169
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang LỜI NÓI ĐẦU Quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh và sâu sắc. Đó là xu thế tất yếu khách quan và là một quy luật mà mọi quốc gia trong khu vực và trên thế giới đều phải tuân theo. Biểu hiện rõ nét nhất của xu thế này là quá trình tự do hoá buôn bán trong khu vực và phạm vi toàn cầu. Thực hiện đường lối chuyển đổi nền kinh tế của đất nước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương không ngừng mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc biệt là trong lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế. Trong đó,Thương mại quốc tế là lĩnh vực quan trọng để Việt Nam dần có chỗ đứng trong khu vực và trên phạm vi thế giới, thực hiện mục tiêu mà Đại hội Đảng VIII đề ra: “Mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại...xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập khu vực và thế giới...”* Trang 1 1

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

LỜI NÓI ĐẦU

Quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra với tốc độ ngày càng

nhanh và sâu sắc. Đó là xu thế tất yếu khách quan và là một quy luật mà mọi

quốc gia trong khu vực và trên thế giới đều phải tuân theo. Biểu hiện rõ nét nhất

của xu thế này là quá trình tự do hoá buôn bán trong khu vực và phạm vi toàn

cầu.

Thực hiện đường lối chuyển đổi nền kinh tế của đất nước hội nhập với nền

kinh tế thế giới. Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương không ngừng mở rộng quan

hệ kinh tế đối ngoại, đặc biệt là trong lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế. Trong

đó,Thương mại quốc tế là lĩnh vực quan trọng để Việt Nam dần có chỗ đứng

trong khu vực và trên phạm vi thế giới, thực hiện mục tiêu mà Đại hội Đảng VIII

đề ra: “Mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế

đối ngoại...xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập khu vực và thế giới...”*

Hoạt động Thương mại quốc tế bao gồm nội dung chủ yếu và quan trọng là các

hoạt động xuất nhập khâủ. Nếu xuất khẩu đem lại nguồn ngoại tệ tích luỹ cho đất

nước thì hoạt động nhập khẩu tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai

thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế quốc dân về sức lao động, vốn, tài

nguyên và khoa học kỹ thuật. Xuất khẩu nhằm bảo đảm nguồn vốn cho nhập

khẩu và nhập khẩu phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước, xây dựng cơ cấu kinh tế hướng mạnh vào xuất khẩu...

Định hướng cho mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, Đại hội

Đảng toàn quốc lần thứ VII đã chỉ rõ sự cần thiết: “...Đẩy mạnh xuất khẩu, huy

động các nguồn ngoại tệ để nhập khẩu các vật tư hàng hoá thiết yếu cho sản xuất

Trang 1

1

Page 2: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

và đời sống, tích cực cân đối cán cân thanh toán quốc tế góp phần duy trì các cân

đối lớn của nền kinh tế.”**

* Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. NXB sự thật.

** Nghị quyết đại hội đại Toàn quốc lần thứ VII. NXB sự thật

Thực hiện tốt công tác xuất nhập khẩu sẽ góp phần tích cực đáp ứng yêu cầu

cấp bách hiện nay của nền kinh tế.

Vì vậy, nghiên cứu thực trạng hoạt động Xuất - Nhập khẩu của các doanh

nghiệp để tìm ra biện pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh Xuất - Nhập khẩu là

vấn đề quan trọng hiện nay.

Xuất phát từ quan điểm trên, đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp hoàn

thiện hoạt động nhập khẩu ở Công ty XNK và kỹ thuật bao bì” đã được chọn

làm nội dung nghiên cứu. Mục tiêu của đề tài này là thông qua việc xem xét và

phân tích tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu, để tìm ra những điểm mạnh,

điểm yếu, và những hạn chế của hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty

PACKEXPORT nhằm đưa ra một số giải pháp để góp phần hoàn thiện hoạt động

nhập khẩu của Công ty PACKEXPORT.

Kết cấu của bài luận văn gồm 3 phần:

Phần thứ nhất: Hoàn thiện hoạt động Nhập khẩu là yêu cầu bức thiết ở các

doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

Phần thứ hai: Phân tích thực trạng hoạt động Nhập khẩu của Công ty Xuất

nhập khẩu và Kỹ thuật Bao bì.

Phần thứ ba: Những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Nhập khẩu đối

với Công ty Xuất nhập khẩu và Kỹ thuật Bao bì

Trang 2

2

Page 3: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Phần thứ nhất :

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU LÀ YÊU CẦU BỨC

THIẾT Ở CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ

TRƯỜNG.

I. Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu.

1. Khái niệm.

Lịch sử phát triển nền kinh tế thế giới đã chỉ ra rằng không một quốc gia nào

có thể duy trì được nền kinh tế tự túc khép kín. Bởi để duy trì nó thì phải bỏ ra rất

nhiều nguồn lực song hiệu quả lại không cao. Trong khi đó yếu tố nguồn lực thì

có hạn, đối lập hẳn với thực tế nhu cầu của con người là vô hạn và rất đa dạng.

Lý thuyết về thương mại quốc tế giúp chúng ta nhận thấy các quốc gia đều có lợi

khi tham gia vào thương mại quốc tế và lợi ích rõ nhất mà chúng ta có thể dễ

dàng nhận thấy được từ thương mại quốc tế mà nó có thể bù đắp và bù đắp một

cách hiệu quả những nhu cầu của con người ta về một loaị hàng hoá nào đó mà

nội địa chưa hoặc không có khả năng đáp ứng được.

Với ý nghĩa ấy, Nhập khẩu được hiểu là hoạt động mua hàng hoá của các

doanh nghiệp trong nước từ nước ngoài nhằm mục tiêu thoả mãn nhu cầu tiêu

dùng cũng như sản xuất trong nước và là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng giữa

các quốc gia. Nhập khẩu là một trong những hoạt động cốt lõi của thương mại

quốc tế

2. Vai trò nhập khẩu đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia.

Ngày nay, dưới tác động của xu thế tự do hoá thương mại, hầu hết các quốc

gia đều nỗ lực tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế, đều hướng các chính

Trang 3

3

Page 4: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

sách kinh tế, thương mại của quốc gia mình theo khuôn khổ các khối mậu dịch

mà họ sẽ tham gia ở tầm khu vực như: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

( AFTA), Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ( NAFTA), ... ở cấp độ liên lúc địa

như ASEM, và cao hơn nữa là cấp độ toàn cầu như tổ chức thương mại thế giới

WTO. Trong bối cảnh ấy hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập

khẩu nói riêng là hoạt động kinh doanh ở phạm vi quốc tế. Không phải là những

hành vi buôn bán lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ buôn bán trong một nền

thương mại có tổ chức cả bên trong nước và bên ngoài nước nhằm mục đích đẩy

mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nước, ổn định

và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân. Như vậy, hoạt động nhập khẩu tác

động trực tiếp lẫn gián tiếp tới sản xuất và đời sống trong nước, nó có thể đem lại

hiệu quả kinh tế cao cũng như gây thiệt hại cho nền kinh tế trong nước do tính

chất phức tạp của nó khi có yếu tố quốc tế tham gia vào. Nhập khẩu với tư cách

là một trong hai hoạt động chủ yếu của thương mại quốc tế ngày càng đóng vai

trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia cũng như sự phát

triển của thương mại quốc tế.

Trước hết, nhập khẩu có vai trò to lớn trong việc bù đắp những thiếu hụt về

cầu do sản xuất trong nước chưa đáp ứng được. Không những thế, nhập khẩu còn

tạo ra những nhu cầu mới cho xã hội, tạo nên sự phong phú về chủng loại, mẫu

mã, chất lượng cho thị trường. Điều đó có nghĩa là nhập khẩu góp phần tạo nên

sự cân đối tích cực giữa cung và cầu trên thị trường trong nước. Nhập khẩu bổ

sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phát triển nền kinh

tế cân đối ổn định.

Thứ hai, nhập khẩu giúp quốc gia khai thác được lợi thế so sánh của mình,

khai thác được tính lợi thế kinh tế nhờ quy mô khi tham gia vào thương mại quốc

Trang 4

4

Page 5: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

tế. Không chỉ tạo thêm hàng tiêu dùng trong nước, nhập khẩu còn tạo nên nguồn

nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất trong nước, tạo ra chuyển giao công nghệ.

Nhờ đó nó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền sản xuất xã hội, tiết kiệm

được chi phí và thời gian, tạo ra sự đồng đều về trình độ phát triển kinh tế xã hội,

tiết kiệm đựơc chi phí và thời gian, tạo ra sự đồng đều về trình độ phát triển kinh

tế xã hội, góp phần xoá bỏ tình trạng độc quyền trong nước.

Thứ ba, với những sản phẩm nhập ngoại có tính cạnh tranh cao, nhập khẩu

làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường, tạo ra năng lực mới trong sản xuất. Các

doanh nghiệp nội địa phải chịu một sức cạnh tranh lớn, để tồn tại họ buộc phải

năng động hơn, vươn lên chiến thắng trong cạnh tranh. Qua đó, hiệu quả sản xuất

trong nước được nâng cao, hàng hoá nội địa trở nên có tính cạnh tranh hơn,

người lao động có nhiều cơ hội tìm việc làm hơn góp phần nâng cao đời sống

kinh tế - xã hội.

Thứ tư, kết hợp với xuất khẩu, nhập khẩu tạo nên sự liên kết chặt chẽ giữa

sản xuất và tiêu dùng trong nước và nền kinh tế thế giới, tạo điều kiện cho phân

công lao động quốc tế phát triển. Điều đó có ý nghĩa to lớn trong bối cảnh quốc tế

hoá diễn ra mạnh mẽ ngày nay. Nó mở rộng quan hệ hợp tác giữa các nền kinh

tế,.v.v.

Đất nước từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế đã có thêm sức mạnh

mới, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp với nhiều nhược điểm từng bước được

thay thế bằng tính năng động, tự chủ của cơ chế thị trường. Ngoại thương của

Việt Nam không còn chỉ bó hẹp trong phạm vi nội khối xã hội - chủ nghĩa qua

các khoản viện trợ hoặc qua các nghị định thư mà được mở rộng ra trên phạm vi

toàn cầu. Chính sách phát triển kinh tế, thương mại Việt Nam từng bước được

điều chỉnh cho phù hợp với xu thế chung của thời đại, hội nhập mạnh mẽ vào nền

Trang 5

5

Page 6: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

kinh tế thế giới. Vai trò của nhập khẩu ngày trở nên rõ rệt: Không chỉ là nhân tố

giúp Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới mà còn là

nhân tố làm thay đổi diện mạo của các doanh nghiệp Việt Nam. Để tiếp tục phát

huy vai trò của hoạt động nhập khẩu, Nhà nước ta xác định: Trong hoạt động

kinh doanh, đặc biệt là hoạt động kinh doanh nhập khẩu, các doanh nghiệp thuộc

mọi thành phần kinh tế cần chú ý tạo uy tín và quan hệ lâu dài với bạn hàng, coi

trọng tính hiệu quả kinh tế trong nhập khẩu, biết kết hợp hài hoà giữa các mặt lợi

ích.

3. Các hình thức nhập khẩu.

Không phải ngẫu nhiên ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào các

hoạt động thương maị quốc tế mà là do kinh doanh quốc tế có sự phong phú đa

dạng về các phương thức hoạt động. Chính sự đa dạng này cho phép các doanh

nghiệp tìm thấy được lợi ích thông qua việc lựa chọn phương thức phù hợp với

khả năng của mình nhất. Trước sự thay đổi của môi trường kinh doanh, đến nay

có một số phương thức nhập khẩu chủ yếu sau mà các doanh nghiệp thường lựa

chọn:

a/ Nhập khẩu uỷ thác.

Trong giao dịch quốc tế, không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể

tham gia một cách trực tiếp do các yếu tố về nguồn nhân lực, trong khi đó họ lại

muốn được giao dịch. Từ nhu cầu ấy làm hình thành nên phương thức nhập khẩu

uỷ thác. Đó là phương thức mà doanh nghiệp này uỷ thác cho doanh nghiệp có

chức năng giao dịch trực tiếp tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên

nhận uỷ thác sẽ tiến hành đàm phán với đối tác nước ngoài để làm thủ tục nhập

khẩu theo yêu cầu của bên uỷ thác và được hưởng một khoản thù lao gọi là phí

uỷ thác.

Trang 6

6

Page 7: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Đặc điểm:

- Theo phương thức này, doanh nghiệp nhập khẩu (doanh nghiệp nhận uỷ

thác) không phải bỏ vốn, không phải xin hạn nghạch (nếu có), không phải nghiên

cứu thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu mà chỉ đứng ra làm đại diện cho bên uỷ

thác giao dịch, ký kết hợp đồng, làm thủ tục nhập khẩu hàng cũng như thay mặt

cho bên uỷ thác khiếu nại, bồi thường với bên nước ngoài khi có tổn thất.

- Các doanh nghiệp được uỷ thác nhập khẩu chỉ được tính kim ngạch nhập

khẩu chứ không được tính doanh số, doanh thu. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp

phải lập hai hợp đồng:

1. Hợp đồng mua bán hàng hoá với người nước ngoài.

2. Hợp đồng uỷ thác với bên uỷ thác.

b/ Nhập khẩu tự doanh (Nhập khẩu trực tiếp).

Đây là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp nhập khẩu trực

tiếp. Khi tiến hành nhập khẩu theo phương thức này, doanh nghiệp cần phải tiến

hành nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tính toán đầy đủ chi phí, đảm

bảo kinh doanh nhập khẩu có lãi, đúng chính sách luật pháp quốc gia cũng như

quốc tế.

Đặc điểm:

- Do phải đứng ra tiến hành các khâu nên doanh nghiệp phải chịu mọi rủi

ro, tổn thất cũng như lợi nhuận thu được. Vì vậy, để có hiệu quả cao đòi hỏi

doanh nghiệp phải thận trọng trong từng bước từ việc nghiên cứu thị trường cho

đến khi bán hàng và thu tiền.

- Ở phương thức này, doanh nghiệp chỉ cần lập một hợp đồng với đối tác

nước ngoài, còn các hợp đồng liên quan đến khâu tiêu thụ thì có thể lập sau.

Trang 7

7

Page 8: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

c/ Nhập khẩu liên doanh.

Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết

một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp

nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ

trương biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này

phát triển theo hướng có lợi cho các bên tham gia, lãi cùng hưởng rủi ro cùng

gánh chịu.

Đặc điểm:

- Các bên tham gia chỉ phải góp một phần vốn nhất định và tỷ lệ phân chia

lãi lỗ phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp giữa các bên.

- Theo phương thức này, doanh nghiệp đứng ra nhập hàng sẽ được kim

ngạch nhập khẩu, nhưng khi đưa hàng về tiêu thụ chỉ được tính doanh số bán

hàng trên số hàng theo tỷ lệ vốn góp và chịu thuế trên doanh số đó. Doanh nghiệp

đứng ra nhập khẩu phải lập hai hợp đồng:

1. Một hợp đồng với đối tác nước ngoài.

2. Một hợp đồng với đối tác liên doanh.

Cách phân chia các hình thức nhập khẩu trên dựa vào chủ thể của hoạt động

nhập khẩu. Nếu quan tâm đến hình thức thanh toán bằng tiền và mua thanh toán

bằng hàng (còn gọi là mua bán đối lưu) là một hình thức còn khá mới mẻ đối với

các doanh nghiêp Việt Nam, tìm hiểu kỹ phương thức này có thể cho phép các

doanh nghiệp có được một phương thức nhập khẩu có hiệu quả.

d/ Nhập khẩu hàng đổi hàng.

Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ yếu

của buôn bán đối lưu, là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu, phương tiện

thanh toán trong hợp đồng này không phải là tiền mà bằng hàng hoá. Mục đích

Trang 8

8

Page 9: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

nhập khẩu ở đây không phải chỉ thu lãi từ hoạt động nhập khẩu mà còn nhằm để

xuất khẩu được hàng và thu lợi từ hoạt động xuất khẩu nữa.

Đặc điểm:

- Phương thức này mang lại lợi ích lớn hơn cho các bên tham gia hợp đồng,

mặt khác có thể tiến hành cùng một lúc cả hoạt động xuất và nhập khẩu.

- Hàng hoá xuất và nhập cũng là bạn hàng trong hoạt động xuất khẩu.

- Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính cả kim nghạch nhập

khẩu trực tiếp và kim nghạch xuất khẩu, doanh số tiêu thụ trên cả hai loại mặt

hàng.

- Để đảm bảo thực hiện hợp đồng, các bên thường sử dụng biện pháp sau:

+ Dùng thư tín dụng đối ứng: Là một loại thư tín dụng mà trong nội dung

của nó có các điều khoản quy định chung. Thư tín dụng chỉ có hiệu lực khi

người mở một thư tín dụng khác có kim ngạch tương đương.

+ Dùng người thứ ba khống chế chứng từ sở hữu hàng hoá. Người này sẽ

chỉ giao chứng từ đó cho người nhận hàng khi người này đổi lại một chứng từ sở

hữu hàng hoá có giá trị tương đương.

e/ Nhập khẩu tái xuất.

Nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu hàng hoá song không phải để

tiêu thụ ở nội địa mà để xuất sang nước thứ ba nào đó nhằm thu lợi nhuận.

Những hàng nhập khẩu này không được qua chế biến ở nước tái xuất. Như vậy,

phương thức nhập khẩu này được thực hiện thông qua 3 nước: nước xuất khẩu,

nước nhập khẩu, nước tái xuất.

Đặc điểm:

Trang 9

9

Page 10: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

- Doanh nghiệp nhập khẩu ở nước tái xuất phải tính toán chi phí, ghép mỗi

bạn hàng xuất và bạn hàng nhập khẩu, bảo đảm sao cho có thể thu được số tiền

lớn hơn tổng chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động.

- Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính kim ngạch cả xuất và

nhập khẩu. Doanh số bán trên trị giá hàng xuất khẩu đối với các mặt hàng kinh

doanh.

- Doanh nghiệp tái xuất lập hai bản hợp đồng:

1. Hợp đồng xuất khẩu

2. Hợp đồng nhập khẩu và không chịu thuế xuất nhập khẩu đối với

các mặt hàng kinh doanh.

- Để đảm bảo thanh toán, hợp đồng tái xuất thường sử dụng thư tín dụng

giáp lưng.

- Hàng hoá không nhất thiết phải qua nước tái xuất mà có thể nhập thẳng

về nước thứ ba (các hoạt động giao dịch thì vẫn liên quan đến nước tái xuất).

Doanh nghiệp tái xuất còn có thể có được những khoản lợi do được thanh toán

tiền hàng song lại có thể trả chậm cho bên xuất khẩu.

Với nhiều phương thức nhập khẩu như vậy, các doanh nghiệp cần thiết phải

tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường kinh doanh để từ đó ứng dụng các

phương thức này một cách linh hoạt với thị trường này, với bạn hàng này, ta có

thể dùng phương thức này là có lợi hơn, song với thị trường, với bạn hàng khác

và vào một thời điểm khác thì phương thức ấy chưa chắc đã có lợi bằng các

phương thức khác. Không nên chỉ áp dụng một hay một vài phương pháp cho

mọi thị trường, mọi đối tác.

Trang 10

10

Page 11: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu.

1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu.

Thị trường có một vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại của một doanh

nghiệp, bởi thị trường là tổng thể các mối quan hệ về lưu thông hàng hoá và tiền

tệ. Qua thị trường, doanh nghiệp sẽ biết được lượng cung, lượng cầu từ đó có kế

hoạch sản xuất kinh doanh cho thích hợp. Có nhiều doanh nghiệp nhờ năng động,

nắm bắt phản ứng nhanh nhạy với thị trường mà việc kinh doanh thành đạt, song

không ít doanh nghiệp vì khả năng hiểu biết về thị trường hạn chế mà dẫn đến

phá sản. Chính vì vậy, để hoạt động kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp nói

chung và doanh nghiệp nhập khẩu nói riêng phải nắm vững các yếu tố của thị

trường, hiểu biết quy luật vận động của thị trường, từ đó phản ứng kịp thời trước

những thay đổi của của thị trường. Công việc nghiên cứu thị trường của một

doanh nghiệp nhập khẩu gồm có:

+ Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu.

+ Nghiên cứu thị trường và các nhân tố ảnh hưởng tới dung lượng thị trường.

+ Nghiên cứu quan hệ cung cầu hàng hoá và sự biến động của chúng.

+ Nghiên cứu giá cả hàng hoá nhập khẩu.

+ Xác định mức giá thấp nhập khẩu đối với thị ttrường có quan hệ giao dịch.

Trên cơ sở phân tích đúng đắn ảnh hưởng của nhân tố tới giá cả, ta sẽ nắm

được xu hướng biến động của chúng, từ đó xác định mức giá cho mặt hàng mà ta

có kế hoạch nhập khẩu đối với thị trường mà ta sẽ giao dịch.

Nếu mặt hàng này thuộc về đối tượng giao dịch phổ biến hoặc có những trung

tâm giao dịch trên thế giới thì nhất định phải tham khảo giá thị trường thế giới về

mặt hàng đó. Và phải chú ý khi định giá cần tính đến yếu tố cước phí vận tải và

cũng có thể dựa vào chào hàng của hãng, dựa vào giá nhập khẩu của thời kỳ

Trang 11

11

Page 12: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

trước, vào giá của lô hàng trước, tính đến những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để tăng

hay giảm giá thành nhập khẩu khi giao dịch.

2. Lựa chọn phương thức giao dịch nhập khẩu.

a/ Giao dịch thông thường.

Là phương thức giao dịch được thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc, người bán và

người mua trực tiếp quan hệ bằng cách gặp gỡ trực tiếp hoặc qua thư từ để bàn

bạc và thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch. Những nội dung của lần

giao dịch này được thực hiện một cách tự nguyện, không có sự ràng buộc với lần

giao dịch trước, việc mua không nhất thiết phải gắn với việc bán.

b/ Giao dịch qua trung gian.

Trong hình thức giao dịch này có người thứ ba làm trung gian giữa người bán

và người mua. Các trung gian phổ biến trên thị trường là đại lý và môi giới.

Đại lý là tự nhiên nhân hoặc pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo

sự uỷ thác. Quan hệ giữa người uỷ thác và đại lý là hợp đồng đại lý.

Môi giới là thương nhân trung gian giữa người mua và người bán nhận sự uỷ

thác của họ. Những người môi giới khi thực hiện nghiệp vụ không đứng tên

mình, không chiếm hữu hàng hoá và không chịu trách nhiệm pháp nhân trước

người uỷ thác về việc khách hàng có thực hiện hợp đồng hay không. Quan hệ

giữa người uỷ thác và người môi giới dựa trên sự uỷ thác từng lần chứ không dựa

vào hợp đồng dài hạn,

Sử dụng đại lý, người môi giới có nhiều thuận lợi hơn do họ có nhiều hiểu biết

về thị trường, luật pháp, tập quán của địa phương, và ta cũng có tận dụng được

những cơ sở vật chất của họ,... song nó có nhược điểm là ta không có sự liên hệ

trực tiếp với khách hàng, với thị trường, và lợi nhuận bị chia sẻ.

Trang 12

12

Page 13: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

c/ Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá.

Sở giao dịch hàng hoá là một thị trường đặc biệt tại đó thông qua những

người môi giới do sở giao dịch chỉ định, người ta mua bán các loại hàng hoá có

khối lượng lớn, có tính chất đồng loạt, có phẩm chất có thể thay thế được nhau.

Giá công bố ở sở giao dịch có thể là giá tham khảo trong việc xác định giá quốc

tế.

d/ Giao dịch tại hội trợ triển lãm.

Hội trợ là thị trường hoạt động định kỳ tổ chức vào một thời hạn nhất định,

tại đó người bán trưng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua để ký

kết hợp đồng.

Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu thành tựu của một nền kinh tế hoặc tổ

chức một nghành nào đó. Ngày nay, triển lãm không phải là nơi trưng bày mà

còn là nơi thương nhân hoặc tổ chức kinh doanh tiếp xúc giao dịch ký kết hợp

đồng mua bán cụ thể.

3. Ký kết hợp đồng nhập khẩu.

Trong hoạt động xuất nhập khẩu sau khi chọn các bên tiến hành giao dịch

đàm phán có kết quả phải đi đến ký kết hợp đồng kinh tế ngoại thương.

a/ Khái niệm về hợp đồng kinh tế ngoại thương.

Hợp đồng nói chung là sự thoả thuận giữa hai bên hay nhiều bên nhằm mục

đích tạo lập, chuyển dịch, biến đổi hay chấm dứt một nghĩa vụ.

Hợp đồng kinh tế ngoại thương là sự thoả thuận của những đương sự có quốc

tịch khác nhau trong đó một bên là bên bán (xuất khẩu) có nghĩa vụ phải chuyển

vào quyền sở hữu của bên mua (nhập khẩu) một khối lượng hàng hoá nhất định,

bên mua có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng.

Trang 13

13

Page 14: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Hợp đồng kinh tế ngoại thương có những điểm khác so với hợp đồng kinh tế

trong nước, đó là:

- Chủ thể của hợp đồng kinh tế ngoại thương là các pháp nhân có quốc tịch

khác nhau.

- Hàng hoá được di chuyển từ nước này sang nước khác.

- Đồng tiền dùng trong thanh toán ngoại thương là ngoại tệ hay có nguồn

gốc ngoại tệ đối với ít nhất một bên ký kết hợp đồng.

Trong tập quán thương mại quốc tế phần lớn các hợp đồng được thành lập

thành văn bản, đó là một chứng từ cần thiết của sự thoả thuận giữa bên mua và

bên bán.

b/ Những điều khoản cơ bản của một hợp đồng ngoại thương.

Về nội dung của hợp đồng theo nguyên tắc tự do ký hợp đồng hai bên được

tuỳ ý quyết định những nghĩa vụ của họ sao cho phù hợp với quyền lợi của cả hai

bên. Tuy nhiên, việc ký kết hợp đồng kinh tế ngoại thương thường khó khăn hơp

hợp đồng trong nước do các chủ thể hợp đồng thường không có sự tương đồng về

văn hoá, ngôn ngữ, phong tục tập quán,...Do vậy, để tránh sự tranh chấp có thể

xảy ra, để đảm bảo sự thi hành hợp đồng được suôn sẻ, nội dung hợp đồng xuất

nhập khẩu cần có một số điều căn bản, ngoài ra hai bên có thể ghi thêm các điều

khoản khác mà họ thấy cần thiết.

Một số điều khoản căn bản trong hợp đồng kinh tế ngoại thương.

- Điều khoản về đối tượng hợp đồng:

+ Điều khoản tên hàng: Cần ghi tên thông dụng, tên thương mại và tên khoa

học (nếu có).

Trang 14

14

Page 15: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

+ Điều khoản chất lượng: Hợp đồng cần ghi rõ tiêu chuẩn quy định phẩm

chất của hàng hoá. Có thể căn cứ vào mẫu hàng, vào các tài liệu kỹ thuật, nhãn

hiệu hàng hoá, hay căn cứ vào một tiêu chuẩn được tập quán thương mại quốc tế

công nhận.

+ Điều khoản số lượng: Hợp đồng phải ghi rõ đơn vị đo lường đươc hai bên

lựa chọn, quy định cụ thể số lượng hàng giao dịch. Nếu số lượng quy định phỏng

chừng phải dự liệu một số có thể chấp nhận được.

+ Điều khoản trọng lượng của hàng hoá: Có thể tính theo trọng lượng cả bì

hay không có bì. Người ta tính theo trọng lượng thương mại tức là trọng lượng

của hàng hoá có độ ẩm tiêu chuẩn.

- Điều khoản về giá cả hàng hoá:

Điều khoản về giá cả hàng hoá trong buôn bán ngoại thương là điều kiện cơ

bản, điều kiện giá cả bao gồm: Đồng tiền tính giá, mức giá, phương pháp quy

định và giảm giá.

+ Đồng tiền tính giá: Có thể dùng đồng tiền của nước xuất khẩu hoặc nhập

khẩu hoặc của nước thứ ba, nhưng phải là đồng tiền ổn định và tự do chuyển đổi

được.

+ Mức giá: Thường là mức giá quốc tế.

+ Phương pháp quy định giá: Tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng, giá có thể

được quy định theo các loại sau:

* Giá cố định: Là loại giá được quy định lúc ký kết hợp đồng và không thay

đổi trong cả quá trình hiệu lực. Giá cố định dùng trong các hợp đồng giao hàng

ngay hay giao trong thời hạn ngắn, có khi giao hàng trong thời gian dài cũng

dùng giá cố định và thường có quy ước trong hợp đồng giá cố định, không thay

đổi.

Trang 15

15

Page 16: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

* Giá quy định sau: Là giá được quy định trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Trong hợp đồng xác định thời điểm định giá và nguyên tắc xác định mức giá để

hai bên tính toán. Ví dụ: một tháng trước khi giao hàng, người mua có thể được

quyền lựa chọn thời điểm định giá trong quá trình thực hiện hợp đồng, có cam

kết về nguồn tài liệu thông tin giá cả.

* Giá có thể điều chỉnh lại: Giá được xác định trong hợp đồng lúc ký kết,

nhưng trong hợp đồng có quy ước: Nếu lúc thực hiện hợp đồng giá thị trường

tăng hay giảm thì giá đã ghi trong hợp đồng sẽ thay đôỉ theo quy ước tăng hay

giảm. Thường mức chênh lệch thấp nhất giữa giá hợp đồng so với giá thị trường

là 2- 5% thì không được tính lại.

* Giá di động: Giá chỉ tính dứt khoát lúc thực hiện hợp đồng bằng điều chỉnh

giá cả cơ sở đã ghi trong hợp đồng tính đến thay đổi về chi phí sản xuất trong

quá trình chuẩn bị hàng. Giá sản xuất bao gồm giá nguyên vật liệu, tiền lương.

Thường áp dụng cho hàng phải sản xuất dài hạn.

+ Giảm giá: Giá công bố và giá thật chênh lệch nhau vì người mua được giảm

giá khi ký kết hợp đồng. Giảm giá có thể vì tiền được trả ngay, mua khối lượng

lớn hay vì khách quen,...Các loại giảm giá:

* Giảm giá đơn: Giảm giá so với thời giá thường tới 20 - 30% có khi tới 30 -

40%. Giảm giá như vậy thường gặp ở các hợp đồng mua bán thiết bị, nhất là loại

máy có tiêu chuẩn, giảm giá so với giá tham khảo về hàng nguyên liệu công

nghiệp giảm trung bình 2- 5%. Mặt khác giảm giá đơn cũng thường gặp khi trả

tiền mặt vì thường bán hàng theo tín dụng ngắn hạn, nhưng người mua trả tiền

mặt nên được giảm giá 2- 3% giá tham khảo nghĩa là tương ứng với phần trăm

vay lãi.

Trang 16

16

Page 17: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

* Giảm giá đoạt doanh số: Giảm giá cho người mua trái vụ để khuyến khích

mua hàng lúc khó tiêu thụ.

* Giảm giá kép: Giảm giá khi mua hàng với số lượng lớn với mức tăng dần

theo số lượng mua.

- Điều khoản giao hàng.

Nội dung cơ bản là xác định thời hạn, thời điểm, phương thức và việc thông

báo giao hàng.

+ Trong hợp đồng cần ghi rõ thời hạn giao hàng: Giao hàng không đúng thời

hạn quy định có thể gây thiệt hại lớn và chịu trách nhiệm, có thể phải trả tiền

phạt.

+ Điểm giao hàng: Trên thực tế người nhập khẩu thường chỉ định bến đi và

bến đến cho hàng hoá. Nơi giao hàng có thể là đầu mối vận tải để mang tiếp hàng

đi nơi khác hoặc là nơi họ đã nắm vững tập quán giao hàng, khả năng bốc dỡ, khả

năng về kho tàng, trình độ trang thiết bị bảo quản hàng hoá,...

+ Phương thức giao hàng: Về sơ bộ cuối cùng hay giao nhận về số lượng, chất

lượng.

+ Thông báo giao hàng: Quy định số lần thông báo và nội dung thông báo khi

người bán giao hàng xong.

- Điều khoản về thanh toán trả tiền.

+ Đồng tiền thanh toán: Phải là đồng tiền ổn định, tự do chuyển đổi trên thị

trường tiền tệ quốc tế, có thể là đồng tiền của bên xuất hoặc bên nhập hoặc là của

nước thứ ba.

Đồng tiền thanh toán có thể trùng hợp hoặc không trùng hợp với đồng tiền tính

giá. Trong trường hợp không trùng hợp thì trong hợp đồng quy định rõ tỷ giá

chuyển đổi từ đơn vị tiền tính giá sang đơn vị tiền thanh toán được thực hiện theo

Trang 17

17

Page 18: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

tỷ giá hiện hành ở nước tiến hành thanh toán. Khi chọn tỷ giá ngoại tệ, người ta

không chỉ quan tâm đến lợi thế của tỷ giá chuyển đổi ngoại tệ mà còn tính đến cả

khả năng chuyển đổi của ngoại tệ.

+ Thời hạn thanh toán: Có thể trả ngay, trả trước hay trả sau hoặc có thể kết

hợp các loại hình đó với nhau trong một hợp đồng.

+ Phương thức thanh toán: Có nhiều phương thức trả tiền nhưng chủ yếu trong

thanh toán quốc tế dùng hai phương thức sau:

* Phương thức nhờ thu: Là phương thức thanh toán trong đó người bán hàng

sau khi giao hàng hoá - dịch vụ uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền của người

mua hàng hoá - dịch vụ.

* Phương thức tín dụng chứng từ: Là sự thoả thuận mà một ngân hàng theo

yêu cầu của bên mua sẽ trả tiền cho bên bán hoặc cho bất cứ người mua này theo

lệnh của bên bán, khi bên bán xuất trình đầy đủ các loại chứng từ và thực hiện

đầy đủ các yêu cầu được quy định trong một văn bản gọi là thư tín dụng ( letter

of credit).Có cá loại thư tín dụng sau đây:

# Thư tín dụng huỷ ngang (revocable L/C): Là loại thư tín dụng mà ngân

hàng mở (tức ngân hàng phát hành thư tín dụng) có thể sửa đổi hoặc huỷ bỏ vào

bất cứ lúc nào mà không phải báo trước cho người hưởng (bên bán).

# Thư tín dụng không huỷ ngang: Là loại thư tín dụng mà trong một thời hạn

hiệu lực của nó, ngân hàng mở không có quyền huỷ bỏ hay sửa đổi nội dung thư

tín dụng nếu không có sự đồng ý của người hưởng, ngay cả khi người yêu cầu

mở thư tín dụng (bên mua) ra lệnh huỷ bỏ hay sửa đổi thư tín dụng đó. Như vậy,

thư tín dụng không huỷ ngang là cam kết chắc chắn đối với người bán trong việc

thanh toán tiền hàng.

Trang 18

18

Page 19: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

# Thư tín dụng huỷ ngang có xác nhận (Confirmed irrvocable L/C): Là thư tín

dụng huỷ ngang nhưng lại có thể được xác nhận bởi một ngân hàng nào đó theo

yêu cầu của một ngân hàng mở. Xác nhận ở đây có nghĩa cam kết trực tiếp trả

tiền cho người hưởng. Thông thường ngân hàng xác nhận là ngân hàng thông

báo thư tín dụng tại nước người bán.

Xét về mặt thực hiện, thư tín dụng có thể là trả tiền ngay (At Sight), hoặc trả

tiền sau (With deferrer Payment) hoặc có thể chuyển nhượng được

(Transferable) cho người thứ ba.

Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ có nhiều ưu điểm hơn so với

phương thức nhờ thu. Đối với người bán, nó đảm bảo chắc chắn thu được tiền

hàng. Đối với người mua, nó đảm bảo rằng việc trả tiền cho người bán chỉ được

thực hiện khi người bán đã xuất trình đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ và ngân hàng đã

kiểm tra bộ chứng từ đó.

c/ Phương pháp ký hợp đồng.

Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng mua

bán ngoại thương. ở các nước tư bản, hợp đồng có thể được thành lập dưới hình

thức văn bản hoặc dưới hình thức miệng, hoặc hình thức mặc nhiên. Ở các nước

xã hội chủ nghĩa, hợp đồng phải được ký kết dưới hình thức văn bản. Hợp đồng

dưới hình thức văn bản có thể được thành lập dưới nhiều cách như:

- Hợp đồng gồm một văn bản, trong đó ghi rõ nội dung buôn bán, mọi điều

kiện giao dịch đã thoả thuận và có chữ ký của hai bên.

- Hợp đồng gồm nhiều văn bản như: điện báo, thư từ giao dịch, chẳng hạn hợp

đồng gồm hai văn bản như đơn chào hàng cố định của người bán, chấp nhận của

người mua và chấp nhận của người bán.

Trang 19

19

Page 20: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập khẩu

của ta trong quan hệ với các nước. Hình thức hợp đồng bằng văn bản là hình thức

tốt nhất trong việc bảo vệ quyền lợi của hai bên, nó xác định mọi quyền lợi và

nghĩa vụ của bên mua và bên bán, tránh được những hiểu lầm do không thống

nhất được quan niệm. Ngoài ra hình thức văn bản còn tạo thuận lợi cho thống kê,

kiểm tra việc ký kết và thực hiện hợp đồng.

*/ Khi ký kết hợp đồng, các bên cần chú ý một số đặc điểm sau:

- Cần có sự thoả thuận thống nhất với tất cả mọi điều khoản cần thiết trước khi

ký kết. Một khi đã ký kết rồi thì việc thay đổi một số điều khoản nào đó rất khó

khăn và bất lợi.

- Văn bản hợp đồng thường do một bên dự thảo. Trước khi ký kết bên kia xem

xét lại kĩ lưỡng, cẩn thận, đối chiếu với những thoả thuận đã đạt được trong đàm

phán, tránh việc đối phương có thể thêm vào hợp đồng một cách khéo léo những

điểm chưa thoả thuận và bỏ qua không ghi vào những điều đã thống nhất.

- Hợp đồng cần được trình bày rõ ràng, sáng sủa, cách trình bày phải phản ánh

nội dung đã thoả thuận, không để tình trạng mập mờ có thể suy luận ra nhiều

cách.

- Hợp đồng nên đề cập đến mọi vấn đề, tránh việc phải áp dụng tập quán để

giải quyết những điểm hai bên không đề cập đến.

- Những điều khoản trong hợp đồng phải xuất phát từ những đặc tính của hàng

hoá định mua bán, từ những điều kiện, hoàn cảnh tự nhiên, xã hội của nước

người bán, người mua, từ đặc điểm và quan hệ giữa hai bên.

- Trong hợp đồng không được có những điều khoản trái với luật lệ hiện hành ở

nước người bán hoặc nước người mua.

- Người đứng ra ký kết hợp đồng phải là người có thẩm quyền ký kết.

Trang 20

20

Page 21: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

- Ngôn ngữ dùng để xây dựng hợp đồng nên là thứ ngôn ngữ mà cả hai bên

cùng thông thạo.

*/ Có nhiều cách ký kết hợp đồng đó là:

- Hai bên ký kết vào một hợp đồng mua bán (một văn bản).

- Người mua xác nhận (bằng văn bản) là người mua đồng ý với các điều khoản

của thư chào hàng tự do. Nếu người mua viết đúng thủ tục cần thiết và gửi trong

thời hạn quy định cho người bán.

- Người bán xác nhận (bằng văn bản) đơn đặt hàng của người mua. Trường

hợp này hợp đồng thể hiện bằng hai văn bản: đơn đặt hàng của người mua và văn

bản xác nhận của người bán.

- Trao đổi bằng thư xác nhận đạt được thoả thuận giữa các bên (nêu rõ các thoả

thuận đã thoả thuận).

4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

Sau khi hợp đồng đã được ký kết nghĩa là quyền lợi và nghĩa vụ của các bên

đã được xác lập. Các bên cần phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Bên nhập khẩu

cần phải xắp xếp các việc phải làm, ghi thành biểu bảng theo dõi tiến độ thực

hiện hợp đồng, kịp thời ghi lại các diễn biến của các bước thực hiện. Quá trình

thực hiện hợp đồng là rất phức tạp đòi hỏi phải tuân thủ luật lệ quốc gia và quốc

tế, đồng thời phải đảm bảo quyền lợi của quốc gia, uy tín của doanh nghiệp.

Trong quá trình thực hiện cố gắng không để xảy ra những sai sót dẫn đến khiếu

nại, đồng thời phải tính toán, tiết kiệm các khoản chi phí lưu thông, và điều quan

trọng là phải giám sát và yêu cầu đối tác thực hiện đúng các nghĩa vụ của họ

trong hợp đồng. Nếu có những vấn đề phức tạp phát sing các bên phải kịp thời

bàn bạc trao đổi, giải quyết kịp thời. Các bước thực hiện hợp đồng gồm có:

Trang 21

21

Page 22: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Xin giấy Mở thư tín dụng Thuê phương tiện Mua BH

phép NK L/C ( nếu thanh chuyên chở hàng hoá

toán bằng L/C)

Khiếu nại và Làm thử tục Nhận hàng Làm thủ tục

xử lý khiếu nại thanh toán hải quan

( nếu có )

a/ Xin giấy phép nhập khẩu:

Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để Nhà nước quản lý xuất

nhập khẩu. Vì thế, sau khi ký hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải xin giấy

phép nhập khẩu để thực hiện hợp đồng đó. Giấy phép do Bộ Thương mại cấp.

Thủ tục xin giấy phép nhập khẩu khác nhau đối với hàng hoá thuộc các nhóm

hàng khác nhau. Để được cấp giấy phép nhập khẩu, doanh nghiệp xuất nhập khẩu

phải có điều kiện:

- Thành luật theo đúng luật pháp và cam kết tuân thủ các quy định của luật

pháp hiện hành.

- Doanh nghiệp có mức vốn lưu động tối thiểu tính bằng đồng Việt Nam tương

đương với 200.000 USD tới thời điểm đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu.

- Hoạt động theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh khi thành lập doanh

nghiệp.

Trang 22

22

Page 23: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Doanh nghiệp được cấp giấy phép nhập khẩu phải có nghĩa vụ nộp lệ phí

(một lần) bằng tiền Việt Nam. Mức lệ phí cũng như việc nộp và sử dụng lệ phí do

Bộ Tài chính và Bộ Thương mại quy định.

b/ Mở thư tín dụng L/C.

Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng phương thức thư tín dụng chứng từ

thì bên mua phải mở L/C ở ngân hàng khi có thông báo từ bên bán.

Thời gian mở L/C phụ thuộc vào thời hạn giao hàng. Để cho chặt chẽ, hợp

đồng thường quy định cụ thể ngày giao hàng, ngày mở L/C. Nếu như hợp đồng

không quy định cụ thể thì thông thường thời gian này là khoảng 15 - 20 ngày

trước khi đến thời hạn giao hàng. Cơ sở mở L/C là các điều khoản của hợp đồng.

Đơn vị hợp đồng dựa vào cơ sở đó, làm đơn xin mở L/C theo mẫu của ngân hàng.

c/ Thuê tàu chở hàng.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, việc ai thuê tàu, thuê tàu theo hình thức

nào được tiến hành dựa vào ba căn cứ: điều khoản của hợp đồng, đặc điểm của

hàng hoá, điều kiện vận tải. Nếu điều kiện cơ sở giao hàng là FOB thì bên nhập

khẩu phải thuê tàu để chở hàng, nếu điều kiện cơ sở giao hàng là CIF thì bên

nhập khẩu không phải thuê tàu mà nghĩa vụ đó thuộc về người mua.

Tuỳ theo đặc điểm hàng hoá kinh doanh, doanh nghiệp lựa chọn phương thức

thuê tàu cho phù hợp: thuê tàu chợ, tàu chuyến hay tàu bao. Nếu nhập khẩu

thường xuyên với khối lượng lớn thì nên thuê bao. Nếu nhập khẩu không thường

xuyên, nhưng khối lượng lớn thì nên thuê tàu chuyến. Nếu nhập khẩu với khối

lượng nhỏ thì thuê tàu chợ.

d/ Mua bảo hiểm hàng hoá.

Hàng hoá chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế bảo

hiểm hàng hoá đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương.

Trang 23

23

Page 24: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao hoặc là hợp đồng bảo hiểm

chuyến. Khi mua bảo hiểm bao, doanh nghiệp ký kết hợp đồng từ đầu năm, mỗi

khi giao hàng xuống để vận chuyển chỉ cần gửi đến Công ty bảo hiểm một thông

báo một văn bản gọi là: “Giấy báo bắt đầu vận chuyển”. Khi mua bảo hiểm

chuyến, doanh nghiệp gửi đến công ty bảo hiểm một băn bản gọi là: “Giấy yêu

cầu bảo hiểm”. Trên cơ sở giấy yêu cầu này, doanh nghiệp và Công ty bảo hiểm

đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm.

Bên cạnh hình thức bảo hiểm, doanh nghiệp cần lựa chọn điều kiện bảo hiểm:

Loại A hay B hay C. Để lựa chọn điều kiện bảo hiểm thích hợp cần căn cứ vào:

Tính chất, đặc điểm của hàng hoá, thời tiết, khả năng vận chuyển bốc dỡ, đặc

điểm quãng đường,...

e/ Làm thủ tục hải quan.

Hàng hoá đi ngang qua biên giới quốc gia để nhập khẩu đều phải làm thủ tục

hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bước chủ yếu sau:

+ Khai báo hải quan: Chủ hàng phải khai báo chi tiết về hàng hoá lên tờ khai

hải quan một cách trung thực và chính xác. Tờ khai phải được xuất trình cùng

một số chứng từ khác: Giấy phép nhập khẩu, hoá đơn, phiếu đóng gói, bản kê

khai chi tiết, vận đơn,...

+ Xuất trình hàng hoá: Hải quan được phép kiểm tra hàng hoá nếu thấy cần

thiết. Hàng hoá nhập khẩu phải được xắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm tra.

Chủ hàng chịu chi phí, nhân công về việc mở, đóng các kiện hàng.

+ Thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiển tra các giấy tờ và hàng

hoá, hải quan đưa ra quyết định: cho hàng được phép qua biên giới (thông quan),

hoặc cho hàng qua với một số điều kiện kèm theo hoặc hàng không được

nhận,...Chủ hàng phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của hải quan.

Trang 24

24

Page 25: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

f/ Nhận hàng.

Để nhận hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài về, đơn vị nhập khẩu phải làm

các công việc sau:

- Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc giao hàng.

- Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu từng

quý, từng năm, cơ cấu hàng hoá, lịch tàu, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận

chuyển, giao nhận.

- Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng (vận đơn, lệnh giao hàng,...)

nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải.

- Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản (nếu cần) về

hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong việc

giao nhận.

- Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo

quản và vận chuyển hàng hoá nhập khẩu.

- Thông báo cho đơn vị đặt hàng chuẩn bị tiếp nhận hàng hoá.

- Chuyển hàng hoá về kho của doanh nghiệp hoặc giao trực tiếp cho các đơn vị

đặt hàng.

- Kiểm tra hàng hoá: Hàng hoá nhập khẩu về qua cửa khẩu phải được kiểm tra.

Mỗi cơ quan tiến hành kiểm tra theo chức năng, quyền hạn của mình. Nếu phát

hiện dấu hiệu không bình thường thì mời bên giám định đến lập biên bản giám

định. Cơ quan giao thông kiểm tra niêm phong, kẹp chì trước khi dỡ hàng ra

phương tiện vận tải. Đơn vị nhập khẩu với tư cách là một bên đứng tên trong vận

đơn cũng phải kiểm tra hàng hoá và lập thư dự kháng nếu thấy nghi ngờ hoặc thật

sự hàng hoá có tổn thất, thiếu hụt hoặc không đúng như hợp đồng.

g/ Làm thủ tục thanh toán.

Trang 25

25

Page 26: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Thanh toán là khâu quan trọng trong thương mại quốc tế. Do đặc điểm buôn

bán với nước ngoài rất phức tạp nên thanh toán trong thương mại quốc tế phải

thận trọng, tránh để xảy ra tổn thất. Có nhiều phương thức thanh toán như: Thư

tín dụng (L/C), phương thức nhờ thu, chuyển tiền,...Việc thực hiện theo phương

thức nào phải quy định cụ thể trong hợp đồng. Doanh nghiệp phải tiến hành

thanh toán theo đúng điều kiện quy định của hợp đồng.

h/ Khiếu nại và xử lý khiếu nại (nếu có).

Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy

hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát, thì cần lập hồ sơ khiếu nại

ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Đối tượng khiếu nại có thể là bên bán,

người vận tải, Công ty bảo hiểm,... tuỳ theo tính chất của tổn thất. Bên nhập khẩu

chỉ viết đơn khiếu nại và gửi cho bên bị khiếu nại trong điều kiện quy định. Đơn

khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất như: biên bản giám

định, hoá đơn, vận đơn đường biển, đơn bảo hiểm (nếu khiếu nại Công ty bảo

hiểm),...

Tuỳ theo nội dung khiếu nại mà người nhập khẩu và bên bị khiếu nại có các

cách giải quyết khác nhau. Nếu không tự giải quyết được thì làm đơn kiện gửi

trọng tài kinh tế hoặc toà án kinh tế trong hợp đồng.

i/ Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu.

Sau khi nhập hàng từ nước ngoài về, doanh nghiệp giao hàng cho đơn vị đặt

hàng hoặc tổ chức tiêu thụ tốt trên thị trường nội địa. Doanh nghiệp nhập khẩu

cần tiến hành tiêu thụ hàng hoá có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao nhất cho

doanh nghiệp, tạo điều kiện tái nhập cư và quá trình nhập khẩu tiếp theo. Để tiêu

thụ hàng hoá có kết quả cao, doanh nghiệp cần phải:

Trang 26

26

Page 27: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

- Nghiên cứu thị trường trong nước và tâm lý khách hàng trong việc mua hàng

hoá, nhất là đối với hàng hóa doanh nghiệp cần kinh doanh.

- Xác đinh các kênh phân phối hàng hoá và các hình thức bán.

- Tiến hành quảng cáo và xúc tiến bán hàng.

- Xác định mức giá cụ thể trên cơ sở cung cầu thị trường và chi phí của doanh

nghiệp.

- Tổ chức nghiệp vụ bán hàng cụ thể tại các cửa hàng.

III. Các nhân tố tác động tới hoạt động nhập khẩu.

Hoạt động nhập khẩu của một doanh nghiệp liên quan đến nhiều quốc gia,

nhiều lĩnh vực trong thương mại quốc tế. Do vậy, những thay đổi trong cơ chế,

chính sách của các quốc gia có liên quan, của luật pháp quốc tế,... đều tác động

lớn tới hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp. Để hoạt động nhập khẩu diễn

ra một cách suôn sẻ, các doanh nghiệp buộc phải nghiên cứu các yếu tố thuộc về

môi trường kinh doanh.

1. Hệ thống luật pháp trong nước và quốc tế.

Kinh doanh quốc tế nói chung và kinh doanh trong lĩnh vực nhập khẩu nói

riêng là một hoạt động đa dạng và phức tạp, nó chịu sự chi phối của nhiều nguồn

luật: luật nước nhập khẩu, luật nước xuất khẩu, luật của nước thứ ba, đồng thời

còn chịu tác động của luật pháp - tập quán quốc tế. Hệ thống luật pháp này tạo

hành lang bảo vệ quyền lợi của các bên khi tham gia vào thương mại quốc tế. Và

để hoạt động một cách có hiệu quả, đương nhiên các doanh nghiệp nhập khẩu cần

nắm vững được hệ thống luật pháp, phong tục tập quán trong nước cũng như

quốc tế và cả luật pháp của nước có liên quan.

2. Sự thay đổi của thị trường trong nước và nước ngoài.

Trang 27

27

Page 28: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Chúng ta biết rằng cung cầu là yếu tố quan trọng bậc nhất đối với các nhà

kinh doanh. Sự thay đổi cung - cầu trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới khối

lượng kinh doanh của doanh nghiệp. Việc làm của các doanh nghiệp là xác định

được lượng cung và cầu hiện tại, đồng thời cần phải dự báo được những xu

hướng thay đổi của nó trong ngắn hạn cũng như dài hạn. Với các doanh nghiệp

nhập khẩu, việc làm này không chỉ dừng lại ở thị trường nội địa mà phải trên các

thị trường khác và cả thị trường quốc tế. Đặc biệt với các doanh nghiệp vừa nhập

khẩu thành phẩm vừa nhập khẩu bán thành phẩm và nguyên liệu như Công ty

XNK và kỹ thuật bao bì thì hoạt động của họ còn phải chịu chi phối của nền sản

xuất và từng thời kỳ phát triển của đất nước.

3. Chính sách quản lý vĩ mô và quan hệ kinh tế quốc tế của Nhà nước.

Ngoài hệ thống luật pháp, tuỳ từng thời kỳ phát triển của đất nước mà chính

phủ ban hành các chính sách vĩ mô quản lí hoạt động nhập khẩu. Các chính sách

mà các chính phủ thường đưa ra và tác động trực tiếp tới hoạt động nhập khẩu là

việc dựng nên các hàng rào nhằm bảo hộ nền sản xuất còn yếu sức cạnh tranh

trong nước. Các công cụ mà thường sử dụng là công cụ thuế quan và công cụ phi

thuế quan (hạn nghạch, giấy phép nhập khẩu, biện pháp quản lí ngoại tệ và các

tiêu chuẩn địa phương).

a/ Chính sách tỷ giá hối đoái.

Tỷ giá hối đoái có tác động rất lớn tới hoạt động nhập khẩu vì nó là cơ sở để

so sánh giá cả của hàng hoá trong nước với thế giới, đồng thời phục vụ cho sự

vận động của tiền tệ và hàng hoá giữa các quốc gia, các doanh nghiệp nhập khẩu

theo dõi và căn cứ vào tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và ngoại tệ để đẩy mạnh

hay hạn chế hoạt động của mình. Khi đồng nội tệ bị mất giá thì hoạt động nhập

khẩu là không có lợi và so với trước doanh nghiệp phải trả nhiều tiền hơn cho

Trang 28

28

Page 29: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

một đơn vị hàng hoá và ngược lại khi đồng nội tệ tăng giá thì hoạt động nhập

khẩu là có lợi và so với trước doanh nghiệp phải trả ít tiền hơn cho một đơn vị

hàng hoá. Sự điều tiết tỷ giá của Nhà nước: cố định, thả nổi, hay thả nổi có quản

lý vì thế có tác động rất mạnh tới hoạt động của doanh nghiệp.

b/ Quan hệ kinh tế quốc tế.

Các quan hệ này có tác động tương hỗ tới hoạt động kinh doanh nhập khẩu

của doanh nghiệp. Thông thường một doanh nghiệp nhập khẩu sẽ thấy thuận lợi

hơn trong suốt quá trình giao dịch nếu đối tác là một nước láng giềng, trong cùng

một khu vực hay cùng một khối. Họ cũng cảm thấy dễ chịu hơn khi các chính

phủ dành cho nhau quy chế đặc biệt (quy chế tối huệ quốc, cho hưởng hệ thống

ưu đãi thuế quan,...) và đến lượt nó, nhập khẩu lại củng cố mối quan hệ ấy giữa

các quốc gia.

4. Các nhân tố khác.

a/ Cơ sở hạ tầng.

Hoạt động nhập khẩu diễn ra có thuận lợi hay không phụ thuộc nhiều vào

điều kiện cơ sở hạ tầng của một quốc gia. Hệ thống cơ sở hạ tầng gồm có: Hệ

thống giao thông vận tải, sân bay, bến cảng, hệ thống thông tin liên lạc và hệ

thống tài chính ngân hàng. Một nước có cơ sở hạ tầng phát triển là cơ sở để phát

triển các hoạt động nhập khẩu bởi cùng với sự phát triển của cơ sở hạ tầng là việc

giảm thiểu các chi phí trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều

kiện để các doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh của

mình.

b/ Hoạt động xuất khẩu của quốc gia.

Trang 29

29

Page 30: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Tuy là một mặt đối lập, song xuất khẩu lại có tác động to lớn và trực tiếp tới

hoạt động nhập khẩu. Đó là cỗ máy chính tạo nguồn ngoại tệ an toàn phục vụ cho

hoạt động nhập khẩu. Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu nguồn nguyên liệu

nhằm nâng cao chất lượng nguồn tài nguyên thiên nhiên khai thác của nội địa

phục vụ cho các đơn vị sản xuất thì điều này càng có ý nghĩa hơn. Xuất khẩu

được đồng nghĩa với việc thị trường được mở rộng, tiêu thụ được nhiều hơn nên

sản xuất phát triển và lại càng nhiều nguyên liệu hơn. Thực tế phát triển kinh tế

của nhiều nước như: Nhật Bản, Singapore,... đã chứng minh rằng nhập khẩu chỉ

phát triển khi xuất khẩu phát triển và ngược lại.

IV. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với Công ty PACKEXPORT.

Khoa học kỹ thuật là cơ sở để phát triển sản xuất, hiện đại hoá nền kinh tế,

phát triển khoa học kỹ thuật sẽ làm tiền đề cho công cuộc hiện đại hoá - công

nghiệp hoá đất nước. Nâng cao không ngừng trình độ khoa học kỹ thuật trong

mọi lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội, đó là mục tiêu đề ra của mọi quốc gia. Vấn

đề chuyển giao thiết bị và kỹ thuật sản xuất bao bì - hoàn thiện sản phẩm trong

thị trường quốc tế được tiến hành như là một công cụ góp phần thay đổi, hoàn

thiện hơn trình độ khoa học kỹ thuật nền kinh tế của mọi quốc gia, vì thế nó có

tầm quan trọng rất lớn. Ở đây chúng ta chỉ xem xét vấn đề nhập khẩu vật tư,

nguyên liệu để sản xuất bao bì phục vụ xuất khẩu hàng hoá trong quan hệ buôn

bán trao đổi giữa các quốc gia với nhau. Vì mỗi quốc gia, nhất là những nước

phát triển luôn luôn có những đầu tư thích đáng trong vấn đề thiết kế cải tiến mẫu

mã bao bì, chú ý tới sở thích của người tiêu dùng để tiêu thụ được nhiều sản

phẩm - hàng hoá.

Trang 30

30

Page 31: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Thông thường các nước nhập khẩu là những nước đang phát triến do đó

thường phải nhập khẩu các loại nguyên liệu, vật tư làm bao bì cao cấp và các dây

chuyền thiết bị sản xuất bao bì đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu hàng hoá và tiêu

dùng nội địa. Do đó, không tránh khỏi những bất lợi khi quan hệ với các nước

phát triển ở chỗ: nhập phải loại vật tư kém phẩm chất, thiết bị và công nghệ đã

qua sử dụng, phụ thuộc vào người bán,...

Với ý nghĩa to lớn trong thực tiễn phát triển kinh tế, nhiệm vụ đề ra với công

tác nhập khẩu vật tư nguyên liệu sản xuất bao bì đối với các nước đang phát triển

như Việt Nam nói chung và đối với Công ty PACKEXPORT nói riêng là: Đảm

bảo góp phần nâng cao trình độ sản xuất trong nước, tăng số lượng, chất lượng

của sản phẩm sản xuất trong nước; nhập khẩu vật tư, nguyên liệu sản xuất hàng

cao cấp trong khi trong nước chưa sản xuất được

Phần thứ hai:

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY XUẤT

NHẬP KHẨU VÀ KỸ THUẬT BAO BÌ.

I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.

1. Quá trình hình thành và phát triển.

a/ Quá trình hình thành.

Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì được thành lập theo quyết định

năm 1976 với tên gọi là Công ty bao bì xuất nhập khẩu. Đến năm 1982 Công ty

được đặt tên thành Công ty vật tư bao bì và bao bì xuất khẩu. Tháng 12/1989 do

những biến đổi mạnh mẽ trong nền kinh tế nước nhà và nền kinh tế các nước

trong khối xã hội chủ nghĩa một lần nữa Công ty lại đổi tên thành Công ty xuất

nhập khẩu và kỹ thuật bao bì được giữ nguyên cho đến bây giờ.

Trang 31

31

Page 32: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Năm 1993 căn cứ theo nội dung nghị định số 388 - HĐBT ngày 20/11/1991

và nghị định số 156 - HĐBT ngày 7/5/1992 về việc thành lập lại các doanh

nghiệp Nhà nước, Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì được thành lập

được thành lập theo:

- Thông bao số 163/ TB ngày 21/5/1993 và công văn số 2999/ KTN ngày 19/6/

1993 của văn phòng Chính phủ.

- Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 738/ TM - TCCB ngày

28/6/1993 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.

Theo quyết định số 738/TM - TCCB của Bộ trưởng Bộ thương mại Công ty

xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì có tên giao dịch đối ngoại là Vietnam National

packaging technology and import - export corporation.

Điện tín: PACKEXPORT.

Trụ sở chính: 31 phố hàng Thùng - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. Công ty xuất

nhập khẩu và kỹ thuật bao bì gồm một số đơn vị trực thuộc:

- Trung tâm nghiên cứu và phát triển và ứng dụng kĩ thuật bao bì 139 Lò Đúc -

Hà Nội.

- Xưởng in thực nghiệm và phát triển bao bì hợp đồng tại 139- Lò Đúc Hà Nội.

- Xí nghiệp sản xuất bao bì carton 251 Minh Khai- Hà Nội.

- Chi nhánh Công ty XNK và kĩ thuật bao bì tại Hải Phòng - 105 Điên Biên

Phủ.

- Chi nhánh Công ty XNK tại 82 Hoàng Diệu- Đà Nẵng .

Công ty XNKvà kĩ thuật bao bì là doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Thương

mại, thực hiện việc sản xuất kinh doanh và nghiên cứu phát triển bao bì. Công ty

có đầy đủ tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế độc lập, có tài

khoản tại ngân hàng nhà nước có con dấu theo qui định của của Nhà nước. Công

Trang 32

32

Page 33: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

ty là hội viên của liên đoàn bao bì châu Âu (APF) và tổ chức bao bì thế giới

(WPO).

Theo quyết định số 7381/TM - TCCB mục đích hoạt động của công ty XNK

và kĩ thuật bao bì là thông qua hoạt động xản xuất kinh doanh của Công ty nhằm

khai thác một cách có hiệu quả các nguồn vật tư nhân lực và tài nguyên của đất

nước đồng thời tiến hành nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật

trong sản xuất để không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng bao bì hàng hoá

nhằm đáp ứng nhu cầu hàng xuất khẩu và nhu cầu hàng tiêu dùng trong nước.

* Mục tiêu ngành nghề kinh doanh của Công ty:

- Trực tiếp và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu các loại thiết bị, vật tư bao bì và

các mặt hàng khác phục vụ sản xuất kinh doanh.

- Tổ chức sản suất và gia công, liên doanh liên kết sản xuất các loại bao bì,

hàng hoá khác cho sản xuất tiêu dùng trong nước theo qui định hiện hành của

Nhà nước và của Bộ Thương mại.

- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật về bao bì,

làm dịch vụ tư vấn về bao bì.

- In nhãn hiệu, in bao bì và các ấn phẩm khác theo quyết định của Nhà

nước.

* Nội dung hoạt động của Công ty bao gồm:

- Trực tiếp sản xuất các sản phẩm bao bì và các sản phẩm hàng hoá khác do

Công ty sản xuất khai thác, hoặc do liên doanh liên kết và đầu tư sản xuất tạo ra.

- Trực tiếp nhập khẩu vật tư nguyên liệu, máy móc phục vụ cho ngành sản

xuất và kinh doanh bao bì của Công ty. Được nhập khẩu một số hàng tiêu dùng

thiết yếu để phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty khi Bộ Thương mại cho

phép.

Trang 33

33

Page 34: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

- Tổ chức sản xuất gia công, liên doanh liên kết sản xuất các loại bao bì hàng

hoá khác cho xuất khẩu tiêu dùng trong nước theo quy định hiện hành của Nhà

nước và của Bộ Thương mại.

- Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu và thực hiện các dịch vụ bao bì theo yêu cầu

của khách hàng trong và ngoài nước.

- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về bao bì .

- Được in nhãn hiệu bao bì và các ấn phẩm khác theo quy định của Nhà nước,

của Bộ Thương mại và của Bộ quản lý ngành cho phép.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật về bao bì.

- Hợp tác trao đổi kỹ thuật về bao bì với các tổ chức hữu quan trong và ngoài

nước.

b) Quá trình phát triển.

Quá trình phát triển của công ty XNK và kĩ thuật bao bì được chia làm hai

giai đoạn.

Giai đoạn 1(từ năm 1973-1990): Giai đoạn vừa hoàn chỉnh vừa xây dựng bộ

máy quản lý.

Thời kì này sản xuất ở trong tình trạng thủ công lạc hậu với mấy cỗ máy tự

chế trong một địa điểm lụp xụp đường xá lầy lội. Sản phẩm mà Công ty làm ra là

những bao bì đơn giản, bởi lẽ dây truyền sản xuất thời kì đó đều là thủ công.

Bao bì sản phẩm ra đời của công ty PACKEXPORT sản xuất ra với nhiệm

vụ để đóng góp hàng xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.

Trong những năm đầu mới thành lập, trình độ sản xuất còn thấp nên sản

phẩm của công ty chỉ xếp loại 3 so với đơn vị sản suất bao bì khác. Cũng như các

đơn vị khác dưới thời bao cấp, xí nghiệp bao bì xuất khẩu Hà Nội sản xuất theo

Trang 34

34

Page 35: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

chỉ tiêu phân cấp của Bộ Thương mại. Nhà nước bảo hộ đầu vào và bao tiêu đầu

ra. Do vậy, hoạt động sản xuất kém hiệu quả.

Ở giai đoạn này tất cả các mặt hàng vật tư nguyên vật liệu phục vụ công tác

kinh doanh và sản xuất bao bì chủ yếu Công ty phải nhập khẩu bằng hợp đồng

thương mại theo nghị định thư của Việt Nam và các nước nhập khẩu. Bạn hàng

chủ yếu lúc bấy giờ là các nước xã hội chủ nghĩa trong đó lớn nhất là Liên Xô.

Ngoài ra còn một số bạn hàng khác như Nhật Bản, Thụy Điển, Triều Tiên,...

nhưng không thường xuyên và lâu dài bởi thường do các nước này có viện trợ

hoặc là mình phải nhập do các bạn hàng XHCN không có khả năng cung cấp.

Lượng hàng mà Công ty nhập về chủ yếu bán cho các xí nghiệp sản xuất gia

công trực thuộc Công ty chiếm 80%, 20% còn lại bán cho các đơn vị khác nhưng

được điều tiết theo kế hoạch định hướng của Bộ Ngoại Thương, số lượng bán ra

và giá cả theo định hướng kế hoạch và không nhận uỷ thác.Vì vậy thời kỳ này

Công ty không hề có khái niệm thị trường và việc tìm hiểu thăm dò thị trường để

thúc đẩy công tác bán hàng là không cần thiết.

Giai đoạn 2 (Từ 1990 đến nay).

Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế đất nước từ cơ chế tập trung quan

liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Cũng như

nhiều doanh nghiệp quốc doanh khác ban đầu công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật

bao bì cũng gặp phải những khó khăn lúng túng. Những nhược điểm trong cơ chế

quản lý cũ đã bộc lộ rõ nét: sản xuất đình trệ, Công nhân không có việc làm, đời

sống cán bộ công nhân viên ngày càng giảm sút,...Nhưng với tinh thần quyết tâm

cao, cán bộ công nhân trong Công ty đã phấn đấu đổi mới, tự thích nghi và tìm

được chỗ đứng của mình trong cơ chế thị trường. Công ty đã nhanh chóng thoát

ra khỏi thời kỳ đình trệ, từng bước phát triển sản xuất và phát triển đi lên. Để đáp

Trang 35

35

Page 36: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

ứng nhu cầu thị trường Công ty mạnh dạn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị

nghiên cứu sản xuất, Công ty đã vận dụng các kiến thức mới về kinh tế thị

trường, áp dụng các hình thức tiếp thị đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm.

Công ty đã chú trọng tới việc đào tạo lại cán bộ công nhân viên, thực hiện sàng

lọc trong nội bộ, bố trí sản xuất phụ, thực hiện chế độ hoạch toán trong nội bộ,

giao quyền chủ động cho các xí nghiệp thành viên,...Do đó mà, trong khi một số

doanh nghiệp quốc doanh khác lao đao phá sản thì Công ty xuất nhập khẩu và kỹ

thuật bao bì vẫn vững vàng và khẳng định sức sống của mình.

Tóm lại, với truyền thống 26 năm xây dựng và trưởng thành, tập thể cán

bộ công nhân viên trong Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì đã trải qua

nhiều bước thăng trầm cùng với sự biến đổi của cơ chế quản lý của Nhà nước. Để

đứng vững trong cơ chế thị trường và góp phần đưa nước ta ra nhập thị trường

thế giới Công ty đã luôn phát huy truyền thống lao động sáng tạo trong mọi hoàn

cảnh, vượt qua những thử thách gay go của nền kinh tế thị trường từng bước

khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế đất nước, góp phần tích cực trong sự

nghiệp Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

2. Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty XNK và kỹ thuật Bao bì.

2.1 Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động bộ máy của Công ty.

a. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.

Theo quy định của Bộ Thương mại và căn cứ tình hình thực tiễn của Công ty,

bộ máy quản lý được tổ chức như sau:

Trang 36

36

Page 37: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

XNK và kỹ thuật Bao bì.

Tổng Giám Đốc

Phó giám đốc XNK Phó giám đốc SX - Tiêu thụ

Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Tổng Trung

XNK KD XNK KT kế tổ chức kho tâm

1+ 2 vật tư 3 tài vụ hoạch HC Cổ NCPT

tổng Loa ƯDKT

hợp Bao bì

Xí Xí Xí Xí Xí Chi Chi

nghiệp nghiệp nghiệp nghiệp nghiệp nhánh nhánh

bao bì bao bì in 139 bao bì bao bì Đà Hải

chất dẻo carton Lò Đúc Hùng Đà Nẵng Phòng

Hải Phòng Pháp Vân Vương Nẵng

Đứng đầu Công ty là Giám đốc Công ty do Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ

nhiệm hoặc miễn nhiệm. Giám đốc Công ty tổ chức điều hành mọi hoạt động của

Trang 37

37

Page 38: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Công ty theo chế độ thủ trưởng và đại diện cho mọi quyền lợi - nghĩa vụ của

Công ty trước pháp luật và các cơ quan quản lý của Nhà nước.

Giúp việc cho Giám đốc Công ty là phó Giám đốc Công ty do Giám đốc

Công ty đề nghị và được Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.

Mỗi phó giám đốc được phân công phụ trách một hay một số lĩnh vực công tác

và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công việc được giao.

Giám đốc Công ty quy định cơ cấu, tổ chức bộ máy, nhiệm vụ cụ thể, quyền

hạn và mối quan hệ của các đơn vị trực thuộc Công ty theo quy định hiện hành

của Nhà nước.

* Chức năng của các phòng ban được quy định như sau:

+ Phòng kế hoạch tổng hợp.

- Có chức năng xây dựng và tổng hợp các loại kế hoạch, giúp Giám đốc kiểm

tra đôn đốc về sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết, xây dựng cơ bản,...

- Nghiên cứu, tổng hợp và xử lý thông tin thị trường trong và ngoài nước kịp

thời báo cáo, đáp ứng cho sản xuất kinh doanh.

- Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch dự trữ, kế hoạch kiến thiết cơ

bản, tổng hợp và lập báo cáo thực hiện kế hoạch.

+ Phòng kinh doanh vật tư bao bì:

- Thực hiện mua bán, liên doanh liên kết sản xuất các loại vật tư nguyên liệu,

thiết bị, sản phẩm bao bì và các hàng hoá khác.

- Giao dịch ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán gia công, vận

chuyển,... theo dõi tình hình buôn bán vật tư.

- Khai thác nguyên vật liệu thay thế nhập khẩu và khai thác nguồn hàng xuất

khẩu cho Công ty. Nghiên cứu tình hình thị trường, mức giá cả để có thể thông

báo kịp thời cho các phòng ban chi nhánh liên quan.

Trang 38

38

Page 39: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

+ Phòng xuất nhập khẩu 1+2+3:

- Phòng XNK bao gồm phòng XNK 1, 2 và 3. Ba phòng này thực hiện các

chức năng kinh tế đối ngoại theo điều lệ của Công ty và theo quy định của Nhà

nước. Được phép XNK các loại bao bì và sản phẩm liên quan đến bao bì

+ Tổng kho Cổ Loa:

- Có chức năng bảo quản, xuất nhập, tái chế hàng của Công ty đặt tại khu

vực. Xuất nhập hàng hoá kịp thời và đúng trình tự. Mở sổ sách theo dõi tình hình

XNK hàng hoá, đối chiếu chứng từ luân chuyển cho các phòng ban liên quan.

+ Phòng nghiên cứu phát triển:

- Có trách nhiệm nghiên cứu thị trường để có tin tức cập nhật cho Công ty, áp

dụng những tiến bộ khoa học hợp lý nhằm nâng cao chất lượng của sản phẩm sản

xuất.

+ Phòng tổ chức hành chính:

- Giúp Giám đốc nghiên cứu và xây dựng quản lý kinh doanh điều hành công

tác sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời điều hành công tác hành chính.

- Tổ chức sắp xếp cán bộ, thực hiện chế độ với cán bộ

+ Phòng tài vụ kế toán:

- Giúp Giám đốc tổ chức hoạch toán kinh tế bằng tiền, tổ chức mọi hoạt động

kinh doanh - sản xuất trong phạm vi cả Công ty.

- Tổ chức hoạch toán kinh tế ở Công ty và hướng dẫn hoạch toán kinh tế với

các đơn vị trực thuộc. Tổ chức duyệt quyết toán của Công ty và các đơn vị trực

thuộc.

- Thực hiện các chế độ chính sách về kế toán.

- Tham gia vào quá trình duyệt quyết toán ký kết các hợp đồng thương mại

với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.

Trang 39

39

Page 40: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Cơ cấu tố chức của PACKEXPORT là một chỉnh thể thống nhất, quan hệ mật

thiết với nhau nhằm thực hiện những mục tiêu chung của Công ty. Các tổ chức

tham mưu quản lý, các văn phòng đaị diện tại nước ngoài, các đơn vị kinh doanh

và các xí nghiệp liên doanh trong và ngoài nước liên kết, phối hợp chặt chẽ với

nhau, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của từng đơn vị cũng như của toàn

Công ty. Đồng thời các bộ phận này cũng chịu sự quản lý, chỉ đạo và điều hành

chung của ban giám đốc PACKEXPORT.

b. Cơ chế hoạt động.

Để có thể thích nghi tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường nhiều

thành phần, PACKEXPORT cũng như nhiều doanh nghiệp khác trong cả nước

đều ý thức được điều quan trọng rằng: cần thoả mãn nhu cầu tối đa của khách

hàng, nhằm lôi kéo được, duy trì được thị phần và thu được lợi nhuận, đồng thời

không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng cách tăng nhanh số vòng quay.

Để thực hiện được mục tiêu này trước hết PACKEXPORT cần phải có một đội

ngũ cán bộ giỏi về trình độ nghiệp vụ, có kiến thức nhất định về ngành hàng kinh

doanh (chủ yếu là máy móc thiết bị). Đồng thời PACKEXPORT cũng phải tạo ra

một tổ chức hoạt động gọn nhẹ, phát huy tính chủ động sáng tạo của mỗi cán bộ

công nhân viên và mỗi ca kíp làm việc.

Quán triệt tinh thần đó, ban lãnh đạo PACKEXPORT đã quyết định trao

quyền tổ chức, thực hiện hoạt động kinh doanh cho các đơn vị, theo đó các đơn vị

kinh doanh phải tự nghiên cứu thị trường (có sự hỗ trợ, giúp đỡ của các văn

phòng đại diện trực thuộc Công ty ở nước ngoài). Các đơn vị này phải chuyển dự

thảo hợp đồng và phương án sử dụng vốn sang bộ phận kế hoạch tài chính để xin

cấp vốn. Sau đó toàn bộ các hồ sơ này phải được đề trình lên Tổng giám đốc để

Trang 40

40

Page 41: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

phê duyệt. Chỉ khi có chữ ký của Tổng giám đốc thì các đơn vị mới được phép

rút vốn tại ngân hàng vốn và tổ chức thực hiện các khâu tiếp theo.

Riêng đối với những dự án nhập khẩu thiết bị toàn bộ và dây truyền công

nghệ có giá trị lớn, cần đưa qua trung tâm tư vấn đầu tư và thương mại để tham

mưu góp ý.

Theo quy đinh 91/CP, đối với các hợp đồng nhập khẩu thiết bị toàn bộ có giá

trị từ 5 - 10 triệu USD phải được đệ trình Hội Đồng thẩm định Nhà nước phê

duyệt. Những hợp đồng có giá trị trên 10 triệu USD thì phải được Thủ tướng

Chính phủ Nhà nước phê duyệt. Đối với những hợp đồng có giá trị lớn nhưng

dưới 5 triệu USD phải được Bộ Thương mại phê duyệt và phải có ý kiến của cơ

quan chủ quản cũng như Bộ Tài chính.

2.2 Tổ chức sản xuất.

Trong thời gian qua, Công ty gặp tương đối nhiều khó khăn trong triển khai

hoạt động sản xuất. Trong đó nổi bật lên là khủng hoảng tài chính của các nước

trong khu vực làm cho sản xuất trong nước phát triển chậm, dẫn đến nhu cầu về

bao bì cũng bị ảnh hưởng. Mặt khác, ở các khu vực Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng

đều xuất hiện thêm nhiều cơ sở sản xuất bao bì mới do bản thân các doanh nghiệp

sản xuất hàng hoá, đầu tư tự sản xuất bao bì, tạo ra sự cung cấp khép kín trong

nội bộ. Hoặc trong các doanh nghiệp tư nhân đầu tư sản xuất bao bì cũng tăng lên

đáng kể. Việc các cơ sở sản xuất bao bì và tham gia sản xuất bao bì tăng lên trong

khi nhu cầu tiêu thụ không tăng làm cho sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt và

quyết liệt. Để giành giật khách hàng, nhiều cơ sở bán phá giá, bán thấp hơn giá

thành hay tạo ra cơ chế thị trường để lôi kéo thị trường làm cho thị trường tiêu

thụ của các đơn vị sản xuất thuộc Công ty bị thu hẹp, hiệu quả sản xuất giảm.

Trang 41

41

Page 42: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Tuy gặp phải rất nhiều khó khăn nhưng phần lớn cá đơn vị sản xuất trong

Công ty vẫn có đủ công ăn việc làm cho người lao động, tiếp tục khai thác thêm

khách hàng mới bù đắp cho số khách hàng cũ đã bị san sẻ, mở thêm mặt hàng

mới, mở thêm thị trường tiêu thụ mới ngoài khu vực. Đặc biệt, xí nghiệp in đã

thu hút được lượng khách hàng khá lớn vào cuối năm 1998, tạo cho công ty đạt

doanh số bán ra xấp xỉ 46,25 tỷ đồng. Năm 1999 dù gặp phải những khó khăn lớn

như khủng hoảng trong khu vực (nước ta chịu ảnh hưởng muộn), thị trường bị

thu hẹp, giá cả vật tư biến động mạnh cộng với cạnh tranh quyết liệt nên phần lớn

giá bán các sản phẩm đều phải hạ làm cho doanh số và hiệu quả đạt thấp.

Nhưng đến năm 2000 và 2001 tuy vẫn tồn tại những khó khăn nhưng các đơn

vị của Công ty đã cố gắng để thực hiện nhiệm vụ được giao, sản xuất tương đối

ổn định, về cơ bản có đủ việc làm cho người lao động. Quy trình sản xuất được

chấn chỉnh thêm tạo điều kiện giảm giá thành quản lý vật tư, chi phí chất lượng

giá cả tốt hơn. Vật tư đầu vào được cân đối và sử dụng hợp lý. Hàng do các đơn

vị sản xuất tương đối ổn định về chất lượng, tỷ lệ sản phẩm hỏng giảm đáng kể

so với các năm trước. Chi phí về điện, thông tin, chi phí ngoài sản xuất có tỷ lệ

giảm hơn so với năm 2000. Thị trường là một trong những yếu tố quyết định của

sản xuất kinh doanh do đó các xí nghiệp này đã chú trọng công tác này. Hiện nay

những đơn đặt hàng có số lượng lớn và giá trị lớn không nhiều thì việc thực hiện

các đơn đặt hàng có giá trị nhỏ đòi hỏi có sự cố gắng cao, tính toán hợp lý và

khoa học.

Qua thời gian sản xuất, năng lực quản lý và trình độ tay nghề của công nhân

được nâng lên. Xí nghiệp in và sản xuất bao bì vẫn duy trì được hoạt động ổn

định và có hiệu quả.

Trang 42

42

Page 43: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Bên cạnh những thuận lợi thì Công ty vẫn còn bộc lộ một số yếu kém như hệ

số quay vòng tài sản thấp, tỷ suất lợi nhuận trên vốn sử dụng thấp. Hoạt động sản

xuất của xã hội nói chung và Công ty nói riêng rất khó khăn. Có đơn vị chuyển

biến và xử lý công việc chưa khẩn trương nên ảnh hưởng đến doanh số, thị phần

và hiệu quả của Công ty. Tinh thần chủ động của cán bộ công nhân viên và đặc

biệt là đội ngũ lãnh đạo còn chưa cao, còn ảnh hưởng do tác động của cổ phần

hoá Công ty. Đội ngũ lãnh đạo tại đơn vị sản xuất thiếu số lượng và chưa thích

ứng với cơ chế thị truờng. Chế độ bảo dưỡng máy móc chưa đều theo định kỳ

thời gian dẫn đến tình trạng hoạt động vận hành của máy móc có lúc bị ngừng

làm ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất.

2.3 Một số nguyên liệu mà công ty sử dụng.

+ Gỗ bao gồm: Gỗ xẻ, gỗ tròn, gỗ dán.

+ Hoá chất bao gồm: PP, LDPE,Paraphin, nhựa.

+ Thép bao gồm: Thép lá, thép tráng kẽm,đai nẹp sắt, đinh thép dẹt, dây làm

đinh, đai nẹp nhựa, kìm siết nẹp nhựa,cổ nút thùng phi.

+ Giấy bao gồm: Giấy Carton kraff, giấyCarton duplex, giấy láng, các loại

giấy khác.

Các nguyên liệu mà công ty sử dụng chủ yếu là nguyên liệu nhập từ nước ngoài

(chiếm 80%). Lượng nguyên liệu được nhập chủ yếu từ khu vực Châu Á như:

Nam triều tiên, Đài loan, Thái lan, Singapore, Nhật bản, Trung quốc, Inđonexia...

2.4. Công nghệ, máy móc thiết bị Công ty sử dụng.

Công ty XNK & kỹ thuật bao bì là đơn vị hoạt động kinh doanh là chính. Do

vậy, phần lớn máy móc thiết bị tập trung ở xí nghiệp sản xuất Bao bì Carton và

Trang 43

43

Page 44: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

xưởng in thực nghiệm. Hàng năm Công ty đều đầu tư tu bổ sắm trang thiết bị

máy móc mới cho phù hợp với tương lai.

Công ty gồm hệ thống máy móc sau:

- Máy in ROLANDZ K38, hai màu, khổ in 72* 102 với công suất 10.000

tờ /giờ.

- Máy dập hộp định hình tự động 8P 102- SE của hãng BOBST Thụy sỹ, khổ

dập 72*120, công suất 7.500 tờ/giờ.

- Hệ thống máy móc chế bản.

- Hệ thống thiết bị chế bản khuôn cho máy bế hộp.

- Dây truyền sản xuất Carton sóng- Việt nam.

- Máy thổi nhựa (1995) của Đài loan.

- Hệ thống máy thổi tạo hạt (1997) của Việt nam.

2..5. Lao động và tài chính của Công ty.

+ Lao động của Công ty bao gồm 278 người. Nhìn chung lực lượng lao động

còn trẻ, đủ trình độ kỹ thuật tay nghề để đảm đương công việc sản xuất cũng như

công tác quản lý của Công ty. Trong đó có:

- Cán bộ quản lý:15 người.

- Viên chức nghiệp vụ: 30 người.

- Công nhân: 233 người.

- Cấp bậc bình quân: 3/7.

Trong điều kiện hiện nay Công ty vẫn đang tiếp tục nâng cao trình độ quản lý

của cán bộ cũng như cấp bậc của công nhân nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt

động sản xuất kinh doanh.

+ Tài chính của Công ty gồm:

- Tổng vốn của Công ty có: 21.520 triệu VND.

Trang 44

44

Page 45: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

- Vốn cố định của Công ty: 3.000 triệu VND.

- Vốn lưu động của Công ty: 18.520 triệu VND.

Công ty là đơn vị hoạt động kinh doanh với tài khoản:

- Tiền Việt nam: 361.111.000.006. Ngân hàng ngoại thương Việt

Nam.

- Ngoại tệ: 362.111.370.006. Ngân hàng ngoại thương VIệt nam.

3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Xuất nhập khẩu và kỹ thuật

bao bì trong thời gian qua.

Nền kinh tế đổi mới theo hướng kinh tế thị trường thực sự đã làm bừng tỉnh

các doanh nghiệp trước cung cách làm ăn cũ. Không ít doanh nghiệp có quy mô

lớn đã bị phá sản, điều này cũng cho thấy nhược điểm của cơ chế quản lý cũ: tách

rời các doanh nghiệp với thị trường thực của nó, sản xuất sản phẩm một cách thụ

động theo mệnh lệnh của cấp trên giao. Trước bối cảnh đó, Công ty xuất nhập

khẩu và kỹ thuật bao bì cũng như doanh nghiệp nhà nước khác đã phải đối đầu

vơí rất nhiều khó khăn thử thách, nhưng với nỗ lực của toàn bộ cán bộ, công nhân

viên, Công ty đã từng bước vượt qua những khó khăn ban đầu, từng bước khẳng

định vị trí của mình trên thị trường. Cho đến nay Công ty đã đạt được những

bước đi nhất định cả về chất và lượng, điều đó thể hiện qua những kết quả Công

ty đạt được trong thời gian gần đây, từ 1998 - 2001.

Trang 45

45

Page 46: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Bảng1: Kết quả tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của PACKEXPORT.

m

Chỉ tiêu

1998

1999

2000

2001

Giá trị Giá trị %

99/98

Giá trị %

00/99

Giá trị %

01/00

-Tổng DT

(Tỷ.VNĐ)

-X. khẩu

(Tr.USD)

-N. khẩu

(Tr. USD)

-Nộp NS

(Tỷ.VNĐ)

-Lợi

nhuận

(Tỷ.VNĐ)

-Thu nhập

bình quân

243,71

4,759

9,284

14,622

1,01

870.000

184,36

8,151

6,612

16,054

0,4

720.000

75,65

171,27

71,08

109,79

39,60

82,76

255,46

8,15

8,72

14,927

1,26

950.000

138,57

99,99

131,88

92,98

315

131,94

246,2

5,15

11,71

14,772

1,75

978.500

96,38

63,19

134,29

98,96

138,89

103

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 1998 - 1999 - 2000 - 2001.

Nhìn vào bảng 1 ta thấy trong 4 năm vừa qua hoạt động sản xuất kinh doanh

của Công ty diễn ra theo chiều hướng thuận lợi. Tuy nhiên, nước ta là nước nằm

trong khu vực Đông Nam Á nên không thể tránh khỏi bị ảnh hưởng của cuộc

khủng hoảng tiền tệ xảy ra vào cuối năm 1997 và tất nhiên Công ty XNK và kỹ

thuật bao bì cũng không nằm ngoài vùng ảnh hưởng. Công ty chủ yếu nhập

Trang 46

46

Page 47: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

nguyên liệu từ nước ngoài để sản xuất và kinh doanh. Do đó, khi bị ảnh hưởng, tỷ

giá VND/USD ngày càng tăng làm cho hoạt động nhập khẩu của Công ty trở nên

khó khăn. Đồng thời hàng xuất khẩu khó khăn về giá cả trong nước và giá cả xuất

khẩu. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty là hàng nông sản, mỹ nghệ nên có

những mặt hàng không thể xuất khẩu được do tính chất thời vụ hàng năm. Nhưng

nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty là có lãi.

Ngoài ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, năm 1999 do những

nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động vào làm giảm nhiều chỉ tiêu của

Công ty, còn các năm khác các hoạt động của Công ty tăng đáng kể.

Doanh thu của Công ty tăng lên một cách đáng kể trong những năm gần đây.

Năm 1998 Công ty đạt được tổng doanh thu là 243,71 tỷ đồng thì sang năm 1999

do bị ảnh hưởng muộn của cuộc khủng hoảng tổng doanh số của Công ty giảm

24,35% tức chỉ đạt 184,36 tỷ đồng. Nhưng ngay sau đó, Công ty đã nỗ lực cải

thiện tình hình, chấn chỉnh lại quản lý và sản xuất nên sang năm 2000 doanh thu

của Công ty đạt được 255,46 tỷ tăng 12,5% so với năm 1999. Năm 2001 do Công

ty chú trọng vào công tác mở rộng thị trường trong và ngoài nước cho nên doanh

thu năm này chỉ đạt 246,2 tỷ đồng giảm 3,62% so với năm 2000. Điều này cho

thấy rằng sản phẩm của Công ty vẫn tăng và tiếp tục được thị trường chấp nhận,

uy tín của Công ty ngày càng được tăng lên.

Hình 1: Doanh thu của Công ty từ 1998 - 2001

Tỷ đồng

300 255,46

246,2

Trang 47

47

Page 48: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

250 243,71 184,36

200

150

1998 1999 2000 2001

Sở dĩ doanh thu bán hàng của Công ty tăng nhanh như vậy trong thời gian vừa

qua do một số nguyên nhân sau:

- Do Công ty thực hiện được lượng xuất khẩu tương đối lớn trong khi tỷ giá

USD/VNĐ tăng do doanh thu tăng.

- Công ty đã tích cực chủ động trong việc tổ chức đầu tư máy móc, thiết bị

hiện đại, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm được cải thiện, hạ giá

thành sản phẩm do đó hạ giá bán trên thị trường.

- Công ty đã tích cực tìm kiếm và mở rộng thị trường thông qua việc mở rộng

mạng lưới tiêu thụ: các chi nhánh, cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Đây vừa là đầu

mối phân phối sản phẩm của Công ty vừa là nơi thu thập thông tin thị trường

chuyển về Công ty. Điều này giúp cho Công ty nắm bắt kịp thời sự biến động của

thị trường để từ đó có đối sách thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của

mình.

Tuy nhiên, sang năm 1999 Việt Nam mới bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng,

trong khi đó các nước đã chịu ảnh hưởng nay đang coá chiều hướng khôi phục lại

như Thái Lan, Inđônêxia làm cho hàng xuất khẩu của ta bị cạnh tranh và giảm

xuống. Hàng hoá trong nước thì ứ đọng, giá cả và thị trường biến động mạnh, do

đó năm 99 là một năm kinh doanh vất vả của Công ty, làm cho doanh thu cũng

Trang 48

48

Page 49: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

như moi chỉ tiêu khác đều giảm đáng kể. Tuy nhiên, với tinh thần chủ đạo cao,

Công ty đã dần khôi phục lại vào năm 2000, 2001 và đạt được nhiều chỉ tiêu cao

hơn năm 99 nhưng vẫn chưa thể phục hồi lại được tình hình như năm 98.

Lợi nhuận là tiêu thức đánh giá chính xác kết quả kinh doanh của một doanh

nghiệp. Lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện tái đầu tư, mở

rộng sản xuất. Có thể nói lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là động lực cho mọi

doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Sự tăng trưởng của lợi nhuận đã cho ta

thấy khả năng kinh doanh của Công ty. Ngoài nguyên nhân khủng hoảng đã phân

tích ở trên làm lợi nhuận của Công ty giảm mạnh thì nguyên nhân làm lợi nhuận

của năm 1999, 2000, 2001 chưa tăng bằng năm 1998 là do gần đây, Công ty chú

trọng vào công tác mở rộng thị trường và cạnh tranh với các đối thủ trong và

ngoài mức chứ không phải lợi nhuận.

Tình hình nộp ngân sách phản ánh việc thực hiện nghĩa vụ công dân của

Công ty đối với Nhà nước. Hầu hết các năm Công ty đều hoàn thành và hoàn

thành vượt mức nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Năm 1998 là 14,622 tỷ đồng,

năm 1999 mặc dù bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực nhưng

Công ty vẫn nộp đầy đủ ngân sách là 16,054 tỷ đồng tăng 9,79% so với năm

1998, năm 2000 nộp 14,927 tỷ đồng giảm 7,02% so với năm 1999, năm 2001 nộp

14,772 tỷ đồng giảm 1,04% so với năm trước.

Tiền tương của nhân viên trong Công ty cũng tăng hàng năm và hiện Công ty

là một trong những doanh nghiệp có mức lương bình quân tương đối cao. Cụ thể,

năm 1998 là 870.000đồng/ tháng, năm 1999 là720.000 đồng/ tháng, năm 2000 là

950.000đồng/ tháng, năm 2001 là 978.5 00 đồng/ tháng.

Phần trên là toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh mà Công ty thực hiện

được từ năm 1998 đến năm 2001, nó cho ta thấy một khả năng nhất định và tiềm

Trang 49

49

Page 50: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

ẩn của Công ty trong công cuộc CNH - HĐH. Từ đó tìm ra được hướng đi đúng

đắn nhằm đưa thành tích của Công ty cao hơn nữa.

Về tình hình sản xuất, Công ty cũng gặp không ít khó khăn. Năm 1998 các

đơn vị sản xuất đạt 46,25 tỷ đồng đã thực hiện vượt 40% so với năm 1997.Tuy

nhiên, từ đây sang năm 1999 trong bối cảnh về nhu cầu bao bì không tăng nhưng

lại có nhiều cơ sở sản xuất ra đời tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng tạo ra sự cạnh

tranh gay gắt và quyết liệt với các đơn vị sản xuất của Công ty. Khách hàng bị

phân tán xé nhỏ, giá bán ngày càng hạ thấp để tranh giành khách hàng làm cho

hiệu quả sản xuất giảm. Mặt khác, do khủng hoảng trong nước chưa được khắc

phục làm cho sản xuất hàng hoá trong nước chậm phát triển dẫn đến nhu cầu tiêu

thụ cũng bị ảnh hưởng. Đồng thời ngoài những cơ sở mới, các đơn vị sản xuất

hàng hoá cũng tự sản xuất bao bì tạo ra sự cung cấp khép kín trong nội bộ, số cơ

sở sản xuất bao bì lại càng tăng lên trong khi nhu cầu tiêu thụ bao bì không đổi

dẫn đến cạnh tranh quyết liệt đối với Công ty. Thị trường có chiều hướng thu hẹp

làm cho các đơn vị sản xuất gặp nhiều khó khăn, hơn nữa giá cả vật tư biến động

mạnh như sản xuất túi siêu thị hay việc thiết bị hư hỏng dẫn đến hiệu quả sản

xuất và doanh số không đạt như ý muốn. Do cạnh tranh quyết liệt nên giá bán

phải hạ hơn năm 1998 làm doanh số hiệu quả đạt thấp và chỉ đạt 29,7 tỷ đồng.

Cho đến năm 2000, 2001 tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đã được cải

thiện. Doanh số sản xuât của Công ty đạt 3 năm trước.

Như vậy, cho dù trong hoàn cảnh khó khăn và nhiều biến động nhưng hoạt

động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn được khắc phục, phát triển và có lãi.

II - Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu và kỹ

thuật bao bì.

Trang 50

50

Page 51: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

1. Đặc điểm hoạt động nhập khẩu của Công ty.

a. Đặc điểm về mặt hàng nhập khẩu.

Trước những năm 1990 là thời kỳ chế độ kinh tế chỉ huy bao cấp, hoạt động

chủ yếu của Công ty là sản xuất và kinh doanh bao bì phục vụ trong nước và

hàng xuất khẩu mà thị trường là các nước Đông Âu. Thị trường trong nước,

khách hàng lớn chủ yếu là các Tổng Công ty xuất nhập khẩu như: Tổng Công ty

xuất nhập khẩu Nội thương, Công ty INTIMEX, Thủ công Mỹ nghệ Việt Nam.

Mặt hàng phục vụ bao bì xuất khẩu là hàng may mặc, bánh kẹo. Thời kỳ này

Công ty hoạt động theo sự chỉ đạo kế hoạch của Nhà nước. Đầu vào Nhà nước

cung cấp theo chỉ tiêu kế hoạch và đầu ra Nhà nước bao tiêu cũng theo kế hoạch

vì vậy làm ăn kém hiệu quả.

Khi nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, những năm đầu của thập kỷ 90,

Công ty phải đối đầu với những khó khăn thử thách khắc nghiệt của cơ chế thị

trường, mặt khác các xí nghiệp thành viên như: Xí nghiệp Bao bì Xuất khẩu I, Xí

nghiệp Bao bì Xuất khẩu II, Chi nhánh Công ty Bao bì tại Thành phố Hồ Chí

Minh cũng xin tách ra khỏi Công ty gây sự hụt hẫng trong việc sản xuất trực tiếp

hay đầu mối giao lưu với thị trường tại Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, ở thời

điểm này, Công ty hoạt động kém hiệu quả, thì trệ. Để đững vững và tồn tại được

cần có sự thay đổi lớn trong Công ty và trên thực tế Công ty đã có sự thay đổi

thực sự, hoạt động của Công ty đa dạng hơn nhiều so với thời kỳ bao cấp. Để

phục vụ sản xuất trực tiếp Công ty mạnh dạn đầu tư trang thiết bị, thành lập các

xí nghiệp sản xuất trực tiếp bao bì phục vụ hàng sản xuất trong nước và xuất

khẩu trực tiếp ra nước ngoài đồng thời mạnh dạn tổ chức kinh doanh hàng xuất

khẩu và nhập khẩu.

b. Danh mục hàng hoá nhập khẩu.

Trang 51

51

Page 52: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Xong xong với việc nhập khẩu, đồng thời xuất phát từ nhu cầu thực tế ngày

càng phát triển của các thành phần kinh tế trong lĩnh vực bao bì và sản xuất bao

bì, phạm vi hoạt động kinh tế nhập khẩu mang tính chất tổng hợp và đa dạng hoá

về các loại hình kinh doanh, chủng loại hàng hoá cũng như thị trường nhập khẩu,

thị trường tiêu thụ. PACKEXPORT đã đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng nhập khẩu

và được quy thành các nhóm mặt hàng chính sau:

* Nhóm mặt hàng nguyên liệu làm bao bì truyền thống - chất lượng cao bao

gồm:

+ Các loại giấy làm bao bì cao cấp là giấy Krap làm bao xi măng, Krap làm

thùng đựng tivi và tủ lạnh.

+ Các loại hạt nhựa làm mút xốp, chai lọ, túi đựng thực phẩm bằng PED.

+ Các loại giấy Duplex định lượng từ 250 - 500 Gr/ m2 làm hộp phẳng chất

lượng cao.

+ Các loại giấy Cusser, Crisland.

* Nhóm mặt hàng thuộc kế hoạch đa dạng hoá mặt hàng gồm:

+ Thiết bị máy móc làm bao bì.

+ Các loại phụ tùng xe máy Honda.

+ Các loại máy móc làm bao bì, làm giấy,...

+ Các loại vật tư, thiết bị cho ngành viễn thông.

c. Thị trường nhập khẩu của Công ty.

Từ năm 1993 trở lại đây, thực hiện chiến lược đa dạng hoá nghành nghề kinh

doanh, thực hiện đầy đủ chức năng của một doanh nghiệp Nhà nước với nhiện vụ

xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước phát

triển, giới thiệu khoa học - công nghệ mới về sản xuất bao bì của thị trường quốc

tế và khu vực vào trong nước. Ngoài các thị trường từ những bạn hàng truyền

Trang 52

52

Page 53: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

thống như: Liên xô (cũ), CHDC Đức, Hồng Kông, Đài Loan, Nhật, Austraylia,

Nam Triều Tiên,...Công ty còn mở rộng ra các thị trường mới như: Anh, Pháp,

Trung Quốc, Thụy Điển, Thái Lan, Italia,...Việc giao dịch với các thị trường này

không những giúp Công ty tăng doanh số, kim ngạch xuất nhập khẩu, mà còn

giúp Công ty nhập khẩu được những mặt hàng kỹ thuật cao, đáp ứng yêu cầu

ngày càng phát triển của ngành bao bì.

2. Thực trạng hoạt động nhập khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật

bao bì.

Hoạt động nhập khẩu của Công ty trong những năm gần đây đã có những

bước phát triển vượt bậc, góp phần giúp Công ty đứng vững và có uy tín trên thị

trường trong và ngoài nước. ta có thể thấy điều này qua bảng kim ngạch nhập

khẩu sau:

Bảng 2: Tổng kim ngạch nhập khẩu từ năm 1998 – 2001.

Năm Kim ngạch nhập khẩu

Năm 1998

Năm 1999

Năm 2000

Năm 2002

9.283.693 USD

6.612.898 USD

8.719.124 USD

11.707.640 USD

Nguồn báo cáo tổng kết năm 1998 - 1999 - 2000 - 2001.

Trang 53

53

Page 54: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Biểu đồ 1: Kim ngạch nhập khẩu của Công ty

Để hiểu và nắm rõ tình hình hoạt động nhập khẩu của Công ty PACKEXPORT

chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu, phân tích hoạt động nhập khẩu của Công ty về cơ

cấu mặt hàng, các hình thức nhập khẩu, các thị trường chính và các vấn đề liên

quan đến việc nhập khẩu.

a/ Cơ cấu mặt hàng.

Nếu như trước đây Công ty chỉ nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng thuộc lĩnh vực

bao bì, nhưng bước vào cư chế thị trường, để tồn tại và phát triển Công ty đã đa

dạng hoá cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của mình, nhờ đó góp phần không nhỏ

trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.

Trang 54

54

Page 55: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Bảng 3: Số liệu nhập khẩu các nhóm mặt hàng chính

Năm

Mặt hàng

1998 1999 2000 2001

Giá trị TT % Giá trị TT % Giá trị TT % Giá trị TT %

1.Giấy các loại

2.Hạt nhựa các loại

3.Hoá chất và vật tư

sản xuất mút xốp

4.Máy móc thiết bị

5.Hàng tiêu dùng

3.529.613

950.432

1.846.248

2.457.400

500.000

38,02

10,24

19,89

26,47

5,38

2.120.456

620.500

1.021.600

1.540.522

309.820

32,07

9,39

15,45

23,30

4,69

3.420.800

1.000.000

1.650.000

2.245.361

465.963

39,23

11,46

18,92

25,75

5,34

4.254.320

1.240.500

1.912.400

3.500.420

800.000

36,34

10,59

16,33

29,90

6,84

Tổng kim ngạch NK 9.283.693 100 6.612.898 100 8.719.124 100 11.707.640 100

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 1998 - 1999 - 2000- 2001

Trang 55

55

Page 56: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Nhìn vào bảng 3 ta thấy:

+ Nhóm mặt hàng nguyên liệu giấy: Đây là nhóm hàng chủ yếu phục vụ cho

trong ngành do đó những mặt hàng này có xu hướng tăng lên theo nhu cầu và

chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu.

Năm 1998 đạt 3.529.613 USD chiếm 38,02% tổng kim ngạch nhập khẩu

Năm 2000 đạt 3.420.800 USD chiếm 39,23% tổng kim ngạch nhập khẩu

Năm 2001 đạt 4.254.320 USD chiếm 36,34% tổng kim ngạch nhập khẩu

Và năm 1999 do khủng hoảng tài chính khu vực Châu Á tác động trực tiếp đến

hoạt động kinh doanh XNK của Công ty PACKEXPORT, hàng nhập về để sản

xuất, hàng xuất khẩu sang các nước trong khu vực bị khủng hoảng tài chính gặp

khó khăn vì vậy phải hạn chế nhập khẩu chỉ đạt 2.120.456 USD chiểm 32,07%

tổng kim ngạch nhập khẩu.

+ Nhóm nguyên liệu chất dẻo: Đây là nhóm hàng có sự biến động tăng giảm

thất thường. Lý do: phải sử dụng lớn vốn vay, sự ảnh hưởng của cuộc khủng

hoảng về tài chính tại các nước trong khu vực nhất là năm 1998 - 1999 và nhiều

đơn vị được phép kinh doanh hàng nhập khẩu trực tiếp.

Năm 1998 đạt 950.432 USD chiếm 10,24% tổng kim ngạch nhập khẩu

Năm 1999 đạt 620.500 USD chiếm 9,39% tổng kim ngạch nhập khẩu

Năm 2000 đạt 1.000.000 USD chiếm 11,46% tổng kim ngạch nhập khẩu

Năm 2001 đạt 1.240.500 USD chiếm 10,59% tổng kim ngạch nhập khẩu

+ Nhóm hóa chất và vật tư sản xuất mút xốp: đây là mặt hàng mới của

PACKEXPORT, Công ty đã biết khai thác thế mạnh trong việc thực hiện kinh

doanh mặt hàng mới này. Tỷ trọng được giữ tương đối ổn định từ năm 1998 đến

2001, riêng có giảm nhẹ năm 1999 do biến động của thị trường khu vực.

Năm 1998 đạt 1.846.248 USD chiếm 19,89% tổng kim ngạch nhập khẩu

Trang 56

56

Page 57: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Năm 1999 đạt 1.021.600 USD chiếm 15,45% tổng kim ngạch nhập khẩu

Năm 2000 đạt 1.650.000 USD chiếm 18,39% tổng kim ngạch nhập khẩu

Năm 2001 đạt 1.912.400 USD chiếm 16,33% tổng kim ngạch nhập khẩu

+ Nhóm máy móc thiết bị: Mặt hàng này liên tục tăng lên trong 4 năm 1998 -

2001 cả về giá trị và tỷ trọng. Năm 1998 doanh số đạt 2.457.400 USD chiếm

26,47% tổng kim ngạch nhập khẩu, năm 2001 doanh số đã tăng là 3.500.420

USD chiếm 29,90% tổng kim ngạch nhập khẩu

+ Nhóm mặt hàng tiêu dùng: Đây là nhóm mặt hàng nằm trong mục tiêu đa dạng

hoá mặt hàng. Tuy trong 4 năm qua nhóm mặt hàng này đạt doanh số còn thấp,

chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhưng vẫn giữ tương đối ổn

định.

Năm 1998 đạt 500.000 USD chiếm 5,38% tổng kim ngạch nhập khẩu

Năm 1999 đạt 309.820 USD chiếm 4,69% tổng kim ngạch nhập khẩu

Năm 2000 đạt 465.963 USD chiếm 5,34% tổng kim ngạch nhập khẩu

Năm 2001 đạt 800.000 USD chiếm 6,48% tổng kim ngạch nhập khẩu

Thông qua việc phân tích hoạt động nhập khẩu của Công ty theo cơ cấu mặt

hàng, ta thấy Công ty nhập khẩu cả những mặt hàng trong nước không đáp ứng

được và nhu cầu rất cần thiết cho việc phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh.

Còn những loại hàng trong nước có thể đáp ứng được thì hạn chế nhập khẩu để

thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển.

b/ Hình thức nhập khẩu.

Công ty PACKEXPORT hoạt động kinh doanh nhập khẩu dưới hai hình thức

chủ yếu đó là:

- Nhập khẩu trực tiếp.

- Nhập khẩu uỷ thác.

Trang 57

57

Page 58: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Trước đây Công ty thực hiện hoạt động nhập khẩu dưới hình thức nhập khẩu

uỷ thác là chủ yếu do ở thời kỳ này Công ty gặp khó khăn về vốn và nhân lực nên

không thể thực hiện hoạt động nhập khẩu trực tiếp. Từ khi có hiệp định vay nợ

của Chính phủ và các tổ chức quốc tế Công ty đã chuyển sang thực hiện nhập

khẩu trực tiếp.

Trang 58

58

Page 59: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Bảng 4: Các hình thức nhập khẩu chính của PACKEXPORT.

(Đơn vị: USD)

Năm

h.thức NK

1998 1999 2000 2001

Giá trị Giá trị % Giá trị % Giá trị %

NK trực tiếp

NK uỷ thác

7.949.626

1.334.067

5.759.834

853.064

87,1

12,9

8.417.442

301.682

96,54

3,46

11.707.640

0

100

0

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 1998 - 1999 - 2000 - 2001.

Trang 59

59

Page 60: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Nhìn vào bảng 4 ta thấy: Năm 1998 nhập khẩu trực tiếp là 7.949.626 USD còn

nhập khẩu uỷ thác là 1.334.067 USD. Sang năm 1999 do thực hiện đúng chủ

trương là nhập khẩu trực tiếp là chủ yếu nên năm 1999 nhập 5.759.834 USD

chiếm 87,1% tổng kim ngạch nhập khẩu, còn 12,9% là nhập khẩu uỷ thác với

853.064 USD. Năm 2000, nhập khẩu uỷ thác của Công ty là 301.682 USD chiếm

3,46% tổng kim ngạch nhập khẩu và còn lại 8.417.442 USD là nhập khẩu trực

tiệp chiếm 96,54%. Đến năm 2001 thì Công ty thực hiện 100% là nhập khẩu trực

tiếp với 11.707.640 USD, nhập khẩu uỷ thác Công ty không thực hiện. Qua đó, ta

thấy hoạt động nhập khẩu trực tiếp được PACKEXPORT ưa thích hơn nhập khẩu

uỷ thác.

Biểu đồ 2: Hình thức nhập khẩu của Công ty.

c/ Thị trường nhập khẩu.

Thị trường nhập khẩu có một vai trò quan trọng với sự phát ttriển hoạt động

nhập khẩu của Công ty PACKEXPORT. Hoạt động nhập khẩu có đạt hiệu quả

hay không phụ thuộc rất lớn vào thị trường nhập khẩu. Chính vì lẽ đó từ năm

Trang 60

60

Page 61: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

1991 theo đường lối mở cửa nền kinh tế Công ty PACKEXPORT đã tìm đến và

quan hệ với một số đối tác có uy tín lớn trên toàn thế giới chứ không bó hẹp với

những thị trường quen thuộc. Và cũng nhờ có những quyết định kịp thời trên đã

giúp Công ty phát triển và hoạt động có hiệu quả.

Nhìn vào 5 bảng ta thấy thị trường của Công ty rất rộng lớn, gồm hơn 13 thị

trường ,lớn nhỏ trên thế giới. Nhưng chủ yếu vẫn là các thị trường Nhật Bản,

Nam Triều Tiên, Đài Loan, Singapore, Malaysia, Thụy Điển và các thị trường

khác như TRung Quốc, Anh, Đức, Úc,...

Trong các thị trường chủ yếu của Công ty nổi lên là thị trường Nhật, đây là

nguồn cung cấp nguồn nguyên liệu, thiết bị điện, thiết bị tiêu dùng chính cho

nguồn nhập của Công ty. Doanh số của thị trường này trong suốt những năm gần

đây luôn luôn tăng và không bị biến động nhiều mặc dù năm 1998 - 1999 nền

kinh tế các nước bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực. Còn

những thị trường chủ yếu còn lại đều có sự biến động, không ổn định.

Nhìn chung ta có thể thấy rằng trong 3 năm gần đây Công ty có quan hệ tốt với

rất nhiều thị trường trên thế giới, tuy tỷ trọng giữa các thị trường này không đồng

đều. Nhưng nhờ có mối quan hệ này đã giúp Công ty thực hiện tốt hoạt động

XNK, và ngày càng phát triển .

Trang 61

61

Page 62: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Trang 62

62

Page 63: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Trang 63

63

Page 64: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Năm

Tên nước

1999 2000 2001

Giá trị TT % Giá trị TT % Giá trị TT %

1.

2. Nhật Bản

3. Nam Triều Tiên

4. Đài Loan

5. Malaisia

6. Inđônêsia

7. Pháp

8. Singapore

9. Trung Quốc

10.Thụy Điển

11. Đức

12. Italia

13. Anh

14. Thái Lan

15. Các nước khác

Tổng Cộng

1.427.700

1.278.300

658.900

480.350

425.264

378.300

350.280

350.200

338.700

320.560

264.360

174.624

165.360

0

6,612.898

21,59

19,33

9,96

7,26

6,43

5,72

5,3

5,3

5,12

4,85

4,00

2,64

2,50

0

100

1.640.300

1.420.610

723.300

510.600

516.650

540.216

565.200

584.600

420.600

430.648

550.424

410.615

365.400

39.961

8.719.124

18,8

16,4

8,3

5,8

5,9

6,2

6,5

6,7

4,8

4,9

6,3

4,7

4,2

0,5

100

1.927.625

2.342.700

1.315.600

536.400

868.645

620.617

735.300

532.700

596.634

532.168

620.700

428.651

420.400

229.500

11.707.640

16,5

20,0

11,2

4,6

7,4

5,3

6,3

4,5

5,2

4,5

5,3

3,7

3,6

1,9

100

Trang 64

64

Page 65: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Bảng 5: Tình hình nhập khẩu theo thị trường

Trang 65

65

Page 66: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

III - Đánh giá hoạt động nhập khẩu của Công ty PACKEXPORT.

1. Những mặt đã đạt được.

Từ khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, Công ty Xuất nhập khẩu

và Kỹ thuật Bao bì đã từng bước lớn mạnh và phát triển không ngừng. Qua

những kết quả này chúng ta thấy rõ những ưu điểm mà Công ty đã đạt được trong

thời gian qua.

Đúng như tên gọi của Công ty, PACKEXPORT đã thực hiện tốt những nhiệm

vụ của mình là nhập khẩu vật tư - thiết bị bao bì cho mọi ngành của đất nước. Cụ

thể năm 1999 Công ty đã nhập khẩu được 6.612.898 USD chiếm 47,79 % kim

ngạch xuất nhập khẩu. Năm 2000 giá trị nguyên liệu vật tư bao bì nhập khẩu đạt

3.420.800 USD chiếm 39,23 % hàng nhập khẩu của Công ty và năm 2001 giá trị

nhập khẩu đạt 11.707.640 USD chiếm 69,45% kim ngạch xuất nhập khẩu.

Được thành lập từ năm 1976, Công ty có một bề dày kinh nghiệm trong lĩnh

vực nhập khẩu bao bì. Điều này đã tạo nên sự tin tưởng, tín nhiệm của bạn hàng

trong và ngoài nước đối với Công ty. Với một đội ngũ cán bộ, nhân viên có kinh

nghiệm, có trình độ cao, Công ty đã thực hiện tốt chức năng của mình. Thời gian

qua PACKEXPORT đã nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, thiết bị và cả bao bì cho

mọi lĩnh vực báo đảm uy tín và chất lượng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách

hàng đồng thời phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế ở nước ta. Chính ưu điểm

này đã giúp Công ty có được sự tín nhiệm của bạn hàng khắp nơi. Cứ nói tới lĩnh

vực bao bì là mọi người nghĩ đến ngay công ty Xuất nhập khẩu và Kỹ thuật Bao

bì - Bộ Thương mại.

1.1 Đa dạng hoá kinh doanh trên cơ sở khai thác triệt để thế mạnh truyền thống.

Kinh doanh một mặt hàng trong cơ chế thị trường là khá nguy hiểm và khó có

sức cạnh tranh trên thị trường. Chính vì vậy, Công ty đã chuyển hướng sang kinh

doanh tổng hợp, tuy nhiên vẫn dựa trên thế mạnh chủ yếu là nhập khẩu các mặt

hàng truyền thống trong lĩnh vực bao bì. Công ty đã củng cố và mở rộng hoạt

Trang 66

Page 67: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

đông kinh doanh cho vật tư thiết bị lẻ, nguyên liệu cho sản xuất và các hàng cho

tiêu dùng. Công ty nhận thấy các doanh nghiệp trong nước khi tham gia chức

năng nhập khẩu còn thiếu kinh nghiệm, kiến thức và nhất là thông tin nên

PACKEXPORT đã tăng cường các hoạt động tư vấn của mình, phát huy tối đa

chức năng là một thành viên của Hiệp hội Bao bì Châu Á (APF) để tăng doanh

thu và giúp cho các doanh nghiệp này hoạt động tốt hơn, cụ thể Công ty đã có tư

vấn trong thẩm định giá cả, soạn thảo tài liệu và tổ chức đào tạo tại chỗ cho các

đơn vị trong nước.

Hơn thế nữa, Trước chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu của nước ta, Công ty đã

tham gia vào hoạt động xuất khẩu. Tuy có gặp khó khăn do từ chuyên nhập khẩu

nay chuyển sang cả xuất khẩu nhưng Công ty đã từng bước vượt qua và đạt được

những thành quả đáng khích lệ. Năm 1998, Công ty đã xuất khẩu được 4,759 tr.

USD đạt 70% kế hoạch đặt ra. Năm 1999, Công ty thực hiện xuất khẩu đạt 8,151

tr. USD. Năm 2000 xuất khẩu đạt 8,15 tr.USD. Năm 2001 xuất khẩu đạt 5,15 tr.

USD. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của Công ty vẫn là hàng nguyên liệu -

nhiên liệu, sản phẩm nông nghiệp và các sản phẩm dược liệu, may mặc, thủ công

mỹ nghệ,... Ngoài ra Công ty còn thực hiện liên doanh liên kết với các cơ sở sản

xuất, trực tiếp đầu tư nhập khẩu. Đây là một hướng kinh doanh hứa hẹn nhiều kết

quả trong tương lai.

1.2 Đội ngũ cán bộ có trình độ, am hiểu nghiệp vụ và pháp luật.

Ngay sau khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, Công ty thực hiện

việc tổ chức lại bộ máy quản lý và đào tạo lại lao động cho phù hợp với tình hình

mới. Đến nay, PACKEXPORT đã có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao với trên

80% cán bộ có trình độ đại học và nhân viên Công ty đều thông thạo ngoại ngữ,

am hiểu các nghiệp vụ xuất - nhập khẩu đồng thời lại được trang bị cả trình độ kỹ

thuật, một điều kiện tốt cho việc xuất nhập khẩu thiết bị, kỹ thuật. Chính vì vậy

việc giao dịch với bạn hàng ngoài nước của Công ty được thuận tiện dễ dàng.

Trang 67

Page 68: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

Không chỉ có vậy, cán bộ của Công ty còn rất thông thạo về các điều kiện giao

dịch quốc tế. Với những bạn hàng truyền thống như Nga, Trung Quốc, Nam

Triều Tiên, Nhật, Đài Loan,...cán bộ nghiệp vụ còn hiểu rõ luật pháp, phong tục

tập quán, văn hoá của các quốc gia đó. Và đương nhiên là những cán bộ này nắm

rất rõ những quy định về luật lệ của Nhà nước để vận dụng vào hoạt động kinh

doanh quốc tế.

Trong nội bộ Công ty, mọi người đều đoàn kết, giúp dỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.

Lãnh đạo Công ty và cán bộ công nhân viên đều có sự đồng tâm hiệp lực với

nhau để đạt mục tiêu là làm cho PACKEXPORT không ngừng phát triển. Với

nhận thức là phải gắn lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể để phát triển lâu dài.

Công ty đã có chế độ khuyến khích vật chất, khen thưởng với cán bộ công nhân

viên. Điều này đã giúp cho người lao động càng thêm gắn bó với

PACKEXPORT.

1.3 Về thị trường.

Trong thời gian qua nhất là năm 1997 với bối cảnh cạnh tranh khốc liệt để

giành giật thị trường giữa các loại hình doanh nghiệp với nhau cùng với sự biến

động về tài chính ở khu vực Đông Nam Á và những chủ trương thay đổi về cơ

chế điều hành XNK của Nhà nước đã trở thành những yếu tố tiềm ẩn nhiêù rủi ro

cho hoạt đông xuất nhập khẩu nói chung của Công ty, đặc biệt là nhập khẩu nói

riêng thị trường của Công ty vẫn không ngừng mở rộng. Nhờ có hoạt động nhập

khẩu, Công ty đã tạo được mối quan hệ bạn hàng với nhiều quốc gia trên thế giới.

Thị trường chủ yếu cung cấp vật tư bao bì, thiết bị và phụ tùng cho Công ty là:

Inđônêsia, Malaisia, Nam Triều Tiên, Trung Quốc,... Tuy nhiên trong tương lai

cần thêm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường khác mà sản phẩm có chất lượng

công nghệ như Anh, Pháp, Tây Đức,...để đảm bảo cho như cầu và phù hợp với sự

phát triển không ngừng của ngành bao bì Việt Nam.

1.4 Về tổ chức.

Trang 68

Page 69: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

Với quy mô gọn nhẹ, các phòng ban chức năng cụ thể, rõ ràng đã giúp Công ty

đổi mới về cơ chế làm việc, giảm bớt được các thủ tục phiền hà, đội ngũ cán bộ

nghiệp vụ của Công ty không ngừng được năng cao trình độ chuyên môn của

mình và được đào tạo chính quy từ các trường đại học lớn với các chuyên ngành

kinh tế, thương mại, ngoại thương, có khả năng tiếp cận với trình độ quản lý tiên

tiến và tiếp thu tốt các kinh nghiệm kinh doanh của các nước trên thế giới.

2. Những mặt chưa làm được.

Bên cạnh những ưu điểm kể trên, Công ty không tránh khỏi những thiếu sót

của mình.

Trước tiên là hiệu quả kinh doanh của Công ty chưa thật sự cao, thực tế tình

hình hoạt động của Công ty còn gặp nhiều khó khăn. Doanh thu, lợi nhuận của

các năm bấp bênh không ổn định. Tất nhiên điều này xảy ra do tác động tổng

hợp của nhiều yếu tố khách quan như do tác động muộn của cuộc khủng hoảng

tài chính trong khu vực, do trong nước xuất hiện nhiều doanh nghiệp tư nhân sản

xuất kinh doanh lĩnh vực này,... nhưng nó cũng cho ta thấy hiệu quả kinh doanh

của Công ty.

Trong hoạt động kinh doanh PACKEXPORT chưa thực sự năng động, phần lớn

các hoạt động nhập khẩu đều do Bộ Thương mại chỉ đạo giới thiệu. Các hoạt

động tìm kiếm thị trường và khách hàng của Công ty chưa thực sự phong phú,

chưa hiệu quả mà gần như thụ động trong việc tìm kiếm bạn hàng và thị trường.

3. Những thuận lợi và khó khăn tác động đến hoạt động nhập khẩu.

3.1 Những thuận lợi.

Trong xu hướng chung của thời đại, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, cả

thế giới là một thị trường lớn. Với chính sách “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả

các nước” Việt Nam đã thực sự tạo ra được vị thế thuận lợi cho việc phát triến

nội tại và hoà nhập vào nền kinh tế khu vực, tham gia vào phân công lao động

quốc tế. Đó là Việt Nam đã tham gia vào ASEAN (tháng 7/1995) với chương

Trang 69

Page 70: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

trình cắt giảm thuế quan sẽ giúp cho Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu đồng thời

hàng hoá nhập khẩu từ ASEAN vào Việt Nam sẽ nhiều hơn, giá cả hợp lý hơn.

Bên cạnh đó Nhà nước đã và đang tạo ra một hành lang pháp lý và quản lý XNK,

tạo điều kiện cho Công ty và các doanh nghiệp hoạt động theo đúng pháp luật và

giúp cho các doanh nghiệp này mở rộng mối quan hệ với các thị trường nước

ngoài.

Công ty có tài sản vô hình lớn nhất đó là uy tín, đồng thời có quan hệ mật

thiết với các ngân hàng như: Ngân hàng Ngoại thương, ngân hàng Thương mại

cổ phần XNK Việt Nam (Vietcombank). Mối quan hệ này đã tạo thế vững chắc

cho Công ty trên thương trường, giúp cho Công ty ngày càng có những hợp đồng

nhập khẩu.

Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước đứng đầu ngành trong hoạt động

XNK và lĩnh vực kỹ thuật bao bì, đây cũng là thế mạnh của Công ty.

Công ty có các bạn hàng lớn tin cậy và bạn hàng truyền thống. Công ty là một

doanh nghiệp Nhà nước giúp đỡ, cấp vốn ngay từ khi hình thành.

Công ty có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, dày dạn kinh nghiệm,

thông thạo công việc.

Những điểm thuận lợi trên đã tạo điều kiện cho công ty không ngừng mở rộng

quy mô sản xuất, phạm vi hoạt động kinh doanh XNK và phát triển nhanh về mọi

mặt.

3.2 Những khó khăn và nguyên nhân tồn tại.

* Những khó khăn.

Nhìn vào thực tế công tác nghiệp vụ cũng như kết quả sản xuất kinh doanh

của Công ty chúng ta có thể thấy rằng: để hoạt động tốt, có hiệu quả trong điều

kiện cơ chế thị trường, cạnh tranh khốc liệt, cạnh tranh ngay cả với Công ty

PACKEXPORT. Những khó khăn tác động trực tiếp hay gián tiếp đến mọi mặt

hoạt động của PACKEXPORT là:

Trang 70

Page 71: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

a/ Khó khăn về thị trường trong nước.

Từ khi nước ta thực hiện chính sách cho phép mọi thành phần kinh tế tham

gia vào các hoạt động XNK thì PACKEXPORT mất đi vị trí độc quyền về nhập

khẩu toàn bộ vật tư, thiết bị trong lĩnh vực bao bì. Trên thị trường lúc này có

nhiều doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân cùng

tham gia kinh doanh. Hầu hết các Bộ, ngành và các cơ quan khác đều thành lập

bộ phận XNK trong Bộ - Ngành đó. Do ở cùng trong ngành nên họ am hiểu tình

hình tốt hơn, được ưu đãi hơn về nhập khẩu chủng loại của nghành đó. Như vậy,

Công ty gặp nhiều sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường với các doanh nghiệp

khác. Đây là một khó khăn lớn đối với Công ty.

b/ Khó khăn về thị trường nước ngoài.

Công ty được thành lập năm 1976, và thị trường, đối tác chính của

PACKEXPORT là các nước phe XHCN. Sự sụp đổ của các nước phe XHCN là

Đông Âu và Liên Xô đã làm thu hẹp nguồn hàng nhập khẩu của Công ty. Bạn

hàng cũ, truyền thống mất đi trong khi chưa kịp tạo dựng bạn hàng mới. Khi tạo

dựng được bạn hàng mới nhưng chưa thể hiểu kỹ về họ như hiểu về bạn hàng

truyền thống được, càng chưa hiểu về phong tục, tập quán, thông lệ buôn bán,

luật pháp của nước họ,...Thậm chí ngay cả ngôn ngữ của họ chúng ta cũng chưa

thông thạo. Vì vậy, phải tiến hành các bước nghiên cứu bạn hàng mới. Trước đây

quan hệ thương mại trên cơ sở nghị định được ký giữa hai Chính phủ nhưng nay

theo cơ chế thị trường, việc mua bán phải dựa vào quan điểm hai bên cùng có lợi.

Muốn thực hiện được nguyên tắc này Công ty phải nắm kỹ về đối tác từ khi ký

kết và thực hiện hợp đồng kinh tế mới không bị tổn thất. Hiện nay, Công ty có

quan hệ buôn bán với trên 50 quốc gia trên thế giới. Đây chính là một khó khăn

cho Công ty khi thực hiện công việc của mình.

c/ Khó khăn từ chính sách của Nhà nước gây nên.

Trang 71

Page 72: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

Một số quy định của Nhà nước chưa thực sự khuyến khích các doanh nghiệp

làm ăn có hiệu quả, không tạo được động lực cho các doanh nghiệp này phát

triển.

Các Bộ, ngành có liên quan chưa có sự thống nhất với nhau trong việc chỉ đạo

các hoạt động nhập khẩu, chưa có chính sách ưu đãi cho nhập khẩu vật tư trong

nước chưa sản xuất được, nhất là trong lĩnh vực sản xuất bao bì cao cấp,

Chủ trương hạn chế nhập khẩu đã gây nên nhiều khó khăn cho một Công ty

chuyên làm công tác nhập khẩu như PACKEXPORT. Việc mở rộng đối tượng

tham gia kinh doanh xuất - nhập khẩu làm cho PACKEXPORT phải chịu sự cạnh

tranh lớn trên thị trường. Những quy định về vay vốn của ngân hàng có nhiều

vướng mắc khiến cho Công ty không tìm được đủ vốn để nhập khẩu tự doanh.

Khi sử dụng vốn Công ty, thuê mua tài chính thì lãi suất lại quá cao khiến Công

ty lúng túng trong việc thực hiện liên doanh, liên kết đầu tư. Công ty không được

phép kinh doanh, sử dụng tiền mặt là ngoại tệ cho nên không thu hút được vốn

cho hoạt động nhập khẩu.

d/ Khó khăn từ chính Công ty.

Công ty Xuất nhập khẩu và Kỹ thuật bao bì là một Công ty lớn chuyên ngành

về lĩnh vực bao bì chỉ đạo hoạt động lĩnh vực bao bì trong cả nước. Sau nghị định

217/CP và 388/CP, các đơn vị thành viên chủ lực chuyên về sản xuất bao bì xuất

khẩu tách ra khỏi Công ty năm 1990, Công ty không kịp thời chuyển hướng, ổn

định hoạt động sản xuất kinh doanh, ổn định tổ chức mà còn mang nặng ảnh

hưởng của thời kỳ bao cấp, trông chờ vào sự hướng dẫn chỉ đạo của cấp trên. Sự

phát triển của Công ty còn phụ thuộc vào Bộ, vào các chỉ tiêu mà Bộ giao cho, do

đó có ảnh hưởng lớn đến doanh số và lợi nhuận. Và cũng từ thực tế này phát sinh

và bộc lộ một số hạn chế và yếu kém khác đó là vấn đề tồn tại:

1.Về tổ chức cán bộ: chưa đủ năng lực để ổn định và bố trí sắp xếp bộ máy hoạt

động sao cho có hiệu quả. Cán bộ lãnh đạo trình độ văn hoá còn hạn chế chỉ dựa

Trang 72

Page 73: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

vào kinh nghiệm làm việc của thời kỳ bao cấp nên không có chiến lược về tổ

chức cán bộ của Công ty.

2. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo các phòng, các đơn vị thành viên và độ ngũ cán bộ

làm công tác XNK già cỗi về tư tưởng, nhận thức, non kém về trình độ chuyên

môn, ngoại ngữ không có nhưng vẫn đương nhiên làm công tác kinh doanh XNK.

3.Hoạt động Marketing còn quá yếu do đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ chuyên

môn, năng lực còn quá ít dẫn tới hoạt động xúc tiến bán hàng còn yếu

Thiếu hẳn đội ngũ cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm và đội ngũ nhân viên am

hiểu nghiệp vụ, nhất là nghiệp vụ xuất nhập khẩu.

Việc nghiên cứu thị trường và những thông tin về giá cả, thị trường, khách

hàng còn hạn chế do đó không nắm và theo kịp những biến động của thị trường

dẫn tới các ứng xử trong kinh doanh còn cứng nhắc.

4. Điều quan trọng hơn cả là sự thống nhất hoạt động trong lãnh đạo Công ty còn

hạn chế, quy chế thưởng - phạt không nghiêm minh dẫn tới ý thức chấp hành kỷ

luật trong cán bộ công nhân viên của Công ty có phần lơi lỏng, vì cán bộ gây thất

thoát trong kinh doanh hàng tỷ đồng nhưng không xử lý, cán bộ có năng lực, trẻ,

hoạt động có hiệu quả thì lại không được khen thưởng thích đáng, điều này nói

lên sự trì trệ của bộ máy lãnh đạo đã già cỗi, không đủ năng lực trong điều hành

nhưng vẫn còn tham quyền cố vị, cố tình sử dụng những cán bộ không có năng

lực, không có trình độ.

Để khắc phục những hạn chế này trong thời gian tới, PACKEXPORT cần nhìn

thẳng vào sự thật, mạnh dạn đổi mới toàn diện đúng theo quan điển đổi mới của

Đảng và Nhà nước, đồng thời cần phải triệt để tận dụng những điều kiện thuận

lợi để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh đồng thời đề ra

những giải pháp hợp lý để tháo gỡ từng khó khăn nêu trên.

* Nguyên nhân tồn tại.

Trang 73

Page 74: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

- Là một đơn vị hoạt động kinh doanh XNK và kỹ thuật bao bì, một đơn vị đầu

ngành trong lĩnh vực bao bì, đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ quản lý và nhân

viên giỏi về quản lý, thạo về nghiệp vụ chuyên môn để làm tốt công việc của

mình song lãnh đạo Công ty chưa nhìn thấy điều này để hoạt động kinh doanh

không bảo toàn được vốn, bị chiếm dụng vốn dẫn đến vòng quay vốn chậm.

- Hình thức nhập khẩu không đa dạng, chủ yếu nhập khẩu uỷ thác và trực tiếp,

còn các hình thức khác chưa được phát huy, do đó nghiệp vụ kinh doanh của cán

bộ không được củng cố và nâng cao.

- Thị trường: Tuy Công ty có tới 13 thị trường nhưng chủ yếu chỉ có một số thị

trường là bạn hàng thường xuyên (7 thị trường), điều này hạn chế sự đa dạng hoá

các mặt hàng kinh doanh và hạn chế sự lựa chọn của Công ty.

- Thời cơ và thời vụ: Không chớp được thời cơ do thiếu thông tin, dẫn tới dự báo

tình huống sai nên không chớp được thời cơ.

Điều quan trọng hơn cả là do trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh

không thực hiện khoán sản phẩm, khoán chỉ tiêu doanh số cho các đơn vị phòng

hay tới từng cán bộ nhân viên mà mới thực hiện khoán bằng cái gọi là phân định

trách nhiệm để phấn đấu: đơn vị nào không thực hiện được cũng không bị phạt,

đơn vị làm tốt khuyến khích không thoả đáng, cán bộ thiếu trách nhiệm, không

hoàn thành cũng không bị xử lý, do đó không động viên được mọi người hoạt

động một cách thực sự.

Tóm lại, trong thời gian qua hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty đã

đạt được những thành công đáng kể, doanh thu của công ty không ngừng tăng

lên. Tốc độ tăng trưởng bình quân gấp 1,5 lần so với năm trước, các chỉ tiêu kim

ngạch XNK, nộp ngân sách Nhà nước đều tăng...Tuy nhiên vẫn còn khá nhiều

tồn tại được mạnh dạn nêu trên cần phải tháo gỡ, khắc phục ngay trong những

năm tới nhằm giúp Công ty ngày càng đững vững trên thị trường trong và ngoài

nước

Trang 74

Page 75: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

4. Một số kinh nghiệm.

Muốn có hiệu quả kinh doanh, cần phải biết tính toán và tranh thử thời cơ, đặc

biệt cần lưu tâm:

+ Tìm hiểu kỹ khách hàng trong và ngoài nước để có quyết định đúng.

+ Có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa trong và ngoài nước, nhất là với các

đại diện, nên chọn thêm đại diện ở các nước ASEAN vì đây là một thị trường lớn

trong tương lai.

+ Tính toán để lựa chọn phương thức kinh doanh là tự doanh hay uỷ thác.

Khuynh hướng chỉ làm uỷ thác là không đúng dù an toàn vốn và nhàn hạ. Khi

nào biết chắc lãi nhiều thì nên làm tự doanh.

+ Trong cơ chế thị trường phải nắm vững luật pháp và nắm bắt được thông tin

cập nhật để vận dụng kinh doanh có hiệu quả.

+ Chọn cán bộ kinh doanh nhanh nhẹn, có trách nhiệm vì vậy Công ty nên có

chính sách đào tạo, lựa chọn cán bộ.

+ Nên có chế độ động viên khen thưởng kịp thời.

+ Tích cực thực hiện chính sách tiết kiệm như sử dụng hiệu quả tel, telex, fax,

xe cộ hay chi phí tiếp khách,...

+ Công tác sổ sách kế toán phải nghiêm túc và kịp thời, tránh việc làm ăn tắc

trách mà lỡ cơ hội kinh doanh của Công ty.

Ngoài ra, Công ty nên sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xuất nhập khẩu để nâng cao

hiệu quả kinh doanh.

a/ Dịch vụ thông tin thị trường.

Dịch vụ này là điểm khởi đầu, là tiền đề cho hoạt động XNK. Nó cung cấp

cho Công ty các thông tin tư vấn về thị trường, xác định chiến lược thị trường,

tìm kiếm các thị trường mới, nghiên cứu và phân tích về thị trường với các yếu tố

liên quan đến cơ cấu và hướng phát triển của thị trường, về các doanh nghiệp

nước ngoài có thể là bạn hàng của Công ty trong tương lai.

Trang 75

Page 76: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

Dịch vụ thông tin về thị trường còn bao gồm các hoạt động quảng cáo về

chính doanh nghiệp và hàng hoá XNK của doanh nghiệp như quảng cáo và công

bố các thông tin cần thiết tại các cuộc hội trợ, triển lãm, hội trợ, hội nghị hội thảo

trong và ngoài nước, trên các phương tiện thông tin đại chúng, các tạp chí kinh tế,

nghiên cứu thị trường.

b/ Dịch vụ tư vấn về các vấn đề liên quan đến XNK.

Các doanh nghiệp thường sử dụng các dịch vụ tư vấn để phục vụ cho các hoạt

động xuất nhập khẩu như tư vấn về pháp luật, chế định về vấn đề xuất nhập khẩu,

về pháp luật của nước nhập khẩu hoặc xuất khẩu hàng hoá cho doanh nghiệp, các

vấn đề về kỹ thuật pháp lý trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu như đàm

phán kinh doanh, ký kết hợp đồng.

c/ Các dịch vụ tài chính.

Đối với nhiều doanh nghiệp, việc cung ứng vốn cho xuất khẩu và bảo hiểm

xuất khẩu là điều kiện tiền đề quan trọng cho hoạt động xuất khẩu. Vấn đề cung

ứng vốn luôn được coi là yếu tố cạnh tranh rất quan trọng trong kinh doanh xuất

khẩu. Tuy nhiên, vốn sử dụng trong kinh doanh xuất khẩu luôn gắn với những rủi

ro. Vì vậy, hoạt động cung cấp thường gắn với các hoạt động bảo hiểm xuất nhập

khẩu.

d/ Dịch vụ vận tải.

Dịch vụ này liên quan đến việc lựa chọn phương tiện vận tải thích hợp để vận

chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu, giảm tối đa các thiệt hại trong quá trình vận

chuyển, bảo đảm về kho chứa, bến bãi, bảo hiểm vận tải.

e/ Dịch vụ kiểm định và chứng nhận chất lượng hàng hoá xuất nhập khẩu.

Trong số các dịch vụ trên đây, nhiều nước rất coi trọng các hoạt động dịch vụ

tư vấn pháp luật và dịch vụ về thông tin thị trường, coi đó là hai dịch vụ chủ yếu

ảnh hưởng đến thành công của công tác xuất nhập khẩu.

Trang 76

Page 77: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

Phần thứ ba:

NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG

NHẬP KHẨU CỦA PACKEXPORT.

I- Phương hướng nhiệm vụ của Công ty trong thời gian tới.

Sau hơn 15 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã thực sự khởi sắc, tất cả các

ngành các lĩnh vực đều phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt là lĩnh vực bao bì đóng gói,

một ngành luôn có sự gắn bó mật thiết với quá trình công nghiệp hoá - hiện đại

hoá đất nước và năm 2001 là năm bản lề bước vào một kỷ nguyên mới. Để kinh

doanh có hiệu quả hơn nữa PACKEXPORT cần xác định rõ phương hướng

nhiệm vụ kinh doanh của mình trong thời gian tới. Qua đó Công ty biết được

trong tương lai mình cần đạt được những mục tiêu gì và làm thế nào để đạt được

mục tiêu đó.

1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới.

- Là một Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu nên mục tiêu và phương hướng

của PACKEXPORT trong thời gian tới là thực hiện tốt hơn nữa việc xuất nhập

khẩu vật tư, nguyên liệu sản xuất bao bì, thiết bị máy móc sản xuất bao bì phục

vụ xuất khẩu hàng hoá. Vì vậy hoạt động kinh doanh nói chung và công tác nhập

khẩu nói riêng của Công ty phải gắn liền với phương hướng và chiến lược phát

triển của lĩnh vực bao bì - Bộ Thương mại. Có như vậy mới phát huy vai trò và

hiệu quả kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì.

- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh doanh gắn với củng cố tăng cường và

mở rộng sản xuất. Phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch định

hướng Bộ giao năm 2002 gồm: Tổng doanh thu 260 tỷ đồng; kim ngạch nhập

khẩu 12,5 triệu USD; kim ngạch xuất khẩu 8,2 triệu USD; hoàn thành đầy đủ các

khoản nộp ngân sách; lo đủ công ăn việc làm cho người lao động và có thu nhập

ổn định.

Trang 77

Page 78: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

- Hoạt động kinh doanh tập trung khôi phục lại những mặt hàng và thị trường

cũng như các khách hàng truyền thống, đồng thời tìm thêm khách hàng mới thị

trường mới cho các mặt hàng truyền thống của Công ty. Bám sát các cơ sở sản

xuất và cơ sở kinh doanh vật tư nguyên liệu trong nước để tăng cường khai thác

vật tư nội địa. Mở rộng và đa dạng hoá các hình thức kinh doanh đối với các mặt

hàng truyền thống và không truyền thống. Tiến hành khảo sát để tìm kiếm mặt

hàng buôn bán với Trung Quốc.

- Tập trung củng cố tổ chức để sớm đưa xí nghiệp sản xuất bao bì Đà Nẵng

hoat động trở lại, quan tâm thúc đẩy nâng cao doanh số và hiệu quả sản xuất của

Xí nghiệp Pháp Vân và xưởng nhựa Hải Phòng, có biện pháp cụ thể để duy trì ổn

định hiệu quả sản xuất của Xí nghiệp in và Xí nghiệp Hùng Vương. Nghiên cứu

để mở rộng sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu đa dạng của

thị trường.

- Khai thác hết và có hiệu quả tài sản, cơ sở vật chất hiện có của Công ty. Bảo

đảm an toàn về vốn. Xây dựng và ban hành cơ chế quản lý thích hợp nhằm phát

huy tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị.

- Củng cố ổn định tổ chức các đơn vị và của toàn Công ty. Xây dựng sự thống

nhất trong nội bộ, động viên huy động mọi người tham gia đóng góp trí tuệ và

công sức xây dựng Công ty vững mạnh.

2. Nhiệm vụ cụ thể của Công ty trong thời gian tới.

- Đánh giá, xác định nguồn vật tư và mặt hàng truyền thống của đơn vị để lập

phương án kinh doanh tối ưu.

- Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh và phương thức kinh doanh nhằm mục

tiêu đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Từ đó xây dựng mục tiêu, phấn đấu thực

hiện kế hoạch đã đề ra.

Trang 78

Page 79: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

- Duy trì và tiếp tục đẩy mạnh thực hiện định hướng kinh doanh nhập khẩu các

loại vật tư - nguyên liệu cho sản xuất bao bì xuất khẩu là chính với tỷ trọng 65 -

75% doanh số kinh doanh, tức là 50 - 60% doanh số toàn Công ty theo hướng đa

dạng hoá chủng loại, mở rộng địa bàn và khách hàng. Sản xuất kết hợp với gia

công bao bì thành phẩm, sản xuất in bao bì cao cấp xuất khẩu. Thực hiện tỷ trọng

giữa sản xuất và kinh doanh là 75/25.

- Đẩy mạnh nhập khẩu (cả uỷ thác và tự doanh) những mặt hàng không truyền

thống với cơ chế và phương thức linh hoạt trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc tính đủ

chi phí và có lãi.

- Đối với xuất khẩu, duy trì và mở rộng khách hàng trong và ngoài nước. Chất

lượng hàng hoá phải được đặc biệt chú trọng nâng cao để có thể cạnh tranh trên

thị trường quốc tế.

II - Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập

khẩu của Công ty.

Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung cũng như

hoạt động nhập khẩu nói riêng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, không

chỉ đem lại lợi nhuận mà còn đem lại uy tín cho Công ty, tạo nền tảng quan trọng

cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Tuy nhiên, việc nhập khẩu nguyên vật

liệu, thiết bị,...từ nước ngoài không phải là một công việc dể dàng. Vì vậy, Công

ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng

đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung cũng như hiệu quả hoạt động

nhập khẩu nói riêng. Để có được sự đổi mới, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả này

đòi hởi phải có sự nỗ lực từ phía Công ty cũng như sự quan tâm, giúp đỡ từ phía

Nhà nước.

Sau đây là một số biện pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả

hoạt động nhập khẩu ở Công ty PACKEXPORT:

Trang 79

Page 80: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

1. Các giải pháp về phía Công ty.

1.1 Giải pháp về vốn.

Trong cơ chế thị trường việc nhập khẩu vật tư nguyên liệu sản xuất bao bì

cũng như mọi hàng hoá khác đều tính theo giá cả quốc tế và thanh toán bằng

ngoại tệ tự do, không bị dàng buộc với các nghị định thư. Do vậy, các hợp đồng

nhập khẩu đều phải dựa trên lợi ích và hiệu quả kinh tế để quyết định có thực

hiện hay không. Muốn có được hiệu quả kinh tế thì sử dụng vốn phải có hiệu quả

cao.

Đây là yêu cầu cấp bách trong điều kiện nhu cầu nhập khẩu cao trong khi vốn

nhập khẩu lại eo hẹp. Để đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao thì công ty phải làm

tốt công tác quản lý vốn. Cụ thể Công ty cần:

- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, tín dụng ngoại hối của nhà

nước mà trước tiên là hoàn thành các loại thuế phải nộp.

- Tính toán các khả năng lỗ, lãi, thời gian thu hồi vốn trong kinh doanh cũng như

dự tính trước những rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp phòng ngừa.

- Kết hợp chặt chẽ sự vận động của vốn và hàng hoá, vốn trong kinh doanh gồm

vốn cố định và vốn lưu động. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có nghĩa là nâng

cao hiệu quả sử dụng cả vốn lưu động và vốn cố định. Là một Công ty thương

mại đơn thuần nên lượng vốn lưu động trong kinh doanh của PACKEXPORT

khá lớn. Chính vì vậy, nếu Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì

chắc chắn hiệu quả kinh doanh sẽ tăng lên.

Vốn lưu động là do sự hợp thành của tài sản vốn lưu động và vốn lưu thông

biểu hiện bằng tiền tạo ra. Đối với loại vốn này, Công ty cần thực hiện các biện

pháp sau:

+ Tăng nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá để không cần tăng thêm lượng vốn

lưu động mà hiệu quả sử dụng vốn lại tăng lên. Lựa chọn phương thức thanh toán

Trang 80

Page 81: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

thuận lợi, an toàn, tránh được tình trạng ứ đọng vốn hay dây dưa trong thanh toán

tiền hàng.

+ Tận dụng vốn của chủ đầu tư trong nhập khẩu uỷ thác bằng cách yêu cầu họ

chuyển tiền đúng hạn. Như vậy sẽ tiết kiệm vốn của Công ty vào các dự án nhập

khẩu tự doanh. Tuy nhiên không nên yêu cầu chủ đầu tư phải đặt cọc khoản tiền

lớn để thực hiện hợp đồng. Với những bạn hàng quen thuộc, Công ty có thể sử

dụng vốn của mình ứng ra để thực hiện hợp đồng sau đó mới yêu cầu bạn hàng

thanh toán. Như vậy, Công ty sẽ tăng sức cạnh tranh của mình trên thị trường.

+ Đẩy mạnh xuất khẩu để tăng nhanh lượng vốn lưu động phục vụ nhập khẩu.

Ngoài ra còn phải quản lý tốt lượng hàng dự trữ thanh lý kịp thời hàng ứ đọng,

hàng tồn kho để giải phóng vốn. Nguồn vốn lưu động của Công ty hiện nay gồm

vốn tự có, vốn đi vay, vốn liên doanh, liên kết. Nhưng để nhập khẩu có hiệu quả

trong khi vốn tự có ít thì Công ty nên vay các ngân hàng, các tổ chức tài chính

với lãi suất ưu đãi.

Vốn cố định là vốn đầu tư vào tài sản của công ty. Vốn cố định của

PACKEXPORT không nhiều, chỉ chiếm khoảng 25% tổng số vốn kinh doanh,

một tỷ lệ hợp lý đối với một công ty thương mại. Vốn cố định tham gia vào nhiều

quá trình sản xuất kinh doanh và sau mỗi chu kỳ vẫn giữ nguyên hình thái vật

chất ban đầu nhưng giá trị của nó được chuyển dần từng phần vào giá trị sản

phẩm. Chính vì vậy Công ty cần:

+ Tăng mức lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu vì như vậy sẽ khai thác

được hết công suất tài sản cố định được và giảm chi phí tài sản cố định trên một

đơn vị hàng hoá kinh doanh.

+ Tăng tỷ trọng tài sản cố định được sử dụng trong kinh doanh, giảm tỷ trọng

tài sản cố định chờ thanh lý.

- Thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.

Trang 81

Page 82: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng vốn để kịp thời đề ra các

phương án đối phó thích hợp.

- Thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất đối với quá trình sử dụng vốn.

- Khi bỏ vốn ra kinh doanh phải xây dựng được các phương án kinh doanh để

đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn cao.

- Tập trung hướng vốn sử dụng đầu tư này vò việc nhập khẩu máy móc thiết bị

để nâng cao hiệu quả việc thiết kế mẫu mốt bao bì.

1.2 Giải pháp về thị trường.

Trong kinh doanh xuất nhập khẩu đặc biệt là việc nhập khẩu, việc nắm vững

thị trường là rất quan trọng. Chính vì vậy, Công ty cần tiến hành nghiên cứu thị

trường, nắm bắt nhu cầu của khách hàng để từ đó đáp ứng tối đa nhu cầu này. Có

như vậy Công ty mới mở rộng được thị trường và kinh doanh có lãi.

Là một Công ty xuất nhập khẩu nên PACKEXPORT phải nghiên cứu cả hai

thị trường trong và ngoài nước.

a/ Với thị trường trong nước.

Công ty cần chú trọng hơn nữa để phát hiện được các nhu cầu của các doanh

nghiệp. Cụ thể phải nghiên cứu để biết được khách hàng sẽ cần loại nguyên liệu

nào, quy cách phẩm chất ra sao, thông số kỹ thuật như thế nào,...Ngoài ra cần

nắm được thông tin về tình hình cạnh tranh trên thị trường thiết bị, doanh nghiệp

nào đã nhập, đang nhập và sẽ nhập thiết bị đó. Cũng cần hiểu rõ chính sách của

Nhà nước có liên quan đến nhập khẩu nguyên liệu, về hệ thống tài chính tiền tệ

và đặc biệt là biểu thuế về các chi tiết chính của thiết bị toàn bộ. Vì đây là thiết bị

toàn bộ nên Công ty cần nghiên cứu về tình hình tiêu thụ hàng hoá do thiết bị đó

tạo ra. Từ trước đến nay, PACKEXPORT thường ít quan tâm đến vấn đề này.

Cần xác định rõ liệu hàng hoá do thiết bị sản xuất ra có khả năng tiêu thụ như thế

nào trên thị trường. Dù rằng vấn đề này đã được nêu rõ trong luận chứng kinh tế

kỹ thuật của chủ đầu tư nhưng Công ty cũng cần xem xét kỹ lưỡng. Nếu thấy việc

Trang 82

Page 83: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

nhập khẩu là không hợp lý do sản phẩm tạo ra không tiêu thụ được thì Công ty sẽ

không nhập.

b/ Đối với thị trường nước ngoài.

Công ty cần phải phát huy hơn nữa những hiểu biết của mình về các vấn đề

sau:

- Nắm vững chính sách thương mại cũng như cá chính sách bảo hộ mậu dịch

của mỗi quốc gia, cần có một thông tin dự đoán các biến động về kinh tế, chính

trị của mỗi nước khác nhau để tránh các trường hợp bất khả kháng khi thực hiện

hợp đồng

- Không chỉ nắm tình hình về một quốc gia mà Công ty cần biết rõ những

thông lệ quốc tế, những tập quán thương mại quốc tế hay những công ước quốc tế

để vận dụng chúng một cách có hiệu quả.

- Ngoài ra việc nắm chắc chính sách nhập khẩu về nguyên liệu, thiết bị sản

xuất bao bì của Nhà nước, tình hình giá cả của nguyên liệu, thiết bị hay điểm

mạnh, điểm yếu của thiết bị do từng nước sản xuất cũng là điều rất quan trọng.

Dù hiện nay có rất nhiều hãng nước ngoài đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam

nhưng Công ty nên thành lập hai hệ thống các đại diện tại nước ngoài để nghiên

cứu, nắm bắt tình hình cho chính xác. Tuy nhiên, không thể khôi phục y nguyên

hệ thống đại diện như trước kia mà nên tổ chức đại diện theo khu vực cụ thể,

Công ty cử đại diện tại khu vực Tây Âu, Bắc Âu, Đông Âu, Trung Quốc, tại khu

vực ASEAN,...

- Những thông tin về thị trường mà Công ty thu được cần phải chính xác, kịp

thời. Sau khi thu thập, Công ty nên tiến hành phân tích, nghiên cứu kỹ lưỡng

những thông tin này để làm cơ sở ra các quyết định chính xác.

Mục đích của PACKEXPORT là mở rộng cả thị trường trong nước và ngoài

nước để nâng cao hiệu quả kinh doanh, thực hiện tốt chức năng của mình.

Trang 83

Page 84: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

Song song với việc mở rộng thị trường Công ty cần xác định những thị trường

trọng điểm của mình để tập trung hoạt động có hiệu quả hơn. Trước đây thị

trường trọng điểm của Công ty là Liên Xô cũ, còn hiện nay phần lớn giá trị nhập

khẩu của Công ty là ở Trung Quốc, Nhật Bản, Nam Triều Tiên. Đây là điều mà

chúng ta cần suy nghĩ vì Trung Quốc chưa hẳn là một nước phát triển, chưa tập

trung được những công nghệ, thiết bị hiện đại dù có ưu điểm là giá vật tư nguyên

liệu và thiết bị thấp hơn so với các nước khác. Trong tương lai Công ty cần

hướng và những thị trường như Pháp, Mỹ vì đây là những nước có nền công

nghiệp phát triển, có khả năng cung cấp thiết bị hiện đại, phong phú cho Công ty.

1.3 Đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi.

Để có thể tồn tại và phát triển trong mọi cơ chế cạnh tranh hiện nay, Công ty

cần có đội ngũ cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn giỏi. Dù hiện có trên

80% cán bộ có trình độ đại học, có kinh nghiệm nhưng đa phần đã lớn tuổi nên

Công ty cần có chính sách tuyển dụng mới. Đối tượng của chính sách này đa

phần là sinh viên khối kinh tế và các trường kĩ thuật mới ra trường, nhưng có

trình độ, năng động và có nguyện vọng gắn bó lâu dài với Công ty. Tuy chưa có

kinh nghiệm nhưng với sự giúp đỡ của những cán bộ dày dạn kinh nghiệm thì

chắc chắn trong tương lai họ sẽ là đội ngũ kế cận cho lớp cán bộ hiện nay.

Đội ngũ cán bộ Công ty phải có kiến thức, sáng tạo và biết tạo ra bầu không

khí thuận lợi trong cơ quan để tăng hiệu quả công việc. Đặc biệt là lãnh đạo cần

sử dụng các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần để động viên cán bộ

công nhân viên. Cụ thể là sẽ qui định một khoản tiền thưởng khi cán bộ ký kết

được hợp đồng hay thưởng khi Công ty làm ăn có lãi, hoặc tổ chức cho nhân viên

đi nghỉ mát,v..v. Bên cạnh đó cán bộ lãnh đạo còn phải có khả năng ngoại giao

tốt với các bạn hàng trong và ngoài nước, có tính quyết đoán trong công việc.

Đội ngũ cán bộ giỏi của Công ty cần giỏi về nghiệp vụ, thành thạo về ngoại

ngữ, am hiểu cả kỹ thuật lẫn nghiệp vụ ngoại thương. Nhìn chung cán bộ Công

Trang 84

Page 85: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

ty thường chỉ được đào tạo chuyên về một lĩnh vực riêng như nghiệp vụ ngoại

thương hay kỹ thuật. Để thực hiện tốt việc nhập khẩu thì nó đòi hỏi cán bộ phải

nắm vững cả hai lĩnh vực trên.

Do vậy cán bộ Công ty phải tự tìm tòi, nghiên cứu, học tập nên gặp nhiều khó

khăn. Chính vì thế PACKEXPORT cần thực hiện chính sách cử cán bộ đi đào tạo

thêm về trình độ kỹ thuật được nâng cao về các nghiệp vụ ngoại thương và ngoại

ngữ. Bên cạnh đó cán bộ nghiệp vụ còn phải nắm vững Luật Thương mại mới

của nước ta (có hiệu lực từ ngày 1/1/1998 ), các qui định của Bộ Thương mại về

hàng hoá cấm nhập khẩu, ngừng nhâp khẩu cũng như tập quán thương mại quốc

tế hay luật pháp của mỗi quốc gia,...để vận dụng có hiệu quả trong kinh doanh.

Giải pháp này chắc chắn sẽ được Công ty thực hiện tốt nhất nếu như Công ty

có người làm công tác tổ chức cán bộ có trình độ, năng lực về công tác cán bộ,

đánh giá và nhận xét cán bộ một cách chính xác, tham mưu chuẩn xác cho lãnh

đạo Công ty về việc bố trí, xắp xếp và sử dụng cán bộ theo sở trường năng lực.

Đánh giá cán bộ không đúng, không chính xác dẫn đến sử dụng cán bộ một cách

tuỳ tiện, làm mất đi động lực phấn đấu của từng cá nhân.

Giải pháp này chắc chắn sẽ được PACKEXORT thực hiện tốt nhất vì điều này

bắt nguồn từ việc Công ty đã có sẵn đội ngũ cán bộ có năng lực, có trình độ hơn.

Hơn nữa số cán bộ này luôn cố gắng học hỏi nâng cao trình độ của bản thân.

Hiện nay Công ty đã có một số lượng đáng kể cán bộ có trình độ sau đại học như

thác sĩ, phó tiến sĩ. Đó là chưa kể tới lực lượng trẻ vừa tốt nghiệp loại giỏi tại các

trường đại học có uy tín đang rất muốn làm việc tại Công ty.

Thực tế hiện nay Công ty phải xắp xếp, bố trí lực lượng của mình cho hợp lý

hơn để phát huy năng lực sáng tạo của mỗi người. Với những cá nhân đã nhiều

tuổi, trình độ thấp, năng lực chuyên môn hạn chế, kinh doanh không có hiệu quả

Công ty có thể thực hiện giảm biên chế. Ngược lại những cá nhân có trình độ,

Trang 85

Page 86: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

được đào tạo chính quy, nhanh nhẹn tháo vát, năng động trong kinh doanh đem

lại hiệu quả cho Công ty thì cần được khen thưởng thích đáng.

Tóm lại, để vượt qua thử thách, cán bộ trong Công ty cần đoàn kết thống nhất

hơn nữa, không ngừng trau dồi nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ và phải đồng

tâm hiệp lực cùng hướng tới mục đích làm cho Công ty lớn mạnh không ngừng.

1.4 Hoàn thiện hơn nữa nghiệp vụ nhập khẩu.

Hiện nay các nghiệp vụ mà Công ty đang áp dụng là phù hợp và có hiệu quả.

Nhưng điều này không có nghĩa là các nghiệp vụ đó không bao giờ thay đổi.

Trong thời gian tới, nhiều yếu tố mà Công ty không kiểm soát được như kinh tế,

chính trị, pháp luật,... sẽ thay đổi và điều này sẽ kéo theo việc thay đổi các nghiệp

vụ cho phù hợp với tình hình.

Ngay từ khâu chọn đối tác kinh doanh Công ty phải tìm hiểu kỹ đối tác nước

ngoài về quá trình phát triển của họ, lĩnh vực kinh doanh của họ, những ưu điểm,

khuyết điểm của vật tư nguyên liệu, thiết bị do họ sản xuất,... Đây là điều quan

trọng vì trong kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp đều tham gia kinh doanh và

trong đó có cả những Công ty ma, những Công ty trung gian môi giới, những

Công ty làm ăn trái pháp luật.

Trong đàm phán cần nắm vững nghệ thuật đàm phán, biết vận dụng ba yếu tố

của đàm phán là bối cảnh, thời gian và quyền lực của đàm phán sao cho có lợi

nhất.

- Bối cảnh đàm phán là môi trường và điều kiện để các chủ thể tiến hành đàm

phán như: địa điểm diễn ra, thời cơ, tiềm lực, con người. Nguyên tắc mà Công ty

cần quán triệt là phải che dấu bối cảnh của mình và tìm hiểu, khai thác bối cảnh

của đối tác.

- Về thời gian đàm phán, đó là một quá trình có điển khởi đầu và có điểm kết

thúc.

Trang 86

Page 87: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

Kết điểm là những điểm chết về thời gian và đàm phán, về chất lượng, hay về

giá cả thiết bị. Đàm phán sẽ kết thúc khi một trong hai bên hay cả hai bên đến

điểm chết. Công ty cần che dấu những điểm chết của mình như chất lượng mà

chủ đầu tư yêu cầu, vốn dành cho nhập khẩu,... và khai thác điểm chết của đối

phương. Ví dụ như chúng ta biết rằng vật tư nguyên liệu, thiết bị sản xuất bao bì

của Trung Quốc thường có chất lượng không cao so với hàng của Thụy Điển,

Pháp, Nhật Bản và Nam Triều Tiên nên chúng ta có thể tận dụng điểm yếu này

trong đàm phán để buộc họ nhượng bộ một số nhược điểm khác.

- Quyền lực của đàm phán là sức mạnh của sự am hiểu của chủ thể tham gia

đàm phán. Muốn nắm được quyền lực này thì Công ty phải hiểu về chuyên môn

kỹ thuật, về pháp luật.

Khi ký kết hợp đồng Công ty chú ý nhiều đến điều khoản giá cả để tiết kiệm

vốn. Nhưng không vì thế mà Công ty nhập khẩu những vật tư chất lượng kém,

thiết bị cũ do các nước khác thải loại, chưa dùng được bao lâu đã phải thay thế và

ảnh hưởng tới môi trường sống. Hợp đồng cần chặt chẽ về mọi điều khoản để

tránh thua thiệt về sau. Hiện nay các điều khoản về bất khả kháng chưa được các

doanh nghiệp Việt Nam cùng PACKEXPORT quan tâm đúng mức và chính điều

này đã gây khó khăn cho chúng ta. Đơn giản là vì tình hình mỗi nước đều có khả

năng thay đổi, đều có thể xảy ra các tình trạng bất khả kháng theo chiều hướng

không có lợi cho Công ty nên PACKEXPORT cần quan tâm tới vấn đề này để

được an toàn trong kinh doanh.

Khi thực hiện các thủ tục hải quan để tiếp nhận hàng hoá, Công ty cần chú ý

điểm sau: Hải quan Việt Nam dù có nhiều cố gắng trong việc đơn giản hoá các

thủ tục hải quan nhưng trên thực tế thì cán bộ trong Công ty vẫn phàn nàn về

cách thức của họ. Để tránh phiền hà, khi làm thủ tục hải quan cán bộ công nhân

cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết như: hợp đồng, quyết định của Bộ

Thương mại phê duyệt nhập khẩu, công văn phê duyệt của người có thẩm quyền

Trang 87

Page 88: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

quyết định đầu tư, tờ khai hải quan bẳng kê chi tiết lô hàng nhập khẩu, lệnh giao

hàng, hoá đơn thương mại, giấy chứng nhận chất lượng, chứng nhận xuất xứ,

phiếu đóng gói chi tiết,... Trong tờ khai hải quan cần nêu rõ mã của hàng hoá

nhập khẩu. Vì là một Công ty chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu thường xuyên

phải quan hệ với hải quan nên Công ty cần xây dựng tốt mối quan hệ với hải

quan.

1.5 Giải pháp về đổi mới kinh doanh.

Hiện nay lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của PACKEXPORT vẫn là nhập khẩu

vật tư nguyên vật liệu, thiết bị máy móc sản xuất bao bì, đây là thế mạnh và cũng

là nhiệm vụ chính của Công ty. Trong khi đó xuất khẩu của Công ty đạt kết quả

thấp thậm chí năm 2001 vừa qua, Công ty còn không hoàn thành kế hoạch xuất

khẩu. Để phục vụ tốt hơn nữa cho nhập khẩu, Công ty cần đẩy mạnh các hoạt

động xuất khẩu. Làm như vậy sẽ giúp Công ty tăng thêm ngoại tệ cho nhập khẩu

đồng thời mở rộng quan hệ với các Công ty khác để tạo điều kiện thuận lợi hơn

cho nhập khẩu.

Một điều dễ thấy ở PACKEXPORT là Công ty còn nặng về nhập khẩu uỷ

thác. Để khắc phục nhược điểm này Công ty chú trọng tới hình thức nhập khẩu tự

doanh. Đây là một hình thức kinh doanh mang lại lợi nhuận cao và giúp Công ty

chủ động trong kinh doanh, chủ động trong lựa chọn vật tư, thiết bị nhập khẩu

nhưng nó cũng khá mạo hiểm. Nhưng muốn kinh doanh có hiệu quả trong cơ chế

thị trường thì phải chấp nhận mạo hiểm. Chính vì vậy, PACKEXPORT nên tìm

kiếm vốn từ các nguồn khác nhau như vay ngân hàng, vay các tổ chức hành chính

quốc tế để nhập khẩu tự doanh,... đồng thời, Công ty phải tiến hành nghiên cứu

nhu cầu của các doanh nghiệp trong nước xem họ cần loại vật tư nguyên liệu,

thiết bị nào, thông số kỹ thuật ra sao, chủng loại quy cách như thế nào,... sau đó

PACKEXPORT sẽ tiến hành giao dịch nhập khẩu với đối tác nước ngoài rồi cung

cấp lại cho doanh nghiệp Việt Nam có nhu cầu.

Trang 88

Page 89: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

Đổi mới hình thức kinh doanh còn có nghĩa là Công ty phải năng động tìm

kiếm thị trường và bạn hàng. Cụ thể PACKEXPORT phải tăng cường các hoạt

động tiếp thị trên thị trường nhằm nâng cao uy tín của mình với các doanh

nghiệp. Có như vậy các chủ đầu tư mới tin tưởng vào khả năng nhập khẩu của

Công ty PACKEXPORT . Ngoài ra, Công ty có thể sử dụng chính sách tăng

lương, tăng thưởng để khuyến khích cán bộ của mình tự tìm kiếm bạn hàng cho

Công ty. Thực tế đây là biện pháp tìm bạn hàng khá hữu hiệu vì cán bộ của Công

ty có mối quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp.

Trong cơ chế thị trường có nhiều doanh nghiệp tư nhân làm ăn phát đạt muốn

nhập khẩu thiết bị để hiện đaị hoá sản xuất. Trong khi đó Công ty lại chưa thực

sự quan tâm đến những bạn hàng này. Thực tế là từ trước đến nay

PACKEXPORT vẫn có quan hệ với các doanh nghiệp tư nhân nhưng chỉ dừng lại

ở việc nhập khẩu nguyên liệu hay hàng tiêu dùng cho họ. Tới đây Công ty cần

tăng cường quan hệ với các doanh nghiệp này để mở rộng phạm vi kinh doanh

cuả mình.

Nhưng điều cần thiết nhất là Công ty phải đổi mới thực sự các hoạt động kinh

doanh của mình. Đó là việc Công ty sẽ liên doanh, liên kết với các đối tác nước

ngoài để trực tiếp đứng tên hay tham gia đấu thầu với tư cách là người bán. Đây

là hình thức kinh doanh hoàn toàn mới với Công ty. Trước đây Công ty cũng liên

doanh với các doanh nghiệp khác nhưng chỉ để sản xuất hàng xuất khẩu khác như

xí nghiệp liên doanh sản xuất tất sùi ở Nga. Còn trong hình thức này Công ty

đóng vai trò như người bán đứng ra cung cấp mọi loại vật tư nguyên liệu và thiết

bị đồng bộ theo yêu cầu của chủ đầu tư mà không phải bỏ ra nhiều vốn để nhập

khẩu những loại vật tư nguyên liệu hay thiết bị máy móc đó. Lúc này liên doanh

vừa đóng vai trò sản xuất vừa làm chức năng cuả Công ty ngoại thương tới tay

người tiêu dùng. Nếu phát hiện ra nhu cầu của khách hàng, Công ty sẽ tham gia

đấu thầu hay gửi các bản chào hàng của mình. Với uy tín và lợi thế trong kinh

Trang 89

Page 90: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

doanh PACKEXPORT sẽ dễ dàng được bạn hàng tin cậy và lựa chọn. Sau đó

Công ty sẽ tiếp tục thông báo về nhu cầu này cho đối tác liên doanh của mình để

họ tiến hành sản xuất, cải tiến cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Công ty

sẽ tiếp tục tiến hành các thủ tục nhập khẩu và cung cấp cho chủ đầu tư. Trong

suốt thời gian bảo hành Công ty sẽ đóng vai trò người bán đứng ra kiểm tra, bảo

hành hướng dẫn kỹ thuật vận hành máy móc. Như vậy sẽ tiết kiệm được các chi

phí cho chuyên gia hướng dẫn kỹ thuật.

Với giải pháp đổi mới hình thức kinh doanh như trên, chúng ta tin rằng Công

ty sẽ đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.

2. Một số kiến nghị đối với nhà nước.

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì chỉ những nỗ lực của Công ty thôi chưa

đủ mà cần có cự hỗ trợ từ phía Nhà nước. Nhà nước cần có những chính sách và

biện pháp sau:

2.1 Thuế nhập khẩu.

Chúng ta đều biết rằng thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước,

là một biện pháp bảo hộ sản xuất trong nước. Tại các nước phát triển thuế thu

nhập có vai trò rất quan trọng còn ở nước ta thuế xuất nhập khâủ chiếm phần lớn

trong nguồn thu của ngân sách.

Theo đánh giá chung thì hiện nay thì hệ thống thuế của nước ta có nhiều vấn

đề bất cập cần xem xét. Chúng ta chủ yếu tiến hành đánh thuế theo tỷ lệ phần

trăm (%) đối với tổng giá trị hàng hoá tính theo giá CIF. Trong khi đó, Công ty

lại nhập khẩu với giá trị lớn nên mức thuế phải nộp khá lớn. Hiện nay một số các

thiết bị phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu đã được miễn thuế và Nhà nước chỉ

đánh thuế với các thiết bị chính với thế suất ưu đãi, nhưng vẫn còn những vấn đề

đặt ra: Các Công ty liên doanh được quyền nhập khẩu thiết bị với thuế suất bằng

không trong khi Công ty vẫn phải chịu thuế. Điều này không tạo được sự cạnh

Trang 90

Page 91: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

tranh lành mạnh trên thị trường. Nhà nước cần điều chỉnh để tạo được sự công

bằng trong kinh doanh.

Thuế nhập khẩu chỉ làm hạn chế việc nhập khẩu thiết bị mà không có ý nghĩa

bảo hộ sản xuất trong nước do đây là loại hàng hoá mà nước ta không sản xuất

được.

Biểu thuế của nước ta vừa đơn giản, vừa phức tạp. Nó không có quy định ưu

đãi với các thiết bị của các nước khác nhau và có mức thuế suất từ 0 đến 100%.

Biểu thuế cũng chỉ rõ mức thuế với từng mặt hàng cụ thể, nhưng lại không kê

khai đầy đủ được các chủng loại khác nhau. Chính điều này gây khó khăn cho

cán bộ Công ty khi nhập khẩu những thiết bị không xác định được nó nằm vào

nhóm nào để tính thuế. Vì vậy, Nhà nước cần lựa chọn đưa ra một biểu thuế đối

với từng nhóm hàng chung hay xây dựng biểu thuế chi tiết với tất cả các loại vật

tư nguyên liệu hay thiết bị cụ thể.

Xu hướng giảm thuế quan đang được thực hiện rộng rãi trên khắp thế giới để

khuyến khích trao đổi giữa các nước. Mặt khác, đây cũng là yêu cầu bắt buộc để

tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO hay tham gia vào khu vực mậu

dịch tự do của khu vực ASEAN (AFTA). chúng ta dự định từ nay đến năm 2006

sẽ cắt giảm thuế suất còn từ 0 đến 5% với hàng hoá từ các nuức ASEAN.

Tóm lại, từ những vấn đề này Nhà nước cần nghiên cứu để sửa đổi thuế xuất

nhập khẩu cho phù hợp để tạo điều kiện cho Công ty thực hiện tốt việc nhập khẩu

vật tư thiết bị sản xuất bao bì nhất là bao bì cao cấp. Nhà nước nên thực hiện

chính sách miễn thuế hoàn toàn đối với thiết bị sản xuất bao bì trong thời gian

tới. Đây sẽ là một nhân tố nâng cao hiệu quả kinh doanh của PACKEXPORT.

2.2 Thực hiện việc quản lý ngoại tệ có hiệu quả.

PACKEXPORT cũng như các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đều

phải sử dụng ngoại tệ trong thanh toán mà Nhà nước quản lý ngoại tệ với các

hoạt động của Công ty khá chặt chẽ, nhất là trong thời kỳ khủng hoảng tài chính

Trang 91

Page 92: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

tiền tệ vừa qua. Tuy nhiên, việc quản lý này chưa thực sự có hiệu quả cao trên

bình diện của nền kinh tế. Ngoại tệ dành cho nhập khẩu trong khi trên thị trường

còn lưu hành nhiều ngoại tệ dù Nhà nước đã có quy định thanh toán trong nội địa

không sử dụng ngoại tệ. Nhà nước cần xem xét, điều chỉnh nguyên tắc và cơ chế

phân bổ ngoại tệ cho nhập khẩu.

PACKEXPORT cần được ưu tiên phân bổ vốn ngoại tệ nhiều hơn các đơn vị

nhập khẩu hàng hoá khác vì Công ty thực hiện nhập khẩu giá trị lớn. Bên cạnh đó

Nhà nước cũng cần cho phép các doanh nghiệp có ngoại tệ trao đổi với nhau khi

cần thiết. Điều nay có nghĩa là PACKEXPORT có thể vay mượn hay liên kết với

các doanh nghiệp khác, tranh thủ ngoại tệ của họ cho các chế độ hoạt động kinh

doanh của mình.

Tuy nhiên, Nhà nước gặp một số khó khăn khi thực hiện giải pháp này. Khó

khăn trước tiên là chúng ta rất khó kiểm soát được ngoại tệ nhất là lượng ngoại tệ

trên thị trường tự do của nước ta. Hơn nữa, kinh tế nước ta còn quá nhỏ bé và yếu

kém nên không đảm bảo được sự ổn định và tăng giá của đồng Việt Nam đối với

ngoại tệ của các nước như Mỹ, Đức, Anh,... Cụ thể khi Đôla tăng giá đột ngột

như thời gian vừa qua gây thiệt hại cho cả PACKEXPORT và nền kinh tế nhưng

chúng ta lại buộc phải chấp nhận tình hình này mà không có giải pháp hữu hiệu

để đối phó. Ngân hàng Nhà nước không thể can thiệp bằng cách bán Đôla ra thị

trường vì dự trữ ngoại tệ của chúng ta không nhiều.

a. Chính sách tỉ giá hối đoán hợp lý:

Tỷ giá hối đoái của nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đến việc kinh doanh của

PACKEXPORT. Hiện nay chủ trương của Đảng là hướng mạnh ra xuất khẩu.

Từ cuối năm 1996 đồng đôla lên giá không ngừng tạo điều kiện tốt cho uất khẩu

của nước ta. Tuy nhiên, điều này lại gây thiệt hại lớn cho các Công ty chuyên

kinh doanh nhập khẩu như PACKEXPORT.

Trang 92

Page 93: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

Chính vì vậy nhà nước nên áp dụng một chế độ nhiều tỷ giá đối với

PACKEXPORT. Tức là với thiết bị sản xuất bao bì khi nhập khẩu thì được tính

theo tỷ giá riêng ưu đãi hơn khi nhập khẩu các hàng hoá khác. Như vậy thì các

hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu đều được khuyến khích.

Những biến động mạnh của tỷ giá hối đoái gây ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế

nói chung cũng như các hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng nếu tỷ giá giữa

đồng ngoại tệ và nội tệ tăng đột ngột thì hàng nhập khẩu sẽ tăng giá đồng thời

các khoản nợ của nước ta cũng tăng lên.Còn ngược lại các khoản thu tư xuất

khẩu lại giảm xuống và dẫn đến tình trạng nhập siêu. Điều này dẫn đến Nhà

nước phải can thiệp để giữ tỷ giá bán sao cho nhỏ nhất.

b. Thực hiện cải cách các thủ tục hành chính.

Thủ tục hành chính phiền hà là căn bệnh chính của nước ta muốn có hiệu quả

cao trong kinh doanh nhà nước cần đơn giản hoá các thủ tục hành chính. Để tạo

điều kiện cho Công ty XNK và kĩ thuật bao bì hoạt động tốt nhà nước phải cải

tiến thủ tục nhập khẩu.

Cụ thể Nhà nước cần phải chỉ đạo các cơ quan chức năng có sự phối hợp chặt

chẽ trong việc quản lý nhập khẩu. Bộ Thương mại có tránh nhiệm phê duyệt các

dự án theo thẩm quyền của mình, Tổng cục Hải Quan có trách nhiệm kiểm tra

giám sát hàng nhập khẩu thu thuế hàng nhập khẩu.

Đặc biệt là ngành hải quan cần đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động của

mình vì đây là ngành gây nhiều phiền hà nhất cho các doanh nghiệp. Sau khi bãi

bỏ giấy phép nhập khẩu chuyến, một số thủ tục mà các chuyên viên Bộ Thương

mại thường làm trước đây được chuyển sang cho hải quan thực hiện. Tuy nhiên

do trình độ chuyên môn của các cán bộ hải quan chưa theo kịp với yêu cầu khách

quan nên hoạt động kém hiệu quả. Ngoài ra một số cán bộ hải quan bị biến chất

gây ra những tiêu cực làm mất lòng tin của các doanh nghiệp.

Trang 93

Page 94: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

Bộ thương mại cần nâng cao trình độ của cán bộ trong việc xem xét phê duyệt

các hợp đồng thiết bị, chỉ các cán bộ có trình độ chuyên môn mới nắm rõ việc

nhập khẩu thiết bị đó có lợi hay không mới xem xét kỹ lưỡng và hiểu được chính

xác các điều khoản hợp đồng. Có như vậy trong 15 ngày Bộ mới trả lời về cho

phép thực hiện hợp đồng hay không. Bộ cũng nên phân công rõ từng cán bộ phụ

trách về một lĩnh vực cụ thể để các chuyên viên của bộ nắm rõ hơn về lĩnh vực

mình phụ trách và để các doanh nghiệp thuận lợi cho việc liên hệ.

c. Các chính sách hỗ trợ khác.

Song song với việc thực hiện các giải pháp trên Nhà nước cũng cần thực hiện

các chủ trương chính sách sau.

- Nhà nước cần tạo môi trường pháp lý và cơ chế quản lý hiện đại để giúp

Công ty và các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trong môi trường đó.

- Phải có các chính sách về xuất nhập khẩu nhất quán, ổn định để các hoạt

động của Công ty không bị xáo trộn và giữ được chữ tín với bạn hàng.

- Nhà nước tiến tới ban hành một luật Công ty chung cho tất cả các doanh

nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế để taọ ra sự bình đẳng trong kinh doanh.

Đồng thời có chính sách, chế độ đối xử không phân biệt với mọi thành phần kinh

tế. Không nên chỉ ưu tiên khuyến khích mọi thành phần trong nền kinh tế làm ăn

có hiệu quả. Nhà nước cần có xu hướng giảm thuế suất để hướng tới việc tham

gia vào các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực để tạo điều kiện cho

PACKEXPORT cũng như các Công ty khác mở rộng hoạt động kinh doanh.

Đồng thời cần hạn chế đến mức tối thiểu việc áp dụng các biện pháp phi thuế

quan như giấy phép, hạn nghạch theo xu hướng chung của thế giới.

- Nhà nước cần có hướng chỉ đạo để ngân hàng Nhà nước và ngân hàng

Thương mại có thể đứng ra bảo lãnh cho Công ty vay những khoản tiền lớn từ

các hãng sản xuất nước ngoài dưới dạng trả chậm với mức lãi suất ưu đãi. Điều

này sẽ giúp Công ty hoạt động tốt hơn mà không cần vay tiền ngân hàng.

Trang 94

Page 95: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

III - Điều kiện để thực hiện các giải pháp.

Trên đây là một số giải pháp hoàn thiện và đổi mới hoạt động kinh doanh

nhập khẩu vật tư nguyên liệu, thiết bị sản xuất bao bì xuất khẩu của Công ty xuất

nhập khẩu và kỹ thuật bao bì. Nhưng muốn thực hiện được những giải pháp này,

Nhà nước và Công ty cần có các biện pháp hỗ trợ.

PACKEXPORT là một Công ty chuyên kinh doanh nhập khẩu vật tư nguyên

liệu và thiết bị máy móc sản xuất bao bì. Do vậy, vốn là vấn đề nan giải đối với

Công ty. Để giải pháp về vốn của Công ty được thực hiện một cách có hiệu quả,

Nhà nước nên xem xét cung cấp thêm vốn kinh doanh cho Công ty. Đơn giản hơn

là nhà nước cho phép Công ty giữ lại thuế vốn để tiếp tục kinh doanh. Công ty sẽ

có trách nhiệm bảo toàn, sử dụng hợp lý và có hiệu quả vốn kinh doanh. Ngoài ra

Công ty cần yêu cầu các chủ đầu tư trong nước thanh toán đầy đủ, nhanh chóng

phí uỷ thác để tránh tình trạng ứ đọng vốn và tăng nhanh vòng quay vốn lưu

động.

Để thực hiện giải pháp mở rộng thị trường, PACKEXPORT cần tăng cường

hoạt động tuyên truyền quảng cáo về hình ảnh của Công ty trên các phương tiện

thông tin đại chúng. Thông qua những hoạt động này bạn hàng trong và ngoài

nước sẽ tin tưởng hơn vào PACKEXPORT và tìm đến với Công ty. Bên cạnh đó

Công ty cũng nên tổ chức thường xuyên các hội nghị khách hàng, hội thảo khoa

học để nắm bắt được nhu cầu của khách hàng một cách chính xác. Còn Nhà nước

sẽ cung cấp những thông tin về đối tác nước ngoài và về tình hình kinh tế, chính

trị, xã hội của thị trường nước ngoài. Nhà nước cũng có thể đứng ra tổ chức các

hội trợ, triển lãm lớn có sự tham gia của các nhà sản xuất nước ngoài và các chủ

đầu tư trong nước.

Đào tạo đội ngũ cán bộ là giải pháp đúng đắn của PACKEXPORT vì cán bộ

sau khi đào tạo sẽ đóng góp được nhiều hơn cho Công ty. Để khuyến khích họ,

Trang 95

Page 96: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

Công ty nên giúp đỡ thanh toán một số chi phí trong quá trình học tập. Ngoài ra

cần phải tạo điều kiện về mặt thời gian để cán bộ trong Công ty vừa làm việc vừa

học tập tốt. Về phía Nhà nước, cụ thể là Bộ Thương mại cần tổ chức những khoá

học ngắn hạn để nâng cao hiểu biết về những chủ trương, chính sách mới của nhà

nước.

Muốn hoàn thiện hơn nữa nghiệp vụ nhập khẩu thì trước hết Công ty phải tự

hoàn thiện bộ máy tổ chức của mình. Trước tiên là phải đánh giá đúng năng lực

của từng cá nhân trong Công ty để bố trí công việc cho phù hợp. Công ty cần quy

định rõ quy chế làm việc trong nội bộ của mình đồng thời phân công trách nhiệm

đến từng cán bộ để họ tự chịu trách nhiệm về công việc. Có chế độ thưởng phạt

rõ ràng đối với từng cá nhân để khuyến khích họ sáng tạo trong công việc và thực

hiện tốt hơn các nghiệp vụ nhập khẩu. Ở tầm vĩ mô thì Bộ Thương mại cần cử

những chuyên viên cao cấp xuống Công ty để hướng dẫn cán bộ xử lý các nghiệp

vụ phức tạp mới phát sinh. Ngoài ra, Nhà nước có thể tổ chức các buổi nói

chuyện chuyên đề về nghiệp vụ nhập khẩu để cán bộ trong Công ty tham khảo và

rút ra bài học kinh nghiệm.

Để có thể tồn tại trong cơ chế thị trường Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật

bao bì cần phải đổi mới phương thức kinh doanh. Nhưng muốn như vậy trước hết

Công ty cần phải giúp cho cán bộ thấy được yêu cầu khách quan phải đổi mới và

những lợi ích do các phương thức kinh doanh mới đem lại. Sau đó cần khuyến

khích, yêu cầu cán bộ thực hiện triết để các phương thức kinh doanh mới. Còn

Nhà nước sẽ phải trao quyền tự do trong các hoạt động kinh doanh để Công ty có

thể thực hiện triệt để các phương thức mới. Ngoài ra Nhà nước cần cho phép

Công ty mở rộng phạm vi kinh doanh sang hình thức liên doanh với người bán

hay làm đại lý cho các nhà sản xuất.

Hiện nay chỉ một số máy móc chính của thiết bị toàn bộ phải chịu thuế suất ưu

đãi còn các thiết bị phụ trợ không phải nộp thuế, giải pháp bãi bỏ hoàn toàn thuế

Trang 96

Page 97: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

xuất nhập khẩu trong tương lai sẽ làm mất đi nguồn thu lớn của Nhà nước. Chính

vì vậy, Nhà nước cần chú ý tới việc tăng các loại thuế khác như thuế giá trị gia

tăng, thuế lợi tức của Công ty để bù vào ngân sách. Ngoài ra, ngành hải quan

cũng phải tích cực kiểm tra, giám sát việc nhập khẩu vật tư nguyên liệu dùng để

sản xuất bao bì và thiết bị máy móc sản xuất bao bì. Rất có thể do được miễn

thuế mà các Công ty tiến hành nhập khẩu ồ ạt cả những thiết bị kém chất lượng,

không đạt yêu cầu. Về phía mình, PACKEXPORT sẽ phải thực hiện đầy đủ thuế

đối với Nhà nước. Bên cạnh đó, Công ty phải thường xuyên báo cáo tình hình

nhập khẩu lên Bộ Thương mại để Bộ xem xét.

Nhà nước ta cần chủ động tham gia vào các tổ chức tài chính, tiền tệ trong khu

vực và trên thế giới như Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF),

Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) và thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt nam.

Có như vậy chúng ta mới quản lý ngoại tệ có hiệu quả và một tỷ giá hối đoái hợp

lý. Sau khi đã thu hút được ngoại tệ, Nhà nước cần ưu tiên cho các Công ty xuất

nhập khẩu như PACKEXPORT. Có như vậy thì vốn không bị lãng phí vào việc

cấp giấy phép cho các doanh nghiệp có ngoại tệ được trao đổi với nhau. Bằng

cách này, Công ty có thể tranh thủ ngoại tệ của những đơn vị chưa có nhu cầu.

Ngoài ra trong điều kiện thiếu ngoại tệ như hiện nay, ngân hàng nên cho phép

thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt Việt Nam đối với các giá trị thấp. Điều này

xuất phát từ thực tế một số bạn hàng từ Trung Quốc, Đài Loan, Nam Triều Tiên

chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt Việt Nam không qua ngân hàng. Về phần

mình khi cần thanh toán bằng ngoại tệ mạnh thì Công ty phải lên kế hoạch trước

một tháng và gửi đến cho ngân hàng để họ chuẩn bị trước. Như vậy thì Nhà nước

sẽ quản lý tốt ngoại tệ và Công ty thì hoàn thành các thủ tục thanh toán.

Việc Nhà nước bãi bỏ giấy phép xuất nhập khẩu chuyến chính là cải cách thủ

tục hành chính. Nhưng để cải cách triệt để hơn, Nhà nước cần quy định một cơ

quan như Bộ Thương mại đứng ra quản lý tất cả các hoạt động xuất nhập khẩu.

Trang 97

Page 98: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

Cụ thể với PACKEXPORT khi đăng ký hợp đồng ngoại với Bộ Thương mại thì

Bộ cần quyết định rõ máy móc thiết bị này có phải chịu thuế hay không, nếu có

thì với thuế suất nào,... Như vậy Hải quan không có trách nhiệm tính thuế nữa mà

chỉ thực hiện chức năng kiểm tra giám sát hàng nhập khẩu. Điều này sẽ giúp các

thủ tục hải quan bớt phiền hà và tiêu cực đồng thời tiết kiệm thời gian giao nhận

hàng của Công ty. Về phía mình Công ty cũng nên có những đề đạt, góp ý với Bộ

Thương mại về các thủ tục hành chính để hoạt động kinh doanh được thực hiện.

Trên đây là các giải pháp và điều kiện để nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

nhập khẩu của Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì. Chắc chắn là còn

nhiều sai sót và ít tính khả thi song những giải pháp và những điều kiện này cũng

góp phần vào đề xuất những ý kiến nhỏ bé vào công tác nhập khẩu của Công ty.

Rất mong những ý kiến này sẽ được Công ty xem xét và bổ xung, thay đổi cho

phù hợp để có thể áp dụng vào thực tế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập

khẩu cuả Công ty.

Trang 98

Page 99: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

KẾT LUẬN

Đảng và Nhà nước ta chủ trương mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại nhằm

đạt được mục tiêu Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, dân giàu nước mạnh,

xã hội công bằng văn minh. Nói tới kinh tế đối ngoại thì phải nói tới thương mại

quốc tế vì nó là một nhân tố phát triển thông qua trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa

các nước. Kinh doanh xuất nhập khẩu là nội dung quan trọng, cốt lõi của thương

mại quốc tế. Việt Nam là một nước đang phát triển nên yêu cầu nhập khẩu vật tư

nguyên liệu, máy móc, kỹ thuật hiện nay là rất cấp bách. Tuy nhiên để nhập khẩu

có hiệu quả cao thì cả doanh nghiệp và Nhà nước đều phải cố gắng.

Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì là một trong ít các doanh nghiệp

thực hiện tốt việc nhập khẩu vật tư nguyên liệu sản xuất bao bì cao cấp phục vụ

hàng xuất khẩu, máy móc thiết bị để sản xuất bao bì xuất khẩu. Đây là Công ty

đầu ngành về nhập khẩu vật tư và thiết bị bao bì trong thời kỳ bao cấp. Khi

chuyển sang cơ chế thị trường, dù gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty vẫn không

ngừng vươn lên, đổi mới trong hoạt động kinh doanh để tồn tại và phát triển.

Việc đưa ra một số giải pháp đổi mới hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật tư -

máy móc thiết bị bao bì trên đây chỉ là đóng góp nhỏ của cá nhân em để

PACKEXPORT tiếp tục đạt được những thành tựu to lớn hơn trong tương lai.

Do thời gian thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì không

nhiều nên luận văn của em không tránh khỏi hạn chế. Rất mong được sự chỉ đạo

hướng dẫn của các thầy cô giáo và các cô chú cán bộ công nhân viên trong phòng

xuất nhập khẩu số 1, xuất nhập khẩu số 2 và trong Công ty để bài viết sau được

hoàn thiện hơn.

Trang 99

Page 100: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (30).DOC

Cuối cùng em xin trân thành cảm ơn thầy giáo T.S Đỗ Đức Bình, các thầy cô

giáo trong khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế cùng toàn thể các cô chú cán bộ

công nhân viên trong Công ty xuất nhập khẩu bao bì - PACKEXPORT đã giúp

đỡ em trong quá trình thực tập và làm luận văn này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Giáo trình Kinh tế quốc tế - GS.TS Tô Xuân Dân - ĐKKTQD - NXB

Giáo Dục - 1996.

2. Giáo trình Quản trị kinh doanh quốc tế - TS. Đỗ Đức Bình - Trường

ĐHKTQD - 1997.

3. Văn kiện Đại hội Đảng VII, VIII - NXB Chính trị Quốc Gia.

4. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương - PGS. Vũ Hữu Tử - NXB Giáo Dục

Hà Nội - 1994.

5. Môi trường kinh doanh thuận lợi, một trong những thuận lợi cho

doanh nghiệp kinh doanh của Doanh nghiệp - TS. Đỗ Đức Bình.

6. Báo cáo tổng kết kinh doanh của Công ty PACKEXPORT từ năm 1998

- 2001.

7. Tạp chí Kinh tế - kỹ thuật Bao bì số 10 - 24.

Trang 100