng giá trị của hàng
xuất khẩu của công ty nhưng một điều cũng cần ghi nhận là giá cả của hàng
hoá của công ty không biến đổi nhiều mà tương đối ổn định như mặt hàng
khăn ăn cỡ 80 - 01 tuy năm 1998 có giảm về tỷ trọng nhưng số lượng hàng
vẫn tăng so với năm 1997 và giá vẫn giữ tại mức 1,209 triệu đồng một Kg
sản phẩm, và cũng tương tự với những sản phẩm khác.
2.2./ Cơ cấu thị trường xuất khẩu tại công ty.
Từ khi mới thành lập công ty chủ yếu xuất khẩu sang những thị trường
các nước Xã hội Chủ nghĩa cũ. Nhưng sau khi thị trường này không còn nữa
đã đặt công ty vào một hoàn cảnh vô cùng kho khăn trong vấn đề thị trường
tiêu thụ sản phẩm và đây cũng là một bước nhảy vọt trong quá trình phát
triển của công ty. Bởi từ đây công ty có những thị trường mới tiềm năng hơn,
hiệu quả hơn... đó chính là những thị trường hiện nay công ty có được như thị
trường Nhật Bản luôn là thị trường chính của công ty thường chiếm trên 70%
tổng giá trị xuất khẩu của công ty, EU là thị trường đứng thứ hai sau Nhật
Bản thường chiếm khoảng 7% đến 8% trong tổng giá trị xuất khẩu của công
ty và một số thị trường khác sẽ được đề cập sau đây.
45
http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
BẢNG V: CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY DỆT
HẢI PHÒNG THỜI GIAN QUA
Đơn vị: 1.000.000 đ
STT Thị trường1997 1998 1999
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1 Nhật Bản 9.662,7 76,50 9.807,5 73,40 13.250,1 78
2 EU 896,8 7,10 1.042,2 7,80 1.308 7,70
3 Thị trường khác 2.071,5 16,40 2512 18,80 2.429,2 14,30
4 Tổng 12.631 100 13.361,7 100 16.987,3 100
NGUỒN: CÔNG TY DỆT HẢI PHÒNG NĂM 1999
Ghi chú: Thị trường khác bao gồm thị trường nội địa và một số thị trường
các nước trong khu vực
*Đặc điểm thị trường các nước Đông Âu (các nước XHCN cũ )
Đây là một thị trường tương đối dễ tính, nhu cầu đòi hỏi về chất lượng
khăn tay không quá cao, kênh phân phối sản phẩm vào thị trường này gồm
hai kênh chính. Thứ nhất là bán theo các hiệp định trả nợ hàng hoá được ký
kết thông qua hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các
nước bạn, sau đó hạn ngạch được phân bổ cho từng doanh nghiệp cho nên số
lượng sản phẩm xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào việc đàm phán trả nợ giữa
nước ta và bạn. Thứ hai là bán theo hình thức liên kết với các lưu học sinh
Việt Nam ở nước ngoài, hình thức này đơn giản cả về điều kiện cơ sở giao
hàng cũng như điều kiện về thanh toán, song bán theo hình thức này số lượng
hàng hoá bán được rất nhỏ.
Tuy nhiên gần đây ngành Dệt may Việt Nam nói chung cũng như công
ty Dệt Hải Phòng nói riêng bị thu hẹp thị trường ở các nước này mà nguyên
nhân chủ yếu do:
46
http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
+ Các hiệp định trả nợ giữa nước ta với các nước trên được trả chủ
yếu bằng các sản phẩm nông thuỷ sản, nên tỷ trọng ngành công nghiệp rất
thấp.
+ Do không có chính sách bán hàng hợp lý (như chỉ chủ yếu bán hàng
thông qua uỷ thác, bán hàng thông qua các lưu sinh viên Việt Nam tại thị
trường nước ngoài), chậm cải tiến mẫu mã mặt hàng... nên bị các sản phẩm
cùng loại của Trung Quốc cạnh tranh đã chiếm mất thị trường. Do đó số
lượng sản phẩm xuất khẩu vào các thị trường này của các doanh nghiệp Việt
Nam trong đó có Công Ty Dệt Hải Phòng bị thu hẹp.
+ Do cơ chế cũng như phương thức thanh toán còn phức tạp như phải
thanh toán thông qua các cơ quan uỷ thác, thông qua gián tiếp qua các sinh
viên từ nước ngoài chuyển về... Cho nên nó đã gây trở ngại cho việc giao
nhận hàng hoá và thanh toán tiền hàng.
- Kim ngạch xuất khẩu của công ty vào các thị trường này như sau:
+ Năm 1994 : 100.000 rúp
+ Năm 1995 : 150.000 rúp
+ Năm 1996
: 250.000 rúp
+ Từ năm 1997 đến nay: kim ngạch xuất khẩu sang thị trường
này không còn nữa do sự trả nợ của Chính Phủ Việt Nam không sử dụng
hàng công nghiệp nữa mà chuyển sang trả nợ bằng hàng nông lâm thuỷ sản.
* Thị trường Nhật Bản.
Thị trường Nhật Bản là một thị trường nằm trong khu vực Châu Á, và
là một thị trường không hạn ngạch rất lớn với khoảng 124 triệu dân. Tổng
GDP năm 1994 là 4.600 Tỷ USD. Thu nhập bình quân đầu người gần 40
nghìn USD là nước duy nhất trên thế giới không nợ nước ngoài và cũng là
một trong ba thị trường lớn nhất hiện nay trên thế giới và là thị trường tiêu
thụ hàng dệt may lớn thứ hai trên thế giới chỉ sau Mỹ. Trong khi đó chính
47
http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
phủ Nhật Bản lại không chú trọng vào việc sản xuất mặt hàng này mà chủ
yếu chú trọng vào những mặt hàng chứa hàm lượng công nghệ cao. Do đó
việc nhập khẩu vào thị trường này là rất lớn. Với hàng hoá nói chung và hàng
dệt may Việt Nam nói riêng thì thị trường Nhật Bản là một thị trường nhập
khẩu rất lớn và tiềm năng. Từ năm 1995 đến nay thị trường Nhật Bản là thị
trường xuất khẩu hàng hoá chủ yếu của Công Ty Dệt Hải Phòng và kim
ngạch xuất khẩu vào thị trường này thường xuyên chiếm trên 70% tổng kim
ngạch xuất khẩu của công ty qua các năm mà hình thức xuất khẩu chủ yếu
của công ty sang thị trường này là hình thức xuất khẩu trực tiếp. Cụ thể được
thể hiện trong bảng V (bảng cơ cấu thị trường xuất khẩu tại công ty Dệt Hải
Phòng) cho thấy năm 1997 tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
chiếm 76,5% tổng mức hàng xuất khẩu của công ty. Năm 1998 chiếm 73,4%
giảm 3,1% so với năm 1997, nhưng về số tuyệt đối thì lại tăng 144,8 triệu
đồng. Năm 1999 tổng kim ngạch của công ty đã tăng trở lại là 78% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty, với số tuyệt đối là 13.250,1 triệu đồng
tăng 35,4% so với năm 1998.
Hiện nay, Nhật Bản đã chuyển sang nhập khẩu từ các nước đang phát
triển thay vì phải nhập từ các nước phát triển ngày trước. Theo báo cáo tổng
kết của Tổng công ty Dệt May Việt Nam (VinaTex) thì riêng sản phẩm khăn
tay của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này đã chiếm hơn 60% kim
ngạch xuất khẩu sản phẩm này của toàn ngành. Những khó khăn khi tham gia
thâm nhập thị trường này là sự đòi hỏi cao về mặt chất lượng mà nhiều công
ty Việt Nam hiện nay không đáp ứng được và nó cũng là khó khăn của Công
Ty Dệt Hải Phòng về mặt chất lượng trong thời gian qua.
Tóm lại, thị trường Nhật Bản là một thị trường đầy tiềm năng của công
ty và trong thời gian tới công ty cần có biện pháp đáp ứng tốt hơn và đầy đủ
hơn yêu cầu về số lượng cũng như chất lượng để duy trì và phát triển thị
trường đầy tiềm năng này. Bởi Theo như nhận xét của vị trưởng phòng kinh
doanh xuất nhập khẩu của công ty thì hiện nay số lượng sản phẩm xuất sang
48
http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
các thị trường đặc biệt là thị trường Nhật Bản như vậy là chưa đáp ứng được
nhu cầu của họ về mặt số lượng, mặc dù công ty luôn trong tình trạng sản
xuất ba ca.
Đặc điểm thị trường các nước EU.
Đây là thị trường rất khó tính, hàng dệt may của các doanh nghiệp Việt
Nam muốn thâm nhập vào thị trường này đòi hỏi hàng hoá phải có chất
lượng cao, đa dạng về mẫu mã. Ngoài ra, số lượng hàng dệt may muốn vào
thị trường này phải được sự quản lý giám sát của ủy ban kiểm tra hàng nhập
khẩu của EU thông qua các mức hạn ngạch mà thị trường này cấp cho. Nếu
như hàng hoá xuất sang thị trường này vượt mức hạn ngạch được cấp thì số
hàng đó sẽ bị lưu vào trong kho chờ mức hạn ngạch năm sau. Tuy nhiên bù
lại hàng bán vào các nước này giá thường cao, phương thức thanh toán thuận
tiện. Thực tế qua nhiều năm cho thấy các doanh nghiệp chiếm lĩnh và phát
triển ổn định ở thị trường này đều là các doanh nghiệp có công nghệ tiên tiến,
sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã luôn thay đổi phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng. Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này của Công Ty
Dệt Hải Phòng qua các năm rất khiêm tốn chỉ chiếm xấp xỉ 7 - 8% năm
những năm gần đây cụ thể được thể hiện trên bảng V là 7,1% năm 1997,
7,8% năm 1998 và 7,7% năm 1999 trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công
ty. Tại sao lại có tình trạng trên trong khi thị trường EU là thị trường rộng lớn
và tiềm năng như vậy? Bởi sản phẩm của Công ty chưa đáp ứng được đòi hỏi
về chất lượng mà thị trường này đặt ra cùng với đó là công tác Maketing của
công ty khi xâm nhập thị trường còn kém, chưa phù hợp. Mà một lý do lớn
tạo nên kim ngạch của công ty thấp kém như vậy trên thị trường này là do số
lượng thành phẩm của công ty chưa đủ đáp ứng cho yêu cầu của thị trường
Nhật Bản. Cho nên sản phẩm sản xuất ra, công ty chủ yếu đáp ứng nhu cầu
của thị trường này nên chưa có nhu cầu mở rộng thị trường.
* Thị trường Mỹ.
49
http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Hiện nay với thị trường này sản phẩm của công ty chưa có chỗ đứng.
Trong khi đó Mỹ là một thị trường tiêu thụ rộng lớn vào loại nhất thế giới,
nên việc có một sản phẩm tốt, với giá cạnh tranh muốn bán vào thị trường
này chưa hẳn là điều dễ dàng vì đây là một thị trường khổng lồ có nhiều đối
thủ cạnh tranh cũng đang cố gắng thâm nhập và bán sản phẩm của họ. Cho
nên sản phẩm của công ty chỉ có thể thâm nhập vào thị trường này khi mà
sản phẩm của cơ sở Dệt kim ra đời mà thôi. Bên cạnh đó thị trường này lại là
thị trường đòi hỏi rất cao về mặt chất lượng. Đối với sản phẩm dệt thì đây là
một thị trường rộng lớn đầy hứa hẹn bởi nó là một thị trường tiêu thụ sản
phẩm dệt may rất lớn mà ngành này không đáp ứng đủ nhu cầu. Thị trường
này lại được chia ra làm hai loại: một loại cao cấp là loại hàng hoá thị trường
này nhập về để tiêu dùng nội địa và một loại cấp thấp là loại hàng hoá họ
nhập về nhằm mục đích là tái xuất chứ không phải để tiêu dùng. Hàng hoá
vào thị trường này có một số thuận lợi là chịu thuế suất rất thấp nhưng đó là
dành cho các nước đã ký kết hiệp định thương mại với Mỹ hoặc là thành viên
của WTO. Còn một số nước trong đó có Việt Nam vẫn phải chịu mức thuế
cao.Trong tương lai không xa, khi chính phủ Việt Nam đàm phán thành công
với phía Mỹ thì khi đó hiệp định thương mại Việt - Mỹ sẽ được thành lập và
hàng hoá Việt Nam vào thị trường Mỹ sẽ được hưởng quy chế “Tối Huệ
Quốc” và như vậy thuế suất sẽ chỉ bằng hàng hoá của các nước khác, đó sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các
doanh nghiệp sản xuất hàng Dệt may nói riêng đủ sức cạnh tranh với hàng
hoá của các nước khác. Như vậy hiện nay khi chúng ta đang trong thời gian
đàm phán với phía Mỹ thì các doanh nghiệp trong đó có Công Ty Dệt Hải
Phòng phải chuẩn bị cho mình những kế hoạch như nghiên cứu thị trường, sử
dụng những biện pháp tiếp thị, tìm hiểu hệ thống pháp luật, tập quán tiêu
dùng... của thị trường để nhanh chóng xâm nhập thị trường này khi điều kiện
cho phép.
2.3./ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY.
50
http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Quá trình thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nói chung của các doanh
nghiệp nó gồm 10 công việc sau:
51
http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
ĐỒ II: QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU
Sở dĩ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu phải thực hiện nhiện vụ làm
thủ tục thanh toán là bởi vì công ty không có phòng thanh toán quốc tế. Trên
đây về lý thuyết thì đó là những bước chính trong quá trình thực hiện hợp
đồng xuất khẩu. Nhưng thực tế tại Công Ty Dệt Hải Phòng, một số bước có
thể bỏ qua bởi vì nó đã được tiến hành ngay khi ký kết hợp đồng giữa công ty
và bên đối tác Nhật Bản (Hiện nay thị trường này là nơi nhập khẩu chính của
công ty còn một số thị trường nhập khẩu khác không đề cập ở đây). Như
trong bước một thì việc đôn đốc nhà nhập khẩu mở L/C và kiểm tra L/C đó là
không cần thiết bởi vì bên đối tác luôn mở một tài khoản tại Ngân hàng Đầu
tư Phát triển Hải Phòng cho công ty là người hưởng lợi, và khi tiến hành giao
hàng song công ty đem thu nộp bộ hồ sơ, chứng từ cho Ngân hàng, và Ngân
hàng có trách nhiệm kiểm tra so sánh nó với hợp đồng cũng như với L/C và
chuyển bộ hồ sơ chứng từ đó cho phía đối tác nếu được đối tác chấp nhận
thanh toán thì sau 10 ngày là công ty có thể nhận được tiền hàng.
Bước hai là bước xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá: Thì công ty cũng
không cần tiến hành bởi công ty là doanh nghiệp được phép xuất nhập khẩu
trực tiếp cho nên giấy phép xuất khẩu đã được thành phố cấp từ trước.
Bước thứ ba là thuê phương tiện vận chuyển và bước thứ tư là mua bảo
hiểm cho hàng hoá: Thì theo kế hoạch giao hàng là 10 ngày một chuyến công
52
Mua bảo hiểm cho hàng hoá Kiểm tra h ng à
xuất khẩu
L m thà ủ tục
hải quan
Giao h ng n n à êt uà
L m thà ủ tục thanh to ná
Giải quyết
tranh chấp nếu
Đ n ô đốc v àkiểm tra L/C
Xin giấy ph p éXK
Chuẩn bị h ng XKà
Uỷ th c thu á êt uà
http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
ty vận chuyển hàng bằng Congtener ra cảng Hải Phòng giao cho Cảng vụ, và
từ đó giao cho Tàu Chợ chuyên chở sang cảng của phía Nhật Bản chỉ định,
và công ty làm một phiếu báo bắt đầu chuyên chở báo cho công ty Bảo Hiểm
và được họ cấp cho một giấy chứng nhận bảo hiểm. Còn các bước sau công
ty phải tiến hành bình thường theo luật định.
Như vậy, trong quá trình thực hiện hợp đồng công ty Dệt Hải Phòng gặp rất
nhiều thuận lợi nhất là trong quá trình thanh toán, cũng như giao hàng bởi
công ty gặp được một khách hàng tiêu thụ lớn như Nhật Bản cho nên việc
thanh toán được hoàn tất chỉ sau 10 ngày sau khi giao nộp bộ hồ sơ chúng
thực hàng đã giao. Nhưng bên cạnh đó thì khó khăn của công ty là không có
phòng thanh toán quốc tế cho nên phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu phải
đảm nhận hết do đó nhiều khi gặp phải tình trạng chậm trong vấn đề chuẩn bị
hồ sơ giao hàng, dẫn đến nhiều khi chậm thanh toán do trực tiếp phía công ty
tạo ra.
2.4 Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu của công ty dệt Hải Phòng
trong thời gian qua.
Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu về công tác sản xuất và xuất
khẩu tại Công Ty Dệt Hải Phòng cho ta thấy được một số những mặt làm
được cũng như những mặt còn tồn tại cần phải tìm nguyên nhân và giải pháp
như sau::
Thứ nhất: Ta đề cập đến những mặt làm tốt của công ty trong thời
gian qua. Sau khi nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế thị trường, Công Ty Dệt Hải Phòng không còn được nhà
nước bao tiêu sản phẩm nữa mà phải chuyển sang hạch toán kinh doanh lấy
thu bù chi để tồn tại và phát triển. Đứng trước sự chuyển biến này công ty
vấp phải rất nhiều khó khăn do không tìm được thị trường tiêu thụ sản phẩm,
máy móc thiết bị cũng như dây chuyền công nghệ của công ty đã lạc hậu, sản
phẩm sản xuất ra không đáp ứng được nhu cầu của thị trường, tưởng rằng
53
http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
công ty khó vượt qua và phải đi đến phá sản như nhiều công ty khác. Nhưng
cùng với sự cố gắng của cán bộ công nhân viên trong công ty, cũng như sự
mạnh dạn đầu tư đúng hướng, công ty đã thay thế những máy móc thiết bị lạc
hậu thành những máy móc thiết bị mới hoàn chỉnh và đồng bộ hơn. Do đó từ
những năm 1996 sản phẩm của công ty đã có sự đột biến lớn về chất lượng
cũng như mẫu mã đủ sức cạnh tranh trên thị trường, tạo cho công ty có được
thị phần trên cả thị trường trong nước và nước ngoài, giúp cho doanh thu
cũng như doanh thu trong hoạt động xuất khẩu của công ty không ngừng tăng
lên, đồng lưưong của cán bộ công nhân viên không ngừng tăng lên trong
những năm vừa qua mà thực tế đã cho ta thấy thông qua bảng tổng kết doanh
thu ở trên.
Ngoài ra một mặt nữa chúng ta cũng phải thừa nhận là trong thời gian
hình thành và phát triển, công ty đã thành công trong việc trẻ hoá đội ngũ cán
bộ điều hành công ty, đào tạo được những cán bộ lành nghề. Tuy còn thiếu
nhưng đã giúp ích rất lớn cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công
ty và công ty cũng thường xuyên có kế hoạch cũng như tạo điều kiện cho cán
bộ công nhân viên có cơ hội để đào tạo lại cũng như tự đào tạo lại để phù hợp
với những công việc mới. .
Phần trên cũng cho ta thấy nhờ có được hàng hoá có chất lượng cao và
tổ chức tốt công tác tiêu thụ mà cụ thể là công tác Marketing quốc tế mà thị
trường tiêu thụ sản phẩm của công ty không ngừng được mở rộng. Từ việc
được nhà nước bao tiêu sản phẩm mà công ty có được thị trường các nước
Đông Âu XHCN cho đến khi không còn thị trường nào do không được nhà
nước bảo trợ về tiêu thụ sản phẩm. Nhờ làm tốt công tác Marketing mà thị
trường tiêu thụ sản phẩm của công ty được mở rộng sang thị trường Mỹ, thị
trường EU, mà đặc biệt là thị trường Nhật Bản...
Trên đây là một số những mặt làm tốt của Công Ty Dệt Hải Phòng
trong thời gian qua, nhưng bên cạnh đó thì những mặt còn tồn tại vẫn là
54
http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
những trở ngại mà yêu cầu trong thời gian tới công ty phải cố gắng khắc phục
và vượt qua.
Thứ hai: Những mặt còn hạn chế trong công tác xuất khẩu tại Công
Ty Dệt Hải Phòng. Năm 1995 tuy công ty (tại cơ sở 151B Niệm Nghĩa) tiến
hành đầu tư thay thế nhiều máy móc thiết bị nhưng những dây chuyền công
nghệ này không phải là loại tiên tiến nhất mà phần lớn là do Trung Quốc và
Liên Xô (cũ) sản xuất, cho nên đến nay rất nhiều máy móc bị lạc hậu như 90
máy Dệt ATM của Liên Xô, các loại máy mắc, máy Đảo se..của Trung Quốc.
Hiện nay, công ty có một số thiết bị được sản xuất năm 1968 nên trong quá
trình sản xuất phát sinh rất nhiều nhược điểm cho sản phẩm, thiết bị thường
xuyên bị hư hỏng dẫn đến năng suất lao động trong công ty bị giảm, nhiều
vật tư bị hao phí, tỷ lệ phế phẩm cao thường chiếm đến gần 5%, cho nên giá
thành sản phẩm xuất khẩu bị đẩy lên cao, chi phí kiển tra sản phẩm cũng như
chi phí sửa chữa lại sản phẩm phát sinh làm cho công ty trong một số trường
hợp bị mất uy tín với khách hàng như trường hợp khách hàng nhập khẩu phía
Nhật Bản năm 1999 khiếu lại với công ty một lô hàng có quá nhiều sản phẩm
không đủ tiêu chuẩn, buộc công ty phải giảm giá và mất nhiều chi phí cho
việc thương lượng họ mới chịu chấp nhận lô hàng đó. Bên cạnh sự lạc hậu về
máy móc thiết bị thì hiện tại công ty còn thiếu nhiều loại máy móc khác như
máy dệt Jắcka... cho nên trong một số trường hợp có những mặt hàng khách
hàng yêu cầu mà công ty không thể đáp ứng được. Một khó khăn nữa được
coi là khó khăn chung cho nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay cũng như
Công Ty Dệt Hải Phòng là tình trạng thiếu cán bộ làm công tác kỹ thuật và
cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu lành nghề, có kinh nghiệm.
Thêm vào đó là tình trạng khó khăn trong công tác chiếm lĩnh thị
trường. Tuy thời gian qua nhờ đẩy mạnh công tác này mà công ty có cơ hội
tìm kiến được thị trường xuất khẩu hiện nay. Nhưng như ta thấy qua phân
tích ở trên thì thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu là thị trường
Nhật Bản mà mặt hàng chủ yếu là khăn ăn các loại. Các thị trường khác tuy
55
http:/ / luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
công ty có sản phẩm xuất khẩu sang như thị trường Mỹ, thị trường EU đầy
tiềm năng thì công ty chỉ xuất khẩu sang một lượng rất ít như thị trường EU
chỉ chiếm khoảng 8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty, còn thị
trường Mỹ vẫn là tiềm năng. Vậy nguyên nhân này do đâu? do công tác tiếp
thị làm kém hay sản phẩm của công ty không đủ khả năng về chất lượng,
mẫu mã không đa dạng hay không đủ số lượng để thâm nhập vào thị trường
mới? Theo đánh giá của cán bộ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu thì hiện tại
số lượng sản phẩm mà cơ sở dệt may sản xuất ra mặc dù đã làm suốt ngày
đêm ( 3 ca ) nhưng vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu của khách hàng, cộng vào
đó là công ty chưa có chiến lược xuất khẩu thích hợp với từng đoạn thị
trường cho nên việc thâm nhập các thị trường tiềm năng như đề cập trên cần
phải hoàn thiện thêm và chờ đến khi cơ sở dệt kim đi vào hoạt động thì sản
phẩm của nó mới đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của các thị trường trên.
56
nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp
tèt nghiÖp
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT
KHẨU TẠI CÔNG TY DỆT HẢI PHÒNG
I./ GIẢI PHÁP TỪ TẦM VI MÔ - CẤP DOANH NGHIỆP.
1./ THAY ĐỔI MẪU MÃ, CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM NHẰM NÂNG
CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM.
ùng với sự đi lên của đời sống kinh tế xã hội thì yêu cầu về chất
lượng sản phẩm ngày càng nâng cao, nhất là đối với những nước
phát triển. Họ không những chỉ đòi hỏi một sản phẩm có chất
lượng cao mà sản phẩm đó phải có mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu người
tiên dùng. Ngoài ra, yêu cầu của người tiêu dùng còn là sự hợp lý về giá cả,
phương thức phục vụ... Chính vì thế trong thời gian tới Công Ty Dệt Hải
Phòng phải có biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm,
cải tiến mẫu mã sản phẩm cũng như đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu mọi mặt của người tiêu dùng, và cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường.
Bởi hiện nay khoa học kỹ thuật phát triển nhanh thì chu kỳ sống của sản
phẩm bị rút gắn, sản phẩm cũng nhanh chóng trở nên lỗi thời cho nên việc
thay đổi sản phẩm là một việc cần thiết luôn luôn cần phải chú ý để sản phẩm
của công ty luôn có sức mạnh trên thị trường. Mà hiện nay tại Công Ty Dệt
Hải Phòng (cơ sở I-bên dệt vải ) máy móc thiết bị đã lạc hậu, sản phẩm bị
nhiều lỗi kỹ khuật và tỷ lệ phế phẩm cao cho nên công nghệ này không còn
đủ khả năng đáp ứng nhu cầu về chất lượng của người tiêu dùng. Chính vì
thế nên đôi khi vẫn bị khiếu nại về chất lượng sản phẩm. Do đó để đáp ứng
về yêu cầu sản phẩm xuất khẩu trong thời gian tới công ty cần đầu tư thay đổi
C
mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c
xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng
57
nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp
tèt nghiÖp
dây chuyền công nghệ, tích cực đầu tư cho đào tạo và đào tạo cán bộ kỹ thuật
cũng như cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu để từ đó công ty có thể sản
xuất ra những sản phẩm có giá thành hạ, mẫu mã đẹp...Trong khi đó nâng cao
chất lượng sản phẩm thì cũng đồng nghĩa với việc tăng khối lượng sản phẩm,
như vậy sẽ đáp ứng được đòi hỏi về mặt số lượng của khách hàng Nhật Bản
cũng như những thị trường khác trong thời gian tới. Còn về cơ sở II ( Bên dệt
kim ) thì như trên đã cho ta biết, công nghệ cũng như máy móc thiết bị chủ
yếu là của các nước Nhật, Đức, Đài Loan... chúng là những thiết bị hiện đại
cho nên trong thời gian tới khi đi vào sản xuất, công ty cần phải có kế hoạch
đăng ký xin gia nhập tổ chức Tiêu Chuẩn quốc tế mà trực tiếp là ISO 9002 có
như vậy sản phẩm của công ty mới đủ khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng về vấn đề chất lượng và tạo điều kiện thuận lợi để vượt qua hàng
rào bảo vệ về chất lượng của các nước nhập khẩu khó tính.
2./ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
Để có một sản phẩm có sức mạnh trên thị trường, thì sản phẩm không
những chỉ có chất lượng tốt mẫu mã đẹp, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng
mà sản phẩm đó phải có một giá thành hợp lý. Chính vì thế trong thời gian
tới công ty cần có biện pháp nhằm giảm giá thành sản phẩm đến mức có thể.
Sau đây là một số biện pháp nhằm giảm giá thành sản phẩm:
2.1./ Khai thác tốt nguồn nguyên liệu đầu vào.
Khác với những ngành khác, đối với ngành dệt may để hình thành nên
giá thành sản phẩm thì giá cả nguyên vật liệu chiếm đến 90%. Chính vì thế
trong thời gian tới yêu cầu đặt ra cho Công Ty Dệt Hải Phòng là phải khai
thác tốt nguồn nguyên liệu đầu vào để giảm giá thành sản phẩm đầu ra. Hiện
nay nguồn nguyên liệu của công ty chủ yếu do hai nguồn cung cấp: đó là
mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c
xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng
58
nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp
tèt nghiÖp
nguồn nhập trực tiếp từ các doanh nghiệp trong nước và nguồn nhập khẩu từ
các nước ngoài. Nguồn từ các doanh nghiệp trong nước được cung cấp bởi
các công ty như nhà máy sợi Nha Trang, Huế, công ty dệt Nam Định, công ty
dệt Hà Nội... Còn nguồn nhập khẩu là từ các nước như Trung Quốc, Hồng
kông, Ấn Độ... Hai nguồn này giá cả tương đối ổn định và nói chung thì
ngang bằng nhau nhưng cũng có khi do tác động của tỷ giá hối đoái mà có sự
chênh lệch. Do đó công ty cần xác định nguồn nhập chính và có giá thấp nhất
để giảm giá cả đầu vào từ đó giảm thành sản phẩm đầu ra.
2.2./ Giảm chi phí sản xuất và chi phí lưu thông.
Chi phí sản xuất và chi phí lưu thông là hai khoản mục quyết định đến
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất hình thành
nên giá thành sản phẩm còn chi phí lưu thông quyết định đến lãi suất của
doanh nghiệp. Chi phí lưu thông bao gồm cả hai loại chi phí là chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chính vì thế để giảm giá thành sản
phẩm cũng như nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm mà đó chính là
công tác xuất khẩu. Công ty cần có biện pháp như tiết kiệm chi phí sản xuất,
giảm thiểu chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong đó có chi
phí trung gian.
2.3./ Giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Trong mọi doanh nghiệp sản xuất mức tiêu hao vật tư luôn luôn là nội
dung quan trọng của công tác quản lý, một định mức đúng sẽ là căn cứ cấp
phát hợp lý, là cơ sở hạch toán giá thành sản phẩm được chính xác.Có hai
phương pháp để giảm định mức tiêu hao vật tư:
+ Giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu cụ thể cho từng sản phẩm,
mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c
xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng
59
nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp
tèt nghiÖp
phương pháp này trong quá trình thực hiện nên áp dụng bằng cách tiết kiệm
tránh lãng phí vật tư. Chẳng hạn khi hồ một chục sợi mới hiện nay công ty
phải mất 10 sợi đầu bị loại bỏ trong khi đó mỗi trục sợi bao gồm khoảng vài
chục nghìn sợi thì như vậy mức hao tốn là bao nhiêu? Do đó, để tránh hiện
trạng này công ty phải bố trí các cặp hồ được liên tục thì như vậy sẽ tránh sự
tổn thất trên, hoặc khi nên máy dệt một loại sản phẩm mới (Thay sản phẩm
này bằng một sản phẩm khác) thông thường bị mất đi 3 Kg sợi đầu mành
( sợi không ra sản phẩm). Như vậy sẽ mất đi rất nhiều nguyên vật liệu nếu
tính ra giá trị thì công ty bị tổn thất 3Kg x 40.000 = 120.000 Đ cho một đầu
máy và nếu như thay đổi cho cả cơ sở I bao gồm 90 máy dệt thì thử hỏi nó là
bao nhiêu? Do đó công ty cần phải khắc phục bằng cách bố trí các máy dệt
một cách hợp lý, mỗi máy nên dệt một loại sản phẩm ổn định, không nên
thay đổi nhiều.
+ Giảm tỷ lệ phế phẩm:
Giảm tỷ lệ phế phẩm cũng là biện pháp giảm hao phí nguyên vật liệu.
Để làm tốt công tác này đòi hỏi công ty phải có một đội ngũ công nhân kỹ
thuật lành nghề sử dụng thành thạo máy móc thiết bị, cũng như thường xuyên
có kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ và sửa chữa thường xuyên. Có như
vậy, công ty mới có thể sử dụng hết công suất thiết bị và phát hiện nhanh
những lỗi kỹ thuật, sửa chữa ngay thì sẽ giảm tỷ lệ phế phẩm xuống mức
định mức trong tỷ lệ cho phép.
+ Tăng năng suất lao động.
Ngoài việc thường xuyên có kế hoạch nâng cao hiệu suất sử dụng máy
móc thiết bị thì công ty cũng phải chú ý đến năng suất lao động của công
nhân, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Có như vậy thì giá thành
mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c
xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng
60
nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp
tèt nghiÖp
sản phẩm mới có thể hạ được xuống mức có thể. Để nâng cao năng suất lao
động thì một việc cần thiết phải làm đó là thường xuyên có kế hoạch đào tạo
và đào tạo lại cán bộ công nhân viên. Thường xuyên tổ chức cho công nhân
thi nâng cao bậc thợ, như vậy họ sẽ có trách nhiệm hơn trong công việc.
3./ TĂNG VÒNG QUAY CỦA VỐN.
Vốn sản xuất trong một doanh nghiệp bao gồm hai loại là vốn cố định
và vốn lưu động. Tỷ trọng của hai loại vốn này tuỳ thuộc vào độ dài của chu
kỳ sản xuất, trình độ trang thiết bị... Nhiệm vụ của công ty là làm sao xác
định một cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng vốn một cách chặt chẽ, tiết kiệm đúng
mục đích sẽ làm tăng vòng quay của vốn, giảm được các khoản phải trả tiền
lãi do vốn vay. Muốn vậy trong thời gian tới công ty cần thực hiện tốt
nhữngcông việc chủ yếu sau:
+ Chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật tài chính của nhà nước trong việc
bảo toàn và phát triển vốn.
+ Có những biện pháp dự trữ vật tư nguyên vật liệu đầu vào sao cho
vừa đủ để sản xuất được diễn ra thường xuyên và lên tục. Tránh tình trạng ứ
đọng vật tư trong kho gây nên việc vốn không lưu thông kịp thời.
+ Hạn chế tối đa các khoản nợ đọng của khách hàng, có những biện
pháp để có thể mua nguyên vật liệu đầu vào cũng như mua bán thành phẩm
theo phương thức trả tiền sau.
+ Tăng năng suất lao động, sử dụng tối đa công suất máy móc thiết bị,
tổ chức hợp lý hoá sản xuất, có như vậy sẽ giúp cho công ty rút gắn chu kỳ
sản xuất, như vậy sẽ tăng tốc độ sử dụng vốn.
mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c
xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng
61
nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp
tèt nghiÖp
+ Ở khâu tiêu thụ: Công ty cần tăng cường tiêu thụ sản phẩm bằng việc
mở rộng thị trường, đề ra chính sách tiêu thụ một cách hợp lý với từng đoạn
thị trường để tránh việc ứ đọng sản phẩm trong kho.
4./ ỨNG DỤNG KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀO SẢN XUẤT.
Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ tạo cơ sở khoa học cho sự
định hướng và quy hoạch phát triển sản xuất nâng cao năng suất lao
động.Việc ứng dụng này có thể tác động tốt tới quá trình tái sản xuất, mở
rộng theo chiều sâu, công việc này đòi hỏi phải đầu tư đúng hướng mới đạt
hiệu quả cao. Qua phân tích nguồn vốn và vốn của công ty cho thấy phần lớn
vốn kinh doanh của công ty được hình thành từ các nguồn vốn vay dài hạn và
ngắn hạn. Vì vậy việc đầu tư máy móc thiết bị, áp dụng khoa học kỹ thuật
phải sao cho với số vốn phù hợp nhưng phải chọn lựa được những dây
chuyền công nghệ tiên tiến. Chính vì lẽ đó ngay khi đầu tư mua sắn thiết bị
công ty phải chọn mua thiết bị máy chính ( máy cái ) tiên tiến còn các thiết bị
phụ ( Máy phụ trợ) thì chỉ cần mua lại phù hợp không cần phải tiên tiến như
những máy cái. Tuy như vậy thiết bị sẽ không được đồng bộ nhưng vẫn đản
bảo là một dây chuyền tiên tiến nhưng lại tiết kiệm được vốn đầu tư.
5./ ĐÀO TẠO MỚI VÀ ĐÀO TẠO LẠI CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC XUẤT
NHẬP KHẨU.
Như ta đã biết thì trình độ cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả của công tác này. Trong khi đó thì lực lượng làm
công tác xuất nhập khẩu của Công Ty Dệt Hải Phòng hiện nay còn rất thiếu
và còn nhiều sơ suất trong nghiệp vụ cũng như trong giao tiếp bằng ngoại
ngữ. Chính vì thế cho nên trong thời gian tới công ty cần có kế hoạch đào tạo
mới và đào tạo lại cũng như trẻ hoá đội ngũ làm công tác này hoặc công ty có
mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c
xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng
62
nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp
tèt nghiÖp
thể tạo điều kiện cho lực lượng cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu tự trang
bị kiến thức cho mình bằng cách tạo cho họ điều kiện về thời gian, vật chất,
hoặc có những phần thưởng cho những ai thường xuyên tự học hỏi như tăng
lương, nâng bậc... Có như vậy thì trong thời gian tới khả năng tác nghiệp của
cán bộ trong công ty sẽ dần dần nâng nên.
6./ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG NHẰM TÌM
KIẾN ĐỐI TÁC MỚI.
Hiện nay, khi chỉ có sản phẩm của cơ sở dệt may thì coi như thị trường
tiêu thụ sản phẩm của công ty là thích hợp, nhưng khi cơ sở dệt kim đi vào
sản xuất thì sản phẩm của nó với thiết bị hiện đại cho nên số lượng sản phẩm
của nó là rất lớn. Chính vì thế ngay từ bây giờ công ty phải tiến hành nghiên
cứu tìm hiểu thị trường, như cử cán bộ làm công tác tiếp thị sang những thị
trường nước ngoài trọng điểm mà công ty muốn xâm nhập nghiên cứu tìm
hiểu về tập quán tiêu dùng, điều kiện nhập khẩu của của nước sở tại như điều
kiện thuế quan, phi thuế quan.... như thị trường Mỹ khi ta chưa ký kết hiệp
định thương mại với họ thì có thể sử dụng phương pháp này, còn đối với thị
trường EU, thị trường Nhật Bản, và những thị trường mà công ty đang định
thâm nhập và mở rộng thì công ty phải có biện pháp nâng cao thị phần của
mình như tổ chức các cửa hàng giới thiệu sản phẩm tham gia các hội chợ
triển lãm ngay trên thị trường của họ, cũng như các hội chợ triển lãm chuyên
ngành và đa ngành ở trong nước. Ngoài ra công ty còn có thể xuất khẩu
thông qua uỷ thác để sản phẩm công ty thâm nhập vào thị trường nước ngoài
trước và có uy tín trên thị trường đó, sau đó công ty mới có kế hoạch thâm
nhập trực tiếp.
II./ GIẢI PHÁP TỪ TẦM VĨ MÔ - PHÍA NHÀ NƯỚC VÀ THÀNH
mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c
xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng
63
nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp
tèt nghiÖp
PHỐ.
1./ KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG KIỂM SOÁT THÔNG TIN CỦA
NGÀNH DỆT.
Ngành Dệt-May hiện nay, là ngành đứng thứ hai trong kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam trong những năm gần đây ( đặc biệt từ năm 1998 đến nay
kim ngạch của ngành này đã vượt lên đứng thứ hai trong 3 ngành đạt mức
kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD ). Nhưng các doanh nghiệp ( cả doanh
nghiệp trung ương cũng như doanh nghiệp địa phương ) không ngừng thắc
mắc và kiến nghị về tình trạng thiếu thông tin về nhiều mặt như việc thiếu
thông tin về nguồn nguyên liệu đầu vào, thị trường tiêu thụ sản phẩm làm đã
cho nhiều doanh nghiệp nằm trong tình trạng xuất khẩu thụ động không làm
chủ được hoạt động của mình. Trong khi đó thì một số lượng lớn những tài
liệu quý liên quan trọng ngành nằm tản mát ở nhiều nơi như thông tin về
khoa học công nghệ, về tổ chức quản lý chuyên ngành...Thêm vào đó thì một
số thông tin hiện còn đang trong dạng tiềm năng chưa được khai thác. Chính
vì lẽ đó mà trong nhiều trường hợp người muốn sử dụng thì không có, muốn
tìm kiếm cũng không biết đâu mà tìm. Do đó trong thời gian tới để thuận tiện
cho các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may nói chung và Công Ty Dệt Hải
Phòng nói riêng thì từ phía nhà nước cũng như về phía thành phố phải có kế
hoạch tập hợp những thông tin liên quan thành một kho chuyên ngành dưới
dạng các thư viện giúp cho các doanh nghiệp nhanh chóng tìm hiểu khi cần
đến. Bên cạnh đó cũng cần thường xuyên có những cuộc họp, các cuộc hội
thảo báo cáo chuyên ngành... để từ đó tạo cho các doanh nghiệp tiếp thu được
những thông tin cần thiết cũng như có điều kiện trao đổi thông tin giữa các
doanh nghiệp với nhau.
mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c
xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng
64
nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp
tèt nghiÖp
2./ TẠO LỢI THẾ CẠNH TRANH CHO CÁC SẢN PHẨM XUẤT KHẨU
TRONG TOÀN NGÀNH.
Tổng công ty Dệt Việt Nam nên hướng các doanh nghiệp trong nước
xác định tổ chức cơ cấu sản phẩm hợp lý để xâm nhập thị trường nước ngoài,
tránh tình trạng xâm nhập thị trường nước ngoài bằng mọi cách dẫn đến sản
phẩm của nhiều doanh nghiệp trong nước cạnh tranh nhau trên cùng một thị
trường nước ngoài. Để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường
Tổng công ty cần tổ chức lại bộ máy quản lý để giảm thiểu chi phí trung gian
cho các doanh nghiệp trong nước tham gia xuất khẩu, thêm vào đó là việc
cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác cho các doanh nghiệp để họ có kế
hoạch cạnh tranh với những mặt hàng cùng loại của các nước khác trên
trường quốc tế. Ngoài việc hướng mạnh ra thị trường nước ngoài bằng những
sản phẩm có chất lượng cao, giá trị kinh tế lớn thì Tổng công ty cũng phải
hướng dẫn các doanh nghiệp chú trọng đến thị trường trong nước, vì thị
trường nội địa hiện nay với dân số gần 80 triệu người thì quả thực không thể
bỏ ngỏ để tham gia vào thị trường nước ngoài bằng mọi giá.
Tóm lại, Tổng công ty phải là người hướng dẫn các doanh nghiệp
trong nước để công tác xuất khẩu hàng dệt may thực sự là một lợi thế lớn của
Việt Nam trong thời gian tới.
3./ NHÀ NƯỚC CẦN TẠO MÔI TRƯỜNG, HÀNH LANG PHÁP LÝ
THUẬN LỢI CHO CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.
Hiện nay nhà nước Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện hệ thống
pháp luật nên trong quá trình phát triển kinh tế nói chung và phát triển công
tác xuất khẩu nói riêng còn nhiều bất cập bởi sự chồng chéo giữa các loại văn
bản hướng dẫn thực hiện luật và các văn bản dưới luật với nguồn luật chính,
đã tạo ra rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, nhất
mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c
xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng
65
nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp
tèt nghiÖp
là trong vấn đề thủ tục hành chính. Tuy là nhà nước đã ban hành chế độ “Một
cửa, Một khoá” nhưng vẫn quá khó khăn, thủ tục quá rườm rà. Bởi còn nhiều
văn bản dưới luật chồng chéo, cán bộ làm công tác quản lý xuất nhập khẩu
còn tư tưởng làm ăn quan liêu gây cản trở cho hoạt động xuất khẩu của nhiều
doanh nghiệp, ví dụ như việc tạo khó khăn của Hải Quan và thuế vụ...Chính
vì lẽ đó, để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu thì yêu
cầu nhà nước phải có biện pháp hoàn thiện hệ thống luật cũng như tiến hành
thành lập những đội chuyên kiểm tra thường xuyên chính những người làm
công tác quản lý xuất nhập khẩu, có như vậy mới giúp cho các doanh nghiệp
tham gia xuất nhập khẩu nói chung và Công Ty Dệt Hải Phòng nói riêng an
tâm trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình.
Thêm vào đó thì hiện nay, chế độ ưu đãi của nhà nước chỉ dành cho
các doanh nghiệp sản xuất hàng để xuất khẩu trực tiếp hoặc gián tiếp, còn vô
số các doanh nghiệp cung cấp nguồn nguyên vật liệu đầu vào hoặc cung cấp
bán thành phẩm cho các doanh nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp xuất khẩu thì
không được hưởng những yêu đãi này.Vì thế trong thời gian tới nhà nước
cũng cần xem xét chính sách của mình nhằm có sự ưu đãi cho họ để giảm giá
thành nguồn nguyên liệu đầu vào cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất
khẩu.
Ngoài ra hiện nay, như ta đã biết tại Việt Nam việc cung cấp hạn
ngạch xuất nhập khẩu vẫn thông qua cơ chế “xin cho”, chính vì thế cho nên
rất nhiều doanh nghiệp không có chức năng xuất nhập khẩu vẫn có hạn ngạch
xuất nhập khẩu và sau đó họ bán lại để ăn chênh lệch. Do đó trong thời gian
tới Nhà nước nên áp dụng chính sách đấu thầu hạn ngạch để một phần nào
giảm bớt những tiêu cực và như vậy những doanh nghiệp nào thực sự muốn
xuất nhập khẩu và có chức năng thì có được hạn ngạch, như vậy sẽ giảm chi
mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c
xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng
66
nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp
tèt nghiÖp
phí cho các doanh nghiệp. Nếu hiện nay nhà nước chưa kịp hoặc chưa có
điều kiện để tiến hành đấu thầu thì các cơ quan chủ quản mà trực tiếp là Bộ
Thương Mại phải lựa chọn các doanh nghiệp để phân bổ hạn ngạch cho hợp
lý, tránh tiêu cực.
4./ NHÀ NƯỚC CẦN TẠO CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỮNG ƯU
ĐÃI VỀ VỐN, TÍN DỤNG.
Các doanh nghiệp hiện nay kể cả doanh nghiệp trực thuộc Trung Ương
hay địa phương đều vấp phải tình trạng khó khăn trong vấn đề vốn đầu tư cho
sản xuất kinh doanh. Trong khi đó thì tại các ngân hàng lại trong tình trạng ứ
đọng vốn không có người vay. Tại sao lại có nghịch lý này? Bởi để được vay
vốn ngân hàng, Các doanh nghiệp phải chịu rất nhiều những đòi hỏi như phải
có tài sản thế chấp, thủ tục vay vốn phải qua nhiều cửa, rất rườm rà, mất thời
gian cho nên tuy là thiếu vốn nhưng các doanh nghiệp khó có thể tiếp cận với
nguồn vốn ”nhàn rỗi” của ngân hàng. Chính vì thế trong thời gian tới nhà
nước cần tạo cho các doanh nghiệp có điều kiện tốt để tiếp cận với những
nguồn vốn có lãi suất thấp, thủ tục giản đơn, dành cho các doanh nghiệp,
nhất là các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu những khoản ưu đãi hợp lý
để họ đầu tư mở rộng sản xuất từ đó sẽ tăng được lượng hàng xuất khẩu như
các chính sách về giảm thuế, những chính sách tạo nguồn vốn như đã kể
trên....
Tóm lại: Hiện tại, cũng như tương lai đối với các doanh nghiệp trong
nước trong đó có Công Ty Dệt Hải Phòng, Nhà nước phải đóng một vai trò
tích cực hơn nữa trong việc phối hợp với các doanh nghiệp giải quyết những
khó khăn ở tầm vĩ mô. Qua đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận thị
trường, giới thiệu hàng hoá của mình với khách hàng nước ngoài và cạnh
tranh có hiệu quả với các hàng hoá cùng loại của các nước khác trên thị
mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c
xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng
67
nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp
tèt nghiÖp
trường đó.
Đứng trên góc độ vĩ mô nhà nước cũng cần cùng với các doanh nghiệp
sản xuất hàng xuất khẩu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thông qua việc
tham gia vào các quan hệ song phương hoặc đa phương trong khu vực và trên
thế giới, tham gia ký kết những hiệp định thương mại đa chiều, nhằm mở
rộng thêm quan hệ hữu nghị với nhiều hơn nữa các nước trên thế giới, từ đó
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị
trường của mình. Công việc trước mắt mà nhà nước cần làm là đàm phán với
phía Mỹ để ký kết được Hiệp Định Thương Mại Việt -Mỹ, để hàng hoá của
Việt Nam vào thị trường rộng lớn đầy tiềm năng này được hưởng quy chế
“Tối Huệ Quốc” của Mỹ thì sẽ được hưởng mức thuế ưu đãi hơn. Còn công
việc lâu dài là phải phấn đấu trở thành thành viên chính thức của Tổ Chức
Thương mại Thế Giới ( WTO ). Có như vậy mới tạo ra cho các doanh nghiệp
trong nước những thị trường ổn định, và định hướng đúng đắn cho các nhà
sản xuất kinh doanh.
Riêng đối với những doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may trong đó có
Công Ty Dệt Hải Phòng, thì hiện nay trên thị trường thế giới nhất là thị
trường các nước phát triển là những thị trường tiêu thụ rất lớn hàng loại này,
như sản phẩm của Công Ty Dệt Hải Phòng là một ví dụ: Mặt hàng khăn mặt
và khăn ăn chất lượng cao rất được các thị trường này ưu chuộng bởi tiêu
dùng trong nước họ cao nhưng sản xuất thì chủ yếu dựa vào xuất khẩu. Chính
vì thế nhà nước cần có biện pháp tốt trong việc cung cấp thông tin có chất
lượng cao và chính xác nhằm giúp cho các doanh nghiệp dệt may chiếm lĩnh
thị trường tốt hơn. Ngoài ra nhà nước cũng cần tổ chức những Hội Chợ quốc
tế đa ngành tham gia và Hội Chợ quốc tế chuyên ngành hàng dệt may để tạo
điều kiện cho khách hàng nước ngoài tìm hiểu và ký kết hợp đồng với các
mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c
xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng
68
nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp
tèt nghiÖp
doanh nghiệp trong nước.
Trên đây là một số giải pháp cả ở tầm vĩ mô và vi mô nhằm nâng cao
hiệu quả xuất khẩu tại Công Ty Dệt Hải Phòng trong thời gian tới.
mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c
xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng
69
nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp
tèt nghiÖp
P HẦN BA PHẦN KẾT LUẬN
à một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Sở Công Nghiệp Hải
Phòng có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp. Ngay từ khi
hình thành và phát triển hiệu quả trong công tác xuất nhập
khẩu đã quyết định đến sự sống còn của Công Ty Dệt Hải Phòng. Chính vì lẽ
đó mà nâng cao hiệu quả trong công tác xuất nhập khẩu chính là nâng cao sự
lớn mạnh của Công Ty Dệt Hải Phòng trong thời gian tới.
LTrong quá trình thực tập tại Công Ty Dệt Hải Phòng nhờ sự giúp đỡ
tận tình của Thạc sĩ Ngô Thị Tuyết Mai, cùng tập thể cán bộ
công nhân viên mà đặc biệt là cán bộ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Công Ty Dệt Hải Phòng. Em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty Dệt Hải Phòng” nhằm
đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty. Nhưng
do còn hạn chế về trình độ, kinh nghiệm, cũng như thời gian nghiên cứu cho
nên không tránh khỏi nhữnh thiếu sót. Em mong rằng nhận được sự đóng góp
để lần viết sau được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn
sự giúp đỡ tận tình và quý báu của Tập thể cán bộ công nhân viên Công Ty Dệt Hải Phòng, các Thầy Cô giáo trong khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế mà đặc
biệt là Thạc sĩ Ngô Thị Tuyết Mai đã giúp đỡ em hoàn thành
bản Luận văn tốt nghiệp này. Xin chân thành cảm ơn.
NGƯỜI THỰC HIỆN
mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c
xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng
70
nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp
tèt nghiÖp
SV: NGUYỄN ANH DŨNG
mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c
xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng
71
nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp
tèt nghiÖp
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI
AFTA: Asean Free Trade Area ( khu vực thương mại tự do Asean )
ASEAN: Association of The South Esat Asia Nations (Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á)
CEPT: Common Effective Prerential Tariff Scheme. (Chương trình ưu đãi
thuế quan có hiệu lực chung)
EU: European Union (Liên minh Châu Âu)
WTO: World Trade Oraginization( Tổ chức Thương mại Thế giới )
L/C: Letter Of Credit ( Thư tín dụng )
mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c
xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng
72
nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp
tèt nghiÖp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1./ Giáo trình nghiệp vụ ngoại thương - NXB Ngoại thương 1996 - GS. PTS
Vũ Hữu Tửu.
2./ Giáo trình kinh doanh Quốc tế - NXB Giáo dục 1997 - Chủ biên PTS Đỗ
Đức Bình.
3./ Giáo trình Kinh tế Quốc tế - NXB Giáo dục 1995 - Chủ biên GS.PTS Tô
Xuân Dân.
4./ Giáo trình Thanh toán Quốc tế - NXB Ngoại Thương 1996 - GS. Đinh
Xuân Trình.
5./ Các báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của Công Ty Dệt Hải Phòng
1997 -1999.
6./ Văn kiện Đại Hội Đảng toàn Quốc lần thứ VIII.
7./ Tạp chí Dệt May số ra thường kỳ.
8./ Thị trường Nhật Bản - NXB Văn hoá Thông tin Hà Nội.
9./ Thời báo Kinh tế Đầu tư.
10./ Báo Kinh tế Việt Nam và Thế giới 1998-1999, 1999-2000.
mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c
xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng
73
nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp
tèt nghiÖp
mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c
xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng
74
nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp
tèt nghiÖp
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ KDQT Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Hà nội, ngày tháng 7 năm 2000
NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
( Của người phản biện)
Họ tên sinh viên thực hiện luận văn: Nguyễn Anh Dũng
Lớp : Kinh tế Quốc tế khoá 38
Tên luận văn: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu tại công ty
Dệt Hải Phòng
Họ và tên người nhận xét:
Bộ môn, khoa, đơn vị công tác:
mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c
xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng
75
nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp
tèt nghiÖp
MỤC LỤC
..................................................................................................................2
M T S V N L LU N CHUNG V HO T NG XU T KH UỘ Ố Ấ ĐỀ Ý Ậ Ề Ạ ĐỘ Ấ Ẩ .........3
I. VAI TR C A HO T NG XU T KH U .Ò Ủ Ạ ĐỘ Ấ Ẩ ........................................3
1. V TR C A HO T NG XU T KH U TRONG DOANH NGHI P. Ị Í Ủ Ạ ĐỘ Ấ Ẩ Ệ .........3
2. VAI TR C A XU T KH UÒ Ủ Ấ Ẩ ..................................................................4
II. C C NH N T NH H NG T I HO T NG XU T KH U Á Â Ố Ả ƯỞ Ớ Ạ ĐỘ Ấ Ẩ .............5
1.C C NH N T KH CH QUAN Á Â Ố Á ................................................................5
2-C C NH N T CH QUANÁ Â Ố Ủ ....................................................................8
III. N I DUNG HO T NG XU T KH U Ộ Ạ ĐỘ Ấ Ẩ ................................................11
1./ NGHI N C U TH TR NG .Ê Ứ Ị ƯỜ ...............................................................11
2- C C H NH TH C XU T KH U.Á Ì Ứ Ấ Ẩ .............................................................15
IV./C C CH TI U NH GI HI U QU HO T NG XU T KH U Á Ỉ Ê ĐÁ Á Ệ Ả Ạ ĐỘ Ấ Ẩ . .17
1./ CH TI U V T SU T L I NHU N.Ỉ Ê Ề Ỉ Ấ Ợ Ậ .....................................................18
2./ CH T L NG H NG HO XU T KH U.Ấ ƯỢ À Á Ấ Ẩ .........................................20
TH C TR NG XU T KH U T I CÔNG TY D T Ự Ạ Ấ Ẩ Ạ Ệ ........................................22
H I PH NGẢ Ò ..............................................................................................22
I./GI I THI U CHUNG V CÔNG TY D T H I PH NG .Ớ Ệ Ề Ệ Ả Ò .........................22
1./ QU TR NH H NH TH NH V PH T TRI N CÔNG TY.Á Ì Ì À À Á Ể .........................23
2./ CH C N NG, NHI M V , C C U T CH C, B M Y QU N L HI NỨ Ă Ệ Ụ Ơ Ấ Ổ Ứ Ộ Á Ả Ý Ệ T I C A CÔNG TY.Ạ Ủ ..................................................................................27
STT.....................................................................................................33S L NGỐ ƯỢ ........................................................................................33
N m ă ............................................................35T n N.li uê ệ .......................................................................................35
T NG C NGỔ Ộ ...............................................................................35
II./ HO T NG XU T KH U T I CÔNG TY D T H I PH NG TH I GIANẠ ĐỘ Ấ Ẩ Ạ Ệ Ả Ò Ờ QUA. .....................................................................................................39
1./ K T QU S N XU T T I CÔNG TY TH I GIAN QUA.Ế Ả Ả Ấ Ạ Ờ .........................39III.T NG M C N P NG N S CHỔ Ứ Ộ Â Á ...................................................40
2./ T NH H NH XU T KH U T I CÔNG TY TRONG NH NG N M QUA.Ì Ì Ấ Ẩ Ạ Ữ Ă .....42
mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c
xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng
76
nguyÔn anh dòng kinh tÕ quèc tÕ 38 chuyªn ®Ò thùc tËp
tèt nghiÖp
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY DỆT HẢI PHÒNG...............................................................................57I./ GIẢI PHÁP TỪ TẦM VI MÔ - CẤP DOANH NGHIỆP.......................57
1./ THAY ĐỔI MẪU MÃ, CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM. .............................................57 2./ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM..........................................................583./ TĂNG VÒNG QUAY CỦA VỐN. ..............................................614./ ỨNG DỤNG KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀO SẢN XUẤT.......................625./ ĐÀO TẠO MỚI VÀ ĐÀO TẠO LẠI CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC XUẤT NHẬP KHẨU...............................................................................................626./ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG NHẰM TÌM KIẾN ĐỐI TÁC MỚI. .................................................................................63II./ GIẢI PHÁP TỪ TẦM VĨ MÔ - PHÍA NHÀ NƯỚC VÀ THÀNH PHỐ...63
1./ KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG KIỂM SOÁT THÔNG TIN CỦA NGÀNH DỆT.642./ TẠO LỢI THẾ CẠNH TRANH CHO CÁC SẢN PHẨM XUẤT KHẨU TRONG TOÀN NGÀNH...................................................................................65 3./ NHÀ NƯỚC CẦN TẠO MÔI TRƯỜNG, HÀNH LANG PHÁP LÝ THUẬN LỢI CHO CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU. .................65 4./ NHÀ NƯỚC CẦN TẠO CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỮNG ƯU ĐÃI VỀ VỐN, TÍN DỤNG. ............................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................73
Tài liệu tham khảo.....................................................................................71
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn............................................................72
Nhận xét của giáo viên phản biện..............................................................73
mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ trong c«ng t¸c
xuÊt khÈu t¹i C«ng Ty DÖt H¶i Phßng
77
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ
HOẠCH KỸ
THUẬT ĐẦU TƯ
PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG KẾ
TOÁN TÀI VỤ
PHÒNG KINH
DOANH XNK
PHÂN XƯỞNG CHUẨN
BỊ
PHÂN XƯỞNG
DỆT
TỔ KCS
TỔ
CƠ
ĐIỆN
NỒI
HƠI
TỔ CH.
BỊ DỆT
TỔ
HỒ
TẨY
TỔ
DỆTI
TỔ
DỆT II
SƠ ĐỒ I SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN L - SÝ ẢN XUẤT