Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA XÂY DỰNG & CƠ HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHẠM THÁI
NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA VẬT LIỆU
GEOPOLYMER CỐT SỢI POLY-PROPYLEN
ĐỂ CHẾ TẠO GẠCH
NGÀNH : KỸ THUẬT XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG & CÔNG NGHIỆP - 60580208
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 09/2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA XÂY DỰNG & CƠ HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHẠM THÁI
NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA VẬT LIỆU
GEOPOLYMER CỐT SỢI POLY-PROPYLEN
ĐỂ CHẾ TẠO GẠCH
NGÀNH : KỸ THUẬT XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG & CÔNG NGHIỆP – 60580208
Hướng dẫn khoa học : TS. PHAN ĐỨC HÙNG
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 09/2016
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả, bảng biểu trình bày trong luận văn là trung thực, và chưa
từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng ... năm 201..
(Ký và ghi rõ họ tên)
PHẠM THÁI
iii
LỜI CẢM TẠ
Sau thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học sư phạm kỹ thuật Tp.
Hồ Chí Minh, được sự quan tâm hướng dẫn chỉ bảo của các thầy trong và ngoài
trường tôi đã hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm Ban giám hiệu nhà
trường cùng các quý thầy cô đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập nâng cao trí
thức và lối sống.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban chủ nhiệm khoa Xây dựng & Cơ học ứng
dụng cùng các thầy cô Bộ môn đã quan tâm, giảng dạy, truyền đạt những kiến
thức vô cùng quý báu trong quá trình học tập cũng như trong thời gian thực hiện
luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy Phan Đức Hùng đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ, hỗ trợ tôi từng bướt hoàn thành luận văn. Thầy đã trang bị và truyền đạt
cho tôi những kinh nghiệm và kiến thức quý báu để nghiên cứu và gợi ý những
hướng để tôi phát triển và hoàn thiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các bạn lớp XDC 2015A và các bạn
nhóm nghiên cứu về đề tài vật liệu xây dựng đã động viên, tư vấn, giúp đỡ và đưa
ra những lời khuyên giúp cho tôi hoàn thành luận văn này.
Luận văn này là một quá trình nghiên cứu lâu dài tại trường Đại học sư phạm
kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh. Dù đã cố gắng nghiên cứu, hoàn thiện luận văn một cách
tốt nhất nhưng không khỏi tránh những sai sót trong quá trình thực hiện. Rất mong
nhận được sự quan tâm, góp ý từ các quý thầy để luận văn này được hoàn thiện
hơn.
Trân trọng !
Tp. HCM, ngày 20 tháng 09 năm 2016
Học viên thực hiện
Phạm Thái
iv
TÓM TẮT
Nhằm hạn chế lượng khí thải CO2 từ các ngành công nghiệp sản xuất gạch đất
sét nung và sản xuất xi măng, đồng thời tận dụng nguồn phế phẩm tro bay thu được
từ các nhà máy nhiệt điện, công nghệ geopolymer có thể được áp dụng để chế tạo
gạch không nung thân thiện với môi trường. Ngoài ra, sợi polypropylene loại siêu
mảnh được thêm vào vữa geopolymer để cải thiện khả năng chịu uốn, chịu phá hoại
giòn, giảm độ co ngót,… Kết quả thực nghiệm trình bày trong nghiên cứu này cho
thấy sự ảnh hưởng rõ rệt của chiều dài và hàm lượng sợi polypropylene đến cường
độ chịu nén và uốn của vữa geopolymer trong các điều kiện dưỡng hộ khác nhau,
trong đó lưu ý hạn chế dưỡng hộ ở nhiệt độ cao.
v
ABSTRACT
In order to limit the emissions of CO2 from clay brick and cement industrial
productions, as well utilizing the by-products like fly ash obtained from thermal
power plants, geopolymer technology can be applied to manufacture
environmentally friendly un-fired bricks. In addition, the micro polypropylene
fibers were added to geopolymer mortar to improve the bending resistance, brittle
fracture resistant, shrinkage,... The experimental results presented in the paper show
the influence of the length and content of polypropylene fibers to the compressive
and flexural strength of geopolymer mortar in various curing conditions, whereas
restriction of curing in high temperature.
vi
MỤC LỤC
LÝ LỊCH KHOA HỌC ............................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................ iii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iv
ABSTRACT ................................................................................................................ v
MỤC LỤC ................................................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ x
DANH MỤC HÌNH ẢNH BIỂU ĐỒ ....................................................................... xi
Chương 1 TỔNG QUAN ............................................................................................1
1.1 Tính chất cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
1.1.1 Vấn đề về môi trường ........................................................................................ 1
1.1.2 Vấn đề vật liệu xây dựng mới trong tương lai. ................................................. 1
1.1.3 Thực trạng sử dụng gạch không nung trên thị trường hiện nay ........................ 3
1.2 Tình hình nghiên cứu đề tài trong và ngoài nước ................................................. 5
1.2.1 Những nghiên cứu trong nước ........................................................................... 5
1.2.2 Những nghiên cứu ngoài nước .......................................................................... 6
1.2.3 Nhận xét về các đề tài ........................................................................................ 6
1.3 Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 7
1.4 Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 7
1.5 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 8
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT.................................................................................9
2.1 Công nghệ geopolymer ......................................................................................... 9
vii
2.1.1 Lịch sử ra đời chất kết dính geopolymer ........................................................... 9
2.1.2 Thành phần và công thức hóa học ................................................................... 12
2.1.3 Cơ chế phản ứng .............................................................................................. 14
2.1.4 Tro bay (Fly Ash) ............................................................................................ 17
2.1.5 Quá trình kiềm hóa (alkaline activation) ......................................................... 18
2.1.6 Dung dịch sodium hydroxyde (NaOH) ........................................................... 18
2.1.7 Dung dịch sodium silicate (Na2SiO3) .............................................................. 19
2.2 Đặc điểm của vật liệu geopolymer ..................................................................... 19
2.2.1 Vật liệu thân thiện với môi trường .................................................................. 19
2.2.2 Đa dạng về ứng dụng thực tiễn........................................................................ 20
2.2.3 Độ bền và khả năng chịu lực ........................................................................... 20
2.2.4 Tận dụng phế thải công nghiệp ....................................................................... 20
2.2.5 Nhược điểm ..................................................................................................... 20
2.3 Giới thiệu về sợi polypropylene kỹ thuật ( PP ) ................................................. 21
2.3.1 Đặc tính của sợi polypropylene ....................................................................... 22
2.3.2 Công dụng sợi polypropylene đối với cuộc sống ............................................ 22
2.3.3 Nhược điểm của sợi polypropylene ................................................................. 23
2.3.4 Sự làm việc của sợi polypropylene trong vật liệu nền .................................... 23
Chương 3 NGUYÊN VẬT LIỆU & PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ..................24
3.1 Nguyên liệu tạo mẫu ........................................................................................... 24
3.1.1 Cát .................................................................................................................... 25
3.1.2 Tro bay............................................................................................................. 27
3.1.3 Dung dịch sodium hydroxide (NaOH) ............................................................ 30
3.1.4 Dung dịch sodium silicate (Na2SiO3) .............................................................. 31
viii
3.1.5 Sợi polypropylene (PP) ................................................................................... 31
3.2 Cấp phối .............................................................................................................. 31
3.3 Phương pháp thí nghiệm ..................................................................................... 32
3.3.1 Khuôn tạo mẫu ................................................................................................ 32
3.3.2 Cân đo nguyên vật liệu .................................................................................... 34
3.3.3 Nhào trộn và đúc mẫu ..................................................................................... 34
3.3.4 Dưỡng hộ mẫu ................................................................................................. 35
3.4 Phương pháp thí nghiệm xác định cường độ ...................................................... 36
3.4.1 Xác định cường độ chịu nén của vữa gạch bê tông ......................................... 36
3.4.2 Xác đinh cường độ chịu uốn của gạch xây...................................................... 37
3.4.3 Xác định cường độ chịu nén của gạch xây ...................................................... 37
3.4.4 Xác định khối lượng thể tích ........................................................................... 38
3.4.5 Xác định độ hút nước gạch xây ....................................................................... 38
Chương 4 KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM........................................................................39
4.1 Ảnh hưởng tỷ lệ Tro bay – Cát đến cường độ chịu nén mẫu vữa. ..................... 39
4.2 Ảnh hưởng hàm lượng sợi polypropylene đối với cường độ chịu nén và cường
độ chịu uốn. ............................................................................................................... 40
4.3 Ảnh hưởng tỷ lệ dung dịch sodium silicate – dung dịch sodium hydroxide đến
cường độ chịu nén ..................................................................................................... 46
4.4 Ảnh hưởng thời gian dưỡng hộ nhiệt đến cường độ chịu nén và cường độ chịu
uốn ............................................................................................................................. 47
4.5 Ảnh hưởng kích thước sợi polypropylene đến cường độ chịu nén và cường độ
chịu uốn ..................................................................................................................... 51
4.6 So sánh cường độ chịu nén và cường độ chịu uốn giữa mẫu thêm sơi
polypropylene và không thêm sợi polypropylene ..................................................... 56
ix
4.7 So sánh với đặc tính một số loại gạch khác ........................................................ 59
Chương 5 KẾT LUẬN & HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI....................................61
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 61
5.1.1 Cấp phối tối ưu từ kết quả thực nghiệm .......................................................... 61
5.1.2 Lợi ích và giá thành ......................................................................................... 63
5.2 Hướng phát triển và đóng góp của đề tài ............................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 65
x
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu của cát theo mức nhóm cắt .................................................... 25
Bảng 3.2 Nhóm cát .................................................................................................... 25
Bảng 3.3 Đặc tính của cát dùng cho vữa xây dựng ................................................... 25
Bảng 3.4 Thành phần của hạt cát .............................................................................. 26
Bảng 3.5 Hàm lượng tạp chất trong cát .................................................................... 27
Bảng 3.6 Hàm lượng ion Cl- trong cát ...................................................................... 27
Bảng 3.7 Phân loại tro(TCVN 10302 – 2014) .......................................................... 28
Bảng 3.8 Tỉ lệ thành phần tro bay (đơn vị : % khối lượng) ...................................... 29
Bảng 3.9 Chỉ tiêu chất lượng tro bay dùng cho bê tông và vữa ................................ 29
Bảng 3.10 Tỉ lệ thành phần dung dịch thủy tinh lỏng ............................................... 31
Bảng 3.11 Thông số sợi polypropylene .................................................................... 31
Bảng 3.12 Tỷ lệ phối trộn và thành phần cấp phối cho 1 m3 vữa ............................. 32
Bảng 4.1 Cường độ chịu nén mẫu vữa geopolymer xét đên thay đổi tỷ lệ tro bay –
cát. ............................................................................................................................. 39
Bảng 4.2 Cường độ chịu nén mẫu vữa geopolymer xét hàm lượng sợi polypropylene
................................................................................................................................... 41
Bảng 4.3 Cường độ chịu uốn mẫu vữa geopolymer xét hàm lượng sợi
polypropylene ............................................................................................................ 41
Bảng 4.4 Cường độ chịu nén xét tỷ lệ dung dịch sodium silicate – dung dịch sodium
hydroxide. .................................................................................................................. 46
Bảng 4.5 Cường độ chịu nén xét đến nồng độ dung dich NaOH và kích thước sợi
polypropylene. ........................................................................................................... 47
Bảng 4.6 Cường độ chịu uốn xét ảnh hưởng nồng độ dung dịch NaOH .................. 48
Bảng 4.7 Ảnh hưởng kích thước sợi đến cường độ chịu nén và cường độ chịu uốn 52
Bảng 4.8 Cường độ chịu nén và uốn của mẫu vữa có và không có sợi .................... 57
Bảng 4.9 So sánh thông số các loại gạch. ................................................................. 60
xi
Bảng 5.1 Cấp phối chuẩn thu được từ kết quả thực nghiệm. .................................... 61
Bảng 5.2 Giá một viên gạch geopolymer cốt sợi polypropylene .............................. 63
DANH MỤC HÌNH ẢNH BIỂU ĐỒ
Hình 1.1 Một số hình dáng của gạch không nung tiêu chuẩn [16] .............................. 4
Hình 1.2 Một số loại gạch không nung dùng để lát và trang trí [24] ............................ 5
Hình 2.1 Tinh thể geopolymer [25] ............................................................................... 9
Hình 2.2 Cấu trúc poly(sialates) theo Davidovist [1] ................................................. 12
Hình 2.3 Metakaolin(a) và tro bay(b) với NaOH 8M [13] .......................................... 14
Hình 2.4 Sự hoạt hóa vật liệu alumo-silicat [1] .......................................................... 15
Hình 2.5 Mô tả phản ứng tro bay trong dung dịch kiềm [9] ....................................... 16
Hình 2.6 Cấu trúc SEM của vi hạt tro bay [25] ........................................................... 17
Hình 2.7 Sợi polypropylene [22] ................................................................................. 22
Hình 3.1 Biểu đồ thành phần hạt cát ......................................................................... 27
Hình 3.2 Tro bay dùng để thí nghiệm ....................................................................... 28
Hình 3.3 Kích thước khuôn thí nghiệm..................................................................... 33
Hình 3.5 Khuôn gạch thực tế đúc mẫu ...................................................................... 33
Hình 3.6 Cân điện tử và máy trộn vữa thí nghiệm .................................................... 34
Hình 3.7 Vữa geopolymer thêm sợi polypropylene .................................................. 34
Hình 3.8 Mẫu vữa geopolymer được đưa vào khuôn mẫu trụ .................................. 35
Hình 3.9 Mẫu gạch tháo khuôn và dưỡng hộ nhiệt ................................................... 36
Hình 3.10 Sơ đồ thí nghiệm nén mẫu gạch geopolymer ........................................... 37
Hình 4.1 Mối quan hệ giữa tỷ lệ tro bay - cát và cường độ chịu nén vữa geopolymer
................................................................................................................................... 40
Hình 4.2 Mối quan hệ giữa hàm lượng sợi polypropylene đến và cường độ chịu nén
mẫu vữa geopolymer ................................................................................................. 42
Hình 4.3 Mối quan hệ giữa hàm lượng sợi polypropylene đến và cường độ chịu uốn
và khối lượng thể tích mẫu vữa geopolymer ............................................................. 43
xii
Hình 4.4 Mẫu vữa geopolymer trụ sau khi bị phá hoại ............................................. 44
Hình 4.5 Quan hệ giữa cường độ chịu nén và cường độ chịu uốn - hàm lượng sợi
polypropylene ............................................................................................................ 45
Hình 4.6 Mối quan hệ giữa tỷ lệ dung dịch sodium silicate – dung dịch sodium
hydroxide và cường độ chịu nén ............................................................................... 46
Hình 4.7 Ảnh hưởng thời gian dưỡng hộ và nồng độ dd NaOH đến cường độ chịu
nén ............................................................................................................................. 48
Hình 4.8 Ảnh hưởng thời gian dưỡng hộ và kích thước sợi đến khả năng chịu nén 49
Hình 4.9 Ảnh hưởng thời gian dưỡng hộ mẫu đến cường độ chịu uốn .................... 50
Hình 4.10 Ảnh hưởng nồng độ dung dịch NaOH đến cường độ chịu uốn ............... 50
Hình 4.11 Mối quan hệ giữa cường độ chịu nén và chịu uốn theo thời gian dưỡng hộ
................................................................................................................................... 51
Hình 4.12 Ảnh hưởng kích thước sợi polypropylene đến cường độ chịu nén .......... 53
Hình 4.13 Mẫu trụ vữa geopolymer cốt sợi polypropylene sau khi bị phá hoại ....... 54
Hình 4.14 Ảnh hưởng kích thước sợi polypropylene đến cường độ chịu uốn .......... 54
Hình 4.15 Mẫu gạch geopolymer bị phá loại uốn ..................................................... 55
Hình 4.16 Ảnh hưởng cường độ chịu nén và uốn mẫu gạch khi thay đổi kích thước
sợi polypropylene. ..................................................................................................... 56
Hình 4.17 So sánh cường độ chịu nén mẫu trụ có sợi và không sợi polypropylene . 58
Hình 4.18 So sánh cường độ chịu uốn của mẫu gạch có sợi và không sợi
polypropylene. ........................................................................................................... 59
1
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Tính chất cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1.1.1 Vấn đề về môi trường
Vấn đề môi trường là một trong những đề tài nhứt nhối đối với cuộc sống ngày
nay, sự nóng lên toàn cầu do hiệu ứng nhà kính gây ra kéo theo đó là các hiện tượng
biến đổi khí hậu toàn cầu. Không những thế, việc khai thác các nguồn nguyên liệu
hóa thạch để phục vụ cho hoạt động công nghiệp và năng lượng đang làm cạn kiệt
dần tài nguyên, và trong một tương lai không xa thì nguồn tài nguyên tự nhiên này
sẽ không còn có sẵn để khai thác nữa.
Nước ta là một trong những nước nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề
nhất của ô nhiễm môi trường và hiện tượng nóng lên toàn cầu và là một trong
những nước chịu tác động mạnh mẻ nhất của các hiện tượng biến đổi khí hậu như :
mực nước biển dâng lên cao, hạn hán cục bộ, các hiện tượng lũ quét, sạt lỡ đất từ
các hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản, … Lượng khí thải CO2 từ các hoạt
động sản xuất công nghiệp, đặc biệt là trong đó có ngành công nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng, lượng chất thải độc hại từ các hoạt động này có thể gây ra ô nhiểm
môi trường, phá hủy hệ sinh thái tự nhiên, lượng khí thải có thể gây ra thủng tầng
ozon, từ đó gây ra các hiện tượng hiệu ứng nhà kính và nóng lên toàn cầu.
1.1.2 Vấn đề vật liệu xây dựng mới trong tương lai.
Như đã biết, các công trình xây dựng trên thế giới nói chung và trên nước ta nói
riêng thì hiện nay vẫn sử dụng nguyên liệu chủ yếu là bê tông cốt thép truyền thống
để làm bộ khung chịu lực chính cho công trình và sử dụng gạch đất sét nung để làm
kết cấu tường chắn, vách bao che ngăn cách giữa các phòng có chức năng khác
nhau. Ngành công nghiệp sản xuất bê tông và gạch đất sét nung truyền thống sử
dụng các nguồn nguyên liệu chủ yếu là đất sét khai thác từ các mỏ đất sét tự nhiên,
các núi đá vôi, sau đó cần một lượng nhiệt để nung các nguyên liệu được khai thác
2
này, sử dụng nguồn nước từ tự nhiên để trộn vữa xi măng và các loại chất phụ gia
có thành phần hóa và đặc tính khác nhau. Các nguồn nguyên liệu sản xuất nên vật
liệu xây dựng này thì không có khả năng tái tạo lại được và được xem là nguồn
nguyên liệu hóa thạch. Hơn thế nữa, lượng khí thải từ việc nung các nguyên liệu
ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề ô nhiểm môi trường, lượng khí CO2 thải ra môi
trường, chưa kể đến là các khí thải độc hại và các chất thải từ quá trình sản xuất
công nghiệp.
Sản lượng điện tiêu thụ của nước ta hàng năm chủ yếu vẫn phụ thuộc vào các
nhà máy nhiệt điện sử dụng nguồn năng lượng nhiệt đốt từ nguồn nguyên liệu than
đá khai thác được. Theo các tính toán sơ bộ cho thấy, một nhà máy nhiệt điện chạy
than công suất 1200 MW hằng ngày thải ra khoảng 4000 tấn xỉ tro bay, trong đó
85% là tro bay [22]. Nếu lượng tro bay này không có biện pháp xử lý mà thải ra tự
nhiên, dần dần theo thời gian sẽ là gây ra ô nhiễm lớn đối với môi trường sống, mỹ
quan khu vực lân cận, tác động đến hệ sinh thái, hệ động thực vật và ảnh hưởng đến
sức khỏe con người.
Từ những vấn đề được nêu ở bên trên, cấp bách cần có những giải pháp mới
nhằm hạn chế tác động xấu của hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng đối với môi
trường, cũng như có biện pháp để khắc phục vấn đề thải phẩm của các nhà máy
nhiệt điện, tận dụng chúng để tạo ra một vật liệu mới. Không những thế, ngành vật
liệu xây dựng còn phải dần dần tìm ra cách thức sản xuất vật liệu xây dựng mới
nhằm thay thế cho phương thức sản xuất truyền thống, hạn chế sử dụng nguồn
nguyên liệu tự nhiên, giảm tải ô nhiểm môi trường. Từ mục đích chung này, cần
thiết tạo ra một loại gạch mới dùng trong xây dựng mà chủ yếu là sử dụng nguyên
liệu từ các sản phẩm thải bỏ ra có giá thành rẻ như là tro bay thải ra từ việc đốt than
trong các nhà máy nhiệt điện cùng với một số chất phụ gia khác thông dụng và phổ
biến cộng với không cần dùng nhiệt độ để nung tạo độ cứng như các loại gạch xây
truyền thống từ đó giúp tiết kiệm nguyên liệu và thân thiện với môi trường.
Các loại gạch không nung thông thường thì có những đặc điểm nổi bật như khả
năng chịu lực ở mức trung bình, khả năng cách âm tốt, cách nhiệt và chống thấm
3
cao, khả năng chống chịu hư hại do va đập, chống chịu hư hại do mài mòn, ăn mòn
bởi hóa chất, độ co ngót thấp,… Bên cạnh đó thì gạch không nung cũng có những
đặc điểm tương tự như của gạch đất sét nung truyền thống như là khả năng chịu lực
chưa cao, khả năng chịu nén, chịu uốn còn hạn chế, bộ bền va đập và chịu mài mòn
ở mức trung bình nến không sử dụng vật liệu gia cường [24]. Các loại gạch không
nung thông thường có đặc tính là giòn và khá dễ vỡ khi chịu va đập khi vận chuyển
hoặc thi công.
Để giải quyết các nhược điểm của gạch không nung thông thường như đã nêu ở
trên thì đề xuất biện pháp có thể sản xuất gạch không nung từ công nghệ gạch
geopolymer sản xuất từ nguyên liệu cơ bản như tro bay trộn với hỗn hợp thủy tinh
lỏng (liquid sodium silicate) và dung dịch kiềm (liquid sodium hydroxite) cùng với
một số chất phụ gia dẻo ở một tỉ lệ cấp phối hợp lí để không chế cường độ của gạch
cũng như tiết kiệm chi phí vật liệu. Hỗn hợp vữa geopolymer này có thể được trộn
thêm với sợi polypropylene (PP) có quy cách nhất định nhằm tăng khả năng chịu
lực, đặc biệt là khả năng chịu uốn và độ bền khi mài mòn, va đập hay trong quá
trình thi công.
Sợi polypropylene là một loại sợi hữu cơ dẻo có đặc tính cơ học rất tốt, có
nguồn nguyên liệu để sản xuất sợi dồi dào, chi phí thấp. Có thể sử dụng cốt sợi
polypropylene nhằm mục đích khắc phục những nhược điểm của gạch bê tông như :
tăng khả năng chịu uốn, giảm độ co ngót, tăng khả năng chống mài mòn va đập,
giảm khả năng bị nứt, … [14,22]
1.1.3 Thực trạng sử dụng gạch không nung trên thị trường hiện nay
Gạch không nung là các loại gạch xây, gạch lát vỉa hè,… có kích thước, quy
cách như gạch đất sét nung nhưng không sử dụng nhiệt độ để nung cứng hay tăng
độ rắn chắc như gạch đất sét nung truyền thống. Trên thế giới, tỉ lệ sử dụng gạch
không nung trong các công trình công cộng, dân dụng là khá phổ biến và rộng rải,
nhưng ở nước ta thì tỉ lệ sử dụng gạch không nung này còn khá thấp. Gạch không
nung có khoảng 300 tiêu chuẩn quốc tế và kích thước khác nhau, sức nén tối đa của
một viên gạch không nung đạt khoảng 35 MPa [22].
4
Sản phẩm gạch không nung có nhiều chủng loại, nên gạch không nung có thể
sử dụng rộng rải, từ những công trình phụ trợ nhỏ cho đến những công trình kiến
trúc cao tầng, giá thành phù hợp với từng loại công trình. Có nhiều loại dùng để xây
tường, lát nền, kề đê và trang trí, … Hiện nay, gạch không nung đã khẳng định được
chổ đứng vững chắc trong công trình dân dụng và công cộng và đang dần dần được
phổ biến, thay thế cho gạch truyền thống và được ưu tiên phát triển xa hơn trong
tương lai. Có rất nhiều công trình sử dụng gạch không nung, từ công trỉnh nhỏ lẻ,
công trình phụ trợ cho đến các công trình dân dụng, đình chùa, nhà hàng, sân gôn,
khu nghỉ dưỡng, cao ốc, … Một số công trình điển hình như: Keangnam Hà Nội
Landmard Tower (đường Phạm Hùng, Hà Nội), Habico Tower (đường Phạm Văn
Đồng, Hà Nội), Khách sạn Horinson (Hà Nội), Hà Nội Hotel Plaza (đường Trần
Duy Hưng, Hà Nội), Sông Giá resort (Hải Phòng), Sân vận động Mỹ Đình (Hà
Nội), Làng Việt Kiều Châu Âu (Hà Đông, Hà Nội), ...[24]
Với việc gạch không nung đa dạng về cũng loại mẫu mã sản phẩm thì có thể
chia các loại gạch không nung ra làm các loại như : gạch không nung xi măng cốt
liệu, gạch không nung bê tông chưng khí áp – ACC, gạch không nung bê tông bọt,
gạch silicate, gạch Babanh,… Các loại vật liệu không nung khác như : tấm thạch
cao, 3D panel, …[17] Theo tiêu chuẩn về gạch không nung bê tông 6477:2011 thì
có thể phân loại gạch không nung theo kích thước, mục đích sử dụng, theo cường
độ chịu nén.
Hình 1.1 Một số hình dáng của gạch không nung tiêu chuẩn [16]
Ngoài các loại gạch như Hình 1.1 còn có các loại gạch kích thước tương tự như
gạch đất sét nung.
Ngoài các loại gạch không nung còn được sản xuất nhằm mục đích để lát nền,
lát sân, lát đường đi, trang trí, …
5
Hình 1.2 Một số loại gạch không nung dùng để lát và trang trí [24]
Có thể thấy rằng các loại gạch không nung như Hình 1.2 có màu sắc, hình dáng
đẹp không thua kém gì so với các loại gạch trang trí hiện hành.
1.2 Tình hình nghiên cứu đề tài trong và ngoài nước
Vật liệu mới geopolymer đã được nghiên cứu từ rất sớm trên thế giới vào
những năm 70 của thế kỷ XX. Đối với nước ta thì vật liệu geopolymer chưa được sử
dụng rộng rải và phổ biến. Nhưng cũng đã có khá nhiều những nghiên cứu, bài báo
khoa học trong và ngoài nước về loại vật liệu geopolymer này. Một số nghiên cứu
và bài báo khoa học về vật liệu geopolymer như.
1.2.1 Những nghiên cứu trong nước
Tống Tôn Kiên [1] và các cộng sự đã nghiên cứu về đề tài “Bê tông
geopolymer – những thành tựu, tính chất và ứng dụng”. Các tác giả đã trình bày
những thành tựu nổi bật, các mốc thời gian phát triển của chất kết dính hoạt hóa
kiềm, quá trình hình thành cấu trúc bê tông geopolymer, các đặc tính và cũng như
ứng dụng của bê tông geopolymer.
Vũ Huyền Trân và Nguyễn Thị Thanh Thảo [2] đã nghiên cứu về đề tài có tên
là “Nghiên cứu chế tạo gạch không nung bằng công nghệ geopolymer sử dụng tro
bày và phế thải bùn đỏ để xây dựng nhà ở”. Các tác giả đã giới thiệu về quy trình
chế tạo của loại vật liệu tổng hợp từ bùn đỏ và tro bay và đồng thời nêu lên các tính
chất cơ lí của chúng và nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất của loại vật
6
liệu này trên cơ sở geopolymer hóa tro bay và bùn đỏ, đồng thời các tác giả đã sử
dụng nguyên liệu và đúc mẫu thử nghiệm và cho ra các kết quả.
Trần Anh Tiến [3] đã trình bày nghiên cứu về đề tài “Nghiên cứu sản xuất
geopolymer từ hỗn hợp bùn đỏ và tro bay”. Tác giả đã trình bày về lịch sử phát triển
của vật liệu geopolymer, nguyên liệu để chế tạo mẫu, phương pháp để xác định tính
chất của vật liệu và nhận xét kết quả.
Phan Đức Hùng và các cộng sự [5] đã nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của sợi
micro poly – propylene đến tính chất cơ lý của bê tông geopolymer”. Các tác giả đã
giới thiệu về công nghệ vật liệu “Geopolymer” và đặc tính của sợi micro poly –
propylene, sau đó các tác giả đánh giá ảnh hưởng của sợi đến cường độ chịu nén,
chịu uốn và độ co ngót của dầm bê tông geopolymer và rút ra kết luận.
1.2.2 Những nghiên cứu ngoài nước
Hardjito, Djwantoro [6] đã nghiên cứu về đề tài có tên là “Fly ash-based
geopolymer concrete”. Tác giả đã trình bày quá trình để sản xuất bê tông
geopolymer sử dụng tro bay, cách sản xuất và thí nghiệm mẫu, các số liệu thu thập
được.
L.Krishnan và các cộng sự [7] đã nghiên cứu về đề tài có tên là “Geopolymer
concrete an Eco–friendly construction material”. Các tác giả đã giới thiệu công thức
của vật liệu geopolymer, đặc tính của geopolymer và cách thức tiến hành thí
nghiệm.
N.A.Lloyd và B.V.Rangan [8] đã nghiên cứu về đề tài có tên là “Geopolymer
Concrete with Fly Ash”. Tác giả đã trình bày đặc tính hỗn hợp bê tông geopolymer,
cách thiết kế một mẻ bê tông Gepolymer, về các sản phẩm bê tông đúc sẳn, sự đóng
góp của bê tông geopolymer đối với phát triển.
A.M.Mustafa Al Bakri và các cộng sự [9] đã nghiên cứu về đề tài có tên là
“Mechanism and Chemical Rection of Fly Ash geopolymer cement”. Các tác giả đã
giới thiệu về công thức hóa học cấu thành, quy luật hình thành, đặc tính của từng
loại nguyên liệu pha trộn đầu vào, và các tác giả kết luận.
1.2.3 Nhận xét về các đề tài
7
Các bài báo, đề tài nghiên cứu và các báo cáo khoa học trên trình bày rất tổng
quan và chi tiết về vật liệu geopolymer, về lịch sử ra đời, công thức tạo mẫu, lý
thuyết thí nghiệm, cũng như là những ưu điểm và nhược điểm của vật liệu
geopolymer này. Nhưng chưa có đề tài nào nói rõ về gạch không nung được sử
dụng vật liệu geopolymer bao gồm tro bay, cát, dung dịch kiềm, thủy tinh lỏng và
pha thêm cốt sợi gia cường cho gạch geopolymer để khắc phục các nhược điểm của
gạch truyền thống.
1.3 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan về tình hình nghiên cứu và ứng dụng chất kết dính
geopolymer từ tro trên thế giới cũng như trong nước có thể thấy việc nghiên cứu áp
dụng công nghệ geopolymer vào sản xuất gạch không nung cốt sợi polypropylene là
một đề tài có ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Mẫu gạch geopolymer tạo ra cần đáp ứng tốt
các yêu cầu về kỹ thuật liên quan, thân thiện với môi trường, đặc biệt là khả năng
chịu nhiệt, khả năng chịu nén, chịu uốn, kháng hóa chất, độ bền chống chịu va đập,
khả năng làm việc được trong môi trường ăn mòn, v.v.
Nghiên cứu lý thuyết về công nghệ geopolymer cũng như gạch không nung
geopolymer như nguồn gốc, sự phát triển, đặc tính cơ lý, cơ chế phản ứng tạo thành,
v.v.
Nhận xét được ảnh hưởng của sợi polypropylene đối với các chỉ tiêu cơ lý của
vữa cũng như gạch geopolymer, ảnh hưởng của tỉ lệ thành phần pha trộn cốt liệu
đến cường độ cũng như đặc tính của vữa cũng như mẫu gạch geopolymer từ đó vẽ
biểu đồ ảnh hưởng và rút ra được kết luận.
1.4 Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ những kiến thức, nghiên cứu đã có về công nghệ geopolymer, gạch không
nung công nghệ geopolymer và kiến thức sợi polypropylene, tiến hành đúc trộn mẫu
vữa cũng như gạch geopolymer pha sợi polypropylene thí nghiệm thực tiễn từ các
cốt liệu như tro bay, cát, dung dịch NaOH, dung dịch thủy tinh lỏng với các tỉ lệ pha
trộn được xác định trước. Từ các tiêu chuẩn về gạch không nung trong và ngoài
8
hiện hành, xác định kích thước mẫu gạch phù hợp với thực tế và nắm bắt được các
chỉ tiêu thí nghiệm cần thiết cho gạch không nung công nghệ geopolymer.
Nắm vững các yêu cầu kỹ thuật về cách pha trộn hỗn hợp vữa gạch
geopolymer, cách thức cân đo vật liệu, lấy mẫu, bảo dưỡng mẫu và yêu cầu kỹ thuật
đối với việc thí nghiệm mẫu. Các yêu cầu kỹ thuật đối với nguyên vật liệu trộn mẫu
gạch geopolymer. Các tiêu chuẩn thí nghiệm xác định chỉ tiêu cơ lý của cốt liệu.
Ngoài ra, cần nắm vững các thông số cũng như cách sử dụng đối với các dụng cụ và
thiết bị thí nghiệm.
Thu thập, ghi chép số liệu thí nghiệm một cách khách quan và chuẩn xác. Vẽ
biểu đồ và nhận xét kết quả thu được. So sánh được sự khác nhau giữa các tỉ lệ
thành phần pha trộn cũng như các mẫu vữa gạch và gạch đối chứng với nhau.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu gạch geopolymer pha sợi polypropylene từ lý thuyết có
sẳn trong và ngoài nước. Từ những lý thuyết thu thập được về công nghệ vật liệu
geopolymer và gạch geopolymer cũng như sợi polypropylene, sự kết hợp giữ vữa
gạch geopolymer và sợi polypropylene, kết hợp với các số liệu thu thập được từ đúc
mẫu thí nghiệm thực tế và số liệu thu thập được từ các mẫu đối chứng. Tiến hành so
sánh, nhận xét, biểu diễn bằng biểu đồ các kết quả thu thập được.
9
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Công nghệ geopolymer
Vật liệu xây dựng “xanh” có thể được định nghĩa là các vật liệu được sử dụng
theo các phương pháp thân thiện với môi trường. Để áp ứng tiêu chí đó thì quá trình
sản xuất vật liệu xanh phải được nghiên cứu sao cho kết hợp sử dụng chất thải từ
các ngành khác tạo ra. Đây là xu thế mới đang được hầu hết các nước trên thế giới
quan tâm.
2.1.1 Lịch sử ra đời chất kết dính geopolymer
Vào năm 1978, Joseph Davidovits đã giới thiệu ra toàn thế giời về một loại vật
liệu có tên là “Geopolymer” được mô tả là một chất kết dính các vật liệu khác có
đặc tính tương tự như xi măng truyền thống nhưng có nguyên liệu và quá trình sản
xuất tận dụng nguồn vật liệu phế thải Công nghiệp và rất ít có ảnh hưởng xấu đến
môi trường [15]. Sau đó, chất kết dính geopolymer tiếp tục được nghiên cứu và ứng
dụng tại các nước châu Âu, Mỹ, Úc và một số quốc gia phát triển khác. Chất kết
dính geopolymer được tạo ra từ những phản ứng của dung dịch kiềm với các chất có
chứa hàm lượng lớn hợp chất Silic và Nhôm. Chất kết dính này còn được gọi với
một cái tên khác là chất kết dính kiềm hóa [1].
Hình 2.1 Tinh thể geopolymer [25]
10
Từ Hình 2.1 các hạt tro bay được bao phủ bởi dung dịch hoạt hóa kiềm tạo
thành một thể thống nhất với nhau.
Vật liệu geopolymer vô cơ là loại vật liệu mới nhận được từ hỗn hợp bao gồm
chất kết dính Polymer vô cơ và các thành phần chất độn. Sau khi nhào trộn, đầm
nén, tạo hình và dưỡng hộ sản phẩm phát triển cường độ và đạt tới các tính chất kỹ
thuật cần thiết. Quá trình phát triển cường độ của sản phẩm phụ thuộc vào quá trình
Polymer hóa các hợp chất vô cơ của chất kết dính Polymer vô cơ [12].
Khái niệm chất kết dính geopolymer và vật liệu Polyme thường gắn liền với
nguồn gốc hữu cơ như keo epoxy, chất dẻo tổng hợp. Trước những năm 80 của thế
kỷ trước, khái niệm polymer vô cơ còn khá mới mẻ và ít được thừa nhận. Tuy
nhiên, khi đi sâu vào việc phân tích hóa lý cho thấy quá trình hút nhau giữa các điện
tích trái dấu ở một số vật liệu phù hợp sẽ hình thành nên các mạch Polyme đa phân
tử rất dài với bộ xương là các khoáng vật liệu bền vững. Các Polymer thu được có
những tính chất hóa học, lý học và cơ học bền vững, có khả năng ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực. Các nghiên cứu về chất kết dính polymer vô cơ và vật liệu polymer
vô cơ đã được triển khai ở một số nước trên thế giới và đã đạt được nhiều thành tựu
khả quan. Tuy nhiên, vấn đề này ở nước ta vẫn còn khá mới mẻ, đặc biệt là trong
lĩnh vực xây dựng.
Ở Mỹ, ứng dụng chủ yếu của chất kết dính geopolymer là sản xuất xi măng
geopolymer đóng rắn nhanh (Pyrament Blended Cement – PBC). PBC được nghiên
cứu sản xuất và ứng dụng trong các sân bay quân sự từ năm 1985. Sau đó PBC
được dùng nhiều trong sửa chữa đường băng máy bay làm từ bê tông, sàn nhà công
nghiệp, đường cao tốc, loại xi măng này có thể đạt được cường độ 20 MPa chỉ sau 4
- 6 h đóng rắn. Một loại xi măng geopolymer khác cũng được nghiên cứu sử dụng là
xi măng geopolymer bền axit. Năm 1997, công ty Zeo tech corp đã thương mạu hóa
sản phẩm bê tông geopolymer bền axit. Sản phẩm này được dùng nhiều trong các
nhà máy hóa chất và thực phẩm [1].
Ở Úc, bê tông geopolymer đã và đang ứng dụng trong thực tiễn như các thanh
tà vẹt đúc sẳn, đường ống cống và các loại cấu kiện bê tông đúc sẵn khác trong xây
11
dựng. Với các đặc tính tốt nhất của các cấu kiện đúc sẳn là cho cường độ tuổi sớm
cao sau khi bảo dưỡng hơi nước hoặc dưỡng hộ nhiệt. Trong báo cáo về quá trình
sản xuất các thanh tà vẹt bê tông geopolymer trên cơ sở geopolymer tro bay,
Palomo et al. cho rằng các kết cấu bê tông geopolymer có thể dễ dàng được sản xuất
bằng những công nghệ sản xuất bê tông hiện tại mà không cần phải có những thay
đổi lớn nào. Mốt số nghiên cứu khác cũng đã sản xuất các sản phẩm ống cống bê
tông geopolymer cốt thép đúc sẵn có đường kính từ 375-1800mm, các cống hơp bê
tông geopolymer cốt thép có kích thước 1200x600x1200mm. Kết quả nghiên cứu
cho thấy khả năng chịu môi trường ăn mòn như nước thải xâm thực rất tốt và tương
đương các sản phẩm bê tông xi măng [1].
Bê tông geopolymer có hoạt tính kiềm cũng được thương mại hóa ở Úc với
nhãn hiệu kinh doanh E-Crete™. E-Crete được tái chế từ tro bay và xỉ lò cao cùng
với các chất hoạt tính kiềm thích hợp và hiện có sẳn ở dạng đúc sẵn và trộn sẵn. Các
sản phẩm đúc sẳn của E-Crete chủ yếu như các tấm Panel đúc sẵn, các ống nắp và
đấy cống, công hộp, bể xí tự hoại, hố thu rác, gạch lát vĩa hè, tấm ốp lát trang trí
hoặc cách âm [1].
Ở Việt Nam, vật liệu geopolymer chưa được sử dụng rộng rãi trong các công
trình xây dựng. Đã có một số nghiên cứu bước đầu về bê tông geopolymer như bê
tông chịu lửa không xi măng của nhóm nghiên cứu ở Viện Vật liệu Xây dựng. Bê
tông cốt liệu không xi măng dựa trên liên kết alumina có tên thương mại là
alphabond 300, bê tông cốt liệu ít xi măng là công nghệ chế tạo đơn giản, thời gian
sử dụng của vật liệu này tăng, tính chất cơ nhiệt tốt như tăng nhiệt độ biến dạng
dưới tải trọng và tăng đô bền uốn ở nhiệt độ cao. Nhóm nghiên cứu đã chế tạo thành
công bê tông cốt liệu không xi măng ứng dụng vào thực tế. Một nghiên cứu khác về
ứng dụng chất kết dính geopolymer là sản xuất vật liệu không nung từ phế thải tro
bay và xỉ lò cao cũng được thực hiện vào năm 2011. Kết quả nghiên cứu đã xây
dựng được quy trình sản xuất vật liệu gạch block bê tông geopolymer có cường độ
nén đạt trên 10MPa, có giá thành rẻ hơn gạch block bê tông xi măng cốt liệu
khoảng 15% [1].
12
Chất kết dính geopolymer là một loại chất kết dính mới có thể thay thế cho xi
măng truyền thống. Nguồn vật liệu sử dụng cho các phản ứng là các vật liệu chứa
nhiều nguyên tố Nhôm(Al) và Silic(Si) có trong đất sét, mê ta cao lanh hay là tro
bay,…. Hầu hết các nghiên cứu tiến hành đến nay chủ yếu là sử dụng dung dịch
alkaline silicate để hòa tan và kích hoạt phản ứng phân tử geopolymer. Sản phẩm
phản ứng tùy thuộc vào cả chất kích hoạt và vật liệu ban đầu. Với vật liệu có chứa
Si+Ca thì sản phẩm chủ yếu là gel CSH, còn với vật liệu có chứa Si+Al thì sản
phẩm tạo ra là Zeolite giống như Polymer [1].
2.1.2 Thành phần và công thức hóa học
Chất kết dính geopolymer có thể được tổng hợp từ phản ứng đa trùng ngưng
giữa các khoáng alumino silicate oxides và dung dịch alkaline metal silicate trong
điều kiện môi trường kiềm cao. Cấu trúc phân tử của geopolymer bao gồm các phân
tử có các nguyên tố đó là Si–O–Al và Si–O–Si được sinh ra từ phản ứng được đề
cập ở trên. Vật liệu Polymer từ alumino silicate tạo thành từ mạng lưới
“polysialate” trên cơ sở các tứ diện SiO4 và AlO4 như Hình 2.2. Josheph Davidovist
cho rằng, các phản ứng tổng hợp geopolymer thì chủ yếu phụ thuộc vào các ion
Nhôm(Al), nồng độ kiềm trong dung dịch mà nó khiến cho cấu trúc tinh thể
geopolymer và phản ứng hóa học thay đổi theo, trong cấu trúc silicate đóng vai trò
xương sống cho phân tử [11].
Hình 2.2 Cấu trúc poly(sialates) theo Davidovist [1]
13
Quá trình hình thành cấu trúc phân tử geopolymer về căn bản là các phản ứng
của các khoáng Nhôm và Silic trong điều kiện dung dịch kiềm cùng với dung dịch
thủy tinh lỏng, kết quả là phản ứng tạo ra cấu trúc không gian 3 chiều chứa các
nguyên tử Si-O-Al-O, có thể viết lại công thức hóa học của phân tử geopolymer như
sau :
[9]
Trong đó :
▫ M : là các ion dương kiềm như Ka, Na
▫ n : là mức độ trùng ngưng của phản ứng
▫ z : có giá trị 1,2,3
Các quá trình phản ứng tạo ra chất kết dính geopolymer diễn ra khá phức tạp,
có rất nhiều quá trình phản ứng sảy ra đồng thời mà rất khó có thể nhận biết được,
theo một số nghiên cứu trước thì quá trình tổng hợp geopolymer có thể được mô tả
bằng những phương trình phản ứng như sau :
2
2
(Si, Al matertials)
2 5 2 2 2 2
3 3( )
Geopolymer precusor
3 3( )
( , ) 2 4 / ,( ) ( ) (1)
( ) ( ) / ( , )
( )(G
OH
OH
O O
O O
n Si O Al O nSiO nH O NaOH KOH Na Kn OH Si O Al O Si OH
n OH Si O Al O Si OH NaOH KOH Na Ka
Si O Al O Si OO
2 2 ,2 2
als)
K2 4 / ,4 /2 222 K
3( ) 3((
3 / ( , )3
Geopolymer precusor( ) / ( ,( ) / ( ,3 )
)(G 2eopolymer Backbone) 4 (2)nH O
(Si
( 2 5( 2 5n( ,2 55n(n( )3( )3( )3n( )3
( )3( )3n( )3n( )
OO
( 24 22((O
(
[9]
Từ 2 phương trình phản ứng tổng hợp chất kết dính geopolymer được trình bày
bên trên. Có thể thấy rằng, ở phương trình thứ nhất có thể tạm gọi là quá trình tan rã
các nguyên tố Si và Al vào trong dung dịch kiềm, từ đó sản phẩm tạo ra sẽ tiếp tục
tác dụng với dung dịch kiềm ở phương trình thứ hai để tạo ra cấu trúc xương sống
của phân tử geopolymer. Các phân tử riêng lẻ là cấu trúc xương sống chất kết dính
geopolymer này sẽ tiếp tục thực hiện quá trình đa trùng ngưng tạo thành chuỗi vô
hạn liên kết với nhau tạo ra chất kết dính geopolymer hay là polymer [9,15]. Qua
quan sát dưới kính viển vi điện tử, có thể nhận biết rằng biết rằng cấu trúc của tinh
2 2 2[ ( ) ] .n z nM SiO AlO wH O2 22( 2 222 wH( ) ] .)2 22( 2 222
14
thể geopolymer là cấu trúc vô định hình, không có hướng xác định và có tính kết
dính vật liệu khác.
2.1.3 Cơ chế phản ứng
Trên rất nhiều cơ sở nghiên cứu chất kết dính kiềm kích hoạt (alkaline-
activated Cement), có thể chấp nhận 2 khái niệm khác nhau là xỉ lò cao ngiền mịn
kiềm kích hoạt (alkaline activated GGBFS) và geopolymer. Chất kiềm kích hoạt của
GGBFS có kiểu (Ca+Si) và chất kết dính geopolymer có kiểu kết dính (Al+Si) với
metakaolin và tro bay làm vật liệu chính như Hình 2.3. Phân tích ảnh SEM cho
thấy, trước khi hoạt hóa tro bay có dạng hình cầu với nhiều kích cỡ khác nhau và
chứa tinh thể mulit và sắt. Sau khi hoạt hóa, một số hạt cầu chưa phản ứng và gel
Aluminosilicate (có tỉ lệ mol Si/Al : 1.6-1.8 và Na/Al : 0.46-0.68) trong vữa chỉ
chứa chất kích hoạt là NaOH. Khi chất kích hoạt có chứa nước thủy tinh thì sản
phẩm cuối cùng đặc hơn với tỷ lệ mol Si/AL : 2.7 và Na/Al : 1.5 [1].
Hình 2.3 Metakaolin(a) và tro bay(b) với NaOH 8M [13]
Cơ chế động học phản ứng tạo ra geopolymer giải thích quá trình đông kết và
rắn chắc của chất kết dính kiềm hoạt hóa vẫn còn là một bí ẩn. Theo Glukhovsky,
cơ chế quá trình kiềm hoạt hóa bao gồm các phản ứng phân hủy nguyên liệu dạng
cấu trúc ổn định thấp và phản ứng nội tại. Trước tiên là quá trình bẻ gảy các liên kết
cộng hóa trị Si-O-Si và Al-O-Si khi nồng độ pH của dung dịch kiềm tăng lên cao
[1]. Vì thế những nhóm nguyên tố này chuyển sang hệ keo, sau đó sảy ra sự tích tụ
các sản phẩm bị phá hủy với phản ứng nội tại giữa chúng tạo ra cấu trúc ổn định
thấp và cuối cùng là quá trình hình thành cấu trúc đông đặc.
15
Granizo đã nghiên cứu chất kết dính Metakaolin hoạt hóa kiềm và cho rằng có
2 phản ứng khác nhau khi chất kiềm hóa chỉ là NaOH hoặc thủy tinh lỏng. Ở trường
hợp thứ nhất, sau khi hòa tan một thời gian, các sản phẩm phá hủy bắt đầu tích tụ
[1]. Trong trường hợp thứ 2, ngay sau khi xảy ra sự hòa tan sẽ sảy ra quá trình trùng
hợp.
Trong quá trình phản ứng tạo ra chất kết dính geopolymer thì đồng thời cũng
phát sinh ra nhiệt độ và tỏa nhiệt ra bên ngoài có thể gây mất nước dung dịch toàn
cục. Theo kí hiệu hóa học của geopolymer do Davidovist đề xuất thì dùng tên là
“polysialates” mỗi “sialates” là một ký hiệu viết tắt của oxit kép aluminosilicate.
Các mạng lưới sialates bao gồm cái anion tứ diện [SiO4]4- và [AlO4]5- chung nhau
nguyên tử oxi và chúng cần các ion dương như Na+, K+, Li+, Ba2+, NH4+, H3O+ để
cân bằng điện tích của Al3+ trong khối tứ diện [1].
Hình 2.4 Sự hoạt hóa vật liệu alumo-silicat [1]
16
Palomo.et.al cũng có cùng quan điểm này khi cho rằng, có 2 kiểu hoạt tính
kiềm có thể sảy ra, kiểu thứ nhất xảy ra khi chất kích hoạt của xỉ lò cao (Si+Ca) là
dung dịch kiềm yếu, sản phẩm chủ yếu sẽ là CSH. Kiểu thứ 2 đối với chất hoạt hóa
kiềm của Metakaolin là dung dich kiềm từ trung bình đến mạnh. Sản phẩm cuối
cùng có dạng mạch trùng hợp và có cường độ cơ học cao. Với trường hợp đầu
tương tự như quá trình hình thành Zeoloite (khoáng Nhôm). Còn với chất hoạt hóa
kiềm của tro bay xảy ra sự tỏa nhiệt trong quá trình hòa tan, phân tách các liên kết
công hóa trị O-Si-O và Al-O-Al [1]. Nhìn chung các sản phẩm tùy thuộc vào sự phá
vỡ cấu trúc của tro bay trong khoảng thời gian đầu và cuối cùng là quá trình ngưng
kết tạo cấu trúc chuỗi một cách có trật tự tạo ra sản phẩm có cường độ cơ học cao.
Joseph Davidovist cho rằng dung dịch kiềm có thể sử dụng để phản ứng với
Silic và Nhôm trong nguồn vật liệu khoáng hoặc trong vật liệu phế thải tro bay, tro
trấu để chết tạo chất kết dính. Bởi vì phản ứng hóa học xảy ra trong trường hợp này
là quá trình trùng hợp cho nên ông gọi là geopolymer. Thông số chính quyết định
đến tính chất và dạng sử dụng của một loại geopolymer là tỷ lệ Si/Al, với vật liệu
xây dựng tỷ lệ Si/Al khoảng xấp xỉ 2.
Hình 2.5 Mô tả phản ứng tro bay trong dung dịch kiềm [9]
17
Hình 2.5 chỉ ra rằng quá trình tan rã của Nhôm và Silic sảy ra khi dung dịch
kiềm hóa được cho vào tro bay. Sau đó, các phân tử ngưng tụ thành dạng Gel. Dung
dịch kiềm hóa tấn công vào vào bề mặt tro bay tạo thành các hố lớn trên bề mặt, sau
đó lan ra các hố khác trên bề mặt tro bay. Quá trình phản ứng từ bên trong và bên
ngoài của hạt tro bay.
2.1.4 Tro bay (Fly Ash)
Tro bay hay còn gọi là “tro nguyên liệu phun” bao gồm các loại bột mịn thu
được từ việc đốt than trong các nhà máy nhiệt điện công nghiệp và có đường kính
cỡ hạt khác nhau. Tro bay được phân chia thành 2 cấp đó là F và C theo ASTM.
Thành phần hóa học của tro bay là các khoáng có trong các quặng thang đá và có
đặc tính phụ thuộc vào tỉ lệ thành phần khoáng cấu thành nên. Trong đó, thành phần
khoáng silicate (SiO2) chiếm khoảng từ 40 – 60% và khoáng Nhôm(Al) chiếm từ 20
– 30 (%), còn lại là hàm lượng Sắt thay đổi không xác định. Quá trình hoạt hóa tro
bay trong dung dịch kiềm rất phức tạp mà không thể đánh giá được đựa trên hàm
lượng cũng như là phần trăm tỷ lệ Kali/Natri [9].
Hình 2.6 Cấu trúc SEM của vi hạt tro bay [25]
Một trong những lý do lớn nhất để sử dụng tro bay trong bê tông geopolymer
nhằm tăng cường độ của bê tông trong quá trình ninh kết và tăng độ bền liên kết
trong quá trình sử dụng. Trong quá trình hydrat hóa tro bay, tro bay sẽ tác dụng với
canxi hydroxite để tạo thành Canxi silicat và Canxi aluminat làm giảm đi hiện
tượng thấm canxi hydroxite (Ca(OH)2) trong bê tông và tăng khả năng chống thấm
18
của bê tông. Tro bay có cấu trúc phân tử tinh vi hình cầu vì vậy nó sẽ cải thiện và
tăng độ bền của bê tông vì tỷ lệ nước trên chất kết dính sẽ giảm.
2.1.5 Quá trình kiềm hóa (alkaline activation)
Quá trình tan rã của Silic và Nhôm sảy ra khi tro bay được cho vào dung dịch
kiềm hoàn toàn. Các tinh thể bắt đầu động đặc và tạo thành dạng Gel, dung dịch
kiềm sẽ bao bọc bề mặt các hạt tro bay và mở rộng ra các lỗ rổng giữa các hạt tro
bay rồi đến các hạt nhỏ và các lỗ rỗng khác. Quá trình phản ứng kiềm hòa diễn ra từ
bê trong lẫn bên ngoài vì vậy hầu hết các hạt tro bay được tan rã trong dung dịch
kiềm.
Quá trình phản ứng của Alumino-silicat trong môi trường kiềm mạnh được mô
tả như sau : đầu tiên là quá trình bẻ gảy liên kết của Si-O-Si, các pha mới bắt đầu
xuất hiện, cơ chế này là quá trình hòa tan. Tiếp theo là sự xâm nhập của nguyên tố
Nhôm(Al) vào cấu trúc phân tử Si-O-Si, đây là quá trình đặc trưng nhất của phản
ứng kiềm. Gel Alumino-silicat được hình thành, hợp chất được tạo thành từ phản
ứng có công thức học học đặc trưng như sau : Mn[-(Si-O)z-Al-O]n.wH2O. Các pha
C-S-H và C-A-H được tạo thành phụ thuộc vào các nguồn vật liệu ban đầu, điều
kiện phản ứng và lượng nước trong quá trình phản ứng [9].
2.1.6 Dung dịch sodium hydroxyde (NaOH)
Dung dịch NaOH được sử dụng chủ yếu để làm chất hoạt hóa kiềm pha với
dung dịch thủy tinh lỏng như Natri silicat (Na2SiO3) hoặc Kali silicat (K2SiO3). Hỗn
hợp này đóng một vai trò cực kì quan trọng trong phản ứng kiềm hóa và có tác dụng
làm tan rã các thành phần khoáng của hạt tro bay. Chức năng tách ion Al3+ và Si4+
trong dung dịch natri hydroxite (NaOH) cũng tương tự như trong dung dịch kali
hydroxite (KOH) [9]. Do đó dung dịch kiềm có nhiệm vụ khử Nhôm và Silic trong
các hạt tro bay ban đầu và từ đó quyết định đặc tính độ cứng của geopolymer. Có
thể nói rằng, sự có mặt của dung dịch NaOH trong các phản ứng giúp tăng tốc độ
phản ứng và làm Gel tạo ra sẽ dẻo hơn. Gel được xem như sản phẩm của việc trộn
hỗn hợp dụng dịch kiềm và thủy tinh lỏng, vì vậy trong Gel sinh ra sẽ chứa rất
nhiều nguyên tố Na và Al.
19
2.1.7 Dung dịch sodium silicate (Na2SiO3)
Theo Palomo el all. (1999) đã kết luận rằng dung dịch thủy tinh lỏng (sodium
silicate) đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phản ứng tổng hợp chất kết
dính geopolymer. Tốc độ sảy ra phản ứng sẽ cao khi dung dịch kiềm kích hoạt chứa
các ion silicate hòa tan trong dung dịch. Xu and Van Deventer(2000) chỉ ra rằng khi
cho dung dịch thủy tinh lỏng vào dung dịch NaOH thì sảy ra hiện tượng phản ứng
và sự trộn lẫn hai dung dịch lại với nhau. Tempest el al (2009) đã phát biểu rằng,
dung dịch thủy tinh lỏng trong dung dịch kiềm kích hoạt sẽ giúp quá trình tan rã các
hạt tro bay sẽ diễn ra nhanh chóng hơn [9].
2.2 Đặc điểm của vật liệu geopolymer
“Geopolymer” là một chất kết dính kiềm kích hoạt hóa. Trong quá trình chế
tạo, nước chỉ đóng vai trò tạo tính công tác, không tham gia vào cấu trúc
geopolymer, không tham gia vào phản ứng hóa học và có thể loại ra trong quá trình
bảo dưỡng. Nhiều nghiên cứu cho rằng, bảo dưỡng nhiệt cho bê tông geopolymer sử
dụng tro bay có hàm lượng vôi thấp sẽ tạo cường độ cao, co khô ít, từ biến thấp,
chịu ăn mòn sunphat, ăn mòn axit tốt và có thể sử dụng trong nhiều ứng dụng cơ sở
hạ tầng.
2.2.1 Vật liệu thân thiện với môi trường
Năm 1978, Davidovits đã giới thiệu cụm từ “geopolymer” được mô tả giống
như vật liệu có đặc tính giống với xi măng. Công nghệ geopolymer hạn chế khoảng
80% lượng nhiệt bởi vì quá trình sản xuất không yêu cầu sử dụng nhiệt độ cao để
nung giống như xi măng. geopolymer cũng bộc lộ những đặc tính chịu được lửa và
nhiệt độ cao giống như xi măng. Vật liệu này sử dụng rất ít các nguyên liệu có
nguồn gốc từ tự nhiên, yêu cầu rất ít năng lượng, và có rất ít khí CO2 thải ra môi
trường. Tro bay được xem như một loại hợp cất vô cơ là sản phẩm thải ra của quá
trình đốt than đá trong các lò nhiệt. Tro bay nếu phát tán ra môi trường mà không có
biện pháp thu xử lí thì sẽ rất gây ô nhiểm đến môi trường. geopolymer là một vật
liệu nhân tạo ngoài những đặc tính giống với xi măng thì còn có thể chứa được các
chất thải độc hại. Dung dịch kiềm tác dụng với silic và nhôm có trong các khoáng tự
20
nhiên. Việc sử dụng bê tông geopolymer kết dính tro bay có thể làm giảm hiện
tượng nóng lên của trái đất hạn chế hiệu ứng nhà kính từ 25 – 46 (%) so với bê tông
xi măng thông thường [1].
2.2.2 Đa dạng về ứng dụng thực tiễn
Vật liệu geopolymer có rất nhiều ứng dụng khác nhau như : tấm gỗ kết cấu
chồng cháy, tấm tường và panel cách điện, sản xuất đá nhân tạo trang trí, tấm panel
bọt cách nhiệt, vật liệu xây dựng thô, gạch không nung, kết cấu chịu lửa, kết cấu
chống sốc nhiệt, ứng dụng làm khuôn đúc nhôm, bê tông và chất kết dính
geopolymer, vật liệu cản lửa gia cố và sửa chửa, vật liệu chống cháy công nghệ cao
dùng cho máy bay và ô tô, vật liệu nhựa công nghệ cao.
2.2.3 Độ bền và khả năng chịu lực
Vật liệu geopolymer có thể chịu được tác động của nhiệt tốt ngay cả trong điều
kiện môi trường thường hay và khắc nghiệt, có khả năng chịu ăn mòn hóa học cực
tốt đặc biệt là khả năng chịu ăn mòn axit và muối.
Khả năng gắn kết cốt thép của vật liệu geopolymer được nghiên cứu và so sánh
tương đương hoặc cao hơn so với bê tông xi măng Sunfat. Bê tông geopolymer cho
cường độ cao sau vài giờ phản ứng kiềm (60 – 70 MPa sau 24 giờ).
2.2.4 Tận dụng phế thải công nghiệp
Cũng giống như bê tông geopolymer, gạch geopolymer tận dụng các phế thải
của quá trình sản xuất công nghiệp như tro bay của các nhà máy nhiệt điện công
nghiệp, xỉ lò cao của các nhà máy luyện gang thép, nên việc sử dụng gạch
geopolymer có thể giảm nguy cơ chất thải công nghiệp, tốn kém về diện tích bãi
chứa và giảm thiểu tối ra lượng nhiệt, khí thải thải ra ngoài môi trường.
2.2.5 Nhược điểm
Ngoài các ưu điểm trình bày bên trên thì vật liệu geopolymer cũng có những
nhược điểm mà chưa phổ biến ngoài thị trường. Hầu hết các nhà máy sản xuất lo
ngại về nguy cơ sụt giảm giá trị khi đầu tư vào loại vật liệu này. Trên những quan
điểm về công nghệ vật liệu xây dựng, khái niệm xi măng xanh mới chỉ được đề cập
như một khái niệm chưa được chứng minh bằng thực tiễn công nghệ. Vẫn còn nhiều
21
tranh cải về khả năng thải khí CO2 và tính kinh tế khi xem xét giá thành. Rõ ràng
rằng sự nguy hiểm nhất định khi sử dụng dung dịch kiềm mạnh và dung dịch kiềm
mạnh cũng đòi hỏi quá trình sản xuất bê tông phức tạp hơn.
Trên thực tế thì còn khá ít các thí nghiệm về tính chất vật lý của vật liệu
geopolymer. Quá trình phản ứng Polymer hóa chịu ảnh hưởng rất lớn bởi nhiệt độ
và đòi hỏi phải bảo dưỡng ở nhiệt độ cao và sự kiểm soát ngiêm ngặt nhiệt độ.
Ngoài ra, đối với bê tông geopolymer thì việc trộn trực tiếp ngoài công trình thì còn
nhiều khó khăn và hạn chế và không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, gạch geopolymer
cũng chỉ có thể sản xuất từ trong các xưởng sản xuất và nhà máy.
2.3 Giới thiệu về sợi polypropylene kỹ thuật ( PP )
Đặc tính của các loại bê tông hay gạch đất sét nung đó là khả năng chịu uốn rất
kém, đối với gạch geopolymer thì cũng không ngoại lệ. Vì khả năng chịu uốn kém
nên gạch geopolymer sẽ bị nứt và dẫn đến phá hoại. Để hạn chế vấn đề này có thể
sử dụng cốt sợi polypropylene vào gạch geopolymer để tăng khả năng chịu uốn của
gạch, hạn chế được vết nứt và phá hoại khi gạch geopolymer chịu uốn.
Sợi polypropylene là sản phẩm phụ của dầu mỏ tinh chế propylen làm nguyên
liệu thu được isotactic polypropylene sợi nhân tạo tên thương mại Trung Quốc (còn
được gọi là sợi polypropylene), nó được thực hiện từ quá trình trùng hợp của
propylene làm nguyên liệu bột giấy kéo sợi chảy [15]. Polypropylene chính thức bắt
đầu được biết đến vào năm 1957 trong sản xuất công nghiệp, là một ngôi sao đang
lên trong các sợi tổng hợp từ polypropylene với quá trình sản xuất đơn giản, sản
phẩm rẻ tiền, độ bền cao, mật độ sợi dày, v.v. Do đó, polypropylene phát triển
nhanh chóng. polypropylene hiện là sợi tổng hợp lớn thứ tư, là một sợi hóa học phổ
biến sợi nhẹ nhất.
22
Hình 2.7 Sợi polypropylene [22]
Hình 2.7 thấy rằng sợi polypropylene rất mảnh, nhẹ và có kích thước được cắt
sẵn. Sợi PP sử dụng thí nghiệm có màu trắng, óng ánh, mềm và mượt.
2.3.1 Đặc tính của sợi polypropylene
Sợi PP có rất nhiều ưu điểm vượt trội trong phù hợp trong việc làm cốt sợi vào
gạch geopolymer như : Tính bền cơ học cao (bền xé và bền kéo đứt), khá cứng
vững, không mềm dẻo như PE, không bị kéo giãn dài do đó được chế tạo thành sợi.
Đặc biệt khả năng bị xé rách dễ dàng khi có một vết cắt hoặc một vết thủng nhỏ.
Trong suốt, độ bóng bề mặt cao, nét in rõ. Sợi PP không màu, không mùi, không vị,
không độc. Sợi PP cháy sang với với ngọn lửa màu xanh nhạt, có dòng cháy dẻo.
Sợi PP chịu được nhiệt độ cao hơn 100oC, khả năng chống thấm với O2, hơi nước,
dầu mỡ và các khí khác. Sợi PP có đặc tính không dẫn điện, dẫn nhiệt [17].
Sợi polypropylene theo những nghiên cứu thì không gây hại đến sức khỏe con
người, an toàn lao động khi sử dụng. Khi bị đốt cháy, sợi PP có thể gây mùi khó
chịu đối với con người.
Còn đối với bê tông được cốt sợi polypropylene có những ưu điểm như : hạn
chế các vết nứt nhỏ cho bê tông, giúp cho bề mặt bê tông kín, phẳng và mịn ( không
có những lổ xốp), ít chịu ăn mòn, giúp cho sản phẩm bê tông được ổn định hơn, bền
vững hơn. Đặc biệt cốt sợi PP hiệu quả trong điều kiện thời tiết thay đổi nhiều.
2.3.2 Công dụng sợi polypropylene đối với cuộc sống
Với những đặc tính và ưu điểm của sợi PP được nêu bên trên, sợi PP có rất
nhiều công dụng thiết thực đối với đời sống như : sử dụng PP làm bao bì bảo vệ
23
thực phẩm mà không yêu cầu chống oxi hóa một cách ngiêm ngặc, tạo thành sợi dệt
thành bao bì đựng ngủ cốc và lượng thực lớn, PP cũng được sản xuất dạng màng
phủ ngoài đối với màng nhiều lớp để tăng tính chống thấm khí, hơi nước, tạo khả
năng in ấn cao, và dễ xé rách để mở bao bì (do có tạo sẵn một vết đứt) và tạo độ
bóng cao cho bao bì, dùng làm chai đựng nước, bình sữa cho bé, hộp bảo quản thực
phẩm, một số sản phẩm làm từ nhựa PP có khả năng chịu nhiệt tốt dùng được trong
lò vi sóng [17].
Trong xây dựng, sợi PP được trộn vào hỗn hợp vật liệu sau cùng, sau khi các
vậy liệu khác đã được trộn với nhau. Sợi PP được trộn vào hỗn hợp vật liệu nhằm
tăng khả năng kháng nứt, tăng độ bền, độ chống chịu mài mòn của vật liệu, cũng
như tăng cường khả năng chịu nén uốn.
2.3.3 Nhược điểm của sợi polypropylene
Đối với mỗi vật liệu đều có ưu điểm và nhược điểm riêng cho nó. Ngoài những
đặc tính vượt trội nêu trên thì sợi polypropylene cũng có những nhược điểm riêng
như là khả năng bám dính với bê tông kém, bị biến đổi tính chất khi gặp nhiệt độ
cao. Không những vậy sợi PP rất dễ bị phá hoại tính chất khi tiếp xúc với tia cực
tím, tiếp xúc trực tiếp của ánh sáng mặt trời [17].
2.3.4 Sự làm việc của sợi polypropylene trong vật liệu nền
Khi mẫu bê tông và vữa chịu nén, các sợi polypropylene đóng vai trò liên kết
các vật liệu nền, tránh hiện tường vỡ giòn thành từng mẫu vụn nhỏ.
Khi mẫu bê tông và vữa chịu uốn, vết nứt đầu tiên xuất hiện, sợi polypropylene
đóng vai trò bắt cầu đến các vết nứt tiếp theo. Bề mặt sợi xuất hiện lực lực kéo nên
khả năng chịu uốn của cấu kiện sẽ tăng. [5]
Hơn nữa, sợi polypropylene còn làm giảm độ co ngót hay sự mất nước trong
quá trình cấu kiện sử dụng chất kết dính geopolymer đóng rắn nên mức độ biến
dạng của cấu kiện sẽ ít hơn không thêm sợi polypropylene.
24
Chương 3
NGUYÊN VẬT LIỆU & PHƯƠNG PHÁP
THÍ NGHIỆM
3.1 Nguyên liệu tạo mẫu
Trước khi tiến hành quá trình chuẩn bị vật liệu thí nghiệm, cũng cần phải xem
xét kỹ lưỡng những vật liệu có thể tận dụng để sử dụng trong phòng thí nghiệm, sắp
xếp, tập kết vật liệu thí nghiệm đúng vị trí một cách hợp lí để phục vụ cho quá trình
lấy vật liệu, cân đo đong đếm, quản lí, bảo quản thuận tiện nhất. Ngoài ra, còn phải
chuẩn bị các loại máy móc và thiết bị phục vụ cho quá trình pha trộn mẫu thí
nghiệm và máy móc đo đạc số liệu thí nghiệm như cân điện tử, bình thủy tinh chứa
dung dịch pha trộn, máy trộn bê tông, các dụng cụ để nhào trộn đầm nén, v.v.
Để tránh việc thiếu hụt vật liệu sử dụng pha trộn trong xuyên suốt quá trình thí
nghiệm, cần phải xác định trước cấp phối sơ bộ, lựa chọn tỉ lệ giữa các vật liệu trộn
đầu vào, xác định số lượng thí nghiệm sẽ tiến hành từ đó xác định được số lượng
mẫu sẽ thực hiện và khối lượng vật tư cần thiết cho thí nghiệm. Với việc dự trù
trước khối lượng vật tư cần thiết cho thí nghiệm sẽ tránh được tình trạng sử dụng
vật liệu pha trộn có đặc tính khác nhau, vì vậy mà có thể so sánh kết quả thu được
một cách khách quan thống nhất giữa các mẫu. Không những vậy, việc dự trù khối
lượng vật liệu cần thí cho các thí nghiệm sẽ làm cho quá trình thí nghiệm diễn ra
một cách trôi chảy, đảm bảo đúng tiến độ thí nghiệm để có thể thu được kết quả
sớm nhất có thể.
Đối với những vật liệu không có sẵn trong phòng thí nghiệm, cần thiết phải liên
hệ các cơ sở sản xuất, các cửa hàng mua bán vật liệu xây dựng để tiến hành đặt mua
đủ theo khối lượng vật liệu đã dự kiến.
Đối với mỗi loại cốt liệu cần xác định chính xác các chỉ tiêu cơ lí của chúng
như khối lượng riêng, khối lượng thể tích xốp, thành phần hạt, môđun độ lớn, v.v.
Để lựa chọn cốt liệu nhào trộn thành vữa geopolymer thí nghiệm hợp lí nhất.
25
3.1.1 Cát
Dựa vào thành phần kích cỡ hạt cát được phân chia thành các lớp theo tiêu
chuẩn TCVN 1770-1986 như sau.
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu của cát theo mức nhóm cắt
STT Tên các chỉ tiêu Theo mức nhóm cắtTo Vừa Nhỏ Rất nhỏ
1 Môđun độ lớn Lớn hơn 2.5 đến 3 2 đến 2.5 1 đến nhỏ
hơn 20.7 đến nhỏ
hơn 1
2Khối lượng thể tíchxốp (kg/m3 ) không nhỏ hơn.
1400 1300 1200 1150
3
Lượng hạt nhỏ hơn 0.14 mm, tính bằng % khối lượng cát, không lớn hơn
10 10 20 35
Tùy theo nhóm cát mà ta có đường biểu diễn thành phần hạt nằm trong vùng
gạch của bảng sau.
Bảng 3.2 Nhóm cát
To Vừa Nhỏ Rất nhỏVùng 1 Vùng 2 Vùng 3 Vùng 4
Các yêu cầu về đặc tính cơ lí của cát được quy định theo tiêu chuẩn TCVN
1770-1986. Hàm lượng hạt cát lớn hơn 5mm và hàm lượng bùn, bụi, sét bẩn trong
cát được quy định khác hoặc theo các hợp đồng thỏa thuận. Cũng theo tiêu chuẩn
TCVN 1770-1986 có được bảng chỉ tiêu cát đối với vữa trong xây dựng.
Bảng 3.3 Đặc tính của cát dùng cho vữa xây dựng
STT Tên các chỉ tiêu Mức theo mác vữaNhỏ hơn 75 Lớn hơn hoặc bằng 75
1 Môđun độ lớn không nhỏ hơn 7.5 1.5
2 Sét, á sét, các tạp chất khác ởdạng cục. Không Không
3 Lượng hạt trên 5 mm Không Không
26
4 Khối lượng thể tích xốp, tính bằng kg/m3, không nhỏ hơn 1150 1250
5Hàm lượng muối gốc sunfat, sunfit tính ra SO3, tính bằng % khối lượng cát, không lớn hơn.
2 1
6 Hàm lượng bùn, bụi, sét tính bằng % khối lượng cát , không lớn hơn. 10 3
7Lượng hạt nhỏ hơn 0.14mm, tính bằng % khối lượng cát, không lớnhơn.
35 20
8
Hàm lượng tạp chất hữu cơ thửtheo phương pháp so mẫu, mẫucủa dung dịch trên cát không sẫmhơn.
Mẫu số hai Mẫu chuẩn
Cát mịn chứa nhiều tạp chất như bụi, bùn, sét sẽ tạo nên một màng mỏng trên
bề mặt cốt liệu ngăn cản sự tiếp xúc giữa xi măng và các thành phần cốt liệu sẽ làm
giảm tính kết dính và sẽ giàm giảm cường độ của vữa và bê tông. Đối với gạch bê
tông có cốt liệu từ cát và tro bay thì cũng chịu ảnh hưởng tương tự khi cát mịn lẫn
nhiều tạp chất. Không nên sử dụng cát mịn, cát bị nhiễm mặn, nhiễm phèn, lẫn
nhiều tạp chất. Cát thô có thành phần được quy đinh trong bảng sau thì được phép
sử dụng để chết tạo bê tông và vữa ( theo TCVN 7570:2006)
Bảng 3.4 Thành phần của hạt cát
Kích thước lỗ sàn Lượng sót tích lũy trên sàn, đơn vị %Cát thô Cát mịn
2.5mm Từ 0 đến 20 01.25mm Từ 15 đến 45 Từ 0 đến 15630µm Từ 35 đến 70 Từ 0 đến 35315µm Từ 65 đến 90 Từ 5 đến 65140µm Từ 90 đến 100 Từ 65 đến 90
Lượng qua sàn 140µmkhông lớn hơn 10 35
Tiêu chuẩn TCVN 7570:2006 quy định về thành phần tạp chất trong cát như
sau.
27
Bảng 3.5 Hàm lượng tạp chất trong cát
Tạp chấtHàm lượng tạp chất. % khối lượng không lớn hơn
Bê tông cấp cao hơn B30
Bê tông cấp thấphơn B30 Vữa
Sét cục và các tạpchất dạng cục Không được có 0.25 0.5
Hàm lượng bùn, bụi, sét 1.50 3.00 10.00
Bảng 3.6 Hàm lượng ion Cl- trong cát
Loại bê tông và vữa Hàm lượng ion Cl-, % khối lượng không lớn hơn
Bê tông dùng cho các kết cấu bê tông cốtthép ứng suất trước 0.01
Bê tông dung cho các kết cấu bê tông, bê tông cốt thép và vữa thông thường 0.05
Cát sử dụng trong suốt quá trình thí nghiệm có khối lượng riêng γd = 2560
kg/m3 và khối lượng thể tích xốp γxốp = 1491 kg/m3. Cát được rửa sạch, sấy khô, sàn
qua sàn 5mm có lượng sót tích lũy như hình vẽ.
Hình 3.1 Biểu đồ thành phần hạt cát
Hình 3.1 thấy rằng cát sử dụng thí nghiệm nằm trong đường chuẩn theo quy
định của tiêu chuẩn hiện hành.
3.1.2 Tro bay
28
Tro bay chuẩn bị cho thí nghiệm được mua từ các cơ sở thu gom từ các nhà
máy nhiệt điện hoặc các cơ sở đốt than đá. Để đảm bảo chất lượng và các chỉ tiêu
đặc trưng của tro bay cần bảo quản tro bay một cách cẩn thận, tránh tiếp xúc trực
tiếp với ánh nắng mặt trời, cũng như những nơi ẩm ướt có độ ẩm cao, chúng sẽ làm
cho tro bay bị hỏng và thay đổi tính chất. Tro bay trong các bao tải lớn được chia ra
chứa trong nhiều bao ni-lông nhỏ và cất giữ vào thùng ngăn nắp hợp lí nhằm thuận
tiện cho quá trình sử dụng nhào trộn vữa gạch.
Hình 3.2 Tro bay dùng để thí nghiệm
Bảng 3.7 Phân loại tro(TCVN 10302 – 2014)
Loại tro Định nghĩa
Tro bay (Fly ash) Loại thải phẩm bụi mịn thu được tại bộ phận lắng bụikhí thải của nhà máy nhiệt điện từ quá trình đốt than.
Tro tuyển (Fly ash selected)
Tro bay đã qua công nghệ xử lý tuyển khô hoặc tuyểnướt để loại bớt thành phần không mong muốn, nhằmnâng cao thành phần chất lượng hữu ích trong sử dụng.
Tro axit (Acid ash) - F Tro bay thu được từ đốt than nhà máy nhiệt điện, trong đó hàm lượng canxi oxit đến 10%.
Tro bazơ (Basic ash) - C Tro bay thu được từ đốt than nhà máy nhiệt điện, trong đó hàm lượng canxi oxit lớn hơn 10%.
Theo thành phần hóa học tro bay được chia làm 2 loại bao gồm tro bay axit có
hàm lương canxi oxit đến 10% có ký hiệu F, tro bay bazơ có hàm lượng canxi oxit
lớn hơn 10% có ký hiệu C.
Tro bay khi mua về, cất giờ trong phòng thí nghiệm cũng cần thiết phải xác
định các chỉ tiêu cơ lí của tro bay như khối lượng riêng, thành phần tạp chất, .v.v.
29
Tro bay dùng trong thí nghiệm loại F, có khối lượng riêng γtrobay = 2500 kg/m3,
với độ mịn 94% lọt qua sàn 0.08 mm. Tro bay được thí nghiệm theo tiêu chuẩn
TCVN 7131 : 2002 có thành phần hóa học như sau.
Bảng 3.8 Tỉ lệ thành phần tro bay (đơn vị : % khối lượng)
MKN SiO2 Al2O3 FeO Fe2O3 CaO MgO Na2O K2O TiO2 P2O5 SO3
2.39 55.26 16.58 0.124 12.31 5.25 4.25 0.62 0.71 1.206 0.129 0.211
Ngoài ra, căn cứ vào tiêu chuẩn TCVN 10302:2014 tro bay dùng cho bê tông
và vữa xây phải đáp ứng các yêu cầu sau đây.
Bảng 3.9 Chỉ tiêu chất lượng tro bay dùng cho bê tông và vữa
STT Chỉ tiêuLoạiTrobay
Lĩnh vực sử dụng – Mức
a b c d
1Tổng hàm lượng ôxit SiO2+ Al2O3 + Fe2O3, % khốilượng, không nhỏ hơn
FC
7045
2
Hàm lượng lưu huỳnh,hợp chất lưu huỳnh tính quy đổi ra SO3, % khốilượng, không lớn hơn
FC
35
55
36
33
3Hàm lượng canxi ôxit tựdo CaOtd, % khối lượng, không lớn hơn
FC
-2
-4
-4
-2
4Hàm lượng mất khi nung MKN, % khối lượng, không lớn hơn
FC
125
159
8*7
5*5
5Hàm lượng kiềm có hại(kiềm hòa tan), % khốilượng, không lớn hơn
FC 1.5
6 Độ ẩm, % khối lượng, không lớn hơn
FC 3
7Lượng sót sàng 45µm, % khối lượng, không lớnhơn
FC 25 34 40 18
8Lượng nước yêu cầu so với mẫu đối chứng, %, không lớn hơn
FC 105 105 100 105
9 Hàm lượng ion Cl-, % F 0.1 - - 0.1
30
khối lượng, không lớnhơn
C
10
Hoạt độ phóng xạ tựnhiên Aeff, (Bq/kg) củatro bay dùng
- Đối với công trình nhà ở và công cộng,không lớn hơn
- Đối với công trình công nghiệp, đường đô thịvà khu dân cư, không lớnhơn
370
740
Khi đốt than Antraxit, có thể sử dụng tro bay với hàm lượng mất khi nung tương ứng: lĩnh vực c tới 12 %; lĩnh vực d tới 10 %, theo thỏa thuận hoặc theo kết quả thửnghiệm được chấp nhận.
Phương pháp xác định các thành phần cơ lí của tro bay tương tự như phương
pháp xác định chỉ tiêu cơ lí của xi măng như phương pháp xác định khối lượng
riêng, lượng nước tiêu chuẩn, thời gian đông kết, v.v.
Vì tro bay là một loại bột rất mịn vì vậy chúng rất dễ hình thành các hạt bụi li ti
lơ lững ngoài môi trường, nên yêu cầu tiến hành các hoạt động với tro bay phải nhẹ
nhàng, hợp lí hạn chế việc tro bay lan ra môi trường khiến người thí nghiệm và
người xung quanh hít phải. Bụi của tro bay gây ảnh hưởng rất lớn đối với sức khỏe
khi bị hít phải.
3.1.3 Dung dịch sodium hydroxide (NaOH)
Đối với việc sử dụng dung dịch NaOH, yêu cầu độ sạch của dung dịch NaOH
phải đạt mức 98%. Yêu cầu cần phải xác định trước nồng độ dung dịch cần thiết để
từ đó pha trộn dung dịch với nồng độ Mol đúng nhất từ công thức xác định nồng độ
Mol, từ đó suy ra được khối lượng NaOH khan cần pha trộn vào dung dịch như sau.
dd 1001000
MNaOH
C M VmP
dd 100M Vd
100MCM M
P
Trong đó :
▫ MNaOH là khối lượng NaOH khan cần cho vào
▫ M là khối lượng Mol của NaOH (M = 40)
31
▫ Vdd là thể tích dung dịch ta cần pha trộn
▫ P là độ tinh khuyết của dung dịch NaOH lấy bằng 99%
Dung dịch sodium hydroxide sử dụng cho thí nghiệm có nồng độ Mol lần lượt
là 14M và 12M.
3.1.4 Dung dịch sodium silicate (Na2SiO3)
Dung dịch sodium silicate (Thủy tinh lỏng) là dung dịch có màu trắng đục, có
đăc tính sệt, sánh, dễ dàng hòa tan trong nước. Thủy tinh lỏng là một dung dịch có
khả năng tác dụng với nhiều chất ở dạng rắn, lỏng, khí. Thủy tinh lỏng dễ bị các
axít phân hủy ngay cả axít cácboníc và tách ra kết tủa keo đông tụ axít silicsic.
Dung dịch sodium silicate dùng trong thí nghiệm có tỷ trọng 1.42 0.01 g/ml
và có hàm lượng Na2O và SiO2 dao động từ 36 – 38 (%).
Bảng 3.10 Tỉ lệ thành phần dung dịch thủy tinh lỏng
Thành phần Tỉ lệ khối lượng (%)Na2O 13.7SiO2 23.4H2O 62.9
3.1.5 Sợi polypropylene (PP)
Sợi polypropylene sử dụng theo tiêu chuẩn ASTM C1116 với kích thược được
cắt sẵn từ nhà – nơi cung cấp.
Bảng 3.11 Thông số sợi polypropylene
Đường kính(μm)
Cường độ bềnkéo (MPa)
Trọng lượng riêng (g/cm3)
Nhiệt độ chảy(oC)
Chiều dài(cm)
12 700 1.38 252 0.9,1.6,1.9,2.5
3.2 Cấp phối
Các mẻ vữa trộn đúc cho mẫu trụ và mẫu gạch thí nghiệm được thay đổi tỉ lệ
phối trộn khác nhau với nồng độ dung dịch sodium hydroxide 12M và 14M. Tỉ lệ
tro bay – cát lần lượt là 0.9, 1, 1.2, 1.4. Tỉ lệ dung dịch sodium silicate – sodium
hydroxide lần lượt 0.9, 1, 1.2. Hàm lượng sợi polypropylene lần lượt 0, 0.2, 0.4, 0.5,
0.8 (%) với kích thước sợi lần lượt 0.9, 1.9, 2.5 (cm).
32
Bảng 3.12 Tỷ lệ phối trộn và thành phần cấp phối cho 1 m3 vữa
Kí hiệu
Tro sodium silicate Tro
Sợi PP Lsợi Tro
bay Cát sodium hydroxide
sodium silicate
Sợi
PPCát sodium hydroxide
Dung dịch % cm
M-1 0.9 1 2 0.4 0.9 843 936 210 (14M) 210 9M-2 1 1 2 0.4 0.9 879 879 221 (14M) 221 9M-
3,11,13 1.2 1 2 0.4 0.9 943 786 236 (14M) 236 9
M-4 1.4 1 2 0.4 0.9 994 709 248 (14M) 248 9M-5,9 1.2 1 2 0.2 0.9 943 786 236 (14M) 236 4M-6 1.2 1 2 0.5 0.9 943 786 236 (14M) 236 11M-7 1.2 1 2 0.8 0.9 943 786 236 (14M) 236 18M-8 1.2 0.9 2 0.2 0.9 943 786 248 (14M) 223 4
M-10 1.2 1.2 2 0.2 0.9 943 786 214 (14M) 257 4M-12 1.2 1 2 0 … 943 786 236 (14M) 236 0M-14 1.2 1 2 0.4 1.9 628 524 157 (14M) 157 6M-15 1.2 1 2 0.4 2.5 628 524 157 (14M) 157 6M-16 1.2 1 2 0.4 0.9 943 786 236 (12M) 236 9M-17 1.2 1.2 2 0.4 0.9 943 786 214 (14M) 257 9M-18 1.2 1.2 2 0.5 0.9 943 786 214 (14M) 257 9M-19 1.2 1 2 0.4 1.9 943 786 214 (12M) 257 9M-20 1.2 1 2 0.4 2.5 943 786 214 (12M) 257 9
Ghi chú : Hàm lượng sợi PP thêm vào vữa theo phần trăm khối lượng
3.3 Phương pháp thí nghiệm
Phương pháp cân đọng nhào trộn và lấy mẫu tương tự như phương pháp cân
đong và nhào trộn vữa hồ xi măng thông thường.
3.3.1 Khuôn tạo mẫu
Cùng với việc chuẩn bị về vật liệu thí nghiệm, đồng thời cũng chuẩn bị khuôn
mẫu để khi quá trình nhào trộn cốt liệu xong thì tiến hành đổ hỗn hợp vào khuôn
ngay lập tức. Mặt khác, việc xác định trước kích thước khuôn mẫu đúc, vật liệu làm
khuôn và dự trù trước số lượng khuôn cần thiết sẽ chủ động hơn trong quá trình thí
nghiệm.
33
Hình 3.3 Kích thước khuôn thí nghiệm
Căn cứ theo tiêu chuẩn TCVN 6477 – 2011: Gạch bê tông (Concrete brick) đã
đưa ra một số kích thước mẫu gạch thông dụng ngoài thị trường, từ đó lựa chọn
mẫu gạch có kích thước 220x105x65 mm và kích thước khuôn mẫu trụ là
100x200mm như hình bên trên. Ngoài ra, còn cần phải lựa chọn vật liệu để làm
khuôn, cơ chế đóng tháo khuôn hợp lí để tránh việc phá hoại mẫu sau khi tháo
khuôn và đảm bảo kích thước đúng với mẫu gạch tiêu chuẩn đã lựa chọn. Với rất
nhiều phương án lựa chọn, quyết định chọn vật liệu làm khuôn là vật liệu gỗ, khuôn
được ghép lại từ cách nhiều tấm đỗ được cắt theo đúng kích thước và được giữ bằng
cách bắng ốc vít cố định vào các tấm thép lá bẻ vuông góc. Các khuôn gỗ này được
đặt đo cắt và lắp ghép trực tiếp tại xưởng thực tập gỗ trường Đại học sư phạm kỹ
thuật thành phố Hồ Chí Minh như Hình 3.4.
Hình 3.4 Khuôn gạch thực tế đúc mẫu
34
3.3.2 Cân đo nguyên vật liệu
Sau khi xác định thành phần cấp phối, khối lượng nguyên vật liệu cần sử dụng
cho một mẻ thí nghiệm, tiến hành cân đo khối lượng nguyên liệu sử dụng.
Hình 3.5 Cân điện tử và máy trộn vữa thí nghiệm
3.3.3 Nhào trộn và đúc mẫu
Bồn máy trộn được làm sạch và ẩm nước để tránh sự hút nước của thành bồn
trộn lên hỗn hợp vựa geopolymer.
Hình 3.6 Vữa geopolymer thêm sợi polypropylene
Nhào trộn khô các thành phần nguyên liệu sau khi được định lượng như cát, tro
bay trong vòng 2 phút bằng máy trộn, sau đó sợi polypropylene được cho vào bồn
máy trộn và tiếp tục trộn thêm khoảng 3 phút. Hỗn hợp dung dịch hoạt hóa bao gồm
35
dung dịch sodium silicate và dung dịch sodium hydroxide đã chuẩn bị trước được
đổ vào hỗn hợp đã trộn khô. Quá trình nhào trộn ướt trong khoảng 3 phút bằng máy
trộn bê tông.
Hình 3.7 Mẫu vữa geopolymer được đưa vào khuôn mẫu trụ
Hỗn hợp vữa đổ ra khỏi bồn máy trộn và được cho vào khuôn mẫu trụ và khuôn
mẫu gạch thành 3 lớp, mỗi lớp được đầm 16 lần và dùng búa cao su gõ nhẹ vào
thành khuôn 9 lần.
3.3.4 Dưỡng hộ mẫu
Sau khi tạo hình, các mẫu được dưỡng hộ tĩnh định 48 giờ rồi tiến hành tháo
khuôn, dưỡng hộ nhiệt trong 4, 6, 8 giờ ở nhiệt độ 100oC. Các mẫu còn lại được
dưỡng hộ trong 4 giờ ở 60oC. Các thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cường độ được
thực hiện khi mẫu đã đạt 7 ngày tuổi.
36
Hình 3.8 Mẫu gạch tháo khuôn và dưỡng hộ nhiệt
3.4 Phương pháp thí nghiệm xác định cường độ
Các mẫu sau khi dưỡng hộ và để tĩnh định bắt đầu thí nghiệm xác định các chỉ
tiêu cơ lý. Đối với mẫu trụ 100x200 mm vữa geopolymer đem cân xác định khối
lượng sau đó đem nén lấy giá trị cường độ chịu nén, đối với mẫu gạch 220x105x65
mm vữa geopolymer đem cân xác định khối lượng sau đó đem uốn xác định cường
độ chịu uốn.
3.4.1 Xác định cường độ chịu nén của vữa gạch bê tông
Xác định cường độ chịu nén của vữa gạch bê tông để đánh giá Mác và chất
lượng của gạch theo TCVN 6476 – 1999. Cường độ chịu nén mẫu vữa gạch bê tông
xác định theo công thức.
2n
nn
P daNR cmFaNnP da
F
Trong đó:
▫ Pn - Lực nén phá huỷ mẫu, tính bằng .
▫ Fn - Diện tích má ép, tính bằng mm2.
▫ α - Hệ số phụ thuộc chiều cao mẫu thử.
Tính trung bình cộng các kết quả thử. Loại bỏ giá trị có sai lệch lớn hơn 15% so
với giá trị trung bình. Kết quả cuối cùng là giá trị trung bình cộng của các giá trị
hợp lệ còn lại, chính xác tới 0,1N/mm2.
37
3.4.2 Xác đinh cường độ chịu uốn của gạch xây
Trong khối xây nhiều khi gạch chịu uốn và bị phá hoại, chỉ tiêu này cũng dùng
để đánh giá chất lượng của gạch và xác định mác gạch theo TCVN 6355:2 – 1998.
Cường độ chịu uốn của từng mâu gạch thử Ru được xác định theo công thức.
22
3. .2. .
uu
P l daNR cmb h2
3. .2
u l. db h
Trong đó :
▫ Pu: Tải trọng phá hoại mẫu khi uốn, daN.
▫ l: Khoảng cách giữa các đường tâm gối đỡ, cm.
▫ b: Chiều rộng mẫu thử, cm.
▫ h: Chiều cao mẫu thử, cm.
Hình 3.9 Sơ đồ thí nghiệm nén mẫu gạch geopolymer
Khi thử các mẫu của gạch, nếu một mẫu có kết quả thử vượt quá 50% giá trị
trung bình cường độ chịu uốn của tất cả các mẫu thử, thì kết quả này loại bỏ. Khi đó
cường độ chịu uốn của gạch là trung bình cộng của các mẫu còn lại.
3.4.3 Xác định cường độ chịu nén của gạch xây
Gạch xây dùng cho kết cấu thường chịu nén là chủ yếu, cường độ chịu nén
cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mác và chất lượng của gạch, chỉ tiêu
này được xác định theo TCVN 6355:1 – 2009.
38
Mẫu gạch được cắt ra làm đôi, sau đó chồng lên nhau và liên kết với nhau bằng
1 lớp hồ xi măng hoặc chất kết dính. Công thức xác đinh cường độ chịu nén của
gạch xây như sau.
2n
nn
P daNR cmFnP daN
F
Trong đó :
▫ Pn : Tải trọng phá hoại mẫu khi nén, daN.
▫ Fn : Diện tích mặt cắt ngang của mẫu thử khi nén, cm2.
Diện tích mặt cắt ngang của mẫu thử tính bằng trung bình cộng giá trị diện tích
mặt trên và mặt dưới mẫu thử đã đo.
3.4.4 Xác định khối lượng thể tích
Chỉ tiêu khối lượng thể tích xác định theo tiêu chuẩn TCVN 6355-5:2009, giá
trị khối lượng thể tích thì độ rỗng càng lớn và ngược lại.
Khối lượng thể tích được xác định theo công thức :
vv
mVvmV
Trong đó :
▫ m : Khối lượng của gạch ở trạng thái khô hoàn toàn, g
▫ Vv : Thể tích tự nhiên của mẫu gạch, cm3
3.4.5 Xác định độ hút nước gạch xây
Chỉ tiêu xác định độ hút nước gạch xây theo tiêu chuẩn TCVN 6355-3:1998.
Đặt mẫu thử vào thùng ngâm theo chiều thẳng đứng, mực nước trong thùng cao hơn
mặt mẫu thử không nhỏ hơn 20mm. Ngâm mẫu thử trong 48 giờ, sau đó vớt mẫu
lau ráo mặt ngoài mẫu và tiến hành cân. Độ hút nước xác định theo công thức sau :
.100(%)u kp
m mHm
100(mu kmu km
Trong đó :
▫ mk : Khối lượng mẫu thử đã sấy khô đến khối lượng không đổi (g).
▫ mu : Khối lượng mẫu thử đã ngầm đầy nước (g).
39
Chương 4
KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
Các mẫu sau khi dưỡng hộ và để tĩnh định bắt đầu thí nghiệm xác định các chỉ
tiêu cơ lý. Các mẫu được đem cân xác định khối lượng. Mẫu trụ 100x200 mm đem
nén xác định cường độ chịu nén, mẫu gạch 220x105x65 mm được uốn xác định khả
năng chịu uốn.
4.1 Ảnh hưởng tỷ lệ Tro bay – Cát đến cường độ chịu nén mẫu vữa.
Thành phần tỷ lệ giữa tro bay – cát thay đổi lần lượt 0.9, 1, 1.2, 1.4 và hàm
lượng sợi polypropylene cho thêm vào là 0.4% với kích thước 0.9cm, tỷ lệ dung
dịch sodium silicate – sodium hydroxide bằng 1 và tỷ lệ tro bay – dung dịch
alkaline bằng 2. Sau đó đem dưỡng hộ nhiệt ở 60oC trong 4 giờ và xác định cường
độ chịu nén.
Bảng 4.1 Cường độ chịu nén mẫu vữa geopolymer xét đên thay đổi tỷ lệ tro bay –cát.
Cấp phối Tro bay - Cát Cường độ chịu nén (MPa)
N1-10.9
8.53N1-2 7.33N1-3 6.54N2-1
17.82
N2-2 5.84N2-3 8.74N3-1
1.29.38
N3-2 9.71N3-3 9.19N4-1
1.422.09
N4-2 23.4N4-3 24
Tổng hợp dữ liệu kết quả cường độ nén thu được từ Bảng 4.1 xét đến ảnh
hưởng giữ tỷ lệ tro bay – cát thay đổi từ 0.9 – 1.4 thu được biểu đồ như Hình 4.1.
40
Hình 4.1 Mối quan hệ giữa tỷ lệ tro bay - cát và cường độ chịu nén vữa geopolymer
Kết quả thí nghiệm cho thấy cường độ chịu nén của mẫu vữa 100x200 mm tăng
khi tỷ lệ phối trộn cấp phối tro bay – cát tăng từ 0.9 – 1.4. Cấp phối N4 cho khả
năng chịu nén của mẫu vữa geopolymer cao tăng đến 145.6% khi tỷ lệ tro bay – cát
tăng từ 1.2 – 1.4.
Ở tỷ lệ tro bay – cát từ 0.9 – 1.2 cường độ chịu nén tăng chậm từ 7.47 – 9.43
MPa tăng 26.31%. Với tỷ lệ này lượng tro bay không đủ cho phản ứng hoạt hóa và
không thể bao bọc trọn vẹn bề mặt hạt cát, vì thế cường độ chịu nén mẫu vữa thấp
hơn khi tỷ lệ tro bay – cát đạt 1.4. Với tỷ lệ tro bay – cát là 1.4 hàm lượng Gel sinh
ra từ phản ứng giữa tro bay và dung dich alkaline bao bọc trọn vẹn hạt cát tạo ra lực
liên kết cao từ đó khiến cường độ chịu nén tăng.
Cường độ chịu nén mẫu vữa geopolymer ảnh hưởng riêng biệt phụ thuộc vào tỷ
lệ phối trộn cấp phối giữa tro bay và cát. Đối với vữa làm gạch không cần yêu cầu
cường độ cao (dưới 10 MPa) có thể lựa chọn tỷ lệ phối trộn hợp lí thuận tiện cho
quá trình nhào trộn và mục đích sử dụng. Độ nhão của hỗn hợp geopolymer pha sợi
polypropylene tăng lên khi tỷ lệ tro bay – cát tăng nên tính công tác của vữa tăng.
Đối với vữa geopolymer chế tạo gạch, lựa chọn tỷ lệ tro bay – cát bằng 1.2 là phù
hợp.
4.2 Ảnh hưởng hàm lượng sợi polypropylene đối với cường độ chịu nén và
cường độ chịu uốn.
7.47 7.829.43
23.16
5
10
15
20
25
30
0.9 1 1.2 1.4
Cườ
ng đ
ộ ch
iu n
én (M
Pa)
Tỉ lệ Tro bay/Cát
41
Hàm lượng sợi polypropylene thay đổi lần lượt 0.2, 0.4, 0.5 và 0.8 lựa chọn có
kích thước 0.9 cm với tỷ lệ tro bay – cát bằng 1.2, tỷ lệ dung dịch sodium silicate –
dung dịch sodium hydroxide lần lượt là 1, 1.2 và tỷ lệ tro bay – dung dịch alkaline
bằng 2. Kết quả được trình bày trong Bảng 4.2.
Bảng 4.2 Cường độ chịu nén mẫu vữa geopolymer xét hàm lượng sợi polypropylene
Cấp phối Hàm lượng
sợi PPdd sodium silicate
Cấp phốidd sodium silicate
dd sodium hydroxide dd sodium hydroxide(%) 1 1.2
N5-10.2
13.24 N10-1 12.51N5-2 12.96 N10-2 13.01N5-3 13.52 N10-3 13.63N3-1
0.49.38 N17-1 9.25
N3-2 9.71 N17-2 8.97N3-3 9.19 N17-3 8.87N6-1
0.59.03 N18-1 7.22
N6-2 8.37 N18-2 9.12N6-3 7.62 N18-3 8.56N7-1
0.84.58
N7-2 8.75N7-3 6.05
Kết quả ảnh hưởng hàm lượng sợi polypropylene đến cường độ chịu uốn của
mẫu gạch geopolymer với tỷ lệ dung dịch sodium silicate – dung dịch sodium
hydroxide bằng 1, hàm lượng sợi lần lượt 0.2, 0.4, 0.5 và 0.8 có kích thước 0.9 cm.
Kết quả được trình bày trong Bảng 4.3.
Bảng 4.3 Cường độ chịu uốn mẫu vữa geopolymer xét hàm lượng sợi polypropylene
Cấp phối Hàm lượng sợi PP (%) Cường độ chịu uốn (MPa) Khối lượng thể tích (kg/m3)
U5-10.2
5.72 1998.00U5-2 5.63 2014.65U5-3 5.81 2008.33U3-1
0.46.86 2031.97
U3-2 6.75 2060.27U3-3 6.82 2060.94U6-1 0.5 7.03 2029.97
42
U6-2 6.15 2008.66U6-3 7.46 2032.63U7-1
0.87.6 2071.21
U7-2 7.6 2059.22U7-3 8.35 2063.31
Tổng hợp dữ liệu từ Bảng 4.2 thu được biểu đồ ảnh hưởng của hàm lượng sợi
polypropylene kích thước 0.9 cm tới cường độ chịu nén mẫu vữa geopolymer với tỷ
lệ dung dịch sodium silicate – dung dịch sodium hydroxide lần lượt 1, 1.2. Ảnh
hưởng của hàm lượng sợi polypropylene được trình bày trong Hình 4.2.
Hình 4.2 Mối quan hệ giữa hàm lượng sợi polypropylene đến và cường độ chịu nén
mẫu vữa geopolymer
Giá trị cường độ chịu uốn mẫu gạch geopolymer xét đến ảnh hưởng hàm lượng
sợi polypropylene thu được từ Bảng 4.3, vẽ được biểu đồ quan hệ cường độ chịu
uốn mẫu gạch khi thay đổi hàm lượng sợi lần lượt 0.2, 0.4, 0.5, 0.8 (%) như Hình
4.3.
13.249.43 8.34
6.0513.059.03 8.35
10
15
20
25
30
0.2 0.4 0.5 0.8Cườ
ng đ
ộ ch
ịu n
én (M
Pa)
Phần trăm sợi polypropylene dài 0.9 cm (%)
Sodium Silicate - Sodium Hidroxite : 1
Sodium Silicate - Sodium Hidroxite : 1.2
43
Hình 4.3 Mối quan hệ giữa hàm lượng sợi polypropylene đến và cường độ chịu uốn
và khối lượng thể tích mẫu vữa geopolymer
So sánh cường độ chịu nén mẫu vữa geopolymer giảm không đáng kể từ 13.24
– 13.05 (MPa) khi tỷ lệ dung dịch sodium silicate – dung dịch sodium hydroxide
tăng từ 1 – 1.2 (giảm 1.43%) khi sợi polypropylene kích thước 0.9cm có hàm lượng
0.2%. Tương tự khi sợi polypropylene kích thước 0.9 cm có hàm lượng lần lượt 0.4,
0.5 cường độ chịu nén giảm lần lượt là 4.4% (9.43 MPa – 9.03 MPa) và 0.5% (8.34
MPa – 8.3 MPa). Ở hàm lượng sợi 0.8% thu được cường độ chịu nén thấp nhất đạt
6.05 MPa. Cường độ chịu nén giảm khi hàm lượng sợi tăng lên. Với tỷ lệ dung dịch
sodium silicate – dung dịch sodium hydroxide bằng 1 dung dịch alkaline tạo ra từ
phản ứng vừa đủ với tro bay để tao ra Gel liên kết các hạt cát với nhau, độ đặc chắc
cốt liệu tăng nhờ đó cường độ chịu nén mẫu tốt hơn so với tỷ lệ dung dịch sodium
silicate – dung dịch sodium hydroxide bằng 1.2. Ở tỷ lệ dung dịch sodium silicate -
dung dịch sodium hydroxide bằng 1.2, độ nhão trong vữa tăng lên nên cường độ
giảm ít.
2006.99 2051.06
2023.75 2064.53
5.72 6.81 6.88
7.85
2
4
6
8
10
1900
1950
2000
2050
2100
0.2 0.4 0.5 0.8
Cườ
ng đ
ộ ch
ịu u
ốn (M
Pa)
Khố
i lư
ợng
thể
tích
(kg/
m3 )
Phần trăm sợi PP với độ dài 0.9 cm
KL thể tích (kg/m³) Cường độ chịu uốn (MPa)
44
Hình 4.4 Mẫu vữa geopolymer trụ sau khi bị phá hoại
Hàm lượng sợi polypropylene 0.2% với tỷ lệ dung dịch sodium silicate – dung
dịch sodium hydroxide bằng 1 cho cường độ chịu nén tương đối 13.24 MPa. Hàm
lượng sợi polypropylene ở 0.4, 0.5, 0.8 cường độ chịu nén mẫu vữa trụ geopolymer
100x200 (mm) giảm khá ít 35.8% (từ 9.43 – 6.05 (MPa)). Sợi polypropylene làm
giảm cường độ vữa geopolymer, các sợi polypropylene thêm vào sẽ hạn chế sự liên
kết giữa các cốt liệu và độ đặc chắc của vữa geopolymer khiến cho chúng dễ bị mất
liên kết khi chịu nén. Tăng hàm lượng sợi polypropylene không giúp tăng khả năng
chịu nén cho mẫu vữa geopolymer. Tương tự đối với tỷ lệ dung dịch sodium silicate
– dung dịch sodium hydroxide ở 1.2, đường biểu diễn khả năng chịu nén mẫu vữa
giảm từ 13.05 – 8.3 (MPa) khi hàm lượng sợi tăng từ 0.2 - 0.5 (%).
Biều đồ quan hệ giữa cường độ chịu uốn và khối lượng thể tích – hàm lượng
sợi polypropylene như Hình 4.3. Nhận thấy cường độ chịu uốn mẫu gạch
220x105x65 (mm) tăng tương đối từ 5.72 – 7.85 (MPa) khi hàm lượng sợi
polypropylene tăng từ 0.2 - 0.8 (%) tăng 37.2% và khối lượng thể tích của mẫu gạch
geopolymer tăng từ 2006.99 kg/m3 – 2064.58 kg/m3 tăng 2.87%.
Cường độ chịu uốn mẫu gạch geopolymer tăng khi hàm lượng sợi
polypropylene kích thước 0.9 cm tăng. Sợi polypropylene làm giảm phá hoại giòn
khi mẫu vữa trụ 100x200 (mm) chịu nén và gạch geopolymer chịu uốn và giúp tăng
độ bền chống chịu va đập cho mẫu gạch geopolymer. Khi chịu uốn phần thớ dưới
của mẫu gạch geopolymer chịu kéo, sợi polypropylene có vai trò gia cường liên kết
các thớ vật liệu lại sẽ tăng khả năng chịu kéo cho phần thớ dưới của mẫu gạch.
45
Đồng thời, các sợi polypropylene ở thớ trên mẫu gạch có tác dụng giảm tác động
của lực uốn lên vị trí đặt lực và phân bố lực ra xung quanh mẫu gạch tăng cường độ
chịu uốn cho mẫu.
Hàm lượng sợi polypropylene cho vào mẫu vữa cũng làm hạn chế co ngót cho
gạch, mẫu vữa geopolymer có chứa sợi polypropylene trở nên đặc, sệt hơn so với
mẫu vữa geopolymer không có sợi polypropylene, từ đó khối lượng thể tích của
mẫu tăng dần theo hàm lượng sợi polypropylene thêm vào.
Hình 4.5 Quan hệ giữa cường độ chịu nén và cường độ chịu uốn - hàm lượng sợi
polypropylene
Khuynh hướng phát triển của cường độ chịu nén và chịu uốn thay đổi trái
ngược nhau khi hàm lượng sợi polypropylene tăng từ 0.2 – 0.8 (%). Quá trình tăng
cường độ chịu uốn ổn định và đều đặn hơn quá trình giảm của cường độ chịu nén
khi thay đổi hàm lượng sợi. Cụ thể khi hàm lượng sợi tăng từ 0.2 – 0.5 (%) cường
độ chịu uốn tăng 5.72 – 6.88 MPa (20.3%) và cường độ chịu nén giảm 13.24 – 8.34
MPa (37%).
Sợi polypropylene làm giảm cường độ chịu nén của mẫu vữa trụ geopolymer
100x200 (mm), nhưng lại làm tăng khả năng chịu uốn của mẫu gạch geopolymer
220x105x65 (mm). Từ kết quả thí nghiệm, có thể lựa chọn được một tỷ lệ hàm
lượng sợi polypropylene phù hợp ở mức cân bằng vừa tăng khả năng chịu uốn mà
vẫn đảm bảo khả năng chịu nén.
5.726.81 6.88
7.85
13.24
9.43 8.346.05
2
4
6
8
10
5
10
15
20
25
30
0.2 0.4 0.5 0.8
Cườ
ng đ
ộ ch
ịu u
ốn (M
Pa)
Cườ
ng đ
ộ ch
ịu n
én (M
Pa)
Hàm lượng sợi polypropylene kích thước 0.9 cm (%)
Cường độ chịu uốn (MPa) Cường độ chịu nén (MPa)
46
4.3 Ảnh hưởng tỷ lệ dung dịch sodium silicate – dung dịch sodium hydroxide
đến cường độ chịu nén
Thành phần tỷ lệ giữa dung dịch sodium silicate – dung dịch sodium hydroxide
lần lượt là 0.9, 1, 1.2. Hàm lượng sợi polypropylene 0.2%, tỷ lệ tro bay – cát 1.2, tỷ
lệ tro bay – dung dịch alkaline 2. Mẫu trụ 100x200 (mm) vữa geopolymer được
dưỡng hộ ở 100oC trong 8 giờ, sau đó đem nén lấy số liệu cường độ chịu nén.
Bảng 4.4 Cường độ chịu nén xét tỷ lệ dung dịch sodium silicate – dung dịch sodium hydroxide.
Cấp phốidd sodium silicate Cường độ chịu nén
(MPa)dd sodium hydroxideN8-1
0.913.03
N8-2 14.56N8-3 12.52N9-1
124.32
N9-2 22.22N9-3 26.00N10-1
1.224.44
N10-2 23.10N10-3 23.05
Giá trị cường độ chịu nén của mẫu trụ vữa geopolymer thu được từ Bảng 4.4 vẽ
được biểu đồ ảnh hưởng đến cường độ chịu nén của mẫu vữa trụ khi thay đổi tỷ lệ
dung dịch sodium silicate – dung dịch sodium hydroxide như Hình 4.6.
Hình 4.6 Mối quan hệ giữa tỷ lệ dung dịch sodium silicate – dung dịch sodium
hydroxide và cường độ chịu nén
13.37
24.18 23.53
5
10
15
20
25
30
0.9 1 1.2Cườ
ng đ
ộ ch
ịu n
én (M
Pa)
Tỉ lệ dd Thủy tinh lỏng/ dd NaOH
47
Cường độ chịu nén mẫu trụ 100x200 mm tăng từ 13.37 – 24.18 (MPa) khi tỷ lệ
dung dịch sodium silicate – dung dịch sodium hydroxide tăng từ 0.9, 1 tăng 80.9%.
Cường độ chịu nén giảm không đáng kể từ khi tỷ lệ dung dịch sodium silicate –
dung dịch sodium tăng từ 1, 1.2 giảm từ 24.18 MPa còn 23.53 MPa giảm 2.7%. Ở
tỷ lệ dung dịch sodium silicate – dung dịch sodium hydroxide bằng 1 dung dịch
alkaline tác dụng vừa đủ với tro bay để cho ra cường độ chịu nén tốt nhất. Dung
dịch sodium silicate có tác dụng làm cho hỗn hợp vữa geopolymer nhão, thời gian
đóng rắn dài hơn. Với tỷ lệ dung dịch sodium silicate – dung dịch sodium hydroxide
bằng 0.9 hỗn hợp vữa geopolymer khô nhanh, thời gian sảy ra quá trình kiềm hóa
giữa tro bay của dung dịch alkaline quá nhanh, lượng Gel tạo ra ít nên không thể
gắn kết cốt liệu bền chắc với nhau làm cho cường độ chịu nén mẫu bị giảm. Với tỷ
lệ dung dịch sodium silicate - dung dịch sodium hydroxide bằng 0.9, lượng dung
dịch sodium silicate tạo môi trường phản ứng và độ nhão cho vữa không đủ nên thời
gian đóng rắn nhanh, thực tế thí nghiệm mẫu vữa khô khá nhanh.
4.4 Ảnh hưởng thời gian dưỡng hộ nhiệt đến cường độ chịu nén và cường độ
chịu uốn
Mẫu vữa trụ 100x200 mm và mẫu vữa gạch 220x105x65 mm sau khi được tháo
khuôn tiến hành dưỡng hộ nhiệt ở 100oC ở 2, 4, 8 giờ. Dung dịch sodium hydroxide
được sử dụng có nồng độ lần lượt là 12M và 14M. Tỷ lệ tro bay – cát 1.2, tỷ lệ dung
dịch sodium silicate – dung dịch sodium hydroxide bằng 1, tỷ lệ tro bay – dung dịch
alkaline bằng 2 và hàm lượng sợi polypropylene là 0.4%.
Bảng 4.5 Cường độ chịu nén xét đến nồng độ dung dich NaOH và kích thước sợipolypropylene.
Cấp phối Kích thước sợi polypropylene
Nồng độ dung dịch NaOH
Cường độ chịu nén (MPa)2 giờ 4 giờ 8 giờ
N11-1,4,70.9 cm 14 M
12.72 15.34 19.35N11-2,5,8 11.98 17.47 11.01N11-3,6,9 12.02 10.76 22.52N16-1,4,7
0.9 cm 12 M10.22 12.56 17.3
N16-2,5,8 12.02 13.42 15.62N16-3,6,9 9.35 14.34 15.02
48
N14-1,4,71.9 cm 14 M
13.24 15.22 22.20N14-2,5,8 12.98 16.13 19.56N14-3,6,9 13.41 15.30 22.44
Kết quả thí nghiệm khả năng chịu uốn của gạch geopolymer trong điều kiện
dưỡng hộ nhiệt 100oC ở 2, 4, 8 giờ, với nồng độ dung dịch NaOH lần lượt là 12M
và 14M và chiều dài sợi polypropylene 1.9 cm.
Bảng 4.6 Cường độ chịu uốn xét ảnh hưởng nồng độ dung dịch NaOH
Cấp phốiKích
thước sợi PP
Nồng độ
dungdich
NaOH
Cường độ chịu uốn (MPa)
Khối lượng thể tích (kg/m3)
2h 4h 8h 2h 4h 8h
U11-1,4,7
1.9 cm
14 M6.01 6.29 6.15 1994.01 1960.7 1940.1
U11-2,5,8 7.02 5.97 6.15 2059.61 1969.2 1912.1U11-3,6,9 5.33 6.43 6.06 2026.81 2006.7 1865.9U19-1,4,7
12M4.96 5.1 5.98
U19-2,5,8 5.22 4.96 5.46U19-3,6,9 5.18 5.63 5.24
Từ kết quả thí nghiệm của Bảng 4.5 vẽ được biểu đồ ảnh hưởng thời gian
dưỡng hộ nhiệt đến cường độ chịu nén của mẫu vữa trụ với nồng độ dung dịch
NaOH 12M và 14M.
Hình 4.7 Ảnh hưởng thời gian dưỡng hộ và nồng độ dd NaOH đến cường độ chịu
nén
12.2415.34
19.35
10.5313.44
15.98
5
10
15
20
25
30
2h 4h 8hCườ
ng đ
ộ ch
ịu n
én (M
Pa)
Thời gian dưỡng hộ nhiệt ở 100oC (Giờ)
0.9 cm, NaOH 14M 0.9 cm, NaOH 12M
49
Ảnh hưởng của thời gian dưỡng hộ đến cường độ chịu nén mẫu vữa khi kích
thước sợi polypropylene lần lượt là 0.9 cm, 1.9 cm.
Hình 4.8 Ảnh hưởng thời gian dưỡng hộ và kích thước sợi đến khả năng chịu nén
Cường độ chịu nén của mẫu vữa trụ geopolymer tăng khi thời gian dưỡng hộ
nhiệt tăng ở 100oC. Với nồng độ dung dịch sodium hydroxide 14M cường độ chịu
nén tăng từ 12.24 MPa lên 19.35 MPa tăng 58%. Trong thời gian dưỡng hộ nhiệt từ
2h – 4h, cường độ chịu nén tăng từ 12.24 MPa lên 15.34 MPa tăng 25.3%. Thời
gian dưỡng hộ từ 4h – 8h cường độ chịu nén tăng từ 15.34 MPa lên 19.35 MPa tăng
26.14%. Như vậy thấy được rằng cường độ chịu nén mẫu vữa trụ geopolymer tăng
nhanh khi được dưỡng hộ nhiệt.
Thời gian dưỡng hộ 2,4,8 giờ ở 100oC khi so sánh giữa nồng độ dung dịch
NaOH 12M và 14M nhận thấy rằng cường độ chịu nén của mẫu vữa với nồng độ
dung dịch NaOH 14M cao hơn nồng độ dung dịch NaOH 12M. Nồng độ dung dịch
NaOH cao dẫn đến số lượng phản ứng kiềm hóa nhiều, lượng Gel tạo ra nhiều hơn
nên đem lại cường độ chịu nén cao hơn, dung dịch NaOH có nồng độ lớn sẽ tạo ra
một môi trường kiềm hóa cao giúp cho phản ứng giữa dung dịch hoạt hóa và tro bay
sảy ra mạnh mẽ hơn và cho cường độ cao hơn. Biểu đồ phát triển cường độ chịu nén
mẫu vữa với nồng độ dung dịch NaOH 12M tương tự như trên mẫu vữa nồng độ
dung dịch NaOH 14M. Mức độ tăng cường độ chịu nén mẫu có nồng độ dung dịch
NaOH 14M so với nồng độ dung dịch NaOH 12M ở 2 giờ, 4 giờ và 8 giờ lần lượt là
16.23, 14.13 và 21.1 (%).
12.2415.34
19.3513.2115.55
21.4
5
10
15
20
25
30
2h 4h 8h
Cườ
ng đ
ộ ch
ịu n
én (M
Pa)
Thời gian dưỡng hộ nhiệt ở 100oC (giờ)
Sợi PP dài 0.9 cm 1.9 cm, NaOH 14M
50
Theo thời gian dưỡng hộ nhiệt ở 100oC mẫu vữa sử dụng sợi polypropylene có
kích thước 1.9 cm cho cường độ cao hơn mẫu vữa sử dụng kích thước 0.9 cm như
Hình 4.10. Cụ thể, sau 2 giờ dưỡng hộ cường độ chịu nén đạt 13.21 MPa và sau 8
giờ dưỡng hộ mẫu cường độ đạt 21.4 MPa. Thời gian dưỡng hộ nhiệt càng tăng thì
cường độ chịu nén càng cao, lượng nước bên trong mẫu vữa geopolymer thoát ra
làm tăng độ đặc chắc và sự liên kết của các cốt liệu. Để đạt được cường độ cao sớm
thì vữa geopolymer cần được dưỡng hộ nhiệt.
Từ kết quả thí nghiệm khả năng chịu uốn của mẫu gạch geopolymer từ Bảng
4.6 vẽ được biểu đồ ảnh hưởng thời gian dưỡng hộ nhiệt đến cường độ chịu uốn như
Hình 4.9.
Hình 4.9 Ảnh hưởng thời gian dưỡng hộ mẫu đến cường độ chịu uốn
Từ kết quả Bảng 4.6 vẽ được biểu đồ ảnh hưởng cường độ chịu uốn mẫu gạch
theo thời gian dưỡng hộ nhiệt ở nồng độ dung dịch NaOH là 12 M và 14 M.
Hình 4.10 Ảnh hưởng nồng độ dung dịch NaOH đến cường độ chịu uốn
2026.81 1978.85
1906.06
6.12 6.23 6.15
2
4
6
8
10
1900
1950
2000
2050
2100
2h 4h 8h
Cườ
ng đ
ộ ch
ịu u
ốn (M
Pa)
Khố
i lư
ợng
thể
tích
(k
g/m
3 )
Thời gian dưỡng hộ nhiệt ở 100oC
KL thể tích (kg/m³) Cường độ chịu uốn (MPa)
6.12 6.23 6.15
5.12 5.23 5.56
2
4
6
8
10
2h 4h 8h
Cườ
ng đ
ộ ch
ịu u
ốn (M
Pa)
Thời gian dưỡng hộ nhiệt ở 100oC
NaOH 14M NaOH 12M
51
Cường độ chịu uốn mẫu gạch geopolymer không tăng trong điều kiện dưỡng hộ
nhiệt từ 2 – 8 giờ từ 6.12 – 6.15 (MPa), ngược lại khối lượng thể tích mẫu gạch
giảm theo thời gian dưỡng hộ nhiệt khi lượng nước được thoát ra theo thời gian
dưỡng hộ mẫu.
Cường độ chịu uốn của gạch geopolymer sử dụng dung dịch NaOH có nồng độ
12M thấp hơn đôi chút so với nồng độ 14M khoảng 1 MPa. Tương tự mẫu gạch sử
dụng dung dịch NaOH có nồng độ 14M, mẫu gạch sử dụng dung dịch NaOH 12M
không tăng khả năng chịu uốn theo thời gian dưỡng hộ ở mức từ 5.12 – 5.56 (MPa).
So sánh cường độ chịu nén và cường độ chịu uốn của mẫu vữa trụ và mẫu gạch
khi đem dưỡng hộ nhiệt với nồng độ dung dịch NaOH 14M và kích thước sợi
polypropylene là 1.9 cm được biểu đồ sau.
Hình 4.11 Mối quan hệ giữa cường độ chịu nén và chịu uốn theo thời gian dưỡng
hộ
Dưỡng hộ nhiệt ở 100oC trong 2, 4, 8 giờ chỉ giúp tăng khả năng chịu nén mà
không cải thiện thêm khả năng chịu uốn của vữa geopolymer. Mẫu gạch
220x105x65 mm khi được dưỡng hộ nhiệt ở 100oC bị mất nước sẽ tạo ra nhiều lỗ
rỗng, khi lực uốn tác dụng vào mặt trên của gạch ngay lập tức phần thớ chịu kéo
của gạch sẽ bị nứt và phá hoại ngay.
4.5 Ảnh hưởng kích thước sợi polypropylene đến cường độ chịu nén và cường
độ chịu uốn
13.2115.55
21.4
6.12 6.23 6.15
2
4
6
8
10
2h 4h 8h5
10
15
20
25
30
Cườ
ng đ
ộ ch
ịu u
ốn (M
Pa)
Thời gian dưỡng hộ nhiệt ở 100oC (Giờ)
Cườ
ng đ
ộ ch
ịu n
én (M
Pa)
Cường độ chịu nén (MPa) Cường độ chịu uốn (MPa)
52
Vữa geopolymer được cho thêm sợi polypropylene hàm lượng 0.4% với kích
thước sợi lần lượt là 0.9cm, 1.9cm, 2.5cm. Tỷ lệ tro bay – cát là 2, tỷ lệ tro bay –
dung dịch alkaline bằng 2, tỷ lệ dung dịch sodium silicate - dung dịch sodium
hydroxide bằng 1. Sau khi tháo khuôn, dưỡng hộ nhiệt ở 4 giờ 60oC, tiến hành thí
nghiệm xác định cường độ chịu nén và chịu uốn.
Bảng 4.7 Ảnh hưởng kích thước sợi đến cường độ chịu nén và cường độ chịu uốn
Cấp phối
Mẫu trụ Mẫu gạchCường độ chịu
nén (MPa)Cường độ chịu
uốn (MPa)Cường độ chịu
nén (MPa)Khối lượng thể
tích (kg/m3)M3 -1 9.38 8.35 12.56 2031.97M3 -2 9.71 8.07 11.92 2060.27M3 -3 9.19 6.22 12.99 2060.94M14-1 11.88 8.09 18.24 2082.25M14-2 15.89 7.74 20.04 2079.59M14-3 11.34 9.32 17.31 2031.3M15-1 16.52 8.76 22.14 2079.59M15-2 14.05 9.3 22.98 2068.27M15-3 13.66 9.79 21.96 2037.96M16-1 8.96M16-2 9.15M16-3 9.04M19-1 11.37M19-2 10.25M19-3 11.02M20-1 12.34M20-2 12.56M20-3 8.34
Số liệu thu thập được từ Bảng 4.7 vẽ được biểu đồ ảnh hưởng bởi kích thước
sợi polypropylene đến cường độ chịu nén mẫu vữa với nồng độ dung dịch NaOH
lần lượt 12M và 14M.
53
Hình 4.12 Ảnh hưởng kích thước sợi polypropylene đến cường độ chịu nén
Cường độ chịu nén mẫu vữa geopolymer tăng khi kích thước sợi polypropylene
tăng. Với nồng độ dung dịch NaOH ở 12M cường độ chịu nén tăng khi kích thước
sợi tăng lần lượt là 9.05 MPa, 10.88 MPa, 12.45 MPa khi kích thước sợi lần lượt là
0.9 cm, 1.9 cm và 2.5 cm. Với nồng độ dung dịch NaOH 14M cho ra cường độ cao
hơn mẫu vữa trụ sử dụng nồng độ dung dịch NaOH 12M, chứng tỏ nồng độ dung
dịch không ảnh hưởng đến tính chất của sợi polypropylene và không gây phá hoại
sợi polypropylene. Sợi polypropylene có thể làm việc được trong môi trường kiềm
cao mà không bị thay đổi tính chất cơ lý của chúng.
Với kích thước sợi polypropylene từ dưới 2.5 cm và ở hàm lượng hợp lý sẽ
giúp cải thiện cường độ chịu nén của vữa geopolymer. Các sợi sẽ liên kết các hạt
cốt liệu mẫu vữa trụ, giữ cho chúng hạn chế sự bung hông khi chịu nén từ trên
xuống. Hàm lượng sợi polypropylene vừa đủ để không làm phá hoại cấu trúc liên
kết của mẫu vữa trục geopolymer mà thay vào đó lại kết dính chúng với nhau nhờ
khả năng chịu kéo của sợi polypropylene. Sợi polypropylene còn hạn chế phá hoại
giòn khi mẫu chịu nén. Sợi polypropylene đóng vai trò tương tự như cốt thép trong
kết cấu bê tông.
9.4311.88
14.74
9.0510.88
12.45
5
10
15
20
25
30
0.9 cm 1.9 cm 2.5 cm
Cườ
ng đ
ộ ch
ịu n
én (M
Pa)
Chiều dài sợi PP với hàm lượng 0.4% (cm)
NaOH 14M NaOH 12M
54
Hình 4.13 Mẫu trụ vữa geopolymer cốt sợi polypropylene sau khi bị phá hoại
Thực tế thí mẫu bị phá hoại Hình 4.13 các sợi polypropylene liên kết chắc khít
các các hoạt cốt liệu lại với nhau, khi chịu nén mẫu trụ không bị vỡ vụn thành cốt
liệu nhỏ nhờ sợi polypropylene giữ lại. Có thể thấy, sợi polypropylene còn có chức
năng giảm sự phá hoại mẫu khi chịu nén cũng như chịu rơi vỡ hay va đập hoặc mài
mòn.
Biều đồ biểu diễn ảnh hưởng của sợi polypropylene có kích thước lần lượt là
0.9, 1.9, 2.5 (cm) đến cường độ chịu uốn của mẫu gạch geopolymer với nồng độ
dung dịch NaOH 14M.
Hình 4.14 Ảnh hưởng kích thước sợi polypropylene đến cường độ chịu uốn
2051.06 2064.38 2061.94
6.81 7.92
9.28
2
4
6
8
10
1900
1950
2000
2050
2100
0.9 cm 1.9 cm 2.5 cm
Cườ
ng đ
ộ ch
ịu u
ốn (M
Pa)
Khố
i lư
ợng
thể
tích
(kg/
m3 )
Chiều dài sợi PP với hàm lượng 0.4%
KL thể tích (kg/m³) Cường độ chịu uốn (MPa)
55
Cường độ chịu uốn tăng khi kích thước sợi polypropylene tăng. Cụ thể, với
kích thước sợi là 0.9 cm thì cường độ chịu uốn mẫu gạch đạt 7.55 MPa, cường độ
chịu uốn này tăng lên khi kích thước sợi ở 1.9 cm là 7.92 MPa tăng 4.9%. So với
cường độ chịu uốn mẫu gạch ở kích thước sợi 1.9 cm, cường độ chịu uốn mẫu gạch
khi sợi có kích thước 2.5 cm là 9.28 MPa tăng 17.2%. Như vậy, trong 3 kích thước
sợi được lựa chọn thí nghiệm, sợi 2.5 cm cho kết quả cường độ chịu uốn tốt nhất.
Khối lượng riêng của mẫu gạch geopolymer ở 3 kích thước sợi không đều tùy
thuộc vào sự phân bố sợi trong mẫu vữa, quá trình nhào trộn cốt liệu và quá trình
đầm rung mẫu trước khi quá trình ninh kết.
Hình 4.15 Mẫu gạch geopolymer bị phá loại uốn
Sợi polypropylene giúp cải thiện khả năng chịu uốn của gạch geopolymer, hạn
chế sự phá hoại giòn khi mẫu gạch chịu cắt như Hình 4.15. Kích thước sợi
polypropylene tăng làm cho diện tích bề mặt tiếp xúc giữa sợi với vữa khô
geopolymer tăng nên lực bám dính giữa sợi và vữa tăng nên cường độ chịu uốn tăng
lên. Khi kích thước sợi 2.5 cm sẽ giúp cho khả năng chịu biến dạng khi chịu uốn
cao hơn so với sợi kích thước 0.9 cm và 1.9 cm.
Các mẫu gạch được cắt thành đôi có kích thước 110x105x65 (mm), sau đó
chồng 2 mẫu lên nhau được liên kết bằng một lớp vữa mỏng sau đó tiến hành nén
lấy kết quả nén vẽ được biểu đồ quan hệ giữa cường độ chịu nén và chịu uốn của
mẫu gạch.
56
Hình 4.16 Ảnh hưởng cường độ chịu nén và uốn mẫu gạch khi thay đổi kích thước
sợi polypropylene.
Tương tự như sự tăng cường độ chịu nén mẫu vữa trụ khi thay đổi kích thước
sợi, cường độ chịu nén mẫu gạch cũng tăng. Cường độ chịu nén mẫu gạch và mẫu
trụ tăng tỷ lệ thuận với cường độ chịu uốn và kích thước sợi polypropylene ở hàm
lượng 0.4%. Cường độ chịu nén mẫu gạch tăng từ 21.14 MPa lên 31.36 MPa tăng
48.3% khi kích thước sợi lần lượt là 0.9 cm và 1.9 cm. Ở kích thước sợi 2.5 cm
cường độ chịu nén mẫu gạch là 37.85 MPa tăng 20.7% so với cường độ chịu nén
mẫu gạch khi sợi có kích thước 1.9 cm.
4.6 So sánh cường độ chịu nén và cường độ chịu uốn giữa mẫu thêm sơi
polypropylene và không thêm sợi polypropylene
Để so sánh vai trò của sợi polypropylene đối với các chỉ tiêu cơ lý của vữa và
gạch geopolymer, tiến hành pha trộn 1 tỷ lệ cấp phối được cho thêm sợi và không
sợi sau đó dưỡng hộ mẫu và thí nghiệm. Cấp phối lựa chọn có tỷ lệ tro bay – cát
1.2, tỷ lệ dung dịch sodium silicate - dung dịch sodium hydroxide là 1, tỷ lệ tro bay
– dung dịch alkaline bằng 2. Một nữa vữa trộn được cho thêm sợi polypropylene
chiều dài 0.9 cm đối với mẫu trụ và 1.9 cm đối với mẫu gạch. Mẫu vữa được thêm
sợi và không thêm sợi được dưỡng hộ nhiệt ở 2 khung nhiệt độ là 60oC và 100oC
trong 4 giờ, sau đó để tĩnh định rồi thí nghiệm xác đinh cường độ.
12.49 18.53
22.36
6.81 7.92
9.28
2
4
6
8
10
5
10
15
20
25
30
0.9 cm 1.9 cm 2.5 cm
Cườ
ng đ
ộ ch
ịu u
ốn (M
Pa)
Cườ
ng đ
ộ ch
ịu n
én (M
Pa)
Chiều dài sợi PP với hàm lượng 0.4%
Cường độ chịu nén (MPa) Cường độ chịu uốn (MPa)
57
Bảng 4.8 Cường độ chịu nén và uốn của mẫu vữa có và không có sợi
Cấp phối
Mẫu trụ 100x200 mm Mẫu gạch 220x105x65 mm
(%) Sợi
Khối lượng thể tích (kg/m3)
Cường độ chịu nén (MPa)
Khối lượng thể tích (kg/m3)
Cường độ chịu uốn (MPa)
60oC 100oC 60oC 100oC 60oC 100oC 60oC 100oCM12-1,4,7 2048.2 2035.2 14.89 24.83 1959.0 1931.4 4.86 6
0M12-2,5,8 2062.1 2020.9 15.99 28.9 1947.0 1954.0 5.62 6.3
M12-3,6,9 2057.1 2043.8 7.56 14.01 1992.3 1948.3 7.23 6
M3-1,4,7 2139.2 2053.9 9.38 15.34
0.4
M3-2,5,8 2126.9 2060.1 9.71 17.47
M3-3,6,9 2167.7 2093.3 9.19 10.76
M14-1,4,7 2082.2 1960.7 8.09 6.29
M14-2,5,8 2079.5 1969.2 7.74 5.97
M14-3,6,9 2031.3 2006.7 9.32 6.43
Từ Bảng 4.8 tiến hành so sánh sự thay đổi đặc tính cơ lý của mấu vữa trụ và
gạch geopolymer ở điều kiện cho thêm và không cho thêm sợi polypropylene, với
nhiệt độ dưỡng hộ mẫu là 60oC và 100oC trong 4 giờ. Biểu đồ thể hiện mối quan hệ
giữa ảnh hưởng của sợi polypropylene cũng như điều kiện dưỡng hộ đến cường độ
chịu nén và cường độ chịu uốn của mẫu.
58
Hình 4.17 So sánh cường độ chịu nén mẫu trụ có sợi và không sợi polypropylene
Khối lượng thể tích mẫu không thêm sợi thấp hơn mẫu thêm sợi lần lượt ở 4h
60oC và 4h 100oC là 2055.84 kg/m3 và 2033.33 kg/m3, so với mẫu thêm sợi là
2144.63 kg/m3 và 2069.13 kg/m3. Ngược lại, cường độ chịu nén mẫu không thêm
sợi lần lượt là 14.89 MPa và 24.83 MPa cao hơn so với mẫu thêm sợi có cường độ
chịu nén lần lượt là 9.43 MPa và 15.43 MPa. Ở điều kiện dưỡng hộ 4 giờ 60oC là
14.89 MPa của mẫu không thêm sợi so với cường độ chịu nén mẫu thêm sợi là 9.43
MPa giảm 36.7%. Ở điều kiện dưỡng hộ 4 giờ 100oC mẫu không sợi có cường độ
chịu nén là 24.83 MPa so với mẫu có sợi là 15.43 giảm 37.9%. Hàm lượng sợi
polypropylene làm giảm đi khả năng chịu nén của mẫu trụ nhưng lại cải thiện khả
năng chịu nén khi kích thước sợi lựa chọn hợp lý. Sợi polypropylene giảm sự co
ngót và giảm sự phân tầng vật liệu cho vữa geopolymer trong giai đoạn ninh kết.
Từ thực tế thí nghiệm thu được từ Bảng 4.8 vẽ được biểu đồ so sánh khả năng
chịu uốn giữa mẫu thêm sợi và không thêm sợi ở 2 điều kiền dưỡng hộ mẫu.
Không sợi, 14.89
Có sợi, 9.43
Không sợi, 24.83
Có sợi, 15.43
1900
1950
2000
2050
2100
2150
2200
5
10
15
20
25
30
Không sợi Có sợi
Khố
i lượ
ng th
ể tíc
h (k
g/m
3 )
Cườ
ng đ
ộ ch
ịu n
én (M
Pa)
4h 60°C 4h 100°C 4h 60°C 4h 100°C
59
Hình 4.18 So sánh cường độ chịu uốn của mẫu gạch có sợi và không sợi
polypropylene.
So sánh cường độ chịu uốn của mẫu gạch geopolymer khi không thêm sợi
polypropylene và thêm sợi polypropylene ở điều kiện dưỡng hộ 4 giờ 60oC và 4 giờ
100oC. Ở điều kiện dưỡng hộ 4 giờ 60oC, khi thêm sợi polypropylene làm cho
cường độ chịu uốn tăng từ 5.25 MPa lên 7.92 MPa tăng 50.9%. Ở điều kiện dưỡng
hộ 4 giờ 100oC cường độ chịu nén mẫu gạch tăng không đáng kể giữ không thêm
sợi và thêm sợi polypropylene lần lượt là 6.1 MPa và 6.23 MPa. Khối lượng thể tích
của mẫu gạch khi có sợi cao hơn không sợi, lần lượt là 1966.14 – 2064.38 (kg/m3) ở
điều kiện dưỡng hộ 4 giờ 60oC và lần lượt là 1944.61 – 1978.85 (kg/m3) ở điều kiện
dưỡng hộ 4 giờ 100oC.
Nhiệt độ dưỡng hộ càng cao khiến cho lượng nước thoát ra nhiều hơn nên khối
lượng thể tích thấp hơn so với điều kiện dưỡng hộ nhiệt ở nhiệt độ thấp hơn. Nhưng
ở điều kiện dưỡng hộ nhiệt 4 giờ 100oC cường độ chịu nén mẫu gạch không tăng,
chứng tỏ nhiệt độ đã ảnh hưởng đến tính chất cơ lý của sợi polypropylene, khiến
cho sợi giòn và dễ bị đứt khi chịu kéo nên sợi mất đi vai trò tăng cường độ chịu uốn
cho mẫu gạch. Từ thực tế kết quả thí nghiệm thu được nhận thấy rằng nhiệt độ
dưỡng hộ ở 60oC sẽ giữ được đặc tính cơ lý của sơi polypropylene.
4.7 So sánh với đặc tính một số loại gạch khác
1966.14
2064.38
1944.61 1978.85
Không sợi, 5.25
Có sợi , 7.92
Không sợi, 6.1 Có sợi , 6.23
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1900
1950
2000
2050
2100
Không sợi Có sợi
Cườ
ng đ
ộ ch
ịu u
ốn (M
Pa)
Khố
i lư
ợng
thể
tích
(kg/
m3 )
4h60°C 4h100°C 4h60°C 4h100°C
60
Từ những kết quả nghiên cứu của Ibrahim [12] và một số loại gạch thị trường,
có thể so sánh đặc tính các loại gạch với gạch geopolymer cốt sợi polypropylene
như sau:
Bảng 4.9 So sánh thông số các loại gạch.
Gạch đất sét nung
Gạch xi măngGạch
geopolymer
Gạch geopolymer
cốt sợi polypropylene
Cường độ chịu nén(MPa)
4.5 – 8 [12,26] 2 – 5 [12,26] 5 – 25 [12] 5 - 20
Cường độ chịu uốn (MPa)
6 < 6 < 6 – 7.5 6 - 10
Khối lượng thể tích (kg/m3)
1750 – 1900 [12]
1800 – 1900 [12]
1800 – 1950 [12]
1900 - 2000
Độ hút nước (%)
5 – 15 [12] 5 – 10 [12] 3.5 – 7 [12] 3.5 – 7
Vật liệu chế tạo
đất sét, nung nhiệt [26]
xi măng, cát, nước, bột đá xoay, phụ gia
[26]
tro bay, cát, dung dịch hoạt
hóa
tro bay, cát, dung dịch hoạt hóa, sợi poly
propylen
Có thể nhận thấy rằng gạch geopolymer cốt sợi poplypropylen có những đặc
tính tương đương với gạch đất sét nung và gạch xi măng. Ưu điểm của gạch
gepolymer cốt sợi polypropylene so với các loại gạch còn lại đó là có cường độ cao
và tận dụng được phế phẩm tro bay.
61
Chương 5
KẾT LUẬN & HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
5.1 Kết luận
Đề tài áp dụng công nghệ vật liệu geopolymer từ phế thải tro bay để chế tạo
gạch cho thêm sợi polypropylene nhằm cải thiện những điểm yếu của gạch đất sét
nung cũng như gạch block bê tông thông thường như : sử dụng đất sét, đá vôi để sản
xuất gạch hoặc xi măng Portland gây ô nhiểm môi trường khả năng chịu uốn thấp,
giòn dễ vỡ, độ co ngót cao, khả năng chịu mài mòn thấp,… Từ kết quả nghiên cứu
có thể rút ra những nhận xét và kết luận như sau.
5.1.1 Cấp phối tối ưu từ kết quả thực nghiệm
Từ kết quả thí nghiệm thu được, đề tài nghiên cứu này đề xuất cấp phối chuẩn
cho vữa geopolymer cốt sợi polypropylene như sau.
Bảng 5.1 Cấp phối chuẩn thu được từ kết quả thực nghiệm.
Tro bay -Cát
SS –SH
Tro bay – dung dịch
Hàm lượng sợi(% : Khối
lượng)
Kích thướcsợi
(cm)1.2 1 2 0.8 2.5
Ghi chú : SS : dung dịch sodium silicate ; SH : dung dịch sodium hidroxite
- Cường độ chịu nén của vữa geopolymer ảnh hưởng rất lớn bởi hàm lượng tỷ lệ
phối trộn giữa tro bay – cát. Để hạn chế sử dụng cát là nguồn nguyên liệu tự nhiên,
hạn chế các vấn đề sạt lỡ đất ven sông khu vực lấy cát có thể tăng hàm lượng tro
bay và giảm hàm lượng cát. Tỷ lệ tro bay – cát khống chế tùy thuộc vào mục đích
người trộn, độ sệt của vữa, độ co ngót, tính công tác của vữa mà người trộn mong
muốn. Để hạn chế phần nào sử dụng cát và tăng sử dụng tro bay, trong đề tài này sử
dụng tỷ lệ tro bay – cát bằng 1.2.
- Tương tự như vữa xi măng Portland, hàm lượng dung dịch cho vào hỗn hợp cốt
liệu khô trong quá trình nhào trộn là rất quan trọng. Trong đề tài này, tỷ lệ tro bay –
dung dịch alkaline lựa chọn là 2, tỷ lệ dung dịch sodium silicate - dung dịch sodium
62
hydroxide lựa chọn là 1. Nhận thấy với tỷ lệ này, hỗn hợp vữa geopolymer cho
cường độ như mong muốn với mục đích chế tạo gạch với yêu câu không cần cường
độ chịu nén cao (dưới 10 MPa). Tính công tác của mẫu vữa tốt, thời gian khô vữa
đủ để cho vữa vào khuôn mà không mất đi tính chất của chúng như ban đầu. Dung
dịch sodium silicate (thủy tinh lỏng) vừa đóng vai trò kết hợp với dung dịch sodium
hydroxide tạo thành dung dịch alkaline, vừa đóng vai trò tạo môi trường để quá
trình hoạt hóa tro bay diễn ra trong phản ứng kiềm hóa. Để giảm chi phí sản xuất
gạch geopolymer, trong đề tài này đề xuất tỷ lệ tro bay – dung dịch kiềm hóa bằng
với tỷ lệ này sẽ hạn chế sử dụng dung dịch vì giá thành cao, đảm bảo tính công tác
của vữa và hạn chế dung dịch dư thừa thoát ảnh hưởng xấu đến môi trường.
- Vật liệu geopolymer có đặc tính tăng cường độ chịu nén nhanh khi được dưỡng
hộ nhiệt theo thời gian. Kết quả nghiên cứu trong đề tài này cho thấy cường độ chịu
nén tăng khi nhiệt độ dưỡng hộ mẫu và thời gian dưỡng hộ nhiệt tăng. Cường độ
chịu uốn không cải thiện đáng kể khi tăng thời gian dưỡng hộ nhiệt, nhưng tăng nhẹ
khi tăng nhiệt độ dưỡng hộ nhiệt từ 60oC lên 100oC ở trạng thái không cho thêm sợi
polypropylene. Vì không yêu cầu cường độ chịu nén cao đối với gạch geopolymer
nên trong đề tài này lựa chọn lựa chọn thời gian dưỡng hộ nhiệt chủ đạo là 4 giờ ở
60oC nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí trong quá trình dưỡng hộ mẫu.
- Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của sợi polypropylene đến chỉ tiêu cơ lý của vữa
và gạch geopolymer. Hàm lượng sợi polypropylene ảnh hưởng đến cường độ chịu
nén của mẫu trụ vữa geopolymer. Hàm lượng sợi càng ít cường độ chịu nén càng
cao và cao nhất là không sử dụng sợi. Sợi polypropylene ở một làm lượng hợp lý sẽ
làm tăng cường độ chịu nén khi kích thước sợi tăng từ 0.9 – 1.9 – 2.5 (cm). Sợi
polypropylene giúp tăng cường độ chịu uốn mẫu gạch khoảng 2 MPa so với không
sử dụng sợi. Ở nhiệt độ 100oC tính bền kéo của sợi bị mất khi chịu tác dụng nhiệt
làm cho cường độ chịu uốn không tăng nhưng không ảnh hưởng đến cường độ chịu
nén. Sợi polypropylene làm cho tính lưu động của vữa geopolymer giảm, từ đó
giảm độ chảy của vữa, giảm tính co ngót khi đóng rắn. Từ đề tài nghiên cứu này
thấy rằng, cấp phối vữa thêm sợi cần có hàm lượng dung dịch cao hơn so với cấp
63
phối vữa không dùng sợi. Nhiệt độ dưỡng hộ ở 60oC là phù hợp để không làm phá
hoại đặc tính cơ lý của sợi polypropylene.
- Sợi polypropylene có nguồn gốc từ quá trình sản xuất dầu mỏ, sợi
polypropylene không độc hại như sợi thủy tinh, giá thành rẻ hơn nhiều so với sợi
thép, dễ dàng nhào trộn và tạo hình. Sợi polypropylene tận dụng được các phế phẩm
từ dầu mỏ, có đặc tính tốt khi chịu ăn mòn, làm việc trong điều kiện nhiệt độ môi
trường, chịu được tác động của hóa chất, khả năng chịu kéo cao,… Nghiên cứu từ
đề tài thấy rằng 1 m3 vữa có thể thêm vào 1 kg sợi polypropylene là tốt nhất.
5.1.2 Lợi ích và giá thành
- Lợi ích lớn nhất của vữa gạch geopolymer cốt sợi polypropylene so với gạch
đất sét nung và gạch block bê tông chính là không sử dụng nhiệt độ để nung cứng
đất sét hay nung đá vôi tạo ra xi măng làm chất kết dính. Thay vào đó, vữa
geopolymer tận dụng tro bay, quá trình chế tạo không sử dụng nhiệt độ.
- Kết quả tính toán sơ bộ giá thành 1 viên gạch có kích thước 220x110x65 mm sử
dụng vữa geopolymer cốt sợi polypropylene như sau:
Bảng 5.2 Giá một viên gạch geopolymer cốt sợi polypropylene
Tro bay Cát Dd NaOH Dd thủy tinh lỏng Sợi PPKhối lượng
(Kg) 1.41 1.18 0.35 0.35 0.0264
Giá thành(VND) 0 117 1250 1570 2640
Tổng (VND) 5577
Giá đề xuất trên tính toán dựa theo thí nghiệm vật liệu mua lẻ nên giá tăng, nếu
gạch được sản xuất đại trà với điều kiện cung ứng vật liệu sỉ và tìm được nguồn
cung ứng vật liệu rẻ thì giá sẽ thấp hơn nhiều. Giá một viên gạch geopolymer cốt
sợi polypropylene có thể chỉ bằng hoặc cao hơn không nhiều so với gạch block bê
tông.
5.2 Hướng phát triển và đóng góp của đề tài
Về mặt khoa học, kết quả thực nghiệm của đề tài đã có thể triển khai được công
nghệ geopolymer để chế tạo gạch xây không nung, không sử dụng nhiệt để nung đất
64
và đá vôi tạo ra khí CO2 gây hiệu ứng nhà kính ô nhiễm đến môi trường. Nguồn
nguyên liệu chính để sản xuất gạch geopolymer chính là tro bay, một loại phế phẩm
dồi dào mà nếu không tái sử dụng sẽ gây ảnh hưởng lớn đến môi trường xung
quanh. Đề tài đã đề xuất được cấp phối phù hợp cho quá trình sản xuất gạch không
nung công nghệ geopolymer. Sự thay đổi tính chất cơ lý của vữa geopolymer khi
thay đổi tỷ lệ thành phần phối trộn. Hơn nữa, việc sử dụng sợi polypropylene thêm
vào vữa geopolymer nhằm khắc phục những hạn chế cố hữu của gạch đất sét truyền
thống và gạch block bê tông thông thường. Khả năng chịu uốn của gạch và những
yếu tố khác được cải thiện khi thêm sợi polypropylene vào hỗn hợp vữa
geopolymer.
Vật liệu geopolymer còn rất mới mẻ ở Việt Nam, thông qua đề tài này thấy
rằng việc chế tạo gạch bằng công nghệ geopolymer không phức tạp hơn so với gạch
đất sét nung và gạch block bê tông thông thường. Một số yêu cầu an toàn đối với
việc chế tạo vữa xi măng và vữa geopolymer là tương tự nhau. Đối với vật liệu
geopolymer cần đảm bảo an toàn với dung dịch hoạt hóa vì chúng có thể gây hại
cho người sản xuất nếu tiếp xúc vào da tay. Để đạt cường độ và độ đặc chắc tốt thì
vữa geopolymer cần được sấy khô trong tủ sấy, gạch xây chủ yếu chế tạo tại nhà
máy vì thế có thể dưỡng hộ nhiệt tại nhà máy trước khi được sử dụng.
Đề tài này cũng thấy rằng, hoàn toàn có thể áp dụng các tiêu chuẩn của vật liệu
xi măng truyền thống để áp dụng cho gạch sử dụng công nghệ geopolymer.
Đề tài này đã mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới cho vật liệu geopolymer thêm
sợi polypropylene để chế tạo gạch. Nghiên cứu sâu hơn về gạch geopolymer cốt sợi
polypropylene có thể sử dụng các phần mềm phương pháp phần tử hữu hạn như
Abaqus, CAST3M, MSC Nastran,… để mô phỏng quá trình làm việc của cốt liệu,
sơi polypropylene khi chịu tác dụng ngoại lực từ đó đánh giá ảnh hưởng của mức độ
phân bố sợi polypropylene trong mẫu thí nghiệm và các vật liệu nền khác.
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Tiếng việt
[1] Tống Tôn Kiên và các cộng sự (2013), Bê tông geopolymer – những thành tựu,
tính chất và ứng dụng, Hội nghị khoa học kỷ niệm 50 năm ngày thành lập
Viện KHCN xây dựng.
[2] Nguyễn Thị Thanh Thảo và các cộng sự (2011), Tận dụng phế thải bùn đỏ từ
quặng Bauxite để sản xuất gạch đất xét nung ở nhiệt độ thấp.
[3] Trần Anh Tiến (2012), Nghiên cứu sản xuất geopolymer từ hỗn hợp bùn đỏ - tro
bay, Tuyển tập báo cáo hội nghị sinh viện nghiên cứu khoa học lần thứ 8 đại
học Đà Nẵng.
[4] Nguyễn Văn Chánh và cộng sự (2008), Nghiên cứu chế tạo bê tông cốt sợi trên
nền vật liệu xây dựng địa phương, Đại học Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh, Việt
Nam.
[5] Phan Đức Hùng và các cộng sự (2015), Ảnh hưởng của sợi micro poly-
propylene đến tính chất cơ lý của bê tông geopolymer, Tạp chí Người Xây
Dựng, V.281&282, pp.50-53.
Danh mục tài liệu tiếng anh
[6] Hardjito, Djwantoro (2005), Studies of fly ash-based geopolymer concrete, pp.
47-65.
[7] L.Krishnan et al (2014), geopolymer concrete an eco-friendly construction
material. vol. 3, pp. 164-167.
[8] N A Lloyd, B V Rangan (2010), Geopolymer Concrete with fly ash.
[9] M. M. A. Abdullah et al (2011), Mechanism and Chemical Reaction of Fly Ash
geopolymer Cement, Vol. 6(1), pp. 35-44.
[10] R Satish et al (2012), Production of fly-ash brick, pp. 37-43.
[11] S D Muduli et al (2013), Effect of NaOH concentration in Manufacture of
geopolymer Fly Ash Building Brick, vol. 3(6), pp. 204-211.
66
[12] W M W Ibrahim et al (2014), Processing and Characterization of Fly Ash-
Based geopolymer Bricks, V.65(11),pp. 1340-1345.
[13] P. Duxson and et al (2006), geopolymer technology: the current state of the
art, Vol. 42, pp. 2917-2933.
[14] W.N. Ota et al (2005), Studies on the combined effect of injection temperature
and fiber content on the properties of polypropylene-glass fiber composites,
Composites Science and Technology, V.65(6), pp.873–881.
[15] J. Davidovits (1994), Properties of Geopolymer cement, Proceding first
International conference on Akaline cements and concretes, pp. 131-149.
Danh mục Tiêu chuẩn tham khảo
[16] Tiêu chuẩn TCVN 6477-2011 Gạch bê tông.
[17] Tiêu chuẩn TCVN 7570:2006 Cốt liệu cho bê tông và vữa – yêu cầu kỹ thuật.
[18] Tiêu chuẩn TCVN 8262:2009 Tro bay – phương pháp phân tích hóa học.
[19] Tiêu chuẩn TCVN 10302:2014 Phụ gia hoạt tính tro bay dùng cho bê tông, vữa
xây và xi măng.
[20] Tiêu chuẩn TCVN 6355:2009 Gạch xây – phương pháp thử.
[21] Tiêu chuẩn TCVN 1772:1987 Sỏi – phương pháp xác định hàm lượng tạp chất
trong sỏi.
Danh mục tài liệu điện tử
[22] https://vi.wikipedia.org/wiki/Wikipedia
[23] http://vibm.vn
[24] http://gachnhekhongnung.net
[25] http://www.google.com/patents/US20130061776
[26] http:// www.navisbrick.com