56
LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, thương mại điện tử ( TMĐT) ra đời là kết quả hợp thành của nền “ kinh tế số hóa” và “ xã hội thông tin”. TMĐT bao trùm một phạm vi rộng lớn các hoạt động kinh tế và xã hội, nó mang đến lợi ích tiềm năng và đồng thời cả thách thức cho người sử dụng. TMĐT đang phát triển nhanh trên bình diện toàn cầu, tuy hiện nay đang áp dụng chủ yếu ở các nước công nghiệp phát triển nhưng các nước đang phát triển cũng đã bắt đầu tham gia. Toàn cầu đang hướng tới giao dịch thông qua TMĐT . Thanh toán điện tử là yêu cầu cấp thiết cần được nghiên cứu và ứng dụng để phát triển hoàn thiện các hoạt động TMĐT. Tuy cơ sở hạ tầng phục vụ cho TMĐT của Việt Nam còn chưa hoàn thiện, song cùng với xu hướng hội nhập quốc tế, Việt Nam cũng đã bước đầu tham gia và từng bước thử nghiệm các công cụ thanh toán điện tử. Thời gian qua Trung tâm Thông tin Thương mại- Bộ Thương mại đã thực hiện dự án chạy thử nghiệm chương LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, thương mại điện tử

( TMĐT) ra đời là kết quả hợp thành của nền “ kinh tế số hóa” và “ xã hội thông

tin”. TMĐT bao trùm một phạm vi rộng lớn các hoạt động kinh tế và xã hội, nó

mang đến lợi ích tiềm năng và đồng thời cả thách thức cho người sử dụng.

TMĐT đang phát triển nhanh trên bình diện toàn cầu, tuy hiện nay đang áp

dụng chủ yếu ở các nước công nghiệp phát triển nhưng các nước đang phát triển

cũng đã bắt đầu tham gia. Toàn cầu đang hướng tới giao dịch thông qua TMĐT .

Thanh toán điện tử là yêu cầu cấp thiết cần được nghiên cứu và ứng dụng

để phát triển hoàn thiện các hoạt động TMĐT. Tuy cơ sở hạ tầng phục vụ cho

TMĐT của Việt Nam còn chưa hoàn thiện, song cùng với xu hướng hội nhập

quốc tế, Việt Nam cũng đã bước đầu tham gia và từng bước thử nghiệm các

công cụ thanh toán điện tử.

Thời gian qua Trung tâm Thông tin Thương mại- Bộ Thương mại đã thực

hiện dự án chạy thử nghiệm chương trình thanh toán trong TMĐT và cũng đạt

được một số thành tựu nhất định.

TMĐT đưa lại lợi ích tiềm tàng giúp người tham gia thu được thông tin về

thị trường và đối tác, giảm chi phí, mở rộng quy mô doanh nghiệp, rút ngắn chu

kỳ kinh doanh và đặc biệt với nước đang phát triển đây là cơ hội tạo bước tiến

nhảy vọt, rút ngắn khoảng cách với các nước tiên tiến.

Xuất phát từ thực tế này, em đã chọn đề tài: “Thực trạng và một số kiến

nghị đẩy mạnh ứng dụng thanh toán diện tử ở Trung tâm Thông tin Thương

mại ” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình. Mục đích của luận

văn là thông qua việc nghiên cứu hoạt động thanh toán điện tủ, trên cơ sở những

lý luận đã được học để đưa ra những biện pháp thiết thực góp phần đẩy mạnh

hoạt động thanh toán điện tử ở Trung tâm Thông tin Thương mại, nơi em thực

tập tốt nghiệp.

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 2: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

Nội dung dự kiến bài viết của em gồm 3 phần:

Chương I: Vấn đề thanh toán điện tử và môi trường cho hoạt động

thanh toán điện tử ở Việt Nam.

Chương II: Mô hình thanh toán trong TMĐT ở Trung tâm Thông tin

Thương mại.

Chương III: Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh thanh toán điện tử ở

Trung tâm Thông tin Thương mại.

Do thời lượng và khả năng có hạn nên việc tìm hiểu, nghiên cứu để hoàn

thiện luận văn mới chỉ đạt kết quả bước đấu chưa hoàn thiện, không thể tránh

khỏi những hạn chế thiếu sót. Em kính mong được sự chỉ dẫn, góp ý của các

thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 3: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

CHƯƠNG 1

VẤN ĐỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ VÀ MÔI TRƯỜNG CHO

HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM

1.1/ CÁC KHÁI NIỆM

1.1.1/ Thương mại điện tử (E-Commerce) là hình thái hoạt động kinh doanh

bằng các phương pháp điện tử; là việc trao đổi “thông tin” kinh doanh thông qua

các phương tiện công nghệ điện tử.

1.1.2/ Khái niệm thanh toán điện tử:

Khi kinh doanh trên Internet ta có thể tiến hành và quản lý mọi giao dịch

thông qua một hệ thống thanh toán mà ta chỉ cần một chiếc máy vi tính với một

trình duyệt và kết nối mạng.Toàn bộ quá trình từ lúc khách hàng đặt hàng, thanh

toán cho đến khi nhận, gửi hàng, nhận tiền và cảm ơn khách hàng đều được tự

động hóa.

Ngoài áp dụng thanh toán qua Internet, hiện nay các ngân hàng cũng áp

dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng làm cơ sở cho phát triển hệ

thống thanh toán điện tử ở Việt Nam.

1.1.3/ Yêu cầu của một hệ thống thanh toán điện tử: Để sử dụng hệ thống

thanh toán điện tử ta phải có một tài khoản (Merchanht Account) và một cổng

thanh toán (Payment Gateway).

- Merchant account là một tài khoản ngân hàng đặc biệt, cho phép khi kinh

doanh có thể chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dung. Việc thanh toán bằng thẻ

tín dụng chỉ có thể thông qua dạng tài khoản này.

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 4: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

- Payment gateway là một chương trình phần mềm. Phần mềm này sẽ

chuyển dữ liệu của các giao dịch từ website của người bán sang trung tâm thanh

toán thẻ tín dụng để hợp thức hóa quá trình thanh toán thẻ tín dụng.

1.1.4/ Các hình thức thanh toán điện tử:

Thanh toán là một khâu không thể thiếu được trong các cuộc giao dịch

buôn bán và ngày nay khi thương mại điện tử phát triển thì vai trò của thanh

toán cũng không thể mất đi và nó càng cần thiết hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, để

bắt kịp xu thế của thời đại – xu thế thương mại hoá điện tử toàn cầu – thì một

yêu cầu mới nảy sinh đòi hỏi hệ thống thanh toán cũng phải phát triển theo, phù

hợp với những giao dịch mua bán trong thương mại điện tử. Vì thế thanh toán

điện tử đã ra đời để phục vụ cho thương mại điện tử và nó ngày càng được mở

rộng với nhiều hình thức thanh toán mới, linh động, tiện lợi.

- Thanh toán bằng thẻ tín dụng điện tử: Nếu xét trong lĩnh vực ngân hàng

thì hệ thống thanh toán trên thế giới đang ngày được hoàn thiện và đổi mới

nhưng khi so sánh với nhịp độ phát triển ngày càng cao của thương mại điện tử

toàn cầu thì thanh toán được xem là mặt ít phát triển nhất. Tất cả các hàng hoá

và dịch vụ được mua bán qua mạng Internet đều thanh toán qua hình thức thẻ tín

dụng cổ truyền. Thẻ tín dụng điện tử truyền thống và phổ biến nhất hiện nay là

Mastercard và Visacard…

- Thanh toán điện tử qua máy di động kỹ thuật số nối mạng toàn cầu: Đây

là hình thức thanh toán ra đời trong nền “kinh tế số hoá”. Để đáp ứng những đòi

hỏi ngày càng cao của thanh toán trong các giao dịch thương mại điện tử, các

nhà sản xuất điện thoại di động nổi tiếng trên thế giới như Erricsion, Motorola,

Nokia, Siemen… và các ngân hàng khổng lồ như ABN AMRO Bank, Banco

Santardard, Citi Group, Deutsche Bank, HSBC… đã cùng nhau cộng tác để phát

triển hình thức thanh toán điện tử bằng công nghệ điện thoại di động, công nghệ

số nối mạng trên phạm vi toàn cầu.LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 5: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

- Thanh toán qua Homebanking: Ngày nay, các dịch vụ thanh toán điện tử

qua các homebanking đã có ở hầu hết các ngân hàng lớn trên thế giới. Vừa qua,

hãng TVN Entertainment Corporation liên kết cùng hãng Digital Evolution

thành lập một liên doanh lấy tên là Chomzone LLC đầu tư vào phát triển các

ứng dụng cho thương mại điện tử và thanh toán điện tử. Liên doanh này đã hợp

tác với E-citi để tạo ra Homebanking dịch vụ Internet hoàn hảo từ A đến Z. Nếu

như trước đây việc thanh toán đều được thực hiện như truyền thống thì loại hình

dịch vụ mới này đảm bảo cho khách hàng tận dụng tối đa các tiện ích trên mạng

để tiến hành các nghiệp vụ thanh toán tiền hàng của mình thông qua các dịch vụ

ngân hàng tại nhà.

- Thanh toán bằng các hoá đơn điện tử : Việc thanh toán quốc tế bằng hoá

đơn chứng từ truyền thống đã không thể đáp ứng được tốc độ giao dịch vô cùng

cao trong thương mại điện tử. Vì vậy phương thức thanh toán bằng hoá đơn điện

tử được rất nhiều hãng cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu thế giới đặc biệt

quan tâm.

Như vậy, triển vọng cho thanh toán bằng hoá đơn điện tử trong các giao

dịch thương mại điện tử trên thế giới sẽ là rất lớn nhờ những nỗ lực của các ngân

hàng trên toàn cầu trong việc ứng dụng và cải tiến những tiện ích mà thanh toán

qua hoá đơn điện tử đem lại.

- Thanh toán bằng tiền điện tử: Một hình thức mới của tiền được tiến hành

dưới dạng “Coin” tiền đồng, một dạng tiền ảo trên máy tính điện toán được ra

đời để phục vụ cho các giao dịch thương mại điện tử. Tiền mặt điện tử được

dùng để thanh toán cho các cuộc giao dịch trên máy, trao đổi-mua bán trên mạng

Internet. Hiện nay, hầu như tất cả các ngân hàng lớn trên thế giới như E-citi

bank, ANZ, ABN… đều đã sử dụng hình thức thanh toán điện tử bằng tiền điện

tử này. Thanh toán bằng tiền mặt Internet đang trên đà phát triển nhanh vì ngoài

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 6: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

những lợi ích vốn có mà hình thức thanh toán điện tử đem lại, thanh toán bằng

tiền điện tử còn có hàng loạt ưu điểm nổi bật như:

Có thể dùng cho thanh toán những món hàng có giá trị nhỏ, thậm chí trả

tiền mua bán vì phí giao dịch mua hàng và chuyển tiền rất thấp.

Không đòi hỏi phải có một quy chế được thoả thuận như trước, có thể tiến

hành giữa hai con người hoặc hai công ty bất kỳ, thanh toán là vô danh.

Tiền mặt mà khách hàng nhận được đảm bảo là tiền thật tránh được nguy

cơ là tiền giả.

Những ưu điểm trên của tiền mặt điện tử sẽ là những lợi thế để thanh toán

bằng tiền mặt điện tử tồn tại và phát triển trong nền kinh tế số hoá trong tương

lai.Tóm lại, tuy là mặt ít phát triển nhất trong thương mại điện tử nhưng thanh

toán điện tử trên thế giới hiện nay cũng đã có những thay đổi nhất định và thật

nổi bật. Những thay đổi đó đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của hệ

thống thanh toán điện tử trong các ngân hàng nói riêng và sự phát triển của

thương mại điện tử trên thế giới nói chung.

1.2/ HẠ TẦNG CƠ SỞ CHO TMĐT Ở VIỆT NAM

1.2.1/ Hạ tầng pháp lý:

Hiện nay Chính phủ giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ làm đầu mối xây

dựng Luật giao dịch điện tử, dự kiến thông qua vào cuối năm 2005. Đến nay dự

thảo Luật giao dịch điện tử cơ bản đã hoàn thành, Luật giao dịch điện tử sẽ

được Uỷ ban thường vụ quốc hội thông qua vào 2005. Đây sẽ là một khung pháp

lý cơ bản tạo cơ sở cho việc triển khai và phát triển TMĐT tại Việt Nam và là cơ

sở để ra các văn bản dưới luật quy định các vấn đề chi tiết liên quan đến TMĐT.

1.2.2/ Hạ tầng kỹ thuật:

1.2.2.1/ Hạ tầng công nghệ thông tin

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 7: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

Phần cứng: Hiện nay toàn quốc có 200 máy tính mini Servers, 700.000

máy vi tính PC. Công suất sử dụng bình quân chưa cao, hiệu quả sử dụng

còn thấp.

Phần mềm, các cơ sở dữ liệu và dịch vụ CNTT: Hiện nay toàn quốc có

khoảng 3.000 phần mềm hệ thống và 10.000 phần mềm ứng dụng.

1.2.2.2/ Hạ tầng viễn thông:

Tổng công ty Bưu chính viễn thông hiện đang triển khai cung cấp các dịch

vụ Internet qua mạng điện thoại nội hạt trong cả nước. Mặc dù hiện nay cước

phí thuê bao vẫn còn cao so với mặt bằng chung trên thế giới mặc dù đã giảm so

với trước.Có thể nói hạ tầng viễn thông của ta vãn còn nhiều bất cập để chuẩn bị

cho việc phát triển ứng dụng TMĐT.

1.2.2.3/ Hạ tầng Internet:

Đến 14/9/2002 cả nước đã có khoảng 106.286 thuê bao Internet qua nhà cung

cấp dich vụ Internet lớn nhất VDC, chủ yếu phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục

đào tạo, du lịch và thương mại. Số lượng người thuê bao Internet chưa nhiều do giá

cước còn cao trong khi thu nhập của người dân còn rất thấp, tốc độ truy nhập thông

tin chậm, nội dung thông tin tiếng việt nghèo nàn, tiếng anh chưa được phổ cập rộng

rãi, chất lượng dịch vụ Internet chưa tốt, số nhà cung cấp dịch vụ Internet của VN

hiện còn ít, và chưa có sự cạnh tranh. Tuy vậy, hạ tầng Internet của Việt Nam đã và

đang phát triển nhanh chóng sẽ đảm bảo cho việc kết nối và truyền dữ liệu.

1.2.2.4/ Công nghiệp điện tử- viễn thông và công nghệ thông tin:

Công nghiệp điện tử trong thời gian qua có kế hoạch phát triển tăng tốc và đã

triển khai nhanh, đem lại hiệu quả thiết thực, góp phần cải thiện đáng kể công nghiệp

thông tin viễn thông ở nước ta.

1.2.2.5/ Hạ tầng điện năng:

Ngành điện lực có sản phẩm cơ bản và đặc biệt là điện năng. Cơ sở hạ tầng điện

năng hết sức quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hoá nói

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 8: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

chung và càng không thể thiếu được với CNTT và TMĐT nói riêng. Mặc dù nguồn

điện cung cấp không đáp ứng đủ nhu cầu song đối với CNTT do tiêu hao năng lượng

thấp nên không có ảnh hưởng gì đáng kể.

1.2.3/ Hạ tầng cơ sở bảo mật thông tin:

Hiện nay, ngành Cơ yếu Việt Nam đã sản xuất được những sản phẩm kỹ thuật

và nghiệp vụ mật mã hiện đại đáp ứng được yêu cầu bảo mật thông tin, thư tín, thoại,

fax truyền trên kênh viễn thông hữu tuyến, vô tuyến và mạng máy tính các loại.

Nhưng các loại sản phẩm đó mới chỉ đáp ứng cho yêu cầu sử dụng trong nội bộ

ngành Cơ yếu và chủ yếu là để bảo mật thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

1.2.4/ Hoạt động tiêu chuẩn hóa:

Chưa thống nhất mã thương mại với các nước trong khu vực và thế giới (liên

quan đến TMĐT qua biên giới). Riêng mã số mã vạch tới nay mới có khoảng

10% sản phẩm bán lẻ lưu thông trên thị trường có in mã số mã vạch trên bao bì.

1.2.5/ Hạ tầng thanh toán điện tử:

Thực trạng của các Ngân hàng Việt Nam trong việc cung cấp các dịch vụ cho

TMĐT:

Bốn ngân hàng trong thương mại quốc doanh lớn chiếm 80% tổng khối

lượng giao dịch và có tới 70% tổng số tài khoản khách hàng trong đó có nhiều

khách hàng lớn là các tổng công ty 90/91. Phương tiện thanh toán bằng tiền mặt

tuy đã giảm dưới 12% tổng khối lượng thanh toán và không còn giữ vai trò là

phương tiện thanh toán chủ yếu nữa. Các phương tiện thanh toán bằng chứng từ

như séc, lệnh thanh toán được uỷ quyền v.v…càng ngày càng chiếm vị trí chủ

yếu (85% trong khối lượng thanh toán qua các hệ thống ngân hàng). Đến nay

Ngân hàng Nhà nước và bốn ngân hàng thương mại quốc doanh đều có hệ thống

bù trừ và thanh toán liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước. Ngoài ra các ngân

hàng còn tham gia hệ thống thanh toán S.W.I.F.T với hàng ngàn lượt bức điện

thanh toán đi/đến.

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 9: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

Mặc dù vậy các ngân hàng lớn trong nước chưa chuyển đổi được các mô

hình giao dịch cũ sang mô hình ngân hàng hiện đại có các sản phẩm dịch vụ

TMĐT được cung cấp trên Internet, đến từng khách hàng và cho phép các khách

hàng có thể đặt hàng và thanh toán qua mạng đáp ứng nhu cầu của nhiều khách

hàng đòi hỏi các khoản thanh toán qua mạng đáp ứng nhu cầu thực hiện ngay

lập tức. Mặt khác ngân hàng trong nước còn phải chịu sức ép cạnh tranh từ phía

các ngân hàng nước ngoài với cách thức hoạt động chuyên nghiệp.

1.2.6/ Bảo vệ sở hữu trí tuệ:

Pháp luật Việt Nam bảo vệ các đối tượng sở hữu trí tuệ sau: Quyền tác giả;

sáng chế; giải pháp hữu ích; nhãn hiệu hàng hóa; kiểu dáng công nghiệp; tên gọi

xuất xứ hàng hóa. Ngoài ra, các qui định về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp

đối với chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh, tên thương mại và chống cạnh tranh

không lành mạnh liên quan đến sở hữu công nghiệp cũng vừa mới được ban

hành.

1.2.7/ Bảo vệ người tiêu dùng:

Giao dịch TMĐT mang tính toàn cầu, không giới hạn trong phạm vi một

quốc gia, một vùng lãnh thổ, người bán và người mua không giao dịch trực tiếp;

sự rủi ro, bất trắc trong giao dịch cao hơn hình thức thương mại truyền thống.

Những đặc điểm trên đặt ra những yêu cầu mới, vấn đề mới cần nghiên cứu giải

quyết trong TMĐT.

1.2.8/ Hạ tầng cơ sở nhân lực:

Hạ tầng cơ sở nhân lực của TMĐT gồm hai thành phần: Các chuyên gia

CNTT và xã hội (khách hàng tiềm năng tham gia TMĐT).

1.3/ PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM – NHỮNG ĐIỀU CẦN PHẢI

CHÚ Ý

1.3.1/ Khung pháp lý:

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 10: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

Riêng về tính pháp lý Luật pháp Quốc Tế thừa nhận tính pháp lý đối với

các tín hiệu điện tử .

Thừa nhận tính pháp lý của các giao dịch thương mại điện tử

Thừa nhận tính pháp lý của chữ ký điện tử và chữ ký số hoá, và có các

thiết chế pháp lý, các cơ quan xác định cho việc xác thực, chứng nhận chữ ký

điện tử và chữ ký số hoá.

Bảo vệ pháp lý các hợp đồng thương mại điện tử

Bảo vệ pháp lý các thanh toán điện tử

Quy định pháp lý đối với các dữ liệu có xuất xứ từ nhà nước, chính quyền

địa phương, doanh nghiệp nhà nước trong đó có các vấn đề giải quyết như: Nhà

nước có phải là chủ nhân của các thông tin có quyền được công khai hoá và

thông tin phải giữ bí mật hay không? Người dân có quyền công khai hoá các dữ

liệu của chính quyền hay không? khi công khai hoá thì việc phổ biến các số liệu

đó có được xem là một nguồn thu cho ngân sách hay không?…

Bảo vệ pháp lý đối với sở hữu trí tuệ liên quan đến mọi hình thức giao

dịch điện tử. Bảo vệ bí mật riêng tư một cách thích đáng.

Bảo vệ pháp lý đối với mạng thông tin, chống tội phạm xâm nhập với

mục đích bất hợp pháp như thu thập tin tức mật, thay đổi thông tin trên các trang

web, thâm nhập vào các dữ liệu, truyền vius phá hoại …

1.3.2/ Động lực cho phát triển TMĐT:

Sự ra đời và phát triển của TMĐT là xu thế tất yếu, khách quan của quá

trình số hoá, là kết quả của sự nỗ lực của từng nước và toàn thế giới trong việc

tạo môi trường pháp lý và đường lối chính sách cho nền kinh tế số hoá.

Trong tổng doanh số của TMĐT, buôn bán giữa các doanh nghiệp chiếm

khoảng 50%, dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác 45%, dịch vụ bán lẻ 5%.

Như vậy, tuy mới bắt đầu phát triển mạnh mẽ trong khoảng chưa đầy 10 năm

qua nhưng TMĐT đã chứng tỏ là một lĩnh vực ẩn chứa khả năng phát triển tiềm

tàng.

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 11: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

Thực tế TMĐT đã đem đến những lợi ích thiết thực, giúp người tham gia

TMĐT thu được thông tin phong phú về thị trường và đối tác, giảm chi phí tiếp

thị và giao dịch, rút ngắn chu trình sản xuất, tạo dựng và củng cố quan hệ bạn

hàng, tạo điều kiện dành thêm nguồn nhân lực để mở rộng quy mô và công nghệ

sản xuất.

Xét trên bình diện quốc gia, trước mắt TMĐT sẽ kích thích sự phát triển

của lĩnh vực CNTT, đồng thời TMĐT sẽ tạo điều kiện cho việc sớm tiếp cận với

nền kinh tế số hoá (digital economy). Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng

đối với các nước đang phát triển. Sớm chuyển sang nền kinh tế số hoá sẽ giúp

các nước đang phát triển tạo ra bước nhảy vọt, tiến kịp các nước đi trước trong

một thời gian ngắn hơn.

1.4/ Tình hình hoạt động thanh toán điện tử ở Việt Nam.

Nếu xem xét tình hình thanh toán điện tử ở Việt Nam theo các cấp bậc đã

phân chia trước thì thanh toán điện tử ở Việt Nam mới chỉ ở mức độ sơ đẳng

nhất, có nghĩa là thanh toán điện tử này không khác mấy so với giao dịch qua

điện thoại - phone banking - và giao dịch với một máy rút tiền tự động ATM. Vì

vậy, để đánh giá tình hình và triển vọng thanh toán điện tử của các ngân hàng ở

Việt Nam thì chỉ có thể xem xét dựa trên các hoạt động thanh toán bằng thẻ

thanh toán điện tử hay thanh toán bằng hình thức chuyển tiền điện tử.

Thẻ thanh toán điện tử

Mặc dù phương thức thanh toán bằng thẻ đã trở nên phổ biến trên hầu hết

các nước trên thế giới nhưng ở Việt Nam hình thức này dường như vẫn hoàn

toàn mới mẻ và rất ít người biết đến. Năm 1990, hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ

Visa giữa ngân hàng Pháp BFCE và Vietcombank đã mở đầu cho phương thức

thanh toán mới này ở Việt Nam. Tiếp theo Vietcombank, ngân hàng Công

thương Sài Gòn cũng liên kết với trung tâm thẻ Visa để làm đại lý thanh toán thẻ

Visa cho các công ty nước ngoài.

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 12: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

Còn Citibank là một ngân hàng Mỹ đầu tiên có mặt ở Việt Nam thông qua

chi nhánh của mình ở Hà Nội và thành Phố Hồ Chí Minh đã thực hiện thanh

toán thẻ điện tử ở Việt Nam. Citi Bank là ngân hàng điện tử có thể thanh toán

cho hầu hết các loại thẻ thông dụng trên thị trường thế giới như Mastercard,

Visa, Amex… Với một mạng lưới ATM có mặt ở nhiều nơi khách hàng sử dụng

thẻ có mặt tại Việt Nam sẽ rất thuận lợi trong việc thanh toán bằng thẻ điện tử.

Bên cạnh đó, một loạt các chi nhánh ngân hàng thương mại như Eximbank,

Indovina, ANZ, ngân hàng á châu cũng lần lượt xâm nhập vào thị trường thanh

toán thẻ Việt Nam, một loạt các điểm thanh toán thẻ đặt ở khách sạn, nhà hàng,

sân bax… và vô số các nơi công cộng như siêu thị, các điểm vui chơi giải trí,

các khu du lịch đã tạo được điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng.

Chuyển tiền điện tử

Hiện nay, hình thức chuyển tiền điện tử tại Việt Nam đã được áp dụng ngày

một rộng rãi ở các hệ thống ngân hàng thương mại cũng như ngân hàng Nhà

nước. Phương thức chuyển tiền ở các ngân hàng tại Việt Nam hiện nay gồm có:

- Chuyển tiền liên ngân hàng. Một trong những yếu tố quan trọng

để12khách hàng tín nhiệm và thực hiện các dịch vụ chuyển tiền qua

Vietcombank (kể cả các khách hàng mở12tài khoản giao dịch ở ngân hàng khác)

đó là độ an toàn, tính chính xác, mức phí hấp dẫn trong nghiệp vụ chuyển tiền

qua mạng SWIFT của Vietcombank.

Điển hình là ở Vietcombank, điểm nổi bật trong công tác chuyển tiền trong thời

gian qua nhiều doanh nghiệp qua mua bán giao dịch đã tạo được sự tín nhiệm

với đối tác nước ngoài nên phương thức chuyển tiền được thay cho phương thức

thanh toán L/C trong các hợp đồng mua bán với nước ngoài. Vì vậy, cùng với đà

phát triển của toàn ngân hàng Ngoại thương, khâu chuyển tiền cũng đóng vai trò

quan trọng. Cụ thể trong năm 1998 Vietcom bank đã thực thực hiện 76,258 điện

chuyển khoản đi .ước ngoài, trong đó có 43905 bức điện chuyển tiền cho các tổ

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 13: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

chức cá nhân, 13115 bức chuyển tiền cho các tổ chức tín dụng (Nguồn: Báo cáo

cuối năm của Ngân hàng Ngoại thương)

Như vậy, chuyển tiền điện tử đã ngày một phát triển ở các ngân hàng. Tuy

nhiên, hình thức chuyển tiền điện tử mới chỉ được áp dụng thanh toán trong từng

hệ thống ngân hàng. Do đó việc thanh toán giữa các hệ thống ngân hàng khác

nhau và khác địa bàn cũng chưa thực sự nhanh chóng.

- Chuyển tiền nhanh- moneygram: Dịch vụ này chủ yếu phục vụ chuyển

tiền kiều hối. Chuyển tiền qua dịch vụ này nhanh, thuận tiện, thu hút được khách

hàng. Năm qua, ngân hàng Ngoại Thương đã thực hiện được 12989 món với số

tiền 8228 triệu USD (Nguồn: Phòng thanh toán thuộc ngân hàng Ngoại

Thương).

Tóm lại, trong thực tế giao dịch ngân hàng mới chỉ được tiến hành tại các

chi nhánh, qua thư tín, điện thoại hoặc hệ thống máy giao dịch tự động. Tuy

nhiên, một vài năm qua, nhiều ngân hàng Việt Nam đã đổi mới, bắt đầu sử dụng

Internet như một kênh cung cấp các sản phẩm truyền thống cho người tiêu dùng

cũng như bắt đầu nghiên cứu các sản phẩm phục vụ riêng cho thương mại điện

tử.

Khả năng tiếp cận và phát triển thanh toán điện tử tại các ngân hàng ở

Việt Nam

Để thanh toán điện tử có khả năng đi vào cuộc sống và phát triển, chúng ta

phải tạo vị thế cho thanh toán điện tử cũng như thương mại điện tử và triển khai

các cơ sở cần thiết cho việc phát triển hệ thống thanh toán trong nền kinh tế số.

Vì vậy, ta cần xem xét các cơ sở hạ tầng cho thanh toán điện tử như cơ sở công

nghệ, cơ sở kinh tế, cơ sở chính trị- xã hội với những thuận lợi cũng như khó

khăn để từ đó đánh giá khả năng tiếp cận và phát triển hình thức thanh toán này

ở các ngân hàng Việt Nam trong xu thế điện tử hoá thương mại điện tử toàn cầu.

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 14: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

CHƯƠNG 2

MÔ HÌNH THANH TOÁN ĐIỆN TỬ Ở TRUNG TÂM THÔNG

TIN THƯƠNG MẠI.

2.1/ GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯƠNG MẠI

Lịch sử hình thành và phát triển của trung tâm.

Trung tâm Thông tin Thương mại được thành lập theo Quyết định số

76/KTĐN ngày 20/11/1989 của Bộ Kinh tế đối ngoại và Quyết định số

473/TMDL-TCCB ngày 30/05/1992 của Bộ Thương mại và Du lịch (nay là Bộ

Thương mại) hợp nhất Trung tâm Thông tin Khoa học Kỹ thuật Vật tư và Phòng

Thông tin Khoa học Kỹ thuật Thương nghiệp.

Trung tâm Thông tin Thương mại có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài

khoản bằng Đồng Việt Nam và tài khoản Ngoại tệ.

Tài khoản VND: 0.012.000.000.518

Ngoại tệ: 002.1.37.002.038.8

Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

Trung tâm có trụ sở tại 46 Ngô Quyền – Hà Nội

Ngoài ra, Trung tâm còn có đại diện tại các thị trường trọng điểm: Lạng

Sơn, Móng Cái, Hải Phòng, Nam Định, Nghệ An, Thanh Hoá, Cần Thơ, Đồng

Tháp, Tiền Giang, An Giang.

Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm:

- Là một cơ quan thuộc Bộ Thương mại,Trung tâm Thông tin Thương mại

đã và đang thực hiện các chức năng và nhiệm vụ sau:

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 15: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

- Là một đầu mối cung cấp tin trực tiếp cho văn phòng Trung ương Đảng,

vận hành trang chủ quốc gia của Việt Nam trên mạng ASEMCONNECT và

WTO

- Ưng dụng công nghệ thông tin để phục vụ cho chế bản các bản tin; in ấn

cùng một lúc ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam, khai thác tin qua chảo bắt sóng vệ

tinh, mua tin của REUTEUR, khai thác Internet và xây dựng mạng diện rộng

Vinanet.

- Cung cấp các thông tin kinh tế, thương mại trên toàn quốc

- Triển khai phát triển dự án Thương mại điện tử trên ba sàn giao dịch tại

Hà Nội, Đà Năng, T.p HCM

2.2/ CÁC MÔ HÌNH KINH DOANH TMĐT Ở TRUNG TÂM THÔNG

TIN THƯƠNG MẠI:

Trung tâm Thông tin Thương mại đã đưa ra một số mô hình kinh doanh

TMĐT vào chạy thử nghiệm.Trong đó mô hình dịch vụ mua bán hàng hóa hữu

hình đã ứng dụng thanh toán trực tuyến. Vì vậy trong bài viết em chủ yếu đi sâu

vào mô hình này, ngoài ra còn một số mô hình khác đang được nghiên cứu và sẽ

được ứng dụng thực tế nên chỉ đưa vào với hình thức giới thiệu tham khảo.

2.2.1/ Mô hình dịch vụ mua bán hàng hóa hữu hình

Dịch vụ mua bán hàng hoá hữu hình được xây dựng để phục vụ các nhóm

đối tượng : người bán hàng (siêu thị), người mua hàng, người quản lý (Trung

tâm thông tin thương mại), cổng thanh toán (VASC payment). Các nhóm đối

tượng thực hiện các chức năng thông qua hệ thống theo sơ đồ sau :

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 16: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

Khách hàng, thông qua giao diện web, gửi các yêu cầu về các thông tin mua

hàng đến hệ thống TMĐT đặt tại Trung tâm thông tin thương mại. Sau khi hình

thành đơn đặt hàng, hệ thống sẽ tự động nối với cổng thanh toán, gửi các thông

tin về thanh toán tới cổng. Cũng tại đây, các nhân hàng tương ứng sẽ nhận các

dữ liệu của mình về và gửi kết quả trả lại sau khi đã xử lý.

Đối với các nhà cung cấp (siêu thị), họ có thể truy nhập vào hệ thống để

quản lý kho hàng của mình hoặc để xử lý các đơn hàng của siêu thị mình. Trong

đó, các chức năng đều được xây dựng thông qua giao diện web.

Như vậy, dịch vụ mua bán hàng hoá hữu hình của hệ thống thử nghiệm

TMĐT sẽ có những chức năng chủ yếu sau :

2.2.1.1/ Tìm kiếm hàng hóa theo tiêu chí: theo chủng loại hàng, theo tên hàng,

theo nhà cung cấp (siêu thị).

Với vai trò là một khách hàng , khi vào trang đầu tiên của dịch vụ, giao

diện sẽ hiển thị các tiêu chí có thể lựa chọn để tìm kiếm.Khách hàng có thể lựa

chọn mặt hàng mới nhất được liệt kê hoặc chọn một danh sách mặt hàng bất kỳ,

hệ thống sẽ hiển thị danh sách các mặt hàng của laọi hàng đó.

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 17: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

Nếu danh sách mặt hàng là nhiều, hệ thống sẽ tự động phân trang cho danh

sách các mặt hàng.

Nếu khách hàng chọn tên một siêu thị, toàn bộ chủng loại mặt hàng đang

được lưu giữ của siêu thị này sẽ hiện ra, đồng thời có lời chào mừng của siêu thị,

giúp khách hàng nhận rõ, mình đang đứng mua hàng của nhà cung cấp nào.

2.2.1.2/ Tạo lập giỏ hàng:

Với mỗi phiên giao dịch, hệ thống sẽ sinh ra một giỏ hàng cho khách và sẽ

quản lý giỏ hàng này cho tới hết phiên giao dịch.

Các thông tin giỏ hàng lưu giữ bao gồm :

+ Tên hàng

+ Số lượng

+ Đơn giá

+ Thành tiền

+ Tổng

Như vậy, khách hàng sẽ có cảm giác đang sử dụng một giỏ hàng thật sự, có

thể thêm hàng, bớt hàng một cách thuận tiện, chỉ bằng những cú nhấn chuột.

2.2.1.3/ Tạo lập đơn hàng:

Khi kết thúc việc lựa chọn hàng, khách hàng nhấn vào nút “Thanh toán”,

hệ thống sẽ tiến hành quá trình tạo lập đơn hàng. Ở bước này, hệ thống sẽ kiểm

tra lại các thông tin cá nhân của khách hàng và chấp nhận nếu họ đúng là thành

viên của hệ thống.

Sau đó, hệ thống sẽ hiển thị giao diện yêu cầu kiểm tra lại các thông tin của

giỏ hàng và các thông tin về địa điểm giao hàng, phương thức thanh toán, kèm

theo các thông tin về tài khoản (nếu phương thức thanh toán là chuyển khoản)

Khi đã nhận được đầy đủ các thông tin, hệ thống sẽ tiến hành bóc tách đơn

hàng ra thành nhiều đơn hàng nhỏ, theo từng nhà cung cấp. Ví dụ, giỏ hàng của

khách bao gồm 01 áo sơ mi của siêu thị Intimex và 02 hộp sữa của siêu thị 24h,

hệ thống sẽ tạo lập thành 02 đơn hàng nhỏ. Lý do cần bóc tách đơn hàng theo

từng nhà cung cấp là để phục vụ việc chuyển tiền vào tài khoản của từng nhà

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 18: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

cung cấp và giúp việc cung ứng hàng của từng nhà cung cấp được chính xác, rõ

ràng. Việc bóc tách đơn hàng là hoàn toàn trong suốt đối với khách hàng, khách

hàng thậm chí không cần biết, mình đã mua hàng ở những siêu thị nào.

2.2.1.4/ Quản lý hàng hóa của các nhà cung cấp

Có một số giải pháp để thực hiện việc quản lý hàng hoá của các nhà cung

cấp :

Quản trị hệ thống, cập nhật các thông tin về hàng hoá cho tất cả các nhà

cung cấp

Mỗi nhà cung cấp sẽ được trang bị một kho hàng riêng ảo và tự mình cập

nhật, quản lý.

Giải pháp thứ hai chắc chắn sẽ hiệu quả hơn vì tính riêng tư được bảo đảm,

đồng thời tăng cường sự chủ động của từng nhà cung cấp. Do vậy, mỗi nhà cung

cấp, sau khi đã đăng ký gia nhập hệ thống, sẽ được cấp một số công cụ để có thể

truy nhập vào hệ thống, quản lý hàng hoá của riêng mình. Như vậy, mỗi nhà

cung cấp sẽ có một kho hàng ảo trên mạng, chỉ họ mới có quyền cập nhật, sửa

đổi các thông tin trong kho. Các thông tin có thể được cập nhật, sửa đổi là tên

hàng, chủng loại hàng, mô tả chi tiết hàng, hình ảnh của mặt hàng, nhà sản xuất,

nhà cung ứng, đơn vị, đơn giá, số lượng hàng trong kho ...

2.2.1.5/ Quản lý đơn hàng của các siêu thị

Mỗi siêu thị cũng sẽ sử dụng các công cụ được cung cấp của hệ thống để

truy nhập vào hệ thống, quản lý các đơn hàng của mình. Hệ thống phân biệt hai

loại đơn hàng, dựa trên tình trạng : đơn hàng chưa thực hiện và đơn hàng đã

thực hiện. Trong đó, chỉ những đơn hàng nào đã thực hiện việc chuyển khoản,

do ngân hàng xác nhận (nếu phương thức thanh toán là chuyển khoản), mới

được hiển thị lên màn hình này.

Như vậy, với những đơn hàng có trạng thái chưa thực hiện, siêu thị sẽ phải

in đơn hàng ra, thực hiện việc giao hàng theo các thông tin chi tiết ghi trong đơn

hàng(người nhận, địa chỉ giao hàng, thời gian giao hàng, tên hàng, số lượng ...),

thanh toán tiền (nếu phương thức thanh toán là tiền mặt) và lấy xác nhận của

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 19: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

khách hàng. Sau khi hoàn tất các thủ tục vật lý này, siêu thị sẽ tự thay đổi trạng

thái của đơn hàng thành “đã thực hiện” bằng cách nhấn vào nút “Xác nhận kết

thúc đơn hàng”

Ngoài ra, để cung cấp thêm công cụ cho khách hàng, hệ thống cũng cho

phép từng khách hàng xem lại toàn bộ các đơn hàng đã thực hiện của mình.

2.2.1.6/ Quản lý khách hàng:

Để có thể thực hiện các giao dịch trọn vẹn, phải đăng ký để trở thành thành

viên của hệ thống. Bước đầu tiên cần thực hiện là đăng ký trực tiếp với ban quản

lý hệ thống để được cung cấp chứng chỉ số. Sau khi đã cài đặt chứng chỉ số lên

máy tính cá nhân, khách hàng có thể truy cập vào được form đăng ký khách

hàng và thực hiện các thủ tục tiếp theo.

Như vậy, hệ thống sẽ có một cơ sở dữ liệu về các thông tin cơ bản của

khách hàng và sẽ kiểm tra mỗi khi đăng nhập và lấy những thông tin cần thiết để

tạo lập đơn hàng.

2.2.1.7/ Gửi/ nhận dữ liệu đến cổng thanh toán

Toàn bộ dữ liệu có liên quan đến thanh toán sẽ được lưu trong một cơ sở dữ

liệu riêng.Quá trình gửi/nhận dữ liệu thanh toán được ghi lại vào log file của hệ

thống để có thể tra cứu lại khi cần, ví dụ trong các trường hợp khiếu nại của

khách hàng, hoặc nhà cung cấp, hoặc các ngân hàng.

2.2.2/ Mô hình dịch vụ mua bán hàng hóa phi vật thể

Với dạng hàng hoá phi vật thể, hệ thống thử nghiệm được xây dựng để có

thể mua bán tác phẩm văn học và các tác phẩm mỹ thuật. Trong đó, đối với một

tác phẩm văn học, trạng thái được sở hữu đối với khách hàng là sau khi đã thanh

toán các khoản chi phí cần thiết và được phép Download tác phẩm về máy mình

để đọc.

Với cách thiết kế như vậy, hệ thống sẽ được xây dựng với các chức năng

cho phép khách hàng kiểm tra trạng thái đơn hàng và hệ thống cũng có chức

năng cập nhật các trạng thái của đơn hàng. Các chức năng cơ bản của hệ thống,

phục vụ cho mua bán hàng hoá phi vật thể như sau :

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 20: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

2.2.2.1/ Tìm kiếm tác phẩm văn học hoặc tác phẩm mỹ thuật

Tìm theo thể loại : truyện ngắn, tiểu thuyết, tác phẩm mỹ thuật

Tìm theo nhà cung cấp (nhà xuất bản),

Tìm theo giá trị mặt hàng,

Tìm theo nội dung (từ khoá)

2.2.2.2/ Tạo lập giỏ hàng

Sau khi tìm kiếm, khách hàng có thể tham khảo thêm một số thông tin chi

tiết để quyết định việc mua hàng.Ví dụ như trích đoạn của tác phẩm, tác giả, đơn

giá….Sau khi lựa chọn các thông tin lưu trong giỏ hàng bao gồm mã hàng, đơn

giá, số lượng và trị giá.

2.2.2.3/ Tạo lập đơn hàng

Khi khách hàng nhấn vào nút “Thanh toán”, hệ thống sẽ đòi hỏi một số

thông tin cá nhân để xác định chủ nhân của đơn hàng. Để kết hợp với các giải

pháp bảo mật thông tin, động tác nhấn vào nút “Thanh toán” sẽ đồng thời gọi

một trang web, được truyền qua giao thức bảo mật HTTPS. Như vậy, chỉ có

những thành viên đã đăng ký, được cấp chứng chỉ số của hệ thống mới có thể

đặt hàng qua hệ thống được.

2.2.2.4/ Quản lý hàng

Chỉ những người có chức năng mới có quyền truy nhập vào các phần quản

lý này. Giao diện màn hình ở phần quản lý dưới dạng một thực đơn, để từ đây,

người quản lý có thể thực hiện các công việc như quản lý hàng hoá, quản lý

công việc bán hàng, một số tiện ích giúp quản lý, cập nhật các phương thưc

chuyển hàng, các phương thức chuyển khoản.

Khi vào mục “quản lý hàng hóa”, người quản lý có thể thêm bớt, cập nhật,

sửa đổi danh mục các mặt hàng đã có, thêm các mặt hàng mới, cập nhật các file

ảnh, cập nhật các file nén để có thể download về.

2.2.3/ Mô hình mua bán dịch vụ du lịch.

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 21: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

Các dịch vụ được thực hiện trong hệ thống là các dịch vụ du lịch, bao gồm :

dịch vụ đặt tour du lịch, dịch vụ đặt phòng khách sạn, dịch vụ đặt vé máy bay.

Đơn vị chịu trách nhiệm chính trong việc thiết kế phần dịch vụ của hệ thống là

Công ty đầu tư xây dựng và hợp tác quốc tế Hùng Vương.

Cũng như mua bán dịch vụ hàng hóa hữu hình và phi vật thể,dịch vụ du lịch

cũng thực hiện theo các bước sau:

2.2.3.1/ Tìm kiếm và đặt hàng

Giao diện của phần dịch vụ này được thiết kế dưới dạng website.Khách

hàng có thể đặt các tour du lịch trong nước, ngoài nước, đặt phòng ở các khách

sạn miền Bắc, miền Nam, miền Trung, đặt vé máy bay của một số hãng bay

trong nước.

2.2.3.2/ Tạo lập giỏ hàng

Giỏ hàng sẽ được tạo lập theo các phiên giao dịch của khách hàng. Như

vậy, với mỗi phiên giao dịch, được tính từ thời điểm truy cập vào trang đầu tiên

của dịch vụ, hệ thống sẽ tạo lập một giỏ hàng cho khách và chủ nhân của giỏ

hàng sẽ được xác định sau khi khách đã hoàn thành toàn bộ quá trình chọn dịch

vụ và nhấn vào biểu tượng giỏ hàng để khai một số thông tin cá nhân cơ bản.

Các thông tin cá nhân sẽ được khai báo ở các trang web có cơ chế bảo mật riêng,

nhằm đảm bảo an toàn đối với các thông tin này.

2.2.3.3/ Tạo lập và xử lý đơn hàng

Không giống như những hàng hoá vật thể hoặc phi vật thể trên, loại hàng

hoá dạng dịch vụ này chưa được thiết kế để có thể tự động xử lý hoàn toàn.

Khách hàng phải chờ đợi thêm một khoảng thời gian để người quản lý chính

thức thông báo về các kết quả thực hiện việc đặt hàng.

Đối với các đơn hàng đặt tour, ngay sau khi thực hiện lệnh đặt hàng, đơn

hàng sẽ được sinh ra và gửi đến cổng thanh toán, tương tự như trường hợp mua

hàng ở các siêu thị.

Đối với việc đặt phòng tại khách sạn, sau khi chấp nhận đặt hàng, một đơn

hàng tương ứng được sinh ra, người quản lý sẽ liên hệ trực tiếp với khách sạn và

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 22: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

chỉ khi nhận được sự chấp nhận chính thức của khách sạn, người quản lý mới

cập nhật trạng thái để đơn hàng được gửi đến cổng thanh toán. Tương tự, đối với

các đơn hàng đặt vé máy bay, người quản lý cũng phải liên hệ với đại lý bán vé

chính thức của hãng và chỉ khi có kết quả chấp nhận, mới cập nhật trạng thái của

đơn hàng để gửi ra cổng thanh toán.

2.2.3.4/ Quản lý khách hàng

Khách hàng có thể tự đăng ký tham gia mua bán dịch vụ khi đã được hệ

thống lớn xác nhận. Khi đã sử dụng các chức năng của hệ thống để đặt hàng (đặt

tour, khách sạn, vé máy bay), các thông tin về khách hàng sẽ được cập nhật vào

các bảng dữ liệu riêng về từng dịch vụ. Điều này cho phép quản lý khách hàng

theo dịch vụ để có các chính sách hậu mãi kịp thời, thích hợp.

2.2.3.5/ Quản lý hàng hóa

Hàng hoá ở đây được hiểu là các dịch vụ. Người quản lý có thể truy nhập

vào các trang web quản lý để cập nhật, sửa đổi thông tin về các tour, về khách

sạn cũng như các chuyến bay.

2.3/ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ Ở TRUNG TÂM

2.3.1/ Các hình thức thanh toán cho giao dịch TMĐT ở Trung tâm

Hiện tại ở Trung tâm có bốn cách thanh toán chủ yếu sau:

Tiền mặt

Séc

Thẻ tín dụng

Thanh toán điện tử

2.3.2/ Hệ thống phần mềm giải pháp thanh toán điện tử ở Trung tâm

2.3.2.1/ Mô tả hệ thống

Hiện tại hệ thống thanh toán trực tuyến của Trung tâm kết nối với cổng

thanh toán của công ty VASC. Cổng này nối với một số ngân hàng như

Vietcombank, ACB, Techcombank…Nguyên tắc hoạt động như sau:

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 23: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

Toàn bộ các đơn hàng của hệ thống, từ các loại hình dịch vụ, thu gom vào

một sơ sở dữ liệu riêng, bao gồm hai bảng : bảng dữ liệu gửi đi và bảng dữ liệu

nhận về. Các dữ liệu trong bảng dữ liệu gửi đi bao gồm: tên chủ tài khoản trả,

mã số tài khoản trả, ngân hàng trả, tên chủ tài khoản nhận, mã số tài khoản nhận,

ngân hàng nhận, số tiền, mã số đơn hàng, thời gian thanh toán ... Các dữ liệu

trong bảng dữ liệu nhận về bao gồm : mã số đơn hàng, thời gian thanh toán, tình

trạng thanh toán (thành công hay không) ....

Toàn bộ dữ liệu nhận về sau đó sẽ được gửi trả lại bảng tương ứng trong cơ

sở dữ liệu ban đầu và chỉ những đơn hàng nào được chấp nhận thanh toán (thành

công), mới hiển thị lên để siêu thị thực hiện.

Toàn bộ quá trình gửi/nhận dữ liệu thanh toán được ghi lại vào log file của

hệ thống để có thể tra cứu lại khi cần, ví dụ trong các trường hợp khiếu nại của

khách hàng, hoặc nhà cung cấp, hoặc các ngân hàng.

Hiện nay, để thử nghiệm việc thanh toán trực tuyến, đề tài thực hiện hai

phương án thanh toán trực tuyến : qua cổng thanh toán của VASC payment và

trực tiếp sử dụng dịch vụ Internet Banking của Ngân hàng Công thương Việt

nam.

Để có thể thanh toán qua cổng VASC payment, khách hàng phải có tài

khoản của một trong các ngân hàng tham gia thử nghiệm (Vietcombank,

Techcombank, ACB), trong khi đó, các siêu thị có thể có tài khoản ở bất kỳ

ngân hàng nào của Việt nam.

Đối với dịch vụ Internet Banking của Ngân hàng Công thương, hiện tại, cả

khách hàng lẫn nhà cung cấp đều phải có tài khoản trong Ngân hàng Công

thương.

2.3.2.2/ Các đối tác thanh toán

Theo chỉ định của Nhà nước, hệ thống chạy thử nghiệm có sự tham gia của

một số ngân hàng như Vietcombank, Techcombank, ACB. Sau khi thử nghiệm

thành công, trong tương lai khi chính thức đưa hoạt động thanh toán vào ứng

dụng thực tiễn tất cả các ngân hàng đều phải tham gia thanh toán qua TMĐT.

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 24: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

2.3.2.3/ Một số đánh giá về hệ thống.

Hệ thống chạy thử nghiệm mô hình thanh toán trực tuyến tại thời điểm 10-

2003 đến tháng 01- 2004 là sàn giao dịch thương mại điện tử đầu tiên,đã đoạt

cúp Đồng trong tuần lễ tin hoc quốc gia năm 2004. Hệ thống hoạt động với sự

tham gia của 350 thành viên và một số nhà cung cấp.

Cho đến tháng 1 năm 2004, đã có gần 300 giao dịch mua bán hàng thành

công với tổng giá trị là 125.781.600 đồng. Trong đó, các giao dịch chủ yếu là

mua hàng từ 03 siêu thị trên địa bàn Hà Nội : siêu thị Intimex, Techsimex, 24h.

Các đơn hàng đều được thực hiện chính xác, không có sự nhầm lẫn, tuy nhiên

thời gian chưa được chuẩn xác theo như đăng ký. Trong suốt thời gian vận hành,

chưa hề có sự nhầm lẫn trong chuyển tiền. Các giao dịch thực tế mới chỉ chuyển

tiền qua các tài khoản của ngân hàng Ngoại thương (Vietcombank).

Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục:

- Hạ tầng cơ sỏ về công nghệ thông tin chưa đáp ứng được yêu vầu về việc

giao dịch trực tuyến.

- Thông tin về thương mại điện tử chưa thực sự phổ biến đối với các khách

hàng doanh nghiệp hay cá nhân

Mặc dù vậy sau thời gian thử nghiệm, mô hình đã cho thấy rằng chúng ta

hoàn toàn có khả năng thực hiện các giao dịch mua bán trực tuyến. Giải pháp

mua bán trực tuyến có khả năng mang lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp và

Nhà nước là khổng lồ, vì vậy Nhà nước cần nhanh chóng đầu tư phát triển để

sớm đưa vào ứng dụng thực tế.

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 25: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH THANH TOÁN

ĐIỆN TỬ Ở TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯƠNG MẠI

3.1/ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC

3.1.1/ Định hướng phát triển TMĐT ở Việt Nam

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25-12-2001.

Căn cứ Chỉ thị số 58/CT-TƯ ngày 17 – 10- 2000 của Bộ Chính trị về đẩy

mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong sự nghiệp công nghiệp

hóa hiện đại hóa giai đoạn 2001-2005.

Xét theo đề nghị của Bộ thương mại,Chính phủ đã quyết định phê duyêtn

Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010 với những

nội dung chủ yếu sau:

Quan điểm phát triển thương mại điện tử góp phần thúc đẩy thương mại và

nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam hội nhập

ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.Phát triển thương mại điện tử cần

được gắn kết chặt chẽ với việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và

truyền thông.Nhà nước đóng vai trò tạo lập môi trường pháp lý và cơ chế chính

sách thuận lợi nhằm thu hút công nghệ tiên tiến và khuyến khích doanh nghiệp

ứng dụng thương mại điện tử , cung cấp các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động

thương mại điện tử.

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 26: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

Với những định hướng như trên Chính phủ cũng đề ra một số mục tiêu cơ

bản như sau:

Khoảng 60% doanh nghiệp có quy mô lớn tiến hành giao dịch thương

mại điện tử loại hình “doanh nghiệp với doanh nghiệp”

Khoảng 80% doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ biết tới tiện ích của

TMĐT và tiến hành giao dịch TMĐT loại hình “doanh nghiệp với người tiêu

dùng” hoặc “doanh nghiệp với doanh nghiệp”

Khoảng 10% hộ gia đình tiến hành giao dịch TMĐT laọi hình “doanh

nghiệp với người tiêu dùng” hoặc “người tiêu dùng với người tiêu dùng”

Các chào thầu mua sắm Chính phủ được công bố trên Trang tin điện tử

của các cơ quan Chính phủ và ứng dụng giao dịch TMĐT trong mua săm Chính

phủ.

Như vậy với mục tiêu và quan điểm của Chính phủ lộ trình phát triển

TMĐT năm 2006-2010 Chính phủ sẽ thực hiện các chính sách và giải pháp chủ

yếu sau:

Đào tạo và tuyên truyền, phổ cập về TMĐT

Hoàn thiện hệ thống pháp luật

Yêu cầu đối với các cơ quan chính phủ về cung cấp các dịch vụ hỗ trợ

TMĐT và thực hiện giao dịch điện tử trong mua sắm Chính phủ

Phát triển các công nghệ hỗ trợ TMĐT trên cơ sở khuyến khích chuyển

giao công nghệ từ nước ngoài.

Tổ chức thực thi các quy định pháp luật liên quan tới TMĐT

Hợp tác quốc tế vế thương mại điện tử.

3.1.2/ Định hướng đẩy mạnh TMĐT ở Trung tâm Thông tin Thương mại.

Hiện nay trong cơ sở dữ liệu về hồ sơ doanh nghiệp do Trung tâm Thông

tin Thương mại quản lý thì ở Việt Nam có khoảng 417 doanh nghiệp có trang

Web và 2398 Website có tên miền riêng.Nhiều doanh nghiệp tự buôn bán với

nhau thông qua mạng.

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 27: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

Trong thời gian gần đây, các phương tiện thông tin đại chúng đã bắt đầu

đưa thông tin về TMĐT vào trong các chuyên mục để đáp ứng nhu cầu hiểu biết

về TMĐT của xã hội . Nhiều doanh nghiệp( trong lĩnh vực IT) đã nghiên cứu,

xaay dựng các phần mềm chuyên dụng cho TMĐT của Việt Nam và đang

quảng bá tiêu thụ sản phẩm.

Cho đến nay đã có một số dự án về TMĐT nhưng mới chỉ dừng lại ở mức

độ nghiên cứu hoặc triển khai thử nghiệm một vài khía cạnh của TMĐT trên

phạm vi hẹp.Như vậy vấn chưa có một dự án nào tổ chức triển khai TMĐT một

cách toàn diện và quy mô trên phạm vi cả nước.Vì vậy để có thể đáp ứng được

mối quan tâm của Chính phủ, các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và toàn xã

hội, Trung tâm Thông tin Thương mại có định hướng ứng dụng sau:

Hình thành hệ thống phát triển TMĐT từ Trung ương đến địa phương,

cung cấp các điều kiện về kỹ thuật, công ngghệ để hỗ trợ cho các doanh nghiệp

tham gia TMĐT ở các mức độ khác nhau.

Tổ chức cho doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc triển khai, phát triển

TMĐT trên cơ sở xây dựng một mô hình phát triển TMĐT Việt Nam và hỗ trợ

doanh nghiệp các công cụ cần thiết để tham gia TMĐT

Xây dựng và phát triển đồng bộ các cơ sở hạ tầng cần thiết cho TMĐT

như pháp lý, công nghệ, bảo mật, thanh toán, nhân lực, tiêu chuẩn hóa, an ninh

quốc gia trong TMĐT.

Từ đó Trung tâm cũng dự định xây dựng dự án trong 3 năm với địa điểm là

các tỉnh và thành phố trong cả nước kết hợp hai hình thức đầu tư xây dựng mới

và đầu tư chiều sâu. Thời gian, địa điểm được thể hiện cụ thể trong bảng sau:

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 28: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

Bảng 1: Thời gian,hình thức và địa điểm xây dựng dự án

STT Hạng mục đầu tư Địa điểm Thời gian

1. Xây dựng mới

1 Xây dựng các sàn TMĐT

Miền Bắc

Miền Trung

Miền nam

Năm I - III

2 Xây dựng Trung tâm phát triển TMĐT Tp Hà Nội Năm I - III

3 Xây dựng Cổng Quốc gia về TMĐT Tp Hà Nội Năm I - III

2. Đầu tư chiều sâu

1 Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến TMĐT Các tỉnh thành

phố trên cả

nước

Năm II - III

2 Hỗ trợ kết nối các CSDL phục vụ

TMĐT

Năm II - III

3 Hỗ trợ các DN tham gia TMĐT Các DN tham

gia TMĐT

Năm II - III

4 Nâng cao nhận thức và đào tạo Năm I - III

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 29: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

Nguồn: Tài liệu nội bộ Trung tâm Thông tin Thương mại

3.1.3/ Định hướng ứng dụng thanh toán điện tử ở Trung tâm Thông tin

Thương mại

Sau khi thử nghiệm thành công dự án Sàn Thương mại điện tử tại Hà Nội,

Trung tâm Thông tin Thương mại được chỉ định là chủ đầu tư dự án xây dựng 3

Sàn Thương mại điện tử tại 3 tỉnh thành trong cả nước là Hà Nội, Đã Năng và

T.p HCM. Để ứng dụng thanh toán trực tuyến trong TMĐT trước mắt Trung tâm

triển khai và thực hiện theo 8 hạng mục sau

Một là, xây dựng 3 Sàn thương mại điện tử:

Tại ba thành phố lớn của nước ta (Hà Nội, Biên Hoà - Đồng Nai, TP. Đà

Năng) sẽ xây dựng mỗi nơi một sàn TMĐT được trang bị kỹ thuật, công nghệ

hiện đại, có kết nối với các sàn TMĐT nước ngoài để phục vụ cho các doanh

nghiệp trên địa bàn nơi đặt sàn TMĐT ( sàn TMĐT ở Hà Nội sẽ phục vụ doanh

nghiệp miền Bắc, sàn TMĐT ở Đà Năng sẽ phục vụ doanh nghiệp miền Trung,

sàn TMĐT ở Biên Hoà - Đồng Nai sẽ phục vụ doanh nghiệp miền Nam) và làm

hạt nhân phát triển TMĐT Việt Nam trên cả nước.

Hai là, xây dựng tại Hà Nội một Trung tâm phát triển TMĐT:

Trung tâm sẽ là nơi tạo động lực cho sự phát triển thương mại điện tử trong

cả nước thông qua các hoạt động:

- Hỗ trợ về kỹ thuật, công nghệ, nghiệp vụ cho toàn hệ thống TMĐT;

- Tổ chức nghiên cứu, tiếp thu, thích ứng các công nghệ, kỹ thuật TMĐT của

nước ngoài để áp dụng vào Việt Nam;

- Tổ chức thử nghiệm, đánh giá các sản phẩm kỹ thuật của TMĐT trong nước

và đưa ra khuyến cáo cho người sử dụng;

- Tổ chức trưng bày các sản phẩm, hàng hóa, giới thiệu các dịch vụ, đăng ký

chất lượng, kiểu dáng công nghiệp, bản quyền và tiến hành triển khai thử

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 30: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

nghiệm thương mại điện tử để thúc đẩy người tiêu dùng tham gia thương mại

điện tử;

- Quản lý và cấp chứng thực (certification authorities - CA) trong thương mại

điện tử. Hệ thống CA này sẽ nối với hệ thống CA toàn cầu để cấp chứng chỉ

cho các hoạt động thương mại điện tử với các nước khác trên thế giới;

- Làm đầu mối hợp tác quốc tế trong phát triển TMĐT.

Ngoài các nhiệm vụ trên, hệ thống phát triển TMĐT còn là công cụ hỗ trợ

cho thực hiện quản lý Nhà nước về TMĐT. Để thực hiện nhiệm vụ này, hệ

thống sẽ tích hợp với hệ thống tin học hóa hệ quản lý Nhà nước được hình thành

theo đề án Tin học hóa quản lý hành chính nhà nước - Đề án 112.

Ba là, xây dựng Cổng quốc gia về TMĐT:

Cổng TMĐT là cửa ngõ của hệ thống TMĐT Việt Nam, cung cấp các kết

nối với đường truyền tốc độ cao để hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động TMĐT Việt

Nam phát triển. Bên cạnh đó, Cổng Quốc gia về TMĐT còn hỗ trợ cho các hoạt

động quản lý Nhà nước về TMĐT.

Bốn là, hỗ trợ các hoạt động xúc tiến TMĐT trên cả nước:

Tại 64 tỉnh, thành phố trong cả nước, dự án sẽ hỗ trợ các hoạt động xúc tiến

TMĐT trong việc cung cấp kỹ thuật, công nghệ, hướng dẫn nghiệp vụ về TMĐT

và hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp địa phương tham gia TMĐT.

Các sàn TMĐT và các Trung tâm xúc tiến TMĐT tại các tỉnh, thành sẽ

được nối mạng với nhau hình thành nên Hệ thống phát triển TMĐT trên phạm vi

toàn quốc. Hệ thống thương mại điện tử khi đi vào hoạt động sẽ có tác dụng tích

cực không chỉ trong thương mại điện tử mà còn trong quảng bá thông tin, xúc

tiến thương mại trong kỷ nguyên kinh tế số.

Năm là, kết nối các CSDL phục vụ TMĐT nhằm thiết lập các nội dung

thông tin cho TMĐT:

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 31: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

Trung tâm sẽ hỗ trợ việc xây dựng các CSDL phục vụ trực tiếp cho TMĐT.

Hệ thống thương mại điện tử sẽ được kết nối với các sàn đấu giá quốc tế, các cơ

sở dữ liệu trong nước nhằm tăng cường thông tin về cơ hội kinh doanh và các

thông tin cần thiết cho giao dịch thương mại điện tử.

Sáu là, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia TMĐT:

Để hệ thống hoạt động hữu hiệu, thu hút được nhiều doanh nghiệp tham

gia TMĐT, dự án tiến hành hỗ trợ doanh nghiệp các công cụ, phương tiện cần

thiết như hỗ trợ kỹ thuật xây dựng website TMĐT, cung cấp các phần mềm

chuyên dụng của TMĐT và trợ giúp kỹ thuật cho các doanh nghiệp tham gia xúc

tiến TMĐT.

Bảy là, đào tạo nhân lực và nâng cao nhận thức về TMĐT:

Chủ đầu tư sẽ tiến hành đào tạo về kỹ thuật, nghiệp vụ TMĐT cho các

doanh nghiệp, cho các cơ quan quản lý Nhà nước về TMĐT; đồng thời tiến hành

tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Internet để nâng cao

nhận thức về TMĐT.Ngoài ra, để góp phần thực hiện 7 hạng mục trên, dự án

còn có thêm một hạng mục là Tổ chức học tập kinh nghiệm triển khai và phát

triển TMĐT trên thế giới.

Về tiến độ thực hiện, dự án được triển khai trong 3 năm theo tiến độ sau:

Trước hết, hạng mục Xây dựng các Sàn TMĐT Hà Nội và Trung tâm phát triển

TMĐT, Sàn TMĐT Miền Nam và Sàn TMĐT Miền Trung được ưu tiên bắt đầu

triển khai ngay trong năm đầu tiên của dự án và kết thúc vào năm thứ 3 của dự

án. Đồng thời, cũng trong năm đầu của dự án, 3 nội dung khác cũng được tiến

hành, đó là: hỗ trợ các hoạt động xúc tiến TMĐT, đào tạo nhân lực và nâng cao

nhận thức và tổ chức học tập kinh nghiệm TMĐT của nước ngoài.

Về tài chính, việc triển khai dự án đòi hỏi tổng kinh phí là: 250,367 tỷ

đồng

trong đó, xây lắp: 128,426 tỷ đồng

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 32: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

thiết bị: 85,889 tỷ đồng

kiến thiết cơ bản khác: 36,052 tỷ đồng

với tiến độ là:

Năm I: 62,644 tỷ đồng

Năm II:121,795 tỷ đồng

Năm III: 65,927 tỷ đồng

Như vậy, do tính cấp thiết của dự án cũng như do các điều kiện cần thiết

cho việc triển khai dự án đã săn sàng, đề nghị Nhà nước cấp kinh phí

250.367.000.000đ (hai trăm năm mươi tỷ ba trăm sáu mươi bảy triệu đồng) theo

dự kiến trên để chủ đầu tư triển khai dự án đúng tiến độ.

3.2/ Kiến nghị đối với Trung tâm Thông tin Thương mại

Hoàn thiện hệ thống thanh toán: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng có hệ thống

hơn để phát triển TMĐT cũng như hoạt động thanh toán được phát triển

hơn, mua sắm công nghệ hiện đại để bắt kịp với xu hướng của toàn thế

giói

Tăng cường quan hệ với các ngân hàng: Trong thời gian thử nghiệm Trung

tâm Thông tin Thương mại mới chỉ cộng tác với ngân hàng Vietcombank,

ACB, Techcombank. Khi chính thức đưa hoạt động thanh toán vào thực

tiễn cần mở rộng quan hệ tới tất cả các ngân hàng trong cả nước cũng như

nước ngoài để thuận tiện hơn cho người sử dụng.

Đẩy mạnh các giao dịch thương mại điện tử ở Trung tâm: Thúc đẩy các

giao dịch thương mại điện tử với các khối doanh nghiệp nhà nước, doanh

nghiệp tư nhân.

Khuyến khích phát triển thanh toán điện tử B2B: Tăng cường các hoạt

động khuyến khích các doanh nghiệp phát triển thanh toán với nhau nhằm

làm tăng sự linh hoạt cho các doanh nghiệp.

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 33: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

Mở rộng các hình thức thanh toán điện tử cho linh hoạt: Hiện nay các hình

thức thanh toán của Trung tâm còn hạn hẹp,cần triển khai thêm một số

hình thức thanh toán điện tử như trao đổi dữ liệu điện tử tài chính, thẻ

khôn minh…

3.3/ Kiến nghị với các tổ chức có liên quan

3.3.1/ Kiến nghị với các cơ quan nhà nước

Về cơ sở hạ tầng cho áp dụng thanh toán điện tử

- Xây dựng hành lang pháp lý cho TMĐT

- Phát triển hạ tầng kỹ thuật cho TMĐT

- Giải pháp bảo mật trong TMĐT

- Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn hóa TMĐT

- Phát triển ứng dụng thanh toán điện tử

- Về vần đề pháp lý cho các giao dịch điện tử và thanh toán điện tử

Về ứng dụng thanh toán điện tử trong các hoạt động:

- Mua sắm trực tuyến

- Trả lương qua tài khoản ngân hàng

- Phát triển tăng cường các dịch vụ có ứng dung thanh toán điện tử

Đối với các sở ban ngành khác: Đầu tư xây dựng,trang bị cơ sở vật chất để

có khả năng tham gia TMĐT; nâng cao nhận thức và đào tạo nhân lực cho đội

ngũ cán bộ các kỹ năng thực hiện TMĐT.

3.3.2/ Kiến nghị với các ngân hàng

Tạo vị thế cho thanh toán điện tử cũng như thương mại điện tử

Triển khai các cơ sở cần thiết cho việc phát triển hệ thống thanh toán

3.3.3/ Kiến nghị với các doanh nghiệp

Doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh, xác định mục đích và

mục tiêu, phân khúc thị trường và khách hàng mục tiêu, xác định mô hình kinh

doanh và chiến lược thực hiện, sau đó mới làm kế hoạch thực hiện. Trong đó có

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 34: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

xem xét các thông tin, dịch vụ và tiện ích cần thiết, xem xét các vấn đề bảo mật,

xem xét cơ sở hạ tầng và các yếu tố khác. từ đó hình thành nhóm phát triển web

và tự thực hiện bằng bộ phận IT (CNTT) của họ hay giao cho bên ngoài

Tăng cường hiểu biết về sản phẩm, dịch vụ và hoạt động của doanh nghiệp,

đẩy mạnh thương hiệu, duy trì mối quan hệ với khách hàng thông qua giải quyết

các khiếu nại, thắc mắc, giúp đỡ. Thúc đẩy và phát triển hoạt động chào hàng,

bán hàng qua mạng và đặt hàng cũng như thanh toán qua mạng. Cũng nên quan

tâm đến việc chia sẻ nội bộ các doanh nghiệp và trong cộng đồng cũng như liên

kết các doanh nghiệp với các nhà cung ứng, đối tác nhằm hỗ trợ thông tin và

giảm thiểu thời gian trong các chu kỳ cung ứng, sản xuất và tiếp thị sản phẩm

dịch vụ.

KẾT LUẬN

Sự phát triển TMĐT một mặt là kết quả của xu hướng tất yếu khách quan

của quá trình “số hóa” toàn bộ hoạt động con người, một mặt là kết quả của sự

nỗ lực chủ quan của mỗi quốc gia.

TMĐT mở ra cơ hội lớn cùng với thách thức mới tham gia TMĐT để tận

dụng cơ hội và hạn chế rủi ro ta phải có chiến lược chung về TMĐT từ chương

trình tổng thể cho đến phương án hành động từng bước.

Nghiên cứu các vấn đề mang tính lý luận về đặc điểm chức năng phương

tiện thanh toán của tiền tệ qua các hình thái biểu hiện và tiến trình phát triển của

hệ thống thanh toán.Bài viết đã khái quát sơ lược được các phương thức giao

dịch thanh toán, nhấn mạnh về các sản phẩm giao dịch ngân hàng điện tử và

thanh toán điện tử ngày nay và xu hướng mở rộng phạm vi cũng như phát triển

sản phẩm trên Internet nhằm thay đổi một cách cơ bản, toàn diện và triệt để dựa

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 35: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

trên công nghệ để đạt được những tiến bộ vượt bậc và hiệu quả trong môi trường

kinh doanh sắp tới.

Nghiên cứu về thanh toán điện tử trong TMĐT là vấn đề rộng lớn và phức

tạp, lần đầu tiên thực hiện ở nước ta nên không tránh khỏi những hạn chế.

Nghiên cứu khoa học ứng dụng trong môi trường thực tế của TTTT-TM-BTM

đang trong quá trình hiện đại hóa công nghệ và đổi mới về tổ chức điều hành sẽ

đóng vai trò vào sự sự phát triển thanh toán trong TMĐT cảu Việt Nam nói

riêng và sự nghiệp đổi mới của đất nước nói chung.

Đây là một vấn đề hết sức mới mẻ và rộng lớn, bài viết cử em chắc chắn

không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được sự góp ý bổ sung của thầy cô và

các bạn. Cuối cùng em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy

cô khoa TM và phòng KT mạng của TTTT-TM- Bộ Thương Mại.

Tµi liÖu tham kh¶o

1. Giáo trình Kinh doanh thương mại quốc tế - Trường ĐH QLKD Hà Nội

2. Giáo trình Ngoại thương - Trường ĐH QLKD Hà Nội

3. Hoµn thiÖn c¬ chÕ vµ tæ chøc thanh to¸n trong ®iÒu

kiÖn c¬ chÕ thÞ trêng ë ViÖt Nam giai ®o¹n 2000- 2005.

4. Thanh to¸n ng©n hµng trong th¬ng m¹i ®iÖn tö ®Õn

2010.

5. BÝ quyÕt th¬ng m¹i ®iÖn tö – Nhµ in th«ng tin kinh tÕ ®èi

ngo¹i 2002.

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i

Page 36: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (37).doc

6. X©y dùng vµ triÓn khai th¬ng m¹i ®iÖn tö – NXB Thèng kª

2003.

7. CÈm nang ph¸p lý vÒ th¬ng m¹i ®iÖn tö - Nhµ in th«ng tin

kinh tÕ ®èi ngo¹i 2002.

8. T¹p chÝ PC World.

9. Thêi b¸o kinh tÕ ViÖt Nam.

10. T¹p chÝ tin häc ng©n hµng.

11. Tµi liÖu néi Trung t©m th«ng tin Th¬ng m¹i.

12. Website: http://www.vnn.th¬ng m¹i.hacker

http://www.vinanet.com.vn

http://www.vnemart.com.vn

LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i