45
Cần Thơ - 2009 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ______ ______ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THUỶ SẢN ÚT XI Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG LIỄU LÂM VĨNH CHUNG MSSV: 4053510 Lớp : KT 0520A1 www.kinhtehoc.net http://www.kinhtehoc.net

Luan van tot nghiep ke toan (7)

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Luan van tot nghiep ke toan (7)

Cần Thơ - 2009

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

______ ______

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THUỶ SẢN ÚT XI

Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Th.S NGUYỄN THỊ HỒNG LIỄU LÂM VĨNH CHUNG

MSSV: 4053510 Lớp : KT 0520A1

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 2: Luan van tot nghiep ke toan (7)

1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh là để tồn tại và phát triển. Đặt biệt là

ngày nay, cùng với nhịp độ phát triển của thế giới, Việt Nam đã trở thành thành

viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Chính sự kiện đó đã làm

cho môi trường kinh doanh của Việt Nam trở nên náo nhiệt và sôi động hơn nữa.

Sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nổ

lực, phần đầu, cải thiện tốt hơn để có thể phát triển bền vững.

Nước ta đang đẩy mạnh phát triển về mọi mặt trong đó hoạt động kinh

doanh xuất khẩu được xem như là một hoạt động chủ lực để thúc đẩy quá trình

phát triển của nền kinh tế. Thương mại quốc tế đã đem lại nguồn ngoại tệ không

nhỏ gia tăng thu nhập quốc dân. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu hàng hoá còn góp

phần giải quyết công ăn, việc làm, phát triển nguồn kim ngạch, tạo điều kiện

nâng cao trình độ trí thức, tiếp thu công nghệ hiện đại trên thế giới. Thủy sản là

ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, hàng năm kim ngạch xuất khẩu thủy sản

luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng thu nhập quốc dân của nước ta. Thực tế đã

chứng minh, Thủy sản Việt Nam đã đạt kim ngạch xuất khẩu năm 2006 trên 3 tỷ

USD, thành tựu này đòi hỏi sự cố gắng nổ lực từ bộ, ngành, đến bản thân từng

doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản. Trước những thách thức đó, ngành thủy sản

nước ta cũng đang đứng trước những cơ hội và thách thức rất lớn. Bên cạnh

những thuận lợi như điều kiện tự nhiên sẵn có, trình độ công nghệ ngày càng

được nâng cao và thị trường được mở rộng thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải

thực hiện hoàn thiện mình để nâng cao sức cạnh tranh là điều thực sự cần thiết.

Chính vì tầm quan trọng đó nên em đã trọn đề tài “ Phân tích kết quả hoạt

động kinh doanh tại công ty cổ phần chế biến thủy sản ÚT XI ” làm đề tại tốt

nghiệp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 3: Luan van tot nghiep ke toan (7)

2

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. 2.1. Mục tiêu chung

Phân tích những tác động của môi trường đến hoạt dộng kinh doanh

của công ty trong thời gian qua.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Đánh giá thực trạng, năng lực và những tìm năng của công ty thời gian

qua về tình hình doanh thu và lợi nhuận.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Phạm vi về không gian

Đề tài được thực hiện trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần chế

biến thủy sản Út Xi, trụ sở tại Tỉnh lộ 8, xã Tài Văn, huyện Mỹ Xuyên, Tỉnh

Sóc Trăng.

1. 3.2. Phạm vi về thời gian

Số liệu trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2008.

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập số liệu trực tiếp từ các tài liệu của phòng kế toán, phòng kinh doanh

tại công ty cổ phần chế biến thủy sản Út Xi.

1.4.2. Phương pháp phân tích

Khảo sát thực tế, tham khảo ý kiến của các cô chú, anh chị trong các phòng

ban về vấn đề nghiên cứu.

Phương pháp so sánh theo dãy số biến động

Sử dụng phần mềm ứng dụng Microsoft Excel để xử lý và phân tích dữ liệu

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 4: Luan van tot nghiep ke toan (7)

3

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ Ý NGHĨA VỀ PHÂN TÍCH HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH

2.1.1. Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu tất cả các sự vật,

hiện tượng có liên quan trực tiếp, gian tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp. Quá trình phân tích được tiến hành qua việc quan sát thực tế đến thu thập

thông tin số liệu, xử lý các thông tin số liệu đề ra định hướng hoạt động tiếp theo.

Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt

động kinh doanh một cách tự giác có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể và phù

hợp với yêu cầu kinh tế khách quan.

Phân tích hoạt động kinh doanh được hiểu theo nghĩa chung nhất là quá

trình nghiên cứu, để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp, nhằm làm rỏ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn

tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp

nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.

Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả

hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu vào nghiên

cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh biểu hiện trên

những chỉ tiêu đó. Việc phân tích theo thời gian như quý, tháng, năm và đặc biệt

theo từng thời điểm sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh những bất cập xảy

ra trong hoạt động nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra.

2.1.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả hoạt động kinh doanh phản ảnh mặt chất lượng hoạt động kinh

doanh, phản ảnh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc

thiết bị, nguyên liêu, vốn) trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiêp.

Trong khi hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ảnh trình độ lợi

dụng các nguồn lực sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 5: Luan van tot nghiep ke toan (7)

4

đơn vị hiện vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối. Cần chú ý rằng trình độ

lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được phản ảnh bằng số tương đối: chỉ số giữa

kết quả và hao phí nguồn lực, tránh nhầm lẫn giữa hoạt động kinh doanh với mô

tả sự chênh lệch giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả và

hao phí luôn là số tuyệt đối, nó chỉ phản ảnh mức độ đạt được về một mặt nào đó

nên cũng mang bản chất là kết quả của quá trình kinh doanh và không bao giờ

phản ảnh đựơc trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu kết quả là mục tiêu

của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện để đạt được nó.

Vậy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù phản ảnh trình

độ lợi dụng các nguồn lực, phản ảnh mặt chất lương của quá trình kinh doanh,

phức tạp và khó tính toán cả kết quả và hao phí nguồn lực với một thời kỳ cụ thể

nào đó đều khó xác định một cách chính xác.

2.1.3. Ý nghĩa

Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng

tiềm tàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mà còn là công cụ cải tiến cơ chế

quản lý trong kinh doanh.

Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng đề ra các quyết định

kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những

chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiêp.

Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm

đánh giá, xem xét việc thực hiện các tiêu chí kinh tế như thế nào, những mục tiêu

đặt ra được thực hiện đến đâu, từ đó rút ra những tồn tại những nguyên nhân

khách quan, chủ quan và đề ra các biện pháp để khắc phục để tận dụng một cách

triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều đó cũng có nghĩa rằng phân tích hoạt

động kinh doanh không chỉ là điểm kết thúc một chu kỳ kinh doanh mà còn là

điểm khởi đầu của một chu kỳ kinh doanh mới. Kết quả phân tích của thời kì

kinh doanh đã qua và những dự đoán trong phân tích về điều kiện kinh doanh sắp

tới sẽ là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược

phát triển và phương pháp kinh doanh có hiệu quả.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 6: Luan van tot nghiep ke toan (7)

5

2.2. KHÁI QUÁT VỀ DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN VÀ BẢNG

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

2.2.1. Khái niệm doanh thu

- Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa,

dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.

- Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu bán hàng thuần bằng doanh thu bán

hàng trừ các khoản giảm trừ, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị hàng bán của

doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.

2.2.2. Khái niệm chi phí

Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp

để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.

Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản

phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên

bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí

vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo…

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến

việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý

gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao.

Đây là nhựng khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản chi nào tăng

lên so với kế hoạch là điều không bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể.

2.2.3. Khái niệm về lợi nhuận

Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã

khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng

bán, chi phí hoạt động, thuế.

Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác

nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi

nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính

chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến

cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi

nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 7: Luan van tot nghiep ke toan (7)

6

Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:

- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu

trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu

thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.

- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt

động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán

dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi

phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã

cung cấp trong kì báo cáo.

- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính

của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài

chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài

chính bao gồm:

+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.

+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.

+ Lợi nhuận về cho thuê tài sản.

+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.

+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân

hàng.

+ Lợi nhuận cho vay vốn.

+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ.

- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính

trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận

khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.

Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm:

+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.

+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.

+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.

+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.

+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng

quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 8: Luan van tot nghiep ke toan (7)

7

Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi

nhuận bất thường.

2.2.4. Khái niệm báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán

tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những

thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ

thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh

doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải

trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực

trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các quyết định phù

hợp.

- Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ảnh một cách tổng quát

toàn bộ tài sản của công ty dưới hình thức giá trị và theo một hệ thống các chỉ

tiêu đã được qui định trước. Báo cáo này được lập theo một qui định định kỳ

(cuối tháng, cuối quí, cuối năm). Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài

chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân công ty cũng như

nhiều đối tượng ở bên ngoài, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà Nước.

Người ta ví bản cân đối tài sản như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo cáo

tình hình tài chính vào một thời điểm nào đó (thời điểm cuối năm chẳng hạn).

- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh

tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lãi lỗ của các hoạt động kinh doanh

khác nhau trong công ty. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện

nhiệm vụ đối với Nhà Nước. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là

nguồn thông tin tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau, nhằm phục

vụ cho công việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời

của công ty.

2.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

2.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 9: Luan van tot nghiep ke toan (7)

8

Tỷ số này phản ảnh cứ 100 đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần

trăm lợi nhuận. Có thể sử dụng để so sánh với tỷ số của các năm trước hay so

sánh với các doanh nghiệp khác.

Sự biến động của tỷ số này phản ảnh sự biến động về hiệu quả hay ảnh

hưởng của các chiên lược tiêu thu, nâng cao chất lượng sản phẩm.

2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE)

Tỷ số này cho ta biết khả năng sinh lời của vồn tự có chung, nó đo lường

tỷ suất vốn tự có của các chủ đầu tư

Các nhà đầu tư luôn qua tâm đến tỷ số này của doanh nghịêp, bởi đây là

thu nhập mà họ có thể nhận được nếu họ quyết định đặt vốn vào công ty.

2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng ngân qủy đầu tư đo lường khả năng sinh lời

của một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.

3.3. CÁC CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH

NGHIỆP

3.3.1. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nợ ngăn hạn là thước đo khả năng thanh toán của doanh

nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển thành tiền

mặt dùng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn một

(<1) thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm, điều này cho biết doanh

Lợi nhuận ròng Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có = Vốn tự có chung

Lợi nhuận thuần Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu thuần

Lợi nhuận gộp Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản = Tổng tài sản

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 10: Luan van tot nghiep ke toan (7)

9

nghiệp đã dùng các khoản nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định. Nếu tỷ số

này lớn hơn một (>1) thì chứng tỏ doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng tài sản lưu

động để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn thanh toán. Chứng tỏ

doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các khoản nợ ngắn hạn.

3.3.2. Khả năng thanh toán nhanh

Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh

chóng chuyển đổi thành tiền, cho biết khả ngăng có thể thanh toán nhanh chóng

các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong cùng một thời điểm. Nếu tỷ số

này > 0,5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, nếu hệ

số này < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ.

3.3.3. Tỷ số nợ trên tổng tài sản

Tổng số nợ bao gồm các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn tại thời điểm

lập báo cáo tài chính.

Tổng tài sản bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định hay là tổng toàn

bộ kinh phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Tỷ số này cho biết thành tích vay mượn của công ty, và nó cho biết khả

năng vay mượn thêm của công ty là tốt hay xấu.

3.3.4. Tỷ số nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này cho ta biết tỷ lệ (%) của vốn được cung cấp bởi chủ nợ so với

vốn chủ sở hữu của công ty.

Tổng tài sản lưu động Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn

Tổng tài sản lưu động - Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn

Tổng số nợ Tỷ số nợ trên tổng tài sản = Tổng tài sản

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 11: Luan van tot nghiep ke toan (7)

10

3.3.5. Tỷ số nợ trên tài sản cố định

Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán nợ của công ty dựa trên tài sản cố

định.

3.4 . PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN SẢN

XUẤT KINH DOANH

Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh

kết quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tình hình lợi nhuận là xác định mức

độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàng

bán, giá bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận.

Phương pháp phân tích: vận dụng bản chất của phương pháp thay thế liên

hoàn. Để vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần xác định rõ nhân tố số

lượng và chất lượng để có trình tự thay thế hợp lý. Muốn vậy cần nghiên cứu mối

quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích trong phương trình sau:

QLBH

n

iii

n

iii ZZZqgqL

11

L: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

qi: Khối lượng sản phẩm hàng hóa loại i.

gi: Giá bán sản phẩm hàng hóa loại i.

zi: Giá vốn hàng bán sản phẩm hàng hóa loại i.

ZBH: Chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.

ZQL: Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.

Dựa vào phương trình trên, các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích

vừa có mối quan hệ tổng và tích, ta xét riêng từng nhóm nhân tố có mối quan hệ

tích số:

Tổng số nợ Tỷ số nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu = Nguồn vốn chủ sở hữu

Tổng số nợ Tỷ số nợ trên tài sản cố định = Tài sản cố định

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 12: Luan van tot nghiep ke toan (7)

11

Nhóm qiZi: nhân tố qi là nhân tố số lượng, nhân tố Zi là nhân tố chất

lượng.

Nhóm qigi: nhân tố qi là nhân tố số lượng, nhân tố gi là nhân tố chất

lượng.

Xét mối quan hệ giữa các nhóm nhân tố qiZi, qigi, ZBH, ZQL.

Một vấn đề đặt ra là khi xem xét mối quan hệ giữa các nhóm qiZi, qigi, ZBH, ZQL là giữa các nhân tố Zi, gi, ZBH, ZQL nhân tố nào là nhân tố số lượng và

chất lượng. Trong phạm vi nghiên cứu này việc phân chia trên là không cần thiết,

bởi vì trong các nhân tố đó nhân tố nào thay thế trước hoặc sau thì kết quả mức

độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận không thay đổi.

Với lý luận trên, quá trình vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn được

thực hiện như sau:

Xác định đối tượng phân tích:

∆L = L1 – L0

L1: lợi nhuận năm nay (kỳ phân tích).

L0: lợi nhuận năm trước (kỳ gốc).

1: kỳ phân tích

0: kỳ gốc

Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

(1) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng đến lợi nhuận gộp

Lq = (T – 1) L0

Ta có, T là tỷ lệ hoàn thành tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ ở năm gốc

Mà %100*

100

101

n

iii

n

iii

gq

gqT

L0 gộp là lãi gộp kỳ gốc

L0 gộp =

n

i 1

( q0g0 – q0Z0)

q0Z0: giá vốn hàng hóa( giá thành hàng hóa) kỳ gốc.

(2) Mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận

LC = LK2 – LK1

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 13: Luan van tot nghiep ke toan (7)

12

Trong đó:

QLBH

n

iiiiiK ZZZqgq

gqgqL 00

10000

00

011

n

i

n

iQLBHiiiiK ZZZqgqL

1 10001012

(3) Mức độ ảnh hưởng của giá vốn hàng bán

n

iii

n

iiiz ZqZqL

101

111

(4) Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng đến lợi nhuận.

BHBHZ ZZLBH 01

(5) Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận

QLQLZ ZZLQL 01

(6) Mức độ ảnh hưởng của giá bán đến lợi nhuận

n

iiiig ggqL

1011

Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các loại nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận

của doanh nghiệp:

L = L(q) + L(C) + L(Z) + L(ZBH) + L(ZQL) + L(g)

Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố

đến chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận, cần kiến nghị những biện pháp nhằm tăng lợi

nhuận cho doanh nghiệp

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 14: Luan van tot nghiep ke toan (7)

13

CHƯƠNG 3

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN ÚT XI

3.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY

3.1.1 Giới thiệu tổng quát

Tên công ty : Công ty cổ phần chế biến thủy sản Út Xi

Tên giao dịch tiếng Anh : UTXI Aquatic Processing Joint stock Company

Tên viết tắt : UTXICO

Lĩnh vực kinh doanh : Nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản

Thị trường xuất khẩu : Nhật Bản, Châu Âu, Hoa Kỳ, Hồng Công, Hàn

Quốc….

Hệ thống quản lý : BRC,SQF2000,ISO 14001:2004, ISO 22000:2005

Địa chỉ : Tỉnh lộ 8, Tài văn, Mỹ Xuyên, Sóc Trăng

Điện thoại : (84) 079.852.953 - 079.852.672

Fax : (84) 079.852.952 - 079.852.676

Email : [email protected]

Website : www. utxico.com.vn

Vốn điều lệ : 130.000.000.000 VNĐ

3.1.2. Các giai đoạn phát triển

Tiền thân của Công ty Cổ phần Chế biến thủy sản Út Xi là doanh nghiệp tư

nhân với hoạt động chính là mua bán tôm nguyên liệu, đến năm 2002 Công ty

Trách nhiệm Hữu hạn Chế biến thủy sản Út Xi mới chính thức đi vào hoạt động

với lĩnh vực kinh doanh chính là: Chế biến - xuất khẩu thủy sản, nuôi trồng - mua

bán con giống các loại và cho thuê kho lạnh chứa hàng, cung cấp các mặt hàng

sản phẩm giá trị gia tăng từ tôm nguyên liệu ở thị trường nội địa. Quá trình hình

thành của Công ty được chia thành các giai đoạn như sau:

Từ tháng 02/2002 đến tháng 09/2002: Thời gian này tập trung xây dựng Văn

phòng Công ty và Xí nghiệp chế biến Thủy sản tại Mỹ Xuyên, chỉ có một bộ

phận thu mua và bán nguyên liệu và một trại ương giống tôm sú.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 15: Luan van tot nghiep ke toan (7)

14

Tháng 09/2002: Mua lại phân xưởng Khánh Lợi của Công ty Stapimex (Sóc

Trăng), sửa sang và đầu tư sửa chữa nâng cấp lại, đặt tên là: Xí nghiệp Chế biến

Thủy sản Khánh Lợi, được thành lập theo quyết định số: 5913000050 của Sở Kế

hoạch và đầu tư tỉnh Sóc Trăng, với ngành nghề kinh doanh: Chế biến và mua

bán thủy sản.

Ngày 01/11/2002: Xí nghiệp Nuôi trồng Thủy sản Út Xi, được thành lập theo

quyết định số: 5913000051 của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Sóc Trăng, với ngành

nghề kinh doanh: Sản xuất, nuôi trồng và mua bán con giống thủy sản các loại.

Ngày 09/09/2003: Xí nghiệp Chế biến Thủy sản Hoàng Phương được thành

lập theo quyết định số: 5913000052 của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Sóc Trăng,

với ngành nghề kinh doanh: Chế biến và mua bán thủy sản. Đến đầu tháng 11/

2003 Xí nghiệp Chế biến Thủy sản Hoàng Phương chính thức đi vào hoạt động.

Ngày 12/07/2004 Xí nghiệp Kho vận Hoàng Nhã đi vào hoạt động, được thành

lập theo quyết định số: 5912000062 của Sở Kế hoạch và đầu tư của tỉnh Sóc

Trăng, với ngành nghề kinh doanh là cho thuê kho lạnh chứa hàng. Ngoài ra, Xí

nghiệp còn có trách nhiệm quản lý và điều phối 06 chiếc xe con, 02 chiếc xe buýt

để chở công nhân và 15 chiếc xe tải lạnh chuyên dùng để chuyên chở hàng hoá

đến cảng xuất hàng cho khách hàng.

Ngày 15/06/2006 Chính thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty

Trách nhiệm Hữu hạn sang hình thức Công ty Cổ phần, với giấy phép thành lập

số: 5903000042 của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Sóc Trăng.

Tháng 02/2007 Xí nghiệp Chế biến Thủy sản Hoàng Phong chính thức đi vào

hoạt động. Đây là 1 trong 2 đơn vị chủ lực trong Chế biến xuất khẩu của Công ty,

với những dây chuyền sản xuất sản phẩm mới của Công ty trong thời gian tới.

3.2. CHỨC NĂNG CỦA CÁC PHÒNG BAN

3.2.1. Cơ cấu tổ chức

Công ty thiết lập cơ cấu tổ chức để bảo đảm rằng cán bộ công nhân viên

Công ty có thể thấu hiểu và th ực hiện công việc của họ chính xác tạo mối liên hệ

công việc tốt để đảm bảo sự an toàn và chất lượng của sản phẩm do việc mô tả

công việc rõ ràng và được ban hành bằng văn bản.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 16: Luan van tot nghiep ke toan (7)

15

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Út Xi

3.2.2. Chức năng của các phòng ban

a. Ban Giám Đốc

Giám đốc công ty là được tổ chức điều hành theo chế độ một thủ trưởng chịu

trách nhiệm toàn diện, trực tiếp trước pháp luật mọi hoạt động kinh doanh của

Công ty.

Phó giám đốc: là nguời trực thuộc dưới quyền giám đốc, là nguời cộng tác đắc

lực và chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực được giao.

b. Phòng kế toán

Giúp Giám Đốc quản lý toàn bộ hàng hoá, tài sản, vốn của công ty, cụ thể là:

Chấp hành các nguyên tắc quản lý và tổng hợp báo cáo cấp trên.

Theo dõi phản ánh chính xác các hạt động có liên quan đến nguồn vốn của

Công ty theo chế độ hiện hành.

Phòng tổ chức

hành chính

Phòng kế toán tài vụ

Phòng kinh

doanh xuất khẩu

Phòng đãm bảo chất

lượng

Phòng kỹ thật

Phòng IT

Xí nghiệp khánh

lợi

Hội Đồng Quản Trị

Ban Tổng Giám Đốc

Ban Kiểm Soát

Xí nghiệp Hoàng Phương

Xí nghiệp Hoàng Phong

Xí nghiệp nuôi trồng

Xí nghiệp Hoàng

Nhã

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 17: Luan van tot nghiep ke toan (7)

16

Tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của cấp trên.

Thực hiện đúng chế độ nộp ngân sách theo qui định của Nhà nước

c. Phòng kinh doanh

Trên cơ sở ký kết hợp đồng giao dịch với khách hàng, chịu sự chỉ đạo trực

tiếp của công ty, chức năng của phòng là xây dựng và thực hiện lập kế hoạch

mua bán hàng hoá, thống kê phân tích của hoạt động kinh tế, tiếp thị và điều

hành kinh doanh. Cụ thể là, việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh tiến

hành hoạt động thường xuyên báo cáo giám đốc để có những quyết định kịp thời.

Đồng thời, phòng kinh doanh còn đi đầu trong chiến lược giá để thu hút khối

lượng hàng hoá mua vào hay đẩy mạnh khối lượng hàng hoá bán ra.

d. Phòng tổ chức - hành chính

Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty có chức năng làm công tác

tổ chức lao dộng tiền lương, bảo vệ hành chính, quản lý nhân sự, văn thư, bảo

hiểm y tế và trọng tâm hơn hết là sự tuyển mộ nhân viên, điều động cán bộ nhân

viên trong nội bộ, thi hành kỹ luật khen thưởng và các định mức về tiền lương

cũng như đề bạt cán bộ.

e. Phòng kỹ thuật – Phòng IT ( công nghệ thông tin )

Quản lý và kiểm soát điều hành toàn bộ máy móc, thiết bị, dây chuyền sản

xuất của Công ty. Ngoài ra, còn xây dựng và giám sát các định mức, sử dụng

nguyên vật liệu, các thông số thiết bị trong quá trình sản xuất và đầu tư để đổi

mới công nghệ.

3.2.3. Lĩnh vực hoạt động và năng lực sản xuất

Công ty hoạt động ở lĩnh vực lao động là sản xuất kinh doanh hàng thủy

hải sản xuất khẩu. Hiện nay tổng sản lượng của công ty khoảng hơn 10.000 tấn

sản phẩm mỗi năm. Trang thiết bị được đầu tư mới và luôn luôn được cách tân để

đáp ứng nhu cầu chế biến từ các sản phẩm sơ chế đến các sản phẩm cao cấp cho

tất cả các thị trường và khách hàng.

Các sản phẩm chính của công ty

Các sản phẩm sơ chế bao gồm các mặt hàng chính là: Tôm sơ chế, Tôm đông

block, Tôm lột vỏ để đuôi (PTO), Tôm đông rời (IQF),…

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 18: Luan van tot nghiep ke toan (7)

17

Các sản phẩm giá trị gia tăng bao gồm các mặt hàng chính là: Tôm Nobashi,

Tôm tẩm bột, Tôm sushi,….

3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH

3.3.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất

Hình 2: Cơ cấu tổ chức sản xuất

3.3.2. Loại hình và phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh

Loại hình sản xuất của công ty là sản xuất hàng loạt theo từng lô hàng lớn.

Sau đó, tùy theo yêu cầu của từng đơn hàng công ty mới tiến hành đóng gói theo

từng kích cỡ đã yêu cầu. Theo phương pháp này đôi khi cũng gặp vài khó khăn

nếu như lượng hàng không ổn định. Như vậy khối lượng sản xuất phải lưu kho

lâu. Thủy hải sản là một mặt hàng đòi hỏi phải cất trữ trong điều kiện đặc biệt và

trong một thời gian nhất định, vì vậy nếu thời gian lưu kho lâu sẽ làm tăng chi

phí. Tuy nhiên, do uy tín đã tạo dựng được và sự nổ lực của bộ phận bán hàng,

bộ phận marketing nên từ trứơc đến nay hầu hết các hàng hoá mà công ty sản

xuất ra đều tiêu thụ hết.

Tổ trưởng

Ban giám đốc phụ trách sản xuất

Ban quản đốc

Ban điều hành

Đội trưởng

Công nhân

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 19: Luan van tot nghiep ke toan (7)

18

Dây chuyền sản xuất của công ty hiện nay tương đối đồng bộ và nhịp

nhàng trên từng công đoạn. Sự bố trí giữa các khâu hợp lí, tiết kiệm, nguyên liệu

và lao động. Công nhân được bố trí theo từng khâu và mang tính thủ công trừ

khâu cấp đông.

3.3.3. Chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng

Xí nghiệp của chúng ta đang đưa ra chính sách nâng cao chất lượng sản

phẩm lên mức cao nhất.

Xí nghiệp quản lý chất lượng sản phẩm một cách nghiêm khắc theo tiêu

chuẩn của GMP - SSOP - HACCP, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

3.3.4. Thuận lợi và khó khăn

3.3.4.1. Thuận lợi

Công ty hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực xuất khẩu nên có nhiều kinh

nghiệm trong mua bán quốc tế, tạo được uy tín và có thị trường xuất khẩu tương

đối ổn định.

Công ty có sự đoàn kết nhất trí giữa Ban Giám Đốc với tập thể cán bộ công

nhân viên.

3.3.4.2 Khó khăn

Hiện tại nền kinh tế phải đương đầu với khủng hoảng đặc biệt là tình hình các

nước cắt giảm nhập khẩu các mặt hàng thủy hải sản gây không ít khó khăn cho

các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này nói chung và bản thân công ty nói

riêng phải đối mặt với những khó khăn này

Sự tăng giá của các loại vật liệu bao bì, nhiên liệu làm cho chi phí công ty

tăng.

Tại các thị trường xuất khẩu, các nước đòi hỏi sự kiểm soát chặt chẽ hàm

lượng kháng sinh, hóa chất trong sản phẩm nhưng trước yêu cầu kĩ thuật khá cao

này công ty chưa thật sự khác phục được để có thể thâm nhập và mở rộng thị

phần.

3.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU

3.4.1. Phân tích chung về tình hình doanh thu

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 20: Luan van tot nghiep ke toan (7)

19

Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM 2006 – 2008

ĐVT: Ngàn đồng

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch (2007/2006) Chênh lệch (2008/2007)

2006 2007 2008 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối

(%)

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 974.838.953 927.717.435 873.996.802 -47.121.518 -4,8 -53.720.633 -5,8

2. Các khoản giảm trừ doanh thu 1.138.637 1.748.820 598.414 610.183 53,6 -1.150.407 -65,8

3. Doanh thu thuần về bán hàngg và cung cấp dịch vụ 973.700.316 925.968.615 873.398.389 -47.731.701 -4,9 -52.570.226 -5,7

4. Giá vốn hàng bán 870.178.172 802.975.619 723.096.516 -67.202.553 -7,7 -779.879.103 -9,95

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vu 104.452.429 122.992.996 150.302.584 19.470.852 17,75 27.308.877 22,2

6. Doanh thu hoạt động tài chính 2.201.804 3.698.335 12.013.421 566.245 67,97 8.315.799 224,9

7. Chi phí tài chính 43.771.896 66051.143 104.367.027 22.279.247 50,9 38.315.884 58

Trong đó: chi phí lãi vay 37.893.973 45.154.718 87.171.587 -37.893.973 -100 87.171.587 193

8. Chi phí bán hàng 31.847.896 34.877.751 37.199.908 3.029.855 9,5 2.322.157 6,7

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 14.327.046 12.227.476 17055962 -2.099.570 -14,7 4.828.486 39,5

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 16.707.395 13.534.961 3.693.110 -3.172.434 -19 -9.841.851 -72,7

11. Thu nhập khác 3.490.949 25.598.890 3.109.114 22.107.941 633,3 -22.489.776 -87,9

12. Chi phí khác 4.175.526 23.043117 962.160 18.867.591 451,9 -22.080.957 -95,8

13. Lợi nhuận khác (684.577) 2.555.773 2.146.954 3.240.350 -473,3 -408.819 -16

14. Tổng lợi nhuận trước thuế 16.022.818 16.090.734 5.840.064 67.916 0,4 -10.250.671 -63,7

15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 1.602.282 1.609.073 581.204 6.791 0,4 -1.027.869 -63,9

16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 14.420,536 14.481.661 5.258.860 61.125 0,4 -9.222.801 -63,7

17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 1.109,27 1.113,97 309 5 0,4 -805 -72,3

(nguồn: phòng kế toán của công ty)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 21: Luan van tot nghiep ke toan (7)

20

Qua kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm hoạt động gần nhất của

công ty có thể thấy: những năm qua báo cáo cuối năm về doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ của công ty có xu hướng giảm dần. Năm 2008 doanh thu toàn

công ty chỉ đạt 873.996.802 ngàn đồng tức giảm hơn 53 tỷ đồng so với năm

2007. Năm 2007 doanh thu đạt được thấp hơn năm 2006 khoảng 4.8%.

Nguyên nhân khách quan do ảnh hưởng suy thoái nền kinh tế toàn cầu đã

ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, vì lĩnh vực hoạt động

của công ty là chế biến và xuất khẩu là chủ yếu. Nhưng trong quá trình xuất khẩu

công ty có gặp một số trường hợp rủi ro về giao nhận hàng hoá, chẳng hạn như

về quy cách đóng gói, chế biến hay một số sản phẩm còn lẫn tạp chất nên bị

khách hàng từ chối không nhận hàng, những lô sản phẩm trên khi bị trả lại sẽ

được công ty phản ánh trong khoản mục giảm trừ doanh thu. Có thể thấy năm

2008 là một năm có nhiều nổ lực của công ty khi giá trị hàng hoá bị trả lại chỉ

còn 598.413 ngàn đồng tức giảm đến 65,8% so với năm 2007. Điều này có thể

kết luận công ty đã từng bước làm tốt khâu quản lý chất lượng sản xuất, bởi vì

hàng hoá bị trả lại đã giảm xúc rất nhiều so với năm 2007. Tuy những khoản

giảm trừ này chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng doanh thu bán hàng của công

ty nhưng đây cũng là một đe doạ tiềm tàng, ảnh hưởng đến hình ảnh và uy tín của

doanh nghiệp.

Đóng góp vào tổng doanh thu của đơn vị là doanh thu hoạt động tài

chính. Xu hướng biến động chung của doanh thu hoạt động tài chính là tăng dần

qua các năm. Năm 2006 đạt 2.201.804 ngàn đồng. Năm 2007 khoảng doanh thu

này đạt 3.698.335 ngàn đồng. Và năm 2008 tăng gần gấp 3 lần so với năm 2007

đạt mức 12.013.421 ngàn đồng. Về hình thức có thể xét thấy đây là khoản thu

nhập làm tăng doanh thu, nhưng bản chất đây là các khoản lãi tiền gửi của công

ty nằm trong các ngân hàng . Việc điều chỉnh tăng mạnh cho thấy doanh nghiệp

đã sử dụng không hiệu quả dòng tiền của mình tao ra để tái mở rộng đầu tư cho

sản xuất kinh doanh.

Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm cũng phản

ánh được là lợi nhuận gộp về hàng hoá dịch vụ tăng đều qua các năm. Năm 2007

so với năm 2006 tăng 17,75% với số tiền là 18.540.567 ngàn đồng, đến năm

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 22: Luan van tot nghiep ke toan (7)

21

2008 lại tăng nhanh hơn năm 2007 với tốc độ là 22,2% với số tiền 27.308.876

ngàn đồng.

3.4.2. Phân tích doanh thu theo thị trường

Bảng 2: DOANH THU THEO CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG

ĐVT: Ngàn Đồng

Chỉ tiêu Năm

2006 2007 2008

Doanh thu TT (%) Doanh thu TT (%) Doanh thu TT (%)

Nhật 560.597.350 57,57 413.913.453 44,70 418.747.092 47,94 Châu Âu 233.443.995 23,97 164.494.356 17,76 199.846.850 22,88 Mỹ 58.901.628 6,05 173.678.820 18,76 67.002.603 7,67 Hàn Quốc 37.192.877 3,82 62.655.246 6,77 61.197.920 7,01 Úc 32.321.792 3,32 30.136.362 3,25 49.290.640 5,64 Hồng Kông 24.844.672 2,55 29.387.132 3,17 26.556.811 3,04 Khác 25.675.668 2,64 50.746.237 5,48 47.208.395 5,41 Uỷ thác xuất khẩu 722.334 0,08 957.009 0,11 3.548.078 0,41 Cộng 973.700.316 100 925.968.615 100 873.398.389 100

(Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty năm 2008 )

Sản phẩm của công ty hiện đang có mặt tại các thị trường như Nhật Bản, Các

nước châu Âu, Mỹ ,…. Trong đó thị trường Nhật chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

doanh thu của công ty. Cụ thể tình hình doanh thu tại các thị trường qua bảng

phân tích dưới đây.

3.4.2.1 Thị trường Nhật Bản

Có thể thấy rằng thị trường Nhật Bản luôn là thị trường đem lại cho công ty

nhiều doanh thu nhất. Tuy nhiên mức độ đóng góp giảm dần qua các năm. Năm

2006 doanh thu ở thị trường này đạt 57,57%. Năm 2007 giảm xuống chỉ còn

44,7% nhưng trong năm 2008 tỷ lệ này có tăng trở lại đạt 47,94% nhưng vẩn thấp

hơn so với năm 2006. Tuy nhiên đây cũng là dấu hiệu đáng mừng cho công ty.

Vì Nhật Bản vốn là thị trường xuất khẩu chủ yếu của các công ty chế biến thủy

sản nhưng đây lại là thị trường khó tính với các yêu cầu cao cho chất lượng sản

phẩm khi nhập khẩu vào đất nước của họ.

3.4.2.2. Thị trường Châu Âu

Đứng thứ hai sau thị trường Nhật Bản là thị trường Châu Âu đóng góp

khoảng 23,97% trong tổng doanh thhu của công ty nhưng cũng như ở thi trường

Nhật thị trường này củng giảm tỷ lệ đóng góp cho doanh thu còn 17,76% và đến

năm 2008 con số này tăng trở lại đạt 22,88%. Mặc dù tỷ lệ đóng góp này vẩn còn

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 23: Luan van tot nghiep ke toan (7)

22

thấp so với năm 2006 nhưng cho ta thấy một xu hướng chung trong sự định

hướng phát triển của công ty là dịch chuyển thị trường tức là hướng đến mở rộng

cho xuất khẩu cho các thi trường khác dần phá vở thế bị động phụ thuộc quá

nhiều vào một thị trường sẽ rất rủi ro nếu như thị trường đó có những biến động

gây bất lợi cho đơn vị

3.4.2.3. Các thị trường khác

Trong các thị trường còn lại đáng kể nhất là thị trường Mỹ, Hàn Quốc và

Úc. Các thị trường này đều có xu hướng ngày càng tăng tỷ lệ đóng góp trong

tổng doanh thu so với năm 2006. Năm 2008 các thị trường này đóng góp cho

công ty trên 20% trong tổng doanh số bán thu được. Nếu công ty có chính sách

mở rộng thị trường thì đây là những thị trường tiềm năng có thể phát triển tốt

trong tương lai. Cần lưu ý một điều là Mỹ vốn thị trường là xuất khẩu truyền

thống của khá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thủy sản của Việt

Nam do đó phải rất thận trọng trong việc phát triển thị trường này sau cho việc

mở rộng thị trường không phải vấp phải sự cạnh tranh vốn thuộc về quy luật của

sự phát triển.

N h ậ tC h â u  uM ỹH à n Q u ố cÚ cH ồ n g K ô n gK h á cU ỷ th á c x u ấ t k h ẩ u

Hình 3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu 2008 3.5. PHÂN TÍCH CHI PHÍ

Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của

công ty. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của lợi

nhuận. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách hết sức

cẩn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp

Nhật 47,94%

Châu Âu 22,88%

Mỹ 7,67%

Hàn Quốc 7,01%

Úc 5,64 % Hồng Kông 3,04% Khác

5,41% Ủy thác XK 0,41%

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 24: Luan van tot nghiep ke toan (7)

23

nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt

động của công ty.

3.5.1. Giá vốn hàng bán

Công ty tiến hành thu gom (tôm nguyên liệu) từ các xí nghiệp của công ty,

ngoài ra còn thu mua ngoài nông dân và các đại lí trên địa bàn tỉnh và các tỉnh

lân cận như: Bạc Liêu, Cà Mau, Trà Vinh ,… Vì vậy giá vốn hàng hoá của công

ty bao gồm giá thành sản xuất của các xí nghiệp trực thuộc về giá thu mua và các

đơn vị cung ứng.

Qua bảng 1 (trang19), ta thấy gí vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng cao nhất trong

tổng chi phí hàng năm của công ty. Năm 2007, giá vốn hàng bán của công ty là

802.975.619 ngàn đồng giảm hơn năm 2006 một khoản là 67.202.553 ngàn đồng

tương đương 77% so với năm 2008 công ty có giá vốn hàng bán là 723.096.516

ngàn đồng cũng giảm xuống so với năm 2007 là 79.879.103 ngàn đồng 9,95%.

Nguyên nhân giá vốn giảm là do sản lượng tiêu thụ giảm, ngoài ra giá vốn hàng

bán là nhân tố mà công ty khó có thể chủ động, vì nhiều lí do như là đơn đặt hàng

nhiều hay ít, nguyên liệu đầu vào mà công ty mua được nó còn phụ thuộc vào sự

biến động của thị trường tôm lại là sản phẩm có tính mùa vụ. Do đó, công ty cần

phải tính toán thật kỹ về thời điểm sản lượng đặt hàng, lượng hàng tồn kho, chi

phí vận chuyển như thế nào cho hợp lý để không làm chi phí này tăng cao làm

ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.

3.5.2 Chi phí bán hàng

Qua bảng 3 (xem bảng 3 trang 24) ta thấy chi phí bán hàng tăng qua các

năm. Năm 2007 so với năm 2006, chi phí bán hàng tăng 3.029.855 ngàn đồng

tương đương 9,51% và năm 2008 chi phí bán hàng tăng 6,66% với mức tuyệt đối

là 2.322.157 ngàn đồng.

Trong đó, chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất là chi phí vận chuyển. Năm 2007,

chi phí vận chuyển tăng 3.103.911 ngàn đồng với tỷ lệ 14,68% so với năm 2006

và năm 2008 chi phí này tăng 3.526.127 ngàn đồng với tỷ lệ 14,54% sở dĩ chi phí

này tăng cao là do chi phí vận chuyển tăng, vì giá các loại xăng dầu dùng cho

phương tiện vận chuyển luôn tăng giá, do đó đã làm tăng chi phí bán hàng đóng

góp phần làm giảm lợi nhuận.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 25: Luan van tot nghiep ke toan (7)

24

Bảng 3: CHI TIẾT TỪNG KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG

ĐVT: Ngàn đồng

Năm Chênh lệch

2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007

Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Mức Tỷ lệ (%) Mức Tỷ lệ

(%)

1. Chi phí nhân công 0.00 0,00 1.767.891 4,75 0 0,00 1.767.891 0,00

2. Chi phí hoa hồng 2.979.301 9.35 2.309.829 6,62 1.482.246 3,98 -669.471 -22,47 -827.583 -35,83 3. Chi phí thanh toán (chi phí ngân hàng) 2.558.343 8,03 1.635.879 4,69 1.966.552 5,29 -922.463 -36,06 330.673 20,21

4. Chi phí vận chuyển 21.140.667 66,38 24.244.578 69,51 27.770.706 74,65 3.103.911 14,68 3.526.128 14,54

5. Chi phí khấu hao, sửa chữa 0,00 1.360.181 3,90 2.765.964 7,44 1.360.181 100 1.405.783 103,35

6. Chi phí xuất hàng 2.539.893 7,98 1.977.911 5,67 231.252 0,62 -561.983 -22,13 -1.746.659 -88,31

7. Chi phí kiểm hàng xuất khẩu 1.915.494 6,02 1.056.420 3,03 588.682 1,58 -859.074 -44,85 -467.738 -44,28

8. Chi phí dịch vụ khác 714.198 2,24 2.292.952 6,58 626.614 1,69 1.578.754 221,05 -1.666.338 -72,67

Cộng 31.847.896 100 34.877.750 100 37.199.907 100 3.029.854 9,51 2.322.157 6,66 (Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Chỉ tiêu

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 26: Luan van tot nghiep ke toan (7)

25

Chi phí khấu hao, sữa chữa năm 2007 so với năm 2006 tăng 1.360.180 ngàn

đồng với tỷ lệ 100%, năm 2006 không phát sinh chi phí này là do công ty đã trích

khấu hao hết vào năm trước và cũng không phát sinh chi phí sữa chữa nhưng

máy móc thiếc bị vẫn còn sử dụng được, cho nên chi phí bán hàng năm 2006 ít

hơn năm 2007 và năm 2008 lại tăng lên so với năm 2007 là 1.405.783 ngàn đồng

tương đương 103,35%.

Chi phí kiểm hàng xuất khẩu ta thấy năm 2006 chiếm tỷ trọng là 6,02% đến

năm 2007 giảm còn 3,03% và đến năm 2008 chỉ còn 1,58% đây là đều đáng

mừng, vì thủ tục xuất khẩu đã giảm giúp cho công ty xuất hàng nhanh chống hơn

và cũng góp phần làm giảm chi phí bán hàng.

Năm 2008 ta thấy có phát sinh chi phí công nhân là 1.767.891 ngàn đồng

năm 2006 và năm 2007 thì không có, đây cũng là nguyên nhân làm tăng chi phhí

bán hàng năm 2008. Vì năm 2008 là năm kinh doanh gặp nhiều khó khăn về thị

trường do ảnh hưởng suy thoái nền kinh tế toàn cầu cho nên công ty đã mạnh

dạng đưa công nhân ra nguyên cứu thị trường tìm kiếm thị trường xuất khẩu

hàng.

3.5.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp

Qua bảng 4 (xem trang 26) năm 2007 chi phí quản lý doanh nghiệp giảm

2.099.570 ngàn đồng tương đương 14,65% so với năm 2006. Khoản mục này

giảm xuống cho thấy doanh nghiệp đã quản lý có hiệu quả, nhưng năm 2008 lại

tăng lên 39,49% so với năm 2007 cụ thể là:

Chi phí nhân viên quản lý chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí quản lý doanh

nghiệp. Công ty sử dụng công nghệ thông tin vào quản lý dẫn đến sự thay đổi về

số lượng cán bộ công nhân viên nên chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp đã

giảm qua các năm. Năm 2008 tiền lương trừ cho cán bộ công nhân viên giảm

1.912.971 ngàn đồng với tỷ lệ 28,62% so với năm 2006 và năm 2008 chi phí này

lại giảm 577.241 ngàn đồng tương đương 12,1% so với năm 2008. Sự phát triển

về công nghệ thông tin đã giúp cho doanh nghiệp giảm một lượng chi phí nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Chi phí đồ dùng văn phòng cũng giảm qua các năm, năm 2007 chi phí này

giảm 116.793 ngàn đồng tương đương 14,13% so với năm 2006 và năm 2008 chi

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 27: Luan van tot nghiep ke toan (7)

26

Bảng 4: CHI TIẾT TỪNG KHOẢN MỤC CHI PHÍ

QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

ĐVT: Ngàn đồng

Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007

Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Mức Tỷ lệ (%) Mức Tỷ lệ

(%) CP nhân viên quản lý DN 6.683.157 46,65 4.770.186 39,01 4.192.945 24.58 -1.912.971 -28,62 -577.241 -12,10 CP đồ dùng văn phòng 826.578 5,77 709.785 5,81 627.956 3,68 -116.793 -14,13 -81.829 -11,53 CP khấu hao TSCĐ, CCDC 4.018.363 28,04 3.359.438 27,47 3.300.268 19,35 -658.925 -16,40 -59.171 -1,76 CP điện thoại 558.631 3,90 603.819 4,94 452.710 2,65 45.188 8,09 -151.109 -25,03 CP công tác phí + Tiếp khách 631.702 4,41 1.058.531 8,66 734.353 4,31 426.830 67,57 -324.178 -30,63 CP dự phòng 0 0 0 0 5.160.362 30,26 0 0,00 5.160.362 0,00 CP dịch vụ mua ngoài 1.608.614 11,23 1.725.717 14,11 2.587.369 15,17 117.103 7,28 861.652 49,93 CỘNG 14.327.046 100 12.227.47 100 17.055.962 100 -2.099.570 -14,65 4.828.486 39,49

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

Chỉ tiêu

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 28: Luan van tot nghiep ke toan (7)

27

phí này lại giảm 81.829 ngàn đồng với tỷ lệ 11,53% so với năm 2007, đều này

thể hiện công ty đã sử dụng tiết kiệm đồ dùng văn phòng phẩm.

Chi phí khấu hao tài sản cố định, công cụ dụng cụ giảm dần qua các năm.

Năm 2007 chi phí khấu hao giảm 658.925 ngàn đồng tương đương 16,4% so với

năm 2006 và năm 2008 chi phí này giảm 59.170 ngàn đồng với tỷ lệ 1,76% so

với năm 2007 là do công ty trang bị máy móc, thiết bị vào năm trước và trích

khấu hao giảm dần qua các năm.

Chi phí tiếp khách, công tác phí điện thoại tăng giảm không ổn định. Năm

2007 tăng so với năm 2006 và năm 2008 lại giảm so với năm 2007chi phí này

tăng là do công ty giao tiếp để tìm và mở rộng thị trường kinh doanh. Năm 2008

có phát sinh chi phí dự phòng nguyên nhân do ảnh hưởng suy thoái nền kinh tế

toàn cầu, công ty cũng ảnh hưởng gặp không ít khó khăn trong kinh doanh cho

nên công ty đã dự phòng rủi ro để đảm bảo cho công ty hoạt đông bình thường.

Chi phí quản lý doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng lợi

nhuận công ty. Vì vậy, công ty cần phải quan tâm điều chỉnh sử dụng các khoản

mục chi phí trong công tác quản lý doanh nghiệp một cách hợp lý nhằm góp phần

nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty. Muốn thực hiện điều này một

cách tốt nhất, công ty phải xem xét việc sử dụng chi phí ở từng bộ phận và có kế

hoạch những chiến lược và giải pháp hợp lý hơn.

3.6. PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN

Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh

doanh của công ty. Lợi nhuận có thể hữu hình như: tiền, tài sản… và vô hình

như uy tín của công ty đối với khách hàng và phần trăm thị trường mà công ty

chiếm được.

3.6.1. Phân tích chung lợi nhuận của công ty

Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động của toàn công

ty, của từng bộ phận lợi nhuận trong kỳ này so với kỳ trước, nhằm khái quát tình

hình lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên.

Tổng thu nhập sau thuế = Tổng thu nhập trước thuế - Thuế và được hình

thành từ 3 khoản lợi nhuận sau: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận

hoạt động tài chính, lợi nhuận khác.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 29: Luan van tot nghiep ke toan (7)

28

Qua bảng 1 (trang 19) dùng phương pháp so sánh để phân tích, ta thấy tổng

lợi nhuận của công ty tăng không đều qua các năm. Năm 2007 so với năm 2006,

lợi nhuận tăng 61.125 ngàn đồng, tương đương 0,42% và năm 2008 tổng lợi

nhuận giảm xuống 9.222.801 ngàn đồng, tương đương giảm 63,7% so với năm

2007, tức kết quả trên cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng không hiệu quả trong

nguồn vốn vay chi phí tài chính tăng cao và khó khăn trong việc tìm kiếm thị

trường tiệu thụ xuất khẩu vì thế đã làm cho công ty giảm lợi nhuận trong năm

2008.

3.6.2. Phân tích lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Qua bảng 1 (trang 19) ta thấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp

dịch vụ năm 2007 giảm so với năm 2006 4,9% với mức tuyệt đối 47.731.701

ngàn đồng và năm 2008 doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tiếp

tục giảm 52.570.226 ngàn đồng tương đương với 5,7%. Điều này cho thấy quy

mô kinh doanh của công ty chưa đáp ứng mức độ tiêu thụ của thị trường xuất

khẩu.

Tốc độ giảm doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ lại thấp hơn

tốc độ giảm của giá vốn hàng bán (năm 2007 so với năm 2006 : 4,9% so với

7,7%). Đây là điều không tốt về sự gia tăng không cân đối này dẫn đến sự sụt

giảm lợi nhuận của công ty. Đến năm 2008 so với năm 2007 tốc độ giảm doanh

thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ lại chậm hơn tốc độ giảm của giá vốn

hàng bán (5,7% so với 9,95%). Do thị trường xuất khẩu giảm mạnh ảnh hưởng

suy thoái kinh tế cầu, nguồn cung bị hạn chế do thất mùa, giá bị ứ động không

xuất khẩu ra thị trường nên đã làm cho giá nguyên liệu giảm mạnh làm giảm giá

vốn hàng bán.

3.6.3. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính

Hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là đầu tư tài chính dài hạn và thu

tiền lãi, tiền gửi ngân hàng. Dựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

cho thấy qua 3 năm hoạt động thì doanh thu từ hoạt động tài chính đều tăng

mạnh qua các năm.

Năm 2007 so với năm 2006 tăng 1.496.531 ngàn đồng tương đương 67,97%

và năm 2008 so với năm 2007 tăng 8.315.799 ngàn đồng với tỷ lệ 58%. Nguyên

nhân chi phí tài chính cao là do công ty sử dụng vốn vay để mua hàng và mở

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 30: Luan van tot nghiep ke toan (7)

29

rộng quy mô sản xuất do đó chi phí trả lãi vay tăng. Vì vậy đã dẫn đến tổnglợi

nhuận công ty giảm.

3.6.4. Lợi nhuận từ hoạt động khác

Lợi nhuận là khoản chênh lệch từ thu nhập hoạt động khác với chi phí hoạt

động khác. Thu nhập từ hoạt động khác của công ty chủ yếu là thu nhập từ thanh

lý tài sản.

Lợi nhuận từ hoạt động này của công ty không ổn định. Năm 2007 lợi

nhuận từ hoạt động này thu được rất ca. Năm 2007 so với năm 2006, thu nhập

này tăng 22.107.941 ngàn đồng tương đương 633,3%, tốc độ này là rất cao, do đó

tuy tốc độ chi phí năm 2007 so với năm 2006 cũng rất cao là 415,9% tương

đương 18.867.591 ngàn đồng nhưng tốc độ tăng chi phí chậm hơn tốc độ tăng thu

nhập nên đã làm cho lợi nhuận từ hoạt động khác năm 2007 tăng 3.240.350 ngàn

đồng tương đương 473,3% so với năm 2006. Năm 2008 so với năm 2007 thu

nhập từ hoạt động khác giảm 22.080.957 ngàn đồng tương đương 95,8% lợi

nhuận mang lại từ hoạt động này vẫn tăng do chi phí thấp hơn doanh thu rất

nhiều.

3.6. NHÓM CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI

Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán, ta tính được

bảng sau

Bảng 5 : CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI

ĐVT:Ngàn đồng Chỉ tiêu Năm

2006 2007 2008 1. Lợi nhuận sau thuế 14.420.536 14.481.661 5.258.860 2. Doanh thu thuần 973.700.3156 925.968.615 873.398.389 3. Tổng tài sản 824.881.981 1.073.202.490 1.067.672.009 4. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu 145.674.982 164.818.795 202.595.035 5. Lợi nhuận trên doanh thu (ROS): (1)/(2)(%) 1,5 1,6 0,6 6. Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): (1)/(3)(%) 1,7 1,3 0,5 7. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): (1)/(4)(%) 9,9 8,8 2,6

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 31: Luan van tot nghiep ke toan (7)

30

Hình 4 : Biểu đồ biểu diễn các tỷ số về khả năng sinh lời

Đối với các doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là

một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư,

sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp.

Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất cứ một đối tượng nào muốn đặt

quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm. Tuy nhiên, để nhận thức đúng đắn

về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần phải

đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà

doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi, trách nhiệm cụ

thể. Phân tích khả năng sinh lời thường sử dụng các chỉ tiêu sau:

a- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu trong năm 2006 là 1,5%, tăng lên 1,6% trong

năm 2007, tức năm 2007 tăng so với năm 2006 là 0,1%. Tỷ số này đã cho thấy

công ty đã có biện pháp tích cực nhằm đẩy mạnh doanh thu tiêu thụ, tình hình

công ty có dấu hiệu khả quan. Trong năm 2006, cứ 100đ doanh thu thì đem lại

được 1,5đ lợi nhuận nhưng đến năm 2007, cứ 100đ doanh thu đã tăng lên 1,6đ lợi

nhuận. Sự tăng lên của tỷ số chứng tỏ lượng hàng hoá xuất khẩu của công ty

đươc tiêu thụ nhiều hơn, điều đó cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty có

triển vọng tốt.

Tuy nhiên, sang năm 2008 tỷ số này giảm xuống còn 0,6% tức cứ 100đ

doanh thu lợi nhuận đem lại chỉ còn 0,6đ. Nguyên nhân doanh thu giảm rất nhiều

so với năm 2007 do ảnh hưởng nền kinh tế thế giới dẫn đến danh số bán ra giảm

0

0.2

0.4

0.6

0.8

1

1.2

2006 2007 2008

9. Lợi nhuận trênvốn chủ sở hữu 8. Lợi nhuận trêntổng tài sản7. Lợi nhuận trêndoanh thu

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 32: Luan van tot nghiep ke toan (7)

31

làm giảm doanh thuần chi phí lại tăng cao do đó dẫn đến tốc độ tăng lợi nhuận

của công ty giảm xuống so với giai đoạn năm 2006 – 2007.

Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu của công ty nói chung chưa cao, vẫn ở mức

thấp. Công ty cần có biện pháp cải thiện.

b- Tỷ suất lợi nhuận/vốn

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu

tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng phân tích, ta nhận thấy rằng ROE của

công ty cao hơn ROA cao hơn gấp nhiều lần, điều đó cho thấy vốn tự có của

công ty là thấp và hoạt động chủ yếu từ các khoản nợ vay. Vốn tự có này hoạt

động hiệu quả, tăng qua các năm, năm 2006 cứ 100đ vốn thì có 9,9đ lợi nhuận

nhưng đến năm 2007 thì 100đ vốn tự có đã tạo ra được 8,8đ lợi nhuận, giảm 1,1đ

so với năm 2006, đến năm 2008 thì 100đ vốn tạo ra 2,6đ giảm 6,2đ so với 2007.

Điều này cho thấy công ty sử dụng vốn chưa hiệu quả.

c- Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản

Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư,

phản ánh hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh

nghiệp. Tỷ số này cho biết với 100 đồng tổng tài sản được sử dụng trong sản xuất

kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Tỷ số

này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn chưa hiệu quả.

Tỷ số lợi nhuận/tổng tài sản của công ty đều giảm qua các năm. Cụ thể: năm

2006 tỷ suất này đạt 1,7đ lợi nhuận và đến năm 2007 thì 100đ tài sản công ty đã

tạo ra 1,3đ lợi nhuận, tức giảm 0,4đ so với năm 2006 và năm 2008, tỷ số này tiếp

tục giảm so với năm 2007, nghĩa là 100đ tài sản đã tạo ra 0,4đ lợi nhuận. Điều

này cho thấy rằng trong khi việc đầu tư mở rộng cho tài sản là mong muốn đem

lại mức độ lợi nhuận tăng lên nhưng trên thực tế đều này diển ra ngược lại lợi

nhuận liên tục giảm qua các năm khiến cho việc đầu tư chưa mang lại hiệu quả

như mong muốn.

Tuy nhiên, so với giai đoạn 2006 – 2007 thì giai đoạn 2007 – 2008 tỷ suất lợi

nhuận trên tài sản có phần giảm xuống, do đó, trong những năm tới công ty cần

nâng cao hơn nữa việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả nhất nhằm tạo ra mức

lợi nhuận cao hơn, tức là việc sử dụng tài sản hiệu quả hơn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 33: Luan van tot nghiep ke toan (7)

32

CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH

LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

4.1. NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CỦA

CÔNG TY

Công ty không ngừng nắm bắt kịp thời sự biến động của thị trường xuất khẩu để

có được thông tin kịp thời từ đó đưa ra chiến lược phù hợp cho từng thị trường.

Đồng thời, công ty có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực xuất khẩu

thủy sản: trong việc thu mua, chế biến, bảo quản đáp ứng đúng qui cách và yêu

cầu của nhà nhập khẩu.

Bên cạnh đó, công ty đã dần tạo được uy tín trên thị trường, giữ vững

được các thị trường truyền thống như Nhật, Hàn Quốc, Châu Âu, Châu Mỹ,…

được nhiều khách hàng biết đến thông qua các cuộc đấu thầu. Công ty còn tăng

cường công tác quảng bá trên Internet, tham gia hội chợ triển lãm để tìm kiếm

khách hàng mới.

Đối với các khách hàng trung thành, công ty luôn tạo mối quan hệ tốt nên

việc thu gom hàng hóa xuất khẩu luôn diễn ra nhanh chóng và suôn sẻ, nhờ đó

luôn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng nước ngoài và thực hiện đúng hợp

đồng đã ký. Mặt khác, công ty kiểm tra, giám sát chặt chẽ về chất lượng sản

phẩm khi các đơn vị cung cấp. Do vậy, chất lượng ngày càng ổn định.

Ngoài ra, cũng phải kế đến sự nổ lực của tập thể cán bộ công nhân viên

mà công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả .

4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TỪ

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Phân tích mức ảnh hưởng của các yếu tố đến tình hình lợi nhuận là xác định

mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn

hàng bán, giá bán, chi phí hoạt động đến lợi nhuận.

Năm 2007 so với năm 2006:

Căn cứ vào số liệu của công ty, ta tính toán bảng số liệu (bảng 6 trang 33)

phục vụ cho việc phân tích này như sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 34: Luan van tot nghiep ke toan (7)

33

Bảng 6 : DOANH THU THUẦN VÀ TỔNG GIÁ VỐN BÁN HÀNG 2006– 2007

ĐVT:Ngàn đồng

Doanh thu thuần Tổng giá vốn bán hàng

q06 * g06 q07 * g06 q07 * g07 q06 * z06 q07 * z06 q07 * z07

973.700.316 863.071.679 925.968.615 870.178.172 790.617.548 802.975.618

q06, q07: sản lượng tiêu thụ năm 2006, 2007.

g06, g07: giá bán năm 2006, 2007.

Z06, z07: giá vốn năm 2006, 2007.

Gọi L là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh:

Đối tượng phân tích ∆L = L07 – L06

= 122.992.996 – 104.452.429

= 18.540.567 (đvt: ngàn đồng)

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007 so với năm 2006 tăng một

khoản là 18.540.567 ngàn đồng. Mức biến động này chịu sự ảnh hưởng của các

yếu tố:

- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố sản lượng đến lợi nhuận:

Tỷ lệ doanh thu năm 2007 so với năm 2006 :

%100*

10606

10607

n

iii

n

iii

gq

gqT = %64,88%100

316.700.973679.071.863

Lq = (T - 1) x (

n

i 1

q06g06 -

n

i 1

q06Z06)

= (88,64% - 1) x (973.700.316 – 870.178.172)

= - 11.760.115

Vậy do sản lượng tiêu thụ giảm 11,36% nên lợi nhuận giảm một lượng là

11.760.115 ngàn đồng.

- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố kết cấu mặt hàng :

QLBH

n

iiiiiK ZZZqgqTL 0606

1060606061

= 88,64 % x (973.700.316 -870.178.172 ) – 46.174.942

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 35: Luan van tot nghiep ke toan (7)

34

= 45.587.086

n

i

n

iQLBHiiiiK ZZZqgqL

1 10606060706072

= 863.071.679 – ( 790.617.548+ 46.174.942 )

= 26.279.189

LC = LK2 – LK1 = 26.279.189.815 - 45.587.086.305

= - 19.307.897

Vậy do kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho lợi nhuận giảm một lượng là

19.307.897 ngàn đồng

- Mức độ ảnh hưởng của giá vốn:

n

iii

n

iiiz ZqZqL

10607

10707

= - ( 802.975.619 – 790.617.548 ) = - 12.358.071

Vậy do giá vốn hàng bán tăng đã làm cho lợi nhuận giảm 12.358.071 ngàn

đồng.

- Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng :

LZBH = - (Z07BH – Z06BH)

= - ( 34.877.751 – 31.847.896 ) = - 3.029.855

Do chi phí bán hàng tăng nên lợi nhuận giảm 3.029.855 ngàn đồng

- Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý :

LZQL = - (Z07QL – Z06QL)

= - (12.227.476 – 14.327.046 ) = 2.099.570

Do công ty tiết kiệm được một khoản từ chi phí quản lý doanh nghiệp nên

đã làm cho lợi nhuận tăng 2.099.570 ngàn đồng.

- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá bán :

n

iiiig ggqL

1060707

= 925.968.615 – 863.071.679 = 62.896.936

Vậy do giá bán tăng làm cho doanh thu tăng 62.896.936 ngàn đồng nên đã

góp phần làm cho lợi nhuận tăng 62.896.936 ngàn đồng.

Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng:

- Các yếu tố làm tăng lợi nhuận:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 36: Luan van tot nghiep ke toan (7)

35

+ Giá bán: 62.896.936

+ Chi phí quản lý: 2.099.570

- Các yếu tố làm giảm lợi nhuận:

+ Sản lượng: - 11.760.115

+ Kết cấu mặt hàng: - 19.307.897

+ Chi phí bán hàng: - 3.029.855

+ Giá vốn: - 12.358.071

+18.540.567

Vậy qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ta thấy rằng lợi nhuận

tăng 18.540.567 ngàn đồng là do năm 2007 giá bán tăng, sản lượng tiêu thụ tăng

và tiết kiệm được một khoản chi phí quản lý so với năm 2006, mặt khác, yếu tố

chi phí bán hàng, sản lượng và kết cấu mặt hàng,giá vốn tác động làm cho lợi

nhuận năm 2007 giảm đáng kể so với 2006.

Năm 2008 so với năm 2007:

Căn cứ vào số liệu của công ty, ta tính toán bảng số liệu (bảng 7 trang 35)

phục vụ cho việc phân tích này như sau:

Bảng 7 : DOANH THU THUẦN VÀ TỔNG GIÁ VỐN BÁN HÀNG 2007– 2008

ĐVT:Ngàn đồng

Doanh thu thuần Tổng giá vốn bán hàng

q07 * g07 q08 * g07 q08 * g08 q07 * z07 q08 * z07 q08 * z08

925.968.615 887.712.657 873.398.389 802.975.619 717.289.516 723.096.516

q07, q08: sản lượng tiêu thụ năm 2007, 2008.

g07, g08: giá bán năm 2007, 2008.

z07, z08: giá vốn năm 2007, 2008.

Ta có: Đối tượng phân tích ∆L = L08 – L07

= 150.302.84 – 122.992.996

= 27.309.588 (đvt:ngàn đồng)

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2008 giảm so với năm 2007 một

lượng là 27.309.588 ngàn đồng.

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 37: Luan van tot nghiep ke toan (7)

36

- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố sản lượng đến lợi nhuận:

Tỷ lệ doanh thu năm 2008 so với năm 2007 :

%100*

10707

10708

n

iii

n

iii

gq

gqT = %87,95%100

615.968.925657.712.887

Lq = (T - 1) x (

n

i 1

q07g07 -

n

i 1

q07Z07)

= (95,87% - 1) x (925.968.615 – 802.975.619 )

= - 5.081.456

Vậy do sản lượng hàng hóa tiêu thụ ở công ty năm 2008 giảm 4,13% so

với năm 2007 đã làm cho lợi nhuận giảm 5.081.456 ngàn đồng.

- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố kết cấu mặt hàng :

QLBH

n

iiiiiK ZZZqgqTL 0707

1070707071

= 95,87% x (925.968.615 – 802.975.619) – (47.105.227)

= 70.808.158

n

i

n

iQLBHiiiiK ZZZqgqL

1 10707070807082

= 887.712.657 – (748.876.716 + 47.105.227)

= 91.730.715

LC = 123.319.914 – 70.808.158 = 52.511.766

Vậy do kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho lợi nhuận bán hàng tăng một

lượng là 52.511.766 ngàn đồng.

- Mức độ ảnh hưởng của giá vốn:

n

iii

n

iiiz ZqZqL

10708

10808

= - ( 723.096.516 – 717.289.516 ) = - 5.807.000

Giá vốn mua hàng ở các mặt hàng năm 2008 đều giảm so với năm 2007

dẫn đến lợi nhuận của công ty tăng một lượng là 5.807.000 ngàn đồng.

- Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng :

LZBH = - (Z08BH – Z07BH)

= - ( 37.199.908– 34.877.751) = - 2.322.157

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 38: Luan van tot nghiep ke toan (7)

37

Chi phí bán hàng năm 2008 tăng so với năm 2007 một lượng là 2.322.157

ngàn đồng đã làm cho lợi nhuận giảm một khoản tương ứng là 2.322.157 ngàn

đồng.

- Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý :

LZQL = - (Z08QL – Z07QL)

= - (17.055.962 – 12.227.476 ) = - 4.828.486

Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đã dẫn đến lợi nhuận bán hàng năm

2008 của công ty giảm đi một lượng 4.828.486 ngàn đồng.

- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá bán :

n

iiiig ggqL

1070808

= 873.398.388 – 887.712.657 = - 14.314.269

Vậy do đa số các mặt hàng giá bán năm 2008 giảm so với năm 2007 nên

lợi nhuận của công ty giảm 14.314.269 ngàn đồng.

Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng:

- Các yếu tố làm tăng lợi nhuận :

+ Giá vốn: 5.807.000

+ Kết cấu mặt hàng: 52.511.756

- Các yếu tố làm giảm lợi nhuận:

+ Giá bán: - 14.314.269

+ Sản lượng: - 9.544.256

+ Chi phí bán hàng: - 2.322.157

+ Chi phí quản lý: - 4.828.486

27.309.588

Vậy qua phân tích các yếu tố tác động đến lợi nhuận gộp, ta thấy lợi

nhuận gộp năm 2008 tăng lên là 27.309.588 ngàn đồng là giá vốn hàng hoá mua

vào giảm và kết cấu theo mặt hàng thay đổi làm tăng lợi nhuận đó là giá bán

giảm, sản lượng giảm, chi phí bán hàng tăng, chi phí quản lý tăng đã làm giảm

lợi nhuận. Mặc dù theo phân tích các nhân tố ảnh hưởng lợi nhuận gộp tăng,

nhưng thực chất tổng lợi nhuận năm 2008 so với năm 2007 là giảm do chi phí

hoạt động tài chính tăng lên 58% so với năm 2007 và thu nhập khác giảm rất

nhiều với tỷ lệ lên đến là 87,9% so với năm 2007 (dựa vào bảng 1 trang19).

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 39: Luan van tot nghiep ke toan (7)

38

CHƯƠNG 5

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH

5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN

- Qua phân tích phần cơ cấu thị trường cho ta thấy công ty đã chuyển dịch thị

trường Nhật Bản đây là thị trường truyền thống đã ảnh hưởng đến lợi nhuận công

ty vì thị trường này chiếm phân nữa tỷ trọng và phải tốn thêm chi phí đi nghiên

cứu và tìm kiếm thị trường mới.

- Công ty sử dụng vốn vay để trử hàng tồn kho vào những tháng không chính

vụ nhằm sinh lợi về chênh lệch giá dẫn đến chi phí tài chính chiếm tỷ trọng rất

cao trong tổng chi phí của công ty đã trực tiếp làm giảm lợi nhuận.

- Do ảnh hưởng khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu nên thị trường xuất khẩu bị

thu hẹp do đó công ty đã thiết lập chi phí dự phòng để duy trì sản xuất kinh

doanh để thoát khỏi thời kỳ khủng hoảng đã ảnh hưởng làm giảm lợi nhuận.

- Tỷ số lợi nhuận/doanh thu của công ty còn ở mức thấp. Do tốc độ giảm của

lợi nhuận nhanh hơn tốc độ giảm của doanh thu. Công ty cần xem xét, v ì tỷ trọng

chi phí chiếm khá nhiều, cần có biện pháp kiểm soát chi phí.

- Mặc dù công ty mới đổi mới hệ thống công nghệ trong sản xuất, nhưng công

nhân hiện tại chưa đáp ứng được nhu cầu về công nghệ mới nên chưa khai thác

hết công suất máy móc, công suất công nhân, làm giảm năng suất nguồn nguyên

liệu cho sản xuất chưa đảm bảo về số lượng thì không ổn định, không đồng đều

nên gặp nhiều khó khăn trong sản xuất, do nhu cầu khách hàng đòi hỏi chỉ một

hoặc hai loại.Vì vậy việc sử lý nguyên liệu trước kkhi đưa vào sản xuất rất kỹ,

tốn kém nhiều trong khâu này, trong khi nếu nguồn nguyên liệu tốt thì công ty sẽ

không mất khoản chi phí này.

5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP

- Về thị trường: công ty luôn giữ mối quan hệ và thiết lập lại thị trường truyền

thống vì thị trường này ta đã hiểu về họ và giảm được rất nhiều chi phí đàm phán

và giới thiệu sản phẩm.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 40: Luan van tot nghiep ke toan (7)

39

- Về sử dụng nguồn vốn vay do ảnh hưởng khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu

công ty chế biến và xuất khẩu là chủ yếu. Trong giai đoạn này công ty nên hạn

chế mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư tài chính dài hạn nhằm hạn chế rủi ro

trong kinh doanh.

- Về máy móc thiết bị, công ty phải luôn thepo dõi tình hình đổi mới công

nghệ trong ngành thuỷ sản để cập nhật kịp thời, kịp thời đổi mới, để luôn nâng

cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất, giảm chi phí để cạnh tranh lại các công

ty thuỷ sản trong nước cũng như các công ty nước ngoài.

- Công nhân phải được đào tạo tốt trước khhi đưa vào sản xuất để đảm bảo

chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Thường xuyên kiểm tra trình độ công nhân,

khuyến khích họ nâng cao tay nghề, tăng lương, thưởng cho những công nhân có

biểu hiện tốt, tay nghề phát triển nhanh, ngược lại xử phạt nghiêm túc đối với các

trường hợp vi phạm, mức xử phạt tỳu theo mức độ vi phạn, và tùy trường hợp cụ

thể. Không được lạm dụng sử phạt để chèn ép công nhân, phải sáng suốt nhận ra

những cán bộ quản lý có hành vi cá nhân, vì lợi ích cá nhân chèn ép người lao

động, mọi thưởng , phạt phải hợp lý, rỏ ràng, chính xác.

- Về nguồn nguyên liệu: cần thiết lập hệ thống cung cấp nguyên liệu ổn định,

chất lượng cao và đồng đều, mặc dù nguyên liệu được sản xuất tại đâu. Muốn

làm được đều này công ty phải kết hợp với chính quyền địa phương nơi sản xuất

nguyên liệu cho công ty để nghiên cứu đầu tư tạo ra nguồn nguyên liệu ổn định,

chất lượng đồng đều, bên cạnh đó phải kết hợp với nhà cung cấp cho họ những

thông tin chi tiết về yêu cầu chất lượng nguyên liệu. Từ đó góp phần tạo ra nguồn

nguyên liệu chất lượng cao, ổn định, đồng đều.

5.3. TĂNG DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN

5. 3.1. Nghiên cứu tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm

Trong môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt như hiện nay thì

để tăng cường khả năng kinh doanh, mở rộng thị trường thì sản phẩm của công ty

phải luôn tạo nên thế cạng tranh, ngoài yếu tố hàng đầu là chất lượng thì yếu tố

giá cả cũng được xem là yếu tố tạo nên sự cạnh tranh. Chính vì thế, ngoài việc

sản xuất sản phẩm có chất lượng tốt, mẩu mã đẹp công ty phải không ngừng

nghiên cứu đưa ra các biện pháp hợp lý nhầm cắt giảm bớt các chi phí không cần

thiết để các sản phẩm được tạo ra với chi phí thấp nhất. Điều này sẽ giúp cho các

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 41: Luan van tot nghiep ke toan (7)

40

sản phẩm của công ty tăng tính cạnh tranh từ đó nâng cao doanh thu và lợi nhuận

cho công ty.

5.3.2. Có kế hoạch thu mua và dự trữ hàng hoá hợp lý

Trên thị trường luôn biến động và chứa đựng nhiều rủi ro, để giảm bớt sự

lệ thuộc vào các nhà cung cấp, làm tăng uy tín với khách hàng và luôn luôn đáp

ứng đầy đủ mọi nhu cầu của khách hàng khi họ cần thì công ty phải có chính

sách thu mua và dự trữ nguyên liệu hợp lý để hoạt động kinh doanh trở nên hiệu

quả nhất. Một số giải pháp sau đây có thể giúp công ty làm điều đó.

Luôn thắt chặt mối quan hệ với các nhà cung cấp, tiến hành ký kết hợp

đồng dài hạn, thực hiện đầy đủ các điều khoản được ký kết trong hợp đồng, đặc

biệt là việc thanh toán tiền hàng.

Tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh cho các nhà cung cấp hiện tại để nâng cao

chất lượng của các nguồn hàng và tìm được một mức giá hợp lý hơn.

Thường xuyên nắm bắt thông tin thị trường, đặc biệt là thông tin của

ngành. Đồng thời nắm rỏ giá cả nguyên liệu từ các nhà cung cấp để có chiến lược

kinh doanh phù hợp cũng như thỏa thuận hợp đồng với khách hàng.

Tích cực tìm kiếm thêm những nhà cung cấp mới có khả năng cung cấp

nguyên liệu với chất lượng và số lượng ổn định, giá cả hợp lý để công ty có thêm

sự lựa chọn cũng như giảm bớt sự lệ thuộc vào các nhà cung cấp hiện tại.

Ngoài ra, công ty tìm biện pháp khai thác các khoản chiết khấu, giảm giá

mà nhà cung ứng đưa ra. Đồng thời xem xét diển biến hoạt động kinh doanh của

họ nhằm tránh những rủi ro có thể xảy ra.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 42: Luan van tot nghiep ke toan (7)

41

CHƯƠNG 6

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1. KẾT LUẬN

Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự đổi mới khá toàn diện của nền kinh

tế để hội nhập với kinh tế thế giới làm cho thị trường trong nước trở nên đầy biến

động. Thông qua phân tích hoạt động kinh doanh nhiều vấn đề được đặt ra đối

với từng doanh nghiệp mà trong đó vấn đề hiệu quả hoạt động kinh doanh là một

trong những nhiệm vụ rất quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và nhất

là công ty Cổ Phần chế biến thủy sản Út Xi nói riêng.

Qua quá trình tìm hiểu và phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ

Phần chế biến thủy sản Út Xi về doanh thu, lợi nhuận và tài chính cũng như

những nhận định trong công tác quản lý đi đến những kết luận sau.

Nhìn chung, trong năm 2007 công ty Cổ Phần chế biến thủy sản Út Xi đã

kinh doanh có hiệu quả hơn so với năm 2008, công ty cần duy trì mức tăng

trưởng về lợi nhuận đồng thời cần tiếp tục phát huy hơn nữa mọi nguồn lực của

mình để phát triển doanh thu. Bên cạnh đó, công ty nghiên cứu cắt giảm bớt các

khoản chi phí không hiêu quả để hoạt động kinh doanh trở nên tốt hơn.

Để có thể đứng vũng và phát triển trên thị trường ngày càng trở nên cạnh

tranh gay gắt và đối phó với những tác động từ môi trường bên ngoài, công ty

cần có chiến lược kinh doanh với những kế hoạch kinh doanh cụ thể cho từng

giai đoạn, từng thời kỳ hoạt động. Sử dụng có hiệu quả hơn nữa các nguồn vốn

và tài sản đầu tư cho công ty, điều nay sẽ mang lại lợi nhuận nhiều hơn, đạt kết

quả cao hơn trong kinh doanh.

Trong tương lai, nền kinh tế sẽ có nhiều thay đổi, khoa học kỹ thuật ngày

càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng được nâng lên. Muốn nâng

cao hiệu qủa sán xuất kinh doanh công ty phải phối hợp cách toàn diện các nguồn

lực, hạn chế những nhược điểm đồng thời phát huy những thế mạnh của công ty

tạo nên vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Trãi qua nhiều thử thách phải đối mặt công ty vẫn đứng vững và không

ngừng phát triển. Để có được kết quả đó, công ty đã biết vượt qua những chặng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 43: Luan van tot nghiep ke toan (7)

42

đường khó khăn trong quá khứ, với những thành tựu mà công ty có được cùng

với sự nổ lực phấn đấu không ngừng chắc chắn trong tương lai công ty Cổ Phần

chế biến thủy sản Út Xi sẽ ngày càng lớn mạnh hơn

6.2. KIẾN NGHỊ

6.2.1. Kiến nghị đối với công ty

Để hoạt động kinh doanh ngày càng thu được những kết quả khả quan, đạt

được mục tiêu kinh doanh đề ra, tăng trưởng lợi nhuậu, gia tăng lợi ích cho các

cổ đông … công ty cổ phần chế biến thủy sản Út Xi cần chú trọng đến việc.

- Xây dựng nguồn nguyên liệu sạch, trong quá trình nuôi hạn chế các chất

kháng sinh có nguy cơ gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sau khi chế biến.

- Cập nhật thông tin về các thị trường khách hàng, xây dượng hệ thống các

sản phẩm chủ lực cho các thị trường đối với hàng thủy sản nhập khẩu.

- Đa dạng hoá sản phẩm, tận dụng các nguồn nguyên liệu với đủ các kích

cỡ tôm. Trên cơ sở đó mở rộng thị trường để tránh các vấn đề rủi ro về thị

trường kinh doanh.

- Đảm bảo sản xuất đúng các qui trình chất lượng, chú trọng chất lượng vệ

sinh an toàn của sản phẩm xuất khẩu. Đồng thời cũng phải bảo vệ được môi

trường xung quanh.

- Quan tâm châm sóc đến đời sống tinh thần của công nhân viên. Thực hiện

chế độ đãi ngộ hợp lý, ưu tiên đào tạo cho các nhân viên có tiềm năng phát triển,

tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ công nhân sản xuất.

- Chú trọng đến việc thành lập bộ phận marketing riêng biệt, bảo đãm

marketing cụ thể cho từng thị trường.

- Tăng cường khảo sát thị trường nhập khẩu, nhằm tiếp cận với thị hiếu của

người tiêu dùng ở nước nhập khẩu.

6.2.2. Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước

Bộ NN – PTNT và các cơ quan quản lý thị trường cần tăng cường hơn nữa

sự hợp tác trong lĩnh vực cung cấp thông tin, dự báo quản lý nguồn cung cấp

thông tin và giá bán các loại vật tư, con giống phục vụ sản xuất và nuôi trồng

thủy sản, kiểm tra chặc chẻ nhằm tránh các loại hàng hoá vật tư kém chất lượng

không rỏ xuất xứ nhằm tránh rủi ro cho người nuôi cũng như nhà sản xuất.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 44: Luan van tot nghiep ke toan (7)

43

Đề nghị sự phối hợp hợp tác giữa các Bộ Ngành và các cơ quan có liên

quan, hổ trợ thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm, thủy sản như: cung cấp thông tin và

dự báo thị trường, giá cả các quy định về xuất khẩu của các nước, các rào cản

thương mại và kỹ thuật, phối hợp chuyển khai xúc tiến thương mại, xử lý các

tranh chấp thương mại và kỹ thuật xãy ra.

Cần có cơ chế và tăng cường đầu tư tài chính để mở rộng các chương trình

quốc gia và phát triển giống nuôi chất lượng cao, giám sát chất lượng nguồn

nước kiểm soát ô nhiễm và dịch bệnh, công nhận và công bố các khu vực đủ điều

kiện an toàn môi trường để nuôi trồng thủy sản để đảm bảo chất lượng nguồn

nguyên liệu đầu vào cho doanh nghiệp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 45: Luan van tot nghiep ke toan (7)

44

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS –TS Phạm Thị Gái. Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Giáo Dục,

1997

2. Nguyển Thị Thanh Nguyệt – Trần Ái Kết. Quản trị tài chính. Tủ sách Đại

Học Cần Thơ, 1997

3. ThS Nguyển Tấn Bình - ThS Bùi Văn Duơng. Phân tích hoạt động doanh

nghiệp. NXB Đại Học Quấc Gia Tp Hồ Chí Minh, 2003

4. TS Phạm Văn Được – Đặng Thị Kim Cương. Phân tích hoạt động kinh

doanh. NXB Tổng Hợp Tp Hồ Chí Minh, 2005

5. ThS Đổ Thị Tuyết – ThS Trương Hòa Bình. Quản trị doanh nghiệp. Tủ sách

Đại Học Cần Thơ, 2005

www. utxi.com.vn

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net