35
ĐỀ TÀI: Phân tích SWOT ngành Công nghiệp đồ uống Việt Nam Các em muốn làm bài tốt, trước tiên hãy: 1/ Nêu lý thuyết về SWOT như trong slides thầy đã miêu tả và tìm thêm tài liệu về SWOT trên các trang Web. 2/ Sang phần áp dụng, các em hãy lấy tất cả các dữ liệu của ngành CN đồ uống đưa vào. 3/ Phần giải pháp: Hãy kết hợp các yếu tố SO, ST, WO, WT…như thế nào để giải quyết bài toán thực trạng của ngày đồ uống VN. Các em nên làm khoảng 18 Slides là vừa. Chúc thành công! Dr. Chiêu 1.1 :-Khái niệm ma trận Swot Đây là công cụ cực kỳ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết định trong việc tổ chức, quản lý cũng như trong kinh doanh. Nói một cách hình ảnh, SWOT là khung lý thuyết mà dựa vào đó, chúng ta có thể xét duyệt lại các chiến lược, xác định vị thế cũng như hướng đi của một tổ chức, một công ty, phân tích các đề xuất kinh doanh hay bất cứ ý tưởng nào liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp. Và trên thực tế, việc vận dụng SWOT trong xây dựng kế hoạch kinh doanh,

Quản lý công nghiệp Sep. 2013.pdf

Embed Size (px)

DESCRIPTION

d

Citation preview

ĐỀ TÀI: Phân tích SWOT ngành Công nghiệp đồ uống Việt Nam

Các em muốn làm bài tốt, trước tiên hãy:

1/ Nêu lý thuyết về SWOT như trong slides thầy đã miêu tả và tìm thêm tài liệu về SWOT trên các trang Web.

2/ Sang phần áp dụng, các em hãy lấy tất cả các dữ liệu của ngành CN đồ uống đưa vào.

3/ Phần giải pháp: Hãy kết hợp các yếu tố SO, ST, WO, WT…như thế nào để giải quyết bài toán thực trạng của ngày đồ uống VN.

Các em nên làm khoảng 18 Slides là vừa.

Chúc thành công!

Dr. Chiêu1.1 :-Khái niệm ma trận SwotĐây là công cụ cực kỳ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết định trong việc tổ chức, quản lý cũng như trong kinh doanh. Nói một cách hình ảnh, SWOT là khung lý thuyết mà dựa vào đó, chúng ta có thể xét duyệt lại các chiến lược, xác định vị thế cũng như hướng đi của một tổ chức, một công ty, phân tích các đề xuất kinh doanh hay bất cứ ý tưởng nào liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp. Và trên thực tế, việc vận dụng SWOT trong xây dựng kế hoạch kinh doanh, hoạch định chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, khảo sát thị trường, phát triển sản phẩm và cà trong các báo cáo nghiên cứu .. đang ngày càng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn.

Điểm mạnh: + Người tiêu dùng Việt Nam, nhất là giới trẻ và tầng lớp giàu có, ngày càng quan tâm nhiều hơn đến các sản phẩm có thương hiệu. Hiện nay, các sản

phẩm nổi tiếng của phương Tây, với sự đầu tư mạnh mẽ vào các chương trình tiếp thị và khuyến mại, đang rất được ưa chuộng tại thị trường Việt Nam. + Các trung tâm đô thị sang trọng của Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh hiện đang trở thành những thị trường khách hàng rất tiềm năng. + Đồ uống có cồn hiện được tiêu thụ rộng rãi và trở nên phổ biến trong những năm gần đây.

Điểm yếu:+ Có sự chênh lệch lớn về thu nhập giữa các khu vực thành thị và nông thôn, tạo ra sự khác biệt về tiêu dùng theo thu nhập. + Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm nhìn chung vẫn còn rất manh mún, ngoại trừ một số lĩnh vực chủ chốt chẳng hạn như bơ sữa và bánh kẹo. + Cơ sở hạ tầng của Việt Nam vẫn còn yếu. Trục đường bộ, đường sắt và hải cảng không đáp ứng đủ cho sự tăng trưởng kinh tế của đất nước cũng như liên kết với thế giới bên ngoài. Cơ hội + Gia nhập WTO vào tháng 1/2007 sẽ tiếp tục đem lại lợi nhuận cho các nhà xuất khẩu Việt Nam; do dần dần loại bỏ được các rào cản thị trường và hạn chế thương mại được thiết lập nhằm tăng tính cạnh tranh. + Thị trường trong nước rộng lớn, cơ hội xuất khẩu tăng, chi phí lao động thấp cùng với sự thành công trong tư nhân hóa các công ty thực phẩm đem đến nhiều cơ hội đầu tư hơn tại Việt Nam. + Ngành du lịch đang phát triển mạnh làm gia tăng lợi nhuận cho các loại hàng hóa đóng gói tiện lợi nói chung, bao gồm cả đồ uống có cồn và nước ngọt. + Thu nhập của người tiêu dùng tăng thì các sản phẩm đổ uống có thương hiệu càng có cơ hội phát triển, đặc biệt là đồ uống có cồn và nước ngọt. + Xu hướng chung mà người tiêu dùng trên toàn cầu hiện này đang hướng tới là đảm bảo sức khoẻ, nắm bắt được cơ hội này, các nhà sản xuất đồ uống đã làm đa dạng hóa các sản phẩm có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng. 

Thách thức:+ Việc Việt Nam là thành viên của WTO có thể sẽ khiến các công ty nhỏ không đủ khả năng tồn tại trên thương trường ngày càng cạnh tranh ác liệt. + Việc tăng chi phí nguyên liệu thô ảnh hưởng tới lợi nhuận vì trong thị trường cạnh tranh này sản phẩm nào có giá quá cao cũng khó được người tiêu dùng chấp nhận.

 + Tình trạng bất ổn kinh tế vĩ mô kéo dài có thể khiến các nhà chức trách đưa ra các biện pháp cải cách nhằm duy trì sự ổn định nền kinh tế, điều đó có nghĩa là thị trường trở nên kém hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư quốc tế. (Còn nữa)

phân tích SWOT ngành công nghiệp bán lẻ tạp phẩm đại chúng tại Việt Nam

điểm mạnh: + Thị trường bán lẻ tạp phẩm đại chúng (MGR), với quy mô tiềm năng, đang trở thành mục tiêu hấp dẫn các nhà bán lẻ nước ngoài khi những điều khoản về thị trường sửa đổi được thông qua. Dự báo thị trường này còn phát triển mạnh hơn nữa, nhất là ở phân khúc siêu thị. + Các đại siêu thị, siêu thị và cửa hàng bách hoá hiện đang rất phổ biến ở Việt Nam, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng khác nhau vào các mùa mua sắm. + Hiện tượng đa quốc gia trong lĩnh vực bán lẻ phát triển đã hình thành các phương thức bán lẻ hiện đại tối ưu nhất tại Việt Nam, nhất là các dịch vụ giá trị gia tăng. + Tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt tốc độ trung bình là 7,5%/năm trong mười năm quađã khiến tầng lớp trung lưu nổi lên mạnh mẽ cùng với nhu cầu tiêu dùng trong sinh hoạt tăng cao. + Sự hình thành các tập đoàn mua hàng là yếu tố tích cực giúp tiến trình mở rộng quy mô ngành MGR diễn ra dễ dàng hơn. 

Điểm yếu:+ Mạng lưới phân phối bán lẻ của Việt Nam vẫn còn kém phát triển và các công ty có xu hướng mở rộng quy mô cần phải đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng cũng như mở các cửa hàng mới. + Các quy định liên quan đến việc tham gia của các yếu tố quốc tế trong ngành bán lẻ hiện đại tại Việt Nam khiến tỉ lệ mở rộng diễn ra chậm chạp, các điều khoản trong chính sách của chính phủ vẫn còn gây khó khăn cho các công ty nước ngoài mặc dù Việt Nam đã gia nhập WTO. + Tỷ lệ người nghèo ở nông thôn còn rất cao làm hạn chế quy mô khách hàng tiềm năng của thị trường bán lẻ hiện đại tại Việt Nam.+ Lợi thế lớn về giá cả của các công ty dẫn đầu như Saigon co-op, khiến cho các công ty quy mô nhỏ khó cạnh tranh hơn để cung cấp hàng hóa với giá thấp. 

Cơ hội:

+ Khái niệm đa siêu thị vẫn còn rất mới. Tuy nhiên, với mô hình phát triển của ngành bán lẻ hiện đại, loại hình này sẽ có cơ hội phát triển rất lớn tại Việt Nam. + Ngành bán lẻ hiện đại hiện đang tập trung vào các trung tâm đô thị lớn ở miền Bắc và miền Nam, như vậy còn rất nhiều “khoảng không tiềm năng”, như miền Trung và các tỉnh thành khác, cho nhà bán lẻ mới phát triển. + Những khái niệm bán lẻ hiện đại, như chiết khấu và ghi nhãn tư nhân, cần được phổ biến cho người tiêu dùng Việt Nam.+ Quá trình đô thị hóa nhanh chóng và sự phát triển nhiều khu tổ hợp nhà mới là điều kiện thuận lợi hình thành những địa điểm hay cửa hàng bán lẻ hiện đại với khả năng đáp ứng một lượng lớn khách hàng. 

Thách thức:+ Do các tập đoàn lớn như Tesco, Carrefour và Wal-Mart đã phát triển rất mạnh ở Việt Nam nên cánh cửa cơ hội cho các công ty khác có thể sẽ nhanh chóng đóng lại. + Do thương trường cạnh tranh ác liệt khi Việt Nam là thành viên của WTO nên rủi ro cho các công ty nhỏ và các cửa hàng truyền thống có thể bị phá sản hoặc đóng cửa là rất cao. + Chi phí hoạt động tăng sẽ làm giảm lợi nhuận bán lẻ; giá cả tăng cần phải thông báo cho người tiêu dùng, nhưng điều này sẽ rất bất lợi trong thị trưòng có nhận thức về giá như hiện nay. +  Đồng Việt Nam mất giá có thể càng làm tăng áp lực lạm phát. Tuy nhiên, lạm phát giá tiêu dùng tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm 2010 và BMI dự báo có thể sẽ trở lại mức hai con số vào giữa năm. (Hết)Phân tích môi trường bên ngoài

Phân tích môi trường bên ngoài chính là phân tích SWOT

Rà soát (Scanning),

- Đòi hỏi nghiên cứu tổng quát tất cả các yếu tố của môi trường bên ngoài.- Nhằm nhận ra dấu hiệu thay đổi tiềm ẩn trong môi trường- Khó khăn đối với rà soát môi trường là sự mơ hồ, không đầy đủ các dữ liệu và thông tin rời rạc.- Hoạt động rà soát phải định hướng phù hợp với bối cảnh của tổ chức,

Theo dõi (Monitoring),

- Nhận ra các khuynh hướng quan trọng nảy sinh từ những dấu hiệu từ rà soát môi trường.- Cần phát hiện ý nghĩa của các sự kiện cũng như khuynh hướng thay đổi khác nhau.- Muốn theo dõi hữu hiệu, doanh nghiệp cần phải nhận rõ các bên hữu quan trọng yếu.- Rà soát và theo dõi đặc biệt quan trọng trong ngành đang có sự thay đổi về công nghệ nhanh, khó dự kiến.- Rà soát và theo dõi là công cụ nhận thức những điều mới, quan trọng đang diễn ra trên thị trường, và - cách thức thương mại hóa các công nghệ mà doanh nghiệp đang phát triển.

Dự đoán (Forecasting),

- Dự kiến về các sự kiện tiềm ẩn, cách thức và tốc độ xuất hiện của nó như là kết quả lô gic của các thay đổi và khuynh hướng đã được phát hiện qua rà soát và theo dõi.

Đánh giá:

- Xác định thời hạn và tầm quan trọng của các tác động mà những thay đổi khuynh hướng môi trường có thể tác động lên quản trị chiến lược của công ty.- Đánh giá xác định các hàm ý theo cách hiểu của tổ chức.- Không có đánh giá, doanh nghiệp sẽ nằm trên đống dữ liệu có thể là rất hữu ích nhưng không hiểu về những gì liên quan đến cạnh tranh.

MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ

Môi trường kinh tế.

- Trạng thái của môi trường kinh tế vĩ mô xác định sự lành mạnh, thịnh vượng của nền kinh tế, nó luôn gây ra những tác động đến các doanh nghiệp và các ngành.- Môi trường kinh tế chỉ bản chất và định hướng của nền kinh tế trong đó doanh nghiệp hoạt động.Các ảnh hưởng của nền kinh tế đến một công ty có thể làm thay đổi khả năng tạo giá trị và thu nhập của nó.- Bốn nhân tố quan trọng trong môi trường kinh tế vĩ mô:

+ Tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế,+ Lãi suất,+ Tỷ suất hối đoái,+ Tỷ lệ lạm phát.

Môi trường công nghệ

- Thay đổi công nghệ tác động lên nhiều bộ phận của xã hội.- Công nghệ bao gồm :+ Các thể chế,+ Các hoạt động liên quan đến việc sáng tạo ra các kiến thức mới,+ Chuyển dịch các kiến thức đó đến các đầu ra: các sản phẩm, các quá trình và các vật liệu mới.- Thay đổi công nghệ bao gồm cả sáng tạo và hủy diệt, cả cơ hội và đe dọa.- Thay đổi công nghệ có thể tác động lên chiều cao của rào cản nhập cuộc và định hình lại cấu trúc ngành tận gốc rễ.- Trong không gian toàn cầu, các cơ hội và đe dọa của công nghệ động lên mọi doanh nghiệp:+ Bằng việc mua từ bên ngoài hay+ Tự sáng tạo ra công nghệ mới.

Môi trường văn hóa xã hội.

- Liên quan đến các thái độ xã hội và các giá trị văn hóa.+ Các giá trị văn hóa và thái độ xã hội tạo nên nền tảng của xã hội, -> dẫn dắt+ các thay đổi và các điều kiện công nghệ, chính trị-luật pháp, kinh tế và nhân khẩu.

Thay đổi xã hội cũng tạo ra các cơ hội và đe dọa.

Môi trường nhân khẩu học

- Phân đoạn nhân khẩu học trong môi trường vĩ mô liên quan đến:+ Dân số,+ Cấu trúc tuổi,+ Phân bố địa lý,+ Cộng đồng các dân tộc,+ Phân phối thu nhập

Môi trường chính trị - luật pháp.

- Các nhân tố chính trị và luật pháp cũng có tác động lớn đến mức độ của các cơ hội và đe dọa từ môi trường.- Điều chủ yếu là cách thức tương tác giữa các doanh nghiệp & chính phủ,- Thay đổi liên tục, phân đoạn này sẽ gây ảnh hưởng đáng kể đến cạnh tranh.

- Cần phân tích:+ Các triết lý,+ Các chính sách mới có liên quan của quản lý nhà nước.+ Luật chống độc quyền, luật thuế,+ Các ngành lựa chọn để điều chỉnh hay ưu tiên,+ Luật lao động,+ Những lĩnh vực trong đó các chính sách quản lý Nhà nước có thể tác động đến hoạt động và khả năng sinh lợi của ngành hay của các doanh nghiệp.- Trên phạm vi toàn cầu các công ty cũng phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề đáng quan tâm về chính trị pháp luật.+ Các chính sách thương mại,+ Các rào cản bảo hộ có tính quốc gia.

Môi trường toàn cầu

- Bao gồm:+ Các thị trường toàn cầu có liên quan,+ Các thị trường hiện tại đang thay đổi,+ Các sự kiện chính trị quốc tế quan trọng,+ Các đặc tính thể chế và văn hóa cơ bản trên các thị trường toàn cầu.- Toàn cầu hóa các thị trường kinh doanh tạo ra cả cơ hội lẫn đe dọa.- Cần nhận thức về các đặc tính khác biệt văn hóa xã hội và thể chế của các thị trường toàn cầu.

PHÂN TÍCH NGÀNH VÀ CẠNH TRANH

- Ngành là một nhóm các công ty cung cấp các sản phẩm hay dịch vụ có thể thay thế chặt chẽ với nhau.- Sự thay thế một cách chặt chẽ có nghĩa là các sản phẩm hay dịch vụ

thỏa mãn các nhu cầu khách hàng về cơ bản tương tự nhau.

Các ngành rất khác nhau về:

- Các đặc tính kinh tế,+ Tùy theo các nhân tố như: qui mô và tốc độ tăng trưởng thị trường,+ Tốc độ thay đổi công nghệ,+ Ranh giới địa lý của thị trường (địa phương hay toàn cầu),+ Số lượng, qui mô của những người mua và bán,+ Mức độ tác động của tính kinh tế về qui mô đến sản phẩm của người bán,+ Các kiểu kênh phân phối…

- Tình thế cạnh tranh, và triển vọng thu lợi nhuận trong tương lai.+ Cạnh tranh có thể vừa phải, dữ dội, thậm chí là tàn khốc+ Các tiêu điểm cạnh tranh, có thể là giá, có thể là chất lượng, cải tiến hay rất nhiều các đặc tính hiệu năng khác.

=> Diện mạo kinh tế và các điều kiện cạnh tranh hiện tại cũng như dự kiến tương lai của ngành là cơ sở để tiên liệu lợi nhuận tương lai là thấp, trung bình hay tuyệt vời. -> Tính hấp dẫn của ngành

Phân tích ngành và cạnh tranh là một tập hợp các quan niệm và kỹ thuật để làm sáng tỏ các vấn đề then chốt về:- Các đặc tính kinh tế nổi bật của ngành- Các lực lượng cạnh tranh, bản chất và sức mạnh của mỗi lực lượng.- Các động lực gây ra sự thay đổi trong ngành và tác động của chúng.- Các công ty có vị thế mạnh nhất và yếu nhất.- Ai có thể sẽ là người tạo ra các dịch chuyển tiếp theo- Các nhân tố then chốt cho sự thành bại trong cạnh tranh- Tính hấp dẫn trên phương diện khả năng thu được lợi nhuận trên trung bình.

Mô hình năm lực lượng cạnh tranh (Michael E.Porter )

- Có năm lực lượng định hướng cạnh tranh trong phạm vi ngành:+ Nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng;+ Mức độ cạnh tranh giữa các công ty hiện có trong ngành;+ Sức mạnh thương lượng của người mua;+ Sức mạnh thương lượng của người bán;

+ Đe dọa của các sản phẩm thay thế.

- Các lực lượng cạnh tranh càng mạnh, càng hạn chế khả năng để các công ty hiện tại tăng giá và có được lợi nhuận cao hơn.- Lực lượng cạnh tranh mạnh có thể xem như một sự đe dọa, -> sẽ làm giảm thấp lợi nhuận.- Sức mạnh của năm lực lượng có thể thay đổi theo thời gian, khi các điều kiện ngành thay đổi.- Cần nhận thức về những cơ hội và nguy cơ, do thay đổi của năm lực lượng sẽ đem lại, để xây dựng các chiến lược thích ứng.

Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng-> Đem vào cho ngành các năng lực sản xuất mới. -> thúc ép các công ty hiện có trong ngành phải trở nên hữu hiệu hơn, hiệu quả hơn và phải biết cách cạnh tranh với các thuộc tính mới- Các công ty hiện có trong ngành cố gắng ngăn cản các đối thủ tiềm tàng không cho họ gia nhập ngành.- Sức mạnh của đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là một hàm số với chiều cao của các rào cản nhập cuộc.+ Rào cản nhập cuộc là các nhân tố gây khó khăn tốn kém cho các đối thủ khi họ muốn thâm nhập ngành, và thậm chí khi họ có thể thâm nhập, họ sẽ bị đặt vào thế bất lợi.

Joe Bain, định ba nguồn rào cản nhập cuộc là:+ Sự trung thành nhãn hiệu;+ Lợi thế chi phí tuyệt đối;+ và tính kinh tế của qui mô.

Ngoài ra có thể thêm hai rào cản quan trọng đáng xem xét trong nhiều trường hợp đó là:+ Chi phí chuyển đổi,+ Qui định của chính phủ và sự trả đũa

Rào cản nhập cuộc:- Sự trung thành nhãn hiệu.+ Sự ưa thích mà người mua dành cho sản phẩm của các công ty hiện tại.+ Mỗi công ty có thể tạo ra sự trung thành nhãn hiệu nhờ:-> Việc quảng cáo liên tục nhãn hiệu và tên của công ty,

-> Bảo vệ bản quyền của các sản phẩm,-> Cải tiến sản phẩm thông qua các chương trình R&D,-> Nhấn mạnh vào chất lượng sản phẩm, và dịch vụ hậu mãi.+ Sự trung thành nhãn hiệu sẽ gây khó khăn cho những người mới nhập cuộc muốn chiếm thị phần của các công ty hiện tại.

- Lợi thế chi phí tuyệt đối.+ Các lợi thế về chi phí tuyệt đối như vậy sinh ra từ:-> Vận hành sản xuất vượt trội nhờ kinh nghiệm quá khứ-> Kiểm soát các đầu vào đặc biệt cho sản xuất-> Tiếp cận các nguồn vốn rẻ hơn+ Nếu các công ty hiện tại có lợi thế chi phí tuyệt đối, thì đe dọa từ những người nhập cuộc giảm xuống.

- Chi phí chuyển đổi.+ Chi phí xuất hiện một lần khi khách hàng muốn chuyển đổi việc mua sắm của mình sang nhà cung cấp khác.+ Các phí chuyển đổi liên quan đến:-> Chi phí mua sắm các thiết bị phụ,-> Chi phí huấn luyện nhân viên,-> Thậm chí cả hao phí tinh thần khi phải chấm dứt một mối liên hệ.+ Nếu chi phí chuyển đổi cao, khách hàng như bị kìm giữ vào những sản phẩm của công ty hiện tại, ngay cả khi sản phẩm của người mới gia nhập tốt hơn.

- Sự trả đũa+ Phản ứng của các doanh nghiệp ở trong ngành.-> Tốc độ và sự mãnh liệt của việc trả đũa của đối thủ hiện tại sẽ thể làm nhụt chí của các đối thủ muốn thâm nhập ngành.-> Sự trả đũa sẽ mãnh liệt khi các doanh nghiệp hiện tại trong ngành có dự phần đáng kể, (ví dụ, nó có các tài sản cố định với ít khả năng chuyển đổi), cam kết nguồn lực đáng kể, hay khi ngành tăng trưởng chậm.

Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành

- Cùng lệ thuộc lẫn nhau, diễn ra các hành động tấn công và đáp trả.- Sự ganh đua mãnh liệt khi:+ Bị thách thức bởi các hành động của doanh nghiệp khác+ Hay khi doanh nghiệp nào đó nhận thức được một cơ hội cải thiện

vị thế của nó trên thị trường.- mức độ ganh đua trong ngành phụ thuộc:(1) cấu trúc cạnh tranh ngành;(2) các điều kiện nhu cầu;(3) rào cản rời khỏi ngành cao.

- Cấu trúc cạnh tranh.+ Phân bố số lượng và qui mô của các công ty trong ngành+ Cấu trúc ngành biến thiên từ phân tán -> ngành tập trung và có liên quan đến sự ganh đua.Ngành phân tán-> Nhiều các công ty qui mô nhỏ hoặc trung bình, không có công ty nào trong đó giữ vị trí thống trị.-> Rào cản nhập cuộc thấp và sản phẩm của nó thuộc loại hàng sơ cấp ít sự khác biệt.-> Hai đặc tính này kết hợp lại tạo ra khuynh hướng tăng giảm lợi nhuận có tính chu kỳ..-> Cấu trúc ngành phân tán đem lại một đe dọa hơn là cơ hội..Một ngành tập trung:+ Bị lấn át bởi một số ít các công ty lớn+ Bản chất và mức độ của sự ganh đua trong ngành tập trung khó có thể dự kiến trước.:+ Bởi vì, trong ngành tập trung các công ty phụ thuộc lẫn nhau.-> Phản ứng mạnh mẽ từ phía đối thủ,-> Có thể tạo ra một xoắn ốc cạnh tranh nguy hiểm.

- Các điều kiện nhu cầu.Tác động tới mức độ ganh đua trong các công ty hiện hành.+ Sự tăng trưởng nhu cầu có khuynh hướng làm dịu sự cạnh tranh,+ Sự suy giảm nhu cầu sẽ đẩy sự ganh đua mạnh hơn,

- Rào cản rời ngành.+ Là những nhân tố xúc cảm, chiến lược và kinh tế giữ một công ty ở lại trong ngành.+ Rào cản rời ngành cao,khi mà nhu cầu không đổi hay suy giảm.-> dư thừa năng lực sản xuất.-> làm sâu sắc hơn cạnh tranh giá,+ Các rào cản rời ngành phổ biến bao gồm:-> Đầu tư không thể đảo ngược

-> Chi phí cố định rời ngành quá cao (như là tiền trả cho công nhân dư thừa)-> Những gắn bó xúc cảm với ngành, ( vì lý do tình cảm)-> Sự phụ thuộc kinh tế vào ngành

Năng lực thương lượng của người mua

- Như một đe dọa cạnh tranh khi họ ở vị thế yêu cầu giá thấp hơn hoặc yêu cầu dịch vụ tốt hơn (mà có thể dẫn đến tăng chi phí hoạt động).- Khi người mua yếu, công ty có thể tăng giá và có được lợi nhuận cao hơn.- Người mua có quyền lực nhất trong các trường hợp sau:+ Ngành gồm nhiều công ty nhỏ và người mua là một số ít và lớn.+ Người mua thực hiện mua sắm khối lượng lớn.+ Ngành phụ thuộc vào người+ Người mua có thể chuyển đổi cung cấp với chi phí thấp,+ Người mua đạt tính kinh tế khi mua sắm từ một vài công ty cùng lúc+ Người mua có khả năng hội nhập dọc- Quyền lực tương đối của người mua và nhà cung cấp có khuynh hướng thay đổi theo thời gian

Năng lực thương lượng của các nhà cung cấp

- Đe dọa khi họ có thể thúc ép nâng giá đối hoặc phải giảm yêu cầu chất lượng đầu vào- Cơ hội khi có thể thúc ép giảm giá và yêu cầu chất lượng cao.- Các nhà cung cấp có quyền lực nhất khi:+ Sản phẩm của nhà cung cấp bán ít có khả năng thay thế và quan trọng đối với công ty.+ Công ty không phải là một khách hàng quan trọng với các nhà cung cấp. C+ Sản phẩm của các nhà cung cấp khác biệt đến mức có thể gây ra tốn kém cho công ty khi chuyển đổi+ Đe dọa hội nhập xuôi chiều về phía ngành và cạnh tranh trực tiếp với công ty.

Các sản phẩm thay thế

- Là những sản phẩm của các ngành phục vụ nhu cầu tương tự- Giới hạn khả năng đặt giá cao -> giới hạn khả năng sinh lợi.

Thầy không có đề cương ôn tập cụ thể. Tuy nhiên, các bạn có thể chú ý ôn tập vào các công cụ như: PESTEI, SWOT, NĂM TẮC LỰC CỦA M. PORTER, ANSOFF, CẤU TRÚC VỐN, Ý NGHĨA CỦA HÀNG TỒN KHO...Trước khi làm bài thì hãy nêu phần lý thuyết liên quan đến vấn đề cần/sẽ phân tích, sau đó nêu thực trạng của DN/TC mà mình chọn để phân tích, cuối cùng là sự kết hợp giữa thực trạng và lý thuyết đã nêu để đưa ra giải pháp. Cách làm một bài tập tình huống là như vậy. Học tín chỉ, SV phải giành nhiều thời gian cho việc search tài liệu và nghiên cứu, giảng viên chỉ là người làm orientation thôi.

Mô hình PEST trong nghiên cứu môi trường vĩ mô

Trong khi mô hình 5 áp lực của M-Porter đi sâu vào việc phân tích các yếu tố trong môi trường ngành kinh doanh thì PEST lại nghiên cứu các tác động của các yếu tố trong môi trường vĩ mô. Các yếu tố đó là

o Political (Thể chế- Luật pháp)o Economics (Kinh tế)o Sociocultrural (Văn hóa- Xã Hội)o Technological (Công nghệ)

Đây là bốn yếu tố có ảnh hưởng  trực tiếp đến các ngành kinh tế, các yếu tố này là các yếu tố bên ngoài của của doanh nghiệp và ngành, và ngành phải chịu các tác động của nó đem lại như một yếu tố khách quan. Các doanh nghiệp dựa trên các tác động sẽ đưa ra những chính sách, hoạt động kinh doanh phù hợp.

1. Các yếu tố Thể chế- Luật pháp. Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó.

+ Sự bình ổn: Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó.+ Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ, thuế thu nhập... sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.+ Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp,luật lao động, luật chống độc quyền, chống bán phá giá ...+ Chính sách: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp, nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Như các chính sách thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng...

2. Các yếu tố Kinh tế

Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế. 

Thông thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để

quyết định đầu tư vào các ngành, các khu vực.

+ Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có

chu kỳ, trong mỗi giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định phù hợp cho riêng mình.+ Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lãi suất, lạm phát,+ Các chính sách kinh tế của chính phủ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến lược phát triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: Giảm thuế, trợ cấp....+Triển vọng kinh tế trong tương lai:Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng  GDP, tỉ suất GDP trên vốn đầu tư...

Trong giai đoạn những năm đầu thập niên 90 thế kỷ trước, khi nền kinh tế Anh đang ở trong tình trạng khủng hoảng và các doanh nghiệp lại tạo ra một cuộc chiến về giá cả, họ cắt giảm chi phí từ lao động, tăng gấp đôi chi phí quảng cáo kích thích tiêu dùng. Tuy nhiên họ đã mắc phải sai lầm vì đã tác động xấu đến tâm lý người tiêu dùng, trong khi nguồn thu nhập bị giảm sút, không ai sẽ đầu tư vào các hàng hóa thứ cấp xa xỉ như thiết bị an ninh.

3. Các yếu tố văn hóa xã hội

Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố này là  đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó.

Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần.  Rõ ràng chúng ta không thể humbeger tại các nước Hồi Giáo được. Tuy vậy chúng ta cũng không thể phủ nhận những giao thoa văn hóa của các nền văn hóa khác vào các quốc gia. Sự giao thoa này sẽ thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống, và tạo ra triển vọng phát triển với các ngành.

Ngay tại Việt Nam chúng ta có thể nhận ra ngay sự giao thoa của các nền văn hóa đặc biệt thời gian gần đây là văn hóa Hàn Quốc. Ra đường thấy một nửa thế giới thay phiên nhau đi ép tóc,

giày hàn quốc, son môi Hàn Quốc, xe máy hàn Quốc, ca nhạc Hàn Quốc tất cả đều xuất phát từ những bộ phim Hàn Quốc.

Bên cạnh văn hóa , các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp quan tâm khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý,  thu nhập ... khác nhau:

+ Tuổi  thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, ăn uống+ Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập+ Lối sống, học thức,các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống+ Điều kiện sống

Ở Đức trong giai đoạn hiện nay  có rất nhiều người có thu nhập cao, điều kiện sống tốt, có khả năng trình độ và làm tại những vị trí ổn định của xã hội nhưng họ thích sống độc thân, không muốn phải có trách nhiệm về gia đình, công việc sinh con đẻ cái... Những yếu tố này đã khiến các doanh nghiệp của Đức nảy sinh các dịch vụ, các câu lạc bộ, các hàng hóa cho người độc thân.

4. Yếu tố công nghệ. Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt các công nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Nếu cách đây 30 năm máy vi tính chỉ là một công cụ dùng để tính toán thì ngày nay nó đã có đủ chức năng thay thế một con người làm việc hoàn toàn độc lập. Trước đây chúng ta sử dụng các máy ảnh chụp bằng phim thì hiện nay không còn hãng nào sản xuất phim cho máy ảnh. Đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ truyền thông hiện đại đã giúp các khoảng cách về địa lý,phương tiện truyền tải.

+ Đầu tư của chính phủ, doanh nghiệp vào công tác R&D: Trong thập niên 60-70 của thế kỷ trước. Nhật Bản đã khiến các nước trên thế giới phải thán phục với bước nhảy vọt về kinh tế trong đó chủ yếu là nhân tố con người và công nghệ mới. Hiện nay Nhật vẫn là một nước có đầu tư vào nghiên

cứu trên GDP lớn nhất thế giới.  Việc kết hợp giữa các doanh nghiệp và chính phủ nhằm nghiên cứu đưa ra các công nghệ mới, vật liệu mới... sẽ có tác dụng  tích cực đến nền kinh  tế.

+ Tốc độ, chu kỳ của công nghệ, tỷ lệ công nghệ lạc hậu: nếu trước đây các hãng sản xuất phải mất rất nhiều thời gian để tăng tốc độ bộ vi xử lý lên gấp đôi  thì hiện nay tốc độ này chỉ mất khoảng 2-4 năm. Xuất phát từ các máy tính Pen II, Pen III, chưa đầy 10 năm hiện nay tốc độ bộ vi xử lý đã tăng với chip set thông dụng hiện nay là Core Dual  tốc độ 2.8 GB/s. Một bộ máy tính mới tinh chỉ sau nửa năm đã trở nên lạc hậu với công nghệ và các phần mềm ứng dụng.

+ Ảnh hưởng của công nghệ thông tin, internet đến hoạt động kinh doanh.

Ngoài các yếu tố cơ bản trên, hiện nay khi nghiên cứu thị trường, các doanh nghiệp phải đưa yếu tố toàn cầu hóa trở thành một yếu tố vĩ mô tác động đến ngành.

5. Yếu tố hội nhậpKhông ai phủ nhận toàn cầu hóa đang là xu thế, và xu thế này không  tạo cơ hội cho các doanh nghiệp, các quốc gia trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh.

+ Toàn cầu hóa tạo ra các sức ép cạnh tranh, các đối thủ đến từ mọi khu vực. Quá

trình hội nhập sẽ khiến các doanh nghiệp phải  điều chỉnh phù hợp với các lợi thế so sánh.,phân công lao động của khu vực  và của thế giới

+ Điều quan trọng là khi hội nhập, các rào cản về thương mại sẽ dần dần được gỡ bỏ, các doanh nghiệp có cơ hội buôn bán với các đối tác ở cách xa khu vực địa lý, khách hàng của các doanh nghiệp lúc này không chỉ là thị trường nội địa nơi doanh nghiệp đang kinh doanh mà còn các khách hàng đến từ khắp nơi.

 Mô hình P.E.S.T hiện nay đã được mở rộng thành các ma trận P.E.S.L.T ( Bao gồm yếu tố Legal - pháp luật ) và S.T.E.E.P.L.E ( Socical/Demographic-Nhân khẩu học, Techonogical, Economics,Envirnomental,Policy, Legal, Ethical- Đạo đức ) và càng ngày càng hoàn thiện trở thành một chuẩn mực không thể thiếu khi nghiên cứu môi trường bên ngoài của doanh nghiệp.

Đạt Eric        

Ansoff và những lựa chọn chiến lượcAnsoff xác định 4 khả năng doanh nghiệp có thể xem xét để xác định mục tiêu thị trường:

1. Thâm nhập thị trường (market penetration)

Giới thiệu sản phẩm hiện có vào thị trường hiện hữu tức là thâm nhập thị trường  một cách hữu hiệu hơn, sâu hơn. Chẳng hạn  như mở thêm nhiều điểm bán hàng.

2. Mở rộng thị trường (new market development)

Mở rộng sản phẩm hiện có ra thị trường mới tức là khai phá thêm thị trường mới nhưng cũng chỉ với sản phẩm hiện có.  Chẳng hạn như khi thị trường hiện hữu của Gillette là là thị trường dao cạo râu nam giới thì họ đã mở rộng sang thị trường nữ giới.

3. Phát triển sản phẩm (new product development)

Phát triển sản phẩm mới vào thị trường hiện hữu có nghĩa là bổ sung thêm sản phẩm mới vào danh mục sản phẩm hiện có để phục vụ cho thị trường hiện đang có. Chẳng hạn như khi THP bổ sung thức uống mùi trái cây thêm

vào danh mục thức uống của mình (nước uống tăng lực No.1, trà Barley, sửa đậu nành Soya No.1, ...).

4. Đa dạng hóa (diversification)

Phát triển sản phẩm mới để mở thị trường mới. Tức là đa dạng hoá hoạt động kinh doanh. Khả năng nầy tạo ra nhiều cơ hội để doanh nghiệp phát triển kinh doanh, nhưng cũng hàm chứa nhiều rủi ro do doanh nghiệp nhảy vào một lĩnh vực hoàn toàn mới. Chẳng hạn như khi Kinh Đô (bánh kẹo) mở thêm kinh doanh bất động sản, Trung Nguyên (cà phê) mở hệ thống bán lẻ.

Tóm lại

Mục tiêu thị trường là những cam kết số lượng, thường được đưa ra như là những tiêu chuẩn để đánhgiá hoàn tất nhiệm vụ trong một khoảng thời gian, hoặc là những điều kiện phải hoàn thành trước một mốc thời gian được đặt ra. Tiêu chuẩn hoàn tất nhiệm vụ thường được đặt ra dưới dạng khối lượng hàng bán ra, doanh thu bán hàng hoặc những chỉ số lợi nhuận khác. Còn điều kiện phải hoàn thành thường là một tỉ lệ phần trăm thị phần và một số cam kết khác như là phần trăm trên tổng số cửa hàng thuộc mạng lưới phân phối.

Đánh giá cổ phiếu - nhìn từ chỉ tiêu hàng tồn khoBên cạnh các chỉ tiêu tài chính trong báo cáo tài chính (BCTC) như lợi nhuận sau thuế, ROA, ROE…, chỉ số hàng tồn kho mang một ý nghĩa nhất định.   Hàng tồn kho có thể là hàng hoá không bán được, gây thiệt hại cho DN, hay là nguyên vật liệu (đang chờ gia công thành thành phẩm hoặc sản phẩm đang chờ đến hạn thực hiện hợp đồng), hứa hẹn thành khoản lợi nhuận không nhỏ cho DN, nên khi đọc BCTC, nhìn vào giá trị hàng tồn kho, nếu không hiểu rõ tường tận hoạt động của DN, NĐT sẽ không khỏi mắc phải sai lầm trong quá trình ra quyết định đầu tư, thay vì nắm giữ, mua vào cổ phiếu thì lại bán ra và ngược lại. Nhiều chưa chắc đã xấu Tỷ trọng hàng tồn kho lớn luôn là mối quan ngại ít nhiều với NĐT, do tính chất tồn lâu, chôn vốn, chi phí phát sinh thêm

của nó. Nhưng cũng không thể nói mọi số dư về hàng tồn kho trong BCTC đều là tiêu cực đối với tương lai của DN. Nhằm dự phòng tổn thất do giá vật tư, thành phẩm, hàng hoá tồn kho bị giảm giá, DN đã phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định của Thông tư 13/2006/TT-BTC. Việc này giúp DN có nguồn tài chính để bù đắp tổn thất, song do được tính vào chi phí, ảnh hưởng đến lợi nhuận của DN nên không ít NĐT "dị ứng" với chỉ tiêu này. Mặc dù vậy, ông Hoàng Thạch Lân, Trưởng phòng Phân tích CTCK Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMES) Chi nhánh TP. HCM cho rằng, do chỉ tiêu hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh (dược phẩm, thực phẩm, máy móc, điện tử…) nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. "Khi phân tích, đánh giá chỉ tiêu hàng tồn kho, NĐT nên tính đến các yếu tố có khả năng ảnh hưởng lớn đến kế hoạch quản lý hàng tồn kho của DN như tính chất mùa vụ, các dịp lễ tết, sự kiện sắp diễn ra trong năm liên quan đến sản phẩm của DN", ông Lân đánh giá và chứng minh rằng, trước mỗi dịp lễ tết, các công ty sản xuất bánh kẹo như Hải Hà, Kinh Đô… thường chuẩn bị nguyên liệu nhiều hơn, trong trường hợp này, hàng tồn kho hoàn toàn phục vụ cho khả năng tiêu dùng trước mắt, hứa hẹn tăng doanh thu cũng như lợi nhuận cho DN. Điều này cũng được ông Nguyễn Lương Tân, Phó trưởng Phòng Phân tích CTCK Bảo Việt (BVSC) chia sẻ khi cho rằng, DN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, thương mại trong chiến lược dự trữ hàng hoá của mình thường duy trì hàng tồn kho ở một mức độ nhất định, nhằm đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất, đảm bảo nguồn hàng trong lưu thông. "Nếu DN đó ký được hợp đồng lớn thì không có cớ gì trong kho lại không có hàng tồn. DN phải dự trữ hàng để đảm bảo cho đến khi hợp đồng đó được thực hiện, đảm bảo an toàn trong việc cung ứng sản phẩm", ông Tân nói. 

Ngoài ra, cũng không ngoại trừ trường hợp DN đón đầu tình trạng khan hiếm hay tăng giá của sản phẩm, hàng hoá mà mình đang nắm quyền chi phối để "găm hàng", chuẩn bị cho chiến dịch tung ra sản phẩm khi cần thiết. Như vậy, hàng tồn kho bỗng trở thành khoản lợi nhuận đang chờ ngày thanh toán của DN. Để hiểu, cách nào? Ngoài việc đọc BCTC, NĐT nên nhìn kỹ hơn vào bản thuyết minh BCTC để thấy rõ mức hàng tồn kho ở đây là thế nào. Tuy nhiên, nếu BCTC quý chỉ ở dạng báo cáo tóm tắt theo quy định hiện nay, không có phần thuyết minh thì NĐT khó có thể hình dung. Một điều được ông Tân lưu ý là do BCTC quý được tiến hành tại một thời điểm, nên để biết được tỷ trọng hàng tồn kho cũng như chính sách dự trữ hàng tồn kho của DN, NĐT nên tính số hàng tồn kho bình quân trong năm (bình quân theo quý, chi tiết hơn là theo tháng), chứ không nên căn cứ vào con số tại một thời điểm báo cáo theo quý. "Hàng tồn kho phụ thuộc vào đặc tính của từng DN. NĐT cũng nên tính chỉ số hàng tồn kho/doanh thu để xem mức độ biến động như thế nào, có gây ảnh hưởng đến tình hình sản xuất của DN không. Nếu chỉ nhìn con số tại một thời điểm thì rất khó đánh giá DN một cách toàn diện", ông Tân cho biết. Ngoài ra, cũng nên so sánh con số này với chỉ tiêu bình quân ngành về hàng tồn kho, cũng như tính đến khả năng sản phẩm bị thay thế trên thị trường. Chỉ tiêu hàng tồn kho cần được xem xét, đánh giá bên cạnh các chỉ tiêu khác như lợi nhuận, doanh thu, vòng quay của dòng tiền… cũng như nên được đặt trong điều kiện kinh tế vĩ mô. "Cũng giống như con người, nếu khám 'sức khoẻ' cho DN thì nên xem xét tất cả các yếu tố để đưa ra chẩn đoán chính xác. Theo ông Tân, cũng có một số DN niêm yết mà chỉ số hàng tồn kho không quá quan trọng như các DN ngành điện: CTCP Thuỷ điện Vĩnh Sơn Sông Hinh (VSH) hay

CTCP Nhiệt điện Phả Lại (PPC)… với đặc trưng là sản xuất ra điện và nhiệt điện, thậm chí có DN không sử dụng nguyên liệu đầu vào, mà chỉ dùng sức nước (như VSH) nên hàng tồn kho ở đây chỉ là bao gồm vật tư, thiết bị dự phòng … để thay thế khi gặp sự cố. Mặc dù vậy, giới phân tích đều cho rằng, đây là chỉ tiêu khó đánh giá khi xét về khía cạnh đầu tư thì hàng tồn kho là chỉ tiêu thuộc nhóm rủi ro (nghĩa là có khả năng gây ra rủi ro cho DN) nhưng NĐT thường khó khăn trong việc có được số liệu đầy đủ, chính xác từ DN cũng như từ phía cơ quan quản lý các con số. Nếu chỉ nhìn trên Bảng cân đối kế toán, NĐT có thể tính được chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, rồi so sánh với bình quân ngành hay với một công ty đầu ngành, song để đánh giá chỉ tiêu này một cách chính xác, tường tận để có thể đưa ra một quyết định đầu tư đúng đắn là điều không hề dễ dàng.

Hàng tồn kho

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Hàng tồn kho, hay hàng lưu kho, là danh mục nguyên vật liệu và sản phẩm hoặc chính bản thân nguyên vật liệu và sản phẩm đang được một doanh nghiệp giữ trong kho.

Có 3 lý do chính khiến doanh nghiệp có nhu cầu về hàng tồn kho.

Thứ nhất, có độ trễ về thời gian trong chuỗi cung ứng, từ người cung ứng đến người sử dụng ở mọi khâu, đòi hỏi doanh nghiệp phải tích trữ một lượng hàng nhất định để đảm bảo nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất hoặc đảm bảo có sản phẩm cung ứng cho người mua.

Thứ hai, có những bất chắc nhất định trong nguồn cung, nguồn cầu, trong giao nhận hàng khiến doanh nghiệp muốn trữ một lượng hàng nhất định để dự phòng. Trong trường hợp này, hàng tồn kho giống như một cái giảm shock.

Thứ ba, để khai thác tính kinh tế nhờ quy mô. Nếu không có hàng tồn kho, doanh nghiệp sẽ cần tăng cường hoạt động logistics để nhận hay giao hàng. Điều này khiến cho chi phí logisticstăng lên. Vì thế, doanh nghiệp có thể muốn trữ hàng đợi đến một lượng nhất định thì mới giao hàng nhằm giảm chi phí logistics.

Việc kiểm soát lượng hàng tồn kho sao cho vừa đủ tại mỗi thời điểm gọi là quản lý tồn kho. Nếu lượng tồn kho không đủ thì doanh nghiệp có thể gặp những khó khăn nhất định vì 3 lý do trên. Nhưng nếu lượng tồn kho nhiều quá thì doanh nghiệp sẽ tốn chi phí để lưu hàng và chậm thu hồi vốn.

 

nghĩa dự phòng tồn kho trong phân tích báo cáo tài chính (BCTC)

Để tìm hiểu ý nghĩa của khoản mục này trong công việc phân tích, mình cần biết nội hàm của nó

đã.

1.Ý nghĩa:

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là một khoản mục doanh nghiệp bắt buộc phải ghi nhận khi giá

trịthuần có thể thực hiện được – NPV (net present value) – của hàng tồn kho nhỏ

hơn giá gốc – Historical cost – của chúng. Số dự phòng bằng chênh lệch giữa NPV và giá gốc.

Dự phòng gồm có hai phần, dự phòng bắt buộc và dự phòng giảm giá. Mặc dù cả hai

cái dự phòng này đều là dự phòng giảm giá và đều bắt buộc theo luật nhưng dự phòng bắt buộc

luôn được tính trên một tỷ lệ % của tồn kho, bất kể tồn kho đó tình trạng thế nào, đây giống như

là một khoản dự phòng cho rủi ro tiềm tàng. Dự phòng giảm giá là phần thêm vào khi hàng có

dấu hiệu giảm giá hơn nữa.

Ghi chú :

*Giá gốc: là giá mua hàng tồn kho cộng các chi phí khác liên quan đến quá trình tạo ra hàng tồn

kho. Nếu hàng tồn kho là do ta tự sản xuất, giá gốc là giá nguyên vật liệu và các chi phí liên qua

đến sản xuất hàng tồn kho (như nhân công và khấu hao máy móc).

*NPV: bằng giá có thể bán được trừ đi các chi phí để hoàn thiện và bán sản phẩm.

VD: Ta có 1 cái máy cũ. Nếu muốn bán được ta phải bỏ ra 2 triệu tu sửa (chi phí hoàn thiện), chi

thêm 1 triệu cho cò (chi phí bán hàng). Bạn bán cái máy thu được 5 triệu (giá bán). Vậy NPV  là

nhiêu?

==>  NPV= 5 – 2 – 1 = 2 triệu

2.Ý nghĩa trong phân tích BCTC

Trong phân tích BCTC, ta cần để ý 2 điều khi nói tới dự phòng (ở đây là tồn kho thôi nha):

Điều 1: Dự phòng năm đầu tiên và tăng/giảm dự phòng được tính giống như chi phí. Tức, dự

phòng ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận.

Điều 2: Dự phòng cho ta biết hàng tồn kho đã mất khoảng bao nhiêu giá trị.

Điều 1 quá dễ dàng, ta không cần tốn nhiều tâm sức để hiểu được. Ta có ví dụ sau:

Điều 2 mới là ghê gớm, bí hiểm. Khi phân tích BCTC, cái ta quan tâm không phải là có bao

nhiêu dự phòng được tính vô chi phí, mà là công ty dạo này kinh doanh có ổn không. Nhờ có dự

phòng tồn kho, ta có thể ước đoán được hàng của công ty có mất giá hay không, hoặc hồi xưa

công ty có mua phải lô hàng nào đắt quá không. Hay dạo này, nắm giữ tồn kho như vậy có ít rủi

ro hơn không. 

Khi dự phòng tăng nhanh hơn quy mô của hàng tồn kho

ta có dấu hiệu hàng đang mất giá trên thị trường, chi phí hình thành hàng trong kho cao hơn

NPV của chúng, kế toán viên phải tăng dự phòng giảm giá. Đó có thể là kết quả của hai nguyên

nhân.

Nguyên nhân 1, nguyên liệu đầu vào giá vẫn ổn nhưng do cty làm ăn bê bối quá, dính vào Xì-

căng-đan nên hàng bị mất giá, bán không được.

“Ví dụ như Vedan hồi dính vào bê bối kênh Thị Vải”

Hoặc, công ty thuộc ngành đang bị đóng băng, hàng hóa trì trệ và mất giá.

“Ví dụ như các công ty đầu tư bất động sản bây giờ”

Tuy nhiên, để phát hiện nguyên nhân 1, ta không cần phải đọc báo cáo tài chính, mà nên đọc

báo Tuổi Trẻ.

Nguyên nhân 2, dự phòng của cty cũng có thể tăng do hồi xưa mua phải một lô nguyên liệu,

hàng hóa với giá quá cao so với giá bây giờ. Lúc này, công ty rơi vào cảnh “tiến thoái, lưỡng

nan”.

“Lô hàng đó mua hồi đó giá tới 200, mà giờ thị trị trường chỉ trả giá có 150. Nếu ta

không bán thì cũng không làm gì với nó được, chưa kể là còn tốn chi phí lưu kho, bảo

quản. Nếu mà bán thì ta cũng lỗ to”

Cái này thì bạn không tìm được trên báo Tuổi Trẻ đâu, mà phải suy luận như vậy thôi. Khi rơi

vào hoàn cảnh như vậy, ta có thể kỳ vọng cty sẽ gặp khó khăn với việc thanh lý lô hàng đắt giá

đó trong năm nay. Họ có thể bị lỗ ở lô hàng đó và lợi nhuận sẽ giảm nhiều hay ít tùy vào quy mô

của lô hàng. Cái này ta cũng phải “ngoại suy” (còn gọi là đoán mò). Nếu tỷ lệ của dự phòng cao

bất thường, ta có thể kỳ vọng năm sau công ty sẽ chịu một khoản lỗ kha khá. Đây là trường hợp

của tập đoàn Hòa Phát, khi họ phải mua nguyên liệu làm thép với giá rất cao hồi năm 2009

Ngược lại, khi dự phòng tăng dần

Một, nếu dự phòng giảm và tỷ lệ dự phòng trên doanh thu không đổi nhiều, doanh nghiệp thu hẹp

sản xuất hoặc đã có cải tiến trong quản lý tồn kho. Khi trình độ quản lý tồn kho tăng lên, hoạt

động bán hàng xôm tụ hơn, hàng tồn kho ắt sẽ ít đi, từ đó dự phòng sẽ giảm theo. Ngoài ra, nếu

công ty giảm quy mô sản xuất, họ sẽ giảm quy mô tồn kho, từ đó dự phòng cũng giảm theo. Để

biết công ty có giảm quy mô hay không, ta nên quan sát các khoản mục trên cân đối kế toán:

tổng tài sản, vốn chủ sở hữu và các tài khoản tương tự.

Hai, nếu dự phòng có tốc độ giảm và tỷ lệ dự phòng trên doanh thu giảm nhiều luôn, hàng hóa

của công ty đang được ưa chuộng và rủi ro lưu kho hàng hóa cũng thấp hơn. Từ đó, người kế

toán của cty đó đã hạ tỷ lệ dự phòng bắt buộc và giảm giá xuống. Đây là một dấu hiệu tốt.

BÀI LIÊN QUAN:

Cấu trúc vốnCấu trúc vốn là thuật ngữ tài chính nhằm mô tả nguồn gốc và phương pháp hình thành nên nguồn vốn để doanh nghiệp có thể sử dụng mua sắm tài sản, phương tiện vật chất và hoạt động kinh doanh.

Cấu trúc vốn đề cập tới cách thức doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài chính thông qua các phương án kết hợp giữa bán cổ phần, quyền chọn mua cổ phần, phát hành trái phiếu và đi vay. Cấu trúc vốn tối ưu là phương án, theo đó, doanh nghiệp có chi phí vốn nhỏ nhất và có giá cổ phiếu cao nhất.

Một cấu trúc vốn phù hợp là quyết định quan trọng với mọi doanh nghiệp không chỉ bởi nhu cầu tối đa lợi ích thu được từ các cá nhân và tổ chức liên quan tới doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp mà còn bởi tác động của quyết định này tới năng lực kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh.

Cấu trúc vốn tối ưu liên quan tới việc đánh đổi giữa chi phí và lợi ích của doanh nghiệp. Tài trợ bằng vốn vay nợ tạo ra “lá chắn thuế” cho doanh nghiệp, đồng thời giảm mức độ phân tán các quyết định quản lý (đặc biệt với số lượng hạn chế cơ

hội kinh doanh và đầu tư). Gánh nặng nợ, mặt khác, tạo áp lực với doanh nghiệp. Chi phí vay nợ có tác động đáng kể tới vận hành kinh doanh, thậm chí, dẫn tới đóng cửa doanh nghiệp. Tài trợ từ vốn góp cổ phần không tạo ra chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, các cổ đông có thể can thiệp vào hoạt động điều hành doanh nghiệp. Kỳ vọng cao vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư cũng tạo sức ép đáng kể cho đội ngũ quản lý.

Cấu trúc vốn xuất phát từ cấu trúc của Bảng cân đối kế toán. Trong Bảng cân đối kế toán, cấu trúc vốn cần chỉ ra được phần nào của tổng tài sản doanh nghiệp hình thành từ vốn góp của chủ sở hữu và lợi nhuận của chủ sở hữu được giữ lại đầu tư cho hoạt động doanh nghiệp và phần nào hình thành từ các nguồn có tính chất công nợ (thông qua các khoản nợ khác nhau).

Cấu trúc vốn có quan hệ gần gũi với một khái niệm khác của tài chính là lãi suất chiết khấu. Do việc tính toán tài chính có quan điểm coi mức rủi ro giữa vốn sở hữu và vốn vay khác nhau, tỉ lệ nguồn hình thành trong cấu trúc vốn sẽ làm thay đổi nhận thức của giới đầu tư về mức rủi ro của một doanh nghiệp. Chẳng hạn một doanh nghiệp có quá ít vốn chủ sở hữu và quá nhiều vốn vay thì rủi ro thường sẽ cao hơn nhiều do giới kinh doanh đánh giá về sức ép chi trả các trách nhiệm tài chính có thể có tác động tiêu cực lên các quyết định quản lý của Ban giám đốc và tình trạng tài chính công ty.

Tuy nhiên, nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc vốn tới hoạt động kinh doanh cũng là việc phức tạp, do tính chất ngành nghề và thời điểm, đối tượng nghiên cứu. Kết luận hiếm khi thỏa mãn hoàn toàn cộng đồng kinh doanh và học thuật. Một trong những nghiên cứu nổi tiếng về cấu trúc vốn là hai định đề của Modigliani và Miller về ảnh hưởng trong hai trường hợp là không có thuế thu nhập doanh nghiệp và trường hợp kia là có thuế tồn tại.