87
Phân tích hiu quhot động kinh doanh ti Công ty cphn vt liu xây dng Motilen Cn Thơ GVHD: NGUYN THN HNG LIU - 1 - SVTH: NGUYN THN DIM HNG Chương 1 GII THIU 1.1 ĐẶT VN ĐỀ NGHIÊN CU 1.1.1 Scn thiết nghiên cu Trong điu kin sn xut và kinh doanh theo cơ chế thtrường, để tn ti và phát trin đòi hi các doanh nghip phi biết cách kinh doanh, kinh doanh hiu qu. Để đạt được kết qucao nht trong sn xut và kinh doanh các doanh nghip cn phi xác định phương hướng, mc tiêu trong đầu tư, bin pháp sdng các điu kin sn có vcác ngun nhân tài, vt lc. Mun vy các doanh nghip cn phi thường xuyên cân nhc, son tho và la chn phương án sn xut kinh doanh ti ưu và nm được các nhân tnh hưởng mc độ và xu hướng tác động ca tng nhân tđến kết qukinh doanh. Điu này chthc hin trên cơ sca phân tích kinh doanh. Mi hot động kinh tế ca doanh nghip đều nm trong thế tác động liên hoàn vi nhau.Vì thế chcó tiến hành phân tích hiu quhot động kinh doanh mt cách toàn din mi có thgiúp các doanh nghip đánh giá đầy đủ và sâu sc kết qukinh doanh ca mình. Trên cơ sđó tìm ra nguyên nhân ca nhng thiếu sót đã nh hưởng đến kết qukinh doanh và nhng tim năng chưa sdng. Đồng thi qua phân tích sâu sc các nguyên nhân hoàn thành hay không hoàn thành các chtiêu đó trong stác động ln nhau gia chúng. Tđó có thđánh giá mt mnh, mt yếu trong công tác qun lí doanh nghip. Phân tích hiu quhot động kinh doanh giúp doanh nghip tìm ra các bin pháp sát thc để khc phc thiếu sót, tăng cường các hot động kinh tế và qun lí doanh nghip nhm tn dng mi khnăng tim tàng vào quá trình sn xut kinh doanh, nâng cao hiu qusn xut kinh doanh. Nn kinh tế càng phát trin nhng đòi hi vqun lí nn kinh tế không ngng tăng lên. Để đáp ng yêu cu qun lí kinh doanh ngày càng cao và phc tp, phân tích hiu quhot động kinh doanh được hoàn thành và ngày càng hoàn thin. Xut phát ttm quan trng ca vic phân tích hiu quhot động sn xut kinh doanh nên em chn ni dung “Phân tích hiu quhot động kinh www.kinhtehoc.net http://www.kinhtehoc.net

luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 1 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Chương 1

GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu

Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại

và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết cách kinh doanh, kinh doanh

hiệu quả. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh các doanh

nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử

dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy các doanh

nghiệp cần phải thường xuyên cân nhắc, soạn thảo và lựa chọn phương án sản

xuất kinh doanh tối ưu và nắm được các nhân tố ảnh hưởng mức độ và xu hướng

tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện trên cơ

sở của phân tích kinh doanh.

Mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác động liên

hoàn với nhau.Vì thế chỉ có tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

một cách toàn diện mới có thể giúp các doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc

kết quả kinh doanh của mình. Trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân của những thiếu

sót đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và những tiềm năng chưa sử dụng.

Đồng thời qua phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không hoàn

thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó có thể đánh

giá mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lí doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả

hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để khắc

phục thiếu sót, tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lí doanh nghiệp nhằm

tận dụng mọi khả năng tiềm tàng vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế càng phát triển những đòi hỏi về quản

lí nền kinh tế không ngừng tăng lên. Để đáp ứng yêu cầu quản lí kinh doanh ngày

càng cao và phức tạp, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh được hoàn thành

và ngày càng hoàn thiện.

Xuất phát từ tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động sản

xuất kinh doanh nên em chọn nội dung “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 2: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 2 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

doanh tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng Motilen Cần Thơ” làm đề tài tốt

nghiệp.

1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn

1.1.2.1 Căn cứ khoa học

Hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng, phản ánh thực

trạng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp mà còn là vấn

đề sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

Để đánh giá một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không người ta

dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được vào cuối kỳ kinh doanh.

Ta có: Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí.

Và người ta dùng phương pháp so sánh để so sánh lợi nhuận thực hiện

năm nay so với năm trước nhằm biết được tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của công

ty, hay nói cách khác là xem xét công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả không?

Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động

tuyệt đối và mức biến động tương đối. Trong đó:

- Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu

giữa hai thời kỳ, đó là kỳ phân tích và kỳ gốc hay chung hơn so sánh số phân tích

và số gốc.

- Mức biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã

được chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy

mô của chỉ tiêu phân tích.

1.1.2.2 Căn cứ thực tiễn

Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu được nhiều người quan tâm

vì nó là căn cứ để các nhà quản trị ra quyết định, các nhà đầu tư hay các nhà cho

vay xem xét có nên đầu tư hay cho vay không? Trong điều kiện sản xuất và kinh

doanh trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp

kinh doanh phải có lãi. Để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất và kinh

doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư,

biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy,

các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 3: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 3 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

động của từng nhân tố đến kết quả hoạt động kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện

trên cơ sở của phân tích hoạt động kinh doanh.

Như chúng ta đã biết: mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong thế

tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể tiến hành phân tích hoạt động

kinh doanh mới giúp các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt

động kinh tế trong trạng thái thực của chúng.

Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục

tiêu - biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật - tài chính của doanh

nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không

hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó, đánh

giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp để nhằm phát

huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. Mặt khác, nó còn giúp doanh nghiệp phát

huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh

nghiệp nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Tài liệu của phân tích

kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng, phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu

thế phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu chung

Tìm hiểu, phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty

qua 3 năm 2006-2008. Trên cơ sở đó, tìm kiếm những gì đạt được và chưa đạt

được để có giải pháp cải thiện hợp lý. Tìm ra những nguyên nhân gây nên sự

chênh lệch đó để có hướng khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản

xuất kinh doanh của công ty.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận .

- Phân tích một số chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động kinh

doanh của công ty.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh.

- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

kinh doanh.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 4: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 4 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1 Không gian

Luận văn được thực hiện tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Motilen

Cần Thơ.

1.3.2 Thời gian

- Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu từ năm 2006 đến năm 2008.

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu

Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty là rất rộng nhưng do thời gian

thực tập có hạn nên em chỉ thực hiện nghiên cứu:

- Nghiên cứu những lý luận có liên quan đến phương pháp phân tích hiệu

quả hoạt động kinh doanh.

- Phân tích thực trạng của Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Motilen Cần

Thơ thông qua phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.

- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN

CỨU

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh đã có những kết quả nghiên cứu

cụ thể như sau:

- Nguyễn Như Anh (2006), luận văn tốt nghiệp “Phân tích hiệu quả hoạt

động kinh doanh tại Công ty cổ phần Lâm Sản Kiên Giang”. Bài viết phân tích

về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Lâm sản Kiên Giang từ

năm 2004 – 2006. Đề tài sử dụng phương pháp so sánh: số tương đối và tuyệt

đối, phương pháp thay thế liên hoàn.

- Trần Kim Cương (2007), luận văn tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt

động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng 720. Kết quả nghiên cứu:

+ Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm 2004 – 2006.

+ Phân tích doanh thu, lợi nhuận năm 2004 – 2006.

+ Đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của

công ty.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 5: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 5 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Đề tài sử dụng phương pháp so sánh: số tương đối và tuyệt đối để phân

tích.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 6: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 6 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

2.1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là nghiên cứu

tất cả các hiện tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp với kết quả

hoạt động kinh doanh của con người, quá trình phân tích được tiến hành từ bước

khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng tức là sự việc quan sát thực tế, thu thập

thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu, đến việc đề ra các định

hướng hoạt động tiếp theo.

2.1.1.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh

- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng

tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý

trong kinh doanh.

Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như

thế nào đi nữa cũng còn những tiềm Nn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện,

chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác

chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp

mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải

pháp cụ thể để cải tiến quản lý.

- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận

đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp

của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu

cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.

- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định

kinh doanh.

- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức

năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 7: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 7 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra

quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra,

đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.

- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi

ro.

Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp

phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán các

điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh doanh

cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài

chính, lao động, vật tư… Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều

kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh… trên

cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế

hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra.

- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà

quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài

khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân

tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay…

với doanh nghiệp nữa hay không.

2.1.1.3 Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh

Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả

kinh doanh.

- Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã

tác động đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản

xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch

vụ.

- Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các nguồn

lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh nghiệp hoặc

khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh hưởng

đến hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 8: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 8 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã đạt được, những

hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định quản

trị kịp thời trước mắt - ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược - dài hạn.

- Có thể nói theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh

doanh và kết quả kinh doanh- tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà mục

đích cuối cùng là đúc kết chúng thành qui luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến

tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp.

2.1.2 Khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài

chính

2.1.2.1 Khái niệm doanh thu

- Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phNm, hàng hóa,

dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.

- Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu bán hàng thuần bằng doanh thu bán

hàng trừ các khoản giảm trừ, các khoản thuế, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị

hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.

2.1.2.2 Khái niệm chi phí

Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp

để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phNm nhất định.

Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản

phNm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên

bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phNm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí

vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo…

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến

việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý

gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao.

Đây là những khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản chi nào tăng

lên so với kế hoạch là điều không bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể.

2.1.2.3 Khái niệm về lợi nhuận

Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã

khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 9: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 9 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng

bán, chi phí hoạt động, thuế.

Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác

nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi

nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính

chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến

cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi

nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.

Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:

- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu

trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu

thụ đặc biệt, thuế xuất khNu, và trừ giá vốn hàng bán.

- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt

động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán

dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi

phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã

cung cấp trong kì báo cáo.

- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính

của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài

chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài

chính bao gồm:

+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.

+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.

+ Lợi nhuận về cho thuê tài sản.

+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.

+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân

hàng.

+ Lợi nhuận cho vay vốn.

+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 10: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 10 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính

trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận

khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.

Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm:

+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.

+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.

+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.

+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.

+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng

quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…

Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi

nhuận bất thường.

2.1.2.4 Khái niệm báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán

tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những

thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ

thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh

doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải

trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực

trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để ra các quyết định phù

hợp.

- Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ảnh một cách tổng quát

toàn bộ tài sản của công ty dưới hình thức giá trị và theo một hệ thống các chỉ

tiêu đã được qui định trước. Báo cáo này được lập theo một qui định định kỳ

(cuối tháng, cuối quí, cuối năm). Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài

chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân công ty cũng như

nhiều đối tượng ở bên ngoài, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà Nước.

Người ta ví bản cân đối tài sản như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo cáo

tình hình tài chính vào một thời điểm nào đó ( thời điểm cuối năm chẳng hạn).

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 11: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 11 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh

tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lãi lỗ của các hoạt động kinh doanh

khác nhau trong công ty. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện

nhiệm vụ đối với Nhà Nước. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là

nguồn thông tin tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau, nhằm phục

vụ cho công việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời

của công ty.

2.1.3 Phương pháp phân tích

2.1.3.1 Phương pháp so sánh

a. Khái niệm và nguyên tắc

� Khái niệm

Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc

so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và

được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong

phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.

� Nguyên tắc so sánh

- Tiêu chuNn so sánh:

+ Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.

+ Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.

+ Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.

+ Chỉ tiêu bình quân của nội ngành.

+ Các thông số thị trường.

+ Các chỉ tiêu có thể so sánh khác.

- Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố

không gian, thời gian; cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính

toán; quy mô và điều kiện kinh doanh.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 12: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 12 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

b. Phương pháp so sánh

� Phương pháp số tuyệt đối

Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so

sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực hiện

kỳ trước.

� Phương pháp số tương đối

Là tỉ lệ phần trăm % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể

hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc

để nói lên tốc độ tăng trưởng.

2.1.3.2 Phương pháp thay thế liên hoàn

Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình

tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần

phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần

thay thế.

� Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng tích số

Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.

Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.

Thể hiện bằng phương trình: Q = a . b . c

Đặt Q1: kết quả kỳ phân tích, Q1 = a1 . b1 . c1

Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0 . b0 . c0

� Q1 – Q0 = �Q: mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, là đối

tượng phân tích

�Q = Q1 – Q0 = a1b1c1 – a0b0c0

Thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn:

- Thay thế bước 1 (cho nhân tố a):

a0b0c0 được thay thế bằng a1b0c0

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là:

�a = a1b0c0 – a0bc0

- Thay thế bước 2 (cho nhân tố b):

a1b0c0 được thay thế bằng a1b1c0

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 13: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 13 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

�b = a1b1c0 – a1b0c0

- Thay thế bước 3 (cho nhân tố c):

a1b1c0 được thay thế bằng a1b1c1

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là:

�c = a1b1c0 – a1b1c0

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:

�a + �b + �c = (a1b0c0 – a0bc0) + (a1b1c0 – a1b0c0) + (a1b1c0 – a1b1c0)

= a1b1c1 – a0b0c0

= ����Q: đối tượng phân tích

Trong đó: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho các bước thay

thế sau.

� Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng thương số

Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.

a,b,c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích; thể hiện

bằng phương trình: Q= b

ax c

Gọi Q1: kết quả kỳ phân tích, Q1=1

1

b

ax c1

Q0: chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0=0

0

b

ax c0

� �Q = Q1 – Q0: đối tượng phân tích.

�Q = 1

1

b

ax c1 -

0

0

b

ax c0 = �a+�b+�c: tổng cộng mức độ ảnh hưởng của

các nhân tố a, b, c.

- Thay thế nhân tố “a”:

Ta có: �a = 0

1

b

ax c0 -

0

0

b

ax c0: mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a”.

- Thay thế nhân tố “b”:

Ta có: �b = 1

1

b

ax c0 -

0

1

b

ax c0: mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b”.

- Thay thế nhân tố “c”:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 14: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 14 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Ta có: �c = 1

1

b

ax c1 -

1

1

b

ax c0: mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c”.

Tổng hợp các nhân tố:

�Q = �a+�b+�c = 1

1

b

ax c1 -

0

0

b

ax c0

� Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động sản xuất

kinh doanh

Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh

kết quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tình hình lợi nhuận là xác định mức

độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phNm tiêu thụ, giá vốn hàng

bán, giá bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận.

Phương pháp phân tích: vận dụng bản chất của phương pháp thay thế liên

hoàn. Để vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần xác định rõ nhân tố số

lượng và chất lượng để có trình tự thay thế hợp lý. Muốn vậy cần nghiên cứu mối

quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích trong phương trình sau :

++−= ∑∑

==

QLBH

n

i

ii

n

i

ii ZZZqgqL11

L: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

qi: Khối lượng sản phNm hàng hóa loại i.

gi: Giá bán sản phNm hàng hóa loại i.

zi: Giá vốn hàng bán sản phNm hàng hóa loại i.

ZBH: Chi phí bán hàng đơn vị sản phNm hàng hóa loại i.

ZQL: Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phNm hàng hóa loại i.

Dựa vào phương trình trên, các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích

vừa có mối quan hệ tổng và tích, ta xét riêng từng nhóm nhân tố có mối quan hệ

tích số:

• Nhóm qiZi: nhân tố qi là nhân tố số lượng, nhân tố Zi là nhân tố chất

lượng.

• Nhóm qigi: nhân tố qi là nhân tố số lượng, nhân tố gi là nhân tố chất

lượng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 15: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 15 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

• Xét mối quan hệ giữa các nhóm nhân tố qiZi, qigi, ZBH, ZQL.

Một vấn đề đặt ra là khi xem xét mối quan hệ giữa các nhóm qiZi, qigi,

ZBH, ZQL là giữa các nhân tố Zi, gi, ZBH, ZQL nhân tố nào là nhân tố số lượng và

chất lượng. Trong phạm vi nghiên cứu này việc phân chia trên là không cần thiết,

bởi vì trong các nhân tố đó nhân tố nào thay thế trước hoặc sau thì kết quả mức

độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận không thay đổi.

Với lý luận trên, quá trình vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn được

thực hiện như sau:

• Xác định đối tượng phân tích:

∆L = L1 – L0

L1: lợi nhuận năm nay (kỳ phân tích).

L0: lợi nhuận năm trước (kỳ gốc).

1: kỳ phân tích

0: kỳ gốc

• Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

(1) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng đến lợi nhuận

Lq = (T – 1) L0gộp

Ta có, T là tỷ lệ hoàn thành tiêu thụ sản phNm tiêu thụ ở năm gốc

Mà %100*

100

101

=

==n

i

ii

n

i

ii

gq

gq

T

L0 gộp là lãi gộp kỳ gốc

L0 gộp = ∑=

n

i 1

( q0g0 – q0Z0)

q0Z0: giá vốn hàng hóa( giá thành hàng hóa) kỳ gốc.

(2) Mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận

LC = LK2 – LK1

Trong đó:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 16: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 16 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

( ) ( )QLBH

n

i

iiiiK ZZZqgqgq

gqL 00

10000

00

011 +−−= ∑

=

∑ ∑= =

++−=

n

i

n

iQLBHiiiiK ZZZqgqL

1 10001012

(3) Mức độ ảnh hưởng của giá vốn hàng bán

( ) ( )

−−= ∑∑

==

n

i

ii

n

i

iiz ZqZqL1

011

11

(4) Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng đến lợi nhuận.

( )BHBHZ ZZL

BH 01 −−=

(5) Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận

( )QLQLZ ZZLQL 01 −−=

(6) Mức độ ảnh hưởng của giá bán đến lợi nhuận

( )∑=

−=n

i

iiig ggqL1

011

• Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các loại nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận

của doanh nghiệp:

L = L(q) + L(C) + L(Z) + L(ZBH) + L(ZQL) + L(g)

(Sách Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại trang 240-244)

Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố

đến chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận, cần kiến nghị những biện pháp nhằm tăng lợi

nhuận cho doanh nghiệp.

2.1.4 Phân tích các chỉ tiêu tài chính

2.1.4.1 Phân tích tình hình thanh toán

a. Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động)

Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ

ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn,

Hệ số thanh toán

ngắn hạn Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

Nợ ngắn hạn = (Lần)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 17: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 17 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng…Hệ số này bằng 2 là tốt nhất, > 1,5: tốt,

từ 1-1,5: bình thường, <1: không tốt.

b. Hệ số thanh toán nhanh (tỷ số thanh toán nhanh)

Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuNn đánh giá khắt khe hơn về khả năng

thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán

của doanh nghiệp ra sao? Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức

thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán. Hệ số này >1: tốt, từ 0,1-1: bình thường,

<0,5: không tốt.

2.1.4.2 Đánh giá các tỷ số về quản trị tài sản

a. Vòng quay hàng tồn kho

Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất, dự trữ hàng hoá và

tiêu thụ nhằm đạt được mục đích doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở

đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì

tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân

chuyển được nhiều vòng hơn và ngược lại. Vòng quay này càng nhiều càng tốt.

b. Kỳ thu tiền bình quân (DSO)

Kỳ thu tiền bình quân đo lường tốc độ luân chuyển những khoản nợ cần

phải thu

Số nợ cần phải thu DSO = (Ngày)

Doanh thu bình quân mỗi ngày

Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào

chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng

thời điểm hay thời kì cụ thể.

c. Hiệu quả sử dụng tổng số vốn

Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu:

Số vòng quay

toàn bộ vốn Doanh thu

Tổng số vốn = (Lần)

Hệ số thanh toán

nhanh Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - HTK

Nợ ngắn hạn = (Lần)

Số vòng quay

hàng tồn kho Tổng giá vốn

Hàng tồn kho

= (Lần)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 18: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 18 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.

d. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu:

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số

vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.

e. Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng

doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng

tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.

2.1.4.3 Phân tích chỉ tiêu sinh lợi

a. Lợi nhuận trên tài sản (ROA)

Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh

trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh càng lớn. Tỷ số này càng cao càng tốt.

b. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức

Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh

cứ một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra

được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Tỷ số này càng cao càng tốt.

Số vòng quay

vốn lưu động Doanh thu

Vốn lưu động = (Lần)

Số vòng quay

vốn cố định Doanh thu

Vốn cố định = (Lần)

Lợi nhuận trên tài sản Lợi nhuận

Tài sản

= (%)

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Lợi nhuận

Vốn chủ sở hữu

= (%)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 19: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 19 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

c. Lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao

nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp càng cao. Tỷ số này cao hay thấp không có nghĩa là tốt hay xấu mà

nó còn phụ thuộc vào sự kết hợp giữa nó với số vòng quay tài sản.

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu

Chủ yếu em thu thập số liệu từ phòng tài chính- kế toán.

2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập số liệu thứ cấp thực tế phát sinh tại công ty bao gồm: bảng cân

đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ phòng kế toán. Đồng thời,

thu thập một số thông tin từ tạp chí, từ nguồn internet để phục vụ thêm cho việc

phân tích.

2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu

Đề tài đã sử dụng 2 phương pháp: phương pháp so sánh và phương pháp

thay thế liên hoàn.

- Phương pháp so sánh: đây là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân

tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là

phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức

độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh

là xác định xem chỉ tiêu phân tích biến động như thế nào? Tốc độ tăng hay giảm

như thế nào để có hướng khắc phục.

+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của

kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.

�F = Ft– F0

Trong đó: Ft là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích

F0 là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc

Lợi nhuận trên doanh thu Lợi nhuận

Doanh thu

= (%)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 20: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 20 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

+ Phương pháp so sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số

kì phân tích so với kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế.

100×=∆Fo

FtF

- Bên cạnh đó, sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn nhằm xác định các

nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Các nhân tố đó tác động tích cực

hay tiêu cực đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó xem xét mà có

biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 21: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 21 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Chương 3

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG

MOTILEN CẦN THƠ

3.1 LNCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG MOTILEN CẦN THƠ

3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty cổ phần VLXD Motilen Cần Thơ – tiền thân là Xí nghiệp Cung ứng

Vật tư tỉnh Hậu Giang được thành lập ngày 12/04/1983 trực thuộc Sở Quản lí

Nhà Đất Hậu Giang, với chức năng chính là tiếp nhận các nguồn vật tư trong kế

hoạch để cung cấp cho các công trình xây dựng cơ bản của tỉnh Hậu Giang.

Tháng 04/1998, Xí nghiệp được đổi tên thành Xí Nghiệp Sản Xuất Tấm Lợp

Gạch Bông Cần Thơ ( tên tiếng Anh là Roof Tile & Mosaic Floor Enterprise)

trực thuộc Công ty SXKD VLXD Cần Thơ (Sadico Cần Thơ) – thương hiệu

MOTILEN cũng hình thành từ đây nhưng chưa chính thức được đăng kí bảo hộ.

Lĩnh vực hoạt động chính của xí nghiệp lúc này là sản xuất gạch bông và kinh

doanh các loại vật liệu xây dựng, trang trí nội thất.

Qua nhận định về nhu cầu tiêu thụ sản phNm tấm lợp Fibrocement ở Cần Thơ

và khu vực ĐBSCL, bắt đầu từ tháng 09/1990 đến cuối năm 1993 Xí nghiệp đã

liên doanh với Nhà Máy Sản Xuất Tấm Lợp Fibrocement Đồng Nai đầu tư lắp

đặt dây chuyền sản xuất tấm lợp Fibrocement tại xí nghiệp và đây cũng là nhà

máy sản xuất tấm lợp Fibrocement đầu tiên và duy nhất tại ĐBSCL có khả năng

cung cấp sản phNm này cho toàn khu vực.

Trong giai đoạn này xí nghiệp không ngừng đầu tư nâng dần qui mô hoạt

động, cụ thể tháng 04/1994 đã đầu tư và đi vào hoạt động Phân Xưởng Kính Màu

Phản Quang Mỹ Nghệ với thiết bị của Trung Quốc, tiếp tục đến tháng 10/1995

đầu tư Phân Xưởng Cán Tole Sóng Vuông với dây chuyền cán sóng hiện đại

nhập khNu từ Đài Loan đã chiếm lĩnh thị trường tole lạnh, tole kẽm, tole mạ

màu…ở khu vực tại thời điểm này.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 22: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 22 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Năm 1996 thực hiện phương án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước theo

công văn của Chính phủ phê duyệt. Ngày 25/12/1996 UBND tỉnh đã ra quyết

định sáp nhập Xí Nghiệp Bê Tông Cần Thơ với Xí Nghiệp sản xuất tấm lợp-

Gạch Bông Cần Thơ thành Công ty sản xuất Kinh Doanh Vật liệu Xây Dựng Số

2 Cần Thơ- tên gọi tắt là MOTILEN CẦN THƠ, đến lúc này thương hiệu

Motilen Cần Thơ đã chính thức được sử dụng trên tất cả các sản phNm do công ty

sản xuất ra, và nó cũng được biết đến như là một thương hiệu chuyên về cung

cấp VLXD và trang trí nội thất mạnh nhất của vùng ĐBSCL. Và là doanh nghiệp

có chức năng xuất nhập khNu trực tiếp các sản phNm chuyên ngành Vật Liệu Xây

Dựng.

Cũng vào năm 1996 thực hiện chủ trương của UBND tỉnh Cần Thơ, Công ty

Motilen Cần Thơ làm chủ dự án Xí Nghiệp Gạch Ngói Tuynen nhằm đa dạng

hóa các mặt hàng để phục vụ nhu cầu xây dựng ở ĐBSCL và đến 25/02/1998 Xí

Nghiệp Gạch Ngói Tuynen đi vào hoạt động với công nghệ, thiết bị, máy móc

được nhập khNu từ Đức, với công suất khoảng 2 triệu viên gạch/năm.

Để đưa sản phNm thay thế phục vụ các công trình xây dựng đối với nguồn gỗ

trong tình trạng bị hạn chế khai thác, cuối năm 2003 Công ty đã là nơi đầu tiên

mạnh dạn đầu tư xây dựng Nhà Máy Ống Thép tại khu vực Nam Sông Tiền, vốn

đầu tư trên 4 tỷ đồng, với công nghệ hàng cao tầng hiện đại, công suất ban đầu

trên 4 triệu mét/năm, cung cấp cho thị trường các loại ống thép vuông, tròn, chữ

nhật…

Tháng 08/2007 Công ty thành lập thêm Cửa hàng VLXD Quang Trung ở khu

vực Nam Sông Cần Thơ, chuyên kinh doanh VLXD và trang trí nội- ngoại thất.

Cùng với xu thế phát triển chung của đất nước và thực hiện Nghị định của

Chính phủ về việc sắp xếp cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, đến ngày

11/04/2007 Motilen Cần Thơ chính thức chuyển sang hoạt động dưới hình thức

mới: Công ty cổ phần với tên gọi đầy đủ là CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU

XÂY DỰNG MOTILEN CẦN THƠ- gọi tắt là MOTILEN CẦN THƠ. Chỉ riêng

Xí Nghiệp Gạch Ngói Tuynen do nằm trong qui hoạch phát triển của thành phố

Cần Thơ nên công ty buộc phải giao lại cho đơn vị khác, còn lại với qui mô sản

xuất kinh doanh hiện có, cùng với tầm nhìn chiến lược của Hội Đồng Quản Trị

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 23: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 23 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

cũng như Ban Điều Hành Công Ty và đội ngũ quản lý cùng toàn thể công nhân

lao động năng động, nhiệt tình Motilen Cần Thơ sẽ ngày càng vững bước đi lên.

- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG

MOTILEN CẦN THƠ.

- Tên tiếng Anh: MOTILEN CAN THO BUILDING MATERIALS

JOINT STOCK COMPANY.

- Địa chỉ: 1/2B, Đường 30-4, phường Xuân Khánh, Quận Ninh Kiều, Thành

phố Cần Thơ.

- Điện thoại: (0710) 3821610- 3821679.

- Fax: (071) 823548.

- Email: [email protected]

- Website: http://www.motilenct.com.vn

3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty.

3.1.2.1 Chức năng kinh doanh của công ty

- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng: tấm lợp Fibrocement; Ống thép

đen vuông, tròn, chữ nhật; Tole sóng vuông, xà gồ thép các loại.

- Kinh doanh các loại vật liệu trang trí nội, ngoại thất.

- Tư vấn, thiết kế, gia công lắp dựng nhà tiền chế, cầu trục, cổng trục các

loại; Sản xuất các loại khung kèo nhà xưởng, giàn giáo, cốp-pha, các sản phNm

cơ khí kỹ nghệ sắt.

- Đầu tư, xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, kinh doanh bất

động sản.

- Cung ứng các dịch vụ về du lịch, nhà hàng, khách sạn, văn phòng cho

thuê, vận chuyển hàng hóa nội địa, giao nhận xuất nhập khNu.

- Kinh doanh xuất nhập khNu các loại thiết bị máy móc, vật liệu xây dựng,

hàng hóa phục vụ cho sản xuất, xây dựng, trang trí nội ngoại thất.

- Nuôi trồng, sản xuất, chế biến, kinh doanh xuất nhập khNu các loại thủy sản.

3.1.2.2 Nhiệm vụ:

- Chấp hành luật pháp, tuân thủ chặt chẽ các chính sách quản lí kinh tế, tài

chính của Nhà nước.

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 24: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 24 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

- Sử dụng hiệu quả tiềm năng sẵn có.

- Thực hiện tốt các chính sách về tiền lương, phân công lao động hợp lí, đảm

bảo công bằng xã hội, các chế độ về quản lí tài sản.

- Không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ quản lí, nâng cao trình độ

nghiệp vụ của nhân viên.

- Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh

doanh của công ty nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định cho

người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nước

và phát triển công ty.

3.1.3 Sản ph4m, dịch vụ và thị trường

3.1.3.1 Sản ph4m

� Sản ph�m ống thép:

Nhà máy ống thép Cần Thơ là nhà máy sản xuất ống thép đầu tiên tại

ĐBSCL, với công nghệ tiên tiến cùng thiết bị hàn cao tầng hiện đại, công suất

bình quân đạt: 4.100.000 mét/ năm, chuyên cung cấp các loại ống thép đen

vuông, tròn, chữ nhật với đủ qui cách, chất lượng ổn định, đáp ứng tốt các yêu

cầu nghiêm ngặt về chất lượng và thNm mỹ của các công trình xây dựng dân

dụng- công nghiệp.

� Xưởng cán tole- xà gồ

Xưởng cán tole- xà gồ với 2 thiết bị tạo sóng hiện đại của Đài Loan với công

suất trên 4.000.000 mét/ năm, với dây chuyền sản xuất xà gồ thép chữ C, cung

cấp các sản phNm như: tole sóng vuông, tole lạnh, tole kẽm, tole mạ màu, luôn

tạo ra những sản phNm chất lượng cao, mẫu mã đẹp.

� Nhà máy sản xuất tấm lợp

Nhà máy sản xuất tấm lợp Fibrocement với 3 sản phNm chính là tấm sóng,

tấm phẳng và sóc nóc, là nhà sản xuất và cung cấp tấm lợp Fibrocement lớn nhất

tại vùng ĐBSCL với bề dày kinh nghiệm hơn 15 năm, được khách hàng tín

nhiệm cao về sự ổn định của chất lượng sản phNm.

Sản phNm tấm lợp Fibrocement đạt huy chương vàng chất lượng ngành xây

dựng, được bảo hành 20 năm, bền vững trong môi trường nước phèn, nước mặn,

chống ồn, chống cháy, chịu lực tốt, dễ di dời lắp rắp, giá thành thấp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 25: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 25 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

3.1.3.2 Dịch vụ và thị trường

� Kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội- ngoại thất

Với Trung tâm kinh doanh Vật liệu xây dựng và trang trí nội- ngoại thất ở

đường 30/4, Q. Ninh Kiều và cửa hàng Quang Trung ở Phú Thứ, Q. Cái Răng,

Cần Thơ với đầy đủ các sản phNm phục vụ cho ngành xây dựng như sắt thép,

gạch ngói, tấm lợp, xi măng, keo chống thấm…

� Dịch vụ vận chuyển

Motilen Cần Thơ có hệ thống xe vận tải với nhiều tải trọng đáp ứng tốt yêu

cầu vận chuyển nguyên vật liệu và chuyên chở vật dụng công trình cả đường bộ

và đường thủy đi khắp các tỉnh ĐBSCL.

� Tư vấn- Thiết kế

Xưởng cơ khí chuyên tư vấn, thiết kế, gia công lắp dựng nhà tiền chế, cầu

trục, cổng trục các loại. Sản xuất các loại khung kèo nhà xưởng, giàn giáo, cốp-

pha, pallet sắt…

� Thị trường

Với bề dày hoạt động trên 20 năm cùng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp

và nhiệt tình cùng với hệ thống dịch vụ hoàn hảo luôn tạo sự thuận lợi và an tâm

cho khách hàng. Sản phNm của công ty được bán thông qua mạng lưới đại lí, cửa

hàng khắp các tỉnh ĐBSCL, uy tín chất lượng sản phNm được xem là phương

châm kinh doanh của công ty. Công ty đang có định hướng phát triển thị trường

ra khắp trong và ngoài nước, mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh để đáp ứng

nhu cầu của khách hàng.

3.1.4 Cơ cấu tổ chức

3.1.4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến theo

chức năng. Ưu điểm mô hình này là việc nhóm các hoạt động chuyên môn hóa

theo chức năng cho phép sử dụng và phát huy hiệu quả các tài năng chuyên môn

và quản lý, ra quyết định tập trung, dễ dàng tuyển dụng, duy trì các tài năng

chuyên môn trong tổ chức, tạo ra sự hợp tác cộng hưởng trong từng chức năng.

Tuy nhiên, với mô hình này vẫn bộc lộ những nhược điểm như: do mỗi bộ

phận chức năng có chuyên môn và những giá trị khác nhau nên sẽ tạo ra sự khó

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 26: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 26 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

khăn trong việc hợp tác và thông tin giữa các bộ phận chức năng, tạo ra sự khó

khăn, phức tạp trong việc kiểm soát, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của các

chức năng, sẽ dẫn đến rất khó đánh giá chính xác sự đóng góp của từng bộ phận

chức năng vào thành quả chung của doanh nghiệp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 27: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 27 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

* Ghi chú :quan hệ lãnh đạo : quan hệ nghiệp vụ chuyên môn

Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG

MOTILEN CẦN THƠ.

GĐ MẢNG CỬA HÀNG

GĐ KH-SX- CUNG ỨNG

PHÒNG TÀI CHÍNH- KẾ TOÁN

ĐẠI HĐ CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

HĐ QUẢN TRN

TỔNG GIÁM ĐỐC

ĐẢNG ỦY CÔNG TY

CÁC ĐOÀN THỂ

P.TGĐ NỘI VỤ P.TGĐ KINH DOANH & ĐẦU TƯ

GĐ MẢNG ĐẠI LÝ

PHÒNG TỔ CHỨHÀNH CHÍNH

XƯỞNG TOLE-XÀ GỒ

NHÀ MÁY TẤM LỢP

NHÀ MÁY ỐNG THÉP

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 28: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 28 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

3.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận

a. Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao

nhất của công ty hoạt động thông qua cuộc họp Đại hội cổ đông thành lập, Đại

hội đồng cổ đông thường niên, Đại hội đồng cổ đông bất thường và thông qua

việc lấy ý kiến bằng văn bản.

b. Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có 3 thành viên. Thành viên của Ban

kiểm soát được Đại hội đồng cổ đông bầu theo thể thức bầu cử trực tiếp và bỏ

phiếu kín với hình thức bầu dồn phiếu theo điều mục 3 khoản c của Luật doanh

nghiệp.

Nhiệm kì của Ban kiểm soát không quá 5 năm, thành viên Ban kiểm

soát có thể được bầu lại với số nhiệm kì không hạn chế.

c. Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất của công ty

giữa 2 kì Đại hội đồng cổ đông.

Hội đồng quản trị có 3-11 thành viên, do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc

miễn nhiệm. Thành viên của Hội đồng quản trị được Đại hội đồng cổ đông bầu

theo thể thức bầu trực tiếp và bỏ phiếu kín với hình thức bầu dồn phiếu theo điều

104 mục 3 khoản c của Luật doanh nghiệp, kết quả trúng cử theo nguyên tắc loại

trừ tính theo tổng số phiếu được bầu từ cao xuống thấp.

Kế toán trưởng

Kế toán ngân hàng

Kế toán thanh toán

Kế toán giá thành

Thủ quỹ Kế toán công nợ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 29: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 29 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng hình thức biểu quyết tại

cuộc họp hay lấy ý kiến bằng văn bản. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một

phiếu biểu quyết.

Hội đồng quản trị bầu và bãi nhiệm với đa số phiếu bằng thể thức trực

tiếp bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết (nếu cần) cử Chủ tịch Hội đồng quản trị.

d. Tổng giám đốc: Là người đứng đầu công ty điều hành các hoạt động

sản xuất kinh doanh của công ty, chủ động, linh hoạt có hiệu quả các nguồn vốn

và không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

e. Phó Tổng Giám Đốc kinh doanh và đầu tư: có nhiệm vụ giúp đỡ

Tổng Giám Đốc những vấn đề thuộc về lĩnh vực của mình. Đồng thời chỉ đạo

phòng ban thuộc mình quản lí, giải quyết những công việc do Tổng giám đốc ủy

quyền khi đi vắng. Hiện tại do Tổng giám đốc kiêm nhiệm.

f. Giám đốc mảng kinh doanh đại lí: quản lí kinh doanh 2 sản phNm

chính của công ty là Tấm lợp Fibrocement và Ống thép của công ty theo mảng

đại lí.

g. Giám đốc mảng kinh doanh cửa hàng: quản lí tình hình tiêu thụ sản

phNm của công ty, quản lí 2 cửa hàng vật liệu xây dựng, xưởng cán tole và xà gồ

chữ C. Đồng thời, bộ phận kinh doanh cửa hàng phải tổ chức khai thác, phát triển

kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội- ngoại thất.

h. Giám đốc kế hoạch- sản xuất- cung ứng: lập kế hoạch, quản lí theo

dõi sản xuất, cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh.

i. Phó Tổng Giám Đốc Nội Vụ: quản lí phòng tổ chức hành chính, sắp xếp

lao động, quy hoạch củng cố phát triển nguồn nhân lực.

j. Phòng tổ chức hành chính: quản lí công văn, tài liệu đi và đến. Có

nhiệm vụ nhận và chuyển báo cho các phòng ban, các vấn đề nhân sự, tình hình

trình độ, lực lượng lao động, tiền lương cho cán bộ- công nhân viên.

k. Phòng tài chính- kế toán: có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác và trung thực về tình hình kinh

doanh của công ty (hợp đồng mua bán, các khoản nợ, phân tích hiệu quả hoạt

động kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước). Lập các

báo cáo quyết toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 30: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 30 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

- Tham mưu cho Ban Giám Đốc về công tác hạch toán thống kê, quản lý tài

sản, nguồn vốn… và việc thực hiện chế độ kế toán theo qui định hiện hành.

Kế toán trưởng: với chức năng chuyên môn có nhiệm vụ quản lý, kiểm

tra và chịu trách nhiệm toàn bộ công tác, tài chính tại công ty.

Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ thu

chi bằng tiền khi có chỉ đạo của cấp trên, kiêm kế toán vật tư, tài sản cố

định.

Kế toán ngân hàng: theo dõi đối chiếu số phát sinh và số dư trên tài

khoản tiền gửi ngân hàng, theo dõi khoản nợ vay ngân hàng, đồng thời

theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hóa, thành phNm và chi phí

bán hàng.

Kế toán giá thành: thực hiện tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành

thành phNm nhập kho trong kì sản xuất, kiêm kế toán tổng hợp, ghi sổ

Nhật kí chung, lên Sổ Cái và tổng hợp lập Báo cáo tài chính hàng kỳ.

Kế toán công nợ: theo dõi các khoản phải thu theo từng khách hàng, đi

thu hồi công nợ tại các đại lí, cửa hàng.

Thủ quỹ: cùng kế toán thanh toán theo dõi tình hình thu chi bằng tiền mặt,

kiểm kê báo cáo quỹ hàng tháng.

l. Nhà máy tấm lợp Fibrocement: Sản xuất và quản lí sản xuất tấm lợp

Fibrocement.

m. Xưởng cán tole- xà gồ: Sản xuất và quản lí việc cán tole và xà gồ của

công ty.

n. Nhà máy ống thép: Sản xuất và quản lí các sản phNm ống thép của công

ty.

o. Đảng ủy công ty và các đoàn thể: Các tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam,

công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, chi hội cấp cán bộ và hội

phụ nữ trong công ty hoạt động theo Hiến Pháp, pháp luật của nước Cộng Hòa

Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và điều lệ tổ chức.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 31: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 31 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

3.1.5 Thuận lợi, khó khăn của công ty trong thời gian qua và phương

hướng phát triển trong thời gian tới

3.1.5.1 Thuận lợi, khó khăn

� Thuận lợi

- Công ty đã hoạt động hơn 20 năm và kinh doanh nhiều sản phNm xây

dựng do đó công ty đã chọn lọc và phân khúc thị trường mục tiêu cho sản phNm

kinh doanh một cách rõ ràng. Cụ thể:

+ Xu hướng đầu tư xây dựng ở ĐBSCL ngày càng tăng. Đặc biệt thành

phố Cần Thơ đang qui hoạch để phát triển trở thành đô thị loại 1 và các tỉnh

thành khác trong vùng cũng qui hoạch đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng

khu cụm tuyến dân cư công nghiệp, nhà ở.

+ Công ty có đội ngũ quản lí và nhân viên kinh nghiệm lâu năm hiểu về

lĩnh vực kinh doanh cũng như khách hàng tiêu thụ sản phNm của công ty.

+ Công ty tạo được uy tín, ấn tượng với khách hàng vì cung cấp sản phNm

đạt chất lượng, qui định đúng chuNn, chính sách bảo hành dài hạn, dịch vụ sau

bán hàng tốt ( đổi sản phNm mới nếu sản phNm có sai hỏng) đáp ứng được yêu

cầu khách hàng.

+ Từ 30/3/2007 công ty chuyển sang hình thức cổ phần tạo điều kiện

thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty cũng như việc huy động vốn phục vụ

cho sản xuất kinh doanh.

� Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi công ty còn tồn tại một số khó khăn:

- Tình hình cạnh tranh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng ngày càng gay gắt

do rào cản gia nhập ngành thấp nên có những đối thủ mới gia nhập ngành. Thị

trường tiêu thụ sản phNm có thể bị thu hẹp lại.

- Do trước đây là một doanh nghiệp nhà nước nên công ty còn hoạt động

theo cơ chế bao cấp thụ động trong việc cạnh tranh thiếu linh hoạt, đi sau đối thủ.

- Lực lượng lao động của công ty phần đông là trình độ thấp, thiếu kiến

thức chuyên môn, chỉ làm theo kinh nghiệm là chính, thụ động với môi trường

cạnh tranh gay gắt. Khó khăn trong tiếp thu khoa học công nghệ.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 32: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 32 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

- Sản phNm tấm lợp Fibrocement trong thành phần có chứa Amiang, là

một trong những chất ảnh hưởng đến sức khỏe con người do đó bị hạn chế sử

dụng và mở rộng sản xuất nên bị hạn chế về sản lượng sản xuất trong năm.

- Trong những năm gần đây tình hình biến động giá cả tăng cao trong đó

VLXD biến động mạnh đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty: làm tăng giá nguyên vật liệu đầu vào và giá bán sản phNm

đầu ra của công ty.

3.1.5.2 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới

Hướng phát triển trong tương lai, công ty đã nghiên cứu và từng bước

hoàn thiện đề án tham gia các lĩnh vực kinh doanh khác như: xây dựng cao ốc

văn phòng cho thuê, nhà hàng khách sạn tại khu vực trung tâm thành phố Cần

Thơ, chế biến, cung ứng gỗ xuất khNu, nuôi trồng, chế biến thủy sản, và đặc biệt

quan tâm đến chiến lược kinh doanh thông qua việc làm đại lý hay nhượng quyền

phân phối từ các đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng và trang trí nội, ngoại thất.

3.2 PHÂN TÍCH CHUNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THÔNG QUA

BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG

TY QUA 3 NĂM (2006-2008)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 33: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 33 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM

ĐVT: 1.000 đồng

CHỈ TIÊU

NĂM CHÊNH LỆCH

2006

2007

2008

2007/2006 2008/2007

Số tuyệt

đối

(%) Số tuyệt

đối

(%)

-Doanh thu thuần 69.635.382 66.202.595 72.084.355 (3.432.787) (4,93) 5.881.760 8,88

-Giá vốn hàng bán 59.334.039 53.296.224 56.578.435 (6.037.815) (10,18) 3.282.211 6,16

-Lãi gộp 10.301.343 12.906.371 15.505.920 2.605.028 25,29 2.599.549 20,14

-Chi phí bán hàng 3.146.968 3.162.574 4.457.990 15.606 0,5 1.295.416 40,96

-Chiphí QLDN 4.027.278 3.542.770 4.741.987 (484.508) (12,03) 1.199.217 33,85

-Lợi nhận từ hoạt động

kinh doanh

3.127.097 6.201.027 6.305.943 3.073.930 98,3 104.916 1,69

-Thu nhập hoạt động

tài chính

400.941 177.561 38.305 (223.380) (55,71) (139.256) (78,43)

Chi phí tài chính 2.438.663 1.096.543 2.057.190 (1.342.120) (55,04) 960.647 87,61

Lợi nhuận hoạt động

tài chính

(2.037.722) (918.982) (2.018.885) 1.118.740 (54,9) (1.099.903) 119,69

Thu nhập khác 1.268.253 1.588.510 1.670.049 320.257 25,25 81.539 5,13

Chi phí khác 902.178 1.084.668 628.908 182.490 20,23 (455.760) (42,02)

Lợi nhuận khác 366.075 503.842 1.041.141 137.767 37,63 537.299 106,64

Lợi nhuận trước thuế 1.455.450 5.785.887 5.328.199 4.330.437 297,53 (457.688) (7,91)

Thuế thu nhập phải nộp 407.526 1.620.048 1.491.895 1.212.522 297,53 (128.153) (7,91)

Lợi nhuận sau thuế 1.047.924 4.165.839 3.836.304 3.117.915 297,53 (329.535) (7,91)

Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 34: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 34 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta nhận thấy

rằng tổng doanh thu của công ty giảm từ 69.635.382 ngàn đồng năm 2006 xuống

còn 66.202.595 ngàn đồng năm 2007, tức giảm 3.432.787 ngàn đồng, tương

đương 4,93%. Sang năm 2008, tổng doanh thu tăng lên 72.084.355 ngàn đồng,

vượt hơn năm 2007 8,88%. Từ năm 2006-2008 doanh thu có sự biến động là do

thị trường VLXD có sự biến động nên đã làm cho mức tiêu thụ hàng hóa của

công ty cũng bị ảnh hưởng theo.

Tình hình chi phí của công ty có chiều hướng tăng cao. Năm 2007, giá

vốn hàng bán của công ty là 53.296.224 ngàn đồng, giảm 6.037.815 ngàn đồng

(giảm 10,18%) so với năm 2006. Đó là do giá nguyên liệu giảm nên giá vốn hàng

bán năm 2007 giảm theo. Năm 2008, giá vốn hàng bán tăng 3.282.211 ngàn đồng

(tăng 6,16%) so với năm 2007. Cùng với sự biến động của giá vốn hàng bán thì

chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng biến động theo, trong đó

chi phí bán hàng luôn tăng qua các năm. Năm 2007 chi phí này tăng 15.606 ngàn

đồng, tương đương 0,5% so với năm 2006, và năm 2008, chi phí này tiếp tục

tăng 1.295.416 ngàn đồng, tức tăng 40,96%.

Năm 2007, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty tăng mạnh

(3.073.930 ngàn đồng, tương đương 98,3%), đó là do tốc độ giảm của chi phí lớn

hơn tốc độ giảm của doanh thu cụ thể là chi phí giảm 9,78% thì doanh thu chỉ

giảm 4,93%. Sang năm 2008 tuy tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng

của chi phí, cụ thể là doanh thu tăng 8,88% trong khi đó chi phí lại tăng tới

9,62% nhưng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty năm này vẫn tăng

104.916 ngàn đồng, tương đương 1,69%. Tốc độ tăng của lợi nhuận từ hoạt động

kinh doanh đã góp phần làm tăng lợi nhuận chung của công ty.

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty luôn bị thua lỗ rất lớn đặc

biệt là năm 2006, lợi nhuận lỗ một lượng là 2.037.722 ngàn đồng, và sang năm

2007 việc kinh doanh có phần khởi sắc hơn nhưng vẫn còn thua lỗ, ít hơn năm

2006 là 1.118.740 ngàn đồng. Nguyên nhân là do năm 2007, doanh thu từ hoạt

động tài chính giảm 223.380 ngàn đồng trong khi chi phí tài chính lại giảm tới

1.342.120 ngàn đồng nên đã làm cho lợi nhuận giảm đáng kể. Đến năm 2008 lợi

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 35: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 35 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

nhuận từ hoạt động tài chính vẫn còn thua lỗ, doanh thu tiếp tục giảm 1 lượng là

139.256 ngàn đồng và chi phí lại tăng 960.647 ngàn đồng so với năm 2007 nên

đã làm cho lợi nhuận giảm thêm 1.099.903 ngàn đồng.

Lợi nhuận từ hoạt động khác của công ty đều tăng qua các năm. Năm

2007 lợi nhuận tăng 137.767 ngàn đồng là do doanh thu tăng 320.257 ngàn đồng

trong khi chi phí chỉ tăng 182.490 ngàn đồng. Đến năm 2008 lợi nhuận tiếp tục

tăng do doanh thu tăng 81.539 ngàn đồng nhưng chi phí lại giảm 455.760 ngàn

đồng so với năm 2007.

Từ số liệu phân tích trên ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm

tỷ trọng cao nhất trong tổng lợi nhuận trước thuế. Điều đó thể hiện sự cố gắng

của công ty trong việc tìm kiếm lợi nhuận, đồng thời nó cũng cho thấy sự phát

triển của công ty trong quá trình kinh doanh.

Lợi nhuận trước thuế tăng đương nhiên lợi nhuận sau thuế cũng tăng theo,

cụ thể là năm 2007 tăng 3.117.915 ngàn đồng (tăng 297,53%) so với năm 2006,

lợi nhuận sau thuế năm 2008 có giảm đôi chút (7,91%, với mức tuyệt đối là

329.535 ngàn đồng).

Như vậy có thể thấy qua các năm công ty hoạt động khá tốt, đặc biệt là

năm 2007 lợi nhuận sau thuế tăng trưởng khá cao, công ty cần có biện pháp để

giảm chi phí, tăng lợi nhuận tạo điều kiện để tăng hiệu quả hoạt động kinh

doanh.

3.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU

3.3.1 Phân tích chung tình hình doanh thu qua 3 năm

Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng vì nó phản ánh qui mô của

quá trình kinh doanh. Doanh thu còn là nguồn vốn quan trọng để đơn vị trang trải

các khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh và tạo điều kiện thuận lợi

cho quá trình tái đầu tư, do vậy việc thực hiện các chỉ tiêu doanh thu có ảnh

hưởng lớn đến tình hình tài chính, đây là một trong những chỉ tiêu quyết định sự

thành bại của đơn vị.Vì thế để đánh giá chỉ tiêu doanh thu cần đi sâu vào quá

trình phân tích tình hình biến động của doanh thu qua một thời gian.

Tình hình doanh thu của công ty được thể hiện qua bảng sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 36: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 36 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Bảng 2: TÌNH HÌNH DOANH THU QUA 3 NĂM

ĐVT: 1.000 đồng

Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán

CHỈ TIÊU

NĂM

CHÊNH LỆCH

2007/2006

CHÊNH LỆCH

2008/2007

2006 2007 2008 Số tuyệt

đối

( %) Số

tuyệt

đối

(%)

Doanh thu BH

& CCDV 69.635.382 66.202.595 72.084.355 -3.432.787 -4,93

5.881.760 8,88

Doanh thu hoạt

động tài chính 400.941 177.561 38.305 -223.380 -55,71 -139.256 -78,43

Thu nhập khác 1.268.253 1.588.510 1.670.049 320.257 25,25 81.539 5,13

Tổng 71.304.576 67.968.666 73.792.709 -3.335.910 -4,68

5.824.043 8,57

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 37: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 37 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

71,304,576

67,968,666

73,792,709

64,000,000

66,000,000

68,000,000

70,000,000

72,000,000

74,000,000

Số tiền

2006 2007 2008

Năm

Hình 1: Biểu đồ biểu diễn tổng doanh thu của công ty qua 3 năm

Từ bảng 2 ta thấy, tổng doanh thu của công ty có tăng giảm qua 3 năm với

mức biến động không lớn lắm: năm 2007 so với năm 2006 giảm một lượng là

3.335.910 ngàn đồng, tương đương với 4,68%. Đó là 3 khoản mục tạo nên tổng

doanh thu của công ty đều giảm. Cụ thể:

- Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 giảm so với năm

2006 1 lượng là 3.432.787 ngàn đồng, tương đương với 4,93%. Doanh thu thuần

từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu có được từ hoạt động kinh doanh

các thành phNm sản xuất chính của công ty như tôn, tấm lợp Fibrocement, ống

thép, xà gồ và các hàng hóa kinh doanh như sắt hộp, thép cuộn, Intoc, ngói, xi

măng, gạch, đá, cát, cửa nhựa, bồn inox…

Trong năm việc tiêu thụ các hàng hóa của công ty giảm là do thị trường bất

động sản lâm vào tình trạng đóng băng nên gián tiếp ảnh hưởng đến tình hình

tiêu thụ của công ty.

- Doanh thu hoạt động tài chính của Motilen Cần Thơ bao gồm các hoạt

động liên quan đến ngân hàng như lãi tiền gửi. Khi có phát sinh những khoản

tiền lớn phải thu từ khách hàng thì công ty thu tiền bằng chuyển khoản. Và khi

khách hàng thanh toán tiền cho công ty, ngân hàng vẫn tính lãi cho công ty.

Doanh thu hoạt động tài chính năm 2007 là 177.561 ngàn đồng, giảm 223.380

ngàn đồng (tương đương 55,71%) so với năm 2006. Năm 2006 công ty đạt được

doanh thu hoạt động tài chính cao nhất 40.941 ngàn đồng. Nguyên nhân là do

vào giữa và cuối năm, nhiều khách hàng đồng loạt thanh toán tiền cho công ty

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 38: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 38 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

nên thu được khoản lãi từ tiền thanh toán của khách hàng. Nguyên nhân năm

2007 khoản thu được từ hoạt động tài chính giảm là do trong năm khách hàng chỉ

thanh toán cho công ty 7.410.018 ngàn đồng, giảm 8.890.161 ngàn đồng. Tuy

trong năm công ty cũng nhận được 1.070.983 ngàn đồng do người mua trả tiền

trước (tăng 173.451 ngàn đồng) so với năm 2006 nhưng khoản này quá nhỏ vì

vậy công ty đã bị giảm đi khoản lãi từ tiền thanh toán của khách hàng.

- Thu nhập khác của công ty là các thu nhập từ các hoạt động chưa mang

lại kết quả đáng kể như thu nhập từ dịch vụ cho thuê kho bãi và dịch vụ vận tải

mang về, thu từ thanh lý tài sản cố định, xử lý hàng thừa trong kiểm kê, thu hỗ

trợ giá vận chuyển, chiết khấu thương mại…

Năm 2007, thu nhập khác của công ty tăng 320.257 ngàn đồng, (tương

đương 25,25%), nguyên nhân là do năm 2007 công ty chuyển đổi sang hình thức

cổ phần do đó đã thanh lý một số máy móc, thiết bị lỗi thời.

Tổng doanh thu năm 2008 so với năm 2007 tăng một lượng là 5.824.043

ngàn đồng, tương đương với 8,57%. Trong đó:

- Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là 72.084.355 ngàn

đồng, tăng 5.881.760 ngàn đồng so với năm 2007, tương đương 8,88%. Nguyên

nhân là do 08/2007 công ty thành lập thêm cửa hàng Vật Liệu Xây Dựng Quang

Trung ở khu vực Nam sông Cần Thơ, chuyên kinh doanh vật liệu xây dựng và

trang trí nội ngoại thất. Do ở khu vực này có rất nhiều khu dân cư và nhà ở được

xây dựng nên cửa hàng này hoạt động kinh doanh rất hiệu quả. Trong năm doanh

thu của cửa hàng chiếm 1 lượng lớn trong tổng doanh thu từ bán hàng và cung

cấp dịch vụ của công ty.

- Doanh thu hoạt động tài chính năm 2008 tiếp tục giảm 139.256 ngàn đồng,

tương đương 78,43%) so với năm 2007 do 2 khoản mục mang lại nguồn thu từ

tiền lãi như vừa phân tích trên tiếp tục giảm. Ngoài ra còn do tiền gửi tại ngân

hàng của công ty giảm từ 1.795.691 ngàn đồng xuống còn 288.663 ngàn đồng

nên làm cho khoản lãi công ty nhận được trong năm giảm đáng kể.

-Thu nhập khác năm 2008 tăng 81.539 ngàn đồng (tức tăng 5,13%) so với

năm 2007. Nguyên nhân là do công ty đã thanh lý cần cNu 45 PH tấn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 39: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 39 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Nhìn chung, như mọi công ty sản xuất khác, thu nhập chủ yếu của Motilen

Cần Thơ là doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tỷ trọng

doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ qua 3 năm chiếm gần như

100% trong tổng doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh: doanh thu thuần từ

bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2006 chiếm tỷ trọng 97,66%, năm 2007 là

97,4% và năm 2008 là 97,68%. Để đạt được doanh thu như vậy, công ty đã

không ngừng phấn đấu, phát huy thế mạnh sẵn có của mình đó là do công ty đã

ra đời rất sớm và chiếm lĩnh thị trường vật liệu xây dựng ở ĐBSCL. Cùng với

việc Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), nền

kinh tế nước nhà cũng đang trên đà phát triển mạnh mẽ, công cuộc đô thị hóa

diễn ra nhanh chóng. Để thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước thì

nhiều công trình kiến trúc, nhà ở cũng được xây dựng. Trong những năm gần đây

xu hướng đầu tư xây dựng ở ĐBSCL ngày càng tăng. Đặc biệt thành phố Cần

Thơ đang qui hoạch để phát triển trở thành đô thị loại 1và các tỉnh khác trong

vùng cũng qui hoạch đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng. Điều đó làm cho

thị trường xây dựng trở nên sôi động. Nắm bắt được nhu cầu đó công ty đã mạnh

dạn đầu tư và đạt doanh thu cao từ lĩnh vực sản xuất tấm lợp, ống thép, kinh

doanh xi măng , tole …Bên cạnh còn 2 khoản mục doanh thu hoạt động tài chính

và thu nhập khác chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng cũng góp phần làm tăng tổng

doanh thu.

Tóm lại, tổng doanh thu của công ty đạt được như vậy cho thấy công ty có

những cố gắng rất nhiều trong việc sản xuất, tiêu thụ sản phNm và hàng hóa của

mình. Vì thế công ty cần phải duy trì và phát huy hơn nữa.

3.3.2. Phân tích doanh thu theo cơ cấu mặt hàng

Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phNm hàng

hoá. Trong quá trình tiêu thụ, sản phNm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình

thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn được thể hiện thông qua chỉ

tiêu doanh thu. Do đó, trong kinh doanh các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc

tăng doanh thu, đặc biệt là tăng doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ vì đây

là doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, là nguồn

vốn quan trọng để doanh nghiệp tái sản xuất, trang trãi các chi phí. Tuy nhiên, để

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 40: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 40 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

làm được điều đó các nhà quản lý cần phải phân tích tình hình biến động của

doanh thu theo mặt hàng việc làm này sẽ giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn

toàn diện hơn về tình hình doanh thu của doanh nghiệp, biết được mặt hàng nào

có doanh thu cao, mặt hàng nào có nhu cầu cao trên thị trường, mặt hàng nào có

nguy cơ cạnh tranh để từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp đem lại hiệu

quả cao nhất cho doanh nghiệp.

Công ty cổ phần VLXD Motilen Cần Thơ là công ty hoạt động trong

nhiều lĩnh vực, nhưng thế mạnh của công ty là chuyên kinh doanh VLXD, trang

trí nội, ngoại thất. Trong đó các mặt hàng sản xuất và kinh doanh chủ yếu của

công ty là: sản xuất tấm lợp, ống thép, tôn sóng vuông, xi măng, xà gồ, cửa

composite, gạch, ngói, sắt, sơn…

Nhìn chung, doanh thu của từng mặt hàng có sự biến động qua 3 năm

trong đó mặt hàng chính của công ty là tấm lợp, đây là mặt hàng chiếm tỉ lệ cao

trong doanh số bán của công ty.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 41: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 41 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Bảng 3: DOANH THU THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG QUA 3 NĂM

ĐVT: 1.000 đồng

MẶT HÀNG

NĂM

CHÊNH LỆCH

2007/2006

CHÊNH LỆCH

2008/2007

2006 2007 2008 Số tuyệt

đối

(%) Số tuyệt

đối

(%)

-Tấm lợp 33.502.202 29.151.092 35.470.098 -4.351.110 -12,99 6.319.006 21,68

-Ống thép 11.736.413 9.368.679 7.021.133 -2.367.734 -20,17 -2.347.546 -25,06

-Tole sóng vuông 6.133.060 7.208.439 7.660.110 1.075.379 17,53 451.671 6,27

-Xi măng 9.312.168 12.464.596 10.087.928 3.152.428 33,85 -2.376.668 -19,07

-Xà gồ 2.178.670 2.701.019 3.021.104 522.349 23,98 320.085 11,85

-Cửa composite 179.424 88.350 133.701 -91.074 -50,76 45.351 51,33

-Hàng hóa khác 6.593.445 5.220.420 8.690.281 -1.373.025 -20,82 3.469.861 66,46

Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán

� Mặt hàng tấm lợp

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 42: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 42 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Qua bảng 3, ta thấy doanh thu của mặt hàng tấm lợp giảm vào năm 2007

sau đó tăng trở lại. Cụ thể là năm 2007 giảm 4.351.110 ngàn đồng (tức giảm

12,99%) so với năm 2006. Đến năm 2008 tăng 6.319.006 ngàn đồng (tương

đương 21,68%). Nguyên nhân mặt hàng này giảm năm 2007 là do trong những

năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế ngày càng có nhiều công ty

gia nhập ngành sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, và đồng bằng sông Cửu

Long là thị trường không tránh khỏi sự thâm nhập của một số công ty lớn như:

Tấm Lợp Đất Phương Nam, Tấm Lợp Đà Nẵng, Tấm Lợp Phía Bắc,…Do năm

2007 công ty chuyển sang hình thức cổ phần, được đầu tư nhiều máy móc, thiết

bị, nguyên vật liệu để sản xuất nên doanh thu của tấm lợp chiếm 49,25% trong

tổng doanh thu, tăng 6.319.006 ngàn đồng so với năm 2007, tương đương

21,68%. Kết quả này là nhờ sự cố gắng nổ lực của tập thể công ty trong công tác

tiêu thụ, trong năm vừa qua công ty đã kí nhiều hợp đồng cung ứng tấm lợp cho

các công ty xây dựng.

� Mặt hàng ống thép

Mặt hàng này của công ty luôn giảm qua các năm. Năm 2007 giảm

2.367.734 ngàn đồng (tương đương 20,17%). Đến năm 2008 tiếp tục giảm thêm

2.347.546 ngàn đồng (tức giảm 25,06%) so với năm 2007. Nguyên nhân là do

trong những năm qua giá thép nguyên liệu trên thị trường thế giới luôn tăng cao

nên đã đNy giá thép trong nước cũng tăng theo. Kết quả là mặt hàng ống thép

của công ty sức tiêu thụ giảm làm ảnh hưởng đến doanh số bán. Trong năm 2008

công ty chỉ kí kết được một số hợp đồng nhỏ cho các công ty xây dựng.

� Mặt hàng tôn sóng vuông

Qua bảng 3 ta thấy mặt hàng này luôn tăng qua các năm. Năm 2007 tăng

1.075.379 ngàn đồng (tương đương 17,53%)so với năm 2006, Năm 2008 tăng

451.671 ngàn đồng (tăng 6,27%) so với năm 2007. Nguyên nhân mặt hàng này

luôn tăng qua các năm là do đây là mặt hàng được công ty chú trọng sản xuất,

công ty luôn quan tâm đến chất lượng và có nhiều chính sách bán hàng như chiết

khấu, dịch vụ hậu mãi… Ngoài ra còn do mặt hàng này công ty luôn giữ được

chữ tín về chất lượng tại khu vực ĐBSCL nên rất được khách hàng tín nhiệm.

Mặc dù hiện nay mặt hàng này đang có những đối thủ cạnh tranh như Tôn Hoa

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 43: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 43 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Sen, các xưởng cán tôn…nhưng công ty vẫn duy trì được mức tăng trưởng đó là

một biểu hiện tốt công ty cần phải duy trì trong thời gian tới.

� Mặt hàng xi măng

Năm 2007 mặt hàng này tăng 3.152.428 ngàn đồng (tương đương

33,05%) so với năm 2006. Năm 2008 giảm 1 lượng là 2.376.668 ngàn đồng

(tương đương 19,07%). Nguyên nhân năm 2007 doanh thu từ xi măng tăng là do

trong năm công ty đã kí nhiều hợp đồng cung ứng cho các công ty xây dựng và

các cửa hàng, đại lý. Năm 2008 mặt hàng này giảm do vào quí 3 do ảnh hưởng

giá xi măng trong nước tăng đột biến vì thiếu nguồn nguyên liệu, có lúc giá xi

măng lên đến 80.000-90.000 ngàn đồng/bao do đó sản lượng tiêu thụ bị giảm đôi

chút. Chính vì vậy mà doanh số bán ra của công ty đã giảm so với năm 2007.

� Mặt hàng xà gồ

Mặt hàng này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng doanh thu của công ty.

Qua 3 năm ta thấy mặt hàng này luôn có sự tăng trưởng đáng kể về doanh số.

Năm 2007 tăng 522.349 ngàn đồng (tương đương 23,98%) so với năm 2006. Đến

năm 2008, mặt hàng này lại tăng thêm 1 lượng là 320.085 ngàn đồng (tương

đương 11,85%) so với năm 2007. Cũng như các mặt hàng trên, mặt hàng này

tăng là do công ty đNy mạnh việc nghiên cứu, tìm kiếm thị trường tiêu thụ.

� Mặt hàng cửa composite

Mặt hàng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu của công ty. Năm

2007, mặt hàng cửa giảm 91.074 ngàn đồng (tương đương 50,76%) so với năm

2006, đến năm 2008 tăng lên tới 51,33% (với số tuyệt đối là 45.351 ngàn đồng).

� Hàng hóa khác

Hàng hóa khác của công ty bao gồm: cửa nhựa, thép lá, sắt phi 6, sắt phi

8, tấm shera, ngói mũi tàu, ngói bánh ú, sắt hộp, sắt ống, kẽm sóng tròn, tôn

nhựa, lavapo, bồn inox, sơn, bột trét, gạch… Trong đó mặt hàng gạch chiếm tỷ

trọng cao nhất. Năm 2007 hàng hóa khác của công ty giảm 1.373.025 ngàn đồng

(tương đương 20,82%). Nguyên nhân năm 2007 công ty nhượng lại nhà máy

gạch Tuy Nen cho đơn vị khác vào tháng 04/2007. Năm 2008 hàng hóa khác

tăng khá nhanh 66,46% (với số tuyệt đối là 3.469.861 ngàn đồng. Nguyên nhân

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 44: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 44 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

là do năm 2007 công ty đã mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, vì vậy công ty

đẵtng số lượng hàng hóa nên đã làm cho doanh số bán tăng.

Nhìn chung, các loại mặt hàng của công ty có sự biến động qua các năm

như tấm lợp, ống thép, xi măng, cửa. Bên cạnh đó có những mặt hàng luôn tăng

trưởng ổn định như tôn, xà gồ.

Qua phân tích ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sau một

năm cổ phần có sự tăng trưởng đáng kể.

3.4 PHÂN TÍCH CHI PHÍ

Bảng 4: TÌNH HÌNH CHI PHÍ QUA 3 NĂM

ĐVT: 1.000 đồng

CHỈ TIÊU

NĂM

CHÊNH LỆCH

2007/2006

CHÊNH LỆCH

2008/2007

2006 2007 2008 Số tuyệt

đối

(%) Số tuyệt

đối

(%)

GVHB 59.334.039 53.296.224 56.578.435 -6.037.815 -10,18 3.282.211 6,16

CPBH 3.146.968 3.162.574 4.457.990 15.606 0,5 1.295.416 40,96

CPQLDN 4.027.278 3.542.770 4.741.987 -484.508 -12,03 1.199.217 33,85

CP tài chính 2.438.663 1.096.543 2.057.190 -1.342.120 -55,03 960.647 87,61

Chi phí khác 902.178 1.084.668 628.908 182.490 20,23 -455.760 -42,02

Tổng chi phí 69.849.126 62.182.779 68.464.510 -7.666.347 -10,98 6.281.731 10,10

Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán

69,849,126

62,182,779

68,464,510

58,000,00060,000,00062,000,00064,000,00066,000,00068,000,00070,000,000

Số tiền

2006 2007 2008

Năm

Hình 2: Biểu đồ biểu diễn tổng chi phí của công ty qua 3 năm

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 45: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 45 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận

của công ty. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của lợi

nhuận. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách hết sức

cNn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp

nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt

động của công ty.

Đối với một đơn vị sản xuất kinh doanh thì lúc nào chi phí giá vốn hàng

bán cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Cụ thể năm 2006 giá vốn hàng

bán chiếm 84,95% tổng chi phí, năm 2007 chiếm 85,71% tổng chi phí và năm

2008 chiếm 82,64% tổng chi phí . Điều đó cho thấy, giá vốn hàng bán là một chi

phí quan trọng quyết định đến lợi nhuận của công ty. Do vậy, công ty cần có biện

pháp kiểm soát giá vốn hàng bán chặt chẽ. Trong khi đó, tỷ trọng của các chi phí

còn lại như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và

các chi phí khác chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi phí. Cho nên sự tăng

giảm của các chi phí này sẽ không ảnh hưởng bằng sự tăng giảm của chi phí giá

vốn hàng bán đối với lợi nhuận.

3.4.1 Giá vốn hàng bán

Qua bảng 4, ta nhận thấy giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong

tổng chi phí hàng năm của công ty. Năm 2007, giá vốn hang bán của công ty là

53.296.224 ngàn đồng, giảm so với năm 2006 một lượng 6.037.815 ngàn đồng,

tương đương 10,18% và năm 2008, công ty có giá vốn hàng bán là 56.578.435

ngàn đồng, so với năm 2007 giá vốn tăng 3.282.211 ngàn đồng, tức là tăng

6,16%. Nguyên nhân giá vốn giảm hay tăng là do trong những năm gần đây thị

trường vật liệu xây dựng có nhiều biến động, giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng

giảm bất thường. Ngoài ra giá vốn hàng bán giảm hay tăng còn tùy thuộc vào sản

lượng tiêu thụ. Giá vốn hàng bán là nhân tố mà công ty khó có thể chủ động, vì

nhiều lý do như là đơn đặt hàng nhiều hay ít, nguyên liệu đầu vào mà công ty

mua được, nó còn phụ thuộc vào sự biến động của thị trường, vật liệu xây dựng

lại là mặt hàng có tính mùa vụ. Do đó, công ty cần phải tính toán thật kỹ về thời

điểm, sản lượng đặt hàng, lượng hàng tồn kho, chi phí vận chuyển như thế nào

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 46: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 46 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

cho hợp lý để không làm chi phí này tăng cao làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của

công ty.

3.4.2 Chi phí bán hàng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 47: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 47 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Bảng 5: CHI TIẾT TỪNG KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG

ĐVT: 1.000 đồng

CHỈ TIÊU

NĂM CHÊNH LỆCH

2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007

Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tuyệt

đối

(%) Số tuyệt

đối

(%)

-Chi phí nhân

viên

518.256 16,47 533.131 16,86 1.093.000 24,52 14.875 2,87 559.869 105,02

-Chi phí vật

liệu, bao bì

364.059 11,57 366.262 11,58 660.735 14,82 2.203 0,61 294.473 80,40

-Chi phí dụng

cụ đồ dùng

26.104 0,83 26.425 0,84 52.248 1,17 321 1,23 25.823 97,72

-Chi phí khấu

hao TSCĐ

78.352 2,49 82.175 2,6 252.801 5,67 3.823 4,88 170.626 207,64

-Chi phí dịch

vụ mua ngoài

1.168.742 37,14 1.202.396 38,02 1.254.397 28,14 33.654 2,88 52.001 4,32

-Chi phí khác

bằng tiền

991.455 31,51 952.185 30,11 1.144.808 25,68 (39.270) (3,96) 192.623 20,23

Tổng cộng 3.146.968 100 3.162.574 100 4.457.990 100 15.606 0,5 1.295.416 40,96

Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 48: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 48 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Qua bảng 5, ta thấy chi phí bán hàng tăng qua các năm. Năm 2007 so với

2006, chi phí bán hàng tăng 15.606 ngàn đồng, tương đương 0,5% và năm 2008

chi phí bán hàng tăng 40,96% với mức tuyệt đối là 1.295.416 ngàn đồng. Trong

đó, chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất là chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí dịch vụ

mua ngoài bao gồm các khoản chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí thuê kho, chi

phí điện thoại, chi phí điện.

Năm 2007, chi phí dịch vụ mua ngoài tăng 33.654 ngàn đồng với tỉ lệ

2,88% so với 2006, và năm 2008 chi phí này tăng 52.001 ngàn đồng với tỉ lệ

4,32%. Sở dĩ chi phí này tăng cao là do chi phí vận chuyển tăng, vì giá các loại

xăng dầu dùng cho các phương tiện vận chuyển luôn tăng, đồng thời giá điện

cũng tăng.

Ngoài chi phí dịch vụ mua ngoài ta còn phải xét đến chi phí khác, nó

chiếm tỷ trọng khá cao trong chi phí bán hàng. Năm 2007, chi phí khác giảm

39.270 ngàn đồng với tỉ lệ 3,96% so với năm 2006, năm 2008, chi phí này tăng

192.623 ngàn đồng với tỉ lệ 20,23%. Chi phí nhân viên năm 2007 so với năm

2006 tăng 14.875 ngàn đồng tương đương với 2,87% và năm 2008, chi phí nhân

viên tăng 559.869 ngàn đồng với tỉ lệ 105,02%, chi phí này tăng qua các năm là

do công ty tăng lương cho nhân viên bán hàng để khuyến khích họ làm việc.

Doanh thu của công ty đạt được như vậy là nhờ nguồn nhân lực phục vụ cho bán

hàng như tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối tác…cho việc tiêu thụ tấm lợp, ống

thép, xà gồ và các hàng hóa khác của công ty. Chính vì vậy mà công ty luôn quan

tâm đến đời sống của nhân viên.

3.4.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 49: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 49 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Bảng 6: CHI TIẾT TỪNG KHOẢN MỤC CHI PHÍ

QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

ĐVT: 1.000 đồng

CHỈ TIÊU

NĂM CHÊNH LỆCH

2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007

Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tuyệt

đối

(%) Số tuyệt

đối

(%)

-Chi phí nhân

viên

1.671.432 41,5 1.595.096 45,02 1.850.351 39,02 (76.336) 4,57 255.255 16

-Chi phí vật

liệu quản lý

74.628 1,85 95.540 2,7 11.3.539 2,39 20.912 28,02 17.999 18,84

-Chi phí đồ

dùng văn

phòng

80.556 2 154.972 4,37 94.476 1,99 74.416 92,38 (60.496) (39,04

)

-Chi phí khấu

hao TSCĐ

148.830 3,7 136.115 3,84 428.902 9,04 (12.715) (8,54) 292.787 215,1

-Thuế,phí,lệ

phí

695.744 17,28 538.725 15,21 713.367 15,04 (157.019) (22,57) 174.642 32,42

-Chi phí dự

phòng

281.765 7 182.097 5,14 386.411 8,15 (99.668) (35,37) 204.314 112,2

-Chi phí dịch

vụ mua ngoài

328.418 8,15 321.950 9,09 334.654 7,06 (6.468) (1,97) 12.704 3,95

-Chi thù lao

HĐQT và BKS

điều hành công

ty

47.322 1,18 44.000 1,24 34.150 0,72 (3.322) (7,02) (9.850) (22,39

)

-Chi phí khác

bằng tiền

698.583 17,35 474.275 13,39 786.137 16,58 (224.308) (32,11) 311.862 65,76

Tổng cộng 4.027.278 100 3.542.770 100 4.741.987 100 (484.508) (12,03) 1.199.217 33,85

Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 50: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 50 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Qua bảng 6, ta thấy năm 2007 chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 484.508

ngàn đồng, tương đương 12,03% so với năm 2006. Năm 2008 chi phí quản lý

doanh nghiệp tăng 1.199.217 ngàn đồng với tỉ lệ 33,85%. Chi phí nhân viên

chiếm tỷ trọng cao trong chi phí quản lý doanh nghiệp, do có sự thay đổi về số

lượng cán bộ công nhân viên nên chi phí nhân viên có sự biến động tăng giảm

qua các năm. Năm 2007, tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên giảm 76.336

ngàn đồng với tỉ lệ 4,57% so với năm 2006 và năm 2008, chi phí này tăng

255.255 ngàn đồng, tương đương 16% so với năm 2007. Nguyên nhân có sự tăng

giảm là do năm 2007 công ty tiến hành cổ phần hóa do đó công ty có chút thay

đổi về chính sách tiền lương từ theo ngạch, bậc nhà nước sang trả lương khoán

theo tháng, theo sản phNm. Đến năm 2008, mức chi trả cho cán bộ công nhân

viên tăng , chứng tỏ công ty đã ngày càng quan tâm đến đời sống cán bộ công

nhân viên, đồng thời khuyến khích họ làm việc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động kinh doanh.

- Chi phí khác cũng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí quản lý doanh nghiệp. Năm

2007, chi phí này giảm 224.308 ngàn đồng, tương đương 32,11% so với năm

2006 và năm 2008, chi phí này tăng 311.862 ngàn đồng với tỉ lệ 65,76% so với

năm 2007.

- Chi phí thuế, phí, lệ phí tăng giảm không ổn định. Năm 2007 chi phí thuế, phí,

lệ phí giảm 157.019 ngàn đồng, tương đương 22,57%. Năm 2008 chi phí này

tăng 174.642 ngàn đồng với tỉ lệ 32,42%.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài tăng giảm không ổn định. Năm 2007, chi phí này

giảm 6.468 ngàn đồng, tương đương 1,97% so với năm 2006 và năm 2008, chi

phí này tăng 12.704 ngàn đồng với tỉ lệ 3,95% so với năm 2007, điều này thể

hiện công ty đã sử dụng tiết kiệm vào năm 2007 và do giá điện, nước tăng nên

chi phí này tăng.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định cũng tăng giảm không ổn định qua các năm.

Năm 2007, chi phí khấu hao giảm 12.715 ngàn đồng, tương đương 8,54% so với

năm 2006. Sở dĩ năm 2007 giảm so với năm 2006 là do công ty đã nhượng bán

máy pha băng thép cuộn do đã lỗi thời. Đến năm 2008, chi phí này tăng 292.787

ngàn đồng với tỉ lệ 215,1%. Nguyên nhân làm cho chi phí này tăng là do công ty

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 51: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 51 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

nâng cấp nhà xưởng sản xuất cửa composite và trang bị thêm một số máy móc,

phương tiện hiện đại như: mua bộ máy vi tính và máy chiếu, mua xe tải ISUZU

5,5 tấn, xe tải Forcia 818 kg, xe tải Cửu Long.

Chi phí đồ dùng văn phòng tăng giảm qua các năm. Công ty luôn trang bị cho

cán bộ công nhân viên có đầy đủ công cụ dụng cụ khi làm việc như trang bị máy

fax, văn phòng phNm…

Do công ty có bộ máy tổ chức gọn nhẹ nên đã tiết kiệm được một phần

chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên chi phí quản lý doanh nghiệp đóng vai

trò quan trọng trong việc làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Vì vậy, công ty cần

phải quan tâm điều chỉnh sử dụng các khoản mục chi phí trong công tác quản lý

doanh nghiệp một cách hợp lí nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh.

Muốn thực hiện điều này một cách tốt nhất, Công ty phải xem xét việc sử

dụng chi phí ở từng bộ phận, tiêu biểu như các chi phí tiếp khách, chi phí văn

phòng phNm, chi phí điện thoại, fax, công tác phí,... đồng thời, công ty cũng

phải có những kế hoạch, những chiến lược và giải pháp hợp lý hơn.

3.5 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN

Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh

doanh của công ty. Lợi nhuận có thể hữu hình như: tiền, tài sản… và vô hình như

uy tín, của công ty đối với khách hàng và phần trăm thị trường mà công ty chiếm

được.

3.5.1 Phân tích chung tình hình lợi nhuận của công ty

Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động của toàn

công ty, của từng bộ phận lợi nhuận giữa kỳ này so với kỳ trước, nhằm thấy khái

quát tình hình lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình

trên.

Tổng thu nhập sau thuế = Tổng thu nhập trước thuế - Thuế và đuợc hình

thành từ 3 khoản lợi nhuận sau: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài

chính, lợi nhuận khác.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 52: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 52 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Bảng 7: LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM

ĐVT: 1.000 đồng

CHỈ TIÊU

NĂM

CHÊNH LỆCH

2007/2006

CHÊNH LỆCH

2008/2007

2006

2007

2008

Số tuyệt

đối

% Số tuyệt

đối

%

Lợi nhuận

sau thuế

1.047.924 4.165.839 3.836.304 3.117.915 297,53 (329.535) (7,91)

Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán

Qua bảng 7, dùng phương pháp so sánh để phân tích, ta thấy tổng lợi

nhuận của công ty có sự biến động tăng giảm không ổn định qua 3 năm. Năm

2007 so với năm 2006, lợi nhuận tăng 3.117.915 ngàn đồng, tương đương

297,53% và năm 2008 tổng lợi nhuận giảm 329.535 ngàn đồng, tương đương

7,91% so với năm 2007, từ kết quả trên cho thấy sự nổ lực của công ty trong quá

trình đNy mạnh hoạt động kinh doanh của mình thông qua việc tìm kiếm thị

trường tiêu thụ sản phNm để gia tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty.

1,047,924

4,165,839 3,836,304

01,000,0002,000,0003,000,000

4,000,0005,000,000

Số tiền

2006 2007 2008

Năm

Hình 3 : Biểu đồ biểu diễn lợi nhuận của công ty qua 3 năm

3.5.1.1 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 53: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 53 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Bảng 8: LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM

ĐVT: 1.000 đồng

CHỈ TIÊU

NĂM

CHÊNH LỆCH

2007/2006

CHÊNH LỆCH

2008/2007

2006

2007

2008

Số tuyệt

đối

% Số tuyệt

đối

%

-Doanh thu thuần 69.635.382 66.202.595 72.084.355 (3.432.787) (4,93) 5.881.760 8,88

-Giá vốn hàng

bán

59.334.039 53.296.224 56.578.435 (6.037.815) (10,18) 3.282.211 6,16

-Chi phí bán

hàng

3.146.968 3.162.574 4.457.990 15.606 0,5 1.295.416 40,96

-Chiphí QLDN 4.027.278 3.542.770 4.741.987 (484.508) (12,03) 1.199.217 33,85

-Lợi nhận từ hoạt

động kinh doanh

3.127.097 6.201.027 6.305.943 3.073.930 98,3 104.916 1,69

Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 54: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 54 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Qua bảng 8 ta thấy, doanh thu thuần năm 2007 giảm so với năm 2006 là

4,93% với mức tuyệt đối 3.432.787 ngàn đồng và năm 2008, doanh thu thuần

tăng 5.881.760 ngàn đồng tương đương với 8,88%. Điều này cho thấy quy mô

kinh doanh của công ty đuợc gia tăng để đáp ứng mức độ tiêu thụ ngày càng tăng

của thị trường.

Tốc độ giảm của doanh thu thuần lại thấp hơn tốc độ giảm của giá vốn

hàng bán (2007 so với 2006: -4,93% so với -10,18%). Điều này cho thấy trong

năm công ty đã tìm được những nhà cung ứng nguồn nguyên liệu đầu vào rẻ hơn.

Đến năm 2008 so với 2007, tốc độ tăng của doanh thu thuần nhanh hơn

tốc độ tăng của giá vốn hàng bán (8,88% so với 6,16%). Đây là điều rất tốt vì sự

gia tăng này dẫn đến sự gia tăng lợi nhuận của công ty.

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch từ lãi gộp trừ đi

chi phí bán hàng và chi phí quản lý.

Xét về chi phí ta thấy năm 2007 so với 2006 chi phí bán hàng tăng 15.606

ngàn đồng tương đương với 0,5% và chi phí quản lý giảm 484.508 ngàn đồng

tương đương với 12,03%, trong khi đó lãi gộp tăng 2.605.028 ngàn đồng tương

đương 25,29% nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 3.073.930

ngàn đồng tương đương với 98,3%. Đến năm 2008, chi phí bán hàng tăng

40,96% tương đương với 1.295.416 ngàn đồng và chi phí quản lý tăng 33,85%

tương đương 1.199.217 ngàn đồng trong khi đó lãi gộp tăng 2.599.549 ngàn đồng

tương đương 20,14% so với năm 2007 nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh

doanh tăng 1,69% tương đương với 104.916 ngàn đồng.

Tóm lại lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là thành phần chủ yếu trong

tổng lợi nhuận của công ty, qua 3 năm luôn tăng một lượng đáng kể, tuy nhiên

năm 2007 so với 2006, lợi nhuận đã tăng rất cao với tỉ lệ 98,3%. Đó là do công ty

tiến hành cổ phần hóa nên công ty mở rộng qui mô sản xuất (thành lập thêm cửa

hàng Quang Trung), công ty được đầu tư nhiều máy móc thiết bị hiện đại nên đã

làm tăng sản lượng và công ty kí kết nhiều hợp đồng với các công ty xây dựng

nên đã làm lợi nhuận tăng đáng kể.

3.5.1.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 55: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 55 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Bảng 9: LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH

CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM

ĐVT: 1.000 đồng

CHỈ TIÊU

NĂM

CHÊNH LỆCH

2007/2006

CHÊNH LỆCH

2008/2007

2006

2007

2008

Số tuyệt

đối

% Số tuyệt

đối

%

-Thu nhập hoạt

động tài chính

400.941 177.561 38.305 (223.380) (55,71) (139.256) (78,43)

Chi phí tài chính 2.438.663 1.096.543 2.057.190 (1.342.120) (55,04) 960.647 87,61

Lợi nhuận hoạt

động tài chính

(2.037.722) (918.982) (2.018.885) 1.118.740 (54,9) (1.099.903) 119,69

Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 56: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 56 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là hoạt động thu lãi tiền gửi ngân

hàng và cho vay, ngoài ra còn có thêm khoản chênh lệch tỉ giá vào cuối năm và

khoản lãi nợ phải thu quá hạn thanh toán. Dựa vào bảng phân tích lợi nhuận cho

thấy qua 3 năm hoạt động thì lợi nhuận từ hoạt động tài chính đều không mang

lại lợi nhuận cho công ty mà luôn luôn lỗ.

Năm 2007 so với năm 2006 thu nhập từ hoạt động tài chính giảm 223.380

ngàn đồng tương đương với 55,71%. Đến năm 2008, thu nhập tài chính tiếp tục

giảm với tỉ lệ 78,43% tương đương với 139.256 ngàn đồng so với năm 2007.

Chi phí tài chính năm 2007 so với năm 2006 giảm 1.342.120 ngàn đồng

tương đương 55,04% và năm 2008 chi phí tài chính tăng 960.647 ngàn đồng tăng

87,61% so với 2007. Nguyên nhân chi phí hoạt động tài chính giảm năm 2007 là

do công ty cổ phần hóa do đó nhận được một khoản đóng góp vốn từ các cổ đông

vì vậy mà năm này khoản vay ngân hàng đã giảm xuống đáng kể. Tuy nhiên năm

2008, chi phí hoạt động tài chính tăng là do công ty sử dụng nợ nhiều từ việc vay

ngân hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Do đó chi

phí trả lãi vay tăng, chi phí lãi vay càng cao càng mang lại nhiều lợi ích cho công

ty từ lá chắn thuế. Vì vậy đã dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty

luôn biến động. Năm 2007, lỗ từ hoạt động tài chính giảm 1.118.740 ngàn đồng

so với năm 2006 và đến năm 2008 tăng lên 1.099.903 ngàn đồng.

3.5.1.3 Lợi nhuận từ hoạt động khác

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 57: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 57 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Bảng 10: LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG KHÁC

CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM

ĐVT: 1.000 đồng

CHỈ TIÊU

NĂM

CHÊNH LỆCH

2007/2006

CHÊNH LỆCH

2008/2007

2006

2007

2008

Số tuyệt

đối

% Số tuyệt

đối

%

Thu nhập khác 1.268.253 1.588.510 1.670.049 320.257 25,25 81.539 5,13

Chi phí khác 902.178 1.084.668 628.908 182.490 20,23 (455.760) (42,02)

Lợi nhuận khác 366.075 503.842 1.041.141 137.767 37,63 537.299 106,64

Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 58: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 58 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Lợi nhuận là khoản chênh lệch từ thu nhập hoạt động khác với chi phí

hoạt động khác. Thu nhập từ hoạt động khác của công ty chủ yếu là thu nhập từ

thanh lý tài sản, xử lý hàng thừa trong kiểm kê, thu hỗ trợ giá vận chuyển, chiết

khấu thương mại….

Lợi nhuận từ hoạt động này của công ty luôn tăng qua các năm. Năm 2007

so với năm 2006, thu nhập này tăng 320.257 ngàn đồng, tương đương với

25,25%, đó là do công ty thanh lý tài sản cố định (máy pha băng thép cuộn) nên

đã làm cho khoản thu nhập này tăng, tốc độ tăng chi phí khác năm 2007 so với

2006 cũng cao là 20,23% tương đương 182.490 ngàn đồng nhưng tốc độ tăng chi

phí chậm hơn tốc độ tăng thu nhập nên đã làm cho lợi nhuận từ hoạt động khác

năm 2007 tăng 137.767 ngàn đồng, tương đương với 37,63% so với 2006.

Năm 2008 so với năm 2007, thu nhập từ hoạt động khác tiếp tục tăng

81.539 ngàn đồng tương đương với 5,13% và chi phí khác năm 2008 giảm

455.760 ngàn đồng, tương đương 42,02% nên đã làm cho lợi nhuận năm 2008

tăng 537.299 ngàn đồng, tương đương 106,64%.

Tóm lại, nhìn chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3

năm đạt hiệu quả tương đối cao, biểu hiện là lợi nhuận sau thuế qua các năm.

Tuy nhiên sự gia tăng này chưa đồng đều giữa các khoản mục lợi nhuận, lợi

nhuận của công ty chủ yếu là do hoạt động kinh doanh đem lại. Qua phân tích

chúng ta thấy rằng công ty cần có biện pháp làm hạn chế lỗ từ hoạt động tài

chính, làm giảm đi gánh nặng chung cho toàn công ty.

Tuy nhiên, sự đánh giá tình hình lợi nhuận thông qua sự so sánh như thế

thì không thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, vì

kết quả cuối cùng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Chính vì vậy mà trong việc

phân tích lợi nhuận, chúng ta phải sử dụng các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận để

thấy được qui mô kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

3.6 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH

3.6.1 Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán

Trong quá trình kinh doanh việc chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh

nghiệp được xem là qui luật tự nhiên trong thương mại. Nếu doanh nghiệp không

có những giải pháp hợp lý thì doanh nghiệp dễ bị chiếm dụng vốn. Điều này sẽ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 59: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 59 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

gây ra những trở ngại cho doanh nghiệp trong việc xoay sở đồng vốn kinh doanh

dẫn đến khó khăn to lớn về mặt tài chính cho hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp. Do đó vấn đề thanh toán trở nên đặc biệt quan trọng đối với các doanh

nghiệp bị chiếm dụng vốn với tỉ lệ cao so với vốn kinh doanh. Bởi vậy việc phân

tích khả năng thanh toán có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển

của doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp đánh giá được khả năng thanh toán

của mình, từ đó doanh nghiệp làm chủ được tình hình tài chính, chủ động trước

những tình huống rủi ro có thể xảy ra, nhằm nâng cao hơn nữa kết quả kinh

doanh của doanh nghiệp. Có nhiều chỉ tiêu để phân tích khả năng thanh toán của

doanh nghiệp nhưng ta chỉ xem xét 2 chỉ tiêu thanh toán sau: tỷ số thanh toán

hiện thời và tỷ số thanh toán nhanh.

Từ số liệu bảng cân đối kế toán, ta tính toán ra được bảng sau:

Bảng 11.: CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN

ĐVT:1000 đồng

NĂM

CHỈ TIÊU 2006 2007 2008

(1) Tài sản lưu động 35.687.071 30.199.266 24.779.171

(2) Nợ ngắn hạn 21.918.206 19.624.396 18.094.812

(3) Hàng tồn kho 11.573.325 13.669.817 17.448.548

Tỷ số thanh toán hiện thời (1)/(2)

(lần) 1,63 1,54 1,37

Tỷ số thanh toán nhanh (1-3)/(2)(lần) 1,1 0,84 0,41

Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán

a- Khả năng thanh toán hiện thời

Tỷ số thanh toán hiện thời là thước đo cá thể trả nợ cũ công ty, nó chỉ ra

phạm vi, qui mô và các yêu cầu của chủ nợ được trang trải bằng các tài sản lưu

động có thể chuyển đổi bằng tiền trong thời hạn phù hợp với hạn trả.

Ở thời điểm năm 2006 vốn lưu động của công ty có khả năng thanh toán

gấp 1,63 lần số nợ cần thanh toán, tức 1 đồng nợ có 1,63 đồng vốn của công ty

đảm bảo. Chỉ tiêu thanh toán hiện thời năm 2007 là 1,54 lần giảm không nhiều so

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 60: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 60 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

với 2006 và năm 2008, tỷ số này tiếp tục giảm xuống 1,37 lần giảm 0,17 lần so

với 2007.

Qua 3 năm, tỷ số thanh toán hiện thời của công ty luôn giảm nhưng nó

vẫn ở mức tốt và công ty vẫn có khả năng trả nợ. Năm 2008, tỷ số này thấp nhất,

xem bảng cân đối kế toán ta nhận thấy rằng năm này tổng tài sản lưu động của

công ty giảm 17,95% song song với sự giảm của tài sản lưu động là các khoản nợ

ngắn hạn cũng giảm theo là 7,79% so với năm 2007. Lý do là vì tuy hàng tồn kho

tăng 27,64%, tiền giảm 67,33%, khoản phải thu giảm 53,83% và tỉ lệ giảm này

làm cho tổng tài sản lưu động giảm nhưng với tỉ lệ giảm cao hơn tỉ lệ giảm của

tổng nợ ngắn hạn. Công ty vẫn chiếm dụng vốn vay ngắn hạn để đảm bảo nguồn

vốn cho công ty hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó đã làm giảm tỷ số khả

năng thanh toán hiện thời . Đây là tình trạng báo động, một biểu hiện không tốt

về khả năng trả nợ cần phải được khắc phục.

b- Khả năng thanh toán nhanh

Hệ số này cho biết khả năng thanh khoản của doanh nghiệp, hàng tồn kho

không được đưa vào để tính toán, mặc dù hàng tồn kho cũng là 1 loại tài sản lưu

động và tính thanh khoản của nó kém và cần một thời gian nhất định mới có thể

chuyển đổi thành tiền.

Năm 2006, khả năng thanh toán nhanh của công ty là 1,1 lần tức 1 đồng

nợ có 1,1 đồng vốn bảo đảm. Năm 2007, tỷ số này giảm xuống 0,84 lần và năm

2008, tỷ số này tiếp tục giảm 0,41 lần.

Cũng như tỷ số lưu động, tỷ số này càng cao thì khả năng thanh toán nợ

càng lớn, tỷ số này thường biến động từ 0,5 - 1 lần thì có thể đảm bảo trả nợ khi

đến hạn, nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán

nợ lúc cần thiết.

Khả năng thanh toán nhanh của công ty giảm qua các năm đặc biệt là năm

2008 chỉ còn 0,41 lần, với tỷ số thanh toán thấp như vậy thì thật đáng lo ngại cho

công ty trong việc thanh toán nợ, nếu khách hàng đồng loạt thu hồi thì công ty

không có đủ khả năng để trả nợ. Đây là một vấn đề đặt ra cho công ty, cần phải

có đủ vốn chủ sở hữu để hoạt động kinh doanh.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 61: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 61 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

3.6.2 Nhóm tỉ số về quản trị tài sản

Nhóm chỉ tiêu này cho biết hiệu quả đem lại của những khoản mục mà

công ty đã đầu tư vào đó, nó đã được đầu tư đúng đắn hay chưa và hiệu quả như

thế nào?

Từ số liệu bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

của công ty, ta tính toán được bảng các tỷ số về quản trị tài sản

Bảng 12: CÁC TỶ SỐ VỀ QUẢN TRN TÀI SẢN

ĐVT: 1.000 đồng

NĂM CHỈ TIÊU

2006 2007 2008

(1) Doanh thu thuần 69.635.382 66.202.595 72.084.355

(2) Vốn lưu động 35.687.071 30.199.266 24.779.171

(3) Tài sản cố định 8.942.861 7.420.887 5.643.583

(4) Tổng tài sản 45.229.138 38.429.297 31.910.992

(5) Giá vốn hàng bán 59.334.039 53.296.224 56.578.435

(6) Hàng tồn kho 11.573.325 13.669.817 17.448.548

(7) Khoản phải thu 22.439.510 14.297.703 6.601.434

(8) Doanh thu bình quân/ ngày 193.432 183.896 200.234

Vòng quay hàng tồn kho (5)/(6) (lần) 5,13 3,9 3,24

Kỳ thu tiền bình quân (7)/(8) (ngày) 116 77,75 32,97

Vòng quay vốn lưu động ((1)/(2) (lần) 1,95 2,19 2,9

Vòng quay vốn cố định (1)/(3) (lần) 7,79 8,92 12,77

Vòng quay tổng tài sản (1)/(4) (lần) 1,54 1,72 2,26 Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán

a- Vòng quay hàng tồn kho

Là chỉ tiêu phản ánh hàng hóa luân chuyển bao nhiêu vòng trong kỳ. Hàng

tồn kho là 1 chỉ tiêu quan trọng vì xác định được mức tồn kho hợp lý để đạt được

mục đích doanh số, chi phí và lợi nhuận là điều hết sức khó khăn, do đó tồn kho

thấp hay cao còn tùy thuộc vào loại hình kinh doanh và qui mô của doanh

nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho của công ty trong những năm qua luôn có chiều

hướng giảm. Năm 2006, vòng quay hàng tồn kho là 5,13 vòng, đến năm 2007 là

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 62: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 62 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

3,9 vòng giảm 1,23 vòng so với 2006 và sang năm 2008 số vòng quay hàng tồn

kho tiếp tục giảm 3,24 vòng giảm 0,66 vòng so với 2007. Tốc độ luân chuyển

hàng tồn kho của công ty chậm chứng tỏ công ty quản lý không tốt hàng tồn kho

của mình.

Nguyên nhân là do trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới đang

lâm vào khủng hoảng và Việt Nam ta cũng bị ảnh hưởng. Điều đó đã làm cho giá

cả biến động bất thường đặc biệt là đối với những mặt hàng vật liệu xây dựng,

nhất là trong 2 năm 2007, 2008 thị trường này luôn không ổn định nên làm cho

sức tiêu thụ giảm đi rất nhiều. Kết quả là doanh thu giảm và hàng tồn kho tăng

lên.

Tuy nhiên, nó cũng thể hiện mức tồn kho cao, do đó công ty có đầy đủ

hàng để phục vụ khi cần thiết mà vật liệu xây dựng lại mang tính thời vụ.

Hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng vì vậy duy trì mức tồn kho hợp lý

luôn là chính sách hàng đầu mà công ty hướng tới.

b- Kỳ thu tiền bình quân (DSO)

Tỷ số này đo lường khả năng thu hồi các khoản phải thu của công ty là

nhanh hay chậm. Nhìn từ bảng phân tích, ta thấy tỷ số này giảm qua các năm,

năm 2006 là 116 ngày, năm 2007 là 78 ngày và năm 2008 là 33 ngày. Căn cứ vào

phương thức thanh toán của công ty là chủ yếu áp dụng hình thức trả chậm và trả

ngay thì kỳ thu tiền bình quân này là khá hợp lý.

c- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Tỉ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động, đNy mạnh tốc độ

luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho công ty,

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn

liền với sự tồn tại và phát triển của công ty, phân tích hiệu quả sử dụng vốn có

tác dụng đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn, chất lượng công tác sản xuất

kinh doanh.

Qua bảng phân tích, ta thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty

tăng qua các năm. Năm 2007, vòng quay vốn lưu động tăng 0,24 vòng so với

năm 2006. Đến năm 2008, vòng quay vốn lưu động tăng lên 2,9, tăng 0,71 vòng

so với năm 2007. Qua đó cho chúng ta thấy công ty sử dụng vốn lưu động có

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 63: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 63 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

hiệu quả cao. Năm 2006, cứ 1đ vốn lưu động đem lại được 1,95đ doanh thu thì

năm 2007, 1đ vốn lưu động đã đem lại được 2,19đ doanh thu, tăng 0,24đ so với

năm 2006 và năm 2008, 1đ vốn lưu động đem lại 2,9đ doanh thu, tăng 0,71đ so

với năm 2007. Đó là do công tác quản lý vốn của công ty khá tốt, đưa nguồn vốn

vào sản xuất kinh doanh, đNy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hóa.

d- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định

Qua bảng phân tích, ta nhận thấy vòng quay tài sản cố định năm 2007 tăng

1,13 lần so với 2006, nhưng đến năm 2008, vòng quay này tăng 3,85 lần so với

năm 2007.

Cụ thể là năm 2006, 1đ vốn tài sản cố định đem lại được 7,79đ doanh thu,

năm 2007, 1đ vốn tài sản cố định đem lại 8,92đ doanh thu, tăng 1,13 lần so với

2006, và năm 2008, 1đ vốn đem lại 12,77đ doanh thu.

Ta thấy rằng công ty có chính sách vốn đầu tư cho tài sản cố định tốt.

Năm 2008, tuy công ty phải trang bị một số tài sản cố định nhưng tỷ số vẫn ở

mức cao.

e- Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn

Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh gia tăng qua các

năm. Năm 2006, 1đ vốn tạo ra được 1,54đ doanh thu, năm 2007, 1đ vốn tạo ra

được 1,72đ doanh thu, tăng 0,18đ so với năm 2006, đến năm 2008, 1đ vốn đem

lại được 2,26đ doanh thu, tăng 0,54đ so với năm 2007.

Điều này thể hiện công ty sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.

3.6.3 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi

Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán, ta tính

toán được bảng sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 64: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 64 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Bảng 13: CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI

ĐVT:1000đ

NĂM CHỈ TIÊU

2006 2007 2008

Lợi nhuận sau thuế 1.047.924 4.165.839 3.836.304

Doanh thu thuần 69.635.382 66.202.595 72.084.355

Vốn chủ sở hữu 2.889.788 9.553.778 10.703.286

Tổng tài sản 45.229.138 38.429.297 31.910.992

Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu(%) 1,5 6,29 5,32

Tỷ suất lợi nhuận/vốn(ROE)(%) 36,26 43,6 35,84

Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản(ROA)(%) 2,31 10,84 12,02 Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán

Đối với các doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là

một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư,

sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp.

Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất cứ một đối tượng nào muốn đặt

quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm. Tuy nhiên, để nhận thức đúng đắn

về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần phải

đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà

doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi, trách nhiệm cụ

thể. Phân tích khả năng sinh lời thường sử dụng các chỉ tiêu sau:

a- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu trong năm 2006 là 1,5%, tăng lên 6,29%

trong năm 2007, tức năm 2007 tăng so với năm 2006 là 4,79%. Tỷ số này đã cho

thấy công ty đã có biện pháp tích cực nhằm đNy mạnh doanh thu tiêu thụ, tình

hình công ty có dấu hiệu khả quan. Trong năm 2006, cứ 100đ doanh thu thì đem

lại được 1,5đ lợi nhuận nhưng đến năm 2007, cứ 100đ doanh thu đã tăng lên

6,29đ lợi nhuận. Sự tăng lên của tỷ số chứng tỏ lượng hàng hoá của công ty được

tiêu thụ nhiều hơn, điều đó cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty có triển

vọng tốt.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 65: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 65 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Tuy nhiên, sang năm 2008 tỷ số này giảm xuống còn 5,32%. Nguyên nhân

là tuy tốc độ tăng doanh thu cao, nhưng do chi phí chiếm tỷ trọng khá cao do đó

dẫn đến tốc độ tăng lợi nhuận của công ty giảm xuống so với giai đoạn năm

2006 – 2007.

Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu của công ty nói chung chưa cao, vẫn ở mức

thấp. Công ty cần có biện pháp cải thiện.

b- Tỷ suất lợi nhuận/vốn

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu

tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng phân tích, ta nhận thấy rằng ROE của

công ty cao hơn ROA cao hơn gấp nhiều lần, điều đó cho thấy vốn tự có của

công ty là thấp và hoạt động chủ yếu từ các khoản nợ vay. Vốn tự có này hoạt

động hiệu quả, tăng qua các năm, năm 2006 cứ 100đ vốn thì có 36,26đ lợi nhuận

nhưng đến năm 2007 thì 100đ vốn tự có đã tạo ra được 43,6đ lợi nhuận, tăng

7,34đ so với năm 2006, đến năm 2008 thì 100đ vốn tạo ra 35,84đ, giảm 7,76đ so

với 2007.

Điều này cho thấy công ty sử dụng vốn có hiệu quả.

c- Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản

Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư,

phản ánh hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh

nghiệp. Tỷ số này cho biết với 100 đồng tài sản ngắn hạn được sử dụng trong sản

xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp.

Tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.

Tỷ số lợi nhuận/tổng tài sản của công ty đều tăng qua các năm. Cụ thể:

năm 2006 tỷ suất này chỉ đạt 2,31đ lợi nhuận và đến năm 2007 thì 100đ tài sản

công ty đã tạo ra 10,84đ lợi nhuận, tức tăng 8,53đ so với năm 2006 và năm 2008,

tỷ số này tăng 1,18đ so với năm 2007, nghĩa là 100đ tài sản đã tạo ra 12,02đ lợi

nhuận. Điều này cho thấy năm 2007 tốc độ tăng của lợi nhuận ròng nhanh hơn

tốc độ giảm của tài sản (297,53 so với 15,03) và năm 2008 tốc độ giảm của lợi

nhuận ròng chậm hơn tốc độ giảm của tài sản (-7,91 so với -16,96) do đó dẫn đến

kết quả là tỷ số lợi nhuận trên tài sản có mức biến động khá tốt.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 66: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 66 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Tuy nhiên, so với giai đoạn 2006 – 2007 thì giai đoạn 2007 – 2008 tỷ

suất lợi nhuận trên tài sản có phần giảm xuống, do đó, trong những năm tới công

ty cần nâng cao hơn nữa việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả nhất nhằm tạo ra

mức lợi nhuận cao hơn, tức là việc sử dụng tài sản hiệu quả hơn.

Qua phân tích hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần VLXD

Motilen Cần Thơ năm 2006-2008, ta thấy công ty đã có sự cố gắng thực hiện

nhiệm vụ trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Biểu hiện là năm 2008 tổng doanh

thu của công ty đạt được cao nhất. Tốc độ tăng trưởng ngày càng cao cho thấy vị

thế của công ty trên thị trường ngày càng được khẳng định, uy tín của công ty

được nâng lên tầm cao mới. Tuy nhiên công ty cũng còn 1 số nhược điểm cần

khắc phục, công ty cần đề ra chỉ tiêu, phương hướng và có những biện pháp cụ

thể để hạn chế lỗ từ hoạt động kinh doanh do tận dụng nhiều vốn vay, cần kiểm

soát chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán. Khả năng

thanh toán của công ty vẫn ở mức tốt và công ty có khả năng trả nợ cho khách

hàng. Vòng quay hàng tồn kho của công ty giảm dẫn đến tăng lượng vốn đầu tư

cho hàng dự trữ. Tuy nhiên hàng tồn kho cao cũng có lợi thế khi xảy ra tình trạng

khan hàng, sốt giá. Tốc độ luân chuyển vốn của công ty tăng cho thấy công ty sử

dụng vốn có hiệu quả, 1 đồng vốn công ty bỏ ra luôn đem về số đồng doanh thu

tăng qua mỗi năm. Công ty cũng có chính sách đầu tư cho tài sản cố định tốt. Về

khả năng sinh lợi thì tỷ suất lợi nhuận/doanh thu của công ty cũng tăng trưởng

nhưng còn ở mức thấp. Tỷ suất lợi nhuận/vốn luôn tăng cho thấy công ty bỏ vốn

ra đầu tư luôn mang lại hiệu quả. Tóm lại dựa vào những số liệu đã phân tích, ta

có thể hình dung được một bức tranh của những kết quả đạt được về hoạt động

kinh doanh của công ty. Xét 1 cách tổng thể thì hoạt động kinh doanh của công

ty là tương đối hiệu quả trong thời gian phân tích từ 2006-2008.

Sự phát triển và lớn mạnh của công ty đang khẳng định 1 bước đi đúng,

hiệu quả, sự lãnh đạo tài tình của Ban Giám Đốc, sự năng động sáng tạo của cán

bộ công nhân viên trong công việc, sự quan tâm của chính quyền địa phương.

Với những gì đã đạt được đây là đòn bNy tất yếu để công ty có thể nâng cao hơn

nữa kết quả trong tương lai. Việc đạt được những kết quả rất khả quan trong thời

gian qua, ngoài sự chỉ đạo đúng đắn của Ban Giám Đốc, cùng với sự làm việc

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 67: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 67 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

năng động sáng tạo của cán bộ công nhân viên còn có sự tác động bởi những

điều kiện khách quan thuận lợi cho bước phát triển trong thời gian qua, nó chính

là những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến bước thành công của công ty, khẳng định

được vị thế và khả năng của công ty trên thương trường.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 68: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 68 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Chương 4

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

4.1 NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ

4.1.1 Nguyên nhân chủ quan

Công ty không ngừng nắm bắt kịp thời sự biến động của thị trường để có

được thông tin kịp thời từ đó đưa ra chiến lược phù hợp cho từng thị trường.

Đồng thời, công ty có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực sản xuất và

kinh doanh vật liệu xây dựng nên đáp ứng đúng qui cách và yêu cầu của khách

hàng.

Bên cạnh đó, công ty đã dần tạo được uy tín trên thị trường, giữ vững được

thị trường truyền thống ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Ngoài ra, cũng phải kế đến sự nổ lực của tập thể cán bộ công nhân viên

mà công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả và doanh số ngày càng tăng.

4.1.2 Nguyên nhân khách quan

- Hiện nay nhu cầu về vật liệu xây dựng cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng và

nhà ở là rất lớn, tuy nhiên không vì thế mà khách hàng dễ dàng hơn trong chọn

lựa sản phNm cho mình. Hơn nữa trong lĩnh vực kinh doanh các mặt hàng xây

dựng đã có nhiều thương hiệu để khách hàng lựa chọn. Hiện nay trên địa bàn

thành phố Cần Thơ có đến gần 200 công ty, doanh nghiệp kinh doanh vật liệu

xây dựng đã và đang cạnh tranh với công ty trong việc tiêu thụ hàng hóa của

mình.

- Trong những năm qua, giá thép, xi măng và các mặt hàng vật liệu xây

dựng, trang trí nội ngoại thất luôn có xu hướng tăng. Do đó việc tiêu thụ của

công ty cũng gặp khó khăn trong thời điểm giá leo thang như hiện nay.

4.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TỪ

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Phân tích mức ảnh hưởng của các yếu tố đến tình hình lợi nhuận là xác định

mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phNm tiêu thụ, giá vốn

hàng bán, giá bán, chi phí hoạt động đến lợi nhuận.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 69: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 69 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

� Năm 2007 so với năm 2006:

Căn cứ vào số liệu của công ty, ta tính toán bảng số liệu phục vụ cho việc

phân tích này như sau:

Bảng 14: DOANH THU VÀ TỔNG GIÁ VỐN 2006 – 2007

ĐVT: 1.000đ

TỔNG DOANH THU TỔNG GIÁ VỐN

q06 * g06 q07 * g06 q07 * g07 q06 * z06 q07 * z06 q07 * z07

69.635.382 64.507.938 66.202.595 59.334.039 55.018.763 53.296.224 Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Phòng Tài chính- Kế toán

q06, q07: sản lượng tiêu thụ năm 2006, 2007.

g06, g07: giá bán năm 2006, 2007.

Z06, z07: giá vốn năm 2006, 2007.

Gọi L là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Dựa vào phần cơ sở

lý luận ( xem trang 13 ), ta có:

Đối tượng phân tích ∆L = L07 – L06

= 6.201.027 – 3.127.097

= 3.073.930 (đvt: 1000đ)

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007 so với năm 2006 tăng một

khoản là 3.073.930 ngàn đồng. Mức biến động này chịu sự ảnh hưởng của các

yếu tố:

- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố sản lượng đến lợi nhuận:

Tỷ lệ doanh thu năm 2007 so với năm 2006 :

%100*

10606

10607

=

==n

iii

n

iii

gq

gq

T = %63,92%100382.635.69

938.507.64=×

Lq = (T - 1) x (∑=

n

i 1

q06g06 - ∑=

n

i 1

q06Z06)

= (92,63% - 1) x (69.635.382 – 59.334.039) = -759.209

Vậy do sản lượng tiêu thụ giảm 7,37% nên lợi nhuận giảm một lượng là

759.209 ngàn đồng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 70: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 70 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố kết cấu mặt hàng :

( ) ( )QLBH

n

iiiiiK ZZZqgqTL 0606

1060606061 +−−= ∑

=

= 92,63 % x (69.635.382 – 59.334.039) – 7.174.246 = 2.367.888

∑ ∑= =

++−=n

i

n

iQLBHiiiiK ZZZqgqL

1 10606060706072

= 64.507.938 – ( 55.018.763 + 3.146.968 + 4.027.278) = 2.314.929

� LC = LK2 – LK1 = 2.314.929 – 2.367.888 = - 52.958

Vậy do kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho lợi nhuận giảm một lượng là

52.958 ngàn đồng

- Mức độ ảnh hưởng của giá vốn:

( ) ( )

−−= ∑∑==

n

iii

n

iiiz ZqZqL

10607

10707

= - ( 53.296.224 – 55.018.763) = 1.722.539

Vậy do giá vốn hàng bán giảm đã làm cho lợi nhuận tăng 1.722.539 ngàn

đồng.

- Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng :

LZBH = - (Z07BH – Z06BH)

= - ( 3.162.574 – 3.146.968) = - 15.606

Do chi phí bán hàng tăng nên lợi nhuận giảm 15.606 ngàn đồng

- Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý :

LZQL = - (Z07QL – Z06QL)

= - (3.542.770 – 4.027.278) = 484.508

Do công ty tiết kiệm được một khoản từ chi phí quản lý doanh nghiệp nên

đã làm cho lợi nhuận tăng 484.508 ngàn đồng.

- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá bán :

( )∑=

−=n

iiiig ggqL

1060707

= 66.202.595 – 64.507.938 = 1.694.656

Vậy do giá bán tăng làm cho doanh thu tăng 1.694.656 ngàn đồng nên đã

góp phần làm cho lợi nhuận tăng 1.694.656 ngàn đồng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 71: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 71 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

• Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng:

- Các yếu tố làm tăng lợi nhuận:

+ Giá vốn hàng bán: 1.722.539

+ Giá bán: 1.694.656

+ Chi phí quản lý: 484.508

- Các yếu tố làm giảm lợi nhuận:

+ Kết cấu mặt hàng: - 52.958

+ Chi phí bán hàng: - 15.606

+ Sản lượng: - 759.209

+ 3.073.930

Vậy qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ta thấy rằng lợi nhuận

tăng 3.073.930 ngàn đồng là do năm 2007 giá bán tăng, giá vốn hàng bán giảm

và tiết kiệm được một khoản chi phí quản lý so với năm 2006, mặt khác, yếu tố

chi phí bán hàng, sản lượng và kết cấu mặt hàng tác động làm cho lợi nhuận năm

2007 tăng đáng kể so với 2006.

� Năm 2008 so với năm 2007 :

Căn cứ vào số liệu của công ty, ta tính toán bảng số liệu phục vụ cho việc

phân tích này như sau:

Bảng 15: DOANH THU VÀ TỔNG GIÁ VỐN 2007 – 2008

ĐVT: 1000 đ TỔNG DOANH THU TỔNG GIÁ VỐN

q07 * g07 q08 * g07 q08 * g08 q07 * z07 q08 * z07 q08 * z08

66.202.595 70.517.662 72.084.355 53.296.224 55.190.804 56.578.435 Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Phòng Tài chính-Kế toán

q07, q08: sản lượng tiêu thụ năm 2007, 2008.

g07, g08: giá bán năm 2007, 2008.

z07, z08: giá vốn năm 2007, 2008.

Ta có: Đối tượng phân tích ∆L = L08 – L07

= 6.305.943 – 6.201.027

= 104.916 (đvt: 1000đ)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 72: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 72 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2008 tăng so với năm 2007 một

lượng là 104.916 ngàn đồng.

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố:

- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố sản lượng đến lợi nhuận:

Tỷ lệ doanh thu năm 2008 so với năm 2007:

%100*

10707

10708

=

==n

iii

n

iii

gq

gq

T = %51,106%100595.202.66

662.517.70=×

Lq = (T - 1) x (∑=

n

i 1

q07g07 - ∑=

n

i 1

q07Z07)

= (106,51% - 1) x (66.202.595 – 53.296.224) = 840.205

Vậy do sản lượng hàng hóa tiêu thụ ở công ty năm 2008 tăng 106,51 %

so với năm 2007 đã làm cho lợi nhuận của công ty vượt so với năm 2007 là

840.205 ngàn đồng.

- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố kết cấu mặt hàng :

∑ ∑= =

++−=n

i

n

iQLBHiiiiK ZZZqgqL

1 10707070807082

= 70.517.662 – (55.190.804 + 3.162.574 + 3.542.770) = 8.621.514

( ) ( )QLBH

n

iiiiiK ZZZqgqTL 0707

1070707071 +−−= ∑

=

= 106,51% x (66.202.595 – 53.296.224) – 6.705.344 = 7.041.232

� LC = 8.621.514 – 7.041.232 = 1.580.282

Vậy do kết cấu mặt hàng thay đổi làm cho lợi nhuận bán hàng tăng một

lượng là 1.580.282 ngàn đồng.

- Mức độ ảnh hưởng của giá vốn:

( ) ( )

−−= ∑∑==

n

iii

n

iiiz ZqZqL

10708

10808

= - ( 56.578.435 – 55.190.804) = - 1.387.631

Giá vốn mua hàng ở các mặt hàng năm 2008 đều tăng so với năm 2007

dẫn đến lợi nhuận của công ty giảm một lượng là 1.387.631 ngàn đồng.

- Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng :

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 73: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 73 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

LZBH = - (Z08BH – Z07BH)

= - ( 4.457.990 – 3.162.574) = - 1.295.416

Chi phí bán hàng năm 2008 tăng so với năm 2007 một lượng là 1.295.416

ngàn đồng đã làm cho lợi nhuận giảm một khoản tương ứng là 1.295.416 ngàn

đồng.

- Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý :

LZQL = - (Z08QL – Z07QL)

= - (4.741.987 – 3.542.770 ) = - 1.199.217

Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đã dẫn đến lợi nhuận bán hàng năm

2008 của công ty giảm đi một lượng 1.199.217 ngàn đồng.

- Mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá bán :

( )∑=

−=n

iiiig ggqL

1070808

= 72.084.355 – 70.517.662 = 1.566.693

Vậy do đa số các mặt hàng giá bán năm 2008 tăng so với năm 2007 nên

lợi nhuận của công ty tăng 1.566.693 ngàn đồng.

• Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng:

- Các yếu tố làm tăng lợi nhuận :

+ Sản lượng: 840.205

+ Giá bán: 1.566.693

+ Kết cấu mặt hàng: 1.580.282

- Các yếu tố làm giảm lợi nhuận:

+ Chi phí bán hàng: - 1.295.416

+ Chi phí quản lý: - 1.199.217

+ Giá vốn: - 1.387.631

+ 104.916

Vậy qua phân tích các yếu tố tác động đến tăng giảm lợi nhuận, ta thấy giá

vốn, chi phí hoạt động thay đổi làm giảm lợi nhuận doanh nghiệp. Tuy nhiên,

khối lượng hàng bán, giá bán, kết cấu mặt hàng tăng ảnh hưởng tốt đến lợi nhuận

công ty nên đã làm cho lợi nhuận tăng 104.916 ngàn đồng so với năm 2007.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 74: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 74 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Chương 5

MỘT SỐ GIẢI PHÁP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG

MOTILEN CẦN THƠ

Cùng với sự phát triển ngày càng cao của các nước trong khu vực và trên

thế giới, Việt Nam cũng đã không ngừng đổi mới về kinh tế chính trị, xã hội

nhằm thúc đNy nền kinh tế ngày càng phát triển để có thể hòa cùng nhịp độ phát

triển với các nước. Vì thế sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên

gay gắt. Trong cơ chế thị trường để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp

phải kinh doanh có hiệu quả và ngày càng nâng cao tổng mức lợi nhuận. Nhưng

lợi nhuận và chi phí tỉ lệ nghịch với nhau, do đó công ty không những phải nâng

cao doanh thu, khả năng sinh lợi mà còn phải kiểm soát được tốt nhất chi phí

hoạt động của công ty nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh. Chính vì thế

doanh nghiệp cần phải phân tích hoạt động kinh doanh, đánh giá được tình hình

hoạt động của mình để có thể dự đoán trước được những sự việc hay rủi ro có thể

xảy ra để từ đó có những giải pháp hợp lý cho hoạt động của công ty và để có thể

củng cố, giữ vững được vị thế của mình trên thương trường. Qua phân tích kết

quả hoạt động kinh doanh của công ty, em xin đưa ra một số biện pháp để nhằm

nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong tương lai.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 75: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 75 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Bảng 16: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỢI NHUẬN

TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ GIẢI PHÁP

CÁC VẤN ĐỀ GIẢI PHÁP

- Giá bán: luôn góp phần làm tăng

doanh thu.

- Điều chỉnh giá bán phù hợp.

- Thực hiện chiến lược giá cạnh tranh.

-Giá vốn hàng bán: biến động tăng

giảm.

- Tiết kiệm chi phí trong mua nguyên

liệu sản xuất, hàng hóa kinh doanh.

- Dự đoán tình hình biến động giá cả

nguyên vật liệu, hàng hóa.

- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên,

nhiên, vật liệu.

- Xây dựng mối quan hệ với các đơn vị

cung ứng.

- Chi phí bán hàng - Sử dụng tối đa công suất của phương

tiên vận chuyển.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp - Xây dựng định mức sử dụng điện,

nước, điện thoại.

- Nâng cao ý thức tiết kiệm cho cán bộ

công nhân viên.

-Kết cấu mặt hàng - Phân tích nhu cầu thị trường để xác

định được mặt hàng nào cần sản xuất,

kinh doanh.

-Sản lượng - Mở rộng hệ thống phân phối, chiết

khấu thương mại, tăng hoa hồng bán

hàng.

-Mở rộng thị trường sang các vùng

khác.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 76: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 76 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

5.1 NÂNG CAO DOANH THU

- Công ty cần giữ vững và mở rộng thị phần, xóa bỏ dần những khoảng trống

nhằm ngăn chặn sự thâm nhập thị trường của đối thủ cạnh tranh tiềm Nn. Để làm

được điều đó công ty cần quan tâm đến những khách hàng truyền thống, duy trì

mối quan hệ phát triển lâu dài, giá cả ổn định, đảm bảo chất lượng, tổ chức tư

vấn cho khách hàng.

- Cần đi sâu hơn nữa về nghiên cứu thị trường, tìm hiểu, phân tích nhu cầu

của thị trường cũng như nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng bằng cách tiếp cận

trực tiếp với khách hàng chứng minh cho họ thấy sản phNm của đơn vị là có chất

lượng tốt, giá cả hợp lý.

5.2 BIỆN PHÁP LÀM TĂNG LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH

Qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty Cổ Phần

Vật Liệu Xây Dựng Motilen Cần Thơ, ta thấy các yếu tố tác động đến lợi nhuận

là sản lượng, giá bán, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh

nghiệp và kết cấu mặt hàng. Do đó, em xin đưa ra một số giải pháp để nâng cao

sản lượng, kiểm soát chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và giá vốn

hàng bán.

5.2.1. Biện pháp làm tăng sản lượng

Công ty cần mở rộng hệ thống phân phối, đồng thời khuyến khích các cửa

hàng đNy mạnh tốc độ tiêu thụ mặt hàng công ty bằng các biện pháp: chiết khấu

thương mại, tăng hoa hồng…Công ty có thể mở rộng thị trường sang miền

Trung, đây là thị trường có tiềm năng.

5.2.2 Điều chỉnh giá bán phù hợp

Trong kinh doanh giá cả là vấn đề quan trọng để thu hút khách hàng. Mặc

dù hiện nay giá cả do thị trường quyết định nhưng với mức giá hợp lý có thể tác

động đến tâm lý khách hàng làm cho khách hàng có cảm tình và hợp tác với công

ty. Tùy theo biến động của thị trường mà công ty định những mức giá khác nhau.

Công ty nên thực hiện chiến lược giá cạnh tranh: khi có đối thủ cạnh tranh

với công ty thì công ty nên định mức giá thấp hơn một chút để cạnh tranh nhằm

thu hút khách hàng về phía mình, mặc dù lợi nhuận có giảm đi chút ít nhưng vẫn

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 77: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 77 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

tốt hơn là để mất khách hàng. Tuy nhiên cũng đừng vì muốn lôi kéo khách hàng

mà quên đi lợi nhuận tuy giảm giá nhưng vẫn phải xác định mức giá tối thiểu

phải bù đắp được chi phí và có lợi nhuận.

5.2.3 Kiểm soát giá vốn hàng bán

- Tiết kiệm chi phí trong việc mua hàng. Khi thu mua nguyên vật liệu

Công ty nên có kế hoạch thu mua rõ ràng theo yêu cầu sản xuất, phải kiểm tra số

lượng lẫn chất lượng nguồn nguyên liệu.

- Hiện nay, thị trường vật liệu xây dựng biến động rất nhiều, do đó công ty

cần dự toán tình hình biến động giá của nguyên vật liệu. Khi Công ty dự đoán

được tình hình thị trường giá những loại này sẽ tăng nữa thì nên mua vào với

khối lượng nhiều để tránh sự tăng giá quá cao sẽ gây ảnh hưởng nhiều đến giá

thành sản phNm. Trường hợp không dự đoán được Công ty nên tồn trữ với khối

lượng vừa đủ dùng để giảm ảnh hưởng của giá giảm vì nếu tồn kho nhiều khi giá

giảm công ty phải gánh chịu một khoản chi phí rất lớn.Công ty nên phát huy tốt

mối quan hệ với nhà cung cấp nguyên liệu để mua được với giá rẻ hơn.

- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, kiểm soát chi phí ở

từng khâu công đoạn công nghệ sản xuất ra sản phNm, nâng cao năng suất lao

động, nâng cao công suất sử dụng thiết bị máy móc và tài sản cố định nhằm giảm

giá thành sản phNm.

- Đối với các đơn vị cung ứng công ty cũng cần xây dựng mối quan hệ

kinh tế mang tính lâu dài và ổn định để có thể mua được nguồn nguyên liệu đầu

vào với giá ưu đãi hơn.

5.2.4 Kiểm soát chi phí bán hàng

- Do đặc điểm của công ty là bán hàng có vận chuyển cho khách hàng,

trong điều kiện hiện nay, giá xăng dầu đang biến động không ổn định, giá xăng

dầu tăng kéo theo chi phí vận chuyển gia tăng. Vì vậy, công ty cần sử dụng tối đa

công suất của phương tiện vận chuyển, tránh sử dụng lãng phí.

5.2.5 Kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp

- Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp, xây dựng định mức sử dụng điện,

nước, điện thoại, lập dự toán chi phí ngắn hạn giúp công tác quản lý chi phí cụ

thể hơn. Thực hiện công khai chi phí đến từng bộ phận liên quan để đề ra biện

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 78: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 78 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

pháp cụ thể tiết kiệm chi phí, ví dụ: đối với chi phí văn phòng phNm, tuy nhiên

không khống chế nó ở mức quá thấp vì nó chỉ hỗ trợ cho văn phòng làm việc,

hoặc đối với chi phí hội họp, tiếp khách, công ty cần lập ra một biên độ dao động

thích hợp.

- Nhằm nâng cao ý thức tiết kiệm trong cán bộ, công nhân viên, xây dựng

quy chế thưởng phạt về sử dụng tiết kiệm hoặc lãng phí tài sản của doanh nghiệp.

5.3 BIỆN PHÁP VỀ CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

- Hàng tồn kho là yếu tố quan trọng với công ty. Công ty cần xây dựng kế

hoạch hàng tồn kho, chính sách dự trữ nguyên liệu cho hợp lý nhằm tránh bị ứ

đọng vốn.

Qua phân tích, ta thấy rằng số vòng quay hàng tồn kho giảm dần (năm

2006: 5,13 lần, năm 2007: 3,9 lần và năm 2008: 3,24 lần). Số vòng quay hàng

tồn kho chịu sự tác động của 2 nhân tố là giá vốn hàng bán và trị giá hàng tồn

kho. Tỷ số này thấp do giá vốn hàng bán có tăng giảm nhưng với tốc độ thấp hơn

tốc độ tăng của trị giá hàng tồn kho.

Công ty có mức dự trữ hàng tồn kho khá hợp lý. Đặc biệt là vào những

tháng cuối năm, nhu cầu về vật liệu xây dựng, trang trí nội, ngoại thất để trang trí

cho các công ty, doanh nghiệp, nhà ở…chuNn bị đón tết là rất lớn do đó công ty

cần đảm bảo mức tồn kho như vậy để có đủ lượng hàng đáp ứng.

- Hàng năm, vốn vay của công ty cao nên chi phí tài chính luôn cao dẫn

đến lợi nhuận từ hoạt động này lỗ. Vì vậy, công ty cần tận dụng nguồn vốn vay

với lãi suất thấp, khai thác các nguồn vốn với lãi suất ưu đãi.

5.4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC

- Công ty cần có một số cải thiện trong hoạt động quảng cáo để kích thích

nhu cầu khách hàng về sản phNm của công ty và mở rộng thị trường bằng một số

hình thức quảng cáo trên báo đài, internet cùng với mở rộng hình thức khuyến

mãi nhằm đNy tốc độ tăng trưởng doanh thu.

- Công ty nên quan tâm vào các hoạt động tài chính khác như tham gia thị

trường chứng khoán, mua bán ngoại tệ…ngoài hoạt động tín dụng và các hoạt

động đầu tư khác.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 79: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 79 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

- Công ty nên tinh gọn lại bộ máy quản lý, phải chú trọng vào công tác sắp

xếp, bố trí công việc phù hợp với khả năng, đảm bảo đúng người đúng việc, được

như vậy thì mới có khả năng nâng cao năng suất lao động.

- Khoán quỹ lương theo cơ sở lợi nhuận, kích thích tính năng động, sáng

tạo, khả năng làm theo nhóm, theo tổ để thích ứng nhanh với sự thay đổi. Chủ

động nâng cao năng suất lao động của từng đơn vị cũng như của mỗi cá nhân.

- Đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, nâng cao năng lực

quản lý của cán bộ chủ chốt, có chính sách đãi ngộ lao động hợp lý.

- Có chế độ làm việc theo ca, theo sản phNm để nâng cao năng suất lao

động, tăng khối lượng sản phNm sản xuất để khai thác hết công suất tài sản cố

định giúp giảm chi phí sản xuất.

- Công ty cần chú trọng đến việc tạo ý thức đoàn kết trong công ty, tạo sự

phấn khởi, hăng hái làm việc đặc biệt là tạo được sự thân thiện giữa các nhân

viên trong công ty với nhau, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của nhân viên.

Các giải pháp trên hy vọng rằng sẽ mang lại những tác dụng nhất định

góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, nó sẽ

vô hiệu nếu như không được triển khai và tiến hành đồng bộ.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 80: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 80 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

CHƯƠNG 6

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHN

……� � �……

6.1 KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa

các doanh nghiệp trong và ngoài nước, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp tự

hoàn thiện và có chiến lược kinh doanh hợp lý để có thể đứng vững trên thương

trường. Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Motilen Cần Thơ cũng phải hòa

nhập vào xu thế đó nên trong những năm gần đây công ty đã không ngừng tiến

hành các chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Hiệu quả kinh doanh là thước đo trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh.

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn đối với một doanh

nghiệp. Hiệu quả kinh doanh cao tức lợi nhuận càng cao.

Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Vật Liệu

Xây Dựng Motilen Cần Thơ trong 3 năm 2006, 2007, 2008 cho chúng ta thấy

tình hình hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả và quy mô kinh doanh

của công ty ngày càng rộng lớn. Bên cạnh đó công ty cũng đã hết sức cố gắng và

đồng thời đã có nhiều biện pháp hữu hiệu trong việc gia tăng doanh thu. Tuy chi

phí của công ty có tăng nhưng so với sự tăng lên của doanh thu thì tốc độ tăng

của chi phí vẫn chấp nhận được. Điều này cho thấy công ty đã có nhiều cố gắng

trong việc quản lý chi phí.

Trong những năm qua công ty đã không ngừng phát triển đi lên, lợi nhuận

ngày càng cao. Sự thành công này là do tập thể cán bộ công nhân viên của công

ty đã có những biện pháp, hướng đi thích hợp đã không ngừng nổ lực phấn đấu,

đổi mới hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo cho công ty có vị thế ngày càng

vững chắc trên thị trường của khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Hiện nay công ty đang tập trung vào sản xuất, kinh doanh để làm gia tăng

sản phNm, hàng hóa, đồng thời nghiêm túc thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà

nước, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao cho cán bộ công

nhân viên. Song song đó công ty đã sử dụng có hiệu quả các loại nguồn vốn của

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 81: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 81 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

mình để tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên công ty vẫn vấp phải khó khăn lớn là thiếu

vốn, công ty sử dụng chủ yếu là vốn vay nên chi phí trả lãi rất cao.

Tỷ trọng hàng tồn kho ngày càng cao trong khidoanh thu lại giảm đi điều

này chứng tỏ công tác tổ chức bán hàng và tiêu thụ sản phNm ở các cửa hàng, đại

lý chưa tốt.

Từ việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy được

những mặt mạnh, mặt yếu, những khó khăn khách quan, chủ quan cần phải khắc

phục. Công ty cần phải cố gắng hơn nữa trong sản xuất lẫn tiêu thụ sản phNm,

hàng hóa, tiết kiệm chi phí để có thể khắc phục khó khăn và giữ vững được hiệu

quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong những năm qua, công ty luôn nổ lực và linh động trong sản xuất kinh

doanh cũng như trong quan hệ mua bán với các đối tác của mình để duy trì lợi

nhuận của công ty. Với truyền thống đó hy vọng công ty sẽ có những chính sách

đúng đắn, phù hợp với tình hình mới để công ty không ngừng mở rộng và phát

triển hơn nữa trong tương lai.

6.2 KIẾN NGHN

� Đối với công ty

- Cần phải lập kế hoạch dự báo nhu cầu của thị trường để có cơ sở lên kế

hoạch sản xuất, tiêu thụ phù hợp tránh tình trạng hàng tồn kho quá nhiều làm ứ

đọng vốn và tốn chi phí lưu kho, bảo quản.

- Để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, công ty cần huy động từ nhiều

nguồn khác nhau như cố gắng sử dụng các nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp,

khuyến khích và yêu cầu các đơn vị trả trước hoặc ứng một phần giá trị hàng hóa

bán được, huy động vốn dư thừa từ trong nội bộ công ty.

- Công ty cần có bộ phận Marketing để nghiên cứu thị trường và thăm dò

thị trường trước khi có một quyết định quan trọng.

- Cần phải khai thác hết công suất của máy móc thiết bị, thanh lý những tài

sản không còn sử dụng, không còn phù hợp. Đầu tư thêm máy móc thiết bị mới

hiện đại với công nghệ cao để nâng cao hiệu quả làm việc.

- Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên bán

hàng bởi vì họ là một trong những nguồn nhân lực thúc đNy sự gia tăng doanh

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 82: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 82 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

thu của công ty. Trong cơ chế nền kinh tế thị trường thì cung cách phục vụ khách

hàng là yếu tố quan trọng. Vì vậy đội ngũ nhân viên này cần được huấn luyện

thông qua các khóa học về Marketing nhằm tạo sự hài lòng từ khách hàng khi họ

mua hàng của công ty.

Mở rộng thị trường, tham gia vào các thị trường còn bỏ ngõ như kinh

doanh bất động sản ở đồng bằng sông Cửu Long, tham gia liên doanh, liên kết,

tăng cường công tác nghiên cứu, tham gia các kỳ hội chợ, xúc tiến thương mại

với bạn hàng nước ngoài, tăng cường tiếp thị, mở rộng mạng lưới phân phối sản

phNm.

� Đối với nhà nước

Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp, có các chính sách

ưu đãi về thuế, đơn giản hóa thủ tục hành chính.

Các ngân hàng tạo mọi điều kiện để công ty vay vốn để bổ sung vốn kinh doanh

cho những mục tiêu mà công ty đã định hướng với lãi suất ưu đãi và dài hạn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 83: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 83 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

TÀI LIỆU THAM KHẢO

……� � �……

1. Nguyễn Tấn Bình. Phân tích hoạt động doanh nghiệp, ĐHQGTPHCM.

2. Nguyễn Văn Công. Phân tích báo cáo tài chính và hoạt động kinh doanh,

NXB Thống kê.

3. Nguyễn Quang Thu (2007). Quản trị tài chính căn bản, NXB Thống kê.

4. Nguyễn Năng Phúc (2004). Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, NXB Thống kê.

5. Các báo cáo tài chính của Công Ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Motilen Cần

Thơ từ năm 2006- 2008.

6. Website: http://www.google.com

http://www.cantho.gov.vn

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 84: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 84 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

PHỤ LỤC ……� � �……

Phụ lục 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2006, 2007, 2008 Đvt:1.000 đồng

TÀI SẢN Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

A. Tài sản ngắn hạn

35.949.544 30.496.131 24.933.974

I - Tiền và các khoản tương đương tiền

1.674.236 2.231.746 729.189

1. Tiền 1.674.236 2.231.746 729.189 2.Các khoản tương đương tiền - - - II - Các khoản đầu tư chính ngắn hạn - - - 1. Đầu tư ngắn hạn - - - 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn - - - III - Các khoản phải thu ngắn hạn 22.439.510 14.297.703 6.601.434 1. Phải thu khách hàng 21.885.029 14.475.009 6.975.053 2. Trả trước cho người bán 20.000 - 119.497 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn - - - 4. Phải thu theo tiến độ hợp đồng XD - - - 5. Các khoản phải thu khác 534.481 4.790 - 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi(*)

- (182.096) (493.116)

IV - Hàng tồn kho 11.573.325 13.669.817 17.448.548 1. Hàng tồn kho 11.573.325 13.669.817 18.211.152 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(*) - - (762.604) V - Tài sản ngắn hạn khác 262.473 296.865 154.803 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 119.482 143.988 - 2. Thuế GTGT được khấu trừ - - - 3. Thuế và các khoản phải thu nhà nước - - - 4. Tài sản ngắn hạn khác 142.991 152.877 154.803

B. Tài sản dài hạn 9.279.594

7.933.166 6.977.018

I - Các khoản phải thu dài hạn - - - 1. Phải thu dài hạn của khách hàng - - - 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc - - - 3. Phải thu dài hạn nội bộ - - - 4. Phải thu dài hạn khác - - - 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)

- - -

II - Tài sản cố định 8.942.860 7.420.887 5.643.583 1. Tài sản cố định hữu hình 8.942.860 7.420.887 5.643.583 - Nguyên giá 17.092.130 16.569.730 16.617.401

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 85: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 85 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

- Giá trị hao mòn luỹ kế(*) (8.149.270) (9.148.843) (10.973.818) 2. Tài sản cố định thuê tài chính - - - - Nguyên giá - - - - Giá trị hao mòn luỹ kế(*) - - - 3. Tài sản cố định vô hình - - - - Nguyên giá - - - - Giá trị hao mòn luỹ kế(*) - - - 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang - - - III - Bất động sản đầu tư - - - - Nguyên giá - - - - Giá trị hao mòn luỹ kế(*) - - - IV - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

- - -

1. Đầu tư vào công ty con - - - 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh

- - -

3. Đầu tư dài hạn khác - - - 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn(*)

- - -

V. Tài sản dài hạn khác 336.734 512.279 1.333.435 1. Chi phí trả trước dài hạn 336.734 482.279 1.333.435 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại - - - 3. Tài sản dài hạn khác - 30.000 - Tổng tài sản 45.229.138 38.429.297 31.910.992 NGUỒN VỐN A. Nợ phải trả 42.339.350 28.875.519 21.207.706 I - Nợ ngắn hạn 21.918.206 19.624.396 18.094.812 1. Vay và nợ ngắn hạn 15.263.465 10.713.172 11.323.086 2. Phải trả người bán 3.105.281 3.602.981 2.892.765 3. Người mua trả tiền trước 897.532 1.070.983 507.411 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 2.157.136 1.256.328 941.288 5. Phải trả người lao động 378.366 627.543 64.037 6. Chi phí phải trả 115.684 22.707 50.519 7. Phải trả nội bộ - - - 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng XD

- - -

9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác

742 2.330.682 2.315.706

10. Dự phòng phải trả, ngắn hạn - - - II - Nợ dài hạn 20.421.144 9.251.123 3.112.894 1. Phải trả dài hạn người bán - - - 2. Phải trả dài hạn nội bộ - - - 3. Phải trả dài hạn khác - - - 4. Vay và nợ dài hạn 20.421.144 9.251.033 3.093.533 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả - - -

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 86: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 86 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm - 90 19.360 7. Dự phòng phải trả dài hạn - - - B. Vốn chủ sở hữu 2.889.788 9.553.778 10.703.286 I - Vốn chủ sở hữu 2.889.788 9.459.356 10.447.521 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.841.864 6.000 7.200.000 2. Thặng dư vốn cổ phần - - - 3. Vốn khác của chủ sở hữu - - - 4. Cổ phiếu quỹ (*) - - - 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản - - - 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái - - - 7. Quỹ đầu tư phát triển - 404.699 - 8. Quỹ dự phòng tài chính - 202.350 361.456 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu - - 32.536 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 1.047.924 2.852.307 2.853.528 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB - - - II - Nguồn kinh phí và quỹ khác - 94.422 255.765 1. Quĩ khen thưởng phúc lợi - - 255.765 2. Nguồn kinh phí - - - 3. Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ - - Tổng nguồn vốn 45.229.138 38.429.297 31.910.992

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 87: luan van tot nghiep ke toan (66).pdf

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng

Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 87 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG

Phụ lục 2: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

NĂM 2006, 2007, 2008 Đvt:1.000 đồng

CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

70.202.275 66.829.818 73.104.066

2.Các khoản giảm trừ 556.893 627.223 1.019.711 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

69.635.382 66.202.595 72.084.355

4.Giá vốn hàng bán 59.334.039 53.296.224 56.578.435 5.Lợi nhuận gộp 10.301.343 12.906.371 15.505.920 6.Doanh thu hoạt động tài chính 400.941 177.561 38.305 7.Chi phí tài chính 2.438.663 1.096.543 2.057.190 Trong đó lãi vay phải trả 2.307.064 1.083.050 2.057.190 8.Chi phí bán hàng 3.146.968 3.162.574 4.457.990 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.027.278 3.542.770 4.741.987 10.Lợi nhuận thuần từ HĐ kinh doanh

1.089.375 5.282.045 4.287.058

11. Thu nhập khác 1.268.253 1.588.510 1.670.049 12. Chi phí khác 902.178 1.084.668 628.908 13.Lợi nhuận khác 366.075 503.842 1.041.141 14.Tổng lợi nhuận trước thuế 1.455.450 5.785.887 5.328.199 15. Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành

407.526 1.620.048 1.491.895

16. Chi phí thuế thu nhập DN hoãn lại

17. Lợi nhuận sau thuế 1.047.924 4.165.839 3.836.304 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net