35
Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính ACC301_Bai1_v2.0017112218 1 Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH Nội dung Mục tiêu Giải thích được khái niệm về kế toán doanh nghiệp và nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp. Hiểu được nội dung chủ yếu của các phương pháp kế toán. Nắm được những vấn đề cơ bản về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp. Hướng dẫn học Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận các nội dung sau: Khái niệm kế toán, nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp; Đối tượng nghiên cứu của kế toán doanh nghiệp; Các phương pháp kế toán; Khái quát về báo cáo tài chính doanh nghiệp. Đọc bài giảng trước lúc nghe giảng. Sau khi nghe giảng, nghiên cứu các ví dụ, câu hỏi tình huống và bài tập thực hành.

Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

  • Upload
    others

  • View
    5

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

1

Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO

TÀI CHÍNH

Nội dung Mục tiêu

Giải thích được khái niệm về kế toán doanh nghiệp và nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp.

Hiểu được nội dung chủ yếu của các phương pháp kế toán.

Nắm được những vấn đề cơ bản về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp.

Hướng dẫn học

Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận các nội dung sau:

Khái niệm kế toán, nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp;

Đối tượng nghiên cứu của kế toán doanh nghiệp;

Các phương pháp kế toán;

Khái quát về báo cáo tài chính doanh nghiệp. Đọc bài giảng trước lúc nghe giảng.

Sau khi nghe giảng, nghiên cứu các ví dụ, câu hỏi tình huống và bài tập thực hành.

Page 2: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

2

Tình huống dẫn nhập

Cô Trần Thị Mỹ Miều là kế toán viên của Công ty Sông Quê. Công ty Sông Quê thực hiện mua nguyên vật liệu nhập kho chưa thanh toán cho người bán, giá hóa đơn có thuế GTGT 10% là 286.000.000 đồng. Cô Trần Thị Mỹ Miều băn khoăn nghiệp vụ kinh tế này liên quan đến những đối tượng kế toán nào và nó sẽ được ghi sổ kế toán thế nào cho đúng với nguyên tắc và nguyên lý kế toán.

1. Đối tượng nghiên cứu của kế toán doanh nghiệp?

2. Quan hệ đối ứng tài khoản bao gồm bao nhiêu loại?

3. Phương pháp ghi sổ kép?

4. Hai loại định khoản kế toán?

Page 3: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

3

ài này giới thiệu những vấn đề khái quát về kế toán và báo cáo tài chính doanh nghiệp, nhằm tạo nền tảng kiến thức cho việc nghiên cứu, học tập các bài học sau. Sau khi học xong bài học này, người học sẽ hiểu được khái niệm kế toán, nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp, các phương pháp kế toán sử dụng trong phân loại, xử lý và cung cấp

thông tin kinh tế - tài chính về quá trình hoạt động của một doanh nghiệp và nắm được khái niệm, ý nghĩa, kết cấu, cơ sở số liệu và phương pháp lập báo cáo tài chính doanh nghiệp.

1.1. Nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu của kế toán trong doanh nghiệp

1.1.1. Nhiệm vụ của kế toán trong doanh nghiệp

Kế toán là một môn khoa học có nhiệm vụ phản ánh và giám đốc các hoạt động kinh tế - tài chính ở tất cả các doanh nghiệp, các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội… Kế toán có đối tượng cụ thể là các hoạt động kinh tế, tài chính: sự biến động về tài sản, nguồn vốn, sự chu chuyển của tiền, ...

Theo Luật Kế toán Việt Nam: “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”.

Trong hệ thống thông tin quản lý của doanh nghiệp, kế toán đảm nhận các chức năng Thông tin và Kiểm tra về các nghiệp vụ kinh tế, tình hình tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp.

Kế toán doanh nghiệp có các nhiệm vụ cơ bản sau:

Cung cấp các thông tin về tình hình đầu tư, cung cấp, dự trữ và tình hình sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, góp phần vào việc huy động hợp lý các nguồn vốn đầu tư và đưa ra phương hướng, giải pháp quản lý, sử dụng tài sản có hiệu quả.

Giám sát tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên góc độ tài chính.

Kiểm tra việc tuân thủ chính sách, chế độ kinh tế - tài chính của Nhà nước tại doanh nghiệp.

Để thực hiện được các chức năng và nhiệm vụ của mình, kế toán cần tiến hành các công việc cụ thể, bao gồm: Ghi nhận có tính bằng chứng sự phát sinh và hoàn thành của các giao dịch, sự kiện kinh tế (lập hoặc tiếp nhận chứng từ); Phân loại, xử lý, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán và lập hệ thống báo cáo kế toán.

1.1.2. Đối tượng nghiên cứu của kế toán doanh nghiệp

Là một môn khoa học thuộc hệ thống các môn khoa học kinh tế, đối tượng nghiên cứu chủ yếu của kế toán cũng là quá trình tái sản xuất, nhưng khác với các môn học khác, kế toán xem xét quá trình tái sản xuất thông qua nghiên cứu tài sản và nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn).

Tài sản, nguồn hình thành của tài sản được kế toán nghiên cứu đầy đủ ở trạng thái động, trong sự tuần hoàn của vốn qua các quá trình hoạt động. Phạm vi nghiên cứu đối tượng kế toán được giới hạn trong từng thực thể kinh tế (đơn vị kế toán) cụ thể.

a. Tài sản và phân loại tài sản trong doanh nghiệp:

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam: “Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai”. Tài sản có thể được hiểu là những nguồn lực kinh tế mà đơn vị kế toán có thể có hay kiểm soát được trong tương lai do

B

Page 4: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

4

kết quả của các giao dịch, sự kiện kinh tế trong quá khứ. Tài sản là tất cả những nguồn lực kinh tế mà đơn vị kế toán đang nắm giữ, sử dụng cho hoạt động của đơn vị và thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:

Đơn vị có quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát và sử dụng trong thời gian dài;

Có giá phí xác định;

Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng các nguồn lực này.

Căn cứ vào thời gian đầu tư, sử dụng và thu hồi, toàn bộ tài sản trong một doanh nghiệp được chia thành hai loại là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.

Tài sản ngắn hạn: là những tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị kế toán, có thời gian đầu tư, sử dụng và thu hồi trong vòng 1 năm. Thuộc tài sản ngắn hạn bao gồm:

Tiền: Bao gồm tiền mặt (tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý), tiền gửi ngân hàng, kho bạc và tiền đang chuyển.

Đầu tư tài chính ngắn hạn: là những khoản đầu tư về vốn nhằm mục đích sinh lời có thời gian thu hồi gốc và lãi trong vòng 1 năm như: góp vốn liên doanh ngắn hạn, cho vay ngắn hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn…

Các khoản phải thu ngắn hạn: là lợi ích của đơn vị hiện đang bị các đối tượng khác tạm thời chiếm dụng như: phải thu khách hàng ngắn hạn, phải thu nội bộ, trả trước ngắn hạn cho người bán, phải thu về thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào được khấu trừ.

Hàng tồn kho: là các loại tài sản được dự trữ cho sản xuất hoặc cho kinh doanh thương mại, bao gồm: hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá và hàng gửi đi bán.

Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm tạm ứng, chi phí trả trước ngắn hạn và thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.

Tài sản dài hạn: là những tài sản được đầu tư, có thời gian sử dụng và thu hồi trên 1 năm. Tài sản dài hạn bao gồm:

Tài sản cố định: là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Theo quy định hiện hành, tài sản cố định phải thoả mãn đồng thời ít nhất hai điều kiện là có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên và có giá trị từ 30 triệu VND trở lên. Theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định được chia thành tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.

o Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể, bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn, thiết bị chuyên dùng cho quản lý, cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.

o Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một số tiền mà đơn vị đã đầu tư, chi phí nhằm thu được các lợi ích kinh tế trong tương lai như: quyền sử dụng đất, bản quyền, bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy tính, giấy phép khai thác và nhượng quyền.

Page 5: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

5

Đầu tư tài chính dài hạn: là những khoản đầu tư về vốn nhằm mục đích sinh lời có thời gian thu hồi gốc và lãi trên 1 năm như: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, góp vốn liên doanh dài hạn, cho vay dài hạn.

Các khoản phải thu dài hạn: là lợi ích của đơn vị hiện đang bị đối tượng khác tạm thời chiếm dụng, có thời hạn thu hồi trên 1 năm như: phải thu khách hàng dài hạn, trả trước dài hạn cho người bán…

Bất động sản đầu tư: là bất động sản, bao gồm: quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng cho mục đích quản lý hoặc để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường. Bất động sản đầu tư khác với bất động sản chủ sở hữu sử dụng và hàng hoá bất động sản.

Tài sản dài hạn khác: Bao gồm chi phí trả trước dài hạn, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang và ký cược, ký quỹ dài hạn.

b. Nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn) trong doanh nghiệp

Nguồn vốn là những quan hệ tài chính mà thông qua đó đơn vị kế toán có thể khai thác hay huy động một số tiền nhất định để đầu tư tài sản. Nguồn vốn cho biết tài sản của đơn vị kế toán do đâu mà có và đơn vị phải có những trách nhiệm kinh tế, pháp lý gì đối với tài sản của mình.

Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp có thể được hình thành từ hai nguồn là nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

Nguồn vốn chủ sở hữu: Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam thì “Vốn chủ sở hữu là giá trị vốn của doanh nghiệp, được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị Tài sản của doanh nghiệp trừ (-) Nợ phải trả”. Vốn chủ sở hữu là số tiền do các nhà đầu tư, các sáng lập viên đóng góp hoặc được hình thành từ kết quả hoạt động. Đây không phải là một khoản nợ và do đó doanh nghiệp không có trách nhiệm phải thanh toán. Với những loại hình doanh nghiệp khác nhau, vốn chủ sở hữu được hình thành khác nhau và bao gồm 3 loại sau:

Vốn góp: là số tiền do các chủ sở hữu đóng góp ban đầu khi thành lập đơn vị kế toán hoặc được bổ sung trong quá trình hoạt động. Cần phân biệt sự khác nhau giữa vốn góp, vốn pháp định và vốn điều lệ. Vốn pháp định là số vốn tối thiểu cần có do pháp luật quy định đối với một số lĩnh vực hoạt động nhất định. Vốn điều lệ là số vốn mà các thành viên sáng lập cam kết trước pháp luật sẽ huy động vào hoạt động kinh doanh của mình.

Lợi nhuận chưa phân phối: là kết quả hoạt động của đơn vị kế toán, trong khi chưa phân phối được sử dụng cho hoạt động của đơn vị và là một nguồn vốn chủ sở hữu.

Các quỹ của doanh nghiệp: Được hình thành từ lợi nhuận kinh doanh hoặc được cấp trên cấp, cấp dưới nộp, bao gồm: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chênh lệch tỷ giá hối đoái...

Nợ phải trả: Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam thì “Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải

Page 6: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

6

thanh toán từ các nguồn lực của mình”. Nợ phải trả có thể được hiểu là những khoản mất đi về quyền lợi kinh tế trong tương lai vì những khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp, theo đó doanh nghiệp phải chuyển giao tài sản hoặc cung cấp dịch vụ cho các đối tượng khác do hậu quả của những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá khứ. Nói cách khác, Nợ phải trả là số vốn vay, vốn chiếm dụng của các tổ chức, cá nhân khác mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán trong tương lai.

Nợ phải trả của doanh nghiệp được phân loại theo thời hạn thanh toán, gồm có:

Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh. Ví dụ: vay ngắn hạn, phải trả người bán, tiền đặt trước của người mua, các khoản phải trả, phải nộp ngân sách nhà nước, các khoản phải trả công nhân viên, các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn...

Nợ dài hạn: là các khoản nợ có thời hạn thanh toán trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh như: vay dài hạn, nợ dài hạn về thuê tài chính Tài sản cố định, các khoản nhận ký quỹ dài hạn, nợ do mua tài sản trả góp dài hạn, vay bằng hình thức phát hành trái phiếu dài hạn…

Việc phân loại tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp có thể được khái quát qua bảng sau:

Tài sản Nguồn vốn

Tài sản ngắn hạn

Tiền

Đầu tư tài chính ngắn hạn

Các khoản phải thu ngắn hạn

Hàng tồn kho

Tài sản ngắn hạn khác

Nợ phải trả

Vay ngắn hạn

Nợ dài hạn đến hạn trả

Phải trả người bán

Khách hàng trả trước

Thuế phải nộp Nhà nước

Phải trả công nhân viên

Phải trả nội bộ

Chi phí phải trả

Vay dài hạn

Nợ dài hạn

Trái phiếu phát hành

Tài sản dài hạn

Tài sản cố định

Đầu tư tài chính dài hạn

Các khoản phải thu dài hạn

Bất động sản đầu tư

Tài sản dài hạn khác

Nguồn vốn chủ sở hữu

Vốn góp

Lợi nhuận chưa phân phối

Vốn chủ sở hữu khác

c. Tuần hoàn của vốn kinh doanh

Trong quá trình hoạt động, tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp thường xuyên vận động qua các giai đoạn khác nhau. Qua mỗi một giai đoạn vận động vốn thay đổi cả về hình thái hiện vật lẫn giá trị. Sự vận động của vốn được thể hiện qua các mô hình sau:

Đối với doanh nghiệp sản xuất: T H SX H’ T’

Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại: T H T’

Đối với doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, tín dụng: T T’

Các giai đoạn vận động của vốn sẽ khác nhau đối với lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Số lượng các giai đoạn cũng như thời gian vận động của mỗi giai đoạn có thể khác

Page 7: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

7

nhau nhưng các lĩnh vực kinh doanh đều giống nhau ở điểm vốn hoạt động ban đầu biểu hiện ở hình thái giá trị và kết thúc thu được vốn cũng dưới hình thái giá trị. Hơn nữa, mỗi một giai đoạn vận động đều có 3 chỉ tiêu cần được kế toán phản ánh, đó là: Chi phí, thu nhập và kết quả hoạt động.

Kết luận về đối tượng nghiên cứu của kế toán doanh nghiệp:

Đối tượng của kế toán là tài sản của doanh nghiệp trong mối quan hệ giữa 2 mặt giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản, quá trình tuần hoàn của các tài sản đó trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua nghiên cứu về từng đối tượng cụ thể, chúng ta có thể rút ra một số kết luận về đối tượng của kế toán như sau:

Luôn có tính 2 mặt, độc lập nhưng luôn cân bằng với nhau về lượng. Sự cân bằng đó được thể hiện qua các phương trình kế toán sau:

Tổng Tài sản = Tổng Nguồn vốn (1)

Trong đó:

Tổng Tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn

Tổng Nguồn vốn = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu

Tổng Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn Chủ sở hữu (2)

Nguồn

vốn

chủ sở

hữu

=

Tài

sản

ngắn

hạn

+

Tài

sản

dài

hạn

-

Nợ

phải

trả

(3)

Luôn vận động qua các giai đoạn khác nhau nhưng theo một trật tự xác định và khép kín sau một chu kỳ nhất định (tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp).

Luôn có tính đa dạng trên mỗi nội dung cụ thể.

Mỗi loại đối tượng cụ thể của kế toán đều gắn liền đến lợi ích kinh tế, quyền lợi và trách nhiệm của nhiều phía khác nhau.

1.2. Các phương pháp kế toán

1.2.1. Phương pháp chứng từ kế toán

a. Khái niệm phương pháp chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự phát sinh và hoàn thành của các nghiệp vụ kinh tế, qua đó thông tin và kiểm tra về hình thái và sự biến động của từng đối tượng kế toán cụ thể. Phương pháp chứng từ được cấu thành bởi hai yếu tố:

Hệ thống bản chứng từ.

Luân chuyển chứng từ.

b. Ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế toán

Phương pháp chứng từ thích ứng với tính đa dạng và biến động liên tục của đối tượng hạch toán kế toán, có khả năng theo sát từng nghiệp vụ, sao chụp nguyên hình các nghiệp vụ đó trên các bản chứng từ để làm cơ sở cho công tác hạch toán kế toán, xử lý thông tin từ các nghiêp vụ đó.

Page 8: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

8

Hệ thống bản chứng từ hợp pháp là căn cứ pháp lý cho việc bảo vệ tài sản, xác minh tính hợp pháp trong giải quyết các mối quan hệ kinh tế - pháp lý thuộc đối tượng của kế toán, căn cứ cho việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở pháp lý cho mọi thông tin kế toán.

Phương pháp chứng từ là phương tiện thông tin hoả tốc phục vụ công tác lãnh đạo nghiệp vụ và phân tích kinh tế của doanh nghiệp.

Theo sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (về quy mô, thời gian, địa điểm, trách nhiệm vật chất của các đối tượng có liên quan), góp phần thực hiện tốt việc hạch toán kinh doanh nội bộ, khuyến khích lợi ích vật chất gắn liền với trách nhiệm vật chất.

Chứng từ là cơ sở để phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán cụ thể.

c. Hệ thống bản chứng từ kế toán

Khái niệm bản chứng từ:

Chứng từ kế toán là phương tiện chứng minh về sự phát sinh và hoàn thành của nghiệp vụ kinh tế - tài chính tại một hoàn cảnh (không gian, thời gian) nhất định. Bản chứng từ là chứng minh về tính hợp pháp đồng thời là phương tiện thông tin về kết quả của nghiệp vụ kinh tế.

Theo Luật Kế toán Việt Nam: “Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán”.

Nội dung của một bản chứng từ gồm 2 yếu tố: Các yếu tố cơ bản và các yếu tố bổ sung.

Các yếu tố cơ bản: là các yếu tố bắt buộc phải có trong tất cả các loại chứng từ, là căn cứ chủ yếu đảm bảo sự chứng minh về tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, là cơ sở để chứng từ thực hiện chức năng thông tin về kết quả của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Các yếu tố cơ bản của bản chứng từ kế toán bao gồm:

Tên chứng từ: Khái quát loại nghiệp vụ được chứng từ phản ánh.

Tên, địa chỉ của đơn vị, cá nhân có liên quan đến nghiệp vụ (nhằm theo dõi và kiểm tra về trách nhiệm).

Ngày và số chứng từ: Ngày tháng ghi trên chứng từ là yếu tố quan trọng chứng minh tính hợp lý về mặt thời gian là căn cứ để xác định thời gian ghi sổ kế toán, thời gian lưu trữ và hủy chứng từ. Số chứng từ bao gồm ký hiệu và số thứ tự của chứng từ.

Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung kinh tế của nghiệp vụ cần ghi đầy đủ, ngắn gọn nhưng phải đảm bảo tính thông dụng và dễ hiểu.

Quy mô của nghiệp vụ về số lượng, giá trị (chỉ tiêu giá trị được viết đồng thời cả bằng số và bằng chữ).

Tên, chữ ký của những người chịu trách nhiệm thi hành và phê duyệt nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Trên chứng từ tối thiểu phải có hai chữ ký, những đối tượng thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính phải ký trực tiếp, không được ký qua giấy than. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng bút mực, không được ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Trong trường hợp liên quan đến tư cách pháp nhân của đơn vị kế toán thì phải có tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của đơn vị và đóng dấu đơn vị.

Page 9: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

9

Các yếu tố bổ sung: là các yếu tố có vai trò thông tin thêm nhằm làm rõ các đặc điểm cá biệt của từng loại nghiệp vụ kinh tế, tài chính hay góp phần giảm nhẹ hoặc đơn giản hoá công tác kế toán, như:

Quan hệ của chứng từ đến các loại sổ sách kế toán, tài khoản.

Quy mô kế hoạch hay định mức của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.

Phương thức thực hiện (phương thức thanh toán).

Thời gian bảo hành, thời gian thanh toán được hưởng chiết khấu…

Phân loại chứng từ kế toán:

Chứng từ kế toán có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo yêu cầu thông tin của quản lý và kế toán. Việc phân loại chứng từ có thể được khái quát qua bảng sau:

Tiêu thức phân loại

Kết quả phân loại

Công dụng của chứng từ

Chứng từ mệnh lệnh: Lệnh chi, Lệnh xuất kho...

Chứng từ thực hiện: Phiếu chi, Phiếu xuất kho, Hoá đơn...

Chứng từ thủ tục kế toán: Chứng từ ghi sổ, Bảng kê chứng từ...

Chứng từ liên hợp: Lệnh kiêm phiếu xuất kho, Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ...

Địa điểm lập chứng từ

Chứng từ bên trong: Bảng kê thanh toán lương, Biên bản kiểm kê, Phiếu báo làm thêm giờ...

Chứng từ bên ngoài: Hoá đơn nhận từ người bán, các chứng từ ngân hàng...

Mức độ khái quát của chứng từ

Chứng từ ban đầu (chứng từ gốc, chứng từ trực tiếp)

Chứng từ tổng hợp: Bảng kê chứng từ gốc...

Số lần ghi trên chứng từ

Chứng từ ghi một lần Chứng từ ghi nhiều lần

Nội dung kinh tế của nghiệp vụ

Chứng từ về tiền

Chứng từ về tài sản cố định

Chứng từ về lao động, tiền lương

Chứng từ về vật tư

Chứng từ về tiêu thụ

Chứng từ thanh toán với ngân sách

...

Tính cấp bách của nghiệp vụ

Chứng từ bình thường Chứng từ báo động

d. Luân chuyển chứng từ kế toán

Để phục vụ cho công tác quản lý và công tác kế toán, chứng từ kế toán luôn phải vận động từ bộ phận này sang bộ phận khác, theo một trật tự nhất định phù hợp với từng loại chứng từ và loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tạo thành một chu trình gọi là sự luân chuyển của chứng từ.

Các giai đoạn của quá trình luân chuyển chứng từ bao gồm:

Lập chứng từ (hoặc tiếp nhận các chứng từ đã lập từ bên ngoài).

Kiểm tra chứng từ về nội dung và hình thức (kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ qua các yếu tố cơ bản của chứng từ).

Sử dụng chứng từ kế toán cho ghi sổ, chỉ đạo nghiệp vụ (cung cấp thông tin cho chỉ đạo nghiệp vụ, phân loại chứng từ, lập định khoản kế toán tương ứng với nội dung chứng từ và ghi sổ kế toán).

Page 10: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

10

Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ kế toán.

Lưu trữ chứng từ (theo thời gian quy định), huỷ chứng từ (khi hết hạn lưu trữ). Đối với chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính thì thời hạn lưu trữ tối thiểu là 5 năm; Còn đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính thì thời hạn lưu trữ tối thiểu là 10 năm.

1.2.2. Phương pháp tính giá

a. Khái niệm và ý nghĩa của phương pháp tính giá

Khái niệm phương pháp tính giá:

Tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự hình thành và phát sinh chi phí có liên quan đến từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Có thể nói, tính giá là phương pháp dùng thước đo giá trị để biểu hiện các loại tài sản khác nhau nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho quản lý để thực hiện các phương pháp khác của kế toán. Tính giá là việc xác định giá trị ghi sổ của các đối tượng kế toán.

Ý nghĩa của phương pháp tính giá:

Phương pháp tính giá có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quản lý nói chung và kế toán nói riêng. Ý nghĩa của phương pháp tính giá được thể hiện trên những khía cạnh sau:

Đảm bảo theo dõi, tính toán được các đối tượng của kế toán bằng thước đo tiền tệ (tính giá là phương pháp thực hiện chức năng kế toán bằng tiền).

Có thể tính toán chính xác chi phí từ đó xác định được hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Tính giá giúp kế toán ghi nhận, phản ánh được các đối tượng của kế toán vào chứng từ, sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.

b. Yêu cầu và nguyên tắc tính giá

Yêu cầu tính giá:

Việc tính giá phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

Tính chính xác: Giá trị của tài sản được tính phải phù hợp với giá thị trường, với chất lượng, số lượng của tài sản.

Tính thống nhất: Việc tính giá phải đảm bảo đánh giá đúng hiệu quả kinh tế giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế ở từng thời kỳ khác nhau hoặc giữa các kỳ kế toán khác nhau trong một doanh nghiệp.

Nguyên tắc tính giá:

Việc tính giá phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

Xác định đối tượng tính giá phù hợp: Đối tượng tính giá cần phải phù hợp với đối tượng thu mua, sản xuất, tiêu thụ. Đối tượng tính giá có thể là từng loại vật tư, hàng hoá, tài sản mua vào, sản phẩm, dịch vụ thực hiện, ...

Tuỳ theo yêu cầu quản lý và nhu cầu về thông tin kế toán mà đối tượng tính giá có thể được mở rộng hoặc thu hẹp.

Phân loại chi phí một cách hợp lý: Chi phí là bộ phận cơ bản cấu tạo nên giá trị của tài sản. Có nhiều loại chi phí khác nhau nên cần phải phân loại chi phí một

Page 11: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

11

cách hợp lý để có thể tính giá tài sản một cách chính xác. Nói cách khác, để có thể tính giá tài sản chính xác, cần xác định được các loại chi phí cấu thành nên giá trị của tài sản đó. Có một số cách phân loại chi phí dựa trên các căn cứ cơ bản sau:

Căn cứ trên lĩnh vực phát sinh chi phí:

Chi phí thu mua: Chi phí thu mua bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến việc thu mua vật tư, tài sản, hàng hoá như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bến bãi, bảo quản, lương nhân viên thu mua, hao hụt trong định mức, chi phí lắp đặt, chạy thử, chi phí hoa hồng môi giới thu mua…

Chi phí sản xuất: là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất. Thuộc chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao gói, chi phí quảng cáo, chi phí khấu hao phương tiện bán hàng, hoa hồng đại lý, chi phí vận chuyển…

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra nhằm duy trì việc tổ chức, điều hành và quản lý hoạt động chung của toàn bộ doanh nghiệp: Các chi phí điện, nước, điện thoại phục vụ công tác quản lý, văn phòng phẩm, lương nhân viên bộ máy quản lý, chi phí khấu hao thiết bị quản lý…

Căn cứ trên quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất:

Biến phí: là các chi phí có tổng số biến đổi tỉ lệ thuận với số lượng sản phẩm sản xuất. Khi số lượng sản phẩm sản xuất tăng lên, tổng chi phí biến đổi tăng, nhưng chi phí biến đổi đơn vị sản phẩm không thay đổi.

Định phí: là các chi phí có tổng số không thay đổi khi số lượng sản phẩm sản xuất thay đổi trong phạm vi giới hạn công suất thiết kế. Khi số lượng sản phẩm sản xuất tăng lên trong phạm vi công suất thiết kế, tổng chi phí cố định không thay đổi, chi phí cố định đơn vị sản phẩm có xu hướng giảm xuống.

Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thích hợp: Đối với những khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến nhiều đối tượng tính giá nhưng không thể tách riêng cho từng đối tượng, kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí đó cho từng đối tượng theo các tiêu thức phân bổ thích hợp sao cho gần sát với mức tiêu hao thực tế nhất. Tiêu thức phân bổ phải là đại lượng xác định, đã biết và phải có quan hệ biến động về mặt lượng với chi phí cần phân bổ.

Công thức phân bổ chi phí:

Tổng chi phí từng loại cần phân bổ Chi phí

phân bổ

cho đối

tượng i

= Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả

các đối tượng

Tổng tiêu

thức phân

bổ của đối

tượng i

Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà kế toán lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp (có thể dựa trên mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng tính giá).

Page 12: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

12

Ví dụ: Phân bổ chi phí vận chuyển hàng mua có thể theo số lượng, trọng lượng hoặc giá trị tài sản mua. Phân bổ chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất có thể theo số lượng sản phẩm sản xuất, theo chi phí nguyên vật liệu chính hoặc theo định mức tiêu hao. Phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra trong doanh nghiệp thương mại có thể theo số lượng, trọng lượng hàng hóa, theo giá mua hoặc giá bán của hàng hóa.

c. Trình tự tính giá tài sản

Tính giá tài sản mua:

Đối tượng tính giá của quá trình mua có thể là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa, dịch vụ và tài sản cố định. Nguyên tắc tính giá là phải đảm bảo phản ánh được các chi phí liên quan đến việc hình thành tài sản. Trình tự tính giá tài sản mua gồm các bước sau:

Bước 1: Xác định giá mua ghi trên hoá đơn của người bán và thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu (nếu có).

Trường hợp doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi mua tài sản, giá mua được tính là giá hoá đơn không bao gồm thuế GTGT đầu vào. Trường hợp thuế GTGT đầu vào ghi trên hoá đơn mua tài sản không được khấu trừ, giá mua sẽ là tổng giá thanh toán bao gồm thuế GTGT đầu vào.

Bước 2: Tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình thu mua tài sản.

Chi phí thu mua tài sản bao gồm nhiều loại (như đã nêu ở phần trên). Nếu chi phí thu mua phát sinh cho từng tài sản thì tập hợp trực tiếp cho tài sản đó. Nếu chi phí thu mua phát sinh cùng lúc cho nhiều tài sản mà không thể tách biệt được một cách rõ ràng thì cần tiến hành tập hợp toàn bộ chi phí thu mua liên quan sau đó phân bổ cho từng tài sản theo những tiêu thức thích hợp.

Bước 3: Tổng hợp chi phí và tính ra giá ban đầu (giá thực tế) của tài sản.

Công thức tính:

Tổng

giá trị

tài sản

mua

=

Giá

hoá

đơn

+

Thuế

nhập

khẩu

+

Thuế tiêu

thụ đặc biệt

hàng nhập

khẩu

+Chi phí

thu mua –

Chiết khấu

thương mại

được hưởng

Giảm

giá

hàng

mua

Tổng giá trị tài sản mua Giá đơn vị tài sản mua =

Số lượng tài sản mua

Trong công thức trên, chiết khấu thương mại được hưởng và giảm giá hàng mua chỉ được trừ ra khỏi giá mua của tài sản khi chúng phát sinh sau thời điểm đã tiếp nhận hoá đơn. Trong trường hợp giá mua ghi trên hoá đơn đã trừ chiết khấu thương mại và giảm giá thì kế toán không trừ đi khi tính giá tài sản.

Mô hình tính giá các loại tài sản mua vào chủ yếu được khái quát qua các sơ đồ sau:

Mô hình tính giá nguyên vật liệu, công cụ, hàng hoá mua vào:

Page 13: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

13

Giá mua Chi phí thu mua

Giá hoá đơn

Thuế nhập khẩu (nếu có)

Chi phí vận chuyển, bốc dỡ

Chi phí kho hàng, bến bãi

Chi phí bộ phận thu mua

Hao hụt trong định mức

....

Giá thực tế vật liệu, công cụ, hàng hoá

Mô hình tính giá tài sản cố định mua ngoài:

Giá mua sắm, xây dựng... Chi phí mới trước khi sử dụng

Giá mua (giá hoá đơn + thuế nhập khẩu (nếu có)).

Giá xây dựng, lắp đặt (giá quyết toán được duyệt).

Giá cấp phát.

Giá thị trường tương đương.

...

Chi phí vận chuyển, bốc dỡ.

Chi phí lắp đặt, chạy thử.

Tiền thuê, chi phí kho hàng, bến bãi.

Lệ phí trước bạ.

Hoa hồng môi giới.

...

Nguyên giá tài sản cố định mua sắm, xây dựng

Giá trị còn lại của TSCĐ đang sử dụng Giá trị hao mòn của TSCĐ

Tính giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất:

Việc tính giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất sẽ hình thành nên giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ. Trình tự tính giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất bao gồm các bước sau:

Bước 1: Tập hợp các chi phí trực tiếp (vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp) liên quan đến từng đối tượng tính giá.

Bước 2: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá.

Bước 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Bước 4: Tính ra tổng giá thành sản xuất sản phẩm và giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm.

Công thức tính:

Tổng giá thành

sản xuất

sản phẩm

=

Giá trị sản phẩm

dở dang đầu kỳ +

Chi phí sản xuất

thực tế phát sinh

trong kỳ

-

Giá trị

sản phẩm dở

dang cuối kỳ

Tổng giá thành sản xuất sản phẩm Giá thành sản

xuất đơn vị sản

phẩm

= Số lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành

Mô hình tính giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất có thể được khái quát qua sơ đồ sau:

Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ

Thành phẩm Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí sản xuất chung Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

Tính giá sản phẩm, hàng hoá xuất bán và vật tư xuất dùng:

Page 14: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

14

Trình tự tính giá gốc sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá tiêu thụ (giá vốn) và giá vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh (chi phí) gồm có các bước sau:

Bước 1: Xác định số lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ theo từng loại, chi tiết cho từng khách hàng, cùng với số lượng vật liệu, công cụ đã xuất dùng cho sản xuất kinh doanh.

Bước 2: Xác định giá đơn vị của từng loại hàng xuất bán, xuất dùng (với sản phẩm, dịch vụ: Giá thành sản xuất; Với hàng hoá: Đơn giá mua; Với vật tư xuất dùng: Giá thực tế xuất kho).

Để xác định giá đơn vị của hàng xuất bán, xuất dùng kế toán có thể sử dụng một trong các phưng pháp tính sau đây:

Phương pháp giá đơn vị thực tế đích danh: Phương pháp này xác định giá trị hàng tồn kho xuất bằng cách lấy số lượng hàng tồn kho xuất nhân với giá đơn vị của lần nhập kho hàng tồn kho tương ứng. Hay nói cách khác, hàng tồn kho nhập theo giá nào thì khi xuất được tính đúng theo giá đó. Như vậy, phương pháp này có ưu điểm là kết quả tính toán đạt độ chính xác rất cao nhưng đòi hỏi đơn vị phải tách riêng hàng tồn kho giữa các lần nhập kho khác nhau.

Phương pháp nhập trước - xuất trước: Phương pháp này tính giá hàng tồn kho xuất trên cơ sở giả định rằng lượng hàng tồn kho nào có trước sẽ được xuất sử dụng trước. Giá đơn vị của lượng hàng tồn kho nhập đầu tiên sẽ được dùng để tính giá hàng tồn kho xuất, nếu lượng hàng tồn kho của lần nhập đó không đủ để xuất thì tính theo giá của lần nhập tiếp theo. Giá trị hàng tồn kho tồn cuối kỳ sẽ là giá của những lần nhập kho sau cùng.

Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá trị hàng tồn kho xuất được xác định trên cơ sở lấy số lượng hàng tồn kho xuất nhân với giá đơn vị bình quân. Phạm vi tính giá đơn vị bình quân của hàng tồn kho có thể là cuối kỳ trước, sau mỗi lần nhập hoặc cả kỳ hiện tại. Nhìn chung, phương pháp giá đơn vị bình quân có ưu điểm là tính toán đơn giản nhưng độ chính xác không cao.

Bước 3: Phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ (với kinh doanh thương mại) theo tiêu thức phù hợp (số lượng, khối lượng, doanh thu, trị giá mua...).

Bước 4: Nhân số lượng sản phẩm, hàng hóa xuất bán, vật tư xuất dùng với giá đơn vị của từng loại tương ứng. Đối với kinh doanh thương mại thì cộng thêm với chi phí thu mua đã phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ.

Mô hình tính giá sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa xuất bán và vật tư xuất dùng có thể được khái quát qua các sơ đồ sau:

Page 15: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

15

Mô hình tính giá sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ và giá vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh

Giá vốn sản phẩm, dịch vụ đã bán, đã cung cấp cho khách hàng.

Giá thành thực tế vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh.

Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ

Chi phí nguyên liệu trực tiếp.

Chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí sản xuất chung.

Giá mua thực tế.

Giá thuê gia công.

Thuế nhập khẩu (nếu có).

Chi phí mua vật tư.

Mô hình tính giá hàng hoá tiêu thụ

Giá mua của hàng hóa tiêu thụ

Phí thu mua phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ

Giá vốn của hàng hoá tiêu thụ

1.2.3. Phương pháp đối ứng tài khoản

a. Khái niệm và ý nghĩa của phương pháp đối ứng tài khoản

Khái niệm phương pháp đối ứng tài khoản:

Phương pháp đối ứng tài khoản là phương pháp phản ánh sự biến động của tài sản, nguồn vốn và các quá trình hoạt động được thể hiện trong mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Phương pháp này được cấu thành bởi hai yếu tố: Tài khoản kế toán và các quan hệ đối ứng tài khoản.

Ý nghĩa của phương pháp đối ứng tài khoản:

Phương pháp đối ứng tài khoản nối liền việc lập chứng từ và khái quát tình hình kinh tế tài chính của doanh nghiệp bằng hệ thống báo cáo tài chính. Phương pháp đối ứng tài khoản có vai trò quan trọng trong việc quản lý tài sản của doanh nghiệp và là công việc không thể thiếu trước khi lập hệ thống báo cáo tài chính.

b. Tài khoản kế toán

Khái niệm và kết cấu của tài khoản kế toán:

Tài khoản kế toán là công cụ, phương tiện để kế toán phản ánh, theo dõi sự biến động của đối tượng kế toán (tài sản, nguồn vốn, doanh thu và chi phí), mỗi một đối tượng được theo dõi trên một tài khoản. Nói cách khác, tài khoản kế toán là phương tiện để tập hợp các khoản tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có nội dung tương tự.

Kết cấu cơ bản của 1 tài khoản kế toán như sau:

Tên tài khoản: là tên của đối tượng kế toán được tài khoản phản ánh.

Tên Tài khoản

Bên Có Bên Nợ

Page 16: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

16

Bên trái của tài khoản gọi là bên Nợ.

Bên phải của tài khoản gọi là bên Có.

Việc phân chia bên Nợ và bên Có ở 2 bên trái - phải chỉ mang tính quy ước để ghi chép chứ không bao hàm ý nghĩa về mặt kinh tế.

Nguyên lý kết cấu tài khoản kế toán:

Tài khoản kế toán là phương tiện để phản ánh sự biến động của đối tượng kế toán, mỗi đối tượng được phản ánh trên một tài khoản. Đối tượng kế toán của một doanh nghiệp mang tính đa dạng, phong phú do đó một doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại tài khoản. Việc xây dựng nguyên lý kết cấu chung của tài khoản sẽ tạo cơ sở cho việc thiết kế cách ghi chép trên các loại tài khoản kế toán chủ yếu. Nguyên lý kết cấu tài khoản kế toán bao gồm:

Phải có nhiều loại tài khoản cơ bản để phản ánh tài sản, nguồn vốn cũng như phải có các tài khoản điều chỉnh cho các tài khoản cơ bản.

Kết cấu của tài khoản phản ánh tài sản phải ngược với kết cấu của tài khoản phản ánh nguồn vốn và kết cấu của tài khoản điều chỉnh phải ngược với kết cấu của tài khoản cơ bản mà nó điều chỉnh.

Số phát sinh tăng được phản ánh cùng bên với số dư đầu kỳ, số phát sinh giảm được phản ánh ở bên còn lại của tài khoản kế toán.

Cách ghi chép trên các tài khoản chủ yếu:

Trên cơ sở nguyên lý kết cấu tài khoản kế toán, việc ghi chép vào tài khoản phản ánh tài sản, nguồn vốn, chi phí, doanh thu và xác định kết quả được minh hoạ như sau:

Tài khoản tài sản

Số dư đầu kỳ

Phát sinh tăng Phát sinh giảm

Cộng phát sinh tăng Cộng phát sinh giảm

Số dư cuối kỳ

Tài khoản nguồn vốn

Số dư đầu kỳ

Phát sinh giảm Phát sinh tăng

Cộng phát sinh giảm Cộng phát sinh tăng

Số dư cuối kỳ

Page 17: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

17

Tài khoản chi phí

- Ghi giảm chi phí Chi phí phát sinh trong kỳ

- Kết chuyển chi phí

Cộng phát sinh Nợ Cộng phát sinh Có

Tài khoản doanh thu

- Ghi giảm doanh thu

- Kết chuyển doanh thu thuần Doanh thu phát sinh trong kỳ

Cộng phát sinh Nợ Cộng phát sinh Có

Tài khoản xác định kết quả

- Kết chuyển chi phí

- Kết chuyển lãi

- Kết chuyển doanh thu thuần

- Kết chuyển lỗ

Cộng phát sinh Nợ Cộng phát sinh Có

Số dư cuối kỳ trên một tài khoản được xác định theo công thức sau:

Số dư

cuối

kỳ

=

Số dư

đầu

kỳ

+

Tổng

phát sinh

tăng

-

Tổng

phát sinh

giảm

Trong các loại tài khoản chủ yếu ở trên thì chỉ có tài khoản phản ánh tài sản, nguồn vốn là có số dư, còn các tài khoản phản ánh chi phí, doanh thu và xác định kết quả là không có số dư.

c. Quan hệ đối ứng tài khoản

Khái niệm quan hệ đối ứng tài khoản:

Trong quá trình tồn tại và hoạt động của bất kể doanh nghiệp nào đều phát sinh các giao dịch, sự kiện kinh tế giữa doanh nghiệp với các bộ phận, cá nhân trong doanh nghiệp đó hoặc các tổ chức, cá nhân khác ngoài doanh nghiệp. Các giao dịch, sự kiện kinh tế này được gọi là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Nghiệp vụ kinh tế, tài chính được hiểu là những sự kiện kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Theo Luật Kế toán Việt Nam: “Nghiệp vụ kinh tế, tài chính là những hoạt động phát sinh cụ thể làm tăng, giảm tài sản, nguồn hình thành tài sản của đơn vị kế toán”.

Quan hệ đối ứng tài khoản là mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, giữa các loại tài sản với nhau hoặc giữa các loại nguồn vốn với nhau trong các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và có ảnh hưởng đến phương trình kế toán. Do tính cân bằng giữa tài

Page 18: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

18

sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp nên bất kể nghiệp vụ kinh tế, tài chính nào phát sinh đều có thể thuộc 1 trong 4 loại quan hệ đối ứng tài khoản sau: Tăng tài sản này - Giảm tài sản khác, Tăng nguồn vốn này - Giảm nguồn vốn khác, Tăng tài sản - Tăng nguồn vốn, Giảm tài sản - Giảm nguồn vốn.

Bốn loại quan hệ đối ứng tài khoản:

Loại 1: Tăng tài sản này – Giảm tài sản khác

Quan hệ đối ứng này chỉ xảy ra trong nội bộ doanh nghiệp. Trong quan hệ đối ứng này, tổng quy mô tài sản của doanh nghiệp không thay đổi, khi quan hệ đối ứng này phát sinh chỉ làm thay đổi cơ cấu tài sản. Quan hệ đối ứng này thường phát sinh trong các loại nghiệp vụ kinh tế, tài chính như: mua tài sản bằng tiền, thu hồi các khoản nợ phải thu bằng tiền, đầu tư tài chính bằng tiền, dùng tiền cho vay, chi phí phát sinh bằng tài sản, trả trước cho người bán bằng tiền…

Ví dụ: Xuất quỹ tiền mặt mua nguyên vật liệu nhập kho trị giá 25 triệu đồng. Trong nghiệp vụ này, tài sản “Tiền mặt” giảm 25 triệu đồng còn tài sản “Nguyên vật liệu” tăng 25 triệu đồng.

Loại 2: Tăng nguồn vốn này – Giảm nguồn vốn khác

Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh thuộc loại quan hệ đối ứng này không làm thay đổi quy mô nguồn vốn cũng như tài sản mà chỉ làm thay đổi cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Quan hệ đối ứng này thường phát sinh trong các loại nghiệp vụ kinh tế, tài chính như: Phát sinh nợ mới thanh toán nợ cũ, sử dụng lợi nhuận trích lập quỹ của doanh nghiệp…

Ví dụ: Trích lợi nhuận lập quỹ đầu tư phát triển: Nguồn vốn “Lợi nhuận chưa phân phối” giảm trong khi nguồn vốn “Quỹ đầu tư phát triển” lại tăng lên, tổng nguồn vốn không thay đổi.

Loại 3: Tăng tài sản - Tăng nguồn vốn

Quy mô tài sản và nguồn vốn tăng cùng một lượng bằng nhau sau nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Quan hệ đối ứng này thường phát sinh trong các loại nghiệp vụ kinh tế, tài chính như: Nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu, mua chịu tài sản, mua tài sản bằng tiền vay, phát sinh chi phí bằng vay hay nợ phải trả, doanh thu phát sinh bằng tiền hay nợ phải thu, nhận trước tiền hàng của khách hàng…

Ví dụ: Mua nguyên vật liệu 15 triệu đồng đã nhập kho nhưng chưa trả tiền cho người bán: Tài sản “Nguyên vật liệu” tăng, đồng thời nguồn vốn “Phải trả nhà cung cấp” cũng tăng lên một lượng tương ứng.

Loại 4: Giảm tài sản – Giảm nguồn vốn

Quy mô tài sản và nguồn vốn giảm cùng một lượng bằng nhau sau nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Quan hệ đối ứng này thường phát sinh trong các loại nghiệp vụ như: thanh toán vay, nợ bằng tiền, hoàn trả vốn cho chủ sở hữu…

Ví dụ: Thanh toán nợ cho người bán bằng tiền mặt. Trong trường hợp này, tài sản “Tiền mặt” giảm đồng thời nguồn vốn “Phải trả nhà cung cấp” cũng giảm một lượng tương ứng.

Qua phân tích những trường hợp trên có thể khái quát các quan hệ đối ứng theo sơ đồ sau:

Page 19: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

19

1 Tài sản

Tài sản

3 4

Nguồn vốn

2 Nguồn vốn

Qua các ví dụ trên có thể nhận xét rằng: Những nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến sự biến động trong nội bộ tài sản hoặc nội bộ nguồn vốn thì chúng phải là quan hệ ngược chiều và kết quả không làm thay đổi quy mô tài sản của doanh nghiệp. Ngược lại, những nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến sự biến động trong cả tài sản lẫn nguồn vốn thì chúng phải là quan hệ cùng chiều và kết quả hoặc làm tăng hoặc làm giảm quy mô tài sản của doanh nghiệp.

d. Phương pháp ghi sổ kép

* Khái niệm phương pháp ghi sổ kép:

Phương pháp ghi sổ kép hay ghi kép trên tài khoản là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh lên tài khoản kế toán theo các quan hệ đối ứng bằng cách ghi ít nhất 2 lần với cùng 1 số tiền phát sinh lên ít nhất 2 tài khoản kế toán có quan hệ đối ứng với nhau. Thực chất là ghi Nợ vào tài khoản này và ghi Có vào tài khoản khác có quan hệ đối ứng với nó với cùng một số tiền.

Ví dụ 1: Doanh nghiệp gửi 550 triệu đồng tiền mặt vào tài khoản mở tại ngân hàng. Nghiệp vụ này liên quan đến sự biến động của tiền mặt và tiền gửi ngân hàng theo chiều hướng tăng tiền gửi và giảm tiền mặt. Tiền mặt và tiền gửi đều là tài sản, mà tài khoản tài sản tăng được ghi bên Nợ, giảm được ghi bên Có, do đó nghiệp vụ này được ghi Nợ Tài khoản Tiền gửi ngân hàng và ghi Có Tài khoản Tiền mặt.

TK Tiền mặt TK Tiền gửi ngân hàng

xxxx

550.000.000

xxxx

550.000.000

TK Các khoản đi vay TK Phải trả người bán

xxxx

900.000.000

900.000.000

xxxx

Ví dụ 2: Doanh nghiệp vay ngắn hạn ngân hàng trả nợ người bán 900 triệu đồng. Nghiệp vụ này liên quan đến sự biến động của hai nguồn vốn là vay ngắn hạn và phải trả người bán, trong đó vay ngắn hạn tăng và phải trả người bán giảm. Tài khoản nguồn vốn tăng được ghi ở bên Có, giảm được ghi ở bên Nợ nên nghiệp vụ này được ghi Nợ Tài khoản Phải trả người bán và ghi Có Tài khoản Vay ngắn hạn.

Page 20: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

20

Ví dụ 3: Doanh nghiệp mua hàng hóa nhập kho với giá trị 15.000.000 đồng, chưa trả tiền người bán. Nghiệp vụ này làm cho tài sản hàng hóa tăng lên, nguồn vốn phải trả người bán cũng tăng với cùng một lượng 15.000.000 đồng. Tài khoản phản ánh tài sản tăng ghi Nợ, tài khoản phản ánh nguồn vốn tăng ghi Có nên nghiệp vụ này được ghi bên Nợ Tài khoản Hàng hóa và ghi bên Có Tài khoản Phải trả người bán.

Ví dụ 4: Doanh nghiệp nộp thuế cho ngân sách bằng chuyển khoản 1.000.000 đồng. Nghiệp vụ này dẫn đến nguồn vốn công nợ thuế phải nộp giảm và tài sản tiền gửi ngân hàng cũng giảm với cùng một lượng 1.000.000 đồng. Tài khoản phản ánh nguồn vốn giảm ghi Nợ, tài khoản phản ánh tài sản giảm ghi Có, do đó nghiệp vụ này được ghi Nợ Tài khoản Thuế phải nộp và ghi Có Tài khoản Tiền gửi ngân hàng.

TK Tiền gửi ngân hàng TK Thuế phải nộp

xxxx

1.000.000

1.000.000

xxxx

Định khoản kế toán:

Định khoản kế toán là việc xác định một nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi Nợ và ghi Có vào những tài khoản kế toán xác định với số tiền cụ thể là bao nhiêu. Như vậy, định khoản kế toán là công việc trung gian có thể được thực hiện trước khi ghi sổ kế toán nhằm tránh sai sót và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công lao động kế toán.

Định khoản kế toán bao gồm hai loại là định khoản giản đơn và định khoản phức tạp. Định khoản giản đơn là những định khoản chỉ liên quan đến hai tài khoản kế toán (1 tài khoản ghi Nợ và 1 tài khoản ghi Có với số tiền bằng nhau). Còn định khoản phức tạp là những định khoản liên quan đến ít nhất từ 3 tài khoản kế toán trở lên (ghi Nợ 1 tài khoản đối ứng với ghi Có nhiều tài khoản; Hoặc ghi Nợ nhiều tài khoản đối ứng với ghi Có 1 tài khoản, nguyên tắc là tổng số tiền ghi Nợ và ghi Có vào tài khoản trong 1 định khoản bao giờ cũng bằng nhau).

Ví dụ 5: Doanh nghiệp mua nguyên vật liệu nhập kho chưa thanh toán cho người bán theo giá hóa đơn GTGT có thuế GTGT 10% là 165.000 đồng. Nghiệp vụ này được định khoản như sau:

Nợ TK Nguyên vật liệu 150.000

Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ: 15.000

Có TK Phải trả người bán 165.000

Ví dụ 6: Doanh nghiệp rút tiền gửi ngân hàng trả nợ người bán nguyên vật liệu 165.000, nhập quỹ tiền mặt 100.000, nộp thuế cho ngân sách 50.000 và thanh toán vay ngắn hạn đến hạn trả 250.000. Nghiệp vụ này được định khoản như sau:

TK Phải trả người bán TK Hàng hóa

xxxx

15.000.000

xxxx

15.000.000

Page 21: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

21

Nợ TK Phải trả người bán 165.000

Nợ TK Tiền mặt 100.000

Nợ TK Thuế phải nộp 50.000

Nợ TK Các khoản đi vay 250.000

Có TK Tiền gửi ngân hàng 565.000

Định khoản phức tạp ở trên có thể được tách thành các định khoản giản đơn khi ghi sổ kế toán. Về mặt nguyên tắc, một định khoản phức tạp có thể được tách thành các định khoản giản đơn, nhưng ngược lại không được gộp các định khoản giản đơn thành 1 định khoản phức tạp khi ghi sổ kế toán (nhằm đảm bảo tính rõ ràng và có thể kiểm tra được số liệu kế toán).

Nguyên tắc và quy trình định khoản kế toán:

Việc định khoản kế toán cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

Xác định tài khoản ghi Nợ trước, tài khoản ghi Có sau (thói quen của người làm kế toán, Nợ trước - Có sau).

Tổng số tiền ghi vào bên Nợ của các tài khoản phải bằng tổng số tiền ghi vào bên Có của các tài khoản trong cùng một định khoản.

Một định khoản phức tạp có thể tách thành các định khoản giản đơn nhưng không được gộp các định khoản giản đơn thành một định khoản phức tạp.

Quy trình định khoản kế toán: Qua phân tích và trình bày các ví dụ ở trên, có thể khái quát 4 bước để lập được định khoản kế toán như sau:

Xác định đối tượng kế toán xuất hiện trong mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được phản ánh trên chứng từ kế toán.

Xác định tính chất tăng, giảm của từng đối tượng kế toán.

Xác định các tài khoản kế toán sẽ sử dụng để định khoản.

Xác định tài khoản và số tiền ghi Nợ, ghi Có.

Phương pháp ghi sổ kép có thể được khái quát qua sơ đồ sau:

Mô hình ghi sổ kép theo các quan hệ đối ứng

1.2.4. Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán

a. Khái niệm phương pháp tổng hợp cân đối kế toán

Tổng hợp và cân đối kế toán là phương pháp khái quát tình hình tài sản, kết quả kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế khác thuộc đối tượng kế toán trên những mặt bản chất và trong các mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng kế toán.

Page 22: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

22

Kết quả trực tiếp của phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán là hệ thống các bảng tổng hợp - cân đối kế toán (các báo, biểu kế toán). Các báo cáo kế toán có cung cấp các thông tin tài chính cần thiết phục vụ cho các đối tượng sử dụng. Thông qua các báo cáo kế toán, các đối tượng sử dụng thông tin có thể nắm bắt được tình hình tài chính của đơn vị kế toán tại một thời điểm hoặc tình hình kinh doanh của đơn vị trong một thời kỳ nhất định. Hệ thống báo cáo kế toán cung cấp những thông tin tài chính, được tổng hợp từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, dựa trên các mối quan hệ cân đối vốn có của kế toán: Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, cân đối giữa biến động tăng - giảm của tài sản, nguồn vốn trong từng nghiệp vụ cụ thể, cân đối phát sinh Nợ - phát sinh Có hay cân đối số dư của các tài khoản kế toán…

b. Ý nghĩa của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán

Ýnghĩa của phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán được thể hiện qua các điểm sau:

Tổng hợp - cân đối kế toán thể hiện quan hệ trực tiếp giữa người sử dụng thông tin kế toán và hệ thống kế toán doanh nghiệp. Nếu như các phương pháp chứng từ, tài khoản, tính giá chủ yếu thể hiện tính kỹ thuật của kế toán thì phương pháp tổng hợp cân đối thể hiện đầy đủ các yêu cầu của người sử dụng thông tin đối với kế toán.

Tổng hợp - cân đối kế toán cung cấp các thông tin tổng hợp về tài sản, nguồn vốn tại từng thời điểm và quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ.

Thông tin trên các báo cáo tài chính của phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán là căn cứ chủ yếu để phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, khả năng sinh lời của vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp... làm cơ sở ra các quyết định kinh doanh cho nhiều đối tượng khác nhau cả trong và ngoài doanh nghiệp.

c. Hệ thống bảng tổng hợp - cân đối kế toán

Theo thông lệ, hệ thống Bảng tổng hợp - cân đối kế toán thường bao gồm các báo cáo phản ánh tình hình tài chính và phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hầu hết các quốc gia đều có quy định về hệ thống Bảng tổng hợp - cân đối kế toán phù hợp với thông lệ này.

1.3. Hệ thống báo cáo tài chính

Kết thúc chu kỳ kế toán, sản phẩm được tạo ra là các báo cáo tài chính. Hay nói cách khác, báo cáo tài chính là sản phẩm mà kế toán tài chính hướng đến. Theo Luật Kế toán Việt Nam, Báo cáo tài chính của doanh nghiệp dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01) “Chuẩn mực chung” quy định: “Báo cáo tài chính phải ghi nhận các yếu tố về tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp; Trong đó, các yếu tố phải được ghi nhận theo từng khoản mục”. Ngoài ra, Luật Kế toán Việt Nam cũng quy định hệ thống báo cáo tài chính của đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh bao gồm:

Bảng cân đối kế toán;

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

Thuyết minh báo cáo tài chính.

Page 23: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

23

1.3.1. Bảng cân đối kế toán

a. Khái niệm và ý nghĩa của Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là bảng tổng hợp - cân đối tổng thể phản ánh tình hình tài sản của doanh nghiệp trên hai mặt: Giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định.

Thông qua các thông tin trên Bảng cân đối kế toán, các đối tượng sử dụng thông tin có thể đánh giá được tình hình huy động vốn, tình hình sử dụng vốn, cơ cấu đầu tư, các cân đối tài chính, tình hình và khả năng thanh toán, rủi ro phá sản hoặc triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp…

b. Nội dung và kết cấu của Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán có 2 nội dung chính là: Tài sản và Nguồn vốn, có thể được kết cấu theo 2 dạng:

Dạng 1: Bảng cân đối kế toán

Chỉ tiêu Số Đầu kỳ Số Cuối kỳ

I. Tài sản

A. Tài sản ngắn hạn

B. Tài sản dài hạn

Tổng cộng tài sản

II. Nguồn vốn

A. Nợ phải trả

B. Nguồn vốn chủ sở hữu

Tổng cộng nguồn vốn

Dạng 2: Bảng cân đối kế toán

I. Tài sản Số

Đầu kỳ Số Cuối kỳ II. Nguồn vốn Số Đầu kỳ

Số Cuối kỳ

A. Tài sản ngắn hạn A. Nợ phải trả

B. Tài sản dài hạn B. Nguồn vốn chủ sở hữu

Tổng cộng tài sản Tổng cộng nguồn vốn

Dù được trình bày dưới hình thức nào, các khoản mục thuộc các yếu tố tài sản, nguồn vốn trong Bảng cân đối kế toán cũng được sắp xếp theo một trật tự nhất định: Các khoản mục thuộc tài sản được sắp xếp theo thời gian luân chuyển của tài sản tăng dần; khoản mục thuộc nguồn vốn được sắp xếp theo trình tự Nợ phải trả trước, Nguồn vốn chủ sở hữu sau, trong đó, nợ phải trả được xếp theo thứ tự tăng dần của thời hạn thanh toán.

c. Mối quan hệ giữa Bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán

Giữa Bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán có mối quan hệ như sau:

Đầu kỳ, kế toán cần căn cứ vào số liệu của Bảng cân đối kế toán cuối kỳ trước để ghi số dư đầu kỳ vào tài khoản.

Trong kỳ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi trực tiếp vào tài khoản dựa trên các quan hệ đối ứng tài khoản phát sinh trong nghiệp vụ.

Cuối kỳ, số dư của tài khoản kế toán là cơ sở lập Bảng cân đối kế toán mới.

Page 24: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

24

d. Nguyên tắc và phương pháp chung lập Bảng cân đối kế toán

Số đầu kỳ này là số cuối kỳ trước (lấy số cuối kỳ ở trên Bảng cân đối kế toán kỳ trước).

Không được bù trừ số dư công nợ khi lập Bảng cân đối kế toán.

Tài khoản dư Nợ ghi bên Tài sản.

Các tài khoản phản ánh Hao mòn tài sản cố định (dùng điều chỉnh giá trị tài sản cố định), phản ánh Dự phòng (điều chỉnh giá trị hàng tồn kho, nợ phải thu...) có số dư bên Có, nhưng được ghi âm bên Tài sản cùng với số dư của tài khoản mà nó điều chỉnh.

Tài khoản dư Có ghi bên Nguồn vốn.

Các tài khoản phản ánh Chênh lệch tỉ giá ngoại tệ, Chênh lệch đánh giá lại tài sản, Lợi nhuận chưa phân phối, nếu dư Có thì số dư sẽ được ghi bình thường bên nguồn vốn, nếu dư Nợ thì số dư được ghi âm bên nguồn vốn.

1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

a. Khái niệm và ý nghĩa của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Kết quả kinh doanh cũng là đối tượng của tổng hợp - cân đối kế toán. Do tính độc lập tương đối của từng quá trình kinh doanh, đối tượng của tổng hợp - cân đối cũng có thể là kết quả của từng quá trình cụ thể.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là bảng tổng hợp kết quả kinh doanh trong một thời kỳ cụ thể của doanh nghiệp, được chi tiết theo hoạt động.

Tác dụng của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

Phản ánh tình hình kinh doanh của đơn vị theo từng hoạt động.

Là công cụ quan trọng của kế toán quản trị.

Biến động cơ cấu chi phí, thu nhập của doanh nghiệp được thể hiện, qua đó, doanh nghiệp có thể tìm ra phương hướng đầu tư, kinh doanh thích hợp cho tương lai.

b. Nội dung và kết cấu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh có thể được trình bày theo 2 dạng: Kết cấu nhiều bước và kết cấu một bước.

Kết cấu nhiều bước: Từng loại chi phí sẽ được khấu trừ dần vào doanh thu theo một trình tự phù hợp, cung cấp nhiều chỉ tiêu trung gian sau mỗi bước khấu trừ trước khi tính được kết quả cuối cùng.

Chỉ tiêu Số tiền

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

3. Doanh thu thuần (3) = (1) – (2)

4. Giá vốn hàng bán

5. Lợi nhuận gộp (5) = (3) – (4)

6. Doanh thu hoạt động tài chính

7. Chi phí tài chính

Page 25: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

25

8. Chi phí bán hàng

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

10. Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh (10) =(5)+(6)-(7)-(8)-(9)

11. Thu nhập hoạt động khác

12. Chi phí hoạt động khác

13. Lợi nhuận hoạt động khác (13) = (11) - (12)

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (14) = (10) + (13)

Kết cấu một bước: Tổng chi phí được khấu trừ một lần vào tổng doanh thu, không phân biệt trình tự. Báo cáo kết quả kinh doanh dạng này chỉ cung cấp được thông tin cơ bản theo 3 chỉ tiêu: Doanh thu, chi phí, kết quả, không có các chỉ tiêu trung gian. Báo cáo kết quả kinh doanh theo mẫu này thông thường chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô kinh doanh nhỏ, nghiệp vụ đơn giản, nhu cầu thông tin kế toán, tài chính không cao.

Chỉ tiêu Số tiền

1. Doanh thu

Doanh thu thuần

Doanh thu khác

2. Chi phí

Giá vốn hàng bán

Chi phí bán hàng

Chi phí quản lý doanh nghiệp

...

3. Lợi nhuận thuần

c. Phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Cơ sở số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ trước, số phát sinh của các tài khoản kế toán phản ánh doanh thu, chi phí.

Các chỉ tiêu cụ thể của Báo cáo kết quả kinh doanh được xác địnhnhư sau:

Doanh thu thuần = Doanh thu tiêu thụ – Các khoản giảm trừ

Các

khoản

giảm

trừ

=

Chiết

khấu

thương

mại

+

Giảm

giá

hàng

bán

+

Doanh

thu

hàng

bán bị

trả lại

+

Thuế

tiêu thụ đặc

biệt, Thuế

bảo vệ môi

trường

+

Thuế

xuất

khẩu

+

Thuế

GTGT

theo

phương

pháp trực

tiếp

Page 26: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

26

Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán

Lợi nhuận

thuần hoạt

động kinh

doanh

=

Lợi

nhuận

gộp

+

Doanh

thu hoạt

động tài

chính

Chi phí

hoạt

động

tài

chính

Chi

phí

bán

hàng

Chi

phí

quản

doanh

nghiệp

Lợi nhuận

hoạt động khác =

Thu nhập

hoạt động khác –

Chi phí

hoạt động khác

Tổng lợi

nhuận =

Lợi nhuận thuần hoạt

động kinh doanh +

Lợi nhuận

hoạt động khác

Ví dụ: Một doanh nghiệp có tài liệu như sau: (đơn vị tính: 1.000 đồng)

Doanh thu bán hàng: 950.000

Hàng bán bị trả lại: 60.000

Giá vốn hàng bán (sau khi trừ giá vốn bị trả lại): 680.000

Chi phí bán hàng: 35.000

Chi phí quản lý doanh nghiệp: 60.000

Chi phí tài chính: 48.000

Doanh thu hoạt động tài chính: 70.000

Chi phí khác: 130.000

Thu nhập khác: 175.000

Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp trên.

Giải:

Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định như sau:

Kết quả tiêu thụ = 950.000 - 60.000 - 680.000 - 35.000 - 60.000

= 115.000

Kết quả hoạt động tài chính = 70.000 - 48.000 = 22.000

Kết quả hoạt động khác = 175.000 - 130.000 = 45.000

Tổng lợi nhuận = 115.000 + 22.000 + 45.000 = 182.000

Tổng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được là 182.000.000 đồng.

1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

a. Khái niệm và ý nghĩa của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (còn gọi là Bảng cân đối Thu - Chi tiền tệ) là báo cáo tài chính tổng hợp có nhiệm vụ trình bày thông tin về các khoản thu và chi tiền trong kỳ

Page 27: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

27

của doanh nghiệp theo từng hoạt động (hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính).

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho phép người sử dụng nắm rõ các hoạt động, các nguồn tạo ra tiền trong doanh nghiệp (luồng tiền vào), cũng như tình hình sử dụng tiền của doanh nghiệp trong kỳ (luồng tiền ra). Qua báo cáo lưu chuyển tiền, doanh nghiệp có thể:

Nhận biết hoạt động tạo ra tiền cho doanh nghiệp trong kỳ.

Lập các dự toán thu - chi tiền cho các kỳ kế toán tương lai của doanh nghiệp.

Đưa ra các đánh giá chính xác về khả năng đầu tư, khả năng thanh toán... của doanh nghiệp, mà việc phân tích các báo cáo tài chính khác chưa thể cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết.

Nhận thức được quan hệ giữa luồng tiền với các chỉ tiêu liên quan đến chi phí, doanh thu, lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh.

Xác định chính xác nhu cầu về tiền trong tương lai của doanh nghiệp trong từng hoạt động và khả năng đáp ứng nhu cầu này của doanh nghiệp, đưa ra các quyết định bổ sung luồng tiền từ khoản đi vay hay không...

b. Nội dung của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền bao gồm các nội dung:

Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh.

Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư.

Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.

c. Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể được lập theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp gián tiếp.

Phương pháp gián tiếp:

Theo phương pháp này, lưu chuyển tiền được lập bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản làm tăng, giảm lợi nhuận mà không phải trực tiếp chi tiền, và loại trừ các khoản lợi nhuận (hoặc lỗ) của các hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư đã tính vào lợi nhuận. Để lập báo cáo lưu chuyển tiền theo phương pháp gián tiếp, kế toán cần sử dụng các nguồn số liệu sau: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và một số sổ sách kế toán khác.

Phương pháp trực tiếp:

Lưu chuyển tiền theo phương pháp trực tiếp được tính toán dựa trên các khoản đã thực thu, thực chi bằng tiền trên các sổ kế toán theo từng nội dung thu, chi và từng hoạt động của doanh nghiệp. Để lập báo cáo lưu chuyển tiền theo phương pháp này, kế toán phải sử dụng các sổ sách và báo cáo sau: Bảng cân đối kế toán, Sổ theo dõi thu chi tiền của doanh nghiệp, Sổ kế toán theo dõi công nợ (phải thu, phải trả).

Page 28: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

28

1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính

a. Mục đích của Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh báo cáo tài chính là bộ phận hợp thành khong thể tách rời của Báo cáo tài chính doanh nghiệp. Thuyết minh báo cáo tài chính dùng để trình bày hoặc phân tích chi tiết các số liệu và thông tin kế toán đã được trình bày trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như trình bày các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán.

b. Cơ sở lập Thuyết minh báo cáo tài chính

Để lập Thuyết minh báo cáo tài chính, kế toán cần căn cứ vào:

Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo;

Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan;

Thuyết minh báo cáo tài chính năm trước;

Tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu khác có liên quan.

c. Nội dung của Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải trình bày những nội dung cơ bản sau:

Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp (hình thức sở hữu vốn, lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, cấu trúc doanh nghiệp…)

Thông tin về cơ sở lập và trình bày Báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể được áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng (kỳ kế toán, Chế độ kế toán áp dụng, tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán, các loại tỷ giá hối đoái áp dụng trong kế toán, nguyên tắc kế toán các khoản đầu tư tài chính, nguyên tắc kế toán nợ phải thu, nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho, nguyên tắc kế toán và khấu hao ...)

Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác nhưng cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp (Tình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được tình bày trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu rõ hơn nội dung về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền trong kỳ của doanh nghiệp).

Doanh nghiệp chủ động sắp xếp số thứ tự trong Thuyết minh báo cáo tài chính theo cách phù hợp nhất với nguyên tắc mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Thuyết minh báo cáo tài chính.

Page 29: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

29

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

Bài học “Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính” đã trình bày những nội dung sau:

Khái niệm kế toán và nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp;

Đối tượng nghiên cứu của kế toán doanh nghiệp: Tài sản, nguồn vốn và các quá trình kinh doanh (sự vận động của tài sản trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp);

Các phương pháp kế toán: Phương pháp chứng từ, phương pháp tính giá, phương pháp đối ứng tài khoản và phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán;

Giới thiệu khái quát về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.

Page 30: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

30

BÀI TẬP THỰC HÀNH

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Phân loại tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp?

2. Trình bày các yếu tố cơ bản của bản chứng từ? Cho biết các giai đoạn luân chuyển chứng từ?

3. Trình bày bốn loại quan hệ đối ứng tài khoản? Cho ví dụ minh họa?

4. Phương pháp ghi sổ kép? Cho ví dụ minh họa?

5. Cho biết hai loại định khoản kế toán? Cho ví dụ minh họa?

CÂU HỎI ĐÚNG/SAI

1. Theo địa điểm lập chứng từ, chứng từ kế toán bao gồm chứng từ bình thường và chứng từ báo động?

A. Đúng.

B. Sai.

2. Trả trước cho người bán được phân loại là Nợ phải trả?

A. Đúng.

B. Sai.

3. Tạm ứng được phân loại là Tài sản?

A. Đúng.

B. Sai.

4. Dù định khoản giản đơn hay định khoản phức tạp thì tổng số tiền ghi Nợ và ghi Có trong một định khoản bao giờ cũng bằng nhau?

A. Đúng.

B. Sai.

5. Kiểm tra chứng từ là một giai đoạn của luân chuyển chứng từ?

A. Đúng.

B. Sai.

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

1. Khách hàng trả trước được phân loại là:

A. tài sản ngắn hạn.

B. tài sản dài hạn.

C. nợ phải trả.

D. nguồn vốn chủ sở hữu.

2. Trả trước ngắn hạn cho người bán được phân loại là:

A. tài sản ngắn hạn.

B. tài sản dài hạn.

C. tợ phải trả.

D. nguồn vốn chủ sở hữu.

Page 31: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

31

3. Nghiệp vụ “Mở tài khoản tại ngân hàng và gửi vào 300.000.000 đồng tiền mặt” thuộc quan hệ:

A. tăng tài sản này, giảm tài sản khác.

B. tăng nguồn vốn này, giảm nguồn vốn khác.

C. tăng tài sản, tăng nguồn vốn.

D. giảm tài sản, Giảm nguồn vốn.

4. Nghiệp vụ “Nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng chuyển khoản” thuộc:

A. tăng tài sản này, giảm tài sản khác.

B. tăng nguồn vốn này, giảm nguồn vốn khác.

C. tăng tài sản, tăng nguồn vốn.

D. giảm tài sản, giảm nguồn vốn.

5. Nghiệp vụ “Thanh toán tiền vay dài hạn bằng chuyển khoản” thuộc:

A. tăng tài sản này, giảm tài sản khác.

B. tăng nguồn vốn này, giảm nguồn vốn khác.

C. tăng tài sản, tăng nguồn vốn.

D. giảm tài sản, Giảm nguồn vốn.

BÀI TẬP VẬN DỤNG

6. Doanh nghiệp thu mua nhập kho 1600 kg nguyên vật liệu theo giá đã có thuế GTGT 10% là 23.100 đồng/kg. Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu về kho có thuế GTGT 10% là 2.200.000 đồng. Tính giá của 1 kg nguyên vật liệu.

7. Bài tập 2: Doanh nghiệp mua một dây chuyền sản xuất theo giá hóa đơn có thuế GTGT 10% là 396.000.000 đồng. Chi phí vận chuyển có thuế GTGT 10% là 6.600.000 đồng. Chi phí lắp đặt, chạy thử 4.500.000 đồng. Tính giá của dây chuyền sản xuất.

8. Bài tập 3: Một doanh nghiệp có tài liệu như sau:

Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ: 36.000.000

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ:

o Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 650.000.000

o Chi phí nhân công trực tiếp: 120.000.000

o Chi phí sản xuất chung: 190.000.000

Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ: 44.000.000

Cuối kỳ doanh nghiệp hoàn thành nhập kho 16.000 sản phẩm, dở dang 4.000 sản phẩm. Tính giá thành đơn vị của sản phẩm.

9. Xác định quan hệ đối ứng tài khoản của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại 1 doanh nghiệp như sau:

1. Mở tài khoản tại ngân hàng và gửi vào 100.000.000 đồng tiền mặt.

2. Mua nguyên vật liệu nhập kho chưa thanh toán cho người bán theo giá hóa đơn có thuế GTGT 10% là 286.000.000 đồng.

3. Rút TGNH thanh toán cho người bán 286.000.000, nhập quỹ tiền mặt 214.000.000 đồng, thanh toán tiền vay 300.000.000 đồng và nộp thuế cho Nhà nước 200.000.000 đồng.

4. Nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng chuyển khoản 1.000.000.000 đồng.

Page 32: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

32

5. Chi tạm ứng cho người lao động 120.000.000 đồng.

6. Nhập kho sản phẩm hoàn thành từ bộ phận sản xuất theo giá thành 250.000.000 đồng.

7. Thanh toán lương cho người lao động bằng tiền mặt 120.000.000 đồng.

8. Trích lợi nhuận lập Quỹ khen thưởng phúc lợi 60.000.000 đồng.

10. Sử dụng dữ liệu ở Bài tập 4, hãy định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đơn vị tính: 1.000.000 đồng.

Page 33: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

33

ĐÁP ÁN

CÂU HỎI ĐÚNG/SAI

1. Đáp án đúng là: Sai Vì: Theo địa điểm lập chứng từ, chứng từ kế toán bao gồm chứng từ bên trong và chứng từ bên ngoài.

2. Đáp án đúng là: Sai

Vì: Trả trước cho người bán bản chất là khoản phải thu, được phân loại là Tài sản.

3. Đáp án đúng là: Đúng

Vì Tạm ứng bản chất là khoản phải thu do ứng trước tiền cho người lao động để thực hiện nhiệm vụ được giao.

4. Đáp án đúng là: Đúng

Vì: Nguyên tắc ghi sổ kép bao giờ tổng số tiền ghi Nợ và ghi Có trong 1 định khoản cũng bằng nhau.

5. Đáp án đúng là: Đúng

Vì: Kiểm tra chứng từ là giai đoạn thứ 2 của luân chuyển chứng từ.

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

1. Đáp án đúng là: C. nợ phải trả. Vì: Khách hàng trả trước bản chất là khoản doanh nghiệp phải trả do chưa bán hàng đã nhận tiền của khách hàng.

2. Đáp án đúng là: A. tài sản ngắn hạn.

Vì: Trả trước ngắn hạn cho người bán bản chất là khoản phải thu do chưa mua tài sản mà doanh nghiệp đã trả tiền cho người bán.

3. Đáp án đúng là: A. tăng tài sản này, giảm tài sản khác.

Vì: mở tài khoản và gửi tiền mặt vào làm cho tiền gửi ngân hàng là tài sản tăng lên và tiền mặt là tài sản giảm xuống với cùng 300.000.000 đồng.

4. Đáp án đúng là: C. tăng tài sản, tăng nguồn vốn.

Vì: nhận vốn góp bằng chuyển khoản làm cho tiền gửi ngân hàng là tài sản tăng và vốn đầu tư của chủ sở hữu là nguồn vốn tăng tương ứng.

5. Đáp án đúng là: D. giảm tài sản, Giảm nguồn vốn.

Vì: thanh toán tiền vay bằng chuyển khoản làm cho khoản vay là nguồn vốn giảm và tiền gửi ngân hàng là tài sản giảm tương ứng.

BÀI TẬP

1. Doanh nghiệp thu mua nhập kho 1600 kg nguyên vật liệu theo giá đã có thuế GTGT 10% là 23.100 đồng/kg. Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu về kho có thuế GTGT 10% là 2.200.000 đồng. Tính giá của 1 kg nguyên vật liệu.

Page 34: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

34

Giải:

Giá trị nguyên vật liệu = (1.600 21.000) + 2.000.000 = 35.600.000 đồng

Giá 1 kg nguyên vật liệu =35.600.000

22.2501.600

đồng/kg

Vậy, giá 1 kg nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã mua là 22.250 đồng.

2. Bài tập 2: Doanh nghiệp mua một dây chuyền sản xuất theo giá hóa đơn có thuế GTGT 10% là 396.000.000 đồng. Chi phí vận chuyển có thuế GTGT 10% là 6.600.000 đồng. Chi phí lắp đặt, chạy thử 4.500.000 đồng. Tính giá của dây chuyền sản xuất.

Giải:

Nguyên giá của dây chuyền sản xuất = 360.000.000 + 6.000.000 + 4.500.000 = 370.500.000 đồng.

Vậy, nguyên giá của dây chuyền sản xuất trên là 370.500.000 đồng

3. Bài tập 3: Một doanh nghiệp có tài liệu như sau:

Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ: 36.000.000

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ:

o Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 650.000.000

o Chi phí nhân công trực tiếp: 120.000.000

o Chi phí sản xuất chung: 190.000.000

Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ: 44.000.000.

Cuối kỳ doanh nghiệp hoàn thành nhập kho 16.000 sản phẩm, dở dang 4.000 sản phẩm. Tính giá thành đơn vị của sản phẩm.

Giải:

Tổng giá thành sản xuất = 36.000.000 + 960.000.000 - 44.000.000 = 952.000.000 đồng.

Giá thành đơn vị sản phẩm =952.000.000

59.50016.000

đồng/sản phẩm.

Vậy, giá thành đơn vị của 1 sản phẩm là 59.500 đồng.

4. Xác định quan hệ đối ứng tài khoản của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại 1 doanh nghiệp như sau:

1. Mở tài khoản tại ngân hàng và gửi vào 100.000.000 đồng tiền mặt.

2. Mua nguyên vật liệu nhập kho chưa thanh toán cho người bán theo giá hóa đơn có thuế GTGT 10% là 286.000.000 đồng.

3. Rút tiền gửi ngân hàng thanh toán cho người bán 286.000.000, nhập quỹ tiền mặt 214.000.000 đồng, thanh toán tiền vay 300.000.000 đồng và nộp thuế cho Nhà nước 200.000.000 đồng.

4. Nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng chuyển khoản 1.000.000.000 đồng.

5. Chi tạm ứng cho người lao động 120.000.000 đồng.

6. Nhập kho sản phẩm hoàn thành từ bộ phận sản xuất theo giá thành 250.000.000 đồng.

7. Thanh toán lương cho người lao động bằng tiền mặt 120.000.000 đồng.

8. Trích lợi nhuận lập Quỹ khen thưởng phúc lợi 60.000.000 đồng.

Giải:

Page 35: Bài 1 KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bài 1: Khái quát về kế toán và báo cáo tài chính

ACC301_Bai1_v2.0017112218

35

1. Tài sản tăng (TGNH) và Tài sản giảm tiền mặt cùng 100.000.000 đồng.

2. Tài sản tăng (NVL) 260.000.000 đồng, Tài sản tăng (Thuế GTGT được khấu trừ) 26.000.000 đồng và Nguồn vốn tăng (Phải trả người bán) 286.000.000 đồng

3. Tài sản tăng tiền mặt 214.000.000 đồng, Nguồn vốn giảm (Phải trả người bán, Khoản đi vay và Thuế phải nộp Nhà nước) 786.000.000 đồng và Tài sản giảm (TGNH) 1.000.000.000 đồng.

4. Tài sản tăng (TGNH) và Nguồn vốn tăng (Vốn đầu tư của chủ sở hữu) cùng 1.000.000.000 đồng.

5. Tài sản tăng (Tạm ứng) và Tài sản giảm tiền mặt cùng 120.000.000 đồng.

6. Tài sản tăng (Thành phẩm) và Tài sản giảm sản phẩm dở dang cùng 250.000.000 đồng.

7. Nguồn vốn giảm (Phải trả người lao động) và Tài sản giảm tiền mặt cùng 120.000.000 đồng.

8. Nguồn vốn tăng (Quỹ khen thưởng phúc lợi) và Nguồn vốn giảm (Lợi nhuận chưa phân phối) cùng 60.000.000 đồng.

5. Sử dụng dữ liệu ở bài tập 4, hãy định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đơn vị tính: 1.000.000 đồng.

Giải:

1. Nợ TK TGNH 100

Có TK tiền mặt 100

2. Nợ TK NVL 260

Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ 26

Có TK Phải trả người bán 286

3. Nợ TK tiền mặt 214

Nợ TK Phải trả người bán 286

Nợ TK Các khoản đi vay 300

Nợ TK Thuế phải nộp Nhà nước 200

Có TK TGNH 1.000

4. Nợ TK TGNH 1.000

Có TK Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.000

5. Nợ TK Tạm ứng 120

Có TK tiền mặt 120

6. Nợ TK Thành phẩm 250

Có TK sản phẩm dở dang 250

7. Nợ TK Phải trả người lao động 120

Có TK tiền mặt 120

8. Nợ TK Lợi nhuận chưa phân phối 60

Có TK Quỹ khen thưởng phúc lợi 60