85
TRƯỜNG ĐẠI HC CN THƠ KHOA KINH T- QUN TRKINH DOANH ------ LUN VĂN TT NGHIP Tên đề tài PHÂN TÍCH HOT ĐỘNG TÍN DNG TI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIN CHI NHÁNH CÀ MAU (BIDV CÀ MAU) Giáo viên hướng dn: Sinh viên thc hin: TS. TRƯƠNG ĐÔNG LC NGUYN ÚT NIM Mã sSV: 4053602 Lp: Kế toán tng hp khóa 31 Cn Thơ, 2009 www.kinhtehoc.net http://www.kinhtehoc.net

luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

---���---

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN

HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH

CÀ MAU (BIDV CÀ MAU)

Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:

TS. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC NGUYỄN ÚT NIỀM

Mã số SV: 4053602

Lớp: Kế toán tổng hợp khóa 31

Cần Thơ, 2009

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 2: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

i

LỜI CAM ĐOAN

Em là Nguyễn Út Niềm MSSV 4053602 lớp Kế toán tổng hợp khóa 31 xin

cam đoan tất cả số liệu được sử dụng trong đề tài này hoàn toàn trùng khớp với

số liệu của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Cà Mau và đề tài này

chính em tự nghiên cứu, không sao chép bất cứ tài liệu nào. Nếu có sai sót nào

thì em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm

Người cam đoan

Nguyễn Út Niềm

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 3: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

ii

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian tiếp xúc thực tế thông qua quá trình thực tập tốt nghiệp tại

Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Cà Mau, kết hợp với lý thuyết đã học

ở trường, đến nay em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.

Em xin chân trọng gởi lời cảm ơn tới quý thầy cô Khoa Kinh Tế và Quản

Trị Kinh Doanh trường Đại học Cần Thơ nói chung đã dạy dỗ, truyền đạt những

kiến thức và kinh nghiệm quý báu của mình cho em làm hành trang trong cuộc

sống mai sau. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Trương Đông

Lộc. Thầy đã hết lòng giúp đỡ em, tạo điều kiện cho em trong quá trình hướng

dẫn luận văn tốt nghiệp để em hoàn thành tốt nhất.

Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Ngân hàng Đầu Tư và Phát

Triển chi nhánh Cà Mau đã tạo cơ hội cho em được học tập và tiếp xúc với kinh

nghiệm thực tế. Đặc biệt là các anh chị phòng Quan Hệ Khách Hàng, mặc dù rất

bận rộn với công việc nhưng các anh chị vẫn thăm hỏi, chỉ dẫn em trong suốt thời

gian thực tập.

Do kiến thức còn hẹp, thời gian tìm hiểu chưa sâu sắc, nên bài luận văn sẽ

không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp của Quý Thầy Cô

và Ban Lãnh Đạo Ngân hàng giúp em khắc phục được những thiếu sót, khuyết

điểm.

Sau cùng em xin chúc quý thầy cô lời chúc tốt đẹp nhất, chúc Ngân hàng

Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Cà Mau luôn thu được kết quả tốt nhất trong quá

trình kinh doanh sắp tới.

Chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Út Niềm

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 4: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------

Ngày….tháng….năm 2009

Thủ trưởng đơn vị

(Ký tên, đóng dấu)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 5: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

iv

BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

• Họ tên người hướng dẫn: Trương Đông Lộc • Học vị: Tiến sỹ • Chuyên ngành: Kinh tế tài chính • Cơ quan công tác: bộ môn Tài chính - Ngân hàng, Khoa Kinh tế – QTKD • Tên học viên: Nguyễn Út Niềm • Mã số sinh viên: 4053602 • Chuyên ngành: Kế toán tổng hợp • Tên đề tài: Phân tích hoạt động tín dụng tại BIDV Cà Mau

NỘI DUNG NHẬN XÉT

1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo: ………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………………… 2. Về hình thức:

………………………………………………………………………… 3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. 4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………. 5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu,…)

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. 6. Các nhận xét khác

………………………………………………………………………………… 7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh sửa,…)

…………………………………………………………………………………

Cần Thơ, ngày….tháng…. năm 2009 NGƯỜI NHẬN XÉT

Trương Đông Lộc

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 6: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

v

MỤC LỤC Trang

Chương 1: GIỚI THIỆU................................................................................... 1

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI................................................................................. 1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................... 2

1.2.1 Mục tiêu chung ..................................................................................... 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 2

1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................................................. 2

1.3.1 Không gian nghiên cứu ......................................................................... 2

1.3.2 Thời gian nghiên cứu............................................................................. 2

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..3

2.1 PH ƯƠNG PHÁP LUẬN .............................................................................. 3

2.1.1 Tổng quan về tín dụng........................................................................... 3

2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng................................................................... 3

2.1.1.2 Bản chất và chức năng của tín dụng .............................................. 3

2.1.1.3 Các hình thức tín dụng .................................................................. 4

2.1.3 Rủi ro của tín dụng ngân hàng .............................................................. 4

2.1.3.1 Khái niềm về rủi ro tín dụng ......................................................... 4

2.1.3.2 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ...................................... 4

2.1.3.3 Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra ................................................. 7

2.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ........................................... 8

2.1.4.1 Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn.................................................... 8

2.1.4.2 Dư nợ/ Tổng nguồn vốn ................................................................ 8

2.1.4.3 Dư nợ/ Vốn huy động ................................................................... 9

2.1.4.4 Nợ xấu/ Tổng dư nợ ...................................................................... 9

2.1.4.5 Nợ xấu/ Doanh số cho vay ............................................................ 9

2.1.4.6 Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân................................................ 9

2.1.4.7 Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay .............................................. 9

2.1.5 Vai trò của tín dụng ngân hàng........................................................... 10

2.1.5.1 Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuẩt được liên tục

đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế...................................................... 10

2.1.5.2 Thúc đẩy nền kinh tế phát triển ................................................... 10

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 7: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

vi

2.1.5.3 Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành king tế kém phát triển và

mũi nhọn ........................................................................................................... 10

2.1.5.4 Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kế toán

của các doanh nghiệp ........................................................................................ 11

2.1.5.5 Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài... 11

2.1.6 Vấn đề huy động vốn ......................................................................... 11

2.1.6.1 Khái niệm vai trò của vốn huy động............................................ 11

2.1.6.2 Các hình thức huy động vốn........................................................ 12

2.1.6.3 Vốn tiền gởi là nguồn vốn chủ yếu phục vụ cho hoạt động kinh

doanh của Ngân hàng thương mại ..................................................................... 14

2.1.6.4 Các nguyên tắc trong việc quản lý tiền gởi .................................. 15

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................... 16

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 16

2.2.2 Phương pháp phân tích........................................................................ 16

Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

CHI NHÁNH CÀ MAU .................................................................................. 17

3.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI

NHÁNH CÀ MAU............................................................................................ 17

3.1.1 Tổng quát về Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ...................... 17

3.1.2 Tổng quát về Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Cà

Mau................................................................................................................... 18

3.1.2.1 Lịch sử hình thành Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Cà

Mau................................................................................................................... 18

3.1.2.2 Chức năng của các phòng ban ..................................................... 20

3.2 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN

HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH CÀ MAU .......................... 24

3.3 NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN TỚI ......... 28

3.3.1 Thuận lợi............................................................................................. 28

3.3.2 Khó khăn............................................................................................. 39

3.3.3 Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hnàg trong thời gian tới29

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 8: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

vii

Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH CÀ MAU................................... 31

4.1 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU

TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH CÀ MAU................................................ 31

4.1.1 Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng ....................................................... 31

4.1.2 Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn tại Ngân hàng................... 33

4.1.3 Phân tích và đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tiền gởi ngắn

hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Cà Mau ............................. 36

4.2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ

PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH CÀ MAU ............................................................ 39

4.2.1 Đánh giá khái quát chung tình hình tín dụng tại Ngân hàng................. 39

4.2.1.1 Phân tích hoạt động tín dụng theo thời hạn.................................. 42

4.2.1.2 Phân tích hoạt động tín dụng theo ngành kinh tế ......................... 48

4.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng .. 56

4.2.3.1 Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn.................................................. 56

4.2.3.2 Dư nợ/ Tổng nguồn vốn .............................................................. 57

4.2.3.3 Dư nợ/ Vốn huy động ................................................................. 57

4.2.3.4 Nợ xấu/ Tổng dư nợ .................................................................... 58

4.2.3.5 Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay ............................................ 58

4.2.3.6 Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân.............................................. 58

4.2.3.7 Nợ xấu/ Doanh số cho vay .......................................................... 58

4.2.4 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân

hàng Đầu Tư và Phát Triển Cà Mau .................................................................. 59

Chương 5: CÁC BIỆN PHÁP NHẰM LÀM TĂNG NGUỒN VỐN TIỀN

GỞI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ

VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH CÀ MAU................................................... 61

5.1 NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM LÀM TĂNG NGUỒN VỐN TIỀN GỞI

5.1.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt

Nam .................................................................................................................. 61

5.1.2 Đối với Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Cà Mau .............................. 62

5.2 NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY .............. 66

5.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước .............................................................. 66

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 9: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

viii

5.2.2 Về mối quan hệ đối với các cơ quan hữu quan .................................... 66

5.2.3 Đối với Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Cà Mau .............................. 66

Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 68

6.1 KẾT LUẬN................................................................................................. 68

6.2 KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 71

PHỤ LỤC 1 ...................................................................................................... 72

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 10: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

ix

DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NH qua 3 năm 2006 – 2008............... 25

Bảng 2: Cơ cấu vốn của NH qua 3 năm 2006 – 2008............................................ 31

Bảng 3: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm 2006 – 2008............. 35

Bảng 4: Tình hình huy động vốn ngắn hạn của BIDV Cà Mau ............................. 38

Bảng 5: Tình hình tín dụng chung của BIDV Cà Mau qua 3 năm 2006 – 2008............ 40

Bảng 6: Tình hình cho vay theo thời hạn tín dụng tại BIDV Cà Mau (2006-2008) 42

Bảng 7: Tình hình dư nợ theo thời hạn tín dụng tại BIDV Cà Mau (2006- 2008).. 44

Bảng 8: Tình hình thu nợ theo thời hạn tín dụng tại BIDV Cà Mau (2006- 2008).45

Bảng 9: Tình hình nợ xấu theo thời hạn tín dụng tại BIDV Cà Mau (2006- 2008) 47

Bảng 10: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế tại BIDV Cà Mau (2006- 2008) .. 48

Bảng 11: Tình hình dư nợ theo ngành kinh tế tại BIDV Cà Mau (2006- 2008) ..... 51

Bảng 12: Tình hình thu nợ theo ngành kinh tế tại BIDV Cà Mau (2006-2008) ..... 53

Bảng 13: Tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế tại BIDV Cà Mau (2006-2008)..... 54

Bảng 14: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ..... 56

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 11: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

x

DANH MỤC HÌNH

Trang

Hình 1:Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Cà Mau năm 2006 – 2008 26

Hình 2: Cơ cấu vốn của BIDV Cà Mau qua 3 năm từ 2006 – 2008.................... 33

Hình 3: Tình hình tín dụng chung của BIDV Cà Mau qua 3 năm 2006 – 2008 .. 40

Hình 4: Tình hình cho vay phân theo thời hạn TD qua 3 năm 2006 – 2008..................... 43

Hình 5: Tình hình dư nợ phân theo thời hạn TD qua 3 năm 2006 – 2008........... 44

Hình 6: Tình hình thu nợ phân theo thời hạn TD qua 3 năm 2006 – 2008..................... 46

Hình 7: Tình hình nợ xấu phân theo thời hạn TD qua 3 năm 2006 – 2008 ......... 47

Hình 8: Tình hình cho vay phân theo ngành kinh tế qua 3 năm 2006 – 2008 ................ 49

Hình 9: Tình hình dư nợ phân theo ngành kinh tế qua 3 năm 2006 – 2008......... 52

Hình 10: Tình hình thu nợ phân theo ngành kinh tế qua 3 năm 2006 – 2008............. 53

Hình 11: Tình hình nợ xấu theo phân ngành kinh tế qua 3 năm 2006 – 2008 ..... 55

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 12: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

xi

DANH MỤC VIẾT TẮT

• BIDV : Bank for Investment and Development of VietNam

• NHNN: Ngân hàng nhà nước

• NH: Ngân hàng

• TCTC: Tổ chức tài chính

• TCTD: Tổ chức tín dụng

• TG: Tiền gởi

• ĐT&PT: Đầu Tư và Phát Triển

• CBCNV: Cán bộ công nhân viên

• HĐKD: hoạt động kinh doanh

• NHTM: Ngân hàng thương mại

• ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long

• Tiền gởi KH: Tiền gởi khách hàng

• TG: tiền gởi

• DSCV: doanh số cho vay

• DSTN: doanh số thu nợ

• DH: dài hạn

• CNCB Thủy sản XK: công nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 13: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

xii

TÓM TẮT

Nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu kinh doanh mua bán cũng như sử

dụng những sản phẩm dịch vụ tốt hơn, sản phẩm hiện đại ngày càng trở nên cần

thiết hơn. Trong lĩnh vực Ngân hàng cũng vậy, nhu cầu được Ngân hàng mang

lại những sản phẩm dịch vụ tốt cũng là một đòi hỏi. Do đó, hiện tượng nhiều

Ngân hàng mọc lên đã không còn xa lạ với người dân ở nhiều nơi. Tại quê hương

Cà Mau – một mãnh đất cuối cùng của tổ quốc, nơi có nhiều tiềm năng đặc biệt

là tiềm năng về nuôi trồng thủy hải sản. Vì thế mà nhu cầu về vốn để khai thác,

chế biến tiềm năng đó cũng được nâng cao. Thấy được tiềm năng và nhu cầu như

vậy nên nhiều Ngân hàng đã xuất hiện và hoạt động tích cực địa bàn này làm cho

thị trường kinh doanh tiền tệ ngày càng trở nên sôi động. Một trong những hoạt

động cần thiết và mang lại lợi nhuận cao nhất là hoạt động tín dụng. Vì thế mà

hoạt động này được các Ngân hàng tập trung chú ý đến và họ luôn nghĩ làm thế

nào để hoạt động tín dụng ngày càng hiệu quả để có thể cạnh tranh với các Ngân

hàng khác, hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn.

Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Cà Mau (BIDV Cà Mau) cũng

vậy. Ngân hàng này đã hoạt động có hiệu quả trong nhiều năm và hoạt động tín

dụng luôn là hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng. Vì thế mà Ngân

hàng cũng đã và đang cố gắng để tăng cường và mở rộng quy mô hoạt động tín

dụng để có thể đạt được hiệu quả cao hơn. Luận văn của em đã đi sâu tìm hiểu

hoạt tín dụng tại Ngân hàng này. Để hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng tại BIDV

Cà Mau em đã phân tích về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, khả

năng huy động vốn, hoạt động tín dụng chung, hoạt động tín dụng theo thời hạn,

theo ngành kinh tế tại Ngân hàng và cũng đã phân tích một số chỉ tiêu đánh giá

hiệu quả hoạt động tín dụng, tìm ra nguyên nhân đồng thời đưa ra một số giải

pháp, kiên nghị để góp phần thúc đẫy hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngày

càng tốt hơn

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 14: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

1

Chương 1

GIỚI THIỆU

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong mọi nền kinh tế, vốn đóng vai trò rất quan trọng đặc biệt hơn là ở trong

nền kinh tế thị trường. Vì thế mà việc luân chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu

là hết sức cần thiết và sự hình thành, phát triển của ngân hàng là một lẽ tự nhiên.

Thực tế, ngân hàng là nơi cung cấp vốn kịp thời nhất cho các cá nhân, tổ chức

trong xã hội bằng nguồn tiền nhàn rỗi được huy động từ tất cả người dân. Ở nước

ta, hệ thống ngân hàng đã và đang hoạt động có hiệu quả vừa mang lại lợi nhuận

cho bản thân ngân hàng, vừa thực hiện vai trò nhiệm vụ phân phối vốn đóng góp

tích cực trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước.

Trong giai đoạn hội nhập cùng với nền kinh tế của thế giới, mặc dù gặp nhiều

khó khăn về cạnh tranh, chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ

nhưng nhìn chung hệ thống ngân hàng Việt Nam đã cố gắng hạn chế, khắc phục

mọi khó khăn để nâng cao hiệu quả kinh doanh nên vẫn giữ được vị trí và tầm

quan trọng của mình. Một trong những ngân hàng đóng góp không nhỏ trong sự

phát triển của nền kinh tế đó là Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.

Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Cà Mau (BIDV Cà Mau) tuy chỉ

là một chi nhánh nhưng cũng không thể phủ nhận sự đóng góp của nó đặc biệt là

đối với tỉnh Cà Mau. BIDV Cà Mau đã vượt qua mọi thách thức, đang từng bước

mở rộng quy mô để khẳng định mình đối với sự phát triển của kinh tế địa

phương, giúp cho các doanh nghiệp tháo gở vướng mắc trong kinh doanh nhằm

đáp ứng kịp thời và bổ sung nguồn vốn cho các doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu

sinh hoạt cho cá nhân, duy trì quá trình sản xuất được liên tục góp phần đẩy

mạnh đầu tư và thúc đẫy sự phát triển của kinh tế cả nước.

Mỗi ngân hàng thì có nhiều hoạt động mang lại lợi nhuận nhưng cho vay là

hoạt động cơ bản và mang lại lợi nhuận chủ yếu của ngành ngân hàng. Tuy

nhiên, đây là hoạt động mang nhiều rủi ro đòi hỏi ngân hàng phải hết sức thận

trọng. Vì vậy mà việc làm thế nào cho hoạt động tín dụng ngày càng có hiệu quả

là việc làm mà mọi ngân hàng đều quan tâm. Chính vì tầm quan trọng đó nên em

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 15: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

2

quyết định chọn đề tài “phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và

Phát Triển chi nhánh Cà Mau” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu chung

Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Cà Mau qua 3 năm

2006 – 2008 để thấy rõ thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng, từ đó đưa ra

một số biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho ngân hàng.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua

3 năm từ 2006 – 2008

- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại BIDV Cà Mau

qua 3 năm

- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại BIDV Cà Mau qua 3 năm

- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại BIDV Cà Mau

- Đưa ra các biện pháp nhằm làm tăng nguồn vốn tiền gởi và nâng cao hiệu

quả cho vay

1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1 Không gian nghiên cứu:

Do thực tập tại BIDV Cà Mau nên tất cả các số liệu liên quan được thu

thập từ BIDV Cà Mau

1.3.2 Thời gian nghiên cứu:

Nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế khi phân tích, các số liệu được lấy

trong 3 năm gần nhất (2006, 2007, 2008).

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 16: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

3

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PH ƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1 Tổng quan về tín dụng

2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng

Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng có nghĩa là sự vay mượn, tín

dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị, dưới hình

thức hiện vật hay tiền bạc từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại

một số lượng giá trị lớn hơn.

Khái niệm tín dụng trên đây thể hiện:

- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang

người khác.

- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời .

- Khi hoàn thành lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải

kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.

2.1.1.2 Bản chất và chức năng của tín dụng

� Bản chất của tín dụng

Tín dụng thể hiện ra bên ngoài là sự chuyển giao quyền sử dụng tài sản

giữa người cho vay và người đi vay, nhưng thực chất bên trong của nó chứa đựng

mối quan hệ giữa cho vay và người vay. Chính mối quan hệ này quyết định bản

chất của tín dụng.

� Chức năng của tín dụng

Chức năng phân phối lại :

Tín dụng là sự chuyển nhượng từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông

qua sự chuyển này tín dụng góp phần phân phối lại nguồn tài nguyên thể hiện ở

chổ :

- Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông

qua tín dụng số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.

- Ngược lại người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được

phần tài nguyên được phân phối.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 17: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

4

Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất

Thể hiện qua:

- Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình SXKD được thực hiện

bình thường, liên tục phát triển .

- Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất

- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy

lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ .

2.1.1.3 Các hình thức tín dụng

- Căn cứ vào thời hạn tín dụng, có: Tín dụng ngắn hạn, Trung hạn và dài

hạn.

- Căn cứ và đối tượng tín dụng, có: Tín dụng vốn lưu động và tín dụng

vốn cố định.

- Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng, có Tín dụng thương mại, tín

dụng Ngân hàng, tín dụng Kế hoạch Nhà nước.

2.1.3 Rủi ro của tín dụng ngân hàng

2.1.3.1 Khái niềm về rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những yếu tố không bình thường trong hợp

đồng tín dụng. Từ đó làm tác hại xấu đến hoạt động Ngân hàng làm cho Ngân

hàng bị phá sản.

2.1.3.2 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

� Nguyên nhân từ phía khách hàng

Rủi ro tín dụng biểu hiện ra bên ngoài là việc không hoàn thành nghĩa

vụ trả nợ, vốn bị ứ đọng khó có khả năng thu hồi, nợ xấu ngày càng lớn, các

khoản lãi chưa thu ngày càng gia tăng…Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là:

Đối với khách hàng là cá nhân

Khi các cá nhân vay vốn gặp phải các nguy cơ sau đây thường không

trả nợ cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi như:

• Thu nhập không ổn định

• Bị sa thảy, thất nghiệp

• Bị tai nạn lao động

• Hoả hoạn, lũ lụt

• Hoàn cảnh gia đình khó khăn

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 18: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

5

• Sử dụng vốn sai ngành

• Thiếu năng lực pháp lý

Đối với khách hàng là doanh nghiệp

Các doanh nghiệp thường không trả được nợ vay của ngân hàng đầy

đủ cả gốc và lãi khi gặp phải các trường hợp sau đây:

• Người lãnh đạo đơn vị vay vốn không có trình độ chuyên môn,

thiếu năng lực quản lý

• Kinh doanh thua lỗ dẫn đến mất khả năng về tài chính.

• Sử dụng vốn sai ngành đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.

• Những biến động từ thị trường cung cấp vật tư đầu vào của doanh

nghiệp

• Doanh nghiệp không có khả năng cạnh trạnh, bị mất thị trường tiêu

thụ

• Chính sách nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp.

• Thiếu kế hoạch về nguồn vốn.

• Mở rộng thị trường kinh doanh quá mức kiểm soát của doanh nghiệp

• Những tai nạn bất ngờ: hoả hoạn, động đất, công nhân đình công,

chiến tranh…

� Nguyên nhân từ điều kiện khách quan

Điều kiện kinh tế trong nước

Hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt động rất nhậy cảm với

những biến động của nền kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập

kinh tế quốc tế.

Sự suy thoái hay khủng hoảng kinh tế sẽ làm xuất hiện nhiều doanh

nghiệp thua lỗ và phá sản, từ đó có các khoản tiền vay ngân hàng không thể thu

hồi được. Điều này làm cho nợ xấu trong ngân hàng tăng lên nhanh chóng.

Ở thời kỳ lạm phát của nền kinh tế tăng cao thì dễ dẫn đến rủi ro tín

dụng bởi vì trong thời kỳ này người gởi tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng tiền của

mình bị mất giá khi gửi ở trong ngân hàng, cho nên họ muốn rút tiền ra khỏi ngân

hàng. Trong khi đó ở thời kỳ này người vay tiền càng có lợi nên họ lại muốn gia

tăng nhu cầu vay vốn và muốn kéo dài thời hạn vay. Điều này cũng làm ảnh

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 19: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

6

hưởng trực tiếp đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng cũng như những khoản

cho vay của ngân hàng càng trở nên khó thu hồi. Nguy cơ này có thể làm hoạt

động cho vay của ngân hàng bị phá sản.

Điều kiện kinh tế thế giới

Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, mỗi quốc gia có vai trò như

một tế bào của nền kinh tế thế giới chung. Hoạt động kinh tế các nước đều có tác

động ảnh hưởng lẫn nhau vì xu hướng toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới.

Nhiều tập đoàn công ty có xu hướng mở rộng kinh doanh ra nước ngoài. Sự hình

thành các khu vực kinh tế và các khu mậu dịch tự do như NAFTA, AFTA…cho

chúng ta thấy sự ảnh hưởng không nhỏ của các nước trong khu vực cũng như trên

thế giới đối với mỗi nước thành viên. Trong điều kiện như vậy, khi có những

biến cố và tình hình kinh tế, chính trị, quân sự xãy ra ở bất kỳ một nước nào thì

cũng có thể tác động mạnh đến nhiều nước khác trên toàn thế giới, và sẽ dẫn đến

biến động kinh tế trong nước và tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng.

� Nguyên nhân liên quan đến việc đảm bảo tín dụng

Đối với bảo lãnh vay vốn ngân hàng:

Trong trường hợp người bảo lãnh (trong bảo lãnh vay vốn ngân hàng)

gặp phải những tình hưống chủ quan hay khách quan đã được trình bày ở trên.

Điều đó có thể dẫn đến người bảo lãnh không có khả năng thực hiện những lời

cam kết của mình, tức là không có khả năng trả nợ gốc và lãi thay cho người đi

vay vốn cho ngân hàng.

Đối với thế chấp và cầm cố

Rủi ro tính dụng xãy ra liên quan đến vật dùng để thế chấp và cầm cố

nợ vay khi gặp phải những trường hợp sau:

• Việc đánh giá không chính xác về tài sản thế chấp và cầm cố của

người vay.

• Tài sản thế chấp và cầm cố không chuyển nhượng được.

• Không được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về tài sản

thế chấp và cầm cố nên không thể phát mãi.

• Tài sản thế chấp và cầm cố bị sự cố rủi ro như hỏa hoạn hoặc cấm

lưu thông.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 20: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

7

� Nguyên nhân từ phía ngân hàng

Bản thân ngân hàng cũng tạo ra các tiềm ẩn về rủi ro tín dụng. Những

nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng bao gồm:

• Do ngân hàng chạy theo lợi nhuận, đạt mong ước về lợi nhuận cao

hơn các khoản cho vay lành mạnh.

• Ngân hàng vi phạm các nguyên tắc cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an

toàn, thiếu tài sản thế chấp và cầm cố, cho vay khống, ...

• Phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông

tin sát thực.

• Vi phạm về mặt đạo đức kinh doanh của cán bộ ngân hàng.

2.1.3.3 Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra

-- Thiệt hại đối với ngân hàng

Trên thực tế, nguồn vốn hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nguồn vốn

huy động, tỷ lệ vốn tự có chiếm rất nhỏ trong tổng nguồn vốn. Do đó, đối với

một NHTM việc không thu hồi được nợ hoặc không thu hồi nợ đúng hạn không

những gây khó khăn cho ngân hàng mà ngày càng giảm đi nguồn vốn tự có của

ngân hàng vốn đã nhỏ bé. Điều đó, ảnh hưởng đến công tác huy động vốn cả về

quy mô lẫn lòng tin của khách hàng dành cho ngân hàng, gây khó khăn trong

hoạt động kinh doanh và mở rộng quy mô để cùng cạnh tranh với các ngân hàng

khác.

Khi rủi ro xảy ra sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của

ngân hàng, cụ thể sẽ thiếu tiền chi trả cho khách hàng, thiếu vốn khả dụng. Khi

đó, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm thấp và tùy theo mức độ rủi ro nặng nhẹ mà

ảnh hưởng nhiều hoặc ít đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu tỷ lệ rủi

ro tăng cao sẽ dẫn đến việc mất ổn định tình hình tài chính, chênh lệch thu - chi

sẽ âm.

-- Thiệt hại đối với nền kinh tế

Hoạt động của ngân hàng mang tính hệ thống và có liên quan sâu rộng

đến hoạt động của mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Rủi ro tín dụng xảy ra

không chỉ ảnh hưởng đối với một ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến toàn hệ

thống ngân hàng. Từ đó, xuất hiện tâm lý hoang mang, sợ hãi trong công chúng,

các nhà đầu tư nghi ngờ về sự an toàn của đồng vốn mà mình đã ký gửi vào ngân

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 21: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

8

hàng, do đó họ sẽ đổ xô đến ngân hàng để rút tiền, lúc này nguy cơ mất khả năng

chi trả tăng cao dễ dẫn đến nguy cơ phá sản.

Rủi ro tín dụng xảy ra càng nhiều với quy mô lớn của hệ thống ngân

hàng trong một nước sẽ làm giảm đi uy tín, niềm tin vào hệ thống ngân hàng đó

trên trường quốc tế, gây nên những khó khăn trong khi giao dịch mua bán với

nước ngoài.

2.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng

Một số khái niệm:

- Doanh số cho vay: Là chỉ số phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân

hàng đã dùng để cho vay trong một thời gian nào đó, không kể món vay đó đã

thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo thời gian là

tháng, quý, năm.

- Doanh số thu nợ: Là gồm toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu hồi về

các khoản cho vay của ngân hàng kể cả năm hiện tại và năm trước đó.

- Dư nợ: Là chỉ số phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng

hiện còn cho vay bao nhiêu, vì vậy đây là khoản mà ngân hàng phải thu về.

- Nợ xấu: Là chỉ số phản ánh các khoản nợ khi đến hạn không trả được cho

ngân hàng mà không có một nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ

tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ xấu. nợ xấu dùng để phản

ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng

Thông thường có một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín

dụng sau

2.1.4.1 Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của Ngân hàng, cho nguồn

vốn của Ngân hàng phụ thuộc vào đâu. Tỷ lệ này chiếm tỷ trọng hơn 70% trên

tổng nguồn vốn thì mới tốt.

2.1.4.2 Dư nợ/ Tổng nguồn vốn

Dư nợ/ Tổng nguồn vốn = (Tổng dư nợ/ Tổng nguồn vốn)*100%

Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn = (Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn)*100%

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 22: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

9

Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tập trung nguồn vốn vào hoạt động tín dụng

của Ngân hàng. Thông thường tỷ lệ này càng cao chứng tỏ Ngân hàng đã tập

trung vốn tốt cho hoạt động tín dụng.

2.1.4.3 Dư nợ/ Vốn huy động

Chỉ tiêu này cho biết khả năng sử dụng vốn huy động của Ngân hàng, nếu tỷ lệ

này nhỏ hơn 100% thì nguồn vốn bị ứ đọng, công tác tín dụng chưa đạt hiệu quả.

2.1.4.4 Nợ xấu/ Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu

càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng càng kém. Thông thường chỉ tiêu này dưới

mức 5% thì hoạt động bình thường.

2.1.4.5 Nợ xấu/ Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này cho thấy mức độ rủi ro trong cho vay vốn có thể xãy ra gây

thiệt hại cho ngân hàng

2.1.4.6 Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng,

phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay

vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của ngân hàng càng quay nhanh, luân chuyển

liên tục đạt hiệu quả cao.

Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:

2.1.4.7 Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay

Dư nợ/ Vốn huy động = (Tổng dư nợ/ Tổng vốn huy động)*100%

Nợ xấu/ Tổng dư nợ = (Tổng nợ xấu/ Tổng dư nợ)*100%

Nợ xấu/ Doanh số cho vay = (Tổng nợ xấu/ Tổng doanh số cho vay)*100%

Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân =Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân

DSTN/ DSCV = (Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay)*100%

Dư nợ bình quân = (Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)/ 2

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 23: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

10

Chỉ tiêu này phản ánh tình hình thu nợ đối với hoạt động tín dụng. Doanh

số thu nợ chiếm tỷ lệ càng cao trên doanh số cho vay thì thể hiện khả năng thu nợ

tốt.

2.1.5 Vai trò của tín dụng ngân hàng

2.1.5.1 Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuẩt được liên tục

đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế

Việc thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các xí nghiệp, doanh

nghiệp.Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền

kinh tế tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục.

Riêng trong điều kiện nước ta hiện nay cơ cấu kinh tế vẫn còn nhiều mặt

mất cân đối, lạm phát, thất nghiệp vẫn luôn là khả năng tiềm ẩn. Vì vậy thông

qua việc đầu tư tín dụng sẽ góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành

cơ cấu kinh tế hợp lý. Mặt khác thông qua hoạt động tín dụng mà sử dụng nguồn

lao động và nguyên liệu thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế đồng thời giải

quyết các vấn đề xã hội.

2.1.5.2 Thúc đẩy nền kinh tế phát triển

Hoạt động của các trung gian tài chính là tập trung vốn tiền tệ tạm thời

chưa sử dụng mà vốn này phân tán ở khắp mọi nơi, trong tay các doanh nghiệp

các cơ quan Nhà Nước và cá nhân trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế và từ

đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

2.1.5.3 Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành king tế kém phát triển

và mũi nhọn

Trong điều kiện nước ta Nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu

cần thiết cho xã hội, đang trong quá trình công nghiệp hoá và là ngành chịu tác

động nhiều nhất của điều kiện thiên nhiên. Nhà Nước cần phải tập trung phát

triển nông nghiệp để giải quyết các nhu cầu tối thiểu của xã hội đồng thời tạo

điều kiện để phát triển các ngành kinh tế khác. Bên cạnh đó Nhà nước còn tập

trung tín dụng để tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành

này sẽ tạo cơ sở và lôi cuốn các ngành kinh tế khác như sản xuất hàng xuất khẩu,

khai thác dầu khí…

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 24: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

11

2.1.5.4 Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kế

toán của các doanh nghiệp

Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi

tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn vay Ngân hàng,

các doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng tức là phải đảm bảo hoàn trả

nợ vay đúng hạn và tôn trọng các điều kiện khác đã ghi trên hợp đồng tín dụng.

Bằng các tác động như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn,

tạo điều kiện để nâng cao doanh lợi doanh nghiệp.

2.1.5.5 Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài

Trong điều kiện ngày nay phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền

với thị trường thế giới, kinh tế “đóng” đã nhường bước cho kinh tế “mở” vì vậy

tín dụng Ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền các nền

kinh tế các nước với nhau.

Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng tín dụng

đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá đồng thời sử

dụng nguồn vốn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh

tế.

2.1.6 Vấn đề huy động vốn

2.1.6.1 Khái niệm vai trò của vốn huy động

� Khái niệm

Vốn huy động là tài sản bằng tiền của khách hàng mà ngân hàng tạm

thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy động là nguồn vốn

chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một Ngân hàng Thương mại nào. Chỉ có

các Ngân hàng Thương mại mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức

khác nhau. Nguồn vốn huy động được hình thành từ các hình thức huy động chủ

yếu sau:

• Tiền gởi không kỳ hạn của các đơn vị, cá nhân

• Tền gởi tiết kiệm không kỳ hạn

• Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn

• Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 25: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

12

� Vai trò vốn huy động

Vốn huy động là nguồn vốn quan trọng trong việc tạo vốn đầu tư phát

triển kinh tế và là vấn đề quan trọng trong kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng Đầu

tư và Phát triển Cà Mau. Ngân hàng hoạt động kinh doanh đa năng để đáp ứng

kịp thời yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình kinh doanh hiện nay. Vì vậy, vốn

huy động là nguồn tài nguyên to lớn của ngân hàng do đó có vai trò quan trọng

trong việc cung ứng nguồn vốn cho nguồn vốn.

2.1.6.2 Các hình thức huy động vốn

Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tiền tệ có ý nghĩa đối với bản

thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, Ngân hàng thương

mại cũng được sử dụng các biện pháp và công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép

để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, làm nguồn vốn tín dụng để cho

vay đối với nền kinh tế. Kết quả của nghiệp vụ nguồn vốn là tạo ra “nguồn tài

nguyên” để đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế. Hiện nay, ở nước ta có các hình

thức huy động chủ yếu sau

� Mở tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn cho khách hàng

(tiền gửi hoạt kỳ)

Tiền gởi thanh toán không kỳ hạn là loại tiền gởi mà khách hàng có thể

rút ra bất cứ lúc náo mà không cần báo trước cho ngân hàng và ngân hàng phải

thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng, khách hàng cũng có quyền ký Séc thanh

toán nên tài khoản này còn gọi là tài khoản giao dịch.

Ngành của khách hàng gởi tiền thanh toán nhằm để an toàn về tài sản

thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doạnh và tiêu dùng tiện

lợi trong việc thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt được ngân hàng đáp ứng

các dịch vụ của mình. Đối vợi loại tiền gởi này ngân hàng chỉ có thể sử dụng một

tỷ lệ nhỏ để cho vay và đầu tư,... phần còn lại để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Vì

vậy thông thường ngân hàng áp dụng mức lãi suất thấp đối với loại tiền gởi này.

� Mở tài khoản tiền gửi thanh toán có kỳ hạn (định kỳ)

Các doanh nghiệp và cá nhân có những khoản thu nhập tạm thời chưa

sử dụng có thể ký thác vào ngân hàng với hình thức tiền gởi có kỳ hạn, theo

nguyên tắc đối với loại tiền gởi này thì khách hàng chỉ được rút ra khi đáo hạn.

Tuy nhiên, do áp lực cạnh tranh mà ngân hàng thường cho phép khách hàng rút

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 26: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

13

tiền ra trước thời hạn với điều kiện người gởi tiền không được hưởng lãi suất

hoặc chỉ được hưởng lãi suất theo tiền gởi không kỳ hạn tùy theo chính sách huy

động vốn của mỗi ngân hàng

Đối với Ngân hàng, tiền gởi có kỳ hạn là nguồn vốn ổn định của ngân

hàng, do đó lãi suất mà ngân hàng chi trả cho loại tiền gởi này cao hơn lãi suất

tiền gởi thanh toán không kỳ hạn

Để khuyến khích khách hàng gởi tiền có kỳ hạn tai ngân hàng, có ngân

hàng áp dụng nguyên tắc thời hạn càng dài lãi suất càng cao.

� Tiền gửi tiết kịêm

Là khoản tiền của cá nhân và hộ gia đình được gởi vào tài khoản tiền

gởi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định cuả

ngân hàng nhận gởi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về

bảo hiểm tiền gởi

Đây là hình thức huy động tiền gởi theo kiểu truyền thống của ngân

hàng. Đối với ngân hàng hình thức gởi tiền này tạo cho ngân hàng nguồn vốn ổn

định. Mặc dù món tiền gởi từ cá nhân thường là nhưng do ngân hàng huy động số

đông cá thể và hộ gia đình nên cũng đem lại cho ngân hàng nguồn vốn lớn để

kinh doanh.

� Kỳ phiếu Ngân hàng có ngành

Kỳ phiếu ngân hàng có ngành là công cụ để huy động vốn vào ngân

hàng do ngân hàng phát hành nhằm ngành kinh doanh nhất định trong một thời

kỳ.

Kỳ phiếu ngân hàng có ngành là một loại giấy nhận nợ (chứng chỉ

nhận nợ) nhằm huy động vốn trong dân cư một cách linh hoạt đáp ứng vốn đầu

tư cho sản xuất, cho một số chương trình, một số dự án kinh tế hoặc kinh doanh

của ngân hàng. Kỳ phiếu có ngành được phát hành bằng Việt Nam đồng và ngoại

tệ. Kỳ phiếu được bán cho mọi công dân Việt Nam và người nước ngoài sinh

sống và làm việc tại Việt Nam, theo nguyên tắc tự nguyện. Ngân hàng đảm bảo

việc thanh toán kỳ phiếu định kỳ cả vốn và lãi như đã ghi trên kỳ phiếu phát

hành. Kỳ phiếu có các dạng như sau:

• Có ghi danh hoặc không có ghi danh người mua

• Kỳ phiếu có các loại kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng , 12 tháng và trên 12 tháng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 27: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

14

• Trả lãi sau hoặc trả lãi trước theo từng kỳ hạn

• Bằng VND hay USD

Kỳ phiếu được in ấn theo mẫu quy định chung trong toàn ngành và

được quản lý chặt chẽ an toàn tuyệt đối đúng quy định của chế độ quản lý chứmg

từ có giá

Căn cứ vào tình hình nguồn vốn phục vụ cho sản xuất và theo các dự

án đầu tư mà ngân hàng đuợc phép phát hành kỳ phiếu hay không. Nếu được

phép phát hành sẽ phải tiến hành thông báo hoặc quảng câo trên các phương tiện

thông tin đại chúng

Ngân hàng thực hiện chiết khấu kỳ phiếu nếu chủ sở hữu muốn bán lại

cho Ngân hàng, giá chiết khấu được niêm yết tại các đơn vị trực thuộc của ngân

hàng.

Ngân hàng phải đãm bảo thanh toán đủ số tiền mệnh giá ghi trên tờ

phiếu cho sở hữu hợp pháp của kỳ phiếu khi đến hạn. Ngày đến hạn là ngày ghi

trên tờ phiếu.

� Trái phiếu Ngân hàng

Trái phiếu Ngân hàng là công cụ huy động vốn dài hạn vào Ngân hàng

nó là một loại chứng khoán có thể mua bán trên thị trường chứng khoán. Ở nước

ta trái phiếu thường có kỳ hạn một năm trở lên.

Trái phiếu Ngân hàng là giấy chứng nhận nợ người đầu tư vốn, người

sử dụng trái phiếu được hưởng thu nhập ( trả lãi) trên số tiền mua trái phiếu và

được trả lại gốc khi đến thời hạn của trái phiếu.

Trái phiếu thường có các hình thức sau:

• Phát hành trái phiếu cho từng công trình, từng dự án.

• Phát hành trái phiếu trên từng địa bàn lãnh thổ để tạo vốn đầu tư

cho một số dự án, công trình

2.1.6.3 Vốn tiền gởi là nguồn vốn chủ yếu phục vụ cho hoạt động kinh

doanh của Ngân hàng thương mại

Ngân hàng là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt là kinh

doanh tiền tệ với 2 nghiệp vụ cơ bản là nhận ký thác của các cơ quan, tổ chức nhà

nước, doanh nghiệp, cá nhân; và sử dụng các khoản ký thác để cho vay hoặc chiết

khấu. Vì vậy, bên cạnh các nguồn vốn khác thì vốn huy động là nguồn vốn chủ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 28: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

15

yếu của Ngân hàng nó là nguồn vốn đem lại lợi nhuận rất lớn cho Ngân hàng. Để

có thể canh tranh trên thị trường thì các ngân hàng không ngừng gia tăng vốn huy

động để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng vì nguồn vốn của ngân

hàng thì có hạn. Và khi nhìn vào nguồn vốn huy động ta có thể đánh giá được sức

mạnh uy tín và khả năng cạnh tranh của Ngân hàng đó trên thị trường.

Bên cạnh việc gia tăng đầu vào tức là huy động vốn thì các Ngân hàng

phải tìm đầu ra tức là phải cho vay hoặc đầu tư thì nguồn vốn huy động đó mới

thực sự đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Ngân hàng phải đảm bảo cân đối giữa

đầu vào và đầu ra, nếu không sẽ dẫn đến tình trạng đóng băng vốn, không trả

được lãi cho khách hàng dẫn đến thua lỗ kém hiệu quả. Làm thế nào để đem lại

lợi nhuận ngày càng cao đó còn là một nghệ thuất của mỗi Ngân hàng.

2.1.6.4 Các nguyên tắc trong việc quản lý tiền gởi

Ngân hàng phải đảm bảo thanh toán kịp thời cho khách hàng, để thực hiện

được nguyên tắc này Ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ nhất định tiền gởi để

cho vay số còn lại để làm quỹ dự trữ thanh toán.

Trong quỹ dự trự Ngân hàng gồm có:

• Tiền mặt

• Ngân phiếu thanh toán

• Tiền gởi thanh toán tại Ngân hàng Nhà Nước.

• Tiền gởi dự trữ bắt buộc

• Tín phiếu kho bạc

Ngân hàng phải đảm bảo tương ứng về nguồn vốn và sử dụng vốn, tuy

nhiên nguyên tắc này chỉ có tính tương đối vì Ngân hàng có thể sử dụng nguồn

vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn vì tuy là nguồn vốn ngắn hạn khi xét

trong một chu kỳ dài thì nó luôn tồn tại trong Ngân hàng nên trỏ thành nguồn vốn

dài hạn hay nguồn vốn ổn định trong Ngân hàng.

Ngân hàng chỉ được thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền

gởi của khách hàng khi có lệnh của chủ tài khoản hoặc sự ủy nhiệm của chủ tài

khoản, trong trường hợp chủ tài khoản vi phạm kỷ luật thanh toán hoặc yêu cầu

của cơ quan có thẩm quyền buộc chủ tài khoản phải thanh toán thì Ngân hàng

được quyền tự động trích tài khoản tiền gởi của khách hàng để thực hiện các

nghiệp vụ có liên quan.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 29: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

16

Ngân hàng phải đảm bảo an toàn bí mật cho chủ tài khoản

Ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ thanh toán của khách

hàng đảm bảo lập đúng thủ tục quy định của Ngân hàng, Ngân hàng kiểm tra chữ

ký, con dấu nếu không phù hợp Ngân hang được quyền từ chối thanh toán.

Khi có phát sinh các khoản giao dịch liên quan đến tài khoản khách hàng

thì Ngân hàng kịp thời gởi giấy báo cóm, báo nợ cho chủ tài khoản, cuối tháng

phải gởi bản sao tài khoản hoặc giấy báo dư cho chủ tài khoản biết.

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu:

Tổng hợp từ lí thuyết đến quan sát thực tế, nguồn số liệu sử dụng được từ

các báo cáo tổng hợp của ngân hàng

Thu thập những thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ các từ

sách báo, tạp chí, tài liệu, từ mạng internet, ...

2.2.2 Phương pháp phân tích:

Phương pháp so sánh: dựa trên số liệu để so sánh năm nay với năm trước

nhằm thấy được xu hướng thay đổi của ngân hàng, xem nó được cải thiện, đứng

yên hay xấu đi để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời

Phương pháp so sánh tương đối:

Trong đó: T1 là số liệu năm trước

T2 là số liệu năm

T là tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm trước (%)

Phương pháp so sánh số tuyệt đối:

Trong đó: T1 là số liệu năm trước

T2 là số liệu năm sau

T là chênh lệch tăng, giảm của các số liệu kinh tế

T2 – T1 T = T1

T = T2 – T1

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 30: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

17

Chương 3

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

CHI NHÁNH CÀ MAU

3.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI

NHÁNH CÀ MAU

3.1.1 Tổng quát về Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Ngân Hàng Đầu Tư &Phát Triển Việt Nam là Doanh nghiệp nhà nước

hạng đặc biệt, giữ vai trò chủ đạo về lĩnh vực đầu tư và phát triển, là Ngân hàng

chuyên ngành về lĩnh vực đầu tư phát triển được thành lập sớm nhất tại VN, đã

có 46 năm hoạt động và trưởng thành. Có chức năng huy động vốn dài hạn, trung

hạn và ngắn hạn trong nước và ngoài nước để đầu tư phát triển. Kinh doanh đa

năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và phi Ngân hàng, làm

Ngân hàng đại lý, Ngân hàng phục vụ cho đầu tư phát triển từ các nguồn của

chính phủ, các tổ chức kinh tế tài chính tiền tệ, các tổ chức kinh tế xã hội, đoàn

thể, cá nhân trong và ngoài nước .

Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam được thành lập theo nghị

định số 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng chính phủ và được thành lập lại

theo mô hình tổng công ty nhà nước qui định tại quyết định số 90/TTg ngày

07/03/1994 của Thủ tướng chính phủ.

46 năm qua Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam đã có tên gọi :

- Ngân Hàng Kiến thiết Việt Nam: 26/04/1957

- Ngân Hàng Đầu Tư&Xây Dựng Việt Nam: từ 24/06/1981

- Ngân Hàng Đầu Tư&Phát Triển Việt Nam: từ 14/11/1990

46 năm hoạt động xây dựng trưởng thành và đổi mới của Ngân Hàng Đầu Tư

& Phát Triển Việt Nam gắn liền với những giai đoạn lịch sử của đất nước VN,

trong 46 năm qua Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam đã lập nhiều thành

tích góp phần xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc .

Từ những năm 90 trở về trước, nguồn vốn hoạt động của Ngân Hàng Đầu

Tư & Phát Triển Việt Nam chủ yếu là của ngân sách nhà nước. Ngân Hàng Đầu

Tư & Phát Triển Việt Nam đã góp phần quan trọng trong việc cấp vốn ngân sách

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 31: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

18

và quản lý có hiệu quả nguồn vốn đó. Hàng nghìn công trình then chốt của nền

kinh tế quốc dân, từ các công trình hạ tầng cơ sở đến các công trình sản xuất ra

của cải vật chất đều do Ngân Hàng ĐT&PT Việt Nam đảm nhiệm và phục vụ tốt,

phục vụ đắc lực và có hiệu quả cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong

thời kỳ giai đoạn lịch sử.

Nhất là từ năm 1990 trở lại đây, sau khi có 2 pháp lệnh về Ngân hàng. Ngân

Hàng ĐT&PT Việt Nam đã thực hiện thành công những thử nghiệm hết sức quan

trọng của Đảng, nhà nước và của ngành Ngân hàng về chống bao cấp trong đầu tư,

cũng như trong hoạt động Ngân hàng. Trong quá trình đổi mới và phát triển, Ngân

Hàng ĐT&PT Việt Nam đã trưởng thành nhanh chóng, đạt được những thành tích

đáng khích lệ. Luôn lấy hiệu quả, an toàn của sản xuất kinh doanh làm mục tiêu góp

phần tăng trưởng kinh tế đất nước, ổn định tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo

được niềm tin, chữ tín của khách hàng trong nước và ngoài nước.

3.1.2 Tổng quát về Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh

Cà Mau

3.1.2.1 Lịch sử hình thành Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh

Cà Mau

Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Cà Mau là thành viên của

Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là Bank For

Investment and Development Of VietNam Ca Mau Branch viết tắt là BIDV Cà

Mau. Tiền thân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cà Mau là Ngân hàng Đầu tư

và xây dựng tỉnh Minh Hải với hoạt động chủ yếu là cấp phát vốn Ngân sách

Trung ương, địa phương cho các công trình theo kế hoạch Nhà nước và cho vay

vốn lưu động trong lĩnh vực xây lắp.

Chấp hành Nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội Đồng Bộ

Trưởng về chuyển hoạt động Ngân hàng sang hạch toán kinh doanh. Tại thời

điểm này, theo quyết định của cấp có thẩm quyền Ngân hàng Đầu tư và xây dựng

tỉnh Minh Hải chuyển cấp phát vốn Ngân sách địa phương sang Sở tài chính tỉnh

Minh Hải. Do đó Ngân hàng Đầu tư và xây dựng tỉnh Minh Hải xáp nhập vào

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Minh Hải, tiếp tục nhiệm

vụ cấp phát vốn Ngân sách Trung ương và cho vay vốn lưu động trong lĩnh vực

xây lắp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 32: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

19

Ngày 01/04/1990 thành lập phòng Đầu tư và Phát triển tỉnh Minh Hải tại

quyết định số 10QĐ/TCCB của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam với

nhiệm vụ chính là thực hiện chủ trương của Nhà nước chuyển dần cấp phát vốn

Ngân sách sang cho vay lãi suất ưu đãi nhằm tăng hiệu quả đầu tư các công trình

được xây dựng theo kế hoạch Nhà nước và cấp phát vốn Ngân sách Trung ương.

Ngày 26/11/1990 theo Quyết định số 105NH/QĐ của Thống đốc Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam thành lập Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Minh Hải.

Đầu năm 1995, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Minh Hải chuyển một

phần đầu tư tín dụng theo kế hoạch Nhà nước và cấp phát vốn Ngân sách Trung

ương cho Cục Đầu tư phát triển Minh Hải, Ngân hàng giảm thị phần tín dụng đầu

tư các dự án.

Kỳ họp thứ 10 ngày 12 tháng 11 năm 1996 Quốc hội khóa IX quyết định

phân chia địa giới tỉnh Minh Hải thành 2 tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu vào thời điểm

ngày 01/01/1997. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Cà Mau được tách ra từ

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Minh Hải cũ theo Quyết định thành lập lại

số 263/QĐ/TCCB ngày 20/12/1996 của Tổng Giám Đốc Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam. Việc tách Tỉnh dẫn đến một số khó khăn trong hoạt động

của Ngân hàng:

Về nguồn nhân lực: Điều chuyển một số cán bộ chủ chốt, có năng lực và

tuyển dụng mới những cán bộ chưa có kinh nghiệm.

Về thị phần tín dụng: Phân chia thị phần tín dụng cho Ngân hàng Đầu tư

và Phát triển tỉnh Bạc Liêu.

Tuy nhiên, với số lượng cán bộ có trình độ chính trị, trình độ khoa học kỹ

thuật, trình độ quản lý nghiệp vụ ngày càng được nâng cao và luôn thể hiện tính

năng động, sáng tạo phát huy sáng kiến kỹ thuật ứng dụng khoa học trong mọi

lĩnh vực công tác, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cà Mau đã phục vụ tốt các

mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, các yêu cầu chỉ đạo, lãnh đạo của cấp ủy

Đảng và chính quyền địa phương góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương

không ngừng phát triển.

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cà Mau phấn đấu và tự hào được sinh ra

và trưởng thành gắn liền với sự phát triển không ngừng trong sự nghiệp đổi mới

chung của Tỉnh.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 33: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

20

3.1.2.2 Chức năng của các phòng ban

+ Phòng Quan hệ khách hàng

- Tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng.

- Trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm (sản phẩm bán buôn, tài trợ thương mại, dịch vụ...)

- Chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách

hàng và bán sản phẩm cho ngân hàng.

� Đối với khách hàng là doanh nghiệp:

- Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng.

- Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng.

- Phân loại, rà soát và phát hiện rủi ro.

- Tiếp nhận kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn/ giảm lãi, đề xuất miễn/ giảm lãi và

chuyển Phòng Quản lý rủi ro để xử lý tiếp theo quy định.

- Tuân thủ các giới hạn hạn mức tín dụng của ngân hàng đối với khách

hàng. Theo dõi việc sử dụng hạn mức của khách hàng.

� Đối với khách hàng là cá nhân

- Xây dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với khách hàng, tư vấn cho khách

hàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ của BIDV, triển khai các kế hoạch bán

hàng, chịu trách nhiệm về việc bán sản phẩm, nâng cao thị phần của chi nhánh.

+ Phòng Quản lý rủi ro

� Quản lý tín dụng

- Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất luợng

tín dụng.

- Quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín

dụng của chi nhánh.

- Nghiên cứu, đề xuất trình lãnh đạo phê duyệt hạn mức, điều chỉnh hạn

mức, cơ cấu, giới hạn tín dụng tùng ngành, từng nhóm, từng khách hàng phù hợp

với chỉ đạo của BIDV.

- Đầu mối đề xuất trình Giám đốc kế hoạch giảm nợ xấu của chi nhánh.

- Tổng hợp kết quả phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro gởi Phòng tài

chính kế toán để lập cân đối kế toán theo quy định.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 34: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

21

- Phối hợp các bộ phận liên quan thục hiện đánh giá tài sản đảm bảo theo

đúng quy định của BIDV.

- Thực hiện các báo cáo về công tác tín dụng và chất luợng tín dụng của chi

nhánh; lập báo cáo phân tích thực trạng tài sản đảm bảo nợ vay của chi nhánh.

- Thực hiện việc xử lý nợ xấu.

� Quản lý rủi ro

- Tham mưu đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp quản lý rủi ro.

- Trình lãnh đạo cấp tín dụng/ bảo lãnh cho khách hàng.

- Phối hợp, hổ trợ Phòng Quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản

nợ có vấn đề.

- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, thực hiện và kiểm

tra, giám sát hệ thống quản lý rủi ro của chi nhánh.

+ Phòng Quản trị tín dụng

- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách

hàng theo quy định, quy trình của BIDV.

- Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của

Phòng Quan hệ khách hàng theo đúng quy định của BIDV; gởi kết quả cho

Phòng Quản lý rủi ro để thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định.

- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn tác nghiệp của Phòng, lập các báo

cáo thống kê về quản trị tín dụng.

+ Phòng dịch vụ khách hàng

- Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng

- Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh

theo quy định của Nhà nuớc và BIDV, phát hiện và báo cáo xử lý kịp thời các

giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp.

- Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch,

thực hiện đúng quy trình, quy định về nghiệp vụ, thẩm quyền; thực hiện kiểm

soát nội bộ truớc khi giao dịch với khách hàng.

+ Tổ thanh toán quốc tế

- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại đối với khách hàng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 35: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

22

- Phối hợp với các phòng liên quan để tiếp thị, tiếp cận phát triển khách

hàng, giới thiệu và bán sản phẩm về tài trợ thương mại.

- Chịu trách nhiệm về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh

doanh đối ngoại của chi nhánh.

+ Tổ Quản lý và dịch vụ kho quỹ

- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho quỹ và xuất/ nhập quỹ.

- Đề xuất, tham mưu với Giám đốc về biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn

kho quỹ, an ninh tiền tệ; phát triển dịch vụ về kho quỹ, thực hiện đúng quy chế,

quy trình quản lý kho quỹ.

+ Phòng Kế hoạch-tổng hợp

� Kế hoạch tổng hợp

- Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch – tổng hợp.

- Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh; tổ chức

và triển khai kế hoạch kinh doanh

- Theo dõi và giúp Giám đốc quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động kinh

doanh của chi nhánh

� Nguồn vốn

- Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn, chính sách biện pháp, giải

pháp phát triển nguồn vốn và các chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận.

- Trực tiếp thực hiện kinh doanh tiền tệ với khách hàng theo quy định và trình

Giám đốc chi nhánh giao hạn mức mua bán ngoại tệ cho các phòng liên quan.

- Giới thiệu các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm kinh doanh tiền tệ với khách hàng.

- Thu thập và báo cáo BIDV những thông tin liên quan đến rủi ro của thị

truờng, các sự cố rủi ro thị truờng ở chi nhánh và đề xuất biện pháp xử lý.

- Chịu trách nhiệm về hệ số an toàn của chi nhánh, đảm bảo khả năng thanh

toán, trạng thái ngoại hối của chi nhánh.

- Lập báo cáo, thống kê phục vụ quản trị điều hành theo quy định.

+ Tổ điện toán

- Trực tiếp thực hiện theo đúng thẩm quyền, đúng quy trình, đúng quy định

công nghệ thông tin tại chi nhánh.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 36: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

23

- Huớng dẫn, đào tạo, hổ trợ, kiểm tra các phòng để cán bộ sử dụng thành

thạo, đúng thẩm quyền, chấp hành theo quy định BIDV.

- Tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh về kế hoạch ứng dụng công nghệ

thông tin, về những vấn đề liên quan đến thông tin tại chi nhánh cần kiến nghị.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh.

+ Phòng Tài chính-kế toán

- Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp.

- Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của chi

nhánh ( gồm cả phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm).

- Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính.

- Đề xuất về việc thực hiện chế độ tài chính, kế toán, xây dựng chế độ biện

pháp quản lý tài sản, định mức và quản lý tài chính, tiết kiệm chi tiêu nội bọ, hợp

lý và đúng chế độ.

- Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành chế độ, quy chế, quy trình trong

công tác kế toán, luân chuyển chứng từ và chi tiêu tài chính của các Phòng Giao

dịch/ Quỹ tiết kiệm.

- Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực

của số liệu kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính; quản lý thông tin và lập

báo cáo; thực hiện quản lý thông tin của khách hàng.

+ Phòng tổ chức - nhân sự

- Phổ biến, quán triệt các văn bản quy định, huớng dẫn và quy trình nghiệp

vụ liên quan đến công tác tổ chức, quản lý nhân sự và phát triển nguồn nhân lực.

- Tham mưu và đề xuất với Giám đốc triển khai thực hiện công tác tổ chức-

nhân sự và phát triển nguồn nhân lực theo đúng quy định, quy trình.

- Huớng dẫn các Phòng/Tổ thuộc Trụ sở chi nhánh và các đơn vị trực thuộc

thực hiện công tác quản lý cán bộ và quản lý lao động.

- Triển khai thực hiện và quản lý công tác thi đua khen thuởng của chi

nhánh theo quy định.

- Đầu mối hoàn tất các thủ tục pháp lý liên quan đến việc thành lập/ chấm

dứt hoạt động của phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 37: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

24

- Tham gia ý kiến về phát triển mạng luới, chuẩn bị nhân sự, phát triển kênh

phân phối sản phẩm, trực tiếp hoàn tất thủ tục mở Quỹ tiết kiệm. Phòng giao

dịch/Chi nhánh mới.

- Quản lý hồ sơ cán bộ, huớng dẫn cán bộ kê khai lý lịch, kê khai tài sản, quản

lý thông tin và lập các báo cáo liên quan đến công tác tổ chức cán bộ theo quy định.

+ Văn phòng

- Thực hiện công tác văn thư theo quy đinh ; quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu,

sách báo, công văn đi đến theo đúng quy trình.

- Quản lý, sử dụng con dấu của chi nhánh theo đúng pháp luật và BIDV.

- Tổ chức hoặc đại diện cho chi nhánh trong giao dịch, kiểm tra, giám sát,

tổng hợp, báo cáo về việc chấp hành nội quy lao động; xây dựng, thông báo

chương trình công tác và lịch làm việc của Ban giám đốc đến các đơn vị liên

quan

- Tham gia đề xuất những biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật

chất kỹ thuật của chi nhánh.

Để hiểu rõ hơn về Ngân hàng ta phải đi tìm hiểu sơ lược về kết quả hoạt

động kinh doanh của Ngân hàng.

3.2 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN

HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH CÀ MAU

Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại phản ánh nổ lực

của ngân hàng dưới tác động của nhiều nhân tố. Phân tích kết quả hoạt động kinh

doanh là một công việc có tầm quan trọng đặc biệt. Nhà quản lý thông qua thực

trạng hoạt động ngân hàng và các nhân tố tác động đến thực trạng so sánh với các

ngân hàng khác để thúc đẩy cạnh tranh. Ngoài ra, Ngân hàng cần làm rõ mục tiêu

cần phải đạt được, các nguyên nhân gây ra hoạt động kém hiệu quả trong thời

gian qua để lập kế hoạch tiến hành thay đổi kịp thời. Tổng hợp những yếu tố trên

sẽ giúp cho nhà quản lý tính toán, dự trù các yếu tố hình thành nên các kết quả.

Chính vì vậy việc thường xuyên theo dõi và phân tích các chỉ tiêu kết quả đáng

chú ý, nhằm để đánh giá hoạt động trong thời gian đã qua và có phương hướng

cho hoạt động kỳ tới. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được thể

hiện qua bảng sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 38: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

25

BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NH QUA 3 NĂM 2006 – 2008

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007/2006

Chênh lệch 2008/2007

Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Tuyệt đối

Tương đối (%)

Tuyệt đối

Tương đối (%)

1.Tổng thu 106.990,4 100,0 100.353,7 100,0 105.682 100,0 -6.636,7 -6,2 5.328,3 5,3 -Thu từ lãi 83.429,0 78,0 78.235,0 78,0 81.117 76,8 -5.194,0 -6,6 2.882,0 3,7

-Thu từ HĐKD 1.015,0 1.232,0 1.877 217,0 21,4 645,0 52,4

-Thu phí dịch vụ 415,9 912,0 1.539 496,1 119,3 627,0 68,8

-Thu nội bộ 22.130,1 20,7 19.974,0 19,9 21.147 20,0 -2.156,1 -9,7 1.173,0 5,9

-Thu khác 0,4 0,7 2 0,3 75,0 1,3 185,7

2.Tổng chi 89.136,5 100,0 86.676,0 100,0 91.673 100,0 -2.460,5 -2,8 4.997,0 5,8 -Chi trả lãi 19.562,1 21,9 13.679,0 12,0 14.970 16,3 -5.883,1 -30,1 1.291,0 9,4 -Chi từ HĐKD 374,0 435,0 476 61,0 16,3 41,0 9,4 -Chi dịch vụ 173,0 213,0 245 40,0 23,1 32,0 15,0 -Chi quản lý 9.283,0 8.079,0 8.568 -1.204,0 -13,0 489,0 6,1 -Chi thuế và lệ phí 186,0 157,0 167 -29,0 -15,6 10,0 6,4 -Chi dự phòng 5.249,0 3.945,0 4.041 -1.304,0 -33,1 96,0 2,4 -Chi nội bộ 54.309,4 60,9 60.168,0 76,8 63.188 68,9 5.858,6 10,8 3.020,0 5,0 3.Lợi nhuận 17.853,9 100,0 13.677,7 100,0 14.009 100,0 -4.176,2 -23,4 331,3 2,48

Nguồn: Phòng kế toán

Phân tích hoạt động tín dụng 25 SVTH: Nguyễn Út Niềmtại BIDV Cà Mau

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 39: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

26

Thông thường để đánh giá hoạt động chung của ngân hàng thông qua ba

khoản mục chính là thu nhập, chi phí và lợi nhuận. Để thấy rõ hoạt động kinh

doanh của Ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Cà Mau ta hãy

xem xét kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua biểu đồ sau:

0.00

20,000.00

40,000.00

60,000.00

80,000.00

100,000.00

120,000.00Triệu đồng

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Năm

Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 - 2008

Tổng thu

Tổng chi

Lợi nhuận

Hình 1:Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Cà Mau năm 2006 - 2008

Để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV ta phải đánh giá 3 khoản

mục chính là thu nhập, chi phí và lợi nhuận.

Về thu nhập:

Thu nhập của Chi nhánh qua 3 năm có sự biến động. Năm 2006 tổng thu là

106.990,4 triệu đồng, năm 2007 là 100.353,7 triệu đồng giảm về tuyệt đối là

6.636,7 triệu đồng và giảm về tương đối là 6,2% so với năm 2006, năm 2008 là

105.682 triệu đồng tăng là 5.328,3 triệu đồng tương ứng với 5,3% so với năm

2007. Những con số trên cho thấy chi nhánh đã có sự giảm sút trong vấn đề tạo ra

nguồn thu nhập cho mình. Nguyên nhân là do ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi

những biến động của nền kinh tế như tình hình dịch cúm gia cầm diễn ra mạnh

mẽ, lam phát kinh tế tăng cao dẫn đến giá vật tư nhiên liệu và một số hàng hóa

thiết yếu bất ổn (xăng, dầu, ...). Ngoài ra còn do sự canh mạnh mẽ giữa các

NHTM trên địa bàn thông qua các chương trình tuyên truyền, khuyến mãi quảng

bá dưới nhiều hình thức áp dụng một cách linh hoạt công cụ lãi suất nhằm thu hút

khách hàng nên đã gây khó khăn không ít cho ngân hàng. Nhưng do sự cố gắng

một lòng của toàn thể cán bộ, nhân viên trong ngân hàng đã góp phần làm cho tổng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 40: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

27

thu nhập tăng trở lại biểu hiện cụ thể vào năm 2008. Đây là điểm đáng khích lệ đối

với ngân hàng khi vươn lên được trong nền kinh tế còn nhiều khó khăn, bất ổn.

Thu nhập của Ngân hàng gồm các khoản thu như thu từ lãi, thu từ hoạt động

kinh doanh, thu phí dịch vụ, thu nội bộ và thu khác. Trong đó thu từ hoạt động

tín dụng (thu từ lãi) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập: chiếm 78% năm

2006, năm 2007 và chiếm 76,8% năm 2008. Điều này cho thấy đây là nguồn thu

chủ yếu của ngân hàng. Thu từ lãi có sự tăng, giãm không bình thường qua các

năm là do ảnh hưởng bất lợi của nền kinh tế nên tình hình cho vay giãm sút và do

ngân hàng đã hạn chế cho vay đối với những khách hàng không có bảo đãm (cho

vay tín chấp) nên thu từ lãi đã giảm. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng đã tạo thêm

nhiều mối quan hệ mới với các tầng lớp dân cư nên hoạt động tín dụng cũng dần

dần ổn định trở lại.

Về chi phí:

Tổng chi phí qua 3 năm của chi nhánh cũng có sự thay đổi. Năm 2006 tổng

chi là 89.136,5 triệu đồng, năm 2007 tổng chi là 86.676 triệu đồng giảm về tuyệt

đối là 2.460,5 triệu đồng và về tuơng đối là 2,8 % so với năm 2006, năm 2008

tổng chi là 91.673 triệu đồng tăng 4.997 triệu đồng tương đương với tăng 5,8 %

so với năm 2007.

Trong tổng chi phí của Chi nhánh, chi nội bộ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

chi phí cụ thể là năm 2006 chiếm 60,9%, năm 2007 chiếm 76,8%, năm 2008

chiếm 68,9%. Khoản mục này tăng là do chi nhánh phải trả lãi khoản vốn được

Ngân hàng Trung ương điều xuống. Do khi huy động được vốn thì chi nhánh

phải gởi về ngân hàng Trung ương và được hưởng lãi suất tiền gởi. Tuy nhiên,

khi chi nhánh có nhu cầu về vốn thì Ngân hàng trung ương sẽ điều chuyển vốn

xuống cho chi nhánh và chi nhánh phải trả lãi suất nội bộ. Chính vì vậy mà vốn

điều chuyển tăng dần qua các năm làm cho chi nội bộ cũng tăng theo. Còn về chi

trả lãi cũng có biến nhiều thay đổi là năm 2007 chi trả lãi giảm 30,1% so với năm

2006, năm 2008 thì lại tăng 9,4% so với năm 2007. Có sự thay đổi này là do tình

hình kinh tế gặp nhiều khó khăn nên nguồn vốn huy động giảm làm cho khoản

chi trả lãi cũng giảm theo (năm 2007) và chi trả lãi năm 2008 tăng so với năm

2007 là do phải cạnh tranh để có thể giành lấy thị trường, mở rộng quan hệ tín

dụng nên ngân hàng cũng đưa ra nhiều chính sách về lãi suất, về quảng cáo, ...

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 41: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

28

Về lợi nhuận:

Nhìn chung, tốc độ tăng thu nhập của Ngân hàng luôn cao hơn chi phí, nó

phản ánh Ngân hàng luôn tìm cách giảm chi phí để tăng lợi nhuận cho Ngân

hàng. Do vậy, đang trong giai đoạn xuống dốc do những ảnh hưởng không thuận

lợi vào năm 2007 nhưng ngân hàng đã cố gắng vươn lên và lợi nhuận đã tăng lên

vào năm 2008 dù tốc độ tăng tương đối chậm. Cụ thể là lợi nhuận năm 2006 là

17.853,9 triệu đồng, năm 2007 lợi nhuận giảm còn 13.677,7 triệu đồng và năm

2008 đã đạt 14.009 triệu đồng trước sự suy thoái của nền kinh tế thế giới và cuộc

khủng hoảng tài chính toàn cầu, lạm phát tăng cao… kinh tế Việt Nam cũng chịu

tác động không ít và bắt đầu thực sự bước vào giai đoạn khó khăn.

3.3 NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN TỚI

3.3.1 Thuận lợi

- Tỉnh Cà Mau có 02 thế mạnh: một là chế biến thuỷ sản xuất khẩu chiếm vị

trí thứ nhất trên cả nước về kim ngạch xuất khẩu, hai là Cụm Công nghiệp Khí

Điện Đạm Cà Mau có quy mô lớn nhất ĐBSCL đã đi vào hoạt động đầu năm

2007. Các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Cà Mau chủ yếu các doanh nghiệp

trực thuộc địa phương, hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc các ngành nghề lĩnh

vực sản xuất chế biến thủy sản xuất khẩu, xây dựng, thương mại và dịch vụ… đã

tạo điều kiện để Chi nhánh phát triển hoạt động trong các lĩnh vực tín dụng, phi

tín dụng và dịch vụ.

- Theo định hướng chung của BIDV, tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng

tài trợ xuất khẩu (mục tiêu thị phần tối thiểu là 60%), là cơ sở thuận lợi để Chi

nhánh triển khai mạnh mẽ hơn nữa trong thời gian tới nhằm thu hút ngày càng

nhiều khách hàng họat động trong lĩnh vực này, góp phần tăng hiệu quả họat

động kinh doanh và từng bước nâng cao vị thế BIDV trên địa bàn tỉnh.

- Nội bộ đoàn kết, luôn chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động. Sự

lãnh đạo năng động, sáng tạo của cấp uỷ Đảng và Ban giám đốc cùng với sự lao

động nhiệt tình và có trách nhiệm của toàn thể CBCNV, hoạt động kinh doanh

của Chi nhánh ngày càng có hiệu quả, các dịch vụ ngân hàng ngày càng mở rộng

và đa dạng, chất lượng phục vụ ngày càng được củng cố và nâng lên, đã chiếm

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 42: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

29

được thị phần về huy động vốn và tín dụng cũng như tạo được tín nhiệm với các

khách hàng tại địa phương.

- Được sự hỗ trợ tích cực và chỉ đạo kịp thời từ Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam trong quá trình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.

- Các khoản nợ xấu đã được xử lý triệt để, góp phần rất lớn vào mục tiêu

lành mạnh hoá tình hình tài chính.

- Đội ngũ cán bộ đang dần được trẻ hoá, trình độ nghiệp vụ từng bước nâng cao.

2.3.2. Khó khăn:

- Trụ sở Chi nhánh nhỏ hẹp không thuận lợi cho kinh doanh, mạng lưới

mỏng, khả năng mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh còn hạn chế.

- Ngày càng có nhiều Ngân hàng cổ phần mở Chi nhánh tại Tỉnh, các sản

phẩm, dịch vụ đa dạng, lãi suất huy động vốn luôn ở mức cao, ảnh hưởng đến

khả năng phát triển dịch vụ và tăng huy động vốn

- Nền kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động ảnh hưởng đến hoạt

động kinh doanh của ngân hàng đặc biệt là gia nhập vào WTO

- Lạm phát kinh tế tăng gây khó khăn cho vấn đề huy động vốn và cho vay

3.3.3 Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời

gian tới

Trên cơ sở mục tiêu, định hướng chung của toàn hệ thống, căn cứ định

hướng phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Cà Mau năm 2009 và kết quả hoạt động

kinh doanh năm 2008 của Chi nhánh. Chi nhánh Cà Mau đã đề ra phương hướng

hoạt động kinh doanh năm 2008 với các chỉ tiêu chủ yếu như sau:

- Tổng tài sản: 820 tỷ đồng, tăng 32,26% so với năm 2007.

- Huy động vốn bình quân: 295 tỷ đồng, tăng 18%. Huy động vốn cuối kỳ:

179 tỷ đồng, tăng 19,33% so với năm 2007.

- Dư nợ tín dụng bình quân: 713 tỷ đồng, tăng 39,8%. Dư nợ tín dụng cuối

kỳ 800 tỷ đồng, tăng 40,35% so với năm 2007.

- Thu dịch vụ ròng: 3,33 tỷ đồng, tăng 19%. Thu dịch vụ ròng không bao

gồm kinh doanh ngoại tệ tăng trưởng ở mức 32,85% so với 2007, kế hoạch thu

đạt 1,86 tỷ đồng.

- Tỷ lệ nợ xấu: <= 1,4%

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 43: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

30

- Chênh lệch thu chi (trước trích DPRR, không bao gồm thu nợ hạch toán

ngoại bảng): 20,25 tỷ đồng, tăng trưởng 35% so với 2007.

- Lợi nhuận trước thuế: 15,25 tỷ đồng, tăng 38,64% so với năm 2007

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 44: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

31

Chương 4

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU

TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH CÀ MAU

4.1 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU

TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH CÀ MAU

4.1.1 Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cà Mau là một Ngân hàng Thương mại quốc

doanh đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Cà Mau cùng với bốn Ngân hàng thưong

mại quốc doanh khác đó là: Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại Thương,

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, và nhiều Ngân hàng thương

mại cổ phần khác. Để tạo được vị thế của mình so với các Ngân hàng Thương

mại trên địa bàn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cà Mau luôn tìm mọi biện pháp

để tăng trưởng nguồn vốn huy động của mình. Vì nguồn vốn của ngân hàng là

toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập và huy động được để đầu tư cho

vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động của ngân hàng. Về cơ cấu vốn

của ngân hàng chủ yếu là vốn huy động và vốn điều chuyển nội bộ.

BẢNG 2: CƠ CẤU VỐN CỦA BIDV CÀ MAU QUA 3 NĂM 2006 - 2008

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch

2007/2006

Chênh lệch

2008/2007 Chỉ tiêu

Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Vốn huy động

343.178,7 64,5 230.127 53,7 145.559 25,9 -113.051,7 -32,9 -84.568 -36,8

Vốn điều chuyển

188.535,8 35,5 198.446 46,3 416.158 74,1 9.910,2 5,3 217.712 109,7

Tổng 531.714,5 100,0 428.573 100,0 561.717 100,0 -103.141,5 19,4 133.144 31,1 Nguồn: phòng kế hoạch - tổng hợp

Qua bảng số liệu ta thấy, nguồn vốn huy động của ngân hàng đều giảm qua

các năm cụ thể là vốn huy động năm 2007 là 230.127 triệu đồng giảm đi

113.051,7 triệu đồng tương đương với giảm đi 32,9% so với năm 2006, và vốn

huy động năm 2008 là 145.559 triệu đồng giảm đi 84.568 triệu đồng tương

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 45: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

32

đương với giảm 36,8% so với năm 2007. Điều này chứng tỏ nguồn vốn huy động

tại chổ của chi nhánh đã có sự giảm sút nghiêm trọng. Ngoài nguyên nhân chính

là do bị ảnh hưởng bởi những biến động không tốt của nền kinh tế thế giới và nội

tại như là biến động sự khủng hoảng kinh tế thế giới dẫn đến sự sụp đổ hàng loạt

ngân hàng trên thế giới đã làm cho hoạt động của ngân hàng Việt Nam gặp nhiều

khó khăn làm cho người dân có tâm lý không dám gởi tiền, thêm vào nữa là do

cuộc chạy đua lãi suất của ngân hàng đã làm cho một số lượng lớn khách hàng ồ

ạt rút tiền từ nơi có lãi suất thấp sang nơi có lãi suất cao. Và một nguyên nhân

chủ quan thuộc về ngân hàng đó là do ngân hàng chưa có một chiến lược tốt để

huy động nguồn vốn tốt hơn. Mặt khác ta thấy nguồn vốn điều chuyển liên tục

tăng lên. Điều này cũng phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn của ngân

hàng, khi tình hình huy động vốn tại chổ của Chi nhánh không đáp ứng được nhu

cầu vay của khách hàng thì ngân hàng cần phải có sự hỗ trợ vốn trong nội bộ. Cụ

thể là nguồn vốn điều chuyển năm 2007 là 198.446 triệu đồng tăng lên 9.910,2

triệu đồng, tương đương với tăng 5,3% so với năm 2006; và nguồn vốn điều

chuyển năm 2008 là 416.158 triệu đồng tăng 217.712 triệu đồng, tương đương

tăng 109,7% so với năm 2007.

Nhìn chung, năm 2006, 2007 nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng khá cao lần

lượt là 64,5% và 53,7% so với tổng nguồn vốn. Đây là nguồn vốn dùng cho hoạt

động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Tuy nhiên, nguồn vốn này không ổn

định vì khách hàng có thể rút của họ mà không bị ràng buộc nên dễ dạng bị ảnh

hưởng bởi những biến động về lãi suất hoặc tình hình kinh tế, xã hội của địa

phương. Cụ thể là năm 2008 nguồn vốn này chỉ chiếm 25,9% trong tổng nguồn

vốn. Do đó đòi hỏi Chi nhánh cần có những chính sách phù hợp để có thể huy

động được nguồn vốn này nhiều hơn để có thể chủ động hơn trong việc đáp ứng

kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng mang lại hiệu quả kinh doanh tốt hơn

cho bản thân Ngân hàng.

Cơ cấu vốn của Ngân hàng được thể hiện qua biểu đồ sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 46: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

33

Hình 2: Cơ cấu vốn của BIDV Cà Mau qua 3 năm từ 2006 – 2008

4.1.2 Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn tại Ngân hàng

Vốn huy động là nguồn vốn hoạt động và tạo ra lợi nhuận chủ yếu của ngân

hàng vì nó vừa tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư của ngân hàng, vừa đáp ứng kịp

thời cho nhu cầu vay vốn của khách hàng. Vì vậy, ngân hàng cần phải tạo ra

được nguồn vốn ổn định và phù hợp với nhu cầu về nguồn vốn của mình. Hình

thức huy động của Ngân hàng khá đa dạng như nhận tiền gởi, phát hành giấy tờ

có giá, vay vốn ở các ngân hàng và các tổ chức khác...

Qua bảng 3, ta thấy nguồn vốn huy động chủ yếu từ nguồn tiền gởi, chiếm tỷ

trọng cao trong tổng vốn huy động từ các nguồn, cụ thể năm 2006 chiếm tỷ trọng

là 97,75%, năm 2007 chiếm 97,83%, năm 2008 tỷ lệ này là 83,39%. Tuy nhiên ta

thấy nguồn vốn tiền gởi này giảm dần qua các năm. Cụ thể, năm 2006 nguồn vốn

tiền gởi là 335.469,1 triệu đồng nhưng năm 2007 nguồn vốn này chỉ còn 225.126

triệu đồng đã giảm đi 110.343,1 triệu đồng tương ứng với việc giảm đi 32,89%,

đến năm 2008 thì vốn tiền gởi chỉ có 121.379 triệu đồng đã bị giảm đi 103.747

triệu đồng tương đương với giảm 46,08%. Mức độ giảm này thật sự quá lớn đối

Cơ cấu vốn năm 2006 Cơ cấu vốn năm 2007

Cơ cấu vốn năm 2008

Vốn huy động

Vốn điều chuyển

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 47: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

34

với chi nhánh. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động

mạnh đặc biệt là vào năm 2008, lạm phát không ngừng tăng cao làm cho giá cả

hàng hóa trở nên đắt đỏ làm một lượng tiền được rút ra để phục vụ cho nhu cầu

sinh hoạt của nguời dân, mặt khác do cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng

đã gây ảnh hưởng đến tâm lý của người gởi tiền. Họ đã lần lượt rút tiền từ nơi có

lãi suất thấp sang nơi có lãi suất cao hơn. Thêm vào nữa là do lãi suất huy động

tiền gởi của Chi nhánh chưa thật sự hấp dẫn làm cho không ít khách hàng rút tiền

hoặc không gởi tiền vào Ngân hàng. Một nguyên nhân mà cũng được coi là phổ

biến đó là khách hàng không gởi tiền vào Ngân hàng mà đem vốn đàu tư vào một

lĩnh vực khác ...

Về phát hành giấy tờ có giá thì cũng có sự thay đổi qua các năm nhưng do

số lượng vốn huy động từ việc phát hành này tương đối nhỏ nên cũng không ảnh

hưởng nhiều đến nguồn vốn huy động. Việc phát hành giấy tờ có giá được thể

hiện rõ nhất vào năm 2008 đã tăng từ 19 triệu đồng (năm 2007) lên đến 21.385

triệu đồng (năm 2008) và đã chiếm 14,69% trong tổng vốn huy động của năm

này. Sự tăng cao của nguồn này là do Chi nhánh phát hành theo sự chỉ đạo của

Trung ương, nhằm ngành bổ sung nhu cầu về vốn cần thiết tạm thời của Ngân

hàng. Năm 2008 ngân hàng Trung ương có nhu cầu về vốn lớn nên việc bổ sung

nguồn vốn này là cấp thết. Nhưng nhìn chung sự tăng lên của khoản mục này

cũng không làm cho tổng vốn huy động của chi nhánh tăng lên, vì vốn này không

mang tính chất ổn định và không là nguồn thu chính của Chi nhánh.

Nhìn chung về tổng thể thì nguồn vốn của chi nhánh đang dần dần giảm

xuống qua các năm. Điều này phù hợp với thực tế hoạt động của các ngân hàng

trong năm 2008, tiền gởi của dân cư không ổn định do lãi suất tăng giảm liên tục,

tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng khó khăn. Trong quá

trình mở rộng hoạt động của ngân hàng, nâng cao chất luợng dịch vụ và đa dạng

hoá các hình thức huy động để thu hút luợng tiền nhàn rỗi trong dân cư, hay

doanh nghiệp để phân phối lại những nơi cần vốn để sản xuất kinh doanh. Nguồn

vốn hoạt động của ngân hàng tăng truởng vừa tạo điều kiện thuận lợi cho ngân

hàng mở rộng đầu tư tín dụng. Do đó, Ngân hàng cần phải có những biện pháp thiết

thực trong từng thời điểm để có thể thu hút được nguồn vốn này ngày càng nhiều

hơn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 48: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

35

BẢNG 3: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 2006 – 2008

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007/2006

Chênh lệch 2008/2007 Chỉ tiêu

Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %

1. Tiền gởi 335.469,1 97,75 225.126 97,83 121.379 83,39 -110.343,1 -32,89 -103.747 -46,08

2.Vay NHNN và các tổ chức TC

2.459,0 0,72 2.942 1,28 2.684 1,84 483,0 19,64 -258 -8,77

3.Phát hành giấy tờ có giá

3.685,9 1,07 19 0,01 21.385 14,69 -3.666,9 -99,48 21.366 112.452,60

4.Huy động khác 1.564,7 0,46 2.040 0,88 111 0,08 475,3 30,38 -1.929 94,56

Tổng 343.178,7 100,00 230.127 100,00 145.559 100,00 -113.051,7 -32,94 -84.568 -36,75

Nguồn: Phòng kế hoạch - tổng hợp

Phân tích hoạt động tín dụng 35 SVTH: Nguyễn Út Niềmtại BIDV Cà Mau

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 49: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

36

Do vốn huy động được của Chi nhánh chủ yếu là từ nguốn tiền gởi mà nguồn

tiền gởi này huy động được đa phần là trong ngắn hạn nên để hiểu rõ hơn về vốn

huy động thì phải tìm hiểu về công tác huy động nguồn vốn tiền gởi ngắn hạn

4.1.3 Phân tích và đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tiền gởi

ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Cà Mau

Vốn huy động từ tiền gởi của Ngân hàng có nhiều loại khác nhau như từ tiền

gởi của khách hàng gồm có kỳ hạn và không có kỳ hạn, tiền gởi của các tổ chức

tài chính và tiền gởi không kỳ hạn của các tổ chức tín dụng. Trong đó tiền gởi

của khách hàng là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn

tiền của ngân hàng. Vì vậy, để gia tăng tiền gởi trong môi trường cạnh tranh và

để có nguồn tiền chủ động hơn trong hoạt động cho vay thì Ngân hàng đã đưa ra

và thực hiện nhiều hình thức huy động như tiền gởi của khách hàng, tiền gởi của

tổ chức tín dụng, tiền gởi của tổ chức tín dụng…

Tuy nhiên qua bảng số 4 ta thấy, nguồn vốn huy động ngắn hạn chủ yếu của

chi nhánh là từ tiền gởi của khách hàng cụ thể là chiếm 98,46% vào năm 2006,

chiếm 97,82% vào năm 2007 và chiếm 99,99% vào năm 2008 trong tổng nguồn

vốn huy động ngắn hạn của Chi nhánh.

Trong đó thì tiền gởi không kỳ hạn luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng

tiền gởi của khách hàng cụ thể là năm 2006 chiếm 75,05%, năm 2007 chiếm

84,4% và năm 2008 chiếm 80,97% . Đây là loại tiền gởi mà khách hàng đuợc sử

dụng một cách chủ động và linh hoạt, không bị ràng buộc về mặt thời gian. Nó

phục vụ cho nhu cầu giao dịch, thanh toán như trả tiền hàng hoá, dịch vụ, rút tiền

mặt…, khách hàng gởi tiền vào ngân hàng không vì ngành huởng lãi, mà vì nhu

cầu giao dịch, thanh toán, chính vì vậy mà ngân hàng cần thu hút và cung cấp

thêm dịch vụ có nhiều tiện ích, an toàn, nhanh chóng và chính xác. Tiền gởi không kỳ

hạn thường có chi phí sử dụng vốn rất thấp. Vì nguyên nhân này các ngân hàng

thường tập trung huy động nguồn vốn này, làm cho hoạt động kinh doanh của

ngân hàng có hiệu quả cao, do nó có tính chất linh hoạt và phù hợp để dùng cho

vay ngắn hạn. Tuy nhiên, cũng chính vì nguyên nhân linh hoạt, khách hàng có

thể rút tiền ra bất cứ lúc nào và vì thế mà đã làm cho tình hình huy động vốn

không kỳ hạn của Chi nhánh giảm mạnh. Năm 2007 giảm 25,03% tương đương

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 50: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

37

với số tiền giảm là 62.047,3 triệu đồng so với năm 2006 và năm 2008 giảm

47,12% tương đương với số tiền giảm là 87.570 triệu đồng so với năm 2007.

Về tiền gởi có kỳ hạn của khách hàng là loại tiền nhàn rỗi của dân cư, nguời

gởi tiền có thể rút ra khi đáo hạn, tuy nhiên trong truờng hợp bình thuờng thì các

ngân hàng vẫn cho khách hàng rút tiền truớc hạn với điều kiện chỉ được hưởng lãi

suất không kỳ hạn. Đây là loại tiền có sự ổn định tương đối, có chi phí sử dụng

vốn khá cao, nguời gởi tiền với ngành huởng lãi nên thường họ chỉ gởi những nơi

có lãi suất cao nên nó giảm mạnh trong cuộc chạy đua lãi suất, trong thời gian có

những biến động không tốt dẫn đến lãi họ thu về không cao so với việc gởi ở

những ngân hàng khác hoặc đầu tư vào một hoạt động sinh lãi khác. Cụ thể tiền

gởi có kỳ hạn của khách hàng tại Chi nhánh như sau: năm 2006 TG có kỳ hạn của

KH là 82.420,8 triệu đồng, năm 2007 là 34.363 triệu đồng giảm về tuyệt đối là

48.057,8 triệu đồng và về tương đối là giảm 58,31%; năm 2008 là 23.096 triệu đồng

giảm về tuyệt đối là 11.267 triệu đồng và về tương đối là 32,79%. Điều này chứng tỏ

chi nhánh chưa có lãi suất thích hợp để thu hút tiền gởi của dân cư. Cho nên, đòi

hỏi Ngân hàng phải dùng nhiều hình thức huy động với lãi suất hấp dẫn đối với

loại tiền gởi này, đó là loại tiền gởi có nhiều kỳ hạn và mức lãi suất khác nhau

phù hợp với các khoảng thời gian nhàn rỗi của đồng vốn.

Về mặt tiền gởi của TCTC và tiền gởi không kỳ hạn của TCTD thì cũng có

sự giảm mạnh. Về TG của TCTC, năm 2006 huy động được là 5134 triệu đồng,

năm 2007 huy động được là 4.892 triệu đồng nhưng đến năm 2008 số tiền huy

động chỉ còn 50 triệu đồng. Nguyên nhân của sự giảm mạnh này là do luật

NHNN quy định không cho phép các tổ chức tài chính mở tài khoản tại nhiều

ngân hàng khác nhau, mỗi TCTC chỉ được mở một tài khoản duy nhất vì hiện

nay các ngân hàng đã áp dụng hình thức thanh toán liên ngân hàng, thuận lợi cho

việc chuyển khoản thanh toán cho các ngân hàng, vừa kiểm soát được các tài

khoản của ngân hàng.

Sau đây là bảng số liệu phản ánh công tác huy động vốn tiền gởi ngắn hạn:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 51: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

38

BẢNG 4: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN CỦA BIDV CHI NHÁNH CÀ MAU

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch

2007/2006

Chênh lệch

2008/2007 Chỉ tiêu

Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tuyệt

đối

Tương

đối

Tuyệt

đối

Tương

đối

-Tiền gởi KH 330.314,1 98,46 220.209 97,82 121.372 99,99 -110.105,1 -33,33 -98.837 -44,88

+Không kỳ hạn 247.893,3 75,05 185.846 84,40 98.276 80,97 -62.047,3 -25,03 -87.570 -47,12

+Có kỳ hạn 82.420,8 24,95 34.363 15,60 23.096 19,03 -48.057,8 -58,31 -11.267 -32,79

-TG của TCTC 5.134,0 1,54 4.892 2,17 5 0,01 -242,0 -4,71 -4.887 -99,90

-TG không kỳ

hạn của TCTD 21,0 25 2 4,0 19,05 -23 -92,00

Tổng 335.496,1 100,00 225.126 100,00 121.379 100,00 -110.370,1 -32,90 -103.747 -46,08

Nguồn: Phòng kế hoạch - tổng hợp

Phân tích hoạt động tín dụng 38 SVTH: Nguyễn Út Niềmtại BIDV Cà Mau

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 52: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

39

Tóm lại, qua công tác huy động vốn tiền gởi ngắn hạn của Ngân hàng ta

thấy nguồn vốn huy động qua 3 năm đã giảm, việc giảm này cũng không đáng

kể bởi đây chỉ là sự giảm sút tạm thời, do tình hình khách quan của thị truờng tài

chính trong nuớc, không phải là do ngân hàng hoạt động chưa hiệu quả. Tuy

nhiên Chi nhánh đang hoạt động trên địa bàn có sự cạnh tranh gay gắt của nhiều

ngân hàng khác, nhưng để có được kết quả như vậy là do sự nỗ lực rất lớn của

Ban lãnh đạo Ngân hàng, cùng với tinh thần và thái độ phục vụ ân cần niềm nở

với khách hàng, luôn coi uy tín đối với khách hàng là mục tiêu quan trọng hàng

đầu cùng với chính sách lãi suất huy động thích hợp tại Ngân hàng. Mặt khác, để

có thể tồn tại và phát triển, hoà nhập vào cơ chế thị trường việc đa dạng hoá các

hình thức huy động là vấn đề sống còn của Ngân hàng, nhưng để thực hiện được

phương châm “đi vay để cho vay” thì ngành cuối cùng của huy động vốn là cho

vay để nhằm thu lợi nhuận cho Ngân hàng. Để thấy rõ vấn đề này ta hãy đi sâu

vào phân tích tình hình sử dụng vốn đặc biệt là vốn ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu

tư và Phát triển Cà Mau.

4.2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ

VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH CÀ MAU

4.2.1 Đánh giá khái quát chung tình hình tín dụng tại Ngân hàng

Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời nhiều nhất, chiếm tỷ trọng cao

nhất trong tổng tài sản và nó cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Nó có ý

nghĩa lớn đối với nền kinh tế xã hội, vì thông qua hoạt động này ngân hàng cung

cấp một khối lượng lớn vốn tín dụng cho nền kinh tế, nhờ luợng vốn này mà nền

kinh tế sẽ phát triển nhanh và bền vững. Quan hệ tín dụng phần lớn được xác lập

thông qua hợp đồng tín dụng với ngành là xác định khả năng và ý muốn của

nguời đi vay trong việc thực hiện hợp đồng. Hoạt động tín dụng của Chi nhánh

được thể hiện cụ thể qua bảng sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 53: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

40

BẢNG 5: TÌNH HÌNH TÍN DỤNG CHUNG CỦA BIDV CHI NHÁNH CÀ

MAU QUA 3 NĂM 2006 – 2008

ĐVT: Triệu đồng Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Chênh lệch 2007/2006

Chênh lệch 2008/2007 Chỉ

tiêu Số tiền Số tiền Số tiền

Tuyệt đối

Tương đối

Tuyệt đối

Tương đối

DSCV 2.838.395,0 2.427.524,0 2.613.891,0 -410.871,0 -14,5 186.367 7,7

Dư nợ 484.773,1 916.599,1 1.045.868,1 431.826 89,08 129.269 14,1

DS thu nợ

2.409.587,0 1.995.698,0 2.494.622,0 -413.889,0 -17,2 498.924 25,0

Nợ xấu 16.816,7 8.463,0 7.319,0 -8.353,0 -49,7 -1.144 -12,5

Nguồn: Phòng kế hoạch – tổng hợp

0

500,000

1,000,000

1,500,000

2,000,000

2,500,000

3,000,000TriêH u đôI ng

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Năm

Biêu đô; thê hiê< n ti; nh hi; nh chung vê; hoa< t đô< ng ti= n du< ng

DSCV

Dư nợ

DS thu nợ

Nợ xấu

Hình 3: Tình hình tín dụng chung của BIDV Cà Mau qua 3 năm 2006 - 2008 Qua bảng số liệu và biểu đồ thể hiện tình hình cho vay, dư nợ, thu nợ và nợ

xấu của Chi nhánh qua 3 năm 2006 – 2008

- Doanh số cho vay của Chi nhánh đã có sự biến động bất thường đó là việc

giảm vào năm 2007 nhưng đã tăng lại vào năm 2008. Cụ thể, doanh số cho vay

của năm 2007 là 2.427.524 triệu đồng giảm so với năm 2006 là 410.871 triệu

đồng tương đương với giảm 14,5%, năm 2008 thì doanh số này đã lên được là

2.613.891 triệu đồng tăng được 186.367 triệu đồng tương ứng tăng 7,7% so với

năm 2007. Doanh số cho vay năm 2007 đã giảm so với năm 2006 là do ảnh

hưởng của nhiều biến động khách quan từ nền kinh tế trong nước và thế giới làm

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 54: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

41

cho nguồn vốn huy động được thấp nên Ngân hàng đã hạn chế cho vay những

khách hàng không có thiện chí trả nợ, còn doanh số cho vay năm 2008 tăng hơn

so với năm 2007 là vì ngân hàng đã củng cố lại chất lượng tín dụng, đưa ra

những chính sách quảng cáo nhằm thu hút được lượng khách hàng nhiều hơn

trên cơ sở chọn lọc khách hàng để cho vay tránh tình trạng cho vay đại trà theo

doanh số, không chú ý đến chất lượng của khoản vay.

- Về dư nợ có sự tăng dần qua qua các năm. Năm 2006 tổng dư nợ là

484.773,1 triệu đồng, năm 2007 tổng dư nợ là 916.599,1 triệu đồng tăng 431.826

triệu đồng tương đương tăng 89,08% so với năm 2006, năm 2008 tổng dư nợ là

1.045.868,1 triệu đồng tăng 129.269 triệu đồng tương đương tăng 14,1% so với

năm 2007. Tổng dư nợ tăng vào năm 2007 trong khi doanh số cho vay giãm điều

này cho thấy tình hình thu nợ của ngân hàng có sự giãm sút làm cho khoản cần

thu về tăng lên. Tổng dư nợ tăng vào năm 2008 trong khi doanh số cho vay tăng

chứng tỏ ngân hàng đã mở rộng quy mô tín dụng tức là cho vay nhiều hơn nên

khoản cần thu về cũng tăng lên.

- Tình hình thu hồi nợ cũng có nhiều chuyển biến đó là hiện tượng doanh số

thu nợ giảm vào năm 2007 và tăng lại vào năm 2008. Cụ thể là năm 2007 doanh

số thu nợ giảm 413.889 triệu đồng tương đương với giảm 17,2% so với năm

2006, năm 2008 doanh số thu nợ tăng 498.924 triệu đồng tương ứng với tăng

25% so với năm 2007. Doanh số thu nợ giảm vào năm 2007 là do doanh số cho

vay đã giảm nên số tiền cần thu về cũng đã giảm theo. Trái lại, doanh số thu nợ

đã tăng vào năm 2008 là do Ngân hàng đã hạn chế cho vay đối với những khách

hàng không có thiện chí trả nợ đồng thời Chi nhánh đã có công tác tổ chức cho

vay và giám sát các khoản vay để có thể thu hồi nợ tốt. Ngân hàng cũng đã

khuyến khích, đôn đốc những khách hàng đã quá hạn trả nợ bằng những chính

sách như giảm lãi suât hoặc chỉ trả nợ gốc…

- Về nợ xấu của Chi nhánh không ngừng giảm, điều này thể hiện chất lượng

tín dụng của Chi nhánh đã được kiểm soát tốt, những khách hàng không đủ tiêu

chuẩn theo quy định của Ngân hàng thì không đước ký hợp đồng. Bên cạnh đó,

những khoản vay mà quá hạn hay có dấu hiệu xấu thì Chi nhánh lập tức chuyển

nợ để có biện pháp xử lý kịp thời. Cụ thể nợ xấu năm 2007 đã giảm so với năm

2006 là nợ xấu đã giảm được 8.353 triệu đồng tương ứng giảm 49,7% so với

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 55: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

42

năm 2006, năm 2008 nợ xấu đã giảm 1.144 triệu đồng tương ứng giảm 12,5% so

với năm 2007.

Nhìn chung, tình hình hoạt động tín dụng của Chi nhánh tương đối tốt. Tuy

có giảm sút vào năm 2007 nhưng đó cũng không thể nói lên được là Ngân hàng

hoạt động không hiệu quả bởi lẽ Ngân hàng có sự giảm sút là do chịu ảnh hưởng

bởi các yếu tố bên ngoài nên DSCV, DSTN, Dư nợ đều giảm. Đây cũng là tình

hình chung của nhiều ngân hàng. Nhưng vượt qua mọi khó khăn thử thách Chi

nhánh đã vươn lên thể hiện rõ ở chổ là DSCV, DSTN, Dư nợ vào năm 2008.

Điều này đã nói lên được Ngân hàng đã cũng cố lại công tác tín dụng của mình.

Bên cạnh đó thì nợ xấu đã không ngừng giảm xuống qua các năm, nó phản ánh

chất lượng nghiệp vụ của Chi nhánh đã được nâng cao.

Hoạt động tín dụng của Chi nhánh được thể hiện rõ hơn thông việc cụ thể hóa

cách phân chia thành hoạt động tín dụng theo thời hạn và theo ngành kinh tế.

4.2.1.1 Phân tích hoạt động tín dụng theo thời hạn

Phân chia hoạt động tín dụng của Chi nhánh theo thời gian có ý nghĩa quan

trọng đối với NH, vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của

tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời hạn tín dụng

được chia thành:

+ Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống

+ Tín dụng trung hạn: từ 12 tháng đến 60 tháng

+ Tín dụng dài hạn: trên 60 tháng

� Doanh số cho vay vốn:

Doanh số cho vay theo thời hạn của Chi nhánh được thể hiện qua bảng sau:

BẢNG 6: TÌNH HÌNH CHO VAY THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG TẠI

BIDV CÀ MAU (2006-2008)

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007/2006

Chênh lệch 2008/2007 Chỉ tiêu

Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Ngắn hạn 1.537.567 54,2 1.944.548 80,1 2.324.280 88,9 406.981 26,5 379.732 19,5

Trung-Dài hạn

1.300.828 45,8 431.826 19,9 289.611 11,1 -869.002 -66,8 -193.365 -40,0

Tổng 2.838.395 100,0 2.427.524 100,0 2.613.891 100,0 -410.871 -14,5 186.367 7,7

Nguồn: Phòng Kế hoạch – tổng hợp

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 56: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

43

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90%

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Năm

Doanh số cho vay theo thời hạn

Ngắn hạn

Trung-Dài hạn

Hình 4: Tình hình doanh số cho vay phân theo thời hạn TD qua 3 năm 2006 – 2008

Doanh số cho vay của BIDV Cà Mau có cơ cấu gồm hai khoản mục là tín

dụng Ngắn hạn và tín dụng trung – dài hạn. Tín dụng ngắn hạn chủ yếu là cho

vay để cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay để tiêu dùng…Qua bảng số liệu và

biểu đồ trên ta thấy cơ cấu cho vay không đều, cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ

trọng cao trong tổng doanh số cho vay, cụ thể năm 2006 doanh số cho vay ngắn

hạn chiếm 54,2%, năm 2007 chiếm 80,1%, năm 2008 chiếm 88,9%. Điều này

cho thấy Ngân hàng đã từng bước chuyển dần cho vay trung – dài hạn sang cho

vay ngăn hạn. Nguyên nhân là do thời gian cho vay của các khoản vay trung –

dài hạn thường dài, rủi ro cao hơn cho vay ngắn hạn và mặt khác là do nền kinh

tế phát triển, các doanh nghiệp có nhu cầu vốn cao nhằm đáp ứng việc thiếu hụt

nguồn vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh nên vay vốn ngắn hạn nhiều.

Đối với tín dụng trung – dài hạn chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong doanh số

cho vay vào năm 2006 nhưng đang có xu hướng giảm xuống, cụ thể năm 2006

tín dụng trung – dài hạn chiếm 45,8%, năm 2007 giảm còn 19,9%, năm 2008

chiếm 11,1% trong tổng doanh số cho vay. Nguyên nhân của sự giảm sút này là

do những năm trước Chi nhánh cho vay trung – dài hạn tương đối lớn nhưng thu

về thì chậm và tỷ lệ nợ xấu cũng rất cao nên Chi nhánh đã chủ trương giảm bớt

cho vay trung - dài hạn hoặc thận trọng hơn trong trước khi quyết định cho vay

nhằm hạn chế các khoản nợ xấu xãy ra ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân

hàng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 57: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

44

� Dư nợ:

Dư nợ theo thời hạn của Chi nhánh được thể hiện qua bảng sau:

BẢNG 7: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG

TẠI BIDV CÀ MAU (2006- 2008)

ĐVT: Triệu đồng

Nguồn: Phòng kế hoạch – tổng hợp

0

10

20

30

40

50

60

70

%

năm 2006 năm 2008 năm 2008

Năm

Dư nợ theo thời hạn

Ngắn hạn

Trung-Dài hạn

Hình 5: Tình hình dư nợ phân theo thời hạn TD qua 3 năm 2006 - 2008

Qua bảng số liệu biểu đồ về tình hình dư nợ phân theo thời hạn của Chi

nhánh cho thấy tỷ trọng dự nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng

dư nợ của Chi nhánh. Cụ thể, năm 2006 tỷ trọng này chỉ là 39,6% nhưng năm

2007 tỷ trọng này đã là 65,1% và năm 2008 là 69%. Như vậy, tỷ trọng dư nợ

trung – dài hạn đã dần dần giảm xuống, điều này do Chi nhánh đã chủ động

giảm các khoản cho vay trung – dài hạn và tăng cường công tác thu hồi nợ nên

đã thu hồi được các khoản nợ của các năm trước nên dư nợ trung – dài hạn đã

giảm.

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007/2006

Chênh lệch 2008/2007 Chỉ tiêu

Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Ngắn hạn 192.129,9 39,6 596.957,9 65,1 721.639,9 69,0 404.828 210,7 124.682 20,9

Trung-Dài hạn

292.643,2 60,4 268.491,2 34,9 263.080,2 31,0 -24.152 8,3 -5.411 -2,0

Tổng 484.773,1 100,0 916.559,1 100,0 1.045.868,1 100,0 431.786 89,1 129.309 14,1

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 58: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

45

Đối với dư nợ ngắn hạn đã tăng cao qua 3 năm, cụ thể là năm 2007 tăng

210,7% so với năm 2006, năm 2008 tăng 20,9% so với năm 2007. Tỷ trọng dư nợ

ngắn hạn tăng qua các năm phù hợp với việc tăng của doanh số cho vay và

nguyên nhân chỉ là do Ngân hàng đã cho vay ngắn hạn ngày càng nhiều, mở

rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của nền

kinh tế. Tăng dư nợ ngắn hạn nhằm đáp ứng cho nhu cầu tái tạo sản xuất của các

doanh nghiệp ở tại địa phương…

Đối với dư nợ trung – dài hạn thì chiếm tỷ lệ cao vào năm 2006 và giảm

mạnh vào năm 2007, 2008. Cụ thể là năm 2006, dư nợ Trung – DH chiếm

60,4% trong tổng dư nợ nhưng năm 2007 dư nợ này chỉ còn chiếm 34,9% và

năm 2008 chỉ là 31%. Năm 2006, dư nợ này cao là do doanh số cho vay còn cao

và món nợ chưa đến thời hạn. Năm 2007, 2008 dư nợ Trung - DH giảm mạnh là

do Ngân hàng đã giảm doanh số cho vay theo Trung – DH làm cho dư nợ giảm

theo.

� Doanh số thu nợ:

Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng của Chi nhánh thể hiện rõ qua bảng

sau:

BẢNG 8: TÌNH HÌNH DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN TÍN

DỤNG TẠI BIDV CÀ MAU (2006- 2008)

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007/2006

Chênh lệch 2008/2007 Chỉ tiêu

Số tiền % Số tiền % Số tiền Số tiền % Số tiền %

Ngắn hạn 1.241.275 51,5 1.539.720 77,2 2.199.600 88,2 298.445 24,0 659.880 42,9

Trung-Dài hạn

1.168.312 48,5 455.978 22,9 295.022 11,8 -712.334 -61,0 -160.956 -35,3

Tổng 2.409.587 100,0 1.995.698 100,0 2.494.622 100,0 -413.889 -17,2 498.924 25,0

Nguồn: Phòng Kế hoạch – tổng hợp

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 59: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

46

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90%

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Năm

Doanh số thu nợ theo thời hạn

Ngắn hạn

Trung-Dài hạn

Hình 6: Tình hình doanh số thu nợ phân theo thời hạn TD qua 3 năm 2006 - 2008

Thu nợ là khâu rất quan trọng trong hoạt động tín dụng vì nó đảm bảo cho

việc tái tạo vốn cho xã hội và hạn chế rủi ro. Nó bao gồm toàn bộ các món nợ

mà Ngân hàng đã thu hồi về từ các khoản cho vay của Ngân hàng kể cả năm

hiện tại và năm trước đó. Qua bảng số liệu và biểu đồ cho thấy doanh số thu nợ

ngắn hạn luôm chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thu nợ và có xu hướng

ngày càng tăng cao qua 3 năm. Cụ thể năm 2006, doanh số thu nợ ngắn hạn

chiếm 51,51%, năm 2007 chiếm 75,15% và năm 2008 chiếm 88,17% trong tổng

doanh số thu nợ. Ta thấy dư nợ ngắn hạn luôn tăng mà doanh số thu nợ cũng

cao, điều này chứng tỏ rằng tình hình cho vay ngắn hạn của Ngân hàng rất hiệu

quả.

Đối với cho vay trung – dài hạn thì doanh số thu nợ có xu hướng ngày càng

giảm. Cụ thể, năm 2006 doanh số thu nợ này chiếm 48,49%, năm 2007 chiếm

22,85%, năm 2008 chỉ chiếm 11,83% trong tổng doanh số thu nợ. Điều này cho

thấy doanh số thu nợ của khoản mục này đã giảm xuống. Nguyên nhân là do

doanh số cho vay và dư nợ của khoản mục cho vay trung – DH đã giảm nên

cũng làm cho doanh số thu nợ giảm theo.

Hoạt động tín dụng phân theo thời hạn tín dụng của Ngân hàng được đánh

giá cụ thể hơn thông qua nợ xấu. Nó thể hiện mức độ an toàn trong việc sử dụng

vốn hay mức độ rủi ro từ hoạt động tín dụng mang lại.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 60: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

47

� Nợ xấu:

BẢNG 9: TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG

TẠI BIDV CÀ MAU (2006- 2008)

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007/2006

Chênh lệch 2008/2007

Chỉ tiêu

Số tiền % Số tiền % Số

tiền % Số tiền % Số tiền %

Ngắn hạn 6.457,2 38,4 5.203 61,5 4.253 58,1 -1.254,2 -19,4 -950 -18,3

Trung-Dài hạn

10.359,5 61,6 3.260 38,5 3.066 41,9 -7.099,5 -68,6 -194 -6,0

Tổng 16.816,7 100,0 8.463 100,0 7.319 100,0 -8.353,0 -49,7 -1.144 -12,5

Nguồn: Phòng Kế hoạch – tổng hợp

0

10

20

30

40

50

60

70%

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Năm

Nợ xấu theo thời hạn

Ngắn hạn

Trung-Dài hạn

Hình 7: Tình hình nợ xấu phân theo thời hạn TD qua 3 năm 2006 - 2008

Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy nợ xấu có xu hướng ngày càng giảm qua

các năm. Tuy nhiên, tuỳ vào loại nợ xấu ngắn hạn hay trung - dài hạn mà có tỷ

trọng và tốc độ giảm khác nhau trong tổng nợ xấu. Cụ thể là :

Đối với nợ xấu ngắn hạn chiếm 38,4% tổng nợ xấu vào năm 2006, chiếm 61,5%

vào năm 2007, và chiếm 58,1% vào năm 2008. Tỷ trọng nợ xấu tăng lên mà tổng

nợ xấu giảm trong khi doanh số cho vay, dư nợ và doanh số thu nợ đều tăng điều đó

chứng tỏ là Ngân hàng đã tập trung vào hoạt động cho vay ngắn hạn vì Ngân hàng

đã tạo được mối quan hệ thân thiết với những khách hàng có uy tín nên đã hạn chế

được rủi ro và vì thế chất lượng tín dụng của Ngân hàng đã được nâng cao. Tín

dụng ngắn hạn sẽ là hoạt động mang lại hiệu quả cao cho Ngân hàng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 61: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

48

Đối với nợ xấu trung - dài hạn thì cũng đang có xu hướng giảm. Nợ xấu

trung - dài hạn chiếm tỷ trọng lớn vào năm 2006 và có sự tăng giảm khác nhau

vào năm 2007, 2008. Cụ thể, năm 2006 khoản nợ này chiếm 61,6%, năm 2007

chiếm 38,5% và năm 2008 là 41,9%. Khoản nợ này cao vào năm 2006 là do các

khoản nợ xấu năm trước chuyển sang, những khoản nợ khó đòi mà Ngân hàng

chưa thu về. Tuy nhiên khoản này đã giảm bớt vào năm 2007 là do Ngân hàng

đã dùng những chính sách mạnh để thu về một phần của những khoản nợ đó làm

cho nợ xấu trung – dài hạn giảm xuống. Năm 2008, nợ xấu này lại tăng nhẹ là do

tình hình kinh tế rất khó khăn, nên một số khách hàng không trả nợ kịp thời làm

cho khoản này cũng tăng lên.

4.2.1.2 Phân tích hoạt động tín dụng theo ngành kinh tế:

Phân loại hoạt động tín dụng ngân hàng BIDV Cà Mau theo ngành cho thấy

tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong việc cấp tín dụng của Chi nhánh. Với

việc đa dạng hoá tín dụng, NH sẽ mở rộng phạm vi cho vay nhưng vẫn có thể

duy trì những lĩnh vực mà NH có lợi thế là cho vay cá nhân và doanh nghiệp vừa

và nhỏ. Cách phân loại này cho phép Chi nhánh theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn

liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, đảm bảo hạn mức và

chính sách mở rộng cho phù hợp.

� Doanh số cho vay:

BẢNG 10: DOANH SỐ CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ

TẠI BIDV CÀ MAU (2006- 2008)

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007/2006

Chênh lệch 2008/2007 Chỉ tiêu

Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % CNCB Thủy sản XK

2.278.667 80,3 1.820.643 75,0 2.091.113 80 -458.024 -20,1 270.470 14,9

Xây dựng 387.491 13,7 412.679 16,9 313.667 12 25.188 6,5 -99.012 -24,0

Thương mại-dịch vụ

69.915 2,5 72.826 3,0 130.695 5 2.911 4,2 57.869 79,5

Tiêu dùng 102.322 3,6 121.376 5,1 78.416 3 19.054 18,6 -42.960 -35,4

Tổng 2.838.395 100,0 2.427.524 100,0 2.613.891 100 -410.871 -14,5 186.367 7,7

Nguồn: Phòng Kế hoạch – tổng hợp

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 62: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

49

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90%

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Năm

Doanh số cho vay theo ngành kinh tế

CNCB Thủy sản XK

Xây dựng

Thương mại-dịch vụ

Tiêu dùng

Hình 8: Tình hình doanh số cho vay phân theo ngành kinh tế qua 3 năm 2006 – 2008

Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy doanh số cho vay theo ngành ở Chi

nhánh được chia ra thành 4 loại gồm CNCB thủy sản xuất khẩu, xây dựng,

thương mại-dịch vu và tiêu dùng. Trong đó ta thấy tỷ trọng cho vay CNCB Thuỷ

sản XK luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số số cho vay (>70%) cụ thể là năm

2006 khoản mục này chiếm 80,3%, năm 2007 chiếm 75%, năm 2008 chiếm 80%.

Nguyên nhân mà doanh số cho vay của ngành CNCB Thuỷ sản XK luôn chiếm

tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay là do đặc điểm kinh tế của địa phương

la ngành thuỷ sản. Cà Mau là tỉnh có diện tích nuôi trồng thủy sản lớn nhất so

với các tỉnh ĐBSCL và tính đến năm 2007 thì Cà Mau đã có 21 công ty với 27

xí nghiệp chế biến thuỷ hải sản. Do vậy mà ở địa phương có nhu cầu vốn lớn để

mua sắm, xây dựng các công nghệ hiện đại để chế biến hải sản xuất khẩu và để

mua được nguồn thuỷ hải sản từ phía các thương lái, người dân…vì vậy mà tỷ

trọng ngành này luôn cao. Doanh số cho vay năm 2007 đã giảm so với năm 2006

là 458.024 triệu đồng tương đương với giảm 20,1%. Năm 2008, doanh số cho

vay của CNCB Thuỷ sản XK đã tăng trở lại. Nguyên nhân của việc giảm sút này

là do năm 2007 có quá nhiều công ty chế biến thủy sản được xây dựng lên

nhưng tình hình thủy sản địa phương không mấy khả quan đặc biệt là việc nuôi

tôm do mô hình nuôi tôm ở đây là mô hình nuôi tôm tự nhiên, không chủ động

trong sản xuất mà phụ thuộc hoàn toàn vào thời tiết, điều kiện tự nhiên kém hiệu

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 63: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

50

quả dẫn đến tôm chết diễn ra ở nhiều nơi làm cho công suất chế biến cũng như

xuất khẩu của các nhà máy, xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, vào

năm 2008 thì người dân Cà Mau đã tập trung nhiều vào nuôi tôm công nghiệp

nên sản lượng tôm đã tăng lên vì vậy mà nhu cầu vay vốn để chế biến tôm cũng

tăng lên. Ngoài một số khách hàng truyền thống của chi nhánh trong lĩnh vực

thủy sản như Công ty CP thủy hải sản Minh Phú, Công ty TNHH chế biến thủy

sản Minh Quí, Seaprimexco… năm 2008 Chi nhánh còn cho vay thêm một số

khách hàng khác vì thế mà doanh số cho vay CNCB Thủy sản XK của Chi

nhanh tăng lên.

Đối với cho vay xây dựng, thương mại - dịch vụ, tiêu dùng đều chiếm tỷ

trọng tương đối nhỏ trong tổng doanh số cho vay.

Trước tiên là doanh số cho vay xây dựng năm 2006 chiếm 13,7%, năm

2007 chiếm 16,9% và năm chiếm 12% trong tổng doanh số cho vay. Doanh số

cho vay xây dựng đã tăng 25.188 triệu đồng tương đương tăng 6,5% vào năm

2007. Nguyên nhân là do ở địa phương có nhiều công trình cần được xây dựng,

nâng cấp do đó những nhà thầu muốn xây dựng phải có năng lực tài chính để

đảm bảo công trình được hoàn thành vì thế mà doanh số cho vay xây dựng đã

tăng lên. Tuy nhiên, do kinh tế gặp nhiều khó khăn, lạm phát ngày càng tăng lên

làm cho giá cả hàng hóa tăng lên nên việc xây dựng không mang lại lợi nhuận

cao nên việc trả nợ cho Ngân hàng tương đối chậm, một phần là do việc huy

động vốn của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn nên Ngân hàng đã hạn chế cho vay

vào năm 2008 do đó mà doanh số cho vay đã giảm cụ thể là doanh số cho vay

năm 2008 giảm 99.012 triệu đồng tương đương giảm 24%.

Đối với cho vay thương mại - dịch vụ, tỷ trọng của nó chiếm 2,5% trong

tổng doanh số cho vay vào năm 2006, 3% năm 2007 và 5% vào năm 2008.

Doanh số cho vay thương mại - dịch vụ đã tăng qua các năm cụ thể là năm 2007

đã tăng 2.911 triệu đồng tương đương tăng 4,2% so với năm 2006, năm 2008

tăng 57.869 triệu đồng tương đương tăng 79,5% so với năm 2007. Nguyên nhân

là do Cà Mau đang trên đường phát triển, nhiều doanh nghiệp thương mại, dịch

vụ được thành lập để cung cấp những sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh

hoạt, vui chơi giải trí cho người dân ngày càng mở rộng. Vì thế mà nhu cầu vay để

phục vụ cho việc xây dựng các khu vui chơi giải trí, tạo ra nhiều hoạt động mới

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 64: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

51

lạ hấp dẫn… do đó doanh số cho vay thương mại - dịch vụ đã tăng lên qua các

năm.

Đối với cho vay tiêu dùng, tỷ trọng của nó chiếm 3,6% vào năm 2006, chiếm

5,1% vào năm 2007 và 3% vào năm 2008. Doanh số cho vay tiêu dùng năm

2007 đã tăng 19.054 triệu đồng tương đương tăng 18,6% so với năm 2006

nhưng vào năm 2008 doanh số này giảm 42.960 triệu đồng tương đương giảm

35,4% so với năm 2007. Nguyên nhân của việc doanh số cho vay tiêu dùng tăng

là do nhu cầu xây dựng, sửa chữa nhà cửa, mua xe,…ngày càng tăng. Do đó mà

nhu cầu vay tiêu dùng tăng và làm cho doanh số cho vay tiêu dùng tăng lên. Tuy

nhiên doanh số cho vay này lại giảm vào năm 2008 là do tình hình kinh tế khó

khăn, giá cả hàng hóa đắt đỏ người dân hạn chế tiêu dùng và do Ngân hàng gặp

khó khăn trong huy động vốn nên cũng giảm bớt cho vay tiêu dùng.

� Dư nợ:

BẢNG 11: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ

TẠI BIDV CÀ MAU (2006- 2008)

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007/2006

Chênh lệch 2008/2007 Chỉ tiêu

Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % CNCB Thủy sản XK

405.978,1 83,8 738.941,1 80,6 922.338,1 89,0 332.936 82,0 183.424 24,8

Xây dựng 45.998,0 9,5 105.592 11,5 33.134 3,2 59.594 129,6 -72.458 -68,6

Thương mại-dịch vụ

14.786,0 3,1 33.354 3,7 65.286 6,3 18.568 125,6 31.932 95,8

Tiêu dùng 18.011,0 3,7 38.739 4,2 15.11. 1,5 20.728 115,1 -23.629 -61,0

Tổng 484.773,1 100,0 916.559,1 100,0 1.035.868,1 100,0 431.826 89,1 119.309 13,0

Nguồn: Phòng Kế hoạch – tổng hợp

Do chi nhánh phần lớn đầu tư vào ngành CNCB thủy sản nên dư nợ của

ngành luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Nguồn vốn cho các ngành

CNCB thủy sản chủ yếu là hổ trợ cho các doanh nghiệp thu mua tôm nguyên

liệu, chi trả tiền hàng….bù đắp khoản thếu hụt tạm thời, vòng quay vốn nhanh

(khoảng 3 tháng), vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp tháo gỡ được nguồn vốn

tạm thời, vừa giúp cho ngân hàng kiểm soát tốt vốn cho vay đúng ngành, có thể

sử dụng đồng vốn cho vay tốt hơn nữa. Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 65: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

52

trong ngành xuất khẩu thủy sản quan hệ với nhiều Ngân hàng và các doanh

nghiệp chi nhánh đang cho vay trước đây là khách hàng của Ngân hàng khác

trên địa bàn. Nên hầu hết tài sản của các doanh nghiệp trước đây đã thế chấp tại

các ngân hàng khác, chi nhánh chủ yếu cho vay tín chấp trong lĩnh vực này.

Dư nợ CNCB Thủy sản có sự thay đổi qua các năm. Cụ thể, năm 2007 dư nợ CNCB

Thủy sản đã tăng 332.936 triệu đồng tương đương tăng 82% so với năm 2006 mà

nguyên nhân chủ yếu là dư nợ đầu kỳ tương đối cao tức là các khoản vay chưa đến hạn

cần phải thu về cao đồng thời là do doanh số thu nợ đã giảm dẫn đến dư nợ cũng giảm

theo. Năm 2008 dư nợ tăng 183.424 triệu đồng tương đương tăng 24,8% so với năm

2007. Nguyên nhân là do sự tăng lên của số lượng thuỷ hải sản dẫn đến các công ty

chế biến có nhu cầu vay vốn nhiều làm cho doanh số cho vay tăng dẫn đến dư nợ tăng

lên, một phần là do có những món nợ đến thời điểm hiện tai chưa thu về cũng làm cho

dư nợ tăng lên.

Dư nợ ngành xây dựng năm 2007 tăng 59.594 triệu đồng tương đương tăng

129,6% so với năm 2006, và năm 2008 giảm 72.458 triệu đồng tương đương giảm

68,6% so với năm 2007. Dư nợ giảm là do ảnh hưởng doanh số thu nợ tăng tức là

Ngân hàng luôn tìm cách thu nợ tốt.

Dư nợ ngành thương mại - dịch vụ và tiêu dùng cũng đều tăng qua các năm.

Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của doanh số cho vay tăng và tình hình

thu nợ tốt làm cho dư nợ tăng lên.. Thể hiện qua biểu đồ sau:

0

10

2030

40

5060

7080

90

%

năm 2006 năm 2007 năm 2008Năm

Dư nợ theo ngành kinh tế

CNCB Thủy sản XK

Xây dựng

Thương mại-dịch vụ

Tiêu dùng

Hình 9: Tình hình dư nợ phân theo ngành kinh tế qua 3 năm 2006 – 2008

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 66: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

53

� Doanh số thu nợ:

BẢNG 12: TÌNH HÌNH THU NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ TẠI BIDV

CÀ MAU (2006-2008)

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007/2006

Chênh lệch 2008/2007 Chỉ tiêu

Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % CNCB Thủy sản XK

1.834.788 76,2 1.487.707 74,5 1.907.689 76,5 -413.889 -17,2 419.982 28,2

Xây dựng 343.402 14,3 353.085 17,7 386.125 15,5 9.683 2,8 33.040 9,3

Thương mại-dịch vụ

48.784 2,0 54.258 2,7 98.763 3,9 5.474 11,2 44.505 82,0

Tiêu dùng 182.613 7,6 100.648 5,1 102.045 4,1 -81.965 44,9 1.397 1,4

Tổng 2.409.587 100,0 1.995.698 100,0 2.494.622 100,0 -413.889 -17,2 498.924 25,0

Phòng: Kế hoạch – tổng hợp

0

10

20

30

40

50

60

70

80

%

năm 2006 năm 2007 năm 2008

Năm

Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế

CNCB Thủy sản XK

Xây dựng

Thương mại-dịch vụ

Tiêu dùng

Hình 10: Tình hình thu nợ phân theo ngành kinh tế qua 3 năm 2006 – 2008

Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy doanh số thu nợ cũng tương đối

tốt. Cùng với doanh số cho vay và dư nợ ngành CNCB thuỷ hải sản cao thì

doanh số thu nợ của ngành này cũng đạt hiệu quả. Tuy nhiên, tuỳ vào tình hình

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 67: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

54

kinh tế từng năm, doanh số cho vay và dư nợ từng ngành của Chi nhánh tăng

hay giảm mà doanh số thu nợ cũng có sự khác nhau. Cụ thể năm 2007 doanh số

thu nợ ngành CNCB thủy sản giảm 17,2% so với năm 2006, nhưng năm 2008

doanh số này đã tăng 28,2% so với năm 2007.

Doanh số thu nợ ngành xây dựng tăng qua các năm. Cụ thể năm 2007 tăng

2,8% so với năm 2006 và năm 2008 tăng 9,3% so với năm 2007. Nguyên nhân là do

ngân hàng chỉ cho vay đối với những khách hàng đủ tiêu chuẩn, không cho vay tín

chấp.

Doanh số thu nợ ngành thương mại - dịch vụ cũng tăng lên qua các năm.

Điều này cho thấy ngành thương mại - dịch vụ hoạt động cũng đạt được hiệu

quả cao nên tình hình thu nợ cũng rất khả quan.

Nhìn qua bảng trên ta thấy hiệu quả thu nợ tiêu dùng có sự giảm sút vào

năm 2007 cụ thể là giảm 81.965 triệu đồng tương đương giảm 44,9% so với năm

2006 nguyên nhân là do tình hình kinh tế khó khăn nên người dân không có tiền

để trả nợ. Tuy nhiên, doanh số thu nợ năm 2008 tăng 1.397 triệu đồng so với 2007

tương đương tăng 1,4%, điều này do Chi nhánh thực hiện theo chỉ đạo về kiểm

soát hoạt động tín dụng, tạm thời dừng việc cho vay tiêu dùng mua sắm các mặt

hàng xa xỉ, đồng thời tích cực có biện pháp thu hồi các khoản nợ trước đây…

� Nợ xấu:

BẢNG 13: TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO NGÀNH KINH TẾ

TẠI BIDV CÀ MAU (2006-2008)

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007/2006

Chênh lệch 2008/2007 Chỉ tiêu

Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % CNCB Thủy sản XK

8.052,0 47,9 5.032 59,5 4.127 56,4 -3.020,0 -37,5 -905 -18,0

Xây dựng 4.179,0 24,9 1.498 17,7 1.025 14,0 -2.681,0 -64,2 -473 -31,6

Thương mại-dịch vụ

1.690,7 10,1 798 9,1 725 9,9 -892,7 -52,8 -73 -9,2

Tiêu dùng

2.895,0 17,2 1.165 13,8 1.442 19,7 -1.730,0 -59,8 277 23,8

Tổng 16.816,7 100,0 8.463 100,0 7.319 100,0 -8.353,7 -49,7 -1.144 -13,5

Nguồn: Phòng Kế hoạch – tổng hợp

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 68: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

55

0

10

20

30

40

50

60%

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Năm

Nợ xấu theo ngành kinh tế

CNCB Thủy sản XK

Xây dựng

Thương mại-dịch vụ

Tiêu dùng

Hình 11: Tình hình nợ xấu theo phân ngành kinh tế qua 3 năm 2006 - 2008

Qua bảng số liệu và biểu đồ tình hình nợ xấu phân theo ngành ta thấy nợ xấu

đã giảm dần qua các năm. Điều này thể hiện chất luợng tín dụng của các khoản

vay ngày càng kiểm soát chặt chẽ, tránh được trường hợp cho khách hàng không đủ

tiêu chuẩn vay, mặt khác nó thể hiện công tác thu hồi nợ ở Chi nhánh đạt hiệu quả

tương đối tốt. Phòng xử lý rủi ro tại Chi nhánh đã có những biện pháp kịp thời để

thu hồi nợ, không để cho các khoản nợ này chuyển sang nhóm 5 theo quy định của

Ngân hàng Nhà nuớc, còn những khoản nợ truớc đây phòng cũng từng buớc tìm

phuơng án thu hồi tuỳ vào đặc điểm của từng khoản vay, từng loại khách hàng. Bên

cạnh đó,khách hàng vay có thiện chí trả nợ, đây là yếu tố cơ bản quan trọng trong

việc thu hồi nợ tại chi nhánh, khi hoạt động kinh doanh của khách hàng này có hiệu

quả trở lại thì họ trả nợ cho ngân hàng.

Nợ xấu ở các ngành CNCB thuỷ sản xuất khẩu, xây dựng, thuơng mại-dịch

vụ đều giảm, dù mức độ giảm không nhiều vì qua các năm tình hình kinh tế có

nhiều biến động khác nhau ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của các doanh

nghiệp làm ảnh hưởng đến việc trả nợ Ngân hàng. Tuy nhiên, nợ xấu tiêu dùng

lại tăng vào năm 2008 mà nguyên nhân là do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh

tế. Khách hàng vay tiêu dùng chủ yếu để mua các sản phẩm tiêu dùng phục vụ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 69: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

56

đời sống, các khoản vay này thuờng là các khoản vay trung hạn, khi thu nhập

của họ có biến động sẽ ảnh hưởng đến việc trả nợ lãi và nợ cho chi nhánh,làm

cho việc thu hồi nợ của chi nhánh chậm.

4.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng

BẢNG 14: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Tổng vốn huy động Triệu đồng 343.178,7 230.127,0 145.559,0

Tổng nguồn vốn Triệu đồng 531.714,5 428.573,0 561.717,0

Tổng dư nợ Triệu đồng 484.773,1 916.599,1 1.045.868,1

Tổng doanh số cho vay Triệu đồng 2.838.395,0 2.427.524,0 2.613.891,0

Tổng doanh số thu nợ Triệu đồng 2.409.587,0 1.995.698,0 2.494.622,0

Tổng dư nợ bình quân Triệu đồng 270.369,1 700.686,1 976.213,6

Tổng nợ xấu Triệu đồng 16.816,7 8.463,0 7.319

Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn

% 64,5 53,7 25,9

Dư nợ/ Tổng nguồn vốn % 91,2 213,9 184,4

Dư nợ/ Vốn huy động % 141,3 398,3 711,7

Nợ xấu/ Tổng dư nợ % 3,5 0,9 0,7

Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay

% 84,9 82,2 95,4

Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân

Vòng/năm 8,9 2,8 2,6

Nợ xấu/ Doanh số cho vay % 0,6 0,4 0,3

Nguồn: tính toán từ các bảng

4.2.3.1 Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của Ngân hàng, cho biết

nguồn vốn của Ngân hàng có phụ thuộc vào Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển

Việt Nam hay không. Qua số liệu cho thấy tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn

vốn ngày càng giảm xuống. Cụ thể, năm 2006 tỷ lệ này là 64,5% sang năm 2007

tỷ lệ này giảm xuống còn 53,7% và tỷ lệ này càng thấp hơn vào năm 2008 là

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 70: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

57

25,9%. Điều này chứng tỏ nguồn vốn huy động tại chổ của Ngân hàng chwa cao

và đang có nguy cơ xuống dốc, Chi nhánh còn phải sử dụng đến nguồn vốn điều

chuyển của Ngân hàng Trung ương.

Hoạt động Ngân hàng chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn huy động, nguồn

vốn này chiếm tỷ trọng 70% trên tổng nguồn vốn thì mới tốt. ở đây nguông vốn

huy động của Ngân hàng chiếm một tỷ lệ quá nhỏ, nó chưa giữ được vai trò chủ

lực trong tổng nguồn vốn và còn phụ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn của Ngân

hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. Đây là một điểm hạn chế của Chi nhánh

vì thế mà Chi nhánh cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác huy động vốn để thu

hút được lượng tiền gởi của tất cả các thành phần kinh tế để Ngân hàng có

nguồn vốn huy động cao hơn nhằm chủ động hơn trong công tác cho vay và đầu

tư mang lại hiệu quả cao hơn cho Chi nhánh.

4.2.3.2 Dư nợ/ Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tập trung nguồn vốn vào hoạt động tín

dụng của Ngân hàng. Thông thường tỷ lệ này cao chứng tỏ Ngân hàng đã tập

trung vốn tốt cho hoạt động tín dụng. Qua bảng số liệu cho thấy tỷ lệ này luôn

đạt rất cao (trên 90%) qua 3 năm: năm 2006 tỷ lệ này là 91,2%, năm 2007 là

213,9% và năm 2008 là 184,4%. Chỉ tiêu này cao là do Chi nhánh chú trọng

nhiều đến cho vay ngắn hạn, để có thể thu hồi vốn nhanh, ít rủi ro hơn cho vay

trung – dài hạn nên đảm bảo được mục tiêu an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, Do

cho vay trung – dài hạn thường lãi suất cao hơn nên cũng mang về nguồn thu từ

lãi lớn do đó Chi nhánh cần cơ cấu hài hoà trong việc cho vay trung – dài hạn để

hoạt động tín dụng hiệu quả hơn.

4.2.3.3 Dư nợ/ Vốn huy động

Chỉ tiêu này cho biết khả năng sử dụng vốn huy động của Ngân hàng,

nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 100% thì nguồn vốn bị ứ đọng, công tác tín dụng chưa đạt

hiệu quả. Qua bảng số liệu cho thấy tỷ lệ này ở Ngân hàng rất cao qua 3 năm. Cụ

thể, năm 2006 tỷ lệ này là 141,26 %, năm 2007 tỷ lệ này đạt 398,3% và năm

2008 tỷ lệ này lên tới 711,7%. Điều này cho thấy rất khả năng sử dụng vốn tại

Chi nhánh là rất cao ngoài việc sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay, Chi

nhánh còn sử dụng ngày càng nhiều nguồn vốn điều chuyển. Ngân hàng cần

xem xét kỷ trước khi cho vay để tránh cho vay tràn lan, kém hiệu quả

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 71: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

58

4.2.3.4 Nợ xấu/ Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và

chất lượng tín dụng của các khoản vay trước đó. Tỷ lệ này được chấp nhận ở

mức tối đa là 5%, nếu vượt quá tỷ lệ này thì Ngân hàng đang ở trong tình trạng

báo động. Qua bảng số liệu ở trên cho thấy tỷ lệ này tương đối thấp và ngày

càng giảm xuống qua 3 năm. Cụ thể là năm 2006 tỷ lệ này là 3,5% đến năm

2007 tỷ lệ này giảm xuống còn 0,9% và tỷ lệ này chỉ ở mức 0,7% vào năm 2008.

Đây là dấu hiệu đáng mừng đối với Ngân hàng. Điều này cho thấy Ngân hàng đã

và đang dùng mọi biện pháp tốt nhất để giảm tỷ lệ nợ xấu đến mức thấp nhất

nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng mình.

4.2.3.5 Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng trong việc thu nợ. Nó

phản ánh trong một thời kỳ nào đó ứng với doanh số cho vay Ngân hàng thu

được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số thu nợ tại Chi nhánh luôn đạt ở mức cao cụ thể

tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay vào năm 2006 là 84,9%, năm 2007

là 82,2%, và năm 2008 là 95,4%. Điều này cho thấy BIDV Cà Mau luôn luôn

sáng suốt trong cho vay tức là không vì chạy theo lợi nhuận mà chấp nhận rủi ro

cao, luôn tìm mọi cách để có thể thu nợ tốt. Có được kết quả như vậy là do sự cố

gắng của toàn thể cán bộ nhân viên của BIDV Cà Mau đã nỗ lực hết mình.

4.2.3.6 Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân

Vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng có sự giãm dần qua các năm.

Cụ thể năm 2006 có số vòng quay là 8,9 vòng/năm, năm 2007 là 2,8 vòng/năm,

năm 2008 là 2,6 vòng/năm.Vòng quay vốn tín dụng chịu ảnh hưởng bởi doanh

số thu nợ và dư nợ bình quân. Doanh số thu nợ của Chi nhánh tương đối cao. Dư

nợ bình quân thì tăng qua các năm do đó số vòng quay ngày càng giảm xuống.

Doanh số thu nợ cao là do ngân hàng đã có chính sách thu nợ tốt, chú trọng công

tác thẩm định trước khi cho vay còn dư nợ bình quân tăng qua các năm là do

ngân hàng cho vay ngày càng nhiều.

4.2.3.7 Nợ xấu/ Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ rủi ro có thể xãy ra. Tỷ lệ rủi ro tại Chi

nhánh rất thấp và giảm dần qua các năm cụ thể là năm 2006 tỷ lệ này là 0,6%,

năm 2007 là 0,4% và đến năm 2008 thì tỷ lệ này chỉ còn 0,3 %. Điều này cho

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 72: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

59

thấy Ngân hàng có rủi ro tín dụng thấp tức là công tác tín dụng của Ngân hàng

luôn được bảo đảm an toàn. Qua đó cho thấy Ngân hàng luôn quan tâm, chú ý

đến công tác thẩm định cho vay cũng như khi thu nợ.

4.2.4 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng

tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Cà Mau

Nếu như hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường rủi ro xuất hiện là

yếu tố tất yếu, thì trong quan hệ cho vay, nó càng thể hiện rõ ràng hơn bởi đặc

thù của quan hệ mua bán quyền sử dụng vốn tách rời quyền sở hữu. Hoạt động

Ngân hàng với bản chất của nó, chịu ảnh hưởng của nhiều loại hình rủi ro,

nhưng tiêu biểu nhất là rủi ro trong hoạt động tín dụng, rủi ro này rất phức tạp nó

có thể xảy ra từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau chẳng hạn như:

- Trong cho vay bên cạnh hồ sơ vay vốn thì còn kèm theo hồ sơ về tài sản

thế chấp cầm cố hay hợp đồng bảo lãnh nhưng một số trường hợp tài sản thế

chấp mà khi khách hàng không trả được nợ thì không thể phát mãi được tài sản

đó bởi vì do sơ xuất trong khi cho vay về hồ sơ như không đủ hồ sơ pháp lý để

phát mãi tài sản, hay tài sản phát mãi mà không đủ chi phí để trả nợ Ngân hàng

dẫn đến rủi ro. Hay trường hợp người bảo lãnh không đồng ý thanh toán thay

cũng dẫn đến rủi ro.

- Khoản cho vay chưa thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, thẩm định,

kiểm tra, xác định đúng tư cách pháp nhân, thể nhân của người vay.

- Không thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, thị

trường đầu vào, thị trường đầu ra, điều kiện sản xuất kinh doanh của các cơ sở

vay vốn.

- Những rủi ro từ phía thị trường do cạnh tranh mất thị trường tiêu thụ,

khách hàng không sử dụng sản phẩm của công ty đó nữa mà chuyển sang sử

dụng sản phẩm khác thay thế chất lượng cao hơn, người vay không thể tiêu thụ

được sản phẩm dẫn đến mất khả năng thanh toán không thể trả được nợ cho

Ngân hàng .

- Môi trường kinh tế không ổn định, các chính sách và cơ chế quản lý vĩ

mô thường hay thay đổi trong quá trình đổi mới để vươn đến hoàn thiện hơn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 73: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

60

- Pháp lệnh về kế toán thống kê chưa đủ hiệu lực để mọi người thực hiện

một cách đồng bộ.

- Hệ thống phòng ngừa rủi ro chưa thật sự phát huy hiệu quả tích cực của

nó.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 74: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

61

Chương 5

CÁC BIỆN PHÁP NHẰM LÀM TĂNG NGUỒN VỐN TIỀN GỞI

VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU

TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH CÀ MAU

5.1 NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM LÀM TĂNG NGUỒN VỐN TIỀN GỞI

5.1.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển

Việt Nam

Trong nền kinh tế thị trường việc cạnh tranh là một vấn đề sống còn đối

với các Doanh nghiệp nói chung, ngành Ngân hàng nói riêng. Nhằm góp phần

nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của BIDV Cà Mau, cũng

như của cả hệ thống Ngân hàng

+ Ngân hàng Nhà nước cần đưa ra những quy định về lãi suất và thị

trường đãm bảo Ngân hàng cạnh tranh lành mạnh với nhau.

+ Ngân hàng Nhà nước phải luôn tạo mọi điều kiện cho hoạt động kinh

doanh của ngành Ngân hàng ngày càng tốt hơn. Cụ thể là tăng cường cổ phần

hoá các Ngân hàng Nhà nước để Ngân hàng Nhà nước hoạt động tốt hơn. Một

trong số Ngân hàng Nhà nước đó là BIDV

+ Ngân hàng Nhà nước phải luôn có chính sách điều tiết nền kinh tế,

kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị của đồng tiền, vàng bằng những chính sách

tiền tệ có thể. Việc cung ứng lượng tiền tệ vào lưu thông phải được kiểm soát

nghiêm ngặt để duy trì ổn định giá trị của đồng tiền. Khi lạm phát cao biểu hiện

là đồng tiền bị mất giá thì người dân sẽ hạn chế tích luỹ đồng nội tệ mà sẽ

chuyển sang xu hướng tích luỹ những vật giá có giá trị như vàng, ngoại tệ mạnh,

bất động sản… đồng thời tránh tình trạng đột biến giá vàng vì khi giá vàng biến

động người dân sẽ rút tiền gửi Ngân hàng để kinh doanh vàng gây ảnh bất ổn

đến nền kinh tế, xã hội.

+ Ngân hàng Nhà nước phải đồng bộ cơ chế pháp lý, những quy định

đưa ra phải rõ ràng, dễ hiểu không có sự chồng chéo, mâu thuẫn với thực tiễn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 75: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

62

+ Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam cần hướng dẫn các Chi

nhánh các quy định, chính sách mới trước khi đưa ra thực hiện. Tăng cường đưa

ra những chính sách huy động tốt hơn cũng như hạn chế điều chuyển vốn để các

Ngân hàng Chi nhánh có thể các Chi nhánh có thể tự tìm ra cách huy động

nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng để có thể kinh doanh tốt hơn.

+ Nhà nước cần duy trì quản lý vĩ mô theo hiến pháp và pháp luật tránh

can thiệp vào nền kinh tế thị trường bằng những quyết định cứng nhắc gây khó

khăn, xáo trộn hoặc ràng buộc không cần thiết đối với sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp và Ngân hàng.

+ Nhà nước không nên đánh thuế thu nhập từ tiền gởi của dân cư, miễn

giảm thuế cho Ngân hàng trên cơ sở các Ngân hàng phải tăng lãi suất chính trị

theo tỷ lệ giảm thuế đó để thu hút tiền gởi của dân vào Ngân hàng và tạo điều

kiện cải thiện nâng cao đời sống người dân.

5.1.2 Đối với Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Cà Mau

Qua phân tích và đánh giá tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư

và Phát triển Cà Mau, ta thấy công tác huy động vốn của Ngân hàng có xu

hướng giảm qua 3 năm, chính vì vậy Chi nhánh Cần thực hiện những biện pháp

sau để huy động vốn tiền gởi:

+ Sử dụng hiệu quả công cụ lãi suất vì lãi suất chính là nhân tố mà

khách hàng quan tâm, lãi suất phải hấp dẫn khách hàng, đặc biệt là chi nhánh

phải đưa ra được một mức lãi suất hợp lý làm sao có thể bù đắp chi phí cơ hội

của khách hàng khi gởi tiền vào ngân hàng.

+ Ngân hàng cần lắp đặt thêm máy ATM ở các chợ, siêu thị và khu đông

dân cư tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng gởi và rút tiền, giúp ngân hàng

quản lý và phục vụ khách hàng nhanh chóng, kịp thời, tiết kiệm được chi phí

thành lập các phòng giao dịch.

+ Tiến hành tiếp thị để mở tài khoản tiền gởi cho các đối tượng có thu

nhập hoặc nguời có thu nhập thường xuyên như trường học, bệnh viện, ban quản

lý các dự án, xí nghiệp, công ty....

+ Mở rộng chiến luợc Marketting, quảng cáo thông qua các phương tiện

thông tin như truyền hình, truyền thanh, băng rol, tờ rơi, tờ buớm và đưa ra

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 76: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

63

những chương trình khuyến mãi hấp dẫn với nhiều loại hình tiền gởi đa dạng sẽ

thu hút được nhìều khách hàng gởi tiền vào ngân hàng.

+ Ngân hàng cần thực hiện một số hình thức khuyến khích khách hàng

như vào các ngày Lễ, Tết, sinh nhật của những khách hàng lớn chi nhánh cần có

những món quà thể hiện sự quan tâm đến khách hàng. Những món quà này nên

có những nội dung, hình ảnh của Ngân hàng. Từng thời kỳ tổ chức quay xổ số

thưởng đối với sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, ...v...v...

+ Đối với các khách hàng lớn, thường xuyên có chính sách ưu đãi cho cả tiền

gởi và tiền vay. Lãi suất ưu đãi này chỉ dành riêng cho những đơn vị cụ thể có tài

khoản tiền gởi thường xuyên, số dư trung bình cao và có quan hệ tín dụng tốt.

+ Cần có chính sách khen thưởng thích đáng đối với cán bộ công nhân

viên Ngân hàng có thành tích trong huy động vốn, các cá nhân, Doanh nghiệp

giới thiệu khách hàng giao dịch với Ngân hàng. Thưởng cho các Doanh nghiệp

có số dư tiền gởi thường xuyên từ 1 tỷ đồng trở lên, số dư tiền gởi có kỳ hạn từ

300 triệu trở lên.

+ Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, chi nhánh cần cải tiến thủ

tục gởi và rút tiền sao cho thật đơn giản, nhanh gọn nhưng vẫn đầy đủ các yếu tố

pháp lý, thay vì khách hàng viết 2 loại giấy gởi và giấy rút bằng một giấy chung,

giảm thời gian chờ đợi của khách hàng. Hơn nữa, để đáp ứng cao nhất nhu cầu

của khách hàng chi nhánh nhận tiền gởi tiết kiệm bán kỳ phiếu trái phiếu và

thanh toán lãi và vốn tại tư gia, người dân có thể gởi tiền ở một nơi nhưng có thể

rút ở nhiều nơi. Việc này đòi hỏi Ngân hàng phải thay đổi các mẫu sổ tiết kiệm

để khi Ngân hàng chi trả có thể phân biệt được thật hay giả hoặc có thể kiểm tra

đối chiếu thuận tiện.

+ Đối với khách hàng là tổ chức kinh tế, đoàn thể xã hội tiền gởi của các

tổ chức này là một nguồn vốn lớn của Ngân hàng vì vậy Ngân hàng cần phải có

những chính sách phù hợp với từng loại đối tượng khách hàng cụ thể:

- Duy trì và cũng cố quan hệ với các khách hàng truyền thống như

Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia, Cục Đầu tư và phát triển Cà Mau, Bưu điện tỉnh Cà

Mau, Công ty Xây dựng Cà Mau bằng lãi suất ưu đãi cao hơn lãi suất tiền gởi

mà Ngân hàng đang áp dụng, đơn giản thủ tục cho vay, cho vay với mức lãi suất

ưu đãi ..

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 77: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

64

- Tiếp tục tìm kiếm, lựa chọn để đầu tư khép kín một số khách hàng

hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

- Đối với khách hàng mới quan hệ tiền gởi, tiền vay hoặc thanh toán

nhiều với Ngân hàng, Ngân hàng cần phải thực hiện chính sách khách hàng linh

hoạt như không thu phí chuyển tiền trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư, phí thanh

toán bù trừ đối với các đơn vị. Đối những khách hàng tiềm ẩn là những khách

hàng đang xúc tiến thành lập và đi vào Kinh doanh như: Khu công nghiệp Khí-

Điện-Đạm, dự án chuyển dịch cơ cấu,... Chi nhánh đẩy mạnh dịch vụ tư vấn

miễn phí giúp chủ đầu tư trong quá trình thành lập như tư vấn về lĩnh vực đầu tư

xây dựng phương án vốn, chọn đối tác đầu tư, bảo lãnh cho dự án đầu tư, cho

vay hỗ trợ vốn ban đầu,... sau đó lôi kéo khách hàng mở tài khoản hoạt động

giao dịch tại chi nhánh. Đây cũng là hình thức thu hút vốn từ các Doanh nghiệp

rất hiệu quả.

- Thực hiện ủy thác vốn thanh toán thông qua các chương trình nước

sạch, y tế, cải cách hành chính, giáo dục để tận dụng nguồn tiền gởi. Quan hệ tốt

với các ban ngành địa phương để thu hút nguồn tiền gởi từ các quỹ như: Quỹ hỗ

trợ đầu tư phát triển quốc gia, quỹ phát triển cơ sở hạ tầng ...

+ Đối với khách hàng là dân chúng: Ngân hàng phải tạo được sự tin

tưởng của người dân vào Ngân hàng. Để tạo được lòng tin của người dân trước

hết phải cho mọi người dân biết về Ngân hàng và hoạt động của Ngân hàng.

Hiện nay phần đông người dân không thấy được hoạt động của Ngân hàng trong

cơ chế thị trường mang tính thương mại. Ngân hàng phải mua (đi vay) để bán lại

(cho vay) với giá cả (lãi suất) đảm bảo bù đắp chi phí và một phần chênh lệch để

Ngân hàng tồn tại và phát triển. Mặt khác những điều kiện về mức thu nhập,

trình độ văn hóa phổ cập, môi trường thông tin còn nhiều hạn chế đã cản trở sự

tiếp cận của đại đa số dân cư với các hoạt động, dịch vụ của ngành Ngân hàng.

Những kết quả còn hạn chế trong việc huy động vốn thời gian qua so với

tiềm năng nhàn rỗi tích lũy lớn lao trong dân cư dưới hình thức khác nhau. Điều

này cho ta thấy Ngân hàng cần chú trọng nghiên cứu hơn nữa yếu tố tâm lý - xã

hội, các hành vi ứng xử của dân cư để từ đó có giải pháp “tiếp cận” hữu hiệu

nhằm thu hút, mở rộng và duy trì khách hàng của mình. Để người dân hiểu về

Ngân hàng và hoạt động của Ngân hàng, Ngân hàng cần tìm hoặc tạo cơ hội để

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 78: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

65

đưa cán bộ có kỹ năng giao tiếp, dân vận của mình xuống địa bàn gặp gỡ trao

đổi, giải đáp thắc mắc, phổ biến thông tin để người dân hiểu đúng về tính chất

hoạt động của Ngân hàng và biết thêm về sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng đang

cung cấp hữu ích đối với họ… Chi nhánh cần tổ chức hội nghị trao đổi, phỏng

vấn theo dạng trắc nghiệm đơn giản nhằm nắm bắt nhu cầu, sở thích của người

gởi, về thái độ phục vụ của cán bộ công nhân viên Ngân hàng để kịp thời đáp

ứng và sửa chữa. Tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh nhằm duy trì việc đặt các

biển chỉ dẫn phòng ban nghiệp vụ, các bảng thông báo hướng dẫn chi tiết mọi

thủ tục cần thiết liên quan tới việc gởi tiền, rút tiền... để người dân tự tìm hiểu,

nắm vững và chuẩn bị trước cho tốt, tránh cho người dân phải yêu cầu giải thích,

đỡ tốn thời gian của cả khách hàng lẫn Ngân hàng.

- Khuyến khích người dân gởi tiền vào Ngân hàng đặc biệt là tiền gởi

trung và dài hạn.

- Huy động tiền gởi bằng trái phiếu dài hạn có đảm bảo bằng USD

Đặc điểm tâm lý của người Việt Nam hiện nay là thường dùng USD để

đo giá trị những hàng hóa, tài sản có giá trị lớn như nhà cửa, xe máy ... Từ đặc

điểm này ta thấy nguồn tiền gởi bằng USD trong những năm qua đã tăng rất

nhanh và có thể dự đoán rằng trong tương lai có thể tăng nhanh hơn tiền VNĐ.

Nguồn tiền gởi trung và dài hạn bằng ngoại tệ sẽ chiếm một tỷ lệ cao vì Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển trên cơ sở nhu cầu đầu tư trung và dài hạn của các

Doanh nghiệp phát hành các loại trái phiếu trung và dài hạn, có thể 1 năm, 2

năm hoặc 3 năm theo kế hoạch hàng năm và nhu cầu đầu tư. Tiền gởi này được

đảm bảo bằng USD có nghĩa là sau một kỳ hạn gởi ngoài phần lãi được nhận số

tiền gốc được đảm bảo theo thời điểm họ gởi tiền. Chính vì vậy việc huy động

tiền gởi bằng ngoại tệ sẽ có sức hấp dẫn lớn.

- Đối với khách hàng gởi tiền tiết kiệm, kỳ phiếu. Trong trường hợp

khách hàng có nhu cầu rút tiền trước thời hạn thì Ngân hàng có thể cho hưởng

theo lãi suất kỳ hạn trước đó nếu thời gian thực tế của khoản tiền gởi đã đủ để

khuyến khích khách hàng.

- Tăng cường cải thiện công tác thanh toán, mở rộng các loại hình dịch

vụ kích thích nguồn tiền gởi khách hàng như dịch vụ thanh toán quốc tế trực

tiếp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 79: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

66

5.2 NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY

5.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước

+ Ngân hàng Nhà nước cần chỉnh sửa và ban hành một số chính sách tín

dụng cho phù hợp với tình hình kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ.

+ Ngân hàng Nhà nước cần có chính sách điều hành lãi suất để hạn chế

việc cạnh tranh lãi suất giành giật khách hàng vì như vậy sẽ gặp nhiều rủi ro ảnh

hưởng đến bản thân Ngân hàng cho vay và cũng có thể ảnh hưởng đến cả hệ

thống ngân hàng. Nhà nước cần phải tăng cường công tác thông tin tín dụng, chú

trọng công tác nghiên cứu để tăng hiệu quả quản lý.

+ Tạo cơ hội nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ

ngân hàng để có thể quản lý bộ máy ngân hàng, có thể cạnh tranh được với các

ngân hàng của nước ngoài cũng như các ngân hàng trong nước.

5.2.2 Về mối quan hệ đối với các cơ quan hữu quan

+ Cần tạo điều kiện thuận lợi cho BIDV Cà Mau xây dựng trụ sở để Chi

nhánh có thể hoạt động tốt hơn, làn tốt vai trò là chiếc cầu nối của mình góp

phần thúc đẫy nền kinh tế địa phương ngày càng phát triển

+ Việc xử lý nợ xấu còn phụ thuộc nhiều vào cơ quan pháp luật, thời

gian xử lý thường kéo dài gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của Ngân

hàng.

+ Chi nhánh cần nắm rõ vấn đề quy hoạch kinh tế để phát triển kinh tế

xã hội để có thể xây dựng định hướng kế hoạch phát triển trong những năm tới

5.2.3 Đối với Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Cà Mau

Qua việc phân tích tình hình cho vay ngắn hạn của Chi nhánh ta thấy

tình hình cho vay tương đối hiệu quả do đó trong tương lai cần mở rộng quy mô

để có thể thu được lợi nhuận cao hơn. Để làm tốt việc mở rộng quy mô Chi

nhánh cần làm tốt:

+ Tăng cường cán bộ tín dụng đồng thời phân chia trách nhiêm rõ ràng

nhằm tránh tình trạng quá tải trong công việc cho cán bộ tín dụng.

+ Chi nhánh cho vay quá hiều vào nhóm khách hàng CNCB thuỷ hải sản

sẽ dễ dẫn đến tình trạng nợ xấu tăng đột biến do đó vấn đề đặt ra là Chi nhánh

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 80: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

67

phải biết phân tán rủi ro bằng cách là không cho vay tập trung ở một nhóm

khách hàng

+ Cán bộ tín dụng của Chi nhánh cần có quan hệ giao tiếp với các cán bộ

địa phương, cán bộ tín dụng của các ngân hàng khác nhằm nắm bắt kịp thời

những thông tin của khách hàng để hạn chế cho vay đối với khách hàng không

có uy tín.

+ Không nên vì ngành lợi nhuận hay cạnh tranh mà chấp nhận cho vay rủi

ro cao như cho vay đảo nợ, cho vay tín chấp, hay cho vay quá hạn mức cho

phép.

+ Ngân hàng cần tiến hành đánh giá, phân loại, phân tích nợ xấu đồng

thời phân tích hiệu quả của món vay và tình hình tài chính của khách hàng để có

biện pháp thu hồi nợ nhằm hạn chế rủi ro cho Ngân hàng.

+ Nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn từ những chính sách mềm dẽo

đến những chính sách mạnh tuỳ vào thiện chí trả nợ của khách hàng.

+ Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay. Đây là khâu quan

trọng trong hoạt động đầu tư tín dụng, qua đó Chi nhánh có thể phân tích cụ thể

về khách hàng, tình hình tài chính của họ, phương án kinh doanh có hiệu quả, có

đảm bảo trả nợ hay không…vì thế sẽ đảm bảo được Ngân hàng có thể thu hồi cả

vốn và lãi. Để công tác thẩm định được thực hiện đúng đòi hỏi phải có cán bộ tín

dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, cao về đạo đức và am hiểu cả về tình hình

kinh tế, tâm lý khách hàng, do đó đòi hỏi Ngân hàng cần phải chú ý từ khâu

tuyển dụng đồng thời phải bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ Ngân hàng.

+ Đẫy mạnh công tác kiểm tra kiểm soát công tác tín dụng để nâng cao

chất lượng tín dụng.

+ Phối hợp với các cơ quan pháp luật với chính quyền địa phương để xử

lý có hiệu quả, kịp thời thu hồi nợ.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 81: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

68

Chương 6

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1 KẾT LUẬN

Ngân hàng có vai trò quyết định trong sự phát triển của một quốc gia vì

với chức năng trung gian tín dụng ngân hàng đã thúc đẫy nền kinh tế phát triển.

Với bề dày kinh nghiệm trong nhiều năm hoạt động, Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Cà Mau đã không ngừng nỗ lực vươn lên để từng bước theo kịp với sự phát

triển chung của toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư & Phát triển cũng như ngành

Ngân hàng. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Cà Mau đã gặp không ít khó khăn, nhưng đã từng bước khắc phục để tồn tại và

phát triển. Hỗ trợ vốn kịp thời cho các Doanh nghiệp để xây dựng các công trình

theo kế hoạch nhà nước và trong các lĩnh vực khác, đầu tư vốn cho các dự án

chế biến thủy sản xuất khẩu, tạo ra nhiều công trình công cộng phục vụ đời sống

nhân dân, giải quyết việc làm cho người lao động, tăng kim ngạch xuất khẩu và

nguồn thu ngân sách của tỉnh. Phục vụ tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã

hội, góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương không ngừng phát triển.

Qua phân tích và đánh giá hoạt động của Ngân hàng Đầu Tư và Phát

Triển chi nhánh Cà Mau ta thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng đạt hiệu quả

cao, tình hình nợ xấu ngày càng giảm xuống, chất lượng tín dụng đã được nâng

cao. Chi nhánh ngày càng mở rộng quy mô tín dụng để hỗ trợ ngày càng nhiều

cho nền kinh tế thúc đẫy quê hương Cà Mau ngày càng phát triển hơn. Tuy

nhiên, trong quá trình hoạt động của mình, Chi nhánh vẫn còn gặp nhiều khó

khăn đó là công tác huy động vốn của Ngân hàng chưa thật sự bởi vì Ngân hàng

chưa có một chính sách lãi suất hấp dẫn, chưa có những chính sách mới để huy

động được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội một cách hiệu quả mà phụ thuộc vào

vốn điều chuyển ngày càng nhiều để cho vay. Chi nhánh còn tập trung vốn cho

vay quá nhiều vào CNCB thuỷ hải sản vì thế sẽ gặp nhiều rủi ro. Mặc dù vậy lợi

nhuận đạt được cũng tương đối cao đặc biệt là trong nền kinh tế khó khăn như

ngày nay. Có được kết quả như vậy là nhờ vào sự nỗ lực vươn lên của tập thể

ban lãnh đạo, cán bộ, nhân viên của Chi nhánh với tinh thần trách nhiệm cao dẫn

dắt Chi nhánh hoạt động ngày càng hiệu quả.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 82: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

69

6.2 KIẾN NGHỊ

Qua thời gian thực tập, tìm hiểu và tiếp xúc thực tế tại Ngân hàng Đầu Tư và

Phát Triển chi nhánh Cà Mau em xin có một số kiến nghị mang tính chất tham

khảo hy vọng góp phần để Ngân hàng hoạt động ngày càng tốt hơn.

+ Ngân hàng nên nhanh chóng xây dựng trụ sở để tạo môi trường thoải mái

cho khách hàng đến giao dịch cũng như tạo môi trường thuận lợi để cán bộ Ngân

hàng làm việc tốt hơn.

+ Ngân hàng cần tạo lập thêm bộ phận Marketing nhằm thu hút nguồn vốn

nhàn rổi trong dân cư và mở rộng qui mô tín dụng. Phải có chương trình cụ thể

để phù hợp với điều kiện của mọi người không nên nghiên cứu quá nhiều về

hình thức mà cần phải lấy chất lượng phục vụ khách hàng làm trọng.

+ Cần có chính sách lãi suất thích hợp để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong

dân cư để chủ động hơn trong cho vay, có thể cạnh tranh với các Ngân hàng

trong khu vực.

+ Cần xây dựng nhiều phòng giao dịch ở các huyện nhằm có thể huy động

vốn nhiều hơn

+ Cần lắp đặt hệ thống máy ATM ở những nơi mang tính chiến lược để

khách hàng có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào tạo sự thuận tiện cho khách hàng

cũng như qua đó có thể thu hút nguồn vốn tốt hơn.

+ Mở các đợt tiền gởi tiết kiệm có trúng thưởng thông qua xổ số định kỳ.

Đây là loại hình tiết kiệm có sức hấp dẫn rất lớn đặc biệt là ở các tầng lớp dân cư

có mức sống trung bình, việc đưa ra các giải thưởng bằng những tiện nghi sinh

hoạt hay tiền,... sẽ là là một động lực rất lớn đối với họ.

+ Ngân hàng cần có chính sách thăm hỏi, chúc tết những khách hàng truyền

thống của Ngân hàng, những khách hàng có số tiền gởi cao nhằm tạo mối quan

hệ thân thiết, giữ chân khách hàng.

+ Chú trọng công tác thu nợ để tăng thêm nguồn vốn cho vay.

Áp dụng công nghệ hiện đại để nâng cao số lượng và chất lượng dịch vụ

Ngân hàng ( bảo lãnh, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế ), mở rộng và

phát triển các dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, kiều hối, chi trả lương, ATM, thanh

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 83: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

70

toán thẻ, sec, ... mở rộng cung ứng dịch vụ Home banking cho khách hàng,

thanh toán điện tử với một số khách hàng có doanh số giao dịch lớn nhằm tăng

thêm số lượng khách hàng, tăng doanh số giao dịch qua đó tăng trưởng huy động

vốn.

+ Phân tích đánh giá và phân loại khách hàng để nắm thực trạng, thực lực,

thực tế tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh và quan hệ tín dụng của Doanh

nghiệp với Ngân hàng và các khách hàng khác, để Ngân hàng xác lập mức độ

quan hệ tín dụng, để hoạch định và thực thi chính sách khách hàng, chính sách

tín dụng, dịch vụ cho phù hợp.

Phát triển các dịch vụ tư vấn, thông tin cũng là hướng để Ngân hàng đa

dạng thu nhập, tăng khả năng cạnh tranh phát triển của các Doanh nghiệp.

Tăng cường kiểm tra kiểm soát ngăn ngừa các khoản nợ quá hạn phát

sinh, xử lý thu hồi triệt để các khoản nợ đến hạn, quá hạn.

Chủ động bám sát vào đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh

tế của địa phương, kịp thời tiếp cận các dự án để thẩm định, quyết định cho vay.

Nắm bắt kế hoạch đầu tư xây dựng, các chương trình đầu tư, quy hoạch của

ngành để đẩy mạnh cho vay. Mở rộng tín dụng trung, dài hạn để tạo lập thị phần,

thị trường mới cho tín dụng ngắn hạn.

Tìm kiếm các biện pháp phối hợp cùng Doanh nghiệp và các cơ quan

chức năng để tận thu nợ khó đòi, nợ tồn đọng, đồng thời không để phát sinh

thêm nợ khó đòi, mới góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.

Thường xuyên kiểm tra, giám sát các nghiệp vụ, các hoạt động tín dụng

để quản lý chất lượng tín dụng ngày càng tốt hơn.

Gắn liền vơí việc đổi mới công nghệ, đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới

để nâng cao chất lượng tín dụng nhằm tăng cường sức cạnh tranh, mở rộng được

thị trường, thị phần.

Mở rộng khách hàng, hạn chế tập trung vốn quá nhiều vào một số ít

khách hàng hay ngành nghề, nhằm phân tán rủi ro tín dụng.

Để khuyến khích cán bộ tín dụng có trách nhiệm và thận trọng hơn

trong công tác, Ngân hàng nên có hình thức khen thưởng về vật chất cũng như

tinh thần đối với những cán bộ cho vay nhiều nhưng rủi ro thấp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 84: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Đăng Dờn (2007). Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại

(commercial Banking), Nhà xuất bản Thống Kê, Trường Đại học Kinh Tế

TP.HCM.

2. Thái Văn Đại (2007). Bài giảng Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng

Thương mại, Trường Đại học Cần Thơ.

3. Thái Văn Đại, Bùi Văn Trịnh (2005). Bài giảng Tiền Tệ Ngân hàng,

Trường Đại học Cần Thơ.

4. Nguyễn Thị Thanh Loan (2008), “Đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

Á Châu chi nhánh Cà Mau”, lớp Tài Chính Ngân hàng khoá 30, Trường

Đại học Cần Thơ

5. Nguyễn Thanh Quốc Đạt (2005) “Phân tích hiệu quả cho vay và huy

động vốn tại Ngân hàng Ngoại Thương An Giang”, lớp Tài Chính, Đại

học An Giang.

6. Tin tức, sự kiện về tình hình kinh tế Cà Mau 2006, 2007,2008 từ trang

web www.camau.com.vn

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 85: luan van tot nghiep ke toan (38).pdf

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trương Đông Lộc

Phân tích hoạt động tín dụng SVTH: Nguyễn Út Niềm tại BIDV Cà Mau

72

PHỤ LỤC 1

CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN

DỤNG CỦA NHNN

- Quyết định (QĐ) 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) về việc ban hành Quy định phân loại nợ, trích lập

và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ

chức Tín dụng (TCTD).

- Quyết định số 8/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN

về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 493, nợ của NHTM được

chia thành 5 nhóm.

- Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN về dư nợ cho vay nhóm khách hàng quy

định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD.

- Quyết định 03/2007/QĐ-NHNN ngày 19/01/2007 về việc sửa đổi bổ sung

một số điều của Quyết định 457.

- Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN,

quy định quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng.

- Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 về việc sửa đổi bổ sung

một số điều của quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành theo

Quyết định 1627.

- Quyết định 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/05/2005 về việc sửa đổi bổ sung

một số điều của Quyết định 127.

- Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/09/2004 về việc ban hành quy

chế tiền gửi tiết kiệm.

- Quyết định 02/2004/QĐ-NHNN ngày 04/01/2004 của Thống đốc NHNN về

quy chế phát hành giấy tờ có giá của TCTD để huy động vốn trong nước.

- Nghị định 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 của Chính phủ về thủ tục

chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp bằng quyền sử dụng đất.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net