121
MỘT SỐ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨCBỘ MÁY QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY TNHH TM THẾ GIỚI TRẺ

Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty tnhh tm thế giới trẻ copy

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

MỘT SỐ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG

TÁC TỔ CHỨCBỘ MÁY QUẢN TRỊ TẠI

CÔNG TY

TNHH TM THẾ GIỚI TRẺ

Page 2: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

MỤC LỤCLỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài:.....................................................................................................1

2. Mục tiêu đề tài:.........................................................................................................1

3. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu:...........................................................................1

4. Phương pháp nghiên cứu:.........................................................................................2

5. Bố cục đề tài:............................................................................................................2

CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC

CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP......................................................................3

I. Năng lực cạnh tranh và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp..............................................................................................................................3

1. Canh tranh và năng lực cạnh tranh...........................................................................3

1.1 Khái niệm cạnh tranh và vai trò cạnh tranh.......................................................3

1.1.1 Khái niệm cạnh tranh..................................................................................3

1.1.2 Vai trò của cạnh tranh.................................................................................4

1.1.2.1Đối với nền kinh tế quốc dân...................................................................4

1.1.2.2Đối với doanh nghiệp..............................................................................5

1.1.2.3Đối với sản phẩm.....................................................................................5

1.1.2.4Đối với người tiêu dùng...........................................................................6

1.2 Năng lực cạnh tranh............................................................................................6

1.2.1 Năng lực cạnh tranh của quốc gia...............................................................7

1.2.2 Năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp......................................................9

1.2.3 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm...........................................................10

1.3 Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp........................11

1.3.1 Đánh giá theo thị phần sản phẩm..............................................................11

1.3.2 Đánh giá theo thương hiệu doanh nghiệp.................................................12

1.3.3 Đánh giá theo lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận............................................13

1.3.4 Đánh giá theo sản lượng sản phẩm...........................................................13

1.3.5 Đánh giá theo chủng loại sản phẩm..........................................................14

1.3.6 Đánh giá theo chất lượng sản phẩm..........................................................14

Page 3: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

1.3.7 Đánh giá theo giá cả sản phẩm..................................................................14

1.3.8 Đánh giá theo dịch vụ chăm sóc khách hàng............................................14

2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp......................15

2.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh là yêu cầu khách quan của kinh tế thị truờng. .15

2.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh là cần thiết để doanh nghiệp và nền kinh tế tham

gia vào hội nhập kinh tế khu vực và thế giới............................................................15

2.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng................15

3. Nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..............................16

3.1 Môi trường vĩ mô:............................................................................................16

3.1.1 Môi trường kinh tế:...................................................................................16

3.1.1.1Tăng trưởng kinh tế...............................................................................16

3.1.1.2Lạm phát và giảm phát..........................................................................16

3.1.1.3Chu kỳ kỳ sống của ngành.....................................................................17

3.1.1.4Lãi suất..................................................................................................17

3.1.1.5Tỷ giá hối đoái.......................................................................................17

3.1.2 Môi trường chính trị, pháp luật.................................................................17

3.1.3 Môi trường văn hoá, xã hội.......................................................................18

3.1.4 Môi trường tự nhiên..................................................................................18

3.1.5 Môi trường công nghệ...............................................................................18

3.1.6 Tình hình kinh tế thế giới..........................................................................19

3.2 Mô hình 5 áp lực canh tranh.............................................................................19

3.2.1 Nhà cung ứng............................................................................................19

3.2.2 Khách hàng...............................................................................................20

3.2.3 Sản phẩm thay thế.....................................................................................21

3.2.4 Đối thủ hiện tại trong nội bộ ngành..........................................................21

3.2.5 Đối thủ tiềm ẩn..........................................................................................22

3.3 Nhân tố nội tại của doanh nghiệp.....................................................................23

3.3.1 Vốn............................................................................................................23

3.3.2 Lao động...................................................................................................23

3.3.3 Công nghệ.................................................................................................23

Page 4: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

3.3.4 Năng lực quản lý.......................................................................................23

3.3.5 Quy mô......................................................................................................24

3.3.6 Cơ sở hạ tầng.............................................................................................24

3.3.7 Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến cạnh tranh.....................................24

3.3.7.1Hàng hóa và cơ cấu hàng hóa trong kinh doanh..................................24

3.3.7.2Chất lượng hàng hóa.............................................................................25

3.3.7.3Tổ chức hoạt động xúc tiến...................................................................26

3.3.7.4Dịch vụ sau bán hàng............................................................................27

3.3.7.5Phương thức thanh toán........................................................................28

3.3.7.6Yếu tố thời gian.....................................................................................28

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY

TNHH THƯƠNG MẠI RỒNG CHÂU Á....................................................................30

1. Quá trình hình thành và giới thiệu về Công ty TNHH TM Rồng Châu Á...........30

2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty................31

2.1 Chức năng:........................................................................................................31

2.2 Nhiệm Vụ:........................................................................................................31

2.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty:..................................................32

2.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty.............................................................32

2.5 Mặt hàng kinh doanh công ty...........................................................................35

2.6 Kết quả kinh doanh về sản phẩm đèn chiếu sáng qua các năm từ 2010-2012.....

..........................................................................................................................37

2.7 Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty TNHH TM Rồng Châu Á.............39

2.7.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh theo thị phần sản phẩm..........................39

2.7.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh theo thương hiệu doanh nghiệp..............40

2.7.3 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty...............................................41

2.7.4 Thực trạng năng lực cạnh tranh theo sản phẩm........................................43

2.7.4.1Năng lực cạnh tranh theo quy mô sản phẩm.........................................43

2.7.4.2Năng lực cạnh tranh theo chủng loại sản phẩm....................................44

2.7.5 Thực trạng năng lực cạnh tranh theo chất lượng sản phẩm......................46

2.7.6 Thực trạng năng lực cạnh tranh theo giá cả sản phẩm..............................47

Page 5: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

2.7.7 Môi trường cạnh tranh của Công ty..........................................................48

2.7.8 Dịch vụ sau bán.........................................................................................49

2.7.9 Phương thức thanh toán............................................................................49

2.7.10 Công tác xúc tiến thương mại...................................................................50

2.7.11 Những lợi thế khác của Công ty...............................................................50

2.8 Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH TM Rồng Châu Á.

..........................................................................................................................51

2.8.1 Điểm mạnh về năng lực cạnh tranh của công ty.......................................51

2.8.2 Điểm yếu về năng lực cạnh tranh của công ty..........................................52

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI RỒNG CHÂU Á..................................................53

3. Định hướng phát triển của của công ty.................................................................53

3.1 Tình hình kinh tế thế giới.................................................................................53

3.2 Tình hình kinh tế trong nước............................................................................54

3.3 Phân tích ma trận điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức SWOT...........56

3.4 Định hướng, triển vọng phát triển của ngành và công ty.................................60

3.5 Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của Công ty Rồng Châu Á.......................62

3.5.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm.................................................................62

3.5.2 Giải pháp nhằm tối thiểu hoá chi phí trong kinh doanh............................63

3.5.3 Phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm, dịch vụ bán hàng và sau bán

hàng ...................................................................................................................64

3.5.4 Nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên công ty.............................65

3.5.5 Đa dạng hoá sản phẩm..............................................................................66

3.6 Một số kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước....................................................66

Tài Liệu Tham Khảo.....................................................................................................68

Kết Luận........................................................................................................................69

Page 6: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy
Page 7: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy
Page 8: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

MỤC LỤCDANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ

1. Bảng 1: Tổng hợp “12 trụ cột” cho năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam.

2. Đồ thị 1: Thang điểm các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh của Việt Nam.

3. Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TM Rồng Châu Á qua

các năm 2010 – 2012.

4. Bảng 3: Doanh thu bán hàng, thị phần tương đối của Công ty TNHH TM Rồng

Châu Á.

5. Bảng 4: Lợi nhuận sau thuế của Công ty TNHH TM Rồng Châu Á.

6. Bảng 5: Tỷ suất lợi nhuận của Công ty TNHH TM Rồng Châu Á.

7. Bảng 6: Sản lượng sản phẩm công ty qua các năm.

8. Bảng 7: Trị giá gói cứu trợ ở các nước trên thế giới.

9. Bảng 8: Tốc độ đô thị hoá các nước trên thế giới.

Page 9: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

LỜI MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài:

- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế

thị truờng là một buớc ngoặt lớn có tính chất cơ bản để nền kinh tế nuớc ta có thể

đứng vững và phát triển kịp với nền kinh tế thế giới và khu vực. Sự chuyển đổi này

đã kéo theo sự chuyển huớng trong việc lập kế hoạch, chiến luợc kinh doanh của mỗi

doanh nghiệp. Cơ chế mới này đã mở ra một thời kỳ mới đầy cơ hội phát triển nhưng

cũng nhiều thách thức lớn đối với các thành phần kinh tế cũng như các doanh nghiệp

ở Việt Nam. Hoạt động trong cơ chế thị truờng mọi doanh nghiệp phải tự mình vận

động, tự quyết định mọi vấn đề về kinh doanh của mình, không còn nhiều sự quan

liêu như trong chế độ cũ, vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp, phải có tính linh hoạt cao.

Chính vì sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp mà đã có sự cạnh tranh giữa các

doanh nghiệp với nhau. Cạnh tranh từ đó đã ra đời góp phần giúp các doanh nghiệp

khẳng định sức mạnh chính mình, tăng doanh thu, lợi nhuận. Nguợc lại đó cũng là

yếu tố loại bỏ những doanh nghiệp kinh doanh không hiểu quả, không có sức cạnh

tranh.

2. Mục tiêu đề tài:

- Khi nền kinh tế càng phát triển, các thành phần kinh tế ngày càng đa dạng, số

luợng các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều thì cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Mỗi doanh nghiệp để đảm bảo cho sự tồn tại của mình đã đưa ra những chiến luợc

cạnh tranh táo bạo nhằm không ngừng tăng cuờng khả năng cạnh tranh cho mình.

Mặt khác, các doanh nghiệp không bao giờ tự thoả mãn với thị truờng vừa dành đuợc

(điều này sẽ kéo theo sự phát triển vuợt trội của doanh nghiệp này nhưng cũng là sự

diệt vong của doanh nghiệp kia). Nên các doanh nghiệp luôn tìm cách vuơn lên, mở

rộng thị truờng. Và vì vậy, xây dựng một chiến luợc cạnh tranh với những công cụ,

biện pháp thích hợp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.

3. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu:

- Công ty TNHH TM Rồng Châu Á đang đứng truớc những cơ hội và thách

thức lớn lao trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Để có thể tồn tại, đứng vững và phát

1

Page 10: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

triển đòi hỏi Công ty phải xác định đuợc cho mình những phuơng thức hoạt động,

những chính sách, những chiến luợc cạnh tranh đúng đắn nhằm nâng cao năng lực

cạnh tranh của sản phẩm. Nhằm đưa sản phẩm của Công ty thống trị tại thi truờng

Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu:

- Phuơng pháp thu thập thông tin: thông qua các tài liệu về cạnh tranh, các công

cụ hỗ trợ khác, kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm của Công ty TNHH TM Rồng

châu Á.

- Phuơng pháp chọn lọc thông tin: qua các tài liệu đã thu thập đuợc từ việc thu

thập thông tin, lựa chọn những thông tin có liên quan đến bài báo cáo thực tập.

5. Bố cục đề tài:

- Xuất phát từ tầm quan trọng của cạnh tranh đối với mỗi Doanh nghiệp nhất là

trên thị truờng Việt Nam, cùng với quá trình tìm hiểu thực tế trong thời gian thực tập

tại Công ty TNHH TM Rồng Châu Á, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao

năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH TM Rồng Châu Á” làm đề tài cho bài báo

cáo thực tập của em.

Chương 1: Cơ sở lý luận cơ về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh.

Chương 2: Thực trạng và khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH TM Rồng

Châu Á.

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH

TM Rồng Châu Á.

2

Page 11: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

I. Năng lực cạnh tranh và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp.

1. Canh tranh và năng lực cạnh tranh

1.1 Khái niệm cạnh tranh và vai trò cạnh tranh

1.1.1 Khái niệm cạnh tranh

Cạnh tranh là một thuật ngữ phổ biến trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,

đó là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay nhóm, các loài vì mục

đích giành sự tồn tại, sống còn, lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, hay các phần thưởng

khác.

Trong lĩnh vực kinh tế, cạnh tranh xuất hiện khi tiền tệ ra đời, đặc biệt trong

thời kỳ nền sản xuất hàng hoá của chế độ Tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh.

Cùng với thời gian cũng như theo các cách tiếp cận khác nhau, có nhiều quan

điểm khác nhau về cạnh tranh.

Theo K.Mark, “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt của các nhà Tư

bản nhằm tìm kiếm lợi nhuận siêu ngạch, cạnh tranh là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi

nhuận, các nhà Tư bản luôn cạnh tranh với nhau và tìm đến nơi nào có tỷ suất lợi

nhuận cao hơn, qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường”.

Theo Kinh tế chính trị học, “Cạnh tranh là sự thôn tính lẫn nhau giữa các đối

thủ nhằm giành giật thị trường, khách hàng cho doanh nghiệp của mình”.

Theo quan điểm Marketing, “Cạnh tranh là việc đưa ra những chiến thuật, chiến

lược phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp, xử lý tốt các chiến lược, chiến thuật của

đối thủ, giành được lợi thế trong kinh doanh hàng hóa và dịch vụ nhằm tối đa hoá lợi

nhuận”.

Dù hiểu theo cách tiếp cận nào đi chăng nữa, bản chất của cạnh tranh vẫn là sự

ganh đua của các chủ thể với nhau nhằm mang lại lợi ích cho chủ thể. Đối với các

doanh nghiệp thì cạnh tranh là hoạt động nhằm đối phó lại với các đối thủ khác trên thị

trường, với mục đích chiếm lĩnh thị phần, nâng cao vị thế của doanh nghiệp nhằm mục

đích cao nhất là lợi nhuận.

3

Page 12: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

Hiện nay, khi tình hình kinh tế thế giới có nhiều chuyển biến, người ta hiểu

cạnh tranh không đơn thuần chỉ là cuộc chiến giữa các đối thủ nhằm phân chia thặng

dư kinh tế mà còn là giành những cơ hội xuất hiện trong tương lai.

Ở Việt Nam, trước đổi mới - năm 1986, thuật ngữ cạnh tranh còn đang mơ hồ,

chưa được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế, bởi thời gian đó kinh tế nước ta là nền

kinh tế kế hoạch hoá, tự cung tự cấp, các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của

Nhà nước, sản phẩm sản xuất ra lại được chính Nhà nước bao tiêu. Vì thế mà các

doanh nghiệp thiếu đi động lực phát triển. Thực tế đó đã kìm hãm sự phát triển đất

nước trong một thời gian dài. Nhận thức được điều đó, sau Đại hội Đảng toàn quốc lần

VI năm 1986, Đảng ta quyết định đưa nước ta đi theo con đường kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa. Đến lúc này, cạnh tranh mới trở nên phổ biến hơn. Các

doanh nghiệp trong nền kinh tế không còn ỷ lại vào vai trò của Nhà nước nữa mà trở

nên chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì thế mà bộ mặt

nền kinh tế nước ta mới được cải thiện rõ rệt hơn sau thời gian đó.

Ngày nay, khi quốc tế hoá, toàn cầu hoá trở thành một tất yếu, cạnh tranh là

một quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp buộc phải chấp

nhận cạnh tranh nếu không muốn bị đào thải.

1.1.2 Vai trò của cạnh tranh

Cũng giống như cách mạng, với bản chất là sự ganh đua của mình, cạnh tranh là

động lực của mọi sự phát triển.

1.1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân

Cạnh tranh là động lực của sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, thông qua

cạnh tranh, tiềm lực của nền kinh tế ngày càng được cải thiện hơn nhờ sự nâng cao

năng suất lao động của các chủ thể trong nền kinh tế, khoa học kỹ thuật phát triển và

được ứng dụng rộng rãi hơn, của cải xã hội được tạo ra ngày càng nhiều hơn, nhu cầu

con người sẽ được đáp ứng nhiều hơn.

Cạnh tranh tạo ra nhiều sản phẩm mới, qua đó kích thích nhu cầu tiêu dùng của

khách hàng, tạo tăng trưởng cho nền kinh tế.

4

Page 13: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

Cạnh tranh giúp loại bỏ những những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không có

khả năng ra khỏi thị trường, tạo điều kiện thuân lợi hơn cho các doanh nghiệp còn lại

của nền kinh tế có điều kiện thuân lợi hơn để phát triển.

Cạnh tranh giúp nâng cao sức đề kháng của nền kinh tế, giúp đất nước phát

triển đi lên, không tụt lại sau so với sự phát triển chung của kinh tế thế giới.

1.1.2.2 Đối với doanh nghiệp

Cạnh tranh giúp doanh nghiệp nhận thức rõ vị trí hiện tại của mình trên thị

trường, từ đó doanh nghiệp buộc phải có những đối sách nhằm nâng cao vị thế của

mình.

Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp không còn nhận được sự bảo hộ

của Nhà nước, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp buộc phải tự cứu lấy chính mình

trước sự cạnh tranh của các đối thủ khác trong việc giành giật và đáp ứng nhu cầu

khách hàng.

Bất kỳ một doanh nghiệp tồn tại trong một phân đoạn thị trường nào đều muốn

mình là người chiếm lĩnh các lợi thế của thị trường đó, nhằm thu lợi nhuận tối đa. Để

đạt được mục đích đó, doanh nghiệp buộc phải làm tốt nhất việc phục vụ nhu cầu của

khách hàng. Đó là động lực để doanh nghiệp không ngừng cải tiến công nghệ sản xuất

sản phẩm, năng động, linh hoạt hơn trong việc tìm ra các tính năng mới cũng như các

sản phẩm mới. Doanh nghiệp phải tìm cách tối thiểu hoá chi phí sản xuất, hoàn thiện

hơn dịch vụ bán hàng và sau bán hàng… Vì thế cạnh tranh là động lực mang lại sự

phát triển cho doanh nghiệp.

1.1.2.3 Đối với sản phẩm

Thành công của doanh nghiệp trong cạnh tranh thể hiện một phần qua các sản

phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra. Để giành chiến thắng trong cạnh tranh, doanh

nghiệp phải tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn, giá thành thấp hơn, mẫu mã đa

dạng hơn, phù hợp hơn với thị hiếu của người tiêu dùng. Cạnh tranh của các doanh

nghiệp trong ngành là động lực để tạo nên sự hoàn thiện hơn của các sản phẩm.

5

Page 14: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

1.1.2.4 Đối với người tiêu dùng

Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau đều nhằm mục đích phục vụ tốt hơn nhu

cầu của khách hàng. Khách hàng trở thành cái đích trước lợi nhuận của các doanh

nghiệp trong các hoạt động cạnh tranh của mình.

Khi mà cuộc sống của người tiêu dùng được cải thiện nhiều hơn, nhu cầu tiêu

dùng của họ cũng tăng theo không chỉ về số mà còn về chất lượng.

Cạnh tranh giúp doanh nghiệp nâng cao được khả năng đáp ứng nhu cầu của

người tiêu dùng nhờ đó, nguời tiêu dùng sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc mua

sắm sản phẩm. Nhu cầu của họ sẽ được đáp ứng dễ dàng hơn, đầy đủ hơn. Như vậy

cạnh tranh giúp người tiêu dùng thoả mãn nhu cầu của mình một cách dễ dàng hơn.

Bên cạnh những vai trò tích cực đó, cạnh tranh còn mang lại nhiều vấn đề tiêu

cực trong xã hội đó là khi các chủ thể cạnh tranh không lành mạnh với nhau. Cạnh

tranh tạo nên sự thành công cho các doanh nghiệp lớn mạnh nhưng cũng tiêu diệt các

doanh nghiệp có tiềm lực không đủ mạnh. Sự phá sản của các doanh nghiệp này tạo

nên hiệu ứng dây chuyền như người lao động mất việc, thu nhập giảm sút, khoảng

cách giàu nghèo gia tăng, bất bình đẵng thu nhập trong xã hội tăng theo. Mặt khác,

cạnh tranh có thể dẫn đến tình trạng giữ bí mật công nghệ sản xuất, cản trở công tác

chuyển giao công nghệ. Cạnh tranh không lành mạnh là động lực thúc đẩy doanh

nghiệp thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh như trốn thuế, ăn cắp phát

minh, sáng chế của đối thủ.

1.2 Năng lực cạnh tranh

Cạnh tranh là một tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường, một doanh

nghiệp muốn giành chiến thắng trong cạnh tranh đòi hỏi phải có năng lực cạnh tranh

đủ mạnh để đối phó với các đối thủ khác trên thị trường.

Cũng như cạnh tranh, năng lực cạnh tranh là một thuật ngữ phổ biến trên các

phương tiện thông tin đại chúng, bản chất của năng lực cạnh tranh là khả năng hay

những lợi thế so sánh mà chủ thể có được so với đối thủ của mình để duy trì và nâng

cao vị thế của mình so với các đối thủ.

6

Page 15: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

Khi nghiên cứu về năng lực cạnh tranh, người ta thường chia thành 3 cấp độ là

năng lực cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, năng lực

cạnh tranh của sản phẩm.

1.2.1 Năng lực cạnh tranh của quốc gia

Theo quan điểm của diễn đàn kinh tế thế giới WEF(Wold Economic Forum) thì

“Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là sức mạnh thể hiện trong hiệu quả kinh tế vĩ

mô, là năng lực một nền kinh tế đạt được và duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững, thu

hút đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế xã hôi, nâng cao đời sống nhân dân”.

Theo quan điểm của Asian Development 2003, “Năng lực cạnh tranh của quốc

gia là khả năng cạnh tranh của một nước đế sản xuất các hàng hóa dịch vụ, đáp ứng

được thử thách của thị trường quốc tế đồng thời duy trì và mở rộng thu nhập thực tế

của người dân nước đó”.

Để đánh giá năng lực cạnh tranh của quốc gia, thường dựa vào các tiêu chí: Thể

chế kinh tế, Cơ sở hạ tầng, Kinh tế vĩ mô, Hệ thống giáo dục và Y tế phổ thông, Giáo

dục đại học, Hiệu quả của cơ chế thị trường, Mức độ sẵn sàng về công nghệ, Mức độ

hài lòng doanh nghiệp, Mức độ sáng tạo.

Theo báo cáo của diễn đàn kinh tế thế giới WEF năm 2008 thì 10 nước

có năng lực canh tranh lớn nhất của thế giới bao gồm: Mỹ, Thụy Sỹ, Đan Mạch, Thụy

Điển, Singapo, Phần Lan, Đức, Hà Lan, Nhật Bản, Canada. Cũng theo đánh giá của

diễn đàn này, năng lực cạnh tranh của Việt Nam giảm từ vị trí 68 năm 2007 xuống vị

trí 70.

Trong nhóm các yếu tố đánh giá thì nhóm các yếu tố căn bản của Việt Nam bị

đánh giá thấp nhất.

7

Page 16: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

Bảng 1: Tổng hợp “12 trụ cột” cho năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam

Nguồn: Diễn đàn kinh tế thế giới WEF

Đồ thị 1: Thang điểm các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh của Việt Nam

Nguồn: Diễn đàn kinh tế thế giới WEFNăng lực cạnh tranh của Việt Nam bị đánh giá thấp chủ yếu là do các yếu tố

như lạm phát, cơ sở hạ tầng và lao động được đào tạo. Bên cạnh đó thì Việt Nam vẫn

được đánh giá cao trong các lĩnh vực như quy mô thị trường, y tế, giáo dục tiểu học.

8

Page 17: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

Trong nước, hàng năm Phòng công nghiệp và thương mại Việt Nam (VCCI)

cũng tiến hành đánh giá năng lực canh của các tỉnh dựa vào chỉ số PCI được đánh giá

theo 10 tiêu chí:

- Chính sách phát triển kinh tế tư nhân.

- Tính minh bạch.

- Đào tạo lao động.

- Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo.

- Chi phí thời gian để thực hiện quy định của Nhà Nước.

- Thiết chế pháp luật

- Ưu đãi đối với doanh nghiệp Nhà nước.

- Chi phí không chính thức.

- Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất.

- Chi phí gia nhập thị trường.

Theo đánh giá, các tỉnh ở nhóm đầu của bảng xếp hạng đã có sự chuyển biến rõ

rệt trong việc cải thiện các thủ tục hành chính, giảm thời gian doanh nghiệp phải chờ

đợi hoàn thành thủ tục đăng ký kinh doanh, thủ tục gia nhập thị trường, các văn bản

pháp lý được công khai minh bạch hơn. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều điểm đen ở

các tỉnh nhóm cuối về các chỉ tiêu như đào tạo lao động, thủ tục về hóa đơn giá trị gia

tăng, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống cháy nổ…

1.2.2 Năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp sản xuất và

cung cấp sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng với chi phí thấp hơn,

chất lượng sản phẩm tốt hơn các đối thủ khác trên thị trường.

Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tốt là doanh nghiệp có khả năng tạo

ra và duy trì vị thế của mình trên thị trường một cách vững chắc ở hiện tại lẫn tương

lai.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đánh giá thông qua các chỉ

tiêu nội tại của doanh nghiệp như vốn, lao động, công nghệ, quản lý, chất lượng sản

phẩm, hệ thống phân phối…

9

Page 18: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

Một đất nước có năng lực cạnh tranh tốt đòi hỏi các doanh nghiệp trong đó phải

có năng lực cạnh tranh tốt.

Theo đánh giá của WEF thì năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt

Nam được xếp hạng ở mức thấp 79/120. Do các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ chú

trọng công tác sản xuất sản xuất sản phẩm mà chưa chú ý nhiều đến các hoạt động tạo

giá trị gia tăng cao như R&D(nghiên cứu và triển khai), P&M( xúc tiến và tiếp thị).

Các cấp độ cạnh tranh có mối quan hệ khăng khít với nhau, theo đó, cấp độ

cạnh tranh thấp sẽ góp phần tạo nên năng lực cạnh tranh cho cấp cao hơn và ngược lại.

Một doanh nghiệp sẽ có được năng lực cạnh tranh tốt so với các đối thủ của mình khi

sản phẩm của họ có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm của doanh nghiệp đối thủ.

Khi doanh nghiệp có năng lực canh tranh tốt sẽ góp phần tạo nên năng lực cạnh tranh

quốc gia. Ngược lại, khi quốc gia có năng lực cạnh tranh lớn, nó sẽ tạo điều kiện thúc

đẩy cao hơn năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi doanh

nghiệp có đủ năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường, sản phẩm

của doanh nghiệp đó sẽ có khả năng đối phó với các sản phẩm của đối thủ.

1.2.3 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm

Đó là những đặc tính hay giá trị sử dụng mà sản phẩm có được lợi thế so với

các sản phẩm thay thế như chất lượng, mẫu mã, giá cả. Đó là khả năng giúp cho sản

phẩm duy trì được vị trí của mình trong mắt của người tiêu dùng.

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là yếu tố quan trọng giúp nâng cao năng lực

cạnh tranh của doanh nghiệp.

Sản phẩm có năng lực cạnh tranh tốt là các sản phẩm có giá thành thấp, chất

lượng cao, mẫu mã đẹp, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Để có được các sản

phẩm có năng lực cạnh tranh tốt, các doanh nghiệp phải chú ý đầu tư nhiều cho các

hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, chủ động nguồn

nguyên liệu đầu vào, sở hữu lao động có trình độ cao cũng như nguồn vốn lớn, cở sở

hạ tầng hiện đại đồng bộ.

Ngày nay, các doanh nghiệp lớn trên thế giới đều chi ra một lượng kinh phí lớn

cho các hoạt động tạo ra giá trị gia tăng lớn như R&D.

10

Page 19: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

Ở Việt Nam, sỡ dĩ các sản phẩm không đủ sức cạnh tranh với hàng hóa nhập

khẩu là do công nghệ sản xuất sản phẩm của chúng ta còn lạc hậu, sản phẩm chủ yếu

là nhập khẩu, giá trị gia tăng cao, giá trị cấu thành do các yếu tố nhập khẩu chiếm

khoảng 70%. Thêm vào đó nữa, công tác tiếp thị, giới thiệu quảng bá hình ảnh sản

phẩm còn yếu kém. Chính vì thế, nhiều mặt hàng của các doanh nghiệp trong nước

không đủ sức chống lại sản phẩm nhập khẩu ngay trên sân nhà của mình.

1.3 Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.3.1 Đánh giá theo thị phần sản phẩm

Thị phần (Market Share) là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp

chiếm lĩnh.

Trong đó:

Si: Thị phần của công ty trên thị trường.

Qi: Doanh số bán hàng của doanh nghiệp.

ΣQi: Tổng doanh số của cả thị trường.

Hay

Trong đó:

Sj: Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường

Qj: Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp

ΣQj: Tổng sản phẩm tiêu thụ của thị trường.

Thị phần thể hiện rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổng

sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.

Ngoài ra, khi xem xét thị phần, người ta cũng thường sử dụng thị phần tương

đối ( Relative Market Share).

Trong đó:

Sx: Thị phần tương đối của doanh nghiệp trên thị trường.

11

Si = Qi/ ΣQi

Sj = Qj/ ΣQj

Sx = Mx/ ΣMx

Page 20: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

Mx: Phần doanh số của doanh nghiệp.

ΣMx: Phần doanh số của đối thủ cạnh tranh.

Hay

Trong đó:

Sy: Thị phần tương đối của doanh nghiệp trên thị trường

My: Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp.

ΣMy: Số sản phẩm bán ra của đối thủ cạnh tranh.

Nếu thị phần tương đối lớn hơn 1 thì lợi thế cạnh tranh thuộc về doanh nghiệp.

Nều thị phần tương đối nhỏ hơn 1 thì lợi thế cạnh tranh thuộc về đối thủ.

Nếu thị phần tương đối bằng 1 thì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp và đối

thủ là như nhau.

Thị phần là một yếu tố quan trọng hàng đầu khi đánh giá năng lực cạnh tranh

của một doanh nghiêp. Trên thị trường, một doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhiều

doanh nghiệp khác trong việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho người tiêu dùng. Một

doanh nghiệp có đủ năng lực để cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường thì doanh

nghiệp đó sẽ chiếm lĩnh thị phần lớn so với các đối thủ còn lại.

1.3.2 Đánh giá theo thương hiệu doanh nghiệp

Thương hiệu (Trademark) là những dấu hiệu được các cá nhân tổ chức sử dụng

để tạo khác biệt hoá, nét riêng biệt cho sản phẩm hàng hoá mà họ cung cấp cho khách

hàng, phân biệt với sản phẩm của chủ thể khác.

Thương hiệu là một tài sản của công ty, thường được cấu thành từ cái tên, cụm

từ, logo, biểu tượng hay hình ảnh.

Là một tài sản hữu hình nhưng thương hiệu đóng vai trò rất quan trọng trong

cấu thành giá trị của doanh nghiệp. Theo đánh giá của Interbrand năm 2010, giá trị

thương hiệu của Coca-Cola là 107,5 tỷ USD, trong khi doanh số

cả năm chưa tới 60 tỷ USD, giá trị thương hiệu của Microsoft là 90 tỷ USD còn doanh

số khoảng 50 tỷ.

Thương hiệu của một doanh nghiệp đánh giá uy tín của doanh nghiệp

12

Sy = My/ ΣMy

Page 21: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

trong mắt người tiêu dùng. Một doanh nghiệp có thương hiệu nổi tiếng sẽ mang lại

nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như: thuyết phục người tiêu dùng sử dụng sản phẩm,

thuyết phục người bán hàng phân phối sản phẩm, tạo niềm tự hào cho nhân viên công

ty, tạo ra lợi thế cạnh tranh, tăng hiệu quả của quảng cáo tiếp thị, tác động làm tăng giá

cổ phiếu, dễ dàng phát triển kinh doanh, làm tăng giá trị tài sản vô hình của doanh

nghiệp.

1.3.3 Đánh giá theo lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận là số tiền mà doanh nghiệp thu được sau hoạt động đầu tư sau khi đã

trừ đi các chi phí. Một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh trên thị trường sẽ có cơ

hội đạt được mức lợi nhuận cao nhờ việc bán được nhiều hàng hoá, dịch vụ cũng như

khả năng giảm chi phí sản xuất.

Khi xem xét tỷ suất lợi nhuận thường đề cập đến 3 chỉ tiêu:

+ Tỷ suất thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)

ROE =Lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hửu

Thể hiện lợi nhuận đạt được trên một đồng vốn.

+ Tỷ suất thu nhập sau thuế trên tổng tài sản (ROA)

ROA =Lợi nhuận sau thuế

Tổng tài sản

Thể hiện lợi nhuận đạt được trên tổng tài sản doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh so với đối thủ thể hiện qua chỉ số tỷ suất

lợi nhuận lớn hơn.

1.3.4 Đánh giá theo sản lượng sản phẩm

Sản lượng sản phẩm là số sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong một thời kỳ

nhất định, thường tính theo năm. Sản lượng sản phẩm thể hiện năng lực sản xuất cũng

như quy mô của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh lớn là doanh

nghiệp có khả năng sản xuất ra số lượng sản phẩm lớn, đủ sức cung ứng cho thị

trường.

13

Page 22: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

1.3.5 Đánh giá theo chủng loại sản phẩm

Chủng loại sản phẩm thể hiện quy mô sản xuất cũng như chiến lược cạnh tranh

của doanh nghiệp trên thị trường. Sự đa dạng hoá của chủng loại sản phẩm giúp cho

doanh nghiệp phân tán được rủi ro cũng như mở rộng hơn thị trường tiêu thụ sản

phẩm.

Một doanh nghiệp có khả năng sản xuất ra nhiều loại sản phẩm sẽ tăng khả

năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, nhờ khả năng đáp ứng rộng rãi nhu

cầu của khách hàng.

1.3.6 Đánh giá theo chất lượng sản phẩm

Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng cho thấy năng lực, công nghệ sản

xuất của một doanh nghiệp. Nó cũng thể hiện chiến lược cạnh tranh cũng như sự tôn

trọng khách hàng của doanh nghiệp.

Chất lượng sản phẩm là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định tiêu dùng

của khách hàng, nó cũng là yếu tố giúp nâng cao hình ảnh, thương hiệu của doanh

nghiệp trong mắt người tiêu dùng. Sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp tốt sẽ giúp

doanh nghiệp cạnh tranh với các đối thủ trong việc giành giật khách hàng, chiếm lĩnh

thị trường, qua đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

1.3.7 Đánh giá theo giá cả sản phẩm

Giá cả sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như công nghệ, trình độ lao động,

chi phí đầu vào, sự sẵn có của nguồn vốn…nên nó cũng phản ánh được năng lực cạnh

tranh của một doanh nghiệp.

Giá cả cũng là một trong những chiến lược phát triển của doanh nghiệp, nó là

yếu tố cấu thành trong quyết định mua sắm của người tiêu dùng. Doanh nghiệp có khả

năng cạnh tranh là doanh nghiệp có giá bán sản phẩm cạnh tranh với đối thủ dựa trên

quan hệ tương đối với chất lượng sản phẩm.

1.3.8 Đánh giá theo dịch vụ chăm sóc khách hàng

Chăm sóc khách hàng là khâu cuối cùng và cũng là khâu quan trọng trong chuỗi

hoạt động tạo ra giá trị của doanh nghiệp. Sự tận tuỵ, quan tâm đến lợi ích của khách

hàng giúp doanh nghiệp nâng cao doanh số bán hàng cũng như cũng cố vị thế doanh

nghiệp trong mắt người tiêu dùng.

14

Page 23: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

2.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh là yêu cầu khách quan của kinh tế thị

truờng

Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh

nghiệp nào tham gia vào thị trường đều phải chấp nhận quy luật này. Theo quy luật

này, doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển phải đối phó lại các đối thủ khác trên thị

trường. Trong cạnh tranh luôn có người yếu, kẻ mạnh, kẻ thắng người thua, muốn

giành chiến thắng trong cuộc chiến này, đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao năng lực

cạnh tranh của mình.

2.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh là cần thiết để doanh nghiệp và nền kinh tế

tham gia vào hội nhập kinh tế khu vực và thế giới

Trong xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hóa của kinh tế thế giới cạnh tranh là một tất

yếu, một doanh nghiệp không chỉ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà

còn phải cạnh tranh với các đối thủ khác đến từ các nước khác trên thế giới. Việt Nam

đã là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO, cơ hội để hàng hóa

Việt Nam xâm nhập sâu rộng vào thị trường thế giới trở nên dễ dàng hơn, bên cạnh đó,

doanh nghiệp trong nước cũng phải đối mặt với những khó khăn đến từ các doanh

nghiệp nước ngoài. Nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ giúp doanh nghiệp giành

chiến thắng trong thị trường nội địa mà còn giúp doanh nghiệp vươn ra thị trường thế

giới. Đó là một thị trường tiềm năng, với sức tiêu thụ hàng hoá đa dạng.

2.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng

Ngày nay khi cuộc sống của đại bộ phận người tiêu dùng được cải thiện, nhu

cầu của họ không chỉ là sự tăng lên về số lượng sản phẩm mà còn là chất lượng, mẫu

mã của sản phẩm mà họ tiêu dùng. Để thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng,

doanh nghiệp phải nỗ lực phấn đấu để nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu của mình.

15

Page 24: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

3. Nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

3.1 Môi trường vĩ mô:

3.1.1 Môi trường kinh tế:

3.1.1.1 Tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng sản lượng hay thu nhập của đất nước trong

một giai đoạn nhất định.

Doanh nghiệp là một cá thể của nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp phát triển

sẽ tạo nên sự tăng trưởng kinh tế, ngược lại, nền kinh tế tăng trưởng cũng tác động tích

cực trở lại doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế giúp nâng cao thu nhập của người tiêu

dùng, kích cầu tiêu dùng tăng lên, thị trường được mở rộng và doanh nghiệp có cơ sở

để mở rộng quy mô sản xuất của mình.

3.1.1.2 Lạm phát và giảm phát

Lạm phát là sự gia tăng liên tục với tốc độ nhanh của mức giá chung trong nền

kinh tế.

Lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến từng cá nhân và doanh nghiệp trong nền kinh

tế. Lạm phát làm giảm sức mua của đồng nội tệ, làm tăng chi phí đầu vào cho hoạt

động của doanh nghiệp, tác động làm tăng giá thành sản phẩm, dịch vụ. Mặt khác,

trong điều kiện lạm phát cao, lãi suất ngân hàng tăng theo, doanh nghiệp cùng nhà đầu

tư không dám mạo hiểm tiến hành các hoạt động đầu tư của mình. Người tiêu dùng

trong thời kỳ lạm phát trở nên nghèo hơn do sự mất giá của đồng tiền, cầu tiêu dùng

của họ giảm xuống, doanh nghiệp phải đối mặt với tình trạng ế ẩm hàng hoá, hàng tồn

kho gia tăng. Vì thế, lạm phát là một nguy cơ đối với các doanh nghiệp.

Trong thời gian 3 quý đầu năm 2011, Việt Nam đối mặt với tình trạng lạm phát

cao, tỷ lệ lạm phát lên đến 25,6%, thực trạng này đã gây ra rất nhiều khó khăn cho các

doanh nghiệp trong nước.

Ngược lại với lạm phát, giảm phát là tình trạng giá cả các mặt hàng của

nền kinh tế giảm sút liên tục. Hậu quả của tình trạng này là cầu tiêu dùng hàng hoá,

dịch vụ giảm xuống do lượng cung tiền tệ trong nền kinh tế giảm.

Mặt khác do giá cả giảm sút nên các doanh nghiệp thiếu động lực sản xuất, sản

lượng của nền kinh tế giảm theo, kìm hãm sự tăng trưởng kinh tế đất nước. Cũng

16

Page 25: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

giống như lạm phát, giảm phát cũng là một nguy cơ gây nên những khó khăn cho

doanh nghiệp.

3.1.1.3 Chu kỳ kỳ sống của ngành

Bất kỳ một ngành nào cũng đều trải qua các giai đoạn khác nhau, hình thành,

tăng trưởng, bão hoà và suy giảm.

Trong mỗi giai đoạn khác nhau, sẽ ảnh hưởng khác nhau đến năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp, chúng có thể mang lại cơ hội cũng như đe doạ cho sự phát

triển của mỗi doanh nghiệp trong ngành. Vì thế mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược

để đối phó lại những khó khăn cũng như tận dụng cơ hội xuất hiện trong từng giai

đoạn của chu kỳ.

3.1.1.4 Lãi suất

Một doanh nghiệp hoạt động không thể không cần đến nguồn vốn vay từ ngân

hàng. Nguồn vốn vay sẽ làm tăng khả năng sinh lời của nguồn vốn chủ sở hữu. Khi lãi

suất tăng, doanh nghiệp sẽ khó khăn hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân

hàng do chi phí sử dụng vốn vay lớn và ngược lại.

Mặt khác lãi suất cũng ảnh hướng đến mức cầu tiêu dùng do có bộ phận người

tiêu dùng thường xuyên vay tiền để thanh toán các khoản chi tiêu cá nhân.

3.1.1.5 Tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái là sự so sánh về giá trị đồng tiền trong nước với đồng tiền của

quốc gia khác. Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp mà

đặc biệt là các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu. Khi tỷ giá VND/USD tăng

lên, tức là đồng nội tệ mất giá, hàng hoá trong nước sẽ rẻ hơn, hàng nước ngoài sẽ đắt

hơn, vì thế kích thích hoạt động xuất khẩu nhưng lại ảnh hưởng xấu đến nhập khẩu

hàng hoá, dịch vụ. Ngược lại, khi nội tệ lên giá, tỷ số VND/USD giảm xuống, hàng

hoá sản xuất trong nước sẽ trở nên đắt hơn, sức cạnh tranh về giá giảm xuống và hàng

hoá nhập khẩu rẻ hơn, hạn chế xuất khẩu, kích thích tăng nhập khẩu.

3.1.2 Môi trường chính trị, pháp luật

Là một yếu tố định tính nhưng nó cũng có vai trò khá quan trọng đối với các

doanh nghiệp. Mỗi một doanh nghiệp hoạt động đều phải tuân theo những quy định

Pháp luật như sử dụng lao động, thuế, đầu tư, bảo vệ môi trường…

17

Page 26: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

Sự ổn định của chính trị xã hội là điều kiện quan trọng thu hút các nhà đầu tư

nước ngoài, doanh nghiệp trong nước cũng yên tâm hơn trong các hoạt động sản xuất,

kinh doanh của mình.

3.1.3 Môi trường văn hoá, xã hội

Hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố như:

- Dân số: tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết, mật độ dân số, giới tính, tỷ lệ nam/nữ, tốc độ di

dân…

- Trình độ văn hoá.

- Phong tục tập quán.

- Xu hướng tiêu dùng.

Doanh nghiệp muốn thành công đòi hỏi phải tiến hành nghiên cứu, khảo sát các

vấn đề văn hoá - xã hội liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình.

3.1.4 Môi trường tự nhiên

Là những yếu tố thuộc môi trường sống xung quanh như khí hậu, tài nguyên

thiên nhiên khoáng sản, đất đai…Những yếu tố này có thể tạo nên thuận lợi hoặc khó

khăn cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp khai thác, chế biến.

3.1.5 Môi trường công nghệ

Đối với các doanh nghiệp sản xuất, sự phát triển của khoa học công nghệ đống

vai trò cực kỳ quan trọng. Ngày nay, công nghệ được coi là yếu tố quan trọng trong

cạnh tranh, vì thế các công ty đã chi ra một lượng kinh phí chiếm tỷ trọng lớn trong

tổng thể chi phí hoạt động của doanh nghiệp cho các nghiệp vụ nghiên cứu, phát triển

và ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất của doanh nghiệp.

Công nghệ phát triển, giúp doanh nghiệp có đựơc những sản phẩm có chất

lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn, chủng loại sản phẩm phong phú hơn và giá thành sản

phẩm nhỏ hơn trước. Đó là những yếu tố quan trọng giúp nâng cao năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Sự phát triển của công nghệ vừa là một cơ hội nhưng cũng là một nguy

cơ, công nghệ phát triển nhanh làm cho các sản phẩm trở nên lạc hậu, chu kỳ

sống của nó bị giảm ngắn lại.

18

Page 27: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

3.1.6 Tình hình kinh tế thế giới

Mỗi doanh nghiệp là một cá thể của nền kinh tế quốc dân, mỗi nền kinh tế là

một bộ phần cấu thành nền kinh tế thế giới. Vì thế tình hình kinh tế thế giới sẽ ảnh

hưởng lớn đến hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Khi kinh tế thế giới ở trong giai đoạn

phát triển mạnh, đó sẽ là tiền đề cho các doanh nghiệp trong nước phát triển.

3.2 Mô hình 5 áp lực canh tranh

Bất kỳ một doanh nghiệp nào trong thị trường cũng chịu tác động của 5 đối tượng.

3.2.1 Nhà cung ứng

Đây là đối tượng cung cấp đầu vào đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp

được tiến hành liên tục như nguyên vật liệu, trang thiết bị, lao động. Vì thế nhà cung

ứng góp phần cải thiện năng lực cạnh tranh cho doanh nghiêp. Tuy nhiên, trong nhiều

trường hợp, nhà cung ứng gây khó khăn cho doanh nghiệp thông qua việc đòi tăng giá,

19

Các đối thủ tiềm năng

Các đối thủ cạnh tranh trong ngànhCuộc cạnh tranh

giữa các đối thủ hiện tại

Sản phẩm thay thế

Khách hàng

Nhà cung ứng

Nguy cơ đe dọa từ những người mới vào cuộc

Sức ép giá cảQuyền lực

thương lượng

của người mua

của người cung ứng

Nguy cơ đe

dọa từ

những sản phẩm và dịch vụ thay thế

Page 28: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

giảm chất lượng của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất hoặc tiến hành cung

ứng cho doanh nghiệp canh tranh trong ngành.

Sức ép từ phía nhà cung cấp phụ thuộc vào:

Mức độ tập trung của nhà cung cấp.

- Sự khác biệt hoá của sản phẩm nhà cung cấp.

- Khả năng hội nhập dọc xuôi chiều của doanh nghiệp.

- Chi phí chuyển đổi.

Công ty Xerox là người phát minh ra máy photocopy, họ có được sự độc quyền

trong thời gian 25 năm trong việc sản xuất loại máy này. Khách hàng buộc phải chấp

nhận mức giá bởi Xerox là nhà độc quyền.

3.2.2 Khách hàng

Là đối tượng trực tiếp tiêu thụ cũng như đánh giá sản phẩm, dịch vụ của doanh

nghiệp. Khi tiêu dùng, họ có nhu cầu đòi hỏi nâng cao chất lượng cũng như hạ giá bán

của sản phẩm dịch vụ. Ngoài ra họ còn gây khó khăn cho doanh nghiệp thông qua việc

từ bỏ tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp và chuyển sang sản phẩm thay thế của

doanh nghiệp khác trong ngành.

Sức ép từ phía khách hàng phụ thuộc vào các yếu tố:

- Mức độ tập trung của khách hàng: Nếu khách hàng tập trung, doanh nghiệp

phân tán thì sức ép của khách hàng lên doanh nghiệp lớn.

- Tỷ trọng mua sắm của khách hàng đối với sản phẩm của ngành. Đó là tỷ lệ giữa

số tiền mà khách hàng chi trả cho sản phẩm của ngành trên tổng chi phí tiêu dùng của

khách hàng. Nếu tỷ trọng này lớn thì sức ép lớn.

- Chi phí chuyển đối. Nếu giữa khách hàng và doanh nghiệp có hợp đồng cam

kết, người tiêu dùng khó thay đổi sự lựa chọn của mình thì sức ép của khách hàng lên

doanh nghiệp nhỏ.

- Khả năng hội nhập dọc ngược chiều của doanh nghiệp. Nếu khả năng này lớn

thì sức ép lớn và ngược lại.

20

Page 29: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

3.2.3 Sản phẩm thay thế

Là những sản phẩm của công ty trong những ngành khác nhưng có khả năng

đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường giống như công ty trong ngành.

Những công ty này thường cạnh tranh gián tiếp với nhau.

Ví dụ: ngành cafe với ngành chè, bia với rượu. Khi giá của sản phẩm tăng lên

thì người tiêu dùng có xu hướng tiêu dùng sản phẩm thay thế.

Sự xuất hiện của sản phẩm thay thế vừa là động lực để doanh nghiệp cải tiến,

nâng cao chất lượng cũng như hạ giá thành sản xuất, nhưng cũng là một nguy cơ đe

doạ đến sự phát triển của doanh nghiệp.

Sức ép từ phía sản phâm thay thế phụ thuộc vào:

- Số lượng các sản phẩm thay thế: Số lượng sản phẩm thay thế nhiều thì sức ép

càng lớn và ngược lại.

- Giá cả của sản phẩm thay thế: Nếu giá sản phẩm thay thế thấp thì sức ép lớn.

- Chất lượng sản phẩm thay thế: Chất lượng sản phẩm thay thế cao thì sức ép lên

doanh nghiệp lớn.

3.2.4 Đối thủ hiện tại trong nội bộ ngành

Đây là đối thủ cạnh tranh trực tiếp ở thời điểm hiện tại của doanh nghiệp.

Sức ép của đối thủ tiềm ẩn phụ thuộc vào:

- Xu hướng nhu cầu thị trường của ngành: Nếu xu hướng này tăng lên cao thì

cường độ cạnh tranh giữa các công ty trong ngành giảm và ngựơc lại.

- Cấu trúc ngành hay mức độ tập trung của ngành: Thể hiện qua số lượng, quy

mô của các doanh nghiệp trong ngành. Nếu ngành tập trung( gồm ít doanh nghiệp quy

mô lớn liên kết với nhau) thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là nhỏ,

ngược lại ngành phân tán ( gồm nhiều doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ liên kết với

nhau), sự gia nhập ngành dễ dàng thì cạnh tranh là rất lớn.

- Rào cản rút lui khỏi ngành: Đó là chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi rút lui

khỏi ngành như máy móc, hợp đồng, lao động…Nếu rào cản này lớn, doanh nghiệp

khó rút ra khỏi ngành thì cạnh tranh giữa các đối thủ lớn và ngược lại.

21

Page 30: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

3.2.5 Đối thủ tiềm ẩn

Là những đối thủ tiềm năng sẽ xuất hiện trong tương lai và cạnh tranh với

doanh nghiệp trên thị trường. Sự đe doạ của những đối thủ tiềm ẩn này là rất lớn, do

tính chất khó lường trước nên không có nhiều những phương án hữu hiệu để đối phó

với những đối thủ này.

Đối thủ tiềm ẩn này sẽ gây ra nhiều sức ép cho doanh nghiệp hiện tại đang hoạt

động trong ngành, sức ép này phụ thuộc vào rào cản gia nhập ngành.

Rào cản gia nhập ngành phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố:

- Tăng hiệu quả kinh tê do quy mô lớn: Một công ty muốn gia nhập thị trường

nhưng hiện tại trong thị trường đó lại đang tồn tại những công ty có quy mô lớn, điều

này gây khó khăn cho công ty khi muốn gia nhập vào thị trường này.

- Khác biệt hoá sản phẩm: Nhằm giành giật khách hàng của đối thủ.

- Yêu cầu về vốn.

- Phí tổn chuyển đổi: Là phí tổn một lần mà người mua gặp phải khi chuyển từ

sản phẩm của một nhà cung ứng này sang nhà cung ứng khác.

- Tiếp cận các kênh phân phối: Công ty muốn xâm nhập thị trường phải đảm bảo

có một hệ thống phân phối sản phẩm, công ty mới phải thuyết phục cửa hàng bán lẻ

bán sản phẩm của mình.

Những bất lợi về giá cả cho dù quy mô lớn nhỏ như thế nào: Một công ty có sẵn

thương hiệu nổi tiếng từ trước có nhiều lợi thế hơn công ty mới gia nhập không thể có

được dù quy mô lớn hay nhỏ như: Công nghệ sản phẩm độc quyền, được tiếp cận

nguồn nguyên liệu thuận lợi, vị trí thuận lợi, sự hỗ trợ của chính phủ, kinh nghiệm…

Để giải quyết những áp lực này, doanh nghiệp cần thực hiện một trong

ba chiến lược đó là:

- Chiến lược dẫn đầu về chi phí: Doanh nghiệp tập trung mọi nỗ lực nhằm tạo ra

các sản phẩm và dịch vụ với chi phí thấp hơn trong ngành với tiêu chuẩn chất lượng

nhất định. Khi đó, công ty có thể bán sản phẩm với giá trung bình của toàn ngành để

thu được lợi nhuận cao hơn đối thủ hoặc bán với giá thấp hơn giá trung bình để giành

thêm thị phần.

22

Page 31: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

- Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm: Là chiến lược mà doanh nghiệp tạo ra lợi

thế cạnh tranh nhờ vào việc sản xuất sản phẩm có đặc tính, đặc thù được khách hàng

đán giá cao hơn đối thủ cạnh tranh. Giá trị gia tăng nhờ tính độc đáo của sản phẩm cho

phép nhà sản xuất tăng giá bán bán mà không sợ bị khách hàng tẩy chay.

- Chiến lược tập trung vào một phân đoạn thị trường hẹp: Doanh nghiệp cố gắng

giành lợi thế nhờ cạnh tranh chi phí thấp hoặc cá biệt hoá sản phẩm bằng cách áp dụng

l. thuyết “ nhu cầu của một nhóm có thể được thoả mãn tốt hơn bằng cách hoàn toàn

tập trung vào phục vụ nhóm đó”.

3.3 Nhân tố nội tại của doanh nghiệp

3.3.1 Vốn

Để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp,

yếu tố vốn đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Vốn đảm bảo cho việc duy trì, mở rộng và

nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

3.3.2 Lao động

Lao động là yếu tố đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao năng suất sản

xuất, số cũng như chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp vì thế nó góp phần nâng cao

năng lực canh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có đầy đủ số lượng lao động

với trình độ tay nghề cao sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác.

3.3.3 Công nghệ

Là yếu tố sáng tạo nên những sản phẩm mới cũng như huỷ diệt những sản phẩm

cũ, lạc hậu. Công nghệ hiện đại giúp doanh nghiệp có được những sản phẩm có chất

lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và nó cũng quyết định

năng suất lao động của người lao động trong doanh nghiệp.

3.3.4 Năng lực quản lý

Mỗi loại hình doanh nghiệp có một cách thức tổ chức ban lãnh đạo cũng như

năng lực quản lý khác nhau. Sự chủ động, khôn ngoan, tài năng, đạo đức, nhạy bén

trong quản lý giúp doanh nghiệp tận dụng được cơ hội, chiếm được thời cơ trước các

đối thủ của mình.

23

Page 32: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

3.3.5 Quy mô

Quy mô là điều kiện giúp cho doanh nghiệp triển khai kế hoạch sản xuất được

thuận lợi, tiết kiệm chi phí. Doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất ra khối lượng hàng

hoá lớn sẽ thoả mãn được lớn hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ.

3.3.6 Cơ sở hạ tầng

Là động lực cho các hoạt động của doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện

đại giúp doanh nghiệp hoạt động dễ dàng hơn, hiệu quả lớn hơn.

3.3.7 Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến cạnh tranh

3.3.7.1 Hàng hóa và cơ cấu hàng hóa trong kinh doanh

Điều quan trọng nhất đối với hoạt động của một doanh nghiệp hoạt động sản

xuất kinh doanh là phải trả lời được các câu hỏi cơ bản: sản xuất cái gì?, sản xuất như

thế nào?, sản xuất cho ai?. Còn đối với doanh nghiệp thương mại thì điều quan trọng

trong kinh doanh là cung cấp cái gì? cho ai? và ở đâu?. Như vậy , có nghĩa là cần xây

dựng cho mình một chính sách sản phẩm , hàng hóa. Khi tham gia hoạt động kinh

doanh, doanh nghiệp có hàng hóa đem ra thị trường và phải làm sao cho hàng hóa của

mình thích ứng được với thị trường, nhằm tăng khả năng tiêu thụ, mở rộng thị

trường , tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Để có thể cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường, doanh nghiệp phải thực

hiện đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh. Thực chất của đa dạng hóa đó là quá trình

mở rộng hợp lý danh mục hàng hóa, tạo nên một cơ cấu hàng hóa có hiệu quả của

doanh nghiệp. Hàng hóa của doanh nghiệp phải luôn được hoàn thiện không ngừng

để có thể theo kịp nhu cầu thị trường bằng cách cải tiến các thông số chất lượng, mẫu

mã, bao bì. Đồng thời tiếp tục duy trì các hàng hóa đang là thế mạnh của doanh

nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu tìm ra các hàng hóa mới nhằm

phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa. Đa dạng hóa hàng hóa kinh doanh

không chỉ là để đáp ứng nhu cầu thị trường, thu được nhiều lợi nhuận mà còn là một

biện pháp phân tán rủi ro trong kinh doanh trong tình hình cạnh tranh trở nên gay gắt,

quyết liệt.

Đi đôi với việc thực hiện đa dạng hóa các mặt hàng, để đảm bảo đứng vững

trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp có thể hiện hiện trọng tâm hóa hàng

24

Page 33: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

hóa vào một số loại hàng hóa nhằm cung cấp cho một nhóm người hoặc một vùng thị

trường nhất định của mình. Trong phạm vi này, doanh nghiệp có thể phục vụ khách

hàng một cách tốt hơn, có hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh, do đó doanh nghiệp

đã tạo dựng một bức rào chắn, đảm bảo giữ vững được thị trường của mình.

Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần thực hiện chiến lược khác biệt hóa hàng hóa,

tạo ra các nét độc đáo riêng cho mình để thu hút, tạo sự hấp dẫn cho khách hàng vào

các hàng hóa của mình, nâng cao uy tín của doanh nghiệp.

Như vậy, hàng hóa và cơ cấu hàng hóa một cách tối ưu là một trong những yếu

tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

3.3.7.2 Chất lượng hàng hóa

Nếu như trước kia giá cả được coi là yếu tố quan trọng nhất trong cạnh tranh

thì ngày nay nó phải nhường chỗ cho chỉ tiêu chất lượng hàng hóa. Trên thực tế, cạnh

tranh bằng giá là “biện pháp nghèo nàn” vì nó làm giảm lợi nhuận thu được, mà

ngược lại cùng một loại hàng hóa, chất lượng hàng hóa nào đáp ứng được nhu cầu

khách hàng thì họ cũng sẵn sàng mua với mức giá cao hơn, nhất là trong thời đại

ngày nay, khi mà khoa học kỹ thuật đang trong giai đoạn phát triển mạnh, đời sống

nhân dân được nâng cao hơn trước. Chất lượng hàng hóa là hệ thống nội tại của hàng

hóa được xác định bằng cả thông số có thể đo được hoặc so sánh được, thõa mãn các

điều kiện kỹ thuật và những yêu cầu nhất định của người tiêu dùng và xã hội. Chất

lượng hàng hóa được hình thành từ khâu thiết kế với tổ chức sản xuất và ngay cả

khâu tiêu thụ hàng hóa và chịu tác động của nhiều yếu tố: công nghệ, dây chuyền sản

xuất, nguyên vật liệu, trình độ quản lý…

Chất lượng hàng hóa không chỉ là bền, tốt, đẹp mà nó còn do khách hàng

quyết định. Muốn đảm bảo về chất lượng thì một mặt phải thường xuyên chú ý tới tất

cả các khâu trong quá trình sản xuất. Mặc khác, chất lượng hàng hóa không những

được đảm bảo trước khi bán mà còn phải được đảm bảo ngay cả sau khi bán hàng

bằng các dịch vụ bảo hành. Chất lượng hàng hóa thể hiện tính quyết định khả năng

của doanh nghiệp ở chỗ:

+ Nâng cao chất lượng hàng hóa sẽ làm tăng khối lượng hàng hóa bán ra, kéo

dài chu kỳ sống của sản phẩm.

25

Page 34: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

+ Hàng hóa chất lượng cao sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp kích thích

khách hàng mua hàng và mở rộng thị trường.

+ Chất lượng hàng hóa cao sẽ làm tăng khả năng sinh lời, cải thiện tình hình

tài chính của doanh nghiệp.

3.3.7.3 Tổ chức hoạt động xúc tiến

Trong kinh doanh thương mại hiện nay, các doanh nghiệp sẽ không đạt được

hiệu quả cao nếu chỉ nghĩ rằng: “Có hàng hóa chất lượng cao, giá rẻ là đủ để bán

hàng”. Nhưng giá trị hàng hóa, dịch vụ, thậm chí cả những lợi ích đạt được khi tiêu

dùng sản phẩm cũng phải được thông tin tới khách hàng hiện đại, khách hàng tiềm

năng, cũng như những người có ảnh hưởng tới việc mua sắm. Để làm được điều đó

các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các hoạt động xúc tiến thương mại.

Công tác tổ chức hoạt động xúc tiến là tập hợp nhiều nội dung khác nhau

nhằm tăng khả năng tiêu thụ, mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp…

Công tác tổ chức hoạt động xúc tiến gồm một số nội dung sau :

- Quảng cáo

- Khuyến mại.

- Hội chợ triễn lãm.

- Bán hàng trực tiếp.

- Quan hệ công chúng và các hoat động khuếch trương khác

Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện truyền tin (Đài, báo, truyền

hình…) về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp tới người tiêu dùng nhằm làm cho

khách hàng chú ý tới sự có mặt của doanh nghiệp và sản phẩm dịch vụ sẽ được cung

cấp. Quảng cáo phải tạo ra sự khác biệt giữa hàng hóa của doanh nghiệp với hàng hóa

khác trên thị trường, làm tăng giá của hàng hóa bán ra. Quảng cáo phải gây ấn tượng

cho khách hàng, tác động vào tâm lý của khách hàng… để làm nảy sinh nhu cầu mua

sắm của họ. Từ đó, làm tăng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (nhờ tăng lượng

bán). Và một tác dụng nữa của quảng cáo là nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị

trường, là một phương tiện cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh.

26

Page 35: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

Bên cạnh hoạt động trên, hiện nay các doanh nghiệp còn thực hiện các hoạt

động như chào hàng, tham gia hội chợ, tổ chức hội nghị khách hàng… để giới thiệu

về sản phẩm của doanh nghiệp mình.

Công tác tổ chức hoạt động xúc tiến tốt tác động mạnh đến khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp.

- Tổ chức hoạt động xúc tiến tốt giúp cho doanh nghiệp tăng lượng bán, tăng

doanh thu, lợi nhuận, thu hồi vốn nhanh.

- Tổ chức hoạt động xúc tiến tốt sẽ tạo ra uy tín sản phẩm trên thị trường, làm

cho khách hàng biết đến và hiểu rõ kỹ năng, công dụng của sản phẩm.

- Tổ chức hoạt động xúc tiến giúp cho doanh nghiệp tìm được nhiều bạn hàng

mới, khai thác được nhiều thị trường, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển.

Công ty TNHH TM Rồng Châu Á đã có một số hoạt động xúc tiến như cho ra

đời các catalogue giới thiệu sản phẩm của công ty, cử cán bộ đi tham dự các hội chợ,

triễn lãm quốc tế nhằm tìm kiếm thêm khách hàng, giới thiệu mặt hàng… và đã thu

được một số kết quả đáng khen ngợi.

3.3.7.4 Dịch vụ sau bán hàng

Để nâng cao uy tín và trách nhiệm của mình đối với người tiêu dùng về hàng

hóa của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phaiar thực hiện tốt các dịch vụ sau bán

hàng.

Nội dung hoạt động sau bán hàng gồm : Hướng dẫn cách sử dụng hàng hóa,

lắp đặt, sữa chữa, bảo hành, bảo đảm các dịch vụ thay thế…

Tác động của dịch vụ sau bán hàng :

- Tạo được uy tín cho hàng hóa vầ doanh nghiệp trên thị trường.

- Duy trì và mở rộng thị trường.

- Bán thêm các thiết bị thay thế làm tăng doanh thu lợi nhuận.

Qua dịch vụ sau bán hàng doanh nghiệp nắm bắt được hàng hóa của mình có

đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng không, để từ đó ngày càng hoàn

thiện và đổi mới sản phẩm của mình. Do vậy, dịch vụ sau bán hàng là một biện pháp

rất tốt tăng uy tín trong cạnh tranh.

27

Page 36: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

3.3.7.5 Phương thức thanh toán

Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp sử dụng các phương thức thanh

toán khác nhau như : mở L/C… giúp cho hoạt động mua bán được diễn ra thuận lợi

hơn, nhanh chóng hơn, có lợi cho người bán và người mua. Việc lựa chọn phương

thức thanh toán hợp lý sẽ có tác đọng kích thích đối với khách hàng, tăng khối lượng

tiêu thụ và do đó, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

3.3.7.6 Yếu tố thời gian

Sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật trong giai đoạn hiện nay làm

thay đổi nhanh chóng suy nghĩ, sở thích hay nhu cầu của người tiêu dùng, cũng như

sự rút ngắn chu kỳ sống của sản phẩm, đối với các doanh nghiệp yếu tố quan trọng

quyết định thành công trong kinh doanh hiện đại là thời gian và tốc độ chứ không

phải là yếu tố truyền thống như nguyên vật liệu, hay lao động.

Những thay đổi nhanh chóng của tiến bộ khoa học kỹ thuật đã làm cho các

cuộc cạnh tranh ngày trở nên gay gắt, khốc liệt hơn và trong công cuộc chạy đua này

ai biết nắm bắt thời cơ và đi trước thì người đó sẽ thắng. Muốn vậy các doanh nghiệp

phải tổ chức tốt hoạt động thu thập và xử lý thông tin thị trường, phải biết nắm bắt

thời cơ, lựa chọn mặt hàng theo yêu cầu của thị trường, nhanh chóng tổ chức kinh

doanh, tiêu thụ , thu hồi vốn trước khi chu kỳ sản phẩm kết thúc.

Hiện nay, ở nhiều nước phát triển cạnh tranh bằng thời gian là một biện pháp

rất quan trọng mang tính chất sống còn của doanh nghiệp. Đi trước một bước trong

kinh doanh là đã dành được một phần chiến thắng quan trọng trong việc thu hút

khách hàng, mở rộng thị trường, tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy, khi

xây dựng một chiến lược kinh doanh, các doanh nghiệp thường đề cập tới vấn đề

“Tốc độ thị trường” ; “cạnh tranh dựa trên thời gian” và chú trọng tới chu kỳ sống của

sản phẩm, thõa mãn nhu cầu sống của thị trường, thời gian đầu tư, thời gian thu hồi

vốn, tốc độ tiêu thụ sản phẩm.

Ngoài các yếu tố trên vốn và quy mô daonh nghiệp… cũng sẽ tác động lớn đến

khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như việc nâng cao khả năng cạnh tranh.

Uy tín của doanh nghiệp cũng là yếu tố rất quan trọng, đó là cơ sở để doanh nghiệp

có thể dể dàng giành thắng lợi trong canh tranh vì họ đã có một lượng khách hàng

28

Page 37: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

quen thuộc tín nhiệm. Uy tín của doanh nghiệp được hình thành sau một thời gian dài

hoạt động trên thị trường và nó là một tài sản vô hình mà doanh nghiệp cần phải biết

giữ gìn và phát huy tài sản đó.

29

Page 38: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY

TNHH THƯƠNG MẠI RỒNG CHÂU Á

1. Quá trình hình thành và giới thiệu về Công ty TNHH TM Rồng Châu Á

Tên giao dịch: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Rồng Châu Á

Tên tiếng anh: Asia Dragon Trading Company Limited

Trụ sở chính: 238 Bình Lợi, Phường 13, Quận Bình Thạnh, Hồ Chí Minh

Văn phòng kinh doanh: 23 Lý Chính Thắng, Phường 8, Quận 3, Hồ Chí Minh.

Website: asiadragon.vn

Công ty TNHH TM Rồng Châu Á được thành lập theo giấy phép kinh doanh

số……………………..do UBND Tp.Hồ Chí Minh vào ngày 15/12/2007. Công ty có

vốn điều lệ 500 triệu đồng do hai thành viên sáng lập. Trụ sở công ty đặt tại 238 Bình

Lợi, Phường 13, Quận Bình Thạnh, Hồ Chí Minh.

Công ty TNHH TM Rồng Châu Á được hạch toán độc lập tự chủ về tài chính,

có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản tại Ngân hàng, được tổ chức hoạt

động theo điều lệ công ty và trong khuôn khổ pháp luật.

Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của toàn xã hội thì nhu cầu sử

dụng nguồn năng lượng điện cũng tăng cao, bên cạnh đó các nguồn nhiên liệu lại đang

dần khan hiếm dẫn tới điện không đủ phục vụ cho sản xuất và đời sống. Đi đôi với

việc giải quyết vấn đề khó khăn trên thì giải pháp trước mắt vẫn là sử dụng tiết kiệm

nguồn năng lượng hiện có, trong đó có việc sử dụng tiết kiệm nguồn năng lượng chiếu

sáng.

Trải qua nhiều năm phát triển cho đến nay công ty đã có một đội ngũ cán bộ

nhân viên năng động, nhân viên bán hàng chuyên nghiệp. Công ty là nhà phân phối

độc quyền thương hiệu COOPER tại thị trường Việt Nam, công ty có văn phòng, chi

nhánh và tổng kho dự trữ hàng hóa tại nhiều quận (huyện) tại thành phố Hồ Chí Minh,

nhằm đảm bảo cho khách hàng luôn được cung ứng những sản phẩm và dịch vụ đầy

đủ, nhanh chóng và tốt nhất khắp các tỉnh thành. Nhờ vậy mà hiện nay công ty đã tạo

được uy tín và chỗ đứng vững chắc trên thị trường.

Công ty TNHH TM Rồng Châu Á chuyên cung cấp thiết bị chiếu sáng tiết kiệm

điện của thương hiệu COOPER, được nhập khẩu trực tiếp từ Malaysia với các loại đèn

30

Page 39: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

chiếu sáng trong nhà và ngoài nhà, đèn trang trí các loại dùng cho văn phòng, resort,

chung cư, siêu thị, cửa hàng, trường học, bệnh viện, các công trình công nghiệp và dân

dụng…… đặc biệt là dòng sản phẩm đèn LED (Light Emitting Diode) với các tính

năng vượt trội như:

Tiết kiệm năng lượng

Không những tiết kiệm tối đa năng lượng so với việc sử dụng bóng đèn chiếu

sáng thông thường như đèn Sợi đốt, đèn Halogen, đèn Huỳnh quang, đèn Compact,

….. sản phẩm này còn nâng cao hiệu quả làm việc của hệ thống điều hòa không khí

do lượng nhiệt tỏa ra rất thấp.

Thân thiện môi trường

Do đèn LED có tuổi thọ rất cao, đặc biệt là không sử dụng thủy ngân nên tối

thiểu hóa lượng khí thải CO2 (từ 45% đến 80%) và giảm phần lớn lượng rác thải ra

môi trường.

Tiện dụng

Lắp đặt dễ dàng và hoàn toàn phù hợp để thay thế cho các loại đèn khác.

An toàn cho người sử dụng

Bản thân đèn LED đều sử dụng tăng phô làm giảm dòng điện còn 12/24V và có

hệ thống tiếp đất nên không gây nguy hiểm, giảm tối đa nguy cơ cháy nổ.

Chất lượng ánh sáng thân thiện với con người

Tối thiểu hóa tia cực tím và bức xạ hồng ngoại, không nhấp nháy, không gây

nhức mỏi mắt, dải điện áp tương đối rộng (110 – 220V).

Tuổi thọ cao

Sử dụng bền lâu, tuổi thọ trung bình gấp 10-20 lần các loại bóng đèn chiếu sáng

thông thường, tiết kiệm chi phí.

2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty

2.1 Chức năng: Công ty có chức năng cung cấp, phân phối các sản phẩm thiết

bị đèn chiếu sáng cho các công trình dân dụng và công nghiệp phục vụ nên kinh kế

quốc dân.

2.2 Nhiệm Vụ: Tổ chức sản xuất kinh doanh đúng với đăng ký kinh doanh

được cấp đồng thời đảm bảo các yêu cầu sau:

31

Page 40: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

- Thúc đẩy doanh nghiệp phát triển đảm bảo đời sống cho người lao động.

- Thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.

- Chăm lo đời sống nhân viên về cả tinh thần và vật chất.

- Quản lý tốt cán bộ, công nhân viên của công ty, bồi dưỡng nghiệp vụ kinh

doanh để có hiệu quả kinh tế cao.

- Tổ chức tiếp nhận và lưu thông phân phối các loại đèn chiếu sáng.

2.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty:

- Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh doanh độc lập, có con dấu

riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng, được đăng ký kinh doanh theo nhiệm vụ quy

định được ký hợp đồng kinh tế với tất cả các chủ thể kinh tế trong và ngoài nước.

Được huy động mọi nguồn vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh.

- Hình thức sở hữu vốn: sở hữu tư nhân.

- Hình thức hoạt động: kinh doanh

- Lĩnh vực kinh doanh: Buôn bán các thiết bị đèn chiếu sáng, thiết bị điều khiển

ánh sáng tự động.

2.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty

- Cùng với quá trình phát triển, công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ

chức quản lý của mình. Có thể nói bộ máy quản lý là đầu não, là nơi đưa ra quyết định

kinh doanh và tổ chức sản xuất.

- Đến nay công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến gồm 4 phòng

ban:

- Đứng đầu công ty là Giám đốc và Phó Giám đốc

- Tại các phòng ban đều có trưởng phòng và phó phòng phụ trách công tác hoạt

động của phòng ban mình.

- Bộ máy quản lý kinh doanh của công ty có thể biểu hiện bằng sơ đồ sau:

32

Page 41: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

Nhiệm vụ và các chức năng của các phòng ban:

- Giám đốc công ty: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của

công ty. Giám đốc có các quyền sau đây: quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến

hoạt động hàng ngày của công ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch

đầu tư của công ty. Ban hành quy chế quản lý nội bộ. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách

chức các chức danh trong công ty. Ký kết các hợp đồng kinh tế của công ty. Bố trí cơ

cấu tổ chức của công ty, chịu trách nhiệm về các khoản chi phí và lợi nhuận tổng quát

của công ty.

- Giám đốc là người chỉ đạo công tác chuẩn bị hoạch định chiến lược và giao

dịch trực tiếp với các cấp lãnh đạo nước ngoài, lãnh đạo từ nhà máy. Giám đốc trực

tiếp thiết kế bộ máy quản trị, chỉ đạo công tác tuyển dụng nhân sự, bố trí nhân sự và

thiết lập mối quan hệ làm việc trong bộ máy, chỉ huy điều hành toàn bộ công tác tổ

chức quá trình kinh doanh. Giám đốc trực tiếp tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra mọi

hoạt động sản xuất kinh doanh.

33

Page 42: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

- Phó giám đốc: Là người hỗ trợ Giám đốc và thay quyền Giám đốc lúc Giám đốc

vắng mặt. Có trách nhiệm giúp Giám đốc chỉ đạo và giải quyết các công việc của công

ty, có quyền điều hành các hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình hoặc

những hoạt động được giám đốc ủy quyền, chịu trách nhiềm về mọi hoạt động của

mình trước Giám đốc công ty. Phó giám đốc có nhiệm vụ đề xuất định hướng phương

thức kinh doanh, khai thác tìm nguồn hàng gắn với địa chỉ tiêu thụ hàng hóa.

- Phó giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty, báo cáo

doanh số, lãi lỗ hàng năm cho giám đốc.

- Phòng Kế toán: Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế toán tài chính của công

ty. Có chức năng giúp giám đốc công ty quản lý, sử dụng vốn, xác định kế hoạch kinh

doanh, kế hoạch tài chính hàng năm. Thực hiện hạch toán kế toán theo pháp luật, kế

toán thống kê và văn bản pháp quy của Nhà nước. Quản lý quỹ tiền mặt và Ngân

phiếu.

- Phòng Kinh doanh: có chức năng giúp giám đốc công ty chuẩn bị triển khai các

hợp đồng kinh tế. Khai thác nguồn hàng và giúp công ty tiêu thụ càng nhiều nguồn

hàng. Phát triển mạng lưới bán hàng của công ty, triển khai công tác kinh doanh, mở

rộng mạng lưới kinh doanh của công ty. Tổ chức thực hiện các hoạt động makerting,

chào hàng, bán hàng, các hoạt động tiêu thụ và hâu mãi.

- Hoàn thành kế hoạch doanh số hàng năm của ban giám đốc đề ra.

- Giải quyết các thắc mắc và khiếu nại của khách hàng.

- Theo dõi quá trình thanh lý Hợp đồng và thu hồi công nợ.

- Phòng Tổ chức - Hành Chính:

- Xây dựng cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý toàn bộ lao động.

- Quản lý công tác tiền lương, thực hiện chế độ chính sách đối với người lao

động.

- Xây dựng các văn bản liên quan đến hoạt động của Công ty.

34

Page 43: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

- Lập kế hoạch mua sắm và khảo sát giá: trang thiết bị văn phòng, văn phòng

phẩm.

- Quản lý và cấp phát văn phòng phẩm cho các phòng ban.

- Giao dịch công tác hành chính với các cơ quan chức năng.

- Phát hành, tiếp nhận và quản lý hồ sơ toàn thể nhân viên trong công ty.

- Tiếp nhận việc đăng ký xe phục vụ công tác của các phòng.

- Thống kê và quản lý toàn bộ trang thiết bị tại các phòng ban trong công ty.

- Lập và trình ký Hợp đồng thử việc và hợp đồng lao động.

- Đăng ký và bổ sung công tác BHXH, BHTN, BHYT.

- Phòng Vật tư (Kho):

- Tổ chức thực hiện việc cung ứng hàng hóa theo từng công trình từ phòng kinh

doanh.

- Cung ứng và chuẩn bị hàng mẫu khi có yêu cầu.

- Theo dõi việc xuất, nhập, tồn các loại vật tư hàng hóa trong kho của công ty.

Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu kinh doanh chịu sự lãnh

đạo trực tiếp của ban giám đốc và trợ giúp cho ban giám đốc lãnh đaoh hoạt động sản

xuất kinh doanh thông suốt.

Công ty TNHH TM Rồng Châu Á là nhà phân phối độc quyền sản phẩm tại các

tỉnh và thành phố trong cả nước. Ngoài ra còn mở rộng thị trường ra các nước ở khu

vực Đông Nam Á. Đồng thời có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp thường xuyên phục

vụ khách hàng.

2.5 Mặt hàng kinh doanh công ty

Công ty TNHH TM Rồng Châu Á chuyên cung cấp các loại đèn chiếu sáng thương

hiệu COOPER – Xuất sứ Malaysia:

- Đèn chiếu sáng trong nhà (Indoor):

35

Page 44: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

Đèn huỳnh quang âm trần có chóa phản quang

Đèn huỳnh quang gắn nổi

Đèn gắn tường

Đèn Spot light (Đèn có thể điều chỉnh được).

Đèn bàn

Đèn cao áp (Highbay)

Đèn downlight

Đèn thoát hiểm

Đèn khẩn cấp

Đèn chùm

- Đèn chiếu sáng ngoài nhà(Outdoor):

Đèn chiếu cây

Đèn sân vườn

Đèn gắn tường ngoài nhà

Đèn đường

Đèn pha

Đèn hồ bơi

Đèn âm đất

36

Page 45: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

2.6 Kết quả kinh doanh về sản phẩm đèn chiếu sáng qua các năm từ 2010-2012

Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TM Rồng Châu

Á qua các năm 2010 - 2012

ĐVT: VNĐ

STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012So sánh

2011/2010

So sánh

2012/2011

1Doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ20.080.851.618 42.967.090.204 46.171.829.960 Tăng 2.14% Tăng 1.07%

2 Các khoản giảm trừ - - 6.248.013

3Doanh thu thuần bán

hàng và cung cấp dịch vụ20.080.851.618 42.967.090.204 46.165.581.947

4 Giá vốn hàng bán 17.068.723.875 36.522.026.673 39.240.744.655 Tăng 2.14% Tăng 1.07%

5Lợi nhuận gộp về bán

hàng và cung cấp dịch vụ3.012.127.743 6.445.063.531 6.924.837.292

6Doanh thu từ hoạt động

tài chính41.702.900 8.197.015 40.098.323

7Chi phí tài chính

Trong đó: Chi phí lãi vay

813.274.491

731.947.041

1.869.068.424

1.682.161.581

1.938.954.442

1.745.058.998Tăng 2.3% Tăng 1.04%

8 Chi phí bán hàng 903.638.323 1.997.969.694 2.146.699.561 Tăng 2.21% Tăng 1.07%

9 Chi phí quản lý 933.759.600 2.062.420.330 2.215.947.933 Tăng 2.21% Tăng 1.07%

10Lợi Nhuận nhuần từ hoạt

động kinh doanh403.158.229 523.802.097 663.333.679

11 Thu nhập khác - - -

12 Chi phí khác - - -

13 Lợi nhuận khác - - -

14 Tổng lợi nhuận trước thuế 403.158.229 523.802.097 663.333.679

15Chi phí Thuế thu nhập

doanh nghiệp hiện hành112.884.304 146.664.587 185.733.430

16Lợi nhuận sau thuế thu

nhập doanh nghiệp290.273.925 377.137.510 477.600.249 Tăng 1.3% Tăng 1.27%

Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH TM Rồng Châu Á năm

2010,2011,2012

Nhìn vào bảng trên ta thấy: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh

nghiệp tăng đều trong 3 năm. Năm 2011 doanh thu đạt 42.967.090.204 đồng tăng

2.14% so với năm 2010 là 20.080.851.618 đồng và Năm 2012 doanh thu đạt

37

Page 46: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

46.171.829.960 đồng tăng 1.07% so với năm 2011 là 42.967.090.204 đồng. Đây là tín

hiệu đáng mừng cho doanh nghiệp. Nó cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp đang ngày càng mở rộng, uy tín và hình ảnh doanh nghiệp cũng tăng lên

trong 3 năm gần đây, đặc biệt chúng tăng đột biến vào năm 2011. Vào năm này doanh

nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng thêm nhân viên có kinh nghiệm trong việc

khai thác thị trường tiềm năng, nó làm cho doanh nghiệp tăng thêm nguồn doanh thu,

tăng thêm tính cạnh tranh của hàng hóa do đơn vị mình cung cấp.

Giá vốn hàng bán cũng tăng tướng xứng với doanh thu, chứng tỏ số lượng hàng

hóa bán ra tăng đều trong 3 năm. Nó khẳng định uy tính của doanh nghiệp ngày càng

cải thiện. Hơn thế nữa các “ khoản giảm trừ năm 2010, 2011 đều bằng không. Điều

này chứng tỏ chất lượng của sản phẩm, hàng hóa, doanh nghiệp trong 2 năm này là rất

tốt, không có sản phẩm kém chất lượng. Tuy nhiên năm 2012 có thêm khoản “ giảm

trừ doanh thu”. Đây là điều doanh nghiệp nên xem xét, cần nhìn lại nguyên nhân và

đưa ra các biện pháp tối ưu để giải quyết hiện trạng này. Bởi vì hiện tượng này là bước

đầu chứng tỏ việc kiểm soát chất lượng hàng hóa trong quá trình từ khâu mua hàng

đến lưu kho đến khi bán ra đang gặp một vài trục trặc. Nó sẽ dẫn đến tình trạng chất

lượng hàng không đảm bảo, không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Doanh

nghiệp nên xem xét và kiểm tra lại khâu này.

Chí phí bán hàng và chi phí quản lý cũng tăng đều trong 3 năm liên tiếp. Năm

2011 tăng 2.21% so với năm 2010 và Năm 2012 tăng 1.07% so với năm 2011. Điều

này cho thấy doanh nghiệp quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp ra thị trường mạnh

mẽ. Đây là một chiến lược giúp sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng dễ tiếp cận vào

một số thị trường đơn lẻ.

Lợi nhuận gộp trong 3 năm liền đều tăng lên. Đây là thành tích mà doanh

nghiệp cần phát huy. Điều này dẫn đến lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế tăng

lên nó phản ánh sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng được khách hàng biết đến

nhiều hơn, tin tưởng với sản phẩm doanh nghiệp, khách hàng thích hơn chế độ sau bán

hàng của doanh nghiệp. Điều này cần được phát huy cho những năm sau. Và gia tăng

các chương trình hậu mãi cho khách hàng mua thường xuyên.

38

Page 47: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

Nguyên nhân bao trùm của những thành quả, các bước phát triển, hiệu quả của

Công ty trong những năm qua là

- Sự tin cậy lẫn nhau, sự đồng thuận cao của tất cả các cổ đông, của Ban giám

đốc, cơ quan điều hành, trên 50 cán bộ công nhân viên công ty, cả hệ thống khách

hàng thuỷ chung gắn bó trải khắp 64 tỉnh thành trong cả nước, trên cơ sở ý thức trách

nhiệm cao của tất cả mọi người vì sự phát triển và bền vững của công ty.

- Công ty đã xây dựng được định hướng chiến lược phát triển Công ty 2008 -

2012 đúng đắn, triển khai thực hiện chiến lược có hiệu quả. Các sản phẩm được lựa

chọn là sản phẩm chiến lược mũi nhọn, là các loại thiết bị chiếu sáng “chất lượng cao,

hiệu suất cao, tiết kiệm điện và bảo vệ môi trường”.

- Công ty đã có nhiều cách làm cụ thể trong quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh, từng bước nâng cao trình độ quản trị doanh nghiệp. Thêm vào đó

công ty đã tổ chức phong trào thi đua thiết thực, liên tục và hiệu quả cho đội ngũ công

nhân lao động, phấn đấu nâng cao các chỉ tiêu chất lượng, năng suất lao động, giảm

chi phí.

- Quan tâm đời sống công nhân lao động, giải quyết tốt mối quan hệ lao động,

hài hoà lợi ích giữa CBCNV, người sử dụng lao động, người lao động.

- Công tác quản lý tài chính chặt chẽ, các biện pháp thu nhanh tiền bán hàng,

giảm tiền vay và chi phí tài chính, tăng giá bán vào thời điểm thích hợp, tăng doanh

thu và giảm tương đối các chi phí cố định, tranh thủ mua và dự trữ các vật tư giá thấp

mang lại hiệu quả tốt.

- Công ty tập trung vào nâng cao giá trị cốt lõi, giá trị thực của Công ty, không

mất nhiều chi phí cho việc đánh bóng, mua danh không thực chất.

2.7 Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty TNHH TM Rồng Châu Á

2.7.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh theo thị phần sản phẩm

Theo đánh giá khảo sát của công ty trên 500 khách hàng qua Website công ty,

thị phần sản phẩm đèn chiếu sáng của công ty chiếm đến 25% khu vực phía nam, trong

đó chủ yếu là các sản phẩm đèn máng âm trần, đèn downlight âm trần và một số đèn

trang trí. Được các nhà thầu uy tín bình chọn là sản phẩm đạt chất lượng tốt.

39

Page 48: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

Những con số này cho thấy sức mạnh của thương hiệu Cooper trên thị trường,

đặc biệt tại thị trường Tp Hồ Chí Minh. Hiện trên thị trường Việt Nam, sản phẩm đèn

chiếu sáng của Công ty phải chịu sự cạnh tranh mảnh liệt của các công ty khác đặc biệt

là các thương hiệu khác trong và ngoài nước như: Philips, Thorn, GE, Paragon, AC,

Duhal….

Xét theo thị phần tương đối, tức là xem xét tỷ số giữa doanh số bán hàng của

công ty so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường.

Dựa vào số liệu chỉ tiêu thị phần tương đối dễ dàng nhận thấy năng lực cạnh

tranh của công ty là chưa cao.

Dù để mất lợi thế này sang Philips và Paragon năm 2010, 2011, 2012. Vì gia

nhập sau nhưng tương lai vào những năm tới với giá cả tốt và sản phẩm chất lượng có

thể giành lấy lợi thế cạnh tranh tại thị trường Tp Hồ Chí Minh và xa hơn là thị trường

tại Việt Nam. Công ty cần phải phấn đấu hơn nữa trong những năm tới nhằm gia tăng

lợi nhuận, quá đó đưa công ty ngày một phát triển hơn và tiến xa hơn

Bảng 3: Doanh thu bán hàng, thị phần tương đối của của Công ty Rồng

Châu Á

ĐVT: đồngChỉ tiêu 2010 2011 2012

Doanh thu bán hàng 20.080.851.618 42.967.090.204 46.171.829.960

Thị phần tương đối 0,981 1,698 1,804

Nguồn: Báo cáo tài chính công ty qua các năm

2.7.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh theo thương hiệu doanh nghiệp

Kết quả khảo sát của công ty cho thấy, 70% người tiêu dùng được hỏi

biết đến thương hiệu Cooper tại thị trường Tp Hồ Chí Minh. Uy tín, thương hiệu của

công ty ngày càng nhận được sự quan tâm của khách hàng, điều đó có nghĩa rất quan

trọng tác động đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng. Mỗi khi có ý định mua,

thiết bị điện, người tiêu dùng đều nhớ đến các sản phẩm của công ty. Đây là một thuận

lợi lớn trong việc tiêu thụ hàng hoá của công ty.

40

Page 49: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

Với uy tín của mình trên thị trường, Năm 2012 Công ty đã trúng nhiều dự án

lớn góp phần vào doanh số của công ty. Phải kể đến các dự án về nhà máy: Nhà máy

Marigot – KCN Amata, Biên Hòa Đồng Nai, Nhà Máy Sơn Jotun – KCN Sóng Thần,

Bình Dương. Dự án văn phòng: Đại học Hoa Sen – 08 Nguyễn Văn Tráng ,Quận 1, Hồ

Chí Minh, Tòa nhà Gốm sứ Minh Long I – Thuận An, Bình Dương.

Thương hiệu đèn chiếu sáng của COOPER đã dần ăn sâu vào suy nghĩ của

khách hàng một khi có dự án mới. Đều nhớ đến thương hiệu của Công ty và đưa

thương hiệu của Công ty tham gia đấu thầu các dự án lớn. Điều này rất có lợi cho công

ty, vì nó làm gia tăng doanh số bán hàng, gia tăng lợi nhuận. Quan trọng hơn nữa là

được nhiều khách hàng biết đến thương hiệu COOPER hơn nữa.

2.7.3 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty

Trong khoảng thời gian 3 năm gần đây, dù phải đối mặt với nhiều khó khăn như

tình hình lạm phát cao, cũng như cuộc khủng hoảng kinh tế chung năm 2012, nhưng

với sự nỗ lực của ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty Rồng

Châu Á đã đạt đựơc thành tích cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Năm 2011, cùng với tốc độ tăng mạnh của GDP cả nước, lợi nhuận của

Rồng Châu Á tăng mạnh hơn các năm trước với hơn 90 triệu đồng từ 290 triệu

đồng lên 377 triệu đồng, tăng 130% so với năm 2006.

Bước sang năm 2012, do vẫn còn ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế

chung, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của công ty giảm mạnh trong nước. Trước hoàn

cảnh khó khăn đó nhưng Rồng Châu Á vẫn đạt đựơc thành tích khá với mức lợi nhuận

hơn 100 triệu đồng. Tăng 127%.

Bảng 4: Lợi nhuận sau thuế của Công ty Rồng Châu Á

ĐVT: đồngChỉ tiêu/Năm 2010 2011 2012

Chênh lệch

2011/2010

Chênh lệch

2012/2011

Lợi nhuận sau thuế 290.273.925 377.137.510 477.600.249 Tăng 1.3% Tăng 1.27%

Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Rồng Châu Á

So với đối thủ lớn nhất trong ngành, dù không đạt được mức lợi nhuận cao bằng

nhưng Công ty Rồng Châu Á lại duy trì được tính ổn định của mình trên thị trường. Sở

41

Page 50: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

dĩ có thực trạng này là do chiến lựơc đầu tư đúng đắn của công ty, công ty luôn coi thị

trường nội địa là thị trường mang tính quyết định đến sự phát triển của mình, không

tham gia vào lĩnh vực không phải thế mạnh của mình là thị trường tài chính. Trong khi

đó, các đối thủ cạnh tranh cùng ngành lại coi quá chú trọng đến thị trường xuất khẩu,

nên khi xảy ra khủng hoảng kinh tế thế giới, lợi nhuận của họ bị giảm mạnh.

Bảng 5: Tỷ suất lợi nhuận của Công ty Rồng Châu Á

ĐVT: %Chỉ tiêu/Năm 2010 2011 2012

Tỷ suất lợi nhuận sau

thuế/Tổng tài sản ROA14.51 18.86 23.88

Tỷ suất lợi nhuận sau

thuế/Nguồn vốn Chủ sở hữu

ROE

58.05 75.53 95,53

Tỷ suất lợi nhuận sau

thuế/Tổng Doanh thu thuần1.446 0.878 1.035

Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Rồng Châu Á

Cũng giống như lợi nhuận sau thuế, tỷ suất lợi nhuận của Công ty Rồng Châu Á

cũng phản ánh sự ổn định của công ty. Do tình hình khó khăn của hai năm 2011 và

2012, các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của công ty có biến động tăng, tuy nhiên sự biến

động đó là không quá lớn

Năm 2010 so với năm 2011, khi ROA của Công ty Rồng Châu Á tăng từ

14.51% lên 18,86%. Tương tự, ROE của Công ty Rồng Châu Á tăng từ 58.21% lên

75,53%.

Năm 2011 so với năm 2012, khi ROA của Công ty Rồng Châu Á tăng từ

18,86% lên 23,88%. Tương tự, ROE của Công ty Rồng Châu Á tăng từ 75,53% lên

95,53%.

Trong điều kiện hoàn cảnh thị trường khó khăn như thời điểm hiện tại, việc duy

trì được tính ổn định trong cạnh tranh là rất quan trọng, nó giúp công ty có thể đứng

vững, khắc phục những khó khăn trước mắt để vươn đến những thành công trong

tương lai.

42

Page 51: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

2.7.4 Thực trạng năng lực cạnh tranh theo sản phẩm

2.7.4.1 Năng lực cạnh tranh theo quy mô sản phẩm

Sản lượng là một yếu tố quan trọng chứng tỏ năng lực cạnh tranh của công ty

trên thị trường. Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào cũng muốn tạo ra được một

khối lượng hàng hóa đủ lớn để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Trong điều

kiện Việt Nam hiện nay là nước đang phát triển, quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại

hoá đang được thực hiện một cách mạnh mẽ, hơn nữa, mức sống của đại bộ phận

người dân đã được cải thiện rõ rệt trong thời gian gần đây. Vì thế mà nhu cầu sử dụng

các loại sản phẩm của công ty Rồng Châu Á là rất lớn.

Bảng 6: Sản lượng sản phẩm công ty qua các năm :

ĐVT: Bộ

Sản phẩm/Năm 2010 2011 2012Chênh lệch

2011/2010

Chênh lệch

2012/2011

Đèn chiếu sáng trong nhà 8.325 18.364 21.930 229% 119%

Đèn chiếu sáng ngoài nhà 3.992 4.069 5.646 102% 139%

Đèn trang trí 1.446 1.878 1.935 130% 103%

Nguồn: Phòng Kinh Doanh Công ty Rồng Châu Á

Nhờ sự mở rộng về quy mô sản xuất khi công ty mở thêm một chi nhánh kinh

doanh tại Quận 3, cộng với sự đầu tư lớn về công nghệ, lực lượng lao động đông đảo

với hơn 70 người. Sản lượng sản phẩm của công ty không ngừng được gia tăng qua

các năm để đáp ứng nhu cầu rộng lớn của thị trường trong và ngoài nước.

Trong các loại sản phẩm của công ty, Đèn chiếu sáng trong nhà, đặc biệt là sản

phẩm đèn huỳnh quang và đèn downlight có được tốc độ gia tăng sản lượng lớn nhất.

Năm 2010, sản lượng của sản phẩm này tăng mạnh từ 8.325 ngàn bộ lên năm 2011 lên

18.364 ngàn bộ tương đương với tốc độ tăng 229%. Sang năm 2011, công ty vẫn duy

trì được tốc độ tăng lớn với 119% từ 18.364 ngàn bộ lên 21.930 ngàn bộ của năm

2012.

Cùng với Đèn chiếu sáng trong nhà thì đèn chiếu sáng ngoài nhà. Đặc biệt là

đèn pha, đèn chống thấm cũng có tốc độ tăng trưởng nhanh. Năm 2010, sản lượng của

sản phẩm này tăng mạnh từ 3.392 ngàn bộ lên năm 2011 lên 4.069 ngàn bộ tương

43

Page 52: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

đương với tốc độ tăng 102%. Sang năm 2011, công ty vẫn duy trì được tốc độ tăng lớn

với 139% từ 4.069 ngàn bộ lên 5.646 ngàn bộ của năm 2012.

Đèn chiếu sáng trang trí qua 3 năm liền đều tăng nhẹ. Năm 2010, sản lượng của

sản phẩm này tăng mạnh từ 1.446 ngàn bộ lên năm 2011 lên 1.878 ngàn bộ tương

đương với tốc độ tăng 130%. Sang năm 2011, công ty vẫn duy trì được tốc độ tăng lớn

với 139% từ 1.878ngàn bộ lên 1.935 ngàn bộ của năm 2012.

2.7.4.2 Năng lực cạnh tranh theo chủng loại sản phẩm

Không chỉ có lợi thế về quy mô, Công ty Rồng Châu Á còn chiếm lợi thế về sự

đa dạng trong chủng loại sản phẩm sản xuất ra hàng năm. Hiện công ty đang có nhiều

mặt hàng đa dạng hóa mẫu mã với tiêu chuẩn năng suất cao, hiệu quả cao, tiết kiệm

điện và bảo vệ môi trường.

Đèn chiếu sáng trong nhà (Indoor):

STT Chủng loại Hình ảnh Kích thướcCông suất

bóngLoại Bóng Ghi chú

1Đèn máng huỳnh quang, có chóa

phản quang

(300x600)mm(600x600)mm(300x1200)mm(600x1200)mm

1x18W; 2x18W3x18W; 4x18W1x36W; 2x36W3x36W;4x36W

Bóng huỳnh quang T8

Đường kính bóng T8:26mm

2Đèn máng huỳnh quang, có chóa

phản quang

(300x600)mm(600x600)mm(300x1200)mm(600x1200)mm

1x14W; 2x14W3x14W; 4x14W1x28W; 2x28W3x28W;4x28W

Bóng huỳnh quang T5

Đường kính bóng T5:16mm

3 Đèn huỳnh quang gắn nổi

600mm1200mm

14W/18W28W/36W

Bóng huỳnh quang T8 - T5 26mm và 16mm

4 Đèn gắn tường Tùy vào từng chủng loại

8W/11W/14W/20W/23W Bóng Compact Tùy vào công

suất bóng

5Đèn Spot light

(Đèn có thể điều chỉnh được)

Tùy vào từng chủng loại 35W/50W Bóng Halogen Tùy vào từng

công suất bóng

6 Đèn bàn Tùy vào từng chủng loại

8W/11W/14W/20W/23W

40W/60W

Bóng Compact

Bóng Nung Sáng

Tùy vào từng công suất bóng

7 Đèn cao áp (Highbay)

Tùy vào từng chủng loại

70W/150W/250W/400W

Bóng Metal Halider

Bóng Sodium

Tùy vào từng công suất bóng

44

Page 53: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

8 Đèn downlight Tùy vào từng chủng loại

8W/11W/14W/20W/23W Bóng Compact Tùy vào từng

công suất bóng

9 Đèn thoát hiểm (EXIT)

Tùy vào từng chủng loại

8W3W/5W

Bóng huỳnh quang T5

Bóng LED

Đường kính bóng T5:16mm

10 Đèn khẩn cấp(Emergency)

Tùy vào từng chủng loại

2x10W/20W2x3W/5W

Bóng halogenBóng LED

Tùy vào từng công suất bóng

11 Đèn chùm Tùy vào từng chủng loại

8W/11W40W/60W

Bóng CompactBóng Nung

Sáng

Tùy vào từng công suất bóng

Đèn chiếu sáng ngoài nhà (Outdoor)

STT Chủng loại Hình ảnh Kích thướcCông suất

bóngLoại Bóng Ghi chú

1 Đèn chiếu cây Tùy vào từng chủng loại 35W/50W Bóng Halogen Tùy vào từng

công suất bóng

2 Đèn sân vườn Tùy vào từng chủng loại

35W/50W8W/11W/

14W/20W/23W

Bóng HalogenBóng Compact

Tùy vào từng công suất bóng

3 Đèn gắn tường ngoài nhà

Tùy vào từng chủng loại

35W/50W8W/11W/

14W/20W/23W

Bóng HalogenBóng Compact

Tùy vào từng công suất bóng

4 Đèn đường Tùy vào từng chủng loại

70W/150W/250W/400W

Bóng Metal Halider

Bóng Sodium

Tùy vào từng công suất bóng

5 Đèn pha Tùy vào từng chủng loại

70W/150W/250W/400W

Bóng Metal Halider

Bóng Sodium

Tùy vào từng công suất bóng

6 Đèn hồ bơi Tùy vào từng chủng loại 35W/50W Bóng Halogen Tùy vào từng

công suất bóng

Lưu ý: Hình ảnh trên chỉ mang tính chất minh họa, nó khái quát lên một phần

tất các các chủng loại đèn mà công ty TNHH Rồng Châu Á đang bán trên thị trường.

Hiện tại mẫu mã của công ty đã lên đến hơn 10.000 mẫu mã khác nhau. Từng mục đèn

trên (Trong nhà và ngoài nhà) còn nhiều chủng loại đèn khác tương tự mà qua bài báo

cáo này không thể đưa vào hết.

Ngoài ra Công ty còn rất nhiều sản phẩm về LED, thân thiện với môi trường,

tuổi thọ cao và tiết kiệm điện từ 40% đến 60% so với đèn truyền thống thông dụng.

45

Page 54: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

Hiện nay tại Việt Nam thì việc sử dụng đèn LED cho mục đích chiếu sáng là không

nhiều. Vì còn hạn chế của nó là giá tiền vẫn còn cao. Người tiêu dùng không thể thay

thế toàn bộ LED được mà thay vào đó chỉ thay thế một phần nhỏ mang tính chất trang

trí nhiều hơn.

Tháng 04/2013 Sở Công thương đã ban hành kế hoạch Số: 2362/KH-SCT về

chương trình năm lượng xanh cho môi trường Việt Nam. Kế hoạc đưa ra khuyến khích

sử dụng các loại bóng đèn tiết kiệm điện và ưu tiên sử dụng về LED, vì LED không

tỏa ra nhiệt lượng ảnh hưởng đến môi trường mà ngược lại LED giúp tiết kiệm nguồn

điện quốc gia và bảo vệ môi trường.

2.7.5 Thực trạng năng lực cạnh tranh theo chất lượng sản phẩm

Với những công nghệ hiện đại hiện có các dây chuyền sản xuất sản phẩm; quy

trình sản xuất khoa học, tay nghề của người lao động cao; với phương châm “làm hàng

kỹ” công ty đã tập trung phát triển nhóm sản phẩm với các tiêu chuẩn “chất lượng cao,

hiệu suất cao, tiết kiệm điện và bảo vệ môi trường”. Coi đây là chiến lược phát triển,

tạo nên nét khác biệt của Công ty Rồng Châu Á so với các đối thủ trên thị trường.

Chất lượng sản phẩm của công ty không chỉ được thừa nhận thông qua sự tin

dùng của khách hàng mà còn qua các giải thưởng chứng nhận chất lượng của các tổ

chức, hiệp hội có uy tín trong và ngoài nước:

- Chứng nhận Hệ thống Quản lý chất lượng ISO 9001:2008 của Tổng cục tiêu

chuẩn đo lường chất lượng năm 2008 SIRIM.

- Chứng nhận Hệ thống Quản lý chất lượng đầu đèn đạt tiêu chuẩn IEC

60400:1999 của Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng SRIM QAS.

- Chứng nhận Hệ thống Quản lý chất lượng về đèn huỳnh quang đầu đèn đạt tiêu

chuẩn IEC 60598-1:2006 và IEC 60598-2-1:1997 của Tổng cục tiêu chuẩn đo

lường chất lượng SRIM QAS.

- Chứng nhận Hệ thống Quản lý chất lượng đèn máng huỳnh quang âm trần đạt

tiêu chuẩn IEC 60598-1:2006 và IEC 60598-2-2:1998 của Tổng cục tiêu chuẩn

đo lường chất lượng SRIM QAS.

- Chứng nhận Hệ thống Quản lý chất lượng đèn khẩn cấp đạt tiêu chuẩn MS

619:1985 của Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng SRIM QAS.

46

Page 55: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc hình thành, duy

trì và nâng cao uy tín, thương hiệu của công ty, nhận thức được điều này, Công ty

Rồng Châu Á luôn phấn đấu tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm cũng như nhập ngoại những

những sản phẩm của các nước trên thế giới. Bên cạnh đó là việc không ngừng đầu tư

cho các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các kỹ thuật sản xuất mới, hiện đại để cung

ứng những sản phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và ngoài

nước.

2.7.6 Thực trạng năng lực cạnh tranh theo giá cả sản phẩm

Giá cả sản phẩm là một trong những công cụ quan trọng trong việc nâng cao

sức cạnh tranh của một doanh nghiệp với các đối thủ trên thị trường.Với những thế

mạnh của mình Công ty Rồng Châu Á cố gắng giảm chi phí để đưa ra sản phẩm có giá

thành đủ sức cạnh tranh với các đối thủ. Thực tế cho thấy, giá bán các sản phẩm của

công ty dù không thấp hơn nhiều so với các đối thủ nhưng cũng đảm bảo khả năng

cạnh tranh của mình.

Việc kinh doanh các sản phẩm đèn chiếu sáng nhập khẩu từ Malaysia của Công

ty luôn luôn có tính chất đặc thù, do đó canh tranh cũng mang tính đặc thù riêng của

nó. Công ty TNHH TM Rồng Châu Á không mua nguyên liệu về tự sản xuất mà khi

có đơn đặt hàng từ khách hàng sẽ đặt trực tiếp từ nhà máy tại Malaysia sản xuất. Vì

vậy mà giá cả hàng nhập khẩu bao giờ cũng cao hơn một số doanh nghiệp tự sản xuất

tại Việt Nam. Do đó giá cả chỉ có thể quyết định một yếu tố rất nhỏ trong lĩnh vực kinh

doanh này, nếu doanh nghiêp có bán giá rẻ nhưng hệ thống phân phối kém, mối quan

hệ với khách hàng không tốt, chăm sóc khách hàng chưa chu đáo thì doanh nghiệp đó

cũng không được chọn là nhà cung ứng chủ yếu, do đó cần có một giá cả hợp lý và khả

năng cung ứng ổn định sẽ giúp doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường.

Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH TM Rồng Châu Á là các

mặt hàng đèn chiếu sáng nhập khẩu, do đó luôn phải chịu ảnh hưởng bởi thị trường thế

giới, điều này cũng tương tự đối với các đối thủ cạnh tranh với Công ty phải nhập

khẩu, do đó việc chênh lệch về giá là không đáng kể đối với một số đơn vị nhập khẩu.

So với một số đơn vị sản xuất tại thị trường Việt Nam thì giá cả tốt hơn rất nhiều.

47

Page 56: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

Hiện nay Công ty đang sử dụng chính sách giá linh hoạt, giá cả có thể thay đổi

trong điều kiện cho phép, và điều này phụ thuộc vào khách hàng.

Ví dụ: Cùng một loại sản phẩm (đầy đủ linh kiện) đối thủ cạnh tranh báo giá

cho khách hàng mức giá A với số lượng 10.000 bộ. Thì công ty xem xét để đưa ra giá

với số lượng 10.000 bộ một mức giá bằng với đối thủ cạnh tranh hoặc thấp hơn.

Nhưng ngược lại khách hàng nhận được một sản phẩm có chất lượng tốt hơn.

2.7.7 Môi trường cạnh tranh của Công ty

- Kinh tế thị trường luôn luôn gắn liền với cạnh tranh. Cạnh tranh là một vấn đề

phức tạp và quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tồn tại và phát

triển của doanh nghiệp, nó là động lực thúc đẩy doanh nghiệp đó phải tìm ra những

biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, nó quyết định đến vị trí

của doanh nghiệp trên thị trường thông qua thị phần so với đối thủ cạnh tranh.

- Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, cạnh tranh

là một khó khăn thách thức nhưng đồng thời cạnh tranh cũng là một động lực thúc đẩy

phát triển của nền kinh tế. Do vậy cạnh tranh vừa mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp

thực hiện chiến lược kinh doanh của mình vừa đòi hỏi với doanh nghiệp phải luôn

vươn nên phía trước để có thể vượt qua đối thủ với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả

mãn nhu cầu của khách hàng hiệu quả hơn thì người đó sẽ thắng, tồn tại và phát triển.

- Nền kinh tế Việt Nam được chuyển đổi từ cơ kinh tế tập trung, bao cấp sang

cơ chế thị trường, mở cửa nền kinh tế, cùng với đó là xu hướng hội nhập nền kinh tế

thị trường diễn ra ở nhiều nước. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng chung

này, nhờ đó mà nền kinh tế Việt Nam phát triển ở nhiều ngành nghề khác nhau, nhu

cầu của người tiêu dùng ngày một nâng cao, các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ

hội để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên như một quy luật với chính

sách đổi mới mở cửa thì Việt Nam sẽ trở thành thị trường cạnh tranh của các công ty

đa Quốc gia và các công ty của Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với các công ty của các

nước khác. Đối với toàn bộ các doanh nghiệp nhà nước ở ta hiện nay khi chuyển đổi

sang cơ chế thị trường phần lớn các doanh nghiệp này gặp khó khăn, hoạt động kinh

doanh trì trệ và đã không ít các doanh nghiệp phải giải thể do làm ăn thua lỗ, kinh

doanh không hiệu quả song bên cạnh đó có nhiều doanh nghiệp nhà nước khác bằng

48

Page 57: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

những lỗ lực kinh doanh, nắm bắt kịp thời xu hướng phát triển của nền kinh tế đã

không chỉ kinh doanh hiệu quả mà hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. Trong bối cảnh

đó Công ty TNHH TM Rồng Châu Á đã có nhiều cố gắng trong hoạt động kinh doanh

mở rộng kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh

xuất nhập khẩu. Thời gian qua Công ty TNHH TM Rồng Châu Á đã đạt được những

thành công nhất định liên tục làm ăn có lãi và kết quả kinh doanh ngày một nâng cao.

Tuy nhiên bên cạnh đó Công ty cũng gặp không ít khó khăn, cạnh tranh trong và ngoài

nước ngay càng gay gắt. Trong nước ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia thị

trường với thuận lợi là nguồn nguyên liệu và có nhà máy tại Việt Nam, nhiều doanh

nghiệp tư nhân đã đẩy mạnh đầu tư sang lĩnh vực này. Còn trên thị trường thế giới thì

lại phải đương đầu với những đối thủ không ngang sức như Hà Lan, Trung Quốc, Úc,

Hòa Kỳ… họ có khả năng cung cấp lớn và thị trường vô cùng lớn. Vì vậy mà chúng ta

vẫn chưa có được thị trường tiêu thụ với số lượng lớn và thực sự ổn định.

2.7.8 Dịch vụ sau bán

Với mục tiêu giữ vững uy tín với khách hàng, phương châm của Công ty

TNHH TM Rồng Châu Á là “Chất lượng là cầu nối với khách hàng” Với đặc thù về

mặt hàng kinh doanh của mình Công ty nhận thấy rằng không những hàng hoá phải

đảm bảo chất lượng mà chất lượng phục vụ đóng một vai trò quan trọng, nó là công cụ

cạnh tranh sắc bén của Công ty trên con đường loại bỏ đối thủ cạnh tranh. Chính vì

vậy mà Công ty luôn quản lý theo dõi chỉ đạo kỹ thuật, kiểm tra góp ý cho nhân viên

trong công ty.

Công ty luôn đưa ra những biện pháp tư vấn cho khách hàng để tìm mọi cách

giảm thiểu những chi phí như: chi phí vận chuyển, chi phí về kho bãi…

Là một Công ty đã trải qua nhiều năm hoạt động và kinh doanh, do đó Công ty

đã có được một uy tín nhất định trên thị trường, đây là một lợi thế cạnh tranh của Công

ty, việc gây dựng lòng tin của bạn hàng có ý nghĩa quyết định tới việc cạnh tranh của

Công ty trong giai đoạn hiện nay.

2.7.9 Phương thức thanh toán

Công ty có nhiều phương thức thanh toán tiết kiệm thời gian và đảm bảo an

toàn cho khách hàng, thông qua hệ thống liên ngân hàng đã được ký kết và thoả thuận.

49

Page 58: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

Khách hàng có thể thanh toán tiền thông qua số tài khoản của Công ty hoặc có thể

thanh toán trực tiếp.

Khách hàng có thể trả chậm tiền sau một thời gian nếu đáp ứng đủ những yêu

cầu của Công ty đưa ra, với những khách hàng là khách quen và thường xuyên, đã có

uy tín với Công ty thì việc thanh toán có thể linh động trong điều kiện hoàn cảnh kinh

doanh của Công ty, đây là quyền quyết định duy nhất của giám đốc Công ty nếu khách

hàng có yêu cầu.

Với những khách hàng mua với số lượng lớn thì Công ty có thể giảm giá hoặc

có một số ưu đãi như: vận chuyển, ưu tiên về lưu kho hoặc bến đỗ…

2.7.10 Công tác xúc tiến thương mại

Nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của thị trường, Công ty đã tiến hành

nhiều hoạt động xúc tiến Thương Mại mở rộng thị trường và bạn hàng, tham gia các

triển lãm, hội chợ, đa dạng hoá sản phẩm kinh doanh. Phải nói rằng đây là một bộ

phận quan trọng trong hoạt động giao tiếp của Công ty, Công ty sử dụng công cụ này

để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty, là một cách quảng cáo và thu hút các

khách hàng đang tiêu thụ sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh có thể chuyển

qua tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Ngoài ra Công ty còn sử dụng hoạt động để

khuyến khích trung gian tăng cường hoạt động phân phối, củng cố và mở rộng kênh

phân phối.

2.7.11 Những lợi thế khác của Công ty

- Vị trí địa lý

Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế chính trị cũng như Thương Mại của cả Nước,

có mạng lưới giao thông xuyên suốt đến các tỉnh và trên toàn quốc. Đây là khu vực thị

trường có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh cho nên khả năng cho hoạt động tiêu thụ

rất lớn.

Công ty TNHH TM Rồng Châu Á có trụ sở kinh doanh tại 23 Lý Chính Thắng,

Phường 8, Quận 3, đây là một vị trí nằm sát đường giao thông lớn, đó là điều thuận lợi

cho công ty trong việc giao dịch và tiếp xúc với các trung tâm kinh tế của cả Nước, có

sự cập nhật của hệ thống thông tin cũng như các tiến bộ về khoa học kỹ thuật, điều này

rất thuận lợi cho sự phát triển của Công ty.

50

Page 59: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

- Nhân sự

Con người là yếu tố quan trọng nhất trong việc đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh

doanh, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, nắm bắt được yêu cầu đó nên ngoài

chế độ thưởng phạt rõ ràng nhằm thúc đẩy mọi người có trách nhiệm, Công ty luôn có

những khoá học để đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài nhằm nâng cao chất lượng đội

ngũ lao động đáp ứng được những yêu cầu của công việc.

Trong những năm qua tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty đã có rất

nhiều cố gắng đặc biệt là lãnh đạo Công ty lãnh đạo công nhân viên đoàn kết, nỗ lực,

cố gắng trong công việc làm thành một công cụ cạnh tranh sắc bén giúp Công ty đứng

vững trên thị trường, và đưa Công ty đến sự thành công như ngày hôm nay.

2.8 Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH TM Rồng

Châu Á

2.8.1 Điểm mạnh về năng lực cạnh tranh của công ty

Công ty Rồng Châu Á là doanh nghiệp có vị trí đáng kể trên thị trường nội địa,

thị phần của công ty chiếm đến 39%. Với thuơng hiệu nổi tiếng của mình, sản phẩm

đèn chiếu sáng của công ty đã giành lợi thế trong việc cạnh tranh với đèn chiếu sáng

giá rẻ Trung Quốc và những sản phẩm nhập lậu, không rõ xuất xứ. Với sản phẩm bóng

đèn công ty cũng chiếm ưu thế so với đối thủ cạnh tranh khi chiếm thị phần lớn ở thị

trường miền Nam.

Về chất lượng sản phẩm, Công ty Rồng Châu Á tự hào là doanh nghiệp tiên

phong trong ngành với dòng sản phẩm “ chất lượng cao, hiệu suất cao, tiết kiệm điện

và bảo vệ môi trường”. Sản phẩm của công ty đáp ứng được xu hướng tiêu dùng đang

thay đổi của người dân.

Có được những thế mạnh về năng lực cạnh tranh này, đó là nhờ Công ty Rồng

Châu Á có một lực lượng khách hàng đông đảo, thuỷ chung, tin dùng sản phẩm của

công ty trên cả nước. Khách hàng của công ty được phục vụ tận tình, kịp thời và đầy

đủ thông qua chế độ bảo hành tốt cho khách hàng.

Nhận thức được chất lượng sản phẩm đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự

thành công của doanh nghiệp, Công ty Rồng Châu Á đã mạnh dạn đầu tư lớn về công

nghệ hiện đại làm gia tăng sự hài lòng khách hàng. Hiện công ty đang có nhiều thuận

51

Page 60: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

lợi vì có nhà máy đặt tại Malaysia với hệ thống xữ lý thông minh về việc nhận dạng

sản phẩm. Quy trình sản xuất được chỉ đạo hoàn toàn bằng máy từ lúc cho nguyên liệu

vào đến khi hoàn thành sản phẩm.

2.8.2 Điểm yếu về năng lực cạnh tranh của công ty

Bên cạnh những thế mạnh đó, Công ty Rồng Châu Á cũng tồn tại một số yếu

điểm về năng lực cạnh tranh. Do việc vận chuyển hàng nhập khẩu nên khả năng nhập

hàng lâu hơn một số đối thủ cạnh tranh có nhà máy tại Việt của công ty của một số sản

phẩm c.n cao hơn so với đối thủ trên thị trường.

Nhưng bù vào đó, công ty khẳng định mình thông qua chất lượng sản phẩm.

Công ty Rồng Châu Á chiếm ưu thế rõ rệt ở thị trường miền Nam nhưng còn tỏ ra khá

yếu thế ở thị trường miền Bắc.

Ngoài ra, Giá cả cũng là điểm yếu vì là hàng nhập khẩu nên chưa giảm thiểu

được chi phí và chưa cạnh tranh với một số thương hiệu có chất lượng thấp hơn.

52

Page 61: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI RỒNG CHÂU Á

3. Định hướng phát triển của của công ty

3.1 Tình hình kinh tế thế giới

Hiện nay, Việt Nam vẫn còn chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế

thế giới. Cho đến nay vẫn chưa có nhiều dấu hiệu khả quan cho thấy kinh tế thế giới sẽ

phục hồi trong giai đoạn sắp tới.

Hậu quả mà cuộc khủng hoảng này đem đến cho kinh tế thế giới là rất nặng nề

theo hiệu ứng dây chuyền. Nhiều công ty, ngân hàng lớn trên thế giới tuyên bố phá

sản, hoặc ở trong tình trạng thua lỗ nặng, buộc phải thu hẹp quy mô hoạt động. Kéo

theo đó là tình trạng thất nghiệp lớn ở hầu hết các nước trên thế giới. Thu nhập của

nguời lao động giảm mạnh, cầu tiêu dùng giảm theo, hoạt động đầu tư bị ngưng trệ,

tạo nên một vòng tròn luẩn quẩn khó khăn cho nền kinh tế thế giới.

Dự báo đến cuối năm 2013 tính trên cả thế giới sẽ có khoảng từ 210-240 triệu

người thất nghiệp.

Theo thống kê, cho đến nay, tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ gia tăng mạnh, ở mức cao

nhất trong nhiều năm vừa qua, tính từ khi cuộc suy thoái đến tháng 3 năm 2013, lượng

người lao động Mỹ mất việc làm lên đến 5.100.000 người. Tỷ lệ thất nghiệp Mỹ tăng

đến 8,5% cao nhất trong vòng 25 năm qua.

Ở quốc gia đông dân số nhất thế giới Trung quốc, nhiều báo cáo cho biết có

khoảng 17 triệu người mất việc do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế lần này.

Trước tình hình khó khăn đó, Chính phủ nhiều nước trên thế giới đã có những

biện pháp nhằm cải thiện tình hình nền kinh tế. Đó là việc thông qua các gói cứu trợ trị

giá hàng trăm tỷ USD, các chính sách lãi suất thấp nhằm kích thích đầu tư và tiêu

dùng.

53

Page 62: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

Bảng 7: Trị giá gói cứu trợ ở các nước trên thế giới

Đơn vị: Tỷ $

Tính cho cả thế giới gói cứu trợ lần này chiếm khoảng 5% tổng thu nhập toàn

cầu, trong đó gói kích cầu của Mỹ chiếm 5% GDP, của Nga chiếm đến 15% GDP.

Cùng chung số phận với các ngành khác, ngành sản xuất sản phẩm thiết bị

chiếu sáng cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng do sự sụt giảm nhu cầu tiêu dùng của

khách hàng. Với Công ty Rồng Châu Á, thị trường cũng đóng vai trò quan trọng đến

sự phát triển của công ty, hiện công ty đã tiến hành xuất khẩu các sản phẩm của mình

ra nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á.

3.2 Tình hình kinh tế trong nước

Năm 2012, tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta giảm mạnh xuống chỉ còn 5,03%

so với 5,89% năm 2011.

Sang năm 2013, dự báo tình hình kinh tế trong nước còn có nhiều khó khăn hơn

nữa. Nhiều công ty trong nứơc làm ăn thua lỗ, lao động bị cắt giảm ở nhiều doanh

nghiệp làm tỷ lệ thất nghiệp cả nước tăng lên. Thu nhập của người dân cũng như

54

Page 63: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

doanh nghiệp giảm sút, nhu cầu tiêu dùng của các đối tượng này cũng giảm xuống,

gây nên tình trạng tồn đọng hàng hoá ở các doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp nước ngoài có trụ sở ở Việt Nam cũng thu hẹp hoặc tạm

ngưng hoạt động sản xuất, kinh doanh do gặp khó khăn từ công ty mẹ. Không những

thế do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này, các công ty ở nước ngoài cũng buộc phải

cắt giảm nhân viên, lao động Việt Nam làm việc ở các nước trên thế giới buộc phải về

nước trước hạn hợp đồng, bổ sung thêm vào đội quân thất nghiệp của nước nhà.

Theo dự báo của Bộ lao động thương binh xã hội, năm 2012 tỷ lệ thấtnghiệp

nước ta sẽ tăng cao gấp năm lần so với con số 984.000 lao động thất nghiệp. Trong đó,

khoảng 1.369.000 người thiếu việc làm. Hơn nữa, cầu tiêu dùng của các nước bạn

hàng xuất khẩu của nước ta giảm xuống, ảnh hưởng đến các doanh nghiệp mà nặng nề

nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu. Nhiều đơn đặt hàng giá trị cao bị huỷ bỏ giữa

chừng do nước bạn không có khả năng tài chính để thanh toán.

Một khó khăn nữa đó là việc xuất khẩu hàng hoá ồ ạt với giá rẻ của các nứơc

vào thị trường Việt Nam do tình trạng ế ẩm với số lượng lớn hàng hoá. Hàng hoá giá

rẻ tràn vào làm cho sản phẩm của doanh nghiệp trong nước không đủ khả năng cạnh

tranh lại ngay trên mảnh đất của mình. Điển hình của thực trạng này là việc giá thép

Trung Quốc tràn vào Việt nam với gía bán chỉ bằng 2/3 trong khi chất lượng tốt hơn

hoặc tương đương.

Trước những ảnh hưởng xấu này chính phủ Việt Nam đã có các biện pháp

nhằm cứu vãn các doanh nghiệp trong nước, khôi phục sản xuất kinh doanh, sớm đưa

kinh tế nước nhà thóat khỏi khủng hoảng. Đó là việc đưa ra gói kích cầu trị giá khoảng

17.000 tỷ đồng tương đương 1 tỷ USD thông qua bù lãi suất khi doanh nghiệp vay vốn

lưu động phục vụ cho hoạt động của mình. Tuy nhiên, giải pháp mà Chính phủ đưa ra

vẫn còn nhiều bất cập trong khâu thực hiện ảnh hưởng đến mục tiêu của gói kích cầu

này, đó là tình trạng đảo nợ ở các ngân hàng, doanh nghiệp vừa và nhỏ khó tiếp cận

nguồn vốn do vấn đề thủ tục, việc phân loại đánh giá doanh nghiệp được hưởng ưu đãi

vay vốn còn gặp nhiều khó khăn, doanh nghiệp vay vốn sử dụng không đúng mục

đích…

55

Page 64: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

Tình hình khó khăn của kinh tế trong nước cũng đã ảnh hưởng nặng nề đến kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Rồng Châu Á, so với năm 2010,lợi

nhuận sau thuế của công ty tăng nhẹ từ 290 triệu đồng lên 377 triệu đồng năm 2011.

Sự giảm sút lợi nhuận đó là do nhu cầu tiêu dùng của các đối tượng tiêu dùng trong

nước giảm xuống, các công trình xây dựng trong nước bị ngưng hoặc thi công chậm

tiến độ dẫn đến nhu cầu sử dụng thiết bị chiếu sáng giảm, thu nhập người dân giảm

xuống nên họ không thay thế những sản phẩm cũ bằng các sản phẩm mới của công

ty…

3.3 Phân tích ma trận điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức SWOT

Xuất hiện từ những năm 60 của thế kỷ trước, đến nay kỹ thuật phân tích ma trận

SWOT là một trong những công cụ tiện ích, hữu hiệu và phổ biến đối với các doanh

nghiệp, nhờ đó lãnh đạo doanh nghiệp có thể đề ra được những chiến lược phù hợp với

công ty mình nhằm đạt hiệu qủa cao trong hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh

trên thị trường.

Để tiến hành phân tích, doanh nghiệp phải liệt kê ra đầy đủ các yếu tố cấu thành

của ma trận SWOT, đó là điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. Thế mạnh của

doanh nghiệp là tổng hợp các thuộc tính, các yếu tố bên trong làm tăng khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp so với đối thủ, là tất cả các nguồn lực mà doanh nghiệp có thể

huy động, sử dụng để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao

hơn các đối thủ. Điểm yếu là những thuộc tính bên trong làm suy yếu tiềm lực của

doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.

Một doanh nghiệp luôn tồn tại điểm yếu lẫn điểm mạnh, vấn đề là doanh nghiệp

phải cố gắng phát hiện, khai thác điểm mạnh và hạn chế nhưng điểm yếu của mình.

Các yếu tố cấu thành điểm mạnh, yếu của doanh nghiệp bao gồm:

- Sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh.

- Quản trị nhân sự: Tuyển mộ, sắp xếp, đào tạo, điều động.

- Hệ thống thông tin doanh nghiệp: phải đảm bảo cung cấp cho lãnh

đạo, bộ phận chức năng.

- Hoạt động Marketing doanh nghiệp

56

Page 65: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

- Tài chính: Huy động, phân bổ, cân đối.

Thương hiệu, uy tín doanh nghiệp: Đây là tài sản vô hình, đòi hỏi phải có quá

trình phấn đấu lâu dài, toàn diện, nó thể hiện thế mạnh về sản phẩm và phương thức

kinh doanh trên thị trường. Nó tạo nên niềm tin tuyệt đối, bền vững của khách hàng

đối với doanh nghiệp.

- Văn hóa doanh nghiệp: Thể hiện các quan điểm, triết lý kinh doanh của doanh

nghiệp, là toàn bộ các giá trị tinh thần có tính chất đặc trưng của doanh nghiệp.

Cơ hội và thách thức là những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, nó xuất hiện dựa

trên những điều kiện về môi trường xung quanh mà doanh nghiệp đang hoạt động. Cơ

hội là những thuận lợi của môi trường mà doanh nghiệp có thể tận dụng để tiến hành

các hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi hơn, hiệu quả cao hơn, mang lại khả năng

cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Ngược lại, thách thức là những yếu tố cản

trở quá trình hoạt động của doanh nghiệp, nó làm suy yếu khả năng cạnh tranh của

doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào, trong một giai đoạn cụ thể nào đều tồn

tại cơ hội và thách thức. Đòi hỏi nhà lãnh đạo phải có con mắt dự báo, nhận thức đầy

đủ, rõ ràng để tận dụng mọi cơ hội cũng như đối phó lại với những thách thức mà

doanh nghiệp gặp phải.

Công ty Rồng Châu Á là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sản phẩm có

nhiều điểm mạnh (Strengths) như:

- Công ty cung cấp sản phẩm nhập khẩu từ Malaysia, với chất lượng vượt trội

hơn so với một số mặt hàng chiếu sáng trong nước hoặc có xuất sứ từ Trung Quốc.

- Công ty có văn phòng kinh doanh đặt tại Trung tâm Tp Hồ Chí Minh, nhiều văn

phòng đại diện và các kho bãi đặt Thành phố nhằm đáp ứng kịp thời sản phẩm đến tay

khách hàng phía Nam Việt Nam.

- Đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao, gắn bó lâu năm với công ty,

cùng với đó là hàng ngàn cán bộ, công nhân có tay nghề chuyên môn cao.

- Công ty Rồng Châu Á là một thương hiệu hàng đầu Việt Nam về các sản

phẩm thiết bị điện chiếu sáng.

57

Page 66: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

- Tình hình nội bộ công ty ổn định, có sự đoàn kết nhất trí cao. Đây chính là yếu

tố quan trọng cơ bản quyết định cho hoạt động có hiệu quả.

- Tình hình tài chính lành mạnh giúp công ty chủ động trong hoạt động nhập

khẩu, với nhiều hệ thộng xe vận chuyển đến tận công trình cho khách hàng.

Bên cạnh những thế mạnh đó, Công ty Rồng Châu cũng có những điểm yếu

(weaknesses):

- Công ty chưa chuyển đổi thành công thành công ty Cổ phần trong năm 2012

được. Do đó sự nỗ lực và phát triển của các anh em trong công ty chưa lớn mạnh.

- Đội ngũ cán bộ còn thiếu so với nhu cầu phát triển, năng lực chuyên môn của

cán bộ quản lý chưa đồng đều.

- Công ty còn hạn chế trong việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trường trong nước và

nước ngoài.

- Thị phần chưa đồng đều ở các vùng trong cả nước, Công ty Rồng Châu Á

chiếm thị phần lớn ở miền Nam nhưng sản phẩm của công ty lại chưa thể chiếm lĩnh

thị trường miền Bắc.

- Sản phẩm của công ty lại mang tính chất mùa vụ, dẫn đến sự gián đoạn trong

tiêu thụ sản phẩm.

Trong thời gian tới, những cơ hội (Oppirtunities) mà Công ty Rồng Châu Á có

thể tận dụng đó là:

- Sản phẩm của công ty là sản phẩm thiết yếu trong đời sống và sản xuất.

- Thị trường nội địa vẫn chứa đựng nhiều tiềm năng do Việt Nam có dân số đông,

lại đang trong giai đoạn phát triển nên nhu cầu các sản phẩm của công ty là rất lớn.

- Việt Nam hiện là thành viên của nhiều tổ chức uy tín trên thế giới, cơ hội để

hàng hoá Việt Nam xâm nhập thị trường quốc tế trở nên dễ dàng. Đây cũng là cơ hội

lớn cho các sản phẩm của Công ty Rồng Châu Á tiếp cận thị trường các nước trên thế

giới.

- Xu hướng tiêu dùng của khách hàng thay đổi, chuyển sang tiêu dùng các loại

hàng hoá chất lượng cao, tiết kiệm điện năng và bảo vệ môi trường. Nhờ thế công ty

58

Page 67: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

có khả năng thoã mãn nhu cầu đó với dòng sản phẩm mũi nhọn “Chất lượng cao, hiệu

suất cao, tiết kiệm điện và bảo vệ môi trường”.

Bên cạnh đó là những là những thách thức (Threats) như:

- Công ty Rồng Châu Á phải chịu sự cạnh tranh của các đối thủ như Philips, GE,

Thorn, Paragon, AC…Hơn nữa khi Việt Nam mở cửa thị trường bán lẽ do phải tuân

theo quy định của WTO, công ty lại phải đối mặt với hàng nước ngoài xâm nhập vào

thị trường nước ta.

- Là một thương hiệu nổi tiếng, Công ty Rồng Châu Á phải đối phó với nạn lợi

dụng thương hiệu của các nhà sản xuất không chính hãng, thêm vào đó là sự tồn tại

của dòng sản phẩm nhái, chất lượng thấp đang tồn tại nhiều trên thị trường.

Từ những yếu tố của ma trận trên, Công ty Rồng Châu Á có thể đưa ra những

kết hợp chiến lược cụ thể đảm bảo cho sự phát triển của mình. Đó là:

- Kết hợp chiến lược SO - Tận dụng thế mạnh của công ty để khai thác các cơ hội

bên ngoài. Trong dài hạn khi nền kinh tế thế giới và trong nước phục hồi, nhu cầu sử

dụng các sản phẩm của công ty tăng lên, tiềm năng phát triển của công ty là rất lớn. Vì

thế Công ty Rồng Châu Á có thể tận dụng những điểm mạnh về quy mô sản xuất lớn,

thương hiệu nổi tiếng của mình để tận dụng cơ hội này. Hơn thế nữa, nhu cầu sử dụng

các loại sản phẩm chất lượng cao, tiết kiện điện năng, thân thiện với môi trường của

khách hàng ngày càng lớn, đây sẽ là thuận lợi to lớn cho công ty bởi đó cũng chính là

dòng sản phẩm chủ đạo mà công ty nghiên cứu sản xuất.

- Kết hợp chiến lược WO - Tận dụng các cơ hội để khắc phục điểm yếu của công

ty. Trong thời gian tới, nhu cầu tiêu dùng nội địa tăng lên, đây sẽ là cơ hội để Công ty

Rồng Châu Á tận dụng. Với sản phẩm nhập khẩu cùng với thương hiệu, chất lượng nổi

tiếng công ty sẽ dần chiếm lĩnh thị phần miền Bắc, nơi mà công ty chưa thực sự làm

chủ được thị phần của mình so với các đối thủ.

- Kết hợp chiến lược ST - Tận dụng điểm mạnh để giảm bớt tác động của các

nguy cơ bên ngoài. Công ty Rồng Châu Á luôn tự hào là công ty sản xuất những sản

phẩm chất lượng cao được sự ghi nhận của khách hàng cùng các tổ chức trong và

ngoài nước, thương hiệu của công ty cũng nổi tiếng trên thị trường. Công ty nên tận

dụng và phát huy hơn nữa những điểm mạnh này để đối phó lại với sự cạnh tranh của

59

Page 68: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

các đối thủ trên thị trường. Nhờ nội lực vốn có cũng như phát huy chiến lược kiên định

với thị trường nội địa, coi đó là điều kiện quyết định cho sự phát triển của công ty

cũng như luôn tập trung vào thế mạnh của mình, không tham gia vào các hoạt động rủi

ro khác để đối phó lại với cuộc khủng hoảng này. Thực tế cho thấy, năm 2012 dù cuộc

khủng hoảng kinh tế thế giới đã đi qua nhưng Công ty Rồng Châu Á vẫn đạt được kết

quả khá cao trong hoạt động kinh doanh của mình.

- Kết hợp chiến lược WT - Mang tính phòng thủ, cố gắng khắc phục điểm yếu và

giảm tác động hoặc tránh các nguy cơ bên ngoài. Để khắc phục những điểm yếu nội tại

của mình, Công ty Rồng Châu Á cần phải đầu tư hơn nữa cho công tác nghiên cứu tìm

hiểu thị trường xuất khẩu bằng cách tham gia mạnh mẽ hơn nữa các cuộc giới thiệu

sản phẩm ở nước ngoài. Cử nhân viên thị trường đến các nước để tìm hiểu rõ hơn nữa

nhu cầu của họ, có thể mở các văn phòng đại diện của công ty ở các nước để xúc tiến

thương mại.Thị trường miền Bắc là một thị trường rộng lớn, có tiềm năng phát triển

nhưng thị phần công ty ở khu vực này còn hạn chế, vì thế công ty nên tìm cách nghiên

cứu, tiếp cận và dần dần chiếm lĩnh thị trường này bằng cách mở thêm các chi nhánh,

để dễ dàng xâm nhập thị trường. Đối với tác động của các nguy cơ bên ngoài, với

những lợi thế của mình, Công ty Rồng Châu Á nên phát huy hơn nữa nội lực của

mình, đó là thương hiệu, là chất lượng sản phẩm để chống lại sự cạnh tranh của các đối

thủ trong ngành. Ngoài ra, công ty nên đầu tư hơn nữa cho các hoạt động nghiên cứu,

dự báo tình hình kinh tế trong và ngoài nước để có biện pháp đúng đắn, kịp thời đối

phó lại những cú sốc, bất ổn của nền kinh tế. Đối với dòng sản phẩm là hàng nhái, chất

lượng thấp, không rõ xuất xứ, công ty phải phối hợp chặt chẻ với cơ quan chức năng

để nhận diện, phân biệt, xử lý dòng sản phẩm này tránh những tổn hại mà nó gây ra

cho công ty.

3.4 Định hướng, triển vọng phát triển của ngành và công ty

Việt Nam nên kinh tế trong nước vẫn đang bị ảnh hưởng, nhưng trong dài hạn

khi mà tình hình kinh tế trong và ngoài nước được cải thiện thì triển vọng phát triển

của ngành chiếu sáng rất lớn vì chúng không chỉ là những sản phẩm thiết yếu phục vụ

nhu cầu hàng ngày của con người mà còn phục vụ chiếu sáng, duy trì hoạt động của

doanh nghiệp, tổ chức…

60

Page 69: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

Đối với thị trường trong nước, với đặc điểm dân số lớn – hơn 90 triệu người,

nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của ngành là rất lớn với hơn 100 triệu sản phẩm chiếu

sáng/năm.Trong giai đoạn vừa rồi, dù công cuộc Công nghiệp hoá hiện đại hoá diễn ra

khá mạnh nhưng nhìn chung tốc độ đô thị hoá Việt nam còn nhỏ so với các nước trên

thế giới và khu vực, điều đó cho thấy nhu cầu sản phẩm của ngành trong dài hạn là rất

lớn. Đối với sản phẩm đèn chiếu sáng dù chịu sự cạnh tranh của hàng Trung Quốc,

hàng nhập lậu, các sản phẩm này nhắm vào đối tượng tiêu dùng có thu nhập thấp.

Nhưng với sự gia tăng của mức sống, xu hướng tiêu dùng các sản phẩm chất lượng cao

của công ty sẽ gia tăng trong thời gian tới. Theo dự báo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm tăng

trung bình 20%/năm.

Bảng 8: Tốc độ đô thị hoá các nước trên thế giới.

Đơn vị: % dân số

Nguồn: IMF, WB năm 2012

Hiện Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức kinh tế thế giới WTO và

đang là Chủ tịch luân phiên thành viên không thường trực của Liên hiệp quốc, hình

ảnh đất nước Việt Nam được quảng bá rộng rãi trên toàn thế giới. Cơ hội để doanh

nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường thế giới trở nên dễ dàng hơn. Đây sẽ là thuận lợi

lớn cho các doanh nghiệp trong ngành chiếu sáng tận dụng. Ngày nay, do những biến

đổi ngày càng xấu của môi trường tự nhiên cũng như tình trạng thiếu điện trầm trọng ở

nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam, xu hướng tiêu dùng của khách hàng đã

chuyến sang sử dụng dòng sản phẩm tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường.

Đây là một thuận lợi cho Công ty Rồng Châu Á bởi công ty đang chú trọng sản xuất

dòng sản phẩm với các tiêu chuẩn “Chất lượng cao, hiệu suất cao, tiết kiệm điện và

61

Page 70: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

bảo vệ môi trường”. Dù đang phải đối mặt với tình hình khó khăn cả trong nước và

trên thế giới nhưng lãnh đạo, Ban giám đốc Công ty Rồng Châu Á vẫn đặt quyết tâm

thực hiện mục tiêu lớn trong thời gian sắp tới. Cố gắng phấn đấu đưa Công ty Rồng

Châu Á thành một thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất thiết bị chiếu sáng,

biến Công ty Rồng Châu Á từ một thương hiệu nổi tiếng quốc gia trở thành một

thương hiệu đẳng cấp ở thị trường Việt Nam. Mục tiêu cụ thế năm 2013 doanh số bán

hàng đạt 80 tỷ đồng, lợi nhuận đạt hơn mức năm 2012 khoảng 1 tỷ đồng, đến năm

2015, Công ty phấn đấu doanh số bán hàng đạt 150 tỷ đồng.

3.5 Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của Công ty Rồng Châu Á

3.5.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm

Ngày nay, khi mà xu hướng tiêu dùng của khách hàng đã dần thay đổi chuyển

từ việc lựa chọn các sản phẩm có giá rẻ sang dùng những sản phẩm có chất lượng tốt,

mẫu mã đẹp, tiện dụng trong sử dụng…Chất lượng trở thành yếu tố có tính quyết định

cao nhất đến quyết định tiêu dùng của khách hàng. Mặt khác, để có thể cạnh tranh với

các đối thủ hiện tại trong ngành cũng như các đối thủ sẽ xuất hiện trong thời gian tới,

đ.i hỏi công ty phải có chiến lược đầu tư nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm để

chiếm lĩnh thị trường, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Chất lượng các sản phẩm của Công ty Rồng Châu Á được đánh giá thông qua

các chỉ tiêu cụ thể như tuổi thọ sử dụng, hiệu suất phát quang, độ rọi đồng đều, không

gây ảnh hưởng xấu cho mắt người sử dụng, thân thiện với môi trường, tiết kiệm điện

năng, an toàn cao đối với các sản phẩm là bóng đèn và thiết bị điện.

Sản phẩm của công ty được nhập ngoại và được cung ứng cho các doanh

nghiệp trong nước. Công ty Rồng Châu Á nên hợp tác với một số hãng tàu có uy tín để

có nhanh chóng đưa hàng cập cảng Việt Nam hơn dự kiến nhằm phục vụ cho nhu cầu

thiết yếu của khách hàng. Hoặc công ty có thể chủ động nghiên cứu tạo ra các loại đầu

vào này vừa đảm bảo chất lượng lại có thể hạ giá thành, chủ động trong sản xuất.

Ngoài ra công ty còn phải chú trọng đến công tác tuyển dụng, đào tạo nhân sự để có

thể xuống tận công trình hướng dẫn cho khách hàng quy trình lắp đặt sản phẩm và bảo

hành sản phẩm do mình cung cấp, đảm bảo cho khách hàng thấy được ngoài bán hàng

62

Page 71: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

mà dịch vụ sau bán hàng của công ty cũng rất tốt tạo ra sự tin tưởng ngày càng cao của

người tiêu dùng trong và ngoài nước.

3.5.2 Giải pháp nhằm tối thiểu hoá chi phí trong kinh doanh

Ngày nay, dù giá cả sản phẩm không còn là yếu tố mang tính quyết định ảnh

hưởng đến quyết định tiêu dùng của khách hàng nhưng nó vẫn có sức ảnh hưởng khá

lớn đến người tiêu dùng. Để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty nhằm đối phó

lại với các đối thủ trên thị trường, việc theo đuổi chiến lược chi phí thấp, dẫn đầu về

giá cả là một chiến lược đúng đắn giúp công ty khẳng định được vị thế của mình trên

thị trường. Việc tối thiểu hoá chi phí sẽ giúp doanh nghiệp điều chỉnh giá bán thấp hơn

đối thủ trong ngành nhằm mang lại lợi nhuận lớn nhờ doanh số bán hàng gia tăng.

Để giảm chi phí sản xuất nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về chất lượng sản phẩm,

dịch vụ của công ty, tạo ra sản phẩm nhanh nhất để tiết kiệm thời gian. Công ty nên

chủ động nhập dây chuyền sản xuất về sản xuất tại Việt Nam giảm sự phụ thuộc vào

nhà cung ứng, tránh sức ép tăng giá của họ. Tìm hiểu và thay thế dần các nhà cung ứng

sản phẩm nước ngoài bằng các nhà cung ứng nội địa có chất lượng đầu vào tương

đương, nhưng với giá rẻ hơn để giảm bớt chi phí nguyên vật liệu đầu vào. Sử dụng

nhiều hơn nữa các dây chuyền sản xuất tự động nhằm giảm bớt chi phí nhân công,

tăng năng suất lao động.

Công ty nên có kế hoạch sử dụng người lao động hợp lý, vừa đảm bảo cho hoạt

động của công ty nhưng vừa tránh hiện tượng sử dụng thừa lao động để giảm chi phí

lương. Công ty nên chú trọng hơn nữa đến công tác dự báo tình hình kinh tế trong và

ngoài nước, để có phương án chủ động hơn khi chuẩn bị cho công tác đầu vào. Chẳng

hạn, nếu dự báo được kinh tế lạm phát cao vào những tháng cuối của năm thì doanh

nghiệp sẽ chủ động dự trữ hàng hóa ngay từ đầu năm với giá thấp. Đối với khâu tiêu

thụ sản phẩm, đây cũng là một quy trình có khả năng ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm

công ty. Khi tiến hành cung ứng sản phẩm cho các công trình bán được, công ty nên có

kế hoạch cung ứng theo những lượt lớn, không cung cấp nhỏ giọt để giảm chi phí vận

chuyển. Trong quá trình vận chuyển hàng hóa phải đảm bảo được sự an toàn cao bởi

các sản phẩm của công ty chủ yếu là sản phẩm làm bằng vật liệu dễ vỡ. Thường xuyên

63

Page 72: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

phát động các phong trào, nâng cao ý thức tiết kiệm trong kinh doanh đối với cán bộ

công nhân viên.

3.5.3 Phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm, dịch vụ bán hàng và sau

bán hàng

Hiện Công ty Rồng Châu Á hệ thống phân phối của công ty là rất ít. Hiện tại hệ

thống chi nhánh, cửa hàng, Showroom là rất ít. Tuy nhiên để tiếp tục nâng cao vị thế

của mình trên thị trường, cũng như đối phó với những đối thủ tiềm năng sắp xâm nhập

vào thị trường Việt Nam khi nước ta mở cửa hoàn toàn thị trường bán lẻ theo cam kết

gia nhập WTO. Công ty Rồng Châu Á cần mở rộng hơn nữa mạng lưới đại lý, cửa

hàng và chi nhánh của mình hơn nữa, không chỉ ở thành phố mà ở vùng nông thôn,

miền núi trong cả nước. Công ty nên mở rộng hơn nữa kênh phân phối sản phẩm, có

thể qua kênh tiêu thụ hiện đại như qua hệ thống quan hệ thân thiết với các nhà thầu cơ

điện.Trong tương lai công ty có thể thâm nhập vào hệ thống phân phối và bán lẻ của

các tập đoàn lớn trên thế giới đang chuẩn bị vào thị trường Việt Nam. Mặt khác, công

ty nên thường xuyên tiến hành các cuộc điều tra thị trường để tìm hiểu nhu cầu của

khách hàng về các sản phẩm của mình. Nếu ở khu vực nào nhận thấy nhu cầu sử dụng

tăng lên, công ty nên mở thêm các cửa hàng phân phối sản phẩm để đáp ứng nhu cầu

khách hàng.

Để khuyến khích công tác tiêu thụ sản phẩm ở các đại lý bán hàng, công ty nên

có những chính sách nhằm để động viên khuyến khích như tăng phần trăm chiết khấu,

hỗ trợ chi phí vận chuyển…

Điều tra nghiên cứu kỹ lưỡng các phân khúc thị trường, tìm hiểu rõ đặc điểm,

xu hướng tiêu dùng của từng thị trường nhỏ để có biện pháp xâm nhập vào với từng bộ

sản phẩm đặc trưng cho từng thị trường.

Để khách hàng ngày càng biết đến thương hiệu Công ty Rồng Châu Á nhiều

hơn, công ty nên chú trọng đến công tác quảng cáo tiếp thị qua các phương tiện thông

tin đại chúng hoặc qua các cửa hàng phân phối sản phẩm. Công cụ quảng cáo hữu hiệu

nhất đó là quảng cáo trên tivi, công ty nên sản xuất một số cảnh quay hấp dẫn giới

thiệu về công ty cùng với đó là một slogan mang

64

Page 73: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

đặc trưng để khách hàng nhớ đến thương hiệu Công ty Rồng Châu Á lâu hơn. Ngày

nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin, công ty cũng có thể lựa chọn phương

pháp quảng cáo trên internet thông qua các website nổi tiếng. Ngoài ra công ty nên

tích cực hơn nữa trong việc tham gia các hội chợ giới thiệu sản phẩm trong và ngoài

nước để quảng cáo sản phẩm của công ty đến khách hàng, khi tham gia các hội chợ

này, công ty cố gắng lựa chọn những địa điểm có vị thế đẹp, dễ tiếp cận, thiết kế gian

hàng nổi bật để gây sự chú . đối với khách tham gia triển lãm.

Dịch vụ bán hàng và sau bán hàng là khâu cuối cùng và đóng vai trò rất quan

trọng trong chuỗi các hoạt động tạo ra giá trị của công ty. Công ty nên chú trọng nhiều

hơn đến khâu này thông qua các chương trình như hỗ trợ vận chuyển đối với khách

hàng ở xa, bảo hành sản phẩm, hỗ trợ quảng cáo qua tờ rơi, biển quảng cáo, catalogue,

tư vấn miễn phí cho khách hàng có nhu cầu về sản phẩm cũng như sử dụng sản phẩm

phù hợp, khoa học, thực hiện các chương trình khuyến mãi cho các đối tượng mua

hàng với số lượng lớn, tần suất mua hàng cao…Những hành động này sẽ giúp công ty

để lại ấn tượng tốt đẹp trong mắt người tiêu dùng, họ sẽ tiêu dùng nhiều hơn sản phẩm

của công ty, giúp công ty ngày càng tăng doanh số bán hàng của mình.

3.5.4 Nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên công ty

Nguồn nhân lực cao là yếu tố đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong các hoạt

động của công ty. Họ là người quyết định đến hiệu suất, hiệu quả làm việc vì thế công

ty phải có chính sách để không ngừng nâng cao trình độ của người lao động trong

công ty. Trước hết công ty phải chú trọng đến công tác tuyển dụng đầu vào ban đầu, có

quy chế tuyển dụng rõ ràng thông qua các nguồn lao động đến từ các trường Đại học,

Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp để có được các nhân viên đủ năng lực làm việc

cho công ty. Khi tuyển dụng, phải có các yêu cầu cụ thể đối với từng vị trí, nhưng tất

cả phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản như có trình độ chuyên môn cơ bản, cán bộ quản

lý phải tốt nghiệp đại học, nhiệt tình, ham học hỏi, yêu thích công việc, chủ động, sáng

tạo.

Để trình độ người lao động người lao động ngày càng được nâng cao, công ty

nên chú trọng đến công tác đào tạo sau khi tuyển dụng. Thường xuyên mở các lớp đào

tạo nghiệp vụ, nghề cho nhân viên, nên mời các chuyên gia trong ngành, giáo viên đến

65

Page 74: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

từ các trường Đại học nổi tiếng về giảng dạy hoặc có thể cử đi học ở nước ngoài. Tổ

chức các buổi hội thảo, ngoại khoá, trao đổi kinh nghiệm tạo điều kiện cho nhân viên

công ty có cơ hội giao lưu học hỏi kinh nghiệm với nhau.

Ngoài ra, công ty phải không ngừng giáo dục, nâng cao ý thức, nếp sống văn

minh, tinh thần đoàn kết tạo nên một nếp văn hóa doanh nghiệp lành mạnh, hiện đại.

3.5.5 Đa dạng hoá sản phẩm

Đây là một trong những chiến lược cạnh tranh quan trọng của một công ty trên

thị trường. Việc đa dạng hóa sản phẩm không chỉ mang lại doanh số bán hàng cao hơn,

mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm mà còn góp phần giảm thiểu rủi ro khi nhu cầu

khách hàng giảm sút ở một loại sản phẩm nào đó của công ty.

Ngoài hệ thống sản phẩm hiện có, Công ty Rồng Châu Á nên đầu tư nghiên cứu

thị trường, tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng mới của khách hàng để làm cơ sở tạo nên những

sản phẩm mới đáp ứng đầy đủ nhu cầu của họ.

Ngày nay, nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hoá được nâng lên rõ rệt khi mà mức

sống của người dân được cải thiện. Công ty có thể lợi dụng yếu tố này để đưa ra các

sản phẩm mới, có hình dáng, mẫu mã đẹp hơn, thuận tiện trong sử dụng. tiết kiệm

điện, thân thiện với môi trường.

3.6 Một số kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước

Hiện trên thị trường Việt Nam đang xuất hiện nhiều sản phẩm

Đèn chiếu sáng không rõ nguồn gốc xuất xứ, chất lượng thấp, hàng nhái sản phẩm của

công ty. Vì thế đòi hỏi các cơ quan chức năng như hải quan, công an kinh tế, thuế…

tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các loại sản phẩm này để chúng không làm ảnh

hưởng đến uy tín, thương hiệu của công ty.

Hiện nay, độ mở của nền kinh tế Việt nam đã lớn hơn giai đoạn trước rất nhiều,

doanh nghiệp trong nước đang phải đương đầu với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các

doanh nghiệp có tiềm lực lớn, công nghệ cao của nước ngoài. Việt Nam đã là thành

viên của WTO, theo cam kết gia nhập tổ chức này, Việt Nam phải dần dần dỡ bỏ

những hàng rào gia nhập đối với sản phẩm của doanh nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên,

trong giai đoạn trước mắt, để tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước có thời gian

chuẩn bị để chống lại sự cạnh tranh của doanh nghiệp nước ngoài, Chính Phủ nên có

66

Page 75: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

những chính sách thích hợp để giúp đỡ doanh nghiệp. Việc hạn chế các rào cản phải có

lộ trình vừa đảm bảo nguyên tắc của WTO vừa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong

nước. Nhưng xét trong dài hạn, để doanh nghiệp có thể ngày càng nâng cao khả năng

cạnh tranh của mình để đối phó lại với các đối thủ này, Chính phủ không nên dùng các

chính sách bảo hộ cả thuế quan lẫn phi thuế quan.

Để các sản phẩm của công ty dễ dàng hơn trong việc thâm nhập thị trường thế

giới, trong khi nguồn lực công ty lại đang yếu về vấn đề tìm hiểu thị trường này, Chính

phủ nên có nhiều hơn các hoạt động cụ thể giúp đỡ doanh nghiệp tiếp cận thị trường

này thông qua việc tổ chức các buổi hội chợ giới thiệu sản phẩm, xúc tiến thương mại,

cung cấp thông tin thị trường cho doanh nghiệp.

Với đặc thù là các sản phẩm thiết yếu cho cuộc sống của con người. Trong khi

đó, năng lượng điện Việt Nam đang ở trong tình trạng thiếu nhiều, nhất là về mùa khô,

Chính phủ nên ban hành các tiêu chuẩn cao hơn đối với dòng sản phẩm này không chỉ

về chất lượng mà còn cả yếu tố tiết kiệm điện năng, thân thiện với môi trường sống.

Chính phủ nên có những chính sách khuyến khích việc sử dụng đèn LED vào chiếu

sáng hơn nữa và việc ban hành các tiêu chuẩn này không những giúp tiết kiệm điện,

bảo vệ môi trường mà còn giúp cho doanh nghiệp nhận thức rõ hơn vai trò xã hội của

mình và để họ chuẩn bị tốt hơn để cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài vốn có trình

độ công nghệ cao.

67

Page 76: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

Tài liệu tham khảo- Giáo trình chiến lược kinh doanh Trường Đại học Kinh tế Tp HCM.

- Sách “Lơị thế cạnh tranh” của M.Porter.

- Website Công ty TNHH TM Rồng Châu Á Http://asiadragon.vn

- Hồ sơ năng lực Công ty TNHH TM Rồng Châu Á.

- Danh mục sản phẩm Công ty TNHH TM Rồng Châu Á.

- Báo cáo thường niên Công ty TNHH TM Rồng Châu Á.

- Báo cáo tài chính Công ty TNHH TM Rồng Châu Á.

- Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam.

- Một số Website kinh tế khác.

68

Page 77: Một số nhận xét đánh giá về công tác tổ chứcbộ máy quản trị tại công ty  tnhh tm thế giới trẻ  copy

Kết Luận

Trên đây là toàn bộ nội dung chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “ Giải pháp nâng

cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH TM Rồng Châu Á” của em. Ngoài những

phần lý thuyết liên quan đến vấn đề cạnh tranh cũng như năng lực cạnh tranh, em đã

có đề cập đến thực tế năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường, phân tích những

điểm mạnh, yếu cũng như các cơ hội và thách thức của công ty để từ đó đưa ra những

giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường.

Hy vọng những ý kiến của em sẽ có ý nghĩa thực tiễn trong công ty. Dù đã có

nhiều cố gắng tìm hiểu thông tin kiến thức liên quan đến nội dung bài viết, cộng với sự

giúp đỡ nhiệt tình của phòng kinh doanh, phòng kế toán của công ty cũng như thầy

giáo hướng dẫn Ths. Lê Xuân Tài, nhưng do hạn chế về kiến thức cũng như khả năng

tìm kiếm, tổng hợp số liệu có hạn nên bài viết không thể tránh được những sai sót.

Mong nhận được sự đóng góp ý kiến của công ty cũng như của giáo viên để bài viết

được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

69