Upload
nguyen-cong-huy
View
757
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Xuất nhập khẩu là lĩnh vực không thể thiếu đối với bất kỳ quốc gia nào, đặc
biệt là đối với các nước đang phát triển. Để tăng trưởng kinh tế nhanh chóng các
quốc gia cần đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, bởi vì xuất khẩu sẽ thúc đẩy
nền kinh tế trong nước, còn nhập khẩu sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất được
liên tục và có hiệu quả. Hoạt động xuất nhập khẩu đưa nền kinh tế Việt Nam hoà
nhập với thế giới, tham gia tích cực vào phân công lao động quốc tế. Cụ thể là
hoạt động xuất khẩu cho phép ta tận dụng được những lợi thế của đất nước,
đồng thời thiết lập được các mối quan hệ về văn hoá xã hội. Hoạt động nhập
khẩu cho phép ta có điều kiện tiếp cận nhanh với đời sống kinh tế thế giới, tiếp
cận với khoa học và công nghệ tiên tiến phục vụ cho sự phát triển đất nước.
Nhập khẩu còn là công cụ thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu dùng trong nước.
Thông qua xuất nhập khẩu sản xuất trong nước đã có những biến đổi lớn lao.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: "Hoạt động
sản xuất và xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức
(ViWelCo), thực trạng và giải pháp." làm đề tài thu hoạch thực tập tốt nghiệp
của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của bài viết gồm 3 chương với nội
dung sau:
Chương I: Tổng quan về công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức.
Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của công ty
Cổ phần que hàn điện Việt Đức.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất và xuất nhập khẩu ở công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức.
Để hoàn thành bài viết này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận
được sự giúp đỡ của các cán bộ công nhân viên trong công ty Cổ phần que hàn
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B 1
1
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
điện Việt Đức, và sự giúp đỡ trực tiếp của thạc sĩ: Vũ Thị Hiền cùng các thày cô
trong khoa kinh tế Ngoại thương – Trường đại học Ngoại Thương.
Với hạn chế về thời gian thực tập và trình độ có hạn của một sinh viên,
trong thời gian nghiên cứu đề tài này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ dẫn bổ sung của cán bộ công ty, các thày
cô giáo, cùng toàn thể bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn thạc sĩ: Vũ Thị Hiền, các thầy cô giáo cùng toàn
thể các cán bộ công nhân viên trong công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức đã
tận tình tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành bài viết này.
Sinh viên thực hiện
Hoàng Tiến Dũng
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B 2
2
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
QUE HÀN ĐIỆN VIỆT ĐỨC
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức được thành lập từ tháng 3 năm
1967 mang tên “Nhà máy Que hàn điện Thường Tín”. Trong giai đoạn đầu mới
thành lập công ty mới chỉ sản xuất một số loại que hàn theo chỉ tiêu kế hoạch,
đến năm 1978 công ty được trang bị dây chuyền sản xuất của Đức và đổi tên
thành "Nhà máy que hàn điện Việt Đức". Năm 1986 nền kinh tế nước ta chuyển
sang kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, bộ máy lãnh đạo của công
ty đã năng động và kip thời chuyển đổi thích ứng với nền kinh tế mới. Công ty
đã không còn chỉ sản xuất dựa vào kế hoạch do cấp trên đưa xuống mà chủ động
trong việc khai thác nguyên vật liệu để sản xuất những sản phẩm đa dạng và
phong phú. Ngoài sản phẩm chính là que hàn N46, công ty còn chú ý sản xuất
thêm một số loại que hàn Đồng C5.
Năm 1994, Tổng công ty hoá chất Việt Nam có quyết định đổi tên "Nhà
máy que hàn điện Việt Đức" thành "Công ty que hàn điện Việt Đức".
Trải qua gần 40 năm xây dựng và phát triển, bắt đầu từ những ngày tháng
đầy khó khăn, bằng sự cố gắng và nỗ lực của bản thân cùng với sự quan tâm của
giúp đỡ của Đảng và Nhà nước, công ty đã không ngừng phát triển cả về chiều
rộng và chiều sâu. Tháng 12 – 2003 công ty que hàn điện Việt Đức chuyển đổi
cổ phần hóa công ty, với nhà nước nắm giữ 51%. Từ đây Công ty Que Hàn
ĐiệnViệt Đức có tên mới là: “ Công Ty Cổ Phần Que Hàn Điện Việt Đức”.
Công ty có tên giao dịch Quốc tế là: VIET DUC WELDING
ELECTRODE JOINT STOCK COMPANY.
Viết tắt là: ViWelCo
E –Mail: ViWelCo @ FPT.Vn
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B 3
3
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Websibe: WWW . ViWelCo @. Com.Vn
Địa chỉ: Xã Nhị Khê, huyện Thường Tín, Tỉnh Hà Tây.
Công ty có tổng diện tích mặt bằng nhà xưởng là: 24.379m2 . Có 6 dây
chuyền sản xuất que hàn có công suất thiết kế 7000tấn/ năm.
Que hàn điện Việt Đức đã có mặt trên thị trường gần 40 năm qua, khách
hàng của Công Ty chủ yếu là trong nước và một số nước của Châu Á.
Hiện nay Công Ty đã sản xuất và cung cấp ra thị trường trên 20 loại sản phẩm
que hàn có chất lượng và được phân làm 4 nhóm chính.
- Que hàn thép Carbon thấp: N38-VD; N42-VD; N45-VD; J420-VD; VD
6013.
- Que hàn thép Carbon thấp, độ bền cao: N50-6B; N55-6B; E7016-VD;
E7018-VD.
- Que hàn đắp phục hồi bề mặt: DCr60; DCr250; DMn350; DMn500;
HX5.
- Các loại que hàn đặc biệt: Que hàn INOX. 308-16; Que hàn đồng Hm-
Cu; Que hàn gang GG33; Que cắt C5.
- Dây hàn H08A-VD và bột nóng chảy F6-VD. Dây hàn với khí bảo vệ
C02W49-VD.
Nhiều sản phẩm của Công ty đã được tặng huy chương vàng tại các hội
chợ triển lãm tại Vịêt Nam. Công ty Cổ phần Que hàn Việt Đức đã được tổ chức
QMS ( Australia) và Quacert (Việt Nam) cấp chứng chỉ về hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000. Với bề dày kinh nghiệm sản xuất
và hệ thống đảm bảo chất lượng ISO 9001: 2000, sản phẩm của công ty được
sản xuất ra luôn có chất lượng ổn định, được sự tín nhiệm cao của khách hàng
trong cả nước. Tháng 5 năm 2001, công ty đã được cấp chứng chỉ : NIPPON
KAIJI KYOKAI của Nhật Bản.
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B 4
4
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Hiện nay công ty đã tiêu thụ que hàn trên toàn quốc với trên 70 đại lý.
Công ty đang đầu tư phát triển sản xuất và mua sắm thêm dây chuyền sản xuất,
dây hàn dùng hàn với khí CO2 trên thiết bị và công nghệ của Italy.
Vốn kinh doanh của công ty tính đến ngày 31-12-2005 là 45.474 triệu
đồng.Trong đó :
- Vốn cố định 12.174 triệu đồng
-Vốn lưu động 33.300 triệu đồng
-Vốn xây dựng cơ bản 3000 triệu đồng
Với nguồn lực trên, sự cải tiến dây chuyền công nghệ, sự điều hành của ban lãnh
đạo có hiệu quả cùng với lòng nhiệt tình và óc sáng tạo của cán bộ công nhân
viên. Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức đã không ngừng mở rộng thị
trường, nâng cao uy tín và phát huy những thế mạnh của mình, tiếp tục phát
triển để khẳng định vai trò là một doanh nghiệp đứng đầu trong sản xuất que hàn
điện. Trong quá trình hoạt động công ty đã đạt được nhiều thành tích và được
tặng huân chương lao động hạng 3, hạng 2.
2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty
2.1. Tình hình lao động của công ty:
- Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty:
Bảng số 1: Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty
Đơn vị tính :
Người
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Tổng CBCNV 310 250 238
Nam 168 120 126
Nữ 142 130 112
ĐH + TC 35/20 34/20 35/20
LĐ Trực tiếp 165 163 162
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B 5
5
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
LĐ gián tiếp 145 87 76
LĐTT/Tổng CBCNV 53,2 65,2% 68%
LĐGT/Tổng CBCNV 46,8 34,8% 32%
LĐ ĐH + TC/ Tổng CBCNV 17,7% 21,6% 23,1%
(Nguồn : Phòng TCHC của công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình lao động của công ty qua một số năm
như sau:
- Tổng số CBCNV của công ty đã giảm trung bình 12%
- Tỷ lệ số lao động nam và lao động nữ tương đối bằng nhau
- Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp năm 2003 chênh lệch ít, nhưng
sang năm 2004 và 2005 chênh lệch khá lớn, do công ty đã cải tiến lại phương
thức sản xuất đầu tư mua sắm dây chuyền sản xuất mới, cải tiến dây chuyền sản
xuất que hàn điện cũ. Vì vậy số lao động đang gián tiếp giảm đi từ 40% năm
2004 xuống còn 12,6% năm 2005.
- Tuy nước ta đã chuyển sang kinh tế vận động theo cơ chế thị trường nhưng
nhìn chung các doanh nghiệp nhà nước vẫn còn phần nào bị ảnh hưởng của cơ
chế kế hoạch hoá tập chung. Cụ thể là: Tác phong làm việc vẫn chưa linh hoạt,
một số còn ỷ lại, tính tự giác chưa cao. Nhưng đối với công ty cổ phần que hàn
điện Việt Đức thì đã tạo được các đặc điểm khác biệt so với các doanh nghiệp
khác. Kể từ khi công ty chuyển đổi cổ phần hoá công ty, nhà nước nắm 51% còn
lại là công ty 49% cổ phiếu. Hội đồng quản trị công ty gồm có 5 người. Người
công nhân được tự do mua góp cổ phiếu công ty theo năm công tác của mình
trong công ty. Do người công nhân góp một phần vốn của mình vào hoạt động
sản xuất kinh doanh que hàn điện nên họ tập trung cao sức lực, trí lực của mình
vào công việc. Họ làm việc vì sự phát triển của công ty và vì cuộc sống của
mình. Cho nên thu nhập của người công nhân ngày một cải thiện. Năm 2003 thu
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B 6
6
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
nhập bình quân 1,9 triệu / người /tháng. Đến năm 2005 thu nhập bình quân 2,4
triệu / người /tháng.
2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình quản trị trực tuyến
chức năng bao gồm: Ban giám đốc ( Hội đồng quản trị), các phòng ban chức
năng, 3 phân xưởng và các ngành sản xuất.
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B 7
7
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức.
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức)
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
Phân xưởng ép sấy
gói
Giám đốcChủ tịch HĐQT
Phó giám đốc
Phân xưởng
cắt chất bọc
Ngành sản xuất phụ
Phân xưởng
cơ điện
Phòng tổ
chức nhân
sự
Phòng kế
hoạch vật tư
Phòng tiêu thụ
Phòng kỹ
thuật
Phòng KCS
Trạm y tế
Phòng Tài vụ
8
8
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
- Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:
+ Ban giám đốc: Gồm giám đốc và phó giám đốc.
- Giám đốc (Chủ tịch HĐQT) là người chỉ đạo chung có thẩm quyền cao
nhất, có nhiệm vụ quản lý toàn diện trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trương
chính sách chế độ nhà nước. Đồng thời giám đốc có trách nhiệm điều hành
chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dưới sự trợ giúp của phó giám
đốc và các phòng ban.
- Phó giám đốc: Là người được giám đốc uỷ quyền chỉ đạo và điều hành
công
việc sản xuất của công ty. Giúp giám đốc nắm vững tình hình hoạt động của
công ty để có kế hoạch và quyết định sau cùng giải quyết các công việc được
phân công.
- Phòng kỹ thuật: Nắm vững các thông tin kinh tế, khoa học kỹ thuật về lĩnh
vực sản xuất que hàn Việt Đức. Nghiên cứu và nâng cao chất lượng sản phẩm,
nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, quản lý kỹ thuật sản xuất thiết bị máy móc,
điện nước, quản lý kỹ thuật an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.
- Phòng KCS: Lấy mẫu phân tích hoá quản lý chất lượng vật tư đầu vào,
giám sát chất lượng thành phẩm trong suốt quá trình sản xuất. Đảm bảo sản
phẩm do công ty sản xuất ra đúng tiêu chuẩn đã đặt ra.
- Phòng tổ chức nhân sự: Có chức năng giúp giám đốc quản lý về tổ
chức nhân sự, lao động tiền lương, hành chính, quản trị và các chế độ đối với
người lao động, kế hoạch đào tạo, thi đua khen thưởng. Bên cạnh đó tổ chức
nhân sự có nhiệm vụ tổ chức đời sống và các mặt sinh hoạt cho cán bộ công
nhân viên.
- Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất theo tháng,
quý, năm căn cứ vào kế hoạch mua nguyên vật liệu đáp ứng cho sản xuất kịp
thời điều độ sản xuất đảm bảo tiến độ giữa các phân xưởng được nhịp nhàng.
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
9
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Lập và có kế hoạch thực hiện các công tác đầu tư xây dựng cơ bản, lập dự án
đầu tư.
- Phòng tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm: Có chức năng bán các sản
phẩm của công ty và các mặt hàng do công ty kinh doanh. Lập kế hoạch ký kết các
hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, thiết lập mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Xây
dựng thực hiện công tác quảng cáo xúc tiến bán hàng. Phản ánh các thông tin về
đối thủ cạnh tranh giúp giám đốc có chính sách tiêu thụ sản phẩm thích hợp.
- Phòng tài vụ: Giúp giám đốc quản lý tài chính kế toán của công ty có
nhiệm vụ hạch toán kinh doanh toàn công ty. Phân tích hoạt động kinh doanh.
Tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý tài chính, lập báo cáo quyết tâm quý
năm theo đúng tiến độ sản xuất và hoạt động theo cơ chế khoán sản phẩm.
3. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của Công ty:
Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức là một doanh nghiệp chuyên sản
xuất ra các vật liệu hàn, được tổ chức hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực kinh
doanh bán hàng nội địa, nhập khẩu nguyên vật liệu và xuất khẩu các sản phẩm
vật liệu hàn. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên vật liệu như ; quặng
Felomangan , Iminhit , lõi thép , dầu bôi trơn và khuôn vuốt dây thép các loại .
Các sản phẩm xuất khẩu và bán trong nước là que hàn các loại , dây hàn .
Mục đích hoạt động của Công ty là thông qua các hoạt động sản xuất và
xuất nhập khẩu để khai thác một cách có hiệu quả các nguồn vốn , vật tư nhân
lực để phục vụ nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu , tăng thu ngoại tệ
cho đất nước .
Công ty được chủ động trong giao dịch , đàm phán , ký kết và thực hiện
các hợp đồng mua bán ngoại thương , hợp đồng kinh tế với các tổ chức và cá
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước .
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
10
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
11
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUE HÀN ĐIỆN VIỆT ĐỨC
1.Đặc điểm thị trường Việt Nam và thị trường thế giới :
Que hàn nói riêng và vật liệu hàn nói nói chung là những mặt hàng chủ yếu
phục vụ nhu cầu của sản xuất, có nghĩa là nó không phải là hàng hoá tiêu dùng
thông thường. Vật liệu hàn là nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp khác
nhau từ các ngành công nghiệp nặng dễ nhận biết như đóng và sửa chữa tàu
thuyền, sản xuất sửa chữa ô tô, xe máy, ngành xây dựng dầu khí cho tới những
ngành có những đòi hỏi hết sức tinh tế như ngành có những đòi hỏi hết sức tinh
tế như ngành dụng cụ y tế. Trong tất cả các ngành nêu trên thì vật liệu hàn đều
có công dụng chung là ghép nối các kết cấu kim loại.
Về mặt kỹ thuật, que hàn điện có thể được mô tả như sau: Cấu tạo của que
hàn gồm 2 phần chủ yếu là lõi que và thuốc vỏ bọc. Lõi que có tác dụng dẫn
điện là nguồn năng lượng để làm nóng chính nó, sau đó hoá lỏng để liên kết các
kết cấu kim loại cần ghép nối hoặc phủ lên bề mặt kim loại cần phục hồi. Lớp vỏ
bọc có tác dụng giúp cho quá trình nóng lên và tan chảy của lõi que được nhanh
hơn đồng thời làm sạch các bề mặt kim loại cần hàn, giúp mói hàn thêm bền
vững. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào nhu cầu đặc thù mà cấu tạo này có thể thay đổi
đôi chút như dây hàn lõi thuốc thì thuốc bọc lại nằm trong vỏ bọc kim loại.
Sơ đồ 2 ; Cấu tạo chung của que hàn.
Vỏ que
Lõi que
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
12
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Để phân biệt các vật liệu hàn, cách làm phổ biến nhất của các công ty trên
thế giới hiện nay, trong đó có cả các công ty Việt Nam đó là phân chia theo tính
chất của lõi que hàn và độ bền mối hàn. Theo cách làm đó ta có các loại que
như: Que hàn cacbon thấp độ bền cao; Que hàn đắp phục hồi bề mặt, que hàn
thép không gỉ, dây hàn...
Ngoài ra người ta có thể phân chia theo trình độ phức tạp về mặt công nghệ
sản xuất đó là vật liệu hàn thông thường và vật liệu hàn cao cấp.
- Vật liệu hàn thông thường bao gồm các loại que hàn dùng hàn các loại
thép thông thường và có thông số về độ bền, tính thẩm mĩ mối hàn không cao.
Phục vụ cho nhu cầu hàn các chi tiết không đòi hỏi khắt khe về kỹ thuật.
- Vật liệu hàn cao cấp: gồm các loại đòi hỏi trình độ sản xuất cao do chúng
phải đáp ứng các yêu cầu cơ lý cao như độ bền kéo, độ dãn dài va đập...và đòi
hỏi về tính chính xác, độ bóng ... Những yêu cầu này dẫn đến một đòi hỏi chung
đối với sản xuất loại que hàn này là nguyên liệu cao cấp và hiện đại.
Với công dụng như vậy, sự phát triển của ngành vật liệu hàn gắn bó chặt
chẽ với sự phát triển của công nghiệp hoá. Với lập luận đó và những thông tin
thực tế có thể khẳng định ngành sản xuất này đã và đang rất phát triển của công
nghiệp phát triển trên thế giới do nhu cầu to lớn của các nghành công nghiệp ở
Việt Nam, mối quan hệ này cũng đang được thể hiện một cách rõ nét ở các
nghành:
Ngành xây dựng: Hàn kết nối các đường ống ( dẫn khí, dẫn dầu, kết nối các
cột thép giằng nối...)
Ngành đóng tàu : Dùng dây hàn, que hàn hàn nối các tấm thép làm khung
tàu, vỏ tàu...
Ngành sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy: Sử dụng vật liệu hàn để hàn các chi
tiết như khung xe, bô xe và một số bộ phận khác.
- Nhu cầu sửa chữa của các ngành khác.
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
13
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Sơ đồ 3 : Quan hệ cung cấp giữa các ngành vật liệu hàn với các ngành khác.
Trên thị trường Việt Nam hiện nay tồn tại trên dưới 10 công ty nội địa
chuyên sản xuất và cung cấp vật liệu hàn cùng một số lượng chưa được thống kê
các doanh nghiệp và cá nhân cung cấp các vật liệu nhập khẩu từ Thái Lan, Hàn
Quốc, Trung Quốc... các công ty que hàn Việt Nam đuợc phân bố :
Phía Nam là Nam Hà Việt, Kim Tín, Khánh Hội và phía Bắc là Việt Trung,
Hữu Nghị, Bắc Hà Việt, Viẹt Đức, Thái ý, Atlantic.
Do lượng que hàn nhập khẩu không đáng kể và sản lượng của que hàn Việt
Trung, Thái ý rất nhỏ bé nên những kết quả phân tích dưới đây có thể áp dụng
cho toàn bộ thị trường vật liệu hàn Việt Nam.
Trong năm 2005 Công ty Việt Đức đã tiêu thụ được 6.822 tấn vật liệu hàn
các loại ( gồm 7.936 tấn que hàn và 686 tấn dây hàn) .
Theo như bảng thống kê dưới đây so sánh với các công ty khác trong ngành
ta thấy con số tương đối lớn, chỉ đứng thứ 3 sau Hà Việt và Kim Tín.
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
Vật liệu hàn
Đóng
tàu
Xâydựn
g
Ngành
khác
Ô tô, xemáy
14
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Bảng số 2: Sản lượng tiêu thụ của các Công ty vật liệu hàn Việt Nam
trong năm 2005
Tên công tySản lượng tiêu thụ 2005
( Tấn)Tỷ lệ sản lượng tiêu thụ
%
Kim Tín 11.200 25,8
Hà Việt 9.500 21,9
Việt Đức 8.622 19,9
Hữu Nghị 2.851 6,5
Khánh Hội 2.100 4,84
Nam Triệu 6.500 14,9
Atlantic 2.600 6,1
Tổng 43.373 100%
(Nguồn Tổng hợp từ tài liệu tham khảo về doanh thu).
Về doanh thu
Bảng số 3 ; Doanh thu từ que hàn và tỷ lệ theo doanh thu của
1 số công ty vật liệu hàn Việt Nam 2005
Tên công ty Doanh thu ( tỷ đồng) Tỷ lệ % theo doanh thu
Kim Tín 120.1 25,8
Hà Việt 101.9 21,7
Việt Đức 92.6 19,9
Hữu Nghị 30.6 6,5
Khánh Hội 22.5 4,84
Nam Triệu 69.75 14,9
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
15
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Atlantic 27.9 6,1
Tổng 465.35 100%
(Nguồn tổng hợp từ tài liệu tham khảo).
Những kết quả tổng kết về doanh thu và tỷ lệ theo doanh thu nêu trên sử
dụng những con số thực tế của một số công ty. Với những Công ty không có
doanh thu được công bố chính thức, kết quả ở đây được tính toán trên cơ sở sản
lượng được công bố của công ty đó và giá bình quân của một công ty khác có cơ
cấu sản phẩm tương tự.
Đó là tình hình thị trường năm 2005 nhưng cũng là bức tranh mô tả năng
lực sản xuất của các công ty trên thị trường Việt Nam.
Như vậy, hiện công ty cổ phần que hàn Việt Đức nắm giữ một khoản thị
phần khoảng19,9% thị trường Việt Nam.
Trên thị trường thế giới, các sản phẩm vật liệu hàn của Việt Nam rất khó
cạnh tranh được trong khu vực. Một là các nước có nền công nghiệp phát triển
hơn Việt Nam do đó họ sản xuất được các vật liệu hàn có chất lượng hơn ta.
Thứ hai một số nước trong khu vực và Châu Á nhập khẩu vật liệu hàn Việt
Nam với số lượng rất khiêm tốn, hầu hết họ nhập khẩu các sản phẩm này từ
Trung Quốc, Đài Loan, Inđônêsia...Bởi vì các nước này sản xuất ra các sản
phẩm vật liệu hàn có chất lượng cao hơn, rẻ hơn Việt Nam. Cho nên hầu hết các
doanh nghiệp sản xuất vật liệu hàn ở Việt Nam chỉ phục vụ nhu cầu trong nước
là chính. Cũng vì lý do đó mà các doanh nghiệp sản xuất que hàn nói chung và
Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức nói riêng có kim nghạch xuất khẩu là
khá khiêm tốn , kim ngạch xuất khẩu của công ty trong năm 2005 là : 60.500
USD so với tổng doanh thu là 92,6 tỷ Việt Nam đồng chiếm tỷ lệ 1%).
2. Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu ở công ty cổ phần que
hàn điện Việt Đức.
2.1. Tình hình hoạt động sản xuất que hàn của công ty.
2.1.1. Quy mô sản xuất:
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
16
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Trong những năm gần đây công ty phát triển nhanh chóng về năng lực sản
xuất và công nghệ . Từ năm 1999, công ty đã đầu tư chuyển giao công nghệ sản
xuất thêm những loại que hàn mới phục vụ thị trường hàn vặt để cạnh tranh với
que hàn Trung Quốc. Bên cạnh đó công ty cũng đã đầu tư mua sắm thêm máy
móc thiết bị và công nghệ của Italy cùng với một số máy móc mà nước Đức
cung cấp trước đây sản xuất ra các sản phẩm vật liệu hàn từ trung đến cao cấp,
đáp ứng được nhu cầu trong nước cho các công ty xây dựng cầu đường, đóng
sửa chữa tàu thuyền, sửa chữa và lắp ráp ô tô xe máy và một số nhu cầu khác.
2.1.2. Cơ cấu sản xuất:
+Hiện nay công ty có hai phân xưởng sản xuất chính là phân xưởng cắt chất
bọc và phân xưởng ép sấy (PXI). Ngoài ra để phục vụ cho hai phân xưởng sản
xuất trên có phân xưởng cơ điện và ngành sản xuất phụ.
Sơ đồ số 4 ; công nghệ sản xuất sản phẩm que hàn:
Quặng
Thuốc bọc
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
Xử lý lõi que Cắt lõi
que
Sấy điện
que hàn
Nghiền sàng
thuốc bọc
Sấy tuyển quặng
Ép que hàn
Nấu hoà tan Silicát
Gia công hộp
Cân
Bao
Nhập kho
Vuốt que hàn
Vật tư
kết dính
Vật tư
Bao gói
Dây thép
thuốc bọc
17
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
( Nguồn ; Phòng kỹ thuật sản xuất công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức )
- Phân xưởng cắt chất bọc là khâu đầu của quá trình sản xuất tiếp nhận nguyên
vật liệu theo kế hoạch sản xuất được phân chia thành 2 loại chính như sau:
+ Lõi que : Được vuốt xuống đường kính phù hợp, làm sạch bề mặt và
uốn cắt thành từng đoạn thẳng theo quy định.
+ Thuốc bọc: Từ các loại quặng được qua khâu xử lý, sấy tuyển, nghiền
sàng và cuối cùng được cân trộn theo quy định.
- Phân xưởng I: Là nơi tiếp nhận bán thành phẩm của phân xưởng cắt chất
bọc gồm lõi que và thuốc bọc, sau đó có nhiệm vụ ép, sấy và bao gói nhập kho
sản phẩm.
- Phân xưởng cơ điện: Là phân xưởng sửa chữa, chế tạo các chi tiết phụ
tùng thay thế cho dây chuyền sản xuất.
- Ngành sản xuất phụ: Làm sản phẩm cho dây chuyền sản xuất chính như
Silicat, hộp cát tông, túi PE và gia công tận dụng phế liệu tại khâu sản xuất
chính như làm đinh từ phế liệu khâu cắt lõi que.
Tất cả các phân xưởng khi tiến hành công việc của mình đều phải theo kế hoạch
sản xuất thực hiện đúng tiến độ theo yêu cầu của điều độ sản xuất.
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất của Công ty.
Trong 3 năm trở lại đây: Hoạt động sản xuất của Công ty luôn đạt hiệu quả,
doanh thu hàng năm không ngừng tăng lên, đời sống của cán bộ nhân viên được
cải thiện nâng cao rõ rệt. Ta có thể thấy rõ điều đó thông qua 1 số chỉ tiêu tài
chính sau:
Bảng số 4: Kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2003-2005
STT Chỉ tiêuĐơn vị
tính2003 2004 2005
Tỷ lệ %04/03 05/04
1 Sản lượng SP que hàn chủ
yếu
Tấn
Tấn
8586
8020
8016
7626
8622
7936
93,3
95
107
104
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
18
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
que hàn các loại
dây hàn các loạiTấn
566390 686 68,9 175,9
2 Tổng doanh thu Trđ 62382 80100 92600 128,4 115,6
3 Doanh thu thuần Trđ 382 447 600 117 134,2
4 Nộp ngân sách nhà nước Trđ 4186 4964 5755 119,1 115,9
5 Tổng quỹ lương Trđ 6491 6654 6900 102 103,6
6Thu nhập bình quân
ngày/thángTrđ 2,194 2,410 2,490 109,8 103,3
7 Lợi nhuận Trđ 1842 1934 2000 104,9 103,4
(Nguồn : Báo cáo tài chính công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức)
Từ năm 2003 đến nay công ty luôn sản xuất kinh doanh có hiệu quả, năm
2004 công ty đã sản xuất ra 8016 tấn vật liệu hàn nhưng thấp hơn năm 2003 là:
570 tấn. Nguyên nhân giảm là do giá trị nhập khẩu nguyên vật liệu cao hơn năm
trước, bên cạnh đó công ty cải tiến tập trung sản xuất ra các sản phẩm vật liệu
hàn có chất lượng cao hơn trước, do đó doanh thu cũng cao hơn. Năm 2005 sản
liệu vật hàn tăng lên là 8622 tấn cao hơn năm 2004 là: 606 tấn tăng 107%.
Doanh thu: Năm 2004 là: 80100 triệu đồng cao hơn so với năm trước là
128%. Năm 2005 doanh thu tăng lên 92600 triệu đồng tăng 115,6%. Nộp ngân
sách nhà nước năm 2004 tăng so với năm 2003 là 119%. Năm 2005 nộp ngân
sách nhà nước vẫn cao hơn so với năm 2004 là: 115,9%.
Đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện, thu nhập bình
quân đầu người năm 2004 tăng 109,8% so với năm 2003 cao hơn 0,21 triệu
đồng. Năm 2005 tăng 103,3%.
Nói chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn có lãi. Năm sau
cao hơn năm trước. Năm 2003 lợi nhuận là 1842 triệu đồng, năm 2004 là1934
triệu đồng cao hơn năm trước là 92 triệu đồng tăng 104,9%.
Sang năm 2005 là 2000 triệu đồng cao hơn năm 2004 là 66 triệu đồng tăng
103,4%.
- Đánh giá chung hoạt động sản xuất của Công Ty:
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
19
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Trong những năm qua hoạt động sản xuất của công ty mang lại nhiều kết
quả to lớn, cung cấp ra thị trường trong nước một khối lượng lớn sản phẩm vật
liệu hàn. Tuy nhiên có nhiều khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất như
thiếu vốn..., thiếu công nghệ, thiếu máy móc thiết bị sản xuất cao cấp...Nhưng
công ty vẫn cố gắng sản xuất ra một số lượng sản phẩm tương đối lớn, doanh thu
năm sau cao hơn năm trước, nộp ngân sách nhà nước cũng tiếp tục tăng, đồng thời
lợi nhuận vẫn tăng. Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của công ty.
2.2.1. Hoạt động sản xuất của công ty trong những năm gần đây:
Trong những năm gần đây công ty đã phát triển nhanh chóng về năng lực
và công nghệ. Năm 2003 công ty đã đầu tư chuyển giao công nghệ sản xuất
thêm những sản phẩm que hàn mới phục vụ thị trường trong nước và cạnh tranh
với que hàn Trung Quốc. Do đó doanh thu hàng năm không ngừng nâng cao đời
sống người lao động dần được cải thiện
Bảng số 5: Kết quả sản xuất và xuất nhập khẩu trong 3 năm 2003-2005
Stt Chỉ tiêuĐơn
vị tính 2003 2004 2005 Tỉ lê %
A B C 1 2 3 04/03 05/04
1 Giá trị SX công nghiệp Tr. đ 56.282 58.967 65.106 105 110,5
2. Tổng doanh thu Tr. đ 62.382 80.547 92.600 129 115
3. Doanh thu SX công nghiệp Tr. đ 62.000 80.100 92.000 129 114,8
4. Doanh thu thuần Tr. đ 382 447 600 117 134
5. Sản phẩm Tấn 8.586 8.016 8.622 93,3 108
- Que hàn các loại
- Dây hàn các loại
Tấn
Tấn
8.020
566
7.626
390
7.936
686
95
69
104
175
6. Giá trị xuất khẩu 1.000 USD 7,3 44,5 60,5 61 135
7. Giá trị nhập khẩu 1.000 USD 146,7 323,6 639,0 220 197
8. Tổng vốn đầu tư XD cơ bản Tr. đ 6.967 2.656 1.440 -38 -54
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức)
2.2.2. Hoạt động xuất nhập khẩu của công ty trong những năm gần đây
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
20
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
- Hoạt động nhập khẩu:
Trong các năm gần đây công ty nhập khẩu chủ yếu là các nguyên vật liệu
phục vụ cho hoạt động sản xuất để tạo ra các sản phẩm que hàn. Các nguyên vật
liệu chủ yếu là lõi thép ; Felomangan (FeMn), hợp chất Iminhit, dầu dùng để
bôi trơn dây thép khi vuốt (Nhập khẩu từ Trung Quốc, Đài Loan, Italy), công cụ
để phục vụ sản xuất như ; Khuôn kéo vuốt dây thép các loại , nhập khẩu từ Italy
và Trung Quốc ( Do phòng kế hoạch kinh doanh thực hiện). Hình thức nhập
khẩu của công ty chủ yếu là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác , trong đó
nhập khẩu trực tiếp là chủ yếu .
Phương thức nhập khẩu của công ty nhập theo giá CIF địa điểm giao hàng
thường là các cảng Hải Phòng, Lào Cai, Lạng Sơn.
- Hoạt động xuất khẩu:
Công ty xuất khẩu chủ yếu các loại que hàn J421 VD đường kính từ 2,5
đến 4 mm sang một số ở Châu Á, như Đài Loan, Lào, Dubai.
- Hoạt động kinh doanh nội địa: Công ty bán hầu hết sản phẩm que hàn, dây
hàn các loại phục vụ trong cả nước nhưng tập trung chủ yếu là khu vực phía bắc và
một số tỉnh miền Trung và miền Nam. Khách hàng chủ yếu chia thành 2 nhóm:
+ Khách hàng tiêu dùng cuối cùng chủ yếu là các doanh nghiệp với đủ
loại quy mô gồm các công ty đóng tàu, lắp ráp xe máy, ô tô; Công ty xây dựng
cầu đường nhà ở;, của hàng sửa chữa, nhà sản xuất.
+ Các nhà phân phối: Gồm các đại lý phân phối, người mua buôn.
Đại lý phân phối: Gồm hơn 100 đại lý khắp các tỉnh nhằm giới thiệu và
bán sản phẩm của công ty.
Người mua buôn: Là những người mua đứt bán đoạn kiếm lợi nhuận.
2.2.3. Thị trường các mặt hàng xuất nhập khẩu :
Với phương châm “Duy trì ổn định và phát triển kinh doanh nội địa đẩy
mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường nước ngoài” , công ty đã
cố gắng vươn tầm hoạt động ra khắp nơi, mở rộng thị trường tiêu thụ khá đa
dạng, vừa phục vụ trực tiếp người tiêu dùng vừa thực hiện các hợp đồng kinh tế
với các công ty, xí nghiệp trên địa bàn khu vực phía Bắc và cả nước. Không
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
21
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
những thế công ty còn xuất khẩu một số sản phẩm que hàn loại: J 42 VD
( đường kính 2,5; 3,2; 4) sang thị trường Myama, Lào, Dubai (Tiểu các vương
quốc Ả Rập Thống Nhất).
Bảng số 6: Kim ngạch các mặt hàng xuất khẩu sang các thị trường.
Đơn vị tính: USDThị trường
Mặt hàngMyanma Lào Dubai
2003 2004 2005 200
3
2004 2005 200
3
2004 2005
J 421 VD 2,5 mm 2.00
0
3.800 4.500 3.000 5.500 2.500 3.000
J 421 VD 3.2 mm 2.50
0
3.700 5.000 4.000 8.000 4.700 2.300
J 421 VD 4 mm 1.50
0
3.000 4.700 4.500 8.500 5.200 4.500
Dây hàn 1.30
0
3.500 4.300 5.000 7.700 2.600 2.500
Tổng cộng 7.300 14.00
0
18.50
0
16.50
0
29.70
0
14.00
0
12.30
0
( Nguồn phòng kế toán công ty)
Tổng kim ngạnh xuất khẩu năm 2003 là: 7300 USD; Năm 2004 là
44.500USD; năm 2005 là : 60.500USD. Cùng với kim ngạch xuất khẩu, hàng
năm công ty phải nhập khẩu một số lượng lớn nguyên vật liệu phục vụ cho sản
xuất tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao
Bảng số 7: Kim ngạch các mặt hàng nhập khẩu từ các nước
trong các năm gần đây Đơn vị tính ; USD
Thị trường
Mặt hàng
Trung Quốc Đài Loan Italy
2003 2004 2005 2003 2004 2005 2003 2004 2005
Imihit 41,7 74 81 25 135
Lõi thép 70 105 195 65 109
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
22
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Felo magan 18 13 20 7,6 8
Khuôn vuốt dây
thép
15 30 70
Dâù bôi trơn 2 2 10
Tổng 129,7 192 307 97,6 252 17 34 80
(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần que Hàn điện Việt Đức)
Giá trị nhập khẩu năm 2003 là: 146.700 USD, năm 2004 là: 323.600USD
năm 2005 là: 639.000USD
2.2.4: Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty:
Trong mấy năm gần đây hoạt động xuất nhập khẩu của công ty đã có
những thành tựu đáng kể. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên
thể hiện được sự phát triển của công ty qua các năm gần đây.
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
23
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Bảng số 8: Cơ cấu kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty
VIWELCO
Chỉ tiêuGiá trị Tỉ lệ tăng
2003 2004 2005 04/03 04/04
I. Tổng giá trị nhập khẩu 146.700 323.600 639.000 20,5 97,5
1. Iminhit 41.700 99.000 216.000 137,4 118,2
2. Lõi thép 70.000 170.000 304.000 142,8 78,8
3. Felomangan 18.000 20.600 28.000 14,4 35,9
4. Khuôn vuốt dây thép 15.000 30.000 70.000 100 133,3
5. Dầu bôi trơn 2.000 4.000 10.000 100 150
II. Tổng giá trị XK 7.300 44.500 60.500 509,5 135
1. Que hàn J421 VD 2,5mm 2.000 5.300 13.000 365 39,7
2. Que hàn J421 VD 3,2mm 2.500 12.400 15.300 396 123
3. Que hàn J421 VD 4 mm 1.500 15.700 17.700 946,6 12,7
4. Dây hàn 1.300 11.100 14.500 753 30,6
III. Tổng giá trị XNK 154.000 368.100 699.500 139 90
Đơn vị tính USD
(Nguồn phòng kế hoạch tổng hợp công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức)
Thông qua số liệu trên ta thấy Công ty nhập khẩu là các mặt hàng nguyên
vật liệu phục vụ cho sản xuất, chủ yếu là quặng Iminhit, lõi thép, quặng Felo
mangan, khuôn vuốt lõi thép và dầu bôi trơn. Kim ngạch nhập khẩu của các mặt
hàng này tăng đều trong qua các năm với tỉ lệ trung bình trên 60%/ năm. Đối với
nguyên liệu quặng Iminhit giá trị nhập khẩu là 41.700 USD (năm 2003) chiếm
28,4% trong tổng giá trị nhập khẩu, giá trị nhập khẩu năm 2003 là146.700 USD.
Giá trị nhập khẩu của mặt hàng lõi thép là 70.000 USD ( năm 2003) chiếm
47,7% trong tổng giá trị nhập khẩu năm 2003. Đây là nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng giá trị nhập khẩu. Quặng Felo mangan có giá trị nhập
khẩu 18.000 USD ( năm 2003) chiếm 12% trong tổng kim ngạch nhập khẩu, tiếp
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
24
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
đó là khuôn vuốt lõi thép là 15.000 USD chiếm 10% và dầu bôi trơn là 2.000
USD chiếm 1,3%.
Sang năm 2004 giá trị nhập khẩu của công ty là 323.600 USD cao hơn
năm 2003 là 176.900 USD vượt 120%. Giá trị nhập khẩu tăng chủ yếu tập trung
vào hai mặt hàng nguyên liệu chủ yếu do nhu cầu tăng năng suất và sản lượng
của công ty là Iminhit và lõi thép. Năm 2004 công ty nhập khẩu 99.000 USD
quặng Iminhit vượt 137% so với năm 2003. Lõi thép có giá trị nhập khẩu là:
170.000 USD chiếm 52,5% tổng giá trị nhập khẩu năm 2004, vượt 100.000 USD
so với năm 2003.
Năm 2005 giá trị nhập khẩu của công ty đối với các mặt hàng nguyên liệu
chủ yếu này tiếp tục tăng cao. Cụ thể tổng giá trị nhập khẩu là: 639.000 USD,
trong đó Iminhit được nhập khẩu có giá trị 216.000 USD chiếm 33,8% so với
tổng giá trị nhập khẩu. Lõi thép có giá trị nhập khẩu 304.000 USD chiếm 47,5%
so với tổng giá trị nhập khẩu. Felomangan có giá trị 28.000 USD chiếm 4,3%
tổng giá trị nhập khẩu. Giá trị nhập khẩu đối với ( khuôn vuốt lõi thép trong năm
này là 70.000 USD chiếm 11% và dầu bôi trơn là 10.000 USD chiếm 1,5% so
với tổng giá trị nhập khẩu. Trong năm 2005 tổng giá trị nhập khẩu các mặt hàng
cao gần gấp đôi so với năm 2004 và có giá trị nhập khẩu cao nhất từ trước đến
nay đã thể hiện được sự phát triển của công ty. Trong năm 2005 sản lượng vật
liệu hàn là 8622 tấn cao nhất từ trước đến nay.
Qua bảng số liệu trên gía trị xuất khẩu cũng được phản ánh qua các năm gần
đây, năm 2003 tổng giá trị xuất khẩu các loại que hàn và dây hàn chỉ là 7.300
USD so với tổng doanh thu của công ty, con số trên là khá nhỏ bé. Sang năm
2004 giá trị xuất khẩu của công ty đã khởi sắc hơn năm trứơc là 44.500 USD
cao hơn năm 2003 là 37.200 USD tăng 509%.
Năm 2005 gía trị xuất khẩu của công ty là 60.500 USD cao hơn năm 2004 là
16.000 USD tăng 35%.
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
25
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Nhìn chung kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây liên
tục tăng trưởng về mọi mặt doanh thu, lợi nhuận.
2.2.5 Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu:
Hiện nay công ty đang có kế hoạch tăng giá trị xuất khẩu ra thị trường các
nước qua việc chuẩn bị đầu tư mua sắm dây chuyền sản xuất các loại que hàn có
chất lượng cao với công nghệ của Italy để cạnh tranh được với một số nước
trong khu vực. Tuy nhiên công ty cũng có định hướng tập trung vào một số sản
phẩm mà công ty đã xuất khẩu như các loại que hàn: J421 VD và một số loại
khác.
- Về mặt hàng xuất khẩu: Trong các năm gần đây công ty chỉ xuất khẩu
được với các loại que hàn, loại J421 VD có đường kính từ 2,5 mm đến 4,0 mm.
Sản phẩm này đã được trung tâm chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam (
Quacert) cấp chứng nhận được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng số 9: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty ViWelCo
Đơn vị tính:
USD
Tên hàng
2004 2005 So sánh
Số lượng (tấn)
Tổng trị giá
Tỷ trọng (%)
Số lượng (tấn)
Tổng trị giá
Tỷ trọng
Số lượng
Số tiền
1. Que hàn J421 VD 2,5 mm 8,42 5.300 12 20,6 13.000 21,5 12,18 7.700
2. Que hàn J421 VD 3,2 mm 19,7 12.400 27,8 24,32 15.300 25,2 4,62 2.900
3. Que hàn J421 VD 4 mm 24,49 15.700 35,2 28,13 17.700 29,2 3,23 2.000
4. Dây hàn 8,81 11.100 24,9 11,51 14.500 23,9 2,7 3.400
Tổng trị giá 44.500 100 60.500 100 16.000
(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả năm 2004 và 2005).
Tổng hợp các số liệu trong hai năm qua ta thấy kim ngạch xuất khẩu của
công ty còn khá khiêm tốn so với tổng doanh thu của công ty trong 2 năm: Năm
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
26
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
2004 là 80,547 tỷ đồng và năm 2005 là 92,6 tỷ đồng. Kim ngạch xuất khẩu của
que hàn các loại chiếm phần lớn năm 2004 là: 33.400 USD chiếm 75% tổng kim
ngạch xuất khẩu trong năm, dây hàn chiếm 25%.
Sang năm 2005 kim ngạch xuất khẩu là 60.500 USD cao hơn năm 2004 là
16.000 USD. Trong đó các sản phẩm que hàn các loại giá trị xuất khẩu cũng
tăng lên hơn năm trước, que hàn loại J421 VD 2,5 mm có khối lượng là 20,6 tấn
cao hơn năm 2004 là: 12,18 tấn với số tiền là 7.700 USD. Còn các sản phẩm
khác tăng trung bình trên 25%.
Qua việc phân tích kết quả xuất khẩu của công ty trong những năm qua ta
thấy: Mặc dù trong tình hình khó khăn chung của hoạt động xuất khẩu nhưng
kim ngạch xuất khẩu của công ty vẫn được duy trì và tăng lên. Tuy nhiên một số
sản phẩm que hàn của công ty vẫn còn chưa xâm nhập được thị trường nước
ngoài như: N42 VD;N45 VD; T420 VD; N50-6B; N55-6B...
Công ty còn chú trọng hơn nữa về chất lượng, giá cả sản phẩm, công tác thị
trường để mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Về mặt hàng nhập khẩu: Hoạt động nhập khẩu của công ty trong những
năm gần đây có tiến bộ nhưng phát triển không cân đối với xuất khẩu
Bảng số 10: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu
2004 2005 So sánh
Trị giá (USD)
Tỷ trọng (%)
Trị giá (USD)
Tỷ trọng (%)
Số tiền Tỷ trọng
1. Iminhit 99.000 30,5 216.000 35,5 117.000 3,3
2. Lõi thép 170.000 52,5 304.000 47,5 134.000 -5
3. Felomangan 20.600 6,4 39.000 4,3 7.400 -2,1
4. Khuôn vuốt lõi thép 30.000 9,2 70.000 11 40.000 1,1
5. Dầu bôi trơn 4.000 1,2 10.000 1,5 6.000 0,3
Tổng trị giá 323.600 100 639.000 100 304.400
(Nguồn: Phòng kế hoach kinh doanh ViWelCo)
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
27
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy kim ngạch nhập khẩu của công ty lớn hơn
rất nhiều so với kim ngạch xuất khẩu của công ty đồng thời kim ngạch nhập
khẩu cũng tỷ lệ thuận theo tổng doanh thu của công ty. Kim ngạch nhập khẩu
2004 là 323.600 USD, trong đó lõi thép trị giá cao nhất là 170.000 USD chiếm
52,5% so với tổng kim ngạch nhập khẩu, cùng với lõi thép nguyên vật liệu
Iminhit có giá trị nhập khẩu 99.000 USD chiếm 30,5% so với tổng kim ngạch
nhập khẩu.
Sang năm 2005 giá trị kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng gần gấp đôi
639.000 USD, trong đó hai mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là lõi thép 304.000
USD chiếm 47,5% nhưng giảm 5% so với tỷ trọng 2004 và Iminhit là 216.000
USD chiếm 35,5% so với 2004.
2.2.6. Thị trường xuất nhập khẩu của công ty:
Thị trường nhập khẩu: Công ty chủ yếu nhập khẩu các nguyên vật liệu từ
Trung Quốc, Đài Loan và Italy. Trong đó kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quỗc
chiếm tỷ trọng lớn nhất , tiếp đến là Đài Loan, được thể hiện qua bảng số liệu
thống kê dưới đây
Bảng số 11: kim ngạch nhập khẩu từ các nước qua 3 năm
Đơn vị tính USD
Theo từng năm So sánh (%)
2003 2004 2005 04/03 05/04
Trung Quốc 129.700 192.000 307.000 48 59,8
Đài Loan 97.600 252.000 158
Italy 17.000 34.000 80.000 100 135
Tổng cộng 146.700 323.600 639.000 120 97
(Báo cáo tổng kết về thị trường qua 3 năm của phòng kế hoạch KD)
- Thị trường XK cuả Công ty chủ yếu là 3 thị trường Myama, Lào và
Dubai với kim ngạch xuất khẩu còn khá khiêm tốn so với kim ngạch nhập khẩu
và doanh thu bán hàng trong nước. Ta có thể nhận thấy qua các số liệu dưới đây.
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
28
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Bảng số 12: Kim ngạch xuất khẩu trong 3 năm trở lại.Đơn vị tính: USD
Trị giá
Nước
Theo từng năm So sánh
2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004
Myanma 7.300 14.000 18.500 91,7 32,1
Lào 16.500 29.700 80,
Dubai 14.000 12.300 -12,2
Tổng 7.300 44.500 60.500 5O9,5 35,9
(Nguồn Phòng kế hoạch kinh doanh của Công ty)
Trong 3 năm trở lại đây tổng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường nói
chung là tăng hơn so với năm trước thể hịên được sự cố gắng của công ty trong
việc xâm nhập thị trường nước ngoài. Trong năm tới công ty có kế hoạch nâng
kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm của mình ra một số nước trong khu vực
bằng cách chuẩn bị đầu tư mua sắm các máy móc thiết bị mới với công nghệ
Italy .
2.2.7. Phương thức xuất nhập khẩu của Công ty
- Phương thức nhập khẩu: Xét về hình thức nhập khẩu chủ yếu là nhập
khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác.
Bảng số 13: Cơ cấu loại hình Nhập khẩu ( 2003-2005)
Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
So sánh
2004/200
3
2005/200
4
Nhập khẩu trực tiếp 80.500 180.600 380.000 123,6 110,5
Nhập khẩu uỷ thác 66.200 143.000 259.000 116 81
Tổng kim ngạnh Nkhẩu 146.700 323.600 639.000 120,5 97,5
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2003-2005 của công ty VIWELCO)
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
29
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Hình thức nhập khẩu trực tiếp luôn chiếm ưu thế hơn so với hình thức nhập
khẩu uỷ thác qua các công ty khác. Năm 2003 là 80.500 USD chiếm 54,8 % so
với tổng giá trị nhập khẩu.
Năm 2004 nhập khẩu trực tiếp chiếm 55,6% và năm 2005 chiếm 59,5% so
với tổng kim ngạch nhập khẩu. Điều này cho thấy công ty cố gắng tự chủ trong
hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất..
Phương thức nhập khẩu của Công ty chủ yếu là: Nhập theo giá CIF địa
điểm giao hàng là cảng Hải Phòng, Lào Cai, Lạng Sơn bằng đường sắt.
- Giả cả nhập khẩu đối với lõi thép và Imilit trong năm 2005 là ;
Lõi thép : 950 USD/ tấn
Imihit : 314 USD/ tấn
Felomangan: 1100USD/tấn
- Phương thức xuất khẩu: Vì khối lượng xuất khẩu của Công ty là khá ít
cho nên công ty thường giao hàng cho người chuyên chở giao trực tiếp cho
người nhập khẩu giao hàng tại cảng Hải Phòng.
2.2.8. Phương thức thanh toán.
Phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế là khâu phức tạp nhất
đòi hỏi những rủi ro và thủ tục. Ngày nay phương thức thanh toán được hoàn
thiện hơn làm cho việc thanh toán nhanh chóng an toàn. Công ty thường sử dụng
phương thức mở thư tín dụng L/C và thư bảo đảm trả tiền đối với hoạt động xuất
nhập khẩu thanh toán nhận tiền tại ngân hàng Công thương Hà Tây.
3.Những biến động ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và Xuất nhập khẩu.
Giả cả nhiều khi phụ thuộc vào nguyên vật liệu của các thị trường. Ngoài
ra giá cả còn bị tác động sự cung và cầu trên thị trường , tình hình kinh tế chính
trị trong và ngoài nước. Nhất là các công ty nhập khẩu các nguyên vật liệu để
phục vụ cho hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu như công ty cổ phần que hàn
điện Việt Đức. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu phụ thuộc
hoàn toàn vào nguồn nhập khẩu các nguyên vật liệu máy móc thiết bị từ các nước
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
30
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Trung Quốc, Đài Loan, Italy. Hiện nay Công Ty ViWelCo mới chỉ nhập khẩu từ
các nước, nước này có giá cả và chất lượng phù hợp với thị trường Việt Nam.
Tuy nhiên như chúng ta đã biết thị trường Trung Quốc hay biến động bời
vì tỷ trọng nhập khẩu từ Trung Quốc lớn hơn thị trường Đài Loan.
Bên cạnh đó hoạt động xuất khẩu cũng gặp nhiều khó khăn khi mà các sản
phẩm vật liệu hàn nới chung và que hàn điện nới riêng phải cạnh tranh với các sản
phẩm tương tự trong khu vực, đồng thời các sản phẩm này được Trung Quốc sản
xuất ra với giá khá rẻ, thấp hơn các nước trong khu vực trong đó có Việt Nam.
4. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu.
4.1 Những kết quả đạt được.
Từ một công ty nhỏ lúc mới thành lập là nhà máy que hàn điện Thường
Tín , đến nay công ty đã trở thành một công ty khá vững mạnh . Công ty đã nỗ
lực phấn đấu không ngừng , đã đạt được những thành công đáng kể với những
ưu điểm nổi bật góp phần tạo lên sự to lớn mạnh không ngừng của công ty.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh sản lượng các vật liệu hàn năm sau cao
hơn năm trước. Các sản phẩm ngày càng được cải tiến có chất lượng hơn phù
hợp với thị trường trong nước, sản phẩm được sản xuất ra bao nhiêu tiêu thụ hết
đến đó, nhiều khi không đáp ứng kịp các đơn đặt hàng từ các đại lý nhà máy chế
tạo sửa chữa, các công ty xây dựng .
Chính vì vậy doanh thu và lợi nhuận tăng đều qua các năm, đời sống cán
bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện, ngân sách nộp cho nhà nước
tăng, uy tín và vị thế của công ty càng được củng cố.
+ Hoạt động xuất nhập khẩu : Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty liên
tục tăng đều qua các năm gắn liền với những thành công của công ty đã đạt
được. Một số sản phẩm của công ty bước đầu đã xâm nhập thị trường nước
ngoài trong khu vực.
4.2. Những hạn chế:
Bên cạnh những thành công đã đạt được, công ty vẫn còn tồn tại những
hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của công ty:
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
31
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
- Thiếu vốn trong sản xuất: Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp phải có một khối lượng nhất định về vốn. Nói cách khác vốn là yếu tố có
tính chất quyết định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Chính vì thiếu vốn
các doanh nghịêp nhiều khi phải tìm kiếm vốn từ các ngân hàng. Công ty
ViWelCo cũng vậy, năm 2005 công ty phải vay ở ngân hàng hơn 13 tỷ đồng và
số lãi phải trả là 1,179 tỉ đồng. Nguồn vốn của công ty đã hạn hẹp lại còn bị khách
hàng chiếm dụng vốn, năm 2005 nợ phải thu 18 tỉ đồng ảnh hưởng đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh nhất là các nguyên vật liệu công ty phải nhập khẩu.
- Sự cạnh tranh của các đối thủ: Cạnh tranh là tất yếu trong nền kinh tế thị
trường, các sản phẩm que hàn của công ty phải cạnh tranh với các công ty trong
nước và nước ngoài. Nhận thức điều đó, công ty cố gắng cải tiến nâng cấp trang
thiết bị máy móc, tăng cường công tác quản lý giảm thiểu chi phí sản xuất, tận
dụng nguồn phế liệu từ lõi thép để làm đinh, hạ giá thành sản phẩm cạnh tranh
được với các đối thủ khác.
- Một khó khăn là các nguyên vật liệu nhập khẩu chủ yếu từ nước ngoài
cho nên để hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu hiệu quả, công ty phải tìm
hiểu nắm rõ tâm lý động thái của khách hàng từ đó đề ra được các biện pháp
thích hợp.
CHƯƠNG 3MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN QUE HÀN ĐIỆN VIỆT ĐỨC
1. Phương hướng của công ty trong thời gian tới
1.1 Những thuận lợi và khó khăn
* Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức có những thuận lợi cơ bản sau:
- Là Doanh nghiệp sản xuất que hàn điện đầu tiên Việt Nam được Cộng
hoà dân chủ Đức trang bị máy móc thiết bị.
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
32
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
- Nhà nước có chính sách bảo hộ que hàn bằng cách hạ tỷ lệ thuế nhập
khẩu dây thép que hàn xuống 0% , tăng thuế nhập khẩu que hàn lên cao hơn
30%.
-Có sự chỉ đạo giúp đỡ kịp thời có hiệu quả của Tổng công ty hoá chất Việt
Nam.
- Công ty có thị trường, khách hàng truyền thống vẫn giữ vững và phát
triển, lòng tin của khách hàng ngày càng được nâng cao.
- Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9002 của công ty
bước đầu đạt được kết quả.
- Một số sản phẩm đạt chất lượng cao như N46 –VD; E7018 – VD đã
được Nhật Bản cấp chứng chỉ đăng kiểm.
* Bên cạnh đó vẫn còn một số khó khăn tác động trực tiếp đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức.
- Giá vật tư đầu vào chịu ảnh hưởng đồng USD tăng liên tục bởi vì các
nguyên liệu chính phải nhập khẩu như dây hàn, lõi thép, bột Iminhit, sơn chống
gỉ, dầu bôi trơn.
- Nhiều cơ sở trong nước nhập dây chuyền sản xuất que hàn của Trung
Quốc về sản xuất để cạnh tranh các sản phẩm que hàn có độ bền thấp.
- Tình hình nhập lậu que hàn Trung Quốc qua biên giới vẫn còn rất lớn
mà nhà nước không quản lý được bằng chứng cho thấy từ tháng 1 năm 2002 nhà
nước nâng thuế nhập khẩu dây thép làm lõi que hàn lên 5% và nâng thuế nhập
khẩu que hàn 30%.
1.2 Định hướng sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu của công ty cổ
phần que hàn điện Việt Đức trong thời gian tới.
Cùng với đà phát triển nền kinh tế của Tổng công ty hoá chất Việt Nam nói
chung và công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức nói riêng đã đưa kế hoạch sản
xuất kinh doanh cụ thể để phấn đấu nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh đạt
kết quả cao nhất. Trên cơ sở phát triển của công ty, công ty cổ phần que hàn
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
33
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
điện Việt Đức cũng đã đưa ra các chỉ tiêu phấn đấu trong những năm tới cụ thể
năm 2006 như sau:
Bảng số 13: Chỉ tiêu phấn đấu trong năm tới
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2006
1 Giá trị SX CN Triệu đồng 70.357
2Tổng doanh thu
Doanh thu CN
Triệu đồng
Triệu đồng
95.886
95.216
3
Sản phẩm
- Que hàn
- Dây hàn
Tấn
Tấn
Tấn
9.100
8.000
1.100
4 Kim ngạch xuất khẩu 1000 USD 100
5
Kim ngạch xuất khẩu
- Lõi thép
- Iminhit và vật tư khác
1000 USD
1000 USD
1000 USD
2.000
1.200
800
6
Nộp ngân sách:
- Thuế VAT
- Thuế thu nhập cá nhân
- Thuê suất nhập khẩu
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
4.900
4.540
39
320
7Số người lao động
- Thu nhập bình quân/người/tháng
Người
Triệu đồng
225
2.490
8 Tổng quỹ lương thực hiện Triệu đồng 6.900
(Nguồn :Phòng kế hoạch kinh doanh công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức.)
Cùng với việc xác định mục tiêu cụ thể cho năm 2006 công ty cũng xây dựng
định hướng chung trong thời gian tới.
- Giữ vững tốc độ tăng trưởng bình quân, phấn đấu đến năm 2006 doanh thu
đạt giá trị 95 tỷ đồng trở lên.
- Tiếp tục đổi mới theo hướng hoàn thiện công tác quản lý và cơ chế điều
hành theo hướng tiên tiến, hiện đại. Giữ vững và phát huy vai trò doanh nghiệp
trong việc sản xuất que hàn điện hàng đầu ở Việt Nam
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
34
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kinh doanh có đủ năng lực, đội
ngũ công nhân sản xuất có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu phát triển thời kỳ mới
- Thường xuyên đảm bảo ổn định, cải thiện đời sống và việc làm của cán
bộ công nhân viên. Nâng cao mức thu nhập bình quân tương ứng với tốc độ tăng
trưởng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Thường xuyên cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có để có khả
năng xuất khẩu ra nước ngoài với số lượng lớn hơn so với những năm trước đây.
- Duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002.
- Nâng cao chất lượng hiệu quả sử dụng vốn, quảng cáo và nghiên cứu thị
trường.
- Có chính sách, giá cả cạnh tranh.
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và
xuất nhập khẩu tại công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức.
2.1 Giải pháp đối với công ty
2.1.1. Làm tốt công tác quy hoạch đào tạo cán bộ để nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ.
Sự thành công hay thất bại của bất cứ doanh nghiệp nào cũng bắt nguồn
từ nguyên nhân đầu tiên và căn bản nhất đó là nhân sự và cơ cấu nhân sự. Các
phòng kinh doanh hiện nay đều có đội ngũ cán bộ kinh doanh tương đối hoàn
chỉnh có chất lượng cao, hầu hết đã qua đào tạo đại học chính quy hoặc tại chức
về nghiệp vụ và ngoại ngữ. Tuy nhiên việc đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu
không yêu cầu đơn thuần yêu cầu về trình độ mà còn có các yếu tố khác như
kinh nghiệm, khả năng giao tiếp, sự phản xạ nhạy bén trước các biến động của
thị trường và lòng nhiệt tình trong công việc.Dù muốn hay không thì cán bộ giàu
kinh nghiệm thực tế nhưng lại hạn chế về trình độ ngoại ngữ, còn các nhân viên
trẻ thì lại thiếu kinh nghiệm thực tế. Đứng trước vấn đề đó, việc nâng cao chất
lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ kinh doanh ở công ty là hết sức
cần thiết. Thực tế cho thấy ở công ty đội ngũ cán bộ công nhân viên phòng kinh
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
35
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
doanh tương đối đông nhưng cán bộ có chuyên môn về xuất nhập khẩu là rất ít,
thời gian công tác thường không ổn định, do đó ít nhiều ảnh hưởng đến việc
xuất nhập khẩu ở công ty. Điều này đòi hỏi công ty phải bổ sung nhân sự, mở
các lớp tập huấn ngắn hạn về nghiệp vụ để nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên.
Cán bộ có kinh nghiệm thực tế hỗ trợ giúp hướng dẫn cho các cán bộ trẻ. Trên
thực tế bởi vì thị trường nước ngoài luôn biến động, đồng thời các chủ trương
chính sách của Nhà nước về ngoại thương cũng không phải cố định. Do vậy
công ty phải luôn bổ sung thêm các nguồn sách báo, thông tin tài liệu cập nhật.
Hiệu quả và chất lượng làm việc sẽ được nâng lên nếu công ty có sự quan
tâm đúng mức và kịp thời tới lợi ích vật chất và khuyến khích tinh thần đến đội
ngũ cán bộ kinh doanh. Công ty có thể lập quỹ đào tạo để hỗ trợ một phần cho
cán bộ kinh doanh đi học tập. Xây dựng một cơ cấu nhân sự hợp lý, phát huy
được tính năng động của mỗi cá nhân cũng như khai thác có hiệu quả nguồn lực
chất xám của đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu.
2.1.2. Duy trì các mối quan hệ với khách hàng, đẩy mạnh các hoạt
động xúc tiến thương mại, tìm kiếm khách hàng mới.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty cổ phần
que hàn điện Việt Đức đã chủ lập tạo dựng cho mình nhiều bạn hàng ở khắp nơi
trên đất nước Việt Nam và một số mặt hàng ở Châu Á đặc biệt ở khu vực Trung
Đông, Lào và duy trì được mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau. Hoạt động xuất nhập
khẩu phải gắn chặt với thị trường nước ngoài. Do vậy thiết lập được mối quan
hệ bạn hàng tốt, tin tưởng lẫn nhau là rất quan trọng bởi công ty phải nhập khẩu
các nguyên vật liệu chủ yếu như: Lõi thép que hàn FeMn, Iminhit nhập khẩu từ
các công ty ở Trung Quốc. Các khuôn vuốt dây thép từ f 0,8 đ f 6,5 và dầu kéo
vuốt độ trơn từ Italia. Công ty xuất nhập khẩu que hàn J421(f 2,5; 3,2; 4) sang
Mianma và Trung Đông. Đứng trước yêu cầu tạo thế và lực vững chắc cho sự
phát triển lâu dài. Ban lãnh đạo công đã xác định,: công ty chỉ có thể tăng trưởng
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
36
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
và phát triển nếu tạo dựng cho mình một hệ thống bạn hàng vững chắc uy tín
hơn nữa. Muốn vậy công ty cần phải có các chính sách và giải pháp để mở rộng
mối quan hệ với bạn hàng, khai thác tốt các bạn hàng hiện nay, đồng thời tạo
dựng cho mình một hệ thống bạn hàng trọng điểm có tiềm năng.
Trước hết công ty cần phải cần phải duy trì khai thác chiều rộng và chiều
sâu có hiệu quả bạn hàng hiện tại. Trong thời gian tới thị trường que hàn đầy
triển vọng với nhu cầu ngày càng tăng. Các giải pháp cụ thể mà công ty cần phải
tiến hành với các bạn hàng là: Nghiên cứu tìm hiểu kĩ các thông tin về môi
trường kinh tế – chính trị – luật pháp của nước bạn hàng để làm điều kiện tiền đề
cho việc thương thảo hợp đồng, dự đoán được xu hướng phát triển của thị
trường cung cấp nguyên vật liệu sản xuất que hàn, thiết lập được các mối quan
hệ đối với các nhà tiêu thụ ở mỗi nước bạn hàng.
Thường xuyên cập nhật thông tin về khả năng tiêu thụ sản phẩm và cung
cấp nguyên vật liệu. Mỗi thông tin về nhà cung cấp và tiêu thụ là sự trợ giúp quý
giá cho công ty trong vấn đề thương thảo hợp đồng xuất nhập khẩu từ các nước
bạn hàng đó. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có thể chi tiết hoá các thông tin
về nhà cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm theo dang mục các sản
phẩm. Từng bước mở rộng danh mục nhà tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới
xuác tiến thăm dò thị trường, tập hợp các thông tin về thị trường các nước trong
khu vực. Việc mở rộng thị trường cung cấp và tiêu thụ là rất quan trọng tạo cho
Công ty nguồn nhập khẩu nguyên vật liệu ổn định và có thể tự do lựa chọn nhà
cung cấp nguyên vật liệu chất lượng, giá cả phù hợp. Đồng thời có thể sản xuất
các sản phẩm có giá cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường trong
khu vực, đặc biệt là các sản phẩm que hàn việt sản xuất từ Trung Quốc có giá rẻ
hơn các nước khác.
Trong nền kinh tế thị trường, sự khắc nghiệt của nó không cho phép một
doanh nghiệp chỉ bước hẹp trong phạm vi kinh doanh trong một thị trường nhất
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
37
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
định với một số bạn hàng nhất định. Bạn hàng truyền thống có thể chấm dứt làm
ăn với ta một khi lưọi ích của họ không được đảm bảo hoặc khi có những đối tác
đem lại cho họ nhiều lợi ích hơn. Do đó công ty cổ phần que hàn điện Vịêt Đức
cũng như các công ty khác phải luôn tìm kiếm và quan hệ các bạn hàng mới
nhằm đảm bảo lợi ích và sự phát triển của mình dựa trên việc : Giao hàng đúng
hẹn, đúng số lượng, chất lượng, mẫu mã, chào giá hợp lý.
Hệ thống thông tin thị trường và xử lý thông tin thị trường chính là sự
nghiên cứu các biến động của thị trường và đưa ra các quyết định phù hợp.
Nghiên cứu thị trường là công việc rất cần thiết và có ý nghĩa thiết thực đối với
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. Thông qua nghiên cứu thị
trường công ty sẽ nắm bắt được các thông tin như tình hình cung cầu của thị
trường, cơ cấu chủng loại mà thị trường cung ứng mức giá và khả năng biến
động, các đối thủ cạnh tranh, tỷ giá hối đoái, lãi suất tiền vay. Từ đó có cơ sở
đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời nhằm đảm bảo cho hoạt động sản
xuất và xuất nhập khẩu được an toàn và khai thác được cơ hội có thể có.
Nắm bắt được thị trường, hiểu biết được các quy luật của thị trường là hết
sức quan trọng. Đối với các doanh nghiệp có liên quan đến việc xuất nhập khẩu
thì công tác nghiên cứu thị trường lại cần thiết và quan tâm thoả đáng. Công ty
cổ phần que hàn điện Vịêt Đức trong quá trình hoạt động sản xuất và xuất nhập
khẩu của mình công tác nghiên cứu thị trường đã được quan tâm. Công ty đã
giao cho phòng kinh doanh chuyên trách về việc nghiên cứu thị trường. Hiện
nay, thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là Trung Quốc ,
Đài Loan và Italia, còn thị trường xuất khẩu thì tương đối ít chủ yếu xuất sang
Mianma, Lào và Trung Đông. Bên cạnh đó công ty đang cố gắng mở rộng kinh
doanh sang nước khác trong khu vực tạo vị thế của công ty trên toàn thị trường
quốc tế.
2.1.3. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
38
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
Một vấn đề đặt ra đối với công ty cổ que hàn điện Vịêt Đức hiện nay là
tình trạng thiếu vốn để đầu tư sản xuất, nhập khẩu dây chuyền sản xuất các loại
que hàn điện tiên tiến để cạnh tranh được với các công ty trong nước và nước
ngoài, cơ cấu vốn lưu động công ty không đủ tài trợ cho các thương vụ nhập
khẩu nguyên liệu trang thiết bị, máy móc. Vì vậy để công tác nhập khẩu nguyên
liệu đáp ứng kịp thời cho nhu cầu SX trong công ty cũng như gảim thiểu các
khoản chi phí thì công ty cần phải chú trọng tới những biện pháp sau:
Công ty cần có sự quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn cố định, vốn lưu
động, Thực hiện nghiệp vụ quản lý thu chi tiền tệ đảm bảo thúc đẩy hoạt động
kinh doanh nhất là hoạt động kinh nhập khẩu nguyên vật liệu cần có số vốn lớn.
Công tác kế toán phải phải hoàn thành tốt các nhiệm vụ tổng hợp các kết quả
kinh doanh. Lập báo cáo kế hoạch và kiểm tra thực hiện kế hoạch, ghi chép phản
ánh chính xác kịp thời và có hệ thống diễn biến của các nguồn vốn cung cấp,
vốn vay từ hệ thống ngân hàng, giải quyết các loại vốn phục vụ cho việc nhập
khẩu nguyên liệu của công ty.
Theo dõi chặt chẽ công nợ của công ty, phản ánh đề xuất kế hoạch thu chi
tiền mặt và các hình thức thanh toán khác. Khi công ty ký kết được các hợp
đồng nhập khẩu nguyên vật liệu lớn như: lõi thép, Iminhit, ... được nhà nước
khuyết khích nhập khẩu thì công ty có thể vay ngân hàng và xin giảm lãi vay( lãi
xuất ưu đãi đối với các mặt hàng khuyến khích nhập khẩu ).Việc này sẽ làm tăng
hiệu quả nhập khẩu do chi phí nhập khẩu giảm, công ty cần phải xây dựng các
mối quan hệ với hệ thống ngân hàng tốt hơn nữa lập và duy trì được niềm tin
của các ngân hàng đối với công ty bằng các hoạt động cụ thể và thiết thực như
trả lãi vay ngân hàng đúng hạn, cung cấp cho ngân hàng các thông tin lành mạnh
tình hình tài chính của mình. Đồng thời tranh thủ huy động khai thác nguồn vốn
vay dài hạn và trung hạn để thúc đẩy kinh doanh xuất nhập khẩu, tạo dựng uy
tín đối với các bạn hàng và các tổ chức tín dụng để dễ dàng huy động các nguồn
vốn vay phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu.
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
39
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
2.1.4.Nâng cao hiệu quả giao dịch, đàm phán ký kết và thực hiện hợp
đồng nhập khẩu, xuất khẩu.
Giao dịch, đàm phát là khâu rất quan trọng nếu không muốn nói là quan trọng
nhất của thương vụ. Đàm phán giúp các bên tìm hiểu, thảo luận thấu đáo vấn đề
nhằm đưa đến ký kết hợp đồng. Tuy nhiên việc giao dịch này thường chiếm
nhiều thời gian, chi phí hội họp cao. Trong hoạt động xuất nhập khẩu, người
tham gia hoạt động này phải có kiến thức về nghiệp vụ ngoại thương, kinh
nghiệm trong lĩnh vực này , đặc biệt trong giao dịch đàm phán với đối tác nước
ngoài,người cán bộ xuất nhập khẩu phải có kinh nghiệm và nghệ thuật giao tiếp,
có bản lĩnh, nắm vững các quy tắc trong đàm phán, luật pháp quốc gia và quốc
tế. Hiện nay hầu hết các hợp đồng nhập khẩu đều được lập theo hình thức bên
nước ngoài, lập gửi cho bên công ty xem xét và ký vào hợp đồng giá nhập khẩu
theo điều kiện CIF cảng Hải Phòng. Do vậy công ty cần phải cử cán bộ thông
thạo ngoại ngữ lập và kiêm tra các điều khoản của hợp đồng. Trong quá trình
đàm phán công ty cần tạo ra sự cạnh tranh, gây áp lực, nêu ra mục tiêu, không
bộc lộ suy nghĩ của mình…
Với lĩnh vực xuất khẩu, công ty thường giao dịch, đàm phán ký kết hợp
đồng xuất khẩu qua mạng, do vậy sẽ không đảm bảo chắc chắn mọi hợp đồng
xuất khẩu diễn ra được suôn sẻ, công ty cần phải cử người có kinh nghiệm trong
lĩnh vực xuất khẩu sang nước bạn hàng đó để kiểm tra, đàm phán trực tiếp để ký
hợp đồng sẽ có lợi cho công ty. Tuy nhiên cho chi phí vấn đề này cao.
2.1.5. Đa dạng hoá các phương thức xuất khẩu, nhập khẩu.
Hiện nay công ty chi hoạt động nhập khẩu theo phương thức trực tiếp và củng
thác do đó để tăng kim ngạch nhập khẩu công ty nên áp dụng các phương thức
nhập khẩu khác nhau đặc biệt là phương thức nhấp khẩu liên doanh để không bỏ
lỡ cơ hội nhất là hợp đồng lớn trong điều kiện công ty thiếu vốn. Hoặc nhập
khẩu qua các đại lý trung gian có mối quan hệ kd thường xuyên hơn. Do đó
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
40
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
giảm thiểu chi phí giá thành nguyên vật liệu dẫn đến giá thành sản phảm cũng hạ
theo có sức cạnh tranh với sản phẩm công ty khác.
2.1.6. Tối thiểu hoá các chi phí để tăng lợi nhuận.
Trong sản xuất kinh doanh bất kỳ doanh nghiệp nào cũng lấy lợi nhuận, an toàn
và vị thế trên thương trường làm mục tiêu chính, Trong đó lợi nhuận là mục tiêu
quan trọng nhất, là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp .
Muốn có lợi nhuận cao công ty phải đầu tư tiền của, công sức vào hoạt động
kinh doanh và phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể, phù
hợp với hoàn cảnh trong từng giai đoạn của công ty. Hay nói cách khác là doanh
nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí để đầu tư cho hoạt động sản xuất của mình
sao cho doanh thu mà doanh nghiệp đạt được phải bù đắp được các khoản chi
phí đã bỏ ra và có lãi để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, mà chi phí thì
luôn tỷ lệ nghịch với hiệu quả . Do vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất
nhập khẩu thì việc tiết kiệm chi phí phải được chú trọng hàng đầu. Bởi có quản
lý hiệu quả chi phí trong các khâu mua nguyên vật liệu thì mới tạo ra được sản
phẩm có giá cạnh tranh.Đẩy nhanh tốc độ quay vòng của vốn , tăng doanh số
bán và lợi nhuận cho công ty. Ngược lại nếu sử dụng không hiệu quả các chi phí
sẽ làm cho giá thành sản phẩm cao hơn khó có thể cạnh tranh với các sản phẩm
cùng loại của các công ty khác dẫn đến sản phẩm khó tiêu thụ được. Do đó
doanh thu và lợi nhuận sẽ giảm theo.
2.2.Giải pháp đối với Nhà nước .
2.2.1. Tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho việc nhập khẩu nguyên vật
liệu, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất.
Nguyên vật liệu là nguồn cung cấp đầu vào cho các công ty sản xuất nói
chung và công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức nói riêng phục vụ đắc lực cho
sự phát triển của công ty và cả nền kinh tế nước ta. Nhà nước nên có chính sách
ưu tiên hơn nữa cho việc nhập khẩu máy móc thiết bị ngành sản xuất que hàn
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
41
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
điện trong nước. Nhanh chóng khắc phục những bất hợp lý trong quy chế, chính
sách liên quan đến xuất nhập khẩu. Có như vậy các sản phẩm que hàn điện của
công ty cổ phần que hanh điện Việt Đức và các công ty que hàn điện khác trong
nước có thể cạnh tranh với các sản phẩm que hàn điện của Trung Quốc,
Inđonesia và các nước khác.
2.2.2. Cung cấp cho các doanh nghiệp thông tin trên thị trường quốc
tế.
Các trung tâm tư vấn pháp luật quốc tế, phòng thông tin thương mại quốc
tế của Bộ Thương mại cần hoạt động tích cực hơn nữa trong việc cung cấp kế
hoạch xuất nhập khẩu, phương hướng đầu tư, luật lệ cũng như tập quán của các
nước bạn hàng. Cung cấp thông tin về diễn biến kinh tế cũng như chính trị của
các nước và ảnh hưởng của nó đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty để
công ty có kế hoạch chuẩn bị đối phó với những thay đổi đó.
2.2.3.Đơn giản hoá thủ tục hải quan .
Do đặc thù của mặt hàng nhập khẩu của công ty là nguyên vật liệu, nên số
lượng nhập khẩu hàng năm thường tương đối lớn.
Đồng thời các vật liệu dễ bị ôxy hoá như dây thép làm lõi hàn, dây hàn.
Do vậy khi mà hải quan kiểm tra 100%. Cả khi xuất khẩu sản phẩm (que hàn,
dây hàn) ra nước ngoài rất bất tiện mất nhiều thời gian nên Tổng cục Hải quan
cần có quy định mặt hàng nào kiểm hoá ngay, loại nào cho phép kiểm hoá tại
kho hàng. Có như thế việc giải phóng hàng hoá ở cửa khẩu mới nhanh.
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
42
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
KẾT LUẬN
Xu thế toàn cầu hoá hiện nay đang diễn ra mạnh mẽ, phân công lao động
quốc tế ngày càng sâu sắc, không một quốc gia nào có thể phát triển mà không
có hoà nhập với xu thế đó. Toàn cầu hoá giúp cho các quốc gia không ngừng
phát triển theo kịp thời đại khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Thực
hiện đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước. Công ty cổ phần que hàn
điện Việt Đức đã nỗ lực phấn đấu không ngừng và đạt được những thành công
đáng kể trong hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trong những năm gần đây công ty đã áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo ISO 900 – 2000 đồng thời liên tục cải tiến chất
lượng sản phẩm và dịch vụ của mình. Những kết quả thu được trong những năm
qua mưói chỉ là kết quả ban đầu sau những năm kiên trì đổi mới trong hoạt động
của công ty. Do vậy công ty cần tiếp tục cải tiến, đổi mới tìm tòi, sáng tạo để
nâng cao hiệu quả của mình, tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng được nhu cầu
trong nước và quốc tế.
Qua đây tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo
trường Đại học Ngoại Thương, đặc biệt cô giáo ThS. Vũ Thị Hiền đã tận tình
chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm báo cáo thực tập. Một lần nữa
tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên công ty Cổ phần que hàn Việt
Đức tạo điều kiện cho tôi được thực tập và cung cấp các số liệu cần thiết để
hoàn thành bài viết này.
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
43
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các bản báo cáo tổng kết tài chính Công ty cổ phần que hàn Việt Đức từ
2003-2005.
2. Hồ sơ ISO 2002 Công ty cổ phần que hàn Việt Đức.
3. Hồ sơ xuất nhập khẩu từ năm 2003-2005 của Công ty cổ phần que hàn
Việt Đức.
4. Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại thương- GS. Đinh Xuân Trình.
5. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh - Nguyễn Tấn Bình.
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
44
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
MỤC LỤC
Lời mở đầu...........................................................................................................1
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần que hàn Việt Đức.........................3
1. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................3
2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty .............................................5
2.1. Tình hình lao động của Công ty ................................................................5
2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý.............................................................6
3. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của Công ty ...............................9
Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của Công ty
cổ phần que hàn Việt Đức.................................................................................10
1. Đặc điểm thị trường Việt Nam và thị trường thế giới...................................10
2. Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu ở Công ty cổ phần que
hàn Việt Đức.......................................................................................................14
2.1. Tình hình hoạt động sản xuất que hàn của Công ty ................................14
2.1.1. Quy mô sản xuất ...............................................................................14
2.1.2. Cơ cấu sản xuất ................................................................................15
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất của Công ty ..........................................16
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của Công ty ..............17
2.2.1. Hoạt động sản xuất của Công ty trong những năm gần đây..............17
2.2.2. Hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty trong những năm gần đây. .18
2.2.3. Thị trường các mặt hàng xuất nhập khẩu..........................................19
2.2.4. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty ...........................................20
2.2.5. Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu.............................................................22
2.2.6. Thị trường xuất nhập khẩu của Công ty ...........................................25
2.2.7. Phương thức xuất nhập khẩu của Công ty ........................................26
2.2.8. Phương thức thanh toán.....................................................................27
3. Những biến động ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu.27
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
45
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
4. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu.........................27
4.1. Những kết quả đạt được...........................................................................27
4.2. Những hạn chế..........................................................................................28
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và
xuất nhập khẩu ở Công ty cổ phần que hàn Việt Đức...................................29
1. Phương hướng của Công ty trong thời gian tới............................................29
1.1. Những thuận lợi và khó khăn...................................................................29
1.2. Định hướng sản xuất kinh doanh và xuất nhập của của Công ty cổ phần
que hàn Việt Đức trong thời gian tới...............................................................30
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và xuất nhập
khẩu tại Công ty cổ phần que hàn Việt Đức.....................................................31
2.1. Giải pháp đối với Công ty .......................................................................31
2.1.1. Làm tốt công tác quy hoạch đào tạo cán bộ để nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ.............................................................................................31
2.1.2. Duy trì các mối quan hệ với khách hàng, đẩy mạnh các hoạt động
xúc tiến thương mại, tìm kiếm khách hàng mới..........................................32
2.1.3. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả..............................................35
2.1.4. Nâng cao hiệu quả giao dịch, đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng
nhập khẩu, xuất khẩu...................................................................................36
2.1.5. Đa dạng hoá các phương thức xuất khẩu, nhập khẩu........................36
2.1.6. Tối thiểu hoá các chi phí để tăng lợi nhuận.......................................37
2.2. Giải pháp đối với Nhà nước ....................................................................37
2.2.1. Tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho việc nhập khẩu nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị phục vụ sản xuất .............................................................37
2.2.2. Cung cấp cho các doanh nghiệp thông tin trên thị trường quốc tế....38
2.2.3. Đơn giản hoá thủ tục hải quan...........................................................38
Kết luận..............................................................................................................39
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
46
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang
SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
47