41
LỚI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh về kinh tế, xã hội và văn hoá trong môi trường các đô thị và thành phố lớn nên nhu cầu trao đổi thông tin là rất lớn, đa dạng cả về loại hình dịch vụ, tốc độ. Với sự hình thành và phát triển bùng nổ các tổ hợp văn phòng, khu công nghiệp, công nghệ cao, các khu chung cư ... thêm vào đó các dự án phát triển thông tin của chính phủ, của các cơ quan, các công ty làm cho nhu cầu trao đổi thông tin như trao đổi tiêng nói, dữ liệu, hình ảnh, truy nhập từ xa, truy nhập băng rộng... tăng dẫn đến những vấn đề cần phải giải quyết. Sự bùng nổ về nhu cầu và loại hình trao đổi thông tin trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội như kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật, … ngày càng lớn. Trong khi đó mạng cục bộ (LAN) chỉ đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin trong phạm vi hẹp. Công nghệ mạng truyền thống (TDM, PSTN) không đáp ứng được nhu cầu truyền tải băng rộng và đa dịch vụ. Từ đó tạo động lực thúc đẩy cho xu hướng công nghệ hướng tới truyền tải gói và truyền tải tích hợp đa dịch vụ. Xu hướng tập trung đầu tư xây dựng các mạng nội vùng, chuyển đổi công nghệ, cung cấp đa dịch vụ, đưa dịch vụ tới gần người sử dụng, đạt mục đích cung cấp dịch vụ “mọi nơi, mọi lúc, mọi giao diện”. Với mọi nhu cầu đặt ra, Mạng Metro Ethenet (MEN) ra đời nhằm đáp ứng đã được nhu cầu ngày càng cao trong việc trao đổi dữ liệu giữa mạng nội bộ với mạng bên ngoài (truy nhập Internet, truy nhập cơ sở dữ liệu, kết nối chi nhánh văn phòng,…) 1

Tong quan mang MEN

Embed Size (px)

DESCRIPTION

mạng MAN-E

Citation preview

Page 1: Tong quan mang MEN

LỚI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh về kinh tế, xã hội và văn hoá trong môi trường các đô thị và thành phố lớn nên nhu cầu trao đổi thông tin là rất lớn, đa dạng cả về loại hình dịch vụ, tốc độ. Với sự hình thành và phát triển bùng nổ các tổ hợp văn phòng, khu công nghiệp, công nghệ cao, các khu chung cư ... thêm vào đó các dự án phát triển thông tin của chính phủ, của các cơ quan, các công ty làm cho nhu cầu trao đổi thông tin như trao đổi tiêng nói, dữ liệu, hình ảnh, truy nhập từ xa, truy nhập băng rộng... tăng dẫn đến những vấn đề cần phải giải quyết.

Sự bùng nổ về nhu cầu và loại hình trao đổi thông tin trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội như kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật, … ngày càng lớn. Trong khi đó mạng cục bộ (LAN) chỉ đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin trong phạm vi hẹp. Công nghệ mạng truyền thống (TDM, PSTN) không đáp ứng được nhu cầu truyền tải băng rộng và đa dịch vụ. Từ đó tạo động lực thúc đẩy cho xu hướng công nghệ hướng tới truyền tải gói và truyền tải tích hợp đa dịch vụ.

Xu hướng tập trung đầu tư xây dựng các mạng nội vùng, chuyển đổi công nghệ, cung cấp đa dịch vụ, đưa dịch vụ tới gần người sử dụng, đạt mục đích cung cấp dịch vụ “mọi nơi, mọi lúc, mọi giao diện”. Với mọi nhu cầu đặt ra, Mạng Metro Ethenet (MEN) ra đời nhằm đáp ứng đã được nhu cầu ngày càng cao trong việc trao đổi dữ liệu giữa mạng nội bộ với mạng bên ngoài (truy nhập Internet, truy nhập cơ sở dữ liệu, kết nối chi nhánh văn phòng,…)

Đề tài “Tìm hiểu mạng MAN-E” mà em trình bày dưới đây bao gồm:Chương I: Tổng quan mạng MAN-E.Chương II: Cấu hình MAN-E tại đơn vị thực tập.Chương III: Các dịch vụ trên nền mạng MAN-E.Mạng MAN-E là mạng mới đưa vào khai thác trên mạng viễn thông Việt

nam nói chung VNPT nói riêng nên trong quá trình tìm hiểu em khó tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và những ý kiến đóng góp.

Em xin chân thành cảm ơn!

1

Page 2: Tong quan mang MEN

CHƯƠNG 1: TÔNG QUAN VÊ MANG MAN-E

1.1. Giơi thiêu công nghê Ethernet:1.1.1. Giơi thiêu chung

Ethernet là công nghệ được sử dụng rộng rãi cho mạng LAN. Công nghệ Ethernet do Robert Melancton Metcafe phát minh ra tại trung tâm nghiên cứu Xeror Palo Alto từ những năm 1970. Lúc đó, hệ thống Ethernet chỉ chạy với tốc độ xấp xỉ 3Mbps. Năm 1980, đặc tả Ethernet chính thức ra đời từ nghiên cứu của liên minh DEC-Intel-Xeror. Tốc độ Ethernet lúc đó được mở rộng lên 10Mbps. Sau đó, công nghệ Ethernet được đưa vào ủy ban các tiêu chuẩn LAN của IEEE (IEEE 802). Năm 1985, chuẩn Ethernet là IEEE 802.3 được phát hành. Ethernet hoạt động theo giao thức cảm nhận sóng mang CSMA/CD. Tốc độ Ethernet ngày càng tăng, từ 10Mbps ban đầu lên 100Mbps, 1000Mbps (1Gbps), 10Gbps, 40 Gbps và có thể lên tới 100Gbps. Hiện nay chuẩn tốc độ cao nhất được phát hành là 10Gbps, chuẩn 40Gbps và 100Gbps vẫn đang được phát triển và chưa hoàn thiện. Cũng theo đó, môi trường truyền dẫn chuyển từ cáp đồng sang cáp quang. Sử dụng truyền dẫn bằng cáp quang và tốc độ truyền dẫn cao là yếu tố quan trọng để xây dựng các mạng dung lượng lớn, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng.1.1.2. Ưu va nhươc điêm cua công nghê Ethernet:

Ưu điêm:

- Giao diện Ethernet được sử dụng phổ biến trong các hệ thống mạng LAN, hầu như tất các các thiết bị và máy chủ trong mạng LAN sử dụng kết nối Ethernet.

- Chi phí đầu tư thấp.- Hầu hết các giao thức, giao diện truyền tải ứng dụng trong công nghệ

Ethernet đã được chuẩn hoá (họ giao thức IEEE 802.3). Phần lớn các thiết bị mạng Ethernet của các nhà sản xuất đều tuân theo các tiêu chuẩn trong họ tiêu chuẩn trên. Việc chuẩn hoá này tạo điều kiện kết nối dễ dàng, độ tương thích kết nối giữa các nhà sản xuất thiết bị khác nhau cao.

- Quản lý đơn giản.Nhươc điêm:

- Công nghệ Ethernet phù hợp với cấu trúc mạng theo kiểu Hub (cấu trúc topo hình cây) mà không phù hợp với cấu trúc mạng ring. Điều này xuất phát từ việc công nghệ Ethernet thực hiện chức năng định tuyến trên cơ sở thuật toán định tuyến chống lặp phân đoạn hình cây (spanning-tree-algorithm).Cụ thể là thuật toán định tuyến phân đoạn hình cây trong nhiều trường hợp sẽ thực hiện

2

Page 3: Tong quan mang MEN

chặn một vài phân đoạn tuyến trong ring, điều này sẽ làm giảm dung lượng băng thông làm việc của vòng ring.

- Thời gian thực hiện bảo vệ phục hồi lớn. Điều này cũng xuất phát từ nguyên nhân là thuật toán định tuyến phân đoạn hình cây có thời gian hội tụ dài hơn nhiều so với thời gian hồi phục đối với cơ chế bảo vệ của vòng ring (tiêu chuẩn là 50 ms).

- Không phù hợp cho việc truyền tải ứng dụng có đặc tính lưu lượng thời gian thực.

- Chưa thực hiện chức năng đảm bảo chất lượng dịch vụ (QoS) cho những dịch vụ cần truyền tải có yêu cầu về QoS.1.2. Giơi thiêu chung vê mang MAN-E:

MAN-E là viết tắt của Metropolitan Area Network (MAN)- Ethernet hay còn được gọi là MEN, là một mạng dữ liệu băng rộng trong phạm vi địa lý cỡ một thành phố cung cấp, tích hợp các dịch vụ truyền thông như dữ liệu, thoại và hình ảnh. Một mạng MAN thường kết nối nhiều mạng LAN với nhau sử dụng đường truyền tốc độ cao và cung cấp kết nối truy nhập tới WAN và Internet. Xét về quy mô, mạng MAN lớn hơn LAN nhưng nhỏ hơn WAN, phạm vi của một mạng MAN thường dưới 50km. Theo IEEE 802-2001, MAN là thiết kế tối ưu hóa LAN cho một vùng địa lý rộng lớn, phạm vi từ một nhóm các tòa nhà cho tới toàn thành phố. Các mạng MAN cũng có thể được sở hữu và vận hành như một mạng công cộng thường chủ yếu cung cấp các kết nối các mạng LAN với nhau.

Kết nối giữa các phần tử của MAN thường là cáp quang hoặc có thể là không dây.

MAN-E thực hiện chức năng thu gom lưu lượng và đáp ứng nhu cầu truyền tải lưu lượng cho các thiết bị mạng truy nhập (IP DSLAM, MSAN).

MAN-E được xây dựng để kết nối các mạng cục bộ của các tổ chức và cá nhân với một mạng diện rộng WAN hay với Internet sử dụng các chuẩn Ethernet. MAN-E cung dịch vụ truyền tải khung Ethernet và cung cấp các giao diện kết nối Ethernet tới khách hàng.

Có khả năng cung cấp kết nối truy nhập Ethernet (FE/GE) tới khách hàng để chuyển tải lưu lượng trong nội tỉnh, đồng thời kết nối lên mạng trục IP/MPLS NGN để chuyển lưu lượng đi liên tỉnh, đi quốc tế.

Mở rộng từ mạng LAN ra mạng MAN tạo ra các cơ hội mới cho các nhà khai thác mạng. Khi đầu tư vào mạng MAN-E, các nhà khai thác có khả năng để cung cấp các giải pháp truy nhập tốc độ cao với chi phí tương đối thấp cho các điểm cung cấp dịch vụ POP (Points Of Presence) của họ, do đó loại bỏ được các

3

Page 4: Tong quan mang MEN

điểm nút cổ chai tồn tại giữa các mạng LAN tại các cơ quan với mạng đường trục tốc độ cao.

Doanh thu giảm do cung cấp băng tần với giá thấp hơn cho khách hàng có thể bù lại bằng cách cung cấp thêm các dịch vụ mới. Do vậy MAN-E sẽ tạo ra phương thức để chuyển từ cung cấp các đường truyền có giá cao đến việc cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng qua băng thông tương đối thấp. Một khả năng có thể xảy ra là chuyển các nhiệm vụ của mạng từ khu vực doanh nghiệp và thực thi chúng tại các điểm POP của nhà cung cấp mạng và thực hiện bởi nhà cung cấp mạng hoặc bởi một công ty cung ứng vật tư thứ ba nào đó.

Mạng Ethernet đô thị là mạng sử dụng công nghệ Ethernet, kết nối các mạng cục bộ của các tổ chức và cá nhân với một mạng diện rộng WAN hay với Internet. Việc áp dụng công nghệ Ethernet vào mạng cung cấp dịch vụ mang lại nhiều lợi ích cho cả nhà cung cấp dịch vụ lẫn khách hàng. Bản thân công nghệ Ethernet đã trở nên quen thuộc trong những mạng LAN của doanh nghiệp trong nhiều năm qua; giá thành các bộ chuyển mạch Ethernet đã trở nên rất thấp; băng thông cho phép mở rộng với những bước nhảy tùy ý là những ưu thế tuyệt đối của Ethernet so với các công nghệ khác. Với những tiêu chuẩn đã và đang được thêm vào, Ethernet sẽ mang lại một giải pháp mạng có độ tin cậy, khả năng mở rộng và hiệu quả cao về chi phí đầu tư.

1.2.1. Đanh gia vê công nghê Metro Ethernet:- Tính dễ sử dụngDịch vụ Ethernet dựa trên giao diện Ethernet chuẩn, dùng rộng rãi trong các

hệ thống mạng cục bộ. Hầu như tất cả các thiết bị và máy chủ trong LAN đều kết nối dùng Ethernet, vì vậy mở rộng việc sử dụng Ethernet để kết nối các mạng cung cấp dịch vụ với nhau sẽ đơn giản hóa quá trình hoạt động và các chức năng quản trị, quản lí và cung cấp(OAM&P).

- Hiêu quả vê chi phíDịch vụ Ethernet làm giảm chi phí đầu tư và chi phí vận hành. Sự phổ biến

của Ethernet trong hầu hết tất cả các sản phẩm mạng nên giao diện Ethernet có chi phí không đắt. Giá thành thiết bị thấp, chi phí quản trị và vận hành thấp hơn, ít tốn kém hơn những dịch vụ cạnh tranh khác. Nhiều nhà cung cấp dịch vụ Ethernet cho phép những thuê bao tăng thêm băng thông một cách khá mềm dẻo, cho phép thuê bao thêm băng thông khi cần thiết và họ chỉ trả cho những gì họ cần.

-Tính linh hoat

4

Page 5: Tong quan mang MEN

Dịch vụ Ethernet cho phép những thuê bao thiết lập mạng của họ theo những cách hoặc là phức tạp hơn hoặc là không thể thực hiện với các dịch vụ truyền thống khác.

- Tính chuẩn hóaMEF đang tiếp tục định nghĩa và chuẩn hóa các loại dịch vụ và các thuộc

tính này, cho phép các nhà cung cấp dịch vụ có khả năng trao đổi giải pháp của họ một cách rõ ràng, các thuê bao có thể hiểu và so sánh các dịch vụ một cách tốt hơn.1.2.2. Cac ưng dụng mang MAN-E:

Hỗ trợ nhiều loại ứng dụng và dịch vụ thuộc thế hệ mạng kế tiếp. Dưới đây là một số ứng dụng tiêu biểu:

- Kết nối giữa các LAN.- Truyền tải đa ứng dụng.- Mạng riêng ảo Metro.- Kết nối điểm - điểm tốc độ cao.- Mạng lưu trữ.- LAN Video/Video Training.- CAD/CAM.- Các ứng dụng sao lưu dự phòng.- Truyền số liệu Y tế.- Hình ảnh.- Scientific Modeling.- Streaming Media.- Server Backup.- Các ứng dụng Back-end Server.- Các ứng dụng lưu trữ (iSCSI).

1.2.3. Cac xu hương phat triên mang MEN: Xu hương phat triên công nghê mang MEN

Để có thể ứng dụng Ethernet vào hạ tầng mạng viễn thông, rất nhiều công nghệ truyền tải đã được nghiên cứu, thử nghiệm. Nhưng nổi bật lên hiện nay là các công nghệ sau:

- MPLS

- T-MPLS

- PBB-TE

5

Page 6: Tong quan mang MEN

Công nghê truyên tải sử dụng MPLS: Cung cấp kết nối đường trục tin cậy trên cơ sở công nghệ đã chín muồi, cung cấp thành công các dịch vụ điểm – điểm, đa điểm và phân tách vùng quản trị. MPLS đã và đang được đa số các nhà cung cấp thiết bị hỗ trợ.

Công nghê truyên tải sử dụng T-MPLS (Transport – MPLS; ITU G.8110): do Alcatel – Lucent đề xướng và đóng vai trò phát triển chủ đạo. Lược bỏ một số tính năng điều khiển của MPLS để đơn giản hóa hoạt động chuyển mạch, vẫn kế thừa những điểm mạnh của MPLS. HIện đã được chuẩn hóa một số chuẩn cơ bản. Công nghệ này lần đầu tiên kiểm thử công khai với 5 nhà cung cấp và thiết lập thành công dịch vụ điểm – điểm (do EANTC tiến hành kiểm thử năm 2006).

Công nghê PBB-TE (802.1Qay Provider Backbone Bridging Traffic Engineering): hay còn gọi PBB-TE do Nortel đề xuất. Sử dụng các tính năng cơ bản của Ethernet, cộng với các cải tiến về điều khiển lưu lượng, quản l. OAM, theo dõi hiệu năng để có thể sử dụng được trong môi trường mạng cung cấp dịch vụ vốn đòi hỏi nghiêm ngặt về chất lượng dịch vụ. Hiện đã được chuẩn hóa OAM và một số chuẩn truyền tải.

Hình vẽ dưới đây minh họa xu hướng phát triển công nghệ mạng MEN:

Hinh 1.1: Xu hương phat triên công nghê MENXu hương dịch vụ tốc độ cao

6

Page 7: Tong quan mang MEN

Mạng MEN được nghiên cứu triển khai với mục đích chủ yếu là cung cấp hạ tầng đảm bảo cho các dịch vụ yêu cầu băng thông lớn, tốc độ cao, mềm dẻo trong quản lý. Với khả năng băng thông có thể được cấp phát dao động từ khoảng 1Mbps đến 10Gps, Ethernet cho phép người dùng tối ưu hóa nguồn lực trong việc phát tiển mạng của riêng mình.

Dưới đây là liệt kê một số dịch vụ được cho là cần có tốc độ cao:

- Truy nhập Internet tốc độ cao.

- Mạng lưu trữ.

- Các mạng riêng ảo lớp 2 (L2VPN).

- Các dịch vụ giá trị gia tăng.

- Dịch vụ LAN trong suốt.

- VoIP.

- Hạ tầng đường trục mạng đô thị.

- LAN - FR/ATM VPN.

- Extranet.

- LAN kết nối đến các tài nguyên mạng.

1.3. Kiên truc phân lơp mang MAN-E:

1.3.1. Kiên truc phân lơp MAN-E theo Cisco

Mạng MAN-E được chia thành 5 lớp:

- Lớp mạng truy nhập (Access Layer):cung cấp kết nối dịch vụ tới khách hàng (các dịch vụ Cable, xDSL, PON hay ETTx…) thông qua các thiết bị truy nhập như IP-DSLAM, Ethernet Switch, ETTx, UMTS.

- Lớp tập trung lưu lượng (Aggregation Layer): đảm bảo tập trung lưu lượng từ các mạng truy nhập (IP-DSLAM, ETTx, UMTS…) để đưa vào mạng core. Có nhiều công nghệ có thể triển khai trong lớp này. Ba loại công nghệ transport chính là: Ethernet over Sonet/SDH, Ethernet Transport, Resilisent Packet Ring (RSR).

- Lớp mạng biên (Edge Layer): đây là lớp biên của lớp core, các thiết bị ở lớp này là các thiết bị thông minh, có khả năng xử lý lớn, nóxử lý thông tin trước khi đưa vào mạng core MPLS, thực hiện bóc, tách nhãn, gán nhãn, thiết lập QoS MPLS, traffic engineering….

7

Page 8: Tong quan mang MEN

- Lớp mạng trục (IP/MPLS - Core): hình thành một lõi chuyển mạch gói chung dựa trên công nghệ MPLS, kết nối tất cả các tỉnh thành trong cả nước. Lớp này chịu trách nhiệm chuyển gói tin đi với lưu lượng lớn một cách nhanh chóng và hiệu quả. Lớp này phải có khả năng chịu lỗi, dự phòng cao bởi vì đây là kết nối quan trọng nhất trong toàn bộ mạng.

- Lớp mạng biên khách hàng (Subscriber Edge Layer): đóng vai trò biên mạng phía khách hàng, cung cấp kết nối tới lớp truy nhập của nhà cung cấp dịch vụ và cung cấp dịch vụ cho những người sử dụng bên trong mạng.

Hinh 1.2: Kiên truc phân lơp mang MAN-E theo Cisco

1.3.2. Kiêntrucmang MEN theo Metro Ethernet Forum:

Theo MEF 4, mạng MEN đượcxâydựng theo 3 lớp

- Lớp truyền tải dịch vụ: Hỗ trợ kết nối giữa các phần tửcủa lớp dịch vụ Ethernet. Sử dụng nhiều công nghệ khác nhau để thực hiện việc hỗ trợ kết nối:IEEE 802.1, SONET/SDH, ATM VC, OTN ODUK, PDH DS1/E1, MPLS ,LSP…Các công nghệ truyền tải trên, đến lượt mình lại có thể o nhiều công nghệ khác hỗ trợ, cứ tiếp tục như vậy cho đến lớp vật lý như cáp quang, cáp đồng, không dây.

- Lớp dịch vụ Ethernet (ETH Layer): Lớp dịch vụ Ethernet có chức năng truyền tải các dịch vụ hướng kết nối chuyển mạch dựa trên địa chỉ MAC. Các bản tin Ethernet sẽ được truyền qua hệ thống thông qua các giao diện hướng nội bộ, hướng bên ngoài được quy định rõ ràng, gắn với các điểm tham chiếu.

8

Page 9: Tong quan mang MEN

Lớp ETH cũng phải cung cấp được các khảnăng về OAM, khả năng phát triển dịch vụtrong việc quản lý các dịch vụ Ethernet hướng kết nối. Tại các giao diện hướng bên ngoài của lớp ETH, các bản tin bao gồm: Ethernet unicast, multicast hoặc broadcast, tuân theo chuẩn IEEE 802.3 – 2002.

- Lớp dịch vụ ứng dụng: Hỗ trợ các dịch vụ sử dụng truyền tải trên nền mạng Ethernet của mạng MEN. Có nhiều dịch vụ trong đó bao gồm cả các việc sử dụng lớp ETH như một lớp TRAN cho các lớp khác như: IP, MPLS, PDH

DS1/E1 …

Hình 1.3: Mô hình mạng theo các lớp

9

Page 10: Tong quan mang MEN

CHƯƠNG 2: CÂU HINH MAN-E TAI ĐƠN VI THƯC TÂP

2.1. Giơi thiêu:2.1.1. Tình hình triên khai MAN-E cua VNPT:

Ngày 28/05/2009, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) đã kí kết hợp đồng thiết kế, cung cấp và lắp đặt hệ thống mạng MAN-E cho 10 viễn thông tỉnh, thành phố với Công ty Cổ phần Viễn thông Tin học Bưu điện (CT-IN) – đối tác được ủy quyền của nhà sản xuất thiết bị Cisco.

Mạng lưới của VNPT sẽ tận dụng lợi thế của định tuyến Cisco dòng 7600, là bộ định tuyến mạng biên dành cho các nhà cung cấp dịch vụ đầu tiên của ngành công nghiệp mang lại khả năng chuyển mạch Ethernet mật độ cao tích hợp, định tuyến IP/MPLS (chuyển mạch nhãn đa giao thức), và giao diện kết nối 10-Gbps (Gigabit/giây), giúp cho các nhà cung cấp dịch vụ mang đến cho cả người tiêu dùng và doanh nghiệp các dịch vụ trên một mạng Carrier Ethernet hội tụ đơn nhất.

Cho tới nay, MAN-E đã và đang được lắp đặt tại 59 tỉnh thành trong cả nước sử dụng các thiết bị của Huawei và Cisco. Một số tỉnh thành như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Phú Thọ… đã đưa vào hoạt động cung cấp các dịch vụ mới như IPTV, MetroNet, FTTH…2.1.2. Nhu cầu xây dựng mang MAN-E tai VNPT Tiên Giang:

Trong những năm gần đây, với sự phát triển không ngừng của các công nghệ truy nhập (xDSL, FTTx,…) và các dịch vụ (IPTV, VoIP, VoD,…), đặc biệt là xu hướng tiến lên NGN của các nhà khai thác Viễn thông:

- Yêu cầu về băng thông kết nối tới các thiết bị truy nhập (IP-DSLAM, MSAN) ngày càng cao.

- Yêu cầu cơ sở hạ tầng truyền tải phải đáp ứng các công nghệ mới của IP để sẵn sàng cho các dịch vụ mới ngày càng tăng: multicast, end-to-end QoS, bandwidth-on-demand….

- Yêu cầu băng thông cung cấp trực tiếp cho khách hàng (FE, GE).

2.2. Cấu truc mang MAN-E cua VNPT: Mô hình triển khai hệ thống mạng của VNPT bao gốm các công ty

truyền tải (VTN,VTI), các công ty cung cấp dịch vụ (VDC,VASC) và các công ty cung cấp kết nối đến khách hàng ( các công ty viễn thông tỉnh, thành phố). Hệ thống mạng MAN-E được triển khai tại các công ty viễn thông tỉnh, thành phố nhằm cung cấp kết nối đến khách hàng. Hiện tại VNPT đang xây dựng hệ thống mạng NGN bao gồm mạng lõi, mạng biên, mạng MAN-E và mạng access.

Mạng MAN-E thực hiện chức năng thu gom lưu lượng và đáp ứng nhu cầu truyền tải lưu lượng cho các thiết bị mạng truy nhập (IP-DSLAM, MSAN).

10

Page 11: Tong quan mang MEN

Có khả năng cung cấp kết nối truy nhập Ethernet (FE/GE) tới khách hàng.

Sử dụng các thiết bị CES tạo thành mạng chuyển tải Ethernet/IP. Kết nối giữa các thiết bị CES dạng hình sao, ring hoặc đấu nối tiếp, sử dụng các loại cổng kết nối: n x 1Gbps hoặc n x 10Gbps.

Mạng MAN-E được tổ chức thành mạng lõi và mạng truy nhập và được thể hiện ở sơ đồ bên dưới.

Hinh 2.1: Cấu hinh mang MAN-EHình 2.1 mô tả phương án kết nối giữa các mạng Metro Ethernet của

mỗi tỉnh với hệ thống mạng trục trên cả nước. Phần phải trên của màn hình – (IP/MPLS Backbone), thể hiện mạng trục có vai trò cho việc kết nối giữa các mạng Metro Ethernet tại mỗi Viễn thông tỉnh. Phần phía dưới của hình mô tả mô hình mạng Metro Ethernet của mỗi tỉnh.

Đối với các loại dịch vụ như truy cập Internet, mạng Metro Ethernet tại mỗi tỉnh sẽ cung cấp một số tuyến kết nối BRAS để phục vụ việc truy cập.

Đối với các loại dịch vụ như VLAN phục vụ trao đổi dữ liệu mà các khách hàng nằm phân tán trên các tỉnh khác nhau hoặc các dịch vụ VoD, IPTV, mạng Metro Ethernet cung cấp các kết nối đến thiết bị PE (Provider Edge).

Mang lõi (Ring core): Bao gồm các CES cỡ lớn lắp đặt tại các trung tâm lớn, với số lượng hạn chế, tối đa từ 2 đến 3 điểm trong một Ring, vị trí lắp đặt các CES core tại điểm thu gom truyền dẫn và dung lượng trung chuyển qua đó cao. Các thiết bị này được kết nối ring với nhau bằng một đôi sợi cáp quang trực tiếp, sử dụng giao diện kết nối Ethernet cổng 1Gbps hoặc 10Gbps. Để đảm bảo an toàn cho phần mạng truy nhập thì các vòng ring access hoặc các kết nối hình sao được kết nối tới 2 node lõi và để đảm bảo mạng hoạt động ổn định cao, kết nối từ mạng MAN tới mạng trục IP/MPLS - NGN sẽ thông qua 2 thiết bị lõi CES của mạng MAN để dự phòng và phân tải lưu lượng kết nối như sau: Nếu chức năng BRAS và PE tích hợp trên cùng một thiết bị thì mỗi thiết bị lõi CES đó sẽ kết nối tới BRAS/PE.

11

Page 12: Tong quan mang MEN

Nếu chức năng BRAS và PE được tách riêng thì thiết bị lõi CES đó sẽ có 2 kết nối sử dụng giao diện Ethernet, trong đó một kết nối tới BRAS để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao, một kết nối tới PE để cung cấp các dịch vụ khác như: thoại, multi media (VoD, IP/TV, IP conferencing).

Mang truy nhập MAN: Bao gồm các CES lắp đặt tại các trạm viễn thông kết nối với nhau và kết nối tới mạng lõi bằng một đôi sợi quang nối tiếp. Tùy theo điều kiện, mạng truy nhập có thể sử dụng kết nối dạng sao, ring và trong một ring tối đa từ 4 – 6 thiết bị CES, hoặc đấu nối tiếp và đấu nối tiếp tối đa từ 4 – 6 thiết bị CES, vị trí lắp đặt các CES truy nhập thường đặt tại các điểm thuận tiện cho việc thu gom truyền dẫn kết nối đến các thiết bị truy nhập như IP-DSLAM/MSAN.2.3. Khảo sat cấu hình mang MAN-E tai VNPT Tiên Giang:2.3.1. Hê thống quản lý:

Hinh 2.2: Hê thống quản lý mang băng rộng tai VNPT Tiền Giang

Mạng MAN của VNPT Tiền Giang là thiết bị của hãng Huawei do vậy máy chủ quản lý là DMS N2000.

Các chức năng chính của DMS N2000 như sau:

- Quản lý sơ đồ mạng

Chức năng này của hệ thống cho phép xây dựng và quản lý topo mạng.

Người dùng có thể xem được quan hệ giữa các thiết bị trên mạng và có một giao diện trực quan để cấu hình thiết bị.

12

Page 13: Tong quan mang MEN

Hệ thống có khả năng thống kê số lượng và thông tin trạng thái kết nối bằng màu sắc hiển thị trên sơ đồ.

Hệ thống có thể tự động phát hiện thiết bị mới được thêm vào một node mạng.

- Quản lý tài nguyên

Chức năng này có mục đích thu thập thông tin về thiết bị trên toàn bộ mạng do hệ thống quản lý quản lý, giúp người dùng có thể biết thông tin và các thay đổi về tài nguyên mạng: thông tin về số lượng frame, slot, board, sudcard, port… trên thiết bị.

Hệ thống có khả năng sắp xếp thiết bị theo hình cây (resource tree).

Người dùng có thể tìm theo tên, kiểu, nhóm, địa chỉ IP, trạng thái.

- Quản lý lỗi

Chức năng này giúp giám sát mạng theo thời gian thực. Các thiết bị gửi thông tin cảnh báo lên hệ thống bằng giao thức SNMP v1, v2, v3.

Hệ thống có khả năng phân tích nguyên nhân gây ra cảnh báo, chỉ ra mức độ nghiêm trọng của cảnh báo (bằng màu sắc).

- Quản lý hiệu năng

Chức năng này quản lý sự vận hành tài nguyên trên mạng (cho biết thông số %CPU, bộ nhớ,…, số lượng truy nhập, số phiên PPPoE,…).

Cho phép đặt các thông số vận hành giới hạn.Hệ thống sẽ gửi cảnh báo khi thông số vận hành vượt quá giới hạn.

Ngoài ra, hệ thống còn giám sát được lưu lượng mạng và thông số SLA: trễ, mất gói tin ICMP, TCP, UDP, SNMP, mất gói tin dữ liệu giữa các node mạng, trễ kết nối,….

- Quản lý bảo mật

Chức năng này giúp hệ thống quản lý người dùng, quản lý mật khẩu, nhận thực, cấp quyền cho người dùng.

Có thể ghi lại quá trình làm việc của người dùng.

Cho phép người quản trị buộc người dùng khác phải đăng xuất khỏi hệ thống khi nhận thấy hệ thống bị nguy hiểm.Hệ thống có khả năng khóa client không còn được quyền truy nhập vào hệ thống.

- Quản lý cấu hình

Chức năng này giúp quản lý số liệu frame, board, port,… trên thiết bị.

Các interface được hệ thống quản lý bao gồm: Ethernet, POS, interface ảo: sub-interface, trunk interface, lookback interface,….

Quản lý VLAN, QinQ, ACL, QoS, HqoS,….

13

Page 14: Tong quan mang MEN

- Cấu hình dịch vụ qua giao diện đồ họa (provisiong)

Hệ thống hỗ trợ việc cấu hình dịch vụ VPN qua giao diện đồ họa: VLL, VPLS.

2.3.2. Sơ đồ mang MAN-E Tiên Giang:

Hinh 2.3: Sơ đồ mang MAN-E của VNPT-Tiền Giang

2.3.1. Cac thanh phần trong mang va chưc năng:

Hiện trạng mạng MAN-E VNPT Tiền Giang gồm 03 Core Switch và 14 Access Switch sử dòng sản phẩm Cisco 7609 và Cisco 7606.2.3.1.1 Mang lõi (Ring Core):

Trên sơ đồ mạng ta thấy bao gồm 03 PE-AGG cỡ lớn được lắp đặt tại 3 trung tâm chính là: Mỹ Tho, Cai Lậy và Thị xã Gò Công và 3 PE-AGG này được Viễn Thông Tiền Giang sử dụng là dòng sản phẩm Cisco 7609. Các PE này lần lượt được kí hiệu như sau:

Tại Mỹ Tho là TGG00MTO Tại Cai Lậy là TGG00CLYTại Gò Công là TGG00GCG

14

Page 15: Tong quan mang MEN

Đây là các điểm thu gom truyền dẫn và dung lượng truyền tải qua đó cao. Các thiết bị này được kết nối Ring với nhau bằng một đôi cáp sợi quang trực tiếp sử dụng giao diện kết nối Ethernet cổng 10Gbps.

Để đảm bảo an toàn cho phần mạng truy nhập thì các vòng ring access hoặc các kết nối hình sao được kết nối tới 2 nốt lõi. Và để đảm bảo mạng hoạt động ổn định cao, kết nối từ mạng MAN tới mạng trục IP/MPLS-NGN sẽ thông qua 2 thiết bị lõi PE của mạng MAN là TGG00MTO và TGG00CLY để dự phòng và phân tải lưu lượng kết nối. Cả 2 PE-AGG đặt tại 2 điểm chính là Mỹ Tho và Cai Lậy đều có 2 đường kết nối trực tiếp lên BRAS và PE Router.Và 2 PE này có thể chia sẻ lưu lượng với nhau. Ngoài ra TGG00GCG trong Ring Core có chức năng bảo vệ.

Trong sơ đồ mạng của VNPT-Tiền Giang thì chức năng của BRAS và PE được tách riêng biệt. Trong đó BRAS được cấu hình với chức năng cung cấp dịch vụ Internet tốc độ cao và PE Router để cung cấp các dịch vụ khác như: thoại, multimedia (VoD, IPTV, IP conferencing).2.3.1.2. Mang truy nhập MAN (Ring Access):

Trên sơ đồ bao gồm 14 UPE được lắp đặt tại các trạm viễn thông, kết nối với nhau và kết nối tới mạng lõi bằng một đôi sợi quang trực tiếp. Các UPE hiện đang được sử dụng trong mạng VNPT-Tiền Giang là dòng sản phẩm Cisco 7606. Vị trí lắp đặt các UPE truy nhập thường đặt tại các điểm thuận tiện cho việc thu gom truyền dẫn kết nối đến các thiết bị truy nhập như IP-DSLAM/MSAN. Ở đây các UPE được kết nối với cấu hình mạng chủ yếu là mạng vòng ring để đảm bảo khả năng dự phòng của mạng lõi khi có sự cố xảy ra. Cấu trúc MAN-E của VNPT- Tiền Giang được cấu hình 6 Ring bao gồm 01 Ring Core và 05 Ring Access. Trong đó 05 Ring Access sẽ được chia thành 2 hướng. Hướng Đông bao gồm Ring 1 và Ring 2 và hướng Tây bao gồm Ring 3, Ring 4, Ring 5.

Hướng Đông bao gồm các UPE là: TGG01CGO (Chợ Gạo), TGG01VBH (Vĩnh Bình), TGG01GCG (Gò Công) được kết nối với nhau và kết nối trực tiếp với TGG00MTO và TGG00GCG tạo thành Ring 1. TGG02TBH (Thanh Bình), TGG02THA (Tân Hòa) được kết nối với nhau và kết nối trực tiếp với TGG00MTO và TGG00GCG tạo thành Ring 2.

Hướng Tây bao gồm các UPE là: TGG03MTO (Mỹ Tho), TGG03LDH (Long Định), TGG03CLY (Cai Lậy) được kết nối với nhau và kết nối trực tiếp với TGG00MTO và TGG00CLY tạo thành Ring 3. TGG04THP (Tân Hiệp), TGG04MPC (Mỹ Phước), TGG04HKH (Hòa Khánh) được kết nối với nhau và kết nối trực tiếp với TGG00MTO và TGG00CLY tạo thành Ring 4. TGG05BDC (Bình Đức), TGG05CBE (Cái Bè), TGG05AHU (An Hữu) kết nối với nhau và kết nối trực tiếp với TGG00MTO và TGG00CLY tạo thành Ring 5.

Các UPE ở các nơi như TGG03MTO, TGG04THP, TGG05BDC, TGG01CGO, TGG02TBH sẽ tập trung lưu lượng về TGG00MTO.

15

Page 16: Tong quan mang MEN

Các UPE ở các nơi như TGG03LDH, TGG04MPC, TGG05CBE sẽ tập trung lưu lượng về TGG00MTO hoặc TGG00CLY.

Các UPE ở các nơi như TGG01GCG, TGG02THA sẽ tập trung lưu lượng về TGG00CLY và TGG00MTO.

Các UPE ở các nơi như TGG03CLY, TGG04HKH, TGG05AHU sẽ tập trung lưu lượng về TGG00CLY.Việc cấu hình các Ring theo sơ đồ mạng nhằm đảm bảo độ an toàn mạng cao trong trường hợp xảy ra sự cố hỏng node hoặc đứt cáp quang trên tuyến.

16

Page 17: Tong quan mang MEN

CHƯƠNG 3: CÁC DICH VỤ TRÊN NÊN MANG MAN-E

3.1. Mô hình dịch vụ Ethernet: Để xác định các loại hình dịch vụ cung cấp qua môi trường Ethernet,

trước hết cần xem xét mô hình tổng quát. Mô hình dịch vụ Ethernet là mô hình chung cho các dịch vụ Ethernet, được xây dựng dựa trên cơ sở sử dụng các thiết bị khách hàng để truy nhập các dịch vụ. Trong mô hình này sẽ định nghĩa các thành phần cơ bản cấu thành dịch vụ cũng như một số đặc tính cơ bản cho mỗi loại hình dịch vụ. Nhìn chung các dịch vụ Ethernet đều có chung một số đặc điểm, tuy nhiên vẫn có một số đặc tính đặc trưng khác nhau chotừng dịch vụ riêng. Mô hình cơ bản cho các dịch vụ Metro Ethernet được trình bày như sau:

Hinh 3.1: Mô hinh cung cấp cac dịch vụ Ethernet qua mang MAN-E

Các dịch vụ Ethernet được cung cấp bởi nhà cung cấp mạng Metro Ethernet. Thiết bị khách hàng nối đến mạng tại giao diện người dùng - mạng (UNI) sử dụng một giao diện Ethernet chuẩn 10Mbps, 100Mbps, 1Gbps hoặc 10Gbps

Trên cơ sở các dịch vụ chung được xác định trong mô hình, nhà cung cấp dịch vụ có thể triển khai các dịch vụ cụ thể tuỳ thuộc vào nhu cầu khách hàng. Những dịch vụ này có thể được truyền qua các môi trường và các giao thức khác nhau trong mạng MEN như SDH, DWDM, MPLS, … Tuy nhiên, xét từ góc độ khách hàng thì các kết nối mạng xuất phát từ phía khách hàng của giao diện UNI là các kết nối Ethernet.3.2. Kêt nối Ethernet ảo

Một thuộc tính cơ bản của dịch vụ Ethernet là kết nối Ethernet ảo (EVC-Ethernet Virtual Connection). EVC được định nghĩa bởi MEF là “một sự kết hợp của hai hay nhiều UNI”, trong đó UNI là một giao diện Ethernet, là điểm ranh giới giữa thiết bị khách hàng và mạng MEN của nhà cung cấp dịch vụ

Nói một cách đơn giản, EVC thực hiện 2 chức năng:

Kết nối hai hay nhiều vị trí thuê bao (chính xác là các UNI), cho phép truyền các khung Ethernet giữa chúng.

Ngăn chặn dữ liệu truyền giữa những vị trí thuê bao (UNI) không cùng EVC tương tự. Khả năng này cho phép EVC cung cấp tính riêng tư và sự bảo mật tương tự Permanent Virtual Circuit (PVC) của Frame Relay hay ATM.

17

Page 18: Tong quan mang MEN

Hai quy tắc cơ bản sau chi phối, điều khiển việc truyền các khung Ethernet trên EVC.

Thứ nhất, các khung Ethernet đi vào MEN không bao giờ được quay trở lại UNI mà nó xuất phát.

Thứ hai, các địa chỉ MAC của trong khung Ethernet giữ nguyên không thay đổi từ nguồn đến đích.

MEF định nghĩa 3 kiểu của các EVC:

Điêm - điêm (Point - to - point).

Hinh 3.2: EVC điêm – điêm

Đa điêm - đa điêm (Multipoint - to - Multipoint).

hinh 3.3: EVC điêm – đa điêm

EVC đa điểm – đa điểm, các giao diện UNI kết nối bình đẳng với nhau. Mỗi khung dịch vụ có thể có thể được truyền trực tiếp từ UNI này đến bất kỳ một UNI nào khác cùng thuộc vào kênh EVC

EVC dang cây( EVC Tree)

18

Page 19: Tong quan mang MEN

Hinh 3.4: EVC dang cây

EVC dạng cây, có một số giao diện UNI được xem là gốc và các giao diện UNI còn lại là lá. Gói tin từ giao diện UNI gốc và có thể truyền trực tiếp đến tất cả các giao diện UNI khác cùng thuộc kênh EVC. Với các giao diện UNI lá, nếu muốn truyền đến một giao diện UNI khác phải truyền qua giao diện gốc.

3.3. Cac kiêu dịch vụ định nghĩa theo Metro Ethernet Forum(MEF)1.

2.

3.

3.1. 3.3.1. Ethernet Line (E-Line)

Kiểu dịch vụ Ethernet Line (E-Line Service) cung cấp kết nối ảo Ethernet điểm- điểm (point-to-point EVC) giữa 2 UNI. Dịch vụ E-Line được dùng cho việc kết nối Ethernet điểm- điểm.

Dạng đơn giản nhất, dịch vụ E-Line có thể cung cấp băng thông đối xứng cho dữ liệu gửi nhận trên hai hướng.

1.

2.

19

Page 20: Tong quan mang MEN

2.1.

Hinh3.5: Dịch Vụ E-Line sử dụng point to point EVC

3.3.1.1. Ethernet Private Line (EPL) Thay thế một đường TDm dành riêng

UNI được dành riêng cho các kết nối Point – Point

Chỉ có một EVC cho mỗi UNI

Đây là dịch vụ Ethernet phổ biến vì có tính đơn giản.

Hinh3.6: Ethernet Private Line3.3.1.2. Ethernet Virtual Private Line (EVPL)

Thay thế cho các dịch vụ Frame Relay hay ATM

Hỗ trợ UNI ghép nhiều dịch vụ ( service multiplexed UNI)

Cho phép nhiều kết nối ảo ghép vào chỉ một UNI trên CE

Hinh3.7: Ethernet Virtual Private LineTóm lại, một dịch vụ E-Line có thể được dùng để xây dựng những dịch vụ

tương tự như Frame Relay hay thuê kênh riêng (private leased line). Tuy nhiên, băng thông Ethernet và việc kết nối thì tốt hơn nhiều3.3.2. Ethernet LAN (E LAN)

20

Page 21: Tong quan mang MEN

Kiểu dịch vụ Ethernet LAN (E-LAN) cung cấp kết nối đa điểm, tức là nó có thể kết nối 2 hoặc nhiều các UNI. Dữ liệu của thuê bao được gửi từ một UNI có thể được nhận tại một hoặc nhiều dữ liệu của các UNI khác.

Mỗi site (UNI) được kết nối với một EVC đa điểm. Khi những site mới (các UNI) được thêm vào, chúng sẽ được liên kết với EVC đa điểm nêu trên, do vậy sẽ đơn giản hóa việc cung cấp và kích hoạt dịch vụ. Theo quan điểm của thuê bao, dịch vụ E-LAN làm cho MEN trông giống một mạng LAN ảo.

Hinh 3.8: Dịch vụ E LAN sử dụng multipoint to multipoint EVC

Với dịch vụ E-LAN, khi UNI mới cần được thêm vào thì không cần phải thêm EVC mới mà đơn giản chỉ thêm UNI mới vào EVC đa điểm cũ. Vì thế, dịch vụ E-LAN đòi hỏi chỉ một EVC để hoàn tất việc kết nối đa điểm.

Dịch vụ E-LAN có thể kết nối đa điểm với nhau, ít phức tạp hơn việc sử dụng những công nghệ như Frame Relay hoặc ATM.

3.3.3. Dịch vụ E-Tree:

Ethernet Private Tree (EP Tree) và Ethernet Virtuak Private Tree (EVP Tree)

Cho phép tách biệt các lưu lượng truyền giữa các user, lưu lượng chỉ truyền từ một nút “leaf” đến nút “root” nhưng không đến các nút “leaf” khác

Thường dùng cho dịch vụ mobile hay Triple-play, ít dành cho dịch vụ đầu cuối LSA

Hinh3.9: Dịch vụ Ethernet Private Tree

21

Page 22: Tong quan mang MEN

Tóm lại, trên ManE có 3 kiểu dịch vụ chính là E-Line và E-LAN va

E-TREE. Tùy theo nhu cầu của khách hàng sử dụng như thế nào mà ta sẽ chọn cách khai báo sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách hàng.

3.3.4. Bảng tóm tac cac dịch vụ định nghĩa theo MEF

3.3.5. Cac dịch vụ điên hình VNPT Tiên Giang xây dựng trên mang MAN-EDịch vụ thuê kênh riêng Ethernet điểm tới điểm : MetroNet P-P

Dịch vụ thuê kênh riêng Ethernet điểm tới đa điểm : MetroNet P-MP

Dịch vụ thuê kênh riêng Ethernet đa điểm tới đa điểm : MetroNet MP-MP

Dịch vụ internet trực tiếp với VDC : HIS

Dịch vụ IPTV

Dịch vụ Megawan nội tỉnh tốc độ cao

Dịch vụ Megawan liên tỉnh tốc độ cao.

Truyền hình hội nghị nội tỉnh – liên tỉnh.

Mobile (đấu nối các Node B của Vinaphone và MobiFone qua ManE).

22

Page 23: Tong quan mang MEN

3.3.5.1. Dịch vụ thuê kênh riêng Ethernet điêm tơi điêm : MetroNet P-P

Mô tả dịch vụ:

Sử dụng công nghệ Ethernet over MPLS (EoMPLS) trên hạ tầng mạng MAN-E của VTTG để cung cấp kết nối trực tiếp giữa 2 điểm của khách hàng.

Ứng dụng:Kết nối mạng LAN, kết nối WAN . . . cho khách hàng

Mô hình kết nối:

Hinh 3.10: MetroNet Ethernet điêm tơi điêm thiêt bị đầu cuối khach hàng sử dụng Ethernet Router hoặc Ethernet Switch L3.

Giao diện tại nhà khách hàng:

Fast Ethernet/Gigabit Ethernet quang (FE/GE quang)Fast Ethernet/Gigabit Ethernet đồng (FE/GE đồng)

Yêu cầu thiết bịđầu cuối của khách hàng (CPE):

Thiết bị đầu cuối khách hàng phải sử dụng Ethernet Router, Ethernet Switch L3

Phương thức tính cước:

Theo tốc độ cổng

Tốc độ cổng (uplink & downlink):

n x 1 Mbps CIR PIRn x 10 Mbps

Địa chỉ IP:

Địa chỉ dùng riêng của khách hàng (Private IP)

M ức cam k ết dịch vụ:

Tốc độ cổng (uplink &

Mức cam kết dịch vụSL

A 0SL

A 1SL

A 2SL

A 3SL

A 4

23

Page 24: Tong quan mang MEN

downlink) N x 1 Mbps

N x 10 Mbps

3.3.5.2. Dịch vụ thuê kênh riêng Ethernet điêm tơi đa điêm : MetroNet P-MP

Mô tả dịch vụ:

Sử dụng công nghệ Ethernet over MPLS (EoMPLS) trên hạ tầng mạng MAN-E của VTTG để cung cấp kết nối điểm tới đa điểm cho khách hàng.

Ứng dụng:

Kết nội trụ sở chính với các chi nhánh nằm trên địa bàn Tiền Giang; Kết nối LAN, kết nối WAN . . . cho khách hàng.

Mô hình kết nối:

Hinh 3.11: MetroNet cung cấp KTR Ethernet điêm tơi đa điêm.

Giao diện tại nhà khách hàng:

Fast Ethernet/Gigabit Ethernet quang (FE/GE quang)

Fast Ethernet/Gigabit Ethernet đồng (FE/GE đồng)

Yêu cầu thiết bị đầu cuối của khách hàng (CPE): Thiết bị đầu cuối khách hàng phải sử dụng Ethernet Router, Ethernet

Switch L3.

Phương thức tính cước:

Theo tốc độ cổng24

Page 25: Tong quan mang MEN

Tốc độ cổng (uplink & downlink):n x 1 Mbps CIR PIR

n x 10 Mbps

Địa chỉ IP:

Địa chỉ dùng riêng của khách hàng (Private IP)

M ức cam k ết dịch vụ:

Tốc độ cổng (uplink & downlink)

Mức cam kết dịch vụSLA

0SLA

1SLA

2SLA

3SLA

4N x 1

MbpsN x 10

Mbps

3.3.5.3. Dịch vụ internet trực tiêp vơi VDC : HIS

Mô tả dịch vụ:

Sử dụng công nghệ Ethernet over MPLS (EoMPLS) trên hạ tầng mạng MAN-E của VTTG để cung cấp kết nối Internet trực tiếp tốc độ cao với VDC.

Ứng dụng:

Doanh nghiệp cung cấp nội dung (Game online, giao dịch trực tuyến…)Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ Web, Mail, FTP server….Doanh nghiệp cần truy nhập Internet chất lượng cao.

Mô hình kết nối:

Hinh 3.12: MetroNet cung cấp kêt nối Internet trực tiêp vơi VDC.

Giao diện tại nhà khách hàng:

Fast Ethernet/Gigabit Ethernet quang (FE/GE quang)

25

Page 26: Tong quan mang MEN

Fast Ethernet/Gigabit Ethernet đồng (FE/GE đồng)

Yêu cầu thiết bị đầu cuối của khách hàng (CPE):

Thiết bị đầu cuối khách hàng phải sử dụng Ethernet Router, Ethernet Switch L3.

Phương thức tính cước:Theo tốc độ cổng

Tốc độ cổng (uplink & downlink)n x 1 Mbps CIR PIR

n x 10 Mbps

Địa chỉ IP:Địa chỉ IP Public tĩnh do VDC cung cấp ( IP Public)

M ức cam k ết dịch vụ:

Tốc độ cổng (uplink & downlink)

Mức cam kết dịch vụSLA

0SLA

1SLA

2SLA

3SLA

4N x 1

MbpsN x 10

Mbps

3.3.5.4. MetroNet cungcấp kêt nối MegaWAN nội tỉnh tốc độ cao:

Mô tả dịch vụ:Sử dụng công nghệ Ethernet over MPLS (EoMPLS) trên hạ tầng mạng

MAN-E của VNPT Tiền Giang để cung cấp kết nối cho dịch vụ MegaWAN nội tỉnh tốc độ cao

Ứng dụng:Cung cấp dịch vụ MegaWAN nội tỉnh tốc độ cao cho các doanh nghiệp trên

địa bàn Tiền Giang.Làm nhánh chính cho dịch vụ MegaWAN nội tỉnh (sử dụng cáp quang kết

nối đến mạng MAN-E cho nhánh chính yêu cầu tốc độ cao của khách hàng, nhánh phụ tốc độ thấp hơn 2 Mbps sử dụng cổng ADSL/SHDSL của mạng xDSL)

26

Page 27: Tong quan mang MEN

Mô hình kết nối:

Hinh 3.13: MetroNet cung cấp kêt nối MegaWAN nội hat tốc độ cao.

Giao diện tại nhà khách hàng:

Fast Ethernet/Gigabit Ethernet quang (FE/GE quang)

Fast Ethernet/Gigabit Ethernet đồng (FE/GE đồng)

Yêu cầu thiết bị đầu cuối của khách hàng (CPE): Thiết bị đầu cuối khách hàng phải sử dụng Ethernet Router, Ethernet

Switch L3.

Phương thức tính cước:

Theo tốc độ cổng

Tốc độ cổng (uplink & downlink):

n x 1 Mbps CIR PIR n x 10 Mbps

Địa chỉ IP:

Địa chỉ dùng riêng của khách hàng (Private IP)

Mức cam kết dịch vụ:Tốc độ

cổng (uplink & downlink)

Mưc cam kêt dịch vụSLA

0SLA

1SLA

2SLA

3SLA

4N x 1

MbpsN x 10

Mbps

27

Page 28: Tong quan mang MEN

3.3.5.5. MetroNet cung cấp kêt nối MegaWAN liên tỉnh tốc độ cao:

Mô tả dịch vụ:Sử dụng công nghệ Ethernet over MPLS (EoMPLS) trên hạ tầng mạng

MAN-E của VNPT Tiền Giang để cung cấp các kết nối tốc độ cao cho dịch vụ MegaWAN liên tỉnh của VTN.

Ứng dụng:Cung cấp các kết nối tốc độ cao lên VTN phục vụ các khách hàng sử dụng

dịch vụ MegaWAN liên tỉnh.Làm nhánh chính cho dịch vụ MegaWan liên tỉnh (sử dụng cáp quang kết

nối đến mạng MAN-E cho nhánh chính yêu cầu tốc độ cao của khách hàng, nhánh phụ tốc thấp hơn 2 Mbps sử dụng cổng ADSL/SHDSL của mạng xDSL)

Mô hình kết nối:

Hinh 3.14: MetroNet cung cấp kêt nối MegaWAN liên tỉnh tốc độ cao.

Giao diện tại nhà khách hàng:Fast Ethernet/Gigabit Ethernet quang (FE/GE quang)

Fast Ethernet/Gigabit Ethernet đồng (FE/GE đồng)

Yêu cầu thiết bị đầu cuối của khách hàng (CPE): Thiết bị đầu cuối khách hàng phải sử dụng Ethernet Router, Ethernet

Switch L3.

Phương thức tính cước:Theo tốc độ cổng

Tốc độ cổng (uplink & downlink):n x 1 Mbps CIR PIR

n x 10 Mbps

Địa chỉ IP:Địa chỉ dùng riêng của khách hàng (Private IP)

Mức cam kết dịch vụ:

Tốc độ Mức cam kết dịch vụ28

Page 29: Tong quan mang MEN

cổng (uplink & downlink)

SLA 0

SLA 1

SLA 2

SLA 3

SLA 4

N x 1 Mbps

N x 10 Mbps

3.3.5.6. Dịch vụ IPTV Dịch vụ IPTV ( Internet Protocol Television ) là dịch vụ chiến lược nằm

trong kế hoạch phát triển dài hạn của VNPT.IPTV là chìa khóa để VNPT mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực truyền hình/truyền thông.

IPTV là dịch vụ truyền tải hình ảnh kỹ thuật số tới người sử dụng qua giao thức Internet với kết nối băng thông rộng.Khả năng của IPTV gần như là vô hạn và nó hứa hẹn mang đến những nội dung kỹ thuật số chất lượng cao như video theo yêu cầu( VoD – video on demand ),hội thảo,truyền hình tương tác/trực tiếp,game,giáo dục từ xa,video blogging,tin nhắn nhanh qua TV…..Tiến tới các dịch vụ này sẽ được cung cấp trên di động còn gọi là dịch vụ Mobile IPTV.

IPTV sẽ mang đến cho khán giả một cái nhìn đa chiều cùng những hình thức giải trí hấp dẫn và cập nhật thong tin phong phú đa dạng.Mọi người có thể truy cập tại nhà,văn phòng,trên đường đi,thậm trí cả trên không.IPTV cung cấp các dịch vụ như các kênh truyền hình quảng bá,các kênh audio quảng bá,dịch vụ theo yêu cầu,internet on TV,karaok,game on demand….

Khách hàng phải có kết nối ADSL 2+ hoặc cáp quang tới nhà cung cấp dịch vụ.Mỗi thuê bao phải có một STB kết nối giữa Tivi và Modem.Dịch vụ IPTV không được triển khai chồng chéo với dự án CATV.

KẾT LUÂN

29

Page 30: Tong quan mang MEN

Mạng Metro Ethernet hiện đã và đang được phát triển rất mạnh bởi nhiều tổ chức chuẩn hóa như IETF, IEEE hay các hãng công nghệ. Tuy nhiên, tất cả các công nghệ đều phải tuân thủ các khuyến nghị của Metro Ethernet Forum. Các khuyến nghị MEF1 cho đến MEF21 đã mô tả rất chi tiết các yêu cầu cho dịch vụ mạng Metro Ethernet, yêu cầu về mô hình phát triển mạng, quản trị hệ thống.

Hệ thống mạng Metro Ethernet được VNPT xây dựng với mục tiêu :

- Thay thế hệ thống mạng thu gom thoại trên nền công nghệ SONET/SDH cũ.

- Thiết lập hạ tầng truyền tải băng rộng.- Hướng tới cung cấp dịch vụ đa kênh: thoại, truyền dữ liệu, truy cập

Internet trên cùng một đường dây.- Các công nghệ ứng dụng cho mạng Metro Ethernet có nhiều hướng phát

triển nhưng tập trung chủ yếu vào các xu hướng:- Sử dụng MPLS với những cơ chế điều khiển lưu lượng để truyền tải các

bản tin Ethernet- Sử dụng Ethernet – điển hình là PBT – với những cải tiến về định tuyến,

chất lượng dịch vụ để xây dựng mạng.- Cải tiến MPLS để truyền tải dữ liệu mạng.Trên đây là toàn bộ trình bày của em về tìm hiểu mạng MEN. Trong quá

trình thực hiện báo cáo tốt nghiệp không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự thông cảm và những ý kiến của đóng góp.

Em xin chân thành cảm ơn!

30