46
Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 1 ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CU KHOA HC HC SINH SINH VIÊN KHOA QUN TRKINH DOANH TI HC VIN CÔNG NGHBƯU CHÍNH VIỄN THÔNG GIAI ĐOẠN 2006 2010. LI MĐẦU Nghiên cu khoa hc là mt yêu cầu căn bản để đảm bo và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, nâng cao tính chđộng sáng tạo và năng động của sinh viên các trường đại hc và cao đẳng nói chung. Tại các nước phát triển như Anh, Mỹ, Nht, các giảng viên đưa ra nhiệm vnghiên cứu dưới dng case study, buc sinh viên tìm tòi, nghiên cu tt ccác tài liu, thông tin liên quan sau đó thảo luận để tìm hướng gii quyết. Ngoài ra, sinh viên thường được khuyến khích tham gia giúp việc các đề tài nghiên cu ca các thầy (dưới dng researching assistant- RA) để vừa đào sâu kiến thc, va hc hi cách thức đặt và tìm hiu mt vấn đề phc vvic hc tp. Vit Nam, hoạt động nghiên cu khoa hc sinh viên mt thi gian dài bsao nhãng. Tháng 3 năm 2000, Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết định 08/2000/QĐ-BGD&ĐT, ban hành Quy chế vnghiên cu khoa hc của sinh viên trong các trường đại học và cao đẳng khẳng định squan tâm ti hoạt động này ca sinh viên. Tiếp đó các trường đại học và cao đẳng lần lượt cthhóa quy định ca Bnhm khuyến khích hoạt động nghiên cu khoa hc ca sinh viên trường mình. Ngày 21/8/2008, Hc vin Công nghBưu chính Viễn thông ban hành Quy chế vnghiên cu khoa hc sinh viên (Quyết định s630/QĐ-QLNCKH) thhin rõ chtrương phát trin nghiên cu khoa hc sinh viên ti Hc vin. Sinh viên Hc vin có ththam gia làm trcác đề tài nghiên cu khoa hc ca ging viên, các bài thí nghim, thc hành các bmôn và các khoa, tham gia vào câu lc bNghiên cu khoa học, trao đổi các phương pháp, kinh nghiệm hc tập, phương pháp nghiên cứu khoa học, phương pháp làm luận văn tốt nghip. Những năm gần đây, công tác nghiên cứu khoa hc ca Hc vin phát trin mnh mhơn cả vchất lượng và slượng. Trong giai đoạn 2006 2010 ti Hc vin Công nghbưu chính viễn thông I đã có gần 300 đề tài do sinh viên tham gia nghiên cu và có nhiều đề tài được đánh giá cao, mang tính đột phá vcông ngh, mhướng đi mới cho ngành công nghphn mm, nhiều đề tài có tính xã hi hóa cao và trthành xu thế mi trong cung cp dch vvin thông và Công nghthông tin. Tuy nhiên, vn còn nhiu kết qucác nghiên cứu sinh viên được ghi nhn các thiếu sót vcách chn vấn đề nghiên cu, vthực thi phương pháp nghiên cứu cũng như kết quđạt được. Do vậy đề tài vđánh giá hoạt động nghiên cu khoa hc sinh viên ti Hc vin Công nghBưu

Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 1

ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỌC SINH SINH

VIÊN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH

VIỄN THÔNG GIAI ĐOẠN 2006 – 2010.

LỜI MỞ ĐẦU

Nghiên cứu khoa học là một yêu cầu căn bản để đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo

dục đào tạo, nâng cao tính chủ động sáng tạo và năng động của sinh viên các trường đại học và

cao đẳng nói chung. Tại các nước phát triển như Anh, Mỹ, Nhật, các giảng viên đưa ra nhiệm vụ

nghiên cứu dưới dạng case study, buộc sinh viên tìm tòi, nghiên cứu tất cả các tài liệu, thông tin

liên quan sau đó thảo luận để tìm hướng giải quyết. Ngoài ra, sinh viên thường được khuyến

khích tham gia giúp việc các đề tài nghiên cứu của các thầy (dưới dạng researching assistant-

RA) để vừa đào sâu kiến thức, vừa học hỏi cách thức đặt và tìm hiểu một vấn đề phục vụ việc

học tập.

Ở Việt Nam, hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên một thời gian dài bị sao nhãng.

Tháng 3 năm 2000, Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết định 08/2000/QĐ-BGD&ĐT, ban hành

Quy chế về nghiên cứu khoa học của sinh viên trong các trường đại học và cao đẳng khẳng định

sự quan tâm tới hoạt động này của sinh viên. Tiếp đó các trường đại học và cao đẳng lần lượt cụ

thể hóa quy định của Bộ nhằm khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên

trường mình.

Ngày 21/8/2008, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông ban hành Quy chế về

nghiên cứu khoa học sinh viên (Quyết định số 630/QĐ-QLNCKH) thể hiện rõ chủ trương phát

triển nghiên cứu khoa học sinh viên tại Học viện. Sinh viên Học viện có thể tham gia làm trợ lý

các đề tài nghiên cứu khoa học của giảng viên, các bài thí nghiệm, thực hành các bộ môn và các

khoa, tham gia vào câu lạc bộ Nghiên cứu khoa học, trao đổi các phương pháp, kinh nghiệm học

tập, phương pháp nghiên cứu khoa học, phương pháp làm luận văn tốt nghiệp. Những năm gần

đây, công tác nghiên cứu khoa học của Học viện phát triển mạnh mẽ hơn cả về chất lượng và số

lượng.

Trong giai đoạn 2006 – 2010 tại Học viện Công nghệ bưu chính viễn thông I đã có gần

300 đề tài do sinh viên tham gia nghiên cứu và có nhiều đề tài được đánh giá cao, mang tính đột

phá về công nghệ, mở hướng đi mới cho ngành công nghệ phần mềm, nhiều đề tài có tính xã hội

hóa cao và trở thành xu thế mới trong cung cấp dịch vụ viễn thông và Công nghệ thông tin.

Tuy nhiên, vẫn còn nhiều kết quả các nghiên cứu sinh viên được ghi nhận các thiếu sót về

cách chọn vấn đề nghiên cứu, về thực thi phương pháp nghiên cứu cũng như kết quả đạt được.

Do vậy đề tài về đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên tại Học viện Công nghệ Bưu

Page 2: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 2

chính Viễn thông là cần thiết để nhìn nhận lại quá trình triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học

của sinh viên Học viện. Để đảm bảo tính khả thi, đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu là các đề tài

của sinh viên Quản trị kinh doanh thực hiện trong giai đoạn 2006-2010.

Đề tài nghiên cứu này hi vọng giúp các bạn sinh viên, mà trước hết là chính các tác giả

sinh viên tìm hiểu và chú trọng đến phương pháp nghiên cứu khoa học trước khi tiến hành

nghiên cứu thực tế, cũng như rút kinh nghiệm từ những thành công và tồn tại của các đề tài

nghiên cứu sinh viên đi trước. Đề tài cũng hi vọng có thể đưa ra những gợi ý nhất định cho các

giảng viên để nâng cao hiệu quả hướng dẫn sinh viên nghiên cứu, cũng như cho Học viện để điều

chỉnh các quy định liên quan nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động nghiên cứu khoa học trong sinh

viên.

Đề tài được kết cấu thành ba chương. Chương 1 trình bày các kiến thức tổng quan về

nghiên cứu khoa học và hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên. Chương 2 phân tích thực trạng

nghiên cứu khoa học của sinh viên khoa quản trị kinh doanh tại Học viện Công nghệ Bưu chính

Viễn thông giai đoạn 2006 – 2010. Chương 3 trình bày những giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng các đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên tại Học viện.

Do lần đầu tham gia nghiên cứu chưa có kinh nghiệm, lại hạn chế về thời gian và trình độ

nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp để đề tài được

hoàn thiện hơn.

Nhóm tác giả sinh viên

Page 3: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 3

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN

CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

1.1 Khái niệm nghiên cứu khoa học .................................................................................... 6

Khái niệm khoa học và nghiên cứu khoa học ....................................................................... 6

1.1.1 Các đặc trưng của một nghiên cứu khoa học ......................................................... 6

1.1.2. Phân loại nghiên cứu khoa học .............................................................................. 8

1.2. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học ........................................ 10

1.2.1. Khái niệm phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học. .............. 10

1.2.2. Phân loại phương pháp nghiên cứu khoa học. .................................................... 10

1.2.2.1. Phân loại theo cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu và sự khác nhau của những

lao động cụ thể trong NCKH................................................................................................ 10

1.2.2.2. Phân loại theo cách thức thu thập và xử lý số liệu .............................................. 11

1.3. Các bước tiến hành quá trình nghiên cứu khoa học ................................................... 13

1.3.1. Lựa chọn đề tài ...................................................................................................... 13

1.3.2. Lên kế hoạch nghiên cứu ...................................................................................... 14

1.3.3. Khảo sát tài liệu...................................................................................................... 14

1.3.4. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 14

1.3.5. Thu thập số liệu...................................................................................................... 15

1.3.6. Phân tích số liệu ..................................................................................................... 15

1.3.7. Viết báo cáo ............................................................................................................ 16

1.4. Kết quả NCKH ............................................................................................................... 16

1.5. Đánh giá nghiên cứu khoa học .................................................................................... 17

1.5.1. Khái niệm đánh giá nghiên cứu khoa học ............................................................ 17

Page 4: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 4

1.5.2. Một số tiêu chí đánh giá báo cáo nghiên cứu khoa học ...................................... 17

1.6. Hoạt động nghiên cứu khoa học trong sinh viên ........................................................ 18

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC . 20

2.1. Chính sách và tình hình tổ chức thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên tại

Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông .............................................................................. 20

2.2. Tổng quan việc tham gia nghiên cứu khoa học sinh viên Khoa Quản trị kinh doanh 1

giai đoạn 2006 – 2010. ................................................................................................................. 22

2.2.1. Tình hình nghiên cứu khoa học sinh viên theo số lượng ........................................ 22

2.2.2. Tình hình nghiên cứu khoa học sinh viên theo chất lượng ..................................... 24

2.3. Phân tích các đề tài nghiên cứu khoa học .......................................................................... 27

2.4. Tổng kết lại hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên của khoa Quản trị kinh doanh.38

2.4.1. Những điểm đạt được ............................................................................................ 38

2.4.2. Những tồn tại .............................................................................................................. 39

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI HỌC VIỆN CÔNG

NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG ........................................................................................ 41

3.1. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên 41

3.1.1. Tăng cường nhận thức và tăng cường sự chủ động về nghiên cứu khoa học của

sinh viên ................................................................................................................................ 41

3.1.2. Xác định đề tài nghiên cứu khả thi và hướng vào phục vụ việc học tập và nghề

nghiệp của sinh viên ............................................................................................................. 42

3.1.3. Chú trọng về phương pháp nghiên cứu khoa học trước khi thực hiện nghiên

cứu 42

3.1.4. Tăng cường cho sinh viên kỹ năng tìm tài liệu, thu thập phân tích số liệu cũng

như khả năng ứng biến trong trường hợp có khó khăn ..................................................... 43

3.1.5. Cách sắp xếp, phân bố thời gian. .......................................................................... 44

3.2. Các kiến nghị .................................................................................................................... 44

Page 5: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 5

3.2.1. Kiến nghị đối với Học viện .................................................................................... 44

3.2.2. Kiến nghị đối với giáo viên hướng dẫn ................................................................. 45

KẾT LUẬN .................................................................................................................................. 45

Danh mục từ viết tắt:

Học viện: Học viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông 1.

QTKD: Khoa Quản trị kinh doanh 1.

ĐTVT: Khoa Điện tử viễn thông 1.

CNTT: Khoa Công nghệ thông tin 1

ĐĐT: Khoa Điện – điện tử 1.

SV: Sinh viên.

Page 6: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

1.1 Khái niệm nghiên cứu khoa học

Khái niệm khoa học và nghiên cứu khoa học

Khoa học là hệ thống tri thức về tự nhiên, về xã hội và tư duy về những quy luật phát triển

khách quan của tự nhiên, xã hội và tư duy, hệ thống tri thức lấy được hình thành trong lịch sử và

không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội" (Đại bách khoa toàn thư Liên Xô. Quyển

XIX, tr.241, bản tiếng Nga).

Nghiên cứu khoa học (NCKH) là sự tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết hoặc là phát

hiện bản chất sự việc, phát triển nhận thức khoa học về thế giới, hoặc là sáng tạo phương pháp và

phương tiện kỹ thuật mới để làm biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người.

1.1.1 Các đặc trưng của một nghiên cứu khoa học

1.1.1.1. Tính mới.

Quá trình NCKH là quá trình hướng tới những phát hiện mới hoặc sáng tạo mới. Trong NCKH

không có sự lặp lại như cũ những phát hiện hoặc sáng tạo. Vì vậy, tính mới là thuộc tính quan

trọng số một của lao động khoa học.

1.1.1.2. Tính tin cậy.

Một kết quả nghiên cứu đạt được nhờ một phương pháp nào đó phải có khả năng kiểm chứng lại

nhiều lần trong những điều kiện quan sát hoặc thí nghiệm quy về những điều kiện hoàn toàn

giống nhau và với những kết quả thu được hoàn toàn giống nhau.

Điều này mang đến một nguyên tắc mang tính phương pháp luận rất nghiêm ngặt của NCKH. Đó

là khi trình bày một kết quả nghiên cứu, người nghiên cứu cần chỉ rõ những điều kiện, các nhân

tố và phương tiện thực hiện (nếu có). Nguyên tắc này mang tính chung cho cả khoa học tự nhiên,

khoa học kỹ thuật và khoa học xã hội và nhân văn.

1.1.1.3. Tính thông tin.

Sản phẩm của NCKH được thể hiện dưới nhiều dạng, có thể là báo cáo khoa học, tác phẩm khoa

học, hoặc một vật liệu mới. Tuy nhiên trong tất cả các trường hợp này, sản phẩm khoa học luôn

mang đặc trưng thông tin. Đó là những thông tin về quy luật vận động của sự vật, thông tin về

quy trình công nghệ và các tham số đi kèm quy trình đó.

1.1.1.4. Tính khách quan.

Tính khách quan vừa là một đặc điểm của NCKH, là một tiêu chuẩn về phẩm chất của người

NCKH. Trong xã hội học, khoa học người ta xem đó là một chuẩn mực giá trị.

Page 7: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 7

Để đảm bảo tính khách quan, người nghiên cứu cần phải luôn đặt các câu hỏi ngược lại những

kết luận đã được xác nhận như “Kết quả có thể khác không?”, “Nếu kết quả đúng, thì đúng trong

điều kiện nào?”, “Còn phương pháp nào cho kết quả tốt hơn?”…

1.1.1.5. Tính rủi ro.

Quá trình khám phá bản chất sự vật và sáng tạo sự vật mới hoàn toàn có thể gặp thất bại. Đó là

tính rủi ro của nghiên cứu. Sự thất bại trong NCKH có thể do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn,

thiếu những thông tin cần thiết và đủ tin cậy, trình độ kỹ thuật của thiết bị thí nghiệm còn thấp…

Ngay khi kết quả nghiên cứu đã được thử nghiệm thành công cũng vẫn chịu những rủi ro trong

áp dụng. Các loại hình nghiên cứu khác nhau tính rủi ro khác nhau. Nghiên cứu cơ bản thường

mang tính rủi ro cao nhất.

Nghiên cứu Mức độ thành công

Nghiên cứu cơ bản Dưới 5%

Nghiên cứu ứng dụng 50% - 60%

Triển khai 80% - 90%

Về nguyên nhân của rủi ro có hai trường hợp có thể xảy ra. Thứ nhất, kỹ thuật chưa được làm

chủ, khi triển khai áp dụng trong phạm vi mở rộng không thành công. Thứ hai, ngay cả khi thử

nghiệm thành công thì vẫn không thể đi đến áp dụng vì một nguyên nhân xã hội nào đó.

Tuy nhiên trong khoa học, thất bại cũng được xem là một kết quả. Xét về ý nghĩa khoa học đây

cũng là một kết quả quan trọng. Nó giúp cho các đồng nghiệp đi sau khỏi giẫm chân lên lối mòn,

lãng phí các nguồn lực nghiên cứu.

1.1.1.6. Tính kế thừa.

Ngày nay hầu như không còn một công trình NCKH nào bắt đầu từ chỗ hoàn toàn trống không

về kiến thức. Mỗi nghiên cứu phải kế thừa các kết quả nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học

khác nhau rất xa.

Tính kế thừa có ý nghĩa quan trọng về mặt phương pháp luận nghiên cứu: một người nghiên cứu

luôn tiếp nhận những lý luận và phương pháp luận từ các lĩnh vực khoa học rất khác nhau. Hàng

loạt phương hướng nghiên cứu mới và bộ môn khoa học mới xuất hiện chính là kết quả kế thừa

lẫn nhau giữa các bộ môn khoa học.

1.1.1.7. Tính cá nhân.

Dù là một công trình NCKH do một tập thể thực hiện thì vai trò cá nhân trong sáng tạo cũng

mang tính quyết định. Tính cá nhân được thể hiện trong tư duy cá nhân và chủ kiến riêng của cá

nhân, tức luận điểm khoa học của cá nhân.

1.1.1.8. Tính phi kinh tế.

Page 8: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 8

Lao động NCKH khó định mức một cách chính xác như trong lĩnh vực sản xuất vật chất. Những

thiết bị chuyên dụng cho NCKH hầu như không thể khấu hao do tần suất sử dụng không ổn định,

hầu như rất thấp và hiệu quả kinh tế và lợi nhuận hầu như không thể xác định được, ngay cả với

kết quả nghiên cứu kỹ thuật dưới dạng sáng chế và hình mẫu rất có giá trị về kỹ thuật.

1.1.1.9. Tính trễ trong áp dụng.

Lịch sử NCKH cho thấy, một kết quả nghiên cứu không bao giờ có thể được áp dụng ngay sau

khi nghiên cứu thành công, mà luôn có một khoảng cách về thời gian. Khoảng cách đó được gọi

là độ trễ. Các nguyên nhân dẫn tới tính trễ trong áp dụng kết quả NCKH có thể kể tới như (1)

Sản xuất công nghiệp chưa có đủ năng lực sản xuất với giá mà thị trường chấp nhận so với công

nghệ cũ, (2) Xã hội chưa chấp nhận vì những lý do tôn giáo, đạo đức, hoặc đơn giản chỉ là tập

quán về văn hóa.

1.1.2. Phân loại nghiên cứu khoa học

Tùy theo căn cứ phân chia, NCKH có thể được tách thành các loại hình khác nhau.

1.1.2.1. Phân loại theo các giai đoạn của nghiên cứu

Nghiên cứu cơ bản là những nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính, cấu trúc, động thái các sự

vật, tương tác trong nội bộ sự vật và mối liên hệ giữa sự vật với các sự vật khác.

Sản phẩm nghiên cứu cơ bản có thể là các khám phá, phát hiện, phát minh dẫn đến việc hình

thành một hệ thống lý thuyết có giá trị tổng quát, ảnh hưởng đến một hoặc nhiều lĩnh vực khoa

học.

Nghiên cứu ứng dụng là sự vận dụng quy luật được phát hiện từ nghiên cứu cơ bản để giải thích

một sự vật tạo ra những nguyên lý mới về các giải pháp và áp dụng chúng vào sản xuất và đời

sống.

Giải pháp được hiểu theo một nghĩa rộng nhất của thuật ngữ này có thể là giải pháp về công

nghệ, vật liệu, tổ chức và quản lý. Một số giải pháp công nghệ có thể trở thành sáng chế.

Nghiên cứu triển khai ( triển khai thực nghiệm) là sự vận dụng các lý thuyết để đưa ra các hình

mẫu với những tham số khả thi về kỹ thuật. Hoạt động triển khai gồm 3 giai đoạn:

- Tạo vật mẫu: giai đoạn thực nghiệm nhằm tạo ra sản phẩm chưa quan tâm đến quy

trình sản xuất và quy mô áp dụng.

- Tạo công nghệ: giai đoạn tìm kiếm và thử nghiệm công nghệ để sản xuất ra sản

phẩm theo mẫu vừa thành công.

- Sản xuất thử loạt nhỏ: giai đoạn kiểm chứng độ tin cậy của công nghệ trên quy mô

nhỏ, thường gọi là quy mô sản xuất bán đại trà hay ban công nghiệp.

Mối quan hệ giữa ba loại hình nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu triển khai

được thể hiện trong Hình 1.

Page 9: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 9

Hình 1: Quan hệ giữa các loại hình nghiên cứu

(Nguồn: Vũ Cao Đàm, 2003)

1.1.2.2. Phân loại theo chức năng nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả là nghiên cứu nhằm đưa ra một hệ thống tri thức nhằm nhận dạng một sự

vật, giúp phân biệt được sự khác nhau về bản chất giữa sự vật này với sự vật khác. Nội dung mô

tả bao gồm mô tả hình thái, động thái, tương tác. Mô tả định tính tức các đặc trưng về chất của

sự vật; mô tả định lượng nhằm chỉ rõ các đặc trưng về lượng của sự vật.

Nghiên cứu giải thích là những nghiên cứu nhằm làm rõ nguyên nhân dẫn đến sự hình thành

quy luật chi phối quá trình vận động của sự vật. Nội dung của giải thích có thể bao gồm giải

thích nguồn gốc, động thái, cấu trúc, tương tác, hậu quả, quy luật chung chi phối quá trình vận

động của sự vật.

Nghiên cứu giải pháp là loại nghiên cứu nhằm làm ra một sự vật mới chưa từng tồn tại. Khoa

học không bao giờ dừng lại ở mô tả và giải thích mà luôn hướng tới sự sáng tạo làm biến đổi thế

giới.

Nghiên cứu dự báo là những nghiên cứu nhằm nhận dạng trạng thái của sự vật trong tương lai.

Mọi dự báo đều phải chấp nhận những sai lệch, kể cả trong nghiên cứu tự nhiên và xã hội. Sự

sai lệch trong các kết quả dự báo có thể do nhiều nguyên nhân: sai lệch khách quan trong kết

quả quan sát; sai lệch do những luận cứ bị biến dạng trong sự tác động của các sự vật khác, môi

trường cũng luôn có thể biến động.

Nghiên cứu cơ bản

Nghiên cứu cơ

bản định hướng

Nghiên cứu cơ

bản thuần túy

Tạo vật mẫu

Tạo quy trình

Sản xuất thử

Nghiên cứu

chuyên đề

Nghiên cứu nền

tảng

Nghiên cứu ứng

dụng

Triển khai

Page 10: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 10

1.2. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học

1.2.1. Khái niệm phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học.

Phương pháp luận nghiên cứu khoa học là hệ thống các nguyên lý, quan điểm (trước hết là hệ

thống nguyên lý, quan điểm liên quan đến thế giới quan) làm cơ sở có tác dụng chỉ đạo, xây

dựng các phương pháp, xác định phạm vi và định hướng cho việc nghiên cứu, tìm tòi, cũng như

việc lựa chọn, vận dụng phương pháp. Nói cách khác, phương pháp luận là lý luận về phương

pháp bao hàm hệ thống các phương pháp, thế giới quan và nhân sinh quan của người sử dụng

phương pháp và các nguyên tắc để giải quyết vấn đề đặt ra. Các quan điểm phương pháp luận

NCKH có tính lý luận cho nên thường mang màu sắc triết học, tuy nhiên nó không đồng nhất với

triết học (như thế giới quan) để tiếp cận và nhận thức thế giới.

Phương pháp luận NCKH cần làm rõ những vấn đề sau:

- Tại sao nghiên cứu này được tiến hành?

- Vấn đề nghiên cứu được xác định bằng cách nào?

- Tại sao giả thuyết nghiên cứu như thế được đưa ra?

- Những dữ liệu nào được thu thập, bằng cách nào, dùng làm gì?

- Kỹ thuật phân tích dữ liệu nào được sử dụng, tại sao dùng những kỹ thuật đó?

Phương pháp luận NCKH chính là công cụ chỉ đường cho người nghiên cứu.

Phương pháp là công cụ, giải pháp, cách thức, thủ pháp, bí quyết, quy trình công nghệ để chúng

ta thực hiện công việc NCKH. Bản chất của phương pháp NCKH là việc con người sử dụng một

cách có ý thức các quy luật vận động của đối tượng như một phương tiện để khám phá chính đối

tượng đó. Hay nói cách khác phương pháp nghiên cứu là tất cả kỹ thuật và phương thức sử dụng

để tiến hành NCKH. Một phương pháp nghiên cứu khoa học bao giờ cũng dựa trên nền tảng

phương pháp luận nghiên cứu khoa học nhất định.

1.2.2. Phân loại phương pháp nghiên cứu khoa học.

Có nhiều phương pháp NCKH và mỗi đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau sao

cho phù hợp với đề tài của mình. Khi NCKH cần sử dụng nhiều phương pháp, phối hợp các

phương pháp, dùng các phương pháp để hỗ trợ, kiểm tra lẫn nhau nhằm khẳng định kết quả

nghiên cứu. Việc phân loại các phương pháp nghiên cứu khoa học tùy thuộc vào căn cứ phân

chia.

1.2.2.1. Phân loại theo cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu và sự khác nhau của những

lao động cụ thể trong NCKH

Nghiên cứu thực nghiệm

Phương pháp này bao gồm phương pháp quan sát, thí nghiệm thực nghiệm.

Page 11: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 11

Quan sát là phương pháp nghiên cứu để xác định các thuộc tính và quan hệ của sự vật, hiện

tượng riêng lẻ xét trong điều kiện tự nhiên vốn có của nó nhờ khả năng thụ cảm của các giác

quan, khả năng phân tích tổng hợp, khái quát trìu tượng hoá.

Thực nghiệm, thí nghiệm là việc người NCKH sử dụng các phương tiện vật chất tác động lên đối

tượng nghiên cứu nhằm kiểm chứng các giả thiết, lý thuyết khoa học, chính xác hoá, bổ sung

chỉnh lý các phỏng đoán giả thiết ban đầu tức là để xây dựng các giả thiết, lý thuyết khoa học

mới. Phương pháp thực nghiệm được áp dụng khá phổ biến trong các ngành khoa học tự nhiên

kỹ thuật - công nghệ, là những ngành khoa học có khả năng định lượng chính xác. Trong những

lĩnh vực này, sự phát triển của khoa học kỹ thuật còn cho phép tạo ra những môi trường nhân

tạo, khác với môi trường bình thường để nghiên cứu sự vận động biến đổi của đối tượng. Trong

nghiên cứu thực nghiệm người ta cũng còn vận dụng cả các phương pháp phân tích tổng hợp,

quy nạp-diễn giải và lôgíc-lịch sử.

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết bao gồm các phương pháp khái quát, trừu tượng hoá, diễn

dịch, quy nạp, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, v.v…

Phương pháp lý thuyết được dùng cho tất cả các ngành khoa học. Khác với nghiên cứu thực

nghiệm phải sử dụng các yếu tố, điều kiện vật chất tác động vào đối tượng nghiên cứu, trong

nghiên cứu lý thuyết quá trình tìm kiếm phát hiện diễn ra thông qua tư duy trừu tượng, sử dụng

các phương tiện ngôn ngữ, chữ viết, v.v…Do vậy loại phương pháp này giữ một vị trí rất cơ bản

trong NCKH xã hội.

Điểm xuất phát của nghiên cứu thực nghiệm là quan sát thực tiễn, quan sát sự vận động của đối

tượng nghiên cứu. Trong nghiên cứu lý thuyết, nền tảng và điểm xuất phát của quá trình nghiên

cứu là tri thức lý luận (các quan điểm, các lý thuyết). Do vậy việc nắm vững hệ thống lý luận nền

tảng đóng vai trò rất quyết định trong loại phương pháp này. Nắm vững lý thuyết nền là cơ sở

hình thành định hướng trong nghiên cứu hình thành các trường phái khoa học.

Trong phương pháp lý thuyết do đặc tính của quá trình sáng tạo khoa học diễn ra thông qua tư

duy trìu tượng, suy luận, khái quát hoá, lại không được thực tiễn kiểm chứng ngay, mà phải trải

qua một thời gian khá dài đúng sai mới sáng tỏ. Điều đó dễ dẫn người làm khoa học phạm vào

sai lầm chủ quan duy ý chí, tự biện.

Coi trọng phương pháp lý thuyết trong NCKH xã hội, người làm khoa học cần chú ý kết hợp

phương pháp này với phương pháp quan sát, tổng kết thực tiễn.Sự kết hợp này là yếu tố bổ sung,

giúp người NCKH tránh được những hạn chế do phương pháp lý thuyết đưa lại.

1.2.2.2. Phân loại theo cách thức thu thập và xử lý số liệu

Nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm

văn hóa và hành vi của con người từ quan điểm của nhà nghiên cứu.

Page 12: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 12

Nghiên cứu định tính cung cấp thông tin toàn diện về các đặc điểm của môi trường xã hội nơi

nghiên cứu được tiến hành. Đời sống xã hội được nhìn nhận như một chuỗi các sự kiện liên kết

chặt chẽ với nhau mà cần được mô tả một cách đầy đủ để phản ánh được cuộc sống thực tế hàng

ngày.

Nghiên cứu định tính dựa trên một kế hoạch nghiên cứu linh hoạt và có tính biện chứng. Phương

pháp này cho phép phát hiện những chủ đề quan trọng mà các nhà nghiên cứu có thể chưa bao

quát được trước đó. Trong nghiên cứu định tính, một số câu hỏi nghiên cứu và phương pháp thu

thập thông tin được chuẩn bị trước, nhưng chúng có thể được điều chỉnh cho phù hợp khi có

thông tin mới xuất hiện trong quá trình thu thập thông tin. Đó là một trong những nét khác biệt

cơ bản giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.

Phương pháp nghiên cứu định tính thường được sử dụng trong các trường hợp khi chủ đề nghiên

cứu mới và chưa được xác định rõ hay trong nghiên cứu thăm dò, khi chưa nắm được những khái

niệm và các biến số…

Nghiên cứu định tính là một trong những nghiên cứu đòi hỏi nhà nghiên cứu khả năng quan sát

và chọn mẫu cho phù hợp vì đây là giai đoạn đầu để hình thành nên đề tài, phương pháp nghiên

cứu định tính chủ yếu sử dụng các phương pháp mang tính chủ quan như:

Phỏng vấn sâu

+ Phỏng vấn không cấu trúc: Khi sử dụng phương pháp này nghiên cứu viên phải nhớ một số

chủ đề cần phỏng vấn và có thể sử dụng một danh mục chủ đề để khỏi bỏ sót trong khi phỏng

vấn. Nghiên cứu viên có thể chủ động thay đổi thứ tự của các chủ đề tuỳ theo hoàn cảnh

phỏng vấn và câu trả lời của người được phỏng vấn.

+ Phỏng vấn bán cấu trúc: Dựa theo danh mục các câu hỏi hoặc các chủ đề cần đề cập

đến.Tuy nhiên thứ tự và cách đặt câu hỏi có thể tuỳ thuộc vào ngữ cảnh và đặc điểm của đối

tượng.

Thảo luận nhóm tập trung

Thảo luận nhóm tập trung thường bao gồm từ 6 đến 8 người, có chung một số đặc điểm nhất

định, phù họp với chủ đề thảo luận. Thảo luận nhóm tập trung thường được sử dụng để đánh

giá nhu cầu, các biện pháp can thiệp, thử nghiệm ý tưởng, chương trình mới.

Quan sát

Các phương pháp quan sát cung cấp thông tin về hành vi thực giúp hiểu rõ hơn hành vi được

nghiên cứu, có thể quan sát trực tiếp các hành vi thực tế hoặc dấu hiệu của hành vi.

Phương pháp nghiên cứu định lượng: Trong khi nghiên cứu định tính theo hình thức quy nạp,

tạo ra lý thuyết, phương pháp nghiên cứu định tính còn sử dụng quan điểm diển giải, không

chứng minh chỉ có giải thích và dùng thuyết kiến tạo trong nghiên cứu thì nghiên cứu định lượng

Page 13: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 13

chủ yếu là kiểm dịch lý thuyết, sử dụng mô hình khoa học tự nhiên thực chứng luận, phương

pháp.

Nghiên cứu định lượng có thể hỗ trợ cho nghiên cứu định tính bằng cách khái quát hóa các phát

hiện ra một mẫu lớn hơn hay nhận biết các nhóm cần nghiên cứu sâu. Nghiên cứu định lượng bổ

sung cho tính chính xác của nghiên cứu định tính và nghiên cứu định tính làm rõ hơn ý nghĩa của

nghiên cứu định lượng.

Trong một nghiên cứu toàn diện cần phải có sự phối hợp giữa hai phương pháp nghiên cứu này

để đưa lại kết quả tối đa. Chỉ có thể kết hợp nhuần nhuyễn giữa nghiên cứu định lượng và định

tính gắn với thực tiễn xã hội mới có hiệu quả trong khoa học.

- Phương pháp nghiên cứu định tính có thể hỗ trợ cho nghiên cứu định lượng bằng cách

xác định các chủ đề phù hợp với phương pháp điều tra.

- Nghiên cứu định lượng có thể hỗ trợ cho nghiên cứu định tính bằng cách khái quát hóa

các phát hiện ra một mẫu lớn hơn hay nhận biết các nhóm cần nghiên cứu sâu

- Nghiên cứu định tính có thể giúp giải thích các mối quan hệ giữa các biến số được phát

hiện trong các Nghiên cứu định lượng.

1.3. Các bước tiến hành quá trình nghiên cứu khoa học

1.3.1. Lựa chọn đề tài

Một trong những thao tác đầu tiên của việc triển khai một đề tài NCKH là lựa chọn đề tài. Đối

với nhà nghiên cứu, các đề tài thường được lựa chọn qua kinh nghiệm và kiến thức tích luỹ được,

đặt trong bối cảnh yêu cầu về mặt chuyên môn, quản lý hoặc nhu cầu thực tế của xã hội. Đối với

sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh, ngoài việc lựa chọn đề tài họ còn phải chọn

(hoặc được chỉ định) người hướng dẫn khoa học. Đây là giai đoạn tìm kiếm câu hỏi cần được

giải đáp trong quá trình nghiên cứu.

Khi lựa chọn đề tài người nghiên cứu phải lưu ý hai điểm. Thứ nhất, tính cấp thiết của đề tài

nghiên cứu. Tính cấp thiết thể hiện ở mức độ ưu tiên giải đáp những vấn đề mà lý luận và thực

tiễn đặt ra. Thứ hai, có các điều kiện đảm bảo cho việc hoàn thành đề tài. Điều kiện nghiên cứu

bao gồm cơ sở thông tin, tư liệu; phương tiện, thiết bị; quỹ thời gian, năng lực, sở trường của

những người tham gia.

Có thể có một số đề tài đòi hỏi những kỹ năng đặc biệt hoặc sự đầu tư thời gian và công sức

nhiều hơn bình thường, nhưng nhìn chung đối với NCKH sinh viên, một đề tài sẽ có kết quả tốt

nếu như chịu làm việc một cách có phương pháp, có óc tìm tòi và... một chút thông minh. Về mặt

phương pháp, một đề tài tốt phải khuyến khích một quá trình học tập có tính sáng tạo và lâu dài

của sinh viên về các phương pháp nghiên cứu cũng như kỹ thuật trình bày ý tưởng và kết quả thu

thập được.

Page 14: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 14

Sau khi có hướng đề tài cần lưu ý ngay những điểm sau để đảm bảo tính khả thi của việc nghiên

cứu.

- Khả năng thực địa;

- Khả năng truy cập các nguồn thông tin, tài liệu chuyên ngành.

- Sự hỗ trợ của các chuyên gia và nhà chuyên môn.

- Các điều kiện, phương tiện, thiết bị nghiên cứu.

- Những thói quen, yêu cầu, xu hướng về chuyên môn và quản lý. v.v…

Khi đặt tên đề tài cần lưu ý nội dung nghiên cứu của một đề tài khoa học được phản ánh một

cách cô đọng nhất trong tiêu đề của nó. Vì vậy, tên của đề tài cần có tính đơn nghĩa, khúc chiết,

rõ ràng, không dẫn đến những sự hiểu lầm, hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau hay hiểu mập mờ.

1.3.2. Lên kế hoạch nghiên cứu

Khi đã có những ý tưởng cơ bản, rõ ràng về đề tài nghiên cứu, người nghiên cứu phải soạn một

kế hoạch thực hiện các phần việc chính, nhằm quản lý tốt quỹ thời gian cũng như kiểm soát được

tiến độ thực hiện một cách khoa học. Kế hoạch này có vai trò như sợi chỉ dẫn đường nhưng có

tính linh động và dễ dàng điều chỉnh chứ không phải là bất di bất dịch.

Độ dài ngắn của từng giai đoạn còn phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh thực tế của mỗi người và

thời hạn kết thúc đề tài theo yêu cầu quản lý.

1.3.3. Khảo sát tài liệu

Khi bắt đầu một đề tài nghiên cứu, công việc đầu tiên là tìm hiểu vấn đề đang được xử lý tới đâu,

phạm vi và giới hạn của vấn đề trong chuyên ngành và trong điều kiện thực tế, đáp ứng những

mục tiêu nghiên cứu cụ thể. Để tìm kiếm được tài liệu tham khảo cho đề tài, cần phải hiểu rõ có

những loại tài liệu nào với những đặc điểm riêng của chúng, có những nguồn tài nguyên nào

cung cấp mỗi loại tài liệu đó, có những công cụ nào (với cơ chế hoạt động, ưu và nhược điểm)

giúp tìm kiếm được các nguồn tài nguyên và tài liệu theo đúng nhu cầu.

Khi biết được cần những loại tài liệu nào, chọn công cụ nào phù hợp, thì cần biết cách khai thác

các công cụ tìm kiếm làm sao cho hiệu quả, có chiến lược, căn cứ và làm sao để đánh giá và

chọn lọc được những tài liệu có giá trị tham khảo về mặt khoa học…

Sau khi đã có được một lượng, cần phải đọc và chọn lọc tất cả các bài đã có. Đánh dấu những ý

quan trọng. Ghi chú, tóm tắt một cách có hệ thống. Sắp xếp theo một trật tự phù hợp với thói

quen và/hoặc ý đồ trình bày của mình.

1.3.4. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu

Muốn thực hiện một đề tài NCKH điều quan trọng là cần phải nắm được phương pháp nghiên

cứu. Người nghiên cứu cần phải biết chọn phương pháp nghiên cứu hợp lý sao cho phù hợp với

Page 15: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 15

giới hạn phạm vi đề tài nghiên cứu của mình, phù hợp với nguồn kinh phí, phù hợp với thời gian

nghiên cứu.v.v…sao cho có hiệu quả nhất.

1.3.5. Thu thập số liệu

Thu thập số liệu là công việc quan trọng trong NCKH. Thu thập số liệu là cách thức thu thập và

sắp xếp các thông tin thu được. Trong thu thập số liệu lưu ý tới chọn mẫu khảo sát. Tuỳ từng

ngành khoa học, người nghiên cứu sử dụng các phương pháp thu thập thông tin khác nhau. Số

liệu có thể được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như các nghiên cứu khoa học, sách giáo

khoa/ giáo trình, tạp chí chuyên ngành, báo chí, các báo cáo khoa học...

Các phương pháp chủ yếu để thu thập thông tin gồm Nghiên cứu tài liệu hoặc đối thoại trực tiếp

với đồng nghiệp; Quan sát trên đối tượng khảo sát; Thực nghiệm trực tiếp trên đối tượng khảo

sát hoặc trên những vật mô phỏng.

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Mục đích nghiên cứu tài liệu là tìm hiểu lịch sử nghiên

cứu, nắm bắt những nội dung đồng nghiệp đi trước đã làm, không mất thời gian lặp lại

những công việc mà đồng nghiệp đi trước đã thực hiện. Nội dung phân tích có thể bao

gồm: Phân tích nguồn, phân tích tác giả, phân tích nội dung và tổng hợp tài liệu.

- Phương pháp phi thực nghiệm: Là một phương pháp thu thập thông tin dựa trên sự quan

sát những sự kiện đã hoặc đang tồn tại, trên cơ sở đó phát hiện quy luật của sự vật hoặc

hiện trượng. Trong phương pháp phi thực nghiệm, người nghiên cứu chỉ quan sát những

gì đã và đang tồn tại, không có bất cứ sự can thiệp nào gây biến đổi trạng thái của đối

tượng nghiên cứu. Phương pháp thực nghiệm bao gồm: Quan sát khách quan; Phỏng vấn;

Phương pháp hội đồng; Điều tra bằng bảng hỏi.

- Phương pháp thực nghiệm: Là phương pháp thu thập thông tin bằng cách quan sát trong

điều kiện có gây biến đổi đối tượng khảo sát một cách chủ định. Bằng cách thay đổi tham

số, người nghiên cứu có thể thu được những kết quả mong muốn, như: Tách riêng từng

phần thuần nhất của đối tượng nghiên cứu để quan sát; Biến đổi các điều kiện tồn tại của

đối tượng nghiên cứu; Rút ngắn được thời gian tiếp cận trong quan sát; Tiến hành những

thực nghiệm lặp lại nhiều lần để kiểm tra lẫn nhau; Không bị hạn chế về không gian và

thời gian. Các phương pháp thực nghiệm: Thử và sai; Phương pháp Ơristic; Phương pháp

tương tự (nghiên cứu trên các mô hình thí điểm).

1.3.6. Phân tích số liệu

Thông qua công việc thu thập số liệu, số liệu thu được từ thống kê, quan sát hoặc thực nghiệm

tồn tại dưới hai dạng: thông tin định tính và thông tin định lượng, mỗi dạng có cách xử lý, phân

tích khác nhau.

- Xử lý thông tin định lượng: Thông tin định lượng thu thập từ các tài liệu thống kê và kết

quả quan sát, thực nghiệm. Người nghiên cứu không thể ghi chép dưới dạng số liệu

nguyên thủy vào tài liệu khoa học, mà phải sắp xếp chúng để làm bộc lộ ra mối liên hệ và

Page 16: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 16

xu thế của sự vật. Tùy thuộc tính hệ thống và khả năng thu thập thông tin, số liệu có thể

trình bày dưới nhiều dạng như: con số rời rạc; Bảng số liệu; Biểu đồ; Đồ thị.

- Xử lý thông tin định tính: Mục đích của xử lý định tính là nhận dạng bản chất giữa các sự

kiện. Kết quả sẽ giúp người nghiên cứu mô tả dưới dạng các sơ đồ hoặc biểu thức toán

học. Sơ đồ cho phép hình dung một cách trực quan các mối liên hệ giữa các yếu tố trong

cấu trúc của một sự vật mà không quan tâm đến kích thước thật hoặc tỷ lệ thực của

chúng.

Khi xử lý, phân tích số liệu cần đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, những sai lệch đã mắc phải trong

quan sát, thực nghiệm, đồng thời đánh giá ảnh hưởng của những sai lệch ấy, mức độ có thể chấp

nhận trong kết quả nghiên cứu.

1.3.7. Viết báo cáo

Mục đích của viết báo cáo khoa học là trình bày những quan sát của một người nào đó theo cách

rõ ràng và ngắn gọn nhằm thuyết phục độc giả đồng ý những giải thích số liệu của một người nào

đó.

Trước khi viết báo cáo cần tìm phát triển một cấu trúc logic cho một bài viết. Mỗi đề tài có cách

đặt vấn đề khác nhau nhưng phải đảm bảo đạt nội dung của đề tài, lý do và các phần chính của

đề tài. Phần giới thiệu tốt sẽ gây được sự chú ý từ người đọc, muốn vậy phần mở đầu phải đủ các

ý và phải tạo được sự rõ ràng, rành mạch hay là sự trôi trảy của các ý tưởng.

Bố cục chung của báo cáo thường gồm các phần:

- Phần khai tập: phần bìa, thủ tục, hướng dẫn đọc

- Phần bài chính: dẫn nhập, mô tả nghiên cứu, kết luận, tài liệu tham khảo.

- Phần hiệu đính: phụ lục và chỉ dẫn

1.4. Kết quả NCKH

Kết quả nghiên cứu là sản phẩm được tạo ra trong hoạt động NCKH. Bản chất kết quả nghiên

cứu là thông tin về bản chất sự vật, đối tượng nghiên cứu.

Giá trị của một kết quả nghiên cứu gồm có giá trị trong và giá trị ngoài.

- Giá trị trong: là giá trị của bản thân kết quả nghiên cứu, chưa xét tới những giá trị phái

sinh, xuất hiện trong và sau một giai đoạn đưa vào áp dụng. Sơ bộ có thể nhận dạng 3

loại giá trị trong sau: (1) Giá trị thông tin chứa đựng các tri thức khoa học mới, (2) Giá trị

nhận thức thế giới và (3) Giá trị về các giải pháp.

- Giá trị ngoài: là giá trị xuất hiện sau khi áp dụng kết quả nghiên cứu, và những giá trị

phái sinh, tiếp tục xuất hiện sau một giai đoạn đưa vào áp dụng. Sơ bộ có thể nhận dạng

các loại giá trị ngoài sau: (1) Giá trị kinh tế: Đây là lợi ích kinh tế dự kiến có thể đưa lại

sau khi áp dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất. Giá trị kinh tế thường được tính bằng

Page 17: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 17

tiền nhưng phương pháp tính toán đều gặp những hạn chế nên ta chỉ xem là một số liệu

tham khảo; (2) Giá trị môi trường: Những tác động hủy hoại của môi trường của công

nghệ; (3) Giá trị văn hóa: Khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu với dự biến đổi các

truyền thống văn hóa có thể tốt lên hoặc xấu đi hoặc trung lập. Trong mọi trường hợp đều

phải xem xét và (4) Giá trị xã hội: Xem xét hậu quả xã hội có thể xuất hiện liên quan đến

việc áp dụng kết quả nghiên cứu này.

1.5. Đánh giá nghiên cứu khoa học

Đánh giá NCKH là một công việc hết sức cần thiết trong tổ chức NCKH. Đánh giá để hiểu được

giá trị khoa học đích thực của kết quả nghiên cứu, đánh giá được hiệu quả nghiên cứu, môi

trường nghiên cứu… Từ đó rút ra được ý nghĩa của việc NCKH, những đóng góp của người

nghiên cứu, những thiếu sót, sai lầm về phương pháp nghiên cứu, làm tài liệu giúp các nghiên

cứu sau tránh phải những sai lầm.

1.5.1. Khái niệm đánh giá nghiên cứu khoa học

Đánh giá (Evaluation) là sự xem xét, so sánh về một số lượng và chất lượng của sự vật này so

với sự vật khác được chọn làm chuẩn.

Đánh giá đề tài khoa học là khảo sát, đánh giá ưu khuyết điểm của một đề tài NCKH hoặc tổng

hợp các đề tài khoa học nhằm mục đích nêu lên những vấn đề giải quyết được, chưa được. Từ đó

đưa ra các kết luận, khuyến nghị, giải pháp.

1.5.2. Một số tiêu chí đánh giá báo cáo nghiên cứu khoa học

Dựa vào trình tự làm một đề tài NCKH thì có một số chỉ tiêu đánh giá như sau:

Page 18: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 18

TT Đối tượng đánh giá Câu hỏi đánh giá

1 Chủ đề NCKH Chủ đề có là vấn đề cấp bách của ngành/khoa học hay không?

Có số liệu hay cơ sở tốt khi viết không? Có trả lời được câu hỏi vì

sao phải làm đề tài này không?

2 Mục tiêu NCKH Mục tiêu cụ thể có khớp với chủ đề nghiên cứu hay không?

Khả năng đạt được không?

3 Nội dung Nghiên cứu có mới không?

Tính khả thi của các nội dung nghiên cứu?

Khối lượng có đáp ứng được mục tiêu không?

Nghiên cứu thiết kế có logic không?

4 Lược khảo tài liệu

Mức độ cập nhật của tài liệu tham khảo?

Mức độ bao quát, am hiểu nội dung nghiên cứu của tài liệu?

5 Phương pháp Mức độ chi tiết, rõ ràng?

Mức độ hợp lý, chuẩn xác của phương pháp?

Tính hiện đại của phương pháp?

6 Tài chính Mức độ hợp lý của chi phí đề xuất?

Khớp với quy định tài trợ của Học viện hay không?

7 Thời gian Có thể hoàn thành kịp thời gian nghiên cứu theo kế hoạch hay

không?

8 Năng lực của nhóm

nghiên cứu

Mức độ chuyên sâu, kinh nghiệm của sinh viên và giảng viên

hướng dẫn, công trình đã xuất bản…

1.6. Hoạt động nghiên cứu khoa học trong sinh viên

Trong quá trình học tập của sinh viên thì việc trang bị và hoàn thiện năng lực NCKH bên cạnh

những năng lực cơ bản khác là rất quan trọng, đó cũng là một hình thức tổ chức dạy học bắt buộc

ở bậc đại học, là một nhiệm vụ không thể thiếu đối với sinh viên trong quá trình học tập.

Trước hết, NCKH không chỉ là phương pháp học tập mà còn là điều kiện, phương tiện hành nghề

trong tương lai. Hơn thế nữa, việc tham gia NCKH giúp cho sinh viên hình thành và bồi dưỡng

những phẩm chất cần thiết. Đó là tính kiên trì, khắc phục khó khăn, tìm tòi sáng tạo, khách quan,

chính xác, nâng cao khả năng lý luận, hiểu các tình huống và có các giải pháp xử lý hiệu quả.

Page 19: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 19

Bên cạnh đó, tham gia NCKH giúp sinh viên nâng cao khả năng lý luận, rèn luyện tư duy độc lập

để giải quyết vấn đề, phát triển kỹ năng mềm, khả năng làm việc độc lập, kỹ năng làm việc

nhóm, kỹ năng thuyết trình, tra cứu tài liệu, phương pháp phân tích, tổng hợp. Từ đó giúp sinh

viên năng động hơn, tư duy sắc bén và làm tốt hơn luận văn tốt nghiệp.

Mặc dù hầu hết các trường đại học và cao đẳng Việt Nam đều đã có chính sách khuyến khích các

hoạt động NCKH sinh viên, tuy vậy, cho đến nay rất nhiều ý kiến cho rằng hoạt động NCKH của

sinh viên các trường còn mang tính phong trào, chưa thực sự đạt được mục đích đặt ra (Đoàn

Thanh Hải, Đại học Tây Bắc).

Chất lượng và số lượng các NCKH trong sinh viên gần đây trở thành chủ đề trên nhiều diễn đàn

công luận. Số lượng đề tài tăng lên nhưng khả năng ứng dụng của các đề tài còn hạn chế. Tỷ lệ

sinh viên tham gia nghiên cứu tăng lên nhưng tính thụ động trong học tập và nghiên cứu vẫn

chưa được cải thiện đáng kể. Nhiều đề tài tốn rất nhiều thời gian, công sức và chi phí của sinh

viên nhưng không được (hay không thể ứng dụng) gây lãng phí. Số liệu thống kê về vấn đề này

cũng không đồng nhất, một số ý kiến cho rằng rất ít sinh viên hiện nay tham gia NCKH, một số

khác lại cho rằng hiện nay chúng ta đang lạm phát các đề tài nghiên cứu của sinh viên.

Trở ngại lớn nhất thường thấy lại ở chỗ sinh viên hiện nay chưa được trang bị tốt phương pháp

nghiên cứu nên hầu hết đều loay hoay không biết bắt đầu từ đâu, làm gì và muốn đạt kết quả nào,

cho ai. Chương trình học hiện nay khá nặng với rất nhiều môn học nhưng lại rất hiếm các môn

học về phương pháp nghiên cứu chuyên ngành – một kỹ năng quan trọng của những người lao

động tri thức.

Vì vây cần phải nhìn nhận lại hoạt động NCKH trong sinh viên để từ đó nâng cao hiệu quả hoạt

động nghiên cứu của sinh viên.

Page 20: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 20

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

2.1. Chính sách và tình hình tổ chức thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên tại

Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông được thành lập theo quyết định số 516/TTg của Thủ

tướng Chính phủ ngày 11 tháng 7 năm 1997 trên cơ sở sắp xếp lại 4 đơn vị thành viên thuộc

Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (nay là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt

Nam). Học viện thực hiện hai chức năng cơ bản:

- Giáo dục, đào tạo cho xã hội và cho nhu cầu của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt

Nam.

- Nghiên cứu khoa học, tư vấn, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn

thông và công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội và nhu cầu của Tập đoàn Bưu chính

Viễn thông Việt Nam.

Học viện lấy nguyên tắc gắn kết giữa Nghiên cứu - Đào tạo - Sản xuất kinh doanh làm nền tảng

hướng tới mục tiêu đào tạo ra những chủ nhân tương lai của nền kinh tế tri thức và tạo ra những

sản phẩm chất lượng cao cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá Việt Nam.

Đối với hoạt động NCKH sinh viên, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông đã có những

chủ trương thúc đẩy trong toàn trường. Ngày 21 tháng 8 năm 2008, Học viện ban hành Quy định

tạm thời về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên (Quyết định số 630/QĐ-QLNCKH)

quy định cụ thể về mục đích, nội dung, hình thức và kinh phí hỗ trợ đã thực sự tạo đà phát triển

cho hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên.

Theo đó, mục đích của hoạt động NCKH sinh viên tại Học viện Công nghệ Bưu Chính Viễn

thông nhằm:

- Thực hiện mô hình gắn kết “Đào tạo - Nghiên cứu khoa học - Sản xuất kinh doanh” của

Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả

đào tạo của Học viện.

- Tạo điều kiện và khuyến khích cho sinh viên tiếp cận, làm quen với phương pháp nghiên

cứu khoa học và các hoạt động sáng tạo ngay khi còn học tập ở Học viện.

- Thông qua tham gia các hoạt động NCKH, tham gia các dự án áp dụng công nghệ mới,

dịch vụ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện giúp các

sinh viên nâng cao chất lượng đồ án tốt nghiệp, dự thi các giải NCKH sinh viên các cấp.

- Góp phần bồi dưỡng cho sinh viên năng lực NCKH và sớm phát hiện những tài năng trẻ

để bồi dưỡng thành những cán bộ NCKH chất lượng cao cho Ngành và xã hội.

Quyền lợi của sinh viên nhà trường khi tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học gồm:

Page 21: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 21

- Các công trình NCKH của sinh viên được tham gia báo cáo ở hội nghị khoa học cấp

Khoa, cấp Học viện hoặc các hội nghị khoa học ngoài Học viện, tùy theo qui mô, tính

chất của công trình NCKH.

- Các đề tài nghiên cứu khoa học được Hội đồng khoa học của Khoa (hoặc Hội đồng Khoa

học - Đào tạo của Học viện) đánh giá đạt loại Khá trở lên sẽ được Học viện cấp chứng

chỉ về tham gia NCKH, các công trình đạt kết quả xuất sắc sẽ được lựa chọn tham gia dự

thi cấp cao hơn, kể cả ở nước ngoài.

- Những sinh viên có đề tài NCKH được Hội đồng khoa học của Học viện đánh giá với

thành tích cao sẽ được Học viện:

- Ưu tiên khi xét danh hiệu sinh viên: xuất sắc, giỏi, tiên tiến, xét các loại học bổng về

thành tích học tập hoặc cử đi học ở nước ngoài;

- Cho phép lựa chọn chuyên đề luận văn tốt nghiệp trên cơ sở phát triển đề tài đã được

nghiên cứu.

- Ưu tiên xem xét trong tuyển dụng vào Học viện công tác (đối với các sinh viên đạt danh

hiệu xuất sắc hoặc giỏi và có nguyện vọng) hay giới thiệu nơi làm việc tốt trong Tập

đoàn, trong Ngành.

- Các sinh viên có đề tài NCKH được bộ Giáo dục-Đào tạo khen thưởng sẽ được hưởng

chế độ ưu tiên trong việc xét chọn chuyển tiếp các bậc sau đại học.

- Các đề tài NCKH mà sinh viên tham gia thực hiện đem lại hiệu quả kinh tế sẽ được khen

thưởng theo các quy chế hiện hành.

- Những sinh viên tham gia hoạt động câu lạc bộ Khoa học của sinh viên được hưởng các

quyền lợi theo quy định về tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ.

Bên cạnh đó mỗi một sinh viên khi đăng ký tham gia một đề tài nghiên cứu khoa học sẽ được

nhà trường hỗ trợ kinh phí theo sự phê duyệt của Giám đốc Học viện tùy theo nội dung, thời gian

thực hiện và quy mô của đề tài. Số tiền này tuy chưa phải là lớn song đó là những chi phí cần

thiết cho sinh viên trong quá trình tìm hiểu thực địa, tra cứu tài liệu, in ấn…Điều này cũng thể

hiện sự quan tâm và tạo điều kiện của Học viện cho sinh viên, thúc đẩy các sinh viên tự tin và

mạnh dạn hơn trong nghiên cứu khoa học trong những năm tháng học tập trên ghế nhà trường.

Đi cùng với việc khuyến khích, khen thưởng tạo điều kiện cho sinh viên tham gia nghiên cứu

khoa học, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông còn tạo điều kiện nhằm khuyến khích các

giảng viên hướng dẫn, giúp đỡ và phối hợp với Khoa, bộ môn tạo điều kiện tốt nhất cho sinh

viên thực hiện nhiệm vụ NCKH được giao như:

- Giảng viên tham gia hướng dẫn sinh viên NCKH được tính giờ nghiên cứu khoa học

(Định mức khối lượng giờ NCKH cụ thể cho từng giảng viên tham gia hướng dẫn sinh

viên được quy định tại Quy định chế độ lao động đối với cán bộ giảng dạy tại Học viện)

- Giảng viên hướng dẫn được công nhận là đồng tác giả đề tài NCKH sinh viên.

Bên cạnh đó những đề tài nghiệm thu đúng thời hạn và đạt loại xuất sắc sẽ được lập danh sách

khen thưởng.

Page 22: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 22

2.2. Tổng quan việc tham gia nghiên cứu khoa học sinh viên Khoa Quản trị kinh doanh 1

giai đoạn 2006 – 2010.

2.2.1. Tình hình nghiên cứu khoa học sinh viên theo số lượng

Trong những năm gần đây, hoạt động NCKH sinh viên tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn

thông phát triển không ngừng. Theo số liệu thống kê trong 5 năm, từ năm 2006 tới 2010, chỉ tính

riêng cơ sở đào tạo 1 của Học viện đã có 263 đề tài NCKH sinh viên, thuộc các chuyên môn

khác nhau. Tổng số đề tài hàng năm liên tục gia tăng từ 46 đề tài năm 2006 lên 66 đề tài vào năm

2010. Điều này cho thấy số lượng sinh viên tham gia nghiên cứu đã tăng lên đáng kể.

Số lượng đề tài NCKH sinh viên khác nhau giữa các 5 ngành đăng ký gồm Quản trị kinh doanh,

Công nghệ thông tin, Điện tử viễn thông, Kỹ thuật điện tử và Cơ bản. Hình 1 và 2 thống kê số

lượng và phân bố theo % các đề tài NCKH sinh viên thuộc cơ sở 1 của Học viện, từ đó có thể dễ

dàng so sánh hoạt động NCKHSV của Khoa Quản trị kinh doanh 1 và các khoa/ngành 1 khác.

Hình 1. Số lượng NCKH sinh viên theo ngành, 2006 – 2010

Page 23: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 23

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Chú giải:

Quản trị kinh doanh

Công nghệ thông tin

Điện tử viễn thông

Điện – điện tử

Cơ bản

Hình 2. Phân bố NCKH sinh viên theo ngành, 2006 – 2010

Dựa vào Hình 1 và 2 có thể nhận xét chung về tình hình NCKH sinh viên tại Học viện như sau:

Page 24: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 24

Ngành Quản trị kinh doanh và ngành Điện tử viễn thông là hai ngành có số lượng đề tài tham gia

nhiều. Năm 2006 số đề tài ngành Quản trị kinh doanh có 19 đề tài, chiếm 41,3% tổng số đề tài

NCKH sinh viên của cơ sở đào tạo 1, tuy vậy số lượng đề tài sinh viên ngành này có xu hướng

giảm đi, tới năm 2010 chỉ còn 15 đề tài, chiếm 22,7% tổng lượng đề tài. Đối với ngành Điện tử

viễn thông, lượng đề tài đăng ký vừa chiếm tỷ trọng lớn vừa có xu hướng gia tăng. Năm 2006 số

lượng đề tài NCKH sinh viên ngành Điện tử viễn thông chiếm 28,26%, tăng lên 33,33% năm

2010. Năm 2008, số lượng NCKH sinh viên ngành Điện tử viễn thông đạt đỉnh điểm với 27 đề

tài, chiếm tới 54% tổng số đề tài.

Đề tài NCKHSV ngành điện - điện tử trong các năm từ 2006 tới 2008 chiếm tỷ trọng không cao

so với ngành Quản trị kinh doanh và Điện tử viễn thông. Tuy nhiên trong 2 năm gần đây năm

2009, 2010 tỷ trọng đề tài khoa này đã tăng lên mạnh mẽ. Năm 2010 số lượng đề tài ngành này

là 22, gấp đôi so với năm 2009, chiếm tỷ trọng 33,33%, tương đương với tỷ trọng đề tài

NCKHSV ngành Điện tử viễn thông.

Số lượng NCKHSV ngành Công nghệ thông tin biến đổi hàng năm, nhưng có sự giảm đột biến

vào năm 2010 và số lượng các đề tài của khoa CNTT vào năm 2010 là 0, nguyên nhân là sinh

viên ngành CNTT có tham gia nghiên cứu nhưng mà đề tài lại là của khoa Cơ bản.

Số lượng NCKHSV thuộc khoa cơ bản chiếm tỷ trọng nhỏ nhất từ năm 2006 – 2010, thậm trí có

năm còn không có đề tài nào khoa cơ bản tham gia nghiên cứu. Tuy nhiên, năm 2010 thì số

lượng này đã tăng đáng kể.

2.2.2. Tình hình nghiên cứu khoa học sinh viên theo chất lượng

Bảng 1 thống kê số lượng các đề tài đã tham gia nghiên cứu khoa học giai đoạn 2006 – 2010,

dựa vào đó có thể so sánh tương đối chất lượng của đề tài NCKHSV ngành/khoa QTKD1 với các

đề tài thuộc các ngành khác.

Dựa vào số liệu trong bảng có thể thấy chất lượng đề tài NCKHSV khá tốt, đa phần đạt từ mức

đánh giá Khá trở lên. Đề tài NCKHSV ngành Điện tử viễn thông tỏ ra có chất lượng cao nhất,

thường xuyên có đề tài đạt mức Xuất sắc. Nếu tính trung bình trong 5 năm tỷ lệ đề tài đạt mức

Xuất sắc ngành Điện tử viễn thông đạt tới 23,76%, mức Tốt trở lên đạt 65%, mức Khá trở lên đạt

100%.

So với các ngành thì đề tài NCKHSV ngành/khoa QTKD lại có chất lượng khiêm tốn hơn. Năm

2008 là năm duy nhất có đề tài đạt mức Xuất sắc. Các đề tài được xếp loại đánh giá thấp nhất-

mức “Đạt” lại đều rơi vào đề tài ngành này. Tính cho tổng 5 năm, lượng đề tài đạt mức Xuất sắc

chiếm 2,50%, đề tài đạt mức Tốt trở lên chiếm 34,20%, và đề tài đạt mức Khá trở lên chiếm

91,14% tổng số đề tài NCKHSV đã thực hiện.

Page 25: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 25

Năm

2006

Xuất

sắc Tốt Khá Đạt Tổng

QTKD 0 7 10 2 19

CNTT 1 3 0 0 4

ĐTVT 4 9 0 0 13

KTĐT 2 4 0 0 6

CB 1 2 1 0 4

TỔNG 8 25 11 2 46

Năm

2007

Xuất

sắc Tốt Khá Đạt

Tổn

g

QTKD 0 0 13 3 16

CNTT 0 8 1 0 9

ĐTVT 2 12 4 0 18

KTĐT 0 4 1 0 5

CB 1 1 0 0 2

TỔN

G 3 25 19 3 50

Năm

2008

Xuất

sắc Tốt Khá Đạt

Tổn

g

QTKD 2 10 4 0 16

CNTT 0 7 0 0 7

ĐTVT 9 15 3 0 27

KTĐT 0 0 0 0 0

CB 0 0 0 0 0

TỔN

G 11 32 7 0 50

Năm

2009

Xuất

sắc Tốt Khá Đạt

Tổn

g

QTKD 0 3 8 2 13

CNTT 0 4 2 0 6

ĐTVT 4 15 2 0 21

KTĐT 3 8 0 0 11

CB 0 0 0 0 0

TỔN

G 7 30 12 2 51

Năm

2010

Xuất

sắc Tốt Khá Đạt

Tổn

g

QTKD 0 5 10 0 15

CNTT 0 0 0 0 0

ĐTVT 5 15 2 0 22

KTĐT 0 21 1 0 22

CB 5 2 0 0 7

TỔNG 10 43 13 0 66

Bảng 1. Phân loại chất lượng NCKHSV theo ngành, 2006-2010

Page 26: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 26

Bảng 2 cho biết chất lượng NCKHSV khoa Quản trị kinh doanh 1 theo mức độ trưởng thành của

sinh viên. Các sinh viên thực hiện NCKH thường thuộc năm 2 và năm 3. Năm 1 sinh viên mới

vào, còn non nớt về kiến thức và kỹ năng nên chưa thực hiện NCKH. Năm cuối sinh viên phải đi

thực tập và làm đồ án/ luận văn tốt nghiệp nên cũng thường không tham gia NCKH.

Về số lượng, số đề tài thực hiện bởi sinh viên năm 3 chiếm tỷ trọng lớn hơn sinh viên năm 2.

Trong các năm 2006-2008, số lượng đề tài NCKH của sinh viên năm 3 chiếm tới khoảng 80%

tổng số đề tài. Tuy vậy, tỷ trọng này có giảm xuống trong năm 2009 và 2010, còn khoảng 50-

60%, nhường chỗ cho các đề tài của sinh viên năm 2, chiếm khoảng 40-50%. Điều này cho thấy

sự trưởng thành sớm về mặt nhận thức của sinh viên các năm gần đây.

Về chất lượng, đa phần các đề tài của sinh viên năm 3 được đánh giá tốt hơn. Năm 2006, có

38,89% đề tài NCKHSV khoa QTKD1 được đánh giá Tốt thì toàn bộ số này đề rơi vào các đề tài

của sinh viên năm 3. Tuy nhiên chất lượng NCKH của sinh viên năm 2 cũng đang tăng dần cùng

với số lượng. Năm 2009, 2010, trong khi nhiều đề tài sinh viên năm 3 bị đánh giá ở mức Đạt thì

không có đề tài nào của sinh viên năm 2 rơi vào mức chất lượng thấp này. Năm 2010 thậm chí số

lượng đề tài ở mức Tốt của sinh viên năm 2 vượt cả sinh viên năm 3. So với tổng số lượng đề tài

NCKHSV khoa QTKD1, số đề tài mức Tốt của sinh viên năm 2 chiếm 20%, trong khi đó của

sinh viên năm 3 chỉ chiếm 13,33%. Nếu tính trên tổng số đề tài của sinh viên năm 2, số đề tài đạt

mức Tốt đạt 50%, trong khi đó tỷ lệ này đối với đề tài của sinh viên năm 3 chỉ là 21,67%.

Page 27: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 27

NĂM 2006

Đánh giá SV năm

2

SV năm

3

Tổng

Xuất sắc 0.00% 0.00% 0.00%

Tốt 0.00% 38.89% 38.89%

Khá 16.67% 33.33% 50.00%

Đạt 5.56% 5.56% 11.11%

Tổng 22.22% 77.78% 100.00%

NĂM 2007

Đánh giá SV năm

2

SV năm

3

Tổng

Xuất sắc 0.00% 0.00% 0.00%

Tốt 0.00% 0.00% 0.00%

Khá 12.50% 68.75% 81.25%

Đạt 6.25% 12.50% 18.75%

Tổng 18.75% 81.25% 100.00%

NĂM 2008

Đánh giá SV năm

2

SV năm 3 Tổng

Xuất sắc 0.00% 6.67% 6.67%

Tốt 6.67% 60.00% 66.67%

Khá 13.33% 13.33% 26.67%

Đạt 0.00% 0.00% 0.00%

Tổng 20.00% 80.00% 100.00%

NĂM 2009

Đánh giá SV năm

2

SV năm

3

Tổng

Xuất sắc 0.00% 0.00% 0.00%

Tốt 7.69% 15.38% 23.08%

Khá 38.46% 23.08% 61.54%

Đạt 0.00% 15.38% 15.38%

Tổng 46.15% 53.85% 100.00%

NĂM 2010

Đánh giá SV năm

2

SV năm

3

Tổng

Xuất sắc 0.00% 0.00% 0.00%

Tốt 20.00% 13.33% 33.33%

Khá 20.00% 46.67% 66.67%

Đạt 0.00% 0.00% 0.00%

Tổng 40.00% 60.00% 100.00%

Bảng 2. Phân loại chất lượng NCKHSV khoa QTKD1 theo tuổi học, 2006-2010

2.3. Phân tích các đề tài nghiên cứu khoa học

Để thực hiện phân tích sâu hơn, xác định các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng NCKHSV, để tài

đã thực hiện điều tra các tác giả sinh viên của các đề tài NCKH. Quá trình điều tra được thực

hiện qua 2 bước. Bước 1, nhóm tác giả xây dựng Bảng điều tra dựa trên lý luận về nghiên cứu

khoa học, bao gồm các câu hỏi về toàn bộ quá trình nghiên cứu khoa học sinh viên, từ động cơ

thực hiện, lựa chọn đề tài, phương pháp cho tới việc thu thập số liệu, phân tích số liệu, viết báo

Page 28: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 28

cáo, sau đó thực hiện hỏi thử một số các tác giả NCKHSV. Qua bước 1, dựa vào phản ứng và

góp ý của một số chủ đề tài SVNCKH, nhóm thực hiện sửa Bảng điều tra về cả nội dung và hình

thức. Bước 2, nhóm tác giả thực hiện điều tra theo diện rộng. Bảng điều tra được gửi tới 118 chủ

đề tài NCKHSV và đã thu được 73 bản trả lời, chiếm 61,9%. Kết quả điều tra cho thấy có nhiều

yếu tố đáng lưu ý trong hoạt động NCKH của sinh viên khoa QTKD1.

Động cơ thực hiện nghiên cứu

Về động cơ làm NCKHSV, bảng điều tra cho 5 lựa chọn: (1) Muốn tìm tòi, thỏa mãn ham muốn

kiến thức, (2) Phục vụ cho việc học và làm luận văn sau này, (3) Cô giáo gợi ý, (4) Theo bạn

bè/phong trào và (5) Sẽ được cô lưu ý cộng điểm. Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ sinh viên chọn

đáp án (2) cao nhất (48%), sau đó tới đáp án (1) (chiếm 26%). Kết quả này cho thấy một điểm

đáng mừng trong hoạt động NCKHSV của khoa Quản trị kinh doanh. Đa phần sinh viên đều ý

thức được ý nghĩa của việc tham gia hoạt động. Tuy vậy, vẫn có tới 26% sinh viên chọn đáp án

(3) và (4), điều này cho thấy cho dù thực hiện NCKH, một bộ phận không nhỏ sinh viên vẫn còn

thụ động, chưa nhận thức được ý nghĩa của hoạt động này.

Lựa chọn đề tài

Để nghiên cứu về cách lựa chọn đề tài - một trong những công việc quan trọng nhất của NCKH,

đề tài đưa ra nhiều câu hỏi tập trung vào các khía cạnh khác nhau của việc cân nhắc, lựa chọn đề

tài nghiên cứu của các tác giả sinh viên.

Câu thứ nhất: “Ai là người đưa ra chủ đề nghiên cứu?”. Đề tài cho 2 lựa chọn: (1) Cô giáo

lựa chọn, (2) Nhóm nghiên cứu tự đưa ra. Kết quả điều tra cho thấy có tới 65% các đề tài

NCKHSV của khoa Quản trị kinh doanh, giai đoạn 2006-2010 là do các giáo viên chọn đề tài

giúp sinh viên. Trong số đề tài do thầy cô giáo chọn chủ đề nghiên cứu này, 25% đề tài là của

sinh viên năm thứ 3 và 75% đề tài là của các sinh viên năm 2. Như vậy, tuy có ý thức về việc

NCKH tuy nhiên sự chủ động của sinh viên trong việc lựa chọn đề tài nghiên cứu còn chưa cao.

Sinh viên năm 3 chủ động hơn sinh viên năm 2, có lẽ do kiến thức và các kỹ năng vững vàng

hơn, tự tin hơn trong việc đi theo một chủ đề nghiên cứu nhất định.

Page 29: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 29

Ghi chú:

A. Cô giáo lựa

chọn.

B. Nhóm nghiên

cứu tự đưa ra

Hình 3. Người đưa ra chủ đề NCKHSV

Câu hỏi thứ hai về mục tiêu vấn đề nghiên cứu, bảng hỏi cho 3 lựa chọn: (1) Hiểu bản chất

của sự vật, hiện tượng nghiên cứu, (2) hiểu quan hệ giữa các đặc tính của sự vật, hiện tượng

nghiên cứu, (3) Đề xuất giải pháp, phương án giúp cải tiến chỉnh sửa. Đa số các bản trả lời lựa

chọn đáp án (3), chiếm tới 53%. Như vậy có thể thấy, các đề tài sinh viên đa phần là các đề tài

nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu giải pháp, áp dụng lý thuyết vào thực tế để đưa ra các phương

án cải tiến, chỉnh sửa, hoàn thiện, chứ không đi sâu vào nghiên cứu cơ bản, hay nghiên cứu giải

thích để tìm hiểu bản chất các sự vật hiện tượng. Tên các đề tài cũng thể hiện khá rõ điều này.

Các đề tài thường gặp như “Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ..”, “Giải pháp nhằm

hoàn thiện công tác quản lý..”,… Hướng đi này một mặt phù hợp với chủ trương chung của Học

viện đó là gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu và sản xuất kinh doanh. Mặt khác cũng là hướng đi

phù hợp với trình độ của sinh viên đại học năm thứ 2 và 3 vì nghiên cứu cơ bản bao giờ cũng đòi

hỏi kiến thức khá sâu rộng, khả năng tổng hợp và trừu tượng hóa để đưa ra được bản chất của

vấn đề nghiên cứu.

Câu hỏi thứ ba cho phép các bạn sinh viên tự đánh giá về chủ đề nghiên cứu của mình liên

quan tới lý do và ý nghĩa của đề tài mình chọn. Bảng 3 thống kê lựa chọn của sinh viên NCKH.

Theo bảng khảo sát trên cho thấy: Đa phần các sinh viên được hỏi đánh giá cao về tính cấp bách

và khả năng ứng dụng của đề tài (chiếm hơn 40% số sinh viên được hỏi). Kết quả này khẳng

định mạnh hơn tính chất của các đề tài NCKHSV khoa Quản trị kinh doanh là nghiên cứu ứng

dụng và nghiên cứu giải pháp chứ không đặt nặng lý thuyết. Tuy nhiên cũng có tới hơn 5% sinh

viên nghi ngờ về tính cấp bách của đề tài mình chọn, gần 11% sinh viên nghi ngờ về tính ứng

dụng của đề tài. Có lẽ những sinh viên này tham gia đề tài nghiên cứu theo sự gợi ý của giáo

viên và để giáo viên chọn đề tài và lại thiếu sự kết nối chặt chẽ với giáo viên hướng dẫn nên

không hiểu hết được ý nghĩa của đề tài nghiên cứu, hoặc quá thụ động, vẫn tiếp tục làm nghiên

cứu trong khi bản thân cảm thấy đề tài nghiên cứu đó không có tính cần thiết và ý nghĩa cao.

Page 30: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 30

Tính chất/ mức độ

Rất

không

đồng ý

Không

đồng ý

Bình

thường Đồng ý

Rất

đồng ý

Chủ đề mang tính cấp thiết cao 5.19% 15.58% 24.68% 41.56% 12.99%

Chủ đề mang tính lý thuyết cao 3.85% 19.23% 39.74% 29.49% 7.69%

Tính ứng dụng của đề tài cao 10.67% 10.67% 29.33% 46.67% 2.67%

Bảng 3. Đánh giá ý nghĩa của chủ đề NCKHSV

Tính khả thi của nghiên cứu

Nhiều đề tài NCKHSV bị cho là không khả thi, do sinh viên ít kinh nghiệm khi chọn chủ đề

nghiên cứu, quá tham vọng chọn chủ đề khó, phạm vi nghiên cứu rộng trong khi đó trình độ, thời

gian và kinh phí có hạn. Để tìm hiểu về tính khả thi của các đề tài NCKHSV khoa Quản trị kinh

doanh giai đoạn 2006-2010, bảng điều tra đưa ra 2 câu hỏi.

Câu hỏi thứ nhất: “Nhóm tự đánh giá về tính khả thi của các mục tiêu đã đặt ra”. Có 5 lựa

chọn được đưa ra: (1) Tính khả thi cao, (2) Khả thi, (3) Tính khả thi bình thường, (4) Tính khả

thi thấp và (5) Không khả thi cao. Kết quả cho thấy có 62 trên tổng số 72 bản trả lời (chiếm 86%)

cho rằng đề tài NCKH của mình có tính khả thi (lựa chọn đáp án (1), (2) và (3)). Đáng mừng là

không có tác giả nào đánh giá đề tài của mình không khả thi.

Câu hỏi thứ hai về khối lượng công việc khi thực hiện NCKH, bảng điều tra cho 5 lựa chọn

giảm dần theo mức độ từ (1) Quá tải cho tới (5) Rất ít. Kết quả cho thấy 56% các sinh viên cho

rằng khối lượng công việc phải làm là bình thường, 33% số sinh viên cho rằng công việc nhiều

và chỉ có 10% sinh viên cho rằng khối lượng công việc phải làm là quá tải. Các số liệu này cũng

khá tương đồng với kết quả thu được từ câu hỏi trên liên quan tới tính khả thi của các đề tài

NCKHSV. Tuy nhiên việc có tới 56% các sinh viên thực hiện nghiên cứu cho rằng khối lượng

công việc là bình thường, trong khi đó họ vẫn phải đảm bảo việc học giống như những sinh viên

khác lại đặt ra dấu hỏi là liệu việc NCKHSV đã thực sự được tiến hành rất nghiêm túc hay chưa.

Kế hoạch nghiên cứu

Trả lời cho câu hỏi về số lần sửa đổi các nội dung trong kế hoạch nghiên cứu, kết quả thu được

như sau:

Sửa nhiều lần: 25%

Sửa 3 lần: 29.71%

Sửa 2 lần: 20.83%

Sửa 1 lần: 20.83%

Không sửa lần nào: 0%

Kết quả này khẳng định tính linh hoạt của hoạt động nghiên cứu khoa học và cũng thể hiện ý

thức của các sinh viên tham gia nghiên cứu, cố gắng hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình. Mặc

Page 31: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 31

dù phải sửa đổi kế hoạch nghiên cứu nhưng 100% các sinh viên hoàn thành các nội dung nghiên

cứu theo đúng tiến độ của bản kế hoạch sửa đổi.

Về thời gian tiến hành nghiên cứu, đa phần các đề tài NCKHSV được thực hiện trong thời gian

2-3 tháng (45.83% tổng số bản trả lời), như vậy là trọn vẹn thời gian kể từ khi thông qua đề

cương nghiên cứu khoa học cho tới khi nghiệm thu đề tài. Chủ trương về NCKHSV của Học

viện Bưu chính Viễn thông là không để hoạt động nghiên cứu theo đăng ký này làm ảnh hưởng

tới hoạt động học tập chính của các sinh viên.

Ghi chú:

A. 1-2 tháng

B. 2-3 tháng

C. 3-4 tháng

D. Ý kiến khác

Hình 4. Thời gian thực hiện NCKHSV

Khảo sát tài liệu

Điều tra nguồn tài liệu tham khảo của các NCKHSV cho thấy các luận văn/luận án, các công

trình NCKH và sách/giáo trình/bài giảng là 3 nguồn tài liệu tham khảo chủ yếu của các sinh viên

(29% là sinh viên tham khảo qua luận văn/luận án, 24% là từ các công trình NCKH và 23% là từ

sách/giáo trình/bài giảng) (Hình 5). Kết quả điều tra của cho thấy chỉ có 14% sinh viên tham

khảo các báo/tạp chí chuyên ngành. Đây là một thực tế đáng lưu ý, vì chính các bài báo đăng trên

các tạp chí chuyên ngành chứa đựng các kiến thức mới nhất về các lĩnh vực nghiên cứu chuyên

sâu.

Tuy rằng các đề tài NCKHSV có thể chưa cập nhật về kiến thức chuyên ngành nhưng lại khá cập

nhật về số liệu, dữ liệu của đề tài. 50% số sinh viên NCKH của khoa QTKD giai đoạn 2006-

2010 được hỏi khẳng định dữ liệu của họ cập nhật đến năm làm đề tài, và 39% là cập nhật trước

1 năm làm đề tài. Điều này thể hiện sự cố gắng của các sinh viên NCKH cũng như ý nghĩa của

các giải pháp mà các đề tài đưa ra.

Page 32: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 32

Ghi chú:

A. Sách, giáo trình/ bài

giảng/ sách tham khảo.

B. Luận văn/ luận án

C. Công trình NCKH

D. Báo, tạp chí chuyên

ngành

E. Báo, tin thường nhật

Hình 5. Tài liệu tham khảo của các NCKHSV

Lựa chọn phương pháp nghiên cứu:

Liên quan tới phương pháp nghiên cứu, trước hết đề tài điều tra liệu sinh viên có thực hiện đúng

trình tự các bước nghiên cứu không. Việc thực hiện đúng trình tự các bước nghiên cứu sẽ thể

hiện sinh viên hiểu về phương pháp nghiên cứu và cũng một phần đảm bảo chất lượng nghiên

cứu sau này. Kết quả trong hình 6 cho thấy hơn 80% sinh viên được hỏi đã chọn đúng trình tự

các bước nghiên cứu: Đặt vấn đề , mục đích nghiên cứu → Đưa ra giả định → Thống kê tài liệu

cần thu thập cho nghiên cứu → Tiến hành nghiên cứu → Thống kê dữ liệu, kết quả → Tóm tắt

vấn đề nghiên cứu, đưa ra đánh giá, kết luận. Tuy vậy cũng có không ít sinh viên (20%) đã thực

hiện sai thứ tự các bước.

Page 33: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 33

Ghi chú:

A. Đưa ra giả định → Đặt vấn đề, mục đích nghiên cứu → Tiến hành nghiên cứu →

Thống kê tài liệu cần thu thập cho nghiên cứu → Thống kê dữ liệu, kết quả →

Tóm tắt vấn đề nghiên cứu, đưa ra đánh giá kết luận.

B. Đặt vấn đề , mục đích nghiên cứu → Đưa ra giả định → Thống kê tài liệu cần thu

thập cho nghiên cứu → Tiến hành nghiên cứu → Thống kê dữ liệu, kết quả →

Tóm tắt vấn đề nghiên cứu, đưa ra đánh giá, kết luận.

C. Đặt vấn đề, mục đích nghiên cứu → Thống kê tài liệu cần thu thập cho nghiên cứu

→ Đưa ra giả định → Tiến hành nghiên cứu → Tóm tắt vấn đề nghiên cứu, đưa ra

đánh giá, kết luận → Thống kê dữ liệu, kết quả.

Hình 6. Trình tự các bước tiến hành NCKHSV

Đối với phương pháp nghiên cứu cụ thể, kết quả điều tra không rõ ràng, các câu hỏi phủ đều các

phương pháp được bản hỏi đưa ra để lựa chọn gồm:

- Phương pháp phát triển mô hình lý thuyết

- Nghiên cứu tình huống (case study)

- Dùng phương pháp nghiên cứu định tính

- Dùng phương pháp nghiên cứu định lượng

Trên thực tế, do tính chất các NCKHSV khoa QTKD1 của Học viện chủ yếu là nghiên cứu ứng

dụng, nghiên cứu triển khai nên việc sử dụng Phương pháp phát triển mô hình lý thuyết là ít xảy

ra. Tuy vậy, kết quả điều tra lại cho thấy có khoảng 25% sinh viên lựa chọn đáp án này. Điều này

thể hiện rằng sinh viên không rõ lắm về các loại phương pháp nghiên cứu mà có thể chỉ thực

Page 34: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 34

hiện nghiên cứu theo hướng dẫn của giáo viên hoặc theo tham khảo từ đề tài khác (xem lại kết

quả điều tra phần Khảo sát tài liệu ở trên). Do vậy, để đảm bảo kết quả nghiên cứu, giáo viên cần

chỉ rõ cho sinh viên đặc điểm của các phương pháp nghiên cứu cũng như lý do mà đề tài sinh

viên thực hiện sẽ lựa chọn một phương pháp nghiên cứu nhất định.

Thu thập và phân tích số liệu

Hình 7 cho biết các cách thức chủ yếu mà sinh viên sử dụng để thu thập số liệu trong NCKH.

Các đề tài sử dụng số liệu thứ cấp thông qua sách, tài liệu, báo chí… chiếm tỷ trọng cao nhất,

32% tổng số các đề tài được khảo sát. Điểm đáng mừng là lượng các đề tài sử dụng số liệu sơ

cấp bằng điều tra bảng hỏi, phỏng vấn có tỷ lệ khá cao (tổng cộng khoảng 46%). Các số liệu sơ

cấp luôn chứa nhiều thông tin hơn các số liệu thứ cấp. Hơn nữa việc thu thập số liệu sơ cấp cũng

sẽ giúp sinh viên trau dồi các kỹ năng nghề nghiệp và xã hội của mình, phục vụ tốt cho việc học

tập, nghiên cứu cũng như công việc thực tế sau khi ra trường.

Việc lựa chọn cách thức thu thập số liệu cũng không hề tùy tiện đối với các tác giả sinh viên. Khi

được hỏi, đa số (86%) sinh viên cho rằng họ chọn cách thu thập số liệu trong đề tài do đó là cách

thức phù hợp với nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu cũng như cho kết quả nghiên

cứu khách quan. Chỉ có 14% số sinh viên được hỏi cho rằng việc chọn cách thức thu thập số liệu

là do dễ thực hiện và thu được kết quả nhanh chóng.

Ghi chú:

A. Sách giáo trình/bài giảng/sách tham khảo

B. Luận văn/luận án

C. Công trình NCKH

D. Báo, tạp chí chuyên ngành

E. Báo, tin thường nhật

Hình 7. Phương thức thu thập số liệu của NCKHSV

Sau khi số liệu đã được thu thập, các sinh viên NCKH đều thực hiện xử lý và phân tích. Phương

pháp phân tích chủ yếu được lựa chọn là thống kê mô tả và thống kê so sánh (chiếm khoảng 70%

Page 35: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 35

tổng số câu trả lời) (Hình 8). Các phương pháp phức tạp hơn gồm thống kê tương quan, sử dụng

phần mềm thống kê ít được lựa chọn hơn.

Ghi chú:

A. Thống kê mô tả

B. Thống kê so sánh

C. Thống kê liên quan (tương quan, hồi quy)

D. Công cụ phân tích (phần mềm thống kê)

Hình 8. Phương pháp phân tích số liệu của đề tài NCKHSV

Kết quả nghiên cứu

Bảng điều tra để các sinh viên tự đánh giá kết quả đề tài NCKH của mình thông qua các tiêu chí

chủ yếu của một đề tài nghiên cứu gồm (1) Tính lý thuyết, (2) Tính ứng dụng, (3) Mức độ đáp

ứng mục tiêu và (4) thời gian hoàn thành. Kết quả điều tra trong Bảng 4 cho thấy khoảng một

nửa các tác giả đề tài NCKHSV tự đánh giá đề tài của mình đạt được mức khá (mức 4) trên cả 4

chỉ tiêu đưa ra trong bảng hỏi. Điều này thể hiện sự tự tin và hài lòng tương đối của các tác giả

sinh viên với đề tài nghiên cứu của mình. Sự hài lòng này cũng được thể hiện trong phần trả lời

câu hỏi về so sánh kết quả đề tài đạt được với mong đợi ban đầu từ việc nghiên cứu thể hiện

trong Hình 9. Theo đó có tới 97% tác giả sinh viên thừa nhận kết quả đạt được không khác mức

kỳ vọng ban đầu nhiều. Chỉ có 3% tỏ ra thất vọng với những gì mình làm được thông qua đề tài

NCKHSV.

Tính chất/ mức độ 1 2 3 4 5

Tính lý thuyết 0.00% 6.94% 25% 56.94% 11.11%

Tính ứng dụng 4.17% 12.5% 25% 48.61% 9.72%

So với mục tiêu đề ra 0% 1.39% 47.22% 45.83% 5.56%

Thời gian hoàn thành 0% 0% 38.89% 41.67% 19.44%

5- mức cao nhất, 1- mức thấp nhất

Page 36: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 36

Bảng 4. Đánh giá mức độ thành công của NCKHSV

Ghi chú:

A. Hơn mong đợi.

B. Như mong đợi.

C. Kém hơn mong đợi 1 chút.

D. Kém hơn mong đợi nhiều.

E. Không như mong đợi một chút nào.

Hình 9. So sánh kết quả và kỳ vọng của các đề tài NCKHSV

Về ý kiến của tác giả sinh viên đối với đánh giá của Hội đồng nghiệm thu, 90% số sinh viên

tham gia điều tra đồng ý với ý kiến của Hội đồng, chỉ có 4% sinh viên không đồng ý với góp ý

và quyết định của Hội đồng nghiệm thu.

Khó khăn trong quá trình thực hiện nghiên cứu

Khảo sát những khó khăn của sinh viên khoa QTKD1 của Học viện trong quá trình thực hiện

NCKH, đề tài đặt ra 2 câu hỏi khác nhau. Kết quả điều tra khá thống nhất ở khó khăn mà sinh

viên gặp phải đó là vấn đề về nguồn tài liệu tham khảo và về số liệu thu thập. Các đề tài

NCKHSV của sinh viên khoa QTKD1 chủ yếu nhằm vào việc đưa ra giải pháp nâng cao hiệu

quả công tác quản trị kinh doanh tại các doanh nghiệp, yêu cầu phải có số liệu kinh doanh của

doanh nghiệp nghiên cứu. Tuy nhiên đa phần các doanh nghiệp từ chối cung cấp các số liệu này

để đảm bảo bí mật kinh doanh của mình. Đối với khó khăn này, chỉ có cách giáo viên cố gắng

giúp đỡ sinh viên để liên hệ lấy số liệu từ doanh nghiệp. Nếu không sinh viên phải lựa chọn đề

tài sao cho số liệu sẵn có là khả thi để giải quyết vấn đề.

Một khó khăn khác mà các sinh viên cũng nhấn mạnh đó là sự hạn chế về năng lực nhận thức và

nghiên cứu. Quay trở lại với thống kê về số lượng và chất lượng nghiên cứu phía trước, có lẽ các

sinh viên chỉ nên đăng ký tham gia NCKH khi bản thân thấy mình vững vàng trong kiến thức về

chủ đề nghiên cứu. Sinh viên có thể chuẩn bị nghiên cứu từ năm thứ 2 nếu đam mê, nhưng thời

điểm tốt hơn để làm nghiên cứu chính thức có thể là từ năm thứ 3 trở đi.

Page 37: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 37

Kinh phí nghiên cứu.

Khi được hỏi về kinh phí hỗ trợ đối với đề tài NCKHSV, hơn 70% sinh viên cho rằng kinh phí

hỗ trợ là ít, 13% cho rằng kinh phí hỗ trợ quá ít và điều này gây khó khăn cho sinh viên trong

quá trình tham gia nghên cứu khoa học, đồng thời là hạn chế cho sinh viên khi muốn tham gia

NCKH trong Học viện (Hình 10).

Ghi chú:

A. Thừa

B. Vừa đủ

C. Ít

D. Quá ít

E. Không có ý kiến gì (kinh phí

chủ yếu mang tính chất hỗ trợ)

Hình 10. Ý kiến về kinh phí hỗ trợ NCKHSV

ngh a của việc nghiên cứu đối với sinh viên:

Sinh viên tham gia NCKH thu được chủ yếu là các kỹ năng, trong đó kỹ năng lý luận,rèn luyện

tư duy độc lập để giải quyết vấn đề: 41.94%, kỹ năng mềm như (kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ

năng thuyết trình): 21.77%. Hiệu quả của việc NCKHSV đối với việc nâng cao chất lượng luận

văn sau này và nâng cao kết quả học tập lại khá khiêm tốn, chỉ chiếm tương ứng 18,55% và

6,45%. Điều này cho thấy có sự khác biệt khá xa trong việc động cơ tham gia nghiên cứu khoa

học của sinh viên (có 48% sinh viên làm nghiên cứu với mục tiêu là đề phục vụ làm luận văn tốt

nghiệp sau này) với kết quả mà sinh viên thu được sau khi tham gia nghiên cứu khoa học.

Page 38: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 38

Ghi chú:

A. Kỹ năng lý luận, rèn luyện tư duy độc lập để giải quyết vấn đề.

B. Phát triển kỹ năng mềm như: kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng thuyết trình.

C. Kỹ năng tra cứu tư liệu, phương pháp phân tích, tổng hợp.

D. Làm tốt hơn luận văn tốt nghiệp.

E. Nâng cao kết quả học tập.

Hình 11: Những kỹ năng thu được khi sinh viên thực hiện đề tài nghiên cứu.

2.4. Tổng kết lại hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên của khoa Quản trị kinh doanh.

2.4.1. Những điểm đạt được

Từ những phân tích trên qua bảng hỏi, phỏng vấn nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng, sinh viên

khoa Quản trị kinh doanh tham gia nghiên cứu đã đạt được những thành tựu nhất định.

Thứ nhất, chất lượng NCKH của sinh viên khoa QTKD1 khá khả quan. Điều này thể hiện năng

lực nghiên cứu, sự nghiêm túc khi tiến hành hoạt động NCKH của sinh viên khoa. Đề tài nghiên

cứu của sinh viên năm 2 tăng dần cả về số lượng và chất lượng cho thấy sự trưởng thành hơn về

mặt nhận thức và năng lực của sinh viên hiện nay.

Thứ hai, đa phần sinh viên đã nhận thấy được ý nghĩa từ việc tham gia NCKH. Sinh viên tham

gia NCKH chủ yếu vì ham muốn kiến thức và phục vụ việc học tập hơn là vì phong trào, vì các

lợi ích trước mắt. Các sinh viên đã hoàn thành NCKH cũng nhìn nhận được khá rõ tác dụng của

việc nghiên cứu khoa học tới việc tăng cường kiến thức, khả năng tư duy, các kỹ năng mềm phục

vụ cho việc học tập và nghề nghiệp trong dài hạn.

Page 39: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 39

Thứ ba, các đề tài của khoa Quản trị kinh doanh đã có hướng đi phù hợp với chủ trương của Học

viện đó là gắn kết chặt chẽ vừa nghiên cứu, vừa sản xuất kinh doanh. Cụ thể, đa phần là các đề

tài nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu giải pháp, áp dụng lý thuyết vào thực tế để đưa ra các

phương án cải tiến, chỉnh sửa, hoàn thiện, chứ không đi sâu vào nghiên cứu cơ bản, hay nghiên

cứu giải thích để tìm hiểu bản chất các sự vật hiện tượng. Mặt khác cũng là hướng đi phù hợp với

trình độ của sinh viên đại học năm thứ 2 và 3 vì nghiên cứu cơ bản bao giờ cũng đòi hỏi kiến

thức khá sâu rộng, khả năng tổng hợp và trừu tượng hóa để đưa ra được bản chất của vấn đề

nghiên cứu.

2.4.2. Những tồn tại

Bên cạnh những điềm đạt được thì sinh viên ngành Quản trị kinh doanh còn có những tồn tại.

Thứ nhất, mặc dù chất lượng NCKH sinh viên ngành QTKD1 được đánh giá khá, tuy nhiên xem

xét tương đối vẫn kém hơn các đề tài NCKH của sinh viên một số khoa khác, đặc biệt là khoa

Điện tử viễn thông. Điều này có thể liên quan tới đặc điểm của NCKH trong lĩnh vực kinh tế chủ

yếu bằng tư duy, bằng kinh nghiệm đúc kết, bằng việc phân tích các tài liệu, tư liệu thực tế thế

nhưng bản thân sinh viên lại có vốn kiến thức, năng lực nghiên cứu và đặc biệt kinh nghiệm thực

tế còn nhiều hạn chế. Hơn nữa việc thu thập số liệu kinh doanh của doanh nghiệp bao giờ cũng

khó khăn.

Thứ hai, sự chủ động của sinh viên trong việc lựa chọn đề tài nghiên cứu còn chưa cao, thể hiện

trong việc chọn đề tài, sự kết nối thiếu chặt chẽ của giáo viên để khắc phục các vấn đề khó khăn.

Nguyên nhân có thể do bản thân sinh viên còn thụ động và chưa có sự ham muốn, đam mê kiến

thức thực sự. Nguyên nhân khác cũng có thể do giáo viên chưa dành đủ thời gian để và tâm

huyết để kích thích sinh viên, thổi bùng đam mê hiểu biết và tìm tòi cho sinh viên.

Thứ ba, sinh viên NCKH nhìn chung tỏ ra nắm vững kiến thức về phương pháp luận, phương

pháp NCKH trước khi thực hiện nghiên cứu cụ thể. Sinh viên chủ yếu tiến hành nghiên cứu theo

hướng dẫn của giáo viên hoặc tham khảo/ bắt chước từ các đề tài khác mà không hiểu gốc rễ

logic của các bước thực hiện nghiên cứu. Nguyên nhân của hạn chế này xuất phát từ cả phía giáo

viên hướng dẫn và sinh viên, chỉ quan tâm tới phần ngọn kiến thức mà sao chưa quan tâm đúng

mức tới cội nguồn của nó.

Thứ tư, về thu thập thông tin và phân tích số liệu, sinh viên vẫn còn nặng về tham khảo các luận

văn, đề tài nghiên cứu đi trước cùng chủ đề hoặc chủ đề gần gũi, trong khi lại hay bỏ qua các

nguồn bài báo tạp chí chuyên ngành- nơi chức kiến thức mới nhất và khách quan hơn về các lĩnh

vực chuyên sâu. Việc tham khảo nhiều các luận văn, đề tài nghiên cứu cùng chủ đề mặc dù cũng

tốt, nhưng với trình độ còn hạn chế của sinh viên sẽ dễ làm cho họ bị ảnh hưởng nhiều bởi cách

viết, cách phân tích, giải pháp đã đề xuất mà không đưa ra được các phân tích và giải pháp của

riêng của mình.

Thứ năm, các đề tài NCKH sinh viên đều gặp khó khăn trong việc thu thập số liệu cho đề tài của

mình. Điều này làm ảnh hưởng lớn tới chất lượng các NCKH của sinh viên khoa QTKD1. Các

Page 40: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 40

sinh viên còn đánh giá rằng kinh phí nghiên cứu còn ít, điều này cũng làm hạn chế việc sinh viên

muốn tham gia nghiên cứu khoa học.

Page 41: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 41

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI HỌC VIỆN CÔNG

NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

3.1. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên

3.1.1. Tăng cường nhận thức và tăng cường sự chủ động về nghiên cứu khoa học của sinh

viên

Kết quả điều tra cho thấy nhìn chung sinh viên của khoa QTKD1 tham gia nghiên cứu hiểu được

ý nghĩa của việc NCKH. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận sinh viên đã tham gia NCKH chỉ làm

nghiên cứu theo phong trào và gợi ý của giáo viên. Nếu xét thêm rằng số sinh viên tham gia

NCKH lại chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số sinh viên đang theo học tại khoa QTKD thì

mới thấy hoạt động NCKH sinh viên còn rất nhỏ bé và cần phải tăng cường hơn nữa để hoạt

động NCKH thực sự trở thành một phần hữu ích trong quá trình học tập và rèn luyện cho sinh

viên tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.

Hoạt động nhằm tăng cường nhận thức về NCKHSV có ba khía cạnh cần lưu ý. Một là, đẩy

mạnh phong trào NCKH sinh viên thông qua tuyên truyền. Hai là, kích thích sự say mê khoa

học, say mê nghiên cứu trong sinh viên. Ba là, tạo mọi điều kiện thuận lợi và có những ưu đãi

nhất định cho sinh viên làm nghiên cứu khoa học

Các hoạt động cụ thể có thể gồm:

Thứ nhất, các văn phòng khoa, giáo viên và các cán bộ lớp cố gắng tuyên truyền sâu rộng cho

sinh viên về phong trào NCKH. Có thể tổ chức một bộ phận tư vấn, hoặc website tư vấn giải đáp

mọi thắc mắc của sinh viên liên quan tới ý nghĩa, lợi ích, quy trình và các vấn đề khác liên quan

tới hoạt động NCKH một cách chi tiết và nhanh chóng nhất.

Thứ hai, giáo viên hỗ trợ sinh viên tổ chức hoạt động học thuật ngay tại các lớp để tạo ra không

khí thi đua học tập trong sinh viên; lập website, nhằm cung cấp cho sinh viên những thông tin,

bài viết khoa học để sinh viên có điều kiện tham khảo, làm quen với hoạt động NCKH.

Thứ ba, khoa và các sinh viên có thể tổ chức buổi giao lưu giữa các khóa, những sinh viên đã

từng tham gia nghiên cứu khoa học chia sẻ kinh nghiệm của mình với sinh viên chưa tham gia

nghiên cứu. Qua đó giúp sinh viên thấy được thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học, sinh

viên có thể trau dồi cho mình nhiều kỹ năng như: rèn luyện kỹ năng cách tư duy nhìn nhận vấn

đề, cách chắt lọc tài liệu trong số lượng tài liệu tham khảo khổng lồ, phát triển kỹ năng làm việc

nhóm, kỹ năng thuyết trình, nâng cao kết quả học tập, mở rộng được các mối quan hệ xã hội…

Page 42: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 42

3.1.2. Xác định đề tài nghiên cứu khả thi và hướng vào phục vụ việc học tập và nghề nghiệp

của sinh viên

Một thực trạng đang diễn ra là có nhiều sinh viên muốn thực hiện đề tài nghiên cứu nhưng không

biết chọn đề tài như thế nào cho phù hợp và vì vậy trong nhiều trường hợp sinh viên vẫn phải

dựa vào giáo viên để tìm một chủ đề nghiên cứu. Để khắc phục thực trạng này các giáo viên khi

giảng dạy các học phần cần lưu ý hướng dẫn sinh viên hình thành ý tưởng thông qua các phần

kiến thức thu nhận được, để thấy vấn đề nào là cần thiết phải làm rõ, vấn đề sinh viên thực sự

yêu thích mà mang tính thời sự.

Một thực trạng khác là sinh viên đôi khi quá mơ mộng và tham vọng nên có xu hướng chọn

những đề tài quá rộng, không khả thi đối với quy mô một đề tài NCKHSV, hoặc quá xa vời với

các nội dung kiến thức liên quan tới việc học tập và nghề nghiệp của mình. Giáo viên cũng có

vai trò quan trọng trong việc khắc phục khó khăn này bằng cách định hướng, hướng dẫn cách xác

định một đề tài hữu ích và khả thi cho sinh viên.

Một số điểm cần lưu ý là các sinh viên nên chọn đề tài theo các hướng như:

- Tính mới: Đề tài được thực hiện không hoàn toàn trùng lặp với các công trình trước đó.

- Tính thời sự: Xã hội hiện nay đang quan tâm đến những vấn đề gì, thông qua các phương

tiện truyền thông đại chúng như ti vi, báo chí, diễn đàn…

- Tính khả dụng: Khi đề tài được hoàn thành, có thể được ứng dụng ngay để giải quyết các

vấn đề đặt ra, phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn, không lệ thuộc quá nhiều vào điều kiện

khách quan.

- Tính hợp lý: Phải chứng minh được bằng những lý thuyết, lập luận logic, những thông tin

và số liệu thống kê, điều tra…

- Tính kế thừa: Có sự đánh giá, tận dụng những kết quả có sẵn của các công trình nghiên

cứu trước đó, từ đó thể hiện công trình của mình có những bước tiến mới.

Khi phỏng vấn một số sinh viên cho thấy: Sinh viên thường gặp khó khăn ở khâu xác định tên đề

tài. Tên đề tài và hướng nghiên cứu đôi khi không thống nhất với nhau. Việc này có thể ảnh

hưởng đến quá trình nghiên cứu. Giải pháp cần đưa ra đó là giáo viên hướng dẫn có thể yêu cầu

sinh viên xác định nội dung trước khi nêu tên đề tài. Nhóm sinh viên cần viết ra hoặc nói ra

những việc định làm, từ đó cùng suy nghĩ về tên đề tài cho phù hợp nhất với nội dung.

3.1.3. Chú trọng về phương pháp nghiên cứu khoa học trước khi thực hiện nghiên cứu

Các đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên thường không coi trọng đúng mức việc tìm hiểu và lựa

chọn phương pháp nghiên cứu. Nhiều sinh viên thực hiện nghiên cứu xong vẫn không hiểu mình

đang áp dụng phương pháp nghiên cứu nào, không lý luận được tại sao lại thực hiện các công

Page 43: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 43

việc theo một thứ tự nhất định, hay tại sao lại thu thập số liệu bằng cách này mà không phải là

cách khác. Việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu sao cho phù hợp với nội dung đề tài là vấn đề

quan trọng nhất, ảnh hưởng đến cách thức xử lý số liệu, phân tích vấn đề của đề tài.

Vấn đề đặt ra là giúp sinh viên không phải chỉ là liệt kê tên phương pháp nghiên cứu mà cái quan

trọng hơn là phải biết nguyên nhân của việc áp dụng phương pháp nghiên cứu nhất định trong đề

tài của mình, cách sử dụng các phương pháp đó. Ví dụ, khi sử dụng phương pháp quan sát thì

phải trả lời được câu hỏi: tại sao lại sử dụng phương pháp quan sát? quan sát cái gì? quan sát ở

đâu? quan sát khi nào? quan sát, ghi chép như thế nào?. Hay khi sử dụng phương pháp điều tra

thì điều cốt yếu là phải xây dựng được hệ thống các câu hỏi có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

Nếu có điều kiện thì điều tra lần đầu bằng các câu hỏi mở, lấy chúng làm cơ sở để xây dựng các

câu hỏi kín cho những lần điều tra sau, tuy nhiên cần chú ý xây dựng các câu hỏi như thế nào để

có thể kiểm chứng được độ chính xác. Sinh viên cũng cần biết sử dụng toán thống kê khi xử lý

các phiếu điều tra; biết lập các bảng biểu; và đặc biệt là phải biết phân tích, bình luận về các con

số mà điều tra đem lại sao cho sát với vấn đề nghiên cứu.

3.1.4. Tăng cường cho sinh viên kỹ năng tìm tài liệu, thu thập phân tích số liệu cũng như

khả năng ứng biến trong trường hợp có khó khăn

Một vấn đề nan giải mà các sinh viên thường gặp phải khi tham gia nghiên cứu khoa học đó là

việc tìm kiếm tài liệu và số liệu. Nguồn tài liệu mà sinh viên thu thập được là rất lớn, vậy điều

quan trọng là làm sao lọc ra được những tài liệu phù hợp cho đề tài của mình trong khối lượng

tài liệu tham khảo khổng lồ. Hiện nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, có nhiều công cụ

tiện ích trên internet nhưng sinh viên vẫn phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp. Chẳng hạn, tài

liệu nào mới là tài liệu cần. Bên cạnh đó, theo như khảo sát cho thấy, các sinh viên thường không

tham khảo các báo/tạp chí chuyên ngành. Đây là một thực tế đáng lưu ý, vì chính các bài báo

đăng trên các tạp chí chuyên ngành chứa đựng các kiến thức mới nhất về các lĩnh vực nghiên cứu

chuyên sâu.

Trong một số trường hợp, sinh viên gặp khó khăn khi tiến hành tìm tài liệu và thu thập các thông

tin, số liệu dự kiến cho đề tài. Sinh viên thường tỏ ra lúng túng, thất vọng, không biết xử lý vấn

đề ra sao. Đối với việc phân tích số liệu thu thập được, đa phần sinh viên vẫn chọn cách phân

tích đơn giản theo mô tả, so sánh chứ chưa mạnh dạn sử dụng các công cụ phần mềm phân tích

hiện đại do vậy hiệu quả phân tích có thể chưa tối ưu.

Để hạn chế các vấn đề liên quan đến việc tìm tài liệu, thu thập số liệu, giảng viên hướng dẫn cần

tạo mọi điều kiện để sinh viên có thể tiếp cận được các nguồn thông tin, giúp sinh viên nắm bắt

được đâu tài liệu cần thiết cho đề tài nghiên cứu như: cung cấp cho sinh viên những địa chỉ trang

web cần thiết, gợi ý các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu, cách chọn những tài liệu phù

hợp nhất với đề tài nghiên cứu… và đặc biệt là Khoa cũng nên giới thiệu sinh viên đến các cơ

quan, tổ chức có thể cung cấp cho các em những thông tin thực tế, hữu ích cho đề tài nghiên cứu

Page 44: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 44

của mình. Trong việc phân tích số liệu, giảng viên nên động viên các em mạnh dạn ứng dụng các

cách xử lý, phân tích mới, có sử dụng các công cụ phân tích chuyên dụng trong các trường hợp

phù hợp để các em làm quen với các công cụ trợ giúp hiện đại và tự tin hơn với các kiến thức và

kỹ năng của mình.

3.1.5. Cách sắp xếp, phân bố thời gian.

Cách sắp xếp thời gian và phân bổ thời gian sao cho hợp lý là yếu tố tương đối cần thiết trong

quá trình tham gia nghiên cứu.

Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên thường diễn ra trong thời gian học chính thức ở

trường, do vậy sinh viên thường phải nghiên cứu khoa học song song với việc học. Nhiều sinh

viên cảm thấy không còn thời gian cho đề tài của mình nữa vì khối lượng bài vở quá nhiều, hay

ngược lại. Bên cạnh đó, còn nhiều sinh viên tham gia đề tài nhưng đến gần lúc báo cáo tiến trình,

nghiệm thu mới bắt đầu vào việc khiến cho công việc phải làm rất nhiều, ảnh hưởng đến quá

trình học tập trên lớp.

Để tránh tình trạng này nên sắp xếp thời gian cho đề tài của mình, phân bổ thời gian một cách

hợp lý như việc tìm tài liệu, lọc tài liệu cần thiết, tranh thủ viết… tránh để công việc dồn ứ lại,

gây ra cảm giác quá tải và chán chường với đề tài của mình.

3.2. Các kiến nghị

3.2.1. Kiến nghị đối với Học viện

Một vấn đề ít được quan tâm khi muốn phổ biến, thúc đẩy phong trào nghiên cứu khoa học thật

sự phát triển trong sinh viên đó là sự khen thưởng về mặt tinh thần. Để khuyến khích các sinh

viên có đam mê tham gia nghiên cứu khoa học thì Học viện ngoài ưu tiên xét danh hiệu sinh viên

thì nên có những ưu đãi về mặt điểm số học tập cho sinh viên (nhất là các sinh viên có đề tài đoạt

giải cao) để một phần nào tạo động lực cho các sinh viên. Có thể nói những “đãi ngộ” này cũng

phần nào tăng thêm “sức chiến đấu” cho sinh viên trong quá trình tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu

của mình.

Trong bảng điều tra đã cho thấy có tới 70% sinh viên đánh giá kinh phí hỗ trợ là ít. Mặc dù kinh

phí mang tính chất hỗ trợ nhưng nếu Học viện có thể tăng kinh phí hỗ trợ cho mỗi đề tài bằng

cách kết hợp với các cơ quan để tài trợ cho các đề tài tham gia nghiên cứu thì sẽ góp phần

khuyễn khích tinh thần của các sinh viên tham gia nghiên cứu nhiều hơn.

Trong quá trình NCKH, sinh viên nghiên cứu phải tham khảo các tài liệu chủ yếu như: sách giáo

trình/ bài giảng/ sách tham khảo, Luận văn/ luận án, công trình NCKH nhưng thực tế Học viện

có rất ít tài liệu để tham khảo vì thế cần sự cải thiện về cơ sở vật chất của trường như thư viện,

giáo trình, tài liệu tham khảo, phòng máy, internet…

Page 45: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 45

Tổ chức các cuộc hội thảo về công tác đào tạo giữa các trường đại học với các cơ quan sử dụng

người, lấy ý kiến góp ý của cơ quan sử dụng về những ưu điểm, hạn chế của sinh viên tốt

nghiệp. Tìm hiểu những yêu cầu mới của cơ sở sử dụng về kiến thức, kỹ năng nghiên cứu khoa

học để làm cơ sở cho việc điều chỉnh, đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy

nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.

3.2.2. Kiến nghị đối với giáo viên hướng dẫn

Một yếu tố quan trọng để phong trào nghiên cứu khoa học phát triển mạnh mẽ trong sinh viên

của khoa đó là việc phân công giảng viên hướng dẫn. Tuỳ thuộc vào lĩnh vực và đề tài nghiên

cứu mà khoa sẽ phân công cho các giáo viên hướng dẫn để phát huy tối đa khả năng của người

hướng dẫn và của cả sinh viên. Việc hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học không chỉ dừng

lại ở việc hướng dẫn thông thường mà giảng viên hướng dẫn còn phải thường xuyên quan tâm

theo dõi, khích lệ để sinh viên thực hiện đề tài tránh việc bỏ dở. Khoa QTKD1 cũng như các

giảng viên chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho sinh viên luôn cố gắng tạo điều

kiện cho các sinh viên hoàn thành tốt nhất đề tài của mình thông qua việc quan tâm theo dõi quá

trình thực hiện, động viên khích lệ các sinh viên khi gặp những khó khăn vướng mắc (nhất là

việc tìm kiếm số liệu cho đề tài)…

KẾT LUẬN

Giảng dạy và nghiên cứu khoa học là hai công việc không thể tách rời nhau. Hướng dẫn sinh

viên tham gia nghiên cứu khoa học cũng là một hoạt động nghiên cứu khoa học, cũng chính là

quá trình học tập và nghiên cứu, quá trình tự hoàn thiện và nâng cao kiến thức của người giảng

viên.

Đối với sinh viên tham gia nghiên cứu, NCKH là một trong những hoạt động giúp sinh viên nắm

rõ hơn về nội dung lý thuyết đồng thời tích lũy kiến thức thực tiễn và biết cách vận dụng vào

thực tế học tập cũng như sau này khi ra trường.

Qua các nghiên cứu của nhóm sinh viên thực hiện đề tài này, hy vọng có thể góp phần nhìn nhận

lại hoạt động NCKH của sinh viên nói chung, của sinh viên ngành Quản trị kinh doanh nói riêng,

từ đó phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm còn yếu kém, nâng cao khả năng

nghiên cứu khoa học sinh viên tại Học viện công nghệ bưu chính viễn thông 1.

Để tập dượt việc xác định một đề tài nghiên cứu khả thi, sinh viên tự rèn luyện bằng các tập viết

các lý do chọn đề tài, nhấn mạnh tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu, chỉ ra điều bất cập, yếu

kém của vấn đề đó hiện nay, từ đó khẳng định sự cần thiết của việc tìm nguyên nhân và biện

pháp khắc phục những bất cập, yếu kém đó. Ngoài ra sinh viên cần chú ý tìm hiểu để viết lịch sử

vấn đề nghiên cứu. Vấn đề nghiên cứu đã được các tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu như

thế nào, mức độ ra sao, chỉ ra điều họ chưa đề cập hoặc chưa làm được, từ đó khẳng định điều

mình nghiên cứu là mới mẻ. Nhiều sinh viên thường lúng túng và gặp khó khăn khi đi tìm những

Page 46: Đề tài về hoạt động nghiên cứu khoa học

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT Page 46

công trình trước đó có liên quan đến đề tài của mình. Để làm được điều này, sinh viên cần có kỹ

năng truy cập internet, thư viện lớn và nhiều tài liệu tham khảo khác.