41
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP,HỒ CHÍ MINH KHOA NGÂN HÀNG LỚP NH7-K34 Phần 2 Danh sách nhóm lớp NH7 – K34 1. Phạm Thị Hương Huế STT : 11 2. Phạm Thị Ngọc Lan STT : 15 3. Nguyễn Thùy Liên (NT) STT : 16 4. Nguyễn Thị Thái Ngân STT : 21 5. Nguyễn Viết Trường Sơn STT : 30

Phan tich bao_cao_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trie_d_ao_cuj0fjo_20130725021055_65671

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Phan tich bao_cao_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trie_d_ao_cuj0fjo_20130725021055_65671

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP,HỒ CHÍ MINH

KHOA NGÂN HÀNG

LỚP NH7-K34

Phần 2

Danh sách nhóm lớp NH7 – K34

1. Phạm Thị Hương Huế STT : 11

2. Phạm Thị Ngọc Lan STT : 15

3. Nguyễn Thùy Liên (NT) STT : 16

4. Nguyễn Thị Thái Ngân STT : 21

5. Nguyễn Viết Trường Sơn STT : 30

6. Nguyễn Thị Xuân Yến STT : 45

7. Lê Thị Yên STT : 46

Page 2: Phan tich bao_cao_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trie_d_ao_cuj0fjo_20130725021055_65671

Mục lục

* Cơ sở tính các chỉ số trung bình ngành..........................................................................

1. Tỷ số thanh toán..............................................................................................................

1.1. Tỷ số thanh toán hiện hành ....................................................................................

1.2. Tỳ số thanh toán nhanh ..........................................................................................

2. Tỷ số hoạt động...............................................................................................................

2.1. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho + Số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho......

2.2. Vòng quay khoản phải thu + Kỳ thu tiền bình quân ..............................................

2.3. Vòng quay tổng tài sản...........................................................................................

2.4. Vòng quay tổng tài sản ngắn hạn............................................................................

2.5. Vòng quay tổng tài sản dài hạn...............................................................................

3. Tỷ số đòn bẩy tài chính...................................................................................................

3.1. Tỷ số nợ / tài sản.....................................................................................................

3.2. Tỷ số nợ / Vốn cổ phần...........................................................................................

3.3. Tỷ số tổng Tài sản / vốn cổ phần............................................................................

3.4. Khả năng thanh toán lãi vay....................................................................................

4. Tỷ suất sinh lời................................................................................................................

4.1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)....................................................................

4.2. Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA).........................................................................

4.3. Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE)................................................................

4.4. Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROIC).................................................................

5. Tỷ số giá thị trường.........................................................................................................

5.1. Thu nhập mỗi cổ phần.............................................................................................

5.2. Tỷ lệ chi trả cổ tức..................................................................................................

5.3. Tỷ số giá thị trường trên thu nhập...........................................................................

5.4. Tốc độ tăng trưởng..................................................................................................

6. Phân tích Dupont.............................................................................................................

* Kết luận.......................................................................................................................

1

Page 3: Phan tich bao_cao_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trie_d_ao_cuj0fjo_20130725021055_65671

* Cơ sở tính các chỉ số trung bình ngành

Theo số liệu từ trang www.cophieu68.com ngày 22/9/2011, vốn hóa thị trường của công ty

SJS là 2960 tỷ , nhóm sẽ chọn 5 công ty khác trong cùng ngành bất động sản theo quan

điểm tương đồng vốn thị trường để tính trung bình ngành (giá trị trung bình ngành sẽ bằng

giá trị của 5 công ty đó cộng với giá trị của công ty SUDICO chia cho 6), đó là những công

ty sau :

1. Công ty cổ phần phát triển hạ tầng kỹ thuật - mã cổ phiếu IJC- vốn thị trường 2868 tỷ

2. Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai – QCG – 2879 tỷ

3. Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt – PDR - 3255 tỷ

4. Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo – ITA – 3768 tỷ

5. Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng – DIG – 2190 tỷ ( chọn công ty này vì SJS và

DIG đều có vốn điều lệ 1000 tỷ và là công ty cổ phần do nhà nước nắm giữ trên 50% cổ

phần)- 2040 tỷ

1. Tỷ số thanh toán

    2007 2008 2009 2010 2 quý đầu 11

1Tỷ số thanh toán

hiện hành =1,566660416 1,179210784 1,154981094 0,70973688 0,363339432

2Tỳ số thanh toán

nhanh =1,500411048 1,08807606 1,032479824 0,602858153 0,308557599

3Tỷ số thanh toán

bằng tiền mặt =0,305691138 0,232251518 0,683849168 0,366730568 0,059785019

1.1. Tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh toán nhanh

Tỷ số thanh toán hiện hành chỉ ra khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty từ tài sản

ngắn hạn.Tỷ số thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nhanh hơn vì

công ty không gặp khó khăn nào trong việc chuyển các tài sản khác thành tiền mặt

Cả 2 tỷ số này của SJS tăng từ 1,27 đến 1,56 trong năm 2006-2007,Có được điều này

là do sự tăng lên của tài sản. Tốc độ tăng trưởng tài sản của SUDICO đạt khoảng 62% năm

2007 tương đương 1517 tỷ đồng,con số này năm 2006 lần lượt là 16.3% và 936 tỷ đồng.

2

Page 4: Phan tich bao_cao_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trie_d_ao_cuj0fjo_20130725021055_65671

Trong đó tài sản ngắn hạn tăng nhanh hơn tài sản dài hạn.Sự thay đổi của tài sản ngắn hạn

chủ yếu đến từ sự tăng lên của các khoản phải thu cũng như sự tăng lên của các khoản đầu

tư tài chính.Mặc dù khoản nợ ngắn hạn cũng tăng lên nhưng không đáng kể so với tốc độ

tăng tài sản, do đó hệ số thanh toán vẫn giữ được ở mức cao.

Nhưng đến năm 2008 cả 2 tỷ số này giảm xuống thấp một cách đột ngột và có xu

hướng giảm dần cho đến nay. Nguyên nhân là do năm 2008 công ty vẫn phải vay nợ nhiều

để đảm bảo thực hiện dự án trong khi đầu ra gặp không ít khó khăn,do thị trường bất động

sản năm 2008 gần như đóng băng . Đặc biệt trong quý 3 năm 2008 SUDICO đã thực hiện

một khoản vay ngắn hạn 50 tỷ để bổ sung nguồn vốn lưu động của công ty. Chính điều đó

làm cho tỷ số thanh toán hiện hành từ 1,56 năm 2007 giảm xuống còn 1,17 năm 2008, tỷ số

thanh toán nhanh từ 1,5 giảm xuống chỉ còn 1,08 năm 2008.

Đến năm 2009 với việc hạch toán hết dự án Mỹ Đình_ Mễ Trì và một phần dự án

Nam An Khánh, lượng tiến mặt lớn đã giúp công ty cải thiện được hệ số thanh toán.Mặc dù

tài sản ngắn hạn có tăng so với năm 2008 (tiền mặt tăng) khoảng 773 tỷ nhưng khoản nợ

ngắn hạn phải trả cũng tăng , điều đó làm cho hệ số thanh toán của công ty có cải thiện

nhưng vẫn thấp hơn năm 2008

Năm 2010 mặt dù lượng tiền mặt và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tương đối

cao song SUDICO phải thực hiện nhiều khoản vay để thực hiện các đự án còn dang dở, đặc

biệt là khi quy mô công ty ngày càng lớn và mở rộng hoạt động xuống phía Nam.Vì vậy

năm 2010 cả 2 tỷ số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh của công ty tương đối thấp.

1.2. Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt

Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt của công ty đang có xu hướng ngày càng giảm, chỉ riêng

năm 2009 có sự đột biến tăng nhờ vào việc hạch toán dự án Mỹ Đình_Mễ Trì. Điều đó cho

thấy khả năng thanh toán của công ty với những tài sản có tính thanh khoản cao nhất ngày

càng giảm.

3

Page 5: Phan tich bao_cao_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trie_d_ao_cuj0fjo_20130725021055_65671

NHẬN XÉT CHUNG : Các tỷ số thanh toán qua các năm có xu hướng ngày càng giảm sẽ

gây khó khăn cho công ty trong việc đảm bảo thanh toán các khoản nợ, gây mất lòng tin cho

các nhà đầu tư, và các nhà cho vay đối với côn ty

2. Tỷ số hoạt động

    2007 2008 2009 2010 2 quý đầu 11

1 Tỷ số vòng quay hàng tồn kho = 68,46 19,10 21,99 9,99 1,42

2 Số ngày bình quân vòng quay HTK = 5,33 19,10 16,60 36,55 256,95

3 Vòng quay các khoản phải thu = 2,72 1,42 7,92 4,34 0,24

4 Kỳ thu tiền bình quân = 134,09 257,86 46,08 84,19 1.530,56

5 Vòng quay tổng tài sản = 0,57 0,20 0,49 0,27 0,02

6 1,94 0,95 1,84 1,21 0,13

7 Vòng quay tổng tài sản dài hạn = 0,81 0,25 0,66 0,35 0,02

  Tên Công ty 2008 2009 2010

I. Tỷ số vòng

quay hàng tồn

kho

1. Công ty cổ phần phát triển hạ tầng kỹ thuật 8,08 3,16 0,48

2. Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai 0,28 0,28 0,35

3. Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt 0,06 0,16 0,24

4. Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo 0,72 0,91 2,30

5. Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng 0,83 2,19 1,43

6. SJS 19,10 21,99 9,99

Trung bình ngành bất động sản 4,84 4,78 2,47

         

II. Số ngày

bình quân vòng

1. Công ty cổ phần phát triển hạ tầng kỹ thuật 45,19 115,38 753,59

2. Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai 1321,90 1324,49 1034,72

4

Vòng quay tổng tài sản ngắn hạn =

Page 6: Phan tich bao_cao_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trie_d_ao_cuj0fjo_20130725021055_65671

quay HTK

3. Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt 6250,21 2303,95 1511,95

4. Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo 508,19 401,50 158,50

5. Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng 442,13 166,88 254,54

6.SJS 19,10 16,60 36,55

Trung bình ngành bất động sản 1431,12 721,47 624,98

         

III. Vòng quay

các khoản phải

thu

1. Công ty cổ phần phát triển hạ tầng kỹ thuật 1,42 0,79 0,39

2. Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai 0,11 0,72 1,04

3. Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt 0,08 15,03 20,97

4. Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo 0,97 0,67 0,87

5. Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng 3,46 5,02 1,62

6.SJS 1,42 7,92 4,34

Trung bình ngành bất động sản 1,24 5,03 4,87

         

IV. Kỳ thu tiền

bình quân

1. Công ty cổ phần phát triển hạ tầng kỹ thuật 257,09 460,36 947,23

2. Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai 3411,89 504,94 349,83

3. Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt 4308,27 24,28 17,41

4. Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo 378,14 546,28 419,67

5. Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng 105,42 72,71 225,94

6.SJS 257,86 46,08 84,19

Trung bình ngành bất động sản 1453,11 275,78 340,71

         

V. Vòng quay

tổng tài sản

1. Công ty cổ phần phát triển hạ tầng kỹ thuật 0,26 0,23 0,14

2. Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai 0,04 0,14 0,18

3. Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt 0,01 0,14 0,42

4. Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo 0,19 0,19 0,31

5. Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng 0,33 0,52 0,31

6.SJS 0,20 0,49 0,27

5

Page 7: Phan tich bao_cao_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trie_d_ao_cuj0fjo_20130725021055_65671

Trung bình ngành bất động sản 0,17 0,28 0,27

         

VI. Vòng quay

tài sản ngắn

hạn

1. Công ty cổ phần phát triển hạ tầng kỹ thuật 0,76 0,60 0,21

2. Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai 0,07 0,23 0,26

3. Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt 0,03 0,24 0,47

4. Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo 0,54 0,45 0,71

5. Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng 0,51 0,83 0,47

6.SJS 0,95 1,84 1,21

Trung bình ngành bất động sản 0,48 0,70 0,55

         

VII. Vòng quay

tài sản dài hạn

1. Công ty cổ phần phát triển hạ tầng kỹ thuật 0,39 0,37 0,44

2. Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai 0,08 0,35 0,67

3. Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt 0,03 0,33 3,62

4. Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo 0,20 0,30 0,55

5. Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng 0,98 1,40 0,21

6.SJS 0,25 0,66 0,35

Trung bình ngành bất động sản 0,32 0,57 0,97

2.1. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho + Số ngày bình quân vòng quay HTK

Công ty SUDICO có vòng quay hàng tồn kho cao hơn hẳn so với trung bình ngành nên

số ngày tồn kho bình quân của công ty thấp hơn rất nhiều so với trung bình ngành, năm

2010 số ngày tồn kho bình quân của ngành là 625 ngày, của công ty là 36 ngày. Sở dĩ có

điều này không phải do doanh thu thuần của công ty cao hơn so với các công ty khác mà là

do hàng tồn kho của công ty thấp hơn. Trong số 5 công ty nhóm xét thì có công ty SUDICO

là công ty nhà nước chiếm 51% cổ phần và công ty đầu tư phát triển xây dựng nhà nước

chiếm 65% cổ phần thì 2 công ty này đều có số ngày tồn kho bình quân thấp hơn trung bình

ngành. Do đó, các công trình, dự án mà công ty thực hiện chủ yếu là các khu công nghiệp,

phát triển đô thị, khu trung cư do nhà nước đề xuất xây dựng nên hầu hết các sản phẩm tạo

6

Page 8: Phan tich bao_cao_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trie_d_ao_cuj0fjo_20130725021055_65671

ra đều được tiêu thụ trong thời gian ngắn. Vì vậy, hàng tồn kho của công ty thấp hơn so với

các công ty tương đồng số vốn khác. Đây là một lợi thế mà công ty có được.

2.2. Vòng quay khoản phải thu + Kỳ thu tiền bình quân

Công ty có xu hướng tương tự với ngành, kỳ thu tiền bình quân giảm năm 2009 và tăng lại

năm 2010. Tuy nhiên kỳ thu tiền của công ty thấp hơn so với trung bình ngành khoảng

cách khá xa, năm 2010 kỳ thu tiền bình quân của ngành là 341 ngày, của công ty là 84

ngày. Điều này có thể do công ty bán chịu, gối đầu cho các đại lý ít, nhưng nó cũng có thể

được lý giải là do khách hàng chủ yếu của công ty là nhà nước nên việc bán thiếu, bán

chịu ít xảy ra. Công ty có vòng quay các khoản phải thu lớn, kỳ thu tiền bình quân nhỏ

hơn so với các công ty nhóm chọn tính trung bình ngành không có nghĩa là công ty đang

thiếu tính cạnh tranh hơn so với các công ty khác. Vì vậy, chỉ số này của công ty có

khoảng cách xa đối với trung bình ngành không phải là vấn đề đáng lo ngại

2.3. Vòng quay tổng tài sản

Xu hướng của ngành hiện nay là tăng qua các năm, mặc dù xu hướng của công ty lên

xuống không giống như trung bình ngành nhưng năm 2010 thì các chỉ số này của công ty

gần bằng với trung bình ngành ( vòng quay tổng tài sản: ngành 0.27, công ty 0.27). Điều

này chứng tỏ công ty có khả năng tạo doanh thu từ tài sản tương đương trung bình ngành

2.4. Vòng quay tổng tài sản ngắn hạn

Như đã phân tích ở trên, công ty SJS có giá trị Hàng tồn kho và các khoản phải thu nhỏ

hơn so với trung bình ngành, điều đó dẫn đến tài sản ngắn hạn của công ty SJS cũng thấp

hơn so với trung bình ngành nên vòng quay tổng tài sản ngắn hạn của SJS sẽ cao hơn so

với trung bình ngành

2.5. Vòng quay tổng tài sản dài hạn

So sánh trong bảng cân đối kế toán của công ty SUDICO với các công ty trong ngành

thì tài sản dài hạn của công ty cao hơn nhiều so với các công ty khác, phần tài sản dài hạn

7

Page 9: Phan tich bao_cao_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trie_d_ao_cuj0fjo_20130725021055_65671

của công ty nằm trong khoảng hơn 3000 tỷ đồng, nhưng ở các công ty khác thì chỉ trong

khoảng 500 tỷ đồng ( năm 2010). Điều này dẫn tới vòng quay tài sản dài hạn của công ty

nhỏ hơn trung bình ngành khá nhiều. Tài sản dài hạn của công ty cao hơn không có nghĩa

là công ty sử dụng vốn không hiệu quả so với các công ty khác, hay không có danh mục

đầu tư ngắn hạn có lợi nhuận. Việc tài sản cố định cố định của công ty cao là do các nhà

cửa vật kiến trúc của công ty được đầu tư rất công phu, thời gian sử dụng và khấu hao dài

nên giá trị rất lớn, hàng năm công ty bỏ ra lượng tiền khá lớn để đầu tư vào mua sắm tài

sản cố định ( năm 2010 là 1838 tỷ đồng) và mua các thiết bị truyền dẫn, công cụ quản lý,

phương tiện vận chuyển với mục đích cải tiến kỹ thuật, hoạt động chuyên môn hóa cao

hơn, chất lượng cao hơn bắt kịp sự phát triển của các nước trên thế giới. Vòng quay tài sản

dài hạn của công ty nhỏ hơn không nói lên được là công ty sử dụng tiền không hiệu quả so

với các công ty cùng ngành.

NHẬN XÉT CHUNG :

Công ty SUDICO là công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực bất động sản trong đó nhà

nước chiếm 51% tổng vốn cổ phần. Vì vậy, phần lớn các khu công nghiệp, dự án đô thị mà

công ty thực hiện đều thuộc dự án đầu tư của nhà nước nên sản phẩm công ty tạo ra được

tiêu thụ trong thời gian ngắn, hàng tồn kho ít, bán chịu ít, điều này làm cho vòng quay hàng

tồn kho và vòng quay khoản phải thu của công ty nhỏ hơn và vòng quay tài sản ngắn hạn

lớn hơn ( do hàng tồn kho ít ) so với các công ty cùng ngành. Mỗi công ty có các chiến lược

đầu tư phát triển khác nhau, đối với công ty SUDICO thì chú trọng đầu tư vào tài sản cố

định, thiết bị máy móc, phương tiện vận chuyển để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, chú

trọng xây dựng các kiến trúc nhà cửa mẫu, trong khi các khoản mục đầu tư tài chính của

công ty vào các công ty liên kết không hề nhỏ (534 tỷ năm 2010) nên tài sản dài hạn của

công ty lớn hơn nhiều so với các công ty cùng ngành, điều này dẫn tới vòng quay tài sản dài

hạn của công ty nhỏ hơn các công ty cùng ngành. Các tỷ số hoạt động của công ty có sự

khác biệt so với trung bình ngành nhưng đều được lý giải hợp lý chứ không phải do công ty

hoạt động kém hiệu quả hơn các công ty trong ngành.

8

Page 10: Phan tich bao_cao_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trie_d_ao_cuj0fjo_20130725021055_65671

3. Tỷ số đòn bẩy tài chính

    2007 2008 2009 2010 2 quý đầu 11

1 Tỷ số nợ/tài sản = 27,09842% 22,99940% 36,59218% 47,08165% 54,84034%

2 Tỷ số nợ/Vốn cổ phần = 37,17124% 29,86911% 57,70926% 89,15980% 122,47163%

3Tỷ số tổng Tài sản/Vốn cổ

phần =137,17124% 129,86911% 157,70926% 189,37270% 223,32399%

4 Khả năng thanh toán lãi vay = Ko có chi

phí lãi vay57,77892018 125,4612477 333,1003 -8,9126191

Số liệu bình quân ngành (tính cho 6 công ty):

BÌNH QUÂN 2008 2009 2010 2011

tỉ số nợ/ tài sản 0.484194364 0.4385999 0.49854458 0.43154951

tỉ số nợ/vốn vổ phần 0.94745801 0.7858348 1.0117049 0.7783484

tỉ số tổng tài sản/vốn cổ phần 1.95677206 1.7916896 2.0293169 1.8036133

khả năng thanh toán lãi vay 7.60708022 12.526553 7.2271632 2.3608239

3.1. Tỷ số nợ / tài sản

Tỉ số nợ trên tài sản cho thấy tỷ lệ nợ được sử dụng trong tổng nguồn vốn của doanh

nghiệp, hay chính sách sử dụng nợ của ban điều hành công ty. Tỷ số này của SJS tăng dần

qua các năm. Năm 2008 là 23%, đến 2009 là 36.6%, năm 2010 là 47.08%. SUDICO đang

sử dụng đòn bẩy tài chính vào trong kinh doanh ngày càng nhiều. Tuy nhiên, so với tỷ suất

nợ trên tài sản bình quân 48.42%(2008), 43.86%(2009), 49.85%(2010) của công ty cùng

quy mô thì SJS vẫn thấp hơn. Đến 2 quý đầu năm 2011 thì tỷ số này có tăng thêm và cao

hơn so với các công ty cùng quy mô. Lý do có sự tăng như vậy là do SUDICO nợ phải trả

của SUDICO tăng lên nhiều qua các năm, đặc biệt là từ 2010 trở về đây. Tuy nhiên ngoài

việc tăng nợ lên tài trợ tài sản thì tăng nguồn vốn bằng cácch phát hành cổ phần ưu đãi cũng

khiến cho tỷ lệ nợ phải trả không chiếm tỷ trong quá cao. Thêm vào đó, khi mà chính phủ

9

Page 11: Phan tich bao_cao_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trie_d_ao_cuj0fjo_20130725021055_65671

đã quy đinh về tn dụng cho vay đối với các công ty bất động sản thì con số này cũng không

thể lên quá cao vì tiền vay chủ yếu là từ các ngân hàng.

Theo các nhà nghiên cứu, các công ty bất động sản với đặc điểm là sử dụng nợ để thực

hiện đầu tư dự án, tỷ lệ nợ này có thể đạt đến mức cao nhất 80% (theo hình thức vay cao

nhất mà NHNN cho phép đó là cho vay dự án 80-20). Do đó tỷ lệ nợ của các công ty bất

động sản rất lớn. Đây là một thực tế trong ngành này. Vậy với tỷ lệ nợ bình quân hiện nay

so với các ngành khác là nguy hiểm nhưng thực tế vẫn còn nằm trong ngưỡng an toàn.

3.2. Tỷ số nợ / Vốn cổ phần

Tương tự, tỉ số nợ trên vốn cổ phần đo lương đòn cân nợ trong công ty, tức là 1 đồng vốn cổ

phần có thể đảm bảo cho bao nhiêu đồng nợ của công ty. So với bình quân các công ty

cùng quy mô từ 2008 đến 2010 thì SUDICO vẫn trong mức khá thấp, điều đó cho thấy hoạt

động các dự án của công ty đều sử dung vốn tự có (vốn cổ phần) rất lớn, đảm bảo an toàn và

hạn chế rủi ro tài chính, phù hợp với các nhà đầu tư lâu bền và thận trọng. tuy từ đầu năm

2011, tỷ số này có tăng lên cao hơn các công ty cùng quy mô nhưng với hiệu quả hoạt

độngcủa SUDICO và thực tế vẫn thấp hơn nhiều so với các công ty BĐS khác, SUDICO

vẫn nằm trong những công ty an toàn và hiệu quả

3.3. Tỷ số tổng Tài sản / vốn cổ phần

Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần của SUDICO tăng dần qua các năm. Từ 1,3% năm

2008 tăng lên 1,577% năm 2009 và 1,89% năm 2010; trong hai quý đầu năm 2011 thì đã đạt

2,44%. Lý do của sự gităng này là do tổng tì sản của SUDICO tăng lên nhiều theo năm.

2008 2009 2010 quý 1,2/2011

TÀI SẢN NGẮN

HẠN 219,143,841,353 992,172,324,042 693,529,811,199 665,831,487,524

TÀI SẢN DÀI

HẠN 1,372,006,264,462 2,006,329,974,727 3,773,864,211,029 4,050,622,071,861

TỔNG CỘNG

TÀI SẢN 1,591,150,105,815 2,998,502,298,769 4,467,394,022,228 4,716,453,559,385

10

Page 12: Phan tich bao_cao_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trie_d_ao_cuj0fjo_20130725021055_65671

Năm 2009, đầu tư vào tài sản ngắn hạn tăng lên đáng kể, tuy nhiên đã giảm xuống trong

gần đây.tài sản dài hạn tăng đều từ năm 2008 trở lại đây. Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu tuy

cũng tăng đều nhưng không bằng mức tăng của tài sản, đặc biệt là hai quý đầu năm 2011,

vốn chủ sở hữu lại giảm từ 2178 tỷ đồng (2010) còn 1934 tỷ đồng, khiến cho tỷ lệ này tăng

đáng kể, vượt qua trung bình các công ty cùng quy mô. Điều này cho thấy 1 đồng vốn cổ

phần phải tài trợ cho số đồng tài sản nhiều hơn so với những năm trước. Đó là vì trong việc

tài trợ tài sản năm nay, việc đi vay nợ để tài trợ đã tăng lên nhiều hơn. Tuy nhiên, với thời

gian này thì chưa thể nói là SUDICO đang có tình trang rủi ro cao, vì các công ty bất động

sản thường chi mua tài sản vào đầu năm, trong khi đó lại thu doanh thu vảo cuối năm.

3.4. Khả năng thanh toán lãi vay

Khả năng thanh toán của SUDICO cũng rất cao, gấp nhiều lần so với các công ty cùng

quy mô, điều đó cho thấy việc an toàn trong hoạt động kinh doanh, vì bởi với doanh thu khá

lớn trong hoạt động kinh doanh khá hiệu quả nhưng lại trả tiền vay khá nhỏ (vì đi vay ít).

Đặc biệt là tỷ số này tăng nhiều qua các năm từ 2008 đến 2010, lý do là doanh thu của công

ty tăng lên đáng kể trong khi lãi vay trả lại giảm dần theo năm, khiến cho các cổ đông cũng

như các chủ nợ, các nhà đầu tư dài hạn tương đồi hài lòng. Song, đến 2 quý đầu năm 2011,

tỷ số này là 0, lý do vì EBIT nửa năm 2011 của công ty đang bị âm (12,928,496,788 đồng).

Có thể nhận định là đây là thời kỳ khó khăn của bất động sản, khi mà toàn thị trường đang

bị ảnh hưởng bởi quy định tín dụng của ngân hàng nhà nước. Đây cũng là xu hướng của các

công ty bất động sản, khi mà doanh thu thường tập trung vào cuối năm. Vậy nên khả năng

tăng doanh thu từ đó cải thiện khả năng thanh toán của SUDICO là có khả năng, đặc biệt lả

lãi vay công ty phải trả cũng có xu hướng giảm đi.

NHẬN XÉT :

Tuy nhiên, các chỉ số trên ta thấy bắt đầu tăng dần trong thời gian gần đây, cho thấy

SUDICO đang có kế hoạch mở rộng kinh doanh và sử dung nợ nhu một công cụ đầu tư

ngày càng lớn, tuy nhiên mức % chưa cao và tăng rất chậm. SUDICO vẫn đang hoạt động

với kế hoạch tăng trưởng ổn định, lâu dài và vững bền.

11

Page 13: Phan tich bao_cao_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trie_d_ao_cuj0fjo_20130725021055_65671

Tóm lại, SUDICO nằm vào các công ty an toàn về nợ vay. Ít phụ thuộc vào nợ vay, điều

này cũng làm tăng tính khả quan của SUDICO trong thời gian khó khăn này_thời gian các

công ty BĐS đang bị siết chặt tín dụng, lãi suất cho vay cao và thị trường tạm thời đang gặp

khó khăn, quá tải cung.

4. Tỷ suất sinh lời

    2007 2008 2009 2010 2 quý đầu 11

1 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu = 50,74% 37,84% 63,25% 44,95% 14,24%

2 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản = 28,93% 7,58% 30,73% 12,24% 0,28%

3 Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần = 39,69% 9,84% 48,46% 23,18% 0,62%

4 Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư = 27,59% 9,88% 35,66% 21,97% -0,37%

SO SÁNH TRUNG BÌNH NGÀNH

Đơn vị: %

Các chỉ số tài chính TÊN CÔNG TY năm 2010

1 ROIC

CT cổ phần phát triển kỹ thuật IJC 14.55

CT Cổ phần Quốc Cường Gia Lai QCG 9.60

Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt PDR 14.17

Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo ITA 4.67

Công ty cổ phần phát triển xây dựng DIG 16.17

SJS 12.97

TB NGANH 12.02

2Tỷ suất sinh lợi /

tổng tài sản

CT cổ phần phát triển kỹ thuật IJC 8.43

CT Cổ phần Quốc Cường Gia Lai QCG 6.91

Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt PDR 8.69

Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo ITA 0.13

Công ty cổ phần phát triển xây dựng DIG 11.47

SJS 12.24

12

Page 14: Phan tich bao_cao_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trie_d_ao_cuj0fjo_20130725021055_65671

TB NGANH 7.98

3Tỷ suât sinh lợi /

vốn cổ phần

CT cổ phần phát triển kỹ thuật IJC 28.95

CT Cổ phần Quốc Cường Gia Lai QCG 17.68

Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt PDR 21.69

Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo ITA 0.20

Công ty cổ phần phát triển xây dựng DIG 19.20

SJS 23.18

TB NGANH 18.48

4.1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)

Cách tính: ROS =

Ý nghĩa của ROS: chỉ số này cho biết trong 1 đồng lợi nhuận kiếm được thì sẽ có bao

nhiêu đồng dành cho cổ đông của công ty.

Biểu đồ biểu hiện tỷ suất sinh lợi trên doanh thu của

công ty SUDICO qua các năm

4.2. Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)

13

Page 15: Phan tich bao_cao_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trie_d_ao_cuj0fjo_20130725021055_65671

Biểu đồ biểu hiện tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và tỷ suất sinh lợi

trên tài sản của công ty SUDICO qua các năm.

ROA là tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets) ROA đo lường khả năng

sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty, hay nói khác đi tỷ số này cho biết mỗi đồng giá

trị tài sản của công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận

Công thức: ROA = Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường/Tổng tài sản

ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư

(hay lượng tài sản). ROA phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. ROA càng cao thì càng

tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Ở đây công ty có

ROA là 12.24% có nghĩa là cứ bình quân 1 đồng tài sản tạo ra 0.1224 đồng lợi nhuận sau

thuế, cao hơn hẳn so với trung bình ngành là 7.98%. Như vậy công ty có hiệu quả hơn trong

việc biến đầu tư thành lợi nhuận.

4.3. Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE)

ROE là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equyty) ROE là tỷ

số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng

vốn của cổ đông thường.

Công thức: ROE = Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường /Vốn cổ phần thường

14

Page 16: Phan tich bao_cao_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trie_d_ao_cuj0fjo_20130725021055_65671

Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao

nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu

cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào.

Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có

nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác

lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số

ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.

ROE trong công ty bằng 23.18% có nghĩa cứ 1 đồng vốn cổ phần tạo ra được 0.2318

đồng lợi nhuận sau thuế, cao hơn nhiều so với trung bình ngành( 18.48% )

4.4. Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROIC)

ROIC: là một chỉ số tài chính đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời từ nguồn vốn đầu tư

của công ty. So sánh lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC) với chi phí để biết vốn đầu tư được

sử dụng có hiệu quả hay không.

ROIC= EBIT*(1-T)/( Vốn đầu tư)

Vốn đầu tư= tổng tài sản-nợ ngắn hạn- tiền.

Biểu đồ biểu hiện tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư

của công ty SUDICO qua các năm.

15

Page 17: Phan tich bao_cao_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trie_d_ao_cuj0fjo_20130725021055_65671

Ý nghĩa của ROIC: đây là chỉ số tài chính đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời từ

nguồn vốn đầu tư của công ty. So sánh lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC) với chi phí để biết

vốn đầu tư được sử dụng có hiệu quả hay không.

ROIC của công ty bằng 12.97% nghĩa là cứ 1 đồng vốn đầu tư tạo ra 0.1297 đồng lợi

nhuận, so với trung bình ngành 12.02% thì ROIC của công ty có cao hơn nhưng không

nhiều, ví như Công ty cổ phần phát triển xây dựng DIG chì số này lên tới 16.17%.

NHẬN XÉT :

Đối với công ty SUDICO, các tỷ suất sinh lợi trong giai đoạn trước năm 2008 đã gia tăng

qua từng năm (ngoại trừ ROIC năm 2007 có sự sụt giảm). Kết quả kinh doanh của SUDICO

trong những năm này rất tốt tuy nhiên tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận lại không

đồng đều do chịu rủi ro từ đặc thù kinh doanh của ngành. Năm 2008, ảnh hưởng từ khủng

hoảng tài chính toàn cầu làm nền kinh tế đất nước suy giảm, lĩnh vực bất động sản lại nhiều

rủi ro do đó hoạt động của công ty đã bị giảm sút xuống rõ rệt, biểu hiện ở các tỷ suất sinh

lợi đã giảm xuống. Cùng với đà phục hồi nền kinh tế cũng như ngành bất động sản, năm

2009 hoạt động của công ty đã phần nào đi theo đà tăng trưởng trước đó thậm chí nếu căn

cứ vào 3 tỷ số trên có thể nhận thấy tốc độ tăng còn vượt mặt thời kỳ trước khủng hoảng.

Để đạt được kết quả ấn tượng này là do SUDICO có nhiều dự án lớn và nguồn quỹ đất

dồi dào. Năm 2009, lợi nhuận trước thuế của SUDICO đạt 866,5 tỷ VNĐ tăng 400,12% so

với năm 2008, nguyên nhân chủ yếu là do năm 2008 thị trường BĐS trầm lắng song sang

năm 2009 thị trường bắt đầu hồi phục nhất là khu vực Hà Nội và miền Bắc, nơi mà

SUDICO có rất nhiều dự án lớn. Có bốn nhân tố góp phần tạo nên con số ấn tượng về lợi

nhuận, đó là:

Công ty SUDICO đã linh hoạt chuyển nhượng một phần dự án Nam An Khánh để

tạo vốn đầu tư cơ sở hạ tầng tiếp tục cho dự án then chốt này của công ty.

Doanh thu chính từ bán dự án Nam An Khánh – dự án có lực hút nhà đầu tư do

vị trí thuận lợi giao thông

Thu nhập tăng đột biến từ nguồn thu đầu tư tài chính do thị trường chứng khoán

năm 2009 đã hồi phục mạnh từ giữa năm 2009.

16

Page 18: Phan tich bao_cao_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trie_d_ao_cuj0fjo_20130725021055_65671

Khoản ưu đãi giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp dành cho SUDICO - theo

thông tư 03/2009/TT – BTC.

Năm 2010, công ty đã gia tăng lượng vốn điều lệ từ 400 tỷ đồng lên 1.000 tỷ đồng, đồng

thời gia tăng nợ theo cấu trúc vốn lên gấp 1,85 lần; từ đó tăng đầu tư lên tài sản gấp gần 1,5

lần so với năm 2009, thế nhưng doanh thu hoạt động không tăng tương ứng thậm chí còn

giảm, hơn thế nữa chi phí lại gia tăng _ có sự gia tăng rất lớn ở chi phí bán hàng, năm 2010

phải chịu phí lên đến 3.409.604.159 đồng tăng hơn 4,6 lần so với cùng kỳ năm 2009_ dẫn

đến có sự sụt giảm mạnh trong lợi nhuận từ hoạt động của công ty. Điều này đã làm cho

ROA, ROE và ROIC sụt giảm đáng kể trong năm 2010. Để giải thích rõ việc sụt giảm từ lợi

nhuận phải chăng chỉ xảy ra riêng đối với công ty SUDICO hay đối với toàn ngành bất động

sản do chu kỳ kinh tế của ngành cần phải đánh giá các chỉ số này của công ty với ngành.

* So sánh với trung bình ngành :

17

Page 19: Phan tich bao_cao_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trie_d_ao_cuj0fjo_20130725021055_65671

Biểu đồ biểu hiện các tỷ suất sinh lợi ngành bất động sản năm 2010.

Nhận xét:

Năm 2010, công ty có ROA là 12,24% cao hơn hẳn so với trung bình ngành là 7,98%.

Như vậy công ty có hiệu quả hơn trong việc biến đầu tư thành lợi nhuận.

ROE trong công ty bằng 23,18% cao hơn nhiều so với trung bình ngành (18,48%).

ROIC của công ty bằng 12,97% so với trung bình ngành 12,02% thì ROIC của công ty có

cao hơn nhưng không nhiều, ví như Công ty cổ phần phát triển xây dựng DIG chỉ số này

lên tới 16,17%.

Nhìn chung, các tỷ số lợi nhuận của công ty đều cao hơn so với ngành, và một trong

những yếu tố tạo nên sự vượt trội đó là lợi nhuận sau thuế của công ty khá cao: 456.983 tỷ

đồng, trong khi đó tính trung bình ngành chỉ ở khoảng 287.643,8 tỷ đồng. Với EBIT trung

bình ngành là 401.999,7 tỷ đồng, EBIT công ty là 618.086 tỷ đồng, chủ yếu là nhờ doanh

thu ở một số dự án như Nam An Khánh, dự án Khu dân cư Bắc Trần Hưng Đạo – Hòa

Bình, khu nhà ở Văn La-Văn Khê,… Hơn thế nữa là do giá vốn hàng bán thấp và có sức

cạnh tranh cao trong ngành. Trong 06 tháng đầu năm 2010, chi phí này được kiểm soát khá

tốt chỉ ở mức 32%. So sánh với một số doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành, SUDICO hiện

có mức giá vốn hàng bán thấp nhất. Lý do chính khiến cho mức giá vốn hàng bán có sức

cạnh tranh cao như vậy là do SUDICO đã tiến hành việc đền bù giải tỏa đất triển khai dự

án chính của Công ty (Nam An Khánh, Mỹ Đình, Tiến Xuân, …) cách đây nhiều năm, khi

quy dịnh Nhà Nước về khung giá đất còn rất thấp.

KẾT LUẬN : Tỷ số sinh lời của công ty có dấu hiệu giảm từ 2009 trở đi , nhưng phần nhiều

là dưới tác động khách quan của thị trường, còn so với ngành, tỷ số sinh lời của công ty vẫn

lớn hơn và đó là 1 lợi thế của công ty

5. Tỷ số giá thị trường    2007 2008 2009 2010

1 Thu nhập mỗi cổ phần = 14.395 1.489 8.667 4.587

18

Page 20: Phan tich bao_cao_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trie_d_ao_cuj0fjo_20130725021055_65671

2 Tỷ lệ chi trả cổ tức =   1,007387508 0,230760355 0,261608895

3 Tỷ số giá thị trường trên thu nhập = 6,912122265 14,97649429 9,172724126 13,40745585

4 Tốc độ tăng trưởng (g) =   -0,072685% 37,2778007% 17,117961%

5.1. Thu nhập mỗi cổ phần và tỷ số giá thị trường trên thu nhập

Thị trường bất động sản được coi là sôi nổi nhất trong năm 2007,nên thu nhập ròng của

công ty thuộc ngành này tăng cao đột biến,cụ thể với SJS,EPS năm 2007 là 14,395 dẫn đến

tỷ số giá trên thị trường P/E của năm này thấp. Năm 2008, do chịu tác động của cuộc khủng

hoảng kinh tế và sự suy thoái của thị trường bất động sản nên hoạt động sản xuất kinh

doanh của SJS không đạt được như kế hoạch đề ra Mục tiêu doanh thu của SJS trong năm

2008 là 1.285 tỉ đồng, tuy nhiên tổng doanh số thực hiện năm 2008 chỉ đạt 422 tỷ đồng (đạt

32% so với kế hoạch). Doanh thu 2008 chủ yếu từ dự án Nam An Khánh với giá trị chuyển

nhượng cho Sotraco 224 tỷ đồng.EPS giảm đột biến còn 1489 đồng, làm cho P/E tăng lên

14.97649429.Đến năm 2009,nhà đầu tư có lạc quan hơn về thị trường,tuy nhiên bóng đen

của cuộc khủng hoảng vẫn còn bao trùm và thị trường bất động sản vẫn đóng băng. Nhưng

vẫn có những dấu hiệu tốt đó là thị trường nguyên vật liệu bình ổn giá,nhu cầu nhà ở bắt

đầu tăng lên.Với chu kỳ kinh tế 10 năm của Việt Nam, kỳ vọng giai đoạn 2010 – 2011 sẽ

khởi đầu cho một chu kỳ mới.Đối với ngành bất động sản nói chung và kết quả sản xuất

kinh doanh của SJS nói riêng. Trong năm 2010, Ngân Hàng Nhà Nước đã thực hiện chính

sách tiền tệ thận trọng và chặt chẽ hơn đặc biệt là hạn chế tăng trưởng tín dụng đầu tư vào

lĩnh vực bât động sản, lãi suất cho vay đầu tư bất động sản vẫn ở mức cao khoảng 17-18%

một năm hoặc hơn. Thị trường bất động sản thường chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ chu kỳ

kinh tế bởi cầu nhà và đất thường phụ thuộc vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nếu tốc độ

tăng trưởng kinh tế suy giảm thì hoạt động sản xuất kinh doanh của SJS sẽ suy giảm theo do

nhu cầu nhà và đất ở suy giảm.Do đó, EPS giảm còn 4.587

5.2. Tỷ lệ chi trả cổ tức

19

Page 21: Phan tich bao_cao_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trie_d_ao_cuj0fjo_20130725021055_65671

Đầu năm 2008,thị trường bất động sản vẫn diễn biến tốt đẹp,nhưng đến giữa năm thì

khủng hoảng trên thị trường chứng khoán nổ ra,thị trường bất động sản đóng băng, các nhà

đầu tư tiến hành giảm bớt danh mục đầu tư của mình, điều đó gây áp lực cho công ty phải

chi trả cổ tức cao để giữ chân các nhà đầu tư (>100% tổng lợi nhuận thu được). Trong giai

đoạn 2009-2010,nhiều dự báo lạc quan về kinh tế nên công ty giữ lại lợi nhuận để tái đầu

tư,kết quả tỷ lệ lợi nhuận giảm so với 2008

5.3. Tốc độ tăng trưởng

Nhìn chung,tốc độ tăng trưởng của ngành trong giai đoạn 2008-2009 giảm do những tác

động từ yếu tố vĩ mô trong nước và cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.Do đó tốc độ tăng

trưởng của SJS âm vì lợi nhuận sụt giảm đột biến. Năm 2009,chính sách kích cầu đã tác

động tích cực đến thị trường bất động sản. Các công ty trong ngành cơ sở hạ tầng như SJS,

CII… sẽ được hưởng lợi từ chương trình nâng cấp đô thị quốc gia (gói đầu tư lên đến

175.000 tỉ đồng). Kích cầu cũng sẽ gián tiếp tạo nên giá trị mới cho đất đai tại các khu vực

có dự án.Ngoài ra, chính sách nới lỏng tiền tệ (tổng dư nợ cho vay bất động sản của các

ngân hàng đến tháng 4.2009 đã xấp xỉ 150.000 tỉ đồng) và hỗ trợ lãi suất (lãi vay từ 6,5-

10,5%/năm) đã giúp nhiều chủ đầu tư giải quyết được bài toán vốn và cải thiện lực cầu trên

thị trường bất động sản. Từ quý II/2009, giao dịch bất động sản đã sôi động trở lại, giá nhà

đất đã tăng 20-30%. Nhiều nơi như ở khu vực phía Tây Hà Nội (Trạm Trôi, Mỹ Đình, Dịch

Vọng, Nhân Chính...), khu vực Đông và Nam Sài Gòn (Nhà Bè, Quận 2, Quận 9…), giá bất

động sản đã tăng trên 60% .Dẫn đến kết quả,tốc độ tăng trưởng của SJS tăng vọt lên

37,24%.Sang năm 2010,tình hình không có nhiều biến động tích cực,cộng với các chính

sách mới như NĐ 69, NĐ 71 có thể khiến thị trường tiếp tục trầm lắng trong ngắn hạn,bên

cạnh đó nguồn cung căn hộ tăng mạnh khiến cạnh tranh ngày càng gay gắt , lãi suất ở mức

cao khiến chi phí đầu vào tăng,do đó lợi nhuận sụt giảm trong năm này,dẫn đến tốc độ tăng

trưởng SJS giảm so với năm 2009

20

Page 22: Phan tich bao_cao_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trie_d_ao_cuj0fjo_20130725021055_65671

NHẬN XÉT CHUNG : Tỷ số gía thị trường của công ty đang giảm ở những năm về sau,

nhưng đây là tình trạnh chung của ngành bất động sản , và dưới tác động khác của những

chính sách vĩ mô từ chính phủ

6. Phân tích DupontROE còn được phân tích ra thành các chỉ số:

= lợi nhuận ròng biên x Vòng quay tài sản x Đòn bẩy tài chính

Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi

ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính có nghĩa là để

tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh ( tức là gia tăng ROE) doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ

bản là tăng một trong ba yếu tố trên.

Thứ nhất doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và

đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên.

Nhưng trong điều kiện hiện nay, nguồn cung khá lớn trong khi đó nhu cầu hạn chế là khó

khăn cho công ty trong việc tăng doanh thu. Do ảnh hưởng của cuộc suy thoái toàn cầu,

những chính sách vĩ mô của chính phủ khiến hiện nay thị trường bất động sản khó khăn, tín

dụng bị thắt chặt, lạm phát và lãi suất cao, Chi phí đầu vào tăng do lạm phát cao, Doanh

nghiệp bds lại thiếu vốn do các chính sách vĩ mô không mang tinh hỗ trợ cho ngành này.

Hàng tồn kho lớn ( đặc trưng của ngành), do đó thật khó để cắt giảm chi phí, hoặc có chăng

hướng tốt nhất là bán đến đâu xây đến đó, hoặc có thể giảm chi phí quản lý doanh nghiệp vì

so với ngành, công ty có chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp thấp hơn ngành 2010 là

52,618 tỷ, còn trung bình ngành là 73,653 tỳ.

Thứ hai doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn

các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn

là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có.

21

Page 23: Phan tich bao_cao_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trie_d_ao_cuj0fjo_20130725021055_65671

Phân tích các yếu tố cấu thành hệ số ROE của SJS qua các năm có thể nhận thấy yếu tố

quyết định giữ cho hệ số ROE của SJS luôn ở mức khá cao là biên lợi nhuận ròng. Nhở vào

hệ số biên lợi nhuận ròng liên tục được cải thiện qua các năm nên hệ số ROE luôn ổn định

tại mức cao. Có thể thấy SJS đã không tìm cách gia tăng hiệu quả hoạt động dựa trên việc

gia tăng sử dụng vốn vay khi hệ số đòn bẩy tài chính luôn được giữ ở mức khá thấp. Điều

này khiễn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của SJS trở nên bền vững và an toàn hơn. Bên

cạnh đó với mức sử dụng đòn bẩy tài chính thấp SJS còn nhiều khả năng gia tăng khả năng

sinh lời trong các năm sau bằng cách sử dụng thêm nhiều vốn vay.

Vòng quay tổng tài sản của SJS trong được giữ ở mức khá thấp. Điều này là do SJS tiến

hành đầu tư khá nhiều dự án cùng một lúc do đó quy mô tài sản đã gia tăng một cách đáng

kể trong khi nhiều dự án chưa thể đem lại doanh thu ngay. Do đó vòng quay tổng tài sản

luôn ở mức tương đối thấp. Chúng tôi cho rằng xu hướng này vẫn sẽ tiếp tục trong thời gian

tới bởi chiến lược phát triển các dự án của SJS là liên tục triển khai và xin cấp phép các dự

án mới nhằm chuẩn bị quỹ đất cho sự tăng trưởng bền vững trong tương lai.

Thứ ba doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy

tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng tài

san cua doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh

nghiệp là hiệu quả.

Dựa trên phân tích này có thể thấy một trong các cách để gia tăng ROE là phải gia tăng

đòn bẩy tài chính tuy nhiên có thể nhận thấy thông qua tỷ số tài chính thì nợ vay đang chiếm

gần 50% trong cấu trúc nguồn vốn của SJS, do đó việc gia tăng nợ vay trong thời gian tới

mà không đi kèm với việc gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu sẽ gây bất ổn trong cơ cấu nguồn

vốn của doanh nghiệp và có thể ảnh hưởng xấu đến tình hình hoạt động đang tiến triển khá

tốt của công ty. Việc mới gia tăng nguồn vốn chủ sỡ hữu vào tháng 12 năm 2009 là rất gần

thời điểm hiện tại, vốn điều lệ của công ty đạt mức 1.000 tỷ đồng, đây là mức khá cao so

với trung bình ngành thế nên việc gia tăng vốn trong thời gian tới, đặc biệt trong giai đoạn

bong bong bất động sản ảnh hưởng lớn đến tâm lý nhà đầu tư, là khó khăn. Do đó việc gia

tăng đòn bẩy tài chính là không nên thực hiện. Công ty nên giữ nguyên cấu trúc vốn hiện tại

để đảm bảo an toàn cho hoạt động của mình.

22

Page 24: Phan tich bao_cao_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trie_d_ao_cuj0fjo_20130725021055_65671

Vậy xét trong bối cảnh hiện nay, rất khó để năng cao chỉ số ROE lên được nữa, có chăng

cũng là rất ít trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách cắt giảm chi phí.

23

Page 25: Phan tich bao_cao_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trie_d_ao_cuj0fjo_20130725021055_65671

KẾT LUẬN

Việc phân tích báo cáo tài chính của công ty cho thấy SJS là 1 cổ phiếu được đánh

giá cao trong ngành, với các chỉ số luôn nổi trội trong ngành như tỷ số hoạt động, tỷ

số sinh lời …. Tuy nhiên, trước tình trạnh đóng băng của ngành bất động sản hiện

nay cũng khiến công ty lâm vào tình trạng khó khăn như tỷ số sinh lời và tỷ số giá thị

trường giảm qua các năm. Điều đó khiến công ty cần phải có những biện pháp để

nâng cao khả năng sinh lời của mình, nhưng vẫn đảm bảo về tỷ số thanh toán và khả

năng trả nợ. Nhìn chung, công ty SJS được xem là 1 trong những công ty có tình

hình tài chính tốt và xứng đáng để các nhà đầu tư đưa vào danh mục của mình cho

những mục tiêu và kế hoạch trung dài hạn.

24

Page 26: Phan tich bao_cao_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trie_d_ao_cuj0fjo_20130725021055_65671

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. www.kinhtevadubao.com.vn

2. www.vnexpress.net

3. www.stockbiz.vn

4. http://www.vdsc.com.vn

5. www.cophieu68.com

6. www.hsx.vn

7. http://vneconomy.vn

8. http://www.bsc.com.vn

9. Báo cáo thường niên Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp

Sông Đà năm 2010,2009,2008,2007, 2 quý đầu năm 2011

10. VietstockFinance

11. Trang web công ty cổ phần chứng khoán Âu Việt

25