39
1 | Page MỤC LỤC: I/ PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………..2 1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………….2 2. Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………………3 3. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………3 4. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………..3 II/ PHẦN NỘI DUNG………………………………………………………4 PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SAO MAI AN GIANG………………………………………4 1. Lịch sử hình thành………………………………………………………….4 2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh…………………………………………..5 3. Sơ đồ tổ chức của công ty…………………………………………………..6 PHẦN 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY……………………………………..7 1. Phân tích khái quát về tài sản (Bảng cân đối kế tóan) …………………7 2. Phân tích khái quát về nguồn vốn………………………………………...8 3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn……………..9

Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_xay_dung_sao_mai_a_jp_k2sx_ggzc_20130814013045_65671

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_xay_dung_sao_mai_a_jp_k2sx_ggzc_20130814013045_65671

1 | P a g e

MỤC LỤC:

I/ PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………..2

1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………….2

2. Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………………3

3. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………3

4. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………..3

II/ PHẦN NỘI DUNG………………………………………………………4

PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY

CỔ PHẦN SAO MAI AN GIANG………………………………………4

1. Lịch sử hình thành………………………………………………………….4

2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh…………………………………………..5

3. Sơ đồ tổ chức của công ty…………………………………………………..6

PHẦN 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ

TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY……………………………………..7

1. Phân tích khái quát về tài sản (Bảng cân đối kế tóan) …………………7

2. Phân tích khái quát về nguồn vốn………………………………………...8

3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn……………..9

4. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty…………………..11

PHẦN 3: HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH…………………………………………..24

III/ PHẦN KẾT LUẬN……………………………………………………26

Page 2: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_xay_dung_sao_mai_a_jp_k2sx_ggzc_20130814013045_65671

2 | P a g e

I/ PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường của Việt Nam từ hơn thập kỉ qua kéo

theo sự thay đổi sâu sắc trong các doanh nghiệp và nhất là trong phương thức quản lý.

Đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tự do cạnh

tranh, cùng với xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, tất yếu

doanh nghiệp dù bất cứ loại hình nào cũng phải đối mặt với những khó khăn và thử thách

và phải chấp nhận quy luật đào thải từ phía thị trường. Thế thì doanh nghiệp phải làm gì

để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt?

Đứng trước những thử thách đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải ngày càng nâng cao hiệu quả

hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt nguồn tài nguyên vật

chất cũng như nhân lực của mình.

Để thực hiện điều đó thì tự bản thân doanh nghiệp phải hiểu rõ được “tình trạng sức

khỏe” của mình để điều chỉnh quá trình kinh doanh cho phù hợp, và không có gì khác

hơn phản ánh một cách chính xác “sức khỏe” của doanh nghiệp ngoài tình hình tài chính.

Có thể nói rằng tài chính như là dòng máu chảy trong cơ thể doanh nghiệp, mà bất kỳ sự

ngưng trệ nào cũng ảnh hưởng xấu đến toàn bộ doanh nghiệp. Bởi vì, trong quá trình hoạt

động từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, các vấn đề nảy sinh đều liên quan đến tài chính.

Hơn nữa, trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay, để kinh doanh ngày càng hiệu quả, tồn

tại bền vững và nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường thì mỗi doanh nghiệp phải xây

dựng phương hướng, chiến lược kinh doanh và mục tiêu trong tương lai. Đứng trước

hàng loạt những chiến lược được đặt ra đồng thời doanh nghiệp phải đối diện với những

rủi ro. Do đó để lựa chọn những chiến lược phù hợp với nguồn lực của mình và hạn chế

những rủi ro thì tự bản thân doanh nghiệp phải thấy được những biến động về tài chính

Page 3: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_xay_dung_sao_mai_a_jp_k2sx_ggzc_20130814013045_65671

3 | P a g e

trong tương lai của doanh nghiệp mình, trên cơ sở đó tiến hành hoạch định ngân sách tạo

nguồn vốn cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh.

Đánh giá đúng nhu cầu về vốn, tìm được nguồn tài trợ, sử dụng chúng một cách hiệu quả

là vấn đề quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Nhận thức được tầm quan

trọng đó, em quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty Xây

Dựng Sao Mai An Giang”. Thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính tại

công ty để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tài chính cho tương lai và đưa ra giải pháp

nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu là nhằm làm rõ thực trạng tài chính tại doanh nghiệp, để

từ đó chỉ ra những điểm mạnh cũng như những bất ổn của công ty. Đồng thời giúp doanh

nghiệp nhìn thấy trước những biến động tình hình tài chính trong tương lai của mình mà

có biện pháp đối phó thích hợp. Bao gồm những nội dung cụ thể như sau:

o Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của công ty.

o Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

o Kiến nghị giúp tình hình tài chính của công ty tốt hơn trong những năm tới.

3. Phương pháp nghiên cứu

Thu thập số liệu từ công ty, tài liệu từ sách báo.

Phương pháp được dùng để phân tích số liệu: Phương pháp so sánh là chủ

yếu, ngoài ra còn dùng các phương pháp khác như: phân tích xu hướng

(theo phương pháp hồi quy tuyến tính), phân tích theo tỷ tệ chung, phương

pháp liên hệ cân đối và thay thế liên hoàn.

4. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu về tình hình tài chính của công ty xây dựng Sao Mai trong những năm

2007 – 2009, và lập kế hoạch tài chính cho năm 2010 dựa trên bảng cân đối kế toán và

bảng báo các kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2007-2009.

Page 4: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_xay_dung_sao_mai_a_jp_k2sx_ggzc_20130814013045_65671

4 | P a g e

II/ PHẦN NỘI DUNG

PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SAO MAI AN GIANG.

1 .Lịch sử hình thành

- Tiền thân của Công ty chúng tôi là “Công ty Liên Doanh Kiến Trúc” trực thuộc

Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang, thành lập vào năm 1988.

- Qua nhiều năm thử thách và phát triển vững vàng trên thương trường xây dựng.

Năm 1997 chúng tôi đã mạnh dạn tách ra và thành lập Công ty Cổ phần, đó là

“Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng Sao Mai Tỉnh An Giang” mở ra một

bước tiến mới, một doanh nghiệp mới, lớn mạnh không ngừng và tràn đầy hứa

hẹn.

- Khi nói đến Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng Sao Mai, là nói đến một

trong các Công ty Hàng Đầu trên lãnh vực đòi hỏi kinh nghiệm và kỹ thuật xây

dựng chất lượng cao.

- Khác với các hình thái khác, Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng Sao Mai là

một doanh nghiệp cổ phần có nguốn vốn rất năng động và không giới hạn.

- Với đội ngũ kỹ sư, kiến trúc sư có chuyên môn giỏi, tư duy khá mới mẻ, nhạy bén

và đầy sáng tạo, trên một ngàn công nhân lành nghề và đội ngũ lao động phổ

thông khá phong phú hoạt động khắp nơi trên toàn quốc và đã vươn ra thị trường

ngoài nước.

- Tên công ty : Công ty Cổ phần xây dựng Sao Mai An Giang

- Vốn điều lệ : 49.563.000.000 đ

- Trụ sở chính: 326 Hùng Vương, TP Long Xuyên, Tỉnh An Giang

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 5203000036 do Sở Kế Hoạch & Đầu Tư

Tỉnh An Giang cấp ngày 28/11/2005.

- Loại cổ phiếu : Cổ phiếu phổ thông

- Mệnh giá : 10.000 đ/CP

Page 5: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_xay_dung_sao_mai_a_jp_k2sx_ggzc_20130814013045_65671

5 | P a g e

Các công ty con và công ty liên kết:

- Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển Đa Quốc Gia (I.D.I)

- Công ty Đầu tư du lịch và phát triển Thủy Sản

- Công ty TNHH Dũng Thịnh Phát.

2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh

- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, đường ống cấp thóat

nước, công trình thủy lợi, xây lấp điện nước, san lấp mặt bằng…

- Trang trí nội thất, kinh doanh bất động sản, nhà hàng và dịch vụ du lịch

- Nuôi trồng và chế biến thủy sản.

Page 6: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_xay_dung_sao_mai_a_jp_k2sx_ggzc_20130814013045_65671

6 | P a g e

3. Sơ đồ tổ chức của công ty

PHẦN 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG

TY

1. Phân tích khái quát về tài sản (Bảng cân đối kế tóan)

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 2007 2008 2009

Tài sản ngắn hạn 480,769,534,232 548,968,460,419 374,022,864,122

Tiền và các khoản tương đương tiền 196,239,942,374 30,456,966,239 6,100,557,369

Các khoản phải thu ngắn hạn 92,546,610,110 206,086,851,824 105,457,943,197

Page 7: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_xay_dung_sao_mai_a_jp_k2sx_ggzc_20130814013045_65671

7 | P a g e

Hàng tồn kho 119,697,954,235 273,383,445,998 240,837,885,280

Tài sản ngắn hạn khác 72,285,027,513 39,041,196,358 21,626,478,276

Tài sản dài hạn 153,157,139,459 322,459,074,257 385,183,349,718

Các khoản phải thu dài hạn 87,420,000 946,890,000

Tài sản cố định 103,666,227,702 135,200,883,565 164,445,533,809

Trong đó khấu hao 2,385,440,692 670,529,022 988,740,746

Bất động sản đầu tư 20,220,061,514 55,587,208,162 54,701,324,829

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 27,170,408,146 130,618,749,088 164,175,106,996

Tài sản dài hạn khác 2,100,442,097 224,813,442 914,494,084

Tổng cộng tài sản 633,926,673,691 871,427,534,676 759,206,213,840

Nhìn vào 3 năm, tổng tài sản của công ty tăng khá cao vào năm 2008, và giảm vào năm

2009, nhưng cao hơn 2007. Điều này cho thấy qui mô hoạt động của công ty tương đối

tốt. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này là:

Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2008 cao hơn năm 2007, 113,540,241,714

đồng. Nhưng đến năm 2009 thì các khoản phải thu ngắn hạn lại giảm đi 100,628,908,627

đồng. Bên cạnh đó, các khoản phải thu tài dài hạn thì có xu hướng tăng 2008 đến 2009.

TSCĐ và Đầu tư dài hạn tăng 169,301,934,798 đồng. Do khoản đầu tư TC dài hạn tăng đột biến 103,448,340,942 đồng, trong đó có khoản công ty đầu tư vào công ty con I.D.I

Từ năm 2007 đến năm 2009, tài sản cố định xu hướng tăng từ 31,534,655,863

đồng (2008) và tăng thêm 29,244,650,244 đồng (2009), chứng tỏ công ty đang phát triển,

nâng cao năng lực sản xuất. Trong đó tài sản cố định hữu hình tăng 1,778,952,330

đồng(2008) và giảm 2,465,843,110 đồng(2009); do công ty đầu tư xây dựng về nhà cửa,

vật kiến trúc, mua nhiều máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và thiết bị quản lý. Vì vậy,

chi phí xây dựng dở dang tăng 67,694,352,140 đồng vào 2008, đến năm 2009 tăng

31,652,801,350 đồng. Do trong năm công ty tiếp tục đầu tư để hoàn thành các hạng mục

công trình chuẩn bị đưa vào hoạt động trong tương lai.

Bên cạnh đó, hàng tồn kho của công ty vẫn chưa giảm nhưng có tăng vào 2008 và giảm

một số nhỏ vào 2009.

Page 8: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_xay_dung_sao_mai_a_jp_k2sx_ggzc_20130814013045_65671

8 | P a g e

2. Phân tích khái quát về nguồn vốn

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 2007 2008 2009

Nợ phải trả 387,479,780,058 601,121,857,579 458,095,468,481

Nợ ngắn hạn 216,861,857,658 419,072,137,579 262,597,833,481

Nợ dài hạn 170,617,922,400 182,049,720,000 195,497,635,000

Vốn chủ sở hữu 246,446,893,633 270,305,677,097 301,110,745,359

Vốn cổ phần 49,563,000,000 49,563,000,000 99,126,000,000

Tổng cộng nguồn vốn 633,926,673,691 871,427,534,676 759,206,213,840

Tổng nguồn vốn năm 2008 tăng 237.500.860.000 đồng. Điều này chứng tỏ Công ty đã

huy động được một nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu mở rộng và đẩy mạnh hoạt động

sản xuất kinh doanh của mình. Đến năm 2009 giảm so với năm 2008 là 112.221.320.000

đồng, nhưng công ty vẫn kinh doanh tốt.

Các nguyên nhân tăng nguồn vốn :

Trong năm công ty đã huy động thêm nguồn vốn góp bằng cách phát hành thêm hơn 1

triệu cổ phiếu ra công chúng. Điều này cũng đã mang lại cho công ty một khoản thặng dư

lớn, quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tăng góp phần làm tăng đáng kể nguồn vốn

chủ sở hữu của Công ty.

Các khoản nợ ngắn hạn, dài hạn đều tăng: phải trả người bán tăng mạnh, vay ngắn hạn và

vay dài hạn tăng, mà phần thuế phải nộp cho Nhà nuớc tăng 34.074.782.960 đồng góp

phần làm tăng tổng nguồn vốn của công ty. Năm 2008 vay ngắn hạn của công ty tăng lên

khá cao do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính có những giai đoạn công ty thiếu

vốn nên tăng cường vay vốn để mua vật liệu và duy trì hoạt động kinh doanh.

3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn

Phân tích mối quan hệ cân đối này là xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn nhằm

khái quát tình hình phân bổ, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm bảo tốt nhất cho

nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.

Page 9: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_xay_dung_sao_mai_a_jp_k2sx_ggzc_20130814013045_65671

9 | P a g e

Tài sản Nguồn vốn Chênh lệch

Năm 2007 541.775.886.100 633.926.673.691 92.150.787.500

Năm 2008 664.513.262.800 871.427.534.676 206.914.271.800

Năm 2009 652.801.380.700 759.206.213.840 106.404.833.100

Phần tài sản gồm: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trừ các khoản phải thu;

TSCĐ và đầu tư dài hạn.

Phần nguồn vốn gồm: Nợ phải trả; Nguồn vốn chủ sở hữu.

Qua bảng số liệu trên ta thấy mặc dù trong năm 2008 nợ phải trả tăng lên

213.642.077.500 đồng (do khoản phải trả nội bộ và thuế phải nộp tăng lên) nhưng vốn

của công ty vẫn dư ra 206.914.271.800 đồng. Năm 2009 vốn dư ra 106.404.833.100

đồng. Từ đó cho thấy công ty luôn luôn đủ vốn để trang trải trong hoạt động của công ty

mà chưa thấy có dấu hiệu khó khăn về vốn.

Tuy nhiên trong quan hệ kinh doanh thường xảy ra trường hợp các doanh nghiệp

này là chủ nợ của đơn vị này nhưng lại là con nợ của đơn vị kia. Hay cụ thể hơn trong

quá trình hoạt động để tạo quan hệ lâu dài các doanh nghiệp có thể để vốn dư thừa của

mình cho các đơn vị khác chiếm dụng .

Như vậy trong bảng CĐKT lúc nào cũng có sự cân bằng giữa phần nguồn vốn và

phần tài sản .Sự cân bằng này được đảm bảo bởi nguyên tắc cơ sở : Tài sản nào cũng

được hình thành từ một nguồn vốn; nguồn vốn nào cũng được sử dụng để tạo tài sản của

doanh nghiệp. Ta phân tích vốn luân lưu qua bảng bên dưới để rõ hơn mối quan hệ giữa

tài sản và nguồn vốn hình thành nên nó.

V ố nluân chuy ể n thườ ng xuyên=TSNH−N ợ NH

2007 2008 2009Tài sản ngắn hạn 480,769,534,232 548,968,460,419 374,022,864,122

Page 10: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_xay_dung_sao_mai_a_jp_k2sx_ggzc_20130814013045_65671

10 | P a g e

Nợ ngắn hạn 216,861,857,658 419,072,137,579 262,597,833,481VLĐ thường xuyên 263,907,676,574 129,896,322,840 111,425,030,641

Từ đó cho thấy tổng tài sản lưu động của 3 năm đều lớn hơn nợ ngắn hạn. Chứng

tỏ khả năng thanh toán của công ty rất tốt, có thể trang trải được các khoản ngắn hạn với

tài sản quay vòng nhanh. Tài sản cố định của công ty luôn được đảm bảo. Điều này rất

thuận lợi cho Công ty trong việc đi vay vốn tín dụng khi cần.

Năm 2008 vốn luân chuyển giảm so với năm 2007 đến năm 2009 vốn luân chuyển

tiếp tục giảm so với năm 2008 và 2007 do công ty không huy động thêm vốn. Điều này

ảnh hưởng không tốt đến việc kinh doanh của công ty.

Kết luận: Qua phân tích chung tình hình tài chính từ việc đánh giá khái quát, mối

quan hệ cân đối đến việc kết cấu vốn và nguồn vốn của công ty cho phép ta có những

nhận xét như sau:

Tình hình tài chính của công ty là khá tốt tuy gặp nhiều khó khăn trong năm

2008, do nợ phải trả tăng cao. Việc phân bổ vốn nhìn chung đã hợp lý .Tuy khoản nợ

phải thu còn cao, một phần do tính chất của công ty là đầu tư bất động sản, vào thời điểm

cuối năm, công ty xúc tiến việc xây dựng nên công nợ phải thu tăng cao hàng tồn kho

lớn, đây có thể là chiến lược của công ty hàng tồn kho quá nhiều cũng là điều đáng lưu

ý.Công ty đã có sự đầu tư về cả chiều rộng và chiều sâu rất tốt.

Nguồn vốn chủ sở hữu 2009 giảm nhưng cao hơn 2007, các khoản nợ phải trả

giảm, tỷ suất lợi nhuận cũng tăng, tất cả đều thể hiện một khả năng tài chính khá tốt của

công ty.

4. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH

Năm

2007 2008 2009

Doanh thu bán hàng 203,324,306,441 280,646,972,107 548,167,227,843

các khoản giảm trừ 1,241,615,135

Page 11: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_xay_dung_sao_mai_a_jp_k2sx_ggzc_20130814013045_65671

11 | P a g e

Doanh thu thuần 203,324,306,441 280,646,972,107 546,925,612,708

Giá vốn hàng bán 136,024,181,933 239,128,574,797 450,919,582,579

Lợi nhuận gộp 67,300,124,508 41,518,397,310 96,006,030,129

Doanh thu tài chính 213,039,032 7,342,242,546 9,833,481,659

Chi phí tài chính 5,282,634,740 13,043,896,516 20,373,196,117

Trong đó: chi phí lải vay 5,282,634,740 10,911,059,050 14,736,703,712

Lợi nhuận từ họat động tài chính -5,069,595,708 -5,701,653,970 -10,539,714,458

Chi phí bán hàng 11,356,781,644 18,643,316,447

Chi phí quản lý DN 9,058,616,438 8,823,761,667 9,659,573,551

Lợi nhuận thuần 53,171,912,362 15,636,200,029 57,163,425,673

Thu nhập khác 131,534,048 371,646,619 3,810,136,851

Chi phí khác 21,314,972 303,187,276 3,219,824,798

Lợi nhuận khác 110,219,076 68,459,343 590,312,053

Lợi nhuận nhận của CTy liên kết 467,343,635 9,581,515,453 10,497,019,894

Tổng lợi nhuận trước thuế 53,282,131,438 25,286,174,825 68,250,757,620

Thuế TNDN 11,371,252,121 3,021,158,581 7,792,358,171

Tổng lợi nhuận sau thuế 41,910,879,317 22,265,016,244 60,458,399,449

Lãi cơ bản trên cổ phiếu 12,594 4,495 10,807

số cổ phiếu đang lưu hành 3,327,871 4,956,300 5,594,508

a. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

Năm 2007, công ty đạt mức tổng lợi nhuận trước thuế là 53,282,131,438 đồng, do đóng

góp rất lớn của hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đến năm 2008, hoạt động sản xuất kinh doanh lỗ 37,535,712,333 đồng làm tổng lợi

nhuận giảm. Nguyên nhân tình hình này là: do doanh thu thuần tăng ít và giá vốn hàng

bán cũng gia tăng khá cao, làm cho lợi nhuận gộp giảm. Trong đó chủ yếu do chi phí bán

hàng tăng khá lớn do công ty thực hiện chính sách khen thưởng cho hoạt động bán hàng,

chính sách lương theo kết quả kinh doanh để tạo động lực mới trong kinh doanh. Ngòai

ra chi phí quản lý doanh nghiệp giảm.

Năm 2009, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng rất cao 41,527,225,644 đồng làm tổng

lợi nhuận gia tăng tương ứng. Nguyên nhân là: do doanh thu thuần và giá vốn hàng bán

tăng khá cao, làm lợi nhuận gộp tăng cao, trong đó, chi phí bán hàng và chi phí quản lý

Page 12: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_xay_dung_sao_mai_a_jp_k2sx_ggzc_20130814013045_65671

12 | P a g e

cũng tăng cao, vì tăng cường đầu tư cho hoạt động xúc tiến bán hàng như là quảng cáo,

tiếp xúc và tìm hiểu khách hàng và khảo sát thị trường.

Tóm lại, ta thấy ngoại trừ năm 2008 công ty đều cố gắng giữ vững lợi nhuận tăng đều.

b. Lợi nhuận từ hoạt động tàichính

Năm 2007, hoạt động tài chính lỗ -5,069,595,708 đồng. Sang năm 2008, họat động tài

chính tiếp tục lỗ 632,058,262 đồng làm tổng lợi nhuận giảm. Tình hình này là do:chi phí

tài chính tăng, trong đó chi phí lãi vay tăng khá cao do công ty tăng khoản vay ngắn hạn.

Ngòai ra, thu nhập tài chính cũng tăng khá cao. Đến năm 2009, tình hình họat động tài

chính của công ty vẫn tiếp tục giảm.

Nhìn chung qua ba năm ta thấy hoạt động tài chính không được tốt hầu như đều bị lỗ và

khoản lỗ này đang có chiều hướng tăng dần sẽ làm hạn chế mức độ tăng tổng lợi nhuận.

c. Lợi nhuận từ hoạt động khác

Năm 2008, hoạt động này lỗ và giảm rất khá lớn là 41,759,733 đồng. Mặc dù thu nhập

cũng tăng là 240,112,571 đồng, nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với chi phí tăng khá cao

218,872,304 đồng, do thanh lý một số tài sản hỏng và hao hụt nhiều trong qua trình xây

dựng.

Năm 2009, lợi nhuận từ hoạt động khác tăng tương đối cao 521,852,710 đồng góp phần

tăng tổng lợi nhuận. Nguyên nhân do thu nhập khác và chi phí khác tăng rất lớn, nhưng

chi phí khác có tăng với mức độ thấp hơn thu nhập khác. Khoản thu nhập này tăng chủ

yếu do thu nhập từ thanh lý tài sản tăng.

Như vậy, ta thấy rằng trong những năm qua hoạt động tương đối tốt. Mặc dù ở năm 2007,

có thu được lợi nhuận nhưng vẫn thấp so với khoản bị lỗ ở những năm khác sẽ gây ảnh

hưởng không tốt đến tổng lợi nhuận.

Page 13: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_xay_dung_sao_mai_a_jp_k2sx_ggzc_20130814013045_65671

13 | P a g e

d. Phân tích biến động của dòng tiền qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Chỉ Tiêu CÁC DÒNG TiỀNHĐKDC HĐĐT HĐTC TỒNG CỘNG

Tồn đầu kỳ 1,618,425,846

Thu trong kỳ

610,712,724,187

2,540,690,000 316,568,154,400

929,821,568,587

Chi trong kỳ

616,889,978,171

17,418,273,888 100,892,800,000

735,201,052,059

Tồn cuối kỳ

(6,177,253,984)

(14,877,583,888) 215,675,354,400

196,238,942,374

lưu chuyển trong kỳ 194,620,516,528

Năm 2007, Công ty thu tiền từ phát hành cổ phiếu được 158,331,960,000 đồng nên tiền

cuối kỳ còn 196,238,942,374 đồng; Công ty cũng sử dụng một phần nguồn tiền từ hoạt

động tài chính cho hoạt động kinh doanh là 6,177,253,984 đồng và hoạt động đầu tư là

14,877,583,888 đồng. Điều đó thể hiện công ty đã sử dụng đòn bẩy tài chính rất hữu hiệu:

phát hành cổ phiếu đúng thời cơ, để có nguồn sử dụng cho hoạt động kinh doanh và hoạt

động đầu tư.

Năm 2008, Công ty sử dụng tiền rất có hiệu quả: dùng toàn bộ tiền từ hoạt động tài chính

đầu kỳ 113,188,464,222 đồng cho hoạt động kinh doanh 152,146,398,860 đồng và hoạt

động đầu tư 126,826,148,918 đồng.

Chỉ Tiêu CÁC DÒNG TiỀNHĐKDC HĐĐT HĐTC TỒNG CỘNG

Tồn đầu kỳ 196,241,169,795

Thu trong kỳ 593,187,972,743 20,259,983,195 259,895,766,622 873,343,722,560

Chi trong kỳ 745,334,371,603 147,086,132,113 146,707,302,400 1,039,127,806,116

Tồn cuối kỳ (152,146,398,860) (126,826,148,918) 113,188,464,222 30,457,086,239

Lưu chuyển tiền trong kỳ (165,784,083,556)

Page 14: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_xay_dung_sao_mai_a_jp_k2sx_ggzc_20130814013045_65671

14 | P a g e

Tuy nhiên, cần xem lại:

+ Chính sách bán hàng, bán hàng chưa thu được tiền cao, nên Lưu chuyển tiền

thuần từ hoạt động kinh doanh (152,146,398,860) đồng.

+ Tiền đầu tư chưa thu được lợi nhuận: thu lãi chỉ được 5,039,983,195 đồng.

Chỉ Tiêu CÁC DÒNG TiỀNHĐKDC HĐĐT HĐTC TỒNG CỘNG

Tồn đầu kỳ 30,456,966,239

Thu trong kỳ 226,299,606,577

43,640,914,277 614,906,462,500

884,846,983,354

Chi trong kỳ 148,648,632,403 103,054,677,703 657,541,653,000

909,244,963,106

Tồn cuối kỳ 77,650,974,174

(59,413,763,426) (42,635,190,500)

6,058,986,487

Lưu chuyển tiền trong kỳ (24,397,979,752)

Năm 2009, Công ty có chính sách bán hàng tốt hơn năm trước, nên tiền thuần từ hoạt

động kinh doanh được 77,650,974,174 đồng; đã dùng tiền từ từ hoạt động kinh doanh cho

hoạt động đầu tư 59,413,763,426 đồng và hoạt động tài chính 42,635,190,500 đồng.

Công ty sử dụng hết nguồn tiền đầu kỳ 30,456,966,239 đồng, còn lại cuối kỳ

6,058,986,487 đồng, đủ đáp ứng cho hoạt động thường xuyên của công ty. Chính sách

cho hoạt động đầu tư đã mang lại hiệu quả: lợi nhuận từ đầu tư thu được 16,640,914,277

đồng.

e. Phân tích tỷ số thanh tóan

a. Hệ số thanh toán hiện hành

Rc=Tài s ản ng ắ nh ạnN ợ ng ắ n hạ n

2007 2008 2009

Tỷ số TT hiện hành Rc 2.22 1.31 1.42

Page 15: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_xay_dung_sao_mai_a_jp_k2sx_ggzc_20130814013045_65671

15 | P a g e

Năm 2008 hệ số hiện hành của công ty giảm 0.91 so với năm 2007, cụ thể là với một

đồng nợ ngắn hạn khả năng chi trả của công ty giảm đi 0,91 đồng. Nguyên nhân do nợ

ngắn hạn tăng khá lớn là 202,211,279,921 đồng, cao hơn tài sản lưu động.

Ty nhiên năm 2009 hệ số này là 1.42 nghĩa là cứ một đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo

bằng 1.42 đồng tài sản lưu động, so với năm 2008 thì tăng 0.11. Nguyên nhân do nợ ngắn

hạn giảm 156,475,304,098 đồng (chủ yếu do vay ngắn hạn giảm), cao hơn mức giảm của

tài sản lưu động (nhờ giảm của khoản phải thu ).

b. Hệ số thanh toán nhanh

Rq=Tài sả n ng ắ nh ạ n−Hàngt ồ n khoN ợ ng ắn hạn

2007 2008 2009

Tỷ số TT nhanh Rq 1.66 0.66 0.51

Năm 2007 hệ số thanh toán nhanh là 1.66, tức là không cần bán hàng tồn kho hay vay

mượn gì thêm, với 1 đồng nợ ngắn hạn công ty có thể đảm bảo thanh toán bằng 1.66

đồng tài sản lưu động. Hệ số này lớn hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán nhanh của công

ty tương đối cao.

Tuy nhiên, đến năm 2008 hệ số này giảm 1.0, cho thấy tình hình thanh toán càng khó

khăn hơn. Nguyên nhân của việc giảm sút này là hàng tồn kho gia tăng một lượng khá

lớn 153,686,491,763 đồng, chủ yếu là hàng hóa bất động sản, chi phí sản xuất, kinh

doanh dở dang khá cao. Và đến năm 2009 hệ số này tiếp tục giảm 0.15 nguyên nhân là

công cụ dụng cụ tăng để đảm bảo cho sản xuất, cùng với sản phẩm dở dang tăng để chuẩn

Page 16: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_xay_dung_sao_mai_a_jp_k2sx_ggzc_20130814013045_65671

16 | P a g e

bị cho những đơn đặt hàng đầu năm sau và hàng hoá tồn kho lớn vì kinh doanh gặp nhiều

khó khăn.

Như vậy, ta thấy hệ số thanh toán nhanh so với hệ số thanh toán hiện hành luôn thấp hơn

một khoản nhất định như là: nếu ở hệ số thanh toán hiện hành mỗi một đồng nợ ngắn hạn

được đảm bảo bằng 2.21 đồng tài sản lưu động ở năm 2007, thì đối với hệ số thanh toán

nhanh chỉ bằng 1.66 đồng…Phần chênh lệch này chỉ ra rằng vẫn còn nhiều tài sản lưu

động ở dạng hàng tồn kho và công ty có thể gặp khó khăn trong thanh toán. Đặc biệt

trong năm 2009 hệ số ở mức thấp nhất trong 3 năm qua có thể ảnh hưởng không tốt cho

công ty. Do đó cần giải phóng nhanh lượng hàng tồn đọng để đảm bảo khả năng thanh

toán.

f. Phân tích tỷ số họat động

a. Số vòng quay các khoản phải thu

A/ R= Doanhthuthu ầnCác kho ản ph ải thu

Kỳ thu ti ềnbình quân= Các kho ả n ph ả ithuDoanhthubình quân ngày

2007 2008 2009Số vòng quay các Khoản phải thu 2.20 1.36 5.19Kỳ thu tiền bình quân  166  268 70

Năm 2007, số vòng quay khỏan phải thu là 2.20, tức là trong năm phải mất bình quân là

166 ngày để thu hồi các khoản nợ. Đến năm 2008 tốc độ luân chuyển của khoản phải thu

đã giảm đi 0.85 vòng. Do đó thời gian thu hồi các khoản nợ cũng tăng 104 ngày. Nguyên

nhân là doanh thu thuần tăng với mức độ tăng nhỏ hơn mức độ tăng của khoản phải thu

bình quân khá nhiều.

Tuy nhiên năm 2009, số vòng quy tăng cao 3.85 vòng, và thời gian thu hồi giảm khá

nhiều 199 ngày. Do vậy, số vòng quay nợ phải thu càng lớn và số ngày một vòng quay

Page 17: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_xay_dung_sao_mai_a_jp_k2sx_ggzc_20130814013045_65671

17 | P a g e

càng nhỏ thể hiện tốc độ luân chuyển nợ phải thu càng nhanh, khả năng thu hồi nợ nhanh.

Tỷ số vòng quay nợ phải thu cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của công ty.

Như vậy, ta thấy vòng quay các khoản phải thu tăng trở lại năm 2009 cho thấy tốc độ

chuyển đổi thành tiền của khoản phải thu ngày càng nhanh sẽ không ảnh hưởng đến khả

năng thanh toán và hoạt động của đơn vị.

b. Vòng quay hàng tồn kho

Số vòngquay hàng t ồ nkho= Giá v ố n hàng bánHàngt ồn kho bình quân

Kỳ luân chuyể nhàng t ồ nkho=S ố ngày trong kỳ (360 ngày )số vòngquay hàng t ồ n kho

2007 2008 2009Số vòng quay hàng tồn kho 2.27 1.22 1.75Kỳ luân chuyển hàng tồn kho  158.40 295.89 205.27

Năm 2008, vòng quay hàng tồn kho tăng 0.15 vòng và số ngày lưu kho giảm đi 41.69

ngày so với năm 2007, giúp cho tình hình thanh toán của công ty được tốt hơn. Nguyên

nhân là giá vốn hàng bán tăng 103,104,392,864 đồng cao hơn hàng tồn kho bình quân chỉ

tăng 136,691,655,296 đồng. Bởi vì lượng hàng tiêu thụ trong năm rất cao đạt ở mức kỷ

lục do đó làm giảm mức tồn đọng hàng.

Đến năm 2009 số vòng quay này tiếp tục tăng 0.53 vòng, số ngày lưu kho giảm 90.62

ngày. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn hoặc số ngày một vòng quay hàng tồn kho

càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh. Tuy nhiên nếu quá cao lại thể

hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp, hàng hoá cung ứng không kịp cung ứng cho khách

hàng, gây mất uy tín công ty.

c. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Hi ệ usu ấ t sử d ụng tài s ả n cố đ ịnh= Doanhthuthu ầ nTài s ản cố đ ị nh bìnhquân

2007 2008 2009

Page 18: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_xay_dung_sao_mai_a_jp_k2sx_ggzc_20130814013045_65671

18 | P a g e

Hiệu suất sử dụng TSCĐ 3.92 2.35 3.65

Năm 2008, hiệu suất sử dụng tài sản cố định là 2.35 tức là trên 1 đồng tài sản cố định

công ty có thể tạo được 2.35 đồng doanh thu. So với năm 2007, thì khả năng tạo ra doanh

thu từ tài sản cố định đã giảm đi 0.12 đồng. Nguyên nhân là do doanh thu thuần tăng

chậm hơn tài sản cố định bình quân.

Đến năm 2009, hiệu suất này tăng 1.3, tức là tạo ra doanh thu trên một đồng tài sản cố

định tăng 1.3 đồng. Mức độ tăng khá cao cho thấy việc sử dụng tài sản cố định bắt đầu có

hiệu quả, tạo ra xu hướng tích cực hơn trong những năm tới.

g. Phân tích tỷ số đòn bẩy tài chính

a. Tỷ số nợ

T ỷ số n ợ = T ổng n ợT ổng tài sản

2007 2008 2009Tỷ số nợ 0.61 0.69 0.60

Năm 2007 tỷ số nợ là 0.61 nghĩa là 1 đồng tài sản của công ty chỉ có 0.61 đồng nợ, sang

năm 2008 tỷ số nợ là 0.69 tăng 0.08 so với năm 2007, do năm 2007 tốc độ tăng của tổng

tài sản nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng nợ. Năm 2009 hệ số nợ của công ty giảm mức 0.60

nằm trong tầm kiểm soát của công ty. Hệ số nợ thấp, đảm bảo hoạt động của công ty, các

chủ nợ, các nhà đầu tư sẽ rất hài lòng với tỷ số nợ này, cũng như yên tâm về tình hình tài

chính của công ty, điều này tạo điều kiện thuận lợi trong việc huy động vốn sau này của

công ty. Đây có thể là chính sách của công ty, tuy nhiên các nhà kinh doanh ai cũng

muốn mình bỏ ra ít vốn nhưng lại thu được lợi nhuận cao, bằng cách sử dụng vốn của

người khác một cách tối đa.

Page 19: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_xay_dung_sao_mai_a_jp_k2sx_ggzc_20130814013045_65671

19 | P a g e

Vì vậy với khả năng của mình doanh nghiệp có thể nâng cao tỷ số nợ lên một chút nữa để

có thể đạt được lợi nhuận cao hơn, nếu doanh nghiệp muốn dành vốn của mình để đầu tư

thêm như mở rộng qui mô sản suất…

b. Khả năng chi trả lãi vay

Kh ả năng thanhtoánlãi vay=Lãi tr ướ c thuế và lãy vay (EBIT )

Lãi vay

2007 2008 2009Khả năng thanh toán lãi vay 11.09 3.32 5.63

Khả năng thanh toán năm 2007 là 11.74 lần, năm 2008 là 3.27 lần thấp hơn năm 2007 là

8.47 lần. Do năm 2008 công ty vay nhiều hơn, lãi nhiều hơn mà lợi nhuận lại thấp hơn .

Điều này cho thấy công ty đã sử dụng vốn vay không mấy hiệu quả, tạo ra lợi nhuận

không đủ bù đắp được phần lãi vay mà còn mang lại lợi nhuận thấp cho công ty trong

năm 2008. Tuy nhiên năm 2009, khả năng thanh toán lãi vay của công ty đã tăng trở lại ở

mức 5.57 lần, đồng thời cũng mang lại lợi nhuận cao cho công, chứng tỏ khả năng thanh

toán của công ty có biểu hiện tốt.

Kết luận: Tỷ số này là tốt trong năm 2007, 2009 việc thanh toán ngắn hạn của công ty

luôn được đảm bảo, thuận lợi cho việc phát triển lâu dài của công ty. Nhưng thấp trong

năm 2008, vì vậy với khả năng của mình công ty nên nâng tỷ số nợ cao hơn một chút nữa

để có thể mang lại lợi nhuận cao hơn nữa từ việc sử dụng thêm vốn vay trong hoạt động

sản xuất kinh doanh.

h. Phân tích tỷ số sinh lời

a. Tủ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)

ROS= L ợ i nhuậ nròngDoanhthuthu ầ n

x100

2007 2008 2009Tỷ suất sinh lời ROS 203.63 7.93 11.05

Page 20: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_xay_dung_sao_mai_a_jp_k2sx_ggzc_20130814013045_65671

20 | P a g e

Năm 2007, ROS là 20.82 tức là cứ 1 đồng doanh thu thuần công ty có được 20.82 đồng

lợi nhuận. Nhưng đến năm 2008, ROS giảm 9.47, tức là 1 đồng doanh thu tạo ra lợi

nhuận ròng ít hơn trước 9.47 đồng. Mức độ giảm này là khá lớn, do doanh thu tăng khá

cao 77,322,665,666 đồng, nhưng lợi nhuận ròng đã giảm đi 19,645,863,073 đồng.

Năm 2009, ROS là 12.97, tăng hơn năm trước 1.62 đồng trên 1 đồng doanh thu. Đây là

biểu hiện tốt do lợi nhuận ròng tăng khá cao 38,193,383,205 đồng, nhờ doanh thu thuần

tăng một lượng lớn 266,280,604,601 đồng.

Nhìn chung tỷ suất sinh lời trên doanh thu năm 2007cao hơn 2008 và 2009. Tuy 2008 có

hướng giảm nhưng 2009 lại tăng, điều này chứng tỏ hoạt động chiến lược của công ty

tương đối tốt.

b. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROA= L ợ i nhu ận ròngT ổ ng tài s ả n

x100

2007 2008 2009Tỷ suất sinh lời ROA 6.61 2.56 7.96

Năm 2007, ROA của công ty là 6.68, tức là với 1 đồng đầu tư vào tài sản công ty thu

được lợi nhuận là 6.68 đồng. nhưng đến năm 2008, ROA giảm 3.03 chỉ còn 3.65. Nguyên

nhân do lợi nhuận ròng giảm 19,645,863,073 đồng, trong khi đó tổng tài sản lại tăng khá

cao 237,501,860,985 đồng. Đây là biểu hiện không tốt, hiệu quả của công ty giảm xuống.

Năm 2009, ROA tăng 5.7 ở mức 9.35. Mức độ tăng khá lớn cho thấy công ty nổ lực cho

hiệu quả tài sản của mình. Cụ thể là lợi nhuận ròng tăng 39,109 tỷ đồng, trong khi tổng

tài sản giảm 112,222,320,836 đồng. Lợi nhuận tăng là nhờ công ty chủ động được tình

hình, cải thiện doanh số, giảm giá thành và tiết giảm chi phí tốt.

Page 21: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_xay_dung_sao_mai_a_jp_k2sx_ggzc_20130814013045_65671

21 | P a g e

Như vậy, khả năng tạo ra lợi nhuận của tài sản vẫn còn khoảng cách khá lớn đối với khả

năng tạo ra doanh thu, đều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn hạn chế.

c. Tỷ suất sinh lời của vốn cổ phần

ROE=L ợ i nhu ậ nròngV ố nc ổ ph ầ n

x 100

2007 2008 2009

Tỷ suất sinh lời ROE 84.56 44.92 60.99

ROE của công ty biến đổi liên tục trong những năm qua, và năm 2009 có xu hướng giảm

xuống, cụ thể như sau: Năm 2008, ROE là 44.92 tức là cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra

được 44.92 đồng lợi nhuận. So với năm 2007, đã giảm đi 39.64 đồng. Đến năm 2009,

suất sinh lời của 1 đồng vốn cổ phần tăng lên 16.07 đồng.

Tỷ suất này đo lường lợi nhuận đạt được trên vốn đóng góp của các cổ đông. Ta thấy năm

2007 tỷ suất này cao 84.56 giúp cho công ty có thể tìm kiếm vốn mới trên thị trường tài

chính để tài trợ cho tăng trưởng của mình. Ngược lại, năm 2008 tỷ suất này giảm đáng kể

làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thu hút vốn. Tuy nhiên, tỷ suất sinh lời

trên vốn cổ phần cao không phải lúc nào cũng thuận lợi bỡi vì có thể là do ảnh hưởng của

vốn cổ phần mà vốn cổ phần càng nhỏ thì mức độ mạo hiểm càng cao.

i. Phân tích tỷ số giá thị trường

a. Thu nhập mỗi cổ phần

EPS=Thu nh ậ p ròngcủ ac ổ đông ph ổ thôngS ố cổ ph ầ n ph ổ thôngđang l ư u hành

2007 2008 2009Thu nhập ròng 41,910,879,317 22,278,892,425 60,462,152,963Số cổ phần đang lưu hành 3,327,871 4,956,300 5,594,508Thu nhập mỗi cổ phần EPS 12,594 4,495 10,807

Page 22: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_xay_dung_sao_mai_a_jp_k2sx_ggzc_20130814013045_65671

22 | P a g e

Năm 2007 CTCP Sao Mai An Giang phát hành 1,674,300 cổ phần phổ thông ra công

chúng, tháng 10 năm 2007 công ty phát hành thêm 1,653,571 cổ phần để tăng vốn điều lệ

từ 32,820,000,000 đồng lên 49,563,000,000 đồng. Nên tổng số lượng cổ phiếu lưu hành

bình quân theo phương pháp bình quân gia quyền là 3,327,871 cổ phiếu.

Năm 2008, thu nhập mỗi cổ phần giảm xuống, công ty mua lại 1,628,429 cổ phiếu quỹ,

nên tổng số lượng cổ phiếu lưu hành bình quân là 4,956,300. Đồng thời thu nhập ròng cổ

đông giảm. Đến năm 2009, thu nhập này tăng trở lại, do thu nhập ròng tăng mức mạnh và

cổ phiếu lưu hành cũng tăng. Công ty làm ăn có hiệu quả tỷ lệ thu nhập trên cổ phần tăng

nhiều từ 4.495 của năm 2008 lên đến 10.807 của năm 2009 .

b. Tỷ lệ chi trả cổ tức

T ỷ lệ chi trảcổ t ứ c= C ổ t ứ cmỗi cổ phầnThu nh ập mỗi cổ phần

2007 2008 2009Thu nhập mỗi cổ phần EPS 12,594 4,495 10,807cổ tức mỗi cổ phần 12,594 4,495 10,807Tỷ lệ chi trả cổ tức 1 1 1

Tỷ kệ chi trả cổ tức của công ty trong 3 năm là 1%, công ty thu lợi bao nhiêu chia hết bấy

nhiêu, không giữ lại để hoạt động kinh doanh nào khác.

c. Tỷ số giá thị trường trên thu nhập

P/ E=Giá tr ị th ị tr ườ ng m ỗic ổ ph ầnThu nh ậ pmỗ ic ổ ph ầ n

P/ E 2007=5600012954

=4.32

P/ E 2008=600004495

=13.3

P/ E 2009=6400010807

=5.92

Page 23: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_xay_dung_sao_mai_a_jp_k2sx_ggzc_20130814013045_65671

23 | P a g e

j. Phân tích Dupont

ROE= LãiròngV ố n c ổ ph ầ n

ROE=Doanh thuthuầ nV ố n cổ phầ n

x LãiròngDoanhthuthu ần

ROE= DT thu ầ nT ổ ng tài sả n

x T ổ ng tài sả nV ố n c ổ ph ầ n

x LãiròngDT thuầ n

Trong phân tích Dupont, ta lấy tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần làm ví dụ. Qua phân tích

và tỷ số ta thấy tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần phụ thuộc vào những nhân tố là: Doanh

thu, tổng tài sản và vốn cổ phần. Sự tăng lên của 3 nhân tố đó làm cho tỷ suất này giảm

mạnh vào năm 2008 tăng lên vào năm 2009. Ta thấy rằng công ty sử dụng vốn vay nợ

hiệu quả,vì vậy công ty sẽ gặp ít rủi ro do vay nợ tăng lên.

PHẦN 3: HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH

Nếu là nhà tài chính hãy kiến nghị những vấn đề gì giúp tình hình tài chính tốt hơn

trong những năm tới

Trước hết chúng ta hãy trình bày cơ bản nhiệm vụ của Nhà tài chính (giám đốc tài chính)

trong doanh nghiệp:

Phân tích cấu trúc & quản lý rủi ro tài chính

Theo dõi lợi nhuận và chi phí; điều phối, củng cố và đánh giá dữ liệu tài chính;

chuẩn bị các báo cáo đặc biệt

Dự báo những yêu cầu tài chính; chuẩn bị ngân sách hàng năm; lên kế hoạch chi

tiêu; phân tích những sai biệt; thực hiện động tác sửa chữa

Thiết lập tình hình tài chính bằng cách triển khai và áp dụng hệ thống thu thập,

phân tích, xác minh và báo cáo thông tin tài chính

Quản lý nhân viên

Phân tích đầu tư & quản lý danh mục đầu tư

Page 24: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_xay_dung_sao_mai_a_jp_k2sx_ggzc_20130814013045_65671

24 | P a g e

Nắm bắt & theo dõi thị trường chứng khoán liên quan đến các hoạt động công ty

Thiết lập & duy trì các quan hệ với ngân hàng và các cơ quan hữu quan.

Theo sát và đảm bảo chiến lược tài chính đề ra.

Năm nay, tình hình thị trường bất động sản càng khó khăn nhiều hơn trong bối cảnh thị

trường chứng khoán đang giảm và nền kinh tế vĩ mô còn nhiều biến động. Công ty CP

ĐT XD Sao Mai là đơn vị chuyên kinh doanh bất động sản cũng không nằm ngoài khó

khăn chung trên. Tuy nhiên, Công ty Sao Mai đã kiên trì vượt qua những thách thức khó

khăn, để có những thành công tiếp nối thành công. Sự thành công của Công ty Sao Mai

cũng nhờ những chiến lược khôn ngoan của Hội đồng quản trị, cùng với sự đoàn kết,

sáng tạo, quyết tâm của tập thể CBCNV của Công ty. Sự thành công của Công ty phải

nói đến vai trò rất quan trọng của giám đốc tài chính công ty.

Những năm tới, còn nhiều khó nhăn và thách thức, nếu là giám đốc tài chính của công ty,

để giúp tình hình tài chính tốt hơn , tôi sẽ kiến nghị với Hội đồng quản trị, lãnh đạo của

công ty các vấn đề sau đây:

Để tăng doanh thu, cần phải phát triển hệ thống bán hàng: bán nền nhà trả góp cho

mọi người dân trong tỉnh, thủ tục mua bán gọn nhẹ, mua nền nhà không cần chứng

minh thu nhập. Khi khách hàng góp được ½ giá trị nền nhà, thì được xây nhà để ở;

Xây dựng chung cư dành cho người có thu nhập thấp tạo các khu dân cư hiện hữu

của công ty;

Phát hành cổ phiếu ra công chúng và đầu tư vốn vào các khu dân cư khác;

Đối với các hoạt động không hiệu quả như khu nhà hàng, khách sạn thì kiến nghị

bán lại cho nhà đầu tư khác, nhằm thu hồi vốn để đầu tư vào các khu dân cư khác

đang cần vốn

Kiểm soát chặc chẻ chi phí bán hàng như chi phí quảng cáo, chi phí hoa hồng bán

hàng; sắp xếp lại lao động ở các bộ phận gián tiếp nhằm giảm chi phí quản lý để

tăng lợi nhuận ;

Page 25: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_xay_dung_sao_mai_a_jp_k2sx_ggzc_20130814013045_65671

25 | P a g e

Tăng cường công tác thu nợ; đối với các khoản nợ lâu năm không thu hồi được

cần lập các hồ sơ để trích dự phòng nợ phải thu.

Trên đây là những kiến nghị mà giám đốc tài chính cần đề xuất với Ban lãnh đạo Công ty

Sao Mai để thực hiện trong thời gian tới, nhằm giúp tình hình tài chính của công ty được

tốt hơn.

III/ PHẦN KẾT LUẬN

Qua quá trình phân tích tình hình tài chính. ta có thể thấy “ bức tranh “tổng quát về

tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Sao Mai An Giang như sau :

Ưu điểm

Tình hình tài chính của công ty là tương đối tốt. Việc phân bổ vốn nhìn chung

đã hợp lý. Tuy khoản nợ phải thu còn cao, một phần do tính chất của công ty bất động

sản, ngoài ra còn hoạt động công ty con về thủy sản I.D.I. Hàng tồn kho lớn, đây có thể là

chiến lược của công ty nhưng hàng tồn kho quá nhiều cũng là điều đáng lưu ý. Nguồn

vốn chủ sở hữu tăng mạnh, các khoản nợ phải trả tương đối giảm vào năm 2009. Tỷ suất

lợi nhuận cũng tăng, tất cả đều thể hiện một khả năng tài chính khá ổn định của công ty.

Nhìn chung, Công ty đã có sự đầu tư về cả chiều rộng và chiều sâu rất tốt.

Các tỷ số về cơ cấu tài chính là khá tốt, việc thanh toán ngắn hạn của công ty luôn

được đảm bảo, thuận lợi cho việc phát triển lâu dài của công ty. Tuy nhiên, với khả năng

của mình công ty nên nâng tỷ số nợ cao hơn một chút nữa. để có thể mang lại lợi nhuận

cao hơn nữa từ việc sử dụng thêm vốn vay trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Page 26: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_xay_dung_sao_mai_a_jp_k2sx_ggzc_20130814013045_65671

26 | P a g e

Các tỷ số về khả năng thanh toán hiện hành của công ty là khá tốt. Nợ ngắn hạn

của công ty được đảm bảo thanh toán. Tuy nhiên hệ số thanh toán nhanh của công ty

giảm trong hai năm 2008 và 2009, chứng tỏ một khả năng tài chính vẫn tương đối ổn

định, cũng như quản trị tài chính của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động lâu dài

cuả doanh nghiệp .

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh không những đủ trang trải cho các khoản chi

của hai dòng tiền còn lại, mà còn có dư, chứng tỏ doanh nghiệp không thiếu vốn, việc

quản lý dòng tiền cũng tương đối hợp lý .

Nhược điểm

Hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong hoạt động kinh doanh chưa được tốt. tuy

vòng quay hàng tồn kho là tạm ổn do công ty sản xuất lớn nhưng kỳ thu tiền còn quá dài

phần vốn bị chiếm dụng nhiều. Do công ty đẩy mạnh công suất sản xuất, hàng tồn kho

tăng, tuy doanh thu cũng tăng khá mạnh nhưng tốc độ thấp hơn tốc độ tăng của hàng tồn

kho. Mặt khác, do doanh thu tăng mạnh dẫn đến nợ phải thu tăng và năm 2008 công ty lại

đầu tư quá nhiều trong việc mở rộng qui mô hoạt động làm cho tài sản tăng đột biến

khiến cho doanh thu tăng mạnh.Vì vậy để cải thiện tình hình này, doanh nghiệp nên chú

trọng hơn chính sách hàng tồn kho, số lượng dự trữ hợp lý nâng cao chất lượng hàng tồn

kho hơn nữa để có thể ngắn tối đa vòng quay hàng tồn kho, tìm kiếm thêm khách hàng.

mở rộng thị trường tiêu thụ để đẩy mạnh doanh thu hơn nữa.Công ty nên nhanh chóng

hoàn thành các công trình đầu tư mở rộng để đưa vào hoạt động nhằm góp phần nâng cao

doanh thu, có như vậy thì chắc chắn tỷ số hoạt động sẽ được cải thiện rất tốt, tạo cơ sở

vũng chắc để công ty thực hiện các chiến lược lâu dài .

Tóm lại : Công ty Cổ phần Xây dựng Sao Mai An Giang là một công ty khá vững

mạnh tại An Giang, cả về chiều rộng và chiều sâu. Một khả năng tài chính dồi dào, rất

thuận lợi, vững chắc cho việc hoạt động và phát triển lâu dài. Tuy còn một số hạn chế

trong hoạt động kinh doanh một phần do chính sách của công ty, một phần do đặc thù

ngành nghề nhưng với tiềm năng tài chính sẵn có của công ty. Công ty Cổ phần Xây

Page 27: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_xay_dung_sao_mai_a_jp_k2sx_ggzc_20130814013045_65671

27 | P a g e

dựng Sao Mai An Giang sẽ nhanh chóng khắc phục được những tồn tại và tiếp tục thực

hiện những bước đột phá mới.