Upload
nguyen-cong-huy
View
315
Download
3
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Citation preview
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH SONG PHÚ-HUYỆN TAM BÌNH
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THUÝ AN PHÙNG THỊ BÍCH THUỲ
MSSV: 4053644
Lớp: Kế toán tổng hợp
Khoá :31
Cần Thơ- 2008
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHD: Nguyễn Thúy An i SVTH: Phùng Thị Bích Thùy
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài do chính tôi thực hiện, các số liệu trong bài
và kết quả phân tích là hoàn toàn trung thực. Đề tài không trùng với bất kì đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Vĩnh Long, ngày tháng năm 2008
Sinh viên thực hiện
Phùng Thị Bích Thùy
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHD: Nguyễn Thúy An ii SVTH: Phùng Thị Bích Thùy
LỜI CẢM TẠ Trong suốt thời gian học ở Trường đại học Cần Thơ, em đã được sự chỉ bảo
và giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô, đặc biệt là quý thầy cô khoa Kinh Tế-
Quản Trị Kinh Doanh đã truyền đạt cho em những kiến thức xã hội và kiến thức
chuyên môn vô cùng quý giá. Sau thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Song
Phú-Tam Bình-Vĩnh Long, nay em đã có được kết quả mong đợi là hoàn thành
đề tài tốt nghiệp của mình, tạo điều kiện thuận lợi để em có thể vận dụng những
kiến thức đã học vào thực tế tại ngân hàng, giúp em có thêm những hiểu biết về
cách làm việc bên ngoài xã hội, em tin rằng những kiến thức đó sẽ giúp em trở
nên vững vàng và tự tin hơn khi bước vào đời.
Với tất cả lòng tôn kính, em xin gửi đến quý thầy cô trường Đại học Cần
Thơ và quý thầy cô khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh lòng biết ơn sâu sắc.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thúy An đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu để em có thể hoàn thành đề tài tốt
nghiệp này.
Qua đây em kính gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, cô chú, anh chị trong
NHNo&PTNT Song Phú–Tam Bình, đặc biệt là chú Tuấn Anh- trưởng phòng tín
dụng và chú Phong-trưởng phòng kế toán và các anh chị phòng tín dụng đã tận
tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng, em kính gửi lời cảm ơn đến gia đình là chỗ dựa tinh thần luôn
giúp em vượt qua những lúc khó khăn nhất.
Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian tìm hiểu chưa sâu, chắc chắn bài luận
văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp
của quý thầy cô và Ban lãnh đạo ngân hàng giúp em khắc phục được những thiếu
sót và khuyết điểm.
Một lần nữa, em xin gửi đến quý thầy cô, các cô chú trong NHNo&PTNT
Song Phú lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Trân trọng!
Vĩnh Long, ngày tháng năm 2008
Sinh viên thực hiện
Phùng Thị Bích Thùy
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHD: Nguyễn Thúy An iii SVTH: Phùng Thị Bích Thùy
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHD: Nguyễn Thúy An iv SVTH: Phùng Thị Bích Thùy
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Họ tên giáo viên hướng dẫn: -------------------------------------------------------
Học vị: ---------------------------------------------------------------------------------
Chuyên ngành: -----------------------------------------------------------------------
Cơ quan công tác: --------------------------------------------------------------------
Tên học viên: -------------------------------------------------------------------------
Mã số sinh viên: ----------------------------------------------------------------------
Chuyên ngành: -----------------------------------------------------------------------
Tên đề tài: -----------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
NỘI DUNG NHẬN XÉT 1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo: --------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
2. Về hình thức: --------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:. -------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn: -------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu,…): -------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
6. Các nhận xét khác: ------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý với nội dung đề tài và các
yêu cầu chỉnh sửa): ------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------
Cần Thơ, ngày….tháng…năm 2008
GIÁO VIÊN NHẬN XÉT
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHD: Nguyễn Thúy An v SVTH: Phùng Thị Bích Thùy
MỤC LỤC --------------------------------
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.................................................................................. 1
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................ 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU………………………………………………….. 3
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................ 3
1.4.1 Không gian .................................................................................................. 3
1.4.2 Thời gian ..................................................................................................... 3
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 3
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................................. 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.. ..................................................................................................................... 5
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ................................................................. 5
2.1.1 Khái niệm về tín dụng .................................................................................. 5
2.1.2 Các hình thức tín dụng ................................................................................. 5
2.1.3 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế ......................................................... 7
2.1.4 Phân loại tín dụng ........................................................................................ 8
2.1.5 Một số qui định về hoạt động tín dụng ........................................................ 9
2.1.6 Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả tín dụng ........................................... 19
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 22
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 22
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................... 23
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NHNo & PTNT SONG PHÚ- HUYỆN TAM
BÌNH ......................................................................................................... 25
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHNo & PTNT SONG
PHÚ- HUYỆN TAM BÌNH ................................................................................ 25
3.1.1 Sự hình thành và phát triển ....................................................................... 25
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy điều hành ........................................................ 26
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHD: Nguyễn Thúy An vi SVTH: Phùng Thị Bích Thùy
3.1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của từng phòng ban ........................................... 26
3.2 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
NHNo&PTNT SONG PHÚ TRONG 3 NĂM 2005-2007 ................................ 28
3.2.1. Các lĩnh vực hoạt động ........................................................................... 28
3.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................. 29
3.3 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT
ĐỘNG CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH SONG PHÚ ................................. 34
3.3.1 Thuận lợi .................................................................................................. 34
3.3.2 Khó khăn .................................................................................................. 35
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH SONG PHÚ- HUYỆN TAM BÌNH .......... 37
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNo & PTNT CHI
NHÁNH SONG PHÚ QUA 3 NĂM 2005-2007 ................................................. 37
4.1.1 Nguồn vốn................................................................................................. 37
4.1.2. Tình hình huy động vốn .......................................................................... 40
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NHNo&PTNT SONG PHÚ QUA 3 NĂM 2005-2007 ........................................ 44
4.2.1 Doanh số cho vay ................................................................................... 45
4.2.2 Doanh số thu nợ .................................................................................... 47
4.2.3 Dư nợ ..................................................................................................... 48
4.2.4 Nợ quá hạn ............................................................................................ 49
4.3 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NHNo&PTNT
SONG PHÚ QUA 3 NĂM 2005-2007 ........................................................... 51
4.3.1. Doanh số cho vay ngắn hạn ..................................................................... 53
4.3.2 Doanh số thu nợ ngắn hạn ........................................................................ 63
4.3.3 Dư nợ ngắn hạn ......................................................................................... 71
4.3.4 Nợ quá hạn ngắn hạn ............................................................................... 79
4.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA
NHNo&PTNT SONG PHÚ QUA 3 NĂM 2005-2007 ........................................ 89
4.4.1. Vòng quay vốn tín dụng ....................................................................... 89
4.4.2. Tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay ....................................... 90
4.4.3 Tỷ lệ nợ quá hạn/ dư nợ ......................................................................... 90
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHD: Nguyễn Thúy An vii SVTH: Phùng Thị Bích Thùy
4.4.4 Dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động ....................................................... 91
4.4.5 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn ....................................................... 92
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN
DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH SONG PHÚ ........... 93
5.1 ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TÍN DỤNG ............................................................... 93
5.1.1 Giải pháp tăng trưởng tín dụng ................................................................. 93
5.1.2 Tìm kiếm khách hàng .............................................................................. 94
5.1.3 Nâng cao năng lực chuyên môn và kinh nghiệm thực tế cho cán bộ nhất là
đội ngũ trẻ ............................................................................................................ 95 63
5.2 ĐỐI VỚI CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN .................................................... 96
5.3 ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH, KIỂM TRA, KIỂM SOÁT ............... 99
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 100
6.1 KẾT LUẬN ................................................................................................... 100
6.2 KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 101
6.2.1 Đối với nhà nước và các bộ ngành có liên quan ..................................... 101
6.2.2 Đối với ngân hàng ................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 103
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHD: Nguyễn Thúy An viii SVTH: Phùng Thị Bích Thùy
DANH MỤC BẢNG
--------------------------------
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm 2005-2007 .... 30
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của chi nhánh qua 3 năm 2005-2007 .................. 38
Bảng 3: Tình hình huy động vốn của ngân hàng năm 2005-2007 ...................... 41
Bảng 4: Tình hình hoạt động của ngân hàng qua 3 năm 2005-2007 .................. 45
Bảng 5: Tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn qua 3 năm 2005-2007 ............ 52
Bảng 6: Tình hình doanh số cho vay theo địa bàn qua 3 năm 2005-2007 ........ 54
Bảng 7: Tình hình doanh số cho vay theo đối tượng sử dụng vốn qua 3 năm
2005-2007 ............................................................................................. 56
Bảng 8: Tình hình doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn qua 3 năm
2005-2007 ............................................................................................ 59
Bảng 9: Tình hình thu nợ theo theo địa bàn qua 3 năm 2005-2007 ................. 64
Bảng 10: Tình hình thu nợ theo đối tượng sử dụng vốn qua 3 năm 2005-2007.. 66
Bảng 11: Tình hình thu nợ theo mục đích sử dụng vốn qua 3 năm 2005-2007 . 68
Bảng 12: Tình hình dư nợ theo địa bàn qua 3 năm 2005-2007 .......................... 74
Bảng 13: Tình hình dư nợ theo đối tượng sử dụng vốn qua 3 năm 2005-2007 .. 75
Bảng 14: Tình hình dư nợ theo mục đích sử dụng vốn qua 3 năm 2005-2007 .. 77
Bảng 15: Tình hình nợ quá hạn theo địa bàn qua 3 năm 2005-2007 .................. 80
Bảng 16: Tình hình nợ quá hạn theo đối tượng sử dụng vốn qua 3 năm
2005-2007 .......................................................................................... 83
Bảng 17: Tình hình nợ quá hạn theo mục đích sử dụng vốn qua 3 năm
2005-2007 .......................................................................................... 86
Bảng 18: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng .......................................... 89
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHD: Nguyễn Thúy An ix SVTH: Phùng Thị Bích Thùy
DANH MỤC HÌNH
--------------------------------
Hình 1: Quy trình cho vay .................................................................................... 18
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức ............................................................................... 26
Hình 3:Đồ thị kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ 2005-2007 ................... 30
Hình 4: Đồ thị tình hình huy động vốn qua 3 năm 2005-2007 ............................. 41
Hình 5: Đồ thị tình hình doanh số cho vay theo thời hạn từ 2005-2007 .............. 46
Hình 6: Đồ thị tình hình doanh số thu nợ theo thời hạn từ 2005-2007 ................ 48
Hình 7: Đồ thị tình hình dư nợ theo thời hạn từ 2005-2007 ................................. 49
Hình 8: Đồ thị tình hình nợ quá hạn theo thời hạn từ 2005-2007 ........................ 50
Hình 9: Đồ thị tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn từ 2005-2007 .................. 52
Hình 10: Đồ thị tình hình doanh số cho vay theo địa bàn .................................... 56
Hình 11: Đồ thị tình hình doanh số cho vay theo đối tượng sử dụng vốn ............ 58
Hình 12: Đồ thị tình hình doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn ............ 62
Hình 13: Đồ thị tình hình thu nợ theo địa bàn ...................................................... 65
Hình 14: Đồ thị tình hình thu nợ theo đối tượng sử dụng vốn ............................. 67
Hình 15: Đồ thị tình hình thu nợ theo mục đích ................................................... 71
Hình 16: Đồ thị tình hình dư nợ theo địa bàn ....................................................... 74
Hình 17: Đồ thị tình hình dư nợ theo đối tượng sử dụng vốn ............................. 76
Hình 18: Đồ thị tình hình dư nợ theo mục đích ................................................... 79
Hình 19: Đồ thị tình hình nợ quá hạn theo địa bàn ............................................. 82
Hình 20: Đồ thị tình hình nợ quá hạn theo đối tượng sử dụng vốn ..................... 84
Hình 21: Đồ thị tình hình nợ quá hạn theo mục đích sử dụng vốn ....................... 87
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHD: Nguyễn Thúy An x SVTH: Phùng Thị Bích Thùy
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHO : Ngân hàng nông nghiệp
NHO &PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
DN: Doanh nghiệp
KD TMDV: Kinh doanh thương mại dịch vụ
KTTH: Kinh tế tổng hợp
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 1 SVTH: Phùng Thị Bích
Thùy
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một nước nông nghiệp, có trên 70% dân số sống tập trung ở
khu vực nông thôn. Có thể nói rằng, nông nghiệp nước ta là mặt trận hàng đầu,
có tầm quan trọng chiến lược. Việc ổn định sản xuất nông nghiệp, nâng cao cuộc
sống nông thôn, tăng thu nhập cho nông dân có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát
triển của đất nước. Chính vì lẽ đó mà chủ trương phát triển nông nghiệp nông
thôn là một trong những vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, đặc biệt
là trong giai đoạn hiện nay nhằm từng bước cải thiện bộ mặt nông thôn Việt Nam
trong tiến trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để thực hiện việc phát triển nông nghiệp, nông thôn, ngoài việc phải có
chủ trương, chính sách, đường lối đúng đắn cần phải có nguồn vốn để đầu tư sản
xuất kinh doanh cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng. Đơn vị có thể đáp ứng được
nhu cầu vốn này không ai khác hơn đó chính là ngân hàng, đặc biệt là hệ thống
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng thương mại hàng đầu
Việt Nam. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn giữ vai trò chủ đạo và
chủ lực trong đầu tư vốn phát triển nông nghiệp, cải thiện bộ mặt nông thôn.
Ngành ngân hàng với vai trò là “người đi vay” và “người cho vay” đã có
những chính sách đổi mới tích cực phù hợp với tình hình thực tiễn, huy động tối
đa các nguồn tiền nhàn rỗi đưa vào lưu thông để phát triển sản xuất. Việc tạo lập
nguồn vốn không những giúp cho Ngân hàng tổ chức được mọi hoạt động kinh
doanh mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh của người đi vay nói riêng cũng như sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế
nói chung.
Huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long là vùng đất giàu tiềm năng phát triển
kinh tế, đặc biệt là ngành nông nghiệp.Trên địa bàn, đất nông nghiệp chiếm phần
lớn diện tích, chủ yếu là trồng lúa, cây ăn trái và chăn nuôi. Sản xuất nông nghiệp
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 2 SVTH: Phùng Thị Bích
Thùy
là ngành thường gặp rủi ro do thiên tai, lũ lụt, giá cả nông sản biến động, dịch
bệnh đối với cây trồng, vật nuôi. Để tiếp tục sản xuất kinh doanh người nông dân
cần phải có nguồn vốn kịp thời hỗ trợ. Chính vì thế, ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn đã đóng vai trò quan trọng hỗ trợ vốn cho nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam nói chung, xã Song Phú, huyện Tam Bình nói riêng.
Đầu tư tín dụng là hoạt động chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của hệ
thống ngân hàng nông nghiệp. Nó đóng vai trò quyết định hiệu quả kinh doanh,
sự tồn tại của ngân hàng mà đặc biệt là hoạt động tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ
trọng lớn trong lĩnh vực đầu tư vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn.Bên cạnh những thành tựu đạt được còn có những bất cập cần đổi mới.
Do vậy muốn nâng cao hơn nữa vị thế của mình trên thị trường thì ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Song Phú phải bắt đầu bằng việc
cải tiến tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Vì vậy, tôi xin chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Song Phú-huyện
Tam Bình-tỉnh Vĩnh Long” để làm luận văn tốt nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Thông qua việc phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Song Phú (huyện Tam Bình)
qua 3 năm 2005, 2006, 2007 để thấy rõ thực trạng tín dụng và đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng, phục vụ khách hàng
ngày càng tốt hơn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đáp ứng mục tiêu chung đã đề ra, ta cần thực hiện tốt các mục tiêu cụ
thể sau:
- Phân tích khái quát tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm
2005, 2006, 2007 để đánh giá khả năng thu hút vốn nhằm đề ra các giải pháp cải
thiện tình hình huy động vốn.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 3 SVTH: Phùng Thị Bích
Thùy
- Phân tích tình hình sử dụng vốn ngắn hạn thông qua phân tích doanh số
cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn từ năm 2005-2007 để rút ra những
mặt đạt được và chưa đạt được, cũng như tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng.
- Phân tích các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
của chi nhánh NHNo&PTNT Song Phú.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm 2005, 2006, 2007 có sự
biến động như thế nào?
- Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm qua như thế
nào? Đạt hiệu quả cao hay thấp?
- Công tác tín dụng đối với địa bàn nào và thành phần nào là hiệu quả nhất?
Vì sao đạt được hiệu quả như thế?
- Để đánh giá hiệu quả tín dụng cần phân tích các chỉ tiêu nào?
- Phân tích hoạt động tín dụng bao gồm phân tích các nội dung nào?
- Ngân hàng cần thực hiện những biện pháp cụ thế nào để tiếp tục duy trì và
phát huy tính hiệu quả trong công tác tín dụng của mình trong thời gian tới?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.43.1 Không gian
Số liệu được thu thập trong đề tài và sử dụng cho phân tích là số liệu của
chi nhánh NHN0&PTNT Song Phú (huyện Tam Bình).
1.43.2 Thời gian
Số liệu sử dụng cho luận văn là số liệu từ năm 2005-2007.
1.43.3 Đối tượng nghiên cứu
NHNo&PTNT chi nhánh Song Phú (huyện Tam Bình ) có nhiều loại hình
hoạt động nhưng chủ yếu là hoạt động tín dụng ngắn hạn vì vậy tôi đã chọn đối
tượng nghiên cứu cho luận văn này là hoạt động tín dụng ngắn hạn.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Để hoàn thiện hơn đề tài nghiên cứu, tôi đã tham khảo luận văn của
Nguyễn Thuỳ Dung viết về đề tài “Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động tín
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 4 SVTH: Phùng Thị Bích
Thùy
dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT huyện Gò Công Tây”. Trong đề tài này, Thuỳ
Dung đã nghiên cứu các khái niệm về ngân hàng thương mại, về tín dụng ngân
hàng và chức năng của chúng, cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng, phân tích
hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Gò Công Tây thông qua 4 chỉ tiêu
là doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn, và phân tích hiệu quả
hoạt động qua các chỉ tiêu tài chính. Qua việc phân tích đã đưa ra các giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Gò Công Tây.
Sau khi tham khảo luận văn trên, để làm tốt hơn đề tài của mình, tôi đã
nghiên cứu một số lý luận cơ bản về tín dụng; phân tích hiệu quả hoạt động tín
dụng ngắn hạn của ngân hàng dựa trên báo cáo tài chính thông qua doanh số cho
vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn; dựa trên các chỉ tiêu tài chính như vòng
quay vốn tín dụng, tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động, tỷ lệ doanh số thu nợ trên
doanh số cho vay, nợ quá hạn trên dư nợ. Thêm vào đó, tôi đã phân tích tình hình
huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng, tình hình thu nhập, chi phí, lợi
nhuận, phân tích các chỉ tiêu như doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ
quá hạn một cách cụ thể hơn như: theo từng địa bàn (cụ thể ở đây là theo từng
xã), theo đối tượng sử dụng vốn và theo mục đích sử dụng vốn để làm cho đề tài
nghiên cứu của mình có điểm mới hơn đề tài tôi đã tham khảo. Căn cứ vào tình
hình thực tế đạt đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Song Phú - Tam Bình.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 5 SVTH: Phùng Thị Bích
Thùy
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG
2.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế xã hội. Ngày nay tín dụng được hiểu theo những định nghĩa sau:
- Định nghĩa 1: tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và
lãi sau một thời gian nhất định.
- Định nghĩa 2: tín dụng là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử
dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hoá.
- Định nghĩa 3: tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên
(trái chủ-người cho vay) cấp tiền, hàng hoá, chứng khoán…dựa vào lời hứa thanh
toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái-người đi vay)
Như vậy, tín dụng có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng nội
dung cơ bản của những qui định này là thống nhất: đều phản ánh một bên là
người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc
bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện hành.
2.1.2 Các hình thức tín dụng
2.1.2.1 Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là quan hệ mua bán chịu hàng hóa lẫn nhau giữa các
doanh nghiệp trực tiếp sản xuất hoặc kinh doanh hàng hóa.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 6 SVTH: Phùng Thị Bích
Thùy
Đối tượng của tín dụng thương mại là hàng hóa. Vốn cho vay chưa chuyển
hàng hóa thành tiền mà còn tồn tại dưới dạng hàng hóa, đang còn là một bộ phận
của vốn sản xuất chuẩn bị chuyển hóa thành tiền. Chủ thể trong quan hệ tín dụng
này là các doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hóa.
2.1.2.2 Tín dụng Nhà nước
Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước biểu hiện là người đi vay. Mục
đích đi vay của Nhà nước là bù đắp khoản bội chi ngân sách
Là quan hệ tín dụng bằng tiền là chủ yếu hoặc bằng hiện vật là thứ yếu,
giữa một bên là chính phủ, một bên là dân cư dưới các hình thức phát hành các
giấy tờ có giá (công trái, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ đầu tư) ký kết hiệp định
vay mượn đối với các chính phủ và tổ chức tài chính tiền tệ trên thế giới theo
nguyên tắc hoàn trả, có thời hạn và có lãi.Tín dụng Nhà nước là một hoạt động
thuộc lĩnh vực tài chính tiền tệ, gắn liền với hoạt động của ngân sách Nhà nước,
bằng hoạt động của ngân sách Nhà nước có số vốn đó được sử dụng cho mục
đích đầu tư phát triển theo yêu cầu chung của Nhà nước.
2.1.2.3 Tín dụng ngân hàng
Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các
doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu,
chiếm vị trí đặc biệt trong nền kinh tế.
Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian trong nền kinh tế, quan hệ
tín dụng ngân hàng được thể hiện ở hai khâu huy động vốn và cho vay. Ngân
hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Ngân hàng huy động về quỹ của
mình các nguồn vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng trong nền kinh tế quốc dân để
hình thành nguồn vốn cho vay và tổ chức cho vay lại đối với pháp nhân và thể
nhân có nhu cầu về vốn, đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 7 SVTH: Phùng Thị Bích
Thùy
Huy động vốn và cho vay vốn của ngân hàng dưới hình thức tiền tệ bao
gồm tiền mặt và tiền chuyển khoản, trong đó chủ yếu là tiền chuyển khoản.
Vốn tín dụng là một bộ phận không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất xã hội, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường phát triển. Tín dụng ngân hàng
không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư, hàng hoá; trang trãi chi
phí sản xuất; thanh toán nợ mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ
bản, cơ sở hạ tầng, cải tiến và đổi mới trang thiết bị.
2.1.2.4 Tín dụng quốc tế
Ngoài các hình thức tín dụng nói trên, còn có loại hình tín dụng quốc tế.
Đây là quan hệ tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ chức tài chính tiền tệ
được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau nhằm trợ giúp nhau để phát
triển kinh tế xã hội của một nước.
2.1.3 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có các vai trò sau:
+ Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên
tục đồng thời góp phần đầu phát triển kinh tế.
Việc phân phối tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế, tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết
kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp
ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.
Trong nền sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn hình
thành vốn lưu động và vốn cố định của các doanh nghiệp.Vì vậy, tín dụng đã góp
phần động viên vật tư hàng hoá đi vào sản xuất, thúc đẩy khoa học kỹ thuật, đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
+ Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất
Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng,
trên cơ sở đó vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác, quá trtình đầu tư tín dụng được
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 8 SVTH: Phùng Thị Bích
Thùy
thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh
doanh hiệu quả.
+ Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tếé kém phát
triển và ngành mũi nhọn.
Trong giai đoạn tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho xuất khẩu,
dầu khí…nhà nước đã tập tín dụng để tài trợ phát triển các ngành đó, tạo cơ sở
lôi cuốn các ngành khác.
+ Thứ tư: Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh
tế của các doanh nghiệp nhà nước
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi
tức, nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng có hiệu quả. Bằng cách
tác động như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nước khi sử dụng vốn tín dụng
phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất,
tăng vòng quay của vốn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
+ Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước
ngoài.
Trong điều kiện kinh tế “mở”, tín dụng đã trở thành một trong những
phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau.
2.1.4 Phân loại tín dụng
2.1.4.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
a) Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn đến một năm
Tín dụng ngắn hạn đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu thông, vốn thanh
toán của các tổ chức kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của dân cư.
b) Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm
Tín dụng trung hạn bổ sung vốn cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải
tiến đổi mới kỹ thuật, công nghệ, đầu tư những công trình phục vụ sản xuất có
quy mô vừa và nhỏ, thời hạn thu hồi vốn nhanh.
c) Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm
Tín dụng dài hạn cung cấp vốn cho các công trình xây dựng cơ bản, cải
tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 9 SVTH: Phùng Thị Bích
Thùy
2.1.1.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
a) Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành
vốn lưu động của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện chủ yếu bằng
hai hình thức cho vay bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt và chứng khoán
chứng từ có giá.
b) Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp để hình thành vốn
cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho
vay trung và dài hạn.
2.1.4.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
a) Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá : Là loại tín dụng cung cấp cho
các nhà doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
b) Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng.
2.1.4.4 Căn cứ vào tính chất của đảm bảo tín dụng
a) Tín dụng có bảo đảm: các khoản vốn tín dụng cho vay có vật tư, hàng
hoá, tài sản tương đương đảm bảo (dưới các hình thức cầm cố, thế chấp và bảo
lãnh).
b) Tín dụng không có bảo đảm: các khoản tín dụng phát ra chỉ dựa vào uy
tín, tín nhiệm của tổ chức tín dụng đối với các cá nhân, tổ chức kinh tế mà không
có tài sản đảm bảo.
2.1.5 Một số quy định về hoạt động tín dụng
2.1.5.1 Nguyên tắc cho vay
Khi tham gia vào quan hệ tín dụng, các doanh nghiệp vay vốn và các ngân
hàng đều quán triệt các nguyên tắc tín dụng. Các nguyên tắc tín dụng được hình
thành bắt nguồn từ bản chất của tín dụng, được khẳng định trong thực tiễn hoạt
động của các ngân hàng và được pháp lý hóa.
Trong kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng phải dựa trên các nguyên tắc này
để xem xét, xây dựng, thực hiện và xử lý những vấn đề liên quan đến tiền vay,
khách hàng vay vốn phải tuân thủ và bị ràng buộc bởi các yêu cầu đặt ra theo xu
hướng mà các nguyên tắc này đòi hỏi.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 10 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Hoạt động của tín dụng ngân hàng tuân thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên
hợp đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc này tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu
bên vay đã trình bày với ngân hàng và được ngân hàng cho vay chấp thuận. Đó là
các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất của bên vay.
Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử dụng
đúng mục đích đã thoả thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích thể hiện sự thất
tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó, tuân thủ nguyên tắc
này, khi cho vay ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay
đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hoạt động của bên vay về
phương diện này.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của bên vay gắn liền với hiệu quả cho vay
của ngân hàng. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng là cơ sở cho sự an toàn của khoản vay. Thiếu yêu cầu này không thể nói đến
sự tồn tại và phát triển của các quan hệ vay vốn. Vì vậy, hiệu quả kinh tế của tiền
vay được đưa ra như một sự đảm bảo, một sự cam kết của bên vay vốn. Việc thoả
thuận và sự cụ thể hoá nguyên tắc này như một trong những điều kiện cho vay
được sử dụng làm cơ sở để ngân hàng thiết lập quan hệ tín dụng và giám sát hoạt
động của các khách hàng vay vốn trong quá trình hoạt động có sử dụng vốn vay
của ngân hàng.
Các bên hữu quan luôn luôn cố gắng xác định hiệu quả sử dụng tiền vay
của ngân hàng. Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn nói riêng của khách hàng với hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân
hàng là tất yếu nhưng có tính độc lập tương đối. Căn cứ vào tình trạng các vấn đề
đã nêu, ngân hàng sẽ quyết định mức độ quan hệ hiện tại và định hướng chiến
lược cho quan hệ trong tương lai đối với khách hàng. Điều này lý giải tại sao các
khách hàng thành đạt ở các ngành kinh tế mũi nhọn luôn luôn nhận được sự ủng
hộ từ phía các ngân hàng và các nhà tài trợ.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 11 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng
hạn đã thoả thuận trên hợp đồng tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín
dụng là giao dịch cung cầu về vốn.Tín dụng chỉ là giao dịch chuyển quyền sử
dụng vốn trong một thời gian nhất định.Trong khoảng thời gian cam kết giao
dịch, ngân hàng và bên vay phải hoàn trả quyền này cho ngân hàng (trả nợ gốc)
với một khoản chi phí (lợi tức và phí) nhất định cho việc sử dụng vốn vay.
Việc phương diện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn
của tín dụng. Tiền vay phải được đảm bảo không bị giảm giá, tiền vay phải đảm
bảo thu hồi được đầy đủ và có sinh lợi. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm
bảo cho sự phát triển kinh tế xã hội được ổn định, các mối quan hệ của ngân hàng
được phát triển theo xu thế an toàn và năng động. Nguyên tắc này ràng buộc
ngân hàng không thể an toàn đối với khách hàng làm ăn yếu kém, không trả được
nợ, gây khó khăn cho các khách hàng khác.
Những sự sai lệch so với dự kiến của việc hoàn trả nợ vay về mức độ trả
nợ, thời hạn trả nợ đều phản ánh sự không bình thường trong hoạt động của bên
vay ở các mức độ khác nhau. Nếu sự bất ổn đó không là quá mức mức thì các
bên có thể phối hợp điều chỉnh được. Nhưng nếu sự bất ổn đó ở mức độ trầm
trọng (bên vay bị phá sản) thì việc xử lý những tình huống xảy ra phức tạp hơn
nhiều. Điều này có liên quan đến uy tín và sự tồn tại của ngân hàng.
2.1.5.2 Điều kiện cho vay
Là những yêu cầu của ngân hàng đối với bên vay để làm căn cứ, xem xét,
quyết định thiết lập quan hệ tín dụng. Nội dung của điều kiện cho vay cũng làm
cơ sở cho việc xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình sử dụng tiền vay.
Các khách hàng muốn được vay vốn ngân hàng phải có các điều kiện cơ
bản sau:
- Có năng lực pháp lý dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật
Đối với khách hàng là cá nhân và pháp nhân Việt Nam:
+ Pháp nhân phải có pháp luật dân sự.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 12 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
+ Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật
hành vi dân sự.
+ Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự.
+ Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực
pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
Đối với khách hàng là cá nhân và pháp nhân nước ngoài: phải có
năng lực pháp luật và năng hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà
pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước
ngoài đó được Bộ luật dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các
văn bản luật của Việt Nam quy định hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết tham gia qui định.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp
với quy định của pháp luật.
- Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và
hướng dẫn của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Các điều kiện cho vay có thể được ngân hàng cụ thể hóa tùy thuộc vào đặc
điểm hoạt động của từng khách hàng, đặc điểm của từng khoản vay, tùy thuộc
vào môi trường kinh doanh...
2.1.5.3 Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay của ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu
thành tài sản cố định, tài sản lao động và các khoản chi phí cho quá trình sản xuất
kinh doanh của khách hàng trong một thời kỳ nhất định bao gồm:.
NHNO&PTNT chi nhánh Song Phú tiến hành cho khách hàng vay vốn đối
với các đối tượng chủ yếu sau:
- Giá trị vật tư, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực
hiện các dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 13 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
- Các chi phí phục vụ trồng trọt, chăn nuôi, thức ăn, thuốc phòng và chữa
bệnh và các chi phí lao vụ khác.
- Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ ở
nông thôn, các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa
bàn giao và tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn và dài hạn để
đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
- Cho vay cán bộ công nhân viên để thực hiện phương án mua đồ dùng
sinh hoạt, mức cho vay tối đa là 30 triệu và thời hạn 5 năm.
Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
- Số tiền thuế phải nộp (trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu)
- Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác
- Số tiền để trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
Doanh nghiệp có thể vay cho nhiều đối tượng khác nhau tại cùng một thời
điểm, ở một hay nhiều ngân hàng khác nhau. Trong một số trường hợp, một1 đối
tượng của một1 bên vay có thể được nhiều ngân hàng cùng cho vay. Người ta gọi
hoạt động này là đồng tài trợ hay là cho vay hợp vốn.
2.1.5.4 Phương thức cho vay
Theo quy chế cho vay của ngân hàng nhà nước, các tổ chức tín dụng được
phép thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay:
Cho vay từng lần:
Đối với phương thức cho vay này, mỗi lần vay vốn khách hàng phải lập
hồ sơ vay vốn cho từng lần vay, đến khi thu hoạch và bán sản phẩm thì trả hết
nợ, khi có nhu cầu vay vốn thì làm thủ tục vay từ đầu.
Phương thức cho vay từng lần thích hợp với các đơn vị kinh doanh theo
từng thương vụ hay vay theo thời vụ. Mỗi lần vay thì khách hàng và ngân hàng
phải ký kết lại hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức:
Khi khách hàng vay vốn, thông qua các phương án sản xuất kinh doanh
trong năm và các điều kiện vay vốn khác của ngân hàng và khách hàng sẽ thỏa
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 14 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
thuận một mức dư nợ cao nhất trong năm để đáp ứng nhu cầu của tất cả các
phương án xin vay, mức dư nợ này được gọi là hạn mức tín dụng. Khi đó người
vay chỉ lập 1 bộ hồ sơ xin vay và được sử dụng cho nhiều lần xin vay.
Hạn mức tín dụng được xem như là một cam kết của ngân hàng về mức
dư nợ khách hàng sử dụng và khách hàng được quyết định về thời điểm nhận
tiền, thời điểm trả nợ trong phạm vi hạn mức và thời gian hiệu lực của hạn mức.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng áp dụng đối với hộ sản xuất có quan
hệ thường xuyên và có tính truyền thống.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Đây là phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng nhưng ngân hàng sẽ
cam kết dành cho khách hàng số hạn mức tín dụng đã định, không vì tình hình
thiếu vốn để từ chối cho vay. Vì ngân hàng phải bớt các món vay của các khách
hàng khác để giữ cam kết về hạn mức tín dụng nên khách hàng phải trả một mức
phí cho việc duy trì hạn mức dự phòng. Đó là số chênh lệch giữa hạn mức tín
dụng và số thực vay.
Cho vay theo dự án
Đây là phương thức cho vay trung và dài hạn, ngân hàng phải thẩẫm định
dự án trước khi cho vay. Tuy nhiên trong cho vay ngắn hạn ngân hàng vận dụng
bổ sung phương thức cho vay theo dựụ án sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các
phương án phục vụ đời sống.
Với phương thức này, khách hàng phải lập dự án cụ thể trước khi vay vốn
ngân hàng.
Cho vay trả góp:
Khi vay vốn thì ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi
vốn vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong
thời hạn cho vay.
Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Tổ chức tín dụng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay
trong một phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và
rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt và đại lý của các tổ
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 15 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng
và khách hàng phải tuân theo các quy định của chính phủ và ngân hàng nhà nước
Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi:
Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận
cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù
hợp với các quin định của chính phủ và ngân hàng nhà nước Việt Nam về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Cho vay hợp vốn
Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc
phương án vay vốn của khách hàng; trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu
mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực
hiện theo qui định của qui chế cho vay và qui chế đồng tài trợ của các tổ chức tín
dụng do thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành.
* NHNo&PTNT chi nhánh Song Phú thực hiện cho vay trong dân cư với
phương thức chủ yếu sau: cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng.
2.1.5.5 Mức cho vay
Mức cho vay là mức tiền ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với
phương thức cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương thức cho
vay theo hạn mức tín dụng.
Căn cứ để ngân hàng xác định mức cho vay là:
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng
- Tỷ lệ cho vay tối đa với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy
định của chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước
- Khả năng nguồn vốn của ngân hàng
- Khả năng trả nợ của khách hàng
- Giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng
Mức cho vay vốn của chi nhánh có thể cung cấp cho hộ sản xuất với nhu
cầu về vốn thiếu của hộ sản xuất và căn cứ trên phương án sản xuất kinh doanh
cụ thể:
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 16 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Mức cho vay = tổng nhu cầu vốn của phương án - vốn tự có
2.1.5.6 Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian mà bên vay được quyền sử dụng
vốn vay.Thời hạn cho vay được tính từ khi ngân hàng cho rút khoản tiền vay đầu
tiên đến khi thu hồi hết nợ.
Thời hạn cho vay được các bên thỏa thuận phù hợp với khả năng của
mình. Khả năng cho vay của ngân hàng phụ thuộc vào qui mô hoạt động định
hướng, cơ cấu và chất lượng kinh doanh của họ. Nhu cầu về thời gian sử dụng
khoản vay của bên vay tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, chu kì luân
chuyển vốn của đối tượng vay vốn và khả năng quản lý tài chính của từng doanh
nghiệp. Những xử lý điều chỉnh không hợp lý của ngân hàng về thời hạn cho vay
thường kéo theo rủi ro về thanh toán và lãi suất của ngân hàng.
Thông thường các ngân hàng qui định các loại tín dụng theo thời hạn như
sau:
- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Tín dụng trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng
đến 60 tháng.
- Tín dụng dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng.
Thời hạn cho vay có thể coi là thời hạn của một hợp đồng tín dụng. Trong
thực tế, mỗi hợp đồng tín dụng tiền vay có thể được giải ngân một hoặc nhiều lần
và cũng có thể được hoàn trả một hoặc nhiều lần. Đặc biệt là các khoản tín dụng
trung và dài hạn, tiến độ giải ngân và tiến độ trả nợ được thiết lập theo một trình
tự riêng. Do đó, người ta còn chia thời hạn cho vay ra thời gian rút tiền vay và
thời gian trả nợ như các bộ phận cấu thành của nó.
Các lại thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay chung:
Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn nhận tiền vay hay thời hạn giải ngân,
thời hạn ưu đãi và thời hạn trả nợ hay thời hạn thu hồi nợ.
Thời hạn giải ngân:
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 17 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Thời hạn này có sự phân biệt đáng kể đối với các khoản vay trung và dài
hạn. Thời hạn này bên vay vốn chưa tiến hành sản xuất kinh doanh, chưa có
nguồn thu để trả nợ cho ngân hàng. Do vậy trong thời gian này bên vay thường
chỉ trả lãi, chưa trả gốc.
Thời hạn ưu đãi: (nếu có):
Thời hạn này được tính từ khi rút xong vốn đến khi bắt đầu trả nợ.
Thời hạn trả nợ:
Là khoảng thời gian từ khi khách hàng bắt đầu trả món nợ đầu tiên đến khi
trả hết nợ cho ngân hàng. Thời hạn trả nợ được chia ra các kì hạn trả nợ, kì hạn
trả nợ dài hay ngắn được quy định tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa các bên
tương ứng với mức trả nợ.
Thời hạn trung bình của một khoản vay:
Là khoảng thời gian mà toàn bộ số tiền vay thực tế được sử dụng.
Thời hạn trung bình của một món vay bao gồm:
- Thời hạn trung bình của thời kỳ rút vốn (giải ngân)
- Thời kì ưu đãi (nếu có)
- Thời hạn trung bình của thời kì trả nợ
2.1.5.7 Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là tỷ lệ % giữa số lợi tức thu được trong kì so với số vốn
cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính cho năm,
quý, tháng.
Về bản chất, lợi tức là một phần lợi nhuận được sáng tạo ra trong quá trình
sản xuất vật chất mà người đi vay phải trả cho người cho vay theo mức đã sử
Thời hạn trung bình
của từng thời kì
Tổng dư nợ bình quân
từng kì Số đdơn vị thời
gian gian lựa chọn Tổng số tiền vay = x
Formatted: Font: (Default) Times New Roman,13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: Times New Roman, 13 pt
Formatted: Font: (Default) Times New Roman,13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: (Default) Times New Roman,13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: (Default) Times New Roman,13 pt
Formatted: Font: Times New Roman, 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: Times New Roman, 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: Times New Roman, 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: Times New Roman, 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: Times New Roman, 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: (Default) Times New Roman,13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: (Default) Times New Roman,13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: (Default) Times New Roman,13 pt
Formatted: Font: Times New Roman, 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: (Default) Times New Roman,13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: Times New Roman, 13 pt
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: (Default) Times New Roman,13 pt
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 18 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
dụng vào quá trình sản xuất. lợi tức là một phần của lợi nhuận được biểu hiện
bên ngoài như “giá cả” của tiền tệ.
Tiền lãi mà bên vay phải trả được tính trên số tiền vay theo lãi suất và tính
trên số dư hàng ngày của tiền vay trên cơ sở 1 năm.
Lãi suất là cơ sở để tính giá trị thu hồi được của vốn vay sau một thời gian
nhất định (kì cho vay), bao gồm số tiền cho vay gốc và lợi tức (phụ thuộc vào
mức lãi suất).
Mức lãi suất cho vay do NHNo-nơi cho vay- cùng khách hàng thỏa thuận
phù hợp với qui định của tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
Cơ sở để tính lãi suất cho vay: Lợi nhuận bình quân > lãi suất cho vay >
lãi suất tiền gửi > tỷ lệ lạm phát.
Do đó, lãi suất cho vay ngắn hạn được phân theo hàng tháng, 3 tháng, 6
tháng hoặc thu lãi 1 lần cả vốn và lãi khi đến hạn.
Lãi suất cho vay = lãi suất tiền gửi + chi phí + thuế + lợi nhuận
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng ấn
định và thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt
quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc
điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
2.1.5.8 Qui trình cho vay
(1)
Khaùch haøng
Caùn boä tín duïng
Tröôûng phoøng tín duïng Giaùm ñoác
Phoøng keá toaùn
Kho quyõ
(4)
(5)
(6)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 19 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
(2)
(3)
Hình 1: Quy trình cho vay
(1) Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu
vay vốn, có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và
tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo qui định.
(2) Trưởng phòng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ
của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến hành xem
xét, tái thẩm định (nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định trong trường
hợp kiêm làm cán bộ tín dụng , ghi ý kiến và báo cáo thẩm định (nếu
có) và trình giám đốc quyết định.
(3) Giám đốc ngân hàng nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm
định (nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không
cho vay.
- Nếu cho vay thì ngân hàng cùng với khách hàng lập hợp đồng tín
dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (trường hợp cho vay có bảo đảm
bằng tài sản).
- Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết
(4,5,6) Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển
cho kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ
quỹ để giải ngân cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt).
2.1.5.9 Hồ sơ thủ tục cho vay
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gởi cho tổ chức tín dụng đầy đủ các
loại giấy tờ. Hồ sơ tín dụng bao gồm:
* Hồ sơ do khách hàng lập:
- Hai giấy đề nghị vay vốn
- Phương án sản xuất kinh doanh, trả nợ.
* Hồ sơ do ngân hàng lập:
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 20 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
- Báo cáo thẩm định, tái thẩm định, biên bản xác định giá trị tài sản
đảm bảo.
- Các loại thông báo: thông báo gia hạn nợ, giấy báo nợ đến hạn, giấy
báo chuyển nợ quá hạn.
* Hồ sơ do khách hàng và ngân hàng lập
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay
- Biên bản kiểm tra, sử dụng vốn vay
2.1.6 Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả tín dụng
2.1.6.1 Doanh số cho vay:
Doanh số cho vay là tổng các mức cho vay trong hợp đồng tín dụng của
ngân hàng với khách hàng.
2.1.6.2 Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là tổng số tiền thực tế mà ngân hàng thu được từ nợ vay
của khách hàng.
2.1.6.3 Dư nợ
Dư nợ là số tiền ngân hàng cho khách hàng vay đến một thời điểm nào đó.
2.1.6.4 Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là tình trạng nợ vượt quá thời hạn trong hợp đồng tín dụng qui
định mà ngân hàng chưa thu hoặc không thể thu hồi được.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ_NHNN thì nợ được chia thành 5 nhóm và
nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 là nợ xấu.
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại.
doanh số cho vay trong kì
doanh số thu nợ trong kì – + Dư nợ cuối kỳ dư nợ
đầu năm =
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 21 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo qui định (khoản 2 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ-NHNN)
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá về khả năng trả
nợ gốc và lãi đúng kì hạn được điều chỉnh lần đầu);;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo qui định (khoản 2 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 10 ngày,
trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên phân loại và nhóm 2 theo
qui định;
- Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo qui định (khoản 2 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo qui định (khoản 2 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 22 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo qui định (khoản 3 điều 6
QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
2.1.6.5 Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,
phản ánh thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín
dụng càng cao thì đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên
tục đạt hiệu quả cao.
2.1.6.6 Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động (lần,%)
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó
giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn
huy động.
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng, chỉ
tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Bởi vì, nếu chỉ tiêu này quá lớn thì
cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp; ngược lại, chỉ tiêu này nhỏ
thì ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả.
Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng Dư nợ bình quân
Dư nợ đầu năm Dư nợ cuối năm Dư nợ bình quân
=
+
2
=
vốn huy động
Tỷ lệ dư nợ trên
vốn huy động
dư nợ = 100 % x
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 23 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
2.1.6.7 Hệ số thu nợ (%)
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thu hồi nợ từ đồng vốn ngân hàng cho vay.
Nếu hệ số thu nợ này cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ của ngân hàng tốt, rủi ro
tín dụng thấp. Nếu hệ số này thấp cho thấy việc đầu tư tín dụng có khả năng gặp
rủi ro.
2.1.6.8 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%)
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng hay nói khác hơn chỉ
tiêu này phản ảnh mức rủi ro của ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp
cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu từ các báo cáo hoạt động tín dụng như: bảng cân đối kế
toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn của
NHNo&PTNT chi nhánh Song Phú qua 3 năm 2005, 2006, 2007.
- Thu thập số liệu từ hồ sơ lưu trữ của phòng kế toán, phòng tín dụng.
- Thu thập thông tin từ báo, tạp chí, Internet, những tư liệu tín dụng tại
ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ = 100 % x
Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
Tổng doanh số cho vay = 100 % x
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 24 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
2.2.23.1 Phương pháp so sánh số tuyệt đối
So sánh bằng số tuyệt đối: là so sánh hai chỉ tiêu cùng loại hay khác nhau
nhưng có liên hệ và cho thấy được chính xác con số chênh lệch tăng hay giảm
của các chỉ tiêu so sánh.
Số tuyệt đối: y = y1 – y0
Trong đó: yo: chỉ tiêu năm trước
y1: chỉ tiêu năm sau
y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế .
Phương pháp này để so sánh số liệu năm tính toán với số liệu năm tính
trước của các chỉ tiêu xem xét có biến động và tìm ra nguyên nhân biến động của
các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra các biện pháp khắc phục.
2.2.23.1 Phương pháp so sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị
số của kì phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế:
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các
chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh mức độ tăng trưởng của chỉ tiêu
giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên
nhân và biện pháp khắc phục. Căn cứ vào nội dung và mục đích phân tích ta có
các loại số tương đối sau:
Số tương đối động thái (lần, %): là kết quả so sánh giữa hai mức độ của cùng
một chỉ tiêu nào đó ở hai thời kỳ hay hai thời điểm khác nhau. Trong hai mức độ,
y1 – y0
y0
x 100% y =
số tương đối
động thái
y1
y0 x 100 =
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 25 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
mức độ ở tử số (y1) là mức độ cần nghiên cứu (hay còn gọi là mức độ kỳ báo
cáo) và mức độ ở mẫu số (y0) là mức độ kỳ gốc (hay mức độ dùng làm cơ sở so
sánh).
Số tương đối kết cấu (%): dùng để xác định tỷ trọmg của từng bộ phận cấu
thành nên một tổng thể. Tổng tất cả các tỷ trọng của các bộ phận trong một tổng
thể bằng 100%.
Số tương đối so sánh (lần, %): là xác định tỷ lệ giữa các bộ phận trong tổng
thể với nhau.
Là một chỉ tiêu biểu hiện bằng số lần, phần trăm (%) giữa các kì phân tích
(ở đây là giữa các năm) của các chỉ tiêu so sánh để thể hiện tỷ lệ của số chênh
lệch tuyệt đối nhằm nói lên tốc độ tăng trưởng.
số tương đối
kết cấu
số tuyệt đối từng bộ phận
số tuyệt đối của tổng thể x 100 =
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 26 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NHNO&PTNT SONG PHÚ-
HUYỆN TAM BÌNH
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH
NHNO&PTNT SONG PHÚ- HUYỆN TAM BÌNH
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Song
Phú (huyện Tam Bình)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 27 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập theo quyết định 400/CP ngày
14/11/1990 của chủ tịch hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ). Điều 1 của quyết
định chỉ rõ “Nay chuyển ngân hàng chuyên doanh phát triển Việt Nam theo nghị
định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của hội đồng bộ trưởng thành lập ngân hàng
thương mại quốc doanh lấy tên là ngân hàng nông nghiệp Việt Nam gọi tắc là
ngân hàng nông nghiệp”.
NHNo&PTNT Việt Nam hoạt động theo pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã
tín dụng và công ty tài chính ngày 23/05/1990 và điều lệ ngân hàng nông nghiệp
do thống đốc ngân hàng phê duyệt. NHNo&PTNT do Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc điều hành, thực hiện chức năng kinh doanh đa năng chủ yếu là kinh
doanh tiền tệ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng trong nước
và ngoài nước, đầu tư các dự án phát triển kinh tế xã hội, ủy thác đầu tư cho
chính phủ, các chủ đầu tư trong và ngoài nước, trước hết là trong lĩnh vực kinh tế
nông nghiệp phát triển nông thôn.
NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Long được thành lập theo quyết định 30/QĐ-NH
do Thống đốc ngân hàng nông nghiệp Việt Nam phê chuẩn thành lập, là đơn vị
thành viên của NHNo&PTNT Việt Nam.
NHNo&PTNT huyện Tam Bình là một ngân hàng cấp huyện chịu sự điều
hành của NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Long. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng trên
lĩnh vực tiền tệ từ việc huy động vốn đến việc cho vay. Ngoài ra, NHNo&PTNT
Tam Bình còn thực hiện các dịch vụ mua ngoại tệ, chi trả kiều hối cho
NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Long ủy thác…Ngân hàng còn thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế xã hội của nhà nước.
Chi nhánh NHNo&PTNT Song Phú, huyện Tam Bình được thành lập theo
quyết định số 134/DNNN ngày 19/05/1995 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT
tỉnh Vĩnh Long, chịu sự điều hành của NHNo&PTNT huyện Tam Bình và chịu
trách nhiệm trên lĩnh vực tiền tệ từ việc huy động vốn đến việc cho vay thuộc 4
xã: Phú Thịnh, Song Phú, Tân Phú, Long Phú của huyện Tam Bình. Chi nhánh
NHNo&PTNT Song Phú ra đời do nhu cầu của khách hàng ngày càng nhiều
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 28 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
trong việc tìm nguồn vốn để tăng sản xuất kinh doanh cũng như thuận tiện cho
khách hàng tìm đến ngân hàng.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
3.1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của từng phòng ban
3.1.3.1 Ban giám đốc: gồm có giám đốc và phó giám đốc.
+ Giám đốc: là người chịu trách nhiệm chỉ đạo và điều hành nghiệp vụ
kinh doanh theo quyền hạn của chi nhánh mình và là người chịu trách nhiệm về
quyết định cho vay và thực hiện các công tác sau:
- Xem xét nội dung thẫm định do phòng tín dụng trình lên để quyết định
cho vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ do
ngân hàng và khách hàng lập.
- Điều hành các hoạt động của ngân hàng vì mục tiêu hiệu quả trên góc
độ của huyện và tỉnh. Giám đốc còn là người hoạch định chiến lược kinh doanh,
đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của ngân hàng.
+ Phó Giám đốc: Thay mặt giám đốc điều hành và quyết định toàn bộ các
hoạt động của ngân hàng.
3.1.3.2 Phòng tín dụng: Gồm 4 cán bộ trong đó có 1 người là trưởng phòng
tín dụng. Mỗi cán bộ tín dụng phụ trách một xã khác nhau.
Trưởng-phó phòng tín dụng:
- Phân công cán bộ phụ trách địa bàn
Ban Giám đốc
Phòng Tín Dụng
Phòng Kế Toán
Tổ Thẫm Định
Phòng Phòng Kế
Toán Tài Vụ- Ngân
Quỹ
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 29 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
- Chủ động xây dựng các phương án cho vay phù hợp các chương trình
phát triển kinh tế của địa phương; tập hợp hồ sơ kinh tế các địa bàn, xác định thị
phần vốn vay và thị phần đầu tư; xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp mục
tiêu kinh doanh từng thời kỳ.
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ vay vốn và kiểm soát nội dung
thẩm định của cán bộ tín dụng.
- Tiến hành xem xét, tái thẩm định (nếu cần), ghi ý kiến vào báo cáo thẩm
định, tái thẩm định (nếu có) và trình giám đốc quyết định.
- Kiểm soát nội dung thẩm định của cán bộ tín dụng về việc điều chỉnh,
gia hạn nợ.
- Tiến hành tái thẩm định (nếu cần thiết), ghi ý kiến và trình Giám đốc
quyết định.
Cán bộ tín dụng
- Chủ động tìm kiếm các dự án, phương án khả thi của khách hàng, làm
đầu mối với khách hàng.
- Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, thực hiện sưu tầm các định
mức kinh tế- kỹ thuật có liên quan đến khách hàng, lập hồ sơ khách hàng được
phân công; xác định nhu cầu vốn cho vay theo địa bàn, ngành hàng, khách hàng;
mở sổ theo dõi cho vay, thu nợ.
- Giải thích, hướng dẫn khách hàng các qui định về cho vay và hướng dẫn
dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
- Thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định; lập báo cáo thẩm định,
cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
- Thông báo cho khách hàng biết về quyết định cho vay hay từ chối cho
vay sau khi có quyết định của Giám đốc hoặc người ủy quyền.
- Thực hiện kiểm tra trước, trong khi cho vay, sau khi cho vay.
- Nhận hồ sơ và thẩm định các trường hợp khách hàng đề nghị gia hạn nợ
gốc, lãi; điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi.
- Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn và đề xuất biện pháp xử lý vi
phạm tín dụng theo quyết định của Giám đốc hoặc người ủy quyền.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 30 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
- Lưu giữ hồ sơ theo qui định.
3.1.3.3 Tổ thẫm định: Hướng dẫn thực hiện cơ chế, quy chế, quy trình và
nghiệp vụ đến cán bộ làm công tác thẫm định.
- Thẩm định các dự án vay vốn, bảo lãnh vượt quyền phán quyết cho vay của
trưởng phòng giao dịch hoặc những món cho vay do Giám đốc Ngân hàng nông
nghiệp tỉnh, Ngân hàng nông nghiệp huyện, thị xã qui định, chỉ thị.
- Nắm định hướng phát triển kinh tế xã hội của ngân hàng, các bộ ngành,địa
phương và định hướng phát triển đối với các doanh nghiệp, các ngành hàng, các
định mức kĩ thuật liên quan đến đầu tư. Thu thập, phân tích các thông tin kinh tế,
thông tin khách hàng, thông tin thị trường…có liên quan đến dự án cần thẩm
định để bảo đảm cho việc thẩm định có hiệu quả đúng hướng.
- Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẫm định,
phòng ngừa rủi ro tín dụng.
- Thẩm định các khoản vay do Giám đốc ngân hàng huyện, thị xã qui định, chỉ
thị theo quyền của Giám đốc ngân hàng tỉnh và thẩm định các món vay vượt
quyền phán quyết của trưởng phòng giao dịch ngân hàng huyện và thị xã.
- Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết của Giám đốc ngân hàng
nông nghiêp huyện, thị xã; đồng thời lập hồ sơ trình giám đốc ngân hàng nông
nghiệp chi nhánh tỉnh để xem xét phê duyệt.
- Thẩm định khoản vay do Giám đốc ngân hàng tỉnh qui định hoặc do Giám
đốc ngân hàng huyện, thị xã qui định trong mức phán quyết cho vay của ngân
hàng nông nghiệp huyện, thị xã.
- Tổ chức kiểm tra công tác thẫm định của ngân hàng nông nghiệp huyện, thị
xã.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo qui định.
- Thực hiện các công việc khác do ban giám đốc ngân hàng huyện, thị xã giao.
3.1.3.34 Phòng kế toán và ngân quỹ
Phòng kế toán là nơi khách hàng làm thủ tục gởi tiền, thủ tục thu chi, nhận
và gửi giấy báo liên hàng cho các ngân hàng khác, hạch toán kinh doanh để đảm
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 31 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
bảo nhanh chóng, kịp thời, chính xác, tạo điều kiện cho công tác kinh doanh phát
triển tốt, củng cố và nâng cao uy tín phục vụ đối với khách hàng gồm:
Phòng huy động vốn có trách nhiệm:
- Nhận tiền gởi của khách hàng
- Chi trả lãi tiền gởi
- Nhận cầm đồ: ngân phiếu, sổ tiết kiệm của khách hàng
Phòng kế toán cho vay có nhiệm vụ:
- Kiểm tra hồ sơ cho vay theo danh mục qui định
- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền vay
- Làm thủ tục phát tiền vay theo lệnh của Giám đốc
- Hạch toán các nghiệp vụ: cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn.
- Lưu giữ hồ sơ theo qui định
3.1.3.4 Phòng ngân quỹ
Tổ Phòng ngân quỹ có nhiệm vụ:
- Quản lý an toàn kho quỹ và thực hiện các qui định, qui chế nghiệp vụ
thu, chi, vận chuyển tiền.
- Làm dịch vụ thu, chi tiền mặt, dịch vụ ký gửi tài sản, các chứng thư,
giấy tờ có giá, quản lý kho, bảo quản thế chấp.
3.2 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI
NHÁNH NHNo&PTNT SONG PHÚ TRONG 3 NĂM 2005-2007
3.2.1 Các lĩnh vực hoạt động
- Chi nhánh NHNo&PTNT Song Phú hiện đang có các nghiệp vụ sau:
- Huy động tiết kiệm tiền Việt Nam và ngoại tệ
- Huy động kì phiếu đồng Việt Nam và ngoại tệ
- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức cá
nhân trong và ngoài nước.
- Nhận chuyển tiền trong và ngoài nước.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Kinh doanh ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu,
dịch vụ ngân hàng và chi trả kiều hối.
Formatted: Bullets and Numbering
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 32 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
- Bảo lãnh các khoản vay và thanh toán cho các pháp nhân, thể nhân trong
và ngoài nước.
3.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh
NHNo&PTNT là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng. Nó
cũng như các tổ chức hoạt động kinh doanh khác, muốn hoạt động có hiệu quả
trước hết phải biết sử dụng nguồn vốn vững mạnh và biết sử dụng nguồn vốn đó
thật hiệu quả, nó luôn có mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố
tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là chỉ tiêu
chung nhất áp dụng cho mọi chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, nó
là hiệu số giữa tổng thu nhập và tổng chi phí. Mục tiêu hàng đầu của ngân hàng
là làm thế nào để đạt lợi nhuận cao nhất và rủi ro thấp nhất trong suốt quá trình
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để tăng lợi nhuận, ngân hàng cần phải
quản lý tốt các khoản mục tài sản, nhất là các khoản mục cho vay và đầu tư, đa
dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, tiết kiệm chi phí. Khi lợi nhuận
tăng, ngân hàng có điều kiện trích dự phòng rủi ro, mở rộng tín dụng, bổ sung
nguồn vốn tự có. Vì vậy trong thời gian qua dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc
và sự phấn đấu nhiệt tình của cán bộ công nhân viên của chi nhánh
NHNo&PTNT Song Phú đạt kết quả đáng kể như sau:
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 33 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Bảng 1: TỔNG HỢP KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNGCHI NHÁNH TỪ 2005-2007
Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn: Phòng tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Song Phú)
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
Số tiền % Số tiền %
1. Thu nhập 6.461 7.111 8.402 650 10,06 1.291 18,15
+ Thu lãi 6.235 6.776 7.768 541 8,68 992 14,64
+ Thu ngoài
lãi
226 335 634 109 48,23 299 89,25
2. Chi phí 292 382 631 90 30,82 249 65,18
Trả lãi tiền
gửi
287 375 623 88 30,66 248 66,13
Trả khác 5 7 8 2 40 1 14,29
Lợi nhuận 6.169 6.729 7.771 560 9,08 1.042 15,48
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 34 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 2005-2007
0
20004000
60008000
10000
2005 2006 2007
Thu nhập
Chi phí
Lợi nhuận
Hình 3: Đồ thị thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh từ 2005-2007
Tổng thu nhập:
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng thu nhập qua 3 năm đều tăng lên cả về
số tuyệt đối lẫn số tương đối:
- Năm 2006 tổng thu nhập là 7.111 triệu đồng, tăng 650 triệu đồng, với tốc
độ tăng là 10,06% so với năm 2005. Thu nhập tăng do thu lãi cho vay và thu từ
các khoản thu ngoài lãi đều tăng, cụ thể như: thu lãi cho vay tăng 541 triệu đồng,
tương ứng với tỷ lệ 8,68%; các khoản thu ngoài lãi tăng tăng 109 triệu đồng, hay
tăng 48,23% so với năm 2005.
- Năm 2007 tổng thu nhập là 8.402 triệu đồng, tăng về số tuyệt đối là
1.291 triệu đồng hay tăng về số tương đối là 18,15% so với cùng kì năm 2006.
Trong đó tăng do thu lãi cho vay là 992 triệu đồng, tương ứng tăng 14,64%; tăng
do các khoản thu khác là 299 triệu đồng, tương ứng tăng 89,25%.
Thu nhập tăng do tận dụng mọi biện pháp để hạn chế việc thu nợ kéo dài
như: điều chỉnh kì hạn thu nợ và trả nợ, chẳng hạn trước kia khách hàng trả lãi
theo năm nhưng hiện nay yêu cầu khách hàng trả nợ theo quí và thu phí dịch vụ
chuyển tiền nhanh, chuyển tiền qua thẻ ATM; tận dụng sự phát triển của nền kinh
tế địa phương như một số hộ làm ăn có hiệu quả nên họ cần vay vốn với số lượng
lớn và chủ động trả nợ gốc và lãi trước thời hạn vay. Hơn nữa, cán bộ tín dụng đã
chủ động gửi giấy báo nợ đến khách hàng trước khi khách hàng thu hoạch mùa
Năm
Triệu đồng
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 35 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
vụ để khách hàng chủ động tìm nguồn thu nhập trả nợ cho ngân hàng. Đồng thời
cán bộ tín dụng cũng trực tiếp xuống tận nơi để thu nợ gốc và lãi.
Kết quả trên cho thấy nguồn thu chủ yếu của ngân hàng là thu lãi cho vay.
Thu lãi luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng thu nhập của ngân hàng trong 3
năm 2005-2007 (năm 2005 chiếm 96,5%; năm 2006 chiếm 95,3%; năm 2007
chiếm 92,45%) thể hiện nguồn thu chính của ngân hàng là thu lãi cho vay. Điều
này là hoàn toàn hợp lý, bởi đối với hệ thống ngân hàng nông nghiệp đặc biệt là
chi nhánh NHNo&PTNT Song Phú thì nghiệp vụ chính là huy động vốn và cấp
tín dụng, còn các dịch vụ khác vẫn chưa có điều kiện phát triển. Lãi từ cho vay
thu được càng nhiều chứng tỏ ngân hàng đã đa dạng hóa các hình thức cho vay,
cho vay đủ mọi thành phần kinh tế, qui mô hoạt động tín dụng của ngân hàng
ngày càng được mở rộng, qui trình tín dụng ngày càng thông thoáng, đã tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch. Điều đó chứng tỏ hiệu quả hoạt
động kinh doanh của chi nhánh ngày càng có kết quả tốt.
Các khoản thu ngoài lãi: thu ngoài lãi chủ yếu là thu từ dịch vụ thanh toán,
thu bất thường và các khoản thu khác… Nhìn chung các khoản thu này chiếm tỷ
trọng không đáng kể (năm 2005 chiếm 3,50%; năm 2006 chiếm 4,71%; năm
2007 chiếm 7,55%) trong tổng doanh thu và đều tăng qua 3 năm cả về số tuyệt
đối lẫn số tương đối. Thu ngoài lãi chiếm tỷ trọng thấp là phù hợp bởi vì trong
những năm qua nghiệp vụ chính của ngân hàng là huy động vốn và cho vay, còn
các hoạt động khác như: dịch vụ, kinh doanh ngoại tệ…vẫn chưa có điều kiện
phát triển.
Mặc dù khoản thu này chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh thu nhưng có
sự gia tăng cả về số tuyệt đối lẫn tương đối qua 3 năm là do mạng lưới các dịch
vụ thanh toán ngày càng nhiều, uy tín của chi nhánh càng được nâng cao, (năm
2006 tăng 109 triệu đồng so với năm 2005; năm 2007 tăng 299 triệu đồng so với
năm 2006) điều đó thể hiện ngân hàng đã có nhiều nổ lực trong thời gian qua.
Chi phí:
Bên cạnh thu nhập của ngân hàng tăng lên thì chi phí hoạt động của ngân
hàng cũng tăng qua 3 năm.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 36 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
- Năm 2006 tổng chi phí là 382 triệu đồng, tăng 90 triệu đồng với tốc độ
tăng 30,82% so với năm 2005.
+ Trong đó: chi phí trả lãi tiền gửi tăng lên đáng kể, tăng 88 triệu đồng,
tương ứng với tỷ lệ tăng 30,66%); chi phí khác tăng 2 triệu đồng, tương ứng với
tỷ lệ tăng 40%.
- Năm 2007 tổng chi phí là 631 triệu đồng tăng 249 triệu đồng, tương ứng
với tốc độ tăng 65,18 % so với năm 2006.
+ Trong đó: chi phí trả lãi tiền gửi tăng 248 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ
tăng 66,13%; chi phí khác tăng 1 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 14,29%.
Chi phí tăng là do vốn huy động qua các năm đều tăng, do đó ngân hàng
phải trả lãi tiền gửi cho khách hàng. Mặc khác do ngân hàng mở rộng mạng lưới
dịch vụ, mở rộng hoạt động tín dụng như chuyển tiền nhanh, kinh doanh ngoại
hối cũng làm tăng thêm chi phí. Bên cạnh đó, ngân hàng còn chịu sự cạnh tranh
gay gắt của các ngân hàng khác trên địa bàn, cùng với mục tiêu là huy động tối
đa lượng tiền gửi của khách hàng vì thế ngân hàng phải tăng cường đầu tư vào
các khoản về chi phí quảng cáo, khuyến mãi, dịch vụ…
Như vậy, chi phí chủ yếu của ngân hàng là chi trả lãi tiền gửi cho khách
hàng. Chi phí trả lãi luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng chi phí
Năm 2005 tổng chi phí là 292 triệu đồng, trong đó chi phí trả lãi là 287
triệu đồng, chiếm 98,29%.
Năm 2006 chi phí trả lãi là 375 triệu đồng chiếm 98,17%.
Năm 2007 chiếm 98,73% với số tiền là 623 triệu đồng.
Chi phí trả lãi tiền gửi của ngân hàng luôn chiếm trên 98%, năm sau luôn
cao hơn năm trước và tăng một cách đáng kể chứng tỏ công tác huy động vốn
của ngân hàng thực hiện tốt.
Lợi nhuận:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là mục tiêu mà tất cả các tổ chức kinh tế
trong và ngoài nước hướng đến, để đảm bảo cho quá trình tồn tại và phát triển
của mình, chi nhánh NHNo&PTNT Song Phú cũng không ngoại lệ. Lợi nhuận
như một đòn bẩy kích thích quá trình hoạt động kinh doanh và tái sản xuất của
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 37 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
mọi thành phần kinh tế cũng như mọi tổ chức kinh tế khác hoạt động nhằm đem
lại hiệu quả cho mình, thông qua đó cũng tạo cho sự phát triển của mọi thành
phần kinh tế khác.
Từ năm 2005-2007 thu nhập và chi phí đều tăng lên nhưng do thu nhập
tăng nhiều hơn chi phí nên lợi nhuận của ngân hàng tăng liên tục qua 3 năm:
Năm 2006 lợi nhuận là 6.729 triệu đồng, tăng 560 triệu đồng hay tăng
9,08% so với năm 2005.
Năm 2007 lợi nhuận là 7.771 triệu đồng, tăng về số tuyệt đối là 1042 triệu
đồng hay tăng về số tương đối là 16,89% so với năm 2006.
Qua những con số này cho thấy ngân hàng trong 3 năm 2005-2007 đã kinh
doanh ngày càng hiệu quả hơn, biết vận dụng tốt những thuận lợi để vượt qua
những khó khăn, đã xác định được chiến lược kinh doanh phù hợp, phấn đấu
hoàn thành tốt những phương hướng và mục tiêu đề ra. Đó chính là nhờ sự lãnh
đạo sáng suốt của ban lãnh đạo và sự phấn đấu quyết tâm của nhân viên trong
công việc.
3.3 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT
ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT SONG PHÚ
3.3.1 Thuận lợi
- Chi nhánh NHNo&PTNT Song Phú đặt tại xã Song Phú, nằm dọc quốc
lộ 1A tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng.
Song Phú là huyện có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp và ngành nghề truyền
thống đang từng bước phát triển tốt, đây là đối tượng phục vụ chủ yếu của ngân
hàng nông nghiệp và chiếm phần lớn thị phần tín dụng trên địa bàn.
- Ngân hàng hoạt động ở ở địa bàn tương đối lâu, lượng khách hàng
truyền thống tương đối ổn định nên mức độ tin cậy giữa ngân hàng và khách
hàng cao, thêm vào đó cán bộ tín dụng của ngân hàng có nhiều năm bám trụ ở
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 38 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
địa bàn, trãi qua nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
được nâng cao, yêu ngành nghề, sống gắn bó với khách hàng.
- Có đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình, phục vụ vui vẻ, tận tình với
khách hàng, sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và đoàn kết nội bộ trong cơ
quan.
- Kinh tế xã hội, an ninh trật tự ở địa phương ổn định, đời sống nhân dân
ngày càng được nâng cao, chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
các loại hình sản xuất kinh doanh ngày càng được phát triển.
- NHNo&PTNT Song Phú ngày càng có sự tin tưởng và tín nhiệm của các
tầng lớp dân cư, từng bước tạo vị thế trên địa bàn. Ngân hàng có tiềm năng huy
động vốn nhiều hơn do dân cư trên địa bàn có thu nhập ngày càng cao.
- Phong trào thi đua được phát động liên tục, tất cả cán bộ công nhân viên
đều hăng hái nhiệt tình hưởng ứng; từ đó các nhiệm vụ công tác và chỉ tiêu kế
hoạch đơn vị đều hoàn thành tốt.
- Hoạt động chi bộ và công đoàn hoạt động tốt, từ đó góp phần giáo dục,
động viên về chính trị, tư tưởng kịp thời đến từng cán bộ công nhân viên.
- Mạng lưới bên trong được nối liền tạo điều kiện thu thập và xử lý thông
tin kịp thời.
- Các chế độ qui định của ngành đều thực hiện tốt.
- Cơ chế chính sách đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng nông
nghiệp có sự thông thoáng hơn, ngân hàng luôn có sự lãnh đạo chỉ đạo kịp thời
của ngân hàng nông nghiệp huyện, sự hỗ trợ tích cực của chính quyền các cấp và
các ngành có liên quan, nhất là sự giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể chính
quyền địa phương trong công tác huy động vốn, nhanh chóng thúc đẩy kinh tế
địa phương.
Những thuận lợi trên đã góp phần không nhỏ trong hoạt động của ngân
hàng, giúp ngân hàng hoạt động có hiệu quả và đứng vững trên thị trường.
3.3.2 Khó khăn
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 39 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Tuy có nhiều thuận lợi, song trong hoạt động không thể tránh khỏi những
khó khăn xảy ra làm hạn chế hiệu quả hoạt động của ngân hàng và hiện đang là
vấn đề mà lãnh đạo cần quan tâm đó là:
- Sự cạnh tranh của nhiều tổ chức tín dụng trên địa bàn, làm ảnh rất lớn
đến thị phần và việc thực hiện các chương trình mục tiêu, kế hoạch của ngân
hàng.
- Tình trạng quá tải đối với cán bộ tín dụng nhất là cán bộ phụ trách địa
bàn xa, phức tạp, làm hạn chế hiệu quả tín dụng.
- Do địa bàn hoạt động chủ yếu là nông thôn, việc đầu tư vốn của ngân
hàng còn chịu ảnh hưởng của yếu tố mùa màng. Những năm nào trúng mùa được
giá thì ngân hàng thu được lãi và gốc dễ dàng, nếu thất mùa thì công tác gặp
nhiều khó khăn. Giá cả không ổn định cũng như sự bất ổn của thị trường nông-
thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ, vật liệu xây dựng…chưa được cải thiện làm hạn chế
việc đầu tư chuển đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, ảnh
hưởng đến lớn thu nhập, khả năng tích lũy, vay vốn, trả nợ và đầu tư sản xuất
kinh doanh, trả nợ và đầu tư của đại bộ phận người dân, kéo theo đầu tư mở rộng
tín dụng của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
- Việc kiểm tra sử dụng các món vay chưa toàn diện đôn đốc và xử lý nợ
chưa triệt để. Mặc dù khó khăn nhưng với kinh nghiệm tích luỹ qua nhiều năm
hoạt động nông nghiệp và phát triển nông thôn lại vươn lên tìm được chỗ đứng
vững chắc trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng trong nông thôn, chiếm gần 80% thị
phần tại địa bàn.
- Vấn đề quản lý vĩ mô của nhà nước nhiều văn bản, luật, dưới luật ra đời
rồi sửa đổi thường xuyên nhưng đến nay vẫn còn nhiều vấn đề bất cập không phù
hợp chưa nhất quán được với nhau, nổi bật hơn hết là vấn đề xử lý tài sản thế
chấp, cầm cố, giải quyết các khoản nợ đóng băng.
.
Những thuận lợi và khó khăn trên sẽ đối mặt trong thời gian tới. Do đó để
có thể đứng vững trước những khó khăn này, ngân hàng cần phải phát huy những
mặt thuận lợi, đề ra các phương hướng, kế hoạch khả thi để ngân hàng thẳng tiến.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 40 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 41 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 42 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 43 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI
NHÁNH NHNoO &PTNT SONG PHÚ- HUYỆN TAM BÌNH
Ngân hàng là một đơn vị kinh doanh tiền tệ, hoạt động kinh doanh của nó
phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế và quá trình sản xuất kinh doanh của
các đơn vị kinh tế trong khu vực, các đơn vị làm ăn có hiệu quả sẽ là nguồn cung
cấp vốn dồi dào cho ngân hàng và đây cũng là đầu ra để ngân hàng sử dụng vốn
huy động của mình một cách có hiệu quả. 4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNo&PTNT CHI
NHÁNH SONG PHÚ QUA 3 NĂM 2005- 2007
4.1.1 Nguồn vốn
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại thì nguồn vốn nói
chung không những giữ vai trò quan trọng mà còn mang tính quyết định đến hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng. Muốn hoạt động có hiệu quả ngân hàng phải biết
tự chăm lo về nguồn vốn.
Nguồn vốn hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Song Phú được hình
thành từ 2 nguồn chính: vốn điều chuyển và vốn huy động. Nguồn vốn điều
chuyển là vốn được chuyển từ Hội sở chính xuống chi nhánh nhằm đáp ứng nhu
cầu vay vốn của khách hàng. Vốn huy động tại chỗ của ngân hàng bao gồm tiền
gửi thanh toán, tiền gửi của các tổ chức tín dụng, tiền gửi tiết kiệm từ dân cư…
Đối với nguồn vốn điều chuyển, do hoạt động của ngân hàng chủ yếu là
huy động và cho vay nên việc đảm bảo khả năng chi trả là một trong các mục tiêu
quan trọng hàng đầu trong hoạt động của bất kỳ ngân hàng nào. Hơn nữa, nguồn
vốn đầu tư cho tín dụng thường chiếm tỷ lệ cao, đôi khi có những biến động về
nhu cầu rút vốn, vượt quá khả năng cân đối vốn của chi nhánh, nếu không có sự
hỗ trợ bên ngoài, chi nhánh sẽ lâm vào tình trạng khó khăn trong thanh toán, dẫn
đến gây mất lòng tin nơi khách hàng và đưa các ngân hàng đến bờ vực thẳm của
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 44 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
sự phá sản, ảnh hưởng xấu đến hoạt động của toàn hệ thống hoặc chi nhánh phải
tìm biện pháp vay bên ngoài với lãi suất cao, điều đó sẽ ảnh hưởng không tốt đến
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Với sự có mặt của ngân hàng Trung Ương,
trong trường hợp thừa vốn hay thiếu vốn, chi nhánh luôn nhận đ ược sự hỗ trợ của
ngân hàng Trung Ương với vai trò điều hoà vốn nhằm đảm bảo khả năng thanh
toán cho toàn hệ thống, giữ vững uy tín trước khách hàng gửi tiền. Chính vì vậy,
nguồn vốn điều chuyển từ ngân hàng Trung Ương đến các ngân hàng chi nhánh
là rất cần thiết, nó góp phần giúp cho hoạt động của chi nhánh ngày càng ổn định
và phát triển.
Bên cạnh nguồn vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên, nguồn vốn huy
động được xem là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng vì nó đóng vai trò to lớn,
quyết định sự chủ động trong việc đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động. Vì
vậy, ngân hàng cần tích cực trong hoạt động này để tận dụng được nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân, nhằm đầu tư có hiệu quả góp phần phát triển mọi thành phần
kinh tế trong nền kinh tế.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 45 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
BảngẢNG 2: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA CHI NHÁNH NĂMTỪ 2005
- 2007
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2005 2006 2007 2006/ so với
2005
2007/ so với
2006
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tốc
độ
tăng,
giảm
(%)
Số
tiền
Tốc độ
tăng,
giảm
(%)
Vốn huy
động 5.744
15,17
9,54 5.934
13,66
9,68 13.327
19,08
22,28 190 3,31 7.393 124,59
Vốn điều
chuyển
54.4763
2.113
90,46
84,83
37.5055
5.381
90,32
86,34
546.54
1786
80,92
77,72
5.392
905
16,79
1,66
8.971.
137
2,0523
,91
Tổng
nguồn
vốn
60.2203
7.857 100
6413.43
9315 100
659.84
053 100
5.582
1.095
1,824,
74
8.530
16.36
4
13,917
,67
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Song Phú)
)
Qua số liệu trên cho thấy, tổng nguồn vốn hoạt động của chi nhánh tăng qua
các năm. Cụ thể: năm 2006 tổng nguồn vốn tăng so với năm 2005 là 14,8274%,
số tuyệt đối là 5.582 1.095 triệu đồng., nNăm 2007 tăng so với năm 2006 là
137,9167%, số tuyệt đối là 8.530 16.364 triệu đồng. Điều đó cho thấy hoạt động
của chi nhánh ngày càng tăng trưởng, khách hàng tìm đến chi nhánh ngày càng
nhiều, hoạt động tín dụng của chi nhánh cũng vì thế mà tăng cao, đòi hỏi ngân
hàng phải gia tăng nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Trong tổng nguồn vốn, vốn huy động (bao gồm tiền gửi tiết kiệm từ dân cư,
tiền gửi thanh toán của của các doanh nghiệp…) của chi nhánh tăng đều qua các
Năm
Triệu đồng
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 46 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
năm, năm 2006 tăng 190 triệu đồng hay tăng 3,31% so với năm 2005 và năm
2007 tăng so với năm 2006 là 124,59%, số tuyệt đối là 7.393 triệu đồng đã cho
thấy chi nhánh ngày càng chủ động hơn trong nguồn vốn cho vay, lượng vốn
ngày càng được đảm bảo hỗ trợ kịp thời vốn cho khách hàng, tạo dựng được vị
thế trên địa bàn.
Bên cạnh nguồn vốn huy động, chi nhánh vẫn cần nguồn vốn điều chuyển
từ Trung Ương để đảm bảo cho khả năng chi trả và thanh toán của chi nhánh
trong những điều kiện cấp thiết. Qua bảng số liệu trên cho thấy, lượng vốn điều
chuyển của chi nhánh qua tăng qua 3 năm. Do nhu cầu vốn trên địa bàn cao, nên
vốn huy động chỉ có thể đáp ứng một phần, ngân hàng còn phải phụ thuộc rất
nhiều vào vốn điều hòa của ngân hàng tỉnh. Do đó, nguồn vốn điều hoà luôn tăng
qua các năm cụ thể như sau: Năm 2006 tăng lên 55.381 triệu đồng, tăng 905 triệu
đồng so với năm 2005, nguồn vốn điều chuyển càng tăng thì khả năng đáp ứng
nhu cầu về vốn cho khách hàng nhiều hơn có thể cải thiện được tình hình kinh tế
xã hội. Đặc biệt là năm 2007 nguồn vốn điều chuyển lại tăng 1.137 triệu đồng so
với năm 2006. Vốn điều chuyển tăng qua qua 3 năm chứng tỏ khả năng cho vay
của ngân hàng tăng qua các năm, mặt khác điều đó cũng nói lên khả năng thu hút
vốn của ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho khách hàng.
Nhìn chung, tình hình nguồn vốn của chi nhánh qua 3 năm rất khả quan.
Điều đó đã nói lên công tác tạo lập nguồn vốn của chi nhánh đủ mạnh và ngày
càng phát triển, làm tăng khả năng cạnh tranh trên địa bàn, từng bước tạo uy tín
đối với khách hàng.
4.1.2 Tình hình huy động vốn
Trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng thì nguồn vốn giữ vai trò rất
quan trọng. Thiếu vốn ngân hàng không thể giải ngân nhanh chóng để đáp ứng
kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. Điều đó làm cho mục tiêu tăng trưởng
dư nợ cũng như nâng cao kết quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng không đạt
được.
NN
Tổng
Chú
ăm
ăm 2005
Năm 2005
thíc
nguồn vốn
Vốn huy động
Vốn điều chuyển
Triệu ồng
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 47 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Đối với ngân hàng quốc doanh đặc biệt là hệ thống NHNo thì vốn huy
động tại chỗ giữ vai trò khá quan trọng trong tổng nguồn vốn. Khả năng huy
động vốn cao sẽ góp phần tăng lợi nhuận của ngân hàng, khả năng huy động vốn
tại chỗ thấp sẽ ảnh hưởng sẽ ảnh hưởng đáng kể đến việc làm cho lợi nhuận của
ngân hàng không tăng cao vì lãi suất huy động vốn tại chỗ bao giờ cũng thấp h ơn
lãi suất tái cấp vốn của ngân hàng cấp trên.
Mặc dù tình hình kinh tế xã hội những năm qua có nhiều diễn biến phức
tạp nhưng với chiến lược, chính sách đã được xây dựng trong hoạt động kinh
doanh thì chi nhánh Song Phú đã đạt được những kết quả tích cực trong công tác
huy động vốn.
Với phương châm của ngân hàng là “đi vay để cho vay”, hoạt động huy
động vốn và tín dụng được xem là 2 hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Thông
qua hoạt động huy động vốn, ngân hàng tạo được nguồn vốn để phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, đồng thời thực hiện chức năng trung gian thu
hút mọi khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư gửi tiền vào ngân hàng để tiết kiệm và
kiếm lời, chính nguồn vốn này cũng hỗ trợ cho nền kinh tế phát triển.
Để hoạt động huy động vốn ngày càng phát triển mạnh, ngân hàng đã có
những biện pháp hữu hiệu để thu hút vốn và mở rộng đầu tư bằng những chính
sách huy động vốn hấp dẫn như: tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng… Bên
cạnh đó, các hình thức trả lãi trước, trả lãi sau với các mức lãi suất khác nhau tạo
nên mức lãi suất bình quân đầu vào có tính cạnh tranh cao. Chi nhánh đã không
ngừng theo dõi sự biến động lãi suất trên địa bàn để kịp thời điều chỉnh lãi suất
huy động phù hợp, có chính sách ưu đãi đối với khách hàng có số dư tiền gửi lớn.
Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị, triển khai thực hiện các hình thức huy
động vốn đa dạng như tiền gửi thanh toán, tiền gửi tài khoản…Bên cạnh đó, chất
lượng phục vụ không ngừng được nâng lên góp phần thu hút khách hàng mới,
đồng thời giữ chân được khách hàng cũ..
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 48 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
.
Bảng 3: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN QUA 3 NĂM 2005-2007
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
số tiền số tiền số tiền số tiền % số
tiền %
1.Tiền gửi dân cư 5.483 5.770 12.915 287 5,23 7.145 123,83
Không kỳ hạn 579 518 267 -61 10,54 -251 48,46
Có kỳ hạn<12T 3.244 3.353 9.426 109 3,36 6.073 181,12
Có kỳ hạn>12T 1.660 1.899 3.222 239 14,40 1.323 69,67
2.Tiền gửi các
TCKT
261 164 412 -97 37,16 248 151,22
- Không kỳ hạn 261 164 412 -97 37,16 248 151,22
Tổng số vốn huy
động
5.744 5.934 13.327 190 3,31 7.393 124,59
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Song Phú)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 49 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Nguồn vốn huy động của ngân hàng qua 3 năm
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
2005 2006 2007
Triệu
đồng
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, hoạt động huy động vốn của chi nhánh
trong 3 năm qua đã đạt được những kết quả khả quan nhất định, tổng vốn huy
động tăng cao với tốc độ tăng trưởng khá nhanh.
Năm 2006, tổng số vốn huy động là 5.934 triệu đồng, tăng 190 triệu với tốc
độ tăng là 3,31% so với năm 2005.
Năm 2007, kết quả huy động vốn tăng đáng kể, tổng số vốn huy động
cuối năm là 13.327 triệu đồng, tăng 7.393 triệu, tương ứng với tỷ lệ tăng là
124,59 %.
Nguyên nhân nguồn vốn huy động tăng qua các năm là nhờ vào việc
Nngân hàng đã chú trọng phát triển nguồn này, trong 3 năm qua nNgân hàng đã
điều chỉnh mức lãi suất ngày càng hợp lý trong công tác huy động, đồng thời việc
đa dạng hoá các hình thức huy động đã thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền
vào nNgân hàng như: gửi tiền có quà tặng, gửi tiền có dự bốc thăm trúng thưởng,
gửi tiền có kỳ hạn, gửi tiền không kỳ hạn,... Bên cạnh do cuộc sống người dân
trong địa bànhuyện được khá hơn do được nNgân hàng cho vay vốn và sự hướng
dẫn của chính quyền địa phương trong việc phát triển mô hình kinh tế tổng hợp,
đem lại thu nhập cho người dân ngày càng cao. Và cũng nhờ qua quảng bá,
quảng cáo, sự hướng dẫn tận tình của cán bộ nhân viên nNgân hàng đối với
khách hàng đã chỉ cho người dân thấy được lợi ích của việc gửi tiền là số tiền của
Hình 4: Biểu đồ thể hiện tình hình huy động vốn qua 3 năm 2005-2007
Năm
Tiền gửi dân cư
Tiền gửi của các TCKT Tổng số vốn huy động
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 50 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
họ được an toàn, sinh lợi và có thể rút ra khi cần sử dụng. Vì vậy mà nNgân hàng
đã huy động được ngày càng nhiều vốn hơn.
Điều đó cho thấy chi nhánh đã có những chính sách linh hoạt trong công
tác huy động vốn, nắm bắt được xu thế chung của tỉnh nhà nên đã khai thác và
phát triển có hiệu quả, thu hút được nguồn vốn lớn và ổn định trong địa bàn.
Tiền gửi dân cư
Qua số liệu trên ta thấy, nguồn vốn huy động chủ yếu là từ dân cư.
Năm 2006, tiền gửi từ dân cư tăng 287 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ
tăng là 5,23% so với năm 2005.
Cụ thể: tiền gửi không kỳ hạn giảm 61 triệu, hay giảm 10,54%; tiền gửi
có kỳ hạn tăng 348 triệu hay tăng về số tương đối là 7,10%.
Năm 2007, tiền gửi từ dân cư tăng 7.145 triệu đồng, với tốc độ tăng là
123,83% so với năm 2006.
Cụ thể: tiền gửi không kỳ hạn giảm 251 triệu, hay giảm 48,46%; tiền
gửi có kỳ hạn tăng 7396 triệu hay tăng về số tương đối là 140,82%.
Tiền gửi từ dân cư tăng chủ yếu là do lượng tiền gửi có kì hạn tăng đáng
kể. Người dân đã chuyển từ tiền gửi không kì hạn sang tiền gửi có kì hạn để
hưởng mức lãi suất cao hơn.
Loại tiền gửi này tăng qua 3 năm là nhờ vào việc nNgân hàng có các
chính sách huy động tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi suất bậc thang rất được khách
hàng ưa chuộng vì đây là hình thức huy động vốn linh hoạt. Người gửi tiền có thể
rút vốn bất cứ lúc nào trong thời gian gửi và được hưởng tiền lãi theo từng thời kì
ứng với thời gian gửi tại ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng còn thu hút khách hàng
gửi tiền tiết kiệm trúng thưởng vàng “3 chữ A” với giải đặc biệt rất hấp dẫn trúng
100 cây vàng, bên cạnh đó lãi suất hợp lý, có chương trình khuyến khích người
dân gửi tiền vào ngân hàng và đội ngũ nhân viên ngân hàng có những giải thích
để thuyết phục người dân gửi tiền nhàn rỗi của mình vào ngân hàng, kết hợp với
Chú thích
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 51 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
thái độ phục vụ tốt đã giúp khách hàng tìm đến ngân hàng để gửi tiền đã làm cho
nguồn vốn huy động tăng lên đáng kể.
Ở vùng nông thôn hiện nay, có rất nhiều hộ dân làm ăn khá giả, trở nên
khá giàu, lượng tiền nhàn rỗi ở vùng nông thôn khá lớn. Ngân hàng Song Phú đã
tạo được niềm tin đối với khách hàng qua hoạt động của mình, có các bảng lãi
suất treo ở cổng, người dân qua lại dễ nhìn thấy cùng với sự hướng dẫn cận kẽ
của cán bộ ngân hàng nên việc huy động tiền gửi của người dân là rất thuận lợi.
Tuy nhiên, cũng còn phần lớn hộ làm ăn khá giả còn e ngại và chưa từng làm
quen với việc gửi tiền vào ngân hàng, chưa thấy được lợi ích của việc gửi tiền và
họ thường cất giữ tiền bằng cách mua vàng. Vì vậy, ngân hàng cần quan tâm hơn
nữa nguồn vốn huy động từ nông thôn, đây là thị trường có tiềm năng lớn mà
ngân hàng cần khai thác trong thời gian tới.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Năm 2006, tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm 97 triệu đồng với tốc độ
giảm 37,16% so với năm 2005.
Năm 2007, tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng 248 triệu đồng với tốc độ
tăng 151,22% so với 2006.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế chỉ có tiền gửi không kỳ hạn vì các doanh
nghiệp gửi tiền chủ yếu là để thanh toán trong hoạt động kinh doanh của mình.
Hoạt động trên một địa bàn mà hoạt động kinh tế chủ yếu là nông nghiệp
nên việc thanh toán qua ngân hàng còn rất hạn chế. Bên cạnh đó, ngân hàng còn
chịu sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại khác hoạt động trên cùng địa
bàn nên khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ
Với kết quả đạt được ở trên là do ngoài những chính sách lãi suất huy
động cạnh tranh, chính sách khuyến mãi của chi nhánh còn có sự đóng góp đáng
kể của cán bộ công nhân viên. Đó là cung cách phục vụ tận tình, nhanh chóng và
chính xác nên không những khiến cho khách hàng cảm thấy thoải mái mà còn tạo
được lòng tin nơi khách hàng. Bên cạnh đó, khách hàng cũng nhận được nhiều
tiện ích mà ngân hàng cung cấp nên số lượng khách hàng đến với ngân hàng
ngày càng nhiều hơn..
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 52 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNo&PTNT SONG PHÚ QUA 3 NĂM
2005- 20072007
Để có thể tồn tại và phát triển bền vững ngoài việc phải tạo ra nguồn vốn
vững mạnh, ngân hàng còn chú trọng đẩy mạnh công tác sử dụng vốn. Để biết rõ
hơn về công tác sử dụng vốn của NHNo&PTNT Song Phú, ta đi sâu vào phân
tích tình hình hoạt động của ngân hàng qua 3 năm (2005-2007).
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 53 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Bảng 4: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHNo&PTNT SONG PHÚ QUA
3 NĂM (2005-2007)
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Chênh lệch
2006 so với 2005 2007 so với 2006
Số tiền % Số tiền %
1. Doanh số cho
vay 70.677 74.124 92.627 3.447 4,88 18.503 24,96
Ngắn hạn 61.336 67.183 80.883 5.847 9,53 13.700 20,39
Trung và dài hạn 9.341 6.941 11.744 -2.400 -25,69 4.803 69,20
2. Doanh số thu nợ 69.929 69.383 86.526 -546 -0,78 17.143 24,71
Ngắn hạn 57.898 61.602 75.593 3.704 6,40 13.991 22,71
Trung và dài hạn 12.031 7.781 10.933 -4.250 -35,32 3.152 40,51
3. Dư nợ 49.780 54.520 60.621 4.740 9,52 6.101 11,19
Ngắn hạn 37.859 43.440 48.730 5.581 14,74 5.290 12,18
Trung và dài hạn 11.921 11.080 11.891 -841 -7,05 811 7,32
4. Nợ quá hạn 605 500 732 -105 -17,35 232 46,40
Ngắn hạn 259 146 396 -113 -43,63 250 171,23
Trung và dài hạn 346 354 336 8 2,31 -18 -5,08
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Song Phú)
4.2.1 Khái quát hoạt động tín dụng ngắn hạn Doanh số cho vay
Cho vay là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, nó là chỉ tiêu ảnh
hưởng tích cực đến quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, muốn
đạt hiệu quả trong hoạt động kinh doanh thì bên cạnh việc tăng doanh số cho vay
còn phải tăng chất lượng của món vay.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 54 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Doanh số cho vay qua 3 năm liên tục tăng, nguyên nhân chủ yếu là do
doanh số cho vay ngắn hạn tăng qua các năm, còn doanh số cho vay trung và dài
hạn giảm nhưng tốc độ tăng lớn hơn tốc độ giảm.
Tỷ trọng về doanh số cho vay theo thời hạn được thể hiện qua hình sau:
0
20000
40000
60000
80000
100000
2005 2006 2007
Doanh số cho vay qua 3 năm liên tục tăng, nguyên nhân chủ yếu là do
doanh số cho vay ngắn hạn tăng qua các năm, còn doanh số cho vay trung và dài
hạn giảm nhưng tốc độ tăng lớn hơn tốc độ giảm.
Doanh số cho vay năm 2005 là 70.677 triệu đồng. Trong đó doanh số cho
vay ngắn hạn là 61.336 triệu đồng, doanh số cho vay trung và dài hạn là 9.341
triệu đồng.
Năm 205
Năm 206 Năm 2007
Hình 5: Biểu đồ doanh số cho vay theo thời hạn qua ba năm
2005-2007
Chú thích
Năm
Triệu đồng
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
Tổng doanh số cho vay
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 55 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Năm 2006 doanh số cho vay là lên 74.124 triệu đồng, tăng 3.447 triệu
đồng, với tốc độ tăng là 4,88% so với năm 2005.
Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2006 là 67.183 triệu đồng, tăng thêm
5.847 triệu đồng hay tăng 9,53% so với năm 2005. Doanh số cho vay trung và
dài hạn là 6.941 triệu đồng, giảm 2.400 triệu đồng hay giảm về số tương đối là
25,69%.
Năm 2007 doanh số cho vay tăng lên 92.627 triệu đồng, tăng 18.503
triệu đồng, với tốc độ tăng là 24,96% so với năm 2006.
Doanh số cho vay ngắn hạn tăng thêm 13.700 triệu đồng hay tăng
20,39% so với năm 2006. Doanh số cho vay trung và dài hạn giảm 4.803 triệu
đồng hay giảm 69,20%.
Qua phân tích ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn qua các năm luôn chiếm
tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng, cụ thể doanh số cho vay
ngắn hạn năm 2005 chiếm 86,78%;, năm 2006 tỷ trọng này được nâng lên rất cao
là 90,63%;, năm 2007 chiếm 87,32% trong tổng doanh số cho vay. Việc đầu tư
cho vay ngắn hạn nhiều sẽ ít rủi ro, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngân hàng.
4.2.2 Doanh số thu nợ
Với phương châm “an toàn và hiệu quả” NHNo&PTNT Song Phú đã thực
hiện tốt công tác thu nợ của mình. Qua 3 năm tình hình thu nợ của ngân hàng đã
đạt được những kết quả cụ thể như sau:
Doanh số thu nợ năm 2005 là 69.929 triệu đồng, trong đó doanh số thu
nợ ngắn hạn là 57.898 là triệu đồng, với tỷ trọng 82,80%,; doanh số thu nợ trung
và dài hạn là 12.031 triệu đồng.
Năm 2006 doanh số thu nợ giảm xuống còn 69.383 triệu đồng, giảm 546
triệu đồng, với tốc độ giảm là 0,63 % so với năm 2005. Nguyên nhân doanh số
thu nợ giảm là do doanh số thu nợ trung và dài hạn giảm lớn hơn sự tăng lên của
doanh số thu nợ ngắn hạn. Doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2006
chiếm tỷ trọng 88,78%; tăng 3.704 triệu đồng hay tăng 6,40 % so với năm 2005,
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 56 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
doanh số thu nợ trung và dài hạn giảm 4.250 triệu đồng hay giảm 35,32% so với
năm 2005.
Năm 2006 do thời tiết không thuận lợi, dịch bệnh trên gia cầm và gia súc đã
làm cho năng suất giảm xuống, bên cạnh đó vật giá tăng mạnh như vật liệu xây
dựng, phân bón… dẫn đến chi phí để xây dựng, sửa chữa nhà tăng lên ngoài kế
hoạch trả nợ của khách hàng đã ảnh hưởng đến công tác thu nợ của ngân hàng, là
nguyên nhân làm cho doanh số thu nợ năm 2006 giảm xuống.
Năm 2007, doanh số thu nợ tăng 17.143 triệu đồng, tăng về số tương đối
là 24,71%. Trong đó, doanh số thu nợ ngắn hạn có tỷ trọng là 87,36%; tăng
13.991 triệu đồng, hay tăng 22,71%., Ddoanh số thu nợ trung và dài hạn tăng
3.152 triệu đồng, với tốc độ tăng là 40,51% .
Doanh số thu nợ tăng là do doanh số cho vay tăng mạnh, đồng thời để đạt
được kết quả cao như vậy là nhờ sự thường xuyên đôn đốc nhắc nhở của các cán
bộ tín dụng đối với khách hàng vay tiền, và kết quả đạt được như vậy là do cán
bộ tín dụng đã làm tốt khâu thẩm định trước khi cho vay, không vì số lượng mà
luôn quan tâm đến chất lượng, xem chất lượng món vay là điều quan trọng hàng
đầu trong việc quyết định cho vay. Vì thế, người đi vay sử dụng vốn có hiệu quả
nên thanh toán nợ sớm và đúng hạn cho ngân hàng.
Tóm lại, ta thấy doanh số thu nợ biến động theo tình hình kinh tế xã hội,
đặc biệt là điều kiện tự nhiên vì phần lớn khách hàng của ngân hàng là nông dân.
Nguồn vốn đi vay được sử dụng chủ yếu để sản xuất nông nghiệp.
Doanh số thu nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số
thu nợ của ngân hàng vì thời gian thu hồi vốn nhanh, đảm bảo nguồn vốn cho
ngân hàng tái đầu tư mở rộng hoạt động cho vay đến các đối tượng khách hàng
khác nhau. Ngân hàng cần chú trọng công tác thẩm định, phân loại tín dụng, tích
cực theo dõi các món nợ để thu hồi kịp thời khi đến hạn, đặc biệt là các món nợ
trung và dài hạn để tránh phát sinh nợ quá hạn, hạn chế rủi ro nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Formatted: Indent: First line: 0 cm
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 57 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Tỷ trọng về doanh số thu nợ theo thời hạn được thể hiện qua hình sau:
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
90000
100000
2005 2006 2007
Tổng doanh số thunợNgắn hạn
Trung và dài hạn
4.2.3 Dư nợ
Năm 2005 tổng dư nợ của ngân hàng là 49.780 triệu đồng, trong đó dư nợ
ngắn hạn là 37.859 triệu đồng (chiếm 76,05% tổng dư nợ trong năm), dư nợ
trung và dài hạn là 11.921 triệu đồng.
Đến năm 2006 tổng dư nợ tăng lên 54.502 triệu đồng, tăng 4.740 triệu
đồng, tức tăng 9,52 % so với năm 2005. Mặc dù, năm 2006 dư nợ trung và dài
Năm 2005
Năm 2006 Năm 2007
Chú thích Doanh số thu nợ
ngắn hạn Doanh số thu nợ trungvà dài hạn
Triệu đồng
Ch thích
Năm
Hình 6: Biểu đồ doanh số thu nợ qua ba năm 2005-2007
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 58 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
hạn giảm nhưng nhu cầu về vốn đối với các khoản vay ngắn hạn tăng nhiều nên
đã làm cho tổng dư nợ tăng lên. Cụ thể dư nợ ngắn hạn tăng 5.581 triệu đồng hay
tăng 14,74 % , doanh số dư nợ trung và dài hạn giảm 7,05 % với số tiền giảm là
841 triệu đồng so với năm 2005. Dư nợ ngắn hạn năm 2006 chiếm 78,95% tổng
dư nợ.
Năm 2007 dư nợ tiếp tục tăng lên và đạt 60.621 triệu đồng, tăng 6.101 triệu
đồng, với tốc độ tăng là 19,95 % so với năm 2006. Nguyên nhân là do dư nợ
ngắn hạn tăng mạnh, tăng 5.290 triệu đồng. Năm 2007 dư nợ trung và dài hạn chỉ
chiếm 19,61% tổng dư nợ.
Tình hình về dư nợ theo thời hạn qua 3 năm 2005-2007 được thể hiện qua
hình sau:
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
2005 2006 2007
Tổng dư nợ
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
4.2.4 Nợ quá hạn
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
C thích Dư nợngắn hạn
Dư nợ trung và dài hạn
Năm 2006
Triệu đồng
Hình 7: Biểu đồ thể hiện dư nợ qua ba năm 2005-2007
Chú thích
Triệu đồng
Năm
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 59 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Nợ quá hạn là một chỉ tiêu đánh hiệu quả của công tác tín dụng, nợ quá hạn
càng cao chứng tỏ hiệu quả tín dụng càng thấp.
Để thấy được sự biến động của nợ quá hạn theo thời hạn ta tiến hành quan
sát hình sau:
0
100
200
300
400
500
600
700
800
2005 2006 2007
Tổng nợ quá hạnNgắn hạnTrung và dài hạn
Chú hích Nợ quá hạn ngắn hạn
Nợ quá hạn trung và dài hạn
Hình 8: Biểu đồ nợ quá hạn theo thời hạn qua ba năm
2005-2007
Chú thích
Triệu đồng
Năm
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 60 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Trong ba năm qua tình hình nợ quá hạn của ngân hàng diễn ra như sau:
Năm 2005 nợ quá hạn là 605 triệu đồng, trong đó nợ quá hạn ngắn hạn là
259 triệu đồng, trung và dài hạn là 346 triệu đồng.
Năm 2006 nợ quá hạn đã giảm xuống còn 500 triệu đồng, giảm 105 triệu
đồng hay đã giảm được về tỷ lệ là 17,35 % so với năm 2005. Nợ quá hạn giảm là
do hầu hết các phương án sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn của người đi vay
đều làm ăn có hiệu quả. Đặc biệt là nợ quá hạn ngắn hạn đã giảm gần 43,63% so
với năm 2005. Đồng thời, nhờ sự giám sát chặt chẽ của cán bộ tín dụng đối với
các khoản vay trung và dài hạn nên nợ quá hạn tăng không đáng kể là 2,31%
Nhưng đến năm 2007 nợ quá hạn lại tăng lên 732 triệu đồng, tăng 232 triệu
đồng hay tăng 46,40% so với năm 2006. Trong đó, nợ quá hạn ngắn hạn tăng 250
triệu đồng hay tăng về tỷ lệ là 171,23%; nợ quá hạn trung và dài hạn giảm 18
triệu đồng hay 5,08 % so với năm 2006.
Tỷ trọng nợ quá hạn ngắn hạn trong 2 năm 2005 và năm 2006 diễn biến
theo hướng thấp hơn so với tỷ trọng nợ quá hạn trung và dài hạn. Điều này cho
thấy việc đầu tư vào ngắn hạn ít gặp rủi ro hơn so với đầu tư vốn cho vay trung
và dài hạn. Năm 2007 do thời tiết diễn biến phức tạp làm cho lúa bị mất mùa,
đồng thời bệnh rầy nâu và lùn xoắn lá lại quay trở lại và tác động trên diện rộng.
Bà con nông dân không có vốn kịp thời dẫn đến tình trạng nợ quá hạn tăng đột
biến.
Tóm lại, nợ quá hạn trung và dài hạn còn khá cao, trong khi doanh số dư nợ
trung và dài hạn rất ít, nợ quá hạn ngắn hạn trong 2 năm 2005 và 2006 đã giảm
xuống thấp hơn nợ quá hạn trung và dài hạn. Ngân hàng cần giám sát chặt chẽ
hơn các khoản cho vay trung và dài hạn để kịp thời thu hồi nợ đến hạn, giảm tỷ lệ
nợ quá hạn xuống mức thấp thất.
Qua phân tích tình hình hoạt động tín dụng, ta thấy hoạt động tín
dụng ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Doanh số cho vay ngắn hạn qua 3 năm luôn chiếm trên 86%; doanh số thu
nợ ngắn hạn luôn chiếm trên 82%; dư nợ ngắn hạn qua 3 năm luôn trên 76%.
Chính vì thế hoạt động tín dụng ngắn hạn đóng vai trò hết sức quan trọng, là
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 61 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng. Do đó, thông qua hoạt động tín dụng
ngắn hạn ta có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
Bảng 4: TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN QUA 3 NĂM 2005-2007
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: PhòngTín dụng NHNo&PTNT Song Phú)
4.2.2 Khái quát hoạt động tín dụng trung và dài hạn
Bảng 5: TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
QUA 3 NĂM 2005-2007
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: PhòngTín dụng NHNo&PTNT Song Phú)
4.3 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA
NHNo&PTNT SONG PHÚ QUA 3 NĂM 2005-2007
Trong thời gian qua NHNo&PTNT Song Phú đã đáp ứng một lượng lớn về
vốn tín dụng ngắn hạn cho khách hàng nhiều hình thức cho vay khác nhau. Giúp
cho việc sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân có được kết quả khả quan, đáp
ứng vốn kịp thời cho việc tái sản xuất, quá trình thanh toán giữa các doanh
nghiệp diễn ra thuận lợi, nhanh chóng, qua đó đã góp phần phát triển kinh tế địa
phương.
Formatted: Justified
Formatted: Justified
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 62 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Để thấy rõ hơn về hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng ta sẽ tìm hiểu
thông qua các chỉ tiêu sau:
Bảng 5: TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN QUA 3 NĂM 2005-2007
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2005 2006 2007
Số tiền Số tiền Số tiền
Doanh số cho vay 61.336 67.183 80.883
Doanh số thu nợ 57.898 61.602 75.593
Dư nợ 37.859 43.440 48.730
Nợ quá hạn 259 146 396
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Song Phú)
Formatted Table
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 63 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng qua 3 năm được thể
hiện qua hình sau:
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
90000
2005 2006 2007
Doanh số cho vayDoanh số thu nợDư nợ
4.3.1 Tình hình doanh số cho vay ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là hoạt động chủ yếu của NHNo&PTNT Song Phú,
vì vậy việc mở rộng doanh số cho vay ngắn hạn luôn được ngân hàng đặc biệt
quan tâm.
4.3.1 Doanh số cho vay
Nghiệp vụ cho vay là một trong những hoạt động quan trọng của các
nNgân hàng thương mại.Trong tổng các nguồn thu của ngân hàng thì thu từ cho
vay luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Cho nên, ngân hàng hoạt động tốt, thưc hiện
cho vay có hiệu quả sẽ tạo nguồn thu ngày càng tăng .
Doanh số cho vay là số tiền mà ngân hàng đã giải ngân dưới hình thức tiền
mặt và chuyển khoản trong khoảng thời gian nhất định, sự tăng lên hoặc giảm
Triệu đồng
Năm
Hình 9: Biểu đồ hoạt động tín dụng ngắn hạn qua
ba năm 2005-2007
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 64 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
xuống của doanh số cho vay cũng đánh giá được tình hình hoạt động của mỗi
ngân hàng. Do bản chất là đi vay để cho vay, vì thế với nguồn vốn huy động
được trong mỗi năm ngân hàng cần có biện pháp thích hợp để sử dụng nguồn vốn
đó có hiệu quả để tránh tình trạng ứ đọng vốn.
Nhìn chung, doanh số cho vay của ngân hàng đã không ngừng tăng lên
qua các năm. Đạt được kết quả như vậy là do Ban lãnh đạo cùng toàn thể công
nhân viên trong ngân hàng đã nỗ lực hết mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng
thời kết hợp với những biện pháp như mở rộng qui mô tín dụng, cải thiện thủ tục
xin vay vốn …, điều đó cho thấy sự tăng lên và ngày một lớn mạnh về qui mô tín
dụng tại ngân hàng, tạo nên một bước đột phá về sự gia tăng vượt bậc của doanh
số cho vay.u
4.3.1.1 Doanh số cho vay theo địa bàn
Khi phân tích hoạt động cho vay của ngân hàng ta cần phân tích hoạt động
cho vay theo địa bàn từng xã. Từ đó mới biết được qui mô của từng xã trong
huyện nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn vốn một cách hợp lý nhất.
Địa bàn của từng xã có những đặc điểm kinh tế khác nhau vì vậy nhu cầu về
vốn cũng khác nhau, do đó ngân hàng đã chia doanh số cho vay theo từng địa bàn
khác nhau được thể hiện cụ thể trong bảng dưới đây:
Formatted: Indent: First line: 0 cm
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 65 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Bảng 6: DOANH SỐ CHO VAY THEO ĐỊA BÀN QUA 3 NĂM 2005-2007
ĐVT: triệu đồng
Địa
bàn
Năm Chênh lệch
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
số tiền % số tiền % số tiền % số
tiền % số tiền %
Song
Phú 14.162 23,09 15.079 22,45 17.935 22,17 917 6,48 2.856 18,94
Long
Phú 16.124 26,29 18.518 27,56 22.264 27,53 2.394 14,85 3.746 20,23
Tân
Phú 14.044 22,90 14.370 21,39 16.781 20,75 326 2,32 2.411 16,78
Formatted: Font: Bold
Formatted: Font: 11 pt
Formatted Table
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 66 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Phú
Thịnh 17.006 27,72 19.216 28,60 23.903 29,55 2.210 12,99 4.687 24,39
Tổng
cộng 61.336 100 67.183 100 80.883 100 5.847 9,53 13.700 20,39
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Song Phú)
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay theo địa bàn 4 xã có tỷ
trọng tương đối như nhau. Doanh số cho vay của 4 xã đều tăng qua ba năm. Qua
3 năm, doanh số cho vay của xã Phú Thịnh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, xã Tân
Phú có tỷ trọng doanh số cho vay thấp nhất.
Xã Phú Thịnh: Lluôn dẫn đầu về tỷ trọng doanh số cho vay qua các năm
trong bốn xã. Doanh số cho vay của năm 2006 đạt tỷ trọng 28,60%; tăng 2.210
triệu đồng; tăng về số tương đối là 12,99% so với năm 2005. Năm 2007 doanh số
cho vay tăng 4.687 triệu đồng; với tốc độ tăng 24,39% so với năm 2006; chiếm
29,55% tổng doanh số cho vay của ngân hàng.
Dân cưNgười dân ở xã Phú Thịnh sống chủ yếu bằng nghề mua bán kinh
doanh và nuôi cá giống nên nhu cầu vốn cao trong tổng doanh số cho vay toàn
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 67 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
địa bàn. Nguồn vốn vay chủ yếu phục vụ cho việc mua bán hàng hóa và đầu tư
cho cá giống phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
Doanh số cho vay năm 2005 là 17.006 triệu đồng, năm 2006 là 19.216 triệu
đồng. Năm 2007 là 23.903 triệu đồng. Doanh số cho vay tăng liên tục cho thấy
trong những năm gần đây người dân có xu hướng mở rộng đầu tư sản xuất kinh
doanh, điều này cho thấy kinh tế xã hội của địa phương có bước phát triển khá
mạnh đó cũng là do ngân hàng hỗ trợ vốn cho các thương gia kinh doanh nhằm
phát triển kinh tế xã hội.
Xã Song Phú: năm 2006 doanh số cho vay là 15.079 triệu đồng, đạt tỷ
trọng 22,45%; tăng 917 triệu đồng, tăng về số tương đối là 6,48% so với năm
2005. Năm 2007 tăng 2.856 triệu đồng với tốc độ tăng 18,94% so với năm 2006.
một số nông dân đã chuyển sang cải tạo vườn, trồng cây ăn trái,…và nguồn vốn
còn phục vụ cho việc mua máy móc để sản xuất nông nghiệp.
Xã Long Phú: có tỷ trọng doanh số cho vay được xếp thứ hai sau xã
Phú Thịnh qua 3 năm.
Năm 2005 doanh số cho vay đạt tỷ trọng 26,29%. Năm 2006 doanh số cho
vay đạt tỷ trọng 27,56% với số tiền cho vay 18.518 triệu đồng; tăng 2.394 triệu
đồng, với tỷ lệ tăng là 14,85% so với năm 2005. Năm 2007 tăng với tốc độ
20,23% với số tiền tăng lên 3.746 triệu đồng so với năm 2006.
Doanh số cho vay của xã tăng lên hàng năm là do nông dân trong xã đã
mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực thủy sản trong những năm gần đây vì dịch bệnh
rầy nâu trên cây lúa nên nguồn vốn của người dân còn đầu tư cho lĩnh vực nuôi
cá đồng như: cá lốc, cá rô nhằm tận dụng nguồn thức ăn sẵn có ở địa phương,
Nguyên nhân doanh số cho vay của xã tăng liên tục là vì bên cạnh sản xuất nông
nghiệp thì bà con nông dân đã mở rộng thêm chăn nuôi heo thịt nhưng với số
lượng mang tính chất gia đình.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 68 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Xã Song Phú: năm 2006 doanh số cho vay là 15.079 triệu đồng, đạt tỷ
trọng 22,45%; tăng 917 triệu đồng, tăng về số tương đối là 6,48% so với năm
2005. Năm 2007 tăng 2.856 triệu đồng với tốc độ tăng 18,94% so với năm 2006..
Nguyên nhân doanh số tăng hàng năm là do bà con nông dân có xu hướng
cải tạo vườn tạp để trồng cây ăn trái. Vài năm gần đây phong trào chăn nuôi bò
thịt phát triển mạnh nên nhu cầu về vốn cũng tăng cao
.
Xã Tân Phú: Đây là xã có doanh số cho vay thấp nhất vì mang tính đặc
thù của xã trồng nông nghiệp. Nguồn vốn của người nông dân chủ yếu phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi heo.
Năm 2006 cho vay với số tiền là 14.370 triệu đồng, đạt tỷ trọng 21,39%;
tăng 326 triệu đồng hay tăng 2,32% so với năm 2005. Năm 2007 tăng 2.411 triệu
đồng với tốc độ tăng 16,78% so với năm 2006. Năm 2004 là 5.238 triệu đồng
chiếm 4,03% doanh số cho vay của toàn huyện Năm 2005 là 8.491 triệu đồng
tăng 3.253 triệu đồng hay tăng 62,10% so với năm 2004. Năm 2006 là 9.157
triệu đồng, tăng 666 triệu đồng, tương ứng tăng 7,84% so với năm 2005.. Vì vậy,
trong những năm sắp tới ngân hàng cần đẩy mạnh công tác đầu tư vào các xã có
doanh số vay thấp nhằm mở rộng thêm địa bàn hoạt động và thu hút nhiều người
đến vay tiền hơn.
Năm 2005, tỷ trọng doanh số cho vay của xã Song Phú là 23,09%; xã
Long Phú là 26,29%; xã Tân Phú là 22,90%; xã Phú Thịnh là 27,72%.
Năm 2006, doanh số cho vay của xã Song Phú là 22,45%; xã Long Phú là
27,56%; xã Tân Phú là 21,39%; xã Phú Thịnh là 28,60%.
Năm 2007, xã Song Phú có tỷ trọng doanh số cho vay là 22,17%; xã Long
Phú là 26,29%; xã Tân Phú là 22,90%; xã Phú Thịnh là 29,
Doanh số cho vay ngắn hạn theo địa bàn được thể hiện cụ thể qua hình
sau: Triệu đồng
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 69 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
2005 2006 2007
4.3.1.2 Doanh số cho vay theo đối tượng sử dụng vốn
Trong các thành phần kinh tế tham gia hoạt động cho vay của ngân hàng
có thành phần kinh tế cá thể, hộ sản xuất cơ sở kinh doanh và cho vay doanh
nghiệp được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 7: DOANH SỐ CHO VAY THEO ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG VỐN
ĐVT: triệu đồng
Đối
tượng
Năm Chênh lệch
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
số tiền % số tiền % số tiền % số
tiền % số tiền %
DN 3.860 6,29 3.920 5,83 1.640 2,03 60 1,55 -2.280 -58,16
Hộ
SX,
cá
nnhân
57.476 93,71 63.263 94,17 79.243 97,97 5.787 10,07 15.980 25,26
Tổng
cộng 61.336 100 67.183 100 80.883 100 5.847 9,53 13.700 20,39
Năm 2005
Hình 10: Đồ thị doanh số cho vay theo địa bàn qua
ba năm 2005-2007
Năm 207
Chú thích:
Năm
Song Phú
Long Phú
Phú Thịnh
Tân Phú
Formatted: Font: 11 pt
Formatted Table
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 70 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Song Phú)
a. Cho vay cá thể, hộ sản xuất:
Ngân hàng cho vay các đối tượng sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại-dịch vụ và cho vay khác đối với cá thể, hộ sản xuất. Mà
thành phần cho vay chủ yếu là nông dân, vì theo ngân hàng nông dân là khách
hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và uy tín của ngân hàng. Như theo
lời phát biểu của Giám Đốc NHNo&PTNT Việt Nam: “Thực tế hoạt động tín
dụng trên thương trường 10 năm qua cho phép chúng ta khẳng định: nông dân là
khách hàng vay trả sòng phẳng; người dân không chỉ là khách hàng mà còn là
người bạn đồng hành có uy tín của NHNo&PTNT Việt Nam”. Do vậy trong quá
trình hoạt động của mình ngân hàng luôn chú trọng cho vay thành phần kinh tế
này.
Những năm qua, doanh số cho vay của ngân hàng đối với cá thể, hộ sản
xuất luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu thành phần kinh tế.
Năm 2006 doanh số cho vay đối với hộ sản xuất, cá nhân là 63.263 triệu
đồng, tăng 5.787 triệu đồng, với tốc độ tăng là 10,07 % so với năm 2005. Tận
dụng mọi tiềm năng sẵn có để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập n ên nhu cầu
về vốn để cải tạo vườn tạp trồng các loại cây có múi của các hộ nông dân tăng,
đồng thời nhu cầu về vốn của những hộ buôn bán nhỏ cũng tăng lên làm cho
doanh số cho vay tăng lên rất nhiều.
Sang năm 2007 doanh số cho vay tiếp tục tăng mạnh 79.243 triệu đồng,
chiếm 97,97% tổng doanh số cho vay ngắn hạn, tăng 15.980 triệu đồng hay tăng
25,26% so với năm 2006. Nguyên nhân là do gần đây các hộ sản xuất kinh doanh
mà đặc biệt là các hộ nông dân, bên cạnh việc sản xuất nông nghiệp người dân
còn được sự quan tâm của chính quyền địa phương, họ được hướng dẫn, khuyến
khích phong trào nuôi bò và mở rộng diện tích trồng cây có múi, đồng thời thực
Formatted: Bullets and Numbering
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 71 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
hiện qui trình xen canh tăng vụ 2 lúa-1 màu do đó nhu cầu về vốn của người dân
tăng lên.
b. Cho vay doanh nghiệp:
Năm 2006 doanh số cho vay là 3.920 triệu đồng, tăng 60 triệu đồng,
với tốc độ tăng 1,55% so với năm 2005. Trong năm 2006 ngân hàng đã thu hút
thêm được các khách hàng mới, đồng thời vẫn giữa mối quan hệ tốt đối với
những doanh nghiệp là khách hàng truyền thống nên doanh số cho vay đã tăng
lên.
Đến năm 2007 doanh số cho vay giảm còn 1.640 triệu đồng, giảm
2.280 triệu đồng hay 58,16% so với năm 2006. Nguyên nhân giảm là do các ngân
hàng cổ phần trên địa bàn đã đưa ra mức lãi suất hấp dẫn dành riêng cho các
doanh nghiệp nhằm thu hút khách hàng là doanh nghiệp.
Formatted: Bullets and Numbering
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 72 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Để thấy được tốc độ tăng giảm về tình hình cho vay của các đối tượng sử
dụng vốn qua ba năm ta lần lượt xem xét hình sau:
Doanh số cho vay theo đối tượng sử dụng vốn
0
20000
40000
60000
80000
100000
2005 2006 2007
DNHộ SX,cá nhân
4.3.1.3 Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn
Ngân hàng đã nắm sát tình hình nhu cầu vốn và đáp ứng kịp thời nhu cầu
vốn của bà con nông dân. Đồng thời do có đội ngũ nhân viên có nhiều kinh
nghiệm cùng với sự giúp đỡ của các ban ngành địa phương, ngân hàng đã xác
Doanh số cho vay hộ sản xuât, cá nhân
Tổng doanh số cho vay
Doanh số cho vay DNTN
Chú thích:
Chú thích:
Triệu đồng
Hình 11: Đồ thị doanh số cho vay theo đối tượng sử dụng
vốn qua 3 năm 2005-2007
Triệu đồng
Chú thích:
Doanh số cho vay hộ sản xuât, cá nhân
Tổng doanh số cho vay
Doah số cho vay DNTN
Triệu đồng
Năm
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 73 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
định nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế trong địa bàn và có kế hoạch về cơ
cấu cho vay phù hợp. Do vậy, doanh số cho vay của ngân hàng tăng qua các năm
mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn tăng lên là rất phù hợp với xu thế phát triển kinh
tế và nhu cầu vốn cho sản xuất của người dân.
Góp phần thực hiện chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cùng
với định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam, tỉnh Vĩnh
Long, của huyện Tam Bình và tình hình thực tế của địa phương. Chi nhánh
NHNo&PTNT Song Phú đã mở rộng đầu tư tín dụng đến tận các xã vùng sâu
vùng xa chuyển dịch đầu tư mở rộng đối tượng tín dụng, cơ cấu đầu tư được từng
bước xác định trên cơ sở chuyển dịch theo cơ cấu kinh tế của huyện nhà.
Bảng 8: DOANH SỐ CHO VAY THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
số tiền % số tiền %
1.KDTMDV 17.762 20.743 25.682 2.981 16,78 4.939 23,81
2.Nông nghiệp 40.295 45.022 52.569 4.727 11,73 7.547 16,76
Chăn nuôi 1.433 1.960 3.069 527 36,77 1.109 56,58
KTTH 38.862 43.062 49.500 4.200 10,81 6.438 14,95
3.Cho vay khác 3.279 1.418 2.632 - 1.861 - 56,75 1.214 85,61
Tổng cộng 61.336 67.183 80.883 5.847 9,53 13.700 20,39
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Song Phú))
Để thấy được nguyên nhân tăng giảm về tình hình doanh số cho vay ta
lần lượt phân tích các đối tượng sau:
a. Cho vay nông nghiệp
Chú thích:
Nông nghiệp
Cho vay khác
KD TMDV
Tổng doanh số cho vay
Triệu đồng
Năm
Hình 12: Biểu đồ doanh số cho vay ngắn hạn theo mục đích sử dụng vốn qua 3 năm 2005-2007
Formatted: Bullets and Numbering
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 74 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà Nước là “đa dạng hoá các hình thức
sản xuất nông nghiệp và kết hợp các hình thức đó lại với nhau nhằm đạt kết quả
cao nhất” đã đạt kết quả rất cao. Thấy được lợi ích của việc vay vốn ngân hàng
để thực hiện mở rộng sản xuất nông nghiệp nên nhu cầu vốn của người dân ngày
càng cao làm cho doanh số cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp của ngân hàng
tăng lên.
Doanh số cho vay năm 2005 là 40.295 triệu đồng. Năm 2006 doanh số
cho vay tăng lên 45.022 triệu đồng, tăng 4.727 triệu đồng, với tốc độ tăng là
11,73% so với năm 2005.
Đến năm 2007 doanh số cho vay tăng lên 52.569 triệu đồng, tăng về
lượng là 7.547 triệu đồng tức 16,76% so với năm 2006, doanh số cho vay tăng là
do nguồn vốn đầu tư trong lĩnh vực chăn nuôi và kinh tế tổng hợp tăng.
Các đối tượng cho vay ngắn hạn trong nông nghiệp chủ yếu là cho vay
trồng trọt, chăn nuôi và kinh tế tổng hợp.
Chăn nuôi:
Đây là đối tượng được ngân hàng quan tâm, theo chỉ đạo phát triển đàn vật
nuôi trong địa bàn 4 xã. Cho vay chăn nuôi ngắn hạn được chi phối cho con
giống, thức ăn và thuốc trị bệnh cho các loài vật nuôi như: heo, gia cầm, cá, bò…
Doanh số cho vay chăn nuôi năm 2005 là 1.433 triệu đồng chiếm
3,56% trong tổng doanh số cho vay nông nghiệp.
Năm 2006 doanh số cho vay chăn nuôi tăng lên 1.960 triệu đồng,
chiếm 4,35% doanh số cho vay nông nghiệp, tăng 525 triệu đồng hay 36,59% so
với năm 2005. Nguyên nhân tăng là trong những năm gần đây người dân được
các cán bộ nông nghiệp thường xuyên mở các lớp tập huấn về phương pháp chăn
nuôi và cung cấp con giống cao sản nên nhu cầu vay vốn để chăn nuôi của người
dân đã tăng lên. Đồng thời, việc mở rộng đầu tư vào chăn nuôi còn giúp người
dân tận dụng được thời gian nhàn rỗi, nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống và
góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu vật nuôi ở địa phương, xóa bỏ dần thế độc
canh cây lúa.
Formatted: Bullets and Numbering
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 75 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Đến năm 2007, doanh số cho vay trong chăn nuôi tiếp tục tăng cao, đạt
3.069 triệu đồng, với số tiền tăng là 1.109 triệu đồng, hay tăng 56,58 % so với
năm 2006. Nguyên nhân là do người dân được sự hỗ trợ của chính quyền, các cán
bộ nông nghiệp ở địa phương nên họ đã mạnh dạn đầu tư cho chăn nuôi.
Kinh tế tổng hợp:
Hiện nay đang tồn tại các loại hình kinh tế tổng hợp là VAC, VACR, VR.
Các mô hình này được NHNo&PTNT Song Phú khuyến khích đầu tư và đã thu
hút được đa số người dân, mặc dù chỉ mới được áp dụng gần đây nhưng doanh số
cho vay kinh tế tổng hợp luôn chiếm tỷ trọng cao (hơn 94%) trong tổng doanh số
cho vay nông nghiệp, hình thức này giúp cho việc sử dụng vốn được linh hoạt
hơn, hơn nữa đầu tư tổng hợp sẽ giúp người dân phân tán rủi ro trong sản xuất,
dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng giảm xuống.
Năm 2006 doanh số cho vay đạt ở mức cao 43.062 triệu đồng, tăng 4.200
triệu đồng, với tốc độ tăng là 10,81% so với năm 2005. Xuất phát từ những ưu
điểm trên nên ngày càng có nhiều người dân chọn mô hình kinh tế tổng hợp, đây
là nguyên nhân chính của việc tăng doanh số cho vay trong lĩnh vực này.
Năm 2007 doanh số cho vay tiếp tục tăng lên 49.500 triệu đồng, tăng 6.438
triệu đồng tức 14,95% so với năm 2006. Doanh số cho vay trong lĩnh vực này
tăng là để phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở địa phương, tăng
dần cơ cấu nông nghiệp trong cơ cấu ngành.
b. Cho vay kinh doanh thương mại - dịch vụ:
Để phù hợp với xu hướng đa dạng hoá, ngoài việc phục vụ cho nông
nghiệp là chính thì NHNo&PTNT Song Phú cũng rất quan tâm đến lĩnh vực cho
vay thương mại và dịch vụ. Vì đây là cơ sở cho quá trình đô thị hoá của địa
phương, chính vì vậy mà doanh số cho vay trong ba năm qua có chiều hướng
tăng lên.
Năm 2006 doanh số cho vay là 20.743 triệu đồng, tăng về lượng là 2.981
triệu đồng hay về tỷ lệ tăng 16,78% so với năm 2005.
Formatted: Bullets and Numbering
Formatted: Bullets and Numbering
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 76 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Năm 2007 doanh số cho vay tiếp tục tăng lên 25.682 triệu đồng, tăng
4.939 triệu đồng, với tốc độ tăng là 23,81% so với năm 2006.
Tỷ trọng doanh số cho vay trong lĩnh vực này cũng tăng lên qua các năm,
cụ thể năm 2005 doanh số cho vay chiếm 28,96%, năm 2006 tăng lên 30,88% và
sang năm 2007 tỷ trọng này được nâng lên 31,75%. Điều đó cho thấy ngân hàng
đã từng bước chuyển dịch cơ cấu đầu tư đối với lĩnh vực này.
b. Cho vay các mục đích sử dụng vốn khác:
Ngoài nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ
NHNo&PTNT Song Phú còn cho vay một số mục đích sử dụng vốn khác như:
cho vay chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay hợp tác lao động nước ngoài... Tuy lợi
nhuận thu được từ các khoản cho vay này rất thấp nhưng ngược lại đầu tư vào
hoạt động này ít mang lại rủi ro cho ngân hàng.
Năm 2006 doanh số cho vay là 1.418 triệu đồng, giảm 1.861 triệu đồng hay
giảm 56,75% so với năm 2005. Nguyên nhân giảm là do trong năm 2006 không
có phát sinh cho vay chứng từ có giá.`
Năm 2007 doanh số cho vay tăng lên 2.632 triệu đồng, tăng 1.214 triệu
đồng hay 85,61% so với năm 2006. Xu hướng đi lao động nước ngoài trong
những năm gần đây gia tăng đáng kể, do đó mà doanh số cho vay để đi hợp tác
lao động nước ngoài ngày càng chiếm tỷ trọng cao và trong năm 2007 có phát
sinh nhiều món cho vay cầm cố giấy tờ có giá. Đồng thời, ngân hàng Trung
Ương có chính sách cho cán bộ công nhân viên vay để làm kinh tế gia đình cải
thiện đời sống vật chất cho cán bộ nhà nước cùng với việc khuyến khích làm
kinh tế phụ đối với các hộ dân ở các cấp chính quyền địa phương.
Doanh số cho vay ngắn hạn theo mục đích sử dụng vốn được thể hiện
cụ thể qua hình sau:
Triệu đồng
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 77 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
2005 2006 2007
KD TMDVNông nghiệpCho vay khác
Tóm lại, doanh số cho vay ngắn hạn của NHNo&PTNT Song Phú qua 3
năm có sự tăng lên rõ rệt. Ngân hàng thực hiện ngày càng tốt vai trò của mình
trong việc cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, mạng lưới ngân
hàng ngày càng lớn mạnh rộng khắp đến bà con nông dân. Doanh số cho vay
ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cho vay ngắn hạn, còn cho vay kinh
doanh thương mại-dịch vụ chiếm tỷ trọng thấp hơn. Tuy nhiên, ngân hàng cũng
đã dần mở rộng cho vay thương mại-dịch vụ. Việc mở rộng này rất phù hợp với
xu thế phát triển kinh tế của huyện nhà. Trong hướng tới ngân hàng sẽ tăng
doanh số cho vay của các ngành và dần tăng tỷ trọng các ngành thương mại-dịch
vụ và các ngành nghề khác trong cho vay ngắn hạn của ngân hàng.
Để việc cho vay đem lại hiệu quả cao ngân hàng nên chú trọng hơn nữa
đến việc phân loại và phân tích tình hình kinh tế cũng như thiện chí trả nợ của
các khách hàng có quan hệ với ngân hàng để mở rộng đầu tư, cần giữ chân những
khách hàng truyền thống có mối quan hệ tốt từ trước đến nay với ngân hàng.
4.3.2 Doanh số thu nợ
Song song với việc tăng doanh số cho vay, chi nhánh NHNo&PTNT Song
Phú không ngừng chú trọng đến công tác thu nợ bởi vì công tác thu hồi nợ rất
Năm
Hình 12: Đồ thịBiểu đồ doanh số cho vay ngắn hạn theo mục đích sử
dụng vốn qua 3 năm 2005-2007
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 78 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
quan trọng, nếu thu hồi nợ có hiệu quả sẽ làm giảm nợ quá hạn, hạn chế rủi ro
cho ngân hàng.
4.3.2.1 Doanh số thu nợ Ttheo địa bàn
Qua bảng 9 cho thấy công tác thu hồi nợ theo địa bàn của ngân hàng ngày
càng có hiệu quả, thể hiện ở doanh số thu hồi nợ tăng dần qua các năm.
Năm 2005 doanh số thu hồi nợ chỉ có 57.898 triệu đồng.
Năm 2006 thu được 61.602 triệu đồng, tăng 3.704 triệu đồng, tương ứng
tăng 6,40% so với năm 2005.
Năm 2007 doanh số thu nợ là 75.593 triệu đồng, tăng 13.991 triệu đồng hay
tăng 22,70% so với năm 2006.
Đạt được kết quả như trên là nhờ vào sự nổ lực thu hồi nợ của chi nhánh mà
trực tiếp là các cán bộ tín dụng phụ trách ở các xã, điều này cũng nói lên việc vay
vốn phục vụ cho sản xuất của nông dân ngày một tốt hơn thể hiện qua khả năng
trả nợ cho ngân hàng.
Nhìn chung, ngân hàng cho vay tăng qua các năm thì bên cạnh đó công tác
thu hồi nợ của ngân hàng cũng tăng lên, đều này còn nói lên tính hiệu quả trong
sản xuất nông nghiệp và tính hiệu quả của công tác tín dụng của chi nhánh Song
Phú. Trong những năm qua ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu vốn cho người nông
dân sản xuất.
Formatted: Font: 13 pt
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 79 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Bảng 9: DOANH SỐ THU NỢ THEO ĐỊA BÀN QUA 3 NĂM 2005-2007
ĐVT: triệu đồng
Chỉ
tiêu
Năm Chênh lệch
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
số tiền % số tiền % số tiền % số
tiền % số tiền %
Song
Phú 14.060 24,28 14.725 23,90 15.780 20,87 665 4,73 1.055 7,16
Long
Phú 14.486 25,02 16.205 26,31 20.709 27,40 1.719 11,87 4.504 27,79
Tân
Phú 13.169 22,75 13.884 22,54 17.050 22,56 715 5,43 3.166 22,80
Phú
Thịnh 16.183 27,95 16.788 27,25 22.054 29,17 605 3,74 5.266 31,37
Tổng
cộng 57.898 100 61.602 100 75.593 100 3.704 6,40 13.991 22,70
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Song Phú)
Formatted: Font: 11 pt
Formatted Table
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 80 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Qua bảng số liệu trên cho thấy công tác thu hồi nợ theo địa bàn của ngân
hàng ngày càng có hiệu quả, thể hiện ở doanh số thu hồi nợ tăng dần qua các
năm.
và tính hiệu quả của công tác tín dụng của chi nhánh Song Phú Xã Phú
Thịnh: luôn đạt doanh số thu nợ cao nhất trong 4 xã qua ba năm. Năm 2005
chiếm 27,95% ; năm 2006 chiếm 27,25% và tỷ trọng này đựơc nâng lên trong
năm 2007 là 29,17% tổng doanh số thu nợ. Đây cũng là do doanh số cho vay của
xã Phú Thịnh luôn dẫn đầu qua 3 năm và việc sản xuất kinh doanh của người dân
trong địa bàn xã ngày càng có hiệu quả.
Ba xã Song Phú, Long Phú, Tân Phú có tỷ trọng doanh số thu nợ không
chênh lệch nhiều và ít dao động qua các năm.
Xã Tân Phú: nNăm 2005 đạt doanh số thu nợ là 13.169 triệu đồng với tỷ
trọng là 22,75% thấp nhất trong 4 xã. Năm 2006, doanh số thu nợ tăng 715 triệu
đồng tương ứng tăng 5,43%; chiếm tỷ trọng 22,54% trong tổng doanh số cho vay
của ngân hàng, xếp hàng thứ tư. Điều này là hợp lý bởi vì doanh số cho vay năm
2005 và 2006 của xã Tân Phú cũng có tỷ trọng thấp nhất trong khu vực.
Sang năm 2007 tỷ trọng doanh số thu nợ tăng lên hơn cả Song Phú, đạt
22,56%. Đạt được kết quả như vậy là nhờ sự đôn đốc người dân trả nợ của cán
bộ tín dụng phụ trách ở xã Tân Phú và nhờ vào giá heo thịt năm 2007 tăng mạnh,
người dân có lãi nhiều nên công tác thu hồi nợ của ngân hàng thuận lợi.
Xã Long Phú: Tỷ trọng doanh số thu nợ của xã Long Phú luôn giữ
vị trí thứ hai đứng thứ hai qua 3 năm. Năm 2005 đạt tỷ trọng là 25,02 % với số
tiền thu được 14.486 triệu đồng. Năm 2006 thu được 16.205 triệu đồng,, có tỷ
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 81 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
trọng là 26,31% tăng 1.719 triệu đồng so với năm 2005. Năm 2007, doanh số thu
nợ tăng 4.504 triệu đồng so với năm 2006.
Xã Song Phú: Trong 2 năm 2005 và 2006 doanh số thu nợ đứng thứ ba
sau Phú Thịnh và Long Phú. Năm 2005 chiếm 24,28% ; năm 2006 chiếm 23,90%
tỷ trọng này trong năm 2007 giảm còn 20,87% tổng doanh số thu nợ. Nguyên
nhân là do năm 2007 có tin cho rằng giống bưởi chùm ở Mỹ gây ung thư nên đã
gây ra tâm lý cho người dân hoang mang, lo sợ khi ăn bưởi nên giá bưởi năm
2007 giảm nhanh chóng và việc tiêu thụ hết sức khó khăn, thậm chí không có
thương lái đi mua. Do vậy mà công tác thu hồi nợ trong năm 2007 ở xã Song Phú
gặp nhiều khó khăn.
và xã Song Phú đứng thứ ba có tỷ trọng 24,28% với số tiền là14.060 triệu đồng .
Sang năm 2006, tình hình cũng diễn ra như năm 2005.
Đến năm 2007, doanh số thu nợ của xã Tân Phú đứng thứ ba sau Phú Thịnh và
Long Phú. Xã Song Phú rơi xuống thứ tư.
Doanh số thu nợ ngắn hạn theo địa bàn được thể hiện cụ thể qua hình sau:
24,28%
25,02%22,75%
27,95% 23,90%
26,31%22,54%
27,25%
Năm 2005 Năm 2006
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 82 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
20,87%
27,40%22,56%
29,17% Song Phú
Long Phú
Tân Phú
Phú Thịnh
Bảng 9: DOANH SỐ THU NỢ THEO ĐỊA BÀN
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: PhòngTín dụng NHNo&PTNT Song Phú)
4.3.2.2 Doanh số thu nợ theo đối tượng sử dụng vốn
Doanh số cho vay tại ngân hàng qua 3 năm có sự tăng
trưởng khá tốt. Trong đó doanh số cho vay đối với hộ sản xuất và cá nhân có sự
tăng trưởng nhanh chóng. Sự tăng lên của doanh số cho vay thì doanh số thu nợ
cũng tăng theo.
Để thấy được tình hình thu nợ ngắn hạn theo đối tượng sử dụng vốn có hiệu
quả hay không, ta tiến hành phân tích số liệu sau:
Hình 13: Đồ thị doanh số thu nợ theo địa bàn
qua 3 năm 2005-2007
Năm 2007
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 83 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Bảng 10: DOANH SỐ THU NỢ THEO ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG VỐN
ĐVT: triệu đồng
Đối
tượng
Năm Chênh lệch
200520
05 2006 2007 2006/2005 2007/2006
số tiền số tiền số tiền số tiền % số tiền %
DN 4.670 3.010 2.450 -1.660 -35,55 -560 -18,16
Hộ SX,
cá nhân 53.288 58.592 73.143 5.304 9,95 14.551 24,83
Tổng
cộng 57.898 61.602 75.593 3.704 6,40 13.991 22,70
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Song Phú)
a. Doanh nghiệp :
Thành phần kinh tế này chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng doanh số thu nợ
của ngân hàng và liên tục giảm qua các năm.
Năm 2005 ngân hàng đã thu được 4.670 triệu đồng; chiếm 8,07% tổng
doanh số thu nợ.
Năm 2006 doanh số thu nợ là 3.010 triệu đồng giảm 1.660 triệu đồng hay
giảm 35,55%; chiếm 4,89% tổng doanh số thu nợ năm 2006.
Năm 2007 thu được 2.450 triệu đồng, giảm 560 triệu đồng tương ứng giảm
18,16%; chỉ chiếm 3,24% tổng doanh số thu nợ .
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 84 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Như đã nói trên, 4 xã thuộc địa bàn quản lý của ngân hàng chủ yếu làm
nông nghiệp nên doanh số cho vay doanh nghiệp tư nhân ít, điều đchoó dẫn đến
doanh số thu nợ đối với thành phần kinh tế doanh nghiệp tư nhân thấp ít.
b. Hộ sản xuất, cá nhân
Doanh số thu nợ hộ sản xuất, cá nhân trung bình chiếm trên 91% tổng
doanh số thu nợ.
Năm 2005 là 53.288 triệu đồng chiếm 91,93% doanh số thu nợ của năm.
Sang năm 2006 doanh số thu nợ tăng lên 58.592 triệu đồng, chiếm 95,11% tổng
doanh số thu nợ, tăng 5.304 triệu đồng so với năm 2005, tốc độ tăng là 9,95%.
Sự gia tăng này phù hợp với tốc độ tăng của doanh số cho vay đối với th ành phần
kinh tế này.
Sang năm 2007, do các hộ làm ăn có hiệu quả, thu nhập tương đối ổn định
nên đã trả nợ cho ngân hàng làm doanh số thu nợ tăng lên đến 73.143 triệu đồng,
chiếm 96,76% tổng doanh số thu nợ, tăng so với năm 2006 là 14.551 triệu đồng,
tỷ lệ tăng là 24,83%. Đối với thành phần này thuộc lĩnh vực trồng trọt thì trong
những năm gần đây do sự bất ổn định của thời tiết làm ảnh hưởng đến năng suất
lúa, dịch bệnh, giá cả bất ổn định,… ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ sản xuất
nông nghiệp. Do đó doanh số thu nợ tăng qua các năm chứng tỏ công tác thẩm
định vốn vay, lựa chọn sàng lọc khách hàng cho vay được cán bộ tín dụng làm
khá tốt.
Doanh số thu nợ ngắn hạn theo đối tượng sử dụng vốn được thể hiện
cụ thể qua hình sau: Triệu đồng
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 85 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
2005 2006 2007
DNHộ SX, cá nhânTổng cộng
0
20000
40000
60000
80000
2005 2006 2007
Năm
DNTNHộ SX, cá nhân
4.3.2.3 Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn
Doanh số thu nợ ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao và tăng đều qua
các năm. Do đại đa số khách hàng của ngân hàng là hộ nông dân sản xuất nông
Hình 14: Đồ thị doanh số thu nợ theo đối tượng sử dụng vốn
qua 3 năm 2005-2007
Năm
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 86 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
nghiệp, có hợp đồng vay vốn theo mùa vụ nên việc thu nợ đối với đối tượng này
tương đối ổn định, tuy nhiên vẫn bị ảnh hưởng bởi những biến động về giá lúa
trên thị trường.
Doanh số thu nợ biến động theo sự biến động của doanh số cho vay. Năm
2005 doanh số thu nợ ngắn hạn là 57.898 triệu đồng. Năm 2006 doanh số thu nợ
tăng lên, cụ thể doanh số thu nợ là 61.602 triệu đồng, tăng 3.704 triệu đồng với
tốc độ tăng là 6,40% so với năm 2005. Đến năm 2007 doanh số thu nợ ngắn hạn
tăng nhanh đến 75.593 triệu đồng, tăng 13.991 triệu đồng hay tăng 22,71% so với
năm 2006. Sự tăng lên của doanh số thu nợ là do sự biến động của các đối tượng
sau:
Bảng 11: DOANH SỐ THU NỢ THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
số tiền % số tiền %
1.KD TMDV 16.273 19.551 23.719 3.278 20,14 4.168 21,32
2.Nông nghiệp 37.763 40.820 49.124 3.057 8,10 8.304 20,34
Chăn nuôi 1.672 1.502 3.038 -170 -10,17 1.536 102,26
KTTH 36.091 39.318 46.086 3.227 8,94 6.768 17,21
3. Cho vay khác 3.862 1.231 2.750 -2,631 -68,13 1.519 123,40
3.Tổng cộng 57.898 61.602 75.593 3.704 6,40 13.991 22,71
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Song Phú)
a. Kinh doanh thương mại - dịch vụ
Trong ba năm qua công tác thu nợ của ngân hàng trong ngành này đạt hiệu
quả rất cao. Nhờ phương án sản xuất kinh doanh của các đối tượng kinh doanh
thương mại - dịch vụ đạt hiệu quả nên doanh số thu nợ không ngừng tăng lên. Cụ
thể doanh số thu nợ của năm 2005 là 16.273 triệu đồng. Doanh số thu nợ năm
2006 là 19.551 triệu đồng, tăng 3.278 triệu đồng, với tốc độ tăng 20,14% so với
năm 2005.
Formatted: Bullets and Numbering
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 87 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Năm 2007 doanh số thu nợ tiếp tục tăng lên 23.719 triệu đồng, tăng
4.168 triệu đồng hay 21,32% so với năm 2006. Doanh số thu nợ trong ngành tăng
cho thấy khả năng phát triển của ngành ngày càng cao, ngân hàng cần tiếp tục mở
rộng cho vay trong lĩnh vực này để đem lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
b. Nông nghiệp
Năm 2006 doanh số thu nợ là 40.820 triệu đồng, tăng 3.057 triệu đồng, với
tốc độ tăng là 8,10% so với năm 2005.
Đến năm 2007 doanh số thu nợ tiếp tục tăng 49.124 triệu đồng, tăng
20,34% so với năm 2006 với số tiền tăng là 8.304 triệu đồng.
Để thấy được nguyên nhân tăng giảm của doanh số thu nợ trong nông
nghiệp ta phân tích sự biến động của các đối tượng sau:
+ Chăn nuôi:
Năm 2006 doanh số thu nợ là 1.502 triệu đồng, giảm 170 triệu đồng hay
10,17% so với năm 2005. Doanh số thu nợ giảm chủ yếu là do giá cả gia súc
giảm mạnh, trong khi chi phí chăn nuôi lại cao làm cho một số người chăn nuôi
bị lỗ vốn không có tiền trả nợ khi đến hạn
Đến năm 2007 doanh số thu nợ tăng lên đến 3.038 triệu đồng, tăng 1.536
triệu đồng hay tăng 102,26% so với năm 2006. Doanh số thu nợ tăng là do việc
đầu tư con giống tốt và phương pháp chăn nuôi đúng kỹ thuật đã đem lại hiệu
quả kinh tế cao, dẫn đến công tác thu nợ của ngân hàng được thuận lợi hơn.
+ Kinh tế tổng hợp:
Doanh số thu nợ năm 2006 là 39.318 triệu đồng, tăng 3.227 triệu đồng, với
tốc độ tăng là 8,94% so với năm 2005. Doanh số thu nợ tăng là do các mô hình
kinh tế tổng hợp đem lại hiệu quả cao nhờ sự phân phối vốn hợp lý giữa các hình
thức sản xuất trong mô hình này.
Năm 2007 doanh số thu nợ tiếp tục tăng mạnh đến 46.086 triệu đồng, tăng
về lượng là 6.768 triệu đồng hay tăng 17,21% so với năm 2006. Nguyên nhân là
do việc áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào trồng trọt và đã làm cho
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 88 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
nâng suất các loại cây trồng tăng lên. Nhất là các dự án trồng xen canh cây màu,
mà đặc biệt là việc trồng cây đậu bắp, nấm rơm đang được các doanh nghiệp bao
tiêu về giá đã đem lại thu nhập ổn định và lợi nhuận cao cho nông dân nên việc
trả nợ vay ngân hàng được tốt hơn, dẫn đến doanh số thu nợ trong năm này tăng
lên đáng kể.
c. Doanh số thu nợ các mục đích sử dụng vốn khác:
Cho vay các lĩnh vực này thì gần như ngân hàng chắc chắn thu được nợ nên
doanh số cho vay và doanh số thu nợ trong thời gian qua luôn tăng lên.
Doanh số thu nợ các đối tượng này năm 2006 là 1.231 triệu đồng, giảm
2.631 triệu đồng, với tốc độ giảm là 68,13% so với năm 2005.
Năm 2007 doanh số thu nợ tăng lên 2.750 triệu đồng, tăng 1.519 triệu đồng,
tức tăng về tỷ lệ là 123,40% so với năm 2006.
Nhìn chung, thời gian qua doanh số thu nợ ngắn hạn của ngân hàng
tăng qua 3 năm. Qua phân tích ta thấy, doanh số thu nợ biến động tương ứng với
doanh số cho vay, điều này chứng tỏ công tác thu nợ của ngân hàng được thực
hiện rất tốt. Mặt khác, doanh số thu nợ nông nghiệp còn phụ thuộc khá nhiều vào
sự biến động của thời tiết và các yếu tố khách quan khác như giá cả thị trường,
còn doanh số thu nợ ngắn hạn trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ tương đối ổn
định hơn. Ngân hàng cần thực hiện tốt công tác thẩm định và tái thẩm định trước
khi tiến hành cho vay để thu nợ được thuận lợi hơn. Bên cạnh đó ngân hàng có
thể kết hợp hình thức vừa cho vay vừa kêu gọi khách hàng gởi tiền tiết kiệm
.
Formatted: Bullets and Numbering
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 89 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Doanh số thu nợ ngắn hạn theo mục đích sử dụng vốn được thể hiện cụ
thể qua hình sau::
Triệu đồng
Formatted: Tab stops: 1,27 cm, Left
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 90 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
2005 2006 2007
Năm
KD TMDVNông nghiệp Cho vay khác
Bảng 11: DOANH SỐ THU NỢ THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: PhòngTín dụng NHNo&PTNT Song Phú)
4.3.3 Dư nợ ngắn hạn
Doanh số cho vay không phản ánh được bản chất đầu tư vốn thật sự mà
chỉ phản ánh khái quát hoạt động tín dụng của ngân hàng. Bởi vì, doanh số cho
vay còn tùy thuộc vào vòng tốc độ vòng quay của vốn tín dụng, chẳng hạn như:
1 đồng vốn với tốc độ quay 4 vòng / năm thì doanh số cho vay trong năm sẽ là 4
đồng, trong khi đó số dư của ngân hàng trong năm là 1 đồng. Như vậy, số dư nợ
trên tài khoản của ngân hàng phản ánh đầy đủ chính xác lượng vốn đầu tư phát
triển kinh tế mà ngân hàng thực hiện tài trợ cho vùng tại thời điểm đang xét.
4.3.3.1 Dư nợ theo địa bàn
Qua bảng 12, trang 74 ta thấy: tổng dư nợ của ngân hàng tăng qua 3 năm mà chủ yếu là ảnh hưởng của một số xã như:
Xã Phú Thịnh: Dư nợ của xã Phú Thịnh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất
trong 4 xã và luôn tăng qua các năm.
Hình 15: Đồ thị doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn
qua 3 năm 2005-2007
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 91 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Năm 2005 dư nợ chiếm 30,03% tổng dư nợ trong năm với số tiền là
11.369 triệu đồng.
Năm 2006 dư nợ của xã là 13.797 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 31,76%; tăng
2.428 triệu đồng với tốc độ tăng 21,36% so với năm 2005.
Năm 2007 dư nợ tăng 13,40% với số tiền tăng là 1.849 triệu đồng so
với năm 2006; đạt tỷ trọng 32,11%. Nhiều hộ gia đình ở Phú Thịnh giàu lên
nhanh chóng nhờ kinh doanh cá giống nên họ mạnh dạn đầu tư vốn cho ngành
nghề này.Đồng thời, đây cũngPhú Thịnh là nơi tập trung nhiều cơ sở sản xuất
kinh doanh và có nhiều nhà máy xay xát lúa nên làm theo lịch thời vụ, bên cạnh
đó do mở rộng mô hình kinh doanh nên nhu cầu vốn cao cũng như phân tích ở
phần đầu điều này làm cho doanh số dư nợ của xã tăng lên.
Xã Song Phú: Lluôn giữ vị trí thứ ba qua 3 năm. Năm 2005 chiếm
23,84% tổng dư nợ với số tiền là 9.027 triệu đồng.
Năm 2006, dư nợ là 9.381 triệu đồng, tăng 354 triệu đồng so với năm 2005,
chiếm 21,59%, tương ứng tăng với tốc độ 3,92%.
Năm 2007 dư nợ là 11.536 triệu đồng, tăng 2.155 triệu đồng; ứng với tốc
độ tăng 22,97% so với năm 2006; chiếm 21,60% tổng dư nợ trên địa bàn. Dư nợ
năm 2007 tăng cao vì doanh số cho vay trong năm 2007 tăng lên nhiều hơn
doanh số thu nợ trong năm. Doanh số cho vay năm 2007 tăng 2.856 triệu đồng,
doanh số thu nợ chỉ tăng 1.055 triệu đồng. Ngân hàng cần chú ý nhiều hơn đối
với công tác thu nợ trên địa bàn xã.
Song Phú nằm cập quốc lộ 1A, là nơi tập trung nhiều cơ sở sản xuất kinh
doanh, đồng thời có nhiều nhà máy xay xát lúa nên làm theo lịch thời vụ, bên
cạnh đó do mở rộng mô hình kinh doanh nên nhu cầu vốn cao cũng như phân tích
ở phần đầu điều này làm cho doanh số dư nợ của xã tăng lên.
Xã Long Phú: Năm 2005 dư nợ là 9.930 triệu đồng, năm 2006 dư nợ của
xã là 12.243 triệu đồng, tăng lên 2.313 triệu đồng, tương ứng với 23,29% so với
năm 2005. Tỷ trọng dư nợ của Long Phú luôn chiếm trung bình trên 26%
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 92 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Đến năm 2007 là 13.798 triệu đồng, tăng 1.555 triệu đồng, với tốc độ tăng
12,70% so với năm 2006 tăng do người dân đã mạnh dạn vay vốn từ ngân hàng
để cải đầu tư thêm vào chăn nuôi, vì vậy đã làm cho dư nợ liên tục tăng qua 3
năm.
Xã Tân Phú: Năm 2005 doanh số dư nợ là 7.533 triệu đồng, chiếm
19,90% tổng dư nợ của địa bàn.
Năm 2006 tăng 486 triệu đồng so với năm 2005; với tỷ trọng 18,47% dư nợ
của ngân hàng. Với đặc điểm là vùng chăn nuôi, chi phí dùng trong chăn nuôi lớn
vài năm gần đây giá con giống và thức ăn tăng vọt nên doanh số dư nợ tăng. Giá
heo gần đây luôn tăng nên người dân đã mạnh dạn đầu tư vào chăn nuôi.
Năm 2007 dư nợ giảm còn 7.750 triệu đồng; với tốc độ giảm là 8,61% so
với năm 2006. Nguyên nhân là do gần đây một số hộ nông dân của xã, bên cạnh
việc sản xuất nông nghiệp người dân còn được sự quan tâm của chính quyền xã,
được đào tạo các nghề thủ công nhằm tận dụng thời gian nhàn rỗi để tăng thêm
thu nhập. Chính vì vậy một số hộ có thể tự trang trãi một phần vốn để sản xuất
nông nghiệp do đó nhu cầu vay vốn ngân hàng đã giảm xuống.
Doanh số dư nợ theo địa bàn được thể hiện cụ thể qua hình sau:
0
5000
10000
15000
20000
2005 2006 2007
Năm
Song PhúLong PhúTân PhúPhú Thịnh
Triệu đồng
Hình 16: ĐBiểu đồ thị dư nợ theo địa bàn qua 3 năm 2005-2007
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 93 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Nguyên nhân làm cho dư nợ tăng là do trong năm 2005 - 2006 trong chăn nuôi
xảy ra dịch cúm gia cầm, lở mồm lông móng ở heo, còn trong trồng trọt thì bị sâu
rầy, vàng lùn, một số nông dân hầu như mất trắng không thu hoạch được, nhu
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 94 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
cầu vốn thì ngày càng nhiều hơn trong sản xuất nhưng dư nợ cũng tăng liên tục
qua các năm gần đây, đây là xã có nhu cầu vốn chủ yếu cho sản xuất nông
nghiệp.
Bảng 12: DƯ NỢ THEO ĐỊA BÀN QUA 3 NĂM 2005-2007
ĐVT: triệu đồng
Chỉ
tiêu
Năm Chênh lệch
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
số tiền % số tiền % số tiền % số tiền % số tiền %
Song
Phú 9.027 23,84 9.381 21,59 11.536 23,67 354 3,92 2.155 22,97
Long
Phú 9.930 26,23 12.243 28,18 13.798 28,32 2.313 23,29 1.555 12,70
Tân
Phú 7.533 19,90 8.019 18,47 7.750 15,90 486 6,45 -269 3,35
Phú
Thịnh 11.369 30,03 13.797 31,76 15.646 32,11 2.428 21,36 1.849 13,40
Tổng
cộng 37.859 100 43.440 100 48.730 100 5.581 14,74 5.290 12,18
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Song Phú)
Formatted: Font: 11 pt
Formatted Table
Formatted: Centered
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
Formatted: Centered
Formatted: Centered
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
Formatted: Centered
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 95 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
4.3.3.2 Dư nợ theo đối tượng sử dụng vốn
Bảng 13: DƯ NỢ THEO ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG VỐN
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: PhòngTín dụng NHNo&PTNT Song Phú)a. Đối với cá nhân, hộ sản xuất
Năm 2006 doanh số dư nợ là 42.390 triệu đồng, tăng 5.893 triệu đồng hay
16,15% so với năm 2005. Sang năm 2007 doanh số dư nợ tăng cả về số tiền và tỷ
trọng, cụ thể doanh số dư nợ là 48.490 triệu đồng, tăng 6.100 triệu đồng với tốc
độ tăng là 14,39% so với năm 2006. Dư nợ tăng là do khu chợ Ba Càng (xã Song
Phú) được nâng cấp nên nhu cầu vay vốn để kinh doanh của một số hộ dân trong
trong địa bàn tăng.
b. Đối với doanh nghiệp
Năm 2005 doanh số dư nợ của đối tượng này là 1.362 triệu đồng.
Formatted: Tab stops: 1,69 cm, Left + Not at 1,59 cm
Formatted: Tab stops: 1,48 cm, Left + Not at 1,51 cm
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 96 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Năm 2006 dư nợ giảm còn 1.050 triệu đồng, với mức giảm là 312 triệu
đồng và tốc độ giảm 22,91% so với năm 2005.
Đến năm 2007 doanh số dư nợ tiếp tục giảm còn 240 triệu đồng, giảm
810 triệu đồng hay giảm 77,14% so với năm 2006.
Nhìn chung dư nợ ngắn hạn của ngân hàng phân theo thành phần kinh tế đã
thể hiện rõ sự chênh lệch giữa dư nợ ngắn hạn của cá nhân, hộ sản xuất so với
các doanh nghiệp tư nhân.
Dư nợ theo đối tượng sử dụng vốn thể hiện qua bảng sau:
Bảng 13: DƯ NỢ THEO ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG VỐN
ĐVT: triệu đồng
Chỉ
tiêu
Năm Chênh lệch
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
số tiền % số tiền % số tiền % số
tiền % số tiền %
DN 1.362 2,67 1.050 2,42 240 0,5 -312 -22,91 -810 -77,14
Hộ
SX, 36.497 97,33 42.390 97,58 48.490 99,50 5.893 16,15 6.100 14,39
Formatted: Font: 11 pt
Formatted Table
Formatted: Centered
Formatted: Centered
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 97 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
cá
nhân
Tổng
cộng 37.859 100 43.440 100 48.730 100 5.581 14,74 5.290 12,18
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Song Phú)
Formatted: Centered
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 98 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Để thấy rõ hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ của các thành phần kinh tế qua
từng năm, ta lần lượt xem xét các hình sau:
2,67%
97,33%
2,42%
97,58%
0,50%
99,50%
4.3.3.3 Dư nợ theo mục đích sử dụng vốn
Năm 2006 doanh số dư nợ là 43.440 triệu đồng, tăng về lượng là 5.582
triệu đồng, về tỷ lệ là 14,74% so với năm 2005. Đến năm 2007 dư nợ tiếp tục
tăng lên 48.730 triệu đồng, tăng 5.290 triệu đồng với tốc độ tăng là 12,18% so
với năm 2006.
Hình 17: Đồ thị dư nợ theo đối tượng sử dụng vốn
qua 3 năm 2005-2007
Triệu đồng
DN
Hộ sản xuất, cá nhân
Chú thích:
Năm 2005 Năm 2006
Năm 2007
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 99 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Bảng 14: DƯ NỢ THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
số tiền % số tiền %
1.KD TMDV 6.708 7.900 9.863 1.192 17,77 1.963 24,85
2.Nông nghiệp 31.106 35.308 38.753 4.202 13,51 3.445 9,76
Chăn nuôi 1.305 1.763 1.794 458 35,10 31 1,76
KTTH 29.801 33.545 36.959 3.744 12,56 3.414 10,18
3.Cho vay khác 45 232 114 187 415,55 -88 -37,93
Tổng cộng 37.859 43.440 48.730 5.582 14,74 5.290 12,18
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Song Phú)
Sự tăng lên của doanh số dư nợ là do sự biến động của các đối tượng sau:
a. Kinh doanh thương mại-dịch vụ
Doanh số dư nợ kinh doanh thương mại-dịch vụ liên tục tăng qua từng
năm. Năm 2005 doanh số dư nợ ngắn hạn thương mại-dịch vụ là 6.708 triệu
đồng.
Năm 2006 doanh số dư nợ đã tăng lên 7.900 triệu đồng, tăng 1.192 triệu
đồng hay tăng 17,77% so với năm 2005.
Năm 2007 doanh số dư nợ ngắn hạn tiếp tục được tăng lên 9.863 triệu
đồng, tăng 1.963 triệu đồng, với tốc độ tăng là 24,85% so với năm 2006. Dư nợ
của ngành tăng cho thấy tình hình kinh doanh thương mại- dịch vụ trên địa bàn
có bước phát triển, các ngành nghề truyền thống, kinh doanh trong lĩnh vực dịch
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt,Tab stops: 1,59 cm, Left + Not at 8,5 cm
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 100 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
vụ được đẩy mạnh đầu tư hơn trước. Vì thế, nhu cầu về vốn đối với các lĩnh vực
này tăng lên.
b. Ngành nông nghiệp:
Năm 2006 doanh số dư nợ là 31.106 triệu đồng, tăng 4.202 triệu đồng hay
tăng 13,51% so với năm 2005.
Đến năm 2007 doanh số dư nợ tiếp tục tăng lên đạt mức 38.753 triệu đồng,
tăng 3.445 triệu đồng với tốc độ tăng là 9,76% so với năm 2006.
Để thấy được nguyên nhân tăng lên của doanh số dư nợ trong các năm qua
ta đi sâu vào phân tích các đối tượng sau:
Chăn nuôi
Năm 2006 doanh số dư nợ là 1.763 triệu đồng, tăng 458 triệu đồng hay
35,10% so với năm 2005.
Đến năm 2007 doanh số dư nợ tiếp tục tăng 1.794 triệu đồng, tăng 31 triệu
đồng, tương đương với 1,76% so với năm 2005. Sự tăng trưởng này do những
năm qua doanh số cho vay tăng tương ứng.
Kinh tế tổng hợp
Năm 2005 dư nợ ngắn hạn kinh tế tổng hợp là 29.801 triệu đồng. Năm 2006
dư nợ tăng lên 33.545 triệu đồng, tăng 3.744 triệu đồng hay tăng 12,56% so với
năm 2005. Năm 2007 dư nợ tiếp tục tăng lên 36.959 triệu đồng, tăng về lượng là
3.414 triệu đồng, với tốc độ tăng là 10,18% so với năm 2006. Nguyên nhân là do
mô hình kinh tế tổng hợp giúp cho người dân phân tán được rủi ro cao trong sản
xuất nông nghiệp nên mô hình này được ngân hàng khuyến khích cho vay và
được nông dân áp dụng nhiều. Chính vì thế doanh số dư nợ của đối tượng này đã
tăng lên qua các năm.
c. Đối với cho vay khác
Năm 2006 doanh số dư nợ là 232 triệu đồng, tăng 187 triệu đồng hay
415,55% so với năm 2005. Doanh số dư nợ tăng là do trong năm 2006 có nhiều
chương trình vay vốn của các tổ chức đoàn thể như hội phụ nữ ở các xã vay vốn
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt,Tab stops: 1,59 cm, Left + Not at 8,5 cm
Formatted: Bullets and Numbering
Formatted: Bullets and Numbering
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 101 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
để sản xuất hay buôn bán nhỏ, cho vay cán bộ công nhân viên để cải thiện đời
sống nên dư nợ đã tăng lên.
Tuy nhiên, sang năm 2007 doanh số dư nợ giảm còn 114 triệu đồng, giảm
88 triệu đồng hay 37,93% so với năm 2006. Nguyên nhân là do thu nhập của cán
bộ công nhân viên đã được cải thiện rất nhiều, lợi ích từ việc làm kinh tế phụ đạt
kết quả tốt, do đó họ thường trả nợ sớm cho ngân hàng, dẫn đến dư nợ giảm
xuống.
Nhìn chung, trong ba năm qua dư nợ của ngân hàng đã không ngừng
tăng lên cho thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng khá tốt. Qua đó cho thấy ngân hàng
đã đáp ứng được nhu cầu về vốn ngày càng cao cho các mục đích sử dụng vốn.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn theo mục đích sử dụng vốn qua
các năm được thể hiện cụ thể qua hình sau:
Triệu đồng
Formatted: Body Text, Indent: First line: 1,01cm, Line spacing: single, Tab stops: 8,5 cm,Centered + Not at 0,42 cm + 0,5 cm + 1,25cm
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 102 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
0
10000
20000
30000
40000
50000
2005 2006 2007
Năm
KD TMDVNông nghiệpCho vay khác
4.3.4 Nợ quá nợ ngắn hạn
Nợ quá hạn là vấn đề gây nhức nhối của bất cứ ngân hàng nào.Tìm kiếm
được khách hàng đã khó, công tác thu nợ lại càng khó khăn hơn rất nhiều. Do có
nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan nên có nhiều trường hợp ngân hàng
không thu được nợ đúng hạn. Chính điều đó đã tạo nên nợ quá hạn tồn tại trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng phản ánh
chất lượng tín dụng của ngân hàng.Tình hình nợ quá hạn là một trong những
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, nhìn chung
trong ba năm nợ quá hạn ngắn hạn của ngân hàng biến động theo chiều giảm rồi
sau đó lại tăng.
Để thấy được mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng ta đi
sâu vào phân tích tình hình nợ quá hạn như sau:
4.3.4.1 Nợ quá nợ theo địa bàn
Hình 18: Đồ thị dư nợ theo mục đích sử dụng vốn
qua 3 năm 2005-2007
Formatted: Tab stops: 0,85 cm, Left + Not at 1,27 cm
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 103 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Nợ quá hạn là số tiền mà khách hàng vay ngân hàng, khi đáo hạn khách
hàng chưa trả hết cho ngân hàng nhưng không làm thủ tục xin gia hạn hay điều
chỉnh kỳ hạn nợ.
Bảng 15: NỢ QUÁ HẠN THEO ĐỊA BÀN QUA 3 NĂM 2005-2007
ĐVT: triệu đồng
Chỉ
tiêu
Năm Chênh lệch
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
số
tiền %
số
tiền %
số
tiền %
số
tiền % số tiền %
Song
Phú 18 6,95 39 26,71 114 28,79 21 116,67 75 192,31
Long
Phú 124 47,88 41 28,08 101 25,50
-83
-66,94 60 146,34
Tân
Phú 65 25,10 52 35,62 103 26,01 -13 -20 51 98,07
Phú
Thịnh 52 20,07 14 9,59 78 19,07 -38 -73,07 64 457,14
Tổng
cộng 259 100 146 100 396 100 -113 -43,63 250 171,23
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Song Phú)
Formatted: Font: 11 pt
Formatted Table
Formatted: Centered
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Centered
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 104 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Do ảnh hưởng của thời tiết, dịch bệnh, tình hình biến động của thị trường
ảnh hưởng đến đặc điểm kinh tế của từng xã khác nhau qua các năm nên tình
hình nợ quá hạn của các xã qua 3 năm cũng có sự biến động khác nhau.
Năm 2006 nợ quá hạn của 3 xã Long Phú, Tân Phú, Phú Thịnh đều giảm so
với năm 2005 đó là do sự năng động trong công tác thu nợ đến hạn của cán bộ tín
dụng các xã .
Song Phú: Tình hình nợ quá hạn tăng qua 3 năm. Năm 2005 là 18 triệu
đồng. Năm 2006 tăng thêm 21 triệu đồng, tăng về số tương đối là 116,67%.
Năm 2007 nợ quá hạn tăng lên đến 114 triệu đồng với tốc độ tăng 192,31%.
Nguyên nhân là vì khâu tiêu thụ bưởi năm roi gặp nhiều khó khăn do không có
thương lái đi mua. Đa phần người dân vay vốn ngân hàng để đầu tư vào nông
nghiệp, nguồn thu nhập chủ yếu của họ phụ thuộc hoàn toàn vào nông nghiệp.
Khi nông sản không tiêu thụ được thì người dân không thể trả nợ cho ngân hàng
khi món nợ đến hạn. Và do tâm lý của người dân, khi không có tiền trả nợ thì họ
không dám đến ngân hàng để xin gia hạn nợ. Họ cứ cho rằng khi đến ngân hàng
thì ngân hàng sẽ bắt họ phải trả nợ.
Long Phú: Nợ quá hạn của xã Long Phú năm 2006 đạt kết quả tốt hơn so
với năm 2005. Năm 2006 giảm được 83 triệu đồng hay giảm 66,94%. Đây là kết
quả đáng mừng.
Sang năm 2007 nợ quá hạn lại tăng lên, tăng 60 triệu đồng so với năm
2006 với tốc độ tăng 146,34%. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện tự nhiên, khi nợ đã đến hạn nhưng nông sản chưa thu hoạch kịp thời
hay bị rớt giá đều làm cho việc trả nợ khi đến hạn của bà con gặp khó khăn.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 105 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Tân Phú: Năm 2006 giảm được 13 triệu hay giảm 20% so với năm 2005
đây cũng là nhờ sự cố gắng của cán bộ tín dụng xã Tân Phú trong việc đôn đốc
khách hàng trả nợ khi đến hạn, gửi giấy báo, gọi điện thoại báo đến hạn trả hay
đối với những khách hàng vay với số tiền lớn cán bộ tín dụng còn đến từng nhà
đôn đốc, nhắc nhở họ.
Năm 2007 nợ quá hạn tăng lên 103 triệu đồng, tăng 51 triệu đồng so với
năm 2006. Nợ quá hạn tăng cao là do năm 2007 giá heo tăng mạnh nên người
dân không chịu bán heo để trả nợ mà cứ chờ cho giá tăng cao hơn. Vì thế đã dẫn
đến tình trạng nợ quá hạn tăng đến 98,07% so với năm 2006.
Phú Thịnh: Năm 2006 nợ quá hạn là 14 triệu đồng, giảm so với năm
2005 là 38 triệu đồng hay giảm 73,07%.
Năm 2007 nợ quá hạn tăng lên đột biến lên đến 78 triệu đồng, tăng 64
triệu đồng, tăng về số tương đối là 457,14%. Nợ quá hạn của Phú Thịnh năm
2007 tăng cao là do nợ quá hạn của cho vay hợp tác lao động nước ngoài tăng
cao.
Tân Phú:
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích: trong thực tế khi vay vốn Ngân hàng,
khách hàng viết đơn vay vốn với mục đích này nhưng lại sử dụng vốn vay cho
mục đích khác. Chẳng hạn như khách hàng vay vốn để làm kinh tế tổng hợp
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 106 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
nhưng thực tế lại sử dụng vốn để sửa chữa nhà, và khi đến hạn trả nợ thì khách
hàng không có nguồn thu nhập để trả nợ cho Ngân hàng.
Khách hàng làm ăn thua lỗ: trong sản xuất kinh doanh thì không tránh được làm
ăn thua lỗ, và khi khách hàng làm ăn không hiệu quả thì khả năng trả nợ cho
Ngân hàng bị giảm xuống
Khách hàng không có thiện chí trả nợ: Trong trường hợp bên vay có khả năng tài
chính để trả nợ cho Ngân hàng nhưng lại cố tình không trả nợ.
Sản xuất nông nghiệp thường chịu ảnh hưởng của các nguyên nhân khách quan
như thời tiết, dịch bệnh, giá cả thị trường … Trong đó, bệnh vàng lùn trên cây lúa
thường xuyên xảy ra ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân
Những lí do này khiến khách hàng không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
Nợ quá hạn ngắn hạn theo địa bàn được thể hiện cụ thể:
0
20
40
60
80
100
120
140
2005 2006 2007
Song PhúLong PhúTân Phú Phú Phú
Triệu đồng
Hình 19: Đồ thị thể hiện nợ quá hạn theo địa bàn qua
3 năm 2005-2007
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 107 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Nhìn vào đồ thị ta thấy năm 2006 là năm khả quan nhất của ngân hàng trong 3
năm 2005-2007 về tình hình nợ quá hạn. Năm 2007 nợ quá hạn của các xã đều
tăng cao và không có sự chênh lệch nhiều. Cán bộ tín dụng của các xã cần quản
lý chặt hơn các món nợ khi đến hạn trong địa bàn quản lý của mình.
4.3.4.2 Nợ quá nợ theo đối tượng sử dụng vốn
Xét cơ cấu nợ quá hạn ngắn hạn của ngân hàng trong 3 năm thì đối tượng
hộ sản xuất, cá nhân luôn chiếm tỷ trọng cao.
Năm 2005 nợ quá hạn ngắn hạn của hộ sản xuất và cá nhân chiếm tỷ trọng
83,78% với số tiền 217 triệu đồng.
Năm 2006 nợ quá hạn của thành phần này giảm được 113 triệu đồng hay
giảm 52,07% so với năm 2005; chiếm 71,23% tổng nợ quá hạn của ngân hàng.
Nhưng đến năm 2007 con số này lại tăng vọt; tăng 267,73% với số tiền tăng
là 267 triệu đồng. Do khách hàng chủ yếu của ngân hàng thường là những hộ
nông dân phân tán trên địa bàn rộng, các món vay thường có giá trị nhỏ, đồng
thời số lượng cán bộ tín dụng còn ít nên việc thẩm định và theo dõi quá trình sử
dụng vốn còn gặp nhiều khó khăn.
Nợ quá hạn của doanh nghiệp ngày càng giảm. Năm 2007 số tiền nợ quá
hạn là 25 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 6,31%; giảm được 17 triệu đồng với tốc độ
giảm 40,48% so với năm 2006. Điều này cho thấy công tác cho vay đối với
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 108 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
doanh nghiệp của ngân hàng ngày càng đạt hiệu quả. Doanh nghiệp có thể chủ
động hơn trong việc trả nợ khi đến hạn, họ quan tâm nhiều hơn đến uy tín của
mình, một mặt tạo niềm tin đối với ngân hàng từ đó thuận lợi hơn khi doanh
nghiệp cần vốn để thanh toán tiền hàng, mặt khác họ cũng tạo uy tín của mình
đối với các đối tác kinh doanh khác. Ngân h àng nên tăng cường mở rộng cho vay
đối với đối tượng doanh nghiệp trong địa bàn hoạt động của mình.
Bảng 16: NỢ QUÁ HẠN THEO ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG VỐN
ĐVT: triệu đồng
Chỉ
tiêu
Năm Chênh lệch
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
số
tiền %
số
tiền % số tiền %
số
tiền % số tiền %
DN 42 16,22 42 28,77 25 47,90 0 0 -17 -40,48
Hộ
SX,
cá
nhân
217 83,78 104 71,23 371 52,10 -113 -52,07 267 256,73
Tổng
cộng 259 100 146 100 396 100 -113 -43,63 250 171,23
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Song Phú)
Formatted: Font: 11 pt
Formatted Table
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 109 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Xét cơ cấu nợ quá hạn ngắn hạn của ngân hàng trong 3 năm thì đối
tượng hộ sản xuất, cá nhân luôn chiếm tỷ trọng cao.
Năm 2005 nợ quá hạn ngắn hạn của hộ sản xuất và cá nhân chiếm tỷ trọng
79,92% với số tiền 207 triệu đồng. Năm 2006 nợ quá hạn của thành phần này
giảm được 113 triệu đồng hay giảm 54,59%; chiếm 64,38% tổng nợ quá hạn của
ngân hàng.
Nhưng đến năm 2007 con số này lại tăng vọt; tăng 613,83% với số tiền tăng
là 577 triệu đồng. Do khách hàng chủ yếu của ngân hàng thường là những hộ
nông dân phân tán trên địa bàn rộng, các món vay thường có giá trị nhỏ, đồng
thời số lượng cán bộ tín dụng còn ít nên việc thẩm định và theo dõi quá trình sử
dụng vốn còn gặp nhiều khó khăn.
Mặt khác, ngân hàng cũng cần chú ý đến nợ quá hạn của doanh nghiệp tư
nhân vì tỷ lệ nợ quá hạn doanh nghiệp tư nhân ngày càng có xu hướng tăng, cho
thấy đã bắt đầu phát sinh những rủi ro tiềm ẩn. Năm 2007 số tiền nợ quá hạn tăng
lên 565 triệu đồng với tốc độ tăng 1.086,54%. Bởi lẽ, khách hàng sản xuất kinh
doanh ở nhiều lĩnh vực, việc theo dõi phát hiện rủi ro là vô cùng khó khăn.
Tóm lại, ngân hàng cần đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm giảm nợ quá hạn
của hộ sản xuất, các nhân xuống để hiệu quả của hoạt động tín dụng không
ngừng được nâng cao hơn nữa.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 110 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Nợ quá hạn ngắn hạn theo mục đích sử dụng vốn được thể hiện cụ thể
qua hình sau:
0100200300400500600700800
2005 2006 2007
Năm
DNTNHộ SX, cá nhân
Triệu đồng
Formatted: Font: Times New Roman
Formatted: Font: (Default) Times New Roman
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 111 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
050
100150200
250300
350400
2005 2006 2007
DNHộ SX, cá nhân
4.3.4.3 Nợ quá nợ theo mục đích sử dụng vốn
Để thấy được nguyên nhân tăng giảm của nợ quá hạn ta lần lượt phân tích
các đối tượng sau:
a. Đối với nông nghiệp:
Nợ quá hạn nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ quá hạn của ngân
hàng. Năm 2005 nợ quá hạn chiếm 75,67% tổng nợ quá hạn ngắn hạn của chi
nhánh.
Năm 2006 nợ quá hạn đã giảm xuống còn 94 triệu đồng, chiếm 64,39%
tổng nợ quá hạn của ngân hàng, giảm 102 triệu đồng hay đã giảm 52,04% so với
năm 2005. Nợ quá hạn giảm là dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ mức độ rủi ro đã
giảm xuống so với năm trước. Sở dĩ nợ quá hạn giảm là do nợ quá hạn của mô
hình kinh tế tổng hợp giảm đi rất nhiều (giảm về lượng là 96 triệu đồng, với tốc
Hình 20: Đồ thị nợ quá hạn theo đối tượng sử dụng
vốn qua 3 năm 2005-2007
Năm
Formatted: Bullets and Numbering
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 112 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
độ giảm là 44,86%). Ngành chăn nuôi, nợ quá hạn tăng 10 triệu hay tăng 55,56%
so với năm 2005. Hơn nữa đạt được kết quả này là nhờ sự thường xuyên theo dõi
và đôn đốc bà con trả nợ đúng hạn của các cán bộ tín dụng.
Tuy nhiên, đến năm 2007 thì nợ quá hạn của cho vay ngành nông nghiệp
lại tăng lên 227 triệu đồng, chiếm 57,32% tổng nợ quá hạn ngắn hạn của ngân
hàng, tăng 133 triệu đồng hay 141,49% so với năm 2006. Nguyên nhân là do thời
tiết không thuận lợi cho sản xuất và chăn nuôi, một số người bị thua lỗ dẫn đến
mất khả năng trả nợ cho ngân hàng. Năm 2007 nợ quá hạn của ngành nông
nghiệp tăng lên nhiều và nợ quá hạn của cho vay với mục đích sử dụng vốn khác
cũng tăng vọt nên tỷ trọng nợ quá hạn ngành nông nghiệp so về số tương đối thì
giảm nhưng nhìn về số tuyệt đối thì tăng lên rất nhiều.
Do tính linh hoạt của đối tượng cho vay này nên cho vay đối tượng này
tăng dẫn đến rủi ro cho vay cũng tăng lên. Ngân hàng đã mở rộng cho vay đến
tận các xã vùng sâu vùng xa, việc kiểm soát khách hàng sử dụng vốn có đúng
mục đích hay không bị hạn chế nên một số khách hàng đã sử dụng vốn không
đúng mục đích đã thỏa thuận, dẫn đến không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Bên cạnh đó một số hộ chưa có phương pháp tốt trong sản xuất nên việc sử dụng
vốn không hiệu quả dẫn đến ngân hàng không thu được nợ.
b. Kinh doanh thương mại-dịch vụ
Kinh doanh thương mại dịch vụ trong năm 2005 nợ quá hạn là 63 triệu đồng
và năm 2006 là 52 triệu đồng, giảm được 11 triệu đồng. Trong thời gian qua các
đối tượng này làm ăn rất có hiệu quả vì vậy mà nợ quá hạn đã giảm.
Đến năm 2007, nợ quá hạn tăng lên 67 triệu đồng với số tiền tăng 15 triệu
đồng. Nguyên nhân nợ quá hạn của ngành này tăng đặc biệt là trong năm 2007
một phần là do nông dân mất mùa nên không trả tiền thuốc, phân trong sản xuất
nông nghiệp nên các doanh nghiệp vật tư không thể trả tiền vay cho ngân hàng
được, bên cạnh đó do chương trình phát triển của địa phương nên ngân hàng đã
đầu tư mở rộng các cơ sở sản xuất ngành nghề truyền thống ở địa phương vì đây
là ngành mới nên chưa đem lại hiệu quả.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 113 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Bên cạnh đó việc gia tăng nợ quá hạn ở ngành này là do việc cho vay vào
kinh doanh thương mại dịch vụ được mở rộng, trong khi đó việc kinh doanh
trong năm có những thuận lợi và khó khăn xảy ra bất thường mà chủ yếu là
những khó khăn xảy ra đối với những đơn vị kinh doanh và hộ sản xuất không có
kinh nghiệm nên thường dẫn đến thua lỗ mất khả năng trả nợ làm cho nợ quá hạn
của ngân hàng tăng lên.
c. Nợ quá hạn các mục đích sử dụng vốn khác
Không có nợ quá hạn qua 2 năm 2005 và 2006. Cho vay các đối tượng khác
chủ yếu là cho vay hợp tác lao động nước ngoài …nên các đối tượng này có thu
nhập ổn định và tương đối tốt, vì vậy mà không dẫn đến nợ quá hạn.
Năm 2007 do các gia đình có người thân đi hợp tác lao động nước ngoài
chậm gửi tiền về nên họ không có tiền kịp thời để trả nợ ngân hàng khi đến hạn.
Nhìn chung, nợ quá hạn phát sinh phần lớn là trong lĩnh vực nông
nghiệp. Ngân hàng cần giám sát chặt chẽ hơn các khoản cho vay trong nông
nghiệp, thường xuyên đôn đốc nhắc nhở khách hàng trả nợ đối với các khoản nợ
tới hạn và đã quá hạn, hạn chế đến mức thấp nhất việc gia hạn nợ tràn lan, điều
chỉnh kỳ hạn nợ.
Bảng 17: NỢ QUÁ HẠN THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 114 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
số tiền % số tiền %
1.KD TMDV 63 52 67 -11 -17,46 15 28,85
2.Nông
nghiệp 196 94 227 -102 -52,04 133 141,49
Chăn nuôi 18 28 43 10 55,56 15 53,57
KTTH 178 118 184 -96 -44,86 66 55,93
3.Cho vay
khác - - 102 - - 102 -
Tổng cộng 259 146 396 -113 -43,63 250 171,23 (Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Song Phú)
Nợ quá hạn ngắn hạn theo mục đích sử dụng vốn được thể hiện cụ thể
qua hình sau:
Triệu đồng Formatted: Left
Formatted: Left, Tab stops: Not at 0,42 cm + 1,27 cm
Formatted: Left
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 115 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
0
50
100
150
200
250
2005 2006 2007
KD TMDVNông nghiệpCho vay khác
Nợ quá hạn ngắn hạn năm 2005 là 259 triệu đồng, năm 2006 nợ quá hạn đã
giảm xuống còn 146 triệu đồng, giảm 133 triệu đồng hay 43,63% so với năm
2005. Nhưng đến năm 2007, nợ quá hạn tăng lên 396 triệu đồng, tăng 250 triệu
đồng hay 782,19% so với năm 2006.
Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn
Nợ quá hạn xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau có thể là do từ phía
khách hàng, từ phía ngân hàng hay do một nguyên nhân nào khác.
Nợ quá hạn là hiện tượng khó tránh khỏi và có tác dụng xấu đến quá trình
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó làm cho nguồn vốn của ngân hàng bị ứ
động, vòng quay tín dụng bị chậm lại. Vì vậy, ngân hàng cần có những giải pháp
tích cực để giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức mà nó không gây ảnh hưởng đến kết
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Muốn tìm được những giải pháp tích
cực ngân hàng cần phải tìm ra nguyên nhân gây ra nợ quá hạn. Ở chi nhánh Song
Phú nguyên nhân gây ra nợ quá hạn là do:
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích: trong thực tế khi vay vốn ngân
hàng, khách hàng viết đơn vay vốn với mục đích này nhưng lại sử dụng vốn vay
cho mục đích khác. Chẳng hạn như khách hàng vay vốn để làm kinh tế tổng hợp
nhưng thực tế lại sử dụng vốn để sửa chữa nhà, và khi đến hạn trả nợ thì khách
hàng không có nguồn thu nhập để trả nợ cho ngân hàng.
Hình 21: Đồ thị thể hiện nợ quá hạn theo mục đích sử dụng vốn qua 3 năm 2005-2007
Năm
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 116 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Khách hàng làm ăn thua lỗ: trong sản xuất kinh doanh thì không tránh
được làm ăn thua lỗ và khi khách hàng làm ăn không hiệu quả thì khả năng trả nợ
cho ngân hàng bị giảm xuống
Khách hàng không có thiện chí trả nợ: Trong trường hợp bên vay có khả
năng tài chính để trả nợ cho ngân hàng nhưng lại cố tình không trả nợ.
Sản xuất nông nghiệp thường chịu ảnh hưởng của các nguyên nhân
khách quan như thời tiết, dịch bệnh, giá cả thị trường … Trong đó, bệnh vàng lùn
trên cây lúa thường xuyên xảy ra, ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân.
Những lí do này khiến khách hàng không có khả năng trả nợ cho ngân
hàng.
Formatted: Bullets and Numbering
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 117 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
4.4 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA
NHNo&PTNT SONG PHÚ QUA 3 NĂM 2005-2007
Bảng 18: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG
Chỉ tiêu Đơn vị
tính 2005 2006 2007
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 118 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Vốn huy động Triệu đồng 5.744 5.934 13.327
Tổng nguồn vốn Triệu đồng 60.220 61.315 69.845
Doanh số cho vay Triệu đồng 61.336 67.183 80.883
Doanh số thu nợ Triệu đồng 57.898 61.602 75.593
Dư nợ Triệu đồng 37.859 43.440 48.730
Nợ quá hạn Triệu đồng 259 146 396
Dư nợ bình quân Triệu đồng 36.140 40.650 46.085
Vốn huy động / tổng
nguồn vốn
% 9,53 9,68 19,08
Dư nợ ngắn hạn/ vốn
huy động
Lần 6,59 7,32 3,66
Vòng quay vốn tín dụng Vòng 1,60 1,52 1,64
Dư nợ /vốn huy động lần 6,59 7,32 3,66
Hệ số thu nợ % 94,40 91,69 93,46
Tỷ lệ nợ quá hạn trên
dư nợ % 0,68 0,34 0,81
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Song Phú)
4.4.1 Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ quay vòng vốn nhanh hay chậm của số vốn
đầu tư tín dụng trong thời kỳ nhất định. Vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh
qua 3 năm không ổn định.
Năm 2005 vòng quay vốn là 1,60 vòng; năm 2006 giảm còn 1,52 vòng.
Đến năm 2007 nhờ thực hiện tốt công tác thu nợ tốt nên vòng quay vốn tín
dụng đã tăng lên 1,64 vòng; tăng 0,12 vòng so với năm 2006.
Năm 2006 số lượng khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh ngày càng đông
nhưng định kỳ hạn nợ cho vay lại kéo dài ra do sản xuất kinh doanh khó khăn và
lượng cán bộ tín dụng vẫn còn hạn chế, công việc lại quá tải dẫn đến việc thu hồi
nợ trở nên chậm trễ làm cho vòng quay vốn tín dụng của năm 2006 giảm đi.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 119 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Nhưng đến năm 2007 theo sự chỉ định của Trung Ương tăng tỷ trọng dư nợ cho
vay ngắn hạn đồng thời khách hàng trả nợ đúng hạn nên quá trình luân chuyển
vốn diễn ra nhanh hơn, vòng quay vốn cũng vì thế mà tăng lên.
4.4.2 Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động
4.4.23 Hệ số thu nợ (Tỷ lệ doanh số thu nợ /trên doanh số cho vay)
Chỉ số này phản ánh hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng,
nhìn chung trong 3 năm qua hệ số thu nợ diễn biến phức tạp.
Cụ thể, năm 2005 hệ số thu nợ là 94,40%.
Sang năm 2006, hệ số thu nợ giảm còn 91,69%. Hệ số thu nợ giảm là do
doanh số cho vay năm 2006 tăng nhiều hơn doanh số thu nợ trong năm. Doanh số
cho vay năm 2006 tăng 5.847 triệu đồng trong khi đó doanh số thu nợ chỉ tăng
3.704 triệu đồng so với năm 2005.
Đến năm 2007, hệ số thu nợ tăng lên 93,46%. Hệ số thu nợ tăng chứng tỏ
công tác thu nợ năm 2007 có hiệu quả cao. Hệ số thu nợ ngắn hạn của ngân hàng
năm 2007 có sự tăng lên, cho thấy hiệu quả thu nợ ngắn hạn của ngân hàng có sự
tiến triển theo chiều hướng tốt. Chứng tỏ năm 2007 ngân hàng hoạt động rất hiệu
quả từ khâu chọn lựa khách hàng đến xét duyệt cho vay và thu nợ khi đến hạn.
Nhìn chung, hệ số thu nợ của ngân hàng trong thời gian qua tương đối tốt.
Tuy nhiên, ngân hàng cần tích cực tăng cường công tác thu nợ hơn nữa
nhằm hạn chế nợ quá hạn xuống mức thấp nhất.
4.4.34 Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn trên dư nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng một
cách rõ rệt. Đối với các ngân hàng thương mại, tỉ lệ này không vượt quá 5% là
tốt. Điều này cho thấy sự thành công của chi nhánh trong việc xử lý nợ quá hạn
và sự quyết tâm nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
Qua bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ của ngân hàng ngày càng tăng, còn nợ
quá hạn thì biến động giảm rồi sau đó tăng lên. Vì vậy chỉ tiêu nợ quá hạn ngắn
hạn trên tổng dư nợ ngắn hạn cũng biến động theo. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ
năm 2005 là 0,68%; năm 2006 là 0,34%; giảm 0,34% so với năm 2005.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 120 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Năm 2007 là 0,81%; tăng 0,47% so với năm 2006. Nhìn chung thì tỷ lệ nợ
quá hạn trên tổng dư nợ của ngân hàng thấp hơn rất nhiều so với quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam và NHNo&PTNT Vĩnh Long. Nợ quá hạn ngắn hạn
trong 2 năm 2005 và 2006 phát sinh trong cho vay nông nghiệp và kinh doanh
thương mại dịch vụ, còn cho vay hợp tác lao động nước ngoài không phát sinh
nợ quá hạn.
Trong năm 2007 thì nợ quá hạn cho vay hợp tác lao động nước ngoài phát
sinh và với số tiền rất lớn, cao hơn cả cho vay kinh doanh thương mại dịch vụ.
Nguyên nhân làm cho nợ quá hạn năm 2007 tăng cao là do điều kiện tự
nhiên thường xảy ra bão, lụt, sản xuất nông nghiệp thì bị dịch bệnh, giá lúa
không ổn định, nền kinh tế thị trường có nhiều biến động, việc sản xuất kinh
doanh gặp nhiều khó khăn làm cho khách hàng không trả đúng thời hạn.
NHNo&PTNT Song Phú đã đề ra các giải pháp hữu hiệu và triệt để thực hiện các
giải pháp này nhằm hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn một cách tốt nhất trong thời gian
tới. Qua đó cho thấy ngân hàng đã trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy
của nông dân trong việc cung cấp, đáp ứng yêu cầu về vốn cho sản xuất, góp
phần phát triển kinh tế tại địa phương.
4.1.3 Đánh giá tình hình huy động vốn của ngân hàng
Vốn huy động / tổng nguồn vốn
4.4.4 Vốn huy động / dDư nợ cho vay ngắn hạn/ Vốn huy động
Qua bảng số liệu cho thấy trong ba năm qua tình hình huy động vốn của
ngân hàng còn thấp được thể hiện ở tỷ lệ tham gia vốn huy động vào dư nợ.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 121 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
Năm 2005 bình quân 6,59 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham
gia. Sang năm 2006, tình hình nguồn vốn huy động của ngân hàng đã giảm
xuống, bình quân 7,32 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia.
Năm 2007 tình hình huy động vốn của ngân hàng có tốt hơn so với năm
2006; bình quân 3,66 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia.
Ở đây tốc độ huy động vốn có tăng nhưng vẫn thấp hơn tốc độ tăng dư nợ,
là do nhu cầu vay vốn trên địa bàn hàng năm tăng lên rất nhiều, trong khi đó khả
năng huy động vốn tại chỗ của ngân hàng còn hạn chế. Mặt khác ta thấy rằng
ngân hàng đã vận dụng tối đa nguồn vốn huy động để cho vay, chứng tỏ nguồn
vốn huy động của ngân hàng không bị đóng băng mà được vận dụng liên tục vào
quá trình sử dụng vốn của ngân hàng. Cho thấy ngân hàng đã tận dụng nguồn
vốn nhàn rỗi tại địa phương một cách có hiệu quả, tuy nhiên nguồn vốn huy động
vẫn không đáp ứng được nhu cầu vốn của khách hàng tại địa phương, vì vậy
ngân hàng còn phụ thuộc nhiều vào vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên.
Do phải trả lãi suất cho vốn điều hòa cao làm tăng lãi suất đầu vào, làm
giảm hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Mặt khác có sự cạnh tranh của
các tổ chức tín dụng hoạt động trên cùng địa bàn tăng lãi suất huy động vốn để
thu hút khách hàng gửi tiền vào tổ chức mình, từ đó thị phần bị thu hẹp. Bên
cạnh đó, đời sống một bộ phận dân cư còn nghèo, đời sống gặp khó khăn nên
không có tiền gửi vào ngân hàng, do đó công tác huy động vốn của ngân hàng
còn gặp nhiều khó khăn. Nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc đầu tư
vốn phục vụ phát triển kinh tế trên địa bàn, với khối lượng đầu tư lớn như vậy đã
giúp cho các thành phần kinh tế, nhất là hộ nông dân đủ vốn để sản xuất, khơi
dậy tiềm năng lao động sẵn có tại địa phương, hạn chế và đẩy lùi nạn cho vay
nặng lãi trên địa bàn.
4.4.5 Vốn huy động/Tổng nguồn vốn:
Qua bảng số liệu trên cho thấy tỉ lệ vốn huy động /tổng nguồn vốn tăng đều
qua 3 năm. Năm 2005 là 5,93%; năm 2006 là 9,68% và năm 2007 là 19,08%. Tỉ
lệ này tăng qua 3 năm cho thấy công tác huy động vốn của chi nhánh rất khả
quan nhưng vẫn còn phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn cấp trên. Có được kết quả
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 122 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
đó là do ngân hàng tích cực trong việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường,
tăng cường các sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng, nâng cao cơ sở vật chất
tạo sự thoải mái cho khách hàng… nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách
hàng.
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH
SONG PHÚ (HUYỆN TAM BÌNH)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 123 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
4.1 VỀ THỊ TRƯỜNG, THỊ PHẦN
Tiếp tục giữ vững và phát triển thị trường, thị phần tín dụng, khách hàng
truyền thống, thu hút khách hàng mới nhất là khu vực nông nghiệp nông thôn.
Tiếp tục thay đổi, nâng cao phong cách phục vụ, thái độ làm việc và giải
quyết công việc cho khách hàng đúng qui định, không để khách hàng chờ đợi lâu,
làm cho khách hàng khó chịu, nản chí…
Tiếp cận trực tiếp với khách hàng, làm tốt công tác tư vấn, hỗ trợ khách
hàng trong quá trình lập và xây dựng dự án phương án, tư vấn khách hàng về thủ
tục vay vốn, quan hệ với ngân hàng
54.1 ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TÍN DỤNG
54.1.1 Đa dạng hoá các phương thức cho vayGiải pháp tăng trưởng tín
dụng
- Đa dạng hóa các đối tượng, phương thức, hình thức và khách hàng cho
vay, về đối tượng đầu tư bao gồm tất cả các ngành nông nghiệp, thương mại-dịch
vụ, tiểu thủ công nghiệp. Về phương thức cho vay tiếp tục phát huy ưu thế của
phương thức hạn mức tín dụng đối với cho vay đối tượng là doanh nghiệp tư
nhân.
- Các hộ nông dân nghèo ở vùng sâu vẫn chưa tiếp cận nhiều dịch vụ của
ngân hàng, vì vậy ngân hàng cần mở rộng mạng lưới cho vay xuống từng địa
bàn.
- Cấp tín dụng bao gồm các nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh ngân hàng, cho
thuê tài chính, chiết khấu và các nghiệp vụ khác. Tuy nhiên, hoạt động cho vay
hộ sản xuất, cá nhân vẫn chủ yếu là cho vay trực tiếp, các nghiệp vụ khác như
cho vay chiết khấu giấy tờ có giá, nghiệp vụ cho thuê tài chính… của kinh tế hộ
vẫn chưa triển khai được. Điều đó cũng hạn chế việc đáp ứng nhu cầu vốn, hạn
chế việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất. Vì thế, ngân hàng nên
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 124 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
mở rộng nghiệp vụ cho thuê tài chính đối với khu vực nông thôn vì khu vực nông
thôn các hộ sản xuất nông nghiệp đang cần nhiều chủng loại máy móc, thiết bị
phục vụ cho nông nghiệp. Ngân hàng cần chú ý triển khai nghiệp vụ này.
- Chú ý mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa
bàn, đặc biệt là những doanh nghiệp đang sử dụng dịch vụ của ngân hàng nông
nghiệp.
- Áp dụng phương thức cho vay phù hợp với từng loại khách hàng, xây
dựng hạn mức tín dụng để doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
- Có chính sách khen thưởng, giao chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số
thu nợ, dư nợ, thu nợ quá hạn đến từng cán bộ tín dụng.
- Cán bộ tín dụng phải năng động, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm khi
xem xét cho vay. Đồng thời phải có phong cách tế nhị, hòa nhã với khách hàng
có nghĩa là không thực hiện biện pháp hành chính cứng nhắc đối với người vay,
nên tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái, thấy được sự giúp đỡ của ngân hàng.
- Tiến hành kiểm tra, khảo sát thực tế từng địa bàn để xem xét, đánh giá
nhu cầu vốn trong tương lai, cũng như khả năng trả nợ của các món vay đã phát
sinh.
- Tiếp tục hoàn thiện các qui định nghiệp vụ cho vay như đơn giản hóa hồ
sơ thủ tục, giảm bớt các thông tin trùng lắp.
54.1.2 Tìm kiếm khách hànghàng
Thành lập phòng hoặc bộ phận chuyên trách về hoạt động tiếp thị. Có thể
nói ngày nay hoạt động tiếp thị có ảnh hưởng rất lớn đến việc khuyếch trương
hoạt động kinh doanh của mọi ngân hàng.
- Thực hiện tuyên truyền, quáng bá hình ảnh của chi nhánh ngân hàng nhiều
hơn nữa trên các phương tiện thông tin như: tên pano, áp phích, trên đài truyền
thanh... về những thông tin có liên quan đến hoạt động tín dụng như lãi suất, các
phương thức cho vay, thủ tục khi vay, đặc biệt là hiệu quả khi vay của từng đối
tượng.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 125 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
- Tổ chức tham gia vào các phong trào văn hoá văn nghệ quần chúng, thể dục
thể thao trên địa bàn huyện và những vùng lân cận.
- Tổ chức tặng quà cho những khách hàng thường xuyên có mức dư nợ cao
trong những tết, lễ lớn...
Giữ chân khách hàng cũ:
+ Phân loại khách hàng và áp dụng lãi suất ưu đãi cho những khách hàng
xếp loại tốt. Chẳng hạn như đối với các khách hàng cũ có mức vay từ 30 triệu trở
lên nếu trả gốc và lãi đúng hạn thì xếp loại tốt và ưu tiên cho những lần vay tiếp
theo. Hạn chế cho vay những khách hàng thường xuyên để nợ quá hạn.
+ Rút ngắn thủ tục, hồ sơ vay vốn.
+ Nếu khách hàng thực hiện tốt nghĩa vụ của mình thì chấp nhận cho vay
thêm nếu khách hàng có yêu cầu.
Thu hút thêm khách hàng mới:
+ Nên chủ động tìm đến với khách hàng, tìm hiểu và thăm dò thị hiếu của
khách hàng.
+ Nhanh chóng thẩm định hồ sơ vay của khách hàng mới.
+ Chấp nhận cho vay vốn đảm bảo bằng tín chấp nếu xét thấy khách hàng
có đủ điều kiện trả nợ hay phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
Lĩnh vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp còn rất nhiều tiềm năng mà ngân
hàng cần khai thác bởi những năm gần đây chính quyền địa phương đang có
phương hướng đầu tư, nhờ thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề
tiểu thủ công nghiệp nông thôn (đan lục bình).
Dự báo trong thời gian tới đây sẽ là một lĩnh vực phát triển nên ngay từ bây
giờ ngân hàng cần nhanh chóng có các chương trình ưu đãi để khách hàng vay
vốn.
54.1.3 Nâng cao năng lực chuyên môn và kinh nghiệm thực tế cho cán bộ
nhất là đội ngũ trẻ trình độ quản lý của cán bộ tín dụng
Dù đây không phải là giải pháp mới nhưng nó cũng không quá cũ bởi yếu
tố con người mới thực sự là yếu tố quyết định sự thành công trong kinh doanh và
trong hoạt động tín dụng thì điều này còn quan trọng hơn rất nhiều. Trong đó có
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 126 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
thể nói rằng cán bộ tín dụng là người có ảnh hưởng mạnh nhất đến chất lượng tín
dụng từ quá trình thẩm định đến thu nợ. Chỉ khi nắm vững chuyên môn và sự
hiểu biết nhất định về thị trường, giá cả, tình hình kinh tế xã hội tại địa bàn mình
phụ trách thì mới có thể đưa ra những quyết định tương đối an toàn cho món vay.
Tương đối ở đây là vì trong rủi ro tín dụng còn có tác động của các yếu tố khách
quan không thể lường trước được.
Để có thể đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ mới, ngân hàng cần tiêu chuẩn
hóa đội ngũ cán bộ:
- Hình thức đào tạo: Đào tạo, đào tạo lại cần thông qua các hình thức tập
trung, tại chức…hoặc hội thảo, tập huấn, thi tay nghề, tham khảo, khảo sát cho
từng đối tượng cán bộ tham mưu, tác nghiệp để qua đó nâng cao tay nghề, bản
lĩnh, kinh nghiệm trong từng công tác cụ thể cho họ, hạn chế đến mức thấp nhất
những rủi ro ở mỗi lĩnh vực.
- Nội dung đào tạo:
+ Nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng.
+ Nâng cao khả năng sử dụng tin học để quản lý hồ sơ tín dụng giúp
ngân hàng quản lý và truy cập số liệu nhanh.
+ Nâng cao kiến thức hiểu biết về pháp luật như: Luật đất đai, Luật các
tổ chức tín dụng, Luật doanh nghiệp, Luật dân sự…
+ Nâng cao kiến thức tổng quát về các ngành kinh tế kỹ thuật. Nắm
vững các đặc tính kỹ thuật, đặc điểm chu kì sinh trưởng, sinh sản của từng đối
tượng vật nuôi cây trồng; nắm được tình hình thị trường nông sản…đối với các
đối tượng này sẽ giúp cho cán bộ tín dụng quyết định khối lượng tín dụng đầu tư
bao nhiêu và thời hạn đầu tư bao lâu được dễ dàng, chính xác hơn.
+ Năng lực tiếp xúc với khách hàng.
54.2 ĐỐI VỚI CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
Việc mở rộng tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng, thúc đẩy nền
kinh tế địa phương phát triển, phù hợp với xu thế phát triển chung của đất nước.
Nhưng để làm được điều đó đòi hỏi ngân hàng phải chú ý nhiều vấn đề từ việc
tìm kiếm nguồn vốn đến hiệu quả sử dụng vốn. Muốn thế cần phải phối hợp chặt
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 127 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
chẽ giữa ngân hàng và Nhà nước nhằm đề ra các biện pháp cụ thể để mở rộng
hoạt động tín dụng đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
Vốn là điều kiện quan trọng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng mà trong đó quan trọng nhất là vốn huy động. Những năm qua nguồn vốn
huy động của ngân hàng không đủ để đáp ứng việc sử dụng vốn, là do ngân hàng
đóng trên địa bàn huyện, người dân sống chủ yếu bằng nghề nông nên rất khó
cho đơn vị trong việc cân đối giữa vốn huy động và vốn cho vay, cho nên việc sử
dụng vốn điều chuyển của chi nhánh là điều tất yếu.
Vì vậy, huy động vốn là một trong những mục tiêu quan trọng của ngân
hàng, muốn thực hiện mục tiêu trên ngân hàng phải có các chính sách hợp lý, cụ
thể nhằm khai thác tiềm năng về vốn. Một số biện pháp như sau:
- Lãi suất huy động phải thật sự hấp dẫn người dân, luôn giữ nó ở mức
tương đối ổn định, không nên thay đổi nhiều lần trong năm để người dân yên tâm
gửi tiền vào ngân hàng.
- Áp dụng các hình thức hấp dẫn, đa dạng như: tiết kiệm dự thưởng, tiết
kiệm bậc thang, tiết kiệm trúng vàng, kì hạn càng lớn thì lãi suất càng lớn, khách
hàng gửi tiền càng nhiều thì lãi suất càng cao.
- Thực hiện đa dạng hoá hình thức thanh toán qua ngân hàng với tốc độ
nhanh và chi phí thấp như thanh toán chi trả tiền gửi và nhận tiền gửi. Ngoài các
loại tiền gửi truyền thống đã và đang thực hiện, cần khuyến khích mở rộng một
số hình thức khác như: thanh toán tiền lương qua ngân hàng, sử dụng dịch vụ
ATM… Đối với các doanh nghiệp chưa sử dụng dịch vụ của chi nhánh, chi
nhánh huy động lãi suất cao để thu hút đồng thời phát triển các loại tiền gửi với
nhiều mức độ thời gian, lãi suất ưu đãi, hấp dẫn.
- Bên cạnh đó, đẩy mạnh các sản phẩm truyền thống hiện có trên cơ sở
nâng cao thêm tiện ích và chất lượng như: phục vụ thu nhận tiền tại doanh nghiệp
khi có yêu cầu, mở rộng thêm hình thức ký quỹ bảo lãnh để tạo điều kiện kinh
doanh cho doanh nghiệp và tăng huy động vốn tại chi nhánh. Đồng thời sử dụng
hạn mức thấu chi trên tài khoản để khuyến khích khách hàng là doanh nghiệp sử
dụng tài khoản tiền gửi ở ngân hàng.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 128 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
- Thêm vào đó, chi nhánh cần có những chính sách thu hút nguồn vốn ngoại
tệ ở ngoài nước bằng cách triển khai rộng rãi công tác chi trả kiều hối và có biện
pháp hỗ trợ, tư vấn, giải thích cho người dân thực hiện các biện pháp chi trả qua
ngân hàng trong nước nhanh chóng, thuận lợi và tiện ích.
- Cải tiến quy trình luân chuyển chứng từ cho phù hợp, giảm bớt những thủ
tục trùng lắp, đơn giản hoá các thủ tục, quy trình để giảm bớt thời gian chờ đợi
của khách hàng.
- Ngân hàng cần chú trọng xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ, năng
động, thông thạo về chuyên môn, giỏi về nghiệp vụ với phong cách phục vụ lịch
sự, ân cần, niềm nở, nhã nhặn, trân trọng khách hàng để tạo cho khách hàng cảm
giác thoải mái và hài lòng về cung cách phục vụ của ngân hàng và tăng khả năng
cạnh tranh đối với các ngân hàng trên địa bàn. Phải có trình độ và tinh thần trách
nhiệm cao để giải thích cho khách hàng một cách tường tận và chính xác những
vấn đề mà họ quan tâm.
- Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhu cầu đời sống sinh hoạt
của người dân hiện nay đã được nâng lên rõ rệt. Các dịch vụ đáp ứng nhu cầu chi
trả của người dân ngày càng thuận tiện. Người dân không phải cất giữ nhiều tiền
trong nhà mà vẫn có thể mua sắm vật dụng thông qua tài khoản cá nhân. Việc
mua sắm tiêu dùng và tích lũy là hai khoản thời gian hoàn toàn tách biệt. Vì vậy
ngân hàng cần có hình thức huy động mới phù hợp như gửi một nơi rút tiền nhiều
nơi, gửi một lần rút nhiều lần hoặc gửi nhiều lần rút một lần. Bằng hình thức này
ngân hàng sẽ thu hút một lượng vốn nhàn rỗi từ người dân, nhất là cán bộ công
nhân viên chức. Mặt khác tạo sự thuận lợi cho người có tiền gửi, vừa tạo thêm
tích lũy cho người gửi, vừa tạo được nguồn vốn khá ổn định cho ngân hàng. Đa
dạng hoá các hình thức huy động như: tiết kiệm bằng Việt Nam đồng được đảm
bảo bằng vàng, tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm gửi góp,...
- Ngân hàng cần quan tâm chú trọng hơn nữa việc huy động vốn ở nông
thôn. Đây là thị trường tiềm năng về vốn rất lớn vì hiện nay nông thôn có nhiều
hộ gia đình làm ăn rất có hiệu quả, họ tích lũy rất nhiều nhưng họ chỉ biết cất giữ
bằng cách mua vàng.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 129 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
- Cần mở rộng công tác tuyên truyền và tiếp thị về huy động vốn để người
dân biết được về lãi suất, cũng như hình thức huy động vốn đa dạng của ngân
hàng nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng.
- Mỗi khách hàng quan hệ với ngân hàng, ngân hàng nên tiếp xúc với khách
hàng cả hai lĩnh vực huy động vốn và cho vay vốn, để khi khách hàng làm ăn tốt
có lợi nhuận sẽ giữ tiền của họ tại ngân hàng.
- Ngân hàng phải giữ mối quan hệ thân thiết với khách hàng truyền thống,
đồng thời khai thác khách hàng tiềm năng. Cử cán bộ tín dụng đi thực tế, tìm
hiểu nhu cầu của khách hàng để vận động, giải thích từ đó thu hút những khách
hàng tiềm năng trở thành khách hàng thân thuộc của ngân hàng. Với việc làm
này, ngân hàng có thể thu hút 1 lượng lớn tiền gửi từ dân cư, đồng thời tạo thói
quen cho người dân sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
- Kết hợp với ban quản lý dự án nắm chắc thời gian, đối tượng những hộ
có thu nhập từ tiền đền bù đấát đai, hoa màu, cây ăn trái…có biệên pháp huy
động vốn.
- Giao chỉ tiêu huy động vốn cho từng cán bộ lãnh đạo cho đến cán bộ
nghiệp vụ để thu hút thêm khách hàng mới.
- Tăng cường công tác quãng bá, khuyến mãi tặng quà hấp dẫn cho khách
hàng tiền gửi, đặc biệt chú trọng tiền gửi trong dân cư đối với những hộ có thu
nhập cao từ việc bán sản phẩm nông nghiệp và tiếp cận nguồn vốn có lãi suất
thấp như: doanh nghiệp tư nhân, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, các hộ có
người đi hợp tác lao động nước ngoài tham gia mở tài khoản tiền gửi, đổi mới
phong cách giao dịch.
54.3 ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THẨẪM ĐỊNH, KIỂM TRA, KIỂM SOÁT
- Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản làm đảm bảo: thẩm định tài sản
làm đảm bảo có ảnh hưởng quyết định đến mức cho vay và khả năng thu hồi nợ
khi khách hàng không trả nợ cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng nên thành lập tổ
thẩm định tài sản đảm bảo, tổ này độc lập với phòng tín dụng và thực hiện thẩm
định khi có yêu cầu để đảm bảo tính khách quan sau khi cho vay đồng thời giảm
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 130 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
bớt phần nào công việc cho cán bộ tín dụng. Tổ thẩm định phải có kiến thức
chuyên môn về thị trường, giá cả hàng hóa, am hiểu và nhạy bén với những tiến
bộ của khoa học kỹ thuật để có thể nắm bắt được diễn biến thị trường trong điều
kiện phức tạp của các tài sản đảm bảo như hiện nay.
- Tổ chức xem xét, thẩm định kỹ, chặt chẽ trước khi cấp các khoản tín
dụng mới trong đó có nội dung quan trọng là đánh giá và dự phòng khả năng xảy
ra rủi ro.
- Tăng cường hơn nữa lực lượng kiểm tra, kiểm soát nội bộ, nâng cao trình
độ, rèn luyện kĩ năng… giúp cho chi nhánh ngày càng minh bạch và kiểm soát
được hoạt động của mình.
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện xuyên suốt công tác kiểm tra bất
kì, mọi người, mọi việc…để phát hiện sai sót trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo,
quá trình thực hiện nghiệp vụ để có biện pháp sủa chữa, khắc phục kịp thời nhằm
hạn chế tối đa rủi ro và tổn thất trong hoạt động kinh doanh.
CHƯƠNG 6
Formatted: Left
Formatted: Left
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 131 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
64.1 KẾT LUẬN Nhìn chung, trong ba năm qua tình hình hoạt động của NHNo&PTNT Song
Phú đã đạt được những kết quả như sau:
- Nguồn vốn huy động có sự chuyển biến tích cực, các thể thức huy động
và lãi suất luôn được cải thiện. Số lượng và khối lượng khách hàng đến gửi tiền
năm 2006 và năm 2007 đã tăng lên rất nhiều so với năm 2005.
- Đi đôi với việc huy động vốn, công tác sử dụng vốn của ngân hàng trong
thời gian qua đạt hiệu rất cao thể hiện ở doanh số cho vay tăng qua các năm,
ngân hàng đã tận dụng triệt để nguồn vốn huy động được để cho vay.
- Chú trọng khai thác các sản phẩm dịch vụ hiện đại, lợi nhuận qua các
năm không ngừng tăng lên.
- Trong điều kiện luôn có sự cạnh tranh ngày càng cao của các ngân hàng
thương mại khác trên địa bàn nhưng thị trường khách hàng truyền thống luôn
được phát triển, dư nợ qua các năm không ngừng tăng lên.
- Thực hiện có hiệu quả các giải pháp để khống chế nợ quá hạn, thể hiện
qua chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ ở mức thấp hơn rất nhiều so với quy định
của NHNo Việt Nam, NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Long, NHNo&PTNT huyện Tam
Bình (luôn dưới 3%).
- Đi đôi với những hiệu quả từ công tác cho vay thì công tác thu nợ của
ngân hàng cũng đạt được những kết quả cao, thể hiện qua hệ số thu nợ các năm
khá cao (luôn trên 91%).
Bên cạnh những mặt đã đạt được ngân hàng cũng còn tồn tại những mặt còn
thiếu sót như: Nợ quá hạn năm 2006 giảm xuống so với năm 2005 thì năm 2007
lại tăng vọt đáng kể.
Từ những kết quả đạt được cũng như những tồn tại cần khắc phục. Trong
thời gian tới ngân hàng cần tiếp tục giữ vững những thành quả đã đạt được, phấn
đấu tìm ra những giải pháp để khắc phục những tồn tại để hoạt động tín dụng
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 132 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
ngắn hạn nói riêng và hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung ngày càng đạt
hiệu quả tốt hơn, góp phần thiết thực vào việc nâng cao đời sống và giải quyết tốt
nhu cầu về vốn cho người dân trong địa bàn, đồng thời đạt được lợi nhuận ngày
càng cao.
64.2 KIẾN NGHỊ
64.2.1 Đối với nhà nước và các bộ ngành có liên quan
Đối với chính phủ
- Nhà nước cần có chính sách bình ổn giá cả để đảm bảo sản xuất có lãi
cho hộ nông dân. Có như vậy thì người dân mới an tâm sản xuất và trả nợ cho
ngân hàng.
- Nhà nước tăng cường chính sách bảo hộ sản xuất nông nghiệp. Thực
hiện hợp đồng bao tiêu sản phẩm, tiêu thụ hàng hoá để người dân an tâm sản
xuất, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có hiệu quả.
- Các bộ ngành có liên quan cần tạo điệu kiện hỗ trợ về thông tin, xúc tiến
thuơng mại bằng cách xây dựng các chương trình nội dung thông tin trên các
phương tiện truyền thông về giá cả, tình hình kinh tế xã hội…để các doanh
nghiệp, hộ sản xuất…có điều kiện nắm bắt thị trường, yên tâm kinh doanh, sản
xuất có hiệu quả hơn .
Đối với chính quyền địa phương
- Chính quyền địa phương cần phát huy tốt vai trò hỗ trợ cho ngân hàng
trong việc cung cấp thông tin về khách hàng trong hồ sơ vay vốn của khách hàng,
cũng như công tác thu hồi và xử lý nợ giúp hoạt động của ngân hàng được thuận
lợi hơn.
- Đối với những hộ cố tình kéo dài không trả nợ, mặc dù khả năng tài chính
có, Uỷ Ban Nhân Dân các xã cần có biện pháp xử lý cứng rắn hơn, cần thiết áp
dụng biện pháp chế tài pháp luật giúp ngân hàng thu hồi lại nợ.
- Uỷ Ban Nhân Dân các xã cần xem xét và quản lý chặt chẽ hơn khi cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp vay vốn ngân hàng.
Formatted: Bullets and Numbering
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 133 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
-
64.2.2 Đối với chi nhánh NHNo&PTNT Song Phú
- Tiếp tục tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng để có thể đáp ứng đầy
đủ nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của khách hàng.
- Duy trì mối quan hệ với những khách hàng truyền thống, đồng thời tiếp
tục mở rộng cho vay những khách hàng mới. Tư vấn cho họ về những mặt mà họ
chưa biết để công tác tín dụng đạt hiệu quả cao hơn.
- Tăng cường kết hợp với các ban ngành, đoàn thể và các cơ quan hữu quan
để hỗ trợ ngân hàng khi cho vay và thu nợ.
- Tránh hiện tượng lợi dụng sự quen biết để cho vay không phù hợp, thẩm
định không kỹ, đây là những yếu tố dẫn đên srủi ro cho ngân hàng.
- Có thể chuyển đổi cán bộ tín dụng ở xã này qua xã khác để tránh hiện
tượng lợi dụng sự quen biết, nhằm hạn chế tiêu cực trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
- Cần nâng cao hơn nữa hoạt động dịch vụ để tăng thêm lợi nhuận.
- Phát triển hệ thống máy rút tiền tự động ATM giúp người dân có thói
quen giao dịch với ngân hàng.
- Ngân hàng nên khuyến khích người vay để sản xuất nông nghiệp, chăn
nuôi, … mua bảo hiểm nông nghiệp, hoặc một loại bảo hiểm khác phù hợp với
nội dung giải ngân trong hợp đồng tín dụng. Xem đây là điều kiện ưu tiên khi
giải ngân cho khách hàng.
- Khoán tín dụng đối với từng cán bộ tín dụng, nhằm làm cho cán bộ có
trách nhiệm hơn đối với các khoản cho vay mà mình phụ trách.
- Tăng cường thêm cán bộ tín dụng để giảm áp lực công việc đồng thời
nâng cao hiệu hoạt động tín dụng hơn.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 134 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
TÀI TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Dương Đăng Chinh (2005). Giáo trình lý thuyết tài chính,
Nhà xuất bản Hà Nội, Học viện tài chính.
2. Th.S Thái Văn Đại (2007). Bài giảng nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
thương mại, Tủ sách trường Đại học Cần Thơ.
3. TS Nguyễn Minh Kiều (2006). Nghiệp vụ ngân hàng, Nhà xuất bản
thống kê, trường Đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh.
4. GS.TS Lê Văn Tư (2005). Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất
bản tài chính Hà Nội.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Song Phú
GVHDDH: Nguyễn Thúy An 135 SVTH: Phùng Thị
Bích Thùy
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net