Upload
nguyen-cong-huy
View
741
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
----- -----
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
TIN HỌC CÁT TƯỜNG
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
LÊ PHƯỚC HƯƠNG NGUYỄN THỊ QUYỀN
MSSV: 4053621
LỚP: Kế toán tổng hợp K31
Cần Thơ, 2009
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
i
LỜI CẢM TẠ
Ba tháng thực tập tốt nghiệp đã trôi qua, ngày kết thúc niên khóa sắp đến,
trước tiên em xin cảm ơn quý thầy cô của trường đại học Cần Thơ nói chung và quý
thầy cô của Khoa kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh nói riêng, những người đã truyền
đạt rất nhiều kiến thức quý báu cho em không chỉ về cách học, cách làm mà cả cách
sống khi bước ra tiếp xúc với xã hội.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài “Phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Công Nghệ Tin Học Cát
Tường”, ngoài nổ lực của bản thân, em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô
Lê Phước Hương từ lúc mới hình thành đề tài đến khi hoàn tất công đoạn cuối cùng.
Em xin chân thành cảm ơn cô và chúc cô luôn vui, khỏe và hạnh phúc trong công
việc và trong cuộc sống.
Ngoài ra, em cũng xin gởi lời cảm ơn đến Ban giám đốc và các anh chị trong
Công ty Cát Tường, nơi em thực tập, đặc biệt là chị Thúy, người đã trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian ba tháng thực tập tại Công ty. Chính môi
trường thực tập thuận lợi, sự thân thiện và nhiệt tình của mọi người trong Công ty đã
góp phần không nhỏ giúp em hoàn thành đề tài này. Em xin kính chúc Công ty ngày
càng phát triển và bền vững, kính chức Ban giám đốc và các anh chị trong Công ty
Cát Tường luôn dồi dào sức khỏe, vui tươi và thành công trong công việc cũng như
trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày …. tháng …. năm …
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Quyền
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Ngày …. tháng …. năm …
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Quyền
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…..……….,ngày……tháng…….năm ……..
Thủ trưởng đơn vị
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
iv
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Họ và tên người hướng dẫn:..................................................................................
Học vị: ...................................................................................................................
Chuyên ngành: ......................................................................................................
Cơ quan công tác: ..................................................................................................
Tên học viên: Nguyễn Thị Quyền
Mã số sinh viên: 4053621
Chuyên ngành: Kế toán tổng hợp
Tên đề tài: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH ĐT &
PT Công Ngệ Tin Học Cát Tường
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
2. Về hình thức
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu, …)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
v
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
6. Các nhận xét khác
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và
các yêu cầu chỉnh sửa)
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Cần thơ, ngày …. tháng …. năm 2009
Người nhận xét
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
vi
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................ 1
GIỚI THIỆU .............................................................................................................. 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................ 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: ........................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: .......................................................................... 3
1.4.1. Không gian ................................................................................................. 3
1.4.2. Thời gian .................................................................................................... 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3
CHƯƠNG 2 ........................................................................................................ 4
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 4
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN .............................................................................. 4
2.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh ............................................... 4
2.1.2. Sự cần thiết phải phân tích hoạt động kinh doanh ..................................... 4
2.1.3. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh ......................................... 5
2.1.4. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh ......................................... 5
2.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích.................................................................. 5
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 13
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 13
2.2.2. Phương pháp phân tích ............................................................................ 13
CHƯƠNG 3 .............................................................................................................. 16
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ TIN HỌC CÁT TƯỜNG ............................................................................ 16
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ............... 16
3.1.1. Giới thiệu công ty .................................................................................... 16
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
vii
3.1.2. Nội dung kinh doanh ............................................................................... 16
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY ...................................... 17
3.2.1. Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 17
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận .................................................. 18
3.2.3. Hình thức kế toán sử dụng tại Công ty. ................................................... 19
3.3. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY .................... 19
3.4. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ....... 23
3.4.1. Thuận lợi .................................................................................................. 23
3.4.2. Khó khăn ................................................................................................ 24
3.4.3. Phương hướng phát triển ......................................................................... 24
CHƯƠNG 4 .............................................................................................................. 25
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TIN HỌC CÁT TƯỜNG .............. 25
4.1. PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH DOANH THU TIÊU THỤ SẢN
PHẨM ................................................................................................................ 25
4.1.1. Phân tích doanh thu tiêu thụ sản phẩm .................................................... 25
4.1.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm ........ 32
4.2. PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ .................... 37
4.2.1. Phân tích tình hình thực hiện chi phí ....................................................... 37
4.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí .......................................... 44
4.3. PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN VÀ CÁC CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ KINH
DOANH ............................................................................................................. 49
4.3.1. Phân tích chung tình hình lợi nhuận ........................................................ 49
4.3.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh ........................................................ 52
4.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ...................................... 55
4.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA CÁC TỶ
SỐ TÀI CHÍNH ................................................................................................. 58
4.4.1. Nhóm các tỷ số tài chính ......................................................................... 58
4.4.2. Sơ đồ Dupont của Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Tin Học Cát
Tường năm 2006, 2007 và 2008 ........................................................................ 62
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
viii
CHƯƠNG 5 .............................................................................................................. 66
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TIN HỌC
CÁT TƯỜNG ........................................................................................................... 66
5.1. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH CỦA CÔNG TY CÁT TƯỜNG ........ 66
5.1.1. Môi trường bên trong ............................................................................... 66
5.1.2. Môi trường bên ngoài .............................................................................. 67
5.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
TẠI CÔNG TY .................................................................................................. 68
5.2.1. Biện pháp làm tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh .......................... 68
5.2.2. Về tình hình tài chính .............................................................................. 71
5.2.3. Một số biện pháp khác ............................................................................. 72
CHƯƠNG 6 .............................................................................................................. 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 73
6.1. KẾT LUẬN................................................................................................. 73
6.2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 76
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 77
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
ix
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
qua 3 năm (2006, 2007 và 2008) ............................................................................... 20
Bảng 3.2: Chênh lệch kết quả kinh doanh giữa năm 2006 với năm 2007
và năm 2007 với năm 2008 ........................................................................................ 21
Bảng 4.1: Tình hình doanh thu của Công ty qua 3 năm (2006, 2007 và 2008) ......... 26
Bảng 4.2: Chêch lệch doanh thu theo giá trị sản lượng qua 3 năm (2006 – 2008) ... 27
Bảng 4.3: Tình hình doanh thu của Công ty theo kết cấu mặt hàng
qua 3 năm (2006, 2007 và 2008) ............................................................................... 29
Bảng 4.4: Tình hùnh doanh thu theo thị trường qua 3 năm (2006,2007 và 2008) .... 30
Bảng 4.5: Chêch lệch doanh thu theo thị trường của Công ty
qua 3 năm (2006,2007 và 2008) ................................................................................ 31
Bảng 4.6: Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng vàcung cấp dịch vụ
của Công ty qua 3 năm (2006, 2007 và 2008) ........................................................... 32
Bảng 4.7: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố khối lượng và nhân tố giá bán
đến doanh thu của năm 2007 so với năm 2006.......................................................... 35
Bảng 4.8: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố khối lượng và nhân tố giá
đến doanh thu của năm 2008 so với năm 2007.......................................................... 36
Bảng 4.9: Tình hình thực hiện chi phí tại Công ty qua 3 năm (2006 – 2008) ........... 37
Bảng 4.10: Chênh lệch tình hình thực hiện chi phí giữa năm 2007
với 2006 và năm 2008 với năm 2007 ........................................................................ 38
Bảng 4.11: Tỷ suất chi phí của Công ty qua 3 năm (2006 – 2007) ........................... 39
Bảng 4.12: Tình hình tiết kiệm chi phí của Công ty qua 3 năm (2006 – 2008) ........ 41
Bảng 4.13: Các khoản mục chi phí chủ yếu của Công ty
qua 3 năm (2006 – 2008) ........................................................................................... 42
Bảng 4.14: Chêch lệch chi phí các khoản mục năm 2007 với năm 2006
và năm 2008 với năm 2007 ........................................................................................ 42
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
x
Bảng 4.15: Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng đến giá vốn của Công ty
qua 3 năm (2006 – 2008) ........................................................................................... 45
Bảng 4.16: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố khối lượng và nhân tố giá
đến chi phí giá vốn của năm 2007 so với 2006 ......................................................... 47
Bảng 4.17: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố khối lượng và nhân tố giá
đến chi phí giá vốn của năm 2008 so với 2007 ......................................................... 48
Bảng 4.18: Tình hình lợi nhuận của Công ty qua 3 năm (2006, 2007 và 2008) ....... 49
Bảng 4.19: Chêch lệch lợi nhuận của Công ty qua 3 năm (2006, 2007 và 2008) ..... 50
Bảng 4.20: Tỷ suất lợi nhuận của Công ty năm 2006, 2007 và 2008 ........................ 52
Bảng 4.21: Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm ................. 53
Bảng 4.22: Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ..................................................... 56
Bảng 4.23: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2007 .................... 57
Bảng 4.24: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2008 .................... 58
Bảng 4.25: Các chỉ tiêu tài chính qua 3 năm của Công ty (2006, 2007 và 2008) ..... 59
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
xi
DANH MỤC HÌNH
Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ Dupont ............................................................................................ 12
Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển
Công Nghệ Tin Học Cát Tường................................................................................. 17
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ hình thức kế toán tại Công ty Cát Tường....................................... 19
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ Dupont của Công ty Cát Tường qua 3 năm ................................... 62
Biểu đồ 3.1: Biể đồ thể hiện kết quả kinh doanh của Công ty Cát Tường ................ 23
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ thể hiện doanh thu của Công ty Cát Tường ............................. 26
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
xii
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
ĐT & PT: Đầu tư và phát triển
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 1 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, thuộc bất kỳ ngành nghề kinh doanh gì thì
lợi nhuận bao giờ cũng là một vấn đề hết sức quan trọng vì lợi nhuận chính là thước
đo hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó quyết định sự thành bại của các
công ty, doanh nghiệp trên thương trường.
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa, mức độ cạnh tranh
về hàng hóa, dịch vụ giữa các công ty, doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong
nước và quốc tế ngày càng khốc liệt hơn. Nhất là khi Việt Nam đã trở thành thành
viên của tổ chức thương mại thế giới đặt các công ty, doanh nghiệp nước ta trước
những cơ hội cũng như những thách thức mới. Do đó, mỗi công ty, doanh nghiệp
không những tự lực vươn lên mà còn phải biết phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh
của mình để đứng vững và đạt được những kết quả mong muốn. Muốn như vậy thì
các công ty, doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu
hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ có thể thực
hiện được trên cơ sở phân tích kinh doanh.
Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động của công ty hay doanh nghiệp điều nằm
trong mối quan hệ tác động lẫn nhau. Bởi vậy chỉ có thể tiến hành phân tích thì các
công ty hay doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế
trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó nêu lên một cách tổng hợp về trình độ
hoàn thành các mục tiêu kinh tế biểu hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
tài chính của công ty hay doanh nghiệp. Đồng thời phân tích sâu sắc các nguyên
nhân hoàn thành hay không hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau
giữa chúng. Từ đó có thể đánh giá một cách đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu của công tác
quản lý. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp các công ty, doanh nghiệp tìm ra
biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý nhằm huy động
mọi khả năng về vốn, lao động, đất đai,… vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty, doanh nghiệp. Tr ên cơ sở đó, tài
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 2 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
liệu phân tích kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán,
dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của công ty hay doanh nghiệp.
Với kiến thức tích lũy được trong thời gian học tập tại trường và thời gian thực
tập ba tháng tại Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Công Nghệ Tin Học Cát
Tường, được tiếp xúc với hoạt động kinh doanh thực tế của công ty, em đã nhận
thức được tầm quan trọng của việc phân tích hoạt động kinh doanh. Và là một trong
những sinh viên quan tâm đến lĩnh vực phân tích kinh doanh, em đã quyết định chọn
đề tài “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu Tư và
Phát Triển Công Nghệ Tin Học Cát Tường” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Quá trình nghiên cứu sẽ giúp em hiểu rõ hơn về hoạt động của Công ty cũng như
những thành quả mà Công ty đã đạt được. Đồng thời cũng để mở rộng kiến thức
nhất định về nội dung và phương pháp phân tích, hỗ trợ cho việc học tập trong hiện
tại và tích lũy kiến thức cho công việc trong tương lai.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Đầu Tư và Phát
Triển Công Nghệ Tin Học Cát Tường, nhằm cung cấp thông tin và đề ra giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu và đánh giá chung tình hình hoạt động của Công ty trong thời gian
vừa qua (giai đoạn gần đây nhất: 2006, 2007 và 2008).
Nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong quá trình hoạt
động kinh doanh.
Phân tích tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty qua ba năm
(2006, 2007 và 2008) và những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu
này.
Phân tích một số chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty.
Tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 3 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Luận văn được thực hiện tại Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Công Nghệ
Tin Học Cát Tường.
1.3.2. Thời gian
Luận văn này được thực hiện trong thời gian từ ngày 16/02/2009 đến ngày
27/04/2009.
Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu từ năm 2006 đến năm 2008.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty là rất rộng nên ở đây em chỉ thực
hiện nghiên cứu:
- Nghiên cứu những lý luận có liên quan đến phương pháp phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
- Phân tích htực trạng của Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Công Nghệ
Tin Học Cát Tường thông qua phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Để có thể phân tích, đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh của Công ty đòi
hỏi phải có sự am tường về tất cả mọi hoạt động lớn nhỏ trong Công ty. Tuy nhiên,
do thời gian thực tập có hạn cùng với những giới hạn trong kiến thức và kinh
nghiệm thực tế của bản thân nên đề tài không tránh khỏi những hạn chế, sai sót. Rất
mong nhận được sự thông cảm và góp ý của quý thầy cô và các bạn để đề tài được
hoàn chỉnh hơn.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 4 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Có nhiều định nghĩa về phân tích hoạt động kinh doanh, nhưng nói chung phân
tích hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu nội dung kết cấu và mối quan hệ qua
lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng
những phương pháp khoa học. Nhằm thấy được chất lượng hoạt động, nguồn năng
lực sản xuất tiềm tàng, trên cơ sở đó đề ra những phương án mới và biện pháp khai
thác có hiệu quả nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.
2.1.2. Sự cần thiết phải phân tích hoạt động kinh doanh
Việc phân tích hoạt động kinh doanh là hết sức cần thiết và quan trọng đối với
các công ty, doanh nghiệp. Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, sự cần thiết đó xuất
phát từ các yêu cầu khách quan của các qui luật kinh tế, từ việc đảm bảo chức năng
quản lý kinh tế của Nhà nước nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, bởi
vì:
- Phân tích hoạt động kinh doanh không những là công cụ để phát hiện những
khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế
quản lý kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng
đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình.
Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng chiến
lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hoạt độnh kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh
doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng
quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi
ro.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 5 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản
lý ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài doanh
nghiệp, khi họ có quan hệ về quyền lợi với doanh nghiệp. Vì thông qua phân tích họ
mới có thể quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay,… với doanh
nghiệp.
2.1.3. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là diễn biến, kết quả của quá
trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và tác động của các nhân tố ảnh hưởng
đến diễn tiến và kết quả của quá trình kinh doanh.
2.1.4. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là:
- Đánh giá thường xuyên toàn diện quá trình sản xuất kinh doanh, kết quả đạt
được bằng các chỉ tiêu kinh tế.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả đạt được và mức độ ảnh hưởng
của mỗi nhân tố.
- Phát hiện và đề ra biện pháp, phương pháp nhằm hạn chế những mặt yếu
kém, phát huy những mặt tích cực, khai thác các khả năng còn tiềm tàng.
- Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định, bởi vì nhiệm
vụ của phân tích là nhằm xem xét, đánh giá, dự đoán có thể đạt được trong tương lai
nên rất thích hợp với chức năng hoạch định các mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
2.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích
2.1.5.1. Doanh thu
* Phân loại
Doanh thu bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và doanh thu từ hoạt
động khác. Trong đó doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm:
- Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh
nghiệp đã bán ra trong kỳ.
- Doanh thu thuần: là doanh thu bán hàng trừ các khoản giảm trừ, chỉ tiêu này
phản ánh thuần giá trị hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 6 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
- Doanh thu từ hoạt động tài chính.
- Thu nhập khác
* Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh
Xác định mức chênh lệch doanh thu
TDT = TDT (năm sau) – TDT (năm trước)
Trong đó: TDT là mức chênh lệch doanh thu
TDT là tổng doanh thu
TDT (năm sau)
% chênh lệch TDT = x 100%
TDT (năm trước)
* Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Nếu gọi: M là doanh thu bán hàng
q là sản lượng
p là giá bán
M0 là doanh thu năm trước
q0 là sản lượng năm trước
p0 là giá bán năm trước
M1 là doanh thu năm sau
q1 là sản lượng năm sau
p1 là giá bán năm sau
Ta có: M = q x p
M0 = q0 x p0
M1 = q1 x p1
Đối tượng phân tích: M = M1 – M0
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng:
- Nhân tố sản lượng hàng hóa tiêu thụ:
q = q1 x p0 – q0 x p0
- Nhân tố giá bán hàng hóa
p = q1 x p1 – q1 x p0
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: q + p = M
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 7 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
2.1.5.2. Chi phí
* Phân loại
- Theo tính chất hoạt động kinh doanh thì chi phí hoạt động kinh doanh bao
gồm các chi phí có liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng,… và các khoản trích nộp theo
quy định của Nhà nước.
- Theo khoản mục chi phí thì gồm có:
+ Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
+ Chi phí bán hàng: gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán
hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vật
liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo,…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí chi ra có liên quan đến
việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý gồm
nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao. Đây là
những khoản chi phí mang tính chất cố định.
* Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh
- Xác định mức chênh lệch chi phí
TCP = TCP (năm sau) – TCP (năm trước)
Trong đó: TCP là mức chênh lệch chi phí
TCP là tổng chi phí
TCP (năm sau)
% chênh lệch TCP = x 100%
TCP (năm trước)
- Tỷ suất chi phí (PCP): là chỉ tiêu phản ánh mối liên hệ giữa chi phí với doanh
thu (lợi nhuận).
TCP
PCP = x 100%
Doanh thu (Lợi nhuận)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 8 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
- Tình hình tiết kiệm chi phí: là chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện chi phí
của doanh nghiệp tăng (bội chi) hay giảm (tiết kiệm).
Mức tiết kiệm hay bội chi = Doanh thu x (PCP (năm sau) – PCP (năm trước))
* Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng chi phí
Nếu gọi: TCP là tổng chi phí
q là sản lượng
cp là chi phí cho một đơn vị hàng hóa (giá thành)
TCP0 là tổng chi phí năm trước
q0 là sản lượng năm trước
cp0 chi phí cho một đơn vị hàng hóa năm trước (giá thành năm
trước)
TCP1 là tổng chi phí năm sau
q1 là sản lượng năm sau
cp1 là chi phí cho một đơn vị hàng hóa năm sau (giá thành năm sau)
Ta có: TCP = q x cp
TCP0 = q0 x cp0
TCP1 = q1 x cp1
Đối tượng phân tích: TCP = TCP1 – TCP0
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng:
- Nhân tố sản lượng hàng hóa tiêu thụ:
q = q1 x cp0 – q0 x cp0
- Nhân tố chi phí cho một đơn vị hàng hóa (giá thành)
cp = q1 x cp1 – q1 x cp0
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: q + cp = TCP
2.1.5.3. Lợi nhuận
* Phân tích chung tình hình lợi nhuận
- Tổng mức lợi nhuận: là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau
khi đã khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng
bán, chi phí hoạt động, thuế,… Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh lên kết quả kinh
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 9 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
doanh cuối cùng của doanh nghiệp, nói lên qui mô, kết quả và phản ánh một phần
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh và lợi nhuận từ hoạt động khác.
TLN (trước thuế) = LN (thuần) + LN (khác)
LN (sau thuế) = TLN (trước thuế) – Thuế thu nhập
Trong đó: TLN là tổng lợi nhuận
LN là lợi nhuận
* Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh
- Xác định mức chênh lệch lợi nhuận
TLN = TLN (năm sau) – TLN (năm trước)
Trong đó: TLN là mức chênh lệch lợi nhuận
TLN (năm sau)
% chênh lệch TLN = x 100%
TLN (năm trước)
- Tỷ suất lợi nhuận (PLN): là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa lợi
nhuận và doanh thu, phản ánh một phần trong hiệu quả hoạt động của công ty hay
doanh nghiệp.
TLN
PLN = x 100%
Tổng doanh thu
- Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh
+ Hiệu quả sử dụng vốn
DT
Sức sản xuất của đồng vốn kinh doanh =
V (kinh doanh)
DT
Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu =
V (chủ sở hữu)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 10 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Trong đó: DT là doanh thu
V là vốn, P là sức sinh lời
+ Hiệu quả sử dụng chi phí
DT
Hiệu suất sử dụng chi phí =
TCP
LN
Doanh lợi trên chi phí =
TCP
* Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Ta có công thức tính lợi nhuận:
LN = TDT – GV – Cpbh – Cpql
Trong đó: LN là lợi nhuận
TDT là tổng doanh thu
GV là giá vốn
Cpbh là chi phí bán hàng
Cpql là chi phí quản lý
Nếu gọi: LN0 là lợi nhuận năm trước
LN1 là lợi nhuận năm sau
Ta có: LN0 = TDT0 – GV0 – Cpbh0– Cpql0
LN1 = TDT1 – GV1 – Cpbh1 – Cpql1
Đối tượng phân tích: LN = LN1 – LN0
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng:
- Nhân tố doanh thu
TDT = TDT1 – TDT0
- Nhân tố giá vốn
GV = GV1 – GV0
- Nhân tố chi phí bán hàng
Cpbh = Cpbh1 – Cpbh0
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 11 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
- Nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp
Cpql = Cpql1 – Cpql0
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: TDT + GV + Cpbh + Cpql = LN
2.1.5.4. Các tỷ số tài chính
* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động
- Số vòng quay vốn chung: là hệ số tổng quát về vòng quay tài sản. Chỉ tiêu
này nói lên cứ một đồng tài sản nói chung trong một thời gian nhất định mang lại
cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng cao thể hiện hiệu quả
sử dụng vốn càng cào.
Doanh thu thuần
Số vòng quay tài sản =
Tổng tài sản
- Số vòng luân chuyển hàng hóa: còn gọi là số vòng quay kho hay số vòng
quay hàng tồn kho, là chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển hàng hóa. Chỉ tiêu này
nói lên chất lượng hay chủng loại hàng hóa kinh doanh có phù hợp với thị trường
hay không? Số vòng quay càng cao hay số ngày của một vòng ngắn thì càng tốt. Trị giá hàng bán ra theo giá vốn
Số vòng lưu chuyển hàng hóa =
Trị giá hàng tồn kho bình quân
360
Số ngày của một vòng =
Số vòng lưu chuyển hàng hóa
* Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
- Hệ số lãi ròng
+ Lãi ròng là lợi nhuận sau thuế.
+ Hệ số lãi ròng còn được gọi là suất sinh lời của doanh thu (ROS). Chỉ tiêu
này thể hiện cứ một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận.
Lãi ròng
ROS =
Doanh thu
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 12 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
- Suất sinh lời của tài sản (ROA): chỉ tiêu này thể hiện một đồng tài sản tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện sự sắp xếp,
phân bổ và quản lý tài sản hợp lý, hiệu quả.
Lãi ròng
ROA =
Tổng tài sản
- Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE): chỉ tiêu này chỉ thể hiện một đồng
vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận.
Lãi ròng
ROE =
Vốn chủ sở hữu
* Sơ đồ Dupont
Sơ đồ 2.1: SƠ ĐỒ DUPONT
ROA nhân
ROS Vòng quay tổng TS nhân
ROE
Doanh thu thuần
Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Tổng tài sản
chia chia
Tổng doanh thu trừ Tài sản dài hạn Tài sản ngắn hạn cộng
Tổng TS bình quân Vốn chủ sở hữu
Tổng chi phí
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 13 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, các số liệu
được thu thập chủ yếu từ Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Tin Học Cát Tường.
Thu thập số liệu sơ cấp (đưa ra một số câu hỏi và phỏng vấn các anh chị trong Công
ty) và thứ cấp tại công ty bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh từ phòng kế toán và một số tài liệu khác của Công ty.
2.2.2. Phương pháp phân tích
* Phương pháp so sánh
- Là phương pháp được áp dụng một cách rộng rãi trong tất cả các công đoạn
của phân tích kinh doanh.
- Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh:
+ Số liệu năm trước.
+ Số liệu kế hoạch.
- Điều kiện so sánh:
+ Cùng một phương pháp tính.
+ Cùng một đơn vị đo lường.
+ Cùng trong khoảng thời gian tương ứng.
- Phương pháp so sánh cụ thể:
+ So sánh bằng số tuyệt đối:
Số tuyệt đối là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô, khối lượng của
sự kiện.
Tác dụng của so sánh là phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch, sự biến
động về quy mô, khối lượng.
Tăng (+) hay giảm (-) = Chỉ tiêu thực tế (năm sau) – Chỉ tiêu kế hoạch (năm trước)
+ So sánh bằng số tương đối:
Số tương đối là một chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện bằng số phần trăm (%),
phản ánh tình hình của sự kiện khi số tuyệt đối không thể nói lên được.
Có hai loại số tương đối: Số tương đối kế hoạch và số tương đối hoàn
thành kế hoạch.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 14 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Chỉ tiêu thực tế (năm sau)
Mức độ hoàn thành kế hoạch = x 100%
Chỉ tiêu kế hoạch (năm trước)
* Phương pháp thay thế liên hoàn
- Tác dụng: tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích.
- Đặc điểm (cách làm):
+ Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì chỉ có nhân tố đó
được biến đổi, còn các nhân tố khác được cố định.
+ Các nhân tố phải được sắp xếp theo một trình tự nhất định, nhân tố số
lượng sắp xếp trước, nhân tố chất lượng sắp xếp sau. Xác định ảnh hưởng của nhân
tố số lượng trước, chất lượng sau.
+ Lần lượt đem số thực tế (năm sau) vào thay thế cho số kế hoạch (năm
trước) của từng nhân tố, lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước
sẽ được mức độ ảnh hưởng của nhân tố vừa biến đổi. Các lần thay thế hoàn thành
một mối quan hệ liên hoàn. Tổng đại số mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phải
bằng đúng đối tượng phân tích.
Giả sử một chỉ tiêu kinh tế Q bao gồm có bốn nhân tố ảnh hưởng là a, b, c,
d. Bốn nhân tố này tác động với Q bằng tích số.
Ta có:
Q = a x b x c x d
Nếu gọi: Q1 là thực hiện (năm sau).
Q0 là kế hoạch (năm trước).
Ta có: Q1 = a1 x b1 x c1 x d1
Q0 = a0 x b0 x c0 x d0
Đối tượng phân tích: Q = Q1 – Q0
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng:
* Ảnh hưởng bởi nhân tố a:
a = a1 x b0 x c0 x d0 – a0 x b0 x c0 x d0
* Ảnh hưởng bởi nhân tố b:
a = a1 x b1 x c0 x d0 – a1 x b0 x c0 x d0
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 15 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
* Ảnh hưởng bởi nhân tố c:
a = a1 x b1 x c1 x d0 – a1 x b1 x c0 x d0
* Ảnh hưởng bởi nhân tố d:
a = a1 x b1 x c1 x d1 – a1 x b1 x c1 x d0
Với là mức độ ảnh hưởng kế hoạch (năm trước).
Tổng đại số: a + b + c + d = Q
Ngoài ra, còn sử dụng một số phương pháp khác để hỗ trợ trong quá trình phân
tích.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 16 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ TIN HỌC CÁT TƯỜNG
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
3.1.1. Giới thiệu công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Công Nghệ Tin Học Cát
Tường.
Địa chỉ: 37A, Lý Tự Trọng, Phường An Phú, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần
Thơ.
Điện thoại: 0710.731.213 Fax: 84710834209
Số tài khoản: 100314851006846_Ngân hàng Eximbank Cần Thơ.
Mã số thuế: 1800639781
Giấy phép thành lập số: 5702001166 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố
Cần Thơ cấp ngày 09/08/2006.
Đại diện đơn vị: Bà Nguyễn Thị Hoàn.
Giám đốc điều hành: Ông Nguyễn Ngọc Thơ.
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng
Email: [email protected]
3.1.2. Nội dung kinh doanh
Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Công Nghệ Tin Học Cát Tường kinh
doanh bao gồm các mặt hàng: Máy vi tính, máy văn phòng; Cung cấp, tư vấn thiết
kế và lắp đặt mạng; Sữa chữa – bảo trì máy vi tính, máy notebook, máy in, máy fax;
cho thuê máy chiếu,…
Phương thức kinh doanh: Bán lẻ.
Lĩnh vực kinh doanh: Công ty kinh doanh chuyên: Cung cấp máy vi tính, máy
văn phòng,… , cung cấp, tư vấn thiết kế và lắp đặt mạng, sữa chữa – bảo trì máy vi
tính, máy notebook (HP, Compac, IBM), máy in, máy fax,… , cho thuê máy chiếu
(Projectos).
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 17 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
3.2.1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty gồm có: Giám đốc, Giám đốc điều hành,
Bộ phận kỹ thuật, Bộ phận kế toán và Bộ phận bán hàng.
Sơ đồ 3.1: BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TIN HỌC CÁT TƯỜNG
Công ty có cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng. Đứng đầu là
Ban Giám Đốc điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, các phòng ban vừa
làm tham mưu cho Ban Giám Đốc, vừa trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao
phó.
Bộ máy gọn nhẹ, đơn giản, cơ cấu hợp lý, giữa các phòng ban có sự phối hợp
chặt chẽ, thống nhất với nhau đã làm cho hoạt động của công ty đi vào nề nếp và
đồng bộ.
GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN CÔNG NỢ
KẾ TOÁN KHO
THỦ QUỸ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
BỘ PHẬN KỸ THUẬT
BỘ PHẬN KẾ TOÁN
BỘ PHẬN BÁN HÀNG
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 18 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
3.2.2.1. Giám đốc
Là người đứng đầu trong Công ty, tổ chức điều hành mọi hoạt động trong
Công ty, đại diện cho mọi quyền lực và nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật và cơ
quan Nhà nước.
3.2.2.2. Giám đốc điều hành
Là người có quyền hạn sau Giám đốc, có thể thay mặt cho Giám đốc trực tiếp
quản lý, giám sát mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
3.2.2.3. Bộ phận kỹ thuật
Theo dõi tình hình máy móc, thiết bị của từng cơ quan, từng khách hàng. Sữa
chữa, bảo trì máy móc của khách hàng. Liên hệ với khách hàng những vấn đề có liên
quan.
3.2.2.4. Bộ phận kế toán
Là một tổ chức về nhân sự để thực hiện việc thu thập, xử lý, cung cấp thông tin
kế toán đến ban quản lý giúp họ đề ra quyết định kinh doanh đúng đắn. Thực hiện
tốt chế độ hoạch toán, thực hiện báo cáo theo quy định về tài chính và tính giá hàng
hóa hợp lý để thu hút khách hàng và phát triển kinh doanh. Bộ phận kế toán bao
gồm: Kế toán trưởng, kế toán công nợ, kế toán kho và thủ quỹ.
- Kế toán trưởng: Là người trực tiếp giúp Giám đốc kiểm tra và theo dõi tình
hình tài chính của Công ty và làm mọi việc của công tác kế toán như trích các khoản
thuế, thu hồi các khoản nợ, thanh toán nợ cho nhà cung cấp. Cuối năm báo cáo tài
chính, quyết toán thuế…
- Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình công nợ của Công ty, thường xuyên
nhắc nhở các đối tượng công nợ thanh toán kịp thời.
- Kế toán kho: Theo dõi lượng hàng hóa trong kho, cập nhật tình hình nhập,
xuất, tồn hàng hóa một cách thường xuyên và liên tục.
- Thủ quỹ: Thực hiện mọi nghiệp vụ thu, chi bằng tiền mặt tại doanh nghiệp,
bảo quản tiền mặt tại doanh nghiệp, ghi chép vào sổ tiền mặt các nghiệp vụ thu, chi
tiền mặt và đối chiếu với kế toán vào cuối tháng, báo cáo thu, chi quỹ theo định kỳ
cho Ban Giám Đốc.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 19 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
3.2.2.5. Bộ phận bán hàng
Là bộ phận trực tiếp giới thiệu sản phẩm và bán sản phẩm của Công ty ra thị
trường. Đồng thời cũng là bộ phận trực tiếp tiếp cận với nhu cầu thị trường, giúp
Ban quản lý đưa ra chiến lược kinh doanh mặt hàng, đáp ứng được nhu cầu của thị
trường và đem về doanh thu cho công ty.
3.2.3. Hình thức kế toán sử dụng tại Công ty
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
Sơ đồ hình thức kế toán tại Công ty.
Sơ đồ 3.2: SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CÁT TƯỜNG
* Ghi chú
: ghi hàng ngày.
: ghi cuối tháng.
: quan hệ đối chiếu, kiểm tra.
3.3. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Là một công ty tư nhân, qua 3 năm hình thành và phát triển, Công ty TNHH
Đầu Tư và Phát Triển Công Nghệ Tin Học Cát Tường đã từng bước khẳng định vị
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT
SỔ NHẬT KÝ ĐẶC BIỆT
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 20 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
trí của mình trên thị trường thông qua doanh thu bán hàng liên tục tăng nhanh trong
thời gian qua. Điều này được thể hiện rõ qua bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Bảng 3.1: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006, 2007, 2008)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cát tường)
Từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, để biết Công ty kinh doanh có
hiệu quả không, sử dụng phương pháp so sánh ta có bảng thể hiện chênh lệch kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty như sau:
STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ 1.242.190 7.900.352 11.490.718
2 Các khoản giảm trừ doanh thu - - -
3 Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ 1.242.190 7.900.352 11.490.718
4 Giá vốn hàng bán 1.128.230 7.597.694 11.069.932
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng 113.960 302.658 420.786
6 Doanh thu hoạt động tài chính 10.330 37.632 21.740
7 Chi phí tài chính 9.400 45.120 20.100
8 Chi phí bán hàng 20.150 57.662 61.858
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 31.700 72.020 101.032
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh 63.040 165.488 259.536
11 Thu nhập khác 5.610 9.150 15.690
12 Chi phí khác 2.500 6.788 9.326
13 Lợi nhuận khác 3.110 2.362 6.364
14 Tổng lợi nhuận trước thuế 66.150 167.850 265.900
15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 18.522 46.998 74.452
16 Lợi nhuận sau thuế 47.628 120.852 191.448
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 21 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Bảng 3.2: CHÊCH LỆCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NĂM 2007 VỚI NĂM 2006 VÀ NĂM 2008 VỚI 2007
Đơn vị tính: 1.000 đồng
(Nguồn: Lấy từ Bảng 3.1)
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta nhận thấy rằng
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty tăng từ 1.242.190
STT Chỉ tiêu
2007 / 2006 2008 / 2007
Số tiền % Số tiền %
1 Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ 6.658.162 536,00 3.590.366 45,45
2 Các khoản giảm trừ doanh thu - - - -
3 Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ 6.658.162 536,00 3.590.366 45,45
4 Giá vốn hàng bán 6.469.464 573,42 3.472.238 45,70
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng 188.698 165,58 118.128 39,03
6 Doanh thu hoạt động tài chính 27.302 264,30 (15.892) (42,23)
7 Chi phí tài chính 35.720 380,00 (25.020) (55,45)
8 Chi phí bán hàng 37.512 186,16 4.196 7,28
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 40.320 127,19 29.012 40,28
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh 102.448 162,51 94.048 56,83
11 Thu nhập khác 3.540 63,10 6.540 71,48
12 Chi phí khác 4.288 171,52 2.538 37,39
13 Lợi nhuận khác (748) (24,05) 4.002 169,43
14 Tổng lợi nhuận trước thuế 101.700 153,74 98.050 58,42
15 Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp 28.476 153,74 27.454 58,42
16 Lợi nhuận sau thuế 73.224 153,74 70.596 58,42
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 22 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
ngàn đồng năm 2006 lên 7.900.352 ngàn đồng năm 2007, tức tăng 6.658.162 ngàn
đồng, tương đương 536,00%. Sang năm 2008, doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ tăng lên 11.490.718 ngàn đồng, vượt hơn năm 2007 là 3.590.366 ngàn
đồng tương ứng với 45,45%. Từ năm 2006 – 2008, doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ tăng là do nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng cùng với sự
bùng nổ về công nghệ thông tin trong những năm gần đây.
Tuy doanh thu tăng cao nhưng tình hình chi phí của Công ty cũng có chiều
hướng tăng cao. Năm 2007, giá vốn hàng bán của công ty là 7.597.694 ngàn đồng,
tăng 6.469.464 ngàn đồng với tỷ lệ 573,42%. Đó là do tình hình thị trường của năm
2007 có nhiều biến động, kéo theo giá vốn hàng bán năm 2008 cũng tăng 3.472.238
ngàn đồng, tương đương với 45,70% so với năm 2007. Cùng với sự gia tăng của giá
vốn hàng bán thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng, trong
đó chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao hơn. Năm 2007, chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng 40.320 ngàn đồng, tương đương với 127,19% và năm 2008, chi
phí này tiếp tục tăng 29.012 ngàn đồng, tương ứng với 40,28%. Tuy nhiên thì sự gia
tăng này chủ yếu là do chính sách tăng lương của Nhà nước.
Tốc độ tăng của chi phí cao, nhưng tốc độ tăng của doanh thu cũng tương đối
cao nên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng. Năm 2007, lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh tăng 102.448 ngàn đồng, tương đương với 162,51% và năm 2008, lợi
nhuận tiếp tục tăng 94.048 ngàn đồng, với tỷ lệ là 56,83%.
Tốc độ tăng của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đã góp phần làm cho lợi
nhuận chung của Công ty tăng qua các năm.
Năm 2007, lợi nhuận trước thuế tăng so với 2006 với mức cao 101.700 ngàn
đồng tương đương với 153,74% và năm 2008, lợi nhuận tăng 98.050 ngàn đồng với
tỷ lệ là 58,42%. Lợi nhuận của Công ty chủ yếu là khoản đóng góp từ hoạt động
kinh doanh, các khoản lợi nhuận khác không cao. Do Công ty sử dụng vốn vay ngắn
hạn nhiều nên các khoản lợi nhuận từ hoạt động tài chính rất thấp.
Nhìn chung, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua
đạt kết quả khá tốt. Doanh thu bán hàng liên tục tăng kéo theo lợi nhuận tăng. Đây là
điều kiện thuận lợi để Công ty có thể phát triển mạnh hơn trong tương lai, vì vậy
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 23 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Công ty nên duy trì và phát huy. Tuy nhiên, đây chỉ là phân tích sơ lược một số chỉ
tiêu về kết quả đạt được của Công ty trong ba năm qua. Chúng ta sẽ đi phân tích sâu
hơn hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty ở những chương tiếp theo để có thể
thấy rõ hơn tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Dưới đây là biểu đồ thể hiện kết quả kinh doanh của Công ty qua ba năm
(2006, 2007 và 2008).
Biểu đồ 3.1: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CÁT TƯỜNG QUA 3 NĂM
Bên cạnh đó, nhìn từ thực tế tình hình kinh doanh của Công ty ta thấy:
- Mạng lưới cung cấp sản phẩm của Công ty không ngừng được mở rộng ra
các tỉnh thành khu vực đồng bằng Sông Cửu Long.
- Với nguồn tài chính tương đối ổn định đã giúp cho Công ty có được chỗ đứng
tương đối vững vàng trên thị trường.
- Là một Công ty kinh doanh bán lẻ, Công ty luôn cố gắng nâng cao lợi nhuận
và mở rộng thị trường. Song song đó, Công ty luôn quan tâm đến khâu chăm sóc
khách hàng, nhờ vậy mà uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao.
3.4. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
3.4.1. Thuận lợi
Ngày nay, công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng nhiều trong đời sống
hàng ngày và nhu cầu về nó ngày càng tăng. Do đó, kinh doanh mặt hàng phục vụ
0
2000000
4000000
6000000
8000000
10000000
12000000
2006 2007 2008
Lợi nhuậnChi phíDoanh thu
Ngàn đồng11.528.14811.262.248
7.947.1347.779.284
167.850
1.258.1301.191.980
66.150
2.000.000
4.000.000
6.000.000
8.000.000
10.000.000
12.000.000
Năm
265.900
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 24 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
cho sự phát triển của công nghệ thông tin là một thuận lợi rất lớn đối với Công ty do
nhu cầu sử dụng của con người ngày càng nhiều để phục vụ cho công việc cũng như
đời sống hàng ngày.
Có đội ngũ ban lãnh đạo là những người đã qua đào tạo và nhiều kinh nghiệm,
phê duyệt chỉ đạo, điều hành rất sát về thực tế.
Có đội ngũ nhân viên được đào tạo khá kỹ về chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là
Bộ phận bán hàng. Do đó năng lực chào hàng, giới thiệu và tiếp thị hàng cho khách
hàng rất có hiệu quả.
Do Công ty nằm ngay trung tâm Thành phố nên rất thuận tiện cho việc giao
tiếp và vận chuyển hàng.
Được sự ủng hộ và tín nhiệm cao của khách hàng khi dùng sản phẩm mà Công
ty cung cấp.
3.4.2. Khó khăn
Công ty có nhiều mặt hàng đang cạnh tranh với các Công ty khác trên địa bàn
Thành phố Cần Thơ cũng như các tỉnh lân cận nên việc đối đầu với các áp lực ngày
càng gay gắt, phức tạp.
Do đặc thù của mặt hàng Công ty kinh doanh có giá trị hao mòn hữu hình rất
lớn, gây tổn thất không nhỏ đến kết quả kinh doanh của Công ty.
Nguồn vốn kinh doanh tự có của Công ty không đủ, một phần là vay của ngân
hàng.
Do Công ty mới được thành lập nên chưa thu hút được nhiều đối tượng, nhiều
khách hàng.
3.4.3. Phương hướng phát triển
Tăng cường số lượng đội ngũ nhân viên cho phù hợp với việc mở rộng kinh
doanh mua bán của Công ty.
Đẩy mạnh công tác bán hàng để tăng doanh thu, nắm bắt đầy đủ thông tin kịp
thời, bám sát thị trường để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Dựa trên thế mạnh và uy tín mà Công ty sẵn có trong thời gian qua, công ty đã
và đang cố gắng mở rrộng và tìm kiếm thị trường tiềm năng để nhận được nhiều đơn
mua bán hàng hơn.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 25 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ TIN HỌC CÁT TƯỜNG
4.1. PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH DOANH THU TIÊU THỤ SẢN
PHẨM
4.1.1. Phân tích doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh của Công ty là khâu tiêu thụ mà thực
chất là bán các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Kết quả tiêu thụ sản phẩm thể hiện kết
quả kinh doanh của Công ty thông qua chỉ tiêu doanh thu. Do đó, phân tích doanh
thu là nhằm đánh giá tổng quát tình hình bán hàng của Công ty trong kỳ kinh doanh.
Tuy nhiên, để đánh giá một cách tổng quát tình hình doanh thu của Công ty thì trước
hết ta phải nắm rõ được tình hình doanh thu ở nhiều khía cạnh khác nhau. Ở đây em
xin xét ở 3 khía cạnh là: doanh thu về mặt giá trị, doanh thu theo kết cấu mặt hàng
và doanh thu theo thị trường.
4.1.1.1. Phân tích doanh thu về mặt giá trị
Như ta đã biết, người ta dùng chỉ tiêu hiện vật hoặc giá trị để đánh giá kết quả
tiêu thụ sản phẩm. Thông thường thì chỉ tiêu giá trị được sử dụng rộng rãi trong mọi
trường hợp vì khối lượng hàng hóa tiêu thụ, khối lượng công việc dịch vụ cung cấp
được biểu hiện bằng giá trị hay còn gọi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tại Công ty Cát Tường thì doanh thu bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh
doanh và doanh thu từ hoạt động khác. Trong đó, doanh thu từ hoạt động kinh doanh
gồm doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu từ hoạt động tài
chính.
Vì Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên doanh thu từ hoạt động
kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của Công ty. Và để biết được
tình hình doanh thu của Công ty như thế nào. Ta có bảng số sau thể hiện tình hình
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 26 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
doanh thu của Công ty Cát Tường về mặt giá trị qua 3 năm (năm 2006, năm 2007 và
năm 2008).
Bảng 4.1: TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.242.190 7.900.352 11.490.718
- Doanh thu bán hàng 1.182.900 7.802.190 10.911.797
- Doanh thu thiết kế và lắp đặt mạng 50.000 85.000 510.000
- Doanh thu từ hoạt động cho thuê 9.290 13.162 68.921
Doanh thu hoạt động tài chính 10.330 37.632 21.740
Thu nhập khác 5.610 9.150 15.690
Tổng doanh thu 1.258.130 7.947.134 11.528.148 (Nguồn:Phòng kế toán Công ty Cát Tường)
Ta có biểu đồ thể hiện tổng doanh thu của Công ty qua 3 năm như sau:
Biểu đồ 4.1: BIỂU ĐỒ DOANH THU CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
Qua bảng 3 và nhìn vào biểu đồ ta thấy doanh thu của Công ty qua 3 năm đều
tăng. Cụ thể năm 2006 là 1.258.130 ngàn đồng, đến năm 2007 tăng lên là 7.947.134
ngàn đồng và năm 2008 đạt 11.528.148 ngàn đồng và ta thấy doanh thu của Công ty
tăng mạnh ở năm 2007. Trong đó doanh thu bán hàng tăng nhanh nhất và chiếm số
tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu tăng của Công ty. Từ bảng số liệu trên, sử dụng
phương pháp so sánh ta xác định được mức chênh lệch trong doanh thu, % thực hiện
doanh thu và đánh giá sự biến động của nó. Từ đó thấy được nguyên nhân tăng,
giảm doanh thu tiêu thụ cũng như mức độ ảnh hưởng của nó đến hiệu quả kinh
0
2000000
4000000
6000000
8000000
10000000
12000000
2006 2007 2008
11.528.148
7.947.134
1.258.130
2.000.000
4.000.000
6.000.000
8.000.000
10.000.000
12.000.000
Ngàn đồng
Năm
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 27 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
doanh của Công ty và đề ra biện pháp kịp thời, thích hợp để tăng doanh thu của
Công ty. Ta có bảng số liệu sau:
Bảng 4.2: CHÊCH LỆCH DOANH THU THEO GIÁ TRỊ SẢN LƯỢNG
QUA 3 NĂM CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu
2007 / 2006 2008 / 2007
Số tiền
(1.000 đ) %
Số tiền
(1.000 đ) %
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ 6.658.162 536,00 3.590.366 45,45
- Doanh thu bán hàng 6.619.290 559,58 3.109.607 39,86
- Doanh thu thiết kế và lắp đặt mạng 35.000 70,00 425.000 500,00
- Doanh thu từ hoạt động cho thuê 3.872 41,68 55.759 423,64
Doanh thu hoạt động tài chính 27.302 264,30 (15.892) (42,23)
Thu nhập khác 3.540 63,10 6.540 71,48
Tổng doanh thu 6.689.004 531,66 3.581.014 45,06 (Nguồn: Lấy từ Bảng 4.1)
Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2006, tổng doanh thu của Công ty là
1.258.130 ngàn đồng. Trong đó bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
1.242.190 ngàn đồng, doanh thu từ hoạt động tài chính là 10.330 ngàn đồng, thu
nhập khác là 5.610 ngàn đồng.
Sang năm 2007, tổng doanh thu của Công ty là 7.947.134 ngàn đồng, tăng rất
cao so với năm 2006, cụ thể là tăng 6.689.004 ngàn đồng tương ứng tăng 531,82%
mà chủ yếu là sự tăng lên của doanh thu bán hàng (tăng 6.619.290 ngàn đồng tương
đương 559,58%), các hoạt động khác tăng không đáng kể. Nguyên nhân của sự gia
tăng vượt bậc này là do Công ty chỉ mới được thành lập vào tháng 8 năm 2006, khối
lượng sản phảm tiêu thụ còn thấp nên doanh thu cũng tương đối thấp, qua năm 2007,
Công ty đã đi vào hoạt động ổn định, tạo được mối quan hệ trong kinh doanh, vì vậy
mà thị trường tiêu thụ được mở rộng.
Bên cạnh đó ta thấy doanh thu từ hoạt động tài chính cũng tăng khá cao, đạt tỷ
lệ 264,30% là do tình hình thị trường tài chính tài có nhiều biến đổi, lạm phát tăng
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 28 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
cao làm cho lãi suất tiền gửi tại các ngân hang tăng. Và vì vậy mà Công ty thu được
được một khoản lời tương đối lớn từ khoản tiền gửi của Công ty.
Đến năm 2008, tổng doanh thu của Công ty tiếp tục tăng lên 11.528.148 ngàn
đồng, so với năm 2007 thì tăng 3.581.014 ngàn đồng tức tăng 45,06%. Ta thấy tốc
độ tăng của năm 2008 chậm hơn so với năm 2007 là do tốc độ tăng của doanh thu
bán hàng tăng chậm vì doanh thu bán hàng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng doanh
thu của Công ty, cụ thể là tăng 3.109.607 ngàn đồng tức tăng 39,86%. Nguyên nhân
làm cho doanh thu bán hàng tăng chậm là do trong năm 2008, trên địa bàn Cần Thơ
xuất hiện nhiều Công ty mới với sản phẩm mới, đặc biệt là sự xuất hiện của các siêu
thị điện máy làm thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, tình hình thị
trường mua bán trở nên khó khăn do bị ảnh hưởng của tình hình lạm phát kéo dài từ
năm 2007 sang năm 2008. Cũng từ nguyên nhân này mà doanh thu từ hoạt động tài
chính của năm 2008 giảm 15.892 ngàn đồng tương đương 42,23% so với năm 2007
vì trong năm 2008, các khoản vay ngắn hạn của Công ty tăng lên khá cao.
4.1.1.2. Phân tích theo kết cấu mặt hàng
Phân tích doanh thu theo mặt hàng sẽ giúp cho Công ty biết được mặt hàng nào
bán được, thị trường đang cần những mặt hàng nào, với mức độ bao nhiêu, mặt hàng
nào không bán được. Từ đó giúp Công ty có kế hoạch kịp thời, phù hợp cho tương
lai sắp tới.
Nhìn từ bảng số liệu ta thấy qua 3 năm, doanh thu bán hàng chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng doanh thu của Công ty. Cụ thể năm 2006 đạt tỷ trọng là 94,02%,
năm 2007 đạt 98,18% và năm 2008 là 99,67%. Ta thấy con số này gần như tuyệt
đối. Sở dĩ có sự gia tăng mạnh và luôn chiếm tỷ trọng lớn là do doanh thu các mặt
hàng chủ lực của Công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu các sản phẩm bán ra
của Công ty như máy bộ, máy in, máy notebook, Mainboard, HDD.
Bên cạnh đó ta thấy doanh thu từ hoạt động thiết kế và lắp đặt mạng đang có
sự phát triển khá tốt. Điều này được thể hiện qua tỷ trọng của hoạt động này tăng
qua 3 năm (từ 3,97% năm 2006 lên 4,42% năm 2008). Nguyên nhân của sự gia tăng
này là do nhu cầu của thị trường về dịch vụ này đang tăng và do chất lượng của hoạt
động này của Công ty đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng, do đó được sự tín
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 29 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
nhiệm, giới thiệu của các khách hàng quen nên Công ty đã có thêm nhiều khách
hàng mới.
Bảng 4.3: TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA CÔNG TY THEO KẾT CẤU
MẶT HÀNG QUA 3 NĂM (2006, 2007, 2008)
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Số tiền
(1.000 đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(1.000 đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(1.000 đ)
Tỷ
trọng
(%)
Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
1.242.190 98,73 7.900.352 99,41 11.490.718 99,67
- Doanh thu bán
hàng 1.182.900 94,02 7.802.190 98,18 10.911.797 94,65
+ Máy bộ 301.500 23,96 2.238.510 28,17 2.066.750 17,93
+ Máy in 178.500 14,19 974.400 12,26 1.365.000 11,84
+ Mainboard 182.700 14,52 1.479.500 18,62 2.573.937 22,33
+ Máy notebook 141.810 11,27 1.097.350 13,81 1.933.500 16,77
+ Monitor 10.500 0,84 72.630 0,91 101.160 0,88
+ HDD 237.800 18,90 1.560.000 19,63 2.244.000 19,46
+ Webcam 62.320 4,95 155.750 1,96 230.010 1,99
+ USB – thẻ nhớ 30.720 2,44 80.550 1,01 186.840 1,62
+ Ram 37.050 2,95 144.000 1,81 210.600 1,83
- Doanh thu thiết
kế và lắp đặt
mạng
50.000 3,97 85.000 1,07 510.000 4,42
- Doanh thu cho
thuê 9.290 0,74 13.162 0,16 68.921 0,60
Doanh thu hoạt
động tài chính 10.330 0,82 37.632 0,47 21.740 0,19
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 30 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Thu nhập khác 5.610 0,45 9.150 0,12 15.690 0,14
Tổng doanh thu 1.258.130 100 7.947.134 100 11.528.148 100 (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cát tường)
Song song với sự gia tăng của doanh thu bán hàng thì tỷ trọng của doanh thu từ
hoạt động tài chính liên tục giảm và giảm mạnh. Năm 2006 là 0,82%, năm 2007 là
0,47% và năm 2008 giảm xuống còn 0,19%. Nguyên nhân là do bị ảnh hưởng của sự
khủng hoảng tình hình tài chính trong những năm gần đây.
Nhìn chung, ta thấy doanh thu các mặt hàng chủ lực của Công ty tương đối ổn
định. Bên cạnh đó, Công ty cần đầu tư thêm vào một số mặt hàng có triển vọng phát
triển như hoạt động thiết kế và lắp đặt mạng để có thể tăng thêm hiệu quả kinh
doanh của Công ty.
4.1.1.3. Phân tích theo thị trường
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cát Tường chủ yếu là các tỉnh khu
vực đồng bằng Sông Cửu Long. Phân tích theo thị trường để Công ty có thể biết
được thị trường nào là thị trường chủ lực, thị trường nào là tiềm năng cần được mở
rộng. Từ đó mà Công ty có kế hoạch đầu tư, cung ứng cho phù hợp.
Bảng 4.4: DOANH THU THEO THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY QUA 3
NĂM (2006, 2007, 2008)
Thị trường
2006 2007 2008
Số tiền
(1.000 đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(1.000 đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(1.000 đ)
Tỷ
trọng
(%)
Cần Thơ 987.632,05 78,5 5.642.465,14 71 8.819.033,22 76,5
Ngoài Cần Thơ 270.497,95 21,5 2.304.668,86 29 2.709.114,78 23,5
Tổng doanh thu 1.258.130 100 7.947.134 100 11.528.148 100 (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cát Tường)
Nhìn từ bảng số liệu ta thấy tỷ trọng doanh thu tại địa bàn thành phố Cần Thơ
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của Công ty mặc dù có giảm. Bên cạnh
đó, doanh thu ngoài địa bàn Cần Thơ qua các năm có tăng nhưng nó chiếm tỷ trọng
tương đối nhỏ. Nguyên nhân của vấn đề trên là do Công ty mới thành lập nên qui
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 31 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
mô hoạt động còn hạn hẹp. Bên cạnh đó, do từ khi thành lập đến nay, tình hình thị
trường mua bán đang trong thời kỳ bấp bênh do ảnh hưởng của lạm phát nên Ban
giám đốc Công ty chưa dám đầu tư nhiều ra ngoài tỉnh. Mặc dù vậy, doanh thu tại
các thị trường vẫn tăng. Và để biết cụ thể doanh thu của từng địa bàn tăng, giảm bao
nhiêu, bằng phương pháp so sánh ta sẽ đánh giá được sự biến động của doanh thu
qua các năm. Sau đây là bảng số liệu thể hiện sự biến động của doanh thu theo thị
trường qua các năm của Công ty.
Bảng 4.5: CHÊCH LỆCH DOANH THU THEO THỊ TRƯỜNG QUA 3
NĂM (2006 – 2008)
Thị trường
2006 2007
Số tiền
(1.000 đ) %
Số tiền
(1.000 đ) %
Cần Thơ 4.654.833,09 471,31 3.176.568,08 56,30
Ngoài Cần Thơ 2.033.170,91 751,64 404.445,92 17,55
Tổng doanh thu 6.689.004 531,66 3.581.014 45,06 (Nguồn: Lấy từ bảng 4.4)
* Thị trường Cần Thơ
Ta thấy năm 2006, doanh thu tại Cần Thơ là 987.632,05 ngàn đồng, đến năm
2007 là 5.642.465,14 ngàn đồng, tăng 4.654.833,09 ngàn đồng tương ứng 471,31%.
Năm 2008 là 8.819.033,22 ngàn đồng, tăng 3.176.568,08 ngàn đồng tương ứng tăng
56,30%. Qua 3 năm thì doanh thu tại Cần Thơ đều tăng, sở dĩ như vậy là do trụ sở
kinh doanh của Công ty nằm tại trung tâm thành phố Cần Thơ, và vì vậy mà khách
hàng chủ yếu của Công ty là ở Cần Thơ và ngày càng được mở rộng ra các quận,
huyện, xã. Chính đều này làm cho doanh thu tại Cần thơ qua các năm luôn tăng.
* Thị trường ngoài Cần Thơ
Năm 2006, doanh thu ngoài Cần Thơ là 270.497,95 ngàn đồng, năm 2007 là
2.304.668,86 ngàn đồng, tăng 2.033.170,91 ngàn đồng tức tăng 751,64% so với năm
2006. Và năm 2008 là 2.709.114,78 ngàn đồng, tăng 404.445,92 ngàn đồng tức tăng
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 32 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
17,55% so với năm 2007. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do được sự giới thiệu
của những bạn hàng quen cùng với chất lượng sản phẩm và uy tín của Công ty.
Nhìn tổng quát, doanh thu của Công ty qua các năm của 2 thị trường đều tăng.
Tuy nhiên, tỷ trọng của doanh thu ngoài địa bàn Cần Thơ nhỏ nhưng doanh thu lại
tăng. Điều này chứng tỏ thị trường ngoài địa bàn có tiềm năng để mở rộng. Vì vậy
Công ty cần có chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ để tăng doanh thu ngoài thành
phố Cần Thơ.
4.1.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Ta thấy, doanh thu bán hàng của Công ty chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng
doanh thu của Công ty. Do đó, ở đây ta chỉ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
doanh thu bán hàng của một số mặt hàng chính của Công ty. Ta có phương trình:
Doanh thu (M) = Khối lượng (q) x Giá bán (p)
Mặc dù doanh thu bán hàng bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khách quan, chủ
quan khác nhau. Nhưng từ phương trình trên ta thấy doanh thu bán hàng bị ảnh
hưởng trực tiếp bởi 2 nhân tố là khối lượng và giá cả hàng hóa tiêu thụ.
Bảng 4.6: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DOANH THU CỦA
CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
q0 p0
(1.000 đ)
q1 p1
(1.000 đ)
q2 p2
(1.000 đ)
Máy bộ (cái) 45 6.700 290 7.719 250 8.267
Máy in (cái) 150 1.190 580 1.680 650 2.100
Mainboard (cái) 290 630 1.700 870 2.580 997,65
Máy notebook (cái) 13 10.910 85 12.910 150 12.890
Monitor (cái) 5 2.100 27 2.690 36 2.810
HDD (ổ) 580 410 2.600 600 3.400 660
Webcam (cái) 760 82 1.750 89 2.040 112,75
USB – thẻ nhớ (cái) 160 192 450 179 692 270
Ram (thanh) 190 195 480 300 600 351
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 33 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Doanh thu bán hàng 1.182.900 7.802.190 10.911.797 (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cát tường)
Nhìn từ bảng số liệu trên ta thấy qua các năm thì giá bán tất cả các mặt hàng
đều tăng là do tăng theo giá cả của thị trường. Mặc dù giá bán tăng nhưng sản lượng
tiêu thụ của các mặt hàng cũng tăng và tăng tương đối mạnh, đặc biệt là năm 2007.
Nguyên nhân là do trong thời buổi mở cửa hội nhập cùng với quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hóa đất nước, công nghệ thông tin đang chiếm vị trí ngày càng quan
trọng trong công việc và đời sống, đặc biệt là trong công việc vì hiện nay công việc
đang dần được tự động hoá nên nó đòi hỏi con người phải có một trình độ nhất định
về tin học. Do đó mà nhu cầu tiêu dùng về những mặt hàng này của con người tăng
lên. Thêm vào đó là do uy tín của Công ty đối với khách hàng ngày càng được nâng
cao nhờ vào trình độ tay nghề của bộ phận kỷ thuật và do trình độ nghệ thuật trong
giao tiếp ứng xử với khách hàng của bộ phận bán hàng. Từ đó mà khối lượng tiêu
thụ sản phẩm tăng lên. Và bằng cách sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, ta sẽ
xác định được mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố: khối lượng hàng hoá tiêu
thụ và giá cả hàng hóa tiêu thụ đến doanh thu bán hàng.
4.1.2.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu năm 2007
Nhìn vào bảng số liệu 9 ta thấy doanh thu bán hàng năm 2007 của Công ty
tăng 6.619.790 ngàn đồng là do nhân tố giá tăng 1.724.940 ngàn đồng và nhân tố
sản lượng tăng 4.894.850 ngàn đồng. Trong đó, nhân tố sản lượng tăng nhiều hơn
nhân tố giá và chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu tăng lên của Công ty.
- Nhân tố giá bán tăng chủ yếu là do giá của một số mặt hàng có giá bán cao
như máy bộ, máy in, máy notebook, Monitor tăng. Tuy nhiên, giá bán của USB –
thẻ nhớ lại giảm nhưng giảm không đáng kể.
- Ta thấy sản lượng của tất cả các mặt hàng chính của Công ty đều tăng mạnh,
đặc biệt là một số mặt hàng có giá bán cao như máy bộ, máy in, máy notebook,
Monitor, Mainboard.
Ta thấy cả giá bán và sản lượng của một số mặt hàng có giá bán cao của Công
ty đều tăng và những mặt hàng lại chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu bán hàng của
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 34 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Công ty. Điều này chứng tỏ Công ty đã đẩy mạnh tốc độ bán ra mặc dù tình hình thị
trường năm 2007 không được thuận lợi.
4.1.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu năm 2008
Nhìn vào bảng 10 ta thấy, nhân tố giá bán tăng 1.086.679ngàn đồng và nhân tố
sản lượng tiêu thụ tăng 2.022.428 ngàn đồng đã làm cho tổng doanh thu bán hàng
của năm 2008 so với năm 2007 tăng lên 3.109.107 ngàn đồng. Trong đó:
- Nhân tố giá bán tăng là do giá bán của máy bộ, máy in, Mainboard, Webcam
tăng mạnh. Tuy nhiên, máy notebook có giá bán cao nhưng trong năm 2008 giá bán
của mặt hàng này lại giảm là do trong năm 2007 mặt hàng này đang hút hàng nên
các nhà cung ứng tăng giá lên, qua năm 2008 thì chựng lại và vì vậy mà làm cho giá
vốn giảm. Tuy chi phí giá vốn giảm không nhiều nhưng cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến tổng giá trị tăng lên của doanh thu.
- Nhân tố sản lượng tăng là do tất cả các mặt hàng đều tăng mạnh. Riêng máy
bộ, khối lượng tiêu thụ lại giảm hơn so với năm 2007 đã làm cho tổng doanh thu về
khối tăng với tốc độ chậm . Sở dĩ sản lượng máy bộ giảm là do các cửa hàng mới
xuất hiện đã chiếm một phần lớn thị phần cũng như khách hàng của Công ty.
Sang năm 2008 thì nhân tố sản lượng vẫn là nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự tăng
lên của tổng doanh thu mặc dù tốc độ tăng tương đối chậm hơn so với năm 2007.
Nhưng đây vẫn là một lợi thế để Công ty tiến xa hơn trong thời gian sắp tới.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 35 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Từ bảng số liệu 4.6 ta có bảng sau:
Bảng 4.7: MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA KHỐI LƯỢNG, GIÁ BÁN ĐẾN DOANH THU CỦA NĂM 2007 VỚI 2006
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Sản phẩm M06 = q06 x p06 q07 x p06 M07 = q07 x p07 q07/06 p07/06 M07/06
Máy bộ (cái) 301.500 1.943.000 2.238.510 1.641.500 295.510 1.937.010
Máy in (cái) 178.500 690.200 974.400 511.700 284.200 795.900
Mainboard (cái) 182.700 1.071.000 1.479.500 888.300 408.500 1.296.800
Máy notebook (cái) 141.810 927.350 1.097.350 785.540 170.000 955.540
Monitor (cái) 10.500 56.700 72.630 46.200 15.930 62.130
HDD (ổ) 237.800 1.066.000 1.560.000 828.200 494.000 1.322.200
Webcam (cái) 62.320 143.500 155.750 81.180 12.250 93.430
USB – thẻ nhớ (cái) 30.720 86.400 80.550 55.680 (5.850) 49.830
Ram (thanh) 37.050 93.600 144.000 56.550 50.400 106.950
Tổng 1.182.900 6.077.750 7.802.690 4.894.850 1.724.940 6.619.790 (Nguồn: Lấy từ bảng 4.6)
* Ghi chú: q07/06 = q07 x p06 - q06 x p06
p07/06 = q07 x p07 - q07 x p06
M07/06 = q07/06 + p07/06 hay M07/06 = M07 - M06
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 36 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Từ bảng số liệu 4.6 ta có bảng sau:
Bảng 4.8: MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA KHỐI LƯỢNG, GIÁ BÁN ĐẾN DOANH THU CỦA NĂM 2008 VỚI 2007
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Sản phẩm M07 = q07 x p07 Q08 x p07 M08 = q08 x p08 q08/07 p08/07 M08/07
Máy bộ (cái) 2.238.510 1.929.750 2.066.750 (308.760) 137.000 (171.760)
Máy in (cái) 974.400 1.092.000 1.365.000 117.600 273.000 390.600
Mainboard (cái) 1.479.500 2.244.600 2.573.937 765.100 329.337 1.094.437
Máy notebook (cái) 1.097.350 1.936.500 1.933.500 839.150 (3.000) 836.150
Monitor (cái) 72.630 96.840 101.160 24.210 4.320 28.530
HDD (ổ) 1.560.000 2.040.000 2.244.000 480.000 204.000 684.000
Webcam (cái) 155.750 181.560 230.010 25.810 48.450 74.260
USB – thẻ nhớ (cái) 80.550 123.868 186.840 43.318 62.972 106.290
Ram (thanh) 144.000 180.000 210.600 36.000 30.600 66.600
Tổng 7.802.690 9.825.118 7.802.690 2.022.428 1.086.679 3.109.107 (Nguồn: Lấy từ bảng 4.6)
* Ghi chú: q08/07 = q08 x p07 – q07 x p07
p08/07 = q08 x p08 – q08 x p07
M08/07 = q08/07 + p08/07 hay M08/07 = M08 – M07
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 37 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
4.2. PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ
4.2.1. Phân tích tình hình thực hiện chi phí
Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
công ty. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của lợi nhuận.
Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách hết sức cẩn thận
để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp nhất. Điều này
đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
4.2.1.1. Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí
Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí của Công ty là đánh giá tổng quát
tình hình biến động chi phí năm sau so với năm trước, xác định mức độ tiết kiệm
hay bội chi chi phí.
a) Phân tích tổng mức chi phí thực hiện
Tổng chi phí nói lên qui mô của chi phí. Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí
phát sinh có liên quan đến sự tồn tại và hoạt động của Công ty. Chi phí của Công ty
bao gồm chi phí từ hoạt động bán hàng và cưng ứng dịch vụ, chi phí hoạt động tài
chính và chi phí khác. Và sau đây là số liệu thể hiện tình hình hoạt động chi phí của
Công ty Cát Tường qua 3 năm.
Bảng 4.9: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Số tiền
(1.000 đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(1.000 đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(1.000 đ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá vốn 1.128.230 94,65 7.597.694 97,67 11.069.932 98,29
Chi phí tài chính 9.400 0,79 45.120 0,58 20.100 0,18
Chi phí bán
hàng 20.150 1,69 57.662 0,74 61.858 0,55
Chi phí quản lý 31.700 2,66 72.020 0,93 101.032 0,90
Chi phí khác 2.500 0,21 6.788 0,08 9.326 0,08
Tổng chi phí 1.191.980 100 7.779.284 100 11.262.248 100 (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cát Tường)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 38 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Qua bảng 11 ta thấy tình hình thực hiện chi phí qua 3 năm của Công ty có tăng
nhưng năm sau tăng ít hơn năm trước tức là mức độ tăng giảm dần, đây là dấu hiệu
đáng mừng. Vì thế, Công ty cần phấn đấu hơn nữa để giảm dần tốc độ tăng của chi
phí ở mức độ thích hợp, từ đó làm cho lợi nhuận tăng lên. Cụ thể tình hình chi phí
của Công ty là: năm 2006 tổng chi phí của Công ty là 1.191.980 ngàn đồng tăng lên
7.779.284 ngàn đồng và năm 2008 là 11.262.248 ngàn đồng. Từ đây ta thấy chi phí
trong năm 2007 tăng nhanh hơn so với những năm khác. Và để thấy được mức độ
tăng, giảm cụ thể bao nhiêu ta có bảng 12.
Bảng 4.10: CHÊCH LỆCH CHI PHÍ 2007 VỚI 2006 VÀ 2008 VỚI 2007
Chỉ tiêu
2007 / 2006 2008 / 2007
Số tiền
(1.000 đ) %
Số tiền
(1.000 đ) %
Giá vốn 6.469.464 573,42 4.072.238 53,60
Chi phí tài chính 35.720 380,00 (25.020) (55,45)
Chi phí bán hàng 37.512 186,16 4.196 7,28
Chi phí quản lý 40.320 127,19 29.012 40,28
Chi phí khác 4.288 171,52 2.538 37,39
Tổng chi phí 6.587.304 552,64 3.482.964 44,77 (Nguồn: Lấy từ bảng 4.9)
Kết quả của bảng số liệu cho ta thấy tổng chi phí của năm năm 2007 tăng hơn
rất nhiều so với năm 2006, tăng 6.587.304 ngàn đồng tương đương 552,64% là do
giá vốn hàng bán tăng mạnh (tăng 6.469.464 ngàn đồng chiếm tỷ lệ 573,42%). Sở dĩ
giá vốn hàng bán tăng cao là do trong năm 2007 Công ty tiêu thụ được một số
lượng hàng hoá khá lớn. Bên cạnh đó thì chi phí tài chính của Công ty cũng tăng
tương đối cao (chiếm tỷ lê 380,00%), nguyên nhân là do trong năm 2007 các khoản
vay dài hạn và ngắn hạn của Công ty đều ở mức cao.
Qua năm 2008, tổng chi phí của Công ty tiếp tục tăng và so với năm 2007 tăng
3.482.964 ngàn đồng tương ứng tăng 44,77%. Nguyên nhân của sự tăng chậm này là
do giá vốn hàng bán tăng cao (tăng 4.072.238 ngàn đồng tức 53,60%) trong khi đó
chi phí hoạt động tài chính lại giảm (giảm 25.020 ngàn đồng tương ứng 55,45%).
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 39 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Chi phí hoạt động tài chính giảm là do các khoản vay dài hạn của Công ty đã được
thanh toán hết trong năm 2007 và khoản vay mới chưa phát sinh chi phí nhiều.
Nhìn một cách tổng quát qua 2 bảng số liệu trên ta thấy trong tổng chi phí của
Công ty thì giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất là do loại hình hoạt động của
Công ty là kinh doanh mua bán hàng hóa nên chi phí hoạt động kinh doanh là chính
mà chủ yếu là giá vốn. Tuy nhiên thì sự tăng lên khá cao của giá vốn có ảnh hưởng
rất lớn đến kết quả kinh doanh của Công ty mà kết quả cuối cùng là lợi nhuận. Do
đó, Công ty cần có kế hoạch hạ thấp chi phí giá vốn hàng bán ở mức nhất định để
kết quả hoạt động kinh của Công ty ngày một tăng cao hơn nữa.
b) Phân tích tỷ suất chi phí
Tỷ suất chi phí nói lên trình độ tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, chất
lượng quản lý chi phí của Công ty. Qua tỷ số này thì ta có thể kết luận sơ bộ là Công
ty kinh doanh có hiệu quả hay không. Và tỷ số này được tính từ tổng chi phí và
doanh thu bán hàng.
Ta có công thức sau:
TCP
Tỷ suất chi phí (PCP) = x 100%
Doanh thu (Lợi nhuận)
Từ công thức trên ta được bảng số liệu sau:
Bảng 4.11: TỶ SUẤT CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Chênh lệch
2007/2006 2008/2007
Tổng doanh thu 1.258.130 7.947.134 11.528.148 6.689.004 3.581.014
Tổng chi phí 1.191.980 7.779.284 11.262.248 6.587.304 3.482.964
Lợi nhuận trước
thuế 66.150 167.850 265.900 101.700 98.050
Tỷ suất chi phí
(%) 94,74 97,89 97,69 3,15 (0,21)
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cát tường)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 40 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Năm 2006, tỷ suất chi phí của Công ty là 94,74% cho thấy chất lượng quản lý
chi phí của Công ty chưa tốt và do đó tình hình kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả
chưa cao.
- Năm 2007, tỷ suất chi phí là 97,89%, tăng 3,15% so với năm 2006 là do hoạt
động kinh doanh của Công ty năm 2007 đi vào ổn định, doanh thu tăng lên nên chi
phí cũng tăng theo nhưng tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của chi
phí. Tuy nhiên, sự gia tăng này là phù hợp mặc dù nó vẫn ở mức cao và điều này
được chứng minh qua tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn có lãi.
- Năm 2008, tỷ suất chi phí của Công ty là 97,69%, giảm 0,21% so với năm
2007 là do tốc độ tăng của doanh thu tương đối nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này vẫn còn ở mức cao, vì vậy Công ty nên có kế hoạch để hạ
thấp tỷ suất chi phí.
Mặc dù tỷ suất ch phí của Công ty qua 3 năm đều ở mức cao nhưng nhìn một
cách tổng quát thì tỷ suất chi phí còn được coi là một chỉ tiêu chất lượng, nó được
tính từ tổng chi phí và tổng doanh thu của Công ty nên phụ thuộc rất nhiều vào yếu
tố tác động lên chi phí cũng như doanh thu, chẳng hạn như: khối lượng, giá bán, giá
vốn, kết cấu hàng hóa,… Vì vậy, tỷ suất chi phí của Công ty cao cho thấy khối
lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ của Công ty mạnh nên lợi nhuận của Công ty
hàng năm đều tăng.
c) Phân tích tình hình tiết kiệm chi phí
Xét tình hình tiết kiệm chi phí ta sẽ thấy được chi phí của năm sau so với năm
trước của Công ty tiết kiệm hay bội chi bao nhiêu. Từ đó tìm nguyên nhân và đưa ra
biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí
của Công ty.
Ta có công thức sau:
Mức tiết kiệm (giảm) hay bội chi (tăng) = Doanh thu x (PCP (năm sau) - PCP (năm trước))
Từ công thức trên, qua quá trình tính toán ta được bảng số liệu bên dưới thể
hiện tình hình tiết kiệm chi phí của Công ty qua 3 năm (năm 2006, năm 2007 và
năm 2008).
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 41 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Bảng 4.12: TÌNH HÌNH TIẾT KIỆM CHI PHÍ CỦA QUA 3 NĂM
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Chênh lệch
2007 / 2006 2008 / 2007
Tổng
doanh thu 1.258.130 7.947.134 11.528.148 6.689.004 3.581.014
Tổng chi
phí 1.191.980 7.779.284 11.262.248 6.587.304 3.482.964
Lợi nhuận
trước thuế 66.150 167.850 265.900 101.700 98.050
Tỷ suất chi
phí (%) 94,74 97.89 97,69 3,15 (0,21)
Tăng, giảm 0 250.334,721 24.209,111 250.334,721 (226.125,610) (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cát tường)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Năm 2007, Công ty quản lý chi phí chưa tốt nên làm cho Công ty phải bội chi
một khoản chi phí tương đối lớn: 250.334,721 ngàn đồng tương ứng tăng 3,15%.
- Năm 2008, tình hình quản lý chi phí có vẻ khả quan hơn so với năm 2007.
Tuy tổng chi phí có tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn tốc độ của doanh thu và Công
ty đã tiết kiệm được một khoảng chi phí là 24.209,111 ngàn đồng tương ứng với
giảm 0,21%. Mặc dù giá trị chi phí giảm ít nhưng điều này cho ta biết được tình
hình sử dụng chi phí của Công ty đạt hiệu quả khá tốt và vì vậy Công ty cần duy trì
và nên có kế hoạch để có thể tiết kiệm được chi phí của Công ty ở mức phù hợp
trong thời gian sắp tới, từ đó góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng chi phí và cuối
cùng là tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.
4.2.1.2. Phân tích các khoản mục chi phí chủ yếu
Cũng như bao công ty khác, Công ty Cát Tường cũng có 5 khoản mục chi phí.
Ở đây, ta chỉ xét 3 khoản mục chi phí chủ yếu có ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạt
động kinh doanh của Công ty là giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp. Ta có bảng số liệu sau:
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 42 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Bảng 4.13: CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY QUA 3
NĂM (2006 – 2008)
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Số tiền
(1.000 đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(1.000 đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(1.000 đ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá vốn 1.128.230 95,61 7.597.691 98,32 11.669.932 98,62
Chi phí bán
hàng 20.150 1,71 57.662 0,75 61.858 0,53
Chi phí quản lý 31.700 2,68 72.020 0,93 101.032 0,85
Tổng 1.180.080 100 7.727.376 100 11.832.822 (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cát Tường)
Nhìn từ bảng số liệu trên ta thấy, qua 3 năm giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng
cao nhất là do hoạt động chủ yếu của Công ty là mua và bán hàng hoá. Vì vậy, giá
vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao là chuyện hiển nhiên. Tuy nhiên để biết được sự
tăng lên này là tốt hay xấu thì ta cần đặt nó trong mối quan hệ với doanh thu. Bên
cạnh đó, hai khoản mục chi phí còn lại là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp chiếm tỷ trọng khá nhỏ và mặc dù tỷ trọng nhỏ nhưng 2 khoản chi phí này
cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Và để
biết được mức độ tăng, giảm cũng như sự ảnh hưởng của các khoản mục này như
thế nào, bằng phương pháp so sánh ta có bảng số liệu sau:
Bảng 4.14: CHÊCH LỆCH CHI PHÍ CÁC KHOẢN MỤC CỦA CÔNG TY
(2007 SO VỚI 2006 VÀ 2008 SO VỚI 2007)
Chỉ tiêu 2007 / 2006 2008 / 2007
Số tiền (1.000 đ) Tỷ lệ (%) Số tiền (1.000 đ) Tỷ lê (%)
Giá vốn 6.469.464 573,42 4.072.238 53,60
Chi phí bán hàng 37.512 186,16 4.196 7,28
Chi phí quản lý 40.320 127,19 29.012 40,28
Tổng 6.547.296 554,82 4.105.446 53,13 (Nguồn: Lấy từ bảng 4.13)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 43 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Nhìn từ bảng số liệu 16 ta nhận thấy được:
* Giá vốn hàng bán
Tại Công ty Cát Tường, hoạt động kinh doanh chủ yếu là bán hàng, thiết kế và
lắp đặt mạng, hoạt động cho thuê. Vì vậy giá vốn của Công ty của công ty là giá
mua từ các đơn vị cung ứng.
Năm 2006, giá vốn hàng bán của Công ty là 1.128.230 ngàn đồng. Sang năm
2007 là 7.597.691 ngàn đồng, so với năm 2006 tăng 6.469.464 ngàn đồng tương ứng
tăng 573,42%. Năm 2008 là 11.669.932 ngàn đồng, tăng 4.072.238 ngàn đồng tức
tăng 53,60% so với 2007. Nguyên nhân giá vốn tăng là tuỳ thuộc vào sản lượng tiêu
thụ. Ngoài ra, giá vốn hàng bán là nhân tố mà Công ty khó có thể chủ động, vì nhiều
lý do như là đơn đặt hàng nhiều hoặc ít, nguồn cung ứng sản phẩm, ngoài ra nó còn
phụ thuộc vào sự biến động của thị trường, và hiện nay, mặt hàng mà Công ty kinh
doanh lại là sản phẩm có tính mùa vụ. Do đó, Công ty cần phải tính toán thật kỹ về
thời điểm, số lượng đặt hàng, lượng hàng tồn kho, chi phí vận chuyển như thế nào
cho hợp lý để không làm chi phí này tăng cao, ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công
ty.
* Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng của năm 2006 là 20.150 ngàn đồng, đến năm 2007 là 57.662
ngàn đồng, so với năm 2006 thì năm 2007 tăng 37.512 ngàn đồng tức tăng 186,16%
và năm 2008 là 61.858 ngàn đồng tăng 4.196 ngàn đồng tương ứng 7,28% so với
năm 2007. Ta thấy chi phí bán hàng qua 3 năm của Công ty đều tăng, đặc biệt là
năm 2007. Nguyên nhân là do sự tăng lên của chi phí vận chuyển vì giá xăng dầu
dùng cho các loại phương tiện vận chuyển tăng liên tục. Ngoài ra chi phí bán hàng
tăng còn do chi phí bày hàng của các đợt hội chợ, chương trình giới thiệu sản phẩm
tại một số trường đại học và cao đẳng. Mặc dù chi phí bán hàng năm sau tăng hơn
năm trước nhưng tốc độ tăng chậm hơn. Đây là một chiều hướng tốt.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh ngiệp năm 2006 là 31.700 ngàn đồng, năm 2007 là
72.020 ngàn đồng, so với năm 2006 tăng 40.320 ngàn đồng tương ứng tăng 127,19%
và năm 2008 là 101.032 ngàn đồng, so với năm 2007 tăng 29.012 ngàn đồng tương
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 44 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
ứng 40,28%. Năm 2007 v à năm 2008, chi phí quản lý của Công ty tăng khá cao là
do trong 2 năm này, Công ty đã tuyển dụng thêm nhân viên ở bộ phận kỹ thuật và bộ
phận bán hàng và do chi phí điện tăng. Bên cạnh đó, ta thấy chi phí quản lý tăng
nhưng lại chiếm tỷ trọng nhỏ là do bộ máy tổ chức của Công ty tương đối gọn nhẹ
nên đã tiết kiệm được một phần chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nhìn tổng quát, tổng các khoản mục chi phí của Công ty qua các năm đều tăng
và tăng với tốc độ nhanh nhất là năm 2007. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng chi phí
quản lý doanh nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng lợi nhuận
Công ty. Vì vậy, Công ty cần phải quan tâm điều chỉnh sử dụng các khoản mục chi
phí trong công tác quản lý doanh nghiệp một cách hợp lí nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Muốn thực hiện điều này một cách tốt nhất, Công ty phải xem xét việc sử
dụng chi phí ở từng bộ phận, tiêu biểu như các chi phí tiếp khách, chi phí điện, chi
phí văn phòng phẩm, chi phí điện thoại, fax, công tác phí,... đồng thời, Công ty
cũng phải có những kế hoạch, những chiến lược và giải pháp hợp lý hơn.
4.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí
Hoạt động của Công ty chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau, trong đó
có nhân tố khách quan và chủ quan. Chí phí hoạt động của Công ty cũng vậy, chịu
sự tác động rất lớn của các nhân tố trên, có những trường hợp làm tăng chi phí và có
những trường hợp làm giảm chi phí. Một trong những mục tiêu phấn đấu của Công
ty là giảm chi phí để có điều kiện tăng lợi nhuận. Từ việc phân tích các chỉ tiêu về
chi phí của Công ty, ta nhận thấy qua 3 năm hoạt động, giá vốn luôn chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí của Công ty. Do đó ở đây, ta chỉ xem xét các nhân tố ảnh
hưởng đến giá vốn.
Ta có phương trình:
Tổng chi phí (TCP) = Khối lượng (q) x Giá vốn (cp)
Từ phương trình ta thấy có 2 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí giá vốn
hàng bán là khối lượng sản phẩm tiêu thụ và giá vốn hàng bán. Sau đây là bảng tổng
hợp 2 nhân tố ảnh hưởng đến tổng chi phí giá vốn của Công ty qua 3 năm (năm
2006, năm 2007 và năm 2008).
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 45 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Bảng 4.15: TỔNG HỢP CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ VỐN
QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
q0 cp0
(1.000 đ)
q1 cp1
(1.000 đ)
q2 cp2
(1.000 đ)
Máy bộ (cái) 45 6.200 290 7.110 250 7.762
Máy in (cái) 150 1.010 580 1.510 650 1.910
Mainboard (cái) 290 590 1.700 810 2.580 970
Máy notebook (cái) 13 10.700 85 11.090 150 11.054
Monitor (cái) 5 1.900 27 2.560 36 2.665
HDD (ổ) 580 370 2.600 580 3.400 650
Webcam (cái) 760 50 1.750 71,5 2.040 104
USB – thẻ nhớ (cái) 160 118 450 101 692 151
Ram (thanh) 190 170 480 250 600 290
Tổng 1.053.980 7.125.045 10.139.292 (Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cát Tường)
Nhìn từ bảng số liệu ta thấy tổng chi phí giá vốn năm 2006 là 1.053.980 ngàn
đồng, qua năm 2007 tăng lên 7.125.045 ngàn đồng và năm 2008 là 10.139.292 ngàn
đồng. Sở dĩ tăng nhanh như vậy là do cả khối lượng tiêu thụ và giá vốn đều tăng qua
3 năm, đặc biệt là năm 2007. Bằng phương pháp thay thế liên hoàn ta xác định được
sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến chi phí giá vốn hàng bán.
4.2.2.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí giá vốn năm 2007
Từ bảng 18 ta thấy tổng chi phí giá vốn hàng bán năm 2007 so với năm 2006
tăng 6.071.065 ngàn đồng là do nhân tố khối lượng tăng 4.657.820 ngàn đồng và
nhân tố giá tăng 1.413.245 ngàn đồng. Trong đó:
- Giá vốn tăng là do giá vốn của máy bộ, máy in, máy Notebook, HDD tăng
mạnh. Nguyên nhân của sự giá tăng này là do nhu cầu tiêu dùng những mặt hàng
này của người tiêu dùng tăng và vì vậy mà các nhà cung cấp sản phẩm tăng giá lên
và một phần cũng do lạm phát tăng mạnh, ảnh hưởng lớn đến giá vốn các mặt hàng.
Tuy nhiên trong năm 2007, giá vốn của mặt hàng USB - thẻ nhớ lại giảm là do có
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 46 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
trên thị trường xuất hiện nhiều loại khác nhau với chất lượng vừa phải. Chính vì vậy
mà sản phẩm của một số nhãn hàng nổi tiếng như Apacer lại khó tiêu thụ, do đó bên
cạnh nhập về những nhãn hiệu chất lượng thì Công ty cũng nhập về những nhãn
hàng khác với giá rẻ hơn. Chính điều này đã làm cho giá vốn của USB - thẻ nhớ
giảm.
- Nhân tố khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng là do khối lượng sản phẩm của
một số mặt hàng tăng mạnh như máy bộ, máy in, máy notebook, Mainboard, HDD
và những mặt hàng có giá vốn trên một sản phẩm nhập về tương đối cao.
Nhìn chung, ta thấy nhân tố khối lượng sản phẩm tăng ảnh hưởng lớn đến chi
phí giá vốn hơn nhân tố giá. Điều này chứng tỏ chi phí tăng lên là do Công ty bán
được nhiều sản phẩm, do đó sự tăng lên này cho thấy tình hình kinh doanh của Công
ty có hiệu quả.
4.2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí giá vốn năm 2008
Nhìn vào bảng số liệu 19 ta thấy chi phí năm 2008 so với năm 2007 tăng
3.014.247 ngàn đồng là do khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng 1.817.167 ngàn đồng
và giá vốn tăng 1.197.080 ngàn đồng. Trong đó:
- Giá vốn tăng 1.197.080 ngàn đồng là do giá vốn trên một đơn vị sản phẩm
nhập về của tất cả các mặt hàng đều tăng theo tốc độ tăng giá của thị trường. Riêng
giá vốn của máy Notebook lại giảm, nguyên nhân là do sự giảm giá của nhà sản xuất
cung ứng và chính điều này đã làm cho Công ty tiết kiệm được một khoản chi phí
đáng kể.
- Nhân tố khối lượng tăng 1.817.167 ngàn đồng là do khối lượng tiêu thụ của
các mặt hàng đều tăng nhưng tăng ít là do trong năm 2008 thị trường mua bán trở
nên khó khăn do ảnh hưởng của lạm phát kéo dài. Bên cạnh đó, mặt hàng máy bộ lại
giảm 284.400 ngàn đồng là do trong năm 2007 mặt hàng này bị sự cạnh tranh mạnh
của các siêu thị điện máy và vì vậy mà sản lượng bán ra của Công ty giảm.
Nhìn chung, năm 2008 chi phí tăng lên chủ yếu là do nhân tố khối lượng. Mặc
dù chênh lệch của sự tăng lên này khá nhỏ nhưng nó chứng tỏ trong năm 2008,
Công ty kinh doanh ít hiệu quả hơn năm 2007. Vì vậy, công ty cần có biện pháp kịp
thời để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 47 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Từ bảng số liệu 4.15 ta có bảng sau:
Bảng 4.16: MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN GIÁ VỐN 2007 SO VỚI 2006
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Sản phẩm q06 x cp06 q07 x cp06 q07 x cp06 q07/06 cp07/06 TCP07/06
Máy bộ (cái) 279.000 1.978.000 2.061.900 1.699.000 83.900 1.782.900
Máy in (cái) 151.500 585.800 875.800 434.300 290.000 724.300
Mainboard (cái) 171.100 1.003.000 1.377.000 831.900 374.000 1.205.900
Máy notebook (cái) 139.100 909.500 942.650 770.400 33.150 803.550
Monitor (cái) 9.500 51.300 69.120 41.800 17.820 59.620
HDD (ổ) 214.600 962.000 1.508.000 747.400 546.000 1.293.400
Webcam (cái) 38.000 87.500 125.125 49.500 37.625 87.125
USB – thẻ nhớ (cái) 18.880 53.100 45.450 34.220 (7.650) 26.570
Ram (thanh) 32.300 81.600 120.000 49.300 38.400 87.700
Tổng 1.053.980 5.711.800 7.125.045 4.657.820 1.413.245 6.071.065 (Nguồn: Lấy từ bảng 4.15)
* Ghi chú: q07/06 = q07 x cp06 - q06 x cp06
cp07/06 = q07 x cp07 - q07 x cp06
TCP07/06 = q07/06 + cp07/06 hay TCP07/06 = TCP07 - TCP06
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 48 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Từ bảng số liệu 4.15 ta có bảng sau:
Bảng 4.17: MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN GIÁ VỐN NĂM 2008 SO VỚI 2007
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Sản phẩm q07 x cp07 q08 x cp07 q08 x cp08 q08/07 cp08/07 TCP08/07
Máy bộ (cái) 2.061.900 1.777.500 1.940.500 (284.400) 163.000 (121.400)
Máy in (cái) 875.800 981.500 1.241.500 105.700 260.000 365.700
Mainboard (cái) 1.377.000 2.089.800 2.502.600 712.800 412.800 1.125.600
Máy notebook (cái) 942.650 1.663.500 1.658.100 720.850 (5.400) 715.450
Monitor (cái) 69.120 92.160 95.940 23.040 3.780 26.820
HDD (ổ) 1.508.000 1.972.000 2.210.000 464.000 238.000 702.000
Webcam (cái) 125.125 145.860 212.160 20.735 66.300 87.035
USB – thẻ nhớ (cái) 45.450 69.892 104.492 24.442 34.600 59.042
Ram (thanh) 120.000 150.000 174.000 30.000 24.000 54.000
Tổng 7.125.045 8.942.212 10.139.292 1.817.167 1.197.080 3.014.247 (Nguồn: Lấy từ bảng 14.15)
* Ghi chú: q08/07 = q08 x cp0 – q07 x cp07
p08/07 = q08 x cp08 – q08 x cp07
TCP08/07 = q08/07 + cp08/07 hay TCP08/07 = TCP08 – TCP07
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 49 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
4.3. PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN VÀ CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ KINH DOANH
4.3.1. Phân tích chung tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty. Lợi nhuận có thể hữu hình như: tiền, tài sản… và vô hình như uy tín
của công ty đối với khách hàng và phần trăm thị trường mà công ty chiếm được.
4.3.1.1. Tổng mức lợi nhuận
Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động của toàn Công ty,
của từng bộ phận lợi nhuận giữa các năm, nhằm thấy khái quát tình hình lợi nhuận
và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên. Tổng lợi nhuận sau
thuế = Tổng lợi nhuận trước thuế - Thuế và được hình thành từ 3 khoản lợi nhuận
sau: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, lợi nhuận khác.
Bảng 4.18: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
Đơn vị tính:1.000 đồng
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cát Tường)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.242.190 7.900.352 11.490.718
Giá vốn hàng bán 1.128.230 7.597.694 11.069.932
Lợi nhuận gộp về bán hàng 113.960 302.658 420.786
Doanh thu hoạt động tài chính 10.330 37.632 21.740
Chi phí tài chính 9.400 45.120 20.100
Chi phí bán hàng 20.150 57.662 61.858
Chi phí quản lý doanh nghiệp 31.700 72.020 101.032
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 63.040 165.488 259.536
Thu nhập khác 5.610 9.150 15.690
Chi phí khác 2.500 6.788 9.326
Lợi nhuận khác 3.110 2.362 6.364
Tổng lợi nhuận trước thuế 66.150 167.850 265.900
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 18.522 46.998 74.452
Lợi nhuận sau thuế 47.628 120.852 191.448
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 50 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Qua bảng trên ta thấy tình hình lợi nhuận chung của Công ty qua 3 năm đều
tăng. Riêng khoản lợi nhuận khác của năm 2007 lại giảm. Và để biết được lượng
tăng giảm bao nhiêu, từ đó tìm nguyên nhân của sự tăng giảm và đề ra giải pháp.
Bằng phương pháp so sánh ta có bảng số liệu sau:
Bảng 4.19: CHÊNH LỆCH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
Đơn vị tính: 1.000 đồng
(Nguồn: Lấy từ bảng 4.18)
Qua bảng số liệu trên ta thấy qua 3 năm hoạt động, lợi nhuận của Công ty đều
tăng. Cụ thể:
- Năm 2006, mặc dù tổng lợi nhuận gộp của Công ty rất cao 113.960 ngàn
đồng nhưng do chi phí bán hàng và chí phí quản lý doanh nghiệp khá cao đã làm
cho lợi nhuận thuần chỉ còn 63.040 ngàn đồng. Tuy nhiên, nhờ vào khoản lợi nhuận
Chỉ tiêu 2007 / 2006 2008 / 2007
Số tiền % Số tiền %
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
6.658.162 536,00 3.590.366 45,45
Giá vốn hàng bán 6.469.464 573,42 3.472.238 45,70
Lợi nhuận gộp về bán hàng 188.698 165,58 118.128 39,03
Doanh thu hoạt động tài chính 27.302 264,30 (15.892) (42,23)
Chi phí tài chính 35.720 380,00 (25.020) (55,45)
Chi phí bán hàng 37.512 186,16 4.196 7,28
Chi phí quản lý doanh nghiệp 40.320 127,19 29.012 40,28
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh 102.448 162,51 94.048 56,83
Thu nhập khác 3.540 63,10 6.540 71,48
Chi phí khác 4.288 171,52 2.538 37,39
Lợi nhuận khác (748) (24,05) 4.002 169,43
Tổng lợi nhuận trước thuế 101.700 153,74 98.050 58,42
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 28.476 153,74 27.454 58,42
Lợi nhuận sau thuế 73.224 153,74 70.596 58,42
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 51 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
khác đạt 3.110 ngàn đồng nên làm cho tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty đạt
66.150 ngàn đồng.
- Năm 2007: tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty là 167.850 ngàn đồng, tăng
101.700 ngàn đồng tương ứng 153,74% so với năm 2006. Nguyên nhân là do doanh
thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng đã làm cho lợi nhuận gộp về bán
hàng tăng nên đã làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng. Mặc dù
trong năm 2007, lợi nhuận khác lại giảm so với năm 2006 nhưng khoản giảm này
tương đối nhỏ, không đáng kể.
- Năm 2008, tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty là 265.900 ngàn đồng, so
với năm 2007 tăng 98.050 ngàn đồng tương ứng 58,42% là do doanh thu bán hàng
tăng làm cho lợi nhuận gộp tăng, nhưng do doanh thu từ hoạt động tài chính giảm
nên đã làm cho lại nhuận về hoạt động kinh cũng giảm nhưng giảm tương đối nhỏ
nhưng bù vào đó lợi nhuận khác của Công ty tăng, vì vậy mà lợi nhuận trước thuế
khá cao. Ta thấy tốc độ tăng lợi nhuận năm 2008 chậm hơn so với năm 2007, nhưng
nếu xét một cách tổng quát thì tình hình kinh doanh của năm 2008 tốt hơn năm 2007
vì tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí.
Nhìn chung, lợi nhuận của Công ty liên tục tăng cho thấy tình hình kinh doanh
của Công ty khá tốt. Và đây cũng là điều kiện tốt để Công ty có thể mở rộng hoạt
động kinh doanh, từ đó tăng lợi nhuận ngày càng cao.
4.3.1.2. Tỷ suất lợi nhuận
Để thấy rõ hơn về tình hình lợi nhuận của Công ty, ta xét qua tỷ số lợi nhuận
của Công ty. Ta có phương trình sau:
Tổng lợi nhuận (TLN )
Tỷ suất lợi nhuận (PLN) = x 100%
Tổng doanh thu
Từ phương trình trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận phản ánh mối qua hệ giữa lợi
nhuận và doanh thu, phản ánh một phần hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Áp dụng phương trình trên, qua quá trình tính toán và bằng phương pháp so
sánh ta có bảng số liệu sau thể hiện tỷ suất lợi nhuận của Công ty.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 52 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Bảng 4.20: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Chênh lệch
2007/2006 2008/2007
Tổng doanh thu 1.258.130 7.947.134 11.528.148 6.689.004 3.581.014
Tổng chi phí 1.191.980 7.779.284 11.262.248 6.587.304 3.482.964
Lợi nhuận trước
thuế 66.150 167.850 265.900 101.700 98.050
Tỷ suất lợi
nhuận (%) 5,26 2,11 2,31 (3,15) 0,2
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cát Tường)
Qua bảng 22, ta thấy:
- Năm 2006, tỷ suất lợi nhuận của Công ty là 5,26%. Tỷ số này khá cao là do
giá vốn trên đơn vị sản phẩm của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ thấp vì thị trường năm
2006 khá ổn định.
- Năm 2007 tỷ suất lợi nhuận của Công ty là 2,11%, giảm 3,15% so với năm
2006, chứng tỏ năm 2007 Công ty chưa khai thác một cách có hiệu quả các năng lực
mà Công ty đang có dẫn đến tốc độ tăng lợi nhuận chậm hơn tốc độ tăng doanh thu.
Bên cạnh đó, nguyên nhân làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm là do chi phí năm 2007
tăng với tốc độ nhanh do ảnh hưởng của lạm phát nên mặc dù doanh thu tăng tương
đối cao nhưng tốc độ tăng lại chậm hơn chi phí, vì vậy làm cho lợi nhuận tăng ít nên
tỷ suất lợi nhuận giảm.
- Năm 2008, tỷ suất lợi nhuận của Công ty là 2,31%, tăng 0,2% so với năm
2007. Điều này cho ta thấy trong năm 2008, Công ty đã có kế hoạch khai thác tốt
các năng lực mà Công ty đang có nên tốc độ tăng của lợi nhuận nhanh hơn tốc độ
tăng của doanh thu và tốc độ tăng của chi phí. Mặc dù tăng tương đối ít (0,2%)
nhưng đây là dấu hiệu tốt, Công ty cần phát huy.
4.3.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh
Trong kinh doanh, các công ty, doanh nghiệp luôn muốn đồng vốn của mình
bỏ ra phải thu về hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, không phải bất kỳ công ty hay doanh
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 53 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
nghiệp nào muốn bao nhiêu là được bấy nhiêu mà nó phụ thuộc vào khả năng hiện
tại của các công ty, doanh nghiệp, tình hình kinh doanh, khả năng quản lý đồng vốn
cũng như tình hình thực hiện chi phí,... Trên cơ sở đó, qua quá trình phân tích người
ta sẽ biết được hiệu quả sử dụng đồng vốn của Công ty, doanh nghiệp như thế nào
và nó được thể hiện bằng một số cụ thể. Và cũng là Công ty kinh doanh nên Công ty
Cát Tường cũng không ngoại lệ. Vì vậy để biết được đồng vốn của Công ty bỏ ra sẽ
thu về hiệu quả như thế nào ta đi xem xét một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn và
hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty. Sau đây ta có bảng số liệu tổng hợp các chỉ
tiêu về hiệu quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm.
Bảng 4.21: CHỈ TIÊU VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CÔNG TY QUA 3 NĂM
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Chênh lệch
2007/2006 2008/2007
Tổng doanh thu 1.258.130 7.947.134 11.528.148 6.689.004 3.581.014
Tổng chi phí 1.191.980 7.779.284 11.262.248 6.587.304 3.482.964
Lợi nhuận trước
thuế 66.150 167.850 265.900 101.700 98.050
Vốn chủ sử hữu
(VCSH) 5.117.480 9.993.687 11.638.200 4.876.207 1.644.513
Vốn kinh doanh
(VKD) 6.249.079 12.101.661 15.889.652 5.852.582 3.787.991
DT
VKD 0,20 0,66 0,73 0,46 0,07
DT
VCSH 0,25 0,80 0,99 0,55 0,19
DT
TCP 1,06 1,02 1,02 (0,04) 0
LN
TCP 0,06 0,02 0,02 (0,04) 0
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cát Tường)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 54 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả
chưa cao. Cụ thể:
* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
- Năm 2006: một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thu lại 0,2 đồng doanh thu; một
đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu lại 0,25 đồng doanh thu. Ta thấy các chỉ số về hiệu
quả kinh doanh của Công ty đều thấp là do trong năm 2006, Công ty mới được thành
lập nên các khoản chi phí bỏ ra tương đối cao trong khi đó doanh thu thu về chưa
tương xứng với khoản chi phí bỏ ra.
- Năm 2007: một đồng vốn kinh doanh bỏ ra Công ty thu lại được 0,66 đồng
doanh thu, tăng 0,46 đồng so với năm 2006; một đồng vốn chủ sở hữu thu được 0,80
đồng doanh thu, tăng 0,55 đồng so với năm 2006 là do năm 2007, hoạt động của
Công ty đã đi vào ổn định, hoạt động bán hàng được đẩy mạnh nên doanh thu đạt
khá cao.
- Năm 2008: một đồng vốn kinh doanh bỏ ra Công ty thu lại được 0,73 đồng
doanh thu, tăng 0,07 đồng so với năm 2007; một đồng vốn chủ sở hữu thu đ ược 0,99
đồng doanh thu, tăng 0,19 đồng so với năm 2007 là do doanh thu tăng. Điều này
chứng tỏ đồng vốn của Công ty bỏ ra được sử dụng có hiệu quả.
* Nhóm chỉ tiêu sử dụng chi phí
- Năm 2006: một đồng chi phí bỏ ra thu lại 1,06 đồng doanh thu và 0,06 đồng
lợi nhuận.
- Sang năm 2007, một đồng chi phí bỏ ra chỉ thu lại được 1,02 đồng doanh thu,
giảm 0,04 đồng so với năm 2006 và thu được 0,02 đồng lợi nhuận, giảm 0,04 đồng
so với năm 2006. Sở dĩ có sự giảm này là do tình hình lạm phát trong năm 2007 có
nhiều biến đổi làm cho giá cả thị trường cũng biến động liên tục, thêm vào đó giá
xăng dầu liên tục tăng nên làm cho tổng chi phí của Công ty tăng cao. Từ đó làm
cho tỷ số này giảm.
- Năm 2008, một đồng chi phí bỏ ra chỉ thu lại được 1,02 đồng doanh thu, bằng
với năm 2007 và 0,02 đồng lợi nhuận, so với năm 2007 thì không tăng cũng không
giảm. Nguyên nhân là do song song với sự tăng của doanh thu thì chi phí cũng tăng
mạnh. Và qua đó chúng ta thấy rằng tình hình sử dụng chi phí của Công ty chưa
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 55 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
được tốt. Một đồng chi phí bỏ ra chỉ thu lại được 0,02 đồng lợi nhuận, con số này
thật sự rất thấp. Ở đây ta thấy sở dĩ chi phí tăng cao là do tình hình quản lý chưa
được chặt chẽ, bên cạnh đó Công ty chưa khai thác hết tiềm năng hiện có để tăng
doanh thu, từ đó tăng lợi nhuận.
Nhìn chung, hiệu quả sử dụng vốn của Công ty đạt kết quả khá tốt, qua 3 năm
đều tăng. Bên cạnh đó thì tình hình sử dụng chi phí của Công ty chưa được tốt, đặc
biệt là năm 2007, năm 2008. Vì vậy, Công ty cần đưa ra kế hoạch kịp thời để có thể
sử dụng chi phí một cách có hiệu quả hơn, từ đó đem lại lợi nhuận ngày càng cao
cho Công ty.
4.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Lợi nhuận của Công ty bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau. Tuy nhiên,
ở đây ta chỉ xem xét một vài nhân tố: doanh thu, chi phí giá vốn, chi phí bán hang và
chi phí quả lý. Và việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận được thực
hiện bằng phương pháp thay thế liên hoàn, dùng phương pháp số chênh lệch của
từng nhân tố qua các năm, lần lượt thay thế, tính toán từng nhân tố rồi tổng hợp lại
ta xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đến lợi nhuận.
Ta có:
LNthuần = TDT – GV – Cpbh – Cpql
Trong đó: LNthuần là lợi nhuận thuần
TDT là tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
GV là giá vốn hàng bán
Cpbh là chi phí bán hàng
Cpql là chi phí quản lý
Từ phương trình trên ta thấy rằng lợi nhuận của Công ty chịu ảnh hưởng bởi
các nhân tố:
- Nhân tố doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: quan hệ tỷ lệ thuận với lợi
nhuận
- Nhân tố giá vốn hàng bán: quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận
- Nhân tố chi phí bán hàng: quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận
- Nhân tố chi phí quản lý: quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 56 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Bảng 4.22: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN QUA 3
NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Tổng doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ 1.242.190 7.900.352 11.490.718
Giá vốn hàng bán 1.128.230 7.597.694 11.069.932
Chi phí bán hàng 20.150 57.662 61.858
Chi phí quản lý 31.700 72.020 101.032
Lợi nhuận thuần 62.110 172.976 257.896 (Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp Công ty Cát Tường)
4.3.3.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2007
a) Đối tượng phân tích
LN = LN2007 – LN2006
= 172.976 - 62.110 = 110.866 (ngàn đồng)
b) Nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
- Nhân tố doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thay đổi
TDT = TDT2007 – TDT2006
= 7.900.352 - 1.242.190 = 6.658.162 (ngàn đồng)
- Nhân tố giá vốn hàng bán thay đổi
GV = GV2007 – GV2006
= 7.597.694 - 1.128.230 = 6.469.464 (ngàn đồng)
- Nhân tố chi phí bán hàng thay đổi
Cpbh = Cpbh2007 – Cpbh2006 = 57.662 - 20.150 = 37.512 (ngàn đồng)
- Nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp
Cpql = Cpql2007 – Cpql2006
= 72.020 - 31.700 = 40.320 (ngàn đồng)
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
TDT - GV - Cpbh - Cpql
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 57 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Bảng 4.23: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN NĂM 2007
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Nhân tố ảnh hưởng Mức độ ảnh hưởng
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + 6.658.162
2. Giá vốn hàng bán - 6.469.464
3. Chi phí bán hàng - 37.512
4. Chi phí quản lý - 40.320
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng + 110.866
Qua bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ta thấy lợi nhuận tăng
110.866 ngàn đồng là do doanh thu tăng 6.658.162 ngàn đồng, giá vốn tăng
6.469.464 ngàn đồng, chi phí bán hàng tăng 37.512 ngàn đồng và chi phí quản lý
tăng 40.320 ngàn đồng nên làm cho tổng lợi nhuận năm 2007 so với 2006 tăng ít.
4.3.3.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2008
a) Đối tượng phân tích
LN = LN2008 – LN2007
= 257.896 - 172.976 = 84.920 (ngàn đồng)
b) Nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
- Nhân tố doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thay đổi
TDT = TDT2008 – TDT2007
= 11.490.718 - 7.900.352 = 3.590.366 (ngàn đồng)
- Nhân tố giá vốn hàng bán thay đổi
GV = GV2008 – GV2007
= 11.069.932 - 7.597.694 = 3.472.238 (ngàn đồng)
- Nhân tố chi phí bán hàng thay đổi
Cpbh = Cpbh2008 – Cpbh2007 = 61.858 - 57.662 = 4.196 (ngàn đồng)
- Nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp
Cpql = Cpql2008 – Cpql2007
= 101.032 - 72.020 = 29.012 (ngàn đồng)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 58 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
TDT - GV - Cpbh - Cpql
Bảng 4.24: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN NĂM 2008
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Nhân tố ảnh hưởng Mức độ ảnh hưởng
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + 3.590.366
2. Giá vốn hàng bán - 3.472.238
3. Chi phí bán hàng - 4.196
4. Chi phí quản lý - 29.012
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng + 84.920
Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận của Công ty năm 2008 tăng so với năm
2007 là 84.920 ngàn đồng là do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
3.590.366 ngàn đồng nhưng giá vốn hàng bán tăng 3.472.238 ngàn đồng, chi phí bán
hàng tăng 4.196 ngàn đồng và chi phí quản lý tăng 29.012 ngàn đồng nên đã làm
cho lợi nhuận năm 2008 tăng chậm hơn so với năm 2007.
Nhìn một cách tổng quát ta thấy, nhân tố doanh thu và nhân tố giá vốn hàng
bán ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của Công ty. Vì vậy, Công ty cần có biện pháp cụ
thể để giảm chi phí giá vốn, tăng doanh thu, từ đó làm cho lợi nhuận tăng của Công
ty.
4.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA CÁC TỶ SỐ
TÀI CHÍNH
4.4.1. Nhóm các tỷ số tài chính
Phân tích các tỷ số tài chính là cơ sở để đánh giá tình hình tài chính của công
ty tốt hay xấu. Từ đó giúp ta đánh giá được tình hình kinh doanh của Công ty vì chỉ
khi tình hình tài chính tốt thì Công ty kinh doanh mới có hiệu quả. Do đó qua bảng
số liệu dưới đây ta sẽ hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của Công ty Cát Tường và
làm cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. (Các số liệu của
bảng sau đây được lấy từ bảng Cân đối kế toán và bảng Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh).
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 59 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Bảng 4.25: CÁC CHỈ TIÊU TÀICHÍNH QUA 3 NĂM CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2006 2007 2008
1. Doanh thu 1.000 đồng 1.258.130 7.947.134 11.528.148
2. Doanh thu thuần 1.000 đồng 1.242.190 7.900.352 11.490.718
3. Tổng tài sản 1.000 đồng 6.429.079 12.101.661 15.889.652
4. Trị giá hàng bán theo giá
vốn 1.000 đồng 1.128.230 7.597.694 11.069.932
5. Trị giá hàng tồn kho bình
quân 1.000 đồng 458.932 3.160.724 5.010.397
6. Lãi ròng 1.000 đồng 47.628 120.852 191.448
7. Vốn chủ sở hữu 1.000 đồng 5.117.480 9.993.687 11.638.200
Nhóm tỷ số hoạt động
8. Số vòng quay tài sản (2/3) Vòng 0,19 0,65 0,72
9. Số vòng luân chuyển hàng
hóa (4/5) Vòng 2,46 2,4 2,2
10. Số ngày của 1 vòng
(360 ngày/9) Ngày 146 150 164
Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
11. Hệ số lãi ròng (ROS) (6/2) % 3,79 1,52 1,66
12. Tỷ số lợi nhuận ròng trên
tổng tài sản (ROA) (6/3) % 0,74 1,00 1,21
13. Tỷ số lợi nhuận ròng trên
vốn chủ sở hữu (ROE) (6/7) % 0,93 1,21 1,65
14. Tổng tài sản bình quân
trên vốn chủ sở hữu (3/7) Đồng 1,26 1,21 1,37
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cát Tường)
Nhìn vào bảng số liệu 27 ta thấy nhóm tỷ số hoạt động đang tăng chậm dần lại,
đặc biệt là số vòng luân chuyển hàng hóa và nhóm chỉ tiêu lợi nhuận lại có vẻ khả
quan hơn. Và để hiểu rõ hơn về tình hình tăng cũng như giảm của các tỷ số này, ta đi
xét từng tỷ số cụ thể.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 60 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
a) Số vòng quay tài sản
Năm 2006, số vòng quay tài sản là 0,19 vòng có nghĩa là một đồng tài sản năm
2006 Công ty tạo ra được 0,19 đồng doanh thu. Năm 2007 là 0,65 vòng, tăng 0,46
vòng so với năm 2006 tức là tăng 0,46 đồng doanh thu. Năm 2008 là 0,72vòng, so
với năm 2007 tăng 0,07 vòng tương ứng tăng được 0,07 đồng doanh thu. Ta thấy hệ
số này của Công ty qua các năm đều tăng nhưng tăng tương đối chậm là do tốc độ
tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của tài sản. Mặc dù tăng chậm nhưng điều
này chứng tỏ tình hình sử dụng tài sản của Công ty tương đối tốt từ đó cho thấy tình
hình kinh doanh của Công ty có hiệu quả mặc dù chưa cao.
b) Số vòng luân chuyển hàng hóa
Trung bình hàng tồn kho mua về được bán ra ở năm 2006 là 2,46 vòng, năm
2007 là 2,4 vòng và năm 2008 là 2,2 vòng. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho năm
2007 nhỏ hơn năm 2006 là 0,06 vòng và năm 2008 nhỏ hơn năm 2007 là 0,2 vòng
chứng tỏ hàng hóa ở năm sau ứ đọng nhiều hơn năm trước. Nguyên nhân là do số
lượng hàng tồn kho qua các năm của Công ty tăng lên khá cao. Do đó, Công ty cũng
nên có kế hoạch để tăng số vòng luân chuyển hàng hóa lên bởi vì tình trạng giảm số
vòng luân chuyển hàng hóa kéo dài sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận.
c) Số ngày của một vòng
Từ bảng ta thấy số ngày luân chuyển hàng hóa của Công ty năm sau cao hơn
năm trước. Cụ thể năm 2006 là 146 ngày, năm 2007 là 150 ngày tăng 4 ngày so với
năm 2006 và năm 2008 là 164 ngày tăng so với năm 2007 là 14 ngày. Điều này
chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng hóa của Công ty đang chậm dần lại và số ngày
chậm lại tăng lên khá cao qua các năm. Sở dĩ số ngày luân chuyển hàng hóa tăng là
do số vòng luân chuyển hàng hóa đang chậm dần lại. Vì vậy muốn số ngày của một
vòng nhanh lên thì phải tăng số vòng luân chuyển hàng hóa lên.
d) Hệ số lãi ròng
Qua bảng số liệu ta thấy 100 đồng doanh thu tạo ra 3,79 đồng lợi nhuận năm
2006. Năm 2007 tạo ra 1,52 đồng lợi nhuận, giảm 2,27 đồng so với năm 2006,
nguyên nhân làm cho tỷ số này giảm là do tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu và tốc độ
tăng của doanh thu chậm lại hơn nhiều so với năm 2006. Và năm 2008 tạo ra được
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 61 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
1,66 đồng lợi nhuận, so với năm 2007 tăng 0,14 đồng là do vốn chủ sở hữu tăng
nhanh hơn so với doanh thu. Điều này cho thấy tình hình kinh doanh của Công ty có
hiệu quả nhưng chưa cao, đặc biệt là năm 2007.
e) Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
Tỷ số này cho thấy 100 đồng tài sản năm 2006 tạo ra được 0,74 đồng lợi
nhuận. Năm 2007, 100 đồng tài sản tạo ra 1,00 đồng lợi nhuận, cao hơn so với năm
2006 là 0,26 đồng. Năm 2008, 100 đồng tài sản tạo ra được 1,21 đồng lợi nhuận, so
với năm 2007 tăng 0,21 đồng. Ta thấy tình hình tài sản của Công ty qua các năm đều
tăng nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận nhanh hơn, vì vậy mà tỷ số này của Công ty
qua các năm đều tăng. Điều này chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty ngày
càng hiệu quả, có chiều hướng phát triển tốt và năm sau lớn hơn năm trước.
f) Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Mức độ sinh lợi của vốn chủ sở hữu đã có sự gia tăng đáng kể, năm 2006 thì
100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,93 đồng lợi nhuận, năm 2007 tạo ra được 1,21
đồng lợi nhuận, tăng 0,28 đồng và năm 2008 là 1,65 đồng, so với năm 2007 tăng
0,44 đồng. Ta thấy tỷ số này tăng là phụ thuộc vào 2 nhân tố là lợi nhuận ròng và
vốn chủ sở hữu, mà qua 3 năm cả 2 nhân tố này đều tăng, điều này chứng tỏ tỷ số
này tăng là do tốc độ tăng của lợi nhuận ròng nhanh hơn vốn chủ sở hữu.
g) Tổng tài sản bình quân trên vốn chủ sở hữu
Cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bình quân tạo ra được 1,26 đồng tài sản năm 2006,
năm 2007 là 1,21 đồng, giảm 0,05 đồng so với năm 2006 và năm 2008 là 1,63 đồng,
so với năm 2008 tăng 0,42 đồng. Điều này cho thấy năm 2007, Công ty sử dụng tài
sản chưa đạt hiệu quả, năm 2008 tình hình sử dụng tài sản đạt hiệu quả khá tốt. Vì
vậy, Công ty cần duy trì và phát huy hơn nữa.
Qua 3 năm, ta thấy khả năng sinh lời cao nhất ở năm 2008. Điều này cho thấy
tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả vì khả năng sinh lời của
Công ty có xu hướng tăng. Bên cạnh đó ta thấy tình hình sử dụng tài sản của Công
ty tương đối có hiệu quả thể hiện qua số vòng quay tài sản liên tục tăng qua 3 năm
mặc dù tốc độ tăng tương đối chậm. Tuy nhiên, số vòng luân chuyển hàng hóa của
Công ty có xu hướng giảm, năm sau giảm nhiều hơn năm trước. Do đó, Công ty cần
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 62 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
có biện pháp phù hợp để nâng cao số vòng luân chuyển hàng hóa, từ đó góp phần
nâng cao lợi nhuận của Công ty.
4.4.2. Sơ đồ Dupont của Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Công Nghệ
Tin Học Cát Tường năm 2006, 2007 và năm 2008.
Từ việc phân tích trên ta chưa thấy hết được mối quan hệ giữa các tỷ số tài
chính của Công ty Cát Tường. Vì vậy, để có thể thấy rõ hơn mối quan hệ tương tác
giữa các tỷ số tài chính của Công ty, ta có sơ đồ Dupont như sau:
Sơ đồ 4: SƠ ĐỒ DUPONT CỦA CÔNG TY CÁT TƯỜNG
ROE (%) 2006 = 0,93 2007 = 1,21 2008 = 1,65
ROA (%) 2006= 0,74 2007 = 1,00 2008 = 1,21
nhân
Tổng TS bình quân Vốn chủ sở hữu
2006 = 1,26 2007 = 1,21 2008 = 1,37
ROS (%) 2006 = 3,83 2007 = 1,53 2008 = 1,67
Vòng quay tổng TS 2006 = 0,19 2007 = 0,65 2008 = 0,72
nhân
Doanh thu thuần 2006 = 1.242.190 2007 = 7.900.352
2008 = 11.490.718
Lợi nhuận ròng 2006 = 47.628 2007 = 120.852 2008 = 191.448
Doanh thu thuần 2006 = 1.242.190 2007 = 7.900.352 2008 = 11.490.718
Tổng tài sản 2006 = 6.429.079 2007 = 12.101.661 2008 = 15.889.652
chia chia
trừ Tổng doanh thu 2006 = 1.258.130 2007 = 7.947.134
2008 = 11.528.148
Tài sản dài hạn 2006 = 872.369 2007 = 958.020 2008 = 571.030
Tài sản ngắn hạn 2006 = 5.556.710 2007 = 11.143.641 2008 = 15.318.622
cộng Tổng chi phí 2006 = 1.210.502 2007 = 7.826.282 2008 = 11.336.700
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 63 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Qua sơ đồ Dupont ta thấy các tỷ số tài chính được trình bày dưới dạng một
phân số. Điều này có nghĩa là mỗi tỷ số tài chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc vào 2
nhân tố là tử số và mẫu số của tỷ số đó. Mặt khác, các tỷ số tài chính còn có mối
quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau. Hay nói cách khác, một tỷ số tài chính lúc này được
trình bày bằng tích một vài tỷ số tài chính khác. Qua đó ta có thể thấy được bức
tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của Công ty Cát Tường, trong đó các tỷ số đều
tương tác với nhau. Trên cơ sở đó đề ra các quyết định phù hợp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của Công ty. Cụ thể:
* Xét mức sinh lợi trên doanh thu (ROS)
Lợi nhuận ròng
ROS =
Doanh thu thuần
Ta thấy mức sinh lợi trên doanh thu của Công ty sẽ bị ảnh hưởng bởi các nhân
tố: tổng doanh thu và tổng chi phí (Lợi nhuận ròng = Tổng doanh thu – Tổng chi
phí). Do đó, muốn tăng tỷ số này thì phải giảm chi phí ở mức cho phép sao cho tốc
độ tăng của chi phí sẽ thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu. Khi đó lợi nhuận ròng sẽ
tăng lên và tỷ số này sẽ tăng lên.
* Xét mức sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận ròng
ROA =
Tổng tài sản
Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần
= x
Doanh thu thuần Tổng tài sản
Doanh thu thuần
= ROS x
Tổng tài sản
Ta thấy, ROA phụ thuộc vào 2 yếu tố: sức sinh lời trên doanh thu và vòng
quay tổng tài sản. Mà ROA càng cao thì càng tốt, do đó muốn tăng ROA thì Công ty
cần phải:
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 64 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
- Tăng sức sinh lời trên doanh thu (ROS).
- Tăng vòng quay tổng tài sản.
* Xét mức sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng Tổng tài sản
ROE = = x
Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
= ROA x Tỷ số đòn bẩy tài chính
Từ phương trình trên ta thấy để tăng ROE thì phải tăng 2 nhân tố: Tăng tỷ số
đòn bẩy tài chính và sử dụng hiệu quả tổng tài sản (Sức sinh lợi tổng tài sản cao).
Qua sơ đồ Dupont về tình hình tài chính của Công ty Cát Tường, ta có thể thấy
được bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của Công ty, trong đó các tỷ số đều
tương tác với nhau. Cụ thể:
* Xét bên phải sơ đồ
Nhìn vào bên phải của sơ đồ ta có thể thấy vòng quay của tài sản bị ảnh hưởng
bởi nhân tố doanh thu thuần và tổng tài sản. Mà tổng tài sản thì bao gồm tài sản
ngắn hạn và tài sản dài hạn. Vậy để tăng vòng quay tài sản thì có 2 cách: hoặc là
tăng doanh thu hoặc là giảm tài sản. Khi tăng hay giảm tổng tài sản thì điều liên
quan tới tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác. Qua 3 năm,
tổng tài sản của Công ty tăng, doanh thu thuần tăng nhưng tốc độ tăng tương đối
nhanh. Vì vậy chúng ta thấy rằng vòng quay tài sản của Công ty đang tăng dần lên.
* Xét bên trái sơ đồ
Nhìn vào bên trái của sơ đồ ta có thể thấy được những nhân tố có thể ảnh
hưởng đến tỷ lệ lãi thuần. Trên cơ sở đó, Công ty muốn tăng tỷ lệ lãi thuần cần quan
tâm đến tổng chi phí, đi sâu phân tích những nhân tố cấu thành tổng chi phí để có
biện pháp xử lý hợp lý và kịp thời. Vậy để nâng cao lợi nhuận ròng trên doanh thu,
Công ty cần xem xét tổng chi phí. Nếu tổng chi phí tăng mà doanh thu thuần tăng
chậm hơn thì khi đó tỷ lệ lãi thuần giảm xuống. Ngược lại, khi doanh thu tăng mà
tổng chi phí không đổi thì tỷ lệ lãi thuần cao.
Nhận xét chung về tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu
Tư và Phát Triển Công Nghệ Tin Học Cát Tường: Qua các nội dung phân tích trên
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 65 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
ta có thể nhận xét chung là tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty đang có xu
hướng tốt. Điều này được chứng minh qua qui mô hoạt động của Công ty đang gia
tăng, các chỉ tiêu về hiệu quả cũng gia tăng mặc dù tốc độ tăng hơi chậm. Tình hình
lưu chuyển hàng hóa có vẻ khả quan hơn, tình hình thực hiện chi phí còn tăng nhưng
tốc độ tăng chậm lại và lợi nhuận của Công ty qua các năm đề tăng lên.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 66 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ TIN HỌC CÁT TƯỜNG
Qua quá trình phân tích ở Chương 3 và Chương 4 ta thấy môi trường bên trong
và môi trường bên ngoài có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì việc kết hợp giữa môi trường bên ngoài và
các yếu tố nội tại bên trong là không thể thiếu được. Vì vậy, sự kết hợp này có ý
nghĩa quan trọng trong việc đề ra giải pháp kinh doanh đúng đắn và hữu hiệu cho
Công ty.
5.1. MỘT SỐ NHÂN TỐ BÊN TRONG VÀ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI TÁC
ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KIH DOANH CỦA CÔNG TY
5.1.1. Môi trường bên trong
5.1.1.1. Điểm mạnh
- Vị thế của Công ty nằm ngay trung tâm thành phố Cần Thơ, điều kiện giao
thông dễ dàng. Vì vậy rất thuận lợi cho các quá trình giao dịch mua bán cũng như
vận chuyển.
- Đội ngũ nhân viên có nhiều kinh nghiệm, đầy nhiệt quyết và được đào tạo
tốt.
- Uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao nhờ vào chất lượng của sản
phẩm mà Công ty cung cấp, thời gian giao hàng và cung cấp dịch vụ, điều kiện
thanh toán của quá trình mua cũng như bán sản phẩm.
- Thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng. Bên cạnh những khách hàng
quen thì Công ty đã có thêm được một số khách hàng mới.
- Tình hình tài chính của Công ty khá ổn định. Nguồn vốn kinh doanh của
Công ty hàng năm đều được bổ sung.
- Một số dịch vụ khác của Công ty đang có triển vọng phát triển mạnh như
dịch vụ thiết kế và lắp đặt mạng.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 67 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
5.1.1.2. Điểm yếu
- Nguồn vốn vay hàng năm của Công ty khá lớn do số lượng hàng tồn kho qua
các năm đều tăng làm cho vốn lưu động của Công ty bị ứ động.
- Mặc dù doanh thu của Công ty qua các năm đều tăng nhưng chi phí cũng
tăng rất cao làm cho lợi nhuận của Công ty bị giảm sút đáng kể.
- Mặt hàng mà Công ty kinh doanh có giá trị hao mòn vô hình lớn. Do đó mà
giá trị của nó sẽ bị giảm nhanh chóng theo thời gian làm cho Công ty hang năm phỉa
mất đi một khoản thu khá lớn.
- Mặt bằng của Công ty tương đối hẹp cộng thêm cách bày hàng chưa được bắt
mắt nên chưa thu hút được khách hàng.
- Sản phẩm của Công ty chưa được phong phú về chủng loại để phục vụ nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng, đặc biệt là máy bộ.
5.1.2. Môi trường bên ngoài
5.1.2.1. Cơ hội
Môi trường kinh doanh đã tạo ra những cơ hội lớn cho hoạt động của Công ty.
Khả năng mở rộng thị trường, đa dạng hoá sản phẩm
Cần thơ là trung tâm kinh tế của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, đời sống
của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao thì việc áp dụng công nghệ
hiện đại vào quá trình kinh doanh và đời sống ngày càng cao. Vì vậy nhu cầu sử
dụng các dịch vụ hiện đại ngày càng tăng, đây là cơ hội tốt để Công ty phát triển
thêm nhiều sản phẩm và dịch vụ mới và mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của
Công ty.
Bên cạnh đó thị trường ngoài Cần Thơ rất có tiềm năng mà Công ty chưa chủ
động đầu tư.
Chính sách của Nhà nước
Đất nước ngày càng đổi mới, các thủ tục trong kinh doanh trở nên đơn giản
hơn đã làm cho quá trình giao dịch trở nên dễ dàng hơn. Đặc biệt là đầu năm 2009,
Nhà nước đã giảm 5% thuế VAT cho tất cả các mặt hàng điện tử.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 68 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Khả năng áp dụng những tiến bộ công nghệ
Việc áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh sẽ mang lại nhiều
lợi ích thiết thực, chi phí kinh doanh giảm xuống, các hoạt động được diễn ra nhanh
hơn, gọn nhẹ hơn.
5.1.2.2. Thách thức
Bên cạnh những cơ hội là những thách thức từ phía môi trường kinh doanh:
Thứ nhất là, môi trường kinh tế không ổn định, các chính sách và cơ chế
quản lí kinh tế vĩ mô Nhà nước đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện. Đặc biệt
năm 2007 lạm phát tăng cao, giá cả thị trường tăng làm ảnh hưởng đến quá trình
kinh doanh của Công ty.
Thứ hai là, hiện nay tại Cần Thơ đang xuất hiện nhiều cửa hàng, siêu thị
kinh doanh mặt hàng điện tử đã chiếm phần lớn thị phần của Công ty. Sự cạnh
tranh của những cửa hàng, siêu thị này trở nên ngày càng gay gắt hơn.
Thứ ba là, ngày nay môi trường kinh tế phát triển vượt bậc, nhất là khi Việt
Nam gia nhập WTO tạo ra nhiều thử thách cho các doanh nghiệp, công ty nói chung
- tại Cần Thơ nói riêng.
5.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NĂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY
Lợi nhuận là chỉ tiêu hàng đầu của các công ty, doanh nghiệp. Muốn nâng cao
lợi nhuận có rất nhiều biện pháp, tuỳ theo đặc điểm tình hình ở mỗi đơn vị mà có
biện pháp thích hợp để nâng cao lợi nhuận. Qua phân tích tình hình hoạt động kinh
doanh tại Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Công Nghệ Tin Học Cát Tường kết
hợp với một số cơ hội cũng như thách thức của môi trưòng kinh doanh bên ngoài,
em xin đưa ra một số giải pháp sau:
5.2.1. Biện pháp làm tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty Cát Tường, ta
thấy yếu tố làm tăng lợi nhuận là sản lượng và giá bán, các yếu tố làm giảm lợi
nhuận là giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó,
em xin đưa ra một số giải pháp để nâng cao sản lượng, kiểm soát chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp và giá vốn hàng bán.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 69 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
5.2.1.1 Biện pháp làm tăng sản lượng
* Về thị trường
Vấn đề thị trường có ý nghĩa đặc biệt, mang tính chất quan trọng đối với mọi
công ty, vì thế Công ty cần xác định:
Đối với thị trường tại Cần Thơ: Công ty cần xác định thị trường cần Thơ
vẫn là thị trường mục tiêu và chủ đạo trong tiêu thụ các sảnphẩm của Công ty, tiếp
tục thâm nhập vào thị trường mục tiêu này. Tuy nhiên, khả năng khai thác tại thị
trường này là rất khó, vì vậy công ty nên mở rộng hệ thống phân phối, đồng thời đẩy
mạnh tốc độ tiêu thụ bằng cách kết hợp nhiều phương thức bán hàng như bán chiết
khấu, giảm giá với số lượng lớn, có thể gia hạn thêm thời gian thanh toán tiền hàng
đối với khách hàng quen.
Đối với thị ngoài Cần Thơ
- Duy trì, củng cố các bạn hàng truyền thống đồng thời không ngừng mở rộng
quan hệ với bạn hàng mới. Giữ vững bạn hàng truyền thống bằng cách tạo uy tín
trong kinh doanh đối với họ, đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
tiêu thụ, về thời gian giao hàng phải đảm bảo đúng thời hạn, giá cả thích hợp, thủ
tục nhanh chóng, tạo điều kiện thanh toán thuận lợi cho họ. Đối với khách hàng mới
có thể kèm theo một số dịch vụ kèm thêm như tặng phẩm trong quá trình bán.
- Chọn lọc những khách hàng mua hàng thường xuyên, thanh toán bảo đảm để
giao dịch ký kết hợp đồng.
- Bên cạnh đó, ta thấy rằng thị trường ngoài Cần Thơ chiếm tỷ trọng nhỏ. Vì
vậy, công ty cần đẩy mạnh đầu tư để mở rộng và phát triển mạng lưới tiêu thụ ra các
thị trường tiềm năng này.
* Về mặt hàng
- Qua quá trình phân tích ở Chương 4, ta thấy các mặt hàng chủ lực của Công
ty là những mặt hàng có tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu bán hàng như máy bộ,
máy in, Mainboard, máy Notebook, HDD và một số mặt hàng có giá bán bình quân
trên một đơn vị sản phẩm lớn như máy bộ, máy in, máy Notebook, Monitor. Vì vậy
Công ty cần đẩy mạnh tiêu thụ những mặt hàng này vì khi sản lượng tiêu thụ của
những mặt hàng này tăng lên sẽ làm cho doanh thu tăng lên đáng kể, và từ đó mà lợi
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 70 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
nhuận cũng tăng lên. Công ty có thể áp dụng nhiều hình thức để tăng sản lượng tiêu
thun như kèm theo tặng phẩm, đối với những khách hàng mua với số lượng lớn thì
có thể giảm giá, chiết khấu thanh toán,… Vào những dịp như đầu năm học mới, đầu
năm mới thì Công ty có thể có những chương trình khuyến mãi để kích thích nhu
cầu của khách hàng.
- Bên cạnh đó, Công ty cần đầu tư và mở rộng cho một số dịch vụ có tiềm
năng phát như dịch vụ thiết kế và lắp đặt mạng. Giảm hoạt động dịch vụ cho thuê vì
chi phí vận chuyển trang thiết bị cho mỗi lần cho thuê khá cao trong khi đó doanh
thu thu về khá thấp, mặt khác những mặt hàng này có giá trị hao mòn rất lớn nên giá
trị sử dụng khá thấp và chi phí để bảo trì khá tốn kém.
* Về chiêu thị
Gởi catalogue hoặc tờ bướm đến khách hàng trong các đợt hội chợ, trưng
bày giới thiệu sản phẩm ở các trường đại học, cao đẳng nhằm quảng bá sản phẩm
của Công ty, thu hút khách hàng đến xem và mua sắm.
Khuyến mãi theo mùa cho những mặt hàng bán chậm bằng cách giảm giá,
có quà tặng kèm theo.
5.2.1.2. Về giá
Nắm bắt kịp thời thông tin về giá cả trên thị trường, về mức thuế suất Nhà
nước áp dụng để có sự điều chỉnh giá cho phù hợp. Cùng một mặt hàng nhưng có
nhiều kiểu dáng khác nhau, giá cũng khác nhau, do đó Công ty cần niêm yết giá trên
từng sản phẩm để khách hàng có thể lựa chọn một cách dễ dàng, kích thích thị hiếu
của khách hàng. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay do xuất
hiện ngày càng nhiều những đồi thủ cạnh tranh thì công ty cần phải linh hoạt hơn
trong việc định giá bán. Việc định giá phải dựa trên cơ sở tính toán các định mức chi
phí, từ đó có sự định giá bán linh hoạt hơn.
5.2.1.3. Giá vốn hàng bán
- Tiết kiệm chi phí trong việc mua hàng, nhất là chi phí vận chuyển, khi mua
Công ty nên có kế hoạch cụ thể, rõ ràng tùy theo nhu cầu thị trường, phải kiểm tra
số lượng lẫn chất lượng nguồn hàng nhập kho để tránh các trường hợp sai sót làm
tốn thời gian và chi phí.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 71 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
- Hiện nay, thị trường biến động rất nhiều, do đó công ty cần dự toán tình hình
biến động giá của các sản phẩm Công ty nhập về. Khi Công ty dự đoán được tình
hình thị trường giá những mặt hàng mà nhu cầu thị trường cần sẽ tăng thì nên mua
vào với khối lượng theo kế hoạch để tránh sự tăng giá quá cao sẽ gây ảnh hưởng
nhiều đến giá thành sản phẩm. Trường hợp không dự đoán được Công ty nên tồn trữ
với khối lượng ít để giảm ảnh hưởng của giá giảm vì nếu tồn kho nhiều khi giá giảm
công ty phải gánh chịu một khoản chi phí rất lớn. Công ty nên phát huy tốt mối quan
hệ với nhà cung cấp để mua được hàng với chất lượng cao, giá phù hợp.
- Đối với các đơn vị cung ứng công ty cũng cần xây dựng mối quan hệ kinh tế
mang tính lâu dài và ổn định.
5.2.1.4. Chi phí bán hàng
- Hiện nay, mặc dù giá xăng dầu đã giảm nhưng chi phí vận chuyển vẫn ở mức
cao do Công ty chưa có phương tiện vận chuyển riêng cho những khách hàng ở
ngoài tỉnh, do vậy mà chi phí chi cho khoản này tương đối cao. Vì vậy, công ty cần
sử dụng tối đa công suất của phương tiện vận chuyển đang có và nên có kế hoạch
thuê hoặc mua thêm phương tiện vận chuyển đáp ứng nhu cầu vận chuyển đường
xa, từ đó có thể làm giảm chi phí vận chuyển.
- Quản lý chi bán hàng một cách chặt chẽ, nên kiểm tra chặt chẽ về việc nhập,
xuất, tồn kho là bao nhiêu. Từ đó, Công ty sẽ kiếm soát được tình hình chi phí bán
hàng và có kế hoạch sử dụng chi phí hợp lý hơn.
5.2.1.5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp, xây dựng định mức sử dụng điện, điện
thoại, lập dự toán chi phí ngắn hạn giúp công tác quản lý chi phí cụ
thể hơn.
- Nhằm nâng cao ý thức tiết kiệm trong nhân viên, hàng tháng Công ty nên hợp
định kỳ, tổng kết chi phí của từng bộ phận để từ đó xây dựng quy chế thưởng phạt
về sử dụng tiết kiệm hoặc lãng phí chi phí, tài sản của Công ty.
5.2.2. Về tình hình tài chính
Về hàng tồn kho: Hàng tồn kho là yếu tố quan trọng với công ty. Công ty
cần xây dựng kế hoạch hàng tồn kho, chính sách dự trữ sản phẩm hợp lý nhằm tránh
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 72 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
bị ứ đọng vốn. Giải phóng hàng tồn kho bằng cách bán gối đầu, bán hàng trả chậm
nhằm giảm chi phí tồn kho, có vốn cho kinh doanh, nâng cao được hiệu quả kinh
doanh của Công ty.
Về vốn vay: Hàng năm, vốn vay của công ty cao nên chi phí tài chính luôn
cao dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động này thấp. Vì vậy, công ty cần tận dụng nguồn
vốn vay với lãi suất thấp, khai thác các nguồn vốn với lãi suất ưu đãi, đặc biệt là
trong thời buổi hiện nay, thị trường tài chính có nhiều biến động, bất ổn thì Công ty
cần chủ động hơn nữa trong vấn đề vay vốn.
Về các khoản phải thu: Phải tích cực thu hồi các khoản phải thu để hạn chế
tình trạng chiếm dụng vốn, đảm bảo vốn kinh doanh, từ đó sẽ hạn chế bớt l ượng vay
ngắn hạ, giảm được chi phí lãi vay. Đối với các khách hàng khác nhau thì công ty áp
dụng các phương thức thanh toán khác nhau. Tuy nhiên, để giảm các khoản phải
thu, công ty nên thương lượng áp dụng phương thức thanh toán để đẩy nhanh tiến
trình thu hồi vốn.
5.2.3. Một số giải pháp khác
Áp dụng tiến bộ của khoa học công nghệ: Công ty nên áp dụng tiến bộ khoa
học công nghệ vào kinh doanh, đặc biệt là bộ phận kế toán, việc ứng dụng các phần
mềm kế toán sẽ giúp cho Công ty quản lý một cách chính xác và chặt chẽ hơn trong
quá trình nhập, xuất, tồn hàng. Mặt khác sẽ giúp Công ty tiết kiệm được một khoản
chi phí trả lương cho nhân viên.
Đào tạo và tuyển chọn nhân viên: Cần nâng cao tay nghề của nhân viên, đặc
biệt là bộ phận kỹ thuật và bán hàng, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa.
Muốn vậy thì Công ty cần tạo điều kiện cho nhân viên tham các lớp huấn luyện về
kỹ năng maketing, tuyển chọn nhân viên có trình độ kỹ thuât chuyên môn. Đồng
thời, có chế độ khen thưởng hợp lý để khuyến khích nhân viên hoàn thành tốt
côngviệc.
Củng cố và hoàn thiện quá trình nhập, xuất, tồn, giữ uy tín với nhà cung cấp
cũng như khách hang trong quá trình thanh toán cũng như giao nhận hàng.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 73 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Qua phân tích hiệu quả họat động kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu Tư và
Phát Triển Công Nghệ Tin Học Cát Tường, ta thấy hoạt động kinh doanh của Công
ty đang có chiều hướng tốt. Đó là kết quả phấn đấu, nổ lực trong công việc không
phải của một cá nhân mà là của toàn bộ tập thể công nhân viên của Công ty. Đặc
biệt là đường lối, chiến lược hoạt động đúng đắn của Ban lãnh đạo đã làm cho hiệu
quả hoạt động của Công ty năm sau cao hơn năm trước. Điều này thể hiện qua việc
tăng doanh số tiêu thụ, lợi nhuận đạt được cũng tăng. Về tình hình tài chính cũng có
xu hướng tương đối tốt, được chứng minh qua sự gia tăng của các tỷ số về doanh
lợi.
Bên cạnh kết quả đạt được thì Công ty còn tồn tại một số vấn đề khó khăn nên
đã hạn chế phần nào hiệu quả hoạt động của Công ty. Chẳng hạn như tình hình thực
hiện chi phí vẫn còn ở mức cao mà Công ty vẫn có khả năng hạ thấp hơn nữa. Mặc
dù lợi nhuận tăng nhưng tỷ suất lợi nhuận giảm mà nguyên nhân chủ yếu là do giá
vốn hàng bán tăng, điều này là do sự biến động của giá cả thị trường hàng hóa tiêu
thụ mà Công ty khó theo dõi sát được.
Mặc dù vậy, trong nền kinh tế thị trường năng động như hiện nay, sự cạnh
tranh giữa các công ty, doanh nghiệp ngày càng gay gắt, phức tạp và quyết liệt, đặc
biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Nhưng Công ty luôn phấn đấu phát huy
năng lực của mình và đẩy mạnh việc mua bán hàng hóa theo phương châm maketing
hiện đại đó là kinh doanh những mặt hàng gì mà thị trường thật sự cần, điều này
không những làm cho Công ty đẩy mạnh việc tìm tòi và khai thác các loại sản phẩm
hàng hóa phù hợp với thị trường hiện nay, Công ty luôn đáp ứng những nhu cầu và
uy tín cho khách hàng. Chính sự vươn lên đó, Công ty đã được rất nhiều khách hàng
biết đến. Với nhu cầu thị trường hiện nay, em tin rằng Công ty sẽ còn phát triển xa
hơn nữa trong thời gian sắp tới, từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị
trường.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 74 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
6.2. KIẾN NGHỊ
Hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng, phản ánh trình độ tổ
chức, quản lý hoạt động kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của Công ty. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường, Công ty muốn tồn tại, muốn vươn lên thì trước hết
đòi hỏi hoạt động kinh doanh phải có hiệu quả kinh tế. Hiệu quả hoạt động kinh
doanh càng cao thì Công ty càng có điều kiện phát triển và mở rộng hoạt động kinh
doanh đầu tư, mua sắm thiết bị, cải thiện và nâng cao đời sống nhân viên.
Nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, bên cạnh đó còn có rất nhiều đơn vị khác
cũng kinh doanh các mặt hàng tương tự như Công ty. Do đó cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Qua phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu Tư và
Phát Triển Công Nghệ Tin Học Cát Tường cùng với kiến thức của mình, em xin
được kiến nghị một số giải pháp như sau:
- Công ty cần đầu tư thêm cho công tác nghiên cứu thị trường, cụ thể là thiết
lập một tổ Marketing. Nhân viên của tổ ngoài việc đáp ứng tiêu chuẩn về chuyên
môn thì cần phải có kinh nnghiệm trong công việc. Nhiệm vụ của tổ là nghiên cứu
phân tích thị trường, cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời về thị trường
để hỗ trợ cho ban giám đốc có cơ sở lập trường để ra quyết định và lập phương án
kinh doanh tối ưu.
- Đầu tư thêm cho cơ sở vật chất kỹ thuật và nâng cao tay nghề của nhân viên,
đặc biệt là phòng kỹ thuật và bộ phận bán hàng vì đây là hai bộ phận có ảnh hưởng
nhất định đến lợi nhuận cuối cùng của Công ty.
- Công ty cần xây dựng kế hoạch thực hiện chi phí chính xác, đồng thời tăng
cường công tác quản lý chi phí. Cụ thể là:
+ Lập dự toán chi phí hàng tháng và xây dựng định phí. Căn cứ vào kế
hoạch chi phí cả năm hoặc từng quý, những nhu cầu chi phí trong tháng, tình hình
chi phí các tháng trước và của tháng cùng kỳ năm kế hoạch để lập chi phí dự phòng
hàng tháng, nhằm xác định những khoản chi phí cần thiết, đảm bảo cho quá trình
họat động trong từng thời gian, biết được mức độ mà bố trí, sắp xếp các khoản chi
phí sao cho có lợi nhất.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 75 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
+ Tiến hành xem xét thường xuyên và có trọng điểm chi phí lưu thông. Xem
xét chi phí lưu thông bao gồm trước, trong và sau khi chi. Trước khi chi phải xem
xét kiểm tra các khoản chi phí có phù hợp không và thực tế có cần thiết không.
Trong khi chi phải kiểm tra từng khoản chi có đúng mục đích, đúng qui định không.
Sau khi chi, trong từng thời kỳ nhất định phải xem xét lại. Phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch chi phí lưu thông để thấy rõ nguyên nhân làm tăng, giảm chi phí lưu
thông, thấy được tổ chức hợp lý và không hợp lý, từ đó có biện pháp khắc phục. Mặt
khác, trong việc quản lý chi phí lưu thông cần tập trung vào việc giám đốc những
khoản chi trọng điểm, có tỷ trọng lớn.
- Với tình hình hàng hóa tồn kho ngày càng tăng, điều này chẳng những gây
nên tình trạng ứ đọng vốn mà Công ty còn phải tăng thêm một số chi phí đáng kể để
bảo quản hàng tồn kho. Vì vậy cần phải có biện pháp giải quyết hàng tồn kho để giải
phóng vốn lưu động nhằm tăng tốc độ lưu chuyển vốn, giảm chi phí là một vấn đề
cấp bách. Do đó, Công ty cần có kế hoạch thu mua hợp lý dựa vào khả năng của
Công ty về vốn và kho lưu trữ, dựa vào nhu cầu của thị trường để tránh tình trạng
hàng hóa tồn kho quá lớn.
Trên đây là toàn bộ nội dung đề tài tốt nghiệp “Phân tích kết quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu Tư và Phát Triển Công Nghệ Tin Học Cát
Tường”. Bài viết không nhằm phê phán tình hình hoạt động của Công ty, em chỉ
mong đem số kiến thức ít ỏi của mình góp phần vào sự lớn mạnh của Công ty. Hơn
nữa, em không nghĩ đây là bài viết cặn kẽ về tình hình hoạt động tại Công ty mà em
chỉ hy vọng với một vài kiến nghị nho nhỏ trong bài viết này sẽ có giá trị ứng dụng
trong Công ty.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 76 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GVC. Nguyễn Thị Mỵ, TS.Phan Đức Dũng (2006). Phân tích hoạt động
kinh doanh, NXB thống kê, TP. Hồ Chí Minh.
2. Phạm Văn Dược, Đặng Thị Kim Cương (2005). Phân tích hoạt động kinh
doanh, NXB Tổng hợp, TP. Hồ Chí Minh.
3. TS. Bùi Văn Trịnh (2008). Bài giảng phân tích hoạt động kinh doanh ,
Trường Đại học Cần Thơ, Khoa kinh tế - QTKD.
4. TS. Trương Đông Lộc, ThS. Nguyễn Văn Ngân, Nguyễn Thị Lương,
Nguyễn Thị Bích Liên (2007). Bài giảng quản trị tài chính 1, Trường Đại học Cần
Thơ, Khoa kinh tế - QTKD.
5. Các báo cáo thống kê năm 2006, 2007 và 2008 của Công ty TNHH ĐT &
PT Công Nghệ Tin Học Cát Tường.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 77 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
PHỤ LỤC
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị tính: 1.000 đồng
CHỈ TIÊU 2006 2007 2008 TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 5.556.710 11.143.641 15.318.622 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 5.000.000 6.848.559 9.079.000 1. Tiền 5.000.000 6.848.559 9.079.000 2. Các khoản tương đương tiền - - - II. Đầu tư tài chính ngắn hạn - - - 1. Đầu tư tài chính ngắn hạn - - - 2.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) - - -
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 73.209 982.146 1.036.538 1. Phải thu khách hàng 67.599 972.996 1.020.848 2. Phải thu khác 5.610 9.150 15.690 IV. Hàng tồn kho 458.932 3.160.724 5.010.397 1. Hàng tồn kho 458.932 3.160.724 5.010.397 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) - - -
V. Tài sản ngắn hạn khác 24.569 152.212 192.687 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 24.569 152.212 192.687
3. Tài sản ngắn hạn khác B. TÀI SẢN DÀI HẠN 872.369 958.020 571.030 I. Các khoản phải thu dài hạn - - - 1. Phải thu dài hạn của khách hàng - - - 2. Phải thu dài hạn khác - - - II. Tài sản cố định 872.369 958.020 571.030 1. Tài sản cố định hữu hình 720,000 640,000 480.000 Nguyên giá 800.000 800.000 800.000 Giá trị hao mòn lũy kế (80.000) (160.000) (320.000) 2. Tài sản cố định vô hình 152.369 318.020 91.030 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang - - -
II. Tài sản dài hạn khác - - - TỔNG TÀI SẢN 6.429.079 12.101.661 15.889.652
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cát Tường
GVHD: Lê Phước Hương - 78 - SVTH: Nguyễn Thị Quyền
Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cát Tường
NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ 1.311.599 2.107.974 4.251.452 I.Nợ ngắn hạn 611.599 1.607.974 4.001.452 1. Vay ngắn hạn 562.368 1.467.322 3.927.000 2. Phải trả người bán 30.709 93.654 3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 18.522 46.998 74.452
II. Nợ dài hạn 700.000 500.000 250.000 1. Vay và nợi dài hạn 700.000 500.000 250.000 B. NGUỒN VỐN 5.117.480 9.993.687 11.638.200 I. Vốn chủ sở hữu 5.097.628 9.960.852 11.591.448 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 5.000.000 9.000.000 11.000.000 2. Vốn khác của chủ sở hữu 50.000 840.000 400.000 3. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 47.628 120.852 191.448
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 19.852 32.835 46.752 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 19.852 32.835 46.752
TỔNG NGUỒN VỐN 6.429.079 12.101.661 15.889.652
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net