37
TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành ngân hàng thương mại đến 2015

TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

TIỂU LUẬN:

Xây dựng chiến lược kinh doanh

cho ngành ngân hàng thương mại

đến 2015

Page 2: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Bước vào thế kỷ 21, trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới, ngành ngân

hàng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức hơn, đặc biệt là trong

giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế thế giới đang từng bước vượt qua khủng hoảng.

Mặc dù kinh tế trong nước đã lạc quan hơn nhưng các ngân hàng thương mại vẫn

không cảm thấy “dễ thở” trước sức ép để tồn tại và phát triển. Tìm kiếm một chiến

lược kinh doanh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, gia tăng tính cạnh

tranh, nâng cao vị thế quy mô của ngân hàng trong giai đoạn hiện nay trở thành

nhu cầu cấp thiết của mỗi ngân hàng.

Xuất phát từ thực tiễn đó, học viên đã chọn đề tài “Xây dựng chiến lược

kinh doanh cho ngành ngân hàng thương mại đến 2015”.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

- Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược kinh doanh và hoạch định chiến

lược kinh doanh

- Đánh giá năng lực hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng thông qua

việc phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng

- Đề xuất hệ thống giải pháp chiến lược kinh doanh cho ngành ngân hàng

thương mại đến 2015.

Page 3: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh:

Thuật ngữ “chiến lược” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Strategos” dùng trong

quân sự và được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau do sự tiếp cận trong nghiên

cứu. Theo từ điển Larous: “Chiến lược là nghệ thuật chỉ huy các phương tiện để

dành chiến thắng”. Học giả Đào Duy Anh, trong từ điển tiếng Việt đã viết: “Chiến

lược là các kế hoạch đặt ra để dành thắng lợi trên một hay nhiều mặt trận”.

Từ thập kỷ 60 của thế kỷ XX, chiến lược được ứng dụng vào lĩnh vực kinh

doanh và thuật ngữ “Chiến lược kinh doanh” ra đời. Quan niệm chiến lược kinh

doanh phát triển dần theo thời gian và người ta tiếp cận nó theo nhiều cách khác

nhau.

Năm 1962, Chandler định nghĩa chiến lược kinh doanh là “việc xác định

các mục tiêu, mục đích cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và việc áp dụng một

chuỗi các hành động cũng như việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện

mục tiêu này”.

Đến những năm 1980, Quinn đã đưa ra định nghĩa có tính khái quát hơn

“Chiến lược là mô thức hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu, các chính

sách, và chuỗi hành động vào một tổng thể được cố kết một cách chặt chẽ”

Sau đó, Johnson và Scholes định nghĩa lại chiến lược trong điều kiện môi

trường có rất nhiều những thay đổi nhanh chóng: “chiến lược là định hướng và

phạm vi của một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức

thông qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp

ứng nhu cầu thị trường và thoả mãn mong đợi của các bên hữu quan”.

Xuất phát từ cách tiếp cận cạnh tranh, giáo sư nổi tiếng về chiến lược kinh

doanh của trường Đại học Harvard Michael L. Porter cho rằng: “Chiến lược kinh

doanh là nghệ thuật xây dựng lợi thế cạnh tranh vững chắc và phòng thủ”.

Page 4: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

Dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất của chiến lược kinh doanh vẫn là

phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động và khả

năng khai thác. Theo cách phát biểu này, thuật ngữ chiến lược kinh doanh được

dùng theo 3 ý nghĩa phổ biến nhất:

- Xác lập mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp

- Đưa ra các chương trình hành động tổng quát

- Lựa chọn các phương án hành động, triển khai phân bổ nguồn lực để thực

hiện mục tiêu đó.

Ngày nay, thuật ngữ chiến lược đã được sử dụng khá phổ biến ở Việt Nam

trong nhiều lĩnh vực ở cả phạm vi vĩ mô cũng như vi mô. Ở phạm vi doanh nghiệp

ta thường gặp thuật ngữ chiến lược kinh doanh hoặc chiến lược công ty, quản trị

chiến lược… Sự xuất hiện các thuật ngữ này không đơn thuần là sự vay mượn.

Các khái niệm chiến lược đều bắt nguồn từ sự cần thiết khách quan trong thực tiễn

quản trị của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay.

Có thể nói việc xây dựng và thực hiện chiến lược thực sự đã trở thành một

nhiệm vụ hàng đầu và là một nội dung, chức năng quan trọng của quản trị doanh

nghiệp, nó đang được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp.

Quan điểm phổ biến hiện nay cho rằng: “Chiến lược kinh doanh là nghệ

thuật phối hợp các hoạt động và điều khiển chúng nhằm đạt tới mục tiêu dài

hạn của doanh nghiệp”.

Một chiến lược kinh doanh tốt là chiến lược trong đó công ty có thể chiếm

được lợi thế chắc chắn so với đối thủ với chi phí có thể chấp nhận được.

1.2. Qui trình xây dựng chiến lược kinh doanh:

1.2.1. Xác định mục tiêu

Mục tiêu chiến lược là những đích mong muốn đạt tới của doanh nghiệp.

Nó là sự cụ thể hóa mục đích của doanh nghiệp về hướng, quy mô, cơ cấu và tiến

trình triển khai theo thời gian. Trong cơ chế thị trường nhìn chung các doanh

nghiệp theo đuổi ba mục đích chủ yếu là sự tồn tại, phát triển và đa dạng hóa. Hệ

thống mục tiêu chiến lược còn thể hiện các mong muốn phải đạt tới các kết quả cụ

Page 5: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

thể nhất định trong thời kỳ chiến lược. Thường có hai loại mục tiêu: ngắn hạn và

dài hạn.

+ Mục tiêu dài hạn: là toàn bộ kết quả mong muốn cuối cùng mà doanh

nghiệp muốn đạt được trong khoảng thời gian dài hơn một năm, với các nội dung

cụ thể: mức lợi nhận, năng suất, vị thế cạnh tranh, phát triển việc làm, quan hệ

cộng đồng, vị trí công nghệ, trách nhiệm xã hội.

+ Mục tiêu ngắn hạn: là các kết quả cụ thể doanh nghiệp kỳ vọng đạt được

trong một chu kỳ, được lượng hóa thành con số.

Nguyên tắc khi xác định mục tiêu

+ Phải rõ ràng trong từng thời gian tương ứng và phải có mục tiêu chung

cũng như mục tiêu riêng cho từng lĩnh vực hoạt động

+ Các mục tiêu phải đảm bảo tính liên kết, tương hỗ lẫn nhau, mục tiêu này

không cản trở mục tiêu khác

+ Phải xác định được mục tiêu ưu tiên. Điều đó thể hiện tính thứ bậc của

mục tiêu, nhiệm vụ đề ra đối với doanh nghiệp trong từng giai đoạn.

1.2.2. Đánh giá các yếu tố tác động đến chiến lược kinh doanh:

Hình 1.1: Những cơ sở để xây dựng chiến lược kinh doanh

Môi trường vĩ mô

1. Các yếu tố kinh tế

2. Các yếu tố tự nhiên, xã hội

3. Các yếu tố chính

trị pháp

Môi trường vi mô

1. Các đối thủ cạnh tranh

2. Khách hàng

3. Nhà cung

cấp

4. Các đối thủ tiềm ẩn

5. Hàng

hoá thay

thế

1. Nhân sự 2. Tài chính

3. Vận hành sản xuất 4. Marketing

5. Hệ thống thông tin 6. R&D

Môi trường nội bộ

Page 6: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

● Yếu tố kinh tế:

Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến thành

công hay thất bại của một doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu mà nhiều doanh

nghiệp thường phân tích là tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối

đoái và tỷ lệ lạm phát. Mỗi yếu tố trên đều có thể là cơ hội kinh doanh cho doanh

nghiệp, cũng có thể là mối đe doạ đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Việc

phân tích yếu tố môi trường kinh tế giúp cho các nhà quản lý tiến hành các dự báo

và đưa ra kết luận về những xu thế chính của sự biến đổi môi trường tương lai, là

cơ sở cho dự báo ngành và dự báo thương mại.

● Yếu tố tự nhiên:

Các yếu tố tự nhiên như khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, nguồn năng lượng,

môi trường tự nhiên được coi là những yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát

triển của nhiều ngành công nghiệp, nhiều doanh nghiệp. Đe dọa của những thay

đổi không dự báo được về khí hậu, sự khai thác tài nguyên bừa bãi, ô nhiễm môi

trường đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết ở cấp quốc gia và quốc tế, nên

không thể coi là ngoài cuộc đối với doanh nghiệp.

● Yếu tố xã hội:

Các yếu tố như dân số, cơ cấu dân cư, tỷ lệ tăng dân số, tôn giáo, chuẩn

mực đạo đức, phong tục tập quán, trình độ dân trí, thị hiếu… là những nhân tố

chính trong việc hình thành thị trường sản phẩm và thị trường các yếu tố sản xuất.

Các yếu tố này thường biến đổi chậm nên các doanh nghiệp thường dễ lãng quên

khi xem xét những vấn đề chiến lược.

Page 7: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

● Yếu tố chính trị và pháp lý:

Các nhân tố chính phủ, luật pháp và chính trị tác động đến doanh nghiệp

theo các hướng khác nhau. Chúng có thể tạo ra cơ hội, trở ngại, thậm chí là rủi ro

thật sự cho doanh nghiệp. Chúng thường bao gồm: các chính sách nhà nước về

phát triển kinh tế, quy chế, luật lệ, chế độ tiền lương, thủ tục hành chính… do

chính phủ đề ra cũng như sự ổn định về chính trị, chi tiêu của chính phủ.

● Yếu tố công nghệ:

Đây là loại nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp cho chiến lược kinh doanh

của các lĩnh vực, ngành cũng như nhiều doanh nghiệp. Thực tế trên thế giới đã

chứng kiến sự biến đổi công nghệ làm chao đảo, thậm chí mất đi nhiều lĩnh vực,

nhưng đồng thời cũng lại xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới, hoặc hoàn

thiện hơn. Do đó, việc phân tích và phán đoán biến đổi công nghệ là rất quan trọng

và cấp bách hơn lúc nào hết. Sự thay đổi công nghệ ảnh hưởng đến chu kỳ sống

của một sản phẩm hay một dịch vụ, đến các phương pháp sản xuất, nguyên vật liệu

cũng như thái độ ứng xử của người lao động.

Chương 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ CÁC NHÂN TỐ CHIẾN

LƯỢC CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1. Tổng quan về ngành tài chính ngân hàng hiện nay:

Lịch sử ngành ngân hàng thế giới đã hình thành và phát triển từ rất sớm.

Vào khoảng 3.000 năm trước Công nguyên, hình thức ngân hàng sơ khai được

nhiều nhà sử học cho rằng đã hình thành trước khi phát minh ra tiền. Hoạt động

của ngân hàng phát triển mạnh mẽ trong thế kỷ thứ 4 trước Công nguyên ở vùng

Địa Trung Hải. Theo thời gian, hệ thống Ngân hàng vẫn tiếp tục phát triển cùng

với sự tiến bộ của xã hội loài người với vai trò và ảnh hưởng ngày một quan trọng

và sâu sắc hơn.

Sau chiến tranh thế giới, do nhu cầu tái thiết Châu Âu và xây dựng kinh tế

tại các nước tư bản, hàng loạt những Ngân hàng lớn ra đời. Tại Việt Nam, lịch sử

hình thành các Ngân hàng đã gắn liền với lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược

Page 8: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

và xây dựng đất nước của dân tộc Việt Nam trong chiến tranh chống Pháp và

chống Mỹ.

Lịch sử thế giới đương đại đang chứng kiến những biến cố lớn về kinh tế,

chính trị và xã hội với căn nguyên sâu xa bắt đầu từ những trục trặc của hệ thống

Ngân hàng quốc tế.

Vậy Ngân hàng là gì? Trước tiên Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài

chính - tức là một tổ chức hỗ trợ các kênh luân chuyển vốn giữa người đi vay và

người cho vay theo phương thức gián tiếp. Xem xét trên phương diện những loại

hình dịch vụ mà chúng cung cấp thì: Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính

cung cấp một danh mục và dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng,

tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so

với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.

Các dịch vụ chính của Ngân hàng là: huy động tiền gửi và cho vay, thanh

toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh tài trợ thương mại, dịch vụ thanh

toán thẻ, chuyển tiền… cho các cá nhân và tổ chức kinh tế.

Hình 2-1: Những chức năng cơ bản của Ngân hàng đa năng ngày nay

Trong 10 năm qua hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã không ngừng lớn

mạnh về số lượng và chất lượng. Sự phát triển của ngành Ngân hàng nằm trong

bối cảnh chung của nền kinh tế trong và ngoài nước và sự chuyển biến phức tạp

của kinh tế thế giới. Mặc dù trải qua nhiều thăng trầm, nhưng ngành Ngân hàng đã

tận dụng tốt những thời cơ, vượt qua không ít cam go trong quá trình hội nhập

Page 9: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

kinh tế quốc tế để gặt hái được những thành công to lớn, đóng góp phần không

nhỏ vào sự phát triển kinh tế của đất nước trong những năm qua.

Tính đến thời điểm hiện nay, trong hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam

có 5 Ngân hàng thương mại nhà nước (trong đó có Ngân hàng ngoại thương và

Ngân hàng Công thương Việt Nam chuyển sang mô hình cổ phần), 39 Ngân hàng

thương mại cổ phần, 40 Ngân hàng chi nhánh nước ngoài, 5 Ngân hàng liên

doanh, 5 Ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 17 Công ty tài chính, 13 Công ty cho

thuê tài chính, 53 Văn phòng đại diện Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và 965

quỹ tín dụng nhân dân.

Lợi nhuận của các ngân hàng năm 2010 duy trì ở mức tốt bởi tăng trưởng

tín dụng cao và dự phòng thua lỗ các khoản vay thấp. Tỉ suất thu hồi trên bình

quân tài sản (ROA) của 6 ngân hàng lớn nhất theo tính toán của Fitch trong 3

tháng đầu năm lên mức 1,9% (tính theo trung bình năm). Tỉ suất này năm 2010 là

1,5%.

Tuy nhiên, trong năm 2010, tăng trưởng tài sản các ngân hàng tụt lại so với

tăng trưởng các khoản vay bởi các ngân hàng Việt Nam chú trọng nhiều hơn đến

tăng trưởng tín dụng. Thay đổi này mang yếu tố hỗ trợ đối với một số tỷ suất quan

trọng như ROA và tỷ lệ vốn hữu hình/tổng tài sản, thế nhưng cũng khiến rủi ro tín

dụng tăng cao.

Chênh lệch giữa cho vay/vốn huy động trung bình đối với đồng nội tệ dành

cho doanh nghiệp giảm 220 điểm cơ bản trong năm 2010 bởi lãi suất cơ bản thay

đổi liên tục được giảm xuống, Chính phủ áp dụng lãi suất trần đối với các khoản

vay và cạnh tranh cấp vốn.

Năm 2010, tín dụng tại các ngân hàng Việt Nam tăng trưởng nóng, mức

tăng trưởng tín dụng lên tới 37,73% trong khi đó con số này năm 2009 chỉ là 25%,

dù vậy tăng trưởng tín dụng năm 2010 vẫn trong xu thế đi lên so với tăng trưởng

tín dụng các năm 2002 – 2004. Tăng trưởng tín dụng chững lại trong tháng 1/2011,

mức tăng trưởng chỉ đạt 1% trong khi đó tăng trưởng huy động tiền gửi là 0,3%.

Tín dụng tại các ngân hàng tư nhân tăng trưởng mạnh trong chương trình kích cầu

kinh tế của Chính phủ. Khả năng huy động vốn của các ngân hàng vẫn vững

Page 10: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

nhưng tăng trưởng tiền gửi 28,7% của năm 2010 không theo kịp tăng trưởng tín

dụng. Tổng phương tiện thanh toán tăng 28,67%, vốn chủ sở hữu của toàn hệ

thống các tổ chức tín dụng tăng 31,9%, tổng tài sản tăng 26,49%, chênh lệch thu

chi tăng 53,09%, nợ xấu chiếm 2,2% tổng dư nợ.

Hình 2-2: Biểu đồ tăng trưởng tín dụng và tài sản của 6 ngân hàng lớn

Nguồn: Theo Báo cáo “Outlook on Vietnamese Banks - Another year of high

growth adds to concern.” của Fitch

Dẫu năm 2010 đầy khó khăn đối với ngành tài chính ngân hàng, các tổ chức

tín dụng nước ngoài tại Việt Nam vẫn hoạt động an toàn, hiệu quả và làm tốt vai

trò cầu nối cho các nhà đầu tư nước ngoài đến với thị trường và doanh nghiệp Việt

Nam. Đến cuối tháng 10/2010, nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng nước

ngoài tại Việt Nam tăng 17,8%, tổng dư nợ tín dụng tăng 14%, tổng tài sản có tăng

14,9% so với năm 2009, tỷ lệ nợ xấu chiếm dưới 0,6% trong tổng dư nợ (năm

2009 là 0,47%) mặc dù tăng so với năm 2009 nhưng vẫn ở mức thấp so với các

nhóm ngân hàng khác. Hầu hết các tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động đều có

lãi (chênh lệch thu chi luỹ kế của các ngân hàng nước ngoài đến cuối tháng

10/2010 đạt 2.947,5 tỷ đồng).

Đối với các ngân hàng liên doanh, hoạt động của nhóm ngân hàng này tăng

trưởng khá ổn định, trong đó nguồn vốn huy động tăng 18,2%, dư nợ tín dụng tăng

34,3% so với cuối năm 2009, tỷ lệ nợ xấu chiếm 1,8% tổng dư nợ, tổng tài sản có

tăng 18,3% thu nhập, thu nhập trước thuế đạt 477 tỷ đồng.

Page 11: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

Tuy nhiên, nhìn chung ngành tài chính nước ta còn non yếu, năng lực tài

chính thấp thể hiện ở quy mô nguồn vốn của các ngân hàng thương mại (ngân

hàng thương mại nhà nước cao nhất là Agribank trên 21 ngàn tỷ đồng, ngân hàng

nước ngoài là 45 triệu USD, ngân hàng liên doanh là 100 triệu USD), trong đó vốn

của các ngân hàng thương mại nhà nước (Agribank, BIDV, Vietcombank,

Vietinbank) đã chiếm 60% tổng vốn của toàn hệ thống. Và nhóm ngân hàng này

tiếp tục thống trị hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp tới 51% tổng số các

khoản vay trong toàn hệ thống tính đến hết tháng 9/2010 (con số này năm 2009 là

52% và năm 2008 là 54%). Nhóm ngân hàng này cung cấp tới 2/3 trong số các

khoản vay hỗ trợ lãi suất và vì thế bảo vệ được thị phần.

Trong thời kỳ hậu WTO, lĩnh vực ngân hàng được xem là điểm nóng cả về

phát triển lẫn cạnh tranh, chưa bao giờ hoạt động và sự chuyển biến của các ngân

hàng lại diễn ra sôi động đến thế. Trong khi Ngân hàng nhà nước đang sửa đổi luật

lệ cho phù hợp với các thông lệ quốc tế, các Ngân hàng thương mại nhà nước và

cổ phần đang tranh thủ thời gian để đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu, xử lý dứt điểm

nợ xấu, nợ tồn đọng, cổ phần hoá, tăng vốn điều lệ, tìm kiếm và hợp tác với các

nhà đầu tư chiến lược, hiện đại hoá hệ thống…

Bên cạnh đó, viễn cảnh kinh tế thế giới cũng khá bi quan. Quỹ tiền tệ quốc

tế đã đưa ra dự báo ban đầu về mức tăng trưởng kinh tế thế giới trong năm 2011 sẽ

là 3,9% và 4,3% trong năm kế tiếp cao hơn mức giảm 1,1% của năm 2010. Tuy

nhiên theo cơ quan này, Mỹ và các nước phát triển khó đạt mức tăng trưởng GDP

đủ mạnh để giảm đáng kể tỷ lệ thất nghiệp. Mặc dù dự báo này vẫn kém xa so với

mức tăng trưởng gần 5% của kinh tế thế giới trong thời kỳ 2004 - 2008, nhưng đây

đã là một sự cải thiện đáng kể so với mức suy giảm 0,8% năm 2009, năm mà sản

lượng kinh tế toàn cầu lần đầu tiên suy giảm kể từ chiến tranh thế giới thứ 2.

Đứng trong nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn khủng hoảng và chúng

ta lại đang trong lộ trình từng bước hội nhập quốc tế, ngành ngân hàng có nhiều cơ

hội hơn nhưng cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức hơn. Chính vì

vậy, nhiệm vụ của ngành ngân hàng trong giai đoạn này hết sức nặng nề, bởi lẽ để

có thể tồn tại và phát triển thì ngành ngân hàng phải xây dựng để mình trở thành

Page 12: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

một hệ thống ngân hàng có uy tín, có khả năng cạnh tranh, hoạt động hiệu quả và

an toàn.

2.2. Phân tích các nhân tố chiến lược tác động đến hoạt động kinh doanh của

ngành ngân hàng

2.2.1. Môi trường kinh tế:

Năm 2010 kinh tế nước ta phát triển trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn hơn

các năm trước. Ở trong nước, thiên tai xảy ra trên diện rộng với mức độ rất nặng

nề. Cả năm có 11 cơn bão tràn qua lãnh thổ, trong đó có những cơn gây lũ lụt,

ngập úng sâu và dài ngày tại các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên, gây thiệt hại hết

sức nghiêm trọng. Dịch bệnh, nhất là cúm A/H1N1, sốt xuất huyết, sâu bệnh bùng

phát ở nhiều vùng và địa phương. Ở ngoài nước, thị trường giá cả thế giới biến

động phức tạp. Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác

động trực tiếp đến nhiều ngành kinh tế nước ta như công nghiệp, xuất khẩu, thu

hút vốn đầu tư, du lịch. Thuân lợi tuy có nhưng không nhiều.

Trước tình hình đó, Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ đã kịp thời đề ra các

quyết sách thích hợp và cụ thể bằng các chủ trương, chính sách kinh tế, tài chính

nhằm vượt qua khó khăn, phát huy thuận lợi, tập trung mọi nguồn lực cho phát

triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội. Tháng 12/2008, Chính phủ đã ban hành Nghị

quyết số 30 về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì

tăng trưởng, đảm bảo an sinh xã hội. Gói kích cầu hỗ trợ các doanh nghiệp và hộ

gia đình được thực hiện với nhiều giải pháp thích ứng như giảm lãi suất cơ bản, hỗ

trợ lãi suất vay vốn lưu động 4%/năm, bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa

và nhỏ, giãn thời gian nộp thuế…. Nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Chính

phủ, sự nỗ lực cố gắng của các bộ, ngành, địa phương, các cơ sở sản xuất và doanh

nghiệp vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng hợp lý. Năm 2010 được nhìn nhận là

năm tăng trưởng khá và nhanh chóng vượt qua khủng hoảng, là năm vượt kỷ lục

về vốn ODA (hơn 8 tỷ USD) cũng như xuất khẩu gạo (xuất khẩu được hơn 6 triệu

tấn), là năm thị trường chứng khoán phục hồi mạnh và thị trường bất động sản sôi

động nhưng đây lại là năm có tỷ giá và giá vàng tăng chóng mặt.

Page 13: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

Bước sang năm 2011, Việt Nam đã tròn 4 năm gia nhập tổ chức thương mại

thế giới (WTO). Sau năm 2007 gia nhập WTO đến năm 2008 xuất khẩu đã tăng

đáng kể, tuy nhiên đến năm 2009 lại bị âm 9% do tác động của khủng hoảng kinh

tế thế giới. Về thu hút vốn đầu tư nước ngoài, năm 2007 có số vốn cam kết là 81 tỷ

USD, năm 2008 vảo khoảng 60-71 tỷ USD, năm 2009 giảm xuống còn 20 tỷ USD

do khủng hoảng kinh tế. Đặc biệt, để hội nhập vào nền kinh tế thế giới đã tạo ra

sức ép buộc các cơ quan Trung ương và địa phương phải giảm khoảng 30% các

thủ tục hành chính.

Năm 2011 được dự báo là năm nền kinh tế thế giới phục hồi dù còn chật vật

khó khăn; kinh tế Việt Nam cũng trong quá trình vượt qua suy giảm. Năm 2011 là

ngưỡng cửa bước vào giai đoạn nước rút đưa Việt Nam trở thành nước công

nghiệp vào năm 2020, để Việt Nam bước từ nước thu nhập thấp thành nước có thu

nhập trung bình (thu nhập trên 1.000 USD/người).

Cũng trong năm mới này, Chính phủ đã đưa ra thông điệp kiểm soát tăng

trưởng tín dụng không vượt quá 25%, thấp hơn nhiều so với con số 38 – 39% của

năm 2010.

Áp lực huy động vốn tiếp tục gia tăng, dẫn đến cho vay ra cũng phải thận

trọng và chọn lọc khách hàng tốt nhất để cho vay, người vay phải trả lãi suất cao.

Đồng thời các biện pháp thắt chặt tiền tệ sẽ làm cho lượng tiền cung ứng ra thị

trường ít hơn, việc huy động vốn sẽ khó khăn hơn so với năm 2010. Mặt khác,

việc hạn chế mở rộng mạng lưới hoạt động nếu tiếp tục kéo dài trong năm 2011 sẽ

gây khó khăn cho các ngân hàng trong việc tăng trưởng thị phần.

Tuy nhiên, với mức dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới khoảng 3,9% năm

2011 thì nó sẽ tác động tích cực đến kinh tế Việt Nam. Những nền kinh tế lớn như

Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản bắt đầu tăng trưởng trở lại thì không ít thì nhiều nền kinh

tế Việt Nam cũng sẽ được hưởng lợi, dòng vốn FII và đặc biệt vốn FDI sẽ tốt hơn.

Mãi lực đầu tư vào thị trường tiêu thụ bắt đầu tăng trưởng trở lại sẽ tác động đến

xuất khẩu. Điều đó sẽ giúp các ngân hàng trong nước tận dụng cơ hội để tăng

trưởng và phát triển.

Page 14: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

Mặt khác, theo cam kết WTO sau giai đoạn 2010 – 2012, các ngân hàng

nước ngoài không bị ràng buộc khi tham gia kinh doanh trên trị trường Việt Nam,

nhiều người dự báo trong năm 2010 – 2011 sẽ có nhiều ngân hàng con nước ngoài

tham gia hoạt động. Nhưng thực tế cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra và

với diễn biến thị trường hiện nay thì sự tham gia của ngân hàng con 100% vốn

nước ngoài vào Việt Nam sẽ chậm lại, đây là cơ hội để các ngân hàng trong nước

tăng tốc.

● Tăng trưởng GDP:

Năm 2010 nền kinh tế Việt Nam tiếp tục chịu tác động nặng nề của cuộc

khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng cũng nhanh chóng vượt qua khó khăn để có

những bước đột phá trong những tháng cuối năm và là một trong số ít quốc gia

Châu Á có tăng trưởng dương. Tuy nhiên, những biến động nằm ngoài tầm kiểm

soát của tín dụng, của thị trường vàng, USD cũng như nhập siêu gia tăng nhanh

chóng… đã trở thành điểm tối trong bức tranh kinh tế Việt Nam năm vừa qua.

Kinh tế thế giới và Việt Nam cùng chịu tác động nặng nề từ cuộc khủng

hoảng kinh tế toàn cầu bắt đầu từ cuối năm 2008. Với Việt Nam, đáy của khó khăn

rơi vào quí I năm 2009 khi tăng trưởng GDP giai đoạn này chỉ đạt mức 3,1%, mức

thấp nhất trong hàng chục năm qua. Các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ,

xuất khẩu… đồng loạt gặp khó khăn, rơi vào đình trệ.

Tuy nhiên, sau giai đoạn này, nhờ hàng loạt các giải pháp kích thích kinh tế

của Chính phủ như: cho vay hỗ trợ lãi suất; miễn, giảm, hoãn thuế với rất nhiều

hàng hoá, dịch vụ; nới lỏng chính sách tiền tệ…, kinh tế Việt Nam đã có bước

chuyển nhanh chóng, dần ổn định trong quý II (đạt 4,46%), và phục hồi nhanh

chóng trong 2 quý còn lại (quý III đạt 6,04%, quý IV đạt 6,9%) nên mức tăng

trưởng GDP cả năm đạt tới 5,32%. Bao gồm: khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản

tăng 1,83%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,52%; khu vực dịch vụ

6,63%.

Tuy đây là mức tăng trưởng kinh tế thấp nhất trong vòng 10 năm gần đây

(năm 2008 tăng 6,18%, năm 2007 tăng 8,46%, năm 2006 tăng 8,23%...) nhưng

Page 15: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

Việt Nam vẫn được thế giới đánh giá là một trong những nước có tốc độ tăng

trưởng cao trong khu vực Châu Á (sau Trung Quốc tăng gần 7,8%).

Mức tăng trưởng như trên cho thấy, xu hướng phục hồi của nền kinh tế

nước ta năm 2009 là rõ nét. Kết quả đó đánh dấu sự thành công bước đầu của

Chính phủ trong chỉ đạo, điều hành vĩ mô nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế. Tổng

sản phẩm trong nước (GDP) quí I/2011 ước tính tăng 5,83% so với cùng kì năm

2010, bao gồm khu vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,45%, khu vực công

nghiệp và xây dựng tăng 5,65%, khu vực dịch vụ tăng 6,64%).

Hình 2-5: Biểu đồ tăng trưởng GDP của VN từ 2001 đến 2010

Nguồn: Theo số liệu của Tổng cục thống kê

● Yếu tố lạm phát:

Lạm phát là yếu tố nhạy cảm của nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lạm phát tăng dẫn đến bất lợi cho

doanh nghiệp. Yếu tố chính làm cho lạm phát tăng lên là do giá cả thị trường tăng

lên.

Sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997, Việt Nam hai năm liền

rơi vào tình trạng giảm phát là năm 2000 và năm 2001. Lạm phát dần quay trở lại

từ năm 2004 do các chính sách kích cầu mạnh mẽ cùng với sự leo thang của giá

nhiều mặt hàng trên thế giới. Năm 2007, lạm phát tăng lên 2 con số đã gây nên

hoang mang cho người dân. Lạm phát thực sự bùng nổ và gây nên những bất ổn vĩ

mô vào năm 2008. Lạm phát đỉnh điểm vào tháng 7/2008 khi lên tới trên 30%. Kết

thúc năm 2008 thì lạm phát lùi về còn 19,89%, đây là mức cao nhất trong vòng 17

Biểu đồ tăng trưởng GDP

0123456789

10

19941995

1996199719981999

2000200120022003

2004200520062007

200820092010

năm

GDP (%)

Page 16: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

năm qua. Lạm phát tăng cao làm cho việc huy động và cho vay vốn của các ngân

hàng gặp nhiều khó khăn. Nó làm yếu và thậm chí còn phá vỡ thị trường vốn, ảnh

hưởng lớn đến các hoạt động của ngân hàng thương mại. Sự không ổn định của giá

cả, bao gồm cả giá vốn, đã làm suy giảm lòng tin của các nhà đầu tư và dân chúng,

gây khó khăn cho sự lựa chọn các quyết định của khách hàng cũng như các thể chế

tài chính tín dụng.

Sang năm 2011, do ngay từ đầu năm Chính phủ và các cấp, các ngành đã

triển khai quyết liệt và đồng bộ các giải pháp nhằm chủ động phòng ngừa tái lạm

phát cao trở lại, khôi phục và đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nhất là tập trung phát

triển thị trường trong nước, chỉ đạo, điều hành tài chính, tiền tệ linh hoạt nên mức

lạm phát năm 2011 không cao.

Giá tiêu dùng năm 2010 tương đối ổn định, ngoài tháng 2 và tháng 12 chỉ

số giá tiêu dùng tăng trên 1% thì các tháng còn lại giảm hoặc tăng thấp nên chỉ số

giá tiêu dùng bình quân năm 2010 là 6,88% - là mức thấp nhất trong 6 năm trở lại

đây. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quí I/2011 tăng 4,12% so với cùng kỳ các năm

gần đây. Chủ yếu do nhu cầu tăng cao trong dịp tết, giá cả nhập khẩu tăng, nhà

nước điều chỉnh một số mặt hàng làm tăng giá thành sản phẩm.

Hình 2-6: Biểu đồ lạm phát của Việt Nam

Nguồn: Theo số liệu của Tổng cục thống kê

Trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chưa vững chắc, rủi ro hệ thống tài

chính vẫn có nguy cơ xảy ra. Mặc dù kinh tế trong nước phục hồi nhưng còn có

nhiều thách thức và khó khăn, áp lực đối với tín dụng ngân hàng còn lớn. Tâm lý

người dân lo ngại lạm phát nên vẫn chỉ gửi các kì hạn ngắn tại ngân hàng, bởi vậy

05

10152025

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

%

năm

Tốc độ lạm phát của Việt Nam

Page 17: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

các ngân hàng vẫn phải thực hiện nhiều biện pháp khác nhau để cạnh tranh giữ

khách hàng và thu hút khách hàng, đây cũng là nhân tố đẩy lãi suất huy động lên

cao.

● Lãi suất, tỷ giá và giá vàng:

Lãi suất là một công cụ của chính sách tiền tệ có tác động khá lớn đến lạm

phát và tăng trưởng. Nhìn vào cách thức một Ngân hàng trung ương thay đổi lãi

suất, người ta có thể đoán được chính sách tiền tệ đang thắt chặt hay đang nới

lỏng.

Lãi suất tăng sẽ làm tăng giá người tiêu dùng và doanh nghiệp phải trả khi

đi vay tiền và vì vậy nhu cầu vay sẽ bị giảm, có nghĩa là lạm phát sẽ được kiềm

chế. Nhưng ở Việt Nam hiện nay, dù nguy cơ lạm phát năm 2010 bị cảnh báo sẽ

tăng cao, nhưng lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng vừa thả nổi trong khi mặt

bằng lãi suất lại đang được khuyến khích giảm khiến nhiều người băn khoăn chính

sách tiền tệ đang ngả theo hướng nào? Chúng ta hãy cùng nhìn lại thị truờng tiền

tệ những năm qua.

Năm 2008 có thể nói là một năm “sóng gió” của ngành tài chính ngân hàng.

Tháng 12/2007 lãi suất cơ bản là 8,25% nhưng đến 19/5/2008 lãi suất cơ bản đã

được nâng lên thành 12%. Đến ngày 11/6/2008 lãi suất cơ bản lại một lần nữa

được điều chỉnh lên thành 14%. Thị trường ngân hàng nóng lên từng ngày khi các

ngân hàng đua nhau tăng lãi suất huy động vốn, mức lãi suất cho vay tối đa lên tới

21%/năm. Doanh nghiệp “kêu trời” trong khi người dân kéo nhau đi gửi tiền.

Tuy nhiên, với việc hàng loạt các nước trên thế giới hạ lãi suất cơ bản để

đối phó với sự suy thoái, Ngân hàng nhà nước đã điều chỉnh kịp thời các mức lãi

suất để kết thúc năm 2008, lãi suất trở về gần mức lãi suất đầu năm (8,5%), nới

lỏng và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận với tín dụng dễ dàng hơn với

lãi suất thấp hơn.

Ngân hàng nhà nước đã từng bước nới lỏng chính sách tiền tệ vào những

tháng đầu năm 2009 để thức đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và chủ động hạn

chế tác động của khủng hoảng tài chính, ngăn chặn nguy cơ suy giảm kinh tế. Tuy

nhiên, với đà tăng trưởng trở lại của kinh tế trong nước cũng như thế giới, càng về

Page 18: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

những tháng cuối năm diễn biến thị trường tài chính tiền tệ càng trở nên phức tạp,

áp lực lạm phát trở lại đối với nền kinh tế ngày càng rõ nét. Với mục tiêu duy trì

sự ổn định của kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, tăng trưởng kinh tế bền vững

trong năm 2010, chủ động đối phó với diễn biến phức tạp của thị trường tài chính

và kinh tế thế giới, Ngân hàng nhà nước đã quyết định điều chỉnh lãi suất cơ bản là

8%.

Bên cạnh sự thay đổi một cách chóng mặt của lãi suất thì tỷ giá cũng thay

đổi không kém. Sau cơn sốt USD diễn ra vào giữa tháng 6/2008, giá USD “chợ

đen” có lúc leo lên tới 19.200 đ/USD buộc Ngân hàng nhà nước ra quyết định nới

rộng biên độ tỷ giá. Đến 25/12/2008 tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên

ngân hàng được áp dụng là 16.989 đ/USD.

Suốt trong năm 2010 thị trường ngoại tệ căng thẳng và tăng giá chưa từng

có, giá USD trên thị trường tự do đã giao động trong khoảng 19.000 – 20.000

đ/USD, trong khi giao dịch tại hệ thống ngân hàng cũng đã lên tới 18.500 đ/USD

sau Quyết định điều chỉnh của Ngân hàng nhà nước ngày 26/11/2009. USD tăng

giá đã gây khó khăn lớn cho các doanh nghiệp nhập khẩu, doanh nghiệp sản xuất,

thương mại, ảnh hưởng tới hàng loạt mặt hàng tiêu dùng.

Không kém phần tỷ giá, năm 2009 là năm chứng kiến sự hỗn loạn giá trên

thị trường vàng, đây là năm tăng giá thứ 9 liên tiếp của vàng. Từ mức giá 18 – 19

triệu đồng/lượng hồi đầu năm 2009, tới cuối năm 2009 có thời điểm giá leo lên tới

29 triệu đồng/lượng trước khi giao động 36 – 37 tr. đ/lượng như hiện nay. Bỏ qua

sự tác động của giá thế giới thì giá vàng Việt Nam vẫn cao hơn nhiều so với giá

vàng thế giới. Đặc biệt, cùng với tâm lý đám đông, những tin đồn đã đẩy vàng vào

cơn sốt giá chóng mặt. Sự lộn xộn cũng xảy ra trên thị trường vàng “ảo”, các sàn

vàng đua nhau mọc lên. Những cuộc tranh cãi về trục trặc hệ thống dẫn tới thiệt

hại hàng tỷ đồng cho nhà đầu tư vẫn kéo dài. Trước thực trạng này, Thủ tướng

Chính phủ đã quyết định chấm dứt toàn bộ hoạt động của các sàn vàng trên cả

nước.

2.2.2. Phân tích ảnh hưởng của chính sách luật pháp:

Page 19: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

Pháp lệnh quản lý ngoại hối có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2006 và nghị

định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi

hành pháp lệnh ngoại hối đã khẳng định nguyên tắc tự do hoá đối với các giao dịch

vãng lai, từng bước nới lỏng, quản lý có chọn lọc đối với các giao dịch vốn, tạo cơ

sở pháp lý hết sức quan trọng cho công tác quản lý ngoại hối của ngân hàng trong

điều kiện hội nhập quốc tế đã tác động tích cực đến xuất nhập khẩu, dự trữ ngoại

hối và đầu tư của người nước ngoài vào Việt Nam.

Ngay từ cuối năm 2008 và đầu năm 2009, Chính phủ đã có Nghị quyết số

30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 với nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách là tập trung

mọi nỗ lực để chủ động ngăn chặn suy giảm kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh,

đẩy mạnh xuất khẩu, kích cầu đầu tư và tiêu dùng, đảm bảo an sinh xã hội.

Trong quý I/2011, Ngân hàng nhà nước đã điều chỉnh giảm dự trữ bắt buộc

tiền gửi bằng ngoại tệ, điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn để

hỗ trợ thanh khoản cho các tổ chức tín dụng và nền kinh tế, giữ ổn định mức lãi

suất cơ bản, tái cấp vốn, tái chiết khấu, áp dụng cơ chế lãi suất thoả thuận đối với

các khoản vay trung và dài hạn bằng VND, điều chỉnh tỷ giá tăng cho phù hợp với

cung cầu thị trường và điều tiết kinh tế vĩ mô.

Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 về việc ban hành Quy

chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn ngân hàng thương mại. Chính sách hỗ trợ

lãi suất được áp dụng theo cơ chế đã được quy định tại Quyết định số 443/QĐ-

TTg ngày 4/4/2009 (đến 31/12/2009 thì dừng thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất

này đối với vốn lưu động ngắn hạn). Quyết định số 131/QĐ-TTCP về việc thu hẹp

phạm vi áp dụng hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay trung và dài hạn đã phát huy tác

dụng tích cực giúp Việt Nam không những kiềm chế được khủng hoảng, suy thoái

mà còn giữ ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng… khiến nhiều nước trên thế

giới phải khâm phục.

Thông tư số 07/2010/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước vào ngày

26/2/2010 và thông tư số 12/2010/TT-NHNN ngày 14/4/2010 cho phép các ngân

hàng thương mại thực hiện lãi suất thoả thuận đối với các khoản vay trung và dài

hạn cũng như ngắn hạn và có thể thoả thuận với khách hàng để cho vay với lãi suất

Page 20: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

cao hơn lãi suất trần. Sự thông thoáng về lãi suất này đảm bảo lợi nhuận cho ngân

hàng cùng vốn cho các doanh nghiệp với mục đích đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh

doanh.

Nghị định 141/2006/NĐ-CP của Chính phủ về ban hành danh mục vốn

pháp định của các tổ chức tín dụng thì mức vốn điều lệ tối thiểu của các ngân hàng

thương mại cổ phần vào ngày 31/12/2008 ít nhất phải đạt 1.000 tỷ đồng, từ năm

2010 vốn điều lệ tối thiểu mỗi ngân hàng được nâng lên 3.000 tỷ đồng để đảm bảo

cho các ngân hàng thương mại có đủ năng lực cạnh tranh trong bối cảnh mới.

Tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán

của cả nước giảm liên tục từ mức 23,7% năm 2001 xuống còn 14,6% năm 2008 và

năm 2009 vẫn duy trì được xu hướng tích cực này. Như vậy là về đích sớm hơn so

với đề án không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến 2020 tại

Việt Nam đã được Thủ tướng phê duyệt.

2.2.3. Ảnh hưởng của thay đổi công nghệ:

Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, tạo lập được một nền tảng kỹ thuật,

công nghệ thông tin vững chắc luôn là một trong những chuẩn mực của một ngân

hàng hiện đại. Công nghệ kỹ thuật là một trong những yếu tố cốt lõi tạo nên toàn

bộ hoạt động cuả một ngân hàng, quyết định chất lượng dịch vụ của ngân hàng đó.

Để nâng cao khả năng cạnh tranh trong giai đoạn hội nhập, bất kỳ một ngân hàng

nào cũng phải đặt ra mục tiêu hiện đại hoá công nghệ, hệ thống thanh toán của

mình lên hàng đầu.

Trong những năm vừa qua, hệ thống các ngân hàng nói chung không ngừng

tiếp tục có những nỗ lực mới nhằm hiện đại hoá công nghệ. Dự án hiện đại hoá

ngân hàng và hệ thống thanh toán đã cam kết với WB đang được khẩn trương thực

hiện theo đúng lộ trình và cơ bản đáp ứng đúng tiến độ.

Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng giai đoạn II được đưa vào vận

hành từ tháng 11/2008 với khả năng xử lý 2 triệu giao dịch mỗi ngày đã góp phần

rất quan trọng cho việc tăng cường khả năng cung cấp các dịch vụ thanh toán điện

tử hiện đại, tiện ích cao cho xã hội.

Page 21: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

Với nỗ lực nâng cao khả năng cạnh tranh, nhiều ngân hàng đã chú trọng

ứng dụng công nghệ hiện đại vào việc thực hiện các dịch vụ của ngân hàng mình,

một số ngân hàng đã nối mạng trực tuyến trong nội bộ hệ thống nhằm phục vụ

việc quản lý tập trung và giao dịch trực tuyến. Bên cạnh dịch vụ thẻ, các nghiệp vụ

mới đã được các tổ chức tín dụng chú trọng phát triển mới như bao thanh toán,

home banking, internet banking, sản phẩm tiền gửi bảo toàn vốn bằng ngoại tệ gắn

với biến động tỷ giá, sản phẩm đầu tư gắn với rủi ro tín dụng và hoán đổi rủi ro tín

dụng …

2.2. 4. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá xã hội:

Trong thời đại mở cửa, người dân ngày càng được nâng cao mức sống, giao

lưu học hỏi nhiều luồng văn hoá trên thế giới, nhờ đó nhận thức và thói quen tiêu

dùng, tích trữ cuả họ cũng thay đổi. Càng ngày nhu cầu và thói quen của dân

chúng càng đa dạng phong phú hơn nhằm đáp ứng phục vụ cuộc sống cuả họ. Do

vậy, dịch vụ tài chính ngân hàng cần nắm bắt kịp thời những nhu cầu mới trong xã

hội ngày nay để đáp ứng kịp thời và tạo ra thị phần vững chắc cho mình. Đó cũng

là lý do để phát triển thêm các tiện ích dịch vụ ngân hàng mới như: các loại hình

tiết kiệm, đầu tư kinh doanh trái phiếu chứng khoán, kinh doanh bất động sản, tiện

ích ngân hàng online, thẻ thanh toán … Tuy nhiên thói quen sử dụng tiền mặt

trong lưu thông vừa không an toàn vừa không tiện lợi vẫn còn tồn tại đặt ra thách

thức cho các ngân hàng thương mại. Cũng như việc chuộng vàng và ngoại tệ để

tích trữ, mua bán giao dịch đang làm đô la hoá nền kinh tế cần được khắc phục.

Đó cũng là khó khăn mà nhà nước ta cần giải quyết xoá bỏ, tạo ra một môi trường

thanh toán văn minh để bắt kịp các nước trên thế giới.

Chương 3: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO NGÀNH NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015

Page 22: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

3.1. Các giải pháp thực hiện:

3.1.1. Nhóm giải pháp nhằm phát huy điểm mạnh:

● Giải pháp về nguồn nhân lực:

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên:

Cán bộ, nhân viên là khâu quyết định hiệu quả kinh doanh và nâng cao

năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Kết quả này phụ thuộc rất lớn vào trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo, đạo đức nghề nghiệp, thái độ

phục vụ của cán bộ ngân hàng, đó cũng là những vấn đề mà khách hàng phàn nàn

nhiều nhất và mong muốn nhiều nhất từ ngân hàng. Do vậy, để góp phần nâng cao

chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng và tạo được hình ảnh thân thiện trong lòng

khách hàng thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên chính là một

giải pháp rất quan trọng. Thực hiện giải pháp này, ngành nên tập trung trên các

phương diện sau:

+ Nên xây dựng một quy trình tuyển dụng nhân viên khoa học, chính xác,

hợp lý nhưng phải phù hợp với điều kiện riêng của từng ngân hàng nhằm tuyển

chọn được những nhân viên có trình độ và phù hợp với yêu cầu công việc.

+ Định kỳ tổ chức các khoá đào tạo kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho đội

ngũ cán bộ, nhân viên về khả năng thực hiện công việc với kỹ thuật công nghệ

hiện đại, khả năng ứng xử khi tiếp xúc khách hàng. Đồng thời lập kế hoạch cử các

cán bộ trẻ có năng lực đi đào tạo chuyên sâu ở các lĩnh vực kinh doanh chủ chốt,

các dịch vụ mới nhằm xây dựng được đội ngũ chuyên gia giỏi, làm nòng cốt cho

nguồn nhân lực trong tương lai.

+ Thuê công ty tư vấn nguồn nhân lực đánh giá lại trình độ của đội ngũ

quản trị điều hành cũng như đội ngũ cán bộ nhân viên để làm cơ sở cho việc đào

tạo, bồi dưỡng; xây dựng bảng lương cho đội ngũ quản trị trung cao cấp, đội ngũ

cán bộ nhân viên nhằm trả lương theo năng lực và hiệu quả, tránh hiện tượng cào

bằng và giải quyết dứt điểm việc trả lương theo thâm niên.

+ Tiếp tục nâng cao khả năng làm việc độc lập và làm việc theo

nhóm của cán bộ để có thể đảm nhận được những vấn đề trong thẩm quyền hoặc

tư vấn chính xác cho lãnh đạo những vấn đề vượt thẩm quyền.

Page 23: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

- Nâng cao khả năng giao tiếp của cán bộ giao dịch khi tiếp xúc trực tiếp

với khách hàng:

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nếu như chất lượng dịch vụ là mục

tiêu quan trọng mà mỗi ngân hàng hướng tới thì khả năng giao tiếp chính là những

công cụ đưa sản phẩm đó đến với khách hàng. Kỹ năng giao tiếp của cán bộ giao

dịch là một trong những yếu tố quan trọng tạo ấn tượng tốt đẹp, tạo nên sự tin

tưởng nhất định của khách hàng đối với ngân hàng, quyết định đến việc họ trở

thành khách hàng của ngân hàng. Để làm được điều này, cần thực hiện tốt các

nguyên tắc sau:

+ Một là: nguyên tắc tôn trọng khách hàng

Tôn trọng khách hàng thể hiện ở việc cán bộ giao dịch biết cách cư xử công

bằng, bình đẳng giữa các loại khách hàng. Tôn trọng khách hàng còn biểu hiện ở

việc cán bộ giao dịch biết lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng, biết khắc

phục, ứng xử khéo léo, linh hoạt và làm hài lòng khách hàng; biết cách sử dụng

ngôn ngữ dễ hiểu, có văn hoá, trang phục gọn gàng, đúng quy định ngân hàng, đón

tiếp khách hàng với thái độ tươi cười, niềm nở, nhiệt tình, thân thiện và thoải

mái…

+ Hai là: nguyên tắc giao dịch viên góp phần tạo nên và duy trì sự khác biệt

về sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

+ Ba là: nguyên tắc lắng nghe hiệu quả và biết cách nói.

+ Bốn là: nguyên tắc trung thực trong giao dịch với khách hàng

+ Năm là: nguyên tắc kiên nhẫn, biết chờ đợi và tìm điểm tương đồng, mối

quan tâm chung để cung cấp dịch vụ, hợp tác hai bên cùng có lợi.

+ Sáu là: nguyên tắc gây dựng niềm tin và duy trì mối quan hệ lâu dài với

khách hàng.

- Tổ chức, sắp xếp lại cơ cấu các phòng ban:

Nội dung tổ chức mô hình phát triển theo hướng đẩy mạnh giao dịch một

cửa, quản lý ngân hàng theo nhóm khách hàng và loại dịch vụ thay thế cho việc

quản lý theo chức năng và nghiệp vụ như hiện nay. Đây cũng là cách quản lý mà

các ngân hàng trên thế giới áp dụng. Ưu điểm của nó là nâng cao khả năng phục

Page 24: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

vụ và chăm sóc khách hàng, hơn nữa trình độ của nhân viên nghiệp vụ cũng phát

triển sâu rộng hơn. Tuy nhiên, hiện nay quá trình triển khai tại các ngân hàng còn

chậm, chưa được hoàn thiện, trong thời gian sắp tới các ngân hàng cần bố trí thêm

các bộ phận và phòng ban khác cần thiết như sau:

+ Phòng nghiên cứu và phát triển, marketing: nghiên cứu thị trường, phát

triển sản phẩm, thực hiện chính sách khách hàng…

+ Bộ phận tiếp tân: trực tiếp đón khách hàng và hướng dẫn khách hàng giao

dịch.

+ Bộ phận tư vấn, chăm sóc khách hàng.

Từ đó thực hiện điều chuyển, sắp xếp, luân chuyển cán bộ cho phù hợp với yêu

cầu nhiệm vụ trên cơ sở phát huy tốt nhất năng lực, sở trường của từng cá nhân

theo đúng quy định.

● Hoàn thiện công tác quản trị điều hành:

- Chuyển dần việc quản trị điều hành từ “cầm tay, chỉ việc” sang đặt yêu

cầu, mục tiêu, giành quyền chủ động, sáng tạo trong tổ chức thực hiện cho các bộ

phận.

- Đổi mới quản trị kinh doanh - quản trị điều hành hướng tới các chuẩn mực

và thông lệ quốc tế của hệ thống ngân hàng thương mại hiện đại. Nghĩa là quản trị

kinh doanh theo nhóm khách hàng và loại hình sản phẩm, dịch vụ. Tạo điều kiện

phục vụ khách hàng, tăng cường khả năng tiếp cận và cung cấp sản phẩm chuyên

biệt cho từng loại đối tượng khách hàng, đưa ra chính sách phù hợp cho mỗi loại

khách hàng. Đồng thời, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, giảm bớt chi phí

tăng hiệu quả kinh doanh, tăng sức cạnh tranh.

- Nâng cao năng lực quản trị điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý: đủ về số

lượng, đảm bảo chất lượng chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất cũng như hiểu biết

chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý. Đảm bảo việc quản trị, điều hành hoạt

động theo yêu cầu của ngân hàng hiện đại, rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, đảm

bảo tính độc lập của các bộ phận nghiệp vụ, đảm bảo thông tin thông suốt phục vụ

quản trị điều hành, phục vụ yêu cầu kinh doanh.

Page 25: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

- Gia tăng hoạt động quản trị có tính chuyên nghiệp, đặc biệt là quản trị tài

chính, quản trị nhân viên, quản trị sự thay đổi và quản trị thời gian.

- Tiếp tục duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000.

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ, công tác thẩm định.

● Quản lý tài sản:

- Thực hiện cơ cấu lại tài sản theo hướng tăng các khoản tài sản có có hệ số

rủi ro thấp, hiệu quả cao: tăng cường cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho

vay tiêu dùng, cho vay có đảm bảo, mở rộng hoạt động đầu tư trực tiếp, đầu tư trên

thị trường liên ngân hàng… giảm tỷ trọng cho vay dài hạn.

- Chú trọng phát triển hoạt động bán lẻ, các khách hàng ngoài quốc doanh.

Nghiên cứu phát triển sản phẩm dịch vụ tiện ích phù hợp với từng đối tượng khách

hàng.

- Phân tích đánh giá hiệu quả của từng sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng

như tại từng địa phương trong địa bàn tỉnh để có hướng phát triển và điều chỉnh

hợp lý.

- Tạo lập cơ cấu nguồn vốn ổn định, bền vững với giá hợp lý thông qua việc

tăng cường marketing để mở rộng mạng lưới huy động vốn tại các địa bàn có tiềm

năng tăng trưởng huy động vốn, tăng tiền gửi thanh toán và tiền gửi của các tổ

chức kinh tế tài chính.

- Tăng cường hợp tác với giữa các ngân hàng , với các công ty chứng

khoán, tổ chức quản lý quỹ… hay các đối tác chiến lược để phát triển dịch vụ kinh

doanh và mở rộng khả năng huy động vốn.

● Hoàn thiện hoạt động tín dụng:

- Tiếp tục thực hiện tốt công tác kiểm soát tăng trưởng tín dụng ở mức hợp

lý, gắn chặt việc tăng trưởng các khoản vay mới với yêu cầu nâng cao chất lượng

và hiệu quả, đảm bảo an toàn hoạt động, tuân thủ điều hành kỷ cương, kỷ luật

trong điều hành hoạt động tín dụng.

- Xây dựng định hướng, mục tiêu hoạt động dài hạn trong đó tập trung các

ngành kinh tế mũi nhọn theo định hướng của Chính phủ, của Tỉnh.

Page 26: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

- Dịch chuyển và hướng tới cơ cấu cho vay ngắn hạn phù hợp hơn, mở rộng

cho vay các khách hàng ngoài quốc doanh, khách hàng trong các Khu công

nghiệp…

- Thực hiện phân tích khách hàng, khoản vay, tài sản đảm bảo một cách

khách quan nhất, yêu cầu đề xuất khách hàng hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng qui trình

thẩm định để phối hợp với bộ phận tín dụng làm chủ được dư nợ, thực hiện chuyển

đổi tài sản thành tiền nhanh nhất khi có rủi ro.

- Định kỳ xây dựng, rà soát danh mục khách hàng (bán buôn, bán lẻ và

ngành nghề), xếp hạng khách hàng để đưa ra chính sách khách hàng trên quan

điểm rủi ro và hiệu quả.

- Rút ngắn thời gian nghiên cứu dự án, giải ngân sớm giúp doanh nghiệp

giữ được cơ hội kinh doanh bằng cách chủ động tiếp cận tham gia cùng doanh

nghiệp ngay từ khi xây dựng dự án, phương án sản xuất kinh doanh.

- Xây dựng và phát triển hệ thống bán lẻ (cho vay tiêu dùng, kinh doanh

thẻ…), đảm bảo tăng tài sản có an toàn.

● Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin:

- Tích luỹ và tập trung vốn cho việc đầu tư phát triển công nghệ thông tin

bằng cách nâng cao vốn tự có.

- Thiết lập chuẩn nhân sự và thiết kế các chương trình đào tạo tại chỗ để

nhân viên đạt chuẩn cả về lý thuyết lẫn thực hành, đáp ứng cả 3 kỹ năng: cứng,

mềm và sử dụng công cụ. Cần động viên nhân viên qua lương, thưởng và các chế

độ khác.

- Trong quá trình đầu tư cho công nghệ, ngành ngân hàng cần quan tâm và

nhất thiết phải có giải pháp đảm bảo cho sự hoạt động liên tục, bảo vệ các tài

nguyên quan trọng và các hoạt động thiết yếu, đồng thời xây dựng kế hoạch phục

hồi sự cố cho hệ thống công nghệ thông tin vì hoạt động kinh doanh ngân hàng

ngày càng phụ thuộc nhiều vào công nghệ thông tin, do đó sự ngưng trệ của hệ

thống công nghệ thông tin có thể gây ra những thiệt hại cho ngân hàng như giảm

doanh thu, mất khách hàng và các đối tác kinh doanh, hoặc làm giảm uy tín ngân

hàng.

Page 27: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

- Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ nạp tiền điện thoại bằng SMS

(Vntopup), hoán đổi chéo tiền tệ (CCS), dịch vụ vấn tin tại quầy, thanh toán hoá

đơn với Viettel, thanh toán hoá đơn điện nước qua máy ATM…. Riêng hệ thống

rút tiền tự động ATM, chuẩn bị điều kiện để khai thác tiếp các chức năng còn lại

của máy ATM nhằm phát huy hiệu quả sử dụng máy và phát triển dịch vụ mới.

- Có kế hoạch trang bị thêm các máy ATM và hệ thống máy đọc thẻ thế hệ

mới.

3.1.2. Nhóm giải pháp nhằm khắc phục điểm yếu:

● Nâng cao chất lượng dịch vụ:

Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các ngân hàng thương mại

đều lựa chọn dịch vụ ngân hàng bán lẻ là mục tiêu đầu tư, tuy nhiên các ngân hàng

thương mại Việt Nam cần có các giải pháp sau nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ:

- Xây dựng kế hoạch cụ thể công tác nghiên cứu thị trường để từ đó xây

dựng định hướng phát triển dịch vụ cho phù hợp.

- Tạo sự khác biệt và vượt trội trong chất lượng các sản phẩm dịch vụ so

với các ngân hàng nước ngoài, xem việc không ngừng nâng cao chất lượng phục

vụ là trọng tâm trong kế hoạch hoạt động của ngành.

- Tăng cường cung cấp thẻ tín dụng cho khách hàng. Liên kết với các nhà

cung cấp dịch vụ như điện, điện thoại, cấp nước, các siêu thị… để đặt các điểm

chấp nhận thanh toán thẻ (POS), từ đó tạo ra một vòng khép kín đem tiện ích đến

khách hàng.

- Tiếp tục nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mới như: tư vấn về quản trị

tiền mặt cho khách hàng, quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá

nhân và doanh nghiệp theo sự uỷ thác của khách hàng…

- Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế, đảm bảo có khả

năng xử lý các trường hợp phức tạp, tư vấn giúp đỡ khách hàng trong nghiệp vụ

cũng như giải quyết các tranh chấp về xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế.

- Nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách phí dịch vụ hợp lý thu hút

khách hàng.

Page 28: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

- Tiếp tục củng cố và mở rộng các loại hình giao dịch kinh doanh ngoại tệ

và đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh (nghiệp vụ Options…)

- Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện và nâng cao chất lượng, tạo các tiện ích

mới cho các sản phẩm hiện có, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của từng nhóm khách

hàng như: tạo, in, gửi email/swift sao kê tài khoản Vostro…. Đồng thời triển khai

mở rộng phạm vi hoạt động sản phẩm dịch vụ hiện có như: thanh toán hoá đơn với

Viettel, thanh toán lương, homebanking… và đẩy mạnh dịch vụ tư vấn đầu tư.

- Thành lập bộ phận dịch vụ ngân hàng qua điện thoại để giải đáp thắc mắc,

tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ .

● Quản lý rủi ro và kiểm toán nội bộ:

Kinh doanh ngân hàng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro cao. Rủi ro

ngân hàng bao gồm các loại như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất,

rủi ro thị trường, rủi ro tỷ giá, rủi ro về vốn. Chính vì vậy các ngân hàng cần chú ý

quản trị rủi ro nhằm chủ động trong việc đạt được mục tiêu lợi nhuận bằng cách:

- Duy trì dự trữ thanh khoản, trạng thái lãi suất và tỉ giá ở mức cân đối

- Thiết lập dự phòng đầy đủ và hợp lý

- Giữ lợi nhuận kỳ vọng ở mức “đánh chắc” để cân đối các mục tiêu khác.

- Phân tán rủi ro qua phân tán khách hàng, phân tán ngân hàng (đồng tài

trợ)

- Gia tăng hoạt động dự báo

- Giảm đưa vốn vào lĩnh vực rủi ro cao

- Giữ chuẩn tín dụng ở mức không quá thấp

- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá nội bộ để kiểm soát chặt chẽ rủi

ro tiềm ẩn theo định kỳ và đột xuất để đưa ra hướng chấn chỉnh kịp thời.

● Hình thành và phát triển hoạt động Marketing:

- Phát triển nhanh kênh phân phối sản phẩm dịch vụ : Việc tìm hiểu và lựa

chọn thị trường rất quan trọng, chi phí và sự kỳ vọng vào thị trường đòi hỏi ngân

hàng phải có hoạch định rõ ràng, đúng đắn để không gặp phải sự thất bại.

Page 29: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

- Đẩy mạnh hoạt động quảng bá thương hiệu, phát triển sản phẩm dịch vụ,

các chương trình khuyến mãi, chương trình chăm sóc khách hàng:

+ Cần thiết lập bộ phận Marketing cho ngân hàng:

Có thể nói không có phòng ban nào đảm nhiệm công tác Marketing là một

khiếm khuyết lớn trong chiến lược kinh doanh cuả ngân hàng. Người ta cho rằng

mỗi cán bộ giao dịch đều phải coi mình như là nhân viên Marketing và thu hút

khách hàng bằng thái độ trọng thị niềm nở trong giao dịch. Nhưng ngoài yếu tố

trên còn biết bao yếu tố khác có thể vận dụng để thu hút khách mà các nhân viên

phòng nghiệp vụ không thể đảm trách được do bận rộn với công việc chuyên môn.

Nhu cầu phát triển đặt ra sau cổ phần hoá là cần thiết, vì vậy việc lập ra bộ phận

Marketing chịu sự điều hành trực tiếp từ ban giám đốc để phối hợp tốt với ban

lãnh đạo đưa ra những chiến thuật Marketing phù hợp với chiến lược kinh doanh

tổng thể cuả ngân hàng.

Bộ phận này chuyên tìm kiếm khách hàng, thu thập đầy đủ thông tin từ thị

trường hiện tại và tiềm năng sau đó nghiên cứu những chính sách Marketing cho

ngân hàng hoặc thực thi các chính sách Marketing do Trung ương đề ra. Đặc biệt

là thực hiện công tác nghiên cứu và phát triển (R&D). Tập trung nghiên cứu và

ứng dụng những sản phẩm mới, công nghệ mới, góp phần đa dạng hoá danh mục

dịch vụ, sau đó thực hiện phân phối dịch vụ đưa dịch vụ đến khách hàng nhanh

chóng và thuận tiện nhất.

+ Ngân sách cho Marketing:

Các ngân hàng nên vạch ra kế hoạch và dành ra phần ngân sách cụ thể để

phục vụ việc đẩy mạnh hoạt động quảng cáo thương hiệu, sản phẩm và triển khai

các chương trình khuyến mãi cho các sản phẩm thẻ, huy động, cho vay… .

Trên cơ sở phòng Marketing được thành lập, việc triển khai kế hoạch

marketing cần phải được triển khai ngay.

+ Xây dựng và triển khai chính sách chăm sóc khách hàng trên cơ sở phân

loại khách hàng thành các nhóm như:

Phân loại theo khách hàng là doanh nghiệp, cá nhân

Page 30: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

Phân loại theo loại hình doanh nghiệp (công ty TNHH, công ty cổ phần,

doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước)

Phân loại theo ngành nghề kinh doanh như dệt may, sản xuất vật liệu xây

dựng, đóng tàu, vận tải thuỷ…

Phân loại theo quy mô doanh nghiệp lớn, vừa, nhỏ

Phân loại theo cá nhân có thu nhập cao, thu nhập trung bình

+ Từ chính sách phân loại, xây dựng chính sách về giá bán các sản

phẩm dịch vụ cho từng đối tượng khách hàng. Để nâng cao sức cạnh tranh và

chiếm lĩnh thị trường, thì cần phải thực hiện chiến lược giá hấp dẫn (dựa trên cơ sở

tiết kiệm quản lý chi phí và công nghệ hiện đại) đối với các sản phẩm thẻ, huy

động, cho vay.

Kiến nghị để áp dụng một cách linh động các chính sách lãi suất và biểu

phí ngân hàng theo tình hình hoạt động của từng ngân hàng. Có thể đề xuất một số

giải pháp sau:

Ngân hàng nên thực hiện việc áp dụng biểu giá, lãi suất linh hoạt, thích ứng

từng thời điểm, theo từng đối tượng khách hàng, chấp nhận lỗ ngắn hạn để thu lãi

dài hạn. Chấp nhận lỗ hay lời ít ở dịch vụ này để thu hút khách hàng vào dịch vụ

khác có lãi hơn…

Đây thực sự là biện pháp đưa lại hiệu quả cao cần được phát huy. Ví dụ:

Với những khách hàng quen thuộc uy tín, có số dư tiền gửi trung bình tại ngân

hàng lớn, ngân hàng có hể có chính sách ưu đãi linh động riêng về giá cho họ

trong mọi giao dịch. Với những khách hàng mới có thể áp dụng chiến thuật hạ lãi

suất cho vay, hạ biểu phí dịch vụ trong thời gian đầu sau đó nâng dần lên theo lộ

trình…

Thiết kế lại biểu giá và lãi suất theo hướng đơn giản dễ hiểu và hấp dẫn đối

với khách hàng.

Ngân hàng thường giao dịch với khối lượng lớn, kinh doanh nhiều loại dịch

vụ cùng lúc nên có điều kiện thực hiện giảm giá dịch vụ. Tuy nhiên cần xác định

công cụ giá nếu bị lạm dụng sẽ gây tổn hại ngược lại.

+ Phát triển sản phẩm dịch vụ:

Page 31: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

Nhìn chung sản phẩm các sảnn phẩm của ngân hàng thương mại hiện nay

chưa được phong phú, chủ yếu vẫn là những sản phẩm truyền thống nên đã bỏ qua

nhiều phân khúc thị trường hấp dẫn. Trong thời gian tới cần phải xây dựng kế

hoạch để phát triển các sản phẩm dịch vụ chuyên biệt phù hợp với từng đối tượng

khách hàng trên cơ sở đặc điểm và quy mô của từng ngân hàng. Ví dụ như: cho

vay mua nhà, cho vay du học, kinh doanh bất động sản, chiết khấu thương phiếu,

trái phiếu, tư vấn về quản trị tiền mặt, quản lý tài sản, quản lý hoạt động tài chính

cho cá nhân và doanh nghiệp theo sự uỷ thác của khách hàng…

+ Chính sách quảng cáo, khuyến mãi:

Trước hết,các ngân hàng cần làm tốt trong nội bộ ngân hàng thể hiện ở việc

phải truyền tải những chủ trương, chính sách, quy chế về nghiệp vụ đến với cán bộ

công nhân viên, đào tạo về kỹ năng giao dịch, kỹ năng chăm sóc khách hàng, bởi

vì chính bản thân mỗi một nhân viên giao dịch sẽ là một hình ảnh quảng bá trực

tiếp đến khách hàng.

Tiếp đó, cần nhìn rõ tầm quan trọng của công tác thông tin tuyên truyền,

tiếp tục phát huy những biện pháp nhằm xây dựng thương hiệu. Có thể áp dụng

các hình thức sau:

Tăng cường quảng cáo dưới mọi hình thức như quảng cáo trên báo chí, phát

thanh, truyền hình địa phương. Thực hiện các phóng sự về ngân hàng, phát hành

các ấn phẩm theo thể loại tờ rơi, pano áp phích… tại các điểm giao dịch.

Tham gia các hoạt động tài trợ trên địa bàn như hoạt động thể thao, ca nhạc,

game show truyền hình, các hoạt động xã hội, từ thiện…

Liên kết với các công ty viễn thông, điện thoại, bảo hiểm trong tỉnh để cung

ứng dịch vụ qua đó góp phần quảng bá thương hiệu.

Và cao hơn nữa là tổ chức các hội thảo trên truyền hình, tham gia diễn đàn

doanh nghiệp tỉnh, triễn lãm thương mại, ký hợp đồng với một số các tạp chí để

thực hiện các chuyên mục, chuyên đề ngân hàng… để giới thiệu thêm về các sản

phẩm dịch vụ của mình. Đặc biệt, có thể tận dụng thế mạnh về nghiệp vụ để tài trợ

cho các chuyên mục báo viết hoặc truyền hình. Đây là loại chủ yếu hướng dẫn

nghiệp vụ cho doanh nghiệp, đánh giá thị trường tiền tệ, nhận định xu hướng…

Page 32: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

Hình thức này đòi hỏi có sự hỗ trợ của các phòng chuyên môn với bộ phận tuyên

truyền nhưng có tác dụng định hướng thị trường rất lớn. Ưu điểm của loại hình

này là có chi phí thấp hơn quảng cáo, chuyên mục phát ra thường kỳ sẽ có tác

dụng duy trì lượng khách hàng. Có thể thực hiện theo các chuyên đề về tín dụng,

ngoại hối, thẻ thanh toán …

Về công tác khuyến mãi có thể tạo các hình thức khuyến mãi như miễn

giảm phí dịch vụ theo đợt, treo thưởng bốc thăm với các quà tặng giá trị, phát quà

tặng cho khách mới giao dịch, tặng kèm dịch vụ này khi sử dụng dịch vụ khác…

Liên kết với một số đối tác khác để thực hiện công tác khuyến mãi, ví dụ như: Khi

phát hành thẻ MTV sẽ được mua vé máy bay giá rẻ cuả Vietnam Airline. Nhưng

chính sách khuyến mãi phải phân chia cho phù hợp với kinh phí dành cho hoạt

động Marketing cuả ngân hàng để tránh lãng phí.

3.2. Các kiến nghị:

3.2.1. Đối với nhà nước:

- Nhà nước cần tạo môi trường kinh tế, môi trường pháp lý lành mạnh,

thông thoáng phù hợp với thông lệ quốc tế trong các hoạt động thương mại nói

chung cũng như hoạt động của ngân hàng nói riêng.

Trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay thì vấn đề hoàn thiện môi trường

pháp lý cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế cho phù

hợp với thông lệ quốc tế ngày càng trở nên cấp bách. Sự khác biệt giữa luật

thương mại Việt Nam và thế giới đang là một trong những yếu tố cản trở quá trình

hội nhập của từng doanh nghiệp cũng như của cả nền kinh tế một cách mạnh mẽ

và trực tiếp nhất.

- Tiếp tục bổ sung và hoàn thiện các quy định pháp lý theo hướng khuyến

khích mở rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng. Triển khai các dịch vụ ngân

hàng hiện đại cần có những quy định pháp lý phù hợp với đặc điểm của những loại

hình loại hình dịch vụ này như: các quy định pháp lý về chứng từ điện tử, chữ ký

điện tử, bảo mật, an toàn, xác nhận chữ ký điện tử…

Page 33: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

- Nhà nước cần có những kế hoạch phát triển kinh tế dài hạn trên cơ sở quy

hoạch đầu tư phát triển các ngành nghề, các vùng một cách khoa học tránh đầu tư

dàn trải mất cân đối.

Ngành ngân hàng, nhất là các ngân hàng thương mại quốc doanh là những

đơn vị đầu tư cho các doanh nghiệp này theo chỉ định của Chính phủ, đang phải

chịu hậu quả về hoạt động không hiệu quả của các doanh nghiệp này với số dư

hàng ngàn tỷ đồng. Chính vì vậy, nhà nước với vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế

cần có quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn các ngành kinh tế, vùng kinh tế để

ngân hàng cũng như các ngành kinh tế khác có kế hoạch phát triển trên cơ sở định

hướng kế hoạch của nhà nước một cách hiệu quả.

- Nhà nước cần có các giải pháp hữu hiệu đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá

doanh nghiệp. Hiện nay, một số doanh nghiệp được nhà nước bảo hộ hoặc cho

phép độc quyền như ngành viễn thông, bưu chính, điện đang gây khó khăn cho

quá trình hội nhập của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.

- Nhà nước cũng cần có những giải pháp khuyến khích người dân, trước

mắt là trong phạm vi cán bộ công chức nhà nước, sử dụng các dịch vụ ngân hàng

như trả lương và các thanh toán khác qua tài khoản cá nhân tại các ngân hàng, chi

trả các khoản chi phí dịch vụ như điện, nước, điện thoại qua tài khoản, qua đó để

thấy được sự an toàn cũng như tiện ích của việc sử dụng các dịch vụ của ngân

hàng.

3.2.2. Đối với ngân hàng nhà nước:

- Với vai trò là cấp quản trị cao nhất của hệ thống ngân hàng, ngân hàng

nhà nước cần đổi mới công tác thanh tra, giám sát đối với hoạt động của các ngân

hàng thương mại theo hướng hiệu quả, phù hợp với thông lệ quốc tế.

- Xây dựng hệ thống thông tin tài chính hiện đại, đảm bảo cho hệ thống

ngân hàng hoạt động an toàn hiệu quả, dễ giám sát.

- Xây dựng và ban hành các quy chế để quản lý tốt các hoạt động về dịch

vụ ngân hàng điện tử, đảm bảo an toàn bảo mật thông tin, các tiêu chuẩn cơ bản về

dữ liệu.

Page 34: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

- Rà soát, bổ sung, chỉnh sửa cơ chế, chính sách và các quy định phù hợp

với hội nhập kinh tế quốc tế.

KẾT LUẬN

Dịch vụ ngân hàng là một trong những dịch vụ cơ bản của nền kinh tế. Sự

phát triển của sản phẩm dịch vụ ngân hàng có liên quan nhiều đến tăng trưởng của

các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế khác và đời sống dân cư.

Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đem lại nhiều lợi ích, đồng thời cũng đặt ra

nhiều thách thức cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói

riêng, nhất là trong bối cảnh kinh tế thế giới hiện nay vừa vượt qua thời kỳ xấu

nhất của cuộc khủng hoảng.

Để hạn chế những tác động nguy hại đó đòi hỏi hệ thống ngân hàng Việt

Nam phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động đồng thời phải đảm bảo tính

an toàn trong hoạt động kinh doanh.

Đề tài “Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành ngân hàng thương mại

Việt Nam đến năm 2015” đã nêu ra những cơ sở lý luận cơ bản về hoạch định

chiến lược kinh doanh, dựa trên những cơ sở đó để đi sâu phân tích các nhân tố

chiến lược tác động đến hoạt động kinh doanh và đề xuất một số giải pháp chiến

lược phát triển kinh doanh cho ngành đến 2015. Đề tài tập trung vào phân tích các

nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của ngành và quyết định lựa chọn

chiến lược “phát triển thị trường” làm chiến lược kinh doanh cho ngân hàng trong

giai đoạn tới.

Các giải pháp bao gồm: “nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hoàn thiện

công tác quản trị điều hành, quản lý tài sản, hoàn thiện hoạt động tín dụng, đẩy

Page 35: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng dịch vụ, hình thành và

phát triển hoạt động Marketing”.

Quá trình thực hiện các giải pháp trên, do có những thay đổi liên tục của

môi trường kinh doanh nên các ngân hàng cần thường xuyên đánh giá, kiểm tra để

có những điều chỉnh thích hợp.

Trên đây là toàn bộ nội dung đề tài “Xây dựng chiến lược kinh doanh cho

ngành ngân hàng thương mại Việt Nam đến 2015”.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.TS Thái Bá Cần – Th.s Trần Nguyên Nam, Phát triển thị trường dịch vụ

tài chính Việt Nam trong tiến trình hội nhập, NXB Tài chính, 2004

2. Bạch Thụ Cường, Bàn về cạnh tranh toàn cầu, NXB Thông tấn, Hà Nội, 2002

3. PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Diệp - Phạm Văn Nam, Chiến lược & chính sách

kinh doanh, NXB Thống kê, 2003

4. PSG.TS. Đào Duy Huân, Quản trị chiến lược trong toàn cầu hoá kinh tế, NXB

Thống Kê, 2007

5. PGS.TS. Ngô Kim Thanh – PGS.TS. Lê Văn Tâm, Giáo trình Quản trị chiến

lược, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2009

6. PGS.TS Phan Thị Ngọc Thuận, Chiến lược kinh doanh và kế hoạch hoá nội bộ

doanh nghiệp, Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội-Khoa Kinh tế và Quản Lý,

2005

7. Micheal Porter, Chiến lược cạnh tranh, NXB Khoa học kỹ thuật, 1996

8. Peter S.Rose, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, 2001

9. Tạp chí khoa học đào tạo ngân hàng (2008, 2009, 2010)

11. Tạp chí Ngân hàng (2007, 2008, 2009, 2010)

Page 36: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

12. Thời báo Ngân hàng (2007, 2007, 2009, 2010)

13. Tạp chí tài chính tiền tệ (2007, 2008, 2009, 2010)

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ......................... 3

1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh: .................................................................. 3

1.2. Qui trình xây dựng chiến lược kinh doanh: ................................................... 4

1.2.1. Xác định mục tiêu ...................................................................................... 4

1.2.2. Đánh giá các yếu tố tác động đến chiến lược kinh doanh: ....................... 5

Chương 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ CÁC NHÂN TỐ CHIẾN

LƯỢC CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................ 7

2.1. Tổng quan về ngành tài chính ngân hàng hiện nay: ...................................... 7

2.2. Phân tích các nhân tố chiến lược tác động đến hoạt động kinh doanh

của ngành ngân hàng ............................................................................................ 12

2.2.1. Môi trường kinh tế: ................................................................................. 12

2.2.2. Phân tích ảnh hưởng của chính sách luật pháp: .................................... 18

2.2.3. Ảnh hưởng của thay đổi công nghệ: ....................................................... 20

2.2. 4. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá xã hội: ............................ 21

Chương 3: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO NGÀNH NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 ....................................................... 21

3.1. Các giải pháp thực hiện: ................................................................................ 22

3.1.1. Nhóm giải pháp nhằm phát huy điểm mạnh: ......................................... 22

Page 37: TIỂU LUẬN: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành …s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile4/213/1391845.pdf · - Làm rõ lỹ luận tổng quan về chiến lược

3.1.2. Nhóm giải pháp nhằm khắc phục điểm yếu: .......................................... 27

3.2. Các kiến nghị: ................................................................................................ 32

3.2.1. Đối với nhà nước: .................................................................................... 32

3.2.2. Đối với ngân hàng nhà nước: .................................................................. 33

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 34

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 35