102
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH TMDV KỸ THUẬT ĐIỆN LẠNH KHANG THỊNH Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU TRẦN THỊ TUYẾT XUÂN Mã số SV: 4053686 Lớp: Kế toán tổng hợp khóa 31 Cần Thơ - 2008 www.kinhtehoc.net http://www.kinhtehoc.net

luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

TẠI CÔNG TY TNHH TMDV KỸ THUẬT

ĐIỆN LẠNH KHANG THỊNH

Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:

Ths. NGUYỄN THỊ DIỆU TRẦN THỊ TUYẾT XUÂN

Mã số SV: 4053686

Lớp: Kế toán tổng hợp khóa 31

Cần Thơ - 2008

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 2: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu

thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất

kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Ngày 28 tháng 11 năm 2008

Sinh viên thực hiện

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 3: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

ii

LỜI CẢM TẠ

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm

ơn quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh trường Đại Học Cần Thơ

đã tạo điều kiện cho em có được nơi thực tập đúng với chuyên ngành mà em đã

học. Đặc biệt em xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Diệu đã tận tình chỉ dẫn, góp ý kiến

quý báu cho đề tài của em.

Sau nữa, em xin gửi đến Ban Giám Đốc Công ty TNHH TMDV Điện lạnh

Khang Thịnh lời cảm ơn chân thành về việc tiếp nhận và tạo điều kiện thuận lợi

để em hoàn thành tốt đợt thực tập. Một lần nữa, em cũng xin cảm ơn các anh, chị

phòng tín dụng, những người trực tiếp hướng dẫn, giới thiệu và giúp đỡ em rất

nhiều trong việc tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu ở Công ty.

Sau cùng em xin chúc quý thầy cô cùng các cô chú, anh, chị ở Công ty

những lời chúc tốt đẹp nhất, luôn luôn hoàn thành xuất sắc công việc của mình và

thành công trên tất cả các lĩnh vực.

Ngày 28 tháng 11 năm 2008.

Sinh viên thực hiện

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 4: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

iii

BẢNG NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Họ và tên người hướng dẫn: ....................................................................................

Học vị: ......................................................................................................................

Chuyên ngành: ........................................................................................................

Cơ quan công tác: ...................................................................................................

Tên học viên: ..........................................................................................................

Mã số sinh viên: ......................................................................................................

Chuyên ngành: ........................................................................................................

Tên đề tài: ...............................................................................................................

NỘI DUNG NHẬN XÉT 1. Tính phù hợp với chuyên ngành đào tạo: ................................................

2. Về hình thức: ..............................................................................................

3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài: ......................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

4. Độ tinh cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn: ...........................

............................................................................................................................

5. Nội dung và các kết quả đạt được ( theo mục tiêu nghiên cứu ): .............

.............................................................................................................................

6. Các nhận xét khác: ....................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

7. Kết luận (cần ghi rõ mức độ đồng ý và không đồng ý nội dung đề tài và

các yêu cầu cần chỉnh sửa,…): ....................................................................

............................................................................................................................

Cần Thơ, ngày ….. tháng …… năm ……

NGƯỜI NHẬN XÉT

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 5: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

iv

MỤC LỤC

Trang

Chương 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1

1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu .................................................................................... 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2

1.2.1 Mục tiêu chung .......................................................................................... 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2

1.3 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.3.1 Giới hạn không gian .................................................................................. 3

1.3.2 Giới hạn thời gian ..................................................................................... 3

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3

1.4 Lược khảo tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu ...................................... 3

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4

2.1 Phương pháp luận ........................................................................................... 4

2.1.1 Kế toán tài sản cố định .............................................................................. 4

2.1.2 Khấu hao và hao mòn tài sản cố định ..................................................... 27

2.2 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 37

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 37

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 37

Chương 3: KẾ TÓAN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH TMDV

ĐIỆN LẠNH KHANG THỊNH ....................................................................... 39

3.1 Giới thiệu khái quát Công ty TNHH TMDV Kỹ thuật điện lạnh

Khang Thịnh ....................................................................................................... 39

3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 39

3.1.2 Lĩnh vực hoạt động ................................................................................. 40

3.1.3 Cơ cấu tổ chức – quản lý công ty ............................................................ 41

3.1.4 Tổ chức công tác kế toán ........................................................................ 41

3.1.5 Tình hình và hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty .................... 43

3.1.6 Khái quát quá trình kinh doanh trong hai năm 2006, 2007 .................... 43

3.1.7 Những thuận lợi, khó khăn của công ty .................................................. 46

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 6: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

v

3.1.8 Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới ...................... 47

3.2 Kế toán tài sản cố định và chi phí khấu hao ................................................. 48

3.2.1 Kế toán tài sản cố định ............................................................................ 48

3.2.2 Kế toán chi phí khấu hao ........................................................................ 82

Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH,

CHI PHÍ KHẤU HAO ...................................................................................... 85

4.1 Phân tích sự biến động về tình hình tăng giảm tài sản cố định .................. 85

4.2 Phân tích sự biến động về chi phí khấu hao ............................................... 86

Chương 5: CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TÀI SÀN CÓ HIỆU QUẢ TẠI

CÔNG TY TNHH TMDV ĐIỆN LẠNH KHANG THỊNH .......................... 88

Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 92

6.1 Kết luận ...................................................................................................... 92

6.2 Kiến nghị .................................................................................................... 92

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 94

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 7: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

vi

DANH MỤC BIỂU BẢNG

------*------

Trang

Bảng 1: Hiện trạng tài sản cố định tại công ty ngày 31/12/2007 ........................ 45

Bảng 2: Kết quả kinh doanh của công ty ............................................................ 45

Bảng 3: Biên bản giao nhận tài sản cố định ngày 25 tháng 05 năm 2007 .......... 51

Bảng 4: Hóa đơn GTGT ngày 25 tháng 05 năm 2007 ........................................ 53

Bảng 5: Phiếu chi ngày 25 tháng 05 năm 2007 .................................................. 54

Bảng 6: Phiếu nhập kho ngày 25 tháng 05 năm 2007 ........................................ 55

Bảng 7: Thẻ tài sản cố định ngày 25 tháng 05 năm 2007 ................................... 56

Bảng 8: Biên bản giao nhận tài sản cố định ngày 06 tháng 07 năm 2007 .......... 58

Bảng 9: Hóa đơn GTGT ngày 06 tháng 07 năm 2007 ........................................ 60

Bảng 10: Phiếu chi ngày 06 tháng 07 năm 2007 ................................................ 61

Bảng 11: Phiếu nhập kho ngày 06 tháng 07 năm 2007 ...................................... 62

Bảng 12: Thẻ tài sản cố định ngày 06 tháng 07 năm 2007 ................................. 63

Bảng 13: Biên bản giao nhận tài sản cố định ngày 20 tháng 08 năm 2007 ........ 65

Bảng 14: Hóa đơn GTGT ngày 20 tháng 08 năm 2007 ...................................... 66

Bảng 15: Phiếu nhập kho ngày 20 tháng 08 năm 2007 ...................................... 67

Bảng 16: Thẻ tài sản cố định ngày 20 tháng 08 năm 2007 ................................. 68

Bảng 17: Biên bản giao nhận tài sản cố định ngày 17 tháng 09 năm 2007 ........ 70

Bảng 18: Phiếu chi ngày 17 tháng 09 năm 2007 ................................................ 71

Bảng 19: Biên bản thanh lý tài sản cố định ngày 20 tháng 11 năm 2007 ........... 73

Bảng 20: Phiếu thu ngày 20 tháng 11 năm 2007 ................................................ 74

Bảng 21: Biên bản thanh lý tài sản cố định ngày 06 tháng 12 năm 2007 ........... 76

Bảng 22: Phiếu thu ngày 06 tháng 12 năm 2007 ................................................ 77

Bảng 23: Chứng từ ghi sổ nghiệp vụ tăng tài sản cố định .................................. 78

Bảng 24: Chứng từ ghi sổ nghiệp vụ giảm tài sản cố định ................................. 79

Bảng 25: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ tăng tài sản cố định

năm 2007 ............................................................................................................. 80

Bảng 26: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ giảm tài sản cố định

năm 2007 ............................................................................................................. 81

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 8: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

vii

Bảng 27: Bảng tính và phân bổ khấu hao ............................................................ 84

Bảng 28: Phân tích sự biến động về tình hình tăng giảm tài sản cố định ........... 85

Bảng 29: Phân tích sự biến động về chi phí khấu hao ........................................ 86

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 9: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

viii

DANH MỤC HÌNH ------*------

Trang Sơ đồ 1: Sơ đồ tổng hợp các trường hợp tăng giảm tài sản cố định hữu hình .... 27

Sơ đồ 2: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ .............. 43

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 10: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

1 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu

Trong điều kiện hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình phát triển kinh tế và

hội nhập theo sự phát triển của thế giới và xu hướng của thời đại. Hội nhập và

phát triển kinh tế là một cơ hội đồng thời cũng là một sự thách thức lớn đối với

nền kinh tế nước nhà nói chung và cụ thể các doanh nghiệp trong nước nói riêng.

Nó phải chịu sức ép cạnh tranh quyết liệt từ bên ngoài cũng như bên trong. Điều

đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng, phát huy tối đa ưu thế của

mình, cũng như khắc phục những mặt yếu kém còn tồn đọng để có thể hoà nhập

với nền kinh tế thế giới. Vấn đề tài chính là nhân tố quan trọng trong các doanh

nghiệp và đặc biệt với sự cạnh tranh gay gắt diễn ra hiện nay, doanh nghiệp cần

phải tích cực chủ động đổi mới kỹ thuật công nghệ, đặc biệt l à quan tâm đến việc

sử dụng và quản lý tài sản cố định. Đó chính là vấn đề lớn cần được giải quyết

mà ít ai quan tâm đến, nhất là trong tình hình hiện nay, khi mà công nghệ khoa

học phát triển liên tục, nếu tài sản cố định không được sử dụng hợp lý và hiệu

quả thì nó sẽ trở nên lạc hậu nhanh chóng và không đem lại hiệu quả như mong

muốn.

Tài sản cố định là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất trong quá trình

sản xuất kinh doanh của các tổ chức và cá nhân. Tài sản cố định thường chiếm tỉ

trọng lớn trong đầu tư doanh nghiệp. Tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh

với vai trò là yếu tố cấu thành không thể thiếu trong giá trị sản phẩm, dịch vụ tạo

ra, tài sản cố định phải được hạch toán, theo dõi phù hợp cả về mặt định lượng,

cả về thông tin phục vụ cho việc quản lý và bảo toàn. Quản lý tốt các hoạt động

liên quan tới tài sản cố định sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt trạng thái tài sản cố

định một cách nhanh chóng để đưa ra các kế hoạch và quyết định kịp thời, hỗ trợ

nâng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm chi phí, bảo vệ đầu tư và tăng

khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó, để tăng doanh thu, đồng thời tiết

kiệm chi phí, nhằm để tăng lợi nhuận, doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý tốt

và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định, cũng như để bảo toàn vốn cho doanh

nghiệp. Doanh nghiệp phải biết cách phát huy hết công suất của tài sản, sửa chữa

các tài sản hư hỏng để đưa vào sản xuất kinh doanh, tính toán chính xác trích lập

quỹ khấu hao, tạo điều kiện cho vốn cố định ngày càng ổn định, nâng cao năng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 11: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

2 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

suất lao động, tăng số lượng và chất lượng của tài sản cố định, để tài sản cố định

phản ánh đầy đủ chức năng, năng lực hiện có.

Việc tăng cường và đổi mới về chất lượng tài sản cố định trong sản xuất công

nghiệp là xu hướng phát triển tất yếu của tiến bộ khoa học kỹ thuật và trình độ

quản lý. Nó đòi hỏi hết sức bức thiết trong sự nghiệp công nghiệp hoá v à hiện đại

hoá đất nước. Đồng thời nó là cơ sở của việc tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp qua việc tăng năng suất lao động và tăng sản lượng sản phẩm.

Công Ty TNHH TMDV Kỹ Thuật Điện lạnh Khang Thịnh là một trong những

doanh nghiệp có năng lực và uy tín trong lĩnh vực thiết kế, cung cấp, lắp đặt hệ

thống điều hòa không khí, hệ thống điện, cấp thoát nước và các dịch vụ kỹ thuật

điện cho dân dụng và công nghiệp tại các Tỉnh Miền Tây Nam Bộ, công ty đã có

những phương thức quản lý và nâng cao sử dụng tốt lượng tài sản cố định nên dù

hoạt động kinh doanh của công ty còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng công ty luôn

cố gắng hoàn thành kế hoạch đề ra.

Nhận thức được tính chất quan trọng đó nên em đã đi vào tìm hiểu, nghiên cứu

để có thể đóng góp một phần nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng t ài sản cố

định. Đó chính là lý do mà em quyết định chọn đề tài “Kế toán và phân tích tài

sản cố định tại Công Ty TNHH TMDV Kỹ Thuật Điện lạnh Khang Thịnh” .

Tuy nhiên do bước đầu tiếp cận với công việc của một kế toán viên thực tập và

những hạn chế nhất định nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong

được sự góp ý của quý thầy cô và các anh chị để đề tài được hoàn thiện hơn.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung

Kế toán và phân tích tài sản cố định tại Công Ty TNHH TMDV Kỹ Thuật Điện

lạnh Khang Thịnh.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

Kế toán tình hình tăng giảm tài sản cố định.

Kế toán tình hình tăng giảm chi phí khấu hao.

Phân tích tình hình tăng giảm tài sản cố định và chi phí khấu hao.

Đề ra các biện pháp sử dụng tài sản cố định có hiệu quả tại Công Ty TNHH

TMDV Kỹ Thuật Điện lạnh Khang Thịnh.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 12: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

3 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

1.3 Phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Giới hạn không gian

Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH TM – DV Kỹ thuật điện lạnh Khang

Thịnh.

1.3.2 Giới hạn thời gian

Số liệu thực hiện trong đề tài được thu thập qua 2 năm 2006 và 2007.

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu

Tình hình tăng giảm tài sản cố định.

Tình hình tăng giảm chi phí khấu hao tài sản cố định.

Tình hình sử dụng tài sản cố định tại Công ty TNHH TM – DV Kỹ thuật điện

lạnh Khang Thịnh.

1.4 Lược khảo tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu

Giáo trình kế toán tài chính – PGS. TS Võ Văn Nhị, NXB Thống Kê năm 2007

trình bày lý thuyết cơ bản nhất chủ yếu là các nguyên tắc hạch toán, tài khoản sử

dụng, chứng từ sử dụng,… chuyển tải những kiến thức kế toán tài chính thành

những nghiệp vụ kế toán.

Chế độ kế toán Việt Nam – NXB Lao Động xã hội, năm 2007 bao gồm tất cả

các hướng dẫn về công tác kế toán từ việc tổ chức công tác kế toán đến việc thực

hiện công tác kế toán, cụ thể giải thích khái niệm, tiêu chuẩn phân loại, đánh giá,

thời điểm ghi nhận và hướng dẫn kế toán tài sản cố định.

Quyết định 206/2003/QĐ-BTC quy định về công tác quản lý, sử dụng và trích

khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp; tạo điều kiện cho doanh nghiệp

tính đúng, trích đủ số khấu hao tài sản cố định vào chi phí kinh doanh; thay thế,

đổi mới máy móc, thiết bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện

đại phù hợp với yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và của nền kinh tế.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 13: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

4 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

2.1 Phương pháp luận

2.1.1 Kế toán tài sản cố định

2.1.1.1 Khái niệm tài sản cố định

Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế học đều khẳng định tiêu thức nhận biết

tài sản cố định trong mọi quá trình sản xuất và việc xếp loại tài sản nào là tài sản

cố định dựa vào hai chỉ tiêu là:

- Tài sản có giá trị lớn

- Tài sản có thời gian sử dụng lâu dài

Hai chỉ tiêu này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và nó phụ

thuộc vào từng quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, sự quy định khác nhau đó thường

chỉ về mặt giá trị, còn thời gian sử dụng tương đối giống nhau. Các quy định này

không phải là bất biến, nó có thể thay đổi để phù hợp với giá trị thị trường và các

yếu tố khác.

Tài sản cố định là tư liệu lao động quan trọng trong quá trình sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc tạo

ra sản phẩm sản xuất.

Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ

thể (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ

phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất

định), có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản

xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà

xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải….

Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể

hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chi phí sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí

mua bản quyền, phát minh, sáng chế…

2.1.1.2 Phân loại tài sản cố định

Sự cần thiết phân loại tài sản cố định nhằm mục đích giúp cho các doanh

nghiệp có sự thuận tiện trong công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 14: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

5 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Thuận tiện trong việc tính và phân bổ khấu hao cho từng loại hình kinh doanh.

Tài sản cố định được phân loại theo các tiêu thức sau:

a) Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu

Tài sản cố định tự có: là những tài sản được xây dựng, mua sắm, hình

thành từ nguồn vốn tự có của doanh nghiệp như được cấp phát, vốn tự bổ sung,

vốn vay.

Tài sản cố định thuê ngoài: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp đi

thuê của các đơn vị, cá nhân khác, doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng

trong suốt thời gian thuê hợp đồng, được phân thành:

- Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh

nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê

được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã

thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy

định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản

đó tại thời điểm ký hợp đồng.

- Tài sản cố định thuê hợp đồng: mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu

không thoả mãn các quy định trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.

b) Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện và đặc trưng kỹ

thuật

Theo hình thái biểu hiện: tài sản cố định được chia thành tài sản cố định

hữu hình và tài sản cố định vô hình.

Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh

nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu

chuẩn ghi nhận sau:

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài

sản đó.

- Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách đáng tin cậy

- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm

- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.

Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác

định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 15: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

6 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu

chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình.

Các điều kiện đảm bảo một nguồn lực của doanh nghiệp là tài sản cố định

vô hình:

- Tính có thể xác định được khả năng kiểm soát nguồn lực

- Tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai

Căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật thì tài sản cố định hữu hình và tài sản cố

định vô hình được phân loại theo tính chất và mục đích sử dụng.

Phân loại tài sản cố định theo tính chất:

Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh là những tài sản cố

định do doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.

Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:

- Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp

được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho,

hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu

cống, đường sắt, cầu tầu, cầu cảng...

- Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị

dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng,

thiết bị công tác, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ...

- Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương

tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường

không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống

điện, đường ống nước, băng tải...

- Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng

trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính

phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng,

máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt...

- Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm:

là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn

quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn

voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò...

- Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 16: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

7 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...

Tài sản cố định vô hình: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sáng

chế phát minh, nhãn hiệu thương mại, phần mềm máy tính, giấy phép và giấy

nhượng quyền, công thức và cách pha chế kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu…

Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh,

quốc phòng là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các

mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Các tài

sản cố định này cũng được phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước là những

tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ

Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân

loại chi tiết hơn các tài sản cố định của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù

hợp.

c) Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành

Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn Ngân sách cấp

Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn vay

Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn liên doanh

Tài sản cố định được hình thành từ các quỹ của doanh nghiệp

Tài sản cố định được hình thành từ các nguồn khác: viện trợ, biếu tặng,

kiểm kê phát hiện thừa…

Ngoài các cách phân loại chủ yếu trên để thuận tiện cho việc ghi chép

phản ánh trên các tài khoản kế toán thì tài sản cố định của doanh nghiệp được

chia thành: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính, tài sản cố định

vô hình mặc dù trên thực tế tài sản cố định thuê tài chính có thể là tài sản cố định

hữu hình hay tài sản cố định vô hình. Do đặc điểm và yêu cầu quản lý riêng đối

với tài sản cố định thuê tài chính mà kế toán mở tài khoản riêng biệt để theo dõi

đối với từng loại tài sản cố định.

2.1.1.3 Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định

Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định hữu hình

Tài sản cố định là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp

nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 17: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

8 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

ghi nhận tài sản cố định theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài

Chính. Các tài sản được ghi nhận là tài sản cố định phải thoả mãn đồng thời 4

tiêu chuẩn sau:

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài

sản đó;

- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;

- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;

- Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.

Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với

nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu

thiếu một bộ phận nào đó cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động

chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản

lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng

thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được xem là một tài sản cố định hữu hình

độc lập.

Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả

mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định

hữu hình.

Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn

đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu

hình.

Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định vô hình

Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời

cả bốn điều kiện ghi nhận tài sản cố định mà không hình thành tài sản cố định

hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình. Những khoản chi phí không

đồng thời thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc

được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là tài

sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn được bảy

điều kiện sau:

a. Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài

sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 18: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

9 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

b. Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để

bán;

c. Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;

d. Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;

đ. Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác

để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;

e. Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai

đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;

g. Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy

định cho tài sản cố định vô hình.

2.1.1.4 Xác định nguyên giá tài sản cố định

2.1.1.4.1 Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình

Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là toàn bộ các chi phí bình thường và

hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đưa tài sản cố định đó vào

địa điểm sẵn sàng sử dụng.

Tài sản cố định hữu hình được hình thành từ các nguồn khác nhau do vậy

nguyên giá tài sản cố định hữu hình trong từng trường hợp được tính toán xác

định như sau:

a) Tài sản cố định hữu hình mua sắm: nguyên giá tài sản cố định hữu

hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ đi các khoản được chiết khấu thương mại

hoặc giảm giá) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và

các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử

dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi

phí lắp đặt, chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử),

chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.

b) Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản

cố định không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của tài

sản cố định hữu hình nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem đi trao đổi sau

khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả tiên hoặc thu về.

Nguyên giá tài sản cố định mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản

cố định không tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở

hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự trong

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 19: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

10 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

cùng lĩnh vực kinh doanh hoặc có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp

không có bất kỳ một khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi.

Nguyên giá tài sản cố định nhận về được tính bằng giá trị còn lại của tài

sản cố định đem trao đổi.

c) Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành

thực tế của tài sản cố định tự xây dựng, tự chế cộng chi phí lắp đặt chạy thử.

Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành

tài sản cố định thì nguyên giá là giá thành sản xuất sản phẩm đó cộng với các chi

phí liên quan đến việc đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong

các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài

sản đó. Các khoản chi phí không hợp lệ như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao

động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng quá mức bình thường trong quá trình

xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá tài sản cố định.

d) Tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến: nguyên giá

tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến... là giá trị còn lại trên

sổ kế toán của tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển... hoặc giá trị

theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận tài

sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử

dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí

trước bạ (nếu có)...

Riêng nguyên giá tài sản cố định hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị

thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn

vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài

sản cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế

toán và bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí

có liên quan tới việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên hạch

toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà hạch toán

vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

e) Tài sản cố định hữu hình được cho, biếu, tặng, nhận vốn góp liên

doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa: là giá trị theo đánh giá thực tế của

Hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 20: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

11 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc

dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ...

2.1.1.4.2 Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình

a) Tài sản cố định vô hình mua sắm: nguyên giá tài sản cố định vô hình

loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng các khoản thuế (không bao gồm

các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời

điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.

Trường hợp tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trả chậm, trả

góp, nguyên giá tài sản cố định là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản

chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào

chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào

nguyên giá của tài sản cố định vô hình theo quy định vốn hóa chi phí lãi vay.

b) Tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi: nguyên giá tài

sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố định vô hình

không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình

nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các

khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng các khoản thuế

(không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan phải chi ra

tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.

Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một

tài sản cố định vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy

quyền sở hữu một tài sản cố định vô hình tương tự là giá trị còn lại của tài sản cố

định vô hình đem trao đổi.

c) Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: nguyên

giá tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên

quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính

đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính.

Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu

hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai

đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không được xác định là tài sản cố

định vô hình mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

d) Tài sản cố định vô hình được cấp, biếu, tặng: Nguyên giá tài sản cố

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 21: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

12 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

định vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị theo đánh giá thực tế của

Hội đồng giao nhận cộng các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời

điểm đưa tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính.

e) Quyền sử dụng đất: Nguyên giá của tài sản cố định là quyền sử dụng

đất (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền

chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng chi phí cho đền bù giải phóng mặt

bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ... (không bao gồm các chi phí chi ra để

xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp

vốn.

Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần

vào chi phí kinh doanh, không ghi nhận là tài sản cố định vô hình.

f) Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa,

phầm mềm máy vi tính: nguyên giá của tài sản cố định là quyền phát hành, bản

quyền, bằng sáng chế là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có

quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế.

g) Nhãn hiệu hàng hóa: nguyên giá của tài sản cố định là nhãn hiệu hàng

hóa: là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hóa.

h) Phần mềm máy vi tính: Nguyên giá của tài sản cố định là phần mềm

máy vi tính (trong trường hợp phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần

cứng có liên quan): là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có

phần mềm máy vi tính.

2.1.1.4.3 Xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính: là giá trị

hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của

tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối

thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối

thiểu. Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính

được tính vào nguyên giá của tài sản cố định đi thuê.

2.1.1.4.4 Nguyên giá của tài sản cố định không còn hóa đơn, chứng từ:

giá trị hợp lý do doanh nghiệp tự xác định.

2.1.1.4.5 Trường hợp thay đổi nguyên giá tài sản cố định: xác định lại

các chỉ tiêu nguyên giá. Nguyên giá tài sản cố định trong doanh nghiệp chỉ được

thay đổi trong các trường hợp sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 22: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

13 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

- Đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quy định của pháp luật;

- Nâng cấp tài sản cố định;

- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định.

Khi thay đổi nguyên giá tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập biên bản

ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại

trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định và tiến hành hạch toán

theo các quy định hiện hành.

2.1.1.5 Nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định

Các chi phí doanh nghiệp chi ra để nâng cấp tài sản cố định được phản ánh

tăng nguyên giá của tài sản cố định đó, không được hạch toán các chi phí này vào

chi phí kinh doanh trong kỳ.

Các chi phí sửa chữa tài sản cố định được coi như khoản phí tổn và được

hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối

đa không quá 3 năm.

Đối với một số ngành có chi phí sửa chữa tài sản cố định lớn và phát sinh

không đều giữa các kỳ, các năm, doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa

tài sản cố định vào chi phí kinh doanh trong kỳ với điều kiện sau khi trích trước

doanh nghiệp vẫn kinh doanh có lãi. Doanh nghiệp phải lập kế hoạch trích trước

chi phí sửa chữa tài sản cố định và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

Doanh nghiệp phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí

sửa chữa đã trích trước. Nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần

chênh lệch được hạch toán toàn bộ hoặc được phân bổ dần vào chi phí trong kỳ

nhưng tối đa không quá 3 năm. Nếu chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn số đã trích

thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.

Các chi phí liên quan đến tài sản cố định vô hình phát sinh sau ghi nhận ban

đầu được đánh giá một cách chắc chắn, làm tăng lợi ích kinh tế của tài sản cố

định vô hình so với mức hoạt động ban đầu, thì được phản ánh tăng nguyên giá

tài sản cố định. Các chi phí khác liên quan đến tài sản cố định vô hình phát sinh

sau ghi nhận ban đầu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.

2.1.1.6 Nguyên tắc quản lý tài sản cố định

Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ

gồm có biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 23: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

14 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

định và các chứng từ khác có liên quan). Tài sản cố định phải được phân loại,

thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi

tài sản cố định và được phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định.

Mỗi tài sản cố định phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế

và giá trị còn lại trên sổ kế toán:

Giá trị còn lại trên sổ kế

toán của tài sản cố định =

Nguyên giá của tài

sản cố định -

Số khấu hao lũy kế

của tài sản cố định

Đối với những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh

doanh doanh nghiệp quản lý tài sản cố định này theo nguyên giá, số giá trị hao

mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán:

Giá trị còn lại trên sổ

kế toán của tài sản cố định =

Nguyên giá

của tài sản cố định -

Giá trị hao mòn

lũy kế của tài sản cố

định

Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã

khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những tài sản cố

định bình thường.

Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê

tài sản cố định. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản cố định đều phải lập

biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.

2.1.1.7 Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định

Tài sản cố định đóng một vai trò quan trọng trong công tác hạch toán kế

toán của doanh nghiệp vì nó là một bộ chủ yếu trong tổng số tài sản của doanh

nghiệp nói chung cũng như tài sản cố định nói riêng. Để thuận lợi trong công tác

quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện đầy đủ các

nhiệm vụ sau:

Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố

định hữu hình hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng tài sản cố định hữu hình

trong phạm vi toàn đơn vị cũng như tại từng bộ phận sử dụng tài sản cố định hữu

hình, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc

giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng tài sản cố định hữu hình và kế hoạch đầu tư đổi

mới tài sản cố định hữu hình trong từng đơn vị.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 24: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

15 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao tài sản cố định hữu hình vào

chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản.

Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định,

giám sát việc sửa chữa tài sản cố định hữu hình về chi phí và kết quả của công

việc sửa chữa.

Tính toán, phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm,

đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ làm tăng giảm nguyên giá tài sản cố định hữu

hình. Theo dõi, ghi chép quá trình thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.

Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận trực thuộc trong doanh nghiệp thực hiện

đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về tài sản cố định hữu hình, mở sổ, thẻ kế toán

cần thiết và hạch toán tài sản cố định theo chế độ quy định.

2.1.1.8 Tổ chức kế toán tài sản cố định

2.1.1.8.1 Đối tượng hạch toán

Là tất cả các loại tài sản cố định và các chi phí bỏ ra liên quan đến tài

sản cố định đó.

2.1.1.8.2 Kế toán tăng giảm tài sản cố định hữu hình

Chứng từ sử dụng:

- Biên bản giao nhận tài sản cố định được sử dụng khi mua ngoài, nhận

vốn góp, xây dựng cơ bản hoàn thành, nhận lại vốn góp liên doanh, được biếu

tặng, viện trợ.

- Thẻ tài sản cố định nhằm theo dõi chi tiết từng tài sản cố định của

đơn vị và các chứng từ liên quan khác (biên bản thanh lý hợp đồng, giấy uỷ

nhiệm chi, ...)

Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán

- Tài khoản sử dụng:

Việc hạch toán tài sản cố định được theo dõi trên tài khoản

211 “tài sản cố định hữu hình”.

Nội dung tài khoản 211: phản ánh nguyên giá của toàn bộ tài

sản cố định hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tình hình

biến động tăng giảm tài sản cố định trong kỳ.

Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sản cố định hữu

hình theo nguyên giá.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 25: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

16 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tài sản cố định hữu

hình theo nguyên giá.

Dư Nợ: nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có.

Tài khoản 211 được chia thành 6 tiểu khoản:

- TK 2112: nhà cửa vật kiến trúc

- TK 2113: máy móc, thiết bị

- TK 2114: phương tiện vận tải truyền dẫn

- TK 2115: thiết bị, dụng cụ quản lý

- TK 2116: cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm

- TK 2118: tài sản cố định hữu hình khác.

a) Kế toán các nghiệp vụ tăng tài sản cố định

- Mua sắm tài sản cố định hữu hình

Căn cứ vào tài liệu, chứng từ liên quan, xác định nguyên giá tài sản cố

định mua sắm, kế toán ghi:

Nợ TK 211 – Nguyên giá tài sản cố định hữu hình

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 331 – Phải trả người bán hoặc

Có TK 111, 112 hoặc

Có TK 341 – Vay dài hạn

Nếu tài sản cố định được mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ

bản hoặc quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp thì đồng thời với việc ghi tăng

tài sản cố định, kế toán phải ghi chuyển nguồn vốn:

Nợ TK 441 – Nguồn vốn xây dựng cơ bản

Nợ TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển

Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh

Trường hợp mua sắm tài sản cố định từ quỹ phúc lợi để sử dụng cho

mục đích phúc lợi thì đồng thời ghi tăng tài sản cố định, kế toán ghi:

Nợ TK 4312 – Quỹ phúc lợi

Có TK 4313 – Quỹ phúc lợi hình thành tài sản cố định

Nếu tài sản cố định doanh nghiệp được mua sắm bằng nguồn kinh phí

dự án không hoàn lại thì đồng thời với việc ghi tăng tài sản cố định, kế toán ghi:

Nợ TK 161 – Chi bằng nguồn kinh phí

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 26: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

17 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Có TK 466 – Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định

- Mua theo phương thức trả chậm trả góp

Khi mua tài sản cố định hữu hình sử dụng cho sản xuất kinh doanh

Nợ TK 211 – Nguyên giá tài sản cố định hữu hình (ghi theo giá mua

trả tiền ngay)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (phần lãi trả chậm là số chênh

lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ giá mua trả tiền ngay trừ thuế GTGT

(nếu có))

Có TK 331 – Phải trả người bán (tổng giá thanh toán)

Định kỳ thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả người bán

Có TK 111, 112 – Số tiền thanh toán (số phải trả định kỳ bao

gồm cả gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ)

Đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phãi trả của

từng kỳ, kế toán ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn

- Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng tài sản cố định đưa

vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:

Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình

Có TK 711 – Thu nhập khác

Chi phí khác liên quan đến tài sản cố định hữu hình được tài trợ, biếu

tặng tính vào nguyên giá, kế toán ghi:

Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình

Có TK 111, 112, 331,… - Số tiền thanh toán

- Trường hợp tài sản cố định hữu hình tự chế

Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành tài

sản cố định hữu hình sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 155 – Thành phẩm (nếu xuất kho ra sử dụng)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 27: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

18 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (nếu sản xuất

xong đưa vào sử dụng ngay, không qua kho)

Đồng thời ghi tăng tài sản cố định hữu hình:

Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình

Có TK 512 – Doanh thu nội bộ

Chi phí lắp đặt, chạy thử liên quan đến tài sản cố định hữu hình, kế

toán ghi:

Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình

Có TK 111, 112, 331,… - Số tiền thanh toán

- Tăng tài sản cố định do trao đổi

Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với tài sản

cố định hữu hình tương tự:

Khi nhận tài sản cố định hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào

sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:

Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (nguyên giá tài sản cố

định hữu hình nhận về ghi theo giá trị tài sản cố định hữu hình đem đi trao đổi)

Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (giá trị đã khấu hao của

tài sản cố định hữu hình đưa đi trao đổi)

Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (nguyên giá tài sản

cố định hữu hình đem đi trao đổi)

Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với tài sản

cố định hữu hình không tương tự:

Khi giao tài sản cố định hữu hình cho bên trao đổi, kế toán ghi:

Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại của tài sản cố định

hữu hình đem đi trao đổi)

Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định

Có TK 211 – Tài sản cố định hữu hình

Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi tài sản cố định:

Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng (tổng giá thanh toán)

Có TK 711 – Thu nhập khác

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

Khi nhận được tài sản cố định hữu hình do trao đổi, kế toán ghi:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 28: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

19 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (giá trị hợp lý của tài sản

cố định nhận được do trao đổi)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 131 – Phải thu khách hàng

Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của tài sản cố

định đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của tài sản cố định nhận được do trao

đổi, khi nhận được tiền của bên có tài sản cố định trao đổi, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112 – Số tiển đã thu thêm

Có TK 131 – Phải thu khách hàng

Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của tài sản cố

định đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của tài sản cố định nhận được do trao

đổi, khi trả tiền của bên có tài sản cố định trao đổi, kế toán ghi:

Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng

Có TK 111, 112 – Số tiền đã trả thêm

- Trường hợp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc

gắn liền với quyền sử dụng đất:

Nợ TK 211 – Nguyên giá tài sản cố định hữu hình

Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 331 … Số tiền thanh toán

- Khi xây dựng cơ bản hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán

ghi:

Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình

Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang

- Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu liên quan đến tài sản cố

định hữu hình như sửa chữa, nâng cấp, cải tạo,…

Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản cố định hữu

hình sau khi ghi nhận ban đầu, kế toán ghi:

Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang

Có TK 112, 152, 331, 334,… Số tiền thanh toán

Khi công việc sửa chửa, cải tạo, nâng cấp hoàn thanh đưa vào sử

dụng, kế toán ghi:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 29: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

20 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Nếu thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định

hữu hình theo quy định chuẩn mực kế toán, kế toán ghi:

Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình

Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang

Nếu không thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá tài sản

cố định hữu hình theo quy định chuẩn mực kế toán, kế toán ghi:

Nợ TK 627, 641, 642 – Số tiền thanh toán (nếu giá trị nhỏ)

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (nếu giá trị lớn phải phân bổ

dần)

Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang

b) Kế toán các nghiệp vụ giảm tài sản cố định

- Tài sản cố định hữu hình giảm do góp vốn liên doanh

Những tài sản cố định gửi đi tham gia liên doanh không còn thuộc

quyền sử dụng và quản lý của doanh nghiệp nữa nên được coi như khấu hao hết

giá trị 1 lần, phần chênh lệch giữa giá trị góp vốn với giá trị còn lại của tài sản cố

định sẽ vào bên Nợ hoặc Có của tài khoản 412.

Nợ TK 222 - Góp vốn liên doanh dài hạn

Nợ TK 128 - Góp vốn liên doanh ngắn hạn

Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định

Nợ TK 811 (Có TK 711) - Phần chênh lệch

Có TK 211 - Nguyên giá tài sản cố định

- Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định

Tài sản cố định thanh lý là những tài sản cố định hư hỏng, không sử

dụng được mà doanh nghiệp xét thấy không thể sửa chữa để khôi phục hoạt động

hoặc có thể sửa chữa nhưng không có lợi về mặt kinh tế hoặc những tài sản cố

định lạc hậu về mặt kỹ thuật hay không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh

mà không thể nhượng bán được. Căn cứ vào Biên bản thanh lý và các chứng từ

liên qua, kế toán ghi:

Xoá sổ tài sản cố định

Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định

Nợ TK 811 - Chi phí khác

Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 30: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

21 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Số thu hồi về thanh lý

Nợ TK 111, 112… - Thu hồi bằng tiền

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

Có TK 711 - Thu nhập khác

Chi phí nhượng bán phát sinh

Nợ TK 811 - Chi phí khác

Có TK 111, 112,… - Sồ tiền thanh toán

- Tài sản cố định chuyển thành công cụ, dụng cụ

Trong trường hợp này, kế toán cần căn cứ vào giá trị còn lại của tài sản

cố định để ghi các bút toán cho phù hợp

Nợ TK 214 - Giá trị hao mòn luỹ kế

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn (nếu giá trị lớn)

Có TK 211 - Nguyên giá tài sản cố định

Nếu tài sản cố định còn mới, chưa qua sử dụng, kế toán ghi:

Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ (nếu nhập kho)

Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn (nếu đem sử dụng)

Có TK 211 - Nguyên giá tài sản cố định

- Trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân

Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý

Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định

Có TK 211 - Nguyên giá tài sản cố định

c) Kế toán các chi phí không được tính vào nguyên giá tài sản cố

định

Đối với tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế, các chi phí

không hợp lý như nguyên vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác

sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế

không được tính vào nguyên giá tài sản cố định, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 138, 334,… Số tiền thanh toán

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 31: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

22 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu tự xây dựng)

Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (nếu tự chế)

2.1.1.8.3 Kế toán tăng giảm tài sản cố định vô hình

Chứng từ sử dụng:

Biên bản giao nhận tài sản cố định được sử dụng khi mua ngoài, nhận

vốn góp, xây dựng cơ bản hoàn thành, nhận lại vốn góp liên doanh, được biếu

tặng, viện trợ.

Thẻ tài sản cố định nhằm theo dõi chi tiết từng tài sản cố định của đơn

vị và các chứng từ liên quan khác (biên bản thanh lý hợp đồng, giấy uỷ nhiệm

chi, ...)

Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán

- Tài khoản sử dụng:

Việc hạch toán tài sản cố định được theo dõi trên tài khoản

213 “tài sản cố định vô hình”.

Nội dung tài khoản 213: phản ánh nguyên giá của toàn bộ tài sản cố

định vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng

giảm tài sản cố định vô hình trong kỳ.

Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sản cố định vô hình.

Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tài sản cố định vô hình.

Dư Nợ: nguyên giá tài sản cố định vô hình hiện có.

Tài khoản 213 được chi tiết thành các tiểu khoản sau:

2131: quyền sử dụng đất

2132: quyền phát hành

2133: bản quyền, bằng sáng chế

2134: nhãn hiệu hàng hoá

2135: phần mềm máy vi tính

2136: giấy phép và giấy phép nhượng quyền

2138: tài sản cố định vô hình khác

Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài

khoản liên quan như tài khoản 214, 331, 111, 112.

a) Kế toán các nghiệp vụ tăng tài sản cố định

- Tài sản cố định vô hình được hình thành từ nội bộ doanh nghiệp

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 32: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

23 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Khi phát sinh chi phí trong quá trình triển khai thì tập hợp vào chi

phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc tập hợp vào chi phí trả trước ngắn hạn, kế

toán ghi:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 242 – Chi phí trả trướng dài hạn

Có TK 111, 112, 152, 153, 331… - Số tiền thanh toán

Khi xét thấy kết quả triển khai thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi

nhận tài sản cố định vô hình, kế toán ghi:

Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 152, 153, 331… - Số tiền thanh toán

Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán xác định tổng chi phí thực

tế phát sinh hình thanh nguyên giá tài sản cố định vô hình, kế toán ghi:

Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình

Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang

- Trường hợp mua tài sản cố định vô hình

Căn cứ vào tài liệu, chứng từ liên quan, xác định nguyên giá tài sản

cố định mua sắm, kế toán ghi:

Nợ TK 213 – Nguyên giá tài sản cố định vô hình

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 331 – Phải trả người bán hoặc

Có TK 111, 112 hoặc

Có TK 341 – Vay dài hạn

- Mua tài sản cố định vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp

Khi mua tài sản cố định vô hình sử dụng cho sản xuất kinh doanh

Nợ TK 213 – Nguyên giá tài sản cố định vô hình (ghi theo giá mua

trả tiền ngay)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (phần lãi trả chậm là số

chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ giá mua trả tiền ngay trừ thuế

GTGT (nếu có))

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 33: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

24 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Có TK 331 – Phải trả người bán (tổng giá thanh toán)

Định kỳ thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả người bán

Có TK 111, 112 – Số tiền thanh toán (số phải trả định kỳ bao

gồm cả gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ)

Đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phãi trả của

từng kỳ, kế toán ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn

- Tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi

Tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi với tài sản cố

định vô hình tương tự:

Khi nhận tài sản cố định vô hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử

dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:

Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình (nguyên giá tài sản cố định

vô hình nhận về ghi theo giá trị tài sản cố định vô hình đem đi trao đổi)

Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (giá trị đã khấu hao của tài

sản cố định vô hình đưa đi trao đổi)

Có TK 213 - Tài sản cố định vô hình (nguyên giá tài sản cố

định vô hình đem đi trao đổi)

Tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi với tài sản cố

định vô hình không tương tự:

Khi giao tài sản cố định vô hình cho bên trao đổi, kế toán ghi:

Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại của tài sản cố định vô

hình đem đi trao đổi)

Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định

Có TK 213 – Tài sản cố định vô hình

Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi tài sản cố định:

Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng (tổng giá thanh toán)

Có TK 711 – Thu nhập khác

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

Khi nhận được tài sản cố định vô hình do trao đổi, kế toán ghi:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 34: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

25 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình (giá trị hợp lý của tài sản cố

định nhận được do trao đổi)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 131 – Phải thu khách hàng

Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của tài sản cố định

đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của tài sản cố định nhận được do trao đổi,

khi nhận được tiền của bên có tài sản cố định trao đổi, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112 – Số tiển đã thu thêm

Có TK 131 – Phải thu khách hàng

Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của tài sản cố định

đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của tài sản cố định nhận được do trao đổi,

khi trả tiền của bên có tài sản cố định trao đổi, kế toán ghi:

Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng

Có TK 111, 112 – Số tiền đã trả thêm

- Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng tài sản cố định đưa

vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:

Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình

Có TK 711 – Thu nhập khác

Chi phí khác liên quan đến tài sản cố định vô hình được tài trợ, biếu

tặng tính vào nguyên giá, kế toán ghi:

Nợ TK 211 – Tài sản cố định vô hình

Có TK 111, 112, 331,… - Số tiền thanh toán

- Nhận vốn góp liên doanh bằng quyền sử dụng đất, căn cứ vào quyền

sử dụng đất, kế toán ghi:

Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình

Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh

b) Kế toán các nghiệp vụ giảm tài sản cố định

- Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định

Xoá sổ tài sản cố định

Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định

Nợ TK 811 - Chi phí khác

Có TK 213 - Tài sản cố định vô hình

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 35: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

26 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Số thu hồi về thanh lý

Nợ TK 111, 112… - Thu hồi bằng tiền

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

Có TK 711 - Thu nhập khác

Chi phí nhượng bán phát sinh

Nợ TK 811 - Chi phí khác

Có TK 111, 112,… - Sồ tiền thanh toán

c) Kế toán các chi phí không được tính vào nguyên giá

Đối với tài sản cố định vô hình tự xây dựng hoặc tự chế, các chi phí

không hợp lý như nguyên vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác

sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế

không được tính vào nguyên giá tài sản cố định, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 138, 334,… Số tiền thanh toán

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu tự xây dựng)

Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (nếu tự chế)

Bảng 1: Sơ đồ tổng hợp các trường hợp tăng giảm tài sản cố định hữu hình

TK111,112

TK 331

TK 411

TK 211

TK 241

(1)

(2)

(3)

(4)

(7)

(10)

(11)

(5) (6)

(8) (9)

TK 214

TK 222

TK 811

TK 811

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 36: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

27 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

(1). Mua sắm tài sản cố định trả bằng tiền mặt.

(2). Mua sắm tài sản cố định chưa trả tiền người bán

(3). Tài sản cố định được cấp hoặc nhận góp vốn .

(4). Tài sản cố định đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao đưa vào

sử dụng.

(5). Nguyên giá tài sản cố định thanh lý, nhượng bán.

(6). Giá trị còn lại của tài sản cố định .

(7). Số đã trích khấu hao.

(8). Nguyên giá tài sản cố định mang đi góp vốn liên doanh.

(9). Số đã trích khấu hao.

(10). Trị giá góp vốn đã chấp nhận.

(11). Chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản.

2.1.2 Khấu hao và hao mòn tài sản cố định

2.1.2.1 Khái niệm

Hao mòn tài sản cố định

Hao mòn tài sản cố định là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá

trị sử dụng của tài sản cố định. Để thu hồi được vốn đầu tư để tái tạo lại tài sản cố

định khi nó bị hư hỏng nhằm mở rộng sản xuất phục vụ kinh doanh, doanh

nghiệp phải tiến hành trích khấu hao tài sản cố định và quản lý khấu hao bằng

cách tính và phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Hao mòn tài sản cố định có hai loại: hao mòn vô hình và hao mòn vô hình

Hao mòn tài sản cố định vô hình: là sự hao mòn về mặt vật chất do quá

trình sử dụng, bảo quan, chất lượng lắp đặt, tác động của yếu tố tự nhiên.

Hao mòn vô hình: là sự hao mòn về mặt giá trị do tiến bộ của khoa học kỹ

thuật, do năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho những tài sản trước bị mất

giá một cách vô hình.

Khấu hao tài sản cố định

Khấu hao tài sản cố định là hình thức thu hồi vốn cố định đầu tư vào tài

sản cố định tương ứng với giá trị hao mòn trong quá trình sản xuất nhằm tạo ra

nguồn vốn tái đầu tư tài sản cố định. Nói cách khác, khấu hao là việc tính toán và

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 37: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

28 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá tài sản cố định vào chi phí sản xuất

kinh doanh.

Vậy khấu hao thực chất là việc doanh nghiệp thu hồi lại giá trị hao mòn

của tài sản cố định bằng cách chuyển giá trị hao mòn của tài sản cố định vào giá

trị sản phẩm làm ra. Số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định là tổng cộng số khấu

hao đã trích vào các kỳ kinh doanh đến thời điểm xác định.

Ý nghĩa của việc trích khấu hao: Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản

ánh được giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh

nghiệp. Khấu hao là một phương tiện giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận

giá trị đã mất của tài sản cố định. Khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi

nhuận chịu thuế tức là một khoản chi phí hợp lý. Khấu hao còn là việc ghi nhận

sự giảm giá của tài sản cố định.

Như vậy, có thể thấy khấu hao và hao mòn tài sản cố định có mối quan hệ

chặt chẽ với nhau, có hao mòn mới dẫn tới khấu hao. Nếu hao mòn mang tính tất

yếu khách quan thì khấu hao mang tính chủ quan vì con người tạo ra và cũng do

con người thực hiện. Khấu hao không phản ánh chính xác phần giá trị hao mòn

của tài sản cố định khi đưa vào sử dụng mà xuất hiện do yêu cầu quản lý và sử

dụng tài sản của con người.

2.1.2.2 Các phương pháp tính khấu hao

Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định:

Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh

doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch

toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

- Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài

sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.

- Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh

nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt

hại... và tính vào chi phí khác.

- Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì

không phải trích khấu hao.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 38: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

29 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

- Nếu các tài sản cố định này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì

trong thời gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp

thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện bắt

đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà tài sản cố định tăng, giảm, hoặc ngừng

tham gia vào hoạt động kinh doanh.

- Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt, doanh

nghiệp ghi nhận là tài sản cố định vô hình theo nguyên giá nhưng không được

trích khấu hao.

2.1.2.2.1 Phương pháp khấu hao theo đường thẳng

Phương pháp này còn gọi là phương pháp khấu hao theo thời gian sử

dụng hay phương pháp tuyến tính. Theo phương pháp này thì mức khấu hao hàng

năm là bằng nhau và được xác định như sau:

Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định

trung bình hàng năm =

của tài sản cố định Thời gian sử dụng

Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ tính. Mức khấu hao được

phân bổ vào giá thành một cách đều đặn làm cho giá thành ổn định. Tuy nhiên

phương pháp này không phản ánh đúng giá trị hao mòn tài sản và sẽ không thích

hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, tài sản cố định lơn, chủng loại phức

tạp. Nếu áp dụng phương pháp này khối lượng tính toán nhiều, gây khó khăn cho

công tác quản lý.

Phương pháp khấu hao đường thẳng có số khấu hao hằng năm không

thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.

2.1.2.2.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh

Đây là phương pháp khấu hao gia tốc nhưng mức khấu hao hàng năm sẽ

khác nhau theo chiều hướng giảm dần và được xác định như sau:

Mức trích khấu hao hàng

năm của tài sản cố định

= Giá trị còn lại của

tài sản cố định

* Tỷ lệ khấu

hao nhanh

Tỷ lệ khấu

khao nhanh =

Tỷ lệ khấu hao tài sản cố

định theo phương pháp *

Hệ số

điều chỉnh

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 39: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

30 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

(%) đường thẳng

Tỷ lệ khấu hao tài sản cố

định theo phương pháp

đường thẳng (%)

=

1

Thời gian sử dụng của tài

sản cố định

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của t ài sản cố định quy

định như sau:

- Từ 04 năm trở lại thì hệ số bằng 1.

- Từ lớn hơn 04 năm đến 06 năm thì hệ số bằng 2.

- Trên 06 năm thì hệ số bằng 2,5.

Phương pháp khấu hao này có số khấu hao hằng năm giảm dần theo thời

gian sử dụng hữu ích của tài sản.

Phương pháp này có ưu điểm thu hồi vốn nhanh, do đó tạo khả năng đổi

mới trang bị công nghệ cho doanh nghiệp. Nhưng với phương pháp này, số tiền

khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định sẽ

không đủ bù đắp giá trị ban đầu của tài sản cố định.

2.1.2.2.3 Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm

Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu

hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các

điều kiện sau:

+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;

+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo

công suất thiết kế của tài sản cố định;

+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính

không thấp hơn 50% công suất thiết kế.

Mức trích khấu hao

trong tháng của tài sản

cố định

=

Số lượng sản

phẩm sản xuất

trong tháng

*

Mức trích khấu hao

bình quân tính cho

một đơn vị sản phẩm

Phương pháp này có ưu điểm: mức khấu hao trên từng tài sản cố định

được xác định đúng theo công suất huy động của tài sản cố định đó.

2.1.2.3 Kế toán khấu hao tài sản cố định

* 100

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 40: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

31 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Tài khoản sử dụng:

Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử

dụng tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định. Tài khoản này dùng để phản ánh

giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp.

Tài khoản 214 có kết cấu như sau:

Bên Nợ: giá trị hao mòn tài sản cố định giảm

Bên Có: giá trị hao mòn tài sản cố định tăng

Dư Có: giá trị hao mòn tài sản cố định hiện có

TK 214 được mở 3 tài khoản cấp 2:

TK 2141: Hao mòn tài sản cố định vô hình

TK 2142: Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính

TK 2143: Hao mòn tài sản cố định vô hình

- Định kỳ trích khấu hao Tài sản cố định vô hình, tài sản cố định hữu hình,

tài sản cố định thuê tài chính tính vào chi phí sản xuất kinh doanh

Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 214 - Hao mòn Tài sản cố định

- Định kỳ trích khấu hao Tài sản cố định tính vào chi phí sản xuất kinh

doanh

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 214 - Hao mòn Tài sản cố định

- Đơn vị nhận Tài sản cố định vô hình đã sử dụng do được điều chuyển

trong nội bộ tổng công ty

Nợ TK 213 – Nguyên giá tài sản cố định vô hình

Có TK 214 - Hao mòn Tài sản cố định (Số đã trích khấu hao)

Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (giá trị còn lại)

- Hao mòn Tài sản cố định dùng cho họat động sự nghiệp, chương trình dự

án

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 41: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

32 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành Tài sản cố định

Có TK 214 - Hao mòn Tài sản cố định

- Hao mòn tài sản cố định dùng cho họat động văn hóa, phúc lợi

Nợ TK 4313 - Quỹ phúc lợi đã hình thành Tài sản cố định

Có TK 214 - Hao mòn Tài sản cố định

Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định

Tài sản cố định là tư liệu lao động quan trọng để tạo ra sản phẩm sản xuất

đặc biệt là trong thời kỳ tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ hiện nay, máy móc

đang dần thay thế công việc mà trước đây cần có con người. Điều này cho thấy

việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định sẽ góp phần đáng kể đem lại hiệu

quả kinh tế cho các doanh nghiệp.

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định sẽ góp phần làm tăng doanh thu

cũng như lợi nhuận. Do nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị có nghĩa là

máy móc thiết bị đã tận dụng hết năng lực, tài sản cố định được trang bị hiện đại,

đúng mục đích làm cho số lượng sản phẩm sản xuất ra nhiều hơn, phong phú

hơn. Như vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng theo. Doanh thu tăng kết hợp

với chi phí sản xuất giảm do tiết kiệm được nguyên, vật liệu và các chi phí khách

làm cho lôi nhuận của doanh nghiệp tăng lên.

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn của doanh nghiệp. Muốn có tài sản cố định thì doanh nghiệp cần có vốn. Khi

hiệu quả sử dụng tài sản cố định cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã làm cho

đồng vốn đầu tư sử dụng có hiệu quả và sẽ tạo cho doanh nghiệp một uy tín tốt

để huy động vốn. Bên cạnh đó, khi hiệu quả sử dụng tài sản cố định cao thì nhu

cầu vốn cố định sẽ giảm đi, do đó sẽ cần ít vốn hơn để đáp ứng nhu cầu kinh

doanh nhất định, làm giảm chi phí cho sử dụng nguồn vốn, tăng lợi thế cạnh

tranh chi phí. Vệc tiết kiệm về vốn nói chung và vốn cố định nói riêng là rất ý

nghĩa trong điều kiện thiếu vốn như hiện nay.

Tài sản cố định sử dụng hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và

phát huy vốn tốt nhất. Đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích của

nhà nước về vốn đã đầu tư, là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển,

tăng thu nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Do

tận dụng được công suất máy móc, sắp xếp dây chuyền sản xuất hợp lý hơn, về

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 42: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

33 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

khấu hao tài sản cố định, trích lập quỹ khấu hao… được tiến hành đúng đắn,

chính xác.

Ngoài ra, việc nâng cao sử dụng tài sản cố định còn tăng sức cạnh tranh cho

doanh nghiệp trên thị trường. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp còn phụ thuộc

vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong đó có lợi thế về chi phí và tính

khách biệt của sản phẩm.

Tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả làm cho khối lượng sản phẩm

tăng lên, chất lượng sản phẩm cũng tăng do máy móc thiết bị có công nghệ hiện

đại, sản phẩm nhiều chủng loại, đa dạng, phong phú đồng thời chi phí của doanh

nghiệp cũng giảm và như vậy tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định có ý nghĩa quan

trọng không những giúp cho doanh nghiệp tăng được lợi nhuận (mục tiêu hàng

đầu của doanh nghiệp) mà còn giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn cố

định, tăng sức mạnh tài chính, giúp doanh nghiệp đổi mới, trang bị thêm nhiều tài

sản cố định hiện đại hơn phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tăng sức cạnh tranh cho

doanh nghiệp trên thị trường.

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định

Kiểm tra tài chính hiệu quả sử dụng tài sản cố định là một nội dung quan

trọng trong hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thông qua việc kiểm tra tài chính

doanh nghiệp có được những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt tài

chính như: điều chỉnh quy mô và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hoá

tài sản cố định, các biện pháp khai thác năng lực sản xuất của tài sản cố định hiện

có, nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Thông thường người ta sử

dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của các doanh

nghiệp

- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Doanh thu thuần trong kỳ

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = x 100%

Tài sản cố định bình quân

Trong đó: tài sản cố định bình quân = ½ ( giá trị tài sản cố định đầu kỳ +

giá trị tài sản cố định cuối kỳ)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 43: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

34 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tạo ra

được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng

tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.

- Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên tài sản cố định

Lợi nhuận ròng

Lợi nhuận ròng trên tài sản cố định = x 100%

Tài sản cố định bình quân

Trong đó: lợi nhuận ròng là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh

nghiệp thực hiện trong kỳ sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp. Chú ý ở đây

muốn đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng tài sản cố định thì lợi nhuận ròng chỉ

bao gồm phần lợi nhuận do có sự tham gia trực tiếp của tài sản cố định tạo ra. Vì

vậy phải loại bỏ lợi nhuận từ các hoạt động khác.

Ý nghĩa: cho biết một đồng tài sản cố định sử dụng trong kỳ tạo ra được

bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Giá trị này càng lớn càng tốt.

- Hệ số trang bị máy móc thiết bị cho công nhân trực tiếp sản xuất

Giá trị của máy móc thiết bị

Hệ số trang bị máy móc thiết bị cho =

sản xuất Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất

Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản cố định bình quân trang bị

cho một công nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số càng lớn phản ánh mức độ trang bị

tài sản cố định cho sản xuất của doanh nghiệp càng cao.

- Tỷ suất đầu tư tài sản cố định

Giá trị còn lại tài sản cố định

Tỷ suất đầu tư tài sản cố định = x 100%

Tổng tài sản

Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào tài sản cố định trong

tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác một đồng giá trị tài sản của

doanh nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ suất càng

lớn chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trong đầu tư vào tài sản cố định.

Kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp

Căn cứ vào kết quả phân loại, có thể xây dựng hàng loạt các chỉ tiêu kết

cấu tài sản cố định của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này đều được xây dựng trên

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 44: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

35 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

nguyên tắc chung là tỉ số giữa giá trị một loại, một nhóm tài sản cố định với tổng

giá trị tài sản cố định tại thời điểm kiểm tra. Các chỉ tiêu này phản ánh thành

phần và quan hệ tỷ lệ các thành phần và quan hệ tỉ lệ các thành phần trong tổng

số tài sản cố định hiện có để giúp người quản lý điều chỉnh lại cơ cấu tài sản cố

định, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.

Việc tính toán các chỉ tiêu và phân tích một cách chính xác sẽ giúp doanh

nghiệp đưa ra được những quyết định tài chính đúng đắn, tránh lãng phí, đảm bảo

tiết kiệm, tận dụng được năng suất làm việc của tài sản cố định đó, như vậy việc

sử dụng tài sản cố định mới đạt hiệu quả cao.

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố

định

Các nhân tố khách quan

- Chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước

Trên cơ sở pháp luật kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và hành lang

pháp lý hướng dẫn cho các doanh nghiệp sản xuất trong kinh doanh. Bất kỳ một

sự thay đổi nào trong chế độ, chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt

động của doanh nghiệp. Đối với việc quản lý và sử dụng tài sản cố định thì các

văn bản về đầu tư, tính khấu hao,… sẽ quyết định khả năng khai thác tài sản cố

định.

- Thị trường và cạnh tranh

Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm là để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Hiện nay, trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề,

giữa các sản phẩm ngày càng gay gắt. Do vậy, các doanh nghiệp đều phải nỗ lực

để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình như tăng chất lượng, hạ giá thành

mà điều này chỉ xảy ra khi doanh nghiệp tích cực nâng cao hàm lượng kỹ thuật

trong sản phẩm. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư cải tạo,

đầu tư mới tài sản cố định trước mắt cũng như lâu dài, nhất là những doanh

nghiệp hoạt động trong thị trường cnạh tranh cao, tốc độ phát triển công nghệ

nhanh như ngành kiến trúc, thiết kế, thi công xây dựng…

Ngoài ta lãi suất tiền vay cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử

dụng tài sản cố định. Vì lãi suất tiền vay ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của doanh

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 45: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

36 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

nghiệp khi lãi suất thay đổi thì nó kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu tư mua

sắm thiết bị.

- Các yếu tố khác:

Bên cạnh những nhân tố trên thì còn có nhiều nhân tố khác có thể ảnh

hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định mà được coi là những nhân

tố bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ… Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời

là hoàn toàn không thể biết trước, chỉ có thể dự phòng nhằm giảm nhẹ ảnh hưởng

mà thôi.

Các nhân tố chủ quan chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng tài

sản cố định của doanh nghiệp. Nhóm nhân tố này tác động trực tiếp đến kết quả

cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trứơc mắt cũng như lâu dài, do vậy

việc nghiên cứu các nhân tố này là rất quan trọng. Thông thường người ta xem

xét những yếu tố sau:

Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định

hướng cho nó trong suốt quá tr ình tồn tại. Với ngành nghề kinh doanh đã chọn sẽ

ảnh hưởng đến việc quyết định của doanh nghiệp như cơ cấu tài sản được đầu tư

như thế nào, mức độ hiện đại hoá chúng ra sao. Nguồn tài trợ cho những tài sản

cố định đó được huy động từ đâu, có đảm bảo cho sự hoạt động an toàn của

doanh nghiệp.

- Đặc điểm kỹ thuật sản xuất kinh doanh

Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất kinh doanh tác động đến một

số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định như hệ số đổ mới máy móc

thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian công suất. Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn thì

doanh nghiệp sẽ luôn phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh với yêu cầu của

khách hàng về chất lượng sản phẩm.

Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ của

doanh nghiệp

Nếu trình độ quản lý, kinh doanh của doanh nghiệp tốt thì tài sản cố

định trước khi đưa vào sử dụng cho mục đích gì và sử dụng ra sai đã có sự

nghiên cứu trước một cách cẩn thận và trong quá trình sản xuất kinh doanh tình

hình sử dụng tài sản cố định luôn được theo dõi một cách thường xuyên và có

những thay đổi kịp thời để tránh lãng phí. Vì vậy, quy trình tổ chức quản lý sử

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 46: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

37 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

dụng tài sản cố định để đưa ra những kết luận đúng đắn về tình hình sử dụng tài

sản cố định. Từ đó, đưa ra những đề xuất và biện pháp giải quyết những tồn tại

để tài sản cố định được sử dụng một cách có hiệu quả hơn nữa.

- Trình độ lao động và ý thức trách nhiệm

Để phát huy hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị

phục vụ cho sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc

của người lao động phải được nâng cao để vận hành chúng. Ngoài trình độ tay

nghề, đòi hỏi cán bộ lao động trong doanh nghiệp phải luôn ý thức trách nhiệm

trong việc giữ gìn, bảo quản tài sản. Có như vậy, tài sản cố định mới duy trì công

suất trong thời gian dài và được sử dụng hiệu quả hơn khi tạo ra sản phẩm.

2.2 Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu được thu thập từ phòng kế toán – tài vụ - kho quỹ.

Phỏng vấn các anh chị trong phòng kế toán – tài vụ - kho quỹ.

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu

Các số liệu được thu thập và phân tích thông qua việc phân tích các chỉ số

tài chính nhằm đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty.

Sử dụng phương pháp phân tích số tương đối và tuyệt đối.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 47: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

38 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG

TY TNHH TMDV ĐIỆN LẠNH KHANG THỊNH 3.1 Giới thiệu khái quát Công ty TNHH TMDV Kỹ thuật điện lạnh Khang

Thịnh

3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty TNHH TMDV Kỹ thuật điện lạnh Khang Thịnh được thành lập dựa

trên luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo

luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ số vốn hoạt động của mình trong số vốn

do công ty quản lý, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài

khoản tại ngân hàng theo quy định của nhà nước.

Hoạt động kinh doanh của công ty tương đối ổn định, trải qua 5 năm xây

dựng và phát triển đến nay Công ty TNHH TMDV Kỹ thuật điện lạnh Khang

Thịnh đã đứng vững trên thị trường, tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi.

Doanh thu ngày càng lớn, đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện, thu

nhập bình quân ngày càng tăng.

Sau một thời gian dài làm việc tại nhiều công ty kỹ thuật điện lạnh có tiếng

đồng thời đúc kết được nhiều kinh nghiệm, ngày 15/06/2003, bà Nguyễn Thị

Thuý Diễm quyết định thành lập Công ty TNHH TMDV Kỹ thuật điện lạnh

Khang Thịnh theo quyết định số 01/QĐ-KT.

Mặc dù là một doanh nghiệp trẻ nhưng Khang Thịnh có đủ năng lực để tư

vấn, thiết kế, lắp đặt hệ thống điện lạnh cho các công trình đầu tư có quy mô vừa

và nhỏ trong nước. Minh chứng cho điều này là việc Khang Thịnh đã thực hiện

thành công rất nhiều công trình như: Mobifone, Viettel, Vinaphone , nhà hàng

Khách sạn, Uỷ ban, Các khu công nghiệp, v..v…Với đội ngũ nhân lực hơn 10 kỹ

sư tốt nghiệp đại học và cao đẳng, trên 50 công nhân trẻ, năng động có tay nghề

cao, những người mà đang trở nên quen thuộc với các tiêu chuẩn quốc tế và tác

phong công nghiệp để trở thành những công nhân làm việc dưới sự giám sát của

những kỹ sư, chuyên gia.

- Văn Phòng: 23 Trần Quốc Tuấn, P4, TP.Mỹ Tho, Tiền Giang

- Chi nhánh Bến Tre: 120B Quốc lộ 60, P. Phú Khương, TX. Bến Tre, tỉnh

Bến Tre.

- ĐT: 073.886680 - 0913.740.136

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 48: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

39 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

- Fax: 073.871.266

- Email:[email protected]

3.1.2 Lĩnh vực hoạt động

Thiết kế, cung cấp, lắp đặt hệ thống điều hòa không khí, hệ thống điện, cấp

thoát nước, các dịch vụ kỹ thuật điện cho dân dụng và công nghiệp.

Cung cấp hệ thống chống sét, báo cháy và chống cháy, camera quan sát

Cung cấp thiết bị văn phòng: máy vi tính, máy in.

3.1.3 Cơ cấu tổ chức – quản lý công ty

3.1.3.1 Ban lãnh đạo công ty

Giám đốc: là đại diện pháp nhân trong mọi hoạt động của doanh nghiệp và

chịu trách nhiệm trước pháp luật. Giám Đốc có quyền điều hành cao nhất trong

Công ty, chịu trách nhiệm trước Công ty về sử dụng có hiệu quả các nguồn năng

lực được giao, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của

công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty,

ban hành quy chế quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức

danh quản lý công ty, tuyển dụng lao động.

Phó giám đốc: được ủy quyền quản lý điều hành một số lĩnh vực theo sự

phân công cụ thể, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám Đốc, chịu

trách nhiệm quản lý điều hành các trưởng văn phòng về phương hướng kinh

doanh và phát triển thị trường, chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều động nhân lực.

Kế toán trưởng: tổ chức và chịu trách nhiệm chỉ đạo phòng Kế toán – tài vụ,

hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán. đảm bảo công tác tài chính cho

Công ty hoạt động, giám sát quản lý tài sản, công nợ, làm báo cáo định kỳ và

hạch toán theo quy định của pháp luật, giúp lãnh đạo công ty phân tích để đưa ra

quyết định hợp lý.

3.1.3.2 Các phòng ban chức năng

a) Phòng kế hoạch – tổ chức – hành chính

Nghiên cứu xây dựng kế hoạch hàng quý, năm, lập báo cáo số liệu thống

kê ngày, tuần, tháng, năm, lập báo cáo sơ kết, tổng kết, điều hành kinh doanh trên

cơ sở tiêu thụ của khách hàng. Căn cứ vào nhu cầu và các thông tin trên thị

trường để xây dựng kế hoạch giá thành, kế hoạch sản lượng nhằm thu lợi nhuận

cao nhất, đảm bảo cung ứng kịp thời với giá cả thấp nhất.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 49: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

40 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Tổ chức bộ máy hành chính nhân sự của Công ty, soạn thảo và trình giám

đốc ký kết các Hợp đồng lao động, tham gia đề xuất ý kiến bổ nhiệm, bãi miễn

cán bộ nhân viên công ty theo thẩm quyền.

Lập kế hoạch chi tiêu, mua sắm thiết bị phục vụ công tác kinh doanh, định

mức chi phí văn phòng phẩm, định mức xăng dầu và trình Giám đốc.

Tổ chức xây dựng thang bảng lương cho tất cả nhân viên của Công ty.

Xây dựng nội quy, quy chế, kỷ luật lao động.

b) Phòng kế toán – tài vụ – kho quỹ

Tham mưu cho giám đốc đồng thời quản lý, huy động và sử dụng các

nguồn vốn của công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả cao nhất, hạch toán

mọi hoạt động của công ty, tình hình hiện có và biến động của các loại tài sản

trong công ty.

Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức huy động các

nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo dõi, giám sát việc

thực hiện thực hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính. Chịu trách nhiệm thu

hồi vốn đồng thời lập các báo cáo.

Ngoài ra còn phải phân tích hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty nhằm mục đích cung cấp các thông tin cho người quản lý để đưa ra

những phương án có lợi nhất cho công ty.

Chịu trách nhiệm về công tác kế toán đúng quy định của Bộ tài chính.

3.1.4 Tổ chức công tác kế toán

Bộ máy kế toán ở công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Mọi công

việc kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán chịu sự kiểm soát của kế toán

trưởng.

Bộ máy kế toán của chi nhánh gồm 6 người và được phân công như sau:

Kế toán trưởng:

Giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính

thông tin kinh tế trong toàn công ty theo chuẩn mức kế toán và điều lệ kế toán

trưởng hiện hành.

Tổ chức bộ máy kế toán, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ nhân

viên kế toán trong Chi nhánh, phổ biến, hướng dẫn thực hiện và cụ thể hoá kịp

thời các chính sách, chế độ kế toán Nhà nước và của công ty.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 50: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

41 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Tổ chức việc tạo nguồn vốn và sử dụng các nguồn vốn

Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác tài chính kế toán.

Kế toán tổng hợp:

Theo dõi công tác thu hồi vốn và công nợ.

Kiểm tra và tổng hợp báo cáo quyết toán chi nhánh theo quy định.

Kiểm tra, đôn đốc các kế toán viên hoàn thành nhiệm vụ phân công.

Kế toán thuế:

Xác định các khoản thuế phải nộp ngân sách của chi nhánh.

Lập kê khai thuế và quyết toán thuế.

Tham gia tổng hợp báo cáo quyết toán khi kế toán tổng hợp yêu cầu.

Kế toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn:

Theo dõi tài sản cố định và hình hình biến động tài sản cố định trong

toàn chi nhánh. Tính khấu hao hàng tháng, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản

lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định của toàn đơn vị trực thuộc.

Theo dõi thanh lý tài sản cố định, kiểm tra quyết toán sửa chữa lớn tài

sản cố định , tái đầu tư, lập thủ tục về đầu tư xây dựng cơ bản, quyết toán vốn

đầu tư xây dựng cơ bản.

Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, điều động nội bộ trong chi

nhánh.

Lập báo cáo về tài sản cố định theo yêu cầu quản lý.

Kế toán tiền lương, tiền gửi, tiền vay thanh toán:

Theo dõi tiền vay và tiền gửi ngân hàng

Theo dõi thanh toán với ngân sách – thanh toán nội bộ, thanh toán với

đơn vị cung cấp, các khoản phải thu của khách hàng.

Lập các chứng từ thanh toán với khách hàng.

Lập phiếu thu – chi

Theo dõi thanh toán tạm ứng

Theo dõi thanh toán lương, BHXH của chi nhánh.

Thủ quỹ:

Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt cũng như đối chiếu so sánh kiểm tra tiền

tại ngân hàng, ghi chép sổ sách thu chi tiền mặt. Thủ quỹ còn tiến hành thanh

toán lương nhân viên văn phòng trên cơ sở bảng lương.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 51: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

42 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ là hệ thống sổ kế toán sử

dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu các chứng từ kế toán theo

một trình tự và phương pháp ghi chép. Niên độ kế toán được chi nhánh áp dụng

từ ngày 01/01 đến 31/12.

Phương pháp tính khấu hao: công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo

đường thẳng.

Đơn vị tiền tệ để sử dụng trong ghi chép kế toán thống nhất là Việt Nam

đồng (VNĐ).

Ghi chú:

Bảng 2: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ

3.1.5 Tình hình và hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty

Việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định đóng vai trò quan

trọng trong việc bảo toàn nguồn vốn cũng như nâng cao hiệu quả trong việc kinh

doanh, tránh được sự lãng phí, thất thoát… Vì những lí do trên, công ty có những

quy định sau:

Chứng từ gốc

Bảng tập hợp chứng từ gốc

Sổ cái

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

Sổ thẻ kế toán chi tiết

Sổ quỹ

Bảng tập hợp chi tiết

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ

Ghi cuối ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 52: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

43 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Mỗi tài sản cố định phải được tổ chức theo dõi đến từng bộ phận, được lập

một bộ hồ sơ gốc bao gồm hồ sơ kỹ thuật do phòng kế hoạch – tổ chức – hành

chính quản lý. Hồ sơ gồm các chứng từ có liên quan đến tài sản cố định bắt đầu

từ khi mua sắm đưa vào sử dụng đến khi thanh lý, nhượng bán.

Định kỳ công ty tiến hành kiểm kê tài sản cố định. Tùy vào từng loại tài sản

mà công ty có quy định việc kiểm kê (tài sản cố định dùng cho văn phòng thì

được kiểm kê một lần vào cuối năm, tài sản cố định dùng cho kinh doanh thi

được kiểm kê định kỳ 6 tháng). Khi tiến hành kiểm kê, công ty thành lập ban

kiểm kê có đại diện các phòng ban liên quan. Kiểm kê trực tiếp các đối tượng để

xác định số lượng, giá trị thừa hay thiếu, tình trạng kỹ thuật. Từ đó, đưa ra kiến

nghị và xử lý.

Công ty chỉ thực hiện đánh giá lại tài sản trong trường hợp: theo quy định của

Nhà nước hoặc của Giám đốc công ty, góp vốn liên doanh, bán hoặc cho thuê.

Cũng giống như kiểm kê tài sản cố định, việc đánh giá lại tài sản cố định công ty

cũng thành lập Hội đồng đánh giá lại tài sản. Sau khi đánh giá lại phải lập biên

bản và ghi sổ đầy đủ.

Các bộ phận và cá nhân sử dụng tài sản cố định đều tuân theo đúng quy định

của Công ty. Cụ thể:

- Mỗi tài sản cố định không phân biệt đang sử dụng hay dự trữ đều phải có

số hiệu riêng.

- Mỗi tài sản cố định phải có một bộ hồ sơ gốc, bao gồm các hồ sơ về kỹ

thuật và các hồ sơ về kế toán.

- Mọi biến động về tài sản cố định phát sinh trong tháng đều phải được ghi

chép kịp thời.

- Tại mỗi bộ phận sử dụng phải lập một quyển sổ tài sản cố định.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 53: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

44 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu

Đối tượng Nguyên giá

Giá trị còn lại

Số tuyệt đối

(đồng)

Số tương đối

(%)

Nhà cửa, vật kiến trúc 5.890.340.000 5.800.744.809 98,48

Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải

630.200.000 558.844.762 88,68

Tổng Tài sản cố định 6.520.540.000 6.359.589.571 97,53 (Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ – kho quỹ)

Bảng 1: Hiện trạng tài sản cố định tại công ty ngày 31/12/2007

3.1.6 Khái quát quá trình kinh doanh trong hai năm 2006, 2007

Doanh thu liên tục tăng trong 02 năm 2006, 2007

Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu Đơn

vị tính Năm 2006 Năm 2007

So sánh

Chênh lệch %

Tổng doanh thu Đồng 6.247.903.288 8.858.006.677 2.610.103.389 141,78 Doanh thu thuần Đồng 6.176.498.779 8.718.195.376 2.541.696.597 141,15 Tổng lợi nhuận trước thuế

Đồng 92.138.662 177.550.699 85.412.037 192,70

Thuế TNDN đóng góp cho Nhà nước

Đồng 25.798.825 49.714.196 23.915.370 192,70

Lợi nhuận sau thuế

Đồng 66.339.837 127.836.503 61.496.667 192,70

Thu nhập bình quân người lao động

Đồng 1.742.134 2.045.166 303.032 117,39

Tổng vốn kinh doanh

Đồng 5.258.078.818 6.599.389.367 1.341.310.549 125,51

Vốn cố định Đồng 2.441.706.652 2.846.123.192 404.416.540 116,56 Vốn lưu động Đồng 2.816.372.166 3.753.266.175 936.894.009 133,27

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 54: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

45 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

(Nguồn: báo cáo tài chính năm 2006, 2007)

Bảng 2: Kết quả kinh doanh của công ty

Qua những số liệu trên cho ta thấy tình hình tài chính và kết quả của công ty

biến chuyển theo chiều hướng tích cực. Doanh thu thuần của công ty năm 2007

so với năm 2006 tăng 141,15%. Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng mạnh đến

192,70%. So với năm 2006 thì năm 2007 doanh thu tăng 141,78%. Đây là những

biểu hiện cho thấy tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây

phát triển rất mạnh. Kết quả này phản ánh một phần hiệu quả sử dụng tài sản cố

định của công ty.

Nguồn tài chính của công ty luôn minh bạch và ổn định qua các năm.

02 chi nhánh đang hoạt động và hơn 50 khách hàng khắp các tỉnh Đồng bằng

sông Cửu Long.

3.1.7 Những thuận lợi, khó khăn của công ty

3.1.7.1 Những thuận lợi

Công ty luôn quan tâm và có trách nhiệm với đời sống vật chất cũng như

tinh thần của nhân viên, vì vậy hầu hết các nhân viên đều tình nguyện gắn bó lâu

dài với công ty.

Phương châm mà công ty đặt ra là phải uy tín với khách hàng, chất lượng

sản phẩm và chế độ hậu mãi tốt.

Nhiều cao ốc văn phòng, trung tâm nghiên cứu, học hành, Trung tâm Thông

tin di động, các trung tâm thương mại, siêu thị, khu nghỉ mát vui chơi giải trí, các

nhà máy được xây dựng.

Đội ngũ nhân lực hơn 50 kỹ sư tốt nghiệp đại học và cao đẳng, trên 200

công nhân trẻ, năng động có tay nghề cao.

Công ty luôn năng động trong việc tìm nguồn tài trợ để đầu tư mới tài sản

cố định đảm bào năng lực sản xuất. Công ty đã sử dụng tương đối có hiệu quả

nguồn vốn vay, tạo uy tín tốt với khách hàng và đối tác.

Cơ cấu tài sản cố định theo công dụng kinh kế rất hợp lý, phù hợp với đặc

điểm sản xuất của công ty gíup tăng năng suất lao động, mang lại sức sinh lời cao

trên mỗi đồng vốn bỏ ra.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 55: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

46 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

3.1.7.2 Những khó khăn

Trên thị trường hàng điện tử, điện lạnh, giá các mặt hàng gần như đứng yên.

Doanh nghiệp đang đối diện với khó khăn hiện hữu.

Khi ngân hàng thắt chặt tín dụng, các dự án bị ngưng trệ, sức mua giảm... đã

dẫn đến việc hàng hoá ứ đọng rất nhiều.

Các doanh nghiệp nước ngoài hiện đang chiếm ưu thế trên thị trường Việt

Nam.

Hàng điện lạnh bị làm nhái, làm giả qua đường nhập lậu trên thị trường khá

nhiều.

Việc cắt giảm thuế nhập khẩu các mặt hàng điện tử, điện lạnh gia dụng

xuống còn 0% - 5% kể từ năm 2006 theo hiệp định CEPT/AFTA tạo ra áp lực

cạnh tranh rất lớn đối với dòng sản phẩm Reetech của Công ty.

Cuối năm 2006 kéo dài đến năm 2007, công ty gặp phải khó khăn trong quá

trình tiêu thụ do doanh thu giảm. Nguyên nhân của tình trạng này là do chất

lượng các mặt hàng chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Thị trường tiêu

thụ giảm nên công ty không tận dụng hết tối đa công suất, gây khó khăn cho hoạt

động nâng cao sử dụng tài sản cố định.

Năm 2007 số vốn đầu tư đổi mới trang thiết bị giảm ảnh hưởng đến việc

nâng cao năng suất lao động trong Công ty.

Công ty chưa thực sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định nhất là

về mặt tài chính. Việc tính toán các chỉ tiêu tài chính về hiệu quả sử dụng tài sản

cố định, phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định hầu như không có. Chính

điều này dẫn đến việc đánh giá không chính xác những thiếu sót trong việc sử

dụng và từ đó không thể đưa ra những giải pháp đúng đắn.

3.1.8 Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới

Định hướng phát triển của Khang Thịnh trong những năm sắp tới trước cơ hội

và thử thách khi Việt Nam gia nhập WTO là trở thành một nhà thầu cơ điện lạnh

chuyên nghiệp. Để làm được điều này Khang Thịnh đang có chính sách đào tạo

nhân viên của mình nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng quản lý dự

án, giámsát thi công công trình xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế. Tuyển dụng và

đãi ngộ nhân tài, hướng tới mục tiêu thiết lập thực hiện và duy trì hiệu quả hệ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 56: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

47 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000 . Để phát huy tốt

những ưu điểm này, Công Ty Khang Thịnh đang từng bước chuyên môn hoá,

chuyên nghiệp hoá, không ngừng nâng cao tri thức nhằm phát triển Công Ty theo

tiêu chí: ” chất lượng quốc tế- giá cả Việt Nam” và “uy tín doanh nghiệp và chất

lượng công trình là hàng đầu”. Đó là mục tiêu mà Công Ty Khang Thịnh luôn

hướng tới, cố gắng ngày một hoàn thiện hơn bởi vì điều này sẽ dẫn tới hướng

tăng trưởng xa hơn trong tương lai.

3.2 Kế toán tài sản cố định và chi phí khấu hao

3.2.1 Kế toán tài sản cố định

3.2.1.1 Đặc điểm kế toán tài sản cố định

Tài sản cố định là tư liệu lao động có giá trị tương đối lớn, chiếm tỉ trọng

đáng kể nhưng số lượng không nhiều và các nghiệp vụ phát sinh ít.

Việc hạch toán tình hình biến động tài sản cố định tại công ty TNHH

TMDV Kỹ thuật điện lạnh Khang Thịnh được theo dõi chủ yếu trên tài khoản

211 và 214.

3.2.1.2 Trình tự phản ánh tình hình tăng giảm tài sản cố định

Trong trường hợp này căn cứ vào nhu cầu đổi mới Tài sản cố định là tư

liệu lao động có giá trị tương đối lớn, chiếm tỉ trọng đáng kể nhưng số lượng

không nhiều và các nghiệp vụ phát sinh ít trang thiết bị, giám đốc sẽ ra quyết

định mua sắm sau đó sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế với bên cung cấp tài

sản cố định. Sau khi đưa các tài sản cố định nói trên đưa vào nghiệm thu và bàn

giao, bên bán sẽ chuyển hóa đơn làm sơ sở để thanh toán và đây là một căn cứ

cùng với chi phí phát sinh có liên quan để tính nguyên giá tài sản cố định, kế toán

sẽ ghi vào sổ và thẻ kế toán có liên quan.

Tài sản cố định trong doanh nghiệp biến động do nhiều nguyên nhân

nhưng trong bất cứ trường hợp nào cũng phải có chứng từ hợp lý để chứng minh

cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống chứng từ này gồm:

Biên bản giao nhận tài sản cố định: biên bản này nhằm xác nhận việc giao

nhận tài sản cố định sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm, được biếu tặng, viện

trợ, góp vốn liên doanh... đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc tài sản của đơn vị bàn

giao chi đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, theo hợp đồng liên doanh...

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 57: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

48 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Biên bản đánh giá lại tài sản cố định: xác nhận việc đánh giá lại tài sản cố

định làm căn cứ để ghi sổ kế toán và các tài liệu liên qua số chênh lệch do đánh

giá lại tài sản cố định.

Biên bản giao nhận sử chữa lớn hoàn thành: đây là biên bản xác nhận việc

giao nhận tài sản cố định sau khi hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa bên có tài

sản cố định sửa chữa và bên thực hiện việc sửa chữa và là căn cứ ghi sổ kế toán

và thanh toán chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.

Biên bản thanh lý tài sản cố định: xác nhận việc thanh lý tài sản cố định và

làm căn cứ để ghi giảm tài sản cố định trên sổ kế toán. Biên bản thanh lý phải do

Ban thanh lý tài sản cố định lập và có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của trưởng

ban thanh lý, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.

Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng thêm một số chứng từ khác như: hóa

đơn, hợp đồng liên doanh, quyết định cấp tài sản cố định, các chứng từ thanh

toán... Bên cạnh việc sử dụng chứng từ để chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế

phát sinh. Việc quản lý tài sản cố định còn dựa trên cơ sở các hồ sơ gồm:

Hồ sơ kỹ thuật: theo dõi các chỉ tiêu kỹ thuật của tài sản cố định.

Hồ sơ kinh tế gồm: hợp đồng kinh tế khi mua sắm, lắp đặt, xây dựng hoặc

hợp đồng liên doanh, quyết định cấp tài sản cố định, quyết định giao nhận vốn.

Các bước tiến hành hạch toán chi tiết tài sản cố định được tóm tắt như sau: Đánh số hiệu cho tài sản cố định Lập thẻ tài sản cố định hoặc vào sổ chi tiết tài sản cố định theo từng đối

tượng tài sản cố định. Thẻ tài sản cố định được lập dựa trên hồ sơ kế toán tài sản cố định. Thẻ

này nhắm mục đích theo dõi chi tiết từng tài sản cố định của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng tài sản cố định.

Ngoài ra kế toán cũng theo dõi tài sản cố định trên sổ chi tiết tài sản cố định, mỗi một sổ được mở theo dõi 1 loại tài sản cố định, sổ chi tiết là căn cứ để lập bảng tổng hợp chi tiết và phải cung cấp được các thông tin cho nhà quản lý về tên, đặc điểm, tỷ lệ khấu hao 1 năm, số khấu hao tài sản cố định tính đến thời điểm ghi giảm tài sản cố định, lý do giảm tài sản cố định. Song song với việc hạch toán chi tiết tài sản cố định, kế toán tiến hành hạch toán tổng hợp tài sản cố định để đảm bảo tính chặt chẽ, chính xác trong hoạt động quản lý tài sản cố định và tính thống nhất trong hạch toán.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 58: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

49 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

3.2.1.3 Các nghiệp vụ phát sinh

1) Ngày 25/05/2007 mua 01 xe tải VINAXUKI 1T5 EURO II nguyên giá

157.000.000 đồng, VAT 10%, thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, lệ phí trước

bạ 1% giá chưa thuế được thanh toán bằng tiền mặt.

a) Chứng từ sử dụng

- Biên bản giao nhận tài sản cố định

- Hóa đơn GTGT

- Phiếu chi

- Phiếu nhập kho

- Thẻ tài sản cố định

b) Định khoản

Nợ TK 211 157.000.000

Nợ TK 133 15.544.554,46

Có TK 112 170.990.099,01

Có TK 111 1.554.455,45

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 59: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

50 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Bảng 3

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------------------

BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Căn cứ vào quyết định số 78/QĐ-KT của Giám đốc công ty về việc thành lập Hội đồng giao nhận

Ban giao nhận tài sản cố định

Đại diện bên giao

- Ông: Nguyễn Khánh Hoàng Chức vụ: Trưởng phòng kinh doanh Công ty Thương mại Tổng hợp Tiền Giang

Đại diện bên nhận

- Bà: Nguyễn Thị Thúy Diễm Chức vụ: Giám đốc Công ty TNHH TMDV Điện lạnh Khang Thịnh

Địa điểm giao nhận: tại Công ty TNHH TMDV Điện lạnh Khang Thịnh

Xác nhận việc giao nhận như sau:

S TT

Tên, ký hiệu, quy cách

Số hiệu Tài sản cố

định

Nước sản xuất

Năm sản xuất

Năm đưa vào sử dụng

Công suất

Tính nguyên giá của tài sản cố định Tỉ lệ hao mòn

Tài liệu kỹ thuật kèm

theo Giá mua Chi phí

vận chuyển

Lệ phí trước bạ Nguyên giá Tài sản cố

định A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 E 1 Xe tải

VINAXUKI 1T5 EURO II

Việt Nam 2006 2007 155.445.544,55

1.554.455,45

157.000.000

Cộng x x x x x 155.445.544,55 x 1.554.455,45 157.000.000 x x

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 60: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

51 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

STT Tên dụng cụ, phụ tùng ĐVT Số lượng Giá trị

Tổng cộng

Giám đốc (Đã ký)

Kế toán trưởng (Đã ký)

Người nhận (Đã ký)

Bên giao (Đã ký)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 61: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

52 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Bảng 4 HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01GTKT-3LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG SG/2006 Liên 2: khách hàng 0013357 Ngày 25 tháng 05 năm 2007

Đơn vị bán hàng: Công ty Thương nghiệp Tổng hợp Tiền Giang Địa chỉ: 21-23 - Lê Văn Duyệt - Phường 1 - TP. Mỹ Tho - Tiền Giang Số Tài Khoản: 0111000514080 Ngân hàng Ngoại thương – CN Tiền Giang Điện thoại: 8473-872271/872273 MST: 18004389 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Thúy Diễm Tên đơn vị: Công ty TNHH TMDV Điện Lạnh Khang Thịnh Địa chỉ: Quốc lộ 20 – P.Phú Khương, TX. Bến Tre, tỉnh Bến Tre Hình thức thanh toán: TM/CK MST: 1200508547-001

STT Tên hàng hóa. dịch vụ

Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 Xe tải VINAXUKI

1T5 EURO II

Chiếc

01

155.445.544,55

155.445.544,55 Cộng tiền hàng: 155.445.544,55

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 15.544.554,46

Tổng cộng tiền thanh toán: 170.990.099,01 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bảy mươi triệu chín trăm chín ngàn đồng không trăm chín mươi chín phẩy không một đồng. Người mua hàng Người bán hàng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 62: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

53 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Bảng 5

CÔNG TY TNHH TMDV ĐIỆN LẠNH KHANG THỊNH Mẫu số: C 22-H

Quyển số..................

Số:..........................

Nợ:………………..

PHIẾU CHI

Ngày 25 tháng 05 năm 2007

Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Thanh Loan

Địa chỉ: Công ty TNHH TMDV Điện lạnh Khanh Thịnh

Lý do chi: Thanh toán tiền lệ phí trước bạ mua xe tải VINAXUKI 1T5 EURO II

Số tiền: 1.554.455,45 đồng (viết bằng chữ): một triệu năm trăm

năm mươi bốn trăm năm mươi lăm phẩy bốn mươi lăm đồng.

Kèm theo: Chứng từ gốc.

Giám đốc Phụ trách kế toán Người lập phiếu (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): một triệu năm trăm năm mươi bốn trăm năm

mươi lăm phẩy bốn mươi lăm đồng.

Ngày 25 tháng 05 năm 2007

Thủ quỹ Người nhận tiền (Đã ký) (Đã ký)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 63: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

54 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Bảng 6

CÔNG TY TNHH TMDV ĐIỆN LẠNH KHANG THỊNH Số ……………

Nợ……………

Có……………

PHIẾU NHẬP KHO Ngày 25 tháng 05 năm 2007

Họ tên người giao: Công ty Thương nghiệp Tổng hợp Tiền Giang

Theo Hóa đơn Số 168 ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Công ty Thương

nghiệp Tổng hợp Tiền Giang

Nhập tại kho: Công ty TNHH TMDV Điện Lạnh Khang Thịnh

S T T

Tên nhãn hiệu . quy cách phẩm chất vật tư

(SP. hàng hóa)

Mã số

Đơn vị

tính

Số lượng Đơn giá (đồng)

Thành tiền (đồng) Theo

chứng từ Thực nhập

A B C D 1 2 3 4 1 Xe tải VINAXUKI

1T5 EURO II Chiếc 01 01 157.000.000 157.000.000

Cộng: 01 01 157.000.000

Tổng số tiền: (viết bằng chữ): Một trăm năm mươi bảy triệu đồng chẵn.

Nhập ngày 25 tháng 05 năm 2007

Giám đốc Phụ trách kế toán Người giao hàng Thủ kho (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 64: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

55 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Bảng 7

THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Số: 152

Ngày 25 tháng 05 năm 2007

Căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định ngày 25 tháng 05 năm 2007;

Tên tài sản cố định: Xe tải VINAXUKI 1T5 EURO II

Bộ phận sử dụng: Phòng kế hoạch – tổ chức – hành chính

Công suất thiết kế:

Đình chỉ tài sản cố định ngày .... tháng .... năm

Lí do đình chỉ:

Số hiệu chứng

từ

Nguyên giá tài sản cố định Giá trị hao mòn

Ngày tháng

Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị

hao mòn

Cộng dồn

A B C 1 2 3 4

0013357 25/05 Mua xe tải VINAXUKI 1T5 EURO II

157.000.000 2007

Số tt

Tên, quy cách, dụng cụ, phụ tùng

Đơn vị tính Số lượng Giá trị

A B C 1 2

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 65: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

56 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

2) Ngày 06/07/2007 mua 01 xe tải VINAXUKI 5T5 EURO II nguyên giá

298.000.000 đồng, VAT 10% trả bằng tiền gửi ngân hàng, lệ phí trước bạ 1% giá

chưa thuế thanh toán bằng tiền mặt.

a) Chứng từ sử dụng

- Biên bản giao nhận tài sản cố định

- Hóa đơn GTGT

- Phiếu chi

- Phiếu nhập kho

- Thẻ tài sản cố định

b) Định khoản

Nợ TK 211 298.000.000

Nợ TK 133 29.504.950,50

Có TK 111 2.950.495,05

Có TK 112 324.554.455,45

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 66: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

57 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Bảng 8

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------------------

BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Căn cứ vào quyết định số 78/QĐ-KT của Giám đốc công ty về việc thành lập Hội đồng giao nhận

Ban giao nhận tài sản cố định

Đại diện bên giao

- Ông: Nguyễn Khánh Hoàng Chức vụ: Trưởng phòng kinh doanh Công ty Thương mại Tổng hợp Tiền Giang

Đại diện bên nhận

- Bà: Nguyễn Thị Thúy Diễm Chức vụ: Giám đốc Công ty TNHH TMDV Điện lạnh Khang Thịnh

Địa điểm giao nhận: tại Công ty TNHH TMDV Điện lạnh Khang Thịnh

S TT

Tên, ký hiệu, quy cách

Số hiệu Tài sản cố

định

Nước sản xuất

Năm sản xuất

Năm đưa vào sử dụng

Công suất

Tính nguyên giá của tài sản cố định Tỉ lệ hao mòn

Tài liệu kỹ thuật kèm

theo Giá mua Chi phí

vận chuyển

Lệ phí trước bạ Nguyên giá Tài sản cố

định A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 E 1 Xe tải

VINAXUKI 5T5 EURO II

Việt Nam 2006 2007 295.049.504,95

2.950.495,05

298.000.000

Cộng x x x x x 295.049.504,95

x 2.950.495,05

298.000.000 x x

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 67: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

58 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

STT Tên dụng cụ, phụ tùng ĐVT Số lượng Giá trị

Tổng cộng

Giám đốc (Đã ký)

Kế toán trưởng (Đã ký)

Người nhận (Đã ký)

Bên giao (Đã ký)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 68: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

59 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Bảng 9

HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG SG/2006 Liên 2: khách hàng 0013529 Ngày 06 tháng 07 năm 2007

Đơn vị bán hàng: Công ty Thương nghiệp Tổng hợp Tiền Giang Địa chỉ: 21-23 - Lê Văn Duyệt - Phường 1 - TP. Mỹ Tho - Tiền Giang Số Tài Khoản: 0111000514080 Ngân hàng Ngoại thương – CN Tiền Giang Điện thoại: 8473-872271/872273 MST: 18004389 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Thúy Diễm Tên đơn vị: Công ty TNHH TMDV Điện Lạnh Khang Thịnh Địa chỉ: Quốc lộ 20 – P.Phú Khương, TX. Bến Tre, tỉnh Bến Tre Hình thức thanh toán: TM/CK MST: 1200508547-001 STT Tên hàng hóa. dịch

vụ Đơn vị

tính

Số lượng

Đơn giá Thành tiền

1 Xe tải VINAXUKI

5T5 EURO II Chiếc 01 295.049.504,95 295.049.504,95

Cộng tiền hàng: 295.049.504,95

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 29.504.950,50

Tổng cộng tiền thanh toán: 324.554.455,45 Số tiền viết bằng chữ: ba trăm hai mươi bốn triệu năm trăm năm mươi bốn ngàn bốn trăm năm mươi phẩy bốn mươi lăm đồng Người mua hàng Người bán hàng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 69: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

60 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Bảng 10

CÔNG TY TNHH TMDV ĐIỆN LẠNH KHANG THỊNH Mẫu số: C 22-H

Quyển số..................

Số:..........................

Nợ:………………..

PHIẾU CHI

Ngày 06 tháng 07 năm 2007

Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Thanh Loan

Địa chỉ: Công ty TNHH TMDV Điện lạnh Khanh Thịnh

Lý do chi: Thanh toán tiền lệ phí trước bạ mua xe tải VINAXUKI 5T5 EURO II

Số tiền: 2.950.495,05 đồng (viết bằng chữ): hai triệu chín trăm

năm mươi ngàn bốn trăm chín mươi lăm phẩy không năm đồng.

Kèm theo: Chứng từ gốc.

Giám đốc Phụ trách kế toán Người lập phiếu (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): hai triệu chín trăm năm mươi ngàn bốn trăm

chín mươi lăm phẩy không năm đồng.

Ngày 06 tháng 07 năm 2007

Thủ quỹ Người nhận tiền (Đã ký) (Đã ký)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 70: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

61 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Bảng 11

CÔNG TY TNHH TMDV ĐIỆN LẠNH KHANG THỊNH Số …………… Nợ…………… Có……………

PHIẾU NHẬP KHO Ngày 06 tháng 07 năm 2007

Họ tên người giao: Công ty Thương nghiệp Tổng hợp Tiền Giang

Theo Hóa đơn Số 195 ngày 06 tháng 07 năm 2007 của Công ty Thương

nghiệp Tổng hợp Tiền Giang

Nhập tại kho: Công ty TNHH TMDV Điện Lạnh Khang Thịnh

S T T

Tên nhãn hiệu . quy cách phẩm chất vật tư

(SP. hàng hóa)

Mã số

Đơn vị

tính

Số lượng Đơn giá (đồng)

Thành tiền (đồng) Theo

chứng từ Thực nhập

A B C D 1 2 3 4 1 Xe tải VINAXUKI

5T5 EURO II Chiếc 01 01 298.000.000 298.000.000

Cộng: 01 01 298.000.000

Tổng số tiền: (viết bằng chữ): Hai trăm chín mươi tám triệu đồng chẵn

Nhập ngày 06 tháng 07 năm 2007

Giám đốc Phụ trách kế toán Người giao hàng Thủ kho (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 71: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

62 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Bảng 12

THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Số: 153

Ngày 06 tháng 07 năm 2007

Căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định ngày 06 tháng 07 năm 2007;

Tên tài sản cố định: Xe tải VINAXUKI 5T5 EURO II

Bộ phận sử dụng: Phòng kế hoạch – tổ chức – hành chính

Công suất thiết kế:

Đình chỉ tài sản cố định ngày .... tháng .... năm

Lí do đình chỉ:

Số hiệu chứng

từ

Nguyên giá tài sản cố định Giá trị hao mòn

Ngày tháng

Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị

hao mòn

Cộng dồn

A B C 1 2 3 4

0013529 06/07 Mua xe tải VINAXUKI 5T5 EURO II

298.000.000 2007

Số tt

Tên, quy cách, dụng cụ, phụ tùng

Đơn vị tính Số lượng Giá trị

A B C 1 2

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 72: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

63 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

3) Ngày 20/08/2007 mua 01 máy vi tính xách tay Acer Aspire AS4720-

3A0516Mi-003 cấp cho nhân viên đi công tác tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu

Long nguyên giá 14.200.000 đồng, VAT 10%.

a) Chứng từ sử dụng

- Biên bản giao nhận tài sản cố định

- Hóa đơn GTGT

- Phiếu chi

- Phiếu nhập kho

- Thẻ tài sản cố định

b) Định khoản

Nợ TK 211 14.200.000

Nợ TK 133 1.420.000

Có TK 112 15.620.000

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 73: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

64 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Bảng 13

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Căn cứ vào quyết định số 78/QĐ-KT của Giám đốc công ty về việc thành lập Hội đồng giao nhận

Ban giao nhận tài sản cố định

Đại diện bên giao

- Ông: Lê Ngọc Tâm Chức vụ: Trưởng phòng kinh doanh Công ty

Đại diện bên nhận

-Ông: Nguyễn Thanh Tân Chức vụ: Trưởng phòng kinh doanh Công ty TNHH TMDV Điện lạnh Khang Thịnh

Địa điểm giao nhận: tại Công ty TNHH TMDV Điện lạnh Khang Thịnh

Xác nhận việc giao nhận như sau:

S TT

Tên, ký hiệu, quy cách

Số hiệu Tài sản cố định

Nước sản xuất

Năm sản xuất

Năm đưa vào sử dụng

Công suất

Tính nguyên giá của tài sản cố định Tỉ lệ hao mòn

Tài liệu kỹ thuật kèm

theo Giá mua Chi phí

vận chuyển

Chi phí chạy thử

Nguyên giá Tài sản cố

định A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 E 1 Máy vi tính

xách tay Acer Aspire AS4720-3A0516Mi-003

Mỹ 2007 2007 14.200.000 14.200.000

Cộng x x x x x 14.200.000 x x 14.200.000 x x

Giám đốc (Đã ký)

Kế toán trưởng (Đã ký)

Người nhận (Đã ký)

Bên giao (Đã ký)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 74: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

65 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Bảng 14 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT-3LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG SG/2006

Liên 2: khách hàng 0013585 Ngày 20 tháng 08 năm 2007

Đơn vị bán hàng: Công ty Thương nghiệp Tổng hợp Tiền Giang Địa chỉ: 21-23 - Lê Văn Duyệt - Phường 1 - TP. Mỹ Tho - Tiền Giang Số Tài Khoản: 0111000514080 Ngân hàng Ngoại thương – CN Tiền Giang Điện thoại: 8473-872271/872273 MST: 18004389 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Thúy Diễm Tên đơn vị: Công ty TNHH TMDV Điện Lạnh Khang Thịnh Địa chỉ: Quốc lộ 20 – P.Phú Khương, TX. Bến Tre, tỉnh Bến Tre Hình thức thanh toán: TM/CK MST: 1200508547-001 STT Tên hàng hóa. dịch vụ Đơn vị

tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 Máy vi tính xách tay Acer Aspire AS4720-

3A0516Mi-003 Cái 01 14.200.000 14.200.000

Cộng tiền hàng: 14.200.000

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.420.000

Tổng cộng tiền thanh toán: 15.620.000

Số tiền viết bằng chữ: mười lăm triệu sáu trăm hai mươi ngàn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Giám đốc (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 75: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

66 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Bảng 15

CÔNG TY TNHH TMDV ĐIỆN LẠNH KHANG THỊNH Số ……………

Nợ…………… Có……………

PHIẾU NHẬP KHO Ngày 20 tháng 08 năm 2007

Họ tên người giao: Công ty Thương nghiệp Tổng hợp Tiền Giang

Theo Hóa đơn Số 225 ngày 20 tháng 08 năm 2007 của Công ty Thương

nghiệp Tổng hợp Tiền Giang

Nhập tại kho: Công ty TNHH TMDV Điện Lạnh Khang Thịnh

S T T

Tên nhãn hiệu . quy cách phẩm chất vật tư (SP. hàng hóa)

Mã số

Đơn vị

tính

Số lượng Đơn giá (đồng)

Thành tiền

(đồng)

Theo chứng

từ

Thực nhập

A B C D 1 2 3 4 1 Máy vi tính xách tay

Acer Aspire AS4720-3A0516Mi-003

Cái 01 01 14.200.000 14.200.000

Cộng: 01 01 14.200.000

Tổng số tiền: (viết bằng chữ): mười bốn triệu hai trăm ngàn đồng chẵn

Nhập ngày 20 tháng 08 năm 2007

Giám đốc Phụ trách kế toán Người giao hàng Thủ kho (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 76: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

67 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Bảng 16

THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Số: 153

Ngày 20 tháng 08 năm 2007

Căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định ngày 20 tháng 08 năm 2007;

Tên tài sản cố định:

Bộ phận sử dụng: Phòng kế hoạch – tổ chức – hành chính

Công suất thiết kế:

Đình chỉ tài sản cố định ngày .... tháng .... năm

Lí do đình chỉ:

Số hiệu chứng

từ

Nguyên giá tài sản cố định Giá trị hao mòn

Ngày tháng

Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị

hao mòn Cộng dồn

A B C 1 2 3 4

0013529 06/07 Mua máy vi tính xách tay Acer Aspire AS4720-3A0516Mi-003

14.200.000 2007

Số tt

Tên, quy cách, dụng cụ, phụ tùng

Đơn vị tính Số lượng Giá trị

A B C 1 2

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 77: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

68 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

4) Ngày 17/09/2007 Mua một lô đất diện tích 20x25 nguyên giá

5.000.000.000 đồng (lệ phí trước bạ 0,5% thanh toán bằng tiền mặt) trả bằng tiền

gửi ngân hàng chuẩn bị mở thêm chi nhánh tại 65 Đoàn Hoàng Minh TX. Bến

Tre, tỉnh Bến Tre.

a) Chứng từ sử dụng

- Biên bản giao nhận tài sản cố định

- Phiếu chi

b) Định khoản

Nợ TK 213 5.000.000.000

Có TK 112 4.975.124.378

Có TK 111 24.875.622

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 78: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

69 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Bảng 17

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------------------

BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Căn cứ vào quyết định số 78/QĐ-KT của Giám đốc công ty về việc thành lập Hội đồng giao nhận

Ban giao nhận tài sản cố định

Đại diện bên giao

- Ông:Nguyễn Văn Nam Chức vụ: chủ khu đất 65 Đoàn Hoàng Minh TX. Bến Tre, tỉnh Bến Tre.

-Ông: Nguyễn Thanh Tân Chức vụ: Trưởng phòng kinh doanh Công ty TNHH TMDV Điện lạnh Khang Thịnh

Địa điểm giao nhận: tại 65 Đoàn Hoàng Minh TX. Bến Tre, tỉnh Bến Tre.

Xác nhận việc giao nhận như sau:

S TT

Tên, ký hiệu, quy cách

Số hiệu Tài sản cố định

Nước sản xuất

Năm sản xuất

Năm đưa vào sử dụng

Công suất

Tính nguyên giá của tài sản cố định

Tỉ lệ hao mòn Tài liệu kỹ thuật kèm theo Giá mua

Chi phí vận

chuyển Lệ phí trước bạ Nguyên giá Tài sản

cố định

A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 E 1 Lô đất diện

tích 20x25 2007 4.975.124.378 24.875.622 5.000.000.000

Cộng x x x x x 4.975.124.378 x x 5.000.000.000 x x

Giám đốc (Đã ký)

Kế toán trưởng (Đã ký)

Người nhận (Đã ký)

Bên giao (Đã ký)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 79: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

70 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Bảng 28

CÔNG TY TNHH TMDV ĐIỆN LẠNH KHANG THỊNH Mẫu số: C 22-H

Quyển số..................

Số:..........................

Nợ:………………..

PHIẾU CHI

Ngày 17 tháng 09 năm 2007

Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Thanh Loan

Địa chỉ: Công ty TNHH TMDV Điện lạnh Khanh Thịnh

Lý do chi: Thanh toán tiền lệ phí trước bạ mua lô đất diện tích 20x25 tại 65 Đoàn

Hoàng Minh TX. Bến Tre, tỉnh Bến Tre.

Số tiền: 24.875.622 đồng (viết bằng chữ): hai mươi bốn triệu tám

trăm bảy mươi lăm ngàn sáu trăm hai mươi hai đồng.

Kèm theo: Chứng từ gốc.

Giám đốc Phụ trách kế toán Người lập phiếu (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): hai mươi bốn triệu tám trăm bảy mươi lăm

ngàn sáu trăm hai mươi hai đồng.

Ngày 06 tháng 07 năm 2007

Thủ quỹ Người nhận tiền (Đã ký) (Đã ký)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 80: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

71 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

5) Ngày 20/11/2007 nhượng bán 01 xe tải Huyndai nguyên giá

450.000.000 đã khấu hao hết, giá trị nhượng bán 5.000.000 đồng, thuế VAT

10%, thời gian sử dụng 8 năm.

Nợ TK 111 5.500.000

Có TK 3333 500.000

Có TK 711 5.000.000

Nợ TK 214 450.000.000

Có TK 211 450.000.000

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 81: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

72 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Bảng 19

CÔNG TY TNHH TMDV ĐIỆN LẠNH KHANG THỊNH Mẫu số C32 – H (Ban hành theo QĐ số: 45/2005QĐ-BTC)

Ngày 13 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng BTC

BIÊN BẢN THANH LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Bến Tre. ngày 20 tháng 11 năm 2007

Căn cứ quyết định số 18/QĐ-KT ngày 30 tháng 6 năm 2005 của Giám Đốc Công

ty TNHH TMDV Điện lạnh Khang Thịnh v/v thanh lý tài sản.

I. Tổ chức thanh lý Tài sản cố định gồm:

1. Bà: Nguyễn Thị Thúy Diễm - Giám đốc Công ty TNHH TMDV Điện lạnh

Khang Thịnh

2. Ông: Nguyễn Thanh Phú - Tổ trưởng tổ thanh lý

3. Bà: Trần Thị Vân Anh - Phụ trách Kế Toán Công ty TNHH TMDV Điện

lạnh Khang Thịnh

4. Ông: Trần Khắc Vị - Tổ trưởng Công Đoàn Tổ viên

5. Ông Nguyễn Đức Huyên: Bảo vệ

Tiến hành thanh lý Tài sản:

- Tên Tài sản cố định: xe tải Huyndai 2.5T.

- Nước sản xuất: Việt Nam

- Năm đưa vào sử dụng: Năm 2000

- Nguyên giá Tài sản cố định: 450.000.000 đồng

- Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý: 450.000.000 đồng

- Giá trị còn lại: 0 đồng

II. Kết luận của ban thanh lý:

Đồng ý bán tài sản cố định với giá 5.000.000 đồng

III. Kết quả thanh lý Tài sản cố định:

Chi phí thanh lý: 0 đồng

Giá trị thu hồi: 5.000.000 đồng

Đã ghi giảm Tài sản cố định ngày 20 tháng 11 năm 2007.

Ngày 20 tháng 11 năm 2007

Giám đốc Phụ trách Kế toán (Đã ký) (Đã ký)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 82: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

73 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Bảng 20

PHIẾU THU

Số 694

Ngày 20 tháng 11 năm 2007

Nợ TK 111

Có TK 711

Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Văn An

Địa chỉ: 50 Đại lộ Đồng Khởi, TX. Bến Tre, tỉnh Bến Tre

Lí do nộp: thu do thanh lý xe Huyndai 2.5T

Số tiền: 5.000.000 đồng

Viết bằng chữ: năm triệu đồng chẵn

Kèm theo hóa đơn: chứng từ gốc

Kế toán trưởng

(Đã ký)

Người nộp tiền

(Đã ký)

Thủ quỹ

(Đã ký)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 83: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

74 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

6) Ngày 06/12/2007 nhượng bán máy photocopy nguyên giá 20.000.000

đồng, thời gian ước tính sử dụng 07 năm, đã sử dụng 05 năm. Giá trị nhượng bán

700.000 đồng, đã thu bằng tiền mặt.

a) Chứng từ sử dụng

- Biên bản thanh lý tài sản cố định

- Phiếu thu

b) Định khoản

Nợ TK 811 5.714.286

Nợ TK 214 14.285.714

Có TK 211 20.000.000

Nợ TK 111 770.000

Có TK 3333 70.000

Có TK 711 700.000

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 84: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

75 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Bảng 21

CÔNG TY TNHH TMDV ĐIỆN LẠNH KHANG THỊNH Mẫu số C32 – H (Ban hành theo QĐ số: 45/2005QĐ-BTC)

Ngày 13 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng BTC

BIÊN BẢN THANH LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Bến Tre. ngày 06 tháng 12 năm 2007

Căn cứ quyết định số 18/QĐ-KT ngày 30 tháng 6 năm 2005 của Giám Đốc Công

ty TNHH TMDV Điện lạnh Khang Thịnh v/v thanh lý tài sản.

I. Tổ chức thanh lý Tài sản cố định gồm:

1. Bà: Nguyễn Thị Thúy Diễm Giám đốc Công ty TNHH TMDV Điện lạnh

Khang Thịnh

2. Ông: Nguyễn Thanh Phú Tổ trưởng tổ thanh lý

3. Bà: Trần Thị Vân Anh Phụ trách Kế Toán Công ty TNHH TMDV Điện

lạnh Khang Thịnh

4. Ông Trần Khắc Vị: Tổ trưởng Công Đoàn. Tổ viên

5. Ông Nguyễn Đức Huyên: Bảo vệ

Tiến hành thanh lý Tài sản:

IV. Tên Tài sản cố định: máy photocoppy Ricor 7960.

V. Nước sản xuất: Nhật

VI. Năm đưa vào sử dụng: Năm 2000

VII. Nguyên giá Tài sản cố định: 20.000.000 đồng

VIII. Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý: 14.285.714 đồng

IX. Giá trị còn lại: 5.714.286 đồng

II. Kết luận của ban thanh lý:

Đồng ý bán tài sản cố định với giá 700.000 đồng

III. Kết quả thanh lý Tài sản cố định:

Chi phí thanh lý: 0 đồng

Giá trị thu hồi: 700.000 đồng

Đã ghi giảm Tài sản cố định ngày 06 tháng 12 năm 2007.

Ngày 06 tháng 12 năm 2007

Giám đốc Phụ trách Kế toán (Đã ký) (Đã ký)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 85: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

76 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Bảng 22

PHIẾU THU

Số 705

Ngày 06 tháng 12 năm 2007

Nợ TK 111

Có TK 711

Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Tuấn Thanh

Địa chỉ: 165A Đoàn Hoàng Minh, TX. Bến Tre, tỉnh Bến Tre

Lí do nộp: thu do thanh lý máy photocoppy Ricor 7960

Số tiền: 700.000 đồng

Viết bằng chữ: bảy trăm ngàn đồng chẵn

Kèm theo hóa đơn: chứng từ gốc

Kế toán trưởng

(Đã ký)

Người nộp tiền

(Đã ký)

Thủ quỹ

(Đã ký)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 86: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

77 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Bảng 23

Bộ (Sở):........ Mẫu số S02A-H

Đơn vị : CÔNG TY TNHH TMDV ĐIỆN LẠNH KHANG THỊNH

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số CTGS : 27 Ghi chú: tăng tài sản cố định Ngày Số CT Trích yếu Nợ Có Số tiền

25/05/2007 0013357 Mua xe tải VINAXUKI 1T5 EURO II

211 112 157.000.000

06/07/2007 0013529 Mua xe tải VINAXUKI 5T5 EURO II

211 112 298.000.000

20/08/2007 0013585 Mua máy vi tính xách tay Acer Aspire AS4720-3A0516Mi-003

211 112 14.200.000

17/09/2007 Mua quyền sử dụng một lô đất diện tích 20x25

213 112 5.000.000.000

Kèm theo: 04 chứng từ gốc

Lập, ngày … tháng … năm … Người lập Phụ trách kế toán

(Chữ ký, họ tên) (Chữ ký, họ tên)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 87: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

78 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Bảng 24

Bộ (Sở):........ Mẫu số S02A-H

Đơn vị : CÔNG TY TNHH TMDV ĐIỆN LẠNH KHANG THỊNH

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số CTGS : 28 Ghi chú: giảm tài sản cố định

Ngày Số CT Trích yếu Nợ Có Số tiền 20/11/2007 001152 Thanh lý xe Huyndai 2.5T 111 711 5.000.000 06/12/2007 001169 Thanh lý máy photocoppy Ricor

7960 111 711 700.000

Kèm theo: 02 chứng từ gốc

Lập, ngày … tháng … năm …

Người lập Phụ trách kế toán (Chữ ký, họ tên) (Chữ ký, họ tên)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 88: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

79 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Bảng 25

Mẫu số 02/8KT

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2007

Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số tiền Ghi chú SH Ngày tháng

001357 25/05/2007 Mua xe tải VINAXUKI 1T5 EURO II 157.000.000

0013529 06/07/2007 Mua xe tải VINAXUKI 5T5 EURO II 298.000.000

0013585 20/08/2007 Mua máy vi tính xách tay Acer Aspire AS4720-3A0516Mi-003

14.200.000

17/09/2007 Mua quyền sử dụng một lô đất diện tích 20 x 25

5.000.000.000

Tổng cộng 5.469.200.000

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 89: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

80 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Bảng 26

Mẫu số 02/8KT

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2007

Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số tiền

Ghi chú SH Ngày tháng

001152 20/11/2007 Thanh lý xe Huyndai 2.5T 5.000.000

001169 06/12/2007 Thanh lý máy photocoppy Ricor 7960 700.000

Tổng cộng: 5.700.000

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 90: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

81 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

3.2.2 Kế toán chi phí khấu hao

3.2.1.1 Đặc điểm kế toán chi phí khấu hao

Việc xác định chi phí khấu hao là một sự ước tính chứ không phải chi phí

thực tế phát sinh.

Tại công ty TNHH TMDV Kỹ thuật điện lạnh Khang Thịnh việc trích khấu

hao tài sản cố định, xác định thời gian và mức trích khấu hao tài sản cố định căn

cứ vào khung thời gian cho mỗi nhóm loại tài sản cố định do Bộ tài chính ban

hành.

Mức khấu hao tài sản cố định ở công ty được xác định căn cứ vào nguyên

giá tài sản cố định và thời gian sử dụng định mức của từng loại tài sản cố định.

3.2.1.2 Trình tự phản ánh tình hình tăng giảm chi phí khấu hao

Sau khi mở thẻ tài sản cố định, kế toán theo dõi diễn biến trong quá trình sử

dụng và trích khấu hao cho tài sản đó.

3.2.1.3 Các nghiệp vụ phát sinh

1) Tháng 12/2007 trích khấu hao xe tải VINAXUKI 1T5 nguyên giá

125.000.000, thời gian ước tính sử dụng 10 năm, đến năm 2007 đã sử dụng 5

năm.

Nợ TK 641 1.041.667

Có TK 214 1.041.667

2) Tháng 12/2007 trích khấu hao 03 máy Photocopy, mỗi máy nguyên giá

12.000.000, thời gian ước tính sử dụng 07 năm, đến năm 2007 đã sử dụng 3 năm.

1 máy được sử dụng cho bộ phận bán hàng, 2 máy được sử dụng cho bộ phận

quản lý doanh nghiệp.

Nợ TK 642 285.714

Nợ TK 641 142.857

Có TK 214 428.571

3) Tháng 12/2007 trích khấu hao máy vi tính xách tay Acer Aspire

AS4720-3A0516Mi-003, thời gian ước tính sử dụng 05 năm.

Nợ TK 642 236.667

Có TK 214 236.667

4) Tháng 12/2007 trích khấu hao xe tải VINAXUKI 1T5 EURO II nguyên

giá 157.000.000 đồng, thời gian ước tính sử dụng 10 năm.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 91: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

82 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Nợ TK 641 1.308.333

Có TK 214 1.308.333

5) Tháng 12/2007 trích khấu hao xe tải VINAXUKI 5T5 EURO II nguyên

giá 298.000.000 đồng, thời gian ước tính sử dụng 10 năm.

Nợ TK 641 2.483.333

Có TK 214 2.483.333

6) Tháng 12/2007 trích khấu hao văn phòng công ty là 5.000.000 đồng,

nguyên giá 210.000.000 đồng, thời gian ước tính sử dụng 10 năm.

Nợ TK 642 1.166.667

Có TK 241 1.166.667

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 92: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

83 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Bảng 27: Bảng tính và phân bổ khấu hao

CÔNG TY TNHH TMDV ĐIỆN LẠNH KHANG THỊNH Địa chỉ: 120B Quốc lộ 60, P. Phú Khương, TX. Bến Tre, tỉnh Bến Tre.

BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Tháng 12 năm 2007

Stt Ngày mua Tên TSCĐ Nguyên giá Thời gian khấu hao

(năm)

Giá trị khấu hao (tháng)

Đơn vị sử dụng

Phân bổ cho

642 641 1 12/2002 Xe tải VINAXUKI 1T5 125.000.000 10 1.041.667 Bộ phận bán hàng

1.041.667

2 01/2004

Máy Photocopy Canon MF8170C

12.000.000 7 142.857 Bộ phận bán hàng

142.857

3 01/2004

Máy Photocopy Canon MF8170C

12.000.000 7 142.857 Bộ phận quản lý doanh nghiệp

142.857

4 01/2004

Máy Photocopy Canon MF8170C

12.000.000 7 142.857 Bộ phận quản lý doanh nghiệp

142.857

5 20/08/2007

Máy vi tính xách tay Acer Aspire AS4720-3A0516Mi-003

14.200.000 5 236.667 Bộ phận quản lý doanh nghiệp

236.667

6 25/05/2007

Xe tải VINAXUKI 1T5 EURO II

157.000.000 10 1.308.333 Bộ phận bán hàng

1.308.333

7 06/07/2007

Xe tải VINAXUKI 5T5 EURO II

298.000.000 10 2.483.333 Bộ phận bán hàng

2.483.333

8 05/2005 Văn phòng công ty

210.000.000 10 1.750.000 Bộ phận quản lý doanh nghiệp

1.750.000

TỔNG CỘNG

840.200.000 7.248.571

2.272.381

4.976.190

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 93: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

84 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TĂNG GIẢM TÀI

SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO 4.1 Phân tích sự biến động về tình hình tăng giảm tài sản cố định

Bảng 28: Phân tích sự biến động về tình hình tăng giảm tài sản cố định

tại chi nhánh Bến Tre

Đối tượng Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch

Nguyên giá Tỉ trọng (%) Nguyên giá Tỉ trọng Mức Tỉ lệ

(%)

Nhà cửa. vật kiến trúc

710.000.000 52,95 5.710.000.000 90,06 5.000.000.000 704,23

Máy móc thiết bị. phương tiện

vận tải 631.000.000 47,05 630.200.000 9,94 -800.000 -0,13

Tổng tài sản cố định

1.341.000.000 100,00 6.340.200.000 100,00 4.999.200.000 372,80

Qua bảng 27 cho thấy tại chi nhánh Bến Tre năm 2007 nguyên giá là

6.340.200.000 đồng so với năm 2006 là 1.341.000.000 đồng mức tăng

4.999.200.000 đồng chiếm tỷ lệ tăng so với năm 2006 là 372,80 %. Nguyên nhân

của sự tăng này là do:

- Nhà cửa vật kiến trúc năm 2007 nguyên giá là 5.710.000.000 đồng chiếm

tỷ trọng trong tổng số tài sản cố định là 90,06% so với năm 2006 nguyên giá là

710.000.000 đồng chiếm tỷ trọng trong tổng số tài sản cố định 52,95% mức tăng

là 5.000.000.000 đồng chiếm tỷ lệ tăng so với năm 2006 là 704,23%, tỷ trọng

trong tổng số tài sản cố định so với năm 2006 tăng nhưng nguyên giá năm 2007

đã tăng vượt bậc, sự tăng này là do công ty phải mở rộng thêm các chi nhánh,

phạm vi hoạt động của công ty đã được mở rộng.

- Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải năm 2007 nguyên giá là

630.200.000 đồng chiếm tỷ trọng 9,94% trong tổng số tài sản cố định giảm

0,13% so với năm 2006. Năm 2006 nguyên giá máy móc thiết bị, phương tiện

vận tải là 631.000.000 đồng chiếm tỷ trọng trong tổng số tài sản cố định là

47,05% mức giảm là -800.000. Tuy nhiên năm 2007 tỷ trọng chiếm trong tổng số

tài sản cố định có tăng hơn so với năm 2006, tức là đơn vị đã ít quan tâm hơn so

với năm 2006, nguyên giá tài sản cố định năm 2007 giảm, chứng tỏ trong năm

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 94: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

85 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

đơn vị đã thanh lý tài sản cố định nhiều hơn mua và đầu tư vào tài sản cố định

mới...

Tài sản cố định được thanh lý do hư hỏng hoặc hết thời gian sử dụng,

nguyên giá tài sản đem thanh lý lớn hơn giá trị tài sản mua vào. Do doanh thu

giảm từ năm 2006 kéo dài đến năm 2007 nên công ty không có nhiều điều kiện

để đầu tư, trang bị thêm nhiều tài sản cố định.

Tuy nhiên, tình hình trên chỉ có tính chất tạm thời, trong tương lai dự định

trong năm 2008 công ty sẽ sử dụng phần lớn lợi nhuận để trang bị thêm tài sản cố

định phục vụ kinh doanh.

Hàng năm công ty lên kế hoạch mua sắm, đầu tư mới tài sản cố định và mức

độ cần thiết đối với từng loại tài sản cố định. Trứơc khi tiến hành việc đầu tư,

mua sắm mới tài sản cố định, ban Giám đốc của công ty tiến hành thẩm định, lựa

chon phương án tối ưu nhất. Trong năm 2007, tỉ trọng đầu tư mới tài sản cố định

có xu hướng giảm đi.

4.2 Phân tích sự biến động về chi phí khấu hao

Bảng 29: Phân tích sự biến động về chi phí khấu hao

Đối tượng

Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch

Nguyên giá Khấu hao Nguyên giá Khấu hao Mức khấu hao

Tỉ lệ (%)

Nhà cửa. vật kiến trúc

710.000.000 21.000.000 5.710.000.000 21.000.000 0 0

Máy móc thiết bị. phương tiện vận tải 631.000.000 65.000.000 630.200.000 65.982.857 48.340.000 1,51 Tổng tài sản cố định 1.341.000.000 86.000.000 6.340.200.000 86.982.857 48.340.000 1,14

Phương pháp khấu hao mà công ty sử dụng là phương pháp khấu hao theo

đường thẳng.

Qua xem xét bảng tính khấu hao TSCĐ ta có nhận xét như sau về tình hình

khấu hao tài sản qua 2 năm:

- Đối với nhà cửa vật kiến trúc: vì chi nhánh tại Bến Tre công ty chỉ có 1

văn phòng đại diện nên khấu hao đối với nhà cửa, vật kiến trúc chỉ khấu hao văn

phòng. Số khấu hao này ổn định qua các năm nên không có sự chênh lệch.

- Đối với máy móc thiết bị: năm 2007 có mức khấu hao là 65.982.857 so

với năm 2006 thì mức khấu hao là 65.000.000 tăng 1,51% chiếm tỷ lệ tăng so

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 95: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

86 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

với năm 2006 là 1,14%. Sự tăng này là do trong năm đơn vị đã chú trọng mua

sắm tài sản cố định, số tài sản cố định thanh lý là những tài sản đã khấu hao hết,

tổng nguyên giá tài sản cố định mua sắm lớn hơn tổng nguyên giá những tài sản

cố định đem thanh lý.

Hiện nay công ty vẫn tiến hành đều đặn việc lập kế hoạch khấu hao cho năm kế

hoạch. Do nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý khấu hao nên

việc lập kế hoạch khấu hao được Công ty thực hiện một cách chặt chẽ nhằm thu

hồi vốn đầu tư ban đầu đã bỏ ra. Tuy nhiên, việc tính toán còn hạn chế nên mức

độ chính xác chỉ là tương đối.

Theo định kỳ, hàng năm công ty tiến hành công tác kiểm kê tài sản nói chung

và tài sản cố định nói riêng. Điều này giúp cho công ty có được những số liệu

chính xác về tình hình tài sản cố định của mình, giúp cho công ty quản lý và sử

dụng có hiệu quả hơn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 96: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

87 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

CHƯƠNG 5: CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ

ĐỊNH CÓ HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH TMDV ĐIỆN

LẠNH KHANG THỊNH Hoàn thiện quy trình ra quyết định mua sắm tài sản cố định

Công tác đầu tư mua sắm mới tài sản cố định là hoạt động trực tiếp ảnh

hưởng đến năng lực sản xuất của công ty. Hơn nữa, đó là sự bỏ vốn dài hạn, ảnh

hưởng đến tình hình tài chính của công ty. Do vậy, quyết định mua sắm tài sản cố

định là một vấn đề quan trọng cần phải được phân tích kỹ lưỡng. Trước khi ra

quyết định, việc kế hoạch hoá đầu tư mới tài sản cố định là cần thiết để xác định

chính xác nhu cầu cho từng loại tài sản cố định phục vụ cho nhiệm vụ kinh doanh

của công ty, tạo điều kiện cho công ty chủ động huy động nguồn tài trợ phục vụ

cho hoạt động đó.

Tuy nhiên, do số lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty phụ thuộc vào đơn đặt

hàng, các hợp đồng kinh tế đã ký kết, đồng thời căn cứ vào nhu cầu tiêu dùng

từng thời kỳ. Điều này gây nên khó khăn cho việc bố trí, sử dụng tài sản cố định

một cách hợp lý, gây cản trở cho hoạt động kế hoạch hoá và đầu tư mới tài sản cố

định.

Ngoài việc lên kế hoạch đầu tư tài sản cố định, Công ty cần nâng cao hiệu quả

trong công tác tiến hành thẩm định các dự án đầu tư, xây dựng để đưa ra những

quyết định tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các tài sản cố định đầu tư

mới.

Tăng cường đổi mới công nghệ, quản lý sử dụng và bảo dưỡng tài sản cố

định

Việc tăng cường công tác quản lý, sử dụng, bảo dưỡng, đổi mới công nghệ tài

sản cố định là một yếu tố quan trọng giúp đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh

của công ty được liên tục, năng suất lao động sẽ được nâng cao, kéo theo giá

thành sản phẩm giảm và như vậy tạo lợi thế về chi phí để công ty có thể cạnh

tranh trên thị trường.

Tránh việc mất mát, hư hỏng tài sản cố định trước thời gian dự tính bằng việc

phân cấp quản lý chặt chẽ đến từng bộ phận, nâng cao tinh thần trách nhiệm vật

chất trong quản lý, chấp hành nội quy, trong đó quy chế sử dụng tài sản cố định

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 97: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

88 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

là nội dung quan trọng nhất. Công ty cần quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm của

từng bộ phận và cá nhân trong bảo quản, bảo dưỡng an toàn cho tài sản cố định

để chúng luôn được duy trì hoạt động với công suất cao.

Ngoài ra công ty nên sử dụng triệt để các đòn bẩy kinh tế nhằm nâng cao hiệu

quả khai thác công suất sử dụng của máy móc thiết bị. Với quy chế thưởng phạt

rõ ràng, nghiêm minh, công ty cần nâng cao và khuyến khích ý thức, tinh thần

trách nhiệm của công nhân trong việc giữ gìn tài sản nói chung và tài sản cố định

nói riêng. Sử dụng tốt các đòn bẩy kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng

cao năng suất lao động, tận dụng công suất máy móc thiết bị, nâng cao hiệu quả

sử dụng tài sản cố định trong công ty.

Thanh lý, xử lý các tài sản cố định không dùng đến

Hiện nay, do những nguyên nhân có thể là chủ quan chẳng hạn như bảo quản,

sử dụng kém làm cho tài sản bị hư hỏng hoặc khách quan tạo ra như thay đổi

nhiệm vụ kinh doanh sản xuất mà không cần dùng. Việc giữ nhiều tài sản cố định

không dùng đến sẽ dẫn đến vốn sẽ bị ứ đọng gây lãng phí trong khi hoat động

doanh nghiệp lại rất cần vốn chi kinh doanh. Do vậy, công ty cần xác định

nguyên nhân dẫn đến việc ứ đọng tài sản cố định để cần nhanh chóng thanh lý

những tài sản cố định đã bị hư hỏng, đồng thời có kế hoạch điều phối tài sản cố

định không có nhiệm vụ kinh doanh sang nơi khác sử dụng.

Tận dụng năng lực của công ty

Việc đặt ra là cần tận dụng năng lực của tài sản cố định trong doanh nghiệp

rất cần thiết. Trong các biện pháp tăng năng suất lao động thì biện pháp tăng

năng suất máy móc được doanh nghiệp chú trọng. Tăng năng suất của máy móc

thiết bị có tác dụng tiết kiệm sức lao động, giảm chi phí, từ đó sẽ tăng doanh thu

và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần tránh trường hợp máy móc phải ngừng việc do thời gian

sửa chữa máy móc quá lâu làm ảnh hưởng đến việc tận dụng năng lực của máy

móc. Khi muốn tăng năng suất, doanh nghiệp cần xem xét đã tận dụng hết công

suất của máy móc hiện có chưa trước khi đưa ra quyết định mua sắm mới tài sản

cố định.

Lựa chọn nguồn tài trợ hợp lý

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 98: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

89 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Hiện nay, ở nước ta đang diễn ra một nghịch lý là các doanh nghiệp thì thiếu

vốn dài hạn trong khi đó các ngân hàng lại thừa vốn ngắn hạn. Tình hình này gây

khó khăn cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Do vậy, vấn đề đặt ra là phải huy

động và sử dụng vốn thế nào để có hiệu quả cao nhất đặc biệt là nguồn vốn đầu

tư vào tài sản cố định, vì có tính chất dài hạn nên ảnh hưởng quan trọng đến tình

hình tài chính của doanh nghiệp.

Cho đến nay, việc đầu tư vào tài sản cố định là sử dụng nguồn vốn vay mà

chủ yếu là vay từ các ngân hàng thương mại, các đối tác mà chưa quan tâm nhiều

đến vay từ cán bộ công nhân viên và hoạt động thuê tài chính.

Hoàn thiện công tác kế toán

Tiếp tục thực hiện quy chế quản lý tài chính kế toán về sử dụng tài sản cố

định

Công tác lập kế hoạch khấu hao cần phải được tính toán chính xác và chặt chẽ

hơn tránh việc thu hồi không đủ vốn đầu tư ban đầu.

Công ty cần tiến hành đánh giá lại tài sản cố định một cách thường xuyên và

chính xác. Hiện nay do khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ làm cho các tài sản

cố định không tránh khỏi sự hao mòn vô hình. Đồng thời, với một cơ chế thị

trường như hiện nay mà giá cả thường xuyên biến động. Điều này làm cho việc

phản ánh giá trị còn lại của tài sản cố định trên sổ sách kế toán bị sai lệch so với

thực tế. Việc thường xuyên đánh giá lại tài sản cố định sẽ giúp cho việc tính khấu

hao chính xác hơn, đảm bảo thu hối vốn và bảo toàn vốn cố định, nâng cao hiệu

quả sử dụng tài sản cố định hoặc có những biện pháp xử lý những tài sản cố định

bị mất giá nghiêm trọng, chống thất thoát vốn.

Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên trong công ty

Đối với cán bộ quản lý đây là đội ngũ quan trọng, quyết định hướng đi cho

doanh nghiệp. Họ đứng ra quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty,

đảm bảo công ty có thể phát triển mạnh mẽ. Nhận thức được điều này, công ty

cần:

Không ngừng nâng cao trình độ quản lý nghiệp vụ cho họ, mặt khác phải tạo

cơ hội cho họ phấn đấu tự vươn lên.

Chăm lo công tác đào tạo mọi mặt: đào tạo nâng cao, đào tạo lại, đào tạo bổ

sung, đào tạo chuyên ngành cho cán bộ kỹ thuật cho phù hợp với điều kiện máy

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 99: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

90 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

móc trang thiết bị ngày càng tiên tiến và hiện đại. Cần đặt ra yêu cầu cho họ là

phải thường xuyên cập nhật thông tin về các công nghệ công nghệ mới, hiện đại

mà công ty chưa có điều liện đầu tư để có thể tham mưu cho ban lãnh đạo công

ty tiến hành đổi mới tài sản cố định.

.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 100: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

91 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1 Kết luận

Trong nền kinh tế thị trường, việc chịu sức ép từ các đối thủ cạnh tranh là điều

mà không doanh nghiệp nào tránh khỏi. Hiện nay công ty TNHH TMDV Kỹ

thuật điện lạnh Khang Thịnh phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các đơn vị cùng

ngành. Đây cũng là cơ hội mà cũng vừa là thách thức cho công ty

Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường thì không chỉ công ty

mà tất cả các doanh nghiệp đều phải cố gắng nâng cao năng lực sản xuất, không

ngừng đổi mới công nghệ song song với tiết kiệm chi phí kinh doanh. Điều này

làm cho công ty có thể cạnh tranh cao trên thị trường.

Từ khi thành lập đến nay công ty TNHH TMDV Kỹ thuật điện lạnh Khang

Thịnh đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Hiện nay, công ty có số lượng và giá

trị tài sản cố định rất lớn và vẫn không ngừng đổi mới cho phù hợp với yêu cầu

từng thời kỳ. Trong thời gian qua, vần đề sử dụng tài sản cố định tại công ty đã

đạt được nhiều thành tựu nhưng không tránh khỏi nhiều hạn chế. Vối tầm quan

trọng của tài sản cố định trong hoạt động kinh doanh, việc tìm ra giải pháp giúp

công ty nâng cao hiệu quả sử dụng là điều có ý nghĩa quan trọng.

Hiện nay, với đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty có năng lực, trình

độ chuyên môn và tay nghề cao, hi vọng rằng công ty sẽ tiếp tục phát huy những

kết quả đạt được, khắc phục khó khăn trước mắt để trở thành mộ doanh nghiệp

làm ăn có hiệu quả.

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định phản ánh trình độ quản lý, sử dụng nhân lực

của công ty để đạt hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh.

Với tiềm năng sẵn có, với những thuận lợi đã nêu Công ty TNHH TMDV Kỹ

thuật điện lạnh Khang Thịnh tất yếu sẽ đạt được mục tiêu đề ra.

6.2 Kiến nghị

Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH TMDV Kỹ thuật điện lạnh Khang

Thịnh. Tuy thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty , bản thân em còn nhiều hạn chế

về kiến thức lý luận, kinh nghiệm tực tế trong kế toán tài sản cố định. Nhưng căn

cứ vào những tồn tại hiện nay của công ty, em xin đề xuất một vài ý kiến góp

phần hoàn thiên công tác kế toán tài sản cố định tại công ty.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 101: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

92 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

Phần đã hao mòn được tính toán chính xác. Việc đưa thẻ tài sản cố định vào

phần mềm kế toán sẽ giảm sức lao động của kế toán, có thể xem chi tiết được

từng loại tài sản mà không cần phương pháp tìm kiếm mẫu số.

Hiện nay các doanh nghiệp đều gặp khó khăn trong việc huy động vốn cho đầu

tư tài sản cố định. Công ty TNHH TMDV Kỹ thuật điện lạnh Khang Thịnh cũng

không tránh khỏi thực tế này. Các trường hợp làm tăng tài sản cố định của công

ty mua sắm theo nguồn vốn chủ sở hữu, thông qua lắp đặt, vay vốn của nhân

viên, đánh giá tăng tài sản cố định...

Công ty không áp dụng hình thức góp vốn tham gia liên doanh và thuê tài

chính. Nhưng nguồn vốn chủ sở hữu, vay vốn của nhân viên thì có hạn, vì vậy

công ty nên chủ động tìm thêm các nguồn đầu tư mới.

Để đảm bảo an toàn đối với người lao động công ty cần trang bị đổi mới các

thiết bị cũ vừa tăng năng suất lao động vừa đem lại lợi nhuận cho công ty.

Để tăng cường công tác quản lý tài sản cố định ngoài việc trách nhiệm và

quyền hạn cho các bộ phận, cá nhân sử dụng tài sản cố định trong việc bảo quản

an toàn cho tài sản cố định, tránh mất mát, hư hỏng, công ty cũng nên có những

giải pháp khác về trách nhiệm vật chất như: khen thưởng xứng đáng cho việc bảo

quản, sử dụng tốt tài sản cố định. Đồng thời cũng có những quy định những hình

phạt cụ thể khi có những vi phạm về bảo quản và sử dụng tài sản cố định.

Tuy công ty có tổ chức đánh giá lại tài sản cố định nhưng công việc này chưa

thường xuyên. Do vậy, còn một số tài sản giá cả thấp không phù hợp với giá trị

thị trường, không bảo toàn được vốn cố định nên công ty thường xuyên tổ chức

đánh giá lại tài sản cố định.

Các tài sản cố định không cần dùng trong kinh doanh không cần dùng cần

thanh lý sớm.

Xác định lại kết cấu tài sản cố định cho tối ưu hơn.

Tóm lại những khó khăn hạn chế của công ty không phải là không thể khắc phục

được. Em tin rằng với đội ngũ cán bộ công nhân viên năng nổ nhiệt tình, chắc

chắn công ty sẽ vượt qua mọi khó khăn thử thách, vững vàng hơn nữa trong sản

xuất kinh doanh để đạt được mục tiêu đặt ra.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 102: luan van tot nghiep ke toan (62).pdf

Kế toán và phân tích tài sản cố định GVHD: Ths. Nguyễn Thị Diệu

93 SVTH: Trần Thị Tuyết Xuân

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS. TS Võ Văn Nhị (năm 2007). “Giáo trình kế toán tài chính”, NXB

Thống Kê.

2. Bộ tài chính (năm 2007). “Chế độ kế toán Việt Nam”, NXB Lao Động xã

hội.

3. Quyết định 206/2003/QĐ-BTC.

4. Nguyễn Tấn Bình (năm 2006). “Kế toán tài chính”, NXB Thống Kê.

5. Nguyễn Tấn Bình (năm 2005). “Phân tích hoạt động doanh nghiệp”, NXB

Thống Kê.

6. PGS. TS Võ Văn Nhị (năm 2007). “26 chuẩn mực kế toán và kế toán tài

chính doanh nghiệp”, NXB Lao Động xã hội.

7. Các website:

- www.kiemtoan.com.vn

- www.mof.gov.com.vn

- www.webketoan.com

8. Bộ tài chính (năm 2006). “Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam”. NXB

Tài chính.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net