View
231
Download
4
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Â
Citation preview
2
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Mục lục LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 3
BÁO CÁO TỔNG KẾT CHƯƠNG TRÌNH SVNCKH NĂM 2014 ............................................. 4
KẾT QUẢ CUỘC THI “Ý TƯỞNG SÁNG TẠO SINH VIÊN S – IDEAS” NĂM 2014 ............ 9
GIẢI NHẤT .............................................................................................................................. 10
GIẢI NHẤT .............................................................................................................................. 11
GIẢI NHÌ .................................................................................................................................. 12
GIẢI BA .................................................................................................................................... 13
GIẢI KHÁN GIẢ YÊU THÍCH: .............................................................................................. 13
DANH SÁCH ĐỀ TÀI VÀO VÒNG CHUNG KẾT GIẢI THƯỞNG SINH VIÊN NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC – NĂM 2014.................................................................................................. 16
LĨNH VỰC SINH HỌC – CÔNG NGHỆ SINH HỌC ............................................................. 16
LĨNH VỰC TOÁN TIN – CÔNG NGHỆ THÔNG TIN .......................................................... 29
LĨNH VỰC HÓA HỌC............................................................................................................. 36
LĨNH VỰC VẬT LÝ – VLKT – ĐTVT ................................................................................... 42
LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG ........................................................................... 51
LĨNH VỰC KHOA HỌC VẬT LIỆU – VẬT LÝ ỨNG DỤNG ............................................. 57
CHƯƠNG TRÌNH SV NCKH NĂM 2015 .................................................................................. 65
3
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động học thuật của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (ĐH KHTN) trong
những năm gần đây không ngừng phát triển. Trong đó, chương trình Sinh viên Nghiên
cứu Khoa học (SVNCKH) luôn được xem là hoạt động trọng tâm để thu hút các sinh viên
đam mê sáng tạo, tích cực trong NCKH trong trường.
Chương trình SVNCKH năm 2014 của Trường ĐH KHTN tiếp tục đẩy mạnh 2
hoạt động chính là Giải thưởng SVNCKH và cuộc thi Ý tưởng Sáng tạo Sinh viên S-
IDEAS dành cho nhiều đối tượng sinh viên khác nhau. Bên cạnh đó, BTC chương trình
cũng tổ chức các hoạt động đồng hành cùng sinh viên học tốt – tích cực nghiên cứu khoa
học như các lớp kỹ năng hướng dẫn phương pháp phát triển ý tưởng sáng tạo, kỹ năng
phương pháp NCKH, đẩy mạnh các hoạt động thi đua sáng tạo của các CLB học thuật,
tìm các nguồn học bổng hỗ trợ hay liên hệ các thầy cô hướng dẫn sinh viên thực hiện ý
tưởng, đề tài SVNCKH.
Nối tiếp thành công của chương trình SVNCKH năm 2014, BTC rất mong những
năm tiếp theo sẽ có thêm nhiều sinh viên tham gia NCKH, áp dụng lý thuyết học được
trên giảng đường vào nghiên cứu và thực tế, nhằm tích lũy kiến thức làm hành trang trên
con đường trở thành những nhà khoa học chân chính.
Xin chúc mừng các tác giả đã có đề tài đạt giải trong chương trình SVNCKH năm
2014. Xin chân thành cám ơn quý thầy cô đã tận tình hướng dẫn sinh viên để các bạn có
thể biết, có thể hiểu thế nào là NCKH và tìm thấy niềm say mê trong sự nghiệp vinh
quang ấy.
Trân trọng.
BTC CHƯƠNG TRÌNH SVNCKH NĂM 2014
4
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
TRƯỜNG ĐH KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BTC CHƯƠNG TRÌNH SVNCKH 2014
***
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 11 năm 2014
BÁO CÁO TỔNG KẾT
CHƯƠNG TRÌNH “SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC”
Năm 2014
Là trung tâm nghiên cứu khoa học cơ bản, bên cạnh việc đầu tư phát triển các đề
tài nghiên cứu trọng điểm, Trường ĐH KHTN luôn quan tâm phát triển phong trào
NCKH trong sinh viên. Tiếp nối thành công từ các năm trước, chương trình SVNCKH
năm 2014 được xây dựng với hai nội dung lớn nhằm hướng tới những đối tượng khác
nhau. Đó là cuộc thi “Ý tưởng Sáng tạo Sinh viên S-IDEAS” tạo cơ hội cho sinh viên tự
do phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng phát triển một ý tưởng khoa học. Đó là
Giải thưởng “Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” dành cho sinh viên giới thiệu công trình
nghiên cứu với kết quả có tính khoa học và ứng dụng cao. Với nhiều giải pháp hiệu quả
và quyết tâm đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu sáng tạo của sinh viên, chương trình
SVNCKH năm 2014 đã đạt được những kết quả tốt, như sau:
I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
1. Cuộc thi “Ý tưởng Sáng tạo Sinh viên S-IDEAS” – Lần VII, năm 2014
Qua 6 lần tổ chức, cuộc thi “Ý tưởng Sáng tạo Sinh viên S-IDEAS” đã thật sự trở
thành “thương hiệu” của sinh viên trường ĐH Khoa học Tự nhiên. BTC đã đầu tư nhiều
giải pháp nhằm khuyến khích sinh viên mạnh dạn thể hiện sự sáng tạo và ham tìm tòi,
khám phá bản thân. Năm 2014, BTC đa tiếp tực thực hiện mô hinh “San y tương”, là
một hình thức vòng loại của cuộc thi (bên cạnh hình thức truyền thống là nộp bài viết).
Tại Sàn ý tưởng, ngay tư vong đâu, cac ban đa co sư tương tac trưc tiêp vơi nhưng thây
cô có kinh nghiêm. Điêu nay hỗ trơ tốt cho viêc hinh thanh phương phap luân để có thể
phat triển y tương cua sinh viên.
5
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
STT CƠ SỞ SỐ Ý TƯỞNG SỐ SINH
VIÊN
SỐ Ý TƯỞNG
VÀO CK
1 Sinh học 29 28 5
2 Môi trường 10 8 3
3 CNTT 21 15 1
4 VL-VLKT 5 4 0
5 ĐTVT 3 3 0
6 Địa chất 14 15 0
7 CĐTH 6 3 0
8 KHVL 5 6 0
9 Hóa học 6 5 2
10 Toán – Tin học 2 1 0
TỔNG CỘNG 110 88 11
Từ 110 ý tưởng tham gia cuộc thi (tăng 70% so với 65 ý tưởng năm 2013). Trải
qua vòng loại với 2 hình thức là Sàn ý tưởng và nộp bài viết, 09 ý tưởng xuất sắc nhất đã
được chọn vào vòng chung kết.
Kết quả đề tài “Dụng cụ tự động nâng bệ bồn cầu” của bạn Lê Trung Nghĩa -
khoa Sinh học cùng với đề tài “Mặt nạ hàn điện AHT” của bạn Phan Phạm Anh Thư -
khoa Hóa học và Lê Huỳnh Trúc Ly - khoa Môi trường đã xuất sắc giành giải Nhất của
cuộc thi.
2. Giải thưởng “Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” – Năm 2014
Giải thưởng “Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” tiếp tục là sân chơi học thuật quen
thuộc nhưng cũng đầy thử thách với các bạn sinh viên. Với 132 đề tài (tăng 74% so với
năm 2013) tham gia giải thưởng ở 6 lĩnh vực: Sinh học – Công nghệ Sinh học, Tin học
6
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
– Công nghệ thông tin, Hóa học, Vật lý – Vật lý kỹ thuật – Điện tử viễn thông, Khoa
học vật liệu – Vật lý ứng dụng, Tài nguyên – Môi trường, hội đồng khoa học của các
lĩnh vực đã chọn được 6 giải nhất, 6 giải nhì, 4 giải ba và 23 giải khuyến khích.
Số lượng đề tài tham gia cụ thể từng khoa như sau:
STT Khoa Số lượng đề tài Số sinh viên
1 Sinh học 31 34
2 Công nghệ thông tin 27 41
3 Môi trường 7 8
4 Hóa học 13 18
5 Vật lý – Vật lý kỹ thuật 25 37
6 Điện tử viễn thông 4 10
7 Địa chất 3 3
8 Toán tin học 5 17
9 Khoa học vật liệu 17 17
Tổng 132 185
Từ những đánh giá của hội đồng khoa học cấp trường, BTC chương trình cũng đã
giới thiệu 76 đề tài (tăng 13,4% so với năm 2013) tham gia giải thưởng SVNCKH cấp
thành - Euréka 2014 và kết quả đã có 19 đề tài lọt vào vòng chung kết Euréka cấp Thành
và là đơn vị dẫn đầu số lượng các đề tài vào Vòng chung kết giải thưởng Euréka cấp
Thành.
Danh sách đề tài lọt vào vòng chung kết Euréka theo khoa:
STT Khoa Số lượng đề tài Số sinh viên
1 Sinh học 7 7
2 Công nghệ thông tin 3 6
7
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
3 Môi trường 2 2
4 Vật lý – Vật lý kỹ thuật 3 5
5 Điện tử viễn thông 2 4
6 Địa chất 1 1
7 Khoa học vật liệu 1 1
Tổng 19 26
Nhằm khuyến khích động viên sinh viên đến với nghiên cứu khoa học, BTC cũng
trao 08 suất học bổng “Thắp sáng ước mơ nghiên cứu khoa học” với tổng trị giá
19.000.000 đồng .
II. NHẬN ĐỊNH - ĐÁNH GIÁ
Với nhiều sự đầu tư trong công tác tổ chức và tuyên truyền cho chương trình. Năm
nay tất cả các khoa trong trường đều có đề tài tham gia SVNCKH và cuộc thi “Ý tưởng
Sáng tạo Sinh viên S-IDEAS”. Bên cạnh số lượng đề tài không ngừng được tăng cao, qua
cuộc thi đã có nhiều đề tài được đánh giá rất cao ở những cuộc thi học thuật cấp cao hơn.
Qua đó phát hiện phát hiện và phát huy được nhiều nhân tố nổi bật trong học tập sáng tạo
cũng như nghiên cứu khoa học. Từ những kết quả đã đạt được ta thấy được chương trình
ngày càng phát triển nếu khơi gợi sự năng động, tính sáng tạo của sinh viên, tranh thủ sự
hỗ trợ nhiều đối tượng Đoàn cơ sở- Liên chi hội, Chi đoàn cán bộ trẻ, Đoàn khối cán bộ
trẻ và Chi ủy – Ban chủ nhiệm các khoa.
Tuy nhiên, sự tham gia chưa đồng đều giữa các khoa cho thấy sự thiếu quan tâm
tại một số cơ sở. Các cơ sở Đoàn – cơ sở Hội, CLB Học thuật các khoa cần chủ động
nắm bắt thông tin, đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ, khuyến khích sinh viên tham gia phong
trào nghiên cứu khoa học nhiều hơn nữa. Đồng thời, tổ chức các buổi giao lưu truyền đạt
kinh nghiệm nghiên cứu khoa học, các lớp rèn luyện kỹ năng phát triển ý tưởng, kỹ năng
báo cáo,…
8
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Từ thành công của chương trình SVNCKH năm 2014, BTC mong đó sẽ là nền
tảng để hoạt động nghiên cứu khoa học trong sinh viên phát triển mạnh mẽ trong những
năm tiếp theo.
BTC CHƯƠNG TRÌNH SVNCKH NĂM 2014
9
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
TRƯỜNG ĐH KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BTC CHƯƠNG TRÌNH SVNCKH 2014
***
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 11 năm 2014
KẾT QUẢ
CUỘC THI “Ý TƯỞNG SÁNG TẠO SINH VIÊN S – IDEAS”
LẦN VI, NĂM 2014
TT TÊN Ý TƯỞNG TÊN TÁC GiẢ MSSV
KHOA KẾT QUẢ
1 Dụng cụ tự động nâng
bệ bồn cầu Lê Trung Nghĩa Sinh học
GIẢI
NHẤT
Ý TƯỞNG ĐƯỢC
YÊU THÍCH
NHẤT
2 Mặt nạ hàn điện AHT Phan Phạm Anh Thư
Lê Huỳnh Trúc Ly
Hóa học
Môi trường GIẢI
NHẤT
3 Game kĩ năng sống
Dương Quý Đăng
Hồ Xuân Vinh
Trần Thy Thy
Nguyễn Hữu Phước
Hóa học
Công nghệ
thông tin
Công nghệ
thông tin
Sinh học
GIẢI NHÌ
4 Tín hiệu kết nối
Xe bus- Hành khách
Nguyễn Quốc Thuận
Phan Thị Son
Phạm Thị Bích Sơn
Sinh học
Sinh học
Sinh học GIẢI BA
5 Thư viện ký gửi Ngô Đình
Phương Ngân Sinh học
Ý TƯỞNG YÊU
THÍCH SÀN Ý
TƯỞNG
6 Hy vọng xanh tư khoi
thuôc la
Nguyên Xuân Quy
Pham Tât Đạt
Sinh học
Sinh học
Ý TƯỞNG YÊU
THÍCH SÀN Ý
TƯỞNG
BTC CHƯƠNG TRÌNH SVNCKH NĂM 2014
10
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
GIẢI NHẤT – Ý TƯỞNG ĐƯỢC YÊU THÍCH NHẤT
Ý tưởng: DỤNG CỤ TỰ ĐỘNG NÂNG BỆ BỒN CẦU
Tác giả: Lê Trung Nghĩa
Email: [email protected]
Tóm tắt ý tưởng:
Đa số các trường học, công sở,
bệnh viện ngày nay đều được trang bị hệ
thống nhà vệ sinh tương đối hiện đại.
Nhưng với lượng người sử dụng hằng
ngày rất nhiều, bồn cầu trong các nhà vệ
sinh này thường rất mất vệ sinh, chủ yếu
là do ý thức sử dụng kém của mọi người.
Một giải pháp được đưa ra để hạn chế tình trạng trên là tạo ra một dụng cụ, có
chức năng tự động nâng bệ ngồi bồn cầu lên, để giảm thiểu các bệ ngồi này bị bẩn. Điều
này có ý nghĩa hết sức quan trọng. Khi người dùng không sử dụng, bệ ngồi sẽ không bị
bẩn. Và khi không bị bẩn thì người dùng sẽ sử dụng bồn cầu một cách hợp vệ sinh. Ngoài
ra, sử dụng dụng cụ này cũng giúp cho người sử dụng không cần dùng tay để nâng bệ
ngồi lên, giảm chi phí và công sức dọn dẹp vệ sinh cho các bồn cầu này.
Một sản phầm đơn giản nhưng ý nghĩa và thiết thực, chắc chắn sẽ là một trong những sản
phẩm mà các doanh nghiệp mong muốn để tạo ra lợi ích cho mình và người sử dụng.
11
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
GIẢI NHẤT:
Ý tưởng: MẶT NẠ HÀN ĐIỆN AHT
Tác giả:
Phan Phạm Anh Thư
Lê Huỳnh Trúc Ly
Email: [email protected]
Tóm tắt ý tưởng:
Với nhiều ưu thế vượt trội, hàn hồ quang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng
trong công nghiệp hiện đại, đặc biệt là công nghiệp đóng tàu, chế tạo máy.
Nhưng bên cạnh đó, quá trình hàn hồ quang sản sinh nhiều yếu tố độc hại, ảnh
hưởng nghiêm trọng sức khỏe người lao động.
Vấn đề bảo hộ lao động hiện đã được lưu tâm với nhiều dòng sản phẩm mặt nạ
hàn chuyên dụng. Tuy nhiên, mặt nạ hàn điện “AHT” với cấu tạo đặc biệt, mới mẻ không
chỉ đáp ứng nhu cầu bảo vệ sức khỏe mà còn khắc phục được những khuyết điểm ở các
thiết bị hiện hành.
12
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
GIẢI NHÌ:
Ý tưởng: GAME KĨ NĂNG SỐNG
Tác giả:
Dương Quý Đăng
Hồ Xuân Vinh
Trần Thy Thy
Nguyễn Hữu Phước
Email: [email protected]
Tóm tắt ý tưởng:
Mục đích – ý nghĩa của ý tưởng
- Tạo nên một hệ thống huấn luyện kĩ năng mềm với giá thành cực thấp và hiệu
quả cao hơn rất nhiều so với các khóa học. Có thể tự do về mặt thời gian và khám phá
được bản thân của mình.
- Hướng nghiệp và rèn luyện đạo đức một cách hấp dẫn, không gò bó lại thiết
thực, không nặng tính học thuật.
- Phát triển một mô hình game lành mạnh và tính tương tác cao.
- Mô hình gần gũi, đơn giản và sáng tạo mang lại nhiều niềm vui và cảm xúc sâu
lắng cho giới trẻ.
- Gắn liền với thực tế, tạo sức hút ngay với các bí ẩn ngay trong thành phố đang
sống.
Nội dung thực hiện ý tưởng
13
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
- Tiến hành xây dựng một cốt truyện game gắn liền với cuộc sống hằng ngày.
- Thiết lập thành phố với các địa điểm y như đời thực.
- Hệ thống nhiệm vụ đa dạng, thú vị và tinh tế giúp người chơi gầy dựng thói quen
tốt, cách suy nghĩ phân tích vấn đề, thảo luận nhóm, rèn luyện kĩ năng.
- Cung cấp thông tin, kiến thức thường thức qua đối tượng game.
- Hình thức chơi đa dạng trong mỗi nhiệm vụ.
GIẢI BA:
Ý tưởng: Tín hiệu kết nối Xe buýt – Hành khách
Tác giả:
Nguyễn Quốc Thuận
Phan Thị Son
Phạm Thị Bích Sơn
Email: [email protected]
Tóm tắt ý tưởng:
Ý tưởng Tín hiệu kết nối
xe buýt-hành khách được đưa
ra với mục đích hướng tới hệ
thống xe buýt công cộng văn minh, tiện lợi và an toàn hơn.
Xe buýt là phương tiệnrẻ, tiện lợi và giúp hạn chế ô nhiễm môi trường. Đây là
phương tiện di chuyển thân thuộc của nhiều người dân, đặc biệt là học sinh, sinh viên,
công nhân.Đối với một bộ hành khách vì thị lực kém, người lớn tuổi hoặc là người
khuyết tật, khiếm thị, việc trông rõ số xe và đón đúng tuyến buýt lại trở thành một trở
ngại, gây không ít phiền hà.
Hệ thống tín hiệu kết nối xe buýt- hành khách là hệ thống tương tác động giữa
hành khách với lái xe. Người đi xe buýt chỉ cần nhấn nút thông báo tuyến xe cần và ngồi
chờ xe dừng trạm, không cần phải bồn chồn, thấp thỏm đứng ngóng từng chuyến xe qua,
lo sợ việc nhỡ chuyến. Hơn nữa, việc hệ thống được đưa vào sử dụng cũng sẽ giúp cho
14
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
người khuyết tật, người già không còn tâm lý e ngại khi phải đón xe. Bên cạnh đó, hệ
thống này cũng giúp các bác tài có thể chủ động hơn khi dừng đỗ, tránh các bất cập khi
đón trả khách.
Hệ thống được vận hành với các nguyên lí đơn giản, trực quang, dễ sử dụng đối
với người dân. Nguồn vật liệu cơ bản, phổ biến trên thị trường nên có thể áp dụng đưa hệ
thống đi vào đại trà.
Đề tài Tín hiệu kết nối xe buýt-hành khách mang tính thiết thực, cần thiết.
Chúng tôi mong rằng hệ thống này sẽ được đưa vào sử dụng để hệ thống xe buýt công
cộng trở nên hiện đại,tiện lợi, mở rộng số lượng, thành phần người đi buýt, góp phần vào
sự văn minh của Thành phố.
GIẢI Ý TƯỞNG YÊU THÍCH SÀN Ý TƯỞNG:
Ý tưởng: Thư viện ký gửi
Tác giả:
Ngô Đình Phương Ngân
Email: [email protected]
Tóm tắt ý tưởng:
Thư Viện Ký Gửi là nơi để mọi người có thể
đem sách của mình đến để gửi nhờ bảo quản cũng
như chia sẻ sách của mình mà vẫn là chủ sở hữu
sách. Đồng thời, bạn đọc có thể tiếp cận được nhiều
nguồn sách, thể loại sách với không gian thoải mái
hơn so với các thư viện truyền thống.
Sách mang đến thư viện được quản lý bằng hệ thống mã vạch.
Người sử dụng (bao gồm người ký gửi và bạn đọc) được quản lý qua thẻ cá nhân.
Tư trang cá nhân được mang vào dễ dàng với túi cá nhân riêng, quản lý xuất
nhập chặt chẽ, đảm bảo an toàn.
Đến với Thư Viện Ký Gửi, sách của bạn luôn là của bạn.
15
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
GIẢI Ý TƯỞNG YÊU THÍCH SÀN Ý TƯỞNG:
Ý tưởng: Hy vong xanh tư khoi thuôc la
Tác giả:
Nguyên Xuân Quy
Pham Tât Đat
Email: [email protected]
Tóm tắt ý tưởng:
Mục đích – ý nghĩa của ý
tưởng
Giup giam đô đôc hai va
mui hôi cua thuôc la đôi vơi ngươi hut va ngươi xung quanh.
Biên nhưng đâu loc thuôc lá gây ô nhiêm môi trường thanh môi trương đê phat
triên hat giông cây.
Nội dung thực hiện ý tưởng
Tẩm vào đầu loc thuôc la va giây bao thuôc cac loai dươc phâm hoăc hoa chât
không gây hại cho người hut. Dươc phâm nay co tac dung kêt hơp vơi cac chât co trong
khoi thuốc lam giam tac hai cua cac chất nay va mui hôi cua khoi thuôc.
Bên cạnh đó, thêm vào đầu lọc thuôc hạt giông hoa hoăc co dễ moc trong cac môi
trường khác nhau. Khi các đầu loc thuôc la bị vưt ra môi trương ma không đươc thu gom,
cac hat giống này sẽ mọc thành cây con. Cac cây con này se phân nao hấp thu bơt cac
chất độc hại con lai trong đâu loc thuốc va giup môi trương trơ nên xanh đẹp hơn, bơt ô
nhiêm.
16
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
TRƯỜNG ĐH KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BTC CHƯƠNG TRÌNH SVNCKH 2014
***
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 11 năm 2014
DANH SÁCH ĐỀ TÀI VÀO VÒNG CHUNG KẾT
GIẢI THƯỞNG SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC – NĂM 2014
LĨNH VỰC SINH HỌC – CÔNG NGHỆ SINH HỌC
STT Tên công trình Cán bộ hướng dẫn Họ và tên sinh viên
1 Tạo dòng và thu nhận chọn lọc kháng
thể đa dong kháng tế bào Jurkat T
TS.Trần Văn Hiếu
CN.Trịnh Minh Thượng Huỳnh Thị Xuân Mai
2
Khảo sát tác dụng bảo vệ gan của sâm
Việt Nam trồng (Panax vietnamensís
Ha et GruSHv.) trên thực nghiệm gây
tổn thương gan chuột nhắt trắng bằng
cyclophosphamid và ethanol
PGS.TS Nguyễn Thị
Thu Hương
Nguyễn Thị
Thanh Hồng
3
Sử dụng cellulose từ vi khuẩn
Acetobacter xylium để chế tạo vật
liệu nhựa composite trên nền nhựa
polyvinyl alcohol
TS.Lương Thị Mỹ Ngân Phan Thị Thu Hồng
4
Đặc điểm dinh dưỡng của lưỡng cư
trưởng thành theo các dạnh sống tại
Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà TS.Trần Thị Anh Đào Trương Văn Hoàng
5
Đặc điểm hình thái, môi trường sống
và dinh dưỡng của nòng nọc giống
Leptobrachium ở Vườn quốc gia
Bidoup - núi Bà, tỉnh Lâm Đồng
ThS.Lê Thị
Thùy Dương Trần Thị Cẩm Loan
6
Đánh giá hiệu quả điều trị của tế bào
gốc trung mô máu dây rốn trên mô
hình chuột xơ gan bằng CCI4 ThS.Trương Hải Nhung Lê Văn Trình
17
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
7
Khảo sát quy trình chuyển gene trên
cây cải xoăn kiểng Brasica oleracea
var. acephala bằng phương pháp gián
tiếp qua vi khuẩn Agrobacterium
tumefaciens
ThS.Cung Hoàng
Phi Phượng
Nguyễn Thị
Thanh Hiếu
8
Thiết lập quy trình trữ lạnh mô buồng
trứng bò bằng phương pháp hạ nhiệt
độ chậm (Slow Freezing)
ThS.Nguyễn Thị
Thu Lan
Nguyễn Minh
Tài Lộc
9
Khảo sát ảnh hưởng của methyl
jasmonate (MeA) đối với sự thoát ra
tinh dầu ở gừng Zingiber oficinale và
khai thác cơ sở dữ liệu AREST
(Aromatic Rhizome EST) hướng đến
tìm hiểu cơ sở phân tử của sự sinh
tổng hợp terpene ở gừng
TS.Nguyễn Thị
Hồng Thương La Ngọc Thùy Vân
10
Tạo dòng và biểu hiện hGM-CSF
(Human Granulocyte-Macrophage
Colony-stimulating factor) tái tổ hợp
trên tế bào CHO K1
TS.Trần Văn Hiếu
ThS.Ngô Thị Kim Hằng Trương Hoàng Phụng
11
Phân lập và đánh giá tính an toàn của
tế bào gốc trung mô thu nhận từ mô
mỡ ThS.Vũ Bích Ngọc Võ Lê Hoàng Triều
18
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Tên đề tài: Tạo và thu nhận chọn lọc kháng thể đa dòng kháng tế
bào Jurkat
Họ và tên: HUỲNH THỊ XUÂN MAI
MSSV: 1018228
Chuyên ngành: CNSH Công nghiệp
Khoa: Sinh học
Email: [email protected]
Thành tích học tập: tốt nghiệp ngành CNSH trường Đại
học KHTN loại Giỏi
Tóm tắt đề tài:
Hiện nay, vật ghép chống chủ (GvHD) vẫn là rào cản lớn nhất trong ứng dụng
ghép tủy dị cá thể để điều trị các căn bệnh về máu, đặc biệt là ung thư máu. Vật ghép
chống chủ được gây ra do tế bào lympho T trưởng thành của người cho tấn công mô và
cơ quan người nhận. Vậy nên, loại bỏ tế bào lympho T bằng hạt từ miễn dịch là một trong
những phương pháp hiệu quả nhất để khắc phục GvHD. Trong nghiên cứu này kháng thể
đa dong kháng tế bào Jurkat T được tạo ra nhằm tạo nguồn nguyên liệu cho việc tạo hạt
từ miễn dịch. Đầu tiên, màng tế bào Jurkat T được thu nhận bằng phương pháp ly trích
điểm sương sử dụng Triton X-114. Tiếp theo, phân đoạn màng được sử dụng để kích
thích đáp ứng miễn dịch ở thỏ với lượng 50 μg ở lần đầu tiên và 25 μg ở ba lần nhắc sau.
Huyết thanh thu nhận ở lần tiêm nhắc cuối được tủa trong muối ammonium sulfate bão
hoa 50% để thu lấy kháng thể. Kháng thể đa dong thu nhận được tinh sạch bằng sắc kí
cột ái lực protein A và phân tích độ tinh sạch bằng điện di SDS-PAGE. Kháng thể đa
dòng sau tinh sạch được kiểm tra khả năng nhận diện tế bào Jurkat T và chọn lọc âm với
tế bào TF-1, dòng tế bào gốc tạo máu, nhằm thu nhận được kháng thể đa dong kháng tế
bào Jurkat T và không kháng tế bào gốc tạo máu. Kết quả cho thấy kháng thể đa dong thu
được có khả năng nhận diện yếu tế bào TF-1 và nhận diện mạnh tế bào Jurkat T.
19
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Tên đề tài: Khảo sát tác dụng bảo vệ gan của sâm Việt Nam trồng
(Panax Vietnamensis ha et grushv.) trên thực nghiệm gây tổn thương
gan bằng cyclophosphamid và ethanol
Ho va tên: NGUYỄN THỊ THANH HỒNG
MSSV: 1015132
Chuyên nganh: Sinh học Động vật
Khoa: Sinh hoc
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Tổn thương gan do sử dụng rượu hay do tác
dụng phụ của thuốc ngày càng phổ biến. Việc sử dụng các thuốc có nguồn gốc tự nhiên
trong hỗ trợ điều trị bệnh lý về gan đang là mối quan tâm hàng đầu.
Sâm Việt Nam (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) hoang dại là dược liệu có giá
trị và đặc hữu của nước ta đang dần cạn kiệt; thay vào đó nguồn sâm được sử dụng chủ
yếu từ nguồn trồng trọt. Sâm Việt Nam trồng có thành phần hóa học tương tự như sâm
hoang dại nhưng hiện nay chưa có nghiên cứu hệ thống về tác dụng dược lý. Do đó, đề tài
được tiến hành với mục đích nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan theo hướng chống oxy hóa
của sâm Việt Nam trồng trên thực nghiệm gây tổn thương gan bằng cyclophosphamid và
ethanol; dựa trên các chỉ tiêu khảo sát định lượng: hoạt độ men AST (aspartate
aminotransferase), men ALT (alanine aminotransferase), hàm lượng malonyl dialdehyd
(MDA), hàm lượng glutathion (GSH).
Nguyên liệu nghiên cứu: Thân rễ và rễ củ của Sâm Việt Nam (SVN) trồng 6 năm
tuổi được thu hái vào tháng 10/2012 tại trại Dược liệu Trà Linh, tỉnh Quảng Nam được
chiết theo phương pháp chiết ngấm kiệt với cồn 45% thu được cao toàn phần.
20
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Kết quả nghiên cứu:
Các chất chuyển hóa tại gan của thuốc hóa trị ung thư cyclophosphamid hay
ethanol gây tổn thương gan theo cơ chế peroxy hóa lipid. Nghiên cứu thực nghiệm gây
tổn thương gan chuột nhắt trắng bằng cyclophosphamid hay ethanol cho thấy hàm lượng
MDA trong gan, một sản phẩm của quá trình peroxy hóa lipid tăng và hàm lượng chất
chống oxy hóa nội sinh GSH giảm. Cao toàn phần SVN liều uống 100-200 mg/kg thể
hiện tác dụng làm giảm sự gia tăng hàm lượng MDA và tăng hàm lượng GSH trong gan;
đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Cao toàn phần SVN liều uống 100-200 mg/kg còn
làm giảm hàm lượng men AST trong thực nghiệm gây tổn thương gan bằng ethanol.
Kết luận: Sâm Việt Nam trồng có tác dụng chống oxy hóa theo hướng bảo vệ gan
trên chuột nhắt trắng bị gây tổn thương oxy hóa bằng cyclophosphamid và ethanol.
Tên đề tài: Sử dụng cellulose từ vi khuẩn acetobacter xylinum để chế
tạo vật liệu nhựa composite trên nền nhựa polyvinyl alcohol
Họ và tên: PHAN THỊ THU HỒNG
MSSV: 101815
Chuyên ngành: Sinh học – CNSH
Khoa: Sinh học
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Cellulose vi khuẩn (BC) đặc trưng
bởi nhiều tính chất độc đáo như độ tinh khiết cao, độ bền cơ học lớn, không có độc tính
và không gây dị ứng. Với những đặc tính đó, BC được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực
như màng che phủ sinh học, giấy, dệt, điện tử và đặc biệt là trong lĩnh vực y sinh. Mục
đích của đề tài là chế tạo vật liệu tổng hợp mới có những đặc tính tốt hơn về độ bền nhiệt
và độ bền cơ học trên cơ sở phối trộn BC được tổng hợp từ Acetobacter xylinum và hai
21
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
loại polyvinyl alcohol (PVA 217 và PVA Kuraray). Đóng vai tro là một vật liệu phụ gia
masterbatch, hỗn hợp BC/PVA 217 được trộn với PVA Kuraray và được cho vào máy
trộn gia nhiệt Haake ở nhiệt độ 170C, 80 vong/phút trong 15 phút để PVA tan chảy hoàn
toàn. Sau đó, hỗn hợp được ép khuôn bởi máy ép thủy lực. Đánh giá cấu trúc của sản
phẩm thu được bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM) và phổ hồng ngoại (FT-IR). Tính ổn
định nhiệt được phân tích bởi máy phân tích nhiệt trọng lượng (TGA), và tính chất cơ lý
của vật liệu cũng được nghiên cứu. Kết quả cho thấy rằng BC và PVA có độ tương hợp
tốt do hình thành liên kết hydrogen giữa các phân tử với nhau. Vật liệu có độ bền nhiệt
cao hơn so với PVA ban đầu, và tính chất cơ lý của vật liệu cũng được cải thiện. Các kết
quả cho thấy composite được chế tạo từ cellulose vi khuẩn và PVA là ứng viên tiềm
năng, có thể thay thế cho vật liệu nhựa truyền thống không có khả năng bị phân hủy sinh
học.
Tên đề tài: Đặc điểm hình thái, môi trường sống và dinh dưỡng
của nòng nọc giống Leptobrachium ở vườn quốc gia Bidoup – Núi
Bà, tỉnh Lâm Đồng
Họ tên: TRẦN THỊ CẨM LOAN
MSSV: 1015737
Khoa: Sinh học – CN Sinh học
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Nòng nọc là giai đoạn quan trọng trong vong đời
của các loài lưỡng cư. Thông tin về chế độ dinh dưỡng của
nòng nọc có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo tồn nhóm sinh vật đang bị đe dọa bởi những
thay đổi môi trường này. Đề tài đã phân tích đặc điểm hình thái qua từng giai đoạn phát
triển, tìm hiểu đặc điểm môi trường sống và thành phần thức ăn của hai loài nòng nọc
22
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Leptobrachium. cf. leucops và Leptobrachium pullum thuộc giống Leptobrachium (họ
Megophryidae) ở vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng. Kết quả đã ghi nhận
được hai loài nòng nọc này có các đặc điểm hình thái thích nghi với đời sống bám đáy,
sống môi trường nước chảy chậm hay nước đứng. Thành phần thức ăn loài L. cf. leucop
gồm 16 loài thuộc ngành khuê tảo (Bacillariophyta); 1 loài ngành tảo lục (Chlorophyta);
1 loài ngành tảo đỏ (Rhodophyta); 6 loài protozoa; 3 loài trong lớp Rotifera. Thành phần
thức ăn loài L. pullum gồm 13 loài thuộc ngành khuê tảo (Bacillariophyta); 1 loài ngành
Rhodophyta; 5 loài protozoa. Thức ăn chủ yếu của nòng nọc hai loài L. cf. leucops và L.
pullum là tảo, trong đó ciếm ưu thế nhất là giống Eunotia.
Tên đề tài: Đánh giá hiệu quả điều trị của tế bào gốc trung mô máu
dây rốn trên mô hình chuột xơ gan bằng CCL4
Họ tên: LÊ VĂN TRÌNH
MSSV: 1015903
Chuyên ngành: Sinh học động vật
Khoa: Sinh học
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Liệu pháp tế bào gốc là liệu pháp mới và tiềm năng trong điều trị bệnh xơ gan,
trên thế giới liệu pháp đang áp dụng ở giai đoạn lâm sàng. Ở nước ta, gây tạo được mô
hình chuột xơ gan bằng CCl4 phục vụ cho nghiên cứu và có những nghiên cứu sử dụng tế
bào gốc trung mô từ tủy xương, mô mỡ trong điều trị xơ gan trên mô hình chuột. Để đánh
giá nguồn tế bào hiệu quả cho điều trị bệnh xơ gan trên mô hình chuột tôi tiến hành
nghiên cứu sử dụng tế bào gốc trung mô máu dây rốn. Chuột thí nghiệm được gây tạo mô
hình xơ gan bằng CCl4. Tiến hành ghép 106 tế bào/ 150 µl PBS- thông qua tĩnh mạch cửa
gan chuột, ở nhóm đối chứng ghép PBS-. Sau 21 ngày chuột được đánh giá các chỉ tiêu
liên quan đến xơ gan từ sinh hóa, mức độ biểu hiện gen, tới mô học. Kết quả thu được
23
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
cho thấy chuột điều trị với tế bào cải thiện các chỉ tiêu: sinh hóa như AST, Billirubin
nhóm điều trị giảm về mức bình thường, trong khi đó nhóm đối chứng vẫn còn cao. Mức
độ biểu hiện gen liên quan tới xơ hóa như procollagen, integrin, TGFβ, Nt5e, fibronectin
của nhóm điều trị giảm biểu hiện nhiều lần so với nhóm chứng. Cấu trúc mô học nhóm
điều trị phục hồi tốt hơn so với nhóm chứng. Do đó có thể nói tế bào gốc trung mô máu
dây rốn là một nguồn tế bào tiềm năng trong điều trị bệnh xơ gan trên mô hình chuột.
Tên đề tài: Khảo sát quy trình chuyển gene trên cây cải xoăn kiểng
Brasica oleracea var. acephala bằng phương pháp gián tiếp qua vi
khuẩn Agrobacterium tumefaciens
Họ tên: NGUYỄN THỊ THANH HIẾU
MSSV: 1018120
Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học Nông nghiệp
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Trong nghiên cứu này, hạt cải xoăn kiểng giống Mỹ
được khử trùng bằng Javel ở nồng độ 20% sau 7 ngày nảy
mầm, tiến hành khảo sát khả năng tái sinh chồi của 3 bộ phận: lá mầm, cuống lá mầm, trụ
hạ diệp trên các môi trường khác nhau. Kết quả thu được là: Trụ hạ diệp là loại mô cảm
ứng tạo chồi tối ưu của cải xoăn kiểng. Môi trường MS có AgNO3 (0,5 mg/L), bổ sung
BA (5 mg/L) là môi trường cảm ứng tạo chồi tối ưu ở trụ hạ diệp cây cải xoăn kiểng
Brassica oleracea var. acephala (tỷ lệ mẫu tạo chồi đạt 78,81% ± 2,03%).
Tiến hành khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển gene trên trụ hạ
diệp của cây cải xoăn kiểng bằng phương pháp sử dụng Agrobacterium tumefaciens thu
được kết quả:
24
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Nuôi khuẩn trên môi trường AB, ủ tối 28oC, 72 giờ; khi chuyển gene, hòa sinh
khối khuẩn vào dung dịch môi trường tái sinh tối ưu, sao cho chỉ số OD600 = 0,2 – 0,3.
Không ủ mẫu với dịch khuẩn (chỉ dùng mũi dao cấy thấm vào dịch khuẩn trước mỗi lần
cắt, sau đó cắt mẫu và đặt lên môi trường tái sinh tối ưu), bổ sung AS nồng độ 80 µM vào
dung dịch tiền chuyển gene, đồng nuôi cấy 5 ngày. Mẫu sau thời gian đồng nuôi cấy
được đặt lên môi trường tái sinh tối ưu nuôi ở 32oC, 24 giờ trong tối mang lại hiệu quả
chuyển gene giả định cao hơn so cách chuẩn bị khuẩn trên môi trường YEP (tỷ lệ chuyển
gene giả định là 5,48%) . Sau đó rửa mẫu với cefotaxime ở nồng độ 300 mg/L 1 lần (30
giây), rửa nước cất vô trùng 3 lần, rửa lại với kháng sinh 1 lần (30 giây), đặt lên môi
trường tái sinh tối ưu bổ sung cefotaxime nồng độ 100 mg/L là quy trình chuyển gene
thích hợp ở mô trụ hạ diệp cải xoăn kiểng Brassica oleracea var. acephala bằng phương
pháp gián tiếp sử dụng vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens.
Tên đề tài: Thiết lập quy trình trữ lạnh mô buồng trứng bò bằng
phương pháp hạ nhiệt độ chậm (Slow Freezing)
Họ tên: NGUYỄN MINH TÀI LỘC
MSSV: 1018220
Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học
Khoa: Sinh học
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Mục tiêu: thiết lập qui trình trữ lạnh mô buồng trứng trên mô hình bo để ứng dụng
trên người tại Việt Nam.
Phương pháp: buồng trứng bo được thu nhận từ lò mổ và bảo quản ở 4oC tối đa
12 giờ trước khi tiến hành thí nghiệm. Phần vỏ mô buồng trứng được xử lý để thu nhận
25
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
các mảnh mô với kích thước 10x10x1mm. Các mảnh vỏ mô buồng trứng được chia ngẫu
nhiên thành 2 nhóm: (1) mẫu mô trước đông lạnh (đối chứng), và (2) mẫu mô được đông
lạnh bằng phương pháp đông lạnh chậm (nhóm thí nghiệm). Sau đó, các mảnh mô buồng
trứng được xử lý với men Collagenase Ia để phân lập nang noãn và nhuộm với Neutral
Red. Tỉ lệ nang noãn sống sau đông lạnh - rã đông mô buồng trứng so với tỉ lệ nang sống
trong mẫu đối chứng được sử dụng làm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của qui trình đông
lạnh.
Kết quả: qua 10 lô thí nghiệm, tỉ lệ nang noãn sống trung bình sau đông lạnh – rã
đông so với nhóm chứng là 72,46 ± 6,11%.
Kết luận: Nghiên cứu đã thiết lập thành công quy trình trữ lạnh mô buồng trứng
đầu tiên trên mô hình bò tại Việt Nam. Tuy nhiên, quy trình này cần cải tiến hơn nữa để
có thể ứng dụng điều trị ở người trong tương lai.
Tên đề tài: Khảo sát ảnh hưởng của methyl jasmonate (MeJA) đối
với sự thoát ra tinh dầu ở gừng Zingiber officinale và khai thác cơ sở
dữ liệu ArREST (Aromatic Rhizome EST) hướng đến tìm hiểu cơ sở
phân tử của sự sinh tổng hợp terpene ở gừng
Họ tên: LA NGỌC THÙY VÂN
MSSV: 1018531
Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học
Khoa: Sinh học
Thành tích về học tập: điểm trung bình tốt nghiệp 7.71
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
26
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Gừng Zingiber officinale là một loài cây phổ biến ở Việt Nam, có nhiều ứng dụng
rộng rãi trong công nghiệp và y dược cũng như đã được thương mại hóa thành nhiều dạng
sản phẩm khác nhau. Với nguồn tinh dầu đa dạng về thành phần lẫn chức năng, gừng
mang những gen quý cho phép chúng ta phân lập các gen mã hóa cho hai họ enzyme
prenyl transferase (PT) và terpene synthase (TPS) tham gia vào sự sinh tổng hợp những
hợp chất tinh dầu trong gừng, tạo nguồn vật liệu di truyền để đưa tính trạng mùi hương
mới và tăng cường khả năng chống chịu các điều kiện stress và tác nhân gây bị thương
vào một số loài thực vật khác nhau và tạo tiền đề cho việc mở rộng các nghiên cứu ứng
dụng enzyme PT và TPS trong công nghệ tổng hợp, tinh chế các đơn hương nhằm nâng
cao giá trị của tinh dầu. Để bước đầu đánh giá về cơ chế sinh tổng hợp terpene ở gừng
Zingiber officinale, chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của Methyl Jasmonate
(MeJA) – một hormone đã được chứng minh hiện diện khi cây bị thương và có liên quan
đến sự tổng hợp các hợp chất thứ cấp của thực vật – đối với sự thoát ra các hợp chất bay
hơi ở gừng. Để xác định thành phần những hợp chất bay hơi thoát ra trực tiếp từ mẫu
gừng tác giả đã thiết kế mô hình thí nghiệm mới sử dụng phương pháp vi chiết trên pha
rắn kết hợp với sắc ký khí ghép khối khổ (SPME/GC–MS). Kết quả cho thấy xử lý MeJA
trên củ hay lá đều làm gia tăng hàm lượng một số hợp chất monoterpene và dẫn xuất
monoterpenoid của gừng, trong khi đó, sesquiterpene thoát ra từ mô củ và mô lá tương tự
nhau dù tiến hành xử lý MeJA ở củ hay ở lá gừng. Song song đó, chúng tôi cũng đã xác
định được 13 EST mã hóa cho các protein enzyme họ PT và 58 EST mã hóa cho các
protein enzyme họ TPS từ cơ sở dữ liệu ArREST (Aromatic Rhizome EST) và NCBI
bằng các công cụ và phần mềm tin sinh học. Với kết quả khảo sát này, một nghiên cứu
sâu hơn về ảnh hưởng của MeJA đối với sự biểu hiện của các gen PT và TPS được mã
hóa bởi các cDNA/EST ở trên đang được tiến hành nhằm đánh giá mối liên hệ giữa sự
thoát ra các hợp chất bay hơi ở gừng với sự biểu hiện các gen mã hóa cho enzyme PT và
TPS (cùng được cảm ứng hoặc cùng bị ức chế bởi MeJA) làm cơ sở cho việc dự đoán cơ
chất của protein enzyme được mã hóa bởi các trình tự cDNA/EST trên, hỗ trợ việc phân
lập và khảo sát chức năng của các enzyme PT và TPS mới từ gừng.
27
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Tên đề tài: TẠO DÒNG VÀ BIỂU HIỆN hGM-CSF (Human
Granulucyte-Macrophage Colony Stimulating Factor) TÁI TỔ HỢP
TRÊN TẾ BÀO CHO-K1
Họ tên: TRƯƠNG HOÀNG PHỤNG
MSSV: 1018315
Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học
Khoa: Sinh học
Thành tích về học tập: 8,04
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
hGM-CSF là nhân tố kích thích tạo cụm bạch cầu hạt
và đại thực bào. Cytokine này có phổ tác dụng rộng trong cơ thể, từ các tế bào tiền thân
tạo máu, tế bào tua, đến tế bào cơ trơn, tế bào biểu mô và cả một số tế bào thần kinh. Sự
glycosyl hóa, dù không đóng vai tro trong tương tác với thụ thể của glycoprotein này
nhưng có tác dụng làm tăng độ bền của hGM-CSF ở điều kiện in vivo. Những sản phẩm
hGM-CSF tái tổ hợp sử dụng rộng rãi hiện nay chủ yếu được sản xuất từ Echerichia coli
và Saccharomyces cerevisiae, những loại tế bào chủ không có bộ máy biến đổi sau dịch
mã giống người. Trong nghiên cứu này, gene hgm-csf mã hóa cho protein hGM-CSF
được chuyển vào trong tế bào buồng trứng chuột hamster Trung Quốc (CHO-K1 cells) và
đánh giá khả năng biểu hiện protein này. Trước tiên, gene được chèn vào plasmid
pcDNA3.1+ ngay sau promoter CMV. Vector tái tổ hợp được sáng lọc bằng PCR khuẩn
lạc với cặp mồi đặc hiệu, cắt hạn chế và giải trình tự. Vector tái tổ hợp sau quá trình kiểm
tra được đặt tên pcDNA-hGM. Sau đó, vector tái tổ hợp đưa vào tế bào CHO K1 bằng
phương pháp biến nạp sử dụng cationic lipid và nuôi chọn lọc bằng kháng sinh Geneticin.
Kết quả cho thấy gene hgm-csf đã được dòng hoá vào vector pcDNA3.1+ tại vị trí EcoRI
và XhoI. Môi trường nuôi tế bào CHO-K1/pcDNA-hGM kích thích sự tăng sinh của dòng
tế bào TF-1, dòng tế bào sống phụ thuộc hGM-CSF. Như vậy, vector tái tổ hợp pcDNA-
28
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
hGM đã được cấu trúc thành công và dòng tế bào mang gene tái tổ hợp CHO-
K1/pcDNA-hGM biểu hiện protein hGM-CSF có hoạt tính. Đây là cơ sở cho bước khảo
sát các điều kiện thu nhận và tinh chế hGM-CSF tiếp sau.
Tên đề tài: Phân lập và đánh giá tính an toàn của tế bào gốc trung
mô thu nhận từ mô mỡ
Họ tên: VÕ LÊ HOÀNG TRIỀU
MSSV: 1015900
Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học
Khoa: Sinh học
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Ghép tế bào gốc là một lựa chọn mới trong điều trị
lâm sàng đối với các tổn thương mô. Mô mỡ với những người béo phì trở thành một kết
cấu dư thừa, cần loại bỏ, nhưng đối với y học tái tạo, đây là cơ quan chứa nguồn tế bào
gốc phong phú, có tiềm năng cao trong điều trị nhiều loại bệnh. Hiện nay, các ứng dụng
lâm sàng sử dụng tế bào gốc trung mô từ mô mỡ (ADSC) trong điều trị bệnh đang được
quan tâm rộng rãi trên thế giới. Ở VN, việc ứng dụng còn mới mẻ, chưa đồng bộ và chưa
có nhiều nghiên cứu khoa học chứng minh cho khả năng ứng dụng cũng như tính an toàn
của nó ở cả mức độ in vitro lẫn in vivo. Trong nhiên cứu này, chúng tôi thực hiện đánh
giá khả năng phân lập và tính an toàn của tế bào gốc mô mỡ ở mức độ in vitro và thử
nghiệm ở mức in vivo tiền lâm sàng. Kết quả thu được là tiền đề để chúng tôi cũng như
các nhà khoa học và các bác sĩ lâm sàng có cơ sở để tiến hành nghiên cứu sâu hơn hướng
tới chữa bệnh cho con người, đồng thời góp phần làm giàu cơ sở dữ liệu cho các nghiên
cứu trong y học tái tạo.
29
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
TRƯỜNG ĐH KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BTC CHƯƠNG TRÌNH SVNCKH 2014
***
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 11 năm 2014
DANH SÁCH ĐỀ TÀI VÀO VÒNG CHUNG KẾT
GIẢI THƯỞNG SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC – NĂM 2014
LĨNH VỰC TOÁN TIN – CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
STT Tên công trình Cán bộ hướng dẫn Họ và tên sinh viên
1 Một số phương pháp tương tác đối
tượng ảo trong không gian 3 chiều TS.Trần Minh Triết Nguyễn Minh Sang
Trần Quang Tánh
2
Xây dựng thử nghiệm chương trình
nhận diện Malware dựa trên tập ngữ
nghĩa và kĩ thuật so khớp
Thầy Cao Đăng Tân
ThS.Mai Xuân Phú
Võ Thị Yến Nhi
Nguyễn Văn Nhương
3
Nhận dạng nét vẽ dựa trên mã thưa
đa mức và ứng dụng tương tác thông
minh bằng nét vẽ TS.Trần Minh Triết
Trần Gia Lạc
Lê Minh Trí Tuệ
4 Xử lý bóng đổ của các đối tượng di
chuyển trong camera giám sát TS Trần Minh Triết Trần Công Nguyên
5
Tìm hiểu và xây dựng hệ thống tư
vấn du lịch theo ngữ cảnh với giải
pháp tích hợp cơ sở dữ liệu đa chiều
ThS.Hồ Thị Hoàng Vy
ThS.Lê Nguyễn
Hoàng Nam
Nguyễn Nhật Duy
Mai Nhật Vinh
6 Không gian con thống kê cho nhận
dạng mặt người có cảm xúc
PGS. TS Lê Hoàng Thái
ThS.Trương Phước
Hưng
Lê Tấn Đăng Khoa
7 Tìm kiếm trên dữ liệu đã mã hóa và
ứng dụng
ThS Đặng Hải Vân
PGS.TS Nguyễn Đình
Thúc
Trịnh Thị Bình Yên
Lê Minh
8
Mô hình dự đoán đột biến protein
màng trên virus cúm A kí sinh ở
người, được phát hiện tại Việt Nam
PGS.TS.Phạm Thế Bảo
TS.Lê Thị Lý Trần Tuấn Anh
9
Xây dựng mô hình tối ưu gene sử
dụng thuật giải di truyền kết hợp
mạng neuron nhân tạo, phương pháp
phân cụm và phương trình vi phân
PGS.TS Phạm Thế Bảo
TS Nguyễn Đức Hoàng
ThS.Võ Trí Nam
Trần Tuấn Anh
Trương Võ Hữu Thiên
Huỳnh Tân
30
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Tên đề tài: Một số phương pháp tương tác đối tượng ảo trong không
gian 3 chiều
Họ tên: NGUYỄN MINH SANG - TRẦN QUANG TÁNH
MSSV: 1012349 - 1012367
Khoa: Công nghệ thông tin
Email: [email protected]
Tên đề tài: Xây dựng thử nghiệm chương trình nhận diện Malware
dựa trên tập ngữ nghĩa và kĩ thuật so khớp
Họ tên: VÕ THỊ YẾN NHI - NGUYỄN VĂN NHƯƠNG
MSSV: 1012283 - 1012284
Khoa: Công nghệ thông tin
Email: [email protected]
Tên đề tài: Nhận dạng nét vẽ dựa trên mã thưa đa mức và ứng dụng
tương tác thông minh bằng nét vẽ
Họ tên: TRẦN GIA LẠC - LÊ MINH TRÍ
TUỆ
MSSV: 1012209 - 1012506
Chuyên ngành: Khoa học máy tính
Khoa: Công nghệ thông tin
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Trong mọi thời đại, giáo dục luôn là vấn đề được quan tâm vì nó quyết định trực
tiếp đến sự thịnh vượng của mỗi quốc gia trong tương lai. Để cải thiện chất lượng giáo
dục, những nhà giáo dục học luôn cố gắng tìm ra những cách giảng dạy giúp cho việc tiếp
31
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
thu kiến thức trở nên dễ dàng và tự nhiên. Ngày nay, với sự hỗ trợ đắc lực từ máy móc,
việc dạy và học trở diễn ra thuận lợi bởi các công cụ như slide, video hay dụng cụ thí
nghiệm.
Tuy nhiên, chúng ta vẫn còn những con đường mới trong việc làm mới cách thức
giáo dục, khiến nó sinh động và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh mẽ của
lĩnh vực Công Nghệ Thông Tin đã mang đến những sự thay đối tích cực cho cuộc sống
con người. Minh chứng rõ nhất chính là sự ra đời của các dòng thiết bị cảm ứng hay máy
móc hiểu được ý nghĩ con người thông qua âm thanh và hình ảnh-một bước đột phá mới
trong việc mở rộng cách thức tương tác giữa người và máy. Về mặt tự nhiên, cử động
chạm, lời nói hay cử chỉ là những phương thức truyền đạt thông tin hiệu quả nhất nên, tất
nhiên, những ứng dụng tương tác người máy sẽ tập trung vào những phương thức này.
Tuy nhiên, con người vẫn còn những phương thức truyền đạt thông tin hiệu quả khác
nhưng chưa được chú ý và khai thác. Điển hình đó là nét vẽ-một phương thức truyền đạt
thông tin hiệu quả đã được con người sử dụng từ thời xa xưa.
Với nhận định trên, chúng em đã nghiên cứu về thể thức tương tác người máy
bằng nét vẽ. Ngoài ra, nhằm góp phần làm cho việc dạy và học trở nên sinh động hơn,
những thành quả nghiên cứu trên sẽ được vận dụng vào việc xây dựng các ứng dụng giáo
dục. Cụ thể hơn, trong luận văn này, chúng em sẽ tiến hành nghiên cứu và xây dựng một
môi trường tương tác thông minh dựa trên nét vẽ-một dạng dữ liệu tuy đơn giản nhưng lại
mang nhiều ngữ nghĩa và cũng thu hút được sự chú ý của con người.
Tên đề tài: Xử lý bóng đổ của các đối tượng di chuyển trong camera
giám sát
Họ tên: TRẦN CÔNG NGUYÊN
MSSV: 1012263
Khoa: Công nghệ thông tin
Email: [email protected]
32
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Tên đề tài: Tìm hiểu và xây dựng hệ thống tư vấn du lịch theo ngữ
cảnh với giải pháp tích hợp cơ sở dữ liệu đa chiều
Họ tên: MAI NHẬT VINH - NGUYỄN NHẬT DUY
MSSV: 1012531 - 1012561
Khoa: Công nghệ thông tin
Email: [email protected] [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Các kỹ thuật tư vấn truyền thống chỉ tập trung vào đặc điểm của user và item mà
không xem xét các thông tin ngữ cảnh trong quá trình tư vấn. Cơ sở dữ liệu đa chiều là
một trong những hướng giải quyết phù hợp cho việc tích hợp thông tin ngữ cảnh vào hệ
thống tư vấn. Hơn nữa, khi cơ sở dữ liệu đa chiều được biểu diễn dưới dạng khối dữ liệu
đa chiều thì các phép toán tổng hợp OLAP được thực thi thuận lợi hơn. Từ đó, chúng tôi
đề xuất thể hiện công thức ước tính rating của một hệ tư vấn theo ngữ cảnh dưới dạng các
phép toán OLAP trên khối dữ liệu đa chiều.
Trong công thức được chúng tôi đề xuất bằng các phép toán OLAP, chúng tôi
cũng giải quyết vấn đề đang tồn tại hệ thống tư vấn theo ngữ cảnh như “tư vấn cho người
dùng mới”, “tư vấn về sản phẩm mới”. Cụ thể, vấn đề trên được chúng tôi giải quyết
bằng cách kết hợp cả hai phương pháp truyền thống là tư vấn dựa trên nội dung và tư vấn
lọc cộng tác dưới dạng các phép toán OLAP và tích hợp vào trong cùng một công thức.
Để tăng độ chính xác trong tư vấn, giải pháp của chúng tôi chỉ sử dụng những rating của
những người dùng trong ngữ cảnh tư vấn đang xét để tính toán tư vấn. Do đó khi dữ liệu
thưa thì rating ước lượng được có thể không chính xác. Đó là vấn đề “dữ liệu thưa” trong
hệ tư vấn theo ngữ cảnh. Với vấn đề này, chúng tôi đề xuất hướng giải quyết bằng cách
ước tính rating trong một ngữ cảnh tương đồng với ngữ cảnh hiện tại bởi phép toán roll-
up trên chiều ngữ cảnh.
33
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Chúng tôi phát triển một hệ thống tư vấn tour du lịch có tích hợp ngữ cảnh với
hướng tiếp cận đề xuất. Trong hệ thống xây dựng, các thông tin về ngữ cảnh du lịch,
khách du lịch và địa điểm du lịch được chúng tôi xác định bằng cách khảo sát và phân
loại các tiêu chí ảnh hưởng tới việc quyết định địa điểm du lịch trong các nghiên cứu liên
quan. Độ chính xác của hệ tư vấn xây dựng là 80.4762 %. Chúng tôi thực hiện thử
nghiệm để đo thời gian thực thi của hệ thống và so sánh thời gian thực thi dưới hai mô
hình biểu diễn của cơ sở dữ liệu đa chiều là mô hình dữ liệu quan hệ và mô hình khối dữ
liệu đa chiều. Qua đó, chúng tôi nhận thấy rằng cơ sở dữ liệu đa chiều dưới dạng khối dữ
liệu thì thích hợp hơn trong việc tích hợp vào xây dựng hệ thống tư vấn theo ngữ cảnh.
Tên đề tài: Không gian con thống kê cho nhận dạng mặt người có
cảm xúc
Họ tên: LÊ TẤN ĐĂNG KHOA
MSSV: 1112144
Chuyên ngành: Khoa học máy tính
Khoa: Công nghệ thông tin
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Các đặc trưng sinh trắc học đóng vai tro quan trọng
trong khắp các lĩnh vực của cuộc sống: bảo mật, giải trí, thương mại điện tử … Điển hình
như nhận dạng vân tay trên laptop, thiết bị di động, các thiết bị nhận dạng khuôn mặt
được sử dụng trong hải quan, hàng không, trong các thiết bị giải trí điện tử như Kinect.
Với các ứng dụng triển khai thực tế, yêu cầu về độ chính xác cao, xử lý các tác vụ với tốc
độ thời gian thực là một thách thức lớn. Do đó, nhiều nhà nghiên cứu đã tập trung phát
triển các thuật toán mới nhằm đáp ứng các nhu cầu cấp thiết trên.
Trong số đó, bài toán về biểu diễn ảnh sinh trắc học được quan tâm nhiều vì tầm
quan trọng của quá trình này trong hệ thống nhận dạng cũng như trong các hệ thống khác.
34
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Đề tài nhắm đến các phương pháp biểu diễn các ảnh đặc trưng sinh trắc học. Trong đó, đề
tài tập trung vào đặc trưng dựa trên không gian con thống kê. Các mô hình đề xuất và
thực nghiệm được tiến hành trên bài toán: Sử dụng đặc trưng không gian con thống kê
trong bài toán phân lớp khuôn mặt có cảm xúc.
Các thực nghiệm cho thấy phương pháp biểu diễn đặc trưng không gian con thống
kê cho kết quả cao hơn so với các phương pháp trước đây. Ngoài ra, kết quả thực nghiệm
con đánh giá sự hiệu quả của các tham số như số chiều của không gian con, mật độ dày
đặc của các giá trị điểm ảnh. Cách tiếp cận được trình bày ở trên đã chỉ ra tính hiệu quả
của kỹ thuật không gian con thống kê trong các mô hình đề xuất.
Tên đề tài: Tìm kiếm trên dữ liệu đã mã hóa và ứng dụng
Họ tên: TRỊNH THỊ BÌNH YÊN - LÊ MINH
MSSV: 1012549 - 1012237
Khoa: Công nghệ thông tin
Email: [email protected] – [email protected]
Tên đề tài: Mô hình dự đoán đột biến protein màng trên virus cúm A
kí sinh ở người, được phát hiện tại Việt Nam
Họ tên: TRẦN TUẤN ANH
MSSV: 1011003
Khoa: Công nghệ thông tin
Email: [email protected]
35
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Tên đề tài: Xây dựng mô hình tối ưu gene sử dụng thuật giải di
truyền kết hợp mạng neuron nhân tạo, phương pháp phân cụm và
phương trình vi phân
Họ tên: TRẦN TUẤN ANH - TRƯƠNG VÕ HỮU THIÊN - HUỲNH TÂN
MSSV: 1011003 - 1011391 - 1018373
Khoa: Công nghệ thông tin
Email: [email protected]
36
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
TRƯỜNG ĐH KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BTC CHƯƠNG TRÌNH SVNCKH 2014
***
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 11 năm 2014
DANH SÁCH ĐỀ TÀI VÀO VÒNG CHUNG KẾT
GIẢI THƯỞNG SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC – NĂM 2014
LĨNH VỰC HÓA HỌC
STT Tên công trình Cán bộ hướng dẫn Họ và tên sinh viên
1
Phân lập triterpen và sesquiterpen
từ vỏ trái bòn bon (Lansium
domesticum)
PGS. TS Nguyễn Diệu
Liên Hoa Cao Thị Kiều Trang
2
Tổng hợp nano TiO2 dạng ống pha
tạp Nitơ và ứng dụng trong pin mặt
trời chất màu nhạy quang (DSCs)
TS Nguyễn Tuyết
Phương
TS Lê Thị Sở Như
Trần Anh Vy
Trương Thịnh Triều
3
Chế tạo bộ hấp phụ và giải hấp
nhiệt - ứng dụng phân tích các hợp
chất hữu cơ dễ bay hơi
TS Nguyễn Ánh Mai
ThS Huỳnh Minh Châu
Trần Thị Ngọc
Trâm
Nguyễn Quốc Dũng
4
Khảo sát thành phần hóa học và
hoạt tính gây độc tế bào ung thư
tuyến tụy của củ Ngãi bún
(Boesenbergia pandurata Roxb.
Schltr.)
PGS. TS Nguyễn Thị
Thanh Mai
Cao Lê Anh Kiệt
Nguyễn Hồng Cẩm
Tú
5 Tổng hợp phụ gia chống cháy cho
vải cotton TS Nguyễn Công Tránh Nguyễn Kim Hưng
37
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Tên đề tài: Phân lập triterpen và sesquiterpen từ vỏ trái bòn bon
(Lansium domesticum)
Họ tên: CAO THỊ KIỀU TRANG
MSSV: 1014223
Chuyên ngành: Hữu cơ
Khoa: Hóa học
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Hai hợp chất triterpen có khung onoceran là acid lansionic, acid lansic và một hợp
chất sesquiterpen có khung eudesman là 6α,9β-dihydroxyeudesma-4(15)-en đã được phân
lập từ vỏ trái bòn bon (Lansium domesticum). Trong đó, acid lansionic và acid lansic đã
được tìm thấy trước đây, có hoạt tính gây độc nhẹ với tôm nước mặn Artemia salina ở
nồng độ 100 µg/ml, con 6α,9β-dihydroxyeudesma-4(15)-en là một hợp chất tự nhiên mới.
Cấu trúc các hợp chất được xác định dựa vào các kết quả phân tích phổ 1H NMR, 13C
NMR, DEPT, HSQC, HMBC và COSY.
Tên đề tài: Tổng hợp nano TiO2 dạng ống pha tạp Nitơ và ứng dụng
trong pin mặt trời chất màu nhạy quang (DSCs)
Họ tên: TRẦN ANH VY - TRƯƠNG THỊNH TRIỀU
MSSV: 1014270 - 1014234
Khoa: Hóa học
Email: [email protected]
38
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Tên đề tài: Chế tạo bộ hấp phụ và giải hấp nhiệt - ứng dụng phân
tích các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi
Họ tên: Trần Thị Ngọc Trâm – Nguyễn Quốc Dũng
MSSV: 1014231 - 1014038
Khoa: Hóa học
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Bộ giải hấp nhiệt tự chế tạo hoạt động dựa trên nguyên lý sử dụng nhiệt độ để giải
hấp các chất phân tích ra khỏi ống hấp phụ và nhờ dòng khí mang lôi cuốn hơi chất phân
tích vào máy sắc ký khí ghép đầu dò khối phổ (GC/MS) để định lượng với hiệu suất thu
hồi cao (trên 80%). Kết hợp sử dụng mô hình quy hoạch thực nghiệm (DOE) khảo sát sự
ảnh hưởng tương hổ giữa các yếu tố nhiệt độ giải hấp (Temp), thời gian giải hấp (Time1)
và thời gian chuyển mẫu (Time2) đến hiệu suất thu hồi. Kết quả cho thấy khi tăng nhiệt
độ giải hấp hay thời gian chuyển mẫu thì hiệu suất thu hồi tăng, nhưng tăng thời gian giải
hấp thì hiệu suất thu hồi giảm. Từ đó, xác định được điều kiện tối ưu của các yếu tố trên
(Temp = 220oC, Time1 = 3 phút, Time2 = 1.5 phút) mà thiết bị hoạt động ổn định, có
hiệu quả.
Vật liệu hấp phụ được sử dụng nhồi vào các ống hấp phụ làm bằng thủy tinh để
lấy mẫu các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi như toluene, xylene, ethylbenzene…tồn tại ở
hàm lượng vết trong không khí là vật liệu polymer poly(styrene-co-divinylbenzene) siêu
khâu mạng tự tổng hợp theo phương pháp hóa nhũ cho diện tích bề mặt lớn (440 m2 g-1)
với kích thước hạt đồng đều (giá trị trung vị 150 µm).
Hơn nữa, còn chế tạo bộ tạo chuẩn dạng hơi đế chuyển chất phân tích ở thể lỏng
sang hơi hấp phụ lên vật liệu polymer với hiệu suất thu hồi khá cao (trên 85%).
Ngoài ra, để đánh giá đúng khả năng làm việc của bộ giải hấp nhiệt thì cần phải
hạn chế mất mẫu do quá trình chuyển mẫu chất phân tích ở dạng lỏng sang hơi cũng như
39
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
quá trình chuyển cấu tử hơi chất phân tích từ bộ giải hấp nhiệt vào buồng tiêm GC/MS,
bằng cách tiêm trực tiếp chuẩn lỏng vào đầu ống hấp phụ và cấu tử hơi chất phân tích sau
giải hấp được hấp phụ vào lại dung môi methanol và tiêm vào máy GC/MS.
Tên đề tài: Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào
ung thư tuyến tụy của củ ngãi bún (boesenbergia pandurata roxb.
schltr.)
Họ tên: CAO LÊ ANH KIỆT -
NGUYỄN HỒNG CẨM TÚ
MSSV: 1014097 - 1014254
Chuyên ngành: Hóa Phân Tích
Khoa: Hóa học
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Từ phân đoạn cao chloroform của củ Ngãi bún, tiến hành sắc ký cột kết hợp với
sắc ký bản mỏng điều chế đã phân lập được 10 hợp chất tinh khiết là flavokawain B (1),
2',4',4-trihydroxy-6'-methoxydihydrochalcone (2), dihydropinosylvin (3), pinocembrin
(4), pinostrobin (5), tectochrysin (6), panduratin A (7), isopanduratin A1 (8),
isopanduratin A (9) và hợp chất mới (10) lần đầu tiên cô lập được trên thế giới.
40
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư tuyến tụy cho thấy cao chloroform có
hoạt tính mạnh trên dòng tế bào PANC-1 trong môi trường thiếu dinh dưỡng (NDM) với
giá trị PC50 là 3.2 μg mL-1. Bên cạnh đó, tham khảo kết quả nghiên cứu trước đây cho
thấy các hợp chất 4, 7 – 9 có khả năng gây độc mạnh trên dòng tế bào ung thư tuyến tụy
PANC-1 trong môi trường thiếu dinh dưỡng (NDM), mạnh hơn các hợp chất còn lại và
mạnh hơn chất đối chứng dương paclitaxel, đặc biệt là hợp chất panduratin A (7) có hoạt
tính mạnh nhất với giá trị PC100 là 2.5 μM. Ngoài ra, các hợp chất trên còn có khả năng
gây độc với nhiều dòng tế bào ung thư khác như HL-60, MCF-7, SK-BR-3, HT-29, PC-3
và Colo-320DM.
Đây là nghiên cứu mới lần đầu tiên thực hiện tại Việt Nam, là một kết quả khoa
học rất có ý nghĩa trong việc nghiên cứu thành phần hóa học của củ Ngãi bún, góp phần
làm sáng tỏ khả năng chữa trị một số căn bệnh như hạ sốt, giảm đau, tiêu chảy,… đặc biệt
là bệnh ung thư. Kết quả còn là tiền đề cho nhiều nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa
học cũng như hoạt tính sinh học của củ Ngãi bún để tìm ra những hoạt chất mới có khả
năng kháng nhiều dòng tế bào ung thư nhằm hướng đến mục tiêu ứng dụng củ Ngãi bún
làm thuốc, thực phẩm đa chức năng trong việc hỗ trợ điều trị các bệnh về ung thư mà
không cần sự hỗ trợ của các thiết bị hiện đại. Đây thực sự là một hướng mới đầy triển
vọng trong việc ứng dụng các sản phẩm tự nhiên để phục vụ cho cuộc sống con người.
Tên đề tài: Tổng hợp phụ gia chống cháy cho vải cotton
Họ tên: Nguyễn Kim Hưng
MSSV: 1014081
Chuyên ngành: Polyme
Khoa: Hóa học
Email: [email protected]
41
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Tóm tắt đề tài:
Cotton là một trong những polyme tự nhiên có nhiều ứng dụng rộng rãi trong cuộc
sống hằng ngày của chúng ta. Nhu cầu sử dụng sản phẩm với yêu cầu khả năng kháng
cháy cao từ cotton như quần áo dùng trong lĩnh vực chống cháy, màn che, thảm trải, vỏ
bọc ghế… đã trở nên không thể thiếu trong sinh hoạt thường ngày. Với nhiều nỗ lực
nghiên cứu tìm chất chống cháy không chứa halogen thân thiện môi trường, hợp chất
kháng cháy mới bis((acryloyloxy)methyl)phosphinic acid (BAMP) đã được tổng hợp và
khảo sát khả năng kháng cháy trên vải cotton. Cấu trúc BAMP được nhận danh thông qua
phân tích phổ hồng ngoại (FTIR) và phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR). Vải cotton
qua xử lý chống cháy được khảo sát độ bền nhiệt, độ bền giặt và khả năng kháng cháy.
Vải cotton có tẩm 10% BAMP cho hiệu quả chống cháy đạt chuẩn DIN 53906 và chất
chống cháy giữ tốt trên vải sau 20 lần giặt. Cơ chế kháng cháy của BAMP trên nền cotton
cũng được đề nghị và chứng minh. BAMP xúc tiến quá trình tạo tro và góp phần giảm
thải phát khí trong quá trình cotton cháy.
42
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
TRƯỜNG ĐH KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BTC CHƯƠNG TRÌNH SVNCKH 2014
***
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 11 năm 2014
DANH SÁCH ĐỀ TÀI VÀO VÒNG CHUNG KẾT
GIẢI THƯỞNG SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC – NĂM 2014
LĨNH VỰC VẬT LÝ – VẬT LÝ KỸ THUẬT – ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
STT Tên công trình Cán bộ hướng dẫn Họ và tên sinh viên
1 Nhận diện đặc trưng sinh trắc học
lòng bàn tay palmprint trên nền tảng
di động
CN.Trần Hoàng Đạt Nguyễn Duy Thiên
Nguyễn Văn Kiên
2 Nhận diện đa vật thể dựa trên nền
tảng Arfiticial Neural Network CN.Hoàng Trọng Thức
Lưu Bảo Trân
Nguyễn Chí Tâm
3 Xây dựng hệ đo quan trắc phóng xạ
môi trường sử dụng đầu đo suất liều
ínpector và hệ điện tử FPGA
TS.Võ Hồng Hải Đoàn Thị Thanh
Nhàn
4
Ảnh hưởng của ánh sáng LED đến
kích thước của tinh thể nano Ag tam
giác
ThS.Huỳnh Chí Cường Võ Thị Kim Tài
5 Ứng dụng công nghệ Gis xây dựng
bản đồ quản lý dữ liệu ra đa xuyên
đất trong khu vực TP.HCM
TS.Trần Thái Bình Dương Thành Việt
6
Nghiên cứu, chế tạo thiết bị điện tử
đo nồng độ ozon trong không khí sử
dụng các nguồn cực tím và thử
nghiệm ứng dụng trong khảo sát
môi trường
PGS.TS.Nguyễn Văn
Hiếu
Nguyễn Thị Huyền
Trang
7 Nghiên cứu chế tạo chấm lượng tử
cấu trúc lõi vỏ CdSe/ZnS và biến
tính bề mặt bằng MPA
ThS.Võ Thị Ngọc Thủy Nguyễn Hữu Hoàng
8 Hệ thống chân robot trợ lực ThS.Phạm Xuân Hiển
Phan Xuân Triều
Nguyễn Minh Quân
43
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Tên đề tài: Nhận diện đặc trưng sinh trắc học long bàn tay palmprint
trên nền tảng di động
Họ tên: NGUYỄN DUY THIÊN -
NGUYỄN VĂN KIÊN
MSSV: 1020214 - 1120081
Chuyên ngành: Máy Tính - Hệ Thống
Nhúng
Khoa: Điện Tử - Viễn Thông
Email: [email protected] -
Tóm tắt đề tài:
Chứng thực cá nhân trong các tổ chức chính phủ và dân sự để đảm bảo an ninh
hiện nay đang có nhu cầu rất cao. Có nhiều phương pháp để chứng thực cá nhân như mật
khẩu, chữ ký, v.v… nhưng các phương pháp này yêu cầu người dùng phải nhớ hoặc phải
đảm bảo không được để sao chép lại nội dụng chứng thực. Vì những nhược điểm trên nên
việc chứng thực bằng những phương pháp này là không ổn định và dễ bị người xấu lợi
dụng. Vì vậy việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh trắc học vào cuộc sống là điều
quan trọng và có thực tiễn cao.
Trong công trình nghiên cứu này, tác giả trình bày thuật toán nhận dạng đặc trưng
sinh trắc học lòng bàn tay trên nền tảng di động. Có nhiều đặc trưng sinh trắc học có thể
sử dụng được cho việc chứng thực cá nhân, trong đó có Palmprint là một đặc trưng sinh
trắc học mới được nhiều tổ chức trên thế giới chấp nhận, đặc trưng này có tính ổn định
cao theo thời gian và không dễ bị yếu tố vật lý bên ngoài tác động, bên cạnh đó đặc trưng
này có tính phân biệt cao. Vì vậy tác giả đã chọn đặc trưng này để thực hiện thuật toán.
Thuật toán này bao gồm các bước : lấy mẫu, xử lý ảnh, rút trích đặc trưng, đối sánh đặc
trưng.
44
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Ảnh đầu vào là một ảnh màu, qua các bước tiền xử lý cơ bản sẽ chuyển ảnh về
một giá trị ảnh màu xám và làm mờ ảnh. Sau đó, dựa vào thuật toán tiền xử lý ta sẽ xác
định được vùng quan tâm (ROI). Tiếp theo ảnh chứa vùng quan tâm (ROI) sẽ được xử lý
bởi bộ lọc Gabor, sau đó sẽ mã hóa ảnh được lọc bởi bộ lọc Gabor thành các ma trận đặc
trưng. Cuối cùng là các ma trận đặc trưng sẽ đối sánh với nhau và so sánh kết quả với thế
ngưỡng để xác định kết quả xác nhận cá nhân đúng hay sai.
Thuật toán nhận dạng đặc trưng sinh trắc học lòng bàn tay do tác giả thực hiện
được kiểm tra trên máy tính Dell Inspiron N5110 và điện thoại HTC JOne.
Tên đề tài: Nhận diện đa vật thể dựa trên nền tảng Arfiticial Neutral
Network
Họ tên: LƯU BẢO TRÂN -
NGUYỄN CHÍ TÂM
MSSV: 1020237 - 1120149
Chuyên ngành: Máy tính hệ thống
nhúng
Khoa: Điện tử viễn thông
Email:
Tóm tắt đề tài:
Trong công trình dự thi này, tác giả trình bày Thuật toán nhận dạng đa vật thể dựa
trên nền tảng ANN - Artificial Neural Networks. Thuật toán này được xem xét như là
bước xử lý cuối cùng cho các hệ thống cần nhận dạng các vật thể trong một hình ảnh đầu
vào để nhận biết từng vật thể (như Hệ thống nhận dạng vật thể dựa vào đặc trưng trong
lõi PCNN, hệ thống nhận dạng dựa vào ảnh nhị phân,…), hoặc nhận dạng chữ viết tay,
biển số xe, nhận dạng các tế bào bệnh…
45
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Thuật toán dựa trên nền tảng ANN, Artificial Neural Networks, là sự tái tạo bằng
kỹ thuật những chức năng của hệ thần kinh con người với vô số các neural được liên kết
truyền thông với nhau qua mạng. Giống như con người, ANN được học bởi kinh nghiệm,
lưu những kinh nghiệm đó và sử dụng trong những tình huống phù hợp. Việc áp dụng
nền tảng này giúp cho quá trình xử lý của thuật toán trở nên có hiệu quả hơn về độ chính
xác của thuật toán so với các thuật toán nhận dạng truyền thống như: Thuật toán
Kmeans, MSE, threshold…
Với ảnh đầu vào là một ảnh màu, từ những bước tiền xử lý cơ bản để chuyển ảnh
về một giá trị ảnh màu xám và làm mờ ảnh. Dựa vào thuật toán LEGION, ta xác định
được các vật thể nằm chồng lấp lên nhau, hoặc những vật thể có những mức độ
màu khác, thì dựa vào những công thức và giá trị thực nghiệm, thu được các vật
thể được khoanh vùng riêng biệt. Mỗi ảnh ngõ vào đều có một vector đặc trưng riêng
biệt. Tuy nhiên với hai ảnh chứa cùng một kiểu vật thể thì vector đặc trưng giữa chúng sẽ
tương đồng với nhau. Phương pháp ANN đã được sử dụng để nhận ra các vector
đặc trưng dựa vào tập mẫu đã được huấn luyện từ trước. Từ đó, hoàn toàn có thể nhận
dạng được vật thể trong ảnh ngõ vào thông qua vector đặc trưng của nó.
Tên đề tài: xây dựng hệ đo quan trắc phóng xạ môi trường sử dụng
đầu dò suất liều inspector và hệ điện tử FPGA
Họ tên: ĐOÀN THỊ THANH NHÀN
MSSV: 1013117
Chuyên ngành: Vật lý Hạt nhân
Khoa: Vật lý- Vật lý Kĩ thuật
Email: [email protected]
46
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Tóm tắt đề tài:
Trong đề tài này, chúng tôi phát triển thiết lập hệ đo quan trắc phóng xạ môi
trường bao gồm: đầu do đo liều phóng xạ Inspector+, bộ xử lý điện tử FPGA, và chương
trình giao tiếp LabVIEW. Ở bộ xử lý điện tử FPGA, chương trình nhúng VHDL được
xây dựng để giúp board mạch FPGA ghi nhận xung tín hiệu nhận từ Inspector+, hình
thành số đếm tích lũy theo thời gian, và truyền số liệu lên máy tính. Trên máy tính
chương trình giao tiếp LabVIEW được thiết kế để ghi nhận và hiển thị và lưu dữ liệu
nhận được từ board mạch FPGA, cũng như điều khiển quá trình hoạt động của board
mạch. Hệ đo có độ đáp ứng lên tới 9000Hz với sai số không quá 0,01%. Hệ đo được đưa
vào khảo sát phông phóng xạ tại bộ môn vật lý hạt nhân, trường đại học Khoa học Tự
nhiên, thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả thu được cho thấy mức phóng xạ tại đây là an
toàn.
Tên đề tài: Ảnh Hưởng Của Ánh Sáng LED Đến kích Thước Của
Tinh Thể Nano Ag Tam Giác
Họ tên: VÕ THỊ KIM TÀI
MSSV: 1013294
Chuyên ngành: Vật Lý Ứng Dụng
Khoa: Vật Lý – Vật Lý Kỹ Thuật
Thành tích học tập: 7.95
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Chúng tôi báo cáo sự phát triển của một phương pháp kích thích ánh sáng để tổng
hợp nano bạc (Ag) dạng tam giác. Quá trình tổng hợp của chúng tôi sử dụng polyvinyl
pirrolidone (PVP) và citrate (Na3C6H5O7) đóng vai tro là tác nhân khử tạo điều kiện cho
sự hình thành của các cấu trúc nano Ag với kích thước và hình thái đồng nhất cao. Các
47
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
hạt nano hấp thụ bước sóng của ánh sáng kích thích trong vùng khả kiến do sự kích thích
tập thể của các phần tử nano dẫn thông qua vị trí cộng hưởng plasmon bề mặt (LSPR).
Nghiên cứu hiện tại và tương lai bao gồm khảo sát kỹ cơ chế tổng hợp bằng ánh sáng
kích thích sử dụng kỹ thuật điện hóa cũng như sử dụng ánh sáng phân cực để điều khiển
sự phát triển của cấu trúc nano Ag gắn vào nền graphene.
Bằng cách điều chỉnh bước sóng của ánh sáng kích thích, thì kích thước và hình
dạng hạt nano Ag có thể được điều khiển. Trong giới hạn luận văn này, quá trình tổng
hợp của chúng tôi liên quan đến tổng hợp nhiệt tạo ra hạt nano bạc dạng tấm đầu tiên, và
sau đó kích thích chúng với dãi hẹp ánh sáng khả kiến để điều khiển kích thước và hình
thái cuối cùng của các hạt. Và hình thái hạt ban đầu đóng vai trò quan trọng trong việc
tổng hợp hạt nano bạc từ hầu hết các phương pháp điều chế.
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ GIS vào quản lý dữ liệu ra đa xuyên
đất trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh
Họ tên: DƯƠNG THÀNH VIỆT
MSSV: 1013216
Khoa: Vật Lý – Vật Lý Kỹ Thuật
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Hiện nay, trước khi tiến hành thi công các công
trình ngầm ở thành phố Hồ Chí Minh, các đơn vị thi
công đều bắt buộc phải khảo sát bằng Ra đa xuyên đất. Tuy nhiên, dữ liệu thu thập bằng
Ra đa xuyên đất ngày càng nhiều, số liệu rời rạc gây khó khăn cho việc so sánh, đối chiếu
với các dữ liệu cũ. Như vậy, công việc xây dựng một ứng dụng quản lý dữ liệu Ra đa
xuyên đất là điều cần thiết. Bên cạnh đó, hệ thống thông tin địa lý (GIS) có khả năng hiển
thị dữ liệu bằng bản đồ thuận tiện cho việc lưu trữ và xử lý dữ liệu về lâu dài theo thời
48
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
gian. Với những tính năng ưu việt của công nghệ GIS, các dữ liệu Ra đa xuyên đất có khả
năng được lưu trữ, sắp xếp một cách hệ thống, đồng thời có khả năng hiển thị được trên
bản đồ. Qua đó, người dùng có thể phân tích, đánh giá và đưa ra quyết định thi công đối
với các công trình lớn đã được khảo sát từ trước.
Tên đề tài: Nghiên cứu, chế tạo thiết bị điện tử đo nồng độ ozon
trong không khí sử dụng các nguồn cực tím và thử nghiệm ứng
dụng trong khảo sát môi trường
Họ tên: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
MSSV: 1013316
Chuyên ngành: Vật lý và Điện tử
Khoa: Vật lý và Vật lý Kỹ thuật
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Giới thiệu: Ozon hiện nay có rất nhiều ứng
dụng trong đời sống. Khi sử dụng Ozon cần phải chú ý đến nồng độ vì liều lượng quá
nhiều sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe người dùng. Vì vậy đề tài này tập trung
nghiên cứu và xây dựng hệ đo nồng độ Ozon đơn giản.
Phương pháp thực hiện:
- Tham khảo máy phân tích Ozon.
- Dựa trên cơ chế hấp thụ tia cực tím của Ozon và định luật Beer-Lambert tính
nồng độ Ozon để thiết lập hệ đo.
Các kết quả chính đạt được:
- Xậy dựng được hệ đo nồng độ Ozon đơn giản.
- Thiết kế giao diện vẽ biểu đô từ dữ liệu hệ đo
49
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Lĩnh vực ứng dụng, nghiên cứu, thực hiện:
Lĩnh vực đời sống, công nghiệp, y tế, nuôi tôm…
Hướng phát triển của đề tài:
Nghiên cứu trên UVLED với nhiều tính năng tối ưu hơn so với đèn
Tên đề tài: Nghiên cứu chế tạo chấm lượng tử cấu trúc lõi/vỏ
CdSe/ZnS và biến tính bề mặt bằng MPA.
Họ tên: NGUYỄN HỮU HOÀNG
MSSV: 1013059
Chuyên ngành: Vật Lý Ứng Dụng
Khoa: Vật Lý- Vật Lý Kỹ Thuật
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Chấm lượng tử là những hạt nano bán dẫn với
nhũng tính chất quang-điện đặc biệt so với vật liệu khối, đang rất được quan tâm nghiêm
cứu trong nhiều lĩnh vực như pin mặt trời, màng hình tivi và nhất là nhãn huỳnh quang và
càm biến trong y-sinh hoc... Với khả năng huỳnh quang tốt chấm lượng tử có thể ứng
dụng tốt làm cảm biến sinh học dụng để phát hiên tế bào vi rút, ung thư hoặc xét nghiệm
sinh học cho kết quả nhanh chóng ít tốn kém hơn. Chấm lượng tử CdSe với độ rộng vùng
cấm thấp có khả năng hấp thu và huỳnh quang tốt trong vùng ánh sáng khả kiến có thể
ứng dụng làm cảm biến sinh học tốt. Tuy nhiên, CdSe là mật chất có đọc tính cao và do
hiệu ưng bề mặt làm giảm khả năng phát quang cho nên chấm lượng tử CdSe cần được
bọc bởi ZnS để ổn định và nâng cao tính chất huỳnh quang và giảm độc tính. Để ứng
dụng được trong sinh học thì chấm lượng tử cần được biến tính bề mặt nằng mô hình
carboxyl hóa với mercaptopropionic (MPA) chuyển từ kị nước sang ưu nước để có thể
50
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
khuếch tán trong môi trường sinh hoc tạo tiền đề để gắn kết với Avidin+Anti body trở
thành cảm biến sinh học.
Tên đề tài: Hệ thống chân robot trợ lực
Họ tên: NGUYỄN MINH
QUÂN - PHAN XUÂN TRIỀU
MSSV: 101342 - 101396
Chuyên ngành: Vật Lý Điện Tử
Khoa: Vật Lý – Vật Lý Kỹ Thuật
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Tổng quan: Nhằm tạo nên một chương trình hoàn toàn mới cho sự di chuyển,
giúp cho người liệt hai chi dưới có thể rời bỏ xe lăn, đứng lên và đi lại. Hệ thống chân
robot trợ lục đã được thiết kế thực hiện.
Phương pháp thực hiện: Thiết kế và mô phỏng hệ thống 3D trên SolidWorks, từ
SolidWorks in thành các bản vẽ 2D để gia công. Từ cử chỉ hành động đi của con người
để lập trình cho hệ thông.
Các kết quả chính đạt được: Hệ thống đã hoàn thành, hoạt động ổn định, đúng
với yêu cầu đã đề ra ban đầu.
Lĩnh vực ứng dụng, nghiên cứu, thực hiện: Cơ - điện tử
Hướng phát triển của đề tài: Thiết kế là lắp đặt thêm các cảm biến song não,
cảm biến điện cơ để hệ thống hoạt động tốt hơn.
51
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
TRƯỜNG ĐH KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BTC CHƯƠNG TRÌNH SVNCKH 2014
***
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 11 năm 2014
DANH SÁCH ĐỀ TÀI VÀO VÒNG CHUNG KẾT
GIẢI THƯỞNG SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC – NĂM 2014
LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
STT Tên công trình Cán bộ hướng dẫn Họ và tên sinh viên
1
Minh giải tài liệu địa vật lý giếng
khoan để xác định các thông số vỉa
giếng khoan X, mỏ XY, bồn trũng Cửu
Long
ThS.Đào Văn Tùng
ThS.Nguyễn Văn Hoàng Võ Hùng Cường
2 Xây dựng bản đồ đồng mức khu vực lô
A thuộc bồn trũng sông Hồng bằng tài
liệu địa chẩn ThS.Đào Thanh Tùng
Nguyễn Ngọc Tường
Trí
3
Đánh giá phát thải các hợp chất
Carbonyl từ máy phát điện động cơ
Diesel có tải sử dụng nhiên liệu
Biodiesel
TS.Tô Thị Hiền Từ Minh Khang
4 Nghiên cứu chế tạo bộ lọc nước bằng
đất sét nung nhằm xử lý nước ngầm
nhiễm phèn sắt
TS.Tô Thị Hiền
ThS.Nguyễn Lý Sỹ Phú
Nguyễn Thị Thùy
Trang
5 Định giá dịch vụ cung cấp và điều tiết
nước của hệ sinh thái cao su lưu vực
suối Rạt tỉnh Bình Phước
ThS.Nguyễn Trường
Ngân
Nguyễn Thị Hà
Trang
52
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Tên đề tài: Minh giải tài liệu địa vật lý giếng khoan để xác định các
thông số vỉa giếng khoan X, mỏ XY, bồn trũng Cửu long
Họ tên: VÕ HÙNG CƯỜNG
MSSV: 1016053
Chuyên ngành: Địa chất dầu khí
Khoa: Địa chất
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Sau khi minh giải tài liệu địa vật lý giếng khoan
của giếng khoan X bằng phần mềm IP và so sánh, phân tích kết quả bằng tài liệu phân
tích mẫu lõi và tài liệu Mud logging thì nhận thấy kết quả minh giải bằng phần mềm IP
có độ chính xác cao, các thông số độ rỗng, độ bão hòa phù hợp với tài liệu mẫu lõi. Vỉa
chứa sản phẩm, vỉa chứa nước đều phù hợp với tài liệu Mud logging.
Dựa vào kết quả minh giải địa vật lý giếng khoan của giếng khoan X (Bảng 3.6)
bằng phần mềm IP, rút ra được một số kết luận sau:
1. Hầu như không có sản phẩm trong 3 tập X1, X2, X3. Vỉa chứa ở đây có độ rỗng
tốt, hàm lượng sét thấp. Tổng bề dày vỉa chứa khoảng 249.23m nhưng chỉ đạt 8.23m vỉa
chứa sản phẩm.
2. Vỉa chứa sản phẩm chủ yếu trong trầm tích cát - sét với tổng bề dày vỉa chứa đạt
528.04m hiện diện từ tập vỉa X4 đến X7. Các vỉa chứa có độ rỗng trung bình - tốt (16.8 -
19.3%). Trong đó vỉa chứa sản phẩm có độ rỗng tốt - rất tốt (19.7 -21.9%).
3. Dưới đây trình bày một số đặc trưng chứa của các tập vỉa chứa sản phẩm chính
của giếng khoan X:
53
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Tập vỉa X4 (2461.31- 2794.74mTVDSS) gồm 2 vỉa chứa chính là vỉa X4.1 và
X4.2 với tổng bề dày vỉa chứa sản phẩm là 88.77m, độ bão hoa nước trung bình SW =
46.7%.
Tập vỉa X5 (2794.74 - 2889.68mTVDSS) gồm 3 vỉa chứa chính. Trong đó 2 vỉa
X5.1 và X5.3 là vỉa chứa nước. Vỉa X5.2 là vỉa chứa hydrocacbon có tổng bề dày là
9.60m, và độ bão hoa nước trung bình (SW = 53.1%).
Tập vỉa X6 (2889.68 - 3073.77mTVDSS) gồm 2 vỉa chứa chính là vỉa X6.1 và
X6.2 với tổng bề dày vỉa chứa sản phẩm là 36.73m, độ bão hoa nước trung bình SW=
53.2%.
Tập vỉa X7 (3073.77 - 3363.15mTVDSS): Vỉa chứa sản phẩm có tổng bề dày
39.47mTVDSS, nằm rải rác khắp vỉa.
Tên đề tài: Xây dựng bản đồ đồng mức khu vực lô A thuộc bồn trũng sông
Hồng bằng tài liệu địa chấn
Họ tên: NGUYỄN NGỌC TƯỜNG TRÍ
MSSV: 1016401
Chuyên ngành: Địa Chất Dầu Khí
Khoa: Địa Chất
Thành tích học tập:
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Hoạt động tìm kiếm, thăm do và khai thác dầu khí ở Việt Nam đã và đang được
đẩy mạnh. Không những các công ty Việt Nam tiến hành tìm kiếm kĩ càng ở vùng nội địa
mà con đầu tư để tham gia vào ngành dầu khí thế giới, thể hiện ngành dầu khí Việt đang
ngày càng lớn mạnh. Để có những kết quả chính xác về công tác tìm kiếm, thăm do và
khai thác thì các phương pháp hỗ trợ phải được đầu tư thích đáng. Trong số đó các
54
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
phương pháp địa vật lý giữ vai trò càng ngày càng quan trọng, nhất là phương pháp địa
chấn.
Với mục đích tìm hiểu về phương pháp địa chấn và dựa vào tài liệu địa chấn để
xây dựng các loại bản đồ đồng mức nhằm phục vụ cho công tác tìm kiếm thăm do và khai
thác dầu khí, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Xây dựng bản đồ đồng mức khu vực
Lô A thuộc bồn trũng Sông Hồng bằng tài liệu địa chấn”.
Tên đề tài: Đánh giá phát thải các hợp chất Carbonyl từ máy phát
điện động cơ Diesel có tải sử dụng nhiên liệu Biodiesel
Họ tên: TỪ MINH KHANG
MSSV: 1022133
Chuyên ngành: Công nghệ môi trưởng không khí và chất
thải rắn
Khoa: Môi Trường
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Nghiên cứu này thực hiện việc đo đạc và đánh giá hệ số phát thải bụi và các hợp chất
carbonyl từ máy phát điện sử dụng nhiên liệu diesel và biodiesel dầu cọ. Việc khảo sát thực hiện
ở chế độ tải 1.5 kW với các tỉ lệ phối trộn khác nhau của nhiên liệu diesel và biodiesel dầu cọ
(0%, 10%, 20%, 30%, 50%, 75% và 100% ứng với B0, B10, B20, B50, B75 và B100). Kết quả
cho thấy nồng độ bụi phát thải từ động cơ giảm khi tăng tỉ lệ biodiesel từ 0% đến 20% và tăng
khi tỉ lệ biodiesel tăng từ 20% đến 100% do nồng độ các chất hữu cơ hoa tan trong bụi tăng khi tỉ
lệ biodiesel trong nhiên liệu tăng dần. Với tất cả các loại nhiên liệu, các hợp chất carbonyl có
nồng độ cao là formaldehyde, acetaldehyde và acetone. Tổng nồng độ của 3 hợp chất này chiếm
76% tổng phát thải carbonyl, còn các hợp chất còn lại chiếm 24% tổng phát thải carbonyl. Kết
55
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
quả nghiên cứu cho thấy nồng độ phát thải carbonyl tăng dần từ B0 đến B30, giảm đột ngột tại
B50 và tăng trở lại tại B75 và B100, cụ thể mức tăng của B10, B20, B30, B50, B75, B100 so với
B0 lần lượt là 21.61%, 37.98%, 40.56%, -8.40%, 42.46%, 42.54%. Kết quả tính toán về hệ số
phát thải carbonyl (EFCCs) cho thấy hệ số phát thải carbonyl tăng dần từ B0 và đạt cực đại B30
rồi đột ngột giảm xuống tại B50 và tiếp tục tăng trở lại tại B75 và B100. Sử dụng hệ số “gia tăng
phản ứng tối đa” (Maximum Increament Reactivity – MIR) để tính toán và đánh giá tiềm năng
hình thành ozone của các hợp chất carbonyl. Tiềm năng hình thành ozone tăng dần khi tăng tỉ lệ
phối trộn biodiesel. Nghiên cứu đề xuất tỉ lệ phối trộn biodiesel tối ưu là 50%.
Tên đề tài: Nghiên cứu chế tạo bộ lọc nước bằng đất sét nung nhằm xử lý nước
ngầm nhiễm phèn sắt
Họ tên: NGUYỄN THỊ THÙY TRANG
MSSV: 1022312
Khoa: Môi trường
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Nghiên cứu chế tạo bộ lọc nước từ vật liệu đất
sét và mùn cưa nhằm xử lý nước ngầm nhiễm phèn sắt.
Bộ lọc được chế tạo với quy mô phòng thí nghiệm, thể
tích mỗi bộ lọc 300 cm3. Các bộ lọc được chế tạo bằng cách trộn đất sét (kích thước hạt trung
bình 850 µm) và mùn cưa (kích thước hạt trung bình 2 mm). Mùn cưa được trộn với đất sét theo
các tỉ lệ thể tích khác nhau, sau đó đem nung ở các mức nhiệt độ từ 600oC đến 1100oC. Kết quả
bộ lọc có tỉ lệ đất sét : mùn cưa (4:6) nung ở 1000oC có độ bền cơ học tốt nhất và hiệu quả xử lý
sắt trên 90% đối với mẫu nước tự tạo trong phòng thí nghiệm (nồng độ đầu vào 19 mg L-1) và
98.92% đối với mẫu nước ngầm được lấy tại huyện Bình Chánh (nồng độ đầu vào 20.48 mg L-1).
Hiệu suất xử lý arsen trên 80% đối với bộ lọc đã qua rửa giải, pH tối ưu cho quá trình lọc là 4.5.
Từ những kết quả đạt được cho thấy bộ lọc có những đặc điểm nổi bật là tiện lợi, dễ sử dụng, dễ
chế tạo từ vật liệu có sẵn và hiệu quả lọc cao. Bộ lọc có tính khả thi để xử lý nước ngầm nhiễm
56
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
phèn quy mô hộ gia đình ở các quận ngoại thành của Thành phố Hồ Chí Minh, nơi mà nước
ngầm vẫn là nguồn nước sinh hoạt chủ yếu.
Tên đề tài: Định giá dịch vụ cung cấp và điều tiết nước của hệ sinh thái cao su
lưu vực suối Rạt tỉnh Bình phước
Họ tên: NGUYỄN THỊ HÀ TRANG
MSSV: 1017298
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Khoa: Môi trường
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Những phúc lợi mà con người nhận được đều bắt
nguồn từ dịch vụ cung cấp và điều tiết nước. Hệ sinh thái cao su đóng vai tro như một hồ chứa để
lưu giữ và điều tiết nước cho các mục đích khác nhau trong và ngoài lưu vực. Nghiên cứu này đã
kết hợp các kỹ thuật GIS để xác định chỉ số ẩm trung bình (Curve Number) cho lưu vực Suối
Rạt. Kết quả tính được giá trị CN là 51,53 và thời gian trễ (tlag) là 575,79 phút. Bằng sự hỗ trợ
của mô hình HEC – HMS, nghiên cứu đã định lượng được lượng nước mà hệ sinh thái cao su
của lưu vực lưu giữ là 2.561 m3/ha/năm. Sau cùng, bằng phương pháp Chi phí thay thế giá trị
dịch vụ lưu giữ nước của lưu vực Suối Rạt là 20.856,04 tỷ VNĐ/năm và gấp 557 lần dịch vụ
cung cấp nước. Kết quả này sẽ hỗ trợ cho công tác quản lý tài nguyên nước lưu vực ở các khía
cạnh: định giá hệ sinh thái nông nghiệp, chính sách sử dụng nước, quy hoạch và chuyển đổi mục
đích đất nông nghiệp.
57
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
TRƯỜNG ĐH KHOA HỌC TỰ NHIÊN
BTC CHƯƠNG TRÌNH SVNCKH 2014
***
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 11 năm 2014
DANH SÁCH ĐỀ TÀI VÀO VÒNG CHUNG KẾT
GIẢI THƯỞNG SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC – NĂM 2014
LĨNH VỰC KHOA HỌC VẬT LIỆU – VẬT LÝ ỨNG DỤNG
STT Tên công trình Cán bộ hướng dẫn Họ và tên sinh viên
1 Ảnh hưởng của độ dày lên cấu trúc, tính
chất quang và quá trình đảo điện trở
thuận nghịch của màng Ôxít Crôm
ThS.Phạm Kim Ngọc Nguyễn Thị
Cẩm Nhã
2
Chức năng hóa bề mặt hạt nano Fe3O4
trong ứng dụng phân tách tế bào nhằm
phục vụ cho công tác chuẩn đoán sớm
và điều trị bệnh ung thư
ThS.Tạ Thị Kiều Hạnh Nguyễn Thị
Kim Châu
3
Chế tạo hạt nano Chitosan-TPP tải
Insulin hướng tới sử dụng cho đường
uống
ThS.Nguyễn Đức Hảo Đinh Thị
Huyền Trang
4 Bước đầu nghiên cứu chế tạo vật liệu
nhựa có tính năng khử khuẩn PGS.TS.Lê Văn Hiếu Nguyễn Hoàng Lộc
5
Chế tạo vật liệu composite sinh học từ
nhựa nền poly (methyl methacrylate) và
pha gia cường cellulose từ sợi dừa nước
biến tính bằng anhydride maleic
ThS.Nguyễn Tường Vy
Nguyễn Văn Chung
Nguyễn Thị
Thương Thương
6
Chế tạo sứ zirconia pha tạp yttria bằng
phương pháp phản ứng pha rắn nhằm
ứng dụng trong nha khoa
TS.Trần Thị Thanh Vân
Nguyễn Bá
Ngọc Linh
Nguyễn Thái Bình
7
Chế tạo và nghiên cứu tính chất của tổ
hợp lai Graphene với nano Au/Pt ứng
dụng trong lĩnh vực nhạy khí NH3
ThS.Huỳnh Trần Mỹ Hòa
Nguyễn Ngọc Thắm
Bùi Thị
Tuyết Nhung
Ôn Thị
Thanh Trang
8
Nghiên cứu và chế tạo lớp tiếp xúc dị
thể n-IZO/i-MgZnO/p-Si bằng phương
pháp phún xạ Magnetron DC
TS.Lê Vũ Tuấn Hùng
ThS.Đào Anh Tuấn Hồ Thị Thanh Nga
58
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Tên đề tài: Ảnh hưởng của độ dày lên cấu trúc, tính chất quang và
quá trình đảo điện trở thuận nghịch của màng Ôxít Crôm
Họ tên: NGUYỂN THỊ CẨM NHÃ
MSSV: 1019269
Chuyên ngành: Vật liệu Nano và Màng mỏng
Khoa: Khoa học vật liệu
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Trong công trình này, lớp điện môi CrxOy được chế tạo ở các độ dày khác nhau là
30nm, 100nm, 300nm và 500nm bằng phương pháp phún xạ magnetron DC sử dụng bia
Crôm trong hỗn hợp khí argon và ôxy ở nhiệt độ phong. Sau đó, lớp điện môi này sẽ
được khảo sát về cấu trúc, tính chất quang và quá trình đảo điện trở thuận nghịch theo sự
ảnh hưởng của độ dày màng. Cấu trúc và liên kết xuất hiện trong màng mỏng CrxOy được
khảo sát thông qua phổ nhiễu xạ tia X (XRD) và phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-
IR). Kết quả cho thấy màng mỏng CrxOy có cấu trúc vô định hình, tuy nhiên bên trong
cấu trúc đã xuất hiện dao động của liên kết Cr-O, chứng tỏ đã hình pha CrxOy. Khi tăng
độ dày, bề mặt màng mỏng CrxOy có xu hướng xếp chặt hơn và độ xốp giảm dần, điều
này được quan sát qua ảnh chụp bởi kính hiển vi điện tử quét (SEM). Đồng thời, sự thay
đổi tính chất quang được thể hiện rõ ở phổ truyền qua và độ rộng vùng cấm quang cũng
được ngoại suy từ phổ truyền qua. Độ truyền qua cũng như năng lượng vùng cấm Eg
giảm dần theo thứ tự 30nm, 100nm, 300nm và 500nm. Đặc biệt, để khảo sát sự ảnh
hưởng của độ dày lên quá trình đảo điện trở thuận nghịch của lớp vật liệu CrxOy, hướng
ứng dụng đến quá trình đảo điện trở trong RRAM, cấu trúc Ag/CrxOy /FTO được chế tạo,
sau đó tiến hành đo đặc trưng I-V của cấu trúc theo cơ chế lưỡng cực với lớp điện môi
CrxOy thay đổi lần lượt là 30nm, 100nm, 300nm và 500nm. Có thể nhận thấy mẫu 100nm
có tỷ số Roff/Ron cao nhất và ổn định nhất về thế, dong và điện trở sau 100 lần lặp nên quá
59
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
trình đảo điện trở của mẫu 100nm là tốt nhất. Từ các kết quả trên cho thấy vật liệu ôxít
crôm có tiềm năng lớn được ứng dụng vào bộ nhớ đảo điện trở RRAM. Dựa trên các kết
quả của nghiên cứu này, các cơ chế truyền dẫn điện tích và cơ chế đảo điện trở thuận
nghịch sẽ được đề xuất và nghiên cứu tiếp theo.
Tên đề tài: Chức năng hóa bề mặt hạt nano Fe3O4 trong ứng dụng
phân tách tế bào nhằm phục vụ cho công tác chuẩn đoán sớm và
điều trị bệnh ung thư
Họ tên: NGUYỄN THỊ KIM CHÂU
MSSV: 1019017
Khoa: Khoa học vật liệu
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Hiện nay, hạt nanô ôxít sắt
Fe3O4 được dùng để dẫn truyền thuốc
hay tăng hiệu ứng cộng hưởng MRI,
ngoài ra hạt nanô ôxít sắt Fe3O4 còn
ứng dụng trong phân tách tế bào.
Phân tách tế bào là phương pháp phân tách các tế bào mục tiêu ra khỏi các tế bào
khác. Để đạt được mục tiêu này hạt nanô ôxít sắt là phải gắn đặc hiệu với kháng thể để
bắt giữ được các tế bào mục tiêu, sau đó sử dụng một nam châm từ trường tách và lôi
chúng ra, đem giải hấp thụ để có được tế bào mục tiêu. Phương pháp này có thể giúp
chuẩn đoán phát hiện sớm các căn bệnh ung thư và được áp dụng cho phương pháp cấy
ghép tủy trong điều trị ung thư máu.
Với mục tiêu gắn kết đặc hiệu với kháng thể nhằm ứng dụng trong phân tách tế
bào thì đoi hỏi hạt nanô ôxít sắt phải đạt tính siêu thuận từ và có từ tính mạnh. Hơn hết,
60
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
chúng phải được chức năng hóa bề mặt để có những tính năng đặc biệt đáp ứng được mục
tiêu ứng dụng đã đề ra.
Trong đề tài này, chúng tôi tiến hành tổng hợp hạt nanô ôxít Fe3O4 bằng phương
pháp đồng kết tủa trong môi trường khí trơ, sau đó bao phủ chúng với lớp vỏ SiO2 bằng
phương pháp Stober, chức năng hóa bằng CDI (1,1’-Carbonyldiimidazole) thông qua cầu
nối GPS (3-Glycidyloxypropyl imethoxysilane), cuối cùng là thử nghiệm gắn kết với
prôtêin BSA (Albumin huyết thanh bò).
Bên cạnh đó chúng tôi đã sử dụng các phép phân tích sau: nhiễu xạ tia X (XRD)
đã xác định hạt nanô mà chúng tôi tổng hợp được thuộc pha tinh thể magnetite Fe3O4, từ
kế mẫu rung (VSM) cho kết quả siêu thuận từ với độ từ hóa cực đại đạt 69.753 emu/g đối
với mẫu hạt Fe3O4và 27.094 emu/g đối với mẫu Fe3O4 @ SiO2 , phổ hấp thụ hồng ngoại
(FT-IR) thể hiện các thành phần liên kết hữu cơ và vô cơ, kính hiển vi truyền qua (TEM)
cho thấy hạt Fe3O4 có đường kính khoảng 10-13 nm, hạt Fe3O4 @ SiO2 đạt cấu trúc lõi vỏ
với đường kính 100-150 nm và khả năng bắt giữ prôtêin BSA của hạt nanô ôxít sắt đã
chức năng hóa bề mặt đạt 13.072 µg BSA/ml hạt bằng phương pháp đo mật độ quang
(OD). Đề tài là một trong những hướng nghiên cứu đầy triển vọng mới nhất của trường
ĐH Khoa Học Tự Nhiên TP.HCM nói riêng và của Việt Nam nói chung được bộ môn
Vật Liệu Từ và Y Sinh phối hợp với bộ môn Công nghệ Sinh học Phân tử và Môi Trường
đang triển khai, hứa hẹn một tương lai không xa sẽ đạt được những kết quả tối ưu nhất
nhằm phục vụ cho công tác chuẩn đoán sớm và điều trị các căn bệnh ung thư.
61
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Tên đề tài: Chế tạo hạt nano chitosan-tpp tải insulin hướng tới sử
dụng cho đường uống
Họ tên: ĐINH THỊ HUYỀN TRANG
MSSV: 1019304
Chuyên ngành: Vật Liệu Từ - Y Sinh
Khoa: Khoa Học Vật Liệu
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Trong đề tài này, việc chế tạo hạt nano
Chitosan tải Insulin thực hiện bằng phương pháp tạo gel ion hóa sử dụng tác nhân tạo liên
kết ngang Sodium Tripolyphosphate. Để thu được kết quả chế tạo hạt nano tốt nhất có
thể, đề tài thực hiện tái Deacetyl hóa Chitosan ban đầu có độ Deacetyl hóa (DD) khoảng
75% và thu được Chitosan sau tái Deacetyl hóa có DD khoảng 85 – 90%, DD được xác
định bằng phương pháp FTIR. Từ Chitosan tái Deacetyl hóa này thực hiện khảo sát tạo
hạt ở các điều kiện pH khác nhau (pH = 2; 3,5; 5), tại các nồng độ Chitosan khác nhau
(0,5; 1; 2; 4mg/ml)và các tỉ lệ giữa Chitosan và tác nhân liên kết ngang khác nhau (2:1;
4:1; 6:1; 8:1 tính theo khối lượng), nhờ những khảo sát này để rút ra một bộ thông số phù
hợp nhất về kích thước và phân bố kích thước hạt. Thông qua đó, hạt nano Chitosan-TPP
tải Insulin được chế tạo có hiệu suất tải thuốc 91.6% tại môi trường có pH = 3,5; nồng độ
Chitosan đạt 1 mg/ml; tỉ lệ khối lượng giữa Chitosan và tác nhân liên kết ngang là 4:1,
hình ảnh TEM đã cho thấy hạt có kích thước nhỏ hơn 100 nm, hình dạng khá tròn. Khi
thực hiện kiểm tra bằng phổ FTIR có thể chứng minh được những liên kết cơ bản giữa
Chitosan và tác nhân liện kết ngang tạo hạt. Dựa vào cả phân tích phổ FTIR và xác định
hiệu suất bao gói để xác định đã chế tạo thành công hạt nano Chitosan-TPP tải Insulin
làm nguyên liệu đầu tiên cho những khảo sát sâu hơn nữa nhằm mang hạt nano Chitosan
vào ứng dụng thực tiễn.
62
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Tên đề tài: Bước đầu nghiên cứu chế tạo vật liệu nhựa có tính năng
khử khuẩn
Họ tên: NGUYỄN HOÀNG LỘC
MSSV: 1019304
Khoa: Khoa học vật liệu
Email: [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Vật liệu diệt khuẩn là một vật liệu mới đang được quan tâm phát triển bởi con
người nay đã nhận ra và muốn ngăn chặn những ảnh hưởng xấu của vi khuẩn. Trong
công trình này, nhóm nghiên cứu đã tổng hợp vật liệu nanocomposite
polypropylene/TiO2 – nano Ag bằng phương pháp trộn kín. Sau đó, khảo sát khả năng
diệt khuẩn của vật liệu. Với kết quả phân tích nhiệt vi sai (DSC) và phương pháp đo uốn
cho thấy vật liệu composite polypropylene/TiO2 – nano Ag có tính chất cơ lý tăng so với
nhựa polypropylene nguyên chất. Đồng thời, vật liệu này có khả năng diệt khuẩn khá tốt
(hiệu suất diệt vi khuẩn E.coli đạt 99,9% sau thời gian tiếp xúc 24h).
Tên đề tài: Chế tạo vật liệu composite sinh học từ nhựa nền poly
(methyl methacrylate) và pha gia cường cellulose từ sợi dừa nước
biến tính bằng anhydride maleic
Họ tên: NGUYỄN THỊ THƯƠNG
THƯƠNG - NGUYỄN VĂN
CHUNG
MSSV: 1019167 - 1018051
Chuyên ngành: Vật liệu Polymer &
Composite - Công nghệ sinh học
Khoa: Khoa học vật liệu
63
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Email: [email protected] - [email protected]
Tóm tắt đề tài:
Poly (methyl methacrylate) (PMMA) được biết đến như một trong những loại
nhựa kĩ thuật được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực và gần đây được nghiên cứu nhiều
trong lĩnh vực sinh học. Tuy nhiên, PMMA có giá thành khá cao, kỵ nước và không có
khả năng phân hủy sinh học. Việc cải thiện những tính chất của vật liệu PMMA là một
những vấn để đang rất được quan tâm hiện nay. Trong đề tài này bằng việc đưa thành
phần tự nhiên vi sợi cellulose đã biến tính với anhydride maleic (MA) vào nhựa nền
PMMA tạo vật liệu composite được biết đến như một phương pháp không chỉ cải thiện
khả năng phân hủy sinh học mà con làm tăng một số tính chất như độ bền nhiệt, độ cứng,
độ đàn hồi của nhựa nền PMMA.
Tên đề tài: Chế tạo sứ irconia pha tạp yttria bằng phương pháp
phản ứng pha rắn nhằm ứng dụng trong nha khoa
Họ tên: NGUYỄN THÁI BÌNH -
NGUYỄN BÁ NGỌC LINH
MSSV: 1019012 - 1019253
Khoa: Khoa học vật liệu
Email: balí[email protected]
Tóm tắt đề tài:
Ngày nay, trong lĩnh vực nha
khoa, việc phục hồi những răng bị mất
hoặc răng bẩm sinh bị xấu là rất cần thiết. Để đáp ứng nhu cầu trên, nhiều loại răng sứ đã
được nghiên cứu và ứng dụng như răng sứ bằng kim loại, titan, kim loại quý. Tuy nhiên,
những loại răng sứ trên lại mắc phải những nhược điểm đáng kể về nhu cầu thẩm mĩ:
màu sắc không tự nhiên và gây đen cổ răng sau một thời gian dài sử dụng. Đầu thế kỉ 20,
64
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
sự ra đời của sứ công nghệ cao zirconia đã khắc phục được các nhược điểm nhưng giá
thành còn cao.
Zirconia (ZrO2) là oxide của kim loại zirconium (Zr) được ứng dụng rộng rãi trong
nha khoa là do đặc tính tương hợp sinh học, màu trắng, rất cứng, có khả năng chống đứt
gãy và khả năng chống mài mòn cao tốt. Zirconia tồn tại ba pha tinh thể: monoclinic,
tetragonal và cubic tùy theo điều kiện chế tạo và ảnh hưởng của các yếu tố môi trường.
Trong đó chỉ có pha tetragonal và cubic có những đáp ứng được các đặc tính cần thiết của
sứ nha khoa. Tuy nhiên, ở nhiệt độ phòng zirconia sẽ chuyển từ pha tetragonal thành pha
monoclinic. Do đó để lưu giữ pha tetragonal như mong muốn ở nhiệt độ phòng chúng tôi
tiến hành pha tạp yttria (Y2O3).
Trong nghiên cứ này, chúng tôi tiến hành chế tạo sứ zirconia pha tạp yttria bằng
phương pháp phản ứng pha rắn. Ảnh hưởng của hàm lượng pha tạp chất ổn định Y2O3 lên
đặc tính cấu trúc và đặc tính cơ học sẽ được nghiên cứu. Ở đây, chúng tôi sử dụng phổ
hấp thu hồng ngoại (FT-IR), phổ Raman và nhiễu xạ tia X (XRD) để khảo sát cấu trúc
của sứ. Kết quả cho thấy tồn tại pha tetragonal và pha khác ở 5% wt yttria và khi hàm
lượng pha tạp tăng thì tỉ lệ pha tetragonal tăng. Độ thấm nước của mẫu là 0.32%, độ xốp
rất nhỏ và không đáng kể, độ co của các mẫu thay đổi theo phần trăm pha tạp. Độ cứng
của mẫu khoảng 12GPa gần bằng với giá trị mẫu thương phẩm.
Tên đề tài: Chế tạo và nghiên cứu tính chất của tổ hợp lai Graphene
với nano Au/Pt ứng dụng trong lĩnh vực nhạy khí NH3
Họ tên: NGUYỄN NGỌC THẮM - BÙI THỊ TUYẾT NHUNG - ÔN THỊ THANH
TRANG
MSSV: 0913291 - 1013276 - 1013317
Khoa: Khoa học vật liệu
Email: [email protected]
65
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Tên đề tài: Nghiên cứu và chế tạo lớp tiếp xúc dị thể n-IZO/i-
MgZnO/p-Si bằng phương pháp phún xạ Magnetron DC
Họ tên: HỒ THỊ THANH NGA
MSSV: 1013267
Khoa: Khoa học vật liệu
Email: [email protected]
66
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐH KHOA HỌC TỰ NHIÊN
***
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 11 năm 2014
CHƯƠNG TRÌNH
“SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC” NĂM 2015
I. Mục đích
- Nhằm phát hiện, kích thích bồi dưỡng những ý tưởng sáng tạo của sinh viên về khoa
học công nghệ, qua đó công nhận các công trình nghiên cứu có giá trị khoa học và thực
tiễn của sinh viên trong quá trình học tập tại Trường.
- Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, khích lệ sinh viên phát huy tiềm năng của
mình trong lĩnh vực nghiên cứu sáng tạo và góp phần tạo cầu nối quan trọng giữa giảng
đường và thực tiễn đời sống.
- Giới thiệu các đề tài xuất sắc tham dự các hội thi, giải thưởng cấp ĐHQG, thành
phố và cấp Quốc gia.
II. Nội dung – Hình thức thực hiện
1. Cuộc thi “Ý tưởng sáng tạo sinh viên S-IDEAS” năm 2015
Có 2 bảng dự thi: bảng Ý tưởng Sáng tạo Khoa học và bảng Ý tưởng khởi
nghiệp
- Đối tượng tham dự: Sinh viên năm 1, 2, 3 đang học tại Trường ĐH KHTN và học
sinh trường PTNK có quyền tham gia theo 02 hình thức cá nhân hoặc tập thể (một
tập thể không quá 03 sinh viên)
- Nội dung – Hình thức tham dự: (Nhóm) tác giả phải có ý tưởng khoa học hay một
kế hoạch kinh doanh có liên quan đến các ngành học được đào tạo trong trường.
Đăng ký tham gia vong loại theo một trong ba hình thức: nộp bản trình bày ý tưởng
(không quá 10 trang A4); trình bày trực tiếp tại “Sàn ý tưởng”; đăng ký ý tưởng tại
địa chỉ http://tinyurl.com/S-IDEAS2015, sau đó Ban tổ chức sẽ tiến hành quay
videoclip ý tưởng để Hội đồng BGK đánh giá và được các bạn sinh viên đánh giá
trực tuyến trên fanpage Ban học tập Đoàn trường. Ý tưởng được chọn vào vong
chung kết sẽ tiếp tục phát triển và trình bày trước hội đồng khoa học.
67
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
- Tiêu chí đánh giá:
Vòng loại: Tính mới và sáng tạo (40%); tính thực tiễn, khả thi (30%), có cơ sở khoa
học (30%).
Vòng chung kết: Tính mới và sáng tạo (40%); Tính thực tiễn, khả thi (30%); Có đề
xuất phương pháp thực hiện khoa học (20%); Hình thức trình bày (10%).
- Tiến độ thực hiện:
Sàn ý tưởng đợt I: tháng 12/2014.
Sàn ý tưởng đợt II: tháng 3/2015.
Hạn chót nộp bài viết ý tưởng: 06/4/2015.
Thành lập các hội đồng chấm vong loại theo từng lĩnh vực: 06/4/2015 – 13/4/2015
Chung kết và trao giải: tháng 05/2015
- Giải thưởng mỗi bảng:
Giải Đặc biệt: 3.000.000đ/giải và giấy khen của Hiệu trưởng nhà trường
Giải nhất: 2.000.000 đồng/giải và giấy khen Hiệu trưởng nhà trường
Giải nhì: 1.000.000 đồng/giải và giấy khen Hiệu trưởng nhà trường
Giải ba: 500.000 đồng/giải và giấy khen Hiệu trưởng nhà trường
Tổng giải thưởng 13.000.000 đồng
2. Giải thưởng “Sinh viên nghiên cứu khoa học” năm 2015
- Đối tượng tham dự: Sinh viên trường ĐH KHTN đang theo học các hệ đào tạo
chính quy (ĐH, CĐ), hoàn chỉnh đại học có quyền tham gia theo 02 hình thức: cá
nhân hoặc tập thể (mỗi tập thể không quá 03 sinh viên)
- Lĩnh vực nghiên cứu: đăng ký tham gia một trong 09 lĩnh vực: Sinh học – Công
nghệ Sinh học, Tin học – Công nghệ thông tin, Hóa học, Vật lý- Vật lý Kỹ thuật,
Điện tử viễn thông, Môi trường, Toán học, Khoa học vật liệu, Địa chất.
- Nội dung – Hình thức tham dự: (Nhóm) tác giả phải có công trình nghiên cứu có
kết quả hoàn chỉnh và được trình bày theo mẫu quy định (xem chi tiết trong “Thể lệ
Giải thưởng SV NCKH 2015”). Các công trình được đánh giá cao sẽ tiếp tục tham
gia vào vong chung kết và báo cáo trước Hội đồng khoa học theo từng lĩnh vực.
- Thời hạn tham gia:
Đăng ký và nộp đề tài hoàn chỉnh: Hạn chót 30/8/2015
Chấm vong loại: 03/9/2015 – 21/9/2015
Báo cáo vong chung kết: 07 - 10/10/2015
Thời gian công bố kết quả: tháng 11/2015
68
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
- Cơ cấu giải thưởng: gồm giải nhất, nhì, ba, khuyến khích với giấy khen của Hiệu
trưởng Nhà trường và các mức thưởng lần lượt: 3.000.000đ, 2.000.000đ,
1.500.000đ, 1.000.000đ. Số lượng giải tùy thuộc vào số lượng và chất lượng đề tài
theo từng lĩnh vực.
3. Học bổng “Thắp sáng ước mơ nghiên cứu khoa học”
- Đối với sinh viên đang thực hiện công trình nghiên cứu khoa học:
Số lượng: 05 suất, trị giá 2.000.000 đồng / suất.
Thời gian trao học bổng: tháng 5/2015.
Yêu cầu: Có giấy xác nhận đang thực hiện nghiên cứu khoa học. Có hoàn cảnh gia
đình khó khăn. Tích cực tham gia các hoạt động Đoàn – Hội, các hoạt động học
thuật của khoa, trường.
- Đối với sinh viên tham gia cuộc thi “Ý tưởng sáng tạo sinh viên S-IDEAS”:
Số lượng: 04 suất, trị giá 2.000.000 đồng / suất.
Thời gian trao học bổng: tháng 11/2015.
Yêu cầu: Là thí sinh tham gia cuộc thi “Ý tưởng sáng tạo sinh viên S-IDEAS”. Có
đề cương chi tiết về việc triển khai thực hiện ý tưởng. Đề cương chi tiết sẽ do hội
đồng khoa học thẩm định.
4. Chuỗi hoạt động “Đồng hành cùng sinh viên học tốt tích cực NCKH”
- Tổ chức các buổi tập huấn phương pháp học tập hiệu quả bậc đại học, phương pháp
phát triển ý tưởng khoa học cho sinh viên, phương pháp NCKH các kỹ năng cần
thiết trong quá trình học tập và NCKH của sinh viên, phương pháp kỹ năng khởi
nghiệp trong Sinh viên.
- Phối hợp với CLB ĐHQG-HCM tổ chức khóa đào tạo Kỹ năng làm việc theo
phương pháp SmartLearning cho sinh viên.
III. Biện pháp thực hiện
- Tổ chức lễ phát động và triển khai chương trình, thể lệ giải thưởng đến sinh viên
thông qua các khoa, Đoàn cơ sở; tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ. Tổ chức cuộc thi
“Ý tưởng sáng tạo sinh viên – Năm 2015 và Giải thưởng “Sinh viên nghiên cứu
khoa học – Năm 2015”.
- Giới thiệu các đề tài xuất sắc tham gia giải thưởng SV NCKH các cấp cao hơn.
69
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
- Thành lập thư viện đề tài nghiên cứu khoa học và ý tưởng sáng tạo sinh viên; thành
lập góc trao đổi kinh nghiệm trên website Đoàn trường. Hỗ trợ các Đoàn cơ sở chủ
động tổ chức các lớp kỹ năng về phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Thường xuyên triển lãm, giới thiệu các đề tài, ý tưởng đạt giải cao trong chương
trình đến các bạn sinh viên; chủ động tìm nguồn học bổng hỗ trợ, khuyến khích
niềm say mê nghiên cứu khoa học của sinh viên.
- Liên kết với các đơn vị, doanh nghiệp để giới thiệu, hỗ trợ các tác giả triển khai
thực hiện ý tưởng, đề tài.
IV. Thành lập Ban tổ chức chương trình:
1. PGS.TS. Châu Văn Tạo Phó Hiệu trưởng nhà trường Trưởng ban
2. TS. Lâm Quang Vinh Trưởng phong KHCN Phó ban
3. ThS. Nguyễn Thái Hà Bí thư Đoàn trường Phó ban TT
4 Th.S Lê Mai Hương Xuân UVTV Đoàn trường Thành viên TT
5. Lê Ngụy Hoàng Linh UVTV Đoàn trường Thành viên
6. Đỗ Lê Phương Dung UVBTK Hội Sinh viên trường Thành viên
7. Th.S Nguyễn Hữu Trương Bí thư Đoàn khối CBT Thành viên
8. Nguyễn Vũ Linh Bí thư Chi đoàn CBT ĐTVT Thành viên
9. Đỗ Thị Cẩm Chuyên trách Đoàn Thành viên
V. Tiến độ thực hiện
- 13/11/2014: trình và xin ý kiến Đảng ủy – BGH Nhà trường
- 15/11/2014: triển khai trong Hội nghị tổng kết chương trình SV NCKH năm 2014
- 01/12/2014 – 05/5/2015: tổ chức cuộc thi “Ý tưởng sáng tạo sinh viên” năm 2015
- 30/8/2015 – 11/2015: tổ chức Giải thưởng “Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” năm
2015
- Tháng 11/2015: tổ chức Hội nghị tổng kết chương trình SV NCKH năm 2015, trao
học bổng “Thắp sáng ước mơ nghiên cứu khoa học” năm 2015.
- 22/11/2015: họp rút kinh nghiệm.
70
KỶ YẾU
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2014
“Không có con đường bằng phẳng nào cho khoa học. Chỉ có những ai không
ngại khó nhọc trong khi trèo trên những con đường dốc của khoa học mới có
cơ hội đạt được những đỉnh cao xán lạn của nó” (Karl Marx)
Nơi nhận:
- BGH nhà trường (báo cáo);
- Phong KHCN (thực hiện);
- Đoàn trường (thực hiện);
- Lưu,
TM. BAN TỔ CHỨC CHƯƠNG TRÌNH
TRƯỞNG BAN
PGS.TS. Châu Văn Tạo
( Phó Hiệu trưởng )