82
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM NƯỚC SẠCH & VSMT NÔNG THÔN VĨNH LONG Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: HUỲNH TRÚC CHI Mã số sinh viên: 4053505 ĐỖ THỊ TUYẾT Lớp: Kế toán tổng hợp khóa 31 Cần Thơ, 2009 www.kinhtehoc.net http://www.kinhtehoc.net

luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA TRUNG TÂM NƯỚC SẠCH & VSMT

NÔNG THÔN VĨNH LONG

Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: HUỲNH TRÚC CHI Mã số sinh viên: 4053505

ĐỖ THỊ TUYẾT Lớp: Kế toán tổng hợp khóa 31

Cần Thơ, 2009

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 2: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

MỤC LỤC

CHƯƠNG I:GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU........................................1

1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu ................................................................................1

1.1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu...........................................................1

1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn....................................................................2

1.1.2.1 Căn cứ khoa học ....................................................................................2

1.1.2.2 Căn cứ thực tiễn.....................................................................................3

1.2 Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................4

1.2.1 Mục tiêu chung..........................................................................................4

1.2.2 Mục tiêu cụ thể..........................................................................................4

1.3 Phạm vi nghiên cứu......................................................................................4

1.3.1 Về không gian...........................................................................................4

1.3.2 Về thời gian...............................................................................................4

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu...............................................................................5

1.4 Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................5

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........6

2.1 Phương pháp luận

2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh..........6

2.1.1.1 Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh.......................................6

2.1.1.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh...........................................6

2.1.1.3 Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh.................7

2.1.2 Nhân tố doanh thu......................................................................................8

2.1.2.1 Khái niệm, nội dung về doanh thu..........................................................8

2.1.2.2 Vai trò của doanh thu..............................................................................8

2.1.3 Nhân tố chi phí...........................................................................................9

2.1.4 Nhân tố lợi nhuận.......................................................................................9

2.1.4.1Các bộ phận cấu thành lợi nhuận...........................................................10

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 3: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

a. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh...............................................10

b. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính .................................................................10

c. Lợi nhuận từ hoạt động khác.........................................................................10

2.1.4.2 Ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận....................................................11

2.1.4.3 Nhiệm vụ của việc phân tích tình hình lợi nhuận.................................12

2.1.4.4 Khái niệm báo cáo tài chính..................................................................12

2.1.5 Một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Trung

tâm.....................................................................................................................13

2.1.5.1 Phân tích tình hình thanh toán...............................................................13

2.1.5.2 Các tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh...............................14

a. Kỳ thu tiền bình quân....................................................................................14

b. Hiệu quả sử dụng tổng số vốn.......................................................................14

c. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động....................................................................14

d. Hiệu quả sử dụng vốn cố định......................................................................14

2.1.5.3 Phân tích các tỷ số khả năng sinh lợi....................................................15

a. Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (Retun on sales – ROS)......................16

b. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (Return on total assets – ROA)........16

c. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on equity – ROE)..........16

2.1.6 Các chỉ tiêu phân tích tình hình lợi nhuận...............................................16

2.1.6.1 Phương pháp phân tích.........................................................................16

2.1.6.2 Công thức tính lợi nhuận......................................................................16

2.1.6.3 Đối tượng phân tích..............................................................................16

2.1.6.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng..........................................................16

2.1.7 Các chỉ tiêu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu.................17

2.2 Phương pháp nghiên cứu............................................................................17

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu trình bày cụ thể theo từng mục tiêu.........17

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu trình bày cụ thể theo từng mục tiêu........17

2.2.2.1 Phương pháp so sánh giữa chi phí, doanh thu, lợi nhuận qua lại giữa kỳ

phân tích so với kỳ gốc.....................................................................................17

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 4: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

2.2.2.2 Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn đối với phân tích nhân tố lợi

nhuận.................................................................................................................18

2.2.2.3 Sử dụng ma trận SWOT để đề ra những biện pháp tăng hiệu quả hoạt động

kinh doanh ........................................................................................................18

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

TRUNG TÂM NƯỚC SẠCH & VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN VĨNH

LONG.................................................................................................................21

3.1 Giới thiệu khái quát về Trung tâm...............................................................21

3.1.1 Lịch sử hình thành.....................................................................................21

3.1.2 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm...................................21

3.1.2.1 Chức năng...............................................................................................21

3.1.2.2 Nhiệm vụ...............................................................................................22

3.1.2.3 Quyền hạn...............................................................................................22

3.1.3 Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh...................................................23

3.1.4 Cơ cấu tổ chức ..........................................................................................23

a. Cơ cấu tổ chức................................................................................................23

b Nhiệm vụ của các phòng ban...........................................................................24

3.1.5 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm cung cấp nước sạch

và vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long qua 3 năm ( 2006 – 2008).........27

3.2 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm qua 3 năm ( 2006 –

2008 )................................................................................................................31

3.2.1 Phân tích tình hình biến động của doanh thu...........................................31

3.2.1.1 Phân tích tình hình doanh thu theo thành phần.....................................32

3.2.1.2 Phân tích tình hình biến động doanh thu theo sản lượng tiêu thụ.........36

3.2.2 Phân tích chung tình hình biến động chi phí............................................38

3.2.2.1 Chi phí hoạt động..................................................................................39

3.2.1.2 Giá vốn.................................................................................................40

3.2.3 Phân tích tình hình biến động của lợi nhuận...........................................41

3.2.3.1 Phân tích chung....................................................................................41

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 5: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

3.2.3.2 Lợi nhuận từ việc tiêu thụ sản phẩm vừa mang tính kinh tế vừa mang tính

xã hội..............................................................................................................43

3.2.3.3 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động tài chính qua 3 năm ( 2006 – 2008

).......................................................................................................................44

3.2.3.4 Lợi nhuận từ hoạt động khác..............................................................45

3.3 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính............................................................47

3.3.1 Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ......................................47

3.3.2. Nhóm chỉ tiêu về quản trị tài sản..........................................................48

3.3.2.1 Kỳ thu tiền bình quân (DSO)..............................................................49

3.3.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động..........................................................49

3.3.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định............................................................50

3.3.2.4 Hiệu quả sử dụng toàn bộ số vốn.......................................................50

3.3.3 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi.......................................................48

3.3.3.1 Lợi nhuận trên doanh thu....................................................................51

3.3.3.2 Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)................................................52

3.3.3.3 Lợi nhuận trên tổng tài sản..................................................................52

3.4 Phương hướng phát triển của Trung tâm trong thời gian tới.....................53

CHƯƠNG IV: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM CUNG SẠCH & VỆ SINH MÔI TRƯỜNG

NÔNG THÔN VĨNH LONG ....................................................................... 54

4.1 Sự ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức đến hoạt động của Trung tâm.............54

4.2 Yếu tố tài chính.........................................................................................53

4.2.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu....................................53

4.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.....................................53

4.3 Môi trường luật pháp.................................................................................58

4.4 Giá cả.........................................................................................................58

4.5 Các đối thủ cạnh tranh...............................................................................59

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 6: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

4.6 Sự ảnh hưởng của tình hình nhân sự đến hiệu quả hoạt động của Trung

tâm....................................................................................................................59

CHƯƠNG V: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH ĐỐI VỚI TRUNG TÂM NƯỚC SẠCH & VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN VĨNH LONG........................................................62

5.1 Tăng khối lượng tiêu thụ trên cơ sở tăng mạng lưới phân phối và có những

chính sách nâng cao sản lượng sử dụng sản phẩm..........................................64

5.2 Xây dựng chiến lược kinh tế để thu hút các nguồn vốn hỗ trợ..................65

5.3 Mở rộng quan hệ cầu nối giữa đơn vị với khách hàng..............................65

5.4 Quản lý tốt các chi phí...............................................................................66

5.5 Giải pháp về kỹ thuật và công nghệ...........................................................67

5.5 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.................................................................68

5.6 Nâng cao trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể và cá nhân

người lao động.................................................................................................69

CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................71

6.1 KẾT LUẬN...............................................................................................71

6.2 KIẾN NGHỊ...............................................................................................71

6.2.1 Đề xuất đối với Trung tâm......................................................................72

6.2.2 Kiến nghị đối với nhà nước.....................................................................73

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 7: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

DANH MỤC BIỂU BẢNG

1. Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm giai đoạn (2006 -

2008)...............................................................................................................28

2. Bảng 2: Số trạm nước phân phối giai đoạn 2006 - 2008.............................29

3. Bảng 3: Doanh thu theo thành phần của Trung tâm nước sạch...................32

4. Bảng 4: Sản lượng nước tiêu thụ qua các năm 2006 - 2008........................36

5. Bảng 5: Chi phí quản lý của Trung tâm giai đoạn 2006 - 2008...................39

6. Bảng 6: Lợi nhuận của Trung tâm giai đoạn 2006 - 2008...........................42

7. Bảng 7: Lợi nhuận từ hoạt động khác giai đoạn 2006 - 2008.....................46

8. Bảng 8: các chỉ số về khả năng thanh toán..................................................47

9. Bảng 9: Các tỷ số về quản trị tài sản...........................................................48

10. Bảng 10: Các chỉ số về khả năng sinh lợi.................................................50

11. Bảng 11: Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2006 - 2007...........56

12. Bảng 12:Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2007 – 2008………57

13. Bảng 13: Tình hình số lượng lao động tại Trung tâm nước sạch & vệ sinh môi

trường nông thôn Vĩnh Long năm 2008..........................................................60

14. Bảng 14:Tình hình chất lượng lao động tại Trung tâm năm 2008………60

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 8: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

DANH MỤC HÌNH

1. Hình 1: Biểu đồ biểu diễn tổng doanh thu giai đoạn 2006 - 2008..................33

2. Hình 2: Biểu đồ biểu hiện sản lượng nước tiêu thụ giai đoạn 2006 - 2008 ...37

3. Hình 3: Biểu đồ biểu hiện lợi nhuận sau thuế của Trung tâm giai đoạn ( 2006 -

2008)....................................................................................................................43

4. Hình 4: Biểu đồ biểu diễn một số tỷ số về quản trị tài sản giai đoạn (2006 -

2008)....................................................................................................................49

5. Hình 5: Biểu đồ biểu diễn các tỷ số về khả năng sinh lợi qua 3 năm (2006 -

2008)....................................................................................................................51

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 9: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 1

CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu

1.1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Một khi đã bước vào lĩnh vực kinh doanh, các nhà lãnh đạo hay các chủ

doanh nghiệp đều mong muốn doanh nghiệp mình được tồn tại trên thương

trường và không ngừng phát triển. Để đạt những mong muốn đó họ luôn luôn đặt

ra cho mình những mục tiêu ngày càng cao hơn và phải nổ lực, phấn đấu, quyết

tâm để đạt được những mục tiêu này. Đây có lẽ là một quy luật mà ai đã bước

chân vào làm kinh tế cũng phải biết. Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh

tế khu vực và thế giới. Ngày nay quy luật trên càng đúng hơn nữa để các doanh

nghiệp cạnh tranh nhau phát triển. Nước Việt Nam đang trên đà công nghiệp hóa

và hiện đại hóa nền kinh tế đất nước, từng bước hoàn thiện hơn về cơ chế pháp lý

mới, hệ thống pháp lý và luật đầu tư kinh tế ngày càng hoàn chỉnh hơn. Nhà nước

đã tạo mọi điều kiện thông thoáng cho các thành phần kinh tế hoạt động trong

khuôn khổ pháp luật, đã cải tổ nền kinh tế như hình thành cơ chế quản lý trong

sản xuất kinh doanh.

Thực tế đã đặt ra cho các nhà sản xuất kinh doanh đứng trước những cơ

hội và thách thức nên đòi hỏi các nhà sản xuất kinh doanh muốn thắng được phải

có đủ trình độ và khả năng tiếp thu để vận dụng một cách sáng tạo nhất, có hiệu

quả nhất. Điều đó cho thấy phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm hết sức

cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra,

đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của m ình,

tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặt còn yếu kém để khắc phục,

trong mối quan hệ với môi trường xung quanh để tìm ra những biện pháp không

ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, qua phân

tích kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp xác thực để tăng

cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả

năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao

kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích kinh doanh còn là

những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 10: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 2

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết

định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn.

Để đóng góp một phần làm tăng trưởng nền kinh tế tỉnh nhà nói riêng và

đất nước nói chung, Trung tâm nước sạch & vệ sinh môi trường Vĩnh Long đã nỗ

lực hết mình và ngày càng phát triển, tạo được thế đứng cho mình, tích lũy mở

rộng kinh doanh đảm bảo cho người lao động. Để làm được điều đó Trung tâm

hết sức chú ý đến tình hình hoạt động của mình. Nhận thấy được tầm quan trọng

của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nên tôi chọn đề tài: “ Phân

tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm nước sạch & vệ sinh môi

trường nông thôn Vĩnh Long” làm đề tài tốt nghiệp.

1.1.2 Căn cứ khoa học thực tiễn

1.1.2.1 Căn cứ khoa học

Hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng, phản ánh thực

trạng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp mà còn là vấn

đề sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

Để đánh giá một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không người ta

dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được vào cuối kỳ kinh doanh.

Ta có: Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí.

Mà Doanh thu = Sản lượng hàng hóa x Giá bán

Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động

tuyệt đối và mức biến động tương đối. Trong đó:

- Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu

giữa hai thời kỳ, đó là kỳ phân tích và kỳ gốc, hay chung hơn so sánh số phân

tích và số gốc.

- Mức biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã

được chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy

mô của chỉ tiêu phân tích.

Mặt khác, để đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, người ta còn

xem xét một số chỉ tiêu về tài chính, đặc biệt là chỉ tiêu về khả năng sinh lợi. Các

tỷ số về khả năng sinh lợi được các nhà quản trị, các nhà đầu tư, các nhà phân

phối tài chính quan tâm. Chúng là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế mà luận văn mang tính khoa học.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 11: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 3

1.1.2.2 Căn cứ thực tiễn

Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu được nhiều người quan tâm

vì nó là căn cứ để các nhà quản trị ra quyết định, các nhà đầu tư hay các nhà cho

vay xem xét có nên đầu tư hay cho vay không? Trong điều kiện sản xuất và kinh

doanh trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp

kinh doanh phải có lãi. Để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất và kinh

doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư,

biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy,

các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác

động của từng nhân tố đến kết quả hoạt động kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện

trên cơ sở của phân tích hoạt động kinh doanh.

Với tư cách một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả

không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng

tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi hoạt động của toàn doanh nghiệp,

mà còn được sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm

vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như ở từng bộ phận cấu thành.

Như chúng ta đã biết: mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong thế

tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể tiến hành phân tích hoạt động

kinh doanh mới giúp các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt

động kinh tế trong trạng thái thực của chúng.

Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục

tiêu - biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật - tài chính của doanh

nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không

hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó, đánh

giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp để nhằm phát

huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. Mặt khác, nó còn giúp doanh nghiệp phát

huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh

nghiệp nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Tài liệu của phân tích

kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng, phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu

thế phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 12: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 4

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung

Mục tiêu chung của luận văn là tìm hiểu, phân tích và đánh giá hiệu quả

hoạt động kinh doanh của Trung tâm nước sạch & vệ sinh môi trường nông thôn

Vĩnh Long để phát hiện và khai thác những khả năng tiềm tàng, các nhân tố ảnh

hưởng đến kết quả kinh doanh của Trung tâm. Thông qua đó sẽ đề ra một số

biện pháp khắc phục giúp Trung tâm hoạt động hiệu quả hơn.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

– Mục tiêu 1: Phân tích tình hình tiêu thụ, doanh thu, chi phí, lợi nhuận.

– Mục tiêu 2: Phân tích một số chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hiệu quả

hoạt động kinh doanh của Trung tâm.

– Mục tiêu 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh

doanh.

– Mục tiêu 4: Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động kinh doanh.

1.3 Phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Về không gian

Chuyên đề nghiên cứu tổng quát một số mặt hoạt động tại Trung tâm có

ảnh hưởng đến kết quả doanh thu và lợi nhuận của Trung tâm như:

Tình hình biến động về tình hình tiêu thụ, doanh thu, chi phí, lợi nhuận.

Phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài là những nhân tố làm ảnh

hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Trung tâm.

Thông tin thu thập để hoàn thành đề tài từ nguồn số liệu xin được ở Trung

tâm, các đề tài nghiên cứu về trung tâm để tham khảo và các tài liệu khác lấy từ

sách, báo và thông tin từ những trang web có liên quan đến đề tài này.

1.3.2 Về thời gian

Nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế khi phân tích, các số liệu được lấy

trong 3 năm 2006 – 2008.

- Đề tài được thực hiện từ ngày 3/2/2008 đến ngày 25/4/2008.

- Số liệu sử dụng để phân tích trong đề tài là số liệu của Trung tâm nước sạch & vệ

sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long từ năm 2006-2008.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 13: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 5

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu

Phân tích hiệu quả kinh doanh của Trung tâm là rất rộng nhưng do thời

gian thực tập có hạn nên em chỉ thực hiện nghiên cứu:

- Nghiên cứu những lý luận có liên quan đến phương pháp phân tích hiệu

quả hoạt động kinh doanh.

- Phân tích thực trạng của Trung tâm nước sạch & vệ sinh môi trường

nông thôn Vĩnh Long thông qua phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các

chỉ tiêu tài chính.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.

- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

1.4 Câu hỏi nghiên cứu

– Tình hình hoạt động kinh doanh của Trung tâm nước sạch & vệ sinh môi

trường Vĩnh Long biến động qua các năm từ 2006 – 2008 như thế nào?

– Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của trung tâm?

– Những giải pháp nào góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

cho trung tâm?

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 14: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 6

CHƯƠNG II

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

2.1 Phương pháp luận

2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

2.1.1.1 Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là nghiên cứu

quá trình kinh doanh của doanh nghiêp, bao gồm những hoạt động cụ thể như:

hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Quá

trình phân tích được tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng tức

là sự việc quan sát thực tế, thu thập thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông

tin số liệu, làm cơ sở quyết định hiện tại, những dự báo và hoạch định chính sách

tương lai

Cùng với kế toán và các khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh

doanh được coi là một công cụ đắc lực để quản lý và điều hành có hiệu quả các

hoạt động của doanh nghiệp.

2.1.1.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh

- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng

tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý

trong kinh doanh.

- Trong bất cứ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác

nhau mà đặc biệt kinh doanh theo cơ chế kinh tế thị trường như hiện nay, môi

trường cạnh tranh luôn gay gắt .Những rủi ro tiềm ẩn cũng như những khả năng

tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể

phát hiện được những nguyên nhân cùng với những mấu chốt cốt lõi để xoáy sâu

vào khai thác cùng với những giải pháp cụ thể để mang lại hiệu quả kinh tế cao

hơn.

- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn

nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh

nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn

mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 15: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 7

- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để đề ra các quyết

định kinh doanh. - Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức

năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.

- Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc

ra quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra,

đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.

- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa

rủi ro.

Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh

nghiệp phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự

đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh

doanh cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp

về tài chính, lao động, vật tư… Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các

điều kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh…

trên cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế

hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra.

- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà

quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài

khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân

tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay…

với doanh nghiệp nữa hay không.

2.1.1.3 Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh

Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả

kinh doanh.

- Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố

đã tác động đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp,

sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại,

dịch vụ.

- Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các

nguồn lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 16: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 8

nghiệp hoặc khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực tiếp

ảnh hưởng đến hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp.

- Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã đạt được, những

hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định quản

trị kịp thời trước mắt - ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược - dài hạn.

- Có thể nói theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh

doanh và kết quả kinh doanh- tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà mục

đích cuối cùng là đúc kết chúng thành qui luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến

tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp.

2.1.2 Nhân tố doanh thu

2.1.2.1 Khái niệm, nội dung về doanh thu

Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của vòng chu chuyển vốn ở tất cả các

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, sản phẩm hàng hóa chỉ được coi là tiêu thụ

khi doanh nghiệp đã nhận được tiền bán hàng.

Vậy doanh thu là thu nhập của doanh nghiệp, đó là toàn bộ số tiền thu

được khi doanh nghiệp đã nhận được toàn bộ số tiền bán hàng.

Doanh thu bao gồm:

- Doanh thu bán hàng: là doanh thu về bán sản phẩm hàng hóa thuộc những

hoạt động sản xuất kinh doanh chính, doanh thu về cung cấp lao vụ, dịch vụ cho

khách hàng theo chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu bán hàng thuần bằng doanh thu bán

hàng trừ các khoản giảm trừ, các khoản thuế, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị

hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.

2.1.2.2 Vai trò của doanh thu

Doanh thu là chỉ tiêu tài chính quan trọng của doanh nghiệp, chỉ tiêu này

không những có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan

trọng đối với nền kinh tế quốc dân.

Doanh thu bán hàng là chỉ tiêu tổng hợp bằng tiền về tiêu thụ hàng hóa

kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ

thu nhập của doanh nghiệp.

Doanh thu bán hàng phản ánh khối lượng công tác của doanh nghiệp,

phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất và trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 17: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 9

kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu tài chính chủ yếu để doanh nghiệp

dùng làm cơ sở tính toán các chỉ tiêu trong kế hoạch tài chính. Doanh thu bán

hàng là nguồn tài chính, nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp trang trải các

khoản chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu được

những khoản lãi nhất định.

Thực hiện được doanh thu bán hàng có ý nghĩa là kết thúc được giai

đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá

trình sản xuất sau. Nếu doanh nghiệp không thực hiện được doanh thu bán hàng

hoặc thực hiện chậm sẽ làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó

khăn và ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp.

2.1.3 Nhân tố chi phí

Chi phí là một nhân tố rất cần thiết để tiến hành phân tích hoạt động kinh

doanh.

Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp

để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.

Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản

phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên

bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí

vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo…

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến

việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý

gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao.

Đây là những khoản chi phí mang tính chất cố định.

2.1.4 Nhân tố lợi nhuận

Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp, là chỉ tiêu chất lượng,

tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.

Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần

với giá thành tiêu thụ của toàn bộ số lượng hàng hóa.

Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác

nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi

nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 18: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 10

chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến

cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi

nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.

2.1.4.1Các bộ phận cấu thành lợi nhuận

a. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh

Là lợi nhuận thu được do tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Chỉ tiêu này phản

ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu

này được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho

hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo.

Trong đó:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán sản phẩm,

hàng hóa, dịch vụ sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng

bán, hàng bán bị trả lại.

Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa dịch vụ bao gồm:

Giá thành sản phẩm dịch vụ tiêu thụ (giá vốn hàng bán).

Chi phí bán hàng.

Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ được xác định như

sau:

Lợi nhuận = Doanh thu – Giá thành sản xuất – CPBH – CPQLDN

Lợi nhuận này thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong lợi nhuận của doanh

nghiệp. Nó là điều kiện tiền đề cho việc tái sản xuất kinh doanh mở rộng. Đồng

thời cũng là điều kiện tiền đề để lập ra các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ dự

phòng mất việc làm, quỹ khen thưởng hay phúc lợi…là điều kiện để nâng cao đời

sống công nhân viên.

b. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính

- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài

chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 19: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 11

tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động n ày. Lợi nhuận từ hoạt động tài

chính bao gồm:

+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.

+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.

+ Lợi nhuận về cho thuê tài sản.

+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân

hàng.

+ Lợi nhuận thu được do vay vốn.

+ Lợi nhuận thu được do bán ngoại tệ.

+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.

c. Lợi nhuận từ hoạt động khác

Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các

hoạt động bất thường của doanh nghiệp, là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp

không dự tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những

khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới, bao

gồm:

+ Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.

+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.

+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.

+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.

+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng

quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…

Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản chi như: chi về thanh lý hợp

đồng, chi về việc vi phạm hợp đồng …..sẽ là lợi nhuận khác của doanh nghiệp.

2.1.4.2 Ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận

– Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm thặng dư do kết quả lao

động của công nhân mang lại.

– Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích

doanh nghiệp ngày càng phát huy tinh thần trách nhiệm và ý thức làm chủ của

doanh nghiệp, góp phần động viên mọi người lao động trong doanh nghiệp phát

huy sáng kiến, cải thiện kỹ thuật nâng cao sức lao động để không ngừng phát

triển sản xuất kinh doanh trên cơ sở của các chính sách phân phối đúng đắn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 20: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 12

– Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất, đầu tư mở rộng nền

kinh tế quốc dân của đơn vị.

– Lợi nhuận là nguồn thu điều tiết quan trọng của ngân sách Nhà nước,

giúp Nhà nước thực hiện các chương trình kinh tế, các hoạt động hỗ trợ xã hội,

phát triển đất nước.

– Lợi nhuận được giữ lại được đưa vào các quỹ tạo điều kiện mở rộng quy

mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.

– Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó

phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của đơn vị kinh doanh,

phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất, kết quả của các

chính sách, biện pháp hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.

2.1.4.3 Nhiệm vụ của việc phân tích tình hình lợi nhuận

Với những ý nghĩa nêu trên cho thấy tầm quan trọng của lợi nhuận. Do đó

nhiệm vụ của phân tích tình hình lợi nhuận bao gồm:

Đánh giá tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và từng doanh nghiệp.

Đánh giá những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân

tố đến sự biến động về lợi nhuận.

Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của đơn vị nhằm không

ngừng nâng cao lợi nhuận.

2.1.4.4 Khái niệm báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế

toán tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại

những thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách

hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh

doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải

trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực

trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các quyết định phù

hợp.

- Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản

và nguồn vốn của công ty tại một thời điểm nhất định, thường là cuối quý hoặc

cuối năm. Bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần: tài sản và nguồn vốn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 21: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 13

Tài sản được trình bày phía bên trái bảng cân đối kế toán và bao gồm nhóm hai

loại tài sản chính: tài sản lưu động và tài sản cố định. Nguồn vốn bao gồm nợ và

vốn chủ sở hữu, được trình bày phần bên phải của bảng cân đối kế toán. Về mặt

nguyên tắc, giá trị tổng tài sản phải bằng giá trị tổng nguồn vốn.

Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng

trong công tác quản lý của bản thân công ty cũng như nhiều đối tượng ở bên

ngoài, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà Nước. Người ta ví bảng cân

đối tài sản như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo cáo tình hình tài chính vào

một thời điểm nào đó ( thời điểm cuối năm chẳng hạn).

- Bảng cáo báo kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh

tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lãi lỗ của các hoạt động kinh doanh

khác nhau trong công ty. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện

nhiệm vụ đối với Nhà Nước. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là

nguồn thông tin tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau, nhằm phục

vụ cho công việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời

của công ty.

2.1.5 Một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh

của Trung tâm

2.1.5.1 Phân tích tình hình thanh toán

Hệ số thanh toán ngắn hạn (Current ratio)

Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ

ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được thực hiện tốt hơn.

2.1.5.2 Các tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh

a. Kỳ thu tiền bình quân

Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu (các

khoản bán chịu) của một công ty. Tỷ số này cho biết bình quân mất bao nhiêu

ngày để thu hồi một khoản phải thu.

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán

ngắn hạn = (lần)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 22: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 14

Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào

chiến lược kinh doanh trong từng thời điểm cụ thể.

(lần)

b. Hiệu quả sử dụng tổng số vốn

Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu:

(lần)

c. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu:

(lần)

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng

tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.

d. Hiệu quả sử dụng vốn cố định

(lần)

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng

doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng

tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.

2.1.5.3 Phân tích các tỷ số khả năng sinh lợi

a. Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (Retun on sales – ROS)

Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu được tạo ra trong kỳ. Nói một cách

khác, tỷ số này cho chúng ta biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi

nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn.Tỷ số

lợi nhuận ròng trên doanh thu được xác định như sau:

=

Các khoản phải thu bình quân

Doanh thu bình quân mỗi ngày DSO

Doanh thu

Tổng số vốn Số vòng quay toàn bộ số vốn =

Doanh thu

Vốn lưu động Số vòng quay vốn lưu động =

Số vòng quay vốn lưu động

Doanh thu

Vốn cố định Số vòng quay vốn cố định =

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 23: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 15

(lần)

b. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (Return on total assets –

ROA)

Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lợi của tài

sản. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi

nhuận ròng.

Tỷ số lợi nhuận ròng được tính bằng công thức sau:

(%)

c. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on equity –

ROE)

Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của

vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất

kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận.

(%)

2.1.6 Các chỉ tiêu phân tích tình hình lợi nhuận

2.1.6.1 Phương pháp phân tích

– Sử dụng phương pháp so sánh:

Lợi nhuận thực hiện với lợi nhuận kế hoạch để xem xét tình hình hoàn

thành kế hoạch.

Lợi nhuận thực hiện với lợi nhuận năm trước để xem xét tốc độ tăng

trưởng tình hình lợi nhuận.

– Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích các nhân tố ảnh

hưởng đến tình hình lợi nhuận.

Lợi nhuận ròng

Doanh thu thuần ROS =

Lợi nhuận ròng

Tổng tài sản bình quân ROA =

Lợi nhuận ròng

Vốn chủ sở hữu bình quân

ROE =

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 24: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 16

2.1.6.2 Công thức tính lợi nhuận

L = ∑Q1 (Pi – Zi – CBHi – CQLi – Ti)

2.1.6.3 Đối tượng phân tích

∆L= L1– L0

2.1.6.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng

– Ảnh hưởng bởi các nhân tố khối lượng hàng hóa

∆Q=Lk x % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ - Lk

Mà:

% hoàn thành

kế hoạch tiêu thụ

– Ảnh hưởng bởi nhân tố kết cấu khối lượng sản phẩm

∆K = ﴾∑(Q1i –Qki ) (Pki – Zki – CBHki – CQLki- Tki)﴿ - ∆Q

– Ảnh hưởng bởi nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm

∆P = ∑ Q1i(P1i – Pki)

– Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn đơn vị sản phẩm

∆Z = ∑ Q1i(Z1i - Zki)

– Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí bán hàng

∆CBH= ∑ Q1i(CBH1i–CBHki)

– Ảnh hưởng bởi nhân tố thuế suất đơn vị sản phẩm

∆T= ∑ Q1i(T1i–Tki)

– Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí quản lý

∆CQL= ∑ Q1i(CQL1i–CQLki)

Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận

∆L = ∆Q + ∆K + ∆P + ∆Z + ∆CBH + ∆CQL + ∆T

Dựa vào mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận từ đó

đưa ra những giải pháp nâng cao lợi nhuận của đơn vị.

2.1.7 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu

Nhân tố phản ánh về lượng

Biến động về lượng = Giá kỳ gốc x ( lượng kỳ thực hiện - lượng kỳ gốc)

Nhân tố phản ánh về giá

Biến động về giá = Lượng kỳ thực hiện x (giá kỳ thực hiện - gái kỳ gốc)

∑ Q1P1

∑Q1 P0

=

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 25: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 17

2.2 Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu trình bày cụ thể theo từng mục tiêu

Thu thập số liệu phục vụ cho việc phân tích các chỉ tiêu tài chính, phân

tích tình hình chi phí, doanh thu và lợi nhuận đạt được thông qua những số liệu

có thể thu thập ở Trung tâm như những báo cáo có liên quan phục vụ cho quá

trình phân tích trong 3 năm 2006 – 2008.

Ngoài ra thu thập thông tin thông qua việc quan sát, tìm hiểu tình hình của

Trung tâm để có thể định hướng những giải pháp cũng như những phương hướng

phát triển trong thời gian tới.

Đồng thời thu thập nguồn thông tin từ một số trang Web, từ sách có liên

quan đến nội dung phân tích.

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu trình bày cụ thể theo từng mục tiêu

2.2.2.1 Phương pháp so sánh giữa chi phí, doanh thu, lợi nhuận qua

lại giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc

Phương pháp so sánh: đây là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích

bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Phương

pháp này được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ

biến động của chỉ tiêu phân tích. Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là

xác định xem chỉ tiêu phân tích biến động như thế nào? Tốc độ tăng hay giảm

như thế nào để có hướng khắc phục.

+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của

kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.

F = Ft– F0

Trong đó: Ft là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích

F0 là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc

+ Phương pháp so sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số

kì phân tích so với kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế.

2.2.2.2 Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn đối với phân tích

nhân tố lợi nhuận

Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp mà ở đó các nhân tố được

thay thế theo một trình tự nhất định chính xác nhằm xác định các nhân tố ảnh

hưởng đến lợi nhuận. Các nhân tố đó tác động tích cực hay tiêu cực đến kết quả

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 26: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 18

hoạt động kinh doanh của đơn vị kinh doanh. Từ đó xem xét để có biện pháp

nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

2.2.2.3 Sử dụng ma trận SWOT để đề ra những biện pháp tăng hiệu

quả hoạt động kinh doanh

Mỗi doanh nghiệp hay mỗi tổ chức, kinh doanh cá nhân đều có một số cơ

hội và mối đe dọa bên ngoài và các điểm mạnh, điểm yếu bên trong có thể được

sắp xếp để hình thành các chiến lược khả thi có thể lựa chọn.

Các bước lập ma trận SWOT:

Liệt kê cơ hội lớn bên ngoài .

Liệt kê các mối đe dọa quan trọng bên ngoài .

Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu .

Liệt kê các điểm yếu bên trong .

Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của

chiến lược SO vào ô thích hợp.

Kết hợp những điểm yếu bên trong với những cơ hội bên ngoài và ghi kết

quả của chiến lược WO.

Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả của

chiến lược ST.

Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả chiến

lược WT.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 27: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 19

Chiến lược SO sử dụng các điểm mạnh bên trong của công ty để tận

dụng những cơ hội tổ chức của họ ở vào vị trí mà những điểm mạnh bên trong có

thể được sử dụng để lợi dụng những xu hướng và biến cố của môi trường bên

ngoài. Thông thường các tổ chức sẽ theo đuổi chiến lược WO, ST hay WT để tổ

chức có thể đứng vào vị trí mà họ có thể áp dụng các chiến lược SO. Khi một

công ty có những điểm yếu lớn thì nó sẽ cố gắng vượt qua, làm cho chúng trở

thành điểm mạnh. Khi một tổ chức phải đối đầu với những mối đe dọa quan

trọng thì nó sẽ tìm cách tránh chúng để có thể tập trung vào những cơ hội.

Chiến lược WO Nhằm cải thiện những điểm yếu bên trong bằng cách

tận dụng những cơ hội bên ngoài. Đôi khi những cơ hội lớn bên ngoài đang tồn

BÊN TRONG

Những điểm mạnh ( S )

Liệt kê điểm mạnh

Cơ hội thứ nhất

Cơ hội thứ nhì

……….

Những điểm yếu

Liệt kê điểm yếu ( W )

Cơ hội thứ nhất

Cơ hội thứ nhì

……….

Các cơ hội(O)

Liệt kê cơ hội

Cơ hội thứ nhất

Cơ hội thứ nhì

……..

Kết hợp S – O

PHÁT TRIỂN, ĐẦU

Kết hợp W – O

TẬN DỤNG, KHẮC

PHỤC

Các mối đe dọa (T)

Đe dọa thứ nhất

Đe dọa thứ nhì

………..

Kết hợp S – T

DUY TRÌ, KHỐNG

CHẾ

Kết hợp W – T

KHẮC PHỤC, NÉ

TRÁNH

N N

GO

ÀI

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 28: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 20

tại, nhưng công ty có những điểm yếu bên trong ngăn cản nó khai thác những cơ

hội này.

Chiến lược ST: Sử dụng điểm mạnh để tránh khỏi hay giảm đi ảnh

hưởng của những mối đe dọa bên ngoài. Điều này không có nghĩa là một tổ chức

hùng mạnh luôn luôn gặp phải những mối đe dọa từ môi trường bên ngoài.

Chiến lược WT: Là những chiến lược phòng thủ nhằm giảm đi những

điểm yếu bên trong và tránh khỏi đe dọa từ môi trường bên ngoài. Một tổ chức

đối đầu với vô số những mối đe dọa bên ngoài và những điểm yếu bên trong có

thể lâm vào tình trạng không an toàn chút nào. Trong thực tế, một công ty như

vậy thường phải đấu tranh để tồn tại, liên kết, hạn chế chi tiêu, tuyên bố phá sản

hay phải chịu vỡ nợ.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 29: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 21

CHƯƠNG III

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

TRUNG TÂM NƯỚC SẠCH & VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG

THÔN VĨNH LONG

3.1 Giới thiệu khái quát về Trung tâm

3.1.1 Lịch sử hình thành

Căn cứ quyết định số 2281/QĐ.UBT ngày 24 tháng 11 năm 1996 của Ủy Ban

Nhân Dân tỉnh Vĩnh Long v/v thành lập Trung tâm nước sinh hoạt & vệ sinh môi

trường nông thôn tỉnh Vĩnh Long.

Ngày 30 tháng 11 năm 2004 căn cứ vào Quyết định số 4381/QĐ.UB của UBND

tỉnh Vĩnh Long V/v thay đổi tên gọi Trung tâm nước sinh hoạt & VSMTNT Vĩnh

Long thành Trung tâm nước sạch & VSMTNT .

Trụ sở chính đặt tại:63 Trần Phú Phường 4, thị xã Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh

Long.

Đơn vị chủ quản: Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Vĩnh Long. Số điện thoại: 070.382835 - 3825954 - 3852721 -3827346

Fax: 070.825954

3.1.2 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm

3.1.2.1 Chức năng

Trung tâm là đơn vị trực thuộc Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, có

chức năng giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện

chức năng quản lý Nhà nước về khai thác tài nguyên nước sinh hoạt về vệ sinh

môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh (trừ nước nguyên liệu khoáng và nước địa

nhiệt).

Ngoài các chức năng trên Trung tâm vừa là đơn vị chủ quản, quản lý trực

tiếp đầu tư thực hiện các dự án.

Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu, được mở tài khoản tại kho bạc nhà

nước, có con dấu riêng để giao dịch công tác.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 30: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 22

3.1.2.2 Nhiệm vụ

– Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về các

Dự án, loại hình cung cấp nước sinh hoạt vệ sinh môi trường nông thôn thôn qua

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh phê duyệt

và tổ chức thực hiện khi phê duyệt.

– Tổ chức tiếp nhận, quản lý vật tư, thiết bị và tiền vốn được phân bổ cho

Chương trình nước sạch & VSMT nông thôn, tiến hành thi công xây dựng khai

thác các loại hình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường theo chỉ tiêu kế

hoạch được giao, đưa công trình vào sử dụng đúng mục đích đúng đối tượng.

– Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu chất lượng công trình, chất lượng nước, tổ

chức các mạng lưới bảo dưỡng công trình, hướng dẫn cho người sử dụng biết

cách vận hành, sửa chữa khi cần thiết.

– Phối hợp các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức xã hội trong công

tác truyền thông, tuyên truyền vận động nhân dân nhận thức được về nước sạch

và đảm bảo vệ sinh môi trường.

– Phối hợp lồng ghép Chương trình nước sinh hoạt nông thôn do UNICEF

tài trợ với các Chương trình di dân phát triển kinh tế mới, xóa đói giảm nghèo và

các Chương trình kinh tế xã hội của ngành y tế, giáo dục, Xây dựng, Hội liên

hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên.

– Thực hiện quản lý, tài chính, tài sản, đất công và các nguồn lực khác

được giao theo các quy định của pháp luật.

– Thực hiện các nhiệm khác do Giám đốc sở Nông nghiệp & PTNT giao.

3.1.2.3 Quyền hạn

Theo yêu cầu của nhiệm vụ Trung tâm được tổ chức các Phòng nghiệp vụ,

Đội thi công các công trình nước và vệ sinh môi trường nước & VSMT và được

hợp đồng lao động có kỹ thuật để thực hiện nhiệm vụ.

Được phép thi công, nâng cấp mở rộng, sửa chữa, lắp đặt đồng hồ đến hộ

sử dụng nước.

Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho tổ chức quản lý

các trạm cấp nước.

Được phép kiểm nghiệm và phân tích mẫu nước theo một số chỉ tiêu cơ

bản về nước sạch nông thôn theo đề án được duyệt.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 31: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 23

Quản lý tổ chức bộ máy, quản lý lao động theo phân cấp, thực hiện các

chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên chức theo quy định.

3.1.3 Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh

Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Trung tâm là mặt hàng nước, lu

ximăng, bể chứa nước, giếng khoan bơm tay và các phụ kiện phục vụ cho việc

cung cấp nước sạch như: đồng hồ nước, hóa chất xử lý, đường ống…Ngoài ra

Trung tâm còn là đơn vị chủ quản, quản lý trực tiếp đầu tư thực hiện các dự án

cấp nước nông thôn.

Địa bàn hoạt động chính của Trung tâm là trong tỉnh Vĩnh Long, khách

hàng là tất cả những người dân có nhu cầu sử dụng nước sạch.

3.1.4 Cơ cấu tổ chức

a. Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ tổ chức

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG KH - KT PHÒNG HC - TC PHÒNG KT - TV

TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÁC TRẠM

CẤP

TRẠM CẤP NƯỚC 1

TRẠM CẤP NƯỚC 2

TRẠM CẤP NƯỚC 3…

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 32: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 24

SƠ ĐỒ 1: MÔ HÌNH QUẢN LÝ TRẠM CẤP NƯỚC

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính

Ghi chú:

Chỉ đạo từ cấp trên

Thông tin phản hồi từ cơ sở

Thông tin qua lại giữa các trạm

Mô hình của Trung tâm nước sạch & vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh

Long là mô hình tham mưu – trực tuyến, đứng đầu là Giám đốc Trung tâm phụ

trách chung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chuyên ngành về các lĩnh vực hoạt

động cung cấp nước sạch & VSMT nông thôn trên địa bàn tỉnh thuộc chức năng,

nhiệm vụ, và thẩm quyền của Trung tâm nước sạch & VSMT nông thôn do

UBND tỉnh, sở Nông nghiệp & PTNT giao. Là người trực tiếp chỉ đạo, điều hành

các nhiệm vụ phụ trách tại đơn vị được quy định trong quy chế làm việc của

Trung tâm.. Dưới Giám đốc là hai phó Giám đốc giúp cho Giám đốc Trung tâm

chỉ đạo nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị theo chức năng, thẩm quyền và theo

quy chế làm việc của Trung tâm quy định.

b Nhiệm vụ của các phòng ban

Phòng tổ chức hành chính

۞Chức năng: Tham mưu giúp lãnh đạo đơn vị trong việc xây dựng,

cũng cố quản lý tổ chức bộ máy cán bộ công chức.

۞Nhiệm vụ:

– Theo dõi tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của cán bộ công chức

như thi đua, khen thưởng, nâng lương. Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm

lao động.

– Quản lý hành chính đơn vị bao gồm: tiếp nhận, xử lý, phát hành các loại

văn bản đúng quy trình quy định, đảm bảo thực hiện hiệu quả trong hoạt động.

– Tham mưu, theo dõi tổ chức thực hiện chương trình công tác của đơn vị.

– Quản lý tài sản cơ quan, kiểm kê định kỳ theo quy định, quản lý bảo vệ

trụ sở bảo đảm an toàn an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, môi trường cơ quan.

– Giúp lãnh đạo thu thập thông tin hai chiều, quản lý nhân sự đơn vị.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 33: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 25

– Phụ trách biên soạn dịch thuật tài liệu Anh ngữ, báo cáo tuần theo yêu

cầu thực hiện tiến độ dự án.

Phòng kế hoạch kỹ thuật và đầu tư

۞ Chức năng: Tham mưu cho ban giám đốc. Xây dựng các kế hoạch đầu

tư dài hạn, trung hạn và ngắn hạn về các Dự án cấp nước và vệ sinh Môi trường

Nông thôn trong tỉnh theo chức năng và nhiệm vụ của đơn vị dựa trên cơ sở chủ

trương và mục tiêu của tỉnh.

۞ Nhiệm vụ:

– Lập kế hoạch tiến độ thi công về các tình hoạt động thi công của đơn vị

theo từng tháng, quý, năm của từng mô hình, định mức các tài sản trang thiết bị

cho Đội thi công phù hợp với từng công việc.

– Chịu trách nhiệm về kỹ thuật của tất cả các công trình, theo dõi giám sát

thi công, kiểm tra chất lượng công trình, chất lượng nguồn nước.

– Kiểm tra chất lượng công trình theo quy định hiện hành, chất lượng

nguồn nước đối với các loại hình cấp nước được thi công trên địa bàn tỉnh theo

định kỳ; đề xuất Ban giám đốc các biện pháp giải quyết nhằm bảo đảm chất

lượng nguồn nước cấp cho người sử dụng.

– Lập kế hoạch cung ứng vật tư hàng tháng, đảm bảo cung cấp kịp thời vật

tư trang thiết bị cho Đội thi công theo kế hoạch đề ra.

– Theo dõi lập kế hoạch sữa chữa bảo trì các dụng cụ trang thiết bị cho đội

thi công trên cơ sở định mức đã lập.

– Phối hợp với ban quản lý Chương trình nước các huyện lập kế hoạch

theo dõi thi công và quản lý Chương trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi

trường nông thôn. Vận động người dân tham gia sử dụng và bảo vệ các nguồn

nước sạch, các công trình Cấp nước sạch nông thôn.

– Quan hệ với các cơ quan chức năng để thẩm định các hồ sơ thiết kế dự

toán các công trình cấp nước.

– Thực hiện công tác kiểm kê, báo cáo với Sở nông nghiệp & PTNT,

UBND tỉnh, văn phòng Chương trình mục tiêu Quốc gia, văn phòng Unicef,

Trung tâm nước sinh hoạt & VSMT nông thôn Trung ương.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 34: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 26

– Kết hợp Phòng kế toán Tài vụ đẻ quyết toán vốn đầu tư xây dựng căn

bản hoàn thành theo quy định của Nhà nước.

– Kiểm tra các thủ tục về xây dựng cơ bản theo chế độ hiện hành.

Phòng tài vụ

۞ Chức năng: Làm tham mưu cho Giám đốc về các nguyên tắc, chế độ

trong mọi hoạt động tài cính của đơn vị đúng quy định của Nhà nước ban hành.

Trên cơ sở vận dụng các nguyên tắc, chế độ về quản lý hành chính để xác nhận

các khoản chi phí phát sinh trong hoạt động của đơn vị nhằm làm cơ sở cho Giám

đốc duyệt chi.

۞ Nhiệm vụ:

– Báo cáo quyết toán theo quy định của nhà nước.

– Hàng quý, năm lập dự toán kinh phí trên cơ sở theo từng Dự án, kế

hoạch. Khi được tiếp nhận vốn hoặc có thông báo vốn (bao gồm nhiều nguồn

vốn).

– Theo dõi chặt chẽ tình hình thu chi tài chính, vật tư tiền vốn trong tất cả

các hoạt động các hoạt động của đơn vị theo từng nguồn vốn đúng chế chính

sách của Nhà nước.

Phòng quản lý khai thác

۞ Chức năng: Giúp ban giám đốc tổ chức quản lý, duy tu bảo dưỡng, vận

hành khai thác có hiệu quả các công trình cấp nước tập trung Nông thôn đã được

đầu tư xây dựng và đảm bảo yêu cầu phục vụ Nước sạch trong sinh hoạt nhân

dân.

۞ Nhiệm vụ:

– Tiếp nhận các công trình đầu tư xây dựng cấp nước tập trung nông thôn

sau khi nghiệm thu đưa vào sử dụng theo đúng hồ sơ thiết kế và quy trình công

nghệ chuyên ngành.

– Lập kế hoạch duy tu bảo dưỡng các công trình đưa vào sử dụng mang

tính chất lâu dài, mở rộng đường ống tại các khu vực trọng điểm và xây dựng kế

hoạch tái đầu tư mở rộng và đầu tư mới. trang bị phương tiện và vật tư sửa chữa

các Trạm cấp nước theo định kỳ.

– Xây dựng kế hoạch khai thác sử dụng nước, theo dõi thu chi các Trạm

cấp nước đánh giá hiệu quả hoạt động và báo cáo kịp thời theo quy định.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 35: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 27

– Lập kế hoạch huấn luyện bồi dưỡng Tổ quản lý Trạm cấp nước trong

công tác tổ chức quản lý duy tu bảo dưỡng vận hành khai thác sử dụng theo đúng

quy định công nghệ.

– Quản lý kiểm tra và theo dõi chất lượng cung cấp theo kế hoạch và đề

xuất các biện pháp xử lý có liên quan đến chất lượng nguồn nước.

– Lập kế hoạch truyền thông, tuyên truyền vận động người dân đăng ký

tham gia sử dụng Nước sạch và giữ vệ sinh môi trường.

– Theo dõi quản lý hồ sơ sơ đồ quản lý đường ống kỹ thuật của các Trạm

cấp nước, tiếp nhận thông tin xử lý, sữa chữa những hỏng hóc nhỏ thường gặp ở

các Trạm cấp nước.

3.1.5 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm cung

cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long qua 3 năm (

2006 – 2008)

Kết quả kinh doanh là những gì mà đơn vị kinh doanh đạt được sau một

quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần

thiết . Kết quả kinh doanh có thể là những đại lượng cân đo đếm được như số sản

phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần…

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 36: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 28

Chê

nh lệ

ch

2008

/200

7 Tỷ

lệ

(%)

10,5

10,5

- 5

,54

44,4

-16

- 25,

2

- 3,5

16

0,6

77,8

5 19

5,8

52,4

52

,4

51,9

Số ti

ền

712.

845

712.

845

-254

.752

967.

598

- 380

.357

- 344

.115

- 36.

242

1.20

1.84

1 20

7.09

1 94

4.75

1 1.

926.

107

539.

310

1.37

7.79

7

Chê

nh lệ

ch

200

7 /2

006 Tỷ

lệ

(%)

101,

4

101,

4 17

8,1

27,3

43,4

57,2

5

28,2

-1

9,5

13,4

-3

0,6

14,9

19

,2

15,3

Số ti

ền

3.41

3.24

6

3.41

3.24

6 2.

946.

172

467.

074

720.

580

497.

716

222.

865

- 181

.017

31

.478

- 2

12.4

95

477.

444

165.

656

352.

760

2008

7.49

1.21

9

7.

491.

219

4.34

5.76

2

3.14

5.45

7

2.00

1.12

4

1.02

2.94

3

978.

181

1.95

0.25

4 47

3.10

2 1.

477.

152

5.60

0.79

0 1.

568.

221

4.03

2.56

9

2007

6.77

8.37

3

6.77

8.37

3 4.

600.

514

2.17

7.85

9

2.38

1.48

1

1.36

7.05

8

1.01

4.42

3 74

8.41

2 26

6.01

1 48

2.40

1 3.

674.

683

1.02

8.91

1 2.

654.

772

2006

3.36

5.12

7

3.36

5.12

7 1.

654.

342

1.71

0.78

5

1.66

0.90

1

869.

342

791.

558

929.

429

234.

533

694.

896

3.19

7.23

9 89

5.22

6 2.

302.

012

Tên

chỉ

tiêu

1. T

ổng

doan

h th

u 2.

Các

kho

ản g

iảm

trừ

3. D

oanh

thu

thuầ

n 4.

Giá

vốn

hàn

g bá

n

5. L

ợi n

huận

gộp

6. D

oanh

thu

tài c

hính

7.C

hi p

hí tà

i chí

nh+c

hi p

hí q

uản

8. L

ợi n

huận

tài c

hính

9.

Thu

nhậ

p kh

ác

10. C

hi p

hí k

hác

11. L

ợi n

huận

khá

c 12

. Tổn

g lợ

i nhu

ận tr

ước

thuế

13

. Thu

ế th

u nh

ập d

oanh

ngh

iệp

14. L

ợi n

huận

sau

thuế

BẢ

NG

1: K

ẾT

QU

Ả H

OẠ

T Đ

ỘN

G K

INH

DO

AN

H 2

006

- 200

8

Ngu

ồn: P

hòng

kế

toán

- tà

i chí

nh

ĐV

T: 1

000đ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 37: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 29

Phân tích kết quả kinh doanh qua chỉ tiêu doanh thu

Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu của 3

năm tăng liên tục. Năm 2007 với tốc độ tăng 101,4% đã đưa doanh thu tăng lên

đến 3.413.247 ngàn đồng so với năm 2006. Nguyên nhân dẫn dến sự gia tăng

như vậy là do Trung tâm đã mở rộng mạng lưới phân phối nước ở các huyện nên

làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Cụ thể như: Ở huyện Trà Ôn năm 2006 có 12

trạm phân phối nước thì đến 2007 đã mở rộng thêm 2 trạm, Tam Bình năm 2006

chỉ có 18 trạm nhưng sau một năm con số này đã là 22 trạm, Bình Minh năm

2007 là 18 trạm so với năm 2006 là 14 trạm tức đã mở rộng thêm tuyến phân

phối là 4 trạm, đặc biệt là ở huyện Măng Thít năm 2006 chỉ có 10 trạm phân phối

nhưng đến năm 2007 tăng lên 17 trạm, tức tăng gần gấp đôi so với năm 2006. Sở

dĩ trong năm 2007 Trung tâm có thể mở rộng được nhiều mạng lưới phân phối

như vậy là do có sự xây dựng kế hoạch trung hạn và hàng năm đặc biệt là kêu gọi

được các nguồn vốn hỗ trợ trong đó có nguồn vốn của ODA. Đến năm 2008

doanh thu tăng 712.845 ngàn đồng, tăng với tốc độ 10,5%. Trong năm này Trung

tâm chỉ mở rộng hệ thống phân phối ở 2 huyện đó là Bình Minh và Long Hồ; ở

mỗi huyện tăng 2 trạm so với năm 2007. So về tốc độ xây dựng mạng lưới phân

phối thì năm nay tuy có tăng nhưng không thể bằng so với năm 2007. Trung tâm

cần xem xét xây dựng những kế hoạch dài hạn bên cạnh những kế hoạch đã xây

dựng hàng năm nhằm có thể thu hút được các nguồn vốn với mục đích mở rộng

thêm năng lực hoạt động của mình.

BẢNG 2: SỐ TRẠM NƯỚC PHÂN PHỐI GIAI ĐOẠN 2006 - 2008

Huyện 2006 2007 2008

Trà Ôn 12 trạm 14 trạm 14 trạm

Tam Bình 18 trạm 22 trạm 22 trạm

Bình Minh 14 trạm 18 trạm 20 trạm

Long Hồ 15 trạm 15 trạm 17 trạm

Măng Thít 10 trạm 17 trạm 17 trạm

Vũng Liêm 16 trạm 16 trạm 16 trạm

Thị xã Vĩnh Long 2 trạm 2 trạm 2 trạm

Nguồn: Phòng kế toán - tài chính

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 38: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 30

Qua chỉ tiêu giá vốn hàng bán và các khoản chi phí

Giá vốn hàng bán trong giai đoạn này cũng có sự biến động. Cụ thể, năm

2006 giá vốn hàng bán là 1.654.342 ngàn đồng, năm 2007 giá vốn hàng bán là

4.600.514 ngàn đồng tăng 178,1% so với 2006. Sang năm 2008 giá vốn hàng bán

có chiều hướng giảm so với 2007, giảm 5,54% so với năm 2007. Một trong

những nguyên nhân góp phần làm cho giá vốn hàng bán năm 2007 tăng cao như

vậy chủ yếu là do sản lượng tiêu thụ của Trung tâm tăng cao. Nhưng Trung tâm

cũng nên chú ý về tốc độ tăng của giá vốn hàng bán để có những biện pháp như

thế nào để có thể hạn chế sự gia tăng đến mức thấp nhất nhằm góp phần đưa lợi

nhuận tăng lên.

Cùng với sự biến động của giá vốn hàng bán thì chi phí tài chính và chi

phí quản lý của Trung tâm cũng biểu hiện sự biến động qua các năm. Năm 2006

chi phí của Trung tâm là 869.342 ngàn đồng. Đến năm 2007 mức chi phí tăng với

tốc độ 57,25 % tức tăng với mức tuyệt đối 497.716 ngàn đồng so với năm 2006.

Một trong những nguyên nhân dẫn đến chi phí năm này tăng là do Trung tâm

tăng đầu tư vào lĩnh vực này nhiều hơn. Đến năm 2008 tổng số tiền chi cho hoạt

động tài chính và chi cho việc quản lý đơn vị giảm 344.115 ngàn đồng tức giảm

25,2% so với 2007. Nguyên nhân là do trong năm 2008 ảnh hưởng bởi sự khó

khăn của nền kinh tế nên việc đầu tư vào hoạt động tài chính có phần giảm so với

năm 2007, ngoài ra Trung tâm có sự quản lý tốt về chi phí trong đơn vị, và không

có sự đầu tư mới trang thiết bị văn phòng, sửa chữa và nâng cấp các trạm cung

cấp nên chi phí trong năm này giảm.

Qua chỉ tiêu lợi nhuận

Năm 2006 lợi nhuận của Trung tâm đạt 2.302.012 ngàn đồng. Đến năm

2007 con số này lên tới 2.654.772 ngàn đồng tức tăng 15,3% so với năm 2006.

Trong năm 2008 lợi nhuận đạt 4.032.569 ngàn đồng tức tăng 1.377.797 ngàn

đồng , tăng với tốc độ 51,9% so với 2007. Nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận năm

này tăng là do tiết kiệm được những khoản chi phí và tăng những nguồn thu

khác.

Qua bảng phân tích trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Trung

tâm giai đoạn 2006 - 2008 là khá hiệu quả. Biểu hiện là lợi nhuận sau thuế tăng

qua các năm. Nhưng để biết thật sự một đơn vị làm ăn có hiệu quả hay không thì

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 39: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 31

phải biết sự biến động cụ thể của từng chỉ tiêu. Do đó nội dung bài viết dưới đây

sẽ tập trung đi sâu phân tích ở từng khoản mục xem thật sự Trung tâm hoạt động

có hiệu quả hay không?

3.2 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm qua 3 năm (

2006 – 2008 )

3.2.1 Phân tích tình hình biến động của doanh thu

Trong kinh doanh các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc tăng doanh thu

đặc biệt là doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ, đây là nguồn doanh thu

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu, là nguồn vốn để tái sản xuất, trang trải

các chi phí.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 40: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 32

3.2.1.1 Phân tích tình hình doanh thu theo thành phần

Chê

nh lệ

ch

2008

/200

7 Tỷ

lệ

(%)

10,5

- 16

160,

6

15,5

Số ti

ền

712.

846

- 380

.357

1.20

1.84

1

1.53

4.33

1

2007

/200

6 Tỷ

lệ

(%)

101,

4

43,3

-19,

5

66,4

Số ti

ền

3.41

3.24

6

720.

580

- 181

.017

3.95

2.80

9

Năm

2008

7.49

1.21

9

2.00

1.12

4

1.95

0.25

4

11.4

42.5

96

2007

6.77

8.37

3

2.38

1.48

1

748.

412

9.90

8.26

6

2006

3.36

5.12

7

1.66

0.90

1

929.

429

5.95

5.45

7

Chỉ

tiêu

1.D

T th

uần

bán

hàng

2.D

T ho

ạt đ

ộng

tài

chín

h

3.D

T k

hác

Tổn

g do

anh

thu

Ngu

ồn: p

hòng

kế

toán

- tà

i chí

nh

BẢ

NG

3: D

OA

NH

TH

U T

HE

O T

NH

PH

ẦN

CỦ

A

TR

UN

G T

ÂM

ỚC

SẠ

CH

200

6 - 2

008

ĐV

T: 1

000đ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 41: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 33

2006

5.955.457

2007

9.908.266

2008

11.442.596

0

2000000

4000000

6000000

8000000

10000000

12000000

Hình 1: Biểu đồ biểu diễn tổng doanh thu giai đoạn 2006 - 2008

Từ bảng 3, ta thấy tổng doanh thu của Trung tâm tăng qua các năm, đặc

biệt là vào năm 2007, tăng rất nhanh so với năm 2006.

- Tổng doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006 một lượng là 3.952.809

ngàn đồng tức tăng với tốc độ 66,4%. Cụ thể:

+ Doanh thu thuần tăng 101,4%, tương ứng với mức tuyệt đối là

3.413.247 ngàn đồng. Sự tăng lên đáng kể của doanh thu thuần là do trong năm

2007 Trung tâm có sự đầu tư mở rộng thêm nhiều mạng lưới phân phối dẫn đến

sản lượng tiêu thụ tăng lên, một nhân tố nữa góp phần làm cho sản lượng tiêu thụ

sản phẩm năm này tăng là Trung tâm không ngừng nâng cao chất lượng nguồn

nước bằng việc thường xuyên kiểm tra về độ trong và vệ sinh của nguồn nước tạo

được niềm tin đối với người sử dụng. Bên cạnh đó Trung tâm còn chú trọng nâng

cao chất lượng phục vụ bằng việc trợ giá đối với những hộ sử dụng thuộc những

nơi đặc biệt khó khăn với mức giá để họ có thể chấp nhận được (2.200 đồng/m3).

Sản phẩm tạo được lòng tin đối với người tiêu dùng cùng với chất lượng phục vụ

là điều kiện dể dàng để tăng nguồn thu bán hàng.

+ Doanh thu hoạt động tài chính tăng 720.580 ngàn đồng so với năm

2006, tương ứng tăng với 43,3%. Nguyên nhân sự tăng lên là do Trung tâm đẩy

mạnh vào đầu tư các chương trình cơ bản. Thấy rằng khoản thu này là tương đối

lớn do đó Trung tâm cần chú ý quan tâm hơn nữa bên cạnh khoản thu từ cung

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 42: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 34

ứng sản phẩm. Vì nó góp phần không nhỏ từng bước đưa lợi nhuận của Trung

tâm tăng lên.

+ Doanh thu khác tại Trung tâm đây là khoản thu được từ việc nhượng

bán, thanh lý tài sản cố định, thu từ các khoản nợ khó đòi. Năm 2007 doanh thu

khác của Trung tâm giảm 181.017 ngàn đồng so với năm 2006, với tỷ lệ 19,5%.

Nguyên nhân dẫn đến doanh thu khác năm này giảm là do khoản thu từ những

khoản nợ khó đòi từ những năm trước giảm.

Như vậy, do doanh thu thuần và doanh thu tài chính tăng mạnh nên làm

cho tổng doanh thu tăng mạnh, đặc biệt là sự tăng nhanh từ doanh thu bán hàng

tăng gấp đôi so với 2006. Do Trung tâm tìm được môi trường tiêu thụ nhiều hơn

chính vì vậy mà Trung tâm đã đẩy mạnh sản lượng nước tiêu thụ so với năm

2006. Bên cạnh đó doanh thu tài chính cũng đặt nhiều hứa hẹn góp phần đưa hoạt

động của Trung tâm ngày càng hiệu quả.

- Đến năm 2008, tổng doanh thu của Trung tâm tiếp tục tăng nhưng với

mức tăng nhẹ là 1.534.331 ngàn đồng, tương ứng với tỷ lệ 15,5 % so với năm

2007. Cụ thể:

+ Doanh thu thuần bán hàng tăng 712.846 ngàn đồng, tương đương 10,5

%. Trung tâm cần quan tâm về khoản tiêu thụ sản phẩm cũng như chú ý trong kế

hoạch mở rộng thêm mạng lưới phân phối.

+ Doanh thu từ hoạt động tài chính giảm 380.357 ngàn đồng, tương đương

với tỷ lệ 16% so với năm 2007. Nguyên nhân là do sự suy thoái nền kinh tế dẫn

đến việc đầu tư vào những chương trình, hạng mục giảm. Mặc khác cũng do bản

thân của Trung tâm còn ái ngại vì lý do sự suy thoái kinh tế, do đó giảm đầu tư

vào hoạt động tài chính để hạn chế những rủi ro có thể xảy ra . Đây cũng có thể

là chiến lược kinh doanh đối với Trung tâm. Nhưng tôi nhận thấy rằng tỷ trong từ

hoạt động tài chính là khá tiềm năng, Trung tâm cần có những kế hoạch, chiến

lược phát triển hơn nữa điều này cũng đồng nghĩa với việc Trung tâm cần bồi

dưỡng, nâng cao đội ngũ chuyên gia trong hoạt động này để có thể đưa ra những

phương pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm vượt qua khó khăn, thúc đẩy

hoạt động tài chính phát triển bình ổn, góp phần đưa thu nhập của Trung tâm

tăng lên.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 43: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 35

+ Doanh thu từ hoạt động khác tăng 1.201.841 ngàn đồng so với năm

2007, tức tăng với tốc độ 160,6%. Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng này là do

khoản thu từ thanh lý tài sản tăng và khoản thu từ những khoản nợ khó đòi từ

những năm trước tồn động lại.

Như vậy, nhờ việc tăng lên của doanh thu từ hoạt động khác và doanh thu

bán hàng đã góp phần chủ yếu đưa tổng doanh thu năm 2008 tăng so với năm

2007.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 44: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 36

3.2.1.2 Phân tích tình hình biến động doanh thu theo sản lượng tiêu

thụ

Chê

nh lệ

ch

2008

/ 200

7 Tỷ

lệ

(%)

78,2

21

29,2

2,9

8,3

36,3

13,6

29,1

5

Sản

lượn

g

279,

112

59.2

62

163.

285

10.9

27

27.5

14

81.0

58

1.93

9

623.

097

Chê

nh lệ

ch

2007

/200

6 Tỷ

lệ

(%)

19,7

6,2

19,2

103,

1

24,6

44,6

17,5

29,7

Sản

lượn

g

58.6

92

16.3

31

90.5

11

188.

367

65.0

77

68.9

53

2.12

7

490.

058

2008

Sản

lượn

g

635.

999

340.

858

724.

018

382.

037

357.

168

304.

479

16.2

46

2.76

0.80

5

2007

Sản

lượn

g

356.

887

281.

596

560.

733

371.

110

329.

654

223.

421

14.3

07

2.13

7.70

8

2006

Sản

lượn

g

298.

195

265.

265

470.

222

182.

743

264.

577

154.

468

12.1

80

1.64

7.65

0

Chỉ

tiêu

TAM

BÌN

H

BÌN

H M

INH

LON

G H

NG

TH

ÍT

NG

LIÊ

M

TRÀ

ÔN

TX V

ĨNH

LO

NG

TỔ

NG

BẢ

NG

4: S

ẢN

ỢN

G N

ƯỚ

C T

IÊU

TH

Ụ Q

UA

C N

ĂM

200

6 - 2

008

Ngu

ồn: P

hòng

kế

toán

- tà

i chí

nh

ĐV

T: m

3

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 45: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 37

2006

1.647.650

2007

2.137.708

2008

2.760.805

0

500000

1000000

1500000

2000000

2500000

3000000

Hình 2: Biểu đồ biểu hiện sản lượng nước tiêu thụ giai đoạn 2006 - 2008

Nhìn chung sản lượng nước tiêu thụ qua các năm đều tăng. Cụ thể, sản

lượng nước tiêu thụ năm 2006 là 1.647.650 m3, năm 2007 là 2.137.708 m3, tức

tăng 490.058 m3 so với năm 2006, tương đương 29,7%. Sở dĩ có sự tăng lên đột

biến như vậy là do trong năm 2007, Trung tâm đã có sự đầu tư mở rộng mạng

lưới phân phối sản phẩm. Chẳng hạn như, Măng Thít năm 2006 chỉ có 10 trạm

thì đến năm 2007 đã là 17 trạm dẫn đến tình hình tiêu thụ nước tăng với mức

tuyệt đối 188.367 m3 so với năm 2006 tương đương tăng 103,1%, Trà ôn 2006

sản lượng là 154.468 m3 sang năm 2007 sản lượng đạt 223.421 m3, tức tăng với

tốc độ 44,6%.....Cùng với sự tăng lên của sản lượng do mở rộng thêm các trạm

cấp nước, thì mức sống của người dân được nâng lên nên nhu cầu về việc sử

dụng nguồn nước sạch cũng tăng lên, góp phần vào một trong những nguyên

nhân thúc đẩy việc tăng sản lượng tiêu thụ. Sang năm 2008 sản lượng tiêu thụ lại

tăng, thể hiện ở tổng sản lượng tiêu thụ năm 2008 sản lượng tiêu thụ là 2.760.805

m3, tức tăng với tốc độ 29,15% so với năm 2007.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 46: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 38

3.2.2 Phân tích chung tình hình biến động chi phí

Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận

của Trung tâm. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của

lợi nhuận. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách hết

sức cẩn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp

nhất.

Đối với Trung tâm nước sạch hoạt động trong lĩnh vực cung cấp nước

sạch thì các khoản chi phí có khác hơn đối với những loại hình kinh doanh khác.

Tổng chi phí của Trung tâm gồm: giá vốn và chi phí hoạt động (chi phí quản lý)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 47: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 39

3.2.2.1 Chi phí hoạt động

Chi phí quản lý

Tốc độ tăng của chi phí quản lý trong năm 2007 là cao nhất so với các

năm, tăng 23,4% so với năm 2006. Sở dĩ chi phí quản lý trong năm 2007 cao như

vậy là do Trung tâm có sự đầu tư nâng cao chất lượng quản lý: cử cán bộ công

nhân viên tham gia các chương trình đào tạo, tổ chức các lớp trang bị kiến thức

Chê

nh lệ

ch

2008

/200

7 Tỷ

lệ

(%)

-22,

3

-26,

7

Số ti

ền

-104

.225

-239

.891

2007

/200

6 Tỷ

lệ(%

)

23,4

83,5

Số ti

ền

88.8

33

408.

883

Năm

2008

364.

038

658.

905

2007

468.

262

898.

796

2006

379.

429

489.

913

Chỉ

tiêu

Chi

phí

quả

n lý

Chi

phí

tài c

hính

BẢ

NG

5: C

HI P

HÍ Q

UẢ

N L

Ý C

ỦA

TR

UN

G T

ÂM

GIA

I ĐO

ẠN

200

6 - 2

008

Ngu

ồn: p

hòng

kế

toán

- Tà

i chí

nh

ĐVT

: 100

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 48: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 40

vận hành máy... Đến năm 2008 chi phí quản lý là 364.038 ngàn đồng, giảm

104.225 ngàn đồng (22,4%), so với năm 2007 thì tốc độ này giảm khá nhiều. Để

đạt được như vậy Trung tâm đã có sự quản lý tốt hơn về chi phí quản lý ở từng

bộ phận, tiêu biểu như chi phí tiếp khách, công tác phí,.... Nhận thấy rằng chi phí

quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng lợi nhuận. Vì vậy, Trung tâm

cần phải quan tâm điều chỉnh sử dụng các khoản mục chi phí trong công tác quản

lý một cách hợp lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Muốn thực hiện điều này một cách tốt nhất, Trung tâm phải xem xét việc sử dụng

chi phí ở từng bộ phận, tiêu biểu như các chi phí tiếp khách, chi phí văn phòng

phẩm, chi phí điện thoại, fax, công tác phí,... đồng thời Trung tâm cũng phải có

những kế hoạch, những chiến lược và giải pháp hợp lý hơn.

Chi phí tài chính

Nhìn chung chi phí tài chính biến động qua các năm . Năm 2007 chi phí tài

chính là 898.796 ngàn đồng, tăng với mức tuyệt đối 408.883 ngàn đồng, tương

đương 83,5 % so với năm 2007. Một trong những nguyên nhân làm cho chi phí

tài chính năm này tăng cao như vậy là do Trung tâm có những khoản vay lớn để

đầu tư cho những dự án lớn, mua mới trang thiết bị, sữa chữa xây dựng nhà máy,

bồn bể...Sang năm 2008 chi phí từ hoạt động tài chính giảm 26,7% so với năm

2007. Mặc dù chi phí tài chính chiếm tỷ trọng không lớn lắm trong tổng doanh

thu. Nhưng nó cũng đã ảnh hưởng ít nhiều đến lợi nhuận của Trung tâm.

3.2.2.2 Giá vốn

Năm 2007 cùng với sự tăng lên của sản phẩm đầu ra giá vốn hàng bán

cũng tăng lên, tăng một lượng 2.946.172 ngàn đồng, tương đương với tốc độ

178,1% so với năm 2006, so với tốc độ tăng của doanh thu thì tốc độ này lớn

hơn. Nguyên nhân dẫn đến giá vốn hàng bán trong năm 2007 tăng là do giá xăng,

dầu, điện tăng. Sang năm 2008 giá vốn hàng bán của Trung tâm giảm 5,54% so

với năm 2007. Chứng tỏ Trung tâm đã sử dụng tốt hơn nguồn nguyên liệu, giảm

được những thất thoát trong quá trình hoạt động. Nhận thấy rằng giá vốn hàng

bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí hàng năm của Trung tâm. Mặc dù

giá vốn càng tăng là biểu hiện sự tăng lên của sản lượng tiêu thụ. Nhưng ta thấy

rằng đây là một khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí hàng năm,

do đó Trung tâm cũng nên chú ý nhằm có những giải pháp nào vừa có thể tăng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 49: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 41

sản lượng sản phẩm mà vừa có thể hạn chế sự tăng lên của giá vốn đến mức thấp

nhất.

3.2.3 Phân tích tình hình biến động của lợi nhuận

Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của của mọi đơn vị sản xuất kinh

doanh, là chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt

động sản xuất kinh doanh.

Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá

hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc phân tích tình hình

lợi nhuận là vô cùng quan trọng giúp những đơn vị kinh doanh có những biện

pháp khai thác khả năng tiềm tàng của mình nhằm không ngừng nâng cao lợi

nhuận.

3.2.3.1 Phân tích chung

Phân tích chung về tình hình lợi nhuận giúp đánh giá được sự biến động

của lợi nhuận năm nay so với năm trước, đánh giá mức độ hoàn thành hay vượt

kế hoạch so với mục tiêu đề ra để từ đó có những biện pháp kịp thời và hữu hiệu

giúp đơn vị hoạt động tốt hơn trong những năm tiếp theo.

Sau đây là bảng trình bày lợi nhuận của Trung tâm nước sạch & vệ sinh

môi trường nông thôn Vĩnh Long giai đoạn 2006 - 2008:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 50: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 42

Chê

nh lệ

ch

2008

/200

7 Tỷ

lệ

(%)

52,4

44,8

51,9

Số ti

ền

1.92

6.10

6

485.

310

1.37

7.79

7

Chê

nh lệ

ch

2007

/200

6 Tỷ

lệ

(%)

14,9

21

15,3

Số ti

ền

477.

444

187.

684

352.

760

2008

5.60

0.78

9

1.56

8.22

1

4.03

2.56

9

2007

3.67

4.68

3

1.08

2.91

1

2.65

4.77

2

2006

3.19

7.23

9

895.

226

2.30

2.01

2

Chỉ

tiêu

Tổng

lợi n

huận

trướ

c th

uế

Thuế

thu

nhập

Lợi n

huận

sau

thuế

Ngu

ồn: P

hòng

kế

toán

tài c

hính

BẢ

NG

6: L

ỢI N

HU

ẬN

CỦ

A T

RU

NG

M G

IAI

ĐO

ẠN

200

6 - 2

008

ĐV

T: 1

000đ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 51: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 43

2006

2.302.012

2007

2.591.772

2008

4.032.580

0

5000001000000

1500000

20000002500000

3000000

3500000

40000004500000

Hình 3: Biểu đồ biểu hiện lợi nhuận sau thuế của Trung tâm giai đoạn

2006 - 2008

Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy lợi nhuận ròng của Trung tâm qua các

năm đều tăng. Cụ thể, năm 2006 là 2.302.012 ngàn đồng. Năm 2007 lợi nhuận

ròng của Trung tâm là 2.654.772 ngàn đồng tức tăng với tốc độ 15,3 % so với

năm 2006. Nguyên nhân làm cho lợi nhuận năm 2007 tăng nhẹ như vậy là do chi

phí cao trong khi sản lượng bán ra tăng đáng kể. Theo quan điểm của các nhà

kinh tế thì sự gia tăng của chi phí sẽ làm cho lợi nhuận bán hàng giảm. Năm 2008

là năm Trung tâm đạt mức lợi nhuận khá cao, lợi nhuận ròng đạt 4.032.569 ngàn

đồng, tăng với mức tuyệt đối 1.377.797 ngàn đồng, tương đương 51,9 % so với

năm 2007. Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng này là do doanh thu thuần tăng và

các khoản thu nhập khác tăng, đồng thời giảm được các khoản chi phí không cần

thiết trong quá trình hoạt động.

3.2.3.2 Lợi nhuận từ việc tiêu thụ sản phẩm vừa mang tính chất kinh

tế vừa mang tính chất xã hội

Qua bảng phân tích ta thấy lợi nhuận gộp tăng qua các năm, cụ thể lợi

nhuận năm 2006 là 1.710.785 đồng. Năm 2007 lợi nhuận từ bán hàng đạt

2.177.860 ngàn đồng, tức tăng với mức tuyệt đối 467.075 ngàn đồng, tương

đương 27,3 % so với năm 2006. Mặc dù lợi nhuận gộp trong 2007 có tăng hơn so

với năm 2006 nhưng khi xét về tốc độ tăng doanh thu thuần lại có sự thấp hơn so

với tốc độ tăng lên của giá vốn hàng bán ( 101,4% so với 178,1%). Sang năm

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 52: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 44

2008 lãi gộp đạt 3.145.456 ngàn đồng, tăng 967.586 ngàn đồng, tương đương

44,4% so với năm 2007. Nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận năm này tăng là do tốc

độ tăng của doanh thu thuần cao hơn so với tốc độ của giá vốn hàng bán ( 10,5%

so với âm 5,54%). Thực tế cho thấy rằng với việc hàng năm mở rộng mạng lưới

tiêu thụ đã dẫn tới mức sản lượng tiêu thụ qua các năm đều tăng dẫn đến doanh

thu từ họat động cũng gia tăng, nhưng khoản thu này lại không cao so với các

công ty cấp nước khác. Nguyên nhân là do đặc thù của Trung tâm là mặc dù kinh

doanh nhưng mang tính chất xã hội cao, mục tiêu là đưa nguồn nước sạch về

phục vụ cho người dân nông thôn nhằm cải thiện về mặc sinh hoạt, góp phần đưa

đời sống nông thôn ngày càng tiến gần với thành thị, đó là có một nguồn nước

trong và đảm bảo vệ sinh, hạn chế bệnh tật cho người dân.Việc Trung tâm ấn

định mức giá thấp (2.700 đồng/m3) để khuyến khích những hộ dân sử dụng, riêng

đối với những hộ dân ở các tuyến vượt lũ áp dụng với mức giá 2.200 đồng/m3 là

nguyên nhân làm cho doanh thu thuần của Trung tâm thấp, so với những công ty

cấp nước khác ấn định với mức giá cao 3.500 đồng/m3, 4000 đồng/m3 thì khoản

thu của Trung tâm là thấp hơn nhiều cùng với giá vốn khá cao làm cho lợi nhuận

tăng nhưng không cao lắm. Do đó lợi nhuận của Trung tâm từ hoạt động này vừa

mang tính hiệu quả về mặt kinh tế vừa mang hiệu quả về xã hội là vậy.

3.2.3.3 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động tài chính qua 3 năm (2006 –

2008)

Hoạt động tài chính của Trung tâm chủ yếu là đầu tư vào các công trình

hạng mục cơ bản, hoạt động cho thuê tài sản và thu tiền lãi tiền gửi ngân hàng.

Dựa vào bảng phân tích lợi nhuận cho thấy qua 3 năm hoạt động thì lợi nhuận từ

hoạt động tài chính có sự biến động như sau: năm 2007 so với năm 2006 thu

nhập từ hoạt động này tăng 222.865 đồng so với năm 2006, tương đương 28,2 %.

Nhưng đến năm 2008, thu nhập từ hoạt động tài chính giảm 36.245 ngàn đồng,

tức giảm với tốc độ 3,5% so với năm 2007. Sở dĩ năm 2008 lợi nhuận có sự

giảm xuống là do trong năm 2008 ảnh hưởng của kinh tế khó khăn nên việc đầu

tư cho hoạt động này gặp nhiều hạn chế, ngoài ra Trung tâm có những khoản vay

để đầu tư mua mới trang thiết bị văn phòng, sữa chữa bồn bể, trong khi đó những

khoản thu nhập từ tiền gửi ngân hàng, thu từ cho thuê tài sản không bù đắp nổi

các khoản chi phí nói trên.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 53: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 45

3.2.3.4 Lợi nhuận từ hoạt động khác

Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản chênh lệch từ thu nhập hoạt động

khác với chi phí hoạt động khác. Thu nhập từ hoạt động khác của Trung tâm chủ

yếu là thu nhập từ thanh lý tài sản, nhượng bán tài sản cố định, thu từ các khoản

nợ khó đòi, còn về chi phí khác là số tiền chi cho việc bán tài sản cố định, vi

phạm hợp đồng, thanh lý hợp đồng. Lợi nhuận từ hoạt động khác cũng là một

khoản lợi nhuận góp phần làm cho tổng lợi nhuận tăng qua các năm. Năm 2008,

lợi nhuận từ hoạt động khác của Trung tâm là 1.477.152 ngàn đồng cao nhất

trong 3 năm, nguyên nhân thu nhập khác trong năm này tăng là do Trung tâm

thanh lý những trang thiết bị văn phòng và nhà máy, thu từ những khoản nợ khó

đòi ở các năm trước tồn đọng lại. Năm 2007, lợi nhuận từ hoạt động khác là

482.401 ngàn đồng, giảm 212.496 ngàn đồng, tương đương 30,6% so với năm

2006.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 54: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 46

Tóm lại: lợi nhuận là cái mà tất cả các đơn vị hay tổ chức cá nhân nào

bước vào kinh doanh đều mong muốn đạt được dù ít hay nhiều vì nó là nhân tố

cực kỳ quan trọng quyết định sự tồn tại của chính đơn vị đó.

Chê

nh lệ

ch

2008

/200

7 Tỷ

lệ

(%)

160,

6

77,8

5

195,

8

Số ti

ền

1.20

1.84

1

207.

090

944.

751

Chê

nh lệ

ch

2007

/200

6 Tỷ

lệ

(%)

-19,

5

13,4

-30,

6

Số ti

ền

- 181

.017

31.4

78

- 212

.495

2008

1.95

0.25

4

473.

102

1.47

7.15

2

2007

748.

412

266.

011

482.

401

2006

929.

429

234.

533

694.

896

Chỉ

tiêu

Thu

nhậ

p kh

ác

Chi

phí

khá

c

Lợi

nhu

ận k

hác

BẢ

NG

7: L

ỢI N

HU

ẬN

TỪ

HO

ẠT

ĐỘ

NG

KH

ÁC

GIA

I ĐO

ẠN

200

6 - 2

008

Ngu

ồn:

phòn

g kế

toán

- tà

i chí

nh

ĐV

T: 1

000đ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 55: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 47

Nhìn chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm qua 3 năm đạt

hiệu quả tương đối cao, biểu hiện là lợi nhuận sau thuế qua các năm. Tuy nhiên

sự gia tăng này chưa đồng đều giữa các khoản mục lợi nhuận. Tuy nhiên, sự đánh

giá tình hình lợi nhuận thông qua sự so sánh như thế thì không thể đánh giá chính

xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm, vì kết quả cuối cùng chịu ảnh

hưởng của nhiều nhân tố. Chính vì vậy mà trong việc phân tích lợi nhuận, chúng

ta phải sử dụng các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận để thấy được qui mô kinh doanh,

hiệu quả sử dụng vốn của Trung tâm.

3.3 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính

3.3.1 Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán

Phân tích khả năng thanh toán là cơ sở để đánh giá tình hình tài chính của

Trung tâm là tốt hay xấu. Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là xem xét

tài sản có đủ trang trải các khoản nợ trong ngắn hạn hay không? Để từ đó biện

pháp điều chỉnh kịp thời.

Từ số liệu bảng cân đối kế toán, ta tính toán ra được bảng sau:

BẢNG 8: CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN

ĐVT: 1000 đồng

Năm

Chỉ tiêu 2006 2007 2008

(1) Tài sản lưu động 11.121.661 14.731.526 16.775.658

(2) Nợ ngắn hạn 15.315.821 12.513.748 23.204.730

Tỷ số lưu động (1)/(2) (lần) 0,73 1,18 0,72

Nguồn: phòng kế toán - tài chính

Tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán

hiện thời của Trung tâm là cao hay thấp.

Ở thời điểm 2006 vốn lưu động của Trung tâm có khả năng thanh toán

thấp tức một đồng nợ chỉ có 0,73 đồng vốn đảm bảo. Chỉ tiêu thanh toán hiện

thời của Trung tâm năm 2007 là 1,18 lần tăng 0,45 lần so với năm 2006. Sang

năm 2008, chỉ tiêu này là 0,72, tức một đồng nợ có 0,72 đồng vốn đảm bảo.

Nguyên nhân là do nợ ngắn hạn của Trung tâm tăng quá nhanh, nhanh hơn sự

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 56: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 48

tăng lên của tài sản lưu động. Hệ số này cho thấy tình hình thanh toán nợ của

Trung tâm không được tốt lắm.

3.3.2. Nhóm chỉ tiêu về quản trị tài sản

Nhóm chỉ tiêu này cho biết hiệu quả đem lại của các khoản mục mà Trung

tâm đã đầu tư vào đó, nó đã được đầu tư đúng đắn hay chưa và hiệu quả như thế

nào?

Từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của Trung tâm, ta

tính được các tỷ số về quản trị tài sản như sau:

BẢNG 9: CÁC TỶ SỐ VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN

Chỉ tiêu 2006 2007 2008

1. Doanh thu thuần 3.365.127 6.778.373 7.491.219

2. Vốn lưu động 11.121.661 14.731.526 16.775.658

3.Tài sản cố định 16.557.301 17.740.188 21.008.148

4.Tổng tài sản 27.681.962 32.495.375 37.793.806

5. Giá vốn hàng bán 1.654.342 4.600.514 4.345.762

6. Khoản phải thu 265.127 337.035 451.220

7. Doanh thu bình quân / ngày 9.348 18.829 20.809

Kỳ thu tiền bình quân (6)/(7) (ngày) 28,4 17,9 21,7

Vòng quay vốn lưu động (1)/(2) (lần) 0,3 0,5 0,5

Vòng quay vốn cố định (1)/(3) (lần) 0,2 0,4 0,4

Vòng quay tổng tài sản (1)/(4) 0,12 0,21 0,19

Nguồn: Phòng kế toán - tài chính

ĐVT:1000 đ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 57: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 49

0,3

0,5 0,5

0,2

0,4 0,4

0,12

0,21 0,19

0

0,1

0,2

0,3

0,4

0,5

0,6

2006 2007 2008

Vòng quay vốnlưu động Vòng quay vốncố định Vòng quay tổngtài sản

Hình 4: Biểu đồ biểu diễn một số tỷ số về quản trị tài sản giai đoạn 2006 - 2008

3.3.2.1 Kỳ thu tiền bình quân (DSO)

Tỷ số này đo lường khả năng thu hồi các khoản phải thu là nhanh hay

chậm. Nhìn vào bảng ta thấy kỳ thu tiền bình quân của khách hàng biến động qua

các năm, năm 2006 kỳ thu tiền bình quân là cao nhất trong 3 năm tới 28,4 ngày,

tức bình quân phải mất 28,4 ngày để thu hồi một khoản phải thu, sang năm 2007

tỷ số này giảm còn 17,9 ngày, năm 2008 là 21,7 ngày. Điều này cho thấy Trung

tâm quản lý khá tốt về việc thu hồi các khoản nợ của mình. Mặc dù tỷ số này

không đều qua các năm nhưng đối với hình thức kinh doanh như Trung tâm thì

cũng được coi là khá hiệu quả.

3.3.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Tỷ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động, đẩy mạnh tốc độ

luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn, nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại

và phát triển của chính đơn vị kinh doanh, phân tích hiệu quả sử dụng vốn có tác

dụng đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn, chất lượng công tác sản xuất kinh

doanh.

Qua bảng phân tích ta thấy tốc độ luân chuyển vốn tăng nhẹ qua các năm.

Năm 2007 vòng quay vốn lưu động là 0,5 tăng 0,2 so với năm 2006. Năm 2008

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 58: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 50

tốc độ lưu chuyển vốn lưu động là 0,5 không đổi so với năm 2007, tức một đồng

vốn lưu động chỉ tạo ra 0,5 đồng doanh thu.

3.3.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Nhìn vào bảng phân tích, ta thấy vòng quay tài sản cố định năm 2007 tăng

0,2 vòng so với năm 2006. Năm 2008 tỷ số này vẫn giữ mức so với năm 2007 tức

0,4 vòng, tức một đồng vốn tài sản cố định chỉ đem lại 0,4 đồng doanh thu.

3.3.2.4 Hiệu quả sử dụng toàn bộ số vốn

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy ta thấy vòng quay tổng tài sản biến động qua

các năm. Cụ thể, năm 2006 vòng quay tổng tài sản là 0,12; sang năm 2007 là

0,21. Tức năm 2007 vòng quay tổng tài sản tăng 0,09 lần so với năm 2006. Năm

2008, ta thấy vòng quay tổng tài sản giảm nhẹ còn 0,19 vòng, tức một đồng vốn

tạo ra 0,19 đồng doanh thu.

Tóm lại: Nhìn vào hiệu quả sử dụng các nguồn vốn có thể cho thấy một

đồng vốn tạo ra không đủ để tạo ra một đồng doanh thu nhưng ở đây cũng không

thể kết luận rằng Trung tâm làm ăn không hiệu quả. Vì đề tài chỉ nghiên cứu về

lĩnh vực cung cấp nước, trong khi đó tài sản cố định, và lưu động này đã sử dụng

luôn cho hoạt động như: làm lu ximăng, giếng khoan bơm tay.....nên thông qua

các chỉ tiêu này chưa thể đánh giá chính xác được.

3.3.3 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi

BẢNG 10: CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI

Chỉ tiêu 2006 2007 2008

Lợi nhuận sau thuế 2.302.012 2.654.772 4.032.568

Doanh thu thuần 3.365.127 6.778.373 7.491.219

Vốn chủ sở hữu 5.600.000 7.300.000 9.780.000

Tổng tài sản 27.681.962 32.495.375 37.793.806

Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (%) (ROS) 68,4 38,2 53,8

Tỷ suất lợi nhuận/VCSHỮU (ROE) 41,1 35,5 41,2

Tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản (ROA) %) 8,3 7,97 10,7

ĐVT: 1000 đồng

Nguồn: Phòng kế toán - tài chính

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 59: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 51

Hình 5: Biểu đồ biểu diễn các tỷ số về khả năng sinh lợi qua 3 năm 2006 - 2008

3.3.3.1 Lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Chỉ tiêu này cho biết với 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi

nhuận. Qua bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2006 là 68,4 %

hay cứ 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra 68,4 đồng lợi nhuận. Năm 2007 tỷ suất này

giảm còn 38,2% tức 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra 38,2 đồng lợi nhuận. Năm

2008 tỷ suất này là 53,8%. Thấy rằng doanh thu thuần liên tục tăng mạnh qua các

năm nhưng do lợi nhuận đạt được của Trung tâm sau thuế có tăng nhưng không

tăng nhanh như tốc độ tăng của doanh thu thuần. Nguyên nhân là do trong năm

2007 các khoản chi phí cùng với giá vốn của Trung tâm tăng cao mặc dù doanh

thu tăng mạnh nhưng phải trang trải những khoản chi phí đó đã có sự ảnh hưởng

đến lợi nhuận của Trung tâm, với doanh thu thuần đạt 6.778.373 ngàn đồng so

với lợi nhuận sau thuế là 2.951.772 ngàn đồng đã dẫn tới tỷ suất lợi nhuận trên

doanh thu thấp hơn năm 2006 là 30,2%. Đến năm 2008, cùng với sự tăng lên của

sản lượng tiêu thụ thì Trung tâm đã giảm được một số chi phí trong quá trình

hoạt động đồng thời giá vốn hàng bán thể hiện xu hướng giảm đóng góp vào một

trong những yếu tố đưa lợi nhuận sau thuế của Trung tâm tăng lên là 4.032.568

ngàn đồng. Từ đó dẫn tới tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng lên 53,8% tức

tăng 15,6% so với năm 2007. Đây cũng là một đều đáng khích lệ đối với Trung

tâm.

68,4

38,2

53,8

41,135,5

41,2

8,3 7,97 10,7

0

10

20

30

40

50

60

70

80

2006 2007 2008

Tỷ suất lợinhuận/doanhthu Tỷ suất lợinhuận/vốn chủsở hữuTỷ suất lợinhuận/ tổng tàisản

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 60: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 52

Tóm lại: lợi nhuận là mục tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả toàn

bộ quá trình đầu tư, tái sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý

kinh tế tại đơn vị. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất cứ đơn vị kinh

doanh nào cũng đều quan tâm. Tuy nhiên để nhận thức đúng đắn về lợi nhuận thì

không chỉ quan tâm đến mức lợi nhuận mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan

hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận.

3.3.3.2 Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu

tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nhìn vào bảng phân tích ta thấy ROE năm 2006

là 41,1% tức 100 đồng tạo ra 41,1 đồng lợi nhuận. Năm 2007 tỷ số này giảm còn

35,5% tức một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 35,5 đồng lợi nhuận. Với mức vốn

chủ sở hữu 7.300.000 ngàn đồng nhưng chỉ tạo ra 35,5% ROE. Sang năm 2008

tỷ số này là 41,2%. Mặc dù các tỷ số này biến động tăng giảm qua các năm

nhưng nhìn chung là cũng đạt hiệu quả. Nhưng Trung tâm cũng không nên quá

tin tưởng vào chỉ số cao như vầy mà cần chú ý hơn về mức độ chu chuyển đồng

vốn trong các hoạt động của mình, chú ý về sự tăng lên của các khoản mục chi

phí và giá vốn trong quá trình hoạt động để từ đó có những biện pháp nhằm hạn

chế sự gia tăng ấy tuy nhiên trên cơ sở không làm ảnh hưởng đến sự gia tăng

doanh thu. Nếu bản thân Trung tâm có thể làm tốt điều này thì khả năng thúc đẩy

lợi nhuận sau thuế sẽ tiến triển nhiều hơn nữa từ đó tỷ suất lợi nhuận trên vốn

chủ sở hữu sẽ đạt hiệu quả hơn, tức đưa vòng lưu chuyển vốn chủ sở hữu vào

hoạt động một cách hiệu quả nhất. Đặc biệt Trung tâm cần chú ý sử dụng nguồn

vốn của mình vào các hoạt động đầu tư tài chính. Vì tôi nhận thấy rằng lợi nhuận

từ hoạt động này có nhiều hứa hẹn trong việc góp phần đẩy lợi nhuận của Trung

tâm tăng lên.

3.3.3.3 Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư,

phản ánh hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh. Tỷ số này cho

biết 100 đồng tài sản ngắn hạn được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo ra bao

nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ đơn vị kinh doanh sử

dụng vốn có hiệu quả.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 61: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 53

Tỷ suất lợi nhuận của Trung tâm năm 2006 là 8,3% tức 100 đồng tổng tài

sản sẽ tạo ra 8,3 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2007 tỷ số này giảm nhẹ so với

năm 2006, tỷ số là 7,97 % tức 100 đồng tài sản sẽ tạo ra 7,97 đồng lợi nhuận sau

thuế. Năm 2008 biểu hiện khả năng sinh lời tốt với tỷ suất là 10,7 cao nhất trong

3 năm, cho thấy việc sử dụng tài sản có hiệu quả. Nhìn chung tốc độ tăng của lợi

nhuận ròng không bằng tốc độ tăng của tổng tài sản, mặc dù biểu hiểu hiện tỷ số

qua các năm là khá tốt.

3.4 Phương hướng phát triển của Trung tâm trong thời gian tới

- Mở rộng mạng lưới tiêu thụ.

- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật để phát triển mạng lưới phân phối.

- Nâng cấp sữa chữa hệ thống đường ống, bồn bể nhằm hạn chế tỷ lệ hao

hụt nước.

- Đảm bảo việc làm, ổn định đời sống công nhân viên.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 62: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 54

CHƯƠNG IV

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA TRUNG TÂM NƯỚC SẠCH &VỆ SINH MÔI

TRƯỜNG NÔNG THÔN VĨNH LONG

4.1 Sự ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức đến hoạt động của Trung tâm

Mỗi bộ phận, mỗi phòng ban phải được xác định công việc và nhiệm vụ

một cách cụ thể, rõ ràng. Để đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh tại Trung

tâm có hiệu quả thì các bộ phận các phòng ban cần có sự liên kết chặt chẽ lại với

nhau, không rời rạc, cần loại bỏ hoặc kết hợp lại các bộ phận không cần thiết và

có quan hệ với nhau để giảm chi phí cho Trung tâm.

Trung tâm cần nâng cao đội ngũ nhân viên trong bộ phận kế hoạch kỹ thuật

và đầu tư, vì tôi nhận thấy rằng đây là một bộ phận cực kỳ quan trọng trong việc

hoạch định những kế hoạch qua các năm, cũng như đề xuất những ý kiến và đề ra

những chiến lược trong các dự án mở rộng mạng lưới phân phối để thu hút những

nguồn tài trợ. Ngoài ra giữa các bộ phận với nhau nên tạo ra một môi trường làm

việc gắn kết, thoải mái, không áp lực, không phân biệt giữa cấp trên và cấp dưới

tạo ra bầu không khí vui vẽ tại Trung tâm. Ở Trung tâm các phòng ban có liên

quan nhau thì được đặt ở gần nhau, giảm được việc đi lại làm mất sự tập trung

của những người khác. Với hiệu quả đạt được qua các năm tôi nhận thấy các bộ

phận trong cơ cấu tổ chức của Trung tâm là hợp lý, chỉ đề xuất ý kiến là nâng cao

nghiệp vụ chuyên môn đối với bộ phận kế hoạch kỹ thuật & đầu tư, để bộ phận

này ngày càng vững mạnh góp phần đưa hoạt động của Trung tâm ngày có chiều

hướng đi lên.

Trung tâm luôn bố trí nhân viên đúng người, đúng việc, đúng với năng lực

của từng người. Vì yếu tố con người là yếu tố quyết định cho tất cả các yếu tố

khác, ngay cả việc hoạch định và thực hiện đều do con người tạo ra. Vì vậy trong

một tổ chức, yếu tố con người phải đặt lên hàng đầu, phải chăm lo đến đời sống

tinh thần, nguyện vọng của công nhân, từ đó các hoạt động kinh doanh của Trung

tâm sẽ tiến triển cùng với sự nổ lực của con người.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 63: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 55

4.2 Yếu tố tài chính

Đây là yếu tố hàng đầu mà các đơn vị hay cá nhân luôn quan tâm khi bước

vào hoạt động kinh doanh, khi đi vào hoạt động kinh doanh thì yếu tố về tài

chính càng khẳng định vai trò của nó, Trung tâm phải tích cực để huy động được

nguồn vốn. Về phần này chúng ta sẽ thấy rõ hơn ở phần phân tích và đánh giá

các yếu tố về hiệu quả kinh doanh của Trung tâm, điều mà ban quản lý của Trung

tâm cần quan tâm và đề ra chương trình hành động cho toàn Trung tâm về việc

sử dụng nguồn vốn có hiệu quả nhất.

4.2.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu

Doanh thu của Trung tâm được hình thành từ 2 yếu tố là giá bán bình quân

và sản lượng tiêu thụ. Giá bình quân dựa trên doanh thu bán ra và sản lượng tiêu

thụ của mỗi mặt hàng.

Năm 2007 so với 2006

∆a: ảnh hưởng của sản lượng tiêu thụ đến doanh thu

∆b: ảnh hưởng của nhân tố giá bán đến doanh thu

Nhân tố lượng

∆a = 2.200 ( 2.137.708 - 1.647.650) = 1.078.127.600 đồng

Nhân tố về giá

∆b = 1.647.650 (2.700 - 2.200) = 823.825.000 đồng

Như vậy, trong năm 2007 do sản lượng tiêu thụ tăng 490.000 m3 làm cho

doanh thu tăng 1.078.127.600 đồng, đồng thời do giá bán tăng 500 đồng/m3 làm

cho doanh thu tăng một lượng 823.825.000 đồng.

Năm 2008 so với 2007

+ Nhân tố lượng

∆a = 2.700 ( 2.760.805-2.137.708 ) = 1.682.361.900 đồng

+ Nhân tố về giá

∆b = 1.647.650 (2.700 - 2.700) = 0 đồng

Năm 2008 sự gia tăng của sản lượng là 623.097 m3 so với năm 2007 đã đưa

doanh thu tăng lên 1.682.361.900 đồng.

4.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận

Trong giới hạn nghiên cứu, bài luận văn này chỉ đi sâu nghiên cứu và phân

tích nhân tố ảnh hưởng đến mặt hàng nước: sản lượng, giá vốn, giá bán, chi phí

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 64: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 56

quản lý. Vì đây là các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận gộp. Từ đó xem nhân tố

nào có ảnh hưởng nhiều nhất đến lợi nhuận gộp của mặt hàng này.

Năm 2007 so với 2006

BẢNG 11: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN NĂM

2006 - 2007

Tên sản

phẩm

Sản lượng sản phẩm

(m3)

Giá vốn đơn

vị sản phẩm

(đồng)

Giá bán đơn

vị sản phẩm

đ/m3

Chi phí quản lý

(đồng)

2006

Q0

2007

Q1

2006

Z0

2007

Z1

2006

P0

2007

P1

2006

CQL0

2007

CQL1

Nước sạch 1.647.650 2.137.708 1.685 2.152 2.200 2.700 230 219

Nguồn: phòng kinh doanh

Đối tượng phân tích: ∆Q = L1 - L0

L1 = 2.137.708 x ( 2.700 - 2.152- 219) = 703.305.932 đồng

L0 = 1.647.650 x ( 2.200 - 1.685 - 230 ) = 469.580.250 đồng

∆Q = 233.725.682 đồng

(1) Ảnh hưởng bởi nhân tố sản lượng sản phẩm.

∆Q = 469.580.250 x 1,297 - 469.580.250 = 139.465.334 đồng

Vậy do sản lượng tăng 490.058 m3 làm cho lợi nhuận tăng 139.465.334

đồng

(2) Ảnh hưởng bởi nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm

∆P = 2.137.708 x ( 2.700 - 2.200) = 1.068.854.000 đồng

Vậy do giá bán của mặt hàng này tăng 500 đồng/ m3 đã làm cho lợi nhuận

mặt hàng này tăng 1.068.854.000 đồng.

( 3 ) Ảnh hưởng bởi chi phí quản lý

∆CQL = 2.137.708 x ( 219 - 230 ) = - 23.514.788 đồng

% hoàn thành kế hoạch tiêu

thụ =

2.137.708 x 2.200

1.647.650 x 2.200

= 1,297

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 65: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 57

Như vậy, do chi phí quản lý của Trung tâm giảm 11 đồng/m3 làm cho lợi

nhuận tăng 23.514.788 đồng.

( 4) Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn

∆Z = 2.137.708 ( 2.152 - 1.685 ) = 998.309.636 đồng

Vậy do giá vốn tăng 467 đồng đã làm cho lợi nhuận giảm đồng

998.309.636 đồng

Tổng hợp các nhân tố làm ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận

∆L = ∆Q + ∆P - ∆Z - ∆CQL

∆L = 139.465.334 + 1.068.854.000 - 998.309.636 +23.514.788 = 233.524.468

đồng.

Gần đúng với đối tượng phân tích

Năm 2008 so với 2007

BẢNG 12: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN NĂM

2007 - 2008

Tên sản

phẩm

Sản lượng sản phẩm

(m3)

Giá vốn đơn

vị sản phẩm

(đồng)

Giá bán đơn

vị sản phẩm

đ/m3

Chi phí quản lý

(đồng)

2007

Q0

2008

Q1

2007

Z0

2008

Z1

2007

P0

2008

P1

2007

CQL0

2008

CQL1

Nước sạch 2.137.708 2.760.805 2.152 1.975 2.700 2.700 219 200

Đối tượng phân tích: ∆Q = L1 - L0

L1 = 2.760.805 x ( 2.700 - 1975 - 200) = 1.449.422.625 đồng

L0 = 2.137.708 x ( 2.700 - 2.152 - 219) = 703.305.932 đồng

∆Q = 746.116.693 đồng

(1) Ảnh hưởng bởi nhân tố sản lượng sản phẩm.

∆Q = 703.305.932 x 1,29 - 703.305.932 = 203.958.720 đồng

% hoàn thành kế hoạch tiêu

thụ =

2.760.805 x 2.700

2.137.708 x 2.700

= 1,29

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 66: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 58

Vậy do sản lượng tăng 623.097 m3 làm cho lợi nhuận tăng 203.958.720

đồng

(2) Ảnh hưởng bởi nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm

∆P = 2.760.805 x ( 2.700 - 2.700) = 0 đồng

Vậy do giá bán không làm ảnh hưởng đến sản lượng.

( 3 ) Ảnh hưởng bởi chi phí quản lý

∆CQL = 2.760.805 x (200 - 219) = - 52.455.295 đồng

Như vậy, do chi phí quản lý của Trung tâm giảm 19 đồng/m3 làm cho lợi

nhuận tăng 52.455.295 đồng.

( 4) Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn

∆Z = 2.760.805 x ( 1975- 2.152 )= - 488.622.485 đồng

Vậy do giá vốn tăng 177 đồng đã làm cho lợi nhuận tăng đồng 88.622.485

đồng.

Tổng hợp các nhân tố làm ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận

∆L = ∆Q + ∆P - ∆Z - ∆CQL

∆L = 203.958.720 +488.622.485 +52.455.295 = 745.036.500đồng.

Gần đúng với đối tượng phân tích.

4.3 Môi trường luật pháp

Trong quá trình hoạt động kinh doanh của Trung tâm, Trung tâm phải tuân

thủ các quy định, đường lối, chính sách của nhà nước đề ra, phải thực hiện đúng

các khoản nộp ngân sách.

4.4 Giá cả

Như ta đã biết giá cả là một yếu tố quyết định trong việc tiêu thụ hàng

hóa, nhất là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, các đơn vị kinh doanh đều

cố gắng giảm mọi chi phí để giảm giá thành, để sản phẩm đưa vào thị trường có

sức cạnh tranh mạnh, giá cả là yếu tố quan trọng, do đó các đơn vị kinh doanh

đều có sự cạnh tranh về giá cả.

Doanh thu của Trung tâm cũng phụ thuộc vào giá cả, vì vậy Trung tâm

cần phải vừa ổn định mức giá thích hợp cho người tiêu dùng, mà phải phù hợp

với đối thủ cạnh tranh về giá cả. Vì vậy trung tâm phải đưa ra chiến lược giá cho

mình để đảm bảo nguồn doanh thu cho mối kỳ kinh doanh.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 67: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 59

4.5 Các đối thủ cạnh tranh

Từ khi xuất hiện nền kinh tế thị trường thì cũng là thời điểm xuất hiện các

đối thủ cạnh tranh và các đối thủ cạnh tranh ngày càng thể hiện mạnh vai trò của

mình để giữ vững vị thế của mình. Muốn tồn tại và phát triển thì mỗi đơn vị kinh

doanh phải có chiến lược kinh doanh riêng và Trung tâm cũng không ngoại lệ. Vì

các công ty cấp nước khác luôn tìm mọi điểm yếu của đối thủ để làm mục tiêu

tấn công. Thấy rằng việc cạnh tranh có hai mặt của nó đó là cạnh tranh lành

mạnh và cạnh tranh không lành mạnh; cạnh tranh để bảo vệ lợi ích và quyền lợi

của người tiêu dùng như nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ, đem

sự tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất giảm chi phí. Đây là vấn đề cạnh tranh rất

lành mạnh và bền vững vì vừa có lợi cho đơn vị kinh doanh vừa có lợi cho người

tiêu dùng. Nhưng bên cạnh đó cũng có những đối thủ cạnh tranh không lành

mạnh dẫn tới tình trạng cá lớn nuốt cá bé.

4.6 Sự ảnh hưởng của tình hình nhân sự đến hiệu quả hoạt động của Trung

tâm

Trong bất cứ loại hình kinh doanh nào thì yếu tố lao động là yếu tố cực

kỳ quan trọng. Đối với một đơn vị sự nghiệp như Trung tâm nước sạch & vệ sinh

môi trường nông thôn Vĩnh Long cũng không ngoại lệ. Con người với tính năng

lao động và sáng tạo, đề ra những sáng kiến từ những kinh nghiệm xuất phát từ

thực tiễn lao động là nhân tố quyết định hiệu quả kinh doanh của chính tổ chức,

đơn vị đó. Do đó công tác tổ chức nhân sự luôn được Trung tâm quan tâm

thường xuyên.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 68: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 60

۞ Lực lượng lao động tính đến cuối năm 2008 là 150 người. Số lượng lao động

tại đơn vị được tổng kết ở bảng sau:

Bảng 13: TÌNH HÌNH SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM

NƯỚC SẠCH & VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN VĨNH LONG

NĂM 2008

Đơn vị Số lao động Tỷ lệ (%)

Bộ phận văn phòng 30 20

Bộ phận trực tiếp 120 80

Tổng cộng 150 100

Nguồn: phòng tổ chức hành chính

Từ bảng cho thấy số lượng lao động văn phòng chiếm 20% tổng số lượng

lao động tại Trung tâm. Khối lượng lao động tại các Trạm cung cấp nước chiếm

80% khối lượng lao động. Trong những năm vừa qua Trung tâm luôn quan tâm

đến việc nâng cao, bồi dưỡng cán bộ trong Trung tâm cũng như lực lượng tại các

Trạm, thực hiện an toàn trong lao động…

۞ Về trình độ lao động của Trung tâm được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 14: TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG TẠI

TRUNG TÂM NĂM 2008

Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ (%)

1. Đại học 24 16

2. Cao đẳng 0 0

3. Trung cấp 58 38,7

4. Sơ cấp 68 45,3

Tổng cộng 150 100

Nguồn: phòng tổ chức hành chính

Từ bảng 14 cho thấy số lượng lao động có trình độ Đại học chiếm 16% đó

là những cán bộ phục vụ tại các bộ phận văn phòng, là cơ quan đầu não của

Trung tâm. Trong quá trình hoạt động đến nay đội ngũ này luôn tâm huyết với

nghề nghiệp, là những người cực kỳ quan trọng đề xuất cho ban chỉ đạo Chương

trình ban hành những chủ trương, văn bản kịp thời để giải quyết nhanh, hiệu quả.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 69: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 61

Bên cạnh đó bộ máy kế toán của Trung tâm khá vững vàng, phản ánh số liệu một

cách chính xác đầy đủ kịp thời. Riêng đối với phòng kế hoạch kỹ thuật & đầu tư

Trung tâm cần tạo điều kiện cử cán bộ đi học các lớp nâng cao trình độ nghề

nghiệp hơn nữa nhằm tăng khả năng của mình trong việc lập ra các kế hoạch

ngày càng có hiệu quả góp phần thúc đẩy hoạt động của Trung tâm ngày càng có

chiều hướng đi lên. Ngoài ra số lượng lao động có trình độ cao đẳng chiếm 0%,

trung cấp chiếm 38,7% đây là những nhân viên quản lý các trạm. Bên cạnh số

lượng nhân viên quản lý trạm thì số lượng lao động sơ cấp tại các trạm chiếm tỷ

lệ 48,5%, đây là những lao động có trình độ học vấn bình thường, đội ngũ lao

động này gắn với từng địa phương nơi cho đặt các trạm cấp nước; qua đó cho

thấy Trung tâm cũng đã góp phần nào giải quyết công ăn việc làm ở nông thôn..

Thấy rằng việc phân bổ số lượng nhân viên ở các bộ phận tùy thuộc vào tình hình

hoạt động của từng đơn vị cũng như tính chất của công việc mà có sự yêu cầu về

trình độ cho thích hợp. Và sự phân bổ như vậy đối với Trung tâm mang lại những

mặt thuận lợi cho Trung tâm về nhiều mặt như: lực lượng văn phòng khá chuẩn

về trình độ nhận thức, và về cách thức làm việc, chỉ đạo chiến lược có hiệu

quả…., đối với nhân viên quản lý các trạm với trình độ cũng tương đối cao, lao

động giản đơn tại các trạm như vậy cũng là phù hợp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 70: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 62

CHƯƠNG V

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH ĐỐI VỚI TRUNG TÂM NƯỚC SẠCH & VỆ SINH MÔI

TRƯỜNG VĨNH LONG

Tăng hiệu quả kinh doanh nói riêng và năng cao hiệu quả kinh tế xã hội

nói chung, là vấn đề mang tính lâu dài cà cấp bách. Nâng cao hiệu quả kinh

doanh của Trung tâm là vấn đề cần thiết để năng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Sau

khi phân tích tình hình hoạt động tại đơn vị, đã rút ra những hạn chế nhất định

trong tổ chức thực hiện, để tăng doanh thu và đạt mức lợi nhuận thì Trung tâm

cần áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu kinh doanh. Mặc dù có

nhiều thuận lợi và được sự hỗ trợ của nhà nước, tuy nhiên bất cứ đơn vị hay cá

nhân nào bên cạnh những khả năng phát triển lại không có hạn chế, khó khăn.

Vì vậy, mà mỗi tổ chức kinh doanh cần đưa ra các biện pháp giải quyết

cho mình, kết quả đạt được hay không phụ thuộc vào nỗ lực, tiềm năng của mỗi

đơn vị và Trung tâm cung cấp nước cũng không nằm ngoài quy luật này. Vì vậy

thông qua những nghiên cứu về hoạt động của Trung tâm trong thời gian qua tôi

xin đề ra một số giải pháp để Trung tâm có thể tham khảo từ đó có thể góp phần

cũng cố hoạt động của mình.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 71: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 63

CƠ HỘI(O)

1. Nhu cầu sử dụng nước sạch

ngày càng cao.

2.Được sự quan tâm của tỉnh

ủy, Hội đồng nhân dân, Sở

nông nghiệp & PTNT nên

được ưu tiên bố trí vốn cho

những công trình trọng điểm.

3.Được sự tài trợ của nước

ngoài để xây dựng cho các dự

án cung cấp nước sạch.

4.Được sự tín nhiệm của

người sử dụng

ĐE DỌA (T)

1.Các công ty nước sạch

trong địa bàn tỉnh.

2 Giá cả các mặt hàng đều

tăng

3.Một số địa phương chưa

thực sự quan tâm đến vấn

đề nước sạch.

ĐIỂM MẠNH(S)

1. Đội ngũ nhân viên tâm huyết

với nghề, nhân viên văn phòng có

trình độ văn hóa chiếm tỷ lệ cao.

2.Các hệ thống các trạm nước đảm

bảo cung cấp nước đầy đủ theo

thông số kỹ thuật, chất lượng nước

của các công trình được giám sát

chặt chẽ.

S1 + O1,2 Tăng mạng

lưới cung cấp nước.

S1 +O3 Xây dựng chiến

lược kinh doanh.

S2 + O4 Mở rộng quan

hệ cầu nối giữa đơn vị và

khách hàng.

ĐIỂM YẾU (W)

1.Cơ sở kỹ thuật và công nghệ còn

hạn chế.

2. Việc quản lý các chi phí còn

yếu.

3. Sự luân chuyển vốn còn yếu.

4.Đội ngũ lao động ở văn phòng

còn mỏng, các trạm còn yếu.

W1+O2,3 Giải pháp kỹ

thuật và công nghệ

W3 + O2,3 Nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn

W4 + O1 Nâng cao

trình độ đội ngũ lao động.

W2 + T2 Quản lý tốt

các chi phí.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 72: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 64

Trong các giải pháp mà ma trận SWOT đưa ra thì tôi chỉ chọn một số giải

pháp mà Trung tâm có thể thực hiện được, đó là tăng khối lượng tiêu thụ, xây

dựng chiến lược kinh doanh, mở rộng quan hệ cầu nối giữa đơn vị với khách

hàng, đầu tư mới cơ sở vật chất kỹ thuật, quản lý tốt các khoản chi phí, nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao trình độ đội ngũ lao động.

5.1 Tăng khối lượng tiêu thụ trên cơ sở tăng mạng lưới phân phối và có

những chính sách nâng cao sản lượng sử dụng sản phẩm

Đối với Trung tâm nước sạch đồng nghĩa với việc tăng khối lượng tiêu thụ

nước đem lại hiệu quả về mặt kinh tế cho Trung tâm, nó còn góp phần thiết thực

trong việc cải thiện điều kiện sống cho người dân nông thôn, làm tăng nhanh tỷ lệ

hộ dân nông thôn có nước sạch sử dụng, làm giảm đáng kể tình hình dịch bệnh có

nguồn gốc từ nước sinh hoạt như: bệnh đau mắt hột, tiêu chảy, da liễu,...cải thiện

điều kiện sức khỏe và đời sống người dân đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. Để vừa có

thể tăng khối lượng tiêu thụ mang lại hiệu quả cho chính Trung tâm cũng như

hiệu quả về mặt an sinh xã hội Trung tâm cần có những giải pháp như sau:

Không ngừng nâng cấp năng lực hoạt động của các trạm cấp nước có hiệu

quả, mở rộng xây dựng mạng lưới cấp nước mới, tình hình cho thấy mạng lưới

cung cấp nước là khá nhiều nhưng chưa dày, một số vùng nông thôn chưa được

sử dụng nguồn nước sạch cần khai thác những địa bàn này.

Thường xuyên mở các lớp tập huấn và tuyên truyền về sự cần thiết của

nguồn nước sạch, nhất là những nơi vùng sâu vùng xa để giúp họ có cái nhìn

đúng đắn cũng như thay đổi nếp suy nghĩ, tập quán vệ sinh cũng như hành vi,

cách sinh hoạt của người dân. Từ chỗ chỉ quen dùng nước sông, rạch, thì sẽ tiến

tới sử dụng nguồn nước sạch 100% trong cách sinh hoạt của mình. Trên cơ sở

Trung tâm sẽ ấn định mức giá thấp để họ có khả năng chi trả được vừa giúp

người dân có nguồn nước sạch với giá rẻ để sử dụng vừa góp phần nâng lên về

sản lượng tiêu thụ đưa thu nhập của Trung tâm ngày càng tăng lên..

Thường xuyên giám sát chặt chẽ chất lượng nước cấp của các công trình

theo những tiêu chuẩn hiện hành, số lượng nước cấp theo đúng thông số kỹ thuật,

hàng năm Trung tâm cần xây dựng kế hoạch nâng cấp mở rộng năng lực hoạt

động của các trạm nước có hiệu quả, gắn thêm nhiều đồng hồ nước cho các hộ sử

dụng để đảm bảo công suất hoạt động hiệu quả của nhà máy.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 73: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 65

Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu chất lượng công trình, chất lượng nước

nước nhất là những nơi vùng sâu vùng xa để đảm bảo độ trong cũng như tính vệ

sinh của sản phẩm. Thường xuyên tổ chức các mạng lưới bảo dưỡng các công

trình đảm bảo mức độ hài lòng cho từng khu vực sử dụng sản phẩm nước.

5.2 Xây dựng chiến lược kinh doanh để thu hút các nguồn vốn hỗ trợ

Đối với Trung tâm hiện nay thì việc xây dựng chiến lược kinh doanh là

rất quan trọng, đặc biệt đưa ra chiến lược chung cho toàn Trung tâm thì Trung

tâm phải biết phát huy triệt để các điểm mạnh đã có cũng như khắc phục những

thiếu xót còn tồn tại trong thời gian qua. Phải lập ra một kế hoạch quản lý

nghiêm ngặt đối với việc cung cấp sản phẩm nước và kiểm tra chất lượng nước

để đảm bảo sự hoạt động hiệu quả đồng thời tạo uy tín đối với người sử dụng.

Phải cũng cố tổ chức hoạt động sao cho phù hợp vì đây là khâu then chốt,

trực tiếp quyết định việc tăng năng lực và nâng cao hiệu quả kinh doanh của

Trung tâm trong thời gian tới.

Trong giai đoạn hiện nay Trung tâm cần phải nhanh chóng tranh thủ sự hỗ

trợ vốn từ các nguồn tài trợ để đầu tư mở rộng nhiều nhà máy cung cấp nước

nữa, trang bị máy móc thiết bị, cũng như bổ sung nguồn vốn để cải tiến điều kiện

sản xuất và nâng công suất hoạt động. Để có thể thu hút được các nguồn tài trợ

cũng như đầu tư thì điều cần thiết đối với Trung tâm là phải xây dựng những kế

hoạch, những dự án mang tính khả thi về lâu và dài vừa mang lại hiệu quả về mặt

xã hội vừa mang lại lợi ích về mặt kinh tế. Đây là điều kiện để Trung tâm tăng

hiệu quả kinh doanh. Đồng thời Trung tâm nên tiếp cận người tiêu dùng, thu thập

ý kiến để bổ sung chất lượng cung ứng sản phẩm.

Đối với công nhân viên nên quan tâm chế độ tiền lương và chế độ phúc lợi

phù hợp. Tổ chức đào tạo huấn luyện những công nhân ở các trạm nhằm nâng

cao nghiệp vụ chuyên môn của họ.

5.3 Mở rộng quan hệ cầu nối giữa đơn vị với khách hàng

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, sản xuất của các đơn vị

kinh doanh mở rộng theo hướng mở rộng qui mô và mở cửa làm cho mối quan hệ

lẫn nhau trong xã hội ngày càng chặt chẽ. Nếu đơn vị biết sử dụng mối quan hệ

sẽ khai thác được nhiều đơn hàng, tiêu thụ tốt. Hoạt động kinh doanh muốn đạt

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 74: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 66

hiệu quả cao cần tranh thủ tận dụng các lợi thế, hạn chế khó khăn của môi tr ường

kinh doanh bên ngoài.

+ Giải quyết tốt mối quan hệ với khách hàng: là mục đích chủ yếu trong

kinh doanh, vì khách hàng là người tiếp nhận sản phẩm, người tiêu dùng sản

phẩm của đơn vị. Khách hàng có được thỏa mãn thì sản phẩm mới được tiêu thụ.

+ Để tồn tại trong thị trường có sự cạnh tranh phải tạo sự tín nhiệm, uy

tín trên thị trường về chất lượng sản phẩm, tác phong kinh doanh… Bất cứ đơn vị

kinh doanh nào muốn có chỗ đứng trên thị trường đều phải gây dựng sự tín

nhiệm.

+ Giải quyết tốt mối quan hệ với các đơn vị tiêu thụ, đơn vị cung ứng.

+ Hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật.

5.4 Quản lý tốt các chi phí

+ Chi phí quản lý: Do sự phân bố của các trạm cách xa với Trung tâm nên

công tác quản lý những chi phí phát sinh đôi khi không thể kiểm soát được như

về chi phí đi lại, những khoản tu bổ, sửa chữa hỏng hóc trong các hệ thống cấp

nước từ các trạm, Trung tâm cần phân công đúng người đúng việc, phân phối cơ

cấu lao động hợp lý, tránh tình trạng công nhân dư thừa để giảm chi phí về tiền

lương, nhưng cũng cần phải đảm bảo đủ số lượng nhân công để đạt công suất

công việc cao nhất. Đồng thời, quản lý tốt việc bố trí nhân viên đi công tác, quản

lý tiền điện thoại và chi phí tiếp khách... đúng mục đích và có hiệu quả.

+ Giá vốn hàng bán: Cùng với việc quan tâm đến khoản chi phí trong quá

trình hoạt động, Trung tâm cũng cần chú ý đến khoản mục giá vốn hàng bán, mặc

dù giá vốn hàng bán tăng lên là biểu hiện của sự tăng lên về sản lượng, nhưng

nếu có những giải pháp tốt nhằm hạn chế sự tăng lên của giá vốn mà vẫn giữ

được sản lượng đầu ra thì hoạt động kinh doanh càng đạt hiệu quả.

Do đối tượng chủ yếu của Trung tâm là cung cấp nước sạch cho nhân dân

nông thôn, vùng sâu. Cần chú ý trước khi nối mạng lưới phải có những biện pháp

vận động như thế nào để họ biết được tầm quan trọng của việc sử dụng nguồn

nước sạch, một mặt giúp họ nâng cao về mặt nhận thức mặc khác giúp Trung tâm

nâng cao hiệu quả từ hoạt động của mình hơn.

Ngoài ra do công tác triển khai nối mạng giữa Trung tâm và một số địa

phương thiếu sự đồng bộ. Một số địa phương cứ đề nghị cho xây dựng nhà máy

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 75: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 67

nước, thế nhưng sau khi xây dựng xong công trình, địa phương lại chưa tích cực

vận động hộ dân tham gia nên dẫn tới tình trạng danh sách đăng ký nối mạng rất

nhiều nhưng thực tế có rất ít hộ tham gia. Thực tế chỉ đạt 30 - 40% công suất

hoạt động. Dẫn đến tình trạng các khoản thu không đủ để bù lỗ cho những khoản

chi phí xây dựng công trình và những khoản chi phí phát sinh trong quá trình

hoạt động sau.

Bên cạnh đó Trung tâm cần tăng cường quản lý hao hụt nước ở những khu

vực có tỷ lệ thất thoát nước cao để từ đó tìm ra những nguyên nhân dẫn đến hao

hụt nước từ đó đề ra những biện pháp hạn chế.

5.5 Giải pháp về kỹ thuật và công nghệ

Một trong những lí do làm hiệu quả kinh tế ở các đơn vị kinh doanh thấp là

do thiếu kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Do vậy, vấn đề nâng cao kĩ thuật, đổi mới

công nghệ là vấn đề luôn được các đơn vị quan tâm. Đối với Trung tâm nước

sạch & vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long thì đầu tư trang thiết bị mới đưa

vào sản xuất nên cần có những giải pháp sau:

+ Máy móc thiết bị luôn là nhân tố quyết định năng suất, chất lượng và hiệu

quả. Trong công tác quản trị kỹ thuật công nghệ, việc thường xuyên nghiên cứu,

phát triển kỹ thuật đóng vai trò quyết định.Ví dụ: Nghiên cứu vấn đề hoạt động

máy móc ở các trạm phân phối để có những biện pháp giảm bớt lượng hao hụt

nước trong quá trình hoạt động,...

+ Bên cạnh đó, công tác bảo quản máy móc thiết bị, đảm bảo cho máy móc

luôn hoạt động đúng kế hoạch và tận dụng công suất, tính năng hoạt động của

máy móc thiết bị cũng đóng vai trò không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh nói chung.

+ Áp dụng công nghệ thích hợp trên cơ sở ưu tiên ứng dụng tiến bộ khoa

học kỹ thuật, duy trì công nghệ truyền thống trên cơ sở nâng cấp, cải tiến phù

hợp với từng địa phương, khu vực. Từng bước nâng cao chất lượng và sản lượng

nước cấp.

+ Đa dạng hóa các loại hình cấp nước và vệ sinh phù hợp với các điều

kiện khác nhau của từng địa phương, giúp cho hộ sử dụng có đầy đủ thông tin và

điều kiện tài chính để quyết định loại hình công nghệ phù hợp. Tất cả các giải

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 76: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 68

pháp công nghệ và kỹ thuật dựa trên cơ sơ sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu tài

nguyên nước:

Phục hồi, nâng cấp, cải tạo và mở rộng các công trình cấp nước hiện có.

Đảm bảo chất lượng nước, phát huy tối đa công suất thiết kế nhằm phục vụ cho

người dân được nhiều nhất.

Tiếp tục nghiên cứu và đầu tư vào các mô hình dự án cấp nước thí điểm,

nghiên cứu và phát triển sản xuất nguyên vật liệu, thiết bị trong nước, giảm giá

thành, tạo việc làm cho người dân.

5.6 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

♦Vốn cố định

Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, Trung tâm cần phát huy

hết công suất hoạt động để giảm hao phí, tiết kiệm nguyên vật liệu..

Trung tâm cần chú ý khi mua sắm máy móc thiết bị mới cần hiểu rõ công

dụng, tránh sử dụng không đúng cách, lãng phí.

Quản lý tốt việc bố trí nhân viên ở từng từng khâu, từng giai đoạn, tránh

tình trạng thiếu tinh thần trách nhiệm làm việc dẫn đến sản xuất bị đình trệ.

Kiểm kê, giám sát chặt chẽ việc trích lập khấu hao tài sản cố định ở các

nhà máy, phòng ban.

Tăng cường kiểm tra máy móc thiết bị, tránh tình trạng hư hỏng và có kế

hoạch giải quyết kịp thời.

♦Vốn lưu động

Trong hoạt động kinh doanh của Trung tâm luôn cần có một số vốn nhất

định, do đó việc huy động vốn bổ sung để đáp ứng nhu cầu giúp cho hoạt động

kinh doanh không bị gián đoạn.

Trung tâm nước sạch & vệ sinh môi trường nông thôn ngoài nguồn vốn

hỗ trợ từ nhà nước, còn có sự hỗ trợ vốn của ODA, nguồn vốn sẵn có, nguồn vốn

vay ngân hàng đây là một thuận lợi rất lớn đối với Trung tâm.

Việc Trung tâm cần làm hiện nay là làm tăng nhanh tốc độ lưu chuyển

vốn lưu động. Rút ngắn vòng quay vốn lưu động giúp nâng cao hiệu quả kinh

doanh, tăng doanh thu cho Trung tâm. Khi vòng quay vốn lưu động được rút

ngắn, một khối lượng vốn lưu động được dôi ra và có thể rút khỏi luân chuyển để

sử dụng cho mục đích khác. Trong trường hợp vốn lưu động dư ra do tốc độ luân

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 77: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 69

chuyển mà lớn hơn nhu cầu vốn lưu động tăng thêm do tăng lượng hoạt động

kinh doanh thì sẽ có một lượng vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối. Trong điều kiện

cạnh tranh như hiện nay thì việc tiết kiệm được một đồng là rất quan trọng, nó

giúp hạ thấp các khoản mục chi phí đến mức hợp lý, góp phần quyết định sự

thắng lợi trong cạnh tranh và đứng vững trên thương trường.

+ Không nên dự trữ tiền mặt quá nhiều sẽ làm giảm khả năng sinh lợi,

nhưng cũng không được quá ít vì sẽ không đảm bảo khả năng chi tiêu và giải

quyết những nhu cầu cần thiết.

+ Hạn chế việc thanh toán bằng tiền mặt, tăng cường khả năng thanh

toán bằng chuyển khoản để giảm bớt chi phí vận chuyển, bảo quản và thất thoát.

+ Có biện pháp thu hồi các khoản phải thu đúng thời gian qui định, tránh

tình trạng bị khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu nhưng phải đảm bảo mối quan

hệ tốt với khách hàng và giữ chân khách hàng.

5.7 Nâng cao trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể và cá

nhân người lao động

Lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt

động kinh doanh. Do đó đơn vị cần đầu tư thỏa đáng để phát triển qui mô bồi

dưỡng lại và đào tạo mới lực lượng lao động, đội ngũ trí thức có chất lượng cao.

Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh, trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ khoa học ở

các phòng ban, đặc biệt chú ý đến trình độ tay nghề ở bộ phận kế hoạch kỹ thuật

và đầu tư , bồi dưỡng kĩ sư, công nhân kĩ thuật ở phòng quản lý khai thác và ở

các trạm phân phối để khai thác tối ưu nguyên vật liệu, năng suất máy móc, thiết

bị công nghệ tiên tiến…

Trung tâm phải hình thành nên cơ cấu lao động tối ưu, phải bảo đảm đầy

đủ việc làm trên cơ sở phân công và bố trí lao động hợp lí, sao cho phù hợp với

năng lực, sở trường và nguyện vọng của mỗi người. Trước khi phân công bố trí

hoặc đề bạt cán bộ đều phải qua kiểm tra tay nghề. Khi giao việc cần xác định rõ

chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm. Đặc biệt công tác trả lương,

thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao động luôn là vấn đề hết

sức quan trọng.

Động lực tập thể và cá nhân người lao động là yếu tố quyết định tới hiệu

quả kinh tế. Trong đơn vị, động lực cho tập thể và cá nhân người lao động chính

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 78: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 70

là lợi ích, là lợi nhuận thu được từ sản xuất có hiệu quả hơn. Trung tâm cần có

chế độ đãi ngộ thỏa đáng với những nhân viên giỏi, trình độ tay nghề cao hoặc có

thành tích, có sáng kiến… Đồng thời cũng cần nghiêm khắc xử lý những trường

hợp vi phạm.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 79: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 71

CHƯƠNG VI

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1 KẾT LUẬN

Trung tâm nước sạnh & vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long ngày

càng mở rộng quy mô hoạt động, từng bước tăng trưởng và phát triển, đã không

ngừng phấn đấu để tự khẳng định uy tính và vị trí của mình đối với khách hàng.

Trong thời gian qua, Trung tâm đã góp phần đáng kể vào việc cải thiện chất

lượng cuộc sống của người dân ở vùng nông thôn, đó là đưa nguồn nước sạch

đến người tiêu dùng ở từng khu vực với giá hợp lý. Bên cạnh đó, Trung tâm đã

góp phần giải quyết công ăn việc làm cho một số lao động ở một số nơi cho đặt

các trạm phân phối.

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là một công việc rất quan trọng

của các nhà quản trị bởi một kế hoạch sản xuất kinh doanh cho dù có khoa học và

chặt chẽ đến đâu chăng nữa thì so với thực tế đang diễn ra vẫn chỉ là một dự kiến.

Thông qua thực tiễn kiểm nghiệm, phân tích và đánh giá để tìm ra nguyên nhân

ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến kết quả kinh doanh của Trung

tâm. Từ đó mới có giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hơn nữa.

Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm nước sạch &

vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long nhận thấy rằng bên cạnh việc Trung

tâm hoạt động kinh doanh hiệu quả thì Trung tâm cũng đã góp phần nâng cao

hiệu quả xã hội. Tức là vừa mang lại lợi nhuận cho mình và vừa nhằm mục đích

mang lại lợi ích nhiều nhất cho người dân.

6.2 KIẾN NGHỊ

Trên cơ sở phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm nước

sạch & vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long, tôi sẽ nêu lên một số kiến nghị

để Trung tâm xem xét. Bên cạnh đó, thì tối cũng có một số kiến nghị đối với nhà

nước như sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 80: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 72

6.2.1 Đề xuất đối với Trung tâm

Phối hợp với các sở, ban ngành: xây dựng, kế hoạch đầu tư, nghiên cứu,

ban hành các mô hình mẫu về công trình nước sạch phù hợp với tiêu chuẩn quốc

gia và quy hoạch từng vùng nông thôn.

Phối hợp với các ngân hàng chính sách xã hội hướng dẫn tổ chức việc

thực hiện, đồng thời, cung cấp thiết kế và dự toán các công trình nước sạch mẫu

cho ngân hàng chính sách xã hội làm cơ sở xem xét cho vay.

Tổng kết các mô hình thực hiện có hiệu quả trong thời gian qua để nhân

rộng và tổ chức các hội thảo để báo cáo điển hình về các địa phương có cách thực

hiện dự án nước sạch nông thôn tốt.

Trung tâm cần tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ công nhân viên

trong Trung tâm được đi học các lớp có uy tín trong nước để nâng cao nghiệp vụ

chuyên môn.

Cần phải chỉ đạo tiết kiệm chi phí ở các phòng ban và các trạm để đảm

bảo giảm chi phí, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.

Tạo điều kiện thuận lợi về thông tin liên lạc giữa các phòng ban và các

trạm trực thuộc Trung tâm phải thật nhanh chóng, chính xác và đồng nhất.

Tổ chức công tác kế toán nhanh chóng, chính xác, rõ ràng, kịp thời, xử lý

tình hình tài chính cũng như sử dụng vốn các loại phải an toàn và đạt hiệu quả

cao.

Ban giám đốc cần mạnh dạn đầu tư máy móc hiện đại, mở rộng mạng lưới

phân phối. Nghiên cứu mức tiêu thụ ở các vùng để mở rộng thêm mạng lưới phân

phối nước.

Luôn giữ tín với khách hàng, đảm bảo độ trong và sạch của nguồn nước

cung cấp bằng cách tăng cường kiểm tra, giám sát các hệ thống ống nước cũng

như thường xuyên kiểm tra cách xử lý nguồn nước ở các trạm.

Định kỳ tổ chức những buổi tư vấn khách hàng nhất là ở những nơi vùng

sâu vùng xa để có thể giúp họ có thêm thông tin về sự cần thiết của nguồn nước

sạch, lắng nghe những ý kiến đống góp của người sử dụng để có thể kịp thời

khắc phục, điều chỉnh những sai sót, hạn chế nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 81: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 73

6.2.2 Kiến nghị đối với nhà nước

Ngoài những nổ lực của chính bản thân Trung tâm thì mọi chủ trương chính

sách do nhà nước ban hành đều có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến tình

hình họat động kinh doanh của Trung tâm.

Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ về vốn như cấp thêm vốn từ

nguồn kinh phí nhà nước.

Nhà nước tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho các đơn vị kinh doanh

tham gia trong ngành.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 82: luan van tot nghiep ke toan (5).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm cung cấp nước Vĩnh Long

GVHD: Đỗ Thị Tuyết SVTH: Huỳnh Trúc Chi 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đỗ Thị Tuyết ( 2006) quản trị doannh nghiệp, Giáo trình quản tri doanh

nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ.

2. Trương Đông Lộc, Nguyễn Văn Ngân, Nguyễn Thị lương, Trương Thị

Bích Liên (2007), Bài giảng quản trị tài chính 1, Trường Đại học Cần Thơ.

3. Lưu Thanh Đức Hải (2004), Giáo trình quản trị marketing, Trường Đại

học Cần Thơ.

4. Nguyễn Thị Mỵ, Phan Đức Dũng (2006), Phân tích hoạt động kinh

doanh, nhà xuất bản thống kê.

5. Nguyễn Hữu Thanh Tùng (2007), Kế toán đại cương, Trường Đại học

dân lập Cửu Long.

6. Báo cáo quyết toán tài chính qua 3 năm 2006 - 2008, phòng kế toán tài

chính - Trung tâm cung cấp nước.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net