77
Phân tích hiu quhot động kinh doanh ti Công ty cphn Gentraco GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HI - 1 - Chương 1 GII THIU 1.1 ĐẶT VN ĐỀ NGHIÊN CU 1.1.1 Scn thiết nghiên cu Trong bi cnh hin nay, đặc bit là tkhi Vit Nam chính thc là thành viên ca Tchc thương mi thế gii thì nn kinh tế Vit Nam càng trnên sôi động và náo nhit hơn, vn đề cnh tranh cũng trnên gay gt hơn đòi hi các doanh nghip phi tnlc, phn đấu, phi biết cách kinh doanh và kinh doanh có hiu quđể có thphát trin bn vng. Để hot động kinh doanh đạt hiu qucao nht các doanh nghip phi xác định được phương hướng, bin pháp đầu tư cũng như cách thc sdng nhng năng lc sn có. Mun làm được điu này, doanh nghip cn phi nm được các nguyên nhân nh hưởng và mc độ nh hưởng ca tng nguyên nhân đến kết qukinh doanh ca mình thông qua vic sdng các phương pháp phân tích kinh tế để tđó có thđánh giá mt cách khoa hc thc trng kinh doanh ca doanh nghip. Do đó, vic phân tích kết quhot động kinh doanh ca doanh nghip có ý nghĩa rt quan trng đối vi stn ti ca doanh nghip, nó không nhng cung cp nhng thông tin cn thiết cho các nhà lãnh đạo trong vic ra các quyết định đúng đắn mà còn giúp doanh nghip thy được nhng thiếu soát, hn chế, nhng nhân tnh hưởng cũng như phát hin thêm nhng tìm năng sn có ca doanh nghip để tđó có nhng bin pháp phù hp giúp cho hot động kinh doanh có hiu quhơn. Công ty cphn Gentraco cũng là mt trong nhng doanh nghip nm trong bi cnh đó nht là khi Công ty va vượt qua nhng khó khăn do sbiến động ln vgiá cnông sn nên mi quyết định đưa ra trong thi gian này snh hưởng rt ln đến sphát trin ca Công ty vì vy nhng vn đề va nêu trên càng trnên quan trng đối vi tình hình ca Công ty hin nay. Qua phân tích kinh doanh có thgiúp cho Công ty tìm ra các bin pháp sát thc để tăng cường các hot động kinh tế và qun lý doanh nghip, nhm huy động mi khnăng vtin vn, lao động, đất đai… vào quá trình sn xut kinh doanh, nâng cao kết qukinh doanh ca doanh nghip. Ngoài ra, phân tích kinh doanh còn là nhng căn cquan trng phc vcho www.kinhtehoc.net http://www.kinhtehoc.net

Luan van tot nghiep ke toan (13)

Embed Size (px)

DESCRIPTION

 

Citation preview

Page 1: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 1 -

Chương 1

GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu

Trong bối cảnh hiện nay, đặc biệt là từ khi Việt Nam chính thức là thành

viên của Tổ chức thương mại thế giới thì nền kinh tế Việt Nam càng trở nên sôi

động và náo nhiệt hơn, vấn đề cạnh tranh cũng trở nên gay gắt hơn đòi hỏi các

doanh nghiệp phải tự nổ lực, phấn đấu, phải biết cách kinh doanh và kinh doanh có

hiệu quả để có thể phát triển bền vững. Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao

nhất các doanh nghiệp phải xác định được phương hướng, biện pháp đầu tư cũng

như cách thức sử dụng những năng lực sẵn có. Muốn làm được điều này, doanh

nghiệp cần phải nắm được các nguyên nhân ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của

từng nguyên nhân đến kết quả kinh doanh của mình thông qua việc sử dụng các

phương pháp phân tích kinh tế để từ đó có thể đánh giá một cách khoa học thực

trạng kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc phân tích kết quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại của doanh

nghiệp, nó không những cung cấp những thông tin cần thiết cho các nhà lãnh đạo

trong việc ra các quyết định đúng đắn mà còn giúp doanh nghiệp thấy được những

thiếu soát, hạn chế, những nhân tố ảnh hưởng cũng như phát hiện thêm những tìm

năng sẵn có của doanh nghiệp để từ đó có những biện pháp phù hợp giúp cho hoạt

động kinh doanh có hiệu quả hơn.

Công ty cổ phần Gentraco cũng là một trong những doanh nghiệp nằm trong

bối cảnh đó nhất là khi Công ty vừa vượt qua những khó khăn do sự biến động lớn

về giá cả nông sản nên mọi quyết định đưa ra trong thời gian này sẽ ảnh hưởng rất

lớn đến sự phát triển của Công ty vì vậy những vấn đề vừa nêu trên càng trở nên

quan trọng đối với tình hình của Công ty hiện nay. Qua phân tích kinh doanh có thể

giúp cho Công ty tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế

và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất

đai… vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh

nghiệp. Ngoài ra, phân tích kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 2: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 2 -

việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó, Các

nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn.

Nắm được tầm quan trọng của vấn đề nên em quyết định chọn đề tài “Phân

tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco” làm đề tài luận văn tốt

nghiệp.

1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn

1.1.2.1 Căn cứ khoa học

Vấn đề sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường được đánh giá

chủ yếu dựa vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì nó phản ánh

một cách đúng đắn thực trạng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của một doanh

nghiệp. Hiệu quả kinh doanh được đánh giá dựa trên lợi nhuận vào cuối kì kinh

doanh thông qua công thức:

Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí

Để đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không, có đảm bảo

được khả năng thanh toán không bài viết còn xem xét các chỉ tiêu tài chính, quan

trọng là chỉ tiêu về khả năng sinh lợi. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:

- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu

- Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu

- Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản

Ngoài ra, bài viết còn áp dụng phương pháp so sánh để so sánh lợi nhuận của

năm hiện hành với lợi nhuận của các năm trước dựa vào đó để đánh giá mức biến

động, mức độ thay đổi của lợi nhuận qua các năm đồng thời biết được doanh nghiệp

có phải đang kinh doanh có hiệu quả hơn những năm trước không. Cụ thể là xác

định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối

1.1.2.2 Căn cứ thực tiễn

Những năm gần đây Công ty cổ phần Gentraco đang có xu hướng mở rộng

qui mô sản xuất kinh doanh nên vấn đề nhu cầu vốn đầu tư là rất cần thiết mà mối

quan tâm lớn của các nhà đầu tư, các nhà tín dụng là hiệu quả kinh doanh của Công

ty. Về bản thân Công ty muốn trụ vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay

gắt như ngày nay đòi hỏi doanh nghiệp phải thực sự kinh doanh có hiệu quả và ổn

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 3: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 3 -

định. Do đó, để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh

nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng

các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân lực, vật lực. Những vấn đề này chỉ có thể

được đánh giá trên cơ sở phân tích hoạt động kinh doanh. Việc phân tích này sẽ giúp

cho doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc về doanh nghiệp mình. Qua phân tích

sẽ đánh giá được những mặt mạnh, những mặt còn thiếu sót của doanh nghiệp để từ

đó có thể khai thác tối đa mọi tìm năng của doanh nghiệp

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu chung

Tìm hiểu và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần

Gentraco qua ba năm: 2006, 2007 và năm 2008 từ đó đề ra biện pháp nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

- Phân tích tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty Cổ phần

Gentraco

- Phân tích các chỉ số tài chính để thấy rõ khả năng thanh toán, khả năng sinh

lời và tình hình sử dụng tài sản của Công ty

- Tìm ra những nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó

đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đồng thời giúp Công ty

hạn chế được rủi ro và phát huy những thế mạnh sẵn có của mình.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

- Doanh thu của Công ty qua từng năm tăng hay giảm? Tốc độ tăng ( giảm) của

doanh thu như thế nào?

- Lợi nhuận của Công ty qua ba năm 2006, 2007 và năm 2008 thay đổi như thế

nào?

- Công ty có khả năng thanh toán tốt không? Khả năng sinh lời của Công ty

cao hay thấp? Công ty đã sử dụng tài sản của đơn vị mình có hiệu quả không?

- Hiệu quả kinh doanh của Công ty chịu sự chi phối của những nhân tố nào?

Nhân tố nào có ảnh hưởng quan trọng nhất?

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 4: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 4 -

- Qua phân tích thì giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty là gì?

1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1 Không gian

Luận văn được thực hiện tại Công ty Cổ phần Gentraco

1.4.2 Thời gian

Thời gian thực tập 3 tháng (từ 02/02 đến 25/04/2009) tại Công ty Cổ phần

Gentraco sẽ giúp em có cơ sở vững chắc để nắm được thông tin xác thực hơn, từ đó

đưa ra những lý luận phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.

1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Qua tìm hiểu về các tài liệu có liên quan đến “Phân tích hiệu quả hoạt động

kinh doanh”, bài viết có tham khảo một số tài liệu đã có kết quả nghiên cứu cụ thể

sau:

- Trịnh Khánh Thu (2003). Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty

cổ phần thương nghiệp tổng hợp và chế biến lương thực Thốt Nốt, Khoa Kinh tế-

Trường Đại học Cần Thơ. Bài viết phân tích tình hình thực hiện sản xuất và kết quả

tiêu thụ sản phNm năm 2001- 2002 trong đó bài viết đi sâu đánh giá hiệu quả kinh

doanh của Công ty thông qua các tỷ số tài chính. Đề tài đã sử dụng phương pháp chủ

yếu là: phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối

- Nguyễn Như Anh (2006). Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của

Công ty cổ phần Nông Lâm Sản Kiên Giang, Khoa Kinh tế- Trường Đại học Cần

Thơ. Kết quả nghiên cứu của đề tài:

+ Phân tích tình hình doanh thu, lợi nhuận

+ Phân tích một số chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động kinh

doanh của Công ty

+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh

+ Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

kinh doanh của Công ty

Bài viết sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối, so sánh số tương đối và

phương pháp thay thế liên hoàn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 5: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 5 -

Tuy nhiên, cho đến nay chưa có bài viết hay tác giả nào nghiên cứu cụ thể về

kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Gentraco năm 2008. Vì vậy, dựa

trên cơ sở lược khảo tài liệu có liên quan và các số liệu thực tế tại Công ty em tiến

hành thực hiện đề tài này

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 6: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 6 -

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại

Công ty Cổ phần Gentraco

2.1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh

a. Khái niệm hoạt động kinh doanh

Là toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế diễn ra trong quá trình kinh doanh được

phản ánh thông qua hệ thống các chỉ tiêu kinh tế và các báo cáo tài chính của doanh

nghiệp

b. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh được hiểu theo nghĩa chung nhất là các lợi ích KT, XH

đạt được từ quá trình HĐKD mang lại. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hai mặt là

hiệu quả KT (phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của DN hoặc

của XH để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất) và hiệu quả XH (phản ánh

những lợi ích về mặt XH đạt được từ quá trình HĐKD), trong đó hiệu quả KT có ý

nghĩa quyết định.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu các hiện

tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp với kết quả hoạt động kinh

doanh toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Gentraco nhằm làm rõ chất

lượng hoạt động kinh doanh của Công ty

2.1.1.2 Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh

Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là kết quả và quá trình hoạt

động sản xuất kinh doanh có kế hoạch của doanh nghiệp, là những nhân tố phát sinh

bên trong hoặc bên ngoài đơn vị kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 7: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 7 -

2.1.1.3 Vai trò và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh

a. Vai trò

- Phân tích hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp nhìn thấy được sức mạnh,

khả năng cũng như những hạn chế, khó khăn của doanh nghiệp mình một cách đúng

đắn

- Là công cụ cung cấp thông tin quan trọng giúp nhà Quản trị điều hành hoạt

động kinh doanh tại đơn vị một cách hiệu quả.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ tiêu

kinh tế mà đơn vị đã đề ra.

- Cung cấp những thông tin quan trọng cho các nhà đầu tư bên ngoài doanh

nghiệp

b. Nhiệm vụ

- Đánh giá một cách toàn diện tình hình thực hiện các kế hoạch về vật tư, lao

động, tiền vốn. Tình hình chấp hành các thể lệ và chế độ quản lý kinh tế của Nhà

nước

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến

chỉ tiêu phân tích

- Khai thác và động viên mọi khả năng tìềm tàng để phát huy ưu điểm, khắc

phục nhược điểm, nâng cao hiệu quả kinh doanh

2.1.2 Khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài chính

2.1.2.1 Khái niệm doanh thu

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ

kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và hoạt động

tài chính của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bao gồm

ba loại chính: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài

chính và doanh thu khác

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ

thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phNm, hàng

hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu

thêm ngoài giá bán

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 8: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 8 -

- Doanh thu hoạt động tài chính: là những khoản tiền thu được từ lãi tiền cho

vay, cho thuê tài sản, cổ tức, lợi nhuận được chia, mua bán chứng khoán, chênh lệch

lãi do bán ngoại tệ, chuyển nhương vốn,…

- Doanh thu khác: là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước

được hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản thu

không mang tính thường xuyên

2.1.2.2 Khái niệm chi phí

Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh

với mong muốn mang về một sản phNm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh

doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch

vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu và lợi

nhuận.

2.1.2.3 Khái niệm về lợi nhuận

Là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp nói chung; nó là khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập

thu được và các khoản chi phí đã bỏ ra để phục vụ cho việc thực hiện hoạt động kinh

doanh trong một thời kỳ nhất định.

Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí

Lợi nhuận là mục tiêu cần hướng đến của các đơn vị kinh tế, lợi nhuận bao

gồm: lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt

động tài chính và lợi nhuận khác.

2.1.2.4 Khái niệm báo cáo tài chính

a. Bảng cân đối kế toán

Bảng Cân đối kế toán là một phương pháp kế toán, là một Báo cáo tài chính

tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị Tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành

tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán là

nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân

công ty cũng như nhiều đối tượng ở bên ngoài, trong đó có các cơ quan chức năng

của Nhà Nước

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 9: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 9 -

Bảng cân đối kế toán được lập vào thời điểm cuối kỳ kế toán (tháng, quý,

năm) hay được lập khi giải thể, chia tách, sáp nhập, thay đổi hình thức sở hữu đối

với doanh nghiệp và được lập vào thời điểm quyết toán kế toán

* Nội dung Bảng cân đối kế toán:

- Bảng cân đối kế toán gồm hai phần (hai bên) (xét về mặt hình thức) được

phản ánh theo hai chỉ tiêu cơ bản

- Số đầu năm: là số cuối năm trước chuyển sang, số đầu năm không đổi trong

suốt kỳ kế toán năm

- Số cuối kỳ:là số dư cuối kỳ của các tài khoản tương ứng của kỳ báo cáo

- Mã số: ký hiệu dòng cần phản ánh

b. Bảng cáo báo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (hay còn gọi là báo cáo thu nhập) là

báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh, phản ảnh thu nhập

qua một thời kỳ kinh doanh. Riêng Việt Nam, báo cáo thu nhập còn có thêm phần kê

khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Ngân sách Nhà nước và

tình hình thực hiện thuế giá trị gia tăng. Báo cáo thu nhập là một nguồn thông tin

quan trọng cho các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp nó cho thấy được kết quả

kinh doanh và khả năng sinh lời của Công ty.

Báo cáo thu nhập chỉ tập trung vào chỉ tiêu lợi nhuận, nội dung của nó là chi

tiết hóa các chỉ tiêu của đẳng thức tổng quát quá trình kinh doanh:

Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí

Kết quả kinh doanh của một Công ty gồm:

- Hoạt động kinh doanh chính

- Hoạt động kinh doanh khác: hoạt động kinh doanh tài chính và hoạt động

kinh doanh bất thường

Nội dung của bảng báo cáo thu nhập gồm hai phần: Kết quả lãi lỗ của hoạt

động kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 10: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 10 -

2.1.3. Phương pháp phân tích

2.1.3.1. Phương pháp so sánh

a. Khái niệm và nguyên tắc

a.1. Khái niệm

Phương pháp so sánh là phương pháp đối chiếu các chỉ tiêu kinh tế đã được

lượng hóa có cùng một nội dung, tính chất để xác định xu hướng, mức độ biến động

của chỉ tiêu, trên cơ sở đó đánh giá các mặt đạt được, các mặt kém hiệu quả để tìm

ra các giải pháp quản lý tối ưu trong những trường hợp cụ thể.

a. 2.Nguyên tắc so sánh

* Tiêu chuNn so sánh

+ Các chỉ tiêu kế hoạch của kì kinh doanh

+ Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh

+ Các chỉ tiêu có thể so sánh khác

* Điều kiện so sánh

+ Cùng nội dung phản ảnh

+ Cùng phương pháp tính toán

+ Cùng một đơn vị đo lường

+ Cùng trong khoảng thời gian tương xứng

b. Phương pháp so sánh cụ thể

b.1. Phương pháp số tuyệt đối

Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so

sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ

trước

b.2.Phương pháp số tương đối

Là tỉ lệ phần trăm % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện

mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói

lên tốc độ tăng trưởng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 11: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 11 -

2.1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính

a. Phân tích tình hình thanh toán

a.1. Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động)

Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn

hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn, hoặc có thể

là do hàng tồn kho ứ đọng…

a.2. Hệ số thanh toán nhanh (tỷ số thanh toán nhanh)

Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuNn đánh giá khắt khe hơn về khả năng

thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán

của doanh nghiệp ra sao? Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời

đáp ứng ngay cho việc thanh toán.

b. Đánh giá các tỷ số về quản trị tài sản

b.1. Vòng quay hàng tồn kho

Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất, dự trữ hàng hoá và tiêu

thụ nhằm đạt được mục đích doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở đáp ứng

nhu cầu đa dạng của thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc độ luân

chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển được

nhiều vòng hơn và ngược lại.

b.2. Kỳ thu tiền bình quân (DSO)

Kỳ thu tiền bình quân đo lường tốc độ luân chuyển những khoản nợ cần phải

thu

Số nợ cần phải thu

DSO = (Ngày)

Doanh thu bình quân mỗi ngày

Hệ số thanh toán

ngắn hạn Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

Nợ ngắn hạn = (Lần)

Hệ số thanh toán

nhanh Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - HTK

Nợ ngắn hạn = (Lần)

Số vòng quay

hàng tồn kho Tổng giá vốn

Hàng tồn kho

= (Lần)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 12: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 12 -

Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào chiến

lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng thời điểm

hay thời kì cụ thể

b.3. Hiệu quả sử dụng tổng số vốn

Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu:

Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.

b.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu:

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số

vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.

b.5. Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng

doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng tăng

chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.

c. Phân tích chỉ tiêu sinh lợi

c.1. Lợi nhuận trên tài sản (ROA)

Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh

trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả

sản xuất kinh doanh càng lớn.

Số vòng quay

toàn bộ vốn Doanh thu

Tổng số vốn

= (Lần)

Số vòng quay

vốn lưu động Doanh thu

Vốn lưu động

= (Lần)

Số vòng quay

vốn cố định Doanh thu

Vốn cố định

= (Lần)

Lợi nhuận trên tài sản Lợi nhuận

Tài sản

= (%)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 13: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 13 -

c.2. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức

Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ

một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao

nhiêu đồng về lợi nhuận.

c.3. Lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao

nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp càng cao.

2.1.3.3. Phương pháp thay thế liên hoàn

Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự

nhất định bằng cách đem số thực tế vào thay cho số kế hoạch của từng nhân tố lấy

kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước để xác định chính xác mức

độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng

cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế. Tổng đại số mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố phải bằng đúng đối tượng phân tích

Tác dụng của phương pháp là nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lợi

nhuận của Công ty. Các nhân tố đó tác động tích cực hay tiêu cực đến kết quả hoạt

động kinh doanh của công ty. Từ đó xem xét mà có biện pháp nâng cao hiệu quả

hoạt động kinh doanh của công ty.

Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng tích số

Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.

Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.

Thể hiện bằng phương trình: Q = a . b . c

Đặt Q1: kết quả kỳ phân tích, Q1 = a1 . b1 . c1

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Lợi nhuận

Vốn chủ sở hữu

= (%)

Lợi nhuận trên doanh thu Lợi nhuận

Doanh thu

= (%)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 14: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 14 -

Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0 . b0 . c0

Suy ra: Q1 – Q0 = �Q: mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, là

đối tượng phân tích

�Q = Q1 – Q0 = a1b1c1 – a0b0c0

* Thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn:

- Thay thế bước 1 (cho nhân tố a):

a0b0c0 được thay thế bằng a1b0c0

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là:

�a = a1b0c0 – a0bc0

- Thay thế bước 2 (cho nhân tố b):

a1b0c0 được thay thế bằng a1b1c0

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là:

�b = a1b1c0 – a1b0c0

- Thay thế bước 3 (cho nhân tố c):

a1b1c0 được thay thế bằng a1b1c1

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là:

�c = a1b1c0 – a1b1c0

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:

�a + �b + �c = (a1b0c0 – a0bc0) + (a1b1c0 – a1b0c0) + (a1b1c0 – a1b1c0)

= a1b1c1 – a0b0c0

= ����Q: đối tượng phân tích

Trong đó: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho các bước

thay thế sau.

Để vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần xác định rõ nhân tố số

lượng và chất lượng để có trình tự thay thế hợp lý. Muốn vậy cần nghiên cứu mối

quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích trong phương trình sau :

( )iQLiBHi

n

i

TCCZiPiQiL −−−−=∑=1

L: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Qi: Khối lượng sản phNm hàng hóa loại i.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 15: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 15 -

Pi: Giá bán sản phNm hàng hóa loại i.

Zi: Giá vốn hàng bán sản phNm hàng hóa loại i.

CBHi: Chi phí bán hàng đơn vị sản phNm hàng hóa loại i.

CQLi: Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phNm hàng hóa loại i.

Ti : Thuế suất đơn vị sản phNm

Dựa trên cơ sở lý luận trên quá trình vận dụng phương pháp thay thế liên

hoàn được thực hiện như sau:

- Xác định đối tượng phân tích:

∆L = L1 – L0

L1: lợi nhuận năm nay (kỳ phân tích).

L0: lợi nhuận năm trước (kỳ gốc).

1: kỳ phân tích

0: kỳ gốc

- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

(1) Ảnh hưởng bởi nhân tố khối lượng hàng hóa đến lợi nhuận

∆Q = ( L0 x Hoàn thành kế hoạch tiêu thụ) – L0

Trong đó:

% Hoàn thành kế hoạch tiêu thụ =

00

01

PQ

PQ

i

n

i

i

(2) Ảnh hưởng bởi kết cấu khối lượng sản phNm đến lợi nhuận

∆K = ( ∑(Q1i – Q0i)(P0i – Z0i-CBH0i – CQL0i – T0i)) - ∆Q

(3) Mức độ ảnh hưởng của giá bán đơn vị sản phNm

∆P = ∑ Q1i(P1i –P0i)

(4) Mức độ ảnh hưởng của giá vốn đơn vị sản phNm đến lợi nhuận.

∆Z = ∑Q1i(Z1i – Z0i)

(5) Ảnh hưởng bởi chi phí bán hàng đến lợi nhuận

∆CBH = ∑Q1i( CBH1i – CBH0i)

(6) Ảnh hưởng bởi chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận

∆CQL = ∑Q1i( CQL1i – CQL0i)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 16: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 16 -

(7) Ảnh hưởng bởi nhân tố thuế suất đơn vị sản phNm

∆T = ∑Q1i(T1i – T0i)

- Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các loại nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận

của doanh nghiệp:

∆L = ∆Q + ∆K + ∆P + ∆Z + ∆CBH + ∆CQL + ∆T

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu

Số liệu của đề tài chủ yếu được thu thập từ phòng kế toán. Bên cạnh đó, bài

viết còn thu thập thêm một số thông tin về thị trường xuất khNu từ phòng kinh

doanh.

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

Bài viết thu thập số liệu sơ cấp bằng cách xin ý kiến của các cô chú trong

Công ty thông qua một số câu hỏi phỏng vấn và số liệu thứ cấp tại Công ty như: số

liệu thu thập từ Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả kinh doanh từ phòng kế

toán, Bảng cơ cấu thị trường xuất khNu từ Phòng kinh doanh. Bên cạnh, bài viết còn

thu thập thêm một số thông tin từ tạp chí, các website phục vụ thêm cho việc phân

tích

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

Bài viết sử dụng hai phương pháp chủ yếu để phân tích là: phương pháp thay

thế liên hoàn và phương pháp so sánh

- Phương pháp thay thế liên hoàn: dùng để xác định các nhân tố ảnh hưởng và

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến lợi nhuận từ đó giúp Công ty đưa ra các

giải pháp hợp lý

- Phương pháp so sánh: là phương pháp được áp dụng rộng rãi trong các đề tài

phân tích kinh doanh để xác định xu hướng và mức độ biến động của chỉ tiêu phân

tích, bao gồm:

* Phương pháp so sánh số tuyệt đối

Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ

tiêu kinh tế.

�F = Ft– F0

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 17: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 17 -

Trong đó: Ft là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích

F0 là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc

* Phương pháp so sánh số tương đối

Là kết quả của phép chia giữa trị số kì phân tích so với kì gốc của các chỉ tiêu

kinh tế.

100×=∆Fo

FtF

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 18: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 18 -

CHƯƠNG 3

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GENTRACO

3.1. MỘT SỐ TÌNH HÌNH CƠ BẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GENTRACO

3.1.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần Gentraco

3.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Công ty Gentraco được thành lập vào năm 1980 và được cổ phần hóa năm

1998 với tên gọi là Công ty Cổ Phần Thương Nghiệp Tổng Hợp và Chế Biến Lương

Thực Thốt Nốt. Công ty đã đạt được chứng nhận ISO 9001:2000 và HACCP vào

tháng 11.2006. Vào ngày 08.01.2006, Công ty được đổi tên thành Công Ty Cổ Phần

Gentraco như sau :

- Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Gentraco

- Địa chỉ Trụ sở chính: 121 Nguyễn Thái Học, Huyện Thốt Nốt, Thàn phố

Cần Thơ, Việt Nam

- Điện thoại: 07103.008471 - 07103.851246 - 07103.851879

- Fax: 07103.008471 - 07103.852118

- Email: [email protected]

- Website: www.gentraco.com.vn

- Vốn đầu tư: 71.888.800.000 VNĐ năm 2008

- Giấy phép thành lập: Quyết định số 3463/1998/QĐ-CT-TCCB ngày

23/12/1998 của Chủ tịch UBND tỉnh Cần Thơ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà

nước Công ty Thương nghiệp Tổng hợp Thốt Nốt thành Công ty Cổ phần Thương

nghiệp Tổng hợp và Chế biến lương thực Thốt Nốt

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 1800241743 đăng ký lần đầu ngày

21/08/1998, đăng ký cấp lại và thay đổi lần 16 ngày 19/11/2008 do Sở Kês hoạch và

Đầu tư Thành phố Cần Thơ cấp

Cho đến nay, Gentraco đã khẳng định được tên tuổi mình trên thị trường và là

thành viên chính thức của Hiệp hội lương thực Việt Nam. Trong những năm qua,

Gentraco đã cùng những thành viên khác trong Hiệp hội tham gia rất tích cực vào

hoạt động xuất khNu gạo và liên tục đạt nhiều thành tựu khả quan, cụ thể là từ năm

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 19: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 19 -

2003- 2008 sản lượng gạo xuất khNu hàng năm của Công ty đạt từ 250.000 tấn đến

300.000 tấn. Đồng thời, Gentraco còn là doanh nghiệp đứng trong Top 10 doanh

nghiệp xuất khNu gạo lớn nhất của cả nước, là doanh nghiệp có uy tín, có cơ sở vật

chất kỹ thuật mạnh, Công ty đã xây dựng được một hệ thống xí nghiệp chế biến gạo

trực thuộc với dây chuyền sản xuất hiện đại, luôn được cải tiến và hệ thống nuôi

trồng thủy sản sạch quy mô lớn. Bên cạnh đó, Gentraco còn có các đơn vị trực thuộc

khác là các điểm phân phối xăng dầu, phân phối hàng tiêu dùng với các nhãn hiệu

nỗi tiếng như: Unilever, Vinamilk, Nokia, Samsung, Motorola và xe ô tô của Isuzu

* Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu

Gentraco sản xuất tất cả các loại gạo chất lượng cao như gạo trắng hạt dài

5%, 10%, 15%, 25%, 35% , 100% tấm, nếp và gạo thơm với lượng gạo xuất khNu

khoảng 30,000 tấn/ tháng. Gạo thơm Gentraco hiện đang có mặt tại thị trường Trung

Quốc. Bên cạnh đó, gạo thơm mang nhãn hiệu MISS CAN THO và WHITE

STORK cũng được bán ở thị trường trong nước. Ngoài ra, Gentraco còn mở rông

kinh doanh sang các lĩnh vực như: kinh doanh xăng, dầu, xuất khNu thủy hải sản,

kinh doanh bất động sản, điện thoại, thiết bị máy văn phòng, viễn thông, mua bán

hàng tiêu dùng, bách hóa,…

3.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty

Theo quyết định số 3463/1998.QĐ.TTCB ngày 28/12/1998 của UBND Tỉnh

Cần Thơ. Công ty Cổ Phần Gentraco có đầy đủ tư cách pháp nhân, phương thức

hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng và có các chức năng

sau:

- Thu mua lúa, gạo để gia công, chế biến gạo xuất khNu

- Môi giới thương mại; ủy thác mua bán hàng hóa; đại lý mua bán, ký gửi hàng

hóa; góp vốn, mua cổ phần.

- Mua bán thực phNm, thủy sản

- Làm đại lý phân phối xăng dầu và điện thoại di động

Trong các chức năng trên thì chức năng thu mua lúa gạo để gia công, xuất

khNu luôn giữ vai trò chủ đạo đối với Công ty Cổ phần Gentraco

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 20: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 20 -

* Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Gentraco

Cùng với các chức năng trên, Công ty Gentraco còn có những nhiệm vụ sau:

- Tuân thủ luật pháp của Nhà nước, quy định của Bộ Tài chính trong việc hạch

toán và lập các Báo cáo tài chính, Báo cáo kế hoạch

- Cải thiện và chăm lo đời sống của Công nhân viên trong Công ty

- Thực hiện và làm tròn các nghĩa vụ đối với Nhà nước về các khoản thuế,

phí,..

- Không ngừng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng hợp tác

trong và ngoài nước để góp phần tích cực vào việc xuất khNu gạo và thủy sản

- Quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh một cách có hiệu quả

- Góp phần tích cực trong việc phân phối lao động xã hội, tiến hành chăm lo,

bồi dưỡng và nâng cao trình độ, chuyên môn cho đội ngũ nhân viên trong Công

ty,…

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 21: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 21 -

3.1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 3.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRN

BAN KIỂM SOÁT

BAN GIÁM ĐỐC

BAN KIỂM SOÁT NỘI BỘ

Cty CP An khánh

Cty CP Thủy sản Gen

P. Kinh doanh nội địa

CN TP HCM

P. XNK & Mark

P. Nhân sự

P. Kế toán- Tài chính

P. Công nghệ thông tin

P. Kỹ thuật

P. Hành chính Quản trị

CN chế biến gạo XK số 1

P. Đầu tư & Quan hệ công chúng

TT. Xăng dầu

TT. PP Hàng tiêu dùng

TT. PP Hàng thực phNm

TT. Điện thoại

PX. Sản xuất 1A

PX. Sản xuất 1B

PX. Chế biến gạo cao cấp

PX 3 PX 6 PX 9 PX 8

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 22: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 22 -

3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

a. Ban Giám Đốc ( gồm 1 Giám Đốc và 2 Phó Giám Đốc )

- Giám đốc: Công ty được tổ chức điều hành theo chế độ một Thủ trưởng chịu

trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty, tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh

doanh, định hướng các chiến lược kinh doanh

- Phó Giám đốc: là người trực thuộc dưới quyền Giám đốc, là người cộng tác

đắc lực phụ trách trực tiếp Phòng Kế toán Tài chính và khâu xây dựng cơ bản khi có

nhu cầu. Đồng thời, chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc về kết quả công

việc được giao

b. Phòng Kế toán Tài chính

- Giúp Công ty quản lý toàn bộ hàng hóa, tài sản của Công ty

- Chấp hành các chế độ quản lý và tổng hợp báo cáo tài chính định kỳ

- Theo dõi, phản ánh chính xác tình hình vốn của công ty theo chế độ hiện

hành

- Thường xuyên thực hiện chế độ thanh tra, kiểm tra tài chính

- Thực hiện chế độ ngân sách theo quy định của Nhà nước

- Giúp Công ty phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu từ đó đề xuất các

giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế

- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo qui định của pháp luật

c. Phòng kinh doanh

Chức năng của Phòng Kinh doanh là xây dựng và thực hiện khối lượng mua

bán hàng hóa, thống kê và phân tích các hoạt động kinh tế, tiếp thị và điều động kinh

doanh cụ thể qua việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn và dài hạn, kế

hoạch sử dụng vốn, tiến hành điều chỉnh kế hoạch theo tình hình mới, tổng hợp tình

hình hoạt động và báo cáo Giám đốc để có quyết định kịp thời. Ngoài ra, Phòng

Kinh doanh còn có chức năng soạn thảo và quản lý các hợp đồng kinh tế, đề xuất

chiến lượt giá nhằm thu hút khối lượng mua vào hay đNy mạnh khối lượng hàng hóa

bán ra

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 23: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 23 -

d. Phòng Hành chính nhân sự

Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, có chức năng tổ chức công

tác lao động, tiền lương, bảo vệ, văn thư, bảo hiểm,…Trong đó, quan trọng là tổ

chức việc tuyển mộ nhân viên, điều động công nhân viên trong nội bộ Công ty, thi

hành kỹ luật, khen thưởng và các định mức về lao động, tiền lương…

e. Xí nghiệp 1

- Tuân thủ các qui định về tiêu chuNn kĩ thuật tiêu hao nguyên vật liệu và các

qui định trong sản xuất kinh doanh

- Thực hiện mua, bán và chế biến gạo, là nơi dự trữ và bảo quản gạo và các

phụ phNm từ gạo

3.1.3. Thuận lợi và khó khăn của Công ty cổ phần Gentraco

3.1.3.1. Thuận lợi

- Năm 2008 là năm Công ty có nhiều thuận lợi trong hoạt động chế biến và

xuất khNu gạo. Giá gạo thế giới tăng, có lúc lên đến 900 – 950USD/tấn làm tăng

mức lợi nhuận của Công ty. Thị trường nông sản thế giới có nhiều biến động theo

hướng nguồn cung không đủ cầu, thuận lợi cho các nhà xuất khNu.

- Nhà nước có nhiều chính sách kích cầu, hỗ trợ giảm và giãn thuế cho doanh

nghiệp Việt Nam trong quí IV năm 2008 tạo thuận lợi cho sự phát triển của Công ty

- Công ty luôn được hỗ trợ tích cực từ UBND Thành phố, các Sở Ban ngành

địa phương trong suốt quá trình hoạt động.

- Năm 2008, Gentraco tiếp tục cải tổ hoạt động kinh doanh với việc sắp xếp lại

các bộ phận kinh doanh, hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuNn ISO

9001 – 2000, HACCP, công tác nhân sự, đào tạo huấn luyện được đặc biệt chú

trọng.

- Việc đầu tư mở rộng nâng cao năng lực sản xuất liên tục được thực hiện.

Công ty thường xuyên cải tiến máy móc, thiết bị, áp dụng các phương pháp quản lý

mới hiện đại vào công tác quản lý

- Công tác tiếp thị, Marketing được đầu tư tốt, thương hiệu Gentraco ngày càng

phát triển, tạo lập được nhiều kênh thị trường và khách hàng mới; mối quan hệ với

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 24: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 24 -

khách hàng, nhà cung cấp ngày càng được thắt chặt hơn; uy tín của Gentraco trên thị

trường gạo thế giới cũng như ngành lương thực Việt Nam ngày càng tăng.

3.1.3.2. Khó khăn

- Chính sách Nhà nước điều hành hoạt động xuất khNu gạo không ổn định, chủ

trương dừng ký hợp đồng xuất khNu mới từ tháng 03/2008 đến hết quý 2/2008 làm

ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty

- Khủng hoảng tài chính toàn đã cầu khiến cho nhu cầu tiêu dùng gạo có phần

bị sụt giảm

- Biến động tăng lãi suất và thắt chặt tín dụng trong những tháng đầu năm 2008

đã làm cho Công ty bị động tiền mặt trong thu mua gạo nguyên liệu và khó khăn với

phần lớn vốn hoạt động từ nguồn vay ngân hàng trong khi nhu cầu mở rộng, phát

triển ngành hàng kinh doanh, xây dựng mạng lưới tiêu thụ chịu áp lực về vốn cao,

chi phí lãi vay tăng cao (chi phí tài chính năm 2008 là 172 tỷ đồng).

- Biến động tỷ giá USD liên tục giảm vào đầu năm 2008 cũng làm ảnh hưởng

đến lợi nhuận của một số đơn hàng

- Tình hình chi phí sản xuất, chi phí lưu thông biến động tăng theo lạm phát

ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của Công ty

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 25: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 25 -

3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Gentraco qua ba năm 2006, 2007 và năm 2008

Bảng 3.1: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA BA NĂM Đơn vị tính: triệu đồng

(Nguồn: Phòng Kế toán)

Chỉ tiêu

Năm Chênh Lệch

Mã số

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007

Mức Tỷ lệ (%)

Mức Tỷ lệ (%)

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 1.878.809 1.975.605 3.525.753 96.796 5,15 1.550.148 78,46 2. Các khoản giảm trừ 03 - - 72.283 - 72.283 - 3. Doanh thu thuần 10 1.878.809 1.975.605 3.453.470 96.796 5,15 1.477.865 74,81 4. Giá vốn hàng bán 11 1.761.098 1.852.087 3.186.052 90.989 5,17 1.333.965 72,02 5. Lợi nhuận gộp 20 117.711 123.518 267.418 5.807 4,93 143.900 116,50 6. Doanh thu họat động tài chính 21 12.136 22.190 66.033 10.054 82,84 43.843 197,58 7. Chi phí tài chính 22 35.111 40.161 162.436 5.050 14,38 122.275 304,46 8. Chi phí bán hàng 24 64.176 64.192 86.133 16 0,03 21.941 34,18 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 11.507 16.706 32.246 5.199 45,17 15.540 93,03 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 19,053 24,647 52,636 5,595 29,37 27,987 113,54 11. Thu nhập khác 31 2.019 1.826 46.227 -192 -9,53 44.401 2,431 12. Chi phí khác 32 1.176 858 28.205 -318 -27,04 27.347 3.187,36 13. Lợi nhuận khác 40 843 968 18.023 125 14,90 17.055 1.761,88 14. Tổng lợi nhuận kế toán truớc thuế 50 19.896 25.617 70.657 5.721 28,76 45.040 175,82 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 4.685 5.740 12.341 1.055 22,53 6.601 114,99 16. Lợi nhuận sau thuế 60 15.211 19.877 58.316 4.666 30,67 38.439 193,39

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 26: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 26 -

Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Gentraco, ta nhận thấy

rằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty đã tăng từ 1.878.809 triệu

đồng năm 2006 lên 1.975.605 triệu đồng năm 2007, tức là tăng 96.796 triệu đồng

hay tăng 5,15% so với năm 2006. Sang năm 2008, doanh thu của Công ty đã lên rất

cao, từ 1.975.605 triệu đồng năm 2007 đã vươn lên đạt mức 3.525.753 triệu đồng

tức tăng 1.550.148 triệu đồng hay tăng 78,46%. Doanh thu năm 2007 tăng nhưng

không cao so với năm 2006 là do chính sách điều hành xuất khNu của nhà nước

không ổn định làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất khNu của Công ty, chính sách điều

hành xuất khNu của Nhà nước chỉ tập trung vào các Hợp đồng cung cấp gạo cho thị

trường Philippines, Indonesia, Malaysia làm giảm sản lượng xuất khNu theo các hợp

đồng thương mại. Mặc dù hoạt động xuất khNu của công ty gặp nhiều khó khăn

nhưng doanh thu của Công ty vẫn khả quan tăng 5,15% so với năm 2006 là do ngoài

những khách hàng truyền thống như Olam, Louis dreyfus,.. Công ty đã từng bước

thâm nhập vào các thị trường mới, khó tính. Năm 2007, Công ty đã thành công trong

việc mở rộng thị trường ở Đài Loan, EU, Australia, New Zeleand, Mỹ. Bên cạnh đó,

các mặt hàng gạo chất lượng cao của Gentraco như gạo nếp tách màu, gạo thơm

đóng túi nhỏ đã có thị phần tốt ở Đài Loan và Úc. Riêng năm 2008, doanh thu của

Công ty tăng cao 78,46% so với năm 2007 là do Công ty có nhiều thuận lợi trong

hoạt động chế biến và xuất khNu gạo, cụ thể là giá gạo có lúc lên đến 950USD/ tấn

làm tăng doanh thu của ngành gạo, ngoài ra chính sách kích cầu, hỗ trợ giảm và giãn

thuế cho doanh nghiệp Việt Nam trong quí IV năm 2008 đã tạo thuận lợi cho sự phát

triển của Công ty.

Cùng với sự gia tăng của doanh thu thì các khoản mục chi phí của Công ty

cũng gia tăng không kém, cụ thể là chi phí giá vốn hàng bán đã gia tăng từ

1.761.098 triệu đồng năm 2006 lên 1.852.087 triệu đồng năm 2007 tức tăng 90.989

triệu đồng hay tăng 5,17% và năm 2008 là 3.186.052 triệu đồng tức tăng 1.333.965

triệu đồng hay tăng 72,02% so với năm 2007 và tăng 80,91% so với năm 2006. Mặc

dù tốc độ gia tăng của chi phí giá vốn hàng thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh

thu nhưng chúng ta có thể thấy rằng tốc độ gia tăng của chi phí giá vốn như vậy sẽ

có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh sự gia tăng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 27: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 27 -

của chi phí giá vốn hàng bán thì chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

cũng gia tăng, cụ thể là chi phí bán hàng tăng từ 64.176 triệu đồng năm 2006 lên

64.192 triệu đồng năm 2007 và ở mức 86.133 triệu đồng năm 2008 tức tăng 21.941

triệu đồng hay tăng 34,18% so năm 2007 và tăng so với năm 2006 là 21.957 triệu

đồng hay tăng 34,21% và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 là 11.507 triệu

đồng tăng lên mức 16.705 triệu đồng năm 2007 tức tăng 5.198 triệu đồng hay tăng

45,17% và năm 2008 ở mức là 32.246 triệu đồng tức tăng 93,03% so với năm 2007

và tăng 180% so với năm 2006. Nguyên nhân của sự gia tăng các khoản mục chi phí

của Công ty là do giá thành nguyên vật liệu, chi phí lưu thông tăng theo tốc độ tăng

của lạm phát. Bên cạnh đó, giá nguyên vật liệu tăng cao là do sức ép cạnh tranh

ngày càng lớn vì ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh lương thực

trong vùng, mở rộng điểm thu mua, công suất sản xuất ngày càng được nâng cao.

Ngoài ra, sự biến động giá cả nguyên liệu đầu vào còn do ảnh hưởng của những biến

động xấu của thị trường mà chủ yếu là cuộc khủng hoảng lương thực đã đNy giá lúa

trên thị trường lên đến 7.000 đồng/kg đã đNy chi phí giá vốn của sản phNm gạo lên

mức cao. Bên cạnh đó, chính sách mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của Công

ty đã đNy chi phí quản lý doanh nghiệp lên cao với mức 32.246 triệu đồng năm

2008.

Qua kết quả phân tích của bảng 3.1 cho thấy, tốc độ tăng trưởng của doanh

thu lớn hơn tốc độ tăng trưởng của chi phí giá vốn, cụ thể là tốc độ tăng trưởng của

doanh thu năm 2007 so với 2006 là 105,15% và tốc độ tăng trưởng của năm 2008 so

với năm 2007 là 178,46% trong khi tốc độ tăng trưởng của chi phí giá vốn hàng bán

năm 2007 so vơi năm 2006 là 105% và năm 2008 so với năm 2007 là 172,02%, tốc

độ tăng trưởng của chi phí bán hàng năm 2007 là 100,03%, năm 2008 là 134,18%.

Mặc dù khoản cách giữa tốc độ tăng trưởng của doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ so với chi phí giá vốn là không cao nhưng đã bù đắp được các khoản chi phí

mà Công ty đã bỏ ra và kết quả mang lại là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

của Công ty Gentraco năm 2007 đạt 24.648 triệu đồng tăng 5.595 triệu đồng (tức

tăng 29,37%) so với năm 2006 và đến năm 2008 lợi nhuận thuần của Công ty đã lên

mức 52.635 triệu đồng tăng 27.987 triệu đồng (tức tăng 113,54%) so với năm 2007.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 28: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 28 -

3.1.5. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới

Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế cả nước và nhằm mục tiêu phát triển

một cách ổn định và bền vững, Công ty cổ phần Gentraco đã và đang có những bước

đi phù hợp trong những năm qua, mang lại sự phát triển cao cho Công ty cụ thể là

tốc độ tăng trưởng của Công ty luôn ở mức cao trên 20%. Chiến lược phát triển

trung hạn của Công ty sẽ được định hướng một cách cụ thể như: tầm nhìn, sứ mạng,

mục tiêu chiến lược

3.1.5.1 Tầm nhìn

Trong thời gian tới Công ty cổ phần Gentraco sẽ phấn đấu đạt các chỉ tiêu

sau:

- Đứng trong Top 5 về sản lượng gạo cung cấp ở Việt Nam

- Chất lượng sản phNm hàng đầu

- Vốn chủ sở hữu tối thiểu đạt 300 tỷ đồng

- Trở thành một tập đoàn lớn kinh doanh nhiều ngành nghề

- Xây dựng văn hóa đặc trưng Gentraco

- Xây dựng thương hiệu Gentraco nằm trong top 50 Công ty lớn nhất Việt Nam

- Đưa thương hiệu gạo thơm “Miss Can Tho” và “White Stork”, quen thuộc

với người tiêu dùng Việt Nam

- Hệ thống phân phối với mạng lưới đại lý bao phủ toàn vùng ĐBSCL cung

cấp các mặt hàng lương thực và tiêu dùng

- Thương hiệu Gentraco có mặt và phát triển mạnh ở thị trường nội địa cũng

như Châu Âu và Mỹ với các sản phNm gạo và nếp cao cấp

3.1.5.2 Sứ mạng

Công ty cổ phần Gentraco cam kết phát triển vì lợi ích cộng đồng, tạo ra giá

trị bền vững cho cổ đông, tạo môi trường làm việc lý tưởng

3.1.5.3. Giá trị cốt lỗi

- Lấy chất lượng đẳng cấp Quốc tế làm nền tảng

- Lấy tin thần hợp tác – phát triển làm phương châm hành động

- Lấy lợi ích cộng đồng làm khởi sự cho mọi hoạt động

- Lấy tri thức, sáng tạo, sức trẻ làm kim chỉ nam

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 29: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 29 -

- Lấy sự khác biệt hóa làm chiến lược cạnh tranh

3.1.5.4. Mục tiêu chiến lược

- Tăng trưởng khoảng 30% hàng năm

- Tỷ lệ chia cổ tức bình quân 20% hàng năm

- Trở thành một trong 50 Công ty đứng đầu ở Việt Nam về môi trường làm

việc trong cách ứng xử, giá trị chân thực và tin thần trách nhiệm cao ở tất cả các cấp,

các bộ phận

- Niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

3.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN GENTRACO

3.2.1. Phân tích tình hình doanh thu của Công ty Cổ phần Gentraco

3.2.1.1. Phân tích doanh thu theo thành phần

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được, góp phần

làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu, qua Bảng 3.2 ( xem trang 30) chúng ta nhận thấy

tổng doanh thu của Công ty cổ phần Gentraco có nhiều biến động rất khả quan, cụ

thể là tổng doanh thu của Công ty năm 2007 tăng so với năm 2006 một lượng đáng

kể là 106.657 triệu đồng (tức tăng 5,63%).

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 30: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 30 -

Bảng 3.2: DOANH THU THEO THÀNH PHẦN CỦA CÔNG TY GENTRACO QUA BA NĂM Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ Tiêu

Năm Chênh lệch

2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007

Mức Tỷ

lệ(%) Mức

Tỷ lệ(%)

Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.878.809 1.975.605 3.453.470 96.796 5,15 1.477.865 74,81

Doanh thu hoạt động tài chính 12.136 22.190 66.033 10.054 82,84 43.843 197,58

Doanh thu khác 2.019 1.826 46.227 -193 -9,59 44.401 2.431,00

Tổng Doanh thu 1.892.964 1.999.621 3.565.730 106.657 5,63 1.566.109 78,32

(Nguồn: Phòng kế toán)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 31: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 31 -

Sự gia tăng của tổng doanh thu năm 2007 chủ yếu là do ảnh hưởng của hai

thành phần doanh thu là: doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh và doanh thu từ

hoạt động tài chính, cụ thể:

- Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2007 của Công ty tăng lên

một lượng lớn so với năm 2006 là 96.796 triệu đồng tương ứng với mức 5,15%.

Nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng này là do doanh thu từ mặt hàng gạo và

nguyên liệu thức ăn chăn nuôi tăng so với 2006 vì sản lượng gạo cung ra thị không

đủ so với nhu cầu nội địa và xuất khNu đã đNy giá gạo lên khá cao trong khi thị

trường xuất khNu của Công ty được mở rộng hơn so với năm 2006, đối với mặt hàng

nguyên liệu thức ăn cũng vậy năm 2007 là năm giá nguyên liệu thức ăn dành cho

chăn nuôi và thủy sản biến động tăng đã mang về cho Công ty một nguồn thu lớn

với giá trị là 267.768 triệu đồng. Bên cạnh đó các khoản giảm trừ doanh thu của

Công ty lại không có biến động nhiều so với năm 2006 chỉ tăng 0,428 triệu đồng

nên không ảnh hưởng nhiều đến doanh thu thuần của doanh nghiệp

- Doanh thu từ hoạt động tài chính của Công ty năm 2007 cũng tăng lên một

mức lớn là 10.054 triệu đồng tương ứng với mức 82,84% so với năm 2006. Doanh

thu hoạt động tài chính tăng chủ yếu là do Công ty thu được một khoản tiền lớn từ

chênh lệch tỷ giá do bán ngoại tệ, cổ tức, lợi nhuận được chia, thu lãi trả chậm.

Trong đó, đáng chú ý nhất là khoản thu từ lãi đầu tư trái phiếu, kỳ phiếu và tín phiếu

đạt mức 12.731 triệu đồng chiếm 57% trong tổng số doanh thu hoạt động tài chính

Tuy nhiên, qua bảng 3.2 chúng ta thấy: bên cạnh sự gia tăng của doanh thu

thuần từ hoạt động kinh doanh và doanh thu hoạt động tài chính thì doanh thu từ

hoạt động khác năm 2007 lại bị giảm nhẹ so với năm 2006, cụ thể là doanh thu từ

hoạt động khác của Công ty đã giảm 192 triệu đồng so với năm 2006 ( tức giảm

9,53%). Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2007, công ty không có phát sinh các

khoản thu từ thanh lý và nhượng bán tài sản cố định

Như vậy, do doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính

tăng cao đã bù đắp được sự sụt giảm của doanh thu hoạt động khác và kết quả mang

lại là tổng doanh thu năm 2007 đã tăng 106.657 triệu đồng so với năm 2006 . Đây

được xem là một dấu hiệu đáng mừng đối với Công ty

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 32: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 32 -

Sang năm 2008, tổng doanh thu của Công ty lại tiếp tục tăng cao, cụ thể là

tổng doanh thu năm 2008 đã tăng 78,32% (tức tăng 1.566.109 triệu đồng) so với

năm 2007. Nguyên nhân là nhờ sự gia tăng đồng loạt của các thành phần doanh thu,

trong đó phải kể đến nhiều nhất là sự gia tăng của doanh thu thuần từ hoạt động kinh

doanh của Công ty, cụ thể: doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty đã

tăng 1.477.865 triệu đồng (gấp 174,81%) so với năm 2007. Trong đó, nguyên nhân

làm cho doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2008 của công ty tăng cao là

do doanh thu từ sản phNm gạo tăng 91,88%, từ xăng dầu tăng 74,43%, từ điện thoại

tăng 48,87% so với năm 2007. Qua bảng 3.3 (xem trang 34), chúng ta có thể thấy

rằng: doanh thu của Công ty Gentraco có thể tăng cao hơn tỷ lệ 174,81% so với năm

2007 nếu các khoản thu từ mặt hàng cá, gỗ và mặt hàng khác không bị sụt giảm lần

lược giảm 71,07%, 29,82%, 93,63% so với năm 2007. Nguyên nhân của sụt sụt

giảm các khoản thu này là do hai thị trường xuất khNu thủy sản chính của Công ty là

Mỹ và Châu Âu đang đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng, các nhà đầu

tư Mỹ lần lược rút vốn đầu tư khỏi Châu Âu nên khiến cho đồng Euro và đồng bảng

Anh bị mất giá làm cho các nhà nhập khNu ở Châu Âu bị lỗ nặng. Bên cạnh đó, Bộ

nông nghiệp Mỹ đang trong quá trình triển khai Dự luật Nông nghiệp 2008 trong đó

có điều khoản nhằm hạn chế việc nhập khNu cá tra của Việt Nam và đưa cá tra vào

danh sách thuộc diện quản lý của Bộ nông nghiệp Mỹ từ đó đã làm cho việc xuất

khNu các mặt hàng thủy sản của Công ty nói riêng và cả nước nói chung đều gặp

phải khó khăn và cuối cùng đã dẫn đến giá cả xuất khNu của mặt hàng thủy sản đồng

loạt giảm giá. Mặc dù vậy, năm 2008 Công ty Gentraco vẫn có nhiều thuận lợi trong

hoạt động chế biến và xuất khNu gạo như: thị trường nông sản thế giới biến động

theo hướng cung không đủ cầu đã làm cho giá gạo thế giới có lúc lên đến 900 –

950USD/tấn. Bên cạnh đó, thị trường xuất khNu gạo của Công ty đã được mở rộng

đến 47 quốc gia điều này cho thấy Công ty Gentraco đang có những bước phát triển

tích cực.

Đi cùng với sự gia tăng của doanh thu từ hoạt động kinh doanh, năm 2008

cũng là năm Công ty có được một nguồn thu lớn từ hoạt động tài chính, cụ thể:

doanh thu từ hoạt động tài chính của Công ty đã tăng từ 22.190 triệu đồng năm 2007

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 33: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 33 -

0

400.000.000

2.000.000.000

2006 2007 2008

Năm

4.000.000.000

1.878.809.204 1.975.605.082

3.453.469.903Số tiền

lên mức 66.033 triệu đồng năm 2008 tức tăng 43.843 triệu đồng hay tăng 197,58%

về tỷ lệ so với năm 2007. Trong đó nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng này là do

các khoản thu từ lãi tiền gửi tăng 272,94%, thu lãi trả chậm, cho vay tăng 590,20%,

cổ tức và lợi nhuận được chia tăng 14,51 %, thu lãi từ chênh lệch tỷ giá tăng

2.218,86%, doanh thu hoạt động tài chính khác tăng 213,96% so với năm 2007.

Không giống như năm 2007, năm 2008 Công ty Gentraco có phát sinh thêm

khoản thu từ nhượng bán và thanh lý tài sản cố định với số tiền là 42.510 triệu đồng

đã đNy doanh thu từ hoạt động khác của công ty từ 1.826 triệu đồng năm 2007 lên

46.227 triệu đồng năm 2008 tức tăng 44.401 triệu đồng hay tăng 2,431% so với năm

2007. Bên cạnh khoản thu từ việc phát sinh thêm nghiệp vụ thanh lý tài sản cố định,

khoản thu nhập khác của công ty tăng lên còn do sự gia tăng của các khoản thu từ

tiền thưởng giải phóng tàu nhanh, thu từ các chương trình khuyến mãi. Tất cả đã góp

phần làm cho doanh thu từ thu nhập khác của Công ty tăng 2,431% so với năm

2007.

Với những phân tích trên, chúng ta có thể kết luận rằng: tổng doanh thu năm

2008 của Công ty Gen traco tăng 78,32% so với năm 2007 là do sự gia tăng của ba

khoản thu lớn là: doanh thu từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt

động khác. Đồng thời, phân tích này cũng cho thấy Công ty đang có những bước

phát triển rất tốt

Hình 3.1: Biểu đồ biểu diễn doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty qua ba năm

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 34: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 34 -

3.2.1.2. Phân tích doanh thu theo cơ cấu các mặt hàng chủ yếu

Bảng 3.3. DOANH THU CHI TIẾT THEO CÁC LOẠI SẢN PHẨM Đơn vị tính: triệu đồng

STT Sản ph;m Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tỷ lệ tăng trưởng(%)

Doanh thu TT(%) Doanh thu TT(%) Doanh thu TT(%) 2007/2006 2008/2007

1 Gạo 1.200.035 64 1.318.644 66,75 2.530.271 71,77 9,88 91,88

2 NLTA chăn nuôi 186.400 9,92 267.768 13,55 336.918 9,56 43,65 25,82

3 Xăng dầu 30.325 1,61 14.138 0,72 24.661 0,70 -53,38 74,43

4 Điện thoại 424.314 22,58 290.504 14,70 432.474 12,27 -31,54 48,87

5 Cá 22.155 1,18 30.058 1,52 8.696 0,25 35,67 -71,07

6 Gỗ - - 5.265 0,27 3.695 0,10 - -29,82

7 Hàng tiêu dùng - - - 120.49 3,42 - -

8 Hàng thực phNm - - - - 65.414 1,86 - -

9 Khác 15.58 0,83 49.229 2,49 3.134 0,09 215,98 -93,63

Tổng 1.878.809 100 1.975.606 100 3.525.753 100 5,15 78,46 (Nguồn: Phòng kế toán)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 35: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 35 -

Qua bảng 3.3 cho thấy doanh thu của công ty theo cơ cấu mặt hàng được thể hiện

như sau:

a. Mặt hàng gạo

Trong tất cả các mặt hàng kinh doanh của Công ty cổ phần Gentraco, mặt

hàng gạo luôn đóng vai trò quan trọng nhất và là mặt hàng chủ lực của Công ty vì nó

luôn chiếm một khoản thu lớn nhất trong tổng doanh thu của Công ty. Qua bảng 3.3

chúng ta thấy: doanh thu từ mặt hàng này luôn tăng qua các năm, cụ thể là doanh thu

từ mặt hàng gạo tăng từ mức 1.200.035 triệu đồng năm 2006 lên mức 1.318.644

triệu đồng năm 2007 tức tăng 9,88% và đến năm 2008 doanh thu của gạo đạt

2.530.271 triệu đồng tăng 91,88% so với năm 2007 và tăng 110,85% so với năm

2006. Nguyên nhân là do thị trường lương thực thế giới biến động theo hướng cung

không đủ cầu bởi các quốc gia có “quyền lực” có tác động đến thị trường lương thực

thế giới đều có những biến động về tình hình cung ứng lương thực, cụ thể: Ấn Độ

phải giảm tiến độ xuất khNu gạo và nhập khNu thêm lúa mì để bù đắp lượng gạo

thiếu hụt, Inđônêxia trước đây không nhập khNu gạo, năm nay cũng phải nhập khNu

hơn 1,3 triệu tấn. Đặc biệt, Ôxtrâylia, nước sản xuất lúa mì lớn trên thế giới với sản

lượng khoảng 24 triệu tấn/năm, nhưng năm 2007 chỉ thu hoạch được khoảng 9 triệu

tấn. Ngay cả vụ lúa mì mới năm 2008 của Ôxtrâylia dự kiến cũng chỉ thu hoạch ở

khoảng 12-13 triệu tấn và vẫn tiếp tục giảm. Song song đó, việc cắt giảm sản lượng

ngô từ “túi” lương thực sang “túi” nhiên liệu để sử dụng điều chế ethanol thay cho

xăng của Mỹ cũng ảnh hưởng đến thị trường lương thực. Những tác động này đã

góp phần làm cho cung - cầu lương thực trên thị trường thế giới biến động lớn và

làm cho mặt hàng gạo của Việt Nam “lên ngôi”. Do nhu cầu tăng mạnh, nên có thể

nói xuất khNu gạo năm 2007 luôn ở trong tình trạng không có hàng để bán đã dẫn

đến giá gạo bình quân xuất khNu của Việt Nam năm 2007 đạt 295 USD/tấn, tăng 41

USD/tấn so với năm 2006.

Sang năm 2008, tình trạng thiếu hụt lương thực ở các nước trên thế giới vẫn

còn ở mức cao do tình hình lũ lụt, hạn hán ở nhiều nước vẫn còn tiếp tục xảy ra dẫn

đến nông sản sẽ thiếu hụt, đặc biệt là lúa mì bị giảm sản lượng nghiêm trọng nên

khuynh hướng tiêu dùng gạo trên thế giới ngày càng nhiều hơn. Bên cạnh đó, Thái

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 36: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 36 -

Lan nước xuất khNu gạo lớn nhất thế giới chỉ dự kiến xuất khNu khoảng 8,7 triệu tấn,

giảm so với năm 2007 do tồn kho giảm. Ở Ấn Độ do thiếu hụt lúa mì và ngô nên dự

kiến xuất khNu khoảng 3,5 triệu tấn sẽ không thực hiện được. Trung Quốc có khả

năng không xuất khNu và tăng nhập khNu gạo, nông sản. Trong khi đó nhu cầu nhập

khNu lại tăng cao ở một số nước như Bangladesh dự kiến nhập khNu 1 triệu tấn và

Philippines nhập khoảng 2 triệu tấn đã đNy giá gạo xuất khNu của Việt Nam tăng

cao, cụ thể: giá của gạo 5% tấm xuất khNu của nước ta đạt 400 USD/tấn, tăng trung

bình 105 USD/tấn so với năm 2007, gạo 25% cũng tăng lên đến 370 USD/tấn. Đáng

chú ý là giá gạo xuất khNu của Việt Nam vào tháng 04 năm 2008 có khi lên đến

1.050 USD/tấn đã tạo nên một nguồn thu khổng lồ cho Công ty trong khi thị trường

xuất khNu của Công ty đang mở rộng đến 47 quốc gia và có xu hướng tiếp tục tăng

trong tương lai

b. Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi

Bên cạnh mặt hàng gạo, nguyên liệu thức ăn cũng là mặt hàng có sự đóng

góp không nhỏ vào tổng doanh thu của Công ty, cụ thể là doanh thu từ nguyên liệu

thức ăn năm 2006 đạt 186.400 triệu đồng chiếm tỷ trọng 9,92% trong tổng doanh

thu và năm 2007 là 267.768 triệu đồng chiếm 13,55% tổng doanh thu, tăng 43,65%

về tỷ lệ so với năm 2006, năm 2008 là 336.918 triệu đồng chiếm tỷ trọng 9,56% và

tăng 25,82% so với năm 2007. Nguyên nhân là do doanh thu từ bã đậu nành tăng từ

233.530 triệu đồng năm 2007 lên mức 322.952 triệu đồng năm 2008, và năm 2008

công ty Gentraco có thêm khoản thu mới từ thức ăn cho cá là 784 triệu đồng. Bên

cạnh đó, thị trường cung ứng của mặt hàng này đang được mở rộng và giá cả của nó

tăng theo sự gia tăng của tốc độ lạm phát và lãi suất ngân hàng

c. Xăng dầu

Qua bảng 3.3 cho thấy, doanh thu từ mặt hàng này là không ổn định qua các

năm, cụ thể: doanh thu từ xăng dầu năm 2006 là 30.325 triệu đồng chiếm tỷ trọng

1,61% trong tổng doanh thu, tuy nhiên sang năm 2007 doanh thu của mặt hàng này

đã giảm xuống còn 14,138 triệu đồng tức giảm 53,38% so với năm 2006 và chiếm

0,72% trong tổng doanh thu. Đến năm 2008, doanh thu từ xăng dầu có khả quan hơn

cụ thể là doanh thu của xăng dầu đã tăng lên mức 24.661 triệu đồng, tăng 10,52% so

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 37: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 37 -

với năm 2007 nhưng nếu so với năm 2006 thì vẫn còn thấp hơn 18,68%. Nguyên

nhân của sự sụt giảm này là do sự biến động của thị trường xăng dầu thế giới, bạo

động chiến tranh và chính sách cấm vận của Mỹ ở Trung Đông đã làm giảm sản

lượng dầu cung ứng trên thị trường, dẫn đến giá cả xăng dầu tăng đột biến có lúc lên

đến 17.000 đồng/lít, giá cả xăng dầu tăng khiến cho người dân có xu hướng tiết

kiệm hơn trong việc sử dụng xăng dầu nên đã làm cho sản lượng xăng dầu của Công

ty tiêu thụ tại thời điểm 2007 và năm 2008 rất kém nên đã làm giảm doanh thu của

Công ty

d. Điện thoại

Đứng thứ hai về tỷ trọng trong tổng doanh thu của Công ty là những khoản

thu từ lĩnh vực kinh doanh điện thoại di động và thẻ nạp tiền điện thoại. Tuy nhiên,

doanh thu từ mặt hàng này đang có những biến động không tốt, cụ thể là doanh thu

của mặt hàng điện thoại, thẻ và dịch vụ điện thoại năm 2006 đạt mức 424.314 triệu

đồng chiếm tỷ trọng 22,58% trong tổng doanh thu sang năm 2007 giảm xuống còn

290.504 triệu đồng chiếm tỷ trọng 14,70% trong tổng doanh thu và giảm 31,54% về

tỷ lệ so với năm 2006. Đến năm 2008 doanh thu từ các mặt hàng này có khả quan

hơn năm 2007, cụ thể là đạt mức 432.474 triệu đồng chiếm tỷ trọng 12,27% tổng

doanh thu. Nguyên nhân khiến cho thu nhập từ mặt hàng này không ổn định và

không mấy tốt là do sức ép cạnh tranh từ thị trường vì số lượng cửa hàng điện thoại

di động mọc lên ngày càng nhiều từ đó làm giảm thị phần của Công ty. Bên cạnh đó,

giá bán sản phNm của Công ty chưa thực sự phù hợp, thường cao hơn khoản 10.000

đồng/chiếc điện thoại so với một số cửa hàng lớn như: Phương Tùng, Ninh Kiều nên

không thu hút được khách hàng dẫn đến doanh thu từ mặt hàng này bị sụt giảm

31,54% vào năm 2007. Sang năm 2008, chính sách giá bán đối với mặt hàng này

của Công ty có phần cải thiện hơn và công tác quản lý ở bộ phận bán hàng ngày

càng được nâng cao, thái độ cư xử của nhân viên cũng niềm nở hơn nên đã làm cải

thiện được doanh thu đối với mặt hàng này.

e. Mặt hàng cá tra

Các mặt hàng từ thủy sản luôn là vấn đề nóng bỏng hiện nay bởi sự thăng

trầm và không ổn định của nó. Đối với hoạt động của Công ty cũng vậy, vì là một

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 38: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 38 -

công ty kinh doanh trên nhiều lĩnh vực trong đó có cá tra nên doanh thu từ mặt hàng

này cũng có ảnh hưởng đến tổng doanh thu của Công ty, cụ thể là doanh thu từ cá

tra của Công ty năm 2006 đạt 22.155 triệu đồng chiếm 1,18% tỷ trọng trong tổng

doanh thu, sang năm 2007 doanh thu của sản phNm này đã tăng lên mức 30,058 triệu

đồng, chiếm 1,52% trong tổng doanh thu. Tuy nhiên, sang năm 2008 thì doanh thu

từ cá tra đã bị sụt giảm nghiêm trọng chỉ còn 8.696 triệu đồng. Nguyên nhân là do

thị trường Nga đã siết chặt rào cản về chất lượng đã làm ảnh hưởng tới tốc độ xuất

khNu mặt hàng sang Nga trong năm 2007. Một nguyên nhân nữa là do Công ty chưa

đáp ứng được đồng bộ về chất lượng cho các thị trường lớn. Bên cạnh đó, các ngân

hàng Mỹ đang thắt chặt tín dụng khiến cho các nhà nhập khNu của Mỹ không có vốn

để mua hàng,…dẫn đến sản lượng cá tra xuất khNu của công ty nói riêng và cả nước

nói chung bị sụt giảm dẫn đến làm giảm doanh thu.

f. Những mặt hàng khác

Ngoài những mặt hàng trên thì Công ty Gentraco còn có thu nhập từ các mặt

hàng như: gỗ, bất động sản, cho thuê văn phòng nhưng tỷ trọng không đáng kể so

với tổng doanh thu. Đặc biệt là năm 2008 Công ty có kinh doanh thêm hàng tiêu

dùng và hàng thực phNm, góp phần làm tăng tổng doanh thu của Công ty thêm

185.904 triệu đồng.

3.2.1.3. Phân tích doanh thu theo thị trường

Qua những thông tin từ bảng 3.4 (xem trang 39) cho thấy tổng doanh thu của

Công ty Cổ phần Gentraco không những có được từ nguồn thu của thị trường trong

nước mà còn bao gồm cả thị trường xuất khNu

a. Thị trường nội địa

Những số liệu được cung cấp từ Bảng doanh thu theo cơ cấu thị trường cho

thấy: doanh thu từ thị trường nội địa của công ty Gentraco không ngừng tăng qua

các năm, cụ thể là năm 2006 đạt 687.335 triệu đồng chiếm 36,58% về tỷ trọng trong

tổng doanh thu, sang năm 2007 mức doanh thu này đã lên đến 717.186 triệu đồng

tăng 29.851 triệu đồng (tức tăng 4,16%) so với năm 2006. Sang năm 2008 con số

này đã tăng lên đáng kể, đạt mức 2.111.447 triệu đồng tăng 1.394.261 triệu đồng

( tức tăng 194,41%) so với năm 2007 và tăng 445,12% so với năm 2006 và chiếm tỷ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 39: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 39 -

trọng 59,89% trong tổng doanh thu. Nguyên nhân khiến cho doanh thu từ thị trường

nội địa không ngừng tăng cao là do thị trường trong nước của Công ty được mở

rộng, Công ty có kinh doanh thêm một số sản phNm mới, chẳng hạn như: năm 2007

công ty có phát triển thêm mặt hàng gỗ, và năm 2008 có thêm các mặt hàng tiêu

dùng, hàng thực phNm nên đã đNy doanh thu từ thị trường nội đia của Công ty tăng

cao. Đáng chú ý nhất là tỷ trọng của doanh thu thị trương nội địa năm 2008 tăng cao

hơn so với các năm trước nguyên nhân là do: năm 2008, Việt Nam và thế giới phải

đối mặt với cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu do đó để bảo đảm an ninh lương

thực quốc gia, các Công ty xuất khNu gạo nói chung và Gentraco nói riêng đều buộc

phải cắt giảm lượng gạo khNu xuất khNu sang thị trường các nước nhằm đáp ứng nhu

cầu lương thực trong nước nên đã khiến cho doanh thu từ thị trường nội địa của

Công ty tăng cao.

Bảng 3.4: DOANH THU THEO CƠ CẤU THN TRƯỜNG

Đơn vị tính: triệu đồng

Thị trường

Năm Tỷ lệ tăng trưởng(%)

2006 2007 2008 2007/2006

2008/ 2007 Số tiền

TT (%)

Số tiền TT (%)

Số tiền TT (%)

Thị trường nội địa

687.335 36,58 717.186 36,30 2.111.447 59,89 4,16 194,41

Thị trường xuất khNu

1.191.474 63,42 1.258.419 63,70 1.414.306 40,11 5,62 12,39

Tổng 1.878.809 100 1.975.605 100 3.525.753 100 5,15 78,46

(Nguồn: Phòng kinh doanh)

b. Thị trường xuất kh%u

Cũng giống như các khoản thu từ thị trường nội địa, doanh thu từ thị trường

xuất khNu cũng tăng dần qua các năm, điểm nổi bậc là năm 2008 Công ty Gentraco

đã ký kết được các hợp đồng xuất khNu gạo với 47 quốc gia trên thế giới mang về

1.414.306 triệu đồng cho Công ty. Qua bảng 3.4 cho thấy doanh thu của Công ty đối

với thị trường xuất khNu rất khả quan, năm 2006 doanh thu từ lĩnh vực xuất khNu

đạt 1.191.474 triệu đồng chiếm tỷ trọng 63,42% và năm 2007 đạt 1.258.419 triệu

đồng tăng 66.945 triệu đồng ( tức tăng 5,62%) so với năm 2006 và chiếm tỷ trọng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 40: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 40 -

63,70% trong tổng doanh thu, Đến năm 2008, khoản thu này đã được nâng lên mức

1.414.306 triệu đồng tăng 155.887 triệu đồng ( tức tăng 12,39%) so với năm 2007 và

tăng 18,70% so với năm 2006. Mặc dù giá trị doanh thu của thị trường xuất khNu

tăng đều qua các năm nhưng chúng ta có thể thấy rằng: tỷ trọng của nó lại giảm so

với doanh thu từ thị trường nội địa, chỉ chiếm 40,11% trong tổng doanh thu. Nguyên

nhân là do năm 2006, 2007 nền nông nghiệp Việt Nam bị dịch rầy nâu, sâu hại và

dịch bệnh đe dọa nghiệm trọng khiến cho sản lượng lúa thu hạch bị giảm một lượng

lớn, có nguy cơ xấu đến vấn đề an ninh lương thực quốc gia trong khi cả thế giới

đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu nên chính phủ đã chỉ

đạo hạn chế xuất khNu gạo nhằm bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Tuy tỷ trọng

của khoản mục doanh thu thị trường xuất khNu giảm mạnh chỉ còn 38,34% nhưng

chúng ta thấy giá trị doanh thu của thị trường này không bị giảm, nguyên nhân là do

các cường quốc xuất khNu gạo của thế giới như: Thái Lan, Ấn Độ đã phải giảm sản

lượng xuất khNu do tồn kho lương thực ở các nước này giảm. Đặc biệt là Trung

Quốc, một nước đã từng xuất khNu gạo nay phải nhập khNu thêm lương thực. Bên

cạnh đó, các thị trường truyền thống của Công ty như: Bangladesh, Philipines,.. có

nhu cầu nhập khNu gạo tăng cao hơn trước nên khiến cho giá gạo xuất khNu của

Công ty tăng cao. Điều này đã lý giải được vì sao sản lượng gạo xuất khNu của Công

ty bị giảm nhưng doanh thu không giảm mà còn tăng hơn so với năm 2007.

3.2.2. Phân tích chi phí của Công ty Cổ phần Gentraco

3.2.2.1. Chi phí giá vốn hàng bán

Do Công ty Gentraco kinh doanh nhiều mặt hàng nên chi phí giá vốn hàng

bán của Công ty bao gồm chi phí giá vốn của tất cả các sản phNm mà Công ty kinh

doanh. Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua ba năm cho

thấy chi phí giá vốn của Công ty không ngừng tăng cao và chiếm tỷ trọng lớn nhất

trong tổng chi phí của công ty qua các năm, cụ thể: chi phí giá vốn của Công ty năm

2007 là 1.852.087 triệu đồng tăng 90.989 triệu đồng (tức tăng 5,17%) so với năm

2006 và chiềm tỷ trọng 93,55% trong tổng chi phí của Công ty. Sang năm 2008,

khoản chi phí này tiếp tục tăng cao và ở mức là 3.186.052 triệu đồng tăng 1.333.965

triệu đồng (tức tăng 72,02%) so với năm 2007 và tăng 1.424.954 triệu đồng (tức

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 41: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 41 -

tăng 80,91%) so với năm 2006 và chiếm tỷ trọng 90,83% tổng chi phí. Chi phí giá

vốn hàng bán tăng qua các năm là do tác động của nhiều nguyên nhân như: khối

lượng sản phNm mà Công ty cung ứng ra thị trường, giá cả nguyên liệu đầu vào,

những biến động từ thị trường,.. Trong đó, khối lượng sản phNm tiêu thụ của Công

ty nhiều hay ít phụ thuộc rất nhiều vào các đơn đặt hàng, các hợp đồng mà Công ty

đã ký kết với khách hàng.

Như chúng ta đã biết, Công ty Gentraco kinh doanh rất nhiều mặt hàng trong

đó gạo luôn là mặt hàng chủ lực và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Vì vậy, chi phí giá vốn

hàng bán của công ty tăng cao chủ yếu là do chi phí giá vốn của mặt hàng gạo tăng

qua các năm và nguyên nhân khiến cho chi phí vốn của gạo tăng là do thị trường

lương thực trong nước và thế giới biến động theo hướng cung không đủ cầu làm cho

giá cả lúa, gạo nguyên liệu không ngừng tăng cao. Nếu như giá cả của lúa nguyên

liệu năm 2006 dao động ở mức 2.270 – 2.320đồng/kg thì sang năm 2007 mức giá

này đã lên đến 3.500 – 3.600đồng/kg tăng trung bình 51,18% so với năm 2006 và

đáng chú ý nhất là giá lúa nguyên liệu năm 2008 có khi lên đến 5.000 đồng/kg tăng

42,86% so với năm 2007. Sự gia tăng nhanh chóng của giá cả lúa, gạo nguyên liệu

đã góp phần đNy chi phí giá vốn của Công ty lên cao qua các năm.

Ngoài sự tác động của giá cả nguyên liệu đầu vào, chi phí giá vốn 2008 tăng

so với năm 2007 còn do Công ty đã kinh doanh thêm một số mặt hàng như: gỗ với

chi phí vốn là 3.637 triệu đồng, hàng tiêu dùng với chi phí vốn là 114.857 triệu

đồng, hàng thực phNm với chi phí vốn là 63.944 triệu đồng

Bên cạnh đó, chi phí vốn của Công ty tăng còn do chi phí giá vốn của bã đậu

nành, xăng dầu, điện thoại di động tăng, cụ thể: chi phí giá vốn của bã đậu nành năm

2008 là 314.317 triệu đồng tăng 101.192 triệu đồng so với năm 2007, chi phí giá

vốn của mặt hàng xăng dầu năm 2008 là 21.829 triệu đồng tăng 8.490 triệu đồng so

với năm 2007; chi phí giá vốn của điện thoại di động năm 2008 là 430.448 triệu

đồng tăng 141.883 triệu đồng so với năm 2007. Nguyên nhân khiến cho chi phí giá

vốn hàng bán của các sản phNm này tăng là do ngoài sự tác động của giá cả đầu vào

còn do số lượng tiêu thụ của các mặt hàng này trong năm 2008 đều tăng mạnh,…

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 42: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 42 -

Tất cả những nguyên nhân trên đã góp phần đNy giá vốn hàng bán của Công

ty năm 2008 tăng lên mức 3.186.052 triệu đồng. Tuy nhiên, có thể đánh giá rằng chi

phí giá vốn tăng không phải là không tốt vì do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng

lương thực thế giới nên giá nguyên liệu đầu vào tăng là tất yếu, chúng ta cũng phải

nhìn nhận rằng bên cạnh sự gia tăng của giá vốn thì giá bán một số sản phNm của

Công ty cũng tăng cao nên kết quả mang về của lợi nhuận gộp qua các năm cũng rất

khả quan.

3.2.2.2. Chi phí bán hàng

Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cho thấy chi phí

bán hàng của năm 2007 so với năm 2006 biến động không nhiều, cụ thể: chi phí bán

hàng năm 2006 là 64.176 triệu đồng chiếm tỷ trọng 3,42% trong tổng chi phí, sang

năm 2007 khoản chi phí là 64.192 triệu đồng chỉ tăng 16 triệu đồng (tức chỉ tăng

0,02%) so với năm 2006.

Bảng 3.5: CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY QUA BA NĂM

2006 - 2008

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2008

Năm 2007

Năm 2006

Chênh lệch 2008/2007

Chênh lệch 2007/2006

Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ

Chi phí cho nhân viên 3.980 2.912 2.892 1.068 36,67 20 0,69

Chi phí nguyên liệu, vật liệu 375 53 45 322 607,55 8 17,78

Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng 231 - 54 231 - -54 -

Chi phí khấu hao tài sản cố định 37 200 180 -163 -81,50 20 11,11

Chi phí dịch vụ mua ngoài 80.097 59.695 59.583 20.401 34,18 112 0,19

Chi phí khác 1.414 1.332 1.422 82 6,16 -90 -6,33

Cộng 86.133 64.192 64.176 21.941 34,18 16 0,02 (Nguồn: Phòng kế toán)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 43: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 43 -

Nguyên nhân chính của sự gia tăng này là do năm 2007 Công ty có kinh

doanh thêm mặt hàng mới là gỗ nên đã phát sinh thêm khoản chi phí bán hàng đối

với loại sản phNm này. Qua sự biến động rất ít của chi phí bán hàng năm 2007 cho

thấy Công ty Gentraco đã sử dụng khoản mục chi phí này rất tốt và hợp lý. Sang

năm 2008, khoản mục chi phí này lại có nhiều biến động, cụ thể là chi phí bán hàng

năm 2008 vượt năm 2007 và ở mức 86.133 triệu đồng tăng 21.941 triệu đồng (tức

tăng 34,18%) so với năm 2007. Sự gia tăng này khó có thể kết luận là xấu đối với

Công ty bởi chi phí bán hàng của Công ty tăng do một số nguyên nhân hợp lý sau:

thị trường kinh doanh của Công ty được mở rộng, khối lượng sản phNm, hàng hóa

dịch vụ của Công ty được tiêu thụ nhiều hơn các năm trước điều này được thể hiện

qua doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty năm 2008 đã tăng gấp 1,78

lần so với năm 2007.

Ngoài ra, sang năm 2008 bên cạnh những mặt hàng truyền thống như: gạo ,

xăng dầu, điện thoại, thủy sản, nguyên liệu thức ăn,..Công ty còn kinh doanh thêm

hàng tiêu dùng, hàng thực phNm và thường việc khinh doanh những loại sản phNm

này đòi hỏi phải tốn thêm một lượng chi phí bán hàng khá lớn.

Chi tiết hơn về nguyên nhân của sự gia tăng chi phí bán hàng là do sự gia

tăng của các khoản mục chi phí như:

- Chi phí nhân viên năm 2008 là 3.980 triệu đồng tăng 1.068 triệu đồng (tức

tăng 36,66%) so với năm 2007. Chi phí nhân viên tăng là do năm 2008 Công ty hoạt

động nhiều ở thị trường nội địa, cụ thể doanh thu thị trường nội địa năm 2008 là

2.111.447 triệu đồng tăng cao so với năm 2007 nên Công ty có chính sách khen

thưởng nhằm khuyến khích tin thần làm việc của nhân viên. Bên cạnh đó, mức

lương cơ bản của nhân viên cũng được nâng cao từ 1,8 triệu đồng lên 2 triệu đồng

nên đã đNy khoản mục chi phí nhân viên lên cao

- Chi phí bán hàng tăng còn do chi phí nguyên liệu vật liệu tăng, cụ thể: chi phí

vật liệu năm 2007 là 53 triệu đồng tăng lên 375 triệu đồng năm 2008 tăng 606,81%

tức tăng 322 triệu đồng. Nguyên nhân là do chi phí bao bì tăng cao bởi trong năm

2008 khối lượng sản phNm tiêu thụ lớn nên phải tốn thêm nhiều chi phí bao bì cho

sản phNm của mình

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 44: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 44 -

- Kế tiếp là sự gia tăng của khoản mục chi phí dịch vụ mua ngoài, cụ thể là

năm 2007 chi phí này là 59.695 triệu đồng sang năm 2008 đã tăng lên 80.097 triệu

đồng tức tăng 20.402 triệu đồng về giá trị hay tăng 34,18% về tỷ lệ. Nguyên nhân

chủ yếu là do giá cả xăng dầu năm 2008 tăng cao có lúc lên đến 17.000 - 18.000

đồng/lít nên đã đNy giá cước vận chuyển, giá cước xây gia công lúa của Công ty lên

cao trong khi đó khối lượng sản phNm hàng hóa của Công ty lại được tiêu thụ nhiều

hơn các năm trước nên đã làm cho khoản mục chi phí dịch vụ mua ngoài tăng lên

34,18% so với năm 2007

- Bên cạnh đó, trong năm 2008 Công ty còn phát sinh thêm khoản chi phí mới

đó là chi phí đồ dùng và dụng cụ văn phòng với giá trị là 231 triệu đồng.

Tuy nhiên, ngoài các khoản mục chi phí là nguyên nhân làm tăng chi phí

bán hàng của Công ty thì trong năm 2008, khoản mục chi phí khấu hao tài sản cố

định ở bộ phận bán hàng lại góp phần làm giảm chi phí bán hàng của Công ty, cụ

thể: chi phí khấu hao tài sản cố định năm 2008 là 37 triệu đồng trong khi khoản mục

chi phí này năm 2007 là 200 triệu đồng giảm 163 triệu đồng (tức giảm 81,49%).

Nguyên nhân chính là do đến năm 2008 Công ty đã khấu hao hết một lượng lớn tài

sản cố định của mình nên đã hạ chi phí khấu hao xuống còn 37 triệu đồng

3.2.2.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp

Bảng 3.6: CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY

QUA BA NĂM 2006-2008

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm

Chênh lệch 2008/2007

Chênh lệch 2007/2006

Năm 2008

Năm 2007

Năm 2006 Mức

Tỷ lệ(%) Mức

Tỷ lệ(%)

Chi phí cho nhân viên

11.446 6.630 5.715 4.816 72,64 915 16,01

Chi phí nguyên liệu, vật liệu

157 96 85 61 63,51 11 12,94

Chi phí dụng cụ văn phòng

1.710 - 24 - - -24 -100

Chi phí khấu hao tài sản cố định

1.049 653 232 396 60,66 421 181,46

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 45: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 45 -

Chi phí thuế, phí và lệ phí

433 501 425 -68 -13,60 76 17,88

Dự phòng nợ phải thu khó đòi

6.512 85 52 6.427 7.584,53 33 63,46

Chi phí dịch vụ mua ngoài

3.544 2.715 1.049 829 30,54 1.666 158,82

Chi phí khác 7.395 6.026 3.925 1.369 22,72 2.101 53,53

Cộng 32.246 16.706 11.507 15.540 93,03 5.199 45,18

(Nguồn: Phòng kế toán)

Qua bảng 3.1 (xem trang 25) cho thấy chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công

ty qua ba năm điều tăng, cụ thể: chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 là 11.507

triệu đồng sang năm 2007 tăng lên 16.706 triệu đồng tăng 5.199 triệu đồng (tức tăng

45,17%) so với năm 2006. Và sang năm 2008 là 32.246 triệu đồng tăng 15.540 triệu

đồng (tức tăng 93,03%) so với năm 2007. Nguyên nhân là do:

- Chi phí nhân viên năm 2007 là 6.630 triệu đồng trong khi năm 2006 khoản

mục chi phí này chỉ ở mức 5.715 triệu đồng tức chi phí nhân viên năm 2007 tăng

915 triệu đồng (hay tăng 16,01%) so với năm 2006. Sang năm 2008, khoản mục chi

phí này lại tiếp tục tăng cao và ở mức 11.446 triệu đồng tăng 4.816 triệu đồng

(tương ứng tăng 72,64%) so với năm 2007. Cũng giống như chi phí nhân viên ở bộ

phận bán hàng, chi phí nhân viên ở bộ phận quản lý doanh nghiệp tăng cũng do qua

các năm Công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả nên Ban lãnh đạo Công ty tiến

hành nhiều chính sách khen thưởng cho các nhân viên và thực hiện nâng mức lương

cơ bản của nhân viên. Điều này cho thấy Công ty Gentraco rất quan tâm đến đời

sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Bên cạnh đó, số lượng nhân viên

mới tuyển của Công ty ngày càng nhiều hơn để phục vụ cho chiến lược mở rộng thị

trường.

- Bên cạnh chi phí nhân viên, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng còn do chi

phí dịch vụ mua ngoài của Công ty tăng. Qua bảng 3.6 chúng ta thấy chi phí dich vụ

mua ngoài của Công ty năm 2007 là 2.715 triệu đồng tăng 1.666 triệu đồng (tức tăng

158,82%) so với năm 2006. Sang năm 2008, khoản mục chi phí này là 3.544 triệu

đồng tăng 829 triệu đồng (tương đương tăng 30,54%) so với năm 2007. Nguyên

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 46: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 46 -

nhân của sự gia tăng này là do Công ty tiêu thụ điện, nước ngày càng nhiều do chính

sách mở rộng thị trường và năm 2008 Công ty có thêm một số chi nhánh mới như:

Trung tâm phân phối hàng thực phNm, Trung tâm phân phối hàng tiêu dùng

- Thêm vào đó, năm 2008 Công ty còn phát sinh thêm khoản chi phí mà năm

2007 không có đó là chi phí đồ dùng và dụng cụ văn phòng với số tiền là 1.710 triệu

đồng. Do năm 2008 công ty cần thay mới một số dụng cụ và đồ dùng văn phòng đã

cũ, đồng thời trang bị thêm một số dụng cụ mới nhằm phục vụ tốt cho công việc của

các nhân viên trong Công ty

- Trong đó đáng chú ý là ảnh hưởng của khoản chi phí dự phòng nợ phải thu

khó đòi đến chi chí quản lý doanh nghiệp, cụ thể là khoản chi phí này đã tăng từ 52

triệu đồng năm 2006 lên 85 triệu đồng năm 2007 tăng 33 triệu đồng (tức tăng

63,46%). Đến năm 2008, khoản mục chi phí này là 6.512 triệu đồng tăng 6.427 triệu

đồng (tương đương tăng 7.584,53%) so với năm 2007 và chiếm tỷ trọng 20,19%

trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp nên sự gia tăng này là một trong số nguyên

nhân quan trọng khiến cho chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2008 tăng 93,03% so

với năm 2007. Nguyên nhân là do năm 2008, một số doanh nghiệp là khách hàng

lớn của Công ty còn chậm trễ trong việc thanh toán nợ cho Công ty nên đã đNy chi

phí dự phòng này lên cao.

Ngoài ra, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2008 tăng cao còn do ảnh hưởng

của chi phí khấu hao tài sản cố định tăng 396 triệu đồng, tương đương 60,66%, chi

phí khác tăng 1.369 triệu đồng (tương đương 22,72%) so với năm 2007. Ngoài ra,

chúng ta cũng phải nhìn nhận rằng: bên cạnh các nhân tố làm cho chi phí quản lý

doanh nghiệp tăng thì trong các khoản mục con của chi phí này vẫn có khoản mục

chi phí làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp đó là chi phí thuế, phí và lệ phí đã

giảm 68 triệu đồng tương đương 13,60% s o với năm 2007.

3.2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty Cổ phần Gentraco

Như chúng ta đã biết, lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả

hoạt động kinh doanh của Công ty. Đối với một Công ty lớn và lâu năm như

Gentraco, lợi nhuận mà Công ty đạt đạt ngoài giá trị hiện vật còn có uy tín của Công

ty trên thị trường

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 47: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 47 -

19.895.87025.617.023

70.657.588

0

10.000.000

20.000.000 30.000.000

40.000.000 50.000.000 60.000.000 70.000.000

80.000.000

2006 2007 2008

Năm

Số tiền

3.2.3.1. Phân tích chung lợi nhuận của công ty

Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (xem trang 25) cho thấy tổng

lợi nhuận kế toán trước thuế tăng dần qua các năm. Đây là một dấu hiệu tốt đối với

Công ty Gentraco và cũng chứng tỏ được rằng Công ty kinh doanh ngày càng hiệu

quả. Từ số liệu báo cáo của Phòng kế toán cho thấy tổng lợi nhuận kế toán trước

thuế của Công ty năm 2006 là 19.896 triệu đồng, năm 2007 là 25.617 triệu đồng

tăng 5.721 triệu đồng (tức tăng 28,76%) so với năm 2006 và năm 2008 là 70.657

triệu đồng tăng 45.040 triệu đồng (tức tăng 175,82%) so với năm 2007 và tăng

255,14% so với năm 2006. Tổng lợi nhuận trước thuế qua ba năm đều tăng do lợi

nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh và hoạt động khác đều tăng. Qua đó cho

thấy Công ty gentraco đã có những chiến lược kinh doanh rất phù hợp và có hiệu

quả

Hình 3.2: Biểu đồ biểu diễn tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của Công ty Gentraco qua ba năm

a. Phân tích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là thành phần quan trọng trong tổng lợi

nhuận của Công ty và thường chiếm một tỷ trọng rất lớn. Qua ba năm lợi nhuận từ

hoạt động kinh doanh đã tăng lên đáng kể, cụ thể: lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh

doanh của Công ty năm 2007 là 24.648 triệu đồng tăng 5.595 triệu đồng (tức tăng

29,37%) so với năm 2006 và năm 2008 là 52.636 triệu đồng tăng 27.988 triệu đồng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 48: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 48 -

(tức tăng 113,54%) so với năm 2007. Nguyên nhân là do doanh thu thuần từ hoạt

động kinh doanh tăng đều qua các năm, cụ thể: doanh thu thuần bán hàng và cung

cấp dịch vụ năm 2006 là 1.878.809 triệu đồng, năm 2007 là 1.975.605 triệu đồng

tăng 96.796 triệu đồng (tức tăng 5,15%) so với năm 2006 và năm 2008 là 3.525.753

triệu đồng tăng 1.550.148 triệu đồng (tức tăng 78,46%) so với năm 2007 và tăng

1.646.944 triệu đồng (tức tăng 87,66%) so với năm 2006 dẫn tới lợi nhuận gộp cũng

tăng theo, cụ thể: lợi nhuận gộp năm 2007 là 123.518 triệu đồng tăng 5.807 triệu

đồng so với năm 2006 và năm 2008 là 267.418 triệu đồng tăng 143.900 triệu đồng

so với năm 2007. Đây chính là một trong những nguyên nhân tích cực tạo nên sự

tăng trưởng của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

Tuy nhiên, theo bảng báo cáo kết quả kinh doanh cho thấy tốc độ tăng của giá

vốn hàng bán năm 2007 là 5,17% cao hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần của sản

phNm, dịch vụ. Đây là một dấu hiệu không tốt vì nếu tốc độ của giá vốn vẫn tiếp tục

tăng cao hơn so với tốc độ tăng của doanh thu thì sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Sở dĩ giá vốn hàng bán của năm 2007 tăng cao là do thị trường lương thực

biến động mạnh, sâu bệnh và dịch rầy nâu lan rộng nên làm ảnh hưởng đến năng

suất của lúa khiến cho giá gạo nguyên liệu tăng mạnh làm tăng giá vốn hàng bán của

gạo. Mặc dù tốc độ tăng trưởng của chi phí giá vốn năm 2007 lớn hơn tốc độ tăng

của doanh thu thuần nhưng nếu xét về giá trị thì giá trị của doanh thu thuần vẫn cao

hơn nhiều so với chi phí giá vốn, cụ thể là chênh lệch 267.418 triệu đồng.

Sang năm 2008, tốc độ tăng của chi phí giá vốn bị giảm so với tốc độ tăng

của doanh thu, nguyên nhân là do năm 2008 thị trường kinh doanh của Công ty

được mở rộng, khối lượng sản phNm tiêu thụ nhiều hơn so với năm 2007, bên cạnh

đó giá gạo xuất khNu của Công ty năm 2008 có khi lên đến 950 USD/tấn tạo ra một

khoản lợi lớn cho Công ty từ những mặt hàng tồn kho.

Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh cũng cho thấy: Công ty luôn bị lỗ trong

hoạt động tài chính, cụ thể: năm 2006 Công ty bị lỗ 22.974 triệu đồng, năm 2007

khoản lỗ trong hoạt động này có giảm so với năm 2006 những công ty vẫn lỗ một

khoản 17.971 triệu đồng và năm 2008 khoản lỗ này đã tăng lên 96.403 triệu đồng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 49: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 49 -

Khoản lỗ trong hoạt động tài chính của Công ty qua các năm chủ yếu do các khoản

thu từ lãi tiền gửi, lãi trả chậm, lãi cho vay không bù đắp nỗi chi phí lãi vay, cụ thể:

doanh thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay năm 2007 là 2.602 triệu đồng, năm 2008 là

17.174 triệu đồng trong khi đó chi phí lãi vay năm 2007 là 33.353 triệu đồng , năm

2008 là 109.650 triệu đồng. Mặc dù các khoản lỗ từ hoạt động tài chính của Công ty

đã được bù đắp bởi lợi nhuận gộp nhưng cũng gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt

động của Công ty.

Ngoài ra, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty còn là khoản chênh

lệch giữa lợi nhuận gộp với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Qua

bảng 01 chúng ta thấy: năm 2007 chi phí bán hàng tăng 16 triệu đồng và chi phí

quản lý doanh nghiệp tăng 5.198 triệu đồng so với năm 2006 trong khi đó lợi nhuận

gộp của Công ty năm 2007 là 123.518 triệu đồng tăng 5.807 triệu đồng so với năm

2006, sau khi bù đắp khoản lỗ từ hoạt động tài chính Công ty vẫn còn lãi 25.617

triệu đồng và tăng 5.721 triệu đồng so với năm 2006. Sang năm 2008, chi phí bán

hàng tăng 21.941 triệu đồng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 15.540 triệu đồng

so với năm 2007 trong khi lợi nhuận gộp của Công ty năm 2008 là 267.418 triệu

đồng tăng 143.900 triệu đồng so với năm 2007, sau khi bù đắp khoản lỗ 96.403 triệu

đồng từ hoạt động tài chính và các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh

nghiệp Công ty vẫn còn lãi 52.636 triệu đồng tăng 27.987 triệu đồng so với năm

2007

b. Lợi nhuận từ hoạt động khác

Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua ba năm

(xem trang 25) cho thấy khoản lợi nhuận này qua ba năm đều tăng, cụ thể: năm 2006

lợi nhuận từ hoạt động khác của Công ty là 843 triệu đồng, sang năm 2007 tăng lên

968 triệu đồng tức tăng 125 triệu đồng tương đương 14,90%. Đến năm 2008, khoản

lợi nhuận này đạt 18.023 triệu đồng tăng 17.055 triệu đồng tương đương 1.761,88%

so với năm 2007. Có được sự tăng trưởng đáng mừng này là do năm 2008, Công ty

có phát sinh thêm nghiệp vụ nhượng bán và thanh lý một số tài sản cố định thu về

cho Công ty 42.510 triệu đồng trong khi đó chi phí phát sinh trong quá trình nhượng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 50: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 50 -

bán, thanh lý và giá trị còn lại của tài sản chỉ có 25.563 triệu đồng do đó Công ty

vẫn còn lãi 16.947 triệu đồng.

Ngoài ra, lợi nhuận từ hoạt động khác của Công ty trong năm 2008 tăng so

với các năm trước còn do các khoản thu từ tiền thưởng giải phóng tàu nhanh, thu từ

các chương trình khuyến mãi và thu khác, cụ thể: thu từ giải phóng tàu nhanh năm

2008 là 1.086 triệu đồng tăng 712 triệu đồng tương đương tăng 190,08% so với năm

2007, thu từ các chương trình khuyến mãi năm 2008 là 1.087 triệu đồng tăng 768

triệu đồng tương đương 240,61% so với năm 2007 và thu khác năm 2008 là 814

triệu đồng tăng 443 triệu đồng so vơi năm 2007. Bên cạnh đó, lợi nhuận khác của

năm 2008 tăng còn do trong thời điểm này, Công ty không có phát sinh chi phí

chênh lệch thưởng xuất khNu

Qua phân tích trên, chúng ta có thể khẳng định rằng hiệu quả hoạt động kinh

doanh của Công ty qua ba năm là tương đối cao. Điều này được biểu hiện rất rõ ở

phần lợi nhuận sau thuế của Công ty trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh qua ba

năm và cụ thể là: lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2006 đạt 15.211 triệu đồng,

năm 2007 đạt 19.877 triệu đồng tăng 4.666 triệu đồng tương đương 30,67% so với

năm 2006 . Sang năm 2008, tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty là 58.316 triệu

đồng tăng 38.440 triệu đồng tương ứng 193,39% so với năm 2007 và tăng 43.105

triệu đồng tương ứng 283,38% so với năm 2006. Đây một thành tích rất đáng khích

lệ đối với toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.

Tuy nhiên, chúng ta cần phải nhìn nhận rằng: sự gia tăng này của lợi nhuận là

chưa hợp lý giữa các khoản mục lợi nhuận bởi hiệu quả hoạt động kinh doanh của

Công ty có những tiến triển tốt hay nói cách khác là lợi nhuận sau thuế của Công ty

tăng trưởng mạnh và ổn định chủ yếu là do hoạt động kinh doanh chính của Công ty

mang lại trong khi đó Công ty luôn phải đối mặt với các khoản lỗ từ hoạt động tài

chính. Do đó, vấn đề đặt ra ở đây là Công ty cần phải quan tâm nhiều đến hoạt động

tài chính của doanh nghiệp mình để từ đó có những biện pháp hạn chế và làm giảm

các khoản lỗ trong lĩnh vực này để từ đó góp phần làm giảm gánh nặng cho Công ty

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 51: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 51 -

3.2.3.2. Phân tích lợi nhuận của Công ty Gentraco theo kỳ kế hoạch

Bảng 3.7:DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN THEO KẾ HOẠCH QUA BA NĂM Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm Chênh lệch

2006 2007 2008 TH/KH 2006 TH/KH 2007 TH/KH 2008

TH KH TH KH TH KH Mức Tỷ lệ (%)

Mức Tỷ lệ (%)

Mức Tỷ lệ (%)

Doanh thu 1.878.809 2.233.458 1.975.605 2.147.400 3.453.470 2.674.400 -354.648 -15,88 -171.795 -8 779.070 29,13

Giá Vốn 1.761.099 1.971.900 1.852.087 2.023.620 3.186.052 2.267.818 -210.801 -10,69 -171.533 -8,48 918.234 40,49

LN gộp 117.710 128.100 123.518 123.780 267.418 406.582 -10.389 -8,11 -262 -0,21 -139.164 -34,23

Chi phí HĐ 75.682 77.700 80.898 91.125 118.379 369.112 -2.018 -2,60 -10.227 -11,22 -250.733 -67,93

LN HĐKD 42.028 50.400 42.620 32.655 149.039 37.470 -8.372 -16,61 9.965 30,52 111.569 297,76

(Nguồn: Phòng kế toán)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 52: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 52 -

Qua bảng 3.7 (xem trang 51) cho thấy Công ty đã hoàn thành vượt mức kế

hoạch lợi nhuận trong hai năm 2007, 2008. Chỉ riêng năm 2006, Công ty không đạt

được kế hoạch như mong muốn

a. Lợi nhuận của Công ty theo kỳ kế hoạch năm 2006

Qua bảng phân tích cho thấy: Công ty đã không hoàn thành được kế hoạch

lợi nhuận năm 2006, cụ thể là lợi nhuận hoạt động kinh doanh thực hiện chỉ đạt

42.028 triệu đồng, giảm 8.372 triệu đồng tương đương giảm 16,61% so với kế

hoạch Công ty đề ra, mặc dù các khoản mục chi phí dự kiến như: giá vốn hàng bán,

chi phí hoạt động đều giảm so với kế hoạch bởi nguyên nhân chính là do doanh thu

thực hiện bị giảm một lượng lớn so với kế hoạch, cụ thể là giảm 354.648 triệu đồng

so với kế hoạch. Trong đó, doanh thu thực hiện bị giảm so với kế hoạch là do khối

lượng sản phNm thực tế tiêu thụ nhỏ hơn kế hoạch đã đề ra bởi trong năm 2006, hoạt

động sản xuất của nông dân kém hiệu quả do sự ảnh hưởng của dịch rầy nâu nên sản

lượng lúa thu hoạch giảm nên nguồn cung lúa gạo giảm trong khi đó hoạt động xuất

khNu của công ty bị gián đoạn bởi lệnh ngưng xuất khNu gạo của chính phủ nên một

số hợp đồng xuất khNu của Công ty không được thực hiện. Ngoài sự sụt giảm sản

lượng tiêu thụ của mặt hàng lúa gạo, mặt hàng điện thoại cũng bị sụt giảm về số

lượng tiêu thụ do chính sách về giá bán của Công ty chưa hợp lý, giá bán còn cao so

với các đơn vị khác nên khiến cho quá trình tiêu thụ bị chậm lại

b. Lợi nhuận của Công ty theo kỳ kế hoạch năm 2007

Không giống như năm 2006, năm 2007 là năm đánh dấu sự thành công của

Công ty bởi lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty đã đạt vượt mức kế

hoạch so với dự kiến, cụ thể là lợi nhuận thực hiện của Công ty năm 2007 đạt

42.620 triệu đồng tăng 9.965 triệu đồng tức vượt mức kế hoạch 30,52%. Có được

thành quả này là do bên cạnh sự sụt giảm của doanh thu thực hiện là sự sụt giảm một

lượng lớn của chi phí giá vốn. Nếu như doanh thu thực hiện giảm so với kế hoạch

8% thì chi phí giá vốn, chi phí hoạt động thực hiện lần lượt giảm 8,48% và 11,22 %

so với kế hoạch, nghĩa là tốc độ giảm của chi phí thực hiện so với kế hoạch lớn hơn

tốc độ giảm của doanh thu thực hiện so với kế hoạch nên đã làm cho lợi nhuận thực

hiện tăng vượt mức kế hoạch. Nguyên nhân của sự sụt giảm doanh thu và chi phí là

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 53: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 53 -

do năm 2007 sản lượng lúa thu hạch vẫn còn bị ảnh hưởng bởi dịch rầy nâu năm

2006 nên khối lượng gạo nguyên liệu đầu vào giảm khiến cho Công ty không thực

hiện được khối lượng gạo tiêu thu như dự kiến, chính yếu tố này đã làm cho cả

doanh thu và chi phí giá vốn của Công ty giảm so với kế hoạch. Nhưng cũng cần

phải nhắc đến ở đây là mặc dù khối lượng tiêu thụ của Công ty bị giảm so với kế

hạch nhưng năm 2007 Công ty đã ký kết được một số hợp đồng xuất khNu gạo với

giá cao hơn dự kiến bởi vào thời điểm này giá gạo thế giới đang có xu hướng tăng

cao do thị trường lương thực thế giới biến động theo hướng cung không đủ cầu nên

rất có lợi cho các Công ty xuất khNu gạo ở Việt Nam

c. Lợi nhuận của Công ty theo kỳ kế hoạch năm 2008

Với sự nổ lực rất lớn của Ban giám đốc Công ty và toàn thể cán bộ công nhân

viên của Công ty Cổ phần Gentraco, Công ty đã có bước phát triển mới, cụ thể là

năm 2008 Công ty Gentraco đã hoàn thành vượt mức kế hạch lợi nhuận đã đề ra với

giá trị của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thực hiện là 149.039 triệu đồng vượt

mức kế hoạch đã đề ra 111.569 triệu đồng tương ứng 297,76% kế hoạch. Nguyên

nhân là do trong năm 2008, Công ty có nhiều thuận lợi trong hoạt động chế biến và

xuất khNu gạo, giá gạo thế giới tăng có lúc lên đến 900 – 950 USD/ tấn làm tăng

mức lợi nhuận của ngành gạo cũng như lợi nhuận của toàn Công ty. Bên cạnh đó, thị

trường nông sản thế giới vẫn còn biến động theo hướng nguồn cung không đủ cầu

rất có lợi cho Công ty.

Ngoài ra, lợi nhuận thực hiện của năm tăng còn do Nhà nước có nhiều chính

sách kích cầu, hỗ trợ giảm và giãn thuế cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quý

IV năm 2008 tạo thuận lợi cho sự phát triển của Công ty. Thêm vào đó, việc đầu tư

mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất liên tục được thực hiện, công tác tiếp thị và

marketing được đầu tư tốt hơn nên tạo lập được nhiều kênh thị trường và khách

hàng mới từ đó đã góp phần làm cho khối lượng sản phNm tiêu thụ của Công ty tăng

cao và kết quả mang lại là doanh thu thực hiện của năm 2008 là 3.453.470 triệu

đồng vượt mức kế hoạch 779.070 triệu đồng nên đã đNy lợi nhuận từ hoạt động kinh

doanh thực hiện tăng cao so với kế hoạch

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 54: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 54 -

3.2.4. Phân tích các chỉ số tài chính

3.2.4.1. Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán

Phân tích khả năng thanh toán giúp cho doanh nghiệp có thể thấy rõ hơn về

tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp mình là tốt hay không tốt. Trong đó,

việc phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn có thể giúp cho doanh nghiệp nhìn

rõ hơn về khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn của mình bằng nguồn tài sản

hiện có của doanh nghiệp để từ đó có những giải pháp điều chỉnh kịp thời.

Từ các số liệu thu thập được từ phòng kế toán, thông qua quá trình xử lý và

tính toán, ta có được các chỉ tiêu tài chính sau:

Bảng 3.8: CÁC TỶ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm

Chỉ tiêu 2006 2007 2008

(1) Tài sản lưu động 211.319 299.123 943.676

(2) Nợ ngắn hạn 210.351 329.401 808.466

(3) Hàng tồn kho 76.949 89.593 22.4177

(4)Đầu tư ngắn hạn 570 26.815 9.007

Tỷ số lưu động (1)+(4)/(2) (lần) 1,01 0,99 1,18

Tỷ số thanh toán nhanh (1+4)-(3)/(2)(lần) 0,64 0,72 0,90

(Nguồn: Phòng kế toán)

a. Tỷ số lưu động

Qua bảng phân tích trên cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công

ty Gentraco chưa thực sự tốt. Cụ thể là hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty tại

thời điểm năm 2006 là 1,01 lần. Hệ số này cho thấy là năm 2006, một đồng tài sản

lưu động mà Công ty bỏ ra có thể thanh toán được 1,01 lần số nợ mà Công ty cần

phải thanh toán, con số này đã nói lên được rằng: khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

của Công ty vào thời điểm năm 2006 là khả quan. Tuy nhiên, sang năm 2007 tỷ số

này đã giảm, chỉ còn 0,99 lần và tỷ số này cho chúng ta thấy được rằng: tại thời

điểm năm 2007 khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty đã bị sụt giảm và

không tốt tức là một đồng mà Công ty bỏ ra chỉ thanh toán được 0,99 lần so với số

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 55: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 55 -

nợ mà Công ty cần phải trả. Thế nhưng, sang năm 2008 thì khả năng thanh toán nợ

ngắn hạn của Công ty lại có phần khả quan hơn năm 2007 và tăng 0,17 lần so với

năm 2006

b. Khả năng thanh toán nhanh

Cũng từ bảng phân tích các tỷ số về khả năng thanh toán cho thấy hệ số thanh

toán nhanh của không ty qua ba năm đều lớn hơn 0,5 và cũng không quá cao, cụ thể

là hệ số thanh toán nhanh của Công ty qua ba năm đều tăng, nếu như tỷ số thanh

toán nhanh năm 2006 là 0,64 lần thì đến năm 2007 tăng lên 0,72 lần và sang năm

2008 là 0,90 lần tăng tăng 0,18 lần so với năm 2007 và tăng 0,26 lần so với năm

2006. Tỷ số thanh toán nhanh của năm 2008 đã nói lên rằng: với 1 đồng nợ thì Công

ty có được 0,90 đồng để đảm bảo thanh toán. Điều này chứng tỏ tình hình thanh toán

của Công ty Gentraco là khả quan và Công ty đã sử vốn một cách có hiệu quả.

Chính các tỷ số này đã giúp cho Công ty cổ phần Gentraco tạo được niềm tin đối với

các nhà đầu tư, các nhà cấp tín dụng trong việc huy động vốn để mở rộng qui mô

sản xuất kinh doanh

3.2.4.2. Nhóm tỉ số về quản trị tài sản

Bảng 3.9: CÁC CHỈ SỐ VỀ QUẢN TRN TÀI SẢN

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm Chỉ tiêu

2006 2007 2008

(1) Doanh thu thuần 1.878.809 1.975.605 3.453.470

(2) Vốn lưu động 210.351 329.401 808.466

(3) Giá vốn hàng bán 1.761.099 1.852.087 3.186.052

(4) Hàng tồn kho 76.949 89.593 224.177

(5) Khoản phải thu 88.512 181.638 653.833

(6) Doanh thu bình quân/ ngày 5.219 5.488 9.593

Vòng quay hàng tồn kho (3)/(4) (vòng) 22,89 20,67 14,21 Kỳ thu tiền bình quân (5)/(6) (ngày) 16,96 33,10 68,16 Vòng quay vốn lưu động (1)/(2) (vòng) 8,93 5,99 4,27

(Nguồn: Phòng kế toán)

Nhóm chỉ tiêu về quản trị tài sản giúp chúng ta đánh giá thực trạng về tài sản

của Công ty đã thực sự được đầu tư đúng mức chưa và hợp lý chưa. Đồng thời,

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 56: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 56 -

nhóm chỉ tiêu này cũng cho biết những lĩnh vực mà Công ty đã đầu tư có mang lại

hiệu quả không

a. Vòng quay hàng tồn kho

Qua bảng phân tích cho thấy số vòng luân chuyển hàng hóa bị giảm dần qua

các năm, cụ thể: năm 2006 số vòng lưu chuyển hàng hóa là 22,89 vòng, đến năm

2007 là 20,67 vòng giảm 2,22 vòng so với năm 2007 và năm 2008 là 14,21 vòng

giảm 6,46 vòng so với năm 2007 và giảm 8,68 vòng so với năm 2006. Sự suy giảm

của số vòng quay hàng tồn kho cho thấy công tác quản lý hàng tồn kho tại Công ty

chưa tốt lắm. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do tốc độ tăng của giá vốn hàng

bán qua các năm thấp hơn tốc độ tăng của trị giá hàng tồn kho, cụ thể: giá vốn hàng

bán của năm 2007 chỉ tăng 5,17% so với năm 2006 trong khi trị giá hàng tồn kho

năm 2007 lại tăng 16,43% so với năm 2006 nghĩa là tốc độ tăng của giá vốn hàng

bán thấp hơn tốc độ tăng của trị giá hàng tồn kho 11,26% và giá vốn hàng bán năm

2008 tăng 66,86% so với năm 2007 còn trị giá hàng tồn khi lại tăng 150,22% so với

năm 2007 tức tốc độ tăng của trị giá hàng tồn kho cao hơn tốc độ tăng của giá vốn

hàng bán 83,36%. Trong đó, nguyên nhân chủ yếu khiến cho trị giá hàng tồn kho

tăng cao là do trị giá hàng gửi đi bán tăng, cụ thể: trị giá hàng gửi đi bán năm 2007

là 7.569 triệu đồng tăng 125 triệu đồng so với năm 2006, năm 2008 là 61.804 triệu

đồng tăng 54.235 triệu đồng tức tăng 716,55% so với năm 2007. Bên cạnh đó, tồn

kho hàng hóa và thành phNm cũng tăng cao hơn những năm trước, năm 2007 tồn

kho hàng hóa là 41.850 triệu đồng, và thành phNm là 33.411 triệu đồng nhưng năm

2008 lượng tồn kho thành phNm đã lên đến 59.630 triệu đồng và tồn kho hàng hóa là

98.978 triệu đồng. Tồn kho hàng hóa tăng chủ yếu là gạo và thức ăn chăn nuôi bởi

trong những năm qua thị trường lương thực có những biến động mạnh và sau sự chỉ

đạo của Thủ tướng Chính phủ vào tháng 11 năm 2006 về việc ngưng xuất khNu gạo

khiến cho các Hợp đồng xuất khNu gạo của Việt Nam không thực hiện được nên đã

đNy lượng gạo tồn kho của Công ty tăng cao. Mặt khác, sự bất ổn của lĩnh vực xuất

khNu thủy sản luôn đe dọa đến hiệu quả kinh tế của các hộ nuôi cá tra, cá basa nên

đã dẫn đến số lượng nuôi giảm làm cho mặt hàng thức ăn thủy sản tiêu thụ kém.

Ngoài ra, giá bán của mặt hàng điện thoại di động của Công ty cao hơn so với một

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 57: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 57 -

số Công ty khác nên cũng làm hạn chế khả năng tiêu thụ đối với loại sản phNm này

dẫn đến lượng tồn kho của điện thoại di động tăng.

b. Kỳ thu tiền bình quân (DSO)

Thông qua Bảng phân tích cho thấy được rằng kỳ thu tiền bình quân tăng đều

qua ba năm, cụ thể: năm 2006 là 16,96 ngày, năm 2007 là 33,10 ngày tăng 16,14

ngày so với năm 2006, sang năm 2008 là 68,16 ngày tăng 35,06 ngày so với năm

2007 và tăng 51,2 ngày so với năm 2006. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh

thu bình quân một ngày nhỏ hơn tốc độ tăng của các khoản phải thu, cụ thể: khoản

phải thu năm 2007 tăng 105,21% so với năm 2006 và năm 2008 tăng 259,96% so

với năm 2007 trong khi doanh thu bình quân một ngày của Công ty năm 2007 chỉ

tăng 5,15% so với năm 2006 và năm 2008 chỉ tăng 74,80% so với năm 2007. Sự gia

tăng của các khoản phải thu trong những năm qua là do các doanh nghiệp là khách

hàng của Công ty chậm thanh toán tiền hàng và có xu hướng chiếm dụng vốn của

Công ty để duy trì hoạt động của doanh nghiệp mình. Kết quả này được đánh giá là

không tốt vì nó phản ảnh khả năng thu hồi các khoản nợ của Công ty ngày càng

chậm làm cho một phần của nguồn vốn Công ty bị chiếm dụng làm ảnh hưởng đến

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

c. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Qua bảng phân tích cho thấy vòng quay vốn lưu động của Công ty qua các

năm bị giảm dần, đây là một dấu hiệu không tốt đối với Công tác quản lý nguồn vốn

trong Công ty. Bởi trong năm 2006, vòng quay vốn lưu động của Công ty là 8,93

vòng, sang năm 2007 còn số này đã giảm xuống còn 5,99 vòng và đến năm 2008 số

vòng quay vốn lưu động của Công ty chỉ đạt 4,27 vòng. Mặc dù những con số này

không nhỏ nhưng nếu đánh giá và so sánh về chất lượng sử dụng vốn của Công ty

qua các năm thì những con số này cho thấy chất lượng sử dụng vốn của Công ty

đang bị giảm dần. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của vốn lưu động qua các năm đều

cao hơn so với tốc độ tăng của doanh thu thuần, cụ thể: tốc độ tăng của doanh thu

thuần năm 2007 so với năm 2006 chỉ đạt 5,15% trong khi đó, tốc độ tăng của vốn

lưu động năm 2007 so với năm 2006 là 56,60% cao gấp 10,99 lần so với tốc độ tăng

của doanh thu thuần. Đến năm 2008, tốc độ tăng của vốn lưu động vẫn ở mức cao

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 58: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 58 -

145,44% so với năm 2007 trong khi đó tốc độ tăng của doanh thu thuần chỉ đạt

74,80%.

Nguyên nhân của sự chênh lệch về tốc độ tăng trưởng giữa doanh thu và vốn

lưu động là do Công ty đang thực hiện chính sách mở rộng qui mô sang một số

ngành hàng mới và nâng cao số lượng đối với các mặt hàng củ nên nhu cầu về vốn

vay tại các ngân hàng ngày càng cao trong khi đó tình hình tiêu thụ một số sản phNm

chính như: gạo, nguyên liệu thức ăn, cá..lại không đạt được kế hoạnh như mong

muốn bởi những tác động lớn từ Nhà nước, từ thị trường lương thực và thị trường

xuất khNu cá tra

3.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi

Từ bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả kinh doanh, ta tính toán

được bảng số liệu sau:

Bảng 3.10: CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm Chỉ tiêu

2006 2007 2008

Lợi nhuận sau thuế 15.211 19.877 58.316

Doanh thu thuần 1.878.809 1.975.605 3.453.470

Vốn chủ sở hữu 67.757 68.302 108.951

Tổng tài sản 281.360 427.299 1.099.853

Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (ROS) (%) 0,81 1,00 1,69

Tỷ suất lợi nhuận/vốn(ROE)(%) 22,45 29,10 53,53

Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản(ROA)(%) 5,41 4,65 5,30 (Nguồn: Phòng kế toán)

a. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu(ROS)

Qua những thông tin từ bảng 3.11 cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

tăng dần qua các năm, cụ thể: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2006 là 0,81%

sang năm 2007 tăng lên 1%, tức tăng 0,19% so với năm 2006 và năm 2008 tỷ suất

này là 1,69% tăng 0,69% so với năm 2007. Những con số này nói lên được rằng:

trong năm 2006, cứ 100 đồng doanh thu thì sẽ mang lại cho Công ty 0,81 đồng lợi

nhuận. Sang năm 2007, con số trên cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty đạt

hiệu quả hơn nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu mà Công ty mang về sẽ tạo ra được 1

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 59: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 59 -

đồng lợi nhuận. Và đến năm 2008, tỷ số này là 1,69% đồng nghĩa với 100 đồng

doanh thu mà Công ty thu được sẽ tạo ra được 1,69 đồng lợi nhuận. Sự tăng gia tăng

của tỷ số này qua các năm cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng có

triển vọng tốt và có hiệu quả. Nguyên nhân là do Công ty có những chính sách sử

dụng chi phí hợp lý, mặc dù qua các năm các khoản mục chi phí chủ yếu như: chi

phí giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng nhưng sự gia

tăng này là hợp lý bởi số lượng sản phNm của Công ty được tiêu thụ ngày càng

nhiều, quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty được mở rộng. Bên cạnh đó, tốc độ

tăng của doanh thu ngày càng cao nên khả năng trang trải chi phí của Công ty rất

khả quan. Mặc dù vậy, tỷ suất lợi nhuận/doanh thu của Công ty vẫn chưa cao do đó

Công ty cần phải tiếp tục nổ lực hơn nữa để có được những kết quả cao hơn

b. Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE)

Dựa vào bảng phân tích trên, chúng ta có thể so sánh giữa hai chỉ tiêu là ROA

và ROE và rút ra nhận xét là tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu luôn lớn hơn tỷ

suất lợi nhuận trên tổng tài sản từ 4 đến 10 lần qua các năm. Từ đó có thể kết luận

rằng: Tổng tài sản của Công ty lớn hơn nguồn vốn tự có rất nhiều lần hay nói cách

khác là nguồn vốn hoạt động trong Công ty chủ yếu là vốn vay từ các tổ chức tín

dụng và các cá nhân bên ngoài.

Tuy nhiên, qua bảng phân tích trên chúng ta không thể phủ nhận hiệu quả sử

dụng vốn tự có của Công ty là rất tốt. Điều này được chứng minh qua sự gia tăng

nhanh chóng của ROE qua các năm, cụ thể: ROE của Công ty năm 2006 là 22,45%,

con số này nói lên rằng: trong năm 2006, cứ 100 đồng vốn tự có mà Công ty bỏ ra

đã mang về cho Công ty được 22,45 đồng lợi nhuận, không dừng lại ở năm 2006,

sang năm 2007 tỷ suất này đã tăng lên mức 29,10% và đến năm 2008, ROE của

Công ty đạt mức 53,53% tức 100 đồng vốn chủ sở hữu mà Công ty sử dụng vào hoạt

động kinh doanh đã mang mang về cho Công ty 53,53 đồng lợi nhuận. Những con

số ấn tượng này cho thấy Công ty đã sử dụng nguồn vốn tự có của mình rất tốt và có

hiệu quả.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 60: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 60 -

c. Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản (ROA)

Qua bảng số liệu trên cho thấy suất sinh lời của tài sản tuy chưa cao nhưng

có thể chấp nhận được, cụ thể: suất sinh lợi từ tài sản của Công ty năm 2006 là

5,41%, có nghĩa là trong năm 2006 cứ 100 đồng mà công ty sử dụng để kinh doanh

đã mang về cho Công ty 5,41 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên, sang năm 2007 tỷ suất này

đã giảm xuống chỉ còn 4,65%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tổng tài sản trong

năm 2007 cao hơn tốc độ tăng của lợi nhuận. Đến năm 2008, tốc độ tăng của tổng

tài sản đã chậm lại so với tốc độ tăng của lợi nhuận, cụ thể là suất sinh lời của tài sản

năm 2008 đã tăng trở lại và đạt mức 5,30% tăng 0,65% so với năm 2007 hay nói

cách khác là trong năm 2008 cứ 100 đông tài sản mà Công ty đã sử dụng vào kinh

doanh đã mang về cho Công ty 5,30 đồng lợi nhuận. Từ đó cho thấy, Công ty

Gentraco đã có sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản hợp lý và có hiệu quả

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 61: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 61 -

Chương 4

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY GENTRACO

4.1. NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH TÌNH TIÊU THỤ CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN GENTRACO

4.1.1. Nguyên nhân chủ quan thuộc bản thân Công ty

Hoạt động kinh doanh của Công ty Gentraco trong những năm, qua không

ngừng tăng cao và đạt được nhiều thành quả tốt đẹp. Có được kết quả này một phần

là do những tác động từ bản thân của Công ty như:

- Công ty Gentraco không ngừng cải tổ hoạt động kinh doanh với việc sắp xếp

lại các bộ phận kinh doanh, hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuNn

ISO 9001- 2000, HACCP. Bên cạnh đó, công tác nhân sự, đào tạo huấn luyện được

đặt biệt chú trọng

- Việc đầu tư mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất tại Công ty liên tục được

thực hiện. Công ty thường xuyên cải tiến kho hàng, máy móc thiết bị, áp dụng các

phương pháp quản lý mới hiện đại vào công tác quản lý

- Hoạt động kinh doanh của các Trung tâm phân phối, bán lẻ đã đi vào ổn định

và từng bước mở rộng ngành hàng, mở rộng mạng lưới hoạt động và bước đầu đạt

được nhiều kết quả khả quan

- Ngoài ra, công tác tiếp thị, marketing của Công ty được đầu tư tốt, thương

hiệu Gentraco ngày càng phát triển, tạo lập được nhiều kênh thị trường và khách

hàng mới, mối quan hệ với khách hàng, với nhà cung cấp ngày càng được thắt chặt

hơn, uy tín của Gentraco trên thị trường gạo thế giới cũng như trong ngành lương

thực Việt Nam ngày càng cao.

- Bên cạnh đó, sự đoàn kết và nổ lực của tập thể công nhân viên công ty cũng

là một trong những nguyên nhân tạo nên hiệu quả kinh doanh của Công ty.

Song song với những mặt tích cực trên, trong nội bộ công ty vẫn còn một số

hạn chế gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Công ty như:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 62: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 62 -

- Công tác dự báo, đánh giá thị trường, nắm bắt các chủ trương, chính sách của

Nhà nước còn chậm nên không thể xử lý kịp thời các phương án để phù hợp với

chính sách mới của Nhà nước

- Đội ngũ cán bộ của Công ty còn khá trẻ, trình độ chuyên môn tốt nhưng còn

thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh và trong cách xử lý công việc

- Khâu thu mua đôi lúc chưa chủ động và nhạy bén với những biến động giá

của thị trường nhất là trong thời gian giá nguyên liệu tăng cao đã làm ảnh hưởng đến

hiệu quả của hoạt động kinh doanh của Công ty

- Sự cố thủ quỹ của Công ty chiếm đoạt tiền quỹ vào cuối năm 2005 đã để lại

nhiều hậu quả nặng nề, làm ảnh hưởng đến lòng tin của cổ đông, gây hoang mang

trong cán bộ công nhân viên

- Nguồn vốn của Công ty còn hạn hẹp trong khi nhu cầu về vốn để thu mua lúa

gạo là rất lớn nên Công ty đôi khi bị thiếu hụt vốn vào lúc chính vụ

4.1.2. Nguyên nhân khách quan

4.1.2.1. Nguyên nhân thuộc về nhà nước

Nhà nước có nhiều chính sách kích cầu, hỗ trợ giảm và giãn thuế cho doanh

nghiệp Việt Nam đã tạo nhiều thuận lợi cho sự phát triển của Công ty. Bên cạnh đó,

các chính sách kinh tế của Nhà nước ngày càng thông thoáng và có tính chất hỗ trợ

doanh nghiệp phát triển đã tạo nên sự bình đẳng giữa các thành phần doanh nghiệp

Tuy nhiên, chính sách điều hành hoạt động xuất khNu gạo của Nhà nước

không ổn định, chủ trương ngưng xuất khNu gạo của Thủ tướng chính phủ vào tháng

11 năm 2006 hay chủ trương dừng ký hợp đồng xuất khNu mới từ tháng 3 năm 2008

đến hết quý 2 năm 2008 đã làm ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của

Công ty

4.1.2.2. Nguyên nhân thuộc về thị trường

a. Thị trường thế giới

Thị trường xuất khNu của Công ty Gentraco đã trở nên đa dạng hơn, mặt hàng

gạo của Gentraco đã có mặt tại 47 quốc gia, trong đó thị trường Châu Á và Châu Phi

chiếm tỷ trọng cao nhất, đây là hai thị trường tiêu thụ rộng lớn có những thị hiếu

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 63: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 63 -

tương đối giống nhau, về tiêu chuNn chất lượng cũng ở mức tương đối, chi phí sử

dụng cho hai thị trường này cũng thấp hơn các khu vực

Khủng hoảng lương thực toàn cầu vào thời điểm tháng 02 năm 2008 đã ảnh

hưởng rất lớn đến nhu cầu tiêu dùng gạo ở Việt Nam và thế giới trong khi lượng

cung gạo của Việt Nam và các nước xuất khNu gạo danh tiếng như: Thái Lan, Ấn Độ

bị sụt giảm nghiêm trọng, cụ thể: sản lượng gạo xuất khNu của Thái Lan đã giảm

xuống chỉ còn 8,7 triệu tấn năm 2008, Ấn Độ phải giảm tiến độ xuất khNu gạo và

nhập khNu thêm lúa mì để bù đắp lượng gạo bị thiếu hụt, Indonexia là nước không

nhập khNu gạo nhưng đến thời điểm cuối năm 2007 phải nhập khNu thêm 1,3 triệu

tấn gạo để đáp ứng nhu cấu lương thực trong nước, Oxtraylia là nước xuất khNu lúa

mì lớn trên thế giới với sản lượng bình quân 24 triệu tấn/năm, tuy nhiên đến hết năm

2007 sản lượng lúa mì của nước này chỉ đạt 9 triệu tấn,…. Những nguyên nhân này

đã dẫn tới nhu cầu gạo tăng mạnh nên tình hình xuất khNu gạo của Việt Nam nói

chung và của Gentraco nói riêng trong năm 2007 và năm 2008 luôn trong tình trạng

cung không đủ cầu từ đó đã đNy giá gạo trong nước cũng như xuất khNu tăng cao, cụ

thể là có lúc giá gạo xuất khNu của Công ty lên đến 950 USD/ tấn đem lại nguồn thu

nhập đáng kể cho Công ty.

Bên cạnh những thuận lợi từ thị trường xuất khNu gạo, thị trường xuất khNu

cá tra, cá basa của Công ty Gentraco thời gian qua đã gặp phải nhiều khó khăn, cụ

thể: năm 2007, thị trường Nga đã xiết chặt rào cảng về chất lượng đã làm ảnh hưởng

đến sản lượng cá tra, cá basa của Công ty xuất khNu sang thị trường này. Tuy nhiên

cũng cần phải nhắc đến những một số thuận lợi của hoạt động xuất khNu cá tra năm

2008 là thị trường xuất khNu cá tra của Công ty được mở rộng bởi sản lượng cá rô

phi của Trung Quốc bị giảm 30%, song song đó, chính sách hạn chế đánh bắt cá

tuyết ở Đông Âu đã làm cho sản lượng cá cung ứng cho thị trường thế giới bị sụt

giảm nghiêm trọng nên rất có lợi cho ngành thủy sản Việt Nam nói chung và cho

mặt hàng thủy sản của Công ty Gentraco nói riêng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 64: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 64 -

b. Thị trường trong nước

Tuy Công ty cổ phần Gentraco có vị trí thuận lợi là nằm trong vùng trọng

điểm lúa gạo của Đồng bằng Sông Cửu Long nhưng đến thời điểm chính vụ thì việc

thu mua nguyên liệu gặp phải nhiều khó khăn do sức ép cạnh tranh ngày càng cao,

ngày càng có nhiều đơn vị tham gia kinh doanh lương thực trong vùng, mở rộng

điểm thu mua, kho hàng, nâng cao công suất sản xuất gây nhiều áp lực lên công ty.

Đối với mặt hàng điện thoại cũng vậy, số lượng Công ty, cửa hàng kinh doanh mặt

hàng này càng lúc càng nhiều gây ra áp lực về giá cũng như làm giảm thị phần của

công ty khiến cho hoạt động kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn

4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty Gentraco

Đề tài áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để đánh giá mức độ ảnh

hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích qua từng thời kỳ

Gọi L1 là lợi nhuận thực hiện của Công ty Gentraco

Lk là lợi nhuận kế hoạch của Công ty

Q7i là khối lượng tiêu thụ thực hiện của sản phNm i

Qki là khối lượng tiêu thụ kế hoạch của sản phNm i

K là kết cấu khối lượng sản phNm

P1i là giá bán thực hiện của sản phNm i

Pki là giá bán kế hoạch của sản phNm i

Z1i là giá vốn thực hiện của sản phNm i

Zki là giá vốn kế hoạch của sản phNm i

CBH1i là chi phí bán hàng thực hiện của sản phNm i

CBhki là chi phí bán hàng kế hoạch của sản phNm i

CQL1i là chi phí quản lý thực hiện của sản phNm i

CQLki là chi phí quản lý kế hoạch của sản phNm i

T1i là chi phí thuế thực hiện của sản phNm i

Tki là chi phí thuế kế hoạch của sản phNm i

(Với i = Gạo, nguyên liệu thức ăn, cá)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 65: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 65 -

4.2.1. Lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch năm 2007

Dựa vào cơ sở lý luận ( xem trang 14, 15,16), ta có những kết quả sau

Đối tượng phân tích: ∆L = L1 - Lk

Trong đó:

L1 = ∑ Q1i (P1i – Z1i – CBH1i – CQL1i – T1i) = 41.958.417 (ngàn đồng)

Lk = ∑ Qki (Pki – Zki – CBHki – CQLki – Tki) = 36.438.150 ( ngàn đồng)

Suy ra: ∆L = 41.958.417 - 36.438.150 = 5.520.268 (ngàn đồng)

Lợi nhuận của Công ty từ hoạt động kinh doanh gạo, nguyên liệu thức ăn, cá

thực hiện so với kế hoạch năm 2007 tăng 5.520.268 ngàn đồng. Sự gia tăng của lợi

nhuận thực hiện so với kế hoạch là do sự ảnh hưởng của các nhân tố

- Ảnh hưởng bởi nhân tố khối lượng hàng hóa

∆Q = (Lk x % Hoàn thành kế hoạch tiêu thụ) - Lk

%HTKHTT = = = 0,673

∆Q = 36.438.150 x 0,673 – 36.438.150 = - 11.915.275 (ngàn đồng)

Vậy do khối lượng gạo tiêu thụ thực hiện so với kế hoạch giảm 91.590 tấn,

nguyên liệu thức ăn giảm 50.750 tấn và cá giảm 1.200 tấn nên đã khiến cho lợi

nhuận thực hiện của các mặt hàng này bị giảm một lượng là 11.915.275 ngàn đồng

so với kế hoạch

- Ảnh hưởng bởi nhân tố kết cấu khối lượng sản phNm

∆K = ∑[(Q1i – Qki)(Pki – Zki – CBhki – CQlki – Tki )] - ∆Q

= - 12.514.762 + 11.915.275 = -599.487 (ngàn đồng)

Vậy do kết cấu khối lượng sản phNm thay đổi nên đã làm cho lợi nhuận của

Công ty về ba mặt hàng gạo, nguyên liệu thức ăn bị giảm 599.487 ngàn đồng.

- Ảnh hưởng bởi nhân tố giá bán

∆P = ∑Q1i ( P1i - Pki)

= 359.288.930 - 2.056.000 - 3.741.400 = 353.491.530 (ngàn đồng)

∑Q1i.Pk

∑QkiPk

1.626.972.000

1.876.400.000

=

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 66: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 66 -

Vậy do giá bán đơn vị của sản phNm gạo tăng so với kế hoạch là 1.573 đồng,

giá bán nguyên liệu thức ăn, cá lần lượt giảm 32 đồng và 1.439 đồng nên đã làm cho

lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch tăng 353.491.530 ngàn đồng

- Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn

∆Z = ∑Q1i ( Z1i - Zki)

= 360.887.800 - 6.874.750 - 1.476.800 = 352.536.250 (ngàn đồng)

Do giá vốn của mặt hàng gạo tăng 1.580 đồng, giá vốn đơn vị của nguyên

liệu thức ăn giảm 107 đồng và giá vốn đơn vị của cá giảm 568 đồng nên đã làm cho

lợi nhuận thực hiện của ba mặt hàng này bị giảm 352.536.250 ngàn đồng so với kế

hoạch

- Ảnh hưởng bởi chi phí bán hàng

∆CBH = ∑Q1i ( CBH1i - CBHki)

= -15.531.880 + 128.500 - 200.200 = - 15.603.580 (ngàn đông)

Vậy do chi phí bán hàng thực hiện so với kế hoạch năm 2007 đối với hai mặt

hàng giảm 145 đồng, trong đó chi phí bán hàng của nguyên liệu thức ăn thực tế năm

2007 so với kế hoạch năm tăng 2 đồng/sản phNm nên đã làm cho lợi nhuận thực hiện

của ba loại sản phNm này tăng 15.603.580 ngàn đồng so với kế hoạch

- Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp

∆CBH = ∑Q1i ( CQL1i - CQLki)

= -7.537.530 + 578.250 - 28.600 = -6.987.880 (ngàn đồng)

Vậy do chi phí quản lý đơn vị của sản phNm gạo giảm 33 đồng, của cá giảm

11 đồng và của nguyên liệu thức ăn tăng 9 đồng/sản phNm nên đã làm cho lợi nhuận

thực hiện của ba sản phNm này tăng 6.987.880 ngàn đồng so với kế hoạch

- Ảnh hưởng bởi nhân tố thuế

∆T = ∑Q1i ( T1i - Tki)

= 5.367.635 + 1.021.575 - 877.500 = 5.511.710 (ngàn đồng)

Vậy do chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp đơn vị của mặt hàng gạo năm

2007 tăng 23,5 đồng/ sản phNm, của nguyên liệu thức ăn tăng 15,9 đồng/sản phNm

và chi phí thuế của cá giảm 337,5 đồng/ sản phNm nên đã làm cho lợi nhuận thực

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 67: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 67 -

hiện từ ba sản phNm gạo, nguyên liệu thức ăn , cá giảm 5.511.710 ngàn đồng so với

kế hoạch

Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng

- Nhân tố làm tăng lợi nhuận: 376.082.990 (ngàn đồng)

+ Giá bán sản phNm: 353.491.530 (ngàn đồng)

+ Chi phí bán hàng: 15.603.580 (ngàn đồng)

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: 6.987.880 (ngàn đồng)

- Nhân tố làm giảm lợi nhuận: 370.562.722 (ngàn đồng)

+ Khối lượng sản phNm: 11.915.275 (ngàn đồng)

+ Kết cấu khối lượng sản phNm: 599.487 (ngàn đồng)

+ Thuế: 5.511.710 (ngàn đồng)

+ Giá vốn: 352.536.250 (ngàn đồng)

Tổng: 376.082.990 + (- 370.562.722) = 5.520.268 (ngàn đồng) đúng bằng

đối tượng phân tích

4.2.2. Lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch năm 2008

Đối tượng phân tích: ∆L = L1 - Lk

Trong đó:

L1 = ∑ Q1i (P1i – Z1i – CBH1i – CQL1i – T1i)

= 286.940.984 + 1.324.647 + 27.650.385 = 315.916.016 (ngàn đồng)

Lk = ∑ Qki (Pki – Zki – CBHki – CQLki – Tki)

= 93.433.000 + 8.142.000 + 9.030.000 = 110.605.000 (ngàn đồng)

Suy ra: ∆L = 315.916.016 - 110.605.000 = 205.311.016 (ngàn đồng)

Lợi nhuận của Công ty Gentraco từ hoạt động kinh doanh gạo, nguyên liệu

thức ăn, cá thực hiện so với kế hoạch năm 2008 tăng 205.311.016 ngàn đồng. Sự gia

tăng của lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch là do sự ảnh hưởng của các nhân tố

- Ảnh hưởng bởi nhân tố khối lượng hàng hóa

∆Q = (Lk x % Hoàn thành kế hoạch tiêu thụ) - Lk

%HTKHTT = = = 0,6337

∑Q1i.Pk

∑QkiPk

1.222.788.100

1.929.500.000

=

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 68: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 68 -

Suy ra: ∆Q = 110.605.000 x 0,6337 - 110.605.000

= 70.090.388 - 110.605.000 = - 40.514.611 (ngàn đồng)

Vậy do tổng khối lượng thực hiện của ba loại hàng hóa giảm so với kế hoạch

135.922 tấn, trong đó khối lượng gạo thực tế tiêu thụ năm 2008 giảm 86.452 tấn so

với kế hoạch, nguyên liệu thức ăn giảm 47.343 tấn so với kế hoạch và khối lượng cá

thực tế tiêu thụ giảm 2.127 tấn so với kế hoạch năm đã khiến cho tổng lợi nhuận

thực hiện từ ba mặt hàng này của Công ty bị giảm 40.514.611 ngàn đồng so với kế

hoạch năm 2008

- Ảnh hưởng bởi nhân tố kết cấu khối lượng sản phNm

∆K = ∑[(Q1i – Qki)(Pki – Zki – CBhki – CQlki – Tki )] - ∆Q

= -34.667.252 - 2.793.237 - 4.573.050 + 40.514.611

= - 1.518.927 (ngàn đồng)

Vậy do kết cấu khối lượng sản phNm thực tế của Công ty năm 2008 có nhiều

thay đổi nên đã khiến cho lợi nhuận thực tế của Công ty đối với ba mặt hàng này bị

giảm 1.518.927 đồng so với kế hoạch

- Ảnh hưởng bởi nhân tố giá bán

∆P = ∑Q1i ( P1i - Pki)

= 474.815.520 + 19.944.540 + 3.109.500 = 497.869.560 (ngàn đồng)

Vậy do giá bán thực tế của gạo, nguyên liệu thức ăn, cá đều tăng so với kế

hoạch, cụ thể là giá bán của gạo tăng 3.240đồng, giá bán của nguyên liệu thức ăn

tăng 220 đồng và giá bán của cá tra tăng 1.500 đồng so với kế hoạch nên đã làm cho

lợi nhuận thực tế từ ba loại sản phNm này tăng 497.869.560 ngàn đồng so với kế

hoạch

- Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn

∆Z = ∑Q1i ( Z1i - Zki)

= 150.944.440 - 13.235.922 + 7.462.800 = 145.171.318 (ngàn đồng)

Do giá vốn hàng bán thực tế của gạo, cá tra tăng so với kế hoạch lần lượt là

1.030đồng và 3.600đồng trong khi giá vốn thực tế của mặt hàng nguyên liệu thức ăn

giảm 146 đồng so với kế hoạch nên đã làm cho lợi nhuận thực tế của Công ty đối

với ba loại sản phNm này bị giảm đi 145.171.318 ngàn đồng so với kế hoạch

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 69: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 69 -

- Ảnh hưởng bởi chi phí bán hàng

∆CBH = ∑Q1i ( CBH1i - CBHki)

= 2.637.864 + 2.357.082 - 151.329 = 4.843.617 (ngàn đồng)

Do chi phí bán hàng thực tế năm 2008 của mặt hàng gạo tăng 18 đồng, của

nguyên liệu thức ăn tăng 26 đồng so với kế hoạch và chi phí bán hàng thực tế của

mặt hàng cá tra giảm 73 đồng so với kế hoạch năm 2008 nên đã làm cho lợi nhuận

thực hiện của Công ty bị giảm đi 4.843.617 ngàn đồng so với kế hoạch

- Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp

∆CBH = ∑Q1i ( CQL1i - CQLki)

= 879.288 + 1.087.884 - 24.876 = 1.942.296 (ngàn đồng)

Do chi phí quản lý doanh nghiệp thực hiện năm 2008 của Công ty tăng 6

đồng so với kế hoạch năm, trong đó: chi phí quản lý doanh nghiệp đối với mặt hàng

gạo tăng 6 đồng, của nguyên liệu thức ăn tăng 12 đồng và chi phí quản lý của mặt

hàng cá tra giảm 12 đồng nên đã làm cho lợi nhuận thực hiện của Công ty bị giảm

1.942.296 ngàn đồng so với kế hoạch

- Ảnh hưởng bởi nhân tố Thuế

∆T = ∑Q1i ( T1i - Tki)

= 92.178.692 + 7.433.874 - 1.044.792 = 98.567.774 (ngàn đồng)

Do chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện năm 2008 của hai mặt hàng

gạo và nguyên liệu thức ăn đều tăng so với kế hoạch năm, cụ thể là chi phí thuế thu

nhập doanh nghiệp của mặt hàng gạo tăng 629 đồng, của nguyên liệu thức ăn tăng

82 đồng. Trong khi chi phí thuế thu nhập của sản phNm cá tra giảm 504 đồng so với

kế hoạch nên đã làm cho lợi nhuận thực hiện của Công ty so với kế hoạch bị giảm

98.567.774 ngàn đồng

Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng

- Nhân tố làm tăng lợi nhuận: 497.869.560 (ngàn đồng)

+ Giá bán sản phNm: 497.869.560 (ngàn đồng)

- Nhân tố làm giảm lợi nhuận: 292.558.544 (ngàn đồng)

+ Chi phí bán hàng: 4.843.617 (ngàn đồng)

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: 1.942.296 (ngàn đồng)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 70: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 70 -

+ Khối lượng sản phNm: 40.514.611 (ngàn đồng)

+ Kết cấu khối lượng sản phNm: 1.518.927 (ngàn đồng)

+ Thuế: 98.567.774 (ngàn đồng)

+ Giá vốn:

Tổng: 497.869.560 + (- 292.558.544) = 205.311.016 (ngàn đồng) đúng

bằng đối tượng phân tích

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 71: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 71 -

Chương 5

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GENTRACO

5.1. Biện pháp nâng cao lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của Công ty, lợi nhuận luôn được các tổ

chức, cá nhân trong và ngoài đơn vị rất quan tâm và cố gắn tiềm hiểu cho nên việc

phân tích và đưa ra những giải pháp kịp thời là rất cần thiêt đối với hoạt động kinh

doanh của Công ty. Từ kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi

nhuận của Công ty. Bài viết xin đưa ra một số giải pháp để góp phần cải thiện lợi

nhuận của Công ty:

5.1.1. Kiểm soát chi phí bán hàng

Năm 2008 có nhiều biến động lớn về nhiên liệu, giá cả xăng, dầu luôn ở mức

cao nên đã đNy giá cước thuê tàu tăng so với các năm trước. Do đó để kiểm soát

được khoản mục chi phí này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải ký kết các hợp đồng vận

chuyển dài hạn để tránh những biến động không tốt do giá cả nhiên liệu tăng. Bên

cạnh đó, Công ty cần có những chính sách tiết kiệm trong việc quản lý và xử dụng

bao bì, kiểm tra những hoạt động nhập, xuất bao bì và những thông tin về việc sử

dụng bao bì tại đơn vị có chính đáng không. Đồng thời, tái sử dụng đối với những

loại bao chất lượng còn đảm bảo. Ngoài ra, công ty cần phải quan tâm nhắc nhở đội

ngũ nhân viên bộ phận bán hàng phải sử dụng tiết kiệm các loại đồ dùng và dụng cụ

văn phòng để góp phần hạn chế việc phát sinh không đáng có của một số khoản mục

chi phí bán hàng.

5.1.2 Kiểm soát khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp

Đối với khoản mục chi phí này, Công ty cần nhắc nhở đội ngũ nhân viên có ý

thức tiết kiệm trong việc sử dụng tài sản, đồ dùng văn phòng bằng cách đề ra một số

quy định về xử lý và khen thưởng trong việc sử dụng đồ dùng và tài sản của Công

ty. Bên cạnh đó, Công ty cần có những quy định cụ thể trong việc sử dụng điện, điện

thoại tại đơn vị, tránh hiện tượng dùng điện, điện thoại của Công ty sử dụng cho

mục đích cá nhân. Ngoài ra, đối với các khoản mục như chi phí hội hợp, chi phí tiết

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 72: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 72 -

khách cần phải rõ ràng, và có sự quản lý chặt chẽ hơn để tránh hiện tượng lãng phí

tài sản công

5.1.3. Kiểm soát chi phí giá vốn hàng bán

Để hạ thấp chi phí giá vốn trước hết Công ty cần xây dựng định mức tiêu hao

nguyên vật liệu, cải tiến quá trình sản xuất để góp phần làm giảm số lượng sản phNm

hỏng từ đó có thể hạ giá thành sản phNm. Bên cạnh đó, Công ty cần phải tiết kiệm

chi phí mua hàng bằng cách ký các hợp đồng vận chuyển dài hạn để tránh hiện

tượng chi phí vận chuyển tăng do giá cả nhiên liệu tăng.

Thêm vào đó, Công ty cần thu thập thêm những thông tin về giá cả thị trường

để có chính sách thu mua với số lượng thích hợp, cụ thể là khi Công ty thu thập

được những thông tin liên quan đến giá cả nguyên liệu tăng trong thời gian tới thì

Công ty nên có chính sách mua hàng với số lượng lớn để tránh hiện tượng giá cả

nguyên liệu tăng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phNm. Trong hoạt động thu mua

nguyên vật liệu, Công ty nên có kế hoạch thu mua dựa trên nhu cầu sản xuất, chất

lượng nguyên liệu mua vào phải được kiểm soát chặt chẽ hơn tránh hiện tượng kiểm

tra sơ sài làm ảnh hưởng đến chất lượng nguyên liệu nhập kho. Đồng thời, Công ty

nên thu mua nguyên vật liệu theo hình thức tập trung với số lượng lớn để được giảm

giá mua và giảm được chỉ phí lưu thông bằng cách tạo lập mối quan hệ lâu dài với

các nhà cung ứng, trực tiếp thu mua nguyên liệu, hạn chế việc thu mua nguyên liệu

qua các doanh nghiệp trung gian.

Khi đã có được nguồn nguyên liệu đạt chất lượng thì vấn đề cải tiến nâng lực

sản xuất của đội ngũ công nhân viên trong công ty cũng sẽ góp phần hạ thấp chi phí

sản xuất sản phNm. Ngoài ra, Công ty cần xem xét thêm về thời điểm sản xuất sản

phNm để có thể tính toán được lượng hàng tồn kho hợp lý, ví dụ: vào thời điểm quý

III, quý IV hàng năm, mặt hàng gạo của Công ty thường được tiêu thụ với khối

luợng lớn do đó Công ty nên có phương án tồn kho hợp lý vào thời điểm cuối quý II

để có thể đảm bảo đủ lượng nguyên liệu cần cho quá trình sản xuất.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 73: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 73 -

5.1.4. Điều chỉnh giá bán phù hợp

Qua phân tích cho thấy, lợi nhuận của Công ty tăng cao qua các năm là do sự

tác động rất lớn từ giá bán sản phNm nhưng chúng ta cần phải nhìn nhận rằng: trong

điều kiện kinh doanh ngày nay, Công ty đã và đang có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh

mới do đó việc xác định giá bán hợp lý và cạnh tranh là rất cần thiết để Công ty có

thể duy trì được mức lợi nhuận ổn định trong thời gian tới. Để thực hiện điều này,

Công ty cần phải thường xuyên theo dõi những biến động về giá cả thị trường, nên

căn cứ vào mức giá chuNn của Hiệp hội lương thực Việt Nam để điều chỉnh giá bán

hợp lý nhưng mức giá này phải trang trải được các khoản chi phí của Công ty và

không được thấp hơn giá bán của Hiệp hội lương thực Việt Nam đã đề ra

5.1.5. Thay đổi kết cấu sản ph;m

Công ty Gentraco kinh doanh rất nhiều loại mặt hàng, trong đó mặt hàng gạo

luôn giữ vai trò chủ đạo. Bên cạnh đó, chủng loại gạo tiêu thụ trong nước và xuất

khNu của Công ty rất đa dạng và tăng qua các năm như: gạo 5% tấm, 15% tấm, 25%

tấm và 100% tấm. Tuy nhiên, do chính sách hạn chế xuất khNu gạo của Chính phủ

đã tạo ra nhiều áp lực đối với hoạt động kinh doanh của Công ty. Trước những khó

khăn này, bên cạnh việc kinh doanh các mặt hàng truyền thống, Công ty nên chuyển

sang khai thác thêm các khách hàng tìm năng về nếp và các loại gạo thơm, cụ thể là

đNy mạnh hợp tác và xuất khNu nếp sang Đài Loan do thị trường này rất dễ dàng đối

với hoạt động xuất khNu nếp của Việt Nam và thường nhập khNu nếp với số lượng

lớn. Song song đó, Công ty nên từng bước giới thiệu và cung cấp gạo thơm Miss

Cần Thơ, gạo thơm White Stork đến người tiêu dùng Việt Nam để họ có thể làm

quen dần với những loại gạo này từ đó tạo nên sự phong phú về mặt hàng cho Công

ty. Bên cạnh đó, Công ty cần tìm hiểu và phân tích thị trường để xác định nhu cầu

tiêu dùng trong nước và nước ngoài để có được những chiến lược sản phNm phù hợp

với nhu cầu hiện tại của thị trường

5.2. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty

Qua phân tích tài chính cho thấy: vòng quay hàng tồn kho của Công ty bị

giảm qua các năm. Do đó, để góp phần hạn chế sự giảm sút này Công ty nên xây

dựng kế hoạch cụ thể đối với lượng hàng tồn kho tại đơn vị trong thời gian tới bằng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 74: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 74 -

cách nắm bắt kịp thời những thông tin về nhu cầu của thị trường đối với những sản

phNm của Công ty để từ đó xác định được lượng hàng tồn kho thích hợp.

Ngoài ra, để góp phần giúp cho tình hình tài chính của Công ty ngày càng tốt hơn

Công ty nên áp dụng một số giải pháp sau:

- Thực hiện cơ chế quản lý vốn hợp lý, điều tiết vốn giữa Công ty mẹ và các

Công ty thành viên kịp thời và có hiệu quả

- Xây dựng cơ chế sử dụng vốn hiệu quả, tăng cường công tác thu hồi công

nợ, đNy nhanh vòng quay vốn lưu động

- Tiếp cận các nguồn tài chính ưu đãi, các nguồn vay hỗ trợ nhằm làm tăng

hiệu quả kinh doanh

- Giám sát và kiểm soát tình hình tài chính, đầu tư của toàn Công ty một cách

chính xác và kịp thời

5.3. Một số giải pháp khác

- ĐNy mạnh công tác Marketing, tiếp cận và khai thác những thông tin về thị

trường, giá cả thị trường theo từng thời điểm để tham mưu cho lãnh đạo ra quyết

định kịp thời

- Trong Công ty, cần có sự hoàn thiện trong công tác phối hợp giữa các bộ

phận như: giữa bộ phận mua hàng và bộ phận bán hàng; giữa bộ phận sản xuất và bộ

phận giao nhận; giữa bộ phận kinh doanh và phòng kế toán để hoạt động kinh doanh

của Công ty luôn được thông suốt

- Tiếp tục hoàn thiện và mở rộng quy hoạch vùng lúa chất lượng cao, bao tiêu

sản phNm cho nông dân

- Tiến hành sắp xếp, bố trí máy móc, kho hàng tại các xí nghiệp hợp lý hơn

để khai thác tối đa công suất hoạt động

- Trong việc thực hiện chiến lược chung của toàn Công ty, Công ty nên kiên

trì mục tiêu phát triển ngành gạo với phương châm đa dạng hóa sản phNm, đa dạng

hóa khách hàng, tăng cường khai thác khách hàng mới, có chính sách ưu tiên đối với

các khách hàng truyền thống, có uy tín.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 75: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 75 -

CHƯƠNG 6

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHN

6.1. KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như ngày nay, Công ty

Cổ phần Gentraco luôn luôn nổ lực và phấn đấu trong hoạt động kinh doanh để có

thể đứng vững được trên thị trường và ngày càng mở rộng phạm vi kinh doanh cũng

như đa dạng hóa các ngành hàng nhờ công ty đã nhạy bén trong việc nắm bắt tình

hình thực tế và những thay đổi khách quan khách quan của thị trường. Qua kết quả

phân tích cho thấy Công ty cổ phần Gentraco kinh doanh rất có hiệu quả và có xu

hướng phát triển rất khả quan. Sau đây, bài viết xin điểm qua những mặt đạt được và

một số vướn mắc còn lại của Công ty

Mặc dù tại thời điểm năm 2007 và năm 2008, thị trường lương thực thế giới

có nhiều biến động lớn nhưng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua các

năm đều rất khả quan, các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận của năm sau luôn cao hơn

năm trước, cụ thể là doanh thu thuần của Công ty năm 2007 đã tăng 96.796 triệu

đồng, với mức tăng 5,15% so với năm 2006 và doanh thu thuần năm 2008 tăng

1.477.865 triệu đồng (tương đương tăng 74,81%) so với năm 2007; lợi nhuận sau

thuế năm 2007 tăng 4.666 triệu đồng (tức tăng 30,67%) so với năm 2006 và lợi

nhuận sau thuế vào năm 2008 tăng 38.440 đồng triệu (tương đương tăng 193,39%)

so với năm 2007.

Bên cạnh đó, uy tín của Công ty Gentraco đối với các thị trường xuất khNu

ngày càng cao, đến nay sản phNm của Công ty đã có mặt tại 47 quốc gia, trong đó thị

trường Châu Phi và Châu Á luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Ngoài những mặt hàng

chiếm ưu thế như: gạo, nguyên liệu thức ăn, xăng dầu, năm 2008 Công ty còn kinh

doanh thêm hàng tiêu dùng, hàng thực phNm, xe ô tô tải. Nếu khai thác tốt các mặt

hàng này, công ty sẽ có nhiều cơ hội đNy mạnh doanh thu tiêu thụ lên cao hơn nữa.

Nếu xét về hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu thì Công ty đã sử dụng nguồn

vốn tự có của mình rất tốt và có hiệu quả. Điều này đã được chứng minh bởi tỷ suất

lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của Công ty đều tăng qua các năm. Bên cạnh đó, qua

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 76: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 76 -

việc phân tích suất sinh lời của tài sản cũng cho thấy Công ty Gentraco đã có sự sắp

xếp, phân bổ và quản lý tài sản hợp lý và có hiệu quả

Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty chưa thực sự tốt do các

khoản mục chi phí giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý đều tăng qua các năm

làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng của lợi nhuận. Ngoài ra, lượng hàng tồn kho tại

Công ty còn nhiều vướng mắc nên đã khiến cho vòng quay hàng tồn kho của Công

ty bị chậm lại và giảm dần qua các năm. Vì vậy, Công ty cần có những chính sách

dự trữ và quản lý hàng tồn kho phù hợp hơn để tránh hiện tượng hàng hóa bị ứ động

gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của Công ty

6.2. KIẾN NGHN

6.2.1. Đối với Nhà nước

Đối với những hoạt động của doanh nghiệp nhà nước luôn giữ một vị trí rất

quan trọng, góp phần nâng cao khả năng tiêu thụ và xuất khNu các mặt hàng nông

sản, thủy sản của đất nước. Do đó, để giúp cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu

quả ngày càng cao, đòi hỏi các cơ quan Nhà nước cần phải:

- Xây dựng chính sách ngoại thương phù hợp với từng giai đoạn cụ thể,

khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn bằng cách bằng cách ưu

đãi về thuế

- Đối với Ngân hàng Trung ương, đề nghị ngân hàng xem xét cho các doanh

nghiệp vay vốn với mức lãi suất ưu đãi hơn. Hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp

trong nghiệp vụ thanh toán xuất khNu

- Chính phủ cần tiếp tục chỉ đạo Bộ nông nghiệp và các ban ngành có liên quan

đNy mạnh công tác nghiên cứu và lai tạo ra những giống lúa mới phù hợp với điều

kiện về khí hậu và đất đai ở Đồng bằng sông Cửu Long để hoạt đông sản xuất của

nông dân đạt kết quả cao, giảm bớt rủi ro mất mùa do dịch bệnh từ đó đảm bảo

nguồn cung lương thực tại Đồng Bằng sông Cửu Long nói riêng và cả nước nói

chung luôn ổn định nhằm đảm bảo được lượng hàng xuất khNu ra nước ngoài luôn

ổn định

- Các cơ quan Nhà nước cần kiểm tra, giám sát hoạt động nuôi cá tra tại các địa

phương nhằm tránh tình trạng thả nuôi ồ ạt, tự phát dẫn tới hiện tượng cung vượt

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 77: Luan van tot nghiep ke toan (13)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 77 -

cầu cũng như chất lượng các không được đảm bảo từ đó gây khó khăn cho công tác

xuất khNu cá tra tại các doanh nghiệp

6.2.2. Đối với Công ty

- Trước hết, Công ty cần đNy mạnh hợp tác với người dân địa phương trong

việc xây dựng vùng lúa nguyên liệu chất lượng cao để phục vụ cho việc sản xuất tại

Công ty, từ đó tạo ra những sản phNm chất lượng tốt và có khả năng cạnh tranh cao,

đặc biệt là đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao đối với thị trường xuất khNu

- Bên cạnh đó, trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như ngày

nay, đòi hỏi Công ty cần phải linh hoạt, chủ động nắm bắt thông tin kịp thời để có

những chiến lược kinh doanh phù hợp

- Ngoài việc duy trì mói quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống, Công ty

cần mở rộng và khai thác thêm nhiều thị trường mới, đa dạng hóa hình thức mua

bán, thanh toán. Từ hoạt động kinh doanh cần xem xét lại những mặt hàng có tìm,

có khả năng phát triển từ dó đầu tư để phát triển cho tương xứng. Tiếp tục thực hiện

chương trình ký kết hợp đồng bao tiêu gạo chất lượng cao với nông dân

- Công ty cần tiếp tục đNy mạnh công tác đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ

công nhân viên. Thường xuyên cập nhật những kỹ thuật tiên tiến để phục vụ tốt cho

hoạt động kinh doanh tại đơn vị

- Tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, tăng vòng quay hàng tồn kho và tiếp tục

nổ lực trong công tác thu hồi các khoản nợ phải thu để tránh tình trạng bị các doanh

nghiệp ngoài chiếm dụng vốn

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net