42
Chương 2A: Tỷ giá hối đoái Tỷ giá

Tỷ giá và thị trương ngoại hối

  • Upload
    emythuy

  • View
    529

  • Download
    0

Embed Size (px)

DESCRIPTION

 

Citation preview

Page 1: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

Chương 2A: Tỷ giá hối đoái

Tỷ giá

Page 2: Tỷ giá và thị trương ngoại hối
Page 3: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

1. Tỷ giá

• Tỷ giá chính là giá của tiền tệ này tính theo tiền tệ khác.

• VD: 1 USD =21.000 VND

Page 4: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

Mối quan hệ giữa BOP và tỷ giá

BOP là nguồn hình thành tỷ giá

BOP là tác nhân quyết định đối với tỷ giá

BOP chịu ảnh hưởng ngược trở lại từ tỷ giá

Page 5: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

2. Yết tỷ giá

Cung của ngoại tệ chính là cầu của nội tệ và ngược lại

Quy ước tỷ giá: Home $/ Foreign $ (đồng định giá/đồng yết giá) VD: VND/USD, VND21/USD, 21đ/$

Page 6: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

Đồng yết giá : là đồng tiền có số đơn vị cố định và bằng 1 đơn vị Đồng định giá là đồng tiền có số đơn vị thay đổi, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường VD: 1 USD = 21.000 VNDTrong đó: USD là đồng tiền yết giá VND là đồng tiền định giá

Page 7: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

3. Tỷ giá chéo ( cross rate)

• Tỷ giá chéo là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy ra từ các tỷ giá của hai đồng tiền đó với một đồng tiền thứ ba.

Cho biết: A/B (1) và B/C (2)Cross rate: - A/C = (1)*(2) - C/A =

Page 8: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

Ví dụ:

1. USD 2-3 /GBP (1) JPY 15-18 /GBP (2) Bid(USD/JPY) = Bid(1:2) = Bid(1) : Offer(2) =

2/18 Offer(USD/JPY) = Offer(1:2)= Offer(1):

Bid(2)=3/15 USD 0,111 – 0,2 /JPY

Page 9: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

2. CAD 4-6 /EUR (1) AUD 0,5-1 /CAD (2) Bid(AUD/EUR) = Bid(1*2) = Bid(1) *Bid(2) = 2 Offer(AUD/EUR) = Offer(1*2)= Offer(1)

*Offer(2)=6 AUD 2-6 /EUR

Page 10: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

4. Chênh lệch tỷ giá

Tỷ giá bán ra lớn hơn tỷ giá mua vàoSpread = Ask rate – Bid ratePhần chênh lệch này để bù đắp chi phí giao

dịch

Page 11: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

5. Kinh doanh chênh lệch

• ở London: JPY 5-9/USD• ở New York: JPY 10-12/USDLàm thế nào để kinh doanh có lời? Trả lời:Mua USD ở London, giá mua là

9JPY/1USDBán USD ở New York, giá bán là

10JPY/1USD

Page 12: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

6. Các nhân tố tác động• Các yếu tố kinh tế nền tảng: lạm phát, lãi suất,

tăng trưởng kinh tế, các chính sách kinh tế của chính phủ.

• Các yếu tố chính trị: bầu cử, thành phần nội các, chính sách ngoại giao, chiến tranh, các biến cố chính trị….

• Các yếu tố môi trường: động đất, bão táp, lụt…• Con người: tâm lí con người, hoạt động của

giới đầu cơ…

Page 13: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

Giao dịch hối đoái và động cơ giao dịch

Giao dịch hối đoái

FX SPOT ( trao đổi ngoại hối)

FX DERIVATIVES (chứng khoán phái sinh)

Page 14: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI

Page 15: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

I. tổng quan

Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các hoạt động mua bán và trao đổi ngoại tệ thông qua quan hệ cung cầu. Việc trao đổi bao gồm việc mua một đồng tiền này và đồng thời bán một đồng tiền khác. Như vậy, các đồng tiền được trao đổi từng cặp với nhau.

Ví dụ: USD/VND

1. Khái niệm

Page 16: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

Ở các nước phát triển các quan hệ cung cầu ngoại hối đều tập trung ở thị trường ngoại hối. Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng, thông qua thị trường liên ngân hàng mọi giao dịch mua bán ngoại hối có thể tiến hành trực tiếp với nhau. Qúa trình hình thành thị trường ngoại hối đã hình thành hai hệ thống tổ chức khác nhau. Hệ thống hối đoái Anh - Mỹ và hệ thống hối đoái châu Âu.

Các thị trường ngoại hối lớn trên thế giới gồm có: London, NewYork, Tokyo, Singapore, HongKong, Frankfurt…với doanh số hàng ngày rất lớn.

Page 17: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

2. Đặc điểm

- Thị trường ngoại hối mang tính quốc tế.- Thị trường ngoại hối hoạt đông liên tục.- Không có địa điểm cụ thể.- Các giao dịch mua bán được thực hiện thông qua các

phương tiện thông tin liên lạc hiện đại như: telex, điện thoại, máy vi tính,…

- Trong bất cứ giao dịch ngoại hối nào thì ít nhất có một đồng tiền đóng vai trò làm ngoại tệ.

Page 18: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

- Giá cả hàng hoá của thị trường ngoại hối chính là tỷ giá hối đoái được hình thành một cách hợp lý, linh hoạt dựa trên quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Do đó, thị trường ngoại hối rất nhạy cảm không chỉ với các chỉ số kinh tế như tổng sản phẩm xã hội., mức tăng sản xuất, tỷ lệ lạm phát, sự biến động của lãi suất mà còn chịu sự tác động của các sự kiện chính trị - xã hội như: biểu tình, thiên tai, chiến tranh…

Page 19: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

3. Các thành phần tham gia thị trường ngoại hối

- Các ngân hàng thương mại.- Các ngân hàng trung ương.- Các cá nhân hay các nhà kinh doanh (khách hàng mua

bán lẻ).- Các nhà môi giới ngoại hối.

Page 20: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

3. Các thành phần tham gia thị trường ngoại hối

- Các ngân hàng thương mại.- Các ngân hàng trung ương.- Các cá nhân hay các nhà kinh doanh (khách hàng mua

bán lẻ).- Các nhà môi giới ngoại hối.

Page 21: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

II. NGHIỆP VỤ TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI

1. Giao dịch giao ngay

a. Khái niệm

Giao dịch giao ngay là việc mua bán một số lượng ngoại tệ được thực hiện giữa hai bên theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cam kết mua bán.

Page 22: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

b. Đặc điểm

Trong giao dịch giao ngay, thỏa thuận giao dịch giữa hai bên thường bao gồm một số điều kiện mua bán như: tỷ giá mua bán, số lượng giao dịch, địa điểm chuyển tiền đến, chuyển tiền đi vào ngày thanh toán…Sau khi cam kết giao dịch, các bên có thể xác nhận lại bằng văn bản hoặc ký kết hợp đồng chi tiết. Thông thường việc giao dịch được hoàn tất bằng thỏa thuận qua điện thoại là có đủ tính pháp lý.

Page 23: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

c. Ngày giá trị

Ngày giá trị là khoảng thời gian thực hiện việc chuyển tiền đến các tài khoản có liên quan. Đó là ngày mà các khoản ngoại hối phải được trả cho các bên tham gia giao dịch. Ngày giá trị còn được gọi là ngày thanh toán. Có các loại ngày giá trị sau: * T+0: Thanh toán trong ngày * T+1: Sau một ngày làm việc * T+2: Sau hai ngày làm việc

Page 24: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

d. Tỷ giá giao ngay

- Là tỷ giá được thỏa thuận từ ngày hôm nay nhưng việc thực hiện thanh toán xảy ra vào ngày làm việc thứ hai sau ngày ký kết hợp đồng. - Các ngoại tệ được mua bán lẫn nhau thông qua việc niêm yết tỷ giá hay cơ chế tỷ giá chéo. Trong giao dịch liên ngân hàng thì tỷ gía giao ngay được niêm yết theo Ví dụ: Công ty Việt Nam có Đôla Mỹ nhưng cần đến Yên Nhật để thanh toán hàng nhập khẩu từ Nhật Bản nên phải sử dụng tỷ giá giao ngay USD/VND và JPY/VND. - Khi đổi kiểu yết giá từ trực tiếp sang gián tiếp hay từ kiểu Mỹ sang kiểu Châu Âu, thứ tự tỷ giá mua bán phải thay đổi ngược lại. Giá mua kiểu Mỹ đổi thành giá bán kiểu Châu Âu và ngược lại.

Page 25: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

2. Giao dịch mua bán có kì hạn

a. Ngày giá trị

Giao dịch ngoại hối có kỳ hạn là một giao dịch trong đó hai bên sẽ cam kết mua bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một tỷ giá xác định tại một thời điểm sau đó hay sau một thời hạn xác định kể từ ngày ký kết giao dịch.

Trong giao dịch kỳ hạn, mọi điều kiện mua bán được ký kết vào ngày giao dịch, việc giao nhận tiền chỉ được thực hiện vào ngày giá trị đã thỏa thuận trên cơ sở kỳ hạn mua bán.

Page 26: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

b. Ngày giá trị kì hạn

Trong giao dịch có kỳ hạn, ngày giá trị được xác định sau một thời gian nhất định (thời hạn của giao dịch) kể từ ngày giá trị giao ngay của giao dịch giao ngay cùng thời điểm giao dịch. Để xác định ngày giá trị có kỳ hạn, đầu tiên phải xác định ngày giá trị giao ngay có hiệu lực thích hợp, sau đó cộng với thời hạn tương ứng của giao dịch. Ngày giá trị = Ngày giá trị giao ngay + Thời hạn tương ứng của giao dịch

Page 27: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

b. Tỷ giá có kì hạn

Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được thỏa thuận ngay từ ngày hôm nay để làm cơ sở cho việc trao đổi tiền tệ tại một ngày xác định xa hơn ngày giá trị trao ngay.

Tỷ giá có kỳ hạn do các Ngân hàng niêm yết có thể theo hai cách: Yết giá trực tiếp hoặc yết giá gián tiếp. Trên thị trường cách yết giá kiểu Swap được sử dụng phổ biến. Theo phương pháp này, ngân hàng sẽ yết tỷ giá giao ngay và mức swap.

Page 28: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

Mức swap là chênh lệch tỷ giá hối đoái giữa tỷ giá có kỳ hạn và tỷ giá giao ngay hay còn gọi là điểm kỳ hạn. Vì tỷ giá bao gồm hai loại là tỷ giá bán và tỷ giá mua nên về nguyên tắc, mức swap được yết theo điểm gồm mức swap mua và mức swap bán. Số viết trước là mức swap mua và số viết sau là mức swap bán.

Swap = swap mua / swap bán Tỷ giá có kỳ hạn = Tỷ giá giao ngay ± Swap

Page 29: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

TRAO ĐỔI NGOẠI HỐI ( forex)

• Là một thị trường trao đổi ngoại tệ mà trong đó tiền tệ giữa các quốc gia được trao đổi với nhau và là nơi để thực hiện hoạt động kinh doanh quốc tế.

• Là thị trường tài chính lớn nhất với lượng tiền giao dịch khổng lồ

Page 30: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

- Thị trường ngoại hối hỗ trợ giao dịch thương mại và đầu tư quốc tế bằng cách cho phép chuyển đổi tiền. - Giao dịch mua và bán được thực hiện đồng thời vì tỉ giá là đại lượng thường xuyên biến đổi với tốc độ rất nhanh.- giúp tăng cường hoạt động giao lưu kinh tế giữa các bên thuộc các quốc gia.

Page 31: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

NGOẠI HỐI PHÁI SINH

• Là một phái sinh tài chính có tiền chi trả phụ thuộc vài tỷ giá hối đoái của hai (hay nhiều) loại tiên tệ.

• Có nhiều loại ngoại hối phái sinh trong đó tiêu biểu và phổ biến nhất là hình thức tỷ giá kì hạn

Page 32: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI KỲ HẠN

• Là tỉ giá mà tại đó một ngân hàng đồng ý trao đổi một đồng tiền cho một ngày trong tương lai khi nó tham gia vào một hợp đồng kì hạn với một nhà đầu tư.

• Mục đích của loại hợp đồng này là giúp các chủ thể kinh tế tận dụng lợi thế của tỷ giá kỳ hạn cho bảo hiểm rủi ro tỷ giá.

Page 33: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

Tỷ giá hối đoái phía trước được xác định bởi mối quan hệ cân bằng giữa tỷ giá giao ngay và sự khác biệt về lãi suất giữa hai nước.Số tiền nhà đầu tư nhận được khi đến hạn thanh toán được tính hiện qua công thức: Ft =S ( 1+ft) Trong đó Ft: Số tiền mà nhà đầu tư nhận được khi đến hạn thanh toán S: số tiền nội tệ nhà đầu tư bỏ ra. ft: điểm kì vọngkhi : ft > 0 thì Ft >S, đầu tư có lãi ft <0 thì Ft<S, đầu tư thua lỗ.

Page 34: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

ĐỘNG CƠ CỦA GIAO DỊCH HỐI ĐOÁI

Page 35: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

Động cơ giao dịch

Sinh lời

Phòng vệ rủi ro tỉ giá

Chênh lệch tỷ giá

Đầu cơ tiền tệ

Page 36: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

GIAO DỊCH CHÊNH LỆCH GIÁ

Là nghiệp vụ mua ngoại tệ ở thị trường này và bán ở một thị trường khác nhằm kiếm lời từ sự chênh lệch giá đó.

Giao dịch với nguyên tắc mua thấp bán cao.

Hệ quả của giao dịch này là tạo ra sự cân bằng về tỷ giá giữa các thị trường.

Page 37: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

Đầu cơ tiền tệ. Động cơ: Dựa trên kì vọng về tỷ giá trong tương lai, tiến hành tạo lập trạng thái ngoại tệ mở để có thể hưởng lợi. Hiệu ứng đầu cơ:Đầu cơ tạo bất ổn bán ngoại tệ đang giảm giá, mua ngoại tệ đang lên giá.Đầu cơ tạo bình ổn bán ngoại tệ đang lên giá, mua ngoại tệ đang giảm giá.

Page 38: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

Phòng vệ rủi ro tỷ giáNhằm tránh các rủi ro về tỷ giá trong tương lai bằng các hợp đồng hối đoái phái sinh như: FX forward, futures, options.Trường thế ngoại tệ phòng vệ rủi ro tỷ giá giảm. Đoản thế ngoai tệ phòng vệ rủi ro tỷ giá tăng.

Page 39: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

Giải thích thuật ngữ

Giao dịch giao ngay là việc mua bán một số lượng ngoại tệ được thực hiện giữa hai bên theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cam kết mua bán.

Ngày giá trị là khoảng thời gian thực hiện việc chuyển tiền đến các tài khoản có liên quan. Đó là ngày mà các khoản ngoại hối phải được trả cho các bên tham gia giao dịch. Ngày giá trị còn được gọi là ngày thanh toán.

Page 40: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

Ngoại hối phái sinh: là một phái sinh tài chinh có tiền chi trả phụ thuộc vào tỷ giá của hai hay nhiều loại tiền tệ.Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá làm ảnh hưởng đến kỳ vọng trong tương lai.

Page 41: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

Đầu cơ tiền tệ là việc mua, bán, nắm giữ, bán khống các loại tài sản tài chính như cổ phiếu , trái phiếu, hàng hoá, tiền tệ,bất động sản, chứng khoán phái sinh nhằm thu lợi từ sự biến động giá mạnh của chúng. Vì hoạt động đầu cơ áp dụng với các 

Page 42: Tỷ giá và thị trương ngoại hối

THE END