100
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG TỐI ƯU HÓA MÔ HÌNH QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN CHO ĐÔ THỊ DU LỊCH Ở VIỆT NAM – NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH CHO THÀNH PHỐ HỘI AN Mã số: T2019-06-115 Chủ nhiệm đề tài: TS. Phạm Phú Song Toàn Đà Nẵng, 08/2020

TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

TỐI ƯU HÓA MÔ HÌNH QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI

RẮN CHO ĐÔ THỊ DU LỊCH Ở VIỆT NAM – NGHIÊN CỨU

ĐIỂN HÌNH CHO THÀNH PHỐ HỘI AN

Mã số: T2019-06-115

Chủ nhiệm đề tài: TS. Phạm Phú Song Toàn

Đà Nẵng, 08/2020

Page 2: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

TỐI ƯU HÓA MÔ HÌNH QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI

RẮN CHO ĐÔ THỊ DU LỊCH Ở VIỆT NAM – NGHIÊN CỨU

ĐIỂN HÌNH CHO THÀNH PHỐ HỘI AN

Mã số: T2019-06-115

Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài Chủ nhiệm đề tài (ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên)

Page 3: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

MỤC LỤC

Danh mục bảng biểu

Danh mục hình ảnh

Danh mục viết tắt

Thông tin kết quả nghiên cứu

Information on research resuts

Mở đầu ··················································································· 1

Chương 1: Tổng quan ································································ 3

1.1. Các vấn đề về chất thải rắn hiện nay ····················································· 3

1.2. Mục tiêu của đề tài ·················································································· 6

1.3. Quy mô của đề tài và thời gian thực hiện ·············································· 7

Chương 2: Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ·············· 8

2.1. Đối tượng nghiên cứu············································································· 8

2.1.1. Đặc trưng khu vực nghiên cứu ··························································· 8

2.1.2. Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị tại Hội An ······························ 10

2.2. Phương pháp nghiên cứu ······························································································· 13

2.2.1. Phương pháp lấy mẫu và xác định thành phần ································· 13

2.2.2. Phương pháp khảo sát thực trạng và lấy ý kiến ································ 14

2.2.3. Phương pháp phân tích tính chất CTR ·············································· 15

2.2.4. Phương pháp thống kê ······································································· 16

2.2.5. Phương pháp xây dựng mô hình ························································ 16

2.2.6. Phương pháp đánh giá mô hình ························································· 23

Chương 3: Kết quả và biện luận ···················································· 24

3.1. Định lượng sự phát thải từ các nguồn phát thải chất thải rắn đô thị tại

thành phố Hội An ·························································································· 24

3.2. Phân tích thành phần rác thải đô thị ····················································· 26

Page 4: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

3.3. Đánh giá hoạt động quản lý rác thải tại nguồn ···································· 29

3.4. Hiện trạng thu gom và xử lý CTR tại Hội An ······································ 31

3.5. Tối ưu hóa dòng rác thải tương ứng với hệ thống xử lý phù hợp······ 34

3.6. Đánh giá mô hình quy hoạch hệ thống quản lý chất thải rắn ··········· 41

3.6.1. Hiệu quả giảm lượng chất thải rắn phát sinh tại nguồn·················· 41

3.6.2. Thành phần và tính chất CTR thu gom cho xử lý ···························· 43

3.6.3. Đánh giá tính kinh tế trong các phương án quy hoạch hệ thống quản lý

CTR ············································································································ 44

3.6.4. Đánh giá hiệu quả môi trường trong các phương án quy hoạch hệ thống

quản lý CTR ······························································································· 47

Kết luận và kiến nghị. ······························································ 50

1. Kết luận. ··································································································· 50

2. Kiến nghị ·································································································· 53

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

Page 5: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU

1. GS.TS. Takeshi Fujiwara

Khoa Khoa học Môi trường và Cuộc sống - Đại học Okayama

2. ThS. Kiều Thị Hòa

Khoa Công nghệ hóa học Môi trường – ĐH Sư phạm Kỹ thuật – ĐHĐN

DANH SÁCH ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH

1. Khoa Khoa học Môi trường và Cuộc sống - Đại học Okayama

2. Công ty Cổ phần Công Trình Công Cộng Hội An

3. Phòng Tài Nguyên Môi Trường Hội An

4. Phòng Thương Mại Du lịch thành phố Hội An

Page 6: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

DANH SÁCH BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Thành phần CTR được phân tích ························································· 14

Bảng 2.2. Đặc trưng và hiện trang thực hiện quản lý CTR tại các cơ sở kinh

doanh lưu trú ········································································································ 18

Bảng 2.3. Thông số thực hiện quản lý CTR tại nguồn tại các cơ sở lưu trú ········ 22

Bảng 3.1. Thành phần CTR của các nguồn thải từ hoạt động thương mại du lịch

······························································································································ 28

Bảng 3.2. Lượng CTR tái chế được thu hồi trong 2 phương án quy hoạch ········· 43

Page 7: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2.1. Bản đồ hành chính Hội An ································································ 8

Hình 2.2 Lượng khách du lịch đến Hội An trong thời gian qua ······················· 9

Hình 2.3. Sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp du lịch ở Hội An ···· 9

Hình 2.4. Lượng chất thải rắn đô thị ở Hội An trong thập niên qua ················ 10

Hình 2.5. Lượng khách du lịch và lượng CTR phát sinh trong năm 2018 ········ 11

Hình 2.6. Quy trình nghiên cứu ········································································· 13

Hình 2.7. Phương pháp “Corning and quartering” ········································· 14

Hình 2.8. Phương pháp kiểm định chuẩn data ·················································· 16

Hình 2.9. Mô hình phân tích cấu trúc AHP cho chiến lược cải thiện hệ thống tái chế

··················································································································· 17

Hình 2.10. Hệ thống tái chế chính thống··························································· 20

Hình 2.11. Mô hình kinh tế tuần hoàn chất thải ················································ 21

Hình 3.1. Tỷ lệ (a) và lượng (b) CTR phát sinh từ các nguồn phát thải ··········· 24

Hình 3.2. Tỷ lệ phát thải CTR từ (a) hộ gia đình, (b và c) từ khách sạn ··········· 25

Hình 3.3. Tỷ lệ phát thải CTR tại các hoạt động thương mại khác nhau ········· 26

Hình 3.4. Thành phần CTR sinh hoạt chung (a) và 3 khu vực khác nhau (b) ··· 27

Hình 3.5. Thành phần CTR của ngành Công nghiệp du lịch tại Hội An ·········· 27

Hình 3.6. Tỷ lệ thực hiện quản lý CTR tại nguồn ·············································· 29

Hình 3.7. Hiệu quả thực hiện phân loại CTR tại nguồn ở các đơn vị ··············· 30

Hình 3.8. Dòng chất thải rắn từ hoạt động du lịch ở Hội An ··························· 31

Hình 3.9. Phân tích dòng CTR đô thị tại HA trong S1 (PA1) ··························· 36

Page 8: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

Hình 3.10. Phân tích dòng CTR đô thị tại HA trong S2 (PA1) ······················· 37

Hình 3.11. Phân tích dòng CTR đô thị tại HA trong S3 (PA2) ······················· 38

Hình 3.12. Phân tích dòng CTR đô thị tại HA trong S4 (PA2) ························ 39

Hình 3.13. Lượng CTR phát sinh ở các mô hình ············································· 42

Hình 3.14. Tính chất của CTR trong các mô hình ··········································· 43

Đồ thị 3.15. Phân tích chi phí vận hành từ mô hình quản lý CTR ·················· 45

Hình 3.16. Phân tích tính kinh tế trong vận hành dự án. ································ 46

Hình 3.17. Sự phát thải khí CO2 từ các phương pháp xử lý CTR đô thị ở Hội An.

························································································································· 48

Hình 3.18. Ước tính lượng CO2 phát thải trong tương lai từ PA1 và PA2. ····· 49

Page 9: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

Các ký hiệu viết tắt

AHP : Analytic hierarchy process

AP : Application of sanction

BAU : Business as usual

CBA : Cost-benefit analysis

CBR : Cost-benefit ratio

CG : Co-ordination of the government

CH : Consensus of hotels

CI : Consistency index

CP : Composting practice

CR : Consistency ratio

CTR : Chất thải rắn

DFR : Development of a facility for recycling

DNC : Danang city

EBO : Economic benefit optimisation

EIM : Environmental impact mitigation

ERS : Economic benefit for recycling sectors

ES : Economic benefit of society

ESH : Economic benefit of hotels

GHG : Greenhouse gas

HAC : Hoi An City

HLC : Ha Long City

HOM : Homestays

HPF : Handicraft production facility

HSH : High-scale hotels

IE : Intensification of Encouragement

LHV : Low heating value

LSH : Low-scale hotels

MFA : Material flow analysis

Page 10: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

MSH : Midle-scale hotels

NGO : Non-government organisation

PET : Polyethylene terephthalate

PH : Public health

PP : Policy promulgation

PPC : Phnom Penh City

PR : Promulgation of regulation

RFC : Recycling facility of the city

RFH : Recycling facility of hotels

RP : Recycling practice

RPE : Recycling practice enhancement

RSC : Recycling system of the city

SCI : Social consensus improvement

SoN : Support of NGOs

SP : Separation practice

SSWM : Sustainable solid waste management

SWC : Solid waste composition

SWE : Waste separation efficiency

SWG : Solid waste generation

SWG : Solid waste geeneration

SWGR : Solid waste geeneration rate

SWM : Solid waste management

VIL : Villas

WMP : Waste management practice

Page 11: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Thông tin chung:

- Tên đề tài: Tối ưu hóa mô hình quản lý và xử lý chất thải rắn cho đô thị du lịch ở

Việt Nam – Nghiên cứu điển hình cho thành phố Hội An

- Mã số: T2019-06-115

- Chủ nhiệm: TS. Phạm Phú Song Toàn

- Thành viên tham gia: Gs. Takeshi Fujiwara, ThS. Kiều Thị Hòa

- Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Sư Phạm Kỹ thuật – Đại học Đà Nẵng

- Thời gian thực hiện: 8/2019 - 8/2020

2. Mục tiêu:

- Phân tích hiện trạng xử lý rác thải của đô thị, đặc biệt là đô thị du lịch

- Quy hoạch dòng rác thải tối ưu cho xử lý hiệu quả nhất, kinh tế nhất

- Xây dựng các mô hình tối thực hiện quản lý chất thải rắn tại nguồn nhằm tối thiểu

lượng rác phát sinh, tối đa lượng rác thu hồi cho tái chế, tối ưu kinh tế chất thải và tối thiểu

lượng khí phát thải ô nhiễm môi trường

3. Tính mới và sáng tạo:

Đề tài này là một nghiên cứu tiên phong trong lĩnh vực quy hoạch chiến lược phát triển

hệ thống quản lý chất thải rắn cho đô thị Việt Nam trong bối cảnh nhiều đô thị ở Việt Nam

và trên thế giới loay hoay tìm giải pháp và hướng giải quyết.

Nghiên cứu này vừa có tính khoa học vừa có tính thực tiễn cao. Tính khoa học trong

việc phân tích hiện trạng, đánh giá vấn đề và việc sử dụng các công cụ mô hình hóa, quy

hoạch và đánh giá mô hình chiến lược. Tính thực tiễn được nhấn mạnh trong tính khả thi

và phù hợp của dự án với điều kiện địa phương. Nghiên cứu phân tích sâu và rộng những

yếu tố ảnh hưởng tới dự án như sự đồng thuận của xã hội, phù hợp với chiến lược phát triển

của địa phương, đảm bảo tính tài chính và khả năng chi trả của địa phương, cũng như các

yếu tố về vĩ mô về kinh tế và môi trường.

4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu:

Kết quả nghiên cứu phân tích đầy đủ hiện trạng và các vấn đề mà hệ thống quản lý chất

thải rắn của Hội An đang gặp phải. Lượng và chất từ các nguồn phát thải được đánh giá

chi tiết. Nghiên cứu ngày sử dụng các phương pháp thống kê để kiểm định giá trị và dữ

Page 12: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

liệu khảo sát, sử dụng các công cụ phân tích xã hội, các phương pháp kỹ thuật phân tích

chất thải, sử dụng phương pháp mô hình hóa để xây dựng các mô hình chiến lược và sử

dụng các phương pháp chuẩn để đánh giá mô hình. Mô hình được đánh giá dựa trên các

tiêu chí Sự đồng thuận của xã hội – Sự phù hợp và khả thi với địa phương – Tính kinh tế

trong vận hành – Hiệu quả môi trường. Kết quả cuối cùng là mô hình cải tiến hệ thống

quản lý chất thải rắn đô thị cho Hội An với các giải pháp kết hợp phân tách dòng vật chất

tương ứng với khả năng thu hồi và xử lý độc lập.

5. Tên sản phẩm:

- Mô hình chiến lược tối ưu cải thiện hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị cho thành

phố Hội An (chiến lược quy hoạch 10 năm)

- 1 bài báo SCIE: Song Toan PHAM PHU, Takeshi FUJIWARA, Minh Giang HOANG, Van

Dinh PHAM, Solid waste management practice in a Tourism destination – The status and

challenges: A case study in Hoi An City, Vietnam, Waste Management and Research, 37(11):

1077-1088, 2019

- 1 bài báo SCOPUS:

+ Song Toan PHAM PHU, Takeshi FUJIWARA, Minh Giang HOANG, Van Dinh PHAM,

Enhancing waste management practice – the sustainable strategy for solid waste management in

Vietnam, Chemical Engineering Transaction, 78: 319-324, 2020

6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng:

Nghiên cứu này có thể được sử dụng bởi chính quyền thành phố Hội An và các đô thị

khác làm để xem xét và tiến tới nghiên cứu cách thức triển khai thí điểm tại địa phương.

Những địa phương có đặc trưng đô thị, cơ cấu xã hội và nền tảng hệ thống quản lý chất

thải rắn tương đồng có thể nghiên cứu, cải tiến và ứng dụng thí điểm.

7. Hình ảnh, sơ đồ minh họa chính

$

Recycling plant

URENCO/PW. Co.

Communities

Markets

Schools

Commercial

sector

Tourist area

RRS

RRS

RRS

RB

RB

$

$

$

$

Income from transaction

Inco

me

from

tra

nsa

ctio

n

Page 13: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

Ngày 19 tháng 09 năm 2020

Hội đồng KH&ĐT đơn vị

(ký, họ và tên) Chủ nhiệm đề tài

(ký, họ và tên)

TS. Phạm Phú Song Toàn

XÁC NHẬN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT

Page 14: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

INFORMATION ON RESEARCH RESULTS

1. General information:

Project title: Optimizing municipal solid waste management system for a tourist city

in Vietnam – A case study of Hoi An city

Code number: T2019-06-115

Coordinator: PHAM PHU Song Toan, Ph.D.

Implementing institution: The University of Danang, University of Technology and

Education

Duration: from August 2019 to August 2020

2. Objective(s):

- Analyzing the current situation and urgent problems of waste management system in

Hoi An city

- Designing the suitable concept for waste management system

- Oriented-planning solid waste management system for Hoi An city toward

sustainability. The targets of sustainability are minimizing waste generation,

maximizing recycling practice activities, optimizing economic benefit and mitigating

greenhouse gas emission.

3. Creativeness and innovativeness:

- This is a pioneering study on oriented-planning solid waste management system aims

to develop the current municipal waste management system in Vietnam in the context

the many countries are struggling to find the appropriate solutions.

- This study are high scientific and practical. The scientific value in using scientific

tools and methods to identify, assess and evaluate the current problems. The practical

values are feasibility and suitability of project to the locality.

4. Research results:

- This study identified in detail the waste generation, composition and characterization

of municipal waste from main waste sources in Hoi An city. The current situation and

urgent problems are described. The optimal model of municipal solid waste

Page 15: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

management system are enhanced-practice model which includes the integrated

solutions from waste sources to the disposal. A project of developing municipal solid

waste management system in Hoi An city was planned in the period of ten years. In

the implementing process, this model shows the outstanding points comparing to the

current model and minimalism model, such as technical performance, economic

benefit, environmental efficience and social acceptance.

5. Products:

- The optimal oriented-strategic model of municipal solid waste waste development

for the tourism city (a strategy for ten-years project).

- 1 SCIE article paper: Song Toan PHAM PHU, Takeshi FUJIWARA, Minh Giang

HOANG, Van Dinh PHAM, Solid waste management practice in a Tourism destination –

The status and challenges: A case study in Hoi An City, Vietnam, Waste Management and

Research, 37(11): 1077-1088, 2019

- 1 SCOPUS article papers:

+ Song Toan PHAM PHU, Takeshi FUJIWARA, Minh Giang HOANG, Van Dinh

PHAM, Enhancing waste management practice – the sustainable strategy for solid waste

management in Vietnam, Chemical Engineering Transaction, 78: 319-324, 2020

6. Effects, transfer alternatives of reserach results and applicability:

- This study will be transfer to the government of Hoi An city and other cities to

consider to pilot-implement. The cities that have same feature would be considered to

study, modify and apply this model.

$

Recycling plant

URENCO/PW. Co.

Communitie

s

Markets

Schools

Commercial

sector

Tourist area

RRS

RRS

RRS

RB

RB

$

$

$

$

Income from transaction

Inco

me

from

tra

nsa

ctio

n

Page 16: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …
Page 17: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

1

Mở đầu

Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của quá trình đô thị hóa và

công nghiệp hóa là nguyên nhân chủ yếu của sự tăng nhanh về số lượng chất thải

rắn đô thị tại Việt Nam. Đối với các đô thị du lịch, sự bùng nổ của ngành công

nghiệp không khói trong thập niên qua đánh dấu sự vươn lên mạnh mẽ và trở

thành nền kinh tế mũi nhọn của địa phương. Quá trình phát triển này mang lại

nhiều lợi ích cho cộng đồng, góp phần phát triển xã hội, tạo công ăn việc làm

cho cho cộng đồng địa phương. Tuy nhiên, mặt trái của sự phát triển du lịch là

những tác động tiêu cực đến môi trường, trong đó rác thải đô thị là minh chứng

rõ ràng nhất.

Đối với một đô thị du lịch, hoạt động thương mại du lịch phát thải một lượng

lớn chất thải rắn hàng ngày. Trong đó, các nguồn thải chính là từ các cơ sở lưu

trú, cơ sở kinh doanh ăn uống, các khu vui chơi giải trí và các khu kinh doanh,

mua sắm. Việc đảm bảo vệ sinh môi trường tại các đô thị du lịch lại ưu tiên hàng

đầu để đảm bảo dịch vụ dụ lịch. Vì thế, bài toán giải quyết lượng chất thải rắn

phát sinh hằn ngày luôn là muốn quan tâm và thách thức không nhỏ của thành

phố.

Trong bối cảnh hiện nay, việc quá tải của các hệ thống quản lý chất thải rắn

đô thị đã làm cho vấn nạn rác thải càng trầm trọng hơn. Bài toán tìm ra giải pháp

phù hợp để cải thiện hiện trạng hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị hướng tới

sự bền vững đang được các đô thị tìm lời giải. Đặc biệt là đô thị du lịch, vấn đề

này càng cần thiết và cấp bách hơn bao giờ hết. Vì thế, nghiên cứu này nhằm

mục đích đánh giá, khảo sát hiện trạng hệ thống quản lý chất thải rắn của đô thị

du lịch ở Việt Nam; phân tích các vấn đề; tìm ra cơ hội và xây dựng chiến lược

phù hợp để cải thiện hệ thống quản lý chất thải rắn cho đô thị du lịch. Nhận thấy,

thành phố Hội An là một đô thị cổ nổi tiếng với hoạt động du lịch là chủ đạo.

Hơn nữa Hội An là một đô thị nhảy cảm với các giá trị văn hóa, lịch sử và sinh

thải được UNESCO công nhận là di sản văn hóa, dễ bị tổn thương dưới các tác

động từ ô nhiễm môi trường. Vì thế, Hội An được xem xét là nghiên cứu điển

Page 18: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

2

hình trong nghiên cứu này. Hy vọng, kết quả nghiên cứu sẽ có những giá trị nhất

định có thể giúp địa phương cải thiện hệ thống quản lý chất thải rắn.

Page 19: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

3

Chương 1

Tổng quan

1.1. Các vấn đề về chất thải rắn hiện nay

Trong những năm gần đây, chất thải rắn (CTR) trở thành mối quan tâm hàng

đầu ở Việt Nam, ở các nước trong khu vực, thậm chí trên toàn thế giới. Trong

đó, CTR đô thị là những vấn đề nổi cộm mang tầm cấp thiết, lượng CTR đô thị

tăng lên đáng kể, gây nhiều khó khăn cho hệ thống quản lý của địa phương.

Những đô thị lớn như thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng đã

xảy ra sự quá tải tại các bãi xử lý, gây xáo trộn dân sinh và tồn ứ CTR lâu ngày

ở đô thị.

Nếu trong nước đang loay hoay với bài toán giải quyết CTR đô thị tại các địa

phương thì thế giới đang nóng lên với rác thải nhựa, và tác động của nó đến môi

trường biển, hệ sinh thái biển và đại dương. Sự có mặt của nhựa như một thành

tựu tiêu biểu của nhân loại, góp phần giải quyết nhiều vấn đề về vật liệu và sản

phẩm tiện ích. Đồng thời, sự tăng lên về lượng chất thải nhựa trên toàn thế giới

là tất yếu của cả quá trình sử dụng các sản phẩm tiện lợi, đa năng. Sự thất thoát

nhựa vào biển, đại dương cũng từ các khâu quản lý lỏng lẻo của hệ thống quản

lý chất thải rắn đô thị. Hệ thống càng quản lý yếu kém, sự thất thoát càng nhiều.

Tóm lại, các vấn đề về CTR tại các địa phương hay vấn đề ô nhiễm nhựa đại

dương trên toàn cầu đều xuất phát từ các vấn đề của hệ thống quản lý chất thải

rắn đô thị. Hệ thống quản lý CTR đô thị càng hoàn thiện, các vấn đề rác thải địa

phương càng được giảm thiểu, càng góp phần tích cực vào công cuộc bảo vệ môi

trường chung liên quốc gia.

Quay lại với các vấn nạn CTR đô thị, sự gia tăng lượng CTR đô thị tại các

nước đang và kém phát triển chủ yếu là do sự tăng dân số và quá trình đô thị hóa

tăng nhanh và sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp trong đó công

nghiệp du lịch - dịch vụ và nguồn thải đáng kể. Trong những năm gần đây, ngành

công nghiệp không khói – du lịch dịch vụ - phát triển mạnh mẽ và dần trở thành

ngành công nghiệp mũi nhọn của các quốc gia trên toàn thế giới, đặc biệt là ở

Page 20: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

4

các nước đang phát triển. Không thể phủ nhận những lợi ích mà ngành công

nghiệp du lịch mang lại, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế và an sinh xã

hội. Bên cạnh đó, mặt trái của sự phát triển là sự phát sinh đáng kể lượng chất

thải ra môi trường, trong đó, sự tăng nhanh lượng chất thải rắn đô thị là thách

thức không nhỏ cho các nhà quản lý (Kaseva and Moirana, 2010; Mateu-Sbert

et al., 2013; Ranieri et al., n.d.; Shamshiry et al., 2011). Vì thế, những giải pháp

hợp lý, mô hình xử lý tối ưu, chiến lược quản lý hiệu quả chất thải rắn đô thị

hướng tới sự phát triển bền vững không những là nhiệm vụ trước mắt của chính

phủ nhằm xử lý triệt để lượng rác phát sinh mà còn là mục tiêu dài hạn của mỗi

quốc gia (Shamshiry et al., 2011).

Trong khi ở các nước phát triển, hệ thống quản lý chất thải rắn đang dần đạt

đến sự triệt để trong xử lý và bền vững trong hệ thống quản lý; thì ở các nước

đang phát triển, xử lý rác thải và quản lý chất thải rắn vẫn đang loay hoay tìm

giải pháp phù hợp trong việc thu gom, xử lý (Ezeah et al., 2015; Malik and

Kumar, 2012; Omidiani and HashemiHezaveh, 2016). Tái chế được biết đến là

một trong những giải pháp hữu hiệu mang lại nhiều lợi ích kinh tế, môi trường

cho xã hội. Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển, việc phân loại rác thải đang

gặp rất nhiều khó khăn trong triển khai, thu gom vật liệu tái chế chỉ đạt hiệu quả

rất thấp. Việc phát thải chất thải rắn có mối quan hệ chặt chẽ đến tính địa phương,

lãnh thổ, cũng như yếu tố văn hóa xã hội, kinh tế chính trị, phong tục tập quán

của khu vực đó. Việc triển khai các giải pháp quản lý phù hợp nhằm giảm thiểu

rác tại nguồn và tối ưu rác tại đến địa điểm xử lý phụ thuộc rất lớn đến nền văn

minh, trình độ văn hóa, kinh tế và văn hóa của mỗi quốc gia. Vì thế mỗi quốc

gia, khu vực quản lý tốt nhất rác thải đô thị hướng đến sự phát triển bền vững.

Quá trình đô thị hóa cộng hưởng cùng quá trình tăng trưởng nhanh chóng của

dịch vụ du lịch cũng kéo theo sự phát thải rác tại các khu đô thị nhiều hơn

(Mitchell, 2007). Ở Việt Nam, rác thải không được phân loại, vì thế việc xử lý

tại vị trí tập kết gặp rất nhiều khó khăn và hiệu quả xử lý kém (Thanh et al.,

2012). Công nghệ xử lý thì thô sơ (chôn lấp hoặc bãi đổ), cộng thêm việc quá tải

từ các bãi chôn lấp ngày càng nghiêm trọng. Cụ thể, đầu năm 2019, người dân

Page 21: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

5

tại bãi rác Nam Sơn chặn xe thu gom tập kết về bãi rác, kết quả sau 3 ngày không

thu gom, rác thải ở Hà Nội bị ứ đọng, chất đống cao ngập đầu người tại trung

tâm thành phố. Rác bắt đầu phân hủy gây mùi hôi, ruồi muỗi, nước rỉ rác tràn ra

đường, vệ sinh ở các khu vực này được đưa lên mức báo động. Ở thành phố Hồ

Chí Minh, lượng rác phát sinh mỗi ngày lên đến gần 10.000 tấn. Việc thu gom

và xử lý là vấn đề rất cấp thiết của thành phố khi các bãi chôn lấp dần đầy và quỹ

đất ngày càng bị thu hẹp. Vấn đề này cũng diễn ra tương tự với thành phố Đà

Nẵng, nơi mà lượng rác phát sinh khoảng 1.000 tấn/ngày. Việc tăng lượng rác

nhanh chóng trong những năm gần đây gây ra những khó khăn nhất định trong

việc thu gom. Bên cạnh đó, bãi rác duy nhất Khánh Sơn của thành phố đang dần

được lấp đầy, giải pháp xử lý và quản lý phù hợp cần được đề xuất để thảo luận

hơn bao giờ hết. Việc quá tải và ô nhiễm môi trường của các khu xử lý không

chỉ là vấn đề ở các thành phố lớn. Ở Quảng Nam, một số bãi chôn lấp Tam Kỳ,

Đại Lộc đã đầy. Tại Hội An, khoảng 100 tấn rác/ngày phải vận chuyển vào Núi

Thành (cách 70km) để đổ vì sự quá tải của khu xử lý. Hay tại Quảng Ngãi, UBND

thành phố Quảng Ngãi phải nhiều lần đối thoại với dân về giải quyết việc ngăn

cản xe thu gom rác tập kết về bãi. Ở nhiều thành phố khác trong cả nước, hiện

trạng quản lý rác thải và sự quá tải của hệ thống xử lý rác cũng diễn ra tương tự.

Mặc dù rác thải là vấn đề rất đáng quan tâm hiện nay, song, các nghiên cứu

nhằm nâng cấp hệ thống xử lý sao cho hiệu quả và phù hợp, cải thiện hệ thống

quản lý chất thải rắn nhằm giảm lượng rác phát sinh vẫn chưa được quan tâm.

Các địa phương chỉ tập trung vào việc làm thế nào để tăng tỷ lệ thu gom rác tối

đa và tìm vị trí để chôn lấp rác. Tuy nhiên, đây chỉ là việc làm trước mắt, muốn

quản lý bền vững, phải có quy hoạch cụ thể và chi tiết nhằm đưa ra giải pháp tối

ưu và lâu dài cho địa phương. Trong nghiên cứu, nhưng mô hình tối ưu, giải pháp

hữu hiệu trong xử lý và quản lý rác thải ở Việt Nam chưa được quan tâm. Việc

phân tích đánh giá hiện trạng rác thải ở một số địa phương mới bước đầu được

triển khai nhưng còn nhiều hạn chế, thiếu sót.

Hệ thống quản lý chất thải rắn là một quá trình khép kín từ phát thải, thực

hiện quản lý tại nguồn, đến thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý và cuối cùng là

Page 22: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

6

chôn lấp. Ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, công nghệ xử lý rác

thải còn lạc hậu, hiệu quả xử lý thấp; chôn lấp toàn bộ rác thải là giải pháp phổ

biến nhất. Một khi hệ thống rác thải đô thị không được quy hoạch cụ thể, mô

hình quản lý tại nguồn chưa được triển khai, hệ thống thu hồi và tái chế còn hạn

chế, nên việc quá tải tại các bãi chôn lấp rác là điều tất yếu. Ảnh hưởng của bãi

chôn lấp đến môi trường dài hạn là không thể tránh khỏi. Vì thế, hệ thống quản

lý chất thải rắn đô thị cần được quy hoạch tổng thể sớm nhất có thể từ giải pháp

xử lý phù hợp đến mô hình quản lý và giảm thiểu tại nguồn, từ mô hình tái chế

đến việc áp dụng quy định, chế tài xử lý vi phạm. Để đạt được mô hình xử lý

hiệu quả, hệ thống quản lý chất thải rắn bền vững hướng đến xây dựng đô thị

sinh thái, việc quy hoạch và đưa ra các giải pháp phù hợp mang tính quyết định

cho sự thành công.

1.2. Mục tiêu của đề tài

Xác định việc quy hoạch chiến lược, tìm giải pháp thích ứng và tối ưu hệ

thống quản lý CTR đô thị, đặc biệt là các đô thị du lịch, là bước đầu tiên quan

trọng cho quá trình cải thiện hệ thống quản lý CTR đô thị. Vì thế, nghiên cứu

này tập trung tìm hiểu và khảo sát đô thị du lịch điển hình với quy mô nhỏ để

xây dựng và mô phỏng các mô hình chiến lược về hệ thống quản lý CTR khác

nhau. Qua đó, sẽ tìm ra mô hình tương thích với thực tế, phương pháp phù hợp

với đối tượng nghiên cứu. Địa điểm được chọn nghiên cứu điển hình là Đô thị

du lịch Hội An, Tỉnh Quảng Nam.

Một số mục tiêu chính của nghiên cứu:

(1) Phân tích hiện trạng hệ thống quản lý CTR đô thị tại Hội An, chỉ ra các

vấn đề đang tồn tại.

(2) Phân tích cụ thể lượng phát thải từ các nguồn thải và đặc tính của từng

nguồn (các đặc tính kỹ thuật, đến các đặc trưng của các nguồn thải).

(3) Xây dựng các mô hình chiến lược cho việc quy hoạch hệ thống quản lý

CTR đô thị cho Hội An trong 10 năm, với các mục tiêu:

- Giảm thiểu các vấn đề đang tồn tại tại địa phương

- Mô hình phải thích ứng với địa phương, và phù hợp với hiện trạng

Page 23: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

7

- Mô hình hướng tới sự tối ưu, trong các giá trị về sự bền vững luôn

được xem xét: sự đồn thuận của xã hội – tính kinh tế trong triển

khai - tính môi trường trong vận hành.

1.3. Quy mô của đề tài và thời gian thực hiện

- Đề tài sẽ được nghiên cứu trên toàn bộ các nguồn thải chính ở Hội An,

nối tiếp các nghiên cứu cơ bản trước đây của nhóm nghiên cứu.

- Thời gian thực hiện: 12 tháng (từ 8.2019 – 8.2020).

Page 24: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

8

Chương 2.

Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu

2.1.1. Đặc trưng khu vực nghiên cứu

Hội An là thành phố cổ du lịch cổ kính nằm ở miền trung Việt Nam. Tiếp giáp

với thành phố Đà Nẵng (phía Bắc), các huyện của tỉnh Quảng Nam (phía Nam

và Tây) tạo thành một cụm các địa điểm du lịch nổi tiếng ở miền Trung Việt

Nam .Với diện tích 61.48 km2, Hội An có 13 phường, trong đó có 2 phường trung

tâm, 4 phường ven trung tâm và 7 xã vùng nông thôn với tổng số dân khoảng

98.600 người. Năm 1999, Hội An được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa

Thế giới với quần thể khu đô thị cổ kính được xây dựng từ lâu đời. Từ đó, Hội

An được biết đến rộng rãi và là điểm đến du lịch được ưa thích trên toàn thế giới.

Hình 2.1. Bản đồ hành chính Hội An.

Trong 20 năm qua, Hội An phát triển nhanh chóng, trong đó, ngành công

nghiệp không khói du lịch là ngành mũi nhọn, đóng góp phần lớn vào GDP của

thành phố. Ngành du lịch ở Hội An theo đó cũng có những phát triển vượt bậc

để đáp ứng nhu cầu khách du lịch ngày càng đông. Sự phân bố các hoạt động du

lịch ở Hội An khá đều, rộng khắp cả thành phố. Trung tâm thành phố (vùng màu

đen trong hình 2.1) là khu quần thể các công trình kiến trúc cổ được xây dựng từ

thế kỷ 16, là trung tâm của các hoạt động tham quan, du lịch. Khu vực này có

mật độ kinh doanh ăn uống, mua sắm dày đặc, tạo ra một đô thị sầm uất, đặc biệt

Page 25: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

9

là vào chiều và tối. Khu vùng ven trung tâm (khu vực màu trắng) là khu vực hành

chính, là cơ sở của nhiều cơ quan, đơn vị. Khu vùng ven nông thôn là địa bàn

của các hoạt động lưu trú, du lịch sinh thái. Có thể thấy, các hoạt động du lịch ở

Hội An được phân bổ rộng khắp trên toàn địa bàn nhằm giảm tải cho các khu

trọng điểm và tăng cường phát triển kinh tế cho các vùng lân cận.

Hình 2.2 Lượng khách du lịch đến Hội An trong thời gian qua

Với tốc độ tăng lượng khách du lịch hằng năm từ 1.1 đến 1.5 lần, năm 2019

Hội An đón 5,35 triệu lượt khách, trong đó tỷ lệ khách quốc tế chiếm 60% khách

quốc nội. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách du lịch trong và ngoài

nước, ngành thương mại du lịch theo đó cũng phát triển về số lượng lần chất

lượng.

Hình 2.3. Sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp du lịch ở Hội An

0

1,000,000

2,000,000

3,000,000

4,000,000

5,000,000

200

1

200

2

200

3

200

4

200

5

200

6

200

7

200

8

200

9

201

0

201

1

201

2

201

3

201

4

201

5

201

6

201

7

201

8

Người

Số khách du lịch đến Hội An trong những năm qua

81 85 87 101

166

236

317

446

497

630

3,183 3,354

3,462

3,951 4,493 5,117

6,428

7,795 8294

9789

-

100

200

300

400

500

600

700

-

1,000

2,000

3,000

4,000

5,000

6,000

7,000

8,000

9,000

10,000

2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018

Số

sở

u t

Số

phò

ng

Số lượng cơ sở lưu trú tại Hội An trong 10 năm qua

Page 26: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

10

Đồ thì hình 3.3 cho thấy sự tăng nhanh chóng số lượng cơ sở lưu trú và số

phòng trong thập niên qua. Từ năm 2009, với 81 cơ sở lưu trú, công suất 3.183

phòng, sau 10 năm cơ sở lưu trú tăng lên 9 lần với 630 cơ sở với công suất đón

khách lên đến gần 10 phòng. Đặc biệt, chất lượng, quy mô và loại hình cơ sở lưu

trú ngày càng phong phú, đáp ứng đầu đủ nhu cầu phát triển của ngành công

nghiệp du lịch. Bên cạnh đó, số lượng cơ sở ăn uống và các dịch vụ du lịch khác

như hàng lưu niệm, may mặc, thủ công, giải trí, làm đẹp và nhiều điểm đến sinh

thái được thành lập để đón khách, tạo thành một hệ sinh thái du lịch khép kín tại

địa phương.

2.1.2. Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị tại Hội An

Sự phát triển thần tốc của ngành thương mại du lịch mang lại bộ mặt mới cho

đô thị Hội An, thúc đẩy phát triển kinh tế và mang lại nhiều lợi ích, an sinh xã

hội. Tuy nhiên, mặt trái của sự phát triển này và các tác động tiêu cực đến môi

trường, trong đó, CTR là một điển hình.

Hình 2.4. Lượng chất thải rắn đô thị ở Hội An trong thập niên qua

Đồ thị 2.4 cho thấy lượng CTR đô thị ở Hội An tăng nhanh từ 19.282 tấn

(năm 2009) lên 33.600 tấn (năm 2018) trong khi dân số ở Hội An (đường nét đứt

màu xanh) dường như tăng không đáng kể trong thập niên qua. Điều đó cho thấy

19,28220,147

22,16423,915 24,548

26,101

28,76930,131

31,071

33,598

0

5,000

10,000

15,000

20,000

25,000

30,000

35,000

0

500,000

1,000,000

1,500,000

2,000,000

2,500,000

3,000,000

3,500,000

4,000,000

4,500,000

5,000,000

2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018

CTR (tấn)Người

Lượng chất thải rắn đô thị tại Hội An

Page 27: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

11

rằng sự phát triển công nghiệp du lịch là nguyên nhân chính tạo ra một lượng lớn

CTR đô thị.

Hình 2.5. Lượng khách du lịch và lượng CTR phát sinh trong năm 2018

Đồ thị trong hình 2.5 một lần nữa chứng minh rằng hoạt động thương mại du

lịch tác động đáng kể đến lượng CTR đô thị phát sinh tại Hội An. Theo đó, trong

năm 2018 số lượt khách du lịch đến Hội An thay đổi theo từng tháng, với đỉnh

điểm của mùa du lịch rơi vào tháng 7 và 8, thì cũng ghi nhận được lượng CTR

đô thị phát sinh vào hai tháng này là cao nhất trong năm.

Sự gia tăng lượng CTR đô thị đã mang đến nhiều vấn đề cho hệ thống quản

lý CTR đô thị. Cụ thể:

- Hệ thống thu gom ở Hội An hoạt động hết công suất vẫn không kịp

thu hồi toàn bộ CTR đô thị, đặc biệt là vào mưa, khi CTR từ cây xanh

và lụt cũng cần một lượng phương tiện và nhân công đáng kể.

- Hệ thống xử lý quá tải và bắt đầu xuống cấp. Nhà máy composting bắt

đầu cho thấy dấu hiệu của sự xuống cấp và quá tải, khi CTR đầu vào

không được phân loại. Hệ thống phân loại bằng lồng quay không thể

hoạt động hiệu quả với công suất lớn. Bên cạnh đó, nhà máy đốt rác

403,808

282,377

461,834 490,362

460,761

539,812 567,812

459,732

361,390

369,356

377,277

380,805

-

500

1,000

1,500

2,000

2,500

3,000

3,500

-

100,000

200,000

300,000

400,000

500,000

600,000

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

tấn CTRSố khách DL

Month

Số lượng khách du lịch và lượng CTR phát thải

trong năm 2018

Page 28: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

12

mới được đầu tư lại cho thấy sự bế tắt trong vận hành bởi nhiều lý do,

trong đó, vấn đề kỹ thuật là nguyên nhân chính.

Để tránh lưu giữ CTR tại đô thị du lịch, thành phố Hội An quyết định vận

chuyển toàn bộ CTR hằng ngày từ Hội An vào bãi chôn lấp ở Núi Thành và Đại

Lộc. Giải pháp cho thấy sự bế tắt và bất lực của hệ thống quản lý CTR ở Hội An,

đồng thời cho thấy áp lực mà chính quyền Hội An đang gánh vác, giải pháp quản

lý CTR đô thị nhanh chóng phải được nghiên cứu thay cho giải pháp tạm thời

này.

Mặc dù đã có một số hành động sớm để hướng tới xây dựng “một Hội An

sinh thái” theo đề án thành phố đã đưa ra, tuy nhiên, đến nay hoạt động đó vẫn

chưa hiệu quả. Cụ thể:

- Hoạt động phân loại CTR tại nguồn đã triển khai từ 2012 theo 2 loại

CTR hữu cơ và CTR vô cơ. Tuy nhiên sự không đồng bộ của hệ thống

thu gom và xử lý và rào cản lớn nhất, gây mất lòng tin trong cộng

đồng và niềm tin về chiến lược “Hội An sinh thái” càng bị suy giảm.

- Một số hoạt động thu hồi chất thải rắn tái chế tại nguồn cũng được

nghiên cứu và triển khai. Tuy nhiên, hoạt động với quy mô nhỏ lẻ,

điều phối bởi các nhóm xã hội và liên kết với các tổ chức phi chính

thống đã không thể duy trì và phát huy hoạt động tái chế tại địa

phương.

Tóm lại, hệ thống quản lý CTR Hội An không thể thích nghi và theo kịp sự

tăng lượng CTR đô thị nhanh chóng qua từng năm. Vì thế, sự giới hạn về công

nghệ, sự bế tắt trong giải pháp thực thi và cách thức quản lý đã cho thấy sự bất

lực của hệ thống quản lý CTR đô thị tại Hội An. Cần thiết phải có sự nâng cấp,

định hướng chiến lược để giải quyết các vấn đề hiện tại, đồng thời hướng tới sự

quản lý bền vững trong tương lai.

Page 29: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

13

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp lấy mẫu và xác định thành phần

Lượng phát thải và thành phần CTR được phân tích từ các mẫu thu gom hằng

ngày từ các nguồn phát thải. Việc xác định số lượng mẫu, lấy mẫu và phân tích

mẫu CTR đô thị theo phương pháp Nordtest NT ENVIR 001 và NT ENVIR 004.

Quy trình thực nghiệm được mô tả trong hình 2.6.

Hình 2.6. Quy trình nghiên cứu

Số lượng các đối tượng nghiên cứu được tính toán tương ứng với tỷ lệ thực

tế. Theo đó, các đối tượng được mã hóa theo nhóm và được chọn ngẫu nhiên với

số lượng mẫu đại diện cho đối tượng nghiên cứu. CTR từ các nguồn thải trên

được đánh code trên túi thu gom và chở về vị trí tập kết trong 7 ngày liên tục.

Khối lượng của từng mẫu được xác định qua cân điện tử cầm tay có dãy đo 50 ±

0.001kg.

Sau khi cân xong khối lượng, các mẫu cùng nhóm được trộn vào nhau để xác

định thành phần. Quy trình giảm mẫu được thực hiện theo phương pháp “Corning

and Quartering” (hình 2.7) đến khi khối lượng mẫu khoảng 100kg thì tiến hành

phân loại thành 17 thành phần như bảng 2.1.

Khách sạn Sản xuất Nhà hàng Shops Chợ

- HSH: >80 rooms

- MSH: 20-80 rooms

- LSH: <20 rooms

- Center

- Sub-Center

- Coastal

- Garment

- Leather

- Hoi An

- Others

ĐT NC

Mã hóa

Chọn ngẫu

nhiên 120 55 110 27 5

Lấy mẫu - KL: lấy trong 7 ngày liên tiếp, và cân khối lượng

- TP: Phân tích thành 17 loại (phương pháp ASTM International D5231-92)

Phân tích - TC Vật lý: Khối lượng riêng (ASTM E1109), Độ ẩm (ASTM E949), Nhiệt trị (HHV)

- Chemical characterisation: chemical composition (C, H, N, O, S)

Khu DL

- Bins

- Street

Cả khu DL

Lên

kế ho

ạch

K

hảo

sát

Tính toán &

mô hình hóa

Các phương pháp xây dựng và đánh giá mô hình AHP, MFA, LCA, CBA

Phân tích dữ

liệu Phương pháp thống kê (ANOVA, Turkey-HSD, Kruskal-Wallis, Wilcoxon Rank-Sum,

and Shapiro-Wilk Test)

Phâ

n tích

M

ô h

ình

hóa

Page 30: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

14

Hình 2.7. Phương pháp “Corning and quartering”

Bảng 2.1. Thành phần CTR được phân tích

STT Thành phần Mô tả

1 Giấy Các loại giấy in, giấy báo, tạp chí,…

2 Giấy carton Các loại giấy đóng thùng, giấy carton

3 Rác vườn Bao gồm lá, hoa, cỏ từ vườn

4 Rác bếp và thức ăn thừa Các loại rác hữu cơ từ bếp và thức ăn thừa.

5 Giấy vệ sinh Giấy ăn, giấy nhà vệ sinh

6 Nhựa PET Các chai nhựa PET

7 Túi nhựa Các loại túi nylon, túi nhựa

8 Kim loại Tất cả các loại kim loại

9 Nhựa Tất cả các loại nhựa còn lại

10 Thủy tinh Tất cả các loại thủy tinh

11 Da Các loại sản phẩm thuộc da

12 Cao su Các loại sản phẩm cao su

13 Vải Khăn bàn, các loại quần áo, vải

14 Gỗ Các loại bàn ghế, cành cây

15 Bỉm, tả Các loại bỉm, tả, băng vệ sinh

16 Sành, sứ Các loại sành sứ, đồ gốm

17 Rác nguy hại Các loại hóa chất, pin, ắt quy, …

2.2.2. Phương pháp khảo sát thực trạng và lấy ý kiến

Đối với hiện trạng hệ thống quản lý CTR đô thị, việc khảo sát thực tế bằng

cách ghi nhận trực quan, trạng thái vận hành và ý kiến của các bên liên quan về

các vấn đề đang tồn tại. Đồng thời, khảo sát lấy ý kiến qua bảng hỏi và phỏng

vấn cũng được triển khai đối với các đối tượng liên quan như chủ nguồn phát

thải, cán bộ quản lý hệ thống xử lý CTR địa phương, lãnh đạo thành phố, các tổ

chức phi chính phủ hoạt động trong mảng quản lý chất thải và các ý kiến từ

Page 31: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

15

chuyên gia. Theo đó, những thực tế thực hiện quản lý CTR tại nguồn được đánh

giá, những khó khăn, rào cản, những mong muốn và động lực được ghi nhận,

qua đó. Đồng thời, những bế tắc trong phương pháp quản lý và triển khai, những

chiến lược và khó khăn khi triển khai áp dụng cũng được thu thập từ các vị trí

lãnh đạo. Điểm yếu trong hệ thống quản lý thực tế là giữa hành động của địa

phương và ý nguyện của cộng đồng, xã hội chưa có “tiếng nói chung”. Đây cũng

chính là nguyên căn của sự thất bại khi triển khai chương trình, kế hoạch. Và vì

thế, các chương trình triển khai không có tính khả thi và nhận được sự đồng thuận

của cộng đồng.

2.2.3. Phương pháp phân tích tính chất CTR

Sau khi mẫu CTR được phân chia thành 17 loại và xác định tỷ lệ mỗi loại

trong đống mẫu. Các tính chất vật lý và hóa học của CTR lần lượt được phân

tích.

- Khối lượng riêng: Khối lượng riêng của CTR được xác định bằng khối

lượng đo được có trong 100L CTR tự nhiên (không nén ép). Khối lượng

riêng được xác định cho từng thành phần và cho cả hỗn hợp CTR.

- Độ ẩm của CTR: Độ ẩm của từng thành phần được xác định bằng cách

sấy mẫu CTR ướt ở 105 ± 2 oC trong 48 giờ (hoặc đến khi có khối lượng

không đổi). Khối lượng trước khi sấy (m1) và khối lượng sau khi sấy (m2)

được cân bằng cân phân tích điện tử. Độ ẩm của mẫu được tính theo công

thức [2.1]:

Độ ẩm (%) =𝑚1−𝑚2

𝑚1× 100% [2.1]

- Thành phần hóa học: thành phần hóa học của CTR được phân tích tại

phòng thí nghiệm bằng phương pháp đốt ở nhiệt độ 2700 oC bằng thiết bị

phân tích 240 CHNS/O Series II. Trước đó, mẫu CTR sau khi sấy khô

được nghiền mịn để phân tích.

- Nhiệt trị (HHV): Nhiệt trị của CTR được tính toán dựa vào công thức

Scheurer-Kestner [2.2] :

HHV (kcal

kg) = 81 (C −

3

4𝑂) + 342.5𝐻 + 22.5𝑆 + 57

3

4𝑂 − 6(9𝐻 + 𝑊) [2.2]

Page 32: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

16

Trong đó: C, O, H, S: là tỷ lệ (%) của các chất Carbon, Oxy, Hydro và

lưu huỳnh có trong mẫu CTR khô; W là độ ẩm của CTR.

2.2.4. Phương pháp thống kê

Tất cả kết quả thu thập được đều được xử lý thông kê để một lần nữa khẳng

định tính đại diện cho đối tượng nghiên cứu của bộ mẫu CTR. Một số phương

pháp thống kê đã được sử dụng để kiểm định số liệu và phân tích data: ANOVA,

Shapiro-Wilk test, Tukey-HSD, Kruskal Wallis và Wilcoxon Rank-Sum test .

Hình 2.8. Phương pháp kiểm định chuẩn data

2.2.5. Phương pháp xây dựng mô hình

Các mô hình cho từng đối tượng riêng biệt, từng mục đích khác nhau được

xây dựng bằng nhiều biến khác nhau (criteria). Trong mỗi biến sẽ có nhiều biến

nhỏ (sub-criteria), mà vai trò, trọng số của chúng cần phải được xác định. Trong

nghiên cứu này, nhiều mô hình đã được xây dựng và tích hợp với nhau bởi các

phần mềm chuyên dụng. Điển hình là mô hình phân tích cấu trúc AHP để xây

dựng chiến lược phát triển hoạt động tái chế CTR đô thị (Hình 2.9). Theo đó, để

xây dựng mô hình này cần phải xác định các biến liên quan trực tiếp và các biến

gián tiếp ở các cấp bậc khác nhau. Quá trình mô phỏng mô hình này được thực

hiện qua 3 bước:

Page 33: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

17

Hình 2.9. Mô hình phân tích cấu trúc AHP cho chiến lược cải thiện hệ

thống tái chế

Bước 1: Xác đinh ma trận sự tương quan của các cặp biến (A) trong mô hình:

𝐴 = (𝑎𝑖𝑗) = [

𝑎11 ⋯ 𝑎𝑛1

⋮ ⋱ ⋮𝑎1𝑛 ⋯ 𝑎𝑛𝑛

] (i, j = 1, 2, …, n) [2.3]

Bước 2: Tính toán giá trị tương ứng tối đa cho mỗi mối tương quan (λmax):

𝜆𝑚𝑎𝑥 =1

𝑛∑

(𝐴𝑤)𝑖

𝑤𝑖

𝑛𝑖=1 [2.4]

Bước 3: Kiểm định chỉ số CI và CR của mối tương quan:

𝐶𝐼 = 𝜆𝑚𝑎𝑥−𝑛

𝑛−1 [2.5]

𝐶𝑅 = 𝐶𝐼

𝑅𝐼 [2.6]

Đối với mô hình tổng thể quy hoạch chiến lược cho hệ thống quản lý CTR ở

Hội An, các thông số được khảo sát, tổng hợp và tính toán cụ thể cho mô hình

tích hợp. Cụ thể, đặc trưng của các nguồn thải và thực trạng quản lý CTR tại

nguồn của các nguồn thải được mô tả trong bảng 2.2 sau:

Tối ưu hệ thống tái chế

WMP SCI DFR EIM EBO PP

- IE

- PR

- AP

- EHS

- ES

- ERS

- GHG

- Odour

- PH

- RFH

- RFC

- RSC

- CH

- SoN

- CG

Go

al

Cri

teri

a S

ub

-cri

teri

a A

lter

nat

ive

- SP

- RP

- CP

S0 S1 S2 S3 S4

Page 34: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

18

Bảng 2.2. Đặc trưng và hiện trang thực hiện quản lý CTR tại các cơ sở kinh

doanh lưu trú

Thông số HSH MSH LSH VIL HOM TLTK

1 Lượng rác (kg/ngày) 6,556.14 5,464.26 171.20 748.8 618.20

(Song

Toan et

al., 2018)

2 Số khách sạn 27 81 38 80 220

Survey

3 Tỷ lệ có sân vườn (%) 94 44.4 0 43 25

4

Kiểu dịch

vụ ăn uống

tại khách

sạn (%)

Phụ vụ ăn

uống 100 37 0

Chỉ ăn sáng 63 27 93 73

Không có

nhà hàng 73 7 27

5 Thành phần

CTR (%)

Giấy 3.66 10.21 11.19 5.71 12.55

(Song

Toan et

al., 2018)

Nhựa 8.32 12.95 14.92 17.13 19.79

Kim loại 0.24 2.05 0.64 2.41 1.4

Thủy tinh 0.95 1.96 2.75 2.54 2.62

CTR hữu cơ 68.58 65.06 42.77 56.77 46.60

6 Tỷ lệ thực hiện phân loại

CTR tại nguồn (%) 100 87 36 83 21

7

Hiệu quả

thực hiện

phân loại

rác – WSE0

(%)

Giấy 69.4 71.6 82.8 73.7 35.9

Survey

Nhựa 46.7 92.6 67.6 65.4 36.0

Kim loại 33.3 97.6 36.0 87.5 37.2

Thủy tinh 99.7 72.6 100 82.7 59.6

CTR hữu cơ 82.3 55.5 41.7 62.0 86.1

8 Tỷ lệ thực hiện tái chế (%) 53 60 7 33 30 (Song

Toan et

al., 2018) 9

Tỷ lệ thực hiện

composting (%) 0 0 0 0 0.8

Tương tự với nguồn thải từ cơ sở lưu trú, các thông tin từ các nguồn thải khác

như hộ gia đình, cơ sở kinh doanh ăn uống, chợ, shop, cơ sở sản xuất đều được

thu thập, khảo sát và xử lý để làm dữ liệu đầu vào cho mô hình.

Các mô hình quản lý CTR đô thị được xây dựng dựa trên các thông số sau:

S0: Mô hình thực tế. Mô hình này sẽ mô phỏng và phân tích hiện trạng và

các vấn đề của hệ thống quản lý CTR đô thị tại Hội An.

Page 35: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

19

Chiến lược phát triển hệ thống quản lý CTR đô thị cho Hội An được quy

hoạch theo 2 hướng: “Tối giản” (PA1) và “Cải cách” (PA2). Mô hình quản lý

CTR đô thị một cách tối giản là mô hình thường hay áp dụng ở các nước kém và

đang phát triển với cơ sở vật chất và điều kiện hạn chế. Theo đó, sự tối giản được

thể hiện từ nguồn phát thải cho đến khu xử lý. Mô hình quản lý CTR đô thị cải

cách là mô hình quản lý tích hợp chất thải rắn đô thị. Tại đây, cách thức quản lý

tích hợp được áp dụng ngay từ đầu nguồn thải cho đến bước xử lý cuối cùng của

dòng chất thải. Vì thế mô hình quản lý CTR đô thị cải cách phức tạp và hiệu quả

hơn nhiều. Mô hình này không còn xa lạ gì ở các nước phát triển và đang cho

thấy hiệu quả tích cực.

PA1: Mô hình tối giản – Chất thải rắn sinh hoạt chỉ cần tách CTR tái chế

(nhựa, kim loại và Giấy) là những CTR có giá trị thương mại, có thể giao dịch

trên thị trường. Các loại CTR còn lại là hỗn hợp và được thu gom chung bởi 1

loại xe tải hằng ngày. Mô hình này được đại đa số cộng đồng và doanh nghiệp

hưởng ứng bởi sự đơn giản và tiện lợi trong thực hiện. Việc tách CTR tái chế cơ

bản cũng đã được thực hiện từ trước đến nay, nhưng chưa hình thành một quy

định rõ và hệ thống thu gom rõ ràng, nên hiệu quả còn nhỏ lẻ. Sự tối giản trong

thực hiện quản lý CTR tại nguồn sẽ kéo theo sự đơn giản của hệ thống thu gom

(chỉ 1 xe thu gom chung). Từ đó hiệu quả thu hồi CTR sẽ cao hơn, giải quyết bài

toán tồn đọng CTR trong đô thị, đồng thời những nhu cầu thu gom CTR của các

hộ kinh doanh cũng được đáp ứng. Với mô hình này, công nghệ đốt phát điện là

phù hợp, bởi sự hỗn tạp của CTR là rào cản lớn nhất cho các công nghệ xử lý

sinh học (composting, ủ yếm khí). Tuy nhiên, đòi hỏi công nghệ đốt phát điện

phải hiện đại phù hợp với CTR có độ ẩm cao.

PA2: Mô hình cải cách – mô hình này yêu cầu CTR phải phân làm 3 loại (hữu

cơ, tái chế, và còn lại) thay vì 2 loại như thực tế đang triển khai (hữu cơ và còn

lại). Thực tế thì CTR tái chế cũng đã được tách riêng ra để bán ve chai, tuy nhiên

chưa thực sự hiệu quả. Theo khảo sát, việc tiếp tục phân loại CTR tại nguồn là

có thể thực hiện và cũng nhận được sự đồng thuận của đại đa số người dân và

doanh nghiệp. Hơn nữa, việc phân loại CTR trong giai đoạn này sẽ nhận được

Page 36: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

20

sự khuyến khích và hỗ trợ của thành phố. Theo đó, các gia đình và cơ sở kinh

doanh thực hiện phân loại CTR tại nguồn sẽ được giảm 20% chi phí thu gom

CTR định kỳ. Ngoài ra, việc triển khai composting tại nguồn sẽ góp phần giảm

lượng phát thải CTR, đồng thời giảm chi phí thu gom CTR. Hệ thống thu gom

CTR đô thị chính thống sẽ được thiết lập, kết nối với hệ thống quản lý CTR đô

thị, tạo ra chu trình khép kín và kinh tế tuần hoàn chất thải.

Hình 2.10. Mô hình hệ thống tái chế chính thống

$

Mô hình hệ thống tái chế chính thống

Recycling plant

URENCO/PW. Co.

Cộng đồng

Chợ

Trường học

Thương mại

Khu Du lịch

RRS

RRS

RRS

RB

RB

$

$

$

$

Thu nhập từ giao dịch rác tài nguyên

Th

u n

hập

từ

gia

o d

ịch

rác

tài

ngu

yên

Page 37: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

21

Hình 2.11. Mô hình kinh tế tuần hoàn chất thải

Mặc dù việc xây dựng chiến lược cải thiện hệ thống quản lý CTR tại Hội An

theo 2 hướng khác khau nhưng nhằm cùng 1 mục tiêu, đó là sự phù hợp và hướng

đến bền vững trong điều kiện của địa phương. Điều này có nghĩa là dự án phải

đảm bảo:

- Tính tương thích: với các điều kiện hiện có, phải đảm bảo trong khả năng

của địa phương có thể xây dựng, vận hành và quản lý được.

- Tính khả thi: Dự án xây dựng phải đảm bảo tính khả thi trong đầu tư và

vận hành, lộ trình dự án xây dựng cần phải khớp và thuận với thực tế. Dự

án phải phù hợp với chủ trương của lãnh đạo thành phố và sự đồng thuận

của cộng đồng.

- Tính bền vững: Sự bền vững được định nghĩa là sự giao thoa, dung hòa

của các giá trị về “Hiệu quả về kỹ thuật – Tối ưu sự đồng thuận của xã

hội – Hiệu quả về môi trường – Tối ưu về lợi ích kinh tế”. Dĩ nhiên trong

điều kiện hiện tại, những mức đo lường cho mỗi tham số là khác nhau.

Tuy nhiên, sự đồng bộ và dung hòa giữa các giá trị đạt được từ dự án luôn

luôn hiện hữu. Sự mất cân bằng của các giá trị trên sẽ gây nên sự không

bền vững.

S1 và S3: Mô hình quản lý CTR đô thị với hiệu quả thực hiện quản lý CTR

mức 1 (thực hiện ý định - intention). “Ý định” và mức độ thực hiện quản lý CTR

$ URENCO/PW.Co.

Khu tái chế

Bãi rác

Khấu trừ ($)

Thương mại

Page 38: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

22

mà các chủ thể và các bên liên quan sẵn sàng thực hiện khi được đáp ứng một số

yêu cầu, hoặc một số khó khăn bị tháo gỡ.

- Đối với các chủ nguồn thải: các nhu cầu cần thiết là thông tin, kỹ năng,

chính sách và sự đồng bộ trong công tác quản lý để tạo được niềm tin

trong cộng đồng.

- Đối với đơn vị quản lý hệ thống CTR: việc đảm bảo một số cơ sở vật chất

cơ bản và nguồn nhân lực và yếu tố cơ bản để có thể vận hành hệ thống

theo chủ trương đề ra.

- Đối với chính quyền: các chiến lược xây dựng cần nằm trong định hướng

của thành phố trong 10 năm đến.

S2 và S4: Mô hình quản lý CTR đô thị với mức độ 2 (tối ưu quá trình thực

hiện quản lý CTR). Sự tối ưu trong quá trình thực hiện chỉ đạt được khi có đầy

đủ các yếu tố hành vi tích cực của xã hội và cơ chế chính sách của chính quyền.

Trong PA1, sự tối ưu ở tỷ lệ phân loại rác tái chế với tỷ lệ phân loại yêu cầu

100% và hiệu quả phân loại tối ưu được tính toán theo sự tăng dần từ thực tế.

Hiệu quả phân loại CTR trong 10 năm thực hiện của dự án được ước tính theo

phương pháp sau:

Bảng 2.3. Thông số thực hiện quản lý CTR tại nguồn tại các cơ sở lưu trú

Thông số HSH MSH LSH VIL HOM

S0 Tỷ lệ thực hiện phân loại – hiện

trạng (%)

100 87 36 83 21

Hiện trạng hiêu quả

phân loại -WSE0 (%)

Giấy 69.4 71.6 82.8 73.7 35.9

Nhựa 46.7 92.6 67.6 65.4 36.0

Kim loại 33.3 97.6 36.0 87.5 37.2

Thủy

tinh

99.7 72.6 100 82.7 59.6

Hữu cơ 82.3 55.5 41.7 62.0 86.1

Tỷ lệ thực hiện tái chế - hiện trạng

(%)

53 60 7 33 30

Page 39: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

23

WSE*: được tính toán dựa vào phương pháp của Song-Toan et al. 2019

2.2.6. Phương pháp đánh giá mô hình

Mô hình được đánh giá tính khả thi, sự đồng thuận của xã hội, tính kinh tế

của dự án và hiệu quả môi trường. Theo đó một số phương pháp sau được sử

dụng:

- Phương pháp mô phỏng dòng vật chất (chất thải) (MFA) – STAN

software

- Phương pháp mô hình hóa và phân tích vòng đời vật chất LCA – SimaPro

software

- Phương pháp phân tích kinh tế dự án CBA

- Phương pháp tính sự phát thải khí nhà kính - IPCC

Tỷ lệ thực hiện composting – hiện

trạng (%)

0 0 0 0 0.8

S3 Tỷ lệ phân loại CTR tại nguồn (%) 100 100 100 100 100

WSE0 (%) Same S1

Tỷ lệ thực hiện tái chế - mức 1 (%) 100 82 21 54 37

Tỷ lệ thực hiện composting - mức 1

(%)

45 26 0 22 18

S4 Tỷ lệ phân loại rác (%) 100 100 100 100 100

WSE* (%)

Giấy 83.2 85.9 91.1 88.4 64.1

Nhựa 66.7 97.6 64.0 96.3 62.8

Kim loại 53.3 92.6 81.1 78.5 64.0

Thủy

tinh

99.7 87.1 100.0 91.0 71.5

Hữu cơ 90.5 66.0 58.3 74.4 94.8

Tỷ lệ thực hiện tái chế - mức 2 (%) 100 100 27 93 73

Tỷ lệ thực hiện composting - mức 2

(%)

94 44.4 0 43 25

Page 40: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

24

Chương 3

Kết quả và biện luận

3.1. Định lượng sự phát thải từ các nguồn phát thải chất thải rắn đô thị tại

thành phố Hội An

CTR đô thị tại HA được xác định sinh ra từ ba nguồn phát thải chính: từ hộ

gia đình, từ hoạt động thương mại du lịch và từ các hoạt động khác (trường học,

bệnh viện, điểm công cộng, …). Đồ thị hình 3.1a chỉ ra rằng CTR sinh hoạt chỉ

chiếm 19.4%, trong khi hoạt động thương mại du lịch chiếm phần lớn (64.6%).

Các hoạt động thương mại du lịch bao gồm hoạt động lưu trú, hoạt động ăn uống,

giải khát, từ các dịch vụ thương mại du lịch (quầy lưu niệm, spa, tiệm quần áo),

chợ, cơ sở sản xuất đồ dùng bằng tay (các cơ sở may mặc, gia công đồ da).

(a) (b)

Hình 3.1. Tỷ lệ (a) và lượng (b) CTR phát sinh từ các nguồn phát thải

Đối với từng hoạt động, đặc trưng phát thải CTR cũng khác khau. Cụ thể, đối

với nguồn phát sinh CTR từ hoạt động sinh hoạt, nhóm nghiên cứu đã chỉ ra rằng

sự phát thải trung bình trên đầu người là 0.223 kg/ngày (Hoang et al., 2017).

Trong đó, người dân tại khu vực nông thôn phát thải ít hơn ở khu vực thành thị

và trung tâm thành phố (Hình 3.2a).

Trong ngành công nghiệp du lịch, các hoạt động đặc thù đều được phân tích

lượng phát thải hằng ngày. Đối với hoạt động lưu trú, nghiên cứu này đã chỉ ra

rằng trung bình một ngày khoảng 2.28 kg CTR được phát thải từ 1 du khách lưu

trú tại cơ sở lưu trú (Hình 3.2b).

-

5,000

10,000

15,000

20,000

TA AI FI CI Mar

Others Households TCI

12,033

14,586 16,058

12,976

8,898

5,270 5,179

SWG (kg)

Page 41: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

25

(a) (b) (c)

Hình 3.2. Tỷ lệ phát thải CTR từ (a) hộ gia đình, (b và c) từ khách sạn

Dĩ nhiên, lượng phát thải trên đầu khách du lịch không giống nhau ở các loại

hình lưu trú khác nhau. Cụ thể, hình 4.2c chỉ ra rằng, lượng CTR phát sinh trung

bình tỷ lệ thuận với quy mô và chất lượng dịch vụ của khách sạn (số sao của

khách sạn). Điển hình là khách sạn có quy mô lớn (>80 phòng) được cho rằng

phát thải khoảng 6.29 kg/khách.ngày. Trong khi đó số này là 2.69 và 0.74

kg/khách.ngày đối với khách sạn vừa (từ 20 đến 80 phòng) và nhỏ (< 20 phòng).

Bên cạnh đó, hai loại hình lưu trú khá phổ biến ở Hội An là villa và homestay có

hệ số phát thải lần lượt là 1.34 và 0.88 kg/khách.ngày. Sự khác biệt này chủ yếu

là do chất lượng dịch vụ của từng loại hình lưu trú. Đơn vị càng lớn, càng nhiều

dịch vụ, càng phát thải nhiều.

Đối tượng thứ 2 trong ngành công nghiệp du lịch và các đơn vị dịch vụ ăn

uống (nhà hàng). Ở Hội An, nhà hàng được phân làm 3 nhóm, nhóm nhà hàng

trong trung tâm, nhóm ven biển và nhóm còn lại ở ven trung tâm. Đồ thị trong

hình 4.3 cho thấy rằng, mỗi nhà hàng phát thải trung bình 30 kg CTR/ngày.

Tương tự, nếu tính trung bình trên 1 hóa đơn hàng, để phục vụ thức ăn cho một

bàn khách thì lượng CTR phát thải ra trung bình là 1.27 kg. Bên cạnh đó, nghiên

cứu này cũng đã chỉ ra rằng, lượng chất thải rắn trung bình từ một đơn hàng trong

nhà hàng ở trung tâm thành phố phát thải nhiều CTR hơn từ một nhà hàng ở các

địa điểm khác. Điều này có thể được lý giải bởi sự khác nhau về đặc trưng của

các loại ẩm thực, đặc trưng khách hàng và các kiểu dịch vụ khác nhau

6.29

2.69 1.34

0.88 0.74

Page 42: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

26

Hình 3.3. Tỷ lệ phát thải CTR tại các hoạt động thương mại khác nhau.

Cuối cùng là các hoạt động thương mại du lịch khác như các cửa hàng đồ lưu

niệm và quần áo, các cơ sở sản xuất hàng thủ công may mặc và da, và các chợ.

Đồ thị trong hình 3.3 cho thấy rằng, mỗi ngày một cửa hàng có thể phát thải

trung bình 0,86 kg CTR. Trong khi đó một cơ sở gia công may mặc và đồ da có

thể phát thải khoảng 0.28 kg và 0.26 kg CTR trên một sản phẩm hoàn chỉnh.

Lượng CTR phát sinh này bao gồm các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân

viên và nhân công. Đối với các chợ, đồ thị trong hình 4.3 cho thấy chợ trung tâm

thành phố là địa điểm thu hút rất đông khách du lịch tham quan, mua sắm có

lượng phát thải trung bình là 1 kg/quầy hàng.ngày ít hơn chợ dân sinh (1,19

kg/quầy hàng.ngày). Sự khác biệt ngày được giải thích bởi kiểu loại hàng hóa

trong chợ du lịch phong phú hơn, có nhiều quầy hàng lưu niệm. Trong khi ở các

chợ dân sinh thông thường thì hoạt động mua bán thực phẩm chiếm chủ yếu.

3.2. Phân tích thành phần rác thải đô thị

Thành phần CTR từ các nguồn phát thải nói trên đều được phân tích thành

17 loại. Đồ thị (a) trong hình 3.4 miêu tả thành phần CTR sinh hoạt, trong đó

CTR hữu cơ chiếm trên 50% bao gồm CTR từ bếp và thức ăn thừa (42%) và

CTR từ sân vườn. Hàm lượng CTR tái chế từ các hộ gia đình chiếm khoảng 25%.

So sánh thành phần CTR sinh hoạt giữa 3 khu vực dân cư, CTR hữu cơ là điểm

khác biệt đáng kể nhất. Cụ thể, tỷ lệ CTR từ bếp của khu dân cư trung tâm cao

hơn và tỷ lệ CTR sân vườn cũng ít hơn những nơi khác. Điều này có thể được lý

giải bởi đặc trưng đô thị và chất lượng cuộc sống của khu dân cư.

1.39

1.20 1.15 0.28

0.26

1.00

1.19

1.27

Page 43: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

27

(a) (b)

Hình 3.4. Thành phần CTR sinh hoạt chung (a) và 3 khu vực khác nhau (b)

Đối với ngành công nghiệp du lịch, đồ thị hình 3.5 cho thấy CTR hữu cơ

chiếm tỷ lệ cao hơn CTR sinh hoạt, với 66.2%. Tỷ lệ CTR tái chế có tỷ lệ trung

bình 21.5%. Đặc trưng này của CTR du lịch có thể được giải thích bởi các hoạt

động dịch vụ ăn uống, lưu trú là nguồn phát thải chủ yếu của CTR du lịch.

Hình 3.5. Thành phần CTR của ngành Công nghiệp du lịch tại Hội An

Với từng nguồn phát thải, bảng 3.1 trình bày chi tiết thành phần CTR (17

loại) của 13 nguồn phát thải từ 5 hoạt động thương mại du lịch chính. Điều thú

vị là tỷ lệ CTR bếp và thức ăn thừa từ dịch vụ lưu trú dao động từ 24.73% đến

21.46 %

Page 44: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

28

50.68% ít hơn đáng kể so với ngành ẩm thực (trên 50%). Trong khi đó CTR tái

chế thì chiếm phần nhiều hơn.

Đối với các quầy hàng thì thức ăn thừa chiếm phần lớn (56.81%). Lượng

CTR này đến từ hoạt động của nhân viên trong ngày. Đặc trưng nổi bậc của CTR

tại các cơ sở sản xuất là tỷ lệ CTR có thể đốt cao, cụ thể, da (81%) trong hoạt

động gia công đồ da và vải (27.6%) trong hoạt động may mặc. Ngoài ra, đặc

điểm đáng chú ý là tỷ lệ phát thải túi nylon từ tất cả các hoạt động trên là đáng

kể (dao động từ 5.28% đến 16.68%). Chính quyền cần có những chính sách để

hạn chế sử dụng các sản phẩm từ nhựa và nhựa sử dụng 1 lần trong ngành công

nghiệp du lịch, đồng thời, cần có chiến lược phân loại và thu hồi CTR có thể tái

chế để giảm thiểu lượng CTR phát sinh và xây dựng kinh tế tuần hoàn chất thải.

Bảng 3.1. Bảng thông số vật lý và hóa học của CTR từ các nguồn phát thải

Thông số

AI RI MAR

Shop

HPF

HSH MSH LSH VIL HOM Urban Sub-

urban Coastal

HA

market Other

market Garment Leather

D (kg/m3) 240 234 174 217 193 255 252 204 215 239 117 92 132

Độ ẩm (%) 47.4 46.9 42.5 43.6 40.6 59.9 64.5 57.7 58.6 61.3 48.8 32.3 22.2

HHV (MJ/kg) 16,3 16,8 18,3 17,7 17,9 16,1 15,7 16,0 16,8 16,8 17,6 19,3 20,3

Bên cạnh đấy, tính chất vật lý và hóa học của CTR từ các nguồn phát thải

cũng được phân tích. Theo đó, khối lượng riêng của CTR dao động rộng từ 92

kg/m3 đến 255 kg/m3. Tỷ lệ chất hữu cơ càng nhiều thì tỷ trọng CTR càng cao,

điển hình là CTR từ chợ, nhà hàng hay các cơ sở lưu trú có trọng lượng riêng lớn

hơn hẳn so với CTR từ các nguồn khác. Đây cũng là yếu tố làm cho độ ẩm của

CTR cao và nhiệt trị thấp. Bảng 3.1 cũng đã cho thấy rằng, CTR từ các hoạt động

thương mại dịch vụ du lịch có độ ẩm trung bình khoảng 45% đến 50% và nhiệt

trị trung từ 16MJ đến 20MJ. Đây là thông tin rất quan trọng để xây dựng đưa ra

giải pháp xử lý và quản lý CTR phù hợp cho địa phương.

Page 45: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

29

3.3. Đánh giá hoạt động quản lý rác thải tại nguồn

Ở Hội An, việc phân loại CTR tại nguồn đã được ban hành và triển khai từ

năm 2012. Tuy nhiên đến nay, hiệu quả triển khai vẫn chưa tốt. Đồ thị trong hình

4.6a chỉ ra rằng các đơn vị thực hiện phân loại CTR tại nguồn vẫn chiếm tỷ lệ

thấp, ngoại trừ đơn vị ăn uống (67%), lưu trú (76%) và dân cư (85%). Mặc dù

tái chế là hoạt động có thể mang lại nguồn thu nhập cho đơn vị và hộ gia đình

nhưng cũng chưa nhận được sự quan tâm thực hiện của các chủ thể. Dường như

chỉ có những chủ nguồn thải thực hiện phân loại CTR tại nguồn thì mới thực

hiện tái chế. Cuối cùng là xử lý CTR hữu cơ bằng phương pháp ủ (composting)

tại nguồn không được hộ dân và đơn vị nào ủng hộ và thực hiện. Hội An là đơn

vị tiếp nhận nhiều nguồn tài trợ và hỗ trợ để nâng cao năng lực quản lý CTR tại

nguồn, trong đó, phân loại CTR, tái chế và ủ composting được ưu tiên tập huấn

qua nhiều năm, nhiều dự án, nhưng đến nay, số lượng thực hiện và duy trì vẫn

ít. Đây là vấn đề chính quyền cần quan tâm.

(a) (b)

Hình 3.6. Tỷ lệ thực hiện quản lý CTR tại nguồn.

Mặc dù tỷ lệ thực hiện phân loại CTR tại nguồn ở các đơn vị ăn uống, lưu trú

và hộ gia đình là đáng khích lệ, nhưng hiệu quả thực hiện vẫn chưa tốt. Đồ thị

dưới đây đánh giá hiệu suất thực hiện phân loại CTR theo từng loại (hình 3.7) đã

cho thấy rằng:

6776

85

61

39

56121

15

14

Restaur

ant

Hotel

Househ

old

HPF

Shop

Street

Bin

Street

Market

0

20

40

60

80

100Dislike

Lack of

informatio

n and…

Occupyin

g area

Taking a

lot of time

Labor-

intensive

Storing

waste

Unsanitar

y

No space

(garden)

Small

space -

effect to…

Page 46: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

30

- Nhìn chung, đa phần các loại CTR được phân loại đúng quy tắc, trừ giấy,

giấy các-tông, CTR từ sân vườn, giấy ăn và sành sứ. Việc nhầm lẫn trong

phân tách những loại này được giải trình bởi nhiều lý do, trong đó việc

thiếu kỹ năng, kiến thức thực hiện phân loại CTR chiến phần lớn.

- Các cơ sở kinh doanh ăn uống thực hiện kỹ năng phân loại tốt hơn, thể

hiện số 7/13 loại CTR được phân loại vào đúng thùng với hiệu suất trên

90%, có 2 loại bị nhầm trong lúc phân loại, còn 4 loại còn lại thì đạt hiệu

suất từ 55% đến 80%.

- Cơ sở kinh doanh lưu trú và hộ gia đình thực hiện ở mức độ trung bình

với hiệu suất dao động từ 50% đén 85%.

Hình 3.7. Hiệu quả thực hiện phân loại CTR tại nguồn ở các đơn vị.

Rõ ràng, hiệu suất phân loại ảnh hưởng rất lớn đến tính chất của CTR tại vị

trí tập kết và ảnh hưởng không nhỏ đến quả trình xử lý ở những công đoạn tiếp

theo. Vì thế chính quyền địa phương cần tìm hiểu các vấn đề, khó khăn và thách

thức của cộng đồng trong việc triển khai phân loại CTR mà có chiến lược cải

thiện, xây dựng kế hoạch hành động để từng bước nâng cao hiệu quả phân loại

tại nguồn.

Page 47: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

31

3.4. Hiện trạng thu gom và xử lý CTR tại Hội An.

Hệ thống thu gom CTR ở Hội An hoạt động với cách thức và phương tiện

phong phú, thu hồi được 95% CTR phát sinh. Đối với khu vực đô thị du lịch, đặc

trưng lòng đường hẹp cộng với yêu cầu cấm xe cơ giới lưu thông vào giờ hành

chính, nên việc thu gom CTR sinh hoạt đa phần do xe đẩy tay (với dung tích

500L) thực hiện. Bên cạnh đó, xe điện với dung tích 1m3 cũng được lưu thông

nhằm cơ động trong công tác thu gom CTR tại các hẻm kiệt của khu trung tâm

thành phố, giúp giảm tải cho xe cuốn ép. Sau khi thu gom đầy thùng, xe đẩy tay

và cuốn ép sẽ tập kết tại 1 vị trí cố định để chuyển sang xe tải, mang về bãi tập

kết. Việc thực hiện thu gom CTR tại khu vực vùng ven trung tâm và vùng nông

thôn được thực hiện bởi xe cuốn ép có tải trọng khác nhau, tùy vào từng khu vực.

Hình 3.8. Dòng chất thải rắn từ hoạt động du lịch ở Hội An

Page 48: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

32

Nếu như hệ thống thu gom CTR đô thị ở vùng ven và nông thôn không gặp

nhiều thách thức thì việc thu gom CTR trong nội thành của đô thị du lịch đang

đối mặt với nhiều khó khăn. Một công bố của nhóm nghiên cứu (2019) chỉ ra

một số lỗ hổng trong hệ thống thu gom CTR khu du lịch. Cụ thể như sau (Song

Toan et al., 2019):

- Việc tập kết CTR không đúng quy định của người dân và các hộ kinh

doanh. Trước hết cần đề cập đến chức năng của từng phương tiện thu gom

CTR là khác nhau ở trong khu du lịch. Cụ thể, xe cuốn ép thì thu gom

CTR từ cộng đồng dân cư và các hoạt động kinh doanh từ 6:00 sáng đến

8:00 sáng với 2 vòng thu gom. Xe đẩy tay hoạt động 3 ca/ngày với các

thời gian sáng (8:00 – 10:00), chiều (14:00 – 16:00) và khuya (22:00 –

24:00) với nhiệm vụ thu gom CTR từ các sọt rác đặt dọc trên các tuyến

phố du lịch. Việc CTR từ cộng đồng và các hộ kinh doanh tập kết tại các

sọt rác trên tuyến đường (dành cho khách du lịch) làm cho thùng rác (V

= 45L) nhanh đầy, thậm chí bỏ ra ngoài thùng gây ô nhiễm môi trường

khu du lịch. Thêm vào đó, các hộ dân và hộ kinh doanh còn bỏ CTR trực

tiếp vào xe đẩy tay khi xe đi qua tuyến phố, làm cho thể tích thùng chứa

(V=500L) của xe đầy sớm hơn lộ trình. Chính vì thế, ở nửa cuối lộ trình,

xe đẩy tay khôn còn dung tích để thu nhặt CTR tại các sọt trên đường.

Điều này gây ra sự ứ đọng CTR tại khu phố cổ.

- Hệ thống thu gom không đồng bộ với việc thực hiện phân loại CTR tại

nguồn. Cụ thể, tại mỗi điểm tập kết CTR trên đường, luôn có 2 thùng rác

đặt gần nhau và ghi chú cụ thể người phát thải tách ra 2 loại, CTR dễ phân

hủy và khó phân hủy. Tuy nhiên, khi thu gom, xe đẩy tay (có thùng chứa

1 ngăn) lại đổ tất cả CTR từ 2 thùng trên vào cùng 1 ngăn chứa. Cách thu

gom này đã làm CTR được phân ra từ đầu trộn lẫn vào nhau. Với các xe

cuốn ép, việc thu gom CTR hữu cơ và vô cơ theo lịch trình riêng biệt vốn

nghĩ sẽ giúp cho dòng CTR phân ra hiệu quả cho công đoạn xử lý tiếp

theo. Nhưng sau khi thu gom, xe vận chuyển và đổ về 1 điểm tập kết tại

nhà máy rác Cẩm Hà. Việc chưa đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất của hệ

Page 49: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

33

thống thu gom và vận chuyển là một trong những nguyên nhân chính làm

cho quá trình phân loại CTR tại nguồn vỗn đã có hiệu quả thấp lại càng

không thể cải thiện cho xử lý phía sau. Bên cạnh đó, cách thức thu gom

trên đã làm mất lòng tin nơi cộng đồng trong việc yêu cầu, khuyến khích

thực hiện phân loại CTR tại nguồn.

- Hệ thống thu gom không đáp ứng được nhu cầu thực tế của các nguồn

thải. Trước hết cần đề cập đến lộ trình thu gom CTR tại khu trung tâm

thành phố, mỗi ngày chỉ có 1 chuyến xe cuốn ép hoạt động từ 6:00 đến

8:00 sáng. Lịch trình làm việc này dường như không phù hợp với thời

gian hoạt động của cộng đồng trong khu du lịch. Các hộ gia đình và kinh

doanh chỉ mở cửa hoạt động từ 8:00 đến 22:00 hằng ngày. Bên cạnh đó,

việc tập kết CTR ra sớm hơn là không được phép. Nên lượng CTR thu

gom bằng xe cuốn ép buổi sáng sớm là không đáng kể. Vì thế, đây có thể

là nguyên nhân cho việc tập kết CTR không theo quy định của các hộ kinh

doanh và cộng đồng sinh sống trong khu phố cổ. Bằng cách này, cách kia,

các chủ thải này kết nối “ngầm” với nhân viên thu gom CTR bằng xe đẩy

tay để thực hiện thu gom CTR tại cơ sở của mình. Sự giao dịch ngầm này

là minh chứng rõ ràng cho sự không phù hợp trong hệ thống thu gom, sự

yếu kém trong chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của chủ xả thải. Việc

điều chỉnh giờ hay tăng cường chuyến xe có thể được nghiên cứu và xem

xét.

- Việc mất cân bằng Cung - Cầu trong dịch vụ thu gom CTR đã dẫn tới các

hoạt động thu gom trái phép. Lượng CTR từ các đơn vị kinh doanh ăn

uống thải ra từ khâu chuẩn bị nguyên liệu cho chế biến cho đến vệ sinh.

Vì thế, lượng CTR hữu cơ thải ra cả ngày, việc lưu giữ CTR hữu cơ trong

đơn vị với không gian nhỏ hẹp gây ra mùi hôi ảnh hưởng đến hoạt động

kinh doanh. Vì thế, các đơn vị sẵn sẵn bỏ thêm chi phí cho việc đẩy toàn

bộ CTR ra khỏi đơn vị trong ngày, thậm chí là một ngày thu gom nhiều

lần. Nắm bắt được nhu cầu ấy, các nhân viên thu gom xe đẩy tay đã đạt

“thỏa thuận ngầm” với các cơ sở kinh doanh để thu gom CTR trái tuyến,

Page 50: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

34

trái giờ. Số tiền từ thỏa thuận đó là nguồn thu nhập thứ cấp cho cá nhân.

Nghiên cứu của nhóm cũng chỉ ra rằng, hoạt động thu gom trái quy định

này đã làm thất thoát khoảng $17.000 mỗi năm. Hoạt động này cho thấy

sự bế tắt trong việc cung ứng dịch vụ thu gom CTR cho các nguồn thải và

gián tiếp tạo ra sự không hiệu quả trong hoạt động phân loại CTR tại

nguồn.

Sau khi thu gom, CTR được tập kết về nhà chứa rác để chuẩn bị cho bước xử

lý tiếp theo. Ủ và đốt là hai phương pháp mà thành phố Hội An đang sử dụng để

xử lý tiếp theo. Nhà máy ủ được đưa vào vận hành hơn chục năm nay, tuy nhiên

sau quá trình tiền xử lý cơ học ban đầu, CTR hầu như được chất đống chờ phân

hủy. Việc thành phần CTR hỗn tạp là khó khăn lớn nhất của quá trình ủ. Đống ủ

vẫn còn nhiều thành phần khó phân hủy, nên sản phẩm sau khi ủ vẫn là rác,

không thể sử dụng cho nông nghiệp. Bên cạnh đó, nhà máy đốt CTR mới được

đầu tư để vận hành trong 2018, tuy nhiên, qua 1 năm xây dựng và 2 năm vận

hành thử nghiệm, nhà máy chỉ vận hành được tối đa 30% công suất thiết kế. Quá

trình đốt hở (cửa lò mở, thao tác đảo trộn bằng tay) cũng tạo ra nhiều nhược điểm

và quá trình vận hành cũng cho thấy nhiều điểm chưa hoàn thiện của hệ thống

như: sàn gi lò đốt bị gãy sau 30 ngày đốt; hệ thống xử lý khí không hoạt động

hiệu quả; cánh quạt gió và ống khói bị ăn mòn nhanh; nhiệt độ buồng đốt không

đạt được giá trị thiết kế; quá trình cháy không hoàn toàn; tro nhiều và vón thành

cục to. Khi hai nhà máy xử lý chính của Hội An đang phải loay hoay để vận hành

ổn định thì CTR ngày càng tập kết về nhiều, gây quá tải cho bãi đổ. Lúc này, giải

pháp mang CTR đi đến bãi chôn lấy Tam Xuân, Núi Thành là giải pháp tạm thời.

Giải pháp này vừa tốn chi phí cao, vừa không hiệu quả về môi trường, đô thị,

giao thông, vừa gây nên những hệ lụy cho cộng đồng và địa phương nơi tập kết

CTR đến. Thiết nghĩ, chính quyền Hội An cần nghiên cứu nâng cấp hệ thống xử

lý CTR tại chỗ để giải quyết triệt để lượng CTR phát sinh tại Hội An.

3.5. Tối ưu hóa dòng rác thải tương ứng với hệ thống xử lý phù hợp

Trước những vấn đề và thách thức mà hệ thống quản lý CTR đô thị của Hội

An đang gặp phải, việc quy hoạch chiến lược, tìm giải pháp phù hợp trong quản

Page 51: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

35

lý và xử lý CTR đô thị du lịch là cần thiết và cấp bách. Nghiên cứu này đã xây

dựng chiến lược hành động theo hai hướng dựa trên những cơ sở của địa phương,

những nhu cầu chính đáng của cộng đồng và yêu cầu cơ bản của một hệ thống

quản lý CTR đô thị. Cụ thể là “Tối giản hệ thống quản lý CTR” (Phương án 1-

PA1) và “Từng bước nâng cấp hệ thống quản lý CTR đô thị” (Phương án 2 -

PA2). Mô hình dòng CTR đô thị du lịch được xây dựng theo 2 phương án trên

như sau:

Page 52: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

36

Hình 3.9. Phân tích dòng CTR đô thị tại HA trong S1 (PA1)

Page 53: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

37

Hình 3.10. Phân tích dòng CTR đô thị tại HA trong S2 (PA1)

Page 54: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

38

Hình 3.11. Phân tích dòng CTR đô thị tại HA trong S3 (PA2)

Page 55: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

39

Hình 3.12. Phân tích dòng CTR đô thị tại HA trong S4 (PA2)

Page 56: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

40

(1) Trong PA1, sự tối giản của hệ thống quản lý CTR đô thị du lịch được thể

hiện ở các khâu xuyên suốt từ nguồn phát thải cho đến khi tập kết về nhà

máy xử lý. Sự tối giản được thực hiện qua việc không cần thiết phải phân

loại CTR, trong khi tách CTR tái chế là bắt buộc. Việc này nhận được sự

đồng thuận của cộng đồng và doanh nghiệp bởi họ cho rằng việc tối giản

hóa phù hợp với hiện trạng và năng lực hiện tại của hệ thống quản lý CTR

địa phương. Bên cạnh đó, có ý kiến cho rằng, đốt là phương án thành phố

cân nhắc để giải quyết triệt để lượng phát thải phát sinh thì việc không

phân loại là hoàn toàn phù hợp. Mục tiêu lớn nhất của hệ thống quản lý

CTR ở các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng là thu

hồi tối đa và xử lý triệt để lượng CTR phát sinh. Xét trên hiện trạng đang

có; tiềm lực kinh tế của địa phương và tiềm lực tài chính cho hoạt động

quản lý CTR; cũng như nhận thức của cộng đồn và xã hội về CTR; mục

tiêu của hệ thống quản lý CTR đô thị thì PA1 thể hiện sự phù hợp, kịp

thời, có tính khả thi rất cao và ý nghĩa lớn trong việc giải quyết các vấn

đề cấp bách hiện nay. Với PA1, có 2 việc địa phương cần tập trung:

- Đẩy mạnh phân loại và thu hồi CTR tái chế, để góp phần giảm lượng CTR

phát sinh, tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp tái chế và bắt đầu xây

dựng kinh tế tuần hoàn cho CTR đô thị.

- Nâng cấp hoặc đầu tư mới nhà máy đốt CTR với công nghệ hiện đại đảm

bảo đốt hiệu quả CTR có độ ẩm cao, thu hồi năng lượng xử lý tốt các chất

thải ra môi trường.

(2) PA2 tập trung vào việc tiếp tục từng bước cải thiện và nâng cấp ở toàn bộ

các mắc xích trong hệ thống quản lý CTR đô thị. Nếu PA1 hướng đến sự

tối giản trong chuỗi thực hiện quản lý và xử lý CTR đô thị nhằm giải quyết

nhanh chóng vấn đề tồn đọng CTR hiện nay, thì PA2 là giải pháp tháo gỡ

những khó khăn, vướng mắc để từng bước nâng cấp, cải thiện các mắc

xích còn yếu của hệ thống quản lý CTR đô thị. Cụ thể là:

- Việc phân loại CTR tại nguồn vẫn tiếp tục được duy trì và phải có biện

phải cải thiện hiệu quả thực hiện. Theo đó, 3 loại CTR cần được phân tách

Page 57: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

41

tại nguồn: CTR tái chế (nhựa, kim loại, giấy, thủy tinh), CTR hữu cơ

(CTR từ bếp, thức ăn thừa, CTR từ sân vườn và giấy ăn), và CTR đốt

được (còn lại, ngoại trừ CTR nguy hại).

- Theo đó, từng bước đầu tư và nâng cấp hệ thống thu gom CTR tương ứng

với từng loại CTR đã được phân loại.

- Hệ thống tái chế cần được đầu tư và phát triển từ khâu thu gom, xử lý sơ

bộ cho đến hệ thống sản xuất sản phẩm tái chế.

- Khu xử lý đã có với công năng phù hợp (nhà máy composting và nhà máy

đốt rác) cần được cải tạo, nâng cấp để đưa vào hoạt động hiệu quả. Đồng

thời, vị trí tập kết CTR tại nhà máy cũng riêng biệt để tối ưu tính chất

CTR cho từng quá trình xử lý.

- Bãi đổ rác cần được nâng cấp thành bãi chôn lấp hợp vệ sinh để xử lý tro

sau quá trình đốt, hoặc nghiên cứu giải pháp tái chế tro thành vật liệu hữu

ích cho cuộc sống.

3.6. Đánh giá mô hình quy hoạch hệ thống quản lý chất thải rắn

Hệ thống quản lý CTR là một hệ thống phức tạp yêu cầu sự tích hợp và cộng

hưởng bởi nhiều yếu tố như khả năng tổ chức hiệu quả, những giải pháp kỹ thuật

phù hợp, và sự chung tay cùng hành động của các chủ thể liên quan trong hệ

thống. Trong đó quá trình sự đồng thuận, phối kết hợp giữa các bên liên quan để

cùng thực hiện các chiến lược quản lý rác thải tại nguồn là bước đầu tiên rất quan

trọng. Đây là chìa khóa và yếu tố chen chốt cho sự thành công của cả hệ thống

và sự hiệu quả của các công đoạn tiếp theo. Các mô hình quy hoạch hệ thống

quản lý CTR ở Hội An được đánh giá bằng các thông số sau:

3.6.1. Hiệu quả giảm lượng chất thải rắn phát sinh tại nguồn.

Sự khác biệt trong chiến lược thực thi quản lý rác thải tại nguồn, sự thay đổi

hành vi trong quản lý rác thải đã mang lại hiệu quả tích cực rõ rệt trong việc giảm

lượng CTR phát sinh. Cụ thể, đồ thị 4.13 cho thấy rằng ở PA1 với 2 mô hình dự

báo S1 và S2, lượng CTR phát sinh hầu như giảm không đáng kể. Điều đáng nói

là tất cả CTR được thu gom cùng 1 mẻ, với cùng phương tiện và tập kết tại một

Page 58: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

42

chỗ ở khu xử lý. Có lẽ hệ thống thu gom sẽ đơn giản hơn nhưng áp lực sẽ dồn ở

giai đoạn xử lý phía sau.

Hình 3.13. Lượng CTR phát sinh ở các mô hình

Trong khi đó, PA2 với 2 mô hình S3 và S4 tương ứng với mức độ thay đổi

hành vi như S1 và S2, thì ta thấy sự khác biệt rõ ràng ở lượng và thành phần CTR

đầu ra khỏi nguồn. Cụ thể, CTR tạp đã được phân loại ra thành 3 loại khá rõ ràng

là CTR hữu cơ, CTR vô cơ và CTR tái chế. Một vài điểm sáng cho thấy PA2 tạo

ra các giá trị khác biệt PA1:

- Ở PA2, lượng CTR hữu cơ được tái chế bằng phương pháp composting

tại nguồn đã tăng lên đáng kể. Có thể nói, hiệu quả phân loại càng tốt,

hiệu quả composting càng cao. Thêm vào đó, chính quyền có thể xem xét

đến các giải pháp chính sách nhằm khuyến khích chủ thể thực hiện

composting tại nguồn.

- Lượng CTR tái chế có giá trị kinh tế theo đó cũng tăng lên và tăng tỷ lệ

thuận với hiệu quả phân loại. Tái chế là yếu tố rất quan trọng trong hệ

thống quản lý rác thải đô thị. Lượng CTR tái chế được thu hồi nhiều càng

tạo ra lợi ích cho doanh nghiệp và xã hội, đồng thời mang đến những cơ

hội để phát triển công nghiệp tái chế.

- Lượng CTR phát sinh tại nguồn phải thu gom giảm đáng kể qua hoạt động

tái chế và composting. Tuy nhiên, việc thu hồi riêng 2 loại CTR hưu cơ

46.23 45.36 44.34

- -

21.89

17.18 18.65 16.91

-

10.00

20.00

30.00

40.00

50.00

S0 S1 S2 S3 S4

ton/d

ay

Mixed waste Bio-waste

Non bio-waste Home-composting

Page 59: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

43

và vô cơ là một thách thức không nhỏ cho hệ thống thu gom. Đồng thời,

vị trí tập kết và giải pháp xử lý tương ứng cũng là một bài toán lớn mà

thành phố cần có lời giải.

Bảng 3.2. Lượng CTR tái chế được thu hồi trong 2 phương án quy hoạch.

Lượng CTR tái chế được thu hồi từ các mô hình (kg)

Bio-waste Papers Cardboards Plastics PET Metals Glass Total

S0 - 261.1 285.6 333 60.1 200.6 - 1,140.4

S1 - 446.9 470.5 551.0 88.6 272.3 393.9 2,223.2

S2 - 700.8 629.3 729.4 133.2 504.0 541.2 3,237.9

S3 3,708.14 640.6 877.0 669.9 99.6 481.4 562.9 7,039.5

S4 8,838.74 1,081.8 1,110.7 913.2 182.7 664.0 700.5 13,491.6

3.6.2. Thành phần và tính chất CTR thu gom cho xử lý

Sự thay đổi cả cách thực hiện quản lý tại nguồn và hành vi của các bên liên

quan tác động rõ ràng đến lượng và thành phần CTR phát sinh. Sự tối giản trong

hệ thống thu gom (thu gom trộn lẫn) trong PA1 có thể là lợi thế trong điều kiện

giới hạn của xã hội. Tuy nhiên, PA2 mới cho thấy tiềm năng để xây dựng một

hệ thống quản lý CTR mẫu mực với các dòng CTR thuần hơn, hiệu quả hơn trong

các hoạt động giảm tải ngay tại nguồn phát sinh. Hơn thế nữa, tính chất của CTR

được thu hồi về khu vực xử lý của PA2 cũng cho thấy sự tối ưu hơn PA1.

Hình 3.14. Tính chất của CTR trong các mô hình

12.9 12.8 13.2 13.1 13.2 13.0

44.339.7

50.1 52.0

58.7 57.8

0.0

10.0

20.0

30.0

40.0

50.0

60.0

-

2.0

4.0

6.0

8.0

10.0

12.0

14.0

S0 S1 S2 S3 S4 S3 S4 S3 S4

Non bio-waste Bio-waste Home-

composting

Độ ẩm (%)HHV (MJ/kg)

Tính chất của CTR thu gom cho xử lý

Page 60: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

44

Cụ thể, đồ thị 3.14 chỉ ra rằng nhiệt trị (HHV) và độ ẩm của CTR tại vị trí tập

kết cho xử lý không có sự khác biệt đáng kể giữa hiện trạng (S0) và các mô hình

quy hoạch theo PA1 (S1 và S2). Theo đó, độ ẩm của CTR hỗn hợp dao động ở

50% với nhiệt trị khoảng 13 MJ/kg. Đây là đặc tính chung của CTR đô thị thu

gom hỗn hợp tại các nước đang phát triển. Độ ẩm cao từ CTR hữu cơ (CTR

vườn, thức ăn thừa, rác bếp) là rào cản lớn trong quá trình đốt, làm cho hiệu quả

đốt không hoàn toàn, chất lượng tro kém và tốn nhiên liệu.

Có lẽ những rào cản trên đã được giải quyết trong PA2 với cách tiếp cận của

mô hình phân dòng CTR ngay từ khi phát thải. Cụ thể, CTR hữu cơ cho thấy sự

phù hợp cho home-composting và các quá trình xử lý sinh học tập trung với độ

ẩm dao từ 52 đến 58.7%. Bên cạnh đó, CTR còn lại có độ ẩm giảm xuống còn

39.7%, phù hợp cho quá trình đốt. Đồng thời, sự giảm lượng CTR hữu cơ cho

nhà máy đốt giúp tăng hiệu quả đốt, chất lượng tro cũng tốt hơn và quá trình

cháy hoàn toàn, không bị vón cục. Sự phân dòng CTR trong quá trình thu gom

cho thấy sự cần thiết và tính hiệu quả cho những giai đoạn xử lý tiếp theo. Hiệu

quả phân tách dòng CTR càng tốt, CTR càng tinh khiết, quá trình xử lý càng

thuận lợi.

3.6.3. Đánh giá tính kinh tế trong các phương án quy hoạch hệ thống QL

CTR

Tính khả thi của dự án quy hoạch phụ thuộc lớn vào tính kinh tế của mô hình.

Nghiên cứu này chỉ bóc tách một phần kinh tế trong vận hành hệ thống để so

sánh sự khác nhau giữa 2 phương án quy hoạch hệ thống quản lý CTR, tối giản

(PA1) và cải thiện (PA2).

Đầu tiên, phân tích dưới góc độ của chủ thể nguồn thải. Đồ thị 4.15a cho thấy

rằng chi phí phải trả cho dịch vụ thu gom CTR hỗn hợp trong mô hình S1 và S2

(PA1) cao hơn so với thực tế (S0) trong khi đó thu nhập từ giao dịch CTR tái chế

chỉ thực sự có hiệu quả khi chủ thể thực hiện với hiệu quả tốt (S2). Điều đó đồng

nghĩa với chủ thể nguồn thải chấp nhận trả phí cao hơn so để mang lại sự tối giản

trong thực hiện quản lý CTR. Trong khi đó, PA2 cho thấy tính kinh tế được thể

hiện rõ ở chi phí vận hành mô hình S3 và S4. Cụ thể, chi phí phải trả cho thu

Page 61: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

45

gom CTR định kỳ giảm đi đáng kể nếu chủ thể nguồn thải thực hiện tốt quản lý

CTR tại nguồn. Đồng thời, hoạt động đó cũng mang lại nguồn thu không nhỏ từ

việc bán CTR có thể tái chế. Bên cạnh đó, sản phẩm compost làm ra từ home-

composting cũng có thể được sử dụng cho sân vườn tại chính nơi xả thải. Nghiên

cứu cũng đã ghi nhận ý phản hồi từ các chủ thể nguồn thải. Theo họ, chi phí trả

cho thu gom CTR và chi phí bán CTR tái chế không đáng kể so với thu nhập của

họ và công sức mà họ phải bỏ ra để thực hiện quản lý CTR tại cơ sở. Bên cạnh

đó cũng có những chủ thể cho rằng, tiền đôi khi không quan trọng vì chi phí trả

cho hoạt động thu gom CTR là không đáng kể so với các hoạt động khác, nhưng

hoạt động quản lý CTR tại nguồn là cần thiết, không chỉ có ý nghĩa bảo vệ môi

trường, mà còn có ý nghĩa giáo dục, triết lý quản lý và kinh doanh. Một số khác

thì hướng tới sự tinh túy trong kinh doanh, giá trị và chất lượng dịch vụ và các

chỉ tiêu xanh, sinh thái trong kinh doanh. Vì thế họ tình nguyện tham gia và nhiệt

tình lan tỏa. Điều này cho thấy, chúng ta đang thiếu đi 1 cơ chế để động viên,

khuyến khích các chủ thể tham gia thực hiện quản lý CTR tại nguồn, thiếu đi

khung pháp chế và “sàn” sản phẩm dịch vụ để bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp

hướng đến giá trị sinh thái.

(a) (b)

Đồ thị 3.15. Phân tích chi phí vận hành từ mô hình quản lý CTR

Ở góc phân tích vĩ mô, đồ thị 4.15b cũng cho thấy chi phí vận hành hệ thống

quản lý CTR đô thị trong các mô hình đều có những đặc trưng riêng. So với thực

-0.70 -0.50 -0.30 -0.10 0.10

S0

S1

S2

S3

S4

Million USD

Phân tích chi phí cho doanh nghiệp

trong vận hành hệ thống QL CTR

(0.40) (0.20) - 0.20 0.40 0.60

S0

S1

S2

S3

S4

Million USD

Phân tích chi phí cho đô thị trong vận

hành hệ thống QL CTR

Page 62: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

46

trạng, PA1 cho thấy nguồn thu từ chi phí thu gom CTR nhiều hơn, đồng thời chi

phí vận hành hệ thống thu gom tối giản cũng ít hơn. Tuy nhiên, chi phí cho xử

lý lại tăng. Trái lại, PA2 cho thấy nguồn thu từ các chủ nguồn thải cho hoạt động

thu gom CTR giảm nhưng, nguồn thu từ giao dịch CTR tái chế lại tăng. Bên cạnh

đó, chi phí để vận hành hệ thống thu gom và xử lý đều giảm đáng kể do lượng

CTR phát sinh đã giảm nhiều tại nguồn thải. Tóm lại, PA1 và PA2 đều cho thấy

hiệu quả kinh tế trong quá trình vận hành hệ thống quản lý CTR đô thị hơn thực

tế, đồng thời, hiệu quả kinh tế giữa PA1 và PA2 không có sự khác biệt đáng kể.

Vậy, xét một cách tổng thể tính kinh tế cho phương án quy hoạch và kế hoạch

triển khai trong giai đoạn 10 năm, thì mô hình nào cho thấy sự tối ưu, khả thi

trong đầu tư và thu hồi vốn?

Hình 3.16. Phân tích tính kinh tế trong vận hành dự án

Dựa vào đánh giá hiện trạng của hệ thống quản lý CTR đô thị, các mức độ

đầu tư cũng được tính toán để giả định cho phương án đầu tư triển khai mô hình

quản lý CTR theo các chiến lược quy hoạch khác nhau. Giai đoạn 10 năm đầu

triển khai dự án được xác định là điểm cần phải hoàn vốn. Tiến độ triển khai dự

án trong 2 phương án lần lượt là:

0

0.5

1

1.5

2

2.5

3

0 1st 2nd 3rd 4th 5th 6th 7th 8th 9th 10th

Mil

lio

n U

SD

Year

Phân tích tính kinh tế trong triển khai dự án

S0 OP1 OP2

PA1: S0 S1 S2

PA1: S0 S3 S4 5 năm 5 năm

Page 63: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

47

Đồ thị 3.16 phân tích lợi ích ròng trong việc triển khai dự án theo các mô

hình xây dựng bởi các chiến lược khác nhau. Theo đó, mô hình thực tế cứ tiếp

tục triển khai, thì trong 10 năm tới, lợi ích ròng của dự án vẫn mang về cho hệ

thống quản lý CTR đô thị một giá trị dương với 0.8 triệu USD. Điều này có thể

được lý giải bởi giải pháp chôn lấp chất thải rắn hiện tại thô sơ với giá vận hành

rẻ (2 USD/tấn) trong khi đơn giá thu gom chất thải rắn không hề giảm. Tuy nhiên

việc tồn đọng và tích lũy rác tại đô thị là vấn đề lớn trong tương lai, khi Hội An

không còn quỹ đất cho bãi chôn lấp. Trong khi đó, PA1 và PA2 được quy hoạch

với nguồn xã hội hóa công tác xử lý. Theo đó, các doanh nghiệp trong và ngoài

nước được khuyến khích và tạo điều kiện để đầu tư nhà máy và vận hành tại địa

phương. Nhà nước sẽ chi trả theo đơn giá 20 USD/tấn chất thải rắn cho giải pháp

xử lý trong ngày (bằng phương pháp đốt). Composting là giải pháp kết hợp, lồng

ghép trong khu xử lý phức hợp, chỉ chiếm phần không đáng kể. Thực trạng cơ

sở vật chất cho hoạt động thu gom đã đảm bảo cho PA1 và PA2, một số thiết bị

nhỏ như sọt rác để phân loại tại nơi công cộng và xe đẩy tay được trang bị. Bên

cạnh đó, nguồn lực để vận hành PA1 và PA2 cũng yêu cầu ít hơn PA1. Vì thế,

có thể thấy mô hình quản lý CTR theo PA1 và PA2 mang lại lợi ích ròng hiệu

quả hơn mô hình hiện tại. Sau 10 năm đầu dự án, lợi ích ròng tích lũy lên đến

khoảng 2 triệu USD. Dĩ nhiên sự tính toán lãi ròng một cách tương đối dựa vào

các khoảng thu chi chính của hệ thống quản lý CTR đô thị. Một số chi phí bảo

hành, bảo dưỡng thiết bị, và an sinh xã hội cho nhân công chưa được xem xét.

Cũng như những sự cố cần giải quyết, những biến động xã hội do tình hình

chung, thiên tai và bệnh dịch chưa được dự báo. Tóm lại, chỉ số này cam kết ở

giá trị dương trong quá trình triển khai dự án và hiệu quả hơn mô hình thực tế.

Dưới góc độ kinh tế, sự chuyển đổi mô hình có thể được nghiên cứu triển khai

và dự án có tính khả thi cao.

3.6.4. Đánh giá hiệu quả môi trường trong các phương án quy hoạch hệ

thống quản lý CTR

Việc quy hoạch các mô hình theo PA1 và PA2 là giải pháp nhằm giảm các vấn

đề môi trường đô thị đang tồn tại lâu nay ở Hội An. Không còn hiện tượng tồn

động CTR tại khu dân cư và nơi công cộng, giảm sự rối loạn và quá tải trong mô

Page 64: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

48

hình thu gom, nâng cao dịch vụ thu gom, đáp ứng nhu cầu của chủ nguồn thải.

Những vấn đề môi trường trong đô thị đã được giải quyết thì vấn đề ô nhiễm tại

các khu xử lý cũng cần được cân nhắc và xem xét giữa các phương án quy hoạch

chiến lược. Đồ thị hình 4.17a cung cấp thông tin về lượng CO2 có thể phát thải từ

các phương pháp xử lý 1 tấn rác thải khác nhau. Theo đó, chôn lấp là giải pháp

phát thải lượng CO2 lớn nhất (808 kg CO2/tấn rác), trong khi đốt và ủ composting

thì phát thải ít hơn (438 và 172 kg CO2/tấn rác).

(a) (b)

Hình 3.17. Sự phát thải khí CO2 từ các phương pháp xử lý CTR đô thị ở Hội An

Sự kết hợp các phương pháp xử lý có thể là giải pháp tốt để đạt hiệu quả cao

nhất trong xử lý chất thải, đồng thời có thể giảm sự phát thải khí nhà kính từ các

công trình xử lý. Theo đó, đồ thị 3.17b chỉ ra rằng PA1 cho thấy việc sử dụng

công nghệ đốt sản sinh hàm lượng CO2 lớn nhất (trung bình khoảng 550 kg

CO2/tấn rác). Với phương án này, tất cả chất thải hỗn hợp chỉ đốt thì mới xử lý

hết lượng phát thải hằng ngày. Rác hỗn tạp không hiệu quả cho các phương pháp

ủ composting, đồng thời, chôn lấp không phải là giải pháp được khuyến khích ở

Hội An. Trong khi đó, PA2 được quy hoạch bao gồm khu phức hợp xử lý CTR

đô thị với công nghệ đốt (CTR vô cơ), composting (CTR hữu cơ còn lại), và

chôn lấp tro sau đốt. Việc triển khai ủ compost tại nhà cũng được tính toán là

nguồn phát thải vào môi trường. Theo đó, mô hình S3 và S4 trong PA2 phát thải

ít khí CO2 hơn PA1 và mô hình hiện nay.

Page 65: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

49

Hình 3.18. Ước tính lượng CO2 phát thải trong tương lai từ PA1 và PA2

Dự báo cho tương lai xa hơn với thời gian ước tính sự phát thải khí nhà kính

CO2 100 năm từ các công nghệ xử lý. PA2 cho thấy sự vượt trội về hiệu quả

giảm thiểu khí nhà kính đáng kể trong tương lai khi các giải pháp xử lý hướng

tới các quá trình sinh học hiếu khí và đốt khép kín thu năng lượng. Đồng thời,

lượng CTR phát sinh cũng được xử lý tại chỗ hiệu quả.

Vậy, không thể phủ nhận công nghệ đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả xử

lý và chất lượng phát thải vào môi trường. Đồng thời, phải khẳng định rằng cách

thức vận hành mô hình quản lý CTR từ nguồn phát thải đến điểm tập kết đóng

vai trò then chốt trong việc định hình và lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp. Quản

lý CTR đô thị càng chi tiết, tiềm năng tái chế càng cao, năng lượng thu hồi càng

lớn, giảm thiểu phát thải môi trường càng tích cực và tính kinh tế càng tối ưu.

3.5000

4.5000

5.5000

6.5000

7.5000

8.5000

9.5000

2019 2029 2039 2049 2059 2069 2079 2089 2099 2109 2119

Gg

Year

Dự báo phát thải CO2 từ quá trình xử lý CTR trong các mô hình

S0

OP1

OP2

Page 66: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

50

Kết luận và kiến nghị

Kết luận

Với mục tiêu đánh giá hiện trạng và phân tích các vấn đề trong hệ thống quản

lý CTR đô thị Hội An, từ đó xây dựng chiến lược quy hoạch để cải thiện hệ thống

quản lý CTR đô thị. Một số kết quả được ghi nhận từ nghiên cứu này:

(1) Lượng phát thải: Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng CTR từ ngành công

nghiệp du lịch chiếm phần lớn (64.6%) lượng CTR đô thị, trong đó, các

hoạt động lưu trú và dịch vụ ăn uống là 2 nguồn phát thải chính. Trung

bình khoảng 2.28 kg CTR được phát thải trên 1 khách lưu trú, và khoảng

30 kg CTR được phát thải từ một nhà hàng. Đồng thời, lượng CTR phát

thải chi tiết trên từng khách lưu trú ở từng loại hình cơ sở lưu trú và các

đơn vị kinh doanh khác cũng được xác định. Đối với dân cư, trung bình 1

người dân phát thải 0.223 kg/ngày. Khu dân cư nội thành phát thải nhiều

hơn khu vực vùng ven.

(2) Thành phần CTR: CTR du lịch được xác định có 66% là hữu cơ, 22% là

CTR tái chế và còn lại và các loại CTR khác. Từng loại hình kinh doanh

dịch vụ khác nhau, thì tính chất CTR khác nhau. Tuy nhiên tỷ lệ CTR hữu

cơ dao động ở mức trung bình 50 %. Chính vì thế, tính chất CTR du lịch

ở Hội An có độ ẩm lớn (trung bình 48 %) và nhiệt trị thấp (trung bình 17

MJ). Tính chất CTR này gây nhiều trở ngại cho các quá trình xử lý phía

sau.

(3) Thực trạng quản lý CTR tại nguồn: Mặc dù đã thực hiện phân loại CTR

tại nguồn từ năm 2012, nhưng đến nay tỷ lệ thực hiện phân loại CTR tại

nguồn vẫn chưa cao, cụ thể: 85% dân cư, 76% cơ sở lưu trú và 67% cơ sở

kinh doanh ăn uống. Bên cạnh đó, hiệu quả thực hiện phân loại CTR tại

các đơn vị trên cũng chưa tốt. Ủ compost tại nguồn chưa thực sự được

quan tâm và triển khai ở các đơn vị do nhiều rào cản về kỹ thuật và cơ chế

chính sách. Trong khi đó, hoạt động tái chế thì hoạt động nhỏ lẻ bởi các

Page 67: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

51

các đơn vị phi chính thống, chưa mang lại hiệu quả cao và tạo ra nguồn

lực đáng kể cho xã hội.

(4) Hệ thống thu gom CTR: Hệ thống thu gom CTR ở Hội An hoạt động với

cách thức và phương tiện phong phú, thu hồi được 95% CTR phát sinh

hằng ngày. Tuy nhiên tại một số điểm du lịch, hệ thống thu gom cho thấy

sự rối loạn và dịch vụ kém, chưa đáp ứng được nhu cầu của chủ nguồn

thải. Sự chưa đồng bộ trong công tác thu gom và năng lực thu gom chưa

đủ đáp ứng nhu cầu của đô thị đã góp phần tạo ra các trở ngại lớn ở bước

xử lý tiếp theo.

(5) Hệ thống xử lý CTR: Khu vực tập kết và xử lý CTR đô thị theo phương

án ủ composting và đốt chưa giải quyết được lượng CTR phát sinh hằng

ngày. Hỗn hợp CTR chưa được phân loại tốt là trở ngoại lớn cho cả hai

hệ thống xử lý trên. Đồng thời, sự lạc hậu về công nghệ cũng làm cho hệ

thống hoạt động không ổn định, hiệu quả đốt không cao và chất lượng sản

phẩm sau đốt không hoàn chỉnh, gây ra ô nhiễm môi trường. Chính vì sự

giới hạn trong vận hành đã dẫn đến sự không kinh tế trong vận hành. Vì

thế, lượng CTR hằng ngày được vận chuyển đến nơi khác để chôn lấp với

chi phí khoảng 20 US$/tấn.

(6) Chiến lược tối ưu cho tiến trình cải thiện hệ thống quản lý CTR đô thị

Hội An trong 10 năm tới: Nghiên cứu này chỉ ra rằng, chiến lược cải tiến

hệ thống quản lý CTR đô thị cho thấy nhiều ưu điểm và tính khả thi hơn

chiến lược tối giản. Cụ thể:

- Hiệu quả giảm lượng CTR phát sinh tốt hơn

- Tỷ lệ tái chế cao hơn, vật liệu tái chế thu hồi hiệu quả hơn (hơn 2.5

lần)

- CTR thu gom cho xử lý có độ ẩm thấp, nhiệt trị cao, phù hợp cho

phương pháp đốt.

- Sự phân loại làm CTR hữu cơ tinh khiết, có độ ẩm từ 55 đến 60%,

phù hợp cho ủ composting.

Page 68: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

52

- Hiệu quả kinh tế ở góc độ vi mô (đơn vị xả thải) và vĩ mô (hệ thống

quản lý CTR đô thị) đều có những điểm tích cực hơn mô hình tối

giản.

- Lợi ích ròng trong quá trình triển khai dự án 10 năm không cao

bằng mô hình tối giản, nhưng đạt được những giá trị tích cực và

cao hơn 2.5 lần so với mô hình thực tế

- Hiệu quả môi trường: mô hình cải tiến chứng minh hiệu quả môi

trường tích cực hơn nhiều so với mô hình tối giản. Lượng CO2

phát thải từ mô hình cải tiến thấp hơn mô hình thực tế và mô hình

tối giản. Mô hình này cho thấy sự hiệu quả với môi trường và sự

tuần hoàn của vật chất.

Tuy nhiên, mô hình cải tiến cho thấy những khó khăn và rào cản lớn trong

triển khai:

- Sự đầu tư cơ sở vật chất: Việc đầu tư cơ sở vật để vận hành hệ thống

phân loại và thu gom CTR đô thị là không đáng kể. Thách thức ở sự

kêu gọi vốn đầu tư cho các công trình xử lý cuối cùng. Công tác xã

hội hóa trong xử lý CTR đô thị ở Hội An luôn kèm theo nhiều ưu đãi,

chính sách khuyến khích chủ dự án đầu tư vào các hạng mục xử lý,

tuy nhiên, đến nay, vẫn còn là vấn đề bỏ ngỏ. Một trong những rào cản

lớn nhất là công suất hằng ngày (khoảng 100 tấn/ngày) không đủ lớn

để nhà máy hoạt động có lợi nhuận trong thời gian ít nhất 10 năm. Vì

thế một số nhà thầu đã từ chối. Cũng có nhiều đơn vị sẵn sàng đầu tư

vào, nhưng hiệu quả và chất lượng công trình không cao.

- Sự đồng thuận từ cộng đồng: mặc dù việc phân loại CTR tại nguồn đã

và đang được triển khai tương đối tốt, tuy nhiên, việc tăng cường hiệu

quả phân loại luôn đi đôi với kiểm tra, giám sát, chế tài và động viên,

khích lệ. Đặc biệt là các cơ sở kinh doanh. Việc thu gom toàn bộ CTR

trong ngày (2 loại) phải đảm bảo để hạn chế sự đối phó với công tác

phân loại. Quá trình 10 năm không ngắn, nhưng cần có chiến lược tập

huấn, truyền thông thật tốt thì hiệu quả phân loại sẽ tốt hơn.

Page 69: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

53

- Sự đồng bộ trong công tác thu gom riêng và nâng cao dịch vụ thu gom,

đáp ứng nhu cầu chủ nguồn thải: Phương án cải tiến yêu cầu phải có

sự thu gom tách rời CTR đã được phân loại. Hoạt động này phải được

thực hiện nghiêm chỉnh để tạo niềm tin trong cộng đồng, doanh

nghiệp. Khó khăn ở đây là sự tối ưu hệ thống thu gom về số lượng

chuyến lẫn chu trình chuyến thu gom. Đặc biệt đối với khu vực du

lịch, việc giới hạn phương tiện giao thông trong giờ hành chính là

thách thức không nhỏ trong công tác thu gom. Trong khi đó, khu vực

này là nơi có nhu cầu thu gom cao nhất. Phương án thu gom bằng các

phương tiện kết hợp cần được xem xét và thiết kế tuyến thu gom hợp

lý.

Kiến nghị

Việc nâng cấp hệ thống quản lý CTR đô thị ở Hội An là cần thiết và cấp bách

để bảo vệ khu vực nhạy cảm có giá trị văn hóa, lịch sử và sinh thái. Nghiên cứu

này là cơ sở để chính quyền địa phương tham khảo và lên phương án quy hoạch

chi tiết cải thiện hệ thống quản lý CTR đô thị. Sự kết hợp đồng bộ nhiều giải

pháp trong quá trình triển khai dự án là cần thiết để đạt được hiệu quả tối đa về

sự đồng thuận của cộng đồng và doanh nghiệp. Các cơ chế khuyến khích, ưu đãi

cho doanh nghiệp cần được xem xét và công khai để đạt hiệu quả trong kêu gọi

vốn đầu tư.

Page 70: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

54

Tài liệu tham khảo

[1] Ezeah, C., Fazakerley, J., Byrne, T., 2015. Tourism Waste Management in

the European Union: Lessons Learned from Four Popular EU Tourist

Destinations. Am. J. Clim. Change 04, 431–445.

https://doi.org/10.4236/ajcc.2015.45035

[2] Kaseva, M.E., Moirana, J.L., 2010. Problems of solid waste management on

Mount Kilimanjaro: A challenge to tourism. Waste Manag. Res. 28, 695–

704. https://doi.org/10.1177/0734242X09337655

[3] Malik, D.S., Kumar, D.S., 2012. Management of hotel waste: a case study of

small hotels of haryana state 13.

[4] Mateu-Sbert, J., Ricci-Cabello, I., Villalonga-Olives, E., Cabeza-Irigoyen,

E., 2013. The impact of tourism on municipal solid waste generation: The

case of Menorca Island (Spain). Waste Manag. 33, 2589–2593.

https://doi.org/10.1016/j.wasman.2013.08.007

[5] Mitchell, J., 2007. Final Report on P articipatory Tourism Value Chain

Analysis in Da Nang, Central Vietnam. Novem Ber 72.

[6] Omidiani, A., HashemiHezaveh, S., 2016. Waste Management in Hotel

Industry in India: A Review 6, 11.

[7] Pham Phu, S.T., Fujiwara, T., Hoang Minh, G., Pham Van, D., 2019. Solid

waste management practice in a tourism destination – The status and

challenges: A case study in Hoi An City, Vietnam. Waste Manag. Res. 37,

1077–1088. https://doi.org/10.1177/0734242X19862042

[8] Ranieri, E., Antognoni, S., Istrate, I.A., n.d. Municipal solid waste

management in italian and romanian tourist areas 12.

[9] Shamshiry, E., Nadi, B., Bin Mokhtar, M., Komoo, I., Saadiah Hashim, H.,

Yahaya, N., 2011. Integrated Models for Solid Waste Management in

Tourism Regions: Langkawi Island, Malaysia. J. Environ. Public Health

2011, 1–5. https://doi.org/10.1155/2011/709549

Page 71: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

55

[10] Song Toan, P.P., Minh Giang, H., Takeshi, F., 2018. Analyzing solid waste

management practices for the hotel industry. Glob. J. Environ. Sci. Manag.

4, 19–30. https://doi.org/10.22034/gjesm.2018.04.01.003

[11] Thanh, N.P., Matsui, Y., Fujiwara, T., 2012. An assessment on household

attitudes and behavior towards household solid waste discard and recycling

in the mekong delta region - southern vietnam. Environ. Eng. Manag. J. 11,

1445–1454. https://doi.org/10.30638/eemj.2012.180

Page 72: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

Phụ lục hình ảnh

A. Lấy mẫu

A.1-2. Lấy mẫu bằng xe cuốn ép đối với các nguồn phát thải nhiều

A.3-4. Lấy mẫu từ các nguồn phát thải ít

A.5-6. Lấy mẫu từ rác đường, chợ

Page 73: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

B. Phân tích thành phần

B.1-2. Phương pháp Corning and quatering

B.3-4. Phân loại CTR

C. Phân tích

C.1-2. Chuẩn bị và phân tích tính chất vật lý tại địa điểm khảo sát

Page 74: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

C.3-4. Cân đo phân tích độ ẩm và lưu giữ mẫu

D. 5-6. Phân tích các thông số hóa học của CTR

Page 75: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

E. Phân tích dòng CTR

D.1. Hiện trạng dòng CTR trong khu du lịch ở HA

Page 76: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

D.2. Dòng CTR tại khu du lịch trong ngày

Page 77: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

D.3. Dòng CTR cho S1 đối với khu du lịch

Page 78: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

D.4. Dòng CTR cho S2 đối với khu du lịch

Page 79: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

D.5. Dòng CTR cho S4 đối với khu du lịch

Page 80: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

https://doi.org/10.1177/0734242X19862042

Waste Management & Research2019, Vol. 37(11) 1077 –1088© The Author(s) 2019Article reuse guidelines: sagepub.com/journals-permissionsDOI: 10.1177/0734242X19862042journals.sagepub.com/home/wmr

Introduction

Recently, the tourism industry (a smokeless industry) has gradu-ally become a dominant industry in the world. Undeniably, tour-ism activities bring many benefits to a society in terms of economic development, employment and social welfare. However, the drawback of the tourism industry development is the environmen-tal impact it causes. As such, the increase in the amount of munici-pal solid waste (MSW) has generated a significant impact (Ezio et al., 2014). While in developed countries the solid waste man-agement (SWM) system functions well and is sustainable, devel-oping countries are struggling to find suitable solutions to manage solid waste. Mainly in tourism destinations (TDs), the rapid increase in the amount of MSW has caused many challenges for the government (Sharma, 2016). Correspondingly, Mateu-Sbert et al. (2013) presented a case study, where an increase of 1% in tourism population caused a rise of 0.282% in MSW and 0.232%

in separately collected recyclables, and brought significant chal-lenges to Menorca City in Spain. Likewise, Ezeah et al. (2015) showed that the SWM system in the European TDs was con-strained by many barriers, namely, limited infrastructure, popula-tion growth and high amounts and variations of waste. Whereas in developing countries, a high tourism growth rate of 5.15% per

Solid waste management practice in a tourism destination – The status and challenges: A case study in Hoi An City, Vietnam

Song Toan Pham Phu1 , Takeshi Fujiwara2, Giang Hoang Minh3 and Dinh Pham Van3

AbstractThis study aims to present waste characterisation, solid waste management practice and analyse the challenges in the solid waste management system in the tourism destination of Hoi An City, Vietnam. The sampling and questionnaire surveys were conducted for measuring characterisation and management practice of solid waste. A material flow analysis method was used for analysing the waste flow. The results show that the tourism destination generated daily around 15080 kg t of waste, in which the significant proportions come from restaurants (46%), hotels (22%) and households (13%). The feature of the waste composition is high rates of kitchen waste (46.8%), tissue (11.54%) and recyclable materials (12.58%), which result in high moisture (46.79%) and a low heating value (16,866 kJ kg-1) of waste. Also, solid waste management practices were evasively implemented by stakeholders with low rates and efficiency. Furthermore, a substantial gap of the solid waste management system is the confusion in waste collection activities, which is shown by the overload of waste in street bins and the financial loss for the solid waste management system owing to the non-compliance with collection regulation of stakeholders. Also, the mixing of waste by collection crews after separation at sources, the in-appropriation of collection time and manner are the dark points of the solid waste management system that may be causes of the non-cooperation of stakeholders. These gaps and confusion in the solid waste management system are the significant challenges in the improvement of the solid waste management system in the tourism destination toward sustainability.

KeywordsSolid waste management, tourism destination, challenges of solid waste, waste collection, waste characterisation, waste flow analysis, solid waste in Vietnam, Hoi An City

Received 1st February 2019, accepted 14th June 2019 by Associate Editor Nemanja Stanisavljevic.

1 The University of Danang − University of Technology and Education, Hai Chau District, Danang City, Vietnam

2 Graduate School of Environmental and Life Sciences, Okayama University, Kitaku, Japan

3 Department of Environmental Technology and Management, National University of Civil Engineering, Ha Noi, Vietnam

Corresponding author:Song Toan Pham Phu, The University of Danang − University of Technology and Education, 48 Cao Thang Road, Hai Chau District, Danang City, 550000, Vietnam. Email: [email protected]

862042WMR0010.1177/0734242X19862042Waste Management & ResearchPham Phu et al.research-article2019

Original Article

Page 81: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

1078 Waste Management & Research 37(11)

year in TD has led to several challenges. As such, the landfill site overload on the Green Island in Taiwan has become a serious problem. Transportation of waste to other places has also implored urgent and costly solutions (Chen et al., 2005). Similarly, other studies revealed that the increasing rate of waste has significant effects on the inefficient and unsustainable SWM system in the TD in Malaysia (Murava and Korobeinykova, 2016) and Ukraine (Murava and Korobeinykova, 2016).

Vietnam is widely known as a country with a long history and diverse culture, which attracts millions of tourists per year. In particular, Hoi An City (HAC) has emerged as an ideal destina-tion for visitors with more than 3.2 million arrivals in 2017. The recent, rapid development of the tourism industry in HAC has led to a significant increase in the amount of MSW (Song Toan et al., 2018b), whereas the tourism commercial activities (TCA) accounted for 65% of the total MSW (Giang et al., 2017a). The TCA are abundant with many services provided, such as lodging, dining, travelling, shopping and entertainment. Although the accommodation business usually develops in the coastal areas, riverside and eco-areas, other commercial activities tend to be concentrated in the TDs downtown. This distribution creates a crowded and bustled area, and, as a result, brings a number of challenges to waste management in the TDs.

Although the SWM system in HAC is known as a pioneering model for the whole country, it is struggling to find suitable waste management solutions for the city. Waste generation from the households was estimated and predicted to identify the influent factors towards reducing waste production (Giang et al., 2017b; Hoang et al., 2018). For the accommodation industry, an optimal model was proposed to minimise waste generation at the hotels by improving waste management practices and enhancing recy-cling activities. The study revealed that in the optimal model of SWM, up to 70% of hotel waste can be reduced, favourable con-ditions for waste treatments can be created and positive financial benefits for the hoteliers are to be brought (Song Toan et al.,

2019b; Toan et al., 2017). Recycling practices are known to be a critical factor for implementation of a sustainable SWM system in HAC, and it was established based on the input from the gov-ernment, consensus from the business sectors and support from the communities (Song Toan et al., 2018a). Lastly, the sustaina-ble SWM model for the TD, where a high density of social and tourism activities is concentrated, may be the last piece of the MSW system in HAC. Thus, this study aims: (i) to provide the SWM system status in the TD, which consists of solid waste gen-eration (SWG) and characterisation, SWM practices, waste col-lection system and disposals; and (ii) to analyse the challenges in the SWM which the government faces. Also, a number of the suggestions for improving the SWM practice and developing the collection system in the TD will be given to decision-makers in order to build sustainable SWM.

Materials and methods

Study sites

HAC is a world cultural heritage site and is famous for its ancient

architectural complex. HAC is subdivided into three specific

regions based on social features (Giang et al., 2017a). Figure 1

shows that the rural area occupies a large region (37.16 km2) of

the city. Agricultural activities and traditional handicraft produc-

tion are typical of these villages. The suburban area of 8.92 km2

concentrates mainly administrative agencies, medical and educa-

tional activities. The small urban area in downtown is the TD and

represents the ancient architectural complex aging hundreds of

years. With an area of 1.05 km2, the number of daily arrivals to

the TD in 12 months in 2018 ranged from 8427 to 9565, with an

average value of 8999 tourists. Thus, the mean value of daily

arrivals to the TD (about 9000) was used for calculation. The

travelling activities lead to extensive development of commercial

catering services.

Figure 1. The location of a TD.

Page 82: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

Pham Phu et al. 1079

TCA in HAC apportions mainly in the TD in downtown, and is made up of 67% shops, 37.34% restaurants and 18.41% accom-modation spaces. Furthermore, Table 1 illustrates that the popula-tion density in the TD (9107 people km-2) is higher than that of the suburban and rural areas by 2.5 and 6.8 times, respectively. Also, 33.66% of the households with businesses generate 35% more waste comparable with non-business households located in the TD (Giang et al., 2017b). As a result, the TD of HAC is becoming crowded, revealing the highest density of population, abundant commercial services and a significant number of tour-ists, with up to 9000 arrivals per day.

Sampling survey and data collection

Solid waste from eight waste sources in the TD was identified by a daily sampling survey over seven consecutive days by 25 students from the University of Technology and Education (Danang, Vietnam). All of the households and business sectors were encoded into eight waste source groups. The sampling objects were identi-fied by random selection with the sample size of 75 for shops, 50 for households, 23 for restaurants, 20 for accommodations, five for handicraft-production facilities and one for the market. Tourist waste was collected daily from all street trash and street waste was collected by sweeping waste on the street in the TD. The sampling ratio for the household was calculated by the Van der Broek and Kirov sampling graph to obtain a standard error of 5% (Giang et al., 2017a). Whereas the sampling ratios for the commercial population ranged from 10% to 30%, and may represent the com-mercial industry in the TD (Song Toan et al., 2019a).

Figure 2 shows that at each sampling point, waste was col-lected separately by trash bags determined by the waste separa-tion requirements of the city, where orange and green trash bags

are used for the non-biodegradable and biodegradable waste. The daily SWG rate was identified by weighing trash on handy elec-tronic scale BONSO-393 with the capacity of 50 ± 0.05 kg and on DRETEC-KS-221 with the capacity of 2 ± 0.001 kg. The volume of waste was also measured by plastic tanks with volume mark-ings. For each waste source, waste from orange and green trash bags was separated into 17 categories. Waste separation effi-ciency by categories was defined by dividing the waste amount from one category by placing it in the correct bin and the total amount of waste from that category. The amount of waste from each waste source was estimated by multiplying the daily SWG rate by the number of relevant instances.

Additionally, a questionnaire survey was conducted to collect information from the households and businesses on citizen behaviour and intentions in SWM practices, existing barriers to implement SWM practices and the demands or requirements of the SWM system. The assessment of the environmental status in the TD and of solid collection system from 100 tourists was also conducted by interviewing.

Waste characterisation analysis

After separation into categories, waste density was measured by dividing the weight of waste by the natural volume of waste (without compression). The moisture content of solid waste was identified by drying at 105 ± 2 °C for 48 h (or until the constant weight was obtained). The moisture content (M) was calculated by equation (1):

Moisturem m

mx%( ) = −1 2

1

100 (1)

Table 1. A number of commercial sectors in different areas of HAC.

Categories Urban area Suburban area Rural area

Area (km2) 1.05 8.92 37.16Population (people) 9544 32,489 50,078Family with business (household) 413 544 270Shops 751 360 13Restaurant 227 221 160Handicraft production facilities (HPF) 15 65 192Accommodation (room) 1694 4313 3195

Figure 2. The process of solid waste sampling and analysing.

Page 83: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

1080 Waste Management & Research 37(11)

where m1 is the weight of the wet waste sample; m2 is the weight of the dry waste sample.

After drying, the samples were analysed for chemical param-eters, such as carbon content (C), hydrogen content (H), oxygen content (O), nitrogen content (N) and sulphur content (S) by uti-lising the 240 CHNS/O series II system machine. The low heat-ing value (LHV) was calculated by the following equation (2) (Christensen, 2011):

LHV kJ kg C H

S N O

/ * % * %

* % * % * % .

( ) = ( ) + ( ) +( ) + ( ) − ( ) −

348 939

105 63 108 24 55*M (2)

where M is the moisture content of waste (%).

Material flow analysis by STAN software

Material flow analysis (MFA) is a systematic assessment method of material flow within a defined space and time (Cencic, 2016). Recently, MFA is has become a reliable instrument and has been widely applied on both macro- (e.g. regions, countries) and microscales (e.g. production process, company) (Oliver and Helmut, 2008). In terms of the SWM research, MFA has been used to provide a systems-oriented view of the solid waste pro-cesses and support the priority-oriented decisions to design waste management strategies (Allesch and Brunner, 2017). In this study, a freeware STAN was standardised using the Austrian Standard ONORM S 2006, and was used to perform modelling of the solid waste flow and stock in the TD of HAC (Oliver and Helmut, 2008).

The MFA process was comprised of three steps in the STAN software. First, a graphical model with predefined objects, such as processes, flows, system boundaries and text fields, was built. The models of the solid waste flow were designed based on the bound-ary defined by TD and timing of a day. Then, the data (i.e. mass flow, stocks and transfer coefficients) of solid waste were entered manually (kg day-1). Lastly, the calculation of waste flow and the mass balance in the model was performed. The calculation results were presented in the form of a Sankey diagram.

Results and discussions

SWG and its challenges

The SWG rate from eight sources in TD is shown in Table 2, where a general household generated approximately 1.111 kg day-1, which is equivalent to 0.223 kg capita-1 day-1. There is a significant difference in the SWG rate between distinct areas in HAC. Notably, the average SWG rate in the TD is 0.203 kg capita-1 day-1, which is higher than that of the rural area (0.120 kg capita-1 day-1) and lower than that of the suburban area (0.264 kg capita-1 day-1). Also, the SWG rate of households with businesses is proved to be more than that of households without businesses (Giang et al., 2017b).

In addition, the mean SWG rate of the food business is around 30.9 kg restaurant-1 owing to the substantial indifference in the size of restaurants in the TD. Whereas for the hospitality sector, the SWG rate is proportional to the size of the hotel. Notably, the larger the hotel, the higher the SWG rate is. For the TD, food industry, accommodation business and households contribute 46%, 22% and 13% of waste, respectively (Figure 3).

Additionally, trading activities in the souvenir shops, Hoi An market and clothing stores generated about 2.377 t day-1 of waste, which is equivalent to 16% of the total waste amount of the TD. Notably, the daily SWG rate of souvenir shops is around 0.86 kg shop-1, and is generated by the activities of staff members without living there. Typically, one to two sellers occupy the shop, hence, the amount of waste from souvenir shops is not high. Clothing stores produced daily around 20.02 kg store-1. In general, these clothing stores are associated with family and gar-ment manufacturing activities and respond to the shopping demands of the customers in a short time period. At the river-bank, where the trading port was formerly located, a busy market (Hoi An market) is now situated. About 1000 stalls are subdi-vided into four areas, such as civil stores, dining area, food stores and garment stores. Hoi An market also serves as a tourist shop-ping centre. The average SWG rate of a stall is 0.995 kg day-1. Lastly, waste generated from public areas (i.e. streets, street bins) accounts for 3% of the total municipal waste of the TD. Notably, visitors produce around 0.066 kg of waste per day, as calculated

Table 2. SWG rate from sources.

Waste source Unit SWGR

Household kg household-1 1.111Restaurant kg restaurant-1 30.9Hotel High scale hotels (HSH) kg hotel-1 242.82

Middle scale hotels (MSH) 72.24Low scale hotels (LSH) 4.5Villa (VIL) 9.36Homestay (HOM) 2.87

Souvenir shop kg shop-1 0.86Hoi An Market kg stall-1 0.995Clothing store kg store-1 20.02Street kg per 100 m 1.677Tourist kg visitor-1 0.066

SWGR: solid waste generation rate.

Figure 3. The waste sources rate in the TD.

Page 84: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

Pham Phu et al. 1081

from street bins, whereas, the street waste density is about 1.677 kg per 100 m.

With a high population density of 9090 people km-2, and a concentration and abundance of tourism trading activities in the downtown area, a large amount of waste generated daily from the TD is inevitable. This puts high pressure on the Vietnamese government. Figure 4 indicates that the density of the waste generation in the TD is the highest (15080 kg km-2). It is 5, 16 and 56 times higher than that of the suburban area, rural eco-tourism area and rural non-tourism area of HAC, respectively. In comparison, the density of waste generation in the TDs in Ukraine, Spain, Mexico and Taiwan range from 578 kg km-2 to 0.578 t km-2 day-1 and is lower than that in HAC, Vietnam (Table 3). The difference in the SWG rate of TDs may be justified by many reasons, including disparity of social and tourism fea-tures, indigenous cultural characteristics, tourism structure, effectiveness of the SWM system and awareness of local com-munities. For HAC, a large amount of waste generated daily in

a small area of the TD in downtown proves to be a significant challenge to the SWM system.

Solid waste characterisation and its challenges

Waste characterisation from eight sources is illustrated in Figure 5, where kitchen waste is the primary waste component and its proportion ranges from 35.5% to 58.38% for most of the sources, except for the street waste (8.89%) and tourist waste (10.44%). This may be the cause of a significant proportion of kitchen waste (46.80%) in the total municipal waste of the TD (Figure 6). In comparison to suburban and rural areas, the rate of kitchen waste in the TD is higher by 1.3 times. Also, one of the waste composition features in the TD is the high percentage of tissue waste (11.54%) that is produced by the dining and hos-pitality industries.

The proportion of recyclable waste accounts for 12.85% of TD waste. Notably, tourist and market waste have a high percent-age of recyclable materials in it, with 39.11% and 22.34%, respectively, followed by the hotel waste, household waste, waste from clothing stores and shops, with the proportion of recyclable waste around 11%. A high proportion of recyclable waste in the TD shows that collecting market value material for recycling has not yet attracted attention of enterprises and the government. It can be also noted that the TD waste has a high recycling potential.

Chemical characterisation of solid waste in the TD is provided in Tables 4 and 5. Table 4 presents characterisation of solid waste from eight sources and shows that solid waste differs by its com-position. The moisture content of solid waste in sources ranges from 42.1% to 47.0%, except for the restaurant waste with 50.4% and street bin waste with 31.3%. Likewise, the density of waste in the TD ranges from 115 to 139 kg m-3, whereas the restaurant, household and hotel waste have higher densities of 232, 204 and 198 kg m-3, respectively. Furthermore, a difference in physical waste components may be caused by dissimilarity in chemical components (i.e. carbon [C], hydrogen [H], nitrogen [N]) that are Figure 4. Density of waste generation in various areas in HAC.

Table 3. Comparison of waste generation density between TDs in the world.

Tourist destination Density of waste generation(kg km-2 day-1)

References

Chernivtsi, Ukraine 63 Murava and Korobeinykova, 2016Zakarpattia, Ukraine 50Lviv, Ukraine 60Ivano-Frankivsk, Ukraine 43Mallorca, Spain 406 Ezeah et al., 2015Mexican Caribbean, Quintana Roo, Mexico 37 Von Bertrab et al., 2009Mediterranean, Menorca, Spain 385 Mateu-Sbert et al., 2013Green Island, Taiwan 578 Chen et al., 2005Hoi An, Vietnam 1489 TD in Hoi An, Vietnam 1508

TD: tourism destination.

Page 85: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

1082 Waste Management & Research 37(11)

the critical factors for LHV. Comparison of waste characteristics from the TD in Crete to the TD in HAC, shows that the MSW composition in HAC has a higher proportion of organic waste (30.1% and 40.6%, respectively) and a lower rate of recyclables (36% and 48%, respectively). Consequently, the moisture content is higher than that in other TDs (30.1% and 40.8%, respectively) (Gidarakos et al., 2006). Whereas, in a tourist region of Malaysia, Langkawi, the rate of the waste composition is similar to that in the TD of HAC (Shamshiry et al., 2011).

Table 5 illustrates the physical and chemical characterisations of 12 waste categories, and depicts that biodegradable waste has high moisture and LHV. On the contrary, combustible material and plastic waste have high LHV that ranges from 15,389 to 29,915 kJ kg-1.

Composition and characteristics of MSW in the TD indicate the challenges that the government is facing and a necessity to establish a waste management system in the future. Elevated rates of biodegradable waste (67.02%) with high moisture

(54.2%–61.8%) cause unpleasant odours and leachate during storage, collection and transportation of waste in the TD, which has a negative effect on tourism and landscape. Also, these com-ponents may be the cause of a high moisture content in MSW of the TD (46.79%) and LHV (16.866 kJ kg-1). Both of these param-eters are unfavourable to incineration. However, physical and chemical waste characterisation in the TD indicates the advan-tages of solid waste in the system. First, a significant proportion of recyclable waste (14.68%) reveals the potential for waste reduction by enhancing recycling practices. Second, high mois-ture content and a suitable concentration of carbon and nitrogen in biodegradable waste create suitable conditions for composting or anaerobic digestion (Dinh et al., 2018; Pham et al., 2018). Since low moisture and high LHV are favourable for incinera-tion, they may be achieved by separation practices, collection, transportation and disposals systems that are synchronised and implemented efficiently.

SWM practice at the source and its challenges

In HAC, the waste separation practice has been promoted since 2012 and obtained some positive results with about 24% of recy-clable materials recovered from MSW (Song Toan et al., 2018a). However, the SWM practice at source in the TD is struggling to find suitable solutions. Figure 7 reveals that SWM practice in the TD is implemented mainly by three sectors, such as restaurants, hotels and households. In this area, waste separation and recy-cling seem to go hand in hand. Notably, the rates of waste separa-tion and recycling are 67% and 61% for the restaurant business, 76% and 39% for the hotel industry, and 85% and 56% for house-holds, respectively. Other business sectors unwillingly imple-ment waste separation at source and justify their reluctance or resistance by citing factors such as no need of separation of small waste amounts, no space for storing waste, and a lack of facilities.

For restaurants, hotels and households, solid waste separation efficiency by waste categories is presented in Figure 8, where the majority of waste items are sorted correctly with the effi-ciency ranging from 60% to 90%, while paper, garden waste, tissue and ceramic waste are typically misclassified (<50%). Misclassification is caused by the lack of knowledge, informa-tion and general waste separation training. Low efficiency of waste separation belongs to plastic (55.21%), glass (68.00%) and combustible waste (65.69%) for restaurants, kitchen waste (58.78%), plastic (67.42%) and hazardous waste (65.02%) for hotels, and cardboard (67.00%) and kitchen waste (55.33%) for households.

Although the SWM practices are known to be critical on route to sustainability, optimisation in the SWM practice has never been easy. Therefore, the status of the SWM practice in the TD may present significant challenges. The first challenge is to enhance the waste separation rate and efficiency. Waste separa-tion practices have not yet been efficient in the resident and busi-ness sectors in the TD owing to the inconvenience of keeping

Figure 5. Comparison of the waste composition by sources in the TD.

Figure 6. Solid waste composition in the TD.

Page 86: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

Pham Phu et al. 1083

organic waste in a small business area. To prevent odours and contamination in a small catering business area, a substantial daily amount of waste is likely to be thrown away. This challenge is difficult to combat with collection services. Second, recycling practices may face some obstacles. Although the proportion of recyclable materials is high (14.68%) and the benefits of recy-cling are undeniable, the recycling rate in the TD is only around 50%. Barriers to the recycling practice are presented by the lack of space for storing recycling materials, lack of care for a negli-gible income from selling the recycling materials and lack of itin-erant buyers that might enter the TD. Also, the restaurant owners explain that the trading activities of recyclable materials affect their business, so that the recyclable materials are usually dumped into the garbage or are given to collection crews for free. Lastly, while household composting practices are considered an unsuit-able solution for a crowded and confined urban area, waste mini-misation by reducing and reusing practices also present significant challenges for the SWM. As for the business sector, where its profitability is the primary concern, things that negatively affect business operations are rejected. Therefore, improvement of awareness and implementation of the 3R (Reduce, Reuse and Recycle) programme presents a substantial challenge.

The SWM practice in the TD of the developing countries also face many difficulties and challenges. Notably, waste separation at source in Carpathian destination in Ukraine was

never implemented, as it did not get approved by the commercial sector. Consequently, waste recycling practice and disposals encountered many disadvantages (Murava and Korobeinykova, 2016). The SWM practice in the TDs of developed countries is more efficient owing to a stable and efficient SWM system. For example, on the Spanish island of Mallorca, a door-to-door waste source segregation system was implemented and allows recy-cling of > 75% of waste. Furthermore, on Tenerife, one of the Europe’s most popular tourist destinations, solid waste was sorted at source strictly for recycling and composting. The waste residues are landfilled in sanitary conditions (Ezeah et al., 2015).

Although the reality shows some difficulties in the implemen-tation of the waste management practice in the TD of HAC, there are some highlights from the SWM practice intentions. The results of the questionnaire survey indicated that most of the business sectors are willing to cooperate with the government to protect the environment in the TD by finding suitable solutions for the SWM. Additionally, waste sorting practice may be improved if waste is collected daily by separate trucks or carts. Businesses are willing to sort recyclable waste for recycling if it is collected every day by a specialised collection route. Moreover, street bins for separate waste collection can be introduced, since 95% of tourists are willing to pay an environmental fee included in the plane ticket price to protect the TD environment. Thus, suitable solutions to manage solid waste in the TD can be found

Table 4. Characterisation of solid waste by sources.

Waste sources Moisture (%) Density (kg m-3) C (%) H (%) N (%) LHV (kJ kg-1)

Restaurant waste 50.4 232 44.17 5.42 1.35 16,347Hotel waste 43.6 198 45.78 5.56 1.08 17,185Household waste 43.0 204 46.76 5.64 1.26 17,632Tourist waste 31.3 129 52.97 6.21 0.45 20,563Hoi An Market 43.4 139 46.06 5.60 1.06 17,327Street waste 42.1 115 39.71 4.79 1.12 14,199Shop waste 47.0 117 47.43 5.71 1.35 17,836Clothing store wase 45.2 122 49.04 5.94 1.03 18,638Municipal waste of TD 46.79 45.21 5.50 1.22 16,866

LHV: low heating value; TD: tourism destination.

Table 5. Characterisation of solid waste by categories.

Categories Moisture (%) C (%) H (%) N (%) LHV (kJ kg-1)

Kitchen waste 61.8 38.20 5.59 2.84 14,243Garden waste 54.2 36.96 4.49 1.16 12,859Cardboard 39.5 40.11 5.31 0.25 15,028Paper 46.9 38.79 5.13 0.3 14,221Plastic 18.2 65.58 7.03 0.18 26,024Plastic bag 21.4 66.40 10.93 0.53 29,915PET 16.7 61.48 4.30 0.12 22,066Textile 42.2 48.67 6.83 1.81 19,466Rubber 4.5 47.95 6.14 0.44 19,405Wood 32.0 40.41 5.34 0.97 15,389Bamboo 35.5 47.74 6.40 0.42 18,815Other combustible waste 48.5 51.81 7.97 0.72 21,406

LHV: low heating value; PET: polyethylene terephthalate.

Page 87: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

1084 Waste Management & Research 37(11)

based on local features, demand of business sectors and the effec-tiveness of the SWM system.

The solid waste collection system and its challenges

The daily solid waste collection system in the TD is illustrated by the timed waste collection flow (Figure 9) and the waste flow (Figure 10), in which solid waste from eight sources is mainly collected by carts and trucks. According to the waste collection regulations, mixed waste from street bins and the streets them-selves is collected twice a day by blue and green-yellow carts, respectively. Market waste is collected daily by a mixed truck by the end of the afternoon. Remaining waste is collected separately based on the segregation practice at source. Biodegradable and nonbiodegradable wastes are collected alternatively four and three times per week by trucks in the early morning (6:30 am), respectively.

Figure 10 reveals that separated trucks moved approximately 4490 kg day-1 of biodegradable waste and 4067 kg day-1 of

non-biodegradable waste to the same gathering point. It may be explained by the low rate of waste sorting at source. Likewise, mixed waste from carts and markets is also transferred to the gathering point at the disposal area. This signifies waste segrega-tion at source and a rotating collection system have no value.

Meanwhile, the recyclable waste is saved by the collection crews on the collection route with the rate of 3%–4% for carts and 2%–3% for trucks. This recyclable waste is then moved to the junk shops for selling. The financial benefit from selling recy-clable materials belongs to the collection crews and signified a ‘spoil’ on that working day.

Other unpleasant consequences of a solid waste collection system in the TD are revealed by shops and restaurants (Figure 10). Solid waste from shops is sneakily thrown into the street bins at night and into the carts with the approximate rates instead of putting waste into the collecting trucks. Consequently, the daily waste amount in street bins doubles and causes overloading (Figure 11). The justification is given by the inappropriate collecting time (about 6:30 am), while shops operate from 10:00 to 22:00.

Additionally, about half of all the restaurant waste is collected by trucks in the morning and the other half is thrown illegally into carts (Figure 12), which function for collecting street waste from sweeping and from street bins in the afternoon. This illegal waste collection occurs under a tacit deal between collectors and restau-rant owners and leads to anarchy in the solid waste collection system in the TD. Namely, the carts spend time collecting waste from the restaurants instead of picking waste from the street bins. It results in brimming of waste in the cart before the end of the route, hence, street bins full of waste are ignored, not collected and are stocked with waste with about 212.62 kg day-1 (Figure 10). This phenomenon occurs every day and negatively affect the hygiene and landscape in the TD. It is negatively viewed by about 80% of visitors. This challenge to waste collection system and to the SWM system in the TD is still to be overcome.

This illegal cooperation in waste collection does not only induce the anarchy in the waste collection system, but also causes loss of a substantial amount of money for the restaurants and the government. According to the collection fee regulation by the government, the tipping fee for a restaurant on average is $28.78 month-1 based on the actual waste generation from a res-taurant (Quang Nam Province, 2016). However, the restaurant pays about $22.54 month-1 less based on the waste amount esti-mated when waste collecting happens by trucks. This means that the financial loss of the SWM system is about $17,007 year-1. For a restaurant, the total monthly tipping fee is around $35.04, which includes the collection fee by a truck (for the government) and by carts ($12.50 for a collection worker). Thus, the calculated finan-cial loss is $75.08 year-1 for a restaurant. Even though the higher the amount of services in solid waste composition (SWC), the higher the tipping fee is, the illegal deal in waste collection causes a severe gap and presents a substantial challenge to the SWM system in the TD.

Finally, the facilities and operation of the waste collection system also form the significant limitations to the SWM system

Figure 7. Waste separation and recycling practice rates.

Figure 8. Efficient waste separation at sources.

Page 88: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

Pham Phu et al. 1085

in the TD. Although solid waste from tourists is supposed to be sorted into two separated bins, such as organic and inorganic bins, it is collected and thrown into the same cart tank by garbage collectors. This way, waste is mixed by collection crews after being separated by tourists. This collecting activity visually negates the efforts of residents and tourists in waste classifica-tion, and leads to the distrust of the sustainable waste manage-ment strategy that is being implemented by the city. Likewise, this adverse effect is spreading widely within the tourist area. The

majority of residents and traders reveal that their separation at source is not meaningful when waste is gathered and mixed at the end of the waste flow. This also explains the low rate in waste segregation practices.

The waste disposals and its limitations

After collecting by carts, solid waste is gathered to the transfer-ring points at the edge of the TD. Then, waste is loaded

Figure 9. The flow of MSW by time in the TD.

Figure 10. The flow of MSW in the TD.

Page 89: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

1086 Waste Management & Research 37(11)

alternately into the compaction trucks with a capacity of 9 m3 and transferred to disposal with a distance of around 10 km. Before entering the treatment area, the amount of tourism waste is evalu-ated by an electronic bridge-scale. The waste compaction ratio in the trucks is around 1.3 lower than the compaction capacity of trucks.

Waste disposal is the final step in the SWM system (Alwaeli, 2015). If landfilling is the typical disposal practice in most of the developing countries, waste treatment process implemented in HAC is a complete processing model with a composting facility, incinerator and a dumping site. However, only 50% of the waste amount is treated owing to the inefficient operation of the com-posting facility (10 t day-1) and incinerator (operating at 30% of designed capacity). Non-separation of waste at source may be one of the barriers to efficient waste treatment. Notably, plastic waste is mixed with compost so that it cannot be used as a ferti-liser. Likewise, a high organic content in waste is a reason for high moisture and low calorie-value of waste that is not favour-able for burning. As a result, around 40000 kg of waste (about 50% of MSW) is dumped in the open site without any sanitary system. Inevitably, the accumulation of waste over time at the dumping site will cause a significant impact on the environment and challenge the government. Hence, in addition to upgrading equipment and applying suitable technology, enhancement of the SWM practice at source is necessary in order to improve the treatment plant.

In the last decade, the rapid growth of the tourism industry in Vietnam has led to a quick increase in MSW in HAC. Tourism waste already contributes approximately two-thirds to the amount of MSW and this is estimated to persist because the tourism

industry is expected to continue developing rapidly. Inevitably, waste management practices, collection systems and recycling activities should be sufficiently improved. Waste disposal should be enhanced to lead to sustainability in waste management. Sanitation in the TD has to ensure cleanliness and prevent pollu-tion from tourists. Hence, a suitable model of the SWM system should be implemented on the way to sustainability and in order to adapt to the rapid development of the tourism industry in HAC.

Worldwide, there are some common points of waste manage-ment challenges in the TD worldwide, namely, high waste genera-tion from an abundance of commercial activities, limitations on waste collection place and time, and strict hygiene requirements in the TD. However, the difference in the tourism feature, local culture, even social awareness might lead to a variety in the SWM system. Therefore, this study also suggests that two primary fac-tors that should be considered to develop an SWM system for the TD are social consensus and suitability of the SWM system to regional feature. Whereby, current status and challenges of the waste management system should be understood, the features of the TD and ability of disposal should be evaluated, obstacles in waste practice implementation and waste collection demand of

Figure 11. Waste overload in street bins of HAC.

Figure 12. Illegal waste collection by collection crews and restaurants staff members.

Page 90: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

Pham Phu et al. 1087

stakeholders should be examined, and response of stakeholders should be noted. Also, evaluation of a sustainable SWM system of the TD should be addressed to gain social acceptance (including stakeholders and tourists), efficiency in operation (including envi-ronmental and economic) and favourability to treatment (in accordance with regional existing technology).

Conclusion

This article presented in detail waste characterisation, waste management practices, collection systems in the TD and dispos-als in HAC, Vietnam. The challenges in waste management prac-tice were analysed as follow.

1. The TD in HAC generates around 15080 kg of waste per day, in which waste from restaurants, hotels and households accounts for 46%, 22% and 13%, respectively. A high density of solid waste (15050 kg km-2 day-1), abundance of waste sources (8), limitations on waste collection time and restric-tions on waste collection facilities present significant chal-lenges to diminish waste from the TD.

2. Waste composition in the TD of HAC is presented by the substantial proportion of kitchen waste (46.80%), tissue paper (11.54%) and recyclable waste (12.58%) that may cause high waste moisture content (46.79%) and LHV (16,866 kJ kg-1).

3. Waste management practices in the TD of HAC are not well responded to, except for the households, restaurants and hotels. Low rates and inefficiency in waste separation prac-tices are justified by a small area downtown, odour and lack of necessity owing to a small waste amount. A low recycling effi-ciency is explained by inconvenience in storing recyclable materials and lack a recycling collection service. In order to develop the efficient SWM system in the TD, waste segrega-tion practices should be improved and waste recycling should be enhanced. These practices present significant challenges for the government.

4. The overload of waste in street bins and distemper waste col-lection in the TD of HAC are the urgent problems of the SWM system, and may be caused by the illegal throw of waste into street bins by shops owners and illegal collection of restaurant waste by carts. The tacit deal in this illegal col-lection brings small income for collection crews, but causes a significant financial loss to the SWM system ($17,007 year-1) and restaurants ($75.08 restaurant-1 year-1). This gap in the SWM system in HAC also signifies a major challenge for the government to reach a sustainability goal in the SWM.

5. Mixing of waste after separation causes the denial of waste segregation effort at source and leads to the distrust of resi-dents and tourists to a waste management programme in the TD of HAC. Inappropriate collection time and manner, and dissatisfaction in waste collection demands from a business sector cause non-cooperation of stakeholders and disruption in the waste collection system. Thus, a balance in waste

collection demands from a business sector and timely response of the collection system should be found. It is also a substantial challenge that the waste collection system cur-rently faces.

6. Inefficiency of waste treatment plants and the overload of open dumping sites in HAC owing to the unsuitable technol-ogy of treatment facilities and the unfavorability of waste characterisation are the substantial problems for the SWM system. Improvement in these restrictions may cause a sig-nificant challenge for the government.

Growth of the tourism industry is essential for the socio-economic development of the country. However, the increase in the amount of waste from the tourism activities is inevitable. Although TDs are facing many obstacles and challenges in terms of the SWM practice, no optimal SWM model for the TD exists. Instead, a variety of locally based practices need to be implemented to enhance sustainability.

AcknowledgementsThe authors are thankful to The University of Danang – University of Technology and Education, and Okayama University for financial assistance and their support.

Declaration of conflicting interestsThe author(s) declared no potential conflicts of interest with respect to the research, authorship, and/or publication of this article.

FundingThe authors received financial support for the research from The University of Danang - University of Technology and Education, Vietnam and Okayama University, Japan.

ORCID iDsSong Toan Pham Phu https://orcid.org/0000-0002-5539-2852Giang Hoang Minh https://orcid.org/0000-0003-0006-4541Dinh Pham Van https://orcid.org/0000-0003-1867-0478

Supplemental materialSupplemental material for this article is available online.

ReferencesAllesch A and Brunner PH (2017) Material flow analysis as a tool to improve

waste management systems: The Case of Austria. Environmental Science & Technology 51: 540–551.

Alwaeli M (2015) An overview of municipal solid waste management in Poland. The current situation, problems and challenges. Environment Protection Engineering 41: 181–193.

Cencic O (2016) Nonlinear data reconciliation in material flow analysis with software STAN. Sustainable Environment Research 26: 291–298.

Chen MC, Ruijs A and Wesseler J (2005) Solid waste management on small islands: The case of Green Island, Taiwan. Resources, Conservation and Recycling 45: 31–47.

Christensen TH (2011) Solid Waste Technology & Management. Wiley, Chichester, UK; Hoboken, NJ, pp. 365–392.

Dinh PV, Giang HM, Song Toan PP, et al. (2018) Kinetics of carbon dioxide, methane and hydrolysis in co-digestion of food and vegetable

Page 91: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

1088 Waste Management & Research 37(11)

waste. Global Journal of Environmental Science and Management 4: 401–412.

Ezeah C, Fazakerley J and Byrne T (2015) Tourism waste management in the European Union: Lessons learned from four popular EU tourist destina-tions. American Journal of Climate Change 4: 431–445.

Ezio R, Stefano A, Irina AI, et al. (2014) Municipal solid waste management in Italian and Romanian tourist areas. UPB Scientific Bulletin, Series D: Mechanical Engineering 76: 277–288.

Giang HM, Takeshi F and Song Toan PP (2017a) Municipal waste generation and composition in a tourist city – Hoi An, Vietnam. Journal of Japan Society of Civil Engineers 5: 123–132.

Giang HM, Takeshi F, Song Toan PP, et al. (2017b) Predicting waste genera-tion using Bayesian model averaging. Global Journal of Environmental Science and Management 3: 385–402.

Gidarakos E, Havas G and Ntzamilis P (2006) Municipal solid waste com-position determination supporting the integrated solid waste management system in the island of Crete. Waste Management 26: 668–679.

Hoang GM, Fujiwara T, Song Toan PP, et al. (2018) Sustainable solid waste management system using multi-objective decision-making model: A method for maximizing social acceptance in Hoi An City, Vietnam. Environmental Science and Pollution Research. Epub a head of print 23 October 2018. DOI: 10.1007/s11356-018-3498-5.

Mateu-Sbert J, Ricci-Cabello I, Villalonga-Olives E, et al. (2013) The impact of tourism on municipal solid waste generation: The case of Menorca Island (Spain). Waste Management 33: 2589–2593.

Murava I and Korobeinykova Y (2016) The analysis of the waste problem in tourist destinations on the example of Carpathian region in Ukraine. Journal of Ecological Engineering 17: 43–51.

Oliver C and Helmut R (2008) Material flow analysis with software STAN. Journal of Environmental Engineering and Management 18: 3–7.

Pham VD, Hoang MG, Song Toan PP, et al. (2018) A new kinetic model for biogas production from co-digestion by batch mode. Global Journal of Environmental Science and Management 4: 251–262.

Quang Nam Province (2016) Regulation of Waste Collection Fee in Quang Nam Province. Vietnam: People’s Committee of Quang Nam Province.

Sharma R (2016) Evaluating total carrying capacity of tourism using impact indicators. Global Journal of Environmental Science and Management 2: 187–196.

Shamshiry E, Nadi B, Bin Mokhtar M, et al. (2011) Integrated models for solid waste management in tourism regions: Langkawi Island, Malaysia. Journal of Environmental and Public Health 2011: 1–6.

Song Toan PP, Fujiwara T, Dinh PV, et al. (2018a) Waste recycling system for a tourism city in Vietnam: Situation and sustainable strategy approach – Case Study in Hoi An City, Vietnam. IOP Conference Series: Earth and Environmental Science 159: 342–349.

Song Toan PP, Minh Giang H and Takeshi F (2018b) Analyzing solid waste management practices for the hotel industry. Global Journal of Environmental Science and Management 4: 19–30.

Song Toan PP, Takeshi F, Giang HM, et al. (2019a) An analysis of the com-mercial waste characterisation in a tourism city in Vietnam. International Journal Environment and Waste Management 23: 319–335.

Song Toan PP, Takeshi F, Giang HM, et al. (2019b) Waste separation at source and recycling potential of the hotel industry in Hoi An City, Vietnam. Journal of Material Cycles and Waste Management 21: 24–34.

Toan PPS, Takeshi F and Giang MH (2017) A Comparison of solid waste generation rate between types of hotel in Hoi An ancient city, Vietnam. In: Proceedings of the 28th annual conference of JSMSWM, Tokyo, 6–8 September, pp. 507–508. Available at: https://www.jstage.jst.go.jp/article/jsmcwm/28/0/28_507/_article/-char/ja/https://doi.org/10.14912/jsmcwm.28.0_507.

Von BA, Hernández JD, Macht A, et al. (2009) Public-private partnerships as a means to consolidate integrated solid waste management initiatives in tourism destinations: The case of the Mexican Caribbean. International Solid Waste Association: 1–10. Available at: https://www.iswa.org/uploads/tx_iswaknowledgebase/3-340paper_long.pdf.

Page 92: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

29/9/2020 Web of Science Master Journal List - Search

https://mjl.clarivate.com/search-results 1/6

Master Journal ListSearch Journals Match Manuscript Downloads Help Center Login

Want to receive updates from select journals,publishers and organizations; including call forpapers, curated articles, new journal & bookupdates, and conference & events updates?

Dismiss Subscribe

Refine Your Search Results

Sort By:

Search Results

Found 21,687 results (Page 1)

Waste management and Research Search

Relevancy

Share These Results

WASTE MANAGEMENT & RESEARCH

Publisher: SAGE PUBLICATIONS LTD, 1 OLIVERS YARD, 55CITY ROAD, LONDON, ENGLAND, EC1Y 1SP

ISSN / eISSN: 0734-242X / 1096-3669

Web of Science CoreCollection:

Science Citation IndexExpanded

AdditionalWeb ofScienceIndexes:

Biological Abstracts | BIOSIS Previews | CurrentContents Agriculture, Biology & EnvironmentalSciences | Current Contents Business Collection |Current Contents Engineering, Computing &Technology | Essential Science Indicators

* Requires free login.

Share This Journal

View profile page

Already have amanuscript?

Use our Manuscript Matcher to findthe best relevant journals!

Find a Match

Filters

Web of Science Coverage

Open Access

Category

Country / Region

Language

Frequency

Journal Citation Reports

Clear All

Our policy towards the use of cookies

All Clarivate websites use cookies to improve your online experience. They were placed on your computer when youlaunched this website. You can change your cookie settings through your browser.

Ok to Continue

Cookie Policy

Page 93: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

CHEMICAL ENGINEERING TRANSACTIONS

VOL. 78, 2020

A publication of

The Italian Association of Chemical Engineering Online at www.cetjournal.it

Guest Editors: Jeng Shiun Lim, Nor Alafiza Yunus, Jiří Jaromír Klemeš Copyright © 2020, AIDIC Servizi S.r.l.

ISBN 978-88-95608-76-1; ISSN 2283-9216

Enhancing Waste Management Practice – The Appropriate

Strategy for Improving Solid Waste Management System in

Vietnam Towards Sustainability

Song Toan Pham Phua,*, Takeshi Fujiwarab, Giang Minh Hoangc, Dinh Van

Phamc, Hoa Kieu Thia, Yen Anh Tran Thia, Cuong Dinh Leb

aThe University of Danang, University of Technology and Education, 48 Cao Thang St, Hai Chau District, Danang City,

550000, Vietnam. bGraduate School of Environmental and Life Science, Okayama University, 3-1-1 Tsushima, Kita, Okayama, 700-8530,

Japan cDepartment of Environmental Technology and Management, National University of Civil Engineering, 55 Giai Phong Road,

Hai Ba Trung District, Hanoi City, Vietnam

[email protected]

This study aims to build the appropriate model of waste management practice (WMP) towards sustainable

municipal solid waste (MSW) system in a city of developing country like Vietnam. A waste audit was

performed and material flow analysis method was simulated to describe and analyse the current status of

MSW system and its assumpted models. Four WMP models were built based on the feature of the region, the

intention and optimisation of WMP, and the consensus of the government. This study shows that the

improvement of the SWM system can reduce a significant amount of waste to landfill. Notably, the waste

reduction performance is 5.0, 7.8, 11.11 and 29.3 % in S1, S2, S3 and S4, respectively. Also, the recovery

performance of recyclables changes in proportional to the level of SWM practice and reach at 3.78, 5.843,

4.593, and 7.120 t/d, respectively. This study reveals that the improvement of SWM practice at source from

intentional to optimal rate is the sustainable strategy for developing an SWM system in Hoi An City.

1. Introduction

Solid waste is becoming an urgent problem and a significant challenge to society due to the urbanisation and

rapid development of the tourism industry in developing countries (Song-Toan et al., 2017). While municipal

solid waste (MSW) system in developed countries is approaching sustainability, it seems a burden that

developing countries are struggling to solve (Shivika et al., 2017). Sustainability is a goal of a long-term

process that MSW system has to be implemented and upgraded gradually. In which, planning an oriented-

strategy for MSW system is important. Specifically, in developing countries, MSW system that is sketchy aims

to collect thoroughly generated waste and transferred to the disposal. Waste management practices (WMP) at

source have not paid attention. Vietnam is a developing country in South-East Asia. The MSW system in

Vietnam is also facing many significant challenges. The rapid growth of MSW, inefficiency in waste

management, and low performance of waste collection caused to the overload of waste in urban areas and at

the disposals (Giang et al., 2017b).

In the centre of Vietnam, Hoi An City (HAC) is known as one of several cities has a typical MSW system. HAC

generates daily about 75 t of solid waste, in which waste from the tourism industry accounts for 65 % (Giang

et al., 2017a). Recently, municipal waste in HAC increases quickly due to the speedy development of tourism

activities. This leads to the overload of waste in the downtown of the city, brings obstacles to WMP and

challenges to MSW system. Although waste separation at source has been implemented since 2012, its

efficiency is still low due to non-consensus of society. So in the context of facing many challenges and lack of

financial and technical conditions, what strategies of MSW system in Vietnam can solve current problems

towards sustainability? Pham Phu et al. (2019) indicated that the accommodation industry in HAC has high

DOI: 10.3303/CET2078054 Paper Received: 17/04/2019; Revised: 13/07/2019; Accepted: 14/11/2019 Please cite this article as: Pham Phu S.T., Fujiwara T., Hoang G.M., Pham D.V., Kieu Thi H., Tran Thi Y.A., Le C.D., 2020, Enhancing Waste Management Practice – The Appropriate Strategy for Improving Solid Waste Management System in Vietnam Towards Sustainability, Chemical Engineering Transactions, 78, 319-324 DOI:10.3303/CET2078054

319

Page 94: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

potential to reduce waste generation by enhancing waste separation at source and recycling practice. The

improvement of recycling was suggested as a suitable solution for establishing a sustainable MSW system in

HAC (Song-Toan et al., 2018a). Also, Giang et al., (2018) optimised a waste treatment model for MSW in HAC

aims to minimise cost, waste to landfill and emission. However, these treatment solutions require excellent

WMP performance and appropriate policies. Therefore, this study aims to build a suitable strategy for

enhancing WMP at source to contribute to developing the MSW system in HAC toward sustainability.

2. Methodology

2.1 Waste audit

Solid waste generation in HAC was summarised by a waste audit from seven waste sources. A waste audit

was calculated by multiplying solid waste generation rate (SWGR) of each waste source with the number of

stakeholders in (Table 1). In which, SWGR of each source was identified in the previous studies.

Table 1: Number of stakeholders and solid waste generation rate in each waste sources

Sources

of waste Accommodation Households Restaurant Market Shop

Handicraft

production Others

Total number 567 93.216 608 8 1124 272 -

SWGR (kg) 29.20 0.223 26.17 795 0.86 17.27

References (Song-Toan et al.,

2018b)

(Giang et al.,

2017b) (Song-Toan et al., 2019)

The SWM practice is considered as an important factor for developing municipal SWM system. Thus, the

SWM system is simulated by different SWM practice rate in scenarios. The performance of the SWM system

is described by Material flow analysis (MFA), and the efficiency of waste reduction and recycling enhancement

is analysed and compared between scenarios.

2.2 Material Flow Analysis

The flow of municipal waste in HAC was described by MFA method with STAN software. STAN is a freeware

was standardised using the Austrian Standard ONORM S 2006. In this study, MFA was used to provide a

systems-oriented view of MSW processes and support the priority-oriented decisions to design MSW strategy.

The MSW flow will be assessed in the defined space of HAC and the time by day. Three steps to simulate by

STAN comprise graphical model, entering data, and calculation with mass balance.

2.3 Building the scenarios of municipal solid waste management practice development

In this study, five scenarios of MSW system were built based on the current status of WMP, the intention of

residents and stakeholders in implement WMP, a feature of the region, and consensus of the government.

Table 2 presents in detail the parameter of models of WMP. Notably, S0 describes the MSW system in the

current status of WMP. S1 and S2 were assumed that MSW system in HAC will be planned with the

minimalism in WMP. In which, waste is not sorted at sources and collected by trucks for landfilling, which is

the common disposals in developing countries. Recycling activities are encouraged to improve with intention

(S1) and optimal (S2) practice rates.

Table 2: Scenarios of municipal solid waste practice development in Hoi An City

Scenario Separation at source Recycling Composting

S0 Business as Usual (BaU) Current Current rate Current rate

S1 Minimalism in waste practice at source No separation Intention rate No

S2 Minimalism in waste practice at source No separation Optimal rate No

S3 Enhancement of waste practice at source Separate into three types Intention rate Intention rate

S4 Enhancement of waste practice at source Separate into three types Optimal rate Optimal rate

In addition, S3 and S4 were built based on the sustainable concept of MSW practice. Whereby, waste

separation at source is improved by three types such as biowaste, recyclables, and non-biowaste instead of

two types as currently. The recycling and composting practice at sources were assumed to be gradually

enhanced in S3 by intention rate and in S4 by optimal rate. The intention rate was identified by interview

survey. Also, the optimal rate was measured by a combination of intention rate, the region feature, and the

interference of waste regulation.

320

Page 95: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

3. Results and discussions

3.1 Analysis of the models of municipal solid waste management practice

The flow of MSW in HAC in scenarios is described to analyse the waste management system in the city under

different assumptions. In the first orientation for developing the MSW system in HAC, recycling practice is

gradually enhanced, and the waste collection performance is aiming for optimisation. Figure 1 shows that

waste from sources is un-sorted and collected daily by trucks. Whereas, recyclables are separated by the

optimal recycling rate and collected by the itinerant buyers at sources. Also, recyclable materials in mixed

waste are picked out again of trucks before loading by collection crews. These similar solutions are found in

many developing countries corresponding to the current status of MSW system. In Nigeria, waste collection

service was suggested to be upgraded in quantity and quality to solve the problems of increasing waste

amount and illegal dumping sites. Also, recycling practice was planned to improve by developing co-operation

between communities, the informal sectors and the authorities, and encouraging markets for recyclables.

Whereas, in Malaysia, many solutions were presented to increase recycling practice such as providing

recycling bins in every residential area, promoting recycling attitudes in households, and enhancing the

accessibility of recycling facilities (Avraam and Stamatia, 2012). As a result, the improvement of recycling

practice and optimisation of collection performance might be the desirable and urgent goals of MSW system

for developing countries as Vietnam.

Figure 1: The flow of municipal solid waste in scenario 2

321

Page 96: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

While the MSW system in developing countries is struggling to find suitable solutions, MSW system in

developed countries is approaching sustainability. Inevitably, the optimisation of MSW system corresponding

to the regional feature is essential, and the improvement of that system should be planned for sustainability

(Mirza et al., 2019). In this study, the optimal model of MSW system in HAC was planned for sustainability is

shown in Figure 2. Notably, waste is suggested to be sorted into three types instead of two types as the

current regulation. This change in waste separation at sources brings favourable condition for improving

recycling practice at sources, in which home-composting is an effective solution to reduce waste generation.

Figure 2 indicates that a significant amount of biowaste is stocked in the waste flow by home-composting at

the garden of hotels, restaurants and households. The rest of the biowaste is collected separately by trucks

and treated by an existing composting facility. The informal sectors as itinerant buyers and service facilities for

recycling should be upgraded by support from the government for collecting thoroughly recyclable materials at

sources. Additionally, waste recycling practice rate may be enhanced by promulgating incentive policies and

regulations, improving education and training skills. Hence, a significant amount of recyclables is recovered

daily for recycling brings substantial economic benefits for residents and MSW system.

Figure 2: The flow of municipal solid waste in scenario 4

Figure 1 and 2 reveal that the more minimalist the waste management practice at source, the simpler the

MSW system. However, the performance of MSW system in the different levels of WMP at source should be

assessed by many criteria. In this study, the performance of waste reduction to landfill and recycling potential

are two main parameters of waste planning strategy in HAC.

322

Page 97: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

3.2 Assessment of the models of municipal solid waste management practice

Figure 3 indicates that the amount of waste in S1 and S2 is no change due to the minimalism of WMP at

source. Whereas, waste generation volume in S3 and S4 gradually reduce proportionally to the efficiency of

waste separation and the rate of WMP. In which, the organic waste is handled by home-composting with the

significant amount by 3.7 and 14.9 t/d in S3 and S4, respectively. Home-composting activities are encouraged

by the government, trained and supported to deploy in hotels, households, and restaurant with a garden.

These implementers may receive immediate benefits such as tipping fee reduction and using compost as an

organic fertiliser for the garden instead of buying (Pham Phu et al., 2019).

Additionally, Figure 4 also reveals that the amount of recyclables increase gradually from S0 to S2, and S4.

Notably, the amount of recyclable materials rises from 1,835 kg/day to the double times and 3,2 times

corresponding to the assumption of intention and optimal recycling practice rate in S1 and S2, respectively.

Likewise, the amount of recyclables collected in S3 and S4 is higher 2.5 and 3.9 times than that of S0. The

higher the recycling practice rate, the higher the recovery performance of recyclables. Comparing to the same

level of recycling practice at source, Figure 3 indicates that the amount of recyclables in S3 and S4 is higher

than that in S1 and S2 1.22 times, respectively. As a result, waste separation practice at source may bring

higher performance in recovering recyclables.

Figure 3: Amount of waste collected in different scenarios

In term of macro-view, the MSW system significantly benefits from activities of WMP at sources. Notably, the

amount of waste to the disposals significantly reduces by 5.0 %, 7.8 %, 11.1 %, and 29.3 % in S1, S2, S3, and

S4, respectively due to the enhancement of recycling and composting practices. The minimisation of waste to

the landfill may contribute to reduce the number of waste collection routes and mitigate the greenhouse gases

emission from landfilling. Also, the development of recycling activities may bring many benefits to finance and

material recovery. Another highlight of the MSW system in S3 and S4 is that waste is separated into biowaste

and non-biowaste. The higher the separation rate, the higher the purity of each waste type. This is a

favourable condition for bio-treatments or incineration (Dinh et al., 2018).

The increase in municipal solid waste is an inevitable consequence of the rapid development of urbanisation

and industry taking place worldwide. In China, Shanghai City is struggling to find suitable solutions to reduce

organic waste generation. A sustainable framework of organic waste management was studied focusing on

developing some key drivers such as environmental policy and value of waste utilisation (Mirza et al., 2019).

Likewise, the high rate of waste growth due to the development of income and urbanisation in India is

presented by Shivika et al., (2017). A framework to integrate SWM strategy in Ahmedabad city was proposed.

This study indicated that the local impact is a typical factor influencing to developing a sustainable strategy of

the SWM system. Consequently, developing a strategy of SWM towards sustainability for a region is

necessary and should be studied on many influencing factors. In which, the SWM practice the status, the

feature of region, and the consensus of society are the important factors.

In general, this study indicates two directions of waste planning for a city in a developing country as Vietnam.

There are specific advantages, difficulties and challenges in each direction. The minimalism in waste

management practice at sources might receive a high consensus from residents and commercial sectors. This

might bring many favorabilities in the deployment and management of MSW system. Also, the mixture of

waste might simplify the collection system (including bin system and truck) and reduce investment cost.

Furthermore, the waste classification may become meaningless if separated waste was transferred to the

S0 S1 S2 S3 S4

Mixed waste 73,164 71,219 69,156

Non Biowaste 32,794 27,797

Biowaste 33,904 25,238

Recyclable waste 1,835 3,780 5,843 4,593 7,120

-

10,000

20,000

30,000

40,000

50,000

60,000

70,000

80,000

kg/d

323

Page 98: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

same place and treated by landfilling which is the typical disposal in developing countries. Thus, in term of

short-term strategic planning to address the urgent problems of MSW system in the limitation of facilities, the

minimalism in waste management practice is a timely strategy. However, the minimalism in WMP at source

may bring many challenges to MSW system such as the overload of waste disposal and the unfavourability for

treatment which are can be reduced by improving waste management practice at source. Moreover, the

resonance activities in waste management practice may bring many benefits not only to stakeholders but also

to the MSW system, which are the favourability toward sustainability.

4. Conclusions

This study shows that the minimalism in WMP by combining with improving recycling activities is a feasible

solution for urgently handling the current problems in MSW system with a positive response from residents

and stakeholders. However, the enhancement of WMP at source should be considered as a key factor in the

long-term development of MSW system. This study proves that the optimal model of WMP at source (S4) is an

appropriate planning strategy for developing MSW system toward sustainability in HAC, Vietnam. Notably, this

strategy is estimated that it might contribute to reduce 29.3 % of waste generation amount and substantially

enhance the recovery performance of recyclables (3.9 times). This model might bring many benefits to the

MSW system such as minimisation of cost, favourability of waste characteristic for treatment, and mitigation of

emission.

Acknowledgements

The authors are thankful to students of Environmental Engineering Department for sampling support and

thank to The University of Danang – University of Technology and Education (Research grant: T2019 – 06 –

115) and Okayama University for financial support.

References

Avraam, K., Stamatia, K., 2012, Handbook: Waste management in developing countries. LHTEE/AUT,

Aristotle University of Thessaloniki, Thessaloniki, Greece.

Dinh P.V., Giang H.M., Song-Toan, P.P., Takeshi, F., 2018. Kinetics of carbon dioxide, methane and

hydrolysis in co-digestion of food and vegetable waste, Global Journal of Environmental Science and

Management, 4, 401–412.

Giang H.M., Takeshi F., Song-Toan P.P., 2017a, Municipal waste generation and composition in a tourist city -

Hoi An, Vietnam, Journal of Japan Science of Civil Engineering, 5, 123–132.

Giang H.M., Takeshi F., Song-Toan P.P., Kim Thai N.T., 2017b, Predicting waste generation using Bayesian

model averaging, Global Journal of Environmental Science and Management, 3, 385–402.

Giang H.M., Takeshi F., Song-Toan P.P., Luong D.N., 2019, Sustainable solid waste management system

using multi-objective decisionmaking model: a method for maximizing social acceptance in Hoi An city,

Vietnam, Environmental Science and Pollution Research, DOI: 10.1007/s11356-018-3498-5

Mirza H.S., Chew T.L., Cassendra P.C.B., Zhenjia Z., Chunjie L., Jiří J.K., 2019, Sustainable organic waste

management framework: a case study in Minhang district, Shanghai, China, Chemical Engineering

Transactions, 72, 7–12.

Pham Phu S.T., Fujiwara T., Giang H.M., Pham V.D., Tran M.T., 2019, Waste separation at source and

recycling potential of the hotel industry in Hoi An city, Vietnam, Journal of Material Cycles and Waste

Management, 21, 23–34.

Shivika M., Minal P., Priyadarshi R.S., Erik A., 2017, GHG mitigation and sustainability co-benefits of urban

solid waste management strategies: a case study of Ahmedabad, India, Chemical Engineering

Transactions, 56, 457–462.

Song-Toan P.P., Fujiwara T., Dinh P.V., Hoa K.T., 2018a, Waste recycling system for a tourism city in

Vietnam: Situation and sustainable strategy approach – Case study in Hoi An city, Vietnam. IOP

Conference Series: Earth and Environmental Science, 159, 342–349.

Song-Toan P.P., Giang H.M, Takeshi F., 2018b, Analyzing solid waste management practices for the hotel

industry, Global Journal of Environmental Science and Management, 4, 19–30.

Song-Toan P.P., Takeshi F., Giang H.M., Dinh P.V., 2019, An analysis of the commercial waste

characterisation in a tourism city in Vietnam, International Journal of Environment and Waste

Management, 23, 319–335.

Song-Toan P.P., Takeshi F., Giang H.M, 2017, A Comparison of solid waste generation rate between types of

hotel in Hoi An ancient City, Vietnam, 28th Annual Conference of JSMSWM, 6th-8th September, Tokyo,

Japan, 507–508.

324

Page 99: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

ISSN Enter ISSN or ISSNs Find sourcesISSN: 2283-9216 ␡

i×Improved Citescore

We have updated the CiteScore methodology to ensure a more robust, stable and comprehensive metricwhich provides an indication of research impact, earlier. The updated methodology will be applied to thecalculation of CiteScore, as well as retroactively for all previous CiteScore years (ie. 2018, 2017, 2016…).The previous CiteScore values have been removed and are no longer available.

View CiteScore methodology. ▻

Filter refine list

Apply Clear filters

Display options

Display only Open Accessjournals

Counts for 4-year timeframe

No minimum selected

Minimum citations

Minimum documents

Citescore highest quartile

Show only titles in top 10percent

1st quartile

2nd quartile

3rd quartile

4th quartile

Source type

Journals

Book Series

Conference Proceedings

Trade Publications

Apply Clear filters

1 result Download Scopus Source List Learn more about Scopus Source List

View metrics for year: All Export to Excel Save to source list 2019

Open Access1.3

GeneralChemicalEngineering

6.926 5.291 50

Source title ⬇ CiteScore ⬇ Highestpercentile ⬇

Citations 2016-19 ⬇

Documents 2016-19 ⬇

% Cited ⬇

1 Chemical Engineering Transactions 37%176/281

Top of page

About Scopus

What is Scopus

Content coverage

Scopus blog

Scopus API

Privacy matters

Language

⽇本語に切り替える切换到简体中文

切換到繁體中文

Русский язык

Customer Service

Help

Contact us

Author search Sources Create account Sign in

Page 100: TỐI ƯU HA M HÌNH QUN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THI RẮN CHO Đ …

Copyright © . All rights reserved. Scopus® is a registered trademark of Elsevier B.V.We use cookies to help provide and enhance our service and tailor content. By continuing, you agree to the

.

↗Terms and conditions ↗Privacy policy

↗Elsevier B.V

use of cookies