Upload
le-dinh-cuong
View
33
Download
1
Embed Size (px)
DESCRIPTION
pti
Citation preview
1
BBẢẢNN CCÁÁOO BBẠẠCCHH
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƢU ĐIỆN
Giấy phép thành lập và hoạt động số 41A/GP/KDBH do Bộ Tài chính cấp ngày 01/02/2007
Giấy phép điều chỉnh số 41A/GPĐC1/KDBH do Bộ Tài chính cấp ngày 21/04/2008
CCHHÀÀOO BBÁÁNN CCỔỔ PPHHIIẾẾUU RRAA CCÔÔNNGG CCHHÚÚNNGG
(Giấy chứng nhận đăng ký chào bán số: 481 /UBCK-GCN do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước cấp ngày 24 tháng 12 năm 2009)
BBảảnn ccááoo bbạạcchh nnààyy vvàà ttààii lliiệệuu bbổổ ssuunngg ssẽẽ đđưượợcc ccuunngg ccấấpp ttạạii::
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƢU ĐIỆN
Trụ sở chính: Tầng 8, Số 4A – Láng Hạ, Quận Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: (04) 37724466 Fax: (04) 37724460
Website: www.pti.com.vn
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT
Trụ sở chính: Số 1 Nguyễn Thượng Hiền, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: (04) 39410510 Fax: (04) 39410500
Website: www.vndirect.com.vn
Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh: 51 Bến Chương Dương, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: (08) 39146925 Fax: (08) 39146924
PPhhụụ ttrráácchh ccôônngg bbốố tthhôônngg ttiinn::
Ông Đỗ Quang Khánh Chức vụ: Kế toán trưởng
Điện thoại: (04) 37724466 Fax: (04) 37724460
UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƢỚC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ
CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÖNG CHỈ CÓ NGHĨA LÀ VIỆC ĐĂNG KÝ
CHÀO BÁN CỔ PHIẾU ĐÃ THỰC HIỆN THEO CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT LIÊN QUAN MÀ KHÔNG HÀM Ý ĐẢM BẢO GIÁ TRỊ CỦA CỔ PHIẾU.
MỌI TUYÊN BỐ TRÁI VỚI ĐIỀU NÀY LÀ BẤT HỢP PHÁP
2
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƢU ĐIỆN
Giấy phép thành lập và hoạt động số 41A/GP/KDBH do Bộ Tài chính cấp ngày 01 /02/2007
Giấy phép điều chỉnh số 41A/GPĐC1/KDBH do Bộ Tài chính cấp ngày 21/04/2008
CCHHÀÀOO BBÁÁNN CCỔỔ PPHHIIẾẾUU RRAA CCÔÔNNGG CCHHÚÚNNGG
Tên cổ phiếu: Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu Điện (PTI)
Mệnh giá: 10.000 đồng/cổ phần
Giá bán: 10.000 đồng/cổ phần
Tỷ lệ thực hiện: Cổ đông hiện hữu sở hữu 02 cổ phần được quyền mua
01 cổ phần mới
Tổng số lƣợng chào bán: 15.000.000 cổ phần
Phát hành cho cổ đông hiện hữu: 15.000.000 cổ phần
Tổng giá trị chào bán (tính theo mệnh giá): 150.000.000.000 đồng
TTổổ cchhứứcc kkiiểểmm ttooáánn
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & TƢ VẤN (A&C)
Địa chỉ: 229 Đồng Khởi, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: (08) 38272295 Fax: (08) 38272300
TTổổ cchhứứcc ttưư vvấấnn
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT
Trụ sở chính: Số 1 Nguyễn Thượng Hiền, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: (04) 39410510 Fax: (04) 39410500
Website: www.vndirect.com.vn
Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh: 51 Bến Chương Dương, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: (08) 39146925 Fax: (08) 39146924
1
MỤC LỤC
NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH ......................................................................................................... 3
I. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO ẢNH HƢỞNG ĐẾN CỔ PHIẾU CHÀO BÁN ................... 3
1. Rủi ro về kinh tế ..................................................................................................................... 3
2. Rủi ro về luật pháp ................................................................................................................ 3
3. Rủi ro về hoạt động kinh doanh .......................................................................................... 3
4. Rủi ro về đợt chào bán .......................................................................................................... 4
5. Rủi ro thị trƣờng .................................................................................................................... 4
6. Rủi ro pha loãng cổ phiếu..................................................................................................... 4
7. Rủi ro khác ............................................................................................................................. 4
II. NHỮNG NGƢỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN
CÁO BẠCH ......................................................................................................................................... 5
1. Tổ chức phát hành ................................................................................................................. 5
2. Tổ chức tƣ vấn ........................................................................................................................ 5 III. CÁC KHÁI NIỆM ................................................................................................................. 5
IV. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH ..................................... 6
1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Tổ chức phát hành ............................ 6
2. Ngành nghề kinh doanh ........................................................................................................ 7
3. Cơ cấu tổ chức Công ty ......................................................................................................... 7
4. Cơ cấu cổ đông ..................................................................................................................... 14
5. Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của Công ty: ............................ 14
6. Danh sách những công ty mẹ và công ty con của tổ chức đăng ký phát hành,
những công ty mà tổ chức đăng ký phát hành đang nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ
phần chi phối, những công ty nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với tổ
chức đăng ký phát hành. ................................................................................................................. 14
6.1. Công ty nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với PTI: . .............................. 15
6.2. Công ty do PTI nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối .......................................... 15
7. Hoạt động kinh doanh......................................................................................................... 15
7.1. Kinh doanh bảo hiểm gốc ...................................................................................................... 15
7.2. Kinh doanh tái bảo hiểm: ...................................................................................................... 19
8. Quản lý rủi ro và bảo toàn vốn .......................................................................................... 24
9. Thị trƣờng hoạt động .......................................................................................................... 24 9.1. Mạng lƣới chi nhánh .............................................................................................................. 24
9.2. Mạng lƣới khách hàng, các loại dịch vụ cho khách hàng ................................................. 25
9.3. Thị phần, vị thế, khả năng cạnh tranh ................................................................................ 26
10. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ............................................................................ 27
10.1. Phân tích doanh thu và lợi nhuận của Công ty........................................................... 28
10.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ....... 31
10.3. Giải trình vấn đề lƣu ý của Kiểm toán trong Báo cáo tài chính kiểm toán 2008 .. 32
11. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành và triển vọng
phát triển ........................................................................................................................................... 33
11.1. Vị thế của Công ty trong ngành .................................................................................... 33
11.2. Đánh giá sự phù hợp định hƣớng phát triển của Công ty với định hƣớng của
ngành, chính sách của Nhà nƣớc, và xu thế chung trên thế giới .............................................. 34
11.3. Triển vọng phát triển của ngành ................................................................................... 34
11.4. Định hƣớng phát triển của Công ty đến năm 2015 .................................................... 35
12. Chính sách đối với ngƣời lao động ....................................................................................... 36
12.1. Cơ cấu lao động ................................................................................................................ 36
12.2. Chế độ làm việc ................................................................................................................ 36
12.3. Chính sách tuyển dụng và đào tạo ................................................................................ 37
1
12.4. Chính sách lƣơng ............................................................................................................. 37
12.5. Chính sách thƣởng .......................................................................................................... 37
12.6. Bảo hiểm và phúc lợi ....................................................................................................... 38
13. Chính sách cổ tức .................................................................................................................... 38
14. Tình hình hoạt động tài chính............................................................................................... 38
14.1. Các chỉ tiêu cơ bản .......................................................................................................... 38
14.2. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu ........................................................................................ 41
15. Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc, Ban kiểm soát, Kế toán trƣởng .................... 43
15.1. Danh sách thành viên Hội đồng Quản trị .................................................................... 43
15.2. Danh sách thành viên Ban kiểm soát............................................................................ 49
15.3. Danh sách thành viên Ban Tổng Giám đốc - Kế toán trƣởng .................................. 52
16. Tài sản....................................................................................................................................... 57
17. Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức trong năm tiếp theo ..................... 59
18. Căn cứ để đạt đƣợc kế hoạch lợi nhuận và cổ tức ............................................................. 60
19. Đánh giá của tổ chức tƣ vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức ......................................... 60
20. Thông tin về những cam kết nhƣng chƣa thực hiện của tổ chức phát hành ................. 61
21. Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan tới công ty mà có thể ảnh hƣởng
đến giá cả chứng khoán đăng ký .................................................................................................... 61 V. CỔ PHIẾU CHÀO BÁN ..................................................................................................... 61
1. Loại cổ phiếu: ....................................................................................................................... 61
2. Mệnh giá: .............................................................................................................................. 61
3. Tổng số cổ phần dự kiến phát hành .................................................................................. 61
4. Đối tƣợng phát hành ........................................................................................................... 61
5. Giá phát hành dự kiến ........................................................................................................ 61
6. Phƣơng pháp tính giá .......................................................................................................... 61
7. Phƣơng thức phân phối ...................................................................................................... 62
8. Xử lý số lƣợng cổ phần lẻ phát sinh, số lƣợng cổ phần không phân phối hết ............ 62
9. Thời gian phân phối cổ phần ............................................................................................. 62
10. Kế hoạch đăng ký mua cổ phần......................................................................................... 62
11. Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với ngƣời nƣớc ngoài ...................................................... 63
12. Các loại thuế có liên quan................................................................................................... 63
13. Ngân hàng mở tài khoản phong toả nhận tiền mua cổ phiếu ....................................... 64 VI. MỤC ĐÍCH CHÀO BÁN ................................................................................................... 64
1. Mục đích chào bán ............................................................................................................... 64
2. Phƣơng án sử dụng vốn ...................................................................................................... 65
3. Phƣơng án xử lý khi không thu đủ số tiền theo dự kiến ................................................ 65 VII. CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN TỚI VIỆC PHÁT HÀNH .............................................. 65
1. Tổ chức tƣ vấn phát hành .................................................................................................. 65
2. Tổ chức kiểm toán ............................................................................................................... 65 VIII. PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 66
BẢN CÁO BẠCH
3
NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH
I. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO ẢNH HƢỞNG ĐẾN CỔ PHIẾU CHÀO BÁN
1. Rủi ro về kinh tế
Theo chiến lược phát triển ngành bảo hiểm đến năm 2010 đã được Chính phủ phê duyệt,
tốc độ tăng trưởng chung của toàn ngành bảo hiểm về doanh thu đạt mức trung bình 24%,
trong đó bảo hiểm phi nhân thọ đạt mức tăng trưởng bình quân 16,5%/năm. Tỷ trọng doanh
thu phí bảo hiểm toàn ngành so với GDP đạt 4,2% vào năm 2010.
Sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực: đầu tư nước ngoài, xuất nhập khẩu, công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, du lịch… sẽ có ảnh hưởng tích cực đến sự tăng trưởng và phát
triển của ngành bảo hiểm. Tuy nhiên, bên cạnh đó, những rủi ro vẫn hiện hữu: dịch bệnh, hạn
hán, thiên tai, bão lụt… có sự tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói
chung và PTI nói riêng.
Suy thoái kinh tế cũng ảnh hưởng đến nhiều ngành sản xuất, trong đó có các ngành có giá
trị tài sản lớn, đóng phí bảo hiểm nhiều: các cơ sở đóng tàu, kinh doanh vận tải biển và thủy
nội địa, hàng không, than khoáng sản, dầu khí, thép, xi măng… do đó cũng ảnh hưởng đến
doanh thu phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Rủi ro về luật pháp
Là Công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, PTI chịu ảnh hưởng của các văn
bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, đầu tư vốn, luật
doanh nghiệp, chứng khoán và thị trường chứng khoán. Hiện nay Luật và các văn bản dưới
luật trong các lĩnh vực trên chưa đồng bộ, vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, sửa chữa, bổ
sung. Do vậy mọi sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước đều ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt
động của Công ty.
3. Rủi ro về hoạt động kinh doanh
Ở Việt Nam, ngành kinh doanh bảo hiểm vẫn được xem là một ngành mới. Cho đến nay,
hiểu biết của người dân về các sản phẩm bảo hiểm vẫn còn thấp. Đây là nhân tố ảnh hưởng
lớn đến hoạt động kinh doanh của ngành Bảo hiểm nói chung trong đó có PTI.
Ngoài ra, các quy trình quản lý không tốt sẽ dễ xảy ra tình trạng trục lợi bảo hiểm. Đây là
rủi ro tiềm ẩn thường nhật mà PTI luôn phải quan tâm. Vì vậy, yêu cầu cấp thiết của việc
hoàn thiện cơ chế quản lý để giảm thiểu rủi ro, tăng cường công tác đánh giá và quản lý rủi
ro; cải tiến công tác giám định và xét giải quyết bồi thường theo hướng kịp thời, chính xác,
không gây phiền hà cho khách hàng có ý nghĩa rất to lớn, nhằm tránh hiện tượng trục lợi bảo
hiểm.
BẢN CÁO BẠCH
4
4. Rủi ro về đợt chào bán
Đợt chào bán được coi là không thành công trong trường hợp số lượng cổ phiếu thực tế
bán được thấp hơn số lượng dự kiến chào bán trong thời hạn được cấp phép chào bán ra công
chúng. Trong trường hợp của PTI, đợt phát hành này nằm trong tiến trình tăng vốn và mở
rộng quy mô hoạt động của PTI, đồng thời gắn với quyền mua cổ phiếu dành cho cổ đông
hiện hữu. Do đó khả năng từ chối quyền mua là thấp và có thể kiểm soát được.
5. Rủi ro thị trƣờng
Bảo hiểm là một ngành dịch vụ tài chính mang tính toàn cầu, rủi ro bảo hiểm không giới
hạn trong phạm vi một nước. Hoạt động tái bảo hiểm, đồng bảo hiểm được thực hiện song
song với hoạt động bảo hiểm nhằm phân tán rủi ro và cùng nhau chia sẻ các tổn thất, để đảm
bảo sự tồn tại bền vững của ngành bảo hiểm. Thị trường bảo hiểm các nước luôn có tác động
qua lại lẫn nhau, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo áp lực cho Việt
nam trong việc gia tăng năng lực cạnh tranh với thế giới. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay
khi Việt nam đã gia nhập WTO. Việc mở cửa thị trường sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh rất lớn đối
với những doanh nghiệp đang và sắp hoạt động. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
với các lợi thế về vốn, thương hiệu, hệ thống quản lý chuyên nghiệp, hiện đại sẽ mang đến sự
cạnh tranh không nhỏ đối với các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước, kể cả các doanh nghiệp
lớn, có năng lực, có kinh nghiệm, có khách hàng truyền thống như Bảo Việt, Bảo Minh,
PJICO, PVI và PTI.
6. Rủi ro pha loãng cổ phiếu
Hiện nay cổ phiếu của Công ty Cổ phần Bảo Hiểm Bưu Điện-PTI chưa được giao dịch
trên thị trường niêm yết tập trung. Do vậy, cổ phiếu chưa có tính thanh khoản cao trên thị
trường. Gía hiện tại của cổ phiếu PTI trên thị trường OTC đang giao động trong khoảng
16.000 đồng. Việc phát hành thêm 15.000.000 cổ phiểu (tương ứng 50% số lượng cổ phiếu
đang lưu hành) dẫn đến cổ phiếu PTI bị pha loãng. Gỉa sử tại ngày giao dịch chốt danh sách
cổ đông hưởng quyền giá cổ phiếu là 16.000 đồng thì giá cổ phiếu sau khi pha loãng là 14.000
đồng (= [16.000 + 0,5x10.000)]/1,5). Như vậy giá cổ phiếu sẽ bị giảm 12,5% so với giá trước
khi phát hành. Tính EPS của 4 quý gần nhất (tính đến quý 3 năm 2009 ) là 1.569 đồng/cp thì
PE 8,92 lần. Do vậy, việc phát hành thêm cổ phiếu sẽ không gây nhiều biến động đối với giá
cổ phiếu và sẽ đưa PE trở nên hấp dẫn hơn với nhà đầu tư nên rủi ro pha loãng cổ phiếu là
không đáng kể.
7. Rủi ro khác
Ngoài ra, hoạt động kinh doanh của Công ty còn chịu ảnh hưởng bởi những rủi ro khác
mang tính bất khả kháng ít có thể xảy ra nhưng nếu có thì sẽ tác động lớn đến tình hình kinh
doanh của Công ty, đó là những rủi ro về thiên tai (hạn hán, bão lụt), địch họa, sự biến động
của chính trị, chiến tranh, bệnh dịch...
BẢN CÁO BẠCH
5
II. NHỮNG NGƢỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN
CÁO BẠCH
1. Tổ chức phát hành
Ông Đỗ Ngọc Bình Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị
Ông Phạm Anh Tuấn Chức vụ: Tổng Giám đốc
Bà Trần Thị Minh Chức vụ: Phó Tổng Giám đốc
Ông Nguyễn Đức Bình Chức vụ: Phó Tổng Giám đốc
Ông Nguyễn Trƣờng Giang Chức vụ: Phó Tổng Giám đốc
Ông Đỗ Quang Khánh Chức vụ: Kế toán trưởng
Ông Nguyễn Quốc Kế Chức vụ: Trưởng Ban Kiểm soát
Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này là phù hợp với
thực tế mà chúng tôi được biết, hoặc đã điều tra, thu thập một cách hợp lý.
2. Tổ chức tƣ vấn
Tổ chức tư vấn: Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDirect
Đại diện theo pháp luật: Bà Phạm Minh Hƣơng
Chức vụ: Tổng Giám đốc
Bản cáo bạch này là một phần của hồ sơ đăng ký phát hành do Công ty Cổ phần Chứng
khoán VNDirect tham gia lập trên cơ sở hợp đồng tư vấn với PTI. Chúng tôi đảm bảo rằng
việc phân tích, đánh giá và lựa chọn ngôn từ trên Bản cáo bạch này đã được thực hiện một
cách hợp lý và cẩn trọng dựa trên cơ sở các thông tin và số liệu do PTI cung cấp.
III. CÁC KHÁI NIỆM
Các từ hoặc nhóm từ viết tắt trong Bản cáo bạch này có nội dung nhƣ sau:
Công ty: Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
VNPT: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Tổ chức phát hành: Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
PTI: Tên viết tắt của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
VNDirect: Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDirect
UBCKNN: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
HĐQT: Hội đồng Quản trị
BKS: Ban Kiểm soát
BH: Bảo hiểm
TTLKCK: Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
CNTT: Công nghệ thông tin
BCTC: Báo cáo tài chính
BẢN CÁO BẠCH
6
IV. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH
1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Tổ chức phát hành
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI) là doanh nghiệp cổ phần được thành lập theo
Giấy phép số 3633/GP-UB ngày 1 tháng 8 năm 1998 do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố
Hà Nội cấp với thời gian hoạt động là 25 năm. Vốn điều lệ ban đầu của công ty là 70 tỷ đồng.
Công ty được cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo
hiểm số 10/TC/GCN ngày 18 tháng 6 năm 1998 của Bộ Tài chính. Ngày 01 tháng 2 năm
2007, PTI nhận Giấy phép số 41A GP/KDBH của Bộ Tài Chính cho phép Công ty bổ sung
vốn điều lệ lên 105 tỷ đồng. Ngày 21 tháng 04 năm 2008, PTI nhận Giấy phép điều chỉnh số
41A/GPĐC1/KDBH của Bộ Tài chính cho phép Công ty bổ sung vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng.
PTI hoạt động theo Luật Kinh doanh Bảo hiểm và Điều lệ hoạt động đã được Đại Hội đồng
Cổ đông thông qua. Ngày 01/02/2007, Công ty được Bộ Tài Chính cấp Giấy phép thành lập và
hoạt động số 41A GF/KDBH với số vốn điều lệ 105 tỷ đồng. Ngày 21/04/2008, Công ty được
Bộ tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh với số vốn điều lệ là 300 tỷ đồng. Lĩnh vực hoạt động
kinh doanh chính của PTI gồm Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, tái bảo hiểm, giám định tổn
thất và đầu tư tài chính.
Tên đơn vị : CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN
Tên giao dịch quốc tế : POST & TELECOMMUNICATION JOINT STOCK
INSURANCE COMPANY
Tên viết tắt : PTI
Lôgô :
Địa chỉ : Tầng 8, 4A Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại : (04) 37724466
Fax : (04) 37724460
PTI là công ty cổ phần bảo hiểm do các tổng công ty lớn như Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam, Tổng Công ty Cổ phần Tái Bảo hiểm quốc gia Việt Nam (VINARE), Tổng
Công ty Cổ phần Bảo Minh, Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội (HACC), Tổng Công ty cổ phần
Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX), Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
(VIB), Công ty cổ phần Thương mại Bưu chính Viễn thông (COKYVINA) góp vốn thành lập.
Sau 11 năm hoạt động, PTI đã từng bước ổn định và phát triển, bước đầu Công ty đã
khẳng định được vị thế của mình với trên 4% thị phần Bảo hiểm phi nhân thọ, hiện là doanh
nghiệp đứng thứ năm trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Công ty có mạng lưới gồm 1 Hội sở
giao dịch và 21 Chi nhánh rộng khắp trên toàn quốc, đứng thứ tư về mạng lưới trên thị trường.
Với kết quả hoạt động kinh doanh xuất sắc, PTI đã được bầu chọn Thương hiệu mạnh năm
BẢN CÁO BẠCH
7
2008 và Doanh nghiệp phát triển bền vững năm 2008. Công ty cũng đã được cấp giấy chứng
nhận TCVN ISO 9001:2008.
2. Ngành nghề kinh doanh
Kinh doanh bảo hiểm gốc:
- Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người;
- Bảo hiểm tài sản và thiệt hại;
- Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và
đường không;
- Bảo hiểm trách nhiệm chung;
- Bảo hiểm xe cơ giới;
- Bảo hiểm cháy, nổ;
- Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;
- Bảo hiểm vệ tinh;
- Bảo hiểm tàu.
Kinh doanh tái bảo hiểm: Nhận và nhượng tái bảo hiểm đối với tất cả các nghiệp vụ bảo
hiểm phi nhân thọ.
Giám định tổn thất: Giám định, điều tra, tính toán, phân bổ tổn thất, đại lý giám định tổn
thất, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn.
Tiến hành hoạt động đầu tư trong các lĩnh vực sau:
- Mua trái phiếu chính phủ;
- Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp;
- Kinh doanh bất động sản;
- Góp vốn vào các doanh nghiệp khác;
- Cho vay theo quy định của Luật tổ chức tín dụng;
- Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng.
Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức Công ty
Đại hội đồng Cổ đông
Đại hội đồng Cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông
quyết định tổ chức lại và giải thể Công ty, quyết định định hướng phát triển của Công ty, bổ
nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị, thành viên Ban Kiểm soát.
Hội đồng Quản trị
Hội đồng Quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty, có đầy đủ quyền hạn để
thay mặt ĐHĐCĐ quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của Công ty, ngoại
BẢN CÁO BẠCH
8
trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của Đại hội đồng Cổ đông. Hội đồng Quản trị do Đại hội đồng
cổ đông bầu ra. Cơ cấu Hội đồng Quản trị hiện tại như sau:
- Ông Đỗ Ngọc Bình : Chủ tịch Hội đồng Quản trị
- Ông Phạm Anh Tuấn : Uỷ viên HĐQT
- Ông Mai Xuân Dũng : Ủy viên HĐQT
- Ông Hồ Công Trung : Ủy viên HĐQT
- Ông Hàn Ngọc Vũ : Ủy viên HĐQT
Ban Tổng Giám đốc
Ban Tổng Giám đốc bao gồm Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc do HĐQT
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công
ty và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty. Cơ cấu
Ban Tổng Giám đốc hiện tại như sau:
- Ông Phạm Anh Tuấn : Tổng Giám đốc
- Bà Trần Thị Minh : Phó Tổng Giám đốc
- Ông Nguyễn Đức Bình : Phó Tổng Giám đốc
- Ông Nguyễn Trường Giang : Phó Tổng Giám đốc
Ban kiểm soát
Ban Kiểm soát do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm
soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Cơ cấu Ban kiểm soát hiện
tại như sau:
- Ông Nguyễn Quốc Kế : Trưởng Ban Kiểm soát
- Ông Đỗ Anh Tuấn : Uỷ viên
- Bà Nguyễn Thị Thúy Hồng : Uỷ viên
Trụ sở chính
- Địa chỉ : Tầng 8, tòa nhà số 4A Láng Hạ, quận Ba Đình, Hà Nội
- Điện thoại : (04) 37724466 Fax: (04) 37724460
- Email : [email protected] Web: www.pti.com.vn
- Các phòng ban:
Khối Nghiệp vụ
- Phòng Bảo hiểm Tài Sản Kỹ thuật: Phòng Bảo hiểm Tài sản Kỹ thuật có chức năng
tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc trong việc quản lý, chỉ đạo công tác chuyên môn
nghiệp vụ bảo hiểm Tài sản Kỹ thuật thống nhất toàn Công ty.
- Phòng Bảo hiểm Hàng hải: Phòng Bảo hiểm Hàng hải có chức năng tham mưu cho
Ban Tổng Giám đốc trong việc quản lý, chỉ đạo công tác chuyên môn nghiệp vụ bảo
hiểm Hàng hải thống nhất toàn Công ty.
BẢN CÁO BẠCH
9
- Phòng Bảo hiểm Xe Cơ giới: Phòng Bảo hiểm Xe Cơ giới có chức năng tham mưu
cho Ban Tổng Giám đốc trong việc quản lý, chỉ đạo công tác chuyên môn nghiệp vụ
bảo hiểm xe cơ giới thống nhất toàn Công ty.
- Phòng Bảo hiểm Con người: Phòng Bảo hiểm Con người có chức năng tham mưu
cho Ban Tổng Giám đốc trong việc quản lý, chỉ đạo công tác chuyên môn nghiệp vụ
bảo hiểm con người thống nhất toàn Công ty.
- Phòng Quản lý Đại lý: Phòng Quản lý Đại lý có chức năng tham mưu cho Ban Tổng
Giám đốc Công ty trong việc ban hành các chính sách nhằm xây dựng, phát triển,
quản lý thống nhất và giám sát chặt chẽ hoạt động của hệ thống Đại lý của Công ty
trên toàn quốc.
- Phòng Tái bảo hiểm: Phòng Tái bảo hiểm có chức năng tham mưu cho Ban Tổng
Giám đốc Công ty trong việc quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác nhận và
nhượng tái bảo hiểm.
Khối Kinh tế:
Có chức năng kinh doanh, tham mưu và giúp Ban Tổng Giám đốc Công ty quản lý, chỉ
đạo các công tác liên quan đến Kế toán Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư tài chính theo đúng
pháp luật:
- Phòng Tài chính – Kế toán: Phòng Tài chính – Kế toán có chức năng tham mưu cho
Ban Tổng Giám đốc Công ty trong việc quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và giám sát lĩnh vực
Tài chính – Kế toán theo quy định của Nhà nước và Công ty. Thực hiện công tác Tài
chính – Kế toán tại Văn phòng Công ty.
- Phòng Kế hoạch: Phòng kế hoạch có chức năng tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc
Công ty trong việc tổ chức, thực hiện các mặt: Lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh;
Nghiên cứu và phát triển thị trường sản phẩm; Tuyên truyền, quảng cáo.
- Phòng Đầu tư: Phòng Đầu tư có chức năng tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc Công
ty trong việc tổ chức, thực hiện các mặt: Quản lý nguồn vốn - quỹ, Đầu tư tài chính;
Quản lý cổ đông.
Khối Quản lý bao gồm các phòng:
- Phòng Tổng hợp – Pháp chế: Phòng Tổng hợp – Pháp chế có chức năng tham mưu
cho Ban Tổng Giám đốc Công ty trong việc chỉ đạo điều hành các Phòng tại Văn
phòng Công ty để thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, quy chế làm việc và trực
tiếp tổ chức thực hiện các công tác như: Công tác tổng hợp, thư ký, công tác pháp chế,
công tác hành chính quản trị, công tác tuyên truyền, quảng cáo, công tác quan hệ quốc
tế, đối ngoại, khánh tiết.
BẢN CÁO BẠCH
10
- Phòng Tổ chức Cán bộ: Phòng Tổ chức Cán bộ có chức năng tư vấn, tham mưu cho
Ban Tổng Giám đốc thống nhất quản lý công tác tổ chức, cán bộ, tuyển dụng, đào tạo,
lao động tiền lương và thi đua khen thưởng theo đúng chính sách, chế độ quy định của
Nhà nước và Công ty.
- Phòng Công nghệ Thông tin: Phòng Công nghệ Thông tin có chức năng tham mưu
cho Ban Tổng Giám đốc Công ty trong việc quản lý, chỉ đạo các lĩnh vực như: Nghiên
cứu việc ứng dụng Công nghệ Thông tin vào quản lý và hoạt động kinh doanh của
Công ty, tổ chức thực hiện công tác thống kê, thu thập, quản lý và cung cấp thông tin
hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh và quản lý của Công ty.
1 Hội sở Giao dịch và 21 Chi nhánh trực thuộc
Hội sở Giao dịch
Địa chỉ: Số 100 Thái Thịnh, Q.Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 043. 5 375 411 Fax: 043. 5 375 400
Chi nhánh Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bƣu điện tại Hải Phòng
Địa chỉ: Tầng 7 tòa nhà TTTM, số 22 Lý Tự Trọng, Q.Hồng Bàng, TP.Hải Phòng
Điện thoại: 0313. 530 886 Fax: 0313. 530 889
Chi nhánh Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bƣu điện tại Đà Nẵng
Địa chỉ: Số 213 – 215 Nguyễn Văn Linh, P.Thạch Gián, Thanh Khê, TP.Đà Nẵng
Điện thoại: 05113. 837 839 Fax: 05113. 837 838
Chi nhánh Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bƣu điện tại TP.Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Số 6-8-10 Lô C7, Đ.Phan Xích Long, P.7, Q.Phú Nhuận, TP.HCM
Điện thoại: 083. 5 174 799 Fax: 083. 5 174 798
Chi nhánh Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bƣu điện tại Cần Thơ
Địa chỉ: Số 2A1 đường 30/4, Xuân Khánh, Q.Ninh Kiều, TP.Cần Thơ
Điện thoại: 07103. 751 447 Fax: 07103. 751 445
Chi nhánh Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bƣu điện tại khu vực Bắc Trung Bộ
Địa chỉ: Số 26 Nguyễn Thái Học, TP.Vinh, Tỉnh Nghệ An
Điện thoại: 0383. 598 678 Fax: 0383. 598 679
Chi nhánh Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bƣu điện tại khu vực phía Phía Bắc
BẢN CÁO BẠCH
11
Địa chỉ: Khu đất số 146, Đường Nguyễn Tất Thành, Xóm Phú Thịnh, Xã Trưng Vương,
TP Việt Trì, Phú Thọ
Điện thoại: 02103. 859 568 Fax: 02103. 859 567
Chi nhánh Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bƣu điện tại Tây Nguyên
Địa chỉ: Số 27 Trần Khánh Dư, P.Tân Lợi, TP.Buông Ma Thuột, Đăk Lăk
Điện thoại: 0503. 955 994 Fax: 0503 955 258
Chi nhánh Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bƣu điện tại Đồng Nai
Địa chỉ: Số R78 đường Võ Thị Sáu nối dài, P. Thống Nhất, Biên Hòa, Đồng Nai
Điện thoại: 0613. 949 966 Fax: 0613. 949 965
Chi nhánh Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bƣu điện tại khu vực Nam Trung Bộ (Khánh
Hòa)
Địa chỉ: Số 12E đường Hoàng Hoa Thám, P.Lộc Thọ, TP. Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa
Điện thoại: 0583. 560 555 Fax: 0583. 828 555
Chi nhánh Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bƣu điện tại Bình Dƣơng
Địa chỉ: Số 445-Tổ 16, khu 1 đại lộ Bình Dương, Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
Điện thoại: 06503. 898 708 Fax: 06503. 898 711
Chi nhánh Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bƣu điện tại Quảng Ninh
Địa chỉ: Số 156B-Tầng 3, tòa nhà Đại Hải-Lê Thánh Tông, P.Bạch Đằng, TP.Hạ Long,
Tỉnh Quảng Ninh
Điện thoại: 0333. 656 661 Fax: 0333. 656 669
Chi nhánh Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bƣu điện tại Cà Mau
Địa chỉ: Số 43 đường Trần Hưng Đạo, phường 5, TP.Cà Mau
Điện thoại: 07803. 550 777 Fax: 07803. 550 666
Chi nhánh Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bƣu điện tại Bình Định
Địa chỉ: Tầng 4, số 02 Trần Thị Kỷ, TP.Quy Nhơn, Bình Định
Điện thoại: 0563. 818 818 Fax: 0563. 822 866
Chi nhánh Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bƣu điện tại Thanh Hóa
Địa chỉ: Lô 29, khu 4 tầng, đường Bà Triệu, P.Đông Thọ, TP.Thanh Hóa
BẢN CÁO BẠCH
12
Điện thoại: 0373. 714 234 Fax: 0373. 714 469
Chi nhánh Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bƣu điện tại Thừa Thiên Huế
Địa chỉ: Số 02 Nguyễn Thị Minh Khai, TP.Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Điện thoại: 0543. 815 815 Fax: 0543. 815 444
Chi nhánh Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bƣu điện tại An Giang
Địa chỉ: Số 5/2 đường Tôn Đức Thắng, Mỹ Bình, Long Xuyên, An Giang
Điện thoại: 0763. 955 789 Fax: 0763. 955 777
Chi nhánh Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bƣu điện tại Long An
Địa chỉ: Số 113 đường Hùng Vương, Phường 2, Tân An, Long An
Điện thoại: 0723. 521 464 Fax: 0723. 521 484
Chi nhánh Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bƣu điện tại Vĩnh Phúc
Địa chỉ: Số 2 đường Ngô Quyền, Thị xã Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc
Điện thoại: 02113. 721 388 Fax: 02113. 721 222
Chi nhánh Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bƣu điện tại Sài Gòn
Địa chỉ: Số 216 Võ Thị Sáu, Phường 7, Quận 3, TP.Hồ Chí Minh
Điện thoại: 083. 9 320 540 Fax: 083. 9 321 126
Chi nhánh Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bƣu điện tại Bắc Ninh
Địa chỉ: Số 16 Lý Thái Tổ, TP.Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại: 02413. 824 667 Fax: 02413. 824 667
Chi nhánh Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bƣu điện tại Lào Cai
Địa chỉ: Số 012, đường Hoàng Liên, Tổ 15, P.Cốc Lếu, TP.Lào Cai
Điện thoại: 0203. 823 969 Fax: 0203. 823 968
(Nguồn: PTI; Các chi nhánh sắp xếp theo thời gian thành lập)
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty
BẢN CÁO BẠCH
13
Hình 1: Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty
PHÒNG
BH TÀI
SẢN
KỸ
THUẬT
HỘI SỞ GIAO DỊCH VÀ
HỆ THỐNG CÁC CHI NHÁNH
BAN KIỂM SOÁT
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG
BH
HÀNG
HẢI
PHÒNG
BH XE
CƠ
GIỚI
PHÒNG
BH
CON
NGƢỜI
PHÒNG
TÁI
BẢO
HIỂM
PHÒNG
QUẢN
LÝ ĐẠI
LÝ
PHÒNG
TCCB
PHÒNG
TỔNG
HỢP-
PHÁP
CHẾ
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
ĐẦU
TƢ
PHÒNG
CÔNG
NGHỆ
THÔNG
TIN
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
QUẢN
TRỊ
PHÒNG
QUẢN
LÝ DỰ
ÁN
HỆ THỐNG TỔNG ĐẠI LÝ, ĐẠI LÝ VÀ VĂN
PHÕNG ĐẠI DIỆN 64 TỈNH, THÀNH PHỐ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BẢN CÁO BẠCH
14
4. Cơ cấu cổ đông
Bảng 1: Cơ cấu cổ đông tính đến thời điểm ngày 30/09/2009
CỔ ĐÔNG SỐ LƢỢNG TỔNG SỐ CỔ PHẦN SỞ HỮU
Trong nước 12.391 30.000.000
Tổ chức 24 19.918.811
Cá nhân 12.367 10.081.189
Nước ngoài 0 0
Tổ chức 0 0
Cá nhân 0 0
TỔNG CỘNG 12.391 30.000.000
5. Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của Công ty:
Bảng 2: Danh sách cổ đông sở hữu từ trên 5% vốn cổ phần của Công ty tính đến 30/9/2009
TT CỔ ĐÔNG ĐỊA CHỈ
TỔNG SỐ
CỔ PHẦN
SỞ HỮU
GIÁ
TRỊ
(triệu
đồng)
TỶ LỆ
(%)
1 Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam
Số 01 Đào Duy Anh,
Đống Đa, Hà Nội 10.848.600 108.486 36,2%
2 Tổng Công ty Cổ phần Bảo
Minh
Số 26 Tôn Thất Đảm,
Quận 1, TP.HCM 2.646.000 26.460 8,8%
3
Tổng Công ty Cổ phần Tái
Bảo hiểm Quốc gia Việt
Nam
Số 141 Lê Duẩn, Hoàn
Kiếm, Hà Nội 2.116.800 21.168 7,1%
Hiện nay Công ty đã thành lập được 11 năm, do vậy mọi hạn chế chuyển nhượng đối với
cổ đông sáng lập không còn hiệu lực.
6. Danh sách những công ty mẹ và công ty con của tổ chức đăng ký phát hành, những
công ty mà tổ chức đăng ký phát hành đang nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần
chi phối, những công ty nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với tổ chức
đăng ký phát hành.
BẢN CÁO BẠCH
15
6.1. Công ty nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với PTI: Không có.
6.2. Công ty do PTI nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối
TT Công ty
PTI góp vốn
Vốn điều lệ
Công ty
Vốn PTI/
Vốn điều
lệ Công ty Kế hoạch Thực góp đến
30/09/09
1 Công ty Cổ phần
Bệnh viện Thành Tâm 16.000.000.000 4.000.000.000 20.000.000.000 80,0%
2
Công ty Cổ phần
Thương mại Xăng
dầu Việt Nam
9.180.000.000 3.570.000.000 18.000.000.000 51,0%
7. Hoạt động kinh doanh
Bảng 3: Cơ cấu doanh thu qua các năm (2007 - 2009)
Đơn vị: Triệu đồng
TT Tên dịch vụ
2007 2008 9 tháng 2009
Giá trị Tỷ
trọng Giá trị
Tỷ
trọng Giá trị
Tỷ
trọng
trọng 1 Thu phí bảo hiểm
gốc
292.266 79,2% 442.413 74,3% 286.943 77,02%
2 Thu phí nhận tái
bảo hiểm
27.229 7,4% 36.279 6,1% 28.872 7,75%
3 Thu khác hoạt động
kinh doanh bảo
hiểm
23.689 6,4% 47.470 8,0% 1.987 0,53%
4 Thu hoạt động tài
chính
25.946 7,0% 69.164 11,6% 54.768 14,70%
Tổng 369.130 100% 595.326 100% 372.570 100%
(Nguồn: BCTC năm 2007-2008, 9 tháng 2009, PTI)
7.1. Kinh doanh bảo hiểm gốc
Trong giai đoạn 2006-2008, hoạt động kinh doanh bảo hiểm của PTI có những bước phát
triển mạnh mẽ. Thu phí bảo hiểm gốc năm 2007 tăng 3,9% so với năm 2006, năm 2008 tăng
51,4%. PTI tiếp tục duy trì vị thế trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, dẫn đầu thị phần bảo hiểm
phi nhân thọ về sản phẩm bảo hiểm Thiết bị điện tử.
Bảng 4: Tỷ trọng doanh thu các hoạt động bảo hiểm gốc (2007 - 2009)
BẢN CÁO BẠCH
16
Đơn vị: Triệu đồng
TT NGHIỆP VỤ
2007 2008 9 tháng 2009
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Thu phí BH gốc 292.266 100 442.413 100 286.943 100
1 Bảo hiểm Y tế và Tai nạn con người 20.915 7,2 23.556 5,3 18.129 6,3
2 Bảo hiểm tài sản và thiệt hại 97.045 33,2
%
224.727 50,8 100.654 35,1
3 Bảo hiểm vận chuyển hàng hóa 25.186 8,6 29.500 6,7 18.356 6,5
4 Bảo hiểm trách nhiệm chung 2.691 0,9 1.890 0,4 3.017 1,0
5 Bảo hiểm xe cơ giới 134.786 46,1
%
141.914 32,1 138.101 48,1
6 Bảo hiểm cháy 11.481 3,9 12.806 2,9 0,0
7 Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh 162 0,1 732 0,2 679 0,2
8 Bảo hiểm tàu thủy 0 0 7.288 1,6 8.007 2,8
(Nguồn: PTI)
Bảo hiểm Tài sản Kỹ thuật
Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản kỹ thuật vẫn được duy trì và phát triển như một thế mạnh của
Công ty, duy trì tỷ trọng trung bình 45% tổng doanh thu toàn Công ty. PTI đứng vị trí số một
trên thị trường về sản phẩm bảo hiểm thiết bị điện tử, chiếm 80% thị phần.
Giai đoạn 2004 – 2005: mức tăng trưởng nghiệp vụ bảo hiểm tài sản kỹ thuật trung bình đạt
13,5%. Năm 2004, doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm tài sản kỹ thuật đạt 117.225 triệu đồng. Năm
2005, nghiệp vụ này mang lại doanh thu 130.353 triệu đồng, tăng 11% so với năm 2004
Giai đoạn 2006-2007: tốc độ tăng trưởng bảo hiểm tài sản kỹ thuật của PTI giảm mạnh, năm
2006 giảm 7% so với năm 2005, năm 2007 giảm 12% so với năm 2006. Nguyên nhân là do thị
trường bảo hiểm trong các năm này cạnh tranh gay gắt theo hướng giảm phí phi kỹ thuật, đặc biệt
đối với sản phẩm bảo hiểm thiết bị điện tử vốn là nghiệp vụ bảo hiểm thế mạnh của PTI trong khi
giá trị của tài sản được bảo hiểm cũng giảm mạnh do khấu hao tăng nhanh. Bên cạnh đó, bắt đầu từ
năm 2006, VNPT đã có quyết định đấu thầu cạnh tranh rộng rãi tất cả các gói thầu bảo hiểm thiết
bị điện tử, điều này khiến cho doanh thu bảo hiểm thiết bị điện tử của PTI giảm mạnh kéo theo sự
giảm sút doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm tài sản kỹ thuật của Công ty.
Năm 2008, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm tài sản kỹ thuật đột biến, đạt
240.155 triệu đồng, tăng trưởng 116% so với năm 2007. Nguyên nhân là do PTI cung cấp được
một số dịch vụ lớn, trong đó lớn nhất là dịch vụ bảo hiểm vệ tinh VINASAT với doanh thu
BẢN CÁO BẠCH
17
110.499 triệu đồng. Nếu không tính đến doanh thu dịch vụ VINASAT, nghiệp vụ này đạt doanh
thu 129.656 triệu đồng, tăng trưởng 17% so với năm 2007.
Năm 2009, PTI được chỉ định là 1 trong 2 nhà thầu cung cấp dịch vụ bảo hiểm vệ tinh
Vinasat vận hành trên quỹ đạo, doanh thu phí khoảng 19.244 triệu đồng. Với việc thời hạn vận
hành Vinasat 1 trên 10 năm và việc Việt Nam chuẩn bị phóng vệ tinh Vinasat 2 sẽ hứa hẹn mang
lại doanh thu lớn và ổn định cho Công ty trong tương lai. Trong 9 tháng đầu năm 2009 doanh thu
nghiệp vụ bảo hiểm tài sản kỹ thuật đã đạt 104.350 triệu đồng chiếm 36% doanh thu phí bảo
hiểm gốc. Trong bối cảnh nền kinh tế chịu ảnh hưởng từ đợt khủng hoảng kinh tế toàn cầu dẫn
đến việc đình trệ các dự án, đặc biệt là các dự án xây dựng- lắp đặt, mức tăng trưởng trên là đáng
khích lệ.
Đây là nghiệp vụ bảo hiểm hiệu quả với tỷ lệ bồi thường rất thấp, chiếm trung bình khoảng
12,1% (riêng năm 2008 là 7%) doanh thu nghiệp vụ. Với lượng khách hàng lớn, ổn định là các đơn
vị thuộc VNPT, sự hỗ trợ rất lớn từ các công ty tái bảo hiểm nước ngoài và chiến lược phát triển
tập trung của Ban lãnh đạo Công ty, nghiệp vụ bảo hiểm tài sản kỹ thuật tiếp tục là một thế mạnh
và mang lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong tương lai.
Bảo hiểm Hàng hải
Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa được PTI triển khai ngay từ ngày đầu thành lập, do vậy sản
phẩm của PTI khá đa dạng với nhiều loại hình khác nhau. Trong giai đoạn 2006 - 2008 nghiệp
vụ bảo hiểm hàng hóa của PTI có tốc độ tăng trưởng bình quân trên dưới 20%, riêng năm 2008
tăng trưởng 17% so với năm 2007, chiếm khoảng 9% tổng doanh thu bảo hiểm gốc. Cơ cấu
doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa của PTI chiếm bình quân 3,35% thị phần bảo hiểm hàng
hóa của toàn thị trường.
Về cơ cấu sản phẩm nghiệp vụ, nghiệp vụ hàng hóa của PTI gồm 3 loại hình: bảo hiểm
hàng nhập khẩu, bảo hiểm hàng xuất khẩu, bảo hiểm hàng vận chuyển nội địa trong đó doanh thu
tập trung chủ yếu là bảo hiểm hàng vận chuyển nội địa chiếm 52%.
Cuộc khủng hoảng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu của nước ta sang thị trường
Mỹ, Nhật Bản và các nước Châu Âu, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ chỉ đạt khoảng
17%, thấp hơn mức 26,7% của năm 2007. Đồng thời tỷ trọng xuất khẩu từ Mỹ vào thị trường Việt
Nam cũng giảm từ 20,7% xuống còn 17,7% năm 2008. Thị trường EU giảm từ 18% xuống 16,5%.
Hiện tượng này ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu phí bảo hiểm của lĩnh vực bảo hiểm hàng hóa
vận chuyển nói chung và của PTI nói riêng. Tuy nhiên, trong điều kiện khó khăn, năm 2008 doanh
thu từ nghiệp vụ này vẫn đạt 29,5 tỷ, chiếm 6,7% doanh thu bảo hiểm gốc. Riêng 9 tháng đầu năm
2009 đạt doanh thu 18.356 triệu đồng, chiếm 6,4% doanh thu phí bảo hiểm gốc.
Do thói quen nhập CIF xuất FOB đã tồn tại từ nhiều năm trong các đơn vị xuất nhập khẩu
của Việt Nam nên tỉ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu tham gia bảo hiểm trong những năm qua
BẢN CÁO BẠCH
18
mặc dù có những tiến triển nhưng vẫn còn khiêm tốn (đạt từ 20-25% tổng kim ngạch nhập khẩu
và 4-5% tổng kim ngạch xuất khẩu). Trong tương lai, nếu các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại
Việt Nam mua bảo hiểm hàng hóa trong nước cho 50% số hàng nhập khẩu và 30% số hàng xuất
khẩu thì có thể mang lại thêm cho thị trường bảo hiểm hàng hóa tại Việt Nam mỗi năm hơn 20
triệu USD. Như vậy có thể thấy thị trường bảo hiểm hàng hóa vận chuyển tại Việt Nam nói
chung và PTI nói riêng còn nhiều tiềm năng để phát triển.
Về định hướng phát triển, PTI chủ trương kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa theo
hướng an toàn và hiệu quả. Do vậy, rủi ro trong các năm qua được kiểm soát tương đối tốt với tỉ
lệ bình quân dưới 30%, thấp hơn so với tỉ lệ tổn thất bảo hiểm hàng hóa của toàn thị trường (trên
50%). Trong các năm tiếp theo, công ty PTI vẫn sẽ duy trì định hướng phát triển bảo hiểm hàng
hóa theo hướng hiệu quả, giữ vững doanh thu trong ngành, đẩy mạnh khai thác ngoài ngành
đồng thời triển khai thêm một số sản phẩm mới về bảo hiểm tàu biển góp phần tăng doanh thu và
thị phần của PTI trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ.
Trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng bảo hiểm được tăng cường và định hướng phát
triển dịch vụ đa dạng, từ tháng 6/2008 PTI đã triển khai thêm dịch vụ bảo hiểm tàu thủy với mũi
nhọn là bảo hiểm tàu biển và P&I, bảo hiểm tàu thủy nội địa, bảo hiểm đóng tàu. Với đính hướng
“tăng trưởng, hiệu quả”, PTI đã kiểm soát chặt chẽ việc sàng lọc rủi ro, lựa chọn các dịch vụ tốt
và đạt doanh thu 7.288 triệu đồng trong năm 2008 và đạt 8.007 triệu đồng trong 9 tháng đầu năm
2009. Với khả năng tài chính được tăng cường, PTI đã tăng mức giữ lại và tăng khả năng nhận
bảo hiểm cho các dịch vụ có giá trị lớn. Dự kiến năm 2009, doanh thu bảo hiểm tàu thủy đạt
16.000 triệu đồng, tăng trưởng 120% so với năm 2008.
Bảo hiểm Xe cơ giới
Trong 3 năm 2005, 2006, 2007 nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới của Công ty có bước phát
triển tốt. Doanh thu phí bảo hiểm nghiệp vụ này năm 2005 tăng trưởng 68% so với 2004; năm
2006 tăng trưởng 20% so với 2005; năm 2007 tăng trưởng 19% so với 2006. Tỷ lệ bồi thường
trong giai đoạn này khoảng 34-70% doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới, trong khi đó tỷ lệ
bồi thường của thị trường khoảng 50% - 60%.
Năm 2008, tình hình kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới gặp nhiều khó khăn, tốc độ
tăng trưởng không cao so với những năm trước (năm 2008 tốc độ tăng trưởng phí bảo hiểm tăng
5% so với 2007). Tỷ lệ chi bồi thường tăng, chiếm 72% tổng doanh thu. Nguyên nhân của tình
hình trên là do tai nạn gia tăng và sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành bảo hiểm với việc mở rộng
điều kiện, điều khoản và giảm phí bảo hiểm. Ngoài ra, cạnh tranh nguồn nhân lực dẫn tới sự
thiếu hụt đội ngũ cán bộ khai thác, giám định bồi thường cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới hiệu
quả kinh doanh của nghiệp vụ bảo hiểm này.
Về cơ cấu sản phẩm của nghiệp vụ: Trong các sản phẩm của nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ
giới, bảo hiểm vật chất xe có doanh thu cao nhất (75,6% doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ
BẢN CÁO BẠCH
19
giới qua các năm); kế tiếp đến bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với người thứ ba và hành khách
trên xe chiếm 24,1% doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới; bảo hiểm TNDS của chủ xe đối
với hàng hóa trên xe có doanh thu nhỏ nhất 0,33% doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.
Năm 2009, PTI có nhiều bước tiến trong việc triển khai hệ thống bán lẻ qua mạng lưới đại
lý là các Bưu cục thuộc hệ thống Tổng Công ty Bưu chính (VNPOST) trên cả nước và qua hệ
thống đại lý là các ngân hàng, đoàn thanh niên. Đồng thời với việc mở rộng mạng lưới, PTI vừa
triển khai một số sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới mới như: Phúc/ phước lưu hành - bảo hiểm xe
máy, Phúc vạn dặm - bảo hiểm ôtô. 9 tháng năm 2009, doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới
đạt 138.101 triệu đồng, chiếm 48,13% doanh thu phí bảo hiểm gốc, đặc biệt là nghiệp vụ bảo
hiểm xe máy đạt mức tăng trưởng 90% đã thể hiện tính hiệu quả của kênh phân phối bán lẻ cũng
như ảnh hưởng tích cực của Thông tư 35 liên tịch.
Với tiềm năng của thị trường bảo hiểm xe cơ giới cùng với những thay đổi mạnh mẽ trong
cơ cấu tổ chức và đổi mới phương thức quản trị doanh nghiệp, Công ty xác định bảo hiểm xe cơ
giới sẽ tiếp tục là thị trường mục tiêu trong tương lai với mục tiêu cụ thể là : Giữ tốc độ tăng
trưởng bình quân từ 10 đến 15%, giảm tỷ lệ bồi thường xuống dưới 55%.
Bảo hiểm Con ngƣời
Tỷ lệ tăng trưởng về nghiệp vụ bảo hiểm con người trong các năm gần đây của PTI đạt
bình quân trên 10%/năm. Doanh thu từ nghiệp vụ này đạt khoảng 16-23 tỷ trong giai đoạn 2005-
2008, chiếm khoảng 6,7% tổng doanh thu bảo hiểm gốc của PTI. Riêng năm 2008, tốc độ tăng
trưởng doanh thu so với năm 2007 đạt 13%.
Với việc đẩy mạnh phân phối qua mạng lưới các bưu cục, đặc biệt là các sản phẩm bảo
hiểm con người kết hợp, bảo hiểm học sinh và các sản phẩm liên kết, doanh thu 9 tháng năm
2009 của Công ty đạt 18.129 triệu đồng, chiếm 6,32% doanh thu phí bảo hiểm gốc.
Tỷ lệ chi trả bồi thường cho nghiệp vụ bảo hiểm con người trong những năm qua dao động
ở mức từ 25%-35% phí bảo hiểm, thấp hơn tỷ lệ bồi thường chung của thị trường.
Định hướng trong những năm tới, Công ty sẽ tiếp tục phát triển sản phẩm mới, duy trì mức
tăng trưởng 25%/năm, nâng cao chất lượng quản lý nhằm kiểm soát tỷ lệ bồi thường, nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
7.2. Kinh doanh tái bảo hiểm:
Theo Điều 3.2, mục 4, Thông tư của Bộ tài chính số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007
hướng dẫn thi hành Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được phép
giữ lại mức trách nhiệm tối đa trên mỗi rủi ro hoặc trên mỗi tổn thất riêng lẻ không quá 10% tổng
số nguồn vốn chủ sở hữu. Phần trách nhiệm vượt quá tỷ lệ 10% nói trên phải nhượng tái bảo hiểm.
BẢN CÁO BẠCH
20
Nhƣợng tái bảo hiểm:
Với đặc thù sản phẩm kinh doanh chính là bảo hiểm thiết bị điện tử cấp cho các đơn vị
thuộc VNPT, có thể nói PTI có lợi thế trong việc thu xếp hợp đồng tái bảo hiểm cố định. Các
hợp đồng bảo hiểm thiết bị điện tử của PTI cung cấp cho VNPT trong thời gian qua có tỷ lệ tổn
thất thấp. Thống kê phí bảo hiểm tăng đều qua các năm, trong khi tỷ lệ tổn thất dao động ở mức
dưới 13% là nguyên nhân giúp PTI có rất nhiều thuận lợi trong việc đàm phán các hợp đồng
nhượng tái bảo hiểm cố định. Sau 02 năm đầu thu xếp hợp đồng qua VinaRe và 01 năm thu xếp
qua môi giới, từ năm 2001, PTI đã thu xếp hợp đồng tái bảo hiểm cố định trực tiếp với các nhà
nhận tái bảo hiểm trong nước và nước ngoài. Việc thu xếp hợp đồng trực tiếp giúp cho PTI tạo
dựng được mối quan hệ mật thiết với các nhà nhận tái bảo hiểm, tận dụng được sự hỗ trợ về kỹ
thuật nghiệp vụ và đào tạo, đồng thời tăng thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
Từ năm 2003, PTI đã tiến hành chào hợp đồng tái bảo hiểm cố định cho các công ty bảo
hiểm trong nước. Việc này tạo điều kiện thuận lợi trong việc trao đổi thông tin giữa các công ty,
tăng khả năng đàm phán các điều kiện điều khoản với các công ty nước ngoài. Với đặc thù các
rủi ro trong ngành mang tính an toàn cao, rủi ro nằm rải rác nên sau khi tái bảo hiểm, lượng phí
giữ lại cũng tương đối lớn.
Các dịch vụ nhượng tái bảo hiểm tạm thời cũng nhận được sự hỗ trợ khá lớn từ các công ty
bảo hiểm trong nước cũng như các công ty tái bảo hiểm nước ngoài. Hầu hết các dịch vụ yêu cầu
bản chào phí của nhà đứng đầu nhận tái bảo hiểm để đảm bảo yêu cầu chào phí cạnh tranh đều
nhận được đúng hạn, điều kiện điều khoản tương tự như của các công ty trên thị trường. Một số
dịch vụ khác đều có thể thu xếp tái bảo hiểm tại thị trường trong nước, tận dụng tối đa giới hạn
trách nhiệm các hợp đồng tái bảo hiểm của các công ty.
Nhận tái bảo hiểm:
Việc nhận tái bảo hiểm, theo cả hai hình thức cố định và tạm thời, về bản chất ban đầu chỉ
là sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các công ty bảo hiểm trong nước nhằm tăng khả năng thu xếp tái bảo
hiểm cho các dịch vụ lớn. Tuy nhiên, khi yêu cầu doanh thu phí bảo hiểm của các công ty ngày
càng cao thì nhận tái bảo hiểm được xem như một nguồn thu phí khá lớn.
Đối với PTI, doanh thu nhận tái bảo hiểm tăng qua các năm, năm 2008 đạt trên 36 tỷ đồng
đóng góp một tỷ trọng không nhỏ trong tổng doanh thu phí của toàn Công ty. Kết quả kinh
doanh nhận tái bảo hiểm nói chung của PTI trong thời gian qua so với mặt bằng của thị trường
bảo hiểm VN và quốc tế đạt ở mức khá tốt, tỷ lệ bồi thường nhận tái bảo hiểm bình quân ở mức
dưới 50% doanh thu nhận tái bảo hiểm. Việc tăng doanh thu nhận tái bảo hiểm qua các năm là do
việc hợp tác tốt đối với các công ty bảo hiểm gốc.
Trên thực tế, doanh thu nhận tái bảo hiểm chủ yếu tập trung ở các dịch vụ nhận tái bảo
hiểm tạm thời. Tỷ trọng doanh thu từ các hợp đồng nhận tái bảo hiểm cố định ngày càng giảm do
BẢN CÁO BẠCH
21
mức giới hạn hợp đồng cố định của các công ty bảo hiểm ngày càng tăng trong khi tỷ lệ nhận của
PTI lại bị giới hạn bởi mức giữ lại (do vốn chủ sở hữu thấp). Do vậy, các hợp đồng nhận tái bảo
hiểm cố định từ các công ty bảo hiểm trong nước bị hạn chế rất nhiều. Với mức giữ lại thấp như
hiện nay, tỷ lệ tham gia của PTI vào các hợp đồng cố định của các công ty bảo hiểm trong nước
chiếm tỷ lệ khoảng 1-3% tổng trách nhiệm hợp đồng, lượng phí thu được thông qua các hợp
đồng này là không nhiều. Các dịch vụ đem lại lượng phí nhiều nhất tập trung chủ yếu ở hai loại
hình: bảo hiểm thân tàu-P&I và bảo hiểm kỹ thuật (đặc biệt là các công trình lớn). Với nghiệp vụ
thân tàu và P&I, tỷ lệ tham gia của PTI là khá thấp, tuy nhiên, nghiệp vụ này có lợi thế là lượng
dịch vụ nhiều và tỷ lệ phí cao, vì vậy, mặc dù tỷ lệ tham gia của PTI bị giới hạn rất nhiều bởi
mức giữ lại nhưng lượng phí nhận được từ loại hình này là khá cao. Đối với các dịch vụ thuộc
nghiệp vụ kỹ thuật, lượng phí thu được là khá lớn do PTI tận dụng được tổng giới hạn trách
nhiệm của hợp đồng tái bảo hiểm cố định.
Với mục tiêu kiểm soát kinh doanh theo hướng “hiệu quả, tăng trưởng và phát triển bền vững”,
trước biến động xấu của rủi ro năm 2008, Công ty đã đặt ra mục tiêu khống chế tỷ lệ bồi thường năm
2009 ở mức thấp. Trong 9 tháng đầu năm 2009, Công ty đã tiến hành sàng lọc và lựa chọn rủi ro một
cách chặt chẽ, kết quả: doanh thu nhận tái bảo hiểm đạt 28.698 triệu đồng, tỷ lệ bồi thường chỉ còn
48,55%.
Bảng 5: Tình hình nhận tái bảo hiểm 2007 - 2009
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung 2007 2008 9 tháng 2009
Doanh thu 27.229 36.279 28.873
Bồi thường 6.836 18.204 13.934
Tỷ lệ Bồi thường/Doanh thu 25,1% 50,2% 48,26%
(Nguồn: BCTC năm 2007-2008, 9 tháng 2009, PTI)
7.3. Hoạt động đầu tƣ
Xác định mục tiêu mang lại lợi nhuận cao, ổn định cho cổ đông, tăng hiệu quả sử dụng vốn,
thời gian qua Công ty đã giảm dần tỷ trọng đầu tư tiền gửi tiết kiệm trên cơ sở vẫn đảm bảo khả
năng thanh toán, chuyển sang hoạt động góp vốn, đầu tư chứng khoán, ủy thác đầu tư.
Tính đến ngày 30/09/2009, tổng số tiền đầu tư của Công ty là 700,9 tỷ đồng, trong đó đầu
tư tiền gửi, trái phiếu chính phủ là 348,8 tỷ đồng, mua trái phiếu doanh nghiệp không có bảo
lãnh, góp vốn doanh nghiệp, cổ phiếu là 203,4 tỷ đồng; đầu tư bất động sản, ủy thác đầu tư, cho
vay là 148,7 tỷ đồng.
BẢN CÁO BẠCH
22
Hình 2: Tỷ trọng các khoản đầu tư PTI tại thời điểm 30/09/2009 (Nguồn: PTI)
Hoạt động đầu tƣ bất động sản
Hiện nay, Công ty đã đầu tư mua đất tại các thành phố lớn là Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng. Những khu đất này đều ở trung tâm thành phố với vị trí đẹp, phù hợp cho việc xây dựng
văn phòng cao cấp cho thuê, cụ thể:
- Khu đất tại 26 Phố Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội với diện 792,1 m2, trong
đó PTI sở hữu 50%, 50% còn lại thuộc sở hữu của Công ty Cổ phần Du lịch Bưu điện.
- Khu đất tại 216 Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh với diện tích 695,6 m2. Khu
đất có vị trí thuận lợi với ba mặt tiền là đường Võ Thị Sáu, đường Trần Quốc Toản và
đường Trần Quốc Thảo.
- Khu đất số 18 - 19 - 20 Khu B1-1 Điện Biên Phủ, Phường Chính Gián, quận Thanh Khê,
Thành phố Đà Nẵng với diện tích 300 m2.
Bên cạnh việc đầu tư mua đất tại các thành phố lớn với mục đích xây dựng văn phòng cao
cấp cho thuê. Công ty còn đầu tư mua đất tại Phú Thọ, Buôn Mê Thuật để làm trụ sở cho các đơn
vị. Cụ thể:
- Khu đất số 56, Đường Trần Khánh Dư, Phường Tân Lợi, Thành phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh
Đắk Lắk với diện tích 199,9 m2.
- Khu đất số 02, Băng 1, Đường Nguyễn Tất Thành, Khu Bình Hải, Xã Trưng Vương, Thành
phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ với diện tích 87 m2.
- Khu đất số 146, Đường Nguyễn Tất Thành, Xóm Phú Thịnh, xã Trưng Vương, Thành phố
Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ với diện tích 120 m2.
Đầu tư tiền gửi, trái phiếu
chính phủ 49,76%
Mua trái phiếu doanh
nghiệp không có bảo lãnh,
góp vốn doanh nghiệp, cổ
phiếu 29,02%
Đầu tư bất động sản, ủy
thác đầu tư, cho vay là
21,22%
BẢN CÁO BẠCH
23
Hoạt động đầu tƣ góp vốn
Thực hiện mục tiêu đa dạng hóa loại hình đầu tư, bảo toàn vốn, tăng cường hiệu quả cho cổ
đông, Công ty đã nghiên cứu, góp vốn vào các doanh nghiệp có ngành nghề tiềm năng phát triển
cao như kỹ thuật viễn thông, bất động sản, xăng dầu.
Bảng 6: Các Công ty PTI đã góp vốn đầu tư tính đến thời điểm 30/09/2009
STT Công ty Hình thức
tham gia Tỷ lệ góp
Số vốn góp
(Cổ phần)
Số tiền thực
đầu tƣ (đồng)
1 Công ty Cổ phần Du lịch
Bưu Điện Góp vốn 2,5% 294.000 2.940.000.000
2 Công ty CP Viễn thông - Tin
học - Điện tử (KASATI) Góp vốn 22,8% 683.090 14.292.700.000
3 Công ty Cổ phần Đầu tư Bưu
chính Viễn thông (SAICOM) Góp vốn 4,0% 50.000 500.000.000
4
Công ty CP Đầu tư Phát triển
Công nghệ và Truyền thông
(NEO)
Góp vốn 2,5% 62.500 625.000.000
5 Công ty CP Huawei - TST
Việt Nam Góp vốn 11,6% 580.000 5.800.000.000
6 Công ty CP Bất động sản
Phương Nam Góp vốn 10,0% 1.250.000 14.900.000.000
7 Công ty CP IBS Việt Nam Góp vốn 20% 200.000 2.000.000.000
8 Công ty Cổ phần Bệnh viện
Thành Tâm Góp vốn 80% 400.000 4.000.000.000
9 Công ty CP Bất động sản
Bưu điện Góp vốn 49% 5.000.000 50.000.000.000
10 Công ty CP Viễn thông Thế
hệ mới (NGCom) Góp vốn 15% 75.000 750.000.000
11
Công ty Cổ phần Thương
mại Xăng dầu Việt Nam
(VPCC)
Góp vốn 51% 357.000 3.570.000.000
12 Công ty Cổ phần Dịch vụ số
liệu toàn cầu (GDS) Góp vốn 4,4% 1.708.000 17.080.000.000
(Nguồn: PTI)
Trong thời gian tới, Công ty sẽ tiếp tục đẩy mạnh hoạt động đầu tư tài chính và bất động
sản, giảm dần tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm để tăng hiệu quả sử dụng vốn.
BẢN CÁO BẠCH
24
8. Quản lý rủi ro và bảo toàn vốn
Là một Công ty kinh doanh bảo hiểm - mua rủi ro, sinh lợi nhuận, PTI xác định công tác
quản lý rủi ro và bảo toàn vốn là công tác trọng yếu. Để làm tốt công tác này, PTI định hướng:
- Chiến lược kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua là : Ổn định, an toàn, hiệu
quả và phát triển bền vững. Vì vậy công tác quản lý rủi ro được đặc biệt quan tâm. Trong
hoạt động bảo hiểm gốc PTI tập trung nguồn lực về con người và vật chất để đầu tư vào
những nghiệp vụ có tỷ lệ bồi thường thấp và hiệu quả cao.
- Hoạt động tái bảo hiểm: đối với doanh nghiệp bảo hiểm, công tác tái bảo hiểm là công tác
trọng yếu bảo đảm năng lực, an toàn tài chính cho hoạt động kinh doanh. Theo quan điểm
đó, PTI đã và sẽ tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa, nâng tầm quan hệ với các đối tác tái bảo hiểm
uy tín quốc tế như Swiss Re, Munich Re,… Hợp tác chặt chẽ với VINARE. Cùng với năng
lực tài chính, kết quả kinh doanh ngày càng phát triển, hàng năm, PTI đã cùng với các nhà
tái bảo hiểm đàm phán và ký kết một chương trình tái bảo hiểm cố định với các điều khoản
phù hợp và mức giới hạn trách nhiệm cao. Với hợp đồng cố định này, PTI hoàn toàn có đầy
đủ năng lực cạnh tranh, năng lực tài chính để phát triển các nghiệp vụ bảo hiểm gốc một
cách an toàn và mạnh mẽ.
- Hoạt động đầu tư tài chính: không chỉ theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, PTI còn quan tâm tới
nhiệm vụ quản lý rủi ro, bảo toàn đồng vốn thông qua việc quản lý đầu tư tài chính khoa học,
sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi, huy động tối đa tiền vào đầu tư sinh lợi, đồng thời vẫn
đảm bảo nhu cầu chi tiêu thường xuyên của các đơn vị trong Công ty. Với một đội ngũ cán
bộ chuyên nghiệp, nhiều kinh nghiệm, hoạt động này đã không chỉ hoàn thành tốt nhiệm vụ
quản lý rủi ro và bảo toàn vốn mà còn là hoạt động sinh lợi chính của PTI.
- Hoạt động giám định bồi thường: Thực hiện tốt công tác giám định bồi thường, hạn chế trục
lợi bảo hiểm cũng là hoạt động quản lý rủi ro và bảo toàn vốn của doanh nghiệp bảo hiểm.
Tuy nhiên, PTI cũng xác định, tăng cường hoạt động quản lý rủi ro không đồng nghĩa với
việc thắt chặt công tác bồi thường. Giải quyết bồi thường “Trao niềm tin tận tay khách hàng”
là phương châm hoạt động của PTI.
9. Thị trƣờng hoạt động
9.1. Mạng lƣới chi nhánh
PTI tích cực phát triển mạng lưới chi nhánh dựa trên cơ sở nghiên cứu tiềm năng của các
thị trường mục tiêu. Tính tới thời điểm hiện tại, PTI có 22 đơn vị trực thuộc phân bố rộng khắp
trên cả nước. Hoạt động của PTI không ngừng tăng trưởng với tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm
2008 đứng đầu trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước. Việc duy trì và mở
rộng thêm các chi nhánh nhằm đưa PTI đến gần với thị trường mục tiêu, cung cấp dịch vụ tốt
BẢN CÁO BẠCH
25
nhất tới khách hàng. Mạng lưới chi nhánh được bố trí hợp lý, tạo thành một tổng thể thống nhất
trên toàn quốc. PTI cam kết là “người bạn đích thực” của mọi khách hàng, dựa trên nền tảng
mạng lưới rộng khắp, sản phẩm đa dạng, chất lượng cao.
Hệ thống bán hàng
Hiện tại, Công ty có hệ thống gồm 290 tổng đại lý và 2400 đại lý trên cả nước. Để nâng
cao hiệu quả kinh doanh, Công ty đưa ra kế hoạch phát triển hệ thống bán lẻ thông qua mạng
lưới các ngân hàng, Đoàn thanh niên và Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost).
Triển khai kế hoạch này, PTI kết hợp hệ thống bán hàng với mạng lưới của một số ngân
hàng như Ocean Bank, VIB, VIDpublic, Hàng hải, Việt Bank, Liên Việt Bank…; đoàn thanh
niên của VNPT, Đoàn khối DNTW, Tỉnh đoàn Quảng Ninh, Thành đoàn Hải Phòng, Đà Nẵng,
Hồ Chí Minh. Đồng thời, PTI đã kí thỏa thuận hợp tác với VNPost về cung cấp dịch vụ bảo hiểm
thông qua mạng Bưu cục VNPost tại 64 bưu điện tỉnh thành. Tính tới tháng 6/2009, hầu hết các
Đại lý Bưu điện tỉnh đã khai trương bán hàng. Để nâng cao hiệu quả hoạt động, chuyển đổi quản
lý trên phương thức tập trung, PTI cùng VNPost ký hợp đồng Tổng đại lý và Hợp đồng cung ứng
quản lý dịch vụ sau bán hàng, thay thế cho các hợp đồng đại lý trước đây ký với các chi nhánh.
Đây thực sự là phương thức tiết kiệm, ưu việt, đem lại nhiều lợi ích hơn so với việc đầu tư mới
các đại lý. Bên cạnh đó, triển khai kinh doanh qua mạng lưới của VNPost sẽ là nhân tố quan
trọng quyết định khả năng tăng doanh thu, lợi nhuận trong thời gian tới, đồng thời sẽ là lợi thế
cạnh tranh của PTI trên thị trường bảo hiểm. Bên cạnh đó, PTI chú trọng vào việc thiết kế các
sản phẩm bảo hiểm đảm bảo nhu cầu của đa số người sử dụng, khai thác tối đa lợi ích.
Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt nam được dự báo tăng trưởng khoảng 25% từ
2009-2013, hứa hẹn nhiều tiềm năng. Vì vậy, trong thời gian tới PTI sẽ tập trung vào việc phát
triển các kênh bán lẻ, khai thác thị trường, phát triển thương hiệu PTI.
9.2. Mạng lƣới khách hàng, các loại dịch vụ cho khách hàng
PTI là 1 trong 5 công ty bảo hiểm hàng đầu tại Việt Nam, kinh doanh bảo hiểm trực tiếp,
kinh doanh tái bảo hiểm, và thực hiện các hoạt động đầu tư tài chính có liên quan. Trong đó, kinh
doanh bảo hiểm trực tiếp bao gồm các nhóm nghiệp vụ: bảo hiểm tài sản kỹ thuật, bảo hiểm
trách nhiệm, bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm phi hàng hải và một số nghiệp vụ bảo hiểm mới triển
khai (bảo hiểm vệ tinh, bảo hiểm tàu…).
Từ khi thành lập tới nay, PTI luôn đứng đầu thị trường bảo hiểm Việt nam về loại hình bảo
hiểm thiết bị điện tử, chiếm 80% thị phần, đồng thời PTI cũng phát huy thế mạnh của mình trong
bảo hiểm xây dựng cho các công trình viễn thông dân dụng. Tại một số nghiệp vụ bảo hiểm mới
triển khai như bảo hiểm vệ tinh, bảo hiểm tàu, bảo hiểm bưu phẩm, PTI đã kí được các hợp đồng
bảo hiểm lớn như: hợp đồng bảo hiểm tàu Lucky Viship – Công ty vận tải Biển Vinashin (giá trị
20.000 USD), hợp đồng bảo hiểm phóng vệ tinh VINASAT 1 (giá trị khoảng 177 triệu USD),
hợp đồng bảo hiểm vệ tinh VINASAT 1 trên quỹ đạo (giá trị khoảng 162 triệu USD).
BẢN CÁO BẠCH
26
Để duy trì và nâng cao vị thế của mình trên thị trường, PTI tiếp tục củng cố, nâng cao chất
lượng dịch vụ bảo hiểm, nghiên cứu, phát triển các gói sản phảm mới, đặc biệt thúc đẩy các
nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm phi hàng hải như: Phúc/Phước Lưu Hành, Phúc Học
Đường, Phúc Vạn Dặm.
PTI luôn chú trọng vào công tác chăm sóc và bồi thường cho khách hàng với phương châm
“người bạn đích thực”, dựa trên tiêu trí nhanh chóng, kịp thời trong công tác giám định, uy tín
trong việc thu xếp các hợp đồng và chương trình quản trị rủi ro. PTI đã xây dựng hệ thống khách
hàng lớn, ổn định, thiết lập mối quan hệ lâu dài, tốt đẹp với nhiều khách hàng, đối tác bảo hiểm
lớn trong và ngoài nước như Swiss Re, Munich Re, CCR, Mitsui Sumitomo, Tokio Marine...Bên
cạnh hệ thống khách hàng truyền thống là các đơn vị thuộc VNPT, PTI còn mở rộng mạng lưới
khách hàng ra bên ngoài, gồm nhiều doanh nghiệp lớn: Tổng công ty Xây dựng Hà Nội,
Vinaconex, Tổng công ty hàng không, FPT…
9.3. Thị phần, vị thế, khả năng cạnh tranh
Tính tới giữa năm 2009, với khoảng 27 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và gần 600
loại sản phẩm, thị trường bảo hiểm phi nhân thọ được dự báo là có tốc độ tăng trưởng mạnh,
cạnh tranh khốc liệt về chất lượng dịch vụ và uy tín thương hiệu. Bước đầu hình thành kênh phân
phối thông qua đại lý, môi giới, ngân hàng, bưu điện, nhân viên thu ngân...đáp ứng nhu cầu
thuận tiện trong việc bán hàng và dịch vụ sau bán hàng.
Năm 2008, trong 27 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, có 17 doanh nghiệp có kết quả
kinh doanh hoạt động bảo hiểm âm, nhờ có lãi từ hoạt động đầu tư nên chỉ có 5 doanh nghiệp bị
lỗ. Doanh thu của bảo hiểm phi nhân thọ đạt 10.879 tỷ đồng, tăng 30,13% so với năm 2007.
Hình 3: Thị phần các doanh nghiệp bảo hiểm tháng 9 năm 2009
Bảo Việt
27%
Bảo Minh
14%
PJICO
9%PTI
3%
PVInsurance
22%
các Công ty
khác
25%
(Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam)
Năm 2009, sự biến động của kinh tế vĩ mô làm cho hoạt động khai thác bảo hiểm khó khăn
hơn. Các doanh nghiệp bảo hiểm thị phần lớn củng cố để phát triển, đi vào phát triển chiều sâu,
BẢN CÁO BẠCH
27
tốc độ tăng trưởng doanh thu không cao so với cùng kì năm ngoái. Doanh thu bảo hiểm phi nhân
thọ quí III/2009 toàn thị trường đạt 9.868 tỷ đồng, tăng 15,8% so với cùng kì năm ngoái. Trong
đó dẫn đầu thị trường vẫn là Bảo Việt, có doanh thu quí III/2009 cao nhất là 2.682 tỷ đồng, tăng
10% so với cùng kì, tiếp đó là PVI với 2.131 tỷ đồng (tăng 28,1%), Bảo Minh với 1.374 tỷ đồng
(giảm 4,6%), PJICO đạt 898 tỷ đồng (tăng 21,8%). PTI đứng vị trí thứ 5 với 283 tỷ đồng (giảm
4,3% do năm 2008 Công ty có doanh thu đột biến là 110 tỷ đồng từ nghiệp vụ bảo hiểm phóng
vệ tinh Vinasat1).
9.4. Một số Hợp đồng bảo hiểm lớn PTI đã và đang thực hiện từ năm 2006 – nay
Bảng 7: Một số Hợp đồng lớn PTI đã và đang thực hiện từ 2006 – nay
Đơn vị: Triệu đồng
TT Tên Công trình Phí Giá trị hợp
đồng
Ngƣời đƣợc bảo hiểm
1 Công trình thủy điện Nậm
Chiến 31.238 2.717.549
CPCP Thủy điện Nậm
Chiến
2 Vina-Sat (Bảo hiểm phóng vệ
tinh) 110.499 3.000.000 VNPT
3 Vina-Sat (Bảo hiểm vệ tinh
trên quỹ đạo) 19.244 2.754.000
VNPT
4 Nhà máy Xi măng Cẩm Phả 8.849 3.118.094 Tổng Công ty XNK Xây
dựng Việt Nam
5 Cầu Phú Mỹ 9.719 1.402.469 CTCP B.O.T Cầu Phú Mỹ
6 Công trình Thủy điện Hủ Na 28.305 2.599.194 CTCP Thủy điện Hủa Na
7 Bảo tàng Hà Nội 3.869 1.406.784 Tổng Công ty XNK Xây
dựng Việt Nam
8 Nhà máy Xi măng Hạ Long 8.017 2.694.909 CTCP Xi măng Hạ Long
9 Hồ chứa nước Cửa Đạt 17.844 2.182.813 Bộ NN&PTNT – BQLDA
Thủy Lợi 6
10 Bảo hiểm thiết bị điện tử 2.034 1.896.626 Viễn thông HCM
11 Nhà máy Xi măng Thanh Sơn 3.465 1.050.000 CTCP Xi măng Thanh Sơn
10. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 8 : Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh
BẢN CÁO BẠCH
28
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2007 2008
9 tháng 2009
Giá trị Tăng
(giảm) Giá trị
Tăng
(giảm)
Tổng giá trị tài sản 504.947 5,43% 875.612 73,41% 929.040
Doanh thu hoạt động kinh
doanh bảo hiểm 319.493 4,58% 478.690 49,83% 315.815
Các khoản giảm trừ doanh
thu (82.856) 4,68% (206.759) 149,54% (77.926)
- Chuyển nhượng phí tái bảo
hiểm (76.720) 2,86% (196.918) 156,67% (74.603)
- Hoàn phí (6.135) 34,42% (9.841) 60,41% (3.323)
(Tăng)/Giảm dự phòng
nghiệp vụ (5.130) -17,42% (15.793) 207,86% 24.103
Thu khác hoạt động kinh
doanh bảo hiểm 23.689 1,66% 47.470 100,39% 1.988
Doanh thu thuần 255.196 4,82% 303.607 18,97% 234.632
Tổng chi trực tiếp hoạt động
kinh doanh bảo hiểm 145.627 0,57% 186.289 27,92% 147.045
Chi phí bán hàng 8.016 13,96% 6.375 -20,47% 4.724
Chi phí quản lý 98.837 9,09% 117.313 18,69% 85.568
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh 2.715 168,55% (6.370) -334,6% (2.704)
Lợi nhuận hoạt động tài
chính 25.794 9,93% 63.035 144,38% 51.464
Lợi nhuận hoạt động khác 138 331,25% 530 284,06% 10,00
Lợi nhuận trước thuế 28.648 16,89% 57.194 89,62% 48.770
Lợi nhuận sau thuế 21.037 16,95% 41.984 99,57% 36.578
(Nguồn: BCTC năm 2007 – 2008, 9 tháng 2009, PTI)
10.1. Phân tích doanh thu và lợi nhuận của Công ty
Hình 4: So sánh tốc độ tăng trưởng một số doanh nghiệp trong ngành
BẢN CÁO BẠCH
29
Tốc độ tăng trƣởng các chỉ tiêu so sánh 2008
73%
9% 9%
19%27%
67%
99%
33%
-32%-40%
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
PTI BMI PVI
Tổng tài sản Doanh thu thuần Lợi nhuận ròng
Năm 2008, tổng tài sản đạt 875,6 tỷ đồng tăng trưởng 73%, do Công ty tăng vốn điều lệ từ
105 lên 300 tỷ đồng. Doanh thu thuần từ hoạt động bảo hiểm tăng trưởng khá, vượt kế hoạch
3,4%, trong đó doanh thu bảo hiểm gốc tăng 12,3% so với cùng kỳ 2007, vượt kế hoạch 1,5%.
Doanh thu nhận tái bảo hiểm tăng 33% so với 2007 và đạt 116,3% kế hoạch năm.
Doanh thu phí bảo hiểm gốc tăng 51% trong năm 2008, đặc biệt gia tăng ở nghiệp vụ bảo
hiểm tài sản và thiệt hại (tăng 231,5% so với năm 2007). Cơ cấu doanh thu năm 2008 cho thấy
sự chuyển hướng mạnh mẽ của PTI theo hướng chú trọng mảng bảo hiểm thiệt hại và tài sản,
đồng thời giữ vững hoạt động truyền thống mà Công ty có thế mạnh từ trước đến nay là bảo
hiểm thiết bị điện tử, đảm bảo tốc độ tăng trên 5% trong năm 2008. Những mảng hoạt động còn
lại tuy đóng góp không nhiều vào cơ cấu doanh thu, nhưng cũng thể hiện sự tăng trưởng vững
chắc và hứa hẹn sẽ tiếp tục được mở rộng trong tương lai.
Lợi nhuận sau thuế 2008 tăng mạnh 99,57% so với 2007 chủ yếu do lợi nhuận hoạt động
tài chính tăng 144% và lợi nhuận hoạt động khác tăng mạnh 284,06% nhưng lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh bảo hiểm năm 2008 lại giảm 334,6% so với năm 2007. Nguyên nhân chủ
yếu là do trong năm 2008 Công ty tiến hành tái cơ cấu bộ máy và chấn chỉnh các hoạt động trên
toàn hệ thống nhằm thực hiện mục tiêu “tăng trưởng, phát triển bền vững”, Công ty đầu tư cho
phát triển hệ thống hạ tầng và hệ thống phần mềm CNTT cũng như phát triển hệ thống bán lẻ
qua Vnpost, qua ngân hàng và hệ thống đoàn thanh niên dẫn tới việc tăng chi phí quản lý và các
chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động bảo hiểm năm 2008 nhưng sẽ tạo tiền đề cho sự phát
triển mạnh và ổn định cho các năm tiếp theo.
Bảng 9: Tăng trưởng doanh thu các nghiệp vụ bảo hiểm
Đơn vị: Triệu đồng
BẢN CÁO BẠCH
30
TT Nghiệp vụ
2007 2008
Giá trị
9 tháng
2009
Giá trị % tăng Giá trị % tăng
Thu phí BH gốc 292.2666 103,93 442.413 151,4 286.943
1 Bảo hiểm Y tế và Tai nạn con
người 20.915 101,9 23.556 116,7 18.129
2 Bảo hiểm tài sản và thiệt hại 97.045 88,0 224.727 231,6 100.654
3 Bảo hiểm vận chuyển hàng
hóa 25.186 101,8 29.500 117,1 18.356
4 Bảo hiểm trách nhiệm chung 2.691 153,1 1.890 70,2 3.017
5 Bảo hiểm xe cơ giới 134.786 119,7 141.914 105,3 138.101
6 Bảo hiểm cháy 11.481 95,7 12.806 111,5
7 Bảo hiểm thiệt hại kinh
doanh 162 352,1 731 451,2 679
8 Bảo hiểm tàu thủy 0 7.288 8.007
(Nguồn: BCTC năm 2007 – 2008, 9 tháng 2009, PTI)
Bảng 10: Chi tiết hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm
Đơn vị: Triệu đồng
TT Nội dung
2007
2008 9 tháng
2009
Giá trị
Giá trị % Giá trị %
1 Nhƣợng tái BH
- Phí nhượng tái 76.720 102,8 196.91888
8
156,6 74.603
- Thu BT nhượng tái 17.858 296,4 12.535 -29,8 10.660
2 Nhận tái BH
- Phí nhận tái 27.229 111,9 36.279 33,2 28.873
- Chi bồi thường nhận tái 6.836 100,7 18.204 166,3 13.934
(Nguồn: BCTC năm 2007 – 2008, 9 tháng 2009, PTI)
Bảng 11: Cơ cấu chi bồi thường
Đơn vị: Triệu đồng
BẢN CÁO BẠCH
31
TT Nghiệp vụ
2007 2008
Tỷ trọng DT
9 tháng 2009
Giá trị Tỷ
trọng/DT
DT
Giá trị Tỷ
trọng/DT Giá trị
Tỷ trọng/
DT
1 TS – KT 17.970 17% 18.000 7% 5.909 6%
2 Hàng hải, tàu 12.230 49% 15.530 42% 4.010 15%
3 Xe cơ giới 93.600 69% 102.790 72% 60.649 44%
4 Con người 12.750 61% 12.460 53% 9.174 51%
I BH gốc 136.550 47% 148.780 34% 79.742 28%
II Tái bảo hiểm 6.830 25% 18.200 50% 13.934 48%
TỔNG CỘNG 143.380 45% 166.980 35% 93.676 30%
BT thuộc TNGL 125.670 53% 147.210 54% 82.800 34%
(Nguồn: BCTC năm 2007 – 2008, 9 tháng 2009, PTI)
10.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Thuận lợi
Pháp luật ngày càng hoàn thiện và tương thích: Nhà nước quy định chế độ bảo hiểm bắt
buộc: TNDS chủ xe cơ giới, kinh doanh vận tải hành khách, cháy nổ, người tham gia du lịch lữ
hành quốc tế.. đồng thời ban hành các quy định làm thị trường vận hành được lành mạnh và phát
triển ổn định. Đặc biệt, việc pháp luật ngày càng hoàn thiện và mang tính tương thích với nhau
sẽ làm phát sinh thêm các nhu cầu bảo hiểm như: bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm nghề nghiệp...
Thu nhập và nhận thức về nhu cầu và tác dụng của bảo hiểm ở các tầng lớp dân cư tăng
nhanh chóng. Bên cạnh đó, năm 2008 Việt Nam phóng thành công vệ tinh đầu tiên Vinasat1 do
tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) làm chủ đầu tư dự án. Là một đơn vị thành
viên của Tập đoàn VNPT, PTI đã ký được hợp đồng đồng bảo hiểm cho dự án vinasat, đem lại
nguồn doanh thu tăng đột biến cho công ty trong năm 2008 cũng như nguồn thu khá ổn định
trong những năm tiếp theo.
Khó khăn
Năm 2008, hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính ngày càng trở nên nghiêm trọng và lan
rộng đến nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ và khu vực kinh tế trên thế giới làm suy giảm nghiêm
trọng sức khỏe của nền kinh tế toàn cầu. Tất cả các nước, các khu vực trên thế giới đều phải đối
mặt với những khó khăn nan giải chung về sự suy giảm tăng trưởng kinh tế. Đối với Việt Nam,
BẢN CÁO BẠCH
32
năm 2008 là năm đầy biến động với việc chống chọi với lạm phát, thâm hụt cán cân thương mại,
biến động mạnh của tỷ giá và sự suy giảm trong xuất khẩu, giảm mạnh tốc độ tăng trưởng kinh
tế. Thị trường chứng khoán cũng chứng kiến một năm không mấy khởi sắc khiến nhiều doanh
nghiệp lâm vào tình trạng thua lỗ tài chính nặng nề. Những biến động trên làm thu nhập danh
nghĩa của các tầng lớp dân cư sụt giảm, kinh doanh của các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó
khăn.
Trong năm qua, mặc dù nguồn vốn FDI tăng cao, tổng vốn đăng ký 64,11 tỷ USD nhưng
việc giải ngân của nguồn vốn này còn chậm và tỷ lệ thấp, gây ảnh hưởng không nhỏ tới tiến độ
của nhiều công trình, gián tiếp ảnh hưởng tới hoạt động của ngành bảo hiểm. Thêm vào đó, môi
trường đầu tư Việt Nam thời gian qua được đánh giá là thông thoáng hơn nhưng chưa thực sự ổn
định, còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư toàn xã hội chưa cao.
Mặt khác, thị trường bảo hiểm Việt Nam tuy tăng trưởng, nhưng lại không đồng đều, tăng
mạnh ở nghiệp vụ bảo hiểm như ôtô, xe máy, tai nạn con người… Phí các nghiệp vụ có tái bảo
hiểm nhìn chung có xu hướng giảm phí do cạnh tranh trong và ngoài nước. Tất cả những yếu tố
này ít nhiều tác động trực tiếp lên hoạt động của ngành bảo hiểm nói chung, bảo hiểm phi nhân
thọ nói riêng, trong đó có PTI.
Việc xuất hiện thêm các DNBH của các ngành kinh tế lớn dẫn đến việc phân chia thị
trường tương đối rõ nét và gia tăng cạnh tranh. Bên cạnh đó, việc gia nhập thị trường của các
doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tạo thêm sức ép cạnh tranh rất lớn cho PTI.
10.3. Giải trình vấn đề lƣu ý của Kiểm toán trong Báo cáo tài chính kiểm toán 2008
Về việc ghi nhận doanh thu:
Theo hướng dẫn tại Thông tư số 156/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 03 năm 2007 của Chính phủ quy
định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm thì doanh thu bảo hiểm gốc được ghi nhận khi
phát sinh trách nhiệm bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm. Hiện tại Công ty đang ghi nhận doanh
thu bảo hiểm gốc theo Thông tư số 111/2005/TT-BTC ngày 13/12/2005 của Bộ tài chính hướng
dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm,
theo đó doanh thu bảo hiểm gốc được ghi nhận trên cơ sở đơn bảo hiểm đã cấp ra đã có hiệu lực và
Công ty đã thu được tiền hoặc đã đến hạn thanh toán nhưng Công ty đánh giá rằng có thể thu được
phí từ khách hàng. Đối với các đơn bảo hiểm chưa thu được tiền và không được Công ty cho nợ
phí, theo quy định trong hợp đồng bảo hiểm thì các đơn bảo hiểm này không có hiệu lực nên
Công ty chưa ghi nhận doanh thu. Như vậy, chính sách kế toán về ghi nhận doanh thu bảo hiểm
gốc của Công ty như đã nêu trên là thận trọng hơn các quy định của Thông tư 156 nhằm hạn chế
các khoản nợ khó đòi phát sinh trong tương lai.
Về việc trích lập Quỹ dự phòng dao động lớn:
BẢN CÁO BẠCH
33
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 19 “Hợp đồng Bảo hiểm” kèm theo Quyết định số
100/2005/QĐ-BTC áp dụng từ năm 2006, tại thời điểm lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp bảo
hiểm không được trích lập các loại dự phòng để bồi thường trong tương lai nếu các yêu cầu đòi
bồi thường phát sinh từ các hợp đồng này tại thời điểm khóa sổ lập báo cáo tài chính, trong đó
bao gồm cả dự phòng bồi thường dao động lớn. Hiện tại theo Nghị định 43/2001/NĐ-CP ngày
01/08/2001; Thông tư 99 và Nghị định 46/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 thay thế Nghị định
43/2001/NĐ-CP, các doanh nghiệp bảo hiểm phải trích lập dự phòng dao động lớn và do Bộ Tài
chính chưa có thông tư hướng dẫn chi tiết việc áp dụng Chuẩn mực kế toán trên nên Công ty vẫn
trích lập dự phòng dao động lớn cho năm 2007. Việc PTI thực hiện trích lập dự phòng dao động
lớn là theo đúng hướng dẫn của Thông tư 99/2001/TT-BTC nói trên, song vì có sự khác biệt giữa
Thông tư hướng dẫn và chuẩn mực kế toán nên Kiểm toán viên lưu ý vấn đề này.
Khoản đầu tư vào Công ty Cổ phần Du lịch Bưu điện chưa được xem xét để trích lập
dự phòng giảm giá đầu tư theo quy định.
Trong báo cáo Tài chính kiểm toán năm 2008, Kiểm toán viên có ý kiến về việc tại thời
điểm phát hành Báo cáo Tài chính kiểm toán, kiểm toán viên chưa thu thập được Báo cáo tài
chính năm 2008 của Công ty Cổ phần Du lịch Bưu điện nên chưa được xem xét để trích lập dự
phòng giảm giá đầu tư theo quy định. Công ty Cổ phần giải trình về việc này như sau: tại thời
điểm lập báo cáo kiểm toán ngày 30/03/2009, Công ty Cổ phần Du lịch Bưu điện (PTT) chưa lập
xong báo cáo tài chính năm 2008 nên PTI chưa có số liệu để đánh giá hoạt động đầu tư. Đến thời
điểm hiện nay, Công ty đã có báo cáo tài chính năm 2008 của PTT, theo đó năm 2008 PTT lỗ
623 triệu đồng, do tỷ lệ lỗ/ tổng nguồn vốn chủ sở hữu của PTT là 0,7%, tương đương 0,7/ vốn
đầu tư của PTI tại PTT (20,58 triệu đồng) nên hiệu quả đầu tư của PTI tại đây không làm ảnh
hưởng trọng yếu đến giá trị sổ sách của PTI.
11. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành và triển vọng
phát triển
11.1. Vị thế của Công ty trong ngành
Mặc dù ra đời muộn hơn các công ty bảo hiểm khác, nhưng PTI đã tạo dựng được chỗ
đứng vững chắc trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam và có uy tín cao với khách hàng
nhờ có định hướng kinh doanh đúng đắn và gần 50 sản phẩm bảo hiểm chất lượng cao, mức phí
cạnh tranh được triển khai khắp thị trường. Cho đến nay PTI luôn giữ vị trí thứ 5 về thị phần
trong 27 công ty đang hoạt động trong ngành bảo hiểm phi nhân thọ. Tuy nhiên, khoảng cách về
quy mô doanh nghiệp và thị phần giữa PTI và 4 doanh nghiệp đứng đầu ngành là Bảo Việt, Bảo
Minh, PVI và PJICO còn khá xa. Doanh thu quý 1 năm 2009 của PTI chỉ bằng 35% PJICO –
doanh nghiệp xếp hạng thứ 4 trong ngành.
BẢN CÁO BẠCH
34
Về mạng lưới chi nhánh, công ty đứng thứ 4 trên thị trường với 22 đơn vị trực thuộc và
hệ thống 290 tổng đại lý, 2400 đại lý, là đầu mối giao dịch của Công ty với hệ thống khách hàng
rộng khắp.
Với ưu thế có cổ đông lớn là các tổ chức uy tín, có hệ thống các công ty con rộng khắp
như: Tập Đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam, Tổng công ty CP Xuất nhập khẩu và Xây
dựng Việt Nam, Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội, Ngân hàng TMCP Quốc Tế, Tổng Công ty Tái
Bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam, PTI đã thu hút được hệ thống khách hàng là các doanh nghiệp, tổ
chức uy tín, hiệu quả. Đây là một trong những ưu thế đặc thù của PTI mà Công ty hiện đang tập
trung khai thác. Ngoài ra, Công ty cũng đang tiến tới mở rộng các khách hàng có tính chất ngành
nghề tương tự như đài truyền hình, các doanh nghiệp viễn thông cùng với phát triển thị trường ở
vùng sâu vùng xa của mạng lưới VNPost.
Với tỷ lệ quỹ dự phòng dao động trên vốn chủ sở hữu lớn, PTI được coi là doanh nghiệp
bảo hiểm có khả năng tài chính tốt, đảm bảo thanh toán các chi phí đền bù, bồi thường phát sinh
trong các nghiệp vụ bảo hiểm.
Tỷ lệ trích các quỹ của PTI cao cũng tạo sức mạnh đầu tư cho Công ty. Sau khi tiến hành
tăng vốn điều lệ năm 2009 và dịch chuyển cơ cấu đầu tư theo hướng đẩy mạnh hoạt động đầu tư
tài chính, kết quả kinh doanh của PTI còn hứa hẹn nhiều thành công hơn nữa trong tương lai.
11.2. Đánh giá sự phù hợp định hƣớng phát triển của Công ty với định hƣớng của ngành,
chính sách của Nhà nƣớc, và xu thế chung trên thế giới
Căn cứ vào dự báo tình hình thị trường bảo hiểm trong nước và quốc tế và kế hoạch triển
khai các dự án các nhà thầu nước ngoài, các dự án trọng điểm quốc gia trong giai đoạn 2006-
2010, PTI đặt ra mục tiêu: tốc độ tăng trưởng bình quân/năm của bảo hiểm gốc 12-16,5% và đầu
tư tài chính dự kiến tăng trưởng 20%. Điều này phù hợp với chiến lược phát triển Bảo hiểm đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Nhờ vào việc tăng vốn điều lệ và dịch chuyển cơ cấu đầu tư theo hướng đẩy mạnh hoạt
động đầu tư tài chính, đầu tư bất động sản và góp vốn vào các doanh nghiệp tiềm năng thuộc
VNPT, mục tiêu đạt được tốc độ tăng trưởng doanh thu hoạt động đầu tư bình quân 20%/năm
của PTI là hoàn toàn khả thi. Mặt khác, vốn điều lệ mới giúp tăng khả năng giữ lại của Công ty,
làm tăng quỹ dự phòng nghiệp vụ bổ sung vào nguồn vốn để đầu tư.
11.3. Triển vọng phát triển của ngành
Ngành bảo hiểm nói chung và bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng được đánh giá là một
trong những ngành có tiềm năng tăng trưởng tốt trong trung và dài hạn.
Theo chiến lược phát triển ngành bảo hiểm đến năm 2010 đã được Chính phủ phê duyệt,
tốc độ tăng trưởng chung của toàn ngành bảo hiểm về doanh thu đạt mức trung bình 24%, trong
đó bảo hiểm phi nhân thọ đạt mức tăng trưởng bình quân 16,5%/năm. Tỷ trọng doanh thu phí
BẢN CÁO BẠCH
35
bảo hiểm toàn ngành so với GDP đạt 4,2% vào năm 2010. Báo cáo ngành bảo hiểm của Business
Mornitor International quý 3/2008 dự báo tốc độ tăng trưởng của mảng bảo hiểm phi nhân thọ sẽ
đạt mức trung bình 21% trong giai đoạn 2007-2012, và đạt 13.634 tỷ cho đến năm 2012.
Năm 2008, tổng doanh thu toàn ngành ước đạt 10.879 tỷ tăng 30,13% vượt chỉ tiêu chiến
lược phát triển thị trường Bảo hiểm giai đoạn 2003-2010 đề ra là 9.000 tỷ đồng. Ngành bảo hiểm phi
nhân thọ hiện đóng góp 0,7% vào GDP của cả nước. Các doanh nghiệp trong nước tiếp tục giữ vai
trò chủ đạo, chiếm 94,63% thị phần và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 5,37%
11.4. Định hƣớng phát triển của Công ty đến năm 2015
Phương châm và mục tiêu kinh doanh
- Hoạt động với tôn chỉ “Coi khách hàng là trung tâm”, PTI là người bạn đích thực của khách
hàng, mọi hoạt động của PTI hướng tới việc tạo ra sản phẩm bảo hiểm thiết thực cho cộng
đồng với dịch vụ hoàn hảo và giá cả hợp lý.
- Mục tiêu kinh doanh: Tạo lập giá trị gia tăng cho khách hàng, cho chủ sở hữu và cho bản
thân doanh nghiệp.
Chiến lược về sản phẩm và dịch vụ
- Sửa đổi bổ sung, hoàn thiện các sản phẩm hiện có để cung cấp trên hệ thống bán lẻ đồng thời
phát triển các sản phẩm bảo hiểm liên kết để cung cấp trên hệ thống ngân hàng tài chính.
- Xây dựng và thiết kế hệ thống thương mại điện tử đáp ứng nhu cầu tiếp cận dịch vụ của
lớp khách hàng cá nhân cao cấp.
- Xây dựng và phát triển hệ thống sản phẩm, dịch vụ theo phân khúc thị trường phổ thông
và cao cấp.
- Lớp sản phẩm phổ thông phát triển trên kênh bán lẻ với chất lượng dịch vụ tiêu chuẩn.
- Lớp sản phẩm cao cấp tích hợp nhiều giá trị gia tăng với dịch vụ hoàn hảo cung cấp cho
nhóm khách hàng cao cấp.
- Áp dụng công nghệ trong công tác quản lý dịch vụ sau bán hàng và thanh toán bồi
thường đảm bảo khách hàng được phục vụ tận nơi.
- Đa dạng hóa đầu tư tài chính thông qua các hình thức đầu tư bất động sản, chứng khoán,
góp vốn kinh doanh theo hướng đảm bảo an toàn, hiệu quả.
Chiến lược khách hàng và thị trường
- Hướng vào thị trường bán lẻ, trong đó chú trọng khách hàng là người tiêu dùng cá nhân,
phấn đấu để thực sự trở thành “Công ty Bảo hiểm của cộng đồng”.
BẢN CÁO BẠCH
36
- Khai thác triệt để tiềm năng của khách hàng thuộc hệ thống VNPT với sản phẩm bảo
hiểm thế mạnh là thiết bị điện tử. Tiến tới mở rộng tới các khách hàng có tính chất ngành
nghề tương tự: đài truyền hình, các doanh nghiệp viễn thông.
- Phát triển thị trường ở vùng sâu, vùng xa trên thế mạnh của mạng lưới VNPost.
Phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng đội ngũ nhân viên trình độ cao, kỹ năng tốt nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày
càng cao của khách hàng và các thay đổi của thị trường.
- Nâng cao trình độ và kinh nghiệm của bộ máy lãnh đạo.
12. Chính sách đối với ngƣời lao động
12.1. Cơ cấu lao động
Tính đến ngày 30/09/2009, số lượng người lao động trong Công ty là 505 người với cơ cấu như sau:
Bảng 12: Cơ cấu lao động (tính đến hết ngày 30/09/2009)
(Nguồn: PTI )
12.2. Chế độ làm việc
Chỉ tiêu Số lƣợng (người)
(ngƣời)
Tỷ lệ (%)
Phân theo trình độ học vấn
Trên Đại học 10 1,98%
Đại học 405 80,20%
Cao đẳng và trung cấp 68 16,79%
Lao động phổ thông 22 1,03%
TỔNG CỘNG 505
Phân theo hợp đồng lao động (HĐLĐ)
HĐ Không xác định thời hạn 335 66,33%
HĐ Thời hạn 1 – 3 năm 152 30,09%
HĐ Thời hạn dưới 1 năm 18 3,58%
TỔNG CỘNG 505
BẢN CÁO BẠCH
37
Người lao động trong Công ty đều có hợp đồng lao động theo đúng luật lao động. Người
lao động được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo đúng quy định. Công ty thực hiện chế
độ làm việc 5 ngày/tuần và 8 giờ/ngày.
Công ty thực hiện chế độ làm thêm giờ, chế độ thai sản, chăm sóc con nhỏ theo đúng
Luật hiện hành.
12.3. Chính sách tuyển dụng và đào tạo
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong sự phát triển của Công ty, PTI
đặc biệt chú trọng tới việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. PTI thường xuyên tổ chức đào
tạo nội bộ, đồng thời khuyến khích nhân viên nâng cao trình độ thông qua việc tham gia các
khoá học bên ngoài do Công ty đài thọ. Bên cạnh đó, PTI còn tạo điều kiện, hỗ trợ về mặt thời
gian cho những lao động có nhu cầu học.
Trong kế hoạch mở rộng mạng lưới thông qua hệ thống VNPost, PTI tiếp tục xây dựng
chương trình đào tạo cơ bản cho đại lý tại các Bưu điện tỉnh, mở rộng mạng lưới đại lý, đào tạo
nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ quản lý đại lý tại các Chi nhánh.
12.4. Chính sách lƣơng
Công ty cam kết trả lương như sau:
- Đảm bảo trả đủ lương cơ bản hàng tháng cho người lao động theo quy định của Nhà nước.
- Tiền lương và tiền thưởng trả cho người lao động trong PTI căn cứ vào hiệu quả kinh doanh,
chức danh công việc và chế độ tiền lương do Nhà nước, PTI qui định nhằm khuyến khích
người lao động phát huy tính chủ động, sáng tạo để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- PTI đảm bảo mức thu nhập và những quyền lợi được cam kết trong thoả ước lao động tập thể
của PTI đối với người lao động.
12.5. Chính sách thƣởng
Chế độ thưởng được thực hiện trên cơ sở hiệu quả công việc của từng Đơn vị. Hàng năm,
Công ty có quỹ lương hỗ trợ nguồn nhân lực dành cho những cán bộ có thành tích tốt trong công
tác điều hành hoạt động kinh doanh của đơn vị. Khi Công ty tham gia mua cổ phần công ty khác,
xem xét cho cán bộ công nhân viên mua căn cứ vào chức vụ, thâm niên công tác.
Bên cạnh đó, PTI đã xây dựng Chương trình chăm sóc cán bộ nhân viên công ty nhằm:
- Chăm lo sức khỏe và đời sống vật chất, tinh thần của toàn thể cán bộ nhân viên PTI;
- Thể hiện sự đánh giá đúng mức và sự trân trọng của Ban Tổng giám đốc Công ty đối với
những đóng góp của cán bộ nhân viên;
- Tạo sự tin tưởng, gắn bó giữa người lao động với PTI;
- Khuyến khích mọi cán bộ nhân viên cùng cố gắng xây dựng PTI ngày càng lớn mạnh;
BẢN CÁO BẠCH
38
- Xây dựng văn hóa mang đậm phong cách riêng của PTI.
12.6. Bảo hiểm và phúc lợi
Việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được Công ty trích nộp theo đúng các quy
định của pháp luật. Ngoài ra, hàng năm Công ty còn mua bảo hiểm tai nạn cho toàn bộ thân nhân
của các lao động chính thức.
13. Chính sách cổ tức
Căn cứ theo điều lệ của Công ty, tỷ lệ cổ tức hàng năm do Hội đồng quản trị đề xuất và
do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Cụ thể:
- Cổ tức được chia theo mức Đại hội đồng cổ đông quyết định trên cơ sở đề nghị của
HĐQT.
- Theo quy định của Luật doanh nghiệp, HĐQT có thể thanh toán cổ tức giữa kỳ nếu xét
thấy việc chi trả này phù hợp với khả năng sinh lời của Công ty.
- Công ty sẽ không trả lãi cho bất cứ một khoản cổ tức hay khoản tiền nào khác mà cổ
đông chưa nhận khi đến hạn.
Chính sách cổ tức của Công ty đảm bảo quyền lợi cho cổ đông và khả năng mở rộng sản xuất
và tăng trưởng trong tương lai.
NĂM 2007 2008 2009
(dự kiến)
2010
(dự kiến)
Tỷ lệ cổ tức 15% 15% 10% – 12% 10% – 12%
14. Tình hình hoạt động tài chính
14.1. Các chỉ tiêu cơ bản
Trích khấu hao TSCĐ
Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu
dụng ước tính phù hợp với hướng dẫn tại Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm
2003 của Bộ Tài chính. Số năm khấu hao của các loại tài sản cố định như sau:
Máy móc thiết bị 5 - 7 năm
Phương tiện vận tải 5 - 6 năm
Thiết bị văn phòng 3 - 5 năm
Mức lƣơng bình quân
Mức thu nhập bình quân của PTI năm 2007 là 5,44 triệu đồng/người/tháng. Không gồm
Ban Tổng giám đốc, mức thu nhập bình quân năm 2008 là 6 triệu đồng/người/tháng; mức thu
nhập bình quân dự kiến năm 2009 là 6,9 triệu đồng/người/tháng.
BẢN CÁO BẠCH
39
Tình hình Công nợ
PTI luôn thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ và khoản vay của Công ty
Bảng 13: Các khoản phải thu
Đơn vị: Triệu đồng
TT Nội dung Năm 2007 Năm 2008 9 tháng năm
2009
I Phải thu ngắn hạn 77.248 125.942 141.280
- Phải thu của khách hàng 61.358 76.629 85.727
- Trả trước cho người bán (*) 5.953 14.229 28.478
- Các khoản phải thu khác (**) 19.010 48.085 43.210
- Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (***) (9.073) (13.002) (16.135)
II Phải thu dài hạn 0 0 0
Tổng các khoản phải thu 77.248 125.942 141.280
(Nguồn: BCTC năm 2007 – 2008, 9 tháng 2009, PTI)
Bảng 14: Nợ phải trả
Đơn vị: Triệu đồng
TT Nội dung Năm 2007 Năm 2008 9 tháng năm 2009
I Nợ ngắn hạn 46.370 75.280 74.489
- Phải trả người bán 22.755 36.268 37.530
- Người mua trả tiền trước 2.451 1.543 2.055
- Thuế và các khoản phải nộp NN 5.722 18.630 13.397
- Phải trả công nhân viên 13.546 13.885 5.295
- Chi phí phải trả 6 34 32
- Các khoản phải trả, phải nộp khác 1.889 4.921 16.180
BẢN CÁO BẠCH
40
II Nợ dài hạn 586 793 705
- Phải trả dài hạn khác 334 395 405
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm 252 397 300
III Dự phòng nghiệp vụ 306.775 318.943 377.647
- Dự phòng phí 114.443 130.237 154.339
- Dự phòng bồi thường 85.608 73.824 101.289
- Dự phòng dao động lớn 106.723 114.881 122.018
Tổng nợ phải trả 353.731 395.016 452.841
(Nguồn: BCTC năm 2007 – 2008, 9 tháng 2009, PTI)
Các khoản phải nộp theo luật định
PTI luôn luôn thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản thuế VAT, thuế thu nhập doanh
nghiệp và các khoản thuế khác theo các quy định của Nhà nước.
Tình hình trích lập các quỹ
PTI thực hiện trích lập và sử dụng các quỹ tại doanh nghiệp như sau:
- Quỹ dự trữ bắt buộc được trích từ lợi nhuận sau thuế với tỷ lệ 5% cho tới khi bằng 10% mức
vốn điều lệ của doanh nghiệp.
- Quỹ khen thưởng phúc lợi được trích từ lợi nhuận sau thuế không quá 1 tháng lương thực
hiện.
- Quỹ thưởng Ban Tổng Giám đốc điều hành theo đề xuất của HĐQT.
- Quỹ Đầu tư Phát triển được trích bằng 1% lợi nhuận sau thuế.
- Quỹ Khen thưởng Khách hàng được trích bằng 1% lợi nhuận sau thuế.
Dự phòng nghiệp vụ.
Việc trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của PTI được thực hiện theo các phương pháp
quy định tại Thông tư số 156/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định số
46/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 của Chính Phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp
Bảo hiểm và doanh nghiệp Môi giới bảo hiểm.
Năm 2008, việc trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của PTI đã được Bộ Tài chính chấp
thuận tại Công văn số 13120/BTC-BH ngày 03/11/2008.
BẢN CÁO BẠCH
41
- Dự phòng phí chưa được hưởng: mức trích lập dự phòng phí đối với các loại hình bảo hiểm
vận chuyển hàng hóa được tính bằng 25% mức phí giữ lại trong năm và bằng 50% mức phí
giữ lại trong năm đối với các loại hình bảo hiểm khác.
- Dự phòng dao động lớn: được trích lập hàng năm cho đến khi khoản dự phòng này bằng
100% phí thực giữ lại trong năm tài chính của Công ty. Mức trích lập trong năm 2008 đối với
tất cả các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm là 3% phí giữ lại (giảm 2% so với mức trích 5% năm
2007, tương đương với số tiền là 5,4 tỷ đồng), đã được Bộ Tài chính chấp thuận theo Công
văn số 13120/BTC-BH ngày 03/11/2008. Tới ngày 31/12/2008, Quỹ dự phòng dao động lớn
của Công ty đã đạt 114,9 tỷ đồng
- Dự phòng bồi thường: được Công ty thực hiện trích lập theo phương pháp từng hồ sơ đối với
các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm khách hàng đã khiếu nại nhưng chưa được giải quyết.
Mức trích lập dựa trên ước tính tổn thất phát sinh và phần trách nhiệm giữ lại của Công ty.
Công ty chưa thực hiện trích lập dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc
trách nhiệm bảo hiểm nhưng khách hàng chưa thông báo (dự phòng IBNR) do Công ty đánh
giá các số liệu về dự phòng IBNR (nếu có) không trọng yếu.
Đến cuối năm 2008, quỹ dự phòng nghiệp vụ của PTI đạt 319 tỷ đồng nhờ đó đảm bảo an
toàn cao trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tạo ra nguồn vốn nhàn rỗi lớn cho hoạt động
đầu tư tài chính của PTI. Đây là yếu tố tài chính quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho PTI ở
những năm tiếp theo.
14.2. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Bảng 15: Các chỉ tiêu tài chính của Công ty
Chỉ tiêu 2007 2008 9 tháng 2009
I. Quy mô vốn
- Vốn điều lệ (triệu đồng) 105.000 300.000 300.000
- Nguồn vốn, quỹ (triệu đồng) 146.219 477.571 475.744
- Tổng tài sản (triệu đồng) 504.947 875.462 929.040
II. Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
- Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản 0,81 0,7 0,67
- Tài sản dài hạn/Tổng tài sản 0,19 0,3 0,33
BẢN CÁO BẠCH
42
Chỉ tiêu 2007 2008 9 tháng 2009
- Hệ số nợ/Tổng tài sản 0,7 0,45 0,49
- Hệ số nợ/Vốn chủ sở hữu 2,4 0,8 0,95
III. Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn 8,70 8,10 8,31
Khả năng thanh toán nhanh 6,97 6,35 8,29
IV. Khả năng sinh lợi
- Doanh thu thuần/Tổng tài sản 0,51 0,35 0,25
- Hệ số lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần 7,48% 11,24% 15,59%
- Hệ số lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu 13,91% 14,71% 7,75%
- Hệ số lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản 4,17% 4,79% 3,95%
Các số liệu trên được tính trên cơ sở BCTC 2007, 2008, 9 tháng năm 2009 do PTI cung cấp.
Nhận xét:
Chỉ tiêu về quy mô vốn và cơ cấu vốn
Năm 2008, tổng tài sản và nguồn vốn có sự tăng trưởng mạnh so với năm 2007 do Công
ty phát hành tăng vốn điều lệ từ 105 tỷ lên 300 tỷ đồng.
Do đó, Cơ cấu Nợ/Tổng tài sản cũng như Nợ/Vốn chủ sở hữu đã có sự thay đổi. Hệ số
nợ/Vốn chủ sở hữu năm 2008 chỉ còn 0,8 lần so với 2,4 lần năm 2007.
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Năm 2008 giảm nhẹ so với năm 2007. Nhìn chung, hệ số về khả năng thanh toán của PTI
vẫn ở mức cao trong các năm qua cho thấy tình hình tài chính khá lành mạnh của Công ty.
Chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
Công ty mới tăng vốn điều lệ đầu năm 2008, hiệu quả sử dụng vốn sẽ được phản ánh đầy
đủ trong dài hạn. Trong ngắn hạn, chúng ta nhận thấy tỉ lệ Doanh thuần/Tổng tài sản và Lợi nhuận
sau thuế/Vốn chủ sở hữu năm 2008 giảm so với 2007, do việc sử dụng vốn bổ sung vào các hoạt
động kinh doanh sẽ mất thời gian ban đầu để phản ánh hiệu quả, trong khi việc phát hành vốn lại
được phản ánh luôn vào Vốn chủ sở hữu và Tổng tài sản tăng mạnh trong năm.
BẢN CÁO BẠCH
43
Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần năm 2008 tăng mạnh so với 2007 do thu nhập
từ hoạt động tài chính đã tăng 2,6 lần.
15. Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc, Ban kiểm soát, Kế toán trƣởng
15.1. Danh sách thành viên Hội đồng Quản trị
15.1.1. Ông Đỗ Ngọc Bình - Chủ tịch Hội đồng Quản trị
- Chức vụ hiện tại tại PTI: Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty
- Giới tính: Nam
- Năm sinh: 1957
- Nơi sinh: Hà Nội
- Quốc tịch: Việt Nam
- Dân tộc: Kinh
- Địa chỉ thường trú: Số 12 Ngách 1, Ngõ 84 đường Võ Thị Sáu, phường Thanh
Nhàn, Hai Ba Trưng, Hà Nội
- Số CMND: 010627199
- Trình độ văn hóa: 10/10
- Trình độ chuyên môn: Kỹ sư Bưu điện
- Quá trình công tác:
Từ 8/1981 6/1991 Chuyên viên – Vụ Hợp tác Quốc tế Tổng Cục Bưu điện
Từ 7/1991 12/1996 Phó Trưởng ban – Ban Bưu chính PHBC-VNPT .
Từ 1/1997 1/1999 Phó Giám đốc Công ty VPS, Ủy viên Ban chấp hành Đảng
ủy Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam khóa 19,
Ủy viên Ban chấp hành Công đoàn Bưu điện Việt Nam
khóa 10
Từ 2/1999 10/2004 Trưởng ban – Ban Bưu chính PHBC - VNPT
Từ 10/2004 2/2006 Phó Trưởng ban chuyên trách – Ban Đề án đổi mới Bưu chính
BẢN CÁO BẠCH
44
Từ 2/2006 6/2006 Ủy viên kiêm nhiệm HĐQT Tập đoàn, Phó Trưởng ban
chuyên trách Đề án đổi mới Bưu chính Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam
Từ 6/2006 7/2007 Uỷ viên HĐQT Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam,
Trưởng ban Bưu chính phát hành báo chí
Từ 7/2007 nay Uỷ viên HĐQT Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam,
Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán: đại diện sở hữu vốn của pháp nhân 5.424.300 cổ phần (tương
đương 18,1% tổng số CP), vốn cá nhân 26.707 cổ phần (tương đương 0,089% tổng số CP)
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán của những người liên quan: Không
- Hành vi vi phạm pháp luật: Không
- Thù lao : 6.076.000 đồng/tháng
- Các khoản nợ đối với Công ty: Không
- Lợi ích liên quan đến tổ chức phát hành: Không
15.1.2. Ông Phạm Anh Tuấn - Tổng Giám Đốc kiêm Ủy viên HĐQT
- Chức vụ hiện tại tại PTI: - Ủy viên Hội đồng Quản trị Công ty
- Tổng Giám đốc Công ty
- Giới tính: Nam
- Năm sinh: 1973
- Nơi sinh: Hà Tĩnh
- Quốc tịch: Việt Nam
- Dân tộc: Kinh
- Địa chỉ thường trú: Số 215, tổ 13A phường Thịnh Quang, Đống Đa, Hà Nội
- Số CMND: 012564123
- Trình độ văn hóa: 12/12
Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Kinh tế
BẢN CÁO BẠCH
45
- Quá trình công tác:
Từ 11/1993 2/2002 Chuyên viên – Phòng Kế hoạch Vật tư Xây dựng Cơ bản,
Trung tâm Viễn thông Khu vực I, Công ty Viễn thông liên
tỉnh
Từ 2/2002 9/2002 Phụ trách Bộ phận Kinh doanh Trung tâm Viễn thông Khu
vực I, Công ty Viễn thông liên tỉnh
Từ 10/2002 11/2004 Phó Chủ tịch HĐQT, Phó Giám đốc Công ty Cổ phần
Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông (TST)
Từ 12/2004 6/2006 Phó Chủ tịch HĐQT, Giám đốc Công ty Cổ phần Dịch vụ
Kỹ thuật Viễn thông (TST)
Từ 6/2006 10/2007 Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Dịch
vụ Kỹ thuật Viễn thông (TST)
Từ 10/2007 nay Quyền Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu
điện
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán: đại diện sở hữu vốn của pháp nhân 5.424.300 cổ phần (tương
đương 18,1% tổng số CP), vốn cá nhân 121.853 cổ phần (tương đương 0,406% tổng số CP)
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán của những người liên quan:
+ Vợ: Hồ Thị Liên Hương, CMND số 011911912, sở hữu 50 cổ phần (tương đương
0,0002% tổng số cổ phần)
+ Em gái: Phạm Thị Phương Anh, CMND số 011789124, sở hữu 4.000 cổ phần (tương
đương 0,013% tổng số cổ phiếu)
- Hành vi vi phạm pháp luật: Không
- Thù lao : 3.645.000 đồng/tháng
- Các khoản nợ đối với Công ty: 1.827.795.000 đồng (tiền vay mua cổ phiếu theo Quyết định
số 15/2008/QĐ-PTI-HĐQT ngày 29/02/2008 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị về việc cho CBNV
Công ty vay vốn mua cổ phần của PTI)
- Lợi ích liên quan đến tổ chức phát hành: Không
BẢN CÁO BẠCH
46
15.1.3. Ông Mai Xuân Dũng – Ủy viên HĐQT
- Chức vụ hiện tại tại PTI: - Ủy viên Hội đồng Quản trị Công ty
- Giới tính: Nam
- Năm sinh: 1974
- Nơi sinh: Thanh Oai, Hà Nội
- Quốc tịch: Việt Nam
- Dân tộc: Kinh
- Địa chỉ thường trú: Số 9, ngách 237/28 Tổ 61, Phường Khương Trung, Thanh
Xuân, Hà Nội
- Số CMND: 012282516
- Trình độ văn hóa: 12/12
- Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Kinh tế và Tài chính quốc tế
- Trình độ lý luận chính trị: Không
- Quá trình công tác:
Từ 1995 2002 Chuyên viên phòng Hàng hải, Công ty Tái bảo hiểm
Quốc gia Việt Nam
Từ 2003 - 2004 Sinh viên cao học, Đại học Queensland, Australia
Từ 2004 nay Phó trưởng phòng Tái bảo hiểm Hàng hải, Tổng Công ty
Cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán: đại diện sở hữu vốn của pháp nhân 2.116.800 cổ phần (tương
đương 7,1% tổng số CP)
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán của những người liên quan: Không
- Hành vi vi phạm pháp luật: Không
- Thù lao: 3.645.000 đồng/tháng
- Các khoản nợ đối với Công ty: Không
BẢN CÁO BẠCH
47
- Lợi ích liên quan đến tổ chức phát hành: Không
15.1.4. Ông Hàn Ngọc Vũ - Ủy viên HĐQT
- Chức vụ hiện tại tại PTI: - Ủy viên Hội đồng Quản trị Công ty
- Giới tính: Nam
- Năm sinh: 1965
- Nơi sinh: Hà Nội
- Quốc tịch: Việt Nam
- Dân tộc: Kinh
- Địa chỉ thường trú: P5 Tập thể Bộ Tư lệnh Thông tin, tổ 59 Ô Chợ Dừa, Đống
Đa, Hà Nội
- Số CMND: 011175133
- Trình độ văn hóa: 10/10
- Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh
- Quá trình công tác:
Từ 1990 1992 Văn phòng đại diện Ngân hàng Credit Lyonnais, Hà Nội
Từ 1993 1998 Cán bộ tín dụng, Ngân hàng Credit Lyonnais
Từ 1999 2003 Giám đốc Kinh doanh Việt Nam, Ngân hàng Credit Lyonnais
Từ 2001 2004 Giám đốc Kinh doanh toàn quốc, Giám đốc Chi nhánh TP.
HCM, Ngân hàng Credit Lyonnais
Từ 6/2004 10/2004 Giám đốc chi nhánh Hà Nội, Ngân hàng Calyon Việt Nam
Từ 2004 2006 Giám đốc chi nhánh Hà Nội, Ngân hàng Citigroup Việt Nam
Từ 2006 5/2008 Tổng Giám đốc, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
Từ 05/2008 nay Chủ tịch HĐQT, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
BẢN CÁO BẠCH
48
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán: đại diện sở hữu vốn của pháp nhân 623.173 cổ phần (tương đương
2,1% tổng số CP).
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán của những người liên quan: Không
- Hành vi vi phạm pháp luật: Không
- Thù lao: 3.645.000 đồng/tháng
- Các khoản nợ đối với Công ty: Không
- Lợi ích liên quan đến tổ chức phát hành: Không
15.1.5. Ông Hồ Công Trung - Ủy viên HĐQT
- Chức vụ hiện tại tại PTI: - Ủy viên Hội đồng Quản trị Công ty
- Giới tính: Nam
- Năm sinh: 1975
- Nơi sinh: Phú Thọ
- Quốc tịch: Việt Nam
- Dân tộc: Kinh
- Địa chỉ thường trú: Số nhà 7, ngách 23, ngõ 22, đường Lĩnh Nam, Hà Nội
- Số CMND: 012960351
- Trình độ văn hóa: 12/12
- Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Kinh tế
- Quá trình công tác:
Từ 1997 1998 Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Hà Nội
Từ 1998 2003 Phó trưởng phòng, Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam
Từ 2004 2006 Phụ trách phòng, Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Việt Nam
Từ 2006 nay Trưởng đại diện, Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh
BẢN CÁO BẠCH
49
Từ 2007 nay Thành viên Ban kiểm soát, CTCP Chứng khoán Bảo
Minh
Thành viên Ban kiểm soát, CTCP Tài chính Hóa chất
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán: đại diện sở hữu vốn của pháp nhân 2.646.000 cổ phần (tương
đương 8,8% tổng số CP)
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán của những người liên quan: Không
- Hành vi vi phạm pháp luật: Không
- Thù lao: 3.645.000 đồng/tháng
- Các khoản nợ đối với Công ty: Không
- Lợi ích liên quan đến tổ chức phát hành: Không
15.2. Danh sách thành viên Ban kiểm soát
15.2.1. Ông Nguyễn Quốc Kế - Trƣởng Ban Kiểm soát
- Chức vụ hiện tại tại PTI: - Trưởng Ban Kiểm soát Công ty
- Giới tính: Nam
- Năm sinh: 1956
- Nơi sinh: Hải Dương
- Quốc tịch: Việt Nam
- Dân tộc: Kinh
- Địa chỉ thường trú: Số 11, ngõ 293 đường Nguyễn Tam Trinh, quận Hai Bà Trưng,
Hà Nội
- Số CMND: 012516204
- Trình độ văn hóa: 10/10
- Trình độ chuyên môn: Kỹ sư Kinh tế
- Trình độ lý luận chính trị: Trung cấp lý luận chính trị
- Quá trình công tác:
BẢN CÁO BẠCH
50
Từ 3/1982 01/2002 Nhân viên Kế toán Công ty Vật tư Bưu điện I (nay là Công
ty Cổ phần Thương mại Bưu chính Viễn thông -
COKYVINA)
Từ 2/2002 9/2004 Phó phòng Tài chính Kế toán Công ty COKYVINA
Từ 10/2004 5/2005 Trưởng phòng Tài chính Kế toán Công ty COKYVINA
Từ 6/2005 nay Kế toán trưởng Công ty COKYVINA
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán: đại diện sở hữu vốn của pháp nhân 263.173 cổ phần (tương
đương 2,1% tổng số CP), vốn cá nhân: 8.866 cổ phần (tương đương 0,029% tổng số CP)
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán của những người liên quan: Không
- Hành vi vi phạm pháp luật: Không
- Thù lao : 3.645.000 đồng/tháng
- Các khoản nợ đối với Công ty: Không
- Lợi ích liên quan đến tổ chức phát hành: Không
15.2.2. Ông Đỗ Anh Tuấn - Thành viên Ban Kiểm soát
- Chức vụ hiện tại tại PTI: - Thành viên Ban Kiểm soát Công ty
- Giới tính: Nam
- Năm sinh: 1962
- Nơi sinh: Hà Nội
- Quốc tịch: Việt Nam
- Dân tộc: Kinh
- Địa chỉ thường trú: Phòng 214, Nhà A5, Tập thể Công ty Xây dựng Bảo tàng Hồ
Chí Minh, Phố Vạn Phúc, Phường Liễu Giai, Ba đình, Hà Nội
- Số CMND: 011466624
- Trình độ văn hóa: 12/12
- Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế
BẢN CÁO BẠCH
51
- Quá trình công tác:
Từ 5/1984 6/1993 Nhân viên Kế toán Xí nghiệp Khoan, Công ty Xây dựng Cấp
thoát nước số 1
Từ 6/1993 4/1999 Kế toán Tổng hợp Công ty Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh
Từ 4/1999 7/2002 Phó phòng Kế toán Công ty Xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh
Từ 7/2002 3/2004 Kế toán tổng hợp Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội
Từ 3/2004 nay Phó phòng Kế toán Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán: đại diện sở hữu vốn của pháp nhân: 498.973 cổ phần (tương
đương 1,7% tổng số CP), vốn cá nhân: 5.343 cổ phần (tương đương 0,0178% tổng số CP)
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán của những người liên quan: Không
- Hành vi vi phạm pháp luật: Không
- Thù lao : 2.430.000 đồng/tháng
- Các khoản nợ đối với Công ty: Không
- Lợi ích liên quan đến tổ chức phát hành: Không
15.2.3. Bà Nguyễn Thị Thúy Hồng - Thành viên Ban Kiểm soát
- Chức vụ hiện tại tại PTI: - Thành viên Ban Kiểm soát Công ty
- Giới tính: Nữ
- Năm sinh: 1974
- Nơi sinh: Hà Nội
- Quốc tịch: Việt Nam
- Dân tộc: Kinh
- Địa chỉ thường trú: Số 129R, đường Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
- Số CMND: 011637592
- Trình độ văn hóa: 12/12
BẢN CÁO BẠCH
52
- Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế
- Quá trình công tác:
Từ 1995 nay Kế toán Tổng hợp phòng Tài chính – Kế hoạch Tổng Công ty
Xuất Nhập khẩu Xây dựng Việt Nam (VINACONEX)
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán: đại diện sở hữu vốn của pháp nhân: 623.173 cổ phần (tương
đương 2,1% tổng số CP), vốn cá nhân: 19.032 cổ phần (tương đương 0,063% tổng số CP)
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán của những người liên quan: Không
- Thù lao : 2.430.000 đồng/tháng.
- Các khoản nợ đối với Công ty: Không
- Lợi ích liên quan đến tổ chức phát hành: Không
15.3. Danh sách thành viên Ban Tổng Giám đốc - Kế toán trƣởng
Ban Tổng Giám đốc
15.3.1. Tổng Giám đốc - Ông Phạm Anh Tuấn
Lý lịch trình bày tại phần 15.1.2 của HĐQT
15.3.2. Bà Trần Thị Minh - Phó Tổng Giám đốc
- Chức vụ hiện tại: - Phó Tổng Giám đốc Công ty
- Giới tính: Nữ
- Năm sinh: 1955
- Nơi sinh: Hà Nam
- Quốc tịch: Việt Nam
- Dân tộc: Kinh
- Địa chỉ thường trú: Số 305 đường Giáp Bát, Hà Nội
- Số CMND: 011583932
- Trình độ văn hóa: 10/10
- Trình độ chuyên môn: Kỹ sư Kinh tế thông tin, Cử nhân Kinh tế
BẢN CÁO BẠCH
53
- Quá trình công tác:
Từ 1980 1986 Kế toán viên Công ty Vận chuyển Thư báo thuộc Tổng
Cục Bưu điện.
Từ 1987 1990 Kế toán tổng hợp Công ty Bưu chính liên tỉnh quốc tế
thuộc Bưu điện Hà Nội
Từ 1990 1991 Phó Phòng Tổng hợp, Trung tâm Bưu chính Khu vực I,
Công ty Bưu chính Liên tỉnh và Quốc Tế
Từ 1992 1993 Trưởng Phòng Kế toán Trung tâm Bưu chính Khu vực I,
Công ty Bưu chính Liên tỉnh và Quốc Tế
Từ 1994 8/1996 Phó Giám đốc Trung tâm chuyển tiền thuộc Công ty Bưu
chính Liên tỉnh và Quốc tế
Từ 8/1996 11/1999 Giám đốc Trung tâm chuyển tiền thuộc Công ty Bưu chính
Liên tỉnh và Quốc tế
Từ 11/1999 9/2002 Phó Giám đốc Công ty Bưu chính Liên tỉnh và Quốc tế
Từ 1/2003 3/2005 Phó Giám đốc Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
Từ 4/2005 nay Phó Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
- Chức vụ công tác hiện nay: Phó Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán: đại diện sở hữu vốn nhà nước 0 cổ phần (tương đương 0% tổng số
CP), vốn cá nhân: 31.637 cổ phần (tương đương 0,105% tổng số CP)
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán của những người liên quan: Không
- Hành vi vi phạm pháp luật: Không
- Thù lao : Không.
- Các khoản nợ đối với Công ty: 250.005.000 đồng (tiền vay mua cổ phiếu theo Quyết định số
15/2008/QĐ-PTI-HĐQT ngày 29/02/2008 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị về việc cho CBNV
Công ty vay vốn mua cổ phần của PTI)
- Lợi ích liên quan đến tổ chức phát hành: Không
-
BẢN CÁO BẠCH
54
15.3.3. Ông Nguyễn Đức Bình - Phó Tổng Giám đốc
- Chức vụ hiện tại: - Phó Tổng Giám đốc Công ty
- Giới tính: Nam
- Năm sinh: 1957
- Nơi sinh: Quảng Bình
- Quốc tịch: Việt Nam
- Dân tộc: Kinh
- Địa chỉ thường trú: 39/463 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
- Số CMND 011617567
- Trình độ văn hóa: 10/10
- Trình độ chuyên môn: Cử nhân Ngoại ngữ, Phi công kỹ sư hàng không
Từ 9/1974 5/1987 Thượng úy, kỹ sư phi công, Quân Chủng Không quân Bộ Quốc
phòng
Từ 6/1987 11/1994 Cán bộ Văn phòng Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam
12/1994 10/1997 Phó phòng bảo hiểm dầu khí hàng không, Tổng Công ty Bảo
hiểm Việt nam
Từ 11/1997 12/1997 Cán bộ Chi nhánh Công ty Bảo hiểm thành phố Hồ Chí Minh tại
Hà Nội
01/1998 08/1998 Trưởng phòng Trợ lý giám đốc Chi nhánh Công ty Bảo hiểm
thành phố Hồ Chí Minh tại Hà Nội
Từ 9/1998 9/2005 Phó Giám đốc Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
Từ 10/2005 nay Phó Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
- Chức vụ công tác hiện nay: Phó Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán: đại diện sở hữu vốn nhà nước 0 cổ phần (tương đương 0% tổng
số CP), vốn cá nhân: 105.131 cổ phần (tương đương 0.35% tổng số CP)
BẢN CÁO BẠCH
55
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán của những người liên quan: Không
- Hành vi vi phạm pháp luật: Không
- Các khoản nợ đối với Công ty: 640.000.000 đồng (tiền vay mua cổ phiếu theo Quyết định số
15/2008/QĐ-PTI-HĐQT ngày 29/02/2008 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị về việc cho CBNV
Công ty vay vốn mua cổ phần của PTI)
15.3.4. Ông Nguyễn Trƣờng Giang - Phó Tổng Giám đốc
- Chức vụ hiện tại: - Phó Tổng Giám đốc Công ty
- Giới tính: Nam
- Năm sinh: 1971
- Nơi sinh: Hà Bắc
- Quốc tịch: Việt Nam
- Dân tộc: Kinh
- Địa chỉ thường trú: 257 Tổ 23 phường Hoàng Văn Thụ, Hoàng Mai, Hà Nội
- Số CMND: 011676599
- Trình độ văn hóa: 12/12
- Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
- Quá trình công tác:
Từ 1993 1997 Nhân viên phòng tài chính kế toán, Công ty Liên doanh
Heritage Hà Nội
Từ 1997 1998 Phụ trách phòng phát triển kinh doanh, Công ty Du lịch
Thương mại Giảng Võ
Từ 1998 1999 Phó Phòng Kế hoạch kinh doanh, Trung tâm Dịch vụ Viễn
thông KVI, Công ty Dịch vụ Viễn Thông
Từ 1999 2007 Trưởng phòng Kinh doanh tiếp thị, Trung tâm Dịch vụ Viễn
thông KVI, Công ty Dịch vụ Viễn Thông
BẢN CÁO BẠCH
56
Từ 2007 2008 Phó Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Dịch vụ và Kỹ thuật
Viễn thông
Từ 4/2008 8/2008 Trưởng phòng Đầu tư Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
Từ 9/2008 nay Phó Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
- Chức vụ công tác hiện nay: Phó Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán: đại diện sở hữu vốn nhà nước 0 cổ phần (tương đương 0% tổng số
CP), vốn cá nhân: 31.500 cổ phần (tương đương 0,105% tổng số CP)
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán của những người liên quan: Không
- Hành vi vi phạm pháp luật: Không
- Các khoản nợ đối với Công ty: 442.500.000 đồng (tiền vay mua cổ phiếu theo Quyết định số
15/2008/QĐ-PTI-HĐQT ngày 29/02/2008 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị về việc cho CBNV
Công ty vay vốn mua cổ phần của PTI)
- Lợi ích liên quan đến tổ chức phát hành: Không
15.3.5. Kế toán trƣởng – Ông Đỗ Quang Khánh
- Chức vụ hiện tại: - Kế toán trưởng Công ty
- Giới tính: Nam
- Năm sinh: 1966
- Nơi sinh: Hà Nội
- Quốc tịch: Việt Nam
- Dân tộc: Kinh
- Địa chỉ thường trú: Số 83 tổ 18 phường Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội
- Số CMND 011783831
- Trình độ văn hóa: 12/12
- Trình độ chuyên môn: Cử nhân Kinh tế
- Trình độ lý luận chính trị: Không
BẢN CÁO BẠCH
57
- Quá trình công tác:
Từ 1991 1992 Kế toán trưởng Công ty TNHH Thực phẩm Công nghiệp C&E
Từ 1992 1993 Kế toán Tổng hợp Công ty XNK Tổng hợp Hà Nội
Từ 1993 1994 Kế toán Tổng hợp Công ty Bánh kẹo Tràng An
Từ 1994 1998 Chuyên viên Ban Tài chính Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông
Việt Nam
Từ 1998 nay Kế toán trưởng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán: đại diện sở hữu vốn nhà nước: 0 cổ phần (tương đương 0%
tổng số CP), vốn cá nhân: 133.850 cổ phần (tương đương 0,45% tổng số CP)
- Tỷ lệ sở hữu chứng khoán của những người liên quan:
+ Vợ: Nguyễn Thị Thu Hải, CMND: 012433535, số lượng cổ phần sở hữu: 4.212 cổ
phần (tương đương 0,014% tổng số CP)
+ Em gái: Đỗ Thị Huân, CMND: 011891752, số lượng cổ phần sở hữu: 1.119 cổ phần
(tương đương 0,004% tổng số CP)
- Hành vi vi phạm pháp luật: Không
- Thù lao : Không.
- Các khoản nợ đối với Công ty: 1.860.000.000 đồng (tiền vay mua cổ phiếu theo Quyết
định số 15/2008/QĐ-PTI-HĐQT ngày 29/02/2008 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị về việc cho
CBNV Công ty vay vốn mua cổ phần của PTI)
- Lợi ích liên quan đến tổ chức phát hành: Không
16. Tài sản
Tình hình tài sản của Công ty tính đến thời điểm ngày 30/09/2009 như sau:
Tổng tài sản hiện có: 929.040.255.850 đồng
Trong đó: - Tài sản ngắn hạn: 618.971.924.161 đồng
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: 310.068.331.689 đồng
Trong đó tài sản cố định của Công ty chủ yếu là tài sản cố định hữu hình, chi tiết Tài sản cố định
hữu hình tính đến thời điểm ngày 30/09/2009 như sau:
Bảng 16: Tài sản cố định hữu hình tính đến 30/09/2009
Đơn vị: Đồng
BẢN CÁO BẠCH
58
TT Khoản mục Nguyên giá Giá trị hao
mòn luỹ kế Giá trị còn lại
1 Máy móc thiết bị 108.364.427 98.096.447 10.267.980
2 Vận tải truyền dẫn 25.687.652.225 14.763.391.131 10.924.261.094
3 Thiết bị Dụng cụ Quản lý 10.352.187.301 9.422.284.857 929.902.444
Tổng cộng 36.148.203.953 24.283.772.435 11.864.431.518
(Nguồn: Báo cáo tài chính 9T năm 2009)
Bảng 17: Tài sản cố định vô hình tính đến 30/09/2009
Đơn vị: Đồng
TT Khoản mục Nguyên giá Giá trị hao
mòn luỹ kế
Giá trị còn lại
1 Đất 50.932.204.000 - 50.932.204.000
2 TS vô hình khác 266.000.000 266.000.000 -
Tổng cộng 51.198.204.000 266.000.000 50.932.204.000
(Nguồn: Báo cáo tài chính 9 tháng năm 2009)
Đất thuộc quyền sử dụng của Công ty
Bảng 18: Chi tiết tình hình đất đai
TT Địa điểm Diện tích
(m2)
Địa điểm Thời hạn (năm)
1 PTI Hồ Chí Minh 695,6
Số 216 Võ Thị Sáu, Quận 3,
TP. Hồ Chí Minh
Lâu dài
2 Văn phòng Công
ty (sở hữu 50%)
792,1 26 Phố Láng Hạ, Đống Đa, Hà
Nội.
Lâu dài
3 PTI Đà Nẵng 300
Lô 18, 19, 20 Khu B1-1 đường
Điện Biên Phủ, quận Thanh
Khê, TP. Đà Nẵng
Lâu dài
BẢN CÁO BẠCH
59
4 PTI Khu vực Tây
Nguyên
199,9 Phường Tân Lợi, TP. Buôn Ma
Thuột, Tỉnh Đăk Lăk
50 năm (đến ngày
02/07/2057)
5 PTI phía Bắc 87 Băng 1 đường Nguyễn Tất
Thành, khu Bình Hải, xã
Trưng Vương, TP. Việt Trì,
Tỉnh Phú Thọ
Lâu dài
6 PTI phía Bắc 120 Khu đất số 146, đường Nguyễn
Tất Thành, Xóm Phú Thịnh, xã
Trưng Vương, TP. Việt Trì,
Tỉnh Phú Thọ
Lâu dài
(Nguồn: Báo cáo tài chính 9 tháng năm 2009)
17. Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức trong năm tiếp theo
Mục tiêu phát triển:
- Kinh doanh bảo hiểm có hiệu quả, tăng trưởng và phát triển bền vững;
- Chú trọng phát triển kênh bán lẻ thông qua mạng lưới đại lý bưu cục, ngân hàng, đoàn
thanh niên…;
- Kiểm soát tình hình bồi thường của tất cả các nghiệp vụ đặc biệt là xe cơ giới;
- Đa dạng hóa hình thức, lĩnh vực đầu tư, đảm bảo an toàn phát triển vốn;
- Xây dựng và phát triển thương hiệu PTI;
- Áp dụng tiêu chuẩn ISO vào quản lý mọi mặt kinh doanh;
- Ứng dụng CNTT vào công tác quản lý mọi mặt hoạt động kinh doanh, đặc biệt là tài chính
kế toán;
- Chú trọng công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới để khai thác trên những khách
hàng tiềm năng.
Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức giai đoạn 2009-2010:
Bảng 19: Doanh thu và lợi nhuận dự kiến năm 2009, 2010
Đơn vị: Triệu đồng
BẢN CÁO BẠCH
60
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010
Giá trị % 2009/2008 Giá trị % 2010/2009
Doanh thu thuần hoạt động
kinh doanh bảo hiểm (DTT) 333.579 110% 400.295 120%
Lợi nhuận sau thuế (LNST) 38.516 92% 54.959 143%
Tỷ lệ LNST/DTT 0,12 11,5% 0,14 13,7%
Tỷ lệ LNST/Vốn điều lệ bình
quân
0,1 12,8% 0,12 12,2%
Cổ tức (%/mệnh giá) 10% 10% 10%
(Nguồn: PTI )
18. Căn cứ để đạt đƣợc kế hoạch lợi nhuận và cổ tức
Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của PTI được xây dựng dựa trên những cơ sở sau:
- Căn cứ vào dự báo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế các năm 2008 - 2009, chiến lược
phát triển kinh tế của Chính phủ cho thấy Việt Nam đang trên đà tăng trưởng mạnh, bức
tranh nền kinh tế hết sức khả quan. Điều này là thuận lợi rất lớn đối với nhiều ngành nói
chung trong đó có ngành bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm phi nhân thọ.
- Theo “phê duyệt chiến lược thị trường bảo hiểm Việt Nam từ 2003 đến năm 2010” đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tốc độ tăng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ
tăng bình quân 16,5%/năm. Công ty dự kiến tốc độ tăng trưởng năm 2009 - 2010 là
120%.
- Vốn điều lệ của PTI sau đợt phát hành dự kiến là khoảng 450 tỷ đồng, số tiền thu được từ
đợt phát hành sẽ lập tức được đầu tư vào các doanh nghiệp có khả năng mang lại lợi
nhuận cao, đầu tư uỷ thác... Các khoản đầu tư này sẽ mang lại nguồn lợi nhuận bổ sung
cho PTI.
- Chiến lược kinh doanh từ 2007 đến 2010 PTI đã được điều chỉnh cho phù hợp với tình
hình hiện tại
19. Đánh giá của tổ chức tƣ vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức
Dưới góc độ của tổ chức tư vấn, Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDirect đã thu thập
các thông tin, tiến hành các nghiên cứu phân tích và đánh giá cần thiết về hoạt động kinh doanh
BẢN CÁO BẠCH
61
của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện cũng như xem xét lĩnh vực kinh doanh mà Công ty
đang hoạt động. Đồng thời dựa trên kết quả kinh doanh trong các năm vừa qua, chiến lược của
PTI trong tương lai, VNDirect cho rằng nếu không có những biến động bất thường ảnh hưởng tới
hoạt động của doanh nghiệp thì kế hoạch lợi nhuận mà Công ty đề ra trong giai đoạn 2009-2010
là khả thi. Kế hoạch chi trả cổ tức hàng năm Công ty đề ra đảm bảo được mức cổ tức cho các cổ
đông cũng như mục tiêu mở rộng hoạt động kinh doanh của Công ty.
Mọi ý kiến đánh giá trên đây được VNDirect đưa ra dưới góc độ tư vấn, trên cơ sở
nghiên cứu về Chứng khoán và Thị trường Chứng khoán, triển vọng của nền kinh tế, của ngành
và của Công ty. Những đánh giá trên đây của tổ chức tư vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của
Công ty chỉ có ý nghĩa tham khảo cho các nhà đầu tư.
20. Thông tin về những cam kết nhƣng chƣa thực hiện của tổ chức phát hành
Không có
21. Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan tới công ty mà có thể ảnh hƣởng
đến giá cả chứng khoán đăng ký
Không có
V. CỔ PHIẾU CHÀO BÁN
1. Loại cổ phiếu:
Cổ phiếu phổ thông
2. Mệnh giá:
10.000 đồng/cổ phần (Mười nghìn đồng một cổ phần)
3. Tổng số cổ phần dự kiến phát hành
15.000.000 cổ phần (mười lăm triệu cổ phần).
4. Đối tƣợng phát hành
Cổ đông hiện hữu
5. Giá phát hành dự kiến
10.000 đồng/cổ phần (mười nghìn đồng một cổ phần)
6. Phƣơng pháp tính giá
Giá phát hành cho cổ đông hiệu hữu do Hội đồng quản trị đề xuất và đã được Đại hội
đồng cổ đông thông qua theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2009 ngày
28/04/2009 của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện.
BẢN CÁO BẠCH
62
7. Phƣơng thức phân phối
Phƣơng thức phân phối:
- Phát hành cho cổ đông hiện hữu 15.000.000 cổ phần theo tỷ lệ cổ đông nắm giữ 02 cổ
phần tại ngày chốt quyền được mua 01 cổ phần mới với giá 10.000 đồng/cổ phần.
Đơn vị tƣ vấn
- Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDirect (VNDirect)
- Trụ sở chính: Số 1 Nguyễn Thượng Hiền, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Chi nhánh Hồ Chí Minh: 51 Bến Chương Dương, Quận 1, Tp HCM
- Đơn vị tư vấn đồng thời là Công ty chứng khoán đang quản lý sổ cổ đông của PTI sẽ
đóng vai trò làm Đại lý phát hành cho Tổ chức phát hành trong đợt phát hành này.
8. Xử lý số lƣợng cổ phần lẻ phát sinh, số lƣợng cổ phần không phân phối hết
- Quyền mua của cổ đông là 02 cổ phần được quyền mua 01 cổ phần mới, số cổ phần lẻ sẽ
được làm tròn xuống đến hàng đơn vị
- Ủy quyền cho HĐQT tiếp tục chào bán cho các nhà đầu tư khác số lượng cổ phần dôi ra
do làm tròn và số lượng cổ phần mà các cổ đông hiện hữu không đăng ký mua hết hoặc từ chối
mua với giá không thấp hơn giá phát hành cho cổ đông hiện hữu.
9. Thời gian phân phối cổ phần
Đợt phát hành sẽ được thực hiện trong vòng tối đa 90 ngày kể từ ngày Công ty nhận được
giấy phép của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp.
10. Kế hoạch đăng ký mua cổ phần
Thời hạn phát hành dự kiến: Quý IV năm 2009.
Số lượng phát hành: 15.000.000 cổ phần.
Tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phần:
Tên tài khoản: Công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện
Số TK: 002704060107777
Tên NH: Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam-Chi nhánh Hà Nội.
Chuyển giao cổ phần: dự kiến tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc phân phối
cổ phần, Công ty PTI sẽ thực hiện chuyển giao cổ phần cho Công ty cổ phần chứng
khoán VNDirect là đơn vị đang quản lý sổ cổ đông của PTI. Các cổ đông đến nhận Sổ cổ
đông tại VNDirect.
Quyền lợi người mua cổ phần: Sau khi thanh toán đầy đủ, đúng hạn tiền mua cổ phần,
người mua cổ phần được Công ty chứng nhận trở thành cổ đông của Công ty và được
BẢN CÁO BẠCH
63
hưởng mọi quyền lợi theo quy định của pháp luật hiện hành.
Số lượng đặt mua tối thiểu: 1 cổ phần.
Thời hạn trả lại tiền đặt mua cổ phần trong trường hợp số lượng cổ phần đăng ký mua
không đạt mức tối thiểu: không có.
Cách thức trả lại tiền đặt mua cổ phần trong trường hợp số lượng đăng ký mua không đạt
mức tối thiểu: không có.
Tổng khối lượng và giá trị chào bán trong đợt phát hành lần này như sau:
TT Đối tƣợng Số lƣợng
(CP)
Giá bán
(đồng)
Giá trị
(ngàn đồng)
Thặng dƣ (ngàn
đồng)
1. Cổ đông hiện hữu 15.000.000 10.000 150.000.000.000
Tổng cộng 15.000.000 150.000.000.000
Lịch trình chào bán cổ phiếu:
TT Công việc Thời gian
1 UBCKNN cấp Giấy phép phát hành D
2 Công bố thông tin về đợt chào bán D + 3
3 Chốt danh sách cổ đông hưởng quyền D + 7
4 Đăng ký và nộp tiền mua cổ phần (D + 10) → (D + 40)
5 Chuyển nhượng quyền mua nếu có (D + 10) → (D + 25)
6 Phân phối cổ phần (D + 40) → (D + 50)
7 Nộp báo cáo lên UBCKNN (D + 50) → (D + 65)
Ghi chú:
- Thời gian trên chỉ tính theo ngày làm việc.
Nếu quá thời hạn nộp tiền mua cổ phiếu mà cổ đông đó không thực hiện quyền mua của mình
thì sẽ bị mất quyền mua cổ phần mới mà không nhận được bất cứ sự đền bù nào của Công ty.
11. Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với ngƣời nƣớc ngoài
Các pháp nhân và thể nhân nước ngoài có thể mua cổ phần của Công ty Cổ phần Bảo
hiểm Bưu điện theo quy định của pháp luật.
12. Các loại thuế có liên quan
BẢN CÁO BẠCH
64
Hiện nay, Công ty nộp thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp theo hướng
dẫn tại Thông tư số 111/2005/TT-BTC ngày 13/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá
trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Công ty chịu
thuế TNDN với thuế suất là 25%.
13. Ngân hàng mở tài khoản phong toả nhận tiền mua cổ phiếu
- Tên tài khoản: Công ty CP bảo hiểm bưu điện
- Tài khoản số: 002704060107777
- Tại Ngân hàng: TMCP Quốc tế Việt Nam - chi nhánh Hà Nội
VI. MỤC ĐÍCH CHÀO BÁN
1. Mục đích chào bán
Đáp ứng yêu cầu của pháp luật về năng lực tài chính tương ứng với nghiệp vụ của Công ty:
Theo Mục 5.2, Điều 5, Thông tư số 156/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính:
“Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ có mức vốn điều lệ đã góp bằng mức vốn
pháp định được kinh doanh bảo hiểm gốc các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ trừ bảo hiểm
hàng không, bảo hiểm dầu khí, bảo hiểm vệ tinh. Để kinh doanh một hoặc tất cả các loại bảo
hiểm này, doanh nghiệp phải bổ sung vốn điều lệ đã góp cao hơn mức vốn pháp định là 100
tỷ đồng Việt Nam”. Như vậy, để có đủ năng lực tài chính thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm vệ
tinh, PTI cần tăng vốn điều lệ thêm 100 tỷ đồng.
Đáp ứng yêu cầu của pháp luật về năng lực tài chính tương ứng với địa bàn hoạt động của
Công ty:
Theo quy định tại Mục 5.4, Điều 5, Thông tư số 156/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ
Tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm có mức vốn điều lệ đã góp bằng mức vốn pháp định được
mở tối đa tổng số chi nhánh và văn phòng đại diện của doanh nghiệp là 20. Đối với mỗi chi
nhánh và văn phòng đại diện tăng thêm, doanh nghiệp phải bổ sung vốn điều lệ là 10 tỷ
đồng.
Hiện PTI đã có 22 chi nhánh, và để đảm bảo khả năng khai thác tại các địa bàn trọng điểm
PTI cần mở rộng quy mô, tăng thêm ít nhất 3 chi nhánh. Do đó, PTI cần tăng vốn thêm 50 tỷ
đồng để đáp ứng yêu cầu phát triển mạng lưới của Công ty.
Tăng khả năng giữ lại trong kinh doanh bảo hiểm, tăng cường năng lực tài chính, tạo nguồn
vốn đầu tư tài chính và đầu tư cơ sở vật chất:
PTI cần tăng vốn điều lệ để tăng phần giữ lại của các hợp đồng bảo hiểm lớn, giảm phần
nhượng tái bảo hiểm, giúp tăng lợi nhuận. Ngoài ra, việc tăng vốn giúp tăng dòng tiền khả
BẢN CÁO BẠCH
65
dụng cho hoạt động đầu tư tài chính và đầu tư cơ sở vật chất (đầu tư xây dựng trụ sở làm
việc).
Nâng cao hình ảnh của Công ty trước các đối tác, bạn hàng, tăng cường vị thế và năng lực
cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh.
2. Phƣơng án sử dụng vốn
Sau khi hoàn thành việc tăng vốn, số tiền dự kiến thu được từ đợt phát hành là 150 tỷ đồng.
Số tiền thu được từ đợt phát hành dùng để bổ sung vốn lưu động của Công ty, tăng mức giữ lại
trong hoạt động bảo hiểm. Với số vốn tăng thêm từ đợt phát hành, PTI đã lên phương án sử dụng
vốn và định hướng hoạt động vào các mục đích như sau:
- Gửi tiền theo quy định tại Ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh: 100 tỷ
đồng;
- Đầu tư, ủy thác đầu tư, góp vốn doanh nghiệp: 50 tỷ đồng.
3. Phƣơng án xử lý khi không thu đủ số tiền theo dự kiến
Trong trường hợp không phát hành hết cổ phiếu, Hội đồng quản trị của PTI sẽ toàn quyền
phân bổ quyền mua cho các cổ đông lớn có tiềm lực tài chính, có khả năng hỗ trợ công ty trong
công tác phát triển kinh doanh và các cán bộ công nhân viên của công ty theo đúng quy định của
pháp luật (với số lượng không quá 5% vốn điều lệ hiện tại). Nếu các cổ đông lớn và các cán bộ
công nhân viên cũng không mua số cổ phần này, Công ty sẽ giảm phần vốn dự kiến tăng trong
đợt phát hành và giảm số tiền dành cho hoạt động ủy thác đầu tư.
VII. CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN TỚI VIỆC PHÁT HÀNH
1. Tổ chức tƣ vấn phát hành
Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDirect (VNDirect)
Trụ sở chính
Địa chỉ: Số 1 Nguyễn Thượng Hiền, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: (04) 39410510 Fax: (04) 39410500
Website: www.vndirect.com.vn
Chi nhánh tại TP HCM
Địa chỉ: 51 Bến Chương Dương, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (08) 39146925 Fax: (08) 39146924
2. Tổ chức kiểm toán
Công ty TNHH Kiểm toán & Tƣ vấn (A&C)
BẢN CÁO BẠCH
66
Địa chỉ: 229 Đồng Khởi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (08) 38272295 Fax: (08) 38272300
VIII. PHỤ LỤC
1. Phụ lục I: Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt động;
2. Phụ lục II: Bản sao hợp lệ Điều lệ công ty;
3. Phụ lục III: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2007, 2008 và Báo cáo tài
chính 9 tháng năm 2009 do PTI lập, Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2008
4. Phụ lục IV: Nghị quyết HĐQT thông qua Hồ sơ phát hành;
5. Phụ lục V: Sơ yếu lý lịch các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc, Ban
Kiểm soát, Kế toán trưởng.
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC PHÁT HÀNH
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƢU ĐIỆN
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
(Đã ký)
ĐỖ NGỌC BÌNH
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
PHẠM ANH TUẤN
KẾ TOÁN TRƢỞNG
(Đã ký)
ĐỖ QUANG KHÁNH
TRƢỞNG BAN KIỂM SOÁT
(Đã ký)
NGUYỄN QUỐC KẾ
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC TƢ VẤN
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
PHẠM MINH HƢƠNG
BẢN CÁO BẠCH
67