28

Click here to load reader

Nhom 1- Nhan to Anh Huong GDP

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Nhom 1- Nhan to Anh Huong GDP
Page 2: Nhom 1- Nhan to Anh Huong GDP

Tiêu luân Kinh tê lương Lơp Cao hoc Tài chính ngân hàng K22

LỜI MỞ ĐẦU

Tăng trưởng kinh tế luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế

và các nhà hoạch định chính sách. Tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ ảnh hưởng đến

toàn bộ sự vận động nền kinh tế và là một trong những chỉ tiêu quan trọng để

đánh giá mức độ phát triển của một quốc gia. Để phản ánh tăng trưởng kinh tế,

các nhà kinh tế sử dụng số liệu về GDP, một chỉ tiêu mà chúng ta biết là phản

ánh tổng thu nhập của mọi người trong nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu được nhiều

nhà kinh tế coi là chỉ tiêu tốt nhất để phản ánh tình hình hoạt động của nền kinh

tế, GDP là thước đo thành tựu kinh tế .

Tăng trưởng kinh tế là điều kiện quyết định thúc đây sự phát triển kinh tế

của quốc gia, no cho phep giải quyết các vấn đề xa hội, là cơ sở để phát triển

giáo dục và khoa học công nghệ. Hơn thế, tăng trưởng bền vững sẽ gop phần bảo

vệ môi trường. Mức độ tăng trưởng kinh tế của bất cứ quốc gia nào cung đều

phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào và đầu ra. Nghiên cứu về sự đong gop của các

yếu tố đối với tăng trưởng GDP co ý nghĩa về nhiều mặt, không những xác định

vị trí của từng yếu tố để co kế hoạch khai thác, mà còn co ý nghĩa xác định được

yếu tố tiềm ân gia tăng lạm phát.

GDP thực tế của Việt Nam hiện nay cao gấp khoảng 3 lần so với cách đây

15 năm, nhưng như chúng ta biết, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam trong

năm 2008 chỉ trên 6%, thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ trên 8% của những năm

trước đo. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm sút ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế,

chính trị, xa hội của Việt nam. Mức sống của người dân giảm sút, thu hút đầu tư

nước ngoài gặp nhiều kho khăn, thất nghiệp tăng, quy mô hoạt động của các

doanh nghiệp bị thu hẹp, cán cân thương mại phát triển theo chiều hướng xấu,

lạm phát ở mức cao……co rất nhiều những hậu quả kho lường trước được nếu

Việt nam không nhanh chong khắc phục tình trạng thụt lùi của nền kinh tế, tức là

ngay lập tức tìm mọi cách thúc đây sự gia tăng của GDP cả nước trên cơ sở đây

mạnh sức tăng GDP của các tỉnh thành trong nước. Để thực hiện được điều đo,

- 1 -

Page 3: Nhom 1- Nhan to Anh Huong GDP

Tiêu luân Kinh tê lương Lơp Cao hoc Tài chính ngân hàng K22

chúng ta cần phải tìm ra những nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy giảm tốc độ

tăng trưởng kinh tế, xem xet và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến GDP cả

nước trên cơ sở phân tích biến động GDP của từng tỉnh, thành. Để làm được điều

này, một trong những phương pháp là sử dụng kinh tế lượng để phân tích về mặt

lượng mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến GDP dựa trên các số liệu thực

tế thu thập được.

Với mong muốn tìm hiểu rõ hơn mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chỉ

tiêu GDP bằng mô hình kinh tế lượng, dự báo các nhân tố tác động để từ đo co

cơ sở củng cố thêm các giả thiết kinh tế, giúp cho nhà quản lý đưa ra những

quyết định đúng đắn, nhom chúng tôi đa chọn đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố

ảnh hưởng đến GDP các tỉnh, thành của Việt Nam năm 2008”.

- 2 -

Page 4: Nhom 1- Nhan to Anh Huong GDP

Tiêu luân Kinh tê lương Lơp Cao hoc Tài chính ngân hàng K22

NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LY THUYÊT

Tông san phâm trong nươc (GDP) là toàn bộ giá trị của các hàng hoa và

dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lanh thổ quốc gia trong một

khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm). Như vậy GDP là kết quả của toàn

bộ hoạt động kinh tế diên ra trên lanh thổ một nước, không phân biệt kết quả

thuộc về ai và do ai sản xuất ra. Với riêng từng tỉnh, thành – GDP được hiểu là

tổng sản phâm địa phương, là toàn bộ giá trị của các hàng hoa và dịch vụ cuối

cùng được sản xuất ra trong phạm vi của địa phương đo trong một khoảng thời

gian nhất định, thường là một năm.

Làm thế nào để tính GDP ?

Phương pháp tính toán cho GDP rất phức tạp nhưng nhìn chung co ba phương

pháp: Phương pháp chi tiêu, phương pháp thu nhập, phương pháp giá trị gia

tăng. Dù là phương pháp nào đi nữa, các trị số nầy trên thực tế phải bằng nhau

hay ít nhất cung gần gần như vậy.

Phương pháp thu nhập, được đề cập như GDP(I), được tính toán bằng cách cộng

số tiền lương trước thuế (compensation) của các nhân viên, lợi tức trước thuế

(gross profits) của tất cả hang xưởng, và tổng số tiền giúp đở (không thuế) bởi

chính phủ trên các hàng hoa hay thương vụ. Phương pháp chi tiêu thì thông dụng

hơn, no gồm tất cả số tiền tiêu thụ, đầu tư, tiền chi tiêu của chính quyền, và hiệu

số giữa xuất cảng và nhập cảng.

Tổng sản lượng nội địa được tính dựa vào công thức: (Theo phương pháp chi

tiêu)

GDP = C + G + I + NX

với

"C" là số tiền tiêu xài của tất cả mọi người trong quốc gia

"G" là số tiền tiêu xài của chính phủ

- 3 -

Page 5: Nhom 1- Nhan to Anh Huong GDP

Tiêu luân Kinh tê lương Lơp Cao hoc Tài chính ngân hàng K22

"I" là số tiền tiêu xài của tất cả doanh nghiệp

"NX" là hiệu số của xuất cảng và nhập cảng

Lao động : chất lượng đầu vào của lao động tức là kỹ năng, kiến thức và

kỷ luật của đội ngu lao động là yếu tố quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế.

Hầu hết các yếu tố khác như tư bản, nguyên vật liệu, công nghệ đều co thể mua

hoặc vay mượn được nhưng nguồn nhân lực thì kho co thể làm điều tương tự.

Các yếu tố như máy moc thiết bị, nguyên vật liệu hay công nghệ sản xuất chỉ co

thể phát huy được tối đa hiệu quả bởi đội ngu lao động co trình độ văn hoa, co

sức khỏe và kỷ luật lao động.

Đầu tư trực tiêp nươc ngoài: đầu tư noi chung và đầu tư trực tiếp nước

ngoài noi riêng là một nhân tố quan trọng của quá trình sản xuất, tùy theo mức

độ đầu tư mà người lao động được sử dụng những máy moc, thiết bị...nhiều hay

ít (tỷ lệ tư bản trên mỗi lao động) và tạo ra sản lượng cao hay thấp. Đầu tư tực

tiếp nước ngoài là quá trình di chuyển vốn quốc tế mà trong đo chủ sở hữu vốn

sẽ trực tiếp tham gia vào điều hành và sử dụng vốn. Hiện nay lượng vốn đầu tư

trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam đang ngày càng tăng. Để co được tư bản,

phải thực hiện đầu tư nghĩa là hy sinh tiêu dung cho tương lai. Điều này đặc biệt

quan trọng trong sự phát triển dài hạn, những quốc gia co tỷ lệ đầu tư tính trên

GDP cao thường co được sự tăng trưởng cao và bền vững. Tuy nhiên, tư bản

không chỉ là máy moc, thiết bị do tư nhân dầu tư cho sản xuất, no còn là tư bản

cố định xa hội những thứ tạo tiền đề cho sản xuất và thương mại phát triển. Tư

bản cố định xa hội thường là những dự án quy mô lớn, gần như không thể chia

nhỏ được và nhiều khi co lợi suất tăng dần theo quy mô nên phải do chính phủ

thực hiện. Ví dụ: hạ tầng của sản xuất (đường giao thông, mạng lưới điện quốc

gia...), sức khỏe cộng đồng, thủy lợi....Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một nhân tố

quan trọng ảnh hưởng đến GDP của một quốc gia.

Chi ngân sách của chính phủ: là những hàng hoa và dịch vụ mà chính

phủ mua, các khoản chuyển giao thu nhập mà chính phủ thực hiện và cách thức

- 4 -

Page 6: Nhom 1- Nhan to Anh Huong GDP

Tiêu luân Kinh tê lương Lơp Cao hoc Tài chính ngân hàng K22

chính phủ trang trải các khoản đo. Hầu hết các khoản chi tiêu của chính phủ

được trang trải bằng thuế, khi chi tiêu vượt quá nguồn thuế nhận được thì ngân

sách sẽ thâm hụt. Nếu chính phủ thay đổi chi ngân sách sẽ làm thay đổi GDP của

quốc gia.

Xuất khâu: trong tính toán GDP, xuất khâu được coi là nhu cầu từ bên

ngoài. Mức độ phụ thuộc của một nền kinh tế vào xuất khâu được đo bằng tỷ lệ

giữa giá trị nhập khâu và tổng thu nhập quốc dân. Đối với những nền kinh tế mà

cầu nội địa yếu thì xuất khâu co ý nghĩa quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế.

Chính vì thế nhiều nước đang phát triển theo đuổi chiến lược công nghiệp hoa

hướng vào xuất khâu. Tuy nhiên, vì xuất khâu phụ thuộc vào yếu tố nước ngoài

nên để đảm bảo kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững, IMF thường khuyến

nghị các nước phải dựa nhiều hơn nữa vào cầu nội địa. Đây cung là một nhân tố

quan trọng ảnh hưởng đến GDP.

II/ THIÊT LẬP MÔ HÌNH TỔNG QUÁT:

1. Những gia định ban đầu cho mô hình.

Việc xây dựng mô hình bội sử dụng phương pháp bình phương be nhất

(OLS) nên cần thiết đưa các giả định:

- Sai số tuân theo quy luật phân phối chuân: N(0,2).

- Giá trị trung bình của sai số bằng không: E(i) = 0.

- Phương sai sai số đồng nhất theo tất cả quan sát:Var(i) = E(i) = 2 với

mọi i.

- Sai số ngẫu nhiên sẽ độc lập thống kê lẫn nhau. Giả định không co tự

tương quan: E(i ,j) = Cov(i, j) với mọi i # j

- Các X2, X3,...,Xk là những giá trị không ngẫu nhiên và cho trước.

- 5 -

Page 7: Nhom 1- Nhan to Anh Huong GDP

Tiêu luân Kinh tê lương Lơp Cao hoc Tài chính ngân hàng K22

2. Xây dựng mô hình:

Qua phân tích mối quan hệ giữa GDP và các nhân tố ảnh hưởng, mô hình

được xây dựng:

+ Ui

Trong đo:

- : hệ số co gian riêng của GDP đối với lao động, cho biết GDP

tăng( giảm) bao nhiêu triệu USD khi lao động tăng (giảm) một ngàn người, với

điều kiện các nhân tố khác không đổi.

- : hệ số co gian riêng của GDP đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài, cho

biết GDP tăng( giảm) bao nhiêu triệu USD khi đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng

(giảm) một triệu USD, với điều kiện các nhân tố khác không đổi.

- : hệ số co gian riêng của GDP đối với chi ngân sách chính phủ , cho

biết GDP tăng( giảm) bao nhiêu triệu USD khi chi ngân sách chính phủ tăng

(giảm) một triệu USD, với điều kiện các nhân tố khác không đổi.

- : hệ số co gian riêng của GDP đối với xuất khâu, cho biết GDP

tăng( giảm) bao nhiêu triệu USD khi xuất khâu tăng (giảm) một triệu USD, với

điều kiện các nhân tố khác không đổi.

Chúng ta thấy các biến co quan hệ tỷ lệ thuận với GDP nên kỳ vọng các

hệ số ước lượng của mô hình mang dấu dương.

III/ NGUỒN DỮ LIỆU VÀ MÔ TẢ DỮ LIỆU:

- Dữ liệu được thu thập từ trang Web số liệu thống kê của Việt Nam và

một số trang Web khác.

- Số liệu phản ánh giá trị GDP, lao động, đầu tư trực tiếp nước ngoài, chi

ngân sách chính phủ, xuất khâu của 46 tỉnh, thành trong cả nước.

- 6 -

Page 8: Nhom 1- Nhan to Anh Huong GDP

Tiêu luân Kinh tê lương Lơp Cao hoc Tài chính ngân hàng K22

1/ Bảng tên biến trong mô hình:

STT Tên biến Loại biến Định nghĩa Đơn vị đo1 Y Phụ thuộc GDP Triệu USD2 X2 Độc lâp Lao động Nghìn người3 X3 Độc lâp Đầu tư trực tiêp nươc ngoài Triệu USD4 X4 Độc lâp Chi ngân sách Triệu USD5 X5 Độc lâp Xuất khâu Triệu USD

2/ Các dữ liệu đã thu thập:

STT

Tỉnh, thành phốGDP(Yi)

(triệu USD)

Lao động (X2)

(nghìn người)

Đầu tư trực tiếp nước

ngoài(X3)

(triệu USD)

Chi ngân sách (X4)

(triệu USD)

Xuất khẩu(X5)(triệu USD)

1 Hà Nội 12012.84 2853.52 3.0809 1079.67 6936.212 Bắc Ninh 1018.90 521.32 0.9423 165.53 1640.793 Hải Phòng 2019.07 894.99 1.1052 147.12 820.964 Thái Bình 174.14 1034.83 0.1458 130.03 100.535 Bắc Kạn 125.57 166.68 0.1553 273.77 30.966 Yên Bái 275.04 364.59 0.1606 147.23 127.407 Thái Nguyên 863.44 586.48 0.8565 157.30 520.958 Lai Châu 569.33 328.92 0.2902 135.04 114.629 Nghệ An 1312.92 1338.31 0.4791 151.78 335.4710 Hà Tĩnh 484.36 593.62 0.7512 206.83 131.7511 Quảng Trị 567.90 268.07 0.8759 126.08 257.6812 Thừa Thiên - Huế 627.96 523.74 0.296 137.63 481.4813 Đà Nẵng 1449.04 336.42 0.5794 183.35 905.1114 Lâm Đồng 705.08 510.67 0.3154 160.30 1128.6515 Ninh Thuận 332.34 260.41 0.5978 85.60 185.7716 Bình Dương 746.95 388.48 0.4845 114.09 1463.2717 Bà Rịa - Vũng Tàu 2119.96 387.86 0.149 191.04 446.6218 TP Hồ Chí Minh 15867.50 2937.58 7.8791 886.23 20657.0919 Phú Yên 443.08 435.79 0.8459 107.98 237.7020 Đồng Nai 1750.94 1026.19 1.7827 193.35 197.5421 Tuyên Quang 53.85 350.65 0.0566 132.55 54.8822 Bình Định 1274.17 820.01 0.1785 157.42 166.7623 Quảng Ngãi 921.08 690.85 0.5559 134.90 585.4324 Vĩnh Phúc 1526.04 621.64 1.6543 154.00 905.8925 Bạc Liêu 441.42 417.93 0.167 202.68 247.3226 Kiên giang 900.55 864.87 0.604 158.55 768.98

- 7 -

Page 9: Nhom 1- Nhan to Anh Huong GDP

Tiêu luân Kinh tê lương Lơp Cao hoc Tài chính ngân hàng K22

27 Cần Thơ 1000.96 986.87 0.1292 175.33 797.5428 Bình Thuận 1521.02 640.42 0.729 139.00 960.9629 Long An 713.26 820.17 0.4675 128.10 677.1530 Lạng sơn 78.98 409.00 0.085 160.31 186.0931 Tiền Giang 767.03 957.75 0.4 122.73 738.5132 An Giang 1080.11 1421.35 0.5784 160.54 839.8533 Bình Phước 339.10 428.76 0.04 214.95 215.4434 Gia lai 405.58 526.82 0.109 177.57 969.3135 Hải Dương 1371.51 967.67 0.3017 136.55 707.6436 Hưng Yên 737.82 635.95 0.5555 108.46 845.2637 Hà Nam 652.83 504.58 0.43 92.96 764.3138 Nam Định 1229.73 1181.32 0.9222 207.67 1020.1239 Ninh Bình 480.95 516.58 0.2393 137.06 196.5540 Bắc Giang 979.70 903.00 0.2603 209.89 636.5441 Thanh Hóa 2046.44 1979.56 0.9069 135.49 865.3042 Đăk Lăk 1165.14 907.99 0.5208 126.12 153.9843 Kon Tum 319.89 177.41 0.867 112.07 248.5244 Quảng Ninh 732.58 582.24 0.6686 160.80 142.8645 Tây Ninh 686.80 557.63 0.4946 202.29 630.7446 Khánh Hòa 1261.70 582.06 0.0407 130.38 160.04

IV/ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH VÀ KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYÊT

1/ Ước lượng mô hình

Áp dụng phương pháp bình phương be nhất cho những số liệu trên, ta co

kết quả cho mô hình ước lượng:

Ŷi= -1039,103 + 0,752 X2 + 463,668 X

3 + 6,718

X

4 + 0,254

X

5

- 8 -

Page 10: Nhom 1- Nhan to Anh Huong GDP

Tiêu luân Kinh tê lương Lơp Cao hoc Tài chính ngân hàng K22

Mô hình trên phản ánh :

- = 0.752: GDP tăng( giảm) 0.752 triệu USD khi lao động tăng (giảm)

một ngàn người, với điều kiện các nhân tố khác không đổi.

- = 463,668: GDP tăng( giảm) 463,668 triệu USD khi đầu tư trực tiếp

nước ngoài tăng (giảm) một triệu USD, với điều kiện các nhân tố khác không

đổi.

- = 6.718: GDP tăng( giảm) 6.718 triệu USD khi chi ngân sách chính

phủ tăng (giảm) một triệu USD, với điều kiện các nhân tố khác không đổi.

- = 0.254: GDP tăng( giảm) 0.254 triệu khi xuất khâu tăng (giảm) một

triệu USD, với điều kiện các nhân tố khác không đổi.

2/ Nhận xét về mô hình:

2.1. Kiêm định sự phù hơp của mô hình:

Để xác định sự tồn tại của mô hình, nhom sử dụng tiêu chuân kiểm định F

qua SPSS với mức ý nghĩa α = 5%; k = 5, n = 46. Kết quả như sau:

Quan sát kết quả SPSS cho thấy Sig = 0,000 < 0,05 : chứng tỏ rằng mô hình tồn tại.

2.2. Kiêm định gia thiêt các tham số:

Tra bảng phân phối Student, với mức ý nghĩa 5%: 2,021

= 7,355 > 0 co ý nghĩa trong mô hình.

T*2 = 3,874 > 0 , X2 co ý nghĩa trong mô hình.

T*3= 2,506 > 0, X*3 co ý nghĩa trong mô hình.

T*4 = 9,289 > 0 , X*4 co ý nghĩa trong mô hình.

- 9 -

Page 11: Nhom 1- Nhan to Anh Huong GDP

Tiêu luân Kinh tê lương Lơp Cao hoc Tài chính ngân hàng K22

T*5 = 3,418 > 0 , X*5 co ý nghĩa trong mô hình.

Mô hình co hệ số R2 = 0,975 tức là trong hàm hồi quy mẫu các biến độc

lập giải thích được 97,5% biến phụ thuộc Y.

Hệ số điều chỉnh bằng 0,973 nên độ phù hợp của hàm hồi quy mẫu rất

cao.

3/ Kiểm tra vi phạm các giả thiết:

3.1/ Gia thuyêt phân phối chuân:

Để kiểm định sai số của mô hình co tuân theo quy luật phân phối chuân

hay không, ta xem xet biểu đồ sau:

- 10 -

Page 12: Nhom 1- Nhan to Anh Huong GDP

Tiêu luân Kinh tê lương Lơp Cao hoc Tài chính ngân hàng K22

Nhân xét biêu đồ: Đồ thị đường cong chuân của biến ngẫu nhiên co dạng hình chuông đối xứng, điều đo chứng tỏ biến ngẫu nhiên của mô hình tuân theo phân phối chuânHoặc dùng kiểm địnhShapiro-Wilk, vì cỡ mẫu 46 (nhỏ hơn 50), với Sig.=0,215 (lớn hơn 0,05). Chứng tỏ phân phối này là phân phối chuân.

Ta xem biểu đồ Q-Q plot

- 11 -

Page 13: Nhom 1- Nhan to Anh Huong GDP

Tiêu luân Kinh tê lương Lơp Cao hoc Tài chính ngân hàng K22

3.2/ Gia thuyêt về Đa Cộng Tuyên:

Những biến độc lập trên được xác định nhưng cần phải lựa chọn những

biến độc lập co mức độ tương quan mạnh với biến phụ thuộc. Tiến hành đánh

giá lại sự tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc. Phương pháp

đánh giá được lựa chọn là giá trị hệ số tương quan |ryxi| co giá trị gần 1

nhất .Bảng kết quả hệ số tương quan sau cho phep lựa chọn được các biến độc

lập.

Correlations

Y X2 X3 X4 X5

Pearson Correlation Y 1.000 .835 .914 .929 .929

X2 .835 1.000 .725 .768 .721

X3 .914 .725 1.000 .771 .950

X4 .929 .768 .771 1.000 .797

X5 .929 .721 .950 .797 1.000

Sig. (1-tailed) Y . .000 .000 .000 .000

X2 .000 . .000 .000 .000

X3 .000 .000 . .000 .000

X4 .000 .000 .000 . .000

X5 .000 .000 .000 .000 .

N Y 46 46 46 46 46

X2 46 46 46 46 46

X3 46 46 46 46 46

X4 46 46 46 46 46

X5 46 46 46 46 46

Với kết quả trên hệ số tương quan giữa các biến X i và Y tương đối gần 1

nên tất cả các biến độc lập đều được chọn.

- Để phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình người ta thường sử

dụng hệ số tương quan cặp giữa các biến giải thích hoặc sử dụng nhân tử phong

đại phương sai VIF. Nếu hệ số tương quan cặp giữa các biến giải thích > 0,8

hoặc nhân tử phong đại phương sai VIF > 5 thì sẽ xảy ra hiện tượng đa cộng

tuyến và ngược lại.

- 12 -

Page 14: Nhom 1- Nhan to Anh Huong GDP

Tiêu luân Kinh tê lương Lơp Cao hoc Tài chính ngân hàng K22

Theo bảng ta thấy:

- rx3x5 = 0,95 > 0,8

- Hệ số VIF của X3 và X5 > 5

Vây mô hình tồn tại hiện tương đa cộng tuyên.

- Ta co: ryx3 < ryx5 do đo biến X3 không được lựa chọn để giải thích mô hình.

Hoặc hồi quy giữa Y và các biến còn lại R2X3=0.971 > R2

X5= 0.968=> Bỏ

biến X3

Như vậy các biến độc lập còn lại xây dựng mô hình là : X2; X4; X5.

Sử dụng chương trình SPSS với 3 biến còn lại. Kết quả như sau:

Mô hình ước lượng mới: Ŷi= -936,299 + 0,835 X2 + 6,695

X

4 + 0,414

X

5

Quan sát kết quả SPSS cho thấy Sig = 0,000 < 0,05 : chứng tỏ rằng mô hình tồn

tại.

- 13 -

Page 15: Nhom 1- Nhan to Anh Huong GDP

Tiêu luân Kinh tê lương Lơp Cao hoc Tài chính ngân hàng K22

Mô hình co hệ số R2 = 0,971 tức là trong hàm hồi quy mẫu các biến độc

lập giải thích được 97,1% biến phụ thuộc Y. Hệ số điều chỉnh bằng 0, 969 nên

độ phù hợp của hàm hồi quy mẫu rất cao.

Qua kết quả từ các bảng trên cho thấy hệ số VIF của các biến < 5: không

còn hiện tương đa cộng tuyên.

3.3/ Gia thuyêt tự tương quan:

Để kiểm tra tính tự tương quan, sử dụng phương pháp kiểm định Durbin-

Watson. Theo SPSS cho kết quả d = 2,047.

Tra bảng thống kê Durbin-Watson với mức ý nghĩa α=5%; n=46, k’=3, ta

co:

Dl Du 4-du 4-dl

1,383 1,666 2,334 2,617

Ta thấy du < d < 4-du : Chứng tỏ không co hiện tượng tự tương quan

dương hoặc âm.

3.4/ Phương sai không đồng nhất:

Sử dụng kiểm định White để kiểm định phương sai không đồng nhất của mô

hình.

Uớc lượng mô hình trên ta được các phần dư ei , ta tính được ei2, ta xây dựng mô

hình hồi quy phần dư như sau :

ei2 = 1 + 2X2 + 3X4 +4X5 + 5X2

2 + 6X42 + 7X5

2+ Vi

Ước lượng mô hinh bằng phần mềm Eview (View/Residual Test/White

Heteroscedasticity) cho kết quả như sau :

White Heteroskedasticity Test:F-statistic 1.854038 Probability 0.113732Obs*R-squared 10.20892 Probability 0.116125

Test Equation:Dependent Variable: RESID^2Method: Least SquaresDate: 06/16/11 Time: 16:55Sample: 1901:1 1912:2

- 14 -

Page 16: Nhom 1- Nhan to Anh Huong GDP

Tiêu luân Kinh tê lương Lơp Cao hoc Tài chính ngân hàng K22Included observations: 46

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -347277.3 253292.8 -1.371051 0.1782X2 -123.8020 399.5331 -0.309867 0.7583

X2^2 0.023645 0.206814 0.114327 0.9096X4 4790.605 1615.799 2.964853 0.0051

X4^2 -3.638057 1.741316 -2.089257 0.0433X5 -22.40975 116.6259 -0.192151 0.8486

X5^2 -0.000942 0.004996 -0.188517 0.8514R-squared 0.221933 Mean dependent var 214669.4Adjusted R-squared 0.102231 S.D. dependent var 290815.0S.E. of regression 275549.3 Akaike info criterion 28.03019Sum squared resid 2.96E+12 Schwarz criterion 28.30846Log likelihood -637.6943 F-statistic 1.854038Durbin-Watson stat 1.829171 Prob(F-statistic) 0.113732

Qua bảng trên ta thấy Obs*R-squared = Xtt = nR2 = 10.20892

Xây dựng cặp giả thiết :

Ho :1=2=3=4=5=6=7= 0 (Phương sai đồng nhất)

H1 : Phương sai không đồng nhất

Với mức ý nghĩa 5%, tra bảng chi bình phương (2) với df=k-1= 7-1 = 6

2(6) = 12.5916

So sánh Xtt với 2(6) ta thấy Xtt<2(6) nghĩa là chấp nhận Ho, bác bỏ giả

thiết H1 nghĩa là mô hình không tồn tại hiện tượng phương sai không đồng nhất.

V/ DIỄN DỊCH KÊT QUẢ VÀ KÊT LUẬN

1/ Y nghĩa kinh tế của mô hình

Mô hình ước lượng:

Ŷi= -936,299 + 0,835 X2 + 6,695

X

4 + 0,414

X

5

- = 0,835: GDP tăng( giảm) 0,835 triệu USD khi lao động tăng (giảm)

một ngàn người, với điều kiện các nhân tố khác không đổi.

- = 6,695: GDP tăng( giảm) 6.695 triệu USD khi chi ngân sách chính

phủ tăng (giảm) một triệu USD, với điều kiện các nhân tố khác không đổi.

- = 0,414: GDP tăng( giảm) 0,414 triệu USD khi xuất khâu tăng (giảm)

một triệu USD, với điều kiện các nhân tố khác không đổi.

2/ Kết luận 

- 15 -

Page 17: Nhom 1- Nhan to Anh Huong GDP

Tiêu luân Kinh tê lương Lơp Cao hoc Tài chính ngân hàng K22

Kết quả tính toán quan hệ giữa các chỉ tiêu cho thấy : các nhân tố lao

động, chi ngân sách, xuất khâu đều co quan hệ thuận chiều với GDP, mức độ tác

động của từng yếu tố lên GDP là khác nhau. Bên cạnh đo còn co một số nhân tố

khác ảnh hưởng đến GDP mà nhom chưa đưa được vào mô hình, chẳng hạn như:

tiêu dùng của hộ gia đình, nhập khâu…… Tuy vậy mô hình cung đa phân tích

được phần lớn tác động của những nhân tố quan trọng đến sự thay đổi GDP.

3/ Hướng mở rộng nghiên cứu

Mô hình chỉ thu thập được số liệu của 46 tỉnh thành chứ chưa thu thập đầy

đủ số liệu của tất cả các tỉnh thành trong cả nước. Để tăng mức ý nghĩa cho

nghiên cứu cần thu thập thêm số liệu theo không gian (các tỉnh thành), đảm bảo

độ lớn của số liệu.

LỜI KÊT

- 16 -

Page 18: Nhom 1- Nhan to Anh Huong GDP

Tiêu luân Kinh tê lương Lơp Cao hoc Tài chính ngân hàng K22

Được sự phân công của thầy nhom 01 đa thực hiện đề tài này với sự cố gắng cao nhất, vì thời gian hạn hẹp và kiến thức chưa thật sự toàn diện nên nhom rất mong sự đong gop của giáo viên hướng dẫn và các bạn trong lớp. Xin cám ơn sự hướng dẫn của thầy GS.TS Trương Bá Thanh.

Trân trọng.

- 17 -

Page 19: Nhom 1- Nhan to Anh Huong GDP

Tiêu luân Kinh tê lương Lơp Cao hoc Tài chính ngân hàng K22

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bài giảng PGS.TS Trương Bá Thanh, Đại học Kinh tế Đà Nẵng.

2. Số liệu thống kê từ trang Web: www.gso.gov.vn

-----------------******-----------------

- 18 -