74
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------- ---------- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN MINH ĐỨC Giáo Viên Hướng Dẫn Sinh Viên Thực Hiện NGUYỄN NGỌC LAM NGÔ THỊ HỒNG ĐÀO Mã số SV: 4053519 Lớp Kế toán- Khóa 31 Cần Thơ - 2009 www.kinhtehoc.net http://www.kinhtehoc.net

Luan van tot nghiep ke toan (10)

Embed Size (px)

DESCRIPTION

 

Citation preview

Page 1: Luan van tot nghiep ke toan (10)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH

---------- ----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN MINH ĐỨC

Giáo Viên Hướng Dẫn Sinh Viên Thực Hiện NGUYỄN NGỌC LAM NGÔ THỊ HỒNG ĐÀO Mã số SV: 4053519 Lớp Kế toán- Khóa 31

Cần Thơ - 2009

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 2: Luan van tot nghiep ke toan (10)

LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ

và đặc biệt là quý thầy cô bộ môn Kế toán- Kiểm toán, những người đã truyền

thụ kiến thức chuyên ngành cho em trong bốn năm học vừa qua.

Xin gởi lời cảm ơn đến các cán bộ của Trung tâm học liệu trường Đại Học

Cần Thơ, các thủ thư của thư viện khoa Kinh Tế, thư viện thành phố Cần Thơ đã

giúp đỡ tư liệu để em hoàn thành tốt luận văn của mình.

Em xin gởi lời cảm ơn đến Giám đốc cùng toàn thể nhân viên doanh nghiệp

tư nhân Minh Đức đã tạo điều kiện giúp đỡ em thực hiện tốt việc nghiên cứu đề

tài này. Em xin kính chúc quý doanh nghiệp gặt hái nhiều thắng lợi lớn hơn nữa

trong thời gian tới.

Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Lam người đã tận

tình giúp đỡ, cung cấp những ý kiến quý báu và hướng dẫn em trong quá trình

làm luận văn.

Con xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến Cha, Mẹ, cùng gia đình đã tạo điền kiện

cho con hoàn thành tốt quá trình học tập. Đồng thời, tôi xin được gởi lời cảm ơn

các bạn sinh viên lớp kế toán tổng hợp K31 trường Đại Học Cần Thơ đã ủng hộ

và giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua.

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả và kính chúc mọi người dồi

dào sức khỏe.

Ngày….tháng…….năm 2009

Sinh viên thực hiện

Ngô Thị Hồng Đào

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 3: Luan van tot nghiep ke toan (10)

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập

và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài

nghiên cứu khoa học nào.

Ngày……tháng…..năm 2009

Sinh viên thực hiện

Ngô Thị Hồng Đào

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 4: Luan van tot nghiep ke toan (10)

iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

Ngày…..tháng….năm 2009

Giám đốc doanh nghiệp

(Ký tên & đóng dấu)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 5: Luan van tot nghiep ke toan (10)

iv

BẢNG NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Họ và tên người hướng dẫn: .......................................................................................... Học vị: ............................................................................................................................ Chuyên ngành: ............................................................................................................... Cơ quan công tác: ..........................................................................................................

Tên học viên: ................................................................................................................. Mã số sinh viên: ............................................................................................................. Chuyên ngành: ............................................................................................................... Tên đề tài: ...................................................................................................................... ........................................................................................................................................

NỘI DUNG NHẬN XÉT

1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ 2. Về hình thức ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ 3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ 4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ 5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu, …) ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ 6. Các nhận xét khác ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ 7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh sửa) ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................

Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2009

Người nhận xét

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 6: Luan van tot nghiep ke toan (10)

v

MỤC LỤC

Trang

Chương 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU........................................................ 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................... 1

1.2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 1

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2

1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...... 2

1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định .................................................................. 2

1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 2

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2

1.4.1. Địa bàn nghiên cứu ................................................................................. 2

1.4.2. Thời gian ................................................................................................. 2

1.4.3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 3

1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................................. 3

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 4

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN .............................................................................. 4

2.1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tình hình tài chính ........................... 4

2.1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính ..................................................... 4

2.1.1.2. Nhiệm vụ, ý nghĩa phân tích tình hình tài chính ............................. 4

2.1.2. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán ............................................... 5

2.1.2.1. Phân tích biến động theo thời gian .................................................. 5

2.1.2.2. Phân tích kết cấu và biến động kết cấu ............................................ 5

2.1.3. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .................... 6

2.1.3.1. Phân tích biến động theo thời gian .................................................. 6

2.1.3.2. Phân tích kết cấu và biến động kết cấu ............................................ 6

2.1.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp .......... 7

2.1.4.1. Nhóm chỉ tiêu thanh toán ................................................................. 7

2.1.4.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn ............................................... 8

2.1.4.3. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ................................................................ 10

2.1.4.4. Chỉ tiêu cơ cấu tài chính ................................................................ 13

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 14

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 7: Luan van tot nghiep ke toan (10)

vi

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 14

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 14

Chương 3: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN MINH ĐỨC-16

3.1. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN MINH ĐỨC ................ 16

3.2. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP HIỆN NAY ....... 16

Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

TƯ NHÂN MINH ĐỨC .................................................................................... 22

4.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG BA NĂM QUA .......22

4.1.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán ............................................ 22

4.1.1.1. Phân tích tình hình tài sản .............................................................. 22

4.1.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn ....................................................... 27

4.1.2. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ................. 31

4.1.2.1. Phân tích biến động theo thời gian ................................................ 31

4.1.2.2. Phân tích theo chiều dọc ................................................................ 34

4.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÓM CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CHỦ YẾU CỦA

DOANH NGHIỆP ............................................................................................... 36

4.2.1. Nhóm chỉ tiêu thanh toán ..................................................................... 36

4.2.1.1. Các khoản phải thu ........................................................................ 37

4.2.1.2. Các khoản phải trả ......................................................................... 39

4.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn ................................................... 41

4.2.2.1. Số vòng quay vốn chung ................................................................ 42

4.2.2.2. Số vòng luân chuyển hàng hóa ...................................................... 43

4.2.2.3. Thời hạn thanh toán ....................................................................... 43

4.2.3. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ...................................................................... 45

4.2.4. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính ............................................................ 51

4.3. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA DOANH NGHIỆP HIỆN NAY ........... 53

4.3.1. Thuận lợi .............................................................................................. 53

4.3.2. Khó khăn .............................................................................................. 53

4.4. ĐỀ XUẤT NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH ................... 54

4.4.1. Nâng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp ............................... 54

4.4.2. Vấn đề quản lý và sử dụng vốn kinh doanh......................................... 54

4.4.3. Về tình hình công nợ và khả năng thanh toán ..................................... 55

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 8: Luan van tot nghiep ke toan (10)

vii

4.4.4. Giảm tỷ trọng hàng tồn kho ................................................................. 55

4.4.5. Về công tác Marketing ......................................................................... 56

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 57

5.1. KẾT LUẬN ................................................................................................ 57

5.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 57

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 9: Luan van tot nghiep ke toan (10)

viii

DANH MỤC BIỂU BẢNG

Trang

Bảng 1: Phân tích biến động tài sản theo thời gian ............................................. 23

Bảng 2: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của tài sản ................................ 26

Bảng 3: Phân tích biến động nguồn vốn theo thời gian ....................................... 29

Bảng 4: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của nguồn vốn .......................... 30

Bảng 5: Phân tích biến động theo thời gian của các khoản mục trên báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh .................................................................................... 32

Bảng 6: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu các khoản mục trên báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh .................................................................................... 35

Bảng 7: Bảng so sánh hệ số công nợ qua các năm .............................................. 36

Bảng 8: Bảng phân tích tình hình công nợ phải thu ............................................ 37

Bảng 9: Bảng vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân............... 38

Bảng 10: Bảng phân tích tình hình công nợ phải trả ........................................... 39

Bảng 11: Bảng phân tích các hệ số thanh toán .................................................... 39

Bảng 12: Vòng quay vốn chung .......................................................................... 42

Bảng 13: Vòng quay hàng tồn kho và số ngày của một vòng quay .................... 43

Bảng 14: Thời hạn thu tiền .................................................................................. 44

Bảng 15: Thời hạn trả tiền ................................................................................... 44

Bảng 16: Hệ số lãi gộp ......................................................................................... 45

Bảng 17: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu sinh lời ...................................................... 46

Bảng 18: Bảng phân tích ROE ............................................................................. 49

Bảng 19: Bảng chỉ tiêu cơ cấu tài chính .............................................................. 51

Bảng 20: Bảng tổng hợp ...................................................................................... 52

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 10: Luan van tot nghiep ke toan (10)

ix

DANH MỤC HÌNH

Trang

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân Minh Đức ................... 17

Hình 2: Biểu đồ hệ số thanh toán vốn lưu động .................................................. 40

Hình 3: Biểu đồ hệ số thanh toán hiện hành ........................................................ 40

Hình 4: Biểu đồ hệ số thanh toán nhanh .............................................................. 41

Hình 5: Biểu đồ suất sinh lời của doanh thu – ROS ............................................ 46

Hình 6: Biểu đồ suất sinh lời của tài sản- ROA................................................... 47

Hình 7: Biểu đồ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu- ROE ..................................... 47

Hình 8: Sơ đồ Dupont .......................................................................................... 48

Hình 9: Biểu đồ chỉ tiêu cơ cấu tài chính ............................................................ 51

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 11: Luan van tot nghiep ke toan (10)

x

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

CĐKT Cân đối kế toán

DNTN Doanh nghiệp tư nhân

Đvt Đơn vị tính

KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh

ROA Suất sinh lời của tài sản

ROE Suất sinh lời vốn chủ sở hữu

ROS Suất sinh lời của doanh thu

TXTV Thị xã Trà Vinh

Tr.đ Triệu đồng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 12: Luan van tot nghiep ke toan (10)

xi

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Tấn Bình, (2004). Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống Kê.

2. Th.s Nguyễn Công Bình, Đặng Kim Cương, (2008). Phân tích các báo cáo tài

chính, NXB Giao thông vận tải.

3. TS. Nguyễn Trọng Cơ, PGS.TS. Ngô Thế Chi, (2002). Hướng dẫn thực hành

kế toán và phân tích tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ, NXB Thống Kê, Hà

Nội.

4. Trần Văn Chánh, Ngô Quang Huân, (2001). Quản trị tài chính doanh nghiệp,

NXB Đại học quốc gia TP. HCM.

5. Th.S Huỳnh Lợi, (2007). Kế toán quản trị, NXB Thống Kê.

6. PGS-TS Võ Thanh Thu, Nguyễn Thị My, (2004). Kế toán doanh nghiệp và

phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống Kê.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 13: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 1 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU

Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh

doanh ở tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

nói riêng. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến

tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu

đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.

Để doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả như mong muốn, hạn chế những

rủi ro xảy ra, các nhà quản trị phải tiến hành phân tích tình hình tài chính tại

doanh nghiệp mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới,

vạch ra chiến lược kinh doanh phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích

tình hình tài chính sẽ giúp cho nhà quản trị thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại,

xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

đến tình hình tài chính, từ đó có giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình

hình tài chính. Việc phân tích tình hình tài chính chủ yếu dựa vào các báo cáo

thường niên của doanh nghiệp.

Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình hoạt động kinh doanh

bằng các chỉ tiêu giá trị. Những báo cáo này do kế toán soạn thảo theo định kỳ,

nhằm mục đích cung cấp thông tin về kết quả và tình hình tài chính của doanh

nghiệp theo quy định của Bộ Tài Chính.

Tất cả các báo cáo tài chính đều là những tài liệu có tính lịch sử vì chúng nêu

lên những gì đã xảy ra trong một kỳ cá biệt nào đó. Nắm bắt được vai trò quan

trọng của việc phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp tôi quyết định chọn

đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức” làm

đề tài luận văn của mình.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung

Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm làm rỏ xu hướng, thực

trạng tài chính của doanh nghiệp, chỉ ra thế mạnh và bất ổn trong kinh doanh, từ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 14: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 2 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

đó đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời nhằm sử dụng

vốn có hiệu quả.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu 1: Đánh giá chung tình hình tài chính trong 3 năm qua 2006,

2007, 2008 (dựa trên 3 bảng báo cáo tài chính).

Mục tiêu 2: Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.

1. Nhóm chỉ tiêu thanh toán.

2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn.

3. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận.

4. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính

Mục tiêu 3: Đề xuất những biện pháp quản trị tài chính nhằm khắc phục

những bất ổn mà doanh nghiệp đang gặp.

1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định

Tình hình tài chính của doanh nghiệp trong 3 năm qua (2006, 2007, 2008)

vẫn ổn định, có xu hướng tăng trưởng cao.

Doanh nghiệp có những thuận lợi trong kinh doanh.

Tình hình tài chính doanh nghiệp trong 3 năm qua có xu hướng giảm, tốc độ

tăng trưởng kinh tế năm sau thấp hơn năm trước.

Doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh.

1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu

Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay như thế nào?

Các nhóm chỉ tiêu kinh tế trong 3 năm qua của doanh nghiệp có gì thay đổi?

Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong 3 năm qua theo xu hướng nào?

Doanh nghiệp có những thuận lợi và khó khăn gì trong kinh doanh?

Nếu doanh nghiệp đang có những bất lợi những đề xuất nào có thể giúp

doanh nghiệp khắc phục?

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1. Địa bàn nghiên cứu

Chọn doanh nghiệp tư nhân Minh Đức làm địa bàn cho đề tài nghiên cứu.

1.4.2. Thời gian

Số liệu thu thập cho đề tài nghiên cứu được lấy trong 3 năm từ năm 2006-2008.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 15: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 3 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

1.4.3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là các chỉ số tài chính nhằm để

đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong những năm qua.

1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

Nguyễn Thanh Phương (2006). Phân tích các chỉ tiêu tài chính tại doanh

nghiệp tư nhân Minh Đức. Bằng việc phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu của

doanh nghiệp bài phân tích đã cho biết rỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp,

xu hướng và biện pháp khắc phục trong giai đoạn tới. Thông qua bài phân tích

này giúp tôi biết rỏ hơn về cách tính và phương pháp so sánh các tỷ số tài chính,

đồng thời hiểu rỏ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong những năm qua.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 16: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 4 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính

2.1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính

Phân tích tài chính vận dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích vào báo cáo

tài chính và các tài liệu liên quan nhằm rút ra các ước tính và các kết luận hữu ích

cho các quyết định kinh doanh. Phân tích tài chính là một công cụ sàng lọc khi lựa

chọn các ứng viên đầu tư hay sát nhập, và là công cụ dự báo các điều kiện và hậu

quả về tài chính trong tương lai. Phân tích tài chính là một công cụ chuẩn đoán

bệnh khi đánh giá các hoạt động đầu tư, tài chính và kinh doanh, và là công cụ

đánh giá đối với các quyết định quản trị và quyết định kinh doanh khác.

Phân tích tài chính không chỉ là một quá trình tính toán các tỷ số mà còn là

quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về các kết quả tài chính

hiện hành so với quá khứ nhằm đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh

nghiệp, đánh giá những gì đã làm được, nắm vững tiềm năng, dự kiến những gì

sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để các điểm

mạnh, khắc phục các điểm yếu.

Nói cách khác, phân tích tài chính là cần làm sao cho các con số trên các

báo cáo tài chính “biết nói” để những người sử dụng chúng có thể hiểu rỏ tình

hình tài chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương án hoạt động kinh

doanh của những nhà quản lý các doanh nghiệp đó.

2.1.1.2. Nhiệm vụ, ý nghĩa phân tích tình hình tài chính

a. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính là phân tích đánh giá thực

trạng hoạt động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực và tiêu cực của việc thu- chi

tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố, từ đó đề ra

biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 17: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 5 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

b. Ý nghĩa

Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình

hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch ra khả năng

tiềm năng về vốn của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn.

Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng

quản trị có hiệu quả của doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt

động kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất

là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các

mục tiêu kinh doanh.

Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác

quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện

các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước xem xét việc cho vay vốn…

2.1.2. Phân tích khái quát Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh giá trị của tài

sản và nguồn vốn của một tổ chức tại một thời điểm nào đó, thường là ngày cuối

cùng của kỳ kế toán.

2.1.2.1. Phân tích biến động theo thời gian

Phân tích biến động theo thời gian được thực hiện bằng cách so sánh giá trị

của chỉ tiêu ở các kỳ khác nhau với nhau. Việc so sánh được thực hiện cả về số

tuyệt đối lẫn tương đối. Kết quả tính theo số tuyệt đối thể hiện mức tăng (giảm)

của chỉ tiêu:

Mức tăng (giảm) = Mức độ kỳ sau – Mức độ kỳ trước

Kết quả tính theo số tương đối phản ánh tỷ lệ tăng (giảm) của chỉ tiêu:

Tỷ lệ tăng (giảm) = Mức tăng (giảm) : Mức độ kỳ trước

Phân tích biến động theo thời gian cho ta thấy sự tăng (giảm) của tài sản,

nguồn vốn và từng khoản mục tài sản, nguồn vốn.

2.1.2.2. Phân tích kết cấu và biến động kết cấu

Phân tích kết cấu và biến động kết cấu nhằm làm rỏ mối quan hệ giữa các khoản

mục tài sản trong tổng tài sản hay giữa các khoản mục nguồn vốn trong tổng nguồn

vốn, qua đó đánh giá việc sử dụng vốn, cơ cấu vốn…của doanh nghiệp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 18: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 6 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Phân tích kết cấu nhằm đánh giá tầm quan trọng của từng khoản mục tài sản

trong tổng tài sản, hay từng khoản mục nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, từ đó

đánh giá tính hợp lý của việc phân bổ vốn và đánh giá tình hình tài chính của

doanh nghiệp. Công thức tổng quát:

Phân tích biến động kết cấu nhằm đánh giá sự thay đổi về mặt kết cấu giữa

các khoản mục tài sản trong tổng tài sản hoặc giữa các khoản mục nguồn vốn

trong tổng nguồn vốn. Phân tích biến động kết cấu được thực hiện bằng cách so

sánh kết cấu giữa các kỳ với nhau, qua đó đánh giá biến động của từng khoản

mục. Công thức tổng quát như sau:

Mức tăng (giảm) về kết cấu = Tỷ lệ kỳ trước – Tỷ lệ kỳ sau

2.1.3. Phân tích khái quát Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp,

phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của một kỳ (tháng, quý, năm)

2.1.3.1. Phân tích biến động theo thời gian

Tương tự như trường hợp của bảng cân đối kế toán, khi phân tích biến động

theo thời gian của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng thực hiện so sánh

các chỉ tiêu ở các kỳ khác nhau

2.1.3.2. Phân tích kết cấu và biến động kết cấu

Khi phân tích kết cấu, chỉ tiêu doanh thu thuần được xác định là quy mô

tổng thể, tương ứng tỷ lệ 100%. Các chỉ tiêu khác của báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh được xác định tỷ lệ theo kết cấu chiếm trong quy mô tổng thể đó.

Qua việc xác định tỷ lệ các chỉ tiêu chi phí, lãi chiếm trong doanh thu thuần

nhà quản trị sẽ đánh giá được hiệu quả của một đồng doanh thu thuần tạo trong kỳ.

Tỷ lệ khoản mục tài sản/ Tổng tài sản =

Giá trị của tổng tài sản

Giá trị của các khoản mục tài sản x 100

Tỷ lệ khoản mục nguồn vốn/ Tổng

nguồn vốn =

Giá trị của tổng nguồn vốn

Giá trị của các khoản mục nguồn vốn x 100

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 19: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 7 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

2.1.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp

2.1.4.1. Nhóm chỉ tiêu thanh toán

Đây là nhóm chỉ tiêu không chỉ có nhà quản trị quan tâm mà còn được sự

quan tâm của chủ sở hữu và đặc biệt là các chủ nợ.

Để có tình hình chung về công nợ, ta dùng hệ số khái quát để xem xét sự

tương quan giữa các khoản chiếm dụng lẫn nhau trước khi đi vào phân tích chi tiết.

Công nợ là những phát sinh tất yếu trong quá trình kinh doanh, do đó duy trì và

điều kiển công nợ một cách có kế hoạch và trôi chảy là một nghệ thuật trong kinh

doanh. Các chỉ tiêu cụ thể xem xét tình hình này là: các khoản phải thu và các

khoản phải trả.

a. Các khoản phải thu

Các khoản phải thu được phân tích qua hai chỉ tiêu

Số vòng quay càng cao chứng tỏ tình hình quản lý và thu nợ tốt, doanh

nghiệp có khách hàng quen thuộc ổn định và uy tín, thanh toán đúng hạn. Mặt

khác, số vòng quay quá cao thể hiện phương thức bán hàng cứng nhắc, gần như

bán hàng thu bằng tiền mặt, khó cạnh tranh và mở rộng thị trường.

b. Các khoản phải trả

Hệ số thanh toán vốn lưu động

Trong tổng số tài sản lưu động bao gồm rất nhiều khoản mục có tính thanh

khoản khác nhau, hệ số thanh toán vốn lưu động là tỉ lệ giữa tài sản có khả năng

chuyển hóa thành tiền để trả nợ (tiền và các chứng khoán ngắn hạn) chiếm trong

tài sản lưu động.

Hệ số khái quát về công nợ =

Tổng các khoản phải trả

Tổng các khoản phải thu

Số vòng quay các khoản phải thu Các khoản phải thu

Doanh thu thuần =

= Số ngày thu tiền Số vòng quay các khoản phải thu

360

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 20: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 8 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Trong đó, Vốn lưu động = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán vốn lưu động thấp chứng tỏ khả năng thanh toán của vốn lưu

động thấp, tuy nhiên quá cao lại biểu hiện tình trạng ứ đọng vốn, kém hiệu quả.

Hệ số thanh toán ngắn hạn

Hệ số thanh toán ngắn hạn nay còn gọi là hệ số thanh toán hiện hành hay hệ số

thanh khoản

Hệ số này biểu thị sự cân bằng giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn

hạn, ý nghĩa của hệ số là mức độ trang trải của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn

mà không cần tới một khoản vay mượn thêm. Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1(≥ 1)

chứng tỏ sự bình thường trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Hệ số thanh toán nhanh

Hệ số thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động

trước các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán

nhanh càng cao. Tuy nhiên, hệ số quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn

lưu động, tập trung quá nhiều vào vốn bằng tiền và chứng khoán ngắn hạn có thể

không hiệu quả.

2.1.4.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn

Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được sự quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu

vốn và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp.

a. Số vòng quay vốn chung

Số vòng quay vốn chung là hệ số tổng quát về số vòng quay tổng tài sản tức

là so sánh mối quan hệ giữa tổng tài sản và doanh thu hoạt động. Hệ số vòng

Hệ số thanh toán hiện hành Tổng tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn

=

Hệ số thanh toán

vốn lưu động

= Tài sản lưu động

Tiền và các chứng khoán ngắn hạn

Hệ số thanh toán nhanh

Tiền và các chứng khoán ngắn hạn

Nợ ngắn hạn

=

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 21: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 9 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

quay vốn tài sản nói lên doanh thu được tạo ra từ tổng tài sản hay nói cách khác:

một đồng tài sản nói chung mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số càng cao

hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.

b. Số vòng luân chuyển hàng hóa

Còn gọi là số vòng quay hàng tồn kho hay số vòng quay kho là chỉ tiêu diễn

tả tốc độ lưu chuyển hàng hóa, nói lên chất lượng và chủng loại hàng hóa kinh

doanh phù hợp trên thị trường.

Số vòng quay hàng tồn kho càng cao (số ngày của một vòng quay càng

ngắn) càng tốt, tuy nhiên với số vòng quay quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong

khâu cung cấp, hàng hóa dự trữ không kịp cung ứng kịp thời cho khách hàng, gây

mất uy tín doanh nghiệp.

c. Thời hạn thanh toán

Bao gồm thời hạn thu tiền và thời hạn trả tiền nói lên hiệu quả sử dụng vốn

Thời hạn thu tiền

Chỉ tiêu này thể hiện phương thức thanh toán trong việc tiêu thụ hàng hóa

của công ty, về nguyên tắc thì chỉ tiêu này càng thấp càng tốt.

Thời hạn trả tiền

Chỉ tiêu kiểm soát dòng tiền chi trả, đặc biệt là khoản phải trả cho nhà cung

cấp, giúp nhà quản trị xác định áp lực các khoản trả nợ, xây dựng kế hoạch ngân

Số vòng quay toàn bộ tài sản (vòng)

Doanh thu thuần

Tổng tài sản =

Vòng quay hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán

Hàng tồn kho bình quân =

Số ngày của một vòng 360

Số vòng quay hàng tồn kho =

Thời hạn thu tiền Các khoản phải thu bình quân

Doanh thu bình quân một ngày =

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 22: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 10 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

sách và chủ động điều tiết lượng tiền tệ trong kỳ kinh doanh, về nguyên tắc hệ số

này càng cao thể hiện sự đi chiếm dụng vốn các đơn vị khác.

2.1.4.3. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận

a. Hệ số lãi gộp

Lãi gộp là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá vốn. Không tính đến chi phí

kinh doanh, hệ số lãi gộp biến động sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến

lợi nhuận. Hệ số lãi gộp thể hiện khả năng trang trải chi phí đặc biệt là chi phí bất

biến, để đạt lợi nhuận.

Tùy thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và tỉ lệ chi phí kinh doanh

mà mỗi doanh nghiệp sẽ có một hệ số lãi gộp thích hợp.

b. Hệ số lãi ròng ( Suất sinh lời của doanh thu)

Lãi ròng được hiểu ở đây là lợi nhuận sau thuế. Hệ số lãi ròng hay còn gọi

là suất sinh lời của doanh thu (ROS: return on sales), thể hiện một đồng doanh

thu có khả năng tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng.

c. Suất sinh lời của tài sản

Hệ số suất sinh lời của tài sản (ROA: return on asset), mang ý nghĩa: một

đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số càng cao càng thể hiện sự sắp

xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả.

Thời hạn trả tiền

Các khoản phải trả bình quân

Giá vốn hàng bán bình quân một ngày =

Hệ số lãi gộp = Doanh thu

Lãi gộp

= Lãi ròng

Doanh thu Hệ số lãi ròng

= Lãi ròng

Tổng tài sản Suất sinh lời của tài sản

ROA

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 23: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 11 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Hệ số suất sinh lời của tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hệ số lãi ròng và

số vòng quay tài sản. Phương trình trên được viết lại như sau:

Suất sinh lời của tài sản ROA càng cao khi số vòng quay tài sản càng cao và

hệ số lợi nhuận càng lớn.

d. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

Hệ số suất sinh lời vốn chủ sở hữu (hay vốn cổ đông) (ROE: return on

equity) mang ý nghĩa một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng

cho chủ sở hữu.

Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn, hình thành lên tài sản.

Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) vì vậy sẽ lệ thuộc vào suất sinh lời của

tài sản (ROA).

e. Phương trình DuPont

Phương pháp phân tích ROE dựa vào mối quan hệ với ROA để thiết lập

phương trình phân tích, lần đầu tiên được công ty DuPont áp dụng nên thường

gọi là phương trình Dupont. Cụ thể:

Trong đó, đòn bẩy tài chính hay đòn cân tài chính hay đòn cân nợ (FL-

financial leverage) là chỉ tiêu thể hiện cơ cấu tài chính (financial structure) của

doanh nghiệp.

Suất sinh lời của tài sản

ROA =

Hệ số lãi ròng x

Số vòng quay tài sản

Tổng tài sản

Doanh thu = x

Doanh thu

Lãi ròng ROA

Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE =

Lãi ròng

Vốn chủ sở hữu

Đòn bẩy tài chính x = ROE ROA

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 24: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 12 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Như vậy, phương trình DuPont sẽ được viết như sau:

Tác dụng của phương trình:

Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả

sử dụng tài sản (vốn).

Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời của

vốn chủ sở hữu bằng phương pháp loại trừ (thay thế liên hoàn hoặc số chênh lệch).

Đề ra các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác

nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lời.

Căn cứ vào phương trình trên, biện pháp tăng ROE là:

- Tăng doanh thu và giảm tương đối chi phí;

- Tăng số vòng quay tài sản;

- Thay đổi cơ cấu tài chính: tỉ lệ nợ vay và tỉ lệ vốn chủ sở hữu (hay vốn cổ đông).

Lưu ý rằng, khi doanh thu tăng lên và doanh nghiệp đang có lãi, một sự tăng

nợ vay sẽ làm cho ROE tăng cao. Ngược lại, khi khối lượng hoạt động giảm và

thua lỗ, tăng nợ vay sẽ là ROE giảm đi nghiêm trọng: nghĩa là khi ấy, ROE sẽ lệ

thuộc chủ yếu vào đòn bẩy tài chính .

Đòn bẩy tài chính càng lớn càng có sức mạnh làm cho suất sinh lời của vốn

chủ sở hữu tăng cao khi hoạt động hiệu quả; ngược lại chính đòn bẩy tài chính

lớn sẽ là động lực làm giảm mạnh suất sinh lời của vốn chủ sở hữu khi khối

lượng hoạt động giảm và chính nó- với chính sức mạnh đó, sẽ đẩy nhanh tình

trạng tài chính của doanh nghiệp vào kết cục bi thảm.

Đòn bẩy tài chính = Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu

ROE x x Lãi ròng

Doanh thu

Doanh thu

Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản =

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 25: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 13 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Sơ đồ DuPont trong quan hệ hàm số giữa các tỷ suất

2.1.4.4. Chỉ tiêu cơ cấu tài chính

Cơ cấu tài chính là khái niệm dùng để chỉ tỉ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu

và tỉ trọng nguồn vốn từ đi vay chiếm trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp.

Cơ cấu tài chính là chỉ tiêu cực kỳ quan trọng, là đòn bẩy đầy sức mạnh đối với

chỉ tiêu lợi nhuận của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn mang

đầy tính rủi ro.

a. Hệ số nợ so với tài sản

Hệ số nợ hay tỷ số nợ là phần nợ vay chiếm trong tổng nguồn vốn

b. Hệ số nợ so với vốn

Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu - ROE

Suất sinh lời của tài sản - ROA

Tỷ lệ tài sản/ Vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận ròng

Doanh thu

Tổng tài sản

Tỷ suất lợi nhuận (so với doanh thu) - ROS

Số vòng quay tổng tài sản

x

x

÷ ÷ Doanh thu

= Tổng số nợ

Tổng tài sản Hệ số nợ

= Tổng nợ

Vốn chủ sở hữu Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 26: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 14 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Hệ số càng cao mang lại hiệu quả cho chủ sở hữu càng cao trong trường

hợp ổn định khối lượng hoạt động và kinh doanh có lãi.

Hệ số càng thấp, mức độ an toàn càng đảm bảo trong trường hợp khối lượng

hoạt động bị giảm và kinh doanh thua lỗ.

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu được chọn là 3 bảng báo cáo tài chính kết thúc năm 2006, 2007,

2008 do doanh nghiệp tư nhân Minh Đức lập theo quy định của Bộ Tài Chính, cụ

thể là bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,

Thuyết minh báo cáo tài chính, Bảng lưu chuyển tiền tệ.

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu

Mục tiêu 1: Phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp qua ba năm

2006, 2007, 2008.

Áp dụng phương pháp phân tích theo chiều ngang và phân tích theo chiều

dọc các bảng báo cáo tài chính

Phân tích theo chiều ngang

Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động

của một khoản mục nào đó qua thời gian, việc này sẽ làm nổi rõ về lượng và tỷ lệ

các khoản mục theo thời gian. Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát

tình hình biến động của các chỉ tiêu tài chính từ đó đánh giá tình hình tài chính.

Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để

đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro nhận ra những khoản mục nào có biến

động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân.

Phân tích theo chiều dọc

Báo cáo quy mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng

một tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ 100%.

Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối phân tích theo chiều dọc giúp

chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy được kết cấu của từng chỉ

tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm như thế nào. Từ đó, khái quát tình

hình tài chính của doanh nghiệp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 27: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 15 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Mục tiêu 2: Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.

Áp dụng phương pháp so sánh số tương đối, tuyệt đối nhằm so sánh các chỉ

tiêu kinh tế của năm 2008 so với năm 2007 và so sánh 2007 với 2006.

Điều kiện để so sánh:

- Các chỉ tiêu kinh tế phải được thống nhất về nội dung phản ánh và phương

pháp tính.

- Các chỉ tiêu kinh tế phải được hình thành trong cùng một khoản thời gian

như nhau.

- Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.

So sánh số tuyệt đối: xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu năm 2008

với trị số năm 2007, và 2007 với 2006. Kết quả so sánh cho thấy sự biến động về

số tuyệt đối của chỉ tiêu kinh tế.

Y = Y1 – Y0

Với Y1: trị số của chỉ tiêu phân tích

Y0 : trị số của chỉ tiêu gốc

So sánh số tương đối: là xác định số % tăng (giảm) giữa năm 2008 so với

năm 2007 và 2007 so với 2006. Kết quả cho biết tốc độ phát triển hoặc kết cấu,

mức phổ biến của chỉ tiêu kinh tế.

T = Y1 / Y0 x 100 %

Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn qua 2 năm: năm 2007 với 2006 và

2008 với 2007, để phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời của vốn

chủ sở hữu, tìm ra giải pháp tăng nâng cao ROE.

Mục tiêu 3: Đề xuất những biện pháp quản trị tài chính nhằm khắc phục

những bất ổn mà doanh nghiệp đang gặp .

Áp dụng phương pháp suy luận: Dựa vào kết quả phân tích các chỉ tiêu kinh

tế trong 3 năm qua và dựa vào những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp,

chúng ta có thể đưa ra kết luận chung về tình trạng quản lý kinh doanh của doanh

nghiệp trước đó, biết được những khuyết điểm, những sai lầm thiếu sót mà doanh

nghiệp đang có, từ đó đề xuất những biện pháp quản trị tài chính để khắc phục

tình trạng trên.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 28: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 16 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

CHƯƠNG 3

TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN MINH ĐỨC

3.1. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN MINH ĐỨC

a. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp

Doanh nghiệp tư nhân Minh Đức do bà Trần Thị Tỷ Phượng là người đại

diện theo pháp luật của doanh nghiệp. DNTN Minh Đức chuyên kinh doanh vật

tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, xây dựng dân dụng và công nghiệp, kinh

doanh và phát triển nhà ở.

Địa chỉ: 29C Hùng Vương, Phường 3- thị xã Trà Vinh- tỉnh Trà Vinh.

(074). 3852417. Fax (074). 3854327

Doanh nghiệp tư nhân Minh Đức được thành lập vào năm 1992 theo quyết

định 031411 do phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch đầu tư cấp ngày

27/11/1992. Khi mới hình thành doanh nghiệp chỉ là một cơ sở nhỏ, kinh doanh

một vài mặt hàng với số lượng tương đối không nhiều, thiếu các nguồn lực cần

thiết như: nguồn vốn, đất đai, công nghệ, kỹ năng quản lý, thị trường, thông

tin….cũng như thiếu sự liên kết giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần

kinh tế với nhau trong từng ngành hoặc trong từng vùng để nâng cao năng lực

cạnh tranh và phát triển. Đến nay doanh nghiệp tư nhân Minh Đức đã có sức

cạnh tranh lớn trên thị trường với hệ thống phân phối rộng khắp các huyện thị

trong toàn tỉnh Trà Vinh.

b. Tổ chức quản lý hành chính

Số lượng lao động hiện nay tại doanh nghiệp khoảng 40 ng ười với cơ cấu tổ

chức khác chặt chẽ bao gồm 1 kế toán trưởng, 2 kế toán viên, 4 thủ kho và một

số nhân viên khác.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 29: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 17 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Hình 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA DNTN MINH ĐỨC

Chức năng và nhiệm vụ của thành viên

Chủ doanh nghiệp

Có quyền chiếm hữu và định đoạt tài sản của doanh nghiệp, được tự do lựa

chọn ngành nghề kinh doanh, các hình thức và cách thức huy động vốn, có quyền

kinh doanh xuất- nhập khẩu.

Chủ doanh nghiệp là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của doanh

nghiệp, khai thác và tìm kiếm thị trường, vạch ra chiến lược kinh doanh, chủ

động các phương thức quản lý khoa học hiện đại để nâng cao hiệu quả và khả

năng cạnh tranh. Là người đứng ra tìm kiếm hợp đồng và ký kết hợp đồng. Có

quyền tuyển, thuê và sử dụng lao động theo nhu cầu kinh doanh. Mục ti êu là phải

làm sao để đưa doanh nghiệp mình ngày càng phát triển, nâng cao uy tín doanh

nghiệp, đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng trong và ngoài tỉnh.

Ngoài ra chủ doanh nghiệp còn có quyền cho thuê và bán lại doanh nghiệp.

Việc cho thuê doanh nghiệp không làm chấm dứt tư cách pháp nhân, tư cách

pháp lý của doanh nghiệp đó. Trong thời gian cho thuê chủ doanh nghiệp tư nhân

đã đăng ký phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật. Nếu bán toàn bộ

doanh nghiệp thì chuyển giao quyền sở hữu cho người khác, bên mua phải đăng

ký lại, bên bán phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh biết trước ít nhất

15 ngày trước ngày chuyển giao doanh nghiệp cho người khác.

Kế Toán Viên

Nhân Viên Bán Hàng

Thủ Kho

Thủ Kho Trưởng

Phụ Trách Kinh Doanh

Thủ Quỹ

Kế Toán Trưởng

Chủ Doanh Nghiệp

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 30: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 18 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Khi chủ doanh nghiệp muốn tạm ngưng hoạt động kinh doanh phải thông

báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế bằng văn bản về việc tạm

ngưng kinh doanh trước 15 ngày.

Bên cạnh đó, chủ doanh nghiệp phải có nhiệm vụ kinh doanh đúng ngành

nghề đã ghi trong giấy phép, đảm bảo chất lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn đã đăng

ký. Thực hiện nghĩa vụ đóng thuế và các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước. Phải ghi

chép sổ sách kế toán theo quy định, kê khai và định kỳ báo cáo chính xác đầy đủ

thông tin về doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh. Ưu tiên sử dụng lao

động trong nước và tôn trọng các quyền của họ theo pháp luật quy định. Phải tuân

thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh trật tự, an toàn xã hội, bảo

vệ tài nguyên môi trường, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa.

Trưởng phòng kinh doanh

Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn và chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh

tuần, tháng, quý, năm dựa trên khả năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp.

Tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, giá cả, cân đối hàng hóa đầu vào, đầu ra,

thực hiện kinh doanh có lãi.

Tham mưu cho ban lãnh đạo để thực hiện mở rộng kinh doanh, liên kết với

các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước nhằm khai thác các nguồn hàng phục vụ

trực tiếp cho nhân dân trong tỉnh.

Làm tham mưu việc khai thác nguồn hàng, ký kết các hợp đồng kinh tế, tập

hợp báo cáo thống kê kịp thời và đúng biểu mẫu quy định.

Kế toán

Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch được duyệt, lập chỉ tiêu tài chính đúng với các yêu

cầu, đúng với mọi mặt hàng hoạt động của doanh nghiệp.

Theo dõi giám sát các hợp đồng kinh tế, hợp đồng tín dụng và với mọi phát

sinh về tài chính, lập báo cáo thống kê kinh tế kịp thời và đầy đủ theo biểu mẫu,

chi tiêu, nội dung và phương pháp theo đúng quy định của luật kế toán. Hàng

tháng, quý, năm phải quyết toán kịp thời, chính xác đúng thời hạn quy định của

cơ quan có thẩm quyền.

Các số lượng ghi chép của kế toán phải đảm bảo tính trung thực và chính xác.

Theo định kỳ phải tổ chức kiểm kê hàng hóa, tài sản, tiềm mặt của doanh nghiệp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 31: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 19 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Hạch toán chính xác đầy đủ, hiệu quả sản xuất kinh doanh để báo cáo chủ doanh

nghiệp cũng như các cơ quan có thẩm quyền.

Tính toán và trích nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, các quỹ

để lại doanh nghiệp.

Tổ chức thi hành và củng cố hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán và các bộ

phận trực thuộc theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý được quy định trong luật kế

toán và các quy định cụ thể khác.

Quản lý tiền mặt tồn quỹ chặt chẽ, an toàn (đảm bảo số dư tiền mặt hàng ngày).

Quản lý chặt chẽ công nợ phải thu, phải trả, đảm bảo sử dụng có hiệu quả, đúng mục

đích. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các khoản phí.

Kế toán phải cập nhật thông tin về thuế thật nhanh và chính xác vì luật thuế

luôn thay đổi.

Kế toán trưởng

Kế toán trưởng thực hiện việc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công việc kế toán, thống

kê của đơn vị đồng thời thực hiện cả chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế tài

chính của đơn vị. Là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước thủ trưởng đơn vị.

Kế toán trưởng có trách nhiệm cụ thể: tổ chức bộ máy kế toán thống kê, tổ

chức phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực mọi hoạt động của đơn vị, lập đầy đủ

và đúng các báo cáo kế toán theo quy định, thực hiện việc trích nộp thanh toán

theo đúng chế độ, thực hiện đúng các quy định về kiểm kê, tiến hành phân tích

kinh tế, tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh đồng thời củng cố và

hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế trong đơn vị.

Ngoài ra, kế toán trưởng còn có quyền phân công, chỉ đạo trực tiếp tất cả

các nhân viên viên kế toán, thống kê làm việc tại đơn vị, các loại báo cáo kế toán

cũng như các hợp đồng phải có chữ ký của kế toán trưởng mới có giá trị pháp lý.

Kế toán trưởng được quyền từ chối, không thực hiện những mệnh lệnh vi phạm

pháp luật đồng thời phải báo cáo kịp thời những hành động sai trái của những

thành viên trong đơn vị cho các cấp có thẩm quyền tương ứng.

Thủ quỹ

Là người có trách nhiệm lưu giữ và luân chuyển tiền, quản lý tiền mặt thực tế

phát sinh. Hàng ngày thủ quỹ có trách nhiệm kiểm kê quỹ tiền mặt thực tế phát sinh

và đối chiếu sổ sách ký vào sổ quỹ (viết tay hoặc bản in).

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 32: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 20 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Có quyền yêu cầu kế toán cơ sở đối chiếu kịp thời số liệu trên quỹ tiền mặt

và sổ kế toán, cũng như kiểm kê đột xuất khi cần, được phụ trách tại cơ sở và các

bộ phận liên quan tại cơ sở. Khi phát hiện sự việc có liên quan, ảnh hưởng thiệt

hại đến tiền mặt có quyền báo cáo trực tiếp với phụ trách cơ sở.

Thủ kho

Hàng ngày, thủ kho có trách nhiệm xem xét số lượng nhập kho và số lượng

xuất kho để xem số lượng hàng còn tồn lại trong kho là bao nhiêu sau đó đối

chiếu với kế toán.

c. Tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp

Năm tài chính của doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 01/01 dương lịch và kết

thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng theo quy

định của Bộ tài chính là chế độ dùng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, nguyên tắc

và phương pháp ghi nhận doanh thu tuân thủ theo chuẩn mực kế toán số 14.

Sổ sách kế toán của doanh nghiệp được ghi chép theo hình thức nhật ký

chung và được thực hiện trên máy tính, được mở đầy đủ và giữ đúng theo quy định

hiện hành, cuối mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính. Trong

thời gian 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, báo cáo hàng năm của doanh

nghiệp được gửi đến cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.

d. Hệ thống phân phối và các mối quan hệ

Nhờ vào sự nổ lực của toàn thể nhân viên, chiến lược kinh doanh phù hợp, sự

uy tín trong kinh doanh của doanh nghiệp mà sau nhiều năm hoạt động Minh Đức

từ một cơ sở nhỏ bé đã có thể đứng vững cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng

ngành khác, Minh Đức có hệ thống phân phối tại 8 huyện thị trong toàn tỉnh Trà

Vinh với trên 250 khách hàng là đại lý. Có mối quan hệ giao dịch với hơn 100 nhà

cung cấp tại thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Vĩnh Long, Cần

Thơ, An Giang, Kiên Giang…với các ngành nghề đã đăng ký như: kinh doanh vật

tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, vận tải, hàng hóa, mua bán xăng dầu và các sản

phẩm có liên quan khác, kinh doanh phát triển nhà ở, xây dựng công trình dân

dụng và công trình công nghiệp. Trong đó kinh doanh vật tư nông nghiệp, vật liệu

xây dựng, xây dựng dân dụng và công nghiệp, kinh doanh phát triển nhà ở là

những thế mạnh và là ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 33: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 21 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

3.2. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

Hiện nay DNTN Minh Đức hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh

vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, xây dựng dân dụng và công nghiệp, kinh

doanh phát triển nhà ở, trụ sở chính của doanh nghiệp tại 29C, Hùng Vương-

Phường 3- TXTV. Hệ thống kho bãi gồm 3 kho với sức chứa khoảng 500-1.000

tấn/kho, gồm các kho:

Kho 1: 459 Nguyễn Đáng- Phường 6- TXTV chuyên kinh doanh trang trí nội

thất với các loại mẫu mã và kiểu dáng hiện đại thích hợp với nhu cầu thị trường

trong đó có các loại mặt hàng như: nước sơn, gạch với đủ loại màu sắc và kích cỡ

khác nhau, đảm bảo chất lượng. Do kho hàng tọa lạc trên đường tránh quốc lộ 53

nên rất thuân lợi cho việc chuyên chở bằng đường bộ, mặt khác khu vực này dân

cư đông đúc nên rất thuận lợi cho việc buôn bán.

Kho 2: 110 Bạch Đằng- Phường 4- TXTV là kho chứa phân bón và vật liệu

xây dựng. Kho được nằm tiếp giáp với sông Long Bình nên rất thuận lợi cho việc

chuyên chở đường bộ lẫn đường thủy, được xem là nơi mua bán sầm uất nhất.

Kho 3: Cầu Long Bình 2- khóm 4- Phường 5- TXTV. Chuyên bán nhựa, bình

xịt, nón bảo hộ lao động, nhận ký gởi và kinh doanh bất động sản. Đây là nơi lý

tưởng để mua bán và vận chuyển.

Hiện tại số lượng sà lan là 2 chiếc với trọng tài 280 tấn và 600 tấn để phục

vụ việc chuyên chở đất cát và vật liệu xây dựng cho các công trình dân dụng và

các công trình công nghiệp. Số lượng xe tải 8 chiếc dùng để vận chuyển hàng đến

các đại lý. Bên cạnh đó, còn có một số loại xe khác dùng để chở hàng đến các đại

lý gần và các khách hàng trong khu vực phục vụ cho việc bán lẻ. Ngoài ra,

DNTN Minh Đức còn xây cất khu chung cư Minh Đức với mục đích phục vụ cho

nhu cầu của công nhân viên và tất cả mọi người dân có nhu cầu về chổ ở.

3.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

QUA BA NĂM (2006 -2007 -2008)

Nhìn chung doanh thu hàng năm của doanh nghiệp giảm, năm 2007 giảm

7.084 tr.đ (giảm 9,7%) so với năm 2006, năm 2008 giảm 5.860 tr.đ (giảm 8,9%)

so với 2007, doanh thu giảm không thể đánh giá hoạt động kinh doanh đi xuống

vì chi phí bỏ ra của doanh nghiệp cũng giảm đáng kể, giảm nhiều hơn so với tốc

độ giảm của doanh thu. Năm 2007 chi phí giảm 8.197 tr.đ (giảm 11,1%) so với

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 34: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 22 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

năm 2006, năm 2008 giảm 6.015 tr.đ (giảm 9,2%) so với năm 2007, do tình hình

kinh tế chung của cả nước có nhiều biến động nên doanh nghiệp đã giảm quy mô

hoạt động, tuy nhiên vẫn đảm bảo có lợi nhuận.

Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp trong năm 2006 lỗ 723 tr.đ nguyên

nhân là do doanh nghiệp bị hỏa hoạn, lại không có bảo hiểm rủi ro nên đã làm chi

phí tăng cao dẫn đến lợi nhuận trong năm bị lỗ, sang năm 2007 nhờ vào sự nổ lực

chung của toàn nhân viên tình hình kinh doanh của doanh nghiệp từng bước được

củng cố theo chiều hướng khả quan, lợi nhuận trong năm đạt 390 tr.đ. Năm 2008 lợi

nhuận của doanh nghiệp tiếp tục tăng 155 tr.đ (tăng 39,7%) so với năm 2007, cho

thấy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, biết tiết kiệm chi phí, tận dụng tối đa

nguồn vốn sẳn có làm tăng khả năng sinh lời, có chiến lược kinh doanh phù hợp…

Do doanh nghiệp bị lỗ nặng nên được chuyển lỗ thuế thu nhập doanh

nghiệp, doanh nghiệp chỉ nộp thuế trong quá trình hoạt động chuyển quyền sử

dụng đất, chuyển quyền thuê đất có phát sinh trong 2 năm 2007, 2008. Lợi nhuận

sau thuế của doanh nghiệp tăng qua các năm, cho thấy doanh nghiệp hoạt động

kinh doanh có hiệu quả.

Bảng 1: KẾT QUẢ KINH DOANH QUA 3 NĂM CỦA DOANH NGHIỆP

Đvt: Triệu đồng

Nguồn: Phòng kế toán

3.4. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA DOANH NGHIỆP HIỆN NAY

3.4.1. Thuận lợi

Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chuyên doanh vật tư nông nghiệp,

vật liệu xây dựng, phát triển nhà ở…đây là loại hình kinh doanh đạt hiệu quả cao

bởi vì gắn liền với hoạt động sản xuất, nhu cầu của người dân.

CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH

07/06 CHÊNH LỆCH

08/07

2006 2007 2008 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ

(%) Doanh thu 72.953 65.869 60.009 (7.084) (9,7) (5.860) (8,9) Chi phí 73.676 65.479 59.464 (8.197) (11,1) (6.015) (9,2) Lợi nhuận trước thuế (723) 390 545 1,113 153,9 155 39,7 Thuế thu nhập doanh nghiệp 15 24 15 9 60,0 Lợi nhuận sau thuế (723) 375 521 1.098 151,9 146 38,9

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 35: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 23 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Doanh nghiệp có vị trí rất thuận lợi: nơi tập trung khu dân cư đông đúc của

tỉnh, vừa có thể lưu thông đường bộ và cả đường thủy, dễ dàng cho việc mua bán

hàng hóa.

Được sự quan tâm của các ngành chức năng của tỉnh Trà Vinh, doanh

nghiệp đã thuận lợi trong việc vay vốn kinh doanh, mặc dù tài sản cố định của

doanh nghiệp nhỏ hơn số nợ vay cần thiết.

Doanh nghiệp có nhiều mối quan hệ với các doanh nghiệp khác trong tỉnh,

tạo mối quan hệ với khách hàng tốt, có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh.

Ban lãnh đạo và công nhân viên luôn cải tiến lề lối làm việc để phù hợp với

sự phát triển của doanh nghiệp, luôn đề ra mục tiêu xem trọng khách hàng, với

phương châm “ Khách hàng là thượng đế”, máy móc, thiết bị, phương tiện vận

tải… luôn được đầu tư cải tiến nhằm đáp ứng cho hoạt động kinh doanh.

3.4.2. Khó khăn

Từ khi thành lập đến nay doanh nghiệp luôn chịu sự cạnh tranh gay gắt của

các doanh nghiệp cùng ngành với những lợi thế hơn về vốn, bề dày lịch sử, uy tín

thương trường…do đó nhu cầu tìm kiếm khách hàng cũng như thỏa mãn nhu cầu

của họ ngày càng khó khăn hơn.

Do thiếu vốn hoạt động nên việc mở rộng quy mô kinh doanh gặp nhiều khó

khăn, doanh nghiệp phải huy động từ các khoản vay nên chịu nhiều áp lực về lãi

suất và trả vốn khi đến hạn.

Để tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng, doanh nghiệp đã thực hiện

chính sách bán trả chậm tạo gánh nặng cho việc quản lý công nợ.

Do doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng: vật tư nông sản, vật liệu xây

dựng, xây dựng dân dụng và công nghiệp, kinh doanh và phát triển nhà ở… nên

khó quản lý trong khâu mua hàng, tiêu thụ, khó tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng

trực tiếp đến doanh thu, bộ máy quản lý cồng kềnh, cần nhiều nhân viên…

Do tình hình kinh tế chung biến động theo chiều hướng không tốt, ảnh

hưởng của lạm pháp, giá cả tăng cao, sức mua của người dân giảm, nhìn chung

hầu hết tất cả các doanh nghiệp điều rơi vào tình trạng ứ động nguồn vốn, hàng

hóa nhiều nhưng chưa được tiêu thụ nhanh, làm tăng chi phí bảo quản, cất trữ…

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 36: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 24 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

3.5. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN

Để có thể đứng vững trước những cơ hội và thách thức trong điều kiện cạnh

tranh với các doanh nghiệp cùng ngành, Minh Đức đã đề ra cho mình phương

hướng và nhiệm vụ thích hợp sau:

- Khắc phục những khó khăn trước mắt cũng như lâu dài, đẩy mạnh tiến độ

thi công, hoàn thành các hạng mục công trình: (Công trình nhà chung cư P6- Phần

đất; Công trình chung cư P6- Phần nhà ABC; Công trình nhà chung cư K4-P5;

Công trình chung cư P6- Phần nhà E) thúc đẩy các chủ đầu tư thanh toán phần

khối lượng hoàn thành để doanh nghiệp có thể thu hồi vốn càng sớm càng tốt…

- Giải quyết nợ tồn đọng trong những năm qua nhằm quay nhanh vòng quay

vốn, tìm thêm khách hàng mới với những chính sách kinh doanh như: bán hàng trả

chậm, chiết khấu thanh toán…để giải phóng hàng tồn kho.

- Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, củng cố phát triển thị trường, tạo

sự tín nhiệm đối với khách hàng.

- Đầu tư thêm phương tiện chuyên chở nhằm đáp ứng yêu cầu chuyên chở

hàng đến tận nơi cho khách hàng đúng thời gian quy định, đào tạo nâng cao trình

độ đội ngũ nhân viên bán hàng.

- Ngoài ra còn có những chính sách khác để giúp doanh nghiệp tồn tại và

ngày càng làm ăn có hiệu quả.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 37: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 25 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP TƯ

NHÂN MINH ĐỨC

4.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG BA NĂM QUA

4.1.1. Phân tích khái quát Bảng cân đối kế toán

Phân tích khái quát bảng CĐKT tức là phân tích khái quát về tình hình tài

sản và nguồn vốn để so sánh tổng tài sản, nguồn vốn của năm sau so với năm

trước từ đó thấy được quy mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như

khả năng sử dụng vốn từ các nguồn vốn khác nhau của doanh nghiệp.

4.1.1.1. Phân tích tình hình tài sản

Tài sản của doanh nghiệp được công bố trên bảng cân đối kế toán thể hiện

cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế doanh nghiệp dùng vào hoạt động sản xuất kinh

doanh. Phân tích tình hình tài sản là phân tích biến động các khoản mục tài sản

nhằm giúp nhà quản lý tìm hiểu về sự thay đổi giá trị, tỷ trọng của tài sản qua

từng năm như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay

thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với năng lực kinh tế để

phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay

không. Phân tích biến động các khoản mục doanh nghiệp cung cấp cho nhà quản

trị nhìn về quá khứ sự biến động tài sản doanh nghiệp nhằm tìm kiếm một xu

hướng, bản chất sự biến động tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy phân tích tình

hình tài sản thường được tiến hành bằng phương pháp so sánh theo chiều dọc và

theo chiều ngang.

a. Phân tích biến động theo thời gian

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 38: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 26 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Bảng 2: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN THEO THỜI GIAN

Đvt: Triệu đồng

Nguồn: Bảng cân đối kế toán

CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH

07 / 06 CHÊNH LỆCH

08 / 07 2006 2007 2008 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 11.464 12.816 37.559 1.352 12 24.743 193 I- Tiền và các khoản tương đương tiền 2.013 137 433 (1.876) (93) 296 216 II-Đầu tư tài chính ngắn hạn - - - - - - - III- Các khoản phải thu ngắn hạn 38 106 6.948 68 179 6.842 6.455

1-Phải thu của khách hàng - - 6.941 - - 6.941 - 2- Các khoản phải thu khác 38 106 7 68 179 (99) (93)

IV- Hàng tồn kho 9.360 12.502 29.239 3.142 34 16.737 134 - Hàng tồn kho 9.360 12.502 29.239 3.142 34 16.737 134

V- Tài sản ngắn hạn khác 53 71 939 18 34 868 1.223 1- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 53 71 857 18 34 786 1.107 2- Thuế và các khoản phải thu Nhà nước - - 82 - - 82 -

B- TÀI SẢN DÀI HẠN 2.689 2.629 2.695 (60) (2) 66 3 I- Tài sản cố định 2.445 2.351 2.404 (94) (4) 53 2

1- Nguyên giá 4.884 5.213 5.717 329 7 504 10 2- Giá trị hao mòn lũy kế (2.439) (2.862) (3.313) (423) 17 (451) 16

II- Bất động sản đầu tư - - - - - - - III- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - - - - - - - IV- Tài sản dài hạn khác 244 278 291 34 14 13 5

- Tài sản dài hạn khác 244 278 291 34 14 13 5 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 14.153 15.445 40.254 1.292 9 24.809 161

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 39: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 27 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy tình hình tài sản của doanh nghiệp trong

3 năm qua có xu hướng tăng cao: năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1.292 tr.đ

(tăng 9%), năm 2008 tăng so với năm 2007 là 24.809 tr.đ (tăng 161%). Trong

những năm qua tài sản của doanh nghiệp không ngừng tăng cao là do có nhiều

khoản mục tài sản tăng cao cụ thể

Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tăng cao qua các năm, năm 2007

tăng so với năm 2006 là 1.352 tr.đ (tăng 12%), sang năm 2008 chỉ tiêu này lại

tăng rất cao 24.734 tr.đ (tăng 193%) so với năm 2007 nguyên nhân chủ yếu là do

tất cả các chi tiêu tài sản ngắn hạn đều tăng:

Tiền và các khoản tương đương tiền: năm 2007 giảm so với năm 2006 là

1.876 tr.đ (giảm 93%) sang năm 2008 lại tăng cao là 296 tr.đ (tăng 216%) so với

năm 2007, tuy nhiên vẫn còn thấp hơn so với lượng tiền trong năm 2006. Sở dĩ

năm 2007 có sự thay đổi lượng tiền là do doanh nghiệp đưa lượng tiền vào quá

trình hoạt động kinh doanh, đây là tín hiệu tốt đối với doanh nghiệp, tuy nhiên do

lượng tiền dự trữ không đáp ứng đầy đủ nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn

hạn nên sang năm 2008 doanh nghiệp đã tăng lượng tiền dự trữ lên tuy nhhiên

không nhiều.

Các khoản phải thu ngắn hạn tăng cao qua các năm cụ thể năm 2006 là 38 tr.đ,

năm 2007 là 106 tr.đ, năm 2008 là 6.948 tr.đ, nguyên nhân chủ yếu là do chỉ tiêu

“Phải thu khách hàng” tăng cao, năm 2008 là 6.941 tr.đ trong khi đó 2 năm đầu

doanh nghiệp không có chỉ tiêu này. Khoản “Phải thu khách hàng” tăng có thể có

nguyên nhân tích cực là do doanh nghiệp tăng bán hàng theo phương thức trả

chậm, doanh thu tăng kéo theo khoản phải thu khách hàng tăng. Tuy nhiên,

khoản phải thu khách hàng tăng cũng có thể bị đánh giá không tốt vì bị chiếm

dụng vốn, khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp kém, doanh nghiệp cần t ìm biện

pháp thu nợ hiệu quả hơn.

Hàng tồn kho: hàng tồn kho của doanh nghiệp có xu hướng ngày càng cao,

năm 2007 tăng 3.142 tr.đ (tăng 34%) so với năm 2006, sang năm 2008 tăng

16.737 tr.đ (tăng 134%) so với năm 2007, điều này cho thấy doanh nghiệp có

lượng hàng hóa tích trữ có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng bất cứ lúc nào,

tuy nhiên lượng hàng tồn kho quá cao cũng cho thấy doanh nghiệp còn tồn động

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 40: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 28 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

vốn, bỏ nhiều chi phí cho việc lưu trữ, bảo quản…chiến lược kinh doanh chưa

phù hợp với tình hình kinh tế.

Tài sản ngắn hạn khác: tăng cao nguyên nhân chủ yếu là do thuế giá trị gia

tăng được khấu trừ tăng rất cao, năm 2007 tăng 18 tr.đ (tăng 34%) so với năm

2006, năm 2008 tăng rất cao, tăng 786 tr.đ (tăng 1.107%) so với năm 2007.

Tài sản dài hạn của doanh nghiệp nhìn chung tương đối ổn định tuy năm

2007 giảm 60 tr.đ (giảm 2%) so với 2006, nhưng năm 2008 tăng lên 66 tr.đ (tăng 3%)

so với năm 2007, sự thay đổi này là do:

Tài sản cố định có biến động tương đối nhẹ, năm 2007 giảm 94 tr.đ (giảm 4%)

so với năm 2006, nhưng sang năm 2008 tăng 53 tr.đ (tăng 2%) so với năm 2007, tuy

nhiên vẫn còn thấp hơn so với năm 2006. Sở dĩ có sự thay đổi này là do doanh nghiệp

mua thêm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

Tài sản cố định khác cũng tăng từ 244 tr.đ năm 2006 lên đến 291 tr.đ năm 2008

Tài sản của doanh nghiệp qua các năm đều tăng mạnh, mặc dù có một vài

chỉ tiêu giảm, nhưng tỉ lệ giảm lại không đáng kể so với tốc độ tăng của các chỉ

tiêu trong tổng tài sản. Tuy nhiên, hàng tồn kho tăng mạnh cho thấy chiến lược

kinh doanh của doanh nghiệp chưa phù hợp với tình hình kinh tế.

b. Phân tích kết cấu và biến động kết cấu

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 41: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 29 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Bảng 3: PHÂN TÍCH KẾT CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG KẾT CẤU CỦA TÀI SẢN

Đvt: Triệu đồng

Nguồn: Bảng cân đối kế toán

CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH

KÊT CẤU 2006 2007 2008 NĂM

07/06 NĂM 08/07 Số tiền % Số tiền % Số tiền %

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 11.464 81,0 12.816 83,0 37.559 93,3 2,0 10,3 I- Tiền và các khoản tương đương tiền 2.013 14,2 137 0,9 433 1,1 (13,3) 0,2 II-Đầu tư tài chính ngắn hạn - - - - - - - - III- Các khoản phải thu ngắn hạn 38 0,3 106 0,7 6.948 17,3 0,4 16,6

1-Phải thu của khách hàng - - - - 6.941 17,2 - 17,2 2- Các khoản phải thu khác 38 0,3 106 0,7 7 0,0 0,4 (0,7)

IV- Hàng tồn kho 9.360 66,1 12.502 80,9 29.239 72,6 14,8 (8,3) - Hàng tồn kho 9.360 66,1 12.502 80,9 29.239 72,6 14,8 (8,3)

V- Tài sản ngắn hạn khác 53 0,4 71 0,5 939 2,3 0,1 1,8 1- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 53 0,4 71 0,5 857 2,1 0,1 1,6 2- Thuế và các khoản phải thu Nhà nước - - - - 82 0,2 - 0,2

B- TÀI SẢN DÀI HẠN 2.689 19,0 2.629 17,0 2.695 6,7 (2,0) (10,3) I- Tài sản cố định 2.445 17,3 2.351 15,2 2.404 6,0 (2,1) (9,2)

1- Nguyên giá 4.884 34,5 5.213 33,7 5.717 14,2 (0,8) (19,5) 2- Giá trị hao mòn lũy kế (2.439) 17,2 (2.862) 18,5 (3.313) 8,2 (1,3) 10,3

II- Bất động sản đầu tư - - - - - - - - III- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - - - - - - - - IV- Tài sản dài hạn khác 244 1,7 278 1,8 291 0,7 0,1 (1,1)

- Tài sản dài hạn khác 244 1,7 278 1,8 291 0,7 0,1 (1,1) TỔNG CỘNG TÀI SẢN 14.153 100,0 15.445 100,0 40.254 100,0 0,0 0,0

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 42: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 30 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Dựa vào bảng phân tích ta thấy kết cấu tài sản có sự biến động thiên về tài

sản ngắn hạn: năm 2008 chiếm 93,3% trong tổng tài sản và tăng cao trong 3 năm

liền, điều đó cho thấy doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ khi

đến hạn trong thời gian ngắn. Tuy nhiên cũng cho ta thấy được sự yếu kém trong

khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa ứ động ngày càng nhiều, hàng tồn kho chiếm tỷ

lệ lớn trong tổng tài sản, năm 2006 là 66,1%, năm 2008 là 72,6%.

Trong kết cấu tài sản các khoản mục tài sản đều có xu hướng tăng tuy nhiên

tài sản cố định lại giảm qua các năm, năm 2006 chiếm 17,3%, năm 2007 chiếm

15,2%, năm 2008 chiếm 6,0% trong tổng tài sản, tài sản cố định giảm không phải

do doanh nghiệp không chịu đầu tư mua thêm trang thiết bị mới mà nguyên nhân

chính là do tốc độ tăng của tổng tài sản nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản cố

định. Tương tự như vậy, tài sản dài hạn khác của doanh nghiệp cũng giảm năm

2007 là 1,8%, năm 2008 là 0,7%. Tiền và các khoản tương đương tiền tương đối

giảm mạnh năm 2006 là 14,2%, năm 2007 là 0,9% (giảm 13,3%), năm 2008 là

1,1% trong tổng tài sản, điều này cho thấy lượng tiền lưu động trong doanh

nghiệp giảm mạnh, doanh nghiệp biết sử dụng tiền đem đầu tư, kinh doanh, biết

cách sử dụng đồng tiền hiệu quả hơn, tuy nhiên lượng tiền vẫn chiếm tỷ trọng

thấp nguy cơ thiếu tiền mặt thanh toán cao, doanh nghiệp cần xem xét lại.

Nhìn chung tài sản của doanh nghiệp hàng năm tăng cao chủ yếu là tài sản

ngắn hạn tăng và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản. Tuy doanh nghiệp

chưa linh hoạt trong khâu tiêu thụ nhưng vẫn thấy được khả năng nhạy bén trong

kinh doanh, biết tận dụng nguồn vốn sẳn có để đầu tư.

4.1.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn

Nguồn vốn doanh nghiệp trên bảng cân đối kế toán thể hiện nguồn vốn tài

trợ và khả năng tài chính của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Phân tích tình hình nguồn vốn tức là phân tích biến động các khoản mục nguồn

vốn nhằm giúp cho nhà quản trị tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của

nguồn vốn qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu

hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với

việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng, khai

thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không.

Phân tích biến động các khoản mục nguồn vốn cung cấp thông tin cho nhà quản

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 43: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 31 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

trị nhìn về quá khứ sự biến động nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm tìm kiếm

một xu hướng, bản chất sự biến động nguồn vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, phân

tích tình hình nguồn vốn thường tiến hành bằng phương pháp so sánh theo chiều

ngang, theo chiều dọc.

a. Phân tích biến động theo thời gian

Quan sát giá trị nợ phải trả của doanh nghiệp hàng năm tăng, năm 2007 tăng

905 tr.đ (tăng 21%) so với năm 2006, và năm 2008 tăng lên rất cao 24.288 tr.đ

(tăng 460%), mức tăng chủ yếu này là do vay nợ ngắn hạn tăng một cách đột biến

vào năm 2008. Vay nợ ngắn hạn tăng mức độ khác thường có thể gây ảnh hưởng

xấu đến tình hình kinh doanh chung của cả doanh nghiệp, nếu các món nợ này đến

hạn trả cùng một lúc, doanh nghiệp sẽ không có đủ khả thanh toán, dễ dẫn đến tình

trạng phá sản, doanh nghiệp cần nên chú ý hơn khoản mục này. Khoản mục “Phải

trả cho người bán” hàng năm tăng cao, năm 2007 tăng 1.155 tr.đ (tăng 924%) so

với năm 2006, và năm 2008 tăng 664 tr.đ (tăng 52%) so với năm 2007, điều này

chứng tỏ doanh nghiệp biết sử dụng vốn của doanh nghiệp khác để phục vụ cho

hoạt động kinh doanh của mình, hay nói cách khác doanh nghiệp đi chiếm dụng

vốn doanh nghiệp khác, nhưng nhìn theo khía cạnh khác, ta có thể nói rằng doanh

nghiệp không đủ khả năng thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp.

Quan sát giá trị nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm tăng lên nhưng tăng

chậm hơn so với sự tăng lên của nợ phải trả, năm 2007 tăng 387 tr.đ (tăng 4%) so

với năm 2006, và năm 2008 tăng 521 tr.đ (tăng 5%) so với năm 2007. Nguồn vốn

chủ sở hữu tăng lên hoàn toàn là do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng lên.

Điều này chứng tỏ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong những

năm qua có hiệu quả nên mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 44: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 32 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Bảng 4: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN THEO THỜI GIAN

Đvt: Triệu đồng

Nguồn: Bảng cân đối kế toán

CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH

07/06 CHÊNH LỆCH

08/07

2006 2007 2008 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ

(%) A- NỢ PHẢI TRẢ 4.375 5.280 29.568 905 21 24.288 460

I- Nợ ngắn hạn 4.375 5.280 29.568 905 21 24.288 460

1- Vay ngắn hạn 4.250 4.000 27.624 (250) (6) 23.624 591

2- Phải trả cho người bán 125 1.280 1.944 1.155 924 664 52

II- Nợ dài hạn - - - - - - -

B- NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 9.778 10.165 10.686 387 4 521 5

I- Vốn chủ sở hữu 9.778 10.165 10.686 387 4 521 5

1- Vốn đầu tư chủ sở hữu 9.340 9.340 9.340 0 0 0 0

2- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 438 825 1.346 387 88 521 63

II- Quỹ khen thưởng, phúc lợi - - - - - - -

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 14.153 15.445 40.254 1.292 9 24.809 161

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 45: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 33 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

b. Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của nguồn vốn

Bảng 5: PHÂN TÍCH KẾT CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG KẾT CẤU CỦA NGUỒN VỐN

Đvt: Triệu đồng

Nguồn: Bảng cân đối kế toán

CHỈ TIÊU

NĂM CHÊNH LỆCH KÊT CẤU

2006 2007 2008 NĂM 07/06

NĂM 08/07 Số tiền % Số tiền % Số tiền %

A- NỢ PHẢI TRẢ 4.375 30,9 5.280 34,2 29.568 73,5 3,3 39,3

I- Nợ ngắn hạn 4.375 30,9 5.280 34,2 29.568 73,5 3,3 39,3

1- Vay ngắn hạn 4.250 30,0 4.000 25,9 27.624 68,6 (4,1) 42,7

2- Phải trả cho người bán 125 0,9 1.280 8,3 1.944 4,9 7,4 (3,4)

II- Nợ dài hạn - - - - - - - -

B- NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 9.778 69,1 10.165 65,8 10.686 26,5 (3,3) (39,3)

I- Vốn chủ sở hữu 9.778 69,1 10.165 65,8 10.686 26,5 (3,3) (39,3)

1- Vốn đầu tư chủ sở hữu 9.340 66,0 9.340 60,5 9.340 23,2 (5,5) (37,3)

2- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 438 3,1 825 5,3 1.346 3,3 2,2 (2,0)

II- Quỹ khen thưởng, phúc lợi - - - - - - - -

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 14.153 100,0 15.445 100,0 40.254 100,0 0,0 0,0

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 46: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 34 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Kết cấu nợ phải trả trong tổng nguồn vốn tăng, năm 2007 tăng 3,3% so với

năm 2006, và năm 2008 tăng 39,3% so với năm 2007, trong khi đó kết cấu vốn

chủ sở hữu lại giảm tương đối theo sự tăng lên của kết cấu nợ phải trả, năm 2007

giảm 3,3% so với năm 2006, và năm 2008 giảm 39,3% so với năm 2007, cụ thể:

Kết cấu nợ phải trả tăng lên chủ yếu là do tăng vay ngắn hạn từ năm 2006

là 30% đến năm 2008 là 68,6% trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, “Phải

trả người bán” trong năm 2007 tăng 7,4% so với năm 2006, tuy nhiên sang năm

2008 tỷ lệ này đã giảm, năm 2007 chiếm 8,3% trong khi 2008 chỉ còn 4,9% trong

tổng nguồn vốn.

Kết cấu nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn giảm chủ yếu là do

vốn đầu tư chủ sở hữu giảm, năm 2006 chiếm 66% đến năm 2008 chỉ còn 23,2%

tuy nhiên về giá trị tuyệt đối thì khoản mục này hoàn toàn không đổi. Lợi nhuận

sau thuế chưa phân phối tuy có tăng về giá trị tuyệt đối nhưng so với tổng nguồn

vốn lại giảm. Điều này phần nào phản ảnh trong năm 2008, tài sản cố định mới

đầu tư thêm chưa phát huy hết hiệu quả của chúng.

4.1.2. Phân tích khát quát báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh

Nếu như phần trước phân tích bảng CĐKT cho ta biết phần nào sức mạnh

tài chính, tình hình sử dụng vốn, mục đích sử dụng vốn…thì việc phân tích các

khoản mục báo cáo KQHĐKD sẽ bổ sung thêm các thông tin về tài chính, góp

phần làm cho “bức tranh” tài chính của doanh nghiệp sinh động hơn. Nó sẽ giúp

cho nhà quản lý có được niềm tin đáng tin cậy từ thu nhập, chi phí, lợi nhuận của

doanh nghiệp và cũng giúp cho nhà quản lý phần nào nhận thức được nguồn gốc,

khả năng tạo lợi nhuận và những xu hướng của chúng trong tương lai. Việc phân

tích này cần phải kết hợp so sánh theo chiều ngang và so sánh theo chiều dọc các

mục trên báo cáo KQHĐKD trên cơ sở am hiểu về những chính sách kế toán,

những đặc điểm sản xuất kinh doanh, những phương hướng sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp.

4.1.2.1. Phân tích biến động theo thời gian

Tương tự như trường hợp phân tích bảng CĐKT, khi phân tích biến động

theo thời gian của báo cáo KQHĐKD doanh nghiệp cũng thực hiện so sánh các

chỉ tiêu trong 3 năm.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 47: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 35 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Bảng 6: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG THEO THỜI GIAN CỦA CÁC KHOẢN MỤC TRÊN BÁO CÁO KQHĐKD

Đvt: Triệu đồng

Nguồn: Bảng báo cáo KQHĐKD

CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH

07/06 CHÊNH LỆCH

08/07

2006 2007 2008 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ

(%) 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 72.280 65.130 59.386 (7.150) (9,9) (5.744) (8,8) 2. Các khoản giảm trừ doanh thu - - - - - - - 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 72.280 65.130 59.386 (7.150) (9,9) (5.744) (8,8) 4. Giá vốn hàng bán 68.855 63.103 58.133 (5.752) (8,4) (4.970) (7,9) 5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.425 2.027 1.253 (1.398) (40,8) (774) (38,2) 6. Doanh thu hoạt động tài chính - - 90 - - 90 - 7. Chi phí tài chính 397 297 205 (100) (25,2) (92) (31,0)

Trong đó: Chi phí lãi vay 397 297 205 (100) (25,2) (92) (31,0) 8. Chi phí quản lý kinh doanh 1.807 2.079 1.126 272 15,1 (953) (45,8) 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.221 (349) 12 (1.570) (128,6) 361 103,4 10. Thu nhập khác 673 739 533 66 9,8 (206) (27,9) 11. Chi phí khác 2.617 - - (2.617) (100,0) - - 12. Lợi nhuận khác (1.944) 739 533 2.683 138,0 (206) (27,9) 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (723) 390 545 1.113 153,9 155 39,7 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - 15 24 15 - 9 60,0 15. Lợi nhuận sau thuế (723) 375 521 1.098 151,9 146 38,9

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 48: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 36 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Qua phân tích biến động các khoản mục trong bảng báo cáo KQHĐKD cho

thấy doanh thu thuần hàng năm của doanh nghiệp giảm, năm 2007 giảm 7.150 tr.đ

(giảm 9,9%) so với 2006, và năm 2008 giảm 5.744 tr.đ (giảm 8,8%) so với năm

2007, giá vốn hàng bán của doanh nghiệp cũng giảm nhưng giảm thấp hơn so với

doanh thu: năm 2007 giảm 5.752 tr.đ (giảm 8,4%) so với 2006, và năm 2008 giảm

4.970 tr.đ (giảm 7,9%) so với 2007, do tốc độ giảm của giá vốn hàng bán thấp hơn

tốc độc giảm của doanh thu nên lợi nhuận gộp giảm là điều đương nhiên.

Chi phí tài chính hàng năm giảm năm 2007 giảm so với 2006 là 100 tr.đ

(giảm 25,2%), năm 2008 giảm so với 2007 là 92 tr.đ (giảm 31%). Chi phí quản lý

kinh doanh có năm tăng năm giảm cụ thể là năm 2007 tăng so với năm 2006 là

272 tr.đ (tăng 15,1%), nhưng sang năm 2008 lại giảm nhanh và thấp hơn cả

khoản chi phí bỏ ra cho năm 2006, năm 2008 giảm 953 tr.đ (giảm 45,8%) so với

năm 2007, điều này cho thấy doanh nghiệp có khả năng kiểm soát được chi phí

tài chính, chi phí quản lý kinh doanh.

Do chi phí quản lý kinh doanh năm 2007 rất cao nên đã làm cho lợi nhuận

từ hoạt động kinh doanh năm 2007 giảm đáng kể. Năm 2007 giảm 1.570 tr.đ

(giảm 128,6%) so với năm 2006, sang năm 2008 lợi nhuận này lại tăng 361 tr.đ

(tăng 103,4%) so với năm 2007, tuy nhiên mức tăng này vẫn thấp hơn rất nhiều

lần so với năm 2006. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh có sự thay đổi là do chi

phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh giảm, mặt khác trong năm 2008 doanh

nghiệp có thêm khoản thu nhập từ doanh thu hoạt động tài chính 90 tr.đ.

Lợi nhuận khác của doanh nghiệp có năm tăng, năm giảm theo từng năm

chủ yếu là do có sự thay đổi giữa chi phí khác và thu nhập khác. Chi phí khác

trong năm 2006 rất cao 2.617tr.đ, là do tháng 7/2006 hàng tồn kho doanh nghiệp

bị tổn thất do hỏa hoạn gây thiệt hại lớn với tổng giá trị hàng hóa bị hỏa hoạn

hơn 2,6 tỷ đồng, (doanh nghiệp không mua bảo hiểm nên toàn bộ số tổn thất này

được tính vào chi phí trong năm nên dẫn đến năm 2006 doanh nghiệp bị lỗ cho

dù kết quả hoạt động kinh doanh 2006 rất tốt, nếu loại trừ khoảng tổn thất do hỏa

hoạn thì doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao nhất trong các năm là khoảng 1,9 tỷ (2,6

tỷ - 0,7 tỷ), sang năm 2007, 2008 thì con số này là 0, doanh nghiệp có khả năng

kiểm soát chi phí hiệu quả. Thu nhập khác của doanh nghiệp cũng thay đổi năm

2007 tăng so với 2006 là 66 tr.đ (tăng 9,8%), nhưng sang năm 2008 thu nhập này

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 49: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 37 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

lại giảm 206 tr.đ (giảm 27,9%), giảm tương ứng với mức giảm của lợi nhuận

khác, thu nhập khác của doanh nghiệp chủ yếu là tiền của nhà cung cấp, hoặc do

khách hàng thưởng cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh và phát triển

nhà ở….

Lợi nhuận kế toán trước thuế của doanh nghiệp nhìn chung tăng qua các năm,

năm 2007 tăng 1.113 tr.đ (tăng 153,9%) so với năm 2006, năm 2008 tăng 155 tr.đ

(tăng 39,7%), cho thấy doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh mạnh, có chính sách

kiểm soát chi phí hiệu quả, mặc dù trong năm 2006 doanh nghiệp phải chịu lỗ 723 tr.đ

nhưng sang năm 2007 đã lãi được 390 tr.đ, và năm 2008 là 545 tr.đ.

4.1.2.2. Phân tích theo chiều dọc

Trong năm 2006, ta thấy trong 100 đồng doanh thu có 95,3 đồng giá vốn

hàng bán và 4,7 đồng lợi nhuận gộp, và lợi nhuận trước thuế lỗ 1,0 đồng. Năm

2007 trong 100 đồng doanh thu có 96,9 đồng giá vốn hàng bán; 3,1 đồng lợi

nhuận gộp và lợi nhuận trước thuế là 0,6 đồng. Năm 2008, 100 đồng doanh thu

có 97,9 đồng giá vốn hàng bán; lợi nhuận gộp chiếm 2,1 đồng và lợi nhuận trước

thuế chiếm 0,9 đồng.

Như vậy, khi so sánh về mặt kết cấu cho thấy cùng 100 đồng doanh thu, giá

vốn hàng bán năm 2007 cao hơn năm 2006 là 1,6 dẫn đến lợi nhuận gộp giảm

đúng 1,6 đồng, và giá vốn hàng bán trong năm 2008 tăng so với 2007 là 1,0

đồng, nên lợi nhuận gộp giảm tương ứng 1,0 đồng. Tuy nhiên, lợi nhuận trước

thuế của doanh nghiệp trong 3 năm qua vẫn tăng, năm 2007 tăng 1,6 đồng so với

2006, năm 2008 tăng 0,3 đồng so với 2007.

Chi phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, năm 2006

chiếm 2,5 đồng trong 100 đồng doanh thu thuần, năm 2007 tăng chiếm 3,2 đồng,

năm 2008 giảm xuống còn 1,9 đồng, qua đó ta thấy được trong năm qua doanh

nghiệp đã biết cách hạn chế chi phí, sử dụng lao động có hiệu quả. Chi phí tài

chính của doanh nghiệp cũng giảm, năm 2006, 2007 vẫn giữ mức cố định chiếm

0,5 đồng trong 100 đồng doanh thu, năm 2008 giảm xuống chỉ còn 0,3 đồng,

doanh nghiệp đã hạn chế vay nợ, nhằm làm giảm áp lực trả lãi vay khi đến hạn

thanh toán, tận dụng nguồn vốn sẳn có của mình để đầu tư, kinh doanh.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 50: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 38 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Thu nhập khác cũng có sự thay đổi năm 2006 chiếm 0,9 đồng trong 100

đồng doanh thu, năm 2007 tăng thêm 0,2 đồng, sang năm 2008 thu nhập này

giảm tương ứng 0,2 đồng đã tăng năm trước đó.

Chi phí khác của doanh nghiệp trong năm 2006 chiếm 3,6 đồng trong 100

đồng doanh thu do đó đã làm lợi nhuận trong năm giảm đáng kể.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 51: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 39 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Bảng 7: PHÂN TÍCH KẾT CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG KẾT CẤU CÁC KHOẢN MỤC TRÊN BÁO CÁO KQHĐKD

Đvt: Triệu đồng

CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH

KẾT CẤU

2006 2007 2008 NĂM 07/06

NĂM 08/07 Số tiền % Số tiền % Số tiền %

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 72.280 100,0 65.130 100,0 59.386 100,0 0,0 0,0 2. Các khoản giảm trừ doanh thu - - - - - - - - 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 72.280 100,0 65.130 100,0 59.386 100,0 0.0 0,0 4. Giá vốn hàng bán 68.855 95,3 63.103 96,9 58.133 97,9 1,6 1,0 5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.425 4,7 2.027 3,1 1.253 2,1 (1,6) (1,0) 6. Doanh thu hoạt động tài chính - - - - 90 0,2 - 0,2 7. Chi phí tài chính 397 0,5 297 0,5 205 0,3 (0,1) (0,1)

Trong đó: Chi phí lãi vay 397 0,5 297 0,5 205 0,3 (0,1) (0,1) 8. Chi phí quản lý kinh doanh 1.807 2,5 2.079 3,2 1.126 1,9 0,7 (1,3) 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.221 1,7 (349) (0,5) 12 0,0 (2,2) 0,6 10. Thu nhập khác 673 0,9 739 1,1 533 0,9 0,2 (0,2) 11. Chi phí khác 2.617 3,6 - - - - (3,6) - 12. Lợi nhuận khác (1.944) (2,7) 739 1,1 533 0,9 3,8 (0,2) 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (723) (1,0) 390 0,6 545 0,9 1,6 0,3 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - - 15 0,0 24 - 0,0 0,0 15. Lợi nhuận sau thuế (723) (1,0) 375 0,6 521 0,9 1,6 0,3

Nguồn: Bảng báo cáo KQHĐKD

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 52: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 40 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

4.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÓM CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CHỦ YẾU CỦA

DOANH NGHIỆP

4.2.1. Nhóm chỉ tiêu thanh toán

Cơ cấu công nợ thể hiện quan hệ cán cân thanh toán và tình trạng chiếm dụng hay bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi nguồn bù đắp cho tài sản dự trữ thiếu, doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn và ngược lại khi nguồn bù đắp cho tài sản dự trữ thừa khi doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Nếu phần vốn đi chiếm dụng lớn hơn phần vốn bị chiếm dụng thì doanh nghiệp có thêm phần vốn đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại doanh nghiệp sẽ thiếu một phần vốn để sản xuất kinh doanh.

Bảng 8: BẢNG SO SÁNH HỆ SỐ CÔNG NỢ QUA CÁC NĂM

Đvt: Triệu đồng

Nguồn: Phòng kế toán

Dựa vào bảng so sánh trên ta thấy: hệ số khái quát về công nợ qua các năm

tăng, năm sau cao hơn năm trước, cụ thể:

Năm 2006 hệ số này là 2,08 %, sang năm 2007 hệ số này tăng lên là 3,35 %

do trong năm 2007 doanh nghiệp đã huy động vốn từ bên ngoài là 5.280 tr.đ tăng

905 tr.đ so với năm 2006. Song doanh nghiệp cũng tiến hành cung cấp tín dụng

cho đối tác là 177 tr.đ (tăng 86 tr.đ so với năm 2006).

Năm 2008 hệ số khái quát về công nợ vẫn tiếp tục tăng cao, năm 2008 hệ số này

là 26,67% (tăng 23,32 % so với năm 2007), điều này là do trong năm 2008 doanh

nghiệp có khoản phải trả rất lớn 29.568 tr.đ (tăng 24.288 tr.đ so với năm 2007). Mặc

dù cả hai khoản phải thu và phải trả điều tăng, nhưng tốc độ tăng “Khoản phải thu”

chậm hơn tốc độ tăng “Khoản phải trả”.

CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH

2006 2007 2008 NĂM 07/06

NĂM 08/07

Các khoản phải thu 91 177 7.887 86 7.710

Các khoản phải trả 4.375 5.280 29.568 905 24.288

Hệ số khái quát về công nợ (%) 2,08 3,35 26,67 1,27 23,32

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 53: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 41 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Với số liệu 3 năm vừa phân tích trên ta thấy tỷ lệ giữa khoản phải thu và

phải trả luôn nhỏ hơn 1, cho thấy lượng vốn chiếm dụng doanh nghiệp lớn hơn

lượng vốn bị chiếm dụng. Từ góc độ là nhà quản lý chúng ta nhận thấy đây là

một tín hiệu chưa tốt vì nó chứng tỏ tình trạng kéo dài trong việc thanh toán các

khoản nợ của doanh nghiệp, dẫn đến việc doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn của

đơn vị khác. Nhưng điều đó cũng cho thấy doanh nghiệp biết cách sử dụng vốn

của đơn vị khác để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.

4.2.1.1. Các khoản phải thu

Phân tích các khoản phải thu nhằm đánh giá tình hình thu nợ của doanh

nghiệp là tốt hay xấu? Doanh nghiệp có bị chiếm dụng vốn hay không? Từ đó đề

ra những biện pháp tài chính phù hợp với tình hình thực tế đang xảy ra.

Bảng 9: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ PHẢI THU

Đvt : Triệu đồng

Nguồn: Phòng kế toán

Nhìn chung tình hình công nợ phải thu hàng năm của doanh nghiệp tăng lên.

Cụ thể năm 2007 tăng 86 tr.đ so với 2006, năm 2008 tăng lên rất cao 7.710 tr.đ,

nguyên nhân có sự tăng đột biến này là do chỉ tiêu “Phải thu khách hàng” trong 2

năm đầu không có nhưng đến năm 2008 lại tăng lên rất cao 6.941 tr.đ, cũng tương

tự như vậy “Thuế và các khoản phải thu Nhà nước” tăng lên 82 tr.đ, “Thuế giá trị

gia tăng được khấu trừ” cũng tăng lên đáng kể (năm 2007 tăng 18 tr.đ so với 2006,

năm 2008 tăng 786 tr.đ so với năm 2007), “Các khoản phải thu khác” cũng có sự

thay đổi năm 2007 tăng 68 tr.đ so với 2006, nhưng sang năm 2008 chỉ tiêu này lại

giảm rất đáng kể 99 tr.đ, tuy nhiên vẫn không ảnh hưởng làm giảm của tổng công

nợ phải thu.

CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH

2006 2007 2008 Năm 07/06

Năm 08/07

1-Phải thu của khách hàng - - 6.941 - 6.941 2- Các khoản phải thu khác 38 106 7 68 (99) 3- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 53 71 857 18 786 4- Thuế và các khoản phải thu Nhà nước - - 82 - 82

TỔNG CỘNG 91 177 7.887 86 7.710

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 54: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 42 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Để thấy rỏ hơn về tình hình công nợ phải thu thường dựa vào 2 chỉ tiêu: Số

vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân.

Bảng 10: BẢNG VÒNG QUAY CÁC KHOẢN PHẢI THU VÀ KỲ

THU TIỀN BÌNH QUÂN

CHỈ TIÊU Đvt NĂM CHÊNH LỆCH

2006 2007 2008 NĂM 07/06

NĂM 08/07

Doanh thu thuần Tr.đ 72.280 65.130 59.386 (7.150) (5.744)

Các khoản phải thu bình quân Tr.đ 209 134 4.032 (75) 3.898

Vòng quay các khoản phải thu Vòng 345,8 486,0 14,7 140,2 (471,3)

Kỳ thu tiền bình quân Ngày 1,0 0,7 24,4 (0,3) 23,7 Nguồn: Phòng kế toán

Vòng luân chuyển các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản

phải thu thành tiền mặt. Qua bảng phân tích ta thấy vòng quay các khoản phải thu

năm 2007 cao hơn năm 2006 là 140 vòng, và năm 2008 thấp hơn 2007 là 471

vòng. Nguyên nhân trong năm 2006, 2007 hầu như doanh nghiệp áp dụng chiến

lược kinh doanh thu hồi tiền nợ nhanh chóng, không để bị chiếm dụng vốn, gây

nên tình trạng khó cạnh tranh, khó mở rộng thị trường. Sang năm 2008, doanh

nghiệp thay đổi loại hình kinh doanh, áp dụng kỹ thuật bán hàng theo phương

thức trả chậm nhằm thu hút thêm khách hàng, giải phóng hàng tồn kho.

Kỳ thu tiền bình quân phản ánh thời gian của một vòng luân chuyển các

khoản phải thu nghĩa là: để thu được các khoản phải thu cần một khoản thời gian

là bao lâu. Kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp trong 2 năm đầu hầu như

không thay đổi, bán hàng và thu tiền chủ yếu là dùng tiền mặt, sang năm 2008 số

ngày tăng lên đáng kể 24 ngày do doanh nghiệp thực hiện chính sách bán hàng

trả chậm như đã phân tích ở trên.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 55: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 43 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

4.2.1.2. Các khoản phải trả

Phân tích các khoản phải trả là phân tích khả năng thanh toán nợ của doanh

nghiệp. Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp

đến tình hình thanh toán. Để thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp trong

tương lai, cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Bảng 11: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ PHẢI TRẢ

Đvt: Triệu đồng

Nguồn: Phòng kế toán

Tình hình công nợ phải trả của doanh nghiệp tăng: năm 2007 tăng 905 tr.đ so

với 2006, năm 2008 lại tăng lên rất nhiều 24.288 tr.đ so với 2007. Nguyên nhân chủ

yếu là do “Vay ngắn hạn” tăng cao trong năm 2008 là 23.624 tr.đ so với 2007 do

doanh nghiệp ứ động vốn, nguồn tiền tại quỹ không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh

nên doanh nghiệp phải đi vay để có thể tiếp tục hoạt động.

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh luôn phát sinh việc thu, chi

và khả năng thanh toán. Một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà

đầu tư là liệu doanh nghiệp có khả năng chi trả các khoản nợ khi chúng đến hạn

hay không. Bởi vậy, việc phân tích khả năng thanh toán của đơn vị nhằm đưa ra

nguyên nhân của mọi sự ngưng trệ, trì hoãn trong các khoản thanh toán, tiến tới

làm chủ về mặt tài chính. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn

tại và phát triển của công ty. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp

thường dựa vào những hệ số chủ yếu sau:

CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH

2006 2007 2008 Năm 07/06

Năm 08/07

1- Vay ngắn hạn 4.250 4.000 27.624 (250) 23.624

2- Phải trả cho người bán 125 1.280 1.944 1.155 664

TỔNG CỘNG 4.375 5.280 29.568 905 24.288

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 56: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 44 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Bảng 12: BẢNG PHÂN TÍCH CÁC HỆ SỐ THANH TOÁN

Đvt : Triệu đồng

Nguồn: Phòng kế toán

Hệ số thanh toán vốn lưu động

Trong 3 năm qua hệ số thanh toán vốn lưu động năm 2006 là cao nhất 17,56 %,

năm 2007 và 2008 gần như không thay đổi 1,07 % và 1,15 %, nhìn chung hệ số này

của doanh nghiệp vẫn còn thấp, chứng tỏ doanh nghiệp chưa có sẳn tiền mặt để có thể

thanh toán khi mua thêm hàng hóa với giá trị lớn.

Hình 2: BIỂU ĐỒ HỆ SỐ THANH TOÁN VỐN LƯU ĐỘNG

CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH

2006 2007 2008 NĂM 07/06

NĂM 08/07

A. Tiền và các khoản tương đương tiền 2.013 137 433 (1.876) 296

B. Tài sản lưu động 11.464 12.816 37.559 1.352 24.743

C. Nợ ngắn hạn 4.375 5.280 29.568 905 24.288 Hệ số thanh toán vốn lưu động (%) (A/B) 17,56 1,07 1,15 (16,49) 0,08

Hệ số thanh toán hiện hành (%) (B/C) 262,03 242,73 127,03 (19,31) (115,70)

Hệ số thanh toán nhanh (%) (A/C) 46,01 2,59 1,46 (43,42) (1,13)

0

2

4

6

8

10

12

14

16

18

20

2006 2007 2008

Năm

%

Hệ số thanh toán vốn lưu động

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 57: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 45 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Hệ số thanh toán ngắn hạn (Hệ số thanh toán hiện hành)

Hình 3 : BIỂU ĐỒ HỆ SỐ THANH TOÁN HIỆN HÀNH

Hệ số thanh toán ngắn hạn trong 3 năm cao hơn mức bình quân thông

thường, điều này chỉ ra khả năng thanh toán của doanh nghiệp là đáng tin cậy.

Tuy nhiên trong 2 năm đầu hệ số này cao vì vậy doanh nghiệp dễ ứ động vốn và

bị chiếm dụng vốn. Quan sát quá trình thay đổi hệ số thanh toán qua 3 năm, hệ số

thanh toán ngắn hạn có xu hướng giảm trong năm 2006 là 262,03 %; năm 2007

giảm nhẹ xuống còn 242,73 %, năm 2008 hệ số này tiếp tục giảm xuống còn

127,03 %. Đây là điều hợp lý bởi lẽ nó phù hợp với giải pháp vừa đảm bảo khả

năng thanh toán vừa phù hợp với biện pháp hạn chế khả năng bị chiếm dụng vốn.

Để có thể đánh giá chính xác hơn khả năng thanh toán khi các khoản nợ ngắn hạn

này đến hạn trả, ta hãy tính thêm hệ số thanh toán nhanh.

Hệ số thanh toán nhanh

Hình 4: BIỂU ĐỒ HỆ SỐ THANH TOÁN NHANH

0

50

100

150

200

250

300

2006 2007 2008

Năm

%

Hệ số thanh toán hiện hành

0

5

10

15

20

25

30

35

40

45

50

2006 2007 2008

Năm

%

Hệ số thanh toán nhanh

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 58: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 46 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Hệ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn khắc khe hơn về khả năng chi trả

các khoản nợ ngắn hạn so với hệ số thanh toán hiện hành. Hệ số thanh toán

nhanh trong 3 năm đều nhỏ hơn 50%, năm 2008 lại rất thấp 1,46%. Với kết quả

này cho thấy khả năng thanh toán nhanh khi nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đến

hạn là không có, doanh nghiệp có nguy cơ phải bán gấp tài sản để trả nợ. Đây là

một vấn đề trọng tâm mà doanh nghiệp phải quan tâm tìm trước biện pháp giải

quyết nguy cơ thiếu tiền mặt chi trả nợ trước khi điều này thực tế xảy ra.

4.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn

Hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát

triển của doanh nghiệp, là chỉ tiêu được sự quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu vốn

và là thước đo năng lực quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế

hiện đại khi mà các nguồn lực ngày càng hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng

chúng ngày càng cao, vấn đề sử dụng vốn hiệu quả ngày càng trở nên cấp thiết.

Để đánh giá xem doanh nghiệp khai thác các nguồn lực vào hoạt động sản

xuất kinh doanh như thế nào? Ta sử dụng các chỉ tiêu sau:

4.2.2.1. Số vòng quay vốn chung

Trong năm 2006 số vòng quay toàn bộ tài sản là 5,11 vòng, tức là trong 1

đồng tài sản doanh nghiệp tạo ra được 5,11 đồng doanh thu, điều này chứng tỏ

khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp nhanh, đã tạo được điều kiện hạn chế bớt

vốn dự trữ, bị chiếm dụng, tích lũy, tái đầu tư tài sản mới, đảm bảo tiết kiệm vốn,

nâng cao và cải thiện tư liệu sản xuất, cơ sở vật chất. Năm 2007, số vòng quay

này giảm, 1 đồng tài sản doanh nghiệp tạo ra được 4,22 đồng doanh thu, sang

năm 2008 số vòng quay này giảm rất mạnh, giảm xấp xỉ 3 vòng so với năm 2007,

đây là dấu hiệu không tốt cho doanh nghiệp, khả năng thu hồi vốn trong năm

2008 chậm dễ dẫn đến việc tăng nguồn vốn dự trữ, bị chiếm dụng vốn, khó thu

hồi vốn, khó có điều kiện tích lũy, tái đầu tư tài sản cố định mới để nâng cao và

cải thiện tư liệu sản xuất, cơ sở vật chất cho doanh nghiệp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 59: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 47 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Bảng 13: VÒNG QUAY VỐN CHUNG

Đvt: Triệu đồng

Nguồn: Phòng kế toán

4.2.2.2. Số vòng luân chuyển hàng hóa (Vòng quay hàng tồn kho)

Số vòng luân chuyển hàng tồn kho phản ảnh mối quan hệ giữa khối lượng

hàng hóa đã bán với hàng hóa dự trữ trong kho. Nó thể hiện số lần mà hàng hóa

tồn kho bình quân được bán trong kỳ. Số ngày của một vòng quay phản ánh độ

dài của thời gian dự trữ hàng hóa và sự cung ứng hàng dự trữ cho số ngày ấy.

Bảng 14: VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO VÀ SỐ NGÀY CỦA MỘT

VÒNG QUAY

Đvt: Triệu đồng

CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH

2006 2007 2008 NĂM 07/06

NĂM 08/07

Giá vốn hàng bán 68.855 63.103 58.133 (5.752) (4.970)

Hàng tồn kho đầu kỳ 11.818 9.360 12.502 (2.458) 3.142

Hàng tồn kho cuối kỳ 9.360 12.502 29.239 3.142 16.737 Hàng tồn kho bình quân 10.589 10.931 20.870,5 342 9.940 Vòng quay hàng tồn kho (Vòng) 6,50 5,77 2,79 (0,73) (2,99) Số ngày của một vòng quay (Ngày) 55,36 62,36 129,24 7,00 66,88

Nguồn: Phòng kế toán

Năm 2006 vòng quay hàng tồn kho tương đương là 7 vòng, mỗi vòng với

thời gian 55 ngày, nghĩa là trung bình hàng hóa mua về được bán ra 7 lần, tốc độ

luân chuyển hàng tồn kho trong năm 2007 giảm tương đương 1 vòng và số ngày

luân chuyển mỗi vòng tăng lên 7 ngày so với năm 2006, sang năm 2008 vòng

CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH

2006 2007 2008 NĂM 07/06

NĂM 08/07

Doanh thu thuần 72.280 65.130 59.386 (7.150) (5.744)

Tổng tài sản 14.153 15.445 40.254 1.292 24.809 Số vòng quay toàn bộ tài sản (Vòng) 5,11 4,22 1,48 (0,89) (2,74)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 60: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 48 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

luân chuyển hàng tồn kho lại giảm xấp xỉ 3 vòng, số ngày luân chuyển tăng 67

ngày so với năm 2007. Với sự thay đổi nhanh về tốc độ luân chuyển hàng tồn

kho như vậy thể hiện doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính, sự tồn kho

quá mức hàng hóa làm tăng chi phí một cách lãng phí. Như chúng ta đã biết,

doanh nghiệp hoạt động kinh doanh một phần có trong lĩnh vực xây dựng nên

hàng tồn kho của doanh nghiệp không giống với các doanh nghiệp ở lĩnh vực

hoạt động khác. Hàng tồn kho của doanh nghiệp phần lớn là chi phí sản xuất kinh

doanh dở dang (các công trình đang trong giai đoạn thi công) do đó làm cho vòng

quay hàng tồn kho thấp. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng nên tìm biện pháp để cải

thiện nhằm đẩy nhanh vòng quay hàng tồn kho.

4.2.2.3. Thời hạn thanh toán

Thời hạn thu tiền

Chỉ tiêu này thể hiện phương thức thanh toán bằng tiền mặt hay bán thiếu

trong việc tiêu thụ hàng hóa, ở đây chúng ta chỉ xét mối quan hệ giữa chỉ tiêu

“Phải thu khách hàng” với “Doanh thu thuần” để từ đó biết được thời hạn mà

khách hàng thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp.

Bảng 15: THỜI HẠN THU TIỀN

Đvt: Triệu đồng

CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH

2006 2007 2008 NĂM 07/06

NĂM 08/07

Phải thu khách hàng - - 6.941 0 6.941

Doanh thu thuần 72.280 65.130 59.386 (7.150) (5.744)

Doanh thu bình quân 1 ngày 200,78 180,92 164,96 (19,86) (15,96)

Thời hạn thu tiền (Ngày) 0 0 42 0 42 Nguồn: Phòng kế toán

Trong 2 năm đầu doanh nghiệp đã áp dụng phương thức bán hàng cứng

nhắc, thu trực tiếp bằng tiền mặt, nên làm hạn chế một số lượng lớn khách hàng,

năm 2008 doanh nghiệp áp dụng chính sách bán hàng trả chậm nhằm giải phóng

hàng tồn kho, nên thời hạn thu tiền tăng lên 42 ngày, tuy nhiên số ngày thu tiền

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 61: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 49 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

này quá chậm làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh và lợi nhuận, doanh

nghiệp cần chú ý để điều chỉnh kịp thời.

Thời hạn trả tiền

Thời hạn trả tiền được đánh giá trên tỷ số giữa “Khoản phải trả người bán”

so với “Giá vốn hàng bán”, nhằm biết được thời gian doanh nghiệp có thể chiếm

dụng vốn của đơn vị khác.

Bảng 16: THỜI HẠN TRẢ TIỀN

Đvt: Triệu đồng

CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH

LỆCH

2006 2007 2008 NĂM 07/06

NĂM 08/07

Các khoản phải trả người bán 125 1.280 1.944 1.155 664

Giá vốn hàng bán 68.855 63.103 58.133 (5.752) (4.970)

Giá vốn hàng bán bình quân 1 ngày 191,26 175,29 161,48 (15,98) (13,81)

Thời hạn trả tiền (Ngày) 0,65 7,30 12,04 6,65 4,74 Nguồn: Phòng kế toán

Nhìn chung thời hạn trả tiền của doanh nghiệp tăng qua các năm, tuy nhiên

thời hạn này vẫn ngắn cho thấy khả năng đi chiếm dụng vốn nhà cung cấp thấp.

4.2.3. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận

Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Lợi nhuận được mọi người

quan tâm và cố gắng tìm hiểu. Khi phân tích, lợi nhuận được đặt trong tất cả các mối

quan hệ có thể (doanh thu, tài sản, vốn chủ sở hữu…); mỗi góc độ nhìn đều cung

cấp cho nhà quản trị một ý nghĩa cụ thể để phục vụ các quyết định quản trị.

a. Hệ số lãi gộp

Hệ số này được sự quan tâm đặc biệt của nhà quản lý vì nó cho phép dự

kiến biến động của giá bán với biến động của chi phí, là khía cạnh quan trọng

giúp doanh nghiệp nghiên cứu quá trình hoạt động với chiến lược kinh doanh.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 62: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 50 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Bảng 17: HỆ SỐ LÃI GỘP

Đvt: triệu đồng

CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH

2006 2007 2008 NĂM 07/06

NĂM 08/07

Lãi gộp 3.425 2.027 1.253 (1.398) (774)

Doanh thu thuần 72.280 65.130 59.386 (7.150) (5.744)

Hệ số lãi gộp (%) 4,74 3,11 2,11 (1,63) (1,00) Nguồn: Phòng kế toán

Hệ số lãi gộp của doanh nghiệp giảm tương đối qua các năm, nguyên nhân

là do doanh thu giảm và giá vốn hàng bán giảm tương đối đều qua các năm, do

đó mức giảm của hệ số này không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp.

Bảng 18: BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU SINH LỜI

Đvt: Triệu đồng

Nguồn: Phòng kế toán

CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH

2006 2007 2008 NĂM 07/06

NĂM 08/07

A. Lãi ròng (723) 375 521 1.098 240

B. Doanh thu thuần 72.280 65,130 59.386 (7.150) (5.744)

C. Tổng tài sản 14.153 15.445 40.254 1.292 24.809

D.Vốn chủ sở hữu 9.778 10.165 10.686 387 521

ROS (A/B ) (%) (1,00) 0,58 0,88 1,58 0,3

ROA (A/C) (%) (5,11) 2,43 1,29 7,54 (1,14)

ROE (A/D) (%) (7,39) 3,69 4,88 11,08 1,19

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 63: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 51 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

b. Hệ số lãi ròng- Suất sinh lời của doanh thu ROS

Hình 5: BIỂU ĐỒ SUẤT SINH LỜI CỦA DOANH THU - ROS

Suất sinh lời trên doanh thu của doanh nghiệp tăng nhẹ qua các năm, cụ thể

trong năm 2006 hệ số này âm 1, mặc dù doanh thu tăng cao nhất trong 3 năm

nhưng do lãi ròng của doanh nghiệp lỗ 723 tr.đ, trong 100 đồng doanh thu thì lợi

nhuận ròng tạo ra lỗ 1 đồng, năm 2007 hệ số này tăng lên 0,58 đồng, năm 2008

tiếp tục tăng 0,88 đồng. Doanh thu của doanh nghiệp trong 3 năm giảm, lãi ròng

3 năm tăng, điều này chứng tỏ doanh nghiệp biết các quản lý, điều tiết hợp lý chi

phí quản lý và chi phí bán hàng, tạo thu nhập từ các hoạt động khác.

c. Suất sinh lời của tài sản ROA

Hình 6: BIỂU ĐỒ SUẤT SINH LỜI CỦA TÀI SẢN – ROA

Suất sinh lời tài sản của doanh nghiệp có năm tăng năm giảm, năm 2006

trong 100 đồng tài sản doanh nghiệp chịu lỗ 5,11 đồng lợi nhuận, chứng tỏ tài

sản trong năm 2006 hoạt động không hiệu quả, sang năm 2007 trong 100 đồng

-1.50

-1.00

-0.50

0.00

0.50

1.00

2006 2007 2008

Năm

%

Hệ số lãi ròng ROS

-6.00

-5.00

-4.00

-3.00

-2.00

-1.00

0.00

1.00

2.00

3.00

2006 2007 2008

Năm

%

ROA

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 64: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 52 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

tài sản doanh nghiệp tạo ra 2,43 đồng lợi nhuận, sang năm 2008 ROA là 1,29

đồng lợi nhuận (giảm so với năm 2007 là 1,14 đồng), mặc dù lãi ròng và tài sản

của doanh nghiệp trong năm đều tăng, tuy nhiên mức tăng của lãi ròng không

tăng mạnh hơn so với mức tăng của tài sản. Chúng ta cần nhận thấy rằng khả

năng sinh lời này trong những năm tới sẽ tốt hơn chứ không phải dừng lại ở mức

độ đó. Bởi lẽ trong năm 2008 doanh nghiệp đã đầu tư nhiều cho tài sản cố định

vẫn chưa góp phần tạo nên doanh thu trong kỳ.

d. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE

Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, tức l à một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó được xác định bằng quan hệ so sánh giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu.

Hình 7: BIỂU ĐỒ SUẤT SINH LỜI CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU- ROE

Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tăng qua 3 năm so sánh,

mặc dù trong năm 2006 ROE mang giá trị âm, 100 đồng vốn kinh doanh doanh

nghiệp phải chịu lỗ 7,39 đồng, nhưng năm 2007 tỷ suất này tăng cao trong 100

đồng vốn kinh doanh doanh nghiệp thu được 3,69 đồng lợi nhuận, năm 2008 là

4,88 đồng lợi nhuận, nguyên nhân là do doanh nghiệp tăng nguồn vốn chủ sở

hữu, lợi nhuận sau thuế tăng cho thấy trình độ sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh

nghiệp cao.

e. Mối quan hệ giữa các hệ số- Sơ đồ DuPont

Phương pháp phân tích suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu dựa vào mối quan

hệ với suất sinh lời của tài sản được gọi là phương pháp phân tích Dupont.

-10.00

-8.00

-6.00

-4.00

-2.00

0.00

2.00

4.00

6.00

2006 2007 2008

Năm

%

ROE

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 65: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 53 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Hình 8: SƠ ĐỒ DUPONT

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở

hữu ta dựa vào bảng sau:

Bảng 19: BẢNG PHÂN TÍCH ROE

CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH

LỆCH

2006 2007 2008 NĂM 07/06

NĂM 08/07

Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu (%) (1,00) 0,58 0,88 1,58 0,30 Tỷ suất doanh thu/ tài sản 5,11 4,22 1,48 (0,89) (2,74) Tỷ suất tổng tài sản/ VCSH 1,45 1,52 3,77 0,07 2,25 Tỷ suất lợi nhuận/ VCSH (%) (7,39) 3,69 4,88 11,08 1,19

Nguồn: Phòng kế toán

Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu – ROE

2006 2007 2008 (7,39) % 3,69% 4,88%

Suất sinh lời của tài sản – ROA

2006 2007 2008 (5,11)% 2,43% 1,29%

Tỷ lệ tài sản/ Vốn chủ sở hữu (Lần)

2006 2007 2008 1,45 1,52 3,77

Lợi nhuận ròng (tr.đ)

2006 = (723) 2007 = 375 2008 = 521

Doanh thu (tr.đ)

2006 = 72.280 2007 = 65.130 2008 = 59.386

Tổng tài sản (tr.đ)

2006 = 14.153 2007 = 15.445 2008 = 40.254

Tỷ suất lợi nhuận (so với doanh thu) – ROS

2006 2007 2008 (1,00)% 0,58% 0,88%

Số vòng quay tổng tài sản (Vòng)

2006 2007 2008 5,11 4,22 1,48

x

x

÷ ÷

Doanh thu (tr.đ)

2006 = 72.280 2007 = 65.130 2008 = 59.386

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 66: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 54 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Tương ứng: ROE = a x b x c

Năm 2007 so với năm 2006

ROE07 = 0,58 x 4,22 x 1,52 = 3,69%

ROE06 = (1,00) x 5,11 x 1,45 = (7,39)%

Chênh lệch ROE là ROE = 3,69 – (7,39) = 11,08 %

Vậy ROE07 tăng so với ROE06 là 11,08%

Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE là

Ảnh hưởng bởi tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (a)

a = a07 x b06 x c06 – a06 x b06 x c06

a= 0,58 x 5,11 x 1,45 – (1,00) x 5,11 x 1,45 = 11,68 %

Do tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2007 so với 2006 tăng 1,58% đã

làm cho ROE tăng tương ứng là 11,68 %.

Ảnh hưởng bởi nhân tố doanh thu trên tài sản (b)

b = a07 x b07 x c06 – a07 x b06 x c06

b = 0,58 x 4,22 x 1,45 - 0,58 x 5,11 x 1,45 = (0,75 %)

Do tỷ suất doanh thu trên tài sản năm 2007 giảm 0,89 % so với 2006 nên đã

làm cho ROE giảm 0,75%

Ảnh hưởng tỷ suất tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu (c)

c = a07 x b07 x c07 – a07 x b07 x c06

c = 0,58 x 4,22 x 1,52 - 0,58 x 4,22 x 1,45 = 0,18%

Tỷ suất tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu trong năm 2007 tăng 0,07 lần nên

đã làm cho ROE tăng 0,18%

Ta có ROE = a + b + c = 11,68 +( 0,75) + 0,18 = 11,08% (Đúng

bằng đối tượng phân tích)

Qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở

hữu ta thấy ROE tăng 11,08% là do nhân tố lợi nhuận trên doanh thu và tổng tài

sản trên vốn chủ sở hữu đã làm ROE tăng trong khi đó thì nhân tố doanh thu trên

tài sản làm cho ROE giảm.

ROE x x Lãi ròng

Doanh thu

Doanh thu

Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản =

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 67: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 55 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Năm 2008 so với năm 2007

Tương tự như vậy, ta có

ROE08 = 0,88 x 1,48 x 3,77 = 4,88%

ROE07 = 0,58x 4,22 x 1,52 = 3,69%

ROE = 4,88 – 3,69 = 1,19 %

a = 1,91%

b = (3,65%)

c = 2,93%

Như vậy: ROE = a + b + c = 1,91+ (3,65) + 2,93 = 1,19 % (Đúng

bằng đối tượng phân tích)

Sự tăng lên của nhân tố lợi nhuận trên doanh thu 0,3%, tổng tài sản trên vốn

chủ sở hữu tăng 2,25% đã làm cho ROE tăng tương ứng 1,91% và 2,93%, trong

khi đó doanh thu trên tài sản giảm 2,74% đã làm cho ROE giảm 3,65% điều này

chứng tỏ trong những năm qua tài sản của doanh nghiệp hoạt động chưa hiệu quả

cần phải có biện pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả của tài sản trong kinh doanh

hơn nữa.

4.2.4. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính

Bảng 20: BẢNG CHỈ TIÊU CƠ CẤU TÀI CHÍNH

Đvt: Triệu đồng

Nguồn: Phòng kế toán

CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH

LỆCH

2006 2007 2008 NĂM 07/06

NĂM 08/07

A. Tổng nợ 4.375 5.280 29.568 905 24.288 B. Tổng tài sản 14.153 15.445 40.254 1.292 24.809 C. Vốn chủ sở hữu 9.778 10.165 10.686 387 521 Hệ số nợ so với tài sản (A/B) (%) 30,91 34,19 73,45 3,27 39,27 Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu (A/C) (%) 44,74 51,94 276,70 7,20 224,76

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 68: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 56 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Hình 9: BIỂU ĐỒ CHỈ TIÊU CƠ CẤU TÀI CHÍNH

a. Hệ số nợ so với tài sản

Hệ số nợ so với tài sản cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao

nhiêu % giá trị hình thành từ vốn vay.

Hệ số này của doanh nghiệp tăng qua các năm tăng, năm 2007 tăng so với

2006 là 3,27%, năm 2008 tăng hơn năm 2007 là 39,27%, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn

nhỏ hơn 1 điều này cho thấy doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ.

b. Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu

Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu cho biết xem doanh nghiệp có lạm dụng các

khoản nợ để phục vụ cho mục đích thanh toán hay không.

Hệ số này của doanh nghiệp cũng tăng, tăng rất cao, năm 2008 hệ số này là

276,70% tăng cao nhất trong 3 năm qua, điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã lạm

dụng vốn của đơn vị khác để phục vụ thanh toán, tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn

vốn của doanh nghiệp ngày càng cao.

0

50

100

150

200

250

300

2006 2007 2008

Năm

%

Nợ/ tổng tài sản

Nợ/ Vốn chủ sở hữu

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 69: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 57 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Từ việc phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu ta có bảng tổng hợp sau:

Bảng 21 : BẢNG TỔNG HỢP

Đánh giá chung

Nguồn tài trợ chủ yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp là các khoản nợ vay, dẫn đến các khoản phải trả cao, thể hiện doanh

nghiệp không tự chủ được nguồn vốn cho sản xuất nên dẫn đến tỷ lệ nợ

của doanh nghiệp rất cao. Do đó doanh nghiệp nên thận trọng hơn trong vấn đề

sử dụng vốn.

Tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản của doanh nghiệp cao, gây khó

CHỈ TIÊU ĐVT 2006 2007 2008 NHẬN XÉT

Hệ số khái quát về công nợ % 2,08 3,35 26,67 Thấp

Vòng quay các khoản phải thu Vòng 345,84 486,04 14,73 Cao

Số ngày của một vòng quay Ngày 1,04 0,74 24,44 Thấp

Nhận xét chung Doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn Hệ số thanh toán vốn lưu động % 17,56 1,07 1,15 Thấp Hệ số thanh toán hiện hành % 262,03 242,73 127,03 Cao Hệ số thanh toán nhanh % 46,01 2,59 1,46 Thấp

Nhận xét chung Khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp thấp, hàng tồn kho nhiều

Số vòng quay toàn bộ tài sản Vòng 5,11 4,22 1,48 Thấp

Vòng quay hàng tồn kho Vòng 6,50 5,77 2,79 Thấp Số ngày của một vòng quay Ngày 55,36 62,36 129,24 Cao

Thời hạn thu tiền Ngày 0,00 0,00 42,08 Chậm

Thời hạn trả tiền Ngày 0,65 7,30 12,04 Nhanh

Nhận xét chung Hiệu quả hoạt động chưa cao

Hệ số lãi gộp % 4,74 3,11 2,11 Giảm Hệ số lãi ròng- ROS % (1,00) 0,58 0,88 Tốt

Suất sinh lời của tài sản - ROA % (5,11) 2,43 1,29 Chưa tốt

Suất sinh lời vốn chủ sở hữu % (7,39) 3,69 4,88 Tốt

Nhận xét chung Cần có biện pháp nâng cao khả năng sinh lời của tài sản

Hệ số nợ so với tài sản % 30,91 34,19 73,45 Cao

Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu % 44,74 51,94 276,70 Rất cao

Nhận xét chung Kết cấu tài chính bị lệch về phía nợ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 70: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 58 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

khăn trong khâu quản lý, cất trữ.

Các hệ số về khả năng thanh toán qua các năm giảm, thể hiện năng lực trả

các khoản nợ ngắn hạn rất yếu. Nguyên nhân do mức dự trữ tiền mặt tại quỹ của

doanh nghiệp còn thấp. Doanh nghiệp nên tăng cường chỉ tiêu này nhiều hơn

nữa để bảo đảm tính ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp tương đối tốt, tuy nhiên khả năng sinh lời

tài sản chưa hiệu quả, doanh nghiệp đầu tư tài sản nhiều nhưng chưa phát huy.

4.3. ĐỀ XUẤT NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 4.3.1. Nâng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp

Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp thấp, để nâng cao khả

năng thanh khoản ngắn hạn doanh nghiệp nên thường xuyên phân tích công nợ

và khả năng thanh toán công nợ, đồng thời phải có kế hoạch dự trữ tiền mặt hợp

lý để tạo nên tính thanh khoản nhanh cho doanh nghiệp bằng cách rút tiền ngân

hàng về nhập quỹ tiền mặt hoặc nâng tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền

trong cơ cấu tài sản ngắn hạn để có thể chuyển đổi nhanh thành tiền khi cần thiết.

4.3.2. Vấn đề quản lý và sử dụng vốn kinh doanh

Tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu, giảm tỷ trọng các khoản nợ: Năm 2008 nợ

phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, nguyên nhân là do hiệu quả

kinh doanh thấp, lợi nhuận làm ra ít nên vốn dùng để bổ sung ít, trong khi nhu

cầu lại tăng cao, hệ quả là doanh nghiệp phải đi vay bên ngoài hoặc chiếm dụng

vốn của đối tượng khác. Do đó doanh nghiệp cần gia tăng tỷ lệ vốn tự có, cải

thiện khả năng thanh toán.

Lập kế hoạch nguồn vốn lưu động: Hằng năm doanh nghiệp cần lập kế

hoạch nguồn vốn lưu động để so sánh nguồn vốn hiện có với số vốn thường

xuyên cần thiết tối thiểu để xem nguồn vốn lưu động thừa hay thiếu, cần xử lý số

thừa, tổ chức huy động nhằm đáp ứng đầy đủ nguồn vốn cho kinh doanh. Nếu

thừa phải mở rộng sản xuất kinh doanh, góp vốn liên doanh…nếu thiếu phải tìm

nguồn tài trợ từ bên trong doanh nghiệp và cả bên ngoài.

4.3.3. Về tình hình công nợ và thanh toán

Công nợ của doanh nghiệp qua các năm còn nhiều tồn động cả về khoản

phải thu và khoản phải trả. Doanh nghiệp cần đôn đốc quản lý chặt chẽ và thanh

toán đúng hạn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 71: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 59 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

Đối với các khoản phải thu: việc các khoản phải thu tăng có thể làm chậm

tốc độ luân chuyển tài sản lưu động, nhưng đôi khi khoản phải thu tăng cũng có

lợi cho doanh nghiệp, vì doanh nghiệp đã có được nhiều khách hàng, bán được

sản phẩm, từ đó làm tăng doanh thu. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải có một số

biện pháp làm giảm bớt các khoản phải thu như: khi ký hợp đồng hay buôn bán

trực tiếp với khách hàng doanh nghiệp đưa ra một số ràng buộc trong điều khoản

thanh toán hoặc một số ưu đãi cho khách hàng thanh toán tiền hàng sớm. Như

vậy vừa giúp khách hàng sớm thanh toán nợ cho doanh nghiệp, vừa là hình thức

khuyến mãi giúp giữ chân khách hàng đối với doanh nghiệp.

Đối với các khoản phải trả: doanh nghiệp cần theo dõi sít sao các khoản nợ

cụ thể với từng chủ nợ, xác định khoản nào có thể chiếm dụng hợp lý, khoản nào

đã đến hạn cần thanh toán nhằm nâng cao uy tín của doanh nghiệp, tăng sự tin

cậy của các đối tác. Doanh nghiệp cần chú trọng thanh toán các khoản công nợ

với ngân sách nhằm thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước.

4.3.4. Giảm tỷ trọng hàng tồn kho

Đây là loại tài sản chiếm dụng khá lớn trong tổng tài sản của đơn vị do đó

cần được quan tâm quản lý chặt chẽ. Giảm tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài

sản ngắn hạn xuống bằng cách doanh nghiệp nên nắm rõ kế hoạch mua hàng

trong từng giai đoạn để có kế hoạch dự trữ, kinh doanh hợp lý.

Cần có nhân viên tiếp thị nghiên cứu tìm hiểu thị trường, tìm hiểu nguồn

nguyên vật liệu với giá cả hợp lý, chất lượng tốt để ký hợp đồng với nhà cung

cấp nhằm ổn định giá cả, giảm giá thành.

4.3.5. Về công tác Marketing

Doanh nghiệp cần chú trọng hơn nữa công tác marketing, mở rộng thị

trường cụ thể như:

Bộ phận kinh doanh: Cần tăng cường hơn nữa khả năng thu nhập và xử lý

thông tin để tạo cơ sở cho việc dự báo và lập kế hoạch kinh doanh một cách

chính xác, hiệu quả và nâng cao khả năng thích ứng với thị trường bằng cách

tăng cường học hỏi thông qua những đối tác lớn, giàu kinh nghiệm và tích cực

học hỏi trao đổi kiến thức qua những chiến lược khảo sát thực tế.

Tăng cường xúc tiến thương mại, không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ

trực tiếp bằng cách tìm những cơ hội thông qua mạng, báo chí, hoặc trực tiếp

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 72: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 60 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

khảo sát thị trường hoặc có thể hợp tác với những khách hàng mới với những

thỏa thuận hấp dẫn như: Cho họ hưởng hoa hồng hoặc giảm giá khi mua hàng.…

Đối với khách hàng thân thiết của doanh nghiệp phải thường xuyên giữ

vững uy tín bằng những lần giao hàng đúng chất lượng, số lượng và thời hạn để

tiếp tục duy trì và mở rộng thị phần hơn nữa.

Để nâng cao doanh thu và lợi nhuận cũng như vị thế cạnh tranh của mình,

doanh nghiệp cần phấn đấu thâm nhập vào những địa bàn của tỉnh bạn như Vĩnh

Long, Bến Tre, Cần Thơ….

Với những giải pháp trên tôi mong rằng sẽ hữu ích cho doanh nghiệp trong

quá trình tổ chức quản lý và kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động

và ổn định hơn nữa tình hình tài chính của doanh nghiệp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 73: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 61 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay, có không ít doanh nghiệp

sau khi hoạt động không được bao lâu đã phải phá sản vì những lý do chủ quan

lẫn khách quan. Doanh nghiệp tư nhân Minh Đức từ khi thành lập đến nay đã trải

qua hơn 15 năm gặp không ít khó khăn và thử thách, cùng với sự chuyển mình

của đất nước doanh nghiệp đã và đang tự khẳng định mình để đi lên. Tuy còn tồn

tại nhiều khó khăn, nhưng qua phân tích trên cho ta thấy:

Các khoản công nợ của doanh nghiệp tuy lớn nhưng doanh nghiệp có thể

khống chế và quản lý được.

Hàng tồn kho của doanh nghiệp còn nhiều nguyên nhân chủ yếu là do tình

hình kinh tế chung biến động sức mua giảm mạnh, tuy nhiên doanh nghiệp đã có

những chính sách khắc phục giảm hàng tồn kho như bán hàng theo phương thức

trả chậm, tìm thêm khách hàng, nơi tiêu thụ mới….

Doanh lợi của doanh nghiệp tuy không cao nhưng doanh nghiệp đang có

những biện pháp thu hút khách hàng và ngày càng tạo được uy tín với khách hàng

trong và ngoài tỉnh, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả.

Với bản lĩnh của giám đốc, sự đoàn kết phấn đấu của toàn thể nhân viên

doanh nghiệp đã tận dụng những thuận lợi, vượt qua những khó khăn thử thách,

hoàn thành nhiệm vụ được giao, điều đó khẳng định một tương lai phát triển

vững chắc của doanh nghiệp.

5.2. KIẾN NGHỊ

Sau khi đã phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tôi xin đề xuất một số

kiến nghị sau. Tuy nhiên, những kiến nghị nêu ra chỉ mang tính chất tham khảo vì

tầm nhìn của tôi còn hạn chế do chưa được tiếp xúc nhiều và trao đổi thực tế.

Đối với doanh nghiệp

Tích cực thu hồi nợ tồn đọng, tập trung thực hiện nhanh dứt điểm các công

trình đang xây dựng dở dang, thu hồi vốn từ các khách hàng.

Xem xét sắp xếp lại lao động trong doanh nghiệp sao cho phù hợp với

trình độ và năng lực chuyên môn của từng người. Có kế hoạch bồi dưỡng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 74: Luan van tot nghiep ke toan (10)

Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức

GVHD: Nguyễn Ngọc Lam 62 SVTH: Ngô Thị Hồng Đào

chuyên nghiệp cho bộ phận quản lý, bộ phận bán hàng. Đẩy mạnh phong trào thi

đua khen thưởng, không ngừng nâng cao đời sống công nhân viên.

Do thời gian qua doanh nghiệp còn yếu kém trong khâu tài chính, vì vậy

thực hiện tiết kiệm chi phí trong sản xuất, quản lý hiệu quả chi phí, tránh lãng

phí là điều quan tâm thường xuyên.

Định kỳ doanh nghiệp nên tiến hành phân tích tình hình tài chính để biết

những mặt mạnh cũng như mặt yếu để có những giải pháp xử lý phù hợp.

Quản lý tài sản lưu động, xác định nhu cầu tài sản cần thiết trong từng kỳ

kinh doanh, nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu không tính đúng

nhu cầu tài sản lưu động doanh nghiệp hoặc là sẽ gặp khó khăn trong khâu thanh

toán, hoặc là sẽ dẫn đến lãng phí, làm chậm tốc độ luân chuyển tài sản lưu động.

Đối với Nhà nước

Nhà nước nên có những chính sách ưu tiên về cải cách hệ thống tính và thu

thuế, bao gồm cả vấn đề hóa đơn VAT, sẽ là rào cản lớn cả đối với doanh nghiệp

tư nhân muốn kinh doanh minh bạch. Cần giải quyết có hiệu quả những hạn chế

trong chính sách về đất sản xuất và văn phòng- giải pháp này có lẽ sẽ có tác động

lớn nhất và có hiệu quả nhất trong mọi nỗ lực phát triển kinh tế tư nhân trong giai

đoạn hiện nay.

Ngoài ra, cải cách và tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng thực hiện các

thủ tục về giải thể và phá sản, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp cũng cần được

chú trọng. Những chính sách khuyến khích doanh nghiệp tiếp tục tăng tr ưởng cần

đi liền với các chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự do thoát khỏi những

lĩnh vực kinh doanh kém hiệu quả để thực sự năng động trong kinh doanh.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net