189
Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera Lời nói đầu Trong xu thế hợp tác và hội nhập không ngừng của nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới hiện nay, Việt Nam đang phấn đấu để có thể đứng vững và phát triển khi hiệp định mậu dịch tự do ASEAN có hiệu lực. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường, hội nhập thương mại đang được hầu hết các quốc gia trên thế giới đón nhận như một cơ hội phát triển kinh tế một cách có hiệu quả nhất và nhanh chóng nhất, đồng thời còn không ít những thách thức khó khăn cần phải vượt qua. Hoà chung nỗ lực phấn đấu của cả nước, Viglacera cũng cố gắng có những hoạt động thương mại quốc tế để từng bước mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và dần xây dựng uy tín thương hiệu Viglacera nói riêng và thương hiệu các sản phẩm Việt Nam nói chung trên thị trường thế giới. Trong bối cảnh hiện nay một nhà sản xuất lớn như Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng, việc tìm kiếm và xúc tiến các biện pháp đẩy mạnh công tác xuất khẩu là một việc làm hết sức cần thiết và nếu được thực hiện tốt sẽ đem lại lợi ích thiết thực đối với Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng. Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng là đơn vị sản xuất kinh doanh các phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng hàng đầu ở Việt Nam. Đây là một doanh nghiệp nhà nước không những có quy mô rộng khắp trong http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang 1

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Embed Size (px)

DESCRIPTION

 

Citation preview

Page 1: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Lời nói đầu

Trong xu thế hợp tác và hội nhập không ngừng của nền kinh tế các nước

trong khu vực và trên thế giới hiện nay, Việt Nam đang phấn đấu để có thể đứng

vững và phát triển khi hiệp định mậu dịch tự do ASEAN có hiệu lực.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị

trường, hội nhập thương mại đang được hầu hết các quốc gia trên thế giới đón

nhận như một cơ hội phát triển kinh tế một cách có hiệu quả nhất và nhanh

chóng nhất, đồng thời còn không ít những thách thức khó khăn cần phải vượt

qua.

Hoà chung nỗ lực phấn đấu của cả nước, Viglacera cũng cố gắng có

những hoạt động thương mại quốc tế để từng bước mở rộng thị trường xuất

khẩu, tăng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và dần xây dựng uy tín thương

hiệu Viglacera nói riêng và thương hiệu các sản phẩm Việt Nam nói chung trên

thị trường thế giới. Trong bối cảnh hiện nay một nhà sản xuất lớn như Tổng

công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng, việc tìm kiếm và xúc tiến các biện pháp đẩy

mạnh công tác xuất khẩu là một việc làm hết sức cần thiết và nếu được thực

hiện tốt sẽ đem lại lợi ích thiết thực đối với Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây

dựng.

Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng là đơn vị sản xuất kinh doanh các

phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng hàng đầu ở Việt Nam. Đây là một doanh nghiệp

nhà nước không những có quy mô rộng khắp trong và ngoài nước mà còn là đơn

vị chủ lực làm đầu mối xuất khẩu các mặt hàng thuỷ tinh và gốm xây dựng. Tổng

công ty rất quan tâm đến công tác xuất khẩu, coi đây là một trong những hoạt

động chủ đạo liên quan chặt chẽ đến sự thành công của Tổng công ty.

Vì những lý do trên tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

1

Page 2: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

"Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Tổng công ty thuỷ tinh

và gốm xây dựng"

Đây là một đề tài với phạm vi nghiên cứu rộng về các mặt của hoạt động

xuất khẩu như thị trường xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu,

hiệu quả xuất khẩu…của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng trong giai

đoạn (1999-2002).

Mục đích chủ yếu của đề tài là nhằm phân tích, đánh giá thực trạng hoạt

động xuất khẩu của Viglacera. Từ đó tổng kết đánh giá những mặt thành công

và những mặt còn tồn tại cần khắc phục trong hoạt động xuất khẩu. Đồng thời

nêu lên một vài giải pháp, đề xuất kiến nghị nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt

động xuất khẩu của Viglacera.

Nội dung đề tài gồm 3 chương:

Chương I: Cơ sơ lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.

Chương II: Thực trạng kinh doanh xuất khẩu của Tổng công ty thuỷ tinh

và gốm xây dựng.

Chương III: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu

của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng

Sau đây là nội dung cụ thể của từng chương

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

2

Page 3: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

I. HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ TRÒ CỦA NÓ TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN

1. Khái niệm

1.1. Xuất khẩu

Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia với

phần còn lại của thế giới dưới hình thức mua bán thông qua quan hệ thị trường

nhằm mục đích khai thác lợi thế của quốc gia trong phân công lao động quốc tế.

Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương, đã

xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức đầu tiên chỉ là

hàng đổi hàng, song ngày nay hình thức xuất khẩu đã được thể hiện dưới nhiều

hình thức khác nhau.

Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế,

từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị,

công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm đem lại lợi

ích cho quốc gia.

Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi rộng cả về không gian lẫn

thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn và cũng có thể diễn ra trong

kéo dài hàng năm. Đồng thời nó có thể được tiến hành trên phạm vi toàn lãnh

thổ một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.

1.2. Thúc đẩy xuất khẩu

Là các biện pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động bán hàng hoá và dịch vụ

cho các quốc gia khác trên thế giới và thu ngoại tệ hoặc trao đổi ngang giá.http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

3

Page 4: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Ngày nay các quốc gia trên thế giới dù là nước siêu cường hay nước đang

phát triển như Việt Nam thì việc thúc đẩy xuất khẩu vẫn là việc làm cần thiết.

Bởi một lý do hết sức đơn giản là thúc đẩy xuất khẩu đi đôi với tăng tổng sản

phẩm kinh tế quốc dân , tăng tiềm lực kinh tế, quân sự...

Bởi vì thế hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động thúc đẩy xuất khẩu

nói riêng là một việc làm hết sức có ý nghĩa trước mắt và lâu dài.

1.3. Mục tiêu của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu đem lại nhiều bước tiến quan trọng trong việc phát

triển nền kinh tế của một quốc gia. Hoạt đông thúc đẩy xuất khẩu vì thế rất quan

trọng.Và mục tiêu của xuất khẩu là:

Qua công tác xuất khẩu hàng hoá đã đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn và

quan trọng cho đất nước đặc biệt có ý nghĩa quan trọng cho một quốc gia đang

phát triển như nước ta. Thúc đẩy xuất khẩu góp phần đáng kể vào việc làm cân

bằng cán cân ngoại thương và cán cân thanh toán, tăng mức dự trữ hối đoái, tăng

cường khả năng nhập khẩu máy móc thiết bị, hiện đại hoá hàng công nghiệp

xuất khẩu trên thế giới.

Thúc đẩy xuất khẩu cho chúng ta phát huy được lợi thế so sánh của mình,

sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên phong phú có sẵn và nguồn lao động,

đem lại lợi nhuận cao. Việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên khi đưa chúng

vào phân công lao động xã hội cho phép giảm bớt lãng phí do xuất khẩu nguyên

liệu thô và bán sản phẩm.

Cùng với việc thúc đẩy xuất khẩu thì tất yếu dẫn đến nền kinh tế phát

triển mạnh tronh lĩnh vục chế tạo và sản xuất hàng xuất khẩu. Điều này dẫn đến

việc thu hút được lực lượng lao động tham gia vào hoạt động sản xuất và giảm

nhẹ cho xã hội. Mặt khác, do yêu cầu khắt khe của việc làm hàng xuất khẩu để

đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thị trường quốc tế, chất lượng mẫu mã chủng loại

hình thức của hàng hoá, do vậy mà tay nghề người lao động không ngừng được

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

4

Page 5: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

nâng cao tạo ra một đội ngũ lành nghề cho đất nước và sự chuyển biến về chất

cho từng công dân.

Xuất khẩu hàng hoá là phải xuất đi từ các sản phẩm phù hợp với yêu cầu

của thị trường quốc tế. Chính vì vậy, buộc các doanh nghiệp tham gia vào làm

hàng xuất khẩu phải có tính chủ động trong kinh doanh, liên kết tìm bạn hàng,

tạo được nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài vào để đầu tư trang thiết bị hiện đại để

xuất khẩu được hàng hoá.

Thúc đẩy xuất khẩu tạo ra vai trò quyết định trong việc tăng cường hợp

tác phân công và chuyên môn hoá quốc tế, đưa nền kinh tế của mình hoà nhập

vào nền kinh tế thế giơí.

2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu

2.1. Đối với nền kinh tế thế giới

Xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động

đầu tiên trong hoạt động thương mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan

trọng trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia cũng như toàn thế giới.

Do những lý do khác nhau nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh về lĩnh vực

này nhưng lại yếu ở lĩnh vực khác. Để có thể khai thác được lợi thế, giảm bất

lợi, tạo ra sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phát

triển phải tiến hành trao đổi với nhau, mua những sản phẩm mà mình sản xuất

khó khăn, bán những sản phẩm mà việc sản xuất nó là có lợi thế . Tuy nhiên

hoạt đông xuất khẩu nhất thiết phải được diễn ra giữa những nước có lợi thế về

lĩnh vực này hay lĩnh vực khác. Một quốc gia thua thiệt về tất cả các lĩnh vực tài

nguyên thiên nhiên, nhân công tiềm năng kinh tế... thông qua hoạt động xuất

khẩu cũng có điều kiện phát triển kinh tế nội địa.

Nói một cách khác, một quốc gia dù trong tình huống bất lợi vẫn tìm ra

điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập

trung vào sản xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối và nhập khẩu các mặt

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

5

Page 6: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

hàng không có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hoá trong sản xuất này đã làm

cho mỗi quốc gia khai thác được lợi thế tương đối cuả mình một cách tốt nhất để

tiết kiệm nguồn nhân lực như vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên... trong quá

trình sản xuất hàng hoá. Và vì vậy trên quy mô toàn thế giới thì tổng sản phẩm

cũng sẽ được gia tăng

2.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc giaXuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của

mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới. Xuất khẩu là một trong những nhân tố cơ

bản để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia:

*Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp

hoá hiện đại hoá đất nước

Trong thương mại quốc tế xuất khẩu không chỉ để thu ngoại tệ về mà còn là

với mục đích bảo đảm cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác nhằm thoả

mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng trưởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu, tích luỹ

ngoại tệ.

Xuất khẩu với nhập khẩu trong thương mại quốc tế vừa là tiền đề của nhau,

xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu. Đặc biệt ở các

nước kém phát triển , một trong những vật cản chính đối với sự phát triển kinh

tế là thiếu tiềm lực về vốn. Vì vậy nguồn huy động cho nước ngoài được coi là

nguồn chủ yếu cho quá trình phát triển. Nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ

nước ngoài chỉ tăng lên khi các chủ đầu tư hoặc người cho vay thấy được khả

năng xuất khẩu của quốc gia đó. Vì đây là nguồn bảo đảm chính cho nước đó có

thể trả nợ được.

Thực tiễn cho thấy, mỗi một nước đặc biệt là các quốc gia đang phát triển

có thể sử dụng các nguồn vốn huy động chính như:

-Đầu tư nước ngoài

-Vay nợ viện trợ

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

6

Page 7: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

-Thu từ nguồn xuất khẩu

Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ

nhận đuợc, song việc huy động nguồn vốn này không phải là một điều dễ dàng.

Sử dụng nguồn vốn này thì các nước đi vay phải chịu mất một số thiệt thòi nhất

định và dù bằng cách này hay cách khác thì cũng phải hoàn lại vốn cho nước

ngoài. Điều này vô cùng khó khăn bởi đang thiếu vốn lại càng thiếu vốn hơn

*Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của đất nước

Để xuất khẩu được các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn

các mặt hàng có tổng chi phí nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trường thế giới.

Họ sẽ phải dựa vào những ngành hàng , những mặt hàng có lợi thế của đất nước

cả về tương đối và tuyệt đối. Hoạt động xuất khẩu thúc đẩy khai thác có hiệu

quả hơn vì khi xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có ngoại tệ để nhập

máy móc, thiết bị tiên tiến đưa năng xuất lao động lên cao.

*Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất định

hướng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã

đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu

với sản xuất và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế

Coi thị trường là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu, quan điểm này

tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.

Cụ thể là

- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển

- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định

sản xuất, tạo ra lợi thế nhờ quy mô.

- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào

cho sản xuất mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

7

Page 8: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

- Xuất khẩu là một phương diện quan trọng để tạo vốn và thu hút công

nghệ từ các nước phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực

cho sản xuất mới.

- Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả

sản xuất của từng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân

công lao động ngày càng sâu sắc. Ngày nay, nhiều sản phẩm mà việc chế tạo

từng bộ phận được thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện được

những sản phẩm này, người ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nước này

sang nước khác để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Như vậy, mỗi nước họ có thể

tập trung vào sản xuất một vài sản phẩm mà họ có lợi thế, sau đó tiến hành trao

đổi lấy hàng hoá mà mình cần.

Cách nhìn nhận khác cho rằng: chỉ xuất khẩu những hàng hoá thừa trong

tiêu dùng nội địa, khi nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ

bản chưa đủ tiêu dùng. Nên chỉ chủ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất

khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi hẹp và tăng trưởng chậm, do đó các ngành

sản xuất không có cơ hội phát triển.

*Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc làm,

cải thiện đời sống nhân dân

Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì cần phải

thêm lao động, cần để xuất khẩu có hiệu quả thì cần tận dụng lợi thế lao động

nhiều, giá rẻ ở nước ta. Xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá

đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.Tác động của xuất ảnh hưởng rất nhiều

đến các lĩnh vực của cuộc sống như tạo ra công việc ổn định, tăng thu nhập...

Như vậy có thể nói xuất khẩu tạo ra động lực cần thiết cho việc giải quyết

những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách quan của

tăng cường xuất khẩu trong quá trình phát triển kinh tế.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

8

Page 9: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

2.3. Đối với doanh nghiệp

Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia

vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Những yếu

tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu phù hợp với thị trường.

Sản xuất hàng hoá đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và

hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh. Đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại quá

trình sản xuất không những cả về chiều rộng mà cả về chiều sâu.

Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều việc

làm, tạo thu nhập ổn định , tạo ra nhiều ngoại tệ để nhập khẩu vật khẩu tiêu

dùng, vừa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu hút được lợi

nhuận.

Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ

buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở lợi ích của hai bên.

Như vậy đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy sự thúc đẩy xuất khẩu là

rất quan trọng. Vì vậy thúc đẩy xuất khẩu là cần thiết và mang tính thực tiễn cao.

3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu

3.1. Xuất khẩu trực tiếpXuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản xuất,

công ty xí nghiệp và các nhà xuất khẩu, trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán trao

đổi hàng hoá với các đối tác nước ngoài.

Hình thức này không qua một tổ chức trung gian nào, có thể trực tiếp gặp

nhau cùng bàn bạc thảo luận để đưa đến một hợp động hoặc không cần gặp nhau

trực tiếp mà thông qua thư chào hàng, thư điện tử , fax, điện thoại... cũng có thể

tạo thành một hợp đồng mua bán kinh doanh thương mại quốc tế được ký kết.

*Ưu điểm của giao dịch trực tiếp

Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất và ít xảy ra

những hiểu lầm đáng tiếc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

9

Page 10: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Giảm được chi phí trung gian, nhiều khi chi phí này rất lớn, phải chia sẻ lợi

nhuận.

Giao dịch trực tiếp sẽ có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý

kiến của khách hàng, khắc phục thiếu sót.

Chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phương tiện vận tải để thực hiện

hoạt động xuất khẩu và kịp thời điều chỉnh thị trường tiêu thụ, nhất là trong điều

kiện thị trường nhiều biến động.

*Hạn chế khó khăn của hoạt động xuất khẩu trực tiếp.

Đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường gặp nhiều bỡ ngỡ, dễ

gặp sai lầm, bị ép giá trong mua bán.

Đòi hỏi cán bộ công nhân viên làm công tác kinh doanh xuất khẩu phải có

năng lực hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, văn hoá của thị trường

nước ngoài, phải có nhiều thời gian tích luỹ.

Khối lượng mặt hàng giao dịch phải lớn mới có thể bù đắp được các chi phí

trong giao dịch như: giấy tờ, đi lại, nghiên cứu thị trường….

3.2. Xuất khẩu gián tiếp (uỷ thác)

Là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó doanh nghiệp ngoại thương

đứng ra với vai trò trung gian thực hiện xuất khẩu hàng hoá cho các đơn vị uỷ

thác . Xuất khẩu uỷ thác gồm 3 bên, bên uỷ thác xuất khẩu, bên nhận uỷ thác

xuất khẩu và bên nhập khẩu. Bên uỷ thác không được quyền thực hiện các điều

kiện về giao dịch mua bán hàng hoá, giá cả, phương thức thanh toán.... mà phải

thông qua bên thứ 3 - người nhận uỷ thác.

Xuất khẩu uỷ thác được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không được

phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp,

uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm đơn vị xuất khẩu hàng hoá

cho mình, bên nhận uỷ thác được nhận một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.

*Ưu điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

10

Page 11: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tìm nguồn đầu ra cho sản phẩm của

mình.

Giúp cho hàng hoá của doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập vào một thị trường

mới mà mình chưa biết, tránh được rủi ro khi mình kinh doanh trên thị trường đó.

Tận dụng sự am tường hiểu biết của bên nhận uỷ thác trong nghiệp vụ kinh

doanh xuất khẩu từ khâu đóng gói, vận chuyển, thuê tàu mua bảo hiểm… sẽ giúp

doanh nghiệp tiết kiệm được tiền của, thời gian đầu tư cho việc thực hiện xuất

khẩu.

*Nhược điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp

Mất mối liên hệ trực tiếp của doanh nghiệp với thị trường (khách hàng).

Phải chia sẻ lợi nhuận

Nhiều khi đầu ra phụ thuộc vào phía uỷ thác trung gian làm ảnh hưởng đến

sản xuất.

3.3. Xuất khẩu gia công uỷ thác

Đây là hình thức kinh doanh mà trong đó có một đơn vị đứng ra nhập

nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho xí nghiệp gia công, sau đó thu hồi sản

phẩm để xuất khẩu cho nước ngoài. Đơn vị này được hưởng phí uỷ thác theo

thoả thuận với các xí nghiệp sản xuất.

3.4. Buôn bán đối lưu (xuất khẩu hàng đổi hàng)

Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp

chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua. Khối lượng hàng

hoá được trao đổi có giá trị tương đương. Ở đây mục đích của xuất khẩu không

phải thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một khối lượng hàng hoá với

giá trị tương đương. Tuy tiền tệ không được thanh toán trực tiếp nhưng nó được

làm vật ngang giá chung cho giao dịch này.

Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm mục đích tránh được các rủi ro về sự

biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối .

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

11

Page 12: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Đồng thời có lời khi các bên không đủ ngoại tệ thanh toán cho lô hàng

nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với một quốc gia buôn bán đối lưu có thể

làm cân bằng hạn mục thường xuyên trong cán cân thanh toán quốc tế.

3.5. Xuất khẩu theo nghị định thư

Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu của nhà nước

giao cho để tiến hành xuất một hoặc một số mặt hàng nhất định cho chính phủ

nước ngoài trên cơ sở nghị định thư đã ký giữa hai Chính phủ.

3.6. Xuất khẩu tại chỗ

Đây là hình thức kinh doanh xuất khẩu mới đang có xu hướng phát triển và

phổ biến rộng rãi do ưu điểm của nó đem lại. Đặc điểm của loại hàng xuất này là

hàng hoá không cần phải vượt qua biên giới quốc gia mà khách hàng vẫn có thể

đàm phán trực tiếp với người mua mà chính người mua lại đến với nhà xuất

khẩu. Mặt khác, doanh nghiệp tránh được một số thủ tục rắc rối của hải quan,

không phải thuê phương tiện vận chuyển, mua bảo hiểm hàng hoá. Do đó, giảm

được một lượng chi phí khá lớn.

Hình thức xuất khẩu tại chỗ đang được các quốc gia, đặc biệt là các quốc

gia có thế mạnh về du lịch và có nhiều đơn vị kinh doanh, các tổ chức nước

ngoài đóng tại quốc gia đó khai thác tối đa và đã thu được những kết quả to lớn,

không thua kém so với xuất khẩu trực tiếp qua biên giới quốc gia, đồng thời có

cơ hội thu hồi vốn nhanh và lợi nhuận cao.

3.7. Gia công quốc tế

Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên nhập

nguồn nguyên liệu, bán thành phẩm (bên nhập gia công) của bên khác (bên đặt

gia công) để chế biến thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu

được phí gia công.

Đây cũng là một hình thức xuất khẩu đang được phát triển mạnh mẽ và

được nhiều quốc gia trong đó đặc biệt là quốc gia có nguồn lao động dồi dào, tài

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

12

Page 13: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

nguyên phong phú áp dụng rộng rãi vì thông qua hình thức gia công, ngoài việc

tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, họ còn có điều kiện đổi mới và cải

tiến máy móc kỹ thuật công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực sản xuất. Đối với

bên đặt gia công, họ được lợi nhuận từ chỗ lợi dụng được giá nhân công và

nguyên phụ liệu tương đối rẻ của nước nhận gia công.

Hình thức xuất khẩu này chủ yếu được áp dụng trong các ngành sản xuất sử

dụng nhiều lao động và nguyên vật liệu như dệt may, giầy da…

3.8. Tái xuất khẩu

Tái xuất là sự tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài những mặt hàng trước đây

đã nhập khẩu với điều kiện hàng hoá phải nguyên dạng như lúc đầu nhập khẩu.

Hình thức này được áp dụng khi một doanh nghiệp không sản xuất được

hay sản xuất được nhưng với khối lượng ít, không đủ để xuất khẩu nên phải

nhập vào để sau đó tái xuất.

Hoạt động giao dịch tái xuất bao gồm hai hoạt động xuất khẩu và nhập

khẩu với mục đích thu về một khoản ngoại tệ lớn hơn lúc ban đầu bỏ ra. Các bên

tham gia gồm có: nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu và nước nhập khẩu.

Tạm nhập tái xuất có thể thực hiện theo hai hình thức sau:

*Tái xuất theo đúng nghĩa của nó: Trong đó hàng hoá đi từ nước xuất

khẩu tới nước tái xuất khẩu rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất tới nước nhập

khẩu. Ngược chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của tiền tệ.

nước tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền về từ nước nhập khẩu.

*Chuyển khẩu : Được hiểu là việc mua hàng hoá của một nước (nước xuất

khẩu) để bán hàng hoá cho một nước khác (nước nhập khẩu) mà không làm thủ

tục nhập khẩu vào nước tái xuất. Nước tái xuất trả tiền cho nước cho nước xuất

khẩu và thu tiền về từ nước nhập khẩu.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

13

Page 14: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Ưu điểm của hình thức này là tạo ra một thị trường rộng lớn, quay vòng

vốn và đáp ứng nhu cầu bằng những hàng hoá mà trong nước không thể đáp ứng

được, tạo ra thu nhập.

Nhược điểm của hình thức này là các doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều

nước xuất khẩu về gía cả, thời gian giao hàng. Ngoài ra nó còn đòi hỏi người

làm công tác xuất khẩu phải giỏi về nghiệp vụ kinh doanh tái xuất, phải nhậy

bén với tình hình thị trường và giá cả thế giới, sự chính xác chặt chẽ trong các

hợp đồng mua bán.

3.9. Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá

Sở giao dịch hàng hoá là một thị trường đặc biệt, tại đó thông qua những

người môi giới do sở giao dịch chỉ định, người ta mua bán hàng hoá với khối

lượng lớn, có tính chất đồng loại và có phẩm chất có thể thay đổi được với nhau.

Sở giao dịch hàng hoá thể hiện tập trung của quan hệ cung cầu về một mặt

hàng giao dịch trong một khu vực ở một thời điểm nhất định. Do đó giá cả công

bố tại sở giao dịch có thể xem như một tài liệu tham khảo trong việc xác định

giá quốc tế

II . NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

1. Nghiên cứu thị trường, sản phẩm xuất khẩu

1.1. Nghiên cứu thị trường

Nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ một

công ty nào khi tham gia vào thị trường thế giới. Nghiên cứu thị trường tạo khả

năng cho các nhà kinh doanh thấy được quy luật vận động của từng loại hàng

hoá cụ thể thông qua sự biến đổi nhu cầu, nguồn vốn cung cấp và giá cả hàng

hoá đó trên thị trường giúp họ giải quyết được vấn đề của thực tiễn kinh

doanh .

Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin số liệu về thị trường,

so sánh, phân tích những thông tin số liệu đó để rút ra kết luận về xu hướng vận

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

14

Page 15: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

động của thị trường. Những kết luận này giúp cho nhà quản lý đưa ra được

những nhận định đúng đắn để lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch marketing. Nội

dung chính của nghiên cứu thị trường là xem xét thị trường và khả năng thâm

nhập và mở rộng thị trường.

*Các bước của nghiên cứu thị trường

Nghiên cứu khái quát: Nghiên cứu khái quát thị trường cung cấp những

thông tin về quy mô cơ cấu, sự vận động của thị trường, các yếu tố ảnh hưởng

đến thị trường như môi trường kinh doanh, môi trường chính trị- luật pháp…

Nghiên cứu chi tiết: Nghiên cứu chi tiết thị trường cho biết những thông

tin về tập quán mua hàng, những thói quen và những ảnh hưởng đến hành vi

mua hàng của người tiêu dùng.

*Các phương pháp nghiên cứu thị trường

Nghiên cứu tại địa bàn: là nghiên cứu bằng cách thu thập thông tin và các

nguồn tài liêụ công khai và xử lý các thông tin đó.

Nghiên cứu tại hiện trường: là việc thu thập thông tin chủ yếu thông qua

tiếp xúc trực tiếp, sau đó tiến hành phân tích các thông tin thu thập được .

*Nội dung của nghiên cứu thị trường

Phân tích cung : đầu tiên cần nắm được tình hình cung , là toàn bộ khối

lượng hàng hoá đã, đang và có khả năng bán ra trên thị trường. Cần xem xét giá

cả trung bình, sự phân bố hàng hoá và tình hình sản phẩm của công ty đang ở

giai đoạn nào .

Phân tích cầu : Từ thông tin về hàng hoá đang bán trên thị trường mà cần

xác định xem những sản phẩm nào có thể thương mại hoá được.

Cần xem xét :

- Đối tượng tiêu dùng: giới tính, nghề nghịêp, giai cấp…

- Lý do mua hàng.

- Nhịp điệu mua hàng.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

15

Page 16: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

- Khách hàng tương lai.

1.2. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu

Đây là một trong những nội dung cơ bản nhưng rất quan trọng và cần thiết

để có thể tiến hành được hoạt động xuất khẩu. Khi doanh nghiệp có ý định tham

gia vào hoạt động xuất khẩu thì doanh nghiệp cần phải xác định các mặt hàng

mà mình khẳng định kinh doanh.

Để lựa chọn được đúng các mặt hàng mà thị trường cần đòi hỏi doanh

nghiệp phải có một quá trình nghiên cứu tỉ mỉ, phân tích một cách có hệ thống

về nhu cầu thị trường cũng như khả năng doanh nghiệp. Qua hoạt động này

doanh nghiệp cần phải xác định, dự đoán được xu hướng biến động của thị

trường cũng như khả năng doanh nghiệp. Qua hoạt động này doanh nghiệp cần

phải xác định, dự đoán được xu hướng biến động của thị trường cũng như các cơ

hội và thách thức doanh nghiệp gặp phải trên thị trường thế giới. Hoạt động này

không những đòi hỏi một thời gian dài mà còn phải tốn nhiều chi phí, song bù

lại doanh nghiệp có thể xâm nhập vào thị trường tiềm tàng có khả năng tăng

doanh số lợi nhuận kinh doanh.

2. Lựa chọn đối tác giao dịch

Sau khi lựa chọn được mặt hàng và thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp

muốn xâm nhập vào từng giai đoạn thị trường đó thì doanh nghiệp phải lựa

chọn được đối tác đang hoạt động trên thị trường có thể thực hiện các hoạt động

kinh doanh cho mình. Việc lựa chọn đúng đối tác để giao dịch tránh cho doanh

nghiệp những phiền toái, những mất mát rủi ro gặp phải trong quá trình kinh

doanh trên thị trường quốc tế, đồng thời có điều kiện để thực hiện thành công

các kế hoạch kinh doanh của mình. Cách tốt nhất để lựa chọn đúng đối tác là lựa

chọn đối tác có đặc điểm sau:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

16

Page 17: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Là người xuất khẩu trực tiếp. Vì với mặt hàng kinh doanh đó, doanh

nghiệp không phải chia sẻ lợi nhuận kinh doanh do đó thu được lơị nhuận lớn

nhất. Tuy nhiên, trong trương hợp sản phẩm và thị trường hoàn toàn mới thì lại

rất cần thông qua các đại lý hoặc các công ty uỷ thác xuất khẩu để giảm chi phí

chi việc thâm nhập thị trường nước ngoài.

Quen biết, có uy tín kinh doanh .

Có thực lực tài chính .

Có thiện trí trong quan hệ làm ăn với doanh nghiệp không có biểu hiện

hành vi lừa đảo .

Trong quá trình lựa chọn đối tác giao dịch, công ty có thể thông qua các

bạn hàng đã có quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp trước đó, thông qua các tin

tức thu nhập và điều tra được, các phòng thương mại và công nghiệp, các ngân

hàng, các tổ chức tài chính để họ giúp đỡ .

3. Lập phương án kinh doanh xuất khẩu

Trên cơ sở kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường,

các đơn vị xuất khẩu phải lập phương án kinh doanh cho mình bao gồm:

Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, phác hoạ bức tranh tổng

quát về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.

Lựa chọn mặt hàng thời cơ điều kiện và phương thức kinh doanh, sự lựa

chọn này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.

Đề ra mục tiêu cụ thể như sẽ bán được bao nhiêu hàng, giá bán lẻ bao

nhiêu, thâm nhập vào thị trường nào.

Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt được mục tiêu.

Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh thông qua các

chỉ tiêu cơ bản:

- Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ .

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

17

Page 18: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

- Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi xuất khẩu .

- Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn cho xuất khẩu .

- Điểm hoà vốn trong xuất khẩu hàng hoá .

4. Lựa chọn phương thức giao dịch

Phương thức giao dịch là các doanh nghiệp sử dụng để thực hiện các mục

tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trường thế giới. Những phương

thức này quy định những thủ tục cần tiến hành, các điều kiện giao dịch, các thao

tác và chứng từ cần thiết trong quan hệ kinh doanh. Có rất nhiều phương thức

giao dịch khác nhau như giao dịch thông thường, giao dịch qua khâu trung gian,

giao dịch tại hội trợ, triển lãm, giao dịch hàng hoá, gia công quốc tế. Tuy nhiên,

phổ biến và được sử dụng nhiều nhất là giao dịch thông thường.

*Giao dịch thông thường

Đây là sự giao dịch mà người mua và người bán thảo luận trực tiếp với

nhau thông qua thư từ, điện tín… để bàn về các điều khoản sẽ ghi trong hợp

đồng. Các bước tiến hành giao dịch thông thường bao gồm: Hỏi giá - báo giá-

chào hàng- chấp nhận, xác nhận.

*Giao dịch qua trung gian

Là việc người mua và người bán quy định những điều kiện trong giao dịch

mua bán hàng hoá nhờ tới sự giúp đỡ của người thứ 3 để đàm phán và đi đến ký

kết hợp đồng.

*Buôn bán đối lưu

Là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu,

người bán đồng thời là người mua, lượng hàng hoá trao đổi có giá trị tương

đương.

*Đấu giá quốc tế

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

18

Page 19: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Đây là phường thức bán hàng đặc biệt được tổ chức công khai ở một nơi

nhất định, tại đó sau khi xem xét hết hàng hoá, những người mua hàng để người

bán đưa ra giá mình muốn bán

Ngoài ra, còn một số loại giao dịch khác như:

- Giao dịch ở sở giao dịch hàng hoá .

- Giao dịch tại hội trợ triển lãm.

- Gia công

- Đấu thầu quốc tế

Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn từng phương

thức giao dịch mua bán thích hợp.

Nói chung, với các loại hàng hoá khác nhau thì phụ thuộc vào đặc điểm của

thị trường và khả nằng của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể lựa chọn các

phương thức giao dịch khác nhau. Chẳng hạn khách hàng mua hàng với số

lượng lớn, mua thường xuyên thì phương thức giao dịch thông thường được áp

dụng. Với những hàng hoá có tính chất chuyên ngành thì tham gia hội trợ và

triển lãm lại có tác dụng tích cực .

5. Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu

Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan trọng

trong hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng, điều kiện thực hiện

những công đoạn mà doanh nghiệp thực hiện trước đó. Đồng thời nó quyết định

đến tính khả thi hay không khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh nghịêp.

Việc đàm phán phải căn cứ vào nhu cầu trên thị trường vào đối thủ cạnh tranh,

khả năng, điều kiện và mục tiêu của doanh nghiệp cũng như môí quan hệ của

doanh nghiệp và đối tác. Nếu đàm phán diễn ra tốt đẹp, thì kết quả của nó là hợp

đồng được ký kết. Một cam kết hợp đồng sẽ là những pháp lý quan trọng, vững

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

19

Page 20: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

chắc và đáng tin cậy để các bên thực hiện lời cam kết của mình. Đàm phán có

thể thực hiện thông qua thư từ , điện tín và đàm phán trực tiếp.

Tiếp sau công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng mua bán

hàng hoá. Hợp đồng mua bán hàng hoá là một văn bản có tính chất pháp lý được

hình thành trên cơ sở thảo luận một cách bình đẳng, tự nguyện giữa các chủ thể

nhằm xác lập thực hiện và chấm dứt các mối quan hệ trao đổi hàng hoá .

Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là hợp đồng mua bán đặc biệt trong

đó quy định người bán có nghĩa vụ chuyển quyền (cho người ) sở hữu hàng hoá

cho người mua, còn người mua có nghĩa vụ trả tiền cho người bán theo giá thoả

thuận bằng phương thức quốc tế.

Khác với hợp đồng mua bán nội địa, hợp đồng xuất khẩu thông thường

hình thành giữa các doanh nghiệp có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác

nhau, hàng hoá thường được dịch chuyển qua biên giới quốc gia và đồng tiền

thanh toán là một ngoại tệ đối với một trong hai quốc gia hoặc cả hai.

6. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu

Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với khách hàng. Doanh

nghiệp cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm.

Thông thường trình tự thực hiện hợp đồng gồm các bước:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

20

Page 21: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Hình 1: Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu

Đây là sơ đồ chung để tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu, thực tế thì có

một số bước buộc phải theo đúng thứ tự nhưng một số bước thì không cần theo

đúng thứ tự trên.

6.1. Kiểm tra thư tín dụng

Trong hoạt động mua bán quốc tế ngày nay, việc sử dụng thư tín dụng ngày

càng trở nên phổ biến hơn cả nhờ những lợi ích mà nó mang lại. Sau khi nhà

nhập khẩu mở thư tín dụng(L/C), nhà xuất khẩu phải kiểm tra lại cẩn thận, tỷ mỉ

và chi tiết trong L/C có phù hợp với các điều kiện trong hợp đồng không. Nếu

không phù hợp hoặc sai sót thì thông báo cho nhà nhập khẩu để sửa chữa kịp

thời. Bởi vì khi người mua (nhà nhập khẩu) đã mở L/C thì nó đã trở thành một

trái vụ và các bên sẽ thực hiện theo các điều kiện ghi trong L/C.

6.2. Xin giấy phép xuất khẩu

Muốn thực hiện hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải có giấy phép xuất

khẩu hàng hoá. Giấy phép xuất khẩu hàng hoá là một công cụ quản lý của Nhà

nước về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Trước đây khi muốn xuất khẩu

một lô hàng, các doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh XNK và xin giấy

phép xuất khẩu từng chuyến để giảm gánh nặng về thủ tục hành chính cho các

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

21

Ký hợp đồng xuất

Kiểm tra L/C

Xin giấy phép XK

Chuẩn bị hàng hoá

Kiểm tra hàng hoá XK

Thuê phương tiện

Mua bảo hiểm hàng

Làm thủ tục hải quan

Giao hàng lên tàu

Thanh toán Giải quyết khiếu nại

Page 22: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

doanh nghiệp tham gia xuất khẩu. Thủ Tướng Chính phủ ban hành nghị định

57/NĐ-CP, theo đó tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều

được quyền xuất nhập khẩu ra bên ngoài phù hợp với nội dung đăng ký kinh

doanh, không cần xin giấy phép kinh doanh XNK tại bộ thương mại

6.3. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu

Đối với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu trực tiếp, việc chuẩn bị

hàng hoá xuất khẩu là tương đối đơn giản. Sau khi tiến hành sản xuất ra sản

phẩm, doanh nghiệp chỉ còn lựa chọn, đóng gói, kẻ ký mã hiệu và vận chuyển

đến nơi quy định.

6.4. Kiểm tra hàng hoá

Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu có nghĩa vụ kiểm tra số lượng, chất

lượng, phẩm chất, trọng lượng của hàng hoá đó. Nếu hàng hoá đó là động thực

vật thì phải qua kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm và khả năng gây bệnh.

6.5. Thuê phương tiện vận chuyển

Việc lựa chọn phương tiện vận chuyển, phương thức vận chuyển ra sao là

căn cứ vào 3 yếu tố sau:

Điều khoản của hợp đồng xuất khẩu .

Đặc điểm của hàng hoá .

Điều kiện vận tải.

6.6. Mua bảo hiểm hàng hoá

Hàng hoá trong mua bán quốc tế thông thường phải vận chuyển bằng

đường biển vì vận chuyển đường biển rủi ro khá cao do đó rất cần thiết bảo hiểm

hàng hoá. Việc mua bảo hiểm hàng hoá được thông qua hợp đồng bảo hiểm. Có

2 loại hợp đồng bảo hiểm là bảo hiểm hợp đồng bao và bảo hiểm hợp đồng cả

chuyến.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

22

Page 23: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

6.7. Làm thủ tục hải quan

Hàng hoá khi vượt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ

tục Hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bước:

Khai báo hải quan .

Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm của hàng hoá xuất khẩu : số

lượng, chất lượng, giá trị, tên, phương tịên vận chuyển, nước nhập khẩu. Các

chứng từ kèm theo : như giấy phép xuất khẩu, bảng chi tiết..

Xuất trình hàng hoá để kiểm tra và tính thuế.

Thực hiện các quyết định của hải quan.

6.8. Giao hàng lên tàu

Trong khâu này doanh nghiệp phải đăng ký với người vận tải và nhận hồ sơ

xếp hàng, sau đó gặp gỡ các cơ quan điều động của cảng để nhận lịch xếp hàng,

bố trí các phương tiện vận tải đưa hàng hoá vào cảng, xếp hàng lên tàu và sau đó

lấy vận đơn.

6.9. Thanh toán

Thanh toán là bước cuối cùng thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nếu như

không có sự tranh chấp và khiếu nại. Đó là thước đo, là yếu tố ảnh hưởng trực

tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong xuất khẩu hàng hoá, bên

nhập khẩu có thể thanh toán cho bên bán bằng nhiều phương thức khác nhau. Ví

dụ như phương thức chuyển tiền; phương thức nhờ thu; phương thức tín dụng

chứng từ.

6. 10. Giải quyết khiếu nại ( nếu có )

Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu có thể xảy

ra những vấn đề phức tạp làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện hợp đồng trong

những trường hợp đó, hai bên cần thiện trí trao đổi, thảo luận để giải quyết. Nếu

giải quyết không thành thì tiến hành các thủ tục kiện đối tác lên trọng tài. Việc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

23

Page 24: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

khiếu nại phải tiến hành một cách kịp thời tỷ mỉ dựa trên những căn cứ của

chứng từ kèm theo.

7. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu

Việc đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là quan

trọng và rất cần thiết. Nó cho phép doanh nghiệp xác định hiệu quả của mỗi hợp

đồng xuất khẩu cũng như mỗi giai đoạn hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.

Nhờ các đánh giá đó doanh nghiệp sẽ có những biện pháp ứng xử phù hợp đối

với việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu tiếp theo cũng như thời gian hoạt

động xuất khẩu tiếp theo. Để đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu của

doanh nghiệp có thể sử dụng hai loại chỉ tiêu sau:

7.1. Các chỉ tiêu định tính

*Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường : kết quả này có

được sau một thời gian nỗ lực của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy các hoạt

động xuất khẩu của mình, kết quả này biểu hiện ở thị trường xuất khẩu có của

doanh nghiệp, khả năng mở rộng sang các thị trường khác, mối quan hệ với

khách hàng nước ngoài , khả năng khai thác, nguồn hàng cho xuất khẩu… Các

kết quả này chính là những thuận lợi quá trình mà doanh nghiệp có thể khai thác

để phục vụ cho quá trình xuất khẩu tới độ thu được lợi nhuận cao, khả năng về

thị trường lớn hơn.

*Kết quả về mặt xã hội : những lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang lại

khi thực hiện các hoạt động xuất khẩu nào đó thì cũng phải đem lại lợi ích cho

đất nước. Do vậy, doanh nghiệp phải quan tâm đến lợi ích xã hội khi thực hiện

các hợp đồng xuất khẩu, kinh doanh những mặt hàng Nhà nước khuyến khích

xuất khẩu và không xuất khẩu những mặt hàng mà Nhà nước cấm.

7.2. Các chỉ tiêu định lượng

*Lợi nhuận xuất khẩu

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

24

Page 25: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Đây là chỉ tiêu có tính chất tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt

động xuất khẩu. Lợi nhuận thực tế càng lớn thì hoạt động của công ty càng cao.

P = TR - TC

P : Lợi nhuận thu được từ hoạt động xuất khẩu

TR : Tổng doanh thu thu được từ hoạt động xuất khẩu

TC: Tổng chi phí bỏ ra cho hoạt động xuất khẩu

Từ công thức trên ta thấy để tăng lợi nhuận xuất khẩu thì có phương pháp:

tăng doanh thu hoặc giảm chi phí xuất khẩu .

*Tỷ suất ngoại tệ (hiệu quả kinh tế của xuất khẩu)

Tỷ xuất ngoại tệ = TR/TC nếu tỷ xuất ngoại tệ > 1 có hiệu quả và < 1 thì chưa

có hiệu quả

*Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu

Là chỉ tiêu hiệu quả tương đối. Nó có thể tính theo 2 cách

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

p =

P

x 100%T

R

Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí

p =

P

x100%T

C

p: Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu

P: Lợi nhuận xuất khẩu

TR: Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu

TC: Tổng chi phí từ hoạt động xuất khẩu

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

25

Page 26: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Nếu p > 0 thì doanh nghiệp đạt hiệu quả trong xuất khẩu hàng hoá còn nếu

p < 0 doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả trong

III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

1. Các nhân tố quốc tế

Đây là các nhân tố nằm ngoài phạm vi điều khiển của quốc gia. Có ảnh

hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động xuất khâư của doanh nghiệp. Có thể

kể đến các nhân tố:

* Môi trường kinh tế

Tình hình phát triển kinh tế của thị trưòng xuất khẩu có ảnh hưởng tới nhu

cầu và khả năng thanh toán của khách hàng , do đó có ảnh hưởng đến hoạt đông

xuất khẩu của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của

thị trường xuất khẩu là tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thu nhập của dân cư,

tình hình lạm phát , tình hình lãi xuất.

*Môi trường luật pháp

Tình hình chính trị hợp tác quốc tế được biểu hiện ở xu thế hợp tác giữa

các quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị của

một nhóm các quốc gia do đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình thị trường xuất khẩu

của doanh nghiệp.

*Môi trường văn hoá xã hội

Đặc điểm và sự thay đổi của văn hoá - xã hội của thị trường xuất khẩu có

ảnh hưởng lớn đến nhu cầu của khách hàng, do đó ảnh hưởng đến các quyết

định mua hàng của khách hàng và ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của

doanh nghệp.

*Môi trường cạnh tranh

Mức độ cạnh tranh quốc tế biểu hiện ở sức ép từ phía các doanh nghiệp,

các công ty quốc tế đối với doanh nghiệp, khi cùng tham gia vào một thị trường

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

26

Page 27: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

xuất khẩu nhất định. Sức ép ngày càng lớn thì ngày càng khó khăn cho doanh

nghiệp muốn thâm nhập, duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu cho mình.

2. Các nhân tố quốc gia

Đây là các nhân tố ảnh hưởng bên trong đất nước nhưng ngoài sự kiểm soát

của doanh nghiệp. Các nhân tố đó bao gồm:

*Nguồn lực trong nước

Một nước có nguồn lực dồi dào là điều kện thuận lợi để doanh nghiệp

trong nước có điều kiện phát triển xúc tiến các mặt hàng có sử dụng sức lao

động. Về mặt ngắn hạn, nguồn lực đuợc xem là không biến đổi vì vậy chúng ít

tác động đến sự biến động của xuất khẩu. Nước ta nguồn nhân lực dồi dào, giá

nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi để xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều lao

động như hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc giầy dép...

*Nhân tố công nghệ

Ngày nay khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế xã

hội, và mang lại nhiều lợi ích , trong xuất khẩu cũng mang lại nhiều kết quả cao.

Nhờ sự phát triển của bưu chính viễn thông, các doanh nghiệp ngoại thương có

thể đàm phán với các bạn hàng qua điện thoại , fax.. giảm bớt chi phí, rút ngắn

thời gian. Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các thông tin chính xác,kịp

thời .Yếu tố công nghệ cũng tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến

hàng hoá xuất khẩu. Khoa học công nghệ còn tác động tới lĩnh vực vận tải hàng

hoá xuất khẩu, kỹ thuật nghiệp vụ trong ngân hàng...

*Cơ sở hạ tầng

Đây là yếu tố không thể thiếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Cơ sở

hạ tầng gồm : đường xá, bến bãi hệ thống vận tải , hệ thống thông tin,hệ thống

ngân hàng... có ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu nó thúc đẩy hoặc kìm

hãm hoạt động xuất khẩu.

*Hệ thống chính trị pháp luật của nhà nước

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

27

Page 28: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Nhân tố này không chỉ tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh

nghiệp ở hiện tại mà cón ảnh hưởng trong tương lai. Vì vậy doanh nghiệp phải

tuân theo và hưởng ứng nó ở hiện tại, mặt khác doanh nghệp phải có kế hoạch

trong tương lai cho phù hợp.

Các doanh ngiệp ngoại thương khi tham gia hoạt động xuất khẩu cần nhận

biết và tuân theo các quy định của pháp luật về hoạt động xuất khẩu nói riêng và

hoạt động kinh doanh nói chung. Do vậy doanh nghiệp cần lợi dụng các chính

sách của nhà nước về hoạt động xuất khẩu cũng như không tham gia vào các

hoạt động xuất khẩu mà nhà nước không cho phép.

*Tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa giá đồng nội tệ và đồng ngoại tệ.

Tỷ gía hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện

chiến lược hướng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu trong hoạt động xuất khẩu. Do vậy

doanh nghiệp cần quan tâm đến yếu tố tỷ giá vì nó liên quan đến việc thu đổi

ngoại tệ sang nội tệ, từ đó ảnh hướng đến hiệu quả xuất của doanh nghiệp.Để

biết được tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp phải hiểu được cơ chế điều hành tỷ giá

hiện hành của nhà nước , theo dõi biến động của nó từng ngày. Doanh nghiệp

phải lưu ý tỷ giá hối đoái được điều chỉnh là tỷ giá tỷ giá chính thức được điều

chỉnh theo quá trình lạm phát.

*Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước

Cạnh tranh một mặt có tác động thúc đẩy sự vươn lên của các doanh

nghiệp, mặt khác nó cũng dìm chết các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh

tranh ở đây biểu hiện ở số lượng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cùng

ngành hoặc các mặt hàng khác có thể thay thế được. Hiện nay, nhà nước Việt

Nam có chủ trương khuyến khích mọi doanh nghiệp mới tham gia xuất khẩu đã

dẫn đến sự bùng nổ số lượng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu do đó đôi khi

có sự cạnh tranh không lành mạnh.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

28

Page 29: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

3. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

Là các nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể tác

động làm thay đổi nó để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình. Bao gồm

các nhân tố sau:

*Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính của doanh nghiệp

Là sự tác đông trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống các cán bộ, công nhân

viên đến hoạt động tổ chức sản xuất và xuất khẩu hàng hoá. Việc thiết lập cơ

cấu tổ chức của bộ máy điều hành cũng như cách thức điều hành của các cấp

lãnh đạo là nhân tố quyết định tính hiệu quả trong kinh doanh. Một doanh

nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý cách điều hành hoạt động kinh doanh sẽ quyết

định tới hiệu quả kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.

*Yếu tố lao động

Con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động

xuất khẩu hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con người bởi vì nó là

chủ thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động. Trình độ và năng lực

trong hoạt động xuất khẩu của các bên kinh doanh sẽ quyết định tới tới hiệu quả

kinh doanh của doanh nghiệp.

*Khả năng tài chính của doanh nghiệp

Một trong những yếu tố quan trọng tác động tới hoạt động xuất của doanh

nghiệp là vốn . Bên cạnh yếu tố về con người, tổ chức quản lý thì doanh nghiệp

phải có vốn để thực hiên các mục tiêu về xuất khẩu mà doanh nghiệp đã đề ra.

Năng lực tài chính có thể làm hạn chế hoặc mở rộng các khả năng của doanh

nghiệp vì vốn là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Như vậy, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu theo chiều hướng

khác nhau, tốc độ và thời gian khác nhau...tạo nên một môi trường xuất khẩu

phức tạp đối với doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt,

những thay đổi này để có những phản ứng kịp thời, tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra

khi tiến hành hoạt động xuất khẩu http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

29

Page 30: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

IV. ĐẶC ĐIỂM CỦA MẶT HÀNG THUỶ TINH VÀ GỐM XÂY DỰNG, TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG THUỶ TINH VÀ GỐM XÂY DỰNG TRONG THỜI GIAN QUA

1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật cuả ngành thuỷ tinh và gốm xây dựng

1.1. Khái niệm về mặt hàng thuỷ tinh và gốm xây dựng

Theo quan điểm hiện nay, tất cả các sản phẩm thuỷ tinh và gốm sứ nào

được sản xuất phục vụ mục đích xây dựng đều thuộc phạm vi hàng thuỷ tinh

gốm xây dựng. Do vậy, sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng bao gồm rất nhiều

chủng loại khác nhau.

Từ mục đích sử dụng của nó là cơ sở để phân biệt sản phẩm thuỷ tinh và

gốm xây dựng với các sản phẩm thuỷ tinh và gốm sứ khác như gốm dân dụng,

gốm sứ mỹ nghệ...

1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành

Ngành sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng là một ngành thuộc nhóm

ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng . Các sản phẩm mà ngành sản

xuất ra phục vụ cho ngành công nghiệp nói chung và nhu cầu của đại bộ phận

dân chúng nói riêng.

Hiện nay các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng được phân loại như sau:

* Sản phẩm thuỷ tinh xây dựng

Bao gồm các sản phẩm như: Các loại kính xây dựng( kính trắng, kính mờ,

kính an toàn, kính phản quang...), thuỷ tinh lỏng, sợi thuỷ tinh...Các sản phẩm

thuỷ tinh này chủ yếu nhằm phục vụ cho hoạt động xây dựng do đó qui trình sản

xuất, tính sử dụng của chúng hoàn toàn khác các sản phẩm thuỷ tinh khác như

thuỷ tinh mỹ nghệ thuỷ tinh y tế

* Sản phẩm gốm xây dựng

Bao gồm nhiều loại khác nhau. Ta có thể phân loại như sau:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

30

Page 31: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Nhóm các sản phẩm gốm cao cấp: Bao gồm các sản phẩm như: sứ vệ sinh

gạch ngói trang trí, các loại gạch ốp lát, các loại gạch tráng men cao cấp khác.

Nhóm các sản phẩm gốm thô: Bao gồm các loại gạch ngói xây dựng thông

dụng như: gạch xây, gạch chống nóng, gạch mem rỗng, gạch chẻ, ngói lợp...

Nhóm các sản phẩm chuyên dụng: Bao gồm gạch chịu lửa chammot, gạch

cách nhiệt, gạch chịu lửa kiềm tính, bi nghiền và các loại bột vữa xây dựng

tương ứng.

Cũng như các loại vật liệu xây dựng khác, các sản phẩm thuỷ tinh và gốm

sứ xây dựng có một đặc điểm chung là trọng lượng nặng, thể tích lớn, khó đóng

gói bảo quản và vận chuyển trong khi giá trị sản phẩm lại không cao. Chính do

đặc điểm đó mà việc sản xuất kinh doanh các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây

dựng gặp nhiều khó khăn vì chi phí vận chuyển thường chiếm một tỷ lệ khá cao

trong giá thánh các sản phẩm. Mặt khác , để có được các sản phẩm tốt đáp ứng

được nhu cầu của thị trường thì việc sản xuất các loại vật liệu xây dựng này

không những đòi hỏi công nghệ, kỹ thuật hiện đại mà còn có nhiều nguyên liệu

như cát trắng cho sản xuất thuỷ tinh, đất sét, kaolin, cho sản xuất gốm sứ và

nhiều nguyên vật liệu khác.

Do có nhiều đặc điểm riêng nên ngành sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng

phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên liệu. Vì vậy, hiện nay công tác phát triển

lĩnh vực khai thác và chế biến nguyên liệu phục vụ cho ngành rất được coi

trọng. Thông thường, để giảm giá thành các sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển

các thành phẩm, tránh các rủi ro, vỡ hỏng trong khi vận chuyển nên các nhà máy

sản xuất các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng thường được bố trí một cách

hợp lý gần nơi tiêu thụ. Đây cũng là cách phân bổ thường thấy trong các ngành

sản xuất các sản phẩm có đặc trưng tương tự.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

31

Page 32: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

2. Thị trường thuỷ tinh và gốm xây dựng thời gian qua

2.1. Thị trường thuỷ tinh và gốm xây dựng Việt Nam

Theo số liệu báo cáo mới nhất của Vụ kế hoạch và thống kê Bộ xây dựng,

vào thời điểm đầu năm 2002 ở Việt Nam có 20 nhà máy sản xuất gạch ốp lát, 8

nhà máy sản xuất sứ vệ sinh cao cấp và hàng trăm nhà máy và các cơ sở sản

xuất gạch ngói thông dụng khác. Về lĩnh vực thuỷ tinh thì có 8 nhà máy trong đó

có 2 nhà máy phục vụ ngành xây dựng là nhà máy kính Đáp Cầu và liên doanh

kính nổi Việt Nam.

*Thị trường thuỷ tinh xây dựng

Trong giai đoạn này khi việc xây dựng nhà máy kính nổi đã được hoàn

thành và đi vào sản xuất đồng thời công tác đại tu sửa chữa nhà máy kính Đáp

Cầu cũng đã tiến hành xong nên sản lượng kính do trong nước đã đáp ứng được

phần lớn nhu cầu của thị trường. Giai đoạn 2000-2002, sản lượng sản xuất trong

nước tăng và giữ ở mức ổn định đáp ứng 90% nhu cầu sử dụng trong nước. Tuy

nhiên lượng kính nhập khẩu và nhập lậu qua đường tiểu ngạch vẫn ở mức cao và

chủ yếu là các mặt hàng kính xây dựng Trung Quốc. Các mặt hàng này chiếm

ưu thế bởi giá rẻ. Kính xây dựng Trung Quốc hiện đang chiếm từ 65%-70% thị

phần với mức giá từ 45000 - 52000 đồng/m2 (bao gồm cả thuế nhập khẩu) chỉ

bằng 60% so với giá kính sản xuất trong nước. Năm 2002 năng lực sản xuất

kính trong nước đạt 34 triệu m2 nhập khẩu 4 triệu m2 trong khi nhu cầu là 40-45

triệu m2 nhưng do lượng kính nhập lậu quá lớn dẫn đến kính nội Việt Nam bị ép

đến vỡ thị trường.Tính từ năm 1999 đến tháng 8/2002 Công ty liên doanh kính

nổi đạt mức tồn kho kỷ lục 8 triệu m 2 , giá trị trên 170 tỷ đồng, Công ty kính

Đáp Cầu tồn kho 0,8 triệu m 2 .. Tồn kho đồng nghĩa với việc mất thị trường. Chỉ

tính riêng 6 tháng đầu năm 2002 Việt Nam đã đánh mất 23% thị phần ở khu vực

Miền Bắc

*Thị trường gốm xây dựng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

32

Page 33: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Trong giai đoạn hiện nay, sản lượng gốm xây dựng sản xuất trong nước về

cơ bản đáp ứng được 90% nhu cầu trong cả nước. Theo báo cáo của bộ Xây

Dựng năm 2000 trong cả nước( kể cả liên doanh) đã sản xuất được 22,588 triệu

m2 gạch ốp lát, 2 triệu bộ sản phẩm sứ vệ sinh, tăng 60,2% so với năm 1999.

Trong năm 2001 sản lượng gạch ốp lát cả nước đạt 30 triệu m2, tăng 32,75% so

với năm 2000. Trong khi nhu cầu xây dựng cơ bản là tăng ít nhưng tình hình

cung ứng lại tăng lên gấp đôi. Do đó, mặt hàng gốm xây dựng không chỉ đáp

ứng đủ nhu cầu trong nước mà còn xuất hiện tình trạng cung vượt quá cầu. Bên

cạnh đó các sản phẩm gốm xây dựng của Trung Quốc lại tràn vào thị trường

Việt Nam. Các sản phẩm này tuy chất lượng kém hơn chút ít nhưng mẫu mã lại

phong phú, kiểu dáng hoa văn đẹp, giá cả hấp dẫn, giá gạch ốp lát của Trung

Quốc chỉ 45000- 54.000đ/m2 bằng 60% giá gạch nội địa.

Nhìn chung, việc cung ứng các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng tại

Việt Nam đã quá đủ để đáp ứng nhu cầu. Có thể nói thị này trường này đang ở

giai đoạn ”khủng hoảng thừa”. Điều này chứng tỏ việc cần thiết phải tìm cho các

sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng một lối đi mở là hoàn toàn hợp lý.

2.2. Thị trường thuỷ tinh và gốm xây dựng thế giới

Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh các sản phẩm thuỷ tinh và gốm

xây dựng rất phát triển. Các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng đã được đầu

tư xây dựng với thiết bị tiên tiến, dây truyền sản xuất hiện đại. Chất lượng tốt,

mẫu mã đẹp, đa dạng phong phú về chủng loại có thể đáp ứng đủ các nhu cầu về

vật liệu xây dựng trên thế giới. Điều này thể hiện thông qua bảng số liệu sau:

Bảng 1: Tình hình sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng

trên thế giới năm 2002

Tên nướcGạch ceramic

(triệu m2)

Sứ vệ sinh

(triệu sản phẩm)

Kính xâydựng

(dây truyền)

Toàn thế giới 2800 400 250

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

33

Page 34: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Trung Quốc 1800 109 126

Thái Lan 120 20 10

Malaysia 90 16 6

Hàn Quốc 92 19 6

Đài Loan 108 10 8

Ân Độ 124 17 12

Nhật Bản 146 11 5

Inđonesia 126 30 18

Nguồn: Nghiên cứu thị trường của Viglacera

Qua bảng số liệu trên ta thấy các nước có năng sản xuất các loại vật liệu

xây dựng chủ yếu ở Châu Á. Đặc biệt là Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ..

Đây cũng là các đối thủ cạnh tranh đáng gườm của Viglacera không chỉ tịa

thị trường nội địa mà còn cả trên các thị trường xuất khẩu của Việt Nam

Trung Quốc là một quốc gia có sản lượng sản xuất các sản phẩm thuỷ tinh và

gốm xây dựng lớn nhất thế giới. Các sản phẩm gốm xây dựng của Trung Quốc

tuy chất lượng chưa cao nhưng mẫu mã lại phong phú, màu sắc đa dạng, giá

thành rẻ. Trong đó các loại gạch ngói trang trí của Trung Quốc rất phong phú về

kiểu dáng (từ bề mặt phẳng cho đến mặt trang trí nổi), phong phú về màu sắc

cũng như có rất nhiều chủ đề in hình ảnh trên gạch từ phong cảnh, cây kiểng,

tượng đại, nhà cửa, các biểu tượng của tôn giáo cho đến hình ảnh sống động kể

cả những chủ đề cho thiếu nhi. Gạch ngói Trung Quốc còn hiện diện trên thị

trường thế giới bằng vật liệu sứ, gọi là gạch sứ mà một số quốc gia vẫn chưa sản

xuất được trong đó có Việt Nam. Bên cạnh đó, Trung Quốc đã đầu tư rất nhiều

dây chuyền kính nổi để sản xuất kính xây dựng vì thế Trung Quốc đạt được lợi

thế cạnh tranh về giá rẻ so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới.

Đối với một số quốc gia trong khu vực ASEAN như Malaisia, Thái Lan,

Indonexia là những nước có sản lượng sản xuất lớn hơn rất nhiều so với Việt

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

34

Page 35: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Nam. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng gốm xây dựng của Việt Nam bằng 16% so

với Malaisia, 7,4% so với Thái Lan, càng nhỏ hơn so với Indonexia. Thêm vào

đó các nước này có khá nhiều lợi thế cạnh tranh so với Việt Nam như quan hệ

bạn hàng rộng, kinh nghiệm nhiều, sản phẩm có chất lượng tốt, nhiều mẫu mã

đẹp, giá rẻ hơn so với Việt Nam. Nếu chỉ xét gạch sản phẩm ốp lát của Việt

Nam giá cao hơn khoảng 20% - 25% so với Thái Lan và khoảng 25%-27% so

với sản phẩm cùng loại của Indonexia. Giá xuất khẩu sứ vệ sinh của Việt Nam

hiện nay bình quân là 35-37 USD /bộ, trong khi đó xuất khẩu sản phẩm cùng

loại của Thái Lan bình quân chỉ là 25-28 USD/bộ, của Indonexia là 30-32

USD/bộ, của Trung Quốc là 22 - 26 USD/bộ.

Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh với các sản phẩm thuỷ tinh và gốm

xây dựng của Việt Nam tại thị trường nước ngoài.

Tuy nhiên các sản phẩm của Việt Nam có phần kém lợi thế cạnh tranh về

mẫu mã, giá cả, chất lượng…. so với các nước này. Nhưng Việt Nam lại có lợi

thế cạnh tranh so với nhiều quốc gia khác trên thế giới do Việt Nam có nguồn

nhân công rẻ, tài nguyên thiên nhiên phong phú vì thế giá thành các sản phẩm

vật liệu xây dựng của Việt Nam rẻ hơn so với một số nước như Mỹ, Đông Âu,

Đài Loan, Hàn Quốc… Đồng thời chất lượng hàng VLXD của Việt Nam cũng

đã đạt tiêu chuẩn của Châu Âu, Hàn Quốc, Nhật Bản về một số lĩnh vực nhất

định như sản phẩm sứ vệ sinh của Công ty Sứ Thanh Trì Hà Nội, sản phẩm gạch

Granit của Công ty gạch Thạch Bàn…

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

35

Page 36: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA TỔNG

CÔNG TY VIGLACERA THỜI GIAN QUA

I. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY VIGLACERA

1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty

Sau cuộc chiến tranh chống Mỹ thắng lợi, trước yêu cầu cấp thiết về vật

liệu xây dựng để phục hồi, xây dựng lại đất nước. Ngày 25/7/1974 theo Quyết

định 366/BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng, Công ty gạch ngói sành sứ xây

dựng chính thức được thành lập. Ban đầu chỉ có 18 xí nghiệp miền Bắc, phần

lớn chuyên sản xuất gạch ngói. Năm 1979, được đổi tên là liên hiệp các xí

nghiệp thuỷ tinh và gốm xây dựng. Theo Quyết định số 991/BXD- TCLĐ ngày

20/11/1995, Bộ trưởng Bộ xây dựng quyết định thành lập Tổng công ty thuỷ

tinh và gốm xây dựng trên cơ sở sắp xếp và cơ cấu lại các doanh nghiệp sản xuất

vật liệu xây dựng trực thuộc Bộ xây dựng. Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây

dựng với tên giao dịch quốc tế là Viglacera (Việt Nam glass and ceramic for

contruction corporation) là một doanh nghiệp Nhà nước được đặt tại địa điểm số

628- đường Hoàng Hoa Thám- Tây Hồ- Hà Nội. Tổng công ty chịu sự quản lý

của Nhà nước, của Bộ xây dựng và các cơ quan quản lý Nhà nước khác theo qui

định của pháp luật. Tổng công ty bao gồm 40 nhà máy, xí nghiệp thành viên với

trên 15.000 cán bộ công nhân viên. Đến nay, do có sự sáp nhập của nhiều Nhà

máy nên Tổng công ty còn 26 đơn vị thành viên trong đó có 20 đơn vị hạch toán

độc lập, 6 đơn vị hạch toán phụ thuộc. Bên cạnh đó còn có 5 Công ty có vốn góp

của Viglacera, các chi nhánh trong và ngoài nước và một đơn vị sự nghiệp

chuyên đào tạo công nhân và bồi duỡng cán bộ vật liệu xây dựng.

Từ khi mới thành lập cho đến năm 1990, Viglacera chủ yếu sản xuất gạch

xây, ngói lợp và gạch lát nền xi măng. Hầu hết các nhà máy có công nghệ và

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

36

Page 37: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

thiết bị lạc hậu, chất lượng sản phẩm không cao, tiêu hao nhiều nguyên liệu.

Nhưng từ năm 1990 đến nay Viglacera không ngừng phát triển, đi đầu đột phá

trong việc đầu tư chiều sâu vào sản xuất ở Việt Nam. Đây là doanh nghiệp có uy

tín với đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề có khả năng đáp ứng

mọi yêu cầu về thiết kết thi công các công trình sản xuất thuỷ tinh và gốm xây

dựng với công nghệ hiện đại. Hiện nay Viglacera đã thiết lập được mối quan hệ

về kinh tế, kỹ thuật với nhiều đối tác trên 22 quốc gia trên thế giới.

Trải qua gần 30 năm hoạt động, với bề dày kinh nghiệm Tổng công ty đã

và đang đi vào ổn định, củng cố và ngày càng phát triển lớn mạnh xứng đáng là

một trong những Tổng công ty hàng đầu sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu

lớn nhất ở Việt Nam.

2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Tổng công ty

2.1. Chức năng, nhiệm vụ

Trên cơ sở sắp xếp lại các đơn vị của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây

dựng và một số Công ty thuộc Bộ xây dựng, trong điều 2 Quyết định số 991/

BXD- TCLĐ có nêu rõ chức năng và nhiệm vụ chính như sau:

Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng theo qui

hoạch, kế hoạch phát triển ngành xây dựng của Nhà nước và theo yêu cầu của

thị trường bao gồm các lĩnh vực sản xuất kinh doanh các chủng loại vật liệu

phục vụ xây dựng.

- Thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ

tầng đô thị và khu công nghiệp. Kinh doanh phát triển nhà, tư vấn đầu tư và xây

dựng.

- Xuất nhập khẩu vật tư, phụ tùng, thiết bị, vật liệu xây dựng và công nghệ sản

xuất vật liệu xây dựng và các ngành kinh doanh khác theo qui định của pháp luật.

- Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế khác trong và ngoài nước phù

hợp với luật pháp và các chính sách của Nhà nước.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

37

Page 38: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Nhận và sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước giao.

Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công

nghệ và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty.

Ngoài ra Tổng công ty còn được Bộ xây dựng và Bộ thương mại giao thêm

một số nhiệm vụ khác theo từng giai đoạn cụ thể như: xuất khẩu các loại sản

phẩm của Tổng công ty, nhập khẩu các mặt hàng vật tư thiết bị thuộc phạm vi

sản xuất kinh doanh của ngành như kính xây dựng, gốm xây dựng … nhằm điều

tiết thị trường kính xây dựng và các sản phẩm đi từ thuỷ tinh, xuất nhập khẩu uỷ

thác cho các đơn vị khác trong Tổng công ty.

2. 2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Viglacera

Để đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm đáp

ứng sự phát triển của các đơn vị thành viên phù hợp với chức năng và nhiệm vụ

được giao và yêu cầu thị trường trong giai đoạn mới.

Tổng công ty đã thực hiện công tác quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh

của bộ máy mới với trên 15000 cán bộ công nhân viên được bố trí theo mô hình

trực tuyến chức năng kết hợp . Đây là mô hình quản lý kết hợp được giữa tập

trung thống với phát huy quyền chủ động sáng tạo của các cấp. Trong đó, lãnh

đạo mỗi cấp đều có sử dụng các bộ phận chức năng để tham mưu cho mình

trong việc ra quyết định. Các quyết định quản lí được truyền từ trên xuống dưới

theo chiều dọc. Mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới là quan hệ phục tùng.

Cấp dưới có trách nhiệm phục tùng cấp trên, đồng thời còn có trách nhiệm tham

gia góp ý những quyết định có liên quan đến hoạt động của Tổng công ty. Cấp

trên có trách nhiệm tiếp thu ý kiến đóng góp của cấp dưới để đưa ra những quyết

định có lợi nhất cho sự phát triển của Tổng công ty (xem hình 2).

Trong đó:

*Ban điều hành

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

38

Page 39: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Bao gồm Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, các phó Tổng giám đốc, ban

kiểm soát có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của Tổng công ty thông qua các

phòng ban nghiệp vụ.

Hội đồng quản trị: là cơ quan quyền lực cao nhất của Tổng công ty. Hội

đồng quản trị thành lập ra ban kiểm soát nhằm kiểm tra tình hình hoạt động của

ban giám đốc và các đơn vị phòng ban.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

39

Hình 2: Sơ đồ tổ chức của Viglacera

Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc

Ban kiểm soát

Phòn

g tài

chính

kế

toán

Hội đồng quản trị

Các đơn vị

thành viên

Các

chi nhánh

Các đơn vị

liên doanh,

liên kết

Đơn vị sự

nghiệp

Phòn

g đối

ngoại

Phòn

g tổ

chức

lao

động

Phòn

g kế

hoạc

h

hoá

đầu

Phòn

g kỹ

thuật

công

nghệ

Phòng

Marketin

g

Phòn

g

công

nghệ

thôn

g tin

Phòn

g

kiểm

toán

nội

Phòn

g

ban

than

h tra

Văn

phòn

g

Chú thích: Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng

: Thông tin phản hồi

Page 40: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Tổng giám đốc: là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm

trước Nhà nước và các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.

Phó tổng giám đốc: là người giúp việc của Tổng giám đốc, có nhiệm vụ

tham mưu cho Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp

luật về nhiệm vụ tổng giám đốc phân công thực hiện.

* Các phòng ban nghiệp vụ

Văn phòng: là nơi diễn ra các cuộc họp của Tổng công ty, có nhiệm vụ

giúp Tổng giám đốc trong công tác hành chính đối ngoại, tiếp xúc khách hàng

và các đối tác kinh doanh.

Phòng tổ chức lao động: có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc trong

việc sắp xếp bộ máy quản lý lao động và thực hiện các chính sách về lao động,

tiền lương.

Phòng kế hoạch đầu tư: có nhiệm vụ thu thập, phân loại xử lý các thông

tin, thực hiện các qui định của Tổng công ty, lập kế hoạch theo dõi tình hình về

công tác quản lý kinh doanh, tổng hợp tình hình báo cáo Tổng công ty và các cơ

quan quản lý.

Phòng kế toán: có nhiệm vụ tổ chức tài chính, hạch toán kinh tế, đánh giá

kết quả, hoạt động của Tổng công ty theo kế hoạch, theo dõi và quyết toán các

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

40

Page 41: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

hoạt động kinh tế, quyết toán với cơ quan cấp trên (Bộ) và các cơ quan hữu

quan, các tổ chức tài chính ngân hàng hàng năm.

Phòng đối ngoại: có nhiệm vụ tiếp xúc, đàm phán và ký kết hợp tác sản

xuất kinh doanh, dịch thuật các tài liệu giúp đỡ chuyên ngành giúp đỡ các đơn vị

thành viên khác trực thuộc Tổng công ty trong lĩnh vực đối ngoại.

Phòng Marketing: có nhiệm vụ làm công tác xúc tiến thị trường, nghiên

cứu và tìm hiểu đối tác trong và ngoài nước nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ.

Tìm hiểu thị hiếu khách hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ. Đàm phán

và ký kết các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước.

* Các đơn vị thành viên

Các đơn vị thành viên của Viglacera được bố trí ở 3 miền đất nước. Trong

các đơn vị thành viên thì không thể không nói đến Công ty kinh doanh xuất

nhập khẩu. Công ty này là một đơn vị hạch toán phụ thuộc được thành lập theo

Quyết định số217/QB- BXD ngày 7/5/1998 của Bộ xây dựng. Đây là một bộ

phận gồm các chuyên viên giỏi có năng lực, thực hiện công tác xúc tiến tiêu thụ

sản phẩm, xuất khẩu uỷ thác cho các đơn vị thành viên có nhu cầu, nhập khẩu

cho toàn Tổng công ty.

* Các cơ sở liên doanh liên kết

Tổng công ty đã thực hiện liên doanh liên kết sản xuất kinh doanh với nhiều

đối tác trong phạm vi ngành nghề kinh doanh của mình, một vài liên doanh của

Viglacera đã và đang đi vào hoạt động ổn định: kính nổi Việt Nam (liên doanh giữa

Viglacera với tập đoàn Nippon-Nhật Bản), kính ôtô Đáp Cầu (liên kết sản xuất với

tập đoàn Huyndai-Hàn Quốc)…Các liên doanh này không chỉ là các đối tác trong

nước mà còn cả các đối tác nước ngoài có kinh nghiệm, uy tín trên thế giới.

* Các chi nhánh chính, văn phòng đại diện

Tổng công ty có hai chi nhánh trực thuộc do Công ty kinh doanh và xuất

nhập khẩu quản lý tại thành phố Hồ Chí Minh và Nha Trang. Các chi nhánh

đóng vai trò là đại diện đầu mối phân phối các sản phẩm của Tổng công ty tại http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

41

Page 42: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

khu vực miền nam và miền trung. Bên cạnh đó Tổng công ty còn có 2 chi nhánh

ở nước ngoài: Liên Bang Nga và Hoa Kỳ trong đó dự án Hoa kỳ chưa đi vào

hoạt động còn dự án ở Liên Bang Nga đã đi vào hoạt động có hiệu quả với các

sản phẩm chính như: sứ vệ sinh, gạch ốp lát… với tổng số vốn lên tới 15

triệuUSD và được đánh giá là dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có số vốn lớn

nhất trong các dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam từ trước tới

nay.

3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty

3.1. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh

Qua hơn 20 năm hình thành và phát triển để phù hợp với chức năng nhiệm

vụ được giao và nhu cầu thị trường. Hiện nay, Viglacera đang tập trung sản xuất

kinh doanh rất nhiều chủng loại sản phẩm và dịch vụ nhưng được chia làm hơn

30 nhóm sản phẩm và được phân thành các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính

như sau:

Sản xuất các vật liệu xây dựng bao gồm:

-Gạch ốp lát ceramic, granit

-Kính tấm xây dựng các loại: kính trắng, kính mờ, kính an toàn, kính phản

quang, kính màu...

-Các sản phẩm từ thuỷ tinh: bông sợi thuỷ tinh cách nhiệt, thuỷ tinh lỏng...

-Sứ vệ sinh, bồn tắm, gạch lát nền và gạch ốp tường tráng men...

-Tấm lợp và các sản phẩm phục vụ cho trang trí nội thất

-Vật liệu chịu lửa: gạch chammôt, kiềm tính và các loại bột vữa tương ứng

-Gạch ngói thông dụng: gạch xây các loại có độ rỗng từ 30-70%, ngói

thường ngói tráng men và các sản phẩm khác được làm từ đất sét nung

Tư vấn đầu tư, xây dựng và chuyển giao công nghệ sản xuất VLXD.

Thi công lắp đặt máy móc thiết bị phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

42

Page 43: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ

thuật, hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.

Trực tiếp xuất nhập khẩu vật tư, phụ tùng thiết bị, vật liệu xây dựng và

công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng.

Ngoài các lĩnh vực trên Viglacera còn sản xuất kinh doanh:

-Khai thác và chế biến nguyên liệu

-Sản xuất má phanh ô tô

-Sản xuất bao bì carton

-May quần áo bảo hộ

Bảng 2: Giá trị tổng sản lượng của Viglacera trong thời gian qua

Đơn vị: triệu đồng

Các chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002

Giá trị SXCN 475.800,6 648.876,8 781.027,3 1.200588,5 1.884023

Giá trị xây lắp 24.877 24.157,7 50.212,1 87.426,0 223.418,9

Giá trị khác 67.999 81.719,8 116.362,3 306.337,3 277.994

Tổng giá trị 568.676,6 754.754,3 947.601,7 1.594.351,8 2.395.435,9

Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh (1998-2002)

Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh trên đã làm đa dạng hoá thêm sản phẩm

và góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng của Viglacera

3.2. Tình hình tài chính của Tổng công ty Viglacera

* Vốn

Tính đến cuối năm 2002 Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng có tổng

số vốn sản xuất kinh doanh là 1350,839 tỷ đồng.

Xét về mặt nguồn vốn thì tổng số vốn hiện có của Viglacera được cấu thành trên

các nguồn chủ yếu như sau:

Vốn ngân sách Nhà nước cấp: 372,164 tỷ đồng chiếm 28,5%

Vốn tự huy động: 330,900 tỷ đồng chiếm 25,34%

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

43

Page 44: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Vốn vay ngân hàng:489,690 tỷ đồng chiếm 37,5%

Vốn liên doanh liên kết: 113,086 tỷ đồng chiếm 8,66%

Dự tính trong năm 2005, tổng số vốn sẽ tăng lên 1297 tỷ đồng (không kể

vốn ngân sách).

Bảng 3: Cơ cấu vốn kinh doanh của Tổng công ty Viglacera

Đơn vị: triệu đồng

TTNăm

Chỉ tiêu1999 2000 2001 2002

Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %

Vốn kinh

doanh

976.282 100 1.171.136 100 1.164.406 100 1.305.839 100

1 Vốn cố định 629.701,8

9

64,5 762.409,5

4

65,1 777.823,2

1

66,8 859.242,0

6

65,8

2 Vốn lưu động 346.580,1

1

35,5 408.726,4

6

34,9 386.582,7

9

33,2 446.596,9

4

34,2

Nguồn: Phòng Kế toán Tổng Công ty Viglacera

* Doanh thu

Nhìn chung tình hình doanh thu của Viglacera liên tục tăng qua các năm

với tốc độ tăng bình quân là 24,5%. Năm 1998 doanh thu mới chỉ ở mức

637.200 triệu đồng. Đến năm 2002 đạt tới 2.168.706,5 triệu đồng. Trong đó, chủ

yếu là doanh thu về sản xuất vật kiệu xây dựng. Bên cạnh đó, hai nguồn doanh

thu xây lắp và doanh thu khác cũng góp phần đánh kể trong tổng doanh thu của

Vigkacera. Điều này được thể hiện qua bảng sau.

Bảng 4: Tình hình doanh thu của Viglacera

Đơn vị: triệu đồng

Năm

Chỉ tiêu1998 1999 2000 2001 2002

Doanh thu VLXD 542.449 680.280,6 787.933,2 1.106.395,9 1.536.250,3

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

44

Page 45: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Doanh thu xây lắp 26.752 24.662,4 39.168,5 75.601,6 218.078

Doanh thu khác 67.999 81.719,8 119.390,5 263.002,8 414.378,2

Tổng doanh thu 637.200 786.662,8 946.492,2 1.445.000,3 2.168.706,5

Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty (1998-2002)

* Lợi nhuận:

Trong điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam hiện nay, số các doanh nghiệp

Nhà nước làm ăn có hiệu quả còn ở mức khá khiêm tốn. Trong khi đó, Viglacera

làm ăn rất có hiệu quả, đóng góp vào ngân sách một khoản khá lớn. Lợi nhuận

của Tổng công ty liên tục tăng qua các năm. Năm 1999 mới chỉ đạt ở mức 20,2

tỷ đồng cho đến năm 2002 đạt 46,39 tỷ. Đây là con số đáng khích lệ với bước đi

đột phá về lợi nhuận của Tổng công ty.

Bảng 5: Tình hình lợi nhuận của Viglacera

Đơn vị: tỷ đồng

NămChỉ tiêu

1999 2000 2001 2002

Lợi nhuận 20,2 22 23,61 46,39

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh- phòng kế toán(1999-2002)

3.3. Tình hình lao động và công tác đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực của

Tổng công ty Viglacera

Hiện nay, với trên 15.000 lao động Tổng công ty đang giải quyết công ăn

việc làm và tạo thu nhập cho một lực lượng lao động khá là đông. Điều này đã

góp phần không nhỏ việc giải quyết thất nghiệp cho lực lượng lao động ở Việt

Nam. Thu nhập của người lao động cũng được xếp vào loại khá so với các

doanh nghiệp nhà nước khác ở nước ta hiện nay.

Bảng 6: Tình hình lao động của Viglacera

Đơn vị : người

Năm 1998 1999 2000 2001 2002

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

45

Page 46: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Chỉ tiêu

Tổng số cán bộ CNV 8912 8856 10238 12395 15226

Nam 5373 5339 6346 8659 10179

Nữ 3539 3517 3892 3736 5014

1. Cán bộ lãnh đạo quản lý 409 401 521 653 803

1.1 Trên đại học 1 1 3 4 6

1.2 Đại học 408 400 518 649 797

1.3 Giỏi ngoại ngữ 24 26 39 45 55

2. Cán bộ khoa học kỹ thuật 238 226 308 375 478

2.1 Trên đại học 1 1 3 3 4

2.2 Đại học 237 225 305 372 474

2.3 Giỏi ngoại ngữ 15 17 30 34 36

3. Công nhân kỹ thuật 8265 8229 9412 11367 13945

3.1 Bậc 2 4515 3912 4412 5630 3955

3.2 Bậc 3 1556 1837 2090 2574 3134

3.3 Bậc 4 1123 1327 1526 1713 2085

3.4 Bậc 5 815 892 1001 1096 1335

3.5 Trên bậc 5 256 261 300 354 436

4. Thu nhập bình quân đầu

người (1000 đ)699 798,7 894,4 1096 1220

Nguồn: Báo cáo lao động, phòng tổ chức lao động của Viglacera (1998- 2002)

Viglacera có một đội ngũ nguồn lao động có kinh nghiệm và uy tín nghề

nghiệp đã tạo được thế mạnh cho Viglacera về các lĩnh vực sản xuất kinh doanh

nói chung và về nhân sự nói riêng .

Viglacera không ngừng quan tâm đến công tác đào tạo tuyển dụng nguồn

nhân lực. Ngoài việc đào tạo từ các trường đại học và cao đẳng chính quy thì

Viglacera còn đào tạo theo hai hướng là đào tạo tại chỗ và qua các khoá học

ngắn ngày gửi họ ở các trường kỹ thuật. Năm 98 Viglacera đã thành lập trường http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

46

Page 47: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

đào tạo và bồi dưỡng cán bộ vật liệu xây dựng. Năm 2005 sẽ phấn đấu trường

thành một trung tâm đào tạo đạt tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng nhu cầu trong nước

và nhu cầu xuất nhập khẩu lao động. Bên cạnh đó Viglacera còn hợp tác với một

số các nước khác trong lĩnh vực đào tạo cán bộ vật liệu xây dựng như hiệp hội

gốm sứ Anh quốc, Nhật , Mỹ....

3.4. Công nghệ kỹ thuật sản xuất và chất lượng sản phẩm của Tổng công ty

Viglacera

Nhìn chung công nghệ sản xuất của Viglacera đều được xếp vào loại tiên

tiến. Công nghệ sản xuất thường được nhập từ các nước tiên tiến trên thế giới

như Nga, Đức, Italya, Nhật… Trừ một số lĩnh vực sản xuất dây truyền công

nghệ còn lạc hậu như lĩnh vực sản xuất vật liệu chịu lưả…

Nhìn chung Viglacera với các tiềm lực kinh tế mạnh, với đội ngũ lao động

có trình độ và cơ sở vật chất kỹ thuật khá hiện đại, dây truyền công nghệ tiên

tiến. Viglacera đã cho ra đời những sản phẩm chất lượng cao đạt tiêu chuẩn châu

Âu và một số nước trên thế giới. Hiện nay, Tổng công ty giữ một vai trò chủ đạo

trong những ngành sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng ở Việt Nam. Với những

thế mạnh đó trong những năm qua Tổng công ty đã đạt những thành công đáng

kể và hoàn thành xuất sắc các kế hoạch được giao.

II . THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY

VIGLACERA.

1. Vai trò của thúc đẩy xuất khẩu đối Tổng công ty Viglacera

Trong bối cảnh hiện nay một nhà sản xuất lớn như Tổng công ty Viglacera,

việc tìm kiếm và xúc tiến các biện pháp đẩy mạnh công tác xuất khẩu là một

việc hết sức cần thiết và nếu được thực hiện tốt sẽ đem lại nhiều lợi ích trực tiếp,

lâu dài và thiết thực như sau:

Thứ nhất: So với thị trường nội địa, thị trường thế giới có dung lượng tiêu

thụ lớn hơn rất nhiều lần, kể cả về số lượng và chủng loại hàng hóa. Trong thời

điểm diễn ra cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các nhà sản xuất vật liệu nội địa

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

47

Page 48: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

như hiện nay, việc tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu là giải pháp khả thi

nhất để giải quyết những khó khăn về tiêu thụ. Đặc biệt đối với các sản phẩm

gạch ceramic, granite và sứ vệ sinh, công tác xuất khẩu càng trở nên vô cùng cần

thiết khi mà thị trường nội địa đang bước vào giai đoạn cung lớn hơn cầu.

Thứ hai: Hiện nay đồng thời với việc hiệp định AFTA đang được thực thi,

chính sách này ngày càng mở rộng của Nhà nước về việc tự do hoá thương mại

với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới sẽ cho phép các sản phẩm nhập

ngoại với giá rẻ, chất lượng cao và mẫu mã phong phú được cạnh tranh một

cách tự do với các sản phẩm sản xuất trong nước. Trong bối cảnh đó, các nhà

sản xuất trong nước một mặt cần tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng, giảm

giá thành sản xuất để có thể cạnh tranh và đứng vững tại thị trường nội địa, mặt

khác cần tập trung khai thác nguồn thị trường xuất khẩu để có thể tránh tình

trạng dư thừa sản phẩm tồn kho, suy giảm sản lượng và doanh thu bán hàng

cũng như duy trì sự ổn định và tăng trưởng sản xuất.

Thứ ba: Nếu được thực hiện tốt, hoạt động sản xuất phục vụ xuất khẩu sẽ

kéo theo nhiều chuyển biến tích cực với mỗi đơn vị sản xuất như: nâng cao năng

suất, cải thiện chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm, khuyến khích nghiên

cứu, giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao

tính chủ động trong công tác Maketting và tiêu thụ sản phẩm ở thị trường trong

nước cũng như thị trường nước ngoài.

Thứ tư: Qua hoạt động thực tiễn sẽ dần hình thành một bộ máy chuyên làm

công tác xuất khẩu, đội ngũ cán bộ nhân viên ngày càng được trưởng thành, trau dồi

kiến thức ngoại ngữ và thương mại quốc tế, tự tin trong các mối quan hệ đối ngoại.

Thứ năm: Thông qua công tác mở rộng thị trường tăng cường xuất khẩu sẽ

xây dựng được thương hiệu và uy tín của Viglacera trên thị trường thế giới.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

48

Page 49: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Thứ sáu: Xuất khẩu là biện pháp trực tiếp mang lại nguồn ngoại tệ để tự

trang trải cho các nhu cầu nhập khẩu của doanh nghiệp và tăng nguồn thu ngoại

tệ cho ngân sách Nhà nước.

Từ những lợi ích thiết thực mà xuất khẩu đem lại có thể thấy rằng xuất

khẩu là hoạt động rất cần thiết với Viglacera nói riêng và các doanh nghiệp Việt

Nam nói chung.

2. Kim ngạch xuất khẩu của Viglacera

Đầu năm 1990 khi Nhà nước ban hành nhiều chủ trương chính sách đẩy

mạnh công tác xuất nhập khẩu trong đó có việc mở rộng xuất nhập khẩu cho các

ngành, các địa phương thì công tác xuất nhập khẩu diễn ra rất mạnh mẽ. Một

vấn đề đặt ra với Chính phủ và Bộ thương mại là khuyến khích công tác xuất

khẩu từ đó giúp cho các doanh nghiệp có thể đầu tư đổi mới dây truyền công

nghệ hiện đại sản xuất ra những hàng hoá có chất lượng cao gía cả hợp lý nhằm

tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường quốc tế. Chính

vì vậy, Chính phủ đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc phát triển hoạt động

xuất khẩu hàng hoá vật liệu xây dựng của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây

dựng giúp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong vấn đề thủ tục xuất khẩu.

Trong những năm gần đây kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty cũng

liên tục tăng qua các năm. Điều đó cho thấy cùng với các biện pháp thúc đẩy

hoạt động xuất khẩu các sản phẩm của Viglacera ra thi trường nước ngoài nhằm

tăng thu ngoại tệ và giảm chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu, cũng

đã cải thiện được kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty. Điều này được chứng

tỏ qua bảng số liệu sau:

Bảng 7: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Viglacera

Năm

Kim ngạch XNK Kim ngạch xuất khẩu

Giá trị

(USD)

Tốc độ

tăng (%)

Giá trị

(USD)

Tốc độ

tăng (%)

Tỷ trọng trong

KN XNK (%)

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

49

Page 50: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

1998 17.257.000 - 279.000 - 1,62

1999 20.377.247 18,08 1672.972 500 8,21

2000 24.424.164 19,86 2.293.429 37,09 9,39

2001 29.352.963 20,18 3.487.132 52,05 11,88

2002 35.852.286 22,14 5.681.890 62,94 15,85

Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh (1999- 2002)

Trong kim ngạch xuất nhập khẩu của Tổng công ty Viglacera kim ngạch

xuất khẩu mới chỉ chiếm một tỷ trọng khiêm tốn. Mặc dù, tỷ trọng này đã dần

được cải thiện trong thời gian gần đây khi hoạt động sản xuất được thị trường

trong và ngoài nước tín nhiệm.

Ngay từ khi tái thành lập Tổng công ty đã xúc tiến xuất khẩu các sản phẩm

của mình. Năm 1999 thực chất là năm đầu tiên Công ty kinh doanh và xuất nhập

khẩu đi vào hoạt động với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh các sản

phẩm mũi nhọn của Tổng công ty tại thị trường phía nam và kinh doanh xuất

nhập khẩu sản phẩm, nguyên vật liệu, vật tư phục vụ sản xuất của các đơn vị

trong Tổng công ty.

Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu đã hình thành nên đầu mối kinh doanh

của Tổng công ty và hoạt động xuất nhập khẩu có hiệu quả, đem lại nguồn thu

ngoại tệ lớn cho Tổng công ty, đồng thời tạo nguồn cân đối tài chính trong việc

hỗ trợ vay trả đối với các đơn vị thành viên. Kết quả là sang năm 1999, kim

ngạch xuất khẩu của Tổng công ty Viglacera tăng lên đáng kể là 1.672.972 USD

chiếm 8,21% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, tăng 500% so với năm 1998

Hầu hết công tác quản lý xuất nhập khẩu của Tổng công ty trong thời gian

này đều do Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu cùng với phòng đối ngoại,

phòng Maketing của Tổng công ty, kết hợp với các đơn vị thành viên thành lập

bộ phận chuyên nghiên cứu thông tin xuất khẩu thông qua việc tuyển chọn các

cán bộ có chuyên môn và nghiệp vụ để nắm bắt thông tin, đẩy mạnh xuất khẩu.

Công ty chính là đại diện cho các đơn vị thành viên tiếp xúc với khách hàng,

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

50

Page 51: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

thực hiện công tác nghiên cứu thị trường, đánh giá các đối thủ cạnh tranh và đẩy

mạnh công tác xuất khẩu hàng hóa. Việc tổ chức xuất nhập khẩu của Tổng công

ty thông qua một đơn vị chuyên trách là một biện pháp tốt để quản lý vốn và

thực hiện hạn ngạch được giao. Với một đơn vị chuyên môn nghiệp vụ và kinh

nghiệm đảm nhận công việc này đã mang lại hiệu quả cao hơn, tránh được tình

trạng nhập khẩu tràn lan, không có qui hoạch và xuất khẩu nhỏ lẻ của các đơn vị

thành viên. Việc hoạt động có hiệu quả của Công ty kinh doanh và xuất nhập

khẩu trong thời gian qua đã giúp Tổng công ty tìm kiếm được nhiều bạn hàng tin

cậy và các thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng. Từ đó làm kim ngạch xuất khẩu

của Viglacera tăng lên một cách nhanh chóng.

Hình 3: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu của Viglacera

Nguồn: Từ bảng 7

Nếu xét về tỷ trọng trong tổng doanh thu ta có bảng số liệu sau:

Bảng 8: Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu trong tổng doanh

thu

Năm

Chỉ tiêu1999 2000 2001 2002

Doanh thu XK(USD) 1.672.972 2.293.429 3.487.132 5.681.890

Tỷ trọng trong tổng doanh thu (%) 3,19 3,635 3,62 3,93

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

51

Năm

USD

Page 52: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Tổng công ty (1999- 2002)

Nhìn vào bảng trên ta thấy mặc dù kim ngạch xuất khẩu của Viglacera tăng

nhanh nhưng so với tổng doanh thu của Viglacera thì doanh thu xuất khẩu vẫn

còn ở mức rất thấp. Điều này chứng tỏ mặc dù đã quan tâm tới công tác xuất

khẩu nhưng hiệu quả xuất khẩu vẫn chưa cao so với tầm vóc lớn mạnh của

Viglacera.

Để đạt được những kết quả như vậy, trong thời gian qua Tổng công ty đã

phối hợp và liên kết với các đơn vị trong ngành như Tổng công ty xuất nhập

khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX) trúng thầu các công trình lớn ở Nga,

Ucraina, Lào và Trung đông. Ngoài ra, Tổng công ty còn thực hiện xuất khẩu uỷ

thác cho các đơn vị ngoài Tổng công ty có các sản phẩm phù hợp với lĩnh vực

kinh doanh của mình. Có thể nói cho đến nay hầu hết các đơn vị sản xuất của

Tổng công ty đều đã và đang giành nhiều sự quan tâm và ưu tiên đối với công

tác giới thiệu và tìm kiếm thị trường mới cho các sản phẩm của mình. Kết quả là

một số sản phẩm như: kính xây dựng, gạch ốp lát, gạch Granite, sứ vệ sinh, gạch

đỏ, gạch Chamôt đã được xuất khẩu ra các thị trường nước ngoài. Các đơn vị đã

thực hiện xuất khẩu bao gồm:

Công ty Thạch Bàn

Công ty sứ Thanh Trì

Công ty gạch ốp lát Hà nội

Công ty gốm xây dựng Hạ Long

Công ty kính Đáp Cầu

Công ty gạch men Thăng Long

Công ty gốm xây dựng Hữu Hưng

Công ty gốm sứ Việt Trì

Công ty vật liệu chịu lửa kiềm tính Việt Nam

Công ty vật liệu chịu lửa Cầu Đuống

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

52

Page 53: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Đó là các doanh nghiệp đã tíên hành xuất khẩu ra thị trường nước ngoài

nhằm tìm kiếm đối tác mở rộng thị trường và làm gia tăng kim ngạch xuất khẩu.

3. Mặt hàng xuất khẩu của Viglacera

Trong những năm trước 1990, Tổng công ty chưa có uy tín trên thị trường,

các mặt hàng chưa được nhiều người biết đến nên hoạt động ngoại thương gặp

nhiều khó khăn. Tổng công ty nhận thấy cần phải đổi mới và hiện đại hoá công

nghệ cũng như các thiết bị dây chuyền sản xuất thì mới đảm bảo được hiệu quả

chất lượng sản phẩm cũng như tiến hành tốt được công tác xuất khẩu. Tổng

công ty đã tiến hành nhập khẩu các hệ thống dây chuyền chế biến tạo hình trong

sản xuất gạch từ Ucraina, Italya, Đức… dây chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất

gạch ốp lát Ceramic, sứ vệ sinh, gạch Granite.

Trong những năm gần đây, các mặt hàng được Tổng công ty xuất khẩu

ngày càng phong phú về kiểu dáng, mẫu mã, tăng về số lượng, chất lượng. Một

số mặt hàng xuất khẩu của chủ yếu của Tổng công ty như sứ vệ sinh, gạch đỏ

xây dựng, gạch granite, gạch ceramic, kính xây dựng, gạch men màu các loại,

vật liệu chịu lửa và một số các sản phẩm khác như gạch ngói xây dựng, mây tre

đan… đã được xuất ra nước ngoài.

Năm 1995, Tổng công ty mới chỉ xuất khẩu một số sản phẩm là sứ vệ sinh

với giá tri là 24.450 USD do Công ty sứ Thanh Trì thực hiện. Nhưng cho đến

năm 2002 thì số sản phẩm đã lên tới con số là gần 10 nhóm sản phẩm chính và

một số sản phẩm khác. Điều này chứng tỏ sự phát triển không ngừng của

Viglacera trong thời gian qua.

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, Tổng công ty được phép xuất

khẩu các sản phẩm do các đơn vị thành viên sản xuất theo đúng các qui định mà

pháp luật qui định.

Trong những năm gần đây, trong khi các nhà máy các đơn vị thành viên đã

đi vào sản xuất ổn định thì lại gặp không ít những khó khăn ở thị trường nội địa.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

53

Page 54: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Hơn thế nữa, công tác xuất khẩu sẽ đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Do

đó công tác xuất khẩu được Tổng công ty đặc biệt quan tâm và coi đây là giải

pháp chính nhằm xúc tiến việc tiêu thụ hàng hoá. Tổng công ty đã thực hiện

xuất khẩu các sản phẩm của mình sang nhiều thị trường khác nhau trên thế giới

với giá trị xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu như sau (xem bảng 9):

Qua bảng số 9 ta thấy số lượng và giá trị các mặt hàng xuất khẩu của

Viglacera liên tục tăng qua các năm. Trong các sản nhóm sản phẩm chính của

Viglacera đã tiến hành xuất khẩu thì sản phẩm sứ vệ sinh chiếm một tỷ trọng cao

trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 1999 sản phẩm sứ vệ sinh chiếm 92,086%

nhưng đến năm 2002 chỉ còn 47,417%.

Nhìn vào cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Viglacera ta thấy mặc dù các

mặt hàng xuất khẩu tăng dần và cơ cấu cân đối hơn nhưng tỷ trọng các mặt hàng

xuất khẩu vẫn còn mất cân đối. Sản phẩm sứ vệ sinh chiếm tới 60,703% trong

khi đó các sản phẩm như kính gương, gạch ceramic, granite còn quá nhỏ bé so

với kim ngạch xuất khẩu của Viglacera.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

54

Page 55: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Bên cạnh các sản phẩm xuất khẩu chính thì một bộ phận sản phẩm khác tuy

không phải là mặt hàng xuất khẩu chủ đạo nhưng cũng góp phần làm đa dạng

hoá các sản phẩm của Viglacera và đem lại một khoản thu ngoại tệ không nhỏ

hàng năm trong kim ngạch xuất khẩu chiếm 20,146% (1999-2002). Điều này

chứng tỏ khả năng xuất khẩu của Viglacera về việc đa dạng hóa các mặt hàng

xuất khẩu nhằm nâng cao uy tín thương hiệu của Viglacera trên thị trường thế

giới. Tính đến cuối năm 2002 thì tổng kim ngạch xuất khẩu của Viglacera từ

năm 1999 đến năm 2002 là 13.135.423 USD. Con số này còn nhỏ so với tổng

doanh thu của Viglacera nhưng nhờ chiến lược đa dạng hoá các sản phẩm xuất

khẩu của Tổng công ty nên số lượng, giá trị các mặt hàng xuất khẩu tăng lên khá

nhiều làm cho kim ngạch xuất khẩu của Viglacera tăng lên đáng kể. Đồng thời

làm giảm lượng chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của Viglacera

trong tổng kim ngạch xuất khẩu những năm gần đây.

4. Thị trường xuất khẩu của Viglacera

Do đặc điểm hàng vật liệu xây dựng là dễ vỡ, phụ thuộc vào thị hiếu của

người tiêu dùng, hàng vật liệu xây dựng, khó vận chuyển đi quá xa vì như

vậy cước phí vận tải sẽ chiếm một tỷ lệ lớn trong gía thành sản phẩm, mà đa

số sản phẩm của Tổng công ty lại có giá trị thương mại không cao nên hoạt

động kinh doanh ngoại thương chỉ có hiệu quả khi xuất nhập khẩu một lượng

hàng lớn. Điều này ảnh hưởng đến các thị trường và bạn hàng xuất khẩu hàng

vật liệu xây dựng của Tổng công ty. Các bạn hàng chủ yếu của Viglacera

gồm:

Thị trường Singapo: Công ty SPPTE Ldt, Công ty offshore onshore PTE

Ldt, ICT Singapore.

Thị trường Lào: Tổng công ty Lao Building Materials, Công ty Luxe

company Ld.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

55

Page 56: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Thị trường Italy: Tập đoàn Bongioani SRLGronp, Siti SPA, hãng

Uncer, Cerdec, Cover, Lam beti

Thị trường Nga: Công ty Albus Joint Stock Company, Vitalex

Company, Dunka cossium

Thị trường Malaysia: Công ty commercial MiterlInc

Thị trường Đài Loan: Công ty China GlaZe Inc.

Ngoài những bạn hàng chủ yếu trên Viglacera còn có những bạn hàng

không kém phần quan trọng khác ở các thị trường khác nhau trong khu vực và

trên thế giới Tổng công ty tích cực tìm kiếm đối tác không chỉ trên những thị

trường đã có mà còn trên những thị trường mới với nhiều hình thức khác nhau.

Ngay từ năm 1995, Viglacera đã mở rộng thị trường sang nhiều nước khác

nhau với phương châm đa dạng hoá các thị trường, song vẫn cần xây dựng thị

trường trọng điểm và bạn hàng chủ yếu. Năm 1995 Tổng công ty đã xuất khẩu

một số sản phẩm sứ vệ sinh sang thị trường Mianma do Công ty sứ Thanh Trì

thực hiện với giá trị 24,450 USD. Để đánh giá về thị trường xuất khẩu của

Viglacera ta có thể thông qua bảng số liệu sau:

Bảng 10: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Viglacera

Đơn vị: %

TT Khu vực Tỷ trọng

1 Đông Âu 45

2 Eu, Bắc Mỹ, Nhật 15

3 Trung Đông, Tây Á, Nam Á 20

4 ASEAN 20

Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Viglacera (1999-2002)

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

56

Page 57: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Hình 4: Biểu đồ cơ cấu thị trường xuất khẩu của Viglacera

Nguồn: Từ bảng 10

Do ban đầu thực hiện xuất khẩu nên Tổng công ty mới chỉ thực hiện ở thị

trường khu vực Đông Nam Á. Nhưng do nhu cầu xuất khẩu ngày càng tăng lên.

Việc tìm kiếm các thị trường mới là rất cần thiết, Viglacera đã mở rộng thị

trường xuất khẩu của mình không chỉ những thị trường trong khu vực mà là

những thị trừờng có vị trí địa lý xa Việt Nam như Nga, Ucraina, Italya, Mỹ…

Tính đến năm 2002 số lượng các thị trường xuất khẩu của Viglacera đã lên tới

gần 20 thị trường trên thế giới. Đồng thời các thị trường này cũng được Tổng

công ty xác định là những thị trường trọng điểm trong chiến lược xâm nhập thị

trường nước ngoài của Viglacera trong thời gian tới.

Ngoài khu vực Đông Âu, Nga là thị trường chủ yếu, ngay từ năm 1998

Viglacera đã mở rộng thị trường sang nhiều nước khác nhau. Hiện nay, kim

ngạch buôn bán giữa Viglacera với một số doanh nghiệp của Lào, Hàn Quốc,

Nhật Bản,…. đã được thiết lập và có nhiều triển vọng. Tổng công ty vẫn tiếp

tục thực hiện đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ về kinh tế và kỹ thuật với

nhiều nước trên thế giới, xây dựng các thị trường trọng điểm và bạn hàng chủ

yếu để việc xuất khẩu đạt hiệu quả cao hơn. Viglacera xác định các thị trường

xuất khẩu có tiềm năng cho việc tiêu thụ sản phẩm là:

* Thị trường Nga và Đông Âu

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

57

Page 58: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Đây được coi là thị trường truyền thống có nhiều tiềm năng cho việc tiêu

thụ sản phẩm. Mặc dù hiện nay, các sản phẩm sứ vệ sinh và gạch ốp lát đang

tiêu thụ tốt ở đây, trung bình trị giá xuất khẩu của Viglacera sang khu vực này

thường chiếm 45% kim ngạch xuất khẩu.

Để đẩy mạnh hơn nữa việc tiêu thụ sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị

trường này, Viglacera đã và đang tiến hành khảo sát, tìm hiểu thị hiếu tiêu dùng

và các đặc tính, về thời tiết, khí hậu để tiến hành nghiên cứu sản xuất các sản

phẩm cho phù hợp. Đồng thời để đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu trong tương

lai gần. Tổng công ty thực hiện việc chào hàng các sản phẩm mới của mình

thông qua phòng thương mại của các nước này tại Việt Nam, chi nhánh của

Viglacera tại Nga và một số đối tác có quan hệ làm ăn tốt với Tổng công ty

Albus, Joint stock Co, Vilatex Co, Danka Consortium. Đồng thời cũng kiến nghị

với Nhà nước dùng sản phẩm gốm sứ Viglacera xuất khẩu sang để thanh toán nợ

với các nước này từ trước.

* Thị trường EU, Bắc Mĩ, Nhật Bản

Đây là các thị trường mà Tổng công ty Viglacera mới chỉ thực hiện xuất

khẩu một vài lô hàng sứ vệ sinh và gạch Granite, chiếm khoảng 15% tổng kim

ngạch xuất khẩu, thông qua các đối tác trung gian chủ yếu để thăm dò thị trường

và giới thiệu các sản phẩm. Các thị trường này là các thị trường có thu nhập cao

nên đòi hỏi nghiêm ngặt về chất lượng, kiểu dáng sản phẩm, do đó đây thực sự

là những thị trường lý tưởng mà Tổng công ty cần chú trọng trong thời gian tới.

Tuy nhiên, để có thể thâm nhập và có được một thị phần vững chắc tại thị

trường này đòi hỏi Tổng công ty phải có kế hoạch thật cụ thể. Cạnh tranh với

các hãng nổi tiếng, có nhiều kinh nghiệm. Trong kinh doanh tại đây là rất khó

khăn nhưng không phải là không có lợi cho Viglacera với những lợi thế sẵn có

về nhân công, về nguyên vật liệu, nhiên liệu, nếu tổ chức tốt việc sản xuất của

mình thì Tổng công ty vẫn có thể xuất khẩu hàng sang các nước này nhờ lợi thế

giá rẻ.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

58

Page 59: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Riêng đối với thị trường Hoa Kỳ, Chính phủ ta đã ký hiệp định thương mại

song phương qua đó được hưởng chế độ tối huệ quốc (MFN). Điều này sẽ giúp

cho Viglacera có thêm lợi thế để cạnh tranh bình đẳng hơn vì trước đây hàng

hoá của Việt Nam nói chung thường gặp khó khăn lớn về thuế quan khi xuất

khẩu hàng của mình sang Hoa Kỳ. Để tận dụng cơ hội do Hiệp định thương Việt

Mỹ mang lại Viglacera đã ký quyết định thành lập chi nhánh tại Mỹ vào năm

2002 nhưng cho đến nay chi nhánh này vẫn chưa đi vào hoạt động chính thức.

Trong thời gian tới chi nhánh này sẽ là đầu mối phân phối chính các sản phẩm

tại thị trường Mỹ và các quốc gia lân cận

* Thị trường Trung Đông, Tây Á và Nam Á

Đây là khu vực có thu nhập khá có khí hậu khô, nóng nên các mặt hàng

như sứ vệ sinh và gạch ốp lát rất có tiềm năng tiêu thụ. Hiện nay, Viglacera đang

thông qua một số các đối tác trung gian Loc Hoang Inc, Mklton Ldt…để tiêu thụ

các sản phẩm của mình, trong đó chủ yếu là các loại sứ vệ sinh, gạch ốp lát và

các loại gạch ngói trang trí cao cấp. Kế hoạch của Tổng công ty là tiến tới thiết

lập các đại lý và văn phòng đại diện tại thị trường này trong thời gian tới. Hiện

nay giá trị xuất khẩu của Viglacera sang thị trường này chiếm khoảng 20% kim

ngạch xuất khẩu.

* Thị trường ASEAN

Đây là các thị trường có quan hệ gần gũi và lâu năm, có vị trí địa lý gần với

Việt Nam, do đó hàng hoá xuất khẩu sang thị trường này có nhiều thuận lợi như

chi phí vận chuyển thấp, ít rủi ro… Việt Nam đã chính thức gia nhập khối

ASEAN vào ngày 24/7/1995 điều này cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho

Viglacera trong mối quan hệ với bạn hàng và các cơ quan chính quyền của các

nước khu vực này.

Đối với khu vực này Viglacera đặc biệt coi trọng thị trường các nước Đông

Dương vì đây là các thị trường mà các đặc tính tiêu dùng tương đồng với thị

trường Việt Nam và đang trong giai đoạn tái thiết đất nước trong một thời gian

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

59

Page 60: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

dài bị chiến tranh tàn phá. Trị giá xuất khẩu của Viglacera sang các nước

ASEAN đã chiếm tới 20% kim ngạch xuất khẩu của mình.

5. Chất lượng, giá bán sản phẩm xuất khẩu

Một trong những nhân tố làm tăng cường khả năng xuất khẩu của các

doanh nghiệp nói chung và của Viglacera nói riêng là chất lượng, giá bán sản

phẩm. Bên cạnh kiểu dáng mẫu mã sản phẩm thì yếu tố chất lượng, giá bán đóng

vai trò rất quan trọng như chất lượng tốt, giá bán hợp lý thì sản phẩm mới có thể

cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Viglacera coi giá bán là điểm mấu chốt trong

chiến lược xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.

Bảng 11: Chất lượng sản phẩm của Viglacera

STT Mặt hàng Chất lượng sản phẩm xuất khẩu

1 Gạch granite, ceramic Tiêu chuẩn Châu Âu

2 Kính và gương các loại Tiêu chuẩn Hàn Quốc, Nhật Bản

3 Sứ vệ sinh Tiêu chuẩn Châu Âu

4 Gạch ngói xây dựng Tiêu chuẩn Việt Nam

5 Gạch chịu lửa Tiêu chuẩn Việt Nam

Nguồn: Đánh giá năng lực sản xuất của Tổng công ty

Thuỷ tinh và gốm xây dựng năm 2002

Nhìn chung, chất lượng sản phẩm xuất khẩu còn thiếu tính cạnh tranh. Tuy

nhiên, một số lĩnh vực sản xuất của Tổng công ty đã đạt tiêu chuẩn Việt Nam và

một số các quốc gia trên thế giới. Một số sản phẩm của công ty được bạn bè

quốc tế đánh giá cao về chất lượng. Ví dụ: mới đây, sản phẩm của Công ty gạch

men Thăng Long tham gia hội chợ triển lãm Cevisama 2003 được tổ chức tại

Tây Ban Nha và đã được báo chí Tây Ban Nha đánh giá rất cao về chất lượng và

mẫu mã sản phẩm. Tổng công ty đã đạt được nhiều giải thưởng quốc tế như:

Giải thưởng xây dựng quốc tế lần thứ 11 do tổ chức quốc tế Editorial office

cấp tại Madrid- Tây Ban Nha năm 1999.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

60

Page 61: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Giải sao vàng quốc tế về chất lượng do tổ chức quốc tế BTD chứng nhận

năm 2000.

Giải thưởng vàng Châu Âu về chất lượng lần thứ 15 do tổ chức Editoral

office cấp tại Paris- Pháp năm 2001. Ngoài ra, việc Tổng công ty và hầu hết các

đơn vị thành viên được cấp chứng chỉ ISO về hệ thống chất lượng cũng là một

yếu tố thuận lợi cho công tác xuất khẩu. Mặc dù chất lượng sản phẩm xuất khẩu

đạt tiêu chuẩn như trên nhưng vẫn chưa cạnh tranh được với nhiều hãng sản xuất

vật liệu xây dựng trên thế giới.Ví dụ: trong khi hầu hết các sản phẩm gạch giả

granit đang đựợc ưu chuộng tại các nước Châu Á phát triển, Châu Âu và Bắc

Mỹ là các sản phẩm có thiết kế vân mây giả đá tự nhiên, bề mặt gồ ghề hoặc

bằng thì gạch granit của Tổng công ty hiện nay vẫn chủ yếu là các sản phẩm

muối tiêu men mờ hoặc mài bóng, thiết kế mẫu mã còn tương đối đơn giản.

Bên cạnh việc quan tâm cải thiện công nghệ sản xuất để nâng cao chất

lượng sản phẩm thì giá cả cũng là một vấn đề đã được Tổng công ty chú ý tới.

Nếu so với một số nước trong khu vực như Thái Lan, Trung Quốc thì giá

bán của các nước này rẻ hơn rất nhiều so với Viglacera. Tuy nhiên, nếu so với

một số các quốc gia như Mỹ. Nhật, Italya.. thì Viglacera có lợi thế giá rẻ hơn.

Chính vì những lý do đó mà các sản phẩm của Viglacera còn yếu sức cạnh tranh

về giá cả trên thị trường thế giới.

Bảng 12: Giá bán bình quân các mặt hàng xuất khẩu năm 2002.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

61

Page 62: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Viglacera năm 2002

Chỉ xét riêng có mặt hàng sứ vệ sinh là mặt hàng xuất khẩu chủ lực thì giá

bán sản phẩm này của Thái Lan chỉ bằng 80%, của Trung Quốc là 68% và

Inđônexia là 88% giá bán các sản phẩm của Viglacera.

6. Những biện pháp tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Viglacera

6.1. Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác

Tổng công ty tiến hành khai thác thông tin và tìm kiếm khách hàng dưới

nhiều hình thức khác nhau nhưng chủ yếu là các hình thức sau:

*Thông qua hội chợ thương mại quốc tế

Việc tìm kiếm thông tin thị trường qua các hội chợ thương mại quốc tế

cũng là một hình thức khá phổ biến của Viglacera. Tổng công ty đã tổ chức

tham gia được các hội chợ thương mại quốc tế lớn như hội chợ Cevisama tại

Tây Ban Nha vào năm 2000 và 2002, hội chợ TIGER of ASIA năm 2001 và

Coverings vào năm 2002 tại Hoa Kỳ, và các hội chợ tại các nước khác như:

CHLB Đức, Nhật, Hàn Quốc, Iraq, Nga, Trung Quốc, Lào…. Thông qua hội trợ

triển lãm tiếp xúc giao dịch với khách hàng, tìm hiểu giới thiệu sản phẩm,

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

STT Mặt hàng Đơn vị tính Giá trị

1 Kính xây dựng USD/m2 4,1

2 Sứ vệ sinh USD/SP 35

3 Gạch ốp lát cermic USD/m2 5,1

4 Gạch ốp lát granite USD/m2 10,78

5 Vật liệu chịu lửa USD/tấn 365

6 Gạch xây dựng qui tiêu chuẩn USD/m2 0,125

7 Ngói lợp các loại USD/m2 4,62

8 Gạch lát đất sét nung USD/m2 4,8

9 Gạch Cotto USD/m2 11,4

62

Page 63: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

thường xuyên bám sát khách hàng, chủ động giới thiệu và chào hàng các sản

phẩm mới. Tổ chức quảng cáo các sản phẩm tại hội chợ để tìm kiếm khách hàng

bằng hình thức phát Cataloge để giới thiệu sản phẩm. Theo báo cáo thường niên

của phòng kinh doanh, gần 30% tổng số hợp đồng xuất khẩu được ký kết hàng

năm với khoảng 40% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu được thực hiện thông qua

các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước.

*Thông qua các chuyến công tác khảo sát thị trường

Từ năm 1995 đến nay Tổng công ty đã cử hàng trăm đoàn đi công tác tới trên

20 nước trên thế giới nhằm khảo sát thị trường

* Thông qua các nguồn thông tin từ các thương vụ Việt Nam tại nước

ngoài, các Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, các trung tâm xúc tiến

thương mại của các nước, các cơ quan xúc tiến thương mại của Việt Nam

hoặc thông qua Bộ thương mại, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam

Hàng năm, Bộ thương mại, Bộ kế hoạch đầu tư cũng như các tổ chức kinh

tế khác thường tổ chức các cuộc hội thảo nhằm nghiên cứu, đánh gía nhu cầu

thị trường trên thế giới, giới thiệu những doanh nghiệp Việt Nam với nước

ngoài, phân tích tình hình diễn biến thị trường…Đây cũng được coi là cơ hội

cho các doanh nghiệp tìm kiếm và mở rộng thị trường.

* Thông qua các trang Web thương mại điện tử trên Internet

Đây cũng là một phương pháp tìm kiếm và mở rộng thị trường mà Tổng

công ty thường sử dụng và khai thác trong những năm gần đây. Ưu điểm của

phương pháp này chi phí thấp, có thể trực tiếp trao đổi với khách hàng về các

điều mua bán như chất lượng, giá cả ….

* Thông qua việc quảng cáo giới thiệu sản phẩm trên WEB của Tổng công ty

Tổng công ty đã thực hiện quảng cáo, đưa thông tin về các sản phẩm, dịch

vụ của Tổng công ty lên trên mạng, chủ yếu tập trung vào các trang, thư mục

mua bán vật liệu xây dựng. Mặc dù hiện nay Tổng công ty đã có trang Web.

Nhưng theo phản ánh của khách hàng nước ngoài thì việc truy cập vào trang http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

63

Page 64: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Web của Viglacera rất khó khăn và mất nhiều thời gian, do đó hiệu quả chưa

cao. Hiện nay, Tổng công ty đã có trang Web riêng của mình tại địa chỉ www.

Viglacera.com.vn.

*Thông qua các loại ấn phẩm trong và ngoài nước

Qua các ấn phẩm như tạp chí, chuyên đề được xuất bản trong và ngoài

nước, Tổng công ty có thể tìm kiếm được những khách hàng đang có nhu cầu

với mặt hàng mà Tổng công ty đang kinh doanh. Trên cơ sở đó, Tổng công ty

tiến hành những hoạt động giao dịch nhằm ký kết hợp đồng với khách hàng

Bên cạnh đó Tổng công ty còn sử dụng kết hợp với một số phương pháp

tìm kiếm và mở rộng thị trường khác nhằm bảo đảm mục tiêu đề ra.

Từ các hình thức đó Tổng công ty tiến hành lựa chọn đối tác để đàm phán

và thực hiện hợp đồng.

6.2. Thiết lập mạng lưới kênh phân phối

Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường thì Tổng công ty còn tiến hành xây

dựng hệ thống đại lý văn phòng đại diện tại nước ngoài. Tổng công ty tìm kiếm

khách hàng có tiềm năng tại các thị trường để tổ chức mạng lưới đại lý bán

hàng. Tiến hành hợp tác bán hàng dưới nhiều hình thức như ký biên bản thoả

thuận, hợp đồng đại lý bán hàng, môi giới ăn hoa hồng. Cụ thể, Viglacera đang

triển khai lập văn phòng liên lạc, đại diện, đại lý tại các thị trường Hoa Kỳ, thiết

lập đại diện và cử cán bộ sang thường trực ở Iraq, thành lập đại diện tại Rumani

và một số nước Đông Âu, đại lý tiêu thụ tại Bruney. Trong thời gian tới

Viglacera sẽ tiếp tục, thường xuyên liên lạc với các đối tác này chào hàng và

trao đổi các thông tin về hàng hoá, triển khai xuất khẩu những lô hàng thử

nghiệm đầu qua các đối tác này.

Hiện nay, Viglacera đang tiến hành đàm phán thảo luận với một số đối tác

và đối tác đã gửi cam kết về khả năng tiêu thụ các sản phẩm như sau:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

64

Page 65: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Hãng Alglass Co là hãng của Hoa Kỳ có 30 năm kinh nghiệm trong

lĩnh vực kinh doanh đã gửi thư xác nhận có khả năng tiêu thụ 10.565 kiện kính

trắng và 3.590 kiện kính màu.

Hãng Onehunga glass là hãng kinh doanh kính tại New Dilan và Úc gửi

thư xác nhận khả năng tiêu thụ 3.600 tấn kính tráng/1 tháng.

Tập đoàn UPI Singapo: Viglacera đang đàm phán thoả thuận hợp tác

dưới hình thức đại lý tiêu thụ các sản phẩm gạch ceramic, granite với số lượng

mỗi loại khoảng 50.000m2/1 năm thông qua hệ thống bán hàng của UPI tại các

nước trên thế giới.

Công ty ASEUTRDE – Rumani, Viglacera đang đàm phán với hãng này

dưới hình thức đại lý tiêu thụ các sản phẩm gạch ốp lát, sứ vệ sinh của Tổng công

ty. Hãng ASEU Trade hiện đang đề nghị Tổng công ty gửi một vài Container hàng

sang bán thăm dò thị trường dưới hình thức trả chậm sau bán hàng.

6.3. Hình thức xuất khẩu (phương thức giao dịch xuất khẩu)

Việc phân chia hình thức xuất khẩu chỉ mang tính tương đối, bởi lẽ trước

đây chưa hình thành Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu thì mọi hoạt động

liên quan đến xuất khẩu do phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu Tổng công ty

kết hợp với các đơn vị thành viên và một vài phòng ban khác của Tổng công ty

thực hiện. Nhưng từ khi thành lập Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu thì

việc tổ chức xuất khẩu đã thay đổi. Công ty này được giao cho nhiệm vụ kinh

doanh và xuất nhập khẩu cho Tổng công ty. Năm 1999 khi Công ty đã đi vào

hoạt động ổn định và làm ăn có hiệu quả. Công ty này đã thực hiện xuất khẩu uỷ

thác cho một số đơn vị trong Tổng công ty về một số loại sản phẩm. Bên cạnh

đó, Công ty còn thực hiện xuất khẩu các sản phẩm ngoài ngành. Riêng chỉ có

Công ty gốm xây dựng Hữu Hưng là uỷ thác toàn bộ cho Công ty kinh doanh

xuất nhập khẩu. Một số các đơn vị còn lại thực hiện xuất khẩu trực tiếp và có kết

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

65

Page 66: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

hợp với Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu để đàm phán, ký kết thực hiện

hợp đồng....

Bảng 13: Cơ cấu hình thức xuất khẩu

của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty

Đơn vị: %

TT Hình thức xuất khẩu 1999 2000 2001 2002

1 Trực tiếp 90,75 71,77 67,64 66,88

2 Uỷ thác 9,25 28,23 32,36 33,12

Tổng 100 100 100 100

Nguồn: Báo cáo xuất nhập khẩu của Công ty kinh doanh

và xuất nhập khẩu Viglacera

Hình 5: Biểu đồ cơ cấu hình thức xuất khẩu

của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty

Nguồn : Từ bảng 13

Cho đến nay, các đơn vị trong Tổng công ty đều đã ý thức được tầm quan

trọng của hoạt động xuất khẩu và tiến hành thực hiện xuất khẩu các sản phẩm

cuả mình ra thị trường nước ngoài nhằm giải quyết những khó khăn tại thị

trường nội địa. Đồng thời tận dụng các cơ hội mà thị trường thế giới mang lại.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

66

Page 67: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Do có sự thay đôỉ trong hình thức xuất khẩu đối với các đơn vị thành viên,

điều này góp phần cải thiện được kim ngạch xuất khẩu của Viglacera trong thời

gian vừa qua. Việc giao cho một đơn vi chuyên trách với đội ngũ người lao động

có chuyên môn nghiệp vụ đồng thời tận dụng được lợi thế về quy mô đã giúp

cho kim ngạch xuất khẩu của Viglacera tăng lên đáng kể.

Tuy còn non trẻ nhưng sự ra đời của Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu

đã đánh dấu bước phát triển của Công ty trong công tác đối ngoại, mở rộng thị

trường và tổ chức xuất khẩu. Mặc dù hình thức xuất khẩu có sự thay đổi đối với

một số đơn vị thành viên trong Tổng công ty Viglacera. Nhưng đối với toàn

Tổng công ty thì hình thức xuất khẩu vẫn là hình thức xuất khẩu trực tiếp ( xem

bảng13). Năm 1999 là năm đầu tiên công ty kinh doanh xuất nhập khẩu đi vào

hoạt động. Do vẫn còn gặp phải những khó khăn về nhân lực, vốn, vật chất...cho

nên Công ty mới chỉ cùng các đơn vị thành viên trong Tổng công ty tìm hiểu

khách hàng, đàm phán ký kết hợp đồng còn việc uỷ thác xuất khẩu cho các đơn

vị khác còn ở mức thấp so với khả năng của Công ty

6.4. Đàm phán, ký kết hợp đồng

Bên cạnh khâu nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác thì khâu đàm phán

và thực hiện hợp đồng là khâu rất quan trọng trong nội dung hợp đồng xuất khẩu

của Viglacera. Viglacera tiến hành đàm phán dưới nhiều hình thức.Với những

đối tác có quan hệ làm ăn thân thiết có thể tin tưởng lẫn nhau thường tiến hành

dưới hình thức thư tín, điện thoại. Nhưng có những đối tác thì trực tiếp đàm

phán, ký kết hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu

Sau quá trình giao dịch chào hàng, một vài yêu cầu mua hàng có khả năng

đáp ứng sẽ được hai bên triển khai đàm phán và thoả thuận các điều khoản của

hợp đồng ngoaị thương. Nội dung chính của hợp đồng (bằng tiếng Anh) và bao

gồm các điều khoản chính thức như sau:

1. Mô tả đối tượng của hợp đồng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

67

Page 68: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

2. Quy cách chất lượng áp dụng của hàng hoá

3. Thời gian giao hàng.

4. Địa điểm giao hàng

5. Điều kiện đóng gói hàng

6. Điều kiện phạt thực hiện hợp đồng

7. Điều kiện trọng tài

Sau khi kết thúc đàm phán và hợp đồng ngoại thương đã được soạn thảo

kết quả phải được lập thành văn bản, đính kèm với bản thảo hợp đồng ngoại

thương. Trường hợp kết quả và nội dung được lãnh đạo chấp nhận, việc đàm

phán sẽ kết thúc và hợp đồng sẽ được hai bên ký qua Fax hoặc ký bản gốc để

làm căn cứ cho việc thực hiện hợp đồng của hai bên.

6.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng

Khâu tổ chức thực hiện hợp đồng là khâu rất quan trọng trong nội dung của

hoạt động xuất khẩu. Đây là quá trình nhằm xem xét quá trình thực hiện nghĩa

vụ ràng buộc của hai bên trong hợp đồng ngoại thương.

Như ở phần lý luận đã nêu khâu thực hiện hợp đồng bao gồm 10 bước

nhưng ở đây ta chỉ phân tích các bước sau:

* Tạo nguồn hàng xuất khẩu (chuẩn bị hàng xuất khẩu)

Trong hoạt động xuất khẩu thì bảo đảm nguồn hàng xuất khẩu là yếu tố đầu

tiên ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh sau này. Chuẩn bị hàng hoá ảnh hưởng

trực tiếp đến chất lượng hàng hoá xuất khẩu, tiến độ giao hàng, đến việc thực

hiện hợp đồng xuất khẩu, đến uy tín và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu

Đây là việc quan trọng đầu tiên trong viêc tạo nguồn hàng xuất khẩu. Đối

với Viglacera thì nguồn hàng là các đơn vị sản xuất trực thuộc vì vậy rất dồi

dào, không bị chèn ép gía ở khâu này. Nhưng việc nghiên cứu nguồn hàng

không chỉ đơn thuần là nghiên cứu số lượng hàng hóa, mà còn chủng loại, mẫu

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

68

Page 69: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

mã, chất lượng là rất quan trọng. Cũng phải xác định giá cả trong nước so với

giá cả quốc tế, chi phí vận chuyển bảo quản.

Tổ chức thu gom hàng xuất khẩu

Dựa vào các đơn đặt hàng của khách hàng, các đơn vị xuất khẩu sẽ căn cứ

vào khả năng cung ứng hàng của mình từ đó mới quyết định việc chấp nhận đơn

đặt hàng. Riêng đối với Công ty kinh doanh và xuất khẩu trực tiếp mua hàng của

các đơn vị sản xuất thông qua hợp đồng mua bán. Hoặc ký hợp đồng uỷ thác

xuất khẩu cho các đơn vị thành viên trong Tổng công ty Viglacera.

Bảo quản và xuất kho

Hàng hoá sẽ được cất tại kho của đơn vị sản xuất thành viên hoặc tại kho

của Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu Viglacera.

Xuất kho: khi đến hạn giao hàng xuất khẩu, Công ty kinh doanh xuất nhập

khẩu và các đơn vị thành viên của Viglacera tiến hành các công việc để xuất kho

hàng hoá. Việc xuất kho giao hàng đòi hỏi phải đúng với thủ tục qui định phải đầy

đủ các giấy tờ hợp lệ, các hoá đơn theo yêu cầu. Trước khi giao hàng các đơn vị

tiến hành các công việc:

- Đối chiếu lệnh xuất kho với hàng thực có trong kho.

- Chuẩn bị các phương tiện, công cụ, nhân lực bốc xếp hàng.

- Xác định địa điểm giao hàng.

- Khi giao hàng Viglacera yêu cầu người xuất kho và người mua phải ký

vào phiếu xuất kho hay giao hàng để xác nhận.

* Nghiệp vụ giao hàng xuất khẩu

Sau khi chuẩn bị hàng hoá đầy đủ. Các đơn vị tiến hành vận chuyển hàng

hoá ra cảng và tiến hành bốc dỡ xuống cảng để hải quan kiểm định. Nhìn chung

các đơn vị thường sử dụng điều kiện cơ sở giao hàng FOB nên chỉ chịu trách

nhiệm đối với hàng hoá khi hàng hoá vượt qua lan can tàu tại cảng bốc qui định.

Hoàn thành các thủ tục theo qui định. Sau đó tổ chức khai báo và giám định

Hải quan. http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

69

Page 70: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Giao hàng lên tàu và lấy vận đơn đường biển.

* Nghiệp vụ thanh toán

Trong thanh toán, các đơn vị của Viglacera thường áp dụng hình thức thanh

toán bằng L/C. Đây là hình thức phổ biến trong kinh doanh xuất khẩu đảm bảo

nghĩa vụ thanh toán của người mua trong qúa trình thực hiện hợp đồng.

6.6. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu của Viglacera

Trong các phần trước đã tập trung phân tích hoạt động xuất khẩu của

Tổng công ty trên các phương diện như kim ngạch mặt hàng, thị trường… thì ở

đây để đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả do hoạt động xuất khẩu đem lại.

Dựa trên các số liệu thống kê của phòng kế toán của Tổng công ty cung

cấp. Ta có bảng số liệu sau:

Bảng 14: Các chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu của Viglacera

Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002

Doanh thu XK(USD) 1672972 2293972 3487132 5681890

Chi phí xuất khẩu(USD) 1605638 2195971 3317981 5392621

Lợi nhuận xuất khẩu(USD) 67334 98001 169151 289269

Tỷ suất ngoại tệ(lần) 1,042 1,045 1,051 1,054

Tỷ suất lợi nhuận doanh thu(%) 4,025 4,272 4,851 5,091

Tỷ suất lợi nhuận chi phí(%) 4,194 4,463 5,098 5,364

Nguồn: Phòng kế toán tổng công ty

* Về lợi nhuận xuất khẩu

Lợi nhuận xuất khẩu = Doanh thu xuất khẩu – Chi phí xuất khẩu

Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận xuất khẩu của Tổng công ty liên tục

tăng qua các năm. Năm 1999 thu được 67334 USD đến năm 2002 đã thu đựợc

289269 USD lợi nhuận và gấp 4 lần so với năm 1999. Tốc độ tăng của lợi nhuận

xuất khẩu lớn hơn tốc độ tăng lợi nhuận sản xuất kinh doanh nói chung. Điều

này càng chứng minh được tầm quan trọng của việc thúc đẩy xuất khẩu đối với

Tổng công ty Viglacera.Năm 1998, lợi nhuận xuất khẩu mới chỉ đạt ở mức

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

70

Page 71: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

11038 USD. Trong năm 1999 đặc biệt trong giai đoạn đầu năm do ký kết được

các hợp đồng cung cấp gach ngói xây dựng và sứ vệ sinh cho các công trình do

VINACONEX xây dựng ở Nga, Ucraina, Trung Đông nên mức lợi nhuận tăng

510% so với năm 1998. Bên cạnh đó , năm 1999 là năm đầu tiên Công ty kinh

doanh xuất nhập khẩu đi vào hoạt động có hiệu quảcho nên Viglacera đã mở

rộng được nhiều thị trường hơn, tiết kiệm chi phí xuất khẩu, tăng doanh số xuất

khẩu từ đó làm cho lợi nhuận tăng lên đáng kể.

*Về tỷ suất ngoại tệ: (hiệu quả kinh tế của xuất khẩu)

Tỷ suất ngoại tệ =Doanh thu xuất khẩu

Chi phí xuất khẩu

Theo bảng trên ta thấy năm 1999, cứ 1 USD chi phí xuất khẩu của

Viglacera đem lại 1,042 USD doanh thu. Năm 2000 đạt 1,045 USD và năm

2002 con số này đã lên tới 1,054 USD . Điều này phản ánh được hiệu quả xuất

khẩu của Viglacera ngày càng tăng qua các năm. Tuy nhiên mức độ tăng vẫn

còn ở tốc độ chậm so với khả năng củaTổng công ty

*Về tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu

Tỷ suất sinh lợi doanh thu xuất khẩu

Tỷ suất sinh lợi

doanh thu xuất khẩu=

Lợi nhuận xuất khẩux 100%

Doanh thu xuất khẩu

Chỉ tiêu này cũng thay đổi tương ứng qua các năm. Năm 1999 cứ 100USD

doanh thu xuất khẩu thì sẽ có lợi nhuận là 4,025 USD. Năm 2000 cứ 100 USD

doanh thu xuất khẩu thì sẽ có lợi nhuận là 4,272 USD. Năm 2002 cứ 100 USD

doanh thu xuất khẩu thì sẽ thu được 5,091USD lợi nhuận.

Tỷ suất sinh lợi chi phí xuất khẩu

= Lợi nhuận xuất khẩu x 100%

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

71

Page 72: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Tỷ suất sinh lợi chi

phí xuất khẩu Chi phí xuất khẩu

Chỉ tiêu này cũng thay đổi tương ứng với thay đổi của tỷ suất ngoại tệ.

Năm 1999, cứ bỏ ra 100 USD xuất khẩu thì sẽ thu được 4,194USD lợi nhuận.

Con số này tới năm 2002 cứ bỏ ra 100 USD sẽ thu được 5,364USD lợi nhuận.

Qua các chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu của Viglacera ta thấy mặc dù lĩnh vực

xuất khẩu đã đạt hiệu quả nhưng vẫn còn ở mức thấp. Điều này sự cần thiết phải

đưa ra các giải pháp nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí xuất khẩu nhằm nâng

cao quả xuất khẩu của Viglacera là hoàn toàn hợp lý.

III. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIGLACERA

1. Những kết quả đạt được trong hoạt động xuất khẩu của Viglacera

Với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo Tổng

công ty, qua thời gian hoạt động mặc dù gặp nhiều khó khăn song Tổng công ty

đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tổng công ty Viglacera đã xác định

con đường để phát triển lâu dài là nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm, tăng

khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước và đẩy mạnh công tác

xuất khẩu nhằm tận dụng những cơ hội mà thị trường thế giới mang lại.

* Kim ngạch xuất khẩu

Tuy kinh ngạch xuất khẩu của Tổng công ty còn hạn chế về số lượng

nhưng những năm vừa qua đã có bước tăng trưởng khá. Cụ thể từ 1,673 triệu

USD năm 1999 đến năm 2002 đạt 5,682 triệu USD. Để có được kết quả như vậy

ngoài việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm, Tổng công ty rất coi

trọng việc theo dõi cũng như đánh giá các đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế

của các thị trường nước ngoài.

* Mặt hàng xuất khẩu

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

72

Page 73: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Trước đây, Tổng công ty mới chỉ thực hiện xuất khẩu một mặt hàng chính

là sứ vệ sinh. Năm 1999 sản phẩm này chiếm 92,08% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Cho đến nay số lượng các mặt hàng xuất khẩu ngày càng đa dạng và tăng lên rất

nhiều cả về số lượng các mặt hàng và doanh thu tiêu thụ, chất lượng các mặt

hàng xuất khẩu.

* Thị trường xuất khẩu

Viglacera ngày càng mở rộng nhiều thị trường kinh doanh xuất khẩu với

phương châm đa dạng hoá các thị trường. Hiện nay, Tổng công ty đang tiến

hành chính sách marketing chủ động, không chờ đợi đơn đặt hàng từ khách hàng

mà tự mình tìm kiếm khách hàng và thị trường để tiến hành tổ chức giới thiệu,

đưa sản phẩm của mình tiếp cận với các thị trường đó. Kết quả của những cố

gắng đó đã phần nào cải thiện được tỷ trọng trong kim ngạch xuất khẩu nói

chung.

*Tổ chức xuất khẩu

Việc Tổng công ty tách phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công

ty thành Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu là hoàn toàn hợp lý do nó phù hợp

với nhu cầu thị trường và tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Sau

khi ra đời thì công ty đã cùng với các đơn vị thành viên, phòng marketing tìm

hiểu nghiên cứu thị trường, đàm phán ký kết với các đối tác nước ngoài, lập các

chương trình xuất nhập khẩu có hiệu quả. Từ đó, hoạt động xuất nhập khẩu có

hiệu quả hơn do việc giao cho một đơn vị chuyên trách có chuyên môn nghiệp

vụ sẽ tiết kiệm được chi phí, tăng doanh thu xuất khẩu, thị trường và mặt hàng

xuất khẩu của Tổng công ty.

Ngoài những kết quả về doanh số và doanh thu kể trên, thời gian vừa qua

Viglacera còn đạt một số thành tích đáng kể như:

Đầu năm 2002, Viglacera đã thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu với ngân quỹ 3

tỷ đồng nhằm huy động sức mạnh toàn Tổng công ty đẩy mạnh công tác xuất

khẩu. Tổng công ty đã thành lập 2 chi nhánh tại Nga, Mỹ, hai chi nhánh này sắp http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

73

Page 74: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

tới sẽ là những đầu mối phân phối quan trọng trong chiến lược xuất khẩu của

Tổng công ty. Đồng thời lập được một số kênh phân phối thông qua các đối tác

và văn phòng đại diện của Viglacera nhằm nâng cao thương hiệu tạo lập uy tín

với khách hàng trên thị trường thế giới.

2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân

2.1 Những mặt tồn tại

Bên cạnh những kết quả đạt được về xuất khẩu thì vẫn còn những tồn tại

những mặt hạn chế như sau:

Thứ nhất: Mặc dù có sự tăng trưởng trong xuất khẩu hàng năm nhưng số

lượng sản phẩm và doanh thu xuất khẩu vẫn còn ở mức thấp, sản phẩm chủ yếu

xuất khẩu là sứ vệ sinh chiếm 60,703% trong khi những sản phẩm mũi nhọn

khác của Viglacera như gạch ceramic, gạch granit...mới chỉ được quan tâm xuất

khẩu trong một vài năm gần đây nên số lượng còn ít. Tổng công ty vẫn chưa

khai thác hết tiềm năng của các đơn vị thành viên. Theo đánh giá hiện nay, sản

xuất của các đơn vị trực thuộc đặc biệt là các nhà máy sản xuất vẫn chưa đạt

công suất thiết kế. Cho đến cuối năm 2002 trừ các sản phẩm sứ Thanh trì vừa

được xuất với một lượng lớn sang thị trường Irắc, các sản phẩm còn lại chỉ được

xuất với một lượng nhỏ cho một số khách hàng. Do đó chưa phản ánh được tiềm

lực xuất khẩu của Viglacera và hiện tại chưa được coi là lối đi mở cho sản xuất

và tiêu thụ trong nước.

Thứ hai: Mạng lưới tiêu thụ trên thị trường quốc tế chưa ổn định và bền

vững. Viglacera mới chỉ có rất ít thị trường truyền thống cũng như việc mở

rộng thị trường xuất khẩu còn yếu.

Thứ ba: Mặc dù hoạt động thúc đẩy xuất khẩu đã được Tổng công ty quan

tâm chú ý nhưng vẫn chưa đúng mức và chưa đồng bộ đối với các đơn vị thành

viên trong Tổng công ty. Viglacera hoàn toàn có thể nâng cao hiệu quả kinh

doanh xuất khẩu nếu công tác thúc đẩy xuất khẩu được chú trọng hơn nữa. Ví dụ

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

74

Page 75: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Vigacera mới kinh doanh sản phẩm khác từ năm 2000 trở lại đây nhưng tỷ trọng

cũng chiếm 20,146% trong toàn bộ doanh thu xuất khẩu của toàn Tổng công ty.

Đây không phải là các sản phẩm do các đơn vị thành viên sản xuất mà là các sản

phẩm thương mại do Công ty Kinh doanh xuất nhập khẩu mua trên thị trường

nội địa sau đó bán cho các bạn hàng nước ngoài nhằm mục tiêu thu lợi nhuận.

Thứ tư: Theo phản ánh của khách hàng nước ngoài trong thời gian vừa qua,

các sản phẩm của Viglacera nhìn chung còn thiếu tính cạnh tranh cả về mẫu mã

và chất lượng. Tuy chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn Châu Âu, nhưng các mặt

hàng sứ vệ sinh và gạch ốp lát còn chậm trong khâu đổi mới mẫu mã, hoa văn,

màu sắc cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Giá bán sản phẩm của

Viglacera hiện nay nhìn chung còn cao hơn các nước khác trong khu vực.

Thứ năm: Thời gian vừa qua việc triển khai xuất khẩu của các đơn vị còn

rất manh mún, cục bộ và mang tính bị động. Đồng thời việc thực hiện các hợp

đồng bán hàng còn nhiều bất cập như việc xử lý và phản hồi thông tin còn chậm,

một số trường hợp giao hàng chưa đúng tiến độ, đóng gói bảo quản hàng trước

khi giao còn chưa đáp ứng được yêu cầu.

Thứ 6: Mặc dù hoạt động kinh doanh xuất khẩu đã có hiệu quả nhưng vẫn

còn ở mức thấp. Các chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu như: lợi nhuận xuất khẩu, hiệu

quả kinh tế của xuất khẩu…có xu hướng tăng dần qua các năm nhưng mức độ

tăng còn yếu. Lợi nhuận xuất khẩu năm 2002 là 289269 USD chỉ chiếm 5,091%

doanh thu xuất khẩu. Điều này chứng tỏ chi phí dành cho xuất khẩu của

Viglacera là rất cao và làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.

2.2. Nguyên nhân

Mặc dù đạt được một số kết quả nhất định, nhưng những thành tích, kết quả

những thuận lợi như trên còn rất nhỏ so với quy mô và tầm vóc lớn mạnh của

Viglacera. Còn rất nhiều những nguyên nhân khách quan cũng như những mặt

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

75

Page 76: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

hạn chế chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả và sản lượng xuất khẩu của Viglacera

trong thời gian qua, có thể kể đến như sau:

*Nguyên nhân chủ quan

Do phải chấp nhận nhập khẩu nhiều nguyên liệu để phục vụ sản xuất,

cộng thêm việc tăng cường khấu hao máy móc thiết bị nên giá cả sản phẩm của

Viglacera còn cao, kém sức cạnh tranh so với các hãng trong và ngoài nước.

So với các nhà sản xuất trong khu vực và trên thế giới, các đơn vị sản xuất

của Viglacera còn tương đối non trẻ cả về thâm niên hoạt động cũng như kinh

nghiệm sản xuất và xuất khẩu. Vì những lý do này, một mặt sản phẩm của

Viglacera có nhiều hạn chế về chất lượng, hình thức đặc biệt giá cả. Mặt khác

công tác thực hiện xuất khẩu còn chưa hiệu quả và thiếu tính chuyên nghiệp, đội

ngũ làm công tác xuất khẩu còn mỏng và ít tiếp xúc với hoạt động thực tiễn.

Do mỗi đơn vị chỉ quan tâm xuất khẩu mặt hàng của mình, do vậy hoạt

động marketing xuất khẩu đến nay còn rất thiếu tính đồng bộ. Đặc biệt sự phối

hợp giữa các bộ phận, các đơn vị thành viên trong Tổng công ty chưa chặt chẽ,

chưa tạo nên một sức mạnh tập thể để có thể phát huy tối đa khả năng và các cơ

hội phát triển thị trường thế giới.

Do Viglacera chưa có một chiến lược cụ thể nhằm quảng cáo, giới thiệu

và nâng cao uy tín, thương hiệu Viglacera trên thị trường thế giới cũng như chưa

có một chiến lược tổng thể dài hạn cho hoạt động xuất khẩu các sản phẩm

Viglacera.

Do công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu của Tổng công ty mới được

chú trọng nên bước đầu đạt được hiệu quả chưa cao. Tuy tiến hành từ năm 1995

đến nay nhưng do kinh nghiệm còn yếu nên chưa đạt hiệu quả cao.

Do Viglacera gặp phải những khó khăn về vận tải trong xuất khẩu. Các

nước trong khu vực như Thái Lan, Indonesia đã phát triển ngành sản xuất

VLXD, từ những năm 1980 trong khi Việt Nam mới chỉ phát triển ngành này

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

76

Page 77: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

trong vòng 7-8 năm trở lại đây. Đặc trưng chung của ngành sản xuất VLXD là

giá cước vận tải xuất khẩu thường từ 40 –60% giá xuất khẩu. Nếu xét về lợi thế

so sánh khi cùng xuất khẩu sản phẩm sang một nước thứ 3. Ngoài giá bán (FOB)

của các nước này thấp thì chi phí cho vận tải tới nước nhập khẩu cũng thấp hơn

rất nhiều do đó càng có lợi thế cạnh tranh cao về giá. Có thể đưa ra một ví dụ cụ

thể, hiện nay nếu muốn xuất khẩu gạch ốp lát sang Hoa Kỳ thì cước vận tải cho

1 Container 20’ khoảng 1800USD/cho 1200m2 gạch ceramic hoặc granite trong

khi đó giá cước vận tải từ các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia chỉ ở

mức 1200-1400 USD/con/20’. Như vậy, tổng giá trị sản phẩm của các nước này

thấp hơn nhiều so với Việt Nam. Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh cho

các sản phẩm của Viglacera trên thị trường thế giới.

*Nguyên nhân khách quan

Do Nhà nước còn hạn chế trong việc ưu đãi hỗ trợ cho các doanh nghiệp

trong việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm ở thị trường nước ngoài. Hiện nay việc

quảng bá giới thiệu sản phẩm của Việt Nam ra thị trường nước ngoài còn nhiều

hạn chế, hầu hết các doanh nghiệp tự chủ động tiến hành thông qua các kỳ hội

chợ triển lãm nước ngoài, qua mạng thông tin, Internet với qui mô nhỏ, manh

mún, chưa có chiến lược lâu dài và ổn định.

Do Vigalcera vẫn phải chịu một khoản chi phí khá lớn như các chi phí

quảng bá, giới thiệu sản phẩm, các chi phí nội địa liên quan đến lô hàng xuất

khẩu như: Vận chuyển, thủ tục hải quan, nâng hạ tại cảng, phí cầu đường… còn

rất cao và chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm xuất khẩu.

Đồng thời Nhà nước chưa có một cơ chế lâu dài và ổn định về hỗ trợ giá xuất

khẩu cho một số ngành hàng trong đó có hàng VLXD.

Do các doanh nghiệp gặp phải những khó khăn như thủ tục vay vốn phức

tạp, lãi suất tín dụng còn cao. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến giá thành xuất

khẩu của Tổng Công ty.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

77

Page 78: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Một trong những vấn đề còn hạn chế hiện nay là mối quan hệ giữa doanh

nghiệp và các cơ quan chức năng của chính phủ như Cục xúc tiến thương mại và

các tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài còn chưa thông suốt, đôi khi

thông tin chưa kịp thời, chậm chễ và chưa hiệu quả. Điều này rất khó cho các

doanh nghiệp khi sử dụng các thông tin về thị trường nước ngoài.

Nhìn chung, tuy đã đạt được những kết quả khá khả quan trong hoạt động

xuất khẩu, nhưng do những nguyên nhân khách quan và chủ quan nên vẫn còn

khá nhiều tồn tại cần khắc phục.

Qua những phân tích trên chúng ta thấy cần phải có định hướng một chiến

lược tập trung để tạo nên một phong trào chung đẩy mạnh công tác xuất khẩu

của toàn Tổng công ty một cách đồng bộ và có trọng điểm. Qua đó có thể giảm

thiểu những khả năng bất cập trong quá trình thực hiện. Đồng thời phát huy sức

mạnh tiềm năng trong Tổng công ty Viglacera. Như vậy việc thống nhất từ

đường lối tư tưởng chỉ đạo, phương hướng và phương pháp tiến hành từ lãnh

đạo Tổng công ty tới các bộ phận chức năng của các đơn vị thành viên để đạt

được các mục tiêu cụ thể là hết sức cần thiết. Điều này cũng phù hợp với đường

lối chủ trương của Đảng và Nhà nước và phù hợp với xu thế tất yếu của nền

kinh tế thị trường trong tiến trình hội nhập.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

78

Page 79: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

CHƯƠNG III

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG

XUẤT KHẨU CỦA VIGLACERA

I. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA

VIGLACERA TRONG THỜI GIAN TỚI

1. Phương hướng chung của Tổng công ty trong thời gian tới

Trong những năm qua, Tổng công ty đã đạt được những thành tựu to lớn,

các sản phẩm của Tổng công ty đa dạng, phong phú được thị trường chấp nhận.

Một số năm gần đây do thị trường vật liệu của Việt Nam có biến đổi và cạnh

tranh dữ dội, nhiều mặt hàng cung vượt quá cầu, hàng ngoại nhiều với chất

lượng cao và giá thành hợp lý, nên nhiều sản phẩm của Viglacera tiêu thụ chậm,

ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Viglacera. Trong thời gian tới

những tồn tại và khó khăn sẽ vẫn còn tiếp tục có những ảnh hưởng đến hoạt

động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Lập

chương trình phát triển của Tổng công ty từ năm 2003 đến 2010 là nhiệm vụ cấp

bách để phát triển của Tổng công ty phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của

đất nước và để phát triển Tổng công ty thành một tập đoàn kinh tế mạnh, có sức

cạnh tranh cao trên thị trường vật liệu xây dựng tương lai. Để hoàn thành kế

hoạch của mình và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Tổng công ty đã chủ

động xác định những tồn tại khó khăn cần được khắc phục, các thách thức cần

phải vượt qua đồng thời vạch ra phương hướng cụ thể cho mình trong thời gian

tới như sau:

Thứ nhất: Tiếp tục duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thuỷ

tinh và gốm xây dựng ở trong nước đặc biệt là thị trường nông thôn, đối với các

mặt hàng chính, Tổng công ty quyết tâm thực hiện các chỉ tiêu sau:

Sứ vệ sinh: 40% thị phần nội địa

Gạch granite : 100% thị phần nội địahttp://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

79

Page 80: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Gạch ceramic: 20 % thị phần nội địa

Kính gương các loại: 80% thị phần nội địa

Vật liệu chịu lửa: 100% thị phần nội địa

Gạch gói thông dụng: 60% thị phần nội địa

Tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản lượng toàn Viglacera trung bình hàng

năm giai đoạn 2001 đến 2005 là 28%, giai đoạn 2006 đến 2010 là 14% với số

lượng cụ thể như sau:

Gạch ốp lát ceramic: 20- 22 triệu m2/năm

Gạch ốp lát granite: 8-11 triệu m2/năm

Sứ vệ sinh: 1- 1,3 triệu sp/năm

Kính xây dựng: 25 triệu m2/ năm

Vật liệu chịu lửa: 33.000 tấn/ năm

Sản phẩm từ đất sét nung: 700.000- 800.000 tấn/ năm

Thứ hai: Tăng cường đầu tư công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, đa

dạng hoá mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm để có thể chủ động tiêu thụ sản phẩm,

thu hồi và quay vòng vốn nhanh, tăng cường hiệu quả sử dụng vốn. Đồng thời

tranh thủ mọi thời cơ để có thể đi tắt vào các công nghệ và sản phẩm tiên tiến

nhất.

Thứ ba: Tăng cường công tác quản lý tài chính, tiết kiệm trong sản xuất, sử

dụng vốn có hiệu quả. Tiếp tục tăng cường công tác cổ phần hóa doanh nghiệp.

Áp dụng chế độ ký kết hợp đồng lao động và động viên người lao động làm tốt

công tác và nhiệm vụ được giao.

Củng cố và nâng cao hiệu qủa kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, thực

hiện tích tụ và tập trung vốn, chuyên môn hoá sâu và rộng, đi đầu trong công

cuộc hiện đại hoá và công nghiệp hoá trong sản xuất vật liệu thuỷ tinh và gốm

xây dựng.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

80

Page 81: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Thứ tư: Phát triển đa dạng hoá các sản phẩm vật liệu thuỷ tinh và gốm xây

dựng nhưng mũi nhọn tập trung là các sản phẩm có chất lượng cao, giá trị lớn,

các sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu một cách có hiệu qủa, các sản phẩm làm

nguyên liệu để phát triển các loại vật liệu mới trong tương lai, đồng thời sản

xuất các mặt hàng có khả năng xuất khẩu cao ra thị trường nước ngoài. Đẩy

mạnh công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu, thiết lập mối quan hệ làm ăn lâu

dài với các thị trường có tiềm năng tiêu thụ lớn như Bắc Mỹ, EU..

Thứ năm: Tăng cường công tác đánh giá lựa chọn và thẩm định dự án đầu

tư thực sự có thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra với hiệu quả kinh tế cao, không

dàn trải việc đầu tư, gây căng thẳng cho công tác trả nợ, dần chuyển hướng đầu

tư sang lĩnh vực xây dựng dân dụng, nhà ở, cơ sở hạ tầng và khu công nghiệp.

Thứ sáu: Nâng cao hiệu quả liên doanh, liên kết, đa dạng hoá các quan hệ

hợp tác kinh tế và kỹ thuật, tạo công ăn việc làm ổn định, nâng cao thu nhập cho

người lao động. Phát triển sản xuất phải đảm bảo bền vững, lấy hiệu quả kinh tế

làm mục tiêu phấn đấu đồng thời phải gắn liền với hiệu quả xã hội, bảo vệ tốt tài

nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái và đảm bảo an ninh quốc phòng.

Thứ bảy: Phát triển Viglacera trên cơ sở nền tảng là phát huy nội lực và lấy

việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho phát triển nhanh và

bền vững. Đồng thời tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài tận dụng để các

nguồn lực chất xám của các viện nghiên cứu và các trường đại học.

2. Phương hướng hoạt động xuất khẩu của Viglacera trong thời gian tới

Đối với lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, Tổng công ty đặt ra những mục tiêu

riêng phù hợp với các mục tiêu chung trong phương hướng phát triển của mình,

cụ thể là:

Thứ nhất: Phát triển và mở rộng hơn nữa thị trường trong nước và thị

trường xuất khẩu bằng cách tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, cụ thể

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

81

Page 82: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

kết hợp và đa dạng hóa các hình thức quảng cá, khuyến mại, bên cạnh đó mở

rộng hệ thống tiêu thụ sản phẩm tại các thị trường nước ngoài.

Thứ hai: Tăng cường đầu tư vào nghiên cứu, cải tiến mẫu mã sản phẩm,

chủ động thực hiện chào hàng sang những thị trường mới thông qua những đại

diện trực tiếp hay các đối tượng trung gian. Cơ cấu lại mặt hàng xuất nhập khẩu

với tỷ trọng thích hợp, chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực có

lợi nhuận cao. Đồng thời, giảm bớt việc nhập ngoại các trang thiết bị, vật tư và

nguyên liệu sản xuất mà trong nước có thể đáp ứng nhằm giảm giá thành sản

phẩm xuất khẩu.

Thứ ba: Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác marketing và tiếp cận các đối

tượng khách hàng khác nhau thông qua các cuộc triển lãm ở nước ngoài, thông

qua các cơ quan thương vụ Việt Nam ở nước ngoài và một số văn phòng xúc

tiến thương mại tại Việt Nam. Đầu tư hỗ trợ các công cụ cần thiết trong nghiên

cứu thị trường và giao dịch như kết nối mạng internet, lập văn phòng đại diện và

đại lý tại một số thị trường trọng điểm. Cần chú ý nghiên cứu sâu sát hơn các

thông tin về sản phẩm hàng hoá, đảm bảo trả lời cho phía khách hàng một cách

nhanh chóng và chính xác.

Căn cứ vào tốc độ đầu tư và phát triển sản xuất của Tổng công ty và các

đơn vị thành viên, sẽ xác định được tổng doanh thu và doanh thu xuất khẩu của

Viglacera từ năm 2002- 2005 như sau:

Bảng 15: Doanh thu xuất khẩu tới năm 2005

Đơn vị: tỷ VNĐ

TT Sản phẩm 2003 2004 2005

1 Kính xây dựng 32,5 82,81 91,68

2 Sứ vệ sinh 23,1 35,1 42,24

3 Gạch ốp lát ceramic 14,9 27,36 45

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

82

Page 83: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

4 Gạch ốp lát granite 7,7 15 25,83

5 Vật liệu chịu lửa 0,2 0,42 0,45

6 Ngói lợp các loại 1,4 0,68 1,28

7 Gạch lát đất sét nung 1,2 1,2 1,04

8 Gạch xây quy tiêu chuẩn 0,3 0,35 0,8

9 Gạch cotto 2 7,04 14

10 Sản phẩm khác 35 40 50

Tổng 118,3 210 272,3

Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Viglacere năm 2005

Tóm lại, mục tiêu của Viglacere về chỉ tiêu kế hoạch doanh thu xuất khẩu

qua các năm như sau:

Năm 2003: 118,3 tỷ đồng tương đương 7,63 triệu USD bằng 4,2% tổng

doanh thu.

Năm 2004: 210 tỷ đồng tương đương 13,5 triệu USD bằng 5,3% tổng

doanh thu

Năm 2005: 272,3 tỷ đồng tương đương 17,54 triệu USD bằng 7,1%

tổng doanh thu.

Ghi chú: Dự tính tỷ giá trung bình 1 USD = 15.500 VNĐ.

Thứ tư: Trong thời gian tới Viglacera sẽ lập ra một bảng giá chuẩn và

thống nhất giữa tất cả các đơn vị trong Tổng công ty cho tất cả các loại sản

phẩm, tránh hiện tượng lộn xộn về giá cả hoặc những cạnh tranh nội bộ có thể

phát sinh giữa các đơn vị thành viên. Đồng thời có các giải pháp khuyến khích

xuất khẩu một cách đồng bộ và toàn diện đối với mọi đơn vị trong Tổng công ty.

Thứ năm: Phải xây dựng tên tuổi thương hiệu và uy tín của Viglacera và

các sản phẩm của Viglacera trên thị trường thế giới. Đồng thời, xây dựng một bộ

máy chuyên làm công tác xuất khẩu có kiến thức giỏi ngoại ngữ, có năng lực tự

tin trong các mối quan hệ đối ngoại.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

83

Page 84: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Muốn đạt được các mục tiêu lớn nêu trên, Viglacere cần có những giải

pháp cụ thể để cho hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu của Tổng công ty.

II. GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY

VIGLACERE

1. Xây dựng giá bán

Nhân tố đóng vai trò hết sức quan trọng trong cạnh tranh trên thị trường là

giá bán sản phẩm. Bên cạnh yếu tố chất lượng tốt thì giá bán phải hợp lý thì sản

phẩm mới có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới. Giá cả là một vấn đề mang

tính mấu chốt trong bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, dù là tiêu thụ nội địa

hay xuất khẩu. Do điều kiện giá xuất khẩu của Viglacera còn cao hơn nhiều so

với các nước khác trong khu vực nên việc xây dựng giá bán cho các đơn vị

thành viên trong Tổng công ty là hoàn toàn hợp lý. Việc định giá xuất khẩu phải

được tính toán dựa trên giá bán trên thị trường thế giới. Trong khi mức giá này

nhìn chung thường thấp hơn mức giá nội địa, tuỳ từng thị trường mà mức độ

chênh lệch khác nhau. Việc nghiên cứu đưa ra một bảng giá xuất khẩu hợp lý và

công khai đối với mỗi sản phẩm trên cơ sở mức giá sàn được Tổng công ty phê

duyệt là hết sức cần thiết. Đồng thời áp dụng biện pháp nhằm giảm chi phí sản

xuất, qua đó giảm giá bán sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh. Trong

một số trường hợp, cần tính đến khả năng giảm giá bán xuống bằng hoặc thấp

hơn chi phí sản xuất để chiếm lĩnh một số thị trường trọng điểm. Do điều kiện

giá chào của Viglacera hiện nay còn quá cao so với giá bán các sản phẩm cùng

loại trên thế giới. Trên cơ sở biểu giá này, phòng Marketing công ty kinh doanh

và xuất nhập khẩu cũng như mỗi đơn vị sản xuất sẽ có thể chủ động và linh hoạt

chào hàng cho các đối tượng khách hàng khác nhau, tuỳ từng thị trường và điều

kiện thương mại cụ thể.

Để giải quyết vấn đề trên cần thực hiện một số giải pháp như sau:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

84

Page 85: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Các đơn vị có trách nhiệm xây dựng giá sàn xuất khẩu của đơn vị mình dựa

trên các yếu tố sau:

- Giá bán các sản phẩm cùng loại trên thế giới

- Hạch toán trên nguyên tắc cân bằng tài chính của doanh nghiệp dựa trên

tỷ trọng của sản lượng xuất khẩu trong toàn bộ sản lượng của đơn vị theo

phương châm lấy số đông bù số ít, lấy nội địa bù cho xuất khẩu.

- Căn cứ vào từng khu vực thị trường cụ thể, thậm chí vào từng khách

hàng cụ thể, kết hợp giữa mục tiêu ngắn hạn và dài hạn để có những quyết định

về giá mạnh bạo, quyết đoán nhằm thâm nhập cho bằng được thị trường mục

tiêu đã định.

Căn cứ vào đề xuất của các đơn vị thành viên, Tổng công ty sẽ phê duyệt

một bảng giá sàn thống nhất theo giá FOB. Các đơn vị khi tiến hành chào hàng

xuất khẩu cơ bản sẽ dựa vào bảng giá sàn do Tổng công ty ban hành. Trong các

trường hợp cần thiết đã nêu ở trên, đơn vị nào cần thiết bán dưới giá sàn thì phải

có giải trình cụ thể.

Bên cạnh việc hỗ trợ lãi suất xuất khẩu và các chính sách khác của nhà

nước, Tổng công ty cần tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hơn nữa việc huy động quỹ

hỗ trợ xuất khẩu để hỗ trợ thời gian đầu cho các mặt hàng chủ lực của Tổng

công ty.

Việc xây dựng giá sàn xuất khẩu nhằm mục hạ giá thành sản phẩm. Đồng

thời tránh được sự cạnh tranh giữa các đơn vị thành viên của Tổng công ty tại

thị trường nước ngoài.

Nếu vệc thực hiện tốt giải pháp này sẽ giúp cho Tổng công ty có một bảng

giá sàn thống nhất, hợp lý hơn từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của Viglcera

trên thị trường thế giới .

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

85

Page 86: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

2. Xây dựng cơ cấu tổ chức

Một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của

hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói riêng là

mô hình tổ chức của công ty đó có phù hợp với môi trường kinh doanh hay

không.

Theo đánh giá của Tổng công ty thì sự phối hợp giữa các bộ phận, đơn vị

thành viên trong Tổng công ty chưa chặt chẽ, chưa tạo lên một sức mạnh tập thể

để có thể phát huy tối đa những khả năng và các cơ hội phát triển thị trường thế

giới. Do đó Viglacera cần phải xây dựng cho mình một mô hình tổ chức thích

hợp như sau:

2.1. Phòng Marketing Tổng công ty

Phòng Marketing là một bộ phận theo dõi chung toàn bộ hoạt động xuất

khẩu của Tổng công ty Viglacere, thường xuyên cập nhật và nghiên cứu thông

tin nhằm tham mưu cho Tổng giám đốc và Ban lãnh đạo Tổng công ty về việc

xây dựng điều chỉnh và triển khai chiến lược xuất khẩu của toàn bộ các đơn vị,

thành viên trong Tổng công ty.

Có nhiệm vụ tập hợp và báo giá sàn xuất khẩu của các đơn vị và trình lãnh

đạo Tổng công ty phê duyệt một biểu giá sàn thống nhất cho tất cả các sản phẩm

của Tổng công ty. Hàng tháng tập hợp một số thông tin cơ bản về hoạt động

xuất khẩu của các đơn vị thành viên như: sản phẩm và thị trường, số lượng sản

phẩm, giá bán, tổng giá trị xuất khẩu báo cáo lên lãnh đạo Tổng công ty.

Có nhiệm vụ khai thác thông tin thị trường từ mạng Internet, tạp chí và các

nguồn thông tin khác. Có nhiệm vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá tại các

quốc gia có tiềm năng xuất khẩu, thu thập thông tin về giá cước vận tải của các

hãng tới các khu vực trên thế giới và thông tin xuất khẩu cần thiết khác cung cấp

cho các đơn vị khi cần.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

86

Page 87: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Có nhiệm vụ theo dõi, báo cáo các hoạt động của các chi nhánh văn phòng

đại diện của Tổng công ty tại nước ngoài.

Chủ trì và phối hợp với các đơn vị thành viên, các chi nhánh thực hiện

công tác quảng cáo thương hiệu và sản phẩm của Viglacere tại thị trường nước

ngoài: hội chợ, trên mạng, tạp chí, bảng biểu...

Thực hiện các nhiệm vụ được giao khác về công tác xuất khẩu.

2.2. Các đơn vị thành viên:

Các đơn vị thành viên có sản phẩm có khả năng xuất khẩu phải thành lập

phòng ban, tổ xuất khẩu, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Các

công ty cần phải có bộ phận xuất khẩu gồm:

Công ty Thạch Bàn (đã có)

Công ty sứ Thanh Trì (đã có)

Công ty gạch ốp lát Hà Nội (đã có)

Công ty gốm xây dựng Hạ long

Công ty kính Đáp Cầu

Công ty gạch granite Tiên Sơn

Công ty gạch men Thăng Long (đã có)

Công ty gốm xây dựng Hữu Hưng

Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu (đã có)

Công ty sứ Việt Trì

Công ty gốm xây dựng Xuân Hoà

Xây dựng bảng giá sàn của đơn vị từ đầu năm cùng với kế hoạch sản xuất

kinh doanh và được nằm trong cân đối tài chính chung của doanh nghiệp. Báo

cáo tổng công ty khi cần thay đổi bảng giá sàn trong quá trình thực hiện.

Chủ động tìm kiếm giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với các

đối tác.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

87

Page 88: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Phối hợp với các phòng Marketing và các đơn vị thành viên khác thực hiện

các công việc khai thác thông tin như: khai thác thông tin thị trường từ mạng

internet, tạp chí và nguồn thông tin khác.

Có nhiệm vụ phối hợp với phòng Marketing đăng ký bảo hộ nhãn hiệu

hàng hoá tại các quốc gia có tiềm năng xuất khẩu.

Phối hợp với phòng Marketing và các đơn vị thành viên khác, các chi

nhánh thực hiện công tác quảng cáo thương hiệu và sản phẩm của Các đơn vị

thành viên tại thị trường nước ngoài.

3. Phân công quản lý thị trường và sản phẩm

Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường thì phân công quản lý thị trường là

việc làm hết sức cần thiết. Viglacera cần phải xác định được đâu là thị trường

trọng điểm mà Viglacera nên thâm nhập trong thời gian tới và sản phẩm nào sẽ

là sản phẩm trọng điểm đem thâm nhập vào các thị trường thế giới. Trên thực

tế, mạng lưới tiêu thụ các sản phẩm xuất khẩu của Viglacera chưa ổn định và

thiếu tính bền vững. Số lượng các thị trường truyền thống còn rất ít cũng như

việc mở rộng thị trường còn yếu. Để việc phân công quản lý thị trường và sản

phẩm được cụ thể và đạt hiệu quả, cần phải xác định được các yếu tố cụ thể sau:

3.1. Xác định thị trường trọng điểm

Căn cứ vào tình hình thực tế kinh doanh của Viglacera có thể chia thị

trường thế giới thành các khu vực như sau:

*Khu vực Nam Á và Đông Nam Á

Bao gồm Campuchia, Lào, Malaysia, Mianma, Bangladesh, Philipin...

Đây là thị trường gần với Việt Nam nên có rất nhiều nét tương đồng về thị

hiếu tiêu dùng cũng như lợi thế trong việc giảm chi phí vận chuyển hàng. Với

những thị trường này, triển vọng xuất khẩu các sản phẩm VLXD của Viglacera

như gạch granite, ceramic, sứ vệ sinh, kinh xây dựng là rất khả quan và có thể

coi là một trong những khu vực thị trường trọng điểm nhất trong thời gian tới.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

88

Page 89: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Do vậy, Tổng công ty nên thành lập văn phòng đại diện bán hàng hoặc một số

đại lý tại các nước ở khu vực này.

*Khu vực Bắc và Trung cận Đông

Bao gồm Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Iran, Irắc, Pakistan...

Cho đến thời điểm hiện nay, những sản phẩm có triển vọng và đã được xuất

khẩu sang thị trường Bắc và Trung cận Đông là kính xây dựng, sứ vệ sinh, gạch

đỏ, gạch samot trang trí... Đặc biệt đối với một số thị trường Trung Đông như:

Irắc, Iran, Pakistan, Afganistan.. các sản phẩm sứ vệ sinh, gạch ốp lát ceramic,

gạch chịu lửa cũng có khả năng thâm nhập bởi đây là những thị trường có nhiều

lợi thế trong bán hàng: chi phí bán hàng, thuế nhập khẩu ở mức tương đối, tỷ

trọng sản phẩm nhập khẩu lớn.. Tuy nhiên, đây cũng là khu vực thiếu tính ổn

định về tài chính, thương mại do ảnh hưởng của nhiều biến động về chính trị, xã

hội như cấm vận, chiến tranh, khủng bố... nên việc nghiên cứu tiếp cận thị

trường cần hết sức thận trọng.

Đặc biệt Hàn Quốc là thị trường nhiều tiềm năng thực tế với tiềm lực kinh

tế phát triển và nhu cầu xây dựng rất lớn. Thời gian gần đây số lượng khách

hàng quan tâm tới sản phẩm gạch ceramic, gạch granite, kính xây dựng của

Viglacera từ Hàn Quốc tăng khá nhanh. Đồng thời thị trường Đài Loan cũng

được đánh giá là một thị trường nhiều triển vọng đối với việc tiêu thụ và xuất

khẩu các sản phẩm gốm sứ xây dựng như: gạch đỏ, gạch ceramic, gạch chịu

lửa... của Viglacera. Ngoài ra, so với một số thị trường trong khu vực đây là thị

trường có nhiều lợi thế tiềm năng như nhu cầu lớn, giá vận chuyển rẻ, thuế nhập

khẩu thấp...

* Khu vực Đông Âu

Bao gồm Nga, Ucraina, Ba lan, Rumani, Nam tư...

Để có thể xuất khẩu vào những thị trường này, các sản phẩmVLXD

Viglacera đang và sẽ phải đối mặt bởi một số khó khăn như: phải chịu chi phí

vận chuyển lớn, thuế nhập khẩu cao, phí Hải quan cao, đồng thời phải cạnh http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

89

Page 90: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

tranh với các sản phẩm chất lượng cao, giá cả cạnh tranh của các nhà sản xuất

Italia, Tây Ban Nha, những nhà xuất khẩu được hưởng chính sách ưu đãi miễn

thuế nhập khẩu áp dụng giữa các nước Châu Âu...Tuy vậy, so với các khu vực

khác như Tây Âu, Bắc Âu, đây vẫn được coi là khu vực đầy triển vọng hơn cả

và có thể tận dụng khai thác một số mối quan hệ với các nước bạn hàng truyền

thống trong khối xã hội chủ nghĩa trước đây như: Nga, Bungari, Rumani... Hiện

nay, Viglacera đã có chi nhánh tại thị trường Nga, tiếp đó sẽ nghiên cứu lập

thêm một văn phòng đại diện tại thị trường Rumani hoặc giao việc khai thác thị

trường này cho chi nhánh Viglacera tại Nga.

Hướng trước mắt sẽ đầu tư một số nhà máy sản xuất gạch ceramic, granit,

gạch xây tại CHLB Nga để tận dụng tài nguyên sẵn có tại thị trường này và

giảm chi phí vận chuyển.

* Khu vực Hoa Kỳ, Canađa, và các nước Trung, Nam Mỹ

Trong thời gian tới, Hoa Kỳ và Châu Mỹ La Tinh sẽ được coi là khu vực

thị trường quan trọng nhất trong chiến lược mở rộng thị trường Viglacera. Đối

với thị trường Hoa Kỳ, việc Hiệp định Thương mại Việt Mỹ đang đi vào thực thi

sẽ tạo cơ hội cho các sản phẩm VLXD Viglacera được cạnh tranh một cách

tương đối bình đẳng với các nhà xuất khẩu Châu Á khác trong một phạm vi thị

trường rất lớn với dung lượng tiêu thụ hàng nhập khẩu vào loại hàng đầu trên

thế giới. Để nhanh chóng tiếp cận thị trường này, Tổng công ty đã triển khai

thành lập chi nhánh tại Mỹ nhằm xúc tiến hoạt động xuất khẩu sang thị trường

này trong thời gian tới. Bên cạnh đó Châu Mỹ La Tinh cũng là khu vực thị

trường rất nhiều tiềm năng do phần lớn các sản phẩm VLXD như gạch ốp lát

ceramic, granite, sứ vệ sinh đều được nhập khẩu từ nước ngoài. Tuy vậy, cũng

tồn tại một số khó khăn khách quan như chi phí vận chuyển cao, thời gian vận

chuyển tương đối dài, thông tin thị trường còn hạn chế .

* Khu vực Trung và Tây Phi

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

90

Page 91: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Châu Phi được đánh giá là khu vực thị trường nhiều tiềm năng trở thành

khu vực tiêu thụ và sản xuất VLXD rất tốt. Vì hiện nay nền công nghiệp sản

xuất VLXD tại đây hầu như chưa phát triển. Mặc dù còn một số trở ngại như:

thuế nhập khẩu và thuế thương mại cao, chi phí vận chuyển lớn, nhưng với một

cơ chế giá bán hợp lý thì đây cũng là một thị trường rất khả quan cho công tác

xuất khẩu sản phẩm Viglacera về lâu dài.

* Khu vực Châu Úc

Nước Úc rộng lớn hiện nay đang được coi là thị trường hấp dẫn đối với hầu

hết các nhà xuất khẩu VLXD trên thế giới. Do vậy, trong thời gian tới việc tìm

hiểu và tiếp cận thị trường này sẽ được chú trọng hơn nữa nhằm khai thác các

nguồn tiêu thụ sản phẩm cũng như các đối tác tiềm năng trong lĩnh vực linh

doanh và phân phối VLXD.

Tóm lại, qua những phân tích ở trên Viglacera nên tập trung vào các thị

trường trọng điểm bao gồm:

Mỹ và Canađa

Nam Á, Đông Nam Á và Trung cận Đông

Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan

3.2. Xác định sản phẩm mũi nhọn phục vụ xuất khẩu

Căn cứ vào đặc tính sử dụng, khả năng của Tổng công ty và nhu cầu thị

trường thế giới thì việc xác định sản phẩm mũi nhọn phục vụ cho xuất khẩu là rất

quan trọng. Nếu trước khi thâm nhập vào một thị trường nào đó, đặc biệt là các

thị trường khó tính, hay do các quy định pháp luật thì việc nghiên cứu lựa chọn

sản phẩm là việc làm không thể thiếu. Khi không nghiên cứu lựa chọn sản phẩm

có thể sẽ đưa vào thị trường cái mà mình có chứ không phải là cái mà thị trường

cần.

Một việc làm tương đối quan trọng đối với Tổng công ty là phải xác định được

đâu là sản phẩm mũi nhọn phục vụ xuất khẩu và ai sẽ là người sản xuất ra nó

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

91

Page 92: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Viglacera nên chia ra các nhóm sản phẩm như sau:

Nhóm 1: gạch Granite + ceramic

Các đơn vị sản xuất:

Công ty gạch ốp lát Hà Nội

Công ty gạch men Thăng Long

Công ty Thạch Bàn

Công ty granit Tiên Sơn

Nhóm 2: Kính xây dựng và gương

Các đơn vị sản xuất:

Công ty Đáp Cầu

Nhà máy kính nổi VIFG Bình Dương

Nhóm 3: Sứ vệ sinh

Các đơn vị sản xuất:

Công ty sứ Thanh Trì

Công ty sứ Việt Trì

Nhà máy sứ Bình Dương

Nhóm4:Gạch cotto, gạch xây, ngói lợp

Các đơn vị sản xuất:

Công ty gốm xây dựng Hạ Long

Công ty gốm xây dựng Xuân Hoà

Công ty Thạch Bàn

Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng

Nhóm 5: gạch chịu lửa và các sản phẩm thương mại

Các đơn vị sản xuất:

Công ty VLCL kiềm tính Việt Nam

Công ty VLCL Cầu Đuống

Các sản phẩm kinh doanh: mây tre đen, da trâu bò muối

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

92

Page 93: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Việc lựa chọn sản phẩm như trên là căn cứ vào thực tế các sản phẩm mà

Viglacera đã tiến hành xuất khẩu, và khả năng của các đơn vị thành viên Tổng

công ty

Nhìn chung, đây là các sản phẩm có thế mạnh trong xuất khẩu của Tổng

công ty. Trong đó sản phẩm gạch ốp lát ceramic, granite, sứ vệ sinh là các sản

phẩm cần quan tâm hàng đầu. Vì đây là các sản phẩm mà thị trường trong nước

đang dư thừa nhưng ở một số quốc gia lại có nhu cầu lớn như các nước Đông

Âu. Viglacera cần tập trung sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm có thế mạnh

này nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty trên thị trường thế

giới.

3.3. Phân công quản lý

Sau khi xác định được thị trường và sản phẩm trọng điểm thì phải tiến hành

phân công quản lý. Việc phân cấp quản lý cụ thể về sản phẩm, thị trường sẽ giúp

cho các đơn vị chú trọng hơn nữa vào công tác xuất khẩu nhằm đạt được các chỉ

tiêu kế hoạch đề ra. Để tăng tính chủ động trong công tác xuất khẩu của các đơn

vị thành viên, cần phải quản lý đối với các đơn vị như sau:

* Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu

-Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm tiêu thụ và các

sản phẩm khác ngoài Tổng công ty. Đây là một hướng mà Công ty kinh doanh

và xuất nhập khẩu cần đặc biệt chú trọng khai thác.

-Xuất khẩu uỷ thác cho các đơn vị có yêu cầu

-Đối với các sản phẩm khác trong Tổng công ty, Công ty kinh doanh xuất

nhập khẩu có trách nhiệm khai thác khách hàng và cùng với các đơn vị có sản

phẩm xuất khẩu đàm phán ký kết hợp đồng.

* Các đơn vị thành viên khác

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

93

Page 94: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

- Chủ động tìm kiếm, giao dịch đàm phán, kí kết hợp đồng xuất khẩu với

các đối tác.

- Tích cực chào hàng giới thiệu các sản phẩm khác của Tổng công ty.

* Các chi nhánh ở nước ngoài

- Khai thác khách hàng trong khu vực được phụ trách và cùng với các đơn

vị có sản phẩm xuất khẩu đàm phán và kí kết hợp đồng.

Việc phân công quản lý thị trường và sản phẩm sẽ giúp Viglacera tìm ra

những thị trường tiềm năng cho việc tiêu thụ sản phẩm và tìm kiếm những bạn

hàng tin cậy. Đồng thời xác định được đâu là sản phẩm mũi nhọn phục vụ xuất

khẩu và việc quy định chức năng nhiện vụ cho các đơn vị thành viên nhằm mục

tiêu thúc đẩy xuất khẩu.

4. Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm Trong thời đại ngày nay người ta nói nhiều đến thị trường, nền kinh tế

hướng về thị trường. Tuy nhiên chất lượng vẫn là yếu tố cực kì quan trọng trong

chiến lược của mọi doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm cũng phải hướng theo

thị trường, theo người tiêu dùng. Một sản phẩm được coi là chất lượng cao khi

người tiêu dùng đánh giá nó chất lượng cao. Chất lượng phụ thuộc vào khả năng

cảm nhận của người tiêu dùng. Một sản phẩm dù các thông số kĩ thuật là rất tốt

nhưng người tiêu dùng không cho nó là tốt thì sản phẩm đó vẫn bị coi là sản

phẩm kém chất lượng .

Chiến lược quảng cáo, xúc tiến bán hàng, giá cả sẽ chỉ tăng được lượng bán

sản phẩm trong nhất thời nếu như nó không dựa trên cơ sở chất lượng sản phẩm,

chất lượng sản phẩm là sợi dây chặt nhất để trói khách hàng với sản phẩm.

Đối với các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng thì chất lượng sản phẩm

rất quan trọng. Lý do là sản phẩm luôn gắn với các công trình xây dựng thì yếu

tố chất lượng cực kì quan trọng, nó đảm bảo cho các công trình xây dựng tồn tại

lâu dài vững chắc, chống chọi lại tác động của tự nhiên. Hiện nay, chất lượng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

94

Page 95: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

sản phẩm được Tổng công ty quan tâm hàng đầu, Viglacera được người tiêu

dùng trong nước đánh giá rất cao về chất lượng sản phẩm. Đặc biệt là sản phẩm

sứ vệ sinh được bảo hành 10 năm cho thấy chất lượng là rất tốt. Tuy nhiên đó

chỉ là thị trường trong nước. Ở thị trường nước ngoài tuy Viglacera đã có một số

sản phẩm đạt tiêu chuẩn Châu Âu nhưng vẫn chưa cạnh tranh được với một số

các hãng khác về chất lượng cho nên sức cạnh tranh còn hạn chế.

Chất lượng sản phẩm là vấn đề không dễ có thể thay đổi hoặc cải thiện

trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên, để phát triển thị trường ra nước ngoài,

công tác nghiên cứu nhằm cải thiện nâng cao chất lượng cần được chú trọng hơn

bao giờ hết, nếu không khả năng xuất khẩu sẽ trở nên hết sức hạn chế và ngay cả

đối với một số sản phẩm đã bán được thì triển vọng trong tương lai cũng rất nhỏ

bé bởi thị trường dù ở đâu cũng rất khó tính và đa dạng.

Đối với thị trường nước ngoài, do thị hiếu và yêu cầu của khách hàng nhiều

khi khác xa so với thị hiếu của khách hàng trong nước nên việc đa dạng hoá mẫu

mã, thiết kế và màu sắc sản phẩm là một công việc hết sức cần thiết và không

thể bỏ qua. Bởi vậy, khi nhận được thư của khách hàng về một mẫu mã sản

phẩm mới, các đơn vị sản xuất nên khẩn trương nghiên cứu để có thể trả lời

khách hàng một cách chính xác trong thời gian ngắn nhất về khả năng sản xuất

loại sản phẩm đó, trong một số trường hợp cần nhanh chóng triển khai sản xuất

mẫu đó theo yêu cầu của khách hàng.

Cùng với những khả năng cung cấp sản phẩm với giá cả hấp dẫn và cạnh

tranh, thì chất lượng và mẫu mã sản phẩm là những yếu tố rất được khách hàng

quan tâm trước khi ra quyết định mua hàng. Một sản phẩm đánh giá là chất lượng

tốt không chỉ sản phẩm đơn thuần đảm bảo các tính năng kỹ thuật mà còn phải

phù hợp với thị hiếu thẩm mỹ và mục tiêu sử dụng của các đối tượng khách hàng.

Qua nghiên cứu thị hiếu khách hàng tại các khu vực thị trường thế giới,

đồng thời qua các hội chợ triển lãm ở nước ngoài mà Tổng công ty Viglacera đã

tham dự trong thời gian qua, có thể nhận thấy các sản phẩm do các nhà sản xuất http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

95

Page 96: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

nước ngoài có chất lượng và mẫu mã vô cùng phong phú và hấp dẫn với trình độ

phát triển mẫu mã có khoảng cách khá lớn so với các nhà sản xuất Việt Nam.

Để có thể thâm nhập một cách thành công và hiệu quả vào thị trường thế

giới, mỗi đơn vị thành viên trong Tổng công ty cần phải từng bước thay đổi và

cải thiện hơn nữa chất lượng quản lí và sản xuất cuả mình, cụ thể cần thực hiện

một cách thường xuyên và nghiêm túc một số công tác sau:

Thứ nhất: Khâu kiểm tra chất lượng cần được thực hiện và duy trì một

cách nghiêm ngặt và thường xuyên trong toàn bộ quá trình sản xuất, từ Giám

đốc đến mỗi công nhân tại các vị trí trong phân xưởng, từ khâu kiểm tra phân

loại sản phẩm trước khi đóng gói…

Thứ hai: Phòng kỹ thuật của mỗi nhà máy cũng cần ưu tiên vào đầu tư

nhiều hơn nữa, tăng cường khuyến khích các giải pháp sáng tạo nâng cao chất

lượng sản phẩm. Đồng thời có kế hoạch đào tạo định kì cho một số cán bộ kỹ

thuật nòng cốt ở nước ngoài nhằm cập nhật các công nghệ, kỹ thuật sản phẩm

tiên tiến, từng bước khắc phục các tính năng sản phẩm còn yếu kém của đơn vị

mình.

Thứ ba: Công tác nghiên cứu phát triển mẫu mã mới cần được đặc biệt chú

trọng. Trên cơ sở nghiên cứu các mẫu sản phẩm thình hành và được ưa chuộng ở

một số thị trường trọng điểm. Để đảm bảo tính hiệu quả, các nhà máy cần xem

xét trang bị một cách tương đối và đồng bộ và hiện đại các thiết bị phòng thí

nghiệm cũng như bảo đảm cho việc sản xuất mẫu thử .

Thứ tư: Tăng cường công tác quản lí chất lượng theo hệ thống quản lí chất

lượng ISO và các yêu cầu kỹ thuật của nước sở tại nhằm giữ vững và ổn định

chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu luật pháp của từng quốc gia, nơi có thể tiêu

thụ được sản phẩm của mình, đặc biệt cần chú trọng thương hiệu sản phẩm tránh

vi phạm bản quyền.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

96

Page 97: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Thứ năm: Tăng cường công tác quản lí, tìm mọi biện pháp nhằm tiết kiệm

chi phí, nhằm hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Từng

bước ổn định công tác xuất khẩu.

Việc thực hiện giải pháp này tốt sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh cho các

sản phẩm của Viglacera trên thị trường thế giới. Từ đó có thể làm cho hiệu quả

xuất khẩu của Viglacera tăng lên.

5. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả

Vốn là yêu cầu cấp thiết của tất cả các doanh nghiệp đặc biệt là doanh

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu. Trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp,

việc huy dộng vốn là bài toán đặt ra cho mọi doanh nghiệp trong hoạt động kinh

doanh. Về mặt cơ cấu nguồn vốn thì có nhiều nguồn như: nguồn tự có, vốn vay

ngân hàng, vốn liên doanh liên kết..

Hiện nay vốn của Viglacera được huy động từ nhiều nguồn: Nhà nước cấp,

vốn tự có, vốn vay ngân hàng, vốn liên doanh liên kết. Tuy vậy, chủ yếu là vốn

nhà nước cấp và vốn vay ngân hàng, vốn tự huy động. Với một doanh nghiệp

còn non trẻ như Viglacera thì việc sử dụng vốn từ ngân hàng và cơ quan chủ

quản là điều dễ hiểu. Trong thời gian tới Viglacera cần sử dụng vốn đa dạng hơn

tăng tỷ trọng vốn liên doanh liên kết. Việc sử dụng vốn cho xuất khẩu đã được

Tổng công ty quan tâm và đã lập một quĩ hỗ trợ xuất khẩu với ngân quĩ là 3 tỷ

VND nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Nhưng con số này vẫn còn khiêm tốn

so với khả năng của Tổng công ty. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt

động kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty.

Nguồn vốn liên doanh liên kết đang được Chính phủ ủng hộ mạnh mẽ, bởi

lẽ thông qua liên doanh liên kết với nước ngoài các doanh nghiệp Việt Nam có

thể nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm., thúc đẩy xuất khẩu.

Đứng trước tình hình đó, Tổng công ty cần nhận định rõ liên doanh là việc làm

đúng, đặc biệt là trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

97

Page 98: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Trong giai đoạn hiện nay, Tổng công ty chú trọng tới các nhà máy đang

liên doanh liên kết với nước ngoài như: Nhà máy kính nổi Việt Nam, Nhà máy

vật liệu chịu lửa kiềm tính, liên doanh Tomen-Viglacera…khuyến khích các nhà

máy nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường năng lực sản xuất để đáp ứng

các nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu ra nước ngoài.

Mặt khác, Tổng công ty đang tìm kiếm thêm các đối tác để liên doanh liên

kết. Cụ thể trong thời gian tới Tổng công ty sẽ lập một số dự án tiền khả thi cho

việc một số đơn vị trong và ngoài nước tham gia liên doanh liên kết vào khu

công nghiệp Bình Dương do Tổng công ty đầu tư và phát triển. Tuy nhiên, việc

quản lí được tốt các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn là một vấn đề

nan giải. Bởi vì, tỷ lệ góp vốn liên doanh của bên Việt Nam thường thấp hơn

bên nước ngoài dẫn đến quyền hạn cũng bị hạn chế. Bên nước ngoài thường giữ

các vị trí quan trọng trong Hội đồng quản trị nên bên Việt Nam thường bị động

trong kế hoạch cũng như chương trình hoạt động của liên doanh, dẫn đến tình

trạng bên nước ngoài dần dần thâu tóm toàn bộ hoạt động liên doanh đưa bên

Việt Nam vào thế phụ thuộc. Qua hoạt động thực tế của Viglacera ta thấy

Viglacera đã quan tâm đến việc huy động vốn cho xuất khẩu. Tuy nhiên hoạt

động này cần được đẩy mạnh hơn nữa.

Đối với hoạt động xuất khẩu nói riêng thì một nguồn vốn nữa cũng rất quan

trọng là nguồn vốn tín dụng xuất khẩu. Nguồn vốn tín dụng xuất khẩu thể hiện

dưới hai hình thức: Nhà nước cấp tín dụng xuất khẩu và người mua cấp tín dụng

xuất khẩu.

Nhà nước cấp tín dụng xuất khẩu bằng cách trợ giá cho xuất khẩu, cắt giảm

thuế xuất khẩu. Người mua cấp tín dụng xuất khẩu thông qua hình thức họ tiến

hành trả tiền trước một phần hoặc toàn bộ tiền hàng xuất khẩu. Nhưng trên thực

tế Viglacera hầu như chỉ nhận được tiền sau khi đã giao hàng. Như vậy Tổng

công ty không có được nguồn vốn tín dụng xuất khẩu.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

98

Page 99: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Trong thời gian tới, Tổng công ty nên chú trọng vào việc huy động các

nguồn vốn sau:

Nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng. Việc huy động nguồn vốn này có ý

nghĩa rất lớn. Nguồn vốn ngân hàng có ưu điểm là có thể huy động được một

lượng lớn vào mọi thơì điểm. Nó giúp Tổng công ty có được một lượng vốn lớn

trong thời gian ngắn để trang trải cho các chi phí xuất khẩu.

Nguồn vốn từ các đối tác liên doanh liên kết trong và ngoài nước.

Nguồn vốn tín dụng xuất khẩu của khách hàng nước ngoài. Huy động

được nguồn này đòi hỏi Tổng công ty phải có mối quan hệ làm ăn lâu dài, có uy

tín.

Cổ phần hoá các doanh nghiệp để thu hút thêm vốn bằng cách phát hành

cổ phiếu.

Vấn đề huy động vốn đã rất khó khăn thì việc sử dụng vốn sao cho có

hiệu quả càng khó khăn hơn.

Để sử dụng vốn có hiệu quả thì vấn đề đặt ra là phải biết tiết kiệm chi phí.

Tổng công ty đang thực hiện phương châm tiết kiệm trong mọi hoạt động của

quá trình kinh doanh. Thực tế cho thấy, rất nhiều khâu trong hoạt động xuất

khẩu các đơn vị phải thuê các công ty khác làm. Điều này làm tăng chi phí xuất

khẩu và làm cho hiệu qủa xuất khẩu bị ảnh hưởng. Như vậy ngoài việc xác định

phương thức sử dụng vốn phải tiết kiệm thì cũng phải xác định được sử dụng

vốn vào vấn đề gì sao cho có hiệu quả. Nguồn vốn huy động được nên dành cho

việc đầu tư công nghệ sản xuất nhằm mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm

phục vụ cho xuất khẩu. Đồng thời có thể sử dụng vốn cho các chi phí liên quan

đến hoạt động thúc đẩy xuất khẩu như :đào tạo đội ngũ cán bộ xuất khẩu, tăng

cường quảng cáo xúc tiến sản phẩm tại các thị trường nước ngoài....

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

99

Page 100: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

6. Hoàn thiện qui trình xuất khẩu

6.1. Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác

Cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Đây là phương thức quan

trọng để Tổng công ty có thể tồn tại và chiến thắng trong cạnh tranh. Việc

nghiên cứu thị trường là việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kì công ty nào

muốn tham gia kinh doanh xuất khẩu.

Để đạt hiệu quả nhất Tổng công ty cần tiến hành các biện pháp sau:

Bên cạnh việc thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường thì Tổng

công ty cần phải đầu tư, mua mới các trang thiết bị xử lí, lưu trữ thông tin hiện

đại. Đây là việc làm cần thiết ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả làm việc của cán

bộ nghiên cứu thị trường, tạo điều kiện cho việc thu thập xử lí thông tin diễn ra

nhanh hơn.

Tiến hành mở các lớp bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho nhân viên hoạt

động trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường. Tạo điều kiện cho nhân viên được

tiếp xúc thực tế với môi trường bên ngoài nhằm nâng cao khả năng tư duy lẫn

kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu thị trường.

6.2. Công tác đàm phán và kí kết hợp đồng

Khi đàm phán về giá cả sản phẩm xuất khẩu cần chủ động đưa ra các mức

giá cả phù hợp và có tính cạnh tranh so với các sản phẩm khác đang có trên thị

trường đó, chấp nhận lãi ít hoặc hoà vốn để thăm dò thị trường cũng như kiểm

chứng khả năng tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty tại các thị trường là bạn

hàng quen thuộc mà các sản phẩm của Viglacera đã khẳng định được vị trí của

mình thì khi có các đột biến xảy ra trong thời gian thực hiện hợp đồng như hàng

đến chậm hay bên mua thanh toán chậm ngoài ý muốn của hai bên thì chủ động

đàm phán để giữ được quan hệ làm ăn lâu dài.

6.3. Điều kiện cơ sở giao hàng

Căn cứ vào đặc tính sản phẩm của Viglacera cũng như tình hình buôn bán

quốc tế hiện nay, Tổng công ty nên xuất khẩu sản phẩm của mình với giá CIF để

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

100

Page 101: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

chủ động trong việc bốc xếp và vận chuyển. Xuất khẩu được các sản phẩm theo

giá CIF, một mặt có được giá thành cao, mặt khác lại tạo được công ăn việc làm

cho các hãng tàu và hãng bảo hiểm trong nước.

6.4. Về thanh toán trong xuất khẩu

Tổng công ty thường tiến hành theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C-

Letter of Credit ). Đây là phương thức bảo đảm cho việc thanh toán diễn ra an

toàn cho cả bên mua và bên bán. Vì vậy Tổng công ty cần chú trọng hơn nữa

việc mở L/C của đối tác, công tác đối chiếu chứng từ. Đồng thời cần tăng cường

mối quan hệ với các ngân hàng trong và ngoài nước để giảm khoản tiền ký quĩ

để tận dụng quay vòng vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

7. Các giải pháp khác

7.1. Xây dựng công tác tiêu thụ cho công tác xuất khẩu

Một cơ chế chặt chẽ và phù hợp là một hành lang pháp lí không những giúp

cho các doanh nghiệp có được định hướng đúng đắn, hạn chế tối đa rủi ro, mà

còn định hướng tạo ra tính chủ động tích cực hơn trong công tác xuất khẩu của

đơn vị mình.

Qui chế tiêu thụ cho công tác xuất khẩu phải xây dựng hoàn chỉnh dựa vào

các căn cứ:

Các chế độ chính sách của Nhà nước hiện hành

Tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, thời hạn áp dụng

của qui chế phải phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể.

Các đơn vị thành viên sẽ phải căn cứ vào qui chế của Tổng công ty và

những đặc thù của doanh nghiệp để xây dựng qui chế riêng cho đơn vị mình.

7.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu

Bên cạnh giải pháp về thị trường, sản phẩm …thì giải pháp này cần được

quan tâm chú ý hơn nữa. Do đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu của

Viglacera còn non trẻ cả về thâm niên hoạt động cũng như kinh nghiệm thực

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

101

Page 102: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

tiễn. Bởi thế, Tổng công ty cần phải đào tạo một đội ngũ cán bộ làm công tác

xuất khẩu nhằm nâng cao trình độ cho họ. Để nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ cho cán bộ xuất khẩu thì Tổng công ty cần có kế hoạch đào tạo, tuyển

dụng đội ngũ cán bộ xuất khẩu. Tổng công ty cần mở các lớp bồi dưỡng cán bộ

xuất khẩu về các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế.

Đồng thời có thể gửi họ đi học thông qua các khoá học ngắn hạn, dài hạn ở

trong và ngoài nước sao cho có hiệu quả.

7.3. Quảng cáo, đăng kí bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá

Trên thực tế, Viglacera chưa có một chiến lược cụ thể nhằm đăng ký quảng

cáo các sản phẩm của mình trên thị trường thế giới. Do đó các sản phẩm của

Viglacera được khách hàng biết đến còn ít. Để nâng cao uy tín và thương hiệu

của mình trên thị trường thế giới Viglacera cần có một chiến lược quảng cáo các

sản phẩm của mình trên thị trường thế giới. Giới thiệu quảng cáo thông qua các

phương tiện như: hội chợ triển lãm, mạng internet, tạp chí quốc tế…nhằm nâng

cao thương hiệu của Viglacera trên thị trường thế giới. Đồng thời tiến hành đăng

kí bảo hộ hàng hoá trên thị trường thế giới.

Bên cạnh đó Tổng công ty cần chú ý trong công tác tổ chức kết nối các đơn

vị thành viên. Đặc biệt cần nâng cao hơn nữa vai trò của Công ty kinh doanh và

xuất nhập khẩu để hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả cao hơn.

III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ BỘ TÀI CHÍNH

Xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài là chiến lược mũi nhọn của

nhà nước ta đối với tất cả các ngành nghề sản xuất và các doanh nghiệp trong cả

nước nhằm thu ngoại tệ đẩy mạnh nền kinh tế quốc dân. Đối với một nhà sản

xuất lớn như Tổng công ty Viglacera, việc tìm kiếm và xúc tiến các biện pháp

đẩy mạnh công tác xuất khẩu là một việc hết sức cần thiết và nếu được thực hiện

tốt sẽ đem lại nhiều lợi ích trực tiếp và thiết thực.

Tuy nhiên, xuất khẩu sản phẩm cũng là một công việc hết sức khó khăn đòi

hỏi sự nỗ lực toàn diện của mỗi doanh nghiệp cũng như sự giúp đỡ và hỗ trợ của

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

102

Page 103: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Chính phủ và các bộ ngành trong cơ chế điều hành cũng như những hỗ trợ tài

chính khác.

Qua một thời gian thực tập và nghiên cứu tại Tổng công ty, tôi xin phép

được đưa ra một số kiến nghị như sau:

* Quảng bá, giới thiệu sản phẩm

Để các sản phẩm của Việt Nam sản xuất ra có thể quảng bá và giới thiệu ra

thị trường nước ngoài có qui mô lớn và chiến lược lâu dài thì Chính phủ, Bộ tài

chính cần có những chính sách sau:

Chính phủ cần tính toán xây dựng một số trung tâm giới thiệu sản phẩm và

thông tin doanh nghiệp có khả năng xuất khẩu của Việt Nam tại một số khu vực

trọng điểm trên thế giới như: Hoa Kỳ, Trung Đông, Châu âu, Châu phi, Châu Úc...

Đề nghị Chính phủ và các Cơ quan chức năng của Nhà nước cần tính toán

xem xét lựa chọn những doanh nghiệp có tiềm lực lớn về tài chính, nhân lực, có

sản phẩm sản xuất cạnh tranh và có kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu

trong những năm qua đứng ra làm đầu mối thu thập xử lý các thông tin liên quan

đến xuất khẩu tại các trung tâm giới thiệu sản phẩm này.

Cần có cơ chế chính sách rõ ràng trong việc xúc tiến xuất khẩu của các

trung tâm giới thiệu sản phẩm này và các thương vụ Việt Nam ở nước ngoài như

sau: trích hoa hồng từ quỹ hỗ trợ xuất khẩu, hoặc cho phép doanh nghiệp được

chủ động trích hoa hồng từ hợp đồng xuất khẩu để thưởng cho các cá nhân, tổ

chức có công trong việc tìm kiếm thông tin khách hàng mở rộng thị truờng cho

doanh nghiệp.

*Chi phí xuất khẩu

Để các sản phẩm của Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị

trường thế giới

Đề nghị Chính phủ và Bộ Tài chính xem xét mở rộng danh mục mặt hàng

được khuyến khích xuất khẩu và thưởng xuất khẩu trong đó có sản phẩm VLXD

để doanh nghiệp có thể bù đắp phần chi phí xuất khẩu từ khoản thưởng này.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

103

Page 104: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Đề nghị chính phủ tiếp tục bãi bỏ thu phí và lệ phí liên quan đến lô hàng

xuất khẩu và giảm phí cảng vụ , lệ phí nâng hạ tại cảng, cầu đường , vận chuyển.

Cần có một cơ chế lâu dài ổn định về hỗ trợ giá xuất khẩu cho một số

ngành hàng trong đó có sản phẩm VLXD để sản phẩm xuất khẩu của doanh

nghiệp có thể chiếm lĩnh thị trường nước ngoài tốt hơn và cạnh tranh với các sản

phẩm cùng loại của các nước trong khu vực đặc biệt là Trung quốc, các nước

ASEAN.

Thủ tục Hải quan cần tạo điều kiện và thông thoáng hơn nữa đối với các lô

hàng xuất khẩu và nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu.

* Tín dụng xuất khẩu

Bộ tài chính nên giảm lãi xuất tín dụng cho vay đối với các lô hàng nhập

khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu và đối với các hợp đồng vay tín

dụng để thu mua hàng xuất khẩu.

Thủ tục vay vốn và xin hỗ trợ vay vốn từ quỹ hỗ trợ xuất khẩu cần thông

thoáng hơn nữa, thời hạn cho vay được ưu đãi hơn.

* Quan hệ giữa doanh nghiệp và các cơ quan chức năng chính phủ.

Chính phủ cần xây dựng một nhịp cầu thông tin thường xuyên giữa doanh

nghiệp và các cơ quan xúc tiến thương mại của Chính phủ. Phát hành rộng rãi

danh sách và địa chỉ liên hệ của thương vụ Việt Nam tại nước ngoài và các văn

phòng xúc tiến thương mại này cần có bản giới thiệu tóm tắt khả năng thâm

nhập sản phẩm của Việt Nam sản xuất ra vào từng thị trường cụ thể.

Thường xuyên tổ chức các cuộc gặp gỡ tiếp xúc với doanh nghiệp để doanh

nghiệp thu thập thông tin về xuất khẩu, thị trường xuất khẩu.

Thường xuyên tư vấn tổ chức cho doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm

ở nước ngoài, nhằm tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường. Hướng dẫn

cho doanh nghiệp đăng ký nhãn hiệu sản phẩm độc quyền tại thị trường nước

ngoài, mở showroom giới thiệu sản phẩm tại nước ngoài.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

104

Page 105: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Cho phép doanh nghiệp được tham gia vào các chương trình trả nợ nước

ngoài bằng hàng hoá của chính phủ và tham gia vào các dự án đầu tư của chính

phủ ra thị trường nước ngoài, các dự án viện trợ của chính phủ cho nước ngoài

bằng hàng hoá.

Một trong những nguồn khác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin

về thị trường xuất khẩu là qua mạng Internet. Tuy nhiên, hiện nay chưa có tổ

chức nhà nước nào có thể giúp tư vấn cho doanh nghiệp một cách bài bản về

cách tiến hành Thương mại điện tử, đồng thời đường truyền Internet còn quá

chậm, nhiều khi bị tắc nghẽn, phí dịch vụ Internet còn quá cao..., đề nghị Chính

phủ có biện pháp cải thiện để hiện đại hoá và hiệu quả hoá hơn nữa mạng

Internet của Việt Nam.

Kết luận

Đẩy mạnh công tác xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài nhằm tăng cao uy

tín và đem lại những lợi ích thiết thực là điều mà các doanh nghiệp trong nước

đều mong muốn và đang cố gắng thực hiện. Điều này hoàn toàn phù hợp với

định hướng đúng đắn của Đảng và Nhà nước và là xu thế tất yếu của nền kinh tế

thị trường tiến trình hội nhập.

Có thể nói những thành tựu mà Tổng Công ty đạt được trong những năm

qua về sản xuất kinh doanh nói chung và xuất khẩu nói riêng là đáng khích lệ,

bởi đó là sự cố gắng đồng bộ trên các mặt công tác của cán bộ công nhân viên

toàn Tổng Công ty để thực hiện mục tiêu “Đột phá về tổ chức sản xuất kinh

doanh và đầu tư phát triển ” được HĐQT Tổng Công ty đề ra. Khẳng định sự

quan tâm giúp đỡ của bộ xây dựng, sự chỉ đạo điều hành nhạy bén, cương quyết

có hiệu quả các lãnh đạo Tổng Công ty trong việc điều hành sản xuất, tổ chức

quản lý công nghệ, chất lượng sản phẩm và các công tác thị trường. Tuy nhiên,

hoạt động xuất khẩu vẫn còn bộc lộ một số mặt hạn như : doanh số xuất khẩu

còn ít, hiệu quả xuất khẩu chưa cao, chất lượng mẫu mã sản phẩm chưa phong

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

105

Page 106: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

phú, giá cả còn kém sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Đây là do các

nguyên nhân chủ quan cũng như những mặt hạn chế khách quan tác động đến

hạt động xuất khẩu của Viglacera. Điều này cho thấy Viglacera cần phải tìm

cho mình một hướng đi đúng đắn nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của toàn

Tổng công ty sao cho có hiệu quả.

Trong những năm tới là thời cơ để tăng cường công tác xuất khẩu với phía

trước còn không ít khó khăn, thách thức và sự ảnh hưởng chung của nền kinh tế

xã hội. Nhưng với khả năng nỗ lực, vào sự đoàn kết nhất trí, tập trung ý chí,

giữa vững kỷ cương trên dưới và truyền thống của Viglacera. Nhất định trong

những năm tới Tổng Công ty sẽ hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

106

Page 107: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................1

DANH MỤC CÁC HÌNH.............................................................................................2

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................3

LỜI NÓI ĐẦU:..............................................................................................................4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.........6

I. HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ TRÒ CỦA NÓ TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC

DÂN .................................................................................................................................6

1. Khái niệm.................................................................................................6

1.1. Xuất khẩu.......................................................................................6

1.2. Thúc đẩy xuất khẩu.......................................................................6

1.3. Mục tiêu của hoạt động xuất khẩu.................................................7

2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu..............................................................8

2.1. Đối với nền kinh tế thế giới...........................................................8

2.2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia..................................................8

2.3. Đối với doanh nghiệp.................................................................11

3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu...........................................................11

3.1. Xuất khẩu trực tiếp......................................................................11

3.2. Xuất khẩu gián tiếp (uỷ thác)......................................................12

3.3. Xuất khẩu gia công uỷ thác.........................................................13

3.4. Buôn bán đối lưu (xuất khẩu hàng đổi hàng)..............................13

3.5. Xuất khẩu theo nghị định thư......................................................14

3.6. Xuất khẩu tại chỗ.........................................................................14

3.7. Gia công quốc tế..........................................................................14

3.8. Tái xuất khẩu...............................................................................15

3.9. Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá...........................................16II . NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU..........................................................16

1. Nghiên cứu thị trường, sản phẩm xuất khẩu..........................................16

1.1. Nghiên cứu thị trường.................................................................16

1.2. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu.....................................................17

2. Lựa chọn đối tác giao dịch....................................................................18

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

107

Page 108: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

3. Lập phương án kinh doanh xuất khẩu....................................................19

4. Lựa chọn phương thức giao dịch...........................................................19

5. Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu...................................................21

6. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu..................................................21

6.1. Kiểm tra thư tín dụng..................................................................22

6.2. Xin giấy phép xuất khẩu.............................................................22

6.3. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu.....................................................23

6.4. Kiểm tra hàng hoá.......................................................................23

6.5. Thuê phương tiện vận chuyển.....................................................23

6.6. Mua bảo hiểm hàng hoá.............................................................23

6.7. Làm thủ tục hải quan.................................................................23

6.8. Giao hàng lên tàu........................................................................24

6.9. Thanh toán..................................................................................24

6.10. Giải quyết khiếu nại ( nếu có )...................................................24

7. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu.................................................24

7.1. Các chỉ tiêu định tính..................................................................25

7.2. Các chỉ tiêu định lượng..............................................................25III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.........................26

1. Các nhân tố quốc tế................................................................................26

2. Các nhân tố quốc gia..............................................................................27

3. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp......................................................29IV. ĐẶC ĐIỂM CỦA MẶT HÀNG THUỶ TINH VÀ GỐM XÂY DỰNG, TÌNH HÌNH

THỊ TRƯỜNG THUỶ TINH VÀ GỐM XÂY DỰNG TRONG THỜI GIAN QUA..............30

1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật cuả ngành thuỷ tinh và gốm xây dựng.........30

1.1. Khái niệm về mặt hàng thuỷ tinh và gốm xây dựng...................30

1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành..........................................30

2. Thị trường thuỷ tinh và gốm xây dựng thời gian qua............................31

2.1. Thị trường thuỷ tinh và gốm xây dựng Việt Nam.......................31

2.2. Thị trường thuỷ tinh và gốm xây dựng thế giới..........................33

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA TỔNG

CÔNG TY VIGLACERA THỜI GIAN QUA..........................................................36

I. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY VIGLACERA....................................................36

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

108

Page 109: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty.............................36

2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Tổng công ty.......................37

2.1. Chức năng, nhiệm vụ..................................................................37

2. 2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Viglacera..........................38

3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty..................................41

3.1 Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh:..............................................41

3.2 Tình hình tài chính của Tổng công ty Viglacera.........................43

3.3 Tình hình lao động và công tác đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân

lực của Tổng công ty Viglacera...............................................................44

3.4 Công nghệ kỹ thuật sản xuất và chất lượng sản phẩm của Tổng

công ty Viglacera.....................................................................................46II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY VIGLACERA.........46

1. Vai trò của thúc đẩy xuất khẩu đối Tổng công ty Viglacera.................46

2. Kim ngạch xuất khẩu của Viglacera......................................................48

3. Mặt hàng xuất khẩu của Viglacera.........................................................51

4. Thị trường xuất khẩu của Viglacera.......................................................54

5. Chất lượng, giá bán sản phẩm xuất khẩu...............................................58

6. Những biện pháp tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Viglacera

60

6.1. Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác......................................60

6.2. Thiết lập mạng lưới kênh phân phối...........................................62

6.3. Hình thức xuất khẩu (phương thức giao dịch xuất khẩu)............63

6.4. Đàm phán, ký kết hợp đồng.........................................................65

6.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng........................................................65

6.6. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu của Viglacera................................67III. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIGLACERA............................69

1. Những kết quả đạt được trong hoạt động xuất khẩu của Viglacera.......69

2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân........................................................71

2.1 Những mặt tồn tại........................................................................71

2.2. Nguyên nhân...............................................................................72

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG

XUẤT KHẨU CỦA VIGLACERA............................................................................76

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

109

Page 110: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

I. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA

VIGLACERA TRONG THỜI GIAN TỚI................................................................................76

1. Phương hướng chung của Tổng công ty trong thời gian tới..................76

2. Phương hướng hoạt động xuất khẩu của Viglacera trong thời gian tới. 78II. GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY

VIGLACERE............................................................................................................................80

1. Xây dựng giá bán...................................................................................80

2. Xây dựng cơ cấu tổ chức........................................................................82

2.1. Phòng Marketing Tổng công ty...................................................82

2.2. Các đơn vị thành viên:................................................................83

3. Phân công quản lý thị trường và sản phẩm............................................84

3.1. Xác định thị trường trọng điểm...................................................84

3.2. Xác định sản phẩm mũi nhọn phục vụ xuất khẩu........................87

3.3. Phân công quản lý.......................................................................89

4. Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm...........................90

5. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả...................................................92

6. Hoàn thiện qui trình xuất khẩu...............................................................95

6.1. Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác......................................95

6.2. Công tác đàm phán và kí kết hợp đồng.......................................95

6.3. Điều kiện cơ sở giao hàng...........................................................95

6.4. Về thanh toán trong xuất khẩu.....................................................96

7. Các giải pháp khác.................................................................................96

7.1. Xây dựng công tác tiêu thụ cho công tác xuất khẩu....................96

7.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu..........................96

7.3. Quảng cáo, đăng kí bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá..........................97III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ BỘ TÀI CHÍNH...........................97

KẾT LUẬN.............................................................................................................................100

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

110

Page 111: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Văn Chu, Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu

NXB Đại học Quốc gia Hà Nội - Năm 1999.

2. Đỗ Đức Bình - Bùi Anh Tuấn, Giáo trình Kinh doanh quốc tế

NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội - Năm 2001.

3. Trần Chí Thành, Giáo trình Quản trị kinh doanh XNK

NXB Thống kê - Năm 2000.

4. Đỗ Đức Bình -Nguyễn Thường Lạng, Giáo trình Kinh tế Quốc tế.

NXB Lao động xã hội - Năm 2002.

5. Vũ Hữu Tửu, Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương

NXB Giáo dục - Năm 1998.

6. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Viglacera (1998 - 2002)

7. Báo cáo XNK của Viglacera (1998 - 2002)

8. Báo cáo lao động của Viglacera (1998 - 2002)

9. Quyết định thành lập Tổng Công ty Viglacera của Bộ Xây dựng

10. Những căn cứ chiến lược phát triển của Viglacera từ năm 2000 - 2010

11. Đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của Viglacera năm 2002

12. Chiến lược xuất khẩu của Viglacera đến năm 2005

13. Báo cáo XNK của Công ty kinh doanh và XNK - Viglacera

14. Báo “Thị trường” - Ngày 21/8/2002

15. Báo “Lao động”- Ngày 24/6/2002, 06/4/2002, 16/9/2002

16. báo “Đầu tư”- Số 98 ngày 16/8/2002

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

111

Page 112: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

17. Thời báo kinh tế Việt Nam -Số 107 ngày 6/9/2002

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Tình hình sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng trên thế giới............33

Bảng 2: Giá trị tổng sản lượng của Viglacera trong thời gian qua.................42

Bảng 3: Cơ cấu vốn kinh doanh của Viglacera.............................................43

Bảng 4: Tình hình doanh thu của Viglacera...................................................44

Bảng 5: Tình hình lợi nhuận của Viglacera...................................................44

Bảng 6: Tình hình lao động của Viglacera.....................................................45

Bảng 7: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Viglacera........................................48

Bảng 8: Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu trong tổng doanh thu........................50

Bảng 9: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Viglacera...............................53

Bảng 10: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Viglacera......................................55

Bảng 11: Chất lượng sản phẩm của Viglacera.................................................58

Bảng 12: Giá bán bình quân các mặt hàng xuất khẩu năm 2002.....................60

Bảng 13: Cơ cấu hình thức xuất khẩu của các đơn vị thành viên trong Tổng

Công ty Viglacera.............................................................................63

Bảng 14: Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động xuất khẩu.......................................67

Bảng 15: Tổng doanh thu xuất khẩu tới năm 2005.........................................79

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

112

Page 113: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1: Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu...................................22

Hình 2: Sơ đồ tổ chức của Viglacera.............................................................39

Hình 3: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu của Viglacera....................................50

Hình 4: Biểu đồ cơ cấu thị trường xuất khẩu của Viglacera..........................55

Hình 5: Biểu đồ cơ cấu hình thức xuất khẩu của các đơn vị thành viên

trong Tổng công ty............................................................................64

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

113

Page 114: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. VIGLACERA : Việt Nam glass and ceramic for contruction Corporation

Tổng Công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng

2. VLXD : Vật liệu xây dựng

3. XNK : Xuất nhập khẩu

4. KN : Kim ngạch

5. GTGT : Giá trị gia tăng

6. XK : Xuất khẩu

7. NK : Nhập khẩu

8. HĐQT : Hội đồng quản trị

9. XD : Xây dựng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

114

Page 115: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Lời cảm ơn

Để hoàn thành bài viết này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình

của các cô chú, anh chị cán bộ tại Công ty Kinh doanh và xuất nhập khẩu -

Tổng Công ty Thuỷ tinh và gốm xây dựng , các thầy cô giáo giảng dạy tại Khoa

Kinh tế và Kinh doanh quốc tế - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Đặc biệt là

sự giúp đỡ trực tiếp của thầy giáo hướng dẫn Ths. Nguyễn Anh Minh đã giúp em

hoàn thành bài viết này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Đinh Thị Dung

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

115

Page 116: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

Lời cam đoan

Thực hiện nội dung đề tài "Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu

của Tổng Công ty Thuỷ tinh và gốm xây dựng", tôi đã sử dụng quan điểm duy

vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp,

thống kê, so sánh… để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra.

Tôi xin cam đoan bài viết của tôi hoàn toàn sự thật, không sao chép, cắt

ghép các báo cáo hay luận văn của người khác. Nếu vi phạm tôi xin chịu trách

nhiệm trước Nhà trường.

Sinh viên: Đinh Thị Dung

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

116

Page 117: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

Luận văn tốt nghiệp Tổng Công ty Viglacera

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] Trang

117

LUẬN VĂN NÀY ĐÃ ĐƯỢC BẢO VỆ TẠI HỘI ĐỒNG

CHẤM LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ VÀ

KINH DOANH QUỐC TẾ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

QUỐC DÂN

NGÀY.….. THÁNG.….. NĂM 2003

ĐIỂM CỦA LUẬN VĂN :

BẰNG SỐ :

BẰNG CHỮ :

TM HỘI ĐỒNG

Page 118: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

LuËn v¨n tèt nghiÖp Tæng C«ng ty Viglacera

Bảng 9: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Viglacera.

TT Mặt hàng

1999 2000 2001 2002 1999-2002

Giá trị

(USD)

Tỷ trọng

(%)

Giá trị

(USD)

Tỷ trọng

(%)

Giá trị

(USD)

Tỷ

trọng

(%)

Giá trị

(USD)

Tỷ trọng

(%)

Giá trị

(USD)

Tỷ

trọng

(%)

1 Sứ vệ sinh 1.540.573 92,086 1.641.820 71,588 2.097.021 60,136 2.694.182 47,417 7.973.596 60,703

2 Gạch ngói XD 104.059 6,22 100.108 4,365 80.030 2,295 77.103 1,357 361.300 2,750

3 Gạch Gramite 28.340 1,694 32.681 1,425 53.876 1,545 95.967 1,689 210.864 1,605

4 Kính và gương - - 81.555 3,556 142.555 4,088 268.185 4,720 492.295 3,750

5 Gạch Ceramic - - 13.095 0,571 49.866 1,430 741.032 13,042 803.993 6,120

6 Gạch chịu lửa - - - - 226.768 6,503 420.289 7,397 647.057 4,926

7 Sản phẩm khác - - 424.170 18,495 837.016 24,003 1.385.132 24,378 2.646.318 20,146

Tổng 1.672.972 100 2.293.972 100 3.487.132 100 5.681.890 100 13.135.423 100

Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Tổng Công ty Viglacera

Sinh viªn: §inh ThÞ Dung 118 Líp: QTKDQT 41 A

Page 119: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (27).doc

LuËn v¨n tèt nghiÖp Tæng C«ng ty Viglacera

Sinh viªn: §inh ThÞ Dung 119 Líp: QTKDQT 41 A