47
Giáo dục Môi trường Nước, Rác Thải và Vệ Sinh Sổ Tay Hướng Dẫn Cho Giáo Viên THCS & THPT

Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

  • Upload
    vuduong

  • View
    214

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

Giáo dục Môi trường

Nước, Rác Thải và Vệ SinhSổ Tay Hướng Dẫn Cho Giáo Viên THCS & THPT

Page 2: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

Xuất bảnDeutsche Gesellschaft für Internationale Zusammenarbeit (GIZ) GmbHQuản lý Nguồn Tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven biển tỉnh Sóc Trăng

là phần của Chương trình Hệ sinh thái ven biển và Biến đổi khí hậu (ICMP/CCCEP)

Tác giảRebecca Hartmann và Phạm Thùy Dương (được điều chỉnh bởi Steffi vào tháng 3 năm 2014)

Tranh minh họa trong tài liệuStefanie Gendera

Ảnh bìa: Tranh minh họa lấy từ cuộc thi vẽ tranh do GIZ tổ chức năm 2012, tác giả Hà Cẩm Tiên

© giz, tháng 4/2014

Page 3: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

3

Lời mở đầu

Nước, rác thải và vệ sinh, mặc dù là những vấn đề khác nhau nhưng chúng liên quan mật thiết với nhau. Cả ba đều rất quan trọng đối với con người trên phương diện sức khỏe và môi trường. Với việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác đúng cách và cải thiện điều kiện vệ sinh cơ bản, ta đã có thể làm giảm đến 80% các bệnh tật(1). Cuốn sổ tay hướng dẫn này sẽ trình bày tầm quan trọng của nước, chất thải và vệ sinh theo ba chủ đề riêng biệt, và sẽ cung cấp những ví dụ về các cách thức thực hiện để cho cuộc sống khỏe mạnh và bảo vệ môi trường.

Nước tạo nên cuộc sống. Mỗi con người đều cần đến nước cho những hoạt động hằng ngày, và tiếp cận nguồn nước uống sạch là cực kỳ quan trọng.

Rác thải được tạo ra bởi mọi người. Nó cần được xử lý đúng cách để không làm ô nhiễm môi trường hay trở thành các nguồn gây bệnh.

Vệ sinh môi trường liên quan chặt chẽ đến vấn đề vệ sinh cá nhân. Điều kiện vệ sinh cơ bản tốt dẫn đến sức khỏe tốt hơn và làm giảm nguy cơ bệnh tật.

Dự án hợp tác kỹ thuật Việt – Đức “Quản lý Nguồn Tài nguyên Thiên nhiên vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng” phối hợp với các đối tác là Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng, cùng phát triển cuốn sổ tay hướng dẫn này cho giáo viên như là một công cụ để giúp cho giáo viên dạy cho học sinh về nước, rác thải và vệ sinh. Cuốn sổ tay này chỉ cung cấp tài liệu

bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và vệ sinh, tập trung vào vùng ven biển chứ không bao hàm hết mọi mặt của những chủ đề này.

Cuốn sổ tay được chia làm 3 bài:

- Bài 1: Nước

- Bài 2: Rác thải

- Bài 3: Vệ sinh

Mỗi bài học bao gồm kiến thức cơ bản và thông tin bổ sung cho học sinh và giáo viên, cũng như những câu hỏi cho học sinh trả lời. Các bài học cũng có một danh sách các hoạt động đề nghị (ví dụ như tạo ra các sơ đồ, thực hiện các nghiên cứu địa phương, các câu đố v.v...) được thiết kế để tăng cường sự hiểu biết của học sinh về nước, rác thải và vệ sinh môi trường.

Page 4: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

4

Mục lục

Bài 1: Nước 6

1.1 Nước là gì? 7

1.2 Vòng tuần hoàn nước 7

1.3 Công dụng của nước 8

1.4 Những mối đe dọa đến trữ lượng và chất lượng nước 9

1.5 Sử dụng bền vững tài nguyên nước 10

1.6 Hiện trạng ở Việt Nam 13

Bài 2: Rác thải 15

2.1 Rác thải là gì? 16

2.2 Phân loại rác thải 16

2.3 Tác động của rác thải không được xử lý 16

2.4 Quản lý rác thải bền vững 18

2.5 Hiện trạng ở Việt Nam 22

Bài 3: Vệ sinh 24

3.1 Vệ sinh là gì? 25

3.2 Tại sao thiếu vệ sinh dẫn đến dịch bệnh? 25

3.3 Tại sao vệ sinh môi trường lại quan trọng? 26

3.4 Làm thế nào để cải thiện vệ sinh? 27

3.5 Hiện trạng ở Việt Nam 31

Tài liệu tham khảo 32

Phụ lục: Những hoạt động tiềm năng 35

Page 5: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

5

Hình 2. “Tranh dự thi chủ đề về nước của học sinh các trường THCS, tỉnh Bạc Liêu”. Nguồn @GIZ

Page 6: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

6

Bài 1: Nước

Tổng quan: Sau bài học này, học sinh sẽ nắm được kiến thức cơ bản về nước, sự luân chuyển của nước trên trái đất qua vòng tuần hoàn nước, nước có thể bị ô nhiễm như thế nào và nước mưa có thể được sử dụng cho các hoạt động hằng ngày như thế nào.

Mục tiêu: Học sinh sẽ

1. Tìm hiểu vòng tuần hoàn nước

2. Tìm hiểu những vấn đề liên quan đến nước

3. Tìm hiểu về việc sử dụng bền vững tài nguyên nước

Kiến thức cần có trước khi vào bài – Giáo viên

Bài đọc cơ sở dưới đây sẽ cung cấp cho giáo viên một cái nhìn tổng thể về nước, vòng tuần hoàn nước, những vấn đề liên quan đến ô nhiễm, khan hiếm nước và hiện trạng thực tế ở Việt Nam, nhất là ở vùng đồng bằng sông Cửu Long và thị xã Vĩnh Châu.

Kiến thức cần có trước khi vào bài – Học sinh

Học sinh không cần phải có kiến thức đặc biệt nào trước khi học bài này. Tuy nhiên, trước khi bắt đầu bài giảng, giáo viên nên kiểm tra xem mức độ hiểu biết của học sinh mình tới đâu về nước. Việc này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng Hoạt động 1 (“Bọt khí tư duy”), có trong phần Phụ lục 1 của tài liệu này.

Những hoạt động tiềm năng

Phụ lục 1 bao gồm một danh sách các hoạt động có thể nâng cao sự hiểu biết của học sinh về tầm quan trọng của nước và sử dụng nước đúng cách như thế nào, bởi vì nước là một nguồn tài nguyên quý giá rất cần thiết cho cuộc sống. Các hoạt động 1 đến 7 có thể được sử dụng để hỗ trợ cho bài 1.

Câu hỏi dành cho học sinh

Sau khi hoàn tất bài học, học sinh sẽ phải trả lời được những câu hỏi sau:

- ‘Vòng tuần hoàn nước’ là gì và nó hoạt động như thế nào?

- Nước cần thiết cho cuộc sống như thế nào?

- Tại sao chúng ta cần tiết kiệm nước?

- Những mối đe dọa đến chất lượng nguồn nước là gì?

- Những ích lợi của việc sử dụng nước mưa là gì?

- Chúng ta có thể tiết kiệm nước như thế nào?

Page 7: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

7

Hình 1. Vòng tuần hoàn nước

1.1 Nước là gì?

Nước là một hợp chất hóa học (một phân tử nước được tạo nên từ một nguyên tử ôxy và hai nguyên tử hyđrô) xuất hiện trong tự nhiên dưới ba trạng thái vật lý khác nhau: lỏng, rắn và khí. Bình thường ta gọi nó là nước khi nó ở trạng thái lỏng. Nếu nó ở trạng thái rắn, ta gọi nó là đá hay băng và nếu nó ở dạng khí thì ta gọi nó là hơi nước.

Nước mặt là nước chứa trên mặt đất như nước trong hồ, đầm lầy, sông, suối, đại dương.

Nước ngầm là nước nằm dưới mặt đất, ở các lỗ không gian trong đất. Nước thấm xuống lòng đất do trọng lực, xuyên qua các hạt đất, đá, sỏi cho đến khi chạm một độ sâu mà ở đó lòng đất chứa đầy hay bão hòa với nước hoặc ở đó có một tầng không thấm nước, nơi nước không thể đi xuyên qua được (ví dụ như một lớp đất sét). Khu vực chứa đầy nước được gọi là vùng bão hòa và mặt trên cùng của khu vực này được gọi là mực nước ngầm(1).

1.2 Vòng tuần hoàn nước

Các trạng thái khác nhau của nước không giữ yên cố định mà luân chuyển trong một chu trình tuần hoàn. Chu trình này được gọi là chu trình thủy văn hay vòng tuần hoàn nước (Hình 1). Vòng tuần hoàn nước là một trong nhiều “vòng tuần hoàn” mà các vật chất lưu chuyển trên trái đất.

Vòng tuần hoàn nước được thúc đẩy bởi mặt trời do các quá trình bốc hơi và thoát hơi nước. Mặt trời làm nóng nước trên mặt đất, sông, hồ, đại dương, chuyển hóa nước dạng lỏng thành hơi nước. Hơi nước trong không khí bay lên và ngưng tụ thành các đám mây.

Nếu bầu khí quyển trở nên bão hòa với hơi nước, có nghĩa là các đám mây hình thành đạt đến ngưỡng tới hạn, chúng sẽ rơi xuống thành mưa hoặc tuyết. Mưa rơi và tuyết tan chảy vào các dòng sông, hồ (nước mặt) và một phần thấm xuống đất thành nước ngầm. Nước có thể di chuyển dưới dạng dòng chảy bề mặt hay dòng chảy ngầm vào sông rồi chảy trở lại vào đại dương. Tại điểm này, vòng tuần hoàn nước khép lại, và sự bốc hơi nước lại bắt đầu tiếp tục một chu kỳ mới.

Page 8: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

8

Hình 2. Sử dụng nước sạch trong các hoạt động hàng ngày

1.3 Công dụng của nước

Nước duy trì sự sống trên trái đất. Sự có mặt của nước là điều kiện đầu tiên để xác định sự tồn tại của sự sống. Ở đâu có nước, ở đó có sự sống. Nước hiện diện dưới các dạng khác nhau trong rất nhiều thứ, ví dụ như trong nước biển, hơi nước trong khí quyển, trong thực vật, động vật và con người. Nước còn là môi trường sống cho các loài sinh vật thủy sinh.

Cơ thể sinh vật có 50 - 75% là nước. Nước duy trì nhiệt độ trung bình của cơ thể, chuyên chở chất dinh dưỡng và ôxy nuôi các tế bào, giúp chuyển hóa thực phẩm ra năng lượng, giúp cơ thể hấp thụ dinh dưỡng và loại bỏ chất thải của cơ thể.

Con người sử dụng nước trong hầu hết các hoạt động hàng ngày như ăn uống, tắm rửa, vệ sinh (Hình 2). Nước còn được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, giao thông vận tải, cảnh quan và cả giải trí.

Page 9: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

9

1.4 Những mối đe dọa đến trữ lượng và chất lượng nước

Mặc dù hơn 70% diện tích của trái đất được bao phủ bởi nước ,có đến 97% là nước mặn trong các đại dương và chỉ 3% là nước ngọt. Gần 2/3 lượng nước ngọt này tồn tại ở dạng băng tuyết đóng ở hai Cực trái đất và trên các ngọn núi. Phần còn lại là dạng nước ngầm và một tỉ lệ nhỏ tồn tại dưới dạng nước mặt. Việc cung cấp đủ nước uống sẽ là một trong những thử thách lớn nhất của loài người trong vài thập niên tới đây. Nạn khan hiếm nước đang đe dọa nghiêm trọng sản xuất lương thực trên thế giới. Hiện tại, hơn một tỉ người đang không được tiếp cận với nước sạch. Cạnh tranh trong sử dụng nước cũng có thể dẫn đến cạn kiệt nguồn nước. Khai thác quá mức nước ngầm làm tụt mực nước ngầm khiến lỗ khoan và giếng nước ngầm trở nên khô cạn và còn làm tăng nguy cơ xâm nhập mặn ở vùng ven biển.

Bên cạnh đó ô nhiễm ở các con sông, hồ chứa đang là những vấn nạn chung trên toàn cầu. Có rất nhiều thứ có thể làm ô nhiễm nước và làm cho nó không còn thích hợp để sử dụng cho con người. Ô nhiễm có thể xảy ra khi nước thải từ hộ gia đình hoặc nhà máy công nghiệp thải trực tiếp vào sông, hồ và biển mà không qua xử lý loại bỏ những thành phần có hại. Ô nhiễm cũng có thể xảy ra dưới nhiều cách khác nhau. Ví dụ như, ô nhiễm thông qua vi khuẩn có thể dẫn đến các bệnh tật như tiêu chảy, hoặc qua các hóa chất, ví dụ như các chất độc từ công nghiệp, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, phân bón, các chất kháng sinh và các kích thích tố tăng trưởng dùng trong nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Việc sử dụng nước bị ô nhiễm có thể gây hại cây trồng và gây ra những ảnh hưởng xấu đến với động vật và con người. Nếu nước bị ô nhiễm, nó sẽ không thể sử dụng được cho những hoạt động hằng ngày như uống, nấu ăn và tưới cây.

Một mối đe dọa khác đến chất lượng nước nữa đó là sự nhiễm mặn. Sự nhiễm mặn là quá trình làm cho mọi

thứ trở nên bị mặn hóa. Nước và đất có thể bị nhiễm mặn bởi các quá trình tự nhiên như xâm nhập mặn của nước biển, hay là các hoạt động của con người như tưới tiêu.

Sự xâm nhập mặn của nước biển còn có thể xảy ra, nếu nước biển chảy tràn qua đê khi có bão. Nước mặn sẽ ngập các vùng đất canh tác nông nghiệp đến khi nó thoát ra qua các cửa cống. Một lượng nước muối sẽ còn lại và khi nó bốc hơi, muối sẽ giữ tồn lại trong đất. Nếu nước biển tiếp tục chảy tràn qua đê nhiều lần, nồng độ muối trong đất có thể tăng lên rất cao gây ra những ảnh hưởng xấu đến nông nghiệp. Độ mặn trong đất làm cho cây khó hấp thu nước trong đất và vì thế sự tăng trưởng của chúng bị ảnh hưởng. Ở những trường hợp nhiễm mặn nghiêm trọng hơn, cây có thể bị chết. Tưới tiêu cũng có thể dẫn đến sự nhiễm mặn hóa

ở một số khu vực, bởi vì muối xuất hiện tự nhiên ở những lượng nhỏ trong nước tưới (Hình 3). Qua thời gian, muối tích tụ trong đất khi nước bốc hơi. Ở những trường hợp khác, nước ngầm mặn có thể hiện diện dưới lớp đất canh tác. Nếu mực nước ngầm gần với bề mặt đất, qua thời gian, muối có thể bị đưa lên trên bề mặt bởi hoạt động mao dẫn (sự dâng lên của chất lỏng trong những khe hẹp hay ống rỗng), ở đó muối có thể trở nên đậm đặc dần qua quá trình bốc hơi. Tưới tiêu đôi khi có thể làm cho mực nước ngầm dâng lên đủ để làm cho sự nhiễm mặn xảy ra(2).

Hình 3. Nhiễm mặn gây ra do tưới tiêu và sự dâng lên của mực nước ngầm

Page 10: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

10

1.5 Sử dụng bền vững tài nguyên nước

1.5.1 Tiết kiệm nước

Nước là nguồn tài nguyên vô giá nhưng lại không vô tận, chính vì thế tiết kiệm nước luôn luôn rất cần thiết ngay cả ở những nơi có nguồn nước dồi dào. Ngoài việc tiết kiệm tiền nước, tiết kiệm nước còn giúp ngăn ngừa cạn kiệt nguồn nước ngầm, ngăn ngừa ô nhiễm nước và gián tiếp tiết kiệm năng lượng sản xuất ra nước sạch. Dưới đây là một số cách tiết kiệm nước đơn giản có thể thực hiện hàng ngày(3):

• Sử dụng các thiết bị tiết kiệm nước.

• Tắt nước trong khi đang đánh răng hay gội đầu.

• Ngâm chén dĩa từ 10-15 phút trước khi rửa sẽ giúp rửa nhanh, sạch hơn và tiết kiệm nước. Hứng nước ra thau hay hoặc bồn để tráng chén dĩa, thay vì tráng trực tiếp dưới vòi nước.

• Tưới cây vào buổi sáng hoặc chiều tối khi nhiệt độ lạnh hơn để hạn chế nước bốc hơi. Tưới vào gốc, quanh gốc hơn là tưới lên lá, hoa.

• Phủ một lớp mùn quanh gốc cây làm giảm sự bốc hơi nước và ngăn cỏ dại.

• Bón phân hữu cơ vào đất giúp tăng khả năng thẩm thấu và giữ nước của đất và tiết kiệm nước tưới.

• Trồng các loại cây chịu hạn hoặc ít cần tưới nước (ví dụ như hoa giấy v.v…).

• Lắp đặt thùng hứng nước mưa để dùng cho tưới cây, dội cầu, lau nhà, v.v…

• Tận dụng nước đã qua sử dụng như tận dụng nước rửa rau quả để tưới cây; tận dụng nước giặt xả để rửa xe, rửa sân và vệ sinh phòng tắm.

• Vận động gia đình và bạn bè cùng tiết kiệm nước. Khuyến khích trường học và chính quyền địa phương phát triển và quảng bá việc tiết kiệm nước trong cộng đồng.

1.5.2 Thu gom và sử dụng nước mưa

Thu hứng nước mưa sẽ là một giải pháp quan trọng để đảm bảo an ninh nguồn nước, điều đang trở thành một ưu tiên chính của quốc gia và khu vực ở nhiều nơi trên thế giới(4).

Thu nước mưa có thể mang lại nhiều lợi ích. Vì là một nguồn nước miễn phí và gần như tinh khiết, nước mưa tương đối sạch và chất lượng nước mưa thường có thể chấp nhận được cho sử dụng với nhiều mục đích khác nhau mà không cần xử lý nhiều. Đến 50% các hoạt động trong gia đình hàng ngày có thể dùng nước mưa, bao gồm dội cầu, giặt, rửa và tưới cây. Vì thế, thu nước mưa cung cấp môt nguồn nước chất lượng tốt bổ sung theo mùa, và điều này đặc biệt hữu ích cho những vùng hẻo lánh(5) nơi mà cơ sở hạ tầng cấp nước vẫn còn thiếu thốn và những khu vực ven biển nơi thiếu nước ngọt do xâm nhập mặn. Trong các thành phố, thu nước mưa có thể làm giảm tải lượng thoát nước, giúp ngăn chặn ngập lụt đô thị.

Các hệ thống thu nước mưa có thể lắp đặt phân tán và không phụ thuộc vào địa hình và địa chất. Nước mưa có thể được sử dụng tại chỗ mà không phải mất công chuyên chở(6). Các công nghệ thu nước mưa thường linh

Page 11: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

11

hoạt, đơn giản và việc xây dựng, vận hành và bảo dưỡng không tốn nhiều công sức. Hình 4 cho thấy các thành phần chính của một hệ thống thu nước mưa, bao gồm diện tích thu nước mưa (mái nhà), bộ phận chuyên chở (máng xối), song chắn rác (chặn lá), ống xả và thùng chứa nước mưa với ống chảy tràn.

Song chắn rác là một màng lưới thô nằm trên cùng của ống dẫn vào thùng chứa nhằm chặn những rác, lá cây, côn trùng, chim và động vật khỏi thùng chứa nước mưa.

Mặc dù chất lượng nước mưa khá tốt, phần nước mưa vào đầu cơn mưa thường chứa nhiều bụi bẩn khi nó chảy qua mái nhà. Nó cũng hòa lẫn nhiều những chất ô nhiễm trong không khí trên đường nó đi xuống. Vì

Hình 4. Một hệ thống thu nước mưa đơn giản

thế, lượt nước mưa đầu cơn không nên giữ để sử dụng. Một ống xả đơn giản (ví dụ như một van xả để tách riêng dòng nước bẩn này) có thể được lắp đặt để ngăn chặn nước mưa ô nhiễm nhất này đi vào thùng chứa. Mưa càng nhiều và càng lâu thì nước mưa càng ít bị ô nhiễm.

Không nên lưu trữ nước mưa trong các thùng chứa làm bằng chì hay tráng hắc ín (nhựa đường) bởi vì những chất liệu này có hại cho sức khỏe. Thùng chứa nước mưa phải được rửa sạch khỏi những cặn đóng. Chúng nên luôn được che phủ để ngăn ngừa muỗi sinh sản và bụi bẩn rơi vào. Nếu nước mưa bị ô nhiễm, chúng cần được đun sôi trước khi uống. Có thể sử dụng năng lượng mặt trời để khử trùng nước, phương pháp này được gọi tên là SODIS(7). SODIS là phương pháp đã được tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo như là một phương pháp đơn giản, rẻ tiền để xử lý nước ở các

hộ gia đình để cải thiện chất lượng vi sinh của nước uống(8). Trong phương pháp này, nước mưa được giữ trong một chai nhựa PET hay chai thủy tinh đặt dưới ánh sáng mặt trời trong 6 giờ đồng hồ (trong trường hợp trời nhiều mây, chai nước cần được để dưới ánh sáng mặt trời lâu hơn) trước khi nó có thể được sử dụng.

Page 12: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

12

1.5.3 Bảo vệ rừng – bảo vệ nguồn sinh thủy

Muốn duy trì sự cung cấp nước đều đặn trong cả năm, khi có mưa không sinh ra lũ to, khi không mưa không thành hạn hán thì vấn đề quan trọng là làm thế nào để tăng thêm phần nước ngấm xuống sâu và giảm bớt phần nước chảy tràn trên mặt đất được càng nhiều càng có lợi. Ở các khu vực rừng rậm có thảm mục và lớp mùn khá dầy, khả năng lưu giữ nước mưa rất lớn. Tại đây, lượng nước mưa rơi xuống chảy ra khỏi rừng chỉ từ 3% đến 34%. Mất rừng có thể khiến cho khả năng giữ nước, điều tiết dòng chảy bị suy giảm mạnh, gây nhiều tai họa đối với cuộc sống cộng đồng(3).

Vì thế, bảo vệ rừng chính là bảo vệ nguồn nước. Rừng giống như một “hồ chứa tự nhiên” có tác dụng trữ nước vào mùa mưa và là nguồn cung cấp nước cho sông suối vào mùa khô. Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa nguồn nước và là lá chắn ngăn chặn lũ quét.

Hình 5, Mầm cây ngập mặn, Bạc Liêu @GIZ

Page 13: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

13

1.6 Hiện trạng ở Việt Nam

1.6.1 Việt Nam

Việt Nam là một nước nhiệt đới với lượng mưa trung bình hằng năm là 1.960 mm(9) phân bố không đều khắp đất nước. Ở một số nơi có thể xảy ra những trường hợp khan hiếm nước nghiêm trọng vào mùa khô. Và hệ quả là, ở một số nơi con người đã khai thác quá mức nước ngầm(10), gây nên hiện tượng tụt mực nước ngầm. Điều này lại dẫn đến sụt lún đất và xâm nhập mặn, như đã diễn ra tại một vài nơi ở đồng bằng sông Cửu Long(9).

Một vấn đề khác mà Việt Nam đang phải đối mặt đó là sự gia tăng ô nhiễm nước mặt, nước ngầm và nước vùng ven biển. Các đoạn hạ lưu của những con sông lớn cũng như các sông và hồ ở những khu vực đô thị và các tỉnh đồng bằng thường bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi các nguồn nước thải(9). Ở một số nơi khác, nước ngầm bị ô nhiễm bởi chất độc màu da cam*, chất diệt cỏ do quân đội Mĩ sử dụng trong chiến tranh(11). Những vùng ven biển cũng tiềm tàng những nguy cơ do quá trình đô thị hóa và mở rộng du lịch và bến cảng(11). Ô nhiễm nước cùng việc thiếu tiếp cận với nước sạch đã dẫn đến những bệnh tật và vấn đề sức khỏe liên quan đến vệ sinh ở một số cộng đồng. Tiêu chảy chẳng hạn vẫn là một trong những nguyên nhân chính gây nên tử vong ở trẻ em dưới năm tuổi trên toàn thế giới cũng như ở Việt Nam. Thêm vào đó, khoảng 44% trẻ em Việt Nam bị nhiễm các loại giun khác nhau. Việt Nam có tỉ lệ cao trẻ em suy dinh dưỡng do tiêu chảy cùng với các bệnh nhiễm giun(12).

1.6.2 Đồng bằng sông Cửu Long

Đồng bằng sông Cửu Long được đặc trưng bởi hệ thống sông ngòi dày đặc và nguồn nước mặt phong phú. Tăng dân số, đô thị hóa và công nghiệp hóa nhanh chóng, cùng với thâm canh nông nghiệp và nuôi

trồng thủy sản đã dẫn đến ô nhiễm và tụt mực nước ngầm(9). Một số vùng khác với mức nhiễm mặn cao cũng đã ảnh hưởng đến nông nghiệp(14). Dân cư của vùng đồng bằng sông Cửu Long sống dựa vào các nguồn nước, hầu hết nước mặt được sử dụng để uống, tưới tiêu, nuôi trồng thủy sản và giao thông vận chuyển. Hiện tại nước mặt và nước ngầm đang đối mặt với nguy cơ ô nhiễm và mặn hóa(15).

Hàng triệu người phụ thuộc vào nguồn nước từ sông Mekong cho sinh kế hàng ngày của họ. Vì thế, sử dụng nước ở đồng bằng sông Cửu Long là một vấn đề phức tạp liên quan đến nhiều mâu thuẫn giữa các khu vực đầu nguồn và cuối nguồn, giữa các ngành khác nhau cũng như giữa các địa phương và chính trong bản thân của từng ngành(16).

Phát triển canh tác lúa và nuôi trồng thủy sản là những nguyên nhân chính gây ra cạnh tranh nguồn nước của những người sử dụng nước trong ba vùng nông nghiệp sinh thái chính của đồng bằng sông Cửu Long: vùng thượng nguồn; vùng đất phèn; và vùng hạ nguồn ven biển.

Lượng lớn nước ngọt được sử dụng cho thâm canh lúa ở thượng nguồn của vùng đồng bằng đã làm giảm trữ lượng nước và làm chậm các dòng chảy ở hạ nguồn. Điều này dẫn đến hạn chế nguồn nước và gia tăng xâm nhập mặn ở hạ nguồn trong những giai đoạn nước ròng của sông Mekong. Nuôi trồng thủy sản góp phần làm ô nhiễm nước ở những khu vực cuối nguồn do dòng thải từ súc rửa ao nuôi trong quá trình thay nước.

__________________________________________

*Chất độc màu da cam là một trong những chất diệt cỏ và làm rụng lá do quân đội Mĩ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam từ năm 1961-1971. Tên gọi chất màu da cam là do các vạch màu cam quân đội Mĩ sơn trên các thùng chứa chất này. Họ cũng sử dụng các chất diệt cỏ khác với các thùng chứa được nhận biết bởi các màu khác nhau, như Chất Màu Tím và Chất Màu Hồng(13).

Page 14: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

14

Cải tạo đất phèn để sản xuất lương thực ở vùng giữa đồng bằng làm ô nhiễm nước trong các con kênh và nguồn nước ngầm tầng nông bởi các chất axit, nhôm, sắt và các kim loại nặng khác. Điều này gây ra các tác động xấu đến hệ sinh thái thủy sinh, những mối nguy cơ tiềm ẩn đến sức khỏe con người và sự thất thoát về kinh tế trong nuôi trồng thủy sản và nông nghiệp ở những khu vực xung quanh và cuối nguồn.

Các mâu thuẫn ngành thậm chí còn phức tạp hơn ở khu vực ven biển của vùng đồng bằng nơi mà các hệ thống tưới tiêu và thoát nước cùng được sử dụng chung cho canh tác lúa, nuôi tôm, cá và rừng ngập mặn. Nước mặn dẫn vào các ao tôm trong mùa khô có thể ảnh hưởng đến các cánh đồng lúa lân cận hay đầu nguồn. Ngược lại, các vuông tôm có thể phải chịu ảnh hưởng khi nước ngọt được dẫn về, do độ mặn loãng đi hoặc ảnh hưởng do nước thải từ các cánh đồng thường bị ô nhiễm bởi các hóa chất nông nghiệp. Mâu thuẫn nước còn có thể xảy ra ở trong chính những cộng đồng nuôi tôm vì ô nhiễm nguồn nước bởi nước thải từ vuông tôm này có thể trở thành nước dẫn vào vuông tôm khác. Hơn nữa, việc mở rộng các vuông tôm cũng là nguyên nhân chính gây mất rừng ngập mặn, dẫn đến suy thoái chất lượng nước và làm giảm nguồn tài nguyên thủy sinh tự nhiên.

Ngoài ra, việc xây dựng các đập thủy điện và hồ chứa trên vùng thượng nguồn đang là mối đe dọa ngày càng tăng. Cùng với sự gia tăng đô thị hóa, công nghiệp hóa cũng như thâm canh nông nghiệp, điều này có thể dẫn đến những sự phân hóa kinh tế xã hội cũng như mâu thuẫn về nước ngày càng trầm trọng hơn ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Ở Vĩnh Châu một thị xã ven biển của tỉnh Sóc Trăng, nước mặt bị ô nhiễm và nhiễm mặn do sản xuất nuôi trồng thủy sản, trong khi nhu cầu nước sử dụng cho các hoạt động hằng ngày và cho nông nghiệp đang gia tăng nhanh chóng dẫn đến nguy cơ cạn kiệt nước ngầm và sụt lún đất. Nhờ lượng mưa lớn và chất lượng nước mưa khá tốt ở Vĩnh Châu (giá trị pH và thành phần lý hóa đạt tiêu chuẩn nước uống), thu nước mưa có thể được xem như một giải pháp hợp lý để có được nguồn nước sạch ở đây.

Ở ấp Âu Thọ B thị xã Vĩnh Châu, cải thiện việc tiếp cận với nước sạch là một phần của dự án thí điểm thông qua việc hướng dẫn người dân chứa nước mưa như thế nào.

Hình 5. Thùng chứa nước mưa bằng nhựa

Page 15: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

15

Bài 2: Rác thải

Tổng quan: Sau bài học này, học sinh sẽ nắm được kiến thức cơ bản về rác thải, chúng là gì và ta có thể làm gì với chúng.

Mục tiêu: Học sinh sẽ

1. Tìm hiểu về các dạng rác thải khác nhau

2. Tìm hiểu về 3Rs, giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế

3. Tìm hiểu một số cách xử lý rác thải hiệu quả

Kiến thức cần có trước khi vào bài – Giáo viên

Bài đọc cơ sở dưới đây sẽ cung cấp cho giáo viên một cái nhìn tổng thể về rác thải là gì, chúng nên được xử lý như thế nào và tại sao việc tái chế lại quan trọng.

Kiến thức cần có trước khi vào bài – Học sinh

Học sinh không cần phải có kiến thức đặc biệt nào trước khi học bài này. Tuy nhiên, trước khi bắt đầu bài giảng, giáo viên nên kiểm tra xem mức độ hiểu biết của học sinh mình tới đâu về rác thải. Việc này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng Hoạt động 8 có trong phần Phụ lục của tài liệu này.

Những hoạt động tiềm năng

Phụ lục bao gồm một danh sách các hoạt động để có thể nâng cao sự hiểu biết của học sinh về rác thải. Các hoạt động 8 đến 17 dành riêng để hỗ trợ cho bài 2.

Câu hỏi dành cho học sinh

Sau khi hoàn tất bài học, học sinh sẽ phải trả lời được những câu hỏi sau:

- Rác thải đến từ đâu?

- Các tác động của rác thải không được xử lý?

- Thứ bậc ưu tiên trong xử lý rác thải?

Hình 5. Thùng chứa nước mưa bằng nhựa

Page 16: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

16

2.1 Rác thải là gì?

Rác thải là những vật chất mà con người không còn sử dụng nữa hay không muốn dùng nữa nên vứt bỏ đi hoặc là những vật chất thừa bị thải ra trong quá trình sản xuất, ăn uống, và những hoạt động khác của con người. Nó có thể là mọi thứ như giấy, nhựa, kim loại, thủy tinh, thức ăn, chất lỏng hay thậm chí là chất độc và hóa chất. Con người sử dụng rất nhiều vật liệu và thải ra rất nhiều rác trong đời sống hàng ngày.

Thuật ngữ “rác thải” là một cách gọi rất chủ quan, vì một số loại có thể không có giá trị với chủ thể nhưng lại có giá trị đối với một số người khác như ngạn ngữ có câu “Rác của người này là kho báu của người khác”(17).

2.2 Phân loại rác thải

Có nhiều loại rác thải khác nhau, tùy thuộc vào nguyên liệu tạo nên chúng và mỗi loại sẽ có cách xử lý khác nhau. Có ba loại rác thải chính là rác hữu cơ, rác vô cơ và rác thải nguy hại (Hình 6).

Rác hữu cơ gồm có những thức ăn và thức uống thừa trong gia đình không còn được sử dụng nữa, các loài thực vật hay bất cứ thứ gì từng có sự sống ví dụ như vụn thịt. Đa số rác hữu cơ có thể dễ dàng phân hủy.

Rác vô cơ bao gồm những vật chất không phải từ động thực vật như là nhựa, thủy tinh hay kim loại. Loại rác thải này không dễ bị phân hủy. Tuy nhiên nó có thể được tái chế hoặc sử dụng lại chẳng hạn như thủy tinh và kim loại.

Rác thải nguy hại có thể là các chất độc, chất phóng xạ, chất lây nhiễm hay có hại cho môi trường. Rác thải nguy hại có nguồn gốc từ các khu công nghiệp, lò năng lượng nguyên tử, xí nghiệp dược phẩm, khu công trường xây dựng hay thậm chí là từ các hộ gia đình (phân bón, nước sơn, pin cũ, các bóng đèn huỳnh quang, dầu động cơ, v.v…)(18)

Hình 6. Các loại rác thải khác nhau

Page 17: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

17

2.3 Tác động của rác thải không được xử lý

Nếu rác bị vứt lung tung khắp nơi (Hình 7), chúng sẽ thu hút côn trùng chuột bọ và tạo môi trường thuận lợi cho các tác nhân gây bệnh phát triển. Thêm vào đó, rác thải còn gây ô nhiễm đất, không khí và nước. Các bãi rác cũng tạo ra một lượng nước rỉ rác đáng kể. Nếu không được xử lý, nước rỉ từ bãi rác chứa nhiều chất ô nhiễm, các kim loại nặng, các chất hữu cơ độc hại và vi khuẩn sẽ hòa trộn với nước mưa ngấm xuống đất hay chảy ra sông hồ gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến sức khỏe của động, thực vật và con người.

Một vấn nạn phổ biến hiện nay chính là rác thải của những túi nilông, một mối đe dọa lớn đến môi trường do tính khó phân hủy của nó.

Túi nilông lẫn vào đất ngăn cản ôxy di chuyển và hoạt động của các vi sinh vật trong đất, làm cho đất bạc màu, suy thoái, hạn chế sự phát triển của cây trồng.

Khi phát tán vào môi trường nước, túi nilông sẽ làm tắc nghẽn cống rãnh, hạn chế dòng chảy, cản trở các phương tiện giao thông thủy, gây ứ đọng, ô nhiễm, ảnh hưởng đến các loài sinh vật sống dưới nước.

Hình 7. Không xả rác bừa bãi mà nên bỏ rác đúng chỗ

Hình 8.1 và 8.2: Rác thải nhựa tại chợ, tỉnh Bạc Liêu và hoạt động thu gom rác thải của học sinh

Page 18: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

18

Có một lượng lớn các túi nilông trôi nổi trên đại dương. Các động vật biển có thể ăn phải hay bị vướng vào chúng và chết đi. Với vòng đời thậm chí lên đến 1.000 năm, một túi nilông có thể làm tổn thương hay giết chết nhiều con vật(18).

Bên cạnh đó, các chất phụ gia thêm vào trong quá trình sản xuất túi nilông đa phần là những hóa chất khá độc hại, có thể ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người.

Vì quá rẻ và tiện dụng, túi nilông hiện diện ở khắp mọi nơi, thường chủ yếu chỉ dùng một lần trong thời gian ngắn để đựng hàng hóa từ chợ, siêu thị về tới nhà rồi bị vứt bỏ. Nếu chúng ta không có những biện pháp hạn chế sử dụng túi nilông thì không bao lâu nữa kênh rạch, ruộng đồng, bờ biển sẽ tràn ngập rác nilông, môi trường sẽ bị ô nhiễm nặng nề (Hình 8).

2.4 Quản lý rác thải bền vững

Để tạo ra những sản phẩm vật chất, quá trình sản xuất chúng đã sử dụng rất nhiều tài nguyên và năng lượng và đồng thời quá trình tiêu thụ chúng tạo ra nhiều rác thải. Điều này tạo ra những tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái khi tài nguyên ngày càng cạn kiệt và rác thải, ô nhiễm ngày càng tăng. Vì vậy, tránh hoặc giảm việc tạo ra rác thải giúp bảo tồn những nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá như rừng, khoáng sản và năng lượng. Giảm thiểu phát thải còn giúp giảm lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính vì cần ít năng lượng hơn để tạo ra vật chất (xem thêm Cuốn Sổ Tay về Biến Đổi Khí Hậu). Xử lý rác thải hiệu quả còn có thể tiết kiệm tiền, vì có ít rác thải phải xử lý hơn(18). Hơn nữa giảm rác thải sẽ giảm được những ảnh hưởng xấu đến môi trường.

Hình 9 thể hiện thứ bậc ưu tiên trong quản lý rác thải, đây là một cách xếp loại các biện pháp xử lý rác theo từng cấp độ, từ hình thức lý tưởng nhất, không tạo ra hoặc tạo ra rất ít chất thải, ít lãng phí và ít gây thiệt hại môi trường nhất đến hình thức xử lý chất thải gây lãng phí và thiệt hại môi trường nhiều nhất.

Để việc quản lý rác thải được hiệu quả, cần có một cách tiếp cận tổng hợp. Cách tiếp cận này cho phép xem xét các khía cạnh liên quan đến quản lý chất thải như môi trường tự nhiên, xã hội, kinh tế, thể chế với sự tham gia của các bên liên quan vào các hợp phần của hệ thống quản lý chất thải (giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng, tái chế, chôn

lấp) chứ không chỉ tập trung duy nhất vào công nghệ xử lý(19).

2.4.1 Giảm thiểu – Tái sử dụng – Tái chế

Hình 9. Nguyên tắc ưu tiên trong quản lý rác thải

Page 19: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

19

Theo như tháp trên, trong quản lý rác thải điều quan trọng cần ưu tiên hàng đầu chính là các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế phát thải (Hình 10). Trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, nếu càng tránh được phát thải thì càng giảm được các chi phí cho các khâu tiếp theo để xử lý chất thải (tái sử dụng, tái chế, thiêu đốt hay chôn lấp). Trường hợp không thể tránh khỏi phát sinh chất thải, ta cần cố gắng tái sử dụng và tái chế tối đa trước khi đổ bỏ chúng.

Giảm thiểu tránh tạo ra chất thải và làm sao để ít phát thải nhất” là phương thức loại trừ chất thải ngay từ nguồn phát sinh. Mỗi người đều có thể giảm thiểu lượng rác thải mà mình tạo ra. Ví dụ như, ta có thể tránh không dùng đến các vật liệu bao bì đóng gói chỉ sử dụng một lần và sau đó bị vứt đi bằng cách mua sản phẩm ít bao bì hoặc tái sử dụng chúng. Ta cũng có thể đem theo túi hay giỏ của riêng mình khi đi chợ và hạn chế sử dụng túi nilông. Dù ta có nhận được túi miễn phí khi đi mua sắm, thì vẫn có những phí tổn môi trường và việc sản xuất để tạo ra chúng cần đến năng lượng và các tài nguyên hữu hạn trên hành tinh của chúng ta(18).

Tái sử dụng là dùng lại các sản phẩm hay nguyên vật liệu mà không có sự sửa đổi đáng kể. Ví dụ như chúng chỉ cần được làm sạch hoặc sửa chữa trước khi sử dụng lại. Như vậy, thông qua tái sử dụng, một sản phẩm được dùng lại nhiều lần do đó tuổi thọ của sản phẩm sẽ được kéo dài. Ví dụ như sử dụng lại ly thủy tinh hay các chai nhựa và hộp thiếc đựng thức ăn và nước uống(18, 20).

Tái chế khác với tái sử dụng bởi vì có sự biến đổi nhất định về thành phần, tính chất vật lý, hóa học hay sinh học của chất thải để chuyển hóa chúng thành sản phẩm tái chế. Tái chế hiệu quả sẽ giúp tiết kiệm vật liệu và năng lượng, bởi vì nó giúp giảm lượng nguyên liệu thô cần thiết để sản xuất ra sản phẩm mới. Ví dụ như tái chế giấy sẽ giảm thiểu được một lượng gỗ cần cho sản xuất giấy – tái chế 1 tấn giấy ta có thể cứu được 15 cây rừng, tiết kiệm được 400 lít dầu, 4.100 kW điện, 4 mét khối bãi chôn lấp và 31.780 lít nước(20). Vì vậy, tái chế sử dụng ít năng lượng, ít gây ô nhiễm không khí, nước và phát thải ra ít khí nhà kính hơn so với việc sản xuất ra những sản phẩm

mới từ nguyên vật liệu thô(21).

Hình 10. Giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế

Hình 11. Biểu tượng tái chế 3Rs

Một số sản phẩm chẳng hạn như chai nhựa có hiển thị các biểu tượng tái chế (3Rs), trong đó gồm ba mũi tên rộng được xếp theo hình tam giác đuổi nhau (Hình 11) để chỉ định rằng sản phẩm đó có thể được tái chế. Trong đời sống hàng ngày, mọi người có thể góp phần vào quá trình giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế như những gợi ý ở bảng 1.

Page 20: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

20

Giảm thiểu Tái sử dụng Tái chế

Chỉ mua những gì bạn cần, nếu có thể thì mượn đồ, tránh mua những thứ không cần thiết.

Mua những sản phẩm ít bao bì, tránh những sản phẩm dùng một lần

Mua những sản phẩm có thể được tái sử dụng hơn là những sản phẩm dùng rồi bỏ, ví dụ như pin có thể sạc được.

Tiết kiệm giấy bằng cách in hoặc viết lên cả hai mặt giấy.

Quyên góp những thứ mình không dùng cho người khác, thay vì vứt đi.

Mua những sản phẩm không độc hại để giảm lượng rác thải độc hại.

Mua hàng sản xuất tại địa phương, chúng không phải chuyên chở từ xa, do đó không cần nhiều bao bì đóng gói và năng lượng để vận chuyển chúng cũng là tối thiểu.

Túi đựng đồ - Tái sử dụng trong các cửa hàng hay làm túi đựng rác.

Chai lọ, hũ – Rửa sạch và sử dụng chúng làm những đồ chứa.

Báo chí, các-tông – Tái sử dụng làm bao bì, đóng gói.

Quần áo cũ – Cho người khác.

Giấy – Tái sử dụng làm giấy nháp, ghi chép.

Dây dợ - Dùng để cột đồ.

Gỗ - Sử dụng lại để chế tạo thành các vật dụng.

Bán ve chai những vật dụng có thể tái chế được:

Chai thủy tinh

Giấy và các-tông

Nhựa

Vải

Kim loại

Gỗ

Mua các sản phẩm được làm từ vật liệu tái chế.

Ủ phân hữu cơ trong vườn nhà bạn là một cách tuyệt vời để tái chế rác nhà bếp và rác vườn.

Bảng 1. Giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế trong đời sống hàng ngày(22)

Để tái chế, rác thải cần được thu gom và phân loại theo những vật liệu khác nhau. Ví dụ như phân loại thủy tinh, giấy, nhựa, kim loại với chất thải hữu cơ để dễ quản lý hơn, bởi vì những vật liệu khác nhau phải được xử lý và tái chế khác nhau. Đối với chất thải vô cơ như thủy tinh, kim loại, phương pháp hiệu quả nhất là tái chế nó. Chất thải hữu cơ như là nguyên liệu thực vật, rau củ phế thải, có thể được phân hủy ngay trong vườn nhà và được sử dụng làm phân bón. Nếu thành phần chất thải không có giá trị kinh tế, chúng sẽ không được tái chế. Những chất thải như vậy sẽ bị đốt trong những lò được thiết kế đặc biệt mà năng lượng có thể được tạo ra như là một sản phẩm phụ, hoặc nó sẽ được chôn ở những bãi chôn rác, nhưng như vậy sẽ kèm theo những tổn hao về môi trường. Một vài loại rác thải không thể đốt hay tái chế, chẳng hạn như chất thải phóng xạ là những chất khó xử lý và cần phải được xử lý đặc biệt như lưu trữ dài hạn với sự quản lý nghiêm ngặt (21).

Trong công nghiệp, tái sử dụng và tái chế có thể được thúc đẩy dưới dạng chương trình trao đổi chất thải công nghiệp, khi chất thải của một ngành này có thể là nguyên liệu đầu vào cho một ngành khác(19). Ở một số quốc gia phát triển họ có những điểm thu gom đặc biệt cho những vật liệu tái chế được như là thủy tinh, kim loại, vật liệu độc hại hay gây ô nhiễm môi trường (sơn, dầu, pin cũ).

Hình 12: Túi xách thân thiện với môi trường

Page 21: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

21

2.4.2 Sản xuất phân hữu cơ

Thông qua ủ phân xanh từ các vật liệu hữu cơ như là lá, cỏ, và vụn rau củ thừa, ta có thể tạo ra phân bón hữu cơ và dùng nó để cải thiện chất lượng đất (Hình 12 và 13). Vi khuẩn và các quá trình hóa học chuyển đổi các chất hữu cơ thành các thành phần tự nhiên, chẳng hạn như nitrat. Quá trình phân hủy có thể được thúc đẩy bằng cách nghiền vụn các vật liệu, tưới nước lên chúng, đảo thường xuyên và bảo đảm thông thoáng tốt(23). Nếu quá trình ủ phân hữu cơ diễn ra trong điều kiện kỵ khí với các loại chất thải chăn nuôi và nông nghiệp, nó có thể tạo ra khí sinh học (biogas) dùng làm chất đốt cho nấu ăn, thắp sáng v.v…

2.4.3 Đốt rác

Đốt cũng là một cách để loại trừ chất thải để chúng chỉ còn lại rất ít. Khi đốt, khối lượng chất thải giảm đáng kể và chuyển sang dạng tro, khí, và nhiệt. Nhiệt lượng sinh ra có thể được tận dụng như năng lượng.

Đốt là biện pháp được áp dụng đối với một số loại rác nhất định ví dụ như chất thải y tế, vốn chứa các tác nhân gây bệnh và chất độc. Để thiêu hủy hoàn toàn những chất này, cần có nhiệt độ cao nhất định và những loại rác nguy hại này cần được xử lý ở những trạm xử lý hay lò đốt thiết kế chuyên biệt(24).

Nếu đốt rác trong không gian mở, xung quanh khu vực đốt có thể bị tổn hại nghiêm trọng – ví dụ như động thực vật bị tiêu diệt. Lửa có thể lan ra và gây hại đến những vùng rộng hơn, hoặc thậm chí là mất kiểm

soát hoàn toàn gây ra hậu quả rất nghiêm trọng chẳng hạn như thiêu rụi các ngôi nhà và khu rừng lân cận. Đốt rác còn phóng thích các chất có hại gây ô nhiễm không khí và môi trường. Nhất là nếu đốt các chất nhựa dẻo trong điều kiện không đủ nhiệt độ sẽ phóng thích ra chất độc Dioxin, dẫn đến nhiều vấn đề về sức khỏe cho con người(18). Do đó, để bảo đảm các khí độc sinh ra trong quá trình đốt không gây hại cho môi trường và con người, đốt rác là biện pháp không được khuyến khích để xử lý rác đại trà mà chỉ nên được thực hiện trong điều kiện có kiểm soát như trong các lò đốt rác chuyên biệt dành cho một số chất thải đặc biệt (Hình 14).

Hình 12. Làm phân bón hữu cơ

Page 22: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

22

2.4.4 Chôn lấp

Tại một bãi chôn lấp, chất thải sẽ được xử lý dài hạn bằng chôn cất hoặc lưu trữ. Tuy nhiên, có rất nhiều mặt tiêu cực liên quan đến bãi chôn rác.

Trước hết, nếu bãi rác không được xây dựng đúng quy cách kỹ thuật, nó có thể gây hại cho môi trường bởi vì những chất thải chứa chất độc có thể làm ô nhiễm đất và nguồn nước ngầm, cũng như ảnh hưởng đến con người và động vật. Thứ hai, chất thải tại những bãi chôn rác khi phân hủy sẽ tạo ra khí gây hiệu ứng nhà kính, góp phần làm biến đổi khí hậu. Một vấn đề khác của bãi rác là trong khi bãi rác bị lấp đầy nhanh chóng thì các chất thải lại phân hủy rất chậm vì thế ngày càng cần nhiều diện tích, đây sẽ là một vấn đề ngày càng trầm trọng cho các thế hệ tương lai(25).

Để giảm những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, bãi rác phải được thiết kế và quản lý theo những tiêu chuẩn cụ thể. Ví dụ như vị trí bãi rác phải ở vùng đất không thấm nước, bãi rác phải có lớp lót chống thấm và hệ thống thu gom xử lý nước rò rỉ để các chất độc hại không thể xâm nhập và gây ô nhiễm nguồn nước ngầm.

Hình 14. Chôn lấp (wikimedia commons)

2.5 Hiện trạng ở Việt Nam

2.5.1 Việt Nam

Ở Việt Nam, lượng chất thải rắn đã tăng lên từ 5,9 triệu tấn trong những năm 1996(26) lên đến 15 triệu tấn trong năm 2011, trong đó 80% là chất thải rắn đô thị(27). Nguyên do của sự gia tăng này là sự tăng trưởng nhanh của dân số và nền kinh tế, và thói quen tiêu dùng quá mức ngày càng phổ biến do thu nhập được cải thiện.

Hiện tại, phần lớn các chất thải không được xử lý an toàn – đa phần chúng bị đổ vào những bãi rác mở hay những bãi chôn lấp rác. Xử lý rác vẫn đang và sẽ còn là một thách thức lớn.

Những công ty xử lý rác thải như là Công ty Môi trường Đô thị thu gom, vận chuyển, xử lý tất cả các loại rác thải, tái sử dụng và tái chế chúng(28), đặc biệt ở những thành phố lớn. Thông thường, mỗi hộ gia đình

Page 23: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

23

bỏ rác vào thùng rác hay các túi nhựa, đặt chúng trước nhà hoặc trên đường để nhân viên của công ty đến thu gom(27). Tuy nhiên các công ty thu gom rác thải vẫn còn chưa được thiết lập ở nhiều nơi nhất là ở những vùng nông thôn hẻo lánh.

Trong hệ thống quản lý chất thải rắn của đô thị Việt Nam, tái chế và tái sử dụng hiện hữu như một thành phần không chính thức tuy nhiên mức đóng góp của hoạt động này trong giải quyết công ăn việc làm và giảm nguồn thải là rất đáng kể. Có những mạng lưới không chính thức những cá nhân thu nhặt rác, thu gom, tái sử dụng, tái chế hoặc bán một số loại rác thải như lon đồ hộp, kim loại, chai lọ thủy tinh, giấy cũ. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều rác thải không được thu gom và chúng bị vứt đi khắp nơi vào môi trường, bị chôn hay đốt. Để xử lý hiệu quả tất cả các loại rác thải, cần có một hệ thống xử lý rác có tổ chức đặt ở mọi nơi(28), và nhất là tất cả mọi người phải thực hiện việc phân loại rác theo hệ thống xử lý rác này.

2.5.2 Đồng bằng sông Cửu Long

Ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, quy mô của các công ty thu gom chất thải rắn đô thị rất khác nhau giữa thành thị và nông thôn. Ở những nơi rác được thu gom, chúng được xử lý thông qua ủ phân hữu cơ, đốt và chôn lấp. Ở thành thị, 65-72% rác thải được thu gom, trong khi ở nông thôn con số này dao động từ 40 - 55%. Quá trình thu gom và xử lý rác thải còn rất thô sơ. Đa số rác được thu gom rồi chở đến bãi đổ và không được xử lý(27).

Hoạt động thí điểm ở Âu Thọ B

Đa số người dân ở ấp Âu Thọ B, thị xã Vĩnh Châu xử lý rác bằng cách đốt chúng trong mùa khô (83%). 11% các hộ gia đình vứt rác đi và 6% là chôn lấp chúng. Vào mùa mưa, do điều kiện thời tiết nên việc đốt và chôn rác bị hạn chế. Trong suốt thời gian này, hầu hết rác bị vứt đi, nhiều khi một cách bất cẩn vào môi trường cảnh quan.

Để thực hiện một hệ thống quản lý rác thải tốt hơn, và để ngăn chặn rác thải vào môi trường, dự án đã cung cấp 180 thùng rác cho các hộ gia đình. Dự án đã quảng bá việc sử dụng thùng rác làm bằng lốp xe tải cũ (Hình 16), như là một ví dụ tốt về tái chế.

Hình 16. Thùng rác tái chế từ lốp xe tải cũ

Hình 15: Thu gom rác thải tại Trường Cao đẳng dạy nghề An Giang

Page 24: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

24

Bài 3: Vệ sinh

Tổng quan: Sau bài học này học sinh sẽ nắm được những kiến thức cơ bản về vệ sinh môi trường, tại sao vệ sinh môi trường lại quan trọng và một nhà tiêu hợp vệ sinh nên được xây dựng như thế nào.

Mục tiêu: Học sinh sẽ

1. Học về vệ sinh là gì và làm thế nào để cải thiện nó

2. Giải thích lý do tại sao vệ sinh có thể nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe cho con người

3. Biết được nguyên tắc hoạt động của nhà tiêu hợp vệ sinh

Kiến thức cần có trước khi vào bài – Giáo viên

Bài đọc cơ sở dưới dây sẽ giúp cho giáo viên có cái nhìn tổng quan về vệ sinh môi trường, tầm quan trọng của việc giữ gìn vệ sinh và làm sao để cải thiện điều kiện vệ sinh.

Kiến thức cần có trước khi vào bài – Học sinh

Học sinh không cần phải có kiến thức đặc biệt nào trước khi học bài này. Tuy nhiên, trước khi bắt đầu bài giảng, giáo viên nên kiểm tra xem mức độ hiểu biết của học sinh mình tới đâu về vệ sinh môi trường. Việc này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng Hoạt động 18 có trong phần Phụ lục của tài liệu.

Những hoạt động tiềm năng

Phụ lục bao gồm một danh sách các hoạt động được thiết kế để nâng cao sự hiểu biết của học sinh về vệ sinh môi trường. Hoạt động 18 đến 25 dành riêng để hỗ trợ cho bài 3.

Câu hỏi dành cho học sinh

Sau khi hoàn tất bài học, học sinh sẽ phải trả lời được những câu hỏi sau:

- Bạn hiểu thuật ngữ “vệ sinh” như thế nào?

- Vệ sinh giúp ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh ra sao?

- Khi nào cần phải rửa tay?

- Một nhà tiêu hợp vệ sinh hoạt động như thế nào?

Page 25: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

25

3.1 Vệ sinh là gì?

Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới “vệ sinh nói chung là việc cung cấp các cơ sở vật chất và dịch vụ để xử lý an toàn các chất thải phân và nước tiểu của con người. Thiếu vệ sinh là nguyên nhân chính gây ra bệnh dịch trên toàn thế giới, và cải thiện vệ sinh môi trường có tác động đáng kể đến sức khỏe, cả trong các hộ gia đình và giữa các cộng đồng. Vệ sinh môi trường còn có nghĩa là duy trì điều kiện vệ sinh thông qua các dịch vụ thu gom rác thải và xử lý nước thải”(29).

3.2 Tại sao thiếu vệ sinh dẫn đến dịch bệnh?

Nếu không có hệ thống vệ sinh, con người sẽ thải phân vào trong tự nhiên. Phân mang mầm bệnh có thể dễ dàng đi vào môi trường và trở lại vào cơ thể con người dưới dạng dịch bệnh. Phân có thể chứa nhiều mầm bệnh khác nhau, chẳng hạn như vi-rút, vi khuẩn, động vật đơn bào và giun sán, chúng gây ra những sự nhiễm khuẩn và dịch bệnh khác nhau như là tiêu chảy, tả, thương hàn và viêm gan A. Tiêu chảy chẳng hạn, vẫn còn là nguyên nhân gây tử vong cao thứ 2 ở trẻ em trên toàn cầu. Mỗi năm, có 1,5 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong vì tiêu chảy(30). Các tác nhân gây bệnh này có thể truyền từ người này sang người khác thông qua đường miệng như là tay bẩn (Hình 17)(31).

Những cách lây nhiễm khác là lây trực tiếp từ sự ô nhiễm nước, đất hay cây cối do người ta đi đại tiện ngoài không gian mở tự nhiên. Thêm vào đó, phân ở ngoài không gian mở tự nhiên tạo nên những nơi sinh sôi cho các côn trùng, chúng cũng có thể lan truyền dịch bệnh gián tiếp đến thức ăn. Nước uống và thức ăn nhiễm bẩn như rau quả và trái cây lại có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người qua chuỗi thức ăn(32). Có thể thấy vòng đời của sán lá như một ví dụ. Người bị nhiễm sán lan truyền ấu trùng vào trong phân của họ. Nếu phân này trôi ra sông, ao hồ, ấu trùng sán lá trong phân sẽ hoàn tất vòng đời của mình ký sinh trong các vật chủ trung gian và sau đó lây nhiễm bệnh cho cá, sò hay các cây thủy sinh. Con người sẽ bị nhiễm bệnh nếu ăn những con cá, sò, hay các cây thủy sinh này sống hay chưa được nấu chín kỹ(32).

Bên cạnh đó, nước thải chưa qua xử lý có thể làm lây lan dịch bệnh, nếu chúng được sử dụng cho tưới tiêu, bởi vì những mầm mống gây bệnh có thể thâm nhập vào chuỗi thực phẩm.

Hình 17. Con đường truyền nhiễm

Page 26: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

26

3.3 Tại sao vệ sinh môi trường lại quan trọng?

Với các điều kiện vệ sinh cơ bản và giáo dục vệ sinh chung, bạn có thể giảm thiểu được các mối nguy cơ cho sức khỏe, ngăn chặn phát tán bệnh dịch và cứu người(32). Khi tình trạng sức khỏe được cải thiện, cơ thể sẽ tăng cường hệ thống miễn dịch và con người sẽ trở nên dẻo dai hơn, có sức chống chọi cao hơn với suy dinh dưỡng và bệnh tật. Người khỏe mạnh có thêm thời gian cho làm việc, học tập và đời sống xã hội. Thêm vào đó, hệ thống vệ sinh tốt sẽ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, nhất là đối với phụ nữ. Do đó, sự tiếp cận các thiết bị vệ sinh là nhu cầu cơ bản thiết yếu và nhân quyền của tất cả mọi người và đó cũng là một phần trong Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ của Liên Hiệp Quốc(33).

Hình 18. Ví dụ về một chuỗi thức ăn

Thông tin bổ sung: Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ(34)

Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ, được chấp thuận bởi 189 quốc gia vào năm 2000, với mục đích là nâng cao chất lượng cuộc sống trên toàn thế giới vào cuối năm 2015. Tám mục tiêu đó là:

1. Triệt để loại trừ tình trạng nghèo cùng cực và nạn đói

2. Hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học

3. Thúc đẩy bình đẳng giới và vị thế, năng lực của phụ nữ

4. Giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ em

5. Cải thiện sức khỏe bà mẹ

6. Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh dịch khác

7. Đảm bảo sự bền vững của môi trường

8. Tăng cường quan hệ hợp tác toàn cầu cho phát triển

Thông tin bổ sung: Chuỗi Thức Ăn

Một chuỗi thức ăn thể hiện mối quan hệ sinh dưỡng phụ thuộc lẫn nhau của các loài động thực vật và cách chúng tìm kiếm thức ăn. Mỗi mắc xích trong chuỗi thức ăn là thức ăn cho mắc xích kế tiếp. Thường thì chuỗi thức ăn bắt đầu bằng thực vật và kết thúc bằng động vật. Ví dụ như động vật ăn cỏ tiêu thụ thực vật, rồi đến lượt nó bị tiêu thụ bởi động vật ăn thịt, động vật ăn thịt này có thể bị ăn bởi một động vật ăn thịt khác và cứ như vậy (Hình 18). Do một lượng lớn năng lượng bị mất đi tại mỗi mắc xích, năng lượng truyền qua chuỗi thức ăn càng ngày càng ít đi. Đó là lý do tại sao chuỗi thức ăn thường chỉ có không quá 4 đến 5 mắc xích.

Page 27: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

27

Hơn thế nữa, cải thiện vệ sinh môi trường có thể nâng cao lợi ích kinh tế về nhiều mặt.

- Đầu tư tốt hơn vào vệ sinh môi trường tránh được gánh nặng chi phí như là phí y tế, hay mất thu nhập do mất những ngày làm việc(32).

- Giáo dục vệ sinh cũng đem lại một lợi ích lâu dài khác. Các bậc cha mẹ có giáo dục thường sẽ thực hành vệ sinh lành mạnh, điều đó sẽ tác động lên toàn bộ gia đình và có thể truyền qua con em họ(37).

- Các loại phân bón hay chất thải hữu cơ khác cũng có thể được sử dụng để sản xuất khí sinh học (bio gas). Nguồn năng lượng tái tạo này sẽ giúp giảm thiểu phát thải khí CO2 và cung cấp nguồn năng lượng sạch cho nấu nướng(38).

3.4 Làm thế nào để cải thiện vệ sinh?

Để cải thiện vệ sinh môi trường, nước tiểu và phân của con người cần được xử lý an toàn. Nhưng bằng cách nào? Ở những thành phố của các nước phát triển, nước thải chảy từ các cống thoát nước đến nhà máy xử lý nước thải. Ở nhà máy đó, nước thải sẽ được xử lý qua các quá trình lý, hóa và sinh học, để nước sạch có thể tái sử dụng, xả lại vào các sông, hồ hay đại dương(39).

Nhà máy xử lý nước thải loại bỏ chất ô nhiễm ra khỏi nước thải với quy mô lớn, do đó nó sẽ rất tốn kém. Ngoài ra chúng cũng cần một con số tối thiểu các hộ gia đình nối kết vào để chúng hoạt động có hiệu quả. Vì vậy các nhà máy xử lý nước thải không thể được xây dựng khắp mọi nơi. Tuy nhiên, ngoài các nhà máy xử lý tốn kém này, còn có những cách xử lý nước thải khác. Các hộ gia đình có thể tự lắp đặt hệ thống xử lý nước thải của riêng mình. Có những hệ thống khác nhau như hệ thống bể tự hoại, nhà vệ sinh xả nước, nhà vệ sinh khô tách riêng nước tiểu(32). Cho dù có một số điểm khác nhau, mọi nhà vệ sinh nên tuân theo một số quy tắc cơ bản để vận hành an toàn và hiệu quả:

- Đảm bảo rằng mọi người không tiếp xúc với phân.

- Ngăn chặn các sinh vật trung gian có thể mang mầm bệnh (chẳng hạn như ruồi) tiếp xúc với chất thải của con người.

- Đảm bảo rằng phân chưa xử lý, và các mầm bệnh liên quan, không được nhiễm vào nước (phân cần được xử lý hoặc ủ trước khi xả vào môi trường)(32).

3.4.1 Nhà vệ sinh

Nhà vệ sinh khô tách riêng nước tiểu

Một nhà vệ sinh khô tách riêng nước tiểu (còn được gọi là hố xí hai ngăn) lưu trữ và quản lý chất thải con người, giúp ngăn chặn bệnh dịch và cải thiện chất lượng đất. Nhà vệ sinh hoạt động không cần nước, nước tiểu và phân được tách và lưu trữ riêng. Phân sẽ rơi vào qua một lỗ vào thùng chứa hay hầm phân, nơi chúng sẽ được thu gom và lưu chứa (Hình 20). Sau mỗi lần sử dụng, chúng được phủ lên với vụn gỗ (mùn cưa), tro, vôi hoặc các vật liệu tương tự để hấp thụ độ ẩm và ngăn chặn mùi hôi. Hai hầm được sử dụng xen kẽ, trong khi một hầm đang được sử dụng thì phân trong hầm đã đầy kia có thể khử nước và phân hủy(40). Thời gian phân lưu trữ càng dài (6 tháng – 2 năm) càng có nhiều thời gian để làm giảm các mầm mống gây bệnh. Các tác nhân gây bệnh sẽ bị loại khử qua quá trình sấy khô (được trợ giúp bởi thông khí tốt), nhiệt độ cao, và rất quan trọng là thông qua điều kiện kiềm (độ pH tăng) có thể được tạo ra suốt quá trình lưu trữ nếu vôi và/hoặc tro được bổ sung vào. Sau một thời gian ủ thì các tác nhân gây bệnh chết đi, và phân trở thành phân hữu cơ có thể bón cho cây(41). Nước tiểu cần được thu tách riêng biệt trong hầm không thấm nước để hầm phân rắn được giữ khô. Lý do tách riêng nước tiểu và phân rắn là vì sinh vật gây bệnh không thể phát triển trong điều kiện phân khô ráo.

Bởi vì nước tiểu trong bàng quang một người khỏe mạnh là vô trùng (nghĩa là không chứa tác nhân gây bệnh - chỉ có rất ít bệnh truyền qua con đường nước tiểu), ta có thể được sử dụng nguyên nước tiểu hay pha loãng để tưới bón.

Page 28: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

28

Hình 20. Nhà vệ sinh khô tách riêng nước tiểu(41)

Để đảm bảo không còn tác nhân gây bệnh do nhiễm với phân, nước tiểu cần được lưu trữ tối thiểu một tháng. Để bảo đảm an toàn hơn nữa, chúng có thể được lưu trữ trong 6 tháng(31). Sự tách biệt hoàn toàn nước tiểu và phân rắn rất quan trọng để đảm bảo nơi chứa nước tiểu không bị tắc nghẽn hoặc bị ô nhiễm với các tác nhân gây bệnh và nước tiểu không làm ướt phân(40).

Nhà vệ sinh khô tách riêng nước tiểu đã được sử dụng rộng rãi ở miền Bắc và miền núi của Việt Nam như là một lựa chọn rẻ tiền với lợi ích phụ thêm là làm phân bón. Các điều kiện môi trường ở vùng cao nguyên thì khô ráo, với nhiệt độ cao và độ ẩm thấp, rất thích hợp để làm phân hữu cơ; hơn nữa thiếu nước cũng là một lý do khiến nhà vệ sinh loại này được ứng dụng tại các vùng này.

Ở đồng bằng sông Cửu Long, người ta đã thử đưa vào sử dụng những nhà vệ sinh không dùng nước nhưng đã không thành công bởi vì việc sử dụng phân người làm phân bón cho cây trồng không phổ biến tại đây, trong khi đó

Page 29: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

29

các bệnh dịch liên quan đến nước vẫn đang là một vấn đề lớn ở vùng sông nước này. Ngập lụt sẽ gây cản trở quá trình ủ phân làm cho phân hữu cơ kém chất lượng và thói quen dùng nước sau khi đi vệ sinh làm cho nhà vệ sinh trở thành một nguồn ô nhiễm(42). Vì vậy, nhà vệ sinh tự hoại dưới đây đã được đề xuất để sử dụng ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Nhà vệ sinh tự hoại

Một nhà vệ sinh tự hoại là một thành phần quan trọng của hệ thống xử lý nước thải thường ở những nơi không có dịch vụ xử lý nước thải của đô thị. Một nhà vệ sinh tự hoại nhìn chung gồm có một hầm ngầm chôn dưới đất, không thấm nước và thường làm bằng bê tông. Nó được nối với một ống dẫn vào ở một đầu. Hầm thường được thiết kế phối hợp 2 ngăn hay nhiều hơn, phân cách nhau bởi vách ngăn hở ở giữa sàn và mái hầm.

Khi chất thải đi vào ngăn thứ nhất của hầm, phần rắn lắng xuống đáy hầm tự hoại tạo nên lớp bùn trong khi dầu mỡ nổi lên trên mặt, tạo thành một lớp bọt váng. Lớp váng giúp ngăn mùi thoát ra và chặn không khí đi vào hầm(43). Vi khuẩn kỵ khí phát triển trong hầm phân hủy chất thải, giúp làm giảm sự tích tụ của bùn. Khí sinh ra được thoát qua ống thoát khí. Điều kiện kỵ khí (không có oxy) bên trong hầm tự hoại cũng vô hiệu hóa một số vi khuẩn gây bệnh thấy trong nước thải. Phần nước chảy qua vách ngăn hở đi vào ngăn thứ hai, và vào ngăn thứ ba nếu có, nơi quá trình lắng tiếp tục diễn ra thêm. Nước thải sau khi xử lý theo ống dẫn đi ra ngoài khi có nước thải mới đi vào. Van đổi hướng dạng chữ T giúp ngăn chặn bùn cặn và váng bọt thoát khỏi hầm theo dòng chảy ra (Hình 21)(44).

Chất thải không bị phân hủy bởi quá trình kỵ khí sẽ phải được lấy ra khỏi hầm qua ống hút bùn hay nắp hầm phân. Việc kiểm tra, duy trì bảo dưỡng hầm có thể được thực hiện thông qua nắp hầm phân. Bao nhiêu lâu hầm tự hoại cần được hút bùn tùy thuộc vào tỉ lệ tương đối giữa dung tích của hầm với lượng chất rắn đầu vào. Một hệ thống tự hoại được thiết kế đúng cách và hoạt động bình thường thì không có mùi và có thể dùng được hàng thập kỷ (45).

Nhà tiêu tự hoại là một dạng nhà tiêu hợp vệ sinh được chấp nhận bởi Bộ Y Tế Việt Nam. Dòng thải từ các nhà vệ sinh tự hoại có các thông số lý hóa và vi sinh đạt tiêu chuẩn Việt Nam và có thể được thải vào nguồn nước (hồ, kênh) nơi mà nó sẽ được pha loãng làm giảm lượng ô nhiễm và đồng thời cung cấp chất dinh dưỡng cho các phiêu sinh vật làm giàu thức ăn cho các loài thủy sinh(42).

LỚP 6

Hình 21. Nhà vệ sinh tự hoại

Page 30: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

30

3.4.2 Rửa tay

Thực hiện một hệ thống vệ sinh toàn diện nên kết hợp với rửa tay bằng xà phòng để bảo vệ bản thân khỏi các tác nhân gây bệnh và dịch bệnh sẽ không lây lan. Rửa tay sạch gần như là biện pháp hiệu quả (và rẻ) nhất để ngăn ngừa bệnh tật và sự truyền nhiễm cho người khác. Rửa tay đúng cách (Hình 22) sẽ giúp bảo vệ tốt nhất khỏi các bệnh truyền qua đường phân-miệng và những tiếp xúc trực tiếp. Ví dụ như nó có thể giảm thiểu gần một nửa nguy cơ bệnh tiêu chảy và giảm nhiễm trùng đường hô hấp(46).

Khi nào cần phải rửa tay?

• Trước khi ăn

• Trước và sau khi chuẩn bị thực phẩm nấu nướng

• Trước và sau khi chăm sóc người bệnh

• Trước và sau khi xử lý vết thương

• Sau khi đi vệ sinh

• Sau khi thay tã hay vệ sinh cho em bé

• Sau khi hắt hơi, ho, xỉ mũi

• Sau khi tiếp xúc với máu hoặc dịch trong cơ thể (như ói, nước mũi hay phân)

• Sau khi tiếp xúc với động vật, thức ăn hay phân của động vật

• Sau khi chạm vào rác hay những vật dơ bẩn Hình 21. Rửa tay

Vẫn còn nhiều người dân không dùng xà phòng để rửa tay, do đó việc thay đổi hành vi về lâu dài và đảm bảo rằng rửa tay bằng xà phòng trở thành một chuẩn mực xã hội là những yếu tố quan trọng trong chương trình vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường toàn cầu.

Hình 22. Rửa tay đúng cách(49)

Page 31: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

31

Hình 21. Rửa tay

3.5 Hiện trạng ở Việt Nam

Ở Việt Nam, việc phát triển vệ sinh môi trường và cải thiện các điều kiện vệ sinh vẫn còn chậm chạp. UNICEF (2007) báo cáo rằng 52% dân số vùng nông thôn có nhà vệ sinh, nhưng chỉ có 18% đạt chuẩn của Bộ Y Tế Việt Nam(12, 48). Tình trạng thiếu vệ sinh không chỉ nằm trong phạm vi các hộ gia đình mà còn ở cả những khu vực công cộng và trường học. Thiếu vệ sinh dẫn đến nhiễm vi khuẩn, vi-rút, kí sinh trùng qua nước, đất, thức ăn và tay bẩn(46). Tuy nhiên, không chỉ việc thiếu các điều kiện vệ sinh gây ra ô nhiễm, mà còn một vấn đề khác đó là một số người thích đi vệ sinh ngoài trời, không sử dụng nhà vệ sinh vì họ cho rằng như thế là sạch hơn. Hành vi này góp phần vào sự lan tràn các mầm mống bệnh dịch(49). Hậu quả của chất lượng nước và các tiêu chuẩn điều kiện vệ sinh kém là hơn 20.000 người tử vong hằng năm ở Việt Nam(50). Điều này ảnh hưởng lên tất cả mọi người, đặc biệt là những người nghèo và có hoàn cảnh khó khăn.

Một khía cạnh quan trọng khác của vấn đề vệ sinh là ở vùng nông thôn chỉ có 12% người rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và 16% rửa tay sau khi đi vệ sinh. Vì vậy sự thiếu nước sạch và điều kiện vệ sinh đang là một vấn đề rất cấp thiết(46). Để thuyết phục người dân sử dụng các nhà vệ sinh cần giáo dục và nâng cao nhận thức. Điều kiện vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân tốt hơn sẽ không chỉ cải thiện sức khỏe mà còn tăng cường sự phát triển kinh tế xã hội.

Hình 23: Nhà vệ sinh trên kênh rạch ở tỉnh Kiên Giang

Khảo sát ban đầu về tình trạng vệ sinh ở ấp Âu Thọ B thị xã Vĩnh Châu cho thấy rằng chỉ có khoảng 10% các hộ gia đình có nhà vệ sinh riêng. Một số người (khoảng 13%) đi vệ sinh trong hố và sau đó lấp lại, và đa số người dân (khoảng 77%) đi vệ sinh ngoài biển. Những tập quán này đã dẫn đến tình trạng mất vệ sinh ở các làng ấp và tạo ra những cảnh quan khó coi.

Page 32: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

32

Tài liệu tham khảo

1. The Groundwater Foundation. Accessed 2012. What is Groundwater? http://www.groundwater.org/kc/whatis.html

2. FAO, 1985. Irrigation water management, Training manuals.

3. Cục Quản lý Tài nguyên Nước, 2011. Tài nguyên nước – Tài liệu giáo dục ngoài giờ lên lớp.

4. UNEP Newsletter and Technical Publications, 2003. Accessed 2012.

Rainwater Harvesting and Utilisation.

http://www.unep.or.jp/ietc/Publications/Urban/UrbanEnv-2/index.asp

5. UN-HABITAT, 2005. Rainwater Harvesting & Utilisation

6. International Rainwater Catchment Systems Association, accessed February 2013. Factsheets. http://www.ircsa.org/factsheets.htm

7. India Water Portal, accessed 2013. Rainwater Harvesting Principals. http://www.schools.indiawaterportal.org/principals/rwh

8. Solar Disinfection of Water Method – SODIS, accessed February 2013. http://www.sodis.ch/methode/index_EN

9. WEPA Viet Nam, accessed 2012.

http://www.wepa-db.net/policies/state/vietnam/overview.htm

10. Project WET, accessed 2012. Worldwide Water Education http://projectwet.org/use-project-wet/local-communi-ty-actions-water/water-education-vietnam/

11. Vietnam kompakt, accessed 2012. Agent Orange.

http://www.vietnam-kompakt.de/agent-orange.html

12. UNICEF - Viet Nam, accessed 2012. Water, Environment & Sanitation http://www.unicef.org/vietnam/wes.html

13. Wikipedia, accessed 2012. Herbicide. http://en.wikipedia.org/wiki/Herbicide

14. Snelgrove, Alexandra, Kimberley and Patrick, 2009. Domestic Rainwater Harvesting Vietnam Country Study. Washingotn DC: EnterpriseWorks/VITA.

15. Le Anh Tuan, 2003. An Overview of the drinking water supply situation. Can Tho University.

16. Dang Kieu Nhan, Nguyen Van Be and Nguyen Hieu Trung, 2007. Water Use and Competititon in the Mekong Delta, Vietnam. Can Tho University.

17. Wikipedia, accessed 2012. Waste. http://en.wikipedia.org/wiki/Waste

18. Shafeeqa, Fathimath, Nala Nala Raajje, 2009. Waste Awareness Resource Kit: Community. Environment Re-search Centre and Live & Learn Environmental Education

19. Lê Hoàng Việt, Nguyễn Võ Châu Ngân, Nguyễn Xuân Hoàng and Nguyễn Phúc Thanh, 2011. Integrated solid waste management - new approach to environmental protection activity. Scientific Journal, Vol. 20a, pp 39-50, Can Tho University

Page 33: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

33

20. Farley, Fiona, 2011. Information for Primary School Teachers - Environmental Awareness. GIZ.

21. Wikipedia, accessed 2012. Recycling. http://en.wikipedia.org/wiki/Recycling

22. Fubra Limited, accessed 2012. Household Recycling Guide.

http://www.recycling-guide.org.uk/files/2010/11/Household-recycling-guide.pdf

23. Wikipedia, accessed 2012. Compost. http://en.wikipedia.org/wiki/Compost

24. Wikipedia, accessed 2012. Incineration. http://en.wikipedia.org/wiki/Incineration

25. Environment Victoria, accessed 2012. The problem with landfill. http://environmentvictoria.org.au/content/problem-landfill

26. Themelis, Prof. Nickolas J., 2006. Solid Waste Management in Vietnam http://www.seas.columbia.edu/earth/wtert/sofos/Nguyen_Vietnam_Waste_management.pdf

27. Nguyen Xuan Hoang and Le Hoang Viet, 2011. Solid waste management in Mekong Delta. Journal of Vietnam-ese Environment, Vol. 1, pp. 27-33.

28. Ha Noi Urban Environment Company, accessed 2012. URENCO http://www.urenco.com.vn/default.asp?lang=en&tab=2&zone=160&id=203&order=2

29. World Health Organisation, accessed 2012. Sanitation. http://www.who.int/topics/sanitation/en

30. WHO, accessed 2012. 10 Facts on Sanitation. http://www.who.int/features/factfiles/sanitation/facts/en/index.html

31. von Muench, Elisabeth and Winker, Martina, 2011. Technology review of urine diversion components. Esch-born – GIZ.

32. WHO, UNICEF & WSSCC, accessed 2012. 10 Things You Need to Know About Sanitation. http://www.unwa-ter.org/wwd08/docs/10Things.pdf

33. UNDP, accessed 2012. Millennium Development Goals. Goal 7: Ensure environmental sustainability. http://web.undp.org/mdg/goal7.shtml

34. UNDP, accessed 2012. The Millennium Development Goals. http://www.undp.org/content/undp/en/home/md-goverview.html

35. Working Together For Chance, 2010. Millennium Development Goals. http://wtfc.giving.officelive.com/MDG.aspx

36. Lifewater International, accessed 2012. Sanitation & Women. http://www.lifewater.org/sanitation-women

37. WHO, accessed 2012. Water Sanitation Health. http://www.who.int/water_sanitation_health/hygiene/envsan/sanitchallenge/en/index9.html

38. United Nations, accessed 2012. Secretary-General’s Message on World Water Day. http://www.un.org/sg/statements/index.asp?nid=5938

39. Wikipedia, accessed 2012. Sewage treatment. http://en.wikipedia.org/wiki/Sewage_treatment

40. Franceys, R., Pickford, J. and Reed, R, 1992. A Guide to the Development of on-Site Sanitation. Geneva, WHO.

Page 34: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

34

41. Wafler, Martin and Spuhler, Dorothee, accessed 2012.

Sustainable sanitation and water management.

http://www.sswm.info/category/implementation-tools/water-use/hardware/toilet-systems/uddt

42. Dang Ngoc Chanh, 2012. The Most Suitable Hygienic Latrine Design for Au Tho B Village, Soc Trang Prov-ince.

43. Septic Tank Services, accessed 2013. How a Septic Tank Works.

http://septic-tank-services.co.nz/septic_tank_info_1.php.

44. Carl’s Septic Service, Inc., accessed 2013. How a septic tank works. http://www.carls-septic-tank-systems.com/septic-tank-works.html

45. Wikipedia, accessed 2013. Septic Tank. http://en.wikipedia.org/wiki/Septic_tank

46. UNICEF, 2008. Poor sanitation putting children at risk in rural Vietnam http://www.unicef.org/eapro/me-dia_8034.html

47. Dich Vong Hau kindergarten, accessed March 2013. Effective handwashing to prevent diseases (recom-mended by Vietnam MOH). http://truong-mn-dich-vong-hau.caugiay.edu.vn/2012/03/17/hay-rua-tay-dung-quy-trinh-de-phong-chong-dich-benh

48. UNICEF and Viet Nam Administration of Preventive Medicine, Ministry of Health , 2007. A Summary Of Na-tional Baseline Survey on Environmental Sanitation and Hygiene Situation in Viet nam. Hanoi.

49. IRIN, accessed 2012. Vietnam: Teaching new sanitation habits. http://irinnews.org/Report/90900/VIETNAM-Teaching-new-sanitation-habits

50. Cropp, Joe, 2011. Children lead the way in spreading the clean water message in Viet Nam. IFRC. http://www.ifrc.org/fr/news-and-media/news-stories/asia-pacific/vietnam/children-lead-the-way-in-spreading-the-clean-water-message-in-viet-nam/

51. Teaching Ideas UK, accessed March 2013. Green Classroom Lesson Plans http://www.teachingideas.co.uk/geography/files/greenclassroomlessonplans.pdf

52. S. Khanal, R. Mendoza, C. Phiri, R. Rop, M. Snel, C. Sijbesma, 2005. The Joy of Learning: Participatory les-son plans on hygiene, sanitation, water, health and the environment. http://www.irc.nl/page/26444

53. Massachusetts Department of Environmental Protection, accessed March 2013. Waste & Recycling. http://www.mass.gov/dep/recycle/reduce/kidsteac.htm

54. Wikipedia, accessed 2012. Petroleum. http://en.wikipedia.org/wiki/Raw_oil

55. Cornell Waste Management Institute, accessed March 2013. Solid Wastes Activities for Grades 9 – 12. http://cwmi.css.cornell.edu/TrashGoesToSchool/Activities9-12.html

56. WHO, 2009. Ecosan Expert Training Course for the Introduction of Ecological Sanitation of Bhutan.

57. The Global Public-Private Partnership for Handwashing with Soap (PPPHW), accessed 2012. Why Hand-washing. http://www.globalhandwashing.org/why

58. Brain Pop, accessed March 2013. Washing hands http://www.brainpopjr.com/health/bewell/washinghands/grownups.weml

Page 35: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

35

Phụ lục: Những hoạt động tiềm năng

Phần này bao gồm danh sách các hoạt động mà giáo viên có thể đưa vào những bài học về nước, rác thải và vệ sinh môi trường. Các hoạt động này được thiết kế nhằm giúp học sinh nâng cao hiểu biết về ba chủ đề này cũng như tầm quan trọng của những chủ đề này đối với việc bảo vệ môi trường và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Giáo viên nên chọn ra những hoạt động nào mà mình thấy thích hợp nhất cho việc nâng cao hiểu biết cho học sinh của mình về nước, rác thải và vệ sinh môi trường. Danh sách này chưa phải là tất cả, giáo viên nên tự do đưa vào những hoạt động khác khi cần thiết.

Nước

Hoạt động 1: ‘Bọt khí tư duy’ về sử dụng nước

Hoạt động 2: Ô chữ

Sử dụng gợi ý được đánh số dưới đây để học sinh điền vào các ô trống trong trò chơi ô chữ với những từ đúng liên quan đến nước. Sau khi được đưa một bản sao (copy), học sinh có thể làm riêng hoặc làm chung trong nhóm nhỏ.

NGANG

2. Một cấu trúc được tạo ra trong lòng đất nhằm tiếp cận nước ngầm.

4. Sử dụng nước……..có thể gây hại cho con người và động thực vật.

5. Cái thúc đẩy vòng tuần hoàn nước.

9. Một loại bệnh có thể ảnh hưởng đến con người qua nguồn nước bị ô nhiễm, làm suy dinh dưỡng và là nguyên nhân chính gây tử vong, đặc biệt là ở trẻ dưới 5 tuổi.

12. Chất lỏng ngưng tụ dưới dạng giọt nước và sau đó rơi xuống.

13. Sự thay đổi trạng thái vật lý của vật chất từ khí sang lỏng.

14. Cạnh tranh trong việc sử dụng nước có thể dẫn đến……….nước.

16. Trạng thái khí của nước.

17. Giới hạn trên của tầng chứa nước ngầm.

18. Một tên khác của chu trình nước.

Hoạt động này nên được thực hiện ngay khi bắt đầu bài 1 bởi vì nó sẽ giúp cho giáo viên hiểu được học sinh của mình nhận thức như thế nào về nước.

Lúc bắt đầu bài 1, học sinh được yêu cầu viết ra những gì các em biết về nước, những hoạt động nào cần nước, nước mà các em sử dụng lấy từ đâu, nước là gì, nước có thể thấy ở đâu, v.v... Học sinh có thể trả lời theo cá nhân hay theo từng nhóm. Viết từ “nước” vào trung tâm của một hình tròn (bọt khí) trên tờ giấy trắng khổ lớn (hoặc bảng). Hỏi những gì học sinh đã viết ra. Tóm tắt câu trả lời của học sinh dưới dạng ý chính (từ hoặc cụm từ) rồi viết vào những hình tròn khác xung quanh hình tròn trung tâm. Hình 24 mô tả mới đầu nó sẽ trông như thế nào.

Hình 24. Bọt khí tư duy

Page 36: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

36

DỌC

1. Sự dâng lên của chất lỏng ngược chiều với trọng lực trong những khe hẹp hay các ống, hoặc trong vật chất rỗng.

3. Nước mà bạn có thể thu trữ dễ dàng từ mái nhà của bạn.

6. Trong mùa khô, một số nơi ở Việt Nam có thể bị ……… nước nghiêm trọng.

7. Quá trình làm cho sự vật trở nên mặn hóa.

8. Một hành động con người sử dụng nước để làm sạch.

10. Một hành động thiết yếu mà mỗi người phải làm để duy trì sự sống.

11. Nước nằm bên dưới mặt đất.

15. Một trạng thái vật lý của nước.

19. Nơi mà nước có thể được lưu trữ trên mặt đất.

Đáp án: NGANG

2. giếng

4. ô nhiễm

5. mặt trời

9. tiêu chảy

12. mưa

13. sự ngưng tụ

14. cạn kiệt

16. hơi nước

17. mực nước ngầm

18. chu trình thủy văn

DỌC

1. hoạt động mao dẫn

3. nước mưa

6. thiếu

7. xâm nhập mặn

8. rửa

10. uống nước

11. nước ngầm

15. lỏng

19. hồ

Page 37: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

37

Hoạt động 3: Điền vào chỗ trống

Dưới đây là một đoạn trích trong bài phát biểu của Tổng Thư Kí Liên Hiệp Quốc Ban-Ki-moon về Ngày Nước Thế Giới tại New-York vào tháng 3 năm 2012. Một vài từ đã bị xóa khỏi bài phát biểu. Học sinh cần phải điền vào chỗ trống, sử dụng những từ có trong danh sách dưới đây.

nước / nông nghiệp / đói / chính trị / an ninh / rủi ro / cạnh tranh / khan hiếm / dân số / quyền

“Qua những thập kỷ tới, việc nuôi sống ________toàn cầu đang tăng lên, bảo đảm an ninh lương thực và dinh dưỡng cho tất cả mọi người sẽ phụ thuộc vào việc gia tăng sản xuất lương thực. Điều này cũng có nghĩa là bảo đảm sử dụng bền vững nguồn tài nguyên hữu hạn quan trọng nhất của chúng ta - ________.

Chủ đề của Ngày Nước Thế Giới năm nay là nước và _________ lương thực. Nông nghiệp cho đến nay là ngành sử dụng nhiều nước nhất. Nếu chúng ta không tăng cường khả năng sử dụng nước một cách khôn ngoan trong ________, chúng ta sẽ thất bại trong việc chấm dứt nạn đói và sẽ dẫn đến một loạt những điều tồi tệ khác, như hạn hán, đói kém và bất ổn______.

Ở nhiều nơi trên thế giới, _______ nước đang gia tăng và tốc độ tăng trưởng trong sản xuất nông nghiệp đang giảm dần. Cùng lúc đó, biến đổi khí hậu đang làm trầm trọng thêm _______ và những khả năng không đoán trước được đối với người nông dân, nhất là những người nông dân nghèo ở những nước có thu nhập thấp, những người dễ bị tổn thương nhất và ít có khả năng thích ứng nhất.

Những thách thức gắn liền với nhau này đang làm gia tăng _______ giữa các cộng đồng và các quốc gia vì những nguồn nước khan hiếm, làm trầm trọng thêm những tình huống khó xử cũ, tạo ra thêm những thế nan giải mới và làm cản trở sự thành tựu về những ______ con người cơ bản đối với thực phẩm, nước và vệ sinh. Với gần 1 tỉ người _____ và khoảng 800 triệu người vẫn đang thiếu nguồn cung cấp nước sạch, có nhiều điều chúng ta cần phải làm để tăng cường sự ổn định của địa phương, quốc gia, và toàn cầu.”(38)

Hoạt động 4: Làm thế nào để chúng ta có nước uống?(51)

Chia lớp thành những nhóm nghiên cứu nhỏ. Giải thích rằng mỗi nhóm sẽ chịu trách nhiệm cho một (hoặc nhiều hơn, tùy theo số học sinh trong lớp) khu vực nghiên cứu. Công việc của các em là sử dụng các nguồn thông tin để tìm hiểu càng nhiều càng tốt ở khu vực cho trước về việc thu thập/xử lý nước. Mỗi thành viên của nhóm phải ghi chép và hiểu khu vực của mình để có thể trình bày cho các nhóm khác.

Đưa cho mỗi nhóm một hay nhiều thẻ nghiên cứu và mỗi thành viên của nhóm thẻ ghi chép. Cho các nhóm thời gian sử dụng tài liệu, bách khoa toàn thư, từ điển, Internet, CD-ROM, tạp chí, các bài báo v.v… để giúp các em nghiên cứu chủ đề của mình và hoàn thành thẻ ghi chép.

Hoạt động 5: Xác định các con đường truyền nhiễm

Yêu cầu học sinh xác định dạng nguồn nước thấy trong cộng đồng của mình: sông, suối, kênh, hồ, giếng đào v.v... Yêu cầu học sinh lập các nhóm theo các nguồn nước trong khu vực của mình.

Mời mỗi nhóm mô tả nguồn nước của mình theo cách mà các em muốn, ví dụ như có thể vẽ minh họa, hoặc dùng phương pháp cắt dán hay dùng mô hình 3D nhỏ sử dụng những vật liệu sẵn có trong trường, ở nhà và trong cộng đồng.

Khi mỗi nhóm miêu tả nguồn nước của mình, yêu cầu nhóm xác định những hành động, tập quán trong cộng đồng làm ô nhiễm nguồn nước và các cách người dân trong cộng đồng sử dụng nước. Yêu cầu các em sử dụng những thẻ màu khác nhau cho việc làm ô nhiễm và việc sử dụng nước.

Mỗi nhóm trình bày sản phẩm của mình trong lớp, giải thích những cách thức sử dụng khác nhau và chúng có thể ảnh hưởng đến chất lượng và trữ lượng nước hiện tại và tương lai như thế nào. Yêu cầu học sinh liên hệ đến các hệ quả về môi trường, kinh tế, xã hội và sức khỏe (Ai sẽ chịu ảnh hưởng tiêu cực từ cách sử dụng nào?).

Page 38: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

38

Hoạt động 6: Nước uống sạch (an toàn)(51, 52)

Yêu cầu học sinh trình bày các cách thức để có nước sạch tùy theo điều kiện sẵn có của địa phương. Ví dụ như nơi mà người dân không tiếp cận được đầy đủ với nhiên liệu để đun nước, tập trung vào biện pháp khử trùng bằng năng lượng mặt trời. Khuyến khích thảo luận về các biện pháp khả thi khác nhau để xử lý nước.

Học sinh vẽ minh họa về tầm quan trọng của nước sạch an toàn theo cách mà các em muốn (tự do diễn đạt). Các em có thể đem các bức vẽ về nhà để cho mọi người xem hoặc treo trên tường. Vào buổi học sau, khuyến khích thảo luận mở về các em đã làm gì với bức vẽ ở nhà và phản ứng của cha mẹ như thế nào.

Các thầy cô giáo có thể liên kết hoạt động với một thí nghiệm về nước uống sạch (như dùng năng lượng mặt trời để khử trùng SODIS), hoặc một chuyến đi tham quan đến trạm xử lý nước của địa phương, v.v…

Hoạt động 7: Tiết kiệm nước(52)

Yêu cầu học sinh nêu ra những lượng nước khác nhau cho mỗi hoạt động sử dụng khác nhau hàng ngày, ví dụ như dội cầu, tắm vòi sen. Hỏi học sinh tại sao chúng ta phải quan tâm đến tiết kiệm nước, những hệ quả của việc lãng phí nước là gì. Hướng các em suy nghĩ về những phí tổn (tiền bạc, môi trường, v.v…) của việc sản xuất và phân phối nước.

Khuyến khích thảo luận về những gì chúng ta có thể làm được, những thay đổi mà ta có thể thực hiện để góp phần làm giảm lượng nước sử dụng và bảo đảm là chúng ta không lãng phí nước. Viết ra một danh sách các ý tưởng tại lớp.

Hoạt động 8: Đánh giá mức độ hiểu biết của học sinh về rác thải

Hoạt động này nên được tiến hành ngay đầu bài 2 bởi vì nó giúp giáo viên đánh giá nhận thức của học sinh về rác thải.

Bước 1: Miêu tả những gì bạn hiểu về thuật ngữ “rác thải”.

Yêu cầu học sinh viết những gì các em hiểu về thuật ngữ “rác thải”. Học sinh có thể tự trả lời hay hoạt động theo từng nhóm nhỏ. Đặt ra những câu hỏi về những gì các em đã ghi, tóm tắt câu trả lời của học sinh dưới dạng ý chính (từ hoặc cụm từ).

Bước 2: Lập một danh sách những gì mà bạn vứt đi.

Mỗi người đều sử dụng tài nguyên và tạo ra rác thải. Học sinh nên lập một danh sách về những loại rác thải khác nhau được tạo ra ở nơi các em sinh sống. Học sinh chỉ cần đọc những gì các em đã ghi nhằm có được một ấn tượng về những loại sản phẩm đã bị vứt đi.

Bước 3: Bạn có thể phân loại những thứ đó thành những nhóm khác nhau?

Giờ đây học sinh đã có ấn tượng về những loại rác thải khác nhau mà các em đã tạo ra, học sinh có thể cố gắng xếp chúng lại vào những nhóm khác nhau, ví dụ như rác hữu cơ, như là vỏ chuối.

Rác thải

Page 39: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

39

Chất thải hữu cơ Chất thải độc hại ...

Vỏ chuối

Vỏ xoài

...

Thuốc trừ sâu

Pin

...

...

Bảng 2. Ví dụ về phân loại các nhóm rác thải khác nhau

Sau khi đã đặt tên cho các nhóm khác nhau xong, nên viết trên tờ giấy trắng khổ lớn (hay bảng) để phân loại những dạng rác thải khác nhau như Bảng 2.

Bước 4: Hiện tại bạn xử lý rác như thế nào? Bạn có xử lý những loại rác khác nhau theo những cách khác nhau không?

Học sinh nghĩ về cách các em xử lý rác thải (ví dụ như đốt hay chôn) và thêm vào bảng những phương pháp này, kế bên những sản phẩm khác nhau.

Bước 5: Những loại rác thải khác nào được tạo ra những người khác hay những công ty mà các em học sinh có thể nghĩ ra thêm?

Học sinh nên suy nghĩ thêm về những rác thải khác. Những thứ rác này cũng được đưa vào bảng. Nếu có một nhóm mới xuất hiện (ví dụ như rác thải nguy hại) thì nó cũng có thể được thêm vào danh sách.

Hoạt động 9: Rác thải qua các thời kỳ(53)

Nhìn lại cuộc sống của các thế hệ trước cho chúng ta thấy nhiều sự thật thú vị về cách họ đã sống khác với cách sống chúng ta ngày nay. Không chỉ đã từng sống và làm nhiều thứ mà không có những công nghệ tiên tiến mà ngày nay chúng ta coi là hiển nhiên, các thế hệ trước còn ít tạo ra rác thải hơn thông qua tái sử dụng và tái chế nhiều thứ. So sánh lối sống và các thói quen ngày nay của chúng ta với các thế hệ trước cho thấy nhiều điều về cách xã hội hiện đại ngày nay đang sống và giúp đưa ra những cách giảm thiểu việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và lượng rác thải ra.

Yêu cầu học sinh liệt kê ra những tiện nghi hiện đại mà chúng ta có ngày nay (ví dụ như bọc nilông, bếp gas, bếp điện, đèn điện v.v…) và những gì mà ông cha ta đã sử dụng trước đây (ví dụ như lá chuối để gói thức ăn, giỏ, rổ mây đi chợ, thân tre để viết lên, dầu dừa để thắp sang v.v…).

Chia lớp thành các nhóm nhỏ và giao cho mỗi nhóm một thời kỳ trong lịch sử. Yêu cầu mỗi nhóm nghiên cứu thời kỳ của mình và làm áp phích minh họa những loại rác mà người dân lúc đó thải ra. Mỗi nhóm sẽ giải thích áp phích của nhóm mình trước lớp. Bạn có thể nói gì về một nền văn hóa thông qua việc xem xét rác thải của nó? Sự khác biệt giữa rác thải ở các thời kỳ cho ta thấy gì về lối sống của người dân vào những lúc đó?

Tạo một dòng thời gian và gắn những áp phích thích hợp lên. Yêu cầu học sinh viết một bài luận về các vật liệu mà con người thải bỏ đi đã thay đổi theo thời gian như thế nào và lý do tại sao. Hỏi lớp học rằng người ta đã làm gì trước khi có những sản phẩm tiện ích thông dụng mà chúng ta đang sử dụng ngày nay. Đưa cho mỗi học sinh một tấm thẻ với tên của một vật dụng mà chúng ta sử dụng ngày nay và yêu cầu các em đưa ra sản phẩm thay thế ở những thời kỳ khác nhau với chức năng tương tự. Những rác thải từ những sản phẩm thay thế này sẽ khác biệt như

Page 40: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

40

thế nào với những rác thải sinh ra từ việc sử dụng những sản phẩm tương tự ngày nay?

Các em học sinh phỏng vấn cha mẹ, ông bà hay những người lớn khác để tìm hiểu xem những sản phẩm mà họ đã sử dụng vào thời thơ ấu, và dạng cũng như khối lượng rác thải sinh ra từ những sản phẩm đó, chúng khác biệt như thế nào với ngày nay.

Các em học sinh tưởng tượng mình là những nhà khảo cổ sống vào thời điểm năm 3000 và đi khám phá một bãi rác cũ từ năm 2010. Các em có thể tìm thấy những loại vật dụng gì? Các em rút ra được những kết luận gì về xã hội của chúng ta khi nhìn vào rác thải của nó?

Học sinh (cá nhân hoặc theo nhóm) chọn một nước trên thế giới và nghiên cứu về lượng và dạng rác thải mà nó tạo ra. Học sinh báo cáo lại với lớp và thảo luận xem những xã hội và các thói quen, lối sống của họ khác với những nước khác như thế nào. Các nước khác nhau có thể học được gì từ nhau?

Hoạt động 10: Xem xét xử lý rác thải hiệu quả

Cuối bài 2 học sinh nên xem lại bảng 2 mà các em đã lập ở (hoạt động 8). Sau khi tìm hiểu cách xử lý rác thải hiệu quả, học sinh xem lại danh sách mà các em đã chuẩn bị trước đó. Học sinh nên xem lại và đánh dấu vào danh sách của mình cách xử lý nào là đúng đắn (đánh dấu màu xanh lá) hoặc cách xử lý nào cần được cải thiện thêm (đánh dấu màu đỏ). Phương pháp xử lý hiệu quả cũng được thêm vào danh sách nếu còn thiếu.

Hoạt động 11: Làm áp phích về xử lý rác hiệu quả

Yêu cầu học sinh thiết kế áp phích về rác thải - ví dụ như hình vẽ những cách khác nhau để xử lý hiệu quả rác thải và những việc không nên làm đối với rác thải. Áp phích có thể sử dụng chữ, hình ảnh minh họa để nâng cao nhận thức và sau đó có thể được trưng bày ở trường.

Hoạt động 12: Nghiên cứu, trình bày về các sản phẩm và những nguồn tài nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất chúng

Học sinh có thể thực hiện nghiên cứu về sản phẩm nào đó mà các em sử dụng, chẳng hạn như túi nhựa, và tìm hiểu những nguồn nhiên liệu cần thiết nào để tạo ra chúng. Khi thu thập thông tin, học sinh có thể biết được nguồn nhiên liệu nào có thể được tiết kiệm nếu người ta tránh hoặc hạn chế sử dụng sản phẩm đó. Thông qua quá trình chuẩn bị một bài thuyết trình ngắn, học sinh có thể trình bày trước lớp về sản phẩm cũng như những nguyên vật liệu cần thiết để tạo ra chúng với các bạn trong lớp, như vậy cùng lúc đó học sinh cũng được rèn luyện thêm về kỹ năng thuyết trình.

Hoạt động 13: Viết truyện

Học sinh có thể sử dụng trí tưởng tượng của mình đế viết một câu chuyện về vòng đời của một dạng tài nguyên được con người sử dụng, chẳng hạn như một mảnh gỗ. Câu chuyện nên có hai kết thúc, một kết thúc với cách xử lý hiệu quả, và một kết thúc khác với phương pháp xử lý không phù hợp. Câu chuyện có thể về một lượng nhỏ dầu thô và bắt đầu như thế này: Dầu thô đã được tạo ra từ lâu từ những sinh vật biển nhỏ bé li ti như tảo, hòa lẫn với trầm tích và chôn dưới những điều kiện thiếu ôxy. Thông qua tác động của nhiệt độ và áp suất cao trong một thời gian dài, các sinh vật chuyển hóa thành dầu thô(54). Dầu có thể được tìm thấy sâu trong lòng đất, chúng được tách ra trong các giếng dầu vì con người cần rất nhiều nhiên liệu và những thứ khác, chẳng hạn như để tạo ra các loại nhựa. Một sản phẩm từ đó là túi nilông mà chúng ta hay dùng để đựng đồ…

Hoạt động 14: Từ tiêu dùng thông minh đến sống xanh

Mỗi người nên cố gắng giảm lượng rác thải mà chính mình tạo ra. Học sinh nên suy nghĩ về bài tập này và rồi động não xem những loại rác thải nào mà các em có thể giảm thiểu được. Học sinh cũng có thể nghĩ xa hơn và thêm vào trong danh sách của mình các hành động góp phần cho một đời sống “xanh” hơn và bền vững hơn, những hành động sẽ làm giảm các tác động môi trường tại gia đình, trong trường học và tại nơi làm việc. Một ví dụ đó là việc sử dụng năng lượng. Khi bạn tiêu thụ năng lượng, bạn không thể nhìn thấy những tài nguyên trực tiếp cần thiết để sản xuất ra năng lượng hay những chất thải được tạo ra trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, để tạo ra năng lượng cần

Page 41: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

41

có các nguồn tài nguyên, chẳng hạn như gỗ hay than đá và “chất thải” sinh ra, chẳng hạn như các khí nhà kính. Mỗi người có thể góp phần vào việc sử dụng ít năng lượng hơn bằng cách chẳng hạn như tắt đèn hay các thiết bị điện khi họ không cần đến chúng.

Sau khi học sinh đã suy nghĩ xong, những ý kiến hay nhất nên được thu thập lại và viết lên tờ giấy lớn. Tờ giấy có thể được trưng bày trong trường học để nhắc nhở mọi người cải thiện hành vi trong cuộc sống hằng ngày của mình. Hơn nữa, học sinh cũng có thể tạo ra những lời nhắc nhở hay những áp phích có thể được gắn trực tiếp trên những sản phẩm mà các em sử dụng.

Hoạt động 15: Tìm hiểu về cộng đồng mình đang sống(55)

Trong bài tập này, học sinh sẽ thu thập dữ liệu về tái chế và rác thải trong cộng đồng địa phương mình và tìm câu trả lời cho những câu hỏi sau:

1. Dân số trong cộng đồng của bạn là bao nhiêu?

2. Bao nhiêu rác thải được sinh ra?

3. Rác thải được xử lý như thế nào? Các khả năng bao gồm đưa chúng vào bãi chôn lấp, tái chế, biến rác thành năng lượng, ủ phân hữu cơ, và chuyên chở đến nơi khác.

4. Chi phí là bao nhiêu để xử lý một tấn rác thải?

5. Có chương trình tái chế hay ủ phân hữu cơ nào trong khu vực của bạn không? Nó được thực hiện bởi một tổ chức nhà nước hay tư nhân? Làm sao người dân có thể tham gia vào chương trình? Các loại tài nguyên nào đang được tái chế? Tỉ lệ rác thải được tái chế là bao nhiêu?

Sau đó học sinh tổng hợp các dữ liệu thu thập được vào trong một tờ thông tin, viết những bài báo cho trường hay tờ báo địa phương, hoặc bằng cách nào đó có thể chia sẻ nó trong trường học, gia đình, cộng đồng. Bài tập này có thể được thực hiện một đến hai lần hàng năm để ghi lại những thay đổi đã xảy ra.

Hoạt động 16: Khởi động một chương trình tái chế hiệu quả trong trường học(55)

Chỉ định một điều phối viên cho chương trình tái chế. Càng có nhiều người tham gia, chương trình sẽ càng thành công bao gồm ban giám hiệu, những người gác cổng, thầy cô giáo và các em học sinh.

Thu xếp với những người thu gom rác hoặc những nhà tái chế để đến lấy rác thường xuyên ở những địa điểm nhất định trong sân trường.

Xác định những vật liệu được tái chế. Trường học có thể tái chế giấy thải ra từ các văn phòng hay lớp học. Trường học cũng có thể xem xét tái chế giấy báo, các-tông, các can nhôm, nhựa, và thủy tinh (những đồ đựng thức ăn, nước uống) để làm giảm thiểu hơn nữa dòng rác thải. Ủ phân hữu cơ cho các loại lá cây trên sân trường cũng có thể được xem xét.

Thiết lập một hệ thống phân tách, thu thập và lưu trữ những thứ có thể tái chế được. Dán nhãn tên trên các thùng chứa dành cho giấy phía trước mỗi lớp học. Đặt những thùng rác có đánh dấu riêng dành cho nhôm hay thủy tinh gần những thùng rác nơi có tiêu dùng, chuẩn bị thực phẩm. Xác định ai sẽ thu thập những thứ có thể tái chế được, bao lâu thu gom một lần và những thiết bị gì sẽ phải cần đến.

Giáo dục cộng đồng trường học về chương trình. Gửi thông tin chi tiết về chương trình cho ban giám hiệu, các thầy cô và nhân viên trong trường. Lên kế hoạch giải thích về chương trình. Việc giáo dục có thể được thực hiện bởi sinh viên, các thầy cô, ban giám hiệu hay người điều phối việc tái chế. Đôi khi, thông điệp được đón nhận tốt hơn nếu nó được chuyển đi từ chính các học sinh. Giải thích về sự cần thiết của tái chế trong trường học bằng cách liên hệ đến những nhu cầu của môi trường, và sự thật là chúng ta đang vứt bỏ đi những nguồn tài nguyên giá trị. Giải thích cách thức chương trình sẽ hoạt động như thế nào. Đưa ra những ví dụ mẫu về các vật liệu có thể được tái chế. Giải thích tầm quan trọng của việc giữ cho những thùng tái chế không bị ô nhiễm (ví dụ như kẹo cao su, rác thực phẩm, tã, khăn giấy, giấy nhôm, nhựa).

Page 42: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

42

Trưng bày áp phích về tái chế và đặt trưng bày ở những nơi nổi bật trong trường học. Để thống nhất chương trình và làm cho nó dễ nhận biết, sử dụng biểu tượng tái chế hay khẩu hiệu tái chế trên tất cả các thùng đựng rác tái chế. Xem xét việc tổ chức một cuộc thi để có được một khẩu hiệu phù hợp, hoặc hỏi những thầy cô dạy hội họa xem nếu như có thể cho các em học sinh thiết kế những áp phích và trang trí các thùng chứa trong lớp học hội họa, nghệ thuật.

Làm gương tốt cho tuổi trẻ noi theo là một nhiệm vụ quan trọng cho trường học. Nếu trẻ em phát triển thói quen tái chế trong trường học, các em sẽ thực tập tái chế ở nhà và những nơi khác trong cộng đồng; vì thế trường học sẽ tự hào về những nỗ lực của mình để “cho rác một cơ hội thứ hai.”

Hoạt động 17: Triển lãm thiết kế bao bì(53)

Bao bì hữu dụng và cần thiết, nhưng nó cũng góp phần vào dòng rác thải của chúng ta. Học sinh sẽ tìm hiểu chức năng của bao bì và cách để làm cho bao bì vừa hiệu quả vừa thân thiện với môi trường.

Học sinh có thể xem qua báo chí và chọn ra những hình ảnh về các sản phẩm bao bì. (Học sinh cũng có thể đem một sản phẩm bao bì thương mại mà các em quan tâm để nghiên cứu. Yêu cầu học sinh xem xét sản phẩm của mình và tìm hiểu ý tưởng của nhà thiết kế mong muốn cố gắng thể hiện. Thảo luận về các chức năng và hạn chế của bao bì. Bao bì được làm từ đâu? Những vật liệu gì đã được sử dụng? Có phần nào của bao bì được thiết kế với cân nhắc về môi trường không?

Yêu cầu học sinh thiết kế một phương án thay thế mới thân thiện với môi trường cho bao bì mà các em đã lựa chọn. Các thiết kế cần chú ý đến giảm lượng rác sinh ra, tái sử dụng, tái chế cũng như cân nhắc đến an toàn, kinh tế, nhu cầu công chúng. Các thông số thiết kế mới cần bao gồm một số hay tất cả những điều sau: tối thiểu tài nguyên sử dụng, tối thiểu năng lượng chế tạo, tối thiểu vận chuyển, chọn lựa những nguyên vật liệu có thể tái sử dụng hay tái chế được, thiết kế để có thể tái sử dụng và tái chế, sử dụng những nguyên liệu không độc hại, v.v…

Yêu cầu học sinh liệt kê những nguyên liệu mà các em đã dùng cho sản phẩm bao bì thay thế của mình và trình bày về sự lựa chọn của mình. Mỗi học sinh cần trình bày về thiết kế mới của mình và giải thích các chức năng và tác động môi trường của bao bì mới. Trưng bày các thiết kế bao bì mới (hay những sản phẩm thực sự, nếu có) của học sinh. Mỗi sản phẩm cần có một đoạn giới thiệu về thiết kế mới, các tác động của nó và tại sao nó lại tốt hơn cái cũ.

Hoạt động 18: Động não “Vệ sinh là gì?”

Hoạt động này nên được tiến hành ngay đầu bài 3 bởi vì nó giúp giáo viên đánh giá nhận thức của học sinh về vấn đề vệ sinh.

Học sinh suy nghĩ về “vệ sinh” rồi mô tả những gì các em hiểu về thuật ngữ này và những gì khác mà các em biết về vệ sinh môi trường. Học sinh có thể trả lời theo cá nhân hay theo nhóm nhỏ. Viết thuật ngữ “vệ sinh” vào trung tâm của một hình tròn (bọt khí) trên tờ giấy trắng khổ lớn hay bảng. Hỏi học sinh về những điều các em đã viết, câu trả lời của các em nên được tóm tắt dưới dạng ý chính (từ hoặc cụm từ) rồi viết vào những hình tròn khác xung quanh hình tròn trung tâm.

‘Bọt khí tư duy’ có thể được đưa vào trong bài học hay các bài học sau đó và có thể hữu ích cho học sinh để trực quan hóa những gì các em đã học.

Hoạt động 19: Vẽ một áp phích về con đường truyền nhiễm

Có nhiều con đường truyền nhiễm khác nhau để các mầm mống gây bệnh truyền từ người này sang người kia. Sau khi học sinh tìm hiểu về sự truyền nhiễm xảy ra như thế nào, các em có thể vẽ một áp phích minh họa các ý tưởng của mình. Học sinh có thể làm cá nhân hoặc theo từng nhóm nhỏ. Trước khi bắt đầu, học sinh có thể suy nghĩ về các con đường truyền nhiễm khác nhau.

Vệ sinh

Page 43: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

43

Hình 25. Ngăn chặn các con đường truyền nhiễm(56)

Hình vẽ cũng có thể bao gồm những đường truyền nhiễm và ở những điểm nào mà sự truyền nhiễm có thể bị ngăn chặn. Ví dụ như, học sinh có thể tạo một thanh chắn ngang các mũi tên như trong hình 25 dưới đây (hình vẽ chỉ như một gợi ý, các em được khuyến khích sáng tạo).

Hoạt động 20: Đúng hay sai

Yêu cầu học sinh xác định những câu sau đây là đúng hay sai:

1. Nước tiểu trong bàng quang của một người khỏe mạnh là vô trùng (có nghĩa là nó không mang mầm bệnh). Chỉ có rất ít một số bệnh lan truyền qua các tác nhân gây bệnh trong nước tiểu.

2. Nhà vệ sinh khô tách riêng nước tiểu tạo ra phân hữu cơ có giá trị, có thể sử dụng làm phân bón.

3. Phân không cần lưu ủ trước khi có thể được dùng làm phân bón.

4. Nhà vệ sinh khô tách riêng nước tiểu có hai hầm chứa vì vậy hai người có thể sử dụng cùng một lúc.

5. Ruồi không mang mầm bệnh lây nhiễm cho người.

6. Việc xây dựng hệ thống vệ sinh nên kết hợp với việc rửa tay để người dân được bảo vệ tốt hơn khỏi việc tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh.

7. Nước tiểu và phân rắn được thu gom và lưu trữ riêng biệt, bởi vì nước tiểu có chứa một số lượng lớn các tác nhân gây bệnh.

8. Vệ sinh cá nhân và rửa tay giúp ngăn ngừa lây truyền bệnh đến những người khác.

9. Rửa tay với nước sẽ giúp tôi ngăn ngừa bị bệnh và lây bệnh cho người khác.

10. Vi khuẩn hiếu khí phát triển trong hầm tự hoại phân hủy chất thải.

11. Một hầm tự hoại hoạt động tốt tạo ra 3 lớp: lớp váng dầu mỡ; lớp bùn hình thành bởi những hạt rắn trong nước thải lắng dưới đáy hầm; và khu vực nước trong của nước đã xử lý.

12. Một hệ thống tự hoại được thiết kế đúng và vận hành bình thường thì không có mùi và có thể tồn tại đến hàng thập kỷ.

Page 44: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

44

Đáp án:

1. Đúng

2. Đúng

3. Sai, vì phân nên được lưu trữ ít nhất là 6 tháng, tuy nhiên, đến 2 năm thì càng tốt hơn, để giảm thiểu các nguy cơ gây bệnh.

4. Sai, do các hầm được sử dụng thay phiên nhau, vì vậy trong khi một hầm chứa đang được sử dụng, thì phân đã lưu trữ trước đây ở hầm kia có thể khử nước và phân hủy

5. Sai, vì ruồi có thể mang mầm bệnh, nếu chúng tiếp xúc với phân và sau đó đậu vào thức ăn.

6. Đúng

7. Sai, lý do của sự phân tách này là vì các vi khuẩn gây bệnh không thể sinh trưởng trong phân không có độ ẩm, vì thế nước tiểu được thu gom tách biệt trong một bể không thấm nước, để giữ cho phân luôn khô. Nước tiểu trong bàng quang một người là vô trùng (tức là chúng không chứa các tác nhân gây bệnh, chỉ có rất ít bệnh truyền qua các tác nhân gây bệnh có trong nước tiểu).

8. Đúng

9. Sai, vì xà phòng cũng cần thiết để làm sạch tay sau khi tiếp xúc với phân để ngăn ngừa sự truyền nhiễm của các vi khuẩn, vi rút và động vật nguyên sinh có thể gây ra tiêu chảy(57).

10. Sai, chúng là các vi khuẩn kỵ khí.

11. Đúng

12. Đúng

Hoạt động 21: Truyền nhiễm(58)

Cho một ít kim tuyến hay bột vào tay của học sinh. Học sinh này bắt tay với những bạn khác, rồi các bạn này lại bắt tay với những bạn khác nữa, cứ thế tiếp tục. Sau khi mỗi người đã bắt tay ít nhất hai người, hỏi các em xem tay có dính kim tuyến hay bột không. Thảo luận xem việc bắt tay có thể làm lan truyền vi khuẩn như thế nào và động não các cách để tránh lan truyền vi khuẩn. Lặp lại hoạt động, có điều lần này bảo các em có kim tuyến hay bột trên tay rửa tay trước khi bắt tay những học sinh khác. Lớp học có nhận thấy sự khác biệt không?

Hoạt động 22: Vi khuẩn lan truyền(58)

Trình diễn cho học sinh thấy vi khuẩn có thể lan truyền trong không khí như thế nào. Lấy một ít phấn trẻ em và giả bộ hắt hơi bằng cách thổi vào nó. Học sinh có thể thấy phấn bay khắp nơi và hiểu được tầm quan trọng của việc che miệng lại khi hắt hơi. Cho học sinh xem phấn trẻ em trong tay mình. Cùng với lớp học, suy nghĩ một danh sách những lúc chúng ta cần rửa tay. Bảo học sinh ghi lại danh sách này vào trong sổ tay và tạo ra một bảng kiểm đếm. Học sinh có thể xem lại bảng đếm của mình và ghi lại những lần mà các em rửa tay. Điều này sẽ giúp các em thực tập thói quen rửa tay sạch.

Hoạt động 23: Hộp nhắc nhở(58)

Yêu cầu học sinh thiết kế một hộp khăn giấy trên đó có nhắc nhở mọi người rửa tay. Tại sao chúng ta cần rửa tay? Chúng ta nên rửa tay như thế nào? Đây là những câu hỏi có thể được hướng đến trong thiết kế của các em. Học sinh có thể chia sẻ các sản phẩm của mình và trưng bày chúng trong nhà vệ sinh của trường.

Page 45: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

45

Hoạt động 24: Vi khuẩn khoai tây(58)

Cắt một miếng khoai tây và rửa sạch nó để giết các vi khuẩn có thể có trên miếng khoai tây. Sau buổi ăn trưa hay giờ giải lao, trước khi các em học sinh rửa tay, yêu cầu mỗi em cầm một miếng khoai tây nhỏ. Sau đó, bảo các em rửa tay đúng cách rồi cầm một miếng khoai tây khác. Đặt các miếng khoai tây tách biệt nhau, dán nhãn lên túi nilông đựng chúng. Sau khoảng năm ngày, yêu cầu các em vẽ lại hai miếng khoai tây vào sổ tay khoa học của mình. Chúng khác nhau như thế nào? Tại sao lại có sự khác biệt giữa các miếng khoai tây này?

Hoạt động 25: Bài hát rửa tay(58)

Yêu cầu các em học sinh cùng sáng tạo một bài hát về rửa tay và cùng nhau hát trong một dàn hợp xướng. Các em có thể sử dụng lời của mình cho một bài hát đã phổ biến. Một ví dụ có thể xem ở trang mạng dưới đây:

http://www.youtube.com/watch?v=wQVdnTbnUeA

Page 46: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

46

Hình 26/27/28. Hoạt độngngày sanh xạch 2013

Page 47: Nước, Rác Thải và Vệ Sinh - · PDF fileVới việc cung cấp nước uống sạch, xử lý rác ... bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và ... công

47

Hình 26/27/28. Hoạt độngngày sanh xạch 2013

Deutsche Gesellschaft für Internationale Zusammenarbeit (GIZ) GmbH

Chương trình Hệ sinh thái ven biển và Biến đổi khí hậu (ICMP/CCCEP)

No. 14 Thuy Khue Road,

Hoan Kiem District,

Hanoi, Vietnam

www.giz.de/vietnam

Các hình ảnh minh họa hoặc thuộc quyền sở hữu của GIZ hoặc được phép sử dụng rộng rãi. Riêng tranh vẽ 22 do Stefanie Gendera thực hiện, GIZ, 2013