85
GVHD:Nguyn Thúy Hng Lun văn tt nghip SVTH: Đng ThNgc Quyên 1 TRƯỜNG ĐẠI HC CN THƠ KHOA KINH T- QUN TRN KINH DOANH LUN VĂN TT NGHIP Đề Tài : PHÂN TÍCH HIU QUHOT ĐỘNG KINH DOANH TI XÍ NGHIP KINH DOANH VT LIU XÂY DNG S2 CA CÔNG TY TRÁCH NHIM HU HN MT THÀNH VIÊN VT LIU XÂY DNG VĨNH LONG GIÁO VIÊN HƯỚNG DN SINH VIÊN THC HIN NGUYN THÚY HNG ĐỒNG THN NGC QUYÊN MSSV: 4053617 Lp: Kế toán Tng Hp K31 Cn Thơ 2009 www.kinhtehoc.net http://www.kinhtehoc.net

luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRN KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Đề Tài: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP KINH DOANH

VẬT LIỆU XÂY DỰNG SỐ 2 CỦA CÔNG TY

TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH

VIÊN VẬT LIỆU XÂY DỰNG

VĨNH LONG

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẨN SINH VIÊN THỰC HIỆN

NGUYỄN THÚY HẰNG ĐỒNG THN NGỌC QUYÊN

MSSV: 4053617

Lớp: Kế toán Tổng Hợp K31

Cần Thơ 2009

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 2: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 2

LỜI CẢM TẠ

Trong thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ nhờ được sự động

viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình cùng với sự chỉ dạy tận tình của Quý Thầy,

Cô Trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là quý Thầy, Cô thuộc Khoa Kinh Tế -

Quản Trị Kinh Doanh tôi mới đạt được kết quả như ngày hôm nay. Nhờ có sự

giảng dạy và giúp đỡ nhiệt tình đó đã giúp tôi vượt qua những khó khăn trong

cuộc sống, học tập cũng như trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp. Nhờ có sự

giới thiệu của Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh và sự đồng ý của Ban Lãnh

Đạo Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vật liệu xây dựng Vĩnh Long

tỉnh Vĩnh Long đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập tại công ty, là dịp để tôi

học hỏi, tiếp xúc thực tế và tự kiểm tra lại kiến thức đã học. Được sự hướng dẫn,

giúp đỡ tận tình của các Thầy Cô, Cô Chú và các Anh Chị trong cơ quan thực tập

đã giúp tôi thực tập tốt và hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp của mình.

Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô đã tận tình giúp đỡ và giảng dạy,

truyền đạt những kiến thức quý báo cho tôi và tất cả các bạn sinh viên khác trong

suốt thời gian qua, đặc biệt là Cô Nguyễn Thúy Hằng người đã tận tình hướng

dẫn tôi trong suốt quá trình làm bài luận văn này. Tôi xin gửi lời cám ơn đến gia

đình và các bạn tôi đã động viên và giúp đỡ. Tôi xin cảm ơn Ban Lãnh Đạo Công

ty và các Cô Chú, Anh Chị đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tại

Công ty

Sau cùng tôi xin chúc gia đình, Thầy Cô, các bạn và các Cô, Chú,Anh, Chị

trong Công ty được dồi dào sức khỏe. Chúc Công ty đạt nhiều thành công trong

hoạt động kinh doanh!

Ngày … tháng … năm 2009

Sinh viên thực hiện

Đồng Thị Ngọc Quyên

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 3: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu

thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất

kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Ngày …tháng … năm 2009

Sinh viên thực hiện

Đồng Thị Ngọc Quyên

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 4: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 4

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Ngày …. tháng …. năm 2009

Thủ Trưởng cơ quan

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 5: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 5

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

- Họ và tên người hướng dẫn:

- Học vị:

- Chuyên ngành:

- Cơ quan công tác:

- Tên sinh viên:

- Mã số sinh viên:

- Tên đề tài:

NỘI DUNG NHẬN XÉT

1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:

2. Về hình thức:

3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:

4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:

5. Nội dung và kết quả đạt được:

6. Các nhận xét khác:

7. Kết luận:

Ngày …. tháng …. năm 2009

Giáo viên hướng dẫn

Nguyễn Thúy Hằng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 6: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 6

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

- Họ và tên người phản biện:

- Học vị:

- Chuyên ngành:

- Cơ quan công tác:

- Tên sinh viên:

- Mã số sinh viên:

- Tên đề tài:

NỘI DUNG NHẬN XÉT

1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:

2. Về hình thức:

3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:

4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:

5. Nội dung và kết quả đạt được:

6. Các nhận xét khác:

7. Kết luận:

Ngày …. tháng …. năm 2009

Giáo viên phản biện

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 7: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 7

MỤC LỤC

♣♣♣

Trang

Chương 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1

1.1.1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................ 1

1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn ................................................................. 2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2

1.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.3.1. Không gian ............................................................................................. 3

1.3.2. Thời gian ................................................................................................ 3

1.3.3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 4

2.1. Phương pháp luận .......................................................................................... 4

2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động kinh

doanh .................................................................................................................... 4

2.1.1.1. Khái niệm phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh .................... 4

2.1.1.2. Tầm quan trọng, ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt

động sản xuất kinh doanh ...................................................................................... 4

2.1.1.3. Đối tượng của phân tích hiệu quả hoạt động ................................. 5

2.1.1.4. Nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động ................................. 6

2.1.2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ................................ 7

2.1.2.1. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ....................... 7

2.1.2.2. Doanh thu ....................................................................................... 8

2.1.2.3. Chi phí ........................................................................................... 9

2.1.2.4. Lợi nhuận ..................................................................................... 11

2.1.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ................................................... 18

2.1.2.6. Một số tỷ số tài chính .................................................................. 19

2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 21

2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu .................................................... 21

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 8: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 8

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 21

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................. 21

Chương 3: GIỚI THIỆU VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI XÍ

NGHIỆP KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY TNHH

MỘT THÀNH VIÊN VẬT LIỆU XÂY DỰNG VĨNH LONG .......................... 23

3.1. Giới thiệu về công ty TNHH một thành viên vật liệu xây dựng

Vĩnh Long ........................................................................................................... 22

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ....................................... 22

3.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty .................................................................. 23

3.1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban .............................................. 23

3.2. Giới thiệu về xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng.................................. 27

Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP KINH DOANH VẬT

LIỆU XÂY DỰNG .............................................................................................. 29

4.1. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp kinh doanh vật liệu

xây dựng qua 3 năm 2006, 2007, 2008 ................................................................ 29

4.2. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại xí nghiệp ............................... 33

4.2.1. Phân tích tình hình doanh thu và tiêu thụ ............................................. 33

4.2.1.1. Biến động doanh thu mặt hàng xi măng ...................................... 35

4.2.1.2. Biến động doanh thu mặt hàng sắt............................................... 38

4.2.1.3. Biến động doanh thu nhóm các mặt hàng khác ........................... 39

4.2.2. Phân tích chi phí kinh doanh của xí nghiệp ......................................... 40

4.2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận của xí nghiệp ......................................... 42

4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu .......................................... 43

4.3.1. Cơ cấu mặt hàng .................................................................................. 44

4.3.2. Chất lượng của sản phNm ..................................................................... 47

4.3.3. Thị hiếu của người tiêu dùng ............................................................... 47

4.3.4. Đối thủ cạnh tranh ................................................................................ 48

4.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí ............................................... 48

4.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ........................................... 48

4.5.1. Ảnh hưởng của nhân tố khối lượng sản phNm tiêu thụ và giá vốn hàng

bán ........................................................................................................................ 50

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 9: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 9

4.5.2. Ảnh hưởng của nhân tố chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp ................................................................................................................... 55

4.6. Một số tỷ số tài chính của xí nghiệp ............................................................. 61

Chương 5: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA XÍ

NGHIỆP KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG .......................................... 67

5.1. Biện pháp tăng doanh số bán ........................................................................ 67

5.2. Biện pháp trích giảm chi phí ......................................................................... 67

5.3. Duy trì lượng hàng tồn kho hợp lý ............................................................... 68

5.4. Giảm các khoản phải thu .............................................................................. 68

Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHN ........................................................... 70

6.1. Kết luận ......................................................................................................... 70

6.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 71

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 10: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 10

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

���� ����

DDT: Doanh thu thuần

KD: Kinh doanh

HĐKD: Hoạt động kinh doanh

CP: Chi phí

CC: Cung cấp

CPBH: Chi phí bán hàng

QLDN: Quản lý doanh nghiệp

BHXH: Bảo hiểm xã hội

KPCĐ: Kinh phí Công Đoàn

TSCĐ: Tài sản cố định

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 11: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 11

DANH MỤC BIỂU BẢNG

���� ����

Trang

Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006-2008. ................... 30

Bảng 2: Tình hình doanh thu chung qua 3 năm 2006- 2008 ............................ 33

Bảng 3: Tình hình tiêu thụ của mặt hàng xi măng năm 2006- 2008 ................ 36

Bảng 4: Tình hình tiêu thụ mặt hàng sắt qua 3 năm 2006- 2008 ...................... 38

Bảng 5: Tình hình chi phí chung 3 năm 2006- 2008 ........................................ 40

Bảng 6: Tình hình lợi nhuận chung qua 3 năm 2006- 2008 ............................. 42

Bảng 7: Tình hình tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng năm 2006-2008 ................... 45

Bảng 8: Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ................................................. 48

Bảng 9: Phân tích khối lượng tiêu thụ và giá vốn hàng bán ............................. 52

Bảng 10: Tình hình chi phí bán hàng và QLDN ............................................... 56

Bảng 11: Tình hình chi phí quản lý doanh nghiệp............................................ 59

Bảng 12: Khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2006-2008 ................................ 61

Bảng 13: Mức lợi nhuận trên doanh thu năm 2006-2008 ................................. 62

Bảng 14: Tỷ số ROA và ROE năm 2006 -2008 ............................................... 63

Bảng 15: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ........................................................ 64

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 12: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 12

DANH MỤC SƠ ĐỒ & BIỂU ĐỒ

���� ����

Trang

Sơ đồ 1: Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh. ................................. 5

Sơ đồ 2: Các khái niệm chi phí ........................................................................... 9

Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức của công ty ................................................................ 23

Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp ............................................................. 28

Biểu đồ 1: Doanh thu của xí nghiệp qua 3 năm 2006 -2008 ............................ 34

Biểu đồ 2: Biến động doanh thu mặt hàng xi măng năm 2006- 2008 .............. 37

Biểu đồ 3: Biến động doanh thu mặt hàng sắt năm 2006- 2008 ....................... 38

Biểu đồ 4: Biến động doanh thu nhóm các mặt hàng khác năm 2006- 2008 ... 39

Biểu đồ 5: Tình hình chi phí của xí nghiệp qua 3 năm 2006- 2008 ................. 41

Biểu đồ 6: Tình hình lợi nhuận của xí nghiệp qua 3 năm 2006- 2008 ............. 43

Biểu đồ 7: Doanh số tiêu thụ của xí nghiệp theo mặt hàng .............................. 46

Biểu đồ 8: Tình hình chi phí bán hàng và… năm 2006- 2008 ......................... 56

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 13: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 13

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề

1.1.1. Sự cần thiết của đề tài - Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh có tác dụng:

Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về mặt mạnh, mặt yếu để củng cố,

phát huy hay cần phải khắc phục, cải tiến. Thêm vào đó giúp cho doanh nghiệp

phát huy mọi tiềm năng và khai thác tối đa mọi nguồn lực, nhằm đạt đến hiệu quả

cao nhất trong kinh doanh. Kết quả của phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở

để ra các quyết định ngắn và dài hạn. Ngoài ra phân tích hiệu quả hoạt động kinh

doanh còn giúp cho doanh nghiệp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất

định trong kinh doanh.

- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh còn phục vụ cho các đối tượng

sau:

� Nhà quản trị: Sử dụng để đưa ra các quyết định quản trị.

� Nhà cho vay: Sử dụng để đưa ra các quyết định hợp lý khi tài trợ

vốn.

� Nhà đầu tư: Sử dụng để đưa ra quyết định đầu tư, liên doanh hay

không.

� Các cổ đông: Sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp (nơi họ có phần vốn góp của mình).

� Sở giao dịch chứng khoán và ủy ban chứng khoán nhà nước: Xem

xét trước khi cho phép doanh nghiệp phát hành trái phiếu, cổ phiếu.

� Các cơ quan khác như: Cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan

quản lý cấp trên và các Công ty phân tích chuyên nghiệp.

- Chính vì vậy phân tích hiệu quả hoạt động trở nên cần thiết và đóng vai

trò quan trọng hơn bao giờ hết đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế

thị trường, luôn chứa đựng đầy những cạnh tranh khốc liệt và tiềm Nn chính trong

lòng nó nhiều rủi ro bất trắc.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 14: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 14

1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn

Nền kinh tế nước ta đã và đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Do đó,

để các doanh nghiệp Việt Nam đứng vững và phát triển hơn thì họ phải sớm nhận

thức và tìm ra hướng đi riêng cho mình trong khía cạnh sản xuất, quản lý cũng

như thị trường. Điều này sẽ vất vả và khó khăn hơn cho doanh nghiệp nước ta khi

phải chạy đua với doanh nghiệp nước ngoài về mặt khoa học kỹ thuật và vốn

hoạt động.

Vì vậy, Công ty Trách nhiệm hữu hạn vật liệu xây dựng Vĩnh Long cũng

không ngoại lệ. Để vượt qua sự cạnh tranh gay gắt của thị truờng đặc biệt là đối

với ngành hàng kinh doanh vật liệu xây dựng. Để vượt qua quy luật cạnh tranh

đầy khốc liệt của thị trường nhằm tồn tại và phát triển trước các doanh nghiệp

khác, vừa có điều kiện tích lũy, mở rộng quy mô kinh doanh, đảm bảo công ăn

việc làm cho người lao động, ban Giám Đốc phải thường xuyên kiểm tra, đánh

giá đầy đủ và chính xác mọi diễn biến, những mặt mạnh, mặt yếu của đơn vị

trong mối quan hệ với môi trường kinh doanh để tìm ra biện pháp nâng cao hiệu

quả hoạt động kinh doanh của mình.

Xuất phát từ nhu cầu thông tin cho nhà quản trị trong thực tiễn, bằng

những kiến thức đã học được tại trường và những vấn đề thực tế phát sinh trong 3

tháng thực tập tại xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng của Công ty Trách

nhiệm hữu hạn một thành viên vật liệu xây dựng Vĩnh Long nên em đã chọn đề

tài “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại xí nghiệp kinh doanh vật

liệu xây dựng số 2 của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên vật liệu

xây dựng Vĩnh Long”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Phân tích hiện quả hoạt động kinh doanh tại xí nghiệp kinh doanh vật liệu

xây dựng của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên vật liệu xây dựng

Vĩnh Long”.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Phân tích chung kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp từ 2006- 2008.

- Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty qua 3 năm.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 15: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 15

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận.

- Nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.3. Phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Không gian

Đề tài được thực hiện tại xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng của Công

ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên vật liệu xây dựng Vĩnh Long.

1.3.2. Thời gian

Đề tài được thực hiện từ ngày 16 tháng 02 năm 2009 đến ngày 10 tháng

04 năm 2009 và dựa trên số liệu thu thập được tại xí nghiệp kinh doanh vật liệu

xây dựng của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên vật liệu xây dựng

Vĩnh Long về tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian 3 năm gần đây là:

2006, 2007 và 2008

1.3.3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kết quả hoạt động kinh doanh tại xí nghiệp

kinh doanh vật liệu xây dựng của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

vật liệu xây dựng Vĩnh Long. Nó được biểu hiện dưới dạng các chỉ tiêu kinh tế

như: khối lượng tiêu thụ, giá vốn hàng bán…cho đến kết quả kinh doanh được

tổng hợp như doanh thu, lợi nhuận, chi phí. Bằng việc đi sâu vào phân tích một

cách chi tiết những đối tượng giúp đề tài tìm ra được những ưu điểm và nhược

điểm trong chiến lược kinh doanh của xí nghiệp. Từ đó đề ra những giải pháp

phù hợp cho chiến lược kinh doanh của xí nghiệp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 16: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 16

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp luận

2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả doạt động

kinh doanh

2.1.1.1. Khái niệm phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà

quản trị doanh nghiệp để điều hành hoạt động kinh doanh. Những thông tin có

giá trị và thích hợp cần thiết này thường không có sẵn trong các báo cáo tài chính

hoặc trong bất cứ tài liệu nào ở doanh nghiệp. Để có được những thông tin này

phải thông qua quá trình phân tích.

Trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản với qui mô nhỏ, nhu cầu

thông tin cho các nhà quản lý chưa nhiều thì quá trình phân tích cũng được tiến

hành đơn giản, có thể được thực hiện ngay trong công tác hạch toán. Khi sản xuất

kinh doanh ngày càng phát triển với qui mô lớn, nhu cầu thông tin cho các nhà

quản lý ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp đòi hỏi các thông tin hạch toán

phải được xử lý thông qua phân tích, chính vì lẽ đó phân tích hoạt động kinh

doanh hình thành và phát triển không ngừng.

Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu nội dung

kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp bằng những phương pháp khoa học. Nhằm thấy được

chất lượng hoạt động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng, trên cơ sở đó đề ra

những phương án mới và biện pháp khai thác có hiệu quả.

2.1.1.2. Tầm quan trọng, ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động sản

xuất kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh là nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện

các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra được thực hiện đến đâu,

rút ra những tồn tại, tìm nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp

khắc phục để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều đó

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 17: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 17

cũng có nghĩa rằng phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ là điểm kết thúc

một chu kỳ kinh doanh mà còn là điểm khởi đầu của hoạt động doanh nghiệp.

Kết quả phân tích của thời kỳ kinh doanh đã qua và những dự đoán trong phân

tích điều kiện kinh doanh sắp tới là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp có

thể định chiến lược phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả.

Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của

doanh nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động sản

xuất kinh doanh. Thông qua phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp như

công tác chỉ đạo sản xuất, công tác tổ chức tiền lương, công tác mua bán, công

tác quản lý, công tác tài chính…giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động

cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức năng, từng bộ phận đơn vị

trực thuộc của doanh nghiệp. Nó là công cụ quan trọng để liên kết hoạt động của

các bộ phận này làm cho hoạt động chung của doanh nghiệp được ăn khớp, nhịp

nhàng và đạt hiệu quả cao.

2.1.1.3. Đối tượng của phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh

Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả hoạt

động kinh doanh cùng với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình

và kết quả đó, được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế. Ta có thể khái quát

đối tượng của phân tích qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1: Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh

Đối tượng

PTKD

Quá trình và kết quả

kinh doanh

Nhân tố tác động

Chỉ tiêu kinh tế

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 18: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 18

Phân tích nhằm nghiên cứu quá trình hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp. Các kết quả do hoạt động kinh doanh mang lại, có thể là kết quả của quá

khứ hoặc các kết quả dự kiến có thể đạt được trong tương lai.

Kết quả hoạt động kinh doanh mà phân tích nghiên cứu có thể là kết quả

tổng hợp của nhiều quá trình hình thành, do đó kết quả phải là riêng biệt và đạt

được trong khoảng thời gian nhất định, chứ không thể là kết quả chung chung.

Các kết quả hoạt động kinh doanh phải được định hướng theo các mục tiêu trong

kinh doanh. Quá trình định hướng này phải được lượng hóa cụ thể thành các chỉ

tiêu kinh tế và phân tích cần hướng đến các kết quả của các chỉ tiêu để đánh giá.

Các chỉ tiêu kinh tế phải được xây dựng hoàn chỉnh và không ngừng được hoàn

thiện.

2.1.1.4. Nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh

Để trở thành một công cụ quan trọng của quá trình nhận thức, hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp là cơ sở cho việc ra các quyết định đúng dắn, phân

tích hoạt động kinh doanh có những nhiệm vụ như sau:

� Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu

kinh tế đã xây dựng.

Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra khái quát giữa

kết quả đạt được so với các mục tiêu kế hoạch, dự toán, định mức…đã đặt ra để

khẳng định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng, trên một số mặt chủ

yếu của quá trình hoạt động kinh doanh.

Ngoài quá trình đánh giá trên phân tích cần xem xét đánh giá tình hình

chấp hành qui định, các thể lệ thanh toán, trên cơ sở tôn trọng pháp luật của nhà

nước đã ban hành và luật trong kinh doanh quốc tế.

Thông qua quá trình kiểm tra đánh giá, người ta có được cơ sở, là cơ sở

định hướng để nghiên cứu sâu hơn các bước sau, nhằm làm rõ các vấn đề mà

doanh nghiệp cần quan tâm.

� Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây

nên các mức độ ảnh hưởng đó.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 19: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 19

Biến động của chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố gây nên,

do đó ta phải xác định trị số của nhân tố và tìm nguyên nhân gây nên biến động

của trị số nhân tố đó.

Ví dụ: Khi nghiên cứu tình hình thực hiện định mức giá thành sản phNm, ta

phải xác định trị số gây nên biến động giá thành. Căn cứ vào các khoản mục chi

phí, xác định số của khoản mục nào là chủ yếu: nguyên liệu, lao động hay chi phí

sản xuất chung? Nếu là chi phí nguyên liệu trực tiếp, thì do lượng nguyên liệu

hay do giá nguyên liệu. Nếu là lượng nguyên liệu tăng lên thì do khâu quản lý, do

thiết bị cũ hay do tình hình định mức chưa hợp lý…?

� Đề suất các giải pháp nhằm khai thác các tiềm năng và khắc phục những

tồn tại yếu kém của quá trình hoạt đông kinh doanh.

Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả chung chung,

mà cũng không chỉ dừng lại ở chổ xác định nhân tố và tìm nguyên nhân mà phải

từ cơ sở nhân thức đó phát hiện các tiềm năng cần phải được khai thác, và những

chổ tồn tại yếu kém nhằm đề suất giải pháp, phát huy thế mạnh và khắc phục tồn

tại ở doanh nghiệp của mình.

� Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ và mục tiêu đã định

Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là để nhận

biết tiến độ thực hiện và những nguyên nhân sai lệch xảy ra, ngoài ra còn giúp

cho doanh nghiệp phát hiện những thay đổi có thể xảy ra tiếp theo. Nếu như kiểm

tra và đánh giá đúng đắn, nó có tác dụng giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh kế

hoạch và đề ra các giải pháp tiến hành trong tương lai.

Định kỳ kinh doanh phải tiến hành kiểm tra và đánh giá trên mọi khía

cạnh hoạt động, đồng thời căn cứ vào điều kiện tác động ở bên ngoài như môi

trường kinh doanh hiện tại và tương lai để xác định vị trí của doanh nghiệp đang

đứng ở đâu và hướng đi đâu, các phương án xây đựng chiến luợc kinh doanh có

còn thích hợp nữa không? Nếu không phù hợp thì cần phải điều chỉnh kịp thời.

Nhiệm vụ của phân tích nhằm xem xét dự báo, dự toán có thể đạt được trong

tương lai rất thích hợp với chức năng hoạch định các mục tiêu kinh doanh của

doanh nghiệp trong nền kinh tế thị truờng.

2.1.2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

2.1.2.1. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 20: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 20

* Khái niệm: Hiệu quả là sự so sánh mức chênh lệch giữa chi phí bỏ ra và

doanh thu đạt được qua một quá trình của cá nhân hay của một tập thể. Hiệu quả

kinh doanh chỉ có thể đạt được trên cơ sở nâng cao năng suất lao động và chất

lượng công tác quản lý. Để đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và vững

chắc, đòi hỏi các nhà kinh doanh không những phải nắm chắc các nguồn tiềm

năng về lao động, vật tư, tiền vốn mà còn phải nắm chắc cung cầu hàng hoá trên

thị trường, các đối thủ cạnh tranh…

Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả kinh doanh là kết quả đầu ra tối đa trên

chi phí đầu vào. Mặt khác, hiểu được thế mạnh, thế yếu của doanh nghiệp nhằm

khai thác hết mọi năng lực hiện có, tận dụng được những cơ hội vàng của thị

trường, có nghệ thuật kinh doanh để doanh nghiệp được vững mạnh và phát triển

không ngừng.

2.1.2.2. Doanh thu

* Khái niệm: Doanh thu là toàn bộ số tiền bán sản phNm hàng hóa cung ứng

dịch vụ sau khi trừ và được khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt là

đã trả tiền hay chưa. Doanh thu hay còn gọi là thu nhập doanh nghiệp, đó là toàn

bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phNm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của

doanh nghiệp. Doanh thu bao gồm hai bộ phận:

1. Doanh thu về bán hàng: là doanh thu về bán sản phNm hàng hoá thuộc

những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về các dịch vụ cho

khách hàng theo chức năng hoạt động và chức năng sản xuất của doanh nghiệp.

2.Doanh thu từ tiêu thụ khác bao gồm:

� Doanh thu do liên doanh liên kết mang lại.

� Thu nhập từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ tài chính như thu về tiền

lãi gửi ngân hàng, lãi về tiền vay các đơn vị và các tổ chức khác, thu nhập

từ đầu tư trái phiếu, cổ phiếu.

� Thu nhập bất thường như thu từ tiền phạt, tiền bồi thường, nợ khó đòi đã

chuyển vào thiệt hại.Thu nhập từ các hoạt động khác như thu về nhượng

bán, thanh lý tài sản cố định, giá trị vật tư, tài sản thừa trong sản xuất, thu

từ bản quyền phát minh, sáng chế, tiêu thụ những sản phNm chế biến từ

phế liệu, phế phNm.

Ngoài ra, còn có một số khái niệm khác có liên quan đến doanh thu:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 21: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 21

� Doanh thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ: là doanh thu về bán hàng

và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, các khoản thuế. Các

khoản giảm trừ gồm giảm giá hàng bán, hàng bán bị gửi trả lại,

chiết khấu thương mại.

� Doanh thu thuần: là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch

vụ cộng cho các khoản hoàn nhập như dự phòng giảm giá hàng tồn

kho, phải thu nợ khó đòi không phát sinh trong kỳ báo cáo.

* Phân tích doanh thu:

Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà

quản lý luôn quan tâm đến việc tăng doanh thu, do vậy phân tích tình hình biến

động doanh thu sẽ giúp họ có cái nhìn toàn diện về tình hình doanh thu của

doanh nghiệp. Khi phân tích doanh thu có thể xem xét ở nhiều gốc độ khác nhau:

doanh thu theo từng nhóm mặt hàng, mặt hàng chủ yếu, doanh thu theo các đơn

vị, bộ phận trực thuộc, doanh thu theo thị trường…

2.1.2.3. Chi phí

* Khái niệm:

Sơ đồ 2: Các khái niệm chi phí

Chi phí sản xuất

(Chi phí sản phNm)

Nguyên vật liệu

trực tiếp

Nhân công

trực tiếp

Chi phí sản xuất

chung

Chi phí ngoài sản xuất

(Chi phí thời kỳ)

Chi phí

bán hàng

Nhân công

trực tiếp

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 22: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 22

* Phân loại chi phí

- Phân loại chi phí trong quá trình sản xuất

+ Chi phí sản xuất (Chi phí trong sản xuất): là khoản mục chi phí phát

sinh tại nơi sản xuất hay tại phân xưởng gắn liền với sự chuyển biến của nguyên

liệu thành thành phNm thông qua sự nỗ lực của công nhân và việc sử dụng thiết bị

sản xuất. Chi phí sản xuất được cấu thành từ 3 khoản mục: chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.

+ Chi phí thời kỳ (chi phí ngoài sản xuất): là những chi phí phát sinh

ngoài quá trình sản xuất liên quan đến việc quản lý chung và tiêu thụ sản phNm

hàng hoá. Chi phí sản xuất bao gồm hai bộ phận: chi phí bán hàng và chi phí

quản lý.

- Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí

+ Chi phí khả biến: là những chi phí mà giá trị của nó sẽ tăng, giảm

theo sự tăng giảm về mức độ hoạt động. Tổng số chi phí khả biến sẽ tăng khi

mức độ hoạt động tăng và ngược lại. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị của

mức độ hoạt động thì chi phí khả biến lại không đổi trong phạm vi phù hợp. Chi

phí khả biến chỉ phát sinh khi có hoạt động.

+ Chi phí bất biến: là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi

khi mức độ hoạt động thay đổi.

+ Chi phí hỗn hợp: là khoản chi có cả yếu tố bất biến và khả biến.

Khoản chi luôn có một phần ổn định và cộng thêm phần chi biến động theo hoạt

động tăng hoặc giảm.

- Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định

+ Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp

� Chi phí trực tiếp: là những chi phí được tính thẳng vào các đối tượng

sử dụng như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, nó được tính

thẳng vào từng đơn đặt hàng, từng nhóm sản phNm…

� Chi phí gián tiếp: là những chi phí không thể tính trực tiếp cho một đối

tượng nào đó mà cần phải tiến hành phân bổ theo một tiêu thức phù hợp như: chi

phí sản xuất chung sẽ được phân bổ theo số giờ lao động trực tiếp, số giờ máy, số

lượng sản phNm…

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 23: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 23

+ Chi phí chênh lệch: là khoản chi có ở phương án này, nhưng lại

không có hoặc chỉ có một phần ở phương án khác. Khoản chi chênh lệch chỉ xuất

hiện khi so sánh lựa chọn giữa các phương án kinh doanh khác nhau.

+ Chi phí cơ hội: là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi chọn

phương án này thay cho phương án khác

+ Chi phí chìm (lặn, Nn): là những chi phí bỏ ra trước đó, dù thực hiện

phương án nào thì khoản chi vẫn tồn tại và phát sinh.

* Phân tích chi phí

Đối với những người quản lý thì các chi phí là mối quan tâm hàng đầu,

bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí

đã chi ra. Do đó, vấn đề được đặt ra là làm sao kiểm soát được các khoản chi phí.

Nhận diện, phân tích các hoạt động sinh ra chi phí để có thể quản lý chi phí, từ

đó có những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.

Việc tính toán và phân tích chi phí sản xuất kinh doanh cho phép doanh

nghiệp biết chắc rằng: phải sản xuất và phải bán với mức giá bao nhiêu và cũng

có thể biết với tình trạng chi phí hiện tại doanh nghiệp có thể bán ra ở mức sản

lượng nào để đạt được mức lợi nhuận tối đa, hoà vốn, hoặc nếu lỗ thì tại mức sản

lượng nào là lỗ ít nhất.

Việc tính toán đúng, đủ những chi phí bỏ ra sẽ giúp cho nhà quản trị

doanh nghiệp hình dung được bức tranh thực về hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp. Đây là một vấn đề không thể thiếu được để quyết định đầu vào và xử lý

đầu ra.

Ngoài việc phân tích chi phí, tính toán chi phí, cần phải tìm mọi biện pháp

để điều hành chi phí theo chiến lược thị trường là một trong những công việc cực

kỳ quan trọng của các doanh nghiệp.

2.1.2.4. Lợi nhuận

* Khái niệm: Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần tuý của doanh

nghiệp sau khi đã khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác, lợi nhuận là khoản tiền

chênh lệch giữa doanh thu bán hàng sản phNm, hàng hoá, dịch vụ trừ đi các

khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động của sản phNm, hàng hoá,

dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 24: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 24

Lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, bất kỳ cá

nhân hoặc tổ chức nào khi tham gia hoạt động kinh tế đều hướng mục đích vào

lợi nhuận, có được lợi nhuận doanh nghiệp mới chứng tỏ được sự tồn tại của

mình. Lợi nhuận dương là tốt, chỉ cần xem là cao hoặc thấp để phát huy hơn nữa,

nhưng khi lợi nhuận là âm thì khác, nếu không có biện pháp khả thi bù lỗ kịp

thời, chấn chỉnh hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp tiến đến bờ vực phá sản

là tất yếu không thể tránh khỏi.

Ngoài ra, lợi nhuận còn là tiền đề cơ bản khi doanh nghiệp muốn tái sản

xuất mở rộng để trụ vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, lợi

nhuận giúp nâng cao đời sống cho người lao động, đó chính là động lực to lớn

nâng cao ý thức trách nhiệm cũng như tinh thần làm việc của người lao động vốn

được xem là một trong những bí quyết tạo nên sự thành công của doanh nghiệp.

Lợi nhuận của một doanh nghiệp gồm có:

- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt

động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, chỉ tiêu này được tính toán

trên cơ sở lợi nhuận gộp từ bán hàng và các dịch vụ trừ chi phí bán hàng và quản

lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá, thành phNm dịch vụ đã bán trong kỳ báo

cáo.

- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả hoạt động của hoạt

động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập

hoạt động tài chính trừ ra các chi phí phát sinh từ hoạt động này.

- Lợi nhuận khác là những khoản lợi nhuận của doanh nghiệp không dự tính

trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra, những khoản lợi nhuận

khác có thể do chủ quan từ phía đơn vị hoặc khách quan đưa tới.

*Ý nghĩa phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp

Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền bộ phận của sản phNm thặng dư do kết quả

lao động của công nhân mang lại.

Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh

doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh

nghiệp, phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất, nó thể

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 25: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 25

hiện kết quả của các chính sách, biện pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp.

Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế

quốc dân và doanh nghiệp.

Lợi nhuận là một nguồn thu điều tiết quan trọng của ngân sách Nhà nước,

giúp Nhà nước thực hiện các chương trình kinh tế xã hội, phát triển đất nước.

Lợi nhuận được để lại các doanh nghiệp thành lập các quỹ tạo điều kiện

mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.

Lợi nhuận là đòn bNy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người

lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở của chính sách phân phối đúng

đắn.

*Nhiệm vụ phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp

Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng, vì vậy việc phân tích tình

hình lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng, chỉ có qua phân tích tích tình hình lợi

nhuận mới đề ra các biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận của doanh

nghiệp.

Với ý nghĩa quan trọng đó nhiệm vụ của phân tích tình hình lợi nhuận bao

gồm:

- Đánh giá tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và từng doanh nghiệp.

- Đánh giá những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố đến sự biến động về lợi nhuận.

- Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp

nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận.

* Các bộ phận cấu thành lợi nhuận của doanh nghiệp

Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phong phú,

đa dạng, nên lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ phận. Hiểu rõ nội dung, đặc

điểm, của lợi nhuận từng bộ phận tạo cơ sở để thực hiện tốt công tác phân tích lợi

nhuận. Nếu xét theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các

bộ phận sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 26: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 26

- Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ

Là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phNm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ từ các

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là khoản chênh lệch giữa

doanh thu hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản

phNm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ. Trong đó:

+ Doanh thu của hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ là toàn bộ tiền

bán sản phNm, hàng hoá, dịch vụ sau khi trừ các khoản chiết khấu thanh

toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.

+ Giá thành toàn bộ sản phNm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ bao gồm:

• Giá thành sản xuất sản phNm, dịch vụ tiêu thụ (giá vốn hàng bán).

• Chi phí bán hàng.

• Chi phí quản lý.

Qua phân tích trên, lợi nhuận hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ của doanh

nghiệp được xác định bằng công thức sau:

Lợi nhuận thu được từ hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ thường

chiếm một tỷ trọng rất lớn trong lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây cũng là điều

kiện tiền đề để doanh nghiệp thực hiện tích luỹ cho tái sản xuất kinh doanh mở

rộng. Đồng thời cũng là điều kiện tiền đề để lập ra các quỹ của doanh nghiệp

như: quỹ dự phòng mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi… là điều kiện

tiền đề để không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.

Lợi nhuận thu được từ hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ của doanh

nghiệp được cấu thành từ các bộ phận sau:

+ Lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh doanh chính của doanh

nghiệp.

+ Lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh doanh phụ của doanh nghiệp.

+ Lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh tế khác ngoài các hoạt động

kinh tế kể trên.

- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính

Lợi nhuận thu từ các hoạt động tài chính của doanh nghiệp là phần chênh

lệch giữa thu và chi về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:

+ Lợi nhuận thu được do tham gia góp vốn liên doanh.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 27: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 27

+ Lợi nhuận thu được từ các hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán.

+ Lợi nhuận thu được do hoạt động cho thuê tài sản.

+ Lợi nhuận thu được do chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi trả tiền

vay ngân hàng.

+ Lợi nhuận thu được do vay vốn.

+ Lợi nhuận thu được do bán ngoại tệ.

- Lợi nhuận từ hoạt động khác

Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu

được ngoài dự tính đến, nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc là những khoản lợi

nhuận thu được không mang tính chất thường xuyên. Những khoản lợi nhuận này

thu được có thể do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan đem lại.

Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các

hoạt động bất thường của doanh nghiệp. Các khoản thu từ hoạt động khác bao

gồm:

+ Thu từ khoản nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.

+ Thu từ khoản được phạt vi phạm hợp đồng kinh tế.

+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ.

+ Thu từ các khoản nợ không xác định được chủ.

+ Các khoản thu từ hoạt động kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót

hoặc lãng quên không ghi trong sổ kế toán, đến năm báo cáo mới phát hiện

ra….

Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản chi như: chi về thanh lý hợp

đồng, bán tài sản cố định, chi về tiền phạt do vi phạm hợp đồng… sẽ là lợi nhuận

từ hoạt động khác của doanh nghiệp.

* Phương pháp phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp

- Phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp

Phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp được tiến hành như

sau:

+ So sánh lợi nhuận giữa thực hiện với kế hoạch nhằm đánh giá chung tình

hình hoàn thành kế hoạch về lợi nhuận của doanh nghiệp.

+ So sánh lợi nhuận giữa thực hiện với các kỳ kinh doanh trước nhằm

đánh giá tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận của doanh nghiệp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 28: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 28

+ Phân tích sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự tăng giảm lợi nhuận của

doanh nghiệp.

Trên cơ sở đánh giá, phân tích cần xác định đúng đắn những nhân tố ảnh

hưởng và kiến nghị những biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận cho

doanh nghiệp.

- Phân tích lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Phân tích tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp là xem xét sự biến động của bộ phận lợi nhuận này, đồng thời xác định

mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến sự biến động đó.

Nội dung phân tích bao gồm:

a. Phân tích chung

Là xem xét sự biến động lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh giữa

thực hiện với kế hoạch và thực hiện năm trước, nhằm thấy khái quát tình hình

thực hiện kế hoạch lợi nhuận của bộ phận này.

b. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận

- Phân tích lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh

Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh

kết quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tình hình lợi nhuận là xác định mức

độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phNm tiêu thụ, giá vốn hàng

bán, giá bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận.

Phương pháp phân tích: vận dụng bản chất của phương pháp thay thế liên

hoàn. Để vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần xác định rõ nhân tố số

lượng và chất lượng để có trình tự thay thế hợp lý. Muốn vậy cần nghiên cứu mối

quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích trong phương trình sau:

++−= ∑∑

==

QLBH

n

iii

n

iii ZZZqgqP

11

P: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh

qi: Khối lượng sản phNm hàng hóa loại i

gi: Giá bán sản phNm hàng hóa loại i

zi: Giá vốn hàng bán sản phNm hàng hóa loại i

ZBH: Chi phí bán hàng đơn vị sản phNm hàng hóa loại i

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 29: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 29

ZQL: Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phNm hàng hóa loại i

Dựa vào phương trình trên, các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích

vừa có mối quan hệ tổng và tích, ta xét riêng từng nhóm nhân tố có mối quan hệ

tích số:

• Nhóm qiZi: nhân tố qi là nhân tố số lượng, nhân tố Zi là nhân tố chất lượng.

• Nhóm qigi: nhân tố qi là nhân tố số lượng, nhân tố gi là nhân tố chất lượng.

• Xét mối quan hệ giữa các nhóm nhân tố qiZi, qigi, ZBH, ZQL.

Một vấn đề đặt ra là khi xem xét mối quan hệ giữa các nhóm qiZi, qigi, ZBH,

ZQL là giữa các nhân tố Zi, gi, ZBH, ZQL nhân tố nào là nhân tố số lượng và chất

lượng. Trong phạm vi nghiên cứu này việc phân chia trên là không cần thiết, bởi

vì trong các nhân tố đó nhân tố nào thay thế trước hoặc sau thì kết quả mức độ

ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận không thay đổi.

Với lý luận trên, quá trình vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn được

thực hiện như sau:

• Xác định đối tượng phân tích:

∆P =PT - PK

• Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

(1) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng đến lợi nhuận

Pq = (K – 1)PK

Mà %100*

1

1

=

==n

iKiKi

n

iKiTi

gq

gq

K

(2) Mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận

PC = PK2 – PK1

Trong đó:

( ) ( )QLkBHk

n

iKiKiKiKiK ZZZqgqKP +−−= ∑

=11

∑ ∑= =

++−=

n

i

n

iQLkBHkKiTiKiTiK ZZZqgqP

1 12

(3) Mức độ ảnh hưởng của giá vốn hàng bán

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 30: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 30

( ) ( )

−−= ∑∑

==

n

iKiTi

n

iTiTiz ZqZqP

11

(4) Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng đến lợi nhuận.

( )KTBH BHBHZ ZZP −−=

(5) Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận

( )KTQL QLQLZ ZZP −−=

(6) Mức độ ảnh hưởng của giá bán đến lợi nhuận

( )∑=

−=n

iKiTiTig ggqP

1

• Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các loại nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận

của doanh nghiệp.

P = P(q) + P(C) + P(Z) + P(ZBH) + P(ZQL) + P(g)

Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố

đến chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận, cần kiến nghị những biện pháp nhằm tăng lợi

nhuận cho doanh nghiệp.

- Phân tích lợi nhuận từ hoạt động tài chính

Lợi nhuận hoạt động tài chính là lợi nhuận thu được từ những hoạt động

liên doanh, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi…

Phương pháp phân tích: áp dụng phương pháp so sánh, phương pháp thay

thế liên hoàn.

• So sánh giữa lãi thực hiện và lãi kế hoạch (nếu có), giữa thực hiện năm

nay với năm trước.

• Tìm nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tình hình biến

động lợi nhuận.

- Phân tích lợi nhuận từ hoạt động khác

Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản chênh lệch thu, chi về thanh lý

nhượng bán tài sản cố định, về phạt vi phạm hợp đồng…Để phân tích lợi nhuận

của bộ phận này thường không thể so sánh số thực hiện và kế hoạch bởi nó

không có số liệu kỳ kế hoạch mà phải căn cứ vào từng khoản thu nhập, chi phí và

tình hình cụ thể của từng trường hợp mà đánh giá.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 31: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 31

2.1.2.5.Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

- Hiệu quả sử dụng tổng số vốn

Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu:

Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.

- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu:

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số

vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.

- Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng

doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng

tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.

- Vòng quay hàng tồn kho

Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất, dự trữ hàng hoá và tiêu

thụ nhằm đạt được mục đích doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở đáp

ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc

độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển

được nhiều vòng hơn và ngược lại.

Số vòng quay

toàn bộ vốn Doanh thu

Tổng số vốn = (Lần)

Số vòng quay

vốn lưu động Doanh thu

Vốn lưu động

= (Lần)

Số vòng quay

vốn cố định Doanh thu

Vốn cố định

= (Lần)

Số vòng quay

hàng tồn kho Tổng giá vốn

Hàng tồn kho

= (Lần)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 32: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 32

2.1.2.6. Một số tỷ số tài chính dùng để phân tích hiệu quả hoạt động

kinh doanh

- Phân tích các hệ số thanh toán

+ Hệ số thanh toán ngắn hạn

Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ

ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn,

hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng…

+ Hệ số thanh toán nhanh

Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuNn đánh giá khắt khe hơn về khả năng

thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán

của doanh nghiệp ra sao? Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức

thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán.

- Phân tích chỉ tiêu sinh lời

+ Lợi nhuận trên tài sản (ROA)

Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh

trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh càng lớn.

+ Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức

Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ

một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được

bao nhiêu đồng về lợi nhuận.

Hệ số thanh toán

ngắn hạn Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

Nợ ngắn hạn = (Lần)

Hệ số thanh toán

nhanh Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - HTK

Nợ ngắn hạn = (Lần)

Lợi nhuận trên tài sản Lợi nhuận

Tài sản = (%)

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Lợi nhuận

Vốn chủ sở hữu

= (%)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 33: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 33

+ Lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao

nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp càng cao.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu

Phân tích hiệu quả hoạt động của xí nghiệp từ năm 2006 đến năm 2008

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

Các số liệu và dữ liệu liên quan đến quá trình phân tích được thu thập chủ yếu

trong các báo cáo tài chính của Công ty, các đánh giá về tình hình hoạt động kinh

doanh của công ty do các phòng ban cung cấp.

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp so sánh: Là phương pháp nhằm xác định xu hướng, mức độ

biến động của chỉ tiêu bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở

(chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng rộng rãi trong phân

tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế

xã hội.

Có hai phương pháp so sánh:

+ Phương pháp số tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu, chỉ tiêu kỳ phân

tích và chỉ tiêu kỳ cơ sở. Chẳng hạn như so sánh giữa kết quả của thực hiện và kế

hoạch hoặc giữa kết quả thực hiện kỳ này và kết quả kỳ trước.

+ Phương pháp số tương đối: là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân

tích với chỉ tiêu cơ sở để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch

tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.

- Ngoài ra còn sử dụng một só phương pháp phân tích khác như: phương

pháp thay thế liên hoàn, phương pháp chênh lệch…

Lợi nhuận trên doanh thu Lợi nhuận

Doanh thu

= (%)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 34: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 34

CHƯƠNG 3

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VẬT LIỆU

XÂY DỰNG VĨNH LONG

3.1. Giới thiệu về công ty TNHH một thành viên vật liệu xây dựng Vĩnh Long

- Tên công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vật Liệu xây

dựng Vĩnh Long. Gọi tắt là VMC.

- Địa chỉ: 14 Phó Cơ Điều, Phường 8, Thị xã Vĩnh Long

- Số điện thoại: 070.3823.057

- Fax: 70-823593, 831396

- Email: [email protected]

- Các ngành nghề kinh doanh:

+ Chế biến gỗ, cán tôl.

+ Khai thác cát sông, sang lắp mặt bằng.

+ Mua bán vật liệu xây dựng, đồ trang trí nội thất.

- Địa bàn hoạt động: trong và ngoài tỉnh.

- Xu hướng phát triển của Công ty: tìm kiếm các công trình xây dựng mới,

các dự án đầu tư mới, duy trì và phát tiển kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh

doanh các mặt hàng trang trí nội thất, chế biến lâm sản, khai thác cát sông.

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty

Tiền thân của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vật Liệu xây

dựng Vĩnh Long là công ty cổ phần xây dựng Cửu Long, công ty cổ phần xây

dựng Cửu Long chính thức đi vào hoạt động ngày 01/01/2006 dựa trên quyết

định số 2545/QĐ/UBND theo quyết định về việc chuyển đổi Công ty vật liệu xây

dựng Vĩnh Long thành công ty Cổ phần xây dựng Cửu Long, gọi tắt là CiBiCo

theo chủ trương chung của tỉnh về việc cổ phần hóa, sắp xếp và đổi mới các

doanh nghiệp của tỉnh. Công ty Cổ phần xây dựng Cửu Long bao gồm 5 đơn vị

trực thuộc:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 35: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 35

+ Xí nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Hòa Phú.

+ Xí nghiệp xây lắp.

+ Xí nghiệp chế biến lâm sản.

+ Xí nghiệp khai thác cát sông.

+ Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng.

Tháng 08/2008 xí nghiệp vật liệu xây dựng được tách ra thành lập nên Công ty

trách nhiệm hữu hạn một thành viên vật liệu xây dựng Vĩnh Long theo quyết

định của UBND tỉnh..

3.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty

Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức của Công ty

3.1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

- Giám đốc: Ông Lê Văn Lượm

Quyền hạn và nhiệm vụ: Định hướng hoạt động kinh doanh của đơn vị. Tổ

chức xây dựng các mối quan hệ kinh tế với các đơn vị khách hàng thông qua các

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

XÍ NGHIỆP KD VLXD SỐ 2

XÍ NGHIỆP KD VLXD SỐ 1

P. HÀNH CHÍNH TỔ CHỨC

P. TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

P. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ

HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 36: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 36

hợp đồng kinh tế. Đề ra các biện pháp thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sao cho

đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Giám đốc là người chịu trách nhiệm

toàn diện trước nhà nước và tập thể cán bộ công nhân viên của mình. Giám đốc

có quyền điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty theo

chế độ một thủ trưởng. Giám đốc có quyền tuyển dụng và bố trí lao động cũng

như việc đề bạt khen thưởng, kỷ luật trong Công ty.

- Phó Giám đốc: Là người dưới quyền của Giám đốc, hổ trợ cho Giám đốc

và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc trong phạm vi được giao. Mặt khác, 2

phó giám đốc có thể thay mặt giám đốc của Công ty phụ trách điều hành hoạt

động mua bán của 2 cửa hàng mua bán vật liệu xây dựng và trang trí nội thất.

* Phòng hành chính tổ chức:

Giúp việc cho Giám đốc thực hiện chức trách sau:

- Lập hợp đồng lao động đối với cán bộ - công nhân viên chức và được uỷ

nhiệm của Giám đốc, ký hợp đồng lao động đối với đối tượng là công nhân viên

của công ty theo mẫu quy định.

- Nghiên cứu tham mưu cho Giám đốc ký thoả ước lao động tập thể với đại

diện người lao động.

- Nghiên cứu tham mưu cho Giám đốc thực hiện đúng luật lao động và các

chính sách có liên quan đến người lao động.

- Nghiên cứu chế độ quản lý và kỷ luật lao động, các định mức lao động,

tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp và các chính sách, chế độ đối với

người lao động, phúc lợi công ích trên cơ sở pháp luật nhằm thúc đNy sản xuất

kinh doanh phát triển và đạt hiệu quả cao nhất. Tổng kết kết quả lao động và

thanh toán tiền lương hàng tháng theo phương án lương của công ty.

- Nghiên cứu thực hiện chế độ bảo hộ lao động phù hợp với loại hình sản

xuất của công ty và kiểm tra thực hiện đảm bảo an toàn lao động trong toàn Công

ty theo đúng quy định của Chính phủ ban hành.

- Nghiên cứu thực hiện công tác hành chánh, lễ tân đáp ứng được nhu cầu

sản xuất và kinh doanh đối ngoại của Công ty.

- Dựa vào chiến lược kinh doanh của Công ty, lập dự án đầu tư, quản lý việc

thực hiện đầu tư khai thác có hiệu quả dự án sau đầu tư.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 37: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 37

- Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ bí mật công nghệ, bảo vệ tài sản,

bảo đảm được an ninh trật tự, an toàn cho sản xuất và hoạt động kinh doanh của

Công ty.

- Nghiên cứu tham mưu cho Giám đốc, theo dõi, quản lý và chăm lo sức

khoẻ và thực hiện công tác cải thiện đời sống vật chất – tinh thần cho cán bộ

công nhân viên chức, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên chức luôn gắn bó

với công ty và kích thích thúc đNy sản xuất kinh doanh luôn phát triển.

- Mua và cung cấp vật tư hành chánh theo kế hoạch tháng, phục vụ cho

công tác quản lý sản xuất kinh doanh và theo dõi, quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa

các loại vật tư thiết bị, tiện nghi thuộc khu vực hành chánh và quản lý của Công

ty.

- Thực hiện báo cáo định kỳ các công tác nghiệp vụ của phòng theo quy định của

Công ty.

* Phòng tài chính kế toán

Phòng tài chính kế toán thực hiện các chức năng sau:

- Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính, hạch toán kế toán, thống kê

ở Công ty theo quy định pháp luật và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh

của Công ty.

- Phản ánh ghi chép, hạch toán kịp thời và đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng pháp

luật.

- Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống luân chuyển chứng từ có liên quan

đến hàng hoá, tài sản vật tư tiền vốn, đồng thời, tổ chức kiểm tra chứng từ kế

toán thống kê ở tất cả các bộ phận trong nội bộ của Công ty.

- Tính toán và trích nộp đúng đủ kịp thời các khoản thuế, các quỹ của Công

ty và thanh toán đúng hạn các khoản vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả

theo đúng quy định của pháp luật.

- Xác định và phản ánh chính xác kịp thời đúng chế độ kiểm kê tài sản,

chuNn bị đầy đủ và kịp thời các thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc quản lý các

khoản mất mát, hao hụt, hư hại tài sản, đồng thời đề xuất các giải pháp giải quyết

và xử lý.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 38: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 38

- Lập đầy đủ và gởi đúng hạn các báo cáo kế toán tài chính và quyết toán

của Công ty theo đúng quy định của luật pháp.

- Tổ chức phổ biến và hướng dẫn kịp thời các chế độ thể lệ tài chính, kế

toán thống kê, thông tin kinh tế cho các bộ phận, cá nhân có liên quan trong công

ty để cùng phối hợp để thực hiện.

- Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán bảo mật các tài liệu thuộc

phạm vi mật theo quy định của Công ty.

- Thực hiện kế hoạch đào tạo và tự đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội

ngũ cán bộ công nhân viên tài chính trong Công ty, đồng thời, tổ chức nghiên

cứu từng bước áp dụng những thành tựu của công nghệ tin học trong công tác tài

chính, hạch toán kế toán thống kê của Công ty nhằm tăng hiệu năng công tác

quản lý và tham mưu về mặt tài chính đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công

tác quản trị sản xuất kinh doanh của Công ty.

Nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát:

- Việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn của Công ty.

- Việc thực hiện kế hoạch sản xuất - kỹ thuật – tài chính, phí lưu thông, các

dự toán chi tiêu hành chính, các định mức kinh tế kỹ thuật.

- Việc chấp hành các chính sách kinh tế tài chính, các chế độ tiêu chuNn,

định mức chi tiêu và kỷ luật tài chính vay tín dụng và các hợp đồng kinh tế.

- Việc tiến hành các loại kiểm kê tài sản và đánh giá lại tài sản theo đúng

pháp luật.

- Việc giải quyết và xử lý các khoản thiếu hụt, hư hỏng, các khoản nợ không

đòi được và các khoản thiệt hại khác.

Nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc công ty:

- Phân tích hoạt động kinh tế thường xuyên, nhằm đánh giá đúng đắn tình

hình, kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, phát hiện những lãng

phí và những thiệt hại đã xảy ra, những việc làm không có hiệu quả, những sự trì

trệ trong sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục, đảm bảo kết quả hoạt

động và doanh lợi của Công ty ngày càng tăng.

- Thông qua công tác tài chính kế toán, tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức

sản xuất, xây dựng phương án sản xuất, cải tiến quản lý kinh doanh của công ty

nhằm khai thác khả năng tiềm tàng, tiết kiệm và không ngừng nâng cao hiệu quả

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 39: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 39

của đồng vốn. Khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn vào sản xuất

kinh doanh, đảm bảo và phát huy chế độ tự chủ tài chính của Công ty.

- Thực hiện báo cáo định kỳ với Giám đốc.

* Phòng kế hoạch đầu tư

Phòng Kế hoạch - Kinh doanh có chức năng tham mưu, giúp cho Giám

đốc Công ty trong việc quản lý, điều hành công việc thuộc các lĩnh vực kế hoạch,

kinh doanh của Công ty.

Phòng kế hoạch đầu tư có nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng chiến lượt kinh

doanh dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, kế hoạch hoạt động và kế hoạch kinh doanh

hàng năm, hàng quý của Công ty. Tham mưu cho Giám đốc Công ty giao chỉ tiêu

kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc Công ty. Theo dõi, thúc đNy tiến độ thực

hiện kế hoạch kinh doanh và chương trình công tác của Công ty và của các đơn

vị trực thuộc Công ty. Tổng hợp, phân tích và lập báo cáo tình hình hoạt động và

tình hình kinh doanh tháng, quí hay cả năm và theo yêu cầu của Giám đốc Công

ty. Thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin thị trường; xây dựng và triển khai thực

hiện kế hoạch của Công ty.

3.2. Giới thiệu về xí nhiệp kinh doanh vật liệu xây dựng số 2:

- Tên Công ty: Xí nghiệp kinh doanh Vật Liệu xây dựng hay còn gọi là cửa

hàng số 2. - Địa chỉ: 107/3 Phạm Hùng, Phường 9, Thị xã Vĩnh Long

- Số điện thoại: 0703.825548

- Fax: 7003.825549

- Các ngành nghề kinh doanh: Mua bán các loại vật liệu xây dựng (Xi măng,

sắt, đá, cát, tol, ngói…)

- Địa bàn hoạt động: trong và ngoài tỉnh.

- Xu hướng phát triển của xí nhgiệp: duy trì và phát tiển kinh doanh vật liệu

xây dựng, mở rộng mạng lưới cung cấp vật liệu xây dựng cho đại lý, cá nhân

trong và ngoài tỉnh. ĐNy mạnh công tác tiếp thị, phát triển nguồn hàng vật liệu

xây dựng và trang trí nội thất.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 40: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 40

* Sở đồ cơ cấu tổ chức của xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng số 2

Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

BỘ PHẬN BÁN HÀNG

BỘ PHẬN KHO BÃI

BỘ PHẬN VẬN CHUYỂN

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 41: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 41

CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ PHÂN

TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP KINH DOANH VẬT LIỆU

XÂY DỰNG

4.1. Phân tích khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp kinh

doanh vật liệu xây dựng qua 3 năm 2006, 2007, 2008

Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp trong 3 năm

(2006-2008) ta có thể so sánh hiệu quả giữa các năm và đánh giá chung tình hình

hoạt động kinh doanh của xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng của Công ty

trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vật liệu xây dựng Vĩnh Long

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 42: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 42

Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP KD VẬT LIỆU XÂY DỰNG

ĐVT: Triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính của xí nghiệp)

Chỉ tiêu

Năm Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007 2006 2007 2008 Giá trị % Giá trị %

1. DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ 53.658,384 57.729,888 47.981,693 4.071,504 7,59 -9.748,195 -16,89 2. Giá vốn hàng bán 53.269,357 56.743,391 45.332,787 3.474,035 6,52 -11.410,604 -20,11 3. LN gộp về bán hàng và CC dịch vụ 389,028 986,496 2.648,906 597,469 153,58 1.662,410 168,52 4. DT hoạt động tài chính 329,630 210,642 130,510 -118,987 -36,10 -80,132 -38,04 5. Chi phí tài chính 199,980 172,842 161,850 -27,138 -13,57 -10,991 -6,36 Trong đó: Lãi vay 199,980 172,842 161,850 -27,138 -13,57 -10,991 -6,36 6. Chi phí bán hàng 80,908 110,066 99,086 29,158 36,04 -10,981 -9,98 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 720,481 941,970 1.143,562 221,489 30,74 201,592 21,40 8. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh -282,774 -27,719 1.374,918 255,055 -90,20 1.402,637

-5060,11

9. Thu nhập khác 426,520 537,591 278,352 111.070 26,04 -259,239 -48,22 10. Chi phí khác 0 0 0 0 0,00 0 0,00 11. Lợi nhuận khác 426,520 537,591 278,352 111,070 26,04 -259.239 -48,22 12. Tổng lợi nhuận trước thuế 143,746 509,851 1.653,267 366,105 254,69 1.143,419 224,27 13. Thuế thu nhập phải nộp 0 0 330,654 0 0,00 330,654 14. Lợi nhuận sau thuế 143,746 509,851 1.322,616 366,105 254,69 812,765 159,41

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 43: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 43

- Năm 2007: Hoạt động kinh doanh của xí nghiệp đã tăng mạnh so với năm

2006, cụ thể là 366,105 triệu đồng tương đương 254,69%, tình hình lợi nhuận

kinh doanh của xí nghiệp đã tăng đáng kể. Mặc dù, năm 2007 là năm ngành kinh

doanh vật liệu xây dựng gặp nhiều khó khăn do giá các loại vật liệu xây dựng

biến động bất thường làm cho nhiều doanh nghiệp trong ngành phải điêu đứng

nhưng riêng xí nghiệp thì doanh thu và lợi nhuận vẫn tăng cao, nguyên nhân là

do Ban Giám đốc của Công ty đã có phương pháp nhạy bén, linh hoạt và rất hiệu

quả trong kinh doanh trong việc thay đổi phương thức bán hàng cho các đại lý

cũng và các cá nhân mua hàng nhỏ lẻ. Chính những điều này đã là cho xí nghiệp

đứng vững trong thời gian khó khăn đó. Ngoài ra, còn có những lý do khác đưa

đến việc tăng doanh thu và lợi nhuận của xí nghiệp, đó là do xí nghiệp trong thời

gian này đã gia tăng các mặt hàng có giá trị tăng cao, đa dạng hóa chủng loại

hàng hóa. Mặt khác, xí nghiệp không những giữ vững thị trường cũ mà còn tìm

được một số thị trường tiêu thụ mới trong và ngoài tỉnh. Nguồn sản phNm đầu

vào đã được ổn định và xí nghiệp sử dụng chi phí một cách có hiệu quả. Do đó,

lợi nhuận của xí nghiệp đã tăng cao hơn vào năm 2007.

- Năm 2008: Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng hiệu quả kinh doanh của xí

nghiệp tăng vượt bậc so với năm 2007, cụ thể là tăng 812,765 triệu đồng, tương

đương 159,41%. Mặt dù doanh thu bán hàng của năm 2008 giám so với năm

2007 nhưng do xí nghiệp đã chủ động về giá cả của nguồn nguyên liệu đầu vào

làm cho giá vốn hàng bán giảm dẫn đến lợi nhuận tăng. Ngoài ra, còn do xí

nghiệp đã sử dụng hợp lí những loại chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản

lý, sử dụng vốn tự có một cách có hiệu quả, không vay thêm vốn bên ngoài nên

dẫn đến chi phí lãi vay giảm xuống.

Mặt khác, trong năm 2008 thị trường vật liệu xây dựng Vĩnh Long bắt đầu

sôi động trở lại nhờ giá cả vật liệu xây dựng giảm xuống, bên cạnh các công

trình, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng của Nhà nước thì nhu cầu xây đựng dân dụng

cũng gia tăng đáng kể nên xí nghiệp cũng từ đó cũng từ đó gia tăng được nguồn

cung cho các đại lý và cho những cá nhân mua hàng nhỏ lẻ trên địa bàn. Góp

phần tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 44: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 44

� Để thấy rõ hơn tình hình kinh doanh của xí nghiệp qua ba năm, ta phân

tích từng yếu tố doanh thu, chi phí, lợi nhuận và sự ảnh hưởng của các yếu tố này

đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 45: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 45

4.2. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại xí nghiệp

4.2.1. Phân tích tình hình doanh thu chung của xí nghiệp

Bảng 2:TÌNH HÌNH DOANH THU CHUNG CỦA XÍ NGHIỆP (2006- 2008)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm Chênh lệch2007/2006 Chênh lệch 2008/2007

2006 2007 2008 Giá trị % Giá trị %

1. DTT về bán hàng

và cung cấp dịch vụ 53.658,384 57.729,888 47.981,693 4.071,504 7,59 -9.748,195 -16,89

- Xi măng 38.589,451 39.845,857 33.252,984 1.256,406 3,26 -6.592,873 -16,55

- Sắt 11.918,713 12.098,675 10.150,274 179,963 1,51 -1.948,402 -16,10

- Mặt hàng khác 3.150,220 5.785,355 4.758,435 2.635,135 83,65 -1.206,920 -20,86

2. Doanh thu từ hoạt

động tài chính 329,630 210,642 130,510 -118,987 -36,10 -80,132 -38,04

3. Thu nhập khác 426,520 537,591 278,352 111,070 26,04 -259,239 -48,22

Tổng cộng 54.414,534 58.478,121 48.390,555 4.063,587 7,00 -10.087,566 -17,00

(Nguồn: Báo cáo tài chính của xí nghiệp)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 46: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 46

54,414.53458,478.121

48,390.555

0.000

10,000.000

20,000.000

30,000.000

40,000.000

50,000.000

60,000.000

NĂM2006 2007 2008

TỔNG DOANH THU

Triệu đồng

doanh thu

Biểu đồ 1: Tình hình doanh thu chung của xí nghiệp qua 3 năm 2006- 2008

Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phNm hàng

hoá. Trong quá trình tiêu thụ, sản phNm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình

thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn được thể hiện thông qua chỉ

tiêu doanh thu. Do đó, trong kinh doanh các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc

tăng doanh thu, đặc biệt là tăng doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ vì đây

là doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, là nguồn

vốn quan trọng để doanh nghiệp tái sản xuất, trang trãi các chi phí. Tuy nhiên, để

làm được điều đó các nhà quản lý cần phải phân tích tình hình biến động của

doanh thu theo mặt hàng việc làm này sẽ giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn

toàn diện hơn về tình hình doanh thu của doanh nghiệp, biết được mặt hàng nào

có doanh thu cao, mặt hàng nào có nhu cầu cao trên thị trường, mặt hàng nào có

nguy cơ cạnh tranh để từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp đem lại hiệu

quả cao nhất cho doanh nghiệp.

Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng của Công ty Trách nhiệm hữu hạn

một thành viên vật liệu xây dựng Vĩnh Long là một đơn vị chuyên doanh các mặt

hàng vật liệu xây dựng được chia thành nhiều nhóm khác nhau: Xi măng, sắt và

nhóm các mặt hàng khác. Nhìn chung số liệu tổng hợp ở bảng 2 cho thấy rằng :

- Năm 2007, tổng doanh thu của xí nghiệp tăng 4.063,587 triệu đồng

tương đương 7,0% so với năm 2006. Trong đó, trong đó tăng nhiều nhất là doanh

thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 4.071,504 triệu đồng, nguyên nhân là do

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 47: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 47

giá vật liệu xây dựng của năm 2007 tăng hơn năm 2006, bên cạnh đó sự gia tăng

của khối lượng vật liệu bán ra cũng là nguyên nhân góp phần làm gia tăng doanh

thu bán hàng của năm. Ngoài ra các khoản thu nhập khác cũng như tiền cho thuê

kho, bến bãi… cũng tăng lên. Không giống như hai yếu tố trên, năm 2007 thu từ

hoạt động tài chính giảm (giảm 118,987 triệu đồng) nguyên nhân của khoản giảm

xuống này là do thời gian này xí nghiệp bị các đại lý chiếm dụng vốn khá nhiều

(doanh nghiệp không áp dụng các phương pháp chiết khấu thanh toán đối với các

khách hàng là đại lý, mặt khác do xí nghiệp nhập hàng hóa thường xuyên nên

tiền không nằm lâu trong tài khoản ngân hàng dẫn đến khoản thu lãi xuất từ ngân

hàng giảm, xong khoản giảm này không đáng kể, ảnh hưởng không lớn đến các

khoản thu nên tổng doanh thu của năm vẫn tăng. Điều này cho thấy xí nghiệp đã

có biện pháp thu hút khách hàng có hiệu quả.

- Năm 2008, Tổng doanh thu của năm 2008 giảm 10.087,566 triệu đồng

tương đương 17,0% so với năm 2007 trong đó doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ giảm mạnh nhất 9.748,195 triệu đồng tương đương 16,89% so với năm

2006 nguyên nhân là do giá vật liệu xây dựng giảm mạnh so với năm trước (mỗi

bao xi măng Hà Tiên giá giảm từ 15 đến 20%, giá 1kg sắt phi 8 giảm từ 20 đến

30%) đó là nguyên nhân chính làm cho doanh thu của năm giảm sút trong khi

khối lượng hàng hóa bán ra vẫn tăng. Từ đó cho thấy khâu tiêu thụ của xí nghiệp

vẫn hoạt động có hiệu quả.

4.2.1.1. Biến động doanh thu mặt hàng xi măng

Tình hình doanh thu tiêu thụ của mặt hàng xi măng của xí nghiệp qua 3

năm được thể hiện trong bảng số liệu sau.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 48: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 48

Bảng 3: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CỦA MẶT HÀNG XI MĂNG QUA 3 NĂM 2006- 2008

ĐVT: Triệu đồng

Năm

Xi măng Nghi Sơn Xi măng Hà Tiên 2 Xi măng khác

Tổng

Khối lựợng (tấn)

Doanh thu (triệu đồng)

Khối lựợng (tấn)

Doanh thu (triệu đồng)

Khối lựợng (tấn)

Doanh thu (triệu đồng)

2006 11,654 15,435.780 27,312 19,294.725 1,594 3,858.945 38,589.451 2007 11,060 15,938.343 25,890 19,922.928 4,035 3,984.586 39,845.857 2008 13,864 13,301.194 30,224 16,626.492 2,785 3,325.298 33,252.984

Chênh lệch 2007/2006

giá trị 502.562 628.203 125.641 1,256.406

% 3.256 3.256 3.256 3.256 Chênh lệch 2008/2007

giá trị -2,637.149 -3,296.436 -659.287 -6,592.873

% -16.546 -16.546 -16.546 -16.546 (Nguồn: Báo cáo tài chính của xí nghiệp)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 49: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 49

38,589.45139,845.857

33,252.984

28,000.000

30,000.000

32,000.000

34,000.000

36,000.000

38,000.000

40,000.000

2006 2007 2008 NĂM

Triệu đồng

doanh thu xi măng

Biểu đồ 2: Biến động doanh thu của mặt hàng xi măng

qua 3 năm 2006- 2008

Quan sát ở biểu đồ 2 ta thấy được rằng doanh thu của mặt hàng xi măng

năm 2007 tăng hơn năm 2006. Năm 2007, doanh thu đạt 39.845,857 triệu đồng

tăng 3,256% so với năm 2006. Năm 2008, doanh thu đạt 33.252,984 triệu đồng

giảm 16,546% so với năm 2007. Nguyên nhân làm cho doanh thu mặt hàng này

có sự tăng giảm như trên là do:

Trong năm 2007 giá cả của các mặt hàng vật liệu xây dựng tăng vọt trong

đó có mặt hàng xi măng. Cụ thể là năm 2006 giá xi măng Nghi Sơn là 1.325 triệu

đồng/tấn sang năm 2007 thì giá đã tăng lên mức 1.441 triệu đồng/tấn (tăng 0,117

triệu đồng/tấn), tương tự giá của xi măng Hà tiên cũng tăng lên trong năm 2007

(năm 2006 giá 0,706 triệu đồng/tấn sang năm 2007 tăng lên 0,774 triệu

đồng/tấn), khối lượng bán ra trong năm 2007 của tất cả các mặt hàng xi măng nói

chung của năm 2007 cũng tăng so với năm 2006 nhưng tăng không đáng kể. Từ

đó cho thấy doanh thu của xi măng năm 2007 tăng mạnh so với năm 2006

nguyên nhân chủ yếu là do giá tăng. Năm 2008 doanh thu tiêu thụ mặt hàng xi

măng của xí nghiệp giảm mạnh cụ thể là giảm 6.592,873 triệu đồng nguyên nhân

là do năm 2008 giá của các mặt hàng xi măng có xu hướng giảm mạnh (năm

2008 giá xi măng Nghi Sơn là 0,959 triệu đồng/tấn giảm 0,482 triệu đồng/tấn, xi

măng Hà tiên giá 0,550 triệu đồng/tấn giảm 0,219 triệu đồng/tấn so với năm

2007), tổng khối lượng tiêu thụ của các mặt hàng xi măng năm 2008 là 46.873

tấn tăng 3.888 tấn so với năm 2007. Doanh thu giảm mà khối lượng tiêu thụ vẫn

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 50: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 50

tăng điều này cho thấy trong năm 2008 doanh thu mặt hàng xi măng giảm mạnh

nguyên nhân là do giá bán giảm.

4.2.1.2. Biến động doanh thu mặt hàng sắt

Bảng 4: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CỦA MẶT HÀNG SẮT

QUA 3 NĂM 2006- 2008

ĐVT: Triệu đồng

Năm

Chỉ tiêu

Khối lượng (tấn)

Giá bán (triệu đồng)

Doanh thu (triệu đồng)

2006 10.513 1,134 11.918,713 2007 8.056 1,502 12.098,676 2008 8.945 1,135 10.150,274

Chênh lệch 2007/2006

Giá trị -2.457 0,368 179,963 % -23,371 32,47 1,51

Chênh lệch 2008/2007

Giá trị 889 -0,367 -1.948,402 % 11,04 -24,44 -16,10 (Nguồn: Báo cáo của xí nghiệp)

11,918.713 12,098.676

10,150.274

9,000.000

9,500.000

10,000.000

10,500.000

11,000.000

11,500.000

12,000.000

12,500.000

2006 2007 2008 NĂM

Triệu đồng

Doanh thu của sắt

Biểu đồ 3: Biến động doanh thu mặt hàng sắt qua 3 năm 2006- 2008

Quan sát trên biểu đồ 3 và bảng 4 ta thấy doanh thu mặt hàng sắt năm

2007 cũng tăng so với năm 2006 cụ thể là tăng 179,963 triệu đồng tương đương

1,51% so với năm 2006 nguyên nhân là do giá cả của các loại sắt biến động, năm

2007 trung bình 1 tấn sắt giá 1,502 triệu đồng tăng 0,368 triệu đồng so với năm

2006, khối lượng bán ra là 8.056 tấn giảm 2.457 tấn so với năm 2006. Doanh thu

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 51: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 51

tăng mà khối lượng bán ra giảm điều này cho thấy rõ rằng doanh thu tăng là do

sự gia tăng của giá cả. Năm 2008 giá bán ra 1 tấn sắt tại xí nghiệp là 1,135 triệu

đồng giảm 0,367 triệu đồng/tấn so với năm trước, khối lượng bán ra của năm là

8.945 tấn giảm mất 889 tấn so với năm 2007 làm cho doanh thu của năm 2008

giảm 1.948,402 triệu đồng tương đương 16,1%. Từ nhận xét trên cho thấy doanh

thu năm 2008 của mặt hàng sắt giảm so với năm 2007 là do giá và khối lượng

bán ra giảm.

4.2.1.3. Biến động doanh thu của nhóm các mặt hàng khác

3150.22

5785.3555785.355

0

2000

4000

6000

2006 2007 2008 NĂM

Triệu đồng

Doanh thu

Biểu đồ 4: Biến động doanh thu của nhóm các mặt hàng khác tại xí

nghiệp qua 3 năm 2006- 2008

Ngoài các mặt hàng chủ lực như xi măng và sắt thì xí nghiệp còn kinh

doanh một số mặt hàng khác thuộc lĩnh vực vật liệu xây dựng như: cát, đá, tol,

ngói,…do những mặt hàng này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng doanh thu

nên trong quá trình phân tích được gộp chung lại thành nhóm các mặt hàng khác

Trong năm 2007 nhóm nặt hàng này đạt doanh thu 5.785,355 triệu đồng tăng

2.635,135 triệu đồng tương đương 83,65% so với năm 2006. Năm 2008 doanh

thu của nhóm hàng này đạt 4.758,435 triệu đồng giảm 1.206,920 triệu đồng

tương đương 20,86% so với năm 2007.

� Nhìn chung doanh thu tiêu thụ của các mặt hàng trong 3 năm qua có nhiều

diến động tăng giảm nhưng nguyên nhân của sự tăng giảm đó là do sự biến động

của giá. Giá tăng làm cho doanh thu tăng, giá giảm làm doanh thu giảm.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 52: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 52

4.2.2. Phân tích chi phí kinh doanh của xí nghiệp

Bảng 5: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CHUNG CỦA XÍ NGHIỆP (2006-2008)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007

2006 2007 2008 Giá trị % Giá trị % 1. Giá vốn hàng bán 53.269,357 56.743,391 45.332,787 3.474,035 6,52 -11.410,604 -20,11 2. Chi phí từ hoạt động tài chính 199,980 172,842 161,850 -27,138 -13,57 -10,991 -6,36 3. CPBH và CP QLDN 801,390 1.052,037 1.242,648 250,647 0,47 190,611 18,12 4.Chi phí từ hoạt động khác 0 0 0 0 0,00 0 0,00 Tổng cộng 54.270,726 57.968,270 46.737,285 3.697,544 7,00 -11.230,984 -19,37

(Nguồn: báo cáo tài chính của xí nghiệp)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 53: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 53

54,270.72657,968.270

46,737.285

0.000

10,000.000

20,000.000

30,000.000

40,000.000

50,000.000

60,000.000

TỔNG CHI PHÍ

2006 2007 2008 NĂM

Triệu đồng

chi phí

Biểu đồ 5: Tình hình chi phí chung của xí nghiệp qua 3 năm 2006- 2008

Nhìn chung chi phí của năm 2007 tăng so với năm 2006, cụ thể là giá vốn

hàng bán tăng 3.474,035 triệu đồng tương đương 6,52% cũng rất đễ hiểu do giá

và khối lượng vật liệu nhập và tăng nên đương nhiên giá vốn cũng tăng lên.

Trong năm chi phí tài chính cũng giảm nhưng chỉ giảm 27,138 triệu đồng (không

đáng kể), không làm ảnh hưỡng lớn đến chi phí. Do tình tình hình kinh doanh

ngày càng sôi động nên bộ máy nhân sự sẵn có không đáp ứng đủ nhu cầu công

việc nên xí nghiệp đã bổ sung thêm nhân sự nên tiền lương, tiền thưởng trong

năm cũng theo đó tăng lên. Do đó làm cho chi phí nhân sự tăng lên 250,647 triệu

đồng. Do giá vật liệu đầu vào giảm làm cho tổng giá vốn hàng bán của năm 2008

giảm 11.410,604 triệu đồng tương đương 20,11% so với năm 2007 Từ những

nhận xét trên cho thấy xí nghiệp đã sử dụng chi phí một cách có hiệu quả.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 54: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 54

4.2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận của xí nghiệp

Bảng 6: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA XÍ NGHIỆP QUA 3 NĂM 2006- 2008

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007

2006 2007 2008 Giá trị % Giá trị % 1. Doanh thu thuần 53.658,384 57.729,888 47.981,693 4.071,504 7,59 -9.748,195 -16,89 2. Giá vốn hàng bán 53.269,357 56.743,391 45.332,787 3.474,035 6,52 -11.410,604 -20,11 3. Lợi nhuận gộp 389,028 986,496 2.648,906 597,469 153,58 1.662,410 168,52 4. Lợi nhuận từ HĐKD -282,774 -27,719 1.374,918 255,055 90,20 1.402,637 5060,11 5. Lợi nhuận khác 426,520 537,591 278,352 111,070 26,04 -259,239 -48,22 6. Tổng lợi nhuận trước thuế 143,746 509,851 1.653,270 366,105 254,69 1.143,419 224,27 7. Lợi nhuận sau thuế 143,746 509,851 1.322,615 366,105 254,69 812,765 159,41

(Nguồn: Báo cáo tài chính của xí nghiệp)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 55: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 55

143.746

509.851

1,322.615

0.000

200.000

400.000

600.000

800.000

1,000.000

1,200.000

1,400.000

TỔNG LỢI NHUẬN

2006 2007 2008 NĂM

Triệu đồng

lợi nhuận

Biểu đồ 6: Tình hình lợi nhuận của xí nghiệp qua 3 năm 2006- 2008

Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2007 tăng 366,105 triệu đồng tương đương

254,69% so với năm 2006. Trong đó, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng

255.055 triệu đồng , lợi nhuận khác cũng tăng 111,070 triệu đồng. Nguyên nhân của

sự gia tăng dó là do xí nghiệp đã trích giảm được nhiều chi phí như trên và áp dụng

thành công biện pháp thu hút khách hàng làm tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ.

Tương tự như năm 2007, lợi nhuận năm 2008 tăng 1.402,637 triệu đồng tương

đương 5060,11% trong đó lợi nhuận từ hoạt dộng kinh doanh tăng nguyên nhân chủ

yếu là do khối lượng hàng hóa bán ra tăng mạnh làm lợi nhuận tăng. Từ bảng số liệu

trên cho thấy lợi nhuận của xí nghiệp tăng mạnh qua các năm chứng tỏ rằng qua 3

năm xí nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả rất cao.

4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu

Tuy mỗi nhân tố đều có mức độ tác động khác nhau đến doanh thu nhưng

nhìn chung chúng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau, có tác động qua lại với

nhau Vì vậy, muốn đNy mạnh quá trình tiêu thụ sản phNm (doanh thu bán hàng) thì

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 56: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 56

đơn vị cần xác định được các nhân tố ảnh hưởng và đây là các nhân tố quan trọng

ảnh hưởng một cách trực tiếp đến tình hình doanh thu của xí nghiệp.

4.3.1. Cơ cấu mặt hàng

Doanh số tiêu thụ là một trong những chỉ tiêu vô vùng quan trọng vì nó phản

ánh kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị ở mỗi thời điểm.

Thông qua sự thay đổi, biến động của doanh số tiêu thụ sẽ cho chúng ta có thể nhìn

nhận được rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có đạt hiệu quả hay

không đạt hiệu quả.

Các mặt hàng kinh doanh của xí nghiệp khá đa dạng và phong phú nhưng mặt

hàng chiếm tỷ trọng cao thì không nhiều, trong dó có: xi măng (xi măng Nghi Sơn,

xi măng Hà Tiên 2…) và sắt là chiếm tỷ lệ cao nhất.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 57: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 57

Bảng 7: DOANH SỐ TIÊU THỤ THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG

CỦA XÍ NGHIỆP NĂM 2006- 2008

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm Chêch lệch 2007/2006

Chênh lệch 2008/2007

2006 2007 2008

Giá trị % Giá trị % Giá trị Tỷ

trọng(%) Giá trị Tỷ

trọng(%) Giá trị Tỷ

trọng(%) 1. Xi măng 38.589,451 71,92 39.845,857 69,02 33.252,984 69,30 1.256,406 3,26 -6.592,873 -16,55 Xi măng Nghi Sơn 15.435,780

28,77 15.938,343

27,61 13.301,194 27,72 502,562 3,26 -2.637,149 -16,55

Xi măng Hà Tiên 2 19.294,725

35,96 19.922,928

34,51 16.626,492 34,65 628,203 3,26 -3.296,436 -16,55

Xi măng khác 3.858,945

7,19 3.984,586

6,90 3.325,298 6,93 125,641 3,26 -659,287 -16,55

2. Săt 11.918,713 22,21 12.098,675 20,96 10.150,274 21,15 179,963 1,51 -1.948,402 -16,10 3. Mặt hàng khác 3.150,220

5,87 5.785,355

10,02 4.578,435 9,54 2.635,135 83,65 -1.206,920 -20,86

Tổng doanh thu 53.658,384

100,00 57.729,888

100,00 47.981,693 100,00 4.071,504 7,59 -9.748,195 -16,89

(Nguồn: Báo cáo của xí nghiệp)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 58: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 58

Triệu đồng

38,589.451 39,845.857

33,252.984

12,098.67611,918.713 10,150.274

3,150.220 5,785.355 4,578.435

0.000

5,000.000

10,000.000

15,000.000

20,000.000

25,000.000

30,000.000

35,000.000

40,000.000

45,000.000

2006 2007 2008NĂM

DO

AN

H SỐ

N

xi măng

sắt

mặt hàng khác

Biểu đồ 7: Tình hình doanh số tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng của xí nghiệp

qua 3 năm 2006- 2008

Xí nghiệp chủ yếu kinh doanh xi măng và sắt cung cấp cho các đại lý và cá

nhân trong và ngoài tỉnh, chính vì vậy, doanh số tiêu thụ tại của xí nghiệp không lớn

lắm. Doanh số mà xí nghiệp thu được từ mặt hàng xi măng qua ba năm, cụ thể năm

2006 thu được 38.589,451 triệu đồng, năm 2007 thu được 39.845,857 triệu đồng và

đến năm 2008 có giá trị là 33.252,984 triệu đồng. Từ đó, ta thấy rằng xi măng tại xí

nghiệp được tiêu thụ rất tốt mặt dù ngành vật liệu xây dựng có nhiều biến động

nhưng xi măng vẫn được bán ra nhiều nhất so với các mặt hàng khác. Mặt hàng sắt

tuy doanh số bán giảm nhưng sản lượng vẫn không giảm, điều này cho thấy doanh

thu của sắt giảm là do giá giảm. Xong trong đó sắt vấn chiếm vị trí thứ 2 sau mặt

hàng xi măng.

Tóm lại, muốn tăng doanh thu cao và có khả năng cạnh tranh với các doanh

nghiệp khác cùng ngành thì xí nghiệp nên có những chính sách khuyến khích nhiều

hơn nữa cho hai nhóm hàng này cụ thể như là mở rộng thị trường, quảng cáo tiếp thị

sản phNm mạnh mẽ hơn,… nhằm đưa lợi nhuận của xí nghiệp ngày một tăng cao.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 59: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 59

4.3.2. Chất lượng của sản ph/m

Trong tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ thì nhân tố về chất

lượng sản phNm giữ vai trò quan trọng nhất. Đối với các mặt hàng vật liệu xây dựng

khi được coi là có chất lượng cao thì phải đáp ứng những yêu cầu sau: sau khi được

sử dụng vào công trình xây dựng phải có khả năng chịu lực tốt, khi dùng đỗ móng

nhà không bị rạn nứt…

Đối với những cá nhân mua hàng nhỏ lẻ thì người ta thường chọn mua những

sản phNm của những nhà sản xuất quen thuộc như: xi măng thi có xi măng Hà Tiên

2, xi măng Nghi Sơn, xi măng CNm Phả. Đối với sắt thì có Thép Miền Nam…

Ngoài ra, chất lượng còn được thể hiện ở khâu bảo quản của xí ngiệp trong

quá trình lưu kho hàng hóa. Bộ phận kho phải thường xuyên kiểm tra bảo quản để

tránh việc xi măng trong kho bị Nm mốc, tránh để sắt trong kho bị rỉ sét…thực hiện

được như vậy thì xí nghiệp sẽ ngày càng chiếm được lòng tin của khách hàng, khối

lượng tiêu thu ngày càng nhiều, doanh thu ngày càng tăng, lợi nhuận ngày càng cao.

� Tóm lại, chất lượng sản phNm là một nhân tố có sự ảnh hưởng rất mạnh đối

với tình hình tiêu thụ của xí nghiệp, xí nghiệp muốn tiêu thụ hàng hóa càng nhiều thì

yếu tố chất lượng sản phNm lại càng quan trọng, chất lượng sản phNm góp phần rất

lớn vào việc tăng doanh thu của xí nghiệp. Do đó, chất lượng sản phNm là nhân tố

mà đơn vị cần quan tâm nhiều nhất.

4.3.3. Thị hiếu của người tiêu dùng

Ngoài nhân tố chất lượng là nhân tố quan trọng nhất thì nhân tố đứng thứ hai

ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của một Công ty đó chính là nhân tố về thái độ, ý

thích và thị hiếu của người tiêu dùng. Khách hàng là một yếu tố không thể tách rời

trong môi trường cạnh tranh. Sự tín nhiệm của người tiêu dùng là tài sản có giá trị

đối với xí nghiệp, sự tín nhiệm đó đạt được Công ty biết thoả mãn tốt nhu cầu và thị

hiếu của người tiêu dùng so với các đối thủ cạnh tranh. Nhu cầu của người tiêu dùng

về sản phNm, mức tiêu thụ, thói quen và tập tính sinh hoạt, phong tục của họ là

nguyên nhân tác động trực tiếp đến lượng sản phNm tiêu thụ của Công ty.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 60: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 60

Thông thường, hàng hoá đến tay người tiêu dùng phải qua nhiều khâu phân

phối lưu thông nên khi đến tay người tiêu dùng thường có giá cả rất cao so với giá

ban đầu. Do đó, xí nghiệp cần có những chính sách hợp lý về giá cả của các mặt

hàng.

4.3.4. Đối thủ cạnh tranh

Sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng đối với tất cả các

doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường vật liệu xây dựng ở Vĩnh Long, nếu có nhiều

thông tin về đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp sẽ đưa ra những quyết định đúng đắn

hơn về giá cả, chất lượng mẫu mã, dịch vụ cung cấp cho khách hàng làm cho họ hài

lòng hơn so với đối thủ cạnh tranh khác. Vì vậy, nhân tố đối thủ cạnh tranh là một

trong những yếu tố cần thiết của doanh nghiệp khi muốn cạnh tranh và kinh doanh

có hiệu quả cao trên thương trường.

4.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí

Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng là một đơn vị thương mại nên chi phí

sẽ chịu ảnh hưởng của các nhân tố như: giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh

nghiệp, chi phí bán hàng. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí đều ảnh hưởng trực

tiếp đến lợi nhuận, vì vậy để tránh sự trùng lấp thì ta sẽ xem xét sự ảnh hưởng của

các nhân tố này ở phần phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.

4.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận

Bảng 8: TÌNH HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN

ĐVT: triêu đồng

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Khối lượng sản phNm tiêu thụ (tấn) 53.506,90 53.754,50 55.986,80 Doanh thu 53.658,384 57.729,888 47.981,693 Giá vốn hàng bán 53.269,357 56.743,391 45.332,787 Chi phí BH và QLDN 801,390 1.052,037 1.242,648 Thuế 0 0 330,654

(Nguồn: Báo cáo Tài chính của xí nghiệp)

Khối lượng sản phNm tiêu thụ, doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,

chi phí quản lý doanh nghiệp là những nhân tố ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận, sau

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 61: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 61

đây ta sẽ đánh giá xem các nhân tố này ảnh hưởng đến lợi nhuận của xí nghiệp như

thế nào:

Ta có công thức:

Lợi nhuận = Qi*(Pi – Zi – CBHi – CQLi – Ti)

Hay Lợi nhuận = Doanh thu – Giá vốn hàng bán – Chi phí BH và QLDN – Thuế

Với Q là khối lượng hàng hoá

P là giá bán sản phNm

CBH và CQL là chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp

T là thuế của sản phNm, i là loại mặt hàng

���� So sánh năm 2007/năm 2006:

Năm 2006: LN2006 = 53.658,384 - 53.269,357 – 801,390

� LN2006 = -412,362 ( triệu đồng)

Năm 2007: LN2007 = 57.729,888 - 56.743,391 - 1.052,037

� LN2007 = -65,570 (triệu đồng)

� Lợi nhuận = LN2007 – LN2006

Lợi nhuận = -65,570 – (-412,362) = 346,792 ( triệu đồng)

Qua số liệu trên ta thấy rằng lợi nhuận của xí nghiệp năm 2007 tăng hơn lợi

nhuận năm 2006 là 346,792 ( triệu đồng), điều đó chứng tỏ là xí nghiệp làm ăn có

hiệu quả hơn trong năm 2007. Ngoài ra, xí nghiệp bán được nhiều hàng hơn cho thị

trường trong và ngoài tỉnh nên đã gia tăng doanh thu và dẫn đến sự tăng lợi nhuận

của xí nghiệp.

���� So sánh năm 2008/năm 2007:

Năm 2007: LN2007 = 57.729,888 - 56.743,391 - 1.052,037

� LN2007 = -65,570 (triệu đồng)

Năm 2008: LN2008 = 47.981,693 - 45.332,787 - 1.242,648 – 330,654

� LN2008 = 1.075,604 (triệu đồng)

Lợi nhuận = LN2008 – LN2007

Lợi nhuận =1.075,604 – (-65,570) = 1.141,175(triệu đồng)

Lợi nhuận của xí nhgiệp năm 2008 tăng rất nhiều so với năm 2007, vì năm

2008 khối lượng bán ra của xí nghiệp tăng nhiều hơn mặc dù tình hình cạnh tranh

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 62: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 62

diễn ra quyết liệt và thị trường vật liệu xây dựng không ổn định nhưng lợi nhuận của

xí nghiệp vẫn tăng lên nguyên nhân của sự tăng lên của lợi nhuận là do khối lượng

bán ra tăng).

4.5.1. Ảnh hưởng của nhân tố khối lượng tiêu thụ và giá vốn hàng bán

* Ảnh hưởng của nhân tố khối lượng sản ph/m tiêu thụ

Khối lượng tiêu thụ là toàn bộ khối lượng hàng hoá đã được xuất bán tiêu thụ

theo các phương thức khác nhau và khối lượng sản phNm của doanh nghiệp có tiêu

thụ được mới xác định được lãi hay lỗ và lỗ, lãi ở mức độ nào của một doanh

nghiệp. Đây là nhân tố chủ quan của doanh nghiệp nói lên quy mô sản xuất kinh

doanh. Khi giá cả ổn định, khối lượng hàng hoá trở thành nhân tố quan trọng nhất để

tăng lợi nhuận, lợi nhuận tăng hay giảm tỷ lệ với khối lượng hàng hoá tiêu thụ.

Doanh thu = Khối lượng sản phNm tiêu thụ * Đơn giá

Để phân tích nhân tố khối lượng sản phNm tiêu thụ ảnh hưởng đến lợi nhuận

như thế nào ta có công thức sau:

% hoàn thành sản phNm tiêu thụ ở năm gốc = (Qthực tế * Pnăm trước)/(Qnăm trước * Pnăm

trước)

���� So sánh năm 2007/2006:

Ta có:

% hoàn thành sản phNm tiêu thụ 2007 = (Q2007 * P2006)/(Q2006* P2006)

= (53.754,50*1,003)/( 53.506,90*1.003) = 1,05

Mức biến động khối lượng = 1,05*53.506,90 - 53.506,90 = 2.675

Với mức biến động khối lượng tiêu thụ tăng là 2.675 tấn đã làm tăng lợi nhuận

của xí nghiệp năm 2007 so với năm 2006 tương đương khoảng 346,792 đồng.

Qnăm trước * % hoàn thành sản phNm tiêu thụ năm trước – LN năm trước

= Q

Q là mức biến động khối lượng tiêu thụ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 63: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 63

���� So sánh năm 2008/2007:

Ta có:

% hoàn thành sản phNm tiêu thụ 2008 = (Q2008 * P2007)/(Q2007* P2007)

= (55.986,80*1,074)/( 53.754,50*1,074) = 1,042

Mức biến động khối lượng = 53.754,50*1,042 - 53.754,50 = 2.258

Với mức biến động khối lượng tiêu thụ tăng 2.256 tấn đã làm lợi nhuận của xí

nghiệp tăng một lượng tương đương là 1.141,175 triệu đồng.

� Tóm lại, nhân tố khối lượng sản phNm tiêu thụ ảnh hưởng rất lớn đến tình hình chi

phí, lợi nhuận và hiệu quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Do đó, xí nghiệp

phải dùng nhiều cách, nhiều phương pháp hợp lý như quảng cáo, giới thiệu sản

phNm, nâng cao chất lượng,… để đNy mạnh khối lượng tiêu thụ trên thị trường.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 64: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 64

Bảng 9: KHỐI LƯỢNG TIÊU THỤ VÀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN CỦA XÍ NGHIỆP

(2006-2008)

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007

Giá trị % Giá trị % Khối lượng sản phNm tiêu thụ tấn 53.506,90 53.754,50 55.986,80 247,60 0,46 2.232,30 4,15

Gia bán bình quân Triệu

đồng/tấn 1,003 1.073.955 0,857 71.123,4 7,09 -216,937 -20,20 Doanh thu Triệuđồng 53.658,384 57.729,888 47.981,693 4.071,504 7,59 -9.748,195 -16,89

Giá vốn hàng bán Triệu đồng 53.269,357 56.743,391 45.332,787 3.474,035 7,00 -11.410,604 -20.0

Giá mua bình quân Triệu

đồng/tấn 0,996 1,055 0,810 0.060 6,03 -245.897,71 -23,3 (Nguồn: Báo cáo của xí nghiệp)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 65: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 65

* Ảnh hưởng của nhân tố giá vốn hàng bán

Ta có công thức:

Lợi nhuận = Doanh thu – Giá vốn hàng bán – Chi phí BH và QLDN - Thuế

Giá vốn hàng bán = Khối lượng sản phNm tiêu thụ * Giá mua

Z0 = a0b0, Z1 = a1b1, Z2 = a2b2

Z = Z1 – Z0 = a1b1 – a0b0

Z = Z2 – Z0 = a2b2 - a0b0

Với: Z là giá vốn hàng bán, Z0 là giá vốn hàng bán năm 2006, Z1 là giá vốn

hàng bán năm 2007, Z2 là giá vốn hàng bán năm 2008.

a là khối lượng sản phNm tiêu thụ, a0 là khối lượng sản phNm tiêu thụ năm

2006, a1 là khối lượng sản phNm tiêu thụ năm 2006, a2 là khối lượng sản phNm tiêu

thụ năm 2006.

b là giá mua bình quân, b0 là giá mua bình quân năm 2006, b1 là giá mua

bình quân năm 2007, b2 là giá mua bình quân năm 2008.

���� So sánh năm 2007/ năm 2006:

- So sánh chênh lệch tuyệt đối:

a1b0 = 53.515,857

Z2007/2006 = a1b1 - a0b0 = (a1b1 – a1b0) + (a1b0 - a0b0)

= (56.743,391 - 53.515,857) + (53.515,857 – 53.269,356 )

= 3.227,534 + 246,501= 3.474,035 (triệu đồng)

- So sánh tương đối năm 2007/2006:

(a1b1/a0b0) = (a1b1/a1b0) * (a1b0/a0b0)

� (56.743,391 / 53.269,357) = (56.743,391 / 53.515,857) *

(53.515,857 / 53.269,357)

� 1,07 = 1.06 * 1,01

(tăng 7,00%) (tăng 6,00%) (tăng 1,00%)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 66: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 66

- So sánh chênh lệch tương đối

(a1b1 - a0b0)/a0b0 = [(a1b1 – a1b0)/a0b0] + [(a1b0 - a0b0)/a0b0]

� (56.743,391 - 53.269,357)/ 53.269,357 = [(56.743,391 - 53.515,857)/

53.269,357] + [(53.515,857 - 53.269,357)/ 53.269,357]

� 7,00% = 6,00% + 1,00%

Nhận xét: Khi giá vốn hàng bán năm 2007 so với năm 2006 tăng 7,0% tương

đương 3.474,035 triệu đồng là do:

- Do khối lượng sản phNm tiêu thụ tăng 1,00% so với năm 2006.

- Do giá mua bình quân tăng 6,00% so với năm 2007.

Trong 7,00% tăng lên của giá vốn hàng bán thì nhân tố giá mua làm giá vốn

hàng bán tăng 6,00% và nhân tố sản lượng tiêu thụ làm giá vốn tăng 1,00%. Khi giá

vốn hàng bán tăng thông thường sẽ dẫn đến lợi nhuận giảm xuống, tuy nhiên, với

tình hình tiêu thụ sản phNm của xí nghiệp thì giá vốn có tăng cao nhưng vật liệu bán

ra cũng tăng theo nên lợi nhuận của xí nghiệp vào năm 2007 vẫn tăng so với năm

2006.

���� So sánh năm 2008/ năm 2007:

- So sánh chênh lệch tuyệt đối:

a2b1 = 59.099,813 (triệu đồng)

Z2008/2007 = a2b2 – a1b1= (a2b2 – a2b1) + (a2b1 – a1b1)

= (45.332,787 – 59.099,813) + (59.099,813 – 56.743,391)

= -13.767,026 + 2.356,422

= -11.410,604 ( triệu đồng)

- So sánh tương đối :

(a2b2/a1b1) = (a2b2/a2b1) * (a2b1/a1b1)

� (45.332,787 / 56.743,391) = ( 45.332,787 / 59.099,813) *

(59.099,813,82 / 56.743,391)

� 0,80 = 0,76 * 1,04

(giảm 20,00%) (giảm 24,00%) (tăng 4,00%)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 67: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 67

- So sánh chênh lệch tương đối

(a2b2 – a1b1)/a1b1 = [(a2b2 – a2b1)/a1b1] + [(a2b1 – a1b1)/a1b1]

� [(45.332,787 - 56.743,391)/ 56.743,391] = [(45.332,787 - 59.099,813)/

56.743,391] + (59.099,813,82 - 56.743,391)/ 56.743,391

� -20,00% = -24,00% + 4,00%

Nhận xét: Giá vốn hàng bán năm 2008 giảm 20,00% so với năm 2006 tương

đương là giảm một khoảng -11.410,604 (triệu đồng) là do:

- Do giá mua bình quân giảm 24,0% so với năm 2007.

- Do khối lượng sản phNm tiêu thụ tăng 4,0% so với năm 2007.

Trong 20,00% giảm xuống của giá vốn hàng bán thì nhân tố giá mua bình quân

làm giá vốn hàng bán tăng 24,0% và nhân tố khối lượng tiêu thụ làm giá vốn hàng

bán tăng 4,0%. Năm 2008, xí nghiệp đã tìm hiểu nhiều về các nhà cung cấp mới nên

xí nghiệp chủ động điều chỉnh được phần nào giá mua nguồn vật liệu đầu vào của xí

nghiệp thật hợp lý và giá tương đối hơn so với các doanh nghiệp cùng kinh doanh

mặt hàng vật liệu xây dựng nhưng giá mua này vẫn cao hơn so với năm 2006. Mặt

dù, giá vốn hàng bán giảm nhưng khối lượng tiêu thụ cao hơn năm trước nên lợi

nhuận của xí nghiệp vẫn cao hơn nhiều so với năm 2007.

���� Nhìn chung, nhân tố giá vốn hàng bán là một trong những nhân tố quan

trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp và với nhân tố này thì doanh

nghiệp có thể chủ động điều chỉnh được. Do đó, xí nghiệp cần phải có nhiều biện

pháp để hạn chế sự tăng lên của giá vốn hàng bán nhằm đem lại lợi nhuận cho xí

nghiệp ngày càng nhiều.

4.5.2. Ảnh hưởng của nhân tố chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp

Để xem xét tổng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng

như thế nào ta quan sát bảng 10 sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 68: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 68

Bảng 10: TÌNH HÌNH CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ QLDN

CỦA XÍ NGHIỆP

ĐVT: Triệu đồng

Năm

Chỉ tiêu Chi phí BH Chi phí QLDN Tổng chi phí

2006 80,908 720,481 801,390 2007 110,066 941,970 1.052,037 2008 99,086 1.143,562 1.242,648

Chênh lệch 2007/2006

giá trị 29,158 221,489 250,647 % 36,04 30,74 31,28

Chênh lệch 2008/2007

giá trị -10,981 201,592 190,611 % -9,98 21,40 18,12

(Nguồn: Báo cáo Tài chính của xí nghiệp)

80.908

720.481

110.066

941.970

99.086

1,143.562

0.000

200.000

400.000

600.000

800.000

1,000.000

1,200.000

CHI PHÍ

2006 2007 2008 NĂM

Triệu đồng

chi phí bán hàng

chi phí QLDN

Biểu đồ 8: Tình hình chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của

xí nghiệp qua 3 năm 2006- 2008

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao trong

tổng chi phí của xí nghiệp. Qua biểu đồ 5, ta thấy rõ chi phí quản lý doanh nghiệp và

chi phí bán hàng tăng đều qua từng năm. Phân tích chi tiết về chi phí bán hàng và

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 69: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 69

chi phí quản lý doanh nghiệp để có thể thấy rõ nguyên nhân tăng hay giảm các

khoản mục chi phí này.

a. Chi phí bán hàng

Trong chi phí bán hàng bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí tiếp thị, quảng

cáo, chi phí hoa hồng, bốc xếp,… Mỗi một nhân tố chi phí này chiếm một vai trò

quan trọng và nó có ảnh hưởng đến lợi nhuận của xí nghiệp.

- Chí phí vận chuyển: Đây là khoản chi phí có tỷ trọng cao nhất trong tổng chi

phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của xí nghiệp. Chi phí vận chuyển này

bao gồm chi phí vận chuyển thuê ngoài và tự vận chuyển như xe, tàu…

Từ 2006 đến năm 2008 này tương đối tăng khá cao và nhanh. Có nhiều nguyên

nhân làm cho chi phí vận chuyển này tăng là vì hiện nay các loại xăng, dầu, nhớt

dùng chủ yếu cho các phương tiện vận chuyển lại luôn tăng giá nên chi phí mà xí

nghiệp chi trả cho phần này quá cao và cứ tăng dần qua từng năm như vậy đã làm

giảm phần lớn lợi nhuận của xí nghiệp và ảnh hưởng khá nhiều đến tình hình hoạt

động kinh doanh của xí nghiệp. Do đó, xí nghiệp cần phải có những giải pháp hợp lý

để giảm tối thiểu phần nào chi phí này nhằm làm tăng lợi nhuận của mình.

- Các chi phí khác: bao gồm các chi phí như chi phí bốc xếp, phí ngân hàng,

chi phí hoa hồng… chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng chi phí bán hàng của xí

nghiệp, nếu xí nghiệp tiết kiệm các chi phí này sẽ làm tăng phần nào lợi nhuận của

xí nghiệp.

b. Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp này bao gồm nhiều loại chi phí như tiền lương,

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chi phí khấu hao tài sản cố định,

chi phí sửa chữa tài sản cố định…Tất cả các chi phí này sẽ tăng lên hay làm giảm

xuống phần lớn lợi nhuận của xí nghiệp nếu không biết sử dụng đúng cách, hạn chế

và tiết kiệm loại chi phí này. Để hiểu rõ hơn ta đánh giá từng chi phí trong tổng chi

phí quản lý doanh nghiệp này qua bảng sau:

- Tiền lương và bảo hiểm: là các khoản chi phí chiếm tỷ trọng cao trong tổng

chi phí quản lý, do có sự thay đổi về số cán bộ công nhân viên nên tiền lương và bảo

hiểm tăng đều qua các năm. Năm 2007 tiền lương trả cho cán bộ công nhân là

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 70: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 70

395,847 triệu đồng tăng hơn năm 2006 hơn 10 triệu đồng chiếm tỷ lệ là 2,63%. Đến

năm 2008, mức tiền lương chi trả là 465,290 triệu đồng tăng 69.442.362 đồng so với

năm 2007 với mức tỷ lệ tăng lên là 17,54%, ta thấy rằng tình hình tiền lương của xí

nghiệp chi trả cho nhân viên ngày càng tăng cao. Ngoài ra, thì khoản chi phí về bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn cũng đã tăng theo mức tiền lương,

chính từ hai khoản chi phí mà xí nghiệp trả cho nhân viên tăng qua từng năm đã

chứng minh được rằng xí nghiệp ngày một quan tâm nhiều hơn đến đời sống cán bộ

công nhân viên. Điều đó đã khuyến khích rất nhiều đến quá trình làm việc của từng

nhân viên, từ đó, dẫn đến tình hình kinh doanh của xí nghiệp ngày một hiệu quả

hơn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 71: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên 71

Bảng 11: TÌNH HÌNH CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP CỦA XÍ NGHIỆP

ĐVT:Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm Chêch lệch 2007/2006 Chêch lệch 2008/2007

2006 2007 2008 Giá trị % Giá trị % 2. Chi phí quản lý 720,481 941,970 1.143,562 221,489 30,74 201,592 21,40 Lương nhân viên 385,697 395,847 465,290 10,150 2,63 69,442 17,54 BHXH,BH y tế,

KPCĐ 73,283 75,211 88,405 1,928 2,63 13,194 17,54

Chi phí văn phòng phNm 2,556 3,090 2,891 0,534 20,87 -0,199 -6,44

Chi phí điện thoại, fax 25,399 27,874 29,873 2,476 9,75 1,999 7,17

Chi phí sửa chữa TSCĐ 0 2,000 5,921 2,000 0,00 3,921 196,04

Khấu hao TSCĐ 232,850 435,965 548,333 203,115 87,23 112,368 25,77 Chi phí quản lý khác 697,000 1,983 2,850 1,287 184,71 0,867 43,73

(Nguồn: Báo cáo Tài chính của xí nghiệp)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 72: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

72 SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Năm 2006 chi phí khấu hao tài sản cố

định là 232,850 triệu đồng, năm 2007 có chi phí là 435.964.907 đồng và năm 2008

là 548,333 triệu đồng, qua ba năm (2006-2008) ta thấy thì tình hình chi phí khấu hao

tài sản cố định của xí nghiệp tăng đều. Năm 2007 chi phí khấu hao tài sản cố định

tăng 203,115 triệu đồng so với năm 2006 và tỷ lệ tăng là 87,23% , sở dĩ chi phí này

tăng là vì năm 2007 xí nghiệp mua sắm thêm tài sản cố định. Đến năm 2008 thì chi

phí khấu hao tài sản cố định tăng thêm 112,368 triệu đồng tức là tăng 25,77%, đó

cũng là một tỷ lệ khá cao. Nguyên nhân mà chi phí khấu hao của xí nghiệp năm

2008 tăng là vì xí nghiệp được đầu tư thêm xe chuyên chở, và các thiết bị phục vụ

cho quá trình bốc dở vật liệu xây dựng.

Ngoài ra, cần chú ý là trong xí nghiệp thì chi phí này đóng vai trò khá quan

trọng. Do đó, xí nghiệp nên có những biện pháp tiết kiệm hơn về loại chi phí này vì

nó chính là cơ sở để làm tăng lợi nhuận cho xí nghiệp.

- Chi phí sửa chữa tài sản cố định: chi phí này chiếm tỷ lệ không đáng kể

trong chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Chi phí văn phòng phEm, điện thoại, fax: chiếm tỷ trọng không cao trong

tổng chi phí quản lý của xí nghiệp, nhưng một điều đáng mừng đó là các khoản chi

phí này đang không tăng nhiều qua các năm. Các khoản chi phí này có thể cắt giảm

được bằng cách xí nghiệp nên có các quy định về khoản định mức, khen thưởng các

bộ phận sử dụng tiết kiệm và ngược lại, xí nghiệp cũng nên phê bình đối với những

bộ phận sử dụng lãng phí chi phí này. Tuy chi phí này chỉ là một phần nhỏ nhưng

nếu xí nghiệp tiết kiệm được thì nó cũng góp phần vào việc tăng lợi nhuận của xí

nghiệp.

- Chi phí khác: bao gồm các khoản chi phí còn lại như chi phí đào tạo, chi phí

tuyển dụng, chi phí bảo quản, chi phí công tác,… tương đối không ổn định có một

số chi phí tăng và cũng có một số chi phí giảm. xí nghiệp cần có những biện pháp để

tiết kiệm khoản chi phí này như là hạn chế các phần chi phí tiếp khách, công tác phí,

� Tóm lại, nhân tố chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp là một trong những

nhân tố đóng vai trò quan trọng trong việc tăng lợi nhuận. Vì vậy, xí nghiệp cần có

những giải pháp cần thiết để tiết kiệm tối đa khoản chi phí này nhằm đem lại lợi

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 73: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

73 SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên

nhuận cho xí nghiệp ngày càng nhiều hơn nữa và đNy mạnh các hoạt động kinh

doanh của xí nghiệp trong tương lai.

4.6. Một số tỷ số tài chính của xí nghiệp

Để hiểu rõ các chỉ tiêu tài chính ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận và hiệu

quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp, ta sẽ phân tích một vài chỉ tiêu có liên quan

nhiều nhất từ bảng cân đối kế toán của xí nghiệp.

* Khả năng thanh toán ngắn hạn:.

Tài sản lưu động

Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn

Bảng 12: KHẢ NĂNG THANH TOÁN NGẮN HẠN CỦA XÍ NGHIỆP

QUA 3 NĂM 2006- 2008

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm

2006 2007 2008 Tài sản lưu động 39.345,431 41.678,471 40.985,464

Nợ ngắn hạn 18.350,673 19.964,684 18.870,785 Khả năng thanh toán nhanh (lần) 2,14 2,09 2,17

(Nguồn: Báo cáo Tài chính của xí nghiệp)

Chỉ tiêu này là thước đo khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nó thể hiện khả

năng trả ngay những món nợ tới hạn theo yêu cầu của chủ nợ. Phần tài sản của công

ty dùng để trả những khoản nợ tới hạn là các khoản tiền như tiền mặt, các khoản đầu

tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu…

Qua bảng số liệu ta thấy khả năng thanh toán nhanh của Công ty qua 3 năm

(2006-2008) có mức độ tăng giảm tương đối ổn định. Năm 2006 khả năng thanh

toán của xí nghiệp là 4.04 lần và giảm ở năm 2007 là 2.09 lần, đến năm 2008 thì khả

năng này là 2.17 lần. Nguyên nhân của sự sụt giảm của năm 2007 là do sự gia tăng

của các khoản nợ, sang năm 2008 tình hình này đã được cãi thiện và khả năng thanh

toán nợ ngắn hạn của xí nghiệp đã tăng trở lại. Như vậy, trong hiện tại xí nghiệp đã

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 74: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

74 SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên

chủ động được trước những sự thay đổi đột ngột của thị trường và sẽ ngày càng

nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.

* Tỷ số về khả năng sinh lời

- Mức lợi nhuận trên doanh thu:

Lợi nhuận ròng

Mức lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu thuần

Bang 13: MỨC LỢI NHUẬN TRÊN DOANH THU CỦA XÍ NGHIỆP QUA 3 NĂM 2006- 2008

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm

2006 2007 2008 Tổng doanh thu 53.658,384 57.729,888 47.981,693

Lợi nhuận ròng 143,746 509,851 1.322,616

Lợi nhuận/doanh thu (%) 0,268 0,883 2,757 (Nguồn: Báo cáo Tài chính của xí nghiệp)

Qua phân tích bảng số liệu trên, thấy tình hình doanh thu và lợi nhuận của xí

nghiệp qua ba năm (2006-2008) tăng ổn định qua các năm. Cụ thể như tình hình lợi

nhuận trên doanh thu của năm 2006 có tỷ số là 0,268%, năm 2007 có tỷ số là 0,88%

và sang năm 2008 chỉ tiêu này gităng lên nhiều so với 2 năm trước là 2,757%

Năm 2007 xí nghiệp hoạt động đạt hiệu quả tương đối so với năm 2006. Tỷ

suất lợi nhuận trên doanh thu của năm này đạt được 0,883%, có nghĩa là với 100

đồng doanh thu xí nghiệp sẽ thu được 0,883 đồng lợi nhuận. đến năm 2008 thì chỉ

tiêu này của xí nghiệp tăng vọt lên 2,757%, cũng có nghĩa là với 100 đồng doanh

thu xí nghiệp đạt được 2,757 đồng lợi nhuận, tăng khá cao so với 2 năm trước.

Nguyên nhân của sự gia tăng này là do tổng khối lượng hàng hóa bán ra tăng lên

nhờ giá vật liệu xây dựng giảm nên nhu cầu xây dựng tăng (do ngành kinh doanh vật

liệu xây dựng rất nhạy cảm với giá cả).

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 75: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

75 SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên

- Lợi nhuận trên tài sản và vốn chủ sở hữu (ROA,ROE)

Lợi nhuận ròng Lợi nhuận trên tài sản = Tổng tài sản Lợi nhuận ròng Lợi nhuận trên vốn tự có = Tổng vốn tự có chung

Bảng 14: TỶ SỐ (ROA) VÀ (ROE) CỦA XÍ NGHIỆP

QUA 3 NĂM 2006- 2008

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2003 2004 2005

Tổng tài sản 43.545,431 45.978,471 46.101,408

Vốn chủ sở hữu 6.220,776 7.073,611 7.683,568

Lợi nhuận ròng 143,746 509,851 1.322,616 ROA (%) 0,33 1,11 2,87 ROE (%) 2,31 7,21 17,21

(Nguồn: Báo cáo Tài chính của xí nghiệp)

a. Tỷ số lợi nhuận trên tài sản:

Đây là tỷ số đo lường khả năng sinh lợi ròng của tổng tài sản có trong quá

trình hoạt động của xí nghiệp. Qua số liệu về tỷ số (ROA) ở bảng trên, cho thấy năm

2006 tỷ số này của xí nghiệp là 0,33% và năm 2007 có tỷ số là 1,11%, điều này

chứng tỏ rằng trong năm 2007 hoạt động của xí nghiệp đạt hiệu quả chưa cao. Nghĩa

là cứ 100 đồng tài sản có xí nghiệp sẽ thu được 1,11đồng lợi nhuận. Tuy nhiên, đến

năm 2008 thì tỷ số tăng lên rất nhiều so với năm trước 2,87%, tức là năm 2008 cũng

với 100 đồng tài sản xí nghiệp thu được 2,87 đồng lợi nhuận. Từ đó cho thấy hiệu

quả kinh doanh của xí nghiệp sau 3 năm có nhiều dấu hiệu khả quan.

b. Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:

Tỷ số (ROE) là tỷ số đo lường khả năng sinh lời của vốn tự có trong quá trình

hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Tương tự như tỷ số lợi nhuận trên tài sản có

(ROA), tỷ số lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) của xí nghiệp trong 3 năm cũng có sự

biến động đáng kể. Trong thời gian ba năm (2006-2008) do tình hình kinh doanh vật

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 76: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

76 SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên

liệu xây dựng có nhiều thay đổi, rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây

dựng ở Thị xã Vĩnh Long đã lâm vào tình trạng khủng hoảng, xong tình hình kinh

doanh của của xí nghiệp vẫn mang lại hiệu quả cao so với các doanh nghiệp khác

nên khả năng sinh lời của vốn tự có của xí nghiệp đạt tỷ lệ khá cao. Năm 2007, tỷ số

này là tương đối, điều đó có thể hiểu là cứ 100 đồng vốn tự có của mình, xí nghiệp

sẽ thu được 7,21 đồng lợi nhuận ròng. Nhưng đến năm 2008, thì tỷ số (ROE) của xí

nghiệp đã tăng lên đến 17,21%, có nghĩa là với 100 đồng vốn tự có trong năm 2008

xí nghiệp thu được 17,21 đồng lợi nhuận ròng, đã tăng rất nhiều so với năm

trước.Nhưng không những dừng lại đó mà xí nghiệp cần phải có một số biện pháp

thích hợp để tăng lợi nhuận của mình lên cao hơn nữa và phòng tránh các vấn đề gây

nên giảm lợi nhuận.

* Phân tích hiệu quả sử dụng vốn

Bảng 15: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Doanh thu thuần Triệu đồng 53.658,384 57.729,888 47.981,693 Giá vốn hàng bán Triệu đồng 53.269,357 56.743,391 45.332,787 Vốn lưu động Triệu đồng 37.324,655 38.904,860 38.417,840

Vốn cố định Triệu đồng 6.220,776 7.073,611 7.683,568

Tổng vốn Triệu đồng 43.545,431 45.978,471 46.101,408 Hàng tồn kho Triệu đồng 10.111,853 10.821,112 9.514,064 Số vòng quay vốn lưu động lần 1,44 1,48 1,25 Số vòng quay vốn cố định lần 8,63 8,16 6,24 Số vòng quay toàn bộ vốn lần 1,23 1,26 1,04 Số vòng quay hàng tồn kho lần 5,27 5,24 4,76

(Nguồn: Báo cáo tài chính của xí nghiệp)

- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả sử dụng vốn

lưu động. Qua bảng trên ta thấy số vòng quay vốn lưu động qua các năm có nhiều

thay đổi. Năm 2006 một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình kinh doanh

mang lại 1,44 đồng doanh thu. Sang năm 2007 số vòng quay vốn lưu động tăng lên

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 77: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

77 SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên

1,48đồng tức tăng 0,04 lần so với năm 2006, đến năm 2008 tình hình không được

cải thiện, số vòng quay vốn lưu động đã giảm còn 1,25 (giảm 0,23 lần so với năm

2007). Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm. Nguyên nhân là do

tốc độ giảm của doanh thu thuần nhanh hơn tốc độ giảm của vốn lưu động. Để cải

thiện tình hình này công ty cần phải điều chỉnh lượng hàng tồn kho sao cho hợp lý,

tăng tốc độ tăng trưởng của doanh thu thông qua việc đNy mạnh tiêu thụ.

- Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Số vòng quay tài sản cố định cho biết một đồng vốn cố định bỏ ra sẽ tạo ra

bao nhiêu đồng doanh thu. Ở bảng trên cho thấy năm 2006 số vòng quay vốn cố

định là 8,63 lần. Điều này cho thấy việc sử dụng vốn cố định ở năm này là khá hiệu

quả. Đến năm 2007 tỷ lệ này giảm xuống còn 8,16 lần (giảm 0,49 lần so với năm

2006) do đầu tư thêm tài sản cố định. Sang năm 2008 do nhu cầu nâng cấp, đầu tư

xây dựng mới tài sản cố định làm cho tài sản cố định tăng cao mà phần lớn tài sản cố

định đầu tư mới chưa được sử dụng, không góp phần làm tăng doanh thu nên làm

cho số vòng quay vốn cố định giảm còn 6,24 lần.

- Hiệu quả sử dụng tổng số vốn

Chỉ tiêu được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn là số vòng quay

toàn bộ vốn, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn càng có hiệu

quả. Qua bảng số liệu được dùng phân tích trên ta thấy số vòng quay toàn bộ vốn

năm 2006 là 1,23 lần, điều này có nghĩa là một đồng vốn được sử dụng sẽ tạo ra

1,23 đồng doanh thu. Sang năm 2007, một đồng vốn tạo ra 1,26 đồng doanh thu

(0,03 đồng) và đến năm 2008 thì một đồng vốn bỏ ra chỉ còn tạo được 1,04 đồng

doanh thu (giảm 0,22 đồng). Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn của công ty giảm dần

qua ba năm. Nguyên nhân là do Công ty có chính sách tồn kho chưa hợp lý, lượng

tồn kho quá lớn, nhiều khoản nợ chưa thu hồi được, song song đó, do ngày càng có

nhiều doanh nghiệp nhận làm đại lý cho xí nghiệp cũng như nhu cầu sử dụng vật

liệu xây dựng ngày một tăng cao nên xí nghiệp cần phải có sự đầu tư lớn về thiết bị,

kho bãi, phương tiện vận chuyển phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình vì thế

làm cho số vòng quay tổng vốn giảm.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 78: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

78 SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên

- Tình hình luân chuyển hàng tồn kho

Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hoá được luân chuyển bình quân trong kỳ.

Qua bảng phân tích ta thấy số vòng quay hàng tồn kho năm 2006 là 5,27 lần, năm

2007 là 5,24 lần (giảm 0,03 lần) so với năm 2006 và sang năm 2008 là 4,76 lần, tức

giảm 0,48 lần so với năm trước đó 2007. Số vòng quay hàng tồn kho nhanh thể hiện

tình hình tiêu thụ tốt, tuy nhiên điều này có thể là do lượng hàng tồn kho thấp, vì vậy

khối lượng tiêu thụ bị hạn chế do không có đủ hàng hoá kịp thời cung cấp cho khách

hàng. Ngược lại, số vòng quay hàng tồn kho chậm có thể hàng hoá bị kém phNm

chất không tiêu thụ được hoặc do tồn kho quá mức cần thiết và như vậy sẽ làm mất

nhiều vốn hơn cho việc dự trữ, quản lý hàng tồn kho. Trong trường hợp này thì số

vòng quay hàng tồn kho của công ty có xu hướng chậm lại, nhưng không phải vì

hàng hoá công ty kém phNm chất không tiêu thụ được mà là vì giá vật liệu xây dựng

nhập vào giảm, công ty dự trữ hàng tồn kho chưa hợp lý quá mức cần thiết và chính

vì vậy đã làm cho hiệu quả sử dụng vốn giảm theo như phân tích ở trên, cho nên cần

có những giải pháp hợp lý hơn trong khâu dự trữ hàng hoá nhằm nâng cao hiệu quả

kinh doanh.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 79: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

79 SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên

CHƯƠNG 5

BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP

KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG

5.1. Biện pháp tăng doanh số bán

Doanh thu = Số lượng x Đơn giá

Vì vậy, muốn tăng doanh thu thì có hai cách, đó là tăng sản lượng tiêu thụ

hoặc là tăng giá bán, đồng thời, có thể kết hợp tăng sản lượng và giá bán. Tuy

nhiên, trong điều kiện môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt, quyết liệt của nền

kinh tế đặc biệt là ngành kinh doanh vật liệu xây dựng ở Vĩnh Long như hiện nay

thì khả năng tăng giá bán là vấn đề vô cùng khó khăn không chỉ riêng với xí nghiệp

mà là đối với tất cả các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng nói chung. Mặt

khác vật liệu xây dựng là thị trường cực kỳ nhạy cảm với giá bởi vì lúc nào người

mua vật liệu xây dựng cũng đều mua với số lượng lớn. Do đó, để tăng doanh thu

trong tương lai thì xí nghiệp phải có những biện pháp thích hợp để có thể gia tăng

phần sản lượng tiêu thụ bằng cách đa dạng hóa các sản phNm đầu vào, tìm kiếm sản

phNm chất lượng cao, kết hợp với việc mở rộng thị trường, tìm thêm khách hàng

mới.

Mặt khác, xí nghiệp nên sử dụng các chính sách hoa hồng, khuyến mãi,

chiêu thị để khuyến khích khách hàng, đồng thời, thu hút sự chú ý của khách hàng

đối với từng sản phNm, từng mặt hàng của xí nghiệp. Chính những điều đó, sẽ tạo

nên nhiều điều kiện thuận lợi hơn để xí nghiệp tăng sản lượng tiêu thụ ở thị trường

trong và ngoài tỉnh. Ngoài ra, tăng doanh thu sẽ dẫn đến tăng lợi nhuận và nâng cao

uy tín của xí nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

5.2. Biện pháp trích giảm chi phí

Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải tiêu tốn những

loại chi phí như sau: Chi phí sản xuất ( trong đó có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,

chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hang và chi phí quản

lý doanh nghiệp. Vì vậy bất kỳ doanh nghiệp nào muốn trích giảm chi phí thì phải

giảm tất cả các chi phí trên. Nhưng riêng đối xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 80: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

80 SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên

của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên vật liệu xây dựng Vĩnh Long thì

trong công việc trích giảm chi phí thì chi cần giảm chi phí bán hàng và chi phí quản

lý doanh nghiệp bởi vì hai loại chi phí này chiểm tỷ trọng khá cao trong tổng chi

phí. Việc trích giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là một vấn đề

mà xí nghiệp cần xem xét thật kỹ. Mặc dù với quy mô kinh doanh của xí nghiệp

ngày càng một gia tăng nhưng một khi tốc độ tăng của chi phí quản lý và chi phí bán

hàng tăng nhanh tương đương với tốc độ tăng của doanh thu thì sẽ làm giảm hiệu

quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Nhưng nếu trích giảm quá nhiều chi phí thì

có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực hay trích giảm chi phí quản lý

quá mức sẽ dẫn hiệu quả kinh doanh sụt giảm, đặc biệt là đối với đơn vị kinh doanh

thương mại như xí nghiệp.

Để làm được điều đó thì xí nghiệp cần lựa chọn nhân viên bán hàng và nhân

viên các bộ phận khác một hợp lý như nhân viên phải có trình độ, năng lực, thực

hiện tốt công việc được giao. Trong quá trình hoạt động nếu chi phí nào không hợp

lý thì cần phải giảm bớt đi như: chi phí điện, nước,.... Nếu như thế thì sẽ giảm được

phần nào chi phí và làm tăng doanh thu cho xí nghiệp.

5.3. Duy trì lượng hàng tồn kho hợp lý Hàng tồn kho là một yếu tố quan trọng trong Công ty, nhất là khi đơn vị đang

mở rộng sản xuất kinh doanh, việc dự trữ hàng tồn kho ít so với quy mô hoạt động

có thể dẫn đến tình trạng thiếu hàng, ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động. Ngược lại,

nếu hàng hoá được dự trữ quá nhiều gây tình trạng ứ động, tăng chi phí làm giảm

hiệu quả sử dụng vốn. Do đó, để tình hình kinh doanh có hiệu quả hơn, xí nghiệp

cần có những chính sách thích hợp để xác lập mức dự trữ hàng hoá hợp lý trên cơ sở

nắm bắt chính xác tình hình đầu vào, đầu ra và kết cấu mặt hàng tiêu thụ.

5.4. Giảm các khoản phải thu Xí nghiệp cần phải tăng cường thêm hình thức chiết khấu thanh toán cho

khách hàng, bởi vì chiết khấu sẽ là động lực thúc đNy nhanh quá trình thu hồi nợ của

công ty. Đồng thời xí nghiệp cũng nên từ chối cung cấp hàng cho những khách hàng

cố tình dây dưa nợ. Ngoài ra, xí nghiệp cần đưa ra các hình thức khuyến mãi cho các

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 81: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

81 SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên

khách hàng thanh toán trước thời hạn để tăng cường việc thu hồi nợ, tránh tình trang

bị chiếm dụng vốn, gây khó khăn về tình hình tài chính của xí nghiệp.

Ngoài ra, với những phương tiện hiện có của mình, nếu xí nghiệp mở rộng

thị trường tiêu thụ ra khắp các tỉnh lân cận thì có thể nói xí nghiệp vẫn chưa đủ

phương tiện để vận chuyển cho khách hàng. Khi đó xí nghiệp sẽ phải thuê phương

tiện vận chuyển bên ngoài. Mặc dù, giá thuê là tương đương với giá thuê của

những đơn vị khác, nhưng nếu như xí nghiệp tự trang bị thêm cho mình những

phương tiện vận chuyển thì sẽ hạ thấp được rất nhiều chi phí. Trong đó, chi phí

thuê ngoài là một khoản chi phí không nhỏ mà xí nghiệp cần phải giảm.

Mặt khác đối với công tác bảo quản vật liệu trong kho xí nghiệp cũng cần

phải hết sức chú ý, thường xuyên kiểm tra để đảm bảo hang không bị hư hổng Nm

mốc, đặc biết là đối với mặt hàng xi măng vì đây là loại sản phNn dể bị chết nết có

không khí xâm nhập vào hoặc không khí Nm cũng sẽ dẫn đến hư hổng.

� Tóm lại, tất cả các biện pháp trên chủ yếu nhằm có thể nâng cao hiệu quả

hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong tương lai. Những biện pháp đó

được rút ra trên cơ sở phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của xí

nghiệp trong thời gian qua, với mục đích là những biện pháp này sẽ được xí nghiệp

xem xét và có thể áp dụng, giúp cho hoạt động ngày càng hiệu quả và phát triển

mạnh mẽ hơn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 82: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

82 SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên

CHƯƠNG 6

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHN

6.1. Kết luận

Trong môi trường hội nhập và cạnh tranh hiện nay để có thể tồn tại và phát

triển thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả, hay nói cách khác

là phải có lợi nhuận. Lợi nhuận chính là mục tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp đặt

ra cho mình và cố gắng để đạt đuợc. Qua thời gian thực tập ở xí nghiệp kinh doanh

vật liệu xây dựng của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vật liệu xây dựng

Vĩnh Long, vận dụng những kiến thức đã học ở trường, em đã cố gắng tìm hiểu và

đưa ra những phân tích về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của xí nghiệp để qua đó có

thể biết được hiệu quả hoạt động mà xí nghiệp đã đạt được trong những năm qua.

Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng của Công ty trách nhiệm hữu hạn

một thành viên vật liệu xây dựng Vĩnh Long là một trong những đơn vị kinh doanh

vật liệu xây dưng lớn nhất thị xã Vĩnh Long. Từ khi ra đời đến nay xí nghiệp đã có

những bước tiến quan trọng và ngày càng đứng vững trong môi trường cạnh tranh

rất quyết liệt của thị trường vật liệu xây dựng Vĩnh Long hiện nay. Hoạt động kinh

doanh của xí nghiệp là thực sự có hiệu quả và ngày càng phát triển hơn. Hàng năm

xí nghiệp đều tạo ra doanh thu và lợi nhuận có xu hướng tăng so với năm trước. Để

đạt được thành quả này thì sự đóng góp của bộ phận Kế toán là không nhỏ. Chính

nhờ những thông tin chính xác, nhanh chóng và kịp thời về tất cả tình hình biến

động của nguồn vốn, tài sản, doanh thu, chi phí…của bộ phận Kế toán đã giúp Ban

lãnh đạo có được cái nhìn cụ thể, toàn cảnh về tình hình của xí nghiệp, để từ đó có

những giải pháp khai thác tiềm năng, khắc phục tiêu cực, nâng cao hiệu quả hoạt

động..

Do kiến thức có hạn và chưa thật sự có nhiều kinh nghiệm về thực tế, nên những

phân tích và giải pháp em nêu ra chưa thật cụ thể và không thể tránh khỏi những

thiếu sót. Em cũng hiểu việc áp dụng các lý thuyết vào thực tế là không dễ dàng và

không được cứng nhắc, đòi hỏi cần nhiều thời gian nghiên cứu, trải nghiệm. Chính

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 83: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

83 SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên

vì thế có những vấn đề nào em chưa phản ánh được sâu sắc, toàn diện mong được

thầy cô, anh chị thông cảm và góp ý để em có thể nâng cao hiểu biết của mình.

6.2. Kiến nghị

1. Đối với nhà nước

Trong nền kinh tế thị trường thì nhà nước có vai vai trò là người nhạc trưởng,

là nhà thương thuyết để tạo điều kiện môi trường thuận lợi, là nhà can thiệp tạo động

lực hổ trợ cho các nhà kinh doanh, với sự hổ trợ nhiệt tình của nhà nước sẽ giúp cho

tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Do đó, nhà nước cần

phải quan tâm nhiều hơn và nên thực hiện một số nội dung quan trọng sau:.

- Xây dựng khuôn khổ pháp lý rõ ràng và thông thoáng nhằm tạo điều kiện

thuận lợi cho môi trường kinh doanh.

- Nhanh chóng triển khai cập nhật, điều chỉnh bổ sung các tiêu chuNn hiện có,

sớm ban hành các tiêu chuNn cơ bản bắt buộc áp dụng.

- ĐNy mạnh công tác xúc tiến thương mại hổ trợ cho các doanh nghiệp trong

việc tìm hiểu thị trường và cung cấp thông tin.

- Tổ chức nhiều cuộc giao lưu, triển lãm và các buổi hội chợ để quảng bá, giới

thiệu sản phNm của các doanh nghiệp tại địa phương, trong nước đến người tiêu

dùng của ngoài tỉnh và trên thế giới.

- Cần áp dụng các biện pháp khác nhau nhằm khuyến khích, tạo mối liên kết

giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp và người tiêu dùng hợp tác với nhau cùng

có lợi.

2. Đối với xí nghiệp

Bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước thì sự phấn đấu của xí nghiệp cũng đóng vai

trò rất quan trọng:

- Hạn chế tối đa hao hụt trong xuất, nhập, tồn trữ hàng hoá. Có chính sách tồn

trữ hàng hoá thích hợp với nhu cầu của thị trường, đề ra những biện pháp mềm dẽo,

linh hoạt hơn trong khâu thanh toán nhằm làm tăng hiệu sử dụng vốn lưu động và

thu hút được một lượng lớn khách hàng

- Xây dựng chính sách tiếp thị sản phNm và nâng cao hiệu quả kinh doanh

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 84: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

84 SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên có năng lực cao nắm bắt và phản

ứng nhanh trước sự thay đổi của đối thủ cạnh tranh trên thị trường.

- Duy trì tốc độ phát triển ở thị trường chủ lực trước đây.

- Kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng cả khâu đầu vào và đầu ra của sản phNm.

- Xây dựng website riêng của công ty để giới thiệu sản phNm đến người tiêu

dùng nhanh chóng hơn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 85: luan van tot nghiep ke toan (41).pdf

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

85 SVTH: Đồng Thị Ngọc Quyên

TÀI LIỆU THAM KHẢO

���� ����

1. Trương Đông Lộc, Nguyễn Văn Ngân, Nguyễn Thị Lương, Trương Thị Bích

Liên (2007): Giáo trình quản trị tài chính

2. Nguyễn Năng Phúc, Năm 2003, Phân tích kinh tế doanh nghiệp lý thuyết và

thực hành, NXB Tài Chính..

3. Võ Thành Danh, Bùi Văn Trịnh, La Xuân Đào, Năm 1998, Giáo trình kế toán

phân tích, NXB Thống Kê..

4. Huỳnh Đức Lộng (1997): Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, NXB

Thống Kê.

5. www.kinhtevietnam.com.vn

6. vietbao.vn/kinh-te/vat-lieu-xay-dung.

7. google.com.vn

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net