55
1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của kế toán bán hàng -Xuất phát từ lý luận: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vai trò của bán hàng đối với doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân: Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương mại nói riêng,tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò quan trong từng bước hạn chế được sự thất thoát hàng hoá, phát hiện được những hàng hoá chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn.Các số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp cho dianh nghiệp giúp doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng và xác định kết qủa bán hàng từ đó tìm những biện pháp thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua- khâu dự trữ và khâu bán để có biện pháp khắc phục kịp thời. Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp, nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp,từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế,đồng thời nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.

Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của kế toán bán hàng

-Xuất phát từ lý luận:

Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của một

doanh nghiệp.

Vai trò của bán hàng đối với doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân: Đối với

một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương mại nói riêng,tổ chức công

tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò quan trong từng bước hạn chế

được sự thất thoát hàng hoá, phát hiện được những hàng hoá chậm luân chuyển để có

biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn.Các số liệu mà kế

toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp cho dianh nghiệp giúp doanh

nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng và xác định kết qủa bán

hàng từ đó tìm những biện pháp thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua- khâu dự trữ và

khâu bán để có biện pháp khắc phục kịp thời.

Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán

hàng cung cấp, nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của

doanh nghiệp,từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế,đồng thời

nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ đối

với nhà nước.

Ngoài ra thông qua số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung

cấp, các bạn hàng của doanh nghiệp biết được khả năng mua-dự trữ-bán các mặt hàng

của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đầu tư,cho vay vốn hoặc có quan hệ làm ăn

với doanh nghiệp bạn.

Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đã có nhiều sự biến

đổi sâu sắc, sự đổi mới này có rất nhiều tác động đến kinh tế xã hội của đất nước.

Trong quá trình đổi mới, các Công ty đều phải hết sức quan tâm đến hoạt động sản

xuất kinh doanh, nhằm mục đích thu lợi nhuận và đồng thời đảm bảo sự phát triển của

mình, góp phần làm ổn định nền kinh tế chính trị của đất nước.

- Xuất phát từ thực tiễn:

Page 2: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

2

Qua khảo sát tại Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan, kế toán bán hàng

sstúi thơm và nước hoa khô có một số điểm bất cập cần phải hoàn thiện:

Trong công tác quản lý không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các Công ty

phải hạch toán và tính toán chính xác, kịp thời tình hình biến động về vật tư, tiền vốn

và quá trình tiêu thụ hàng hóa…Do đó đòi hỏi các Công ty phải làm tốt công tác kế

toán, trên cơ sở đógiúp cho công tác quản lý nói chung và công tác tiêu thụ hàng hóa

nói riêng được phản ánh một cách đầy đủ và kịp thời. Có như vậy mới gắn lợi ích của

nhà nước, tập thể, cá nhân và người lao động.

Xuất phát từ những đặc điểm nói trên và quá trình học tập cùng thời gian thực tập

tại Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan, tìm hiểu thực tế em thấy nghiệp

vụ tiêu thụ hàng hóa là một khâu quan trọng trong công tác kế toán. Nhận thức được

vai trò và tầm quan trọng của vấn đề trên nên em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng

túi thơm và nước hoa khô tại Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan”.

2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài

- Về lý luận: Hệ thống hóa lý luận cơ bản về việc vận dụng các chuẩn mực kế toán, chế

độ kế toán hiện hành để làm rõ kế toán bán hàng tại công ty.

- Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng bán hàng tại Công Ty TNHH thương mại và

dịch vụ Hiếu Lan.

Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác bán hàng tại Công Ty

TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em được chia làm ba chương :

Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.

Chương II: Thực tế kế toán bán hàng túi thơm và nước hoa khô tại Công Ty

TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan.

Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng túi thơm và nước hoa

khô tại Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan.

Do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức còn hạn chế, mặc dù bản thân em đã có

nhiều cố gắng xong bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được

ý kiến đóng góp của các thầy cô để bài luận văn của em được hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn cùng các anh chị trong phòng kế toán

Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn

thành đề tài này.

Page 3: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

3

CHƯƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

THƯƠNG MẠI

1.1 Cơ sở lý luận chung về kê toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại

1.1.1 Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản

- Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các doanh

nghiệp thương mại .Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá người mua

và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền

Xét về góc độ kinh tế : Bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiẹp đựoc

chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền)

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc doanh số thu

được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung

cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán

(nếu có).

- Doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ

thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: “ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế

doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh

doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu ”.

Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp

dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường.

- Giá vốn hàng bán: là giá thực tế xuất bán của hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ

xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản

phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung ứng, hoặc đối với hàng

hóa thì giá vốn hàng bán là giá mua thực tế cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng

bán ra. Đối với công ty sản xuất, giá vốn hàng bán ra là giá thanh toán hàng mua và

toàn bộ chi phí có liên quan đến việc mua hàng.

- Các khoản giảm trừ doanh thu:

Page 4: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

4

+ Chiết khấu thương mại: là số tiền giảm giá, bớt giá cho người mua hàng với khối lượng

lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán.

+ Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém chất

lượng, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… so với các điều kiện ghi trong

hợp đồng.

+ Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa công ty đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận

doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp

đồng kinh tế như hàng kém phẩm chất, sai quy cách chủng loại.

- Thuế GTGT đầu ra: là số thuế GTGT tính trên giá trị hàng hóa bán ra trên hóa đơn.

- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm tiền cho người mua, do người

mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.

1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng trong

doanh nghiệp

1.1.2.1 Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp

- Đối tượng bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

Quá trình bán hàng của doanh nghiệp thương mại là quá trình xuất giao hàng hoá

cho người mua và người mua nhận được hàng, trả tiền hay chấp nhận trả tiền. Khi đó

được coi là tiêu thụ.

Doanh nghiệp thương mại làm nhiệm vụ lưu chuyển hàng hoá phục vụ cho sản

xuất và tiêu dùng vì vậy đối tượng bán hàng của doanh nghiệp thương mại bao gồm:

+ Bán cho sản xuất.

+ Bán trực tiếp cho người tiêu dùng.s

+ Bán trong hệ thống thương mại.

+ Bán xuất khẩu.

Quá trình này hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho người mua và đã thu được tiền bán

hàng. Quá trình này diễn ra đơn giản hay phức tạp, nhanh hay chậm có quan hệ chặt

chẽ với phương thức bán hàng.

- Các phương pháp và hình thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại:

Công tác tiêu thụ thành phẩm trong nghiệp có thể được tiến hành theo những phương

thức sau:

Page 5: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

5

* Phương thức bán buôn hàng hóa:

Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng với số lượng lớn (hàng hóa thường

được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn). Trong bán buôn thường bao gồm 2

phương thức: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.

Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: bán buôn qua kho là phương thức bán mà

trong đó, hàng hóa phải được xuất từ kho của công ty. Bán buôn qua kho có thể thực

hiện dưới 2 hình thức:

Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: là hình thức bán hàng

trong đó công ty xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua.

Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này căn cứ vào hợp

đồng hoặc theo đơn đặt hàng, công ty sản xuất xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện

vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa

điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng.

Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, công ty

thương mại sau khi mua hàng không đưa về nhập kho mà bán thẳng cho bên mua.

Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:

Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp, theo hình

thức này sau khi mua hàng hóa công ty giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho

người bán.

Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này

lại chia ra: có tham gia thanh toán và không tham gia thanh toán. Trường hợp có tham

gia thanh toán: theo hình thức này, công ty thương mại sau khi mua hàng dùng phương

tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa

điểm đã được thỏa thuận.

* Phương thức bán lẻ hàng hóa.

Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc

cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể...Phương thức bán lẻ có thể thực

hiện dưới các hình thức sau:

Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có một nhân

viên làm nhiệm vụ giao hàng cho người mua và mỗi quầy hàng có một nhân viên thu

ngân viết hóa đơn và thu tiền của khách. Cuối ngày hoặc cuối ca nhân viên thu ngân

Page 6: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

6

tổng hợp tiền, kiểm kê và xác định doanh thu bán hàng, đối chiếu số hàng hiện còn để

xác định thừa thiếu.

Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, việc thu hồi tiền và giao hàng

cho bên mua không tách rời nhau. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng

hóa cho khách hàng. Hết ngày hoặc hết ca bán, nhân viên bán có nhiệm vụ giao tiền

cho thủ quỹ và lập báo cáo bán hàng sau khi đã kiểm kê hàng tồn trên quầy.

Hình thức bán hàng trả góp: Là hình thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ

trả một phần tiền hàng ngay ở lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua

chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Về thực chất

khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thi công ty mất quyền sở hữu. Tuy nhiên về mặt

hạch toán thi khi giao hàng cho người mua, hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên

bán ghi nhận doanh thu.

* Phương thức bán hàng thông qua đại lý hay ký gửi hàng hóa:

Đây là phương thức bán hàng mà trong đó Công ty giao hàng cho các cơ sở đại

lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp

bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý.

- Các phương thức thanh toán và hình thức thanh toán:

Về phương thức thanh toán:

+ Thanh toán bằng tiền mặt: Là hình thức bán hàng thu tiền ngay, nghĩa là khi giao

hàng cho người mua thì người mua nộp tiền ngay cho thủ quỹ. Theo phương thức này

khách hàng có thể được hưởng chiết khấu theo hóa đơn.

+ Thanh toán không dùng tiền mặt: Chuyển khoản qua ngân hàng, Séc, Ngân phiếu

Về hình thức thanh toán:

- Đối với mua hàng từ các xí nghiệp: Tập đoàn thanh toán bằng chuyển khoản

(như bằng Sec, ủy nhiệm chi…..) về thời điểm thanh toán có thể Tập đoàn trả tiền

trước và đặt đơn hàng rồi mới lấy hàng hoặc đối trừ cộng nợ hoặc hàng khuyến mại….

thời gian cũng được ghi rõ vào hợp đồng của nhà phân phối và nhà máy giữa hai bên.

- Đối với khách hàng mua hàng: Khách hàng thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt

hoặc chuyển khoản qua ngân hàng (bằng sec, ủy nhiệm chi…) về thời điểm thanh toán,

một số khách hàng trả tiền trước mới lấy hàng. Đối với một số khách hàng lâu năm, đã

Page 7: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

7

có thời gian hợp tác lâu dài thì lấy hàng trước rồi mới thanh toán sau và được ký kết

hợp đồng.

- Đặc điểm về giá:

Doanh nghiệp đã xây dựng một chính sách giá linh hoạt nhưng luôn theo

nguyên tắc điểm hòa vốn. Vì vậy, chính sách về giá của doanh nghiệp đặt ra theo

nguyên tắc sau:

- Tùy thuộc vào từng loại khách hàng (khách hàng thường xuyên và không

thường xuyên): Nếu khách hàng thường xuyên thì Tập đoàn có chính sách ưu đãi hơn

như chiết khấu, giảm giá hàng bán, ưu tiên hàng mới nhập…

- Tùy thuộc vào từng mặt hàng, số lượng khách hàng mua: Nếu khách hàng

mua nhiều thì giá mua được giảm hoặc nếu hàng hóa mà khách hàng mua là hiếm, khó

tìm mua thì giá cả có thể cao.

1.1.2.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kế toán bán hàng- Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng

Nghiệp vụ bán hàng tiêu thụ hàng hoá liên quan đến từng khách hàng, từng phương

thức thanh toán và từng mặt hàng nhất định.Do đó, công tác quản lý nghiệp vụ bán

hàng đòi hỏi phải quản lý các chỉ tiêu như quản lý doanh thu, tình hình thay đổi trách

nhiệm vật chất ở khâu bán, tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền, tình hình công nợ và

thanh toán công nợ về các khoản thanh toán công nợ về các khoản phải thu của người

mua, quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ…quản lý nghiệp vụ bán hàng cần bám

sát các yêu cầu sau:

+ Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất- nhập- tồn kho trên các

chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị

+ Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng,từng thể thức thanh toán,từng

khách hàng và từng loại hàng hoá tiêu thụ

+ Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.

+Tính toán xác định từng loại hoạt động của doanh nghiêp.

+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ quy định.

- Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp:

Page 8: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

8

Để thực hiện được vai trò quan trọng đó, Kế toán bán hàng và xác định kết quả

kinh doanh cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:

- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình hiện có và sự biến động

của từng hoạt động bán hàng theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.

- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác khoản doanh thu, các khoản giảm

trừ doanh thu và chí phí bán hàng của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời

theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.

- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực

hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.

- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ

phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình cung cấp dịch vụ, tổng hợp và phân

phối kết quả.

1.2 Nội dung nghiên cứu kê toán bán hàng trong doanh nghiệp

1.2.1 Kế toán bán hàng theo theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam- Chuẩn mực kế toán 01: Chuẩn mực chung

+ Quy định chung

+ Nội dung chuẩn mực: Các nguyên tắc kế toán cơ bản, Các yêu cầu cơ bản đối với kế

toán, Các yếu tố của Báo cáo tài chính

Chuẩn mực kế toán 01 - Chuẩn mực chung sẽ được trình bày chi tiết ở Phụ lục 01

- Chuẩn mực kế toán 02: Hàng tồn kho

+ Quy định chung về hàng tồn kho

+ Nôi dung chuẩn mực: Xác định giá trị hàng tồn kho, giá gốc hàng tồn kho, phương pháp

tính trị giá hàng tồn kho, trị giá thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng

tồn kho, ghi nhận chi phí, trình bày báo cáo tài chính.

Chuẩn mực kế toán 02 - Hàng tồn kho sẽ được trình bày chi tiết ở Phụ lục 02

- Chuẩn mực kế toán 14: Doanh thu và thu nhập khác

+ Quy định chung

+ Nôi dung chuẩn mực: Xác định doanh thu, nhận biết giao dịch, doanh thu bán hàng,

doanh thu cung cáp dịch vụ, doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận

được chia, thu nhập khác, trình bày báo cáo tài chính.

Page 9: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

9

Chuẩn mực kế toán 14 - Doanh thu và thu nhập khác sẽ được trình bày chi tiết ở Phụ lục

03

1.2.2 Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành- Phương pháp kế toán trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam

ban hành theo QĐ15/2006/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Chứng từ sử dụng:

Hóa đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT – 3LL)

Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 – GTTT – 3LL)

Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01 – BH)

Thẻ quầy hàng (mẫu 02 – BH)

Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu,

giấy báo Có của Ngân hàng,…)

Ngoài ra còn có các chứng từ kế toán có liên quan khác.

Tài khoản kế toán và vận dụng tài khoản kế toán:

Nội dung và kết cấu TK 511:

- Nội dung: TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” : Tài khoản này dùng

để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế

toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ.

- Kết cấu: TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:

Bên Nợ:

+ Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương

pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.

+ Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.

+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.

Bên Có:

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực

hiện trong kỳ hạch toán.

TK 511 cuối kỳ không có số dư

Nội dung và kết cấu TK 632:

- Nội dung: TK 632 - Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán

- Kết cấu TK 632: “Giá vốn hàng bán”

Page 10: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

10

Bên Nợ:

+Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.

+Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản

xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

+Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách

nhiệm cá nhân gây ra.

+Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào

nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.

+Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá

hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng

hết).

Bên Có:

+Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK 911

“Xác định kết quả kinh doanh”

+Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết

quả hoạt động kinh doanh.

+Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính(Chênh lệch

giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).

+Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.

TK 632- Cuối kỳ không có số dư

Nội dung và kết cấu TK 641:

- Nội dung: TK 641 – Chi phí bán hàng: phản ánh chi phí bán hàng phát sin

- Kết cấu: TK 641

Bên Nợ: Phản ánh CPBH thực tế phát sinh trong kỳ.

Bên Có: - Các khoản ghi giảm CPBH.

- Kết chuyển CPBH để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

TK 641 không có số dư cuối kỳ.

Nội dung và kết cấu TK 131:

- Nội dung: TK 131 – Phải thu của khách hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh các

khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với

khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Tài

Page 11: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

11

khoản này cũng được dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB

với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành.

- Kết cấu: TK 131

Bên Nợ:

- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ

đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ;

- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.

Bên Có:

- Số tiền khách hàng đã trả nợ;

- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;

- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng

có khiếu nại;

- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc

không có thuế GTGT);

- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.

Số dư bên Nợ:

Số tiền còn phải thu của khách hàng.

Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận

trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối

tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng

phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.

Nội dung và kết cấu TK 333:

- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước

về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào

Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.

- Kết cấu: TK 3331 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

Bên Nợ:

- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;

- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;

Page 12: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

12

- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp;

- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.

Bên Có:

- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;

- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Số dư bên Có:

Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước.

Trong trường hợp cá biệt, Tài khoản 333 có thể có số dư bên Nợ.

Tổ chức sổ kế toán

Để có hiệu quả tối ưu trong quản lý kinh tế, bộ sổ kế toán của Công ty được tổ

chức theo hình thức tập chung, theo đó các nghiệp vị kinh tế phát sinh liên quan đến

tài chính từ khâu lập chứng từ ban đầu đến khi xử lý chứng từ, ghi sổ sách và lập báo

cáo đều được thực hiện ở phòng kế toán. Công ty đã chọn hình thức Nhật ký chung

cho việc ghi chép của mình.

Sơ đồ 01:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký đặc biệt

Sổ cái

Sổ Nhật ký chung

Báo cáo tài chính

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ thẻ kế toán chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Page 13: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

13

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi đối chiếu kiểm tra

Ghi định kỳ

Giải thích :

Hằng ngày từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào bảng phân bổ tiền

lương và các khoản trích theo lương kế toán ghi vào sổ nhật ký chung và sổ kế toán chi

tiết các tài khoản. Từ sổ nhật ký chung vào sổ cái các tài khoản đối chiếu với bảng

tổng hợp chi tiết.

Cuối tháng từ sổ cái vào bảng cân đối phát sinh, từ sổ kế toán chi tiết các tài

khoản vào bảng cân đối số phát sinh, từ sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào bảng

tổng hợp chi tiết và bảng cân đối số phát sinh đã lập kế toán tiến hành lập báo cáo tài

chính.

* Các loại sổ kế toán áp dụng:

▪ Sổ kế toán chi tiết: để theo dõi các đối tượng hạch toán chi tiết.

▪ Sổ cái: là loại sổ ghi tổng hợp, mỗi tài khoản được phản ánh vào một hay hai trang

sổ và ghi vào cuối tháng.

▪ Sổ Nhật ký chung dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời

gian.

▪ Sổ quỹ TM dùng để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến tiền.

▪ Bảng cân đối số phát sinh: dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và

cuối kỳ của các loại tài sản, nguồn vốn nhằm kiểm tra chính xác việc ghi chép cũng

như cung cấp thông tin cho quản lý.

▪ Báo cáo tài chính: là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài chính của Công ty phản

ánh tình hình lãi, lỗ sau một chu kỳ kinh doanh.

- Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ liên quan đến ghi nhận Doanh thu, giá vốn,

các khoản giảm trừ doanh thu

Page 14: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

14

- Sơ đồ phương pháp kế toán Doanh thu bán hàng:

+ Theo phương pháp kê khai thường xuyên (Phụ lục 04)

+ Theo phương pháp kê khai thường xuyên (Phụ lục 05)

- Sơ đồ phương pháp kế toán Giá vốn hàng bán:

+ Theo phương pháp kê khai thường xuyên (Phụ lục 06)

+ Theo phương pháp kê khai thường xuyên (Phụ lục 07)

- Sơ đồ phương pháp kế toán Các khoản giảm trừ doanh thu:

+ Kế toán chiết khấu thương mại (Phụ lục 08)

+ Kế toán giảm giá hàng bán (Phụ lục 09)

+ Kế toán hàng bán bị trả lại (Phụ lục 10)

Page 15: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

15

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TÚI THƠM VÀ NƯỚC HOA KHÔ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HIẾU LAN

2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng túi thơm và nước hoa khô tại Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan

2.1.1 Tổng quan về công ty- Lịch sử hình thành và phát triển:

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HIẾU LAN

Mã số thuế:

Địa chỉ: Số 09, ngách 230/78, phố Định Công Thượng, Phường Định Công

quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội

Giấy phép kinh doanh: - ngày cấp:

Giám đốc: PHẠM THANH THUỶ

- Lĩnh vực kinh doanh:

Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan được thành lập theo giấy phép đăng

ký kinh doanh số 0102046003 do phòng đăng ký kinh doanh. Sở kế hoạch và đầu tư –

Tp Hà nội cấp ngày 11/10/2011 với nghành nghề kinh doanh chính là sản xuất và kinh

doanh các loại túi thơm để phòng, túi thơm để tủ đồ, nước hoa khô,...

- Nhiệm vụ của Công ty

- Cung cấp hàng hóa thuộc lĩnh vực kinh doanh của mình cho thị trường bằng nguồn

đảm bảo chất lượng

- Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu

tiêu dïng về sản phẩm của công ty.

- Nhập khẩu nguyên liệu trực tiếp từ các nước châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc,

Nhật bản, Indonesia, Singapore, Malaysia,…

- Nộp thuế và thực hiên các nghĩa vụ khác đối với nhà nước.

- Chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp của nhà nước có liªn quan tới hoạt động công ty.

Page 16: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

16

- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ

Hiếu Lan

Sơ đồ 02: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ

Hiếu Lan

*Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ba:

Giám đốc

Chịu trách nhiệm điều hành, quản lý toàn bộ hoạt động của công ty, quyết định về

tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, và là người hoạch

định chiến lược kinh doanh.

Quyết định xây dựng và xem xét định kì các hoạt động của công ty.

Xây dựng phương án tổ chức, tổ chức bộ máy, quy hoạch cán bộ, đào tạo và đào

tạo lại, tuyển dụng cán bộ.

Phó giám đốc

Là người đứng sau GĐ, chịu trách nhiệm trước GĐ về kết quả hoạt động của các

phòng ban. Có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch

về nhân sự, tài chính, dự án, công tác xây dựng cơ bản,đời sống của CBCNV của công

ty và thực hiện sự ủy quyền của GĐ khi cần thiết.

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG TỔ

CHỨC

PHÒNG KẾ

HOẠCH TỔNG HỢP

PHÒNG QUẢN

LÝ CHẤT

LƯỢNG

PHÒNG KẾ

TOÁN

PHÒNG KINH

DOANH

Page 17: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

17

Phòng tổ chức

Tham mưu giúp ban Giám Đốc trong công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động,

quy hoạch, đào tạo, thôi việc người lao động.

Giải quyết các chế độ, quyền lợi, chính sách cho người lao động theo quy định hiện

hành của nhà nước.

Triển khai và giám sát việc tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật hiện hành,

nội quy cơ quan. Bên cạnh đó, phòng còn có nhiệm vụ tư vấn về pháp luật, xây dựng

và kiểm tra việc tổ chức thực hiện nội qui, qui định của công ty.

Phòng kế hoạch tổng hợp

Xây dựng và tổng hợp kế hoạch sản xuất, kinh doanh theo hướng phát triển của

công ty.

Báo cáo và đánh giá việc thực hiện các chi tiêu kế hoạch các bộ phận trong công

ty.

Tham khảo ý kiến của các phòng có liên quan để phân bổ kế hoạch sản xuất kinh

doanh, kế hoạch dự trữ, kế hoạch nhập, xuất và các kế hoạch khác của công ty.

Phòng quản lý chất lượng

Kiểm tra việc toàn bộ thực hiện quy trình công nghệ và vệ sinh môi trường công

nghiệp, chất lượng sản phẩm, ký công nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn.

Phòng kế toán

Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của luật DN, điều lệ tổ chức

và hoạt động của công ty, điều hành các hoạt động chung của công ty.

Quản lý đề xuất các biện pháp nhằm phát huy sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực

khác thúc đẩy hiệu quả kinh doanh.

Quản lý hóa đơn, các biểu mẫu chứng từ kế toán của công ty. Tổ chức lưu trữ

chứng từ, tài liệu kế toán, sổ sách và báo cáo kế toán, các tài liệu có liên quan.

Phòng kinh doanh

Chịu trách nhiệm mua, bán, bảo quản hàng hóa.

Bảo quản hàng hóa theo tính chất riêng, theo yêu cầu của nhà sản xuất.

Page 18: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

18

Cấp phát hàng: theo hóa đơn xuất, theo phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,

phải có ký duyệt của giám đốc hoặc người ủy quyền.

2.1.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng túi thơm và nước hoa khô tại Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan

2.1.2.1 Nhân tố khách quan

Môi trường kinh tế

Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân, tốc độ

lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người... là các yếu tố tác động trực tiếp tới cung

cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao, các

chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, sự

biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu nhập bình quân

đầu người tăng... sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại.

Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ

Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của khoa học kỹ

thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cững như trong nước ảnh hưởng tới trình

độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp do

đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu quả sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành

Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh hưởng

trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá bán,

tốc độ tiêu thụ sản phẩm... do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh nghiệp.

Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp

Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay trong hầu hết các lĩnh vực, các ngành nghề

sản xuất kinh doanh có mức doanh lợi cao thì đều bị rất nhiều các doanh nghiệp khác

nhóm ngó và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực đó nếu như không có sự cản trở từ phía

chính phủ. Vì vậy buộc các doanh nghiệp trong các ngành có mức doanh lợi cao đều

Page 19: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

19

phải tạo ra cac hàng rào cản trở sự ra nhập mới bằng cách khai thác triệt để các lợi thế

riêng có của doanh nghiệp, bằng cách định giá phù hợp (mức ngăn chặn sự gia nhập,

mức giá này có thể làm giảm mức doanh lợi) và tăng cường mở rộng chiếm lĩnh thị

trường. Do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Người mua

Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp đặc biệt quan

tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà không có người hoặc

là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp không thể tiến

hành sản xuất được. Mật độ dân cư, mức độ thu nhập, tâm lý và sở thích tiêu dùng…

của khách hàng ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả sản phẩm sản xuất của doanh

nghiệp, ảnh hưởng tới sự cạnh tranh của doanh nghiệp vì vậy ảnh hưởng tới hiệu quả

của doanh nghiệp.

2.1.2.2 Nhân tố chủ quan

Bộ máy quản trị doanh nghiệp

Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh nghiệp có

vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, bộ máy quản

trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau :

- Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp và xây dựng cho doanh nghiệp

một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng cho doanh

nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng được một

chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý (phù hợp với môi trường kinh

doanh, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp) sẽ là cơ sở là định hướng tốt để doanh

nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

Lao động tiền lương

Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt động,

mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ, năng

lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các giai

đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng suất, chất

lượng sản phảm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hưởng trực tiếp

Page 20: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

20

đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra công tác tổ chức phải

hiệp lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất, giữa các cá nhân trong doanh nghiệp,

sử dụng người đúng việc sao chi phát huy tốt nhất năng lực sở trường của người lao

động là một yêu cầu không thể thiếu trong công tác tổ chức lao động của doanh nghiệp

nhằm đưa các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao. Như vậy nếu

ta coi chất lượng lao động (con người phù hợp trong kinh doanh) là điều kiện cần để

tiến hành sản xuất kinh doanh thì công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để

doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công tác tổ chức bố trí sử

dụng nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,

phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh…

đã đề ra. Tuy nhiên công tác tổ chức lao động của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng

cần tuân thủ các nguyên tắc chung và sử dụng đúng người đúng việc, quyền lợi và

trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm vụ được

giao, đồng thời phải phát huy được tính độc lập, sáng tạo của người lao động có như

vậy sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Tình hình tài chính của doanh nghiệp

Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn giúp

cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến

vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp

không những không đảm bảo được các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp diễn ra bình thường mà còn không có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ, áp

dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không nâng cao được năng suất và chất

lượng sản phẩm. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín

của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín

của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh tới tốc độ tiêu thụ

và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí

băng cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình

hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh

của chính doanh nghiệp đó.

Page 21: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

21

2.2 Đặc điểm hoạt động bán hàng túi thơm và nước hoa khô tại Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan

2.2.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan

Sơ đồ 03: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty

*Nhiệm vụ của từng bộ phận

Kế toán trưởng

Phó phòng (Kế toán tổng hợp)

Phó phòng (Phụ trách kinh doanh tài chính)

Kế toán bán hàng

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Kế toán tài sản cố định

Kế toán tiền mặt và thanh toán

Kế toán nguyên vật liệu

Page 22: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

22

- Trưởng phòng kế toán (kế toán trưởng): chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về

toàn bộ công tác kế toán tài chính của Công ty, là người nắm tình hình chung trong

phòng như ký lệnh thu, chi tiền mặt, lập các báo cáo tài chính.

- Phó phòng kế toán (kế toán tổng hợp): chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về phần

hành kế toán tổng hợp như lập sổ cái, bảng cân đối phát sinh tài khoản, sổ tổng hợp

công nợ theo từng đối tượng và thay trưởng phòng khi trưởng phòng đi vắng.

- Phó phòng kế toán (phụ trách kinh doanh tài chính): chịu trách nhiệm trước trưởng

phòng về lĩnh vực kinh doanh tài chính và hàng nội địa, thay trưởng phòng khi trưởng

phòng đi vắng.

- Kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán nhập xuất tồn nguyên vật

liệu, công cụ dụng cụ, tính toán, phân bổ nguyên vật liệu.

- Kế toán bán hàng: có nhiệm vụ theo dõi công nợ và thanh toán công nợ của các cửa

hàng đại lý. Hạch toán tiêu thụ hàng trong nước và xuất nhập của các kho thành phẩm

nội địa và hệ thống các cửa hàng, đại lý của Công ty.

- Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: thực hiện hạch toán chi tiết, tổng hợp tiền

lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.

- Kế toán tiền mặt và thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi việc thu chi tiền mặt, tình hình

hiện có của quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.

- Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ quản lý nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị

còn lại của tài sản cố định.

2.2.2 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng túi thơm và nước hoa khô tại Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan - Đặc điểm bán hàng túi thơm và nước hoa khô tại Công Ty TNHH thương mại

và dịch vụ Hiếu Lan

Dạng nước hoa tiện lợi có thể mang theo người ở mọi nơi, thích hợp cho cả những làn

da nhạy cảm nhất. Với chất nền là 8% chiết xuất cô đặc từ sáp ong và paraffin, sáp

thơm có nhiều mùi hương đa dạng dễ lựa chọn. Khi sử dụng, thoa trực tiếp sản phẩm

trên da, sáp thơm sẽ lưu lại hương thơm dễ chịu suốt ngày.

Nước hoa khô dạng sáp valentina không chỉ là những chai nước có vòi xịt. Nó còn có

dạng rắn nhỏ gọn để bạn dễ dàng “tỏa hương” mọi lúc mọi nơi

Page 23: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

23

Nước hoa khô hay solid perfume, là dạng như sáp có mùi thơm của tinh dầu, thường

đựng trong hộp nhỏ. Thoạt nhìn, chúng chẳng khác gì hộp dầu cù là hay những lọ son

sáp bởi kiểu dáng tròn thanh mảnh và chất sáp na ná.

Chúng được nhận dạng ở hương thơm nồng nàn và kiểu dáng nữ tính, hấp dẫn cùng

nhiều dạng bao bì rất đáng yêu.

Nước hoa khô tiện dụng ở chỗ chúng rất dễ mang theo trong bóp, túi nhỏ, còn loại

nước hoa truyền thống khi mang đi thường sợ sự va chạm làm bể chai. Khi cần dùng,

bạn chỉ việc mở nắp và dùng tay thoa lên tay, cổ ... hoạc bất cứ chỗ nào tùy ý.

Nước hoa khô có đặc điểm hạn chế ở mùi và độ dai.

- Phương thức bán hàng

Trong điều kiện thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, để có thể

đứng vững được trên thị trường và kinh doanh có lãi thì đòi hỏi các phương thức bán

hàng mà Tập đoàn sử dụng phải phù hợp với ngành nghề, mặt hàng kinh doanh, yêu

cầu quản lý của Công ty và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Hiện nay, Công Ty

TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan đang áp dụng ba phương thức bán hàng là bán

buôn, bán lẻ và bán hàng qua đại lý hay ký gửi hàng hóa.

Đối với phương thức bán buôn: Tập đoàn áp dụng phương thức bán buôn qua

kho và có tham gia thanh toán. Khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán sẽ viết hóa đơn và

thủ kho tiến hành xuất sản phẩm tại kho.

Đối với phương thức bán lẻ: Hiện tại thì Tập đoàn đang áp dụng hình thức bán

lẻ thu tiền trực tiếp. Khi khách hàng đến mua hàng, kế toán sẽ viết hóa đơn và thủ kho

lập phiếu giao hàng, tiến hành làm thủ tục giao sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng.

Khách hàng nộp tiền cho kế toán theo hóa đơn được giao.

Phương thức bán hàng thông qua đại lý hay ký gửi hàng hóa: Đây là phương

thức bán hàng mà trong đó Công ty giao hàng cho các cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở

này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán

tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý.

- Phương thức thanh toán

Cũng như các đơn vị khác Công ty áp dụng 2 hình thức thanh toán cơ bản là:

Bán thu ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

Page 24: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

24

Bán công nợ 21 ngày.

- Phương pháp xác định giá vốn hàng bán của Công ty

Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan hạch toán hàng tồn kho theo

phương pháp KKTX và tính trị giá thực tế của hàng xuất kho theo phương pháp bình

quân gia quyền cả kỳ dự trữ.

Trị giá vốn thực tế

TP xuất kho=

Số lượng TP

xuất khox Đơn giá bình quân

Đơn giá bình quân

cả kỳ dự trữ=

Trị giá vốn thực tế

TP tồn đầu kỳ+

Trị giá vốn thực tế của

TP nhập trong kỳ

Số lượng TP tồn đầu kỳ + Số lượng TP nhập trong kỳ

Ví dụ: Trong tháng 10/2014, Công ty có số liệu nhập – xuất sáp thơm như sau:

Số lượng tồn đầu tháng: 800 hộp, tổng giá trị 36.000.000đ.

Trong tháng 10/2014 có nghiệp vụ phát sinh sau:

Ngày 08/10/2014, nhập kho từ bộ phận sản xuất 500 sáp thơm, giá trị nhập kho

22.778.000đ.

Ngày 12/10/2014, xuất bán 200 hộp nước hoa khô hiệu Loccitanet. Vậy:

Đơn giá xuất bán

bình quân=

36.000.000 + 22.778.000= 45.214đ

800 + 500

Trị giá xuất kho của 200 hộp nước hoa khô hiệu Loccitanet ngày 12/3/2013 là:

45.214 x 200 = 9.042.769đ

- Chính sách bán hàng của Công ty

Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan đã xây dựng một chính sách

giá linh hoạt nhưng luôn theo nguyên tắc điểm hòa vốn. Vì vậy, chính sách về giá của

Tập đoàn đặt ra theo nguyên tắc sau:

- Tùy thuộc vào từng loại khách hàng (khách hàng thường xuyên và không

thường xuyên): Nếu khách hàng thường xuyên thì Tập đoàn có chính sách ưu đãi hơn

như chiết khấu, giảm giá hàng bán, ưu tiên hàng mới nhập…

Page 25: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

25

- Tùy thuộc vào từng mặt hàng, số lượng khách hàng mua: Nếu khách hàng

mua nhiều thì giá mua được giảm hoặc nếu hàng hóa mà khách hàng mua là hiếm, khó

tìm mua thì giá cả có thể cao.

2.2.3 Thực trạng kế toán bán hàng tại Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan

2.2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng Chứng từ sử dụng

Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng.

Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

Thẻ kho, sổ chi tiết hàng hóa

Hợp đồng kinh tế

Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu,

giấy báo Có của ngân hàng,…)

Các chứng từ có liên quan khác.

Tài khoản kế toán và vận dụng tài khoản kế toán

a. Tài khoản: Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan sử dụng TK 511

“Doanh thu bán hàng”, dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của

doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh .

* Tài khoản này có kết cấu và nội dung ghi như sau:

Bên nợ: Số thuế TTĐB, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng

thực tế của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã cung cấp của khách

hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán.

+ Số thuế GTGT phải nộp ngân sách nhà nước đối với doanh nghiệp áp dụng phương

pháp trực tiếp.

+ Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.

+ Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.

+ Kết chuyển doanh thu thuần TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ

của Doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.

- Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.

Page 26: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

26

b. Sổ sách: Chứng từ làm cơ sở để hạch toán doanh thu bán hàng:

+ Hóa đơn GTGT.

+ Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ.

+ Các chứng từ kế toán: Phiếu thu, giấy báo Có Ngân hàng.

+ Các chứng từ khác có liên quan

- Kế toán chi tiết mở sổ theo dõi chi tiết doanh thu cho từng hoạt động: Bán hàng hóa,

bán thành phẩm, cung cấp dịch vụ và chi theo từng loại hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ

mà doanh nghiệp đã thực hiện.

- Sau đó kế toán sẽ tổng hợp lên sổ cái TK 511 là tổng hợp doanh thu bán hàng trong

kỳ và các bút toán kết chuyển cuối kỳ. Do đó sổ không có SDCK.

Ví dụ: Ngày 12/10/2014, căn cứ vào phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT công ty

xuất bán cho công ty Tài Lộc 200 hộp nước hoa khô hiệu Loccitanet, giá bán chưa

thuế là 120.000đ/chiếc, thuế suất thuế GTGT 10%. Khách hàng thanh toán bằng

chuyển khoản.(Phụ lục 11)

- BT1: Kế toán phản ánh doanh thu:

Nợ TK 112: 26.400.000đ

Có TK 511: 24.000.000đ

Có TK 333(1): 2.400.000đ

Ví dụ: Ngày 15/10/2014, xuất bán 5 hộp sáp thơm để phòng cho anh Hoàng

Anh Tuấn với giá bán chưa bao gồm thuế là 125.000đ/cái, thuế suất thuế GTGT 10%.

Anh Tuấn đã thanh toán ngay bằng tiền mặt sau khi kiểm nhận hàng.

Căn cứ theo phiếu thu (Phụ lục 12), kế toán phản ánh DTBH như sau:

Nợ TK 111: 687.500đ

Có TK 511: 625.000đ

Có TK 33311: 62.500đ

2.2.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:

Các khoản giảm trừ doanh thu của Công ty chỉ bao gồm hàng bán bị trả lại

Tài khoản sử dụng: TK 531: Hàng bán bị trả lại.

Phương pháp kế toán:

Page 27: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

27

Ví dụ: Ngày 25/10/2014, Công ty Tài Lộc trả lại 50 sáp thơm để phòng sau khi

đã kiểm tra hàng hóa. Tổng giá thanh toán là 6.600.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%.

Công ty chấp nhận thanh toán và đã trả bằng tiền mặt.

Kế toán định khoản:

BT1: Phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại.

Nợ TK 531: 6.000.000đ

Nợ TK 3331: 600.000đ

Có TK 111: 6.600.000đ

2.2.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán Phương pháp giá vốn hàng xuất bán:

Công ty TNHH Hưng Anh hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và

tính trị giá thực tế của hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự

trữ.

Trị giá vốn thực tế

TP xuất kho=

Số lượng TP

xuất khox Đơn giá bình quân

Đơn giá bình quân

cả kỳ dự trữ=

Trị giá vốn thực tế

TP tồn đầu kỳ+

Trị giá vốn thực tế của

TP nhập trong kỳ

Số lượng TP tồn đầu kỳ + Số lượng TP nhập trong kỳ

Chứng từ kế toán sử dụng:

Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.

Hóa đơn GTGT, hóa đơn mua hàng.

Các chứng từ có liên quan khác.

Tài khoản kế toán sử dụng:

Để hạch toán giá vốn hàng bán, Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu

Lan sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán.

Phương pháp kế toán:

Ví dụ: Ngày 12/10/2014, căn cứ vào phiếu xuất kho (Phụ lục 13), Công ty xuất

bán cho công ty Tài Lộc 400 hộp nước hoa khô hiệu Loccitanet, giá bán chưa thuế là

120.000đ/túi, thuế suất thuế GTGT 10%. Đơn giá xuất kho là 45.214đ/cái. Khách hàng

thanh toán bằng chuyển khoản.

Page 28: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

28

Căn cứ theo phiếu xuất kho, kế toán định khoản:

Nợ TK 632: 9.042.769 đ

Có TK 155: 9.042.769 đ

Ví dụ: Ngày 3/10/2014, xuất bán 05 hộp sáp thơm để phòng cho anh Hoàng Anh Tuấn

với giá bán chưa bao gồm thuế là 125.000đ/cái, thuế suất thuế GTGT 10%. Anh Tuấn

đã thanh toán ngay bằng tiền mặt sau khi kiểm nhận hàng.

Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá vốn hàng xuất bán:

Nợ TK 632: 226.069 đ

Có TK 155: 226.069 đ

2.2.3.4 Kế toán chi phí bán hàng.Chi phí bán hàng bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, chí phí vật liệu, chi phí

dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng

tiền…

Chứng từ kế toán sử dụng:

Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho.

Các hợp đồng dịch vụ mua ngoài, hóa đơn tiền thuê kho bãi, tiền cước vận chuyển

hàng hóa…

Hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại..

Bảng chấm công, bảng tính lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán

hàng, nhân viên quản lý công ty…

Tài khoản sử dụng: TK 641- Chi phí bán hàng.

Phương pháp kế toán.

Ví dụ 1: Tính tiền lương phải trả cho nhân viên ở bộ phận bán hàng tháng

10/2014 số tiền 20.145.300đ.

- Hạch toán tiền lương cho nhân viên bán hàng kế toán định khoản:

Nợ TK 641 (1) : 20.145.300đ

Có TK 334: 20.145.300đ

- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo quy định, kế toán định khoản.

Nợ TK 641(1): 4.431.966đ

Nợ TK 334: 2.115.257đ

Có TK 338: 6.547.223đ

Chi tiết TK 3382: 402.906đ

Page 29: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

29

TK 3383: 4.834.572đ

TK 3384: 906.539đ

TK 3389: 402.906đ

Ví dụ 2: Ngày 22/10/2014, chi tiền mặt mua xăng xe phục vụ cho công tác bán

hàng, số tiền là 5.250.000đ, giá chưa bao gồm thuế, thuế suất thuế GTGT 10%.

Căn cứ vào phiếu chi ( Phụ lục 14) và hóa đơn GTGT kế toán định khoản:

Nợ TK 641(2): 5.250.000đ

Nợ TK 1331: 525.000đ

Có TK 111: 5.775.000đ

Ví dụ 3: Ngày 25/10/2014, Công ty thanh toán tiền điện với giá thanh toán

chưa bao gồm thuế GTGT là 8.457.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%. Công ty đã thanh

toán bằng tiền mặt.

Căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu chi kế toán định khoản:

Nợ TK 641(7): 8.457.000đ

Nợ TK 133(1): 845.700đ

Có TK 111: 9.302.700đ

Page 30: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

30

CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HIẾU LAN

3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu

3.1.1 Những kết quả đã đạt đượcTrong suốt thời gian hoạt động vừa qua, Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu

Lan đã không ngừng phát triển về mọi mặt trong quản lý kinh doanh nói chung cũng

như trong công tác kế toán nói riêng. Để khẳng định vị thế của mình ban lãnh đạo

Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan đã đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có

hiệu quả cao khắc phục khó khăn bắt kịp với nhịp độ phát triển của thị trường thúc đẩy

quá trình lưu thông hàng hóa.

So với quy mô hoạt động của Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan

thì cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán rất gọn nhẹ. Việc tổ chức theo dõi tình hình xuất,

nhập hàng hóa khá chặt chẽ, có sự kết hợp ăn khớp giữa kho và phòng kế toán đảm

bảo hạch toán chính xác về mặt số lượng hàng hóa.

Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan có đội ngũ công nhân phù hợp

với khối lượng công việc hơn nữa những nhân viên này có công tác thâm niên và thời

gian làm việc khá dài tại Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan nên hiểu rõ

cách thức hoạt động nắm bắt kịp thời, phản ánh đầy đủ chính xác những thay đổi của

Tập đoàn hay quy định của nhà nước trong công tác kế toán.

Các chứng từ, sổ sách kế toán được lập một các đầy đủ chi tiết, hợp lý, phản ánh

đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc ghi chép sổ sách dựa trên các

chứng từ hợp lệ có đầy đủ các chữ ký. Các chứng từ của Tập đoàn tuân thủ cả về biểu

mẫu, nội dung lẫn phương pháp của bộ tài chính quy định.

Hệ thống kho bãi được đặt ở nơi khô ráo, thoáng mát thường xuyên có sự kiểm

tra giữa thủ kho và kế toán tránh bị thất thoát hàng hóa.

3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân- Thứ nhất: Về việc thực hiện chiết khấu thanh toán cho khách hàng.

Hiện nay, công ty chưa thực hiện chiết khấu thanh toán cho khách hàng mua hàng

thanh toán ngay. Như vậy không khuyến khích được khách hàng thanh toán sớm để

nhanh chóng giải phóng được vốn lưu động và có thể gặp phải rủi ro không thu hồi

được nợ.

Page 31: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

31

- Thứ hai: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cho từng mặt hàng:

Hàng hóa của công ty khá nhiều và nhiều chủng loại nên việc quản lý hàng hóa

cần được chuyên môn và hoa học hơn giúp cho công tác tiêu thụ nhanh chóng. Công ty

chưa thực hiện xác định kết quả tiêu thụ cho từng mặt hàng nên thông tin kế toán chưa

được hỗ trợ tốt cho công tác quản lý doanh nghiệp.

- Thứ ba: Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

Ngoài những khách mua hàng thanh toán ngay công ty còn có rất nhiều bạn hàng

quen, nhận hàng trước thanh toán sau. Chính vì vậy mà Kế toán thường xuyên phải

theo dõi một lượng mặt hàng lớn nhưng vẫn đang trong quá trình thanh toán. Công ty

phải tìm ra các biện pháp để thu hồi nợ. Đồng thời phải đảm bảo lợi ích của công ty và

không mất bạn hàng. Công ty cần chú ý hơn các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi.

- Thứ tư: Hiệu quả việc áp dụng máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán:

Hiện nay, Công ty đã áp dụng máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán. Tuy vậy hệ

thống sổ và trình tự ghi sổ của Công ty chưa được thực hiện trên một phần mềm kế

toán nào mà chỉ mới xây dựng trên chương trình EXCEL. Do vậy đã giảm nhiều hiệu

quả của việc áp dụng máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán.

3.2 Các đề xuất kiến nghị về kế toán bán hàng túi thơm và nước hoa khô tại Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu LanCông ty phải không ngừng mở rộng mạng lưới tiêu thụ thông qua việc đa dạng hoá

kênh tiêu thụ và mạng lưới tiêu thụ.

Thứ nhất: Về kế toán chiết khấu thanh toán cho khách hàng.

Công ty nên thực hiện việc chiết khấu thanh toán cho khách hàng mua hàng thanh

toán ngay để khuyến khích khách hàng mua hàng của công ty và giảm thiểu các khoản

nợ.

Chiết khấu thanh toán (do bên mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn) không

được ghi giảm giá trên hóa đơn tiêu thụ. Đây là một khoản chi phí tài chính công ty

chấp nhận chi cho người mua. Người bán lập phiếu chi, người mua lập phiếu thu để trả

và nhận khoản chiết khấu thanh toán. Các bên căn cứ chứng từ thu, chi tiền để hạch

toán kế toán và xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

Để phản ánh số chiết khấu thanh toán kế toán sử dụng TK 635 - Chi phí tài chính.

*Thứ hai: Kế toán bán hàng và tiêu thụ thành phẩm cho từng mặt hàng.

Page 32: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

32

Để công tác tiêu thụ trong kỳ đạt hiệu quả cần áp dụng nhiều chính sách tiêu thụ

cho phù hợp đối với khách hàng như chính sách quảng cáo và tham gia triển lãm sản

phẩm ở một số tỉnh, thành phố. Giảm giá một số sản phẩm và bán khuyến mãi cho

khách hàng vào các dịp lễ tết. Tổ chức mạng lưới tiêu thụ rộng hơn nữa và không

ngừng hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ.

* Thứ ba: Kế toán trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.

Những khoản nợ quá hạn từ 3 năm trở lên coi như nợ không có khả năng thu hồi và

được xử lý theo quy định.

Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các

khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các

chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:

- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:

+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm.

+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.

+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.

Công thức tính dự phòng nợ phải thu khó đòi:

Mức phòng phải thu khó đòi = Số nợ phải thu khó đòi × tỷ lệ % nợ không có khả

năng thanh toán

Thứ tư: Thay đổi cách ghi sổ và áp dụng các phầm mềm kế toán chuyên dụng:

Hiện nay, Công ty đã áp dụng máy vi tính vào công việc hạch toán kế toán. Tuy

vậy hệ thống sổ sách và trình tự ghi sổ của Công ty chưa được thực hiện trên một phần

mềm kế toán nào mà mới chỉ xây dựng trên chương trình EXCEL. Do vậy đã giảm

nhiều hiệu quả của việc áp dụng máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán.

Theo em, Công ty đã áp dụng máy vi tính nên áp dụng phần mềm kế toán phù

hợp nhằm nâng cao hiệu quả của việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán, không

ngừng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong quản lý tài sản và các

hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong công ty.

3.3 Điều kiện thực hiện biện phápĐể thực hiện tốt các biện pháp hoàn thiện trên Công ty cẩn phải:

- Theo dõi sự thay đổi của các văn bản pháp lý về kê toán để sửa đổi phù hợp

- Tổ chức quản lý Công ty cần phải cải thiện để linh hoạt hơn trong việc ra quyết định

- Tổ chức công tác đào tạo, tuyển dụng nhân sự tốt

Page 33: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

33

- Xem xét tính khả thi và thử áp dụng một vài giải pháp của những giải pháp của

những giải pháp nêu tên.

- Nên đầu tư thêm cơ sở vật chất kỹ thuật tốt hơn cho phòng kết toán để vận dụng phần

mền kế toán vào công tác kê toán hiệu quả hơn.

Page 34: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

34

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế toán đại cương, Kế toán tài chính doanh nghiệp, Tổ chức công tác

kế toán, Bài giảng kế toán tài chính.

2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam.(Chuẩn mực kế toán số 02, 14. Thông tư

89/2002/TT-BCTC, Thông tư 203/2009/TT-BCTC của Bộ tài chính)

3. Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006

4. Các tài liệu tham khảo hướng dẫn thực hành kế toán tài chính.

5. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính của Công Ty TNHH

thương mại và dịch vụ Hiếu Lan

6. Các tài liệu tham khảo trên trang web: webketoan.vn

Page 35: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

35

KẾT LUẬNBán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa hết sức quan trong đối với sự tồn tại

và phat triển của Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan. Điều đó đòi hỏi bộ

máy quản lý của Công ty phải có kiến thức tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kinh

doanh để nắm bắt thị trường, từ đó đưa rag chiến lược cụ thể, phù hợp. Trong chiến

lược đó thì kế toán có một vai trò không nhỏ trong việc cung cấp các thông tin cần

thiết cho ban lãnh đạo, để ban lãnh đạo nắm tình hình nhanh chóng và đưa ra những

quyết định của mình, nắm bắt cơ hội kinh doanh. Vì vậy công tác kế toán nói chung và

công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng cần phải được củng cố ngày

càng hoàn thiện hơn, thực sự trở thành công cụ đắc lực trong việc quản lý tài chính

cũng như hoạch định chiến lược tài chính của ban lãnh đạo Công ty .

Qua quá trình học tập tại trường và tìm hiểu thực tế tại Công Ty TNHH thương mại và

dịch vụ Hiếu Lan cùng với sự hướng dẫn giáo viên cũng như của cán bộ Công ty , em

đã có điều kiện nghiên cứu đề tài: “ Kế toán bán hàng túi thơm và nước hoa khô tại

Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan”

Do hạn chế về trình độ và thời gian nên bài luận văn của em không tránh khỏi

những sai sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo để bài luận văn

của em được tốt hơn.

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo cùng các cán bộ trong Công Ty TNHH

thương mại và dịch vụ Hiếu Lan đã giúp em hoàn thành bài luận văn này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Page 36: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

36

MỤC LỤCCHƯƠNG I:.........................................................................................................3CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI...................................................................................31.1 Cơ sở lý luận chung về kê toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại...........................................................................................................31.1.1 Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản........................................................31.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp.............................................................................................41.1.2.1 Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp............................41.1.2.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kế toán bán hàng................................................................................................................71.2 Nội dung nghiên cứu kê toán bán hàng trong doanh nghiệp...........................81.2.1 Kế toán bán hàng theo theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam... .81.2.2 Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.......................................................................................................................9CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TÚI THƠM VÀ NƯỚC HOA KHÔ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HIẾU LAN.............................................................................................................................152.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng túi thơm và nước hoa khô tại Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan..............................................................................................................152.1.1 Tổng quan về công ty.................................................................................152.1.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan.............................................................182.1.2.1 Nhân tố khách quan.................................................................................182.1.2.2 Nhân tố chủ quan.....................................................................................192.2 Đặc điểm hoạt động bán hàng tại Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan..............................................................................................................212.2.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan.................................................................................................212.2.2 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan..............................................................................................................222.2.3 Thực trạng kế toán bán hàng tại Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan..............................................................................................................252.2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng....................................................................252.2.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:..................................................262.2.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán.......................................................................272.2.3.4 Kế toán chi phí bán hàng.........................................................................28CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HIẾU LAN.................303.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.....................................................303.1.1 Những kết quả đã đạt được.........................................................................303.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân..............................................30

Page 37: Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

37

3.2 Các đề xuất kiến nghị về kế toán bán hàng túi thơm và nước hoa khô tại Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan..............................................313.3 Điều kiện thực hiện biện pháp.......................................................................32TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................34KẾT LUẬN.........................................................................................................35