83
GVHD: Ths. Nguyn ThLương Lun Văn Tt Nghip 1 SVTH: Kiu ThTin TRƯỜNG ĐẠI HC CN THƠ KHOA KINH T- QUN TRN KINH DOANH LUN VĂN TT NGHIP PHÂN TÍCH HIU QUHOT ĐỘNG KINH DOANH TI CÔNG TY CPHN CƠ KHÍ CU LONG - VĨNH LONG Giáo viên hướng dn Sinh viên thc hin Ths. NGUYN THN LƯƠNG KIU THN TIN Mã sSV: 4053651 Lp: Kế toán Tng Hp K31 Cn Thơ - 2009 www.kinhtehoc.net http://www.kinhtehoc.net

luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

1 SVTH: Kiều Thị Tiền

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRN KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ

CỬU LONG - VĨNH LONG

Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện

Ths. NGUYỄN THN LƯƠNG KIỀU THN TIỀN

Mã số SV: 4053651

Lớp: Kế toán Tổng Hợp K31

Cần Thơ - 2009

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 2: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

2 SVTH: Kiều Thị Tiền

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu

thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất

kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Ngày …tháng … năm 2009

Sinh viên thực hiện

KIỀU THN TIỀN

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 3: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

3 SVTH: Kiều Thị Tiền

LỜI CẢM TẠ

Trong thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ nhờ được sự động

viên, giúp đở của bạn bè và gia đình cùng với sự chỉ dạy tận tình của Quý Thầy,

Cô Trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là quý Thầy, Cô thuộc Khoa Kinh Tế -

Quản Trị Kinh Doanh tôi mới đạt được kết quả như ngày hôm nay. Nhờ có sự

giảng dạy và giúp đở nhiệt tình đó đã giúp tôi vượt qua những khó khăn trong

cuộc sống, học tập cũng như trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp. Nhờ có sự

giới thiệu của Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh và sự đồng ý của Ban Lãnh

Đạo Công ty cổ phần cơ khí Cửu Long tỉnh Vĩnh Long đã tạo điều kiện cho tôi

được thực tập tại công ty, là dịp để tôi học hỏi, tiếp xúc thực tế và tự kiểm tra lại

kiến thức đã học. Được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các Thầy Cô, Cô Chú

và các Anh Chị trong cơ quan thực tập đã giúp tôi thực tập tốt và hoàn thành bài

luận văn tốt nghiệp của mình.

Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô đã tận tình giúp đỡ và giảng dạy,

truyền đạt những kiến thức quý báo cho tôi và tất cảc bạn sinh viên khác trong

suốt thời gian qua, đặc biệt là Cô Nguyễn Thị Lương người đã tận tình hướng

dẫn tôi trong suốt quá trình làm bài luận văn này. Tôi xin gửi lời cám ơn đến gia

đình và các bạn tôi đã động viên và giúp đỡ. Tôi xin cảm ơn Ban Lãnh Đạo Công

ty và các Cô Chú, Anh Chị đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tại

Công ty

Sau cùng tôi xin chúc gia đình, Thầy Cô, các bạn và các Cô, Chú,Anh,

Chị trong Công ty được dồi dào sức khỏe. Chúc Công ty đạt nhiều thành công

trong hoạt động kinh doanh!

Ngày … tháng … năm 2009

Sinh viên thực hiện

Kiểu Thị Tiền

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 4: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

4 SVTH: Kiều Thị Tiền

BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ���� ����

Họ và tên người hướng dẫn: .......................................................................................... Học vị: ........................................................................................................................... Chuyên ngành: ............................................................................................................... Cơ quan công tác: ..........................................................................................................

Tên học viên: ................................................................................................................. Mã số sinh viên: ............................................................................................................. Chuyên ngành: ............................................................................................................... Tên đề tài: ...................................................................................................................... .......................................................................................................................................

NỘI DUNG NHẬN XÉT

1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 2. Về hình thức ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu, …)

....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 6. Các nhận xét khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh sửa)

....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

Cần thơ, ngày …. tháng …. năm 2009 Người nhận xét

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 5: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

5 SVTH: Kiều Thị Tiền

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................. 1

1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1

1.2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2

1.2.1.Mục tiêu chung ...................................................................................... 2

1.2.2.Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 2

1.3.PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2

1.3.1.Về không gian ................................................................................................ 2

1.3.2.Về thời gian .................................................................................................... 2

1.3.3.Về đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 2

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU

................................................................................................................................. 3

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN .......................................................................... 3

2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nội dung và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt

động kinh doan

2.1.1.1. Khái niệm ..................................................................................... 3

2.1.1.2. Ý nghĩa ......................................................................................... 3

2.1.1.3. Nội dung ....................................................................................... 4

2.1.1.4. Nhiệm vụ ...................................................................................... 4

2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh .................... 5

2.1.2.1. Các chính sách nhà nước .............................................................. 5

2.1.2.2. Nhân tố kỹ thuật công nghệ ........................................................... 5

2.1.2.3. Nhân tố đầu ra đầu vào .................................................................. 5

2.1.2.4. Lao động và sử dụng lao động ...................................................... 5

2.1.2.5. Nhân tố khách hàng ....................................................................... 5

2.1.3. Đối tượng sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ............ 6

2.1.3.1. Tình hình doanh thu ....................................................................... 6

2.1.3.2. Phân tích cơ cấu chi phí ................................................................. 7

2.1.3.3. Phân tích tình hình lợi nhuận ........................................................ 9

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 6: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

6 SVTH: Kiều Thị Tiền

2.1.3.4. Các chỉ tiêu dùng trong phân tích kinh doanh ...................................... 13

2.1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả phân tích ...................................... 14

2.1.4 .Phân tích các chỉ tiêu tài chính ............................................................ 15

2.1.4.1. Phân tích chỉ tiêu sinh lời ............................................................ 15

2.1.4.2. Phân tích chỉ tiêu sinh lời ........................................................... 16

2.1.4.3. Phân tích chỉ tiêu sinh lời ............................................................ 17

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 18

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 18

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................. 18

2.2.2.1. Phương pháp so sánh ................................................................... 18

2.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn .................................................. 20

CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CỬU LONG

– VĨNH LONG .................................................................................................... 22

3.1. LNCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ................. 22

3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY ........................................................ 23

3.4.1.1. Đại hội đồng cổ đông ........................................................................ 23

3.4.1.2. Hội đồng quản trị .............................................................................. 24

3.4.1.3. Ban giám đốc..................................................................................... 24

3.4.1.4. Ban kiểm soát .................................................................................... 24

3.4.1.5. Các phòng ban ................................................................................... 24

3.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM

(2006 - 2008) ...................................................................................................... 25

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CỬU LONG –VĨNH LONG .............. 27

4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU ................................................... 27

4.1.1. Tình hình tổng doanh thu của công ty qua 3 năm (2006- 2008 ) ......... 30

4.1.1.1. Biến động doanh thu theo mặt hàng bánh sắt các loại ................ 33

4.1.1.2. Biến động thu theo mặt hàng bồn nhiên liệu ............................... 34

4.1.1.3. Biến động thu theo mặt hàng chảo sấy ........................................ 35

4.1.1.4. Biến động thu theo mặt hàng máy nghiền ................................... 36

4.1.1.4. Biến động thu theo mặt hàng khác .............................................. 37

4.1.2. Phân tích doanh thu theo phương thức bán qua 3 năm (2006-2008) ... 38

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 7: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

7 SVTH: Kiều Thị Tiền

4.1.2.1. Bán lẻ ........................................................................................... 40

4.1.2.2. Bán theo đơn đặt hàng ................................................................. 41

4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ ............................................................ 42

4.2.1. Phân tích tình hình chi phí của công ty qua 3 năm ( 2006- 2008) ....... 42

4.2.2. Phân tích giá vốn hàng bán theo cơ cấu mặt hàng. .............................. 46

4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN .................................................... 49

4.3.1. Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận qua 3 năm.............................. 47

4.3.1.1. Lợi nhuận từ HĐSXKD .............................................................. 51

4.3.1.2. Lợi nhuận từ HĐTC..................................................................... 52

4.3.1.3. Lợi nhuận khác ........................................................................... 53

4.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ........................................................ 55

4.4. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH .................................................................................................... 59

4.4.1.Phân tích khả năng thanh toán của công ty ........................................... 59

4.4.2.Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty ............................................. 60

4.4.3.Phân tích khả năng sinh lời của công ty ................................................ 62

CHƯƠNG 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH CỦA CÔNG TY ....................................................................... 65

5.1. THUẬN LỢI ................................................................................................. 65

5.2. KHÓ KHĂN ................................................................................................. 65

5.3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HĐKD CỦA CÔNG TY .............. 66

5.3.1. Biện pháp trích giảm chi phí ................................................................ 66

5.3.2. Duy trì lượng hàng tồn kho hợp lý ....................................................... 67

5.3.3. Giảm khoản phải thu ............................................................................ 68

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHN .................................................... 69

6.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 69

6.2. KIẾNGHN ...................................................................................................... 70

6.2.1. Đối với công ty ..................................................................................... 70

6.2.2. Đối với nhà nước .................................................................................. 71

6.2.3. Đối với cán bộ công nhân viên ............................................................ 71

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 8: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

8 SVTH: Kiều Thị Tiền

DANH MỤC BIỂU BẢNG

Bảng 1: Tình hình hoạt động kinh doanh qua 3 năm của công ty ...................... 25

Bảng 2: Tình hình tổng doanh thu của công ty qua 3 năm (2006-2008) ............ 27

Bảng 3: Doanh thu theo cơ cấu mặt hàng qua 3 năm (2006-2008) ..................... 31

Bảng 4: Doanh thu theo phương thức bán của công ty qua 3 năm (2006-2008) . 39

Bảng 5: Tình hình tổng chi phí của công ty qua 3 năm (2006-2008) .................. 44

Bảng 6: Giá vốn hàng bán theo cơ cấu mặt hàng qua 3 năm (2006-2008) ......... 48

.................................................................................................................................

Bảng 7: Tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm (2006-2008) ...................... 50

Bảng 8: Tổng hợp tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty qua 3 năm

(2006-2008).. ....................................................................................................... 56

.................................................................................................................................

Bảng 9: Phân tích khả năng thanh toán của công ty ........................................... 59

Bảng 10: Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty ........................................... 60

Bảng 11: Phân tích khả năng sinh lời của công ty ............................................... 62

.................................................................................................................................

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 9: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

9 SVTH: Kiều Thị Tiền

DANH MỤC H ÌNH

Sơ đồ 1: Các loại chi phí của doanh nghiệp .......................................................... 7

Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần cơ khí Cửu Long- Vĩnh Long ..... 23

Biểu đồ 1: Biến động tổng doanh thu năm 2006 ................................................. 28

Biểu đồ 2: Biến động tổng doanh thu năm 2007 ................................................. 29

Biểu đồ 3: Biến động tổng doanh thu năm 2008 ................................................. 29

Biểu đồ 4: Biến động doanh thu theo mặt hàng bánh sắt các loại ...................... 33

Biểu đồ 5: Biến động doanh thu theo mặt hàng bồn nhiên liệu ......................... 34

Biểu đồ 6: Biến động doanh thu theo mặt hàng chảo sấy .................................. 35

Biểu đồ 7: Biến động doanh thu theo mặt hàng máy nghiền .............................. 36

Biểu đồ 8: Biến động doanh thu theo mặt hàng khác ......................................... 38

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 10: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

10 SVTH: Kiều Thị Tiền

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮC

LN: Lợi nhuận

LNHĐKD: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh

LN KHÁC: Lợi nhuận khác

BH: Bán hàng

CCDV: Cung cấp dịch vụ

DT: Doanh thu

DN: Doanh nghiệp

HĐTC: Hoạt động tài chính

CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp

CPBH: Chi phí bán hàng

HĐKD: Hoạt động kinh doanh

HĐH: Hiện đại hóa

CNH: Công nghiệp hóa

HTK: Hàng tồn kho

TSLĐ: Tài sản lưu động

TSCĐ: Tài sản cố định

PTNT: Phát triển nông thôn

ĐBSCL: Đồng bằng song Cửu Long

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 11: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

11 SVTH: Kiều Thị Tiền

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại

và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết

quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định

phương hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về

nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố

ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến kết

quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của phân tích kinh

doanh.

Ngày nay phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm không thể thiếu đối

với các nhà quản trị doanh nghiệp. Phải thường xuyên kiểm tra hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tìm ra mặt mạnh để phát huy và mặt yếu để

khắc phục. Phải tìm hiểu, phân tích thông tin thị trường để có định hướng phát

triển trong tương lai. Qua phân tích hoạt động kinh doanh giúp các nhà quản trị

hiểu rõ về chính doanh nghiệp mình và có sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh của

mình. Từ đó, nhà quản trị đưa ra quyết định nên sản xuất sản phNm gì? Sản xuất

cho ai? Và khi nào sản xuất?. Đấy là sự lựa chọn mang tính chất quyết định sự

tồn vong của doanh nghiệp.

Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp cho các nhà doanh nghiệp tìm ra

các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh

nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào quá

trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tài

liệu của phân tích kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng, phục vụ cho việc

dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Do đó vấn đề phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

trở nên cần thiết và đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết, đặc biệt là trong bối

cảnh kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay cùng với chính sách

mở cửa chủ động hội nhập nền kinh tế thế giới của nước ta thời gian qua.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 12: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

12 SVTH: Kiều Thị Tiền

Nhận rõ được tầm quan trọng của vấn đề, sau thời gian tìm hiểu hoạt động

sản xuất kinh doanh của Công ty, em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt

động kinh doanh tại Công ty cổ phần cơ khí Cửu Long – Vĩnh Long” làm đề tài

tốt nghiệp ra trường.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cơ khí Cửu

Long – Vĩnh Long qua 3 năm, để từ đó đánh giá tình hình hoạt động của công ty,

trên cơ sở đó tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công

ty trong thời gian tới.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận công ty qua 3 năm.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận.

- Phân tích các biến động ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.

- Nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Không gian

Luận văn được thực hiện tại Công ty Cổ phần cơ khí Cửu Long – Vĩnh

Long

1.3.2. Thời gian

Đề tài này được thực hiện tại công ty cổ phần cơ khí Cửu Long – Vĩnh

Long.

Số liệu sử dụng để phân tích là số liệu được thu thập qua 3 năm 2006 đến

2008.

1.3.3. Đối tượng nghiên cứu

Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm chưa nhiều nên đề

tài chỉ tập trung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần cơ

khí Cửu Long – Vĩnh Long, thông qua việc phân tích doanh thu, chi phí, lợi

nhuận và các chỉ số tài chính.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 13: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

13 SVTH: Kiều Thị Tiền

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nội dung và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả

hoạt động kinh doanh

2.1.1.1. Khái niệm

Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà

quản trị doanh nghiệp để điều hành hoạt động kinh doanh. Những thông tin có

giá trị và thích hợp cần thiết này thường không có sẵn trong các báo cáo tài chính

hoặc trong bất cứ tài liệu nào ở doanh nghiệp. Để có được những thông tin này

phải thông qua quá trình phân tích.

Trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản với qui mô nhỏ, nhu cầu

thông tin cho các nhà quản lý chưa nhiều thì quá trình phân tích cũng được tiến

hành đơn giản, có thể được thực hiện ngay trong công tác hạch toán. Khi sản

xuất kinh doanh ngày càng phát triển với qui mô lớn, nhu cầu thông tin cho các

nhà quản lý ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp đòi hỏi các thông tin hạch toán

phải được xử lý thông qua phân tích, chính vì lẽ đó phân tích hoạt động kinh

doanh hình thành và phát triển không ngừng.

Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu nội dung

kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp bằng những phương pháp khoa học. Nhằm thấy được

chất lượng hoạt động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng, trên cơ sở đó đề ra

những phương án mới và biện pháp khai thác có hiệu quả.

2.1.1.2. Ý nghĩa

Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng để phát hiện khả

năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh.

Thông qua phân tích hoạt động DN chúng ta mới thấy rõ được các nguyên

nhân, nhân tố cũng như nguồn gốc phát sinh của các nguyên nhân và nhân tố ảnh

hưởng, từ đó để có các giải pháp cụ thể và kịp thời trong công tác tổ chức và

quản lý sản xuất. Do đó nó là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 14: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

14 SVTH: Kiều Thị Tiền

Phân tích kinh doanh là công cụ quan trọng trong chức năng quản trị, là cơ

sở để đề ra các quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là trong các

chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động SXKD trong DN.

Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa và

ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra.

Tài liệu PTKD còn rất cần thiết cho các đối tượng bên ngoài, khi họ có

các mối quan hệ về kinh doanh, nguồn lợi với DN, vì thông qua phân tích họ mới

có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác, đầu tư, cho vay...đối với DN

nữa hay không?

2.1.1.3. Nội dung

Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả hoạt

động kinh doanh cùng với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình

và kết quả đó, được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế:

- Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong mối quan hệ với

các chỉ tiêu về điều kiện (yếu tố) của quá trình sản xuất kinh doanh như: lao

động, tiền vốn, vật tư, đất đai….

- Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như: sản lượng sản phNm,

doanh thu bán hàng, giá thành, lợi nhuận….

Để thực hiện nội dung trên, phân tích kinh doanh cần xác định các đặc

trưng về mặt lượng của các giai đoạn, các quá trình kinh doanh (số lượng, kết

cấu, quan hệ, tỷ lệ…) nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác định

những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các quá trình kinh doanh,

tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh với các

điều kiện (yếu tố) sản xuất kinh doanh.

(Nguồn: PGS. TS Phạm Văn Dược, Th.S Huỳnh Đức Lộng, Th.S Lê Thị Minh

Tuyết. 2004. Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Thống kê, TP Hồ Chí Minh. trang 4.)

2.1.1.4. Nhiệm vụ

Phân tích hoạt động kinh doanh không những là công cụ để phát hiện

những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ để cải

tiến quản lý trong kinh doanh.

Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi

nữa cũng còn những khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ có thông qua

phân tích, doanh nghiệp mới có thể phát hiện và khai thác được chúng để mang

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 15: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

15 SVTH: Kiều Thị Tiền

lại hiệu quả cao hơn. Thông qua phân tích mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn

gốc các vấn đề phát sinh và từ đó có những giải pháp thích hợp để cải tiến hoạt

động quản lý có hiệu quả hơn.

Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để đề ra các quyết

định kinh doanh. Thông qua tài liệu phân tích cho phép các nhà quản lý doanh

nghiệp nhận thức đúng đắn về khả năng, hạn chế cũng như thế mạnh của doanh

nghiệp mình. Chính trên cơ sở này, những nhà quản lý doanh nghiệp có thể ra

các quyết định đúng đắn để đạt được những mục tiêu, chiến lược kinh doanh.

Để hoạt động kinh doanh đạt được kết quả mong muốn, doanh nghiệp

phải thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh. Dựa trên các tài liệu có

được, thông qua phân tích, doanh nghiệp có thể dự đoán các điều kiện kinh

doanh trong thời gian tới để đề ra các chiến lược kinh doanh phù hợp.

2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh

2.1.2.1. Các chính sách Nhà nước

Đây là biện pháp mang tính vĩ mô để điều chỉnh hoạt động kinh tế quốc

dân theo định hướng phát triển của từng quốc gia.

2.1.2.2. Nhân tố kỹ thuật công nghệ

Cho phép các doanh nghiệp nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản

phNm, nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay vốn lưu động và tăng

lợi nhuận của doanh nghiệp. Trình độ kỹ thuật càng cao năng suất lao động càng

cao, khối lượng sản phNm tăng nhanh,chi phí chung trên một sản phNm giảm,

chất lượng sản phNm sẽ được đảm bảo và không ngừng nâng cao.

2.1.2.3. Nhân tố đầu ra đầu vào

Thị trường đầu vào ảnh hưởng đến tính liên tục và tính hiệu quả của

doanh nghiệp, còn thị trường đầu ra quyết định quá trình tái sản xuất và tính hiệu

quả kinh doanh.

2.1.2.4. Lao động và sử dụng lao động

Con người là yếu tố quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp, bố trí

lao động hợp lý góp phần tạo ra hiệu quả kinh doanh. Từng người lao động có

trình độ nhận thức, tay nghề riêng. Doanh nghiệp biết sử dụng lao động để phát

huy tối đa nguồn nhân lực, đó là hướng họ vào mục tiêu chung.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 16: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

16 SVTH: Kiều Thị Tiền

2.1.2.5. Nhân tố khách hàng

Khách hàng là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, việc

tìm kiếm và duy trì thị trường thu hút khách hàng hiện nay được xem như một

nghệ thuật có liên quan đến nhiều vấn đề như: tìm hiểu tâm lý khách hàng, tìm

hiểu nhu cầu, tìm hiểu sở thích để có phương pháp tiếp thị, quảng cáo.

2.1.3.Đối tượng sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh

2.1.3.1. Tình hình doanh thu

a. Khái niệm doanh thu

Doanh thu bán hàng là toàn bộ giá trị sản phNm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ

mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, doanh thu bán hàng phản ánh con số thực

hiện hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.

Doanh thu hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phNm hàng hoá,

cung ứng dịch vụ sau khi trừ các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng

bán, hàng bán bị trả lại và được khách hàng chấp nhận (không phân biệt đã thu

hay chưa thu tiền).

Doanh thu từ hoạt động tài chính là các khoản thu từ các hoạt động liên

doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay,

thu từ hoạt động mua bán chứng khoán…

Doanh thu khác là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường

xuyên như thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu về nợ khó đòi, các

khoản nợ phải trả không xác định chủ…

b. Phân tích doanh thu

Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà

quản lý luôn quan tâm đến việc tăng doanh thu, do vậy phân tích tình hình biến

động doanh thu sẽ giúp họ có cái nhìn toàn diện về tình hình doanh thu của

doanh nghiệp.

Khi phân tích doanh thu có thể xem xét ở nhiều gốc độ khác nhau: doanh

thu theo từng nhóm mặt hàng, mặt hàng chủ yếu, doanh thu theo các đơn vị, bộ

phận trực thuộc, doanh thu theo thị trường…

Phương pháp phân tích: phương pháp so sánh.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 17: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

17 SVTH: Kiều Thị Tiền

2.1.3.2. Phân tích cơ cấu chi phí

a. Tóm tắt các khái niệm chi phí

Sơ Đồ 1: Các loại chi phí của doanh nghiệp

b. Phân loại chi phí

- Phân loại chi phí trong quá trình sản xuất

� Chi phí sản xuất (Chi phí trong sản xuất): là khoản mục chi phí

phát sinh tại nơi sản xuất hay tại phân xưởng gắn liền với sự chuyển biến của

nguyên liệu thành thành phNm thông qua sự nỗ lực của công nhân và việc sử

dụng thiết bị sản xuất. Chi phí sản xuất được cấu thành từ 3 khoản mục: chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.

� Chi phí thời kỳ (chi phí ngoài sản xuất): là những chi phí phát sinh

ngoài quá trình sản xuất liên quan đến việc quản lý chung và tiêu thụ sản phNm

hàng hoá. Chi phí ngoài sản xuất bao gồm hai bộ phận: chi phí bán hàng và chi

phí quản lý.

- Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí

� Chi phí khả biến: là những chi phí mà giá trị của nó sẽ tăng, giảm

theo sự tăng giảm về mức độ hoạt động. Tổng số chi phí khả biến sẽ tăng khi

Chi phí sản xuất

(Chi phí sản phNm)

Nguyên vật liệu

trực tiếp

Nhân công

trực tiếp

Chi phí sản

xuất chung

Chi phí ngoài sản xuất

(Chi phí thời kỳ)

Chi phí

bán hàng

Nhân công

trực tiếp

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 18: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

18 SVTH: Kiều Thị Tiền

mức độ hoạt động tăng và ngược lại. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị của

mức độ hoạt động thì chi phí khả biến lại không đổi trong phạm vi phù hợp. Chi

phí khả biến chỉ phát sinh khi có hoạt động.

� Chi phí bất biến: là những chi phí mà tổng số của nó không thay

đổi khi mức độ hoạt động thay đổi.

� Chi phí hỗn hợp: là khoản chi có cả yếu tố bất biến và khả biến.

Khoản chi luôn có một phần ổn định và cộng thêm phần chi biến động theo hoạt

động tăng hoặc giảm.

- Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định

� Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp

� Chi phí trực tiếp: là những chi phí được tính thẳng vào các đối tượng

sử dụng như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, nó được tính

thẳng vào từng đơn đặt hàng, từng nhóm sản phNm…

� Chi phí gián tiếp: là những chi phí không thể tính trực tiếp cho một

đối tượng nào đó mà cần phải tiến hành phân bổ theo một tiêu thức phù hợp như:

chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ theo số giờ lao động trực tiếp, số giờ

máy, số lượng sản phNm…

� Chi phí chênh lệch: là khoản chi có ở phương án này, nhưng lại

không có hoặc chỉ có một phần ở phương án khác. Khoản chi chênh lệch chỉ xuất

hiện khi so sánh lựa chọn giữa các phương án kinh doanh khác nhau.

� Chi phí cơ hội: là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi chọn

phương án này thay cho phương án khác

� Chi phí chìm (lặn, Nn): là những chi phí bỏ ra trước đó, dù thực

hiện phương án nào thì khoản chi vẫn tồn tại và phát sinh.

c. Phân tích chi phí

Đối với những người quản lý thì các chi phí là mối quan tâm hàng đầu,

bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí

đã chi ra. Do đó, vấn đề được đặt ra là làm sao kiểm soát được các khoản chi phí.

Nhận diện, phân tích các hoạt động sinh ra chi phí để có thể quản lý chi phí, từ

đó có những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 19: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

19 SVTH: Kiều Thị Tiền

Việc tính toán và phân tích chi phí sản xuất kinh doanh cho phép doanh

nghiệp biết chắc rằng: phải sản xuất và phải bán với mức giá bao nhiêu và cũng

có thể biết với tình trạng chi phí hiện tại doanh nghiệp có thể bán ra ở mức sản

lượng nào để đạt được mức lợi nhuận tối đa, hoà vốn, hoặc nếu lỗ thì tại mức sản

lượng nào là lỗ ít nhất.

Việc tính toán đúng, đủ những chi phí bỏ ra sẽ giúp cho nhà quản trị

doanh nghiệp hình dung được bức tranh thực về hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp. Đây là một vấn đề không thể thiếu được để quyết định đầu vào và xử lý

đầu ra.

Ngoài việc phân tích chi phí, tính toán chi phí, cần phải tìm mọi biện pháp

để điều hành chi phí theo chiến lược thị trường là một trong những công việc cực

kỳ quan trọng của các doanh nghiệp.

2.1.3.3. Phân tích tình hình lợi nhuận

a. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích tình hình lợi nhuận của

doanh nghiệp.

- Khái niệm

Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, hiểu một cách

đơn giản là một khoản tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt động của

doanh nghiệp hoặc có thể hiểu là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi

mọi chi phí dùng cho hoạt động đó.

Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của

mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá

hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu

quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Ý nghĩa phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp

Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền bộ phận của sản phNm thặng dư do kết

quả lao động của công nhân mang lại.

Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất

kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của

doanh nghiệp, phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất, nó

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 20: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

20 SVTH: Kiều Thị Tiền

thể hiện kết quả của các chính sách, biện pháp trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.

Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế

quốc dân và doanh nghiệp.

Lợi nhuận là một nguồn thu điều tiết quan trọng của ngân sách Nhà nước,

giúp Nhà nước thực hiện các chương trình kinh tế xã hội, phát triển đất nước.

Lợi nhuận được để lại các doanh nghiệp thành lập các quỹ tạo điều kiện

mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.

Lợi nhuận là đòn bNy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người

lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở của chính sách phân phối đúng

đắn.

-Nhiệm vụ phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp

Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng, vì vậy việc phân tích tình

hình lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng, chỉ có qua phân tích tích tình hình lợi

nhuận mới đề ra các biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận của doanh

nghiệp.

Với ý nghĩa quan trọng đó nhiệm vụ của phân tích tình hình lợi nhuận bao

gồm:

� Đánh giá tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và từng doanh

nghiệp.

� Đánh giá những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố đến sự biến động về lợi nhuận.

� Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp

nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận.

b. Các bộ phận cấu thành lợi nhuận của doanh nghiệp

Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phong phú,

đa dạng, nên lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ phận. Hiểu rõ nội dung, đặc

điểm, của lợi nhuận từng bộ phận tạo cơ sở để thực hiện tốt công tác phân tích lợi

nhuận. Nếu xét theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các

bộ phận sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 21: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

21 SVTH: Kiều Thị Tiền

- Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ

Là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phNm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ từ

các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là khoản chênh lệch giữa

doanh thu hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản

phNm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ. Trong đó:

� Doanh thu của hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ là toàn bộ

tiền bán sản phNm, hàng hoá, dịch vụ sau khi trừ các khoản chiết khấu thanh

toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.

� Giá thành toàn bộ sản phNm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ bao gồm:

Giá thành sản xuất sản phNm, dịch vụ tiêu thụ (giá vốn hàng bán).

Chi phí bán hàng.

Chi phí quản lý.

Qua phân tích trên, lợi nhuận hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ của

doanh nghiệp được xác định bằng công thức sau:

Lợi nhuận thu được từ hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ thường

chiếm một tỷ trọng rất lớn trong lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây cũng là điều

kiện tiền đề để doanh nghiệp thực hiện tích luỹ cho tái sản xuất kinh doanh mở

rộng. Đồng thời cũng là điều kiện tiền đề để lập ra các quỹ của doanh nghiệp

như: quỹ dự phòng mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi… là điều kiện

tiền đề để không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.

Lợi nhuận thu được từ hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ của

doanh nghiệp được cấu thành từ các bộ phận sau:

� Lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh doanh chính của doanh

nghiệp.

� Lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh doanh phụ của doanh

nghiệp.

� Lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh tế khác ngoài các hoạt

động kinh tế kể trên.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 22: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

22 SVTH: Kiều Thị Tiền

- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính

Lợi nhuận thu từ các hoạt động tài chính của doanh nghiệp là phần chênh

lệch giữa thu và chi về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:

� Lợi nhuận thu được do tham gia góp vốn liên doanh.

� Lợi nhuận thu được từ các hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán.

� Lợi nhuận thu được do hoạt động cho thuê tài sản.

� Lợi nhuận thu được do chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi trả tiền

vay ngân hàng.

� Lợi nhuận thu được do vay vốn.

� Lợi nhuận thu được do bán ngoại tệ.

- Lợi nhuận từ hoạt động khác

Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu

được ngoài dự tính đến, nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc là những khoản lợi

nhuận thu được không mang tính chất thường xuyên. Những khoản lợi nhuận này

thu được có thể do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan đem lại.

Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các

hoạt động bất thường của doanh nghiệp. Các khoản thu từ hoạt động khác bao

gồm:

� Thu từ khoản nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.

� Thu từ khoản được phạt vi phạm hợp đồng kinh tế.

� Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ.

� Thu từ các khoản nợ không xác định được chủ.

� Các khoản thu từ hoạt động kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót

hoặc lãng quên không ghi trong sổ kế toán, đến năm báo cáo mới phát hiện

ra….

Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản chi như: chi về thanh lý hợp

đồng, bán tài sản cố định, chi về tiền phạt do vi phạm hợp đồng… sẽ là lợi nhuận

từ hoạt động khác của doanh nghiệp.

c. Phương pháp phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp

- Phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp

Phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp được tiến hành như

sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 23: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

23 SVTH: Kiều Thị Tiền

� So sánh lợi nhuận giữa thực hiện với kế hoạch nhằm đánh giá

chung tình hình hòan thành kế hoạch về lợi nhuận của doanh nghiệp.

� So sánh lợi nhuận giữa thực hiện với các kỳ kinh doanh trước nhằm

đánh giá tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận của doanh nghiệp.

� Phân tích sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự tăng giảm lợi

nhuận của doanh nghiệp.

Trên cơ sở đánh giá, phân tích cần xác định đúng đắn những nhân tố ảnh

hưởng và kiến nghị những biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận cho

doanh nghiệp.

- Phân tích lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp

Phân tích tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp là xem xét sự biến động của bộ phận lợi nhuận này, đồng thời xác định

mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến sự biến động đó.

2.1.3.4. Các chỉ tiêu dùng trong phân tích kinh doanh

Có nhiều loại chỉ tiêu kinh tế khác nhau, tùy theo mục đích và nội dung

phân tích cụ thể để có thể lựa chọn những chỉ tiêu phân tích thích hợp.

Theo tính chất của chỉ tiêu, có:

� Chỉ tiêu số lượng: phản ánh quy mô của kết quả hay điều kiện kinh

doanh, như: doanh thu bán hàng, lượng vốn, diện tích sản xuất….

� Chỉ tiêu chất lượng: phản ánh hiệu xuất kinh doanh như: giá thành

đơn vị sản phNm hàng hóa, mức doanh lợi, năng suất thu hoạch, hiệu suất sử

dụng vốn….

Theo phương pháp tính toán, có:

� Chỉ tiêu tuyệt đối: thường dùng để đánh giá quy mô sản xuất và kết

quả kinh doanh tại thời gian và không gian cụ thể như: doanh số bán hàng, giá trị

sản lượng hàng hóa sản xuất, lượng vốn, lượng lao động….

� Chỉ tiêu tương đối: thường dùng trong phân tích quan hệ kinh tế

giữa bộ phận hay xu hướng phát triển của chỉ tiêu (tỷ lệ)….

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 24: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

24 SVTH: Kiều Thị Tiền

� Chỉ tiêu bình quân: là dạng đặc biệt của chỉ tiêu tuyệt đối, nhằm

phản ánh trình độ phổ biến của hiện tượng nghiên cứu như: giá trị sản lượng bình

quân một lao động, thu nhập bình quân một lao động.

Tùy theo mục đích và nội dung phân tích có thể dùng chỉ tiêu biểu hiện

bằng đơn vị hiện vật như: sản lượng từng mặt hàng, mức cung ứng từng loại

nguyên vật liệu… hoặc biểu hiện bằng đơn vị giá trị, như: tổng mức giá thành

sản phNm, doanh thu bán hàng… hoặc biểu hiện bằng đơn vị thời gian.

Như vậy, để phân tích kết quả kinh doanh, cần phải xây dựng hệ thống chỉ

tiêu phân tích tương đối hoàn chỉnh với những phân hệ chỉ tiêu khác nhau, nhằm

biểu hiện được tính đa dạng và phức tạp của nội dung phân tích.

2.1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả phân tích

Nhân tố là những yếu tố bên trong mỗi hiện tượng, mỗi quá trình… và

mỗi sự biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất, xu hướng và

mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích.

Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh có rất

nhiều, có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.

Theo nội dung kinh tế của nhân tố, có:

� Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh, như: số lượng lao

động, số lượng vật tư, tiền vốn… Những nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến

quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

� Những nhân tố thuộc về kết quả sản xuất: thường ảnh hưởng dây

chuyền, từ khâu cung ứng đến sản xuất, đến tiêu thụ và từ đó ảnh hưởng đến tình

hình tài chính của doanh nghiệp.

Theo tính tất yếu của nhân tố, gồm 2 loại:

� Nhân tố chủ quan: phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh là

do sự chi phối của bản thân doanh nghiệp, như: giảm chi phí sản xuất, hạ giá

thành sản phNm, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu… là tùy thuộc vào sự nỗ lực

chủ quan của doanh nghiệp.

� Nhân tố khách quan: phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh

như là một yêu cầu tất yếu, ngoài sự chi phối của bản thân doanh nghiệp, như:

giá cả thị trường, thuế suất…

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 25: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

25 SVTH: Kiều Thị Tiền

Việc phân tích kết quả kinh doanh theo sự tác động của các nhân tố chủ

quan và khách quan giúp doanh nghiệp đánh giá đúng đắn những nỗ lực của bản

thân doanh nghiệp và tìm hướng tăng nhanh hiệu quả kinh doanh.

Theo tính chất của nhân tố, bao gồm 2 loại:

� Nhân tố số lượng: phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh

doanh, như: số lượng lao động, số lượng vật tư, khối lượng sản phNm hàng hóa

sản xuất,

doanh thu bán hàng…

� Nhân tố chất lượng: phản ánh hiệu suất kinh doanh, như: giá thành

đơn vị sản phNm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn…

Phân tích kết quả kinh doanh theo hướng tác động của các nhân tố số

lượng và chất lượng vừa giúp ích cho việc đánh giá phương hướng kinh doanh,

chất lượng kinh doanh, vừa có tác dụng trong việc xác định trình tự sắp xếp và

thay thế các nhân tố khi tính toán mức độ ảnh hưởng từng nhân tố đến kết quả

kinh doanh.

Theo xu hướng tác động của nhân tố, bao gồm 2 loại:

� Nhân tố tích cực: có tác dụng làm tăng quy mô của kết quả kinh

doanh.

� Nhân tố tiêu cực: phát sinh và tác động làm ảnh hưởng xấu đến kết

quả kinh doanh (làm giảm quy mô kết quả kinh doanh).

Phân tích kết quả kinh doanh theo hướng tác động của các nhân tố tích cực và

tiêu cực giúp cho các nhà doanh nghiệp chủ động làm mọi biện pháp để phát huy những

nhân tố tích cực, tăng nhanh kết quả kinh doanh. Đồng thời, cũng hạn chế tới mức tối

đa những nhân tố tiêu cực, có tác dụng xấu đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.

2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh

2.1.4.1.Chỉ tiêu về hệ số thanh toán

a. Hệ số thanh toán nhanh

Hoặc:

Hệ số thanh toán

nhanh Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - HTK

Nợ ngắn hạn = (Lần)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 26: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

26 SVTH: Kiều Thị Tiền

( Hệ số thanh toán này hiện công ty đang áp dụng)

Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuNn đánh giá khắt khe hơn về khả năng

thanh toán. Nó phản ánh khoản tiền mặt và nợ phải thu so với nợ ngắn hạn có

đáp ứng ngay cho việc thanh toán của doanh nghiệp? Trong một đồng nợ ngắn

hạn thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là bao nhiêu?

b. Hệ số thanh toán ngắn hạn

Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ

ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn,

hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng… Một dồng nợ ngắn hạn được đảm bảo

bởi bao nhiêu đồng tài sản lưu động.

2.1.4.2. Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của công ty.

a. Số vòng quay tổng số vốn

Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu:

Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.

b. Số vòng quay vốn lưu động

Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu:

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số

vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.

c. Số vòng quay vốn cố định

Số vòng quay

tổng số vốn Doanh thu thuần

Tổng vốn BQ = (Lần)

Số vòng quay

vốn lưu động Doanh thu thuần

Vốn lưu động BQ = (Lần)

HS thanh toán

nhanh Tiền + nợ phải thu

Nợ ngắn hạn = (Lần)

Số vòng quay

vốn cố định Doanh thu thuần

Vốn CĐ ròng BQ = (Lần)

Hệ số thanh toán

ngắn hạn Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

Nợ ngắn hạn = (Lần)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 27: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

27 SVTH: Kiều Thị Tiền

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng

doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng

quay vốn cố định cao thể hiện khả năng thu hồi vốn tài sản cố định của doanh

nghiệp nhanh hơn , tạo điều kiện tích lũy, tái đầu tư TSCĐ mới cải thiện tư liệu

sản xuất,....

d. Vòng quay hàng tồn kho

Hệ số này đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp. Nếu

hệ số này lớn cho biết tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và

ngược lại nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Người ta so

sánh hệ số vòng quay hàng tồn kho qua các năm để đánh giá năng lực quản trị

hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm

2.1.4.3. Phân tích chỉ tiêu sinh lời

a. Lợi nhuận trên tài sản (ROA)

Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức

Tỷ số này cho biết một đồng tài sản doanh nghiệp sử dụng trong hoạt

động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao thì khả năng sử dụng

tài sản của doanh nghiệp càng cao.

b. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:

Tỷ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp sử dụng trong

hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao thì trình độ sử

dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng cao.

c. Lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức

Số vòng quay

hàng tồn kho Giá vốn hàng bán

Hàng tồn kho BQ

= (Lần)

Lợi nhuận trên tài sản Lợi nhuận ròng

Tổng tài sản BQ

= (%)

Lợi nhuận trên vốn chủ sở

hữu

Lợi nhuận ròng

Vốn chủ sở hữu BQ = (%)

Lợi nhuận trên doanh thu Lợi nhuận ròng

Doanh thu thuần

= (%)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 28: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

28 SVTH: Kiều Thị Tiền

Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung

cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.Tỷ suất này càng lơn thì vai trò,

hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt hơn.

d. Lợi nhuận trên chi phí

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí trong kỳ phân tích thì có bao

nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp càng cao.

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Trong quá trình thực tập tại Công ty nghiên cứu và tìm hiểu hoạt động của

Công ty, trên cơ sở đó thu thập những tài liệu có liên quan đến đề tài trong ba

năm 2006, 2007 và 2008 như các số liệu từ các bảng báo cáo tài chính của Công

ty.

Ngoài việc thu thập số liệu trong Công ty, đề tài nghiên cứu còn thu thập

thông tin từ các báo, tạp chí và internet. Các nguồn này sẽ được ghi cụ thể trong

mục tài liệu tham khảo cuối luận văn.

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu

Với số liệu đã thu thập sẽ được xử lí, phân tích dựa trên kiến thức có được

sau bốn năm học tại trường Đại Học Cần Thơ dưới sự hướng dẫn của thầy cô và

nỗ lực của cá nhân em.

Bên cạnh những kiến thức có được còn nghiên cứu thêm các giáo trình,

bài giảng cùng với các báo, tạp chí chuyên ngành. Ngoài ra còn tiếp thu những ý

kiến đóng góp của các anh chị, cô chú trong Công ty, cùng với sự hướng dẫn và

chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn, từ đó đưa ra những đánh giá, nhận xét, kết luận

và những biện pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty

cũng như để hoàn thành tốt luận văn.

Một số phương pháp sử dụng trong phân tích gồm có:

- Phương pháp so sánh

- Phương pháp thay thế liên hoàn

Lợi nhuận trên chi phí Lợi nhuận ròng

Tổng chi phí = (%)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 29: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

29 SVTH: Kiều Thị Tiền

2.2.2.1. Phương pháp so sánh

- Định nghĩa phương pháp so sánh

Là phương pháp nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu

bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở ( chỉ tiêu gốc). Đây là

phương pháp đơn giản và được sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh

doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế xã hội.

- Lựa chọn tiêu chu%n để so sánh

Tiêu chuNn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so

sánh được gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn

gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:

+ Tài liệu năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các

chỉ tiêu.

+ Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh giá

tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.

+ Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu

đơn đặt hàng,…nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp

ứng nhu cầu.

Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực

hiện và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được.

- Điều kiện so sánh được

Các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất, cả về thời gian và không gian

• Về mặt thời gian: các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian

hạch toán phải đảm bảo thống nhất trên 3 mặt sau:

+ Bảo đảm tính thống nhất về nội dung kinhh tế.

+ Bảo đảm tính thống nhất về phương pháp tính toán.

+ Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị đo lường.

• Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và

điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.

- Kỹ thuật so sánh

So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích

so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh tình hình thực

hiện kế hoạch, sự biến động về khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 30: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

30 SVTH: Kiều Thị Tiền

Trong đó:

yo: chỉ tiêu năm trước; y1: chỉ tiêu năm sau

∆y: là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.

So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân

tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Số tương đối là chỉ tiêu tổng hợp biểu

hiện bằng số lần (%) phản ánh tình hình của sự kiện khi số tuyệt đối không thể

nói lên được. Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển

của các hiện tượng kinh tế.

y1

∆y = *100 - 100%

yo

Trong đó:

yo : chỉ tiêu năm trước; y1: chỉ tiêu năm sau.

∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế

2.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn

Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến

động của chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt các nhân tố và cố định các

nhân tố khác trong các lần thay thế đó. Quá trình thực hiện phương pháp thay thế

liên hoàn gồm 4 bước sau:

Bước 1: Xác định đối tượng phân tích: Nếu Gọi Q1

là chỉ tiêu kỳ phân tích

và Q0

là chỉ tiêu kỳ gốc thì đối tượng phân tích được xác định là:

Q1 - Q

0 = ∆Q

Bước 2: Thiết lập mối quan của các nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phân

tích, và sắp sếp các nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố

chất.

Giả sử có 3 nhân tố ảnh hưởng là: a,b,c đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu

phân tích Q và nhân tố a phản ánh lượng tuần tự đến c phản ánh về chất theo

nguyên tắc đã trình bày ta thiết lập được mối quan hệ như sau:

Q = a . b . c

Kỳ phân tích: Q1 = a

1.b

1.c

1 và

∆y = y1 - yo

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 31: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

31 SVTH: Kiều Thị Tiền

Kỳ gốc là: Q0 = a

0.b

0.c

0

Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình

tự sắp xếp ở bước 2.

Thế lần 1: a1.b

0.c

0

Thế lần 2: a1.b

1.c

0

Thế lần 3: a1.b

1.c

1

Có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu lần thay thế.

Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng

phân tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước

( so với kỳ gốc) ta được mức ảnh hưởng của nhân tố mới và tổng đại số của các

nhân tố được xác định bằng đối tượng phân tích là ∆Q.

Xác định mức ảnh hưởng:

+ Ảnh hưởng của nhân tố a: a1.b

0.c

0 -

a

0.b

0.c

0 = ∆Q

a

+ Ảnh hưởng của nhân tố b: a1.b

1.c

0 -

a

1.b

0.c

0 = ∆Q

b

+ Ảnh hưởng của nhân tố c: a1.b

1.c

1 -

a

1.b

1.c

0 = ∆Q

c

Tổng đại số mức ảnh hưởng của các nhân tố: a

1.b

1.c

1 -

a

0.b

0.c

0 =∆a + ∆b + ∆c

Q1 - Q

0 = ∆Q

Đưa ra nhận xét.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 32: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

32 SVTH: Kiều Thị Tiền

CHƯƠNG 3

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CỬU LONG

VĨNH LONG

3.1. LNCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY

Công ty cổ phần cơ khí Cửu Long có tiền thân là xí nghiệp cơ giới Thái

Bình được thành lập từ năm 1978 theo quyết định số 444/QĐ UBT ngày 25

tháng 3 năm 1978 của UBND tỉnh Cửu Long cũ.

Sau quá trình hoạt động lâu dài, sản xuất kinh doanh có hiệu quả xí nghiệp

được công nhận là doanh nghiệp nhà nước với tên gọi là nhà máy cơ khí Cửu

Long theo quyết định số 539/QĐ UBT ngày 20 tháng 11 năm 1992 của UBND

tỉnh Vĩnh Long.

Ngày 20 tháng 10 năm 2005, nhà máy cơ khí Cửu Long đổi tên thành

công ty cổ phần cơ khí Cửu Long theo quyết định số 3474/QĐ BCN.

Công ty cổ phần cơ khí Cửu Long có trụ sở đặt tại số 11, đường Phó Cơ

Điều, phường 8, thị xã Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long. Giao lộ giữa quốc lộ 1A và

quốc lộ 53 là một vị trí thuận lợi về mặt giao thông thủy bộ, nằm đối diện với bến

xe Vĩnh Long nên dễ dàng quan hệ với các huyện, thị trong tỉnh, các tỉnh trong

khu vực nhất là đồng bằng sông Cửu Long.

Bước đầu thành lập cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty cổ phần cơ khí Cửu

Long chỉ dựa vào một số máy móc thiết bị, nhà xưởng tiếp thu từ chế độ cũ đã

hao mòn không còn chính xác và không đồng bộ. Qua nhiều năm nỗ lực liên tục

thì cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty đã được tăng cường và mở rộng bằng

nhiều nguồn vốn như: ngân sách cấp, vay ngân hàng, vốn tích lũy.

Để trưởng thành và lớn mạnh không ngừng là do công gty đã tiến hành

những cuộc thử nghiệm tìm tòi cách làm ăn mới, cải tiến chất lượng, mẫu mã sản

phNm mở rộng sản xuất kết hợp với mở rộng thị trường tiêu thụ sản phNm.

Tổng số vốn hiện có của công ty đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 là

3.960.000.000VNĐ.

Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty:

- Hình thức sở hữu vốn: Nhà nước

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 33: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

33 SVTH: Kiều Thị Tiền

- Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất công nghiệp

- Ngành nghề kinh doanh: sản xuất các sản phNm từ kim loại; sản xuất

máy chuyên dung; đóng mới và sữa chữa tàu thuyền; xây dựng công trình công

nghiệp và dân dụng.

Trụ sở chính: số 11, đường Phó Cơ Điều, phường 8, thị xã Vĩnh Long,

Tỉnh Vĩnh Long.

Số điện thoại: 0703.826563

3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY

Công ty trước khi cổ phần hóa có 92 người, sau khi cổ phần hóa, để cũng

cố đội ngũ nhân viên cho phù hợp với tình hình mới thì số lao động của Công ty

chỉ còn 72 người.

Sơ Đồ 2: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần cơ khí Cửu Long – Vĩnh Long

(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính)

3.2.1. Đại hội đồng cổ đông

- Kiểm tra tư cách cổ đông

- Thảo luận và thông qua điều lệ

Ban Giám đốc

Phòng kế toán Phòng kế hoạch kỹ thuật

Phòng tổ chức lao động tiền lương

PX cắt gọt PX gò hàn PX lắp ráp PX dịch vụ sử chữa

PX ngụi sửa chữa

Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị

Đại hội đồng cổ đông

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 34: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

34 SVTH: Kiều Thị Tiền

- Thảo luận và thông qua các phương án hoạt động sản xuát kinh doanh

của Công ty.

- Bầu thành viên hội đồng quản trị và thành viên ban kiểm soát

3.2.2. Hội đồng quản trị

- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán từng

loại.

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, quyết định mức lương và lợi ích khác

cử giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng.

- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty.

- Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty.

3.2.3. Ban giám đốc

- Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động Công ty.

- Xây dựng và trình trước hội đồng quản trị kế hoạch dài hạn và kế hoạch

hàng năm của Công ty.

- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỹ luật đối với cán bộ

công nhân viên dưới quyền.

- Ký kết các hợp đồng theo luật định.

- Tổ chức bộ máy quản lý cán bộ, quản lý và sắp xếp lao động tiền lương,

quản lý hành chánh quản trị và bảo vệ Công ty...

3.2.4. Ban kiểm soát

- Kiểm tra tính hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh

doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.

- ThNm định và báo cáo tài chính hằng năm của Công ty, thường xuyên

thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động

- Kiến nghị biện pháp bổ sung, sữa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý,

điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty….

3.2.5. Các phòng ban

- Phòng kế hoạch – kỹ thuật:

Phối hợp với các phòng ban chức năng xây dựng và quản lý các định mức,

kinh tế kỹ thuật.Theo dõi tiến độ sản xuất, điều hành sản xuất theo kế hoạch.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 35: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

35 SVTH: Kiều Thị Tiền

Điều hành khung cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phNm. Nghiên cứu thử

nghiệm và đề xuất việc thực hiện áp dụng công nghệ mới, nghiên cứu biện pháp

nâng cao chất lượng sản phNm…

- Phòng kế toán:

Quản lý tài chính, tổ chức hoạch kế toán và thực hiện chức năng kiểm soát

viên công ty tại Công ty.

Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn, thu chi tài chính, kế hoạch giá thành, kế

hoạch khâu tài sản cố định, kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước…

- Phòng tổ chức hành chính - lao động tiền lương

Tổ chức bộ máy quản lý cán bộ, bộ máy quản lý và sắp xếp lao động tiền

lương, quản lý hành chánh và bảo vệ công ty.

Thường xuyên cũng cố tổ chức bộ máy quản lý cán bộ, lao động phù hợp

với yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của từng năm.

Xây dựng kế hoạch tiền lương, kế hoạch đào tạo và bảo vệ lao động, chi

phí hành chính và thực hiện các mặt kế hoạch trong công ty…

3.3.TÌNH HÌNH HOẠT DỘNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM

Bảng 1: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA

3 NĂM (2006 – 2008)

Đơn vị tính: Triệu đồng

(Nguồn: Phòng Kế Toán- Tài Chính)

Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty

có sự phát triển vượt bậc. Doanh thu công ty tăng liên tục qua các năm, năm sau

cao hơn năm trước. Cụ thể, doanh thu năm 2007 tăng 25,90 % ( tương ứng 2.168

triệu) so với năm 2006, năm 2008 doanh thu tiếp tục với tỷ lệ tăng 34,03 % (

tương ứng 3.587 triệu) so với năm 2007, có sự tăng trưởng này là do công ty cặp

nhật thông tin kịp thời tính toán được đầu ra, đầu vào đầy đủ, hợp lý phù hợp giá

Chỉ tiêu

Năm Chênh lệch Chênh lệch

2006 2007 2008 số tiền Tỷ lệ số tiền Tỷ lệ Doanh thu thuần 8.372 10.540 14.127 2.168 25,90 3.587 34,03 Tổng chi phí 8.389 10.493 13.446 2.104 25,08 2.953 28,14

Lợi nhuận sau thuế 162 216 679 54 33,33 463 214,35

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 36: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

36 SVTH: Kiều Thị Tiền

cả thị trường (mặt dù giá cả thị trường không ổn định) đựơc khách hàng chấp

nhận thể hiện tăng doanh thu. Bên cạnh đó tốc độ tăng chi phí của năm 2007 là

25,08% so với năm 2006, năm 2008 tốc độ tăng là 28,14%. Mặt dù chi phí qua

các năm đều tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với tốc độ tăng doanh thu nên

làm cho lợi nhuận qua các năm lần lượt là năm 2007 tăng 54 triệu so với năm

2006, năm 2008 tăng 463 triệu tương ứng với tỷ lệ 214,35% so với năm 2007.

Nguyên nhân làm cho lợi nhuận năm 2008 tăng cao so với năm 2007 là nhờ có

sự nhạy bén của bộ phận kế hoạch và cung tiêu nắm bắt, cập nhật thông tin giá

cả thị trường kịp thời ( bên cạnh tình hình trong và ngoài nước có nhiều biến

động phức tạp, giá cả thị trường không ổn định thay đổi liên tục nhất là các mặt

hàng về kim khí ), được thể hiện qua doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh

năm 2008 so với năm 2007 tăng 3.587 triệu với tỷ lệ 34,03%.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 37: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

37 SVTH: Kiều Thị Tiền

CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG

TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CỬU LONG -VĨNH LONG

4.1. PHÂN TÍCH DOANH THU

Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phNm hàng

hoá. Trong quá trình tiêu thụ, sản phNm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình

thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn được thể hiện thông qua chỉ

tiêu doanh thu. Do đó, trong kinh doanh các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc

tăng doanh thu, đặc biệt là tăng doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ vì đây

là doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, là nguồn

vốn quan trọng để doanh nghiệp tái sản xuất, trang trãi các chi phí..

Công ty cổ phần cơ khí Cửu Long là một doanh nghiệp Nhà nước chuyên

doanh các mặt hàng phục vụ nông nghiệp, phục vụ chế biến công nghiệp,…Sau

đây là tình hình tổng doanh thu của công ty.

(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính)

Qua bảng 2 ta thấy tình hình doanh thu toàn công ty tăng đều liên tục qua

các năm, năm sau thường cao hơn năm trước. Nguyên nhân nhờ công ty nắm bắt

thông tin kịp thời, và một phần nổ lực không nhỏ của phòng kế hoạch và cung

tiêu đã tạo ra doanh thu cho công ty năm sau cao hơn năm trước, bên cạnh điều

kiện kinh tế thị trường có nhiều biến động cùng với sự thay đổi các chính sách

Bảng 2: TÌNH HÌNH TỔNG DOANH THU CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006- 2008)

Đơn vị tính: Ngàn đồng

Chỉ tiêu

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Số tiền

Tỷ trọng (%) Số tiền

Tỷ trọng (%) Số tiền

Tỷ trọng (%)

Doanh thu thuần 8.371.549 96,94 10.540.023 97,50 14.126.626 98,02 Doanh thu HĐTC 258.859 3,00 259.782 2,40 263.052 1,83 Thu nhập khác 5.074 0,06 10.060 0,09 21.712 0,15

Tổng 8.635.482 100 10.809.865 100 14.411.390 100

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 38: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

38 SVTH: Kiều Thị Tiền

của Nhà nước trong việc kiểm soát lạm phát, bình ổn thị trường trong nước.

Hàng loạt những biện pháp được áp dụng như linh hoạt điều chỉnh giá bán lẻ và

thuế xuất nhập khNu xăng dầu, cho nhập khNu có điều kiện đường ăn, muối công

nghiệp,…phát huy tác dụng kịp thời. Từ lâu cơ khí đã được xem là ngành trọng

điểm trong chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc gia, nhưng

suốt thời gian dài ngành này vẫn manh mún, èo uột, thậm chí có lúc tưởng chừng

đi vào ngõ. Nhưng nhờ có sự nổ lực của toàn thể công ty, liên kết từng bước đi

vào chuyên môn hóa nhằm cùng nhau sản xuất ra những thiết bị đạt chất lượng

theo yêu cầu thị trường và giá cả cạnh tranh.Vì vậy mà doanh thu của công ty

tăng liên tục qua các năm, mà phần lớn là do doanh thu các mặt hàng chủ lực

của công ty mang lại, để thấy rõ hơn ta xem biểu đồ biến động doanh thu toàn

công ty qua từng năm.

Sau đây là 3 biểu đồ biến động doanh thu của công ty qua từng năm

Đơn vị tính: Ngàn đồng;%

8.371.549

97%

5.074

0%

258.859

3%

Doanh thu thuần

Doanh thu HĐTC

Thu nhập khác

Biểu đồ 1: Tổng doanh thu năm 2006

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 39: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

39 SVTH: Kiều Thị Tiền

Đơn vị tính: Ngàn đồng; %

259.782

2%

10.540.023

98%

10.060

0%

Doanh thu thuần

Doanh thu HĐTC

Thu nhập khác

Biểu đồ 2: Tổng doanh thu năm 2007

263.052

2%

14.126.626

98%

21.712

0%

Doanh thu thuần

Doanh thu HĐTC

Thu nhập khác

Đơn vị tính: Ngàn đồng; %

Biểu đồ 3: Tổng doanh thu năm 2008

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 40: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

40 SVTH: Kiều Thị Tiền

Qua 3 biểu đồ năm 2006, 2007, 2008 ta thấy doanh thu thuần về bán hàng

và cung cấp dịch dụ chiếm rất cao, khoảng 90% của tổng doanh thu của công ty

qua 3 năm. Để biết được doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ của công ty có

ảnh hưởng lớn như thế nào đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.

Để làm được điều đó ta cần phải phân tích tình hình biến động của doanh

thu theo mặt hàng việc làm này sẽ giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn toàn diện

hơn về tình hình doanh thu của doanh nghiệp, biết được mặt hàng nào có doanh

thu cao, mặt hàng nào có nhu cầu cao trên thị trường, mặt hàng nào có nguy cơ

cạnh tranh để từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp đem lại hiệu quả cao

nhất cho doanh nghiệp.

4.1.1. Doanh thu theo cơ cấu mặt hàng qua 3 năm (2006- 2008)

Nhìn chung số liệu tổng hợp ở bảng 3 cho thấy rằng doanh thu theo cơ cấu

mặt hàng của công ty qua các năm đều tăng. Năm 2006 doanh thu của công ty

chỉ có 8.371.549 ngàn đồng, sang năm 2007 doanh thu của công ty đạt

10.540.023 ngàn đồng, tăng 2.168.474 ngàn đồng với tốc độ tăng là 25,90%.

Nguyên nhân là do năm 2007 mặt hàng bồn nhiên liệu tiêu thụ nhiều, làm cho

doanh thu của công ty trong năm tăng cao, mặt hàng bồn dầu tiêu thu được là do

công ty đã nắm bắt được tình hình thị trường, và công ty đã sớm khai thác các

mặt hàng tiềm năng của công ty, bên cạnh đó khai thác các mặt hàng cơ khí với

quy mô khác nhau: động cơ loại nhỏ, thậm chí là đóng tàu,…

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 41: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

41 SVTH: Kiều Thị Tiền

(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính)

Bảng 3: DOANH THU THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG QUA 3 NĂM (2006-2008) Đơn vị tính: Ngàn đồng

Chỉ tiêu

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Chênh lệch 2007 / 2006 2008 / 2007

Số tiền Tỷ

trọng(%) Số tiền Tỷ

trọng(%) Số tiền Tỷ

trọng(%) Số tiền Tỷ

lệ(%) Số tiền Tỷ

lệ(%) 1. Bánh sắt các loại 2.766.797 33,05 2.951.206 28,00 3.394.628 24,03 184.409 6,67 443.422 15,03 2. Bồn nhiên liệu 2.553.322 30,50 4.261.331 40,43 6.032.069 42,70 1.708.009 66,89 1.770.738 41,55 3. Máy sấy lúa 1.176.203 14,05 1.270.073 12,05 1.662.704 11,77 93.870 7,98 392.631 30,91 4. Máy nghiền 1.146.902 13,70 1.477.711 14,02 2.118.994 15,00 330.809 28,84 641.283 43,40 5. Mặt hàng khác 728.325 8,70 579.701 5,50 918.231 6,50 -148.623 -20,41 338.529 58,40

Tổng 8.371.549 100 10.540.023 100 14.126.626 100 2.168.474 25,90 3.586.603 34,03

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 42: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

42 SVTH: Kiều Thị Tiền

Đến năm 2008 là năm mà tình hình tiêu thụ có khá nhiều biến động, một

mặt là doanh thu của mặt hàng bồn nhiên liệu tiếp tục tăng khá cao, tăng

1.770.738 ngàn đồng so với năm 2007, mặt hàng bồn nhiên liệu tiếp tục tăng là

do năm 2007 tình hình giá cả lại tiếp tục biến động, nhất là xăng dầu nên một số

công ty, xí nghiệp lo lắng nên đã mua bồn chứa nhiên liệu về phục vụ cho công

ty, xí nghiệp mình nên kéo theo mặt hàng bồn nhiên liệu tăng cao ( doanh thu

mặt hàng bồn nhiên liệu chiếm 42,70 % so với tổng doanh thu năm 2008).

Ở công ty, mặt hàng bồn dầu được xem là mặt hàng chủ lực chiếm tỷ

trọng lớn trong doanh số bán của công ty và doanh thu của mặt hàng này đang

có xu hướng tăng. Mặt hàng bánh sắt các loại là mặt hàng cũng chiếm tỷ trọng

tương đối trong doanh thu của công ty, tuy nhiên trong thời gian qua thì doanh

thu của mặt hàng này tăng nhưng với tỷ lệ nhỏ, năm 2007 tăng 184.409 ngàn

đồng so với năm 2006, năm 2008 tăng 443.422 ngàn đồng so với năm 2007.

Còn về các mặt hàng máy nghiền và mặt hàng máy sấy lúa ( chảo sấy) tuy

là mặt hàng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn mặt hàng bồn dầu nhưng đây được xem là 2

mặt hàng có đóng góp không nhỏ vào doanh thu của công ty và ngày càng gia

tăng qua các năm. Riêng các mặt hàng khác của công ty tuy có giảm ( năm 2007

giảm 148.623 ngàn đồng so với năm 2006 ) nhưng với mức giảm thấp ít ảnh

hưởng đến doanh thu của công ty.

Doanh thu công ty tăng trong những năm qua là do một số chính sách của

Nhà nước:

Về tài chính, chính phủ có chính sách hổ trợ thông qua việc cấp tính dụng

đầu tư với lãi suất ưu đãi; chính sách khuyến khích, thậm chí là có phần ép buộc,

các dự án đầu tư bằng vốn Nhà nước phải sử dụng thiết bị trong nước chế tạo đã

góp phần không nhỏ vào sự khởi sắc của ngành cơ khí trong nước mà trong đó

có công ty cổ phần cơ khí Cửu Long.(Theo thời báo kinh tế Việt Nam)

Để hiểu ró hơn về sự biến động của từng mặt hàng đến doanh của công ty

ta lần lượt phân tích sự biến động của từng mặt hàng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 43: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

43 SVTH: Kiều Thị Tiền

4.1.1.1. Biến động doanh thu theo mặt hàng bánh sắt các loại

2.766.7972.951.206

3.394.628

0

500,000

1,000,000

1,500,000

2,000,000

2,500,000

3,000,000

3,500,000

Doanh thu

2006 2007 2008

Năm

Đơn vị tính: Ngàn đồng

Doanh thu

Biểu đồ 4: Biến động doanh thu theo mặt hàng bánh sắt các loại

Qua đồ thị 4 ta thấy mặt dù doanh thu của mặt hàng này tăng ít qua 3 năm.

Năm 2006 doanh thu đạt là 2.766.797 ngàn đồng, đến năm 2007 tăng 184.409

ngàn đồng so với năm 2006, năm 2008 tăng 443.422 ngàn đồng so với năm 2007,

măt dù tăng ít nhưng đây cũng là mặt hàng góp phần làm tăng doanh thu của

công ty chiếm tỷ trọng 33,05% năm 2006, 28% năm 2007 và 24,03 năm 2008.

Nguyên nhân dẫn đến doanh thu mặt hàng nằy tăng chậm là do năm 2006

công ty vừa mới cổ phần hóa nên mặt hàng này chưa có đầu tư mới, lại thêm bị

ảnh hưởng của biến động giá cả năm 2007, cùng với chính sách đổi mới của Nhà

nước, người dân thiếu vốn đầu tư, các nhà chế tạo máy không mặn mà lắm trong

việc chế tạo ra máy móc phục vụ cho sản xuất nông dân, nhưng chủ yếu là do

Nhà nước chưa có cơ chế hổ trợ phù hợp.

“Theo Bộ Nông nghiệp và PTNT, cơ khí hoá nông nghiệp, nông thôn

hiện mới chỉ tập trung ở khâu làm đất, tuốt đập và xay xát lúa, gạo. Năm 2007,

mức độ bình quân cơ khí hoá làm đất trồng lúa và màu đạt 72%; cây trồng cạn

khác (lạc, đậu, mía) 23%; tưới lúa 84%; phun thuốc trừ sâu bằng máy 6%; vận

chuyển nông nghiệp, nông thôn 66%; sấy lúa vụ hè thu ở ĐBSCL 38,7%; xay xát

lúa gạo 90%... ). Năm 2008, gặp nhiều khó khăn do các thị trường bất động sản

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 44: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

44 SVTH: Kiều Thị Tiền

đang giảm sát, kinh tế Mỹ suy thoái, giá dầu mỏ và giá hàng hóa tăng mạnh.”

(Theo thời báo kinh tế Việt Nam)

4.1.1.2. Biến động doanh thu theo mặt hàng bồn nhiên liệu

2.553.322

4.261.331

6.032.069

0

1,000,000

2,000,000

3,000,000

4,000,000

5,000,000

6,000,000

7,000,000

Doanh thu

2006 2007 2008

Năm

Đơn vị tính: Ngàn đồng

Doanh thu

Biểu đồ 5: Biến động doanhn thu theo mặt hàng bồn nhiên liệu

Qua biểu đồ 5 ta có thể thấy doanh thu của mặt hàng bồn nhiên liệu tăng

liên tục qua các năm với tốc độ tăng khá nhanh. Năm 2006 doanh thu đạt

2.553.322 ngàn đồng nhưng đến năm 2007 là 4.261.331 ngàn đồng tăng

1.708.009 ngàn đồng, chiếm tỷ lệ 66,89% so với năm 2006. Nguyên nhân là do

giá cả nguyên vật liệu tăng cao, nhất là mặt hàng xăng dầu phục vụ cho quá trình

sản xuất kinh doanh nên nhu cầu mua bồn nhiên liệu dự trữ xăng dầu là rất cần

thiết. Bên cạnh đó, mở rộng quy mô sản xuất của các doanh nghiệp trong khu

công nghiệp cũng góp phần thúc đNy tốc độ tăng tiêu thụ mặt hàng bồn nhiên

liệu. Mặt khác, do trong năm 2006, Nhà nước đã triển khai nhiều dự án cơ khí và

được đánh giá đạt tiến độ, điển hình như: dự án đầu tư nâng cao năng lực sản suất

Công ty cơ khí Hà Nội; dự án đầu tư nhà máy chế tạo thiết bị nâng chuyển của

Tổng công ty Cơ khí Xây dựng.

Mặc dù trong thời gian qua, các biến động phức tạp của nền kinh tế toàn

cầu, như sự thay đổi "chóng mặt" của giá năng lượng, lương thực và nhiều loại

nguyên liệu khác, cùng với sự khủng khoảng của hệ thống tài chính toàn cầu đã

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 45: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

45 SVTH: Kiều Thị Tiền

và đang có ảnh hưởng lan tỏa đến hầu hết các nền kinh tế và thương mại thế giới,

tác động này cũng có ảnh hưởng rất lớn đối với nền kinh tế và thương mại của

Việt Nam. Nhưng nhờ biết nắm bắt thông tin kịp thời, công ty đã chủ động hơn

trong đầu ra các mặt hàng của mình, năm 2008 doanh thu mặt hàng này tiếp tục

tăng đạt 6.032.069 ngàn đồng, tăng 1.770.738 ngàn đồng, chiếm tỷ lệ 41,55% so

với năm 2007. Nguyên nhân là do năm 2008, công ty dự đón trước tình hình biến

động giá nên chủ động trong khâu tiêu thụ, mặt khác ngành công nghiệp có bước

phát triển mạnh mẽ, khu công nghiệp mọc lên liên tiếp như khu công nghiệp Hòa

Phú – Vĩnh Long, nên nhu cầu về dự trữ nguyên liệu cho hoạt động sản xuất là

rất cần thiết, nên mặt hàng này được tiêu thụ nhiều trong năm 2008 dẫn đến

doanh thu tăng vượt bậc so với năm 2007 là 1.770.738 ngàn đồng. Góp phần làm

tăng tổng doanh thu của công ty.

4.1.1.3. Biên động doanh thu theo mặt hàng chảo sấy lúa

1.176.203 1.270.073

1.662.704

0

200,000

400,000

600,000

800,000

1,000,000

1,200,000

1,400,000

1,600,000

1,800,000

Doa

nh

th

u

2006 2007 2008

Năm

Đơn vị tính: Ngàn đồng

Doanh thu

Biểu đồ 6: Biến động doanh thu theo mặt hàng chảo sấy lúa

Qua biểu đồ 6 ta thấy doanh thu mặt hàng chảo sấy lúa cũng tăng lên qua

các năm nhưng với tốc độ tăng tương đối. Cụ thể:

Năm 2007 tăng 93.870 ngàn đồng với tỷ lệ 7,98% so với năm 2006

Năm 2008 tăng 392.631 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 30,91% so với năm

2007.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 46: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

46 SVTH: Kiều Thị Tiền

Nguyên nhân là do nhu cầu xã hội ngày càng tăng cao, nên chất lượng hạt

gạo cũng đNy mạnh. Năm 2007 do dịch bệnh thiên tai liên tiếp xảy ra, sản xuất

nông nghiệp ty có tăng nhưng thiếu yếu tố để đảm bảo bền vững nên kéo theo

mặt hàng này tiêu thụ tương đối ít, năm 2008 tỷ lệ này có cao hơn đã thể hiện

chiều hướng tốt. Diện tích sản xuất đất nông nghiệp tăng, do giá lúa năm 2008

tăng cao mặt dù giá cả các nguyên liệu đều tăng. Vì thế mà nhu cầu về mặt hàng

này cũng tăng do giá cả tăng mặt hàng lúa gạo tăng thì chất lượng về mặt hàng

này cũng tăng theo nên việc thiêu thu mặt hàng máy sấy lúa cũng tương đối tăng

( đề phòng tình trạng mưa lũ kéo dài làm ảnh hưởng đến chất lượng gạo). Vì vậy,

cùng với việc nâng thêm lượng gạo đặc sản và chất lượng gạo xuất khNu, cần có

cơ chế điều hành xuất khNu phù hợp, có kế hoạch cung ứng đủ vốn cho DN mua

và dự trữ gạo nhằm tiêu thụ hết lúa hàng hóa có lợi cho người sản xuất, giúp

doanh nghiệp chủ động xuất khNu vào thời điểm có lợi nhất.

4.1.1.4. Biến động doanh thu theo mặt hàng máy nghiền

1.146.902

1.477.711

2.118.994

0

500,000

1,000,000

1,500,000

2,000,000

2,500,000

Doanh thu

2006 2007 2008

Năm

Đơn vị tính: Ngàn đồng

Doanh thu

Biểu đồ 7: Biến động doanh thu theo mặt hàng máy nghiền

Biến động doanh thu của máy nghiền trong 3 năm qua liên tục tăng được

thể hiện qua biểu đồ 7.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 47: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

47 SVTH: Kiều Thị Tiền

Do năm 2007, sản xuất công nghiệp còn gặp nhiều khó khăn ở một số

ngành lĩnh vực, nhưng nhìn chung vẫn tăng trưởng cao. Một số ngành nghề hoạt

động có hiệu quả và tăng trưởng khá cao như: thủy sản đông lạnh, thức ăn gia súc

gia cầm, thức ăn thủy sản,…cũng làm cho mặt hàng máy nghiền này tăng cao.

Năm 2008 mặt hàng này lại tiếp tục tăng cao đạt 641.283 ngàn đồng, chiếm tỷ lệ

43,40% so với năm 2007.

Nguyên nhân là do việc mở rộng các khu công nghiệp lại tiếp tục tăng,

nhu cầu về mặt hàng phục vụ cho công nghiệp chế biến thức ăn tăng như: dùng

máy chế biến thức ăn cho cá, chăn nuôi gà công nghiệp,…Các sản phNm cơ khí

có khả năng gia tăng xuất khNu, nhiều doanh nghiệp trong nước cũng như nước

ngoài đang có xu hướng đầu tư mạnh mẽ vào những nhóm ngành cơ khí. Để đạt

được mục tiêu này, doanh nghiệp cần tiếp tục đổi mới công nghệ, thiết bị,..để đưa

nhà máy đi vào hoạt động có hiệu quả hơn.

Mặt dù doanh thu của công ty tăng liên tục qua các năm, không phải chỉ

do 4 mặt hàng này máy nghiền, chảy sấy, bồn nhiên liệu, bánh sắt các loại, mà

còn có một số mặt hàng khác tham gia vào làm tăng tổng doanh thu của công ty

trong 3 năm.

4.1.1.5. Biến động doanh thu theo mặt hàng khác

Qua biểu đồ 8 cho thấy các mặt hàng khác của công ty đều giảm tăng qua

các năm.Cụ thể:

Năm 2007 giảm 148.623 ngàn đồng, với tỷ lệ giảm 20,41% so với năm

2006. Nguyên nhân là do công ty mới cổ phần hóa nên việc đầu tư cho các mặt

hàng khác chưa nhiều, còn thụ động hơn trong khâu tiêu thụ các mặt hàng phụ

của công ty, đội ngũ nhân viên Marketing không quan tâm lắm đến các mặt hàng

khác nên dẫn đến doanh thu giảm.

Năm 2008 doanh thu các mặt hàng này lại tăng trở lại với tỷ lệ tăng là

58,40%, tương ứng với số tiền là 338.529 ngàn đồng so với năm 2007. Nguyên

nhân là do công ty biết cách tìm kiếm khách hàng cho những mặt hàng khác của

công ty góp phần làm tăng tổng doanh thu cho công ty.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 48: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

48 SVTH: Kiều Thị Tiền

728.325

579.701

918.231

0

100,000

200,000

300,000

400,000

500,000

600,000

700,000

800,000

900,000

1,000,000

Doanh thu

2006 2007 2008

Năm

Đơn vị tính: Ngàn đồng

Doanh thu

Biểu đồ 8: Biến động doanh thu theo mặt hàng khác

Để hiêu rõ hơn về tình hình doanh thu của công ty, công ty bán các mặt

hàng trên bằng cách nào? ta đi vào phân tích tình hình doanh thu theo phương

thức bán

4.1.2. Biến động doanh thu theo phương thức bán qua 3 năm

(2006- 2008)

Qua số liệu bảng 4 ta thấy tình hình doanh thu theo phương thức bán của

công ty chủ yếu là bán lẻ và bán theo đơn đặt hàng

Việc phân tích doanh thu theo phương thức bán là một việc làm rất thiết

thực, giúp cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc nắm bắt được những

nhu cầu của khách hàng ở từng phương thức bán, qua đó định ra những kế hoạch

kinh doanh cụ thể khắc phục những yếu kém, phát huy thế mạnh từng bước nâng

cao doanh thu của doanh nghiệp trên thương trường.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 49: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

49 SVTH: Kiều Thị Tiền

Bảng 4: DOANH THU THEO PHƯƠNG THỨC BÁN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006- 2008) Đơn vị tính: Ngàn đồng

Chỉ tiêu

Năm Chênh lệch Chênh lệch 2006 2007 Năm 2008 2007 / 2006 2008 / 2007

Số tiền Tỷ

trọng(%) Số tiền Tỷ

trọng(%) Số tiền Tỷ

trọng(%) Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%) 1. Bán lẻ

3.813.241 45,55 4.228.657 40,12 5.273.469 37,33 415.417 10,89 1.044.812 24,71 2. Bán theo đơn đặt hàng 4.558.308 54,45 6.311.366 59,88 8.853.157 62,67 1.753.057 38,46 2.541.791 40,27

Tổng 8.371.549 100 10.540.023 100 14.126.626 100 2.168.474 25,90 3.586.603 34,03

(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 50: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

50 SVTH: Kiều Thị Tiền

4.1.2.1. Bán lẻ

Bán lẻ là hình thức bán cho người tiêu dùng thông qua việc người tiêu

dùng trực tiếp lại mua hàng hoá tại công ty, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của mình.

Doanh thu bán lẻ là doanh thu chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng doanh

thu qua các năm. Chẳng hạn: năm 2006, đạt 3.813.241 ngàn đồng với tỷ trọng là

45,55%. Tuy nhiên qua các năm 2007 và 2008 tỷ trọng doanh thu của phương

thức bán này có xu hướng giảm, cụ thể:

Năm 2007, tỷ trọng doanh thu đạt 40,12%, năm 2008 đạt 37,33%, mặt dù

tỷ trọng doanh thu bán lẻ qua các năm đều giảm nhưng doanh thu lại tăng liên

tục qua các năm, ( năm 2007 đạt 4.228.657 ngàn đồng, năm 2008 là 5.273.469

ngàn đồng).

Nguyên nhân là cơ sở hạ tầng phát triển khá mạnh trong những năm qua

với hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại mọc lên nhanh chóng, do thị trường

tiêu thụ rộng lớn và dân số chiếm khoảng 84 triệu dân sống chủ yếu dựa vào

nông nghiệp. Mặt khác, năm 2007 ngành nông nghiệp Vĩnh Long đã triển khai

chương trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, chương trình giống nông

nghiệp, xúc tiến thương mại,… đồng thời tăng cường ứng dụng chuyển giao các

tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng

cạnh tranh và vệ sinh an toàn thực phNm đối với các loại cây trồng, vật nuôi, đáp

ứng yêu cầu của thị trường.

Sáu tháng đầu năm 2007, tỉnh Vĩnh Long đã thành công phòng chống

dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá trên cây lúa; bệnh lở mồm long móng

trên gia súc, cúm gia cầm. Dự kiến cả năm 2007, nhiều các chỉ tiêu kế hoạch đạt

và vượt so cùng kỳ năm trước. Nổi bật: năng xuất lúa cao hơn năm 2006 là 0,45

tấn/ha, là năm có năng suất cao nhất từ trước đến nay; sản lượng thuỷ sản tăng

gần gấp 2 lần so kế hoạch, trong đó nuôi công nghiệp tăng nhanh đây là điều

kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ các mặt hàng của công ty. ( Nguồn: Basic.com)

Năm 2007 doanh thu bán lẻ tăng 415.417 ngàn đồng, chiếm tỷ lệ 10,89%

so với năm 2006, năm 2008 doanh thu 1.044.812 ngàn đồng, chiếm 24,71% so

với năm 2007, do công ty đã đón bắt được thị trường “hiệp hội Cơ khí Việt Nam

đã đề nghị sửa luật Đấu thầu theo hướng: các dự án dùng vốn ngân sách Nhà

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 51: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

51 SVTH: Kiều Thị Tiền

nước sẽ cho chỉ định thầu, hoặc tổ chức đấu thầu trong nước; nếu các doanh

nghiệp nước ngoài tham gia thầu phải liên danh, hoặc chỉ làm thầu phụ cho

doanh nghiệp Việt Nam. Bộ Công thương cũng có đề nghị cho các doanh nghiệp

mua sản phNm cơ khí trọng điểm trong nước vay vốn tín dụng với lãi suất ưu

đãi. Tổng công ty Lắp máy Việt Nam đã có đề nghị Thủ tướng cho tách các gói

thầu có thể sử dụng sản phNm, thiết bị cơ khí trong nước ở các dự án lớn để các

doanh nghiệp trong nước cung ứng, lắp đặt” nên chủ động hơn trong khâu đầu

vào nên việc tiêu thụ các mặt hàng này đem lại doanh thu khá cao cho công ty.

4.1.2.2.Bán theo đơn đặt hàng

Bán theo đơn đặt hàng là phương thức bán theo nhu cầu đặt hàng của

khách hàng, nhà cung cấp cũng như khách hàng phải cam kết theo đúng những

yêu cầu đã đặt ra trong đơn đặt hàng, nhà cung cấp giao hàng đúng ngày, địa

điểm và người nhận cũng phải thanh toán theo đúng thời hạn giữa hai bên với

quyền và nghĩa vụ của các bên theo các điều khoản và điều kiện của đơn đặt hàng.

Bán hàng theo đơn đặt hàng đem lại doanh thu đáng kể cho công ty trong 3

năm qua. Chính vì thế mà công ty đã chọn hình thức bán theo đơn đặt hàng làm

phương thức bán chủ yếu cho công ty, làm doanh thu tăng đáng kể. Cụ thể:

Doanh thu bán theo đơn đặt hàng của công ty tăng liên tục qua các năm,

năm sau cao hơn năm trước. Năm 2006 doanh thu bán theo đơn đặt hàng đạt

4.558.308 ngàn đồng, chiếm tỷ trọng 54,45%, năm 2007 là 6.311.366 ngàn

đồng, chiếm tỷ trọng 59,88% trong tổng doanh thu của năm. Tức doanh thu năm

2007 tăng 1.753.057 ngàn đồng, với tỷ lệ tăng 38,46% so với năm 2006.

Nguyên nhân doanh thu bán theo đơn đặt hàng năm 2007 tăng so với

năm 2006, một mặt là do tình hình giá cả thị trường biến động cùng chích sách

đổi mới của Nhà nước về điều chỉnh giá cả thị trường. “Theo Bộ trưởng Bộ

Thương mại Trương Đình Tuyển, đối với quốc gia mà tốc độ tăng trưởng cao

như Việt Nam thì độ chênh giữa GDP và CPI khó đạt được ở mức 2-3%, chỉ đạt

1-1,5% là được coi là đạt yêu cầu. Tất nhiên không phải đơn giản để có thể kìm

chế tốc độ tăng giá đúng như mong muốn...” ( Vietnamnet.com). Vì vậy, để đảm

bảo bình ổn thi trường, kiểm soát tăng giá trong 6 tháng cuối năm cần tiến hành

nhiều biện pháp đồng bộ. Trước hết, là việc quyết liệt để dập tắt các loại dịch

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 52: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

52 SVTH: Kiều Thị Tiền

bệnh gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, phòng chống tốt các thiên tai có

thể xảy ra. Đảm bảo nguồn cung hàng hóa ổn định, giữ mức giá hợp lý.

Về vĩ mô, sẽ phải tiến hành các biện pháp tài chính để tạo sức ép cạnh

tranh, góp phần giảm giá như: các biện pháp điều chỉnh về thuế, nâng cao hiệu

quả đầu tư, kiểm soát chặt việc thu chi ngân sách. Giám sát hoạt động thị trường

chứng khoán, đảm bảo thị trường chứng khoán phát triển ổn định.

Đặc biệt, cần thực hiện kiểm soát giá thành, giá bán đối với những hàng

hóa dịch vụ quan trọng, tính cạnh tranh hạn chế; cùng với việc thực hiện lộ trình

điều chỉnh giá bán điện từ 1/7/2008 lên 890 đồng/kwh; giảm bù giá các loại dầu,

thực hiện cơ chế thị trường đối với dầu ma-zút trong năm 2007. Việc điều hành

chính sách tiền tệ cần được thực hiện một cách linh hoạt đảm bảo được kiểm

soát mức tăng tổng phương tiện thanh toán, giữ ổn định tỷ giá và các lãi suất chủ

đạo. Theo dõi tác động của việc tăng dự trữ bắt buộc đối với tiền đồng và ngoại

tệ. (www.basic.vn).

Cùng với những chính sách trên, một mặt công ty đã có đội ngũ chuyên

viên nghiên cứu thị trường nên đã có chính sách tiêu thụ hàng hóa của mình hợp

lý dẫn đến doanh thu năm 2008 lại tiếp tục tăng đạt 8.853.157 ngàn đồng, chiếm

tỷ trọng 62,67% trong cả năm.

Mặt khác, doanh thu bán theo đơn đặt hàng tăng cũng là do công ty nhận

ra nguy cơ khi khủng hoảng kinh tế thế giới kéo dài, máy móc, thiết bị giá rẻ

nước ngoài tràn vào Việt Nam, thì sản xuất trong nước lại gặp khó khăn nên đã

chủ động trong khâu mua nguyên vật liệu đầu vào, và bên cạnh đó là sự quan

tâm của chính phủ đã chỉ đạo các bộ tìm giải pháp để các dự án, công trình sử

dụng vốn ngân sách phải tận dụng sản phNm cơ khí nội địa nên việc chủ động ở

khâu bán ra làm cho doanh thu tăng là một phần đóng góp không nhỏ của ban

lãnh đạo công ty.

4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM

(2006-2008)

4.2.1. Tình hình chi phí của công ty qua 3 năm (2006-2008)

Chi phí là những khoản chi ra bằng tiền trong quá trình hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính toán đúng các khoản chi phí bỏ ra

giúp doanh nghiệp phác thảo được viễn cảnh kinh doanh của doanh nghiệp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 53: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

53 SVTH: Kiều Thị Tiền

Phân tích biến động chi phí qua các năm là đi xem xét, đánh giá để tìm

hiểu, xác định rõ mức độ tăng giảm của chi phí. Qua đó có những biện pháp điều

chỉnh để nâng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.

Qua bảng 5 ta biết được tình hình thực hiện chi phí của công ty qua 3

năm.( Xem mục lục). Cụ thể:

Giá vốn hàng bán của công ty qua ba năm đều tăng lên.

Năm 2006 là 7.373.479 ngàn đồng, năm 2007 là 9.490.328 ngàn đồng,

tăng 2.116.849 ngàn đồng với tỷ lệ 28,71 %. Năm 2008 giá vốn hàng bán là

12.860.019 ngàn đồng (chiếm 95,48 % trong năm), tăng 3.369.691 ngàn đồng so

với năm 2007 với tỷ lệ 35,51 %. Nguyên nhân là do giá cả thế giới biến động

không ngừng, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thực hiện chính sách mở cửa

nên đất nước cũng chịu ảnh hưởng bởi sự biến động của giá cả thế giới. Mặt

khác, do chính sách thay đổi của Nhà nước liên tục cho phù hợp với sự thay đổi

giá trên thị trường đã làm cho tình hình giá cả một số nguyên vật liệu tăng cao,

để quá trình sản xuất được tiếp tục thì công ty phải mua nguyên vật liệu đầu vào

với giá trên thị trường nên chi phí sản xuất tăng cao, mà chi phí giá vốn hàg bán

lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của công ty nên kéo theo chi phí toàn

công ty đều tăng lên qua các năm (năm 2007 tăng 2.116.849 ngàn đồng, tỷ lệ

28,71% so với 2006, và 2008 tăng 3.369.691 ngàn đồng, với tỷ lệ 35,51% so với

2007). Để tình hình chi phí được cải thiện hơn công ty cần xác định rõ nguồn

cung nguyên vật liệu đầu vào hợp lý, bằng việc tạo mối quan hệ với nhà cung

ứng để đảm bảo có đủ nguồn nguyên vật liệu để sản xuất (ký kết hợp đồng, tạo

uy tín đối với nhà cung cấp, luôn cập nhật theo dõi tình hình biến động nguồn

nguyên vật liệu đầu vào).

Còn chi phí bán hàng năm 2007 lại giảm 35,12% tương ứng với số tiền

giảm là 63.692 ngàn đồng so với năm 2006.

Trong đó mức giảm đáng kể là chi phí khác chiếm 49,16% với số tiền

49.425 ngàn đồng và chi phí về tiền lương gián tiếp chiếm 44,59% với số tiền

15.511 ngàn đồng, làm cho lợi nhuận tăng lên một khoản tương ứng. Riêng chi

phí khấu hao lại tăng 2.231 ngàn đồng, với tỷ lệ 21,77%. .

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 54: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

54 SVTH: Kiều Thị Tiền

Bảng 5: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006- 2008) Đơn vị tính: Ngàn đồng

Chỉ tiêu

Năm Chênh lệch Chênh lệch 2006 2007 Năm 2008 2007 / 2006 2008 / 2007

Số tiền Tỷ

trọng(%) Số tiền Tỷ

trọng(%) Số tiền Tỷ

trọng(%) Số tiền Tỷ

lệ(%) Số tiền Tỷ

lệ(%) 1. GVHB 7.373.479 87,67 9.490.328 90,29 12.860.019 95,48 2.116.849 28,71 3.369.691 35,51 2. Chi phí BH 181.336 2,16 117.644 1,12 246.863 1,83 -63.692 -35,12 129.219 109,84 3. Chi phí QLDN 833.786 9,91 884.597 8,42 339.308 2,52 50.811 6,09 -545.289 -61,64 4. Chi phí HĐTC 18.550 0,22 12.802 0,12 14.208 0,11 -5.748 -30,99 1.406 10,98 5. Chi phí khác 3.381 0,04 5.211 0,05 8.469 0,06 1.830 54,13 3.258 62,52

Tổng 8.410.532 100 10.510.582 100 13.468.867 100 2.100.050 24,97 295.285 28,15

(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 55: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

55 SVTH: Kiều Thị Tiền

Năm 2008 chi phí bán hàng tăng 109,84% với số tiền 129.219 ngàn

đồng.Trong đó tăng đáng kể là chi phí hoa hồng, tăng 295,25% tương ứng số tiền

102.677 ngàn đồng. Trong khi đó chi phí khấu hao TSCĐ lại không tăng cũng

không giảm. Mặt khác, chi phí khác cũng tăng lên 38,42% tương ứng với số tiền

là 19.637 ngàn đồng (chủ yếu là tăng chi phí vận chuyển và bốc xếp). Nguyên

nhân là do sản phNm gia công phần lớn là hợp đồng lắp đặt tại địa điểm của

khách hàng và trọng lượng của một số sản phNm quá nặng và cồng kềnh nên phải

thuê cNu để giao hàng.

Chi phí QLDN năm 2007 so với năm 2006 tăng 6,09% tương ứng với số

tiền 50.811 ngàn đồng so với tỷ lệ tăng doanh thu vẫn còn thấp, chứng tỏa công

tác quản lý chi phí được quan tâm. Cụ thể chi phí QLDN tăng giảm như sau:

- Tiền lương bộ phận gián tiếp tăng 10,74% tương ứng số tiền là 51.173

ngàn đồng. Nguyên nhân do điều chỉnh mức lương tối thiểu từ 350.000 đồng lên

450.000 đồng ( số lượng lao động không tăng)

- Chi phí khấu hao TSCĐ tăng 26,66% tương ứng với số tiền là 11.067

ngàn đồng. Nguyên nhân do bổ sung tài sản cố định (xe Jolie)

- Chi phí về nước và chi phí khác tăng lần lượt là 19,59% và 34,115 tương

ứng với số tiền 691 ngàn đông, 51.113 ngàn đồng. Nguyên nhân chi phí khác

tăng là do chi thù lao cho Hội đồng quản trị và chi phí thuê luật sư ( do năm 2006

không phát sinh).

+ Chi phí điện thoại giảm 19,68% tương ứng với mức giảm là 4.352 ngàn

đồng

+ Chi phí về vật liệu giảm 71,80% tương ứng với mức giảm là 50.220

ngàn đồng

+ Chi phí về thuế đất, phí giảm 12,40% tương ứng với số tiền là 8.655

ngàn đồng

Như vậy, các khoản chi làm tăng chi phí là do khách quan.

Năm 2008 chi phí QLDN giảm 61,64% tương ứng với số tiền là 545.289

ngàn đồng so với năm 2007. Cụ thể là:

- Tiền lương gián tiếp giảm 71,10% tương ứng với số tiền 375.073 ngàn

đồng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 56: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

56 SVTH: Kiều Thị Tiền

- Chi phí về vật liệu giảm 46,39% tương ứng với số tiền 9.149 ngàn đồng.

- Thuế đất, phí giảm 50,25% tương ứng với số tiền 30.729 ngàn đồng.

Nguyên nhân do áp dụng giá thuê mới, nên tiền thuê đất giảm.

- Đồ dùng văn phòng giảm 27,81% tương ứng với số tiền 193 ngàn đồng.

Nguyên nhân do công ty giảm khoản sơn, quét vôi văn phòng làm việc, ít trang bị

lại bàn ghế.(do năm 2007 đã chi rồi)

- Một số chi phí khác cũng giảm như: chi phí khấu hao tài sản cố định,

chi phí nước sinh hoạt,…

- Mặt khác, chi phí về điện thoại tăng không đáng kể tăng 1,78% tương

ứng với số tiền 2.980 ngàn đồng.

Như vậy, các khoản chi làm tăng chi phí do khách quan, riêng việc sử

dụng điện thoại cần quản lý chặt chẽ hơn nhằm hạn chế được thất thoát.

Chi phí HĐTC năm 2007 giảm so với 2006 là 30,90% tương ứng với số

tiền là 5.748 ngàn đồng. Nguyên nhân do khấu hao, sữa chữa nhà cho thuê 1.940

ngàn đồng với tỷ lệ 13,74%. Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 10,89% tương

ứng với số tiền là 1.406 ngàn đồng, do biến động giá cả, khấu hao TSCĐ tăng

8,21% tương ứng với số tiền 1.000 ngàn đồng ,...

Chi phí khác năm 2007 tăng so với năm 2006 là 54,12% ứng với số tiền

1.830 ngàn đồng, năm 2008 tăng so với năm 2007 là 3.258 ngàn đồng. Nguyên

nhân tăng chi phí qua 2 năm chủ yếu là do chi thù lao cho Hội đồng quản trị

.(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chínc).

Để biết được lợi nhuận của công ty bị ảnh hưởng bởi chi phí giá vốn hàng

bán như thế nào? Ta tìm hiểu giá vốn hàng bán theo cơ cấu mặt hàng

4.2.2. Gía vốn hàng bán theo cơ cấu mặt hàng

Những năm gần đây, thị trường ngành cơ khí biến động mạnh, giá cả tăng

liên tục để đạt được lợi nhuận công ty cần phải chủ động hơn trong khâu mua

nguyên vật liệu đầu vào, có bộ phận nghiên cứu thị trường để ứng đối phó kịp

thời với sự biến động của nền kinh tế đất nước nói riêng và kinh tế thế giới nói

chung. Vì vậy, kinh doanh trong điều kiện này công ty sẽ phải chịu mọi tác động

từ sự biến động đó.

Để thấy rõ sự biến động giá vốn hàng bán qua 3 năm, ta xem qua số liệu

được trình bày trong bảng 6.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 57: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

57 SVTH: Kiều Thị Tiền

Nhận xét: Giá vốn hàng bán của công ty qua ba năm đều tăng lên, năm

2006 là 7.373.479 ngàn đồng, năm 2007 là 9.490.328 ngàn đồng tăng 2.116.849

ngàn đồng với tỷ lệ 28,71 %. Đến năm 2008 tăng 3.369.691 ngàn đồng so với

năm 2007 với tỷ lệ 35,51%. Giá vốn hàng bán các mặt hàng tăng là do sản lượng

tiêu thụ các mặt hàng của công ty tăng, trong đó giá vốn hàng bán của mặt hàng

bồn nhiên liệu chiếm tỷ trọng cao và tăng qua các năm (năm 2006 là 30,15%,

năm 2007 là 40,33% và 2008 là 42,50%).

Cũng như các mặt hàng bánh sắt các loại, chảo sấy, máy nghiền giá vốn

cũng tăng qua các năm , năm sau cao hơn năm trước nhưng thấp hơn so với tỷ lệ

tăng doanh thu đều này cho thấy tình hình tiêu thụ các mặt hàng của công ty đều

tăng. Nguyên nhân là do biến động tình hình giá cả không ổn định theo hướng

tăng và biến động trên thế giới.

Riêng giá vốn hàng bán của các mặt hàng khác của công ty năm 2007

giảm so với năm 2006 là 23,58%, tương ứng số tiền là 178.87 2 ngàn đồng, tuy

mức giảm không cao nhưng cũng phần nào làm tăng lợi nhuận cho công ty.

Nguyên nhân giá bán các mặt hàng khác của công ty năm 2007 giảm so với 2006

là do năm 2006 chỉ phần nào đó nói lên chính sách quản lý của công ty. Vì vậy

để tình hình giá cả nguyên vật liệu ngành cơ khí nói riêng được tương đối ổn

định đoàn thể các ngành cơ khí phải có kiến nghị đến chính phủ và các Bộ ngành:

“Đầu tư phát triển công nghiệp cơ khí dứt khoát không thể không có bàn tay hữu

hình của Nhà nước tác động và tạo đơn hàng đối với những tập đoàn kinh tế, tổng

công ty, doanh nghiệp cơ khí lớn thuộc các thành phần kinh tế. Chính phủ cần có

một hệ thống chính sách đồng bộ từ vốn, quy hoạch, quy hoạch lựa chọn sản

phNm có sức cạnh tranh và kết hợp kinh tế quốc phòng, không thể đầu tư tràn lan

và không theo quy hoạch phát triển chung của quốc gia và đặc biệt là lựa chọn

cán bộ quản lý có hiểu biết về cơ khí, có năng lực và có tâm huyết, đạo đức dành

cho công nghiệp cơ khí. Nhà nước dứt khoát phải có biện pháp, chính sách để tạo

nhiều đơn hàng cho các doanh nghiệp cơ khí trong nước. Có đầu ra, các doanh

nghiệp cơ khí mới tìm nguồn vốn để đầu tư phát triển”. (Nguồn:www.basic.vn).

Vấn đề lựa chọn và bố trí cán bộ quản lý doanh nghiệp cơ khí có vốn Nhà

nước lớn, đặc biệt là cán bộ quản lý vĩ mô về phát triển công nghiệp cơ khí là

một việc rất quan trọng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 58: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

58 SVTH: Kiều Thị Tiền

Bảng 6: GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG QUA 3 NĂM ( 2006-2008) Đơn vị tính: Ngàn đồng

Chỉ tiêu

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Chênh lệch 2007 / 2006 2008 / 2007

Số tiền Tỷ

trọng(%) Số tiền Tỷ

trọng(%) Số tiền Tỷ

trọng(%) Số tiền Tỷ

lệ(%) Số tiền Tỷ

lệ(%) 1. Bánh sắt các loại 2.433.985 33,01 2.609.840 27,50 3.090.263 24,03 175.855 7,22 480.422 18,41 2. Bồn nhiên liệu 2.223.104 30,15 3.827.449 40,33 5.465.508 42,50 1.604.345 72,17 1.638.059 42,80 3. Máy sấy lúa 962.239 13,05 1.143.585 12,05 1.504.622 11,70 181.346 18,85 361.038 31,57 4. Máy nghiền 995.420 13,50 1.329.595 14,01 1.864.703 14,50 334.175 33,57 535.108 40,25 5. Mặt hàng khác 758.731 10,29 579.859 6,11 934.923 7,27 -178.872 -23,58 355.064 61,23

Tổng 7.373.479 100 9.490.328 100 12.860.019 100 2.116.849 28,71 3.369.691 35,51

(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 59: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

59 SVTH: Kiều Thị Tiền

Người đứng đầu doanh nghiệp không đủ năng lực thì chưa đủ tầm đưa

doanh nghiệp hoạt động và phát triển bền vững. Trong một thời gian dài công

nghiệp cơ khí của đất nước bị thả nổi cho nên thiếu cán bộ có năng lực, kinh

nghiệm thực tiễn, kiến thức chuyên sâu về cơ khí để tham mưu, giúp việc đắc lực

và có trách nhiệm cho lãnh đạo ngành đưa ra những quyết định có hiệu quả cho

đầu tư phát triển cơ khí Việt Nam. (Nguồn:www.basic.vn).

4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM

(2006- 2008)

4.3.1. Tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2006- 2008

Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, là chỉ tiêu chất

lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp.

Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá

hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu

quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Vì vậy việc phân tích tình hình lợi nhuận là vô cùng quan trọng giúp

doanh nghiệp có những biện pháp khai thác khả năng tiềm năng của công ty

nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận.

Phân tích chung tình hình lợi nhuận giúp chúng ta đánh giá được sự biến

động của lợi nhuận năm nay so với năm trước của công ty nhằm thấy được khái

quát tình hình lợi nhuận và biết được mức đóng góp của các lợi nhuận thành phần

như thế nào?

Dựa vào bảng số liệu 7 ta thấy lợi nhuận ròng của công ty qua 3 năm đều

tăng. Năm 2007 lợi nhuận ròng của công ty là 215.484 ngàn đồng tăng tương đối

so với năm 2006. Năm 2008 với sự thuận lợi trong kinh doanh nên lợi nhuận

ròng của công ty tiếp tục tăng và đạt 678.617 ngàn đồng. Nguyên nhân làm cho

lợi nhuận ròng tăng chủ yếu là do sự giảm chi phí bán hàng năm 2007 và chi phí

quản lý doanh nghiệp năm 2008.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 60: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

60 SVTH: Kiều Thị Tiền

Bảng 7: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006 - 2008) Đơn vị tính: Ngàn đồng

Chỉ tiêu

Năm Chênh lệch Chênh lệch

2006 2007 2008 2007 / 2006 2008 / 2007

Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%) 1. Doanh thu BH và CCDV 8.386.587 10.595.387 14.149.378 2.208.800 26,34 3.553.991 33,54 2. Các khoản giảm trừ DT 15.038 55.364 22.752 40.326 268,16 -32.612 -58,90 3. DT thuần từ BH và CCDV 8.371.549 10.540.023 14.126.626 2.168.474 25,90 3.586.603 34,03 4. Giá vốn hàng bán 7.373.479 9.490.328 12.860.019 2.116.849 28,71 3.369.691 35,51 5.LN gộp về BH và CCDV 998.070 1.049695 1.266.607 51.625 5,17 216.912 20,66 6. DT từ HĐTC 258.859 259.782 263.052 923 0,36 3.270 1,26 7. Chi phí HĐTC 18.550 12.802 14.208 -5.748 -30,99 1.406 10,98 8. Chi phí bán hàng 181.336 117.644 246.863 -63.692 -35,12 129.219 109,84 9. Chi phí QLDN 833.786 884.597 339.308 50.811 6,09 -545.289 -61,64 10. LN từ HĐKD 223.257 294.434 929.280 71.177 31,88 634.846 215,62 11. Thu nhập khác 5.074 10.060 21.712 4.986 98,27 11.652 115,83 12. Chi phí khác 3.381 5.211 8.469 1.830 54,13 3.258 62,52 13. LN khác 1.693 4.849 13.243 3.156 186,41 8.394 173,11 14. Tổng LN trước thuế 224.950 299.283 942.523 74.333 33,04 643.240 214,93 15. Thuế TNDN hiện hành 62.986 83.799 263.906 20.813 33,04 180.107 214,93 16. LN sau thuế 161.964 215.484 678.617 53.520 33,04 463.133 214,93

(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 61: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

61 SVTH: Kiều Thị Tiền

4.3.1.1.Lợi nhuận từ HĐSXKD

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là khoản trên lệch từ lãi gộp trừ đi

chi phí bán hàng và chi phí quản lý

Qua bảng 7 ta thấy, doanh thu thuần năm 2007 tăng so với năm 2006 là

25,90 % với mức tuyệt đối 2.168.474 ngàn đồng. Năm 2008 doanh thu thuần

tăng 3.586.603 ngàn đồng tương đương với tỷ lệ 34,03 % so với năm 2007.

Điều này cho thấy quy mô kinh doanh của công ty gia tăng để đáp ứng mức độ

tiêu thụ ngày càng tăng trong nước. Tuy nhiên giá cả các mặt hàng cơ khí có

nhiều biến động do giá cả thế giới không ngừng biến động, nên làm tăng giá

vốn hàng bán, năm 2007 tăng 2.116.849 ngàn đồng, với tốc độ tăng 28,71%,

đến năm 2008 tăng 35.51% với mức tuyệt đối là 3.369.691 ngàn đồng nhưng

tốc độ tăng của giá vốn hàng bán chậm hơn tốc độ tăng doanh thu.

Nguyên nhân là công ty nắm bắt được tình hình giá cả biến động trên thị

trường tác động mạnh mẽ đến ngành cơ khí. “Năm 2006 mặt dù chịu áp lực của

việc tăng chi phí đầu vào (xăng dầu, kim loại màu…), chưa có nhiều dự án lớn

đi vào hoạt động nhưng phần nào Nhà nước đã triển khai một số dự án cơ khí

và được đánh giá đạt tiến độ như: Dự án đầu tư nâng cao năng lực sản xuất

Công ty Cơ khí Hà Nội (tổng mức đầu tư 159 tỷ đồng)…, đến năm 2007 tập

trung phát triển những sản phNm cơ khí đang có lợi thế cạnh tranh cao, có thị

trường, chú ý các sản phNm trọng điểm. Khuyến khích phát triển các sản phNm

xuất khNu, sản phNm cơ khí phục vụ CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Bộ

Công nghiệp đã nhấn mạnh việc chú trọng phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ

phục vụ sản xuất thiết bị toàn bộ (các thiết bị điện tử, ô tô, xe máy, tàu thuỷ, …)

để chủ động trong sản xuất nâng cao giá trị tăng thêm của cả ngành”. Nhờ

những chính sách hổ trợ như thế mà công ty đã đạt được thành công trong

những năm qua.( www.Basic.vn).

Năm 2007 chi phí bán hàng giảm 30,99% tương ứng với số tiền 5.748

ngàn đồng so với năm 2006. Trong đó mức giảm đáng kể là chi phí phân bổ và

chi phí hoa hồng làm cho lợi nhuận tăng lên. Năm 2008 chi phí bán hàng tăng

6,09% tương ứng với số tiền 50.810 ngàn đồng so với năm 2007. Trong đó tăng

đáng kể là chi phí hoa hồng, chi phí vận chuyển, bốc xếp tăng 301% tương ứng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 62: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

62 SVTH: Kiều Thị Tiền

số tiền 45.618 ngàn đồng (60.784 - 15.166 ). Nguyên nhân là do sản phNm gia

công phần lớn là hợp đồng lắp đặt tại địa điểm của khách hàng và trọng lượng

của một số sản phNm quá nặng và cồng kềnh nên phải thuê cNu để giao hàng

nên đã làm cho chi phí bán hàng tăng lên .

Khác với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2007

lại tăng lên so với năm 2006 là 109,84% với số tiền 129.219 ngàn đồng. Chi phí

QLDN tăng là do một số nguyên nhân: tiền lương của bộ phận gián tiếp tăng

11% ( nguyên nhân do điều chỉnh mức lương tối thiểu từ 350.000 đồng lên

450.000 đồng), khấu hao TSCĐ tăng do bổ sung TSCĐ (xe Jolie), chi phí nước

sinh hoạt tăng (sử dụng thực tế bình quân 165,4m3/ tháng mua của công ty cấp

nước chưa tính đến việc huy động tháp nước nội bộ) và một số chi phí khác

tăng, giảm không đáng kể. Đến năm 2008 thì chi phí QLDN lại giảm đi và với

mức giảm là 61,64% tương ứng với số tiền 545.289 ngàn đồng. Chi phí QLDN

giảm là do chi phí thuế đất, phí giảm 50,25% với số tiền 30.729 ngàn đồng, chi

phí về vật liệu giảm 46,39% tương ứng với số tiền 9.149 ngàn đồng, điều này

chứng tỏa công tác quản lý chi phí được quan tâm. Như vậy, các khoản làm

tăng chi phí là do khách quan, riêng việc sử dụng nước cần quản lý chặt chẽ

hơn nữa nơi khu vực vệ sinh, công ty cần có chính sách hợp lý hơn nữa để giảm

chi phí làm cho lợi nhuận của công ty tăng lên.

4.3.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.

Doanh thu hoạt động tài chính tăng không đáng kể năm 2007 tăng 0.36%

tương ứng với số tiền 923 ngàn đồng, do năm 2007 biến động giá cả diễn ra liên

tục, lợi nhuận của công ty tăng tương đối nên doanh thu HĐTC tăng không

đáng kể, tiền thu chủ yếu là do cho thuê mặt bằng, lãi tiền gửi ngân hàng. Sang

năm 2008 doanh thu hoạt động tài chính lại tiếp tục tăng, tăng 1,26% với số tiền

3.270 ngàn đồng. Nguyên nhân tăng là do khoản thu tiền lãi ngân hàng tăng.

Không giống như doanh thu HĐTC, chi phí HĐTC năm 2007 giảm so

với năm 2006 là 30,99% tương ứng với số tiền 5.748.439 đồng. Nguyên nhân

chủ yếu là do giảm chi phí khấu hao tài sản cố định 13,74% với số tiền 1.940

ngàn đồng làm cho hiệu quả hoạt động tài chính tăng lên so với năm 2006. Năm

2008 chi phí hoạt động tài chính lại tăng lên không đáng kể tăng 10,98% với số

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 63: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

63 SVTH: Kiều Thị Tiền

tiền 1.406 ngàn đồng. Nguyên nhân chi phí tăng là do tăng chi phí sữa chữa nhà

cho thuê, khấu hao TSCĐ,…

4.3.1.3. Lợi nhuận khác

Thu nhập khác năm 2007 tăng so với năm 2006 là 98,26% với số tiền

4.986 ngàn đồng. Nguyên nhân tăng chủ yếu là do xử lý công nợ không ai đòi.

Năm 2008 thu nhập khác lại tăng lên đáng kể, tăng 115,83% tương ứng với số

tiền 11.653 ngàn đồng. Nguồn thu chủ yếu là do thu từ vi phạm hợp đồng và

thu do thanh lý tài sản cố định.

Cũng giống như thu nhập, chi phí khác năm 2007 lại tăng 54,12% tương

ứng với số tiền 1.830 ngàn đồng. Nguyên nhân tăng chi phí khác là do tăng sữa

chữa nhà cho thuê, khấu hao TSCĐ. Năm 2008 chi phí khác cũng tăng với số

tiền 3.258 ngàn đồng với tỷ lệ 62,51%, nguyên nhân tăng chủ yếu là do tăng

khấu hao nhà cho thuê, chi do vi phạm hợp đồng.

Tóm lại:

Từ bảng số liệu trên cho thấy hiệu quả về hoạt động sản xuất kinh

doanh năm 2007 lãi là: 317.297 ngàn đồng

Trong đó:

- Lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh là: 47.455 ngàn đồng

- Lãi từ hoạt động tài chính là: 259.782 ngàn đồng

- Lãi từ thu nhập khác là: 10.060 ngàn đồng

Mặt dù hiệu quả chưa cao nhưng đã thể hiện được sự phấn đấu không

ngừng trong công tác quản lý về tài chính cũng như quản lý sản xuất, năng xuất

lao động tăng. Năm 2007, giá cả thị trường không ổn định theo xu hướng tăng

nhưng nhờ cặp nhật thông tin kịp thời, tính toán đầu vào, đầu ra đầy đủ, hợp lý

phù hợp với giá cả thị trường được khách hàng chấp nhận thể hiện tăng doanh

thu. Giá vốn hàng bán tuy tỷ lệ không tương ứng với tỷ lệ tăng doanh thu

(28,71% / 25,90%) nhưng so với tỷ lệ tăng giá cả (sắt thép) bình quân từ 10% -

30% điều này thể hiện có tiết kiệm vật tư cụ thể là: nhập tiết kiệm vật tư 16.575

ngàn đồng, nhập vật tư điều chỉnh kiểm kê là: 15.642 ngàn đồng (đã bù trừ xuất

điều chỉnh) làm giảm chi phí tăng lợi nhuận. Chi phí sản xuất chung cũng giảm

trong điều kiện giá trị sản xuất tăng, thể hiện tiết kiệm được chi phí sử dụng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 64: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

64 SVTH: Kiều Thị Tiền

dụng cụ sản xuất, (lợi nhuận sau thuế năm 2007 tăng so với năm 2006 là:

53.520 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 33,05%). (Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính).

Từ bảng số liệu 7 cho thấy hiệu quả về hoạt động sản xuất kinh doanh

năm 2008 lãi là: 965.200 ngàn đồng

Trong đó:

- Lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh là: 680.436 ngàn đồng

- Lãi từ hoạt động tài chính là: 263.052 ngàn đồng

- Lãi từ thu nhập khác là: 21.712 ngàn đồng

Năm 2008, mặt dù tình hình kinh tế trong và ngoài nước có nhiều biến

động phức tạp, giá cả thị trường không ổn định thay đổi liên tục nhất là các mặt

hàng về kim khí như: sắt, thép,…hàng hóa Việt Nam cũng đang phải cạnh tranh

gay gắt với hàng hóa của những nước đang phát triển. Hơn nữa do đặc thù hoạt

động của công ty phần lớn là sản xuất theo đơn đặt hàng làm cho việc dự trữ vật

liệu đầu vào càng khó khăn hơn nhưng nhờ sự nhạy bán của bộ phận kế hoạch

và cung tiêu nắm bắt thông tin giá cả thị trường, cập nhật kịp thời, tính toán đầu

ra, đầu vào đầy đủ, hợp lý phù hợp với giá cả thị trường được khách hàng chấp

nhận thể hiện doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 so với năm

2007 tăng 34,03% tương ứng với số tiền 3.586.603 ngàn đồng. Trong khi chi

phí sản xuất kinh doanh tăng 32% làm cho lợi nhuận tăng lên. Đáng chú ý là chỉ

tiêu năng suất lao động, năm 2007 tiền lương công nhân sản xuất chính trên

doanh thu (1.069.300/10.329.883) là 10,35% tức là 100 đồng tiền lương công

nhân sản xuất chính tạo ra 1.035 đồng doanh thu. Năm 2008

(1.282.377/14.146.626) là 9,06% tức là 100 đồng tiền lương công nhân sản xuất

chính tạo ra 906 đồng doanh thu, điều này không thể đánh giá năng suất lao

động năm 2008 giảm 12,5% (906/1035) mà do thay đổi giá tiền lương tối thiểu

tỷ lệ 20% (450.000/540.000). Như vậy, năng suất lao động năm 2008 có tăng

lên (12,5% - 20%). (Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính).

Bên cạnh đó công tác quản lý luôn được quan tâm cụ thể như: nhập vật

tư tiết kiệm giá trị là 10.636 ngàn đồng, nhập vật tư điều chỉnh kiểm kê là

21.551 ngàn đồng (đã bù trừ xuất điều chỉnh). Xét về chi phí nguyên vật liệu,

vật liệu trực tiếp chiếm trong chi phí sản xuất sau khi loại trừ chi phí nhân công

trực tiếp và chi phí sản xuất chung như: năm 2007 là 82,03%

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 65: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

65 SVTH: Kiều Thị Tiền

(7.491.401/9.131.984), năm 2008 là 83,66% (10.382.746/12.411.023). Năm

2008 tăng 1,63% (82,03 – 83,66) do ảnh hưởng nhân tố giá cả. (Nguồn : Phòng Kế

Toán – Tài Chính).

Từ những đánh giá trên đây cho thấy tỉ lệ tăng các khoản chi phí phần

lớn thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu (ngoại trừ chi phí bán hàng), làm cho thu nhập

về hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên,( lợi nhuận năm 2008 tăng 463.133

ngàn đồng , với tỉ lệ tăng 214,93%).

4.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty

Thông thường lợi nhuận của các công ty chịu ảnh hưởng của các nhân tố

sau: sản lượng hàng hóa bán ra, giá cả,…Nhưng do đặc thù của ngành cơ khí

nên lợi nhuận của công ty chịu ảnh hưởng của các nhân tố: doanh thu, chi phí,

thuế,... Nếu các yếu tố khác không đổi mà doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận

tăng và ngược lại doanh thu giảm thì lợi nhuận giảm theo.

Chi phí thì ngược lại với doanh thu, và tỷ lệ nghịch vơí lợi nhuận, tức

chi phí tăng thì lợi nhuận giảm còn chi phí giảm thì lợi nhuận tăng. Trừ trường

hợp tốc độ tăng cuả doanh thu lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của chi phí

thì đôi khi cũng không làm cho lợi nhuận giảm.

Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn ta phân tích sâu hơn việc ảnh

hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận của từng hoạt động. ( Xem phụ lục )

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 66: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

66 SVTH: Kiều Thị Tiền

Bảng 8 : TỔNG HỢP TẤT CẢ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI

CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006- 2008)

Đơn vị tính: Ngàn đồng

Chỉ tiêu Năm 2007/2006 Năm 2008/2007

Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Lợi nhuận HĐKD + 64.508 + 120,53 + 632.980 + 136,67 Doanh thu thuần + 2.168.474 + 4051,71 +3.586.603 + 774,42 Giá vốn hàng bán - 2.116.849 - 3955,25 - 3.369.691 - 727,59 Chi phí bán hàng + 63.692 + 119,01 - 129.219 - 27,90 Chi phí QLDN - 50.811 - 94,94 + 545.289 + 117,74 Lợi nhuận HĐTC + 6.671 + 12,46 + 1.864 + 0,40 Doanh thu HĐTC + 923 + 1,72 + 3.270 + 0,71 Chi phí HĐTC + 5.748 + 10,74 - 1.406 - 0,30 Lợi nhuận khác + 3.156 + 5,90 + 8.394 + 1,81 Thu nhập khác + 4.986 + 9,32 + 11.652 + 2,52 Chi phí khác - 1.830 - 3,42 - 3.258 - 0,70 Thuế TNDN - 20.813 - 38,89 - 180.107 - 38,89 Lợi nhuận sau thuế 53.520 100 463.133 100

( Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính )

Qua số liệu bảng 8 ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007

chiếm tỷ trọng rất cao (120,53%, với số tiền 64.508 ngàn đồng ) tổng lợi

nhuận của công ty so với năm 2006. Điều này chứng tỏ công tác quản lý về mặt

tài chính của công ty rất có hiệu quả. Cụ thể:

Doanh thu thuần năm 2007 tăng so với năm 2006 là 2.168.474 ngàn

đồng, với tỷ trọng 4051,71 % trong tổng tỷ trọng của công ty. Nguyên nhân làm

cho doanh thu công ty năm 2007 tăng cao so với năm là do công ty cập nhật

thông tin kịp thời, tính toán đầu ra đầu vào hợp lý, phù hợp với giá cả thị

trường ( giá cả không ổn định) được khách hàng chấp nhận thể hiện tăng doanh

thu.

Giá vốn hàng bán năm 2007 tăng so với năm 2006 là 2.116.849 ngàn

đồng, chiếm tỷ trọng 3955,25%, nhưng tốc độ tăng giá vốn hàng bán lại thấp

hơn tốc độ tăng doanh thu nên lợi nhuận trong năm vẫn tăng. Nguyên nhân làm

cho chi phí giá vốn hàng bán tăng là do tăng giá cả (sắt thép) bình quân từ 10%

- 30% làm cho giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng dẫn đến tăng chi phí giá vốn

ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 67: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

67 SVTH: Kiều Thị Tiền

Chi phí bán hàng năm 2007 giảm so với năm 2006 là 63.692 ngàn đồng,

với tỷ trọng 119,01%. Nguyên nhân là do giảm chi phí là do giảm chi phí vận

chuyển, chi phí hoa hồng nên làm tăng lợi nhuận cho công ty.

Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 tăng 50.811 ngàn đồng, tỷ trọng

tăng 94,94% làm cho lợi nhuận trong năm của công ty giảm. Nguyên nhân chi

phí quản lý doanh nghiệp tăng là do tăng chi phí điện thoại, các loại phí thuê đất

điều này thể hiện công tác quản lý chi phí chưa được công ty quan tâm, và

công ty cần có chích sách hơn nữa trong cách quản lý.

Lợi nhuận về hoạt động tài chính của công ty cũng tăng lên 6.671ngàn

đồng với tỷ trọng 12,46% so với năm 2006. Cụ thể:

Doanh thu hoạt động tài chính tăng 923 ngàn đồng, trong khi đó chi phí

hoạt động tài chính cũng giảm 5.748 ngàn đồng dẫn đến lợi nhuận hoạt động tài

chính trong năm tăng 6.671 ngàn đồng. Nguyên nhân làm tăng doanh thu hoạt

động tài chính là do thu tiền lãi từ ngân hàng, giảm chi phí hoạt động tài chính

là do giảm sữa chữa nhà cho thuê.

Lợi nhuận khác của công ty cũng tăng lên 3.156 ngàn đồng so với năm

2006. Cụ thể:

Thu nhập khác tăng 4.986 ngàn đồng, còn chi phí cũng tăng làm cho lợi

nhuận công ty chỉ còn 3.156 ngàn đồng so với năm 2006. Nguyên nhân tăng

thu nhập khác là do thu tiền lãi từ ngân hàng, chi phí tăng là do tăng chi cho

hợp Hội đồng quản trị của công ty.

Khoản thuế TNDN trong năm 2007 lại chiếm 38,89% với số tiền 20.813

ngàn đồng so với năm 2006 cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận ròng của công ty

làm cho lựoi nhuận công ty giảm đi một khoản tương ứng.

Mặt dù chi phí tăng là do khách quan nhưng một phần nào ảnh hưởng

đến lợi nhuận công ty, nhưng nhìn chung lợi nhuận công ty vẫn tăng 53.520

ngàn đồng so với năm 2006.

Lợi nhuận trong công ty năm 2008 vẫn tăng 463.133 ngàn đồng so với

năm 2007 nhưng tăng chủ yếu là do khoản tăng của doanh thu bán hàng.

Doanh thu bán hàng chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng lợi nhuận của

công ty chiếm 774,42%. Nguyên nhân doanh thu tăng là do trong năm công ty

tiêu thụ nhiều hơn, ( bán được 2 mặt hàng bồn nhiên liệu 10m3 tole 6ly cho

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 68: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

68 SVTH: Kiều Thị Tiền

DNTN xăng dầu Dưỡng Thủy – Vĩnh Long, thu được khoản tiền 50.000 ngàn

đồng trong năm 2008, cũng trong năm này mặt hàng bánh sắt các loại như:

bánh lá P 900 4 ly 2 khớp, bánh lá P 800 3ly 1 khớp X 300,… bán cho anh

Trương Văn Điền – Đồng Tháp, với số tiền 27.000 ngàn đồng,… ).

Giá vốn hàng bán của công ty cũng tăng 3.369.691 ngàn đồng so với

năm 2007. Nguyên nhân giá vốn hàng bán là do giá cả thị trường biến động,

nhất là mặt hàng kim khí, mà đặt thù của công ty là sản xuất sản phNm theo đơn

đặt hàng nên rất khó khăn trong việc dự trữ nguồn nguyên vật liệu đầu vào. Vì

vậy mà muốn sản xuất sản phNm thì công ty phải mua nguyên vật liệu theo giá

thị trường nên đNy giá vốn hàng hóa lên cao.

Chi phí bán hàng trong năm cũng tăng nguyên nhân là do chi cho chi phí

vận chuyển, chi phí bốc vác, do đặt thù của ngành là vận chuyển vật liệu cồng

kềnh nên phải thuê mướn nhân công, máy móc nên phải chi ra nhiều chi phí để

bán được hàng, chi phí bán hàng tăng 129.219 ngàn đồng, làm ảnh hưởng đến

lợi nhuận công ty.

Chi phí QLDN trong năm lại giảm 545.289 ngàn đồng góp phần làm

tăng lợi nhuận cho công ty. Nguyên nhân giảm chi phí QLDN là do bộ máy

quản lý công ty gọn nhẹ, giảm chi phí điện thoại, chi phí về vật liệu.

Lợi nhuận HĐTC công ty tăng 1.864 ngàn đồng, với tỷ lệ 0,40 %.

Nguyên nhân làm cho lợi nhuận HĐTC công ty tăng là do mức độ tăng doanh

thu cao hơn mức độ tăng chi chí, doanh thu HĐTC tăng chủ yếu do thu từ lãi

tiền gửi ngân hàng, còn chi phí HĐTC tăng do khấu hao nhà cho thuê.

Lợi nhuận khác tăng 8.394 ngàn đồng với tỷ lệ 1,81%. Trong đó thu

nhập khác tăng 11.652 ngàn đồng với tỷ lệ 2,52%, chi phí khác tăng 3.258 ngàn

đồng, nhưng mức độ tăng thu nhập cao hơn mức tăng chi phí. Nguyên nhân làm

tăng thu nhập khác là do thu từ vi phạm hợp đồng và thanh lý tài sản cố định,

còn chi phí giảm là do khấu hao nhà cho thuê.

Thuế TNDN trong năm công ty phải nộp một khoản tiền là 180.107 ngàn

đồng, với tỷ trọng 38,89% trong tổng tỷ trọng của công ty.

Tóm lại: Trong điều kiện kinh tế thị trường có nhiều biến động cùng với

sự thay đổ cách chính sách Nhà nước cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả

hoạt động kinh doanh. Xét về nguyên nhân tăng tỷ lệ lợi nhuận nếu ta loại trừ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 69: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

69 SVTH: Kiều Thị Tiền

nguyên nhân khách quan thì phương hướng hoạt động của công ty phù hợp với

cơ chế thị trường, công tác quản lý chặt chẽ từ đầu vào đến đầu ra. Do đó công

ty cần phát huy hơn nữa trong những năm kế tiếp để thu được lợi nhuận cao

hơn, bằng cách hạn chế đến mức tối đa việc gia tăng chi phí khách quan.

4.4. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH

Biết tính toán và sử dụng các chỉ số tài chính không chỉ có ý nghĩa với

nhà phân tích tài chính, mà còn rất quan trọng với nhà đầu tư cũng như với

chính bản thân doanh nghiệp và các chủ nợ…Các chỉ số tài chính cho phép

chúng ta so sánh các mặt khác nhau của các báo cáo tài chính trong một doanh

nghiệp với các doanh nghiệp khác trong toàn ngành để xem xét khả năng chi trả

nợ vay…

4.4.1. Phân tích khả năng thanh toán của công

Bảng 9: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tiền đồng 49.071.900 1.078.120.284 747.350.752 Khoản phải thu đồng 1.771.176.345 929.658.732 1.692.297.662 Khoản phải trả NH đồng 965.204.091 1.128.265.918 694.714.855 Tài sản LĐ đồng 3.599.185.627 3.902.508.596 4.681.704.234 HS thanh toán nhanh lần 1,89 1,78 3,51 HS thanh toán NH lần 3,73 3,46 6,74

(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính)

a. HS thanh toán nhanh

Từ bảng số liệu 9 cho thấy cứ 1 đồng nợ ngắn hạn công ty có 1,89 đồng

thanh toán nhanh, năm 2007 giảm 0,11 đồng ( 1,89 – 1.78), cho thấy khả năng

thanh toán năm 2007 có giảm so với năm 2006 nhưng không đáng kể. Về

nguyên tắc cơ bản hệ số thanh toán là 1:1 có nghĩa là công ty có sẵn tiền để

thanh toán nhanh. Năm 2008, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn công ty có 3,51 đồng

thanh toán nhanh, năm 2008 cho thấy khả năng thanh toán tăng 1,73 đồng (

3,51 – 1,78) so với năm 2007. Có nghĩa là công ty có sẵn tiền để thanh toán

nhanh.

b. HS thanh toán ngắn hạn

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 70: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

70 SVTH: Kiều Thị Tiền

Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài

chính ngắn hạn. Nói chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Chỉ số này

càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các

nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không

luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào

“ tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh

nghiệp là không cao.

Năm 2006 công ty có 3,73 đồng tài sản lưu động cho 1 đồng nợ ngắn

hạn phải trả, năm 2007 có 3,46 đồng TSLĐ tính cho một đồng nợ ngắn hạn phải

trả. Điều này cho thấy công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán được nợ ngắn

hạn khi đến hạn phải trả. Đến năm 2008 công ty có 6,74 đồng TSLĐ tính cho 1

đồng nợ ngắn hạn phải trả, tăng 3,28 đồng (6,74 – 3,46) so với năm 2007. Điều

này cho thấy năm 2008 công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán được nợ ngắn

hạn nhưng công ty cần quản lý tỷ số này chặt chẽ hơn nữa vì tài sản lưu động

nhiều sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động nếu như không kiểm soát tốt. (giá

cả luôn biến động).

4.4.2. Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty

(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính)

a. Số vòng quay hàng tồn kho

Hệ số vòng quay hàng tồn kho cao cho thấy tốc độ kinh doanh của doanh

nghiệp cao, doanh nghiệp đã tận dụng được tốt các chi phí cơ hội trong việc

quản lý hàng tồn kho. Tuy nhiên hệ số vòng quay này quá cao cũng có thể

mang một ý nghĩa khác vì có thể nguyên vật liệu sản xuất bị thiếu không sản

Bảng 10: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh thu thuần đồng 8.371.548.929 10.540.023.222 14.126.625.729 Giá vốn hàng bán đồng 7.373.478.888 9490.327.608 12.860.019.040 Hàng tồn kho BQ đồng 1.428.278.158 1.674.581.441 1.940.878.851 Vốn lưu động BQ đồng 1.375.231.466 1.375.231.466 1.375.231.466 Vốn cố định ròng BQ đồng 2.408.379.674 2.540.093.629 2.584.679.171 Tổng nguồn vốn BQ đồng 3.783.611.140 3.915.325.095 3.959.910.637 Số vòng quay HTK lần 5,16 5,67 6,63 Số vòng quay VLĐ lần 6,09 7,66 10,27 Số vòng quay VCĐ lần 3,48 4,15 5,47 Số vòng quay toàn bộ vốn lần 2,21 2,69 3,57

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 71: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

71 SVTH: Kiều Thị Tiền

xuất kịp để đáp ứng nhu cầu thị trường hoặc hàng hóa bán ra không đủ đáp ứng

nhu cầu tăng trưởng đột ngột của thị trường. Ngược lại, số vòng quay hàng tồn

kho chậm có thể hàng hoá bị kém phNm chất không tiêu thụ được hoặc do tồn

kho quá mức cần thiết và như vậy sẽ làm mất nhiều vốn hơn cho việc dự trữ,

quản lý hàng tồn kho.

Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hoá được luân chuyển bình quân trong

kỳ. Qua bảng 10 ta thấy số vòng quay hàng tồn kho năm 2006 là 5,16 lần, năm

2007 là 5,67 lần (tăng 0,51 lần) so với năm 2006 và sang năm 2008 là 6,63 lần,

tức tăng 0,96 lần so với năm 2007.

Trong trường hợp này thì số vòng quay hàng tồn kho của công ty có xu

hướng nhanh nhưng không đáng kể, cho nên cần có những giải pháp hợp lý hơn

trong khâu dự trữ hàng hoá nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do đó tùy

thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp mà chúng ta cần phải xác định một hệ số

vòng quay hàng tồn kho hợp lý vừa đảm bảo hàng hoá, thành phNm luôn đáp

ứng được nhu cầu thị trường, đồng thời vừa đảm bảo hàng hoá mua về, thành

phNm làm ra được tiêu thụ kịp thời nhanh chóng.

b. Số vòng quay vốn lưu động

Vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả sử dụng

vốn lưu động. Qua bảng trên ta thấy số vòng quay vốn lưu động qua các năm có

chiều hướng tăng đều qua các năm nhưng tương đối nhẹ. Năm 2006 một đồng

vốn lưu động tham gia vào quá trình kinh doanh mang lại 6,09 đồng doanh thu.

Nhưng sang năm 2007 số vòng quay vốn lưu động tăng lên 7,66 đồng , tức tăng

1,57 lần so với năm 2006, đến năm 2008 tình hình số vòng quay vốn lưu động

lại tiếp tục tăng đạt 10,27 đồng, tức tăng 2,61 lần (10,27 – 7,66). Điều này cho

thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng. Nguyên nhân là do doanh thu thuần

tăng đều qua các năm còn trong khi đó vốn lưu động lại không tăng qua các

năm. Đây là hiên tượng tốt công ty cần phát huy nhiều hơn.

c. Số vòng quay vốn cố định

Số vòng quay vốn cố định cho biết một đồng vốn cố định bỏ ra sẽ tạo ra

bao nhiêu đồng doanh thu. Ở bảng 10 cho thấy năm 2006 số vòng quay vốn cố

định là 3,48 lần. Điều này cho thấy việc sử dụng vốn cố định ở năm này là khá

hiệu quả. Nhưng đến năm 2007 do nhu cầu nâng cấp, đầu tư xây dựng mới tài

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 72: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

72 SVTH: Kiều Thị Tiền

sản cố định làm cho tài sản cố định tăng nhưng không cao mà phần lớn tài sản

cố định đầu tư mới chưa được sử dụng, góp phần làm tăng doanh thu nên làm

cho số vòng quay vốn cố định tăng 4,15 lần. Đến năm 2008, phần vốn cố định

đầu tư thêm ở năm 2007 đã được đưa vào sử dụng làm cho tốc độ tăng doanh

thu tăng cao hơn tốc độ tăng vốn cố định nên góp phần dẫn đến số vòng quay

vốn cố định tăng hơn năm 2007 là 1,32 lần, tức năm 2008 đạt 5,47 lần.

d. Số vòng quay toàn bộ vốn

Chỉ tiêu được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn, chỉ tiêu

này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn càng có hiệu quả. Qua bảng

số liệu 10 được dùng phân tích trên ta thấy số vòng quay toàn bộ vốn năm 2006

là 2,21 lần, điều này có nghĩa là một đồng vốn được sử dụng sẽ tạo ra 2,21 đồng

doanh thu. Sang năm 2007, một đồng vốn tạo ra 2,69 đồng doanh thu ( tăng

0,48 đồng) và đến năm 2008 thì một đồng vốn bỏ ra tạo được 3,57 đồng doanh

thu ( tăng 0,88 đồng) so vơí năm 2007. Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn của

công ty tăng dần qua ba năm. Nguyên nhân là do công ty có chính sách tồn kho

hợp lý, lượng tồn kho không quá lớn, song song đó, do ngày càng có nhiều

khách hàng đặt hàng tại công ty cũng như nhu cầu về mặt hàng cơ khí ngày

càng có xu hướng phát triển nên công ty cần phải có sự đầu tư lớn về máy móc,

thiết bị, kho phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Vì thế làm cho số

vòng quay tổng vốn tăng nhưng tốc độ tăng doanh thu sẽ tăng nhanh hơn tốc độ

tăng của tổng số vốn.

4.4.3. Phân tích khả năng sinh lời của công ty

(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính)

Bảng 11: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÔNG TY

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh thu thuần đồng 8.371.548.929 10.540.023.222 14.126.625.729 Tổng chi phí đồng 8.388.601.726 10.492.567.988 13.446.190.206 Tổng tài sản BQ đồng 4.871.810.528 5.232.031.896 5.668.744.472 Vốn chủ sở hữu BQ đồng 3.997.248.854 4.153.515.071 4.697.837.831 Tổng LN sau thuế đồng 161.963.000 215.484.436 678.616.261 LN /Tổng chi phí % 1,93 2,05 5,05 LN/ Doanh thu thuần % 1,93 2,04 4,80 LN/ vốn CSH BQ % 4,05 5,19 14,45 LN/ Tổng tài sản BQ % 3,32 4,12 11,97

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 73: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

73 SVTH: Kiều Thị Tiền

Đối với các doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là

một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư,

sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp.

Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất cứ một đối tượng nào muốn đặt

quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm. Tuy nhiên, để nhận thức đúng

đắn về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần

phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài

chính mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vị,

trách nhiệm cụ thể. Phân tích khả năng sinh lời thường sử dụng các chỉ tiêu sau:

a. Lợi nhuận trên chi phí

Chỉ tiêu này cho biết với 100 đồng chi phí sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi

nhuận. Qua bảng số liệu 11 cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên chi phí từ năm 2006

đến năm 2007 có tăng nhẹ. Năm 2006, tỷ số này là 1,93 % hay cứ 100 đồng chi

phí sẽ thu được 1,93 đồng lợi nhuận và đến năm 2007 cũng như năm 2008 thì tỷ

số này lần lượt là 2,05% và 5,05% có cao hơn so với năm 2006 nhưng không

nhiều, nhưng sự gia tăng của chi phí lại chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu

nên làm cho lợi nhuận qua 3 năm tăng lên. Chứng tỏ là tỷ lệ lợi nhuận trên chi

phí cao hơn tỷ lệ trên doanh thu năm 2008 ( 5,05% so với 4,80%). Điều đó cho

thấy hoạt động kinh doanh của công ty có nhiều khả quan hơn. Vì vậy công ty

cần cố gắng duy trì tốt hơn nữa để lợi nhận ngày càng cao hợn.

b. Lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS)

Chỉ tiêu này cho biết với 100 đồng doanh thu thu sẽ tạo ra bao nhiêu

đồng lợi nhuận. Qua bảng số liệu 11 cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

từ năm 2006 đến năm 2007 có tăng nhẹ. Năm 2006, tỷ số này là 1,93% hay cứ

100 đồng doanh thu sẽ tạo được 1,93 đồng lợi nhuận và đến năm 2007 tỷ lệ này

là 2,04%, tăng 0,11 lần so với năm 2006. Năm 2008 tỷ lệ này là 4,80%, tức 100

đồng doanh thu bỏ ra trong năm thì thi được 4,80 đồng lợi nhuận sau thuế.

Nguyên nhân do doanh thu từ HĐSX kinh doanh của công ty liên tục tăng qua 3

năm là do hàng hóa công ty tiêu thụ ngày càng tăng do lượng khách hàng tiềm

năng tăng lên. Điều đó cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty có triển vọng

tốt. Vì vậy công ty cần nổ lực hơn nữa trong việc tạo ra lợi nhuận.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 74: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

74 SVTH: Kiều Thị Tiền

c. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu

tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2006, 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra

4,05 đồng lợi nhuận. Các năm tiếp đó thì tỷ số này là 5,19 và tăng cao nhất là

năm 2008 chiếm 14,45 %, tức là năm 2007 với 100 đồng vốn chủ sở hữu sử

dụng vào hoạt động kinh doanh thì sinh lời được 5,19 đồng (tăng 1,14% so với

năm 2006) và năm 2008 sinh lời được 14,45 đồng. Từ đó, cho thấy việc sử

dụng vốn chủ sở hữu của công ty là khá tốt và có xu hướng tăng. Cho nên,

trong những năm tiếp theo công ty cần duy trì và có những biện pháp tốt hơn

trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu

d. Lợi nhuận trên tài sản (ROA)

Tỷ số này phản ảnh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư,

phản ánh hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh

nghiệp. Tỷ số này cho biết với 100 đồng tài sản ngắn hạn được sử dụng trong

sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh

nghiệp. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.

Đối với công ty cổ phần cơ khí Cửu Long 2006 tỷ số lợi nhuận trên tài

sản là 3,32%, có nghĩa là trong 100 đồng tài sản đưa vào sử dụng thì tạo được

3,32 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2007 trong 100 đồng tài sản bỏ ra thì sinh

lời được 4,12 đồng tăng hơn năm 2006 là 0,79 đồng và năm 2008 là 11,97

đồng hay với 100 đồng tài sản được đầu tư vào kinh doanh sẽ tạo ra 11,97 đồng

lợi nhuận. Điều này cho thấy tốc độ tăng của lợi nhuận ròng nhanh hơn tốc độ

tăng của tài sản do đó dẫn đến kết quả là tỷ số lợi nhuận trên tài sản có mức

tăng trưởng khá tốt. Do đó, trong những năm tới công ty cần duy trì hơn nữa

việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả nhất nhằm tạo ra mức lợi nhuận cao

hơn, tức là việc sử dụng tài sản hiệu quả hơn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 75: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

75 SVTH: Kiều Thị Tiền

CHƯƠNG 5

BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA CÔNG TY

Việc đánh giá và phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ

phần cơ khí Cửu Long qua 3 năm 2006-2008 chỉ ra rằng công ty đã hoạt động rất

có hiệu quả. Bên cạnh những thuận lợi còn có những khó khăn mà công ty cần

khắc phục.

5.1. THUẬN LỢI

- Công ty luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo của Tỉnh Uỷ, UBND Tỉnh

cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn của các cơ sở Ban ngành trong việc thực hiện

mục tiêu của công ty. Những tháo gỡ và những thay đổi tích cực trong cách quản

lý kinh tế đã làm cho tình hình kinh tế nước ta ngày càng khởi sắc, từng bước đi

vào thế ổn định, phát triển tạo điều kiện cho sự phát triển của công ty.

- Một số vật tư, nguyên liệu sản xuất trong nước có chất lượng cao thay

thế một phần vật tư phải nhập khNu, ( do công ty nhập nguyên vật liệu đầu vào từ

TP Hồ Chí Minh). Công việc mua và bán thuận lợi nên không phải tồn kho và dự

trữ nhiều, góp phần cho việc chu chuyển và sử dụng vốn có hiệu quả hơn.

- Thế mạnh của công ty hiện nay là uy tín đã được tạo lập trên thị trường

khu vực trong và ngoài Tỉnh. Phần lớn yêu cầu của khách hàng đã được đáp ứng

đầy đủ, sản phNm của công ty được bảo hành chu đáo, hướng dẫn tận tình và

thường xuyên nghiên cứu cải tiến sản phNm. Trong những năm tới công ty còn

hướng đến việc là sẽ xuất khNu các mặt hàng của công ty mình ra nước ngoài.

- Đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm trong công tác chuyên môn, có đội

ngũ chuyên viên marketing giàu kinh nghiệm, công nhân phần lớn có tay nghề

cao góp phần vào sự thắng lợi chung của công ty

5.2. KHÓ KHĂN

- Máy móc thiết bị đã bị xuống cấp, mức độ chính xác thấp, quy trình

công nghệ không còn đồng bộ, vì vậy năng lực chế tạo các chi tiết, sản phNm đòi

hỏi chất lượng cao còn rất hạn chế cần phát huy hơn nữa để đáp ứng ngày càng

cao theo nhu cầu thị hiếu của khách hàng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 76: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

76 SVTH: Kiều Thị Tiền

- Hoạt động sản xuất công ty vẫn còn hạn hẹp: phụ thuộc vào mùa vụ và

hiệu quả sản xuất nông nghiệp, mức độ tăng trưởng không đều, tính chất đan xen

và bổ sung lẫn nhau giữa các mặt hàng, chủng loại mặt hàng còn hạn chế. Do đó

kế hoạch sản xuất còn bị động trông chờ vào nhu cầu của nông nghiệp và sức

mua của nông dân.

- Mặt khác, vốn sản xuất kinh doanh của công ty mặt dù được bổ sung

nhiều nhưng vẫn còn thấp so với nhu cầu phát triển nhất là trong nền kinh tế thị

trường hiện nay. Bên cạnh đó nguồn vốn công ty chưa đủ sức đáp ứng nhu cầu

đổi mới trang thiết bị phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty trong

tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới.

Ngoài những mặt thuận lợi và khó khăn như đã trình bày trên, sau đây em

xin đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của

công ty.

5.3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA CÔNG TY.

5.3.1. Biện pháp trích giảm chi phí

Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải tiêu tốn những

loại chi phí như sau: Chi phí sản xuất ( trong đó có chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi

phí quản lý doanh nghiệp. Vì vậy bất kỳ doanh nghiệp nào muốn trích giảm chi

phí thì phải giảm tất cả các chi phí trên. Nhưng riêng đối với công ty cổ phần cơ

khí Cửu Long – Vĩnh Long thì trong việc trích giảm chi phí thì cần giảm chi phí

bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2007 tăng 50.810 ngàn đồng so

với năm 2006 mà các khoản chi tăng là do tăng chi phí khấu hao tài sản cố định,

tăng chi phí nước, chi phí do vi phạm hợp đồng,…Sang năm 2008 mặc dù các

loại chi phí trên được cải thiện nhưng để hạn chế việc tăng chi phí công ty cần

phải phát huy hơn nữa trong những năm kế tiếp.

- Đối với chi phí khấu hao TSCĐ công ty nên cân nhắc cho kỹ khi việc

khấu hao tài sản là cần thiết. Vì nếu như máy móc thiết bị đã xuống cấp thì việc

khấu hao là vô nghĩa (hiệu quả sản xuất không cao). Công ty nên thanh lý tài sản

trên để mua máy mới vì như thế hiệu quả sản xuất sẽ cao hơn, đạt hiệu quả hơn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 77: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

77 SVTH: Kiều Thị Tiền

- Đối với chi phí nước công ty cần quản lý chặt chẽ ở khu vực vệ sinh

cũng như đường ống nước để hạn chế việc thất thoát.

- Đối với chi phí do việc vi phạm hợp đồng thì hạn chế đến mức tối đa,

phải dứt khoát vì tình trạng này sẽ ảnh hưởng đến uy tín của công ty, công ty nên

chủ động hơn trong việc ký kết hợp đồng, linh hoạt hơn trong bộ máy quản lý.

Trong năm 2008 chi phí bán hàng của công ty đạt 246.863 ngàn đồng tăng

so với năm 2007 là 129.219 ngàn đồng. Việc tăng chi phí bán hàng trong năm

này chủ yếu là tăng chi phí hoa hồng, chi phí vận chuyển, bốc vác mà khoản chi

này là do khách quan, để hạn chế tình trạng này công ty nên có chính sách cắt

giảm chi phí cho phù hợp cũng như công ty nên mua thêm máy móc, thiết bị cần

thiết và sử dụng lượng nhân công trong công ty của mình,…Vì đặt thù của ngành

là sản xuất những sản phNm nặng và cồng kềnh cần phải có xe để chuyên chở,

cần lượng nhân công để đưa hàng lên xe,... Nếu như công ty làm được như thế

thì mới giảm được chi phí bán hàng đem lại khoản lợi nhuận cho công ty, còn

ngược lại thì khoản chi phí bỏ ra để bán được hàng sẽ làm cho lợi nhuận giảm đi

một khoản tương ứng.

Việc trích giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là

một vấn đề mà công ty cần xem xét. Mặc dù với quy mô kinh doanh của công ty

ngày càng một gia tăng nhưng một khi tốc độ tăng của chi phí bán hàng và chi

phí QLDN nhanh hơn với tốc độ tăng của doanh thu thì sẽ làm giảm hiệu quả

hoạt động kinh doanh của công ty.

Như vậy, để làm được điều đó thì công ty cần lựa chọn nhân viên bán

hàng có trình độ, năng lực, thực hiện tốt công việc được giao, mua thêm xe chở

hàng ,…. Trong quá trình hoạt động nếu chi phí nào không hợp lý thì cần phải

giảm bớt đi. Nếu như thế thì sẽ giảm được phần nào chi phí và làm tăng doanh

thu đem lại lợi nhuận cho công ty.

5.3.2. Duy trì lượng hàng tồn kho hợp lý

Hàng tồn kho là một yếu tố quan trọng trong công ty, nhất là khi công ty

đang mở rộng sản xuất kinh doanh, việc dự trữ hàng tồn kho ít so với quy mô

hoạt động có thể dẫn đến tình trạng thiếu hàng, ảnh hưởng đến uy tín và hoạt

động. Ngược lại, nếu hàng hoá được dự trữ quá nhiều gây tình trạng ứ động, tăng

chi phí làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Do đó, để tình hình kinh doanh có hiệu

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 78: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

78 SVTH: Kiều Thị Tiền

quả hơn, công ty cần có những chính sách thích hợp để xác lập mức dự trữ hàng

hoá hợp lý trên cơ sở nắm bắt chính xác tình hình đầu vào, đầu ra và kết cấu mặt

hàng tiêu thụ. Mà đặc thù của công ty là sản xuất sản phNm theo đơn đặt hàng là

chủ yếu, nên việc tính toán một lượng hàng tồn kho hợp lý đòi hỏi phải rất kỹ,

cần đào tạo đội ngũ chuyên viên Marketing trong công ty cao hơn nữa nhất là

trong tình hình biến động giá cả như hiện nay.(mặc dù trong 3 năm qua tình hình

công ty khá ổn định).

5.3.3. Giảm các khoản phải thu

Công ty cần phải tăng cường thêm hình thức chiết khấu thanh toán cho

khách hàng, bởi vì chiết khấu sẽ là động lực thúc đNy nhanh quá trình thu hồi nợ

của công ty. Đồng thời công ty cũng nên từ chối cung cấp hàng cho những khách

hàng cố tình dây dưa nợ. Ngoài ra, công ty cần đưa ra các hình thức khuyến mãi

cho các khách hàng thanh toán trước thời hạn để tăng cường việc thu hồi nợ,

tránh tình trang bị chiếm dụng vốn, gây khó khăn về tình hình tài chính của công

ty. Mà tiêu biểu là trong năm 2008 (năm 2008 so với năm 2007) công ty đã bị

chiếm dụng vốn. (Năm 2007: khoản phải thu là 929.659 ngàn đồng, còn khoản

phải trả 1.128.266 ngàn đồng tương ứng 0,82lần, sang năm 2008: khoản phải thu

là 1.692.298 ngàn đồng, còn khoản phải trả là: 694.714 ngàn đồng tương ứng

2,44 lần, khoản bị chiếm dụng trong năm 2008 là 1,62 lần).

Ngoài ra, với những phương tiện hiện có của mình, nếu công ty mở rộng

thị trường tiêu thụ ra khắp các Tỉnh lân cận thì có thể nói công ty vẫn chưa đủ

phương tiện để vận chuyển cho khách hàng. Khi đó công ty sẽ phải thuê phương

tiện vận chuyển bên ngoài. Mặc dù, giá thuê là tương đương với giá thuê của

những đơn vị khác, nhưng nếu như công ty tự trang bị thêm cho mình những

phương tiện vận chuyển thì sẽ hạ thấp được rất nhiều chi phí. Trong đó, chi phí

thuê ngoài là một khoản chi phí không nhỏ mà công ty cần phải giảm.

� Tóm lại, tất cả các biện pháp trên chủ yếu nhằm có thể nâng cao hiệu

quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong tương lai. Những biện

pháp đó được rút ra trên cơ sở phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh

của công ty trong thời gian qua với mục đích là những biện pháp này sẽ được

công ty xem xét và có thể thực hiện, giúp cho hoạt động ngày càng hiệu quả và

phát triển mạnh mẽ hơn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 79: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

79 SVTH: Kiều Thị Tiền

CHƯƠNG 6

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHN

6.1. KẾT LUẬN

Trong điều kiện cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay không ít

doanh nghiệp bị phá sản và trượt dốc nhưng cũng có những doanh nghiệp đang

trên đà phát triển mà tiêu biểu là sự phát triển của công ty cổ phần cơ khí Cửu

Long trong 3 năm qua.

Có đựoc những thành quả như hiện nay là một thành tích hết sức phấn

khởi, có thể nói đây là một sự cố không nhỏ của tập thể cán bộ công nhân viên

của công ty. Bên cạnh đó, luôn có sự đoàn kết và thống nhất nội bộ chặt chẽ giữa

Ban Giám Đốc, Công Đoàn và Đoàn thanh niên cùng với sự linh hoạt và nhạy

bén trong hoạt động sản suất kinh doanh của Ban Giám Đốc và các phòng ban

chức năng đã giúp cho công ty đứng vững và tồn tại trên thương trường, mà đặc

biệc là sự quan tâm của Đảng và Nhà nuớc.Từ đó, công ty đã và đang tạo thế chủ

động trên thương trường trong việc sử dụng nguồn lực tài chính để thoả mãn nhu

cầu của khách hàng và đNy mạnh sản suất kinh doanh.

Qua nghiên cứu đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của

công ty cổ phần cơ khí Cửu Long – Vĩnh Long” ta thấy rõ công ty đã có nhiều

nổ lực và cố gắng trong việc đem lại lợi nhuận cho trong 3 năm 2006-2008, tạo

điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô sản suất trong năm tới.

Qua đánh giá và phân tích các tỷ số tài chính của công ty ta thấy các tỷ lệ

tăng giảm của công ty không nhiều theo chiều hướng tốt. Từ đó đã tạo điều kiện,

động lực thúc đNy đến sự phát triển của công ty. Sự biến động các bộ phận cấu

thành tổng số vốn của công ty cũng ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình sản suất

kinh doanh của công ty nhưng công ty đã sử dụng đồng vốn đó một cách hợp lý

làm cho tình hình công ty luôn đạt lợi nhuận qua 3 năm. Tình hình hoạt động sản

suất kinh doanh có chiều hướng tăng do công ty đã có chính sách sử dụng chi phí

hợp lý, khách hàng tìm đến và đặt hàng tại công ty. Công ty cần đNy mạnh việc

quan hệ với khách hàng, đNy mạnh khâu tiếp thị và quảng bá sản phNm nhiều hơn

nữa cũng như thay đổi máy móc, thiết bị lõi thời, tăng độ chính xác trong từng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 80: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

80 SVTH: Kiều Thị Tiền

sản phNm, thu hút khách hàng là doanh nghiệp trong Tỉnh, ngoài Tỉnh và hướng

đến xuất khNu..

Để công ty ngày càng lớn mạnh hơn thì điều trước tiên cần là phải tăng

được nguồn vốn đủ sức cạnh tranh về mặt tài chính và một điều quan trọng

không thể thiếu nữa là công ty cần có những biện pháp và chính sách sử dụng

vốn sao cho “ với số vốn thấp nhất nhưng đạt hiệu quả cao nhất”.

6.2. KIẾN NGHN

Qua quá trình thực tập và nghiên cứu phân tích hiệu quả hoạt động kinh

doanh của công ty cổ phần cơ khí Cửu Long – Vĩnh Long, hiểu rõ phần nào về

tình hình hoạt động của công ty. Với những kết quả đã đạt được và những tồn tại

cần phải giải quyết, có thể thấy rằng những hoạt động của công ty mang đến bên

cạnh các tác động từ chủ quan còn có những tác động khách quan khác như môi

trường kinh doanh, chính sách Nhà nước,…. Em xin đưa ra một số kiến nghị nhỏ

nhằm góp phần vào việc phát triển kinh doanh của công ty trong cơ chế thị

trường luôn luôn biến động gay gắt như hiện nay.

6.2.1. Đối với công ty

“ Thị trường là chiến trường, sự thành công lúc nào cũng không phải mãi

mãi, mà để có được như vậy thì cần có những mục tiêu, những kế hoạch cụ thể,

vững chắc”.

Hiện nay công ty đang cổ phần hoá theo chủ trương của tỉnh Vĩnh Long,

việc cổ phần hoá là cơ hội để công ty huy động được nhiều nguồn vốn bên ngoài

bổ sung cho việc mở rộng qui mô và hiện đại hoá các trang thiết bị, máy móc

nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Do vậy, để huy động được nguồn vốn

nhiều hơn nữa công ty cần cải cách lại cơ cấu quản trị hiệu quả và năng động

hơn.

Đối với công tác quản trị tài chính, công ty cần thường xuyên tiến hành

phân tích tình hình tài chính, sớm phát hiện mặt tích cực để phát huy kịp thời và

ngăn ngừa các mặt tiêu cực, đảm bảo cho hoạt động sản suất kinh doanh trên cơ

sở không nợ nần, cũng như khả năng tự chủ về nguồn vốn có hiệu quả.

Xây dựng kế hoạch vốn bằng tiền hợp lý trong việc chi trả khoản nợ cho

công nhân viên, thuế cũng như đảm bảo mức dự trữ bàng tiền hợp lý. Mặt khác,

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 81: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

81 SVTH: Kiều Thị Tiền

tăng cường công tác thu hồi công nợ, thu được đưa vào hoạt động sản xuất kinh

doanh

Đội ngủ công nhân viên phải thường xuyên tìm tòi, sáng tạo, am hiểu về

thị trường và luôn bồi dưỡng tay nghề để tạo ra sản phNm có mẫu mã, chất

lượng,…nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Mở rộng những biện pháp Merketing trong nội địa, nhằm để sản phNm của

mình có thể đến với người tiêu dùng trong nước cũng như hướng đến xuất khNu.

ĐNy mạnh chính sách cạnh tranh có thể mở rộng thị trường và giới thiệu sản

phNm đến người tiêu dùng.

Có kế hoạch đầu tư TSCĐ trong tương lai, để nâng cao năng lực sản suất.

ĐNy mạnh mối quan hệ với các cơ quan, Ban ngành trong và ngoài Tỉnh, các cơ

quan tài chính,…nhằm nắm vững những chủ trương chích sách kịp thời.

ĐNy mạnh chích sách khen thưởng công nhân viên thực hiện tốt việc sử

dụng nguồn tài sản.

6.2.2. Đối với Nhà nước

Cần có chính sách hổ trợ kịp thời khi có sự biến động giá cả trên thị trường

làm ảnh hưởng đến các doanh nghiệp trong nước.

Hỗ trợ kịp thời vốn cho công ty với lãi suất ưu đãi để công ty có thể đổi

mới đầu tư công nghệ nâng cao sức cạnh tranh.

Nhà nước chỉ đạo kịp thời những thông tin, những thay đổi trên thị trường

để công ty có kế hoạch điều chỉnh ứng phó.

Các cơ quan tài chính trong đó có các ngân hàng cần có những chính sách

hỗ trợ cho công ty về mặt tài chính.

Mặt dù thị trường nội địa có những bước phát triển nhưng vẫn chưa xứng

với tiềm năng của đất nước, đặc biệt là tỷ lệ các sản phNm về cơ khí còn thấp và

để kích thích người tiêu dùng quan tâm đến sản phNm cơ khí nói riêng đó không

chỉ là sự nổ lực của tất cả các doanh nghiệp trong ngành mà còn là trách nhiệm

của Bộ, các ban ngành có liên quan đặc biệt là Bộ công nghiệp. Bộ công nghiệp

có một chiến lược chung nhằm tuyên truyền , khuyến khích người tiêu dùng quan

tâm đến các mặt hàng cơ khí.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 82: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

82 SVTH: Kiều Thị Tiền

6.2.3. Đối với cán bộ công nhân viên

Thường xuên nâng cao tay nghề, tìm hiểu, sáng tạo, am hiểu thị trường để

từ đó tạo ra các sản phNm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng nhất là

trong hoàn cảnh hiện nay.

Phát triển vị thế công ty một cách toàn diện bằng việc lao động sáng tạo

đạt năng suất cao, chất lượng hiệu quả và bền vững.

Mỗi cán bộ công nhân viên là một “ hướng dẫn viên ” nhằm giới thiệu

nâng cao hình ảnh của công ty không những phát triển trong Tình mà còn ở ngoài

Tỉnh và cả nước.

Mỗi nhân viên phấn đấu sao cho “ Toàn thể cán bộ, công nhân viên trong

công ty sẵn sàng hết sức mình phục vụ cho sự phát triển ngày càng lớn mạnh và

bền vững ở hiện tại cũng như trong tương lai”.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 83: luan van tot nghiep ke toan (53).pdf

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

83 SVTH: Kiều Thị Tiền

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ths.Võ Thành Danh, Ths.Bùi Văn Trịnh, Ths. La Xuân Đào, Năm 1998.

Giáo trình kế toán phân tích, NXB Thống kê.

2. Võ thanh Thu, Nguyễn Thị My, năm 1998. Kinh tế và phân tích hoạt động

kinh doanh, NXB Thống kê.

3. TS. Trương Đông Lộc, Ths. Nguyễn Văn Ngân, Nguyễn Thị Lương,

Trương Thị Bích Liên (03/2007). Quản trị tài chính, trường Đại Học Cần

Thơ khoa kinh tế - QTKD, Cần Thơ.

4. Trương Thị Hồng Minh, kế toán 02- K29. Phân tích hiệu quả hoạt động

kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Cà Mau.

5. Một số thông tin trên internet.

www.vnexpress.com.vn

www.tuoitre.com.vn

www. skhdt.vinhlong.vn

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net