73
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang LỜI MỞ ĐẦU Xuất nhập khẩu là lĩnh vực không thể thiếu đối với bất kỳ quốc gia nào, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển. Để tăng trưởng kinh tế nhanh chóng các quốc gia cần đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, bởi vì xuất khẩu sẽ thúc đẩy nền kinh tế trong nước, còn nhập khẩu sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục và có hiệu quả. Hoạt động xuất nhập khẩu đưa nền kinh tế Việt Nam hoà nhập với thế giới, tham gia tích cực vào phân công lao động quốc tế. Cụ thể là hoạt động xuất khẩu cho phép ta tận dụng được những lợi thế của đất nước, đồng thời thiết lập được các mối quan hệ về văn hoá xã hội. Hoạt động nhập khẩu cho phép ta có điều kiện tiếp cận nhanh với đời sống kinh tế thế giới, tiếp cận với khoa học và công nghệ tiên tiến phục vụ cho sự phát triển đất nước. Nhập khẩu còn là công cụ thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu dùng trong nước. Thông qua xuất nhập khẩu sản xuất trong nước đã có những biến đổi lớn lao. Nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: "Hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức (ViWelCo), thực trạng và giải SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B 1 1

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

LỜI MỞ ĐẦU

Xuất nhập khẩu là lĩnh vực không thể thiếu đối với bất kỳ quốc gia nào, đặc

biệt là đối với các nước đang phát triển. Để tăng trưởng kinh tế nhanh chóng các

quốc gia cần đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, bởi vì xuất khẩu sẽ thúc đẩy

nền kinh tế trong nước, còn nhập khẩu sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất được

liên tục và có hiệu quả. Hoạt động xuất nhập khẩu đưa nền kinh tế Việt Nam hoà

nhập với thế giới, tham gia tích cực vào phân công lao động quốc tế. Cụ thể là

hoạt động xuất khẩu cho phép ta tận dụng được những lợi thế của đất nước,

đồng thời thiết lập được các mối quan hệ về văn hoá xã hội. Hoạt động nhập

khẩu cho phép ta có điều kiện tiếp cận nhanh với đời sống kinh tế thế giới, tiếp

cận với khoa học và công nghệ tiên tiến phục vụ cho sự phát triển đất nước.

Nhập khẩu còn là công cụ thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu dùng trong nước.

Thông qua xuất nhập khẩu sản xuất trong nước đã có những biến đổi lớn lao.

Nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: "Hoạt động

sản xuất và xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức

(ViWelCo), thực trạng và giải pháp." làm đề tài thu hoạch thực tập tốt nghiệp

của mình.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của bài viết gồm 3 chương với nội

dung sau:

Chương I: Tổng quan về công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức.

Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của công ty

Cổ phần que hàn điện Việt Đức.

Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản

xuất và xuất nhập khẩu ở công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức.

Để hoàn thành bài viết này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận

được sự giúp đỡ của các cán bộ công nhân viên trong công ty Cổ phần que hàn

SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B 1

1

Page 2: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

điện Việt Đức, và sự giúp đỡ trực tiếp của thạc sĩ: Vũ Thị Hiền cùng các thày cô

trong khoa kinh tế Ngoại thương – Trường đại học Ngoại Thương.

Với hạn chế về thời gian thực tập và trình độ có hạn của một sinh viên,

trong thời gian nghiên cứu đề tài này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất

mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ dẫn bổ sung của cán bộ công ty, các thày

cô giáo, cùng toàn thể bạn đọc.

Xin chân thành cảm ơn thạc sĩ: Vũ Thị Hiền, các thầy cô giáo cùng toàn

thể các cán bộ công nhân viên trong công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức đã

tận tình tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành bài viết này.

Sinh viên thực hiện

Hoàng Tiến Dũng

SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B 2

2

Page 3: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN

QUE HÀN ĐIỆN VIỆT ĐỨC

1. Lịch sử hình thành và phát triển:

Công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức được thành lập từ tháng 3 năm

1967 mang tên “Nhà máy Que hàn điện Thường Tín”. Trong giai đoạn đầu mới

thành lập công ty mới chỉ sản xuất một số loại que hàn theo chỉ tiêu kế hoạch,

đến năm 1978 công ty được trang bị dây chuyền sản xuất của Đức và đổi tên

thành "Nhà máy que hàn điện Việt Đức". Năm 1986 nền kinh tế nước ta chuyển

sang kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, bộ máy lãnh đạo của công

ty đã năng động và kip thời chuyển đổi thích ứng với nền kinh tế mới. Công ty

đã không còn chỉ sản xuất dựa vào kế hoạch do cấp trên đưa xuống mà chủ động

trong việc khai thác nguyên vật liệu để sản xuất những sản phẩm đa dạng và

phong phú. Ngoài sản phẩm chính là que hàn N46, công ty còn chú ý sản xuất

thêm một số loại que hàn Đồng C5.

Năm 1994, Tổng công ty hoá chất Việt Nam có quyết định đổi tên "Nhà

máy que hàn điện Việt Đức" thành "Công ty que hàn điện Việt Đức".

Trải qua gần 40 năm xây dựng và phát triển, bắt đầu từ những ngày tháng

đầy khó khăn, bằng sự cố gắng và nỗ lực của bản thân cùng với sự quan tâm của

giúp đỡ của Đảng và Nhà nước, công ty đã không ngừng phát triển cả về chiều

rộng và chiều sâu. Tháng 12 – 2003 công ty que hàn điện Việt Đức chuyển đổi

cổ phần hóa công ty, với nhà nước nắm giữ 51%. Từ đây Công ty Que Hàn

ĐiệnViệt Đức có tên mới là: “ Công Ty Cổ Phần Que Hàn Điện Việt Đức”.

Công ty có tên giao dịch Quốc tế là: VIET DUC WELDING

ELECTRODE JOINT STOCK COMPANY.

Viết tắt là: ViWelCo

E –Mail: ViWelCo @ FPT.Vn

SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B 3

3

Page 4: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Websibe: WWW . ViWelCo @. Com.Vn

Địa chỉ: Xã Nhị Khê, huyện Thường Tín, Tỉnh Hà Tây.

Công ty có tổng diện tích mặt bằng nhà xưởng là: 24.379m2 . Có 6 dây

chuyền sản xuất que hàn có công suất thiết kế 7000tấn/ năm.

Que hàn điện Việt Đức đã có mặt trên thị trường gần 40 năm qua, khách

hàng của Công Ty chủ yếu là trong nước và một số nước của Châu Á.

Hiện nay Công Ty đã sản xuất và cung cấp ra thị trường trên 20 loại sản phẩm

que hàn có chất lượng và được phân làm 4 nhóm chính.

- Que hàn thép Carbon thấp: N38-VD; N42-VD; N45-VD; J420-VD; VD

6013.

- Que hàn thép Carbon thấp, độ bền cao: N50-6B; N55-6B; E7016-VD;

E7018-VD.

- Que hàn đắp phục hồi bề mặt: DCr60; DCr250; DMn350; DMn500;

HX5.

- Các loại que hàn đặc biệt: Que hàn INOX. 308-16; Que hàn đồng Hm-

Cu; Que hàn gang GG33; Que cắt C5.

- Dây hàn H08A-VD và bột nóng chảy F6-VD. Dây hàn với khí bảo vệ

C02W49-VD.

Nhiều sản phẩm của Công ty đã được tặng huy chương vàng tại các hội

chợ triển lãm tại Vịêt Nam. Công ty Cổ phần Que hàn Việt Đức đã được tổ chức

QMS ( Australia) và Quacert (Việt Nam) cấp chứng chỉ về hệ thống quản lý chất

lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000. Với bề dày kinh nghiệm sản xuất

và hệ thống đảm bảo chất lượng ISO 9001: 2000, sản phẩm của công ty được

sản xuất ra luôn có chất lượng ổn định, được sự tín nhiệm cao của khách hàng

trong cả nước. Tháng 5 năm 2001, công ty đã được cấp chứng chỉ : NIPPON

KAIJI KYOKAI của Nhật Bản.

SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B 4

4

Page 5: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Hiện nay công ty đã tiêu thụ que hàn trên toàn quốc với trên 70 đại lý.

Công ty đang đầu tư phát triển sản xuất và mua sắm thêm dây chuyền sản xuất,

dây hàn dùng hàn với khí CO2 trên thiết bị và công nghệ của Italy.

Vốn kinh doanh của công ty tính đến ngày 31-12-2005 là 45.474 triệu

đồng.Trong đó :

- Vốn cố định 12.174 triệu đồng

-Vốn lưu động 33.300 triệu đồng

-Vốn xây dựng cơ bản 3000 triệu đồng

Với nguồn lực trên, sự cải tiến dây chuyền công nghệ, sự điều hành của ban lãnh

đạo có hiệu quả cùng với lòng nhiệt tình và óc sáng tạo của cán bộ công nhân

viên. Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức đã không ngừng mở rộng thị

trường, nâng cao uy tín và phát huy những thế mạnh của mình, tiếp tục phát

triển để khẳng định vai trò là một doanh nghiệp đứng đầu trong sản xuất que hàn

điện. Trong quá trình hoạt động công ty đã đạt được nhiều thành tích và được

tặng huân chương lao động hạng 3, hạng 2.

2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty

2.1. Tình hình lao động của công ty:

- Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty:

Bảng số 1: Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty

Đơn vị tính :

Người

Chỉ tiêu 2003 2004 2005

Tổng CBCNV 310 250 238

Nam 168 120 126

Nữ 142 130 112

ĐH + TC 35/20 34/20 35/20

LĐ Trực tiếp 165 163 162

SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B 5

5

Page 6: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

LĐ gián tiếp 145 87 76

LĐTT/Tổng CBCNV 53,2 65,2% 68%

LĐGT/Tổng CBCNV 46,8 34,8% 32%

LĐ ĐH + TC/ Tổng CBCNV 17,7% 21,6% 23,1%

(Nguồn : Phòng TCHC của công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức)

Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình lao động của công ty qua một số năm

như sau:

- Tổng số CBCNV của công ty đã giảm trung bình 12%

- Tỷ lệ số lao động nam và lao động nữ tương đối bằng nhau

- Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp năm 2003 chênh lệch ít, nhưng

sang năm 2004 và 2005 chênh lệch khá lớn, do công ty đã cải tiến lại phương

thức sản xuất đầu tư mua sắm dây chuyền sản xuất mới, cải tiến dây chuyền sản

xuất que hàn điện cũ. Vì vậy số lao động đang gián tiếp giảm đi từ 40% năm

2004 xuống còn 12,6% năm 2005.

- Tuy nước ta đã chuyển sang kinh tế vận động theo cơ chế thị trường nhưng

nhìn chung các doanh nghiệp nhà nước vẫn còn phần nào bị ảnh hưởng của cơ

chế kế hoạch hoá tập chung. Cụ thể là: Tác phong làm việc vẫn chưa linh hoạt,

một số còn ỷ lại, tính tự giác chưa cao. Nhưng đối với công ty cổ phần que hàn

điện Việt Đức thì đã tạo được các đặc điểm khác biệt so với các doanh nghiệp

khác. Kể từ khi công ty chuyển đổi cổ phần hoá công ty, nhà nước nắm 51% còn

lại là công ty 49% cổ phiếu. Hội đồng quản trị công ty gồm có 5 người. Người

công nhân được tự do mua góp cổ phiếu công ty theo năm công tác của mình

trong công ty. Do người công nhân góp một phần vốn của mình vào hoạt động

sản xuất kinh doanh que hàn điện nên họ tập trung cao sức lực, trí lực của mình

vào công việc. Họ làm việc vì sự phát triển của công ty và vì cuộc sống của

mình. Cho nên thu nhập của người công nhân ngày một cải thiện. Năm 2003 thu

SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B 6

6

Page 7: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

nhập bình quân 1,9 triệu / người /tháng. Đến năm 2005 thu nhập bình quân 2,4

triệu / người /tháng.

2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý

- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình quản trị trực tuyến

chức năng bao gồm: Ban giám đốc ( Hội đồng quản trị), các phòng ban chức

năng, 3 phân xưởng và các ngành sản xuất.

SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B 7

7

Page 8: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức.

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức)

SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B

Phân xưởng ép sấy

gói

Giám đốcChủ tịch HĐQT

Phó giám đốc

Phân xưởng

cắt chất bọc

Ngành sản xuất phụ

Phân xưởng

cơ điện

Phòng tổ

chức nhân

sự

Phòng kế

hoạch vật tư

Phòng tiêu thụ

Phòng kỹ

thuật

Phòng KCS

Trạm y tế

Phòng Tài vụ

8

8

Page 9: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

- Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:

+ Ban giám đốc: Gồm giám đốc và phó giám đốc.

- Giám đốc (Chủ tịch HĐQT) là người chỉ đạo chung có thẩm quyền cao

nhất, có nhiệm vụ quản lý toàn diện trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trương

chính sách chế độ nhà nước. Đồng thời giám đốc có trách nhiệm điều hành

chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dưới sự trợ giúp của phó giám

đốc và các phòng ban.

- Phó giám đốc: Là người được giám đốc uỷ quyền chỉ đạo và điều hành

công

việc sản xuất của công ty. Giúp giám đốc nắm vững tình hình hoạt động của

công ty để có kế hoạch và quyết định sau cùng giải quyết các công việc được

phân công.

- Phòng kỹ thuật: Nắm vững các thông tin kinh tế, khoa học kỹ thuật về lĩnh

vực sản xuất que hàn Việt Đức. Nghiên cứu và nâng cao chất lượng sản phẩm,

nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, quản lý kỹ thuật sản xuất thiết bị máy móc,

điện nước, quản lý kỹ thuật an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.

- Phòng KCS: Lấy mẫu phân tích hoá quản lý chất lượng vật tư đầu vào,

giám sát chất lượng thành phẩm trong suốt quá trình sản xuất. Đảm bảo sản

phẩm do công ty sản xuất ra đúng tiêu chuẩn đã đặt ra.

- Phòng tổ chức nhân sự: Có chức năng giúp giám đốc quản lý về tổ

chức nhân sự, lao động tiền lương, hành chính, quản trị và các chế độ đối với

người lao động, kế hoạch đào tạo, thi đua khen thưởng. Bên cạnh đó tổ chức

nhân sự có nhiệm vụ tổ chức đời sống và các mặt sinh hoạt cho cán bộ công

nhân viên.

- Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất theo tháng,

quý, năm căn cứ vào kế hoạch mua nguyên vật liệu đáp ứng cho sản xuất kịp

thời điều độ sản xuất đảm bảo tiến độ giữa các phân xưởng được nhịp nhàng.

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

9

Page 10: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Lập và có kế hoạch thực hiện các công tác đầu tư xây dựng cơ bản, lập dự án

đầu tư.

- Phòng tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm: Có chức năng bán các sản

phẩm của công ty và các mặt hàng do công ty kinh doanh. Lập kế hoạch ký kết các

hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, thiết lập mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Xây

dựng thực hiện công tác quảng cáo xúc tiến bán hàng. Phản ánh các thông tin về

đối thủ cạnh tranh giúp giám đốc có chính sách tiêu thụ sản phẩm thích hợp.

- Phòng tài vụ: Giúp giám đốc quản lý tài chính kế toán của công ty có

nhiệm vụ hạch toán kinh doanh toàn công ty. Phân tích hoạt động kinh doanh.

Tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý tài chính, lập báo cáo quyết tâm quý

năm theo đúng tiến độ sản xuất và hoạt động theo cơ chế khoán sản phẩm.

3. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của Công ty:

Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức là một doanh nghiệp chuyên sản

xuất ra các vật liệu hàn, được tổ chức hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực kinh

doanh bán hàng nội địa, nhập khẩu nguyên vật liệu và xuất khẩu các sản phẩm

vật liệu hàn. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên vật liệu như ; quặng

Felomangan , Iminhit , lõi thép , dầu bôi trơn và khuôn vuốt dây thép các loại .

Các sản phẩm xuất khẩu và bán trong nước là que hàn các loại , dây hàn .

Mục đích hoạt động của Công ty là thông qua các hoạt động sản xuất và

xuất nhập khẩu để khai thác một cách có hiệu quả các nguồn vốn , vật tư nhân

lực để phục vụ nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu , tăng thu ngoại tệ

cho đất nước .

Công ty được chủ động trong giao dịch , đàm phán , ký kết và thực hiện

các hợp đồng mua bán ngoại thương , hợp đồng kinh tế với các tổ chức và cá

nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước .

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

10

Page 11: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

11

Page 12: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ

XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUE HÀN ĐIỆN VIỆT ĐỨC

1.Đặc điểm thị trường Việt Nam và thị trường thế giới :

Que hàn nói riêng và vật liệu hàn nói nói chung là những mặt hàng chủ yếu

phục vụ nhu cầu của sản xuất, có nghĩa là nó không phải là hàng hoá tiêu dùng

thông thường. Vật liệu hàn là nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp khác

nhau từ các ngành công nghiệp nặng dễ nhận biết như đóng và sửa chữa tàu

thuyền, sản xuất sửa chữa ô tô, xe máy, ngành xây dựng dầu khí cho tới những

ngành có những đòi hỏi hết sức tinh tế như ngành có những đòi hỏi hết sức tinh

tế như ngành dụng cụ y tế. Trong tất cả các ngành nêu trên thì vật liệu hàn đều

có công dụng chung là ghép nối các kết cấu kim loại.

Về mặt kỹ thuật, que hàn điện có thể được mô tả như sau: Cấu tạo của que

hàn gồm 2 phần chủ yếu là lõi que và thuốc vỏ bọc. Lõi que có tác dụng dẫn

điện là nguồn năng lượng để làm nóng chính nó, sau đó hoá lỏng để liên kết các

kết cấu kim loại cần ghép nối hoặc phủ lên bề mặt kim loại cần phục hồi. Lớp vỏ

bọc có tác dụng giúp cho quá trình nóng lên và tan chảy của lõi que được nhanh

hơn đồng thời làm sạch các bề mặt kim loại cần hàn, giúp mói hàn thêm bền

vững. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào nhu cầu đặc thù mà cấu tạo này có thể thay đổi

đôi chút như dây hàn lõi thuốc thì thuốc bọc lại nằm trong vỏ bọc kim loại.

Sơ đồ 2 ; Cấu tạo chung của que hàn.

Vỏ que

Lõi que

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

12

Page 13: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Để phân biệt các vật liệu hàn, cách làm phổ biến nhất của các công ty trên

thế giới hiện nay, trong đó có cả các công ty Việt Nam đó là phân chia theo tính

chất của lõi que hàn và độ bền mối hàn. Theo cách làm đó ta có các loại que

như: Que hàn cacbon thấp độ bền cao; Que hàn đắp phục hồi bề mặt, que hàn

thép không gỉ, dây hàn...

Ngoài ra người ta có thể phân chia theo trình độ phức tạp về mặt công nghệ

sản xuất đó là vật liệu hàn thông thường và vật liệu hàn cao cấp.

- Vật liệu hàn thông thường bao gồm các loại que hàn dùng hàn các loại

thép thông thường và có thông số về độ bền, tính thẩm mĩ mối hàn không cao.

Phục vụ cho nhu cầu hàn các chi tiết không đòi hỏi khắt khe về kỹ thuật.

- Vật liệu hàn cao cấp: gồm các loại đòi hỏi trình độ sản xuất cao do chúng

phải đáp ứng các yêu cầu cơ lý cao như độ bền kéo, độ dãn dài va đập...và đòi

hỏi về tính chính xác, độ bóng ... Những yêu cầu này dẫn đến một đòi hỏi chung

đối với sản xuất loại que hàn này là nguyên liệu cao cấp và hiện đại.

Với công dụng như vậy, sự phát triển của ngành vật liệu hàn gắn bó chặt

chẽ với sự phát triển của công nghiệp hoá. Với lập luận đó và những thông tin

thực tế có thể khẳng định ngành sản xuất này đã và đang rất phát triển của công

nghiệp phát triển trên thế giới do nhu cầu to lớn của các nghành công nghiệp ở

Việt Nam, mối quan hệ này cũng đang được thể hiện một cách rõ nét ở các

nghành:

Ngành xây dựng: Hàn kết nối các đường ống ( dẫn khí, dẫn dầu, kết nối các

cột thép giằng nối...)

Ngành đóng tàu : Dùng dây hàn, que hàn hàn nối các tấm thép làm khung

tàu, vỏ tàu...

Ngành sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy: Sử dụng vật liệu hàn để hàn các chi

tiết như khung xe, bô xe và một số bộ phận khác.

- Nhu cầu sửa chữa của các ngành khác.

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

13

Page 14: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Sơ đồ 3 : Quan hệ cung cấp giữa các ngành vật liệu hàn với các ngành khác.

Trên thị trường Việt Nam hiện nay tồn tại trên dưới 10 công ty nội địa

chuyên sản xuất và cung cấp vật liệu hàn cùng một số lượng chưa được thống kê

các doanh nghiệp và cá nhân cung cấp các vật liệu nhập khẩu từ Thái Lan, Hàn

Quốc, Trung Quốc... các công ty que hàn Việt Nam đuợc phân bố :

Phía Nam là Nam Hà Việt, Kim Tín, Khánh Hội và phía Bắc là Việt Trung,

Hữu Nghị, Bắc Hà Việt, Viẹt Đức, Thái ý, Atlantic.

Do lượng que hàn nhập khẩu không đáng kể và sản lượng của que hàn Việt

Trung, Thái ý rất nhỏ bé nên những kết quả phân tích dưới đây có thể áp dụng

cho toàn bộ thị trường vật liệu hàn Việt Nam.

Trong năm 2005 Công ty Việt Đức đã tiêu thụ được 6.822 tấn vật liệu hàn

các loại ( gồm 7.936 tấn que hàn và 686 tấn dây hàn) .

Theo như bảng thống kê dưới đây so sánh với các công ty khác trong ngành

ta thấy con số tương đối lớn, chỉ đứng thứ 3 sau Hà Việt và Kim Tín.

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

Vật liệu hàn

Đóng

tàu

Xâydựn

g

Ngành

khác

Ô tô, xemáy

14

Page 15: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Bảng số 2: Sản lượng tiêu thụ của các Công ty vật liệu hàn Việt Nam

trong năm 2005

Tên công tySản lượng tiêu thụ 2005

( Tấn)Tỷ lệ sản lượng tiêu thụ

%

Kim Tín 11.200 25,8

Hà Việt 9.500 21,9

Việt Đức 8.622 19,9

Hữu Nghị 2.851 6,5

Khánh Hội 2.100 4,84

Nam Triệu 6.500 14,9

Atlantic 2.600 6,1

Tổng 43.373 100%

(Nguồn Tổng hợp từ tài liệu tham khảo về doanh thu).

Về doanh thu

Bảng số 3 ; Doanh thu từ que hàn và tỷ lệ theo doanh thu của

1 số công ty vật liệu hàn Việt Nam 2005

Tên công ty Doanh thu ( tỷ đồng) Tỷ lệ % theo doanh thu

Kim Tín 120.1 25,8

Hà Việt 101.9 21,7

Việt Đức 92.6 19,9

Hữu Nghị 30.6 6,5

Khánh Hội 22.5 4,84

Nam Triệu 69.75 14,9

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

15

Page 16: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Atlantic 27.9 6,1

Tổng 465.35 100%

(Nguồn tổng hợp từ tài liệu tham khảo).

Những kết quả tổng kết về doanh thu và tỷ lệ theo doanh thu nêu trên sử

dụng những con số thực tế của một số công ty. Với những Công ty không có

doanh thu được công bố chính thức, kết quả ở đây được tính toán trên cơ sở sản

lượng được công bố của công ty đó và giá bình quân của một công ty khác có cơ

cấu sản phẩm tương tự.

Đó là tình hình thị trường năm 2005 nhưng cũng là bức tranh mô tả năng

lực sản xuất của các công ty trên thị trường Việt Nam.

Như vậy, hiện công ty cổ phần que hàn Việt Đức nắm giữ một khoản thị

phần khoảng19,9% thị trường Việt Nam.

Trên thị trường thế giới, các sản phẩm vật liệu hàn của Việt Nam rất khó

cạnh tranh được trong khu vực. Một là các nước có nền công nghiệp phát triển

hơn Việt Nam do đó họ sản xuất được các vật liệu hàn có chất lượng hơn ta.

Thứ hai một số nước trong khu vực và Châu Á nhập khẩu vật liệu hàn Việt

Nam với số lượng rất khiêm tốn, hầu hết họ nhập khẩu các sản phẩm này từ

Trung Quốc, Đài Loan, Inđônêsia...Bởi vì các nước này sản xuất ra các sản

phẩm vật liệu hàn có chất lượng cao hơn, rẻ hơn Việt Nam. Cho nên hầu hết các

doanh nghiệp sản xuất vật liệu hàn ở Việt Nam chỉ phục vụ nhu cầu trong nước

là chính. Cũng vì lý do đó mà các doanh nghiệp sản xuất que hàn nói chung và

Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức nói riêng có kim nghạch xuất khẩu là

khá khiêm tốn , kim ngạch xuất khẩu của công ty trong năm 2005 là : 60.500

USD so với tổng doanh thu là 92,6 tỷ Việt Nam đồng chiếm tỷ lệ 1%).

2. Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu ở công ty cổ phần que

hàn điện Việt Đức.

2.1. Tình hình hoạt động sản xuất que hàn của công ty.

2.1.1. Quy mô sản xuất:

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

16

Page 17: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Trong những năm gần đây công ty phát triển nhanh chóng về năng lực sản

xuất và công nghệ . Từ năm 1999, công ty đã đầu tư chuyển giao công nghệ sản

xuất thêm những loại que hàn mới phục vụ thị trường hàn vặt để cạnh tranh với

que hàn Trung Quốc. Bên cạnh đó công ty cũng đã đầu tư mua sắm thêm máy

móc thiết bị và công nghệ của Italy cùng với một số máy móc mà nước Đức

cung cấp trước đây sản xuất ra các sản phẩm vật liệu hàn từ trung đến cao cấp,

đáp ứng được nhu cầu trong nước cho các công ty xây dựng cầu đường, đóng

sửa chữa tàu thuyền, sửa chữa và lắp ráp ô tô xe máy và một số nhu cầu khác.

2.1.2. Cơ cấu sản xuất:

+Hiện nay công ty có hai phân xưởng sản xuất chính là phân xưởng cắt chất

bọc và phân xưởng ép sấy (PXI). Ngoài ra để phục vụ cho hai phân xưởng sản

xuất trên có phân xưởng cơ điện và ngành sản xuất phụ.

Sơ đồ số 4 ; công nghệ sản xuất sản phẩm que hàn:

Quặng

Thuốc bọc

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

Xử lý lõi que Cắt lõi

que

Sấy điện

que hàn

Nghiền sàng

thuốc bọc

Sấy tuyển quặng

Ép que hàn

Nấu hoà tan Silicát

Gia công hộp

Cân

Bao

Nhập kho

Vuốt que hàn

Vật tư

kết dính

Vật tư

Bao gói

Dây thép

thuốc bọc

17

Page 18: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

( Nguồn ; Phòng kỹ thuật sản xuất công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức )

- Phân xưởng cắt chất bọc là khâu đầu của quá trình sản xuất tiếp nhận nguyên

vật liệu theo kế hoạch sản xuất được phân chia thành 2 loại chính như sau:

+ Lõi que : Được vuốt xuống đường kính phù hợp, làm sạch bề mặt và

uốn cắt thành từng đoạn thẳng theo quy định.

+ Thuốc bọc: Từ các loại quặng được qua khâu xử lý, sấy tuyển, nghiền

sàng và cuối cùng được cân trộn theo quy định.

- Phân xưởng I: Là nơi tiếp nhận bán thành phẩm của phân xưởng cắt chất

bọc gồm lõi que và thuốc bọc, sau đó có nhiệm vụ ép, sấy và bao gói nhập kho

sản phẩm.

- Phân xưởng cơ điện: Là phân xưởng sửa chữa, chế tạo các chi tiết phụ

tùng thay thế cho dây chuyền sản xuất.

- Ngành sản xuất phụ: Làm sản phẩm cho dây chuyền sản xuất chính như

Silicat, hộp cát tông, túi PE và gia công tận dụng phế liệu tại khâu sản xuất

chính như làm đinh từ phế liệu khâu cắt lõi que.

Tất cả các phân xưởng khi tiến hành công việc của mình đều phải theo kế hoạch

sản xuất thực hiện đúng tiến độ theo yêu cầu của điều độ sản xuất.

2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất của Công ty.

Trong 3 năm trở lại đây: Hoạt động sản xuất của Công ty luôn đạt hiệu quả,

doanh thu hàng năm không ngừng tăng lên, đời sống của cán bộ nhân viên được

cải thiện nâng cao rõ rệt. Ta có thể thấy rõ điều đó thông qua 1 số chỉ tiêu tài

chính sau:

Bảng số 4: Kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2003-2005

STT Chỉ tiêuĐơn vị

tính2003 2004 2005

Tỷ lệ %04/03 05/04

1 Sản lượng SP que hàn chủ

yếu

Tấn

Tấn

8586

8020

8016

7626

8622

7936

93,3

95

107

104

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

18

Page 19: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

que hàn các loại

dây hàn các loạiTấn

566390 686 68,9 175,9

2 Tổng doanh thu Trđ 62382 80100 92600 128,4 115,6

3 Doanh thu thuần Trđ 382 447 600 117 134,2

4 Nộp ngân sách nhà nước Trđ 4186 4964 5755 119,1 115,9

5 Tổng quỹ lương Trđ 6491 6654 6900 102 103,6

6Thu nhập bình quân

ngày/thángTrđ 2,194 2,410 2,490 109,8 103,3

7 Lợi nhuận Trđ 1842 1934 2000 104,9 103,4

(Nguồn : Báo cáo tài chính công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức)

Từ năm 2003 đến nay công ty luôn sản xuất kinh doanh có hiệu quả, năm

2004 công ty đã sản xuất ra 8016 tấn vật liệu hàn nhưng thấp hơn năm 2003 là:

570 tấn. Nguyên nhân giảm là do giá trị nhập khẩu nguyên vật liệu cao hơn năm

trước, bên cạnh đó công ty cải tiến tập trung sản xuất ra các sản phẩm vật liệu

hàn có chất lượng cao hơn trước, do đó doanh thu cũng cao hơn. Năm 2005 sản

liệu vật hàn tăng lên là 8622 tấn cao hơn năm 2004 là: 606 tấn tăng 107%.

Doanh thu: Năm 2004 là: 80100 triệu đồng cao hơn so với năm trước là

128%. Năm 2005 doanh thu tăng lên 92600 triệu đồng tăng 115,6%. Nộp ngân

sách nhà nước năm 2004 tăng so với năm 2003 là 119%. Năm 2005 nộp ngân

sách nhà nước vẫn cao hơn so với năm 2004 là: 115,9%.

Đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện, thu nhập bình

quân đầu người năm 2004 tăng 109,8% so với năm 2003 cao hơn 0,21 triệu

đồng. Năm 2005 tăng 103,3%.

Nói chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn có lãi. Năm sau

cao hơn năm trước. Năm 2003 lợi nhuận là 1842 triệu đồng, năm 2004 là1934

triệu đồng cao hơn năm trước là 92 triệu đồng tăng 104,9%.

Sang năm 2005 là 2000 triệu đồng cao hơn năm 2004 là 66 triệu đồng tăng

103,4%.

- Đánh giá chung hoạt động sản xuất của Công Ty:

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

19

Page 20: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Trong những năm qua hoạt động sản xuất của công ty mang lại nhiều kết

quả to lớn, cung cấp ra thị trường trong nước một khối lượng lớn sản phẩm vật

liệu hàn. Tuy nhiên có nhiều khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất như

thiếu vốn..., thiếu công nghệ, thiếu máy móc thiết bị sản xuất cao cấp...Nhưng

công ty vẫn cố gắng sản xuất ra một số lượng sản phẩm tương đối lớn, doanh thu

năm sau cao hơn năm trước, nộp ngân sách nhà nước cũng tiếp tục tăng, đồng thời

lợi nhuận vẫn tăng. Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.

2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của công ty.

2.2.1. Hoạt động sản xuất của công ty trong những năm gần đây:

Trong những năm gần đây công ty đã phát triển nhanh chóng về năng lực

và công nghệ. Năm 2003 công ty đã đầu tư chuyển giao công nghệ sản xuất

thêm những sản phẩm que hàn mới phục vụ thị trường trong nước và cạnh tranh

với que hàn Trung Quốc. Do đó doanh thu hàng năm không ngừng nâng cao đời

sống người lao động dần được cải thiện

Bảng số 5: Kết quả sản xuất và xuất nhập khẩu trong 3 năm 2003-2005

Stt Chỉ tiêuĐơn

vị tính 2003 2004 2005 Tỉ lê %

A B C 1 2 3 04/03 05/04

1 Giá trị SX công nghiệp Tr. đ 56.282 58.967 65.106 105 110,5

2. Tổng doanh thu Tr. đ 62.382 80.547 92.600 129 115

3. Doanh thu SX công nghiệp Tr. đ 62.000 80.100 92.000 129 114,8

4. Doanh thu thuần Tr. đ 382 447 600 117 134

5. Sản phẩm Tấn 8.586 8.016 8.622 93,3 108

- Que hàn các loại

- Dây hàn các loại

Tấn

Tấn

8.020

566

7.626

390

7.936

686

95

69

104

175

6. Giá trị xuất khẩu 1.000 USD 7,3 44,5 60,5 61 135

7. Giá trị nhập khẩu 1.000 USD 146,7 323,6 639,0 220 197

8. Tổng vốn đầu tư XD cơ bản Tr. đ 6.967 2.656 1.440 -38 -54

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức)

2.2.2. Hoạt động xuất nhập khẩu của công ty trong những năm gần đây

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

20

Page 21: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

- Hoạt động nhập khẩu:

Trong các năm gần đây công ty nhập khẩu chủ yếu là các nguyên vật liệu

phục vụ cho hoạt động sản xuất để tạo ra các sản phẩm que hàn. Các nguyên vật

liệu chủ yếu là lõi thép ; Felomangan (FeMn), hợp chất Iminhit, dầu dùng để

bôi trơn dây thép khi vuốt (Nhập khẩu từ Trung Quốc, Đài Loan, Italy), công cụ

để phục vụ sản xuất như ; Khuôn kéo vuốt dây thép các loại , nhập khẩu từ Italy

và Trung Quốc ( Do phòng kế hoạch kinh doanh thực hiện). Hình thức nhập

khẩu của công ty chủ yếu là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác , trong đó

nhập khẩu trực tiếp là chủ yếu .

Phương thức nhập khẩu của công ty nhập theo giá CIF địa điểm giao hàng

thường là các cảng Hải Phòng, Lào Cai, Lạng Sơn.

- Hoạt động xuất khẩu:

Công ty xuất khẩu chủ yếu các loại que hàn J421 VD đường kính từ 2,5

đến 4 mm sang một số ở Châu Á, như Đài Loan, Lào, Dubai.

- Hoạt động kinh doanh nội địa: Công ty bán hầu hết sản phẩm que hàn, dây

hàn các loại phục vụ trong cả nước nhưng tập trung chủ yếu là khu vực phía bắc và

một số tỉnh miền Trung và miền Nam. Khách hàng chủ yếu chia thành 2 nhóm:

+ Khách hàng tiêu dùng cuối cùng chủ yếu là các doanh nghiệp với đủ

loại quy mô gồm các công ty đóng tàu, lắp ráp xe máy, ô tô; Công ty xây dựng

cầu đường nhà ở;, của hàng sửa chữa, nhà sản xuất.

+ Các nhà phân phối: Gồm các đại lý phân phối, người mua buôn.

Đại lý phân phối: Gồm hơn 100 đại lý khắp các tỉnh nhằm giới thiệu và

bán sản phẩm của công ty.

Người mua buôn: Là những người mua đứt bán đoạn kiếm lợi nhuận.

2.2.3. Thị trường các mặt hàng xuất nhập khẩu :

Với phương châm “Duy trì ổn định và phát triển kinh doanh nội địa đẩy

mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường nước ngoài” , công ty đã

cố gắng vươn tầm hoạt động ra khắp nơi, mở rộng thị trường tiêu thụ khá đa

dạng, vừa phục vụ trực tiếp người tiêu dùng vừa thực hiện các hợp đồng kinh tế

với các công ty, xí nghiệp trên địa bàn khu vực phía Bắc và cả nước. Không

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

21

Page 22: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

những thế công ty còn xuất khẩu một số sản phẩm que hàn loại: J 42 VD

( đường kính 2,5; 3,2; 4) sang thị trường Myama, Lào, Dubai (Tiểu các vương

quốc Ả Rập Thống Nhất).

Bảng số 6: Kim ngạch các mặt hàng xuất khẩu sang các thị trường.

Đơn vị tính: USDThị trường

Mặt hàngMyanma Lào Dubai

2003 2004 2005 200

3

2004 2005 200

3

2004 2005

J 421 VD 2,5 mm 2.00

0

3.800 4.500 3.000 5.500 2.500 3.000

J 421 VD 3.2 mm 2.50

0

3.700 5.000 4.000 8.000 4.700 2.300

J 421 VD 4 mm 1.50

0

3.000 4.700 4.500 8.500 5.200 4.500

Dây hàn 1.30

0

3.500 4.300 5.000 7.700 2.600 2.500

Tổng cộng 7.300 14.00

0

18.50

0

16.50

0

29.70

0

14.00

0

12.30

0

( Nguồn phòng kế toán công ty)

Tổng kim ngạnh xuất khẩu năm 2003 là: 7300 USD; Năm 2004 là

44.500USD; năm 2005 là : 60.500USD. Cùng với kim ngạch xuất khẩu, hàng

năm công ty phải nhập khẩu một số lượng lớn nguyên vật liệu phục vụ cho sản

xuất tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao

Bảng số 7: Kim ngạch các mặt hàng nhập khẩu từ các nước

trong các năm gần đây Đơn vị tính ; USD

Thị trường

Mặt hàng

Trung Quốc Đài Loan Italy

2003 2004 2005 2003 2004 2005 2003 2004 2005

Imihit 41,7 74 81 25 135

Lõi thép 70 105 195 65 109

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

22

Page 23: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Felo magan 18 13 20 7,6 8

Khuôn vuốt dây

thép

15 30 70

Dâù bôi trơn 2 2 10

Tổng 129,7 192 307 97,6 252 17 34 80

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần que Hàn điện Việt Đức)

Giá trị nhập khẩu năm 2003 là: 146.700 USD, năm 2004 là: 323.600USD

năm 2005 là: 639.000USD

2.2.4: Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty:

Trong mấy năm gần đây hoạt động xuất nhập khẩu của công ty đã có

những thành tựu đáng kể. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên

thể hiện được sự phát triển của công ty qua các năm gần đây.

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

23

Page 24: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Bảng số 8: Cơ cấu kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty

VIWELCO

Chỉ tiêuGiá trị Tỉ lệ tăng

2003 2004 2005 04/03 04/04

I. Tổng giá trị nhập khẩu 146.700 323.600 639.000 20,5 97,5

1. Iminhit 41.700 99.000 216.000 137,4 118,2

2. Lõi thép 70.000 170.000 304.000 142,8 78,8

3. Felomangan 18.000 20.600 28.000 14,4 35,9

4. Khuôn vuốt dây thép 15.000 30.000 70.000 100 133,3

5. Dầu bôi trơn 2.000 4.000 10.000 100 150

II. Tổng giá trị XK 7.300 44.500 60.500 509,5 135

1. Que hàn J421 VD 2,5mm 2.000 5.300 13.000 365 39,7

2. Que hàn J421 VD 3,2mm 2.500 12.400 15.300 396 123

3. Que hàn J421 VD 4 mm 1.500 15.700 17.700 946,6 12,7

4. Dây hàn 1.300 11.100 14.500 753 30,6

III. Tổng giá trị XNK 154.000 368.100 699.500 139 90

Đơn vị tính USD

(Nguồn phòng kế hoạch tổng hợp công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức)

Thông qua số liệu trên ta thấy Công ty nhập khẩu là các mặt hàng nguyên

vật liệu phục vụ cho sản xuất, chủ yếu là quặng Iminhit, lõi thép, quặng Felo

mangan, khuôn vuốt lõi thép và dầu bôi trơn. Kim ngạch nhập khẩu của các mặt

hàng này tăng đều trong qua các năm với tỉ lệ trung bình trên 60%/ năm. Đối với

nguyên liệu quặng Iminhit giá trị nhập khẩu là 41.700 USD (năm 2003) chiếm

28,4% trong tổng giá trị nhập khẩu, giá trị nhập khẩu năm 2003 là146.700 USD.

Giá trị nhập khẩu của mặt hàng lõi thép là 70.000 USD ( năm 2003) chiếm

47,7% trong tổng giá trị nhập khẩu năm 2003. Đây là nguyên vật liệu chiếm tỷ

trọng cao nhất trong tổng giá trị nhập khẩu. Quặng Felo mangan có giá trị nhập

khẩu 18.000 USD ( năm 2003) chiếm 12% trong tổng kim ngạch nhập khẩu, tiếp

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

24

Page 25: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

đó là khuôn vuốt lõi thép là 15.000 USD chiếm 10% và dầu bôi trơn là 2.000

USD chiếm 1,3%.

Sang năm 2004 giá trị nhập khẩu của công ty là 323.600 USD cao hơn

năm 2003 là 176.900 USD vượt 120%. Giá trị nhập khẩu tăng chủ yếu tập trung

vào hai mặt hàng nguyên liệu chủ yếu do nhu cầu tăng năng suất và sản lượng

của công ty là Iminhit và lõi thép. Năm 2004 công ty nhập khẩu 99.000 USD

quặng Iminhit vượt 137% so với năm 2003. Lõi thép có giá trị nhập khẩu là:

170.000 USD chiếm 52,5% tổng giá trị nhập khẩu năm 2004, vượt 100.000 USD

so với năm 2003.

Năm 2005 giá trị nhập khẩu của công ty đối với các mặt hàng nguyên liệu

chủ yếu này tiếp tục tăng cao. Cụ thể tổng giá trị nhập khẩu là: 639.000 USD,

trong đó Iminhit được nhập khẩu có giá trị 216.000 USD chiếm 33,8% so với

tổng giá trị nhập khẩu. Lõi thép có giá trị nhập khẩu 304.000 USD chiếm 47,5%

so với tổng giá trị nhập khẩu. Felomangan có giá trị 28.000 USD chiếm 4,3%

tổng giá trị nhập khẩu. Giá trị nhập khẩu đối với ( khuôn vuốt lõi thép trong năm

này là 70.000 USD chiếm 11% và dầu bôi trơn là 10.000 USD chiếm 1,5% so

với tổng giá trị nhập khẩu. Trong năm 2005 tổng giá trị nhập khẩu các mặt hàng

cao gần gấp đôi so với năm 2004 và có giá trị nhập khẩu cao nhất từ trước đến

nay đã thể hiện được sự phát triển của công ty. Trong năm 2005 sản lượng vật

liệu hàn là 8622 tấn cao nhất từ trước đến nay.

Qua bảng số liệu trên gía trị xuất khẩu cũng được phản ánh qua các năm gần

đây, năm 2003 tổng giá trị xuất khẩu các loại que hàn và dây hàn chỉ là 7.300

USD so với tổng doanh thu của công ty, con số trên là khá nhỏ bé. Sang năm

2004 giá trị xuất khẩu của công ty đã khởi sắc hơn năm trứơc là 44.500 USD

cao hơn năm 2003 là 37.200 USD tăng 509%.

Năm 2005 gía trị xuất khẩu của công ty là 60.500 USD cao hơn năm 2004 là

16.000 USD tăng 35%.

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

25

Page 26: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Nhìn chung kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây liên

tục tăng trưởng về mọi mặt doanh thu, lợi nhuận.

2.2.5 Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu:

Hiện nay công ty đang có kế hoạch tăng giá trị xuất khẩu ra thị trường các

nước qua việc chuẩn bị đầu tư mua sắm dây chuyền sản xuất các loại que hàn có

chất lượng cao với công nghệ của Italy để cạnh tranh được với một số nước

trong khu vực. Tuy nhiên công ty cũng có định hướng tập trung vào một số sản

phẩm mà công ty đã xuất khẩu như các loại que hàn: J421 VD và một số loại

khác.

- Về mặt hàng xuất khẩu: Trong các năm gần đây công ty chỉ xuất khẩu

được với các loại que hàn, loại J421 VD có đường kính từ 2,5 mm đến 4,0 mm.

Sản phẩm này đã được trung tâm chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam (

Quacert) cấp chứng nhận được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng số 9: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty ViWelCo

Đơn vị tính:

USD

Tên hàng

2004 2005 So sánh

Số lượng (tấn)

Tổng trị giá

Tỷ trọng (%)

Số lượng (tấn)

Tổng trị giá

Tỷ trọng

Số lượng

Số tiền

1. Que hàn J421 VD 2,5 mm 8,42 5.300 12 20,6 13.000 21,5 12,18 7.700

2. Que hàn J421 VD 3,2 mm 19,7 12.400 27,8 24,32 15.300 25,2 4,62 2.900

3. Que hàn J421 VD 4 mm 24,49 15.700 35,2 28,13 17.700 29,2 3,23 2.000

4. Dây hàn 8,81 11.100 24,9 11,51 14.500 23,9 2,7 3.400

Tổng trị giá 44.500 100 60.500 100 16.000

(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả năm 2004 và 2005).

Tổng hợp các số liệu trong hai năm qua ta thấy kim ngạch xuất khẩu của

công ty còn khá khiêm tốn so với tổng doanh thu của công ty trong 2 năm: Năm

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

26

Page 27: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

2004 là 80,547 tỷ đồng và năm 2005 là 92,6 tỷ đồng. Kim ngạch xuất khẩu của

que hàn các loại chiếm phần lớn năm 2004 là: 33.400 USD chiếm 75% tổng kim

ngạch xuất khẩu trong năm, dây hàn chiếm 25%.

Sang năm 2005 kim ngạch xuất khẩu là 60.500 USD cao hơn năm 2004 là

16.000 USD. Trong đó các sản phẩm que hàn các loại giá trị xuất khẩu cũng

tăng lên hơn năm trước, que hàn loại J421 VD 2,5 mm có khối lượng là 20,6 tấn

cao hơn năm 2004 là: 12,18 tấn với số tiền là 7.700 USD. Còn các sản phẩm

khác tăng trung bình trên 25%.

Qua việc phân tích kết quả xuất khẩu của công ty trong những năm qua ta

thấy: Mặc dù trong tình hình khó khăn chung của hoạt động xuất khẩu nhưng

kim ngạch xuất khẩu của công ty vẫn được duy trì và tăng lên. Tuy nhiên một số

sản phẩm que hàn của công ty vẫn còn chưa xâm nhập được thị trường nước

ngoài như: N42 VD;N45 VD; T420 VD; N50-6B; N55-6B...

Công ty còn chú trọng hơn nữa về chất lượng, giá cả sản phẩm, công tác thị

trường để mở rộng thị trường xuất khẩu.

- Về mặt hàng nhập khẩu: Hoạt động nhập khẩu của công ty trong những

năm gần đây có tiến bộ nhưng phát triển không cân đối với xuất khẩu

Bảng số 10: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu chủ yếu

Đơn vị tính: USD

Chỉ tiêu

2004 2005 So sánh

Trị giá (USD)

Tỷ trọng (%)

Trị giá (USD)

Tỷ trọng (%)

Số tiền Tỷ trọng

1. Iminhit 99.000 30,5 216.000 35,5 117.000 3,3

2. Lõi thép 170.000 52,5 304.000 47,5 134.000 -5

3. Felomangan 20.600 6,4 39.000 4,3 7.400 -2,1

4. Khuôn vuốt lõi thép 30.000 9,2 70.000 11 40.000 1,1

5. Dầu bôi trơn 4.000 1,2 10.000 1,5 6.000 0,3

Tổng trị giá 323.600 100 639.000 100 304.400

(Nguồn: Phòng kế hoach kinh doanh ViWelCo)

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

27

Page 28: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Qua bảng số liệu trên cho ta thấy kim ngạch nhập khẩu của công ty lớn hơn

rất nhiều so với kim ngạch xuất khẩu của công ty đồng thời kim ngạch nhập

khẩu cũng tỷ lệ thuận theo tổng doanh thu của công ty. Kim ngạch nhập khẩu

2004 là 323.600 USD, trong đó lõi thép trị giá cao nhất là 170.000 USD chiếm

52,5% so với tổng kim ngạch nhập khẩu, cùng với lõi thép nguyên vật liệu

Iminhit có giá trị nhập khẩu 99.000 USD chiếm 30,5% so với tổng kim ngạch

nhập khẩu.

Sang năm 2005 giá trị kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng gần gấp đôi

639.000 USD, trong đó hai mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là lõi thép 304.000

USD chiếm 47,5% nhưng giảm 5% so với tỷ trọng 2004 và Iminhit là 216.000

USD chiếm 35,5% so với 2004.

2.2.6. Thị trường xuất nhập khẩu của công ty:

Thị trường nhập khẩu: Công ty chủ yếu nhập khẩu các nguyên vật liệu từ

Trung Quốc, Đài Loan và Italy. Trong đó kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quỗc

chiếm tỷ trọng lớn nhất , tiếp đến là Đài Loan, được thể hiện qua bảng số liệu

thống kê dưới đây

Bảng số 11: kim ngạch nhập khẩu từ các nước qua 3 năm

Đơn vị tính USD

Theo từng năm So sánh (%)

2003 2004 2005 04/03 05/04

Trung Quốc 129.700 192.000 307.000 48 59,8

Đài Loan 97.600 252.000 158

Italy 17.000 34.000 80.000 100 135

Tổng cộng 146.700 323.600 639.000 120 97

(Báo cáo tổng kết về thị trường qua 3 năm của phòng kế hoạch KD)

- Thị trường XK cuả Công ty chủ yếu là 3 thị trường Myama, Lào và

Dubai với kim ngạch xuất khẩu còn khá khiêm tốn so với kim ngạch nhập khẩu

và doanh thu bán hàng trong nước. Ta có thể nhận thấy qua các số liệu dưới đây.

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

28

Page 29: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Bảng số 12: Kim ngạch xuất khẩu trong 3 năm trở lại.Đơn vị tính: USD

Trị giá

Nước

Theo từng năm So sánh

2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004

Myanma 7.300 14.000 18.500 91,7 32,1

Lào 16.500 29.700 80,

Dubai 14.000 12.300 -12,2

Tổng 7.300 44.500 60.500 5O9,5 35,9

(Nguồn Phòng kế hoạch kinh doanh của Công ty)

Trong 3 năm trở lại đây tổng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường nói

chung là tăng hơn so với năm trước thể hịên được sự cố gắng của công ty trong

việc xâm nhập thị trường nước ngoài. Trong năm tới công ty có kế hoạch nâng

kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm của mình ra một số nước trong khu vực

bằng cách chuẩn bị đầu tư mua sắm các máy móc thiết bị mới với công nghệ

Italy .

2.2.7. Phương thức xuất nhập khẩu của Công ty

- Phương thức nhập khẩu: Xét về hình thức nhập khẩu chủ yếu là nhập

khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác.

Bảng số 13: Cơ cấu loại hình Nhập khẩu ( 2003-2005)

Đơn vị tính: USD

Chỉ tiêu 2003 2004 2005

So sánh

2004/200

3

2005/200

4

Nhập khẩu trực tiếp 80.500 180.600 380.000 123,6 110,5

Nhập khẩu uỷ thác 66.200 143.000 259.000 116 81

Tổng kim ngạnh Nkhẩu 146.700 323.600 639.000 120,5 97,5

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2003-2005 của công ty VIWELCO)

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

29

Page 30: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Hình thức nhập khẩu trực tiếp luôn chiếm ưu thế hơn so với hình thức nhập

khẩu uỷ thác qua các công ty khác. Năm 2003 là 80.500 USD chiếm 54,8 % so

với tổng giá trị nhập khẩu.

Năm 2004 nhập khẩu trực tiếp chiếm 55,6% và năm 2005 chiếm 59,5% so

với tổng kim ngạch nhập khẩu. Điều này cho thấy công ty cố gắng tự chủ trong

hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất..

Phương thức nhập khẩu của Công ty chủ yếu là: Nhập theo giá CIF địa

điểm giao hàng là cảng Hải Phòng, Lào Cai, Lạng Sơn bằng đường sắt.

- Giả cả nhập khẩu đối với lõi thép và Imilit trong năm 2005 là ;

Lõi thép : 950 USD/ tấn

Imihit : 314 USD/ tấn

Felomangan: 1100USD/tấn

- Phương thức xuất khẩu: Vì khối lượng xuất khẩu của Công ty là khá ít

cho nên công ty thường giao hàng cho người chuyên chở giao trực tiếp cho

người nhập khẩu giao hàng tại cảng Hải Phòng.

2.2.8. Phương thức thanh toán.

Phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế là khâu phức tạp nhất

đòi hỏi những rủi ro và thủ tục. Ngày nay phương thức thanh toán được hoàn

thiện hơn làm cho việc thanh toán nhanh chóng an toàn. Công ty thường sử dụng

phương thức mở thư tín dụng L/C và thư bảo đảm trả tiền đối với hoạt động xuất

nhập khẩu thanh toán nhận tiền tại ngân hàng Công thương Hà Tây.

3.Những biến động ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và Xuất nhập khẩu.

Giả cả nhiều khi phụ thuộc vào nguyên vật liệu của các thị trường. Ngoài

ra giá cả còn bị tác động sự cung và cầu trên thị trường , tình hình kinh tế chính

trị trong và ngoài nước. Nhất là các công ty nhập khẩu các nguyên vật liệu để

phục vụ cho hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu như công ty cổ phần que hàn

điện Việt Đức. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu phụ thuộc

hoàn toàn vào nguồn nhập khẩu các nguyên vật liệu máy móc thiết bị từ các nước

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

30

Page 31: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Trung Quốc, Đài Loan, Italy. Hiện nay Công Ty ViWelCo mới chỉ nhập khẩu từ

các nước, nước này có giá cả và chất lượng phù hợp với thị trường Việt Nam.

Tuy nhiên như chúng ta đã biết thị trường Trung Quốc hay biến động bời

vì tỷ trọng nhập khẩu từ Trung Quốc lớn hơn thị trường Đài Loan.

Bên cạnh đó hoạt động xuất khẩu cũng gặp nhiều khó khăn khi mà các sản

phẩm vật liệu hàn nới chung và que hàn điện nới riêng phải cạnh tranh với các sản

phẩm tương tự trong khu vực, đồng thời các sản phẩm này được Trung Quốc sản

xuất ra với giá khá rẻ, thấp hơn các nước trong khu vực trong đó có Việt Nam.

4. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu.

4.1 Những kết quả đạt được.

Từ một công ty nhỏ lúc mới thành lập là nhà máy que hàn điện Thường

Tín , đến nay công ty đã trở thành một công ty khá vững mạnh . Công ty đã nỗ

lực phấn đấu không ngừng , đã đạt được những thành công đáng kể với những

ưu điểm nổi bật góp phần tạo lên sự to lớn mạnh không ngừng của công ty.

+ Hoạt động sản xuất kinh doanh sản lượng các vật liệu hàn năm sau cao

hơn năm trước. Các sản phẩm ngày càng được cải tiến có chất lượng hơn phù

hợp với thị trường trong nước, sản phẩm được sản xuất ra bao nhiêu tiêu thụ hết

đến đó, nhiều khi không đáp ứng kịp các đơn đặt hàng từ các đại lý nhà máy chế

tạo sửa chữa, các công ty xây dựng .

Chính vì vậy doanh thu và lợi nhuận tăng đều qua các năm, đời sống cán

bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện, ngân sách nộp cho nhà nước

tăng, uy tín và vị thế của công ty càng được củng cố.

+ Hoạt động xuất nhập khẩu : Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty liên

tục tăng đều qua các năm gắn liền với những thành công của công ty đã đạt

được. Một số sản phẩm của công ty bước đầu đã xâm nhập thị trường nước

ngoài trong khu vực.

4.2. Những hạn chế:

Bên cạnh những thành công đã đạt được, công ty vẫn còn tồn tại những

hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của công ty:

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

31

Page 32: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

- Thiếu vốn trong sản xuất: Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh

nghiệp phải có một khối lượng nhất định về vốn. Nói cách khác vốn là yếu tố có

tính chất quyết định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Chính vì thiếu vốn

các doanh nghịêp nhiều khi phải tìm kiếm vốn từ các ngân hàng. Công ty

ViWelCo cũng vậy, năm 2005 công ty phải vay ở ngân hàng hơn 13 tỷ đồng và

số lãi phải trả là 1,179 tỉ đồng. Nguồn vốn của công ty đã hạn hẹp lại còn bị khách

hàng chiếm dụng vốn, năm 2005 nợ phải thu 18 tỉ đồng ảnh hưởng đến hiệu quả

sản xuất kinh doanh nhất là các nguyên vật liệu công ty phải nhập khẩu.

- Sự cạnh tranh của các đối thủ: Cạnh tranh là tất yếu trong nền kinh tế thị

trường, các sản phẩm que hàn của công ty phải cạnh tranh với các công ty trong

nước và nước ngoài. Nhận thức điều đó, công ty cố gắng cải tiến nâng cấp trang

thiết bị máy móc, tăng cường công tác quản lý giảm thiểu chi phí sản xuất, tận

dụng nguồn phế liệu từ lõi thép để làm đinh, hạ giá thành sản phẩm cạnh tranh

được với các đối thủ khác.

- Một khó khăn là các nguyên vật liệu nhập khẩu chủ yếu từ nước ngoài

cho nên để hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu hiệu quả, công ty phải tìm

hiểu nắm rõ tâm lý động thái của khách hàng từ đó đề ra được các biện pháp

thích hợp.

CHƯƠNG 3MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN QUE HÀN ĐIỆN VIỆT ĐỨC

1. Phương hướng của công ty trong thời gian tới

1.1 Những thuận lợi và khó khăn

* Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức có những thuận lợi cơ bản sau:

- Là Doanh nghiệp sản xuất que hàn điện đầu tiên Việt Nam được Cộng

hoà dân chủ Đức trang bị máy móc thiết bị.

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

32

Page 33: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

- Nhà nước có chính sách bảo hộ que hàn bằng cách hạ tỷ lệ thuế nhập

khẩu dây thép que hàn xuống 0% , tăng thuế nhập khẩu que hàn lên cao hơn

30%.

-Có sự chỉ đạo giúp đỡ kịp thời có hiệu quả của Tổng công ty hoá chất Việt

Nam.

- Công ty có thị trường, khách hàng truyền thống vẫn giữ vững và phát

triển, lòng tin của khách hàng ngày càng được nâng cao.

- Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9002 của công ty

bước đầu đạt được kết quả.

- Một số sản phẩm đạt chất lượng cao như N46 –VD; E7018 – VD đã

được Nhật Bản cấp chứng chỉ đăng kiểm.

* Bên cạnh đó vẫn còn một số khó khăn tác động trực tiếp đến hiệu quả

sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức.

- Giá vật tư đầu vào chịu ảnh hưởng đồng USD tăng liên tục bởi vì các

nguyên liệu chính phải nhập khẩu như dây hàn, lõi thép, bột Iminhit, sơn chống

gỉ, dầu bôi trơn.

- Nhiều cơ sở trong nước nhập dây chuyền sản xuất que hàn của Trung

Quốc về sản xuất để cạnh tranh các sản phẩm que hàn có độ bền thấp.

- Tình hình nhập lậu que hàn Trung Quốc qua biên giới vẫn còn rất lớn

mà nhà nước không quản lý được bằng chứng cho thấy từ tháng 1 năm 2002 nhà

nước nâng thuế nhập khẩu dây thép làm lõi que hàn lên 5% và nâng thuế nhập

khẩu que hàn 30%.

1.2 Định hướng sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu của công ty cổ

phần que hàn điện Việt Đức trong thời gian tới.

Cùng với đà phát triển nền kinh tế của Tổng công ty hoá chất Việt Nam nói

chung và công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức nói riêng đã đưa kế hoạch sản

xuất kinh doanh cụ thể để phấn đấu nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh đạt

kết quả cao nhất. Trên cơ sở phát triển của công ty, công ty cổ phần que hàn

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

33

Page 34: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

điện Việt Đức cũng đã đưa ra các chỉ tiêu phấn đấu trong những năm tới cụ thể

năm 2006 như sau:

Bảng số 13: Chỉ tiêu phấn đấu trong năm tới

STT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2006

1 Giá trị SX CN Triệu đồng 70.357

2Tổng doanh thu

Doanh thu CN

Triệu đồng

Triệu đồng

95.886

95.216

3

Sản phẩm

- Que hàn

- Dây hàn

Tấn

Tấn

Tấn

9.100

8.000

1.100

4 Kim ngạch xuất khẩu 1000 USD 100

5

Kim ngạch xuất khẩu

- Lõi thép

- Iminhit và vật tư khác

1000 USD

1000 USD

1000 USD

2.000

1.200

800

6

Nộp ngân sách:

- Thuế VAT

- Thuế thu nhập cá nhân

- Thuê suất nhập khẩu

Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

4.900

4.540

39

320

7Số người lao động

- Thu nhập bình quân/người/tháng

Người

Triệu đồng

225

2.490

8 Tổng quỹ lương thực hiện Triệu đồng 6.900

(Nguồn :Phòng kế hoạch kinh doanh công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức.)

Cùng với việc xác định mục tiêu cụ thể cho năm 2006 công ty cũng xây dựng

định hướng chung trong thời gian tới.

- Giữ vững tốc độ tăng trưởng bình quân, phấn đấu đến năm 2006 doanh thu

đạt giá trị 95 tỷ đồng trở lên.

- Tiếp tục đổi mới theo hướng hoàn thiện công tác quản lý và cơ chế điều

hành theo hướng tiên tiến, hiện đại. Giữ vững và phát huy vai trò doanh nghiệp

trong việc sản xuất que hàn điện hàng đầu ở Việt Nam

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

34

Page 35: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kinh doanh có đủ năng lực, đội

ngũ công nhân sản xuất có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu phát triển thời kỳ mới

- Thường xuyên đảm bảo ổn định, cải thiện đời sống và việc làm của cán

bộ công nhân viên. Nâng cao mức thu nhập bình quân tương ứng với tốc độ tăng

trưởng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.

- Thường xuyên cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có để có khả

năng xuất khẩu ra nước ngoài với số lượng lớn hơn so với những năm trước đây.

- Duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002.

- Nâng cao chất lượng hiệu quả sử dụng vốn, quảng cáo và nghiên cứu thị

trường.

- Có chính sách, giá cả cạnh tranh.

2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và

xuất nhập khẩu tại công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức.

2.1 Giải pháp đối với công ty

2.1.1. Làm tốt công tác quy hoạch đào tạo cán bộ để nâng cao chất

lượng đội ngũ cán bộ.

Sự thành công hay thất bại của bất cứ doanh nghiệp nào cũng bắt nguồn

từ nguyên nhân đầu tiên và căn bản nhất đó là nhân sự và cơ cấu nhân sự. Các

phòng kinh doanh hiện nay đều có đội ngũ cán bộ kinh doanh tương đối hoàn

chỉnh có chất lượng cao, hầu hết đã qua đào tạo đại học chính quy hoặc tại chức

về nghiệp vụ và ngoại ngữ. Tuy nhiên việc đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu

không yêu cầu đơn thuần yêu cầu về trình độ mà còn có các yếu tố khác như

kinh nghiệm, khả năng giao tiếp, sự phản xạ nhạy bén trước các biến động của

thị trường và lòng nhiệt tình trong công việc.Dù muốn hay không thì cán bộ giàu

kinh nghiệm thực tế nhưng lại hạn chế về trình độ ngoại ngữ, còn các nhân viên

trẻ thì lại thiếu kinh nghiệm thực tế. Đứng trước vấn đề đó, việc nâng cao chất

lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ kinh doanh ở công ty là hết sức

cần thiết. Thực tế cho thấy ở công ty đội ngũ cán bộ công nhân viên phòng kinh

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

35

Page 36: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

doanh tương đối đông nhưng cán bộ có chuyên môn về xuất nhập khẩu là rất ít,

thời gian công tác thường không ổn định, do đó ít nhiều ảnh hưởng đến việc

xuất nhập khẩu ở công ty. Điều này đòi hỏi công ty phải bổ sung nhân sự, mở

các lớp tập huấn ngắn hạn về nghiệp vụ để nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên.

Cán bộ có kinh nghiệm thực tế hỗ trợ giúp hướng dẫn cho các cán bộ trẻ. Trên

thực tế bởi vì thị trường nước ngoài luôn biến động, đồng thời các chủ trương

chính sách của Nhà nước về ngoại thương cũng không phải cố định. Do vậy

công ty phải luôn bổ sung thêm các nguồn sách báo, thông tin tài liệu cập nhật.

Hiệu quả và chất lượng làm việc sẽ được nâng lên nếu công ty có sự quan

tâm đúng mức và kịp thời tới lợi ích vật chất và khuyến khích tinh thần đến đội

ngũ cán bộ kinh doanh. Công ty có thể lập quỹ đào tạo để hỗ trợ một phần cho

cán bộ kinh doanh đi học tập. Xây dựng một cơ cấu nhân sự hợp lý, phát huy

được tính năng động của mỗi cá nhân cũng như khai thác có hiệu quả nguồn lực

chất xám của đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu.

2.1.2. Duy trì các mối quan hệ với khách hàng, đẩy mạnh các hoạt

động xúc tiến thương mại, tìm kiếm khách hàng mới.

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty cổ phần

que hàn điện Việt Đức đã chủ lập tạo dựng cho mình nhiều bạn hàng ở khắp nơi

trên đất nước Việt Nam và một số mặt hàng ở Châu Á đặc biệt ở khu vực Trung

Đông, Lào và duy trì được mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau. Hoạt động xuất nhập

khẩu phải gắn chặt với thị trường nước ngoài. Do vậy thiết lập được mối quan

hệ bạn hàng tốt, tin tưởng lẫn nhau là rất quan trọng bởi công ty phải nhập khẩu

các nguyên vật liệu chủ yếu như: Lõi thép que hàn FeMn, Iminhit nhập khẩu từ

các công ty ở Trung Quốc. Các khuôn vuốt dây thép từ f 0,8 đ f 6,5 và dầu kéo

vuốt độ trơn từ Italia. Công ty xuất nhập khẩu que hàn J421(f 2,5; 3,2; 4) sang

Mianma và Trung Đông. Đứng trước yêu cầu tạo thế và lực vững chắc cho sự

phát triển lâu dài. Ban lãnh đạo công đã xác định,: công ty chỉ có thể tăng trưởng

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

36

Page 37: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

và phát triển nếu tạo dựng cho mình một hệ thống bạn hàng vững chắc uy tín

hơn nữa. Muốn vậy công ty cần phải có các chính sách và giải pháp để mở rộng

mối quan hệ với bạn hàng, khai thác tốt các bạn hàng hiện nay, đồng thời tạo

dựng cho mình một hệ thống bạn hàng trọng điểm có tiềm năng.

Trước hết công ty cần phải cần phải duy trì khai thác chiều rộng và chiều

sâu có hiệu quả bạn hàng hiện tại. Trong thời gian tới thị trường que hàn đầy

triển vọng với nhu cầu ngày càng tăng. Các giải pháp cụ thể mà công ty cần phải

tiến hành với các bạn hàng là: Nghiên cứu tìm hiểu kĩ các thông tin về môi

trường kinh tế – chính trị – luật pháp của nước bạn hàng để làm điều kiện tiền đề

cho việc thương thảo hợp đồng, dự đoán được xu hướng phát triển của thị

trường cung cấp nguyên vật liệu sản xuất que hàn, thiết lập được các mối quan

hệ đối với các nhà tiêu thụ ở mỗi nước bạn hàng.

Thường xuyên cập nhật thông tin về khả năng tiêu thụ sản phẩm và cung

cấp nguyên vật liệu. Mỗi thông tin về nhà cung cấp và tiêu thụ là sự trợ giúp quý

giá cho công ty trong vấn đề thương thảo hợp đồng xuất nhập khẩu từ các nước

bạn hàng đó. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có thể chi tiết hoá các thông tin

về nhà cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm theo dang mục các sản

phẩm. Từng bước mở rộng danh mục nhà tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới

xuác tiến thăm dò thị trường, tập hợp các thông tin về thị trường các nước trong

khu vực. Việc mở rộng thị trường cung cấp và tiêu thụ là rất quan trọng tạo cho

Công ty nguồn nhập khẩu nguyên vật liệu ổn định và có thể tự do lựa chọn nhà

cung cấp nguyên vật liệu chất lượng, giá cả phù hợp. Đồng thời có thể sản xuất

các sản phẩm có giá cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường trong

khu vực, đặc biệt là các sản phẩm que hàn việt sản xuất từ Trung Quốc có giá rẻ

hơn các nước khác.

Trong nền kinh tế thị trường, sự khắc nghiệt của nó không cho phép một

doanh nghiệp chỉ bước hẹp trong phạm vi kinh doanh trong một thị trường nhất

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

37

Page 38: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

định với một số bạn hàng nhất định. Bạn hàng truyền thống có thể chấm dứt làm

ăn với ta một khi lưọi ích của họ không được đảm bảo hoặc khi có những đối tác

đem lại cho họ nhiều lợi ích hơn. Do đó công ty cổ phần que hàn điện Vịêt Đức

cũng như các công ty khác phải luôn tìm kiếm và quan hệ các bạn hàng mới

nhằm đảm bảo lợi ích và sự phát triển của mình dựa trên việc : Giao hàng đúng

hẹn, đúng số lượng, chất lượng, mẫu mã, chào giá hợp lý.

Hệ thống thông tin thị trường và xử lý thông tin thị trường chính là sự

nghiên cứu các biến động của thị trường và đưa ra các quyết định phù hợp.

Nghiên cứu thị trường là công việc rất cần thiết và có ý nghĩa thiết thực đối với

hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. Thông qua nghiên cứu thị

trường công ty sẽ nắm bắt được các thông tin như tình hình cung cầu của thị

trường, cơ cấu chủng loại mà thị trường cung ứng mức giá và khả năng biến

động, các đối thủ cạnh tranh, tỷ giá hối đoái, lãi suất tiền vay. Từ đó có cơ sở

đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời nhằm đảm bảo cho hoạt động sản

xuất và xuất nhập khẩu được an toàn và khai thác được cơ hội có thể có.

Nắm bắt được thị trường, hiểu biết được các quy luật của thị trường là hết

sức quan trọng. Đối với các doanh nghiệp có liên quan đến việc xuất nhập khẩu

thì công tác nghiên cứu thị trường lại cần thiết và quan tâm thoả đáng. Công ty

cổ phần que hàn điện Vịêt Đức trong quá trình hoạt động sản xuất và xuất nhập

khẩu của mình công tác nghiên cứu thị trường đã được quan tâm. Công ty đã

giao cho phòng kinh doanh chuyên trách về việc nghiên cứu thị trường. Hiện

nay, thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là Trung Quốc ,

Đài Loan và Italia, còn thị trường xuất khẩu thì tương đối ít chủ yếu xuất sang

Mianma, Lào và Trung Đông. Bên cạnh đó công ty đang cố gắng mở rộng kinh

doanh sang nước khác trong khu vực tạo vị thế của công ty trên toàn thị trường

quốc tế.

2.1.3. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

38

Page 39: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

Một vấn đề đặt ra đối với công ty cổ que hàn điện Vịêt Đức hiện nay là

tình trạng thiếu vốn để đầu tư sản xuất, nhập khẩu dây chuyền sản xuất các loại

que hàn điện tiên tiến để cạnh tranh được với các công ty trong nước và nước

ngoài, cơ cấu vốn lưu động công ty không đủ tài trợ cho các thương vụ nhập

khẩu nguyên liệu trang thiết bị, máy móc. Vì vậy để công tác nhập khẩu nguyên

liệu đáp ứng kịp thời cho nhu cầu SX trong công ty cũng như gảim thiểu các

khoản chi phí thì công ty cần phải chú trọng tới những biện pháp sau:

Công ty cần có sự quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn cố định, vốn lưu

động, Thực hiện nghiệp vụ quản lý thu chi tiền tệ đảm bảo thúc đẩy hoạt động

kinh doanh nhất là hoạt động kinh nhập khẩu nguyên vật liệu cần có số vốn lớn.

Công tác kế toán phải phải hoàn thành tốt các nhiệm vụ tổng hợp các kết quả

kinh doanh. Lập báo cáo kế hoạch và kiểm tra thực hiện kế hoạch, ghi chép phản

ánh chính xác kịp thời và có hệ thống diễn biến của các nguồn vốn cung cấp,

vốn vay từ hệ thống ngân hàng, giải quyết các loại vốn phục vụ cho việc nhập

khẩu nguyên liệu của công ty.

Theo dõi chặt chẽ công nợ của công ty, phản ánh đề xuất kế hoạch thu chi

tiền mặt và các hình thức thanh toán khác. Khi công ty ký kết được các hợp

đồng nhập khẩu nguyên vật liệu lớn như: lõi thép, Iminhit, ... được nhà nước

khuyết khích nhập khẩu thì công ty có thể vay ngân hàng và xin giảm lãi vay( lãi

xuất ưu đãi đối với các mặt hàng khuyến khích nhập khẩu ).Việc này sẽ làm tăng

hiệu quả nhập khẩu do chi phí nhập khẩu giảm, công ty cần phải xây dựng các

mối quan hệ với hệ thống ngân hàng tốt hơn nữa lập và duy trì được niềm tin

của các ngân hàng đối với công ty bằng các hoạt động cụ thể và thiết thực như

trả lãi vay ngân hàng đúng hạn, cung cấp cho ngân hàng các thông tin lành mạnh

tình hình tài chính của mình. Đồng thời tranh thủ huy động khai thác nguồn vốn

vay dài hạn và trung hạn để thúc đẩy kinh doanh xuất nhập khẩu, tạo dựng uy

tín đối với các bạn hàng và các tổ chức tín dụng để dễ dàng huy động các nguồn

vốn vay phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu.

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

39

Page 40: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

2.1.4.Nâng cao hiệu quả giao dịch, đàm phán ký kết và thực hiện hợp

đồng nhập khẩu, xuất khẩu.

Giao dịch, đàm phát là khâu rất quan trọng nếu không muốn nói là quan trọng

nhất của thương vụ. Đàm phán giúp các bên tìm hiểu, thảo luận thấu đáo vấn đề

nhằm đưa đến ký kết hợp đồng. Tuy nhiên việc giao dịch này thường chiếm

nhiều thời gian, chi phí hội họp cao. Trong hoạt động xuất nhập khẩu, người

tham gia hoạt động này phải có kiến thức về nghiệp vụ ngoại thương, kinh

nghiệm trong lĩnh vực này , đặc biệt trong giao dịch đàm phán với đối tác nước

ngoài,người cán bộ xuất nhập khẩu phải có kinh nghiệm và nghệ thuật giao tiếp,

có bản lĩnh, nắm vững các quy tắc trong đàm phán, luật pháp quốc gia và quốc

tế. Hiện nay hầu hết các hợp đồng nhập khẩu đều được lập theo hình thức bên

nước ngoài, lập gửi cho bên công ty xem xét và ký vào hợp đồng giá nhập khẩu

theo điều kiện CIF cảng Hải Phòng. Do vậy công ty cần phải cử cán bộ thông

thạo ngoại ngữ lập và kiêm tra các điều khoản của hợp đồng. Trong quá trình

đàm phán công ty cần tạo ra sự cạnh tranh, gây áp lực, nêu ra mục tiêu, không

bộc lộ suy nghĩ của mình…

Với lĩnh vực xuất khẩu, công ty thường giao dịch, đàm phán ký kết hợp

đồng xuất khẩu qua mạng, do vậy sẽ không đảm bảo chắc chắn mọi hợp đồng

xuất khẩu diễn ra được suôn sẻ, công ty cần phải cử người có kinh nghiệm trong

lĩnh vực xuất khẩu sang nước bạn hàng đó để kiểm tra, đàm phán trực tiếp để ký

hợp đồng sẽ có lợi cho công ty. Tuy nhiên cho chi phí vấn đề này cao.

2.1.5. Đa dạng hoá các phương thức xuất khẩu, nhập khẩu.

Hiện nay công ty chi hoạt động nhập khẩu theo phương thức trực tiếp và củng

thác do đó để tăng kim ngạch nhập khẩu công ty nên áp dụng các phương thức

nhập khẩu khác nhau đặc biệt là phương thức nhấp khẩu liên doanh để không bỏ

lỡ cơ hội nhất là hợp đồng lớn trong điều kiện công ty thiếu vốn. Hoặc nhập

khẩu qua các đại lý trung gian có mối quan hệ kd thường xuyên hơn. Do đó

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

40

Page 41: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

giảm thiểu chi phí giá thành nguyên vật liệu dẫn đến giá thành sản phảm cũng hạ

theo có sức cạnh tranh với sản phẩm công ty khác.

2.1.6. Tối thiểu hoá các chi phí để tăng lợi nhuận.

Trong sản xuất kinh doanh bất kỳ doanh nghiệp nào cũng lấy lợi nhuận, an toàn

và vị thế trên thương trường làm mục tiêu chính, Trong đó lợi nhuận là mục tiêu

quan trọng nhất, là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp .

Muốn có lợi nhuận cao công ty phải đầu tư tiền của, công sức vào hoạt động

kinh doanh và phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể, phù

hợp với hoàn cảnh trong từng giai đoạn của công ty. Hay nói cách khác là doanh

nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí để đầu tư cho hoạt động sản xuất của mình

sao cho doanh thu mà doanh nghiệp đạt được phải bù đắp được các khoản chi

phí đã bỏ ra và có lãi để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, mà chi phí thì

luôn tỷ lệ nghịch với hiệu quả . Do vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất

nhập khẩu thì việc tiết kiệm chi phí phải được chú trọng hàng đầu. Bởi có quản

lý hiệu quả chi phí trong các khâu mua nguyên vật liệu thì mới tạo ra được sản

phẩm có giá cạnh tranh.Đẩy nhanh tốc độ quay vòng của vốn , tăng doanh số

bán và lợi nhuận cho công ty. Ngược lại nếu sử dụng không hiệu quả các chi phí

sẽ làm cho giá thành sản phẩm cao hơn khó có thể cạnh tranh với các sản phẩm

cùng loại của các công ty khác dẫn đến sản phẩm khó tiêu thụ được. Do đó

doanh thu và lợi nhuận sẽ giảm theo.

2.2.Giải pháp đối với Nhà nước .

2.2.1. Tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho việc nhập khẩu nguyên vật

liệu, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất.

Nguyên vật liệu là nguồn cung cấp đầu vào cho các công ty sản xuất nói

chung và công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức nói riêng phục vụ đắc lực cho

sự phát triển của công ty và cả nền kinh tế nước ta. Nhà nước nên có chính sách

ưu tiên hơn nữa cho việc nhập khẩu máy móc thiết bị ngành sản xuất que hàn

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

41

Page 42: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

điện trong nước. Nhanh chóng khắc phục những bất hợp lý trong quy chế, chính

sách liên quan đến xuất nhập khẩu. Có như vậy các sản phẩm que hàn điện của

công ty cổ phần que hanh điện Việt Đức và các công ty que hàn điện khác trong

nước có thể cạnh tranh với các sản phẩm que hàn điện của Trung Quốc,

Inđonesia và các nước khác.

2.2.2. Cung cấp cho các doanh nghiệp thông tin trên thị trường quốc

tế.

Các trung tâm tư vấn pháp luật quốc tế, phòng thông tin thương mại quốc

tế của Bộ Thương mại cần hoạt động tích cực hơn nữa trong việc cung cấp kế

hoạch xuất nhập khẩu, phương hướng đầu tư, luật lệ cũng như tập quán của các

nước bạn hàng. Cung cấp thông tin về diễn biến kinh tế cũng như chính trị của

các nước và ảnh hưởng của nó đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty để

công ty có kế hoạch chuẩn bị đối phó với những thay đổi đó.

2.2.3.Đơn giản hoá thủ tục hải quan .

Do đặc thù của mặt hàng nhập khẩu của công ty là nguyên vật liệu, nên số

lượng nhập khẩu hàng năm thường tương đối lớn.

Đồng thời các vật liệu dễ bị ôxy hoá như dây thép làm lõi hàn, dây hàn.

Do vậy khi mà hải quan kiểm tra 100%. Cả khi xuất khẩu sản phẩm (que hàn,

dây hàn) ra nước ngoài rất bất tiện mất nhiều thời gian nên Tổng cục Hải quan

cần có quy định mặt hàng nào kiểm hoá ngay, loại nào cho phép kiểm hoá tại

kho hàng. Có như thế việc giải phóng hàng hoá ở cửa khẩu mới nhanh.

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

42

Page 43: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

KẾT LUẬN

Xu thế toàn cầu hoá hiện nay đang diễn ra mạnh mẽ, phân công lao động

quốc tế ngày càng sâu sắc, không một quốc gia nào có thể phát triển mà không

có hoà nhập với xu thế đó. Toàn cầu hoá giúp cho các quốc gia không ngừng

phát triển theo kịp thời đại khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Thực

hiện đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước. Công ty cổ phần que hàn

điện Việt Đức đã nỗ lực phấn đấu không ngừng và đạt được những thành công

đáng kể trong hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo cho hoạt

động sản xuất kinh doanh. Trong những năm gần đây công ty đã áp dụng hệ

thống quản lý chất lượng theo ISO 900 – 2000 đồng thời liên tục cải tiến chất

lượng sản phẩm và dịch vụ của mình. Những kết quả thu được trong những năm

qua mưói chỉ là kết quả ban đầu sau những năm kiên trì đổi mới trong hoạt động

của công ty. Do vậy công ty cần tiếp tục cải tiến, đổi mới tìm tòi, sáng tạo để

nâng cao hiệu quả của mình, tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng được nhu cầu

trong nước và quốc tế.

Qua đây tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo

trường Đại học Ngoại Thương, đặc biệt cô giáo ThS. Vũ Thị Hiền đã tận tình

chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm báo cáo thực tập. Một lần nữa

tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên công ty Cổ phần que hàn Việt

Đức tạo điều kiện cho tôi được thực tập và cung cấp các số liệu cần thiết để

hoàn thành bài viết này.

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

43

Page 44: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Các bản báo cáo tổng kết tài chính Công ty cổ phần que hàn Việt Đức từ

2003-2005.

2. Hồ sơ ISO 2002 Công ty cổ phần que hàn Việt Đức.

3. Hồ sơ xuất nhập khẩu từ năm 2003-2005 của Công ty cổ phần que hàn

Việt Đức.

4. Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại thương- GS. Đinh Xuân Trình.

5. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh - Nguyễn Tấn Bình.

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

44

Page 45: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

MỤC LỤC

Lời mở đầu...........................................................................................................1

Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần que hàn Việt Đức.........................3

1. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................3

2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty .............................................5

2.1. Tình hình lao động của Công ty ................................................................5

2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý.............................................................6

3. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của Công ty ...............................9

Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của Công ty

cổ phần que hàn Việt Đức.................................................................................10

1. Đặc điểm thị trường Việt Nam và thị trường thế giới...................................10

2. Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu ở Công ty cổ phần que

hàn Việt Đức.......................................................................................................14

2.1. Tình hình hoạt động sản xuất que hàn của Công ty ................................14

2.1.1. Quy mô sản xuất ...............................................................................14

2.1.2. Cơ cấu sản xuất ................................................................................15

2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất của Công ty ..........................................16

2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của Công ty ..............17

2.2.1. Hoạt động sản xuất của Công ty trong những năm gần đây..............17

2.2.2. Hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty trong những năm gần đây. .18

2.2.3. Thị trường các mặt hàng xuất nhập khẩu..........................................19

2.2.4. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty ...........................................20

2.2.5. Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu.............................................................22

2.2.6. Thị trường xuất nhập khẩu của Công ty ...........................................25

2.2.7. Phương thức xuất nhập khẩu của Công ty ........................................26

2.2.8. Phương thức thanh toán.....................................................................27

3. Những biến động ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu.27

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

45

Page 46: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

4. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu.........................27

4.1. Những kết quả đạt được...........................................................................27

4.2. Những hạn chế..........................................................................................28

Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và

xuất nhập khẩu ở Công ty cổ phần que hàn Việt Đức...................................29

1. Phương hướng của Công ty trong thời gian tới............................................29

1.1. Những thuận lợi và khó khăn...................................................................29

1.2. Định hướng sản xuất kinh doanh và xuất nhập của của Công ty cổ phần

que hàn Việt Đức trong thời gian tới...............................................................30

2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và xuất nhập

khẩu tại Công ty cổ phần que hàn Việt Đức.....................................................31

2.1. Giải pháp đối với Công ty .......................................................................31

2.1.1. Làm tốt công tác quy hoạch đào tạo cán bộ để nâng cao chất lượng

đội ngũ cán bộ.............................................................................................31

2.1.2. Duy trì các mối quan hệ với khách hàng, đẩy mạnh các hoạt động

xúc tiến thương mại, tìm kiếm khách hàng mới..........................................32

2.1.3. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả..............................................35

2.1.4. Nâng cao hiệu quả giao dịch, đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng

nhập khẩu, xuất khẩu...................................................................................36

2.1.5. Đa dạng hoá các phương thức xuất khẩu, nhập khẩu........................36

2.1.6. Tối thiểu hoá các chi phí để tăng lợi nhuận.......................................37

2.2. Giải pháp đối với Nhà nước ....................................................................37

2.2.1. Tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho việc nhập khẩu nguyên vật liệu,

máy móc thiết bị phục vụ sản xuất .............................................................37

2.2.2. Cung cấp cho các doanh nghiệp thông tin trên thị trường quốc tế....38

2.2.3. Đơn giản hoá thủ tục hải quan...........................................................38

Kết luận..............................................................................................................39

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

46

Page 47: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (39).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B

47