Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
CA LÂM SÀNG: RỐI LOẠN
NHỊP THẤT DO NHỒI MÁU CƠ
TIM
TS. TRƯƠNG QUANG KHANH
Bệnh viện Thống Nhất
CASE 1: ĐINH VĂN C.
BN nam 70 tuổi.
Tiền căn - Tăng huyết áp độ 2.
- COPD.
- Hút thuốc lá 1 gói/ngày x 30 năm
Vào viện 06 h15 ngày 22/01/2015.
Lý do: Đau ngực trái giờ thứ 3.
Chẩn đoán: NMCT thành dưới b/c loạn nhịp thất
(nhanh thất + rung thất) - THA2 - Viêm phổi - COPD.
P P P P P P P P
ECG vào viện
NMCT thành dưới + Block AV độ III
Cận lâm sàng khi vào viện:
• TroponinT-hs: 2745 pg/ml
• CK-MB: 124 U/L
• GOT/GPT: 127/59 U/L
• Ure/Creatinin: 4.5/126
06h20
22/01
BN đột ngột ngừng tim
ngừng thở, tím tái.
Đặt NKQ.
Ép tim, shock điện.
Adrenaline TM mỗi 3
phút
06h30
22/01
BN mê sâu.
Monitor nhanh thất xen
kẽ rung thất.
Tiếp tục ép tim, shock
điện, Adrenaline.
Natribicarbonat.
07h30
22/01
BN có mạch rời rạc,
huyết áp thấp.
Vận mạch: Dopamin +
Noradrenaline.
Kaliclorid + Magne
sulfat.
08h30
22/01
BN gọi mở mắt.
Thở máy/ NKQ,
M: 20 - 30 l/p.
HA: 90/60 mmHg phụ
thuộc vận mạch liều
cao.
Chuyển phòng mổ
Kháng kết tập tiểu cầu
kép, Statin.
Tăng co bóp cơ tim.
Nhánh LAD + LCX
Nhánh RCA
trước can thiệp
Nhánh RCA
sau can thiệp
ECG sau can thiệp
11g30
22/01
Chuyển BN về CCU:
BN gọi biết, thở máy/NKQ.
M: 70 l/p. HA: 130/70
16h00 BN tỉnh, tiếp xúc tốt. Thở chế độ SIMV.
M: 80 l/p. HA: 120/60 mmHg.
02h30
23/01
Cắt hoàn toàn vận mạch (Dopamin +
Noradrenaline)
8h00
23/01
BN tỉnh táo, tiếp xúc tốt.
Không đau ngực, không khó thở.
Sinh hiệu ổn định.
Rút ống NKQ.
Siêu âm tim sau can thiệp:
Giảm động nhẹ thành sau và vách liên thất vùng đáy.
EF 57% Tei, 46% Simp
Tóm tắt
Đau ngực -> Vào viện -> Ngưng TH-HH -> Cấp cứu
4h 6h15 6h20
-> Can thiệp -> Tự thở và ngừng vận mạch.
8h30 24h
Tổng thời gian cấp cứu: 5 giờ 10 phút.
(2 giờ 10 phút: Hồi sinh tim phổi)
BN trải qua # 35 lần shock điện 270J, được truyền # 50mg
Adrenaline.
BN hoàn toàn thở tự nhiên + ngưng vận mạch sau
18 giờ từ lúc nhập viện.
CASE 2: ĐỖ HẢI Đ.
• BN nam 79 tuổi.
• Tiền căn - Tăng huyết áp độ 1.
- Hen phế quản
• Vào viện 09h30 ngày 18/01/2015.
• Lý do: Đau ngực T giờ thứ 3.
• Chẩn đoán: NMCT thành dưới, Killip IV b/c nhịp
chậm bộ nối - THA1.
ECG vào viện
9h30
18/01
BN tỉnh.
M: 40 - 50 l/p.
HA 90/60 mmHg thấp
dần.
Đau ngực T nhiều.
Monitor nhịp bộ nối.
Vận mạch Dopamin.
Atropin.
Aspirin. Plavix. Statin.
Chuẩn bị can thiệp cấp
cứu.
10h40
18/01
Monitor rung thất.
HA không đo được.
Đặt NKQ.
Shock điện.
Lidocain.
Magnesulfat, Kaliclorid.
Natribicarbonat.
11h05
18/01
BN tỉnh.
M: 60 l/p.
HA: 110/80
mmHg.
Chuyển phòng mổ:
Đặt máy tạo nhịp tạm thời.
Nhánh LAD + LCX
Nhánh RCA
trước can thiệp
Nhánh RCA
sau can thiệp
13h15
18/01
Nhận bệnh về hồi sức:
BN tỉnh, thở máy/NkQ.
M 70l/p.
HA phụ thuộc vận mạch.
Giảm dần liều
vận mạch.
Cai dần máy thở
19h00
18/01
BN tỉnh, thở tự nhiên.
M: 90 l/p.
HA 110/70 mmHg.
SpO2: 100%
Tiếp tục giảm vận
mạch.
Ngưng lúc 4h
sáng.
Tóm tắt
Vào viện -> Rung thất + HS tim phổi -> Can thiệp
09h30 10h40 11h05
-> Thở tự nhiên
19h00
Tổng thời gian cấp cứu: 3 giờ 45 phút
(1 giờ 35 phút: Cấp cứu tại giường)
• Shock điện: 270 J x 2 lần.
• Atropin: 0.5 mg.
• Dopamin: # 200 mg.
• Noradrenaline: 6 mg.
BN tỉnh và thở tự nhiên sau 9 giờ 30 phút cấp
cứu và can thiệp.
Rối loạn nhịp thất và rối loạn dẫn truyền
(blốc nhĩ thất) thường gặp bệnh nhân nhồi
máu cơ tim cấp biến chứng sốc tim và
liên quan tỉ lệ tử vong cao.
Đa số các cơn RT xảy ra trong vòng 48 đến 72 giờ đầu tiên sau khi xuất hiện triệu chứng, biểu hiện liên quan đến động mạch nhồi máu.
Cơ chế gây rối loạn nhịp do thiếu máu cơ tim:
Giai đoạn sớm NMCT thường là NNT đa dạng hay rung thất. Điện thế hoạt động cơ thất điều khiển bởi các dòng ion tế bào, tình trạng thiếu máu cơ tim gây rối loạn dòng ion này (điện thế hoạt động tế bào ngắn lại, giảm điện thế màng khi nghỉ, mất đồng bộ tái cực cơ tim).
Khi thành sẹo cơ tim sẽ dễ dàng tạo nhịp nhanh thất do vòng vào lại giữa cơ tim bình thường và sẹo nhồi máu
Rối loạn nhịp thất
Rối loạn NNT xảy ra 17 – 21% và rung thất
thường gặp hơn (24 – 29%) ở bệnh nhân nhồi
máu cơ tim có sốc tim.
Trong tình trạng sốc, RT/ NNT kéo dài sẽ làm
nặng tình trạng rối loạn huyết động và loạn chức
năng thất trái.
Rối loạn dẫn truyền
• Blốc nhĩ thất cao độ và vô tâm thu chiếm
khoảng 23 – 35% nhồi máu cơ tim với sốc đặc
biệt NMCT thành dưới với tắc đoạn gần động
mạch vành phải. Tình trạng blốc tim hoàn
toàn sẽ giảm bớt nếu tái thông vùng nhồi máu.
• Nhịp chậm là do mất cân bằng hệ thần kinh tự
động hay thiếu máu hệ thống dẫn truyền. Đặt
máy tạo nhịp tạm thời là cần thiết cho bệnh
nhân nếu có triệu chứng nhịp chậm dữ dội.
Các yếu tố dự báo nguy cơ RT/NNT - Nhồi máu ST chênh lên. Trong một phân tích gộp bao gồm 57.158 bệnh nhân, sự hiện diện của ST chênh lên là yếu tố dự báo mạnh mẽ nhất RT tiên phát.
-Tái cực sớm có liên quan đến nguy cơ cao của loạn nhịp thất trong hội chứng mạch vành cấp cũng như tử vong do rối loạn nhịp thất. Nc hồi cứu 220 bệnh nhân NMCT, bệnh nhân có tái cực sớm trước NMCT có ý nghĩa nhiều hơn xuất hiện RT trong vòng 48 giờ đầu tiên sau NMCT.
- Hạ kali máu. Thử nghiệm GISSI-2 tỷ lệ RT trong số những bệnh nhân có kali huyết thanh < 3,6 mEq/L là gấp đôi so với bệnh nhân khác.
- Hạ huyết áp (huyết áp tâm thu ≤ 120 mmHg nhập viện).
- Nhồi máu lớn hơn (dựa trên mức độ men tim).
- Tiền sử hút thuốc (OR:1.26, 95 CI 1,04-1,53 %).
- Đau thắt ngực trước nhồi máu, được cho là do thiếu máu cục bộ bị trước.
Tiên lượng
- Thử nghiệm GISSI-2 đánh giá tiên lượng của loạn nhịp thất ở 9720 bệnh nhân có NMCT được điều trị bằng liệu pháp tiêu sợi huyết. RT tiên phát và thứ phát (xảy ra trong vòng 48 giờ đầu tiên) làm gia tăng đáng kể tỷ lệ tử vong trong bệnh viện.
- Thử nghiệm GUSTO-I hơn 40.000 bệnh nhân NMCT được điều trị bằng tiêu sợi huyết. 1229 bệnh nhân có RT sớm (48 giờ đầu tiên) tăng tỷ lệ tử vong trong bệnh viện (19,8 so với 4,2% không có loạn nhịp thất).
Điều trị bệnh nhân rối loạn nhịp thất và
hội chứng vành cấp
• RT/NNT kéo dài trong vòng 48 giờ khởi phát hội chứng vành cấp đã giảm trong những thập niên qua do sự tiến bộ điều trị can thiệp tái thông mạch vành, hạn chế kích thước nhồi máu cơ tim. Tái tưới máu mạch vành là chìa khóa quyết định sống còn. Các nghiên cứu mới là SMASH và SHOCK cho thấy bệnh nhân sốc được tái tưới máu sớm giảm tỉ lệ tử vong 18% so với điều trị trước đây.
• Mục đích điều trị phải chuyển nhịp xoang lập tức tránh giảm thiếu máu sẽ dẫn đến tổn thương nhiều cơ quan đích. NNT/RT cần điều trị chuyển nhịp bằng sốc điện ngay lập tức.
• Hỗ trợ huyết động với thuốc tăng co bóp và vận mạch cần thiết, nhưng lưu ý Dopamin sẽ tăng nguy cơ loạn nhịp so với thuốc tăng co bóp khác.
Sử dụng sớm ức chế β trong hội chứng vành cấp được chứng minh giảm tử vong và tỉ lệ rối loạn nhịp thất. Tương tự, điều trị hạ Mg và hạ K được khuyến cáo.
Thuốc rối loạn nhịp có hiệu quả vừa phải nhưng tác dụng phụ nhiều nên trong giai đoạn đầu nhồi máu cơ tim cấp có NNT, RT cố gắng chuyển nhịp bằng điện.
Lidocain giảm tỉ lệ rối loạn nhịp thất liên quan thiếu máu cơ tim, nhưng chưa hiệu quả cải thiện tử vong. Nghiên cứu Gusto II B và III giảm tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân rung thất, NNT sau nhồi máu.
Amiodarone dựa 2 nghiên cứu lâm sàng lớn (The European Amiodarone Myocardiol Infarction và The Canadian Amiodarone Myocardiol Infarction Trial) đánh giá Amiodarone dự phòng nguyên phát bệnh nhân hồi phục sau nhồi máu cơ tim, đột tử tim. Cho thấy hiệu quả Amiodarone không hơn Placebo.
Khuyến cáo điều trị chống loạn nhịp
bệnh nhân hội chứng vành cấp Nhanh thất rung thất kéo dài
Sốc điện
Kích thích vượt tần số
Cố gắng tái thông hoàn toàn
Điều trị thiếu máu cơ tim
Cân bằng điện giải
Ức chế B
Gây mê sâu
Rung thất nhịp nhanh thất tái phát nhiều lần
Amiodarone
Lidocain
Xem xét triệt đốt