Upload
nguyen-quy-danh
View
117
Download
8
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Kỹ thuật watermark
Citation preview
Trang 1
Chương I : Tổng quan watermarking
1.1 Khái quát về vấn đề giấu thông tin
Cuộc cách mạng thông tin kỹ thuật số đã đem lại những thay đổi sâu sắc
trong xã hội và trong cuộc sống của chúng ta. Bên cạnh những thuận lợi mà thông
tin kỹ thuật số mang lại cũng có những thách thức và cơ hội mới. Sự ra đời những
phần mềm có tính năng rất mạnh, các thiết bị mới như máy ảnh kỹ thuật số, máy
quét chất lượng cao, máy in, máy ghi âm kỹ thuật số v.v.. đã thúc đẩy khả năng
sáng tạo, xử lý và thưởng thức các dữ liệu đa phương tiện. Mạng Internet toàn cầu
đã tạo ra những cơ cấu ảo - nơi diễn ra các quá trình trao đổi thông tin trong mọi
lĩnh vực chính trị, quân sự, quốc phòng, kinh tế, thương mại. Và chính trong môi
trường mở và tiện nghi như thế xuất hiện những vấn nạn, tiêu cực đang rất cần các
giải pháp hữu hiệu nhằm đảm bảo an toàn thông tin, chống lại các nạn ăn cắp bản
quyền, xuyên tạc thông tin, truy nhập thông tin trái phép [9,7,24,38,31] v.v.. Việc
tìm giải pháp cho những vấn đề này không chỉ giúp chúng ta hiểu thêm về công
nghệ phức tạp đang phát triển rất nhanh này mà còn tạo ra những cơ hội phát triển
mới.
Trong một thời gian dài, nhiều phương pháp bảo vệ thông tin đã được đưa ra,
trong đó giải pháp dùng mật mã được ứng dụng rộng rãi nhất. Các hệ mã đã được
phát triển nhanh chóng và được ứng dụng rất phổ biến. Thông tin ban đầu sẽ được
mã hoá thành các ký hiệu vô nghĩa, sau đó sẽ được lấy lại thông qua việc giải mã
nhờ khoá của hệ mã. Đã có nhiều hệ mã phức tạp và hiệu quả được sử dụng như
DES, RSA, ... Nhưng ở đây không đề cập về các hệ mã mật mà tìm hiểu về một
phương pháp đã và đang được nghiên cứu và ứng dụng mạnh mẽ ở nhiều nước trên
thế giới. Đó là phương pháp giấu thông tin, đây là phương pháp mới đang được xem
như là một công nghệ chìa khoá cho vấn đề bảo vệ bản quyền, xác nhận thông tin và
điều khiển truy cập ứng dụng trong an toàn và bảo mật thông tin.
Trang 2
Giả sử ta có đối tượng cần bảo mật R (một văn bản, một ảnh hoặc một tập tin
âm thanh chẳng hạn). Nếu dùng phương pháp mã hoá để bảo mật R ta sẽ thu được
bản mật mã của R là R’ chẳng hạn. Thông thường, R’ mang những giá trị vô nghĩa
và chính điều này làm cho đối phương nghi ngờ và tìm mọi cách thám mã. Ngược
lại, nếu dùng phương pháp giấu R vào một đối tượng khác, một bức ảnh F chẳng
hạn ta sẽ thu được bức ảnh F’ hầu như không sai khác với F. Sau đó chỉ cần gửi ảnh
F cho người nhận. Để lấy ra bản tin R từ ảnh F’ ta có thể cần hoặc không cần ảnh
gốc F tùy theo từng phương pháp. Như vậy, khi đối phương bắt được tấm ảnh F’
nếu đó là ảnh lạ (ảnh cá nhân, ảnh phong cảnh của những nơi không nổi tiếng) thì
khó nảy sinh nghi ngờ về khả năng chứa tin mật trong F.
Sự khác biệt giữa mã hoá thông tin và giấu thông tin là mức độ lộ liễu của
đối tượng mang tin mật. Nếu ta phối hợp hai phương pháp trên thì mức độ lộ liễu
được giảm đến mức tối đa, đồng thời độ an toàn cũng được nâng cao. Chẳng hạn, ta
có thể mã hoá R thành R’ sau đó mới giấu R’ vào ảnh F để thu được ảnh F’. Tóm
lại, giấu thông tin và hệ mã mật có quan hệ mật thiết với nhau, cùng xây dựng nên
một hệ thống an toàn và bảo mật thông tin.
1.1.1 Định nghĩa giấu thông tin:
Là một kỹ thuật nhúng (giấu) một lượng thông tin nào đó vào trong một đối
tượng dữ liệu khác. Kỹ thuật giấu thông tin nhằm mục đích đảm bảo an toàn và bảo
mật thông tin rõ ràng ở hai khía cạnh. Một là bảo mật cho dữ liệu được đem giấu,
hai là bảo mật cho chính đối tượng được dùng để giấu tin. Hai khía cạnh khác nhau
này dẫn đến hai khuynh hướng kỹ thuật chủ yếu của giấu tin:
� Giấu tin mật (steganography). Khuynh hướng này tập trung vào các kỹ
thuật giấu tin sao cho thông tin giấu được nhiều và quan trọng là người khác
khó phát hiện được một đối tượng có bị giấu tin bên trong hay không.
Steganography có khả năng che giấu mã bằng kỹ thuật thông minh do đó nó
không dễ dàng bị tấn công.
Trang 3
� Mật mã (cryptography). Mật mã quan tâm đến vấn đề bảo vệ nội dung của
thông tin. Mật mã có thể bị tấn công. Công nghệ thuỷ vân số (watermarking)
đánh giấu vào đối tượng nhằm khẳng định bản quyền sở hữu hay phát hiện
xuyên tạc thông tin. Là một lĩnh vực nổi bật trong khoa học máy tính, mật
mã, xử lý tín hiệu và truyền thông. Watermarking có miền ứng dụng lớn hơn
nên được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn và thực tế đã có nhiều những kỹ
thuật dành cho khuynh hướng này.
1.1.2 Vài nét về lịch sử giấu tin
Từ Steganography bắt nguồn từ Hi Lạp và được sử dụng cho tới ngày nay,
nó có nghĩa là tài liệu được che phủ. Các câu chuyện kể về kỹ thuật giấu thông tin
được truyền qua nhiều thế hệ. Có lẽ những ghi chép sớm nhất về kỹ thuật giấu
thông tin thuộc về sử gia Hy-Lạp Herodotus. Khi bạo chúa Hy-Lạp Histiaeus bị vua
Darius bắt giữ ở Susa vào thế kỷ thứ năm trước công nguyên, ông ta đã gửi một
thông báo bí mật cho con rể của mình là Aristagoras ở Miletus bằng cách cạo trọc
đầu một nô lệ tin cậy và xăm một thông báo trên da đầu của người nô lệ ấy. Khi tóc
của người nô lệ này mọc đủ dài người nô lệ được gửi tới Miletus. Một câu chuyện
khác về thời Hy-Lạp cổ đại cũng do Herodotus ghi lại. Môi trường để ghi văn bản
chính là các viên thuốc được bọc trong sáp ong. Demeratus, một người Hy-Lạp, cần
thông báo cho Sparta rằng Xerxes định xâm chiếm Hy-Lạp. Để tránh bị phát hiện,
ông ta đã bóc lớp sáp ra khỏi các viên thuốc và khắc thông báo lên bề mặt các viên
thuốc này, sau đó bọc lại các viên thuốc bằng một lớp sáp mới. Những viên thuốc
được để ngỏ và lọt qua mọi sự kiểm tra một cách dễ dàng. Ngoài ra, loại mực không
màu cũng là phương tiện hữu hiệu cho bảo mật thông tin trong một thời gian dài.
Người Romans cổ đã biết sử dụng những chất sẵn có như nước quả, nước tiểu và
sữa để viết các thông báo bí mật giữa những hàng văn tự thông thường. Khi bị hơ
nóng, những thứ mực không nhìn thấy này trở nên sẫm màu và có thể đọc dễ dàng.
Mực không màu cũng được sử dụng rất gần đây, như trong thời kỳ chiến tranh Thế
giới II.
Trang 4
Ý tưởng về che giấu thông tin đã có từ hàng nghìn năm về trước nhưng kỹ
thuật này được dùng chủ yếu trong quân đội và trong các cơ quan tình báo. Mãi cho
tới vài thập niên gần đây, giấu thông tin mới nhận được sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu và các viện công nghệ thông tin với hàng loạt công trình nghiên cứu giá
trị. Cuộc cách mạng số hoá thông tin và sự phát triển nhanh chóng của mạng truyền
thông là nguyên nhân chính dẫn đến sự thay đổi này. Những phiên bản sao chép
hoàn hảo, các kỹ thuật thay thế, sửa đổi tinh vi, cộng với sự lưu thông phân phối
trên mạng của các dữ liệu đa phương tiện đã sinh ra nhiều vấn đề nhức nhối về nạn
ăn cắp bản quyền, phân phối bất hợp pháp, xuyên tạc trái phép...
1.1.3 Mô hình kỹ thuật giấu thông tin và một số thuật ngữ
Hình 1.1: Mô hình giấu thông tin trong ảnh
Một số thuật ngữ cơ bản:
Datahiding: là thuật ngữ chỉ kỹ thuật giấu tin nói chung bao gồm :
� Steganography: chỉ kỹ thuật giấu tin mật trong một đối tượng.
� Watermarking: thuỷ vân số, chỉ những kỹ thuật giấu tin dùng để bảo vệ đối
tượng chứa thông tin giấu.
Ảnh gốc (Original Image)
Dữ liệu cần giấu (Watermark)
Ảnh sau khi giấu thông tin
(Watermarked Image)
Watermark trích
Trang 5
Phương tiện chứa (host signal): là phương tiện gốc được dùng để nhúng thông tin.
Trong giấu thông tin trong ảnh thì nó mang tên ảnh chứa hay ảnh gốc (original
image), còn trong audio là audio chứa v.v.. Đôi khi ta cũng gọi phương tiện chứa là
môi trường (text, audio, video, ảnh).
Thông tin giấu (embedded data): là lượng thông tin được nhúng vào trong
phương tiện chứa. Thông tin giấu là một lượng thông tin mang một ý nghĩa nào đó
như ảnh, logo, đoạn văn bản tuỳ thuộc vào mục đích của người sử dụng. Trong giấu
tin mật steganography thông tin giấu được gọi là thông điệp giấu (message), còn
trong kỹ thuật watermarking số thì thông tin giấu được gọi là watermark. Thông tin
sẽ được giấu vào trong phương tiện chứa nhờ một bộ nhúng, bộ nhúng là những
chương trình, triển khai các thuật toán để giấu tin và được thực hiện với một khoá bí
mật giống như các hệ mật mã cổ điển. Sau khi giấu tin ta thu được phương tiện
chứa bản tin đã giấu và phân phối sử dụng trên mạng.
1.1.4 Giấu tin trong dữ liệu đa phương tiện
� Giấu tin trong ảnh: hiện nay, giấu thông tin trong ảnh là một bộ phận chiếm
tỉ lệ lớn nhất trong các chương trình ứng dụng, các phần mềm, hệ thống giấu
tin trong đa phương tiện bởi lượng thông tin được trao đổi bằng ảnh là rất lớn
và hơn nữa giấu thông tin trong ảnh cũng đóng vai trò hết sức quan trọng
trong hầu hết các ứng dụng bảo vệ an toàn thông tin như: xác nhận thông tin,
xác định xuyên tạc thông tin, bảo vệ bản quyền tác giả, điều khiển truy cập,
giấu thông tin mật... Chính vì thế mà vấn đề này đã nhận được sự quan tâm
rất lớn của các cá nhân, tổ chức, trường đại học, và viện nghiên cứu trên thế
giới. Thông tin sẽ được giấu cùng với dữ liệu ảnh nhưng chất lượng ảnh ít
thay đổi và chẳng ai biết được đằng sau ảnh đó mang những thông tin có ý
nghĩa. Và ngày nay, khi ảnh số đã được sử dụng rất phổ biến, thì giấu thông
tin trong ảnh đã đem lại nhiều những ứng dụng quan trọng trên các lĩnh vực
trong đời sống xã hội. Ví dụ như đối với các nước phát triển, chữ kí tay đã
được số hoá và lưu trữ sử dụng như là hồ sơ cá nhân của các dịch vụ ngân
Trang 6
hàng và tài chính. Nó được dùng để nhận thực trong các thẻ tín dụng của
người tiêu dùng. Hay trong một số những ứng dụng về nhận diện như thẻ
chứng minh, thẻ căn cước, hộ chiếu, người ta có thể giấu thông tin trên các
ảnh thẻ để xác định thông tin thực.
Và một đặc điểm nữa của giấu thông tin trong ảnh đó là thông tin
được giấu một cách vô hình. Truyền thông tin mật cho nhau mà người khác
không thể biết được, bởi sau khi giấu thông tin thì chất lượng ảnh gần như
không thay đổi ngay cả đối với ảnh xám hay ảnh màu.
� Giấu tin trong audio: Giấu thông tin trong audio mang những đặc điểm
riêng khác với giấu thông tin trong các đối tượng đa phương tiện khác. Một
trong những yêu cầu cơ bản của giấu tin là đảm bảo tính chất ẩn của thông
tin được giấu đồng thời không làm ảnh hưởng đến chất lượng của dữ liệu. Để
đảm bảo yêu cầu này, ta lưu ý rằng kỹ thuật giấu thông tin trong ảnh phụ
thuộc vào hệ thống thị giác của con người - HVS (Human Vision System)
còn kỹ thuật giấu thông tin trong audio lại phụ thuộc vào hệ thống thính giác
HAS (Human Auditory System). Và một vấn đề khó khăn là hệ thống thính
giác của con người nghe được các tín hiệu ở các giải tần rộng và công suất
lớn nên đã gây khó dễ đối với các phương pháp giấu tin trong audio. Nhưng
thật may là tai người lại kém trong việc phát hiện sự khác biệt các dải tần và
công suất, có nghĩa là các âm thanh to, cao tần có thể che giấu được các âm
thanh nhỏ thấp một cách dễ dàng. Các mô hình phân tích tâm lí đã chỉ ra
điểm yếu trên và giúp ích cho việc chọn các audio thích hợp cho việc giấu
tin. Vấn đề khó khăn thứ hai đối với giấu thông tin trong audio là kênh
truyền tin. Kênh truyền hay băng thông chậm sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin sau khi giấu. Giấu thông tin trong audio đòi hỏi yêu cầu rất cao về
tính đồng bộ và tính an toàn của thông tin. Các phương pháp giấu thông tin
trong audio đều lợi dụng điểm yếu trong hệ thống thính giác của con người.
Trang 7
� Giấu thông tin trong video : Cũng giống như giấu thông tin trong ảnh hay
trong audio, giấu tin trong video cũng được quan tâm và được phát triển
mạnh mẽ cho nhiều ứng dụng như điều khiển truy cập thông tin, nhận thực
thông tin và bảo vệ bản quyền tác giả [44,25]. Ta có thể lấy một ví dụ là các
hệ thống chương trình video trả tiền xem theo đoạn với các video clip (pay
per view application). Các kỹ thuật giấu tin trong video cũng được phát triển
mạnh mẽ và cũng theo hai khuynh hướng là thủy vân số (digital
watermarking) và giấu thông tin (data hiding). Với các kỹ thuật giấu tin trong
video, một phương pháp được đưa ra bởi Cox là phương pháp phân bố đều.
Ý tưởng cơ bản của phương pháp là phân phối thông tin giấu dàn trải theo
tần số của dữ liệu chứa gốc (host signal). Nhiều nhà nghiên cứu đã dùng
những hàm cosin riêng và các hệ số truyền sóng riêng để giấu tin. Trong các
thuật toán khởi nguồn thì thường các kỹ thuật cho phép giấu các ảnh vào
trong video nhưng thời gian gần đây các kỹ thuật cho phép giấu cả âm thanh
và hình ảnh vào video. Như phương pháp của Swanson [39,40] đã sử dụng
để giấu theo khối. Phương pháp này đã giấu được hai bít vào khối 8*8. Gần
đây, phương pháp của Mukherjee [14] là kỹ thuật giấu audio và video sử
dụng cấu trúc lưới đa chiều ...
Kỹ thuật giấu thông tin áp dụng cả đặc điểm thị giác và thính giác của con
người. Kỹ thuật giấu tin đang được áp dụng cho nhiều loại đối tượng chứ không
riêng gì dữ liệu đa phương tiện như ảnh, audio hay video [10]. Chắc chắn sau
này còn tiếp tục phát triển. Phạm vi của luận văn này chỉ đề cập đến kỹ thuật
giấu thông tin trong ảnh, một kỹ thuật được nghiên cứu chủ yếu nhất hiện nay.
1.2 Quyền sở hữu trí tuệ và kỉ nguyên số
Cùng với sự phát triển của internet đã làm cho việc thông tin liên lạc cũng
như việc phân phối và sử dụng các sản phẩm truyền thông một cách nhanh chóng và
dễ dàng hơn. Dữ liệu số dễ dàng bị sao chép và phát tán nhanh chóng mà không mất
đi chất lượng và không tốn tiền trả bản quyền cho tác giả của sản phẩm. Việc sao
Trang 8
chép bất hợp pháp các sản phẩm trong các lĩnh vực âm nhạc, phim ảnh, sách, phần
mềm đã làm suy yếu những ngành công nghiệp này. Đứng trước khó khăn đó, một
yêu cầu đặt ra là dùng các kỹ thuật tác động lên sản phẩm để bảo vệ bản quyền,
chống sao chép, bảo mật các dữ liệu khi truyền … trước khi tung lên mạng.
Một kỹ thuật có thể thực hiện những điều trên một cách khả thi là “digital
watermarking”, kỹ thuật này tập trung tự xác minh khởi tố những ai vi phạm bản
quyền. Nghiên cứu watermarking” là tìm cách giấu thông tin bản quyền (hiding
copyright messages) hay “fingerpringting” (giấu số serial hay một tập hợp các đặc
tính mà hướng tới việc phân biệt sản phẩm gốc với sản phẩm sao chép).
Watermarking so với steganography phải quan tâm đến điều kiện về tính bền
vững (robustness) trước những tấn công. Khái niệm về tính bền vững này không thể
định nghĩa rõ ràng vì nó phụ thuộc vào từng ứng dụng cụ thể. Tính bền vững có thể
xem là yếu tố quan trọng nhất trong việc thiết kế các hệ thống watermarking và
cũng là yếu tố phân biệt giữa steganography và watermarking.
Như vậy, từ cách nhìn khái quát, ta có thể chú ý đến sự khác nhau cơ bản
giữa watermarking và steganography. Thông tin giấu bởi các hệ thống
watermarking gắn liền với các đối tượng số hóa cần được bảo vệ hay gắn liền với
chủ sở hữu của nó, trong khi steganography là hệ thống chỉ thực hiện giấu thông tin
và tách thông tin được giấu, thường không bền vững trước các điều chỉnh dữ liệu,
thông tin nhúng không liên hệ gì với dữ liệu bao phủ. Do đó, steganography là kênh
thông tin điểm – điểm giữa 2 đối tượng người gởi và người nhận, trong khi kỹ thuật
watermarking là kênh một đến nhiều người, dữ liệu bao phủ có thể được cung cấp
cho những người biết sự tồn tại của dữ liệu giấu và quan tâm đến việc loại bỏ nó.
Với những đặc tính riêng phù hợp với thời đại số cũng như những đòi hỏi về
độ an toàn và tính bền vững nên các hệ thống watermarking ngày càng được nghiên
cứu và chú trọng.
Trang 9
1.3 Phân loại watermarking :
Có nhiều cách phân loại kỹ thuật watermatking khác nhau, có thể phân loại như sau:
Hình 1.2: Phân loại watermarking
� Phân loại watermarking theo miền nhúng
• Miền không gian
• Miền tần số
� Miền DFT
� Miền DCT
� Miền DWT
Khả đảo Không khả đảo
Watermarking
Miền hoạt động According to Human Perception
According to Application
Visible
-
Tài liệu giấu tin
Mô hình cảm nhận của người
Ứng dụng
Dựa vào dữ liệu nguồn
Nhận biết Không Nhận biết
Miền tần số
Video Âm thanh Ảnh Văn bản
Yếu Bền vững
- Công cộng Gần như khả
đảo Cá nhân
Dựa vào dữ liệu đích
Gần như Không khả đảo
Miền không gian
Trang 10
� Miền hỗn hợp, ví dụ như là miền hình học, miền Fourier –
Mellin, đặc tính Histogram, miền biến đổi Wavelets phức tạp
Hình 1.3 : Phân loại các thuật toán watermarking dựa trên miền biến đổi
dùng cho quá trình nhúng watermarking
� Kỹ thuật watermarking có thể chia thành 4 loại theo đúng loại tài liệu nhúng
watermark bao gồm:
• Ảnh
• Video
• Văn bản
• Âm thanh
• Định dạng đa phương tiện đặc biệt (ví dụ như hoạt hình)
� Theo hệ thống nhìn của con người kỹ thuật watermarking số có thể chia thành các loại sau:
• Watermark có thể nhìn thấy (Visible Watermark)
• Watermark bền vững không nhìn thấy (Invisible-Robust Watermark)
Trải phổ
Biến đổi Cosin (DCT)
Biến đổi Fractal
hoặc khác
Phân loại watermarking theo miền nhúng
Miền biến đổi
Biến đổi Wavelet (DWT)
Biến đổi bit có ý nghĩa thấp nhất
(LSB)
Miền không gian
Trang 11
• Watermark yếu không nhìn thấy (Invisible-Fragile Watermark)
• Watermark kép (Dual Watermark)
� Phương pháp thay đổi dữ liệu chủ
• Cộng tuyến tính của tín hiệu trải phổ
• Tổng hợp ảnh (nhúng một logo)
• Thay thế và lượng tử hóa không tuyến tính
� Phân loại kỹ thuật watermarking dựa vào các ứng dụng
Hình 1.4 : Phân loại thuật toán watermarking dựa vào ứng dụng của watermarking
� Ngoài ra, kỹ thuật watermarking có thể được chia làm 3 loại khác nhau như
sau:
• Watermark rõ ràng;
• Watermark bền vững không rõ ràng;
• Watermark dễ hư không rõ ràng.
Các ứng dụng watermarking
Bảo vệ bản quyền (Copyright Protection)
Quyền tác giả ảnh (Image
Authenication)
Quyền tác giả ảnh (Image
Authenication)
Thông tin che phủ (Covert
communication)
Các ảnh hợp pháp
Thẻ ATM
Các ảnh y tế
Bản đồ
Phát hình
Các ứng dụng quân sự
Các ứng dụng thông minh
Kiểm soát việc sao chép
Thương mại điện tử
Phân phối đa phương tiện
Trang 12
� Độ khả dụng của tham chiếu dữ liệu (ví dụ như ảnh gốc) cho quá trình trích
watermark.
• Oblivious (blind): mù [10]
• Semi – obilious: bán mù
• Non – obilious (non – blind) : không mù
1.4 Những ứng dụng của kỹ thuật watermarking
Trong lĩnh vực watermarking, các điều kiện một hệ thống watermarking cần
phải thỏa luôn tùy thuộc vào ứng dụng của nó. Vì vậy, trước khi xét đến các điều
kiện, cũng như cách thiết kế hệ thống watermarking cần xét đến các ứng dụng của
kỹ thuật watermarking. Ngoài ra ta còn thấy rằng hiện không có một giải thuật
watermarking nào là hoàn hảo cả và mọi giải thuật watermarking đều phải chú trọng
đến mức độ bền vững của dữ liệu sao cho phù hợp với từng ứng dụng cụ thể.
1.4.1 Bảo vệ quyền sở hữu (Copyright Protection)
Đây là ứng dụng cơ bản nhất của kỹ thuật digital watermarking [12]. Mục
đích của watermarking cho bảo vệ quyền tác giả là nhúng thông tin xác nhận bản
quyền (watermark) vào dữ liệu ảnh số để có thể nhận biết người chủ bản quyền.
Ngoài mục đích xác nhận người chủ bản quyền còn để kiểm tra kín công việc của
người mua (truy xét các bản sao không hợp lệ). Dữ liệu nhúng có thể là một số đăng
ký (giống như UPC trên đĩa), một đoạn thông điệp, logo hình hoặc là một mẫu duy
nhất (như ADN: Acid deoxyribonucleic). Ví dụ như hệ thống quản lí sao chép DVD
đã được ứng dụng ở Nhật. Watermark mang các giá trị chỉ trạng thái cho phép sao
chép dữ liệu như “copy never” - không được phép sao chép hay “copy once” - chỉ
được copy một lần sau khi copy xong, bộ đọc, ghi watermark sẽ ghi watermark mới,
chỉ trạng thái mới lên DVD. Các ứng dụng loại này yêu cầu watermark phải được
bảo đảm an toàn và sử dụng phương pháp phát hiện watermark đã giấu mà không
cần thông tin gốc.
Trang 13
Watermark số có thể nhận thấy được hoặc không nhìn thấy được. Watermark
ảnh nhìn thấy được thường là logo của người bản quyền, có thể dễ dàng đặt vào ảnh
nhưng khó gở bỏ. Tuy nhiên nhiều ứng dụng cần watermark không nhận thấy.
Trong luận văn chỉ đề cập đến “invisible watermark” trong ảnh số.
Invisible watermark đòi hỏi phải có tính bền vững cao trước các quá trình xử
lý ảnh như nén ảnh (ví dụ JPEG, JPEG2000), lọc ảnh, biến đổi hình học (xoay, cắt
ảnh, co dãn ảnh…). Muốn loại bỏ watermark này mà không được phép của người
chủ sở hữu thì chỉ có cách là phá huỷ sản phẩm. Để thiết lập quyền sở hữu hợp
pháp, sơ đồ watermark phải an toàn để chống lại những tấn công cố ý.
1.4.2 Xác nhận thông tin ảnh và tình trạng nguyên vẹn dữ liệu (Image
Athentication and Data Integrity)
Một ứng dụng khác của watermarking là xác nhận đúng ảnh và xác nhận sự
giả mạo[18]. Ảnh số ngày càng được sử dụng như một chứng cứ buộc tội ngày nay.
Watermark được sử dụng để phát hiện nó có bị sửa đổi hay không và có thể định vị
được vị trí sửa đó. Ảnh số dễ bị sửa đổi từ ứng dụng xử lý ảnh phức tạp. Watermark
được sử dụng để xác nhận tính xác thực của ảnh. Đối với ứng dụng loại này
watermark cần phải yếu (fragile) không cần bền vững trước các phép xử lý trên ảnh
đã được giấu tin để bất cứ sự sửa đổi nào trên ảnh sẽ phá hủy watermark (phát hiện
sự sửa đổi).
1.4.3 Lấy dấu vân tay hay dán nhãn (Fingerprinting and Labeling):
Nhãn ảnh là một ứng dụng mà thông tin về nội dung ảnh được mã hóa thành
watermark và được chèn vào ảnh. Mục tiêu của ứng dụng này tập trung vào vấn đề
truyền thông tin, về tính hợp pháp của người nhận hơn là tính hợp pháp của nguồn
dữ liệu số, nhằm xác định các bản sao của dữ liệu được phân phối chỉ có một. Việc
này rất hữu dụng trong việc giám sát và theo dõi các bản sao được sản xuất bất hợp
pháp. Nó tương tự như số seri trong sản phẩm phần mềm, mỗi một sản phẩm sẽ
mang một watermark riêng, loại ứng dụng này được gọi là “fingerpringting” và nó
liên quan đến việc gắn những watermark khác nhau thực hiện dễ dàng và độ phức
Trang 14
tạp thấp. Watermark được sử dụng trong lĩnh vực này cũng đòi hỏi tính bền vững
cao trước những tấn công cố ý.
1.4.4 Theo dõi quá trình sử dụng (Tracking):
Digital watermarking có thể được dùng để theo dõi quá trình sử dụng của các
digital media. Mỗi bản sao của sản phẩm được chứa một watermark duy nhất dùng
để xác định người được phép sử dụng là ai. Nếu có sự nhân bản bất hợp pháp, ta có
thể truy ra người vi phạm nhờ vào watermark được chứa bên trong digital media.
1.4.5 Kiểm tra giả mạo (Tamper Proofing):
Digital watermarking có thể được dùng để chống sự giả mạo. Nếu có bất cứ
sự thay đổi nào về nội dung của các digital media thì watermark này sẽ bị huỷ đi.
Do đó rất khó làm giả các digital media có chứa watermark.
1.4.6 Kiểm tra truyền thông (Broadcast Monitoring):
Nhiều chương trình rất tốn kém chi phí để sản xuất và phát trên mạng lưới
truyền hình như: tin tức, phim ảnh, các sự kiện thể thao, quảng cáo … Bảo vệ tài
sản trí tuệ và ngăn chặn các hoạt động phát sóng lại một cách bất hợp pháp là vô
cùng quan trọng. Các công ty truyền thông và quảng cáo có thể dùng kỹ thuật
digital watermarking để quản lý xem có bao nhiêu khách hàng đã dùng dịch vụ cung
cấp.
1.4.7 Truyền tin bí mật (Concealed Communication):
Vì digital watermarking là một dạng đặc biệt của kỹ thuật che giấu dữ liệu
(steganography) nên người ta có thể dùng để truyền các thông tin bí mật.