Upload
hung-le
View
3.567
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Những thập kỷ gần đây, các hệ thống thông tin ngày càng phát triển nhanh chóng. Qua
các hệ thống thông tin con người có thể thu nhận hoặc trao đổi thông tin
Với bất kỳ nơi nào trên trái đất. Hiện nay với hàng chục loại hình dịch vụ do vệ tinh
cung cấp như: cho thuê dung lượng vệ tinh hay dung lượng lẻ, cung cấp các dịch vụ trọn
gói như: VSAT,thoại, truyền hình, phát thanh ở vùng sâu, vùng xa, truyền số liệu,
internet, hội nghị truyền hình, đào tạo từ xa, y tế từ xa. thông tin vệ tinh không chỉ cung
cấp các dịch vụ dân sự mà còn cung cấp các dịch vụ quốc phòng, an ninh, hàng không,
hàng hải, ...
Do đó với hoạt động của VINASAT-1 sẽ giúp Việt Nam có các dịch vụ viễn thông, phát
thanh, truyền hình và các dịch vụ truyền dẫn khác được phát triển hơn, thuận lợi hơn.
Trong một thời đại mà công nghệ thông tin đang phát triển với tốc độ như vũ bão hiện nay,
việc có được 1 vệ tinh viễn thông như VINASAT-1 sẽ giúp Việt Nam khẳng định được
chủ quyền của Việt Nam đối với nguồn tài nguyên hữu hạn là quỹ đạo vệ tinh và các tần số
liên quan người dân sẽ được tiếp nhận chất lượng dịch vụ tốt hơn, cao hơn ...
Sự kiện Việt Nam là chủ sở hữu,sử dụng và khai thác vệ tinh thương mại truyền thông
đầu tiên có ý nghĩa chính trị kinh tế xã hội to lớn, góp phần nâng cao vị thế của Việt
nam nói chung và của viễn thông - CNTT(ITC) nói riêng trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế.
Việc đưa vệ tinh VINASAT-1 vào hoạt động sẽ giúp hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin
liên lạc của quốc gia: nâng cao năng lực và độ an toàn cho mạng viễn thông Việt Nam
với vai trò hỗ trợ và dự phòng cho các mạng truyền dẫn mặt đất... đưa viễn thông Việt
Nam lên 1 tầm cao mới góp phần vào chiến lược phát triển của Bưu chính - Viễn thông -
Truyền thông là hiện đại hoá hệ thống truyền dẫn mạng viễn thông Việt Nam trong tư
thế làm chủ.
Qua thời gian học tập tại học viện và được học môn thông tin vệ tinh kết hợp với quá trình công tác thực tế tại đơn vị, được sự giúp đỡ tận tình của Thạc sỹ thầy giáo Nguyễn Viết Minh khoa Viễn thông, xuất phát từ tầm quan trọng của thông tin vệ tinh và cùng với mối quan tâm của mình, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài : “Nghiên cứu phân hệ thông tin của VINASAT-1”.Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận ,nội dung kết cấu gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan vệ tinh thông tin.
Chương này giới thiệu tổng quan về thông tin vệ tinh, cấu trúc một đường vệ tinh. Các
dạng quỹ đạo của vệ tinh, những vấn đề chung của thông tin vệ tinh.
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 1
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Chương 2: Phân hệ thông tin.
Giới thiệu cấu trúc và các thông số kỹ thuật của các thiết bị đặt trên vệ tinh, bộ phát
đáp đơn búp sóng, bộ phát đáp đa búp sóng và bộ phát đáp tái sinh.
Chương 3: Bộ phát đáp trên VINASAT-1.
Giới thiệu rất cụ thể về cấu trúc phân hệ thông tin và các thông số kỹ thuật của nó cùng
cấu trúc chức năng ,thông số hệ thống của bộ phát đáp băng C, bộ phát đáp Ku.
Đồ án cho chúng ta tìm hiểu về mạng thông tin vệ tinh. Biết được cấu trúc tổng thể của
các đường lên, đường xuống, các dạng quỹ đạo của vệ tinh, các loại vùng phủ sóng,
chức năng và thông số kỹ thuật của các bộ phát đáp trên vệ tinh. Hiểu về phân hệ thông
tin trên VINASAT-1.
Hy vọng qua đồ án tốt nghiệp này sẽ giúp em lĩnh hội đươc những kiến thức mới của
khoa học kỹ thuật, một phần nào áp dụng vào thực tế công tác của đơn vị mình.
Đươc sư hương dẫn tận tình chu đáo cùng với những kiến thức quý báu của thầy giáo
hương dân ThS. Nguyễn Viết Minh đồ án cua em đã hoàn thành.Tuy nhiên, do thời gian
ngắn cùng với lượng kiến thức hạn chế và việc nghiên cứu về thông tin vinasat con rất
nhiều mới mẻ nên đồ án vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp
của các thầy cô giáo cùng các bạn để đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 2
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THÔNG TIN VỆ TINH
1.1 Cấu trúc hệ thống thông tin vệ tinh:
1.1.1. Cấu trúc tổng quát:
Muốn thiết lập một đường thông tin vệ tinh, trước hết phải phóng một vệ tinh lên
quỹ đạo và có khả năng thu phát sóng vô tuyến điện. Vệ tinh có thể là vệ tinh thụ động,
chỉ phản xạ sóng vô tuyến một cách thụ động mà không khuếch đại và biến đổi tần số.
Hầu hết các vệ tinh thông tin là vệ tinh tích cực. Vệ tinh sẽ thu tín hiệu từ một trạm mặt
đất, (SES: Satellite Earth Station) biến đổi, khuếch đại và phát lại đến một hoặc nhiều
trạm mặt đất khác. Hình 1.1 chỉ ra một đường thông tin qua vệ tinh giữa hai trạm mặt
đất.
Tín hiệu từ một trạm mặt đất đến vệ tinh, gọi là đường lên (uplink) và tín hiệu từ
tinh trở về một trạm mặt đất khác, đường xuống (downlink). Thiết bị thông tin trên vệ
tinh bao gồm một số bộ phát đáp sẽ khuếch đại tín hiệu ở các băng tần nào đó lên một
công suất đủ lớn và phát trở về mặt đất.
* Đường lên (Uplink): là tuyến phát từ trạm mặt đất lên vệ tinh. Điểm kết cuối
đường lên vệ tinh là anten thu (Receive Antenna - Uplink) vệ tinh, thu tín hiệu từ trạm
mặt đất phát lên (rất nhỏ cộng với tạp âm tích luỹ sau khi truyền qua không gian dài
khoảng 36.000 km) sau đó được bộ khuếch đại tạp âm thấp (LNA - Low Noise
Amplifier, có tạp âm nội rất thấp) khuếch đại tín hiệu (bao gồm cả tạp âm thu được) lên
mức cần thiết rồi đưa đến các bộ lọc (filter), tiếp theo đó tín hiệu được làm cho yếu đi
hoặc mạnh lên (Atten/Amp) tuỳ theo yêu cầu khai thác rồi đưa đến hệ thống xử lý
(Proccessing).
*Đường xuống (Downlink): Tín hiệu đầu ra của Proccesing được đưa đến bộ
Atten/Amp để làm yếu đi hoặc mạnh lên tuỳ theo yêu cầu rồi đưa đến các bộ lọc để lấy
các tín hiệu mong muốn đưa đến bộ khuếch đại công suất lớn (High Power Amplifier)
rồi đưa ra anten phát (Transmit Antenna) phát tín hiệu xuống mặt đất.
Toàn bộ hệ thống suy hao, khuếch đại của đường lên và đường xuống cùng hệ thống
dịch tần (Freq Trans) được điều khiển và đưa đến hệ thống Proccessing
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 3
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Hình 1.1: Mô hình tuyến thông tin vệ tinh
1.1.2. Đặc điểm của thông tin vệ tinh:
Thông tin vệ tinh là một trong những hệ thống truyền dẫn vô tuyến, sử dụng vệ tinh
để chuyển tiếp tín hiệu đến các trạm mặt đất. Vì trạm chuyển tiếp vệ tinh có độ cao rất
lớn nên thông tin vệ tinh có những ưu điểm so với các hệ thống viễn thông khác đó là:
. Cấu hình lại hệ thống mạng mặt đất đơn giản, nhanh chóng và giảm giá thành so
với các loại khác.
. Giá thành tuyến thông tin không phụ thuộc vào cự ly giữa hai trạm. Giá thành như
nhau khi truyền ở cự ly 5000 km và 100 km.
. Có khả năng thông tin quảng bá (điểm - đa điểm) cũng như thông tin nối điểm. Một
vệ tinh có thể phủ sóng cho một vùng rộng lớn trên mặt đất (vệ tinh địa tĩnh ở búp sóng
toàn cầu có vùng phủ sóng chiếm 1/3 bề mặt quả đất), như vậy một trạm mặt đất có thể
thông tin với nhiều trạm mặt đất khác trong vùng phủ sóng đó. Nếu có 3 vệ tinh địa tĩnh
phóng lên ba vị trí thích hợp thì sẽ phủ sóng toàn cầu do đó các dịch vụ thông tin toàn
cầu sẽ được thực hiện.
. Có khả năng băng thông rộng. Các bộ lặp trên vệ tinh thường là các thiết bị có băng
tần rộng, có thể thực hiện nhiều loại dịch vụ thông tin băng rộng cũng như các dịch vụ
khác. Độ rộng băng tần của mỗi bộ lặp (repeater) có thể lên đến hàng chục megahertz.
Mỗi bộ lặp có thể được sử dụng cho hai trạm mặt đất trong vùng phủ sóng của vệ tinh.
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II
Vệ tinh
Máy phát Máy thu
đường lênđường xuống
Trạm mặt đất phát
Trạm mặt đất thu
4
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Các hệ thống thông tin trên mặt đất thường giới hạn ở cự ly gần (ví dụ như truyền hình
nội hạt) hoặc cho các trung kế dung lượng nhỏ giữa các thị trường chính.
. Ít chịu ảnh hưởng bởi địa hình của mặt đất. Do độ cao bay lớn nên thông tin vệ tinh
không bị ảnh hưởng bởi địa hình thiên nhiên như đồi núi, thành phố, sa mạc, đại dương.
Sóng vô tuyến chuyển tiếp qua vệ tinh có thể truyền tới các vùng xa xôi hẻo lánh, hải
đảo, bởi vậy thông tin vệ tinh là phương tiện thông tin tốt nhất cho các vùng nông thôn
và các vùng chưa phát triển. Thông tin vệ tinh có thể cung cấp các loại dịch vụ phổ
thông cho cả thành phố, nông thôn cũng như miền núi và hải đảo (ví dụ truyền hình,
điện thoại dung lượng nhỏ). Thông tin vệ tinh đẩy nhanh sự phát triển nền công nghiệp
và các phương tiện xử lý số liệu ở nông thôn.
. Dịch vụ thông tin vệ tinh có băng tần rộng và có thể truyền tới bất kỳ nơi nào trên
thế giới đã đưa đến việc tìm ra các thị trường mới cũng như mở rộng các thị trường dịch
vụ hạ tầng và các đường thông tin đã được sử dụng trên mặt đất. Nhờ vệ tinh đã đẩy
mạnh sự phát triển của các mạng truyền hình đặc biệt ví dụ như truyền hình cáp, truyền
hình trả tiền (pay TV), các nhóm ngôn ngữ và dân tộc (ethnic and language), các nhóm
tôn giáo, thể thao và các tin tức về sự sum hợp.
. Các dịch vụ mới. Do những khả năng đặc biệt của thông tin vệ tinh nên đã đưa vào
các khái niệm mới cho lĩnh vực viễn thông. Trước khi có thông tin vệ tinh (trước năm
1958), hầu hết các dịch vụ viễn thông quốc tế đều sử dụng sóng ngắn phản xạ tầng điện
ly. Thông tin này đã không đáp ứng được các yêu cầu do chất lượng xấu, dung lượng
thấp, băng tần hẹp, ngay cả khi công nghệ của loại hình viễn thông này đạt tới mức giới
hạn.
. Các dịch vụ cá nhân của khách hàng. Các trạm mặt đất nhỏ với anten kích thước bé
có thể truy nhập đến các cơ sở dữ liệu, các cơ quan bộ và các hệ thống quản lý thông
tin. Các trạm này có các thiết bị đầu cuối kích thước rất nhỏ, gọi là VSAT (very small
aperture terminals). Các đầu cuối này thường được đặt tại nhà của khách hàng hay các
khu vực có các yêu cầu dịch vụ phổ thông với dung lượng nhỏ.
1.2. Quỹ đạo vệ tinh:
1.2.1 Các nguyên lý về quỹ đạo:
Vệ tinh bay xung quanh quả đất với các dạng quỹ đạo khác nhau, ở các độ cao khác
nhau, nhưng đều phải tuân theo các định luật sau:
a) Định luật thứ nhất của Kepler: Vệ tinh chuyển động vòng quanh quả đất theo một
qũy đạo hình êlíp (hoặc qũy đạo tròn khi bán trục lớn a bằng bán trục bé b) với tâm của
quả đất trùng với một trong hai tiêu điểm của hình êlíp đó, như chỉ ra trên hình 1.2
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 5
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Hình 1.2: Quỹ đạo Elip
a, b: bán trục lớn và bán trục nhỏ,r: bán kính quỹ đạo,ra là khoảng cách từ cực điểm tới
tâm trái đất, rp là khoảng cáh từ cận điểm tới tâm trái đất .
b) Định luật thứ hai của Kepler: Một vật chuyển động theo quỹ đạo êlíp có vận tốc tỷ
nghịch với bán kính quỹ đạo.
Một vật chuyển động theo quỹ đạo tròn sẽ có vận tốc không thay đổi trong toàn quỹ đạo
(như chỉ ra trên hình 1.3)
c) Định luật thứ ba của Kepler: Bình phương chu kỳ quỹ đạo thì tỷ lệ với lập phương
của bán kính quỹ đạo, được biểu thị bởi công thức:
T = 2π µ/3r (s)
( 1.1)
Hình 1.3: Vận tốc của vệ tinh trên quỹ đạo
Trong đó: r là bán kính quỹ đạo vệ tinh (km)
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II
2b
2a
ra rp
cận điểm
Cực điểm
E
vận tốc không đổi
vận tốc không đổi
vận tốc nhanh nhất
vận tốc nhỏ nhất
6
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
µ Là hằng số , µ = G.M = 398.600,5 km 3 /s 2
G là hằng số hấp dẫn bằng 6,673.10 20− km 3 /kg.s 2
M là khối lượng quả đất (kg)
Định luật vạn vật hấp dẫn của Newton: Lực hấp dẫn và lực ly tâm của một vật thể
cân bằng nhau thì vật thể đó sẽ chuyển động tròn xung quanh quả đất với vận tốc không
đổi, như chỉ ra trên hình 1.4.
Hình 1.4: Vệ tinh chuyển động với quỹ đạo tròn
Từ điều kiện GMm/r 2 = mv 2 /r ta rút ra là:
v = ( µ /r) 2/1 (km/s) ( 1.2)
Trong đó m là khối lượng của vật thể, v là vận tốc ly tâm.
Dựa vào các định luật đã nêu trên, vệ tinh được phóng lên với các quỹ đạo khác nhau.
1.2.2. Phân loại quỹ đạo:
Có hai dạng quỹ đạo là quỹ đạo êlíp và quỹ đạo tròn
Dạng quỹ đạo êlíp(định luật KEPLER thứ nhất) quỹ đạo êlíp cao (HEO) mà điển
hình là vệ tinh Molniya của Liên xô (nên còn gọi là quỹ đạo Molniya), độ nghiêng của
mặt phẳng quỹ đạo so với mặt phẳng xích đạo là 65º, cận điểm là 1000 km và viễn điểm
là 39.400 km, chu kỳ quỹ đạo là 11gi58ph
Dạng quỹ đạo tròn có thể có ba loại: quỹ đạo thấp (LEO), quỹ đạo trung bình
(MEO), quỹ đạo cao (HEO) hay quỹ đạo đồng bộ khi vệ tinh bay ở độ cao 35.786 km,
lúc đó chu kỳ bay của vệ tinh bằng chu kỳ tự quay của quả đất bằng 23gi56ph04s.
Trong quỹ đạo tròn lại có thể chia ra:
Quỹ đạo cực tròn, mặt phẳng quỹ đạo vuông góc với mặt phẳng xích đạo, nghĩa là
mỗi vòng bay của vệ tinh sẽ đi qua hai cực quả đất.
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II
Fc=mv/r
F=GMm/r
v
r
7
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Quỹ đạo tròn nghiêng khi mặt phẳng quỹ đạo nghiêng một góc nào đó so với mặt
phẳng xích đạo.
Quỹ đạo xích đạo tròn, khi mặt phẳng quỹ đạo trùng với mặt phẳng xích đạo của trái
đất. Trong quỹ đạo xích đạo tròn nếu chiều bay vệ tinh cùng chiều với chiều quay quả
đất và có chu kỳ bằng chu kỳ quay của quả đất (24h) gọi là quỹ đạo địa tĩnh (GEO).
Hình 1.5: Ba dạng quỹ đạo cơ bản của vệ tinh.
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II
Quỹ đạo elip nghiêng
Quỹ đạo xích đạo tròn
Quỹ đạo cực tròn
8
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Có thể tóm tắt các dạng quỹ đạo của vệ tinh bằng sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1:Sơ đồ các dạng quỹ đạo của vệ tinh
Từ các dạng quỹ đạo nêu trên thì vệ tinh địa tĩnh là vệ tinh sử dụng cho thông tin là
lý tưởng nhất vì nó đứng yên khi quan sát từ một vị trí cố định trên mặt đất.Nghĩa là
thông tin sẽ được bảo đảm liên tục, ổn định trong 24 giờ đối với các trạm nằm trong
vùng phủ sóng của vệ tinh mà không cần chuyển đổi sang một vệ tinh khác. Bởi vậy hầu
hết các hệ thống thông tin vệ tinh cố định đều sử dụng vệ tinh địa tĩnh.
1.2.3. Quỹ đạo địa tĩnh:
Một vệ tinh ở quỹ đạo địa tĩnh sẽ trở nên bất động so với mặt đất vì thế nó được gọi là
vệ tinh địa tĩnh.
Để có một vệ tinh địa tĩnh phải có các điều kiện:
- Vệ tinh phải quay theo hướng đông với tốc độ quay bằng tốc quay của quả đất.
- Quỹ đạo là đường tròn.
- Góc nghiêng của quỹ đạo bằng 0.
Điều kiện đầu rất rõ ràng. nếu vệ tinh là tĩnh, nó phải quay cùng tốc độ với quả đất.
Điều kiện thứ 2 được rút ra từ định luật kepler thứ 2. Tốc độ không đổi có nghĩa là vệ
tinh phải quýet các diện tích như nhau trong các khoảng thời gian như nhau và điều này
chỉ xảy ra với quỹ đạo tròn. Điều kiện thứ 3, góc nghiêng bằng 0, dựa trên điều kiện
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II
Quỹ đạo Êlip
Các hệ thống quỹ đạo ê líp cao
(HEO)
Vùng phủ sóng từ vĩ độ trung bình đến vĩ độ
cao với một ít vệ tinh
Quỹ đạo tròn
Quỹ đạo cực và nghiêng
Quỹ đạo thấp (LEO) ,Quỹ đạo
trung bình (MEO)
Quỹ đạo xích đạo. Quỹ đạo
đồng bộ và quỹ đạo địa tĩnh
(GEO)
Phủ sóng toàn cầu với ba vệ
tinh
Vùng phủ sóng rộng toàn cầu nhưng yêu cầu
phải có nhiều vệ tinh
9
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
rằng mọi sự nghiêng đều dẫn đến vệ tinh chuyển động theo hướng bắc và nam và vì thế
nó không phải là địa tĩnh. Chỉ có góc nghiêng bằng 0 mới tránh khỏi việc vệ tinh chuyển
động sang bắc hoặc nam và điều này có nghĩa là quỹ đạo nằm trong mặt phẳng qua quỹ
đạo của trái đất .
Với quỹ đạo địa tĩnh vệ tinh có các đặc điểm sau:
- Để có chu kỳ bay 1436 phút, theo định luật thứ ba của Kepler, thì bán kính
quỹ đạo sẽ là:
r = (T2µ/4Л2)1/3 thay các giá trị T = 1436.60 (s); µ = 398.600,6 km3/s2, tính được
r = 42.164 km.
- Độ cao bay h = r – Re, trong đó Re là bán kính quả đất bằng 6378km, h = 42164
km -6378 km = 35.786 km.
- “Góc nhìn” từ vệ tinh xuống quả đất, là góc hợp bởi hai đường thẳng nối từ tâm
vệ tinh và tiếp tuyến với mặt đất tại một điểm, như chỉ ra trên hình 1.6. Xét tam giác
vuông AOS
Hình 1.6: “ Góc nhìn” từ vệ tinh địa tĩnh
Sinα = AO/OS = 6378/42.164, suy ra : α =8º7 và 2α =17º4 tương ứng với góc ở tâm 2Φ
= 180º -17º4 =162º6, Φ = 81º3
- Vệ tinh địa tĩnh chỉ “nhìn thấy” các vĩ độ 81º3 Bắc và Nam, với góc ngẩng bằng
0º. Như vậy ở các vĩ độ cao hơn 81º3 Bắc và Nam là không “nhìn thấy” vệ tinh địa tĩnh,
có nghĩa là các vùng cực không thể thông tin qua vệ tinh địa tĩnh.
- Vùng “nhìn thấy” của vệ tinh lên mặt đất có thể được xác định từ độ dài cung AB
bằng Re , Φ(rad) = 2x6379x1.42 = 18090,98 km. Chu vi quả đất 2Л Re = 2x3,14x6378 =
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II
2φ
oo
A B
S
r
2
10
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
40053,84 km. Tỷ số độ dài cung AB trên chu vi quả đất bằng 45% diện tích bề mặt quả
đất.
Trong thực tế khi thông tin với vệ tinh yêu cầu góc ngẩng của trạm mặt đất phải lớn
hơn 0º, thường ≥ 5º cho nên vùng thực tế có thể thông tin qua một vệ tinh địa tĩnh là nhỏ
hơn 45% diện tích quả đất. Bởi vậy phải có ít nhất ba vệ tinh địa tĩnh mới phủ sóng toàn
cầu, trong đó sẽ có những vùng hai vệ tinh phủ sóng chồng lấn lên nhau, có nghĩa là các
địa điểm đó có thể đồng thời thông tin với hai vệ tinh, còn các vùng cực có vĩ độ
khoảng ± 80º trở lên không thông tin được qua vệ tinh địa tĩnh, như chỉ ra trên hình 1.8.
- Cự ly xa nhất từ vệ tinh đến điểm “nhìn thấy” trên mặt đất
s = r.cosα = 42.164cos8º7 = 41.679 km, tương ứng với góc ngẩng bằng 0º, cự ly
ngắn nhất khi góc ngẩng là 90º bằng độ cao bay của vệ tinh là 35.786 km.
Thời gian trễ truyền sóng từ một trạm mặt đất đến vệ tinh bằng:
t =s/c, trong đó s là cự ly từ trạm mặt đất đến vệ tinh, c là vận tốc ánh sáng = 299.792
km/s. Khi s lớn nhất thời gian trễ là t = 41.679/299.792 =0,139 s, thời gian trễ ngắn nhất
bằng 35.786/299.792 =0,119 s.
Khi truyền tín hiệu thoại, thời gian trễ sẽ gây ảnh hưởng tới cuộc đàm thoại hai
chiều. Khi một người hỏi và một người trả lời tín hiệu khi quay trở về người hỏi sẽ phải
đi một đoạn đường bằng bốn lần s, tổng số thời gian trễ tăng lên 4 lần, nghĩa là khoảng
từ 0,447 s đến 0,556 s. Thời gian trễ cũng gây ra hiện tượng hồi âm, bởi vậy phải có
thiết bị đặc biệt để khử hồi âm.
Bảng 1.2 cho thấy quan hệ một số thông số hình học giữa trạm mặt đất và vệ tinh
địa tĩnh.
Trong đó: Re: bán kính quả đất; s là khoảng cách từ vệ tinh đến trạm mặt đất; r là
bán kính quỹ đạo vệ tinh; E là góc ngẩng là góc hợp bởi đường thẳng nối từ trạm mặt
đất đến vệ tinh với đường tiếp tuyến với mặt đất tại trạm; β0 là góc ở tâm chắn cung từ
trạm mặt đất đến điểm chiếu vệ tinh lên mặt đất; α là góc nhìn.
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 11
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Bảng 1.1: Quan hệ của các thông số giữa trạm mặt đất và vệ tinh địa tĩnh
H α 0β s Thời gian tổn hao(độ) (độ) (độ) (km) (s) (dB)
0 8,700 81,30 41.679 0,139 1,35 8,667 76,33 41.127 0,137 1,210 8,567 71,43 40.586 0,135 1,115 8,042 66,6011 40.061 0,134 1,020 8,172 61,83 39.554 0,132 0,925 7,880 57,12 39.070 0,130 0,830 7,527 52,47 38.612 0,129 0,735 7,118 47,88 38.181 0,127 0,640 6,654 43,35 37.780 0,126 0,545 6,140 38,86 37.412 0,125 0,450 5,580 34,42 37.078 0,124 0,355 4,977 30,02 36.786 0,123 0,260 4,338 25,66 36.520 0,122 0,165 3,665 21,33 36.297 0,121 0,170 2,966 17,03 36.114 0,120 0,175 2,244 12,76 35.971 0,120 0,080 1,505 8,49 35.868 0,120 0,085 0,755 4,24 35.807 0,119 0,090 0,000 0,00 35.786 0,119 0,0
Chỉ cần 3 vệ tinh địa tĩnh là có thể phủ sóng toàn cầu như chỉ ra trên hình 1.7.
Các thông số hình học được chỉ ra trên hình1.8.
Hình 1.7: Vị trí 3 vệ tinh địa tĩnh phủ sóng toàn cầu
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II
Trạm mặt đất
Tâm quả đất
Vệ tinh
S
α
E
Rc
0β
12
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Hình 1.8: Các thông số hình học giữa trạm mặt đất và vệ tinh
1.3. Băng tần thông tin vệ tinh:
Thông tin vệ tinh là hệ thống thông tin có phương thức truyền dẫn vô tuyến, bởi vậy
việc lựa chọn và ấn định băng tần công tác cho các dịch vụ thông tin vệ tinh là rất quan
trọng. Nó phải thoả mãn hai điều kiện cơ bản :
- Không gây can nhiễu lên các hệ thống thông tin vô tuyến khác cũng như dịch vụ
thông tin vệ tinh trong mạng
- Tổn hao truyền sóng nhỏ để giảm nhỏ kích thước và giá thành thiết bị
1/ Lựa chọn băng tần cho thông tin vệ tinh
Có những vấn đề liên quan tới sự truyền lan sóng vô tuyến điện trong thông tin vệ
tinh, vì việc phát và thu sóng thực hiện giữa một trạm mặt đất và vệ tinh ở rất xa trong
vũ trụ. Vấn đề lớn nhất là sóng bị tiêu hao do sự lan toả tất yếu vào không gian. Đặc
trưng cho tổn hao đó là hệ số tổn hao không gian tự do được biểu thị bằng công thức:
Lotd = (4πr/λ)2 (1.3)
Trong đó r là khoảng cách từ anten trạm mặt đất đến anten vệ tinh
λ là bước sóng công tác
Để hạn chế sự lan toả sóng vào không gian trong thông tin vô tuyến phải sử dụng
anten bức xạ có hướng để hướng bức xạ sóng vô tuyến điện đến anten thu cũng như
hướng anten thu vào anten phát. Đại lượng đó được gọi là hệ số tính hướng của anten
thường được ký hiệu là D, nên tổn hao không gian tự do sẽ giảm đi và bằng:
Ltd = (4πr/λ)2 / D1.D2 (1.4)
Trong đó D1 là hệ số tính hướng của anten phát, D2 là của anten thu
Ngoài tổn hao không gian tự do là tổn hao chủ yếu còn có suy hao do khí quyển quả
đất.
Khí quyển quả đất được chia làm ba tầng: lớp khí quyển dưới cùng dải từ mặt đất
lên độ cao khoảng 11 km gọi là tầng đối lưu. Các hiện tượng thời tiết như mưa, bão,
sương mù… đều xẩy ra trong tầng đối lưu. Tiếp đến là tầng bình lưu, có giới hạn trên
khoảng 35 km, và trên cùng là tầng điện ly có độ cao khoảng từ 50 km đến 400 km.
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 13
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Tầng điện ly là một lớp khí bị ion hoá mạnh nên mật độ chất khí chủ yếu là các điện
tử tự do và các ion. Nó có tính chất hấp thụ và phản xạ sóng vô tuyến điện. Bằng việc
khảo sát thực tế người ta thấy tầng điện ly chỉ phản xạ đối với băng sóng ngắn trở
xuống. Tần số càng cao ảnh hưởng bởi tầng điện ly càng ít, ở các tần số trong băng vi
ba hầu như không bị ảnh hưởng bởi tầng điện ly.
Trong tầng đối lưu sóng vô tuyến điện bị hấp thụ bởi các phân tử khí như oxy, hơi
nước (H2O), CO2, v.v… cũng như trong mưa và sương mù. Nhưng ở các tần số khoảng
6 GHz trở xuống hấp thụ không đáng kể, có thể bỏ qua. Khoảng tần số đó được gọi là
cửa sổ vô tuyến.
Nếu sử dụng băng tần nằm trong “cửa sổ vô tuyến” tức là khoảng từ 1GHz đến 10
GHz thì suy hao do tầng điện ly và trong tầng đối lưu là không đáng kể và suy hao
truyền sóng gần như bằng suy hao không gian tự do.
2/ Quy định băng tần cho thông tin vệ tinh
Như đã thấy băng tần lý tưởng nhất sử dụng cho thông tin vệ tinh cũng như hệ
thống vi ba khác là băng tần nằm trong “cửa sổ vô tuyến” vì các tần số nằm trong “cửa
sổ vô tuyến” có suy hao trong khí quyển là nhỏ nhất, trong điều kiện bình thường có thể
bỏ qua.
Tuy nhiên các tần số nằm trong “cửa sổ vô tuyến” được sử dụng nhiều cho các hệ
thống thông tin vi ba trên mặt đất, hơn nữa băng tần của thông tin vệ tinh rất rộng nên
ngoài các băng tần nằm trong “cửa sổ vô tuyến” được ấn định cho thông tin vệ tinh thì
phải sử dụng thêm các băng tần khác. Các băng tần đó được quy định như chỉ ra trên
bảng 1.2
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 14
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Bảng 1.2: Các băng tần ấn định cho thông tin vệ tinh
Khoảng cách Ký hiệu Sử dụng điển hình1,5 – 1,6 GHz L Dịch vụ thông tin di động (MSS)2,0 – 2,7 GHz S Dịch vụ phát thanh, truyền hình (BSS)3,7 – 7,25 GHz C Dịch vụ vệ tinh cố định (FSS)7,25 – 8,4 GHz X Các vệ tinh nội địa10,7 – 18 GHz Ku Dịch vụ vệ tinh cố định (FSS)18 – 31 GHz Ku Dịch vụ vệ tinh cố định (FSS)44 GHz Q Các vệ tinh nội địa
Chú ý: các chữ cái ký hiệu cho băng tần được lựa chọn trong chiến tranh thế giới
thứ hai nhằm giữ bí mật tần số của ra da và đánh lạc hướng kẻ địch, nên nó được sắp
xếp không theo một logic nào cả.
Dịch vụ cố định (FSS) là dịch vụ cho các trạm mặt đất có vị trí cố đinh. Dịch vụ di
động là dịch vụ sử dụng cho các con tàu biển, máy bay, ôtô và các phương tiện khác
chuyển động trong khi truyền dẫn.
ITU cụ thể CCIR đã phân chia và ấn định các băng tần nói chung cho tất cả các hệ
thống thông tin vô tuyến trên phạm vi toàn cầu, trong đó có thông tin vệ tinh cũng như
điều khiển việc bố trí vị trí của vệ tinh trên quỹ đạo địa tĩnh.
ITU đã phân chia thế giới làm ba khu vực, như chỉ ra trên hình 1.9.
Khu vực I: bao gồm châu Âu, châu Phi, liên bang Nga cũ, Mông cổ và các nước
đông Âu
Khu vực II: gồm các nước nam và bắc Mỹ và đảo xanh
Khu vực III : Châu Á( Trừ vùng 1) Úc và tây nam Thái Bình Dương
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 15
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Hình 1.9: Khu vực của ITU
Bảng 1.3: Quy định băng tần cho dịch vụ thông tin vệ tinh trong 3 khu vực
Khoảng tần số
(GHz)
Các dịch vụ vệ tinh cố định Các dịch vụ giữa các
vệ tinhĐường lên Đường xuống Chung cho 3 vùng
V1 V2 V3 V1 V2 V3
2,5 – 2,5352,535 – 2,6552 655 – 2,6903,4 – 4,24,5 – 4,85,735 – 5,855,85 – 7,0757,25 – 7,757,9 – 8,410,7 – 11,711,7 – 12,312,3 – 12,512,5 – 12,712,7 – 12,7512,75 – 13,2514 – 14,514,5 – 14,817,3 – 17,717,7 – 18,118,1 – 21,2
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 16
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
22,55 – 23,5527 – 27,527,5 – 3132 – 3337,5 – 40,542,5 – 43,550,4 – 51,4
Tuy nhiên do có sự khác nhau giữa các khu vực đối với các dịch vụ thông tin vệ
tinh nên việc ấn định tần số cho ba khu vực này thường có một vài ngoại lệ.
Việc phân định tần số cho các dịch vụ thông tin vệ tinh cố định được chỉ ra trên
bảng 1.4 (quy định trong giải tần từ 1GHz đến 52 GHz)
Trong các băng tần sử dụng cho thông tin vệ tinh đáng chú ý nhất là băng C, băng
Ku và băng Ka là các băng tần hiện tại và tương lai được sử dụng phổ biến nhất vì:
Băng C (6/4 GHz): cho đường lên gần 6 GHz và đường xuống gần 4 GHz.
Băng tần này nằm ở khoảng giữa “cửa sổ vô tuyến” ít bị suy hao trong khí quyển
quả đất cũng như trong các điều kiện khí tượng như mưa, sương mù…
Nó đã được sử dụng cho nhiều hệ thống thông tin vi ba trên mặt đất cũng như cho
hệ thống thông tin vệ tinh của Intelsat và các hệ thống khác bao gồm các hệ thống thông
tin khu vực và nhiều hệ thống thông tin nội địa.
Băng Ku(14/12 và 14/11 GHz): băng này được sử dụng rộng rãi sau băng C cho
viễn thông công cộng. Băng Ku sử dụng thích hợp cho thông tin vệ tinh nội địa và thông
tin giữa các công ty. Do tần số cao nên cho phép các trạm mặt đất sử dụng anten kích
thước nhỏ.
Băng Ka (30/20 GHz): chưa được sử dụng nhiều do suy hao lớn trong khí quyển quả
đất cũng như trong các điều kiện thời tiết xấu như mưa, sương mù… Ưu điểm của băng
tần này là cho phép sử dụng các trạm mặt đất nhỏ, ít bị can nhiễu cũng như gây can
nhiễu cho các hệ thống vi ba khác. Nhưng nó có nhược điểm là giá thành thiết bị tương
đối cao.
1.4. Đa truy nhập trong thông tin vệ tinh:
Thông tin vệ tinh là hệ thống thông tin vô tuyến điểm đến đa điểm, nghĩa là một vệ
tinh có thể thông tin với nhiều trạm mặt đất, vì vậy phải sử dụng phương pháp đa truy
nhập.
1/ Đa truy nhập phân chia theo tần số (FDMA), trong đó mỗi trạm mặt đất được ấn
định cho một khoảng băng tần nhất định trong băng tần quy định chung cho hệ thống.
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 17
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Toàn bộ dung lượng của một vệ tinh được phân chia cho các bộ phát đáp, mỗi bộ phát
đáp thường có độ rộng 36MHz; 54 MHz hoặc 72MHz. Mỗi bộ phát đáp có thể được
chia nhỏ cho các khách hàng hoặc các trạm mặt đất khác nhau.
Mỗi khách hàng hay trạm mặt đất chỉ được thu hoặc phát lưu lượng thông tin của
mình trong băng tần đã quy định với cường độ tín hiệu phải được cân bằng sao cho
không gây can nhiễu lên nhau. Các trạm có băng tần kề nhau thì giữa chúng phải có một
khoảng băng tần bảo vệ thích hợp để chúng không chồng tần số lấn lên nhau, như chỉ ra
trên hình 1.11.
Hình 1.12 là một ví dụ điển hình cho phương pháp FDMA của một mạng có ba
trạm mặt đất A,B,C, mỗi trạm một sóng mang.
Trạm A phát đi tần số sóng mang quy định với độ rộng phổ cho trước và thu các
sóng mang của trạm B và C và nhờ bộ giải điều chế và bộ phân kênh để lấy ra các tín
hiệu đưa tới người sử dụng.
Ưu điểm của FDMA là kỹ thuật đơn giản, độ tin cậy cao, giá thành hạ. Giữa các
trạm không cần sự đồng bộ. Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm:
- Thiếu tính mềm dẻo khi cần thay đổi dung lượng, cần phải thay đổi lại kế
hoạch phân bổ tần số có nghĩa là phải thay đổi tần số phát, tần số thu và băng thông của
bộ lọc của các trạm mặt đất.
- Khi số truy nhập tăng do xuất hiện các sản phẩm nhiễu điều chế nên phải giảm
công suất phát của vệ tinh, nên không tận dụng được hết hiệu suất làm việc của bộ
khuếch đại.
- Phải điều khiển công suất phát của các trạm mặt đất công suất sóng mang tại đầu
vào vệ tinh là như nhau, để tránh hiệu ứng “bắt” (capture effect). Việc điều khiển này phải
thực hiện ở tại thời gian thực tế phù hợp với suy hao do mưa ở đường lên.
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 18
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Hình 1.10: Các nguồn đa truy nhập Hình 1.11: Đa truy nhập phân
chia theo tần số
Đây là kỹ thuật truy nhập cũ nhất, mặc dù vậy chúng vẫn được sử dụng khá
phổ biến dù cho nó có những nhược điểm và nó sẽ tồn tại lâu dài do việc đầu tư trước
đây đồng thời như đã biết FDMA không cần sự đồng bộ giữa các trạm mặt đất.
a/ Các sóng mang phát b/ Ghép kênh tín hiệu băng cơ sở
(FDA hay TDM)
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II
f
t
s
Băng tần bộ phát đáp
f
P
cff
f f f f f f
A B C
Độ rộng băng bộ phát đáp
từ A đến B đến C
đến A đến C
đến A đến B
từ B
từ C t nếu TDM
f nếu FDM
19
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
c/ Sơ đồ khối trạm A
Hình 1.12: Hệ thống FDMA có 3 trạm mỗi trạm một sóng mang
2/ Đa truy nhập phân chia theo thời gian (TDMA): phương pháp này mỗi trạm mặt đất
được ấn định cho một “khe thời gian” nhất định và trạm mặt đất chỉ được thu hoặc phát
lưu lượng của trạm mình trong “khe thời gian” quy định đó và được gọi là “cụm”
(burst). Các “cụm” của một số trạm mặt đất được sắp xếp lại trong một khoảng thời
gian dài hơn gọi là khung TDMA, như chỉ ra ở hình 1.13.
Độ lâu của “khe thời gian” được ấn định cho mỗi trạm được xác định trước tỷ lệ
với yêu cầu về lưu lượng của trạm mặt đất đó. Mỗi trạm mặt đất phát tín hiệu của nó
trong khe thời gian được ấn định cho nó trong tất cả các khung TDMA. Để các “cụm”
trong khung TDMA không chồng lấn lên nhau thì giữa các cụm kề nhau phải có một
khoảng thời gian.
Hình 1.13: Cấu trúc “cụm” và khung TDMA
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II
Ghép kênh Điều chế Máy phát
Phân kênh và lựa chọn kênh B
C
Máy thu
Các kênh tiếng
đến người
sử dụng
Giải điều chế
A B C D A
Khung TDMA
Thời gian bảo vệ
Cụm
f
t
20
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Một mạng đa truy nhập phân chia theo thời gian có ba trạm A, B, C được chỉ ra trên hình 1.14. Các trạm mặt đất phát không liên tục trong một thời gian TB đã được ấn định và gọi là “cụm”.
Khi thu mỗi trạm thu tất cả các “cụm” trong khung TDMA, trạm thu sẽ nhận dạng “cụm” của mình bằng “từ duy nhất” có trong “cụm chuẩn” do trạm chuẩn phát đi.
Quá trình tạo “cụm” và thu “cụm” của một trạm mặt đất được minh họa ở hai hình 1.15 và 1.16.
Trạm mặt đất nhận thông tin ở dạng luồng số cơ hai liên tục với tốc độ Rb từ mạng
mặt đất bên ngoài hoặc từ người sử dụng. Thông tin được lưu giữ ở bộ nhớ đệm trong
khoảng thời gian TB. Luồng số với tốc độ Rb điều chế sóng mang sẽ có tốc độ:
R = Rb(TF/TB) (bit/s)
Tốc độ luồng số điều chế sóng mang sẽ cao khi khoảng thời gian của “cụm ngắn và
chu kỳ phát (TB/ TF) của trạm thấp.Ví dụ Rb = 2Mbit/s và TF/TB = 10 thì R = 2.10 = 20
Mbit/s.
Chú ý rằng R là tổng dung lượng của mạng, nghĩa là tổng các dung lượng trạm ở
bit/s. Nếu tất cả các trạm có dung lượng như nhau thì chu kỳ TF/TB biểu thị cho số trạm
trong mạng.
Khi thu “cụm”, mỗi trạm sẽ thu tất cả các “cụm” trong khung. Trạm thu nhận dạng
khởi đầu của mỗi cụm trong khung bằng việc tách “từ duy nhất” sau đó lấy ra lưu lượng
dành cho nó chứa trong cụm con của trường lưu lượng có trong mỗi cụm. Lưu lượng
này nhận được không liên tục với tốc độ R bit/s. Để khôi phục lại tốc độ ban đầu Rb ở
dạng một luồng bít liên tục, thông tin được lưu lại trong bộ nhớ đệm đối với một chu kỳ
khung và nó được đọc ra ở tốc độ Rb trong thời gian khung.
Hình 1.14: Hoạt động của một mạng theo nguyên lý TDMA
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II
Cùng tần số F
T
T
T
Phía phát Phía thu
Các trạm A,B,C
21
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Đa truy nhập phân chia theo thời gian sử dụng hiệu quả hơn đối với độ rộng băng
tần và tận dụng được công suất của bộ khuếch đại công suất cao do mỗi khung TDMA
(hay một bộ phận đáp trên vệ tinh) chỉ có một sóng mang nên không có nhiễu điều chế
khi tầng khuếch đại công suất việc tại điểm bão hoà hay lân cận điểm bão hoà và sẽ cho
ra công suất cực đại.
Hệ thống TDMA có tính mềm dẻo trong việc thay đổi lưu lượng giữa các trạm chỉ
cần thay đổi độ rộng “cụm” của mỗi trạm mặt đất.
Nhưng TDMA yêu cầu về công nghệ trạm mặt đất phức tạp hơn FDMA, bởi vậy
giá thành sẽ đắt hơn vì phải có sự đồng bộ chính xác giữa các trạm và với vệ tinh.
Do vị trí vệ tinh luôn luôn thay đổi nên độ trễ của các trạm mặt đất là khác nhau,
làm cho việc đồng bộ trong mạng gặp nhiều khó khăn và phức tạp hơn nhiều so với các
hệ thống vi ba trên mặt đất.
Tốc độ của người sử dụng R i (bít/s); tốc độ tin tức của bộ ghép kênh Rb = ΣRi
(bít/s); tốc độ của mỗi “cụm” R (bit/s), khoảng thời gian “cụm” TB (s), khoảng thời gian
khung TF (s).
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II
MUXTDM
Người sử dụng R
Vệ tinh
T
R
R=R
T
R
D AB
C
Đoạn mở đầu đến A đến B đến C
Bộ đệm
Bộ tạo đoạn mở đầu
Bộ định thời TDMA
Bộ điều chế
QPSK
Luồng bít cho người sử dụng đến A
B
CR
R
R
Tốc độ bít
Đến bộ nâng tần
22
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Hình 1.15: Tạo cụm
Ri = Tốc độ của người sử dụng (bít/s); Rb tốc độ thông tin của bộ ghép kênh (bít/s) = ΣRi
, R = tốc độ của mỗi “cụm” (bít/s). TB độ lâu của cụm (s), TF độ lâu của khung (s)
3/ Đa truy nhập phân chia theo không gian (SDMA):
Trong thông tin vệ tinh bằng việc phủ sóng các vùng khác nhau trên mặt đất và
phương pháp sử dụng các phân cực sóng khác nhau thì với phổ tần giống nhau có thể sử
dụng lại vài lần mà can nhiễu bị hạn chế giữa các người sử dụng.
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II
Vệ tinh
Phân kênh Đến người sử dụng
Đến D
Đến D
Đến D
Khởi đầu khung
D
Giải điều chế PSK
Bộ đệm
Từ bộ biến đổi hạ tần
Định thời TDMA
R
R
R
tốc độ bít
A
B
C
Từ
23
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Hình 1.16: Trạm thu D, thu các “cụm” từ trạm A, B, C.
a/ Phân cực: có các loại phân cực thẳng đứng (VP) và phân cực nằm ngang (HP). Phân
cực tròn có phân cực tròn bên trái (LHCP) và phân cực tròn bên phải (RHCP), có thể
được phát đi cùng tần số từ vệ tinh nhưng với hai phân cực khác nhau mà các trạm mặt
đất thu đúng tín hiệu của trạm mình mà không bị can nhiễu do sử dụng các anten thu có
phân cực khác nhau.
b/ Vệ tinh với việc sử dụng các loại anten khác nhau có kích thước khác nhau, có thể
phủ sóng lên mặt đất với các vùng phủ sóng có diện tích và hình dạng khác nhau. Có
bốn dạng phủ sóng cơ bản đó là: phủ sóng toàn cầu, là vùng phủ sóng rộng nhất mà vệ
tinh có thể phủ được; phủ sóng bán cầu là phủ sóng một nửa bán cầu phía đông và phía
tây của quả đất; phủ sóng khu vực là vùng phủ sóng một khu vực khá lớn như bắc Mỹ,
châu Âu hoặc Đông nam á và vùng phủ sóng “đốm” là vùng phủ sóng với diện tích nhỏ
nhất so với ba vùng trên.
Hình 1.17: Sử dụng lại tần số bằng sự phân chia không gian
Nếu các vùng phủ sóng không chồng lấn lên nhau và năng lượng bức xạ búp phụ
phủ sóng lên các vùng khác thấp dưới mức cho phép thì trong mỗi vùng phủ sóng đó có
thể sử dụng phổ tần như nhau. Ví dụ như ở hình 1.17 có hai vùng phủ sóng, trong hai
vùng đó có thể sử dụng cùng một phổ tần để thông tin cho các trạm mặt đất ở trong đó.
Trạm mặt đất ở giữa không được phủ sóng hoặc phải sử dụng một tần số khác có vùng
phủ sóng riêng. Việc lựa chọn búp sóng dựa trên cơ sở bộ phát đáp.
4/ Đa truy nhập phân chia theo mã (CDMA):
Làm việc theo nguyên lý trải phổ tín hiệu phát rộng hơn nhiều so với độ rộng thực
tế. Chuỗi mã dùng để trải phổ tạo thành “ký hiệu” riêng của máy phát. Máy thu \khôi
phục lại thông tin hữu ích bằng việc khôi phục lại sóng mang phát ở độ rộng băng ban
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 24
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
đầu. Hoạt động này đồng thời trải phổ của những người sử dụng khác cũng như sự xuất
hiện tạp âm mật độ phổ thấp làm cho tạp âm và can nhiễu ở hệ thống CDMA rất ít.
Việc truyền dẫn mã kết hợp với thông tin có ích đòi hỏi độ rộng băng tần vô tuyến
(RF) lớn hơn nhiều so với khi chỉ phát riêng thông tin. Đó là nguyên nhân vì sao phải
thực hiện trải phổ.
Hình 1.18:Truyền dẫn trải phổ trong một hệ thống CDMA.
Có hai công nghệ được sử dụng ở CDMA là phát trải phổ trực tiếp (DS) và phát trải
phổ nhảy tần (FH). Nguyên lý trải phổ được chỉ ra trên hình 1.18.
Trong CDMA mỗi trạm phát sử dụng một mã giả ngẫu nhiên duy nhất để trải phổ
tín hiệu phát. Phía thu mỗi trạm mặt đất thu trong mạng phải có mã tạp âm giả ngẫu
nhiên (PN) giống hệt nhau để khôi phục lại và chọn ra thông tin. Những mạng khác có
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II
Bộ phát đáp
Trải phổ Nén phổ
Các tín hiệu không mong muốn
Tín hiệu sốKhôi phục lại
tín hiệu sốB C
A D
A
Mật độ phổ công suất (PSD)
Tần số0
W
PSD
B
Tần sốf
Độ rộng băng RF
D
Tần số0
W
PSD
C
Tần sốf
PSDTạp âm+ các tín hiệu khác+ nguồn nhiễu
25
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
thể làm việc đồng thời trong cùng phổ tần nhưng với mã khác nhau thì sẽ không gây can
nhiễu.
Phương pháp cơ bản của việc phát thông tin trải phổ đòi hỏi phải gửi đi một mã tạp
âm giả ngẫu nhiên (PN) ở tốc độ khoảng Mbit/s. Mã này được gọi là “chip”. Mã PN
được điều chế bởi luồng số liệu thông tin . Tỷ số giữa tốc độ của “chip” Rchip và tốc độ
luồng số thông tin Rdata được gọi là hệ số khuyếch đại xử lý. Hệ số khuyếch đại xử lý
điển hình thường bằng 100 : 1 đến 1000 : 1 (20 dB đến 30dB). Nếu tốc độ số liệu là 10
kbit/s và hệ số khuyếch đại xử lý 23 dB (200/1) thì tốc độ “chip” là 2 Mbit/s. Nếu yêu
cầu Eb/No là 4 dB, với Rchip/Rdata 23 dB sẽ cho phép C/N đến 19 dB.
CDMA đổi lại việc tăng độ rộng băng để làm giảm công suất xuống thấp hơn
nhiều. CDMA nhiều kênh có thể cùng tồn tại, nếu tất cả là mã trực giao. Kiểu đa truy
nhập này phù hợp với các thiết bị thông tin vệ tinh cầm và xách tay có đồ thị tính hướng
anten rộng.
Đa truy nhập phân chia theo mã có các ưu điểm:
- Đơn giản vì không yêu cầu đồng bộ giữa các trạm
- Bảo mật, ít can nhiễu, có khả năng làm việc với C/N rất thấp.
- Sử dụng ít tần số, giá thành các trạm mặt đất thấp
1.5. Kết luận chương:
Chương này giới thiệu tổng quan về thông tin vệ tinh; cấu trúc tổng quát hệ thông thông
tin vệ tinh(đường lên , đường xuống) và các đặc điểm của n ó. Xét tổng quan các quỹ
đạo vệ tinh được sử dụng trong các hệ thống thông tin vệ tinh. Có hai dạng quỹ đạo elíp
và quỹ đạo tròn.
từ các dạng quỹ đạo nêu trên thì vệ tinh địa tĩnh là vệ tinh sử dụng cho thông tin là lý
tưởng nhất là vì nó đứng yên khi quan sát từ một vị trí cố định trên mặt đất nghĩa là
thông tin sẽ được đảm bảo lien tục, ổn định trong 24giờ đối với các trạm nằm trong
vùng phủ sóng của vệ tinh mà không cần chuyển đổi sang vệ tinh khác. Bởi vậy hầu hết
các hệ thống thông tin vệ tinh đều sử dụng vệ tinh địa tĩnh. Bên cạnh đó còn có quy
định và và sự lựa chon băng tần cho thông tin vệ tinh nữa .
thông tin vệ tinh ;là hệ thống thông tin voo tuyến điểm đến đa điẻm nghĩa là 1 veej tinh
có thửê lien lạc với nhiều trạm mặt đất, vì vậy phải sử dụng phương pháp đa truy
nhập .Phương pháp đa truy nhập bao gồm :theo tần số ,theo thời gian và không gian,
theo mã .
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 26
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 2 : PHÂN HỆ THÔNG TIN
2.1. Cấu trúc phân hệ thông tin:
2.1.1. Cấu trúc chức năng:
Trong hệ thống thông tin vệ tinh, vệ tinh đóng vai trò là một trạm chuyển tiếp, làm
chức năng của một trạm lặp (repeater).Thu tín hiệu từ các trạm mặt đất, khuyếch đại,
biến đổi sang một tần số khác và khuyếch đại lên một công suất yêu cầu rồi phát trở lại
mặt đất. Là một trạm ở rất xa quả đất và bay xung quanh quả đất, được điều khiển từ xa
nên có cấu tạo phức tạp. Ngoài phân hệ thông tin còn có những phân hệ phụ trợ khác để
đo lường, điều khiển, giám sát v.v…từ xa
Chức năng của một vệ tinh thông tin là thu tín hiệu cao tần (RF) từ mặt đất khuếch đại
chúng và sau đó phát trở lại mặt đất. Các bộ phận chính của một vệ tinh thông tin được
chỉ ra ở hình 2.9. Trên hình chỉ cho ta thấy các bộ khuyếch đại tín hiệu của phân hệ
thông tin và các phân hệ khác phụ trợ cho phân hệ thông tin như thế nào, và các giá trị
điển hình của công suất RF cho trước. Anten thu tín hiệu gồm có một mặt phản xạ (gọi
là gương) và một bộ tiếp sóng. Tín hiệu thu là 10-10 W. Máy thu khuyếch đại tín hiệu lên
104 w. Nó cũng có bộ biến đổi hạ tần, biến đổi tần số thu 6 GHz xuống tần số 4 GHz để
phát (nếu công tác ở băng C).
Hình 2.1: Sơ đồ khối phân hệ thông tin và phần phụ trợ trên vệ tinh
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II
Máy thuMa trận
chuyển mạchKhuếch đại
công suất
Mức công suất RF 10W
10W 10W
Phân hệ thông tin
1,5m
2.5m
Công suất TT&C Công suất công suất điện điện nhiệt
Phần phụ trợ con tầu không gian
Điều khiển tư thế 0,01
RF thu 6GHz
50W 700W 300W
RF phát 4GHz
27
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Trong nhiều vệ tinh tín hiệu đi qua các chuyển mạch, các bộ suy hao, và các bộ
ghép kênh. Sau đó bộ khuyếch đại tăng công suất thực tế lên (ví dụ đến 10 w). Cuối
cùng tín hiệu đến anten phát để bức xạ theo hướng mặt đất.
* Nhiệm vụ và các chức năng chính:
Các chức năng chính của phân hệ thông tin là:
- Thu các tín hiệu vô tuyến ở băng tần và phân cực cho trước của các trạm mặt đất
trong mạng có liên quan. Các trạm này phải nằm trong vùng phủ sóng của vệ tinh
với một góc quy định, góc này phụ thuộc độ rộng búp sóng anten.
- Loại bỏ can nhiễu
- Khuyếch đại các tần số thu được và hạn chế tạp âm và nhiễu loạn càng nhiều
càng tốt. Mức tín hiệu mà anten thu nhận được chỉ vài chục picowat (pW).
- Biến đổi tần số sóng mang thu ở đường lên thành tần số phát trở lại mặt đất ở
đường xuống. Thường tần số thu đường lên lớn hơn tần số phát đường xuống. Ví
dụ băng C thu 6 GHz, phát 4 GHz, còn băng Ku là 14 GHz và 11 GHz.
- Bảo đảm mức công suất phát xuống trong băng tần quy định từ anten phát trong
khoảng vài chục đến vài trăm Wat.
- Phát tín hiệu vô tuyến trong băng tần và loại phân cực đã cho xuống vùng phủ
sóng yêu cầu trên mặt đất.
2.1.2. Các thông số kỹ thuật đặc trưng:
Các thông số kỹ thuật chủ yếu của các thiết bị viễn thông đặt trên vệ tinh là:
1- Băng tần công tác;
2- Số lượng bộ phát đáp;
3- Độ rộng dải thông của mỗi bộ phát đáp;
4- Phân cực tín hiệu của tuyến lên và tuyến xuống;
5- Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương (EIRP) hoặc mật độ thông lượng
công suất tạo ra tại biên của vùng phủ sóng phục vụ;
6- Hệ số phẩm chất G/T của máy thu tại biên của vùng phủ sóng hoặc giá trị cực
đại;
7- Vùng phủ sóng;
8- Công suất đầu ra của bộ khuyếch đại công suất phát;
9- Cấu hình dự phòng cho máy thu và bộ khuyếch đại công suất cao.
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 28
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Băng tần phân bố cho bộ phát đáp vệ tinh có thể từ vài trăm MHz đến vài GHz.
Băng tần này thường được chia thành các băng tần con (theo phân định của ITU).
Hầu hết các bộ phát đáp thường được thiết kế với dải thông 36 MHz, 54 MHz hoặc 72
MHz, trong đó dải thông 36 MHz là chuẩn được sử dụng phổ biến. Trong quỹ đạo địa
tĩnh, vệ tinh được đặt ở một tọa độ xác định và làm việc với một số băng tần xác định.
Ví dụ, trong băng tần C (6/4 GHz) vệ tinh được phép sử dụng một phân định phổ
rộng 500MHz. Như vậy, vệ tinh có khả năng đặt 24 bộ phát đáp sử dụng dải thông
36MHz trong dải tần phân định 500 MHz. Có thể thực hiện được đó bằng cách bố trí 12
bộ phát đáp làm việc với sóng bức xạ phân cực đứng và 12 bộ phát đáp làm việc với
sóng bức xạ phân cực ngang. Hình 2.2 mô tả sự bố trí 12 kênh theo phân cực đứng và 12
kênh theo phân cực ngang trong dải tần 500 MHz. Các vệ tinh này thường sử dụng cho
chuyển tiếp truyền hình (trong hình C là ký hiệu cho kênh).
(b) Phân cực đứng
Hình 2.2: Ví dụ phân bố dải tần của bộ phát đáp vệ tinh trong trường hợp sử dụng phân cực trực giao
Các hệ thống thông tin vệ tinh sử dụng băng tần C (6 GHz cho tuyến lên và 4 GHz
cho tuyến xuống) có đặc tính là thiết bị tương đối rẻ, tạp âm vũ trụ nhỏ và suy hao tín
hiệu trong tầng khí quyển bé. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng, các đường chuyển tiếp
viba trên mặt đất cũng làm việc trong bằng tần 6 và 4 GHz. Do vậy cần phải cẩn thận
trong việc đặt các anten thu vệ tinh của các trạm mặt đất sao cho chúng không thu sóng
của hệ thống viba mặt đất cũng như chúng không gây nhiễu lẫn nhau. Trong băng
tần 6/4 GHz, để các vệ tinh địa tĩnh không gây nhiễu nhau thường phải đặt toạ độ cách
nhau từ 1,5º đến 2º. Các vệ tinh làm việc ở băng tần cao hơn, ví dụ ở băng tần K với 14
GHz cho tuyến lên và 12 GHz cho tuyến xuống thì cần phải đặt cách nhau là 3º. Công
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 29
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
suất của bộ khuyếch đại phát trên vệ tinh cho tuyến xuống tuỳ thuộc vào nhu cầu thiết
kế, nó có thể là từ 10 W đến 120 W, 140 W hoặc 200 W. Công suất bức xạ đẳng
hướng tương đương (EIRP) hoặc mật độ thông lượng công suất trong vùng xem xét nói
chung được xác định tại vùng biên của vùng phủ sóng trong các điều kiện làm việc cụ
thể đối với một kênh của bộ phát đáp và thường được xem xét ở chế độ bão hoà của bộ
khuyếch đại công suất.
Mật độ thông lượng công suất tối thiểu tại anten thu của vệ tinh và tỉ số G/T cũng được
xác định trong các điều kiện cụ thể.
2.2. Bộ phát đáp đơn búp sóng:
2.2.1. Cấu trúc của bộ phát đáp đơn búp sóng:
Bộ phát đáp đơn búp sóng (single beam transponder), đúng như tên gọi của nó, là
bộ phát đáp làm việc với anten đơn búp sóng và đồng thời cũng là mạng đơn búp sóng.
Nhiệm vụ của bộ phát đáp là thu tín hiệu sóng mang từ tuyến lên, khuyếch đại tạp âm
thấp (LNA), chuyển đổi tần số (một hoặc hai lần chuyển đổi), khuyếch đại công suất
đưa ra anten phát để truyền theo tuyến xuống.
Hình 2.3: Mô tả sơ đồ khối chức năng bộ phát đáp đơn búp sóng
Cấu trúc của bộ phát đáp gồm có: bộ lọc giới hạn băng thông (BPF – BandPass
Filter) ở đầu vào, bộ khuyếch đại tạp âm thấp LNA (Low Noise Complifier), bộ chuyển
đổi tần số bao gồm cả lọc thông dải BPF và bộ khuyếch đại công suất ra. Bộ phát đáp
đó thực chất là một bộ lặp chuyển đổi từ tần số sóng mang vô tuyến RF này (tuyến lên)
sang tần số sóng mang vô tuyến RF khác (tuyến xuống). Cũng có một số bộ phát đáp có
chuyển đổi tần số trung gian giống như các bộ lặp trong các đường truyền viba. Biến đổi
thành tần số trung gian (IF) đó có thể một lần hoặc hai lần (giống trộn tần 1 và trộn tần
2). Bộ lọc BPF ở đầu vào có nhiệm vụ giới hạn tạp âm và can nhiễu ở đầu vào bộ
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II
Lọc thông
giải BPF
Khuếch đại tạp âm thấp
LNA
Trộn tần Lọc thông giải BPF
Dao động nội
KĐ công suất HPA
Anten thu Anten phát
Từ trạm mặt đất
Đến trạm mặt đất
Chuyển đổi tần số
30
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
khuyếch đại tạp âm thấp LNA. Bộ khuyếch đại LNA thường sử dụng loại diode đường
hầm (tunnel diode) để khuyếch đại tín hiệu với hệ số tạp âm bé. Bộ chuyển đổi tần số
làm nhiệm vụ chuyển đổi tần số sóng mang tuyến lên băng tần cao thành tần số sóng
mang tuyến xuống băng tần thấp hơn. Bộ khuyếch đại công suất, thường dùng đèn sóng
chạy TWT (Traveling Wave Tube) có nhiệm vụ khuyếch đại công suất tín hiệu RF để
truyền theo tuyến xuống đến các trạm mặt đất thu. Mỗi một kênh vệ tinh yêu cầu một bộ
phát đáp riêng.
2.2.2. Phân kênh trong bộ phát đáp:
Các tầng đầu vào của bộ phát đáp làm việc với toàn bộ băng tần của hệ thống và có
độ rộng vài trăm MHz. Như vậy trong băng tần khá rộng đó có thể vài chục sóng mang
xuất hiện. Điều đó sẽ gây ra một số lớn tích xuyên điều chế (intermodulation products)
do các sóng mang đó đi qua các tầng có đặc tuyến nói chung là không tuyến tính. Để
giảm số lượng các tích xuyên điều chế, từ đó giảm mức tạp âm xuyên điều chế, cần phải
giới hạn số lượng các sóng mang đi qua cùng một bộ khuyếch đại. Phương pháp đơn
giản là phân chia băng tần thành các băng tần con (sub-band) để khuyếch đại chúng theo
các bộ khuyếch đại riêng biệt nhau. Hình 2.4 mô tả đặc tuyến không tuyến tính, mức độ
tạp âm xuyên điều chế và sự phân chia băng tần thành các băng tần con với các bộ
khuyếch đại riêng. Sự phân chia đó còn gọi là phân kênh.
Mục đích của việc phân kênh của bộ phát đáp là tạo ra các kênh (băng tần con) có
độ rộng băng tần bé hơn, do đó số sóng mang trong mỗi băng tần con đó sẽ ít hơn nhiều,
tích điều chế trong toàn bộ độ rộng dải tần sẽ giảm.
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 31
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Hình 2.4: Mô tả giảm tích xuyên điều chế bằng cách phân kênh ở bộ phát đáp
Sự phân kênh như vậy sẽ có ưu tiên là:
1- Cho phép thực hiện khuyếch đại công suất với một sự gia tăng có giới hạn nhiễu
xuyên điều chế do số sóng mang qua mỗi bộ khuyếch đại giảm:
2- Tăng cường tổng công suất phát của bộ phát đáp do có thể chọn lựa công nghệ
thích hợp cho mỗi kênh.
Tuy vậy, việc phân chia các kênh song song như vậy cũng gây nên méo khi mà một
phần năng lượng tín hiệu của các kênh lân cận ảnh hưởng lẫn nhau. Nhiễu trong trường
hợp đó được gọi là nhiễu kênh lân cận ACI (Adjacent Channel Interference). Các hiệu
ứng ACI sẽ được giảm thiểu bằng các khoảng cách bảo vệ giữa các kênh đủ rộng và các
bộ lọc dải thông đảm bảo. Sự phân chia kênh bằng các bộ lọc thông dải ở đầu vào như
vậy còn gọi là ghép (tách) kênh đầu vào IMUX (input multiplex).
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II
-100 -80 -60 -40 -20
-80
-60
-20
Pra(dBW)
Pvào(dBW)
Đặc tính Pra/Pvào của bộ khuếch đại
1 2 k
a) Không phân kênh
k
k'Công suất tạp âm xuyên điều chế
Pvào
NiM
1 2
k'
1'b) Có phân kênh
phân kênh
32
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Độ rộng dải tần của mỗi kênh là vài chục MHz đến vài trăm MHz (thường sử dụng các
chuẩn 36, 40, 72 và 120 MHz). Các băng con (hoặc kênh) khác nhau đó, sau khi
khuyếch đại lại được tái hỗn hợp trong một bộ ghép kênh đầu ra OMUX (Output
Multiplexer). Ở đây cần lưu ý rằng, thuật ngữ bộ phát đáp (Responder) trong một số tài
liệu được sử dụng để chỉ thiết bị làm việc với một băng tần con (vídụ 36 MHz) như đã
phân tích trên và kênh con đó được gọi là kênh vệ tinh.
Việc khuyếch đại kênh sử dụng một bộ tiền khuyếch đại để đảm bảo cung cấp công
suất theo yêu cầu đầu vào của tầng đầu ra. Bộ tiền khuyếch đại đó được gọi là bộ
khuyếch đại kênh hoặc bộ khuyếch đại điều khiển (tức hệ số khuyếch đại có thể bổ sung
do điều khiển từ xa khi bị lão hoá). Bộ khuyếch đại công suất cung cấp công suất theo
yêu cầu cho các đầu vào của bộ ghép kênh đầu ra OMUX.
Tại đầu vào của bộ phát đáp, bộ lọc thông dải có nhiệm vụ giới hạn độ rộng dải
thông nhiễu và loại trừ ảnh hưởng các tần số của tuyến xuống. Tại đầu ra, bộ lọc dải
thông có nhiệm vụ gạt bỏ các sóng hài tạo ra bởi các phần tử không tuyến tính và gia
tăng sự cách biệt giữa các đầu vào và đầu ra. Hình 2.5 mô tả sơ đồ khối chức năng bộ
phát đáp biến đổi tần số một lần có bộ ghép kênh đầu vào và đầu ra.
Trường hợp bộ phát đáp có đổi tần hai lần thì việc chuyển đổi tần số có thể thực
hiện trong phần máy thu với toàn bộ dải tần hoặc có thể thực hiện ở từng kênh một sau
khi đã phân kênh.
Hình 2.5: Sơ đồ khối chức năng bộ phát đáp đổi tần số một lần có ghép (tách) kênh đầu vào và đầu ra.
2.2.3. Chức năng các phần tử:
Như mô tả hình 2.5, các thiết bị chủ yếu của bộ phát đáp bao gồm: máy thu, bộ ghép
(tách) kênh đầu vào và đầu ra, bộ khuyếch đại công suất. Sau đây sẽ xem xét các đặc
tính kỹ thuật của chúng.
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II
LO
IMUX OMUX
LNA KĐ
LO
HPATuyến lên Tuyến xuống
Máy thu
33
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
2.2.3.1. Phần máy thu:
Phần máy thu bao gồm bộ khuyếch đại tần số tuyến lên, tầng chuyển đổi tần số và
khuyếch đại tín hiệu sau khi chuyển đổi tần số. Nguyên lý làm việc của tầng này giống
như nguyên lý làm việc của các máy thu thông thường. Công nghệ mới nhất là dùng các
mạch lai cùng các chip (các phần tử tích cực). Với các công nghệ mới được đưa vào sử
dụng, máy thu có kích thước gọn, trọng lượng nhẹ. Ví dụ máy thu của ESA (European
Space Agency) có kích thước 30x20x10 cm và công suất điện tiêu thụ trong khoảng 5-
15 W.
Bộ khuyếch đại đầu vào
Bộ khuyếch đại tần số tuyến lên (khuyếch đại đầu vào) là bộ phận chủ yếu quyết
định tỷ số G/T của bộ phát đáp. Bộ khuyếch đại đó cần phải có nhiệt độ tạp âm thấp, hệ
số khuyếch đại lớn để giới hạn nhiệu độ tạp âm cho các tầng kế tiếp sau. Các vệ tinh
đầu tiên thường sử dụng bộ khuyếch đại với diode đường hầm (diode tunel). Những
năm gần đây, các bộ khuyếch đại tham số được đưa vào sử dụng. Nguyên lý hoạt động
của khuyếch đại tham số là dựa trên phản xạ của tín hiệu trên một điện trở âm. Các bộ
khuyếch đại dùng transistor hiệu ứng trường (field effect) hiện nay cũng đang được sử
dụng phổ biến. Bảng 2.1 mô tả các giá trị tỷ số G/T của ba loại bộ khuyếch đại tạp âm
thấp LNA ở đầu vào bộ phát đáp được nêu trên. Ở băng tần C và băng tần Ku thì các bộ
khuyếch đại hiệu ứng trường có nhiều ưu điểm do sử dụng công nghệ HMET (High
Mobility Electron Technology) và GaAs. Ở băng tần cao hơn (30 GHz) thì thường sử
dụng bộ khuyếch đại tham số để đảm bảo hệ số tạp âm thấp. Một số bộ khuyếch đại có
thể mắc theo kiểu cascad để có hệ số khuyếch đại lớn, quãng 30 dB, trước khi chuyển
đổi tần số.
Bảng 2.1: Đặc tính của một số bộ khuyếch đại tạp âm thấp LNA
Hệ số tạp âm
6 GHz 14 GHz 30 GHz
Bộ khuyếch đại tham số 2 dB 3 dB 15 dB
Bộ khuyếch đại transistor hiệu
ứng trường
2 dB 3 dB 5 dB 20 dB
Bộ khuyếch đại HMET 1,6 dB 2,5 dB 30 dB
Tầng chuyển đổi tần số
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 34
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Tầng chuyển đổi tần số bao gồm một bộ trộn tần, một bộ tạo dao động nội và các
bộ lọc. Tần số của bộ dao động nội là hiệu số giữa của tần số giữa băng tần tuyến lên và
tần số giữa của băng tần tuyến xuống (đối với trường hợp chuyển đổi tần số một lần và
giả thiết băng tần là liên tục). Trong băng tần C tần số bộ tạo dao động nội đó là khoảng
2,2 GHz. Trong băng tần Ku thì nó là, vídụ như: 1,5; 2,58 hoặc 3,8 GHz tương ứng với
băng tần được sử dụng cho tuyến xuống là (10,95 – 11,2 GHz hoặc 12,5 – 12,75 GHz)
và với băng tần được sử dụng cho tuyến lên là 14,0 – 14,5 GHz.
Các thông số đặc trưng chủ yếu của bộ chuyển đổi tần số là:
1- Tổn hao chuyển đổi, nghĩa là tỷ số giữa công suất đầu vào (tại tần số của tuyến
lên) và công suất đầu ra (tại tần số sau khi chuyển đổi) và mức tạp âm (giá trị
tiêu biểu là từ 5 đến 10 dB).
2- Độ ổn định của tần số dao động nội. Giá trị biến động tần số cần phải nhỏ hơn
±1 đến ±5.10-6 trong điều kiện có sự thay đổi nhiệt độ thực tế.
3- Biên độ của các tín hiệu không mong muốn: các tín hiệu dư (residual) tại tần số
bộ dao động nội và các sóng hài (harmonics) của nó phải nhỏ hơn -60 dBm; các
tín hiệu không mong muốn ở tại các tần số gần với tín hiệu hữu ích ở đầu ra nhỏ
hơn -79 dBO trong dải tần.
Bộ tạo dao động nội có thể sử dụng mạch nhân tần kết hợp khuyếch đại theo kiểu
truyền thống hoặc có thể tạo sóng trực tiếp theo kiểu dùng bộ tổng hợp tần số
(frequency synthesiser) cùng với vòng khoá pha PLL (Phase – Locket Loop) với bộ tạo
dao động dùng thạch anh có điều khiển điện áp để ổn định tần số.
2.2.3.2. Khuyếch đại sau chuyển đổi tần số:
Nhiệm vụ khuyếch đại sau chuyển đổi tần số là khuyếch đại để đảm bảo mức công
suất tín hiệu trước khi phân kênh. Phần khuyếch đại này có thể có nhiều tầng và có sử
dụng điều khiển hệ số khuyếch đại từ xa. Một trong những yêu cầu về đặc tính của các
tầng khuyếch đại này là độ tuyến tính. Bởi vì các tầng khuyếch đại làm việc với một độ
rộng dải tần khá lớn cho nên sự không tuyến tính sẽ gây nên tích xuyên điều chế
(intermodulation products) của các tín hiệu sóng mang trong dải tần. Mức của tích
xuyên điều chế bậc 3 thường phải nhỏ hơn mức của sóng mang là 40 dB (với giả thiết là
hai sóng mang có biên độ bằng nhau ở đầu vào).
Hệ số khuyếch đại (độ lợi) của máy thu thường là khoảng từ 60 đến 70 dB. Hệ số khuyếch đại đó phải là hằng số đối với các tần số trong toàn bộ dải tần công tác để hạn chế méo không tuyến tính ở các tầng ra của bộ phát đáp. Thông thường độ gợn sóng không được vượt quá 0,5 dB trong toàn bộ dải tần 500 MHz. Để đạt được điều đó cần có sự phối hợp trở kháng (matching) giữa các tầng để giảm tối thiểu tỷ số sóng đứng
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 35
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
(standing wave ratio). Có thể sử dụng các bộ isolator và circulator để phối hợp trở kháng giữa các tầng, ngăn cách sóng phản xạ tại các giao tiếp
2.2.3.3. Bộ phân kênh đầu vào và bộ hợp kênh đầu ra: Như mô tả hình 2.5, bộ phát đáp vệ tinh có bộ phân kênh đầu vào IMUX và bộ hợp kênh đầu ra OMUX.
Bộ phân kênh đầu vào (IMUX) phân chia toàn bộ dải tần của hệ thống thành các băng tần con. Các bộ lọc thông dải được sử dụng để xác định độ rộng băng tần con của các kênh khác nhau đó. Một cấu hình tiêu biểu là một loạt các bộ lọc thông dải được cung cấp thông qua các vòng định tuyến (circulator). Hình 3.6 mô tả ví dụ một bộ phân kênh đầu vào (IMUX) và các kênh được tổ chức thành hai nhóm: nhóm kênh lẻ và nhóm kênh chẵn. Bộ phân kênh sau đó sẽ phân chia các kênh thông qua các circulator và các bộ lọc thông dải được thiết kế dưới dạng mạch lai (hybird). Sự phân nhóm ở đầu vào có thể lớn hơn hai. Tổn hao trong bộ phân kênh phụ thuộc vào thời gian của tín hiệu liên quan đi qua vòng định tuyến circulator và sự phản xạ tín hiệu từ các đầu vào bộ lọc thông dải (khoảng 0,1 dB). Các tổn hao đó sẽ được bù ở bộ khuyếch đại kênh.
Bộ hợp đầu ra (OMUX) có chức năng tái tổng hợp các kênh sau khi đã khuyếch đại công suất. Không giống như các tổn hao ở IMUX, các tổn hao OMUX ở đây sẽ trực tiếp dẫn đến việc suy giảm công suất bức xạ. Cũng vì vậy, các bộ lọc thông dải ở đây sử dụng kết hợp với ống dẫn sóng, bộ lọc dùng ống dẫn sóng ngắn mạch đầu cuối Đầu ra của mỗi một bộ lọc dùng ống dẫn sóng ngắn mạch đó được ghép với ống dẫn sóng chung thông qua bộ ghép ống dẫn sóng.
Hình 2.6: Mô tả cấu trúc điển hình bộ phân kênh đầu vào (IMUX)
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II
Ống dẫn sóng đầu cuối ngắn mạch
Bộ lọc
kênh 4
Bộ lọc
kênh 2
Bộ lọc
kênh 1
Bộ lọc
kênh 3
Từ TWTAS
Từ TWTAS
Điều chỉnh phối hợp dưới bộ lọc thông giải
Điều chỉnh phối hợp trên bộ lọc thông giải
Đầu ra ghép kênh đến anten
36
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Hình 2.7: Mô tả bộ hợp kênh đầu ra OMUX sử dụng một ống dẫn sóng chung
2.2.3.4. Các bộ lọc thông dải:
Các đặc tính của bộ lọc thông dải được xác định như là một hàm của tần số - biên
độ và độ trễ nhóm (hình 2.8). Các đặc tính về biên độ - tần số được biểu thị bởi:
1- Biên độ và độ dốc cực đại của hàm truyền trong dải thông;
2- Tốc độ giảm của biên độ tại giới hạn của dải thông;
3- Giá trị cực tiểu của suy giảm bên ngoài dải thông.
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II
Vòng định tuyến
Bộ lọc thông giải
Kênh 1 Kênh 2 Kênh 3
Đến TWTA
Từ máy thu độ dư
Đến kênh chẵn
Cáp đồng trục
Ống dẫn sóng
Bộ tách biệt
Kênh1 Kênh2 Kênh3 Kênh4 Kênh5 Kênh6Kênh1
Tần số
IMUX
37
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Hình 2.8: Mô tả ví dụ hàm truyền và trễ nhóm của bộ lọc thông giải
Nếu như ở hai đầu mút của hàm truyền có độ dốc lớn thì có thể sử dụng dải tần bảo
vệ giữa các dải thông hẹp hơn, như vậy hiệu năng sử dụng băng tần sẽ lớn hơn. Độ dốc
lớn đó cũng hạn chế được can nhiễu giữa các kênh lân cận (nhiễu ACI).
Đặc tính trễ nhóm được xác định bởi sự thay đổi cực đại cho phép của trễ nhóm sẽ
gây nên sự lệch pha của các thành phần phổ tần của các tín hiệu băng tần rộng và do đó
dẫn đến méo tín hiệu.
Trong thực tế, với tần số viba, các bộ lọc hốc cộng hưởng ống dẫn sóng, loại đơn
mốt hoặc đa mốt, với sóng TE hoặc TM thường được sử dụng để gia tăng hiệu năng và
hệ số phẩm chất của bộ lọc.
2.2.3.5. Bộ khuyếch đại kênh:
Bộ khuyếch đại kênh có nhiệm vụ khuyếch đại đảm bảo công suất đầu vào cho
tầng ra, thường là có độ khuyếch đại từ 20 đến 50 dB. Yêu cầu là đặc tuyến khuyếch đại
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 38
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
phải tuyến tính để không có tích xuyên điều chế. Mạch khuyếch đại thường được sử
dụng là transistor hiệu ứng trường dưới dạng mạch tích hợp. Bộ khuyếch đại cũng
thường được kết hợp với bộ suy giảm (attenuator), có thể điều chỉnh theo bước từ 0 đến
vài dB và được điều khiển từ xa thông qua hệ thống bám và điều khiển từ xa TTC
(Telemetry, tracking and command) từ trạm điều khiển mặt đất.
2.2.3.6. Tầng khuyếch đại công suất ra:
Nhiệm vụ của tầng khuyếch đại công suất ra là đảm bảo công suất đầu ra cho mỗi
kênh và chính công suất đó xác định giá trị của công suất bức xạ đẳng hướng tương
đương EIRP của kênh. Ở đây, công suất danh định (nominal power) được định nghĩa là
công suất bão hoà đối với sóng mang đơn của bộ khuyếch đại. Điểm công tác của bộ
khuyếch đại được điều chỉnh với các tín hiệu được phát trong kênh ứng với mức tạp âm
xuyên điều chế cho phép. Việc chọn điểm công tác đó tương ứng với khoảng lùi đầu
vào IBO (Input BackOff) hoặc khoảng lùi đầu ra OBO (Output BackOff) của đường đặc
tuyến khuyếch đại do sự thoả hiệp giữa công suất hữu dụng đầu ra và mức tạp âm xuyên
điều chế, có nghĩa là:
- Nếu khoảng lùi bé (tức điểm làm việc gần vùng bão hoà) thì có lợi là công suất ra
sẽ lớn nhưng tạp âm xuyên điều chế trong trường hợp này cũng sẽ lớn do thiết bị
làm việc trong vùng không tuyến tính của đường đặc tuyến.
- Nếu khoảng lùi lớn thì có thể hạn chế được tạp âm xuyên điều chế nhưng công
suất đầu ra sẽ bị giảm.
Các thủ tục để xác định khoảng lùi (backoff), tức chọn khoảng lùi tối ưu để sao
cho tỷ số mật độ phổ công suất tín hiệu trên mật độ phổ công suất tạp âm của toàn
tuyến ( C/No)τ - từ trạm mặt đất đến trạm mặt đất qua vệ tinh – là cực đại.
Có một thông số quan trọng của tầng khuyếch đại công suất ra là hiệu suất. Hiệu
suất ở đây được xác định bởi tỷ số giữa công suất ra tần số vô tuyến RF với công
suất điện năng tiêu thụ. Sự mất mát điện năng ở đây chủ yếu là dưới dạng nhiệt. Nếu
hiệu suất lớn tức tiêu thụ điện năng giảm và điều đó dẫn đến giảm kích thước, trọng
lượng của hệ thống điện trong vệ tinh. Hiệu suất của bộ khuyếch đại công suất ra
thường có giá trị cực đại khi bộ khuyếch đại làm việc ở gần vùng bão hoà.
Có hai bộ khuyếch đại công suất ra thường được sử dụng ở các bộ phát đáp vệ
tinh, đó là bộ khuyếch đại dùng đèn sóng chạy TWT và bộ khuyếch đại dùng
transistor SSPA (Transistor Solid State Power Amplifier).
Bộ khuyếch đại dùng đèn sóng chạy TWT làm việc dựa trên nguyên lý trao đổi
năng lượng giữa chùm tia điện tử và sóng tín hiệu trong cuộn dây. Chùm tia điện tử
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 39
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
thoát ra từ ca-tốt được đốt nóng ở nhiệt độ cao, được hội tụ và gia tốc bởi một cặp a-
nốt. Sóng tín hiệu truyền trong cuộn dây xoắn ốc đặt trong đèn. Chùm tia điện tử bị
giữ bởi các đường từ đồng tâm chạy dọc theo cuộn dây xoắn ốc. Tốc độ trục của
sóng bị giảm đến một giá trị gần với tốc độ của các điện tử. Tác động qua lại đó dẫn
đến sự trao đổi năng lượng. Một cực góp sẽ thu nhận các điện tử (dòng năng lượng
lớn biến đổi theo quy luật của sóng) ở đầu ra của cuộn dây xoắn ốc. Khuyếch đại
được thực hiện. Việc phân chia cực góp (collector) theo một số tầng với các thế hiệu
khác nhau để việc thu thập năng lượng dư của các điện tử được tốt hơn và do đó
hiệu suất của đèn cũng sẽ gia tăng.
Các giá trị tiêu biểu về đặc tính của đèn TWT là:
1- Công suất ở chế độ bão hoà;
2- Hiệu suất: từ 40-50%;
3- Hệ số khuyếch đại (độ lợi) ở bão hoà: khoảng 55 dB;
4- Tỷ số ( C/N)IM ở bão hoà: từ 10 đến 12 dB;
5- Hệ số chuyển đổi AM/PM: KP khoảng 4,5º/dB.
Để cho đèn TWT làm việc bình thương, cần có các nguồn cung cấp điện khác nhau
(điện áp có thể trên 4000V). Trọng lượng toàn bộ của đèn là khoảng 2,2 kg (đèn 0,7 kg
và nguồn cấp điện 1,5 kg). Ở băng tần cao (như băng tần Ka, 20 GHz) thì các ảnh hưởng
truyền sóng có thể gây ra suy hao tuyến (từ 5 đến 25 dB). Các đèn sóng chạy TWT làm
việc ở dải tần EHF (Extra High Frequency) có thể được thiết kế với các công suất bão
hoà khác nhau.
Bộ khuyếch đại dùng transistor phổ biến là dùng transistor hiệu ứng trường (field effect transistor). Công suất và dải tần công tác của loại transistor này cũng liên tục được tăng cường do sự phát triển không ngừng của công nghệ. Công suất đầu ra của bộ khuyếch đại phụ thuộc vào số transistor trong mạch được ghép song song (hình 2.9). Các bộ khuyếch đại công suất dùng transistor được đưa vào ứng dụng trong các bộ phát đáp vệ tinh bắt đầu vào năm 1980 và làm việc ở băng tần C với công suất ra là 10 W. Ngày nay các bộ khuyếch đại dùng transistor có thể làm việc với các băng tần Ka , Ku
với công suất lớn hơn. Các đặc tính chủ yếu của bộ khuyếch đại transistor là:
- Công suất ra: (từ 10W đến 50W);
- Hiệu suất: (từ 20% đến 35%);
- Hệ số khuyếch đại (độ lợi) ở bão hoà: 50 dB (phụ thuộc vào số tầng khuyếch đại);
- Tỷ số ( C/N)IM ở bão hoà: từ 14 đến 18 dB;
- Hệ số KP: chuyển đổi AM/PM: khoảng 2º/dB.
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 40
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Nguồn điện cung cấp cho bộ khuyếch đại transistor yêu cầu điện áp xê dịch
(biasvoltage) trong khoảng vài V đến vài chục V. Mạch cần có bù nhiệt để tránh trôi
nhiệt, trọng lượng bộ khuyếch đại từ 1 kg đến 2 kg.
So với bộ khuyếch đại dùng đèn điện tử (TWT) thì bộ khuyếch đại transistor có đặc
tính tuyến tính tốt hơn và do đó dung lượng của bộ phát đáp được gia tăng. Bộ khuyếch
đại transistor có kích thước gọn nhẹ. Nếu xem xét về hiệu suất thì bộ khuyếch đại
transistor có hiệu suất kém hơn do tiêu tán nhiệt lớn hơn (hiệu suất ở đây là tính hiệu
suất từ DC chuyển thành RF).
Hình 2.9: Sơ đồ khối một bộ khuyếch đại công suất dùng bán dẫn transistor
2.3. Bộ phát đáp đa búp sóng:
2.3.1. Cấu trúc của bộ phát đáp đa búp sóng:
Vệ tinh đa búp sóng (multibeam setellite) là vệ tinh có một búp sóng để phủ sóng
cho các vùng dịch vụ khác nhau. Ở phía thu của bộ phát đáp, tín hiệu có thể xuất hiện ở
các đầu ra của một hoặc của nhiều anten thu. Các tín hiệu đầu ra của bộ phát đáp cần
phải cung cấp cho các anten phát khác nhau. Có hai cấu hình cơ bản, đó là:
1- Phối hợp máy thu – máy phát để tạo nên các mạng độc lập.
2- Các trạm mặt đất nằm trong các vùng phủ sóng khác nhau sẽ được kết hợp với
nhau trong cùng một mạng và các tuyến liên lạc cần được thiết lập giữa một
cặp trạm nào đó nằm trong các vùng khác nhau.
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II
Bộ chuyển điện áp DC DC
Đầu vào điện một chiều DC
Đầu ra tần số
vô tuyến
RF
Khuếch đại công suất thấp
Khuếch đại công suất trung bình
Khối vô tuyến RF
Khối DC
Đầu vào
tần số vô
tuyến RF
41
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Theo cấu hình thứ nhất thì vệ tinh sẽ có một số bộ phát đáp độc lập. Các bộ phát
đáp này làm việc ở các dải tần khác nhau (6/4 và 14/12 GHz) và với hai phân cực trực
giao cho hai thiết bị thu/phát trong cùng dải tần (ví dụ với vệ tinh Telecom.1).
Theo cấu hình thứ hai thì khái niệm về đa búp sóng , giữa các búp sóng có sự kết
nối với nhau. Việc kết nối đó có thể chuyển tiếp bộ phát đáp (với vệ tinh không tái sinh)
hoặc có thể là tái sinh (regenerative). Cũng có thực hiện kết hợp cả hai cấu hình trên.
2.3.2. Các dạng kết nối:
2.3.2.1 Kết nối cố định:
Kết nối cố định tức là việc kết nối giữa các búp sóng được thực hiện trước, ngay
khi sản xuất thiết bị. Vùng phủ sóng máy thu thường là chung cho tất cả các vùng và có
khả năng sử dụng hai phân cực trực giao (M = 1 hoặc 2 phù hợp phân cực trực giao
được sử dụng).
Vệ tinh có một số máy thu tích cực với các búp sóng tuyến lên. Tại các đầu ra của
máy thu, bộ phân kênh (IMUX) sẽ phân chia băng tần thành các kênh khác nhau. Khác
với vệ tinh búp sóng đơn, ở đây về phía phát các kênh được nhóm lại cho một vùng đích
chung, bộ phát đáp đa búp sóng có nhiều bộ phân kênh (OMUX) đầu ra ứng với các búp
sóng phát tuyến xuống. Việc lựa chọn vùng đích để phát xuống bằng cách chọn theo tần
số sóng mang của tuyến lên sau khi chuyển đổi tần số.
2.3.2.2 Kết nối bán cố định:
Kết nối bán cố định (semi-fixed interconnection) trong các vệ tinh đa búp sóng còn
được gọi là kết nối có thể thay đổi cấu hình (reconfigurable interconnection). Ở đây sử
dụng các chuyển mạch có thể điều khiển từ xa (ví dụ thay đổi phần cơ khí ghép kết nối
trong ống dẫn sóng) để cấu hình lại bộ phát đáp bằng cách thay đổi sự phân nhánh giữa
đầu ra của kênh và các đầu vào của các bộ phận phân kênh phù hợp với các đầu vào của
các anten phát. Điều đó làm cho dung lượng của búp sóng (độ rộng hoặc số kênh được
phân định cho búp sóng) phù hợp với yêu cầu thay đổi lưu lượng trong các vùng dịch
vụ. Tất nhiên số khả năng thay đổi cấu hình đó là có giới hạn và thường được sản xuất
trước.
Ví dụ, vệ tinh EUTELSAT II sử dụng phương pháp trên có thể lựa chọn sử dụng
băng tần cho các búp sóng tuyến xuống. Thực hiện điều đó là do có ba bộ chuyển đổi để
chuyển đổi các tần số tuyến lên (14-14,5 GHz) thành ba băng tần riêng biệt nhau cho
các tuyến xuống trong băng tần Ku phủ sóng trong vùng I (10,95-11,2 GHz; 11,45-11,7
GHz va 12,5-12,75 GHz). Hai phân cực trực giao được sử dụng cho mỗi băng tần tuyến
lên và tuyến xuống. Bộ phát đáp có ba búp sóng phát: hai búp sóng với anten theo
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 42
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
hướng Tây và một búp sóng với anten theo hướng Đông. Anten hướng đông được sử
dụng làm anten thu. Vùng phủ sóng của mỗi một trong ba búp sóng phát có thể được
chuyển mạch độc lập giữa búp sóng hẹp, độ lợi lớn cho vùng trung tâm Tây Âu và vùng
phủ sóng rộng hơn cho châu Âu. Các kênh được sắp xếp theo ba nhóm tương ứng với
các băng tần con của tuyến xuống đối với mỗi phân cực và cung cấp cho các đầu vào
của các anten phát. Có thể thay đổi sự phân nhánh của một số kênh bằng cách điều
khiển các chuyển mạch đặt giữa các bộ phân kênh và các bộ khuyếch đại kênh.
2.4. Bộ phát đáp tái sinh:
Sơ đồ khối
Hình 2.10: Mô tả sơ đồ khối đơn giản bộ phát đáp tái sinh và bộ phát đápkhông tái sinh (trong suốt)
Về cơ bản, bộ phát đáp tái sinh (regenerative transponder) thực hiện việc giải điều
chế sóng mang thu được từ tuyến lên và điều chế lại các tín hiệu băng tần cơ sở trước
khi truyền theo tần số tuyến xuống.
Hiện nay có hai ứng dụng rõ ràng, đó là:
1 - Đối với các hệ thống vệ tinh có các trạm mặt đất cố định, chuyển mạch tuyến
tại băng cơ sở, sử dụng đa truy nhập phân chia theo thời gian (baseband SS-TDMA) thì
ưu điểm của vệ tinh tái sinh là có khả năng kết nối các mạng với các tốc độ dữ liệu khác
nhau.
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II
Anten thu
Anten thu
LNA Giải điều chế Điều chế Khuếch đại
Dao động nội
Bộ phát đáp tái sinh
Anten phát
BPF
LNA Điều chế Khuếch đại
Dao động nội
Bộ phát đáp không tái sinh
Anten phát
BPF
43
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
2 - Đối với các hệ thống thông tin di động vệ tinh, ghép kênh phân chia theo thời
gian ở tuyến xuống, các tuyến lên kênh đơn và truy nhập vệ tinh sử dụng phương thức
đa truy nhập phân chia theo tần số (SCPC-FDMA/ TDMA). Việc sử dụng các bộ phát
đáp tái sinh có khả năng giảm EIRP yêu cầu đối với các trạm di động và bộ phát đáp vệ
tinh có thể làm việc ở lân cận vùng bão hoà của đặc tuyến.
2.5. Kết luận chương:
Chương này xét cấu trúc chung của phân hệ thông tin, giới thiệu cấu trúc chung của
phân hệ thông tin và các thông số kỹ thuật đặc trưng của phân hệ thông tin. Bên cạnh đó
cũng đề cập tới bộ phát đáp đơn búp sóng, đa búp sóng và bộ phát đáp tái sinh.
Bộ phát đáp bao gồm tập hợ các khối nối với nhau để tạo nên một kênh thông tin duy
nhất giữa ăng ten thu và ăng ten phát trên vệ tinh thông tin. Một số khối trong bộ phát
đáp có thể được dung chungcho nhiều bộ phát đáp khác. Mỗi bộ phát đáp bao gồm ba
phân hệ: phân hệ ăng ten, phân hệ thông tin và phân hệ TT & C. Hệ thống ăng ten trên
vệ tinh bao gồm các ăng ten phủ sóng nửa bán cầu, phủ sóng vùng rộng, phủ sóng vùng
hẹp, và TT&C. Phân hệ thông tin gồm các máy thu băng rộng, các bộ phận kênh vào,
các bộ khuếch đại và các bộ ghép kênh ra. Các thiết bị này thường được dự phòng để
tăng độ tin cậy.
Ngoài ra phân hệ này cũng có thế chứa các bộ lọc phân cực đứng (V) và ngang (H).
Phân hệ TT&C (đo, bám và điều khiển) cho phép đo từ xa các thông số vệ tinh báo cáo
về trạm điều khiển dưới mặt đất để nhận được các lệnh điều khiển tương ứng .Phân hệ
này phát đi tín hiệu hải đăng thông báo về vị trí bị xê dịch để đảm bảo bám từ mặt đất.
ngoài ra dựa trên tín hiệu này trạm điều khiển dưới mặt đất cũng phát lệnh điều khiển vị
trí vệ tinh.
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 44
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 3 : BỘ PHÁT ĐÁP TRÊN VINASAT-1
3.1. Tổng quan vinasat-1:
3.1.1. Giới thiệu về vệ tinh vinasat-1:
Vinasat 1 là loại vệ tinh trung bình, cao 4m, trọng lượng thô 1,1 tấn, sau khi bơm nhiên
liệu sẽ nặng 2,6 tấn. Tuổi thọ 15-20 năm, dung lượng 20 bộ phát đáp trên băng tần C và
Ku, tương đương với 10.000 kênh thoại, Internet, truyền số liệu hoặc 120 kênh truyền
hình.
Vinasat 1 có hai phần thiết bị: phần tải chính gồm ăngten phát, ăng ten thu, các thiết bị
điện tử trợ giúp việc truyền dẫn sóng và phần nền gồm hệ thống trợ giúp phần tải chính
hoạt động như hệ thống đẩy, nguồn điện, hệ thống điều khiển nhiệt độ, điều khiển trạng
thái bay...
Vinasat 1 được sản xuất trên công nghệ khung A2100 - công nghệ tiên tiến nhất của
Lockheed Martin (Mỹ) được đưa vào khai thác thương mại từ năm 1996. Hiện có
khoảng 30 vệ tinh thương mại trên thế giới sử dụng công nghệ này và đang hoạt động
ổn định trên quĩ đạo. Hãng Arianespace (Pháp) sẽ đảm nhiệm phần phóng vệ tinh lên
quĩ đạo từ Trung tâm vũ trụ Guyane (lãnh thổ hải ngoại của Pháp)
- Vệ tinh Vinasat A2100 được thiết kế để cung cấp đường lên và đường xuống trực tiếp
tới người tiêu dùng phạm vi băng tần Ku: Việt Nam, Lào, Camphuchia, Thái Lan và một
phần Myanmar.
- Nó cũng cung cấp phạm vi băng C: Việt Nam, Lào, Camphuchia, Đông Nam
Á, Ấn Độ, Nhật Bản và Úc. Tàu vũ trụ sẽ được định vị trong quỹ đạo địa tĩnh 1320 kinh
đông.
- Phạm vi viễn thông được cung cấp trong khoảng cách tần số băng tần C và Ku.
- Phần tải thông tin băng tần Ku có một nhóm của 16 cho 12, bộ lắp ráp đèn sóng
chạy làm lạnh bằng dẫn nhiệt 108W(TWTA).
- Phần tải thông tin băng C bao gồm 11, bộ lắp ráp đèn sóng chạy làm lạnh bằng
dẫn nhiệt 68W sử dụng 11 cho18 lượng dư thừa.
- Tàu vũ trụ thiết kế được 15 năm nhưng mang nhiên liệu để cung cấp cho hoạt
động trên quỹ đạo trong vòng hơn 20 năm.
-Trên quỹ đạo, đặc điểm tàu vũ trụ là hai bảng điều khiển bộ pinh mặt trời triển
khai từ bắc đến nam, hai gương phản chiếu đôi dây dạng 85 inch được triển khai từ
đông sang tây, anten TT&C bao gồm một anten chung, lệnh chuyển tiếp và sự đo lường
từ xa và phân thân chính của tàu vũ trụ. Cấu trúc quỹ đạo tàu vũ trụ được biểu thị ở hình
vẽ 3.1.
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 45
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Hình 3.1: Cấu trúc quỹ đạo tàu vũ trụ .
3.1.2. Cấu trúc của vinasat-1:
- Vệ tinh A2100 dựa trên nền tảng A2100 để điều chỉnh phù hợp với những yêu cầu
phần tải thông tin liên lạc A2100. Vệ tinh A2100 là một băng điều khiển với 3 trục cố
định cho cả quỹ đạo truyền và trên quỹ đạo vận hành.
Sơ đồ 3.2 là sơ đồ khối miêu tả mối liên hệ chức năng của hệ thống con của tàu vũ trụ.
1. Truyền thông.
2. Nhận lệnh, đo lường từ xa và bám sát(CT&R).
3. Hướng dẫn , định vị và điều khiển(GN&C).
4. Phần mềm bay.
5. Điện năng.
6. Lực đẩy.
7. Điều chỉnh nhiệt độ.
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 46
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II
RADIATORAREA
EXCESSHEAT
TLMWORDS
RF
RF
PYRO FIRE DEPLOYMENTMECHANISMS
IMU
ARRAYS EPS
ECU
PROPULSIONS/S
TCS
WHEELS
ESA
SSA
RT
RT
RTRTBC
ACCEPTEDCOMMANDS
OBCs UDU PAYLOADRIUs
RT
EPRU
BATTERIES
STRUCTUREPYRO FIRE
ARCJETPOWER
PYROPOWER
THRUSTERVALVE DRIVE
PYROFIRE PYRO
CONTROLMIL - STD 1533B DATA BUS
CT&RBASEBAND
CT&RANTENNAS
CT&RRF
COMM S/SANTENNAS
MECHANISMS
WHEELCONTROL
DISCRETECMD/TLM
GN&C
PYRO FIRE (DEPLOYABLE)
RFCMD/TLM
RFCMD/TLMRANGING
BASEBANDCOMMANDS
BASEBAND TLM
LAE
REAs(18)
ARCJETS(4)
TEMPERATURE TLMHEATER CONTROL
POWER BUS
70V
H ÌNH 3.2: SƠ ĐỒ KHỐI HỆ THỐNG PHỤ
47
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
CMD L ỆNH
EPS H Ệ THỐNG
NGUỒN ĐIỆN
ESA B Ộ CẢM BI
ẾN TR ÁI Đ ẤT
GN&C H Ệ
THỐNG HƯỚNG
DẪN ĐỊNH VỊ VÀ
ĐIỀU KHIỂN
IMU THIẾT B Ị ĐO
LƯỜNG QUÁN
TÍNH
LAE MÔ TƠ VIỄN
Đ ỊA LỎNG
OBC MÁY TÍNH TOÀN
DIỆN
EPCU LINH KIỆN ĐIỀU
HOÀ NĂNG LƯỢNG
TĂNG CƯỜNG
PRA BỘ RÔLE PHÁO
HOA
EPRU LINH KI ỆN ĐIỀU
CH ỈNH NĂNG LƯỢNG
TĂNG CƯỜNG
REA BỘ ĐỘNG CƠ
ĐIỆN TỬ
RIU HỆ THỐNG GIAO
DI ỆN TỪ XA
RT THIẾT BỊ ĐẦU
CUỐI TỪ XA
SSA BỘ CẢM BIẾN
MẶT TRỜI
TCS HỆ THỐNG ĐIỀU
CHỈNH NHIỆT
TLM VIỄN TRẮC
LƯỢNG
CT&RĐO BÁM S ÁT T
Ừ XA
UDU LINH KIỆN
TUYẾN LÊN/TUYẾN
XUỐNG
- Cấu trúc nhẹ được cấu tạo như một lõi cấu trúc dạng hộp để hỗ trợ modul phần
tải thông tin. Ta có thể thấy ở hình 3.3 là hình ảnh của cấu trúc modul phần tải thông
tin .
- Modul phần tải thông tin mang hình dáng của tấm pin mặt trời hướng Bắc Nam
với những vách ngăn cứng. Những tấm pin hướng Bắc Nam được gài vào các ống dẫn
nhiệt để cung cấp sự mất mát nhiệt đồng bộ thông qua bề mặt gương chiếu hậu ngoài.
- Tấm pin mặt trời cũng cùng với lớp ống dẫn nhiệt kết hợp với hiệu ứng quản lý
nhiệt. Modul phần tải thông tin bao gồm tất cả các thành phần tải thông tin và phần lớn
các thiết bị vệ tinh. Cấu trúc thiết bị pin được biểu thị ở hình 3.4-3.6.
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 48
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Hình 3.3: Bảng điều khiển hệ thống phát và nhận tín hiệu phía Bắc.
Hình 3.4: Bảng điều khiển hệ thống phát và nhận tín hiệu phía Nam.
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 49
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Hình 3.5: Pin mặt trời phía trong.
Hình 3.6: Pin mặt trời phía ngoài.- Lõi cấu trúc lắp ráp tất cả các thiết bị đẩy và cung cấp đường truyền phần tải
thông tin thông qua bộ chỉnh lưu động thấp đến nguồn tên lửa để phóng tàu vũ trụ.
- Hệ thống đẩy phụ là một titan hàn chặt, các chất lỏng, chế độ thiết kế kép sử
dụng lực đẩy kép định vị điểm chèn viễn địa và hadazin lực đẩy đơn cho tất cả các chức
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 50
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
năng nhiệm vụ quỹ đạo đẩy đến sau. Phản lực vòng cung hiệu suất cao được dùng cho
trạm đỡ Bắc Nam.
- Hai bể chứa ôxi hoá được gắn vào những khoang ở phía đông tây của lõi và bể
chứa hadazin đơn lẻ được gắn vào trung tâm. Bình nén được gắn ở bên trong bộ chỉnh
lưu chuyển động. Tất cả hệ thống con của vệ tinh cung cấp đầy đủ tuổi thọ thiết kế và
15 năm bao gồm hệ thống nhiên liệu mà nó mang lại một lực đủ cho tuổi thọ vận động ít
nhất là 22 năm.
- Hệ thống công suất điện (EPS) cung cấp đầy đủ các chức năng của sản sinh
năng lượng, tích luỹ năng lượng, ổn áp và sự phân bố công suấtcho toàn bộ tàu vũ trụ.
EPS là một hệ thống truyền năng lượng trực tiếp, ổn định 70Vdc mà nó đã truyền năng
lượng từ nguồn đến phần tải thông tin trong khi ánh sáng mặt trời không có sự biến đổi
năng lượng trung gian. EPS bao gồm một đôi cánh, 2 pin khớp nối ba cải tiến với khối
điốt (ATJM) bộ pin mặt trời (SA), 2 bộ pin NiH2 100Ah với 26 pin/ bộ pin, ổ cắm chính
(MEP), thiết bị điều chỉnh công suất (ERPU), bộ hợp cầu chảy (FBA) và dụng cụ cách
điện kép.
- Những thành phần EPS kháng lỗi và dụng cụ cách điện kép loại bỏ những
hỏng hóc nhất định trong thiết kế phân hệ công suất. EPRU gồm vệ tinh chính 70Vdc,
tiếp đất một điểm (SPG) và tất cả các bộ điều khiển vệ tinh, bao gồm cả mạch shunt và
bộ sạc pin/bộ phóng điện. Bộ pin mặt trời được định cỡ để hỗ trợ trong thời gian tải ánh
sáng mặt trời và nạp năng lượng cho pin tại nhiệm vụ cuối cùng trong vòng 15 năm.
- Một hệ thống hai pin bao gồm 26 pin NiH2 có thùng chứa chịu áp suất riêng
biệt cung cấp tải trọng trung bình và năng lượng nội dịch trong suốt chu kỳ thực hiện.
Hệ thống pin này có thể chịu được những pin thừa hoặc những pin trống trong khi đang
cung cấp đủ công suất phụ tải.
- Mỗi tấm pin có ô trống vòng qua, bình điện áp và bộ giám sát áp suất và hình
vẽ mạch điện. Bản thiết kế ống trụ dẫn kép duy trì gradrent nhiệt thấp và nhiệt độ trung
bình của tấm pin là 50C, đảm bảo khả năng bảo trì và hiệu suất điện áp ổn định với tuổi
thọ 15 năm.
- Mỗi bình điện áp có những đầu dây được đặt trên đỉnh của xylanh mà nó cấp
cho thiết bị đơn giản và thu nhỏ chiều cao bể chứa, 6 bộ 2 pin tạo thành 1modul 12 pin
và 1 modul 14 pin. Bản thiết kế hệ thống hướng dẫn , định vị và điều khiển (GN&C)
cung cấp sự kiểm soát và cảm biến liên tục về hệ trục để duy trì sự ổn định và định
hướng của tàu vũ trụ trong cả quỹ đạo truyền và kế hoặch vận hành. Nó sử dụng một
thiết bị đo lường quán tính (IMU), bộ cảm biến mặt đất (ESA-2 bộ cảm biến mặt đất),
bộ cảm biến mặt trời (SSA – 2 bộ cảm biến mặt trời) và vô lăng cảm ứng (4-RWA).
- Hệ thống GN&C duy trì hệ thống định hướng quán tính của nó bằng cách
truyền con quay 3 trục từ thiết bị đo lường quán tính (IMU). Sự điều chỉnh định hướng
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 51
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
của bộ lọc Kalman điều chỉnh định hướng và độ nghiêng của con quay sử dụng thiết bị
đo lường định hướng trái đất và mặt trời từ bộ cảm biến mặt đất và bộ cảm biến mặt trời
(ESA&SSA).
- Trong quỹ đạo truyền, sự định vị và độ nghiêng của con quay được cập nhật
một cách liên tục sử dụng dữ liệu của SSA, và một cách định kỳ định hướng về mặt trời,
băng tải được cập nhật bằng cách thay đổi trục lắc ngang để cho phép thiết bị đo lường
ESA được đưa vào quỹ đạo.
- Trên quỹ đạo vận hành, con lăn định hướng và độ định hướng được cập nhật
nhờ sử dụng dữ liệu SSA trong suốt quá trình khi mặt trời nằm trong tầm nhìn của SSA.
Bộ tách sóng quán tính sẽ biến mất, thì hệ thống sẽ truyền một cách tự động.
- Trên quỹ đạo truyền, hệ thống GN&C thu được hình ảnh trái đất từ một vài
định hướng ban đầu và duy trì vòng quay được điều khiển về trục lắc ngang cho sự bền
nhiệt và ổn định năng lượng. Hệ thống này có thể quay trục lắc ngang đến một vài lệnh
định hướng quán tính cho mô tơ viẽn địa lỏng (LAE) đốt cháy hoặc sự điều chỉnh định
hướng được đề cập nhật ở trên và trong trường hợp lỗi chi tiết hay mất hệ định hướng,
thì hệ thống có thể thu được hình ảnh mặt trời và duy trì góc quay an toàn của mặt trời.
- Trên quỹ đạo vận hành, RWA được dùng cho điều khiển bình thường với động
cơ đẩy được sử dụng để cung cấp cho bộ điều khiển trong sự vận động của trạm và để
điều khiển momen. Hướng vệ tinh vũ trụ ở 0.150C được duy trì ở mọi lúc, bao gồm cả
trạm. Hệ thống cung cấp dung lượng cho cả con lăn ngắn hạn và độ nghiêng của ống ở
ít nhất cộng trừ 120 cho sự điều chỉnh phần trọng tải và độ nghiêng dài hạn ở cộng trừ
4.7 trong ống và cộng trừ 1.90 trong con lăn. Hệ thống GN&C bao gồm bảng điều khiển
logic mà nó có thể dò tìm những lỗi sai trên ổ cứng tổng đài đến hiệu suất của hệ thống
phụ. Khi một lỗi được tìm thấy,biểu đồ sẽ chạy một danh sách các lệnh macro, nó sẽ quay
cả GN&C và ổ cứng đo xã bám sát (CT&R) và điều khiển khi cần chỉnh sửa lỗi. Những
bài kiểm tra dò tìm sai hỏng và sự đảo mạch ổ cứng có thể hoặc không thể nhờ lệnh nối
trung hoà khác như tất cả các chức năng tự động khác của GN&C.Vệ tinh A2100 sử dụng
dữ liệuMIL-STD-1553B cùng với dung lượng cao, có ngàn công dụng.MIL-STD-1750A
dựa trên một mắy tính toàn diện (OBC), cho phép thu nhỏ đáng kể trong hệ thống dây
phức tạp và cung cấp sự vận hành độc lập ở mức cao.
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 52
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
3.2. Phân hệ thông tin trên vinasat-1:
3.2.1. Cấu trúc phân hệ thông tin:
Hình 3.7: Cấu trúc modul phần tải thông tin.
Modul phần tải thông tin được biểu thị ở hình 3.7 bao gồm bảng điều khiển phát
và thu tín hiệu Bắc Nam.
a). Cấu trúc phần tải trọng thông tin trên bảng điều khiển phía Bắc:
+ 11 bộ khuyếch đại đèn sóng chạy tuyến tính băng C.
+ 2 bộ phân kênh đầu ra băng C.
+ 16 cáp đồng trục phần tải thông tin băng C.
b). Cấu trúc phần tải trọng thông tin trên bảng điều khiển phía Nam:
+ 16 đèn sóng chạy băng Ku.
+10 biến thế băng tần Ku.
+ 1 bộ phân kênh đầu ra băng Ku.
+ 16 ống dẫn sóng phần tải thông tin băng Ku.
c). Cấu hình phần tải thông tin phía trong tấm pin mặt trời:
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 53
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
+ 2 bộ ghép kênh đầu vào băng C.
+ 1 bộ ghép kênh đầu vào băng Ku.
+ 6 biến thế băng tần Ku.
+ 2 bộ chuyển mạch đầu vào băng Ku.
+ 1 bộ chuyển mạch đầu vào băng C và 3 bộ chuyển mạch đồng trục.
+ 4 máy thu tự phách 6/3.
+ 2 máy thu tự phách 14/11.
+ 2 đèn chỉ báo băng tần Ku.
+ Bộ chuyển mạch đồng trục và chuyển mạch ống dẫn sóng cho sự dư thừa máy
thu tự phách.
d). Cấu hình phần tải thông tin phía trong tấm pin mặt trời:
+ 2 bộ lọc đầu vào băng C.
+ 1 bộ lọc đầu vào băng Ku.
+ 2 chuyển mạch ống dẫn sóng cho sự dư thừa máy thu tự phách băng tần C.
+ 1 bộ thiết bị đầu ra từ xa băng Ku.
+ 2 bộ Coupler kiểm tra đầu ra băng C.
3.2.2. Các thông số kỹ thuật chính:
- Hệ thống VINASAT được đặt trong quỹ đạo địa tĩnh tại 132 độ đông. Phần tải
trọng của VINASAT được thiết kế cho hoạt động của hai băng tần là băng C và băng
Ku .
- Vùng phủ sóng của băng Ku: Việt Nam, Lào, Camphuchia, Thái lan và một phần
của Myanmar.
- Vùng phủ sóng của băng tần C: Việt Nam, Camphuchia, Lào, Đông Nam Á, Ấn
độ, Nhật Bản và Australia.
* Các thông số kỹ thuật:
• Băng C:
- Số bộ phát đáp: 12 (trong đó: 10 bộ có băng tần 36MHz, 2bộ có băng tần
72MHz).
- Đường lên (Uplink):
Tần số phát :6425-6725MHz.
- Đường xuống (downlink):
Tần số thu: 3400-3700MHz.
- Công suất đầu ra: 68W.
• Băng Ku:
- Số bộ phát đáp: 12( 36MHz/1 bộ).
- Đường lên (Uplink):
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 54
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Tần số phát : 13.75-14GHz.
1425-14.5GHz.
- Đường xuống (Downlink):
Tần số thu : 10.95-11.2GHz.
11.45-11.7GHz.
- Công suất đầu ra: 108W.
Hình 3.8: Lược đồ biểu thị tần số dự kiến băng tần Ku.
LO = 3025MHz Đỏ = Kênh sơ cấp
Xanh = Kênh thứ cấp
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 55
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Hình 3.9: Lược đồ biểu thị tần số dự kiến băng tần Ku
Vùng phủ sóng của VINASAT-1
a/ Băng tần C mở rộng (C-Extended):
- Vùng phủ sóng bao gồm: Việt Nam, Đông Nam Á, Trung Quốc, Triều Tiên Ấn
Độ, Nhật Bản và Australia.
Hình 3.10:Vùng phủ sóng băng C-Band của vệ tinh VINASAT-1
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 56
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
b/ Băng tần Ku:
-Vùng phủ sóng bao gồm: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan và một phần
Mianma.
Hình 3.11: Vùng phủ sóng băng Ku-Band của vệ tinh VINASAT-1
3.3. Bộ phát đáp băng C:
3.3.1. Cấu trúc bộ phát đáp băng C:
-Hệ thống con truyền thông băng C cung cấp tới trên 12 kênh giữa các cực ( H-
POL, V-POL). Mười trong số các kênh của băng tần C có băng rộng sử dụng 36MHz và
hai trong số các kênh của băng C có băng thông rông là 72MHz. Hệ thống con truyền
thông được miêu tả 5 phần: anten, máy thu, định tuyến kênh, bộ phát đáp và máy phát.
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 57
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II
IFA
IFA
6/4 GHzReceivers
4-for-2
+2 WR137R&
2 Coax T
6 ChannelIMUX
5x 36 MHz1x 72-MHz
6 ChannelIMUX
5x 36 MHz1x 72-MHz
EPC
11-for-12InputSw
Matrix
8 active
11-for-12InputSw
Matrix
8 active
6 ChannelIMUX
5x 36 MHz1x 72-MHz
6 ChannelIMUX
5x 36 MHz1x 72-MHz
Dplxr
Dplxr
HPOL
VPOL
TC
TCTC
TC
VPOL
ToCMRs In: 6.431-6719 GHz
Out: 3406-3694 GHzLO: 3.025 GHz
6
1111 11
LCAMP(w/ ALC)
68 WTWTA
6
6
6
Hình 3.12: Sơ đồ khối chứng năng của hệ thống băng C
58
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
3.3.2. Chức năng:
3.3.2.1.Anten:
- Phạm vi anten băng C được tạo ra từ mặt trước của đôi dây gương phản chiếu
được lắp ráp từ đông sang tây của tàu vũ trụ. Mặt trước phía đông của gương phản chiếu
nhận và truyền phân cực ngang và mặt trước phía tây của gương phản chiếu nhận và
truyền phân cực dọc. Bộ phối hợp của mỗi phân cực phân ra thành tín hiệu Rx và Tx.
- Bề mặt của mỗi gương phản chiếu được định hình tối ưu để hoàn thiện những
khu vực phạm vi được yêu cầu với hiệu quả cao nhất. Những gương phản chiếu là bề
mặt LM tiêu chuẩn được làm từ sợi Kevlar.
3.3.2.2. Máy thu:
- Tín hiệu nhận được nối với một bộ phối hợp cho mỗi phân cực, được phân ra
thành tín hiệu Rx và Tx. Cả hai tín hiệu sau đó được kết nối từ đường sóng đến các bộ
kiểm tra coupler kép. Các bộ kiểm tra coupler nối với bộ lọc đầu vào băng tần C
(CIFA). Mỗi CIFA đi qua băng tần thu từ 6425-6725MHz và từ chối những tín hiệu
ngoài băng tần. Một coupler chỉ dẫn 18db chạy theo CIFA của đường lên phân cực
ngang và các cặp lệch tín hiệu tại 6724.5MHz đến hai thiết bị nhận lệnh.
- Thiết bị đầu ra CIFA nối vào công tắc đầu ra của sóng thừa băng tần C mà chọn
giữa hai trong bốn 6/3 máy thu.Các tín hiệu được khuyếch đại và tải xuống 6/3GHz máy
thu được nối vào 4 cho 2 lượng sóng dư thừa. Mỗi máy thu tự khuyếch đại tín hiệu đầu
vào tải xuống tín hiệu đầu ra với tần số từ 3400-3700MHz.
3.3.2.3. Định tuyến kênh:
- Đầu ra máy thu được đi qua 2bộ ghép kênh đầu vào, nó chia tín hiệu tổng hợp
tuyến lên thành hai nhóm của 6 kênh, mỗi nhóm qua lượng dư thừa của bộ chuyển mạch
đồng trục đầu ra. Mỗi bộ ghép kênh bao gồm bộ lọc cách điện 10 cực được nối qua bộ
circulators trong một bộ làm giảm cấu hình kênh để tránh mất mát sự chèn nhiều của bộ
chia công suất nhiều cổng.
- Các bộ lọc tự cân bằng thời gian trễ nhóm, vì thế giai đoạn lọc cân bằng là cần
thiết. Bộ ghép kânh đầu vào băng C tách tín hiệu tổng tổng đầu vào thành các kênh thích
hợp trước khi khuyếch đại chuỗi khuyếch đại công suất.
3.3.2.4.Bộ phát đáp :
- Bộ phát đáp của phần tải thông tin cung cấp những tín hiệu khuyếch đại công
suất cao trên mỗi kênh.
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 59
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
- Trên hệ thống con băng C, mỗi chuỗi khuyếch đại nguồn bao gồm bộ khuyếch
đại kích thích tuyến tính (LDALC) chạy qua một đèn sóng chạy dẫn điện nguội 68W
(TWT). Phương tuyến tính trong LDALC bù trừ cho biên độ và phaphi tuyến của đèn
sóng chạy liên đới, cải thiện tỷ số công suất tạp âm pha tuyến tính của bộ phát đáp. Bộ
lắp ráp LDALC cũng bao gồm nguồn điều hoà EPC cho TWT.
- TWT và EPC/LDALC được gắn tự nhiên trên bảng điều khiển phía bắc cuẩ tàu
vũ trụ. Mười một LTWTA được nối với một vòng đơn giản được gắn trên bẳng điều
khiển phía bắc.
3.3.2.5.Máy phát:
Mỗi TWTA trên hệ thống phụ được kết nối với bộ phân kênh đầu ra thông qua
cầu dao cách ly và một công tắc thừa.Cầu dao cách ly bảo vệ hoạt động của TWTA từ
việc chuyển đổi cấu hình không đúng và năng lượng được phản ánh ngoài băng từ bộ
phân kênh đầu ra. Lượng tải trên cầu dao cách ly được đo làm mất công suất đầy đủ của
một kênh trong trường hợp chuyển đổi không chính xác hoặc sự truyền đến vệ tinh
ngoài băng thông rộng của một kênh. Mỗi bộ phân kênh đầu ra sử dụng bộ lọc kênh chế
độ nạp kép kết nối với một ống đẻ nối với 6 kênh thông tin. Các thiết bị lọc ngược nhỏ
hơn bộ lọc hốc không tải, nhưng giống của trong và ngoài băng tần. Bộ lọc thông thấp ,
bộ lọc thông dải ở đầu ra của mỗi bộ phận kênh đầu ra làm giảm tạp âm trên băng nhận
băng tần C cũng như những tín hiệu không chính xác và tạp âm ở bộ âm của những tín
hiệu truyền trên băng tần C và băng nhận băng tần Ku.
- Bộ lọc đầu ra được dẫn bởi các coupler đôi kiểm tra, cái mà có thể đo lường
được tín hệ ra của hệ thống truyền và nhận sóng và việc chèn các tín hiệu cho mô hình
đo lường anten truyền, các thiết bị đầu ra của bộ coupler kiểm tra đầu ra được kết nối
cổng truyền của bộ phối hợp của anten băng C, bức xạ tín hiệu hỗn hợp tuyến xuống với
khu vực phạm vi băng tần C.
3.3.3. Thông số hệ thống :
- Phần tải thông tin băng C sử dụng mặt trước của hai tổ hợp gương phản chiếu đôi
cung cấp ở phạm vi Việt Nam, Lào, Campuchia, Đông Nam Á, Ấn Độ, Nhật Bản và
Autrilia.
- Việc truyền tín hiệu qua khoảng cách dải tần từ 6.425-6.725GHz. Hiệu suất nhận và
truyền của anten được xác định bởi công suất bức xạ đẳng hướng tương (EIRP) và hệ số
tăng ích trên tạp âm (G/T) thu được tại một số quốc gia đặc thù trong phạm vi khu vực đa
giác riêng biệt. Phạm vi khu vực băng tần C được biểu thị ở sơ đồ 3.13 và 3.14.
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 60
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Hình 3.13: Phạm vi băng tần C
Hình 3.14: Phạm vi thành phố băng tần C
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 61
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Bảng 3.1: Bảng dự kiến tần số băng tần C.
Loại
Kênh
Băng
tần(MHz)
Phân cực
đường
lên
Dải tần
đường lên
(MHz)
Phân cực
đường
xuống
Dải tần
đường lên
( MHz)C1 36 H 6449 V 3424C3 36 H 6489 V 3464C5 36 H 6529 V 3504C7 36 H 6569 V 3544C9 36 H 6609 V 3584C11 72 H 6671 V 3646C10 36 V 6461 H 3436C2 36 V 6501 H 3476C4 36 V 6541 H 3516C6 36 V 6581 H 3556C8 36 V 6621 H 3596C12 36 V 6683 H 3658
Bảng 3.2: Những thành phố EIRPvà G/T băng tần C
CITY COUNTR
Y
G/T
(dB/K)
EIRP
(dBW)
Hanoi Vietnam -0.3 44.2
Ho Chi Minh Vietnam -0.2 43.7
Haiphong Vietnam -0.3 44.2
Da Nang Vietnam -0.2 44.2
Nha Trang Vietnam -0.1 43.9
Qui Nhon Vietnam -0.1 44.0
Hue Vietnam -0.1 44.3
Can Tho Vietnam -0.2 43.5
Nam Dinh Vietnam -0.2 44.2
Vinh Vietnam -0.1 44.3
My Tho Vietnam -0.2 43.6
Cam Ranh Vietnam -0.1 43.8
Vung Tau Vietnam -0.2 43.6
Phnompenh Cambodia -0.1 43.7
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 62
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Bangkok Thailand -0.2 43.5
Chiang Mai Thailand -0.8 43.7
Nakhon Si Thammarat Thailand -0.3 42.5
Singapore Singapore -0.7 41.1
Alor Star Malaysia -0.2 42.0
Kuching Malaysia -1.3 41.5
Kota Kinabalu Malaysia -2.1 41.7
Jakarta Indonesia -2.4 39.0
Surabaya Indonesia -2.6 39.3
Medan Indonesia -0.7 41.0
Palembang Indonesia -1.5 39.8
Ujung Pandang Indonesia -2.5 39.0
Padang Indonesia -1.3 39.7
Kupang Indonesia -2.6 40.6
Manado Indonesia -2.6 39.0
Jayapura Indonesia -9.4 36.9
Yangon Myanmar -1.1 43.1
Mandalay Myanmar -1.2 43.2
Manila Philippines -2.4 41.4
Davao Philippines -2.6 39.5
Cebu Philippines -2.6 40.5
Zamboanga Philippines -2.6 40.5
Banda Seiri Begawan Brunei -1.8 41.7
Dacca Bangladesh -1.7 42.0
Chittagong Bangladesh -1.4 42.3
Beijing China -1.4 39.9
Shenyang China -2.6 39.0
Dalian China -2.4 39.1
Qingdao China -1.6 39.5
Shanghai China -1.5 39.5
Fuzhou China -1.3 40.6
Taipei China -1.4 39.9
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 63
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Hong Kong China -1.3 42.7
Guangzhou China -1.4 42.8
Kunming China -0.8 43.5
Chengdu China -1.3 42.2
Lanzhou China -1.5 41.2
Huhhot China -1.3 40.3
Kashi China -4.2 38.5
Aletai China -4.1 39.0
Mohe China -3.8 37.0
Kaohsiung China -1.4 40.7
Calcutta India -1.9 41.7
Bombay India -2.8 38.9
New Delhi India -2.4 39.5
Madras India -1.9 39.9
Karachi Pakistan -3.2 38.2
Sapporo Japan -6.9 34.7
Tokyo Japan -8.3 35.1
Osaka Japan -5.7 35.5
Fukuoka Japan -4.0 36.5
Naha Japan -4.1 37.1
Seoul S-Korea -3.5 37.6
Port Moresby New Guinea -9.4 36.3
Colombo Srilanka -3.2 39.0
Guam -9.7 34.0
Ulan-Bator Mongolia -3.5 39.7
Khabarovsk Russia -5.5 35.5
Vladivostock Russia -3.9 36.7
Brisbane Australia -7.1 34.9
Sydney Australia -7.2 35.0
Melbourne Australia -6.6 34.8
Perth Australia -7.7 34.8
Hobart Australia -7.1 34.0
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 64
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Wellington New
Zealand -8.3 34.0
Invercargill New
Zealand -8.4 33.8
Honolulu USA -8.6 34.0
3.4. Bộ phát đáp băng Ku:
3.4.1. Cấu trúc của bộ phát đáp băng Ku:
Hệ thống con truyền thông băng tần Ku gồm 12 kênh. Tất cả 12 kênh sử dụng
băng tần 36MHz. Hệ thống con truyền thông được miêu tả 5 phần: anten, máy thu, định
tuyến kênh, bộ phát đáp và máy phát.
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 65
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II 66
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Trần Sỹ Hùng TC Đ05 – ĐTVT II
TC
TC
IFA
14/11 GHzREceivers
2-for-1+ 1WR75C
&1 Coax
12ChannelIMUX
36 MHz
12-for-16InputSW
Matrix
12-for-16InputSW
Matrix
12 Channel+ BCNOMUX
36 MHz
SwitchableAttenuator
Ku-BandBeacon2-for-1
In: 13.75-14.5 GHzOut: 10.95-11.7 GHz
LO: 2.804 GHz
VPOL
LinearizedChannel
AmpW/ ALC
(LCAMP)108 WTWTA
HPOL
VPOL
Ku-TXAntenna
(West - rear)
Ku-RXAntenna
(Eest - rear)
Hình 3.15: Sơ đồ khối chức năng của hệt thống băng KU
EPC
1 1 1 116
67
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
3.4.2 Chức năng:
3.4.2.1. An ten:
- Ph ạm vi của băng tần Ku được tạo ra từ phía sau bề mặt của cả hai hệ thống
gương phản chiếu.
- Mỗi anten bao gồm một gương phản chiếu 85inch được triển khai từ phía đông
và phía tây của không gian vũ trụ.
- Phía tây của gương phản chiếu truyền tín hiệu đường lên với phân cực ngang
đến phạm vi của vùng: Việt Nam, Lào, Camphuchia, Thái lan và một phần của
Myanmar.
- Gương phản chiếu phía tây của băng tần Ku nhận tín hiệu đường lên với phân
cực đứng. Nó nhận 12 kênh đường lên với phân cực tuyến tính đến phạm vi Việt Nam,
Lào, Camphuchia, Thái lan và một phần của Myanmar.
- Mỗi bề mặt của gương phản chiếu là sự định hình tối ưu để bao quanh các khu
vực yêu cầu với hiệu quả cao nhất. Những gương phản chiếu là những tiêu chuẩn được
xây dựng từ hỗn hợp than chì.
Thiết kế nguồn cung cấp dữ liệu của băng tần Ku là một sản phẩm của
Lookheed Martin được sử dụng rộng rãi trong một loạt ứng dụng vệ tinh truyền thông.
3.4.2.2. Máy thu:
- Phần tải trọng trên kênh Ku, quỹ đạo nhận được bởi ống dẫn sóng vào một bộ
coupler kiểm tra. Thông qua quỹ đạo của các coupler kiểm tra kết nối tới đầu vào bộ lọc
lắp ráp dữ liệu (IFA), IFA qua băng tần thu 13.75-14.5GHz của tín hiệu đầu vào làm
giảm nhẹ đi trong băng tần Ku và trung hoà các tín hiệu này.
- Thiết bị đầu ra IFA đi vào trong băng Ku nhập vào sự chuyển đổi ống dẫn sóng
với lựa chọn giữa một trong hai 14/11máy thu. Một máy thu băng rộng 14/11GHz
khuyếch đại tín hiệu và chuyển xuống để nối với sự lặp lại hai trong một. Mỗi máy thu
khuyếch đại tín hiệu vào và chuyển tín hiệu xuống với tần số đầu ra là 10.95-11.7GHz.
3.4.2.3. Định tuyến kênh:
- Đầu ra máy thu đi qua 12 kênh đầu vào bộ ghép kênh qua một bộ chuyển mạch
đồng trục. Bộ ghép kênh được thực hiện như hai dữ liệu trong 6 bộ lọc được nối với
một kênh giảm cấu hình.
- Mỗi bộ lọc kênh bao gồm một đầu vào được chia ra từng phần và lọc bởi kênh
lọc Ku. Mỗi kênh lọc bao gồm một vách ngăn đầu vào, một bộ lọc kênh và một vách
ngăn đầu ra. Bộ lọc kênh đảm bảo rằng tín hiệu sơ cấp đi qua với độ méo nhỏ và lọc bỏ
những tín hiệu không mong muốn gần với tần số băng thông. Mỗi bộ lọc kênh là bộ lọc
Sinh viên : Trần Sĩ Hùng TCD05-ĐTVT2 68
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
cách điện mười cực với băng thông rộng 36MHz. Điều khiển nhiệt của các bộ lọc kênh
giảm việc chèn biến thể và nâng cao hiệu suất kênh. Người ta không mong đợi rằng
nhiệt của bộ ghép kênh thông tin sẽ cần để sử dụng đáp ứng những chi tiết kỹ thuật ổn
định của VINASAT.
- Bộ ghép kênh băng tần Ku tách tín hiệu đầu vào kênh truyền thích hợp trước
khi chuyển đổi bởi đèn sóng chạy tuyến tính (LTWTAs). Mười hai thiết bị đầu ra này
được chuyển đổi thành 16 bộ khuyếch đại công suất nguồn thông qua mạng dữ liệu đầu
vào.
3.4.2.4 Bộ phát đáp:
- Bộ phát đáp của phần tải trọng cung cấp sự khuyếch đại công suất cao của cảu
tín hiệu trên mỗi kênh.
- Trên hệ thống băng Ku,mối bộ khuyếch đại nguồn bao gồm một bộ khuyếch
đại tuyến tính với mức điều khiển tự động (LDALC) chạy qua một đèn sóng chạy
108W. Phương tuyến tính trong LDALC bù trừ cho biên độ và pha không phi tuyến của
đèn chạy sóng liên đới ( TWT), cải thiện sự tuyến tính tỷ lệ công suất tạp âm và pha phi
tuyến của bộ phát đáp. Lắp ráp LDALC cũng bao gồm công suất điện tử (EPC) cho
TWT.
-Những TWT được gắn vật lý trên bảng điều khiển phía nam của tàu vũ trụ và
EPC/LDALC lắp ráp được gắn vật lý trên bảng điều khiển phía nam của tàu vũ trụ ( 10
đơn vị ) và bên trong trái đất (6 đơn vị ). 16 TWT được phân phối ở phía nam của bảng
điều khiển .Những thiết bị đầu ra LTWTA được gửi đến hệ thống truyền sóng thông qua
một mạng lưới, nó bao gồm cầu dao cách ly đầu vào, công tắc đầu ra và bộ lọc thông
thấp đầu ra. Cầu dao cách ly đầu vào bảo vệ hoạt động TWTA từ việc chuyển đổi cấu
hình không đúng và năng lượng phản ánh ngoài băng từ bộ phân kênh đầu ra. Lượng tải
trên cầu dao cách ly được đo làm mất đi nguồn đầy đủ của một kênh trong trường hợp
chuyển đổi không chính xác hoặc truyền sóng tới vệ tinh ngoài băng thông rộng của
kênh.
3.4.2.5.Máy phát:
- Thiết bị đầu ra từ mạng lưới dư thừa được chuyển đến bộ phân kênh đầu ra
(OMUX).
- Bộ phân kênh đầu ra bao gồm: một bộ lọc lắp ráp phân kênh đầu ra, một thiết
bị lắp ráp đầu ra từ xa c ủa băng tần Ku ( KROA). Bộ phân kênh đầu ra sử dụng bốn cực
của bộ lọc kênh để nâng cao hiệu suất trong băng và tách biệt băng hẹp. Những bộ lọc
này giảm thiểu các thay đổi điều chỉnh của bộ lọc do sự dao động của nhiệt độ.
Sinh viên : Trần Sĩ Hùng TCD05-ĐTVT2 69
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
- Mỗi bộ phân kênh đầu ra được chuyển đổi tới bộ lọc thông thấp, nó làm giảm tạp âm
của máy thu trong băng tần Ku và bộ kiểm tra coupler kép, nó cho phép đo lường được
tín hiệu bên ngoài bộ phát đáp và nhận tín hiệu cho anten truyền đo lường. Thiết bị đầu ra
bộ kiểm tra coupler được nối với phân cực ngang bộ lắp ráp anten băng tần Ku
3.4.3. Thông số hệ thống:
- Phần tải thông tin băng Ku sử dụng bề mặt của hai tổ hợp gương phản chiếu mạng lưới
đôi cung cấp ở phạm vi của Việt Nam, Lào, Camphuchia, Thái Lan và một phần của
Myanma. Việc truyền tín hiệu vượt cách dải tần số từ 10.95-11.7GHz, việc thu tín hiệu
vượt cách dải tần số từ 13.75-14.5GHz. Hiệu suất nhận và truyền các anten được định
nghĩa công xuất bức xạ đẳng hướng tương đương với hiệu suất nhỏ (EIRP) và hệ số
tăng ích trên nhiệt tạp âm (G/T) hệ thống ở trạm thu đwocj tại một quốc gia đặc thù
trong phạm vi khu vực đa giác riêng biệt .
- Phạm vi khu vực băng Ku được biểu ở bảng 3.3 và 3.4.
Bảng 3.3: Bảng dự kiến tần số băng tần Ku.
Loại
Kênh
Băng
Tần(MHz)
Phân cực
đường
lên
Dải tần
đường lên
(MHz)
Phân cực
đường
xuống
Dải tần
đường lên
( MHz)K1 36 V 13772 H 10968K2 36 V 13812 H 11008K3 36 V 13852 H 11048K4 36 V 13892 H 11088K5 36 V 13932 H 11128K6 36 V 13972 H 11168K7 36 V 14273 H 11469K8 36 V 14313 H 11509K9 36 V 14353 H 11549K10 36 V 14393 H 11589K11 36 V 14433 H 11629K12 36 V 14473 H 11669
Sinh viên : Trần Sĩ Hùng TCD05-ĐTVT2 70
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Bảng 3.4: Những yêu cầu thành phố EIRP và G/T băng Ku.
Thành phố Hệ số tăng ích
trên tạp âm (G/T)
SFD nhỏ nhất
(dBW/m2)
Công suất bức xạ
đẳng hướng tương
đương EIRP(dBW)Hà Nội 8.4 -98.4 54.9Hạ Long 8.3 -98.3 54.6Điên Biên Phủ 8.3 -98.3 54.8Thanh Hoá 8.0 -98.0 54.2Đà Nẵng 7.8 -97.8 53.9Nha Trang 7.9 -97.9 53.9T.phố Hồ Chí Minh 7.8 -97.8 54.0Cần Thơ 8.1 -98.1 54.1PhnômPênh 8.2 -98.2 54.0Viên Chăn 8.1 -98.1 54.3Băng cốc 7.7 -97.7 53.8Hoàng Sa 0.2 -90.2 48.1Trường Sa 1 -2.5 -87.5 46.6Trường Sa 2 -1.5 -88.5 47.0B ạch long Vĩ 7.9 -97.9 54.2Sittwe 3.6 -93.6 47.4Tanung-gyi 6.0 -96.0 52.3Yangon 5.2 -95.2 51.2Pattani 1.0 -91.0 47.1Phuket 5.2 -95.2 49.4Louang Namthon 8.3 -98.3 54.5
3.5. Kết luận chương:
Chương này giới thiệu tổng quan về vệ tinh vinasat – 1 và cấu trúc của nó hcùng các
thông số kỹ thuật chính. Hệ thống vinasat – 1 được đặt trong quỹ đạo địa tĩnh tại 132 độ
đông. Phần tải trọng của vinasat được thế kế cho hoạt động của hai băng tần là băng C
và băng Ku. Trên hệ thống băng Ku, mỗi bộ khuếch đại nguồn bao gồm khuếch đại
tuyến tinhd với mức điều khiển tự động (LDALC chạy qua một đèn sóng chạy 108W).
Phương tuyến tính LDALC bù trù cho biên độ và pha không phi tuyến của đèn chạy
sóng liên đới (TWT) cải thiện sự tuyến tính tỉ lệ công suất tạp âm và pha phi tuyến của
bộ phát đáp. Lắp ráp LDALC cũng bao gồm công suất điện tử (EPC) cho TWT.
Bộ phát đáp băng C của phần tải thông tin cung cấp những tín hiệu khuếch đại công suất
cao trên mỗi kênh. Trên hệ thống con băng C, mỗi chuỗi khuếch đại nguồn bao gồm bộ
khuếch đại kích thích tuyến tính (LDALC) chạy qua một đèn sóng chạy dẫn điện nguội
68W (TWT). Phương tuyến tính trong LDALC bù trù cho biên độ và pha phi tuyến của
Sinh viên : Trần Sĩ Hùng TCD05-ĐTVT2 71
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
đèn sóng chạy liên đới, cải thiện tỷ số công suất tạp âm pha tuyến tính của bộ phát đáp.
Bộ lắp ráp LDALC cũng bao gồm nguồn điều hoà EPC cho TWT. Ngoài ra còn đề cập
đến các thông số kỹ thuật và hiệu suất hệ thống của băng C và băng Ku.
Sinh viên : Trần Sĩ Hùng TCD05-ĐTVT2 72
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
KẾT LUẬN
Ngày nay thông tin đang rất phát triển trên thế giới. sự kiện Việt Nam phóng vệ tinh
VINASAT-1 và sẽ tiếp tục phóng vinasat 2, 3 đã khẳng định được vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế về lĩnh vực Viễn thông - Công nghệ thông tin - Khoa học kỹ thuật.
Qua thời gian tìm hiểu nghiên cứu bài giảng cùng các tài liệu và các thông tin liên quan
đến phân hệ thông tin nói riêng và thông tin vệ tinh nói chung. Từ đó đưa ra được cái
nhìn tổng thể về thông tin vệ tinh đó là xu thế vượt bậc là công nghệ khoa học kỹ thuật
tiên tiến, hiện đại, khả năng cung cấp cấp đa truy nhập ,khả năng ứng dụng tốt và chất
lượng cao đối với mọi địa hình phức tạp như đồi núi, hải đảo xa xôi….
Đồ án đã giúp em tiếp cận rõ ràng về mạng thông tin vệ tinh, biết được cấu trúc tổng thể,
đường lên, đường xuống, các dạng quỹ đạo của vệ tinh, chức năng và các thông số kỹ
thuật của các bộ phát đáp trên vệ tinh .hiểu sơ bộ về cấu hình của một vệ tinh thông tin.
Trong công cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật nói chung trên thế giới và Việt Nam nói
riêng đang phát triển mạnh mẽ không ngừng. Các tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng
được áp dụng và đưa vào thực tiễn. Do đó để đáp ứng được với nhu cầu tiếp cận xử lý
và áp dụng thực tiễn các tiến bộ khoa học kỹ thuật cao đòi hỏi các nhà khai thác dịch vụ
cần phải có chiến lược đào tạo, trẻ hoá nguồn nhân lực thật đảm bảo chắc chắn đáp ứng
nhu cầu phục vụ cho tương lai.
Tuy nhiên mạng thông tin vệ tinh còn khá nhiều điều cần phải nghiên cứu, nhưng do
kiến thức và tầm hiểu biết có hạn, thời gian nghiên cứu không nhiều do đó đồ án không
tránh khỏi nh ững thiếu sót, nên em mới đưa ra những nội dung cơ bản để giới thiệu
trong đồ án đó là:
Chương 1: Tổng quan vệ tinh thông tin.
Chương này giới thiệu tổng quan về thông tin vệ tinh, cấu trúc một đường vệ
tinh. Các dạng quỹ đạo của vệ tinh, những vấn đề chung của thông tin vệ tinh.
Chương 2: Phân hệ thông tin:
Giới thiệu cấu trúc và các thông số kỹ thuật của các thiết bị đặt trên vệ tinh, bộ phát đáp
đơn búp sóng, bộ phát đáp đa búp sóng và bộ phát đáp tái sinh.
Sinh viên : Trần Sĩ Hùng TCD05-ĐTVT2 73
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Chương 3: Bộ phát đáp trên VINASAT-1:
Giới thiệu rất cụ thể về cấu trúc phân hệ thông tin và các thông số kỹ thuật của nó cùng
cấu trúc chức năng, thông số hệ thống của bộ phát đáp băng C, bộ phát đáp Ku.
Em rất mong được sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô để đồ án của em được hoàn
thiện và có sức thuyết phục cao hơn nữa .
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 15/8/2010
Sinh viên thực hiện
Trần Sỹ Hùng
Sinh viên : Trần Sĩ Hùng TCD05-ĐTVT2 74
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng thông tin vệ tinh - Nguyễn đình Lương - Trương như Tuyên - Học Viện
Công Nghệ BCVT
2. Các hệ thống thông tin vệ tinh, Nguyễn đình Lương, Nguyễn thanh Việt
3. Hệ thống thông tin vệ tinh – PGS.TS Thái Hồng Nhị
4. Bài giảng Thông tin vệ tinh- TS Nguyễn Phạm Anh Dũng - Học viện Công nghệ
BCVT .
Danh mục các Website tham khảo:
1.http://images.google.com.vn/images?hl=vi&lr=lang_en&q=intelsat&um=1&ie=UTF-
8&sa=N&tab=wi
2. http://www.skyrocket.de/space/doc_sdat/intelsat-5a.htm.
3. http://www.tapchibcvt.gov.vn.
4. http://www.vti.com.vn
5. http://www.vinasat.com.vn/Home/
6. http://www.vnpt.com.vn
Sinh viên : Trần Sĩ Hùng TCD05-ĐTVT2 75
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Sinh viên : Trần Sĩ Hùng TCD05-ĐTVT2 76
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIÊN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Sinh viên : Trần Sĩ Hùng TCD05-ĐTVT2 77
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
THUẬT NGỮ VIẾT TĂT
ACTS Advanced Communications Vệ tinh thông tin của NASA
Technology satellite
AKM Apogee Kick Motor Động cơ đẩy viễn điểm
BBS Base Band Switch Chuyển mạch băng gốc
BOD Band width On Demand Độ rộng băng theo y êu cầu
BSS Broadcasting Satellite Services Dịch vụ vệ tinh quảng bá
CATV Cable Television Truyền hình cáp
CC IR Int ernational Radio Uỷ ban tư vấn vô tuyến quốc
Consultative Committee tế
CDMA Code Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo
mã
DAMA Đeman Assignment Đa truy nhập phân chia theo
nhu cầu
D/C Down – Converter Biến đổi hạ tần
DEM Demoulation Bộ giải điều chế
DR Dielectric Resonator Hốc cộng hưởng điện môi
DTH Direct to home Trực tiếp đến thuê bao
EIRP Equivalent Isotropically Công suất bức xạ đẳng hướng
Radiate Power tương đương
EPS Electric Power Supply Hệ thống cung cấp nguồn
FDMA Frequency Division Multiple Đa truy nhập phân chia theo
Access tần số
FEC Forward Error Correction Mã sửa lỗi trước
FSS F ix Satellite Services Dịch vụ vệ tinh cố định
Sinh viên : Trần Sĩ Hùng TCD05-ĐTVT2 78
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
G OS Grade Of Services Cấp dịch vụ
GEO Geostationary Orbit Quỹ đạo địa tĩnh
HDTVHigh Density Television Truyền hình có độ nét cao
HEO High Earth Orbit Quỹ đạo cao
HMET High Mobility Electron Công nghệ điện tử linh động
cao
HPA High Power Amplifiers Bộ khuyếch đại công suất cao
IBO Input Back – off Độ lùi đầu vào
IF Intermediate Frequency Trung tần
IM Intermodulation Xuyên nhiễu điều chế
IM UX In- Multiplexer Bộ ghép kênh đầu vào
INTELSAT International Telecommunication Vệ tinh viễn thông quốc tế
Satellite
IOR Indian Ocean Region Vùng ấn độ dương
ISDN Intergrated Services Digital Mạng số đa dịch vụ
Net work
ITU International Telecommunication Tổ chức Viễn thông quốc tế
Union
LBF Low Band Filter Bộ lọc thông thấp
LEO Low Earth Orbit Quỹ đạo thấp
LNA Low Noise Amplifiers Bộ khuyếch đại tạp âm thấp
LO Local Oscilator Bộ dao động nội
MMICMonolithic M icrowave Mạch tích hợp vi ba đơn khối
Intergrated Circuits
MOD Modulater Bộ điều chế
MSS Mobile Satellite Services Dịch vụ vệ tinh di động
OBO Output Back – Off Độ lùi đầu vào
Sinh viên : Trần Sĩ Hùng TCD05-ĐTVT2 79
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
OM UX Output Multiplexer Bộ phân kênh đ ầu ra
P AMA Preasigned Multiple Access Đa truy nhập tiền ấn định
PBF Pas Band Filter Bộ lọc băng thông
PLL Phase – Locked Loop Vòng khoá pha
PKM Perigee Kick M otor Động cơ đẩy cận điểm
QPSK Quadrature Phase Shift Keying Khoá dịch pha bốn trạng thái
RS Remote Station Trạm mặt đất thuê bao xa
SAW S urface Acoustic Wave Sóng âm bề mặt
SCPC Single Channel Per Carrier Đơn kênh trên một sóng mang
SS Satellite Switched Chuyển mạch vệ tinh
SSPA Solid State Power Amplifier Bộ Khuyếch đại transistor
thường
TCS Thermal control system Hệ thống điều khiển nhiệt
TDMA Time Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo
thời gian
Sinh viên : Trần Sĩ Hùng TCD05-ĐTVT2 80
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................1CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THÔNG TIN VỆ TINH...................................31.1 Cấu trúc hệ thống thông tin vệ tinh:................................................................31.1.1. Cấu trúc tổng quát:.......................................................................................31.1.2. Đặc điểm của thông tin vệ tinh:...................................................................41.2. Quỹ đạo vệ tinh:.............................................................................................51.2.1 Các nguyên lý về quỹ đạo:............................................................................51.2.2. Phân loại quỹ đạo:.......................................................................................71.2.3. Quỹ đạo địa tĩnh:.........................................................................................91.3. Băng tần thông tin vệ tinh:...........................................................................131.4. Đa truy nhập trong thông tin vệ tinh:...........................................................171.5. Kết luận chương:..........................................................................................26CHƯƠNG 2 : PHÂN HỆ THÔNG TIN..............................................................272.1. Cấu trúc phân hệ thông tin:..........................................................................272.1.1. Cấu trúc chức năng:...................................................................................272.1.2. Các thông số kỹ thuật đặc trưng:...............................................................282.2. Bộ phát đáp đơn búp sóng:...........................................................................302.2.1. Cấu trúc của bộ phát đáp đơn búp sóng:....................................................302.2.2. Phân kênh trong bộ phát đáp:....................................................................312.2.3. Chức năng các phần tử:.............................................................................33
2.2.3.1. Phần máy thu:.............................................................................342.2.3.2. Khuyếch đại sau chuyển đổi tần số:...........................................352.2.3.3. Bộ phân kênh đầu vào và bộ hợp kênh đầu ra:...........................362.2.3.5. Bộ khuyếch đại kênh:.................................................................382.2.3.6. Tầng khuyếch đại công suất ra:..................................................39
2.3. Bộ phát đáp đa búp sóng:.............................................................................412.3.1. Cấu trúc của bộ phát đáp đa búp sóng:......................................................412.3.2. Các dạng kết nối:.......................................................................................42
2.3.2.1 Kết nối cố định:...........................................................................422.3.2.2 Kết nối bán cố định:....................................................................42
2.4. Bộ phát đáp tái sinh:.....................................................................................432.5. Kết luận chương:..........................................................................................44CHƯƠNG 3 : BỘ PHÁT ĐÁP TRÊN VINASAT-1..........................................453.1. Tổng quan vinasat-1:....................................................................................453.1.1. Giới thiệu về vệ tinh vinasat-1:..................................................................453.1.2. Cấu trúc của vinasat-1:..............................................................................463.2. Phân hệ thông tin trên vinasat-1:..................................................................533.2.1. Cấu trúc phân hệ thông tin:........................................................................533.2.2. Các thông số kỹ thuật chính:.....................................................................543.3. Bộ phát đáp băng C:.....................................................................................57
Sinh viên : Trần Sĩ Hùng TCD05-ĐTVT2 81
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
3.3.1. Cấu trúc bộ phát đáp băng C:....................................................................573.3.2. Chức năng:.................................................................................................59
3.3.2.1.Anten:..........................................................................................593.3.2.2. Máy thu:.....................................................................................593.3.2.3. Định tuyến kênh:........................................................................593.3.2.4.Bộ phát đáp :................................................................................593.3.2.5.Máy phát:.....................................................................................60
3.3.3. Thông số hệ thống :...................................................................................603.4. Bộ phát đáp băng Ku:...................................................................................653.4.1. Cấu trúc của bộ phát đáp băng Ku:............................................................653.4.2 Chức năng:..................................................................................................68
3.4.2.1. An ten:........................................................................................683.4.2.2. Máy thu:.....................................................................................683.4.2.3. Định tuyến kênh:........................................................................683.4.2.4 Bộ phát đáp:.................................................................................693.4.2.5.Máy phát:.....................................................................................69
3.4.3. Thông số hệ thống:....................................................................................703.5. Kết luận chương:..........................................................................................71KẾT LUẬN.........................................................................................................73
Sinh viên : Trần Sĩ Hùng TCD05-ĐTVT2 82
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
DANH MỤC HÌNH VẼ - BẢNG BIỂU
HÌNHHình 1.1: Mô hình tuyến thông tin vệ tinh............................................................4Hình 1.2: Quỹ đạo Elip..........................................................................................6Hình 1.3: Vận tốc của vệ tinh trên quỹ đạo...........................................................6Hình 1.4: Vệ tinh chuyển động với quỹ đạo tròn..................................................7Hình 1.5: Ba dạng quỹ đạo cơ bản của vệ tinh......................................................8Sơ đồ 1:Sơ đồ các dạng quỹ đạo của vệ tinh.........................................................9Hình 1.6: “ Góc nhìn” từ vệ tinh địa tĩnh............................................................10Bảng 1.1: Quan hệ của các thông số giữa trạm mặt đất và vệ tinh địa tĩnh.........12Hình 1.7: Vị trí 3 vệ tinh địa tĩnh phủ sóng toàn cầu..........................................12Hình 1.8: Các thông số hình học giữa trạm mặt đất và vệ tinh...........................13Bảng 1.2: Các băng tần ấn định cho thông tin vệ tinh.........................................15Hình 1.9: Khu vực của ITU.................................................................................16Bảng 1.3: Quy định băng tần cho dịch vụ thông tin vệ tinh trong 3 khu vực......16Hình 1.10: Các nguồn đa truy nhập Hình 1.11: Đa truy nhập phân .......19 chia theo tần số..............................19Hình 1.12: Hệ thống FDMA có 3 trạm mỗi trạm một sóng mang......................20Hình 1.13: Cấu trúc “cụm” và khung TDMA.....................................................20Hình 1.14: Hoạt động của một mạng theo nguyên lý TDMA.............................21Hình 1.15: Tạo cụm.............................................................................................23Hình 1.16: Trạm thu D, thu các “cụm” từ trạm A, B, C......................................24Hình 1.17: Sử dụng lại tần số bằng sự phân chia không gian.............................24Hình 1.18:Truyền dẫn trải phổ trong một hệ thống CDMA................................25Hình 2.1: Sơ đồ khối phân hệ thông tin và phần phụ trợ trên vệ tinh.................27Hình 2.2: Ví dụ phân bố dải tần của bộ phát đáp vệ tinh trong trường hợp sử dụng phân cực trực giao......................................................................................29Hình 2.3: Mô tả sơ đồ khối chức năng bộ phát đáp đơn búp sóng......................30Hình 2.4: Mô tả giảm tích xuyên điều chế bằng cách phân kênh ở bộ phát đáp.32Hình 2.5: Sơ đồ khối chức năng bộ phát đáp đổi tần số một lần có ghép (tách) kênh đầu vào và đầu ra........................................................................................33Bảng 2.1: Đặc tính của một số bộ khuyếch đại tạp âm thấp LNA......................34Hình 2.6: Mô tả cấu trúc điển hình bộ phân kênh đầu vào (IMUX)...................36Hình 2.7: Mô tả bộ hợp kênh đầu ra OMUX sử dụng một ống dẫn sóng chung 37Hình 2.8: Mô tả ví dụ hàm truyền và trễ nhóm của bộ lọc thông giải.................38Hình 2.9: Sơ đồ khối một bộ khuyếch đại công suất dùng bán dẫn transistor....41Hình 2.10: Mô tả sơ đồ khối đơn giản bộ phát đáp tái sinh và bộ phát đáp........43không tái sinh (trong suốt)...................................................................................43Hình 3.1: Cấu trúc quỹ đạo tàu vũ trụ ................................................................46Hình 3.3: Bảng điều khiển hệ thống phát và nhận tín hiệu phía Bắc..................49
Sinh viên : Trần Sĩ Hùng TCD05-ĐTVT2 83
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Hình 3.4: Bảng điều khiển hệ thống phát và nhận tín hiệu phía Nam.................49Hình 3.5: Pin mặt trời phía trong.........................................................................50Hình 3.6: Pin mặt trời phía ngoài........................................................................50Hình 3.7: Cấu trúc modul phần tải thông tin.......................................................53Hình 3.8: Lược đồ biểu thị tần số dự kiến băng tần Ku......................................55Hình 3.9: Lược đồ biểu thị tần số dự kiến băng tần Ku......................................56Hình 3.10:Vùng phủ sóng băng C-Band của vệ tinh VINASAT-1.....................56
Hình 3.11: Vùng phủ sóng băng Ku-Band của vệ tinh VINASAT-1.............................................................................................................................57Hình 3.13: Phạm vi băng tần C...........................................................................61Hình 3.14: Phạm vi thành phố băng tần C..........................................................61Bảng 3.1: Bảng dự kiến tần số băng tần C..........................................................62Bảng 3.2: Những thành phố EIRPvà G/T băng tần C........................................62Bảng 3.3: Bảng dự kiến tần số băng tần Ku........................................................70Bảng 3.4: Những yêu cầu thành phố EIRP và G/T băng Ku...............................71
SƠ ĐỒSơ đồ 1:Sơ đồ các dạng quỹ đạo của vệ tinh ................ Error: Reference source not found
Sinh viên : Trần Sĩ Hùng TCD05-ĐTVT2 84