Upload
nguyen-minh-toan
View
26
Download
6
Embed Size (px)
DESCRIPTION
2013
Citation preview
www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 1
See important disclosure at the end of this document
Petrosetco (PET)
18 March 2011
13.500 đồng - MUA
30/01/2012
Sự chuyển hướng thông minh qua Samsung Với thị trường điện thoại thông minh Việt Nam chuẩn bị bùng nổ, chúng tôi cho
rằng Petrosetco đã có nước cờ thông minh khi chuyển từ phân phối sản phẩm của
Nokia sang Samsung. Samsung đã vượt thị phần Nokia trên thế giới và chúng tôi
cũng kỳ vọng Samsung sẽ sớm vượt Nokia tại Việt Nam. Với nhiều dòng điện thoại
thông minh phổ biến và thế mạnh marketing, Samsung là đối tác tốt hơn cho
Petrosetco. Chúng tôi phát hành báo cáo lần đầu cho PET với khuyến nghị MUA và
giá mục tiêu là 28.000 đồng.
Samsung là nhà sản xuất điện thoại thông minh hàng đầu thế giới
Làn sóng chuyển đổi từ điện thoại có tính năng cơ bản sang điện thoại thông minh đã tràn
qua thị trường điện thoại di động toàn cầu, cho phép Samsung đánh bật Nokia khỏi vị trí
đầu ngành bằng các dòng điện thoại thông minh sáng tạo. Cuộc cách mạng điện thoại
thông minh cũng đã lan sang châu Á với mức tăng trưởng năm ngoái đạt hơn 67%, dẫn
đầu cũng là Samsung.
Thị trường điện thoại thông minh Việt Nam sắp bùng nổ
Thị trường điện thoại thông minh ở Việt Nam vẫn còn đang manh mún khi điện thoại cơ
bản vẫn chiếm đến 90% thị phần, riêng Nokia chiếm đến 50%. Tình hình này sẽ thay đổi
khi tỷ lệ thâm nhập điện thoại thông minh tại Việt Nam hiện là 11% tăng lên mức trung
bình 50% của các nước trong khu vực. Hiện tại, Việt Nam vẫn còn ở giai đoạn đầu trong
“chu kỳ chuyển đổi điện thoại thông minh”, nghĩa là điện thoại thông minh sẽ còn tăng
trưởng tốt trong vài năm tới khi Việt Nam tăng tốc để theo kịp với thế giới.
Petrosetco có lợi hơn khi chuyển sang phân phối sản phẩm cho Samsung
90% doanh thu của Petrosetco đến từ hoạt động phân phối, và một nửa doanh thu phân
phối đến từ mảng điện thoại di động. Petrosetco là nhà phân phối cấp 1 của Samsung tại
Việt Nam, và có thể phân phối đến 50% điện thoại của Samsung với mạng lưới 1.700 đại
lý. Các khoản doanh thu khác của công ty đến từ phân phối các sản phẩm CNTT (15%
doanh thu), phân phối sản phẩm khác liên quan đến hóa dầu và cung cấp dịch vụ dầu khí.
Các nhà đầu tư vẫn đánh giá thấp tầm ảnh hưởng của Samsung
Giao dịch tại mức PER chỉ là 3,7 lần với lợi suất cổ tức đến 13,3%, cổ phiếu PET có khả
năng tăng giá mạnh nếu việc chuyển đổi phân phối này mang lại hiệu quả cao, mặc khác
khả năng giảm giá cũng không đáng kể. Nếu chúng tôi áp dụng mức PER là 7,5 lần đối
với EPS năm 2013 là 3.704 đồng, giá mục tiêu của chúng tôi sẽ là 28.000 đồng. Các công
ty phân phối trong khu vực Đông Nam Á giao dịch tại mức PER trung bình là 8,1 lần.
Nguyễn An Thiên Trang Chuyên viên
[email protected] +84 8 3 914 3588 ext. 116
Báo cáo lần đầu
Giá mục tiêu 28.000 đồng
Tỷ lệ tăng 107%
Phân phối
Giá trị vốn hóa 42 triệu USD
SL cổ phiếu lưu hành 69,0 triệu
Mức cao nhất 12 tháng 15.900 đồng
Mức thấp nhất 12 tháng 10.400 đồng
TL sở hữu nước ngoài 10,3%
Giới hạn TL sở hữu nước ngoài 49,0%
Cơ cấu cổ đông
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam 35,6%
Quỹ đầu tư Sài Gòn - Hà Nội 15,9%
PVFC 4,1%
Phùng Tuấn Hà 0,9%
Khác 43,5%
Mô tả công ty Petrosetco, một công ty con của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, được thành lập vào năm 1996 như là một công ty cung cấp dịch vụ dầu khí. Trong những năm gần đây, chiến lược của công ty là trở thành công ty phân phối với 1.700 đại lý. Đối thủ gần nhất FPT chỉ có 1.000 đại lý. Phân phối sản phẩm của Nokia là hoạt động kinh doanh chính chiếm gần 50% doanh thu, nhưng vào năm 2012, công ty quyết định chuyển sang phân phối cho Samsung. Petrosetco bắt đầu niêm yết trên sàn HSX vào năm 2007.
Tăng trưởng và định giá
2011A 2012E 2013E 2014E 2015E
Doanh thu (tỷ đồng) 10.321 10.474 12.046 13.703 15.636
LN hoạt động (tỷ đồng) 535 324 329 378 493
Biên LN hoạt động (%) 5,2% 3,1% 2,7% 2,8% 3,2%
LN ròng (triệu đồng) 285 216 256 364 478
EPS (đồng) 4.086 3.132 3.704 5.281 6.933
Tăng trưởng EPS (%) 37% -23% 18% 43% 31%
Cổ tức (đồng) 1.800 1.500 1.800 2.000 2.200
BPS (đồng) 17.357 19.200 21.105 24.386 29.119
PER (lần) 3,3 4,3 3,7 2,6 2,0
PBR (lần) 0,8 0,7 0,6 0,6 0,5
Tỷ suất cổ tức (%) 13,3% 11,1% 13,3% 14,8% 16,3%
ROE (%) 24,4% 16,5% 17,8% 22,5% 25,2%
Nợ/(Nợ+Vốn CSH) (%) 111,6% 62,1% 57,7% 70,1% 69,7%
0
400
800
1,200
1,600
2,000
2,400
0
5
10
15
20
T12-11 T03-12 T06-12 T09-12
Diễn biến giá
Nghìn đồng ----- Giá (LHS) ▬ KL (RHS) ‘000
www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 2
See important disclosure at the end of this document
HOLD Tác động từ Samsung đến thị trường 90 triệu người
tiêu dùng Việt Nam
Petrosetco, tên chính thức là Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí, được thành
lập vào năm 1996 như là một công ty con của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) với mục
đích là cung cấp các dịch vụ hậu cần, tổ chức tiệc, dịch vụ lao động cho các công ty dầu khí
trong Tập đoàn PVN. Tuy nhiên, các hoạt động này hiện nay chỉ chiếm 8% tổng doanh thu
của công ty, còn hoạt động chủ yếu chính là phân phối.
Gần 90% doanh thu của Petrosetco đến từ phân phối và kinh doanh, và một nửa trong số
này (và lợi nhuận) đến từ phân phối điện thoại di động mà cho đến giữa năm 2012 hầu hết là
điện thoại di động Nokia.
Trong các khoản thu còn lại, 15% đến từ phân phối máy tính cá nhân, máy tính xách tay và
các sản phẩm Công nghệ thông tin (CNTT), và phần còn lại là từ sản xuất và kinh doanh bình
gas, phân phối nhựa Polypropylene, kinh doanh phân bón Đạm Phú Mỹ và xuất khẩu sắn lát.
Petrosetco cũng tham gia phát triển bất động sản và cung cấp dịch vụ quản lý tài sản. Tuy
nhiên, trọng tâm của báo cáo này là hoạt động phân phối điện thoại di động, do các hoạt
động kinh doanh khác của công ty tăng trưởng đều và lợi nhuận ổn định.
Bước chuyển thông minh từ phân phối cho Nokia sang Samsung
Nokia từng là nhà cung cấp lớn nhất của Petrosetco cho đến năm 2012 khi mối quan hệ của
công ty với Nokia xấu đi do Nokia chỉ định FPT là nhà phân phối độc quyền tại thị trường
miền Bắc và Petrosetco thành lập một công ty con khác là "Smartcom" phân phối điện thoại
di động cho các nhà sản xuất khác như Sony-Ericsson và LG. Ttháng 08/2012, công ty phân
phối của Petrosetco (PSD) chính thức chia tay Nokia để bắt tay hợp tác với Samsung.
Hình 1: Mốc thời gian hợp tác phân phối điện thoại di động của Petrosetco
Nguồn: Dữ liệu công ty, tháng 11/2012
Hình 2a : So sánh Nokia và Samsung ở thị trường
Việt Nam
Hình 2b : Giá điện thoại trung bình toàn
cầu của Samsung và Nokia
2011 Nokia Samsung
Thị phần 50% 25%
Phân khúc Điện thoại cơ bản
Điện thoại thông minh
Các mẫu điện thoại phổ biến
1800, 1280 Các dòng điện thoại hai SIM
Galaxy Y Galaxy Mini
Giá bán trung bình của Petrosetco
$45 $80
Thanh toán bằng
USD Đồng nội tệ
Kỳ thanh toán Trả trước Trả sau
Nguồn: IDC, Dữ liệu công ty, dự báo của VCSC Nguồn: Asymco.com
4/2011
Thành lập Công ty
Smartcom
6/2011
Phân phối thêm cho
Sony-Ericsson
12/2011
Phân phối thêm cho
LG
8/2012
Dừng phân phối cho NOKIA
9/2012
Phân phối thêm cho Samsung
10/2012
Phân phối thêm cho
Blackberry
$0
$100
$200
$300
2Q
FY
07
2Q
FY
08
2Q
FY
09
2Q
FY
10
2Q
FY
11
2Q
FY
12
Samsung Nokia
www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 3
See important disclosure at the end of this document
HOLD Chúng tôi cho rằng việc Petrosetco chuyển sang phân phối điện thoại thông minh cho
Samsung là một bước đi thông minh, tạo nhiều tiềm năng tăng trưởng cho công ty hơn là tiếp
tục phân phối cho Nokia vốn đã chậm chân trong việc nắm bắt xu hướng điện thoại thông
minh tại Việt Nam. Chúng tôi cho rằng lợi nhuận của Petrosetco sẽ tăng nhanh do ba nguyên
nhân sau:
Doanh thu và thị phần của Samsung đang tăng trên thế giới và tại Việt Nam trong khi
doanh thu và thị phần của Nokia đã sụt giảm
Thị trường điện thoại thông minh Việt Nam còn nhiều hứa hẹn với tỷ lệ thâm nhập chỉ
là 11%, so với mức 50% của khu vực
Petrosetco nhận được các điều khoản thanh toán có lợi hơn từ Samsung so với từ
Nokia trước đây
Samsung – vị lãnh đạo mới
Trong Quý 1/2012 Samsung đã kết thúc 14 năm trị vì của Nokia với thị phần mảng điện thoại
di động đứng đầu toàn cầu. Trong giai đoạn này, Samsung đã bán được 86 triệu điện thoại
và chiếm 20,7% thị phần phần toàn cầu, kéo Nokia xuống vị trí thứ hai với 19,8% thị phần và
Apple đứng ở vị trí thứ ba với 7,9% thị phần (theo Gartner, tháng 05/2012).
Hình 3a: Samsung hiện đứng đầu thế giới Hình 3b: Nokia lọt ra ngoài top 5 nhà sản xuất
điện thoại thông minh
Nguồn: IDC Worldwide Mobile Phone Tracker
Hình 4: Số lượng điện thoại được bán ra trên toàn cầu của Samsung trên đà tăng mạnh
Nguồn: Strategy Analytics: smart phone shipments (Tháng 11/2011)
0
40
80
120
Samsung Apple ZTE
(triệu) Số lượng điện thoại bán ra toàn cầu
3QFY11
3QFY12
0
20
40
60
Samsung Apple RIM ZTE HTC
(triệu Số lượng bán ĐT thông minh toàn cầu
3QFY11
3QFY12
0
5
10
15
20
25
30
1Q2009 3Q2009 1Q2010 3Q2010 1Q2011 3Q2011
(triệu) Số lượng điện thoại thông minh được bán trên toàn cầu theo quý
Nokia
Samsung
Apple
www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 4
See important disclosure at the end of this document
HOLD Việt Nam đuổi theo thế giới Tại châu Á, "chu kỳ chuyển đổi điện thoại thông minh" chỉ mới bắt đầu. Tại các thị trường
phát triển như Singapore và Malaysia, điện thoại thông minh có tỷ lệ thâm nhập, nghĩa là số
thuê bao trên dân số, lên đến 90%. Trong các thị trường đã bão hòa này, doanh thu điện
thoại thông minh đã bắt đầu tăng trưởng chậm lại.
Trong khi đó, Việt Nam, Thái Lan, và Philippines vẫn còn ở giai đoạn đầu của cuộc cách
mạng điện thoại di động với tỷ lệ thâm nhập điện thoại thông minh ít hơn 30%. Trong khi điện
thoại thông minh tại thị trường Việt Nam vẫn còn sơ khai thì ở Philippines và Thái Lan, điện
thoại thông minh đã thâm nhập sâu hơn với mức tăng trưởng doanh thu đáng kinh ngạc, lên
đến 326% và hơn 200% vào năm ngoái. Rõ ràng Việt Nam có nhiều triển vọng tăng trưởng
khi theo xu hướng của thế giới.
Hình 5: Tỷ lệ thâm nhập thấp nghĩa là triển vọng tăng trưởng cao cho đến khi bão hòa
Hình 6: Việt Nam có nhiều điện thoại di động, nhưng vẫn còn ít điện thoại thông minh
Nguồn: Forest Interactive Sdn. Bhd, Malaysia, 2012
0%
50%
100%
150%
200%
250%
300%
350%
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
Vietnam Thailand Phillipines Indonesia Malaysia Singapore
Tăng trưởngTỷ lệ thâm nhập Tỷ lệ thâm nhập Tăng trưởng đt thông minh 2012
167%
105%
11%19%
0%
40%
80%
120%
160%
200%
Vie
tna
m
Sin
ga
po
re
Ma
laysia
Ind
on
esia
Th
aila
nd
Ph
illip
ine
sTỷ lệ thâm nhập
Điện thoại Điện thoại thông minh
www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 5
See important disclosure at the end of this document
HOLD Hình 7: Điện thoại Nokia dùng hệ điều hành Symbian vẫn chiếm lĩnh thị trường Việt Nam
Nguồn: Ericsson ConsumerLab, Aug 2012
Điều khoản hợp đồng với Samsung tốt hơn Samsung có nhà máy sản xuất tại Việt Nam cho phép Petrosetco giảm thời gian vận chuyển
và giảm lượng hàng tồn kho, do đó giải phóng vốn lưu động. Samsung cũng cho phép thời
gian thanh toán sau lên đến 45 ngày trong khi Nokia yêu cầu thanh toán trước 2-3 tuần. Nói
cách khác, Petrosetco có thể tiết kiệm vốn lưu động được khoảng 60 ngày, hoặc hai tháng
khi hợp tác với Samsung thay vì với Nokia. Nguồn cung nội địa cũng cho phép Petrosetco trả
bằng đồng nội tệ và giảm rủi ro biến động ngoại hối.
Mặc dù khởi đầu chậm hơn Samsung nhưng Nokia cũng đã bắt đầu xây dựng nhà máy sản
xuất đầu tiên trị giá 302 triệu USD tại Bắc Ninh vào tháng 10/2012. Nokia dự định bắt đầu
đưa nhà máy vào hoạt động từ cuối năm 2013, sản xuất 180 triệu điện thoại mỗi năm. Tuy
nhiên, với ba nhà máy đã đóng cửa trên thế giới gần đây, chúng tôi lo ngại Nokia không thể
theo kịp với lịch trình này.
Trong khi đó, Samsung cũng đã hoàn thành xây dựng nhà máy điện thoại di động thứ hai tại
tỉnh Thái Nguyên ở miền Bắc sau khi nhà máy đầu tiên được xây dựng vào năm 2009.
Samsung dự định tăng vốn từ 670 triệu USD trong năm 2007 lên đến 1,5 tỷ USD trong giai
đoạn 2015-2020 cho nhà máy mới. Trong khi Samsung đang mở rộng thì Nokia lại đang thu
hẹp quy mô. Nokia có ý định sa thải 10.000 nhân viên và đóng cửa các văn phòng ở Phần
Lan, Đức và Canada vào cuối năm 2013.
5
7
11
18
20
26
29
16
2
41
10
21
46
7
5
6
2
21
4
17
4
6
27
6
7
4
7
6
8
2
9
49
71
23
33
24
0 20 40 60 80 100
Singapore
Thailand
Philippines
Malaysia
Indonesia
Vietnam
Symbian Android iOS RIM Windows KhácĐiện thoại Samsung dùng hệ
điều hành Android và điện
thoại của Apple dùng hệ điều
hành iOS chiếm tỷ lệ cao hơn
ở các nước trong khu vực
www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 6
See important disclosure at the end of this document
HOLD Thị trường điện thoại di động Việt Nam
Thị trường điện thoại di động Việt Nam có thể đã đạt đến điểm bão hòa với tỷ lệ thâm nhập di
động trên 160%. Tỷ lệ thâm nhập cao phần nào liên quan đến việc sở hữu nhiều thẻ SIM và
đăng ký thuê bao trả trước nhưng không sử dụng. Trong thực tế, người sử dụng thuê bao trả
trước có thể mua thẻ SIM mới một cách dễ dàng mà không cần hợp đồng, và cũng không
cần phải khai báo thông tin cho đại lý thẻ, dẫn đến tình trạng có nhiều thẻ SIM được kích
hoạt nhưng không sử dụng hoặc là SIM rác. Trong khi đó, các nhà mạng lại thường xuyên
thực hiện các chương trình khuyến mãi lớn bằng cách chiết khấu mạnh giá các loại điện
thoại phổ thông đã có sẵn tài khoản trả trước nhằm tăng tỷ lệ thuê bao. Các chương trình
khuyến mãi thu hút nhiều khách hàng bình dân không ngại đổi số điện thoại thường xuyên.
Tập đoàn Dữ liệu quốc tế (IDC) lưu ý rằng thị trường điện thoại di động Việt Nam vẫn còn
nhạy cảm về giá, với số lượng điện thoại thông minh còn ít. Trong số 25,6 triệu điện thoại di
động được bán ra trong năm 2011, 88% là điện thoại cơ bản nghĩa là điện thoại bình dân có
một số chức năng cơ bản ngoài gọi điện và nhắn tin. Nokia là tên tuổi phổ biến nhất trong
phân khúc điện thoại này, vẫn chiếm hơn một nửa số lượng điện thoại di động được bán tại
Việt Nam.
Hình 8: Điện thoại bán ở Việt Nam chủ yếu vẫn là điện thoại cơ bản
Nguồn: IDC, Tháng 12/2012
Hiện nay khi làn sóng điện thoại thông minh đổ bộ vào Việt Nam, người tiêu dùng đang dần
chuyển hướng sang các dòng điện thoại thông minh cấp thấp để tận dụng lợi thế giá giảm.
Doanh thu điện thoại thông minh đã tăng nhanh chóng, tăng gần 100% trong năm ngoái và
tăng gấp 6 lần so với năm 2008. Sau Nokia, Samsung là nhà cung cấp điện thoại di động lớn
thứ hai với 25% thị phần và dẫn đầu phân khúc điện thoại thông minh trong nước.
0
1
2
3
4
5
6
7
8
3QFY10 4QFY10 1QFY11 2QFY11 3QFY11 4QFY11 1QFY12 2QFY12
(Triệu) Số lượng đt bán ra theo quý
Đt thông minh Đt cơ bản
www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 7
See important disclosure at the end of this document
HOLD Chúng tôi dự báo thị trường điện thoại di động tại Việt Nam sẽ phát triển chậm lại, với số
lượng bán ra hàng năm khoảng 25,6 triệu điện thoại trong năm 2013, tăng 5% mỗi năm đạt
đến 26,8 triệu điện thoại trong năm 2014 và 28,2 triệu điện thoại vào năm 2015. Tuy nhiên,
chúng tôi kỳ vọng số lượng điện thoại thông minh sẽ tăng nhanh khoảng 25% mỗi năm.
Hình 9: Dự báo số lượng điện thoại bán ra tại Việt Nam của VCSC
Nguồn: Dữ liệu IDC, dự báo của VCSC
Mô hình kinh doanh của Petrosetco
Petrosetco có nhiều công ty con phân phối các nhóm sản phẩm khác nhau. Một trong số đó
là công ty Phân phối Petrosetco (PSD) trong đó Petrosetco nắm 96% cổ phần chịu trách
nhiệm phân phối điện thoại di động và máy tính cá nhân, máy tính xách tay và các sản phẩm
CNTT. PSD chiếm khoảng hai phần ba doanh thu và lợi nhuận ròng của Petrosetco. Các
công ty con khác của Petrosetco kinh doanh nhựa, LPG, phân bón, và thiết bị dầu khí.
Hình 10: Hoạt động phân phối chiếm đến 90% doanh thu của Petrosetco
Nguồn: Dữ liệu công ty, tháng 12/2012
0
5
10
15
20
25
30
2008 2009 2010 2011 2012E 2013E 2014E 2015E
TriệuDự báo số lượng đt bán ra
Đt thông minh Đt cơ bản
Petrosetco
Phân phối
PSD (96%)
Điện thoại
Nokia/Samsung
Máy tính cá nhân, máy tính xách tay, CNTT
Acer, HP, Dell,
Fujitsu, MSI
Kingston, AMD,
Asus,Sandisk
Smartcom (63%)
Điện thoại
Sony, RIM
LG
POTS (100%)
Thiết bị dầu khí
Vietsovpetro, PVD
Petronas
PIMD (chi nhánh)
PP Plastic
PSMT (89%)
LPG
(Dung Quất)
Nông nghiệp,
Phân bón
DPM
Dịch vụ dầu khí
Bất động sản
www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 8
See important disclosure at the end of this document
HOLD Mô hình phân phối cho Samsung so với Nokia của Petrosetco Hiện chỉ có một số ít các nhà phân phối điện thoại di động cấp 1 lớn tại Việt Nam như PSD,
Công ty Thương mại FPT, và Tập đoàn Lucky. Các nhà sản xuất điện thoại cũng phân phối
trực tiếp cho chuỗi bán lẻ lớn. Samsung có một hệ thống phân phối kép sử dụng cả nhà phân
phối cấp 1 và các chuỗi bán lẻ.
Samsung dự định cung cấp 50% số lượng điện thoại trực tiếp cho các chuỗi bán lẻ như Mai
Nguyên, Thế Giới Di Động (Mobile World), Nguyễn Kim, Viễn Thông A. Các chuỗi bán lẻ này
thường có cửa hàng tại các thành phố lớn và các tỉnh. Petrosetco sẽ chịu trách nhiệm cung
cấp một nửa số điện thoại còn lại cho mạng lưới của công ty gồm 1.700 đại lý và cửa hàng
bán lẻ. Petrosetco là nhà phân phối cấp 1 duy nhất cho Samsung, nhưng không phải là nhà
phân phối độc quyền.
Các đại lý/cửa hàng bán lẻ mua trực tiếp từ một trong 11 chi nhánh của PSD trên phạm vi cả
nước. Các chi nhánh PSD mua trực tiếp từ nhà máy điện thoại di động của Samsung tại Bắc
Ninh ở miền Bắc Việt Nam.
PSD cũng đang hợp tác với Samsung cố gắng loại bỏ các kênh trung gian để hàng hóa trực
tiếp đến tay người dùng cuối. Dựa trên chiến lược này, PSD có kế hoạch bước chân vào
phân khúc bán lẻ trong năm 2013. Họ đã mở bốn cửa hàng bán lẻ kể từ tháng 11/2012.
Trước kia, Petrosetco cũng là một trong ba nhà phân phối cấp 1 chính thức cho Nokia (trước
khi kết thúc quan hệ đối tác). Nokia không có nhà máy nào ở Việt Nam, do đó tất cả các sản
phẩm của Nokia đều phải nhập khẩu.
Hình 11: Vai trò của Petrosetco trong phân phối cho Samsung tại Việt Nam
Nguồn: nghiên cứu và tổng hợp của VCSC
Samsung
Petrosetco
Đại lý/cửa hàng bán lẻ
Chuỗi bán lẻ lớn
Nokia
FPT, Tập đoàn Lucky, Petrosetco
Chuỗi bán lẻ lớn
Đại lý/cửa hàng bán lẻ
www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 9
See important disclosure at the end of this document
HOLD Triển vọng doanh thu và lợi nhuận
Chúng tôi dự báo doanh thu và lợi nhuận dựa trên một số giả định, việc này cần thiết do
Petrosetco chỉ bắt đầu hợp tác với Samsung trong tháng 09/2012, làm cho việc phân tích
doanh thu và lợi nhuận trước đây của Petrosetco không mang nhiều ý nghĩa.
Dự báo doanh thu của Samsung tại Việt Nam
Với thị trường đã bão hòa và thị phần gộp chiếm đến 75%, Samsung và Nokia là hai công ty
chủ yếu trên thị trường điện thoại di động Việt Nam. Thị trường Việt Nam dường như tụt hậu
so với thị trường thế giới khoảng 3 năm. Nói cách khác, thị trường điện thoại di động của Việt
Nam trong năm 2011 giống như thị trường thế giới năm 2008. Vào thời điểm đó, Nokia chiếm
39% thị phần, gấp đôi mức 16% của Samsung. Trong bốn năm, Samsung đã vượt qua
Nokia trên phạm vi toàn cầu.
Tại thị trường điện thoại di động Việt Nam, Nokia hiện chiếm 53% thị phần, gấp đôi mức 25%
của Samsung. Chúng tôi kỳ vọng kịch bản tương tự đã xảy ra trên thế giới sẽ lặp lại ở Việt
Nam, nghĩa là rằng Samsung sẽ tăng trưởng trung bình 24% trong vòng bốn năm tới.
Hình 12a: Thị phần toàn cầu Figure 12b: Thị phần Việt Nam cũng sẽ theo xu
hướng thế giới
Nguồn: IDC, dự báo của VCSC
Hình 13: Samsung sẽ vượt doanh số của Nokia (trong nước)
Nguồn: Dự báo của VCSC, Diễn đàn doanh nghiệp (Diendandoanhnghiep.com.vn)
0%
10%
20%
30%
40%
50%
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
20
11
20
12
E
Samsung Nokia
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
20
08
20
09
20
10
20
11
20
12
E
20
13
E
20
14
E
Samsung Nokia
-
5
10
15
20
25
30
2008 2009 2010 2011 2012E 2013E 2014E 2015E
(triệu)Samsung Nokia Khác
www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 10
See important disclosure at the end of this document
HOLD Nokia đã bán 14,3 triệu điện thoại tại Việt Nam trong năm 2011, chiếm 56% thị phần. Dữ liệu
không chính thức cho biết Samsung chiếm 25% thị phần, tương đương với 6,4 triệu điện
thoại được bán ra. Với tốc độ tăng trưởng dự báo là 24%, Samsung có thể đã bán được 7,9
triệu điện thoại trong năm 2012 và có khả năng bán được 9,9 triệu điện thoại vào năm 2013.
Dự báo doanh thu bán điện thoại di động Samsung của Petrosetco Theo ban lãnh đạo Petrosetco, trong năm 2011, doanh thu của Samsung đã xấp xỉ bằng 80%
doanh thu trung bình toàn thị trường của Nokia. Họ cũng tiết lộ rằng doanh thu bán điện thoại
Samsung của Petrosetco trong tháng 12/2012 đã đạt mức doanh thu điện thoại trung bình
hàng tháng của Nokia, ngụ ý rằng doanh thu bán hàng của Samsung trong năm 2012 có thể
đã tăng trưởng 25%. Con số này cũng phù hợp với dự báo tốc độ tăng trưởng của chúng tôi
là 24% dựa trên mức tăng trưởng Samsung trên thế giới đã phân tích ở trên.
Petrosetco tin rằng họ có thể phân phối đến 50% điện thoại di động của Samsung tại Việt
Nam, cũng giống như họ đã từng làm được với Nokia. Chúng tôi giả định rằng họ chỉ có thể
phân phối 40% do điện thoại thông minh có mức giá cao hơn, có thể khó bán hơn tại thị
trường tỉnh. Tính trung bình, giá điện thoại Samsung vào khoảng 80 USD, trong khi giá điện
thoại Nokia vào khoảng 45 USD tại thị trường Việt Nam.
Thông tin tốt là Samsung hiện có các mẫu điện thoại bình dân với giá từ 20-25USD/chiếc
(E1200, E1232, E1050) tương đương với các mẫu điện thoại của Nokia. Chiến lược sắp tới
của Samsung cũng đánh vào thị trường bình dân với giá dưới 50 USD nhằm phù hợp hơn
với thị trường Việt Nam, nơi tỷ lệ thâm nhập điện thoại thông minh vẫn còn thấp.
Hình 14: Doanh thu của Samsung tại Việt Nam theo các kênh phân phối
Nguồn: Dữ liệu công ty, dự báo của VCSC
-
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
2012E 2013E 2014E 2015E
(Tỷ đồng)Chuỗi bán lẻ Petrosetco
www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 11
See important disclosure at the end of this document
HOLD Hình 15: Doanh thu bán hàng điện thoại di động của Nokia theo kênh phân phối
Nguồn: Số liệu công ty, VCSC ước tính
Hình 16a: Chúng tôi dự kiến PET sẽ bán 3,9
triệu điện thoại Samsung năm 2013 Hình 16b: Giá trung bình của Samsung gần
gấp đôi của Nokia
Nguồn: VCSC ước tính, số liệu công ty
Doanh thu bán hàng từ các lĩnh vực kinh doanh khác
Chúng tôi dự báo doanh thu bán hàng các lĩnh vực kinh doanh khác của Petrosetco dựa theo
xu hướng trước đây. Nhìn chung, chúng tôi cho rằng các lĩnh vực này sẽ đạt mức tăng
trưởng và biên lợi nhuận ổn định.
Máy tính: Thị trường máy tính của Việt Nam vẫn còn tiềm năng tăng trưởng do tỷ lệ thâm
nhập mới chỉ đạt 15% (Business Monitor International BMI – 2010), 85% dân số còn lại vẫn là
khách hàng tiềm năng. Việc phân phối máy tính liên tục đạt tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm
khá cao 53% giai đoạn 2009-2011. Phân khúc này cũng tăng 30% trong năm 2012 nhờ
những hợp đồng mới ký với Fujitsu, Dell và Lenovo. Dell vẫn luôn dẫn đầu thị trường máy
tính với thị phần 21% năm 2011 trong khi Lenovo đứng thứ năm với 6%. Chúng tôi cho rằng
lượng khách hàng mới sẽ thúc đẩy phân khúc này tăng trưởng ít nhất 20% trong năm 2013.
Dịch vụ dầu khí: Doanh thu tương đối ổn định với mạng lưới khách hàng bền vững.
Bất động sản: Tất cả các dự án căn hộ của Petrosetco đều trong giai đoạn lên kế hoạch, vì
vậy chúng tôi không đưa những dự án này vào mô hình. Lĩnh vực dịch vụ quản lý bất động
sản tương đối ổn định.
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
2009 2010 2011 2012E
(tỷ đồng)FPT + Lucky Petrosetco
0
1
2
3
4
5
6
7
20
09
20
10
20
11
20
12
E
20
13
E
20
14
E
20
15
E
(Triệu)Nokia (vol) Samsung (Vol)
-
400
800
1,200
1,600
2,000
20
09
20
10
20
11
20
12
E
20
13
E
20
14
E
20
15
E
Giá ĐT Nokia Giá ĐT Samsung
www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 12
See important disclosure at the end of this document
HOLD Phân phối các sản phẩm khác (LPG, sắn lát, nhựa Polypropylene, phân bón): Đây chỉ là
những lĩnh vực kinh doanh nhỏ với lợi nhuận và doanh thu ổn định.
Hình 17: Tăng trưởng tăng mạnh nhờ điện thoại di động – các lĩnh vực khác ổn định
Nguồn: Số liệu công ty, VCSC ước tính
Triển vọng lợi nhuận gộp Hình dưới đây cho thấy ước tính của chúng tôi về biên lợi nhuận gộp của các lĩnh vực kinh
doanh khác nhau, từ năm 2009 đến năm 2015. Công ty không cung cấp cơ cấu biên lợi
nhuận gộp nhưng có cung cấp cơ cấu biên lợi nhuận trước thuế cho từng lĩnh vực. Ban lãnh
đạo cho biết biên lợi nhuận gộp của hoạt động phân phối điện thoại Nokia và Samsung xấp xỉ
nhau. Petrosetco có biên lợi nhuận gộp chung dao động trong khoảng 7%-10%.
Chúng tôi tính toán lại biên lợi nhuận gộp dựa trên giả định lời/lỗ từ tỷ giá hối đoái, thu nhập
từ lãi và chi phí quản lý và bán hàng được phân bổ tỷ lệ thuận với doanh thu đối với từng
dòng sản phẩm. Biên lợi nhuận gộp chung giảm từ 9,7% năm 2011 xuống 7,8% năm 2012 do
Petrosetco tăng tỷ lệ chiết khẩu để bán các sản phẩm của Nokia. Tất cả các giả định tương
lại đối với biên lợi nhuận gộp đều khá thận trong, và thấp hơn so với mức biên lợi nhuận gộp
trung bình trong ba năm qua.
Hình 18: Biên lợi nhuận gộp trước đây và dự báo
Nguồn: Số liệu công ty, VCSC ước tính
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
16,000
18,000
2009 2010 2011 2012E 2013E 2014E 2015E
Triển vọng doanh thu bán hàng của Petrosetco BĐS
Dịch vụ dầu khí
Phân phối các sản phẩm khác
Máy tính
Sony
Samsung
Nokia
tỷ đồng
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
So
ny
Dầu
kh
í
Bđ
s
Má
y t
ính
No
kia
Sa
msu
ng
Kh
ác
Fy09-Fy12 Fy13-Fy15 Biên lợi nhuận gộp chung
www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 13
See important disclosure at the end of this document
HOLD Hình 19: Điện thoại di động đóng góp nhiều nhất vào lợi nhuận gộp
Nguồn: Số liệu công ty, VCSC ước tính
Triển vọng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Chúng tôi cho rằng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Petrosetco sẽ tăng mạnh trong ba
năm tới. Không chỉ lợi nhuận ròng tăng mà nhờ những điều khoản hợp đồng với Samsung
thuận lợi hơn, Petrosetco có thể tăng gấp đôi vị thế tiền mặt lên 2.100 tỷ đồng năm 2013 và
giảm nợ xuống còn một nửa từ mức 1.400 tỷ đồng năm 2011 và giảm chi phí lãi vay 23%.
Hình 20: Lãi/lỗ hợp nhất
2009 2010 2011 2012E 2013E 2014E 2015E
Doanh thu 7.375 9.854 10.321 10.474 12.046 13.703 15.636
- Giá vốn hàng bán -6.801 -9.039 -9.321 -9.699 -11.119 -12.644 -14.424
LN gộp 574 815 999 775 928 1.059 1.212
Biên LN gộp 7,8% 8,3% 9,7% 7,4% 7,7% 7,7% 7,8%
- Chi phí bán hàng (241) (259) (238) (242) (361) (411) (411)
- Chi phi quản lý (160) (213) (226) (209) (241) (274) (313)
LN từ hoạt động KD 173 343 535 324 329 378 493
- Lãi/lỗ từ tỷ giá 0 (37) (117) - - - -
- LN ngoại HĐKD 41 29 83 40 - - -
- Thu nhập từ lãi 25 29 63 60 125 203 263
EBIT 240 364 564 424 451 571 740
- Chi phí lãi vay (87) (113) (157) (129) (104) (79) (95)
EBT 153 251 407 295 347 493 645
- Thuế TNDN (39) (64) (114) (74) (87) (123) (161)
Trước khi trả lợi ích cổ
đông thiểu số 114 187 293 221 261 369 483
- Lợi ích cổ đông thiểu
số 1 (0) (7) (5) (5) (5) (5)
LN sau thuế 115 186 285 216 256 364 478
Biên LN gộp 7,8% 8,3% 9,7% 7,4% 7,7% 7,7% 7,8%
Chi phí bán hàng 3,3% 2,6% 2,3% 2,3% 3,0% 3,0% 2,6%
Chi phí quản lý 2,2% 2,2% 2,2% 2,0% 2,0% 2,0% 2,0%
Biên LN hoạt động 2,3% 3,5% 5,2% 3,1% 2,7% 2,8% 3,2%
Thuế suất 25,7% 25,5% 28,0% 25,0% 25,0% 25,0% 25,0%
Biên LN ròng 1,6% 1,9% 2,8% 2,1% 2,2% 2,7% 3,1%
Nguồn: VCSC ước tính
-
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
2009 2010 2011 2012E 2013E 2014E 2015E
Tỷ đồngThành phần lợi nhuận gộp BĐS
Dịch vụ dầu khí
Phân phối sản phẩm khác
Máy tính
Sony
Samsung
Nokia
www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 14
See important disclosure at the end of this document
HOLD Chi phí quản lý và bán hàng. Chi phí bán hàng giảm dần và trung bình chiếm 2,7% doanh
thu từ năm 2008-2012. Chí phí quản lý diễn biến tương tự, giảm xuống 2.0% trong năm
2012. Sang năm 2013, chúng tôi cho rằng chi phí bán hàng sẽ tăng vì Samsumg là sản phẩm
mới và chi phí quản lý không đổi do công ty đã thích ứng với hoạt động trong lĩnh vực này.
Tỷ giá hối đoái. Petrosetco chịu rủi ro từ tỷ giá hối đoái khi hợp tác với Nokia. Petrosetco
phải trả tiền cho hàng hóa mua từ Nokia bằng USD. Cùng với việc trì hoãn từ 2-3 tuần và
thời gian lưu kho, điều này gây ra rủi ro từ việc tỷ giá VND/USD biến động. Năm 2011,
Petrosetco đã mất 117 tỷ đồng từ tỷ giá hối đoái, gần một nửa lợi nhuận của năm. Từ nay trở
đi. rủi ro về tỷ giá được giảm thiểu vì Samsung cho phép Petrosetco trả bằng tiền đồng. Các
nhà phân phối khác của Nokia vẫn phải thanh toán bằng USD.
Chi phí lãi vay. Hàng tồn kho được tài trợ bằng các khoản vay ngắn hạn và thư tín dụng.
Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC), một công ty con khác của Tập
đoàn PVN, cung cấp gần một nửa số tín dụng này cho Petrosetco với lãi suất ưu đãi khoảng
9% trong năm 2012. Chúng tôi dự báo Petrosetco sẽ tiếp tục được hưởng mức lãi suất này
trong tương lai.
Lợi nhuận ngoài hoạt động kinh doanh Lợi nhuận ngoài hoạt động kinh doanh phát sinh từ việc Petrosetco bán lại cổ phần và các
khoản đầu tư tại nhiều công ty con và liên kết. Năm 2011, lợi nhuận ngoài hoạt động kinh
doanh tăng mạnh lên 146 tỷ đồng, một phần nhờ gần 100 tỷ đồng từ việc định giá tài sản tại
ba công ty con là Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí Vũng Tàu (PSV), Công ty Cổ
phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí Miền Trung (PSMT), và Công ty Cổ phần Quản lý và Khai
thác Tài sản Dầu khí (PVA). Cũng trong năm 2011, Petrosetco cũng bán một lượng cổ phần
nhỏ tại PSD.
Năm 2012, công ty cũng kiếm được thêm 15 tỷ đồng thu nhập bất thường từ việc bán lại
8,3% cổ phần tại Công ty Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí Vũng Tàu (PSV) và gần 15 tỷ đồng từ
nguồn thu nhập khác (công ty vẫn chưa tiết lộ bản chất của thương vụ này!).
Bên cạnh CTCP Dịch vụ Thương mại Lộc Việt, Công ty Cổ phần Bao bì Dầu khí Việt Nam
(PSP) và nhà máy Ethanol, Petrosetco cũng dự kiến đến tháng 01/2013 sẽ bán lại toàn bộ
Petro Hà Nội và Tòa nhà PV-Building. Ban lãnh đạo dự kiến đến cuối năm sẽ thu về 175 tỷ
đồng tiền mặt từ các thương vụ bán lại này.
www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 15
See important disclosure at the end of this document
HOLD Hình 21: Các công ty con và công ty liên kết
Vốn điều lệ
(tỷ đồng)
Vốn đầu tư
(tỷ đồng)
Cổ phần
của PET %
Lĩnh vực hoạt động
Công ty con
Smartcom Smart Convergence JSC 10 5,0 62,8% Phân phối ĐTDĐ và
máy tính xách tay
POTS Công ty TNHH 1TV Thương Mại và Dịch vụ Dầu khí Biển
30 31,7 100,0% Thiết bị dầu khí
PSV CTCP Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí Vũng Tàu
60 47,9 69,7% Dịch vụ Catering
PSA CTCP Quản lý và Khai thác Tài sản Dầu khí
68 66,2 88,2% Quản lý-điều hành cao ốc, khách sạn
PSMT CTCP Thương mại Dịch vụ Dầu khí Miền Trung
107 95,2 89,0% Phân phối LPG
PSD CTCP Dịch vụ Phân phối Tổng hợp Dầu khí
120 113,7 95,5% Phân phối ĐTDĐ,
máy tính, CNTT
PS-SSG Công ty TNHH Petrosetco SSG (PSSSG)
450 10,0 51,0% BĐS
Công ty liên kết
Dreamhouse Công Ty TNHH Dịch Vụ Giáo Dục Dầu Khí Dream House
0,2 49,0% Giáo dục mầm non
FGAS CTCP Dầu Khí FGAS
7,5 25,0% Kinh doanh LPG
Petroleum Office leasing
Văn phòng cho thuê
15,7 24,0% Cho thuê văn phòng
Thoái vốn hết năm 2012
Nhà máy Ethanol
Nhà máy Nhiên liệu sinh học Bio-Ethanol
112,0 14,0% Ethanol từ sắn lát
Lộc Việt CTCP Dịch vụ Thương mại Lộc Việt
2,0 20,0% Quản lý nhà hàng
PSP CTCP Bao bì Dầu khí Việt Nam
40 20,4 51,0% Sản xuất bao bì
Sẽ bán lại
PV-Building CTCP Nhà và thương mại dầu khí
18,9 30,0% Phát triển BĐS, Dịch
vụ điều hành
Petro Hanoi Công ty TNHH MTV Dịch vụ thương mại dầu khí Hà nội
18 30,4 100,0% Quản lý khách sạn
Nguồn: Số liệu công ty, tháng 11/2012
Dù trong tương lai có thể sẽ có những khoản lãi/lỗ ngoài dự kiến xung quanh hoạt động của
các công ty con này, chúng tôi ngoại trừ các khoản doanh thu tài chính này và chỉ đưa thu
nhập từ lãi vào mô hình của chúng tôi.
www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 16
See important disclosure at the end of this document
HOLD Các dự án bất động sản vẫn còn tạm hoãn Dự án BĐS lớn nhất của Công ty là Petrosetco Tower – Thanh Đa vẫn ở giai đoạn lập dự án
đầu tư. Petrosetco-SSG, công ty liên doanh của Petrosetco với SSG chỉ mới giải ngân khoản
14 tỷ đồng trong số 3.000 tỷ đồng trị giá đầu tư để thực hiện công tác điều chỉnh và xin phép
quy hoạch, xác định nghĩa vụ tài chính để được cấp quyền sử dụng đất. Việc phát triển dự án
này bị tạm ngưng cho đến khi thị trường bất đông sản tan băng. Vì vậy, chúng tôi không đưa
dự án này vào mô hình.
Hình 22: Petrosetco tower (Thanh Đa)
Tổng giá trị đầu tư theo ước tính: 3.000 tỷ đồng
Địa chỉ: 12AB Thanh Đa, Quận Bình Thạnh
Quy mô: phức hợp
Diện tích đất: 8,095 m2
Tổng diện tích nền: 73,665 m2
Số tầng: 40
Mật độ xây dựng tối đa: 45%-75%
Petrosetco hợp tác với Tập đoàn SSG thành lập công
ty liên doanh Công ty TNHH Petrosetco SSG
(PSSSG) để phát triển dự án này. Petrosetco cung
cấp đất còn SSG chịu trách nhiệm phát triển BĐS.
Tỷ lệ góp vốn của Petrosetco: 51%
Vốn đầu tư hiện tại: 14 tỷ đồng
Nguồn: Petrosetco
Ngoài Petrosetco Tower, các dự án cao ốc văn phòng, căn hộ khác cũng đang trong giai
đoạn lên kế hoạch, bao gồm:
Địa chỉ Vốn đầu tư (tỷ đồng)
1 Trần Khắc Chung (Vũng Tàu) 0,35
63 đường 30/4 (Vũng Tàu) 0,46
41D đường 30/4 (Vũng Tàu) Trong giai đoạn cấp giấy phép
Nguồn: Số liệu công ty, 2011
www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 17
See important disclosure at the end of this document
HOLD Định giá hấp dẫn
Tại giá cổ phiếu hiện tại là 13.500 đồng, Petrosetco đang giao dịch tại PER năm 2012 là 4,0
lần và PBR là 0,7 lần, thấp hơn gần 50% so với các nhà phân phối được niêm yết tại các thị
trường mới nổi tại Châu Á. Tỷ lệ nợ/vốn thuộc loại thấp nhất; trong khi lợi suất cổ tức vào
hàng cao nhất.
Hình 23: So sánh với một số công ty khác trong khu vực
Công ty Quốc gia Giá trị
vốn hóa PER PBR
Nợ/ Vốn (%)
LS cổ tức (%)
Biên LN
ròng (%)
Petrosetco Việt Nam 870.069 4,1 0,7 44,3 14,3 1,9
Thế Giới Số Trần Anh Việt Nam 362.420 7,2 1,9 NA 6,9 1,4
Metrodata Electronic Indonesia 785.223 5,9 0,8 39,2 2,5 1,3
Union Petrochemical Thái Lan 961.987 11,8 2,6 54,5 4,2 3,5
Global Connections Thái Lan 656.179 12,1 2,5 54,8 6,8 2,1
Luxchem Corp Malaysia 1.113.958 7,5 1,2 38,0 6,3 3,6
Samchem Holdings Malaysia 605.808 8,2 0,8 54,1 6,1 1,1
Trung bình
8,2 1,5 47,2 6,7 2,1
Nguồn: Bloomberg
Tỷ lệ PER của Petrosetco có mức tăng trưởng khá sát sao với chỉ số VNI trong ba năm 2008-
2010 nhưng bắt đầu giảm mạnh trong năm 2011 vì doanh thu từ việc phân phối sản phẩm
Nokia không còn tăng trưởng và một nửa lợi nhuận của Petrosetco là lợi nhuận bất thường
(tái định giá tài sản và bán lại cổ phần tại các công ty con). Vì hiện tại Petrosetco có
Samsung là yếu tố hỗ trợ mới, và các khoản lợi nhuận bất thường cũng không được đưa vào
dự báo của chúng tôi, chúng tôi cho rằng cổ phiếu của PET có thể thu hẹp chênh lệch PER
với thị trường. Chúng tôi áp dụng mức PER là 7.5 lần để tính giá mục tiêu là 28.000 đồng.
Hình 24: Chênh lệch PER mở rộng trong năm 2011 và 2012
Nguồn: Bloomberg
Nhờ dòng tiền dồi dào, một phần từ việc giảm vốn lưu động, chúng tôi cho rằng trong tương
lai Petrosetco sẽ trả cổ tức cao hơn.
0
5
10
15
20
25
04
/07
/20
08
04
/01
/20
09
04
/07
/20
09
04
/01
/20
10
04
/07
/20
10
04
/01
/20
11
04
/07
/20
11
04
/01
/20
12
04
/07
/20
12
PET VNINDEX PER mục tiêu
Năm 2011, Petrosetco đạt
100 tỷ đồng thu nhập ngoài
hoạt động kinh doanh
chính từ việc tái định giá tài
sản và gần 30 tỷ đồng từ
việc bán lại các công ty
con
Năm PER
2009 10,4
2010 5,8
2011 3,1
2012 4,0
2013E 7,5
www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 18
See important disclosure at the end of this document
HOLD Hình 25: Tăng trưởng lợi nhuận sẽ giúp giá cổ phiếu tăng mạnh
2012 2013 2014 2015
LN sau thuế 216 256 364 478
LN/cổ phiếu 3.269 4.053 5.748 7.568
Cổ tức/cổ phiếu 1.500 1.800 2.000 2.200
PER 4,3 3,7 2,6 2,0
Nguồn: VCSC ước tính
Rủi ro đầu tư
Khoản đầu tư nào cũng có rủi ro và Petrosetco không phải là ngoại lệ. Dưới đây là những rủi
ro lớn nhất chúng tôi cho rằng có thể gặp phải khi mua cổ phiếu công ty:
Lịch sử không phải lúc nào cũng lặp lại. Việc chuyển từ điện thoại cơ bản sang điện
thoại thông minh có thể cần nhiều thời gian hơn dự kiến, điều này đồng nghĩa với
việc tăng trưởng doanh thu từ sản phẩm của Samsung thấp hơn dự báo của chúng
tôi.
Petrosetco có thể gặp phải cạnh tranh ngày càng tăng từ các nhà bán lẻ khác (Viễn
Thông A, Thế giới di động, Mai Nguyên, Pico).
Petrosetco không phải là nhà phân phối độc quyền của Samsung, và dự kiến
Samsung sẽ chiếm 50%-60% doanh thu của Petrosetco. Samsung có thể thắt chặt
các điều khoản hợp đồng trong tương lai.
Việc bán lại cổ phần tại các công ty con và các công ty liên kết có thể ảnh hưởng đến
lợi nhuận dài hạn.
Việc mở rộng sang các lĩnh vực không phải là lĩnh vực kinh doanh chính có thể sẽ
không mang lại hiệu quả.
www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 19
See important disclosure at the end of this document
HOLD Kết quả lợi nhuận theo quý
Hình 26: Lời và lỗ theo quý
tỷ đồng
2012 1Q12 2Q12 3Q12 4Q12 YTD
Doanh thu 2.337 2.870 2.428 2.839 10.474
LN gộp 198 203 181 193 775
Biên LN gộp (%) 8,5 7,1 7,5 6,8 7,4
LN từ HĐKD 89 100 66 69 324
Biên LN hoạt động (%) 3,8 3,5 2,7 2,4 3,1
LN ròng 49 49 45 73 216
Biên LN ròng (%) 2,1 1,7 1,9 2,6 2,1
2011 1Q11 2Q11 3Q11 4Q11 YTD
Doanh thu 2.478 2.221 2.807 2.820 10.321
LN gộp 279 222 264 288 999
Biên LN gộp (%) 11,3 10,0 9,4 10,2 9,7
LN từ HĐKD 180 139 116 108 535
Biên LN hoạt động (%) 7,3 6,2 4,1 3,8 5,2
LN ròng 105 60 75 43 293
Biên LN ròng (%) 4,2 2,7 2,7 1,5 2,8
2012 vs. 2011 1Q YoY % 2Q YoY % 3Q YoY % 4Q YoY % YoY %
Doanh thu -5,7% 29,2% -13,5% 0,7% 1,5%
LN gộp -29,0% -8,7% -31,4% -33,0% -22,4%
Biên LN hoạt động (%) -50,5% -27,8% -43,1% -36,1% -39,4%
LN ròng -51,4% -17,1% -31,2% 69,8% -26,3%
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty
www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 20
See important disclosure at the end of this document
HOLD Báo cáo tài chính Đơn vị: tỷ đồng
KQLN 2011 2012 2013 2014 2015
CĐKT 2011 2012 2013 2014 2015
Doanh thu thuần 10,321 10,474 12,046 13,703 15,636
Tài sản
- Giá vốn hàng bán -9,321 -9,699
-
11,119
-
12,644
-
14,424
+ Tiền và tương đương 364 964 2,079 2,754 3,417
Lợi nhuận gộp 999 775 928 1,059 1,212
+ Đầu tư TC ngắn hạn 19 19 19 19 19
- Chi phí bán hàng -238 -242 -361 -411 -411
+ Các khoản phải thu 946 1,004 1,155 1,314 1,499
- Chi phí quản lí DN -226 -209 -241 -274 -313
+ Hàng tồn kho 1,292 531 609 693 790
Lợi nhuận thuần HĐKD 535 324 326 374 489
+ Tài sản ngắn hạn khác 693 693 313 313 313
- (Lỗ) / lại tỷ giá -117 0 0 0 0
Tổng tài sản ngắn hạn 3,314 3,212 4,176 5,094 6,039
- Lợi nhuận khác 146 100 122 193 247
+ Tài sản dài hạn 518 521 524 527 530
Lợi nhuận khác 564 424 447 568 736
+ Khấu hao lũy kế -145 -177 -209 -241 -275
- Chi phí lãi vay -157 -129 -104 -79 -95
+ Tài sản dài hạn 373 344 315 286 255
Lợi nhuận trước thuế 407 295 347 493 645
+ Đầu tư tài chính dài hạn 0 0 0 0 0
- Thuế TNDN -114 -74 -87 -123 -161
+ Tài sản dài hạn khác 423 248 248 248 248
LNST 293 221 261 369 483
Tổng tài sản dài hạn 796 593 564 534 504
- Lợi ích cổ đông thiểu số -7 -5 -5 -5 -5
Tổng Tài sản 4,110 3,805 4,739 5,628 6,543
LNST của cổ đông CT Mẹ 285 216 256 364 478
Debt
EPS (đ) 4,086 3,132 3,704 5,281 6,933
+ Phải trả ngắn hạn 565 703 1,371 1,559 1,778
EBITDA 596 455 483 604 773
+ Vay và nợ ngắn hạn 1,389 822 837 1,185 1,407
Khấu hao -32 -31 -32 -33 -33
+ Phải trả ngắn hạn khác 785 797 916 1,042 1,189
Tăng trưởng doanh thu 4.7 1.5 15.0 13.8 14.1
Nợ ngắn hạn 2,739 2,321 3,124 3,786 4,374
Tăng trưởng LN HĐKD 55.9 -39.4 0.4 14.9 30.7
+ Vay và nợ dài hạn 46 46 46 46 46
Tăng trưởng EBIT % 54.9 -24.8 5.5 26.9 29.7
+ Phải trả dài hạn 40 40 40 40 40
Tăng trưởng EPS % 37.4 -23.4 18.3 42.6 31.3
Nợ dài hạn 85 85 85 85 85
Chỉ số khả năng sinh lợi
Tổng nợ
Tỷ suất lợi nhuận gộp 9.7 7.4 7.7 7.7 7.8
+ Cổ phiếu ưu đãi 0 0 0 0 0
Tỷ suất LNST 2.8 2.1 2.2 2.7 3.1
+ Thặng dư 128 128 128 128 128
ROE DuPont 24.4 16.5 17.8 22.5 25.2
+ Vốn điều lệ 698 698 698 698 698
ROA DuPont 6.9 5.6 6.1 7.1 7.9
+ LN chưa phân phối 385 498 629 856 1,182
Tỷ suất EBIT 5.5 4.0 3.7 4.1 4.7
+ Lợi ích cổ đông thiểu số 74 74 74 74 74
LNTT / LNST 72.0 75.0 75.0 75.0 75.0
Vốn chủ sở hữu 1,286 1,398 1,530 1,756 2,083
LNTT / EBIT 72.1 69.6 77.7 86.8 87.6
Tổng cộng nguồn vốn 4,110 3,805 4,739 5,628 6,543
Vòng quay tổng tài sản 2.4 2.6 2.8 2.6 2.6
Lưu chuyển tiền tệ
Đòn bẩy tài chính 3.5 2.9 2.9 3.2 3.2
Tiền đầu năm 533 364 964 2,079 2,754
ROIC 10.3 8.9 11.1 13.7 14.8
Lợi nhuận sau thuế 285 216 256 364 478
Chỉ số hiệu quả vận hành
+ Khấu hao lũy kế 33 33 31 32 33
Số ngày phải thu 56.6 34.3 18.7 18.8 18.8
+ Điều chỉnh -16 0 0 0 0
Số ngày tồn kho 32.2 34.0 32.7 32.9 32.8
+ Thay đổi vốn lưu động 168 851 939 72 84
Số ngày phải trả 26.4 23.8 34.0 42.3 42.2
Tiền từ hoạt động KD 470 1,099 1,227 469 595
Thời gian luân chuyển tiền 62.3 44.4 17.4 9.4 9.4
3 0 0 0 0
COGS / Hàng tồn kho 6.5 10.6 19.5 19.4 19.5
+ Chi mua sắm TSCĐ -88 -3 -3 -3 -3
Chỉ số TK/đòn bẩy TC
+ Tăng (giảm) đầu tư 0 0 0 0 0
CS thanh toán hiện hành 1.21 1.38 1.34 1.35 1.38
+ Các hoạt động đầu tư khác 11 175 0 0 0
CS thanh toán nhanh 0.74 1.15 1.14 1.16 1.20
Tiền từ hoạt động đầu tư -75 172 -3 -3 -3
CS thanh toán tiền mặt 0.13 0.42 0.67 0.73 0.78
+ Cổ tức đã trả -111 -104 -124 -138 -152
Nợ / Tài sản 0.35 0.23 0.19 0.22 0.22
+ Tăng (giảm) vốn 0 0 0 0 0
Nợ / Vốn sử dụng 0.53 0.38 0.37 0.41 0.41
+ Thay đổi nợ ngắn hạn -436 -567 15 348 222
Nợ / Vốn CSH 1.12 0.62 0.58 0.70 0.70
+ Thay đổi nợ dài hạn 23 0 0 0 0
Nợ ngắn hạn / Vốn CSH 0.34 0.22 0.18 0.21 0.22
+ Các hoạt động TC khác -18 0 0 0 0
Nợ dài hạn / Vốn CSH 0.01 0.01 0.01 0.01 0.01
Tiền từ hoạt động TC -565 -671 -109 210 70
Khả năng TT lãi vay 3.59 3.28 4.32 7.20 7.74
Tổng lưu chuyển tiền tệ -170 600 1,115 675 663
Tiền cuối năm 364 964 2,079 2,754 3,417
www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 21
See important disclosure at the end of this document
HOLD Xác nhận của chuyên viên phân tích
Tôi, Nguyễn An Thiên Trang, xác nhận rằng những quan điểm được trình bày trong báo cáo này phản ánh đúng
quan điểm cá nhân của chúng tôi về công ty này. Chúng tôi cũng xác nhận rằng không có phần thù lao nào của
chúng tôi đã, đang, hoặc sẽ trực tiếp hay gián tiếp có liên quan đến các khuyến nghị hay quan điểm thể hiện trong
báo cáo này. Các chuyên viên phân tích nghiên cứu phụ trách các báo cáo này nhận được thù lao dựa trên nhiều
yếu tố khác nhau, bao gồm chất lượng, tính chính xác của nghiên cứu, và doanh thu của công ty, trong đó bao gồm
doanh thu từ các đơn vị kinh doanh khác như bộ phận Môi giới tổ chức, hoặc Tư vấn doanh nghiệp.
Phương pháp định giá và Hệ thống khuyến nghị của VCSC
Nội dung chính trong hệ thống khuyến nghị: Khuyến nghị được đưa ra dựa trên mức tăng/giảm tuyệt đối của giá
cổ phiếu để đạt đến giá mục tiêu, được xác định bằng công thức (giá mục tiêu - giá hiện tại)/giá hiện tại và không
liên quan đến hoạt động thị trường. Công thức này được áp dụng từ ngày 1/11/2010.
Các khuyến nghị Định nghĩa
MUA Nếu giá mục tiêu cao hơn giá thị trường 20%
THÊM VÀO Nếu giá mục tiêu cao hơn giá thị trường 10%-20%
NẮM GIỮ Nếu giá mục tiêu cao hoặc thấp hơn giá thị trường 10%
GIẢM Nếu giá mục tiêu thấp hơn giá thị trường 10%-20%
BÁN Nếu giá mục tiêu thấp hơn giá thị trường 20%
KHÔNG KHUYẾN NGHỊ Bộ phận nghiên cứu đang hoặc có thể sẽ nghiên cứu cổ phiếu này nhưng không
đưa ra khuyến nghị hay giá mục tiêu vì lý do chủ quan hoặc chỉ để tuân thủ các
quy định của luật và/hoặc chính sách công ty trong trường hợp nhất định, ví dụ
như khi VCSC đang thực hiện dịch vụ tư vấn M&A hay tư vấn chiến lược nào đó
liên quan đến công ty đó.
KHUYẾN NGHỊ TẠM
HOÃN
Khuyến nghị đầu tư và giá mục tiêu cho cổ phiếu này bị hoãn lại vì chưa có đủ
thông tin cơ sở để xác định khuyến nghị đầu tư hoặc giá mục tiêu. Khuyến nghị
đầu tư hoặc giá mục tiêu trước đó, nếu có, không còn hiệu lực đối với cổ phiếu
này.
Trừ khi có khuyến cáo khác, những khuyến nghị đầu tư chỉ có giá trị trong vòng 12 tháng. Những biến động giá trong
tương lai có thể làm cho các khuyến nghị tạm thời không khớp với mức chênh lệch giữa giá thị trường của cổ phiếu
và giá mục tiêu nên việc việc diễn giải các khuyến nghị đầu tư cần được thực hiện một cách linh hoạt.
Giá mục tiêu: Trong hầu hết trường hợp, giá mục tiêu sẽ tương ứng với đánh giá của chuyên viên phân tích về giá
trị hợp lý hiện tại của cổ phiếu. Giá mục tiêu là mức giá cổ phiếu nên được giao dịch ở hiện tại nếu thị trường đồng ý
quan điểm của chuyên viên phân tích và có những yếu tố xúc tác cần thiết để tạo ra sự thay đổi nhận thức trong thời
hạn nhất định. Tuy nhiên, nếu chuyên viên phân tin rằng trong thời hạn xác định sẽ không có tin tức, sự kiện hoặc
yếu tố thúc đẩy cần thiết để cổ phiếu có thể đạt đến giá trị hợp lý thì giá mục tiêu có thể khác với giá trị hợp lý. Vì
thế, trong hầu hết trường hợp, khuyến nghị của chúng tôi chỉ là đánh giá sự chưa phù hợp giữa giá thị trường hiện
tại và giá trị hợp lý hiện tại của cổ phiếu theo quan điểm của chúng tôi.
Phương pháp định giá: Để xác định giá mục tiêu, chuyên viên phân tích có thể sử dụng nhiều phương pháp định
giá khác nhau, bao gồm nhưng không giới hạn, phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do và định giá so sánh. Việc
lựa chọn phương pháp tùy thuộc vào từng ngành, công ty, tính chất cổ phiếu và nhiều yếu tố khác. Kết quả định giá
có thể dựa trên một hoặc kết hợp nhiều phương pháp sau: 1) Định giá dựa trên nhiều chỉ số (P/E, P/CF, EV/doanh
thu, EV/EBIT, EV/EBITA, EV/EBITDA), so sánh nhóm công ty và dựa vào số liệu quá khứ, 2) Mô hình chiết khấu
(DCF, DVMA, DDM); 3) Phương pháp tính tổng giá trị các thành phần hoặc các phương pháp định giá dựa vào
tài sản; và 4) Phương pháp định giá sử dụng lợi nhuận kinh tế (Lợi nhuận thặng dư, EVA). Các mô hình định giá
này phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế vĩ mô như tăng trưởng GDP, lãi suất, tỷ giá, nguyên liệu với các giả định khác
về nền kinh tế cũng như những rủi ro vốn có trong công ty đang xem xét. Ngoài ra, tâm lý thị trường cũng có thể ảnh
hưởng đến việc định giá công ty. Quá trình định giá còn căn cứ vào những kỳ vọng có thể thay đổi nhanh chóng mà
không cần thông báo, tùy vào sự phát triển riêng của từng ngành.
Rủi ro: Tình hình hoạt động trong quá khứ không nhất thiết sẽ diễn ra tương tự cho các kết quả trong tương lai. Tỷ giá ngoại tệ có thể ảnh hưởng bất lợi đến giá trị, giá hoặc lợi nhuận của bất kỳ chứng khoán hay công cụ tài chính nào có liên quan được nói đến trong báo cáo này. Để được tư vấn đầu tư, thực hiện giao dịch hoặc các yêu cầu khác, khách hàng nên liên hệ với đơn vị đại diện kinh doanh của khu vực để được giải đáp.
www.vcsc.com.vn | VCSC<GO> Viet Capital Securities | 22
See important disclosure at the end of this document
HOLD Liên hệ Trụ sở chính
Tháp Tài Chính Bitexco, Lầu 15
2 Hải Triều, Quận 1, Tp. HCM
+84 8 3914 3588
Phòng giao dịch
Tòa nhà Vinatex-Tài Nguyên, Lầu 3
10 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp. HCM
+84 8 3914 3588
Chi nhánh Hà Nội
109 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
+84 4 6262 6999
Phòng giao dịch
236 - 238 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, Tp. HCM
+84 8 3914 3588
Phòng Nghiên cứu và Phân tích
Giám Đốc
Robert Zielinski, ext 145 [email protected]
Phó Giám Đốc, Vũ Thanh Tú, ext 105
Trưởng phòng, Tôn Minh Phương, ext 146
CV cao cấp, Đinh Thị Như Hoa, ext 140
CV cao cấp, Nguyễn Xuân Huy, ext 139
CV cao cấp, Nguyễn Thế Anh, ext 194
Phòng Nghiên Cứu và Phân Tích
+84 8 3914 3588
Chuyên viên, Vũ Hoàng Việt, ext 143
Chuyên viên, Vũ Thị Trà Lý, ext 147
Chuyên viên, Phạm Thùy Dương, ext 130
Chuyên viên, Nguyễn An Thiên Trang, ext 116
CV vĩ mô, Nguyễn Duy Phong, ext 120
CV PTKT, Nguyễn Thế Minh, ext 142
Phòng Giao dịch chứng khoán khách hàng tổ chức
& cá nhân nước ngoài
Tổ chức nước ngoài
Michel Tosto, M.Sc.
+84 8 3914 3588, ext 102
Tổ chức trong nước
Nguyễn Quốc Dũng
+84 8 3914 3588, ext 136
Phòng môi giới khách hàng trong nước
Tp. Hồ Chí Minh
Châu Thiên Trúc Quỳnh
+84 8 3914 3588, ext 222
Hà Nội
Nguyễn Huy Quang
+84 4 6262 6999, ext 312
quang.nguyen @vcsc.com.vn
Khuyến cáo
Báo cáo này được viết và phát hành bởi Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt. Báo cáo này được viết dựa trên
nguồn thông tin đáng tin cậy vào thời điểm công bố. Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt không chịu trách nhiệm
về độ chính xác của những thông tin này. Quan điểm, dự báo và những ước lượng trong báo cáo này chỉ thể hiện ý
kiến của tác giả tại thời điểm phát hành. Những quan điểm này không thể hiện quan điểm chung của Công ty Cổ
phần Chứng khoán Bản Việt và có thể thay đổi mà không cần thông báo trước. Báo cáo này chỉ nhằm mục đích
cung cấp thông tin cho các tổ chức đầu tư cũng như các nhà đầu tư cá nhân của Công ty cổ phần chứng khoán Bản
Việt và không mang tính chất mời chào mua hay bán bất kỳ chứng khoán nào được thảo luận trong báo cáo này.
Quyết định của nhà đầu tư nên dựa vào những sự tư vấn độc lập và thích hợp với tình hình tài chính cũng như mục
tiêu đầu tư riêng biệt. Báo cáo này không được phép sao chép, tái tạo, phát hành và phân phối với bất kỳ mục đích
nào nếu không được sự chấp thuận bằng văn bản của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt. Xin vui lòng ghi rõ
nguồn trích dẫn nếu sử dụng các thông tin trong báo cáo này.
Lịch sử khuyến nghị Ngày Khuyến nghị Giá đóng cửa Giá mục tiêu
30/01/2013 MUA 13.500 28.000