56
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH BÙI THỊ GIÀU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CHÂU THÀNH Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 7 năm 2008

LUANVAN hoan thanh_giau.doc

Embed Size (px)

Citation preview

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANGKHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI THỊ GIÀU

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN HUYỆN CHÂU THÀNH

Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Long Xuyên, tháng 7 năm 2008

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANGKHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN HUYỆN CHÂU THÀNH

Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp

Sinh viên thực hiện: BÙI THỊ GIÀULớp: DH5TC Mã số Sv: DTC041738

Người hướng dẫn: Ths. NGUYỄN XUÂN VINH

Long Xuyên, tháng 7 năm 2008

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠIKHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC AN GIANG

Người hướng dẫn: Ths. NGUYỄN XUÂN VINH

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

Người chấm, nhận xét 1:

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

Người chấm, nhận xét 2:

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn

Khoa Kinh Tế - Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng…. năm……

LỜI CÁM ƠN

------------

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quí thầy cô trường Ðại học An Giang, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã tận tình giảng dạy, truyền đạt, trang bị cho em những kiến thức quí báu trong suốt quá trình học tập.

Em xin kính lời cảm ơn đến thầy ThS. Nguyễn Xuân Vinh đã hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này với tất cả tinh thần trách nhiệm và lòng nhiệt thành.

Em xin gởi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành tỉnh An Giang cùng các cô chú, anh chị…ở phòng tín dụng và các phòng ban đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập tại đơn vị.

Sau cùng, em xin cám ơn tất cả bạn bè, những người luôn quan tâm, động viên em về tất cả mọi mặt.

Một lần nữa, xin hãy nhận nơi em lời cám ơn chân thành nhất!!!

Long Xuyên, ngày 30/04/2008Người thực hiệnBùi Thị GiàuLớp: DH5TC

PHẦN TÓM TẮT

------------

Đề tài sẽ phân tích các chỉ số như: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn và một số các chỉ tiêu khác để thấy rõ thực trạng cho vay tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành tỉnh An Giang. Qua đó đề ra một số giải pháp.

Nội dụng của đề tài gồm 5 chương:

- Chương 1: Nói lên tầm qua trọng của đề tài.

- Chương 2: Cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài.

- Chương 3: Giới thiệu sơ lược về chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành tỉnh An Giang.

- Chương 4: Tiến hành phân tích tình hình cho vay tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành tỉnh An Giang

- Chương 5: Kết luận và kiến nghị.

Tuy tác giả đã cố gắng, nhưng vì khả năng tiếp nhận của còn nhiều hạn chế và thời gian có hạn khi thực hiện đề tài nên không tránh khỏi những sai sót. Hoan nghênh sự góp ý, phê bình của quí thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.

MỤC LỤC

3.5. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2005 – 2007. ..................... 14

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ

BẢNG KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

------------

DSCV Doanh số cho vay

CBTD Cán bộ tín dụng

CN Công nghiệp

CVNH Cho vay ngắn hạn

CVTH Cho vay trung hạn

DN Doanh nghiệp

DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

ĐVT Đơn vị tính

Hộ GĐ, CN Hộ gia đình, cá nhân

GDP Tổng thu nhập quốc nội

HĐ Hợp đồng

LNTT Lợi nhuận trước thuế

LVPNN Lĩnh vực phi nông nghiệp

NHNo & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NN Nông nghiệp

P. KT-NQ Phòng kế toán – ngân quỹ

P.HCNS Phòng hành chính nhân sự

SGD Sở giao dịch

Số TĐ Số tuyệt đối

TS Thủy sản

TTCN Tiểu thủ công nghiệp

UBND Ủy ban nhân dân

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

Chương 1. TỔNG QUAN

1.1 Lý do chọn đề tài:

An Giang là một trong những tỉnh của vùng đồng bằng sông Cửu Long thường xuyên bị lũ lụt đe dọa, có năm gây thiệt hại khá lớn về người và của, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, kinh doanh của người dân làm cho đời sống nhân dân trong tỉnh gặp không ít khó khăn. Đặc biệt, tình trạng thiếu vốn trong sản xuất, trong mở rộng đầu tư luôn là vấn đề bất cập, gây nên nhiều trở ngại và là nỗi lo của hầu hết của người dân trong tỉnh. Tuy nhiên, An Giang vẫn được xem là một trong những vựa lúa lớn nhất cả nước, đi đầu trong việc xuất khẩu gạo của khu vực. Trong quý I năm 2008 tốc độ tăng trưởng GDP của toàn tỉnh đạt 11,48% tăng 1,29% so với cùng kỳ năm ngoái. Kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng cao, ước được 23,5 triệu USD bằng 36% kế hoạch năm gấp 2,1 lần so cùng kỳ.1

Châu Thành là một huyện tiếp giáp thành phố Long Xuyên, có vai trò góp sức trong việc phát triển kinh tế tỉnh nhà. Trong quý I năm 2008 huyện Châu Thành có tổng diện tích gieo trồng 30173,4 ha. Trong đó, lúa 29.524 ha, năng suất bình quân 7,66 tấn/ha giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp đạt 24,6% kế hoạch (48.123 triệu đồng) tổng thu ngân sách nhà nước đạt 50.160 triệu đồng2. Quy mô sản xuất ngày càng tăng đòi hỏi phải có một nguồn vốn hỗ trợ kịp thời.

Để đáp ứng nhu cầu vốn đó phải kể đến sự góp phần to lớn của các tổ chức trung gian tài chính, thông qua việc hỗ trợ về vốn, các tổ chức tín dụng nói chung và chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành nói riêng. Trong thời gian qua ngân hàng đã góp một phần không nhỏ trong việc thúc đẩy nền kinh tế huyện nhà lên một bước đáng kể. Tuy nhiên, cho vay như thế nào đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh, hạn chế tối thiểu nợ quá hạn, nhưng vẫn hỗ trợ vốn đúng đối tượng, đúng kế hoạch, phương hướng phát triển mà huyện đề ra… nhằm đáp ứng tốt mục tiêu phát triển của huyện.

Tuy nhiên, cho vay và sử dụng vốn vay như thế nào để an toàn và đạt hiệu quả cao nhằm đáp ứng tốt mục tiêu phát triển của huyện và trên thực tế còn nhiều nội dung cần phải đặt ra. Xuất phát từ bức xúc đó em quyết định chọn đề tài: "Phân tích tình hình cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành" làm luận văn tốt nghiệp của mình.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu:

Việc phân tích tình hình cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Châu Thành nhằm đạt các mục tiêu sau:

- Nắm bắt được hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành thông qua doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tổng dư nợ, nợ quá hạn và một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay để thấy được những mặt tích cực hay những hạn chế của hoạt động này.

- Từ đó làm cơ sở để đề ra các giải pháp nhằm giúp NHNo & PTNT huyện Châu Thành nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trong giai đoạn sắp tới.

1 Báo An Giang2 Báo An Giang

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 1 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

1.3 Phương pháp nghiên cứu

Để nắm được các thông tin, dữ liệu một cách chính xác và đầy đủ đáp ứng cho nhu cầu phân tích các mục tiêu đã đặt ra, tác giả đã áp dụng một số phương pháp sau:

1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu:

Để xem xét tổng quan tình hình cho vay và quản lý nợ vay đề tài sử dụng số liệu thứ cấp thông qua việc thu thập tài liệu từ các bảng cân đối kế toán, báo cáo hoạt động tín dụng, văn kiện Đại hội Thành viên, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2005 – 2007. Đồng thời, còn tìm hiểu qua các sách báo, niên giám thống kê trong địa bàn tỉnh An Giang, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Để phản ánh một cách chính xác các nguyên nhân dẫn đến tình hình cho vay của ngân hàng đề tài còn thu dữ liệu bằng cách phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ tín dụng và kế toán trưởng tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành. Các cuộc phỏng vấn chủ yếu là đối thoại trực tiếp giữa tác giả với các đối tượng phỏng vấn để nắm bắt các nguyên nhân của vấn đề một cách chính xác hơn.

1.3.2 Phương pháp phân tích:

Dựa vào các số liệu thực tế của ngân hàng qua 3 năm để tính ra các chỉ số dựa trên các phương pháp:

Số tuyệt đối = năm sau - năm trước

Số tương đối (%) (tỷ lệ % tăng giảm) = (số tuyệt đối/năm cũ) x 100

Dùng biểu đồ hình cột để thấy xu hướng vận động và biểu đồ hình cầu để thấy cơ cấu của các yếu tố cần phân tích.

Phương pháp nghiên cứu trường hợp: phân tích các số liệu trong một thời điểm nhất định, trong từng trường hợp cụ thể.

Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: từ số liệu của các báo cáo, các văn kiện được tổng hợp, phân tích và so sánh qua các năm để đưa ra nhận xét.

Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp cơ cấu, tỷ lệ để thấy rõ sự biến động của tình hình cho vay của ngân hàng qua các năm.

1.4 Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài chỉ dựa trên phân tích doanh số cho vay trong giai đoạn 2005 - 2007, quy trình cho vay để đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng nhưng chưa nêu được ảnh hưởng của sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn về lãi suất, về qui mô, lịch sử hoạt động và các điều kiện khác.

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 2 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Khái niệm hoạt động tín dụng

Có rất nhiều khái niệm về tín dụng, ở đây xin đơn cử hai khái niệm cơ bản sau:

Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng, và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng.

Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Tức việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác.3

2.2 Bản chất, vai trò và chức năng của tín dụng

2.2.1 Bản chất của tín dụng

Tín dụng là một hoạt động rất đa dạng và phong phú nhưng ở bất cứ dạng nào thì tín dụng vẫn thể hiện ở ba dạng cơ bản sau:

- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.

- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.

- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí (lãi suất).

2.2.2 Chức năng của tín dụng

Tín dụng có các chức năng sau:

+ Phân phối lại tài nguyên: Như chúng ta đa biết tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại nguồn tài nguyên thể hiện ở chỗ: (1) người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến. Thông qua tín dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay. (2) Ngược lại người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần tài nguyên được phân phối lại.

+ Giám đốc bằng tiền đối với các hoạt động kinh tế - xã hội: Với tư cách là người đi vay để cho vay, các trung gian tài chính có thể và cần phải giám sát chặt chẽ đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đối với hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước và hoạt động tiêu dùng của dân cư. Sự giám đốc này không chỉ vì lợi ích của các trung gian tài chính mà còn vì lợi ích của doanh nghiệp, của dân cư và của toàn xã hội.

2.2.3 Vai trò của tín dụng

- Góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển: Để thực hiện mục tiêu mở rộng sản xuất ở từng doanh nghiệp, yêu cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Bởi lẽ, đẩy mạnh tiến độ phát triển sản xuất không thể chỉ trông chờ vào vốn tự có mà doanh nghiệp còn phải biết tận dụng các “dòng chảy” khác của vốn trong xã hội. Từ đó, tín dụng ngân hàng với tư cách là nơi tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi sẽ là trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển. Như vậy, tín dụng

3 Trương Phụng Kiều. Năm 2001. Phân tích và đánh giá hoạt động cho vay vốn đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh An Giang. Luận Văn tốt nghiệp. Khoa Kinh tế - quản trị kinh doanh. Trường Đại học Cần Thơ.

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 3 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

ngân hàng vừa giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế.

- Góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả: Với chức năng tập trung và tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tín dụng ngân hàng đã trực tiếp giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng trong lưu thông. Lượng tiền dôi thừa này nếu không được huy động và sử dụng kịp thời có thể gây ảnh hưởng xấu đến tình trạng lưu thông tiền tệ dẫn đến mất cân đối trong quan hệ hàng - tiền và hệ thống giá cả bị biến động là điều không thể tránh khỏi. Do đó, trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát, tín dụng được xem như là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát.

- Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội: Hoạt động tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng cho nhu cầu của các doanh nghiệp mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư. Trong nền kinh tế ngoài các ngân hàng còn có hệ thống những tổ chức tín dụng sẵn sàng cung cấp vốn vay cho các cá nhân để phát triển kinh tế gia đình, mua sắm nhà cửa, tư liệu sinh hoạt, … Bên cạnh đó, còn việc phát triển những loại hình như Ngân hàng Chính sách xã hội, quỹ xóa đói giảm nghèo, Nhà nước còn thực hiện những chính sách ưu đãi nhằm mục đích cải thiện từng bước đời sống của nhân dân, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, qua đó góp phần ổn định trật tự, xã hội.

2.3 Hình thức cho vay

Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau:

Dựa vào mục đích tín dụng

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: Gồm 2 loại:

+ Cho vay sản xuất – lưu thông hàng hóa: Là loại cho vay nhằm cung cấp cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ và cá nhân để trực tiếp tiến hành sản xuất hàng hóa và kinh doanh.

+ Cho vay tiêu dùng: Là hình thức cho vay hộ, cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm, sửa chữa nhà và các tư liệu tiêu dùng.

Ở đây NHNo & PTNT huyện Châu Thành chủ yếu cho vay: tiêu dùng cá nhân, cho nông nghiệp, và phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp trong đó cho vay nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất.

Dựa vào thời hạn tín dụng

Thời hạn tín dụng gồm 3 loại:

- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn dưới 12 tháng. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.

- Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.

- Cho vay dài hạn: là hình thức cho vay có thời hạn trên 60 tháng. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào dự án đầu tư.

Ở NHNo & PTNT huyện Châu Thành cho vay ngắn và trung hạn là chủ yếu vì khách hàng chủ yếu của ngân hàng phần lớn là hộ sản xuất kinh doanh, các phương án

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 4 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

kinh doanh của họ có thời hạn từ dưới 5 năm như: phục vụ cho sản xuất nông nghiệp (làm ruộng, chăn nuôi thủy sản…) theo mua vụ là 3 hoặc 6 tháng; mua phương tiện vận tải, nông cụ (ghe vận chuyển, máy gặt đập…). Nên cho vay dài hạn của ngân hàng chiếm tỷ lệ rất nhỏ, thậm chí không phát sinh.

Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng

Theo căn cứ này có 2 hình thức cho vay:

−Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.

- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.

Dựa vào phương thức cho vay4

Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay:

- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn và ký kết hợp đồng tín dụng.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.

- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng và khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.

- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; Trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo Quy chế và quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.

- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng, khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo tài sản sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả chi hạn mức tín dụng dự phòng.

- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm rút tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành, sử dụng thẻ tín dụng.

4 Điều 16. Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng (Ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 5 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

- Các phương thức cho vay khác: Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm phù hợp với quy định tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.

Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay

Có 3 phương thức hoàn trả nợ vay:

- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.

- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.

- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính của người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.

2.4 Nguyên tắc và điều kiện cho vay5

Nguyên tắc cho vay

Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo nguyên tắc sau:

- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Điều kiện cho vay

Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:

Có năng lực pháp luật dân sư, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:

- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;

- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;

- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;

- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;

- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;

Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công nhân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt

5 Điều 6, điều 7. Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng (Ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 6 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

Nam quy định hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.

2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng

2.5.1 Hệ số thu nợ

Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng thể hiện sự an toàn của đồng vốn khi ngân hàng cho vay. Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số thu nợ và doanh số cho vay. Nghĩa là trên 100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho vay thì sẽ thu lại bao nhiêu đồng. Hệ số này càng lớn thì độ an toàn càng cao và công tác thu nợ càng khả quan.

2.5.2 Vòng quay vốn tín dụng

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của một ngân hàng được phản ánh thông qua vòng quay vốn tín dụng. Vòng quay càng nhanh thì càng chứng tỏ ngân hàng có khả năng sử dụng vốn càng hiệu quả đáp ứng tốt quá trình hoạt động trong tương lai. Vòng quay này được tính trên tỷ lệ giữa doanh số thu nợ và tổng dư nợ.

2.5.3 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ

Đây là chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng của ngân hàng và cũng là chỉ tiêu mà các ngân hàng sử dụng để so sánh chất lượng tín dụng của nhau để tìm biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng, tăng khả năng cạnh tranh. Đồng thời, hệ số còn phản ánh tình trạng nợ quá hạn ở ngân hàng tốt hay xấu, công tác quan tâm đến tín dụng như thế nào…

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 7 -

Doanh số thu nợHệ số thu nợ = *100%

Doanh số cho vay

Doanh số thu nợVòng quay vốn tín dụng = -------------------- *100%

Tổng dư nợ

Doanh số thu nợTỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ = ------------------------ *100%

Tổng dư nợ

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

Chương 3. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CHÂU THÀNH

3.1 Đôi nét về Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam6

NHNo & PTNT Việt Nam được thành lập vào ngày 26/03/1988 theo Nghị định 53/HĐBT của chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và là ngân hàng thương mại nhà nước hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, là Ngân hàng Thương mại Quốc doanh không chỉ giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mọi lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.

Đến ngày 15/10/1990, theo Nghị quyết số 400/CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và Quyết định số 280/QĐ-NH5 ngày 15/10/1990 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và giữ tên này cho đến nay.

- Tên tiếng việt: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

- Viết tắt: NHNo & PTNT Việt Nam

- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development.

- Gọi tắt là: Agribank.

- Viết tắt: VBARD.

Tính đến 31/12/2007, tổng nguồn vốn của Agribank đạt trên 295.000 tỷ đồng. Tổng dư nợ cho vay và đầu tư vốn đạt gần 282.000 tỷ đồng, trong đó khu vực nông thôn chiếm tới 70,8% dư nợ cho vay.

3.2 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành

3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển

NHNo & PTNT huyện Châu Thành tiền thân là ngân hàng Nhà nước huyện Châu Thành (từ năm 1975 đến tháng 7 năm 1988)

Ngày 15/08/1988 được đổi tên thành NHNo & PTNT huyện Châu Thành. Trong suốt 20 năm hoạt động (1988 đến 2008) đều là ngân hàng chuyên doanh thuộc doanh nghiệp nhà nước.

Địa chỉ: Quốc lộ 91 thị Trấn An Châu, huyện Châu Thành tỉnh An Giang.

Số điện thoại liên lạc: 076.836532

Số Fax: 076.836566

Ngân hàng NHNo & PTNT huyện Châu Thành với chức năng huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội đồng thời cho vay các thành phần kinh tế ở địa phương và cung cấp các dịch vụ khác…

6 http://www.vbard.com

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 8 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

3.2.2 Cơ cấu tổ chức

Tính đến 31/12/2007, tổ chức mạng lưới Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành quản lý 08 xã, thị trấn (An Châu, Hoà Bình Thạnh, Vĩnh Lợi, Vĩnh Thành, Bình Thành, Bình Hoà, An Hào, Cần Đăng) và 01 chi nhánh cấp III Vĩnh Bình quản lý 05 xã (Vĩnh Hanh, Vĩnh Thuận, Vĩnh Bình, Vĩnh An, Tân Phú).

Tổng số lao động đến cuối năm 2007 là 39 (có 20 nữ chiếm 51,3%) trong đó: biên chế 34, đảng viên 16 đồng chí, chiếm 47% trong tổng biên chế, giảm 01 biên chế do chấm dứt hợp đồng lao động.

Nhân sự được bố trí như sau:

- Ban Giám Đốc: 03 chiếm 7,7% so với cán bộ viên chức – liên đoàn.

- P.HCNS 06 chiếm 15,4% so với cán bộ viên chức – liên đoàn.

- Phòng tín dụng 09 chiếm 23% so với cán bộ viên chức – liên đoàn.

- Phòng kế toán ngân quỹ 10 chiếm 25,6% so với cán bộ viên chức – liên đoàn.

- Chi nhánh Vĩnh Bình 11 chiếm 28,2% so với cán bộ viên chức – liên đoàn.

Trình độ chuyên môn: Có 01 tiến sĩ; 21 đại học chiếm 52,2%; 04 cao đẳng chiếm 10,2%, trung học 03 chiếm 7,7%; 05 sơ cấp và chưa qua đào tạo chiếm 12,8%.

Trình độ vi tính: 02 đại học, 01 Trung cấp, 05 chứng chỉ B, 11 chứng chỉ A.

Công tác đào tạo: trong năm có 01 cán bộ lãnh đạo bảo vệ thành công học vị tiến sĩ, 05 cán bộ đang theo học đại học tại chức và từ xa; 100% cán bộ chuyên môn dự tập huấn nghiệp vụ ngân hàng do NHNo & PTNT tỉnh An Giang tổ chức, 01 cán bộ viên chức được đào tạo tiếp giáo viên tập huấn chương trình IPCAS.

Công tác, bổ nhiệm và tuyển dụng, đề bạt: tái bổ nhiệm 01 phó Giám đốc và phân công 01 Tổ trưởng Tổ tín dụng chi nhánh cấp III Vĩnh Bình. Biến động trong năm giảm 02 do chấm dứt hợp đồng lao động.

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 9 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành

• Các phòng, tổ chuyên môn nghiệp vụ:

- Phòng giám đốc: chịu trách nhiệm quản lý điều hành chung; chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch do NHNo & PTNT Việt Nam chỉ đạo. Tổ chức kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của các phòng ban.

- Phòng phó giám đốc có 2 người:

Một phó giám đốc có vai trò tham mưu cho giám đốc điều hành mọi hoạt động và đề ra những chỉ tiêu hoạt động cho các phòng tín dụng, phòng hành chánh nhân sự, chi nhánh cấp III Vĩnh Bình dựa trên chỉ tiêu của NHNo & PTNT tỉnh An Giang đề ra.

Một phó giám đốc có vai trò tham mưu cho giám đốc và điều hành mọi hoạt động của phòng kế toán – ngân quỹ, có trách nhiệm kiểm tra tổng thể các nghiệp vụ kế toán, sao cho mọi nghiệp vụ đúng theo quy định của ngân hàng nhà nước ban hành. Đối chiếu thống kê sự chính xác của các sổ sách và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc.

- Phòng tín dụng:

Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm về những hợp đồng cho vay. Do đó, việc điều tra thẩm định phải trung thực, khách quan và chính xác. Khách hàng vay vốn phải đủ điều kiện theo quy chế cho vay mới xét duyệt cho vay. Tạo cho khách hàng ý thức được vay, sử dụng vốn đúng mục đích và chịu trách nhiệm trả nợ khi đến hạn. Cán bộ tín dụng không được đặt điều kiện với khách hàng về các khoản thù lao để được vay vốn. Cán bộ tín dụng phải theo dõi chặt chẽ các hợp động vay vốn thuộc địa bàn mình phụ trách, kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay, nếu phát hiện khách hàng vi phạm các điều khoản trong hợp đồng phải yêu cầu thu hồi nợ ngay để tránh tổn thất cho ngân hàng. Phân tích kinh tế theo ngành, nghề và lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật, theo danh mục khách hàng.

- Phòng kế toán – ngân quỹ

Nhân viên kế toán phải thu chi đúng nguyên tắc, chế độ của Ngân hàng nhà nước, Bộ Tài Chính. Kiểm tra, tập hợp, lưu giữ chứng từ theo quy định của cấp trên. Tính toán kịp thời, chính xác, đối chiếu khóa sổ ngày và kiểm quỹ tiền mặt thực tế. Phải thực hiện hạch toán theo hệ thống tài khoản, chế độ chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước. Thực hiện chế độ báo cáo tài

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 10 -

Phó Giám Đốc

CN.Vĩnh Bình

Ban Giám Đốc

P. KT-NQ P. HCNS P. Tín dụng

Phó Giám Đốc

P. Giao dịch

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

chính, báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê của Ngân hàng nhà nước. Thủ quỹ khi thu, chi phải cẩn thận, tôn trọng nguyên tắc về quỹ tiền mặt, cuối giờ phải sắp xếp tiền theo đúng loại. Băng bó, đóng cây đúng quy định và bắt buộc phải cất giữ tiền mặt vào két sắt ngay sau khi khóa sổ cuối ngày. Thủ quỹ chịu trách nhiệm thu, chi khi có đầy đủ chữ ký trên chứng từ hợp lệ, nếu để thất thoát tiền quỹ phải bồi thường. Về an toàn kho quỹ: khi xuất nhập quỹ tiền mặt phải có đầy đủ 3 người có trách nhiệm giữ 3 chìa khóa để cùng mở kho quỹ (giám đốc, kế toán trưởng và thủ quỹ). Bộ phận ngân quỹ kiểm điếm tình hình nhanh chóng, chính xác làm hài lòng khách hàng khi đến giao dịch, không xảy ra tình trạng thất thoát tài sản của quỹ tín dụng, cũng như của khách hàng khi đến giao dịch.

- Phòng hành chánh: Có hai nhiệm vụ

Tổ chức cán bộ và đào tạo: Có vai trò tham mưu, sắp xếp, xây dựng mạng lưới kinh doanh tại chi nhánh, xây dựng các quy chế điều hành, sắp xếp bố trí nhân sự, thực hành đầy đủ Luật lao động, cùng với các tổ chức đoàn thể chăm lo đời sống vật chất, tinh thần tại đơn vị. Nghiên cứu đề xuất mức lao động tiền lương, tiền thưởng theo chế độ khoán tài chính đến người lao động, quản lý quỹ tiền lương dự phòng, đồng thời triển khai thực hiện và tổng kết phong trào thi đua khen thưởng và kỹ luật.

Hành chính quản trị: Làm công tác văn thư, quản trị điều hành xây dựng, sửa chữa, mua sắm tài sản, công cụ làm việc, quản lý xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn… Quản lý kho vật tư và các tài sản khác trong đơn vị, bảo vệ an toàn cơ quan, khách hàng khi đến đơn vị. Chỉ đạo lao công, tạp dịch, vệ sinh, y tế, điện nước.

- Chi nhánh cấp III Vĩnh Bình là hệ thống chân rết, đại diện NHNo & PTNT huyện giao dịch ở 5 xã vùng sâu trong huyện.

3.2.3 L nh v c kinh doanh t i NHNo & PTNT huy n Châu Thành. ĩ ự ạ ệ

Agribank luôn sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của các cá nhân, hộ gia đình phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, các dự án đầu tư, tiêu dùng và phục vụ đời sống... với lãi suất theo từng thời kỳ cụ thể và các hình thức cho vay như:

- Cho vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh: Khách hàng là các hộ gia đình và cá nhân có đủ điều kiện, khả năng sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư, doanh nghiệp và dịch vụ. Thời hạn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời gian thu hồi vốn của dự án, phương án sản xuất kinh doanh. (Chu kỳ thường từ 3 đến 6 tháng).

- Cho vay lưu vụ: Riêng khách hàng là các hộ gia đình, cá nhân ở địa phương chuyên canh, xen canh lúa và các cây ngắn hạn khác có thể sử dụng phương thức cho vay lưu vụ. Thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời gian thu hồi vốn của dự án phương án xin vay và không quá thời hạn của 1 vụ kế tiếp.

- Cho vay thực hiện nhu cầu phục vụ đời sống: Khách hàng là các hộ gia đình và cá nhân có nhu cầu vay vốn phục vụ đời sống và sinh hoạt. Có thu nhập ổn định và có khả năng tài chính để trả nợ khoản vay. Riêng khách hàng là người hưởng lương chỉ cần xác nhận của cơ quan quản lý lao động về các khoản thu nhập của mình.

- Cho vay mua sắm nhà ở, phương tiện vận chuyển...phục vụ sản xuất và đời sống: Khách hàng có nhu cầu vay vốn để mua sắm nhà ở, phương tiện vận chuyển phục vụ sản xuất. Có thu nhập ổn định và có khả năng tài chính để trả nợ tiền vay. Khách hàng là người hưởng lương thì chỉ cần xác nhận của cơ quan quản lý lao động về các khoản thu nhập của mình.

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 11 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

- Cho vay cầm cố giấy tờ có giá: Khách hàng là người sở hữu hợp pháp tài sản cầm cố bao gồm: Sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do Agribank phát hành, trái phiếu kho bạc nhà nước… Mức vay được xác định dựa trên nhu cầu vay vốn thực tế của tài sản cầm cố.

- Cho vay người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài: Khách hàng là tất cả công dân Việt Nam có đủ điều kiện đi lao động tại nước ngoài. Người lao động phải có hợp đồng ký kết với doanh nghiệp dịch vụ về việc đi làm việc ở nước ngoài.

+ Được vay đến 20 triệu VND mà không phải thực hiện biện pháp đảm bảo tiền vay.

+ Mức tiền vay tối đa 80% chi phí cần thiết liên quan đến thủ tục đi lao động tại nước ngoài.

+ Thời hạn vay phù hợp với khả năng trả nợ trong thời gian lao động tại nước ngoài.

+ Đồng tiền vay: VND, USD, EUR…

- Cho vay trả góp: Tất cả các khách hàng có nhu cầu và có điều kiện trả nợ dần trong thời hạn vay. Có thu nhập thường xuyên và có tài sản đảm bảo cho khoản vay.

Thời hạn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ theo phân kỳ trả nợ trong thời hạn vay.

- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng: Khách hàng là cá nhân người Việt nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam. Sở hữu thẻ tín dụng quốc tế hay nội địa do Agribank phát hành.

Đặc điểm sản phẩm:

+ Loại tiền vay: VND hoặc USD .

+ Thời gian cho vay: Tối đa 12 tháng.

+ Mức cho vay: Tối đa 80% số tiền đã chi tiêu trên thẻ tín dụng.

+ Tài sản đảm bảo: Ký quỹ bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm hoặc chứng từ có giá do Agribank phát hành hoặc được cấp tín chấp tùy theo đối tượng.

+ Phương thức trả nợ: Thanh toán hàng tháng tối thiểu 20% số tiền chi tiêu trên thẻ theo bảng liệt kê giao dịch hàng tháng. Số tiền chi tiêu trên thẻ không được trừ vào số tiền đã ký quỹ.

3.4 Quy trình cho vay tại Chi nhánh huyện Châu Thành

Quy trình tín dụng của NHNo & PTNT huyện Châu Thành được thể hiện trong sơ đồ sau:

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 12 -

(7)

Phòng kế toán

Giám đốc

Phòng ngân quỹ

Khách hành

Trưởng phòng tín dụng

Cán bộ tín dụng

(1)(9)

(12)

(10)

(11) (13)

(2)(8) (3)

(4)

(5)

(6)

(7)

Bộ phận kế toán

Giám đốc

Bộ phận ngân quỹ

Khách hàng

Trưởng phòng tín dụng

Cán bộ tín dụng

(1)(9)

(12)

(10)

(11) (13)

(2)(8) (3)

(4)

(5)

(6)

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

Sơ đồ 3.2: Quy trình xét duyệt cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

Ghi chú:

(1) Khách hàng có nhu cầu vay vốn đến gặp cán bộ tín dụng và lập giấy đề nghị vay vốn nộp cho cán bộ tín dụng.

(2) Cán bộ tín dụng nhận giấy đề nghị được vay vốn của khách hàng vào báo cáo trưởng Phòng tín dụng.

(3) Trưởng phòng tín dụng nhận giấy đề nghị được vay vốn và phân cán bộ tín dụng thẩm định.

(4) Cán bộ tín dụng thẩm vấn trực tiếp khách hàng xin vay vốn (lập hồ sơ cho vay), sau đó tiến hành thẩm định khách hàng, lập kết quả thẩm định nộp trưởng phòng tín dụng.

(5) Trưởng phòng tín dụng xem xét hồ sơ cho vay, báo cáo và thẩm định của cán bộ tín dụng và cho ý kiến.

(6) Trưởng phòng tín dụng chuyển hồ sơ cho Giám đốc xét duyệt.

(7) Giám đốc ngân hàng quyết định cho vay hoặc không cho vay và chuyển cho Trưởng phòng tín dụng.

(8) Trưởng phòng tín dụng chuyển hồ sơ cho cán bộ tín dụng, trả lời cho khách hàng vay vốn chấp nhận, hoặc không chấp nhận.

(9) Cán bộ tín dụng thông báo khách hàng:

(10)Nếu không đủ điều kiện cho vay thì trả lại giấy đề nghị vay vốn cho khách hàng và thông báo từ chối cho vay kèm nguyên nhân cụ thể.

(11)Nếu đủ điều kiện cho vay thì hẹn ngày giải ngân cho khách hàng vay.

(12)Cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ được duyệt cho phòng kế toán – ngân quỹ, bộ phận kế toán lập thủ tục giải ngân cho khách hàng.

(13)Bộ phận kế toán ghi nhận hồ sơ vay và xem xét, nếu đủ theo quy định thì làm thủ tục giải ngân theo hình thức mà khách hàng yêu cầu của khách hàng. Sau đó hồ sơ được chuyển sang bộ phận ngân quỹ để giải ngân và lưu trữ hồ sơ cho vay.

(14)Bộ phận ngân quỹ sau khi nhận lệnh giải ngân của phòng kế toán sẽ làm thủ tục giải ngân.

(15)Cuối cùng bộ phận ngân quỹ chuyển hồ sơ cho vay lại cho bộ phận kế toán.

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 13 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

3.5. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2005 – 2007.

Thực tế cho thấy hiện nay các ngân hàng đã và đang cạnh tranh rất gay gắt, nhằm duy trì khách hàng cũ và phát triển khách hàng mới, mở rộng quy mô kinh doanh như Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên đã không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ của mình thông qua những việc làm như:

- Trong quý I/2008, Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên đã chính thức đưa vào hoạt động: chi nhánh Long Xuyên, phòng giao dịch Xuân Tô, 02 Tổ tín dụng và 05 Quỹ tiết kiệm, nâng tổng số điểm giao dịch trong toàn hệ thống 20 điểm (trong đó có phòng giao dịch ở Thị trấn An Châu), phát triển rộng khắp các xã, phường, thị trấn trong tỉnh An Giang.7

- Mặt khác, cũng trong năm 2008 Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên sẽ nâng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ, đồng thời tập trung thu hút vốn từ các thành phố lớn, khu đô thị để phục vụ cho đầu tư, phát triển lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.

- Bên cạnh việc đẩy mạnh phát triển, Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên không ngừng chăm lo đến sự phát triển của cộng đồng và giáo dục với các hoạt động thiết thực sắp tới như: hỗ trợ tiếp sức mùa thi, tặng học bổng cho sinh viên nghèo, hiếu học, tài trợ liên hoan tiếng hát vì trẻ thơ, xây dựng nhà tình thương…

Các hoạt động đó của Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên đã và đang thực hiện rất tốt. Thêm vào đó, phòng giao dịch của ngân hàng ở Thị trấn An Châu là phòng giao dịch ngân hàng duy nhất ở huyện Châu Thành ngoài NHNo & PTNT huyện Châu Thành.

Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2005 - 2007

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 20072005-2006 2006-2007

TĐ % TĐ %

Doanh thu 24.235 28.415 40.422 4.180 17,25 12.007 42,26

Chi phí 15.860 22.804 30.434 6.944 43,78 7.630 33,46

LNTT 8.375 5.611 9.988 -2.764 -33,00 4.377 78,01

(Nguồn: Phòng tín dụng)

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, nên ngân hàng NHNo & PTNT huyện Châu Thành đã có những chính sách cải cách liên tục các loại hình dịch vụ sao cho hiệu quả nhất như: tổ chức tham gia dự thưởng khi khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng; chấn chỉnh kịp thời, phù hợp thái độ của nhân viên đối với khách hàng; đơn giản hóa các thủ tục hành chính để tiện lợi cho khách hàng tiết kiệm về thời gian, kinh tế….; Tổ chức cán bộ tham gia học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn nâng cao trình độ chuyên môn… Chính nổ lực đó ngân hàng NHNo & PTNT huyện Châu Thành đã đạt được những thành quả rất khả quan thông qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2005 - 2007.

7 www.mxbank.com

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 14 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

0

2.000

4.000

6.000

8.000

10.000

Tr đồng

2005 2006 2007 Năm

LNTT

Biểu đồ 3.1: Lợi nhuận trước thuế của ngân hàng giai đoạn 2005 - 2007

Ta thấy từ năm 2005 đến 2006 lợi nhuận trước thuế giảm 2.764 triệu đồng tương đương 33%. Năm 2006 đến 2007 thì tăng 4.377 triệu đồng tương đương 78,01%. Tại sao có sự giảm sút này?

Ta thừa nhận chi phí qua các năm đều tăng về số tuyệt đối năm 2005-2006 tăng 6.744 triệu đồng, năm 2006-2007 tăng 7.630 triệu đồng. Nhưng tỷ lệ lại giảm từ 43,78% xuống 33,46% điều này cho thấy chi phí ngân hàng có tốc độ tăng cao hơn doanh thu vào năm 2006 nên làm cho lợi nhuận năm 2006 giảm xuống. Đến năm 2007 tốc độ tăng của doanh thu tăng cao hơn chi phí nên lợi nhuận của ngân hàng tăng. Điều này giải thích vì sao lợi nhuận của năm 2006 giảm. Phải kể đến nguyên nhân do kinh doanh mang lại. Đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng là hộ gia đình cá nhân sản xuất trong nông nghiệp, thường vay ngắn hạn, theo mùa vụ. Mục đích sử dụng vốn thường dùng để tái sản xuất. Trong năm 2006, tình hình sản xuất gặp nhiều khó khăn do giá sản phẩm bấp bênh, tình hình kinh tế xã hội… cụ thể là nợ quá hạn của ngân hàng tăng đột biến vào năm này. Nợ quá hạn xảy ra người vay vốn khó có thể tiếp tục vay tiếp để tái sản xuất do đó doanh số cho vay giảm, dẫn đến lợi nhuận trước thuế của ngân hàng giảm là điều khó có thể tránh khỏi.

Biểu đồ 3.2: Sự tương đối về chi phí và doanh thu giai đoạn 2005 - 2006

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 15 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

3.6. Phương hướng và kế hoạch phát triển của NHNo & PTNT Châu Thành trong năm 2008:

Để một ngân hàng có thể hoạt động và tồn tại vững mạnh thì ngân hàng cần phải có một phương hướng và kế hoạch hoạt động trong năm sắp tới. Dựa vào kế hoạch đó mà toàn thể ngân hàng có tiêu thức phấn đấu cụ thể:

Phương hướng phát triển ngân hàng

Trong năm 2008 toàn thể ngân hàng NHNo & PTNT huyện Châu Thành phấn đấu để đạt được các chỉ tiêu sau:

−Huy động vốn: 155 tỷ, tăng 22% (+28 tỷ) so năm 2007, trong đó: vốn có lãi suất thấp chiếm từ 25-30%

−Tổng dư nợ kinh doanh: 300 tỷ, tăng 21% so năm 2006.

−Tỷ lệ nợ trung hạn tối đa: 35%/tổng dư nợ kinh doanh.

−Tỷ lệ nợ xấu dưới 1%/tổng dư nợ kinh doanh.

−Thu nợ đã xử lý rủi ro tối thiểu: 5,5 tỷ.

−Thu dịch vụ tối thiểu 2%/tổng thu.

−Quỹ thu nhập: phấn đấu chênh lệch lãi suất “đầu ra - đầu vào” tối thiểu 0,4%. Có quỹ thu nhập đảm bảo chi lương kinh doanh và lương năng suất, nâng cao thu nhập con người lao động cao hơn năm 2007.

Kế hoạch thực hiện phương hướng

Để đạt được các chỉ tiêu đề ra trên toàn thể ngân hàng NHNo & PTNT huyện Châu Thành cần thực hiện tốt các công tác sau:

• Công tác điều hành:

Ngoài các biện pháp chủ yếu đã được triển khai tại hội nghị tổng kết năm của NHNo & PTNT tỉnh, chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành có một số biện pháp cụ thể sau đây:

Kiện toàn, củng cố và bố trí phân công cán bộ nhân viên phù hợp với năng lực, trình độ sở trường và nâng cao nhận thức theo tiến trình phát triển ngân hàng theo hướng hiện đại.

Duy trì Ban Chỉ đạo huy động vốn và xử lý nợ, đồng thời xây dựng kế hoạch huy động vốn, kế hoạch xử lý nợ cụ thể và phát động thi đua từng đợt ngắn ngày có khen thưởng kịp thời.

Kết hợp với các tổ chức đoàn thể thường xuyên thực hiện tốt công tác giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm, tinh thần đoàn kết nội bộ, đặc biệt là ngôn phong, tác phong trong giao dịch.

Thực hiện kiểm tra công tác điều hành trong ban lãnh đạo mở rộng, kiểm tra một mặt hoặc nhiều mặt theo tháng, quý, năm (thông báo họp qua tháng).

Có kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ và các văn bản pháp luật tại chỗ theo từng chuyên đề, nhằm củng cố, cập nhật kiến thức nghiệp vụ chuyên môn để có đủ khả năng phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn.

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 16 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

Kết hợp với Công đoàn phát động phong trào thi đua sôi nổi trong công nhân viên chức – liên đoàn thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu năm, học tập chuyên môn nghiệp vụ, học kỹ năng giao tiếp, ứng dụng tin học và nghiêm chỉnh chấp hành Nội quy, Quy chế…

Tạo điều kiện cho việc phát huy và thực hiện tốt công tác tự kiểm tra, kiểm tra, kiểm soát, làm tham mưu kịp thời cho BGĐ. Thực hiện nghiêm tục quy chế dân chủ cơ sở và chống tham nhũng, lãng phí.

• Công tác huy động vốn:

Phải xác định trong nhận thức từng cán bộ viên chức – liên đoàn quan điểm huy động vốn là nhiệm vụ “sống còn” của toàn chi nhánh và quyết định vị thế của chi nhánh trên đại bàn. Phương châm trong công tác chỉ đạo điều hành của ban giám đốc, từng phòng, tổ chuyên môn nghiệp vụ vẫn là “KHÔNG CÓ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG LỚN SẼ KHÔNG CÓ MỘT NGÂN HÀNG MẠNH”.

Tiếp tục thực hiện mỗi cán bộ viên chức là một tuyên truyền viên hiệu quả để quảng bá thương hiệu NHNo & PTNT là một “Doanh nghiệp văn hóa”. Thông qua công tác tiếp thị trực tiếp, mỗi cán bộ viên chức phấn đấu tìm cho mình được tối thiểu là 06 khách hàng tiền gửi truyền thống và mỗi tháng cố gắng khai thác thêm 02 khách hàng mới, cuối năm đạt 30 khách hàng tiền gửi/ 01 cán bộ viên chức.

Thật sự quan tâm và biết tôn trọng lắng nghe ý kiến khách hàng, có sự chăm sóc khá đặc biệt đối với khách hàng có số dư lớn thường xuyên và những khách hàng tiền gửi truyền thống.

Cần có sự quan tâm đặc biệt đến việc duy tu bảo dưỡng cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc phương tiện phục vụ khách hàng hằng ngày hiện đại, trong đó cần nói đến yếu tố con người và thái độ phục vụ là nhân tố quyết định.

• Công tác tín dụng:

Về mặt nhận thức vẫn tiếp tục xác định quan điểm “Chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của một chi nhánh NHNo & PTNT”. Mỗi cán bộ tín dụng phải thấm nhuần phương châm “Tăng trưởng tín dụng phải gắn chặt với kết quả huy động vốn và phải đi đôi với kiểm tra, kiểm soát, bảo đảm an toàn vốn và nâng cao chất lượng”.

Củng cố công tác nhân sự, giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức của cán bộ viên chức trong thực hiện nhiệm vụ có cách nghĩ, cách làm mới hơn, hiệu quả hơn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Thường xuyên tổ chức phân loại khách hàng theo tiêu chí quy định, phân tích tất cả các loại nợ, kể cả nợ ngoại bảng nhất là nợ đã xử lý rủi ro để có biện pháp xử lý hiệu quả hơn. Đa dạng hóa phương thức cho vay để đáp ứng được tính chất đặc thù, riêng có của từng khách hàng, từng đối tượng vay vốn, từng quá trình luân chuyển vốn cho cả khách hàng và ngân hàng.

Thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ tín dụng hiện hành, theo dõi, kiểm tra giám sát món vay để có biện pháp xử lý phù hợp. Chuyển nợ quá hạn kịp thời theo quy định và kiên quyết xử lý nợ đến hạn, hạn chế phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu.

Phòng tín dụng phải làm tốt hơn nữa công tác thẩm định khách hàng, thẩm định dự án, nhằm đảm bảo tính thống nhất trong đầu tư, không làm ảnh hưởng đối với khách hàng.

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 17 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

Tiếp tục tập trung công tác xử lý nợ tồn đọng, nợ khởi kiện nợ thi hành án thông qua việc ký dịch vụ ủy thác đối với địa phương và các ngành pháp luật.

• Công tác KT-NQ:

Chấn chỉnh những sai sót, chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc chế độ, tiến hành phân tích tình hình tài chính tháng, quý để có thể phát hiện sớm những vấn đề làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, kịp thời có biện pháp đề xuất chấn chỉnh, khắc phục đảm bảo hoạt động có hiệu quả.

Củng cố công tác vi tính, sớm phát triển hệ thống IPCAS để phát huy có hiệu quả lĩnh vực này trong công tác chuyên môn.

Tăng cường mở rộng các hoạt động dịch vụ phục vụ tiện ích khách hàng để tăng thêm nguồn thu nhập.

• Về công tác kiểm tra:

Cần xác định kiểm tra chuyên đề là trách nhiệm chính của các chuyên môn nghiệp vụ và phải được quan tâm đúng mức và thực hiện tự kiểm tra thường xuyên để qua đó uốn nắn chấn chỉnh kịp thời.

Xem công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm mục tiêu nâng cao tính kỷ cương, kỹ luật trong điều hành và tác nghiệp chuyên môn.

• Công tác khác:

Tổ chức tốt các phong trào văn hóa, thể thao do địa phương và ngành tổ chức. Thực hiện tốt các biện pháp trong thi đua để nâng cao chất lượng công tác thi đua nhằm hoàn thành các chỉ tiêu chuyên môn trong công nhân viên chức - liên đoàn.

Với những công tác như thế thì NHNo & PTNT huyện Châu Thành sẽ hoàn thành tốt các chỉ tiêu đặt ra.

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 18 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

Chương 4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CHÂU THÀNH

4.1 Đánh giá tổng nguồn vốn và vốn huy động

Ngân hàng là một tổ chức hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, do đó nguồn vốn đối với ngân hàng giữ vai trò cực kỳ quan trọng và quyết định đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Để ngân hàng hoạt động có hiệu quả thì việc đầu tiên là phải tạo ra một nguồn vốn đủ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và mọi hoạt động kinh doanh chính ngân hàng. Vì vậy, việc chăm lo công tác huy động vốn, tạo một nguồn vốn dồi dào và ổn định sẽ góp phần tích cực vào việc mở rộng đầu tư, đa dạng hóa các phương thức kinh doanh, đảm bảo hoạt động ngân hàng ổn định, hiệu quả và phát triển một cách vững mạnh.

Nhận thức rõ điều đó NHNo & PTNT huyện Châu Thành bên cạnh đẩy mạnh loại hình kinh doanh còn thực hiện rất tốt các biện pháp khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong các thành phần kinh tế. Chủ yếu bằng các hình thức như: gởi tiết kiệm tiền gởi có kỳ hạn, không kỳ hạn), tiền gởi thanh toán, mở thẻ tín dụng (ATM),…. hạn chế trông chờ vào nguồn vốn do hội sở chuyển về và vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác. Điều đó được thể hiện rõ trong bảng sau:

Bảng 4.1: Huy động vốn theo hạn mức tín dụng giai đoạn 2005 - 2007

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 20072005-2006 2006-2007 Tỷ trọng (%)TĐ % TĐ % 2005 2006 2007

NV tự huy động 38.600 83.300 127.000 44.700 115,8 43.700 52,5 4,3 9,2 11,7+ Dưới 12 tháng 13.000 15.200 17.400 2.200 16,9 2.200 14,5 1,5 1,9 1,6

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 19 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

+ Trên 12 tháng 25.600 68.100 109.600 42.500 166,0 41.500 60,9 2,9 7,5 10,1Nguồn vốn khác 859.390 824.130 963.560-35.260 -4,1 139.430 16,9 95,7 90,8 88,4

Tổng 897.990 907.430 1.090.560 9.440 1,05 183.130 20,9 100 100 100

(Nguồn: Phòng tín dụng)

Nguồn vốn tự huy động từ các hộ gia đình, tổ chức kinh doanh trong địa phương… giai đoạn năm 2005 – 2007 đang dần tăng về số lượng. Một phần do người dân ngày càng quan tâm đến thời giá tiền tệ, quan tâm đến lạm phát. Thói quen cất giữ tiền trong tủ đã dần được cải thiện. Người dân đã nghĩ đến việc đem tiền gửi ngân hàng để lấy lãi, thay vì trước đây họ không có bao giờ nghĩ đến vì họ không thật sự tin vào hệ thống ngân hàng. Thêm vào đó là các cải cách như đơn giản các thủ tục, tổ chức các chương trình tiết kiệm dự thưởng, có những chính sách ưu tiên cho khách hàng truyền thống ví dụ khi đã có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn thì khách hàng này được ưu tiên hơn so với những khách hàng khác về thời gian, lãi suất… những việc làm này phần nào thu hút được sự chú ý của người dân…

Nguồn vốn khác ở đây phần lớn là vốn do hội sở chuyển về, và nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác… Trong giai đoạn 2005 – 2007 có sự biến động. Năm 2006 giảm hơn so với năm 2005. Nguyên nhân là do, trong năm 2006 tình hình thực tế có nhiều khó khăn khách quan như dịch bệnh trên lúa, trên gia súc, gia cầm phát triển đột biến so với các năm trước, giá cả nhiều mặt hàng vật tư nông nghiệp tăng cao… trong vụ 3 năm này do bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá… diễn ra trên diện rộng, nên tỉnh có chủ trương chỉ sản xuất 50% diện tích để đảm bảo chức vụ đông xuân 2006 – 2007. Cho nên nhu cầu vốn để tái sản xuất trong vụ này giảm đi rất nhiều nên. Đến năm 2007 nguồn vốn này lại tăng lên do tình hình sản xuất nông nghiệp đã được cải thiện, thêm vào đó người dân đã áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào khâu thu hoạch nông sản. Nhiều người dân đã mạnh dạng mua máy gặt đập, máy sấy… Bên cạnh đó ngành nuôi trồng thủy sản trong năm này đã được phục hồi sau năm 2006 có nhiều thất bại….

Ta nhận thấy một điều, nguồn vốn tự huy động của ngân hàng chiếm tỷ trọng rất thấp (<12%). Người dân ở địa phương phần lớn là nông dân chiếm 62,27%8 nhân khẩu của huyện (năm 2007) nên tiền nhàn rỗi rất ít, nguồn vốn của họ tập trung vào sản xuất nông vụ. Khi thu hoạch xong họ dùng tiền bán nông sản để tái sản xuất, và lo chi tiêu trong gia đình. Nguồn vốn huy đồng từ họ rất ít nhưng họ lại là khách hàng mục tiêu của ngân hàng. Do đó để có thể có đủ vốn để dáp ứng nhu cầu vốn của họ, nguồn vốn khác luôn chiếm tỷ trọng cao. Trong giai đoạn 2005 – 2006 nguồn vốn tự huy động tỷ trọng đang dần được nâng lên trong tổng cơ cấu vốn huy động thì tỷ trọng nguồn vốn khác đang giảm xuống nhưng chưa nhiều (<7,5%). Điều này phải kể đến nổ lực rất lớn của ngân hàng trong thời gian qua nhằm khắc phục tình trạng phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn của hội sở. Đây là một hạn chế rất lớn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, làm cho ngân hàng thiếu tính chủ động, phải phụ thuộc vào nguồn vốn từ hội sở. Do đó ngân hàng cần phải có biện pháp để thu hút huy động vốn từ địa phương. Tạo tiền đề để ngân hàng trở thành cầu nối trung gian tốt nhất đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dân trong địa phương.

4.2 Phân tích hiệu quả tín dụng

Để phân tích tình hình tín dụng một cách có hiệu quả ta cần phải phân tích nhiều mặt như: doanh số cho vay, dư nợ, nợ quá hạn, một số chỉ tiêu khác như vòng quay vốn tín

8 Tổng cục thống kê, Năm 2008, Thông báo tình hình kinh tế - xã hội An Giang năm 2007 trang 105, 106

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 20 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

dụng, và một số tỷ lệ… Trước tiên ta phân tích doanh số cho vay của ngân hàng giai đoạn 2005 – 2007.

4.2.1 Doanh số cho vay

Để biết được hiệu quả kinh doanh của ngân hàng ta cần phải phân tích doanh số cho vay của ngân hàng qua các năm. Thông qua đó biết được tình hình kinh tế của huyện như thế nào.

• Phân tích doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng:

Bảng 4.2: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng giai đoạn 2005 - 2007

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 2007Số tuyệt đối Số tương đối Tỷ trọng (%)

05-06 06-07 05-06 06-07 2005 2006 2007CVNH 133.809 136.272 213.922 2.463 77.650 1,84 56,98 67,8 65,84 63,16CVTH 63.546 70.717 124.778 7.171 54.061 11,28 76,45 32,2 34,16 36,84

Tổng 197.355 206.989 338.700 9.634 131.711 4,88 63,63 100 100 100

(Nguồn: Phòng tín dụng)

Nhìn chung doanh số cho vay tăng khá trong 03 năm qua. Tăng nhiều nhất vào năm 2007 đạt 338.700 triệu đồng tăng hơn 141.345 triệu đồng so với năm 2005. Cho vay ngắn hạn chủ yếu đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn sản xuất nông nghiệp tại địa phương, cũng có tốc độ khá trong giai đoạn này. Cho vay ngắn hạn tăng do phần lớn người dân trong huyện hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Thời gian sản xuất mùa vụ ngắn, một vụ lúa từ 2,5 - 3 tháng; chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản thời gian từ 4 – 6 tháng. Do mang tính chất mùa vụ nên người dân chủ yếu vay vốn của ngân hàng theo thời gian trên để có thể trả lãi và gốc trùng với thời gian thu hoạch và tái sản xuất. Trong giai đoạn này diện tích nuôi trồng thủy sản của người dân không ngừng tăng lên làm cho nhu cầu vốn để mua con giống, thức ăn,… cũng tăng. Điều này giải thích vì sao doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên trong thời gian qua.

Cho vay trung hạn chủ yếu đáp ứng nhu cầu mua nông cụ, đầu tư sản xuất nông nghiệp, cũng có tốc độ tăng cao. Năm 2007 tăng so năm 2006 là 54.061 triệu đồng và bằng 61.232 triệu đồng so 2005. Nguyên nhân của sự tăng trưởng trên là do tỉnh cũng có nhiều chính sách ưu đãi hỗ trợ nông dân trong việc đầu tư máy móc, thiết bị phục vụ chương trình cơ giới hóa nông nghiệp như cho vay mua máy sấy, máy gặt các loại với lãi suất 0% và trả dần trong 3 năm. Người dân đầu tư thêm cơ sở hạ tầng, đào thêm ao nuôi cá,….Thêm vào đó huyện Châu Thành đang xây dựng khu công nghiệp ở Bình Hòa, nên đây là tiền đề để cho người dân ở đây đầu tư vào cơ sở hạ tầng để phục vụ kinh doanh trong tương lai.

Tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao, trên 63%, chủ yếu là do nhu cầu vay bổ sung vốn sản xuất nông nghiệp của bà con nông dân tại địa phương khá lớn. Doanh số cho vay trung hạn có tỷ trọng tăng dần từ 32% năm 2005 lên 36% năm 2007. Điều này cho thấy người dân đã và đang thực hiện chuyển dịch cơ cấu tăng tỷ trọng thương mại dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp. Góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa: “Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tạo nền tảng vững chắc để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020”9.

9 Đại hội Đảng lần X

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 21 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

Kế tiếp, UBND huyện Châu Thành vừa triển khai đề án phát triển thương mại - dịch vụ giai đoạn 2007 - 2010, với nhiều định hướng và đề ra những giải pháp nhằm cụ thể hóa Nghị quyết của Huyện ủy là khuyến khích thương nhân mở rộng hình thức kinh doanh, mạng lưới bán buôn, làm đại lý, kho hàng, trạm trung chuyển và các loại hình dịch vụ ăn uống, giải khát. Đầu tư khu thương mại - dịch vụ lộ tẻ Bình Hòa, mở rộng chợ An Châu, xây dựng nâng cấp các chợ xã. Đồng thời, quy hoạch cụm An Châu - Bình Hòa - Cần Đăng thành vùng kinh tế mũi nhọn của huyện, phát triển công thương và dịch vụ. Việc này cũng giải thích phần nào nguồn vốn trong người dân đang chuyển dần sang xây dựng các cơ cấu hạ tầng, đầu tư tài sản cố định, do đó nguồn vốn hỗ trợ từ ngân hàng đối với người dân địa phương có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nó giải thích vì sao tỷ trọng cho vay trung hạn của ngân hàng tăng nhanh và tỷ trọng cho vay ngắn hạn giảm trong giai đoạn 2005 - 2007.

Cho vay dài hạn chưa phát sinh trong thời gian này. Do trong huyện người dân chưa có nhu cầu vốn, điều kiện kinh tế xã hội của huyện chưa có đủ điều kiện để có thể phát triển được. Và ngân hàng chưa có sức mạnh tài chính đủ để đáp ứng nhu cầu này của người dân nếu như nhu cầu này phát sinh.

0

50.000

100.000

150.000

200.000

250.000

Tr đồng

2005 2006 2007Năm

CVNH

CVTH

Biểu đồ 4.1: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng giai đoạn 2005 - 2007

• Phân tích doanh số cho vay theo ngành kinh tế:

Bảng 4.3: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế giai đoạn 2005 - 2007

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 2007Số tuyệt đối Số tương đối Tỷ trọng (%)05-06 06-07 05-06 06-07 2005 2006 2007

Ngành NN 92.954 101.441 112.110 8.487 10.669 9,1 10,5 47,1 49,0 33,1LVPNN 64.140 68.842 125.996 4.702 57.154 7,3 83,0 32,5 33,3 37,2Ngành TS 24.077 29.511 69.772 5.434 40.261 22,6 136,4 12,2 14,3 20,6Ngành khác 16.183 7.195 30.822 -8.988 23.627 -55,5 328,4 8,2 3,5 9,1

Tổng 197.355 206.989 338.700 9.634 131.711 4,9 63,6 100 100 100

(Nguồn: Phòng tín dụng)

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 22 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

- Ngành nông nghiệp: Huyện Châu Thành nằm tiếp giáp Thành Phố Long Xuyên, với tổng diện tích tự nhiên 34.682 ha, diện tích đất sản xuất nông nghiệp 29.252 ha (năm 2007) người dân ở đây phần lớn sản xuất nông nghiệp nên cần một lượng vốn rất lớn để tái sản xuất. Tỷ trọng doanh số cho vay chiếm tỷ trọng tương đối lớn, năm 2006 tăng lên 49% nhưng đến năm 2007 lại giảm xuống còn 33,1%. Sở dĩ có sự tăng tỷ trọng danh số cho vay năm 2006 là do trong năm tình hình phòng chống rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá… diễn ra rất phức tạp, thêm vào đó là do giống lúa OM 1490 chống chịu kém với sâu bệnh, nhiều hộ nông dân bị thất mùa, thậm chí mất trắng…, nên rất cần vốn tái đầu tư. Đến năm 2007, do thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh. Thêm vào đó, UBND tỉnh chỉ đạo cán bộ kỹ thuật hướng dẫn khoa học kỹ thuật cho người dân để hạn chế chi phí sản xuất thông qua chương trình “3 giảm, 3 tăng”. Và công tác này được triển khai rất tích cực.

0

20.000

40.000

60.000

80.000

100.000

120.000

140.000

Tr đồng

2005 2006 2007Năm

Ngành NN

LVPNN

Ngành TS

Ngành khác

Biểu đồ 4.2: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế giai đoạn 2005 – 2007

Theo khảo sát của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, việc ứng dụng cơ giới vào đồng ruộng đã đem lại hiệu quả kinh tế cao trên diện tích hơn 42.000ha, trong đó máy gặt lúa phục vụ thuận lợi cho nông dân trên 70 tỷ đồng/ vụ, 1 năm sản xuất 3 vụ làm lợi 210 tỷ đồng. Đó là chưa kể phần lợi nhuận tăng thêm do chất lượng lúa gạo tốt hơn và tiết kiệm thời gian khá lớn cho khâu thu hoạch của nông dân. Năm 2007, toàn tỉnh có khoảng 20% diện tích lúa thu hoạch bằng cơ giới, tăng gấp 4 lần so năm 2005.10

- Lĩnh vực phi nông nghiệp: có tỷ trọng khá cao trên tổng cơ cấu doanh số cho vay và có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2007 so với năm 2005 tăng 61.856 triệu đồng một con số khá ấn tượng. Điều này phải kể đến sự phát triển các ngành nghề phì nông nghiệp của huyện mà cụ thể là: trong 6 tháng đầu năm 2007, giá trị sản xuất toàn ngành CN-TTCN huyện Châu Thành đạt trên 107.940 triệu đồng, tăng 10,88% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực doanh nghiệp quốc doanh đạt trên 8.110 triệu đồng (tăng 15,13%), khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt trên 99.829 triệu đồng (tăng 10,63%). Có 12 cơ sở TTCN mới thành lập, với tổng vốn đầu tư ban đầu 366 triệu đồng, giải quyết việc làm cho 57 lao động, nâng tổng số toàn huyện hiện có 826 cơ sở, thu hút 5.989 lao động, tổng vốn đầu tư trên 99.567 triệu đồng. Cùng thời gian này, chương trình khuyến công của huyện đã giải ngân 12.718 triệu đồng, đạt 36,33% so kế hoạch năm để đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ và mở rộng nhà xưởng. Chính điều này đã giải thích lượng tăng doanh số cho vay năm 2007 lên 83%.

10 http://www.baoag.com.vn/

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 23 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

- Ngành thủy sản: Doanh số cho vay ngành thủy sản liên tục tăng qua 3 năm, năm 2007 so với năm 2006 tăng 40.261 triệu đồng, năm 2007 so với năm 2005 tăng 45.695 triệu đồng. Nguyên nhân có sự tăng trưởng mạnh như thế là do diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản trong huyện liên tục tăng qua ba năm: năm 2005 là 124.40 ha, năm 2006 là 144.90 ha, năm 2007 là 2.384 ha, là do tỉnh An Giang đã thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, tận dụng được lợi thế sinh thái, với mục tiêu quy hoạch nuôi trồng thủy sản thành từng vùng sản xuất lớn theo phương thức công nghiệp, tỉnh sẽ hạn chế số lượng lồng, bè, tăng diện tích nuôi ao hầm và nuôi chân ruộng... để hạn chế lượng nước thải trực tiếp vào nguồn nước chống ô nhiễm. Thêm vào đó do địa bàn thành phố Long Xuyên có nhiều công ty xuất khẩu thủy sản như: AGIFISH, công ty cổ phần Nam Việt, AFA... Huyện Châu Thành là huyện tiếp giáp với Thành phố Long Xuyên, lại có giao thông thuận lợi nên việc tiêu thụ sản phẩm gặp rất nhiều thuận lợi. Chính điều này đã khuyến khích người dân chăn nuôi thủy sản ngày càng nhiều. Vì vậy, nhu cầu sử dụng vốn của người dân để đào ao, xây dựng cơ sở vật chất để phục vụ sản xuất thủy sản ngày càng tăng, làm cho doanh số cho vay của ngành này tăng cao trong ba năm qua.

- Ngành khác: Doanh số cho vay của ngành khác năm 2007 so với năm 2005 tăng 14.639 triệu đồng. Do người dân không cố định loại hình kinh doanh, như trong năm 2004 ngành thủy sản gặp nhiều thuận lợi, nhiều nhà phất lên nhờ con cá, nhiều nhà thấy được hiệu quả đó cũng bắt đầu vào nghề, nhưng đến năm 2005, 2006 do vụ kiện bán phá giá cá ba sa của Hoa Kỳ, tình hình xuất khẩu gặp khó khăn, giá cá hạ dần nhiều nhà thua lỗ, treo ao, và họ di chuyển qua ngành khác,... do có sự biến đổi đó nên doanh số cho vay cũng biến đổi.

Nhìn chung trong giai đoạn năm 2005 – 2007 tỷ trọng ngành nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng cơ cấu cho vay và đang có xu hướng giảm trong giai đoạn này. Còn các ngành còn lại có xu hướng tăng. Là do nước ta đang trong thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hoá mà đồng thời còn đang trong quá trình chuyển đổi cơ chế. Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã nêu rõ, muốn rút ngắn quá trình phát triển không bị tụt hậu thì phải không những chuyển dịch từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp sang nền kinh tế chủ yếu dựa vào công nghiệp như trước đây, mà còn phải đồng thời và nhanh chóng chuyển từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp sang nền kinh tế có tỷ trọng dịch vụ dựa trên cơ sở công nghệ hiện đại ngày càng cao. Nhìn vào tỷ trọng này ta có thể kết luận ngân hàng đã và đang thực hiện tốt chủ trương của nhà nước đề ra. Chuyển đổi cơ cấu ngành để phát triển tỉnh nhà.

Phân tích doanh số cho vay theo ngành kinh tế ta thấy được sự phân phối và phát triển của từng ngành trong huyện nhà. Nó thể hiện rõ nhất trên dòng chảy nguồn vốn. Ngành nông nghiệp đang giảm dần, và ngành thủy sản đang dần dần mở rộng, ngành phi công nghiệp cũng bắt đầu phát triển. Điều này cho thấy NHNo & PTNT huyện Châu Thành đã và đang thực hiện đúng theo chủ trương của Đảng và Nhà nước đề ra.

• Phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế:

Để cho sự phân tích càng thêm hoàn thiện ta tiến hành phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế.

Bảng 4.4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế giai đoạn 2005 - 2007

ĐVT: triệu đồng

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 24 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

Chỉ tiêu 2005 2006 2007Số tuyệt đối Số tương đối Tỷ trọng (%)05-06 06-07 05-06 06-07 2005 2006 2007

Hộ GĐ, CN 184.527 187.325 309.233 2.798 121.908 1,5 65,1 93,5 90,5 91,3DNNQD 10.855 14.075 24.048 3.221 9.972 29,7 70,9 5,5 6,8 7,1Khác 1.974 5.589 5.419 3.615 -170 183,2 -3,0 1,0 2,7 1,6

Tổng 197.355 206.989 338.700 9.634 131.711 4,9 63,6 100 100 100(Nguồn: Phòng tín dụng)

Nhìn chung, doanh số cho vay hộ gia đình, cá nhân năm 2007 so với năm 2005 tăng 124.706 triệu đồng. Là do trong giai đoạn này tỉnh nhà đã tổ chức thường xuyên các chương trình khuyến nông, khuyến ngư như: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Dự án “Phát triển mạng lưới nhân giống (giống lúa, giống nếp) đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và chống chịu tốt với rầy nâu”. Đã tổ chức nhiều lớp Huấn luyện sản xuất giống lúa nguyên chủng và tập huấn cập nhật sản xuất lúa .... nhằm khuyến khích bà con đẩy mạnh sản xuất đã làm tăng nhu cầu vốn đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, để đáp ứng nhu cầu trên Ngân hàng Nhà Nước đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng ưu tiên tài trợ cho bà con phát triển sản xuất, kinh doanh. Chính điều này đã phần nào giải thích tại sao tỷ trọng của hộ gia đình, cá nhân luôn chiếm tỷ trọng cao trên tổng cơ cấu dư nợ cho vay và đây chính là thị trường mục tiêu của ngân hàng.

0

50.000

100.000

150.000

200.000

250.000

300.000

350.000

400.000

2005 2006 2007

Năm

Tr đồng

Hộ GĐ, CN

DNNQD

Khác

Tổng DSCV

Biểu đồ 4.2: Tổng doanh số cho vay giai đoạn 2005 - 2007

Bên cạnh đó ngân hàng cũng đang chú ý tới đối tượng khách hàng có mục đích vay vốn là kinh doanh, tuy nhiên với đối tượng này trên địa bàn chỉ mới hình thành số lượng không nhiều với quy mô nhỏ, số tiền vay thường là không lớn. Thêm vào đó là thành phần khác cũng có doanh số cho vay tăng qua các năm. Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thành phần DNNQD đang dần mở rộng phạm vi kinh doanh trên nhiều lĩnh vực làm xuất hiện nhiều hoạt động kinh tế khác đáp ứng cho nhu cầu của xã hội.

Nhìn vào tỷ trọng của hộ gia đình, cá nhân luôn chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng giảm dần qua các năm. DNNQD có tỷ trọng tăng, còn ngành khác thì tỷ trọng ngành khác lại giảm. Do khách hàng mục tiêu của ngân hàng là hộ gia đình cá nhân phục vụ trong sản xuất nông nghiệp. Thêm vào đó, thực hiện chủ trương của Nhà nước thực hiện giảm tỷ trọng nông nghiệp nâng cao tỷ trọng thương mại - dịch vụ. Huyện nhà đã có sự chuyển đổi nên thành phần DNNQD được mở rộng.

4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 25 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

Cho vay thì phải thu nợ là chuyện tất nhiên. Ngân hàng muốn hoạt động và tồn tại vững mạnh thì công tác thu nợ cũng hết sức quan trọng. Vì vậy ta hãy cùng phân tích doanh số thu nợ của ngân hàng như thế nào.

• Phân tích doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng

Bảng 4.5: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng giai đoạn 2005 - 2007

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 2007Số tuyệt đối Số tương đối Tỷ trọng (%)

05-06 06-07 05-06 06-07 2005 2006 2007Thu nợ NH 128.814 129.698 191.469 884 61.771 0,7 47,6 66,7 63,1 63,8Thu nợ TH 64.407 75.899 108.590 11.492 32.691 17,8 43,1 33,3 36,9 36,2

Tổng 193.221 205.597 300.059 12.376 94.462 6,41 46,0 100 100 100

(Nguồn: Phòng tín dụng)

- Thu nợ ngắn hạn: Nhìn chung, thu nợ ngắn hạn tăng trong 3 năm tăng 62.655 triệu đồng, tăng nhiều nhất vào năm 2007, tăng 61.771 triệu đồng. Kết quả này phù hợp với doanh số cho vay, do doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao. Trong năm 2006 nợ quá hạn tăng nhanh, nên tình hình thu nợ còn nhiều nhiều hạn chế, thu nợ có tăng nhưng không nhiều, sang năm 2007, người dân địa phương hoạt động sản xuất gặp nhiều thuận lợi về giá nông sản, chi phí sản xuất được giảm thiểu nhờ áp dụng khoa học – công nghệ. Thêm vào đó doanh số cho vay năm 2007 cũng tăng mạnh nên thu nợ của ngân hàng cũng gia tăng theo.

020.00040.00060.00080.000

100.000120.000140.000160.000180.000200.000

Tr đồng

2005 2006 2007Năm

Thu nợ NH

Thu nợ TH

Biểu đồ 4.3: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng giai đoạn 2005 - 2007

- Thu nợ trung hạn: Doanh số thu nợ trung hạn năm 2007 so với 2005 tăng 44.183 triệu đồng. Năm 2007 so với năm 2006 tăng trên 43%. Kết quả này là do doanh số cho vay trung hạn qua ba năm gia tăng và do đặt điểm của các nguồn vốn này tài trợ cho các nông cụ, các dự án đầu tư... Thời gian thu hồi vốn thường kéo dài từ 3 đến 4 năm. Nên thu nợ của ngân hàng thời gian này chưa nhiều, chủ yếu là thu nợ của nguồn vốn đã tài trợ vào năm 2001 – 2004, nhưng thời gian này cho vay trung hạn chưa phát sinh nhiều.

• Phân tích doanh số thu nợ theo thành ngành kinh tế

Bảng 4.6: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế giai đoạn 2005 - 2007

ĐVT: triệu đồng

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 26 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

Chỉ tiêu 2005 2006 20072005-2006 2006-2007 Tỷ trọng (%)TĐ % TĐ % 2005 2006 2007

Ngành NN 90.427 92.107 89.530 1.680 1,9 -2.577 -2,80 46,8 44,8 32,4LVPNN 66.661 71.753 106.662 5.092 7,6 34.909 48,65 34,5 34,9 38,6Ngành TS 18.356 29.606 43.107 11.250 61,3 13.501 45,60 9,5 14,4 15,6Ngành khác 17.776 12.130 37.028 -5.646 -31,8 24.898 205,25 9,2 5,9 13,4

Tổng 193.221 205.597 276.327 12.376 6,4 70.730 34,40 100 100 100

(Nguồn: Phòng tín dụng)

- Ngành nông nghiệp: Doanh số thu nợ ngành nông nghiệp biến động qua ba năm từ năm 2005 – 2006 tăng 1.680 triệu đồng tương đương 1,9% là do doanh số cho vay năm 2006 tăng so với năm 2005, nên doanh số thu nợ tăng. Nhưng từ năm 2006 – 2007 giảm 2.577 triệu đồng tương đương 2,8%, là do năm 2007 doanh số cho vay tăng, nợ quá hạn cũng tăng nên ngân hàng tập trung vào công tác thu nợ. Tỷ trọng thu nợ của ngành nông nghiệp giảm dần qua các năm, do tỷ trọng doanh số cho vay của ngành giảm nên tỷ trọng thu nợ cho vay của ngành giảm là điều hiển nhiên.

- Lĩnh vực phi nông nghiệp: Doanh số thu nợ của ngành này tăng liên tục qua ba năm. Sở dĩ có sự tăng này là do doanh số cho vay vào lĩnh vực này gia tăng. Ngành đang dần hoạt động ổn định, có hiệu quả, và đang ngày càng mở rộng quy mô.

- Ngành thủy sản: Doanh số thu nợ của ngành cũng gia tăng qua các năm, do doanh số cho vay ngành thủy sản tăng mạnh. Với lại trong thời gian qua, được sự hỗ trợ của các ban ngành chức năng về khoa học - kỹ thuật, các chương trình khuyến ngư, hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng thủy sản, sản phẩm thủy sản luôn có giá cao trên thị trường. Đa phần người dân có được lợi nhuận, nên việc thanh toán nợ cho ngân hàng cũng dễ dàng hơn. Vì vậy, doanh số thu nợ của ngân hàng luôn tăng qua ba năm. Đây là một dấu hiệu đáng mừng đối với hiệu quả sản xuất của ngành. Nó tạo tiền đề để ngân hàng tiếp tục mở rộng đối tượng khách hàng, và có những chính sách ưu đãi thích hợp cho lĩnh vực ngành thủy sản trong tương lai.

0

20.000

40.000

60.000

80.000

100.000

120.000

Tr đồng

2005 2006 2007Năm

Ngành NN

LVPNN

Ngành TS

Ngành khác

Biểu đồ 4.4: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế giai đoạn 2005 - 2007

- Ngành khác: doanh số thu nợ tăng giảm qua ba năm tương ứng với sự biến động của doanh số cho vay. Và sự biến động của các ngành nghề trong thực tế.

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 27 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

Như vậy, ta kết luận doanh số thu nợ biến động theo sự tăng giảm của doanh số cho vay ngắn và trung hạn, hiệu quả kinh doanh của khách hàng, và hơn hết là do sự tích cực thu nợ của các cán bộ tín dụng.

• Phân tích doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế

Cùng với doanh số cho vay, doanh số thu nợ là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của bất kỳ một ngân hàng nào, bởi hoạt động chính của ngân hàng là "đi vay để cho vay" nên nguồn vốn luôn phải được bảo đảm và phát triển bền vững. Khi các chủ thể kinh tế tham gia sử dụng vốn của ngân hàng để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thì phải có nghĩa vụ trả gốc và lãi cho ngân hàng. Thông qua đó ngân hàng có thể trang trải những chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động, hoàn trả gốc và lãi cho vốn huy động và đảm bảo có lợi nhuận, có tích lũy để phát triển kỹ thuật, nghiệp vụ ngân hàng. Cho vay là một hoạt động chứa nhiều rủi ro, đồng vốn cho vay có thể được hoàn trả đúng hoặc không đúng kỳ hạn, vì thế công tác thu hồi nợ luôn đóng vai trò quan trọng và được các ngân hàng đặt lên hàng đầu.

Bảng 4.7: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế giai đoạn 2005 - 2007

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 2007Số tuyệt đối Số tương đối Tỷ trọng (%)

05-06 06-07 05-06 06-07 200520062007Hộ GĐ, CN 181.889 181.998 273.817 109 91.819 0,1 50,5 94,1 88,5 91,3DNNQD 9.887 19.121 23.732 9.234 4.611 93,4 24,1 5,1 9,3 7,9Khác 1.445 4.478 2.510 3.033 -1.968 209,9 -43,9 0,8 2,2 0,8

Tổng 193.221 205.597 300.059 12.376 94.462 6,4 45,0 100 100 100

(Nguồn: Phòng tín dụng)

Qua bảng trên cho thấy, tổng doanh số thu nợ hộ gia đình, cá nhân qua các năm liên tục tăng. Đạt được thắng lợi đó là cả một quá trình nổ lực phấn đấu của tập thể cán bộ nhân viên chi nhánh, từng bước khắc phục những khó khăn, nhược điểm cùng nhiều hạn chế trong lĩnh vực này, ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn chính sách cho vay khách hàng. Đối với các hộ, những năm qua chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành không chỉ đơn thuần là đơn vị cho vay để lấy lãi mà còn là người bạn đồng hành cùng hộ gia đình, cá nhân trong quá trình sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Ngân hàng đã có một vị thế vững chắc trong tâm trí người dân.

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 28 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

0

50000

100000

150000

200000

250000

300000

350000

2005 2006 2007Năm

Tr đồng

Hộ GĐ, CN

DNNQD

Khác

Tổng thu nợ

Biểu đồ 4.5: Doanh số thu nợ của ngân hàng giai đoạn 2005 - 2007

Doanh số thu nợ của doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng qua các năm cụ thể: năm 2005 – 2006 là 9.234 triệu đồng tương ứng 93,4%, từ năm 2006 – 2007 tăng 4.611 triệu đồng tương đương 24,1%. Và tỷ trọng của nó cũng liên tục tăng qua ba năm. Nguyên nhân là do doanh số cho vay vào loại hình này ngày càng tăng. Chính điều này chứng tỏ doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động ngày càng có hiệu quả.

Thành phần kinh tế khác luôn có sự biến động qua các năm. Năm 2005 – 2006 giảm 1.968 triệu đồng tương ứng 43,9%, từ năm 2006 – 2007 tăng 209,9 triệu đồng tương đương 0,8%. Sự biến động này là kết quả của quá trình gia tăng doanh số cho vay và dư nợ cho vay của ngân hàng qua ba năm.

Nhìn vào doanh số thu nợ trên ta thấy NHNo & PTNT huyện Châu Thành đã từng bước nâng cao hiệu quả tín dụng từ khâu xét duyệt cho vay, đến khâu tổ chức thu nợ nên mới đạt kết quả cao. Điều này được phản ánh qua sự tương xứng giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ.

4.2.3 Dư nợ cho vay

Với định hướng chiến lược, và những giải pháp kinh doanh đúng đắn, trong thời gian qua, chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức để hoàn thành khá tốt các chỉ tiêu, kế hoạch, tạo đà phát triển cho những năm sắp tới. Song song với việc đẩy mạnh cho vay mọi thành phần và mọi ngành kinh tế, việc nâng cao chất lượng tín dụng luôn được chi nhánh đặc biệt chú trọng, quan tâm.

• Phân tích dư nợ cho vay theo thời hạn tín dụng

Bảng 4.8: Dư nợ cho vay theo thời hạn tín dụng giai đoạn 2005 - 2007

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 2007Số tuyệt đối Số tương đối Tỷ trọng (%)

05-06 06-07 05-06 06-07 2005 2006 2007

CVNH 124.788 131.362 153.815 6.574 22.453 5,3 17,1 66,6 66,0 64,7CVTH 62.567 67.749 83.937 5.182 16.188 8,3 23,9 33,4 34,0 35,3

Tổng 187.355 199.111 237.752 11.756 38.641 6,27 19,41 100 100 100

(Nguồn: Phòng tín dụng)

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 29 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

Trong giai đoạn năm 2005-2007, ngân hàng NHNo & PTNT huyện Châu Thành đã đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng dư nợ. Số dư nợ cho vay tăng qua các năm. Và ngân hàng đang tăng dần tỷ trọng dư nợ cho vay trung hạn trong tổng dư nợ cho vay. Cụ thể:

0

20000

40000

60000

80000

100000

120000

140000

160000

Tr đồng

2005 2006 2007Năm

CVNH

CVTH

Biểu đồ 4.6: Dư nợ cho vay theo thời hạn tín dụng giai đoạn 2005 - 2007

Dư nợ cho vay ngắn hạn gia tăng qua ba năm. Do đặc điểm cho vay ngắn hạn có thời gian luân chuyển ngắn, mau thu hồi vốn nên hạn chế được rủi ro do lạm phát, sự biến động của nền kinh tế… nên ngân hàng thường ưu tiên cho khách hàng vay ngắn hạn. Do người dân địa phương đa phần sản xuất ngành nông nghiệp.

Dư nợ cho vay trung hạn có xu hướng tăng. Nguyên nhân do hiện nay nhận thức được hiệu quả của chủ trương cơ giới hóa nông nghiệp nên một số hộ nông dân đã mạnh dạng vay tiền ngân hàng để mua các nông cụ như: máy gặt đập, ghe, thuyền chuyên chở,… cộng thêm vào các hình thức đầu tư cơ sở vật chất để chăn nuôi (đào ao nuôi cá, làm chuồng trại nuôi bò, trâu, lợn…) đã làm tăng dư nợ vay vốn trung hạn của ngân hàng.

Tỷ trọng của dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng giảm, ngược lại với dư nợ cho vay trung hạn. Nguyên nhân là do doanh số cho vay tập trung đa phần vào ngành nông nghiệp, có mức lưu chuyển vốn nhanh, thời hạn cho vay ngắn. Do đó làm gia tăng dư nợ ngắn hạn trong tổng dư nợ của ngân hàng. Tuy nhiên, theo kế hoạch phát triển của huyện, huyện đang xúc tiến đầu tư chuyên sâu, cơ giới hóa nông nghiệp, hiện đại hóa nông thôn. Người dân cũng ý thức việc đầu tư chuyên sâu mở rộng quá trình sản xuất. Do đó, dư nợ cho vay trung hạn cũng đang có mức tăng trưởng đều qua các năm.

• Phân tích dư nợ cho vay theo ngành kinh tế

Bảng 4.9: Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế giai đoạn 2005 - 2007

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 20072005-2006 2006-2007 Tỷ trọng (%)TĐ % TĐ % 2005 2006 2007

Ngành NN 87.869 80.640 81.787 -7.230 -8,2 1.147 1,4 46,9 40,5 34,4LVPNN 52.834 59.335 82.738 6.501 12,3 23.403 39,4 28,2 29,8 34,8Ngành TS 38.220 51.371 62.291 13.150 34,4 10.920 21,3 20,4 25,8 26,2Ngành khác 8.431 7.765 10.937 -666 -7,9 3.171 40,8 4,5 3,9 4,6

Tổng 187.355 199.111 237.752 11.756 6,27 38.641 19,4 100 100 100

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 30 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

(Nguồn: Phòng tín dụng)

- Ngành nông nghiệp: Dự nợ cho vay trong giai đoạn có sự biến động. Năm 2006 so với năm 2005 dư nợ giảm là do một phần nhu cầu vốn của người dân giảm dẫn đến, doanh số cho vay giảm. Nhưng đến năm 2007 khi hội nhập nền kinh tế, người nông nhân có nhiều thuận lợi về giá cả, hỗ trợ đầu tư kỹ thuật nâng cao năng suất, hạ chi phí sản xuất. Người dân có nhu cầu vốn tăng lên. Nên dư nợ trong năm này tăng mạnh 1.147 triệu đồng so với năm 2006.

0100002000030000400005000060000700008000090000

Năm2005 2006 2007

Tr đồng

Ngành NN

LVPNN

Ngành TS

Ngành khác

Biểu đồ 4.7: Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế giai đoạn 2005 - 2007

- Lĩnh vực phi nông nghiệp: Dư nợ của ngành ngày năm 2007 so với năm 2005 tăng 2.940 triệu đồng. Trong huyện đã có sự chuyển hướng về nguồn vốn, lĩnh vực phi nông nghiệp được đặc biệt chú trọng theo chủ trương của UBND huyện.

- Ngành thủy sản: Dư nợ cho vay qua ba năm có xu hướng tăng liên tục, từ năm 2005 –2007 tăng 24.070 triệu đồng. Giai đoạn 2005 -2006 tăng tương ứng 34,4%, đến năm 2007 tiếp tục tăng 10.920 triệu đồng tương đương 21,3%. Ngành đang ngày càng chiếm một vị thế cao, phát triển liên tục qua các năm. Nguyên nhân chủ yếu là do chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi của huyện, giá cả sản phẩm cá tra trên thị trường thề giới luôn ở mức cao, người chăn nuôi có lời, nhiều hộ tham gia vào lĩnh vực chăn nuôi thủy sản, nhiều diện tích mặt ao được mở rộng.

- Ngành khác: cũng có sự biến động tăng vào năm 2006, giảm vào năm 2007. Giai đoạn năm 2005 – 2006 giảm 7.9%, năm 2007 tăng lại 3.171 triệu đồng tương đương 40,8%. Sở dĩ có sự biến động như trên là do hệ quả biến động của doanh số cho vay.

• Phân tích dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế

Bảng 4.10: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế giai đoạn 2005 - 2007

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 20072005-2006 2006-2007 Tỷ trọng (%)TĐ % TĐ % 2005 2006 2007

- Hộ GĐ, CN 134.940 150.342 185.758 15.402 11,4 35.416 23,6 72,0 75,5 78,1

- DNNQD 22.200 18.154 18.470 -4.046 -18,2 316 1,7 11,8 9,1 7,8- Khác 30.215 30.615 33.524 400 1,3 2.909 9,5 16,1 15,4 14,1

Tổng 187.355 199.111 237.752 11.756 6,3 38.641 19,4 100 100 100

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 31 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

(Nguồn: Phòng tín dụng)

Tổng dư nợ cho vay các tổ chức kinh tế tăng qua các năm cụ thể năm 2005-2006 tăng 11.756 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 6.3%, năm 2006-2007 tăng 38.641 triệu đồng tương đương 19,74%. Sự gia tăng chủ yếu tập trung vào thành phần kinh tế hộ gia đình, cá nhân, kế đến là vào các ngành khác. Nhưng lại giảm tỷ trọng ở thành phần doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

Sở dĩ có sự tăng nhanh đó là do ngân hàng mở rộng các đối tượng cho vay, tạo điều kiện cho các khách hàng tiếp cận được nguồn vốn nếu họ có nhu cầu để phục vụ hoạt động tái sản xuất kinh doanh; mặt khác làm cho khách hàng có thể linh hoạt hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh hạn chế khó khăn về vốn. Chính điều này ngân hàng đã làm tốt vai trò là tài chính trung gian của mình. Bên cạnh đối tượng khách hàng chủ yếu là cá nhân và hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, ngân hàng đang dần mở rộng sang cho vay các khách hàng mới. Mà cụ thể sau đây ta sẽ phân tích dư nợ cho vay của các thành phần kinh tế.

Dư nợ cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có xu hướng giảm qua các năm. Ở đây ta thấy, doanh số cho vay của ngành này tăng qua các năm, nợ quá hạn của ngành này chỉ tăng cao vào năm 2006 nhưng vào năm 2007 thì không phát sinh nợ quá hạn. Điều đó cho thấy ngành này hoạt động rất hiệu quả. Thêm vào đó, khi khu công nghiệp Bình Hòa đi vào hoạt động ngành này sẽ tiếp tục phát triển, nó góp một phần rất lớn vào công cuộc đổi mới nền kinh tế tỉnh nhà.

Nhìn chung, dư nợ cho vay của các thành phần này điều tăng qua ba năm. Nguyên nhân là do sự đa dạng hóa các ngành nghề của huyện nhà. Do kế hoạch phát triển của huyện, đa dạng hóa thương mại dịch vụ…, nó hình thành nên nhiều ngành nghề khác nhau nên thu hút một lượng vốn đầu tư.

0

50.000

100.000

150.000

200.000

250.000

300.000

2005 2006 2007

Năm

Tr đồng

DNNQD

Hộ GĐ, CN

Khác

Tổng dư nợ cho vay

Biểu đồ 4.7: Tổng dư nợ cho vay giai đoạn 2005 - 2007

4.2.4 Nợ quá hạn của ngân hàng giai đoạn 2005 - 2007

Khi đánh giá chất lượng tín dụng, thông thường người ta xem xét nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn cao thể hiện chất lượng tín dụng thấp. Ngược lại, thì chất lượng tín dụng cao. Tuy nhiên, điều này chỉ mới là hiện tượng, nó chưa phản ánh đầy đủ và toàn diện. Bởi chất lượng tín dụng còn phải được xem xét ở khía cạnh phục vụ chính sách phát triển

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 32 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

kinh tế của cả nước, của địa phương và nguồn vốn ngân hàng hỗ trợ cho các hộ để mở rộng sản xuất, kinh doanh có thật sự đáp ứng cho nhu cầu xã hội, các sản phẩm hàng hóa được sản xuất ra có thỏa mãn nhu cầu của thị trường hay người tiêu dùng không?

• Phân tích nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng

Bảng 4.11: Nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng giai đoạn 2005 - 2007

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 2007Số tuyệt đối Số tương đối Tỷ trọng (%)05-06 06-07 05-06 06-07 2005 2006 2007

Nợ QH CVNH 1.978 4.778 723 2.800 -4.055 142,00 -85,00 83,5 57,1 38,7Nợ QH CVTH 392 3.591 1.147 3.199 -2.444 816,07 -68,06 16,5 42,9 61,3

Tổng 2.370 8.369 1.870 5.999 -6.499 958,07 -153,06 100 100 100

(Nguồn: Phòng tín dụng)

Nợ quá hạn trong cho vay ngắn hạn, và nợ quá hạn trong cho vay trung hạn điều tăng vào năm 2006 là do tình hình sâu bệnh: rầu nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá… diễn ra trên diện rộng, thời tiết không thuận lợi (ảnh hưởng El Nino), cúm gia cầm… nên ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất của hộ gia đình cá nhân, kéo đến sự ảnh hưởng của các tổ chức kinh doanh. Nhưng đến năm 2007, tình hình trên được cải thiện rất lớn với sự hổ trợ của các ban ngành chức năng: về kỹ thuật, công nghệ - khoa học… nên tình hình sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế được cải thiện, đồng thời công tác thu nợ của ngân hàng được chấn chỉnh kịp thời và tỏ ra hiệu quả.

Tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay ngắn hạn giảm trong 3 năm chứng tỏ công tác thẩm định và xét duyệt cho vay của ngân hàng tỏ ra rất hiệu quả. Và do doanh số cho vay ngắn hạn tỷ trọng đang giảm dần. Ngược lại, tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay trung hạn tăng dần qua các năm. Điều này chứng tỏ đã có sự hạn chế ở khâu thẩm định, xuyết duyệt cho vay đối với đối tượng khách hàng. Đây là một đối tượng mới được chú trọng trong thời buổi hội nhập kinh tế thế giới. Do đó đòi hỏi phải có một sự thay đổi trong nghiệp vụ phù hợp với đối tượng này để hạn chế phát sinh nợ quá hạn.

0

1.000

2.000

3.000

4.000

5.000

Năm2005 2006 2007

Tr đồng

CVNH

CVTH

Biểu đồ 4.8: Nợ quá hạn theo thời hạn tín dụng giai đoạn 2005 - 2007

• Phân tích nợ quá hạn theo ngành:

Bảng 4.12. Nợ quá hạn theo ngành kinh tế giai đoạn 2005 - 2007

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 33 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 2007Số tuyệt đối Số tương đối Tỷ trọng (%)05-06 06-07 05-06 06-07 2005 2006 2007

Ngành NN 1.071 3.747 662 2.676 -3.085 249,8 -82,3 45,2 42,6 35,4

LVPNN 671 2.536 582 1.865 -1.954 278,0 -77,1 28,3 28,8 31,1

Ngành TS 483 1.954 497 1.471 -1.457 304,3 -74,5 20,4 22,2 26,6

Ngành khác 145 567 129 422 -438 292,2 -77,2 6,1 6,44 6,9

Tổng cộng 2.370 8.804 1.870 6.434 -6.934 271,5 -78,8 100 100 100

(Nguồn: phòng tín dụng)

- Ngành nông nghiệp: Nợ quá hạn của ngành này có sự biến động qua các năm cụ thể: từ năm 2005 – 2006 tăng 2.676 triệu đồng. Năm 2007 so với năm 2006 lại giảm 3.085 triệu đồng. Nguyên nhân là do sự ảnh hưởng của sâu bệnh, giá lương thực biến động. Mà đặc biệt là trong năm 2007, giá lúa tăng cao, năng suất lại tăng nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật (áp dụng các nông cụ hiện đại như máy gặt đập một máy bằng 20 người gặt, xạ hàng, bón phân đúng, phòng ngừa sâu bệnh hợp lý, sử dụng thuốc đúng theo hương dẫn của cán bộ khuyến nông…) đã tiết kiệm được chi phí, tăng lợi nhuận, nên làm tăng thu nhập của người dân địa phương, nên vào năm 2007 nợ quá hạn đã giảm đáng kể.

0

500

1.000

1.500

2.000

2.500

3.000

3.500

4.000

Năm2005 2006 2007

Tr đồng

Ngành NN

LVPNN

Ngành TS

Ngành khác

Biểu đồ 4.9: Nợ quá hạn cho vay theo ngành kinh tế giai đoạn 2005 - 2007

- Lĩnh vực phi nông nghiệp: có nợ quá hạn tăng cao vào năm 2006 là 1.865 triệu đồng và giảm vào năm 2007 là 1.954 triệu đồng. Nguyên nhân cũng do sự biến động của các ngành nghề khác ảnh hưởng phần lớn. Ở hầu hết các huyện muốn phát triển lĩnh vực phi nông nghiệp thì phải dựa trên cơ sở các ngành nghề ở phổ biến địa phương. Thì ở đây huyện Châu Thành cũng không ngoại lệ, các ngành phi nông nghiệp phát triển dựa trên đặc điểm ngành nghề của địa phương. Vì thế ngành này chủ yếu tập trung vào tiêu thụ các nông sản, thủy sản và một số sản phụ khác…hay còn gọi là nguyên liệu đầu vào Nhưng vào năm 2006 do gặp nhiều khó khăn nên các sản phẩm này cũng có nhiều bấp bênh cho nên ngành này chịu ảnh hưởng cũng không ít, điều này giải thích phần nào nợ quá hạn tăng cao trong năm này. Nhưng bước sang năm 2007, nguyện liệu đầu vào của ngành này có nhiều khởi sắc nên nợ quá hạn của ngành này cũng được cải thiện.

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 34 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

- Ngành thủy sản: Ta lại thấy, có sự đồng nhất nợ quá hạn tăng cao vào năm 2006 là 1.471 triệu đồng và lại giảm vào năm 2007 là 1.457 triệu đồng. Do trong năm 2005, 2006, tình hình ngành thủy sản gặp nhiều khó khăn trong việc chuyển giống cá nuôi là cá tra hay cá ba sa. Cá tra có thời gian nuôi ngắn, vòng quay vốn nhanh, giá bán đôi lúc bằng hoặc cao hơn cá ba sa. Nên được nhiều người dân chấp nhận nuôi.

Thêm vào đó, sau vụ kiện cá da trơn (catfish) vào thị trường Mỹ,giá cá bị giảm mạnh trên thị trường. Diện tích loại cá này tăng mạnh hệ quả do sau khi trúng giá vào năm 2004 (khoảng 15.000 đồng/kg), nhiều ngư dân bắt đầu tăng số diện tích nuôi một cách vô tội vạ, mà quên rằng điệp khúc “được mùa mất giá”. Thậm chí, thu hút nhiều hộ sản xuất ở ngành khác nhảy sang. Khi UBND tỉnh An Giang, xây dựng kế hoạch năm 2005-2010 là 330.000 tấn cá tra, cá ba sa/năm. Bên cạnh đó, một số địa phương như Trà Vinh, Sóc Trăng, Cà Mau... vốn chỉ phát triển mạnh con tôm, nhưng nay cũng đào ao nuôi cá tra một cách ồ ạt. Nguồn cung tăng đã là cho sản phẩm hạ giá thê thảm. Chính điều này đã làm cho nhiều hộ sản xuất không có khả năng chi trả nợ ngân hàng đúng hạn vì thế làm cho nợ quá hạn tăng nhanh vào năm 2006.

Vào năm 2007, thị trường cung cầu cá tương đối bình ổn, giá cá được nâng cao. Thu nhập người dân được cải thiện cho nên vào năm này nợ quá hạn giảm xuống đáng kể.

- Ngành khác: Cũng có sự biến động tương đồng nợ quá hạn tăng vào năm 2006 và giảm vào năm 2007.

Tỷ trọng nợ quá hạn của ngành nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao, và có xu hướng giảm qua các năm. Các ngành còn lại có xu hướng tăng. Là do tỷ trọng doanh số cho vay của ngành nông nghiệp có xu hướng giảm, tỷ trọng của các ngành còn lại có xu hướng tăng, thêm vào đó do sự chuyển cơ cấu ngành, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Như vậy: Sự biến đổi trên của nợ quá hạn chủ yếu là do hoạt động sản xuất của người dân có hiệu quả hay không. Và trong năm 2005 – 2006 tình hình huyện nhà gặp khó khăn nên nợ quá hạn của các ngành nghề đều tăng, và tình hình kinh tế đã được cải thiện vào năm 2007 nên nợ quá hạn được giảm xuống đáng kể. Điều này cho thấy ngân hàng muốn hoạt động có hiệu quả phải nắm chắc đặc điểm kinh tế ngành và có sự kết hợp chặt chẽ với các ban ngành chức năng để có những chính sách hạn chế kịp thời.

• Phân tích nợ quá hạn cho vay theo thành phần kinh tế

Bảng 4.13: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế giai đoạn 2005 - 2007

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 2007Số tuyệt đối Số tương đối Tỷ trọng (%)05-06 06-07 05-06 06-07 2005 2006 2007

- Hộ GĐ, CN 2.023 5.466 1.756 3.443 -3.710 170 -68 85,4 72 93,9- DNNQD 192 1.214 0 1.022 -1.214 532 -100 8,1 16 0- Khác 155 910 114 755 -796 487 -87 6,54 12 6,1

Tổng 2.370 7.590 1.870 5.220 -5.720 220 -75 100 100 100

(Nguồn: Phòng tín dụng)

Nợ quá hạn của hộ gia đình, cá nhân trong năm 2006 so với năm 2005 tăng cao do trong thời gian này do tình hình sản xuất của hộ gia đình, cá nhân gặp nhiều khó khăn do thời tiết, tình hình kinh tế bị lạm phát… làm cho người dân không thu hồi được vốn, thậm chí mất vốn. Dẫn đến nợ quá hạn tăng nhanh. Đến năm 2007 nợ quá hạn lại giảm

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 35 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

do ngân hàng đặc biệt quan tâm đến chính sách thu nợ quá hạn, nên phần nào hạn chế được nợ quá hạn, thêm vào đó trong năm 2007 là năm bản lề của kế hoạch 5 năm từ 2006 – 2010.

0

1.000

2.000

3.000

4.000

5.000

6.000

7.000

8.000

2005 2006 2007

Năm

Tr đồng Doanh nghiệp ngoài quốcdoanh

Hộ gia đình, cá nhân

Khác

Tổng nợ quá hạn

Biểu đồ 4.10: Nợ quá hạn của ngân hàng giai đoạn 2005 - 2007

Ở đây, ta nhận thấy một sự đồng bộ, nợ quá hạn vào năm 2006 của tất cả các thành phần kinh tế đều tăng đột biến và đồng bộ giảm vào năm 2007. Nguyên nhân vào năm 2006 huyện ta nói riêng và cả nước nói chung, đều bị ảnh hưởng bởi thời tiết, sâu bệnh… làm cho hoạt động sản xuất của người dân gặp nhiều khó khăn. Và đến năm 2007 điều kiện thuận lợi hơn về thời tiết, và do chủ yếu là do giá cả tăng cao… Nên tỷ lệ nợ quá hạn giảm mạnh đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc dân (0% nợ quá hạn).

Nhìn chung, nợ quá hạn của ngân hàng có sự biến động vào năm 2006 nhưng đã được khắc phục vào năm 2007. Điều này cho thấy chất lượng tín dụng dần được cải thiện. Tuy nhiên, chất lượng tín dụng lại phụ thuộc rất nhiều vào ảnh hưởng môi trường vi mô, lẫn môi trường vĩ mô.

4.2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay

Hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm, và nó được thể hiện rất rõ thông qua hệ số thu nợ (vòng vay vốn).

Bảng 4.14: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay giai đoạn 2005 - 2007

ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007

Doanh số thu nợ 193.221 205.597 300.059Doanh số cho vay 197.355 206.989 338.700Tổng dư nợ 187.355 199.111 237.752Tổng nợ quá hạn 2.370 8.369 1.870Vòng quay vòng tín dụng (vòng) 1,0313 1,0326 1,2621NQH/DN (%) 1,26 4,20 0,79Hệ số thu nợ (%) 98 99 89

(Nguồn: Phòng tín dụng)

Hệ số thu nợ:

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 36 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

Nhìn chung, hệ số thu nợ của tất cả những loại nợ qua các năm ở chi nhánh đều cao trên 89%. Nghĩa là ngân hàng cho vay 100 đồng trong năm thì thu về từ 89 đồng trở lên. Điều đó cho thấy, khả năng thu nợ của chi nhánh ngân hàng trong 3 năm qua là khá tốt, độ an toàn của đồng vốn tương đối cao, công tác thu nợ của chi nhánh đã có sự chuyển biến tốt và mức độ xảy ra rủi ro thấp. Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm của hệ số thu nợ năm 2007 không phải do doanh số thu nợ trong năm này giảm mà là do tốc độ tăng trưởng giữa doanh số thu nợ với doanh số cho vay chưa cân xứng.

Cho nên, chưa thể kết luận rằng hoạt động tín dụng của ngân hàng trong năm 2007 là kém hiệu quả và rủi ro gia tăng qua hệ số này. Vì thực chất, khó có thể xác định được hệ số thu nợ bao nhiêu là tốt mà còn tùy thuộc vào những yếu tố khác nữa thì mới có thể đánh giá được hiệu quả và rủi ro tín dụng, vì hệ số thu nợ phản ánh ở tại một thời điểm cụ thể còn doanh số cho vay và doanh số thu nợ là phản ánh cả một thời kỳ hoạt động của ngân hàng. Do đó, để đảm bảo chỉ tiêu hệ số thu nợ tốt không có nghĩa là phải tìm cách làm cho hệ số này càng cao càng tốt, mà phải đảm bảo sự cân bằng về mức độ tăng lên của hệ số và mức độ tăng lên của các doanh số trên khi đến hạn thanh toán. Vì vậy, chúng ta không thể kết luận hiệu quả hoạt động của ngân hàng khi chỉ xét riêng chỉ tiêu này mà phải kết hợp nhiều chỉ tiêu khác để có đánh giá chính xác hơn.

Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ

Đây là chỉ tiêu quan trọng nói lên chất lượng công tác tín dụng của một ngân hàng, nó phản ánh số nợ quá hạn chưa thu hồi được trong tổng số dư nợ, đồng thời cũng phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với khách hàng. Hiện nay, theo mức độ cho phép của Ngân hàng Nhà nước thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là dưới 5%. Ở đây ngân hàng luôn giữ tỷ lệ này ở mức dưới quy định. Năm 2005 là 1,26%, năm 2006 là 4,2% và năm 2007 là 0,79%. Tỷ lệ tăng cao vào năm 2006 do nợ quá hạn tăng cao và vấn đề này đã được giải quyết khá tốt trong năm 2007 tỷ lệ nợ quá hạn giảm rất đáng kể. Có được thành quả như vậy phải kể đến sự tích cực trong công tác thu nợ, và các khâu có liên quan như: xét duyệt cho vay đúng đối tượng, công tác thẩm định,…

Vòng quay vốn tín dụng

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả đồng vốn luân chuyển của ngân hàng. Nếu vòng quay vốn này càng cao chứng tỏ vốn luân chuyển càng nhanh và tạo được nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, qua đó cũng thể hiện hiệu quả trong công tác thu nợ của ngân hàng, ngân hàng thu về đầy đủ các khoản nợ để quay đồng vốn cho khách hàng vay. Tuy nhiên, vòng quay này dưới một thì ngân hàng cần phải quan tâm, vì qua đó cho thấy đồng vốn sử dụng không hiệu quả.

Ở đây ngân hàng có vòng quay vốn tín dụng rất lý tưởng, qua ba năm điều lớn hơn một và tiếp tục tăng trong ba năm. Điều này thể hiện hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh ngân hàng khá tốt, rủi ro tín dụng thấp và khả năng thu hồi đồng vốn vay cao. Thể hiện ở chỗ doanh số thu nợ của ngân hàng luôn đạt hiệu quả rất cao, nợ quá hạn được hạn chế rất tốt. Mặc dù vậy, chi nhánh cần quan tâm hơn trong công tác thu nợ; xử lý các khoản nợ tồn đọng nhất là nợ sắp tới hạn; thường xuyên theo dõi, kiểm tra để có những biện pháp giải quyết kịp thời nhiều khoản tín dụng chưa đến hạn thanh toán, song khả năng không thu hồi đầy đủ giá trị sẽ gặp khó khăn.

4.3 Đánh giá một số thành công và hạn chế chủ yếu của NHNo & PTNT huyện Châu Thành:

Thành công:

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 37 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

- Công tác huy động vốn

NHNo & PTNT Việt Nam vừa thực hiện thành công dự án IPCAS trong tháng 5 năm 2008 là dự án hiện đại hóa ngân hàng và thanh toán, kết nối toàn hệ thống do ngân hàng thế giới tài trợ đã tạo nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, quản lý thông tin khách hàng trên cơ sở dữ liệu tập trung, cho phép phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại… Đây là lợi thế để ngân hàng quản lý đầy đủ thông tin khách hàng khi giao dịch với ngân hàng. Tạo điều kiện để ngân hàng phục vụ khách hàng tốt hơn.

Ngân hàng đội ngũ nhân viên giao dịch lịch sự, niềm nở với khách hàng và có kinh nghiệm vững vàng về nghiệp vụ.

Thủ tục, hồ sơ nhanh gọn, cơ sở vật chất hiện đại và tiện nghi.

Trong những năm qua, ngân hàng phân tích đối thủ cạnh tranh một cách đúng mức. Từ đó, có những mức lãi suất huy động phù hợp. Đồng thời, mảng tiếp thị của ngân hàng được nâng cao, làm tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng qua các năm.

Nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt được chi nhánh đặc biệt quan tâm, hỗ trợ đã tạo thêm nguồn sử dụng cho ngân hàng (thẻ ATM tăng vọt trong năm).

Trong nghiệp vụ sử dụng vốn

- Khâu tiếp xúc khách hàng được cán bộ tín dụng đặc biệt quan tâm. Tiết kiệm thời gian cho người dân. Thủ tục xét duyệt cho vay cũng được tinh giảm dễ hiểu. Cán bộ tín dụng hướng dẫn cho người vay tận tình.

- Cán bộ tín dụng có kinh nghiệm, nắm chắc địa bàn, nên khâu thẩm định được thực hiện một cách chính xác. Hạn chế được nợ quá hạn.

- Cán bộ tín dụng thường xuyên được bồi dưỡng nghiệp vụ, tránh được tình trạng lối mòn, không cập nhật được thay đổi trong ngành nghề.

Khó khăn ngân hàng gặp phải:

- Phòng tín dụng hiện nay đảm trách cùng lúc cả hai chức năng xét duyệt cho vay (tìm khách hàng, thẩm định, quyết định cho vay…) và quản trị rủi ro (tức là phát hiện, đo lường, hạn chế rủi ro của khoản vay).

- Thiếu mạng thông tin cung cấp cho khách hàng.

- Ngân hàng có quy mô nhỏ, năng lực tài chính yếu, còn phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn khác (vốn từ hội chuyển về, vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác), hạn chế tính chủ động trong hoạt động kinh doanh (hoạt động cho vay), còn quá ít sản phẩm.

4.4 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay

Vẫn biết rằng, mỗi ngân hàng đều có một chiến lược riêng để có thể khai thác tốt nguồn vốn huy động. Nhưng vấn đề ở chỗ, ngân hàng cần có kế hoạch và giải pháp thích hợp trong công tác huy động vốn; phải duy trì cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn sao cho vừa đáp ứng được nguồn vốn cho nhu cầu cần thiết của nền kinh tế huyện, vừa đáp ứng nhu cầu thanh khoản, đồng thời tránh tình trạng tập trung vốn quá lớn cho đầu tư tín dụng. Có như vậy thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng mới được bảo đảm và tiếp tục làm cầu nối trung gian cho người dân và nguồn vốn.

Bên cạnh những thành quả chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành đã đạt được trong 3 năm qua, hoạt động cho vay cũng đặt ra một số vấn đề cần giải quyết, đó là:

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 38 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

- Nguồn vốn cho vay trung hạn còn nhiều hạn chế, dẫn đến tỷ trọng dư nợ đối với thể loại này luôn thấp hơn so với dư nợ cho vay ngắn hạn. Vì thế, chưa thể đẩy mạnh hoạt động đầu tư vào các dự án, phương án sản xuất kinh doanh đòi hỏi có vốn cho vay lớn, thời gian dài và do vậy chưa thể thỏa mãn nhu cầu vay vốn của một số khách hàng.

- Cơ cấu phân bổ vốn tín dụng đối với các hộ chưa hợp lý, thể hiện ở phạm vi đầu tư chỉ mới tập trung vào các ngành nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp - dịch vụ, còn các ngành xây dựng, đặc biệt là ngành nuôi, trồng thủy sản vẫn chưa được đầu tư và mở rộng.

- Nợ tiềm ẩn rủi ro lớn, tốc độ xử lý nợ tương đối chậm, nợ quá hạn còn tồn đọng nhiều, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ các hộ gia đình, cá nhân khá lớn, dẫn đến nguy cơ xảy ra rủi ro không thu hồi nợ cao. Để góp phần hạn chế những tồn tại trên, chi nhánh cần thực hiện các giải pháp chủ yếu sau để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với các hộ ngoài quốc doanh:

* Về hoạt động cho vay:

- Cần đa dạng hóa các hình thức tín dụng cả về phương thức cho vay và thời hạn cho vay. Hiện nay, chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành chỉ áp dụng 5 trong 8 phương thức cho vay theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam là: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay đồng tài trợ và phương thức cho vay trả góp. Vì thế, chi nhánh cần phấn đấu hơn trong việc đẩy mạnh hoạt động cho vay theo các phương thức còn lại, đặc biệt là phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng nhằm thích ứng với xu hướng phát triển của xã hội ngày nay, tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn.

- Mặt khác, chi nhánh cần quan tâm hơn trong việc mở rộng hoạt động cho vay trung hạn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hiện nay, các hộ hoạt động sản xuất kinh doanh ở các lĩnh vực, các ngành kinh tế trọng điểm rất cần vốn trung hạn để đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng nhà xưởng, khai thác thế mạnh và nguồn tài nguyên vốn có của địa phương… Chi nhánh cần nghiên cứu các nhu cầu của khách hàng, tính toán thời hạn cho vay hợp lý, chú ý trong công tác cho vay trung và dài hạn, góp phần cùng các hộ đưa nền kinh tế huyện Châu Thành ngày càng phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh với các huyện bạn trên phạm vi cả nước. Qua đó, phần nào hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn ở chi nhánh và phản ánh đúng chất lượng của khoản vay.

- Đẩy mạnh cho vay ở ngành thủy sản. Trong 3 năm qua, hoạt động cho vay ở lĩnh vực này tại chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng thấp so với các ngành kinh tế khác. Điều này chưa phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế của huyện là đẩy mạnh các ngành kinh tế mũi nhọn trong đó có ngành thủy sản tiến đến thị trường xuất khẩu với các mặt hàng chủ lực là cá tra và cá basa.

- Tích cực thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn và có những biện pháp thích đáng trong việc xử lý nợ xấu. Tình hình nợ quá hạn ở chi nhánh thời gian qua chưa được khả quan, nợ tồn đọng nhiều, nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng tương đối cao. Chính vì vậy, chi nhánh nên xem xét lại vấn đề này, thường xuyên đánh giá, phân loại nợ căn cứ vào mức độ rủi ro. Trên cơ sở đó để đánh giá và phân loại tài chính tín dụng cũng như áp dụng các chính sách dự phòng phù hợp. Bên cạnh đó, chi nhánh phải luôn quan tâm đến tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu dư nợ nhằm bám sát các chương trình, mục tiêu phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.

- Tăng cường chất lượng nguồn nhân lực bằng các biện pháp về tuyển dụng, đào tạo và bố trí cán bộ nhằm nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và kiến

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 39 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

thức tổng hợp về các ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của những người làm công tác tín dụng. Phải thường xuyên bồi dưỡng, nhắc nhở trao dồi đạo đức, tác phong nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm của cán bộ, nhân viên trong toàn chi nhánh, kết hợp biện pháp hành chính với biện pháp kinh tế nhằm tạo động lực trong công việc, nâng cao hiệu quả kinh doanh và hạn chế rủi ro xảy ra do yếu tố con người. Đây là giải pháp có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, bởi vì khi cán bộ tín dụng giỏi thì không những đảm bảo được độ an toàn đồng vốn cho vay mà còn giúp các hộ có điều kiện tiếp cận và sử dụng vốn vay tốt hơn.

Ngoài ra, chi nhánh cần thực hiện thêm các giải pháp sau:

- Cần thiết phải xây dựng danh mục tài sản nhận làm đảm bảo; hướng dẫn các phương pháp định giá tài sản đảm bảo.

- Tiếp tục hoàn thiện các quy định về nghiệp vụ cho vay như đơn giản hóa hồ sơ thủ tục, giảm bớt các thông tin trùng lắp mà khách hàng phải cung cấp trong bộ hồ sơ; thành lập bộ phận “chăm sóc khách hàng” hoặc “tổ hướng dẫn vay vốn” để tư vấn, giúp đỡ khách hàng hoàn chỉnh hồ sơ vay vốn.

- Tuân thủ nghiêm túc quy trình, thủ tục cho vay, trong đó phải chú ý đảm bảo các yếu tố pháp lý của hồ sơ vay vốn; thực hiện nghiêm túc các bước công việc trong quy trình thẩm định, xét duyệt cho vay, nghiêm khắc xử lý các trường hợp sai phạm như làm sai quy trình nghiệp vụ, cho vay vượt nguồn vốn cân đối, cho vay vượt mức phân cấp phán quyết…

- Tăng cường giám sát sử dụng vốn vay và các luồng tiền thanh toán của hộ gia đình, cá nhân

+ Vốn vay:

* Trong quá trình xét duyệt cho vay, việc kiểm tra trước khi cho vay là điều kiện rất cần thiết; tuy nhiên sau khi phát tiền vay, cán bộ tín dụng cũng cần kiểm tra việc sử dụng tiền vay, kiểm tra xem khách hàng có sử dụng đúng mục đích vay vốn.

+ Thanh toán:

Bên cạnh việc kiểm tra vốn vay, cán bộ tín dụng cần quan tâm đến nguồn tiền thanh toán của khách hàng, yêu cầu khách hàng, chủ đầu tư, người mua khi thanh toán phải chuyển khoản về tài khoản khách hàng tại ngân hàng để trả nợ tiền vay; đồng thời kiểm soát tiền gửi của khách hàng và việc chi tiêu từ tài khoản tiền gửi trong khi khách hàng còn nợ tiền vay ngân hàng, tránh hiện tượng tiền thanh toán về khách hàng không trả nợ mà sử dụng vào việc khác, khi nợ đến hạn không có khả năng chi trả.

- Xử lý nợ quá hạn và các khoản nợ khó đòi: Đây chính là giải pháp cuối cùng nhằm hạn chế tối đã những khoản thiệt hại đã xảy ra.

+ Cần tìm hiểu và phân tích nguyên nhân của từng khách hàng, từ đó có các biện pháp xử lý kịp thời, phù hợp.

* Đối với nợ quá hạn có tính chất tạm thời, hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, ngân hàng xem xét khả năng trả nợ và phương án trong thời gian tới để quyết định cho vay.

* Đối với khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ, khó khắc phục nợ quá hạn chưa xác định nguồn trả, ngân hàng cần quản lý chặt chẽ khoản vay và khách hàng: Khoản vay có tài sản bảo đảm: ngân hàng rà soát các tài sản bảo đảm, tình trạng tài sản, hồ sơ pháp lý để có thể phát mại tài sản thu hồi vốn. Trong trường hợp, tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn, ngân hàng buộc khách hàng vay phải trả tiếp phần còn

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 40 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

lại thông qua việc bán tiếp tài sản khác. Đối với trường hợp cho vay theo chỉ định của cấp trên, nếu tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn vay, ngân hàng hoàn thiện thủ tục để trình Chính phủ xử lý.

Khoản vay không có tài sản bảo đảm: cần kiểm soát chặt chẽ nguồn tài chính của khách hàng, các khoản phải thu và các nguồn vốn thanh toán. Ngân hàng làm công tác tư vấn cho khách hàng trong việc bán bớt tài sản không phát huy hiệu quả, không cần sử dụng để trả nợ tiền vay.

- Hạn chế rủi ro đạo đức cán bộ: Cán bộ tín dụng có vai trò quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng, có thể mang lại lợi nhuận, nhưng cũng đem đến nhiều rủi ro. Do vậy, hạn chế rủi ro trong công tác tín dụng là điều rất cần thiết, ngân hàng phải thường xuyên tuyên truyền, giáo dục đạo đức phẩm chất, gương “người tốt việc tốt” để những nhân viên tín dụng phấn đấu noi theo.

4.5 Kiến nghị

Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào dù đang ở thời kỳ hưng thịnh nhất cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót, nhược điểm. Hơn nữa, để thấy được và đề ra những biện pháp khắc phục các hạn chế không chỉ trong thời gian ngắn có thể thực hiện được mà nó đòi hỏi một quá trình lâu dài thì mới có thể giải quyết được. Đối với NHNo & PTNT huyện Châu Thành tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:

• Đối với chính quyền địa phương

Các cơ quan chức năng của huyện Châu Thành nên có những biện pháp cải cách hành chính phù hợp. Hạn chế các thủ tục rườm rà vừa thực hiện tốt chế độ một cửa vừa giúp cho người dân tiết kiệm về thời gian và kinh tế.

• Đối với ngân hàng Nhà nước

Trong năm qua tình hình kinh tế trong nước diễn biến rất phức tạp, lạm phát tăng cao 12,6% (2007) và trong những tháng đầu năm 2008 lạm phát lại tiếp tục tăng. Giá lương thực tăng cao, và cơn sốt gạo vừa qua mặc dù là “ảo” nhưng nó cũng báo hiệu phần nào những khó khăn sắp tới mà nước ta gặp phải trên con đường hội nhập quốc tế. Vì thế, đòi hỏi ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải có những chính sách điều chỉnh hợp lý, phù hợp để kìm chế lạm phát, giải quyết những vấn đề đang gặp phải giúp đẩy mạnh kinh tế nước nhà, đem lại cuộc sống ấm no cho người dân nghèo.

Nên nhanh chóng hoàn thiện cơ sở pháp lý, tránh có những biến đổi liên tục gây khó khăn trong việc cập nhật, và thích nghi của các ngân hàng.

• Đối với NHNo & PTNT tỉnh An Giang

Ngân hàng nên bám sát, thực thi theo những chỉ thị của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, và NHNo & PTNT Việt Nam. Từ đó, đề ra những kế hoạch phù hợp với thực tế của địa phương. Đây là vấn đề rất quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Châu Thành.

Hiện tại NHNo & PTNT của tỉnh vẫn chưa có trang web riêng. Trong khi đó các ngân hàng khác ở địa bàn đa phần đã có trang web riêng như ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên, ngân hàng thương mại Đông Á, Ngân hàng Sacombank… Điều này làm hạn chế sức cạnh tranh trên địa bàn. Người dân có thể truy cập những ngân hàng khác tìm được những dịch vụ, lãi suất phù hợp, trong khi đó, ngân hàng tỉnh mình thì không. Dẫn đến mất tính cạnh tranh. Thêm vào đó, chi nhánh của các huyện chỉ lấy thông tin từ hội sở thông qua điện thoại, fax… Cũng gây trở ngại không kém.

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 41 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

• Đối với chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành.

Hiện nay, nhu cầu thông tin về hoạt động, dịch vụ của ngân hàng là vấn đề mà người dân luôn qua tâm, chính vì thế ngân hàng nên thiết kế một trang web để có thể giải thích những thắc mắc của người dân. Cũng như người dân có thể cập nhật những thông tin về lãi suất tiền gửi, tiền vay khi ở xa, mà không cần phải tốn thời gian đến tận ngân hàng.

Cán bộ tín dụng nên thường xuyên tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ. Các văn bản luật mới cần được phổ biến kịp thời, để dễ dàng trong quá trình công tác.

Trong những năm qua việc phát hành thẻ ATM đang tăng dần về số lượng cho thấy người dân ở địa phương đã quan tâm đến dịch vụ này. Vì thế, ngân hàng nên thiết lập máy ATM để đáp ứng nhu cầu đó. Góp phần đa dạng hóa các dịch vụ của ngân hàng.

* Có thể nói những năm qua, chi nhánh NHNo & PTNT Châu Thành An Giang đã có những đóng góp rất lớn vào công cuộc huy động vốn, đáp ứng yêu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh ở tất cả các thành phần kinh tế nói chung và hộ gia đình, cá nhân nói riêng. Qua đó, góp phần thúc đẩy hoạt động ngân hàng ngày càng phù hợp hơn với cơ chế kinh tế thị trường và nhu cầu hội nhập của nền kinh tế khu vực và thế giới.

Thực tế cho thấy, 3 năm qua, giai đoạn từ năm 2005 đến 2007, doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ hộ gia đình, cá nhân tăng lên rõ rệt và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng cơ cấu đầu tư của chi nhánh.

Bên cạnh việc tích cực đầu tư vào cho vay với hướng phát huy hiệu quả kinh tế của các ngành, nghề truyền thống, chi nhánh còn tăng cường mở rộng quan hệ tín dụng vào những ngành phi nông nghiệp như: công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, chế biến thủy sản để tận dụng lợi thế so sánh và tăng khả năng cạnh tranh nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực là gạo, thủy sản chế biến và rau quả đông lạnh…

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 42 -

Phân tích tình hình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Châu Thành

Chương 5. KẾT LUẬN

Hoạt động của NHNo & PTNT huyện Châu Thành trong những năm qua có những chuyển biến tích cực, thể hiện qua doanh số cho vay, số dư nợ…điều tăng. Trong hoạt động cho vay ngân hàng trước đây chủ yếu là hộ gia đình cá nhân, nhưng gần đây ngân hàng đã tiến hành đa dạng hóa khách hàng minh chứng doanh số cho vay của doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng qua các năm, mặc dù đã gặp không ít khó khăn nhưng ngân hàng vẫn đạt hiệu quả kinh doanh rất khả quan, công tác thu nợ hoạt động rất hiệu quả minh chứng là nợ quá hạn giảm 153,06% vào năm 2007.

Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ đã từng bước trưởng thành không những về nghề nghiệp, phong cách lề lối làm việc mà còn thể hiện phẩm chất đạo đức và tinh thần trách nhiệm, tính kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động kinh doanh.

Có thể khẳng định một điều trong nhiều năm qua chi nhánh NHNo & PTNT huyện Châu Thành đã tích cực huy động các nguồn vốn nhàn rỗi tại địa phương, kết hợp với nguồn vốn Trung ương điều hòa để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu vay vốn của các tầng lớp dân cư, bám sát vào các mục tiêu kế hoạch và định hướng của tỉnh đề ra.

Từ những năm qua NHNo & PTNT huyện Châu Thành luôn giữ vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế huyện nhà trong việc hỗ trợ vốn cho người dân. Vấn đề cho vay nặng lãi đã từng bước bị đẩy lùi trong nông dân, nông thôn, các ngành nghề truyền thống được khôi phục, hình thành các cơ sở kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người dân. Góp phần đem lại cuộc sống ấm no cho người dân. Thực hiện phương châm chung “Mang đến phồn thịnh cho khách hàng”.

GVHD: ThS. Nguyễn Xuân Vinh SVTH: Bùi Thị Giàu- 43 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Cục thống kê. Năm 2005. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh An Giang

2. Cục thống kê. Năm 2006. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh An Giang

3. Cục thống kê. Năm 2007. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh An Giang

4. Đề án phát triển thương mại dịch vụ giai đoạn 2007 - 2010 UBND huyện Châu Thành

5. GS.TS. Lê Văn Tư. Năm 2005. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. TP. Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản Tài Chính.

6. http//www.vbard.com.vn

7. http://www.creditinfo.org.vn

8. http://www.mof.gov.vn

9. http://www.mxbank.com.vn

10. http://www.sbv.gov.vn

11. http://www.sokhoahoccnangiang.gov.vn/TBT

12. http://www.vbard.com.vn/

13. http://www.vcci.com.vn

14. http://www.vnba.org.vn/

15. http://www.vneconomy.com.vn

16. Lê Ngọc Quỳnh. Năm 2007. Chuyên đề: Công tác xử lý và thu hồi nợ xấu của BIDV. TP. Hồ Chí Minh, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.

17. Lê Thị Huyền Trân. Năm 2003. Tình hình hoạt động tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương An Giang. Luận Văn tốt nghiệp. Khoa Kinh tế - quản trị kinh doanh. Trường Đại học An Giang.

18. Lê Thị Thùy Liên. Năm 2006. Tình hình cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh An Giang. Luận văn tốt nghiệp. Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, trường Đại học An Giang.

19. Nguyễn Hữu Huy. Năm 2005. Phân tích tình hình cho vay tại quỹ tín dụng Mỹ Bình giai đoạn 2003 - 2005. Luận văn tốt nghiệp. Khoa Kinh tế - quản trị kinh doanh, trường Đại học An Giang

20. Nguyễn Ninh Kiều - MBA. Năm 1998. Tiền tệ - ngân hàng. TP Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản Thống Kê

21. NHNo & PTNT huyện Châu Thành. Năm 2005. Bảng cân đối kế toán năm 2005

22. NHNo & PTNT huyện Châu Thành. Năm 2006. Bảng cân đối kế toán năm 2006

23. NHNo & PTNT huyện Châu Thành. Năm 2007. Bảng cân đối kế toán năm 2007

24. NHNo & PTNT Việt Nam. Năm 2003. Quy định tạm thời về nghiệp vụ tín dụng. Hà Nội

25. Niên giám trống kê 2004. Tháng 5/2005. Cục thống kê tỉnh An Giang

26. Niên giám trống kê 2004. Tháng 5/2006. Cục thống kê tỉnh An Giang.

27. Niên giám trống kê 2004. Tháng 5/2007. Cục thống kê tỉnh An Giang

28. Trần Đình Nghiêm. Tuyển tập báo cáo phối hợp nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các chuyên gia quốc tế và Việt Nam. Năm 2001. Việt Nam hướng tới 2010 (tập 2). Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội.

29. Trương Phụng Kiều. Năm 2001. Phân tích và đánh giá hoạt động cho vay vốn đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh An Giang. Luận văn tốt nghiệp.Khoa Kinh tế - quản trị kinh doanh, Đại học An Giang.

30. TS. Nguyễn Minh Kiều. Năm 2006. Nghiệp vụ ngân hàng. Trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản Thống Kê

31. TS. Võ Đình Toàn. Giáo trình luật ngân hàng Việt Nam. Năm 2005. Nhà xuất bản công an nhân dân Hà Nội.

32. TS.Lê Thị Mận. Năm 2005. Tiền tệ - ngân hàng - thanh toán quốc tế. Tp. Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.