Upload
others
View
13
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN QUANG THỬ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHU N NG NH QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN QUANG THỬ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHU N NG NH QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 0410
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Bùi Văn Huyền
2. TS Đặng Ngọc Lợi
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và được trích dẫn đầy đủ
TÁC GIẢ
Nguyễn Quang Thử
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chƣơng 1.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHI N CỨU CÓ LI N QUAN ĐẾN
ĐỀ T I LUẬN ÁN ............................................................................................... 9
1.1. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về phát triển
công nghiệp ............................................................................................. 9
1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu .......................................... 20
Chƣơng 2.CƠ SỞ LÝ LUẬN V THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP TR N ĐỊA B N TỈNH ........................................................................ 23
2.1. Khái quát về phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh ................... 23
2.2.Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp
trên địa bàn tỉnh .................................................................................... 35
2.3. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp của một số tỉnh và bài
học rút ra cho tỉnh Quảng Nam ............................................................. 50
Chƣơng 3.THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TR N ĐỊA B N
TỈNH QUẢNG NAM ......................................................................................... 60
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ........................................... 60
3.2. Thực trạng ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ...... 69
3.3. Thực trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam..... 78
3.4. Đánh giá chung về phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam ........................................................................................... 99
Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG V GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
TỈNH QUẢNG NAM ....................................................................................... 104
4.1. Dự báo, mục tiêu và định hướng phát triển công nghiệp
Quảng Nam ......................................................................................... 104
4.2. Giải pháp phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam tới năm
2025, tầm nhìn 2030 ........................................................................... 111
4.3. Một số kiến nghị .......................................................................... 145
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ..................... 149
DANH MỤC T I LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 150
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 162
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BCH : Ban chấp hành
CCN : Cụm công nghiệp
CL : Chu Lai
CN : Công nghiệp
CN – XD : Công nghiệp – xây dựng
CNH : Công nghiệp hóa
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CT : Công ty
CTCP : Công ty cổ phần
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT : Giá trị gia tăng
GTSX : Giá trị sản xuất
HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
HĐH : Hiện đại hóa
HĐND :: Hội đồng nhân dân
HN : Hà Nội
KCN : Khu công nghiệp
KT : Kinh tế
KTM : Kinh tế mở
KTXH : Kinh tế - xã hội
NLTS : Nông – lâm – thủy sản
Nxb : Nhà xuất bản
SXCN : Sản xuất công nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBND : Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005-2016 .............................. 30
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo ngành ........................................................... 32
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2005- 2014 ........... 62
Bảng 3.2:Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Quảng Nam theo thành phần
kinh tế ................................................................................................ 72
Bảng 3.3: Giá trị xản xuất công nghiệp theo ngành công nghiệp ................... 73
Bảng 3.4 Giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh theo địa bàn .......... 73
Bảng 3.5: Tài sản cố định ngành công nghiệp ................................................ 76
Bảng 3.6: Vốn sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp ................................ 76
Bảng 3.7: Tỷ lệ VA/GO ngành công nghiệp (GCĐ 94) ................................ 77
Bảng 3.8: Đánh giá quy hoạch phát triển công nghiệp Quảng Nam .............. 86
Bảng 3.9: Đánh giá mức độ cải thiện môi trường kinh doanh cho ngành
công nghiệp của tỉnh Quảng Nam trong 5 năm qua ......................... 91
Bảng: 3.10: Vốn đầu tư phát triển của tỉnh Quảng Nam 2005-2016 .............. 96
Bảng 3.11: Đánh giá hiệu quả xúc tiến đầu tư vào công nghiệp tỉnh
Quảng Nam ....................................................................................... 96
Bảng 3.12: Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường trong ngành công
nghiệp tỉnh Quảng Nam .................................................................... 98
Bảng 4.1: Tổng hợp dự kiến vốn đầu tư xây dựng các khu công nghiệp
Quảng Nam 2016-2025 ................................................................... 142
Bảng 4.2: Nhu cầu vốn đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp đến 2025: ........... 145
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Giá trị sản xuất công nghiệp& Tốc độ tăng trưởng công nghiệp
2005-2010 (Giá so sánh 1994) .......................................................... 71
Hình 3.2: Giá trị sản xuất công nghiệp 2010-2016 (Tỷ đồng, giá so
sánh 2010) ........................................................................................ 71
Hình 3.3: Tỷ trọng công nghiệp trong GDP của Quảng Nam giai đoạn
2005-2016 ......................................................................................... 78
Hình 3.4: Chỉ số và xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của
Quảng Nam ....................................................................................... 89
Hình 3.5: So sánh chỉ số PCI các tỉnh duyên hải miền Trung ....................... 89
Hình 3.6: So sánh các chỉ số thành phần trong PCI của Quảng Nam
2015-2016 ......................................................................................... 90
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Phát triển công nghiệp, công nghiệp hóa – hiện đại hóa là chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm phát triển lực lượng sản xuất vật chất, đưa
đất nước tăng trưởng và phát triển nhanh. Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng
của phát triển công nghiệp và thực hiện công nghiệp hóa, tại Hội nghị Trung
ương 7 (Khóa VII), Đảng ta đã đề ra chủ trương CNH, HĐH mà trước hết là
CNH, HĐH nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tại Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VIII, Đảng ta tiếp tục xác định đẩy mạnh CNH, HĐH hoá đất nước và
đưa ra định hướng đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, phát triển công nghiệp,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng là định hướng của nhiều địa phương, trong
đó có Quảng Nam. Kể từ khi tách tỉnh, Quảng Nam tỉnh đã thực hiện qui hoạch
và xây dựng các chính sách để phát triển công nghiệp. Nhờ đó,công nghiệp của
tỉnh có sự phát triển khá, tỷ trọng ngành công nghiệp tăng nhanh, tỷ trọng nông
nghiệp giảm. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp Quảng Nam, nhất là từ
năm 2000 trở lại đây không chỉ đem lại những thành tựu cho ngành này trên các
chỉ số như giá trị sản xuất công nghiệp, đóng góp ngân sách, tạo việc làm,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, vùng.... mà còn tạo ra sự thay đổi căn bản các
quan hệ kinh tế ở địa phương. Những tác động lan tỏa của sự phát triển công
nghiệp như nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hình thành ngành công nghiệp
hỗ trợ, thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ.... là những yếu tố đảm bảo sự phát
triển bền vững cho ngành công nghiệp.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công nghiệp Quảng Nam cũng bộc
lộ nhiều điểm yếu: Phát triển không đều, tốc độ tăng trưởng không ổn định,
tiềm ẩn những yếu tố bất ổn, phát triển công nghiệp chưa gắn chặt với tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, các doanh nghiệp
2
công nghiệp có trình độ công nghệ chưa cao, năng lực cạnh tranh của sản
phẩm công nghiệp Quảng Nam còn hạn chế.... Tất cả những yếu tố trên đặt ra
những câu hỏi cần giải đáp như Lựa chọn nào cho phát triển công nghiệp
Quảng Nam giai đoạn tiếp theo? Các bước đi sẽ tiến hành như thế nào với các
chính sách cụ thể ra sao? Cần cơ chế gì để tạo những đột phá cần thiết trong
phát triển công nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế Quảng Nam nói chung?
Liệu công nghiệp có thể định vị được thương hiệu Quảng Nam trong nước và
khu vực? Trong khoảng 10 năm tới, công nghiệp Quảng Nam sẽ được biết
đến với các doanh nghiệp lớn, các sản phẩm tiêu biểu, có sức cạnh tranh cao
như ô tô Trường Hải hay vẫn chỉ là những ngành công nghiệp thâm dụng lao
động, giá trị gia tăng thấp?
Do đó, chủ đề "Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam trong giai
đoạn hiện nay" được tác giả lựa chọn làm luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên
ngành Quản lý kinh tế với hy vọng góp phần đề xuất phương hướng và giải
pháp để phát triển công nghiệp của tỉnh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích
Trên cơ sở khái quát lý thuyết về phát triển công nghiệp cấp tỉnh, qua
phân tích, đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam, luận
ánđề xuất hệ thống giải pháp nhằmphát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận án có những nhiệm vụ chủ yếu
sau đây:
- Phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài để làm
rõ những kết quả đã đạt được, những điểm đã thống nhất, những vấn đề còn
chưa thống nhất, chưa được nghiên cứu. Trên cơ sở xác định khoảng trống
3
nghiên cứu, luận án sẽ lựa chọn nội dung, cách tiếp cận nghiên cứu phù hợp,
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
- Phân tích, luận giải cơ sở lý luận về quản lý nhà nước cấp tỉnh nhằm
phát triển công nghiệp trên địa bàn làm cơ sở cho các phân tích thực trạng
cũng như đề xuất giải pháp.
- Khảo sát kinh nghiệm phát triển công nghiệp của một số tỉnh ở Việt
Nam, rút ra những bài học thành công (và chưa thành công) để chính quyền
tỉnh Quảng Nam tham khảo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng ngành công nghiệp và thực trạng chính
quyền tỉnh Quảng Nam phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh, rút những
những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
- Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân, những dự báo bối cảnh có
liên quan và những yêu cầu mới đặt ra, luận án đề xuất định hướng và giải
pháp phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, tầm
nhìn năm 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các hoạt động của chính quyền
tỉnh Quảng Nam nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Ở phạm vi chủ thể cấp tỉnh, các hoạt động quản lý của chính quyền
gồm 4 nội dung, được giới hạn ở phần phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án
- Phạm vi chủ thể: Luận án nghiên cứu phát triển công nghiệp với chủ
thể thực hiện là chính quyền tỉnh Quảng Nam, bao gồm Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành tham mưu.
- Phạm vi nội dung: Luận án tiếp cận phát triển công nghiệp dưới góc
độ quản lý nhà nước, tập trung vào các nội dung chính quyền tỉnh Quảng
Nam thực hiện nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Cụ thể, phát
4
triển công nghiệp được đề cập trong luận án được giới hạn trong 4 nội dung
sau đây:
1) Xây dựng qui hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
2) Tạo lập môi trường kinh doanh để phát triển công nghiệptrên địa bàn tỉnh
3) Xúc tiến, thu hút đầu tư vào ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh
4) Kiểm tra, giám sát các hoạt động phát triển công nghiệp trên địa bàn
và quản lý các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn
Một số nội dung khác có liên quan đến phát triển công nghiệp trên địa
bàn tỉnh được đề cập ở mức độ nhất định nhưng không nằm trong phạm vi
nghiên cứu của luận án.
- Phạm vi không gian: Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu phát triển
công nghiệp trên địa giới hành chính của tỉnh Quảng Nam.Luận án nghiên
cứu việc chính quyền tỉnh Quảng Nam phát triển công nghiệp trên địa bàn,
trong đó bao gồm các doanh nghiệp công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, sở
hữu ngoài nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài, không phân biệt thành phần
kinh tế. Các doanh nghiệp công nghiệp trung ương đóng trên địa bàn, doanh
nghiệp có trụ sở chính ngoài tỉnh nhưng có chi nhánh hay hoạt động công
nghiệp trên địa bàn tỉnh đều được nghiên cứu trong luận án.
- Phạm vi thời gian: Các nội dung phát triển công nghiệp được luận án
phân tích trong giai đoạn từnăm 2005 đến năm 2016. Giai đoạn từ 1997-2004
(giai đoạn sau tách tỉnh) được đề cập với dung lượng phù hợp nhằm đảm bảo
tính lô gic, tính hệ thống của nội dung nghiên cứu. Các giải pháp được đề
xuất từ nay tới năm 2025, tầm nhìn 2030.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện dựa trên phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Luận án sử dụng cách tiếp cận truyền thống đi từ
cơ sở lý luận đến phân tích thực trạng, từ đó đề xuất hệ thống phương
5
hướng, giải pháp.
Để thực hiện tiếp cận nghiên cứu trên, luận án sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu, kết hợp giữa nghiên cứu tại bàn với nghiên cứu tại
hiện trường, giữa nghiên cứu với số liệu thứ cấp với điều tra xã hội học và
phỏng vấn chuyên gia. Cụ thể như sau:
* Các phương pháp nghiên cứu tại bàn:
Nghiên cứu tại bàn được thực hiện nhằm khai thác các công trình
nghiên cứu đã xuất bản, các báo cáo, tài liệu đã công bố, các số liệu thứ cấp
do các cơ quan thống kê, cơ quan quản lý cung cấp. Tài liệu, số liệu nghiên
cứu chính được thu thập từ các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài,
các quyết định, chính sách, các báo cáo của tỉnh Quảng Nam có liên quan đến
phát triển công nghiệp, số liệu của Cục thống kê tỉnh Quảng Nam, của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Công thương và các sở, ngành liên quan.
Trên cơ sở các tài liệu, số liệu thu thập được, luận án áp dụng các
phương pháp nghiên cứu tại bàn truyền thống trong khoa học kinh tế để phục
vụ cho mục đích và các nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích được sử dụng trong
hầu hết nội dung của luận án từ phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ
sở lý luận, đặc biệt là phân tích thực trạng quản lý nhà nước nhằm phát triển
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, phân tích bối cảnh nhằm đề xuất
giải pháp.
Phương pháp tổng hợp: Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong
tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, tổng hợp, hệ thống
hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước nhằm phát triển công nghiệp trên địa
bàn tỉnh, tổng hợp đánh giá thực trạng quản lý nhà nước nhằm phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu trong chương 3 nhằm
6
đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp và thực trạng quản lý nhà nước
nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Sử dụng các số
liệu thu thập được, luận án so sánh sự phát triển công nghiệp và quản lý nhà
nước nhằm phát triển công nghiệp theo thời gian và không gian
* Các phương pháp nghiên cứu tài hiện trường
Phương pháp điều tra xã hội học
Điều tra xã hội học là phương pháp nhằm thu thấp số liệu sơ cấp. Đây
là phương pháp quan trọng nhằm có được những đánh giá khách quan, sát với
mục đích và nội dung nghiên cứu về quản lý nhà nước cấp tỉnh nhằm phát
triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Để đánh giá được khách
quan, luận án thực hiện điều tra thu thập ý kiến của các đối tượng chịu tác
động của quản lý nhà nước nhằm phát triển công nghiệp của tỉnh Quảng Nam,
đó là các doanh nghiệp công nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, với qui mô,
ngành nghề khác nhau đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Cụ thể, điều tra xã hội học được thiết kế như sau:
- Số lượng doanh nghiệp được điều tra: 115 doanh nghiệp
- Phương pháp chọn mẫu điều tra: Mẫu điều tra được lựa chọn theo
phương pháp ngẫu nhiên phân tầng (stratified random sampling), trên cơ sở
số doanh nghiệp điều tra và cơ cấu doanh nghiệp xác định ở trên. Tác giả lựa
chọn ngẫu nhiên số thứ tự của doanh nghiệp bằng phần mềm trên danh sách
doanh nghiệp do Sở công thương cung cấp.
- Phương pháp điều tra: Điều tra được thực hiện với bảng hỏi cấu trúc
(structure questionaire) sử dụng câu hỏi đóng (lựa chọn phương án cho sẵn).
- Thời gian thực hiện điều tra: Điều tra được tiến hành trong thời gian
tháng 10/2016.
Số liệu điều tra thu thập được được nhập liệu bằng phần mềm CSPro,
được làm sạch bằng phần mềm SPSS 18.0 và phân tích với phần mềm phân
tích định lượng chuyên dụng STATA 12.0. Chi tiết bảng hỏi được trình bày
7
trong Phụ lục.
5. Đóng góp mới của luận án
Thứ nhất: Luận giải và làm rõ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận
phát triển công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh dưới góc độ quản lý kinh tế, với
chủ thể quản lý và phát triển là chính quyền cấp tỉnh; xác định bốn nội dung
phát triển công nghiệp từ góc độ quản lý của chính quyền cấp tỉnh gồm: (i)
Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh; (ii) Tạo lập môi trường kinh doanh để phát triển
công nghiệp trên đia bàn tỉnh; (iii) Xúc tiến, thu hút đầu tư vào phát triển
công nghiệp trên địa bàn tỉnh; (iv) Kiểm tra các hoạt động phát triển công
nghiệp và quản lý các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Thứ hai: Phân tích, đánh giá sát thực thực trạng ngành công nghiệp và
thực trạng phát triển công nghiệp của chính quyền tỉnh Quảng Nam, làm rõ
những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
làm cơ sở cho đề xuất, kiến nghị giải pháp, chính sách. Bên cạnh những
nguyên nhân khách quan, một số nguyên nhân chủ quan đã được luận án chỉ
rõ gồm: (i) Nguồn vốn cho phát triển công nghiệp của Quảng Nam còn hạn
chế; (ii) Nhận thức về phát triển công nghiệp của tỉnh trong một số thời điểm
trước đây chạy theo số lượng, qui mô, thành tích tăng trưởng dẫn đến chưa có
sự tính toán, thẩm định, lựa chọn kỹ về nhà đầu tư, về ngành công nghiệp, về
công nghệ sản xuất; (iii) Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước có liên quan đến
phát triển công nghiệp còn có hạn chế về nhận thức, trình độ, tầm nhìn và
kinh nghiệm dẫn đến chất lượng xây dựng qui hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển công nghiệp chưa cao; (iv) Tỉnh còn thiếu sự mạnh dạn, quyết đoán,
nhiệt huyết trong phát triển công nghiệp, chưa truyền được nhiệt huyết đến
các nhà đầu tư, các nhà doanh nghiệp công nghiệp. Chưa mạnh dạn đề xuất cơ
chế đột phá để phát triển công nghiệp của tỉnh.
Thứ ba: Trên cơ sở phân tích và dự báo bối cảnh, xác định mục tiêu,
8
luận án đề xuất được một số giải pháp phát triển công nghiệp Quảng Nam
thời gian tới từ góc độ quản lý của chính quyền cấp tỉnh, đồng thời cũng đề
xuất một số giải pháp phát triển một số ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa lý luận: Luận án góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát
triển công nghiệp dưới góc độ quản lý kinh tế cấp tỉnh. Các kết quả phân tích
thực trạng của luận án góp phần vào việc tổng kết thực tiễn làm cơ sở cho
nghiên cứu lý luận về phát triển công nghiệp ở cấp tỉnh.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu và những đề xuất của luận án
là tài liệu tham khảo có giá trị cho chính quyền tỉnh Quảng Nam và các cơ
quan có liên quan nhằm phát triển công nghiệp ở Quảng Nam.
Kết quả nghiên cứu cũng có giá trị tham khảo đối với các địa phương
trong nước có điều kiện tương đồng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án
được kết cầu gồm 4 chương.
9
Chƣơng 1.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LI N QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG V NGO I NƢỚC VỀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
Phát triển công nghiệp, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đường của
hầu hết các quốc gia nhằm mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội.
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước cũng là chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước ta. Chính vì vậy, chủ đề phát triển công nghiệp đã được nghiên cứu
từ khá lâu và cho đến nay có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về phát
triển công nghiệp dưới các góc độ, cách tiếp cận, phạm vi, phương pháp
nghiên cứu khác nhau.Trong đó, có hai nhóm nghiên cứu chính liên quan đến
tiếp cận của đề tài luận án. Nhóm thứ nhất bao gồm các nghiên cứu về phát
triển công nghiệp, công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở cấp quốc gia. Nhóm thứ
hai bao gồm các nghiên cứu về phát triển công nghiệp ở cấp địa tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương. Ngoài ra có các nghiên cứu về phát triển công
nghiệp trong từng ngành, lĩnh vực cụ thể.
1.1.1. Các nghiên cứu về phát triển công nghiệp ở cấp quốc gia
Phần lớn các nghiên cứu phát triển công nghiệp tập trung vào phát triển
công nghiệp ở cấp quốc gia. Do đó, có nhiềucông trình của các nhà khoa học
trong và ngoài nước, tổng kết của các tổ chức quốc tếvề phát triển công
nghiệp dưới các góc độ khác nhau, từ nghiên cứu tổng thể về phát triển công
nghiệp, công nghiệp hóa – hiện đại hóa, đến nghiên cứu từng nội dung cụ thể
về phát triển công nghiệp như xây dựng, lựa chọn chiến lược phát triển công
nghiệp, chính sách công nghiệp, phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp,
thu hút vốn đầu tư vào công nghiệp,….
Chủ trương công nghiệp hóa đã được khởi xướng từ khá sớm, ngay tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng năm 1960. Tại đại hội Đại hội
10
đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng năm 1996, Đảng ta đã khẳng định
đất nước ta chuyển sang thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Ngay trong
giai đoạn đầu sau Đổi mới (1986), đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm
phác thảo nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm tìm kiếm con đường,
bước đi, sớm đưa Việt Nam thực hiện các nội dung công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Cho đến nay rất nhiều công trình nghiên cứu trong nước tập
trung vào chủ đề phát triển công nghiệp, công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước. Một số công trình xuất bản đã lâu nhưng vẫn còn giá trị tham khảo như:
Hoàng Trung Hải, Công nghiệp Việt Nam phát huy nội lực, tiếp tục
phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa [35]; Võ Đại Lược,
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam đến năm 2000 [52]; Ngô Đình Giao,
Suy nghĩ về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta: một số vấn đề lý luận và
thực tiễn [33]; Bùi Tất Thắng, Các nhân tố ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa ở Việt Nam [91]; Hồ Văn
Vĩnh, Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong
tình hình mới [110]; Phạm Xuân Nam, Quá trình phát triển công nghiệp ở
Việt Nam - Triển vọng trong công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước [57];
Nguyễn Sinh, Công nghiệp Việt Nam 20 năm đổi mới: thành tựu và vấn đề
đặt ra [74]. Nội dung bài viết đã phân tích khá chi tiết những thành tựu đạt
được của công nghiệp trong gần 20 năm đổi mới và chỉ rõ 6 vấn đề đặt ra cần
giải quyết trong thời gian tới cho ngành công nghiệp Việt Nam. Bài viết cũng
đề xuất một số giải pháp mang tính định hướng để phát triển công nghiệp Việt
Nam giai đoạn tiếp theo; Quốc Trung và Linh Chi, Phát triển công nghiệp
Việt Nam: thực trạng và thách thức [92]; Đỗ Đăng Hiếu, Sự phát triển của
ngành công nghiệp Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ [48].
Các công trình nêu trên hướng tới xác định các nội dung, lộ trình, bước
đi của công nghiệp hóa, những tiêu chí đối với một quốc gia công nghiệp,
cách thức sử dụng nguồn lực cũng như thách thức phải đối mặt khi tiến hành
công nghiệp hóa ở cấp quốc gia, những nhân tố ảnh hưởng trong quá trình
11
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam….
Gần đây hơn, các nghiên cứu về công nghiệp hóa, hiện đại hóa được
gắn với những thay đổi trong bối cảnh quốc tế, với toàn cầu hóa và hội nhập.
Chẳng hạn, Vũ Đình Cự, Những thành tựu, hạn chế và thách thức của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta trong điều kiện toàn cầu hóa [5].
Đề tài đã làm rõ những đặc điểm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện toàn cầu hóa; chỉ ra những thành tựu và hạn chế của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam sau 20 năm đổi mới, trong đó có phân tích những
thành tựu và hạn chế của ngành công nghiệp, đề xuất một số giải pháp khắc
phục. Tương tự, tác giả Trương Đình Tuyển [84], đã phân tích thực trạng và
đề xuất giải pháp thúc đẩy phát trỉển công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
Gắn với công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nhiều nghiên cứu tập trung
vào việc xây dựng, hoạch định chính sách, qui hoạch phát triển công
nghiệptheo từng thời kỳ, từng giai đoạn. Chẳng hạn, Dwight Perkins và Vũ
Thành Tự Anh [16]. Đề tài đã phân tích sự hình thành và thay đổi chính sách
công nghiệp của Việt Nam qua thời gian, đánh giá tác động của từng chính
sách và đưa ra các kiến nghị, giải pháp cho Việt Nam. Robert Wade đánh giá
lại chính sách công nghiệp tại các quốc gia thu nhập thấp sau khủng hoảng.
Tác giả đã phân tích sự nổi lên của Nhà nước trong can thiệp kinh tế từ sau
Đại suy thoái kinh tế 1929-1933, vai trò của chính sách công nghiệp trong
phát triển kinh tế tại Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan và chỉ ra những xu
hướng mới trong chính sách công nghiệp [71]. Đặc biệt, trong một nghiên cứu
hợp tác công phu giữa Diễn đàn phát triển Việt Nam (VDF) và Trường đại
học kinh tế quốc dân, hai giáo sư Kenichi Ohno và Nguyễn Văn Thường đã
chủ biên cuốn sách Hoàn thiện chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam
[49]. Sự kết hợp nghiên cứu giữa một chuyên gia người Việt Nam và 1
chuyên gia Nhật Bản đã góp phần làm rõ hơn chiến lược phát triển công
nghiệp Việt Nam, đánh giá thực trạng và đề xuất, gợi ý cho giai đoạn phát
12
triển tiếp theo.Công trình này cũng so sánh chiến lược phát triển công nghiệp
của Việt Nam với các nước trong khu vực; nêu lên những kinh nghiệm của
các nước ASEAN trong phát triển các ngành công nghiệp điện, điện tử, sản
xuất ô tô, xe máy và một số ngành công nghiệp hỗ trợ. Trên cơ sở đó, công
trình rút ra những bài học kinh nghiệm bổ ích cho ngành công nghiệp Việt
Nam. Một nghiên cứu khác do Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư thực hiện năm 1998 đánh giá Lựa chọn và thực hiện chính sách phát
triển kinh tế ở Việt Nam [106]. Mặc dù chủ đề khá rộng – chính sách phát
triển kinh tế Việt Nam, nhưng công trình này đã dành một dung lượng khá lớn
để phân tích, đánh giá và đề xuất chính sách phát triển công nghiệp Việt Nam,
trong đó chú trọng một số ngành chính như công nghiệp điện, điện tử, chế tạo,
dệt may; công nghiệp sửa chữa tàu; những ngành công nghiệp nhiều vốn và
những ngành công nghiệp non trẻ như công nghiệp ô tô và phụ tùng, thép, lọc
hóa dầu, phân bón, xi măng... của Việt Nam. Tác giả Nguyễn Thị Hường [42]
lại tập trung phân tích qui hoạch phát triển công nghiệp Việt Nam dưới góc
độ phát triển bền vững. Nghiên cứu chỉ ra những hạn chế trong qui hoạch phát
triển công nghiệp và đề xuất giải pháp.
Bên cạnh các nghiên cứu chung về phát triển công nghiệp, công nghiệp
hóa – hiện đại hóa, nhiều nghiên cứu tập trung vào các ngành công nghiệp cụ
thể. Chẳng hạn, Đinh Trường Hinh và cộng sự trong một nghiên cứu của
Ngân hàng thế giới đã phân tích sự phát triển của các ngành công nghiệp nhẹ
ở Việt Nam như dệt may, da giầy, chỉ ra những kết quả và hạn chế và kiến
nghị chính sách [35]. Tác giả Võ Thanh Thu đã phân tích hạn chế và đề xuất
những giải pháp cho sự phát triển bền vững các khu công nghiệp Việt Nam
trên tạp chí Phát triển kinh tế [90].
Đặc biệt, trong những năm gần đây, khá nhiều nghiên cứu tập trung
vào chủ đề phát triển công nghiệp hỗ trợ, do đây là con đường để đưa công
nghiệp Việt Nam thoát khỏi tình trạng lắp ráp đơn thuần. Các tác giả
Nguyễn Trọng Hoài và Huỳnh Thanh Điền đã có nhiều nghiên cứu về phát
13
triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam, điển hình như:
- Nguyễn Trọng Hoài, Huỳnh Thanh Điền, Định hướng phát triển công
nghiệp hỗ trợ Việt Nam giai đoạn 2015-2020 [44]. Các tác giả đã phan tích
những hạn chế của chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ, trên cơ sở đút kết
kinh nghiệm quốc tế và phân tích dữ liệu thứ cấp để đề xuất định hướng và
giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam. Nghiên cứu đề xuất 5
ngành công nghiệp hỗ trợ ưu tiên, bo gồm: linh kiện, phụ tùng cơ khí; nhựa –
cao su; thiết bị điện – điện tử; công nghiệp hỗ trợ dệt may, da giày.
- Huỳnh Thanh Điền, Tháo gỡ rào cản phát triển công nghiệp hỗ trợ
Việt Nam: Thực trạng, định hướng và giải pháp phát triển công nghiệp hỗ
trợ Việt Nam [29].
- Nguyễn Trọng Hoài, Huỳnh Thanh Điền, Chính sách qui hoạch và
thúc đẩy ngành công nghiệp hỗ trợ Việt Nam [43].
Vụ Kinh tế công nghiệp – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thực trạng, định
huớng và giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam [107].
Tác giả Lê Thế Giới [34], đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn phát
triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam, đánh giá các chính sách phát triển
công nghiệp hỗ trợ và đề xuất các kiến nghị, đặc biệt tập trung giải pháp
phát triển công nghiệp hỗ trợ tài vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Cũng
phân tích cơ sở lý luận, kinh nghiệm thế giới và thực trạng phát triển công
nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam, nhóm tác giả Trần Đình Thiên và cộng sự đã đề
xuất định hướng và giải pháp thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam trong
giai đoạn tới 2020 [83].
Một trong các giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ là sử dụng chính
sách tài chính hỗ trợ. Về chủ đề này, Nghiên cứu sinh Trương Minh Tuệ đã
phân tích khá đầy đủ trong luận án tiến sĩ của mình về chính sách tài chính
nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam, bảo vệ tại Học viện Tài chính
năm 2016 [85].
14
Để phát triển công nghiệp thành công, nguồn nhân lực chất lượng cao
đóng vai trò quyết định. Nhiều nghiên cứu phát triển công nghiệp tập trung
vào hướng nghiên cứu và đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực. Chẳng
hạn, Bùi Quang Bình [4], đã phân tích giải pháp nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực ở Việt Nam nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tác giả
cho rằng sở dĩ phát triển công nghiệp diễn ra chậm và không đồng đều giữa
các địa phương là do chất lượng nguồn nhân lực chưa cao và có khác biệt
giữa các địa phương. Chỉ có phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao mới
đảm bảo công nghiệp hóa thành công, bền vững. Nghiên cứu sinh Vũ Thị
Phương Mai [53] đã phân tích thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay. Tác giả đã chỉ
ra những hạn chế nguồn nhân lực đang cản trở việc phát triển các ngành công
nghiệp, đặc biệt là công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao ở Việt Nam và
đề xuất giải pháp.
Một hướng nghiên cứu về phát triển công nghiệp tập trung vào khảo sát
kinh nghiệm phát triển kinh nghiệm của các nước phát triển và các nuớc có
điều kiện tương đồng với Việt Nam ở trên thế giới. Hướng nghiên cứu này tập
trung phân tích, đánh giá kinh nghiệm phát triển công nghiệp ở một số quốc
gia, nhằm tìm kiếm lộ trình, bước đi cho phát triển công nghiệp Việt Nam.
Một số công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước như:
- Mai Thị Thanh Xuân [111]. Cuốn sách tổng hợp những kiến thức cơ
bản về công nghiệp hóa và mô hình công nghiệp hóa, hệ tiêu chí đánh giá
thành công và điều kiện thực hiện thành công các mô hình công nghiệp hóa
trên thế giới, tổng kết kinh nghiệm công nghiệp hóa của một số quốc gia trên
thế giới và đúc rút các bài học.
- Phạm Thái Quốc, 60 năm phát triển công nghiệp ở Trung Quốc: Ba
giai đoạn, hai bước chuyển đổi [70].
- Trần Thị Tri, Kinh nghiệm công nghiệp hoá của NIEs - Đông Á và
vận dụng vào Việt Nam [93].
15
- Nguyễn Anh Tuấn, Vài khía cạnh kinh tế Việt Nam suy nghĩ từ kinh
nghiệm các nền kinh tế mới công nghiệp hóa Đông Á [86].
Trần Văn Thọ, Công nghiệp hóa Việt Nam trong thời đại Châu Á - Thái
Bình Dương [94].
Lê Hồng Phục, Đỗ Đức Định, Các mô hình công nghiệp hóa Singapo,
Nam Triều Tiên, Ấn Độ [68].
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Cơ sở lý luận và kinh
nghiệm công nghiệp hóa nông thôn ở các nước ASEAN và đối chiếu với Việt
Nam [107].
Đỗ Đức Định, Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát huy lợi thế so sánh:
Kinh nghiệm của các nền kinh tế đang phát triển ở Châu Á [31].
Qua nghiên cứu cho thấy, tùy thuộc vào điều kiện và bối cảnh, mỗi
quốc gia lựa chọn cho mình một chiến lược phát triển công nghiệp riêng biệt.
Sự thành công của mô hình hướng tới xuất khẩu hoặc mô hình thay thế nhập
khẩu cũng như những hạn chế của mỗi mô hình đều là những bài học có giá
trị đối với Việt Nam trong việc lựa chọn chiến lược, lộ trình, bước đi khi tiến
hành công nghiệp hóa.
1.1.2. Các nghiên cứu về phát triển công nghiệp cấp tỉnh
Bên cạnh phần lớn các nghiên cứu tập trung vào phát triển công nghiệp
ở cấp quốc gia, một số công trình đã đi vào nghiên cứu phát triển công nghiệp
ở cấp độ địa phương, chủ yếu là cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Các
nghiên cứu trong nhóm này thực hiện trên cơ sở yêu cầu thực tiễn của các địa
phương nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn. Đó thường là các bài nghiên
cứu trên tạp chí chuyên ngành, các luận án tiến sĩ, một số công trình khoa học
cấp tỉnh. Các nghiên cứu phát triển công nghiệp cấp địa phương tập trung vào
làm rõ điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức cũng như những tiềm năng,
thế mạnh của địa phương trong phát triển công nghiệp; phân tích, đánh giá thực
trạng của mỗi địa phương nhằm tìm kiếm những giải pháp phát triển công
16
nghiệp phù hợp với địa phương mình. Giống như các nghiên cứu phát triển
công nghiệp cấp trung ương, các nghiên cứu phát triển công nghiệp cấp tỉnh
cũng bao gồm các nghiên cứu phát triển công nghiệp nói chung và các nghiên
cứu đi vào từng nội dung phát triển hoặc từng tiểu ngành công nghiệp.
Một số công trình nghiên cứu chung về phát triển công nghiệp địa
phương tiêu biểu như sau:
- Lê Hữu Đốc, Công nghiệp thành phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải
pháp phát triển [32], đề tài đã phân tích thế mạnh của Đà Nẵng trong phát
triển theo cơ cấu kinh tế ngành, khẳng định Đà Nẵng ưu tiên phát triển dịch
vụ, tuy nhiên, công nghiệp cũng cần được xác định là một trong những ưu
tiên trong dài hạn và đề xuất những giải pháp phát triển ngành này trở thành
một trong những ngành trọng tâm của Đà Nẵng đến năm 2020.
- Ngô Quang Minh, Phạm Văn Sáng; Nguyễn Hữu Thắng; Đặng Ngọc
Lợi, Xây dựng lộ trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế Đồng Nai
đến năm 2020 [54]. Đề tài đã phân tích thực trạng và những thế mạnh trong
phát triển công nghiệp Đồng Nai trong giai đoạn 10 năm, chỉ ra những hạn
chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm xây dựng Đồng Nai trở thành
một tỉnh công nghiệp tiêu biểu trên cả nước xét cả về cơ cấu ngành, tính hiện
đại trong máy móc, thiết bị công nghiệp, những đóng góp của ngành vào tăng
trưởng và phát triển kinh tế của tỉnh.
- Nguyễn Quốc Tuấn, Phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị - Thực trạng và giải pháp [87]. Tác giả tập trung nghiên cứu phát triển
công nghiệp theo lát cắt ngành. Với những lợi thế và bất lợi thế nhất định của
Quảng Trị, phát triển công nghiệp cần đảm bảo phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh, với định hướng phát triển công nghiệp quốc gia
và khai thác được thế mạnh về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Quảng
Trị như tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, vị trí địa lý
cũng như nguồn nguyên liệu cho một số phân ngành.
Một số nghiên cứu khác tập trung vào một nội dung của phát triển công
17
nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh. Chẳng hạn như:
- Bùi Đức Hùng, Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển công
nghiệp thành phố Đà Nẵng [38]. Nghiên cứu trình bày khái quát về hiệu quả
đầu tư phát triển công nghiệp, các chiến lược phát triển công nghiệp của thành
phố Đà Nẵng. Trên cơ sở phân tích thực trạng, nghiên cứu đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp của thành phố.
- Vũ Băng Tâm và Eric Iksoon Im, Đầu tư nhân lực và phát triển công
nghiệp địa phương ở Việt Nam [78]. Nghiên cứu này khảo sát thực trạng đầu
tư nhân lực và phát triển công nghiệp địa phương ở một số tỉnh, thành phố tại
Việt Nam và phân tích định lượng quan hệ giữa đầu tư nhân lực với phát triển
công nghiệp. Đầu tư nhân lực được đo lường qua các biến giáo dục, đào tạo
chuyên nghiệp và đại học. Phát triển công nghiệp được đo lường bởi sản lượng
công nghiệp bình quân đầu người và trình độ công nghiệp hóa. Các tác giả đã
sử dụng hai phương pháp phân tích định lượng là phuơng pháp mô men tổng
quát hệ thống (SGMM) và phương pháp bình phương bé nhát 3 giai đoạn hiệu
ứng cố định (FE3SLS) để xử lý ván đề trễ biến phụ thuộc. Kết quả cho thấy
giáo dục chuyên nghiệp quan trọng với phát triển công nghiệp địa phương hơn
giáo dục đại học. Ngược lại, phát triển công nghiệp sẽ giúp thúc đẩy giáo dục
đại học tại địa phương.
Một số nghiên cứu tập trung phân tích một bộ phận của ngành công
nghiệp như công nghiệp nông thôn, khu công nghiệp, công nghiệp cơ khí, dệt
may…Chẳng hạn như:
- Nguyễn Trọng Hoài và Huỳnh Thanh Điền, Chính sách phát triển
công nghiệp hỗ trợ cơ khí thành phố Hồ Chí Minh [46]. Bài báo phân tích
hiện trạng ngành công nghiệp hỗ trợ cơ khí củ thành phố Hồ Chí Minh theo
tiếp cận nhân tố tác động đến cấu trúc ngành, từ đó đề xuất các chính sách
phát triển công nghiệp hỗ trợ cơ khí của thành phố trong thời gian tới. Các tác
giả đã sử dụng kết hợp phân tích định tính và định lượng để đi đến kết luận
ngành công nghiệp hỗ trợ cơ khí chưa đáp ứng được nhu cầu, chưa sản xuất
18
được máy móc, công cụ trong dây chuyền tự động, chủ yếu là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hạn chế tiếp cận tín dụng, công nghệ, thông tin.
- Trần Thị Bích Hạnh, Phát triển công nghiệp nông thôn ở các tỉnh
Duyên hải Nam Trung bộ- thực trạng và giải pháp [36]. Đề tài hướng tới
phân tích phát triển công nghiệp trên địa bàn nông thôn, khai thác thế mạnh
vùng nông thôn ở các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ. Nghiên cứu này cho
rằng, các ngành công nghiệp có thế mạnh, có thể phát triển ở khu vực nông
thôn các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ là dệt may, da giày và một số ngành
tiểu thủ công nghiệp khác, giúp cho các địa phương khai thác được thế mạnh
sẵn có, cũng như không bị cạnh tranh nội bộ ở khu vực, ở trong nước.
- Hà Văn Ánh, Phát triển công nghiệp nông thôn ở ngoại thành Thành
phố Hồ Chí Minh [1]. Đây cũng là một công trình nghiên cứu về công nghiệp
nông thôn ở một địa phương có những nét đặc thù và khác biệt so với các địa
phương khác. Thành phố Hồ Chí Minh, trong giai đoạn đầu của quá trình đô
thị hóa, phát triển công nghiệp nông thôn cần hướng tới đảm bảo những yêu
cầu chung về phát triển công nghiệp, đồng thời cần đảm bảo tính bền vững
trong quy hoạch đô thị và tính bền vững về môi trường sinh thái.
- Phạm Văn Sáng, Phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông
thôn tỉnh Đồng Nai [75]. Công trình này hướng tới phát triển công nghiệp
nhưng để phục vụ công nghiệp, đặt trong bối cảnh hỗ trợ phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Là một tỉnh công nghiệp, nhưng Đồng Nai luôn chú
trọng phát triển nông nghiệp và công nghiệp cần định hướng hỗ trợ phát triển
nông nghiệp, trước mắt là một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực như lai tạo
giống cây, con, những sản phẩm nông nghiệp có giá trị gia tăng cao, có sức
cạnh tranh trên thị trường như sản phẩm bưởi, sản phẩm rau sạch, các loại
hoa, một số loại thủy sản nuôi trên địa bàn. Công trình đề xuất một số ngành
công nghiệp cần được ưu tiên phát triển mạnh bao gồm công nghệ sinh học,
công nghiệp chế biến, công nghiệp bảo quản….
- Phạm Thanh Khiết, Quá trình hình thành khu kinh tế, khu công
19
nghiệp ở các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ [50]. Đề tài tập trung nghiên cứu
quá trình hình thành các khu kinh tế, khu công nghiệp ở khu vực duyên hải
Nam Trung bộ, đồng thời rút ra những bài học có giá trị tham khảo trong
hoạch định chiến lược dài hạn về phát triển, đảm bảo tính cân đối, bền vững.
- Đỗ Thanh Phương, Mở rộng thị trường công nghiệp vùng nông
thôn các tỉnh Nam Trung bộ [63]. Đề tài này đã khảo sát thị trường công
nghiệp nông thôn và đề xuất những giải pháp phát triển mạnh thị trường
tiềm năng này.
- Đỗ Thanh Phương, Phát triển công nghiệp chế biến ở Miền Trung
[62], đưa ra những gợi ý về định hướng phát triển công nghiệp chế biến ở các
tỉnh miền Trung, trong đó tập trung vào chế biến các sản phẩm nông, lâm
thủy sản, gia tăng giá trị trong mỗi sản phẩm công nghiệp.
Các công trình nghiên cứu về phát triển công nghiệp ở một địa phương
cấp tỉnh thường tiếp cận phân tích thực trạng phát triển công nghiệp theo các
lát cắt khác nhau (cơ cấu ngành, nội bộ ngành, mặt hàng chủ lực, tỷ trọng đầu
tư, đóng góp/GDP....), từ đó tìm kiếm những giải pháp phù hợp với đặc thù
của địa phương nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp của tỉnh trong giai đoạn
phát triển tiếp theo.
- Lê Khương Ninh và Trương Vĩnh Đạt, Phát triển nguồn nhân lực cho
công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Cà Mau [58]. Các tác giả đã phân tích thực
trạng phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Cà Mau.
Phân tích cho thấy nguồn nhân lực ở Cà Mau chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc
phát triển nguồn nhân lực được quan tâm nhưng hiệu quả chưa cao. Trên cơ sở
thực trạng, nghiên cứu đã đề xuất giải pháp cho tỉnh Cà Mau phát triển nguồn
nhân lực.
- Nguyễn Thanh Vũ, Các giải pháp thu hút đầu tư vào các khu công
nghiệp tỉnh Tiền Giang [109]. Tác giả phân tích thực trạng các khu công nghiệp
ở tỉnh Tiền Giang, thực trạng thu hút đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh, chỉ ra
những hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp thu hút đầu tư
20
vào các khu công nghiệp tỉnh Tiền Giang.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
Như vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về chủ đề phát
triển công nghiệp nói chung, phát triển công nghiệp ở một địa phương nói riêng.
Có thể khái quát các hướng nghiên cứu chính bao gồm:
Một là, phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng, xu hướng
vận động, phát triển của công nghiệp Việt Nam và đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp của cả nước; phân tích mối
quan hệ giữa phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp,dịch vụ. Đây là
hướng nghiên cứu chung, đề xuất những gợi ý chính sách ở tầm quốc gia.
Hai là, hướng phân tích một ngành, một lĩnh vực nhất định ở phạm vi
quốc gia như công nghiệp chế biến, công nghiệp khai khoáng.... hoặc nghiên cứu
công nghiệp ở một địa phương nào đó. Hướng nghiên cứu này thường là các
công trình dưới dạng luận văn, luận án hoặc đề tài khoa học của các địa phương,
và thu hút được những nhà nghiên cứu am hiểu thực tiễn. Trên cơ sở khung lý
thuyết chung, công trình trong hướng này sẽ vận dụng vào điều kiện ở địa
phương mình, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp ở địa
phương và tìm kiếm những giải pháp khả thi.
Ba là, hướng tiếp cận phát triển công nghiệp từ góc nhìn quản lý nhà nước
hoặc mang tính đột phá về phát triển công nghiệp như công nghiệp mũi nhọn,
công nghiệp chủ lực, công nghiệp công nghệ cao.... Các công trình nghiên cứu
hướng này tập trung nhấn mạnh vai trò của Nhà nước hoặc tầm quan trọng của
một số ngành công nghiệp chủ lực, công nghiệp mũi nhọn dựa trên thế mạnh về
nguồn lực hoặc điều kiện tự nhiên của địa phương nghiên cứu.
Bốn là, hướng nghiên cứu kinh nghiệm phát triển công nghiệp của một số
quốc gia trên thế giới, qua đó, xác định nội dung phát triển công nghiệp, các
bước cần tiến hành trong phát triển công nghiệp tùy thuộc cấp độ và phạm vi
nghiên cứu. Các nghiên cứu hướng này cũng hướng tới những gợi ý về khai thác
và sử dụng các nguồn lực: vốn, lao động, kỹ thuật - công nghệ - kỹ năng quản lý
21
trong các giai đoạn khác nhau nhằm phát triển công nghiệp theo cấp độ quốc gia
– vùng – địa phương; Khái quát hóa các mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trên thế giới, từ đó rút ra kinh nghiệm của những nước đi trước và khả năng áp
dụng đối với Việt Nam.
Năm là, hướng nghiên cứu lý thuyết về phát triển công nghiệp. Hướng
nghiên cứu này tập trung giải quyết những nội dung chính nhằm phác thảo
khung lý thuyết tổng quát để các quốc gia dựa trên những lý thuyết đó xác định
chính sách, con đường, bước đi trong phát triển công nghiệp.
Sáu là, hướng nghiên cứu về chiến lược phát triển công nghiệp. Qua thực
tiễn phát triển công nghiệp và CNH của một số quốc gia trên thế giới, hướng
nghiên cứu này phân nhóm thành chiến lược phát triển công nghiệp, CNH
hướng về xuất khẩu; thay thế nhập khẩu và hỗn hợp. Mỗi chiến lược có những
ưu điểm và hạn chế nhất định, đòi hỏi các quốc gia cần linh hoạt khi vận dụng
những mô hình này.
Như vậy, có thể nói đã có nhiều nghiên cứu khác nhau về phát triển công
nghiệp và hầu hết các nội dung đã được đề cập nghiên cứu. Tuy vậy, liên quan
đến chủ đề phát triển công nghiệp, một số nội dung vẫn cần phải tiếp tục nghiên
cứu thêm:
Một là, lựa chọn chiến lược phát triển công nghiệp quốc gia và địa
phương, những ngành công nghiệp nào cần ưu tiên, những ngành công nghiệp
nào cần hỗ trợ phát triển. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về chủ đề này, nhưng
trên nhiều khía cạnh vẫn còn sự tranh luận và vận dụng trong thực tế vẫn còn
nhiều vấn đề cần nghiên cứu.
Hai là, phát triển công nghiệp của các địa phương. Hiện nay đã có nghiên
cứu về phát triển công nghiệp của một số địa phương nhưng chưa đầy đủ, một số
địa phương chưa có nghiên cứu bài bản.
Ba là, tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 trong phát triển công
nghiệp. Đây là vấn đề mới nên chưa có nhiều nghiên cứu.
22
Ngoài ra, nhiều vấn đề khác liên quan đến phát triển công nghiệp vẫn cần
tiếp tục nghiên cứu, cập nhật tình hình mới, điều kiện mới.
Trong khoảng trống nghiên cứu hiện nay, tác giả nhận thấy còn thiếu vắng
một công trình nghiên cứu hệ thống, toàn diện về phát triển công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam nhằm giúp đề xuất giải pháp cho tỉnh phát triển công
nghiệp thành công. Qua khảo sát của tác giả, thực tiễn phát triển công nghiệp ở
Quảng Nam thời gian qua cho thấy, cần thay đổi nội dung và cách tiếp cận phát
triển công nghiệp, phù hợp với đặc thù, thế mạnh của địa phương, của Vùng
Duyên hải Nam trung Bộ, vừa khai thác được thế mạnh của Vùng, của địa
phương, vừa phù hợp với định hướng phát triển công nghiệp cấp quốc gia.
Những thành công trong phát triển công nghiệp Quảng Nam thời gian qua đã
được khẳng định qua những chỉ số phát triển công nghiệp, qua sự đóng góp của
ngành này vào tăng trưởng và phát triển của Quảng Nam, đồng thời, công
nghiệp Quảng Nam cũng bộc lộ những bất cập, nếu không có giải pháp tích cực
và kịp thời, sẽ khó có thể khắc phục trong dài hạn, như tình trạng ô nhiễm môi
trường do công nghệ lạc hậu, tình trạng mất cân đối giữa nội bộ ngành công
nghiệp trong tương quan so sánh với một cơ cấu công nghiệp hiện đại, sự bất cập
trong liên kết vùng, sự mất cân đối giữa các vùng, giữa cơ cấu nội bộ ngành
trong tỉnh…. Tất cả những yếu tố đó đòi hỏi cần có những phân tích, đánh giá
sát thực, phù hợp.
Mặc dù chủ đề phát triển công nghiệp đã được nhiều nhà khoa học cả
trong và ngoài nước nghiên cứu, nhưng đến nay chưa có một công trình nào
nghiên cứu một cách có hệ thống chủ đề phát triển công nghiệp ở Quảng Nam,
phù hợp với đặc thù kinh tế - xã hội của địa phương, với chiến lược phát triển
của vùng, của quốc gia. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Phát triển công nghiệp
tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên
ngành Quản lý kinh tế của mình.
23
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TR N ĐỊA BÀN TỈNH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TR N ĐỊA BÀN TỈNH
2.1.1. Khái niệm công nghiệp và phát triển công nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm công nghiệp
Theo Từ điển bách khoa toàn thư:
công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng
hóa vật chất mà sản phẩm được “chế tạo, chế biến” cho nhu cầu tiêu
dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động
kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của
các tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật [112].
Theo Từ điển tiếng Việt của tác giả Nguyễn Văn Đạm: công nghiệp
(hoặc kỹ nghệ) là toàn thể những hoạt động kinh tế nhằm khai thác các tài
nguyên và các nguồn năng lượng, và chuyển biến các nguyên liệu - gốc động
vật, hoặc thực vật hay khoáng vật thành sản phẩm [28].
Giáo trình kinh tế và quản lý công nghiệp của các tác giả Nguyễn Đình
Phan và Nguyễn Kế Tuấn định nghĩa “công nghiệp là ngành kinh tế thuộc
lĩnh vực sản xuất vật chất – một bộ phận cấu thành nền sản xuất vật chất của
xã hội” [66. Tr7].
Như vậy, có thể thấy công nghiệp là một ngành kinh tế sản xuất vật chất
gắn với việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên, chế biến, chế tạo các
nguyên liệu khoáng vật, động vật, thực vật thành các sản phẩm đầu ra.
Theo Nguyễn Đình Phan và Nguyễn Kế Tuấn [66], công nghiệp gồm 3
hoạt động chủ yếu:
- Khai thác tài nguyên khoáng sản
- Chế biến, chế tạo các tài nguyên khoáng sản, sản phẩm của nông,
24
lâm, ngư nghiệp thành các loại sản phẩm khác nhau đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Sửa chữa các sản phẩm công nghiệp, máy móc nhằm khôi phục giá
trị sử dụng của chúng
So với nông nghiệp và dịch vụ, công nghiệp có những đặc điểm khác biệt.
- Khác với nông nghiệp, công nghiệp chủ yếu sử dụng các phương
pháp cơ học, vật lý, hóa học hoặc quá trình sinh học làm thay đổi hình
dạng, kích thước, tính chất của nguyên liệu đầu vào để tạo ra sản phẩm
phục vụ sản xuất hoặc sinh hoạt. Nông nghiệp, trái lại, sử dụng các
phương pháp tác động vào cây trồng, vật nuôi để nâng cao năng suất,
nâng cao sức chống chịu, rút ngắn chu kỳ sản xuất. Công nghiệp ít chịu
ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên hơn so với nông nghiệp. So với
nông nghiệp, công nghiệp có trình độ xã hội hóa, phân công lao động,
quản lý sản xuất cao hơn.
- Khác với dịch vụ, công nghiệp là ngành sản xuất vật chất. Sản
phẩm của công nghiệp là các sản phẩm hữu hình, có giá trị sử dụng
- Công nghiệp sử dụng khối lượng lớn nguyên liệu đầu vào để sản
xuất tập trung trong phạm vi các nhà máy, xí nghiệp. Do đó, sản xuất công
nghiệp tiêu tốn nhiều tài nguyên, đồng thời cũng thường thải ra nhiều chất
thải công nghiệp, nếu không xử lý tốt sẽ dễ gây ô nhiễm môi trường.
- Công nghiệp sử dụng nhiều máy móc, thiết bị nên vốn đầu tư ban
đầu thường lớn hơn so với nông nghiệp và dịch vụ.
2.1.1.2. Khái niệm phát triển công nghiệp
Theo từ điển của Nguyễn Lân, phát triển là mở mang rộng rãi, làm cho
tốt hơn lên. Theo từ điển Cambridge, phát triển là quá trình ai đó hoặc cái gì
đó tăng trưởng hoặc thay đổi và trở nên tiến bộ hơn [51].
Phát triển công nghiệp là quá trình làm cho ngành công nghiệp tăng
trưởng về qui mô, thay đổi cơ cấu, nâng cao trình độ, chất lượng và đóng góp
của công nghiệp vào phát triển kinh tế - xã hội. Quá trình phát triển công
25
nghiệp bắt nguồn từ sự phát triển của nền sản xuất xã hội và phân công lao
động xã hội. Phân công lao động xã hội lần thứ hai đã tách công nghiệp ra
khỏi nông nghiệp và trở thành một ngành sản xuất độc lập, ban đầu là dưới
hình thức sản xuất thủ công nhỏ. Cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật và
công nghệ, công nghiệp không ngừng phát triển, đi từ sản xuất nhỏ, thủ công
thành một nền sản xuất hiện đại. Phát triển công nghiệp không chỉ bao hàm sự
tăng lên về qui mô mà còn bao hàm sự thay đổi về chất của ngành công
nghiệp theo hướng tiến bộ, từ thủ công sang tự động hóa, từ đơn giản lên tinh
vi, từ trình độ thấp sang trình độ cao.
Xét trong phạm vi một tỉnh, dưới góc độ quản lý kinh tế, phát triển
công nghiệp trên địa bàn tỉnh là tổng thể tất cả các hoạt động mà chính
quyền tỉnh thực hiện nhằm nâng cao cả về lượng và chất ngành công nghiệp
trên địa bàn.
Hiểu đơn giản, phát triển công nghiệp thể hiện trên những khía cạnh sau:
- Giá trị sản lượng sản xuất công nghiệp của tỉnh tăng. Điều này đạt được
thông qua việc gia tăng số lượng doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, mở rộng
qui mô sản xuất của các doanh nghiệp hiện có, thu hút thêm các doanh nghiệp
mới, nâng cao giá trị hàng hóa của các doanh nghiệp công nghiệp.
- Trình độ khoa học công nghệ, trình độ quản lý các doanh nghiệp được
nâng cao. Điều này có được thông qua quá trình đầu tư, phát triển công nghệ,
nghiên cứu và triển khai các sản phẩm mới, công nghệ sản xuất mới, đào tạo
nâng cao trình độ.
- Hiệu quả sản xuất tăng lên thể hiện ở các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận,
giá thành, sức cạnh tranh của doanh nghiệp được cải thiện.
- Có nhiều chủ thể tham gia vào phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh,
trong đó có các chủ thể cơ bản sau đây:
- Các doanh nghiệp: các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp là chủ thể quan trọng, trực tiếp thực
26
hiện các hoạt động để phát triển ngành công nghiệp cả về lượng và chất. Các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có thể bao gồm các doanh nghiệp nhà nước do
trung ương quản lý; các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý;
doanh nghiệp tư nhân có trụ sở trên địa bàn, chi nhánh trên địa bàn của doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Phát triển công nghiệp chính là gia tăng số lượng, qui mô sản xuất của
các doanh nghiệp công nghiệp, nâng cao trình độ công nghệ, sức cạnh tranh
của các doanh nghiệp này.
- Nhà nước trung ương: Trung ương ban hành và thực thi luật pháp, chính
sách phát triển công nghiệp trên phạm vi cả nước. Các chính sách này được thực
hiện trên địa bàn tỉnh sẽ ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp của tỉnh.
- Chính quyền tỉnh: Chính quyền địa phương có chức năng quản lý nhà
nước về phát triển công nghiệp trên địa bàn. Một mặt, chính quyền có nhiệm
vụ cụ thể hóa và thực thi pháp luật và chính sách chung do Trung ương ban
hành, mặt khác chính quyền tỉnh ban hành những cơ chế, chính sách riêng,
trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp, và thực thi chúng để phát triển
công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trong phạm vi của luận án, phát triển công
nghiệp được nghiên cứu dưới góc độ chuyên ngành Quản lý kinh tế, nhấn
mạnh quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh nhằm phát triển công nghiệp
trên địa bàn.
2.1.2. Vai trò của công nghiệp và phát triển công nghiệp
Quá trình phát triển của xã hội loài người từ xã hội phong kiến sang xã
hội tư bản và sau này là xã hội xã hội chủ nghĩa gắn liền với quá trình công
nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển lực lượng sản xuất. Trừ một vài quốc gia
có qui mô nhỏ và có lợi thế về phát triển các ngành khác, còn đối với đại đa
số các quốc gia, công nghiệp là ngành sản xuất vật chất có vị trí quan trọng, là
nền tảng của sự phát triển kinh tế quốc dân. Trình độ phát triển của công
nghiệp là một trong những tiêu chuẩn đánh giá trình độ phát triển kinh tế của
quốc gia. Trong quá trình phát triển nền kinh tế lên sản xuất lớn, công nghiệp
27
phát triển từ vị trí thứ yếu trở thành ngành có vị trí quan trọng trong cơ cấu
kinh tế đi đôi với quá trình giảm tỷ trọng nông nghiệp. Mặc dù một số quốc
gia đã chuyển từ trọng tâm công nghiệp sang dịch vụ, tỷ trọng công nghiệp
đóng góp vào GDP đang có xu hướng giảm, đây vẫn là ngành quan trọng và
là nền tảng cho sự phát triển các ngành khác trong xã hội, bao gồm cả nông
nghiệp và dịch vụ.
Vai trò của công nghiệp thể hiện chủ yếu trên các mặt sau:
- Công nghiệp sản xuất ra khối lượng của cải vật chất lớn, đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng và đa dạng của con người. Năng suất lao động trong công
nghiệp cao hơn hẳn các ngành kinh tế khác do việc áp dụng máy móc, dây
chuyền sản xuất, tự động hóa ngày càng cao. Năng suất lao động cao cho
phép sản xuất ra khối lượng lớn sản phẩm hàng hóa trong một diện tích tập
trung. Đồng thời, sự đa dạng của ngành công nghiệp cho phép sản xuất ra vô
số sản phẩm hàng hóa khác nhau, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của con người.
- Công nghiệp cung cấp tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho các ngành kinh tế khác. Cả nông nghiệp và dịch vụ đều cần phải
dùng các máy móc, thiết bị do công nghiệp sản xuất ra. Các yếu tố đầu vào
của sản xuất nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu,… đều là sản phẩm của
công nghiệp. Thu hoạch và chế biến sau thu hoạch sản phẩm nông nghiệp
cũng được thực hiện nhờ các máy móc công nghiệp. Ngành dịch vụ cũng sử
dụng các nguyên vật liệu từ nông nghiệp và công nghiệp, dùng các máy móc
kỹ thuật công nghiệp để cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng.
- Thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác nhờ khai thác có
hiệu quả hơn các nguồn lực đầu vào, nâng cao năng suất lao động, giá trị sản
phẩm, dịch vụ. Với việc áp dụng các công cụ, máy móc, thiết bị công nghiệp
vào sản xuất, các ngành kinh tế khác có thể nâng cao năng suất lao động,
giảm tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, nâng cao chất lượng và giá trị hàng hóa,
dịch vụ, nhờ đó nâng cao hiệu quả của các ngành kinh tế khác và hiệu quả
toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
28
- Công nghiệp có năng suất lao động cao, giá trị gia tăng lớn và sự phát
triển của nó không bị hạn chế nhiều như ngành nông nghiệp, do đó nó có vai
trò dẫn dắt cả về kinh tế lẫn kỹ thuật trong phát triển kinh tế. Do những đặc
điểm tiên tiến của sản xuất công nghiệp như đã nêu ở phần trên nên có điều
kiện tăng nhanh tốc độ phát triển, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến,
hiện đại vào sản xuất, nhờ đó lực lượng sản xuất trong công nghiệp phát triển
nhanh hơn các ngành kinh tế khác, là đòn bẩy thúc đẩy để phát huy có hiệu
quả cho sự tăng trưởng của các ngành kinh tế khác của nền kinh tế quốc dân.
Với vai trò dẫn dắt các khu vực khác và có ý nghĩa quyết định đến sự tăng
trưởng cao của nền kinh tế, ngành công nghiệp thường được chú ý phát triển
rất mạnh trong thời kỳ CNH.
- Quá trình phát triển công nghiệp còn làm cho lực lượng sản xuất của
cả hệ thống kinh tế phát triển, cơ sở vật chất - kỹ thuật tăng nhanh, trình độ
hoàn thiện tổ chức sản xuất và đội ngũ lao động không ngừng lớn mạnh cả
về số lượng và chất lượng. Ngoài ra, công nghiệp còn góp phần đáng kể
trong giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống. Sự phát triển
các ngành công nghiệp với trình độ công nghệ hiện đại làm tăng năng suất
lao động, đóng góp vào tích lũy của nền kinh tế. Quá trình phát triển công
nghiệp cũng đồng thời là quá trình làm ra ngày càng nhiều sản phẩm mới và
mở rộng qui mô thị trường. Sự phát triển công nghiệp theo hướng HĐH làm
cho nền kinh tế ngày càng mang tính cạnh tranh, là cơ sở quan trọng để phát
triển các quan hệ hợp tác, liên kết khu vực và quốc tế một cách bình đẳng và
cùng có lợi.
- Nhìn ở khía cạnh khác, công nghiệp còn đảm bảo tăng cường tiềm lực
quốc phòng. Quốc phòng chỉ được bảo đảm vững chắc khi có nền công
nghiệp phát triển có thể đáp ứng được yêu cầu trang bị những phương tiện,
khí tài nhất định và ngày càng hiện đại cho quân đội.
Chính vì thế, trừ một vài quốc gia có điều kiện đặc biệt, phần lớn các
quốc gia muốn phát triển đều phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa để
29
phát triển ngành công nghiệp hiện đại, có sức cạnh tranh quốc tế, làm nền
tảng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tuỳ theo điều kiện và đặc điểm cụ
thể của mỗi nước, mỗi thời kỳ cần phải xác định đúng đắn vị trí của công
nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của công nghiệp là một nhân
tố có tính quyết định sự thành công của quá trình CNH, HĐH đất nước.
Để phát huy vai trò của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, các
quốc gia đều phải thực hiện phát triển công nghiệp. Do vai trò to lớn của công
nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, phát triển công nghiệp có vai trò quan
trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của hầu hết các quốc gia. Đặc biệt với
các quốc gia đang phát triển, đi lên từ nền kinh tế dựa trên nông nghiệp và sản
xuất thủ công là chính thì phát triển công nghiệp quyết định thành công hay
thất bại trong tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Một là, phát triển công nghiệp sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng
cao qui mô sản lượng của nền kinh tế. Công nghiệp là ngành kinh tế quan
trọng do đó, phát triển công nghiệp sẽ góp phần vào tăng trưởng kinh tế. Đây
là ngành có tiềm năng tăng trưởng nhanh hơn so với nông nghiệp vốn phụ
thuộc vào diện tích đất, mùa vụ và điều kiện tự nhiên. Tốc độ tăng trưởng của
công nghiệp thường cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP. Điều này cho thấy,
đóng góp của công nghiệp vào tăng trưởng luôn giữ vị trí quan trọng trong
quá trình phát triển, nhất là các quốc gia đang phát triển và đang thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đặc biệt với các nước đang phát triển, khi dịch
vụ chất lượng cao chưa phát triển thì phát triển công nghiệp là cách thức để
tăng trưởng nhanh.Vai trò của công nghiệp trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
được minh chứng trong quá trình phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới như
Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc.
Hai là, phát triển công nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng hiện đại, giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ. Phát triển công nghiệp sẽ làm gia tăng giá trị sản lượng công nghiệp, từ đó
nâng cao tỷ trọng của công nghiệp trong GDP. Đi kèm với phát triển công
30
nghiệp, các ngành dịch vụ cũng phát triển, trước hết là các ngành phục vụ cho
sản xuất công nghiệp như vận tải, logistics, tài chính, tư vấn,…Phát triển công
nghiệp giúp cho tỷ trọng của công nghiệp tăng cao trong cơ cấu GDP. Ở Việt
Nam, đóng góp của công nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong giai đoạn
2005-2010. Sự đóng góp ở mức cao và ổn định của công nghiệp góp phần
thúc đẩy sự phát triển chung của ngành kinh tế cũng như thúc đẩy cơ cấu kinh
tế chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH.
Bảng 2.1 Cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005-2016
Đơn vị:%
Năm Nông-lâm-ngƣ Công nghiệp-xây
dựng
Dịch vụ
2005 20,97 41,02 38,01
2006 20,40 41,54 38,06
2007 20,34 41,48 38,06
2008 22,1 39,73 38,1
2009 20,66 40,24 39,10
2010 20,58 41,09 38,33
2011 22,01 37,76 40,23
2012 19,7 38,6 41,7
2013 18,38 38,31 43,31
2014 18,12 38,5 43,38
2015* 17 33,25 39,73
2016* 16,32 32,72 40,92
Nguồn: [82].
*Chưa bao gồm thuế trợ cấp sản phẩm ròng
Ba là, phát triển công nghiệp sẽ thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nền kinh tế, tạo dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng của nền kinh
tế, ứng dụng các thành quả của công nghiệp vào tất cả các ngành kinh tế, từ
đó nâng cao năng suất lao động, giá trị hàng hóa dịch vụ và hiệu quả của nền
kinh tế.
31
Vai trò này của công nghiệp thể hiện ở việc ngành này cung cấp những
yếu tố quan trọng nhất trong nền kinh tế quốc dân. Công nghiệp vừa tạo ra tư
liệu tiêu dùng, vừa tạo ra tư liệu sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế. Máy móc,
trang thiết bị với trình độ khoa học công nghệ hiện đại trở thành nhân tố quan
trọng thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở vật chất hiện đại cho nền kinh tế.
Công nghiệp làm thay đổi căn bản công cụ, phương tiện, vật liệu, năng lượng,
công nghệ sản xuất và cả con người - yếu tố quan trọng nhất của lực lượng
sản xuất. Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử cho thấy rõ điều này.
Với vai trò của công nghiệp, Hàn Quốc từ một nước kém phát triển, thu nhập
bình quân đầu người chỉ đạt dưới 100 USD vào những năm 1960 đã vươn lên
thành nước công nghiệp phát triển với thu nhập bình quân đầu người lên tới
trên 10.000 USD hiện nay. Đối với Việt Nam, công nghiệp đã thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển mạnh, năng lực sản xuất được nâng cao rất lớn. Với
một địa phương cấp tỉnh, vai trò của công nghiệp cũng được khẳng định
thông qua những đóng góp tương tự.
Công nghiệp là ngành có lực lượng sản xuất phát triển ở trình độ cao
hơn các ngành khác; đội ngũ lao động có tính kỷ luật cao, trình độ tiên tiến và
với phẩm chất sáng tạo không ngừng của mình, ngành công nghiệp luôn tiếp
cận những tiến bộ, sáng tạo khoa học kỹ thuật hiện đại nhằm chế tạo ra các
công cụ lao động mới làm cho quá trình sản xuất công nghiệp - sản xuất của
cải vật chất xã hội không ngừng phát triển, qua đó làm thay đổi tính chất và
trình độ sản xuất của quốc gia. Trình độ phát triển công nghiệp là một trong
những tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển của một quốc gia.
Bốn là, phát triển công nghiệp góp phần vào tăng trưởng bền vững nhờ
tạo được động lực tăng trưởng dài hạn dựa trên khoa học, công nghệ và năng
suất lao động; nhờ ứng dụng các thành quả phát triển công nghiệp vào bảo vệ
môi trường tự nhiên, sử dụng hiệu qủa hơn nguồn lực tự nhiên và thông qua
cải thiện tăng trưởng và hiệu quả của nền kinh tế, nâng cao thu nhập, gia tăng
phúc lợi xã hội.Cách thức tổ chức sản xuất của ngành công nghiệp góp phần
32
thay đổi phương pháp tổ chức sản xuất của nền kinh tế. Theo đó, công nghiệp
tổ chức sản xuất chiều dọc và theo chiều ngang. Sự tổ chức theo chiều dọc là
việc tạo dựng các mối liên hệ từ nơi khai thác hoặc nơi sản xuất nguyên liệu
đến nơi chế biến và phân phối sản phẩm. Tổ chức theo chiều ngang là tạo mối
liên hệ trong một xí nghiệp chuyên môn hóa mở mang sang nhiều xí nghiệp
có liên hệ về sản phẩm và thị trường, mở rộng không gian sản xuất và dịch
vụ. Bên cạnh đó, cách thức tổ chức công nghiệp góp phần hình thành tác
phong công nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành….
Công nghiệp tạo điều kiện khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên,
làm thay đổi sự phân công lao động, làm giảm mức độ chênh lệch về trình độ
phát triển giữa các vùng. Với phương pháp sản xuất hiện đại, kỹ thuật và công
nghệ tiên tiến, các ngành công nghiệp đã tối ưu hóa nguyên liệu đầu vào để
cung cấp những sản phẩm đầu ra hữu dụng và có sức cạnh tranh, qua đó, các
nguồn lực được sử dụng một cách hiệu quả.
Năm là, phát triển công nghiệp giúp tạo ra nhiều việc làm, giải quýet
các vấn đề xã hội, giảm áp lực việc làm trong nền kinh tế nói chung và trong
khu vực nông nghiệp, nông thôn nói riêng.
Vai trò của phát triển công nghiệp đối với lĩnh vực xã hội thông qua
khả năng tạo việc làm của ngành này đối với xã hội. Ở Việt Nam, lao động
trong ngành công nghiệp không ngừng tăng cả về số lượng và tỷ trọng trong
giai đoạn 1990-2009. Tỷ trọng lao động trong ngành đã tăng từ 11.2% năm
1990 lên 21,5% năm 2009.
Bảng 2.2 Cơ cấu lao động theo ngành
Đơn vị: %
Ngành 1990 2005 2009 2016
Nông-lâm-ngư 73 57,1 51,9 46,81
Công nghiệp xây dựng 11,2 18,2 21,5 21,18
Dịch vụ 15,8 24,7 26,6 32
Nguồn: [82].
33
Công nghiệp là ngành có khả năng thu hút lực lượng lao động lớn và
gián tiếp tạo thêm việc làm cho nông nghiệp, các ngành dịch vụ: thương mại,
du lịch... Dưới tác động của công nghiệp, năng suất lao động nông nghiệp
được nâng cao tạo điều kiện dịch chuyển lao động ra khỏi khu vực nông
nghiệp, nhưng không ảnh hưởng đến sản lượng nông nghiệp. Sự phát triển
của công nghiệp làm mở rộng nhiều ngành sản xuất mới, khu công nghiệp
mới và cả các ngành dịch vụ đầu vào và đầu ra sản phẩm công nghiệp, và như
vậy thu hút lao động nông nghiệp và giải quyết việc làm cho xã hội.
Vai trò của phát triển công nghiệp đối với phát triển kinh tế xã hội của
một tỉnh
Mỗi địa phương giống như một quốc gia thu nhỏ, vì thế, phát triển công
nghiệp cũng có vai trò quan trọng đối với kinh tế địa phương giống như đối
với mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vai trò của công nghiệp và phát triển công
nghiệp với mỗi địa phương còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của địa phương đó cũng như vị trí của địa phương đó trong quan hệ với
các địa phương khác trong vùng và với cả nước. Với một tỉnh nghèo có tỷ
trọng nông nghiệp còn cao, các hộ gia đình vẫn chủ yếu sống dựa vào nông
nghiệp thì phát triển công nghiệp là con đường nhanh nhất để nâng cao tốc độ
tăng trưởng, tạo việc làm, cải thiện thu nhập của người dân.
-Phát triển công nghiệp giúp nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa
phương. Các tỉnh muốn tăng trưởng cao phải dựa vào phát triển công nghiệp vì
nông nghiệp khó đặt tốc độ tăng trưởng cao hơn 5%, trong khi công nghiệp có
thể đạt tốc độ tăng trưởng cao trên 10%. Ở nước ta, nhiều địa phương đã đạt tốc
độ tăng trưởng GDP cao chủ yếu nhờ phát triển công nghiệp như Bình Dương,
Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và gần đây nhất là Thái Nguyên. Với chỉ hai
nhà máy của Sam Sung, GDP và xuất khẩu của hai tỉnh Bắc Ninh, Thái Nguyên
đã tăng trưởng vượt bậc trong những năm gần đây.
- Phát triển công nghiệp giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh dựa trên
nông nghiệp sang dựa trên công nghiệp và dịch vụ. Công nghiệp phát triển giúp
34
tăng tỷ trọng của công nghiệp trong GDP đồng thời kéo theo hàng loạt ngành
dịch vụ phát triển như dịch vụ thương mại, vận tải, ăn uống, lưu trú, giải trí, tài
chính,…Phát triển công nghiệp ở các tỉnh như Bình Dương, Bắc Ninh, Thái
Nguyên đã giúp thay đổi cơ cấu kinh tế các địa phương này sang dựa chủ yếu
vào công nghiệp và dịch vụ. Chỉ riêng cung ứng suất ăn, thực phẩm cho các khu
công nghiệp, dịch vụ phục vụ công nhân đã giúp khu vực dịch vụ ở các địa
phương phát triển mạnh.
- Kinh tế tăng trưởng nhờ phát triển công nghiệp giúp các địa phương có
nguồn thu ngân sách tăng lên, có điều kiện chăm lo cho giáo dục, y tế, cải thiện
kết cấu hạ tầng, nâng cao điều kiện sống, nâng cao trình độ của người dân, từ đó
lại có điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển.
Tuy nhiên, nếu không kiểm soát tốt, chạy theo phát triển công nghiệp
thiếu kiểm soát thì phát triển công nghiệp cũng có thể để lại những hệ lụy:
- Phát triển công nghiệp có thể tàn phá môi trường tự nhiên do khai
thác tài nguyên thiên nhiên quá mức, do chất thải công nghiệp thải ra sau quá
trình sản xuất. Thực tiễn phát trỉển công nghiệp ở một số địa phương như Hà
Tĩnh, Đồng Nai cho thấy nếu thiếu kiểm soát từ khâu cấp giấy phép đầu tư,
thẩm định công nghệ và kiểm soát xả thải thì phát triển công nghiệp sẽ phải
trả giá đắt về môi trường, ảnh hưởng tới sức khỏe, sinh hoạt, sinh kế của hộ
gia đình, phát triển nông nghiệp và dịch vụ.
- Phát triển công nghiệp có thể kéo theo những vấn đề xã hội như người
dân mất đất, mất việc làm trong nông nghiệp do thu hồi đất xây dựng các khu
công nghiệp, đình công và quá tải hạ tầng do tập trung đông công nhân tại các
khu công nghiệp,…
Do đó, để phát huy vai trò của phát triển công nghiệp, cần phát triển
công nghiệp hợp lý, có lựa chọn, đảm bảo phát triển công nghiệp bền vững về
cả kinh tế, xã hội và môi trường.
35
2.2 NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP TR N ĐỊA BÀN TỈNH
2.2.1. Nội dung phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Để phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh, chính quyền các tỉnh thực
hiện các nội dung cơ bản sau:
2.2.1.1 Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính sách
phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Ngành công nghiệp tại các địa phương bao gồm các doanh nghiepẹ
thuộc nhiều thành phần kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp được tự chủ sản xuất, kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật. Để
định hướng sự phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh, chính quyền các
tỉnh sử dụng các công cụ định hướng, tác động tới hoạt động của doanh
nghiệp bao gồm xây dựng và thực hiện qui hoạch, kế hoạch phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh, các cơ chế, chính sách khuyến khích (hoặc hạn
chế) phát triển công nghiệp nói chung hoặc một số ngành công nghiệp, loại
hình doanh nghiệp cụ thể. Các qui hoạch, kế hoạch, chính sách này bao
gồm 2 nhóm:
- Nhóm các qui hoạch, kế hoạch, chính sách được chính quyền tỉnh cụ
thể hóa từ các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, chính sách của trung ương ban
hành áp dụng chung cho cả nước hoặc áp dụng riêng cho địa phương.
- Nhóm các qui hoạch, kế hoạch, chính sách do địa phương xây dựng
và thực hiện theo thẩm quyền được phân cấp.
Việc xây dựng qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển công nghiệp
của tỉnh dựa trên một số căn cứ sau:
- Chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển công nghiệp
quốc gia. Chính quyền trung ương sẽ xây dựng chiến lược, qui hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển công nghiệp quốc gia, trong đó có những định
hướng phát triển từng ngành, nhóm ngành, qui hoạch phát triển công
36
nghiệp theo các vùng địa lý, các tỉnh và xây dựng các cơ chế, chính sách để
phát triển công nghiệp. Qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển công
nghiệp của địa phương phải cụ thể hóa chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, cơ
chế chính sách phát triển công nghiệp của trung ương vào điều kiện của địa
phương, nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu, định hướng phát trỉển
công nghiệp do chính quyền trung ương đề ra.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, lợi thế so sánh và bất lợi thế so
sánh của địa phương. Các qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát trỉển công
nghiệp phải phù hợp với điều kiện địa phương, nhằm phát huy các lợi thế
so sánh của địa phuơng và có tính khả thi gắn với các điều kiện sẵn có của
địa phương.
- Định hướng và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Trên cơ sở định hướng của địa phương, các tỉnh xây dựng chính sách công
nghiệp phù hợp và nhằm thực hiện các định hướng đó. Các qui hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển công nghiệp địa phương được xây dựng và thực
hiện nhằm cụ thể hóa qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế xã hội
tổng thể của địa phương, qui hoạch phát triển của ngành theo từng giai đoạn.
- Thực trạng ngành công nghiệp và phát triển công nghiệp của địa
phương. Các qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát trỉển công nghiệp của
tỉnh không thể tách rời thực trạng công nghiệp của địa phương với những
kết quả đạt được, hạn chế đang tồn tại.
- Các nguồn lực, điều kiện để phát triển công nghiệp của tỉnh. Các qui
hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển công nghiệp của tỉnh chỉ có tính khả thi
khi có các nguồn lực, điều kiện để thực thi. Các nguồn lực thực hiện có thể được
huy động tại địa phương, có thể từ hỗ trợ của trung ương, có thể huy động từ các
địa phương khác, từ nước ngoài. Các nguồn lực chủ yếu để phát triển công
nghiệp ở cấp tỉnh bao gồm:
- Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách của tỉnh và hỗ trợ từ ngân sách trung ương.
- Nguồn vốn đầu tư có thể thu hút, huy động từ các doanh nghiệp trong và
37
ngoài tỉnh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Nguồn nhân lực của tỉnh và nguồn nhân lực có thể thu hút từ các địa
phương khác, kể cả các chuyên gia thu hút từ nước ngoài.
- Nguồn lực khoa học công nghệ của địa phương, hoặc có thể thu hút,
chuyển giao.
- Nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai của tỉnh.
Qui hoạch, kế hoạch và các chính sách phát triển công nghiệp của tỉnh là
cơ sở để tỉnh thực hiện các mục tiêu, định hướng, đề xuất và thực hiện các nội
dung khác trong phát triển công nghiệp trên địa bàn.
2.2.1.2 Tạo lập môi trường kinh doanh để phát triển công nghiệp trên
đia bàn tỉnh
Một trong những chức năng quản lý kinh tế của nhà nước trong nền kinh
tế thị trường là tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp
phát triển. Để phát triển công nghiệp, chính quyền tỉnh phải tạo lập được môi
trường thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất kinh doanh, giúp
các doanh nghiệp phát triển và mở rộng qui mô, nâng cao hiệu quả.
Môi trường kinh doanh, xét tổng quát, là tổng hợp các yếu tố và điều
kiện tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo Nguyễn
Đình Phan và Nguyễn Kế Tuấn [66] thì môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp công nghiệp có thể phân làm nhiều loại, tùy theo góc độ xem xét.
Nếu xét theo phạm vi thì môi trường kinh doanh của doanh nghiệp công
nghiệp bao gồm:
- Môi trường kinh doanh nội bộ doanh nghiệp.
- Môi trường kinh doanh của ngành công nghiệp.
- Môi trường kinh doanh của địa phương.
- Môi trường kinh doanh quốc gia.
- Môi trường kinh doanh quốc tế.
38
Nếu xét theo nội dung, môi trường kinh doanh gồm môi trường thể
chế, môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường chính trị - văn hóa – xã hội,…
Ở cấp tỉnh, môi trường kinh doanh thể hiện ở các yếu tố chủ yếu sau
(dựa trên các chỉ tiêu đánh giá chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh PCI):
- Mức độ thuận lợi (khó khăn) khi gia nhập thị trường: việc thành lập
doanh nghiệp, xin các giấy phép kinh doanh, đầu tư thuận lợi hay khó
khăn; nhanh chóng, đơn giản hay phức tạp, mất nhiều thời gian,…Điều này
sẽ ảnh hưởng đến chi phí khởi nghiệp kinh doanh và khả năng nắm bắt cơ
hội kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất: Doanh nghiệp có
thể dễ dàng tiếp cận đất đai để hoạt động hay không và có thể sử dụng đất
ổn định hay không? Doanh nghiệp công nghiệp có được ưu tiên hay hỗ trợ
gì không? Tiếp cận đất đai thường là một khó khăn đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, do đó, đây cũng là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng tới sự
phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp.
- Tính minh bạch: để hoạt động kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp
cần sự minh bạch về các thông tin về pháp luật, qui định, các qui hoạch, kế
hoạch, cơ chế chính sách của trung ương và địa phương có liên quan đến
hoạt động kinh doanh của họ, chẳng hạn như qui hoạch đất đai, thủ tục xin
giấy phép, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp,…Thông tin minh bạch, có thể
dự doán giúp doanh nghiệp thuận lợi trong việc xây dựng và thực hiện các
kế hoạch kinh doanh, giảm rủi ro hoạt động.
- Chi phí thời gian: Doanh nghiệp mất thời gian để thực hiện các thủ
tục hành chính liên quan đến thành lập và hoạt động. Điều này ảnh hưởng
tới hiệu quả họat động của doanh nghiệp. Vì thế, nơi nào thủ tục nhanh
chóng, ít mất thời gian thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện kinh doanh thuận
lợi và ngược lại
- Chi phí không chính thức: bên cạnh các chi phí chính thức, doanh
nghiệp ở nhiều địa phương phải mất các chi phí phi chính thức, chẳng hạn
39
chi phí bôi trơn cho cán bộ quản lý nhà nước, các đóng góp bất thành văn,
chi phí tiếp đón các đoàn kiểm tra,…Các chi phí này ảnh hưởng tới chi phí
sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. Do đó, địa phương nào có chi
phí không chính thức thấp hoặc không có sẽ giúp doanh nghiệp giảm được
chi phí, nâng cao sức cạnh tranh.
- Mức độ cạnh tranh bình đẳng: Hiệu quả của cơ chế thị trường dựa
trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Nếu môi trường
cạnh tranh không bình đẳng thì không khuyến khích được doanh nghiệp
liên tục cải tiến, nâng cao hiệu quả, nghiên cứu phát triển sản phẩm, giảm
giá thành. Các doanh nghiệp bị đối xử không bình đẳng sẽ không có động
lực phát triển kinh doanh hoặc sẽ di chuyển tới các địa phương khác.
- Các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: Các dịch vụ hỗ trợ sẽ tạo điều
kiện cho doanh nghiệp phát triển thuận lợi. Chính vì thế tỉnh nào, địa
phuơng nào có hỗ trợ tốt, các doanh nghiệp sẽ có điều kiện phát triển thuận
lợi và ngược lại.
- Hệ sinh thái doanh nghiệp và chuỗi giá trị: để phát triển, doanh
nghiệp không chỉ dựa vào bản thân mà còn cần có các quan hệ hợp tác, trao
đổi với các doanh nghiệp khác. Để sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần
phải có nguồn cung cấp nguyên vật liệu, linh kiện đầu vào, đồng thời phải
có quan hệ với các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Trong nền kinh
tế hiện đại, mỗi doanh nghiệp công nghiệp là một mắt xích trong chuỗi giá
trị và hệ sinh thái, trong đó các doanh nghiệp quan hệ chặt chẽ với nhau,
mỗi doanh nghiệp đảm nhận một khâu, một công đoạn, một bộ phận cấu
thành sản phẩm, có liên hệ với nhau không chỉ trong sản xuất, tiêu thụ mà
ngay từ khâu nghiên cứu, phát triển sản phẩm. Do đó, để phát triển doanh
nghiệp cần môi trường kinh doanh trong đó có hệ sinh thái các doanh
nghiệp liên quan từ đầu vào tới đầu ra, từ nghiên cứu tới triển khai và tiêu
thụ sản phẩm.
- Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh: Môi trường kinh
40
doanh của tỉnh phụ thuộc rất lớn vào tính năng động và tiên phong của lãnh
đạo tỉnh. Tỉnh nào có lãnh đạo năng động, dám nghĩ, dám làm, gần gũi và
cam kết đổi mới, hỗ trợ tốt cho doanh nghiệp thì ở đó môi trường kinh doanh
của doanh nghiệp thuận lợi, có gì khó khăn sẽ nhanh chóng được tháo gỡ.
Các yếu tố và điều kiện cấu thành môi trường kinh doanh tác động
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp, trong đó
có những yếu tố tác động thuận lợi, thúc đẩy và cũng có thể có những yếu
tố cản trở hoạt động kinh doanh. Nhiệm vụ của chính quyền tỉnh là phải có
cơ chế, chính sách, tác động để nhằm hạn chế, loại bỏ các yếu tố trong môi
trường kinh doanh gây khó khăn, trở ngại cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, phát huy các yếu tố tích cực đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
2.2.1.3 Xúc tiến, thu hút đầu tư vào phát triển công nghiệp trên địa
bàn tỉnh
Để phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh, chính quyển tỉnh phải thực
hiện các hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào ngành
công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt đối với các tỉnh nghèo, kém phát triển,
để phát triển thì đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn, cần có các doanh nghiệp lớn từ
trong và ngoài nước đầu tư, từ đó lôi kéo các doanh nghiệp vệ tinh, góp phần
chuyển giao công nghệ, tạo việc làm, phát triển dịch vụ đi kèm,…
Xúc tiến đầu tư cấp tỉnh là tổng thể các hoạt động, biện pháp nhằm giới
thiệu, định hướng, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư đối với những cơ
hội đầu tư trên địa bàn tỉnh.Xúc tiến đầu tư có vai trò quan trọng, giúp các
nhà đầu tư tiềm năng nắm được những cơ hội đầu tư, lợi thế, tiềm năng, các
dự án, lĩnh vực ưu tiên, đang được kêu gọi đầu tư. Trên cơ sở đó, nhà đầu tư
có thể có những nghiên cứu, tìm hiểu để có thể đi đến quyết định đầu tư.
Theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
14/1/2014, nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm:
- Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác
41
đầu tư;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư;
- Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư;
- Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến
đầu tư;
- Tuyên truyền, quảng bá giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm
năng, cơ hội và kết nối đầu tư;
- Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực xúc tiến đầu tư;
- Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về
pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư, tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội
đầu tư, triển khai dự án sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư.
- Hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư.
Để thu hút đầu tư, bên cạnh việc xúc tiến, quảng bá thì môi trường đầu
tư nói chung và đầu tư vào ngành công nghiệp nói riêng của tỉnh phải hấp
dẫn. Cụ thể, chính quyền tỉnh cần phải có các biện pháp nhằm:
- Cải tiến, đơn giản hóa thủ tục đầu tư, rút ngắn thời gian thực hiện các
thủ tục đầu tư.
- Đảm bảo quyền và lợi ích của nhà đầu tư.
- Chuẩn bị kết cấu hạ tầng cho hoạt động đầu tư: đất đai, khu công
nghiệp, giao thông, cấp thoát nước, điện,…
- Hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư.
- Có các cơ chế, chính sách ưu đãi đối với nhà đầu tư: ví dụ ưu đãi về
tiếp cận đất đai, giải phóng mặt bằng, hạ tầng, thuế,…
2.2.1.4 Kiểm tra các hoạt động phát triển công nghiệp và quản lý
các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Theo Nguyễn Đình Phan và Nguyễn Kế Tuấn (2007)kiểm tra giám sát
trong quản lý thực chất là việc so sánh, đối chiếu giữa thực trạng thực hiện
42
với mục tiêu, kế hoạch đặt ra để phát hiện những sai lệch để có biện pháp điều
chỉnh. Kiểm tra, kiểm soát vừa là nội dung cuối cùng trong quá trình quản lý,
vừa đồng thời là một hoạt động nằm trong mỗi nội dung quản lý. Thông quan
kiểm tra, kiểm soát, chính quyền tỉnh nắm được những khó khăn, hạn chế,
những sai sót, vi phạm trong quá trình phát triển công nghiệp ở địa phương để
có những biện pháp điều chỉnh, xử lý kịp thời nhằm đảm bảo phát triển công
nghiệp đúng pháp luật, tuân thủ qui hoạch, kế hoạch, chính sách của trung
ương và địa phương, đảm bảo phát triển công nghiệp hiệu quả, đạt mục tiêu.
Nội dung kiểm tra, kiểm soát rất đa dạng, trong đó có một số hoạt
động sau:
- Kiểm tra, kiểm soát việc xây dựng và thực thi qui hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển công nghiệp của trung ương và của tỉnh. Ở nhiều địa
phương trong quá trình phát triển công nghiệp, một số vấn đề xảy ra khá phổ
biến như:
+ Phát triển công nghiệp không đúng qui hoạch, phá vỡ qui hoạch, hoặc
qui hoạch treo, qui hoạch không có tính khả thi, lãng phí đất đai và nguồn lực.
+ Chính sách phát triển công nghiệp của địa phương thiếu thực tế,
không hiệu quả hoặc khó triển khai trên thực tiễn. Chính sách không đi kèm
giải pháp, nguồn lực thực hiện khả thi.
+ Qui hoạch, kế hoạch, chính sách liên tục thay đổi, thiếu tính ổn định
và dự báo gây khó khăn cho doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh.
- Kiểm tra, kiểm soát hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư, đảm
bảo xúc tiến và thu hút đầu tư hiệu quả, tiết kiệm. Ở một số địa phương, xúc
tiến đầu tư thực hiện rùm beng nhưng thiếu hiệu quả do không xác định đúng
đối tượng xúc tiến và phương pháp xúc tiến, nội dung chuẩn bị cho xúc tiến
đầu tư không tốt.
- Kiểm tra, kiểm soát các yếu tố trong môi trường kinh doanh của tỉnh,
qua đó phát hiện các vấn đề để giải quyết, đảm bảo môi trường kinh doanh
43
thuận lợi. Chẳng hạn:
+ Kiểm tra việc thực hiện các thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp
+ Kiểm tra, phát hiện sai phạm liên quan đến các chi phí không chính
thức của doanh nghiệp
+ Kiểm tra, kiểm soát cạnh tranh
- Quản lý hoạt động của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn.
Phát triển công nghiệp cũng bao gồm các hoạt động quản lý doanh nghiệp
công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn, đảm bảo các doanh nghiệp tuân
thủ đúng các qui định của pháp luật, đúng qui hoạch của địa phương trong
các hoạt động sản xuất kinh doanh, quan hệ với người lao động và bảo vệ
môi trường.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển công nghiệp cấp tỉnh
Phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh phụ thuộc vào nhiều nhân tố
khác nhau, trong đó có những nhân tố thuộc về khách quan và những nhân tố
chủ quan.
2.2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh
* Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên của các tỉnh đóng vai trò quan trọng đối với phát
triển công nghiệp do nó ảnh hưởng tới tiếp cận đầu vào, đầu ra của sản xuất
công nghiệp và quá trình thực hiện sản xuất.
- Vị trí địa lý: Vị trí địa lý của mỗi địa phương có ảnh hưởng lớn tới
phát triển công nghiệp tại địa phương đó do nó tác động tới việc tiếp cận đàu
vào và đầu ra của sản xuất công nghiệp, từ đó quyết định tỉnh có phát triển
sản xuất công nghiệp được không và phát triển ngành công nghiệp nào, sản
phẩm gì.
+ Nếu vị trí địa lý thuận lợi, gần hoặc dễ tiếp cận nguồn nguyên liệu
với chi phí thấp thì các doanh nghiệp công nghiệp sẽ giảm được chi phí
nguyên vật liệu đầu vào, đảm bảo được quá trình cung ứng đầu vào cho sản
44
xuất được suôn sẻ, do đó, giảm được giá thành sản xuất và nâng cao sức cạnh
tranh sản phẩm, nhờ đó mà có thể phát triển và mở rộng doanh nghiệp. Ngược
lại, nếu vị trí xa nguồn nguyên liệu, chi phí vận tải đắt đỏ, nguồn cung cấp
thường bị gián đoạn do điều kiện tiếp cận, giao thông thì sẽ khó cho việc phát
triển công nghiệp. Những ngành công nghiệp sử dụng nhiều nguyên vật liệu
thô, khối lượng lớn, chi phí vận chuyển đắt đỏ, ví dụ các ngành chế biến
khoáng sản, xi măng,…thường sẽ lựa chọn phát triển tại các vùng gần với
nguyên liệu hoặc dễ nhập nguyên liệu để giảm chi phí.
+ Nếu vị trí địa lý thuận lợi, gần hoặc dễ tiếp cận với thị trường tiêu thụ
với chi phí thấp, tiện giao thông thì sẽ tạo điều kiện cho việc tiêu thụ hàng hóa
của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, từ đó có thể tăng doanh số, giúp doanh
nghiệp mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh. Chính vì vậy, các tỉnh
có vị trí địa lý thuận lợi, gần các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh đều có lợi thế phát triển công nghiệp. Bình Dương, Đồng Nai, Bắc
Ninh, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên,…là các ví dụ điển hình.
+ Vị trí địa lý cũng ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận nguồn nhân lực,
nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn đầu tư,…từ đó ảnh hưởng tới sự phát triển
của doanh nghiệp công nghiệp. Ví dụ, để phát triển công nghiệp công nghệ
cao thì việc ở gần các trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, các thành phố
lớn rất quan trọng vì khi đó mới có điều kiện thu hút nhân lực công nghệ cao
làm việc.
Thông thường, các tỉnh có các vị trí địa lý sau sẽ có điều kiện thuận lợi
hơn để phát trỉển công nghiệp:
+ Gần các trung tâm kinh tế lớn sẽ dễ dàng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ,
dễ tiếp cận các dịch vụ tài chính, tín dụng, có thể thu hút nhân lực chất lượng
cao từ các trung tâm kinh tế lớn.
+ Nằm trên các trục giao thông đường bộ. đường thủy, có cảng biển và
cảng hàng không, tạo điều kiện cho vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa,
giao thương. Ví dụ các địa phương có cảng biển hoặc gần cảng biển như Hải
45
Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Vũng Tàu, Đồng Nai,…đều có điều kiện
thuận lợi hơn các địa phương khác để phát triển công nghiệp.
+ Vị trí gần cửa khẩu có thể phát triển thương mại, đầu tư với nước
ngoài cũng sẽ giúp cho phát triển công nghiệp nếu hoạt động kinh tế cửa khẩu
phát triển.
- Tài nguyên thiên nhiên:
Tài nguyên thiên nhiên là một trong các đầu vào của sản xuất công
nghiệp. Các tỉnh giàu tài nguyên sẽ có điều kiện phát triển các ngành công
nghiệp sử dụng nhiều các tài nguyên này. Ví dụ, tỉnh có nhiều đá vôi như
Ninh Bình, Thanh Hóa sẽ có điều kiện phát triển các ngành công nghiệp xi
măng, sản xuất đá, vật liệu xây dựng. Một số loại tài nguyên thiên nhiên quan
trọng với phát triển công nghiệp như:
+ Tài nguyên khoáng sản: bao gồm các khoán sản kim loại và phi kim
loại, phục vụ cho các ngành chế biến khoáng sản, các ngành công nghiệp sử
dụng nguyên vật liệu từ khoáng sản như điện, xi măng, vật liệu xây dựng,
luyện kim,…
+ Tài nguyên gỗ rừng: phục vụ cho sự phát triển của các ngành công
nghiệp sử dụng gỗ như chế biến gỗ, nội thất, sản xuất giấy,…
+ Các tài nguyên khác như tài nguyên nước, tài nguyên gió, ánh nắng
mặt trời có thể phát triển các ngành công nghiệp năng lượng điện.
- Địa hình:
Địa hình, đất đai cũng ảnh hưởng tới phát triển công nghiệp. Địa hình
nhiều đồi núi, sông suối sẽ khiến cho giao thông đi lại gặp khó khăn, chi phí
đầu tư cho hạ tầng giao thông lớn, ảnh hưởng tới việc vận chuyển nguyên vật
liệu đầu vào và hàng hóa đầu ra của sản xuất công nghiệp. Do đó, các địa
phương có địa hình bằng phẳng, tiện giao thông đi lại sẽ có điều kiện phát
triển công nghiệp tốt hơn. Mặt khác, địa hình bằng phẳng cũng giúp các địa
phương có quĩ đất bằng phẳng lớn hơn để xây dựng các khu công nghiệp, nhà
46
máy, xí nghiệp.
- Đất đai, khí hậu:
Đất đai và khí hậu có ảnh hưởng lớn tới sản xuất nông nghiệp, do đó,
sẽ ảnh hưởng gián tiếp tới sự phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông
sản. Mặt khác, điều kiện khí hậu không khắc nghiệt, ít mưa bão, lũ lụt hay
hạn hán cũng sẽ giúp cho công nghiệp phát triển thuận lợi hơn. Mưa bão, lũ
lụt có thể gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, do công
nghiệp là ngành ít chịu ảnh hưởng tự nhiên nên tác động của các yếu tố này
không nhiều.
* Điều kiện kinh tế - xã hội
Bên cạnh các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của các tỉnh
có ảnh hưởng tới việc phát triển công nghiệp trên địa bàn.
- Tăng trưởng và phát triển kinh tế:
Phát triển công nghiệp có tác động mạnh đến tăng trưởng và phát triển
kinh tế, đồng thời tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng tạo điều kiện để tiếp
tục phát triển công nghiệp. Các tỉnh có tăng trưởng kinh tế cao thường dễ tiếp
cận nguồn vốn đầu tư, có cộng đồng doanh nghiệp đông đảo, hệ sinh thái
công nghiệp phát triển, đội ngũ lao động dồi dào, có chất lượng hơn so với
những địa phương kinh tế tăng trưởng chậm và kém phát triển. Tăng trưởng
và phát triển kinh tế cũng tăng thu ngân sách địa phương, tạo điều kiện cho
chính quyền tỉnh đầu tư cho phát triển công nghiệp.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội:
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có vai trò to lớn đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của một tỉnh nói chung phát triển công nghiệp trên địa bàn
tỉnh nói riêng. Một hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ sẽ tạo điều kiện
cho hoạt động sản xuất và lưu thông hàn hóa, giảm bớt chi phí sản xuất và
góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, làm cho các sản phẩm hàng hoá có
sức cạnh tranh hơn.
47
Hệ thống kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng lớn đối với phát triển công
nghiệp là hệ thống đường giao thông (thủy, bộ, hàng không, đường sắt); năng
lượng điện; hệ thống cấp thoát nước. Các hạ tầng xã hội như nhà ở, khu vui
chơi giải trí,…cũng có ảnh hưởng tới phát triển công nghiệp vì nó tác động
đến nguồn nhân lực ở địa phương.
- Nguồn nhân lực của địa phương:
Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực của địa phương có tác động
mạnh đến phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn. Nguồn nhân lực là nhân
tố đóng vai trò điều hòa các nguồn lực đầu vào khác như công nghệ, vốn, tài
nguyên. Nguồn lao động dồi dào, chất lượng cao là điều kiện đảm bảo cho sự
phát triển ổn định của ngành công nghiệp và ngược lại. Công nghiệp càng phát
triển cao đòi hỏi số lượng và chất lượng nguồn lực lao động càng phải cao.
Những địa phương có dân số đông, nguồn lao động dồi dào, giá rẻ sẽ có điều
kiện để phát triển các ngành công nghiệp cần nhiều lao động. Những địa
phương có nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ có điều kiện phát triển các ngành
công nghiệp công nghệ cao, có hàm lượng trí tuệ và giá trị gia tăng cao.
- Thị trường trong và ngoài nước các yếu tố đầu vào và sản phẩm
công nghiệp:
Những thay đổi nhanh chóng về nhu cầu và xu hướng của thị trường
trong nước và quốc tế về các sản phẩm công nghiệp tác động mạnh đến phát
triển công nghiệp của một quốc gia nói chung, của một địa phương nói riêng.
Thị trường các yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất công nghiệp cũng ảnh
hưởng mạnh đến phát triển công nghiệp nhìn từ góc độ quản lý của chính
quyền cấp tỉnh.
- Mức thu nhập bình quân và cầu đối với sản phẩm công nghiệp
Tiêu thụ hàng hóa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp công nghiệp nói riêng. Với nhiều ngành công nghiệp, doanh
nghiệp có xu hướng đặt địa điểm sản xuất gần thị trường tiêu thụ hàng hóa,
những địa bàn có thu nhập bình quân cao và có cầu đối với sản phẩm của doanh
48
nghiệp lớn. Chính vì vậy, mức thu nhập và cầu với sản phẩm công nghiệp của
tỉnh và các địa bàn lân cận sẽ ảnh hưởng tới khả năng thu hút các doanh nghiệp
công nghiệp tới địa phương và phát triển công nghiệp trên địa bàn.
2.2.2.2. Hệ thống pháp luật có liên quan đến phát triển công nghiệp
Phát triển công nghiệp của một tỉnh được đặt trong khuôn khổ hệ thống
pháp luật chung của cả nước. Do vậy, hệ thống pháp luật ảnh hưởng rất lớn
tới phát triển công nghiệp của tỉnh. Có rất nhiều luật, văn bản dưới luật khác
nhau ảnh hưởng tới sự phát triển công nghiệp của một tỉnh, chẳng hạn như:
- Các luật liên quan đến doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp công
nghiệp nói riêng như Hiến pháp, Luật doanh nghiệp, các luật về thuế, môi
trường, đầu tư,…
- Các luật, qui định liên quan đến quản lý nhà nước về phát triển công
nghiệp ở cấp tỉnh, qui định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của chính
quyền tỉnh trong phát triển công nghiệp.
- Các luật liên quan đến môi trường đầu tư, kinh doanh như luật về đất
đai, thủ tục hành chính, thương mại, ngân hàng,…
Mỗi sự thay đổi hệ thống luật có liên quan đều ảnh hưởng tới phát triển
công nghiệp trên cả nước nói chung và trên địa bàn một tỉnh nói riêng.
2.2.2.3. Chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển công
nghiệp quốc gia
Mỗi tỉnh là một bộ phận cấu thành của quốc gia, do đó, phát triển công
nghiệp trên địa bàn một tỉnh chịu sự chi phối của chiến lược, qui hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển công nghiệp của quốc gia. Mỗi quốc gia bao giờ
cũng xây dựng cho mình các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển công nghiệp riêng, phù hợp với từng thời kỳ phát triển, bao gồm:
- Chiến lược phát triển công nghiệp quốc gia và các chiến lược phát triển
các tiểu ngành công nghiệp như đóng tàu, cơ khí, luyện kim, dệt may,…
- Qui hoạch phát triển công nghiệp quốc gia và qui hoạch phát triển các
49
tiểu ngành hoặc vùng công nghiệp như qui hoạch phát triển ngành dệt may, da
giầy, luyện kim….
- Các chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp nói chung hoặc một số
ngành công nghiệp cụ thể, ưu tiên, chẳng hạn như chính sách phát triển công
nghiệp phụ trợ, chính sách phát triển công nghiệp chế biến nông sản, chính sách
phát triển công nghiệp điện tử, viễn thông,…
Căn cứ vào đó, các tỉnh có nhiệm vụ cụ thể hóa chiến lược, qui hoạch, kế
hoạch và chính sách của cả nước vào điều kiện cụ thể của địa phương. Các tỉnh
cần xây dựng qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển công nghiệp riêng, phù
hợp với chiến lược, qui hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển công nghiệp
của quốc gia, đồng thời phản ảnh những điều kiện, đặc điểm, định hướng phát
triển và tầm nhìn của lãnh đạo tỉnh.
Nếu chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển công nghiệp
quốc gia không rõ ràng, hay thay đổi, thiếu tính khả thi, sẽ ảnh hưởng lớn tới
phát triển công nghiệp của các tỉnh.
2.2.2.4. Phát triển công nghiệp và kinh tế - xã hội của các tỉnh trong vùng
Các tỉnh phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển công nghiệp
nói riêng không phải như một ốc đảo đơn lẻ mà trong mối quan hệ tương tác,
phân công và phối hợp với các địa phương trong vùng và với cả nước. Chính vì
thế, sự phát triển công nghiệp và kinh tế - xã hội của các địa phương trong vùng
có ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp của mỗi tỉnh.
Một là, phát triển công nghiệp của mỗi tỉnh phải phù hợp, bổ sung, hỗ trợ
thay vì trùng lắp, cạnh tranh với các tỉnh lân cận. Chẳng hạn, nếu tỉnh A đã phát
triển công nghiệp đóng tàu, thì tỉnh B có thể phải triển công nghiệp luyện kim,
thép phục vụ cho đóng tàu thay vì tỉnh nào cũng đầu tư đóng tàu, đầu tư luyện
kim và cạnh tranh nhau. Sự phân chia sẽ giúp tránh sự lãng phí, đồng thời giúp
công nghiệp các địa phương bổ sung cho nhau, liên kết với nhau trong chuỗi giá
trị, trong hệ sinh thái, tổ hợp (cluster) để cùng phát triển.
50
Hai là, phát triển công nghiệp một tỉnh có thể khai thác tiềm năng yếu tố
đầu vào như lao động, vốn, tài nguyên của các tỉnh trong vùng, cũng như có thể
tiêu thụ sản phẩm tại các tỉnh đó. Vì thế, phát triển công nghiệp một địa phương
không chỉ tính đến các yếu tố của địa phương đó mà cả yếu tố của vùng.
2.2.2.5 Bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về phát
triển công nghiệp của tỉnh
Để thực hiện phát triển công nghiệp, các tỉnh phải có bộ máy và đội ngũ
cán bộ, công chức thực hiện việc xây dựng, hoạch định, tham mưu về qui hoạch,
kế hoạch, chính sách về phát trỉển công nghiệp cũng như tổ chức thực hiện
chúng. Phát triển công nghiệp thành công đòi hỏi phải có bộ máy quản lý hoạt
động hiệu quả, nhịp nhàng, trơn tru, năng động và phản ứng nhanh nhạy với các
thay đổi. Hoạt động của bộ máy ấy phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức, cơ chế vận
hành và yếu tố con người, là đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy.
2.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ TỈNH
VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO TỈNH QUẢNG NAM
Để có thêm cơ sở đề xuất phương hướng, giải pháp phát triển công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, luận án khảo sát kinh nghiệm của một số địa
phương có những thành công nhất định trong phát triển công nghiệp những năm
gần đây: Đó là Đồng Nai, Vĩnh Phúc và Hà Nam, trong đó, Vĩnh Phúc và Đồng
Nai phát triển công nghiệp thành công trong nhiều năm qua, còn Hà Nam là một
địa phương mới nổi lên trong phát triển công nghiệp vài năm gần đây, đồng thời
nhiều nét tương đồng với Quảng Nam về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
2.3.1. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp của một số địa phƣơng
2.3.1.1. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp của tỉnh Đồng Nai
Là một tỉnh nằm sát thành phố Hồ Chí Minh và nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, Đồng Nai đã có nhiều kết quả trong phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tỷ trọng công nghiệp trong GDP của tỉnh khá cao. Để
phát triển công nghiệp, từ rất sớm, tỉnh Đồng Nai đã quan tâm xây dựng qui
51
hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển công nghiệp, các khu, cụm công
nghiệp trên địa bàn. Tỉnh cũng tiên phong trong thu hút đầu tư, xây dựng các
khu công nghiệp tập trung tại thành phố Biên Hòa, các huyện Long Thành,
Nhơn Trạch, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, các sản phẩm công
nghiệp có sức cạnh tranh cao. Đồng Nai đặc biệt tập trung thu hút các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp tập trung, có chính
sách thu hút đầu tư hấp dẫn, thủ tục nhanh gọn, minh bạch. Bên cạnh đó, để có
nguồn nhân lực đáp ứng cho phát triển công nghiệp, tỉnh rất quan tâm phát
triển nguồn nhân lực, bao gồm đào tạo tại chỗ vào thu hút nhân lực từ các địa
phương khác về Đồng Nai. Do khai thác tốt lợi thế tự nhiên, kinh tế xã hội là
địa phương có vị trí địa lý thuận lợi, có quĩ đất cho phát triển công nghiệp, có
truyền thống phát triển công nghiệp lâu đời, gần với thị trường lớn là thành phố
Hồ Chí Minh, cộng với những nỗ lực của lãnh đạo tỉnh Đồng Nai, nên tỉnh trở
thành một trong những trung tâm công nghiệp lớn của cả nước.
Trong những năm qua kinh tế - xã hội Đồng Nai phát triển nhanh, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, gồm cả cơ cấu ngành, cơ cấu thành
phần kinh tế và cơ cấu vùng lãnh thổ. Công nghiệp luôn là nhóm ngành chủ lực
của kinh tế Đồng Nai, chiếm tỷ trọng lớn trong GDP của tỉnh và cũng là nhóm
ngành có năng suất lao động cao so với cả nước. Cơ cấu kinh tế ngành của
Đồng Nai đã chuyển dịch theo hướng khá hiện đại, ngày càng hướng mạnh về
công nghiệp hóa.
Tuy nhiên, xung quanh sự phát triển công nghiệp của Đồng Nai cũng
còn những vấn đề.
Một là, do có thời gian phát triển công nghiệp thiếu kiểm soát nên đã để
xảy ra một số sự cố môi trường, một số nhà máy chưa đạt tiêu chuẩn môi
trường. Trong đó, điển hình là vụ xả thải ra sông Thị Vải của công ty Vedan
Việt Nam đóng tại huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai gây hậu quả môi trường
nghiêm trọng.
Hai là, mặc dù có nhiều điều kiện thuận lợi, song Đồng Nai vẫn chưa tạo
52
dựng được môi trường kinh doanh tại Đồng Nai thực sự thuận lợi cho phát
triển công nghiệp. Bằng chứng là chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh của Đồng Nai chỉ
thuộc nhóm trung bình của cả nước, năm 2015 đứng thứ 37, năm 2016 đứng
thứ 34. Điều này làm giảm hiệu quả phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Ba là, những năm gần đây, Đồng Nai chưa tạo được đột phá trong phát
triển công nghiệp, chưa thu hút được những doanh nghiệp công nghệ cao vào
tỉnh và dường như có xu hướng phát triển công nghiệp chậm hơn một số địa
phương khác.
* Một số kinh nghiệm phát triển công nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Từ thực tế phát triển công nghiệp của Đồng Nai có thể rút ra một số bài
học kinh nghiệm như sau:
Bài học thành công
- Cần chú trọng qui hoạch các khu công nghiệp tập trung, đặc biệt có
chính sách thu hút chủ đầu tư có vốn nước ngoài vào xây dựng khu công
nghiệp vì họ có kinh nghiệm, có mạng lưới quan hệ tốt để thu hút đầu tư vào
tỉnh. Ngoài các khu công nghiệp đã được Chính phủ phê duyệt, Đồng Nai đã
quy hoạch đất cho các khu công nghiệp tại các huyện để đáp ứng cho các
doanh nghiệp trong và ngoài nước có nhu cầu đầu tư ở những nơi nhà máy gắn
với các vùng nguyên liệu hoặc khu vực gần nơi tiêu thụ sản phẩm: Thạnh Phú
186 ha, Bàu Xéo 215 ha, Long Khánh 100 ha, Xuân Lộc 100 ha,Tân Phú 50 ha,
Ông Kèo 800 ha.
- Đồng Nai đã chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên cơ sở
khai thác hệ thống đào tạo trên địa bàn và thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời
tăng cường xã hội hóa hoạt động đào tạo nghề. Đồng Nai hiện có 59 cơ sở dạy
nghề đang đào tạo nghề cho khoảng 50.000 người, tập trung vào các ngành
nghề như kỹ thuật điện, cơ khí, xây dựng, vận tải, công nghệ thông tin, văn hóa
nghệ thuật, y tế, nông nghiệp và chế biến, hóa chất, kinh doanh và quản lý, vệ
sỹ, bảo vệ, lắp máy...
53
- Bên cạnh chính sách ưu đãi chung của cả nước, Đồng Nai cũng đã ban
hành một số chính sách khuyến khích thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công
nghiệp, thực hiện miễn giảm tiền thuê đất và ưu đãi tiền thuê đất với một số địa
bàn và một số ngành nghề, thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và
thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và một số ưu đãi khác.
Bài học chưa thành công
- Tuy đạt được nhiều thành tựu trong phát triển nhưng Đồng Nai cũng
phải trả giá không ít về vấn đề môi trường do một số doanh nghiệp công nghiệp
gây ra. Điều đó cho thấy việc thu hút đầu tư cũng như kiểm tra, giám sát các
doanh nghiệp công nghiệp còn hạn chế.
- Môi trường kinh doanh còn trở ngại thể hiện ở việc chỉ số cạnh tranh
cấp tỉnh PCI của Đồng Nai chỉ ở mức trung bình trong nhiều năm. Việc tạo lập
môi trường kinh doanh nói chung và cho phát triển công nghiệp nói riêng còn
có hạn chế.
- Mặc dù phát triển công nghiệp khá tốt nhưng nội lực của công nghiệp
chưa mạnh, đặc biệt là các cơ sở ngoài quốc doanh vốn trong nước. Tác động lan
toả của đầu tư nước ngoài chưa thật lớn, hợp tác liên kết giữa các doanh nghiệp
công nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chưa thật
tốt. Kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp như giao thông, điện, nước,
viễn thông... chưa đồng bộ. Chi phí cho các dịch vụ hạ tầng vẫn rất cao.
- Thu hút đầu tư chưa có đột phá những năm gần đây, chưa thu hút được
doanh nghiệp lớn, công nghệ cao, chưa định vị được thương hiệu công nghiệp
của địa phương.
- Nguồn nhân lực chưa đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp, đặc biệt
là công nghiệp công nghệ cao. Tỷ lệ nhập học các cấp của Đồng Nai thấp hơn
mức trung bình cả nước. Tỷ lệ nhập học thấp, đặc biệt là tỷ lệ vào các trường
đại học không cao là một hạn chế không nhỏ cho Đồng Nai. Hơn nữa, tuy hàng
năm tỉnh được bổ sung một số lượng lao động (phần lớn đã tốt nghiệp phổ
thông trung học) từ các tỉnh khác, nhưng tỷ lệ người tốt nghiệp đại học và sau
54
đại học thấp cũng là một trở ngại cho phát triển công nghiệp.
2.3.1.2. Kinh nghiệm Vĩnh Phúc
Tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập năm 1950 hợp nhất từ hai tỉnh Vĩnh Yên
và Phúc Yên, sau nhiều lần điều chỉnh địa giới hành chính, tháng 1/1997, tỉnh
Vĩnh Phúc được tái lập. Vĩnh Phúc có diện tích 1.231,76 km2, dân số
1.014.488 người, mật độ dân số trung bình 824 người/km2. Vĩnh Phúc là một
tỉnh thuộc vùng Thủ đô Hà Nội. Sự phát triển của Hà Nội trong vùng có ảnh
hưởng đáng kể tới sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển công
nghiệp nói riêng của Vĩnh Phúc. Ngày 5/5/ 2008, Thủ tướng Chính phủ có
Quyết định số 490/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà
Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050. Đây là một quyết định lớn có
ảnh hưởng tới sự phát triển của Vĩnh Phúc.
Vĩnh Phúc hiện nay có 11 khu công nghiệp, trong đó có 06 khu đã thành
lập và 05 khu được chấp thuận chủ trương thành lập với tổng diện tích là
3.309,12 ha. Công nghiệp Vĩnh Phúc trong những năm gần đây phát triển
nhanh chóng. Các khu công nghiệp là nhân tố mới có vai trò rất quan trọng để
thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp
cao so với các tỉnh lân cận. Số lượng doanh nghiệp công nghiệp không ngừng
tăng nhanh qua các năm. Vĩnh Phúc đã hình thành và phát triển tốt một số
ngành công nghiệp có vị trí hàng đầu trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
và cả nước với sự xuất hiện của những nhà đầu tư lớn có thương hiệu trên thế
giới như: công nghiệp cơ khí lắp ráp ô tô, xe máy, công nghiệp vật liệu xây
dựng, đã và đang hình thành ngành công nghiệp điện tử...
Công nghiệp Vĩnh Phúc đã thật sự trở thành động lực thúc đẩy các hoạt
động kinh tế - xã hội khác phát triển. Góp phần giải quyết việc làm, thúc đẩy
các ngành kinh tế khác phát triển.
Kết quả phát triển công nghiệp của Vĩnh Phúc có nhiều bài học đáng chú ý:
- Vĩnh Phúc luôn nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh cho
doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp công nghiệp nói riêng. Kết quả đánh giá
55
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh do Dự án năng lực cạnh tranh Việt Nam
(VNCI) và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tiến hành,
Vĩnh Phúc luôn nằm ở tốp đầu.
- Vĩnh Phúc đã thực thi hiệu quả các cơ chế, chính sách phát triển công
nghiệp của Trung ương, đồng thời, ban hành và thực thi các chính sách ưu đãi
nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Song song với các chính sách ưu
đãi, Vĩnh Phúc tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng công nghiệp. Quy hoạch các
khu công nghiệp; nâng cấp các tuyến giao thông. Cải tạo, nâng cấp hệ thống
cung cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc,…
- Vĩnh Phúc đã chủ động qui hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp
hợp lý, phát huy được vị trí địa lý thuận lợi của các khu, cụm công nghiệp này,
nhờ đó thu hút được nhiều nhà đầu tư. Một số dự án công nghiệp lớn đã hình
thành như tổ hợp công nghiệp Toyota, Honda, Compal. Song song với những dự
án công nghiệp lớn là sự hình thành một số khu công nghiệp tập trung tạo điều
kiện thu hút và đảm bảo hạ tầng tập trung cho các dự án công nghiệp quy mô
nhỏ hơn. Vĩnh Phúc đã và đang hình thành những khu công nghiệp lớn (quy mô
từ 300 ha - 700 ha) nhằm thu hút các dự án đầu tư quy mô lớn hơn. Công nghiệp
Vĩnh Phúc tập trung chủ yếu ở vùng phía Đông Nam tỉnh, bao gồm thành phố
Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, huyện Bình Xuyên. Thị xã Phúc Yên chiếm tới
80,3% GO công nghiệp trên địa bàn tỉnh, Thành phố Vĩnh Yên 8,4%, huyện
Bình Xuyên 8,3%, các địa bàn khác chiếm tỷ trọng không đáng kể. Về không
gian, sự phát triển công nghiệp như những năm qua về cơ bản đã khai thác tốt về
lợi thế vị trí địa lý và những điều kiện về phát triển hạ tầng cũng như về đất đai
cho phát triển công nghiệp. Công nghiệp được bố trí phát triển chủ yếu tập trung
gần các đô thị lớn trong tỉnh như Phúc Yên, Vĩnh Yên và hai huyện có vị trí tiếp
giáp với hai trung tâm đô thị trên. Đặc biệt là gần với Thủ đô Hà Nội, thị trường
lớn và có các điều kiện về hạ tầng tốt hơn. Phúc Yên đã và đang là trung tâm
công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc và tương lai trong sự gắn kết với Bình Xuyên
tạo thành vùng động lực phát triển công nghiệp của tỉnh.
56
2.3.1.3. Kinh nghiệm Hà Nam
Tỉnh Hà Nam cách trung tâm thủ đô Hà Nội hơn 50 km, là cửa ngõ phía
nam của thủ đô; phía bắc giáp thành phố Hà Nội, phía đông giáp với Hưng Yên
và Thái Bình, nam giáp Nam Định và Ninh Bình, phía tây giáp Hòa Bình. Vị
trí địa lý này tạo rất nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế của tỉnh. Tỉnh Hà
Nam bao gồm 6 đơn vị hành chính cấp huyện và thành phố: thành phố Phủ Lý
(tỉnh l của tỉnh), huyện Duy Tiên, huyện Kim Bảng, huyện Lý Nhân, huyện
Thanh Liêm và huyện Bình Lục.
Nằm trên trục giao thông quan trọng xuyên Bắc - Nam, trên địa bàn tỉnh
có quốc lộ 1A và đường sắt Bắc - Nam chạy qua với chiều dài gần 50 km và
các tuyến đường giao thông quan trọng khác như quốc lộ 21, quốc lộ 21B,
quốc lộ 38. Hơn 4000 km đường bộ bao gồm các đường quốc lộ, tỉnh lộ cùng
các tuyến giao thông liên huyện, liên xã đã được rải nhựa hoặc bê tông hóa,
hơn 200 km đường thủy có luồng lạch đi lại thuận tiện với 42 cầu đường đã
được xây dựng kiên cố và hành nghìn km đường giao thông nông thôn tạo
thành một mạng lưới giao thông khép kín, tạo điều kiện thuận lợi về đi lại và
vận chuyển hàng hóa cho các phương tiện cơ giới. Từ thành phố Phủ Lý có thể
đi tới các tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Hồng một cách nhanh chóng và
thuận tiện.
Cũng tương tự như Quảng Nam tiếp giáp với Đà Nẵng và có nhiều điều
kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp, Hà Nam cũng có vị trí chiến lược
quan trọng cùng hệ thống giao thông thủy, bộ, sắt tạo lợi thế rất lớn trong việc
giao lưu kinh tế, văn hóa - xã hội, khoa học - kỹ thuật với các tỉnh trong vùng
và cả nước, đặc biệt là với thủ đô Hà Nội và vùng trọng điểm phát triển kinh tế
Bắc Bộ.
Để công nghiệp vươn lên thành ngành kinh tế chủ đạo, Hà Nam đã nhất
quán trong chủ trương, chính sách phát triển và thực hiện nhiều biện pháp đồng
bộ nhằm thúc đẩy phát triển ngành này. Ngay sau khi tái lập, tỉnh đã xác định
phát triển công nghiệp là hướng đi chính để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế
57
địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại
hóa. Hà Nam trước khi tách tỉnh vốn đã có một số cơ sở snr xuất xi măng, vật
liệu xây dựng, dệt may và chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp. Năm
2002, tỷ trọng công nghiệp – xây dựng chỉ chiếm 33,8% GDP toàn tỉnh.
Để phát triển công nghiệp tỉnh đã quan tâm qui hoạch phát triển các khu
công nghiệp. Năm 2003, tỉnh trình và Thủ tướng đồng ý thành lập Khu công
nghiệp Đồng Văn I có diện tích 138ha. Từ đó đến nay, tỉnh đã qui hoạch đựoc
8 khu công nghiệp, trong đó 6 khu đã đi vào họat động gồm Khu công nghiệp
Đồng Văn I, Khu công nghiệp Đồng Văn II, Khu công nghiệp Đồng Văn III,
Khu công nghiệp Đồng Văn IV, Kh công nghiệp Hòa Mạc và Khu công nghiệp
Châu Sơn. Các khu công nghiệp đều được tỉnh quan tâm đầu tư hạ tầng đồng
bộ, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Nhờ qui
hoạch và đầu tư phát triển công nghiệp đúng hướng, tỉnh đã thu hút được nhiều
nhà đầu tư trong và ngoài nước, trở thành một trong 10 tỉnh thu hút được nhiều
đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Bên cạnh qui hoạch, đầu tư khu công nghiệp, Hà Nam còn tích cực xây
dựng môi trường kinh doanht huận lợi, thực hiện tốt cơ chế một cửa, cải cách
hành chính. Đồng thời, tỉnh tăng cường xúc tiến đầu tư trong và ngòai nước,
phối hợp với các trung tâm tư vấn đầu tư trong và ngoài nước để thu hút đầu tư
vào khu công nghiệp.
2.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Nam
Phát triển công nghiệp là kết quả của quản lý nhà nước nhằm phát triển
công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Từ kinh nghiệm phát triển công nghiệp, quản lý
nhà nước về phát triển công nghiệp dưới góc độ tiếp cận quản lý kinh tế, của
một số địa phương như Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Hà Nam, có thể rút ra một số bài
học trong phát triển công nghiệp dưới góc độ quản lý kinh tế như sau:
- Cần chủ động xây dựng qui hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp
58
trên cơ sở khai thác lợi thế phát triển của địa phương. Trong đó quan tâm qui
hoạch và phát triển các khu công nghiệp tại các địa điểm thuận lợi cho phát
triển công nghiệp, lựa chọn nhà đầu tư khu công nghiệp có kinh nghiệm, có
quan hệ, có khả năng thu hút đầu tư. Để các nhà đầu tư yên tâm, chính quyền
địa phương cần nhất quán trong hoạch định, thực thi chính sách và cần sự cam
kết mạnh mẽ.
- Hạ tầng cần đi trước một bước. Ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng, trước
hết là các công trình giao thông vận tải và các khu, cụm công nghiệp, đảm bảo
mặt bằng sản xuất và giao thông thông suốt giữa các vùng trong tỉnh, các khu
công nghiệp với các tuyến giao thông huyết mạch quốc gia và thuận lợi cho
giao lưu kinh tế quốc tế.
- Lựa chọn chiến lược phát triển công nghiệp, các ngành công nghiệp
mũi nhọn cần dựa trên lợi thế so sánh của địa phương, đồng thời cần tính đến
xu hướng phát triển của ngành, đặt trong bối cảnh trong nước và quốc tế. Với
một chiến lược phù hợp, dài hạn, địa phương sẽ có điều kiện thu hút các nguồn
lực nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
- Tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi. Thực hiện cải cách hành
chính theo hướng đơn giản hoá thủ tục hành chính, công khai và minh bạch các
quy trình thủ tục trong các hoạt động liên quan đến đầu tư, sản xuất kinh
doanh; tiến hành phân công, phân cấp, kiểm tra, nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nước của chính quyền địa phương các cấp.
- Vận dụng linh hoạt chính sách của nhà nước, xây dựng và ban hành
chính sách hỗ trợ đầu tư phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương trong
những lĩnh vực Chính phủ cho phép, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư tiếp
cận dể dàng các yếu tố sản xuất và giải quyết các khó khăn vướng mắc cho nhà
đầu tư nhanh nhất.
- Trong phát triển công nghiệp, cần quan tâm lựa chọn công nghệ, nhà
59
đầu tư, lĩnh vực ưu tiên, tránh chạy theo mục tiêu phát triển bằng mọi giá. Kết
hợp tốt giữa thẩm định đầu tư với kiểm tra, giám sát sau thẩm định để đảm bảo
việc tuân thủ pháp luật, đúng qui định về môi trường, đảm bảo phát triển công
nghiệp bền vững trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
60
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
TR N ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
3.1.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP TR N ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
3.1.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Quảng Nam là một tỉnh duyên hải miền Trung, nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có diện tích tự nhiên hơn 10,408
ngàn km2. Phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng- đô thị lớn nhất của miền Trung,
phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào và
tỉnh Kon Tum, phía Nam là hệ thống cảng biển Kỳ Hà và sân bay Chu Lai,
nằm kề khu công nghiệp lọc hóa dầu Dung Quất của tỉnh Quảng Ngãi - là khu
công nghiệp lớn của Việt Nam trong tương lai. Quảng Nam có 80% diện tích
đồi núi, núi cao và dốc với 3 vùng sinh thái: vùng miền núi, vùng trung du,
vùng đồng bằng và ven biển.
- Tài nguyên thiên nhiên.
+ Tài nguyên rừng:Diện tích rừng tự nhiên của tỉnh có khoảng 389.600
ha với trữ lượng gỗ khoảng 30 triệu m3 và 50 triệu cây tre nứa, trong đó rừng
giàu khoảng 10.000 ha, phân bổ chủ yếu là đỉnh núi cao. Diện tích rừng còn lại
chủ yếu là rừng nghèo, rừng trung bình và rừng tái sinh. Rừng trồng khoảng
60.000 ha. Ngoài gỗ, rừng Quảng Nam còn nhiều lâm sản khác, như tre nứa,
song, mây,… sản lượng khai thác hàng năm là gỗ 91.721 m3; củi 524.993 m
3;
song mây 185 tấn; tre luồng 5.100 cây [6, tr.5]. Có thể nói, nguồn tài nguyên
rừng đã và đang góp phần cân bằng sinh thái môi trường, vừa là nơi cung cấp
nguyên liệu cho các làng nghề trên địa bàn như: nghề mộc, nghề tre đan, làm
hương, chế biến gỗ…
61
+ Tài nguyên khoáng sản.Quảng Nam có nhiều tài nguyên khoáng sản
trong lòng đất, đã phát hiện và đánh giá được hơn 200 điểm quặng và mỏ với
hơn 35 chủng loại khoáng sản. Khoáng sản kim loại có sắt, mangan, đồng,
chì, kẽm, thiếc, titan, vàng, …, khoáng sản phi kim loại như đá vôi xi măng,
đất sét, đá xây dựng, cát xây dựng, than bùn, cát thủy tinh, đất sét, cao lanh
làm gốm sứ. Có thể nói Quảng Nam là một trong những tỉnh có nhiều vàng
nhất của Việt Nam; tỉnh duy nhất ở ngoài miền Bắc có than đá kèm theo hàng
chục tỉ m3 khí mêtan. Tỉnh có từ 1300- 1500 triệu m
3 cát trắng có chất lượng
rất tốt (SiO2 chiếm trên 99%, Fe2O3 chỉ chiếm dưới 0,05%; thành phần hạt
Thạch Anh đạt trên 99%); có 20 mỏ nước khoáng trong đó có những mỏ nước
khoáng có chất lượng tốt như Phú Ninh, Tây Viên. Với nguồn tài nguyên
khoáng sản phong phú nên Quảng Nam có tiềm năng phát triển một số ngành
công nghiệp có thế mạnh như khai khoáng và chế biến khoáng sản, vật liệu
xây dựng,…
+ Nguồn lợi thủy sản. Quảng Nam có diện tích ngư trường rộng trên
40.000 km2, có trữ lượng gần 90.000 tấn hải sản các loại, khả năng cho phép
khai thác hàng năm 42- 45 ngàn tấn với 30% sản lượng có thể đưa vào chế
biến xuất khẩu. Có nhiều loại hải sản quý như hải sâm, bào ngư, tôm hùm,
đặc biệt có yến sào ở Cù lao chàm. Trên đất liền có khoảng 30.000 ha mặt
nước (cả 3 loại: nước lợ, nước ngọt, nước mặn), trong đó có gần 10.000 ha bãi
triều, hàng chục ngàn ha eo biển, thuận lợi cho nuôi trồng thủy hải sản.
3.1.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế:Quảng Nam đạt tốc độ tăng trưởng bình
quân giai đoạn 2005-2010 khá cao, trung bình đạt 12,5% cho cả giai đoạn.
Giai đoạn 2011-2015, tốc độ tăng trưởng GDP đạt khá, tăng bình quân
11,5%/năm. Năm 2016, tăng trưởng GDP của Quảng Nam đạt 14,73% cao
nhất trong vòng 10 năm gần đây. GDP bình quân đầu người hơn 53 triệu đồng
năm 2016, tăng 6,7 triệu đồng/người so với năm 2015. Cơ cấu kinh tế có sự
chuyển dịch theo hướng tích cực, trong đó tỷ trọng khu vực nông-lâm-ngư
62
nghiệp chỉ còn 11,9%, khu vực công nghiệp và dịch vụ chiếm tới 88,1%.
Bảng 3.1 Cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2005- 2014
Đơn vị tính: %
Năm Các ngành kinh tế
Nông, lâm, thủy sản Công nghiệp- xây
dựng
Dịch vụ
2000 41,53 25,31 33,16
2005 31,02 33,97 35,01
2006 28,99 35,53 35,48
2007 26,11 37,87 36,02
2008 22,14 39,42 38,44
2009 21,55 39,13 39.32
2010 22,44 39,39 38,17
2011 21,42 40,25 38,33
2012 19,8 39,96 40,24
2013 17,89 40,11 42
2014 17 41,13 41,87
2015 16 42 42,1
2016 12,5 40,15 27,53*
Nguồn: [8]; [9]; [10]; [11]; [12]; [13]; [14]; 15].
*Thuế sản phẩm 2016 chiếm 20,27%
- Cơ cấu kinh tế: Trong những năm qua, tỉ trọng của khu vực công
nghiệp và dịch vụ chiếm trong tổng GDP đã tăng dần lên qua các năm, giảm tỉ
trọng của khu vực nông nghiệp.
Qua Bảng 3.1 cho thấy cơ cấu kinh tế của tỉnh đã dịch chuyển đúng
hướng: Tỷ trọng nông-lâm-ngư nghiệp giảm từ 41,53% năm 2000 xuống
31,02% năm 2005, còn 22,44% năm 2010 và 12,5% năm 2016. Tỷ trọng khu
vực CN-XD tăng từ 25,31% năm 2000 lên 33,97% năm 2005, đạt 39,39%
năm 2010 và 40,15% năm 2016. Tỷ trọng khu vực dịch vụ tăng từ 33,16 năm
2000 lên 35,01% năm 2005, đạt 38,17% năm 2010 và 42,1% vào năm 2015
63
[14]. Chuyển dịch cơ cấu đã theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ,
đồng thời giảm tỷ trọng nông nghiệp trong tổng sản phẩm trên địa bàn.
- Giá trị sản xuất các ngành: Giai đoạn 2011-2016, ngành công nghiệp
- xây dựng có tốc độ tăng trưởng bình quân 22%(giai đoạn 2001-2005 tăng
22,3%; 2006-2010 tăng 21,6%). Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng bình
quân 14,9% (giai đoạn 2001-2005 tăng 13,7%; 2006-2010 tăng 16%). Giá trị
sản xuất nông lâm ngư tăng bình quân 3,8%, (giai đoạn 2001-2005 tăng 4,1%;
giai đoạn 2006-2010 tăng 3,5%) [15].
Công nghiệp năm 2016 tăng trưởng ổn định, giá trị sản xuất ngành
công nghiệp (giá 2010) đạt gần 75.700 tỷ đồng, tăng 15,5% so với năm 2015,
chiếm 35,4% trong cơ cấu kinh tế. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo tiếp tục khẳng định vị thế chủ lực, giá trị sản xuất chiếm hơn 92% tổng giá
trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp. Riêng ngành sản xuất và lắp ráp ô tô
đạt mức tăng kỷ lục với số lượng sản xuất hơn 94.000 xe, chỉ số sản xuất tăng
34,5% so với năm trước; doanh thu ước đạt 57.650 tỷ đồng, tăng 25,8% so
với cùng kỳ, sản lượng xe bán ra 116.330 xe, vượt 3,5% kế hoạch. Giá trị sản
xuất các ngành dịch vụ tăng gần 16% so với năm 2015. Tổng mức bán lẻ
hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng năm 2016 gần 36.060 tỷ đồng, tăng hơn 13%
so với năm 2015. Tổng lượt khách tham quan lưu trú ước hơn 4,4 triệu lượt,
tăng 9,6% so với năm 2015; trong đó, hơn 2,3 triệu lượt khách quốc tế, tăng
22,5% so với cùng kỳ[14].
- Kết cấu hạ tầng giao thông: Toàn tỉnh hiện có trên 10.000 km đường
bộ bao gồm các cấp đường từ đường Quốc lộ đến thôn xóm. Tuy nhiên, tỷ lệ
đường đất còn cao, nhiều tuyến chưa thông suốt. Vùng Đông có hệ thống giao
thông đường bộ khá thuận tiện thì vùng núi phía Tây do đặc điểm địa hình đồi
núi dốc nên mạng lưới đường bộ đến khu vực này còn nhiều hạn chế; Về
đường thủy:Trên địa bản tỉnh có hệ thống sông ngòi khá dày đặc có tổng
chiều dài 941 km. Khai thác đường thủy chủ yếu trên 2 sông chính là Thu
Bồn và Trường Giang, đổ ra biển theo 3 cửa: sông Hàn, Cửa Đại và Kỳ Hà
64
cho các phương tiện có tải trọng nhỏ 5 - 10 tấn, trên cự ly ngắn 20 - 50 km.
Vận tải đường sông chiếm khoảng 25 - 30% tổng khối lượng hàng hoá vận
chuyển của tỉnh và 5 - 8% khối lượng hàng hoá luân chuyển.
Về đường biển: Quảng Nam có cảng biển Kỳ Hà, huyện Núi Thành,
cách sân bay Chu Lai 5 km và và cách KCN lọc hoá dầu Dung Quất 15 km,
gồm 3 cụm cảng, có vai trò quan trọng trong khu KTM Chu Lai, đã được đầu
tư mở rộng và cải tạo. Cảng Kỳ Hà là một tiền đề tốt cho Quảng Nam kết nối
đường biển với cả nước và quốc tế về lâu dài nếu được tiếp tục nâng cấp.
Đường sắt: Đường sắt quốc gia - tuyến đường sắt thống nhất Bắc -
Nam cũng chạy qua tỉnh Quảng Nam. Hiện nay nhìn chung chất lượng đảm
bảo an toàn cho chạy tàu nhưng cơ sở vật chất các ga còn chưa hiện đại, tiện
nghi. Đây cũng là tình trạng chung của ngành đường sắt Việt Nam.
Đường hàng không: Quảng Nam có sân bay Chu Lai, Núi Thành, vốn
là sân bay quân sự, nay được khai thác cho mục đích dân sự. Vị trí sân bay
khá thuận lợi, cách Tam Kỳ 20 km và thuộc khu vực KTM Chu lai và Dung
Quất, tiếp giáp Quốc lộ IA, đường sắt Bắc - Nam, cụm cảng biên Kỳ Hà. Hiện
sân bay đang khai thác tuyến bay HCM-CL-HCM, HN-CL-HN với tần suất
thưa. Về lâu dài sân bay Chu Lai phát triển sẽ góp phần quan trọng trong sự
phát triển của khu KTM Chu Lai, khu KT Dung Quất là động lực thúc đẩy sự
phát triển KT-XH Quảng Nam và cả khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
Theo qui hoạch của ngành hàng không, sân bay Chu Lai sẽ là một trong
những sân bay lớn ở Việt Nam vào 2020. Theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, sân bay này sẽ được đầu tư 11.000 tỷ đồng để trở thành sân bay
vận chuyển hàng hóa quốc tế với công suất thiết kế 4 triệu lượt khách và 5
triệu tấn hàng mỗi năm.
- Dân số và lao động. Năm 2016 dân số toàn tỉnh là 1.472.114 người,
trong đó 18,94% dân cư sống ở khu vực đô thị (các thị xã và thị trấn), 81,06%
dân số sống ở nông thôn. Số người trong độ tuổi lao động tăng lên hàng năm
đặt ra áp lực đối với công tác giải quyết việc làm mà mục tiêu là giảm tỉ lệ
65
thất nghiệp, tăng tỉ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn. Tỷ lệ thất
nghiệp khu vực thành thị năm 2016 là 4,8%. Cơ cấu lao động của tỉnh đã có
sự chuyển đổi theo hướng tích cực: Lao động qua đào tạo có xu hướng tăng
nhanh, lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng đều, lao động
trong khu vực nông nghiệp giảm tương ứng.Tỷ lệ lao động nông lâm ngư
nghiệp giảm từ 71% năm 2005 xuống 59,2% năm 2010 và 52,6% năm 2016;
lao động ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 12% năm 2005 lên 19,3%
năm 2010 và 22,5% năm 2016; lao động ngành dịch vụ từ 17% năm 2005 lên
21,4% năm 2010 và 24,9% năm 2016. Thu ngân sách tăng bình quân hàng
năm 25% (giai đoạn 2001-2005 tăng 21,5%; giai đoạn 2006-2010 tăng 22,4).
Năm 2010, thu nội địa đạt 2.270 tỷ đồng, năm 2016, con số này là 5.600 tỷ
đồng. Cũng trong năm 2016, thu ngân sách đạt con số 8.230 tỷ đồng [15].
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của tỉnh Quảng Nam trong
phát triển công nghiệp
Với những điều kiện đặc tự nhiên, kinh tế - xã hội ở trên, Quảng Nam
có những thuận lợi nhất định trong phát triển công nghiệp, đồng thời cũng
phải đối mặt với không ít khó khăn.
* Thuận lợi
- Một là, Quảng Nam có vị trí địa lý tương đối thuận lợi với đường
hàng không, đường bộ, đường biển, đường sắt...., nối liền với các địa phương
trong và ngoài nước. Trong lịch sử, thành phố Hội An của tình Quảng Nam đã
từng là thương cảng lớn trong một thời gian dài, là cửa ngõ thông thương với
nhiều quốc gia trên thế giới.
+ Với vị trí địa lý giáp biển, có cảng biển Kỳ Hà và nằm bên cạnh
cảng Dung Quất, Quảng Nam có lợi thế phát triển các ngành công nghiệp
gắn với biểnnhư đóng tàu hoặc phải dựa nhiều vào vận tải biển như các
ngành công nghiệp nặng, ô tô, những ngành công nghiệp phải nhập khẩu
nhiều nguyên liệu qua đường biển hoặc xuất hàng qua đường biển…Các
ngành này đòi hỏi diện tích đất đai lớn, khả năng nhập khẩu nguyên vật
66
liệu và xuất hàng thuận lợi.
+ Nằm giáp với Đà Nẵng, trung tâm kinh tế của miền Trung, Quảng
Nam có điều kiện thuận lợi hơn nhiều địa phương khác trong tiếp cận nguồn
vốn đầu tư, tín dụng, các dịch vụ phục vụ cho phát triển công nghiệp, tiếp cận
nguồn nhân lực có trình độ cao,…
- Hai là, nhờ có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên nên Quảng
Nam có vùng nguyên liệu tại chỗ dồi dào. Vùng nguyên liệu của Quảng Nam
khá phong phú, đảm bảo cho phát triển ngành công nghiệp chế biến trên địa
bàn. Diện tích trồng các loại cây lương thực, cây công nghiệp và cây ăn quả
khá lớn, nếu quy hoạch phát triển nhiều vùng cây chuyên canh thì đây là điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp chế biến hàng nông sản. Với
diện tích lớn rừng và đồi núi, là nơi đáp ứng nguồn nguyên liệu phong phú để
phát triển công nghiệp chế biến lâm sản cũng như phát triển hàng thủ công
mỹ nghệ. Quảng Nam tiếp giáp Tây Nguyên rộng lớn với rất nhiều hàng hóa
trù phú như cà phê, cao su, tiêu, điều,…trong đó không ít loại hàng hóa được
người dân đưa xuống đồng bằng để chế biến. Nguồn khoáng sản hơn 30 loại
và 200 điểm quặng với trữ lượng và hàm lượng cao, nhiều loại khoáng sản
như cát, than, đá vôi, Fenpast,... phục vụ tốt cho công nghiệp khai khoáng.
- Ba là, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong những năm qua
đã được quy hoạch, xây dựng mới, cải tạo nâng cấp một bước cơ bản, đặc biệt
là hệ thống giao thông đô thị, nông thôn, thuỷ lợi, cảng, mạng lưới điện, bưu
chính viễn thông, hạ tầng Khu kinh tế mở Chu Lai, các Khu công nghiệp,...
Hệ thống giao thông trong những năm qua được phát triển mạnh mẽ. Hoàn
thành các tuyến đường quốc lộ quan trọng: Đường Hồ Chí Minh, đường 14E,
đường 14B và 14D, nâng cấp quốc lộ 1A và một số đường tỉnh lộ. Hiện nay
đang thi công đường Nam Quảng Nam, đường Đông Trường Sơn, đường
Thanh niên ven biển, đường cao tốc Liên Chiểu- Quảng Ngãi và một số tuyến
đường nội tỉnh khác. Đường giao thông nông thôn đã được kiên cố hóa ở hầu
hết các huyện đồng bằng, trung du với tổng chiều dài hơn 4.000 km. Hệ thống
67
giao thông miền núi đang được đẩy mạnh và củng cố, hoàn thiện. Quảng Nam
có sân bay Chu Lai ở phía Nam tỉnh được đưa vào sử dụng từ năm 2005.
Cảng biển Kỳ Hà được nạo vét, nâng cấp để tiếp nhận tàu quốc tế hiện được
khai thác với công suất 400.000 - 450.000 tấn hàng hoá/năm. Đường sắt Bắc-
Nam chạy qua địa bàn tỉnh dài 85 km là tuyến đường quan trọng vận chuyển
hành khách, hàng hoá của khu vực miền Trung và cả nước.
Hệ thống điện lưới đã được phủ khắp toàn tỉnh đến cấp xã, kể cá các xã
vùng cao, biên giới và 95% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia. Tiềm
năng về thuỷ điện ở Quảng Nam là một thế mạnh hiện đang được khai thác và
phát huy. Trong số 43 dự án thuỷ điện quy hoạch được phê duyệt (điều chỉnh)
với tổng công suất 1.588,1 MW, thì có 10 nhà máy công suất lớn đang hoàn
chỉnh những hạng mục cuối cùng. Hiện đã có 3 nhà máy (A Vương, Khe
Diên, Za Hưng, Trà Linh 3) đi vào hoạt động chính thức. Mạng lưới bưu
chính viễn thông trên địa bàn tỉnh phát triển mạnh mẽ, hiện đại hoá cao. Các
vùng núi cao cũng được phủ sóng và thông tin liên lạc thông suốt, dễ dàng.
- Bốn là, Quảng Nam là địa phương có truyền thống hiếu học, có nguồn
nhân lực chất lượng khá tốt. Hệ thống giáo dục, Y tế, Thông tin văn hoá
không ngừng được phát triển từ cấp tỉnh đến cấp xã. Các huyện miền núi đều
có trường dân tộc nội trú, các xã đều có trường trung học, hoặc tiểu học và
hầu hết học sinh độ tuổi đi học đều được đến trường. Mạng lưới y tế cấp
huyện, xã miền núi được củng cố đáp ứng kịp thời cho nhu cầu khám sức
khoẻ, chữa bệnh cho nhân dân. Hệ thống thông tin văn hoá được phát triển ở
hầu hết tại các cơ sở, kịp thời tuyên truyền chủ trương chính sách của đảng,
pháp luật của nhà nước để nhân dân biết, thực hiện.
Nguồn nhân lực ở Quảng Nam khá dồi dào với cơ cấu dân số trẻ. Năm
2016, Quảng Nam có 869.126 người đang làm việc. Lực lượng lao động dồi
dào, giá nhân công rẻ, người lao động có ý thức vươn lên trong công việc… là
những điểm mạnh của lực lượng lao động Quảng Nam. Đây là lực lượng có
những đóng góp quan trọng trong phát triển ngành công nghiệp Quảng Nam.
68
- Năm là, lãnh đạo tỉnh có cam kết mạnh mẽ đối với phát triển kinh tế -
xã hội nói chung và phát triển công nghiệp nói riêng. Lãnh đạo tỉnh Quảng
Nam luôn cam kết mạnh mẽ, nhất quán với nhiều biện pháp thiết thực nhằm
kêu gọi đầu tư, thúc đẩy phát triển công nghiệp trên địa bàn. Đối với các nhà
đầu tư nước ngoài, lãnh đạo Quảng Nam luôn tạo những điều kiện thuận lợi
nhằm đảm bảo môi trường đầu tư ổn định, thông thoáng. Thấy rõ tầm quan
trọng của công nghiệp trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh cũng
như vai trò của ngành này trên con đường đưa Quảng Nam tới thịnh vượng,
lãnh đạo tỉnh cũng như các ngành liên quan không ngừng thực hiện những
biện pháp xúc tiến thương mại, kêu gọi đầu tư, xây dựng và thực thi các chính
sách ưu đãi đối với các ngành công nghiệp ưu tiên. Trong vài năm gần đây,
Quảng Nam nằm trong top 10 các tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
của Việt Nam (Năm 2015 vị trí thứ 8, năm 2016 vị trí thứ 10).
* Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, phát triển công nghiệp ở Quảng
Nam cũng gặp một số khó khăn nhất định, cụ thể:
- Một là, Quảng Nam nằm cách xa hai trung tâm kinh tế lớn nhất cả
nước là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh nên không có những thuận lợi
trong phát triển công nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung
như một số tỉnh lân cận hai trung tâm kinh tế trên như Bắc Ninh, Vĩnh Phúc,
Đồng Nai, Bình Dương,… Do nằm ở miền Trung nên việc tiếp cận thị trường
tiêu thụ hàng hóa, tiếp cận nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh gặp khó
khăn, chi phí cao hơn. Hơn nữa, các địa phương trong vùng đều chưa phải là
những tỉnh giàu có, phát triển, nên khả năng tiêu thụ sản phẩm, thu hút nhân
lực trong vùng cũng hạn chế.
- Hai là, xuất phát điểm phát triển công nghiệp của Quảng Nam cũng
như các địa phương trong vùng khá thấp, hầu hết các doanh nghiệp công
nghiệp đều qui mô nhỏ, kinh tế địa phương phụ thuộc nhiều vào nông
nghiệp. Do đó, tài sản tích lũy, kinh nghiệm, công nghệ, thương hiệu sản
69
phẩm công nghiệp đều rất thấp. Điều này buộc địa phương muốn phát triển
nhanh công nghiệp phải thu hút được các nhà đầu tư đem vốn, công nghệ, kỹ
thuật tới với tỉnh.
- Ba là, địa hình tinh Quảng Nam phần lớn là đồi núi khiến cho giao
thông đi lại khó khăn, khó phát trỉển công nghiệp tại các vùng sâu, vùng xa,
chủ yếu phát triển được ở các vùng ven biển, đặc biệt là khu vực khu kinh tế
Chu Lai.
- Bốn là, nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh và vùng lân cận còn
hạn chế, do đó, để phát triển các ngành công nghiệp đòi hỏi công nghệ cao,
tỉnh phải thu hút từ các tỉnh xa, nên gặp khó khăn trong thu hút chuyên gia, kỹ
thuật viên cao cấp.
- Năm là, Quảng Nam nằm trong vùng thường xuyên bị thiên tai, bão lũ
nên cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu hàng
hóa, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất công nghiệp.
3.2. THỰC TRẠNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP TR N ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
3.2.1. Số lƣợng, giá trị và cơ cấu sản xuất công nghiệp
Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp
Số lượng các cơ sở công nghiệp tăng đều qua các năm. Tính đến hết
năm 2016, Quảng Nam có tổng số doanh nghiệp là 4.222 doanh nghiệp đang
hoạt động sản xuất kinh doanh gồm có 4.050 doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
96 DN có vốn đầu tư nước ngoài, 76 DN nhà nước địa phương. Doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp khoảng trên 500 với quy mô khác nhau.
Trong đó có 11 doanh nghiệp lớn, chiếm 2,18% trong số DNCN; 33 doanh
nghiệp vừa, chiếm 6,55% trong số DNCN; 350 doanh nghiệp nhỏ, chiếm
69,44% trong số DNCN; 110 doanh nghiệp siêu nhỏ, chiếm 21,83% tổng số.
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994) có mức tăng trưởng khá
70
qua từng năm. So với các tỉnh Duyên Hải miền Trung, giá trị sản xuất công
nghiệp Quảng Nam xếp thứ 4/8 tỉnh (sau Quảng Ngãi, Khánh Hòa và Đà
Nẵng),Trong đó, trung bình giai đoạn 2005-2016, khu vực quốc doanh trung
ương tăng 22,3%/năm, khu vực quốc doanh địa phương giảm 5,8%/năm; khu
vực ngoài nhà nước tăng 23,5%/năm nhờ có chính sách trợ giúp doanh nghiệp
nhỏ và vừa và cơ chế thu hút đầu tư của tỉnh nên có nhiều doanh nghiệp thành
lập; khu vực đầu tư nước ngoài (FDI) tăng 64,6%/năm, đến năm 2016 đã có
26 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, sử dụng hơn 19.000 lao động.
Giá trị sản xuất công nghiệp
Trong giai đoạn 2010-2016, giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh
2010) đạt mức tăng trưởng bình quân 25,8%/năm, đạt 44.094 tỷ đồng năm
2016. Sản xuất công nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố trong 5 năm
qua đều tăng, các địa phương đã quan tâm đầu tư về quy hoạch, hạ tầng kỹ
thuật và xúc tiến đầu tư, nhất là cụm công nghiệp, làng nghề, ngành nghề
nông thôn. Trong đó, thành phố Tam Kỳ, Hội An và các huyện: Điện Bàn,
Núi Thành, Đại Lộc, Duy Xuyên, Quế Sơn,... là những địa phương thực hiện
tốt quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một số sản phẩm mới như ô tô tải, ô tô du lịch lắp ráp, gạch men, linh
kiện điện tử, cáp viễn thông, hóa chất xây dựng, kính tấm, cồn nhiên liệu,
thức ăn gia súc, kim loại màu (quặng Titan), gạch Prime, nguyên liệu giấy,
giày Rieker, điện...góp phần làm tăng giá trị sản xuất công nghiệp. Các mặt
hàng truyền thống vẫn duy trì sản xuất ổn định, đảm bảo mức tăng trưởng bền
vững qua các năm. Các sản phẩm trong nhóm này bao gồm quần áo may sẵn,
thủy sản chế biến, tinh bột sắn, vải lụa thành phẩm, ô tô lắp ráp, khí đốt hóa
lỏng, hàng mộc, thức ăn gia súc, giấy và các sản phẩm từ giấy, hàng thủ công
mỹ nghệ, vàng...
71
Hình 3.1 Giá trị sản xuất công nghiệp& Tốc độ tăng trƣởng công nghiệp
2005-2010 (Giá so sánh 1994)
Nguồn: [ 8]; [9].
Hình 3.2 Giá trị sản xuất công nghiệp 2010-2016
(Tỷ đồng, giá so sánh 2010)
Nguồn: [9]; [10]; [11]; [12]; [13]; [14]; 15].
Cơ cấu sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp Quảng Nam có sự dịch chuyển theo hướng
giảm dần tỷ trọng của khu vực nhà nước, tương ứng là tăng dần tỷ trọng
của khu vực ngoài nhà nước (doanh nghiệp tư nhân và khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài).
3215 4075 5262 6637 8002 10125
26.5 26.8 29.1
26.1
20.6
26.5
0
5
10
15
20
25
30
35
1
10
100
1000
10000
100000
2005 2006 2007 2008 2009 2010
Giá trị sản xuất công nghiệp Tốc độ tăng trưởng
24587
31696
35497
39043
44094
65541
75700
0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 70000 80000
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
72
Bảng 3.2:Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Quảng Nam theo thành phần
kinh tế
T Các chỉ 2010 2016
T tiêu Cơ sở Lao
động
GTSX CN
GCĐ 94
(Tr.đg)
Cơ sở Lao động GTSX CN
GCĐ 94
(Tr.đg)
Tổng số 11.603 69.434 4.075.726 15.501 101.500 10.125.270
1 NN
Trung
ương
4 6.805 341.901 10 9.977 777.035
2 Nhà
nước địa
phương
12 5.310 517.226 8 1.765 300.605
3 Ngoài
quốc
doanh,
Trđó:
11.577 53.720 2.904.102 15.453 73.820 6.830.830
- KV cá
thể
11.369 29.171 872.157 14.950 30.950 1.897.500
4 Đầu tư
nước
ngoài
10 3.599 312.497 30 15.938 2.216.800
Nguồn: [ 9]; [15].
Công nghiệp khai thác luôn chiếm tỷ trọng ở mức trên 4% và không có
xu hướng rõ rệt. Mặc dù vậy, tốc độ tăng trưởng của phân ngành này khá cao,
đạt 20,35%/năm trong giai đoạn 2006-2016. Công nghiệp chế biến chiếm tỷ
trọng áp đảo, xấp xỉ 90% trong cả giai đoạn 2006-2016. Tốc độ tăng trưởng
của phân ngành này cũng rất ấn tượng, đạt 25,24%/năm. Tỷ trọng áp đảo
cùng với tốc độ tăng trưởng cao cho thấy đây là ngành công nghiệp chủ lực ở
Quảng Nam trong thời gian qua và vẫn sẽ giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong
quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh. Riêng đối với nhóm
ngành sản xuất và phân phối điện nước, khí đốt, mặc dù tỷ trọng không cao
(5,8% vào 2016) nhưng tốc độ tăng trưởng rất ấn tượng, đạt 45,97%/năm
trong giai đoạn 2006-2016. Nguyên nhân là do các nhà máy thuỷ điện đã hoàn
73
thành giai đoạn đầu tư và đã đi vào sản xuất.
Bảng 3.3: Giá trị xản xuất công nghiệp theo ngành công nghiệp
Chỉ tiêu 2006 2010 2016 TT BQ (%)
2006 - 2016
Tổng GT SXCN
(GCĐ 94) (tỷ đồng) 3.215,261 5.262,437 10.125,270 25,8
Ngành CN khai thác 169,577 270,946 428,245 20,4
Ngành CN chế biến 2.957,297 4.876,153 9.111,345 25,2
Ngành SX, PP điện,
nước, khí đốt 88,387 115,338 585,680 45,96
Cơ cấu GTSXCN
(%) 100 100 100
Ngành CN khai thác 5,27 5,15 4,23
Ngành CN chế biến 91,98 92,66 89,97
Ngành SX, PP điện,
nước, khí đốt 2,75 2,19 5,80
Nguồn: [8]; [9]; [15].
Công nghiệp Quảng Nam tập trung chủ yếu ở các huyện đồng bằng và
các thành phố, nơi có kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật tốt hơn so với các
huyện miền núi. Trên bình diện tổng thể, sản xuất công nghiệp trên địa bàn 18
huyện, thành phố trong thời gian qua đều tăng, các địa phương đã quan tâm
đầu tư về quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật và xúc tiến đầu tư, nhất là cụm công
nghiệp, làng nghề, ngành nghề nông thôn. Thành phốTam Kỳ, huyện Ðiện
Bàn, Núi Thành, Ðại Lộc, Duy Xuyên, Quế Sơn, TP Hội An... là những địa
phương thực hiện tốt quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các huyện chiếm
tỷ trọng cao trong toàn ngành như: Điện Bàn, Núi Thành, Duy Xuyên, Đại
Lộc, TP Tam Kỳ...
Bảng 3.4 Giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh theo địa bàn
Chỉ tiêu 2006 2010 2016 TT BQ (%)
2006 - 2016
Tổng GT SXCN 2.215,268 3.794,574 6.830,830 25,3
74
(GCĐ 94) (tỷ đồng)
TP Tam Kỳ 261,123 481,485 926,340 28,80
TP Hội An 123,344 245,004 174,700 7,20
Huyện Phú Ninh 44,912 98,848 210,160 36,15
Huyện Điện Bàn 912,958 1.464,195 1.910,560 15,92
Huyện Đại Lộc 160,120 286,506 957,790 43,00
Huyện Duy Xuyên 300,071 575,149 976,360 26,58
Huyện Thăng Bình 75,017 98,296 242,595 26,45
Huyện Quế Sơn 81,316 152,760 219,010 21,91
Huyện Nông Sơn 15,205 28,45
Huyện Hiệp Đức 3,634 4,520 5,975 10,45
Huyện Núi Thành 225,299 341,688 1.108,140 37,52
Huyện Tiên Phước 11,365 18,780 38,205 27,43
Huyện Bắc Trà My 3,556 4,935 6,595 13,15
Huyện NamTrà My 621 1,027 2,560 32,75
Huyện Phước Sơn 2,973 8,650 11,440 30,88
Huyện Đông Giang 5,034 7,362 14,090 22,85
Huyện Tây Giang 772 2,044 5,285 46,92
Huyện Nam Giang 3,153 3,324 5,820 13,03
Cơ cấu (%) 100 100 100
TP Tam Kỳ 11,79 12,69 13,56
TP Hội An 5,57 6,46 2,56
Huyện Phú Ninh 2,03 2,60 3,08
Huyện Điện Bàn 41,21 38,59 27,97
Huyện Đại Lộc 7,23 7,55 14,02
Huyện Duy Xuyên 13,55 15,16 14,29
Huyện Thăng Bình 3,39 2,59 3,55
Huyện Quế Sơn 3,67 4,03 3,21
Huyện Nông Sơn 0 0 0,22
Huyện Hiệp Đức 0,16 0,11 0,09
Huyện Núi Thành 10,17 9,01 16,22
Huyện Tiên Phước 0,51 0,49 0,56
75
Huyện Bắc Trà My 0,16 0,13 0,10
Huyện NamTrà My 0,028 0,027 0,037
Huyện Phước Sơn 0,13 0,23 0,17
Huyện Đông Giang 0,23 0,19 0,21
Huyện Tây Giang 0 0,04 0,077
Huyện Nam Giang 0,146 0,104 0,085
Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu từ [8]; [9]; [15].
Xét về đóng góp vào giá trị sản xuất công nghiệp theo cơ cấu có thể thấy,
doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước vẫn là chủ yếu, tiếp đến là khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài, thấp nhất là khu vực doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể:
- Khu vực ngoài nhà nước: Đóng góp tới 67,5% tổng giá trị sản xuất công
nghiệp năm 2016. Con số tuyệt đối của khu vực này đạt 6.830,83 tỷ đồng. Kết
quả nêu trên một phần do sự chuyển đổi sở hữu của các DNNN cổ phần hóa,
một phần khác là do một số các dự án mới đi vào hoạt động nên giá trị tăng cao.
- Khu vực nhà nước. Các DNNN đóng góp 10,8% giá trị công nghiệp
toàn ngành, trong đó khu vực DNNN trung ương đạt 777 tỷ đồng, khu vực
DNNN địa phương đạt đạt 306,5 tỷ đồng.
- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng gần 22% trong giá trị
toàn ngành. Đến nay, khu vực này đã có 52 dự án đang hoạt động sản xuất công
nghiệp; giá trị sản xuất 2016 đạt 2.216,8 tỷ đồng.
3.2.3. Tài sản, vốn, năng lực công nghệ và giá trị gia tăng của ngành
công nghiệp Quảng Nam
- Về tài sản và vốn:Tài sản cố định của các doanh nghiệp công nghiệp
Quảng Nam có tốc độ tăng trưởng khá cao, đạt 42,37%/năm trong giao đoạn
2006-2016. Tính theo cơ cấu khu vực, năm 2016, các doanh nghiệp nhà nước
(trung ương và địa phương) có giá trị tài sản bình quân cao nhất khoảng 222 tỷ
đồng/đơn vị, tiếp đến là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 103 tỷ/đơn
vị, các doanh nghiệp nhà nước địa phương khoảng 38 tỷ/đơn vị, khối công ty
TNHH, cổ phần, HTX và hộ cá thể bình quân gần 324 triệu đồng/đơn vị.
76
Bảng 3.5: Tài sản cố định ngành công nghiệp
Chỉ tiêu 2009 2011 2016 TT BQ (%) 2009
– 2016
Tổng số (tỷ đồng) 2.068,045 3.283,064 12.100,000 42,37
KV DN Nhà nước 408,352 333,431 4.000,.000 57,82
KV Ngoài NN 1.372,059 1.669,177 5.000,000 29,51
KV có vốn ĐTNN 287,634 1.280,456 3.100.,000 60,88
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên [8]; [9]; [15].
Vốn sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp tăng cao qua từng năm
với tốc độ tăng trưởng bình quân 36,7%/năm. Chủ yếu nguồn vốn tăng thêm
qua từng năm là do các doanh nghiệp mới thành lập đi vào sản xuất, kinh
doanh và các doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng. Trong đó, đa số là nguồn vốn
vay từ ngân hàng rất lớn mới đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do nguồn vốn kinh doanh có hạn, vốn vay là chủ yếu nên hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung còn thấp, số doanh nghiệp có tích luỹ
để tái đầu tư mở rộng sản xuất còn thấp.
Bảng 3.6: Vốn sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp
Chỉ tiêu 2009 2012 2016 TT BQ (%)
2009 - 2016
Tổng số (tỷ đồng) 4.292,619 11.119,855 20.500,000 36,71
KV DN Nhà nước 919,182 1.323,243 5.500,000 43,02
KV Ngoài nhà nước 2.693,124 6.497,658 11.400,000 33,45
Trong đó, Cá thể 205,158 596,146 965,000 36,28
KV có vốn ĐTNN 680,313 3.298,954 3.600,000 39,54
Nguồn: [8]; [9]; [15].
- Năng lực công nghệ: Năng lực công nghệ của các doanh nghiệp công
nghiệp trên địa bàn Quảng Nam ở mức trung bình, với sự đan xen giữa công
nghệ tiên tiến, trung bình và lạc hậu. Trong giai đoạn 2006 - 2016, việc đầu tư
đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ ở các doanh nghiệp công nghiệp đã
có chuyển biến rõ nét theo hướng tiếp cận trình độ công nghệ tiên tiến. Tuy
nhiên, trên bình diện tổng thể, xu hướng đổi mới công nghệ chưa rõ nét, một
77
số doanh nghiệp đầu tư thiết bị đã qua sử dụng. Một số lĩnh vực ứng dụng
công nghệ mới như Lắp ráp ô tô (Trường Hải); cồn sinh học (Đồng Xanh);
gạch men (Đồng Tâm, Anh Em, Prime);thuỷ điện (A Vương, sông Tranh); bia
(VBL), nước giải khát (CN Pepsico), vải sợi thủy tinh (CTCP Kỹ nghệ
KSQN), kính tấm (CTCP kính nổi Chu Lai); linh liện điện tử (CCI).
Bên cạnh một số doanh nghiệp đầu tư công nghệ mới, một bộ phận
doanh nghiệp khác đầu tư công nghệ trung bình, tiêu biểu như các doanh
nghiệp may mặc (may Hoà Thọ, Tuấn Đạt, Trường Giang, Sportteam, Hải Âu
Xanh..); da giày (Rieker, CP Da giày QN); chế biến thực phẩm, thức ăn gia
súc (Đông An, Hải Hà, Đông Phương, Việt Hoa, Hoa Chen, Fococev), khác
(Việt Hàn, CP than điện Nông Sơn, Vàng Bông Miêu).... Các doanh nghiệp
nhỏ và siêu nhỏ ở Quảng Nam hiện vẫn sử dụng công nghệ lạc hậu.
- Giá trị gia tăng:Giá trị gia tăng (VA) của toàn ngành công nghiệpvới
tốc độ tăng trưởng bình quân 22,73%/năm. Tuy nhiên, tỷ lệ giá trị gia tăng
trong giá trị sản xuất công nghiệp (VA/GO) của tỉnh có xu hướng giảm dần
trong giai đoạn 2006-2010 và có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011-2016.
Sự sụt giảm tỷ lệ này cho thấy công nghiệp tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn
2006-2010 chú trọng phát triển chiều rộng, gia công, lắp ráp là chủ yếu, chưa
chú trọng đầu tư phát triển theo chiều sâu và đã từng bước được cải thiện
trong giai đoạn 2011-2016. Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp luôn cao
hơn tốc độ tăng giá trị tăng thêm do chi phí trung gian còn cao, đây là xu
hướng giảm hiệu quả sản xuất công nghiệp.
Bảng 3.7: Tỷ lệ VA/GO ngành công nghiệp (GCĐ 94)
Chỉ tiêu 2005 2010 2016
VA/GO (%) 35,85 31,7 33,1
- CN Khai thác 57,53 52,46 54,01
- CN chế biến 34,35 31,20 33.00
- CN SX&PP điện, nƣớc,
khí đốt 44,51 24,22 21,01
[8]; [9]; [15].
78
Theo cơ cấu nội bộ ngành có thể thấy, công nghiệp khai thác có trị số
cao nhất, năm 2010 là 52,46% và 54,01% năm 2016; ngành công nghiệp chế
biến có trị số thấp (31,2% năm 2010 và 33% năm 2016) do chủ yếu chỉ gia
công và lắp ráp đơn giản và giảm đều qua từng năm; ngành sản xuất và phân
phối điện, nước, khí đốt có trị số cao ở giai đoạn 2005 - 2007 sang 2008 lại
giảm sâu xuống đến 2010 chỉ còn 24,2%.
Cơ cấu công nghiệp trong GDP của Quảng Nam ngày càng chiếm tỷ
trọng lớn, từ 23,76% năm 2005, tăng lên 30,85% năm 2010 và 35,11% vào
năm 2016. Trong giai đoạn 2008-2010, tỷ trọng công nghiệp trong GDP luôn
ở mức xấp xỉ 30%.
Hình 3.3 Tỷ trọng công nghiệp trong GDP của Quảng Nam
giai đoạn 2005-2016
Nguồn: [8]; [9]; [15].
3.3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TR N ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
Trong nội dung này, thực trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn
được nhìn nhận dưới góc độ quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh Quảng
Nam, theo tiếp cận chuyên ngành Quản lý kinh tế, bao gồm 4 nội dung:
3.3.1 Thực trạng xây dựng và thực hiện qui hoạch, kế hoạch và
chính sách phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Để phát triển công nghiệp, việc xây dựng qui hoạch, kế hoạch và các
23.76 25.21 27.56 29.11 29.79 30.85 32.07 34.08 34.57 35.11 42.1 40.15
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Công nghiệp Nông nghiệp và dịch vụ
79
chính sách phát triển là bước khởi đầu, do đó, Quảng Nam rất chú trọng nội
dung này. Tỉnh đã xây dựng và điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung qui hoạch phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và một số qui hoạch tiểu ngành, lĩnh
vực trong công nghiệp như công nghiệp phụ trợ, …
Giai đoạn từ 2005 đến nay là giai đoạn tỉnh thực hiện phát triển công
nghiệp theo Quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN-
TTCN) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến 2015, xây dựng năm 2004, được
UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt tại Quyết định số 535/QĐ-UB ngày
01/3/2005 và Điều chỉnh, bổ sung Qui hoạch phát triển công nghiệp – tiểu thủ
công nghiệp tỉnh Quảng Nam đến 2020, có xét đến 2025.
Quảng Nam đã tập trung thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển công
nghiệp bằng nhiều biện pháp cụ thể. UBND tỉnh đã có quyết định số
2056/QĐ-UBND ngày 29-6-2010 về rà soát, quy hoạch thủy điện trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 24/2010/QĐ-UBND ngày 15-10-2010 ban
hành quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam. UBND tỉnh Quảng Nam cũng đã hoàn thiện Đề án quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản tỉnh Quảng Nam đến năm
2015, định hướng đến năm 2025 và đã được HĐND thông qua. UBND tỉnh
Quảng Nam và Sở Công thương đang triển khai thực hiện 03 dự án thí điểm
về năng lượng mới ngoài lưới. Đến nay, dự án điện Pin mặt trời - Điêzel thôn
Bãi Hương đã nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng; đang chuẩn bị tổ chức
nghiệm thu Dự án thủy điện xã A Xan và Dự án thủy điện xã Ga Ri huyện
Tây Giang để bàn giao cho UBND huyện tổ chức đưa vào sử dụng.
Đã hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp đối với các Phòng Công thương (nay là phòng Kinh tế và Hạ
tầng) thuộc UBND huyện, Phòng Kinh tế thuộc UBND thành phố thực hiện
các Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19-8-2009 của Thủ tướng Chính
phủ về Quy chế quản lý cụm công nghiệp; Thông tư số 39/2009/TT-BCT
ngày 28-12-2009 của Bộ Công thương về Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
80
Thông tư Liên Bộ số 125/2009/TTLB/BTC-BCT ngày 17-6-2009 của Bộ Tài
chính, Bộ Công thương về quản lý và sử dụng nguồn kinh phí khuyến công.
- Sở Công thương cũng hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện hoàn
chỉnh kế hoạch khuyến công địa phương, đề án khuyến công, kế hoạch
khuyến công Quốc gia năm 2010; triển khai lập kế hoạch khuyến công Địa
phương, khuyến công Quốc gia năm 2011, đồng thời, tiếp tục triển khai
chương trình hỗ trợ từ WWF, ILO, UNESCO; tham gia tổ công tác xây dựng
quy hoạch chiến lược phát triển kinh tế địa phương trên địa bàn tỉnh.
Sở Công thương đã thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đường dây, trạm
biến áp và các nhà máy thủy điện theo phân cấp của Bộ Công thương; tham
mưu trình UBND tỉnh phê duyệt quy trình vận hành các hồ chứa thủy điện
dung tích dưới 01 triệu m3, Bộ Công thương phê duyệt quy trình vận hành hồ
chứa dung tích trên 01 triệu m3 và liên hồ; Tham mưu giải quyết công tác bàn
giao lưới điện trung, hạ áp nông thôn cho Điện lực Quảng Nam; giải quyết
những tồn tại của dự án OPEC II và tổ chức Hội nghị bàn giao lưới điện nông
thôn. Thanh kiểm tra tình hình kinh doanh điện nông thôn của các tổ chức
hoạt động bán lẻ điện tại các địa phương; chỉ đạo về tổ chức, quản lý điện
nông thôn theo tiêu chí của Bộ Công thương, giá bán điện theo Quyết định
21/2009/QĐ-TTg ngày 12-02-2009 của Chính phủ và Thông tư số
08/2010/TT-BCT ngày 24-02-2010 của Bộ Công thương; Triển khai thực
hiện các hoạt động sản xuất sạch hơn năm 2010 trong chương trình sự nghiệp
công nghiệp;
Quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam đến 2015 đã góp phần rất tích cực trong việc định hướng thu
hút đầu tư phát triển sản xuất, duy trì được tốc độ tăng trưởng khá cao, dần
hình thành các lĩnh vực, sản phẩm chủ lực, bước đầu khai thác hiệu quả tiềm
năng thế mạnh của địa phương về phát triển công nghiệp nên tiếp tục được
duy trì và phát triển để giữ vững sự tăng trưởng đã có (may giày, vật liệu xây
dựng, kinh nổi, lắp ráp ô tô, khoáng sản, thủy điện).
81
Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện, quy hoạch năm 2005 đã bộc lộ một
số hạn chế. Định hướng mục tiêu phát triển một số phân ngành sản xuất chưa
sát với thực tiễn, chưa phát hiện một số ngành công nghiệp mới, chưa phù
hợp với tiềm năng, khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào; chất lượng công
tác dự báo chưa cao, chưa sát với xu thế phát triển các ngành công nghiệp
trong tiến trình hội nhập kinh tế; một số chương trình dự án được xem là
trọng điểm gặp khó khăn trong triển khai, thậm chí phải bỏ dở, ngược lại một
số ngành hàng, sản phẩm lại xuất hiện những tiềm năng và thời cơ có thể đẩy
mạnh tốc độ phát triển. Giá trị tuyệt đối về sản xuất công nghiệp và tốc độ
tăng trưởng đã tăng cao hơn nhiều so với Quy hoạch đề ra, một số ngành công
nghiệp mới đã xuất hiện như công nghiệp điện gió, điện khí, hóa chất, sản
xuất giấy, động cơ ô tô; công nghiệp hỗ trợ. Một số các khu công nghiệp và
các Trung tâm (cơ khí, dệt may) được hình thành... Bên cạnh, một số ngành
cần thiết dừng lại như khai thác khoáng sản; Cụm công nghiệp sẽ được tập
trung không dàn trải, phát triển theo hướng giảm số lượng và tăng quy mô
diện tích để nâng cao hiệu quả đầu tư.
Mặt khác, sau một thời kỳ phát triển khá năng động và tương đối toàn
diện, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của tỉnh đã có thêm
những yếu tố và tiềm lực mới... điều này cho phép địa phương đưa ra các mục
tiêu phát triển cao hơn, sát với thực tiễn hơn. Do vậy, cũng đặt ra nhiệm vụ
phải điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp, nhằm đáp ứng các mục tiêu
phát triển KT-XH của tỉnh. Ngoài ra, việc phát triển công nghiệp với tốc độ
khá cao trong thời gian vừa qua đặt ra những vấn đề cần nghiên cứu, giải
quyết tổng thể theo một quy hoạch thống nhất nhằm bảo đảm phát triển
nhanh, hiệu quả, bền vững và từng bước phân bổ lại lực lượng sản xuất trên
địa bàn.
Chính vì thế, tháng 7 năm 2013, UBND tỉnh Quảng Nam thông qua
Điều chỉnh, bổ sung Qui hoạch phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
tỉnh Quảng Nam đến 2020, có xét đến 2025. Định hướng của lần điều chỉnh
82
này là đưa công nghiệp trở thành ngành chủ đạo để thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội, hướng tới mục tiêu trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020. Tỉnh
tập trung phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn và chủ lực như:
ngành sản xuất lắp ráp ô tô, ngành sản xuất và phân phối điện; ngành CN chế
biến nông - lâm- thủy sản, thực phẩm, thức uống; ngành CN dệt may - da
giày; ngành CN sản xuất vật liệu xây dựng; ngành khai khoáng; ngành CN cơ
khí; công nghiệp hỗ trợ; ngành công nghiệp ứng dụng công nghệ cao và sản
xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN) và làng nghề...Tạo bước đột phá trong phát
triển công nghiệp với các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp
năng lượng.
Về qui hoạch phân bố địa lý, Quảng Nam quy hoạch vùng Đông
(vùng đồng bằng ven biển, hải đảo) sẽ đẩy mạnh thu hút đầu tư vào lĩnh vực
công nghiệp, dịch vụ, nhất là các ngành công nghiệp sạch, công nghệ cao,
công nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô, công nghiệp chế biến... lấy công nghiệp sản
xuất lắp ráp ô tô; công nghiệp khí làm các ngành mũi nhọn kết hợp với phát
triển các ngành công nghiệp hỗ trợ nhằm tăng nhanh giá trị SXCN, giải quyết
nhiều lao động, đóng góp vào ngân sách. Tập trung phát triển công nghiệp tại
một số khu vực trọng điểm có tác động lan tỏa, phù hợp với định hướng phát
triển của tỉnh và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Huy động nguồn vốn
đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng KCN Bắc Chu Lai, Tam Hiệp, Tam Anh, Tam
Thăng, Cơ khí ô tô Chu Lai - Trường Hải, Điện Nam - Điện Ngọc, Đông Quế
Sơn, Phú Xuân... để nâng cao tỷ lệ lấp đầy KCN. Đầu tư nâng cấp một số
CCN ở các huyện, thành phố nhằm thu hút đầu tư tạo động lực phát triển cho
cả vùng. Đây là vùng phát triển công nghiệp động lực của tỉnh Quảng Nam
đến năm 2020, có xét đến 2025.
Đối với vùng trung du, miền núi phía Tây, tỉnh quy hoạch phát triển
công nghiệp chế biến nông, lâm sản, vật liệu xây dựng... gắn với việc quy
hoạch vùng nguyên liệu. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công
nghiệp và có cơ chế chính sách để thu hút các doanh nghiệp đầu tư sản xuất
83
vào khu vực nông thôn, miền núi. Thu hút lao động tại địa phương vào làm
việc tại các cơ sở SXCN khu vực nông thôn để nâng cao tỷ lệ lao động trong
độ tuổi làm việc trong lĩnh vực công nghiệp - dịch vụ đảm bảo đạt tiêu chí về
cơ cấu lao động đối với 50 xã nông thôn mới giai đoạn 2011-2015. Tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp đầu tư chế biến sâu khoáng sản, vật liệu xây dựng
đảm bảo hiệu quả kinh tế, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.
Phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp, ngành nghề TTCN, làng nghề
truyền thống như cơ khí, dệt thổ cẩm, mây tre đan, thủ công mỹ nghệ,... sử
dụng nhiều lao động, nguyên liệu tại chỗ. Thúc đẩy xây dựng Nhà máy Xi
măng Thạnh Mỹ, Nhà máy Nhiệt điện Nông Sơn, các nhà máy thủy điện theo
quy hoạch. Từng bước hình thành khu, cụm công nghiệp chế biến nguyên liệu
cao su, bột giấy và các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng không nung...
Bên cạnh quy hoạch phát triển công nghiệp chung, tỉnh cũng chú ý đến
quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ, phục vụ trước hết cho các ngành
công nghiệp trên địa bàn. Tháng 11/2013, tỉnh ban hành Quy hoạch phát triển
công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn
2025. Quy hoạch này được xây dựng dựa trên cơ sở các chủ trương, chính
sách của Chính phủ về quy hoạch và phát triển công nghiệp hỗ trợ, các sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên. Theo đó, Quảng Nam sẽ phát triển công
nghiệp hỗ trợ tập trung vào hai lĩnh vực:
1) Công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công nghiệp chế tạo: như cơ
khí chế tạo, điện –điện tử, hóa chất. Sản phẩm của nhóm ngành này phục vụ
cho các ngành sản xuất và lắp ráp ô tô, xe máy, điện tử gia dụng, đóng tàu,
máy nông nghiệp,...
2) Công nghiệp hỗ trợ phục vụ ngành công nghiệp dệt may, da giầy.
Với những nỗ lực như vậy, công nghiệp Quảng Nam có sự phát triển
tốt. Đến năm 2014, tỉnh có 8 khu công nghiệp, tổng diện tích quy hoạch các
KCN là 4.032 ha. Trên địa bàn toàn tỉnh hiện có 108 dự án đầu tư (bao gồm
84
30 dự án đầu tư nước ngoài và 78 dự án đầu tư trong nước) với tổng vốn đăng
ký theo dự án khoảng 1.313 triệu USD và 2.192 tỷ VNĐ, diện tích đất sử
dụng khoảng 475 ha, số lao động sử dụng khoảng 25.759 người. Hiện tại, các
khu công nghiệp được phân thành 2 nhóm: Nhóm các khu công nghiệp nằm
trong khu kinh tế mở Chu Lai và các khu công nghiệp thuộc Ban Quản lý các
Khu công nghiệp Quảng Nam.
Các khu công nghiệp nằm trong khu kinh tế mở Chu Lai đã thu hút
được 46 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký 1.027 triệu USD, vốn thực hiện
203 triệu USD, trong đó khu công nghiệp Bắc Chu Lai (gồm KCN cơ khí ô tô
Trường Hải) có 06 dự án đầu tư nước ngoài đang hoạt động sản xuất kinh
doanh, vốn đăng ký 27 triệu USD, vốn thực hiện 20 triệu USD. Các khu công
nghiệp nhóm này hiện có 04 dự án đang tiến hành xây dựng cơ bản với vốn
đăng ký nước ngoài 27,4 triệu USD, vốn thực hiện nước ngoài 7,9 triệu USD.
Hiện có 09 dự án đang hoạt động sản xuất kinh doanh, với vốn đăng ký nước
ngoài 228,4 triệu USD, vốn thực hiện nước ngoài 116,7 triệu USD.
Hiện tại có 4 khu công nghiệp thuộc Ban quản lý các KCN Quảng
Nam, bao gồm Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc, Khu công nghiệp
Thuận Yên, Khu công nghiệp Đông Quế Sơn, Khu công nghiệp Phú Xuân.
Tổng diện tích quy hoạch của 4 khu công nghiệp là 857 ha, trong đó: Khu
công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc có tổng diện tích quy hoạch 390 ha, đồng
thời thu hút đầu tư lấp đầy 100% diện tích đất quy hoạch giai đoạn I (145 ha);
Khu công nghiệp Thuận Yên có tổng diện tích quy hoạch 127 ha: giai đoạn I
là 62 ha, lập và trình duyệt dự án khả thi xây dựng hạ tầng kỹ thuật giai đoạn
II là 65 ha; Khu công nghiệp Đông Quế Sơn có tổng diện tích quy hoạch chi
tiết điều chỉnh, bổ sung được phê duyệt là 232 ha; trong đó đất công nghiệp là
149 ha, chiếm tỷ lệ 64%; Khu công nghiệp Phú Xuân với quy hoạch chung
được phê duyệt với tổng diện tích nghiên cứu khoảng 365 ha, quy hoạch xây
dựng đợt đầu khoảng 108 ha.
85
Hiện tại, 4 khu công nghiệp thuộc Ban quản lý các Khu công nghiệp
Quảng Nam đã thu hút được 61 dự án đầu tư (trong đó có 2 dự án đã ngừng hoạt
động) với tổng vốn đầu tư đăng ký 286 triệu USD và 2.192 tỷ VNĐ. Các dự án
đầu tư tập trung chủ yếu ở Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc (13 dự án),
vốn đầu tư đăng ký 280 triệu USD; Khu công nghiệp Thuận Yên có 01 dự án đầu
tư nước ngoài đang hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn đầu tư đăng ký khoảng 2
triệu USD; Khu công nghiệp Đông Quế Sơn có 01 dự án đầu tư nước ngoài đang
hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn đầu tư đăng ký 4 triệu USD.
Quy hoạch cụm công nghiệp
Nhận thức rõ tầm quan trọng của quy hoạch phát triển CCN, năm 2003,
UBND tỉnh Quảng Nam đã có Quyết định số 4628/QĐ-UB ngày 24-10-2003
"V/v phê duyệt Đề án quy hoạch mạng lưới Cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam" gồm 143 CCN với diện tích 2.779 ha; triển khai thực hiện
đến năm 2009, mạng lưới cụm công nghiệp được bổ sung thêm gồm 157
CCN với diện tích 3.111 ha. Quy hoạch chi tiết và thực hiện đầu tư xây dựng
hạ tầng CCN: Trên địa bàn tỉnh đã thành lập 64 CCN với tổng diện tích 1.691
ha, trong đó đã phê duyệt quy hoạch chi tiết 51 CCN với diện tích 1.386 ha;
Triển khai thực hiện quy hoạch chi tiết nhưng chưa phê duyệt gồm 13 CCN
với diện tích 297 ha. Quảng Nam cũng đã triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng
cho 41 CCN với diện tích 1.194 ha, tổng vốn dự kiến đầu tư xây dựng hạ tầng
lên đến 1.314 tỷ và đã thực hiện đầu tư 440 tỷ.
Để có đánh giá khách quan về hoạt động xây dựng và thực hiện quy
hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam, tác giả
thực hiện điều tra xã hội học bằng bảng hỏi với một số doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh. Phần lớn các doanh nghiệp, trừ một số doanh nghiệp nhỏ và vừa,
nắm được quy hoạch, chính sách phát triển công nghiệp của tỉnh. Các doanh
nghiệp này đánh giá khá cao quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp của
Quảng Nam. Theo đó, khoảng 20% đánh giá qui hoạch của tỉnh rất tốt, 48%
86
đánh giá qui hoạch khá tốt và 22% đánh giá qui hoạch của tỉnh ở mức trung
bình. Chỉ có chưa tới 10% doanh nghiệp được hỏi đánh giá qui hoạch phát
triển công nghiệp của tỉnh không tốt.
Bảng 3.8 Đánh giá quy hoạch phát triển công nghiệp Quảng Nam
Lựa chọn đánh giá Tỷ lệ chọn
(%)
Rất tốt, có tính khả thi cao 19,7
Tương đối tốt, khả thi nếu điều kiện thuận lợi và tích cực thực
hiện
48,3
Trung bình 22,5
Không tốt, còn chung chung, dàn trải 9,5
Rất kém, hoàn toàn không phù hợp 0
Nguồn: Điều tra xã hội học của tác giả, tháng 10/2016
Tuy nhiên, xây dựng và thực hiện qui hoạch phát triển công nghiệp của
tỉnh còn có một số hạn chế. Theo các doanh nghiệp, hạn chế lớn nhất trong
qui hoạch phát triển công nghiệp tỉnh là còn bị dàn trải (64,6%), đặc biệt qui
hoạch các cụm công nghiệp, dẫn đến một số cụm công nghiệp được qui hoạch
nhưng không hiệu quả, không thu hút được nhà đầu tư. Hạn chế lớn thứ 2 là
một số khu, cụm công nghiệp triển khai chậm, có thể do thiếu vốn (27,9%).
Trên thực tế một số khu công nghiệp ở Quảng Nam đầu tư hạ tầng chậm, kéo
dài, dẫn đến kém hiệu quả.
3.3.2 Thực trạng tạo lập môi trƣờng kinh doanh để phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh của Quảng Nam, tỉnh đã ban hành nhiều Nghị quyết, chỉ thị
và thực hiện hàng loạt hoạt động nhằm cải thiện môi trường đầu tư nói chung,
môi trường đầu tư vào ngành công nghiệp nói riêng trên địa bàn tỉnh. Cụ thể:
Tình đã tích cực tổ chức công tác tuyên truyền về chủ trương, chính
sách liên quan đến môi trường đầu tư của tỉnh, bao gồm các chủ trương, chính
87
sách của Chính phủ và của địa phương như Nghị quyết 19/NQ-CP của Chính
phủ ngày 18/3/2014, Nghị quyết NQ/TU ngày 4/5/2009 của Tỉnh ủy Quảng
Nam, Kế hoạch hành động số 2479/KH-UBND ngày 01/7/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Quảng Nam, Chị thị 16/CT-UBND ngày
6/8/2015 về tiếp tục đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Nam.
Ban hành Quyết định số 2707/QĐ-UBND ngày 5/9/2014 về ngày tiếp
lãnh đạo doanh nghiệp của UBND tỉnh, theo đó, lãnh đạo UBND tỉnh sẽ tiếp
doanh nghiệp định kỳ vào ngày mùng 5 hàng tháng. Được triển khai từ tháng
10/2014 đến nay, lãnh đạo tỉnh đã tiếp xúc và trực tiếp giải quyết nhiều kiến
nghị của doanh nghiệp, nhiều vướng mắc, khó khăn được lãnh đạo tỉnh chỉ
đạo các sở, ngành tháo gỡ, xử lý ngay tại buổi tiếp xúc.
Bên cạnh đó, hàng năm, UBND tỉnh tổ chức các chương trình, hội
nghị gặp gỡ doanh nghiệp theo chuyên đề, lĩnh vực và tại các địa phương
để lãnh đạo tỉnh và các huyện, thành phố nghe và tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp.
Xây dựng cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhằm cung cấp, cập nhật
các thông tin cần thiết về pháp luật, cơ chế, chính sách của trung ương và của
tỉnh liên quan đến doanh nghiệp; cung cấp các thông tin thị trường trong và
ngoài nước, các thông tin kinh tế - xã hội trong và ngoài nước cho doanh
nghiệp. Cũng qua cổng thông tin, các doanh nghiệp có vướng mắc, kiến nghị
có thể góp ý thông qua mục Ý kiến doanh nghiệp. Đến nay, đã có nhiều
doanh nghiệp đăng ký làm thành viên của cổng thông tin
Tất cả các sở ngành, địa phương trong tỉnh đều đã ban hành kế hoạch
hành động cụ thể để triển khai có hiệu quả nghị quyết 19/NQ-CP của Chính
phủ về cải thiện môi trường kinh doanh và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện.
88
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh thực hiện tốt công
tác tuyên truyền những nội dung của Nghị quyết 19/NQ-CP của Chính phủ về
các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh cho toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh Quảng Nam, nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ,
công chức, viên chức trong giải quyết công việc, hỗ trợ , tạo điều kiện cho
doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh.
Tổ chức phân tích, đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của
Quảng Nam hàng năm, qua đó phân tích những kết quả đạt được, những hạn
chế và tìm nguyên nhân, giải pháp khắc phục, hoàn thiện nhằm thường xuyên,
liên tục cải thiện môi trường kinh doanh, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
của Quảng Nam. Hình 3.xxx thể hiện chỉ số và xếp hạng năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh của Quảng Nam từ năm 2007 đến nay. Kết quả cho thấy thứ hạng của
Quảng Nam về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh có xu hướng cải thiện dù chưa
thật ổn định. Năm 2014, tỉnh thăng 13 bậc về chỉ số PCI, năm 2015, lần đầu
tiên Quảng Nam lọt vào top 10 địa phương dẫn đầu về năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh. Năm 2016, vị trí của Quảng Nam bị tụt 2 bậc so với năm 2015
nhưng vẫn nằm trong top 10 các tỉnh.Nếu so sánh riêng trong các tỉnh duyên
hải miền Trung, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Quảng Nam chỉ đứng
thứ 2, sau Đà Nẵng vốn là địa phương liên tục dẫn đầu cả nước về chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Sự cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Quảng Nam từ năm
2013 đến nay xuất phát từ sự cải thiện của nhiều chỉ số thành phần. Chẳng
hạn, đào tạo lao động và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp từng là điểm yếu của
Quảng Nam thì nay đã được cải thiện. Năm 2016, so với năm 2015, Quảng
Nam đã cải thiện được một số chỉ số thành phần như:
- Cải thiện về chỉ số chi phí không chính thức, đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp giảm chi phí hoạt động kinh doanh.
89
- Cải thiện chỉ số tiếp cận đất đai, doanh nghiệp tiếp cận đất đai thuận
lợi hơn.
Hình 3.4 Chỉ số và xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
của Quảng Nam
Nguồn: [69].
Hình 3.5: So sánh chỉ số PCI các tỉnh duyên hải miền Trung
Nguồn: [69].
62.92 59.67 61.08 59.34
63.4 60.27 58.76 59.97 61.06 61.17 63
14
25 26
11 15
27
14 8 10
0
10
20
30
40
50
60
70
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
PCI Xếp hạng
90
Tuy nhiên, đáng lưu ý là có 1 số chỉ tiêu quan trọng lại giảm so với
năm 2015. Đó là mức độ cạnh tranh bình đẳng có chỉ số giảm mạnh. Điều này
cho thấy các doanh nghiệp cảm thấy bị phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế khác nhau, qui mô khác nhau. Chỉ số tính minh bạch
cũng giảm nhẹ. Điều đó cho thấy, Quảng Nam cần phải tiếp tục nỗ lực cải
thiện môi trường kinh doanh để phát triển công nghiệp.
Hình 3.6 So sánh các chỉ số thành phần trong PCI
của Quảng Nam 2015-2016
Nguồn: [69].
Ban hành và thực hiện tốt qui chế “một cửa liên thông”. Tỉnh ban hành
Quyết định số 3766-QĐ-UBND về phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh. Theo đó, 9 thủ tục
thuộc các lĩnh vực đầu tư, xây dựng, đất đai và bảo vệ môi trường được thực
hiện một cửa và thời gian hoàn thành được rút ngắn. Nhà đầu tư chỉ cần nộp
hồ sơ một lần và nhận kết quả tại Ban xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp
tỉnh Quảng Nam. Mặc dù còn phải tiếp tục cải thiện, cơ chế một cửa liên
91
thông đã mang lại hiệu quả lớn, góp phần giảm thời gian, chi phí thủ tục cho
doanh nghiệp
Thành lập các tổ công tác để hỗ trợ, thúc đẩy tiến độ các dự án đầu tư
với thành phần là lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo các sở ban ngành, lãnh đạo các địa
phương trực thuộc. Các tổ công tác là công cụ hữu hiệu để nắm bắt thông tin
về tiến độ, tháo gỡ nhanh khó khăn, vướng mắc.
Tuy vậy, việc tạo lập, cải thiện môi trường kinh doanh của Quảng Nam
vẫn còn một số hạn chế. Hạ tầng dù đã được quan tâm đầu tư nhưng chưa đáp
ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp. Thủ tục hành chính đã được cải
thiện nhưng vẫn còn trường hợp giải quyết thủ tục mất nhiều thời gian. Một
số luật, qui định còn chậm hướng dẫn thi hành nên phần nào ảnh hưởng đến
việc thực hiện. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho đầu tư, phát
triển công nghiệp vẫn gặp khó khăn, ảnh hưởng tới tiến độ, kế hoạch đầu tư
của doanh nghiệp.
Bảng 3.9 Đánh giá mức độ cải thiện môi trƣờng kinh doanh cho ngành
công nghiệp của tỉnh Quảng Nam trong 5 năm qua
Mức độ cải thiện Tỷ lệ chọn (%)
Cải thiện nhiều 47,3
Cải thiện chút ít 43,9
Không cải thiện 8,8
Kém đi đôi chút 0
Kém đi nhiều 0
Nguồn: Điều tra xã hội học của tác giả, tháng 10/2016
Đánh giá về môi trường kinh doanh của tỉnh Quảng Nam hiện nay,
phần lớn các doanh nghiệp đều có cái nhìn tích cực. Theo điều tra của tác giả,
khoảng 33,5% doanh nghiệp đánh giá môi trường kinh doanh cho phát triển
công nghiệp của Quảng Nam rất tốt, 59,2% đánh giá khá tốt, còn lại là đánh
giá trung bình. Không có doanh nghiệp nào đánh giá môi trường kinh doanh
92
cho phát triển công nghiệp của tỉnh kém. Các doanh nghiệp cũng đánh giá cao
sự cải thiện môi trường kinh doanh cho ngành công nghiệp của tỉnh trong 5
năm qua. 47% doanh nghiệp cho rằng trong 5 năm qua môi trường kinh
doanh đã cải thiện nhiều. 44% cho rằng môi trường kinh doanh có cải thiện
chút ít. 8,8% doanh nghiệp thấy môi trường kinh doanh không có thay đổi gì.
Không có doanh nghiệp nào cho rằng môi trường kinh doanh kém hơn so với
trước đây.
3.3.3 Thực trạng xúc tiến, thu hút đầu tƣ vào phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
So với nhiều địa phương trong vùng, Quảng Nam có lợi thế về thu hút
đầu tư. Tỉnh có vị trí gần trung tâm kinh tế của miền Trung là thành phố Đà
Nẵng, có khu kinh tế mở Chu Lai, có đầy đủ hạ tầng giao thông đường bộ,
đường sắt, đường hàng không, đường biển….
Để thu hút đầu tư vào ngành công nghiệp tỉnh Quảng Nam, tỉnh đã có
nhiều ưu đãi đầu tư, tích cực tổ chức các hoạt động giới thiệu, quảng bá, xúc
tiến đầu tư nhằm đưa các nhà đầu tư đến với tỉnh. Cụ thể, một số hoạt động
xúc tiến, thu hút đầu tư đã thực hiện như sau:
Một là, tỉnh xây dựng và thực hiện các chính sách ưu đãi đối với nhà
đầu tư vào tỉnh, trước hết là ưu đãi thuế và đất đai.
Tại khu kinh tế mở Chu Lai, các dự án đầu tưu thuộc lĩnh vực công
nghệ cao, giáo dục, dạy nghề, môi trường,…sẽ được áp dụng thuế suất thu
nhập doanh nghiệp ưu đãi 10% trong 10 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế,
được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp
trong 9 năm tiếp theo. Tỉnh ban hành Quyết định số 08/2014/QĐ-UBND ngày
21/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chính sách ưu đãi và hỗ trợ
đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam.
Doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp ở Duy Xuyên, Đại Lộc,
Quế Sơn, Phú Ninh được áp dụng thuế suất thu nhập doanh nghiệp 17% trong
10 năm, được miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm
93
tiếp theo.
Ngoài ra, tỉnh áp dụng giá đất cạnh tranh, tùy lĩnh vực đầu tư có thể
được miễn tiền thuê đất chưa có kết cấu hạ tầng trong 11 năm, 15 năm hoặc
suốt thời hạn triển khai dự án. Ngoài các qui định chung, với các dự án lớn,
quan trọng, công nghệ cao, tỉnh có thể phối hợp với nhà đầu tư để nghiên cứu,
đề xuất với Chính phủ cho áp dụng các chính sách đặc thù.
Với các cụm công nghiệp, tỉnh đã xây dựng và ban hành cơ chế ưu đãi,
khuyến khích đầu tư và quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh: UBND
tỉnh đã có Công văn số 3320/UBND-KTN ngày 30-9-2010 chỉ đạo Sở Công
thương chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, cơ quan liên quan và UBND các
huyện/ thành phố thực hiện kiểm tra, rà soát các nội dung quy định tại "Quyết
định số 40/2003/QĐ-UB ngày 14-5-2003 của UBND tỉnh về cơ chế ưu đãi,
khuyến khích đầu tư và quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh" theo các
quy định hiện hành của Nhà nước về khuyến khích đầu tư và quy chế quản lý
cụm công nghiệp của Chính phủ.
Hai là, tỉnh tổ chức tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu chủ trương, định
hướng phát triển, chính sách ưu đãi đầu tư và hình ảnh Quảng Nam trên các
phương tiện truyền thông của trung ương và địa phương nhằm xúc tiến, thu
hút đầu tư. Chẳng hạn như:
- Phối hợp với kênh truyền hình VTC 10 thực hiện chương trình truyền
thông đối ngoại tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014-2015.
- Phối hợp với Báo Công thương, Báo Diễn đàn doanh nghiệp, Báo
Pháp luật Việt Nm, Danh bạ doanh nghiệp Việt Nam - ASEAN của Vietnam
Business Forum và các đơn vị truyền thông khác để quảng bá về tiềm năng,
thế mạnh và kêu gọi thu hút đầu tư trong công nghiệp nói riêng và đầu tư vào
Quảng Nam nói chung.
Ba là, tỉnh cũng tập trung cho việc xúc tiến đầu tư tại chỗ thông qua
việc cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ các doanh nghiệp đã đầu tư vào
Quảng Nam, thông qua các doanh nghiệp này để giới thiệu, quảng bá, thu hút
94
các doanh nghiệp khác vào Quảng Nam.
Bốn là, thành lập Trung tâm hành chính công và xúc tiến đầu tư Quảng
Nam. Đây là mô hình kết hợp 3 chức năng trong 1 cơ quan: giải quyết hành
chính cho tổ chức, cá nhân; xúc tiến đầu tư và hỗ trợ hoạt động của doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Năm là, tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư. Hội nghị xúc tiến đầu tư
năm 2017 của Quảng Nam được tổ chức với qui mô lớn, có sự tham dự và
chủ trì của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc, đã tạo ra được tiếng
vang lớn, thu hút sự quan tâm tham dự của nhiều nhà đầu tư, tạo được sự
quan tâm, chú ý của dư luận trong và ngoài nước. Ngay tại hội nghị, tỉnh đã
trao giấy chứng nhận đầu tư cho 32 dự án với tổng số vốn đăng ký tới gần 16
tỷ USD.
Sáu là, tỉnh có các ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào các ngành, lĩnh vực,
khu vực cụ thể. Chẳng hạn:
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tỉnh
Quảng Nam theo Quyết định 12/2016 của UBND tỉnh
- Hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào các ngành dệt may, da giầy, mây tre
lá trên địa bàn nông thôn, miền núi theo Quyết định 07/2013 của UBND tỉnh.
- Ưu đãi đầu tư vào cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo
Quyết định số 06/2012 và Quyết định 1784/2012 của UBND tỉnh và Quyết
định số 15/2015 điều chỉnh, sửa đổi quyết định 06/2012.
Bằng các giải pháp và cơ chế thu hút đầu tư, trong giai đoạn 2006-
2014, toàn tỉnh đã huy động tổng mức vốn đầu tư từ nguồn ngân sách, tín
dụng, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, đầu tư nước ngoài, các chương
trình hỗ trợ mục tiêu cho hạ tầng các làng nghề, nguồn ODA (DA phát triển
lưới điện nông thôn QN-ĐN giai đoạn II (OPEC 2), OPEC 3, REII,… Tổng
mức vốn đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp không ngừng tăng, đạt 32,3% trong
giai đoạn 2006-2014, chiếm tỷ trọng gần 50% trên tổng mức đầu tư của toàn
95
tỉnh, chủ yếu là đầu tư phát triển của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất (dự án
đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất) và hạ tầng kỹ thuật (giải phóng mặt
bằng, giao thông, điện, nước..) cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề, ngành nghề nông thôn. Một số dự án tiêu biểu với vốn đầu tư lớn
là Nhà máy thủy điện A Vương (Công suất 210 MW, điện lượng trung bình
815 triệu KWh/năm); Công trình thủy điện Sông Bung 4; Nhà máy Cồn nhiên
liệu, NM kính nổi, NM gạch Ðồng Tâm các dự án mở rộng, Nhà máy Sản
xuất cáp viễn thông Việt Hàn, Nhà máy Sản xuất và Lắp ráp ô tô du lịch,
khung gàm xe (Chu Lai - Trường Hải), Nhà máy Sản xuất linh kiện điện tử
(CTy CCI Việt Nam), Nhà máy gạch men Anh Em, Nhà máy gạch Prime,
Nhà máy May Sporteam, Nhà máy May Woochang, Nhà máy SX thiết bị
chính xác ngành may, Nhà máy Giày Rieker, Công ty TNHH Golden Hatchet
International Furniture tại KCN Đông Quế Sơn đã chính thức đi vào hoạt
động với vốn đầu tư 4 triệu USD, sản phẩm chủ yếu là gỗ nguyên liệu. Một số
dự án lớn đã khởi công: tại Khu kinh mở Chu Lai đã khởi công xây dựng nhà
máy sản xuất sô-đa với tổng vốn đầu tư 120 triệu USD, công suất thiết kế 200
nghìn tấn/năm, nguồn nguyên liệu chính và chủ yếu trong nước là vôi, muối
biển. Khu CN Điện Nam-Điện Ngọc đã khánh thành đi vào hoạt động cho Cty
TNHH UNY (Đài Loan), hoạt động chế biến thức ăn gia súc và thủy sản xuất
khẩu với vốn đầu tư 140 triệu USD; Cty TNHH Con Đường Xanh với vốn
đầu tư 30 tỷ đồng cũng đang triển khai xây dựng…
Riêng giai đoạn 2012-2015, tổng vốn đầu tư toàn xã hội gần 64 nghìn
tỷ đồng, tăng bình quân 9,8%/năm, tuy nhiên tốc độ này vẫn thấp hơn so với
bình quân giai đoạn 2006 -2010 (giai đoạn 2006-2010 vốn đầu tư toàn xã hội
tăng bình quân hơn 23%/năm). Tỷ lệ bình quân vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội so với GDP chiếm gần 33%. Nguồn vốn đầu tư nhà nước chiếm gần 70%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội, tập trung vào đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
công cộng; phát triển KT-XH nông thôn, miền núi và giảm nghèo.
96
Bảng: 3.10: Vốn đầu tƣ phát triển của tỉnh Quảng Nam 2005-2016
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2008 2010 2011 2016
Tổng vốn đầu tƣ phát triển toàn
tỉnh (GTT)
4.017,459 7.131,903 11.477,74 12,821 16,814
Trong đó, vốn đầu tư phát triển
công nghiêp 1.413,929 3.401,219 5.734.200 6.922 10.200
Cơ cấu (%)/toàn tỉnh 35,19 47,69 49,96 57% 63
- Khai thác 41,096 102,314 190,000 231,7 290
- Chế biến 1.256,758 1.389,759 1.990,000 2.220 3.100
- SX, PP điện, nước, khí đốt 116,075 1.909,146 3.554,200 4.324 6.018
Nguồn:[8]; [9]; [10]; [15].
Bảng 3.11 Đánh giá hiệu quả xúc tiến đầu tƣ vào công nghiệp tỉnh
Quảng Nam
Mức độ hiệu quả Tỷ lệ chọn (%)
Rất hiệu quả 5,1
Tương đối hiệu quả 37,5
Trung bình 44,6
Ít hiệu quả 12,8
Hoàn toàn không hiệu quả 0
Nguồn: Điều tra xã hội học của tác giả, tháng 10/2016
Tuy nhiên, có thể nói công tác xúc tiến, thu hút đầu tư của tỉnh Quảng
Nam mới chỉ được cải thiện trong vài năm gần đây. Trung tâm hành chính
công và xúc tiến đầu tư Quảng Nam cũng mới được thành lập. Do đó, hiệu
quả thu hút, xúc tiến đầu tư chưa cao, đặc biệt khi tỉnh có nhiều lợi thế với
những cơ chế ưu đãi từ trung ương cho khu kinh tế mở Chu Lai. Đánh giá về
hiệu quả xúc tiến đầu tư vào công nghiệp tỉnh Quảng Nam, có 12,8% doanh
nghiệp được phỏng vấn cho rằng xúc tiến ít hiệu quả, 44,6% cho rằng hiệu
quả xúc tiến ở mức trung bình, 37,5 cho rằng tương đối hiệu quả. Chỉ có 5,1%
doanh nghiệp đánh giá xúc tiến đầu tư của tỉnh là rất hiệu quả.
97
3.3.4 Thực trạng kiểm tra các hoạt động phát triển công nghiệp và
quản lý các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Cùng thúc đẩy phát triển công nghiệp, tỉnh Quảng Nam cũng quan tâm
việc kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển
công nghiệp và quản lý các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn. Định kỳ,
các qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển công nghiệp được xem xét,
đánh giá kết quả thực hiện, chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân. Các qui
hoạch, kế hoạch, chính sách liên tục được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp với điều kiện thực tế, nhằm nâng cao hiệu quả.
Với số doanh nghiệp tăng lên về số lượng và qui mô, việc quản lý các
doanh nghiệp công nghiệp cũng được tỉnh quan tâm, thường xuyên kiểm tra,
xử lý các vi phạm. Tại Quảng Nam có một số ngành công nghiệp có nguy cơ
ô nhiễm cao như hóa chất, dệt nhuộm, dày gia, giấy, chế biến thực phẩm, khai
thác và chế biến khoáng sản,…Do vậy, công tác bảo đảm các tiêu chuẩn môi
trường được quan tâm hàng đầu. Tính đến hết năm 2016, tỉnh có 5 khu công
nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường, chiếm
tỷ lệ 83,3% gồm KCN Điện Nam – Điện Ngọc, KCN Tam Hiệp, KCN Tam
Thăng, KCN Bắc Chu Lai và KCN Đông Quế Sơn.
Tuy vậy, việc quản lý doanh nghiệp công nghiệp ở Quảng Nam vẫn
còn một số hạn chế. Tình trạng ô nhiễm môi trường, tuy chưa nghiêm trọng
như nhiều địa phương khác, vẫn còn xảy ra. Chẳng hạn, năm 2014, người dân
xã Tam Hiệp, huyện Núi Thành đã bao vây, chở đá lấp cống xả thải của khu
công nghiệp Bắc Chu Lai vì cho rằng nước thải không qua xử lý, gây ô nhiễm
ở khu vực mương Cầu….Một số khu, cụm công nghiệp của tỉnh chưa có báo
cáo đánh giá tác động môi trường, chưa thực hiện đo đạc, quan trắc đánh giá
môi trường định kỳ.Nhiều khu công nghiệp vừa và nhỏ bị ô nhiễm chưa được
xử lý, hoặc rất khó xử lý.
Theo khảo sát của tác giả, các doanh nghiệp trong tỉnh đánh giá tình
trạng ô nhiễm công nghiệp của tỉnh vẫn còn lớn. Cụ thể khoảng 38% cho rằng
98
môi trường công nghiệp của tỉnh tương đối ô nhiễm hoặc ít ô nhiễm; 47% cho
rằng môi trường công nghiệp ô nhiễm ở mức trung bình. Chỉ gần 15% cho
rằng môi trường công nghiệp của tỉnh ít ô nhiễm.
Bảng 3.12 Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trƣờng trong ngành công
nghiệp tỉnh Quảng Nam
Mức độ ô nhiễm Tỷ lệ chọn (%)
Rất ô nhiễm 13,1
Tương đối ô nhiễm 24,9
Ô nhiễm trung bình 47,3
Ít ô nhiễm 14,7
Hoàn toàn không ô nhiễm 0
Nguồn: Điều tra xã hội học của tác giả, tháng 10/2016
Tỉnh đã tiến hành kiểm tra, xử phạt nhiều công ty, xí nghiệm vi phạm
các qui định về môi trường như xử phạt nhà máy tinh bột sắn của Công ty cổ
phần Fococev Quảng Nam 140 triệu đồng, Công ty TNHH Đồi Xanh bị xử
phạt 85,5 triệu đồng, xử phạt Công ty sản xuất gạch Phú phong,…
Sắp tới, tỉnh sẽ xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung ở tất cả các
khu công nghiệp, các doanh nghiệp phải ký cam kết không gây ô nhiễm môi
trường. Tỉnh sẽ tiến hành phân loại dự án, định hướng không gian bố trí, loại
bỏ dần các dự án gây ô nhiễm môi trường.
Bên cạnh quản lý môi trường, UBND tỉnh Quảng Nam và các sở ban
ngành thường xuyên kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp
nói chung, doanh nghiệp công nghiệp nói riêng về các mặt như: an toàn lao
động, thực hiện bảo hiểm xã hội và chính sách với người lao động, thuế,…xử
lý các doanh nghiệp vi phạm.
Hiện nay, ở nhiều khu công nghiệp trong tỉnh, vấn đề nhà ở cho công
nhân, nhà trẻ cho trẻ em, các cơ sở vui chơi, giải trí lành mạnh đều rất thiếu.
Nhiều công nhân sau nghỉ thai sản không thể trở lại làm việc do không tìm
được nơi gửi trẻ vì các nhà trẻ chỉ nhận trẻ em từ 18 tháng tuổi. Nhà trọ liên
99
tục tăng giá, chất lượng không đảm bảo, an ninh trật tự phức tạp nên đời sống
công nhân gặp nhiều khó khăn. Đây cũng là vấn đề mà tỉnh phải giải quyết
nếu muốn phát triển công nghiệp thành công.
3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TR N ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM
3.4.1. Kết quả đạt đƣợc
Phát triển công nghiệp Quảng Nam thời gian qua đã đạt được một số
kết quả chính như sau:
- Đã xây dựng được quy hoạch và điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Quảng Nam cũng như một số quy
hoạch tiểu ngành, lĩnh vực làm cơ sở cho phát triển công nghiệp tỉnh Quảng
Nam. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp được hình thành với hạ tầng
được đầu tư, kết hợp với việc xây dựng và thực hiện các chính sách thu hút
đầu tư, tạo lập môi trường đầu tư, góp phần cho sự phát triển công nghiệp của
tỉnh. Công nghiệp Quảng Nam từng bước định vị được vị trí trên bản đồ công
nghiệp Việt Nam thông qua các cơ sở công nghiệp và một số ngành công
nghiệp chủ lực của tỉnh.Đã xác định được những ngành, lĩnh vực công nghiệp
cần ưu tiên phát triển, tạo động lực để thúc đẩy kinh tế xã hội Quảng Nam
phát triển trong giai đoạn tiếp theo, đồng thời, góp phần quan trọng để thực
hiện được những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh đề ra.
- Tỉnh đã tạo lập được môi trường đầu tư khá thuận lợi và liên tục được
cải thiện nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp công nghiệp đầu tư,
mở rộng sản xuất kinh doanh.Công tác cải cách hành chính được cải tiến một
bước, các địa phương coi trọng tôn vinh nhà đầu tư, nhà doanh nghiệp. Thời
gian giải quyết thủ tục hành chính giảm đáng kể. Cả chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh
và xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Quảng Nam đã cải thiện nhanh
và hiện Quảng Nam là một trong 10 tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh dẫn đầu cả nước.
- Xúc tiến, thu hút đầu tư vào ngành công nghiệp nói riêng và vào tỉnh
100
Quảng Nam nói chung đã được quan tâm,đặc biệt trong vài năm gần đây, nhờ
đó, tỉnh thu hút được ngày càng nhiều dự án đầu tư, nhà đầu tư trong và ngoài
nước đến với tỉnh. Tỉnh đã tổ chức nhiều hoạt động xúc tiến đầu tư có hiệu
quả, Trung tâm hành chính công và xúc tiến đầu tư mới ra đời thể hiện sự
quan tâm của tỉnh đối với hoạt động xúc tiến đầu tư, và đã thu được những kết
quả bước đầu.
- Việc kiểm tra, kiểm soát xử lý vi phạm liên quan đến phát triển công
nghiệp, hoạt động của các doanh nghiệp công nghiệp được quan tâm, nên vừa
tạo điều kiện cho phát triển doanh nghiệp, vừa hạn chế ở mức độ nhất định
những mặt trái của phát triển công nghiệp.
3.4.2. Một số hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, phát triển công nghiệp Quảng Nam
cũng bộc lộ một số hạn chế, cụ thể:
- Quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh còn dàn trải, chưa có trọng
tâm, trọng điểm. Đặc biệt là một số khu, cụm công nghiệp được xây dựng
mang tính phong trào, chưa hiệu quả.Việc lập quy hoạch, công bố quy hoạch,
quản lý quy hoạch chưa đồng bộ, thiếu sự phối hợp chặt chẽ, một số qui
hoạch ngành hàng, quy hoạch ưu tiên phát triển ngành nghề chưa thực hiện
được. Vốn bố trí cho đầu tư cơ sở hạ tầng công nghiệp, đặc biệt là CCN còn
quá ít. Dẫn đến một số khu, cụm công nghiệp đầu tư kém hiệu quả, lãng phí.
- Thiếu các qui hoạch, chính sách phát triển các ngành công nghiệp cụ
thể, đặc biệt các ngành công nghiệp chủ lực, mũi nhọn của tỉnh. Các qui
hoạch, chính sách chủ yếu áp dụng chung cho các ngành nên chưa tạo được
sự ưu đãi, động lực để phát triển mạnh các ngành chủ lực, có lợi thế so sánh,
có mức độ lan tỏa cao.
- Xúc tiến và thu hút đầu tư vào tỉnh còn chưa thực sự hiệu quả, chưa
thu hút được nhiều doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp công nghệ cao vào Quảng
Nam, chưa định hình rõ nét đặc trưng, thương hiệu công nghiệp của tỉnh. Việc
thẩm định, giám sát đầu tư đối với các doanh nghiệp đầu tư vào tỉnh còn lẻo
101
lẻo, chưa kiên quyết dãn đến tình trạng nhiều dự án đăng ký nhưng không
triển khai hoặc triển khai quá chậm, thậm chí có tình trạng chiếm dụng đất
bán lại kiếm lời.
- Thiếu cơ chế, chính sách, cách làm đột phát để thu hút đầu tư, đặc biệt
là thu hút các nhà đầu tư lớn, những ngành công nghệ cao, có giá trị lan tỏa về
kinh tế, công nghệ, góp phần định vị thương hiệu Quảng Nam.
- Môi trường đầu tư cho công nghiệp của tỉnh Quảng Nam có cải thiện
nhưng chưa thật hấp dẫn. Một số cơ chế, chính sách khuyến khích ưu đãi đầu
tư đã ban hành nhưng chưa thực hiện triệt để, chưa tạo sự thống nhất chung,
gây lo ngại cho nhà đầu tư. Mặc dù tỉnh có nhiều nỗ lực cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh, thể hiện qua việc cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh PCI, nhưng kết quả chưa vững chắc, vẫn còn nhiều hạn chế trong môi
trường kinh doanh. Hơn nữa, so với địa phương trong vùng là Đà Nẵng, môi
trường kinh doanh của Quảng Nam kém hoàn thiện hơn.
+ Công tác bồi thường, GPMB, tái định cư vẫn còn nhiều vướng mắc
giải quyết chưa kịp thời, kết cấu hạ tầng còn thấp kém, các dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp, công nghiệp phụ trợ chậm phát triển.
+ Kết cấu hạ tầng đã được củng cố nhưng chưa đồng bộ. Hạ tầng kỹ
thuật ngoài hàng rào các khu công nghiệp đã được quan tâm đầu tư, song nhìn
chung còn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Tiến độ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật trong hàng rào một số khu công nghiệp còn chậm, ảnh hưởng
đến việc thu hút các nguồn lực đầu tư.
+ Hạ tầng xã hội (như nhà ở cho công nhân, các cơ sở văn hoá, giáo
dục, y tế, dịch vụ vui chơi, giải trí...) chưa được đầu tư phát triển đồng bộ với
sự phát triển của các khu công nghiệp.
- Công tác thẩm định đầu tư, đặc biệt thẩm định về môi trường và công
tác kiểm tra, quản lý về doanh nghiệp còn chưa chặt chẽ.Một số KCN, CCN-
TTCN tại các địa phương chua có biện pháp triệt để về môi trường gây ô
nhiễm về khí thải, chất thải. Nhiều doanh nghiệp không thực hiện đúng cam
102
kết đã đăng ký về tiêu chuẩn môi trường, chưa đầu tư hệ thống xử lý môi
trường; có tình trạng đối phó đối với công tác bảo vệ môi trường. Một số nhà
máy thủy điện ở phía Tây mặc dù đạt hiệu quả phát điện nhưng lại tạo ra
những hệ lụy cho sản xuất nông nghiệp và nguy cơ lũ lụt trong mùa mưa bão.
- Điều kiện sống của công nhân, hạ tầng xã hội các khu công nghiệp
còn thiếu trầm trọng. Công nhân sống trong các nhà trọ đắt đỏ, điều kiện sinh
hoạt khó khăn, không có chỗ vui chơi, giải trí lành mạnh, thiếu nhà trẻ, mẫu
giáo,...Điều này ảnh hưởng đến đời sống công nhân, tới sức khỏe và năng suất
lao động, tới việc thu hút lao động có tay nghề, có chất lượng về với tỉnh
Quảng Nam.
- Quảng Nam chưa có cơ chế hấp dẫn để thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao về với Quảng Nam. Tỉnh chưa có hệ thống các cơ sở đào tạo chất
lượng cao nên chưa chủ động được nguồn nhân lực cho nhu cầu phát triển
công nghiệp. Nguồn nhân lực chịu sự cạnh tranh của các địa phương trong
vùng cũng như từ các trung tâm kinh tế, công nghiệp lớn của cả nước.
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Những hạn chế trong phát triển công nghiệp ở trên xuất phát từ nhiều
nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân khách quan và những nguyên
nhân chủ quan.
Một là, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Quảng Nam có nhiều
yếu tố không thuận lợi cho phát triển công nghiệp như vị trí địa lý ở xa hai
trung tâm kinh tế lớn là thị trường tiêu thụ hàng công nghiệp, cũng là các
trung tâm cung cấp các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, cung cấp nguồn
nhân lực chất lượng cao. Giao thông chưa thật thuận tiện, cảng biển và cảng
hàng không còn chưa phát triển.
Hai là, các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan
đến phát triển công nghiệp còn nhiều bất cập, chồng chéo. Định hướng phát
triển công nghiệp của quốc gia chưa rõ, còn lúng túng. Nhiều năm liền chiến
lược phát triển công nghiệp còn loay hoay xác định lĩnh vực ưu tiên, mũi
103
nhọn, ảnh hưởng tới định hướng phát triển công nghiệp của các địa phương,
trong đó có Quảng Nam. Chính sách phát triển công nghiệp hay thay đổi,
thiếu nhất quán, điển hình như chính sách phát triển công nghiệp ô tô luôn
loay hoay giữa định hướng phát triển mạnh số lượng hay hạn chế số lượng
để phù hợp với hạ tầng,...
Ba là, phân cấp cho cấp tỉnh còn hạn chế nên chưa phát huy được tính
năng động, sáng tạo của cấp tỉnh, một mặt kéo theo tình trạng phụ thuộc vào
trung ương, dựa dẫm, ỉ lại vào trung ương, mặt khác, khiến cho lãnh đạo tỉnh
khó chủ động trong phát triển công nghiệp như mong muốn.
Bốn là, nguồn vốn ngân sách của Quảng Nam hạn chế, trong khi nguồn
vốn đầu tư từ ngân sách trung ương thấp nên điều kiện đầu tư phát triển công
nghiệp của tỉnh bị hạn chế.
Năm là, nhận thức về phát triển công nghiệp của tỉnh trong một số thời
điểm trước đây chạy theo số lượng, qui mô, thành tích tăng trưởng dẫn đến
chưa có sự tính toán, thẩm định, lựa chọn kỹ về nhà đầu tư, về ngành công
nghiệp, về công nghệ sản xuất. Do đó, một số dự án đầu tư chưa đảm bảo qui
định về môi trường, có trình độ công nghệ không cao, hiệu quả lan tỏa thấp,...
Sáu là, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước có liên quan đến phát triển
công nghiệp còn có hạn chế về nhận thức, trình độ, tầm nhìn và kinh nghiệm
dẫn đến chất lượng xây dựng qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển công
nghiệp chưa cao, nhiều trường hợp còn chủ quan, duy ý chí, khả năng dự báo
tình hình thấp. Đội ngũ công chức thực thi các chủ trương, chính sách, kế
hoạch, qui hoạch còn hạn chế trình độ, chưa thật kiên quyết, kỷ luật, còn
nhiều thói quen, tác phong quản lý hành chính kiểu cũ, chưa quen với quản lý
nhà nước theo hướng kiến tạo, phục vụ.
Bảy là, tỉnh còn thiếu sự mạnh dạn, quyết đoán, nhiệt huyết trong phát
triển công nghiệp, chưa truyền được nhiệt huyết đến các nhà đầu tư, các nhà
doanh nghiệp công nghiệp. Chưa mạnh dạn đề xuất cơ chế đột phá để phát
triển công nghiệp của tỉnh.
104
Chƣơng 4
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM
4.1. DỰ BÁO, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP QUẢNG NAM
4.1.1 Dự báo bối cảnh kinh tế - xã hội, cơ hội và thách thức đối với
phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
4.1.1.1 Dự báo phát triển kinh tế - xã hội Quảng Nam và cả nước
Thời kỳ từ nay đến 2025 là thời kỳ Việt Nam tiếp tục thực hiện chiến
lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020 và tiếp theo sẽ thực hiện Chiến lược
phát triển kinh tế xã hội 2021 – 2030. Đây cũng là thời kỳ dự báo có những
thay đổi lớn về kinh tế - xã hội trong và ngoài nước, ảnh hưởng tới phát triển
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Trên bình diện quốc tế, mặc dù có những biến động chính trị ở một số
nước phát triển với sự nổi lên của chủ nghĩa dân túy, chủ nghĩa bảo hộ, nhưng
xu thế toàn cầu hóa, tự do hóa kinh tế sẽ vẫn tiếp tục. Cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 dự báo sẽ tạo ra những đột phá mới về khoa học công nghệ và nhờ
đó, kinh tế thế giới nhiều khả năng sẽ phục hồi và tăng trưởng nhanh hơn thập
kỷ vừa qua với những động lực tăng trưởng mới do công nghệ tạo ra.
Ở trong nước tình hình kinh tế xã hội từ nay tới 2020 dự báo sẽ chưa có
nhiều thay đổi.
Tăng trưởng khó đạt tốc độ tăng cao trên 7%/năm nhưng sẽ vẫn có khả
năng duy trì ở mức từ 6-6,5%/năm. Về cơ bản tăng trưởng vẫn dựa chủ yếu
vào vốn, lao động và tài nguyên thiên nhiên. Việc chuyển đổi mô hình tăng
trưởng và tái cơ cấu kinh tế dự kiến sẽ diễn ra nhanh hơn giai đoạn 2011-2015
nhưng những thay đổi, nếu có, chỉ có thể phát huy tác dụng sau năm 2020.
Nếu không có cú sốc lớn từ bên ngoài như khủng hoảng kinh tế toàn
105
cầu, sốc giá dầu tăng cao hay chiến tranh thì nhiều khả năng môi trường
kinh tế vĩ mô sẽ tiếp tục duy trì được sự ổn định, lạm phát thấp ở mức trung
bình không quá 5%; nợ công ở mức cao nhưng vẫn trong khả năng kiểm soát
và trả nợ.
Tái cơ cấu nền kinh tế sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn giai đoạn trước, đặc biệt
là tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, tái cơ cấu các tổ
chức tín dụng, tái cơ cấu ngân sách nhà nước và nợ công, tái cơ cấu nông
nghiệp. Đây là những lĩnh vực đã và đang thực hiện tái cơ cấu, đồng thời nếu
không sớm đẩy nhanh tái cơ cấu thì sẽ đặt ra các thách thức rất lớn cho sự
tăng trưởng và phát triển.
Thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển công nghiệp vẫn tiếp tục được
đẩy mạnh, tuy nhiên, thẩm định đầu tư, lựa chọn đầu tư và kiểm soát các vấn
đề môi trường sẽ được thực hiện chặt chẽ hơn nhằm đảm bảo tăng trưởng và
phát triển bền vững, đạt hiệu quả cao hơn so với thời gian trước đây. Cũng
chính vì thế, việc phát triển các ngành công nghiệp nặng, sử dụng nhiều tài
nguyên, dễ gây ô nhiễm môi trường sẽ khó khăn hơn.
Giai đoạn 2021-2025 dự kiến sẽ là thời kỳ phát triển cao của cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 với nhiều đột phá về công nghệ thông tin, trí tuệ nhân
tạo, internet vạn vật, công nghệ nano, công nghệ sinh học và năng lượng mới.
Điều này cũng sẽ giúp kinh tế thế giới và trong nước tăng trưởng cao hơn, nếu
chúng ta có khả năng tận dụng những cơ hội do cách mạng công nghiệp tạo
ra, chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng công nghệ cao, sử dụng ít tài
nguyên, xanh, sạch, giá trị gia tăng cao.
Trong bối cảnh đó, dự báo kinh tế tỉnh Quảng Nam sẽ tiếp tục tăng
trưởng tốt với mức tăng trưởng GDP bình quân tới năm 2020 khoảng
12%/năm. Năng lực sản xuất của nhiều ngành kinh tế có chuyển biến tích cực
hơn, chính trị xã hội ổn định,đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Cơ sở
hạ tầng tiếp tục được đầu tư, nâng cấp, mở rộng, đặc biệt là đường bộ cao tốc,
đường bộ Bắc Nam và các đường tỉnh lộ, huyện lộ. Giáo dục, y tế sẽ tiêp tục
106
được đầu tư, nâng cao khả năng đáp ứng về số lượng và chất lượng. Sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh những năm tới sẽ tạo ra những cơ hội và thách
thức đối với phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4.1.1.2Cơ hội và thách thức đối với phát triển công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam
Cơ hội:
- Quảng Nam vừa tổ chức thành công Hội nghị xúc tiến đầu tư Quảng
Nam vào ngày 26/3/2017 với sự tham dự của Thủ tướng Chính phủ. Hội nghị
không chỉ thu hút được 33 dự án đầu tư với tổng số vốn 15.8 tỷ USD mà còn
giúp nâng cao vị thế của Quảng Nam trong con mắt của nhà đầu tư và do đó,
tỉnh sẽ có cơ hội lớn hơn trong thu hút đầu tư nói chung và đầu tư phát triển
công nghiệp nói riêng trong tương lai.
- Nhu cầu đối với các sản phẩm chủ lực của Quảng Nam như ô tô, chế
biến thực phẩm tăng nhanh trong những năm qua và dự báo sẽ còn tăng mạnh
trong những năm tới do thu nhập bình quân của người dân tăng, giá ô tô đang
có xu hướng giảm sẽ tạo điều kiện cho cho các ngành này phát triển mạnh.
- Quảng Nam có cơ hội phát triển công nghiệp khai thác khí và điện khí
sau khi Tổng công ty dầu khí quốc gia Việt Nam (PVN) và Công ty dầu mỏ
Exxon Mobil Mỹ ký thỏa thuận khung phát triển dự án và thỏa thuận khung
hợp đồng bán khí mỏ Cá Voi Xanh, dự kiến đặt tại huyện Núi Thành, Quảng
Nam. Dự án sẽ cung cấp nguồn khí thiên nhiên quan trọng cho nhu cầu phát
điện, hóa dầu và phát triển các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh và các địa
phương trong vùng.
- Môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh đang được cải thiện. Kết
cấu hạ tầng giao thông đang được đầu tư mạnh mẽ, kết nối Quảng Nam với
Đà Nẵng, các tỉnh trong khu vực và cả nước tạo điều kiện cho phát triển
công nghiệp.
- Thành công của Trường Hải và khu kinh tế mở Chu Lai và một số
107
doanh nghiệp khác sẽ kéo theo sự phát trỉển của nhiều ngành công nghiệp,
đồng thời cũng làm tăng niềm tin cho các doanh nghiệp đầu tư vào Quảng
Nam rằng họ hòan toàn có thể thành công.
Thách thức:
Bên cạnh cơ hội, phát triển công nghiệp Quảng Nam vẫn phải đối mặt
với nhiều thách thức:
Một là, Quảng Nam nói riêng và miền Trung nói chung vẫn là khu vực
có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khó khăn trong phát triển nên việc thu
hút đầu tư, phát triển công nghiệp vẫn hạn chế hơn một số địa phương khác.
Hai là, mặc dù Chính phủ có cam kết phát triển ngành công nghiệp ô tô
trong nước, nhưng trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới, với việc giảm
và tiến tới miễn thuế nhập khẩu sẽ khiến ngành sản xuất, lắp ráp ô tô trong
nước phải đối mặt với áp lực cạnh tranh gay gắt từ hàng nhập khẩu, đặc biệt
là nhập khẩu từ ASEAN.
Ba là, ngay trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Quảng Nam
cũng phải cạnh tranh với các địa phương khác, có điều kiện tương tự hoặc tốt
hơn như Đà Nẵng, Quảng Nam, Bình Định. Trong những năm qua, các địa
phương này đều rất tích cực phát triển công nghiệp. Vì vậy, muốn phát triển
công nghiệp Quảng Nam, cần phải vừa cạnh tranh, vừa hợp tác, phân công
với các địa phương này, hình thành các chũôi gía trị hoặc tổ hợp sản xuất theo
ngành, theo sản phẩm, nhóm sản phẩm.
4.1.2. Mục tiêu phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Trên cơ sở thực hiện những mục tiêu phát triển KT-XH đã được Đại
hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XX thông qua, mục tiêu là đến năm
2020, Quảng Nam huy động mọi nguồn lực để đảm bảo cho sản xuất công
nghiệp phát triển nhanh, bền vững nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của tỉnh theo hướng phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ, đưa Quảng
108
Nam đạt mức khá ở khu vực miền Trung, sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020.Tập trung đầu tư phát triển một số ngành công
nghiệp quan trọng có công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm nguyên nhiên vật
liệu để tạo ra các sản phẩm công nghiệp mũi nhọn, chủ lực với chất lượng
cao, có lợi thế cạnh tranh, có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao,
đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước, sử dụng nhiều lao động có sản phẩm
xuất khẩu và thân thiện với môi trường.
Từ mục tiêu tổng quát, các mục tiêu cụ thể được xác định bao gồm:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân về giá trị sản xuất công nghiệp giai
đoạn 2016 - 2020 là 17%/năm và 15%/năm giai đoạn 2021-2025.
- Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong cơ cấu GDP năm 2020 chiếm
46,5% (trong đó công nghiệp là 36,5% và 41%).
- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) đạt khoảng 134.130
tỷ đồng vào 2020 và 269.790 tỷ đồng vào 2025.
- Lao động công nghiệp chiếm tỷ trọng 26,5% năm 2020 và 33% vào
2025 (năm 2010 là 13,4%) tương ứng với số lao động là 249.680 người vào
2020 và 346.317 người vào 2025 người [27].
- Tổng sản phẩm (GDP) bình quân đầu người đạt 2.400 vào năm 2020.
- Phủ điện đến 100% số xã và 99% số hộ trong toàn tỉnh vào 2020.
- Cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp giai đoạn 2015 và 2020 tương
ứng với ngành khai khoáng: 6,6% và 5,4%; ngành chế biến: 84,9%; 84,7%;
ngành điện nước, khí đốt: 8% và 8,9% và Cung cấp nước, xử lý rác thải là
0,58 và 0,95. Trong đó, tốc độ tăng trưởng ngành khai khoáng giai đoạn
2016-2020: 10,4%; ngành chế biến giai đoạn 2016-2020: 17,1%; ngành sản
xuất, phân phối điện nước, khí đốt giai đoạn 2016-2020: 18,5% và ngành
cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải là 26,2 vào giai đoạn
2016-2020 [27].
109
4.1.3 Định hƣớng phát triển công nghiệp Quảng Nam đến 2025,
tầm nhìn 2030
Để công nghiệp Quảng Nam đạt được mục tiêu và kỳ vọng đặt ra, trong
thời gian tới cần tập trung thực hiện những định hướng sau:
Thứ nhất, tiếp tục xác định phát triển công nghiệp là động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội Quảng Nam đến năm 2020. Công nghiệp và du lịch
là hai ngành mũi nhọn, đảm bảo tăng trưởng nhanh và bền vững, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu ngành của Quảng Nam theo hướng tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ.
Thứ hai, phát triển công nghiệp bền vững. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu
nội bộ ngành công nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng
công nghiệp chế biến, chế tạo với hàm lượng khoa học công nghệ trong giá trị
sản phẩm ngày càng cao; tăng tỷ lệ nội địa hóa; nâng cao năng suất lao động
công nghiệp và giá trị gia tăng công nghiệp tạo nhiều sảm phẩm chuỗi giá trị
có thương hiệu cạnh tranh trên thị trường thế giới và trong nước. Tập trung
phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn và chủ lực như: ngành sản
xuất lắp ráp ô tô, ngành sản xuất và phân phối điện; chế biến nông - lâm- thủy
sản, thực phẩm, thức uống; dệt may - da giày; sản xuất vật liệu xây dựng;
ngành khai khoáng; công nghiệp hỗ trợ; ngành công nghiệp ứng dụng công
nghệ cao.
Thứ ba, hình thành các trung tâm công nghiệp theo vùng gắn với lợi
thế và nguồn lực của từng vùng để ưu tiên phát triển. Đối với cùng đồng bằng
ven biển, tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, ưu tiên
công nghiệp sạch, công nghệ cao, công nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô, công
nghiệp chế biến... lấy công nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô; công nghiệp khí làm
các ngành mũi nhọn kết hợp với phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ. Tập
trung phát triển công nghiệp tại một số khu vực trọng điểm có tác động lan
tỏa, phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh và vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung. Huy động nguồn vốn đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng khu công nghiệp
110
Bắc Chu Lai, Tam Hiệp, Tam Anh, Tam Thăng, Cơ khí ô tô Chu Lai -
Trường Hải, Điện Nam - Điện Ngọc, Đông Quế Sơn, Phú Xuân... để nâng cao
tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp. Đây là vùng phát triển công nghiệp động lực
của tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 và năm 2025.
Đối với vùng trung du, miền núi: phát triển công nghiệp chế biến nông,
lâm sản, vật liệu xây dựng... gắn với việc quy hoạch vùng nguyên liệu. Đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp và hoàn thiện chính sách để
thu hút các doanh nghiệp đầu tư sản xuất vào khu vực nông thôn, miền núi.
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư chế biến sâu khoáng sản, vật liệu
xây dựng đảm bảo hiệu quả kinh tế, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường
sinh thái. Phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp, ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp, làng nghề truyền thống như cơ khí, dệt thổ cẩm, mây tre đan, thủ
công mỹ nghệ,... sử dụng nhiều lao động, nguyên liệu tại chỗ. Thúc đẩy xây
dựng Nhà máy Xi măng Thạnh Mỹ, Nhà máy Nhiệt điện Nông Sơn, các nhà
máy thủy điện theo quy hoạch. Từng bước hình thành khu, cụm công nghiệp
chế biến nguyên liệu cao su, bột giấy và các nhà máy sản xuất vật liệu xây
dựng không nung...
Thứ tư, huy động vốn từ nhiều nguồn đầu tư vào phát triển công nghiệp
và các khu cụm công nghiệp, các khu dân cư, khu đô thị vệ tinh cho công nghiệp.
Tích cực triển khai công nghệ, đào tạo thu hút nguồn nhân lực. Xây dựng và
thực hiện kế hoạch đào tạo lao động các cấp đảm bảo trình độ chuyên môn kỹ
thuật và quản lý trong phát triển sản xuất công nghiệp.Hỗ trợ xây dựng và quảng
bá các thương hiệu mạnh về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Thứ năm, ưu tiên phát triển công nghiệp năng lượng và các ngành
công nghiệp có công nghệ cao. Các ngành công nghiệp chủ lực, mũi nhọn.
Phối hợp đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng các khu công nghiệp của tỉnh,
cụm công nghiệp các huyện thành phố; tổ chức xúc tiến đầu tư vào các khu,
cụm công nghiệp, hạn chế việc xây dựng các cơ sở sản xuất ngoài khu, cụm
nhằm thuận lợi hơn trong việc cung cấp kết cấu hạ tầng, nâng cao hiệu quả
111
sản xuất và kiểm soát môi trường. Hỗ trợ trong việc đào tạo nguồn nhân lực
nhằm đáp ứng cao cho công cuộc phát triển công nghiệp.
Thứ sáu, gắn định hướng phát triển công nghiệp với các ngành khác.
Xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu từ nông nghiệp nhằm đảm bảo
nguyên liệu đầu vào như sắn, dứa, điều, thủy hải sản, gỗ, cao su, keo... nhằm
bảo đảm công nghiệp chế biến.Phát triển các ngành dịch vụ phục vụ phát
triển công nghiệp và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và hàng tiêu
dùng. Mở rộng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu cung cấp nhân lực có chất
lượng cho phát triển công nghiệp, đặc biệt ở khu vực nông thôn. Thúc đẩy
chuyển dịch nhanh, hiệu quả cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng lao
động công nghiệp.
4.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM TỚI
NĂM 2025, TẦM NHÌN 2030
4.2.1. Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp
Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp Quảng Nam
trong thời gian tới cần xác định cụ thể những ngành công nghiệp chủ lực, có
vị trí chi phối đối với nhiều ngành kinh tế quốc dân, sản phẩm đáp ứng các
nhu cầu đặc biệt thiết yếu với quốc kế dân sinh. Quy hoạch hướng tới thúc
đẩy sự chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng công nghiệp hóa -
hiện đại hóa, thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương. Quy
hoạch phát triển công nghiệp cần phù hợp với nhu cầu khách quan và xu
hướng tăng trưởng của nền kinh tế.
Quy hoạch các ngành công nghiệp phải gắn với quy hoạch phát triển
vùng để ưu tiên đầu tư phát triển theo lợi thế của từng vùng. Thường xuyên rà
soát, điều chỉnh các quy hoạch đã có và xây dựng mới các quy hoạch còn
thiếu, xây dựng quy hoạch chi tiết các khu, cụm công nghiệp, vùng nguyên
liệu, cơ sở hạ tầng dùng chung cho phát triển công nghiệp. Chú trọng quản lý
quy hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch theo đúng tiến độ;kịp thời điều
chỉnh bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế trong quá trình
112
phát triển. Bên cạnh việc bố trí đủ nguồn vốn ngân sách, vốn FDI, ODA…
theo kế hoạch, cần chú trọng khai thác các nguồn vốn từ quỹ đất, vốn ứng
trước của các doanh nghiệp, chủ động xác định dự án kêu gọi, vận động thu
hút các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho phát
triển công nghiệp.
Việc xác định những ngành công nghiệp chủ lực cần đảm bảo đó là
những ngành tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, tăng trưởng nhanh,
tạo vị thế vững chắc và khả năng cạnh tranh cao, đóng góp tích cực vào mối
liên kết vùng và tiến trình hội nhập; đi vào mũi nhọn của tiến bộ khoa học
công nghệ, các hướng công nghệ tương lai phù hợp với xu thế thời đại và địa
phương có điều kiện phát triển.
Như vậy, các ngành công nghiệp được ưu tiên tiên phát triển của
Quảng Nam cần khai thác được tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Trong thời gian
tới, quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp tập trung vào những nội dung
chính sau:
- Quy hoạch ngành gắn với vùng kinh tế để ưu tiên đầu tư phát triển
theo lợi thế của từng vùng. Thường xuyên rà soát, điều chỉnh các quy hoạch
đã có và xây dựng mới các quy hoạch còn thiếu, xây dựng quy hoạch chi tiết
các khu, cụm công nghiệp, vùng nguyên liệu; cơ sở hạ tầng dùng chung cho
phát triển công nghiệp. Phát triển các cơ sở sản xuất nguyên vật liệu ổn định
cho các ngành công nghiệp cơ bản.
- Quy hoạch phát triển công nghiệp cần định hướng về nội dung, lộ
trình phát triển của từng ngành công nghiệp, các chương trình đầu tư và các
giải pháp tổ chức thực hiện. Đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công
tác quy hoạch, là cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng kế hoạch trung hạn
và kế hoạch hàng năm.
- Rà soát lại các quy hoạch chi tiết đã triển khai, điều chỉnh cho phù
hợp với thực tế để trình duyệt, đồng thời tiến hành một số các quy hoạch
mớiđể phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư và đẩy nhanh tiến độ xây dựng
113
các quy hoạch thực hiện dự án. Mặt khác, cần thường xuyên coi trọng công
tác quản lý quy hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch theo đúng tiến độ, bổ
sung kịp thời các phát sinh trong quá trình phát triển.
- Cơ cấu lại sự phân bố công nghiệp theo các vùng, lãnh thổ: Hình
thành các Trung tâm công nghiệp theo vùng gắn với lợi thế và nguồn lực của
từng vùng để ưu tiên phát triển: Đối với cùng đồng bằng ven biển, tiếp tục
đẩy mạnh thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, ưu tiên công nghiệp sạch,
công nghệ cao, công nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô, công nghiệp chế biến... lấy
công nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô; công nghiệp khí làm các ngành mũi nhọn
kết hợp với phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ. Tập trung phát triển công
nghiệp tại một số khu vực trọng điểm có tác động lan tỏa, phù hợp với định
hướng phát triển của tỉnh và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Huy động
nguồn vốn đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng khu công nghiệp Bắc Chu Lai, Tam
Hiệp, Tam Anh, Tam Thăng, Cơ khí ô tô Chu Lai - Trường Hải, Điện Nam -
Điện Ngọc, Đông Quế Sơn, Phú Xuân... để nâng cao tỷ lệ lấp đầy khu công
nghiệp. Đây là vùng phát triển công nghiệp động lực của tỉnh Quảng Nam đến
năm 2020 và năm 2025.
Đối với vùng trung du, miền núi của tỉnh: phát triển công nghiệp chế
biến nông, lâm sản, vật liệu xây dựng... gắn với việc quy hoạch vùng nguyên
liệu. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp và hoàn thiện
chính sách để thu hút các doanh nghiệp đầu tư sản xuất vào khu vực nông
thôn, miền núi. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư chế biến sâu
khoáng sản, vật liệu xây dựng đảm bảo hiệu quả kinh tế, tiết kiệm tài nguyên,
bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp, ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống như cơ khí, dệt thổ cẩm,
mây tre đan, thủ công mỹ nghệ,... sử dụng nhiều lao động, nguyên liệu tại
chỗ. Thúc đẩy xây dựng Nhà máy Xi măng Thạnh Mỹ, Nhà máy Nhiệt điện
Nông Sơn, các nhà máy thủy điện theo quy hoạch. Từng bước hình thành khu,
cụm công nghiệp chế biến nguyên liệu cao su, bột giấy và các nhà máy sản
114
xuất vật liệu xây dựng không nung...
- Quy hoạch phát triển nguồn nguyên liệu. Nguồn nguyên vật liệu của
các ngành CN - TTCN phần lớn là nguyên liệu tại chỗ, gắn bó với nguồn tài
nguyên, khoáng sản của Quảng Nam. Tuy vậy, việc duy trì và phát triển
chúng gặp nhiều khó khăn do nguồn nguyên liệu tại chỗ hầu như chỉ mới đủ
cung cấp cho sản xuất ở quy mô nhỏ (sắn, thủy hải sản, chế biến gỗ,
VLXD...) và không đủ để mở rộng sản xuất với quy mô lớn nên còn phụ
thuộc rất lớn vào nguồn cung cấp từ các địa phương khác và cả thị trường
nước ngoài. Trên phương diện tổng thể cần xây dựng kế hoạch sản xuất gắn
với kế hoạch khai thác và cung ứng nguyên, nhiên vật liệu. Trước mắt, cần
tăng cường công tác thăm dò, điều tra tài nguyên để phát triển ngành chế
biến bền vững, hiệu quả. Cần xây dựng các vùng nguyên vật liệu tập trung
trên cơ sở thực hiện phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất, đồng
thời phải tiêu chuẩn hóa các loại nguyên liệu để đảm bảo chất lượng sản
phẩm và tiết kiệm cho sản xuất. Quy hoạch lại vùng nuôi trồng, đánh bắt hải
sản; trồng mới các loại cây công nghiệp để cung ứng nguyên liệu như: sắn,
cây keo, cao su… Khuyến khích, tạo điều kiện cho người sản xuất nguyên
liệu được tham gia góp vốn với nhà máy.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư, huy
động tổng hợp các nguồn lực cho sự phát triển. Cần chú trọng khai thác các
nguồn vốn từ quỹ đất, vốn ứng trước của các doanh nghiệp, chủ động xác
định dự án kêu gọi, vận động các nguồn vốn có tính chất ngân sách, vốn FDI,
ODA… để bố trí đủ vốn theo kế hoạch đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
4.2.2. Thu hút vốn đầu tƣ phát triển công nghiệp và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn
Để đạt được các mục tiêu phát triển công nghiệp đề ra, cần phải có một
lượng vốn đầu tư tương đối lớn, kể cả đầu tư cho sản xuất cũng như đầu tư hạ
tầng kỹ thuật. Trong khi đó nguồn vốn ngân sách của tỉnh, vốn của các doanh
nghiệp trên địa bàn chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với yêu cầu. Chính vì vậy, khai
115
thác nội lực và huy động ngoại lực với bước đi phù hợp để tạo nguồn phát
triển. Gắn phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp với phát triển khu
đô thị mới. Sử dụng cơ chế quỹ đất để phát triển hạ tầng kỹ thuật, giao đất đã
quy hoạch đô thị cho các nhà đầu tư để tạo nguồn hỗ trợ cho xây dựng kết cấu
hạ tầng kỹ thuật ở những khu, cụm công nghiệp, làng nghề phát triển công
nghiệp. Mặt khác, tạo cơ chế thoáng mở thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Việc huy động vốn được thực hiện từ các nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách
trung ương, tín dụng nhà nước, vốn doanh nghiệp, vốn ODA, vốn FDI... Bố
trí kế hoạch hoá vốn đầu tư bảo đảm qui mô và tốc độ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế vùng lãnh thổ phù hợp định hướng cơ cấu vùng và trọng điểm kinh
tế.Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho công nghiệp giai đoạn từ 2015 đến 2025 dự
kiến 169.366,146 nghìn tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn từ ngân sách: 11.160 tỷ đồng, chiếm 6,59% trong tổng vốn đầu
tư toàn ngành. Trung ương cần có một số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi
như: hỗ trợ về vốn từ ngân sách Nhà nước cho các dự án quan trọng, chính
sách huy động các nguồn tài chính cho đầu tư phát triển và tiếp nhận viện
trợ... giúp cho Quảng Nam đầu tư mạnh vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng phúc lợi của tỉnh trong thời kỳ ngân sách tỉnh chưa đủ khả năng thực
hiện phần phân cấp đầu tư và cho phép tỉnh phát hành trái phiếu chính quyền
địa phương, trái phiếu công trình để đầu xây dựng kết cấu hạ tầng theo đúng
quy định pháp luật.
- Vốn liên doanh và đầu tư trực tiếp nước ngoài: 35.400 tỷ đồng, chiếm
gần 20,9%, đây là nguồn vốn quan trọng cần thiết cho phát triển kinh tế của
tỉnh. Để huy động được nguồn vốn FDI và liên doanh từ nước ngoài, cần phải
đẩy mạnh tiếp thị hoạt động đầu tư, đa dạng hoá các hình thức đầu tư, hoàn
chỉnh và phát triển cơ sở hạ tầng, đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật có tay
nghề cao, kiện toàn và ổn định hệ thống pháp lý.
- Vốn tư nhân: 16.126,146 tỷ đồng, chiếm 9,52%. Để thu hút nguồn
vốn này, cần phải có chính sách, cơ chế hỗ trợ khuyến khích đầu tư phát triển
116
ở một số ngành công nghiệp như: bàn giao mặt bằng; miễn, giảm tiền sử dụng
đất, thuê đât; miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp... trong những năm đầu
hoạt động và hỗ trợ mạnh hơn đối với các dự án đầu tư vào các vùng khó
khăn. Thực tế cho thấy, các dự án đầu tư từ các doanh nghiệp trong nước đã
làm thay đổi diện mạo một số ngành công nghiệp như: may, da giày, vật liệu
xây dựng, lắp ráp ô tô... góp phần quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu
kinh tế tỉnh, tạo công ăn việc làm cho người lao động trên địa bàn. Nghiên
cứu hình thành các hình thức liên doanh liên kết giữa tỉnh Quảng Nam với các
doanh nghiệp hiện có trong nước nhằm thực hiện một số dự án ưu tiên trong
các khu, cụm công nghiệp.
- Vốn vay: 106.240 tỷ đồng, chiếm 62,73%. Muốn có nguồn vốn này
cần xây dựng các dự án khả thi, chi tiết, phù hợp để phát triển sản xuất, trên
cơ sở tính toán hiệu quả để thu hút các nguồn vốn vay tín dụng. Ưu tiên các
nguồn vốn này cho các dự án phát triển các ngành chủ lực, mũi nhọn; các
ngành tạo sản phẩm hàng hóa như chế biến thủy sản, dêt may - da giày, vật
liệu xây dựng, nguyên liệu giấy...; các dự án đổi mới công nghệ cho các cơ sở
sản xuất kinh doanh để mở rộng quy mô sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất.
Đề xuất với các nguồn vốn tín dụng để các dự án được vay dài hạn, vốn tín
dụng từ Quỹ Hỗ trợ đầu tư Quốc gia....
Riêng nguồn vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật từ năm 2015 đến 2025 với
tổng vốn đầu tư dự kiến là 51.540 tỷ đồng. Trong đó, sử dụng từ 80% nguồn
vốn huy động từ nguồn khai thác quỹ đất các đô thị; từ nguồn ứng trước đầu
tư của các doanh nghiệp đầu tư kết cấu hạ tầng; nguồn từ cơ chế xin để lại từ
các khu công nghiệp, cụm CN; nguồn vốn hỗ trợ ban đầu của Trung ương để
đầu tư tạo nguồn cân đối ngân sách; nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung và
chương trình mục tiêu hằng năm,... Khu vực nông thôn, miền núi ưu tiên vốn
đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu cụm CN nhỏ, vùng nguyên liệu tạo lợi thế khai
thác tiềm năng phù hợp từng vùng.
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, phải có nhiều giải pháp tích
117
cực, phát huy nội lực của các thành phần kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài.
Trong giai đoạn trước mắt, cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau:
* Nguồn vốn ngân sách nhà nước:
Nguồn vốn ngân sách nhà nước có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết
định các công trình trọng điểm và hỗ trợ các doanh nghiệp, xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Trong khi nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh
còn hạn chế, thì giải pháp khả thi để thu hút nguồn vốn là:
Thứ nhất, tích cực khai thác nguồn vốn Trung ương đầu tư trên địa bàn
tỉnh. Căn cứ quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng của Chính phủ, tỉnh tạo điều
kiện thuận lợi về giải phóng mặt bằng, qua đó đẩy nhanh tiến độ đầu tư các
công trình trọng điểm quốc gia; đồng thời có giải pháp khai thác các cơ hội
mở ra khi các công trình này hoàn thành một cách có hiệu quả vì sự phát triển
của địa phương cũng như vì lợi ích quốc gia.
Thứ hai, tiết kiệm chi tiêu thường xuyên, bổ sung vốn ngân sách địa
phương cho đầu tư phát triển. Vốn đầu tư từ ngân sách địa phương có quy mô
nhỏ, giải pháp sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này là tập trung cho phát triển
kết cấu hạ tầng kỹ thuật của tỉnh (các khu đô thị, đường nội tỉnh, khu công
nghiệp, cấp nước...), các khu sản xuất nguyên liệu tập trung; đồng thời, trích
một phần đáng kể vốn ngân sách địa phương để hỗ trợ doanh nghiệp theo
chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh, tạo cơ hội cho doanh nghiệp phát triển.
Thứ ba, Sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn vốn chương trình mục tiêu
và vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho địa phương để phát triển hạ tầng xã
hội, xoá đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực.
Thứ tư, khai thác các nguồn lực của địa phương, bổ sung vốn cho đầu
tư phát triển. Trong đó chú trọng khai thác vốn từ quỹ đất để xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội.
* Nguồn vốn tín dụng đầu tư của nhà nước:
Đây là nguồn vốn nhà nước cho các chủ thể kinh tế vay đầu tư phát
118
triển sản xuất kinh doanh với những điều kiện ưu đãi theo định hướng của nhà
nước và được sử dụng vào những mục tiêu nhất định, trên những địa bàn nhất
định. Trong khi nguồn vốn tích luỹ của các chủ thể kinh tế trên địa bàn còn
thấp thì nguồn vốn tín dụng đầu tư của nhà nước là một nguồn lực quan trọng.
Nhà nước cần tạo điều kiện hỗ trợ cho các chủ thể kinh tế tiếp cận
nguồn vốn này, bao gồm: xây dựng kế hoạch định hướng trên cơ sở phân tích,
dự báo thị trường, lập quy hoạch phát triển, hỗ trợ nghiên cứu, xây dựng các
dự án khả thi tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn tín dụng đầu tư.
* Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp và dân cư:
Nguồn vốn này có nguồn gốc từ thu nhập của dân cư hoặc hoạt động
kinh doanh của các chủ thể kinh tế. Hoạt động đầu tư này thường rất năng
động, thích ứng với cơ chế thị trường và thường đầu tư vào các lĩnh vực kinh
doanh mang lại lợi nhuận cao. Vì vậy, cần chú trọng khai thác nguồn vốn này,
tạo môi trường đầu tư thật sự hấp dẫn để các chủ thể kinh tế yên tâm đầu tư
lâu dài. Mặt khác, cần thực hành tiết kiệm nhằm dồn sức cho đầu tư phát
triển, phát triển các hình thức công ty cổ phần, hợp tác xã để thu hút các
nguồn vốn nhàn rỗi và rãi rác trong dân cư cho đầu tư phát triển.
* Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài:
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là nguồn bổ sung vốn đầu tư quan
trọng, là con đường để chuyển giao công nghệ tiên tiến, mở rộng thị trường và
tạo nhiều việc làm. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thời gian qua đã góp
phần đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển và tăng trưởng công nghiệp.
4.2.3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp
Một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu là phải đổi mới cơ chế,
chính sách, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh công
nghiệp trên cơ sở pháp luật hiện hành. Trong thời gian tới, Quảng Nam cần
hoàn thiện cơ chế, chính sách cho phát triển công nghiệp theo hướng:
- Điều chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách ưu đãi cho các dự án cần
119
khuyến khích đầu tư và thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp trên cơ sở
vận dụng tối đa các cơ chế chính sách ưu đãi cao nhất được Nhà nước cho áp
dụng đối với các dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.Thực hiện mức giá cho thuê đất thấp nhất đối với các dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp.
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển các ngành công
nghiệp hỗ trợ để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đồng thời, ban
hành chính sách hỗ trợ để thu hút lao động có chuyên môn cao, tay nghề giỏi
về làm việc lâu dài tại các khu công nghiệp, khu Kinh tế mở Chu Lai.
- Ban hành chính sách hỗ trợ nhà ở cho người lao động làm việc tại các
Khu, cụm công nghiệp và chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
xây dựng nhà ở cho công nhân. Ngoài ra, phải có chính sách hỗ trợ ưu đãi phù
hợp với đặc điểm từng ngành đối với từng doanh nghiệp.
- Cần có chính sách đặc thù đối với Trung tâm cơ khí ô tô (đưa vào
danh mục dự án đặc biệt quan trọng Quốc gia, miễn thuế trong 30 năm đầu
tiên với các dự án thuộc Trung tâm, giảm thuế thu nhập...). Đây là dự án tạo
tiền đề quan trọng cho ngành công nghiệp ở Quảng Nam phát triển trong thời
gian tới.
Ngoài ra, Quảng Nam cũng cần hoàn thiện một số chính sách như
chính sách đất đai, chính sách phát triển thị trường, xúc tiến thương mại… tạo
điều kiện hỗ trợ thúc đẩy ngành công nghiệp của tỉnh phát triển.
+ Về chính sách đất đai: Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách đất đai
trên địa bàn theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có nhu
cầu thuê đất để sản xuất kinh doanh công nghiệp trên cơ sở đảm bảo thực hiện
Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
+ Chính sách về phát triển thị trường: Để mở rộng và tìm kiếm thị
trường có hiệu quả, cần quán triệt coi trọng và đáp ứng tốt các nhu cầu
của thị trường trong nước, đặc biệt là nhu cầu của khu vực Miền trung và
Tây nguyên.
120
+ Thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại và các biện pháp kích cầu
bằng nhiều kênh. Tăng cường liên doanh, liên kết sản xuất, tăng cường các
hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm, khảo sát phát triển thị trường. Tranh thủ tối
đa thị trường nước ngoài từ các doanh nghiệp FDI.
Một số chính sách cụ thể có thể triển khai trong giai đoạn trước mắt
nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp Quảng Nam, bao gồm:
+ Xây dựng chính sách phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm công
nghiệp, kích cầu, sản xuất hàng xuất khẩu... hỗ trợ cơ sở sản xuất tiếp cận
thương mại điện tử.
+ Có chính sách bước đi cụ thể để mở rộng và làm chủ thị trường trong
và ngoài nước của doanh nghiệp; Trước mắt tập trung cho thị trường nội địa,
tiếp đến là các thị trường nước ngoài. Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia Hội
chợ, hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường.
+ Tập trung nguồn lực để đổi mới công nghệ, đa dạng sản phẩm,
nâng cao chất lượng, tạo sản phẩm có chất lượng quốc tế, hướng mạnh vào
xuất khẩu, đồng thời chú trọng sản xuất các sản phẩm mới thay thế hàng
nhập khẩu.
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm trong tỉnh,
trong nước và quốc tế, trưng bày giới thiệu sản phẩm, đẩy mạnh hoạt động
quảng cáo, chào hàng, khuyến mãi hữu hiệu, hậu mãi... tăng cường sử dụng
công cụ thương mại điện tử...
4.2.4. Phát triển nguồn nhân lực và xây dựng kết cấu hạ tầng
Một trong những giải pháp ưu tiên nhằm thúc đẩy phát triển công
nghiệp trong thời gian tới của Quảng Nam là phát triển nguồn nhân lực đủ về
số lượng, đảm bảo về chất lượng, đáp ứng được yêu cầu của các loại hình
doanh nghiệp công nghiệp. Để nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đặt ra, cần
thực hiện đồng bộ các giải pháp về đào tạo nghề, nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực và các biện pháp thu hút nguồn lực về Quảng Nam.
121
Thứ nhất, các giải pháp về đào tạo nghề
- Quy hoạch và phát triển mạng lưới trường dạy nghề đảm bảo đủ
năng lực đào tạo công nhân kỹ thuật theo yêu cầu phát triển
Cần tiến hành rà soát điều chỉnh và quy hoạch lại hệ thống đào tạo
trung học và dạy nghề trên địa bàn tỉnh theo hướng đào tạo phải gắn với yêu
cầu, mục tiêu của sự phát triển. Tiếp tục đầu tư đồng bộ, nâng cấp một số
trường dạy nghề hiện có với các trang thiết bị hiện đại, đảm bảo đến năm
2015 - 2020 số trường dạy nghề đạt chuẩn, số người được đào tạo có việc làm
ngay có tỷ lệ cao hơn.
Huy động nhiều nguồn lực khác nhau cho đào tạo nghề. Tăng cường
hợp tác quốc tế về dạy nghề, sớm xây dựng hoàn thành trường dạy nghề tổng
hợp tỉnh theo hướng đào tạo đa ngành, đáp ứng yêu cầu đào tạo công nhân kỹ
thuật cho các ngành công nghiệp; đồng thời cần tập trung vốn ngân sách, đầu
tư nâng cấp các cơ sở dạy nghề hiện có.
- Đẩy mạnh xã hội hoá công tác dạy nghề. Khuyến khích, huy động và
tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển dạy nghề, tạo cơ hội cho mọi
người có nhu cầu được học nghề phù hợp với trình độ và điều kiện cụ thể của
mình. Mở rộng và tăng cường các mối quan hệ giữa các cơ sở đào tạo với các
ngành, các địa phương, khu công nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội, tạo điều
kiện để xã hội có thể đóng góp xây dựng cơ sở vật chất dạy nghề, hỗ trợ kinh
phí cho người học, tiếp nhận học sinh đến thực tập và tiếp nhận học sinh tốt
nghiệp vào làm việc.
Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân mở các cơ sở dạy nghề ngoài
công lập. Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển các trường, lớp dạy
nghề theo mô hình đào tạo vừa học vừa làm tại các doanh nghiệp nhằm tăng
cường nâng cao tay nghề cho học sinh ngay trong quá trình đào tạo; hỗ trợ
các làng nghề, nghệ nhân, thợ cả trong việc đào tạo truyền nghề.
- Dự báo nhu cầu lao động kỹ thuật trong từng giai đoạn. Trên cơ sở kế
hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn, Quảng Nam cần dự báo nhu cầu
122
lao động kỹ thuật trong trung và dài hạn, trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch
đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu. Gắn công tác dạy nghề với giải quyết việc
làm, tăng cường kế hoạch đào tạo theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp, bố
trí ngân sách thoả đáng, hỗ trợ kinh phí cho lao động học nghề, nhất là con
em đồng bào dân tộc, các đối tượng chính sách và hỗ trợ đào tạo nghề cho các
doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất. Thực hiện liên kết giữa
đào tạo và sản xuất để một mặt tận dụng trang thiết bị, công nghệ sẵn có, mặt
khác giúp cho học viên làm quen với vị trí lao động sau này.
Trong thời gian trước mắt, cần tập trung vào đào tạo đội ngũ công nhân
kỹ thuật, nhất là công nhân kỹ thuật bậc cao sử dụng thiết bị công nghệ hiện
đại, đội ngũ quản lý và các chủ doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp chủ động trong cạnh tranh và hội nhập. Tranh thủ các nguồn tài trợ
của nước ngoài về vốn, chuyên gia kỹ thuật để đào tạo thợ bậc cao.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
Song song với nội dung đào tạo, việc sử dụng và sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực đang là một trong những nội dung cần quan tâm nhằm thúc
đẩy phát triển công nghiệp Quảng Nam. Trong thời gian tới, để nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn lực, Quảng Nam cần thực hiện một số nội dung sau:
- Giáo dục tác phong và thái độ của người lao động đối với công việc.
Bên cạnh trình độ chuyên môn, tác phong và thái độ của người lao động đối
với công việc ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất lao động. Xây dựng những
tiêu chuẩn chung và những quy định mang tính bắt buộc đối với từng nhóm
ngành nghề, từng bước xây dựng ý thức và văn minh công nghiệp.
- Gắn trách nhiệm với công việc được giao, đồng thời có chế độ đãi ngộ
thỏa đáng. Cần thực hiện trả lương theo hiệu quả công việc mà người lao
động đóng góp, từ đó xây dựng nhận thức thu nhập cao do chính sự đóng góp
của chính bản thân họ quyết định. Tránh tình trạng người lao động do thu
nhập thấp phải từ bỏ công việc chuyên môn để làm công việc không liên quan
đến ngành nghề được đào tạo, gây lãng phí cho xã hội.
123
- Rà soát điều chỉnh và quy hoạch lại hệ thống đào tạo và dạy nghề trên
địa bàn tỉnh theo hướng đào tạo phải gắn với yêu cầu, mục tiêu của sự phát
triển. Củng cố các trường và trung tâm dạy nghề để đẩy mạnh công tác đào
tạo nguồn nhân lực cả về quy mô, chất lượng và hiệu quả. Tiếp tục đầu tư
đồng bộ, nâng cấp một số trường dạy nghề hiện có với các trang thiết bị hiện
đại. Có chính sách khuyến khích thu hút nhân tài về làm việc tại Quảng Nam
nói chung trong đó có ngành công nghiệp.
- Đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực. Tập
trung đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhất là công nhân kỹ thuật bậc cao
sử dụng thiết bị công nghệ hiện đại. Nâng cao chất lượng các trung tâm giáo
dục thường xuyên các huyện, thành phố. Mở rộng các hình thức hợp tác quốc
tế về đào tạo công nhân kỹ thuật. Tranh thủ các nguồn tài trợ của nước ngoài
về vốn, chuyên gia kỹ thuật để đào tạo thợ bậc cao, cán bộ quản lý và các chủ
doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa để tạo điều kiện cho doanh
nghiệp chủ động phát triển sản xuất kinh doanh.
- Triển khai chương trình đào tạo nghề cho lao động khu vực nông
thôn, tổ chức đào tạo các ngành dệt, may, giày, mây tre đan, tiểu thủ công
nghiệp truyền thống, tạo việc làm cho lao động nông thôn nhằm chuyển dịch
cơ cấu lao động và chuyển dịch các cơ sở sản xuất sử dụng nhiều lao động về
địa bàn nông thôn.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đã qua đào tạo bằng nhiều biện
pháp, trong đó chú trọng phát triển thị trường lao động, minh bạch hoá các
thủ tục tuyển dụng, ký kết hợp đồng theo quy định của Bộ Luật lao động và
mở các hội chợ việc làm. Những thông tin chính xác đầy đủ của thị trường lao
động sẽ điều chỉnh quan hệ cung - cầu lao động phù hợp, tránh hiện tượng
thừa thiếu giả tạo, gây nên lãng phí hoặc sử dụng người không đúng việc.
- Các doanh nghiệp công nghiệp cần từng bước xây dựng tiêu chí đối
với các vị trí quản lý trong công ty, doanh nghiệp để tạo động lực khuyến
khích người lao động nỗ lực phấn đấu.
124
Thứ ba, thu hút nguồn nhân lực có chất lượng về Quảng Nam
Bên cạnh việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực hiện có, Quảng Nam
cũng cần có chiến lược dài hạn và các kế hoạch cụ thể nhằm thu hút nguồn
nhân lực có chất lượng cao. Hiện nay có xu hướng nguồn nhân lực được đào
tạo cơ bản đang đổ về các thành phố lớn với quy mô ngày càng lớn do bị hấp
dẫn nhiều yếu tố. Để hạn chế tình trạng này tỉnh cần có giải pháp hợp lý để
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, trước hết nhằm vào đối tượng là con
em quê hương Quảng Nam để phục vụ cho chính sách phát triển công nghiệp.
Mặc dù đã triển khai một số biện pháp thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao bằng khuyến khích vật chất nhưng kết quả mà Quảng Nam đạt
được chưa tương xứng với kỳ vọng. Để thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao, bên cạnh chế độ lương, thưởng tương xứng, cần có một môi trường làm
việc phù hợp, cơ hội thăng tiến minh bạch và được tôn trọng.
Sử dụng nhiều hình thức linh hoạt để thu hút lao động chất lượng cao
về Quảng Nam. Bên cạnh những biện pháp nhằm thu hút nguồn nhân lực này
về sinh sống và làm việc tại Quảng Nam, cần một cơ chế linh hoạt hơn như
việc tạo cơ chế trao đổi thông tin để họ đóng góp cho sự phát triển công
nghiệp Quảng Nam mà không nhất thiết phải về địa phương sinh sống và làm
việc. Bên cạnh đó, cần khuyến khích và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
quản lý kinh tế, khoa học - công nghệ. Chọn xét trợ cấp học bổng cho sinh
viên giỏi, xuất sắc là con em Quảng Nam và có chính sách ưu tiên bố trí công
tác cho các sinh viên tốt nghiệp xuất sắc nhằm trẻ hoá đội ngũ.
Thứ tư, xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển công nghiệp
Kết cấu hạ tầng là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật chất kỹ thuật
trong nền kinh tế có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo những điều kiện
chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn ra
bình thường, liên tục. Vì vậy phải nhận thức rõ được tầm quan trọng của kết
cấu hạ tầng đối với sự nghiệp phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam, vấn đề
tăng cường và đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
125
cần được quan tâm đẩy mạnh. Ngoài nguồn ngân sách Nhà nước đầu tư hàng
năm, trong những năm đến, ngành công nghiệp cần tiếp tục có giải pháp huy
động nguồn lực tài chính từ các doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài
nước. Trong đó, ngân sách Nhà nước chỉ có thể đầu tư cho các lĩnh vực, công
trình trọng điểm, các vùng nông thôn, miền núi, vùng khó khăn; còn lại sẽ
thực hiện xã hội hóa, thông qua các cơ chế khuyến khích các cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng, quy hoạch. Chỉ
có giải pháp như vậy mới đáp ứng nhu cầu của thời kỳ tăng tốc đưa Quảng
Nam phát triển nhanh và bền vững theo hướng hiện đại.
Các dự án hạ tầng quan trọng đã được hình thành như: Đường vào sân
bay Chu Lai, cầu cảng số 2 cảng Kỳ Hà, đường nối cảng Tam Hiệp với đường
cao tốc, đường ven biển, đầu tư hệ thống cấp điện, nước, thông tin liên lạc để
phục vụ nhà đầu tư, đặc biệt đã đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng các khu, cụm công
nghiệp để kêu gọi đầu tư.
Trong giai đoạn 2015 đến 2017, tập trung huy động mọi nguồn lực đầu
tư và xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bằngđểhoàn chỉnh hạ tầng các khu công
nghiệp đã có, đặc biệt là các khu công nghiệp trong Khu Kinh tế mở Chu Lai,
khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc, Đông Quế Sơn, Thuận Yên, Phú
Xuân... Định hướng tại mỗi huyện, thành phố chọn một số cụm công nghiệp
để tập trung đầu tư hạ tầng theo hướng giao cho Trung tâm phát triển cụm
công nghiệp hoặc chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng quản lý để tổ chức xúc tiến
thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp. Xây dựng hạ tầng các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp phải gắn với việc phát triển hệ thống đô
thị, dịch vụ hỗ trợ sản xuất, đảm bảo cân đối việc xây dựng kết cấu hạ tầng
bên trong và ngoài hàng rào của khu, cụm công nghiệp.
Ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách hàng năm để phát triển đồng bộ hạ
tầng kỹ thuật ngoài hàng rào khu công nghiệp để tạo được sự liên kết vùng
đồng thời tập trung đầu tư hạ tầng xã hội (nhà ở, bệnh viện, nhà trẻ, chợ, khu
vui chơi ... ) để phát triển đồng bộ các hạ tầng khác, ưu tiên trước cho các khu
126
công nghiệp có sử dụng nhiều lao động.
Tập trung đẩy mạnh các dự án hạ tầng then chốt như cầu Cửa Đại, hệ
thống đường ven biển, nạo vét sông Trường Giang, sông Cổ Cò, cảng Kỳ Hà,
cảng Tam Hiệp. Thúc đẩy nâng cấp sân bay Chu Lai, đường cao tốc Đà Nẵng
- Quảng Ngãi, mở rộng tuyến Quốc lộ 1A; các tuyến giao thông 14B, 14D,
14E; Nam Quảng Nam; các tuyến tỉnh lộ; đường cứu hộ, cứu nạn... Đầu tư
xây dựng, mở rộng các nhà máy cấp nước; các trạm xử lý nước; hệ thống
thông tin liên lạc; hệ thống lưới điện truyền tải và phân phối điện, xây dựng
trạm nguồn bảo đảm nhu cầu cung cấp điện...
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tái định cư được chú trọng.
Chuẩn bị mặt bằng sạch cho các dự án. Thực hiện hỗ trợ giải phóng mặt bằng
cho các nhà đầu tư khi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp. Đồng thời chào
đón các nhà đầu tư với phương châm cùng hợp tác, cùng đánh thức, khai thác
tiềm năng, tạo nguồn lực mới cho phát triển, hướng tới tương lai bền vững.
4.2.5. Giải pháp phát triển kỹ thuật, công nghệ
Đổi mới kỹ thuật công nghệ cho công nghiệp Quảng Nam là yếu tố
sống còn đối với phát triển ngành này trong thời gian tới. Tuy vậy, đổi mới
công nghệ cũng cần phù hợp với tiềm lực tài chính, trình độ nguồn nhân lực
cũng như các yêu cầu phát triển bền vững, nhất là yếu tố kinh tế và môi
trường. Trong thời gian tới, đổi mới kỹ thuật, công nghệ ở Quảng Nam cần
thực hiện một số nội dung sau:
- Đẩy mạnh nghiên cứu và chuyển giao khoa học - kỹ thuật; tăng cường
các hoạt động khoa học công nghệ, khuyến khích ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật, chương trình tiết kiệm năng lượng, đổi mới công nghệ để nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất và tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu
chất thải, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững. Đổi mới cơ chế
quản lý, tổ chức áp dụng khoa học công nghệ, lựa chọn và tập trung phát triển
công nghệ nhằm huy động mọi nguồn lực để phát triển tiềm lực khoa học
công nghệ của tỉnh.
127
- Mở rộng hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ, đa dạng hoá các loại
hình hợp tác để tranh thủ tối đa sự chuyển giao công nghệ hiện đại từ nước
ngoài cho phát triển công nghiệp. Khuyến khích phát triển các dịch vụ công
nghệ, xây dựng thị trường công nghệ. Hình thành các trung tâm chuyển giao
công nghệ.
- Cung cấp thông tin. Thực tế ở các địa phương do thiếu thông tin,
không thông qua tư vấn nên khi đổi mới công nghệ hoặc nhập máy móc, thiết
bị về địa phương thường hết khấu hao, lạc hậu, không hoạt động được. Điều
này vừa làm lãng phí, thất thoát tài sản vừa gây nên tại họa về môi trường. Vì
vậy, cần phải cung cấp thông tin cho các cơ sở và các cơ sở phải thông qua
công ty tư vấn để nắm chắc hồ sơ, lý lịch máy móc, thiết bị. Khi đổi mới công
nghệ, phải đảm bảo trình độ kỹ thuật trung bình tiên tiến, cao hơn trình độ của
công nghệ cũ, đồng thời phù hợp với từng địa phương, không vì giá cả rẻ
hoặc một sự khuyến mãi nào đó mà nhập công nghệ lạc hậu, vừa lãng phí,
vừa gây ô nhiễm môi trường.
- Chính quyền Quảng Nam cần có chính sách cụ thể hơn để khuyến
khích đổi mới công nghệ. Thực hiện các chính sách ưu đãi, như ưu đãi tín
dụng để mua máy móc thiết bị, miễn giảm thuế nhập khẩu thiết bị phụ tùng
hoặc nguyên liệu ban đầu. Trước mắt, Quảng Nam cần khuyến khích đổi mới
công nghệ trong ngành công nghiệp chế biến thủy sản để tăng thêm chủng
loại và bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng. Khuyến khích ngành công nghiệp dệt-
may đổi mới công nghệ, tăng thêm hàm lượng chất xám, nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm, tăng giá trị gia tăng.
Khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và áp dụng hệ thống
quản lý tiêu chuẩn quốc tế: ISO (Hệ thống quản lý chất lượng Quốc tế),
HACCP (Tiêu chuẩn đặt ra các nguyên tắc của hệ thống phân tích mối nguy
và điểm kiểm soát tới hạn), TQM (Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện),
BVQI (tổ chức chứng nhận Quốc tế), SA 8000 (hệ thốngtrách nhiệm xã
hội)... phục vụ cho quá trình hội nhập.
128
- Các cơ sở công nghiệp cần mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ, kỹ
thuật. Trong đầu tư đổi mới phải có trọng điểm, chọn khâu đột phá để đổi
mới. Sử dụng nhiều hình thức trong việc đầu tư mới công nghệ và kỹ thuật,
như liên kết, liên doanh, thuê mướn, tự đầu tư, trong đó liên kết, liên doanh là
phù hợp với điều kiện và khả năng vốn hiện nay của nhiều doanh nghiệp công
nghiệp ở Quảng Nam.
Hiện đại hóa từng phần, từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất, đặc
biệt các công đoạn có tính quyết định đến chất lượng sản phẩm. Kiên quyết
không nhập khẩu công nghệ và thiết bị lạc hậu, đã qua sử dụng. Đẩy mạnh
ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ mới để nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phát triển thị trường dịch vụ khoa học và công nghệ. Tổ chức hội chợ,
triển lãm, giới thiệu sản phẩm, thiết bị máy móc công nghệ mới cả trong và
ngoài nước. Xây dựng nhà xưởng, kho bãi, hệ thống cấp thoát nước, giao
thông, cho việc ứng dụng và đổi mới kỹ thuật công nghệ. Đây là những điều
kiện cần thiết, không thể thiếu cho việc phát triển công nghiệp. Tiếp tục thực
hiện các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp tỉnh và cấp nhà
nước, trong đó đặc biệt chú ý phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất giống cây, giống con có
năng suất, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu về giống trên địa bàn; ứng dụng
công nghệ tiên tiến trong chế biến nông, lâm, thủy sản. Đồng thời hiện đại
hóa ngành công nghiệp chế biến, nhất là chế biến hàng xuất khẩu, đáp ứng
yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường quốc tế, nhất là thị trường Mỹ,
Nhật Bản và EU.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra tiêu chuẩn công nghệ đối với các cơ
sở công nghiệp. Các cơ quan chức năng như tài chính, công nghiệp, môi
trường cần phối hợp, kiểm tra trình độ, tuổi đời máy móc, thiết bị của công
nghiệp. Nếu máy móc thiết bị quá cũ, hết khấu hao, sản xuất tiêu tốn nhiều
năng lượng, nguyên liệu gây ô nhiễm môi trường thì buộc các cơ sở sản xuất
129
kinh doanh phải đổi mới công nghệ. Một mặt cần khuyến khích và tạo điều
kiện cho các cơ sở sản xuất mua sắm thiết bị, đổi mới công nghệ; mặt khác sẽ
tăng thuế hoặc xử phạt đối với cơ sở dùng công nghệ cũ, lạc hậu hoặc phải
đền bù thiệt hại do xả chất thải gây thiệt hại sản xuất nông nghiệp, ô nhiễm
môi trường.
4.2.6. Tăng cƣờng kiểm tra việc thực hiện phát triển công nghiệp
và quản lý các doanh nghiệp công nghiệp
- Thứ nhất, thực hiện nghiêm túc Quyết định số 2298/QĐ-UBNDngày
26/7/2013 về“Phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển công
nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020,
có xét đến 2025”. Nghiên cứu biên soạn và phát hành một số ấn phẩm tuyên
truyền về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp của Nhà
nước đến tay nhân dân. Trên cơ sở Nghị quyết của tỉnh ủy, chương trình hành
động của Ủy ban nhân dân tỉnh, các địa phương sớm xây dựng chương trình
phát triển công nghiệp 5 năm và cụ thể hóa cho từng năm để thực hiện.
- Thứ hai, xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, am hiểu về công
nghiệp để quản lý có hiệu quả. Phát triển các hội ngành, nghề để tương trợ
giúp đỡ lẫn nhau phát triển nghề và phát triển công nghiệp trong tỉnh. Hướng
dẫn trình tự hồ sơ, thủ tục đề nghị công nhận hoặc thu hồi danh hiệu làng
nghề theo thông tư số 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
- Thứ ba, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chủ trương, chính sách,
các chương trình, quy hoạch, đề án, các chính sách hỗ trợ phát triển công
nghiệp của tỉnh thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và nhiều kênh
thông tin khác.
Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến thẩm định dự án đầu tư,
cấp phép làm tốt công tác tư vấn cho các nhà đầu tư và các doanh nghiệp
công nghiệp trong các lĩnh vực đầu tư, trên cơ sở các ngành nghề, sản phẩm
ưu tiên đầu tư, khuyến cáo để hạn chế rủi ro và lãng phí trong đầu tư.
130
- Thứ tư, tạo lập môi trường đầu tư, môi trường sản xuất kinh doanh
thuận lợi.Công bố danh mục các dự án công nghiệp kêu gọi đầu tư theo thứ tự
ưu tiên, nhóm dự án trọng điểm, nhóm dự án khuyến khích đầu tư; xây dựng
các cơ chế và chính sách hỗ trợ, tạo lập môi trường đầu tư. Trước mắt, Quảng
Nam cần điều chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách ưu đãi cho các dự án cần
khuyến khích đầu tư và thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên cơ
sở vận dụng tối đa các cơ chế chính sách ưu đãi cao nhất được Nhà nước cho
áp dụng đối với các dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.Thực hiện mức giá cho thuê đất thấp nhất đối với các dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp.
Tạo lập môi trường đầu tư nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Thành lập bộ phận chuyên trách đủ mạnh để xây dựng và hoàn thiện chính
sách, kế hoạch hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ nhằm thu hút
các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu cho công
nghiệp hỗ trợ, lựa chọn nhóm ngành cần ưu tiên phát triển phù hợp với điều
kiện cụ thể từng giai đoạn; chọn quỹ đất cho các khu công nghiệp hỗ trợ làm
điểm. Đồng thời, ban hành chính sách hỗ trợ để thu hút lao động có chuyên
môn cao, tay nghề giỏi về làm việc lâu dài tại các khu công nghiệp, khu Kinh
tế mở Chu Lai. Đặc biệt, có cơ chế hỗ trợ về nhà ở cho người lao động làm
việc tại các khu công nghiệp và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây
dựng nhà ở cho công nhân; có cơ chế hỗ trợ ưu đãi phù hợp với đặc điểm
từng ngành, từng doanh nghiệp.
Xác định cải cách hành chính là khâu then chốt, tạo bước đột phá trong
việc tạo môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch; cần cụ thể hóa toàn bộ
thủ tục hành chính cần thiết mà nhà đầu tư phải thực hiện khi triển khai một
dự án đầu tư, theo thứ tự các bước từ khi đăng ký dự án và thỏa thuận địa
điểm đến khi được cấp phép xây dựng; cần nâng cao tính minh bạch trong
việc cấp phép đầu tư, kinh doanh của các doanh nghiệp. Tạo điều kiện về đất
đai, mặt bằng sản xuất, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, công tác
131
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và thương hiệu, xúc tiến thương mại tìm
kiếm thị trường, hỗ trợ đào tạo lao động để các doanh nghiệp có điều kiện đẩy
mạnh sản xuất kinh doanh.
Xây dựng môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi để phát triển công
nghiệp. Làm tốt công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Bán đấu giá quyền sử
dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng các khu và cụm, điểm công
nghiệp. Tổ chức hội thảo giới thiệu và mời chào các doanh nghiệp đầu tư vào
tỉnh Quảng Nam. Nâng cao phương thức kêu gọi thu hút đầu tư, phạm vi kêu
gọi không chỉ mang tính quốc gia mà phải mang tính quốc tế, kêu gọi, thu hút
bằng nhiều hình thức quảng bá cũng như trực tiếp trao đổi gặp gỡ. Cần chủ
động xây dựng một số dự án mẫu để chủ động kêu gọi đầu tư.
- Thứ năm, tăng cường quản lý nhà nước đối với môi trường trong phát
triển công nghiệp Quảng Nam. Tổ chức tốt hoạt động quản lý môi trường
trong các khu công nghiệp theo sự phân cấp và ủy quyền đối với cơ quan
quản lý các khu công nghiệp. Nâng cao năng lực của bộ máy quản lý môi
trường trong các khu công nghiệp; Xây dựng và ban hành quy chế, nội quy về
bảo vệ môi trường đối với hoạt động của các khu công nghiệp. Nghiên cứu
xây dựng quy chế khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị sản
xuất hiện đại, cũng như trang thiết bị xử lý các tác động môi trường trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đánh giá hiện trạng môi trường đối với toàn bộ các khu, cụm công
nghiệp, các cơ sở sản xuất hiện có để có phương án xử lý chung trên địa bàn
cũng như từng khu vực. Các dự án đầu tư sản xuất công nghiệp trước khi xây
dựng phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi cấp phép đầu tư,
xây dựng. Có kế hoạch và kiên quyết di dời các doanh nghiệp gây ô nhiễm
lớn ra xa các khu dân cư. Các dự án đầu tư mới, đặc biệt là sản xuất sản phẩm
mới, bảo vệ môi trường là một yếu tố bắt buộc được thể hiện trong nội dung
dự án khi thẩm định dự án.
Đưa 100% cơ sở sản xuất công nghiệp vào diện kiểm soát, thực hiện
132
thanh tra, kiểm tra về xử lý chất thải, nước thải bảo vệ môi trường. Khuyến
khích và tạo điều kiện đổi mới công nghệ hạn chế gây ô nhiễm môi trường
trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhất là đối với các cơ sở chế biến tinh
bột sắn, chế biến thủy sản, bột giấy, sản xuất vật liệu xây dựng... đồng thời
tăng cường chương trình sản xuất sạch hơn tại các doanh nghiệp.
Đối với các khu, cụm công nghiệp -TTCN,làng nghề tập trung, cần
nghiên cứu ứng dụng các công nghệ xử lý nước thải tiên tiến, xây dựng giải
pháp xử lý nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt để hạn chế nhiễm
bẩn nguồn nước mặt; tổ chức quản lý việc xả nước thải vào nguồn nước, thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Trước mắt, bắt buộc và giám sát các
nhà đầu tư hạ tầng khu, cụm phải thiết kế và trình thẩm định hệ thống thu
gom và xử lý nước thải; phải xây dựng hệ thống đồng bộ với kết cấu hạ tầng
khu, cụm công nghiệp và phải vận hành hệ thống ngay trước khi khu, cụm
công nghiệp lấp đầy khoảng 30% - 50% diện tích đất.
Đến nay Quảng Nam đã có 3 doanh nghiệp được hỗ trợ 4,5 tỉ đồng từ
Hợp phần “Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp” thuộc chương trình Hợp tác
Việt Nam- Đan Mạch trong lĩnh vực môi trường. Trong thời gian tới, cần điều
tra khảo sát xây dựng các văn bản quản lý, tài liệu hướng dẫn cho các doanh
nghiệp về vấn đề môi trường và sản xuất sạch hơn. Cần tăng cường quản lý và
kiểm soát ô nhiễm tại các doanh nghiệp, thành lập tổ kiểm tra định kỳ 3 tháng
kiểm tra một lần về tình hình ô nhiễm, vệ sinh an toàn lao động, qua đó kịp
thời nhắc nhở và xử lý các trường hợp vi phạm. Không tiếp nhận các dự án
đầu tư gây ra mức độ ô nhiễm cao, các dự án đầu tư phải được các cơ quan
chức năng thẩm định đạt tiêu chuẩn về môi trường mới được cấp phép đầu tư.
Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh tổ chức xây
dựng và thực hiện quy hoạch môi trường của các khu công nghiệp. Ngoài việc
bảo đảm hệ thống xử lý nước thải công nghiệp ngay trong quá trình đầu tư
phát triển hạ tầng khu công nghiệp cần phối hợp với các cơ quan có liên quan
trong tỉnh xây dựng quy hoạch xử lý chất thải rắn qua hệ thống thu gom và xử
133
lý tập trung.
Tỉnh cần triển khai đồng bộ, kịp thời việc đầu tư công trình xử lý rác
thải công nghiệp; hỗ trợ các nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp các thủ tục
cần thiết để tiếp cận các nguồn vốn đầu tư bảo vệ môi trường. Tăng cường áp
dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường trong sản xuất,
hướng đến thực hiện công nghiệp sạch, công nghệ sử dụng tiết kiệm nguyên
nhiên vật liệu và ít chất thải. Đối với các khu cụm công nghiệp, làng nghề cần
quy hoạch thiết kế và xây dựng cơ sở hạ tầng tiêu thoát, xử lý chất thải. Chỉ
cho phép các khu, cụm công nghiệp, làng nghề quy hoạch xây dựng mới đi
vào sản xuất khi đã hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng xử lý chất thải.
Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường trong các khu công nghiệp:
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về môi trường với
Ban quản lý. Coi đây là yêu cầu bắt buộc đối với các khu công nghiệp. Thông
qua hệ thống quan trắc môi trường có thể đánh giá kịp thời, chính xác và kiểm
soát được tình trạng chất lượng môi trường cũng như mức độ ô nhiễm môi
trường trong các khu công nghiệp. Xây dựng cơ chế để hình thành doanh
nghiệp dịch vụ môi trường phục vụ cho các hoạt động của các khu công
nghiệp: Doanh nghiệp dịch vụ môi trường có thể cung cấp các dịch vụ về:
Thu gom và xử lý chất thải; dịch vụ quan trắc môi trường; dịch vụ đào tạo và
giáo dục về môi trường; dịch vụ cung cấp thông tin về môi trường; dịch vụ
kiểm toán môi trường...
Doanh nghiệp dịch vụ môi trường có thể được thành ban đầu trên cơ sở
hỗ trợ của Nhà nước sau đó được đảm bảo hoạt động trên cơ sở phí môi
trường do các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh công nghiệp tại
các khu công nghiệp.
4.2.7. Giải pháp phát triển một số ngành công nghiệp chủ lực
Trong thời gian tới, Quảng Nam cần tập trung nguồn lực, phát triển một
số ngành công nghiệp chủ lực.
- Ngành công nghiệp cơ khí: Phát triển ngành công nghiệp cơ khí theo
134
hướng chuyên môn hóa, hợp tác hóa, liên doanh hợp tác với nước ngoài để
từng bước chế tạo từng phần tiến đến chế tạo toàn bộ các dây chuyền thiết bị
cho các ngành chế biến nông sản chủ yếu để phục vụ mục tiêu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Cần chọn một số nhóm sản phẩm
ưu tiên phát triển trong các nhóm sản phẩm cơ khí phục vụ nông nghiệp nông
thôn. Tăng chi đầu tư cho nghiên cứu triển khai để tạo các sản phẩm mới,
từng bước chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước.
Trước mắt, một số lĩnh vực ưu tiên trong phát triển công nghiệp cơ khí
là phát triển ngành cơ khí sản xuất các thiết bị lắp ráp ô tô với công nghiệp
hỗ trợ đồng bộ, phát triển ngành cơ khí chế tạo máy móc thiết bị kể cả máy
móc thiết bị điện, cơ khí đóng tàu và sản phẩm cơ khí tiêu dùng. Thu hút đầu
tư phát triển mạnh các cơ sở sản xuất, thiết bị, vật tư, nguyên liệu hỗ trợ công
nghiệp dệt, may da giày. Tập trung phát triển các sản phẩm dây và cáp điện,
dây dẫn điện cho xe ô tô, các sản phẩm cơ khí phục vụ nông-lâm-ngư nghiệp,
cơ khí tiêu dùng.
- Ngành sản xuất lắp ráp ô tô: Công nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô được
xác định là ngành mũi nhọn của tỉnh. Trong thời gian tới, cần thúc đẩy hình
thành Trung tâm công nghiệp cơ khí ô tô tại khu Kinh tế mở Chu Lai.Khuyến
khích doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ôtô đầu tư dây chuyền sản xuất hoàn
chỉnh và ứng dụng công nghệ mới, tham gia phát triển các sản phẩm hỗ trợ,
tăng tỷ lệ nội địa hóa (hiện tại mới chỉ có 20 - 30% linh kiện, thiết bị phục vụ
cho ngành sản xuất và lắp ráp ô tô) và hướng tới tự sản xuất, đa dạng sản
phẩm (để sản xuất 1 chiếc ô tô cần tới gần 2 vạn linh kiện). Cần liên kết, liên
doanh với nước ngoài để tranh thủ vốn và công nghệ cao cho phát triển sản
xuất hoàn chỉnh, hướng tới xây dựng thương hiệu bền vững.
- Ngành công nghiệp dệt may - da giày:Hiện tại, công nghiệp dệt may
ở Quảng Nam chủ yếu dưới dạng gia công. Trong thời gian tới, ngành công
nghiệp dệt may cần đầu tư công nghiệp hỗ trợ, dệt kim, tạo sợi, sản xuất giả
da, vải bồi, sản xuất nguyên phụ liệu thay thế nhập khẩu, từng bước xuất khẩu
135
hàng dệt may tới những thị trường truyền thống. Bên cạnh phát triển công
nghiệp hỗ trợ, cần phát triển vùng nguyên liệu bông, đay, dâu tơ tằm, ứng
dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng nguyên liệu. xây
dựng cơ chế đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, hợp lý hóa giữa việc phát
triển nguyên liệu và phát triển chế biến sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp dệt
may chủ động hơn trong hoạt động sản xuất.
Trong thời gian tới, Quảng Nam tập trung đầu tư liên hợp sợi, dệt,
nhuộm và các nhà máy may, sản xuất giày dép lớn chuyên làm hàng xuất
khẩu. Bước tiếp theo, Quảng Nam huy động nguồn lực để hình thành các
Trung tâm dệt - may; trung tâm đào tạo và thiết kế mẫu mốt thời trang tại các
khu công nghiệp: Điện Nam - Điện Ngọc; Bắc Chu Lai, Thuận Yên, Đông
Quế Sơn... Đối với các cụm CN nên tổ chức các loại hình sản xuất giày, dép,
may công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, với mục đích giải quyết lao động
việc làm tại chỗ và sản phẩm phục vụ nhu cầu nội địa, gia công hàng xuất
khẩu. Từng bước thay thế công nghệ lạc hậu, nâng cấp bổ sung và đổi mới
công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Công nghiệp chế biến nông - lâm- thủy sản, thực phẩm, thức uống:
Đây là những ngành cần rà soát, bổ sung quy hoạch chi tiết. Gắn phát triển
ngành với vùng nguyên liệu. Hình thành các vùng sản xuất nông, lâm, thủy
sản tập trung trên quy mô lớn phục vụ công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Ưu
tiên xây dựng cơ sở hạ tầng cho các vùng nguyên liệu như: đường xá, thủy
lợi, mạng lưới điện,...
Bên cạnh đó, cần đầu tư thay thế thiết bị, công nghệ chế biến lạc hậu,
phát triển công nghệ chế biến sâu, chế biến các sản phẩm tiêu dùng cuối cùng,
đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và hạ giá thành
sản phẩm. Đồng bộ hoá thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất và sản xuất
thêm các loại bia cao cấp hơn, đáp ứng nhu cầu trong nước và sẽ xuất khẩu.
Đồng thời, tập trung cao trong việc phát triển thương hiệu để tăng năng lực
cạnh tranh. Phát triển vùng nguyên liệu, các nhà máy sơ chế cao su, bột giấy,
136
tinh bột sắn...Phát triển phải gắn với bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực
phẩm và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng:Đối với ngành này, cần tiếp
tục đa dạng hóa sản phẩm, trong đó ưu tiên những sản phẩm chất lượng cao,
phục vụ các thị trường xuất khẩu. Trong thời gian trước mắt, cần đẩy nhanh
tiến độ đầu tư để hoàn thành nhà máy xi măng Thạnh Mỹ với công suất 2
triệu tấn/năm được xây dựng trên diện tích 57,36 ha với 2 dây chuyền sản
xuất clinke, tổng vốn đầu tư 4.000 tỷ đồng. Tạo điều kiện thuận lợi nhất để
các nhà máy sản xuất VLXD lớn hiện có trên địa bàn phát huy hết công suất
và mở rộng đầu tư như: gạch men Đồng Tâm, Anh Em, gạch Prime, gạch
Tuynen... Đẩy mạnh sản xuất đá ốp lát, gạch men ceramic, gạch không nung,
kính xây dựng tại các địa phương có vùng nguyên liệu.
- Công nghiệp ứng dụng công nghệ cao:Đây là một trong những
ngành có tiềm năng phát triển mạnh trong tương lai và có thể mở rộng thị
trường xuất khẩu. Đối với ngành này, Quảng Nam cần tiếp tục thực hiện các
biện pháp khuyến khích đầu tư, mở rộng những dây chuyền sản xuất hiện có,
thu hút đầu tư mới vào một số ngành ưu tiên, như sản xuất linh kiện, thiết bị
điện, điện tử, gia công phần mềm, thiết bị văn phòng theo hướng ngành sản
xuất mũi nhọn. Hướng tới sản xuất các linh kiện, cụm linh kiện xuất khẩu,
xây dựng hạ tầng công nghiệp điện tử, phần cứng tin học, gia tăng phát triển
phần mềm.
- Tiểu thủ công nghiệp và làng nghề: Đẩy mạnh việc hỗ trợ đào tạo về
quản lý, đào tạo tay nghề, cải tiến mẫu mã, bao gói, nâng cao chất lượng sản
phẩm tiểu thủ công nghiệp để phục vụ trong nước và xuất khẩu (nhất là xuất
khẩu tại chỗ). Tạo điều kiện, môi trường kinh doanh và hành lang pháp lý
thuận tiện cho các doanh nghiệp công nghiệp nông thôn. Thực hiện việc liên
kết, hợp tác sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường với sản lượng sản xuất lớn.
Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật tạo điều kiện cho các làng
nghề truyền thống phát triển, khôi phục các làng nghề như dệt thổ cẩm, đúc
137
đồng, ươm tơ dệt lụa. Xây dựng các mô hình mỗi xã một nghề để phát triển
ngành nghề nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục triển khai
các dự án phát triển làng nghề gắn với du lịch; đồng thời tập trung vốn đầu tư
hạ tầng các cụm công nghiệp làng nghề Đông Khương (Điện Bàn), dệt vải
(Duy Xuyên)....
Quảng Nam đang quy hoạch hình thành các vùng nguyên liệu, trong
đó dự kiến sẽ khôi phục 3000 ha dâu, như vậy sẽ cho lượng kén tương ứng
2.400 tấn kén và sản xuất 240 tấn tơ. Trong giai đoạn tới, tiếp tục đầu tư phát
triển làng nghề ươm tơ dệt lụa Châu Hiệp, Duy Xuyên (hợp tác xã ươm dệt
thị trấn Nam Phước), Bảo An (hợp tác xã Điện Quang). Xây dựng các dự án
phát triển làng nghề ươm tơ dệt lụa Đông Yên, Thi Lai, Giao Thủy, Trung
Phước. Tập trung đầu tư đổi mới công nghệ kết hợp công nghệ truyền thống
với công nghệ hiện đại, đầu tư thiết bị dệt mới thay thế dần thiết bị cũ lạc hậu
ở các làng dệt Duy Trinh, thị trấn Nam Phước để dệt ra những sản phẩm mới
có chất lượng cao.
Khôi phục và phát triển gốm sứ mỹ nghệ như làng gốm Thanh Hà
(Hội An) với quy mô đầu tư cơ sở mới sản xuất tập trung kết hợp đầu tư công
nghệ hiện đại với kỹ thuật truyền thống tạo ra các sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ
có chất lượng cao, mẫu mã đẹp hướng vào thị trường xuất khẩu. Đầu tư mở
rộng sản xuất và chế tác các mẫu mã gốm sứ mỹ nghệ phục vụ hàng lưu niệm,
hàng gia dụng, gốm trang trí và gốm xuất khẩu ở các cơ sở sản xuất gốm mỹ
nghệ Điện Bàn, Duy Xuyên, Quế Sơn. Xây dựng cơ chế chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất tiểu thủ công nghiệp vào khu
vực nông thôn và liên kết với các hộ sản xuất trong các làng nghề để mở
rộng sản xuất.
Đầu tư thiết bị công nghệ tại Xí nghiệp sản xuất nhôm đồng Điện
Phương để sản xuất các sản phẩm nhôm đồng truyền thống, sản phẩm phục
vụ công trình xây dựng công nghiệp, lắp ráp xe máy, sản phẩm gia dụng. Đối
với phát triển sản xuất hàng mây tre xuất khẩu, hướng tới là đầu tư mở rộng
138
sản xuất và hình thành các cơ sở sản xuất mới, vừa sản xuất tập trung vừa mở
rộng gia công đến từng hộ gia đình trong huyện, thành phố. Hình thành các cơ
sở vừa sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ, vừa sơ chế mây ở các huyện
miền núi. Tạo thành các cụm sản xuất hàng mây tre trên tuyến tham quan du
lịch Hội An- Mỹ Sơn như khu vực phường Thanh Hà (Hội An), khu vực Điện
Thắng (Điện Bàn); Duy Sơn (Duy Xuyên).
Đầu tư công nghệ thiết bị và chuyển giao công nghệ mới để sản xuất
một số sản phẩm có chất lượng và thương hiệu của Quảng Nam như Yến
sào, sâm Ngọc Linh, quế, trầm Hương... đồng thời đẩy mạnh việc hỗ trợ
đào tạo quản lý, đào tạo nghề, cải tiến mẫu mã, bao bì, nâng cao chất lượng
sản phẩm tiểu thủ công nghiệp phục vụ trong nước và xuất khẩu, nhất là
xuất khẩu tại chỗ.
- Ngành khai khoáng:Ưu tiên cho đầu tư các nhà máy chế biến khoáng
sản thành sản phẩm, hạn chế tối đa việc sản xuất nguyên liệu thô hoặc sơ chế
nguyên liệu. Nguồn nguyên liệu khoáng sản sẽ phục vụ cho việc chế biến sâu
như: Xây dựng nhà máy sản xuất thuỷ tinh mỹ nghệ và gia dụng, nhà máy sản
xuất sợi thuỷ tinh, nhà máy sản xuất kính tấm, sứ cao cấp...Tập trung đổi mới
công nghệ để nâng cao giá trị bảo đảm sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả
các nguồn tài nguyên.
- Ngành sản xuất và phân phối điện:Tập trung huy động mọi nguồn
vốn trong và ngoài nước để xây dựng và đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự
án thủy điện (thủy điện bậc thang, các thủy điện vừa và nhỏ) chủ động góp
phần cân đối nhu cầu điện, đẩy nhanh quá trình điện khí hóa nông thôn.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các trạm phát điện sử
dụng năng lượng tại chỗ, năng lượng mới, năng lượng tái tạo để cung cấp
điện cho các vùng xa thành phố. Tích cực tuyên truyền vận động nhân dân sử
dụng điện tiết kiệm bằng nhiều hình thức như áp dụng công nghệ mới, dùng
đèn compact tiết kiệm điện, bình nước nóng bằng năng lượng mặt trời, tắt các
đèn chiếu sáng trang trí không cần thiết.
139
- Ngành công nghiệp hỗ trợ:Phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Quảng
Nam không chỉ góp phần gia tăng tỷ trọng giá trị gia tăng các sản phẩm công
nghiệp, mà còn tạo tiền đề để công nghiệp Quảng Nam phát triển bền vững
trong dài hạn. Trong thời gian tới, phát triển công nghiệp hỗ trợ cần hoàn
thiện quy hoạch các khu, cụm công nghiệp chuyên ngành, ưu tiên hàng đầu
cho công nghiệp cơ khí ô tô (Trung tâm cơ khí ô tô Quốc gia-Kinh tế Mở Chu
Lai); tiếp đến là công nghiệp hỗ trợ cho cho ngành dệt (NM cọc sợi công suất
8.000 tấn/năm tại CCN Tây An - Duy Xuyên); may (Nhà máy sản xuất thiết
bị và kim dệt may chính xác cao công suất 100.000 tấn /năm tại cụm công
nghiệp Đại An, huyện Đại Lộc; NM sản xuất móc áo, kim, chỉ nút tại KCN
Đông Quế Sơn...), da giày (NM thuộc da và sản xuất các phụ liệu KCN ĐN-
ĐN) và sản xuất linh kiện, điện tử (Núi Thành)...
Triển khai thực hiện Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày
24/02/2011của Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp
hỗ trợ. Theo Quyết định này, một số ngành công nghiệp được ưu tiên khuyến
khích gồm cơ khí chế tạo, điện tử - tin học, sản xuất lắp ráp ô tô, dệt - may, da
- giầy và công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp công nghệ cao. Quyết
định nêu trên cũng khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ; khuyến khích phát
triển thị trường; khuyến khích về hạ tầng cơ sở; khuyến khích về khoa học và
công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực; về cung cấp thông tin và về tài chính).
4.2.8. Phát triển, hoàn thiện các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Giải pháp phát triển khu, cụm công nghiệp Quảng Nam sẽ thực hiện
theo giai đoạn. Giai đoạn trước năm 2015 sẽ thực hiện các biện pháp nhằm
hoàn thiện các khu, cụm công nghiệp hiện hữu, không mở rộng diện tích của
từng khu, cụm cũng như xây dựng mới các khu, cụm công nghiệp nhằm phù
hợp với chủ trương của Tỉnh cũng như yêu cầu phát triển bền vững công
nghiệp trên địa bàn. Giai đoạn từ sau 2015 đến 2020 và 2025 sẽ mở rộng
140
thêm diện tích các khu đã có và nâng cấp hình thành thêm một số khu mới (từ
cụm) lên thành các phân khu và các cụm ngành với mục tiêu phát triển công
nghiệp nông thôn và phục vụ quá trình di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp.
4.2.8.1. Phát triển các khu công nghiệp
Một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển khu, cụm công nghiệp đến năm
2020 gồm:
* Thứ nhất, đối với các khu công nghiệp thuộc Ban quản lý các khu
công nghiệp
Trong thời gian tới, các khu công nghiệp thuộc diện Ban Quản lý các
khu công nghiệp Quảng Nam cần tiếp tục đẩy mạnh công tác đầu tư, xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và thu hút đầu tư lấp đầy diện tích vào các khu
công nghiệp hiện có (KCN Điện Nam - Điện Ngọc, Đông Quế Sơn; Thuận
Yên; Phú Xuân); nâng cấp 05 cụm lên thành các KCN chuyên ngành (KCN
Trảng Nhật, Đại Tân, Hà Lam - Chợ Được, Tây An và Tiên Thọ) thành lập
mới 1 khu (Khu An Hòa - Nông Sơn); và mở rộng 02 KCN (Đông Quế Sơn,
Thuận Yên), nâng tổng KCN là 10 khu, diện tích dự kiến 3.195 ha.
- Đến năm 2015, đẩy mạnh thu hút đầu tư, lắp đầy diện tích đất các
KCN Đông Quế Sơn, Phú Xuân; thu hút khoảng 50%-60% diện tích đất giai
đoạn I của các KCN An Lưu, Tây An, Đại Tân... Đến năm 2020, có 100% các
KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Trong đó, 100% hệ thống xử lý
nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn về môi trường.
- Huy động khoảng 1.200 tỷ đồng giai đoạn 2014-2020 để lấp đầy các
khu công nghiệp thuộc diện Ban quản lý các Khu công nghiệp.
- Nâng cấp một số cụm công nghiệp thành khu công nghiệp với diện
tích đất dự kiến đến 2025 là 1.250 ha (các CCN trước đã có diện tích là 398
ha, tức nâng thêm 852 ha) vốn đầu tư xây dựng giai đoạn 2016- 2020 là 3.750
tỷ và đến 2025 khoảng 4.000 tỷ đồng.
141
- Mở rộng diện tích một số khu công nghiệp hiện có với tổng diện tích
đất tăng thêm đến 2025 là 500 ha. Vốn đầu tư xây dựng giai đoạn 2015 - 2020
khoảng 1.500 tỷ đồng và đến năm 2025 khoảng 1.600 tỷ đồng.
- Thành lập mới một số khu công nghiệp với diện tích dự kiến đến
2020 là 200 ha, trong đó vốn đầu tư xây dựng giai đoạn 2015 - 2020 dự kiến
khoảng 600 tỷ đồng và đến năm 2025 khoảng 650 tỷ đồng.
* Thứ hai, đối với các khu công nghiệp nằm trong khu Kinh tế mở Chu Lai
Đầu tư khu Kinh tế mở Chu Lai phát triển theo mô hình "khu trong
khu". Đây là khu Kinh tế mở duy nhất được xây dựng và phát triển để thử
nghiệm thể chế, chính sách mới, tạo môi trường đầu tư phù hợp với các
thông lệ quốc tế cho các loại hình kinh doanh của các tổ chức kinh tế trong
và ngoài nước.
Đẩy mạnh công tác đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và thu hút
đầu tư vào các KCN, chú trọng đến khu công nghiệp Cơ khí ô tô Trường Hải.
với tổng diện tích đất khu CN đã được phê duyệt 3.537,3 ha. Trong đó vốn
đầu tư xây dựng giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 10.450 tỷ đồng; giai đoạn
2016 - 2020 khoảng 11.000 tỷ đồng và đến năm 2025 vốn đầu tư xây dựng
khoảng 11.370 tỷ đồng.
* Thứ ba, ngành nghề thu hút vào khu công nghiệp
Ưu tiên các ngành và sản phẩm công nghiệp sạch, công nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, cơ điện tử, công nghệ sinh học đồng thời cũng vừa thu
hút phát triển một số ngành công nghiệp ưu tiên để giải quyết việc làm cho
lao động tại địa phương, phục vụ tiêu dùng và phục vụ các khu công nghiệp,
khu du lịch... từng bước chuyển dịch cơ cấu sang ngành công nghiệp sử dụng
công nghệ có hàm lượng kỹ thuật cao.
* Thứ tư, giải pháp về vốn để xây dựng các khu công nghiệp
Với việc mở rộng một số khu công nghiệp hiện có, xây dựng mới một
số khu và nâng cấp một số cụm công nghiệp thành khu công nghiệp, nhu cầu
142
về vốn giai đoạn 2016-2025 là 36.770 tỷ đồng, trong đó khu Kinh tế mở Chu
Lai là 22.370 tỷ đồng, các khu công nghiệp khác là 14.400 tỷ đồng.
Bảng 4.1: Tổng hợp dự kiến vốn đầu tƣ xây dựng các khu công nghiệp
Quảng Nam 2016-2025
Giai đoạn Tổng cộng 2016-2020 2021-2025
Tổng số 36.770 18.050 18.720
- Khu KTM Chu Lai 22.370 11.000 11.370
- Các khu CN khác 14.400 7.050 7.350
Nguồn: [105].
Để đảm bảo vốn cho xây dựng, phát triển các khu công nghiệp, trong
thời gian tới, Quảng Nam cần tập trung huy động từ cả từ vốn có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước, vốn của các doanh nghiệp và vốn vay.
4.2.8.2. Phát triển các cụm công nghiệp
Việc hình thành các cụm công nghiệp với quy mô vừa và nhỏ không
những góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định về an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội mà còn bảo vệ môi trường cảnh quan, bảo tồn không gian truyền
thống. Chính vì vậy, việc phát triển các cụm công nghiệp ở nông thôn là hết
sức cần thiết và cấp bách. Tuy nhiên cần phải có sự nghiên cứu kỹ quy hoạch
phát triển các cụm công nghiệp nông thôn và có định hướng đúng để thu hút
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư thúc đẩy phát triển công nghiệp trên
địa bàn nông thôn ở Quảng Nam.
- Phát triển cụm công nghiệp hướng đến khuyến khích phát triển mạnh
các ngành CN ở nông thôn, nhất là CN chế biến nông, lâm, thuỷ sản và các
ngành sử dụng nguyên liệu tại chỗ, cần nhân công lao động như sản xuất vật
liệu xây dựng, CN khai thác mỏ, dệt, may, da giày, cơ khí lắp ráp, sửa chữa
để thu hút và thực hiện phân công lao động ngay trên địa bàn.
- Bố trí không gian, địa điểm sản xuất một cách hợp lý khoa học từ
đô thị đến vùng nông thôn, miền núi; chọn địa điểm thuận lợi về giao
143
thông, gần nguồn nguyên liệu, có lực lượng lao động tại chỗ... vừa giải
quyết công ăn việc làm, vừa tiêu thụ nông sản của nhân dân. Quy hoạch để
có điều kiện đầu tư phát triển tạo của cải vật chất xã hội, nâng cao giá trị
gia tăng và giá trị sản xuất đồng thời bảo vệ tốt môi trường sinh thái kết
hợp xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển cụm công nghiệp Quảng Nam cần tuân thủ Quyết định
số105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý cụm công nghiệp và Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày
28/12/2009 của Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện Quyết định
số105/2009/QĐ-TTg.
- Đối với các CCN, do qui mô nhỏ, việc đầu tư một nhà máy xử lý chất
thải là điều khó thực hiện được. Do đó chỉ ưu tiên bố trí vào CCN các ngành
sản xuất sạch, ít tác động xấu đến môi trường, giải quyết nhiều lao động.
Chọn ngành sản xuất đầu tư vào CCN, ưu tiên phát triển công nghiệp sạch,
công nghệ cao, và các ngành có lợi thế so sánh (về nguyên liệu, nhân công,...)
- Kiên quyết loại bỏ các CCN đã có tên trong danh mục được phê duyệt
nhưng không có tính khả thi, đồng thời, mở rộng hoặc đưa vào danh mục mới
các CCN có tính khả thi cao.
- Thực hiện đầu tư cuốn chiếu, không triển khai tràn lan, và chỉ thu hồi
đất của dân khi có dự án, còn không thì vẫn để sản xuất nông nghiệp bình
thường.
- Xác định quy mô phát triển cụm công nghiệp: Giai đoạn từ 2015 đến
2020, phát triển mạng lưới CCN còn lại 100 cụm với tổng diện tích khoảng
1.809 ha (07 cụm chuyển lên khu với tổng diện tích là 398 ha và 01 cụm
chuyển mục đích sử dụng với diện tích 51,66 ha);Thực hiện quy hoạch chi tiết
cho tất cả các cụm công nghiệp trong mạnh lưới, tổng diện tích xây dựng hạ
tầng và đưa vào sử dụng là 1.529 ha.
- Phát triển cụm công nghiệp ở các địa phương trong tỉnh: (1) Đối với
thành phố Hội An: Đến 2020 xây dựng 03 CCN: Thanh Hà, Tân An và Bến
144
Trể với tổng diện tích 88 ha. Việc phát triển cụm công nghiệp ở Hội An cần
hết sức thận trọng vì định hướng phát triển du lịch của phố cổ. Do đó, tách
riêng khu vực đô thị, dịch vụ (38,86 ha) thuộc CCN Thanh Hà ra khỏi cụm
công nghiệp, diện tích còn lại của CCN này là 30,33 ha. Thành lập CCN Bến
Trễ (12 ha), đầu tư xây dựng hạ tầng và đưa vào sử dụng trong giai đoạn 2016
-2020; (2) Đối với thành phố Tam Kỳ:Phát triển đến 2020 gồm 04 CCN:
Trường Xuân 1,2; Trường Xuân - Thuận Yên và An Sơn với tổng diện tích
132 ha. Từ 2016 - 2020, có xét đến 2025, đầu tư xây dựng hoàn thành hạ tầng
và thu hút đầu tư lấp đầy 04 CCN trên địa bàn với tổng diện tích 132 ha vào
2020; (3) Đối với huyện Duy Xuyên:Quy hoạch phát triển đến 2020 gồm
6CCN tổng diện tích 52 ha. Từ 2016 - 2020, có xét đến 2025:Đối với CCN
Tây An (111,45 ha), quy hoạch nâng lên thành khu CN;Các CCN Gò Nô
(Thôn Tân Phong, xã Duy Châu) có diện tích 4 ha, địa hình đất gò đồi tương
đối bằng phẳng, nằm ở phía nam đường ĐT610, cách trung tâm huyện 10km
và CCN Gò Mỹ (xã Duy Tân) có diện tích 3ha, địa hình bằng phẳng nhưng xa
đường giao thông lớn của huyện. Hai CCN này được đầu tư xây dựng hạ tầng
và đưa vào sử dụng trong giai đoạn 2016 -2020; (4) Huyện Đại Lộc:Đến 2020
gồm 21 CCN với tổng diện tích 537 ha. Đối với các CCN: Đại Tân 1 (50 ha),
Đại Tân 2 (50 ha) được xem xét quy hoạch nâng lên thành khu công nghiệp.
Hai CCN Đông Phú (50 ha), Tích Phú (50 ha) được điều chỉnh giảm diện tích
do có đất lúa trong CCN, diện tích còn lại: Đông Phú (40 ha), Tích Phú (40
ha). (5)Điện Bàn:Đến 2015, CCN An Lưu (51,66 ha) được xem xét chuyển
mục đích sử dụng sang khu vực đô thị, dịch vụ;Quy hoạch phát triển đến 2020
gồm 18 CCN với tổng diện tích 271 ha; (6)Núi Thành: Đến 2020 gồm 03
CCN: Khối 7, Nam Chu Lai, Tam Mỹ Tây với tổng diện tích 93 ha. (7)Phú
Ninh:Quy hoạch phát triển đến 2020 gồm 04 CCN: Tam Đàn, Chợ Lò, Phú
Mỹ, Quán Rường với tổng diện tích 113 ha. (8) Quế Sơn:Đến 2020 gồm 04
CCN: Quế Cường, Đông Phú 1, Đông Phú 2, Quế Phú với tổng diện tích 134
ha. (9) Thăng Bình:Đến 2020 gồm 9 CCN với tổng diện tích 192 ha. (10) Bắc
145
Trà My:Quy hoạch phát triển đến 2020 gồm 03 CCN với tổng diện tích 26 ha.
(11) Đông Giang:Đến 2020 gồm có CCN Jơ Ngây với diện tích 5 ha.(12)Hiệp
Đức:Quy hoạch phát triển đến 2020 gồm 07 CCN với tổng diện tích 40
ha.(13)Nam Giang:Đến 2020 gồm 03 CCN với tổng diện tích 22 ha.(14)Nam
Trà My:Đến 2020 gồm có CCN Tăk Pỏ với diện tích 5 ha. (15) Nông Sơn: Đến
2020 gồm có CCN Nông Sơn với diện tích 15 ha. (16) Phước Sơn:Đến 2020
gồm 04 CCN với tổng diện tích 33 ha. (17) Tây Giang:Đến 2020 gồm 03
CCN với tổng diện tích 14,75 ha. (18) Tiên Phước:Đến 2020 gồm 05 CCN
với tổng diện tích 75 ha.
Bảng 4.2: Nhu cầu vốn đầu tƣ hạ tầng cụm công nghiệp đến 2025:
Giai đoạn Tổng cộng 2011-2015 2016-2020 2021-2025
Vốn đầu tư 2.400 1.095 895 410
Trđó: Ngân sách 300 150 80 70
Nguồn: [105].
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Để thực hiện tốt những mục tiêu phát triển công nghiệp Quảng Nam
trong thời gian tới, luận án kiến nghị:
- Trung ương có cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi, tăng thêm khoản
ngân sách của Trung ương để phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp và
làng nghề với mục tiêu tác động lớn và lan tỏa đến phát triển kinh tế - xã hội
toàn tỉnh Quảng Nam và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
- Trung ương khuyến khích các Tập đoàn, Tổng Công ty trực tiếp đầu
tư và dẫn luồng đầu tư FDI vào các dự án trọng điểm như: ngành khí, chế
biến nông thủy sản cao cấp, dệt may - da giày; cơ kim khí và điện - điện tử;...
- Trung ương đẩy mạnh phân cấp quyết định đầu tư rộng rãi cho Tỉnh,
cho Tỉnh ban hành các cơ chế hấp dẫn để thu hút đầu tư nước ngoài và
khuyến khích đầu tư trong nước, trong khuôn khổ luật pháp quốc gia, chủ yếu
là về đất đai, miễn giảm thuế thu nhập và thủ tục trình duyệt các dự án lớn.
146
- Đề nghị Bộ Công Thương có cơ chế, chính sách đặc thù cho từng khu
vực, địa phương để vận dụng trong phát triển công nghiệp.
- Đề nghị Bộ Công Thương quan tâm chỉ đạo các Tổng Công ty trực
thuộc đồng thời phối hợp, tác động các Bộ, ngành có liên quan tạo điều kiện
thuận lợi sớm đưa các dự án có quy mô lớn về Quảng Nam như các dự án về
ngành Khí.
- Kiến nghị Chính phủ chính sách hỗ trợ phát triển, chuyển giao khoa
học công nghệ:
+ Hỗ trợ ứng dụng nhanh những thành tựu khoa học công nghệ. Triển
khai Luật chuyển giao công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả
việc trích 10% lợi nhuận trước thuế để làm quỹ phát triển khoa học và công
nghệ của doanh nghiệp.
+ Chính sách và cơ chế cho các tổ chức và nhà khoa học trong và ngoài
nước hoạt động và đóng góp, chính sách liên kết các viện, trường, trung tâm,
nhà khoa học, liên kết các đề tài, dự án, phòng thí nghiệm với các hoạt động
sản xuất CN.
- Kiến nghị phát triển các vùng nguyên liệu: Nhà nước tạo thuận lợi tối
đa trong việc giao đất và cho vay vốn có lãi suất ưu đãi không cần thế chấp
đối với các hộ trồng cây nguyên liệu, nuôi trồng thủy, hải sản,…
147
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, Quảng Nam đã tập trung phát triển công nghiệp
và đã thu được những kết quả đáng khích lệ, định vị trên bản đồ công nghiệp
với Việt Nam với ngành sản xuất ô tô và linh kiện. Các ngành công nghiệp
khác cũng đang có sự phát triển khá tốt. Tuy nhiên, phát triển công nghiệp
của Quảng Nam còn nhiều hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Chính vì thế, mục
đích nghiên cứu của luận án là qua phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất giải
pháp để phát triển công nghiệp Quảng Nam tới năm 2020, tầm nhìn 2030.
Để đạt được mục đích đó, luận án đã thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn phát triển công
nghiệp ở địa phương cấp tỉnh. Luận án đã làm rõ nội dung và nhân tố tác
động tới phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh, các bài học kinh nghiệm rút
ra từ thực tiễn các địa phương.
2.Phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng công nghiệp của tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2005-2016, trong đó tập trung và giai đoạn 2009-2016 và thực
trạng phát triển công nghiệp của chính quyền tỉnh Quảng Nam, rút ra những
kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Đề xuất phương hướng, giải pháp phát triển công nghiệp Quảng
Nam tới năm 2020, tầm nhìn 2030.
Các kết quả phân tích cho thấy, trong những năm qua tỉnh Quảng
Nam đã có quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển công nghiệp
tương đối phù hợp, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, có chính sách
thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh. Nhờ đó, công nghiệp của tỉnh phát triển
nhanh, đã hình thành được một số ngành công nghiệp có vị trí, có sức
cạnh tranh trong nước.
148
Bên cạnh những kết quả đạt được, phát triển công nghiêp của Quảng
Nam còn hạn chế do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Bên cạnh các
nguyên nhân khách quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, còn có
nguyên nhân chủ quan từ hoạt động phát triển công nghiệp của chính quyền
tỉnh Quảng Nam, từ quy hoạch, kế hoạch, chính sách, tạo lập môi trường
kinh doanh, thu hút đầu tư,... Trên cơ sở phân tích, dự báo bối cảnh, cơ hội
và thách thức trong thời gian tới, luận án đã đề xuất 8 nhóm giải pháp và
một số kiến nghị để phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam tới năm 2020,
tầm nhìn 2030.
149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Quang Thử (2014), "Kịch bản phát triển công nghiệp tỉnh
Quảng Nam", Tạp chí Kinh tế và quản lý, (11).
2. Nguyễn Quang Thử (2014), "Định Hướng phát triển công nghiệp hỗ
trợ tỉnh Quảng Nam", Tạp chí Kinh tế và dự báo, (13).
3. Nguyễn Quang Thử (2014), "Định hướng cho ngành công nghiệp
tỉnh Quảng Nam", Tạp chí Kinh tế và dự báo, (14).
150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hà Văn Ánh (2000), Phát triển công nghiệp nông thôn ở ngoại thành
thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ kinh tế chính trị, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
2. Hà Văn Ánh (2000), “Vai trò công nghiệp nông thôn đối với việc phát
triển kinh tế- xã hội ở nông thôn”, Tạp chí khoa học- Công nghệ- Môi
trường, (2), tr.4- 7.
3. Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội (2007), Báo cáo kết quả điều tra các
cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 64 tỉnh, thành, Hà Nội.
4. Bùi Quang Bình (2012), "Phát triển công nghiệp tập trung , đề xuất giải
pháp phát triển nguồn nhân lực", Tạp chí Quản lý kinh tế, (8), tr. 16-21.
5. Vũ Đình Cự (2005), “Những thành tựu, hạn chế và thách thức của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta trong điều kiện toàn cầu
hóa”, Tạp chí Lý luận chính trị, (12), tr. 25-28.
6. Chính phủ (2004), Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển
công nghiệp nông thôn, Hà Nội.
7. Chính phủ (2006), Nghị định 66/2006/NĐ-CP về khuyến khích phát triển
ngành nghề nông thôn, Hà Nội.
8. Cục thống kê Quảng Nam (2009), Kinh tế- xã hội Quảng Nam 10 năm 1999-
2009, Hà Nội.
9. Cục thống kê Quảng Nam (2010), Niên giám thống kê năm 2010, Quảng Nam.
10. Cục thống kê Quảng Nam (2011), Niên giám thống kê năm 2011, Quảng Nam.
11. Cục thống kê Quảng Nam (2012), Niên giám thống kê năm 2012, Quảng Nam.
12. Cục thống kê Quảng Nam (2013), Niên giám thống kê năm 2013, Quảng Nam.
151
13. Cục thống kê Quảng Nam (2014), Niên giám thống kê năm 2014, Quảng Nam.
14. Cục thống kê Quảng Nam (2015), Niên giám thống kê năm 2015, Quảng Nam.
15. Cục thống kê Quảng Nam (2016), Niên giám thống kê năm 2016, Quảng Nam.
16. Dwight Perkins và Vũ Thành Tự Anh (2010) “Chính sách công nghiệp
của Việt Nam: Thiết kế chính sách để phát triển bền vững”, Tài liệu
đối thoại chính sách, (3), Harvard –UNDP.
17. Nguyễn Văn Đạm (1999), Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng,
Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy, Ban
chấp hành trung ương, khóa VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu (lần 1)
Ban Chấp hành trung ương Đảng, khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm, Ban
chấp hành Trung ương khóa IX , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy, Ban
chấp hành Trung ương khóa X , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam- Tỉnh ủy Quảng Nam (2006), Văn kiện Đại hội
Đại biểu Đảng bộ Tỉnh Quảng Nam lần thứ XIX, Quảng Nam.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam- Tỉnh ủy Quảng Nam (2010), Văn kiện Đại hội
152
Đại biểu Đảng bộ Tỉnh Quảng Nam lần thứ XX, Quảng Nam.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam- Tỉnh ủy Quảng Nam (2015), Văn kiện Đại hội
Đại biểu Đảng bộ Tỉnh Quảng Nam lần thứ XXI, Quảng Nam.
28. Nguyễn Văn Đạm (1999), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
29. Huỳnh Thanh Điền (2014), Tháo gỡ rào cản phát triển công nghiệp hỗ
trợ Việt Nam, Thực trạng, định hướng và giải pháp phát triển công
nghiệp hỗ trợ Việt Nam, Nxb Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
30. Nguyễn Điền (1994), “Phát triển công nghiệp nông thôn trong thời kỳ công
nghiệp hóa”, Tạp chí những vấn đề Kinh tế thế giới,(5), tr.7- 11.
31. Đỗ Đức Định (1999), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát huy lợi thế so
sánh: Kinh nghiệm của các nền kinh tế đang phát triển ở Châu Á; Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. Lê Hữu Đốc (2004), Công nghiệp thành phố Đà Nẵng - Thực trạng và
giải pháp phát triển, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
33. Ngô Đình Giao (1996), Suy nghĩ về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước
ta: một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
34. Lê Thế Giới (2014), Phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam – Lý
thuyết, thực tiễn và chính sách, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Hoàng Trung Hải (2004), “Công nghiệp Việt Nam phát huy nội lực, tiếp
tục phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Tạp chí
Quản lý nhà nước, (96), tr. 22-25.
36. Trần Thị Bích Hạnh (2008), Phát triển công nghiệp nông thôn ở các tỉnh
Duyên hải Nam Trung bộ - thực trạng và giải pháp, đề tài khoa học cấp
bộ, Học viện Chính trị- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
37. Đinh Trường Hinh, Deepak Mishra, Lê Duy Bình, Phạm Minh Đức và
Phạm Thị Thu Hằng (2014), Phát triển công nghiệp nhẹ Việt Nam,
153
Ngân hàng thế giới, Hà Nội.
38. Bùi Đức Hùng (2008), Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển
công nghiệp thành phố Đà Nẵng, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
39. Bùi Văn Huyền (2011), “Đánh giá cơ cấu ngành và chuyển dịch cơ cấu
ngành ở Đồng Nai giai đoạn 1999-2009”, Nghiên cứu kinh tế, (6).
40. Bùi Văn Huyền, Đinh Thị Nga (2011), Quản lý nhà nước đối với thị
trường bất động sản ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
41. Hoàng Ngọc Hòa, Phạm Châu Long, Nguyễn Văn Thạo (2001), Phát triển
công nghiệp nông thôn ở đồng bằng sông Cửu Long theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
42. Nguyễn Thị Hường (2009), Quy hoạch phát triển công nghiệp Việt Nam
xét từ góc độ phát triển bền vững, Kinh tế và dự báo, (4), tr. 14-16.
43. Nguyễn Trọng Hoài và Huỳnh Thanh Điền (2012), “Chính sách quy
hoạch và thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ Việt Nam”,
Tạp chí phát triển kinh tế (263)
44. Nguyễn Trọng Hoài và Huỳnh Thanh Điền (2015), “Định hướng phát
triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam giai đoạn 2015-2020” ,Tạp chí
Phát triển kinh tế, (4).
45. Trương Thanh Hoài (2014), Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ” Kỷ
yếu hội thảo khoa học: Thực trạng, định hướng và giải pháp phát triển
công nghiệp hỗ trợ Việt Nam, Nxb Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
46. Nguyễn Trọng Hoài và Huỳnh Thanh Điền (2016) “Chính sách phát triển
công nghiệp hỗ trợ cơ khí thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Phát
triển kinh tế (4).
47. Phan Ánh Hè (2007), “Công nghiệp nông thôn với yêu cầu đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn”, Tạp chí Thông tin và Dự
154
báo Kinh tế- xã hội, (9), tr. 43- 49.
48. Đỗ Đăng Hiếu (2002), “Sự phát triển của ngành công nghiệp Việt Nam trong
những năm đầu thế kỷ”, Tạp chí Quản lý nhà nước, (14), tr. 9-11.
49. Kenichi Ohno và Nguyễn Văn Thường (2005), Hoàn thiện chiến lược
phát triển công nghiệp Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
50. Phạm Thanh Khiết (2007), Quá trình hình thành khu kinh tế, khu công
nghiệp ở các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, Đề tài khoa học cấp Bộ,
Trường Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
51. Nguyễn Lân (1997), Từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
52. Võ Đại Lược (1996), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam đến năm
2000, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
53. Vũ Thị Phương Mai (2014), "Thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam", Tạp chí
Kinh doanh và quản lý, (14), tr. 6-9.
54. Ngô Quang Minh, Phạm Văn Sáng, Nguyễn Hữu Thắng (2005), Lộ
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đồng Nai, Nxb Lý luận chính
trị, Hà Nội.
55. Nguyễn Quang Minh (2007), “Phát triển công nghiệp nông thôn thời hội
nhập”, Tạp chí Kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương, (28), tr.36- 37.
56. Ngô Quang Minh, Phạm Văn Sáng, Nguyễn Ngọc Toàn, Bùi Văn Huyền
(2011), Chất lượng tăng trưởng kinh tế Đồng Nai, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
57. Phạm Xuân Nam (1994), Quá trình phát triển công nghiệp ở Việt Nam -
Triển vọng trong công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội
58. Lê Khương Ninh và Trương Vĩnh Đạt (2010) “Phát triển nguồn nhân lực
155
cho công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Cà Mau”, Tạp chí Kinh tế phát
triển (238), tr.25-28.
59. Lưu Văn Nghiêm (2002), “Phát triển công nghiệp nông thôn trước tiến
trình hội nhập”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (11), tr. 17-18.
60. Ohno, K (2007), Building supporting industries in Vietnam, Diễn đàn
kinh tế Việt Nam.
61. Nguyễn Văn Phúc (2004), Công nghiệp nông thôn Việt Nam- thực trạng
và giải pháp phát triển, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
62. Đỗ Thanh Phương (1997), "Phát triển công nghiệp chế biến ở Miền
Trung", Tạp chí Công nghiệp, (19), tr. 26-30.
63. Đỗ Thanh Phương (2007), Mở rộng thị trường công nghiệp vùng nông
thôn các tỉnh Nam Trung bộ, Đề tài khoa học cấp Bộ, Học viện Tài
chính, Hà Nội.
64. Nguyễn Đình Phan (2000), “Phát triển công nghiệp nông thôn trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Tạp chí Kinh tế và phát triển,
(41), tr. 27- 30.
65. Nguyễn Đình Phan (2004), “Thực trạng và những giải pháp cơ bản phát
triển công nghiệp nông thôn Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và phát triển,
(89), tr.6- 8.
66. Nguyễn Đình Phan và Nguyễn Kế Tuấn (2007),Giáo trình kinh tế và quản
lý công nghiệp, Nxb Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
67. Nguyễn Đình Phan, Trần Minh Đạo, Nguyễn Văn Phúc (2002), Những
biện pháp chủ yếu thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
68. Lê Hồng Phục, Đỗ Đức Định (1998), Các mô hình công nghiệp hóa
156
Singapo, Nam Triều Tiên, Ấn Độ, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
69. Phòng công nghiệp và thương mại Việt Nam (2016), Đánh giá chỉ số và
xếp hạng năng lực canh tranh cấp tỉnh từ năm 2005 - 2016, Hà Nội.
70. Phạm Thái Quốc (2009), “60 năm phát triển Trung Quốc: ba giai đoạn,
hai bước chuyển đổi”, Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc, (10), tr. 22-25.
71. Robert Wade (2010), Sau khủng hoảng xem xét lại chính sách công nghiệp
tại các quốc gia thu nhập thấp, Tài liệu hội thảo của IMF, tại trang
https://www.imf.org/external/np/seminars/eng/2010/lic/pdf/WadeV.pd,
[truy cập ngày 16/8/2016].
72. Sở Công thương Quảng Nam (2015), Báo cáo phát triển công nghiệp
Quảng Nam, Quảng Nam.
73. Sở Công thương Quảng Nam (2015), Đề án tái cơ cấu ngành công thương,
Quảng Nam.
74. Nguyễn Sinh (2005),“Công nghiệp Việt Nam 20 năm đổi mới: thành tựu
và vấn đề đặt ra”, Tạp chí Lý luận chính trị, (12), tr. 6-9.
75. Phạm Văn Sáng (2003), Phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp,
nông thôn tỉnh Đồng Nai, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh
76. Nguyễn Từ (2008), Tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát
triển nông nghiệp Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
77. Nguyễn Văn Tám (2000), Phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện
Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, Luận văn thạc sĩ Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, Hà Nội.
78. Vũ Băng Tâm và Eric Iksoon Im (2011), “Đầu tư nhân lực và phát
triển công nghiệp địa phương ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế phát
157
triển (249), tr. 8-12.
79. Tỉnh ủy Quảng Nam (2009), Kết luận Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 16 về một
số giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 08-NQTU ngày
30/4/2003 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh về phát triển Quảng Nam
thành tỉnh công nghiệp, Quảng Nam.
80. Tỉnh ủy Quảng Nam (2009), Nghị quyết Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 15 về xây
dựng và cải thiện môi trường đầu tư trên địa bàn tỉnh, Quảng Nam.
81. Tỉnh ủy Quảng Nam (2010), Báo cáo kết quả hội thảo khoa học Khu kinh
tế mở Chu Lai – thực tiễn xây dựng, phát triển và những vấn đề đặt
ra, Quảng Nam.
82. Tổng Cục Thống kê (2016), Niên giám thống kê từ năm 2005 - 2016,
Hà Nội.
83. Trần Đình Thiên (2010), Phát triển công nghiệp hỗ trợ: Đánh giá thực
trạng và hệ quả, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
84. Trương Đình Tuyển (2011), “Thúc đẩy phát triển công nghiệp trong bối
cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Phát triển
kinh tế, (243) tr. 6-9.
85. Trương Minh Tuệ (2016), Chính sách tài chính nhằm phát triển công
nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính,
Hà Nội.
86. Nguyễn Anh Tuấn (1996) , Vài khía cạnh kinh tế Việt Nam suy nghĩ từ
kinh nghiệm các nền kinh tế mới công nghiệp hóa Đông Á, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.
87. Nguyễn Quốc Tuấn (2007), Phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị - Thực trạng và giải pháp, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
158
88. Vũ Thị Thoa (1999), Phát triển công nghiệp nông thôn ở đồng bằng sông
Hồng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta, Luận án tiến
sĩ Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
89. Vũ Thị Thoa (2005), “Chủ trương, chính sách phát triển công nghiệp
nông thôn của Đảng và Nhà nước- thành tựu và những vấn đề đặt ra”,
Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, (10), tr.6- 10.
90. Võ Thanh Thu (2010) “Những giải pháp cho sự phát triển bền vững các khu
công nghiệp Việt Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế (237), tr. 25-27.
91. Bùi Tất Thắng (1997), Các nhân tố ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa ở Việt Nam; Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội 1997;
92. Quốc Trung và Linh Chi (2002), “Phát triển công nghiệp Việt Nam: thực
trạng và thách thức”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (8), tr. 25-30.
93. Trần Thị Tri (2002), Kinh nghiệm công nghiệp hoá của NIEs - Đông á và
vận dụng vào Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
94. Trần Văn Thọ (1997), Công nghiệp hóa Việt Nam trong thời đại Châu Á -
Thái Bình Dương, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí
Minh.
95. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2002), Đề án phát triển công nghiệp
nông thôn và làng nghề tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2002- 2010,
Quảng Nam.
96. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2004), Quy hoạch ngành công nghiệp-
tiểu thủ công nghiệp Quảng Nam từ năm 2004- 2015, Quảng Nam.
97. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2005), Điều chỉnh quy hoạch ngành
công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn Quảng Nam đến năm
159
2015, Quảng Nam.
98. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2006), Báo cáo tổng kết tình hình kinh
tế - xã hội năm 2001-2005 và phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh
tế- xã hội năm 2006-2010, Quảng Nam.
99. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2008), Báo cáo kết quả 2 năm thực
hiện Nghị định 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Quảng Nam.
100. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, Sở Công thương (2001- 2010),
Báo cáo tình hình sản xuất công nghiệp từ năm 2000- 2010, Quảng
Nam.
101. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, Sở Công thương (2008), Báo cáo
về phát triển doanh nghiệp công nghiệp nông thôn giai đoạn 2008-
2012, Quảng Nam.
102. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, Sở Công thương (2010), Kế hoạch
phát triển ngành Công – Thương 5 năm 2011-2015, Quảng Nam.
103. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, Sở Công thương (2011), Quyết định
số 79/QĐ-SCT về Phê duyệt Đề án “Phát triển công nghiệp tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến 2020”, Quảng Nam.
104. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2013), Điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tỉnh Quảng Nam
đến 2020, có xét đến 2025, Quảng Nam.
105. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2013), Quy hoạch phát triển công
nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến 2020, tầm nhìn đến
2025, Quảng Nam.
106. Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (1998), Lựa chọn và
thực hiện chính sách phát triển kinh tế ở Việt Nam, Nxb Khoa học Kỹ
thuật, Hà Nội.
160
107. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (1998), Cơ sở lý luận và
kinh nghiệm công nghiệp hóa nông thôn ở các nước ASEAN và đối
chiếu với Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
108. Vụ Kinh tế công nghiệp – Bộ kế hoạch và đầu tư (2014), Thực trạng, định
hướng và giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam, Kỷ yếu hội
thảo khoa học: Thực trạng, định hướng và giải pháp phát triển công
nghiệp hỗ trợ Việt Nam, Nxb Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
109. Nguyễn Thanh Vũ (2009) “Các giải pháp thu hút đầu tư vào các khu công
nghiệp tỉnh Tiền Giang”, Tạp chí Phát triển kinh tế (221), tr.36-39.
110. Hồ Văn Vĩnh (2008), “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn trong tình hình mới”, Tạp chí Cộng sản, (8), tr. 25-27.
111. Mai Thị Thanh Xuân (2011), Một số mô hình công nghiệp hóa trên thế
giới, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
112. Nguyễn Như Ý (1998), Từ điển bách khoa toàn thư, Nxb Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.
113. USAID (2016), Governance for Inclusive Growth program, Publisher,
New Yor, USA.
114. World Bank (2017), Doing Business Index 2017, New Yor, USA.
115. Oliver Massmann (2017), Vietnam private sector development – outlook
on the European union Vietnam free trade agreement, New Yor,
USA.
116. Chen, S.C. (2013), “Integrating Technology Readiness into the
Expectation–Confirmation Model: An Empirical Study of Mobile”,
Cyberpsychology, Behabior, and Social Networking, (8), pp. 12-16.
117. Lee, M.C. (2010), “Explaining and predicting users’ continuance
intention toward e-learning: an extension of the Expectation
161
Confirmation Model”, Computers & Education; (54), pp. 506–516.
118. Kuo, K. M., Liu. C.F., & Ma, C.C. (2013), “An investigation of the
effect of nurses’technology readiness on the acceptance of mobile
electronic medical record systems”, BMC Medical Informatics and
Decision Making, (13), pp. 88 - 95.
119. Lu, J., Wang, L., & Hayes, L.A. (2012), “How do technology readiness,
platform functionality and trust influence c2c user satisfaction?”
Journal of Electronic Commerce Research, (1), pp. 50-69.
120. Parasuraman. A., & Colby, C. L. (2014), “An updated and Streamlined
Technology Readiness Index: TRI 2.0, Journal of Service Resaerch,
(8), pp. 1-16.
121. Wang, Y., So KKF., & Sparks, B.A .(2016), “Technology Readiness and
Customer Satisfaction with Travel Technologies: A Cross-Country
Investigation”, Journal of Travel Research, (9), pp. 20-25.
162
PHỤ LỤC
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(dành cho các doanh nghiệp công nghiệp
trong và ngoài tỉnh Quảng Nam)
Đánh giá một số nội dung chính quyền tỉnh Quảng Nam thực hiện nhằm
phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Kính thưa Ông/Bà,
Để phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam, tác giả tiến hành thu thập ý
kiến đánh giá của các doanh nghiệp công nghiệp trong và ngoài tỉnh về một
số nội dung chính quyền tỉnh Quảng Nam thực hiện nhằm phát triển công
nghiệp trên địa bàn.
Các ý kiến của ông bà thuần tuý được phục vụ mục đích nghiên cứu
khoa học.
Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp của Ông/Bà!
(Lưu ý: Tên của ông/bà và doanh nghiệp ông/bà đại diện sẽ được giữ kín. Ông/bà
không cần viết tên mình hoặc tên doanh nghiệp vào phiếu này).
Ngày ……… tháng 10 năm 2016
163
1. Theo ông bà, điều kiện tự nhiên của Quảng Nam có thuận lợi để phát triển
công nghiệp không?
a) Rất thuận lợi; b) Thuận lợi; c) Bình thường; d) Bất lợi; e) Rất bất lợi
2. Theo ông bà, điều kiện kinh tế - xã hội của Quảng Nam có thuận lợi để
phát triển công nghiệp không?
a) Rất thuận lợi; b) Thuận lợi; c) Bình thường; d) Bất lợi; e) Rất bất lợi
Quy hoạch, kế hoạch, chính sách đối với phát triển công nghiệp
3. Ông bà có biết quy hoạch phát triển công nghiệp của Quảng Nam hay
không
a) Có b) Không
Nếu câu trả lời là “có”, chuyển sang câu 4. Nếu câu trả lời là “không”, chuyển
sang câu 8
4. Nếu có, theo ông bà, quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh Quảng
Nam như thế nào?
a) Tốt, có tính khả thi cao; b) Tương đối tốt, có tính khả thi nếu điều kiện
thuận lợi
c) Trung bình; d) Không tốt lắm, còn khá chung chung; e) Rất kém, không
phù hợp với địa phương
5. Theo ông bà, hạn chế của Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng
Nam là gì (có thể chọn nhiều ý)?
a) Quá dàn trải b) Chưa khai thác được lợi thế so sánh c) Triển khai chậm d)
Không ổn định, nhất quán.
6. Theo ông bà, ưu điểm của Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng
Nam là gì (có thể chọn nhiều ý)?
164
a) Quy hoạch tương đối đầy đủ, rõ định hướng; b) Qui hoạch phát huy được
lợi thế so sánh của tỉnh; c) Qui hoạch được điều chỉnh, bổ sung kịp thời; d)
Qui hoạch gắn với các chính sách đảm bảo thực hiện.
7. Theo ông bà cần hoàn thiện quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng
Nam theo hướng nào?
a) Bổ sung khu, cụm, ngành công nghiệp; b) Loại bớt, thu hẹp các khu, cụm
công nghiệp không hiệu quả; c) Xây dựng các kế hoạch thực hiện chi tiết, có
tính khả thi; d) Gắn kết qui hoạch với các nội dung khác trong phát triển công
nghiệp
8. Theo ông bà, môi trường kinh doanh, phát triển công nghiệp ở Quảng Nam
như thế nào?
a) Rất tốt; b) khá tốt; c) Trung bình; d) Không tốt; e) Rất kém
9. Ông bà thấy môi trường kinh doanh, phát triển công nghiệp ở Quảng Nam
so với 5 năm trước như thế nào?
a) Cải thiện rất rõ rệt; b) Có một chút cải thiện; c) Không thay đổi; d) Hơi
kém đi; e) Kém hơn nhiều.
10. So với các địa phương trong vùng duyên hải miền Trung, mức độ cải
thiện môi trường kinh doanh của tỉnh Quảng Nam:
a) Rất tốt; b) Trên trung bình; c) Trung bình; d) dưới trung bình; e) Rất kém.
11. Đâu là hạn chế lớn nhất trong môi trường kinh doanh của tỉnh Quảng
Nam (có thể chọn nhiều hơn 1 đáp án
a) Khó khăn khi thực hiện các thủ tục hành chính, giấy phép
b) Thường xuyên bị kiểm tra, thanh tra
c) Khó tiếp cận đất đai
d) Thiếu tiếp cận nguồn nhân lực có kỹ năng
165
e) Hạ tầng chưa phát triển
f) Thiếu thông tin
g) Khác
12. Ông bà có phải mất chi phí bôi trơn khi làm việc với cán bộ, công chức
quản lý hay không?
a) 100% lần làm việc; b) Chỉ với các thủ tục phức tạp c) Chỉ khi bị cán bộ,
công chức gây khó dễ; d) Ít khi e) Chưa bao giờ.
13. Nếu mất phí bôi trơn, ông bà tự nguyện bôi trơn để nhanh thủ tục hay do
cán bộ, công chức vòi vĩnh công khai?
a) Tự nguyện b) Bị vòi vĩnh c) Cả 2 trường hợp
14.Việc thực hiện chủ trương, chính sách liên quan đến cải thiện môi trường
kinh doanh trên thực tế ông bà đánh giá như thế nào?
a) Thực hiện tốt; b) Thực hiện được cơ bản c) Thực hiện thấp d) Hầu như
không thực hiện được
15. Việc cải thiện môi trường kinh doanh có phải là yếu tố quyết định đầu tư
và mở rộng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp hay không?
a) Là yếu tố quyết định; b) là yếu tố quan trọng c) Là một trong những yếu tố
d) Không phải là yếu tố quan trọng lắm.
16. Ông bà có đồng tình với hướng cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh
không?
a) Rất đồng tình; b) Cơ bản đồng tình; c) Chưa đồng tình
17. Ông bà có biết hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh Quảng Nam không?
a) Có b) Không c) Không trả lời
18. Theo ông bà, tần suất thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư Quảng Nam là:
a) Quá nhiều b) Nhiều c) Trung bình d) Ít e) Quá ít
166
19. Theo ông bà, hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư vào công nghiệp của
Quảng Nam như thế nào?
a) Rất hiệu quả; b) Hiệu quả; c) Bình thường; d) Ít hiệu quả e) Hoàn toàn
không hiệu quả
20. Theo ông bà, hình thức xúc tiến đầu tư vào công nghiệp nào sẽ hiệu quả
nhất
a) Qua truyền thông; b) Qua hội nghị, hội thảo; c) Qua các doanh
nghiệp trung gian; d) Qua tiếp xúc trực tiếp của chính quyền; e) Khác
21. Theo ông bà, Quảng Nam có hấp dẫn với nhà đầu tư vào ngành công
nghiệp không?
a) Rất hấp dẫn b) Tương đối hấp dẫn c) Bình thường d) ít hấp hẫn e) Hoàn
toàn không hấp dẫn
22. Nếu là nhà đầu tư sản xuất công nghiệp, ông bà có chọn đầu tư vào Quảng
Nam hay không?
a) Chắc chắn chọn b) Sẽ cân nhắc chọn c) Chưa biết d) ít khả năng chọn e)
Chắc chắn không chọn.
23. Ông bà có biết về ưu đãi đầu tư của Quảng Nam không?
a) Có b) Không
23.Theo ông/bà, ưu đãi đầu tư của tỉnh Quảng Nam như thế nào
a) Rất tốt; b) Khá tốt; c) Bình thường; d) ít ưu đãi; e) Không ưu đãi gì
24. Theo ông bà, ưu đãi đầu tư có tầm quan trọng như thế nào trong quyết
định đầu tư sản xuất công nghiệp?
a) Có ý nghĩa quyết định b) Khá quan trọng c) Là một yếu tố được xem xét
d) Không quan trọng lắm e) Hoàn toàn không quan trọng
25. Theo ông bà, việc thực hiện qui hoạch phát triển công nghiệp của Quảng
Nam có được tuân thủ chặt chẽ không?
167
a) Tuân thủ nghiêm b) Cơ bản tuân thủ nhưng vẫn có chỗ vi phạm c) Qui
hoạch một đằng thực hiện một nẻo; d) Không biết
26. Theo ông bà, tỉnh Quảng Nam có thường xuyên kiểm tra việc thực hiện
cải thiện môi trường kinh doanh hay không?
a) Rất thường xuyên b) Thi thoảng mới kiểm tra; c) Hầu như không kiểm tra;
d) Không biết
27. Theo ông bà, ô nhiễm môi trường do sản xuất công nghiệp ở Quảng Nam
như thế nào?
a) Rất ô nhiễm b) Tương đối ô nhiễm c) Ô nhiễm trung bình d) Ít ô
nhiễm e) Hoàn toàn không ô nhiễm
28. Theo ông bà, kiểm tra và xử lý ô nhiễm môi trường của Quảng Nam thực
hiện như thế nào
a) Rất tốt; b) Khá tốt; c) Trung bình; d) Kém; e) Rất kém
29. Ngoài vấn đề môi trường, phát triển công nghiệp ở Quảng Nam có vấn đề
xã hội nào (có thể chọn nhiều phương án)?
a) Nhà ở cho công nhân
b) Bảo hiểm xã hội và phúc lợi của công nhân
c) Môi trường làm việc, an toàn lao động
d) Quan hệ công nhân với quản lý doanh nghiệp
e) Khác
30. Mức độ cải thiện điều kiện làm việc của công nhân sản xuất công nghiệp
trong 5 năm qua
a) Cải thiện nhiều b) Có cải thiện ít nhiều c) Không thay đổi d) Kém đi e)
Kém đi nhiều