Upload
thaithuykieu
View
2.650
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục Lục
Lời mở đầu........................................................................................................3Chương 1: Khái Quát Về Hoạt Động Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Của Một Ngân Hàng Thương Mại..........................................................................5
1.1 Khái niệm và hoạt động cho vay của NHTM..........................................51.1.1 Khái niệm..........................................................................................51.1.2 Vai trò của hoạt động cho vay..........................................................6Đối với Ngân hàng thương mại..................................................................61.1.3 Phân loại các khoản cho vay.............................................................7
1.1.3.1 Phân loại theo thời hạn khoản vay.............................................81.1.3.2 Phân loại theo phương thức cho vay..........................................81.1.3.3 Phân loại theo hình thức đảm bảo............................................101.1.3.4 Phân loại theo đối tượng khách hàng.......................................12
1.2 Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.................................................131.2.1 Vị thế của khách hàng cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của NHTM......................................................................................................131.2.2 Khẳng định về chiến lược kinh tế đất nước, thừa nhận vai trò của kinh tế tư nhân..........................................................................................141.2.3 Nguồn gốc hình thành hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, khẳng định về tiêu dùng của xã hội..........................................................151.2.4 Phân biệt cho vay khách hàng cá nhân với các hình thức cho vay các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế – các khách hàng lớn..................161.2.5 Đặc trưng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân...................17
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân..............................................................................................................18
1.3.1 Các nhân tố chủ quan thuộc phía ngân hàng...................................181.3.2- Các nhân tố khách quan.................................................................21
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình......................................23
2.1 Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình.. .232.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Công Thương Ba Đình....................................................................................................232.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình..........................................................................................................262.1.3 Các hoạt động chính của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình.............................................................................................272.1.4 Chức năng của phòng khách hàng cá nhân.....................................32
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình...........................................................35
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.1 Yêu cầu và các điều kiện thực hiện cho vay khách hàng cá nhân. 352.2.1.1 Mục đích cho vay.....................................................................352.2.1.2 Đối tượng nhận vốn vay...........................................................352.2.1.3 Nguyên tắc vay vốn..................................................................352.2.1.4 Điều kiện vay vốn....................................................................362.2.1.5 Phương thức cho vay................................................................362.2.1.6 Lãi suất và cách áp dụng lãi suất..............................................36
2.2.2 Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân...............................382.2.3 Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình..............................................49
2.2.4.1 Các kết quả đạt được, so sánh kết quả hoạt động qua các năm 2003,2004,2005....................................................................................492.2.4.2 Các sản phẩm cho vay chính đối với khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình........................522.2.4.3 Các hạn chế..............................................................................542.2.4.4 Nguyên nhân............................................................................56
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình...............................58
3.1 Định hướng hoạt động và phát triển của chi nhánh...............................583.2 Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân ở Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình....................................................................59
3.2.1 Nâng cao chất lượng hoạt động Marketing.....................................593.2.2 Cải thiện quy trình, thủ tục cho vay khách hàng cá nhân...............603.2.3 Thực hiện liên kết cho vay..............................................................613.2.4 Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, hạ tầng cơ sở phục vụ giao dịch với khách hàng.........................................................................................623.2.5 Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng..................................................633.2.6 Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài giữa Ngân hàng với khách hàng, xoá bỏ sự e ngại của khách hàng khi đến xin vay vốn...................64
3.3 Kiến nghị................................................................................................643.3.1 Kiến nghị với Chính phủ.................................................................643.3.3 Kiến nghị đối với NHCT nói chung và chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình nói riêng...........................................................66
Kết luận...........................................................................................................67
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Từ khi nền kinh tế nước ta đổi mới cho đến nay đã trải qua gần 20 năm,
bước đầu đã đạt được những thành quả nhất định. Nền kinh tế chuyển từ tập
trung bao cấp sang kinh tế nhiều thành phần đa hình thức sở hữu, các loại hình
kinh tế này phát triển đa dạng đan xen nhau khiến ranh giới giữa thành phần
này với thành phần khác không thể cứng nhắc. Điển hình là các doanh nghiệp
nhà nước sau khi sắp xếp lại và cổ phần hoá không thuần tuý thuộc sở hữu
Nhà nước mà thu nạp vào đó nhiều yếu tố sở hữu xã hội khác nhau.
Ngược lại, quá trình đổi mới phát triển kinh tế trên con đường cải cách
mở cửa và hội nhập cho thắy ngày càng rõ vai trò của các lực lượng kinh tế,
các chủ thể kinh tế ngoài quốc doanh như: Kinh tế hộ, KT tư nhân, KT cá thể,
KT tổ nhóm…Các lực lượng này có đóng góp rất lớn vào công cuộc phát triển
của xã hội. Vị trí của lực lượng này được khẳng định trên cả lý luận và thực
tiễn.
Để lực lượng này phát triển về mặt tài chính phải có sự hỗ trợ từ phía
Nhà nước và cụ thể là hệ thống Tài chính – Ngân hàng. Bởi lẽ, các lực lượng
kinh tế này có sự tích tụ và tập trung vốn cũng như các mặt khác về quản lý,
về cạnh tranh trên thị trường còn yếu kém. Mặt khác để tham gia được vào
quá trình cạnh tranh tồn tại và phát triển cùng các lực lượng kinh tế khác nó
cũng có những đặc trưng riêng tạo nên thế mạnh nhất định: nó có những thị
phần, những ngành hàng, những lĩnh vực kinh doanh mà các thành phần kinh
tế khác không thể làm, chỉ có lực lượng kinh tế này mới che lấp được khoảng
trống này mà các thành phần kinh tế khác không thể bao quát được, nói một
cách tổng quát hơn là là nền kinh tế không thể vận hành nếu thiếu đi lực lượng
kinh tế này.
Lực lượng kinh tế này cũng như các lực lượng kinh tế khác, nó cũng có
nhu cầu đầu tư cần vay vốn ngân hàng nhưng do nó có những đặc thù riêng vì
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vậy nhất định phải có một loại hình đầu tư tài chính, cho vay đối với lực lượng
này của một định chế Tài chính – Ngân hàng.
Thực tế trong mấy năm gần đây các NHTM đã chú trọng quan tâm đến
đối tượng khách hàng cá nhân này. Đã có những sự điều chỉnh nhất định, đặc
biệt về mô hình tổ chức cũng như chiến lược hoạt động nên đã gặt hái được
kết quả rất khả quan cả về tỷ trọng cũng như chất lượng tín dụng.
Nhờ vốn cho vay của ngân hàng hơn 10 triệu hộ nông dân, hàng vạn kinh
tế trang trại, hàng vạn Hợp tác xã sau chuyển đổi, nhiều ngành nghề truyền
thống thủ công cơ khí, làng nghề, hàng vạn cán bộ công nhân viên, sinh viên...
đã giải quyết được rất nhiều khó khăn về mặt tài chính, bổ sung thêm nguồn
lực tăng khả năng đầu tư, kích thích tiêu dùng tạo thêm nhiều sản phẩm đa
dạng cho nền kinh tế.
Tuy nhiên ở một số NHTM, đặc biệt là ở Chi nhánh Ngân hàng Công
thương khu vực Ba Đình qua chúng tôi xem xét việc cho vay đối với nhóm
khách hàng cá nhân còn gặp nhiều khó khăn. Để giải quyết khó khăn này cũng
như phát triển mảng cho vay đối với nhóm khách hàng cá nhân chúng ta cần
tiếp tục tìm hiểu để tìm ra các giải pháp. Đây là lý do chính mà tôi lựa chọn đề
tài: “Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân
hàng Công thương khu vực Ba Đình”
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1 : Khái quát về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
một Ngân hàng thương mại.
Chương 2 : Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi
nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình.
Chương 3 : Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Khái Quát Về Hoạt Động Cho Vay Khách Hàng Cá
Nhân Của Một Ngân Hàng Thương Mại.
1.1 Khái niệm và hoạt động cho vay của NHTM.
1.1.1 Khái niệm
Định nghĩa NHTM
ở Việt Nam, trong bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo
định hướng XHCN. Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được
bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn
hợp, đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh
nghiệp, không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và
cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp luật.
Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những
tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác. Để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động của các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền
kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân. Việc
đưa ra khái niệm niệm về NHTM là hết sức cần thiết.Theo luật các tổ chức tín
dụng của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi: “Hoạt động ngân hàng
là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên
là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ
thanh toán”.
Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo mục 2- Điều 3- Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về qui chế cho
vay của Tổ chức tín dụng với khách hàng, ta có định nghĩa: “Cho vay là một
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”.
Căn cứ vào bảng tổng kết tài sản của các NHTM, chúng ta thấy rằng
cho vay luôn là khoản mục chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng tài sản của ngân
hàng và là khoản mục đem lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên rủi
ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản
cho vay.
Tiền cho vay là một món nợ đối với cá nhân hay doanh nghiệp đi vay
nhưng lại là một tài sản đối với ngân hàng. So sánh với các tài sản khác khoản
mục cho vay có tính lỏng kém hơn vì thông thường chúng không thể chuyển
thành tiền mặt trước khi các khoản cho vay đó đến hạn thanh toán. Khi một
khoản vay được NHTM cấp cho người vay thì người vay mới là bên chủ động:
có thể trả ngân hàng tiền vay trước hạn, đúng hạn thậm chí có thể xin gia hạn
thêm thời gian trả nợ. Còn các NHTM chỉ được phép quản lý các khoản vay
đó tuân theo hợp đồng đã ký, ngân hàng phải thực hiện theo đúng hợp đồng đã
ký trừ khi có những sai phạm của khách hàng khi thực hiện hợp đồng.
1.1.2 Vai trò của hoạt động cho vay
........................................................................Đối với Ngân hàng thương mại.
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá
trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời,
rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào các khoản cho
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vay. Tình trạng khó khăn của một ngân hàng thường phát sinh từ các khoản
cho vay khó đòi, bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau: Quản lý yếu kém, cho
vay không tuân thủ nguyên tắc tín dụng, chính sách cho vay không hợp lý và
tình trạng suy thoái ngoài dự kiến của nền kinh tế. Chính vì thế mà thanh tra
ngân hàng thường xuyên kiểm tra các danh mục cho vay của các ngân hàng.
Đối với các khách hàng và đối với nền kinh tế
Mọi người đều mong muốn các ngân hàng hỗ trợ cho sự phát triển của
cộng đồng địa phương thông qua việc cung cấp các khoản vay, đáp ứng nhu
cầu tài chính của doanh nghiệp và người tiêu dùng với một mức lãi suất hợp
lý. Rõ ràng cho vay là chức năng hàng đầu của các NHTM để tài trợ cho chi
tiêu của doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan Chính phủ.
Thông qua hoạt động cho vay, NHTM đã giúp cho quá trình sản suất
kinh doanh của các doanh nghiệp được liên tục và ổn định, góp phần vào sự
ổn định của nền kinh tế. Không chỉ có thế hoạt động cho vay còn nâng cao
mức sống các tầng lớp dân cư và cả cộng đồng. Chính vì thế mà hoạt động cho
vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại
khu vực ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các
doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Hơn nữa, thông qua các khoản
cho vay của ngân hàng, thị trường sẽ có thêm thông tin về chất lượng tín dụng
của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho họ có khả năng nhận thêm các khoản
tín dụng mới từ các nguồn khác với chi phí thấp hơn.
1.1.3 Phân loại các khoản cho vay.
Các ngân hàng cung cấp nhiều loại hình cho vay khác nhau tương ứng
với sự đa dạng trong mục đích vay vốn của khách hàng, từ việc mua ô tô và
sắm sửa các phương tiện sinh hoạt, chuẩn bị cho các kỳ nghỉ, tài trợ cho quá
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trình học tập đến việc xây nhà ở và các toà nhà văn phòng. Các danh mục cho
vay có thể được sắp xếp rất đa dạng tuỳ theo các tiêu thức quản lý khác nhau
của các NHTM
1.1.3.1 Phân loại theo thời hạn khoản vay
Theo tiêu thức này ngân hàng có thể quản lý tốt hơn về mặt thởi gian
của các khoản vay như là thời hạn giải ngân, thời hạn thu nợ… Qua đó các
ngân hàng có thể quản lý tốt khả năng thanh khoản của chính mình.
Ngắn hạn
Các khoản cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ 12
tháng trở xuống, chủ yếu nhằm mục đích tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu
cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất, cá nhân.
Ngân hàng có thể áp dụng cho vay trực tiếp hoặc cho vay gián tiếp, cho vay
theo món hoặc theo hạn mức, có hoặc không có đảm bảo, dưới hình thức chiết
khấu, thấu chi hoặc luân chuyển.
Trung và dài hạn
Các khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm thì được xếp vào danh
mục khoản vay trung hạn và từ 5 năm trở nên là các khoản cho vay dài hạn.
Các khoản này thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ cho vay
của các NHTM, chiếm phần lớn lợi nhuận mà hoạt động cho vay đem lại.
1.1.3.2 Phân loại theo phương thức cho vay
Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn
mức thấu chi.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay từng lần là hình thức cho vay mà mỗi lần vay khách hàng phải
làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Đây là hình thức
tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu
vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số
khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ
khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức
là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ
sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ.
Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho
những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên
vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho
vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Cho vay luân
chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh
nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường
xuyên với ngân hàng.
Cho vay trả góp
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Ngân
hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất
định. Đây là loại hình cho vay có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp
bằng hàng hoá mua trả góp, vì vậy nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi
suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
Cho vay gián tiếp
Phần lớn các khoản cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên
cạnh đó ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là
hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Cho vay gián tiếp thường
được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán,
cách xa ngân hàng. Thông qua hình thức này nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí
của ngân hàng.
1.1.3.3 Phân loại theo hình thức đảm bảo
Khách hàng có thể bảo đảm bằng nhiều loại tài sản khác nhau, có thể bảo
đảm bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay của ngân hàng hoặc bảo đảm
bằng uy tín của mình.
Bảo đảm bằng tài sản thuộc sở hữu hay sử dụng lâu dài của khách
hàng.
- Cho vay cầm cố.
Đây là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay với điều kiện là khách
hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong
thời gian cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm cố được ngân hàng
quy định cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của
từng ngân hàng. Các tài sản cầm cố là các tài sản mà ngân hàng có thể kiểm
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
soát và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc nắm giữ không ảnh
hưởng đến quy trình hoạt động của khách hàng, chẳng hạn như: các loại giấy
tờ có giá, kim loại quý, ngoại tệ mạnh…
- Cho vay thế chấp.
Trong hình thức cho vay này, người vay phải chuyển các giấy tờ chứng
nhận quyền sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng
nắm giữ trong thời hạn đã cam kết.
Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp thường là
bất động sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất… hoặc là những động sản mà
việc nắm giữ nó không thuận tiện như ô tô, xe máy… Việc thế chấp bằng tài
sản cho phép người nhận tài trợ tiếp tục được sử dụng tài sản trong thời gian
vay, tuy nhiên quá trình sử dụng có thể làm biến dạng tài sản, hơn nữa khả
năng kiểm soát tài sản đảm bảo của ngân hàng bị hạn chế. Việc định giá tài
sản đảm bảo cũng là một khó khăn đòi hỏi phải có sự thẩm định kỹ lưỡng,
tránh định giá quá cao gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc định giá quá thấp gây
ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng. Tuy nhiên đối với cho vay cá
nhân thì tài sản đảm bảo cũng không quá lớn như nhà xưởng, dây chuyền sản
xuất… như đối với cho vay kinh doanh.
Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đảm bảo,
hoặc tài sản đó không đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng thì ngân hàng
có thể yêu cầu khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài
trợ của ngân hàng làm vật đảm bảo. Chẳng hạn khách hàng vay tiền mua ô tô,
ngân hàng có thể yêu cầu lấy chính chiếc ô tô đó làm vật bảo đảm, khi khách
hàng không có khả năng hoàn trả thì ngân hàng sẽ phát mại ô tô đó để thu nợ.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để đảm bảo rằng khách hàng sẽ không bán hoặc sử dụng không cẩn thận, làm
giảm giá trị của tài sản, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải cam kết
bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và người thụ hưởng là ngân hàng đồng thời
chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu tài sản cho ngân hàng.
1.1.3.4 Phân loại theo đối tượng khách hàng
Thông qua cách phân loại này các NHTM phân chia khách hàng của mình
thành các đối tượng khác nhau, từ đó lập ra các kế hoạch cũng như các chiến
lược khác nhau phù hợp với đặc điểm riêng của từng loại khách hàng.
Cho vay khách hàng là các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
Đây là loại hình cho vay của các NHTM mà các Doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế là đối tượng được phục vụ. Do đặc thù riêng có của đối tượng này mà
các NHTM phải tổ chức các phòng tín dụng chuyên trách phục vụ. Nhóm
khách hàng này thường có nhu cầu vốn với số lượng lớn, và có thể là rất lớn.
Tuy nhiên số lượng khách hàng loại này của mỗi NHTM thường không lớn, vì
vậy các NHTM cần đặc biệt chú ý quan tâm đến từng khách hàng cụ thể, từ đó
xây dựng tốt mối quan hệ tín dụng lâu dài, đồng thời mở rộng các mối quan hệ
với các khách hàng mới.
Cho vay khách hàng cá nhân
Nhóm đối tượng còn lại là nhóm các khách hàng cá nhân (bao gồm cá nhân,
hộ gia đình, chủ trang trại, tổ hợp tác…) được các NHTM áp dụng phương
thức cho vay theo quy trình thủ tục của cho vay khách hàng cá nhân. Nhóm
đối tượng này có số lượng rất lớn và có nhu cầu vay các khoản nhỏ lẻ, tuy
nhiên đây là nhóm khách hàng khá nhạy cảm nên các NHTM cần có phương
thức tiếp cận cung như quản lý hợp lý mới có thể khai thác tốt mảng khách
hàng này.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuy nhiên tuỳ vào mỗi mục đích quản lý khác nhau mà mỗi ngân hàng
có thể phân loại các khoản cho vay theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với
mục đích đó. Trên thực tế việc kết hợp nhiều tiêu thức với nhau thường được
các ngân hàng sử dụng.
1.2 Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
1.2.1 Vị thế của khách hàng cá nhân đối với hoạt động kinh
doanh của NHTM
Hoạt động trước kia của các NHTM chủ yếu chỉ tập trung vào đối
tượng khách hàng là các doanh nghiệp lớn, các tổ chức kinh tế có những
khoản vay lớn. Mà ít chú trọng đến đối tượng khách hàng là các cá nhân, dẫn
đến những lãng phí trong khai thác tiềm năng cũng như lợi ích từ nhóm đối
tượng khách hàng này.
Tuy nhiên mấy năm trở lại đây, các NHTM cũng đã có những điều
chỉnh trong hoạt động của mình, chú trọng nhiều hơn đến đôí tượng khách
hàng là các cá nhân. Đặc biệt là sau các vụ mà NHTM bị lỗ do cho vay các
Tổng công ty lớn của Nhà nước trong khoảng các năm 2000. Các NHTM như
bừng tỉnh và đã san sẻ bớt lực lượng phục vụ để phục vụ tốt hơn cho nhóm
đối tựng là các khách hàng cá nhân.
Đối tượng khách hàng cá nhân không chỉ là nhóm đối tượng có nhu cầu
vay vốn. Mà nhóm đối tượng này còn là một lực lượng cung cấp cho các
NHTM một lượng vốn lớn. Nguồn vốn này chủ yếu là các khoản tiết kiệm của
các cá nhân, vì vậy tính ổn định của nó rất cao tạo thuận lợi cho việc đầu tư
vào các tài sản trung và dài hạn của các NHTM.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tạo dựng tốt mối quan hệ với nhóm khách hàng này, các NHTM vừa
tiếp cận được các món cho vay phát sinh từ nhu cầu tiêu dùng cũng như mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng cá nhân. Đồng thời
khi có những khoản tiết kiệm hình thành từ nhóm khách hàng này thì các
NHTM đó cũng là nơi mà khách hàng thường sẽ lựa chọn gửi tiền tiết kiệm
của mình.
Tóm lại khách hàng cá nhân là nhóm khách hàng có một vị trí rất quan
trọng trong hoạt động của bất kỳ một NHTM nào. Vị thế cua nó được khẳng
định cả trên lý thuyết cũng như trên thực tiễn.
1.2.2 Khẳng định về chiến lược kinh tế đất nước, thừa nhận vai
trò của kinh tế tư nhân
Tại Hội nghị, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch - Đầu tư Võ Hồng Phúc cho rằng,
mục tiêu tăng trưởng kinh tế cho giai đoan 2006-2010 dự kiến 7,5-8% là hoàn
toàn thực hiện và thậm chí có thể vượt cao hơn nếu có những đổi mới toàn
diện, có quyết sách đúng đắn, khơi dậy nguồn lực đầu tư của toàn xã hội.
Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng đó, Bộ KH-ĐT tính toán sẽ cần đến
139,4 tỷ USD, trong đó khu vực doanh nghiệp sẽ đóng vai trò rất quan trọng.
Tuy nhiên cơ cấu nguồn vốn đầu tư sẽ thay đổi cơ bản, trong đó nguồn vốn
dân cư và tư nhân cả trong và ngoài nước sẽ chiếm quá nửa, riêng khu vực tư
nhân trong nước sẽ đóng góp đến 34% tổng vốn đầu tư.
Vì thế, kinh tế tư nhân ngày càng là động lực cho phát triển kinh tế của
nước ta - Bộ trưởng Võ Hồng Phúc khẳng định.
Hiện nay, cả nước có khoảng 225 ngàn doanh nghiệp và chúng ta cần có
thêm 275 ngàn doanh nghiệp nữa để vươn tới con số nửa triệu doanh nghiệp.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nếu đạt được số lượng doanh nghiệp này thì tốc độ phát triển kinh tế ở mức
8% sẽ được đảm bảo.
Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư mới sẽ có hiệu lực từ 1/7 tới và sẽ có
tác động mạnh mẽ đến môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam. Vì thế,
ông Phúc đã hứa với các doanh nghiệp là sẽ tiến hành xây dựng các văn bản
hướng dẫn đảm bảo tinh thần cởi mở của Luật, theo hướng cải cách hành
chính hỗ trợ doanh nghiệp.
Trong thời gian tới, để thuận lợi trong thu hút đầu tư, Bộ KH-ĐT sẽ
thực hiện phân cấp mạnh mẽ hơn nữa, các dự án lên đến 40 - 50 triệu USD sẽ
được quyền quyết cho các địa phương; những ngành nghề trước đây cho là
nhạy cảm như: chữa bệnh, đào tạo nghề cũng sẽ được phần cấp cho các tỉnh.
1.2.3 Nguồn gốc hình thành hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân, khẳng định về tiêu dùng của xã hội
Hoạt động vay mượn trong nền kinh tế có nguồn gốc từ những quan hệ
kinh tế mà tại đó việc thanh toán chi trả không thực hiện được hoặc khó có thể
thực hiện được ngay. Vì vậy thông qua sự tin tưởng cũng như hiểu biết lẫn
nhau mà hoạt động tín dụng từ đó ra đời.
Đặc biệt là trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con
người ngày càng được nâng cao thì sự tiêu dùng của mỗi cá nhân nói riêng và
tiêu dùng của toàn xã hội nói chung sẽ ngày càng được mở rộng cả về quy mô
lẫn chất lượng. Các cá nhân có xu hướng tiêu dùng nhằm nâng cao mức sống
của mình thoả mãn các nhu cầu cũng như các mục tiêu, kế hoạch của họ.
Tuy nhiên không phải lúc nào các cá nhân cũng có đủ khả năng tài
chính để chi trả cho các nhu cầu đó ngay tại thời điểm phát sinh nhu cầu, mặc
dù đây là các nhu cầu hợp lý và rất hiệu quả đối với cá nhân đó. Từ đây nhu
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cầu được vay tiền của nhóm cá nhân này hình thành, và hoạt động cho vay đối
với khách hàng cá nhân cũng ra đời để đáp ứng nhu cầu này.
1.2.4 Phân biệt cho vay khách hàng cá nhân với các hình thức cho
vay các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế – các khách hàng lớn.
Để phân biệt được hai nhóm đối tượng khách hàng này ta cần khẳng định
rằng sự phân biệt rõ ràng giữa chúng là không thể thực hiện được và là điều
không cần thiết. Sự phân biệt chỉ mang tính tương đối và ranh giới giữa hai
nhóm khách hàng này là không rõ ràng. Tuy nhiên chúng ta cũng cần có một
sự phân định ở một mức độ nhất định phù hợp cho mục tiêu của mình.
Ở đây mục tiêu mà các NHTM dặt ra là quản lý tốt việc cho vay đối với
từng nhóm khách hàng này. Do đó chúng ta cần quan tâm đến sự khác biệt của
hai nhóm khách hàng này trong việc tiếp cận cũng như thực hiện các khoản
vay từ các NHTM. Sự khác biệt này hình thành từ chính các đặc trưng vốn có
của từng nhóm khách hàng.
Nhóm khách hàng lớn thường có nhu cầu vay các món lớn, thời hạn vay
thường là ngắn và có tính ổn định cao (thường là mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh). Mỗi khoản vay đều đòi hỏi một quy trình thẩm định cũng như phân
tích phải hết sức nghiêm ngặt do giá trị của mỗi khoản vay này là rất lớn. Bất
kỳ một sự sai sót nào trong các khâu này có thể dẫn đến hậu quả rất lớn tới kết
quả hoạt động cua ngân hàng cho vay. Vì vậy đối với nhóm khách hàng này
các NHTM cần tạo dựng các mối quan hệ hiểu biết lâu dài và liên tục.
Đối với nhóm khách hàng cá nhân thì các khoản vay của nhóm thường
là các khoản vay nhỏ lẻ, và tính không thường xuyên và không ổn định của
các khoản vay. Các khoản này thường hình thành từ nhu cầu tức thời, vì vậy
việc đáp ứng kịp thời các nhu cầu vay này là mục tiêu mà các NHTM phải
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hướng tới. Cho vay đối với nhóm khách hàng này giúp các NHTM phân tán
được rủi ro thông qua việc cho vay được nhiều món vay đối với nhiều khách
hàng. Các đối tượng thường được các NHTM xếp vào đối tượng khách hàng
cá nhân không căn cứ vào giá trị của khoản vay là lớn hay nhỏ mà căn cứ vào
tư cách của đối tượng xin vay trước pháp luật. Do với tư cách là cá nhân chứ
không phải là một tổ chức nên đối tượng khách hàng cá nhân không có tư cách
pháp nhân, vì vậy quan hệ với khách hàng là quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng
cho vay với người đến xin vay. Còn cho vay đối với các tổ chức thì người đến
xin vay ngân hàng là người đại diện hợp pháp cho tổ chức, cá nhân này có tư
cách của tổ chức chứ không mang tư cách của một cá nhân.
1.2.5 Đặc trưng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
Đặc trưng về khoản vay: Các khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân
thường là các khoản có giá trị nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay là rất lớn
Đặc trưng về chất lượng khoản vay: Chất lượng của các khoản vay
thường là khá tốt. Tuy nhiên các khoản cho vay đối với các khách hàng cá
nhân chỉ có chất lượng tốt khi không có những biến cố từ phía khách hàng.
Bên cạnh đó các khoản vay thường có tính rủi ro cao nên nó dược các ngân
hàng cho vay áp dụng mức lãi suất cao nhất trong bảng lãi suất cho vay áp
dụng đối với các khoản vay trong các NHTM.
Đặc trưng về thời hạn khoản vay: Thời hạn của cá khoản vay chủ yếu
là ngắn hạn, một phần là trung hạn và một phần rất nhỏ là dài hạn. Điều đó có
thể được giải thích phần nào là do đây là hình thức cho vay với mức lãi suất
cao nhất trong các NHTM.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân.
1.3.1 Các nhân tố chủ quan thuộc phía ngân hàng
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan
đến sự phát triển của ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt động
tín dụng, bao gồm: Chính sách, công tác tổ chức, trình độ lao động, cơ sở vật
chất - trang thiết bị...
Thứ nhất: Chính sách tín dụng của ngân hàng.
Có thể nói đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến quy mô của hoạt
động tín dụng nói chung và của tín dụng ngắn hạn nói riêng. Bởi chính sách
tín dụng chính là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi
vào đúng quỹ đạo liân quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý
nghĩa quyết định đến sự thành bại của một ngân hàng.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng,
đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Một chính sách tín dụng
đúng đắn là phải chính sách linh hoạt phù hợp với sự thay đổi của môi trường
kinh tế xã hội cũng như mục tiêu của ngân hàng. Tuỳ theo từng thời kỳ mà
ngân hàng điều chỉnh quy mô tín dụng ngắn hạn hay trung - dài hạn; tập trung,
ưu tiên cho khu vực kinh tế quốc doanh hay ngoài quốc doanh sao cho phù
hợp với đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước cũng như là đảm bảo sự
kết hợp hài hoà giữa quyền lợi của người gửi tiền, người vay tiền và của chính
bản thân ngân hàng.
Đối với ngân hàng thương mại, chính sách tín dụng đúng đắn phải đảm
bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thủ pháp luật và đường lối chính sách của nhà nước, đồng thời đảm bảo được
tính công bằng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng ảnh hưởng đến quy mô của tín dụng
ngắn hạn ở rất nhiều khía cạnh khác nhau song trực tiếp là ở 3 yếu tố đó là: lãi
suất cạnh tranh, phương thức cho vay và các tài sản bảo đảm tiền vay:
Về lãi suất cạnh tranh: đây là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến quyết định
vay vốn của khách hàng đối với ngân hàng. Ngân hàng nào có lãi suất cho vay
thấp hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với mình. Tuy nhiên các ngân
hàng không thể hạ lãi suất thấp hơn hẳn so với các ngân hàng khác để thu hút
khách mà lãi suất cạnh tranh này phải được xác định trên cơ sở quy định
chung về lãi suất của hệ thống ngân hàng, lãi suất phải phù hợp với lợi nhuận
của ngân hàng, đảm bảo trang trải được chi phí của về quản lý, về trả lãi huy
động, bù đắp được rủi ro có thể xảy ra...
Về phương thức cho vay: Phương thức cho vay đa dạng phong phú, đáp
ứng nhu cầu của khách hàng tại từng thời điểm khác nhau là nhân tố quan
trọng để mở rộng quy mô hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn
nói riêng.
Về tài sản đảm bảo tiền vay: Khách hàng muốn vay vốn tại ngân hàng
phải đáp ứng các điều kiện, nguyên tắc vay vốn. Trong các điều kiện đó, điều
kiện về tài sản bảo đảm tiền vay đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho
vay của ngân hàng.
Thứ hai: là công tác tổ chức của ngân hàng
Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối
hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân
hàng, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cơ quan khác liên quan đảm bảo cho ngân hang hoạt động nhịp nhàng, thống
nhất có hiệu quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng,
th eo dõi quản lý chặt chẽ sát sao khoản vốn huy động cũng như các khoản
cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.
Thứ ba: Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng.
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín
dụng nói riêng và hoạt động quản lý ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát
triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi
trình độ của người lao động ngày càng cao.
Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức,
có năng lực trong việc quản lý đơn xin vay, định giá tài sản thế chấp , giám sát
số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay của ngân
hàng... giúp ngân hàng có thể có được những khoản tín dụng đảm bảo, ngăn
ngừa được những rủi ro khi thực hiện một khoản tín dụng.
Như vậy, một ngân hàng có được một chính sách tín dụng hợp lý
nhưng nếu không có đội ngũ cán bộ tín dụng năng động sáng tạo, có đầy đủ
kiến thức chuyên môn và đạo đức nghệ nghiệp thì cũng không thể đảm bảo
được chất lượng các khoản tín dụng cũng như mở rộng quy mô tín dụng và
điều này tất yếu sẽ ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Thứ tư: Là nhân tố thuộc về cơ sở vật chất của ngân hàng
Trang thiết bị đầy đủ và hiện đại giúp cho ngân hàng có thể phục vụ tốt
nhất các nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ thực hiện cũng như các
dịch vụ bổ trợ, tạo lòng tin, sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng và
do đó thu hút khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Đặc biệt với sự phát
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
triển như vũ bão về công nghệ thông tin như hiện nay, các trang thiết bị tin
học đã giúp cho ngân hàng có được thông tin và xử lý nhanh chóng, kịp thời
chính xác, trên cơ sở đó quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ
trong kinh doanh giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán được thuận
tiện, nhanh chóng, chính xác.
1.3.2- Các nhân tố khách quan
Tình trạng của nền kinh tế
Tình trạng hiện tại của một nền kinh tế có ảnh hưởng tới tất cả mọi hoạt
động kinh tế diễn ra trong nó, và hoạt động cho vay khách hàng cá nhân cũng
không nằm ngoài quy luật đó.Thậm chí hoạt động này của ngân hàng chịu ảnh
hưởng rất lớn bởi tình trạng này. Khi nền kinh tế trong trạng thái hưng thịnh
thì hoạt động của các NHTM cũng trong xu hướng diễn ra mạnh mẽ, khi đó
nhu cầu vay tiền của khách hàng cá nhân cũng gia tăng, cùng với đó là sự gia
tăng trong cạnh tranh giữa các NHTM càng trở nên gay gắt hơn.
Về phía khách hàng
Để đảm bảo khoản tín dụng sử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ịch cho
ngân hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội thì khách
hàng có vai trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có
tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những
khoản vốn vay của ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng
cao chất lượng tín dụng. Nhân tố này bao gồm rất nhiều các yếu tố, nhưng chủ
yếu là: khả năng tài chính của khách hàng, năng lực và uy tín của khách hàng.
Về phía môi trường pháp lý
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoạt động tín dụng ngân hàng được qui định chặt chẽ bởi các văn bản
qui phạm pháp luật do NHNN ban hành. Các đối tượng khách hàng nằm trong
chiến lược mở rộng cho vay của ngân hàng cần được thừa nhận về mặt pháp
lý. Đây là điều kiện để người vay vốn yên tâm, mạnh dạn đầu tư, sản xuất còn
ngân hàng thì thuận lợi hơn khi ra các quyết định cho vay.
Mặt khác như đã phân tích, mở rộng cho vay nhưng vẫn phải duy trì
chất lượng và hiệu quả cho ngân hàng. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ,
việc thực thi pháp luật không nghiêm sẽ tạo ra kẽ hở trong quản lý tín dụng,
gây nên những rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng như khách hàng
có hành vi lừa đảo để vay vốn, cán bộ ngân hàng có hành vi sai trái... ảnh
hưởng đến chất lượng cho vay.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba
Đình
2.1 Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba
Đình
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Công
Thương Ba Đình
Ngày 01/07/1988, thực hiện Nghị định 53 của Hội đồng Bộ trưởng (Nay
là Chính phủ) ngành Ngân hàng chuyển hoạt động từ cơ chế quản lý hành
chính, kế hoạch hoá sang hạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý
Ngân hàng hai cấp (Ngân hàng Nhà nước – Ngân hàng thương mại) lấy lợi
nhuận làm mục tiêu trong các hoạt động kinh doanh, các NHTM quốc doanh
lần lượt ra đời (Ngân hàng công thương, Ngân hàng ngoại thương, Ngân hàng
đầu tư – phát triển, Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn).
Trong bối cảnh đó, Ngân hàng Ba Đình cũng đã được chuyển đổi thành
một Chi nhánh NHTM quốc doanh với tên gọi Chi nhánh Ngân hàng Công
thương quận Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Công thương Thành phố Hà Nội.
Hoạt động kinh doanh mang tính kinh doanh thực sự, thông qua việc đổi mới
phong cách giao tiếp, phục vụ, lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh doanh, cùng
với việc đa dạng hóa các loại hình kinh doanh dịch vụ, khai thác mở rộng thị
trường, đưa thêm các sản phẩm dịch vụ mới vào kinh doanh. Lúc này Ngân
hàng Công thương Ba Đình hoạt động theo mô hình quản lý NHCT ba cấp
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(TW – Thành phố – Quận). Với mô hình quản lý này, trong những năm đầu
thành lập (tháng 7/88 – tháng 3/93) hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình
kém hiệu quả, không phát huy được thế mạnh và ưu thế của 1 Chi nhánh
NHTM trên địa bàn Thủ đô, do hoạt động kinh doanh hoàn toàn phụ thuộc vào
NHCT Thành phố Hà Nội cùng với những khó khăn thử thách trong những
năm đầu chuyển đổi mô hình kinh tế theo đường lối đổi mới của Đảng.
Trước những khó khăn vướng mắc từ mô hình tổ chức quản lý, cũng
như từ cơ chế, bắt đầu từ 01/04/1993, Ngân hàng Công thương Việt Nam thực
hiện thí điểm mô hình tổ chức NHCT hai cấp (Cấp TW- Quận), xoá bỏ cấp
trung gian là NHCT Thành phố Hà Nội, cùng với việc đổi mới và tăng cường
công tác cán bộ. Do vậy, ngay sau khi nâng cấp quản lý cùng với việc đổi mới
cơ chế hoạt động , tăng cường đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực thì hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng Công thương Ba Đình đã có sức bật mới, hoạt
động kinh doanh theo mô hình 1 NHTM đa năng, có đầy đủ năng lực, uy tín
để tham gia cạnh tranh một cách tích cực trên thị trường. Nhanh chóng tiếp
cận với thị trường và không ngừng tự đổi mới, hoàn thiện mình để thích nghi
với các môi trường kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường.
Kể từ khi chuyển đổi mô hình quản ký mới cho đến nay, hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình không ngừng phát triển theo
định hướng “ổn định – An toàn – Hiệu quả và phát triển” cả về quy mô, tốc độ
tăng trưởng, địa bàn hoạt động, cũng như về cơ cấu- màng lưới, tổ chức bộ
máy. Cho đến nay, bộ máy hoạt động của Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình
có trên 300 cán bộ – nhân viên (trong đó trên 85%có trình độ Đại học và trên
Đại học, 10% có trình độ Trung cấp và đang đào tạo Đại học, còn lại là lao
động giản đơn) với 12 phòng nghiệp vụ, 1 phòng giao dịch, 11 Quỹ tiết kiệm,
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạt động trên một địa bàn rộng bao gồm các quận: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Tây
Hồ. Từ năm 1995 đến nay hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Khu
vực Ba Đìnhliên tục được NHCT Việt Nam công nhận là một trong những chi
nhánh xuất sắc nhất trong hệ thống NHCT Việt Nam, năm 1998 được Thủ
tướng Chính phủ tặng Bằng khen, năm 1999 được Chủ tịch nước tặng Huân
chương Lao động hạng Ba, liên tục trong các năm 2000-2004 được nhiều cấp
khen thưởng: Chủ tịch Thành phố Hà Nội tặng Bằng khen, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam tặng Bằng khen, được Hội đồng thi đua-khen
thưởng Ngành Ngân hàng đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu
vực Ba Đình
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A26
Phó giám đốc
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốcPhó giám đốcPhó giám đốc
Phòng Kế toán giao dịch
Phòng Khách hàng số 1
Phòng Khách hàng số 2
Phòng Khách hàng cá nhân
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Tổng hợp và tiếp thị
Phòng Tài trợ thương mại
Phòng Tiền tệ kho quỹ
Phòng Thông tin điện toán
Phòng Kế toán tài chính
Phòng Kiểm tra nội bộ
Các Quỹ tiết
kiệm / Điểm Giao dịch
Các Phòng Giao dịch
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
....2.1.3 Các hoạt động chính của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu
vực Ba Đình
Hoạt động huy động vốn: Chinh nhánh Ngân hàng Khu vực Ba Đình
luôn là một trong những đơn vị dẫn đầu toàn hệ thống Ngân hàng Công
thương về huy động vốn. Nguồn vốn lớn, ổn định, vững chắc và được phát
triển thường xuyên đã góp phần quan trọng trong việc cân đối vốn và đảm bảo
khả năng thanh toán. Ngoài ra, chi nhánh còn thường xuyên có số dư trên
1.500 tỷ đồng đều chuyển vốn về NHCT Việt Nam. Đến 31/10/2003, tổng
nguồn vốn huy động của Chi nhánh đạt 3.437 tỷ đồng (cả VND và Ngoại tệ
quy VNĐ), trong đó tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng 54%, còn lại 46% là tiền
gửi của các tổ chức kinh tế. So với năm 1988, nguồn vốn huy động của Chi
nhánh tăng 391 lần, số tuyệt đối tăng 3.428 tỷ đồng. 100% các quỹ tiết kiệm
được thực hiện giao dịch tức thời trên máy vi tính, cơ sở vật chất khang trang,
sạch, đẹp.
Hoạt động tín dụng: Sau 15 năm thực hiện đổi mới, hoạt động tín dụng
của Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình đã có bước phát triển vượt bậc. Từ
chỗ có ít khách hàng, dư nợ tín dụng thấp, chất lượng tín dụng không đảm
bảo, đến 31/10/2003, Chi nhánh đã phát triển lên hàng ngàn khách hàng vay
vốn, với dư nợ cho vay nền kinh tế dạt 1.755 tỷ đồng. Chất lượng tín dụng
ngày càng được nâng cao, nợ quá hạn dưới 1% tổng dư nợ. So với năm 1988,
dư nợ cho vay nền kinh tế tăng 1.750 tỷ đồng, gấp 351 lần. Chi nhánh đã đầu
tư vốn tín dụng cho nhiều công trình trọng điểm của Nhà nước như: Khu chế
xuất Tân Thuận, nhà máy điện Phú Mỹ, nhà máy lọc dầu Dung Quất, Quốc lộ
1A…Nhìn chung, vốn tín dụng của Chi nhánh đều phát huy hiệu quả, giúp cho
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A27
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiều doanh nghiệp ổn định sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng hàng
hoá, giảm giá thành, cạnh tranh được với hàng hoá cùng loại nhập khẩu. Chi
nhánh Ba Đình còn thực hiện chương trình cho vay phát triển kinh tế – xã hội
của địa phương như khôi phục và phát triển một số làng nghề truyền thống của
Thủ đô như nghề làm giấy ở Bưởi, nghề đúc đồng ở làng Ngũ Xã; Thực hiện
các chương trình cho vay ưu đãi tạo việc làm ở đô thị, cho vay tái hoà nhập
cộng đồng đối với người hồi hương, từ các chương trình EC, Việt-Đức, Đài-
Loan…, cho vay vốn đối với sinh viên các trường Đại học.
Hoạt động thanh toán Quốc tế: Năm 1996 phòng Thanh toán Quốc tế
được thành lập và đi vào hoạt động. Từ đó đến nay, công tác thanh toán Quốc
tế của Chi nhánh đã đáp ứn đầy đủ và kịp thời mọi nhu cầu về thanh toán xuất
nhập khẩu của khách hàng. Từ chỗ thanh toán chỉ đạt vài ngàn lượt chứng từ
với số tiền vài chục tỷ đồng, đến nay hoạt động thanh toán Quốc tế đã đạt con
số trên 400 ngàn lượt chứng từ với số tiền hàng chục tỷ đồng. Hoạt động thanh
toán Quốc tế của Chi nhánh hiện nay đã thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của
một Ngân hàng hiện đại, với chất lượng dịch vụ, tiện ích cao, đáp ứng được
yêu cầu vận động của nền kinh tế. Công nghệ ngày càng được hoàn thiện và
hiện đại với mạng thanh toán Quốc tế nội bộ IBS kết nối tự động 24/24 giờ
trong ngày. Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình có quan hệ
giao dịch thanh toán với trên 450 Ngân hàng đại lý và các tổ chức Tiền tệ Thế
giới tại khắp các Châu lục.
Hoạt động Thanh toán-Ngân quỹ: Chi nhánh có quan hệ thanh toán
với trên 1800 khách hàng là các Doanh nghiệp và trên 55.000 khách hàng là
cá nhân, với 7082 tài khoản giao dịch thanh toán. Doanh số thanh toán bình
quân hàng năm đạt gần 30.000 tỷ đồng. Các chương trình phần mềm tin học
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A28
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được áp dụng trong hoạt động thanh toán tại Chi nhánh bao gồm: Hệ thống
thanh toán điện tử nội bộ (EPS) nối mạng toàn quốc, hệ thống thanh toán điện
tử song biên với Kho bạc Nhà nước; hệ thống thanh toán điện tử liên Ngân
hàng (CI-TAD) được nối mạng trực tiếp với trung tâm thanh toán Quốc gia.
Hiện nay Chi nhánh đang tiến hành dự án hiện đại hoá Ngân hàng và hệ thống
thanh toán do Wordl Bank tài trợ. Do công nghệ Ngân hàng được chú trọng
đầu tư đã nâng cao hiệu quả luân chuyển và sử dụng vốn của nền kinh tế, từ
chỗ một món thanh toán của khách hàng có thời gian luân chuyển từ 3 đến 5
phút. Bên cạnh đó dịch vụ chuyển tiền nhanh trong nước và Quốc tế, dịch vụ
nhận và chi trả kiều hối được áp dụng rộng rãi thu hút nhiều khách hàng tham
gia, với doanh số chuyển tiền và thanh toán mỗi năm hàng trăm tỷ đồng.
Là một Chi nhánh lớn trên địa bàn và trong hệ thống Ngân hàng Công
thương Việt Nam, song song với hoạt động thanh toán, hoạt động Tiền tệ
Ngân quỹ cũng đã có bước phát triển đáng kể. Khi mới chuyển đổi hoạt động,
là đơn vị thường xuyên bội chi tiền mặt, thu không đủ chi, nguồn tiền mặt chủ
yếu dựa vào nguồn điều hoà từ Ngân hàng Nhà nước hoặc các NHTM trên địa
bàn. Đến nay, Chi nhánh đã chủ động về tiền mặt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về
tiền mặt của khách hàng. Doanh số thu chi tiền mặt bình quân hàng năm đạt
trên 7.000 tỷ đồng và gần 100 triệu USD. Là Chi nhánh có doanh số thu chi
tiền mặt VND, ngoại tệ lớn, nhưng không để xảy ra thiếu hụt, nhầm lẫn, kho
quỹ luôn trong tình trạng an toàn tuyệt đối. Số tiền thừa trả lại cho khách
hàng bình quân năm trên 400 triệu đồng, đã xuất hiện nhiều gương cá nhân
điển hình trong việc trả lại tiền thừa cho khách được Tổng LĐLĐ Việt Nam
và Thống đốc NHNN Việt Nam tặng Bằng khen.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A29
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoạt động phong trào và thi đua khen thưởng: Bên cạnh việc đổi
mới, phát triển hoạt động kinh doanh, Chi nhánh còn quan tâm phát triển và
mở rộng các hoạt động phong trào, tạo môi trường lành mạnh, tăng cường
đoàn kết nội bộ. Công đoàn cơ sở Chi nhánh luôn là một trong những đơn vị
dẫn đầu trong hệ thống Công đoàn NHCT Việt Nam. Liên tục từ năm 1998
đến nay được Công đoàn Ngân hàng Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam tặng Bằng khen và Cờ thi đua xuất sắc. Hoạt động năm 2002 của
Công đoàn cơ sở Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình được
Thủ tướng Chính Phủ tặng Bằng khen. Công tác tuyên truyền phòng chống ma
tuý, TNXH do Công đoàn Chi nhánh chủ trì thực hiện đạt kết quả tốt.
Hoạt động của Đoàn thanh niên luôn được quan tâm chăm lo kiện toàn
tổ chức, sắp xếp cán bộ, từ chỗ không có tổ chức đoàn, đến nay đã hình thành
tổ chức Đoàn cơ sở với trên 70 đoàn viên, thanh niên. Đại bộ phận đoàn viên
có trình độ Đại học, lực lượng đoàn viên thanh niên luôn sáng tạo đi đầu ứng
dụng những thành tựu công nghệ cao vào hoạt động kinh doanh, là lực lượng
xung kích trong quá trình đổi mưói hoạt động kinh doanh của Chi nhánh từ
nhiều năm qua. Tổ chức Đoàn thanh niên Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình
nhiều năm được Quận đoàn Ba Đình chọn làm đơn vị hoạt động điểm. Từ
1999 đến nay được Thành đoàn Hà Nội, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ-Chí-Minh tặng Bằng khen.
Đảng uỷ, Ban Giám đốc, Ban chấp hành Công đoàn Chi nhánh còn
quan tâm xây dựng và phát triển đời sống văn hoá tinh thần cho cán bộ, nhân
viên. Phát triển hoạt động phong trào, tạo môi trường văn hoá lành mạnh,
nâng cao đời sống tinh thần và thể chất của nười lao động, xây dựng nếp sống
văn hoá thanh lịch của người lao động. Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình là
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A30
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đơn vị có phong trào văn hoá thể thao sôi nổi, hoạt động có hiệu quả, đạt
nhiều thành tích cao trong nhiều cuộc Hội thao-Hội diễn cấp Ngành, cấp
Thành phố. Phong trào văn nghệ của Chi nhánh được Tổng LĐLĐ Việt Nam
và Bộ Văn hoá-Thông tin tặng Bằng khen.
Hoạt động từ thiện nhân đạo của Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình đã
được các cấp, các ngành đánh giá cao. Với số tiền đóng góp xây dựng các quỹ
từ thiện bình quân hàng năm đạt gần 100 triệu đồng. Chi nhánh đã xây dựng
và trao tặng 4 ngôi nhà tình nghĩa cho các gia đình chính sách trị giá 128 triệu
đồng, nhận phụng dưỡng 5 thân nhân liệt sĩ cô đơn từ năm 1994 đến nay với
tổng số tiền trên 90 triệu đồng từ quỹ tiền lương của cán bộ. Hàng năm, tổ
chức thăm hỏi, tặng quà, động viên các gia đình chính sách là cán bộ của Chi
nhánh nhân ngày 27/7, vận động cán bộ, nhân viên đóng góp bình quân 3 ngày
lương m ột năm để xây dựng quỹ vì người nghèo. Nhân dịp kỷ niệm 55 ngày
thương binh liệt sĩ, Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình được Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân Thành phố Hà Nội và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
tặng Bằng khen. Năm 2003 hoạt động đền ơn, đáp nghĩa của Chi nhánh được
Bộ LĐ-TB&XH tặng Bằng khen.
Công tác thi đua khen thưởng của Chi nhánh đã được quan tâm chú
trọng, được đổi mới và phát triển thường xuyên, tạo động lực mạnh mẽ thúc
đẩy phát triển hoạt động kinh doanh. Mục tiêu xuyên suốt của phong trào thi
đua đó là: Đổi mới cách nghĩ, cách làm, nâng cao chất lượng, hiệu quả công
việc, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đảm bảo đời sống, việc làm,
thu nhập cho người lao động. Do làm tốt công tác thi đua và động viên phong
trào kịp thời nên đã tạo ra nhiều nhân tố điển hình trong các phong trào thi
đua. Tác dụng cơ bản của việc phát triển phong trào thi đua đó là tạo ra một
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A31
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tập thể đoàn kết, nhất trí cao. Kết quả các phong trào thi đua của Chi nhánh
được thể hiện qua các danh hiệu thu đua sau:
Từ năm 1994 đến năm 2002, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh liên
tục được công nhận là đơn vị giỏi và xuất sắc, là một trong những Chi nhánh
dẫn đầu trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam. Năm 1998 được
Thủ tướng Chính Phủ tặng Bằng khen. Từ năm 1999 đến 2002, liên tục nhận
được Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
Năm 2000, tập thể cán bộ nhân viên Chi nhánh NHCT Khu vực Ba
Đình vinh dự được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng
Ba do “Đã có thành tích xuất sắc trong hoạt động kinh doanh, góp phần vào sự
nghiệp xây dựng và Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa”.
Hoạt động Công đoàn được Công đoàn Ngân hàng Việt Nam tặng Bằng
khen năm 1998, 1999. Năm 2000 được Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
tặng Bằng khen, năm 2001 được tặng Cờ thi đua xuất sắc của Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, năm 2002 được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ. Hoạt động của Đoàn thanh niên được Thành đoàn Hà Nội tặng Bằng
khen năm 1999, 2000, được Trung ương đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ-Chí-
Minh tặng Bằng khen năm 2001, 2002.
Những bứt phá đi lên sau những năm đổi mới và phát triển hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình đã được
Đảng, Nhà nước, Ngành Ngân hàng, Địa phương ghi nhận và đánh giá cao.
2.1.4 Chức năng của phòng khách hàng cá nhân
* Chức năng:
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A32
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để
huy động vốn bằng VND & ngoại tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho
vay; Quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của
Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương; Quản lý
hoạt động của các Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch.
* Nhiệm vụ:
1/ Khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng
là các cá nhân.
2/ Tổ chức huy động vốn của dân cư (Bằng VND và ngoại tệ).
3/ Tiếp thị, hỗ trợ khách hàng.
4/ Thẩm định và tính toán hạn mức tín dụng cho 01 khách hàng trong
phạm vi được uỷ quyền. Quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng.
5/ Thực hiện nghiệp vụ cho vay và xử lý giao dịch:
+ Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh.
+ Thẩm định khách hàng, dự án, phương án vay vốn, bảo lãnh .
+ Đưa ra các quyết định chấp thuận/từ chối đề nghị vay vốn/bảo lãnh
trên cơ sở các hồ sơ và việc thẩm định.
+ Kiểm tra giám sát các khoản vay. Phối hợp với bộ phận liên quan thực
hiện thu nợ, thu lãi, thu phí.
+ Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc. Tìm biện pháp thu hồi
khoản cho vay này.
+ Theo dõi quản lý các khoản nợ có vấn đề. Tiến hành xử lý tài sản bảo
đảm của các khoản nợ có vấn đề.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A33
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6/ Nắm cập nhật phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo quy
định
7/ Quản lý các khoản vay cho vay, bảo lãnh; Quản lý tài sản đảm bảo.
8/ Phân tích hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay
vốn, xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh có hiệu quả.
9/ Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động tại các Quỹ
tiết kiệm, Điểm giao dịch.
10/ Kiểm tra giám sát các hoạt động của Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch.
11/ Thực hiện nghiệp vụ về Bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm
khác theo hướng dẫn của NHCT VN.
12/ Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong nghiệp vụ và
những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp giải quyết trình Giám đốc chi
nhánh xem xét, giải quyết.
13/ Làm báo cáo theo chức năng nhiệm vụ của phòng. Lưu trữ hồ sơ số
liệu theo quy định.
14/ Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
15/ Làm công tác khác khi được Giám đốc giao.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A34
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi
nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình
2.2.1 Yêu cầu và các điều kiện thực hiện cho vay khách hàng cá
nhân
2.2.1.1 Mục đích cho vay.
Cho vay tiêu dùng: Cho vay để thanh toán các chi phí hợp pháp phục
vụ cho các mục đích tiêu dùng cá nhân, bao gồm: cho vay mua nhà, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất ở, sửa chữa nhà; cho vay du học; cho vay mua xe
gắn máy, ô tô, đồ nội thất đắt tiền,…
Cho vay sản xuất kinh doanh: Cho vay để bổ sung, đầu tư vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.1.2 Đối tượng nhận vốn vay
Các NHCV xác định đối tượng cho vay theo quy định hiện hành của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên cơ sở hướng tới chọn lọc khách hàng đạt
các tiêu chuẩn nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Công
thương khu vực Ba Đình và tập trung vào nhóm các khách hàng chiến lược,
ngành hàng chiến lược.
2.2.1.3 Nguyên tắc vay vốn
Vốn vay phải được sử dụng đúng theo mục đích mà khách hàng đã dăng
ký với ngân hàng. Để đảm bảo nguyên tắc này các NHTM phải thường xuyên
giám sát và kiểm tra việc sử dụng vốn cúa các cá nhân. Đồng thời cũng như
mọi khoản vay khác, các khoản vay của các khách hàng cá nhân cần đảm bảo
trả đúng trả đủ cho ngân hàng theo các thoả thuận đã ký kết trong hợp đồng.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.1.4 Điều kiện vay vốn
Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình áp dụng các điều
kiện cho vay theo quy định hiện hành của NHCTVN nhưng quán triệt quan
điểm nâng cao chất lượng tín dụng thông qua việc chọn lọc khách hàng thuộc
đối tượng và ngành hàng chiến lược để tập trung vốn cho vay phù hợp với
chính sách khách hàng của NHCTVN.
2.2.1.5 Phương thức cho vay
Ngân hàng cho vay áp dụng một trong hai phương thức cho vay tuỳ
thuộc vào thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng. Cụ thể:
+ Phương thức cho vay từng lần: là phương thức mà khách hàng và ngân hàng
thoả thuận cho từng khoản vay, sau mỗi hợp đồng xin vay thì khách hàng sẽ
nhận được toàn bộ số tiền xin vay khi ngân hàng thực hiện giải ngân cho
khách hàng.
+ Phương thúc cho vay nhiều lần: là phương thức cho vay mà sự khác biệt thể
hiện trong khâu giải ngân của ngân hàng cho vay, thay vì khách hàng lấy
khoản tiền vay từ ngân hàng một lần thì khách hàng có thể đến lấy làm nhiều
lần phù hợp với nhu cầu của khách hàng và theo sự thoả thuận giữa hai bên.
2.2.1.6 Lãi suất và cách áp dụng lãi suất
Lãi suất cho vay được xem là một yếu tố gần như quan trọng nhất trong
hoạt động cho vay nói chung của các NHTM, vì đây có thể coi là giá cả của
khoản tín dụng, nó là chi phí đối với khách hàng nhưng nó lại là khoản doanh
thu mà ngân hàng nhận được. Vì vậy để hướng tới một sự thoả thuận thống
nhất trong cho vay giữa ngân hàng với khách hàng thì việc thống nhất lãi suất
áp dụng là một công đoạn hàng đầu.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quy trình xác định lãi suất cho vay tại CHNHCTBĐ bắt đầu sau khi
công tác thẩm định khách hàng và dự án/ phương án vay vốn hoàn tất theo các
bước sau:
CBTD tổng hợp số liệu để tính toán lãi suất cho vay. Các số liệu cụ
thể bao gồm: chi phí vốn chủ sở hữu, chi phí huy động vốn; chi phí thanh
khoản; chi phí hoạt động và chi phí dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ lệ lợi nhuận
kỳ vọng.
Dựa trên số liệu tổng hợp được, CBTD tính toán lãi suất cho vay như
sau:
Lãi suất cho vay = Chi phí vốn + Chi phí rủi ro tín dụng + Tỷ lệ lợi
nhuận kỳ vọng
Chi phí vốn = Chi phí VCSH(nếu Trụ sở chính có phân bổ)(nhân
với)tỷ lệ an toàn vốn + chi phí huy động vốn (nhân với) (1 - tỷ lệ an toàn
vốn) + Chi phí thanh khoản + Chi phí hoạt động.
CBTD đối chiếu mức lãi suất tính được với mức lãi suất sàn cho vay và
lãi suất thị trường tương ứng tại cùng thời điểm.
CBTD đề xuất mức lãi suất cho vay trong nội dung tờ trình thẩm định
cho vay để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Lãi suất ưu đãi
Tại từng thời kỳ phù hợp với chính sách tiếp thị và chính sách khách
hàng của NHCT Việt Nam, CNNHCTBĐ có thể áp dụng lãi suất ưu đãi cho
khách hàng trên nguyên tắc:
Khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn quy định trong quy
chế cho vay của NHCTVN.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A37
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ưu đãi lãi suất chỉ được xem xét áp dụng đối với từng phương án vay /
từng khoản vay nhất định, không áp dụng phổ biến đối với tất cả các phương
án / khoản vay của một ngân hàng.
Cán bộ tín dụng tuyệt đối không được hạ thấp tiêu chuẩn và điều kiện
tín dụng để áp dụng lãi suất ưu đãi.
Mức ưu đãi phải nằm trong phạm vi lãi suất ưu đãi do NHCTVN quy
định.
Lãi suất cho vay trong hạn.
Tuỳ theo thoả thuận với khách hàng, CNNHCTBĐ có thể áp dụng các
lãi suất sau khi cho vay:
Lãi suất thả nổi: Là loại lãi suất được CNNHCHBĐ điều chỉnh lại
theo định kỳ (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm) hoặc đột xuất theo chính
sách lãi suất cho vay của NHCTVN từng thời kỳ.
Lãi suất cố định: Lãi suất cố định không thay đổi trong suốt thời hạn
của khoản vay.
Lãi suất phạt.
Lãi suất phạt áp dụng đối với nợ quá hạn về nguyên tắc phải cao hơn lãi
suất cho vay trong hạn song tối đa không quá 150% so với lãi suất cho vay
trong hạn.
2.2.2 Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân.
. .2.2.2.1 Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ
- Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: CBTD hướng dẫn khách
hàng cung cấp những thông tin về khách hàng; các quy định của NHCT mà
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A38
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khách hàng phải đáp ứng về điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ
cần thiết để được ngân hàng cho vay.
- Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: CBTD hướng dẫn khách
hàng hoàn thiện hồ sơn xin vay.
Đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ xin vay.
CBTD làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra tính đầy đủ của những
giấy tờ có liên quan.
- Các loại giấy tờ theo quy định phải lấy bản chính thì phải lấy bản
chính.
- Các loại giấy tờ theo quy định là bản sao công chứng thì phải lấy bản
sao công chứng.
- Các loại giấy tờ theo quy định chỉ cần bản sao thì phải đối chiếu với
bản gốc và CBTD phải xác nhận là đã đối chiếu.
Sau khi kiểm tra, nếu hồ sơ của khách hàng đầy đủ, CBTD báo cáo
trưởng phòng tín dụng hoặc người được uỷ quyền và tiếp tục các bước trong
quy trình. Nếu hồ sơ của khách hàng chưa đầy đủ, CBTD yêu cầu khách hàng
hoàn thiện tiếp hồ sơ.
2.2.2.2 Thẩm định các điều kiện vay vốn.
Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
CBTD kiểm tra tính đầy đủ, xác thực, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ vay
vốn qua cơ quan phát hành ra chúng và / hoặc các kênh thông tin.
- Kiểm tra hồ sơ khách hàng.
- Kiểm tra hồ sơ vay vốn và hồ sơ bảo đảm tiền vay.
- Kiểm tra mục đích vay vốn.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay
vốn.
- Về khách hàng vay vốn: CBTD phải đi thực tế tại gia đình và nơi sản
xuất kinh doanh của khách hàng để tìm hiểu thêm các thông tin.
- Về phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư: CBTD phải tìm
hiểu về giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối với đầu vào đầu ra của
sản phẩm; tìm hiểu qua các nhà cung cấp hàng hoá, thiết bị, nguyên vật
liệu…; tìm hiểu từ các phương tiện đại chúng, tìm hiểu qua các báo cáo, hội
thảo chuyên đề; phương án sản xuất kinh doanh cùng loại.
Kiểm tra xác minh thông tin.
CBTD cần phải sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau để có được
các thông tin chính xác nhất và phần nào hiểu được tính cách khách hàng
thông qua những thông tin mà họ cung cấp.
Phân tích ngành hàng
CBTD tiến hành tìm hiểu và phân tích về ngành hàng mà phương án sản
xuất kinh doanh mà cá nhân cung cấp theo hướng dẫn của NHCTVN.
Phân tích thẩm định khách hàng vay vốn
- Tìm hiểu và phân tích về tư cách và năng lực pháp luật, năng lực hành
vi dân sự, năng lực điều hành quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức…
- Phân tích hoạt động và đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài
chính.
- Phân tích và đánh giá tình hình cá nhân quan hệ với các tổ chức tín
dụng.
Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CBTD tiến hành tính toán lãi và / hoặc phí có thể thu được nếu như
khoản vay được phê duyệt. Cơ sở tính toán lãi dựa trên đơn xin vay của khách
hàng. Trong các tình huống cụ thể CBTD phải tính toán tới lợi ích tổng thể mà
ngân hàng có được khi quan hệ tín dụng với khách hàng.
2.2.2.3 Xác định phương thức cho vay
Việc lựa chọn phương thức cho vay phải phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh, luân chuyển vốn của khách hàng và yêu cầu kiểm tra, kiểm soát
sử dụng vốn của NHCV.
CBTD xác định phương thức cho vay theo quy chế hiện hành của
NHCT VN.
. .2.2.2.4 Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và lãi
suất cho vay của chi nhánh.
- Xem xét khả năng nguồn vốn
CBTD cùng TPTD ( hoặc người được uỷ quyền ) phối hợp với Phòng/ bộ
phận phụ trách nguồn vốn để:
+ Cân đối nguồn vốn ( nội tệ, ngoại tệ ) đối với những khoản vay lớn.
+ Dự tính khả năng chuyển đổi ngoại tệ đối với những khoản vay để
thanh toán nước ngoài.
- Xác định lãi suất cho vay
CBTD tổng hợp số liệu để tính toán và xác định mức lãi suất có thể áp dụng
cho khoản vay theo nội dung hướng dẫn tại mục 6.2, Chương V “ Xác định lãi
suất cho vay”.
- Xem xét điều kiện thanh toán
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A41
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CBTD cùng TPTD ( hoặc người được uỷ quyền) phối hợp với Phòng Thanh
toán xuất nhập khẩu xác định nội dung điều kiện thanh toán và hình thức
thanh toán… đối với những khoản vay thanh toán với nước ngoài.
2.2.2.5 Lập tờ trình thẩm định cho vay.
Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên, CBTD phải lập tờ
trình thẩm định ( TTTĐ). TTTĐ phải nêu cụ thể những kết quả của quá trình
thẩm định, đánh giá phương án đầu tư xin vay vốn của khách hàng cuũng như
các ý kiến đề xuất đối với các đề nghị của khách hàng.
Tuỳ theo từng PASXKD cụ thể, CBTD chọn lựa linh hoạt những nội
dung chính, cần thiết, có liên quan trực tiếp tới hiệu quả tài chính và khả năng
trả nợ của PASXKD để dựa vào TTTĐ.
Đối với những hồ sơ cho vay NHCV trình lên Trụ sở chính:
Tờ trình thẩm định tại NHCV phải đảm bảo chi tiết, đầy đủ tất cả nội
dung có liên quan, làm cơ sở để các cấp lãnh đạo NHCV và Trụ sở chính xem
xét.
Kết cấu của một TTTĐ được thực hiện theo Phụ lục 6H
2.2.2.6 Tái thẩm định khoản vay.
- NHCT VN quy định giá trị tiền vay bắt buộc phải được tái thẩm định
theo từng thời kỳ. Tuy nhiên, đối với những khoản xin vay dưới mức quy định
này của Tổng Giám đốc nhưng có tính chất phức tạp, Giám đốc NHCV ( hoặc
người được uỷ quyền) có thể quyết định tiến hành tái thẩm định khoản xin
vay.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Ít nhất 02 cán bộ tham gia tổ tái thẩm định trong đó có ít nhất một
trưởng hoặc phó phòng tín dụng là thành viên. Giám đốc NHCV chịu trách
nhiệm chỉ định thành phần của tổ tái thẩm định đối với từng khoản vay.
- Tổ tái thẩm định có trách nhiệm thẩm định lại toàn bộ hồ sơ vay vốn,
tờ trình thẩm định của CBTD và ghi rõ ý kiến của mình trên tờ trình về việc
cho vay/ không cho vay để trình Giám đốc NHCV hoặc người được uỷ quyền
xem xét quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung các công việc nêu trên.
- Mọi sự khác biệt giữa kết quả thẳm định và tái thẩm định có thể dẫn
đến các kết luận khác nhau về khách hàng và khoản vay đều phải trình lên
Giám đốc NHCV.
- Thời gian tái thẳm định không nằm trong thời gian quy định cho thẩm
định ggốc và không quá 03 ngày đối với món vay ngắn hạn và không quá 05
ngày đối với món vay trung và dài hạn.
2.2.2.7 Trình duyệt khoản vay.
Việc trình duyệt khoản vay được thực hiện theo cá trường hợp sau phù
hợp với quy định tại quy chế HĐTD và các quy định khác của NHCT VN.
Trưòng hợp không phải qua HĐTD cơ sở
- CBTD:
+ Trình Tờ thẩm định/ tái thẩm định cùng toàn bộ hồ sơ khoản vay cho
TPTD ( hoặc người được uỷ quyền) ghi rõ :
(i) Ý kiến của mình về việc khách hành, phương án/ dự án vay vốn
có đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện để được NHCV cho vay theo quy định
của pháp luật và NHCT VN hay không.
(ii) Đề xuất cho vay hay không cho vay.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A43
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và hợp pháp của toàn bộ hồ sơ
khách hàng, tính trung thực và chính xác của tờ trình thẩm định.
- TPTD (hoặc người được uỷ quyền):
+ Kiểm tra thẩm định lại toàn bộ hồ sơ và các tiêu chuẩn, điều kiện
cho vay, tài sản thế chấp … theo quy định hiện hành; ghi rõ trên Tờ trình thẩm
định: (i) ý kiến của mình về việc khách hàng, phương án/ dự án vay vốn có
đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện để được NHCV cho vay theo quy định
của pháp luật và NHCT VN hay không và (ii) đề xuất cho vay hay không cho
vay.
+ Trình Giám đốc NHCV phê duyệt.
+ Chịu trách nhiệm trước Giám đốc NHCV về tính đầy đủ và hợp
pháp của toàn bộ hồ sơ khách hàng, tính trung thực và chính xác của Tờ trình
thẩm định do CBTD trình;
- Giám đốc NHCV ( hoặc người được uỷ quyền):
+ Ra quyết định phê duyệt khoản vay trên cơ sở kiểm tra toàn bộ hồ
sơ và Tờ trình thẩm định do TPTD trình ( có thể yêu cầu phòng Tín
dụng khách hàng bổ sung hồ sơ, tài liệu trong trường hợp cần bổ sung
điều kiện vay vốn … hoặc thẩm định lại, bổ sung , chỉnh sửa nội dung
tờ trình nếu cần);
+ Giám đốc CNNHCTBĐ chỉ được ký phê duyệt khoản vay thuộc
quyền phán quyết và khi khách hàng, phương án/ dự án vay vốn đáp
ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật và
của NHCTVN. Nội dung phê duyệt khoản vay cần ghi rõ phương thức
cho vay, số tiền của một món vay hoặc hạn mức tín dụng.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Nếu từ chối khoản vay thì phải ghi rõ quyết định và lý do từ chối
của mình vào tờ trình thẩm định, sau đó gửi phòng tín dụng để soạn
thảo văn bản trả lời khách hàng.
Trưòng hợp phải qua HĐTD cơ sở
- TPTD:
Đối với trường hợp này trưởng phòng tín dụng hoặc người được uỷ
quyền cần phải:
+ Thay vì trình giám đốc CNNHCTBĐ phê duyệt, trưởng phòng tín
dụng đề xuất chủ tịch hội đồng tín dụng cơ sở để họp hội đồng tín dụng cơ sở.
+ Chỉ đạo CBTD chuẩn bị hồ sơ trình hội đồng tín dụng cơ sở bao gồm:
Tờ trình thẩm định, tái thẩm định, tái thẩm định và toàn bộ hồ sơ khách hàng
vay vốn.
+ Thực hiện trách nhiệm của một báo cáo viên thẩm định tại cuộc họp
hội đồng tín dụng cơ sở như quy định chi tiết tại quy chế hội đồng tín dụng.
-Chủ tịch HĐTD:
+ triệu tập họp HĐTD và tổ chức điều hành cuộc họp HĐTD cơ sở theo
đúng quy chế HĐTD cơ sở.
+ Thực hiện trách nhiệm của mình tại HĐTD cơ sở như quy định chi
tiết tại quy chế HĐTD cơ sở.
+ Ký quyết định của HĐTD cơ sở (phê duyệt hoặc không phê duyệt
hoặc đề xuất trình trụ sở chính NHCTVN xem xét giải quyết trong trường hợp
khoản vay vượt quyền phánquyết của HĐTD)
- Các thành viên HĐTD khác: Thực hiện trách nhiệm của mình tại cuộc
họp HĐTD cơ sở như quy định chi tiết tại quy chế HĐTD cơ sở.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.2.8 Ký kết hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn, hợp đồng bảo
đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo.
- Giám đốc chi nhánh NHCTBĐ hoặc người được uỷ quyền sẽ là người
quyết định về việc hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay có phải
đưa ra công chứng hay không.
- Khoản vay được phê duyệt, CNNHCTBĐ và khách hàng vay sẽ lập
hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn và hợp đồng bảo đảm tiền vay nếu có.
Soạn thảo nội dung hợp đồng/ sổ vay vốn.
- khi khoản vay đã được giám đốc CNNHCTBĐ hoặc người được uỷ
quyền phê duyệt đồng ý cho vay và hình thức bảo đảm tiền vay đã được xác
định, trên cơ sở nội dung, điều kiện đã được phê duyệt và mẫu hợp đồng,
CBTD soạn thảo hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn và hợp đồng bảo đảm tiền vay
cho phù hợp để trình TPTD kiểm soát.
- Trong trường hợp cần thiết, CBTD phải tham khảo ý kiến của phòng/
tổ pháp chế của CNNHCTBĐ hoặc thuê luật sư bên ngoài.
Ký kết hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
- TPTD kiểm tra lại các điều khoản hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn, hợp
đồng bảo đảm tiền vay theo đúng nội dung điều kiện nội dung đã được phê
duyệt và đảm bảo chắc chắn rằng các hợp đồng này tuân các quy định hiện
hành của pháp luật và của NHCTVN, ký vào tất cả các trang của hợp đồng
này để trình giám đốc phê duyệt.
- Giám đốc CNNHCTBĐ hoặc người được uỷ quyền chỉ được ký hợp
đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và khi chắc chắn rằng các điều
khoản trong các hợp đồng tín dụng này tuân thủ các quy định của pháp luật và
NHCTVN.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Làm thủ tục giao, nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo tiền vay
- Việc giao nhận giấy tờ và TSĐB từ khách hàng được thực hiện theo
hướng dẫn về bảo đảm tiền vay của NHCTVN.
- Đối với việc nhập kho giấy tờ và tài sản đảm bảo: CBTD chịu trách
nhiệm kiểm tra toàn bộ giấy tờ và TSĐB, phối hợp với các cán bộ liên quan
thực hiện đúng quy định về quản lý TSĐB của NHCTVN.
Công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm.
Thực hiện theo đúng quy định của NHNN và quy định của NHCTVN.
2.2.2.9 Giải ngân
CBTD phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ các điều kiện giải ngân; mục
đích, đối tượng, căn cứ để giải ngân; số tiền hoặc hạn mức được giải ngân,
tiến độ giải ngân đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và phải phù hợp
với tình hình sử dụng vốn của phương án/ dự án đầu tư vay vốn; có lưu ý đến
các biến động bất thường, xấu đi của hoạt động SXKD, tình hình tài chính,…
của khách hàng.
2.2.2.10 Kiểm tra, giám sát khoản vay.
Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công
việc sau khi cho vay nhằm đảm bảo người vay sử dụng đúng mục đích, có
hiệu quả số tiền vay, đôn đốc hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời
thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ,
đúng hạn các cam kết.
2.2.2.11 Thu nợ lãi và gốc và xử lý những phát sinh.
CBTD thực hiện theo đúng hướng dẫn của NHCTVN.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.2.12 Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền
vay.
- Tất toán khoản vay.
Khi khách hàng trả hết nợ, CBTD phối hợp với bộ phận kế toán, đối
chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí… để tất toán khoản vay.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn/ hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn/ theo thoả thuận
của hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn/ hợp đồng bảo đảm tiền vay đã ký kết: khi
bên vay trả xong nợ gốc, lãi và phí (nếu có) thì hợp đồng tín dụng đương
nhiên hết hiệu lực và các bên không cần lập biên bản thanh lý hợp đồng.
Trường hợp bên vay yêu cầu, CBTD soạn thảo biên bản thanh lý hợp đồng
trình TPTD kiểm soát và TPTD trình lãnh đạo ký biên bản thanh lý.
2.2.2.13 Giải chấp tài sản bảo đảm.
- Xuất kho giấy tờ và tài sản đảm bảo: CBTD chịu trách nhiệm kiểm tra
toàn bộ giấy tờ và TSĐB, phối hợp với các cán bộ liên quan thực hiện theo
đúng quy định về quản lý TSĐB của NHCTVN
- Xóa đăng ký giao dịch bảo đảm: sau khi khách hàng hoàn tất nghĩa vụ
trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng, CBTD soạn thảo công văn đề nghị xoá giao
dịch bảo đảm, hồ sơ khoản vay và biên bản bàn giao tài sản trình TPTD và
giám đốc CNNHCTBĐ ký duyệt.
2.2.2.14 Lưu giữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ bảo đảm tiền vay.
- CBTD lưu toàn bộ hồ sơ tín dụng, các biên bản kiểm tra sử dụng vốn
vay và các tài liệu liên quan đến khoản vay (nếu có).
- Kế toán cho vay lưu hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, giấy tờ liên
quan đến xử lý nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ (bản chính).
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay (hợp đồng và bản gốc giấy tờ sở hữu TSĐB)
được lưu giữ tại kho theo quy định lưu trữ chứng từ có giá.
- Thời hạn và tổ chức lưu giữ hồ sơ tín dụng/ hồ sơ đảm bảo tiền vay
được thực hiện theo quy định của NHNN và hướng dẫn của Tổng giám đốc
NHCTVN về lưu giữ hồ sơ.
2.2.3 Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh
Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình
2.2.4.1 Các kết quả đạt được, so sánh kết quả hoạt động qua các
năm 2003,2004,2005
Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh.
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2003 2004 2005
Lợi nhuận hạch
toán cả năm
(chưa trích dự
phòng rủi ro)
60,831 78,157 90,681
Trong đó thu từ
dịch vụ
6,509
(Chiếm 10,7%)
9,4
(Chiếm 12%)
13,046
(Chiếm 14,4%)
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của CNNHCTBĐ
Thông qua bảng tổng kết trên chúng ta có thể thấy được sự phát triển
của Chi nhánh qua từng năm hoạt động, và điều đáng chú ý là thu từ dịch vụ
cũng ngày một gia tăng cả về tỷ trọng lẫn số lượng. Đây là điều đáng mừng
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đối với bất kỳ một NHTM nào trong quá trình hoạt động. Tuy mức lợi nhuận
mà chi nhánh đạt được đều cao hơn so với mức chỉ tiêu mà NH Công thương
giao, nhưng bước sang năm 2006 với mục tiêu đạt được mức lợi nhuận 140 tỷ
đồng thì đây thực sự là một thử thách lớn.
Bảng tổng kết hoạt động cho vay của toàn hệ thống ngân
hàng hoạt động trên địa bàn Hà Nội trong năm 2005.
Nguồn: Tổng kết hoạt động của hệ thống NHTM trên địa bàn Hà Nội -
Tạp chí Tài chính,tiền tệ
DN Nhà
nước
Tổ chức tín
dụng
DN có vốn
đầu tư nước
ngoài
Kinh tế tập
thểCá thể
42,9% 40% 9,9% 0,4% 6,8%
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hành cá nhân tại chi nhánh
NHCTBĐ:
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Dư nợ cho vay2003 2004 2005
Tổng dư nợ 1703 1894 2816
Dư nợ cho vay KH
cá nhân
31,3
(Chiếm 1,84%)
31,4
(Chiếm 1,66%)
26,4
(Chiếm 0,94%)
Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn các khoản vay của khách hàng cá nhân
thống kê trong 3 năm: 2003, 2004, 2005:
Chỉ tiêu
Thời hạn
Dư nợ
(Tỷ đồng)
Tỷ trọng
(%)
Ngắn hạn 58,183 65,3%
Trung hạn 22,542 25,3%
Dài hạn 8,375 9,4%
Tổng 89,1 100%
Qua 3 bảng thống kê ở trên chúng ta có thể thấy được tình hình cho vay
đối với nhóm khách hàng cá nhân tại chi nhánh còn ở mức rất hạn chế cả về
mặt tỷ trọng lẫn mặt số lượng. Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với nhóm khách
hàng này tại chi nhánh so với tình hình chung của toàn bộ hệ thống các
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
NHTM hoạt động trên địa bàn Hà Nội là rất thấp, và một điểm cần đáng lưu ý
là tỷ trọng này có xu hướng giảm qua từng năm. Đây là điều cần được xem xét
nhằm cải thiện tình hình của hoạt động cho vay đối với nhóm khách hàng này.
2.2.4.2 Các sản phẩm cho vay chính đối với khách hàng cá nhân
tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình
Cho vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh là hình thức cho vay
đối với các cá nhân nhằm mục đích có thêm vốn, từ đó mua sắm thêm nguyên
nhiên vật liệu phục vụ cho hoạt dộng sản xuất kinh doanh của họ. Đây là hình
thức vay phổ biến mà các khách hàng thường đến xin vay tại chi nhánh. Qua
nghiên cứu quan sát tôi thấy các cá nhân vay theo hình thức này thường là các
cá nhân kinh doanh như: vải vóc may mặc, xưởng gỗ, trang trại nuôi gà của
các hộ gia đình, các làng nghề truyền thống…
Ngày nay các cá nhân, hộ gia đình tham gia kinh doanh ngày một tăng
về số lượng và chất lượng. Lực lượng này tham gia vào nền kinh tế một cách
tích cực và có tính nhạy bén rất cao. Tuy nhiên do tính chất nhỏ lẻ, tự phát nen
việc các cá nhân này tiếp cận với các dịch vụ của ngân hàng còn nhiều hạn chế
về cả hai phía:
Về phía ngân hàng: Vẫn coi đây là đối tượng kinh doanh nhiều rủi ro và
chưa có tính ổn định. Do đó để đi đến quyết định cấp một khoản vay cho
nhóm đối tượng này cần một một quy trình thẩm định cũng như xem xét kỹ
lưỡng, các cá nhân phải đạt được cá tiêu chuẩn mà ngân hàng quy định thì mới
có thể được các ngân hàng xem xét cho vay.
Về phía các cá nhân: Do có khó khăn trong trong việc tiếp cận với
nguồn vốn của ngân hàng nên các cá nhân, hộ gia đình khi cần vốn mở rộng
sản xuất không mặn ma lắm với việc tiếp cận các nguồn vố từ ngân hàng. Mà
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khi họ có nhu cầu về vốn thì họ thường tìm đến các nguồn từ những mối quen
biết, những bạn hàng…do sự đơn giản về thủ tục, nhanh chóng và dễ dàng
thực hiện. Tuy nhiên từ đây cũng phát sinh nhiều tiêu cực cũng như mặt trái
của hình thức vay mượn này, việc kiểm soát quản lý hoạt động này gây rất
nhiều khó khăn cho các cấp quan lý. Vì vậy hoạt động tự phát này không được
nhà nước khuyến khích và ở đây các ngân hàng cần phát huy hơn nữa vai trò
của mình trong cho vay đối với các khách hàng cá nhân khi họ có nhu cầu vốn
mở rộng sản xuất kinh doanh.
Cho vay mua sắm và sửa chữa nhà tại chi nhánh cũng thường được
các cá nhân sử dụng vào mục đích cải tạo lại ngôi nhà họ đang sinh sống hoặc
xây dựng ngôi nhà mới trên mảnh đất có sẵn hoặc mua một căn nhà mới đều
được ngân hàng xem xét cho vay. Một căn nhà đẹp là mục tiêu và cũng là mơ
ước của tất cả mọi người, tuy nhiên thực tế đối với nhiều cá nhân hộ gia đình
thì việc có đủ ngay tiền để thực hiện kế hoạch đó quả là một việc rất khó khăn,
thậm chí không thể thực hiện được. Vì vậy với sự trợ giúp của ngân hàng thì
kế hoạch của họ được thực hiện, từ đó kinh tế của họ ngày càng phát triển trên
cơ sở một cơ sở vững chắc là một ngôi nhà đẹp đẽ, thuận tiện và thoải mái.
Cho vay mua ô tô là hình thức cho vay khá mới mẻ tại chi nhánh. Chi
nhánh cho khách hàng vay một phần giá trị (tối đa 80%) của chiếc ôtô. Chiếc
ô tô đồng thời cũng có thể được coi là vật đảm b ảo cho khoản vay đó của
khách hàng. Hình thức cho vay này thận tiện cho người tiêu dùng có truớc
được chiếcô tô phục vụ cho nhu cầu hiện tại của họ khi khả năng có đủ tiền
ngay để trả cho một chiếc ô tô nằm ngoài khả năng tài chính của họ. Đòng
thời với hình thức cho vay này các hãng sản xuất ô tô rất ủng hộ hình thức
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mua này, vì vậy việc mua ô tô trở nên đơn giản và thuận tiện hơn cho khách
hàng
Cho vay đối với cán bộ công nhân viên nhằm mục đích tiêu dùng, đối
tượng cán bộ công nhân viên là nhóm đối tượng có thu nhập ổn định và thiện
chí trả nợ cho ngân hàng rất cao. Ngân hàng cho nhóm đối tượng này vay vốn
nhằm đáp ứng cho các nhu cầu mua sắm tiêu dùng cho cá nhân họ và gia đình.
Để có được khoản vay này các cá nhân phải chứng minh được nguồn thu nhập
ổn định từ lương của mình, từ đó ngân hàng xem xét nhu cầu và cấp khoản
vay cho khách hàng. Nhìn chung thủ tục vay trong trường hợp này là rất đơn
giản, và theo quy định tại chi nhánh thì đối với hình thức này mỗi cán bộ công
nhân viên được vay không quá 30 triệu đồng.
2.2.4.3 Các hạn chế
Bên cạnh những thành tựu mà hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
đã đạt được, thì vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục. Cụ thể:
Dư nợ và lợi nhuận từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân chưa cao
Qua xem xét kết quả hoạt động như trên, ta thấy đối tượng khách hàng
cá nhân chưa được khai thác nhiều tại chi nhánh Ngân hàng Công thương khu
vực Ba Đình, đây là nhóm khách hàng có tiềm năng rất lớn mà chi nhánh chưa
khai thác được nhiều. Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân trong tổng
dư nợ cho vay của chi nhánh còn thấp. Chưa phát huy được thế mạnh của chi
nhánh cũng như tiềm năng của khu vực dân cư trên địa bàn mà chi nhánh hoạt
động. Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay nhóm khách hàng này còn
thấp chưa xứng với tiềm năng có thể thực hiện được của chi nhánh.
Các sản phẩm của ngân hàng chưa có những đặc trưng nổi bật tạo thế
mạnh cạnh tranh so với các ngân hàng khác
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A54
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
So sánh các sản phẩm cho vay tại chi nhánh với các sản phẩm cho vay
hiện có chúng ta có thể thấy các sản phẩm của chi nhánh chỉ là các sản phẩm
truyền thống. Hiện nay một số các NHTM cổ phần đưa ra một số sản phẩm
tuy không mới về nội dung nhưng mới mẻ về hình thức, như sản phẩm cho
vay mua nhà “Gia đình trẻ” hay sản phẩm cho vay mua ô tô “Ô tô xịn” của
Techcombank…Cùng với các hoạt động quảng cáo giới thiệu thì các sản phẩm
này cũng được khách hàng biết tới và sử dụng.
Yêu cầu quá khắt khe về tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo trong cho vay nói chung và trong cho vay khách hàng
cá nhân nói riêng được xem là việc ngân hàng quản lý quyền sở hữu, định
đoạt, hay chuyển nhượng một tài sản nào đó của khách hàng. Để được các
ngân hàng cấp vốn vay thì các ngân hàng cần có một đảm bảo bằng tài sản hay
mội hình thức đảm bảo gì đó để ngân hàng làm tin tưởng giao vốn của mình
cho khách hàng vay.
Trên thực tế cả ngân hàng lẫn khách hàng đều không muốn giải quyết
các khoản nợ bằng việc xử lý tài sản đảm bảo. Và qua hoại động cho vay tại
chi nhánh cho thấy trong năm 2005 vừa qua chi nhánh chưa phải xử lý một
kkhoản vay nào bằng tài sản đảm bảo. Vì vậy thiết nghĩ tài sản đảm bảo chỉ
nên xem nó là biện pháp mang tính nguyên tắc trong cho vay đối với khách
hàng cá nhân. Tại chi nhánh nên xem xét tạo điều kiện cho các khách hàng có
nhu cầu vay vốn chính đáng được vay vốn bằng cách lới lỏng trong các yêu
cầu về tài sản đảm bảo trong cho vay đối với nhóm khách hàng nay.
Chưa thu hút được số lượng đông đảo khách hàng
Tuy chi nhánh đã tổ chức Phòng khách hàng cá nhân riêng biệt nhưng
số lượng khách hàng cá nhân đến với ngân hàng xin vay vốn chưa lớn (mới
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A55
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chỉ đạt khoảng 400 khách hàng), đây là một hạn chế cần được chi nhánh đặc
biệt quan tâm. Bởi lẽ lượng khách hàng đến sử dụng dịch vụ của ngân hàng
phản ánh được phần nào sự thành công của ngân hàng trong việc cạnh tranh
giành thị phần của mình.
2.2.4.4 Nguyên nhân
Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân sở dĩ chưa có được kết
quả tốt là do một số nguyên nhân chủ yếu:
Một là, chất lượng hoạt động Marketing tại chi nhánh chưa cao và chưa
quan tâm tới việc quảng cáo cũng như thu hút khách hàng cá nhân đến với chi
nhánh.Trong khi sự cạnh tranh diễn ra ngày một gay gắt thì đây có thể xem là
một trong những nguyên nhân cơ bản.
Hai là,quy trình thủ tục cho vay đối với khách hàng cá nhân tại chi
nhánh chưa thực sự thuận tiện cho khách hàng đến xin vay vốn tại ngân hàng.
Mặc dù là khách hàng đến xin vay nhưng cần tạo cho họ sự thoải mái thân
thiện trong giao dịch, để từ đó có những ấn tượng tốt về ngân hàng và trở
thành khách hàng thân thiết của khách hàng khi họ có nhu cầu xin vay cũng
như khi họ có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm.
Ba là, sự phối kết hợp các hoạt động giữa các phòng ban chưa tốt dẫn
đến hiệu quả hoạt động chung của toàn chi nhánh chưa cao. Cụ thể sự phối
hợp giữa Phòng khách hàng cá nhân với Phòng tổng hợp và tiếp thị trong việc
quảng bá sản phẩm của mình chưa có nên chưa có những hoạt động quảng cáo
giới thiệu sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh tới các cá nhân
có nhu cầu vay vốn.
Bốn là, cơ sở vật chất hạ tầng cơ sở phục vụ cho giao dịch với khách
hàng chưa được khang trang, chưa thực sự tạo thoải mái cho khách hàng trong
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A56
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giao dịch. Khách hàng đến xin vay chưa có được chỗ ngồi nghỉ trong khi chờ
đợi các cán bộ là việc, vì vậy về mặt này chi nhánh chưa gây được ấn tượng
tốt cho khách hàng.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A57
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu
vực Ba Đình.
3.1 Định hướng hoạt động và phát triển của chi nhánh
Bước sang năm 2006 CNNHCTBĐ đã đặt ra cho mình một số chỉ tiêu
kế hoạch chủ yếu như sau:
- Tổng nguồn vốn huy động: 4720 tỷ đồng, trong đó VNĐ 3950 tỷ.
- Dư nợ cho vay nền kinh tế 2800 tỷ đồng, trong đó VNĐ 1977 tỷ.
Trong đó: tỷ trọng nợ xấu đến 31/12/2006 là 1,07%
- Xử lý tài sản đảm bảo và thu hồi nợ đã được xử lý: 43,300 tỷ đồng.
- Thu dịch vụ ngân hàng: gấp 2 lần thực hiện năm 2005.
- Lợi nhuận chưa trích DPRR: 140 tỷ đồng
Để thực hiện được các chỉ tiêu này, CNNHCTBĐ đã có những định
hướng trong hoạt động của mình thông qua một số biện pháp cụ thể, như:
- Đẩy mạnh công tác huy động vốn với nhiều hình thức phong phú và
đa dạng; tiếp tục tìm kiếm khai thác các doanh nghiệp có nguồn tiền gửi lớn
gửi vốn tại chi nhánh.
- Nâng cao chất lượng, bảo đảm an toàn vốn
- Hoàn thiện và phát triển mạng lưới, nghiệp vụ kinh doanh theo cơ cấu
lại tổ chức của hệ thống NHCTVN tại chi nhánh; phát triển thêm 3 điểm giao
dịch trước tháng 6/2006.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A58
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đổi mới cơ chế quản trị điều hành trong công tác chỉ đạo cho phù hợp
với chương trình hiện đại hoá, phân công, phân cấp rõ ràng từ Giám đốc đến
từng nhân viên.
- Phát triển các dịch vụ ngân hàng mang tính đột phá, đặc biệt là công
tác phát hành thẻ ATM, VISA/MASTER Card… và các dịch vụ khác nhằm
nâng cao tỷ trọng thu nhập về dịch vụ. Phấn đấu năm 2006 phát hành được
8000 thẻ
- Thực hiện khai thác các kết quả của chương trình hiện đại hoá theo
tiến độ hoàn thành chương trình hiện đại hoá INCAS và thực hiện tốt tiêu
chuẩn ISO 9001 – 2000 của hệ thống NHCTVN nhằm xử lý nhanh các giao
dịch, đồng thời đảm bảo tính bảo mật tuyệt đối của toàn hệ thống.
- Mỗi cán bộ, nhân viên phải tự nâng cao ý thức trách nhiệm trong công
việc và thường xuyên học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ.
- Nghiêm túc thực hiện các cơ chế, quy chế, quy trình nghiệp vụ, nâng
cao tinh thần trách nhiệm tự kiểm tra, kiểm soát và kịp thời khắc phục theo
yêu cầu của các đoàn thanh tra, kiểm tra những sai sót, vi phạm.
- Triển khai xây dựng trụ sở làm việc tại 126 Đội Cấn theo phê duyệt
của NHCTVN. Phấn đấu để công trình sớm được khởi công vào đầu quý II
năm 2006.
. . .3.2 Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân ở Chi nhánh
Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình
3.2.1 Nâng cao chất lượng hoạt động Marketing
Do hoạt động trên địa bàn nhỏ hẹp lại có nhiều tổ chức tín dụng cùng
hoạt động nên sự cạnh tranh giữa các ngân hàngdiễn ra rât gay gắt. Do đó hoạt
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A59
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động Marketing phải được chi nhánh quan tâm và phát triển mạnh hơn nữa.
Hiện nay tại chi nhánh, hoạt động này được giao cho phòng Tổng hợp và tiếp
thị phụ trách. Vì vậy hiệu quả của hoạt động còn thấp chưa phat huy được thế
mạnh của chi nhánh. Trong thời gian tới cần có một phòng chuyên trách riêng
về mảng Marketing cho hoạt động của chi nhánh. Đây là xu hướng tất yếu của
một ngân hàng trong thời gian tới, và đặc biệt phù hợp đối với một chi nhánh
cấp một của một ngân hàng lớn như chi nhánh NHCTBĐ.
3.2.2 Cải thiện quy trình, thủ tục cho vay khách hàng cá nhân
Là khách hàng cá nhân thì khi đến ngân hàng xin vay vốn là lúc họ thực
sự cần đến khoản tiền mà họ xin vay ngân hàng. Ở đây tính thời điểm của
khoản xin vay được thể hiện khá rõ ràng, vì vậy đáp ứng được nhu cầu này
của khách hàng càng nhanh gọn thì càng để lại được ấn tượng tốt trong khách
hàng và đây cũng là một điểm mà các ngân hàng thường quan tâm tới để tạo
thế mạnh cạnh tranh cho vay khách hàng cá nhân nói riêng và khách hàng đến
xin vay vốn nói chung. Thời gian nhận được vốn vay được khách hàng quan
tâm đến nhưng không chỉ có vậy, mà khách hàng còn quan tâm đến nhiều yếu
tố khác nữa, như: lãi suất áp dụng, phương thức hoàn trả, tài sản đảm bảo, các
điều kiện quy tắc…
Nhìn chung thì tất cả các yếu tố đó càng đem lại cho khách hàng sự
thuận tiện, nhanh chóng bao nhiêu thì sự thắng lợi trong việc thu hút khách
hàng của ngân hàng đó càng trở nên gần hơn. Vì vậy chi nhánh cần phối hợp
với các chi nhánh khác trong hệ thống và hội sở chính xây dựng một quy
trình, thủ tục cho vay khách hàng cá nhân hợp lý hơn nữa. Cụ thể cần xây
dựng một quy trình, thủ tục đảm bảo một số tiêu chuẩn sau:
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A60
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tạo cho khách hàng sự thuận tiện và thoải mái nhất trong việc giao dịch với
ngân hàng.
- Giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà không cần thiết.
- Hỗ trợ và giúp đỡ khách hàng trong suốt quá trình khách hàng giao dịch với
ngân hàng.
- Chú trọng đến việc tối đa hoá sự hài lòng của khách hàng trong đó vấn đề
thời gian cần được tối giảm hoá để nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
Và đặc biệt chi nhánh cũng cần xin phép Ngân hàng Công thương Việt
Nam nâng cao tính chủ động của chi nhánh trong hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân, từ đó chi nhánh có thể chủ động sáng tạo trong những trường
hợp cụ thể, đem lại sự thoả mãn cao nhất cho khách hàng.
3.2.3 Thực hiện liên kết cho vay
Đây là giải pháp không mới, tuy nhiên hiện nay theo như chúng tôi
quan sát thì hoạt động này chưa được triển khai trong hoạt động cho vay đối
với khách hàng cá nhân tại chi nhánh NHCTBĐ. Sự liên kết giữa ngân hàng
với các hãng sản xuất tạo điều kiện cho các các nhân mua và sử dụng sản
phẩm của các hãng, đem lại lợi ích cho cả ba đối tượng tham gia là: Ngân
hàng, Nhà sản xuất, Các cá nhân. Và xem xét ở tầm vĩ mô thì sự liên kết này
mang đến sự phát triển cho cả nền kinh tế.
Ví dụ như các Nhà sản xuất ô tô liên kết với các Ngân hàng thực hiện
bán xe ô tô cho các khách hàng đang có nhu cầu sử dụng xe ô tô, nhưng hiện
tại khả năng chi trả của họ chưa đủ cho việc thanh toán ngay giá trị của chiếc
ô tô đó. Khi đó Ngân hàng có thể đứng ra thoả thuận với Nhà sản xuất ô tô và
khách hàng, để cho vay khoản tiền còn thiếu của khách hàng khi khách hàng
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A61
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mua xe ô tô. Với sự trung gian này của Ngân hàng thì khách hàng cũng như
Nhà sản xuất đều đạt được mục tiêu của mình, với sự thuận lợi và an toàn rất
cao.
Vì vậy trong thời gian tới chi nhánh cần gấp rút triển khai hoạt động
liên kết này trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân, góp phần
đẩy nhanh dư nợ cũng như tỷ trọng cho vay đối với khách hàng cá nhân. Hình
thức cho vay này được xem như một cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu
dùng, thúc đẩy sản xuất cũng như tiêu dùng toàn xã hội. Và vai trò của ngân
hàng cũng sẽ ngày càng được phát huy trong điều kiện xã hội như vậy.
3.2.4 Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, hạ tầng cơ sở phục vụ giao
dịch với khách hàng
Ngân hàng là nơi cung cấp các dịch vụ tài chính, vì vậy cơ sở vật chất
và hạ tầng cơ sở phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ là một điều kiện hàng đầu
đối với bất kỳ một NHTM nào. Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực
Ba Đình cũng đã có được một điều kiện như vậy để phục vụ cho việc giao
dịch với khách hàng, tuy nhiên điều kiện này chưa thực sự thật tốt cho việc
cung cấp các dịch vụ của mình tới các khách hàng.
Do hiện tại cơ sở của chi nhánh đang thi công nên hiện tại chi nhánh
phải thuê cơ sở bên cạnh, vì vậy hoạt động của chi nhánh chưa thực sự biệt lập
với các hoạt động của các đơn vị khác. Đôi khi gây sự khó khăn, không thuận
tiện cho việc khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Đặc biệt là trong việc
tạo dựng hình ảnh riêng của ngân hàng.
Do đó kế hoạch xây dựng trụ sở của chi nhánh Ngân hàng Công thương
khu vực Ba Đình tại số126 - Phố Đội Cấn cần gấp rút triển khai và đẩy nhanh
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A62
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiến độ thực hiện, để chi nhánh sớm có được một điều kiện tốt nhất để cung
cấp các dịch vụ phục vụ khách hàng.
3.2.5 Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng
Giải pháp mang tính truyền thống này luôn được đặt ra, nhất là trong
điều kiện cạnh tranh và hội nhập mạnh như hiện nay. Bởi lẽ, cán bộ tín dụng
là những người trực tiếp làm việc với khách hàng, trực tiếp thẩm định hồ sơ
vay vốn, là người ảnh hưởng lớn đến việc khách hàng có được vay vốn hay
không. Vì thế có thể nói để mở rộng cho vay vai trò của đội ngũ cán bộ ngân
hàng mang tính chất quyết định.
Cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên sâu về nghiệp vụ tín dụng, nắm
rõ bản chất của từng phương thức cho vay, lãi suất và các nhân tố ảnh hưởng
đến việc ra quyết định cho vay, từ đó để có được những quyết định về hình
thức cho vay và lãi suất khoản vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Để đạt được mục tiêu này chi nhánh cần đẩy mạnh phong trào thi đua,
rèn luyện và nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng nói riêng và cán bộ toàn
chi nhánh nói chung. Thông qua việc thường xuyên tổ chức các cuộc thi
nhằm khuyến khích các cán bộ thực hiên tốt công việc của họ, đặc biệt chú ý
đến công tác khen thưởng cũng như các chính sách đãi ngộ thoả đáng cho
những thành tích lao động của toàn thể cán bộ công nhân viên. Đồng thời tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho các cán bộ công nhân viên trau dồi kiến thức
chuyên môn, học tập để nâng cao trình độ và có những sáng kiến trong lao
động. Xây dựng chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình thành
một chi nhánh mạnh không chỉ trong hệ thống Ngân hàng Công thương mà
còn là một chi nhánh mạnh so với các chi nhánh của các NHTM khác.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A63
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.6 Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài giữa Ngân hàng với
khách hàng, xoá bỏ sự e ngại của khách hàng khi đến xin vay vốn.
Khách hàng cá nhân đến xin vay vốn của ngân hàng thường có thái độ e
ngại thiếu tự tin vì tâm lý của họ là tâm lý của người đi vay. Vì vậy ngay từ
lần đầu tiên khách hàng đến ngân hàng để xin vay vốn thì ngân hàng mà cụ
thể là các cán bộ tín dụng cần chủ động xây dựng mối quan hệ gần gũi cởi mở
đối với khách hàng, tạo tâm lý yên tâm cho khách hàng.
Mối quan hệ này cần được duy trì trong suốt quá trình giao dịch giữa
ngân hàng với khách hàng và cần được tiếp tục cả khi khách hàng kết thúc
giao dịch, bởi lẽ khách hàng luôn luôn là khách hàng tiềm năng của ngân hàng
khi nhu cầu của khách hàng hình thành.
Giải pháp này mang tính chất bao trùm lên mọi hoạt động của ngân hàng.
Vì ngân hàng là tổ chức cung ứng các dịch vụ cho nền kinh tế, mà trong quá
trình cung ứng này thì chất lượng dịch vụ được khách hàng xem xét đánh giá
chủ yếu qua cảm tính của khách hàng. Do đó tạo được tâm lý thân thiện thoải
mái cho khách hàng là mục tiêu hàng đầu các ngân hàng phải hướng tới.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ.
Tiềm năng để các NH đẩy mạnh việc cho vay cá nhân là rất lớn. Tuy
nhiên, để đưa các sản phẩm dịch vụ, tiện ích của NH đến được với mọi người,
chỉ sự nỗ lực của bản thân các TCTD là không đủ, mà cần có sự chỉ đạo, hỗ
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A64
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trợ từ Chính phủ, các bộ, ngành và UBND các cấp, cụ thể đối với các NHTM:
cần cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, hướng tới sự đơn giản, thuận tiện,
dễ hiểu, song vẫn bảo đảm đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Tăng
cường tuyên truyền, quảng bá cho hoạt động về lĩnh vực cho vay cá nhân, có
chiến lược và chính sách khuyến khích khách hàng hấp dẫn.
Hiện nay, khó khăn lớn nhất đối với người đi vay là đáp ứng được các
điều kiện khi vay vốn, như tài sản thế chấp thường chưa hợp pháp theo quy
định của pháp luật, nhất là đối với thế chấp bằng bất động sản (nhà, đất). Đặc
biệt là các thủ tục pháp lý trong trường hợp NH phải phát mãi tài sản thế chấp
để thu hồi nợ vay, trong khi đó, các thị trường về bất động sản và cầm cố chưa
hình thành... Do vậy, Chính phủ, các bộ ngành và UBND các cấp cần khẩn
trương hoàn thiện cơ chế chính sách để hỗ trợ cho hoạt động NH nói chung,
lĩnh vực cho vay khách hàng cá nhân nói riêng trong quá trình hoạt động.
Việc ban hành những quy định, những điều luật cần có sự thảo luận
giữa Chính phủ và các tổ chức tín dụng nhằm xây dựng một môi trường pháp
lý ổn định tạo thuận lợi cho tổ chức tín dụng trong hoạt động của mình. Chính
sự ổn định vĩ mô này là tiền đề tốt cho mọi hoạt động của nền kinh tế nói
chung cũng như hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân nói riêng của
các tổ chức tín dụng.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước là cầu nối thường xuyên giữa các tổ chức tín dụng với
chính phủ. Vì vậy Ngân hàng Nhà nước cần bám sát thực tiễn hoạt động của
các tổ chức tín dụng hơn nữa, để kịp thời có những điều chỉnh trong cơ chế
chính sách và trình chính phủ phê duyệt nhằm thay đổi những bất hợp lý phát
sinh trong hoạt động thực tiễn của các tổ chức tín dụng (các NHTM).
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A65
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.3.3 Kiến nghị đối với NHCT nói chung và chi nhánh Ngân hàng
Công thương khu vực Ba Đình nói riêng.
Ngân hàng cần chủ động có những kế hoạch cụ thể nhằm mở rộng hoạt
động cho vay đối với khách hàng cá nhân. Cần đầu tư chú trọng vào việc
nghiên cứu mở rộng các sản phẩm hiện có trên thị trường, tìm hiểu các nhu
cầu mới của khách hàng để tìm ra các sản phẩm nhằm thoả mãn tốt nhất các
nhu cầu đó của khách hàng.
Về phía chi nhánh cần tăng cường sự phối hợp với các chi nhánh khác
trong hệ thống Ngân hàng Công thương để có những hoạt động quảng bá giới
thiệu sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân tới các khách hàng. Đồng thời xin
phép ngân hàng cấp trên cho chi nhánh thêm quyền chủ động sáng tạo trong
kinh doanh để chi nhánh có thể xây dựng cho mình dược những sản phẩm đặc
trưng mang dấu ấn của chi nhánh.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A66
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết luận
Từ những phân tích ở các chương trước cho ta thấy sự tồn tại và phát
triển của kinh tế cá nhân là một tất yếu khách quan. Nó là bộ phận không thể
thiếu được trong nền kinh tế hàng hoá bởi sự ra đời và phát triển của nó không
chỉ là sự phù hợp với xu thế phát triển kinh tế ở nước ta mà còn góp phần to
lớn làm thay đổi bộ mặt của nền kinh tế.
Để hoạt động kinh doanh của khu vực này được hiệu quả thì ngân hàng
đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Với chức năng là trung gian tài chính ngân
hàng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và đầu tư cho các đơn vị còn
thiếu vốn. Vì vậy ngân hàng chính là nơi hỗ trợ vốn tích cực nhất cho kinh tế cá
nhân.
Tuy nhiên thực trạng hoạt động tín dụng nói chung và cho vay đối với
khách hàng cá nhân nói riêng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực
Ba Đình đang còn nhiều vấn đề tồn tại. Nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay
gắt giữa các ngân hàng như hiện nay thì việc mở rộng hoạt động này phải
được các ngân hàng chú trọng đầu tư hơn nữa, vì đây là nhóm đối tượng khách
hàng có tiềm năng rất lớn và các ngân hàng lớn và hiện đại trên thế giới đều
dã khai thác tốt mảng khách hàng này.
Qua đó chúng ta có thể thấy được tính tất yếu khách quan của việc phải
đầu tư phát triển để mở rộng hoạt động cho vay này tại các NHTM nói chung
và chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình nơi tôi đang thực tập
nói riêng. Do thời gian nghiên cứu cũng như tìm hiểu thực tế chưa nhiều nên
trong chuyên đề còn nhiều vấn đề chưa được tìm hiểu kỹ. Kính mong sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô và các bạn bổ sung cho chuyên đề ngày càng hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A67