41
Trường đại học thương mại Khoa Kế toán BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP NGHÀNH KẾ TOÁN MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU............................................2 DANH MỤC VIẾT TẮT......................................3 DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................4 I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP HOA NAM....5 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty....5 1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần công nghiệp Hoa Nam..................................... 5 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị...............6 1.3.1.Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh...6 1.4.Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm gần nhất (theo các chỉ tiêu doanh thu,chi phí,lợi nhuận).........................................9 II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN,TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP HOA NAM............10 2.1. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị..............10 2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị.......................................10 2.3. Tổ chức công tác tài chính.......................20 III. Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính của đơn vị............................23 Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 1

Bao cao thuc tap hoan chinh

Embed Size (px)

DESCRIPTION

báo cáo hoàn chỉnh

Citation preview

Page 1: Bao cao thuc tap hoan chinh

Trường đại học thương mại Khoa Kế toán

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP NGHÀNH KẾ TOÁN

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................2

DANH MỤC VIẾT TẮT..........................................................................................3

DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................4

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP HOA NAM.........5

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty............................................5

1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần công nghiệp Hoa

Nam .........................................................................................................................5

1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị...............................................................6

1.3.1.Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh.......................................6

1.4.Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm gần nhất

(theo các chỉ tiêu doanh thu,chi phí,lợi nhuận)......................................................9

II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN,TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP HOA NAM..................................10

2.1. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị................................................................10

2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị..........10

2.3. Tổ chức công tác tài chính...............................................................................20

III. Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính của đơn

vị...............................................................................................................................23

3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị.......................................23

3.2.Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị.......................24

3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của đơn vị....................................24

IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP...............................24

KẾT LUẬN..............................................................................................................26

Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 1

Page 2: Bao cao thuc tap hoan chinh

Trường đại học thương mại Khoa Kế toán

LỜI NÓI ĐẦU

“Mọi người cho rằng kế toán khô khan và cốt chỉ đáp ứng các yêu cầu "tối

thiểu" của cơ quan chức năng (thuế, sở kế hoạch đầu tư) là đủ. Họ hoàn toàn nhầm.

Bản chất của kế toán chính là ngôn ngữ của kinh doanh. Bạn sẽ chẳng thể bàn bạc

sâu bất cứ vấn đề nào về kinh doanh mà không hiểu lợi nhuận là gì, lợi suất ngành

là gì, chi phí là gì, tại sao lại có nợ khó thu hồi, tại sao đầu tư lại nằm ở tài sản mà

không phải chi phí ... Nó chính là ngôn ngữ! Ngôn ngữ vẫn luôn là phần quan trọng

bậc nhất của truyền thông kinh doanh và truyền thông kinh doanh là phương tiện tốt

nhất để tạo ra sự đồng thuận, tạo ra niềm tin, chia sẻ văn hóa và đi tới cùng làm

ăn… Đôi lúc một con số có thể nói bằng một vạn lời như vậy.

Nhận thức được bộ máy kế toán trong mỗi Doanh nghiệp là rất quan trọng, nó

tồn tại và tuân theo quy luật khách quan, bị chi phối bởi các mục tiêu và phương

hướng kinh doanh của doanh nghiệp

Bộ máy kế toán xác định đúng nhu cầu cần huy động vốn, lựa chọn nguồn tài

trợ, lựa chọn phương thức đòn bẩy kinh doanh để huy động vốn, để nguồn vốn bảo

toàn và phát triển, nâng cao thu nhập của công ty. Vì vậy, việc xây dựng một bộ

máy kế toán hợp lý và hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và

phát triển của Doanh nghiệp. Với tư cách là một sinh viên chuyên ngành Kế toán,

em nhận thấy việc học hỏi về thực tế kế toán trong các Doanh nghiệp là một nhiệm

vụ cấp thiết. Vì vậy em xin thực tập tại Công ty Cổ Phần Công nghiệp Hoa Nam.

Trong thời gian thực tập, em xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị trong

ban quản lý và đặc biệt trong phòng kế toán tại Công ty Cổ Phần Công nghiệp Hoa

Nam cũng như các phòng ban khác đã giúp em hoàn thành kỳ thực tập.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến Thạc sỹ Nguyễn Thành

Hưng -giáo viên hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.

Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 2

Page 3: Bao cao thuc tap hoan chinh

Trường đại học thương mại Khoa Kế toán

DANH MỤC VIẾT TẮT

BCTC: BÁO CÁO TÀI CHÍNH

TK: TÀI KHOẢN

NHNN&PTNT: NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

GTGT: GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 3

Page 4: Bao cao thuc tap hoan chinh

Trường đại học thương mại Khoa Kế toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý đơn vỵ………………………………..7

Bảng 1.4:Kết quả kinh doanh qua 2 năm 2010 – 2011………………………....8

Sơ đồ 2.1.1 : Mô Hình Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán……………………………..10

Sơ đồ 2.1.2: Trình tự ghi sổ ở công ty cổ phần Công nghiệp Hoa Nam……..17

Bảng 2.2:Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Công nghiệp

Hoa Nam………………………………………………………………………….19

Bảng 2.3.2: Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn – tài sản của Công

ty…………………………………………………………………………………..21

Bảng2.3.3: Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước…………………………22

Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 4

Page 5: Bao cao thuc tap hoan chinh

Trường đại học thương mại Khoa Kế toán

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP HOA NAM

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Công ty cổ phần công nghiệp Hoa Nam là một công ty cổ phần, cùng với sự

kết hợp của một số công ty trong và ngoài nước trong lĩnh vực cung cấp vật liệu xây

dựng, hóa chất. vật tư, phụ gia xi măng... Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:

01030011655 cấp ngày 14/04/2006 tại Phòng kinh doanh Sở kế hoạch đầu tư

Thành phố Hà Nội.

Tên đầy đủ: Công ty cổ phần phần công nghiệp Hoa Nam

Tên giao dịch quốc tế: “HOA NAM INDUSTRIES CORPORATION”

Tên gọi tắt: “CÔNG TY HOANAMIC”

Trụ sở giao dịch đặt tại: P1- Tập thể 202 Tân Mai, phường Tân Mai, quận

Hoàng Mai, Hà Nội

Số điện thoại: 04-35574182

Fax: 04-35574145

Các ngành nghề kinh doanh:

-Xây dựng công trình giao thông

-Xây dựng công trình thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng, thi công các loại nền

móng công trình.

-Gia công, lắp đặt kết cấu thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn.

Với sự năng động của tập thể CBCNV công ty và sự chỉ đạo trực tiếp của

Tổng công ty trong những năm gần đây công ty không ngừng tăng trưởng và phát

triển với nhịp độ năm sau tăng hơn năm trước. Sự phát triển đó là hợp với xu hướng

đang phát triển của ngành xây dựng Việt Nam ta hiện nay.

1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần công nghiệp

Hoa Nam

Công ty cổ phần công nghiệp Hoa Nam là một doanh nghiệp cổ phần hoạt

động kinh doanh có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ theo luật định , thực

hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại

Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 5

Page 6: Bao cao thuc tap hoan chinh

Trường đại học thương mại Khoa Kế toán

ngân hàng theo quy định của Pháp luật . Hoạt động theo điều lệ của Công ty cổ

phần, luật doanh nghiệp..

Công ty có quy mô và địa bàn hoạt động rộng, các công trình thi công ở nhiều

địa điểm khác nhau cho nên việc tổ chức lực lượng thi công thành các xí nghiệp,

các đội là rất hợp lý. Mỗi xí ngiệp, mỗi đội phụ trách thi công một công trình và tổ

chức thành các tổ có phân công nhiệm vụ cụ thể. Giám đốc xí nghiệp hay đội

trưởng phụ trách các đội chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về việc quản lý

và tiến độ chất lượng công trình. Mọi công việc kế toán lập các chứng từ ban đầu và

các báo cáo kế toán gửi về Công ty lập báo cáo chung toàn Công ty. Hiện nay chủ

yếu Công ty thực hiện phương thức giao khoán sản phẩm xây dựng cho các xí

nghiệp, các đội.

1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị

1.3.1.Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh

Mô hình hoạt động - hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần.

- Chủ tịch hội đồng quản trị – kiêm giám đốc công ty: Là người đứng đầu

Công ty đại diện cho cán bộ công nhân viên chức. Chủ tịch hội đồng quản trị – giám

đốc công ty chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của

công ty, nhiệm vụ đối với nhà nước, bảo toàn và phát triển công ty ngày một phát

triển, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên chức.

- Giúp việc cho Chủ tịch hội đồng quản trị có Phó chủ tịch Hội đồng quản trị,

các Uỷ viên hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Phó giám đốc, kế toán trưởng và các

trưởng phòng chuyên trách.

+Phòng kinh tế kế hoạch: Tham mưu cho Hội đồng quản trị về kế hoạch, giao

nhiệm vụ cho các đội thi công. Theo dõi và thực hiện kế hoạch đã giao....

+Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho Giám đốc công ty về kế hoạch thu

chi tài chính, cập nhật chứng từ sổ sách chi tiêu văn phòng, các khoản cấp phát, cho

vay và thanh toán khối lượng hàng tháng đối với các đội. Thực hiện đúng các chế

độ chính sách của Nhà nước về tài chính, chế độ bảo hiểm, thuế, khấu hao, tiền

lương cho văn phòng và các đội, báo cáo định kỳ và quyết toán công trình.

Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 6

Page 7: Bao cao thuc tap hoan chinh

Trường đại học thương mại Khoa Kế toán

+Phòng kỹ thuật thi công thiết bị và vật tư: Có trách nhiệm tham mưu cho

trưởng ban chỉ huy công trình về công tác khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công các

hạng mục công trình để làm việc với tư vấn giám sát. Lập kế hoạch quản lý chất

lượng công trình trình Tư vấn giám sát. Vạch tiến độ, điều chỉnh tiến độ mũi thi

công sao cho phù hợp với tiến độ chung của công trình. Chỉ đạo và giám sát các đội

về mặt kỹ thuật, đảm bảo thi công đúng quy trình, thống nhất về các giải pháp kỹ

thuật thi công cùng với tư vấn giám sát tổ chức việc nghiệm thu từng hạng mục

công trình, tổng nghiệm thu toàn bộ công trình và bàn giao đưa vào sử dụng.

+Phòng tổ chức cán bộ và lao động: Quản lý và đề xuất mô hình tổ chức tho

dõi phát hiện hợp lý hay không hợp lý các mô hình quản lý nhân lực, xem xét dự

kiến nhân lực, đào tạo cán bộ, nâng lương, nâng bậc, quản lý cán bộ công nhân viên

chức, tham mưu cho giám đốc công ty giải quyết các chế độ chính sách, xây dựng

quy chế....

+Phòng hành chính bảo vệ: Tham mưu cho Giám đốc công ty về mặt quản lý

tài sản, văn thư, lưu trữ và các công tác khác có liên quan ....

+ Các Đội, tổ xây lắp: Tổ chức quản lý thi công công tình theo hợp đồng công

ty ký kết và theo thiết kế được phê duyệt, mua bán vật tư, làm thủ tục thanh quyết

toán từng giai đoạn và toàn bộ công trình.

+Xưởng sửa chữa thiết bị cơ giới: Quản lý và sửa chữa xe máy thiết bị, đáp

ứng yêu cầu thi công các các công trình đảm bảo tiến độ thi công..

Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 7

Page 8: Bao cao thuc tap hoan chinh

Trường đại học thương mại Khoa Kế toán

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý đơn vỵ

Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG KINH TẾ KẾ HOẠCH

VP HÀ NỘI

PHÒNG KỸ THUẬT THI

CÔNG TB VT

PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ

PHÒNG HÀNH CHÍNH

VP ĐẠI DIỆN HCM

VP ĐẠI DIỆN VŨNG TÀU

VP ĐẠI DIỆN NHA TRANG

VP ĐẠI DIỆN HẢI PHÒNG

PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

CÁC ĐỘI, TỔ XÂY LẮP

XƯỞNG SỮA CHỮA THIẾT

BỊ

8

Page 9: Bao cao thuc tap hoan chinh

Trường đại học thương mại Khoa Kế toán

1.4.Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm gần

nhất (theo các chỉ tiêu doanh thu,chi phí,lợi nhuận)

Bảng 1.4:Kết quả kinh doanh qua 2 năm 2010 - 2011

Đvt: đồng

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011

So sánh năm 2011/2010

Số tiền(đồng)Tỷ lệ

(%)

1.DTthuần

BH&CCDV

36.955.527.618 50.827.351.830 13.871.824.212 37,54

2.Giảm trừ DT - - - -

3.GVHB 48.029.851.340 24.293.836.626 (23.736.014.714) (49,41)

4.LN gộp BH

và CCDV

2.797.500.490 12.661.690.992 9.864.190.502 (352,6)

5.DT HĐTC 12.531.933.171 584.567.707 (11.947.365.564) (95,33)

6.CP Tài chính 89.903.698 2.562.651.507 2.472.747.809 275,04

7.CP QLKD 14.014.514.459 10.533.873.058 (3.480.641.401) (24,84)

8.LNTT 415.887.604 129.634.134 (286.253.470) (68,82)

Bảng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp qua hai năm qua ta thấy có sự biến

đổi do tình hình kinh tế của đất nước phát triển có ảnh hưởng tới sự phát triển kinh

doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi trên thay đổi của giá vốn hàng bán năm 2011

giảm so với năm 2010 là 23.736.014.714 đồng hay 49,41%. Doanh thu hoạt động

tài chính năm 2011 giảm 11.947.365.564 đồng hay 95,33%. Chi phí quản lý kinh

doanh cũng giảm so với năm 2010 là 3.480.641.401 đồng hay 24,84%. Lợi nhuận

Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 9

Page 10: Bao cao thuc tap hoan chinh

Trường đại học thương mại Khoa Kế toán

trước thuế của công ty cũng giảm. Lý do cho sự thay đổi này là do sự suy thoái kinh

tế toàn cầu đang diễn ra, công ty cũng ko tránh khỏi được vòng xoáy đó.

II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN,TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH

TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP HOA NAM

2.1. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị

2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị

Theo hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán

trong công ty đều được tiến hành tập trung tại phòng kế toán, ở các bộ phận trực

thuộc không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm

nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra hạch toán ban đầu, thu nhập chứng từ và chuyển về

phòng kế toán tập trung.

Phòng kế toán công ty chia thành 5 bộ phận.

+ Bộ phận kế toán vật tư, tài sản cố định, thống kê sản lượng.

+ Bộ phận kế toán thanh toán , lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, kế toán

vốn bằng tiền.

+ Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thủ quỹ

+ Bộ phận kế toán thuế, công nợ, cổ phần.

+ Bộ phận kế toán tổng hợp, phân tích kiểm tra số liệu.

- Kế toán trưởng: Giúp việc cho Giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán thống

kê, điều lệ sản xuất kinh doanh của công ty ..Báo cáo tình hình tài chính của công ty

cho giám đốc.

- Bộ phận kế toán vật tư, tài sản cố định, thống kê sản lượng có nhiệm vụ: ghi

chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản, nhập –

xuất – tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ. Ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về

tăng giảm TSCĐ, tình hình trích khấu hao và phân bổ khấu hao vào quá trình

SXKD của công ty, báo cáo thống kê định kỳ.

- Bộ phận kế toán thanh toán , lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, kế toán

vốn bằng tiền : có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt, các khoản thanh

toán với người bán , tổng hợp số liệu từ các đội gửi lên để phối hợp với các bộ phận

khác tính toán lương , phụ cấp cho CBCNV, trích BHXH theo chế độ quy định.

Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 10

Page 11: Bao cao thuc tap hoan chinh

Trường đại học thương mại Khoa Kế toán

- Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thủ quỹ: có nhiệm vụ tập

hợp tất cả các chi phí để tính giá thành cho từng công trình và cùng với kế toán vốn

bằng tiền tiến hành thu- chi và theo dõi chặt chẽ các khoản thu – chi tiền mặt.

- Bộ phận kế toán thuế, công nợ, cổ phần: Bộ phận này có nhiệm vụ tập hợp

các loại thuế để thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, thanh toán các khoản phải trả,

thống kê tổng số cổ phần và báo cáo lợi tức của mỗi cổ phần trước đại hội đồng cổ

đông.

- Bộ phận kế toán tổng hợp, phân tích kiểm tra số liệu: có nhiệm vụ tổng hợp

tất cả các số liệu ở các bộ phận , phân tích kiểm tra và báo cáo với kế toán trưởng .

Sơ đồ 2.1.1 : Mô Hình Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán

Hiện nay, hệ thống TK mà công ty sử dụng dựa trên hệ thống TK kế toán DN

ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ

tài chính.

Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 11

Kế toán trưởng

Bộ phận kế toán

vật tư, tài sản cố định,

thống kê sản

lượng.

Bộ phận kế toán thanh

toán, lao động tiền

lương, bảo hiểm xã hội, kế toán vốn bằng tiền.

Bộ phận

kế toán

tập hợp

chi phí và

tính giá

thành, thủ

quỹ

Bộ phận

kế toán

thuế,

công nợ,

cổ phần.

Bộ phận kế toán

tổng hợp, phân tích kiểm tra số liệu.

Nhân viên kinh tế các đội .....

Page 12: Bao cao thuc tap hoan chinh

Trường đại học thương mại Khoa Kế toán

- Kế toán tính và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

- Niên độ kế toán của Công ty áp dụng theo năm (từ ngày 1/1 đến ngày 31/12).

Kỳ kế toán là tháng. Bên cạnh đó để phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính, Công

ty còn sử dụng kỳ kế toán là quý, năm.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán là đồng tiền Việt Nam.

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho được công ty sử dụng là phương pháp

kê khai thường xuyên.

- Giá vốn hàng xuất kho trong kỳ theo phương pháp nhập trước xuất trước.

- Phương pháp khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao theo đường thẳng.

- Kế toán trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra công tác kế toán và lập báo cáo kế

toán theo quy định hiện hành.

- Hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán là nhật ký chung.

- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái: chênh lệch giữa giá ghi sổ và

giá thực tế.

- Hình thức kế toán : Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung

- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Doanh nghiệp sử dụng các tài khoản như: TK 111 Tiền mặt, TK 112 Tiền gửi

ngân hàng, TK 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, TK 131 Phải thu khách hàng,

TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ, TK 138 Phải thu khác, TK 142 Chi phí trả

trước ngắn hạn, TK 152 Nguyên vật liệu, TK 153 Công cụ dụng cụ, TK 156 Hàng

hóa, TK 211 Tài sản cố định, TK 214 Hao mòn TSCD, TK 311 Vay ngắn hạn , TK

331 Phải trả người bán, TK 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, TK 334

Phải trả người lao động, TK 335 Chi phí phải trả, TK 338 Phải trả phải nộp khác,

TK 411 Nguồn vốn kinh doanh, TK 421 Lợi nhuận chưa phân phối, TK 511 Doanh

thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính, TK 632

Giá vốn hàng bán, TK 635, TK 642, TK 711, TK 811, TK 821, TK 911.

Công ty còn mở các TK chi tiết như:

-TK 112 có 2 TK cấp 2 và 7 TK cấp 3:

+ TK 1121 Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng

TK 11212 Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng Habubank Kim Mã

Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 12

Page 13: Bao cao thuc tap hoan chinh

Trường đại học thương mại Khoa Kế toán

TK 11213 Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng HSBC

TK 11214 Tiền Việt Nam gửi ký quỹ bảo lãnh Habubank

TK 11215 Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng NN&PTNT – CN Tây Hồ

TK 11219 Tiền Việt Nam gửi tiết kiệm Habubank

+TK 1122 Tiền ngoại tệ gửi Ngân hàng

TK 11221 Tiền USD gửi Ngân hàng Habubank

TK 11227 Tiền ngoại tệ mở KQBL EUR Habubank

-TK 121 có 1 TK cấp 2 là TK 1211 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn( Ngân hàng

thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam)

-TK 133 có 1 TK cấp 2 và 2 TK cấp 3

+TK 1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ

TK 13311 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ

TK 13312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu

-TK 138 có 2 TK cấp 2:+TK 1381 Bảo lãnh hợp đồng NHNN&PTNT

+TK 1383 Đặt cọc tiền thuê VP

-TK 142 có 2 TK cấp 2:+TK 1421 Chi phí trả trước tiền thuê nhà

+TK 1422 Chi phí sữa chữa văn phòng, nhà làm việc

-TK 156 có 1 TK cấp 2 là TK 1561 Giá mua hàng hóa

-TK 211 có 1 TK cấp 2 và 2 TK cấp 3:+TK 2111 Tài sản cố định hữu hình

TK 21112 Tài sản máy móc thiết bị; TK 21113 TSCD phương tiện vận tải

-TK 311 có 4 TK cấp 2:+TK 3111 Vay ngắn hạn NHNN&PTNT

+TK 3112 Vay ngắn hạn NH HSBC

+TK 3113 Vay ngắn hạn tổ chức cá nhân

+TK 3114 Vay ngắn hạn NH Habubank

-TK 333 có 5 TK cấp 2 và 2 TK cấp 3

+TK 3331 Thuế GTGT phải nộp( trong nước+NK)

TK 33311 Thuế GTGT phải nộp trong nước

TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu

+TK 3333 Thuế xuất nhập khẩu

+TK 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp

Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 13

Page 14: Bao cao thuc tap hoan chinh

Trường đại học thương mại Khoa Kế toán

+TK 3335 Thuế thu nhập cá nhân

+TK 3338 Các loại thuế khác

- TK 421 có 2 TK cấp 2: +TK 4211 Lợi nhuận phân phối năm trước

+TK 4212 Lợi nhuận chưa phân phối năm nay

Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán

Nghiệp vụ 1: Bán hàng

Hoá đơn bán hàng số 280 bán buôn tại kho Tam Trinh cho công ty Thuỷ

Quang ngày 28/12/2011 trong đó:

Ô kẽm 20/27(1,6)szmsco, sl:240 cây, ĐG:85.400

Ô kẽm 20/27 (1,9)VG , sl:113 cây, ĐG: 94.300

Ô kẽm 26/34 (1,6)szmsco, sl:88 cây , ĐG: 108.700

Ô kẽm 26/34 (1,9) VG , sl:80 cây, ĐG:119.500

Giá vốn số hàng trên là

Ô kẽm20/27(1,6) szmsco , ĐG :85.000

Ô kẽm 20/27(1,9) VG ĐG: 94.000

Ô kẽm 26/34(1,6) szmsco ĐG :108.000

Ô kẽm 26/34(1,9) VG ĐG :119.000

+Căn cứ vào báo cáo quỹ tiền mặt, phiếu thu tiền mặt, KT phản ánh doanh thu

Nợ TK 111 50.277.500

Có TK 511 45.706.818

+Căn cứ vào hoá đơn mua hàng , KT phản ánh giá vốn hàng bán của số

hàng trên

Nợ TK632 50.046.000

Có TK 1561 50.046.000

Hoá đơn GTGT Mẫu số:01GTKT-3LL

Liên 1 ET/99-B

Ngày 28/12/2004

Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 14

Page 15: Bao cao thuc tap hoan chinh

Trường đại học thương mại Khoa Kế toán

Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần công nghiệp Hoa Nam

Địa chỉ : P1- Tập thể 202 Tân Mai, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà

Nội

Điện thoại: 04. 7662545 MS:

0 1 0 1 0 8 6 3 2 4

Họ tên người mua hàng: Cửa hàng Thuỷ Quang

Địa chỉ: Xóm 4- Văn Sơn-Đô Lương-Nghệ An

Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS:

STT Tên hàng hoá Đơn vị SL Đơn giá Thành tiền

1 Ô kẽm 20/27(1,6)Szmsco Cây 240 77.646 18.632.727

2 Ô kẽm 20/27(1,9) VG Cây 113 85.727 9.687.181

3 Ô kẽm 26/34(1,6)Szmsco Cây 88 98.818 8.696.000

4 Ô kẽm 26/34(1,9) VG Cây 80 108.636 8.690.909

Cộng tiền hàng 45.706.817

Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 4.570.682

Tổng cộng tiền thanh toán: 50.277.500

Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi triệu hai trăm bảy mươi bảy ngàn năm

trăm đồng

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đvị

(Ký, họ tên) (Ký , họ tên) (Ký , họ tên)

Nghiệp vụ 2: Mua hàng

Ngày 28/12/2011 công ty mua 1 lô thép của nhà máy cán thép Thái Nguyên,

đơn giá 106.000.000 đồng

Định khoản: Nợ TK 632 106.000.000

Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 15

Page 16: Bao cao thuc tap hoan chinh

Trường đại học thương mại Khoa Kế toán

Có TK 156 106.000.000

Hoá đơn GTGT Mẫu số:01GTKT-3LL

Liên 2 ET/99-B

Ngày 28/12/2011

Đơn vị bán hàng: Nhà máy cán thép Thái Nguyên

Địa chỉ : Phường Tân Lợi –tp Thái Nguyên

Điện thoại: MS:

Họ tên người mua hàng: Công ty cổ phần Công nghiệp Hoa Nam

Địa chỉ: P1- Tập thể 202 Tân Mai, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội

Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS:

0 1 0 1 0 8 6 3 2 4

STT Tên hàng hoá Đơn vị SL Đơn giá Thành tiền

1 Ô kẽm 20/27(1,6)Szmsco Cây 100 77.273 7.727.300

2 Ô kẽm 20/27(1,9) VG Cây 750 85.455 64.090.909

3 Ô kẽm 26/34(1,6)Szmsco Cây 250 98.182 24.545.500

Cộng tiền hàng 1.100 96.363.709

Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 9.636.371

Tổng cộng tiền thanh toán: 106.000.000

Số tiền viết bằng chữ: Một trăm linh sáu triệu đồng.

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đvị

(Ký, họ tên) (Ký , họ tên) (Ký , họ

tên)

Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 16

Page 17: Bao cao thuc tap hoan chinh

Trường đại học thương mại Khoa Kế toán

Nghiệp vụ 3:

Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng ngày 28 tháng 12 năm 2011 công ty mua thép

tại công ty thép Thái Nguyên đơn giá 106.000.000 đồng, VAT 10%

Định Khoản: Nợ TK 156 96.363.629

Nợ TK 133 9.636.371

Có TK 111 106.000.000

- Tổ chức hệ thống sổ kế toán

Hình thức kế toán mà công ty Thép Thăng Long áp dụng là hình thức nhật kí

chung.

Các loại sổ kế toán công ty sử dụng:

+ Nhật kí chung

+ Sổ cái

+ Sổ, thẻ kế toán

Sơ đồ 2.1.2: Trình tự ghi sổ ở công ty cổ phần Công nghiệp Hoa Nam

Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 17

Chứng từ gốc

Sổ cái

Bảng cân đối số

phát sinh

Sổ nhật ký chung

Sổ(thẻ) kế toán

chi tiết

Báo cáo tài chính

(1)

(1)

(2)

(3)

(4)

Page 18: Bao cao thuc tap hoan chinh

Trường đại học thương mại Khoa Kế toán

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu,

phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có…) kế toán hạch toán số liệu vào các sổ, thẻ hạch

toán chi tiết ( sổ theo dõi tiền mặt, thẻ kho, tiền gửi ngân hàng…) đồng thời ghi vào

sổ nhật ký chung.Từ nhật ký chung lấy số liệu để lên sổ cái (sổ cái TK 111, sổ cái

TK 156, sổ cái TK 131…). Tổng hợp số liệu từ các sổ cái, kế toán lên bảng cân đối

tài khoản. Cuối kì lập báo cáo kế toán.

2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán

- Tổ chức hệ thống BCTC

Hệ thống BCTC doanh nghiệp được lập theo tháng, quý, năm theo mẫu quy

định của Bộ Tài Chính.

Công ty lập các báo cáo:

1. Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01-DNN

2. Bảng Cân đối tài khoản - Mẫu số F01-DNN

3. Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN

4. Bản Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DNN

Hệ thống báo cáo này được lập vào cuối kỳ kế toán và nộp cho cơ quan

chức năng theo quy định cảu Nhà nước( Cơ quan thuế, bộ phận kiểm toán Nhà

nước,…) để kiểm tra theo dõi hoạt động của công ty.

Những báo cáo này được lập căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công

ty, các sổ chi tiết và tổng hợp của công ty.

2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế

- Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế

Kế toán trưởng tổ chức thực hiện công tác phân tích kinh tế nhằm tham mưu

cho Giám đốc những giải pháp để khắc phục khó khăn, khai thác thế mạnh, tăng

cường khả năng cạnh tranh và hoàn thành kế hoạch kinh doanh.Việc phân tích kinh

tế của Công ty được tiến hành vào cuối mỗi năm.

Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 18

Page 19: Bao cao thuc tap hoan chinh

Trường đại học thương mại Khoa Kế toán

- Một số chỉ tiêu sử dụng phân tích kinh tế:

Bảng 2.2:Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Công

nghiệp Hoa Nam

Đơn vị tính: đồng

STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011

1 Doanh thu 50.827.351.830 36.955.527.618

2 Lợi nhuận trước thuế 415.887.604 159.444.115

3 Lợi nhuận sau thuế 311.915.703 131.541.395

4 Tổng tài sản 21.927.961.034 9.374.193.431

5 Vốn chủ sở hữu 4.512.416.680 4.568.796.219

6 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 2,32 3,94

7 Doanh lợi vốn 0,014 0,014

8 Doanh lợi vốn CSH 0,069 0,03

Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu:(Số liệu của năm 2011)

Lợi nhuận=

131.541.395= 0,03

Tổng VCSH 4.568.796.219

Chỉ tiêu hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh:(Số liệu của năm 2011)

H M/ VKD =M

=36.955.527.618

= 3.94VKDbq 9.374.193.431

H M/ VKD : Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh.

M : Doanh thu bán hàng trong kỳ.

VKDbq : Vốn kinh doanh bình quân.

Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh:(Số liệu của năm 2011)

PVKD =P

=131.541.395

= 0,01VKD bq 9.374.193.431

Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 19

Page 20: Bao cao thuc tap hoan chinh

Trường đại học thương mại Khoa Kế toán

PVKD: Hệ số LN/VKD

P : Lợi nhuân trong kỳ

Ngoài ra công ty còn sử dụng hệ số doanh thu trên vốn lưu động, hệ số lợi

nhuận trên vốn lưu động,…

Năm 2011 hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 3,94, tăng 1,62 lần so với năm

2010 nó cho biết 1 đồng tài sản đem lại cho công ty 3,94 đồng doanh thu

Doanh lợi vốn năm 2011 tăng 0,014 lần, cứ 100 đồng vốn năm 2011 bỏ ra

kinh doanh thì thu được 1,4 đồng lợi nhuận.

Qua những chỉ tiêu phân tích sơ bộ trên đây có thể thấy hoạt động sản xuất

kinh doanh của công ty gặp phải những khó khăn chung do khủng hoảng kinh tế

toàn cầu mang lại, tuy nhiên vẫn giữ được đà tăng trưởng ổn định, ko chịu thua lỗ.

2.3. Tổ chức công tác tài chính

- Công tác kế hoạch hóa tài chính

Việc xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty do phòng kinh tế kế hoạch đảm

nhận và thực hiện lập kế hoạch vào cuối mỗi kỳ kế toán chuẩn bị cho một năm hoạt

động kinh doanh mới.

Các nội dung bao gồm: kế hoạch vốn kinh doanh, kế hoạch thu - chi trong

năm. Với quy mô nhỏ, Giám đốc trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác tài chính.

Việc thực hiện kế hoạch tài chính chưa tốt. Công tác tài chính quá phụ thuộc vào

năng lực xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính của Giám đốc. Công ty không

đánh giá lại việc thực hiện kế hoạch tài chính nên không thấy được những hạn chế

cần khắc phục.

- Công tác huy động vốn

Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là: 9.374.193.431 đồng

Vốn chủ sở hữu chiếm: 4.568.796.219 đồng chiếm 49,74%

Vốn vay chiếm: 4.805.397.212 đồng chiếm 51,26%

(Số liệu của năm 2011).

- Công tác quản lý và sử dụng vốn và tài sản.

Công tác quản lý và sử dụng vốn cố định tại công ty: sử dụng an toàn, bảo

quản tốt, Không được sử dụng các vật dụng, trang thiết bị, tài sản của Công ty vào

Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 20

Page 21: Bao cao thuc tap hoan chinh

Trường đại học thương mại Khoa Kế toán

mục đích cá nhân. Có biện pháp thu hồi vốn bằng biện pháp khấu hao. Quản lý cả

về mặt giá trị (quản lý quỹ khấu hao) và mặt hiện vật (quản lý theo những tiêu thức

khác nhau) TSCĐ của doanh nghiệp.

Thể hiện ở một số chỉ tiêu năm 2010 và năm 2011 như:

ĐVT: Đồng

Chỉ Tiêu Năm 2010 Năm 2011

So Sánh năm 2011/2010

Số tiền (Đồng)Tỷ lệ

(%)

1.Tổngtài

sản

21.927.961.034 9.374.193.431 (12.553.767.603) (57,25)

- TSNH 20.511.183.393 8.258.310.330 (12.252.873.063) (59,74)

- TSDH 1.416.777.641 1.115.883.101 (300.894.540) (21,23)

2.Nguồn vốn 21.927.961.034 9.374.193.431 (12.553.767.603) (57,25)

- Nợ phải trả 17.415.544.354 4.805.397.212 (12.610.147.142) (72,41)

- VCSH 4.512.416.680 4.568.796.219 56.379.539 1

Bảng 2.3.2 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn – tài sản của Công ty

Qua bảng trên ta thấy tài sản thay đổi do có sự thay đổi của tài sản ngắn hạn

năm 2011 giảm 12.252.873.063 đồng hay 59,74% so với năm 2010 và tài sản dài

hạn cũng giảm 300.894.540 đồng hay 21,23%. Nguồn vốn có nợ phải trả giảm

12.610.147.142 đồng hay 72,41% và VCSH tăng 56.379.539 đồng hay 1% năm

2011 so với năm 2010. VCSH của công ty luôn giữ được thế chủ động.

- Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận

Khi kinh doanh có lãi, lợi nhuận được chia vào ngày 30 mỗi tháng theo tỷ lệ

tương ứng với phần vốn góp của từng thành viên khi đảm bảo các điều kiện sau:

Đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định

của pháp luật.

Đã trích nộp các quỹ gồm: quỹ dự trữ bắt buộc 5% lãi ròng dùng để tăng vốn

và bổ sung vồn phát triển sản xuất kinh doanh cho đến khi quỹ này bằng 10% vốn

Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 21

Page 22: Bao cao thuc tap hoan chinh

Trường đại học thương mại Khoa Kế toán

công ty, quỹ phúc lợi 10% tổng quỹ lương tháng, quỹ khen thưởng 5% tổng quỹ

lương tháng.

Ngay sau khi chia lợi nhuận, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và các

nghĩa vụ tài sản khác đã đến hạn trả.

- Xác định các chỉ tiêu nộp Ngân sách và quản lý công nợ.

Các chỉ tiêu nộp Ngân sách: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT phải

nộp,…

ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011So sánh năm 2011/ năm 2010

Số tiền(đồng) Tỷ lệ(%)

Thuế GTGT 6.128.076.129 4.163.163.183 (1.964.912.946) (32,06)

Thuế TNDN 103.971.901 27.902.720 (76.069.181) (73,16)

Thuế khác 28.384.231 0 (28.384.231) (100)

Bảng2.3.3: Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước

Từ bảng trên ta thấy thuế GTGT năm 2011 giảm so với năm 2010 là

1.964.912.946 đồng hay 32,06%. Trong khi đó thuế TNDN lại giảm 76.069.181

đồng hay 73,16% và các loại thuế khác cũng giảm 28.384.231 đồng hay không phát

sinh so với năm 2010. Qua đây ta thấy được các khoản phải nộp ngân sách Nhà

nước của công ty có sự thay đổi năm 2011 so với năm 2010. Sự thay đổi này do

hoạt động kinh doanh của công ty có biến đổi. Đó là các nghiệp vụ mua bán hàng

hóa biến động dẫn đến các khoản thuế cũng thay đổi.

Đối với công nợ phải trả: Thanh toán các khoản nợ phải trả theo đúng thời hạn

đã cam kết. Thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ,

phát hiện sớm tình hình khó khăn trong thanh toán nợ để có giải pháp khắc phục kịp

thời không để phát sinh các khoản nợ quá hạn.g

Quản lý các khoản nợ phải thu : Mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối

tượng nợ, thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ luân chuyển, nợ khó đòi, nợ

không có khả năng thu hồi).

Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 22

Page 23: Bao cao thuc tap hoan chinh

Trường đại học thương mại Khoa Kế toán

III. Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính

của đơn vị

3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị

3.1.1 Ưu điểm

Nhìn chung mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty phù hợp với đặc

điểm tổ chức quản lý cũng như đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty. Giữa các

phòng ban có mối quan hệ hỗ trợ nhau, phòng kế toán và phòng xuất nhập khẩu,

kho công ty luôn kết hợp chặt chẽ để xây dựng hệ thống các định mức chi phí, hệ

thống giá thành đơn vị tương đối chính xác để từ đó có những biện pháp thích hợp

nhằm điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh đi theo hướng hiệu quả nhất, thuận

tiện cho công tác giám sát. Công tác tổ chức kế toán khoa học nên đã ghi chép, phản

ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với sự trợ giúp của

máy tính nhằm cung cấp thông tin cho lãnh đạo công ty ra những quyết định trong

kinh doanh được kịp thời.

Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, phù hợp với đặc

điểm SXKD của công ty tạo điều kiện khá thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát tại

chỗ đối với hoạt động của kho cũng như phục vụ tốt công tác quản lý của công ty.

Bộ máy kế toán đã phân công nhiệm vụ cho từng kế toán viên rất rõ ràng, đạt hiệu

quả cao trong công việc.

Phòng kế toán có đội ngũ kế toán trẻ, nhiệt tình, có năng lực và uy tín cao với

lãnh đạo. Việc quản lý và xử lý số liệu được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo chính xác,

khoa học, kịp thời.

Về hệ thống chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ của công ty được luân

chuyển, tổ chức hợp lý, đầy đủ theo quy chế tài chính đã ban hành.

Về hệ thống báo cáo kế toán: Các báo cáo tài chính của công ty đều được sử

dụng theo đúng mẫu được quy định theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC.

Sử dụng đúng tài khoản theo chế độ ban hành.

Về công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng

củng cố, hoàn thiện thực sự thành công đắc lực trong quản lý và hạch toán kinh doanh

của công ty.

Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 23

Page 24: Bao cao thuc tap hoan chinh

Trường đại học thương mại Khoa Kế toán

3.1.2. Hạn chế

Bộ máy kế toán của công ty đã đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý.

Tuy nhiên, kế toán trưởng vẫn đảm nhận khá nhiều công việc vì vậy hiệu quả công

việc chưa cao. Ngoài ra, bộ máy kế toán còn rất trẻ, kinh nghiệm làm việc chưa

nhiều.

Với khối lượng công việc tương đối lớn, kế toán trong công ty chịu nhiều áp

lực công việc đôi khi chồng chéo mà công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán máy.

Đây có lẽ là một sự chậm chạp của công ty so với sự đổi mới, phát triển của công

nghệ thông tin.

3.2.Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị

3.2.1. Ưu điểm

Công ty đã thực hiện phân tích một số chỉ tiêu cơ bản về doanh thu, chi phí để

thấy được tốc độ phát triển của doanh thu, mối quan hệ giữa chi phí và doanh

thu.Từ đó đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.

3.2.2. Hạn chế

Việc phân tích đươc thực hiện chưa hiệu quả, kế hoạch phân tích chưa được sử

dụng để ra quyết định.Là công ty kinh doanh có yếu tố ngoại thương thì việc tính

toán phân tích có ý nghĩa quan trọng trong bán hàng hóa.

3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của đơn vị

3.3.1.Ưu điểm

Công ty đã xây dựng được kế hoạch tài chính trong năm.

Công tác huy động vốn được thực hiện kịp thời, phục vụ cho hoạt động sản

xuất kinh doanh.

Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.

3.3.2. Hạn chế

Công tác quản lý chưa thực sự đạt hiệu quả cao

IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Qua quá trình nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại công ty Công ty Cổ

phần công nghiệp Hoa Nam. Với những hạn chế còn tồn tại trong quá trình hoạt

động kinh doanh, em xin đề ra hướng đề tài:

Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 24

Page 25: Bao cao thuc tap hoan chinh

Trường đại học thương mại Khoa Kế toán

Hướng đề tài thứ nhất: “Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng ở công ty

Cổ phần công nghiệp Hoa Nam” thuộc học phần kế toán. Lý do em chọn đề tài

này là do kế toán bán hàng của công ty còn tồn tại một số điểm và có ảnh hưởng tới

việc hoạt động kinh doanh cuả công ty.

Hướng đề tài thứ hai: “Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại

công ty Cổ phần công nghiệp Hoa Nam, các giải pháp nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh ” thuộc học phần phân tích kinh tế. Lý do em chọn hướng đề

tài này là việc sử dụng vốn của công ty còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với thực tế

kinh doanh của công ty. Và vấn đề này có tác động lớn đến kết quả kinh doanh của

công ty.

Hướng đề tài thứ ba: : “ Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn tại

công ty Cổ phần công nghiệp Hoa Nam , các biện pháp nâng cao hiệu quả quản

lý và sử dụng vốn” thuộc học phần tài chính doanh nghiệp. Lý do em chọn hướng

đề tài này là vì việc quản lý và sử dụng vốn của công ty bên cạnh những ưu điểm

vẫn tồn tại những yếu kém. Việc quản lý và sử dụng vốn là vấn đề rất quan trọng

cho sự phát triển của công ty.

Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 25

Page 26: Bao cao thuc tap hoan chinh

Trường đại học thương mại Khoa Kế toán

KẾT LUẬN

Bộ phận kế toán trong Doanh nghiệp là một mắt xích để bộ máy của Doanh

nghiệp có thể hoạt động. Họ cung cấp thông tin để ban quản trị có thể đề ra kế

hoạch kinh doanh; thiết lập và quản lý hệ thống thông tin, thúc đẩy các quy trình

phát triển; hạn chế tối thiểu các rủi ro; tăng cường các mối quan hệ với ngân hàng

và các nhà đầu tư; thu hút vốn và thực hiện nhiều hoạt động để hiện thực hóa cho

thành công hiện tại và trong tương lai của Doanh nghiệp.

Trong quá trình hình thành và phát triển, bộ phận kế toán tại Công ty Cổ Phần

Công nghiệp Hoa Nam đã khẳng định được tầm quan trọng của mình giúp Công ty

tuy mới thành lập nhưng đã từng bước khẳng định vị trí của mình đối với các đối

thủ cạnh tranh và các Doanh nghiệp khác trên thị trường.

Qua quá trình thưc tập tại Công ty Cổ Phần công nghiệp Hoa Nam em được

tiếp xúc với thực tế, tạo cho em cơ hội được biết về quá trình hình thành và phát

triển Công ty. Em đã được tìm hiểu cơ cấu bộ máy tổ chức, cơ cấu bộ máy kế toán

và đặc biệt giúp em hiểu sâu sắc hơn về các nghiệp vụ kế toán cũng như vai trò,

trách nhiệm quan trọng của kế toán trong sự phát triển của Doanh nghiệp. Cùng

với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Thạc sỹ Nguyễn Thành Hưng và các cô chú,

anh chị phòng kế toán của Công ty, em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng

hợp. Với thời gian có hạn và trình độ còn nhiều hạn chế nên báo cáo của em không

tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô để

bài viết của em được hoàn thiện hơn.

Sinh viên: Trần Tuấn Anh-K7HK12 26