93
Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An Cần Thơ -2008 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH ----- ----- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT HUYỆN LONG HỒ TỈNH VĨNH LONG Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện NGUYỄN THỊ LƯƠNG NGUYỄN THỊ VĨNH AN MSSV: 4053498 Lớp: KT0520A1 Khóa: 31 www.kinhtehoc.net http://www.kinhtehoc.net

luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

Cần Thơ -2008

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

----- -----

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT

HUYỆN LONG HỒ TỈNH VĨNH LONG

Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện

NGUYỄN THỊ LƯƠNG NGUYỄN THỊ VĨNH AN

MSSV: 4053498

Lớp: KT0520A1

Khóa: 31

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 2: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

LỜI CẢM TẠ

Sau bốn năm học tập tại trường Đại học Cần Thơ được sự truyền đạt tận

tình của quý Thầy cô, cùng với thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông Nghiệp &

Phát Triển Nông Thôn Huyện Long Hồ em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp

của mình. Có kết quả đó là nhờ sự đóng góp to lớn của quý Thầy cô và sự giúp

đỡ của các Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng.

Em xin chân thành cảm ơn:

Quý Thầy cô trường Đại học Cần Thơ nói chung cũng như quý Thầy cô

Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh nói riêng đã tận tình giảng dạy và truyền

đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt 4 năm qua. Đặc biệt, em xin chân

thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Lương đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành

luận văn tốt nghiệp này.

Ban lãnh đạo, các Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát

Triển Nông Thôn Huyện Long Hồ dù rất bận rộn nhưng đã nhiệt tình hướng dẫn,

giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập tại Ngân

hàng.

Sau cùng em xin gởi lời chúc sức khoẻ và lòng biết ơn sâu sắc đến quý Thầy cô

trường Đại học Cần Thơ cũng như các Cô chú và Anh chị trong Ngân hàng.

Sinh viên

Nguyễn Thị Vĩnh An

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 3: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

LỜI CAM ĐOAN

**********************

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập

và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ

đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Cần Thơ, ngày ....tháng ...năm....

Sinh viên thực hiện

(Ký và ghi họ tên)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 4: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

MỤC LỤC

Trang

Chương 1: GIỚI THIỆU ............................................................................. 1

1.1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................... 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 2

1.3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3

1.3.1. Không gian nghiên cứu ................................................................. 3

1.3.2. Thời gian nghiên cứu ..................................................................... 3

1.3.3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 3

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 4

2.1. Phương pháp luận ................................................................................... 4

2.1.1. Khái quát về tín dụng ..................................................................... 4

2.1.2. Một số vấn đề trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng ............... 6

2.1.3. Một số vấn đề về tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp ................................. 9

2.1.4. Các chỉ tiêu phân tích ................................................................... 10

2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 12

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 12

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................... 12

Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LONG HỒ TỈNH VĨNH LONG

...................................................................................................................... 14

3.1. Khái quát chung về huyện Long Hồ ..................................................... 14

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................ 14

3.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội ............................................................. 15

3.2. Một số đặc điểm cơ bản của NHNo & PTNT huyện Long Hồ ............ 16

3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................... 16

3.2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các bộ phận ............................. 17

3.2.3. Các hoạt động của ngân hàng ....................................................... 21

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 5: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm 2006- 2008 ...

...................................................................................................................... 21

3.3.1. Doanh thu ..................................................................................... 23

3.3.2. Chi phí .......................................................................................... 24

3.3.3. Lợi nhuận ..................................................................................... 25

3.4. Những thuận lợi và khó khăn ............................................................. 27

3.4.1. Thuận lợi ...................................................................................... 27

3.4.2. Khó khăn ..................................................................................... 28

3.4.3. Định hướng phát triển của Ngân hàng trong năm 2009 ............... 28

Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT

NÔNG NGHIỆP TẠI NHNo VÀ PTNT HUYỆN LONG HỒ ......... 29

4.1. Phân tích tình hình huy động vốn ..................................................... 29

4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm ............................. 29

4.1.2. Phân tích vốn huy đô của Ngân hàng qua 3 năm ........................ 31

4.2. Phân tích hoạt động tín dụng ................................................................ 36

4.2.1. Doanh số cho vay ......................................................................... 36

4.2.2. Doanh số thu nợ ........................................................................... 48

4.2.3. Phân tích tình hình dư nợ ............................................................. 55

4.2.4. Phân tích tình hình nợ quá hạn ..................................................... 61

4.2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất ..................... 67

Chương 5: CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT

NÔNG NGHIỆP TẠI NHNo & PTNT HUYỆN LONG HỒ ...................... 73

5.1. Một số hạn chế trong công tác tín dụng của Ngân hàng ....................... 73

5.2. Những giải pháp cụ thể nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả

đầu tư tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất ............................................ 74

5.2.1. Những giải pháp cụ thể tại chi nhánh NHNo & PTNT

Long Hồ .................................................................................................. 74

5.2.2. Những biện pháp hỗ trợ của Nhà Nước ....................................... 78

Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................. 80

6.1. Kết luận ................................................................................................. 80

6.2. Kiến nghị ............................................................................................... 81

6.2.1. Đối với NHNo & PTNT tỉnh Vĩnh Long ...................................... 81

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 6: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

6.2.2. Đối với NHNo & PTNT huyện Long Hồ ...................................... 82

6.2.3. Đối với địa phương ........................................................................ 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 84

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 7: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

DANH MỤC BIỂU BẢNG

Trang

Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Huyện Long Hồ

năm 2006-2008.......................................................................................................22

Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo & PTNT Huyện Long Hồ qua 3 năm… 29

Bảng 3: Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Huyện Long Hồ

năm 2006-2008 ................................................................................................... 32

Bảng 4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2006- 2008 ........ 37

Bảng 5: Doanh số cho vay HSX nông nghiệp theo thời hạn ................................ 39

Bảng 6: Doanh số cho vay ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp ........................... 40

Bảng 7: Doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp ............................ 44

Bảng 8: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2006- 2008 ........... 48

Bảng 9: Doanh số thu nợ HSX nông nghiệp theo thời hạn .................................. 50

Bảng 10: Doanh số thu nợ ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp ............................... 52

Bảng 11: Doanh số thu nợ trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp ............................... 53

Bảng 12: Dư nợ theo thành phần kinh tế từ năm 2006- 2008 .............................. 55

Bảng 13: Dư nợ HSX nông nghiệp theo thời hạn qua 3 năm .................................. 57

Bảng 14: Dư nợ ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp ............................................. 59

Bảng 15: Dư nợ trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp .......................................... 60

Bảng 16: Nợ quá hạn HSX nông nghiệp theo thời hạn qua 3 năm....................... 62

Bảng 17: Nợ quá hạn ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp .................................... 64

Bảng 18: Nợ quá hạn trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp ..................................... 65

Bảng 19: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông

nghiệp năm 2006- 2008 ........................................................................................ 68

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 8: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

DANH MỤC HÌNH

Trang

Hình 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Huyện Long Hồ qua 3

năm 2006-2008 ...................................................................................................... 23

Hình 2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm ................................ 35

Hình 3: Biểu đồ biến động doanh số cho vay theo thành phần kinh tế

qua 3 năm 2006- 2008 .......................................................................................... 37

Hình 4: Biểu đồ biến động doanh số cho vay theo thời hạn

qua 3 năm 2006- 2008 ......................................................................................... 39

Hình 5: Biểu đồ biến động doanh số cho vay Kinh tế tổng hợp ........................... 42

Hình 6: Biểu đồ biến động doanh số cho vay trồng trọt ....................................... 44

Hình 7: Biểu đồ biến động doanh số cho vay mua máy nông nghiệp .................. 46

Hình 8: Biểu đồ biến động doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế

qua 3 năm 2006- 2008 .......................................................................................... 49

Hình 9: Biểu đồ biến động doanh số thu nợ theo thời hạn qua các năm .............. 51

Hình 10: Biểu đồ biến động dư nợ theo thành phần kinh tế

từ năm 2006- 2008 ................................................................................................ 56

Hình 11: Biểu đồ biến động dư nợ HSX nông nghiệp theo thời hạn

qua 3 năm 2006- 2008 .......................................................................................... 58

Hình 12: Biểu đồ biến động nợ quá hạn theo thời hạn qua các năm .................... 62

Hình 13: Biểu đồ biến động nợ quá hạn ngắn hạn qua các năm .......................... 64

Hình 14: Biểu đồ biến động nợ quá hạn trung hạn qua các năm .......................... 66

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 9: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt

DSTN: Doanh số thu nợ

DSCV: Doanh số cho vay

HSX: Hộ sản xuất

KBNN: Kho bạc nhà nước

KTTH: Kinh tế tổng hợp

Máy NN: Máy nông nghiệp

NHNo & PTNT: Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn

TCTD: Tổ chức tín dụng

Tiếng Anh

WTO: World Trade Organization

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 10: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 1 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Sự cần thiết của đề tài

Việc thực hiện chính sách cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch

hoá tập trung sang nền kinh tế hoạt động theo c ơ chế thị trường của Đảng và Nhà

nước ta mang lại nhiều chuyển biến tích cực trên mọi lĩnh vực như công nghiệp,

dịch vụ, xuất nhập khẩu… Điều này càng được khẳng định khi Việt Nam chính

thức gia nhập WTO vào ngày 7- 11- 2006, là thành viên thứ 150 của Tổ chức

Thương mại thế giới. Nước ta là một quốc gia có thế mạnh về nông nghiệp, được

thiên nhiên ưu đãi, khí hậu nhiệt đới gió mùa. Chính vì thế mà bên cạnh việc phát

triển các ngành trên thì việc đẩy mạnh nông nghiêp được xem là một ngành then

chốt của cả nước. Vấn đề được đặt ra cho sự phát triển của nông nghiệp là phải

chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển hàng hoá, nâng

cao hiệu quả sản xuất và năng suất lao động xã hội. Để đạt được những mục tiêu

trên cần phải phát triển nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp và đỏi hỏi nhà nước

cần có chính sách đầu tư thích hợp, đặc biệt là vai trò của Ngân hàng Nông

Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn càng phải được phát huy hơn nữa trong việc

thực hiện các mục tiêu đó. Việc cấp tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp là

một vấn đề cấp bách nhằm hổ trợ cho nông dân về vốn để sản xuất, kinh doanh

đáp ứng kịp thời, kịp lúc tránh những thiệt hại làm trì trệ quá trình sản xuất của

nhà nông.

Vĩnh Long là một trong những tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Cửu Long có

tiềm năng lớn về sản xuất nông nghiệp, khi khai thác và phát huy tốt tiềm năng

đó sẽ có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh nhà. Huyện

Long Hồ tỉnh Vĩnh Long là vùng đất giàu tiềm năng phát triển kinh tế đặc biệt là

ngành nông nghiệp. Trên địa bàn huyện, diện tích đất nông nghiệp chiếm hơn

75%, chủ yếu là trồng lúa, cây ăn quả, chăn nuôi…Là một Ngân hàng trong hệ

thống NHNo & PTNT, chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ không ngừng đổi

mới và hoàn thiện cơ chế cho vay hộ nông dân- là khách hàng vay vốn đông đảo

và chiếm tỷ trọng dư nợ vay vốn chủ yếu. Nếu như trước đây đa số nông dân

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 11: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 2 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

thường đi “vay nóng” ở bên ngoài với lãi suất rất cao thì nay chi nhánh NHNo &

PTNT Long Hồ đã trở thành “bà đỡ” của tín dụng hộ nông dân. Với vai trò từng

bước đẩy mạnh và mở rộng các phương thức hoạt động từ huy động vốn đến cho

vay một cách linh hoạt nhằm đáp ứng khá đầy đủ, kịp lúc, kịp thời tới nhu cầu về

vốn cho hộ nông dân- những hộ thiếu vốn, từng bước đưa sản xuất kinh doanh

đạt hiệu quả, góp phần thực hiện chính sách của huyện là phát triển kinh tế,nâng

cao đời sống người dân địa phương và cải thiện bộ mặt nông thôn ngày càng giàu

đẹp. Đặc biệt trong công cuộc đổi mới của đất nước hiện nay, NHNo & PTNT đã

thật sự trở thành người bạn thân thiết của nông dân. Điều đó thể hiện qua quá

trình đầu tư vốn cho nông dân phát triển sản xuất, từng bước nâng cao đời sống

người dân, giải quyết việc làm góp phần làm cho xã hội phát triển nhất là khi

nước ta đã gia nhập WTO. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp là ngành thường gặp

rủi ro do thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và giá cả nông sản biến động. Đồng thời, việc

đầu tư vốn vào nông nghiệp chủ yếu là cho vay hộ nông dân thì cần phải phân

tích, đánh giá hiệu quả sử dụng của đồng vốn cho vay một cách chính xác. Nhận

thức được điều này em đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản

xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh

Long” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn góp một phần nhỏ để từng bước

phát triển hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp. Qua đó còn góp phần bổ

sung những kiến thức thực tiễn vào việc hoàn thiện lý thuyết đã được Thầy Cô

truyền đạt ở giảng đường.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu:

1.2.1. Mục tiêu chung

Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp

của NHNo & PTNT huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long qua 3 năm 2006 – 2008 để

thấy rõ thực trạng tín dụng và đề xuất giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả

hoạt động tín dụng hộ sản xuất của Ngân hàng.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Phân tích và đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của Ngân hàng qua

3 năm 2006-2008.

- Phân tích tình hình nguồn vốn, huy động vốn, tình hình cho vay, thu nợ,

dư nợ, nợ quá hạn thời hạn tín dụng, theo từng ngành trong 3 năm: 2006 – 2008.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 12: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 3 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

- Phân tích hiệu quả tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ

sản xuất nông nghiệp và một số biện pháp khắc phục những hạn chế mắc phải.

1.3. Phạm vi nghiên cứu: 1. 3.1. Không gian nghiên cứu

Nhằm nhấn mạnh tính chất thuyết phục nên việc nghiên cứu được thực hiện

trực tiếp tại NHNo & PTNT huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long.

1.3.2. Thời gian nghiên cứu

Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Long Hồ với hình thức kinh doanh đa

dạng về sản phẩm và dịch vụ phục vụ cho mọi đối tượng hoạt động kinh doanh,

do đó không thể đi sâu nghiên cứu tất cả các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng.

Vì thế, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất

nông nghiệp trong 3 năm 2006, 2007, 2008. Và thời gian tiến hành nghiên cứu từ

ngày 02/02/2009 đến ngày 25/04/2009.

1. 3.3. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động của ngân hàng bao gồm: hoạt động tín dụng, dịch vụ ngân

hàng,…Trong hoạt động tín dụng bao gồm tín dụng nông nghiệp, tín dụng tiêu

dùng, tín dụng nhà ở, tín dụng thương mại và dịch vụ,… nhưng với vị trí ở vùng

nông thôn nên đời sống người dân ở tại địa bàn mà ngân hàng quản lý chủ yếu là

sản xuất nông nghiệp, nhu cầu về vốn của người dân nơi đây phần lớn dùng để

trang trải chi phí sản xuất nông nghiệp. Đồng thời do kiến thức có hạn, thời gian

tiếp cận với những hoạt động thực tiễn đa dạng và phong phú tại Ngân hàng chưa

nhiều nên luận văn này chủ yếu tập trung đề cập một số vấn đề nhằm:

- Phân tích tình hình nguồn vốn, huy động vốn, cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ

quá hạn trong hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp.

- Đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản

xuất nông nghiệp tại NHNo & PTNT huyện Long Hồ.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 13: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 4 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1. Khái quát về tín dụng

2.1.1.1. Khái niệm về tín dụng

Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái

kinh tế - xã hội. “Tín dụng” có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau

nhưng chúng cùng chỉ những hành động thống nhất: Hoạt động cho vay và đi

vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc trên cơ sở pháp luật hiện hành. Ta có

thể định nghĩa như sau:

Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái kinh tế hay hiện vật,

trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian

nhất định.

2.1.1.2. Phân loại tín dụng

* Căn cứ vào thời hạn tín dụng

- Tín dụng ngắn hạn : Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường

được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho

nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.

- Tín dụng trung hạn : Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm,

được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng

và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.

- Tín dụng dài hạn : Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng

này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản

xuất có quy mô lớn.

* Căn cứ vào đối tượng tín dụng

- Tín dụng vốn lưu động : là loại vốn tín dụng được sử dụng để hình thành

vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua

nguyên vật liệu cho sản xuất. Tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng để

cho vay bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.

- Tín dụng vốn cố định : Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài

sản cố định. Loại này được đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 14: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 5 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

thuật mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Thời hạn cho

vay là trung và dài hạn.

* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn

- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa : Là loại cấp phát tín dụng cho

các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và

lưu thông hàng hóa.

- Tín dụng tiêu dùng : Là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp

ứng nhu cầu tiêu dùng như : mua sắm nhà cửa, xe cộ, các hàng hóa bền chắc và

cả những nhu cầu hàng ngày.

- Tín dụng học tập: là hình thức cấp phát tín dụng để phục vụ việc học tập

của sinh viên.

* Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng

- Tín dụng thương mại:

+ Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình

thức mua bán chịu hàng hóa.

+ Đáp ứng nhu cầu vốn cho những doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn, đồng

thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa của mình.

- Tín dụng ngân hàng:

+ Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các

doanh nghiệp và cá nhân.

+ Không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư, hàng hóa,

trang trải các chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp

vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín dụng

tiêu dùng cá nhân.

- Tín dụng Nhà Nước:

+ Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà Nước biểu hiện là người đi vay,

người cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế, ngân hàng và nước ngoài.

+ Mục đích đi vay của tín dụng Nhà Nước là bù đắp khoản bội chi ngân sách.

* Căn cứ vào đối tượng trả nợ:

- Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là

người trực tiếp trả nợ.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 15: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 6 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

- Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và người trả

nợ là hai đối tượng khác nhau.

* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.

- Tín dụng có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp

hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự đảm bảo này là căn cứ

pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho ngồn thu nợ thứ nhất

thiếu chắc chắn.

- Tín dụng không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố

hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân

khách hàng.

2.1.2 Một số vấn đề trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

2.1.2.1 Nguyên tắc cho vay

Khách hàng vay vốn của Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn

Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.

- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp

đồng tín dụng.

- Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử

dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

2.1.2.2 Điều kiện cho vay:

Các khách hàng muốn được vay vốn Ngân hàng phải có các điều kiện cơ bản

sau đây:

- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm

dân sự theo quy định của pháp luật.

Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam.

+ Pháp nhân phải có pháp luật dân sự.

+ Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật hành vi

dân sự

+ Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi

dân sự.

+ Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và

hành vi dân sự.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 16: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 7 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết

- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có

hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp

với quy định của pháp luật.

- Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và

hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, và hướng dẫn của Ngân Hàng

Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.

2.1.2.3 Phương thức cho vay

Theo quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà Nước các tổ chức tín dụng

được phép thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay:

- Cho vay từng lần:

Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín

dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và kí kết hợp đồng tín dụng.

Cho vay từng lần thích hợp với các đơn vị kinh doanh theo từng thương vụ

hay vay theo thời vụ như cho vay nhập một lượng hàng vào dịp tết, bán xong là

trả hết nợ, cho vay dự trữ nguyên vật liệu theo thời vụ, hết vụ là trả hết tiền vay.

Mỗi lần vay thì khách hàng và Ngân hàng phải ký kết hợp đồng tín dụng.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng:

Theo phương thức này thì Ngân hàng và khách hàng sẽ xác định và thoả

thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thờigian nhất định hoặc theo chu kỳ

sản xuất kinh doanh.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:

Đây là phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, nhưng Ngân hàng sẽ

cam kết dành cho khách hàng số hạn mức tín dụng đã định, không vì tình hình

thiếu vốn để từ chối cho vay. Ngân hàng phải bớt các món vay của khách hàng

khác để giữ cam kết về hạn mức tín dụng nên khách hàng phải trả một mức phí

cho việc duy trì hạn mức dự phòng. Đó là số chênh lệch giữa hạn mức tín dụng

với số thực vay.

- Cho vay theo dự án:

Đây là phương thức cho vay trung và dài hạn, Ngân hàng phải thẩm định

dự án trước khi cho vay. Tuy nhiên, trong cho vay ngắn hạn Ngân hàng vận dụng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 17: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 8 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

bổ sung phương thức cho vay theo dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự

án phục vụ đời sống.

- Cho vay trả góp.

Khi vay vốn thì Ngân hàng và khách hàng xác định, thoả thuận số lãi vay

phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời gian

cho vay.

- Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

Tổ chức tín dụng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay

trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút

tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt và đại lý của tổ chức tín

dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách

hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt

Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

- Cho vay theo hạn mức thấu chi:

Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp nhận

cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng.

- Cho vay hợp vốn:

Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc

phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu

mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.

2.1.2.4 Lãi suất cho vay

- Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với

số vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính

cho năm, quý, tháng.

- Lãi suất cho vay thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nông Nghiệp &

Phát triển Nông Thôn Việt Nam cấp trên trong từng thời kỳ.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận nợ,

cho vay lưu vụ lãi suất áp dụng tại thời điểm lưu vụ.

- Trương hợp gia hạn nợ, giam nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thoả

thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.

- Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 18: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 9 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

2.1.3 Một số vấn đề về tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp

2.1.3.1 Khái niệm hộ sản xuất

Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh

doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh.

2.1.3.2. Hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp:

a. Khái niệm:

Hộ sản xuất nông nghiệp là hộ chuyên sản xuất trong lĩnh vực nông

nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, làm kinh tế tổng hợp và một số hoạt động khác

nhằm phục vụ cho việc sản xuất nông nghiệp) có tính chất tự sản xuất, tự tiêu, do

cá nhân làm chủ hộ, tự chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh.

Hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp là việc tổ chức tín dụng sử

dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng cho hộ sản xuất nông

nghiệp

b. Đặc trưng cơ bản trong cho vay nông nghiệp:

* Tính thời vụ

Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh

trưởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp. Tính thời vụ được biểu hiện

ở những mặt sau:

+ Vụ, mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và

thu nợ. Nếu Ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như cho vay

một số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian

nhất định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch, tiêu thụ tiến hành

thu nợ.

+ Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính toán

thời hạn cho vay. Chu kỳ ngắn hạn hay dài hạn phụ thuộc vào loại giống cây

hoặc con và qui trình sản xuất. Ngày nay, công nghệ về sinh học cho phép lai tạo

nhiều giống mới có năng suất, sản lượng cao hơn và thời gian trưởng thành ngắn

hơn.

* Chi phí tổ chức cho vay cao:

Chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến nhiều yếu tố như chi phí tổ chức

mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng/món vay, chi phí

phòng ngừa rủi ro. Cụ thể là:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 19: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 10 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

+ Cho vay nông nghiệp đặc biệt là cho vay hộ sản xuất thường chi phí

nghiệp vụ cho mỗi đồng vốn vay thường cao do qui mô từng vốn vay nhỏ.

+ Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp nơi nên mở rộng cho vay

thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ ( mở chi nhánh,

bàn giao dịch, tổ cho vay tại xã,…); hiện nay mạng lưới của NHNo & PTNT Việt

Nam là lớn nhất cũng chỉ đáp ứng 25% nhu cầu vay của nông nghiệp.

+ Mặt khác, do ngành nông nghiệp có độ rủi ro tương đối cao (thiên tai,

dịch bệnh…) nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành

khác.

* Ảnh hưởng từ môi trường tự nhiên đến thu nhập và khả năng trả nợ của

khách hàng

Đối với khách hàng sản xuất – kinh doanh nông nghiệp nguồn trả nợ vay

ngân hàng chủ yếu có liên quan đến nông sản. Như vậy, sản lượng nông sản thu

về sẽ là yếu tố quyết định trong xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy

nhiên sản lượng nông sản chịu ảnh hưởng của thiên nhiên rất lớn, đặc biệt là

những yếu tố như đất, nước, nhiệt độ, thời tiết, khí hậu.

Bên cạnh đó, yếu tố tự nhiên cũng tác động tới giá cả của nông sản (thời tiết

thuận lợi cho mùa bội thu, nhưng giá nông sản hạ,…), làm ảnh hưởng lớn tới khả

năng trả nợ của khách hàng đi vay.

2.1.4 Các chỉ tiêu phân tích

2.1.4.1 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn (%)

Vốn huy động

Vốn huy động / Tổng nguồn vốn = x 100 %

Tổng nguồn vốn

Chỉ số này giúp ta biết được cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng; trong tổng

nguồn vốn của Ngân hàng thì nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được chiếm tỷ

lệ bao nhiêu. Bởi mỗi một khoản nguồn vốn đều có những yêu cầu khác nhau về

chi phí, tính thanh khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau, ...do đó Ngân hàng cần

phải quan sát, đánh giá chính xác từng loại nguồn vốn để kịp thời có những chiến

lược huy động vốn tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 20: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 11 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

2.1.4.2. Tổng dư nợ trên vốn huy động (lần, %)

Tổng dư nợ

Tổng dư nợ / vốn huy động = x 100 %

Nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu này giúp so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy

động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. Chỉ số này

càng lớn vốn tồn đọng càng ít, đồng thời rủi ro tín dụng càng lớn…

2.1.4.3 Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay (%).

Doanh số thu nợ

Hệ số thu nợ = x 100%

Doanh số cho vay

Chỉ số này phản ánh kết quả thu hồi nợ của ngân hàng cũng như khả năng

trả nợ vay của khách hàng. Hệ số thu nợ cho biết số tiền ngân hàng sẽ thu được

trong thời kỳ nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Chỉ số này càng cao phản

ánh hoạt động thu nợ của ngân hàng càng có hiệu quả, đồng thời thể hiện ý thức

trả nợ của khách hàng càng cao, đồng vốn cho vay được sử dụng đúng mục đích

và có hiệu quả.

2.1.4.4 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%)

Nợ quá hạn

Nợ quá hạn / Tổng dư nợ = x 100 %

Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng, chỉ số này càng

nhỏ thì chất lượng tín dụng của ngân hàng càng cao. Chỉ số này càng nhỏ ngân

hàng được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng càng tốt, chất lượng cho

vay càng cao.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 21: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 12 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

2.1.4.5 Vòng quay vốn tín dụng (vòng )

Doanh số thu nợ

Vòng quay vốn tín dụng = x 100 %

Dư nợ bình quân

Trong đó:

Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ

Dư nợ bình quân =

2

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ

vay nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này càng cao thì tốc độ luân chuyển vốn tín dụng

càng cao, thời gian thu hồi vốn càng nhanh, Ngân hàng hoạt động có hiệu quả và

ngược lại.

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu quan trọng cần thiết cho việc nghiên cứu là số liệu sơ cấp. Vì vậy, để

làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu đề tài được thực hiện dựa vào các dữ liệu sơ cấp

sau:

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và

phát triển nông thôn huyện Long Hồ 2006, 2007, 2008.

- Bảng cân đối tài khoản chi tiết, bảng cân đối kế toán tổng hợp qua các

năm 2006, 2007, 2008.

- Tổng hợp những tư liệu, tài liệu về tín dụng do chính Ngân hàng Nhà

nước ban hành và các văn bản chỉ đạo, các quy định của ngân hàng Hội sở, ngân

hàng Nhà nước về các chỉ tiêu kế hoạch, phương hướng hoạt động tại ngân hàng.

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu

Tổng hợp dữ liệu thu thập.

Tiến hành xử lý số liệu

Phương pháp mô tả thông qua bảng biểu thống kê

Thiết lập bảng, đồ thị, biểu đồ

Kết hợp phân tích, so sánh và đưa ra nhận xét, đánh giá kết quả để làm

nỗi rõ vấn đề nghiên cứu. Áp dụng phương pháp tỷ số, phương pháp số tuyệt đối,

số tương đối qua các năm.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 22: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 13 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

Phân tích hoạt động tín dụng được thực hiện chủ yếu dựa trên phương pháp

so sánh, cụ thể là phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối và so sánh bằng số

tương đối.

- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích

so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh tình hình thực

hiện kế hoạch, sự biến động về khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.

Trong đó:

yo: chỉ tiêu năm trước; y1: chỉ tiêu năm sau

∆y: là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.

- So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ

phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Số tương đối là chỉ tiêu tổng hợp

biểu hiện bằng số lần (%) phản ánh tình hình của sự kiện khi số tuyệt đối không

thể nói lên được. Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát

triển của các hiện tượng kinh tế.

y1

∆y = *100 - 100%

yo

Trong đó:

yo : chỉ tiêu năm trước; y1: chỉ tiêu năm sau.

∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế

∆y = y1 - yo

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 23: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 14 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

CHƯƠNG 3

GIỚI THIỆU TỔNG QUẤT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LONG HỒ TỈNH VĨNH LONG.

3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN LONG HỒ.

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên.

Long Hồ là một trong 8 huyện - thị của Tỉnh Vĩnh Long. Huyện Long Hồ

nằm dọc theo và bao quanh thị xã Vĩnh Long, có quốc lộ 1A đi ngang qua, giáp

ranh với 2 tỉnh Bến Tre và Đồng Tháp. Do có những trục đường lộ, những con

sông lớn nối liền huyện với trung tâm tỉnh Vĩnh Long và các huyện khu vực lân

cận như phía nam giáp huyện Tam Bình, phía đông giáp huyện Mang Thít nên

giao thông phát triển thuận lợi cho việc buôn bán, chuyên chở hàng hoá góp phần

phát triển kinh tế của huyện. Huyện Long Hồ có diện tích đất tự nhiên là

19298,76 ha. Trong đó:

Diện tích đất nông nghiệp: 14.448,82 ha

Diện tích đất chuyên dùng là: 1.194,92 ha

Diện tích đất ở là 818,77 ha

Diện tích đất chưa sử dụng là 2.827,46 ha

Huyện Long Hồ có hai mùa mưa nắng rõ rệt, địa hình tương đối bằng

phẳng, đồng thời còn có hệ thống kinh rạch chằng chịt tạo nên hệ thống tưới tiêu

và thông liên hoàn. Gồm có 255,64 ha diện tích mặt nước dùng vào nông nghiệp

thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản, cộng với lượng nước ngọt quanh năm

thích hợp cho ruộng lúa, hoa màu cây trái các loại.

Ngoài ra, Long Hồ có khí hậu ấm áp và lượng mưa dồi dào. Toàn huyện

có 117 ấp khóm, 34.617 hộ với 153.865 người và hơn 102.313 lao động trong đó

lao động nông nghiệp chiếm 53 ngàn người, chiếm 51,96% tổng số lao động. Lực

lượng lao động trong nông thôn dồi dào với tinh thần cần cù, chịu khó từ đó đã

góp phần nâng cao sản lượng nông nghiệp, phát triển kinh tế của huyện.

Huyện Long Hồ đã và đang thu hút nhiều dự án đầu tư như: khu công

nghiệp Hoà Phú, khu công nghiệp Bắc Cổ Chiên và nhiều cụm tuyến dân cư.

Hiện nay, Thị xã Vĩnh Long đang phấn đấu trở thành thành phố loại 3 mà Long

Hồ nằm ven thị xã nên có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai về cơ sở hạ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 24: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 15 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

tầng cùng như là kinh tế xã hội. Tuy nhiên để khai thác tốt tiềm năng này thì

ngoài việc phải có chủ trương chính sách đúng đắn còn phải có nguồn vốn đầu tư

thích hợp, mà một nửa trong những đơn vị đầu tư vốn lớn đó là Ngân hàng.

3.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội

Trong năm 2008, tình hình kinh tế- xã hội của Huyện Long Hồ cơ bản tiếp

tục được tăng trưởng và phát triển đúng hướng,an ninh- chíh trị- quốc phòng ổn

định, trật tự an toàn xà hội được giữ vững, bộ máy chính quyền từng bước được

kiện toàn, không ngừng nâng cao chất lương hiệu quả hoạt động.

* Ngành nông nghiệp- phát triển nông thôn.

- Ước tổng giá trị nông nghiệp- thuỷ sản năm 2008 thực hiện tăng 7,85% so

với cùng kỳ. Tổng diện tích gieo trồng lúa cả năm là 15.048 ha, đạt 103% kế

hoạch, tăng 4,5% so cùng kỳ; năng suất bình quân 5,3 tấn/ ha, đạt 99,6% so kế

hoạch, tăng 2,7% so năm 2007; sản lượng 81.191 tấn, đạt 102% kế hoạch, tăng

7,3% so với năm 2007.

- Cây màu sản xuất 1.505,5 ha, đạt 114,05% kế hoạch, sản lượng thu hoạch

14.708 tấn, đạt 102,2% kế hoạch, giảm 6,49% so năm 2007.

- Cây ăn quả các loại (nhãn, chôm chôm, cam, bưởi, xoài, chanh, sầu

riêng,…) tổng diện tích hiện có 6.874,83 ha, thu hoạch 66.823 tấn, đạt 99,19% so

kế hoạch, tưng 1.771 tấn so với năm 2007.

- Tổng đàn bò 4.803 con, tăng 21 con ( tăng 0,4 %) so với năm 200, đạt

141% kế hoạch. Đàn heo 34.116 con, tăng 71 con (tăng 2,1%) so với năm 2007

đạt 78,5% kế hoạch; đàn gia cầm 365.516 con tăng 2765 con (tăng 0,6%) đạt

96% kế hạch so năm 2007.

- Thuỷ sản với tổng sản lượng thu hoạch 25.325 tấn đạt 77,21% so với kế

hoạch tăng 4793% so năm 2007. Trong đó ươm giống sản luợng 671 tấn, giảm

597 tấn so năm 2007; về nuôi bè có 123 bè, giảm 73 bè so năm 2007 sản luợng

995 tấn giảm 1.905 tấn so năm 2007; về nuôi ao 301,6 ha thu hoạch 219,9 ha với

sản lượng 23.571 tấn tăng 7.213 tấn so năm 2007; nuôi trên ruộng lúa 33,3 ha thu

hoạch 32 ha năng suất 2,75 tấn/ ha, sản lượng 88 tấn tăng 72 tấn so năm 2007.

* Ngành công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp.

Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện năm 2008 ước đạt 346 tỉ

702 triệu đồng, đạt 105,7% kế hoạch, tăng 29,8% so năm 2007. Toàn huyện hiện

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 25: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 16 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

có 1.041 cơ sở sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp, so cùng kỳ tăng 24 cơ

sở; giải quyết việc làm ổn định cho 7.745 lao động tăng so năm 2007 là 64 lao

động. Ngoài ra, khu công nghiệp Hoà Phú và tuyến Công nhiệp Cổ Chiên đi vào

hoạt động ổn định thu hút hơn 9.936 lao động so năm 2007 tăng 1.371 lao động.

* Thương mại- dịch vụ

Năm 2008 tổng mức bán lẻ hàng hoá dịch vụ ước thực hiện 1.214 tỉ 823

triệu đồng, đạt 104,5% kế hoạch, tăng 30% so năm 2007. Toàn huyện có 6.250

cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ so năm 2007 tăng 340 cơ sở tạo

việc làm ổn định cho trên 10.680 lao động, tăng 680 người.

Tuy nhiên, do ảnh hưởng thời tiết, tình hình dịch bệnh gây hại cây trồng,

vật nuôi đồng thời do tình hình lạm phát, giá cả các loại hàng hoá, vật tư nông

nghiệp biến động, tăng - giảm không dự báo trước được, ảnh hưởng lớn đến tốc

độ phát triển kinh tế Huyện nói chung và đời sống, sản xuất của nhân dân nói

riêng. Trong sản xuất lúa, việc dưỡng chét còn xảy ra ở một số khu vực, việc tổ

chức tiêm phòng dịch bệnh trên đàn gia cầm gia súc đạt tỉ lệ chưa cao. Bên cạnh

đó, việc triển khai tiến độ thi công các công trình thuỷ lợi trên địa bàn Huyện nên

hiệu quả phục vụ sản xuất còn hạn chế.

Sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp tuy có tăng trưởng nhưng

chưa bền vững, chất lượng và hiệu quả chưa cao do máy móc thiết bị sản xuất lạc

hậu, quy mô vừa và nhỏ, thiếu vốn đầu tư, trình độ quản lý thấp… Sự cạnh tranh

giữa các Ngân hàng thương mại trên địa bàn vẫn còn diễn biến nhất là về lãi suất,

tiện ích phục vụ… Với tình hình đó đã tác động khá lớn đến hoạt động kinh

doanh của Ngân hàng và đời sống của nhân dân.

3.2 Một số đặc điểm cơ bản của NHNo & PTNT huyện Long Hồ

3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Theo Quyết định 400/CP của Thủ tướng Chính phủ Ngân hàng nông

nghiệp Việt Nam được thành lập với 100% vốn ngân sách cấp là ngân hàng quốc

gia đa năng, nay là Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam có

trụ sở chính đặt tại Hà Nội, mỗi thành phố, mỗi tỉnh đều có chi nhánh trực thuộc

khu vực, ban lãnh đạo và điều hành trong các chi nhánh do Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam bổ nhiệm chỉ đạo quản lý.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 26: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 17 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Vĩnh Long đặt

tại trung tâm thị xã Vĩnh Long với 15 chi nhánh được đặt ở các huyện. Tại khóm

5 Thị trấn Long Hồ, chi nhánh NHNO & PTNT Long Hồ là một ngân hàng tư

nhân hoạt động dưới hình thức “đi vay để cho vay”, mọi hoạt động và sự phát

triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Long Hồ đều

thông qua sự quản lý và điều hành của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển

nông thôn tỉnh Vĩnh Long.

Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Long Hồ ra đời vào

năm 1988 trong điều kiện đất nước hoàn toàn được giải phóng, thống nhất và

đang gặp nhiều khó khăn. Qua quá trình hoạt động, Ngân hàng Nông Nghiệp và

Phát Triển Nông Thôn huyện Long Hồ đã dần khẳng định vị trí và vai trò của

mình trong xây dựng và phát triển kinh tế cho huyện nhà, giúp cho đời sống vật

chất của người dân được nâng cao và không ngừng phát triển. Ngân hàng Nông

Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Long Hồ luôn lấy chữ tín làm phương châm

hoạt động, làm mục tiêu phấn đấu, phong cách làm việc của cán bộ ngân hàng

luôn được đào tạo kịp thời để mang đến cho khách hàng những gì tiện ích nhất,

tốt đẹp nhất.

Ngày nay, với nhu cầu ngày càng cao về vốn để sản xuất, tái sản xuất của

nền kinh tế, số lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn ngày càng tăng và để tạo

điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch cùng ngân hàng cũng như để

tăng lợi nhuận cho ngân hàng, Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông

Thôn Long Hồ với 4 Phòng giao dịch đang hoạt động tại các xã Hoà Ninh, An

Bình, Phú Quới Thanh Đức.

Nội dung hoạt động của ngân hàng: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn huyện Long Hồ hoạt động với chức năng như ngân hàng

thương mại với nội dung: hoạt động chủ yếu và cho vay hộ nông dân góp phần

phát triển kinh tế địa phương.

3.2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng của các bộ phận

3.2.2.1. Cơ cấu tổ chức

Chức năng của Ngân hàng:

Kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ của Ngân hàng với nội

dung là nhận tiền gởi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 27: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 18 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

dịch vụ thanh toán. Với chức năng này, trong thời gian qua NHNO & PTNT

huyện Long Hồ đã đầu tư vốn góp phần xây dựng cơ sở vật chất, thúc đẩy cung

cấp dịch vụ cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, hiện đại hoá nông nghiệp nông

thôn trên địa bàn huyện.

Đầu tư theo quy định Chỉ thị của Chính phủ, các ngành kinh tế cụ thể

là lĩnh vực kinh tế nông nghiệp và dịch vụ.

NHNo & PTNT huyện Long Hồ đảm bảo khả năng thanh toán, giữ mật

các hoạt động trong tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng, trừ trường hợp có

yêu cầu của nhà chức trách hành chính hoặc tư pháp theo quy định của pháp luật

về các cam kết đối với khách hàng.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng.

Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư hay

phương án kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của khách hàng hoặc người

bảo lãnh trước khi cho vay.

Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ các điều

kiện, dự án không hiệu quả, không đúng quy định của pháp luật.

Kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng,

chấm dứt việc cho vay, thu hồi toàn bộ vốn cho vay nếu khách hàng sử dụng vốn

sai mục đích.

Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc người bảo lãnh

theo quy định của pháp luật.

Địa bàn hoạt động

- Ngân hàng Nông nghiệp Và Phát triển Nông thôn huyện Long Hồ có trụ

sở chính đặt tại khóm 1, Thị trấn Long Hồ. Do nhu cầu ngày càng cao của nền

kinh tế, số lượng khách hàng ngày càng đông và để tạo điều kiện thuận lợi cho

khách hàng nhằm phục vụ tận tình và nhanh chóng, NHNo & PTNT huyện Long

Hồ có 4 Phòng Giao Dịch ở các xã là: An Bình, Phú Quới, Hòa Ninh, Thanh

Đức.

- Tổng số cán bộ công nhân viên là 49 người kể cả các phòng giao dịch,

được chia thành các phòng ban như sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 28: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 19 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

+ Phòng nghiệp vụ kinh doanh

+ Phòng kế toán - Ngân quỹ

+ Kiểm tra viên

+ Bộ phận hành chính – bảo vệ - tài xế.

`

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NHNO & PTNT HUYỆN LONG HỒ

PGD Hòa Ninh

PGD Thanh Đức

Ban Giám Đốc

Phòng Kế Toán

Ngân Qũy

Kiểm Tra Viên

Bộ Phận Hành Chính

Bảo Vệ, Tài Xế

Phòng Ngiệp Vụ

Kinh Doanh

PGD Phú Quới

PGD An Bình

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 29: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 20 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

3.2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận

a. Ban giám đốc: gồm 3 người, có nhiệm vụ cùng thực hiện điều

hành, chỉ đạo các phòng ban trên cơ sở vạch ra kế hoạch và định hướng phát triển

một cách kịp thời và chính xác nhằm mang lại kết quả kinh doanh cao nhất.

Trong đó gồm:

+ Giám Đốc: chỉ đạo mọi hoạt động của Ngân hàng.

+ Phó Giám Đốc: phụ trách công tác tín dụng tại trung tâm.

+ Phó Giám Đốc điều hành: phụ trách chỉ đạo hoạt động các chi nhánh.

b. Các phòng ban

Phòng nghiệp vụ kinh doanh: bao gồm 9 người, 1 trưởng phòng, 2

phó phòng và 6 cán bộ tín dụng.

+ Trưởng phòng và phó phòng: có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tháng,

quí, năm, phân bổ chi tiêu cho các chi nhánh và cán bộ tín dụng, thực hiện xem

xét các tín dụng, giám sát công việc của cán bộ tín dụng, đồng thời báo cáo và

đề xuất ý kiến của phòng lên Ban Giám Đốc.

+ Về cán bộ tín dụng: có 6 người (kể cả phó phòng), mỗi người phụ trách

một địa bàn và phụ trách khâu xét duyệt, thẩm định cho khách hàng vay, kiểm

tra tình hình xử dụng vốn, xử lý nợ quá hạn, thu hồi nợ quá hạn. Cán bộ tín

dụng thường xuyên theo dõi thực hiện tiến độ, thực hiện kế hoạch để có biện

pháp hoàn thành kế hoạch tốt.

Phòng kế toán – ngân qũy: gồm 8 người, 1 trưởng phòng, 1 phó phòng

và 6 nhân viên. Đây là bộ mặt của Ngân hàng trực tiếp giao dịch với khách hàng

trong các khâu huy động tiền gửi, chuyển đổi tiền, cho vay thu nợ. Đây là bộ

phận thực hiện kế hoạch tài vụ, quản lý tài sản của Nhà nước và của khách

hàng, thường xuyên cung cấp thông tin số liệu để báo cáo về Ngân hàng Tỉnh.

Kiểm tra viên: thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong

quá trình thực hiện các chế độ do Nhà nước quy định.

Bộ phận hành chính – Bảo vệ – Tài xế: Ngân hàng có 1 người thực

hiện chức năng quản lí nhân sự, hành chính và đời sống, 1 Tài xế và 2 Bảo vệ.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 30: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 21 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

3.2.3 Các hoạt động của Ngân hàng

3.2.3.1 Huy động vốn

Khai thác và huy động vốn cả các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài

nước bao gồm các loại tiền gởi có kỳ hạn, không kỳ hạn; tiền gởi tiết kiệm với l ãi

suất linh hoạt và hấp dẫn. Bên cạnh đó, việc huy động vốn tiền gởi bằng ngoại tệ

phải đúng quy định của Nhà nước về quản lý ngoại hối. Tiền gởi của khách hàng

đuợc bảo hiểm theo quy định của Nhà nước.

3.2.3.2 Các hoạt động tín dụng chính

- Thực hiện cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ

không phân biệt thành phần kinh tế trên tất cả các lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh,

thương mại, dịch vụ, tiêu dùng, xây dựng, xuất nhập khẩu… Đặc biệt chú trọng

cho vay xây dựng nhà ở, mua nhà và xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Cho vay xây dựng và phát triển nhà ở cho các đối tượng thuộc diện chính

sách.

- Thực hiện việc cho vay theo chỉ thị của Nhà nước và theo sự uỷ thác của

các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.

- Thực hiện chiết khấu các chứng từ có giá.

3.2.3.3 Dịch vụ khác

Chuyển tiền, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ chi trả kiều hối, dịch vụ

Western Union…

3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng qua 3 năm 2006-2008

Trong nền kinh tế thị trường không chỉ có ngân hàng mà các lĩnh vực kinh

doanh khác cũng vậy, muốn hoạt động có hiệu quả trước hết phải có nguồn vốn

vững mạnh và biết sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm mang lại lợi nhuận

cao nhất cho mình. Bởi vì lợi nhuận không những là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá

hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà nó còn là chỉ tiêu chung nhất

áp dụng cho mọi chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Các ngân hàng

luôn quan tâm đến vấn đề làm thế nào để có thể đạt được tối đa hóa lợi nhuận và

tối thiểu hóa rủi ro trong kế hoạch kinh doanh của mình. Và đây cũng là mục tiêu

chính hàng đầu của NHNo & PTNT Huyện Long Hồ trong suốt quá trình hoạt

động kinh doanh của Ngân hàng. Để thấy rõ hơn kết quả hoạt động kinh doanh

của Ngân hàng trong thời gian qua, ta xem xét bảng số liệu và biểu đồ sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 31: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 22 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo & PTNT HUYỆN LONG HỒ NĂM 2006 - 2008 ĐVT: Triệu đồng

Nguồn: Phòng Kế toán NHNo & PTNT Huyện Long Hồ

CHỈ TIÊU NĂM

2006 2007 2008

SO SÁNH 2007/2006 SO SÁNH 2008/2007

Chênh lệch

2007-2006

Tốc độ

tăng, giảm

(%)

Chênh lệch

2008-2007

Tốc độ

tăng, giảm

(%)

I. TỔNG DOANH THU 36.334 39.601 49.408 3.267 8,99 9.807 24,76

1. Thu từ hoạt động tín dụng 35.323 38.489 43.990 3.166 8,96 5.501 14,29

2. Thu phí từ hoạt động dịch vụ 111 222 212 111 100 -10 -4,50

3. Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 24 13 22 -11 -45,83 9 69,23

4. Thu nhập khác 876 877 5.184 1 0.11 4.307 491,11

II. TỔNG CHI PHÍ 25.011 30.696 50.706 5.685 22,73 20.010 65,19

1. Chi phí hoạt động tín dụng 19.182 23.284 39.120 4.102 21,38 15.836 68,01

2. Chi phí hoạt động dịch vụ 130 196 404 66 50,77 208 106,12

3. Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối 27 2 1 -25 -92,59 -1 -50,00

4. Chi nộp thuế và các khoản lệ phí 21 13 15 -8 -38,10 2 15,38

5. Chi phí cho nhân viên 2.115 3.030 3.667 915 43,26 637 21,02

6. Chi quản lý và công cụ dụng cụ 1.086 1.497 1.443 411 37,85 -54 -3,61

7. Chi về tài sản 1.306 957 1.216 -349 -26,72 259 27,06

8. Chi phí khác 1.144 1.717 4.840 573 50,09 3.123 181,89

III. LỢI NHUẬN 11.323 8.905 -1.298 -2.418 -21,35 -10.203 -114,58

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 32: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 23 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

36.334 39.60149.408

30.696

50.706

25.011

8.905

-1.298

11.323

-10.000

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

2006 2007 2008

Năm

Triệ

u đồ

ng TỔNG DOANH THUTỔNG CHI PHÍLỢI NHUẬN

Hình 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Huyện Long Hồ

qua 3 năm 2006-2008

3.3.1 Doanh thu

Qua bảng số liệu, ta thấy tổng doanh thu của Ngân hàng tăng lên liên tục

qua 3 năm, cụ thể: Năm 2006 tổng doanh thu đạt 36.334 triệu đồng, tương ứng

tăng 4.667 triệu đồng với tốc độ tăng 14,74%. Do năm 2006, hoạt động cho vay

ngày càng được chú trọng và quan tâm từ Ngân hàng cấp trên nên doanh số cho

vay tăng. Vì thế thu từ hoạt động tín dụng tăng đạt 35.323 triệu đồng chiếm tỷ

trọng cao trong tổng doanh thu tới 97,22%. Mặt khác ngoài hoạt động tín dụng

mang lại lợi nhuận, Ngân hàng còn tăng cường đầu tư vào hoạt động dịch vụ đạt

111 triệu đồng chiếm 0,31% trong tổng doanh thu. Phần đầu tư vào dịch vụ đã

làm cho các khoản thu ngày càng tăng góp phần tăng tổng thu nhập cho Ngân

hàng. Tuy nhiên phần thu từ kinh doanh ngoại hối chỉ đạt 24 triệu đồng chiếm tỷ

trọng nhỏ trong tổng doanh thu 0,06%. Còn các khoản thu khác đạt 876 triệu

đồng chiếm 2,41% trong tổng doanh thu. Ngoài thu từ hoạt động tín dụng các

khoản thu khác này chiếm tỷ lệ cao hơn so với các khoản thu từ kinh doanh ngoại

hối và dịch vụ.

Sang năm 2007, tổng doanh thu của Ngân hàng tiếp tục tăng 39.601 triệu

đồng, tăng 3.267 triệu đồng tương ứng tăng 8,99%. Trong đó thu từ hoạt động tín

dụng đạt tỷ lệ cao nhất 38.489 triệu đồng chiếm 97,20% tăng so với 2006 là

3.166 triệu đồng tỷ lệ tăng 8,96%. Thu từ dịch vụ đạt 222 triệu đồng chiếm

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 33: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 24 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

0,56% trong tổng doanh thu tăng gấp đôi so với năm 2006 là 111 triệu đồng tức

là tăng 100%. Thu từ kinh doanh ngoại hối đạt 13 triệu đồng chiếm 0,03% trong

tổng doanh thu giảm so với năm 2006 là 11 triệu đồng tỷ lệ giảm là 45,83%. Bên

cạnh các nguồn thu trên thì các nguồn thu khác cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ

đạt 877 triệu đồng chiếm 2,21% trong tổng doanh thu tăng so với năm 2006 chỉ 1

triệu đồng tức tăng 0,11%.

Đến năm 2008, tổng doanh thu tăng 9.807 triệu đồng tương ứng tăng

24,76%, đạt 49.408 triệu đồng. Trong đó chiếm tỷ trọng cao nhất vẫn là thu từ

hoạt động tín dụng, chiếm 89,023% tổng doanh thu. Và tăng với tốc độ rất cao là

khoản mục thu nhập khác, tưng đến 491,11%. Tuy nhiên các khoản thu từ dịch

vụ, kinh doanh ngoại hối còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn thu nên

Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa các hoạt động dịch vụ như: tạo điều kiện thuận

lợi cho khách hàng gửi tiền (cả nội và ngoại tệ), kinh doanh ngoại tệ… trong

những năm tới để tăng thêm nguồn thu và tạo ra nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng.

3.3.2. Chi phí

Cùng với sự tăng lên về thu nhập thì chi phí cũng tăng lên. Tổng chi phí

hoạt động kinh doanh năm sau luôn cao hơn năm trước. Cụ thể là tổng chi phí

năm 2006 là 25.011 triệu đồng. Trong đó chi hoạt động tín dụng chiếm 76,69%

với số tiền là 19.182 triệu đồng, còn chi dịch vụ là 130 triệu đồng chiếm 0,52%

trong tổng chi phí, còn chi kinh danh ngoại hối là 27 triệu đồng chiếm 0,11%

trong tổng chi phí, các khoản chi khác là 5.672 triệu đồng chiếm 22,68% trong

tổng chi phí.

Sang năm 2007, tổng chi phí là 30.696 triệu đồng, tăng 5.685 triệu đồng so

với 2006 với tốc độ tăng 22,73%. Trong đó chi hoạt động tín dụng l à 23.284 triệu

đồng chiếm 75,85% trong tổng chi phí, tăng so với 2006 là 4.102 triệu đồng tức

là tăng 21,38%. Chi dịch vụ là 196 triệu đồng chiếm 0,64% trong tổng chi phí,

tăng 66 triệu đồng so với 2006 với tốc độ tăng cao 50,77%. Chi kinh doanh ngoại

hối là 2 triệu đồng chiếm 0,01% trong tổng chi phí, giảm so với 2006 25 triệu

đồng với tốc độ giảm khá cao 92,59%, do năm 2007 việc đầu tư kinh doanh

ngoại hối giảm. Còn các khoản chi khác là 7.214 triệu đồng chiếm 23,50% trong

tổng chi phí, tăng 1.542 triệu đồng so với 2006 với tốc độ tăng là 27,19%. Huyện

Long Hồ vẫn là vùng đất đầy tiềm năng phát triển về công- nông nghệp, thương

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 34: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 25 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

mại- dịch vụ nên nhu cầu vốn của khách hàng vẫn tăng, số lượng món vay tăng

lên, thế nên tổng chi phí cho các món vay cũng tăng. Tuy nhiên, tốc độ tăng chi

phí so với năm 2006 là 22,73% lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu chỉ 8,99% nên

lợi nhuận của Ngân hàng trong năm 2007 giảm so với năm 2006.

Đến năm 2008, tổng chi phí đã tăng 20.010 triệu đồng tương ứng với tốc độ

tăng là 65,19% so với năm trước, đạt 50.706 triệu đồng. Trong đó, chi từ hoạt

động tín dụng là chiếm tỷ trọng cao nhất 77,15% trong tổng chi phí, đạt 39.120

triệu đồng. Kế đó là khoản mục chi phí khác với 4.840 triệu đồng tương ứng tốc

độ tăng rất cao là 181,89%. Còn các khoản chi khác như: chi nộp thuế và các

khoản lệ phí đạt 15 triệu đồng tăng 2 triệu đồng với tốc độ tăng 15,38%, chi phí

cho nhân viên đạt 3.667 triệu đồng tăng so với năm 2007 là 637 triệu đồng tức là

tăng 21,02%, chi quản lý và công cụ dụng cụ giảm 54 triệu đồng tương ứng với

tốc độ giảm 3,61% đạt 1.443 triệu đồng, chi về tài sản là 1.216 triệu đồng tức

tăng 259 triệu đồng với tốc độ tăng 27,06% so với năm trước. Chi từ hoạt động

kinh doanh ngoại hối chỉ chiếm 1 triệu đồng, đã giảm 1 triệu đồng tức giảm 50%

so với năm 2007. Còn phần phân tích chi tiết nguyên nhân dẫn đến chi phí tăng

cao như vậy sẽ trình bày ở phần lợi nhuận dưới đây.

3.3.3. Lợi nhuận

Qua số liệu đã phân tích về doanh thu và chi phí ở trên, mặc dù doanh thu

tăng qua các năm nhưng chi phí cũng tăng đã làm cho lợi nhuận giảm qua các

năm.

Trong năm 2006 lợi nhuận Ngân hàng đạt một con số đáng khích lệ là

11.323 triệu đồng là do để cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn Ngân

hàng đã mở thêm phòng giao dịch ở các xã cho những khách hàng ở xa, tiếp tục

đưa ra những phương án cho vay phù hợp cho các thành phần kinh tế, chú trọng

cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, mạnh mẽ đầu tư cho vay hộ sản xuất, kinh

doanh dịch vụ góp phần mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Lợi nhuận năm 2007

đạt 8.905 triệu đồng giảm so với 2006 là 2.418 triệu đồng với tốc độ giảm cao

21,35%. Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm này là do Ngân hàng đã gặp một số

trở ngại như: giá cả hàng tiêu dùng, vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, xăng

dầu tăng vọt, giá cả hàng nông sản không ổn định, giá trị tiêu thụ hàng nông sản

sản xuất ra còn bấp bên gây khó khăn cho nhà sản xuất, dịch bệnh, thiên tai đã

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 35: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 26 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế Huyện nhà…Những tác động trên buộc

Ngân hàng phải chi ngân quỹ để khắc phục khó khăn.Ngoài ra do các tổ chức tín

dụng khác xâm nhập thị trường nông thôn ngày càng nhiều, sự cạnh tranh ngày

càng gay gắt cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Điều

này làm cho lợi nhuận của Ngân hàng năm 2007 giảm so với năm 2006.

Đến năm 2008, lợi nhuận bị âm 1.298 triệu đồng, nguyên nhân là do tốc

độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của chi phí. Có nhiều nguyên nhân

làm cho chi phí tăng cao trong năm 2008. Cụ thể: Do trong năm 2008 ngân hàng

tách phòng giao dịch Cầu Đôi ra thành chi nhánh Khu công nghiệp Hòa Phú, đây

là chi nhánh trực thuộc Tỉnh nên tăng mọi chi phí về cơ sở hạ tầng, nhân viên, chi

cho công cụ dụng cụ… Mua sắm công cụ dụng cụ tăng do việc mua sắm bàn và

máy vi tính để thực hiện chương trình chuyển đổi IPCAS nhằm phục vụ cho việc

giao dịch với khách hàng được nhanh chóng, thuận lợi. Một nguyên nhân nữa là

do năm 2008 nền kinh tế xảy ra lạm phát nên Ngân hàng huy động vốn với đầu

vào lãi suất điều chỉnh tăng, điều đó dẫn đến các khoản phải trả tăng theo (trong

khi đó vay Ngân hàng khác thì lãi suất huy động thấp). Điều này dẫn đến khoản

chi dự phòng bù đắp trong hoạt động kinh doanh tăng. Nguyên nhân cuối cùng là

do nợ xử lý rủi ro trích lập 4 tỷ, cuối năm còn tồn đọng 1,2 tỷ. Lãi dự chi chưa

chi được đưa qua thu nhập làm cho thu nhập giảm. Trong khi đó, thu không đủ

bù đắp khoản dự thu kỳ trước, dự chi đưa qua các khoản dự thu thì chênh lệch

1,2 tỷ đồng. Tất cả các nguyên nhân này làm thu nhập năm 2008 giảm.

Tuy rằng lợi nhuận năm 2008 giảm xuống nhưng nếu so với tình hình thực

tế năm 2008 thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng có hiệu quả. Để đạt

được kết quả này cùng với việc chú trọng quản trị chi phí, trong thời gian qua

toàn Chi nhánh đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, mở rộng đối tượng

khách hàng, thực hiện những chương trình quảng cáo tiếp thị nhằm duy trì và thu

hút khách hàng. Trong 3 năm qua, chi nhánh đã không ngừng củng cố, mở rộng

và nâng cao chất lượng phục vụ. Bên cạnh đó, nhờ hiện đại hóa công nghệ ngân

hàng, tăng tốc độ xử lý công việc, tự động hóa nhiều khâu nghiệp vụ nên tiết

kiệm được chi phí lao động và tiết kiệm được nhiều chi phí khác làm cho thu

nhập từ các hoạt động tín dụng, phi tín dụng đều tăng lên.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 36: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 27 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

Qua phân tích cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT

Huyện Long Hồ là tương đối tốt, doanh thu luôn tăng qua các năm. Đó là nhờ

vào nỗ lực của Ban Giám Đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên Ngân hàng đã

thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng cũng như sự chỉ đạo của Ngân

hàng cấp trên; cùng với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương các cấp, đã quan

tâm giúp đỡ xem công tác tín dụng là biện pháp hàng đầu trong chính sách

khuyến nông của Huyện. Tuy nhiên, để nâng cao khả năng cạnh tranh và hoạt

động ngày càng hiệu quả, Ngân hàng cần mở rộng thêm các dịch vụ tiện ích,

cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng

của khách hàng, tăng dần tỷ trọng thu từ dịch vụ và kinh doanh ngoại hối trong

cơ cấu doanh thu.

3.4 Những thuận lợi và khó khăn

3.4.1 Thuận lợi

- Tiềm năng lợi thế của huyện về vị trí địa lý, đất đai, lao động đang được

khai thác có hiệu quả. Cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế ngày càng hoàn thiện, đời

sống nhân dân ngày càng được nâng lên, công tác xòa đói giảm nghèo, giải quyết

việc làm ngày càng phát huy hiệu quả. Long Hồ là một huyện có thế mạnh về sản

xuất nông nghiệp, các ngành truyền thống cũng đang từng bước phát triển tốt,

đây là đối tượng phục vụ chủ yếu của Ngân hàng và chiếm phần lớn trong thị

phần tín dụng của đại bàn.

- NHNo & PTNT huyện Long Hồ ngày càng có sự tin tưởng và tín nhiệm

của các tầng lớp dân cư, từng bước tạo vị thế trên địa bàn. Ngân hàng có tìm

năng huy động vốn nhiều hơn do dân cư trên địa bàn có thu nhập ngày càng cao,

mức sống cũng được nâng lên.

- Được sự quan tâm chỉ đạo của Huyện uỷ, UBND Huyện trong việc đề ra

các mục tiêu chính sách phát triển kinh tế- xã hội.

- Ngân hàng luôn có sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Ngân hàng Nông

nghiệp Tỉnh Vĩnh Long, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc một cách kịp thời.

- Lực lượng cán bộ tín dụng phụ trách các địa bàn được kiện toàn, tinh

thông nghiệp vụ, có trình độ ngày càng cao. Có sự nổ lực của tập thể cán bộ công

nhân viên từ Ban Giám Đốc đến nhân viên nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao

với chất lượng, hiệu quả tốt.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 37: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 28 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

3.4.2 Khó khăn

- Khủng hoảng tài chính toàn cầu tác động lớn đến sản xuất, tiêu thụ sản

phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Huyện làm cho tình hfnh sản xuất,

đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.

- Hội nhập kinh tế đang đặt ra những cơ hội và thách thức to lớn trong

cạnh tranh đối với các tổ chức tín dụng, hiện nay các Ngân hàng thương mại và

tổ chức tín dụng xâm nhập thị trường nông thôn ngày càng nhiều, cạnh tranh

ngày càng gay gắt.

- Mặc dù kinh tế xã hội tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá, tuy nhiên

cũng có nhiều khó khăn vướng mắc.Cụ thể tình hình lạm phát, giá cả một số mặt

hàng thiết yếu phục vụ đời sống như: hàng tiêu dùng, vật tư nông nghiệp, vật liệu

xây dựng luôn tăng cao, trong khi giá hàng hóa nông sản, thực phẩm không ổn

định, thị trường tiêu thụ bấp bênh gây khó khăn cho người nông dân. Từ đó gây

khó khăn cho khả năng trả nợ của khách hàng.

- Triển khai và thực hiện chương trình chuyển dịch kinh tế chậm và có

chựng lại, nguyên nhân là do tình hình thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng, vật

nuôi xảy ra liên tục, bất thường.

- Ngành nghề sản xuất ở nông thôn chậm phát triển, lao động nông nghiệp

thu nhập thấp, đời sống một bộ phận nhân dân còn gặp khó khăn.

3.4.3 Định hướng phát triển của Ngân hàng trong năm 2009

- Nguồn vốn huy động: Tổng nguồn vốn thực hiện đến cuối năm 2009 đạt

150 tỷ đồng (không kể tiền gởi kho bạc), tốc độ tăng 11,6% so với năm 2008, số

tuyệt đối tăng 21.293 triệu đồng.

- Đầu tư tín dụng: tổng dư nợ 310 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 10,6% so

với năm 2008, số tuyệt đối tăng 18.499 triệu đồng. Trong đó d ư nợ trung hạn, dài

hạn chiếm 20% tổng dư nợ, số tuyệt đối 62 tỷ đồng.

- Chất lượng tín dụng: Tỷ lệ nợ xấu từ nhóm 3 – 5 chiếm 1%/ tổng dư nợ.

- Về tài chính: Thu theo kế hoạch Tỉnh giao.

- Phấn đấu thu nhập cao hơn năm 2008.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 38: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 29 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT

NÔNG NGHIỆP TẠI NHNo VÀ PTNT HUYỆN LONG HỒ

4.1. Phân tích tình hình huy động vốn

4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm

Ngân hàng Nông nghiệp Và Phát triển Nông thôn huyện Long Hồ là một

Ngân hàng chuyên phục vụ, đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp

nông thôn trên địa bàn của huyện. Trong những năm qua, hoạt động của Ngân

hàng tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Nhưng để

đáp ứng nhu cầu về vốn vay ngày càng cao của quá trình công nghiệp hóa, hiện

đại hóa nông nghiệp nông thôn đã đặt ra một vấn đề hết sức cấp thiết cho Ngân

hàng là phải thực hiện tốt công tác huy động vốn.

Do nằm trong hệ thống nên việc điều tiết cân đối vốn huy động và cho vay

được dễ dàng hơn, nếu Ngân hàng chi nhánh huy động được vốn cao hơn nhu cầu

cho vay thì phần chênh lệch sẽ chuyển về Ngân hàng cấp trên theo quy định,

ngược lại nếu Ngân hàng chi nhánh huy động vốn không đủ đáp ứng nhu cầu cho

vay thì Ngân hàng cấp trên sẽ hỗ trợ vốn cho Ngân hàng chi nhánh, do đó nguồn

vốn để Ngân hàng kinh doanh chủ yếu là vốn huy động và vốn điều chuyển của

cấp trên.

Bảng 2: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NHNO & PTNT HUYỆN LONG HỒ

QUA 3 NĂM

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch

2007/2006 2008/2007

Số tiền

Tỷ

trọng

(%)

Số tiền

Tỷ

trọng

(%)

Số tiền

Tỷ

trọng

(%)

Số tiền % Số tiền %

Vốn huy động 89.934 36,12 132.570 39,18 171.771 55,39 42.636 47,41 39.201 29,57

Vốn điều chuyển 159.041 63,88 205.794 60,82 138.342 44,61 46.753 29,40 -67.452 -32,76

Tổng nguồn vốn 248.975 100,00 338.364 100,00 310.113 100,00 89.389 35,90 -28.251 -8,35

( Nguồn: Phòng kế toán NHNO & PTNT huyện Long Hồ)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 39: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 30 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

Qua bảng số liệu về cơ cấu nguồn vốn ta thấy tổng nguồn vốn của Ngân

hàng qua 3 năm không ổn định, cụ thể: năm 2006 tổng nguồn vốn là 248.975

triệu đồng. Năm 2007 thì tổng nguồn vốn tăng thêm 89.389 triệu đồng so với

năm 2006 tương ứng tỷ lệ tăng 35,90% làm cho tổng nguồn vốn năm 2007 là

338.364 triệu đồng, sang năm 2008 tổng nguồn vốn là 310.113 triệu đồng giảm

28.251 triệu đồng so với năm 2006 tỷ lệ giảm 8,35%. Trong tổng nguồn vốn của

Ngân hàng thì vốn điều chuyển luôn chiếm tỷ trọng cao hơn vốn huy động, để

hiểu rõ hơn ta đi sâu vào phân tích từng nguồn vốn cụ thể.

* Vốn huy động:

Nguồn vốn huy động năm 2006 là 89.934 triệu đồng chiếm tỷ trọng 36,12%

trong tổng nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng. Năm 2007 vốn huy động là

132.570 triệu đồng chiếm tỷ trọng 39,18%, tăng 42.636 triệu đồng so với năm

2006 tỷ lệ tăng là 47,41%. Sang năm 2008 nguồn vốn này tăng thêm 39.201 triệu

đồng so với năm 2007 tỷ lệ tăng là 29,57% làm cho vốn huy động năm 2008 đạt

171.771 triệu đồng. Nguồn vốn huy động liên tục tăng trong 3 năm 2006 cho

thấy khâu huy động vốn của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả.

Việc sử dụng nguồn vốn tự huy động sẽ có nhiều thuận lợi như là việc cho

vay được chủ động hơn do có đủ vốn trong tay không cần xin số vốn điều

chuyển, thu nhập sẽ cao hơn vì không phải trả chi phí sử dụng vốn cho Ngân

hàng cấp trên. Vì vậy, NHNO & PTNT huyện Long Hồ dù được điều chuyển vốn

từ Ngân hàng cấp trên nhưng vẫn không lơi là khâu huy động vốn.

Trong thời gian qua, Ngân hàng đã có nhiều biện pháp tích cực trong huy

động để thu hút vốn nhàn rỗi trong nhân dân bằng nhiều hình thức như: huy động

tiền gởi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành kỳ phiếu trái phiếu Ngân hàng

với nhiều kỳ hạn… áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt và thường xuyên thông

tin khuyến khích các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp mở tài khoản gửi tiền và

thanh toán qua Ngân hàng. Từ đó đã tập trung và thu hút được nguồn vốn khá lớn

để đầu tư cho vay phát triển kinh tế địa phương.

* Vốn điều chuyển:

Hầu hết các Ngân hàng quốc doanh không riêng gì NHNO & PTNT huyện

Long Hồ nếu chỉ sử dụng vốn huy động để cho vay thì sẽ không thể đáp ứng hết

được nhu cầu về vốn của khách hàng. Vì vậy, ngoài vốn huy động tại chỗ thì

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 40: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 31 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

Ngân hàng còn phải phụ thuộc vào nguồn vốn điều chuyển, nguồn vốn này có lãi

suất cao hơn so với lãi suất huy động nên sẽ làm chi phí hoạt động kinh doanh sẽ

tăng lên gây ảnh hưởng làm giảm lợi nhuận. Do đó Ngân hàng luôn phấn đấu làm

tăng nguồn vốn huy động để giảm nguồn vốn này. Năm 2006 vốn điều chuyển là

159.041 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 63,88% Sang năm 2007 nguồn vốn này là

205.794 triệu đồng chiếm tỷ trọng 60,82%, tăng 46.753 triệu đồng so với năm

2006, tỷ lệ tăng 29,40%. Sang đến năm 2008 vốn điều chuyển ở mức khá cao là

138.342 triệu đồng chiếm tỷ trọng 44,61% trong tổng nguồn vốn kinh doanh, so

với năm 2007 giảm 67.452 triệu đồng tỷ lệ giảm 32,76%.

4.1.2. Phân tích vốn huy động của Ngân hàng qua 3 năm

Vốn là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các thành

phần kinh tế nên bất kỳ một tổ chức nào muốn hoạt động tốt thì trước hết phải có

nguồn vốn dồi dào. Khi các thành phần kinh tế thiếu vốn hoạt động họ đến Ngân

hàng xin vay và Ngân hàng hoạt động chủ yếu là cấp tín dụng cho các tổ chức

kinh tế có nhu cầu vay vốn. Vì vậy một Ngân hàng muốn ngày càng phát triển thì

điều trước tiên là phải có nguồn vốn đủ mạnh mới có thể đảm bảo cho hoạt động

tín dụng được thuận lợi nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho các thành

phần kinh tế.

Nhờ biết chủ động khai thác nguồn vốn tại chỗ nên Nguồn vốn huy động

của Ngân hàng trong thời gian qua tăng trưởng khá ổn định, điều đó thể hiện

thông qua bảng số liệu sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 41: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 32 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

Bảng 3: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNO & PTNT HUYỆN

LONG HỒ NĂM 2006- 2008.

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch

2007/2006 2008/2007

Số

tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %

1. Tiền gửi

KBNN 23.037 25,62 39.919 30,11 43.041 25,06 16.882 73,28 3.122 7,82

2. Tiền gửi

khách

hàng

27.376 30,44 11.303 8,53 6.482 3,77 -16.073 -58,71 -4.821 -42,65

3. Tiền gửi

TCTD 167 0,19 97 0,07 207 0,12 -70 -41,92 110 113,40

4.Tiền gửi

tiết kiệm 25.575 28,44 69.937 52,75 118.345 68,90 44.362 173,46 48.408 69,22

5. Phát

hành giấy

tờ có giá

13.779 15,32 11.314 8,53 3.696 2,15 -2.465 -17,89 -7.618 -67,36

Tổng vốn

huy động 89.934 100,00 132.570 100,00 171.771 100,00 42.636 47,41 39.201 29,57

( Nguồn: Phòng kế toán NHNO & PTNT huyện Long Hồ)

Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu về vốn của các cá nhân cũng như các

doanh nghiệp ngày càng cao, càng trở nên bức thiết thì việc Ngân hàng thực hiện

tốt công tác huy động vốn không những góp vốn mở rộng kinh doanh, tăng

cường vốn cho nền kinh tế mà còn gia tăng lợi nhuận cho Ngân hàng, ổn định

nguồn vốn đảm bảo cho quá trình kinh doanh được thuận lợi lâu dài.

* Tiền gửi kho bạc nhà nước:

Do NHNO & PTNT huyện Long Hồ được thành lập đã đã lâu có mối quan

hệ tốt với kho bạc qua nhiều năm, Ngân hàng có mức lãi suất hợp lý nên kho bạc

là khách hàng thường xuyên giao dịch với Ngân hàng, hàng năm Ngân hàng nhận

được rất nhiều tiền gởi từ kho bạc Long Hồ, tiền gởi kho bạc luôn chiếm tỷ trọng

cao trong tổng vốn huy động cụ thể năm 2006 Ngân hàng nhận được từ kho bạc

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 42: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 33 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

là 23.037 triệu đồng tỷ trọng là 25,62%. Năm 2007 là 39.919 triệu đồng tỷ trọng

là 30,11% tăng 16.882 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 73,28%. Sang năm 2008

tiền kho bạc gởi là 43.041 triệu đồng chiếm tỷ trọng 25,06 % với tốc độ tăng

7,82% tương ứng số tiền là 3.122 triệu đồng so với năm 2007. Nguyên nhân tiền

gửi từ kho bạc tăng là do người dân ngày càng làm ăn có hiệu quả hơn so với nên

nguồn ngân sách kho bạc được đảm bảo nên tiền gửi Ngân hàng từ kho bạc Nhà

nước cũng tăng lên

* Tiền gửi khách hàng:

Bên cạnh nguồn tiền gửi kho bạc thì tiền gửi thanh toán của khách hàng

cũng là nguồn vốn huy động khá lớn của Ngân hàng. Nguồn vốn huy động này

giảm qua các năm. Cụ thể, tiền gửi thanh toán của khách hàng năm 2006 là

27.376 triệu đồng tỷ trọng chiếm 30,44%. Năm 2007 là 11.303 triệu đồng giảm

16.073 triệu đồng với tốc độ giảm là 58,71%. Sang năm 2008 tiếp tục giảm còn

6.842 triệu đồng và tỷ trọng cũng giảm còn 3,77%, so với năm 2007 giảm là

42,65%.

Qua đây ta thấy được tiền gửi của khách hàng ngày càng giảm, nguyên

nhân có thể do những năm gần đây giá cả mặt hàng tăng cao làm cho khách hàng

cần nhiều vốn tiền mặt hơn nên họ rút tiền ra làm cho tiền gửi của khách hàng

ngày càng giảm. Đây là dạng đầu tư không nhằm mục đích sinh lời mà để thanh

toán, chi trả trong kinh doanh.

* Tiền gửi các tổ chức tín dụng:

- Tiền gửi các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo nhu cầu chuyển tiền dịch vụ,

thanh toán liên hàng…Mỗi ngân hàng phải có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng

nhà nước, kho bạc nhà nước và một số tổ chức tín dụng khác, nhằm thực hiện các

khoản thanh toán chuyển tiền, chi trả cho khách hàng ở Ngân hàng khác. Đây

cũng là khoản tiền nhàn rỗi tạm thời của các Ngân hàng bạn khi phát sinh tình

trạng thừa vốn, và nếu khách hàng cần vay thì số vốn này sẽ được điều chuyển về

để đáp ứng nhu cầu khách hàng.

- Tiền gửi các tổ chức tín dụng chỉ chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ trong

nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Cụ thể năm 2006 chiếm tỷ trọng 0,19%,

năm 2006 là 0,07%, sang năm 2008 là 0,12% với số tiền qua 3 năm đều giảm,

năm 2006 là 167 triệu đồng, năm 2007 là 97 triệu đồng giảm 41,92%. Năm 2008

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 43: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 34 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

số tiền gửi tăng lên đạt 207 triệu đồng tăng 110 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là

113,40%. Nguyên nhân là do Ngân hàng thực hiện công tác cho vay, ít có giao

dịch thanh toán liên hàng, hơn nữa trên địa bàn lại có ít đơn vị kinh tế cần thanh

toán qua Ngân hàng, các cơ sở và doanh nghiệp quen với việc mua bán thanh

toán bằng tiền mặt, lại có nhiều Ngân hàng Thương mại khác cạnh tranh với lãi

suất huy động hấp dẫn. Ngân hàng cần thiết lập nhiều mối quan hệ với các tổ

chức tổ chức tín dụng khác để tăng nguồn vốn huy động này hơn.

* Tiền gửi tiết kiệm của dân cư:

Đây là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi của tại Ngân hàng.

Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn không nhỏ trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy

động, nó luôn chiếm tỷ trọng cao trong những năm gần đây, cụ thể năm 2006 tiền

gửi tiết kiệm là 25.575 triệu đồng chiếm 28,44%, năm 2007 tiền gởi tiết kệm ở

mức khá cao 69.937 triệu đồng chiếm tỷ trọng 52,75% tăng 44.362 triệu đồng so

với năm 2006, tỷ lệ tăng là 173,46%, năm 2008 tiền gửi tiết kiệm là 118.345 triệu

đồng chiếm tỷ lệ 68,90% tăng 48.408 triệu đồng so với năm 2007 tỷ lệ tăng

69,22%.

Qua phân tích số liệu ta thấy người dân ngày càng có nhu cầu gửi tiền tiết

kiệm nhiều hơn, có thể do người dân đã hiểu được lợi ích của việc gửi tiền tiết

kiệm sẽ được an toàn, lãi suất cao… Ngoài ra còn tham gia nhiều chương trình

tiết kiệm dự thưởng với nhiều phần quà có giá trị.

* Phát hành giấy tờ có giá:

Ngoài các nguồn huy động nói trên Ngân hàng còn huy động cách phát

hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, đây cũng là công cụ huy động vốn

khá hiệu quả. Do Ngân hàng phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với nhiều kỳ hạn

khác nhau, lãi suất phù hợp nên lượng tiền gửi tiết kiệm qua các năm tương đối

lớn, cụ thể năm 2006 huy động được 13.779 triệu đồng. Sang năm 2007 thì giảm

xuống còn 11.314 triệu đồng giảm 2.465 triệu đồng, tỷ lệ giảm 17,89%. Năm

2008 vốn huy động là 3.696 triệu đồng giảm 7.618 triệu đồng tương ứng tỷ lệ

giảm 67,36%.

Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu cũng là một hình thức huy động vốn khá hiệu

quả và cũng là một hình thức quảng cáo góp phần nâng cao uy tín của Ngân

hàng, cần tiếp tục thực hiện tốt công tác huy động này.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 44: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 35 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

Năm 2006

26%

31%0%

28%

15%

Tiền gửi KBNN

Tiền gửi kháchhàngTiền gửi TCTD

Tiền gửi tiết kiệm

Phát hành giấy tờcó giá

Năm 2007

30%9% 0%

52%9%

Tiền gửi KBNN

Tiền gửi kháchhàngTiền gửi TCTD

Tiền gửi tiết kiệm

Phát hành giấy tờcó giá

Năm 2008

25%

69%2%

0%4%

Tiền gửi KBNN

Tiền gửi kháchhàngTiền gửi TCTD

Tiền gửi tiết kiệm

Phát hành giấy tờcó giá

Hình 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG

QUA 3 NĂM

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 45: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 36 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

Tóm lại, trong thời gian qua Ngân hàng đã có nhiều nổ lực trong công tác

huy động vốn, cố gắng hoàn thành kế hoạch đề ra. Tuy nhiên hiện nay nguồn vốn

huy động vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của Ngân

hàng và trên địa bàn vẫn còn rất nhiều nguồn vốn nhàn rỗi để huy động. Vì vậy

trong những năm tới, Ngân hàng cần có kế hoạch và biện pháp huy động tốt hơn.

Ngân hàng cần có kế hoạch và biện pháp huy động tốt hơn nữa để giữ được

khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới, tăng vốn huy động để đáp

ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của các thành phần kinh tế trong huyện.

4.2. Phân tích hoạt động tín dụng

Để có thể xem xét tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng cần xét đến

các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tình hình dư nợ kinh doanh và

cả nợ quá hạn qua 3 năm 2006-2008, trước tiên cần xét đến doanh số cho vay hộ

sản xuất nông nghiệp.

4.2.1. Doanh số cho vay

Nếu xét cho vay theo thành phần kinh tế thì NHNo & PTNT huyện Long Hồ

thực hiện cho vay theo 2 nhóm:

- Cho vay đối với doanh nghiệp: chủ yếu trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp

và kinh doanh dịch vụ.

- Cho vay đối với hộ sản xuất- cá nhân: bao gồm hộ sản xuất nông nghiệp (cho

vay trồng trọt, kinh tế tổng hợp, chăn nuôi), cho vay các ngành tiểu thủ công

nghiệp, cho vay công nhân viên làm kinh tế phụ, hợp tác lao động, làm nhà, làm

bờ kè,…

Để hiểu rõ hơn về tình hình cho vay, ta có thể tham khảo số liệu trong bảng

sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 46: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 37 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

43.9

44

283.593

115.

124

442.661

44.7

88

288.326

143.

268

476.38247

.558

266.827

150.

146

464.531

050.000

100.000150.000200.000250.000300.000350.000400.000450.000500.000Triệu đồng

2006 2007 2008Năm

Doanh nghiệp

Hộ sản xuất nông nghiệp

Khác

Tổng cộng

Bảng 4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2006- 2008

ĐVT: Triệu đồng

Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2006, 2007, 2008 - Phòng Kế toán NHN0 & PTNT huyện

Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)

Hình 3: Biểu đồ biến động doanh số cho vay theo thành phần kinh

tế qua 3 năm 2006- 2008

Nhìn chung, qua 3 năm hoạt động cho vay của Ngân hàng phát triển theo

chiều hướng tốt. Cụ thể, năm 2006 doanh số cho vay là 442.661 triệu đồng. Sang

năm 2007 doanh số cho vay là 476.382 triệu đồng, tăng 33.721 triệu đồng tương

đương tăng 7,62% so với năm 2006. Đến năm 2008, doanh số cho vay là 464.531

triệu đồng, tức giảm 11.851 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm là 2,49%.

Chỉ tiêu

2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007

Số tiền Tỷ

Trọng (%)

Số tiền Tỷ

Trọng (%)

Số tiền Tỷ

Trọng (%)

Số tiền % Số tiền %

1. Doanh nghiệp 43.944 9,93 44.788 9,41 47.558 10,24 844 1,92 2.770 6,18

2. Hộ sản xuất nông nghiệp 283.593 64,07 288.326 60,52 266.827 57,44 4.733 1,67 -21.499 -7,46

3. Khác 115.124 26,00 143.268 30,07 150.146 32,32 28.144 24,45 6.878 4,80

Tổng cộng 442.661 100,00 476.382 100,00 464.531 100,00 33.721 7,62 -11.851 -2,49

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 47: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 38 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

Qua bảng số liệu trên cho thấy doanh số cho vay hộ sản xuất nông nghiệp

luôn chiếm tỷ trọng lớn (trên 55% tổng doanh số cho vay) điều này chứng tỏ

Ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn của người dân thiếu vốn sản xuất để họ

đầu tư phục vụ sản xuất nông nghiệp như: mua máy móc, cây trồng, con giống…

Còn cho vay đối với doanh nghiệp còn rất thấp và chiếm tỷ trọng nhỏ. Nguyên

nhân là do tại địa bàn hoạt động của Ngân hàng các doanh nghiệp không nhiều và

chỉ là các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ. Đa phần là các hộ vay vốn để kinh

doanh mua bán nhỏ, gốm mỹ nghệ xuất khẩu, lò gạch, xay xát, mua bán lúa gạo

tại các hộ nông dân. Tuy nhiên qua 3 năm thì con số này ngày một tăng lên. Cụ

thể, năm 2006 là 43.944 triệu đồng, năm 2007 là 44.788 triệu đồng tức tăng 844

triệu đồng tương ứng tăng 1,92%, đến năm 2008 doanh số cho vay ở lĩnh vực này

là 47.558 triệu đồng tức tăng 2.770 triệu đồng với tốc độ tăng 6,18%. Cho vay

xuất khác như: cho vay công nhân viên làm kinh tế phụ, hợp tác lao động, làm

nhà, làm bờ kè,…cũng tăng qua các năm. Năm 2006 doanh số cho vay trong lĩnh

vực này là 115.124 triệu đồng, năm 2007 là 143.268 triệu đồng tăng 28.144 triệu

đồng tức tăng với tốc độ khá cao 24,45%, sang năm 2008 cũng tăng nhưng với

tốc độ chậm hơn (4,80%) tức tăng 6.878 triệu đồng đạt 150.146 triệu đồng.

Do phần lớn người dân trong Huyện sống bằng nghề nông nên Chi nhánh

chủ yếu tập trung vào cho vay hộ sản xuất nông nghiệp, mà thời hạn cho vay chỉ

là cho vay ngắn hạn và cho vay trung hạn (chưa cho vay dài hạn đối với hộ sản

xuất nông nghiệp). Tuy doanh số cho vay trung hạn nhỏ hơn cho vay ngắn hạn

nhưng cũng góp phần vào nguồn thu nhập của Ngân hàng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 48: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 39 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

Bảng 5: Doanh số cho vay HSX nông nghiệp theo thời hạn

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007

Số tiền Tỷ

Trọng (%)

Số tiền Tỷ

Trọng (%)

Số tiền Tỷ

Trọng (%)

Số tiền % Số tiền %

1. Ngắn hạn 264.091 93,12 277.063 96,09 256.481 96,12 12.972 4,91 -20.582 -7,43

2. Trung hạn 19.502 6,88 11.263 3,91 10.346 3,88 -8.238 -42,25 -917 -8,14

Tổng cộng 283.593 100,00 288.326 100,00 266.827 100,00 4.733 1,67 -21.499 -7,46

(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2006, 2007, 2008 - Phòng Kế toán NHN0 & PTNT

huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)

264.091

19.5

02

283.593277.06311

.263

288.326

256.481

10.3

46

266.827

0

50.000

100.000

150.000

200.000

250.000

300.000

Trệu đồng

2006 2007 2008

Năm

Ngắn hạn

Trung hạn

Tổng cộng

Hình 4: Biểu đồ biến động doanh số cho vay

theo thời hạn qua 3 năm 2006-2008

Nhìn chung doanh số cho vay hộ sản xuất nông nghiệp qua 3 năm có sự biến

động. Qua biểu đồ, cho thấy tổng doanh số cho vay năm 2006 đạt 283.593 triệu

đồng. Trong đó, doanh số cho vay ngắn hạn đạt 246.091 triệu đồng, chiếm phần

lớn doanh số cho vay tới tỷ trọng 87,62%. Doanh số cho vay trung hạn đạt

19.502 triệu đồng, chiếm 6,88%. Sang năm 2007, tổng doanh số cho vay tăng

4.733 triệu đồng với tốc độ 1,67% là 288.326 triệu đồng. Cụ thể như sau: cho vay

ngắn hạn là 277.063 triệu đồng, chiếm phần lớn doanh số cho vay với tỷ trọng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 49: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 40 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

96,09% tổng doanh số cho vay hộ sản xuất nông nghiệp, so với năm 2006 thì

tăng 12.972 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng 4,91% và cho vay trung hạn là

11.263 triệu đồng, chiếm 3,91%, giảm 8.239 triệu đồng, tương ứng với tốc độ

giảm 42,25%. Đến năm 2008 doanh số cho vay hộ sản xuất nông nghiệp đạt

266.827 triệu đồng, trong đó cho vay ngắn hạn đạt 256.481 triệu đồng, giảm

20.582 triệu đồng, tương ứng giảm 7,43% so với năm 2007. Cho vay trung hạn

đạt 10.346 triệu đồng, và có chiều hướng giảm 917 triệu đồng, ứng tốc độ giảm

8,14% so với năm 2007.

4.2.1.1. Doanh số cho vay ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp

Nhìn vào biểu đồ ở trên, doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao

trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Để thấy được tỷ trọng của từng

thành phần trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn, chúng ta sẽ tiến hành phân

tích từng khoản mục trong doanh số cho vay ngắn hạn như sau:

Bảng 6: Doanh số cho vay ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007

Số tiền Tỷ

Trọng (%)

Số tiền Tỷ

Trọng (%)

Số tiền Tỷ

Trọng (%)

Số tiền % Số tiền %

1. Trồng trọt 2.047 0,78 2.157 0,78 2.424 0,95 110 5,37 267 12,38

2. Chăn nuôi 49.622 18,79 74.484 26,88 85.131 33,19 24.862 50,10 10.647 14,29

3. KTTH 212.422 80,44 200.422 72,34 168.926 65,86 -12.000 -5,65 -31.496 -15,71

Tổng 264.091 100,00 277.063 100,00 256.481 100,00 12.972 4,91 -20.582 -7,43 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2006, 2007, 2008 - Phòng Kế toán NHN0 &

PTNT huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)

Từ thực tiễn sản xuất nông nghiệp Huyện Long Hồ cho thấy, tín dụng ngắn

hạn thật sự đã đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn bị thiếu hụt của bà

con nông dân tại địa bàn huyện. Cho vay hộ sản xuất nông nghiệp đạt được kết

quả cao và không ngừng phát triển. Hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp

là hoạt động diễn ra thường xuyên tại NHNo & PTNT huyện Long Hồ Tỉnh Vĩnh

Long.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 50: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 41 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

Doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số

cho vay của Ngân hàng, bởi vì thực tế tại huyện Long Hồ hầu hết nhu cầu vay

vốn của người dân là để bổ sung nguồn vốn tạm thời thiếu hụt, mục đích xin vay

là để mua con giống, cây giống, phân bón, thuốc trừ sâu, cải tạo vườn, mua máy

phục vụ cho sản xuất nông nghiệp…Trong đó, cho hộ sản xuất nông nghiệp vay

để làm Kinh tế tổng hợp luôn chiếm phần lớn trong cho vay ngắn hạn. Ngoài ra,

các hình thức cho vay khác như trồng trọt, chăn nuôi, tuy chiếm tỷ trọng nhỏ

nhưng cũng rất quan trọng, ngân hàng luôn tìm cách để nâng cao doanh số cho

vay của các đối tượng này. Cụ thể như sau:

Cho vay ngành trồng trọt:

Ngành trồng trọt bao gồm các loại như: trồng lúa, trồng màu, chăm sóc

vườn ngắn hạn. Tuy đất đai ở địa bàn Huyện rất màu mỡ thuận lợi cho việc trồng

trọt nhưng số lượng vốn vay để trồng trọt luôn chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng

doanh số cho vay.

Năm 2006, doanh số cho vay trồng trọt là 2.047 triệu đồng chiếm tỷ trọng

rất nhỏ trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn là 0,78%. Đối với ngành trồng trọt,

nhu cầu vay vốn để phục vụ cho việc trồng trọt là không lớn. Và tỷ trọng này đã

có chiều hướng tăng trong tương lai.

Trong năm 2007 tốc độ tăng trưởng đạt 5,37% so với năm 2006 tức đạt

2.157 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,78%. Sang năm 2008, doanh số cho vay tiếp

tục tăng và đạt 2.424 triệu đồng, chiếm 0,95% trong doanh số cho vay ngắn hạn

với tốc độ tăng trưởng là 12,38% so với năm 2007. Nguyên nhân là do ngày nay,

rau màu là loại thực phẩm thiết yếu không thể thiếu trong bữa ăn gia đình, trong

thời gian qua một số dịch bệnh xuất hiện trên động vật nên nhu cầu thực phẩm từ

thịt gia súc, gia cầm giảm mạnh mà thay vào đó là sự gia tăng nhu cầu về các loại

rau quả tươi, sạch, an toàn từ đó đã thúc đẩy ngành trồng trọt của Huyện không

ngừng phát triển. Trong thời gian qua Huyện cũng đã có các chính sách khuyến

khích người dân trồng rau sạch và sự hướng dẫn tận tình của cán bộ phòng Nông

nghiệp nên người dân đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trồng trọt, đã làm

doanh thu hàng năm tăng lên, cải thiện được đời sống người dân. Từ đó, người

dân tích cực trồng trọt và đòi hỏi phải có vốn, bà con đã tìm đến Ngân hàng để

vay vốn, vì vậy mà doanh số cho vay của Ngân hàng tăng lên.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 51: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 42 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

212.422 200.422168.926

264.091 277.063256.481

050.000

100.000150.000200.000250.000300.000

2006 2007 2008

Năm

Tri

ệu đ

ồng

DSCV KTTHDSCV Ngắn hạn

Cho vay ngành chăn nuôi

Tuy tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, dịch cúm gia cầm diễn biến phức

tạp nhưng nhờ sự chỉ đạo đúng đắn của chính quyền địa phương trong việc hạn

chế và giải quyết vấn đề dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm nên phần nào đã

kiềm chế được dịch bệnh và ổn định việc chăn nuôi của Huyện. Và đây cũng là

đối tượng được Ngân hàng quan tâm đầu tư theo chỉ đạo về phát triển đàn vật

nuôi trong Tỉnh. Cụ thể:

Năm 2006 doanh số cho vay của đối tượng này đạt 49.622 triệu đồng,

chiếm 18,79% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Đến năm 2007 doanh số

cho vay tương đối cao đạt 74.484 triệu đồng, tăng 24.862 triệu đồng, với tốc độ

tăng trưởng 50,10% so năm 2006.

Sang năm 2008, doanh số cho vay trong lĩnh vực này tiếp tục tăng với tốc

độ tương đối cao đạt 85.131 triệu đồng, tăng 14,29% so năm 2007. Nguyên nhân

do tổng sản lượng ngành chăn nuôi tăng qua các năm, trong đó đàn bò, đàn dê

của Huyện có bước tăng trưởng cao do bò, dê là loài gia súc dễ nuôi, giá bán

giảm không đáng kể, chỉ đầu tư về con giống, không phải tốn chi phí cho thức ăn

và cho hiệu quả kinh tế khá.

Cho vay Kinh tế tổng hợp

Hình 5: Biểu đồ biến động doanh số cho vay Kinh tế tổng hợp

Đây là loại hình sản xuất thu hút nhiều sự đầu tư của người dân với lợi

nhuận cao hơn và tiết kiệm được nhiều khoản chi phí. Bà con nông dân ngày

càng chú trọng vào loại hình sản xuất này và làm ăn ngày càng hiệu quả hơn và

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 52: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 43 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

nhu cầu về vốn của bà con trong lĩnh vực này đòi hỏi phải quay vòng nhanh để

bà con có vốn tiếp tục đầu tư vào sản xuất nên doanh số cho vay Kinh tế tổng

hợp ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất.

Từ bảng số liệu trên cho thấy trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn thì cho

vay trong lĩnh vực Kinh tế tổng hợp chiếm tỷ trọng cao nhất với từ trên 65%

doanh số cho vay ngắn hạn trở lên. Do hình thức KTTH này đã giúp bà con tăng

thêm thu nhập, làm ăn ngày càng thu được nhiều lợi nhuận nên bà con đã mạnh

mẽ đầu tư vào lĩnh vực này. Cụ thể, trong năm 2006, doanh số cho vay trong lĩnh

vực này chiếm đến 80,44% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn đạt 212.422

triệu đồng. Sang năm 2007 doanh số cho vay đạt 277.422 triệu đồng, chiếm ty

trọng 72,34% trong tổng doanh số cho vay, giảm so với năm 2006 l à 12.000 triệu

đồng với tốc độ giảm 5,65%. Sang năm 2008 con số này đã giảm 20.582 triệu

đồng so với năm 2007, chỉ đạt 256.481 triệu đồng, tốc độ giảm tương ứng là

7,43%. Do trong năm 2008 tiến độ thực hiện chương trình chuyển dịch kinh tế

triển khai chậm và có chựng lại, thiên tai, giá cả một số hàng nông sản không ổn

định, thị trường tiêu thụ bấp bênh… nên đã ảnh hưởng làm giảm doanh số cho

vay trong lĩnh vực này.

Cho vay theo hình thức này mang đến nhiều thuận lợi cho Ngân hàng và

khách hàng. Ngân hàng sẽ giảm bớt thời gian và chi phí vì giảm được thủ tục vay

nhiều lần của hộ sản xuất nông nghiệp trong cùng một hộ; còn đối với hộ sản

xuất thì chủ động hơn, linh hoạt hơn trong việc sử dụng đồng vốn vay sao cho đạt

lợi nhuận cao nhất. Cả Ngân hàng và nông dân sẽ giảm được rủi ro khi đầu tư

Kinh tế tổng hợp (bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi cá, buôn bán nhỏ kết hợp

lại với nhau để đạt hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, các đối t ượng này có thể

tương trợ cho nhau trong quá trình sản xuất và cùng phát triển), như thế rủi ro sẽ

được phân bổ không tập trung vào đối tượng nhất định nào.

4.2.1.2. Doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp

Bên cạnh doanh số cho vay ngắn hạn, doanh số cho vay trung hạn cũng

chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng doanh số cho vay, tuy nhỏ hơn cho vay

ngắn hạn nhưng cũng góp phần vào nguồn thu nhập của Ngân hàng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 53: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 44 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

5.144 3.7691.429

19.502

11.263 10.346

0

5.000

10.000

15.000

20.000

25.000

2006 2007 2008

Năm

Triệu

đồn

g

Trồng trọtTổng DSCV trung hạn

Bảng 7: Doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007

Số tiền Tỷ

Trọng (%)

Số tiền

Tỷ Trọng (%)

Số tiền

Tỷ Trọng (%)

Số tiền % Số tiền %

1. Trồng trọt 5.144 26,38 3.769 33,46 1.429 13,81 -1.375 -26,73 -2.340 -62,09

2. Chăn nuôi 4.698 24,09 4.025 35,74 3.949 38,17 -673 -14,33 -76 -1,89

3. Máy NN 9.411 48,26 3.199 28,40 4.912 47,48 -6.212 -66,00 1.713 53,55

4. Cho vay khác 249 1,27 270 2,40 56 0,54 21 8,43 -214 -79,26

Tổng cộng 19.502 100,00 11.263 100,00 10.346 100,00 -8.239 -42,25 -917 -8,14

(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2006, 2007, 2008 - Phòng Kế toán NHN0 &

PTNT huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)

Qua 3 năm, doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp liên tục

giảm, trong năm 2006 là 19.502 triệu đồng nhưng sang năm 2007 lại giảm xuống

còn 11.263 triệu đồng, tương đương giảm 8.239 triệu đồng với tốc độ giảm

42,25%. Đến năm 2008 chỉ còn 10.346 triệu đồng, đã giảm 917 triệu đồng, với

tốc độ giảm tương ứng là 8,14%. Nguyên nhân giảm doanh số cho vay trung hạn

là do sự giảm sút đáng kể của cho vay trồng trọt, máy NN và các khoản cho vay

khác. Và sự biến động cụ thể từng món vay như sau:

Cho vay trồng trọt trung hạn

Hình 6: Biểu đồ biến động doanh số cho vay trồng trọt

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 54: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 45 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

Như đã phân tích ở trên, doanh số cho vay trung hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ

trong tổng doanh số cho vay. Nhưng doanh số cho vay trồng trọt trung hạn lại

chiếm tỷ trọng tương đối cao trong doanh số cho vay trung hạn. Do trong thời

gian qua trong Huyện đã hoàn thành công tác đê bao, gia cố tu bổ bờ bao, cống

bọng cho mùa lũ tới để chống lũ bảo vệ vườn cây ăn trái, giúp bà con yên tâm

hơn trong việc đầu tư cải tạo vườn, xoá bỏ những giống cây có giá trị kinh tế thấp

mà thay bằng các loại cây có tính chiến lược của địa phương, tạo ra năng suất và

sản lượng cao phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Việc cải tạo vườn tạp,

vườn già cỏi kém hiệu quả ngày càng được quan tâm phát triển mạnh cũng như

việc đầu tư chăm sóc, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nâng

cao năng suất và sản lượng.

Cho vay trồng trọt trung hạn

Năm 2006, doanh số cho vay trồng trọt, cải tạo vườn đạt 5.144 triệu đồng,

chiếm 26,38% trong tổng doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp.

Năm 2007, doanh số này là 3.769 triệu đồng, giảm 1.375 triệu đồng với tốc độ

giảm tương ứng là 26,73% so với năm trước.

Đến năm 2008, doanh số này lại tiếp tục giảm và đạt 1.429 triệu đồng, giảm

2.340 triệu đồng, ứng với tốc độ giảm tương đối cao là 62,09% so năm 2007.

Nguyên nhân giảm do công tác cải tạo vườn, ruộng trong thời gian qua đến năm

2008 đã tương đối hoàn chỉnh nên người dân đã đi vào trồng các loại cây có giá

trị kinh tế cao và nhu cầu về vốn trong lĩnh vực này giảm dần, mặt khác do

những năm trước người dân đã vay trung hạn để làm vườn… nên những năm sau

họ chỉ trả lãi và vốn gốc, do đó doanh số cho vay trung hạn giảm so với các năm

trước. Bên cạnh, Long Hồ là huyện đầy tiềm năng phát triển kinh tế cả về công

nghiệp lẫn nông nghiệp. Và trong năm 2008, do Huyện đang thực hiện đầu tư

mạnh mẽ vào lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nên các diện tích đất

nông nghiệp giảm dần.

Cho vay chăn nuôi trung hạn

Đối với các hộ chăn nuôi với một số vật nuôi như bò thì thời gian từ lúc

mua con giống đến lúc bán thu lại vốn và lợi nhuận từ trên một năm nên việc

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 55: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 46 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

9.411

3.199 4.912

19.502

11.263 10.346

0

5.000

10.000

15.000

20.000

25.000

2006 2007 2008

Năm

Triệ

u đồ

ng

Máy NNDSCV Ngắn hạn

hoàn trả khoản vay cho ngân hàng là trên 12 tháng, do đó, các hộ sản xuất này

xin vay vốn trung hạn để phục vụ nhu cầu sản xuất của mình.

Trong năm 2006, tuy tình hình dịch cúm gia cầm bùng phát khắp nơi nhưng

doanh số cho vay đối tượng này cũng chiếm tỷ trọng đáng kể đạt 4.698 triệu

đồng, ứng tỷ lệ 24,09% tổng doanh số cho vay trung hạn. Sang năm 2007, doanh

số cho vay chăn nuôi trung hạn giảm 673 triệu đồng đạt 4.025 triệu đồng, chiếm

35,74% cho vay trung hạn. Đến năm 2008, doanh số cho vay của Ngân hàng đạt

3.949 triệu đồng, giảm 76 triệu đồng, ứng với tốc độ giảm 1,89% so năm 2007.

Cho vay Máy nông nghiệp trung hạn

Hình 7: Biểu đồ biến động doanh số cho vay mua máy nông nghiệp

Ngày trước khi khoa học công nghệ tiên tiến chưa được áp dụng vào sản

xuất nông nghiệp thì lao động chân tay là chủ yếu. Ngày nay khoa học tiến bộ

được vận dụng để giảm bớt lao động chân tay, tiết kiệm chi phí, tận dụng tiến bộ

kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất thu hoạch… làm giảm bớt nặng nhọc

cho bà con nông dân trong sản xuất nông nghiệp. Vì vậy nhu cầu chủ yếu của

nông dân trong sản xuất nông nghiệp là mua máy nhưng do thiếu vốn nên họ tìm

đến Ngân hàng xin vay để bổ sung phần vốn thiếu. Điều này cho thấy bà con

nông dân ngày càng quan tâm hơn vào sản xuất nông nghiệp và mạnh mẽ đầu tư

vào máy nông nghiệp để phục vụ cho sản xuất tăng thêm thu nhập cho mình, mặt

khác do giá cả hàng nông sản không ổn định một phần không thể bán được nông

sản tại chỗ mà phải vận chuyển sang địa bàn khác để tiêu thụ do đó nhu cầu mua

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 56: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 47 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

ghe máy, phương tiện vận chuyển trên sông của người dân tăng.. Do vậy doanh

số trong lĩnh vực này chiếm tỷ trọng cao nhất 48,26% tổng doanh số cho vay

trung hạn trong năm 2006 đạt 9.411 triệu đồng.

Đến năm 2007 doanh số cho vay đạt 3.199 triệu đồng chiếm 28,40% tổng

doanh số cho vay trung hạn, giảm so với 2006 là 6.212 triệu đồng với tốc độ

giảm 66,00%. Một phần do máy nông nghiệp là loại sử dụng lâu dài và người dân

ý thức về việc sử dụng và bảo quản máy được lâu dài hơn nên doanh số cho vay

của Ngân hàng đã giảm xuống. Nhưng sang năm 2008 thì nhu cầu vay vốn mua

máy nông nghiệp đã ổn định và tăng trở lại. Cụ thể, năm 2008, doanh số đạt

4.912 triệu đồng, chiếm 47,48% tổng doanh số cho vay trung hạn, tăng 53,55%

so với năm 2007.

Cho vay trung hạn khác

Cho vay trung hạn khác bao gồm cho vay xây dựng sân phơi, đê bao chống

lũ bảo vệ vụ mùa sản xuất cho bà con. Năm 2006 doanh số cho vay trong lĩnh

vực này là 249 triệu đồng, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh số cho vay

trung hạn (1,27%). Sang năm 2007 đạt 270 triệu đồng chiếm 2,40% trong tổng

doanh số cho vay trung hạn, giảm 21 triệu đồng so với 2006 với tốc độ giảm

8,43%. Đến năm 2008, doanh số cho vay trung hạn khác đạt 56 triệu đồng,

chiếm tỷ trọng rất nhỏ (0,54%) trong tổng doanh số cho vay trung hạn, giảm 214

triệu đồng, với tốc độ giảm rất cao 79,26%. Nguyên nhân giảm do công tác xây

dựng đê bao, bờ bao chống lũ, thực hiện tốt công tác thủy lợi theo sự hướng dẫn

của chính quyền địa phương nên nhu cầu về vốn trong lĩnh vực này đã có hướng

giảm lại.

Nhìn chung, năm 2008 doanh số cho vay trung hạn có chiều hướng giảm

so với năm 2007 là 917 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm 8,14% . Với doanh

số cho vay theo thời hạn như trên, cho thấy tỷ trọng cho vay ngắn hạn luôn cao

hơn trung hạn.. Chứng tỏ chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn của

Đảng và Nhà Nước đã thực sự thu hút người dân mạnh dạn đầu tư cả trong lĩnh

vực nông nghiệp. Bên cạnh đó, cũng đã tạo ra phong trào ở nông thôn như: cải

tạo vườn, đổi mới giống cây trồng, vật nuôi, từng bước nâng cao đời sống người

dân.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 57: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 48 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

4.2.2. Doanh số thu nợ

Doanh số thu nợ là số tiền mà Ngân hàng thu được từ doanh số cho vay trong

năm và nợ chưa đến hạn thanh toán của các năm trước chuyển sang và tất cả các

khoản nói trên đều là nợ trong hạn. Cùng với doanh số cho vay thì doanh số thu

nợ là một vấn đề mà Ngân hàng đặc biệt quan tâm. Dựa vào doanh số thu nợ ta

có thể biết được tình hình quản lý vốn, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tính chính

xác khi thẩm định, đánh giá khách hàng để cho vay vốn của cán bộ tín dụng của

Ngân hàng. Do đó, công tác thu nợ được xem là một việc hết sức quan trọng và

cần thiết trong nghiệp vụ tín dụng, là nguồn đầu tư tín dụng nhằm bảo tồn nguồn

vốn hiện có và đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu thông.

Công tác thu hồi nợ có ý nghĩa rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn vốn cho

hoạt động tái đầu tư sinh lời của ngân hàng. Nếu đồng vốn mà ngân hàng chuyển

giao quyền sử dụng cho khách hàng có thể thu hồi theo đúng thời hạn đã

thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng thì mới đảm bảo cho sự duy trì và phát triển

của Ngân hàng.

Bảng 8: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2006- 2008.

ĐVT: Triệu đồng

(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2006, 2007, 2008 - Phòng Kế toán NHN0 &

PTNT huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)

Chỉ tiêu

2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007

Số tiền Tỷ

Trọng (%)

Số tiền Tỷ

Trọng (%)

Số tiền Tỷ

Trọng (%)

Số tiền % Số tiền %

1. Doanh nghiệp 44.018 10,43 32.052 7,65 39.430 7,92 -11.966 -27,18 7.378 23,02

2. Hộ sản xuất nông nghiệp 279.190 66,12 275.451 65,75 297.252 59,71 -3.739 -1,34 21.801 7,91

3. Khác 99.022 23,45 111.442 26,60 161.169 32,37 12.420 11,54 49.727 44,62

Tổng cộng 422.230 100,00 418.945 100,00 497.851 100,00 -3.285 -0,78 78.906 18,83

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 58: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 49 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

44.0

18

279.190

99.0

22

422.230

32.0

52

275.451

111.

442

418.945

39.4

30

297.252

161.

169

497.851

0

50.000

100.000

150.000

200.000

250.000

300.000

350.000

400.000

450.000

500.000

Triệu đồng

2006 2007 2008

Năm

Doanh nghiệp

Hộ sản xuất nông nghiệp

Khác

Tổng cộng

Hình 8: Biểu đồ biến động doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2006- 2008

Nhìn chung qua 3 năm ta thấy doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế của

Ngân hàng tăng giảm qua các năm như sau: Năm 2006 tổng thu nợ là 422.230

triệu đồng, năm 2007 đã giảm nhẹ xuống còn 418.945 triệu đồng tức đã giảm

0,78% so với năm 2006 tương đương giảm 3.285 triệu đồng, sang năm 2008 thu

nợ đã tăng trở lại đạt 497.851 triệu đồng, tương ứng tăng 78.906 triệu đồng tương

ứng với tốc độ tăng 18,83% so năm 2007.

* Đối với doanh nghiệp

Năm 2006 doanh số thu nợ là 44.018 triệu đồng chiếm tỷ trọng 10,43%

tổng thu nợ của Ngân hàng. Sang năm 2007 thu nợ là 32.052 triệu đồng chiếm tỷ

trọng 7,65% giảm 11.966 triệu đồng tương đương giảm 27,18% so với năm 2006.

Đến năm 2008 thu nợ đã tăng trở lại đạt 39.430 triệu đồng tức tăng 7.378 triệu

đồng với tốc độ tăng 23,02% so với năm 2008. Doanh số tăng như vậy là do

huyện có chính sách kêu gọi ưu đãi đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh

nghệp phát triển do đó việc kinh doanh dịch vụ của người dân ngày càng thuận

lợi nên việc thu nợ của ngành này không gặp trở ngại.

* Đối với hộ sản xuất nông nghiệp

Qua bảng số liệu ta thấy, doanh số thu nợ hộ sản xuất tăng giảm không ổn

định qua các năm và doanh số thu nợ của thành phần này là cao nhất trong các

thành phần kinh tế (chiếm tỷ trọng từ 59%- 66%). Doanh số thu nợ của ngành

này năm 2006 là 279.190 triệu đồng đến năm 2007 là 275.451 triệu đồng giảm

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 59: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 50 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

3.739 triệu đồng tương ứng giảm 1,34% so với năm 2006. Sự sụt giảm này là do

giá cả có biến động ảnh hưởng đến lơi nhuận của người dân nên khách hàng xin

gia hạn nợ để chờ có giá do đó ảnh hưởng đến công tác thu nợ của Ngân hàng.

Sang năm 2008 doanh số thu nợ hộ sản xuất nông nghiệp của Ngân hàng tăng lên

đạt 297.252 triệu đồng, tăng 21.801 triệu đồng so năm 2007 tương ứng với tỷ lệ

tăng là 7,91%. Nguyên nhân tăng là do người dân đã áp dụng các biện pháp kỹ

thuật làm tăng năng suất thu hoạch hằng năm của cây trồng, đa số nông dân làm

lúa trúng, giá lúa cao nên việc trả nợ cho Ngân hàng dễ dàng hơn.

* Thu nợ ngành khác.

Doanh số thu nợ ngành khác tăng liên tục qua 3 năm. Cụ thể là năm 2006 là

99.022 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 23,45% trong doanh số thu nợ, đến năm 2007

là 111.442 triệu đồng tăng 12.420 triệu đồng tương đương tăng 11,54% so năm

2006. Năm 2008 doanh số thu nợ ngành này lại tiếp tục tăng lên đạt 161.169 triệu

đồng, tăng 44,62% tương ứng với số tiền tăng là 49.727 triệu đồng. Nguyên nhân

tăng là do các ngành nghề truyền thống đã áp dụng các kỹ thuật hiện đại nâng

cao được chất lượng và số lượng, hạ giá thành sản phẩm, có thể cạnh tranh với

các sản phẩm cùng loại và việc kinh doanh có lãi, thuận lợi hơn cho việc thu nợ

của Ngân hàng.

Bảng 9: Doanh số thu nợ HSX nông nghiệp theo thời hạn

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007

Số tiền

Tỷ Trọng (%)

Số tiền

Tỷ Trọng (%)

Số tiền

Tỷ Trọng (%)

Số tiền % Số

tiền %

1. Ngắn hạn 253.821 90,90 260.104 94,43 286.607 96,42 6.283 2,48 26.503 10,19

2. Trung hạn 25.369 9,09 15.347 5,57 10.645 3,58 -10.022 -39,50 -4.702 -30,64

Tổng 279.190 100,00 275.451 100,00 297.252 100,00 -3.739 -1,34 21.801 7,91 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2006, 2007, 2008 - Phòng Kế toán NHN0 &

PTNT huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 60: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 51 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

253.821

25.3

69

279.190260.104

15.3

47

275.451 286.607

10.6

45

297.252

0

50.000

100.000

150.000

200.000

250.000

300.000

Triệu đồng

2006 2007 2008

Năm

Ngắn hạn

Trung hạn

Tổng

Hình 9: Biểu đồ biến động doanh số thu nợ theo thời hạn qua các năm

Như đã phân tích ở trên, doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn

doanh số cho vay trung hạn nên doanh số thu nợ ngắn hạn cũng lớn hơn rất nhiều

so với doanh số thu nợ trung hạn. Cụ thể năm 2006, doanh số thu nợ ngắn hạn

đạt 253.821 triệu đồng chiếm 90,90% tổng doanh số thu nợ, còn doanh số thu nợ

trung hạn đạt 25.369 triệu đồng chỉ chiếm 9,09% tổng doanh số thu nợ trong

năm. Sang năm 2007, con số này đã tăng lên cả về tỷ trọng lẫn tốc độ tăng trưởng

đạt 260.104 triệu đồng tương đương tốc độ tăng trưởng 2,48% so với năm 2006

và chiếm tỷ trọng 94,43% doanh số thu nợ.

Đến năm 2008, doanh số thu nợ 297.252 triệu đồng, doanh số thu nợ năm

2008 đã tăng hơn so với năm 2007 là 21.801 triệu đồng, với tốc độ tăng là

7,91%. Trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn là 286.607 triệu đồng chiếm 96,42%

tổng doanh số thu nợ, tăng so với năm 2007 là 26.503 triệu đồng, tốc độ tăng

tương ứng là 10,19%. Điều này cho thấy trong năm 2008 Cán bộ công nhân viên

trong Ngân hàng đã ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn cũng như việc xem

xét kỹ trong khâu thẩm định dự án đầu tư nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho công

tác thu nợ về sau. Còn doanh số thu nợ trung hạn đạt 10.645 triệu đồng chiếm tỷ

trọng 3,58%, đã giảm với tốc độ 30,64% tương ứng giảm 4.702 triệu đồng.

Nguyên nhân do tình hình thiên tai, thời tiết phức tạp gây ảnh hưởng đến hoạt

động sản xuất nông nghiệp của người dân nên phần nào ảnh hưởng đến công tác

thu nợ của Ngân hàng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 61: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 52 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

4.2.2.1. Doanh số thu nợ ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp

Tuy doanh số cho vay ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp tăng lên rồi lại giảm xuống và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng nhưng doanh số thu nợ lại có chiều hướng tăng dần qua 3 năm và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng doanh số thu nợ của Ngân hàng. Cụ thể như sau:

Bảng 10: Doanh số thu nợ ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007

Số tiền Tỷ

Trọng (%)

Số tiền TT (%) Số tiền TT

(%) Số tiền % Số tiền %

1.Trồng trọt 1.967 0,77 2.530 0,97 1.843 0,64 563 28,620 -687 -27,15

2.Chăn nuôi 42.048 16,57 58.864 22,63 81.130 28,31 16.816 0,40 22.266 37,83

3. KTTH 209.806 82,66 198.710 76,40 203.634 71,05 -11.096 -5,29 4.924 2,48

Tổng cộng 253.821 100,00 260.104 100,00 286.607 100,00 6.283 2,48 26.503 10,19 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2006, 2007, 2008 - Phòng Kế toán NHN0 &

PTNT huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)

Doanh số thu nợ ngắn hạn của Ngân hàng tăng dần qua các năm, từ năm

2006 doanh số thu nợ đạt 253.821 triệu đồng, trong đó Ngân hàng thu nợ chủ yếu

từ cho vay KTTH là 209.806 triệu đồng, chiếm 82,66% doanh số thu nợ ngắn

hạn, thu nợ từ chăn nuôi chiếm tỷ trọng 16,57% trong tổng doanh số thu nợ ngắn

hạn đạt 42.048 triệu đồng, đối với trồng trọt là 1.967 triệu đồng. Năm 2007,

doanh số thu nợ của các đối tượng này đều tăng, tổng doanh số thu nợ năm 2007

đạt 260.104 triệu đồng tăng so với năm 2006 là 6.283 triệu đồng với tốc độ tăng

2,48%, do doanh số cho vay ngắn hạn tăng kéo theo doanh số thu nợ ngắn hạn

cũng tăng.

Đến cuối năm 2008, doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 286.607 triệu đồng, tăng

26.503 triệu đồng, ứng với tốc độ tăng 10,19% so năm trước. Từ đó đã góp phần

giúp Cán bộ tín dụng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong công tác thu nợ.

Trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2008, doanh số thu nợ chăn nuôi có tốc

độ tăng cao nhất là 37,83% so với năm 2007. Nguyên nhân là do tình hình dịch

cúm gia cầm tuy vẫn còn nhưng nhờ sự chỉ đạo đúng đắn của chính quyền các cấp,

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 62: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 53 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

công tác tuyên truyền, giám sát, phát hiện bao vây khống chế ổ dịch, thực hiện tiêu

độc khử trùng, tiêm phòng vacxin thực hiện tốt đã góp phần ổn định tình hình dịch

bệnh, bà con nông dân đã biết linh hoạt trong chăn nuôi đầu tư vào chăn nuôi bò và

dê với hiệu quả kinh tế ngày càng cao làm ăn ngày càng hiệu quả và thu nhiều lợi

nhuận từ đó đã góp phần giúp cán bộ tín dụng Ngân hàng thực hiện và hoàn thành

tốt công tác thu nợ của mình.

4.2.2.2. Doanh số thu nợ trung hạn hộ sản xuất nông nhiệp

Bên cạnh doanh số thu nợ ngắn hạn, doanh số thu nợ trung hạn cũng góp

phần không nhỏ vào tổng doanh số thu nợ của Ngân hàng. Cụ thể như sau:

Bảng 11: Doanh số thu nợ trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007

Số tiền

Tỷ Trọng (%)

Số tiền

Tỷ Trọng (%)

Số tiền

Tỷ Trọng (%)

Số tiền % Số

tiền %

1. Trồng trọt 6.188 24,39 6.769 44,11 1.276 11,99 581 9,39 -5.493 -81,15

2. Chăn nuôi 4.906 19,34 4.325 28,18 4.934 46,35 -581 -11,84 609 14,08

3. Máy NN 13.975 55,09 4.023 26,21 4.402 41,35 -9.952 -71,21 379 9,42

4. Cho vay khác 300 1,18 230 1,50 33 0,32 -70 -23,33 -197 -85,65

Tổng cộng 25.369 100,00 15.347 100,00 10.645 100,00 -10.022 -39,50 -4.702 -30,64 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2006, 2007, 2008 - Phòng Kế toán NHN0 & PTNT

huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)

Doanh số thu nợ trung hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn doanh số thu nợ ngắn hạn và

có hướng giảm dần qua các năm. Cụ thể, năm 2007 doanh số thu nợ giảm từ 25.369

triệu đồng xuống còn 15.347 triệu đồng, giảm 10.022 triệu đồng, tương ứng giảm

39,50% so năm 2006. Đến năm 2008, doanh số thu nợ trung hạn lại tiếp tục giảm còn

10.645 triệu đồng, giảm 4.702 triệu đồng, tương ứng giảm 30,64% so năm 2007. Trong

đó:

Thu nợ máy nông nghiệp: doanh số cho vay trung hạn máy nông

nghiệp trong năm 2006 tương đối cao nhưng sang các năm sau thì doanh số cho

vay này không còn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số cho vay trung

hạn nữa. Do vậy, năm 2006, thu nợ đối tượng này là 13.975 triệu đồng, chiếm

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 63: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 54 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

55,09% thu nợ trung hạn. Năm 2007, doanh số thu nợ giảm xuống đáng kể chỉ

đạt 4.023 chiếm tỷ trọng 26,21% trong tổng thu nợ trung hạn, giảm 9.952 triệu

đồng, ứng với tốc độ giảm 71,21% so năm 2006. Đến năm 2008, doanh số này

tăng lên đạt 4.402 triệu đồng, tăng 379 triệu đồng, tương ứng tăng 9,42% so năm

2007. Nguyên nhân làm số thu nợ này giảm rồi lại tăng như vậy là do doanh số

cho vay đối tượng này tăng rồi lại giảm.

Thu nợ Chăn nuôi

Doanh số thu nợ đối tượng này cũng tăng giảm không ổn định qua các năm.

Năm 2006 đạt 4.906 triệu đồng chiếm tỷ trọng 19,31% trong tổng doanh số thu

nợ trung hạn. Sang năm 2007 là 4.325 triệu đồng chiếm tỷ trọng 28,18%. So với

năm 2006 đã giảm 581 triệu đồng với tốc độ giảm 11,84%.Do ý thức của người

tiêu dùng về tác hại của dịch bệnh trên heo, gà, vịt nên đã ảnh hưởng làm giảm

giá các mặt hàng này hộ chăn nuôi bị lỗ nặng, các hộ sản xuất chuyên về chăn

nuôi gà công nghiệp, vịt chạy đồng làm người dân chậm trễ trong việc trả nợ cho

Ngân hàng nên khả năng trả nợ cho Ngân hàng bị ảnh hưởng. Mặt khác, do

doanh số cho vay trung hạn trong lĩnh vực này đã giảm nên làm giảm doanh số

thu nợ. Đến năm 2008, thu nợ chăn nuôi trung hạn tăng lên đạt 4.934 triệu đồng,

tăng 609 triệu đồng, với tốc độ tăng 14,08%. Nguyên nhân là do doanh số cho

vay chăn nuôi trung hạn tăng lên nên doanh số thu nợ chăn nuôi trung hạn cũng

tăng theo.

Thu nợ trồng trọt: thu nợ trồng trọt tăng 581triệu đồng trong năm

2007 so với năm 2006 đạt 6.769 triệu đồng. Do ngày nay, rau màu là loại thực

phẩm thiết yếu không thể thiếu trong bữa ăn gia đình, trong thời gian qua một số

dịch bệnh xuất hiện trên động vật nên nhu cầu thực phẩm từ rau màu của bà con

tăng. Mặt khác, thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trong nội bộ

ngành nông nghiệp, đưa cây màu trồng trên đất ruộng phá thế độc canh cây lúa,

tăng hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập trên đơn vị diện tích là chủ trương đúng

đắn trong phát triển kinh tế nông thôn huyện, được bà con đồng tình hưởng ứng

nên sản xuất rau màu của huyện không ngừng phát triển. Sang năm 2008, khoản

thu này lại giảm xuống còn 1.276 triệu đồng, con số này đã giảm với tốc độ khá

cao là 81,15% tương ứng đã giảm 5.693 triệu đồng so với năm trước.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 64: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 55 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

Thu nợ cho vay khác

Doanh số cho vay trung hạn của khoản mục cho vay khác có xu hướng

giảm điều này dẫn đến thu nợ trung hạn cũng giảm qua các năm.Cụ thể, năm

2006 doanh số thu nợ đối tượng này là 300 triệu đồng chiếm tỷ trọng rất nhỏ

(1,18%) tổng thu nợ trung hạn. Sang năm 2007, số thu này giảm xuống còn 230

triệu đồng tức giảm 70 triệu đồng với tốc độ giảm 23,33%. Đến năm 2008 con số

này đã giảm đáng kể cả số tuyệt đối (197 triệu đồng) và số tương đối (85,65%)

chỉ còn 33 triệu đồng. Nguyên nhân do doanh số cho vay năm 2008 của khoản

mục này giảm nên doanh số thu nợ cũng giảm theo.

4.2.3. Phân tích tình hình dư nợ

Nếu doanh số cho vay phản ánh kết quả hoạt động tín dụng th ì dư nợ phản

ánh thực trạng hoạt động tín dụng. Dư nợ cho vay tại ngân hàng phản ánh mức

đầu tư vốn và liên quan trực tiếp đến việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Dư nợ

là kết quả có được từ diễn biến tình hình cho vay và thu nợ, nó thể hiện số vốn

mà ngân hàng đã cho vay nhưng chưa thu hồi tại thời điểm báo cáo.

Dư nợ là vấn đề rất được Ngân hàng quan tâm trong hoạt động kinh doanh

của mình bên cạnh doanh số cho vay để có thể đánh giá đúng năng lực khách

hàng. Muốn vậy Ngân hàng phải chọn cho mình những khách hàng quen thuộc

đảm bảo về mặt tài chính có dư nợ lớn nhưng có uy tín đối với Ngân hàng.

Bảng 12: Dư nợ theo thành phần kinh tế từ năm 2006- 2008.

ĐVT: Triệu đồng

(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2006, 2007, 2008 - Phòng Kế toán NHN0 & PTNT huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)

Chỉ tiêu

2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007

Số tiền Tỷ

Trọng (%)

Số tiền Tỷ

Trọng (%)

Số tiền Tỷ

Trọng (%)

Số tiền % Số tiền %

1. Doanh nghiệp 9.036 3,38 21.872 6,73 30.000 10,29 12.836 142,05 8.128 37,14

2. Hộ sản xuất nông nghiệp 175.382 65,58 188.257 57,95 157.832 54,14 12.875 7,34 -30.425 -16,16

3. Khác 83.016 31,04 114.742 35,32 103.719 35,57 31.726 38,22 -11.023 -9,61

Tổng cộng 267.434 100,00 324.871 100,00 291.551 100,00 57.437 21,48 -33.320 -10,26

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 65: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 56 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

9.03

6

175.382

83.0

16

267.434

21.8

72

188.257

114.

742

324.871

30.0

00

157.832

103.

719

291.551

0

50.000

100.000

150.000

200.000

250.000

300.000

350.000

Triệu đồng

2006 2007 2008

Năm

Doanh nghiệp

Hộ sản xuất nông nghiệp

Khác

Tổng cộng

Hình 10: Biểu đồ biến động dư nợ các thành phần kinh tế

từ năm 2006- 2008

Qua bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ cũng tăng giảm không ổn định giống

như doanh số thu nợ. Năm 2006 dư nợ là 267.434 triệu đồng, đến năm 2007 dư

nợ đã tăng lên với tốc độ 21,48% tương đương với số tiền tăng là 57.437 triệu

đồng so với năm 2006, đạt 324.871 triệu đồng. Sang năm 2008 dư nợ lại giảm

xuống còn 291.551 triệu đồng, tức đã giảm 33.320 triệu đồng tương đương với

tốc độ giảm 10,26% so với năm 2007.

* Đối với doanh nghiệp

Qua 3 năm dư nợ đối với doanh nghiệp tăng liên tục. Năm 2006 dư nợ là

9.036 triệu đồng, năm 2007 đã tăng lên đến 21.872 triệu đồng, với tốc độ tăng là

142,05% dư nợ đã tăng thêm 12.836 triệu đồng so năm 2006, và năm 2008 cũng

tăng thêm 8.128 triệu đồng tương ứng tăng 37,14% so với năm 2007. Dư nợ đối

với doanh nghiệp vẫn còn thấp nhưng tình hình dần được cải thiện hơn ở năm

2007, 2008. Nguyên nhân tăng do chính sách của huyện khuyến khích các loại

hình dịch vụ như ăn uống, nhà nghỉ dọc theo quốc lộ 1A, quốc lộ 53 phục vụ

khách vãng lai, quanh khu công nghiệp. Sự ưng lên này cũng chứng tỏ nguồn vốn

Ngân hàng đang dần tiếp cận doanh nghiệp, thành phần này đã và đang mạnh dạn

vay vốn Ngân hàng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 66: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 57 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

* Đối với hộ sản xuất nông nghiệp

Trong tổng dư nợ thì hộ sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất,

chứng tỏ khách hàng của Ngân hàng chủ yếu tập trung vào hộ sản xuất nông

nghiệp nên thành phần kinh tế này luôn chiếm tỷ trọng khá cao. Năm 2006 dư nợ

thành phần này là 175.382 triệu đồng chiếm tỷ trọng 31,04%, năm 2007 tăng

thêm 12.875 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ tăng 7,34% đạt

188.257 triệu đồng. Dư nợ tăng đã góp phần thực hiện chính sách của huyện cải

thiện bộ mặt nông thôn, phát triển kinh tế huyện. Năm 2008 dư nợ ngành này lại

giảm xuống còn 157.832 tiệu đồng, tức giảm 16,16% tương đương với số tiền

giảm là 30.425 triệu đồng.

* Đối với ngành khác

Dư nợ của ngành khác cùng biến động tăng giảm. Cụ thể năm 2006 là

83.016 triệu đồng, năm 2007 tăng lên 114.742 triệu đồng tức tăng 31.726 triệu

đồng tương đương tăng 38,22% so với năm 2007. Nguyên nhân ta là do ngành

nghề truyền thống hiều tiềm năng phát triển nên Ngân hàng vẫn tiếp tục đầu tư

vốn giúp các cơ sở thay đổi dây chuyền công nghệ, người dân mạnh dạn cải tiến

kỹ thuật tăng năng suất do đó dư nợ tăng. Đến năm 2008 dư nợ là 103.719 triệu

đồng, tức giảm 11.023 triệu đồng tương đương với tốc độ giảm là 9,61% so năm

2007. Nguyên nhân giảm do giá cả hàng hóa biến động nên nhu cầu tiêu dùng,

mua sắm đồ dùng của dân cư thay đổi.

Bảng 13: Dư nợ HSX nông nghiệp theo thời hạn qua 3 năm

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007

Số tiền

Tỷ Trọng (%)

Số tiền

Tỷ Trọng (%)

Số tiền

Tỷ Trọng (%)

Số tiền % Số

tiền %

1. Ngắn hạn 164.975 94,07 181.934 96,64 151.808 96,18 16.959 10,28 -30.126 -16,56

2. Trung hạn 10.407 5.93 6.323 3,36 6.024 3,82 -4.084 -39,24 -299 -4,73

Tổng cộng 175.382 100,00 188.257 100,00 157.832 100,00 12.875 7,34 -30.425 -16,16 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2006, 2007, 2008 - Phòng Kế toán NHN0 &

PTNT huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 67: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 58 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

164.975

10.4

07

175.382 181.934

6.32

3

188.257

151.808

6.02

4

157.832

020.00040.00060.00080.000

100.000120.000140.000160.000180.000200.000

Triệu đồng

2006 2007 2008

Năm

Ngắn hạn

Trung hạn

Tổng cộng

Hình 11: Biểu đồ biến động dư nợ HSX nông nghiệp

theo thời hạn qua 3 năm 2006-2008

Qua bảng trên ta thấy, tổng dư nợ HSX theo thời hạn năm 2006 là 175.382

triệu đồng. Trong đó: dư nợ ngắn hạn hộ sản xuất trong năm 2006 là 164.975

triệu đồng, chiếm tỷ trọng 94,07% tổng dư nợ. Còn dư nợ trung hạn đạt 10.407

triệu đồng, chiếm 5,93% tổng dư nợ. Sang năm 2007, tổng dư nợ HSX tăng lên

đạt 188.257 triệu đồng. Dư nợ ngắn hạn tăng, đạt 181.934 triệu đồng, tăng

16.959 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 10,28%. Tuy nhiên dư nợ trung hạn lại

giảm 4.084 triệu đồng so với năm 2006 chỉ còn 6.323 triệu đồng chiếm tỷ trọng

rất nhỏ tổng dư nợ (3,36%). Trong năm 2008, tổng dư nợ lại giảm xuống còn

157.832 triệu đồng. Cụ thể: dư nợ ngắn hạn giảm xuống còn 151.808 triệu đồng,

tức giảm 30.126 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 16,56%. Còn dư nợ trung hạn

cũng giảm 299 triệu đồng, với tốc độ giảm 4,73% so với năm 2007.

4.2.3.1. Dư nợ ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp

Để trả lời câu hỏi “Dư nợ cho vay hộ sản xuất nông nghiệp có tăng

qua các năm hay không?” Trước tiên, cần đi sâu tìm hiểu về dư nợ ngắn hạn để có

cái nhìn cụ thể hơn về tình hình dư nợ của cho vay hộ sản xuất nông nghiệp, việc

phân tích được cụ thể qua bảng “Dư nợ ngắn hạn hộ sản xuất” sau sẽ giúp ta hiểu rõ

hơn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 68: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 59 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

Bảng 14: Dư nợ ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007

Số tiền Tỷ

Trọng (%)

Số tiền Tỷ

Trọng (%)

Số tiền Tỷ

Trọng (%)

Số tiền % Số tiền %

1. Trồng trọt 1.114 0,68 741 0,41 1.322 0,87 -373 -33,48 581 78,41

2. Chăn nuôi 26.378 15,99 41.998 23,08 45.999 30,30 15.620 59,22 4.001 9,53

3. KTTH 137.483 83,34 139.195 76,51 104.487 68,83 1.712 1,25 -34.708 -24,93

Tổng 164.975 100,00 181.934 100,00 151.808 100,00 16.959 10,28 -30.126 -16,56 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2006, 2007, 2008 - Phòng Kế toán NHN0 &

PTNT huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)

Trong năm 2006 dư nợ trồng trọt là 1.114 triệu đồng, chăn nuôi là 26.378 triệu

đồng và dư nợ cao nhất là Kinh tế tổng hợp đạt 137.483 triệu đồng, chiếm lên đến

83,34% dư nợ ngắn hạn.

Đến năm 2007 các khoản dư nợ đều tăng so với năm trước. Chỉ có dư nợ trồng trọt giảm 1.322 triệu đồng, tương ứng với tốc độ giảm 33,48%, riêng dư nợ trong chăn nuôi tăng đáng kể với tốc độ tăng trưởng là 59,22% so với năm 2006 đạt 41.998 triệu đồng. Nguyên nhân dư nợ chăn nuôi tăng cao trong năm 2007 là do một phần doanh số cho vay ngắn hạn đối tượng này tăng cao và trong năm do dịch cúm gia cầm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của người sản xuất nên ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ từ đó làm tăng dư nợ về đối tượng này.

Sang năm 2008 tổng dư nợ ngắn hạn là 151.808 triệu đồng. Cụ thể, dư nợ

trồng trọt đã tăng lên 581 triệu đồng nhưng với tỷ trọng rất thấp (0,87%), với tốc

độ tăng trưởng cao nhất (78,41%) so với tốc độ tăng trưởng của năm 2007, chăn

nuôi tăng với tốc độ là 9,53% so với năm 2007, tuy nhiên Kinh tế tổng hợp lại

giảm xuống khá nhiều (34.708 triệu đồng tương ứng giảm 24,93%) chỉ còn

104.487 triệu đồng.

4.2.3.2. Dư nợ trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 69: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 60 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

Bảng 15: Dư nợ trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007

Số tiền

Tỷ Trọng (%)

Số tiền

Tỷ Trọng (%)

Số tiền

Tỷ Trọng (%)

Số tiền % Số

tiền

%

1. Trồng trọt 3.143 30,20 143 2,26 296 4,91 -3.000 -95,45 153 106,99

2. Chăn nuôi 2.704 25,98 2.404 38,02 1.419 23,56 -300 -11,09 -985 -40,97

3. Máy NN 4.481 43,06 3.657 57,84 4.167 69,17 -824 -18,39 510 13,95

4. Cho vay khác 79 0,76 119 1,88 142 2,36 40 50,63 23 19,33

Tổng cộng 10.407 100,00 6.323 100,00 6.024 100,00 -4.084 -39,24 -299 -4,73

(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2006, 2007, 2008 - Phòng Kế toán NHN0 &

PTNT huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long) Bảng số liệu cho thấy dư nợ trung hạn không ổn định qua 3 năm, cụ thể

như sau:

Dư nợ máy nông nghiệp: Chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ trung

hạn là đối tượng máy nông nghiệp, tuy nhiên nó lại tăng giảm qua các năm. Đây

là nguyên nhân chính đã làm giảm và tăng dư nợ trung hạn. Cụ thể là trong năm

2006, dư nợ máy nông nghiệp là 4.481 triệu đồng, sang đến năm 2007, dư nợ

máy nông nghiệp đã giảm xuống còn 3.657 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm

18,39%. Nguyên nhân có sự biến động như vậy là do phần lớn các hộ vay máy

nông nghiệp phục vụ nhu cầu sản xuất làm ăn ngày càng hiệu quả, giá các mặt

hàng nông sản có sự chuyển biến tích cực, giá lúa, thủy sản, trái cây…đều tăng,

từ đó tăng khả năng trả nợ cũng như doanh số thu nợ. Sang đến năm 2008, dư nợ

của đối tượng này đã tăng lên 510 triệu đồng, đạt 4.167 triệu đồng, tăng 13,95%

so với năm 2007.

Dư nợ chăn nuôi: Dư nợ chăn nuôi cũng giảm qua các năm. Cụ thể:

Năm 2006 dư nợ của đối tượng này đạt 2.704 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 25,98%.

Thế nhưng sang năm 2007 dư nợ chăn nuôi chỉ còn 2.404 triệu đồng, chiếm tỷ

trọng 38,02% tổng dư nợ trung hạn..Vào cuối năm 2008, khoản mục này giảm

985 triệu đồng với tốc độ giảm 40,97%, đạt 1.419 triệu đồng, vẫn chiếm tỷ trọng

cao là 23,56% tổng dư nợ trung hạn. Tốc độ tăng có hướng giảm là do trong năm

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 70: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 61 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

số lượng đàn gia súc, gia cầm do bị ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm nên đàn gia

súc, gia cầm có khuyên hướng giảm đáng kể, tuy có sự hướng dẫn chỉ đạo giải

quyết của chính quyền địa phương các cấp nhưng do tâm lý của người chăn nuôi

vẫn thật sự chưa an tâm về tình hình dịch bệnh cũng như khi đầu tư vào lĩnh vực

này nên tiến độ khôi phục đàn gia súc, gia cầm còn chậm.

Dư nợ trồng trọt: cũng tăng giảm bất thường. Năm 2006, dư nợ trồng

trọt đạt 3.143 triệu đồng chiếm tỷ trọng 30,20% tổng dư nợ trung hạn. Và con số

này đã giảm khá nhiều trong năm 2007 với tốc độ giảm 95,45%, chỉ đạt 143 triệu

đồng. Sang năm 2008, khoản mục này có hướng tăng lại đạt 296 triệu đồng,

tương ứng tăng 153 triệu đồng so với năm trước, với tốc độ tăng rất cao

106,99%. Nguyên nhân do sang năm 2008 thì doanh số cho vay trung hạn đối

tượng này đã giảm; Mặt khác, thu nợ của đối tượng này cũng giảm nên đã dẫn

đến dư nợ tăng trong năm.

Dư nợ cho vay khác: như đê bao, bờ bao chống lũ cho vườn cây ăn

trái…. Như đã phân tích ở phần doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất thì nhu

cầu về vốn để tái sản xuất cũng như việc quay vòng nhanh đồng vốn phục vụ nhu

cầu thiếu vốn tạm thời của hộ nông dân nên doanh số cho vay trung hạn đối với

đối tượng này đã tăng do đó đã ảnh hưởng làm tăng dư nợ của đối tượng này

trong năm 2007. Cụ thể: Năm 2006 đạt 79 triệu đồng, năm 2007 tăng lên 119

triệu đồng tức tăng 40 triệu đồng với tốc độ tăng trên 50%. Đến cuối năm 2008 là

142 triệu đồng, tức là đã tăng 23 triệu đồng với tốc độ tăng 19,33%. Tuy nhiên,

do khoản mục này chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng doanh số cho vay nên sự

biến động của nó không ảnh hưởng lớn đến tổng dư nợ của Ngân hàng.

4.2.4. Phân tích tình hình nợ quá hạn

Mỗi khoản tín dụng cấp cho khách hàng luôn đòi hỏi phải được thu hồi

đúng hạn. Đây là cơ sở đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Tuy

nhiên thực tế cho thấy có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng không

trả nợ không đúng hạn để lại các khoản nợ tồn đọng trong Ngân hàng. Vì vậy,

hạn chế đến mức thấp nhất các khoản nợ quá hạn luôn là một mối quan tâm hàng

đầu của NHNo & PTNT Huyện Long Hồ.

Số nợ quá hạn hộ sản xuất nông nghiệp có giảm qua các năm hay không?

Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ Ngân hàng thương mại nào thì lợi nhuận

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 71: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 62 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

962

337

1.299

521

112

633

1.056

140

1.196

0

200

400

600

800

1000

1200

1400

Triệu đồng

2006 2007 2008

Năm

Ngắn hạnTrung hạnTổng

luôn được quan tâm hàng đầu và kế đến là vấn đề về nợ quá hạn. Thật vậy, khi

đánh giá chất lượng tín dụng thông thường chúng ta xem xét về nợ quá hạn, nơi

nào có nợ quá hạn cao thì chất lượng tín dụng thấp và ngược lại. Bên cạnh, chất

lượng tín dụng cũng phải được đánh giá từ kinh tế xã hội, xem nó có phù hợp với

chủ trương, đường lối phát triển kinh tế xã hội hay không, có phục vụ lợi ích của

người dân hay không.

Nợ quá hạn là một vấn đề mà hầu hết Ngân hàng thương mại nào cũng quan

tâm phân tích. Nếu có nợ quá hạn lớn rất có thể rủi ro cho Ngân hàng và đi đến

phá sản. Vì thế nợ quá hạn là một vấn đề hết sức quan trọng có liên quan đến sự

tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Vì khi nguồn vốn tự có của Ngân hàng

không đủ đáp ứng đầu tư tín dụng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của

Ngân hàng

Bảng 16: Nợ quá hạn HSX nông nghiệp theo thời hạn qua 3 năm

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007

Số tiền

Tỷ Trọng (%)

Số tiền

Tỷ Trọng (%)

Số tiền

Tỷ Trọng (%)

Số tiền % Số

tiền %

1.Ngắn hạn 962 74,10 521 74,25 1.056 88,29 -441 -45,84 535 102,69

2. Trung hạn 337 25,90 112 25,75 140 11,71 -47 -13,95 -150 -51,72

Tổng 1.299 100,00 633 100,00 1.196 100,00 -666 -51,27 563 88,94 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2006, 2007, 2008 - Phòng Kế toán NHN0 &

PTNT huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)

Hình 12: Biểu đồ biến động nợ quá hạn theo thời hạn qua các năm

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 72: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 63 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

Qua biểu đồ trên cho thấy nợ quá hạn tăng giảm không ổn định qua các

năm. Tổng nợ quá hạn vào năm 2006 là 1.299 triệu đồng, trong đó nợ quá hạn

ngắn hạn là 962 triệu đồng chiếm 74,10%, nợ quá hạn trung hạn là 337 triệu

đồng chiếm 25,90%. Đến năm 2007 giảm còn 1.126 triệu đồng tương ứng giảm

173 triệu đồng với tốc độ giảm 13,32% so với 2006.Cụ thể nợ quá hạn ngắn hạn

là 836 triệu đồng chiếm tỷ trọng 74,25%, giảm so với 2006 là 126 triệu đồng, tốc

độ giảm 13,10%. Còn nợ quá hạn trung hạn là 290 triệu đồng, giảm so với năm

2006 là 47 triệu đồng, với tốc độ giảm là 13,95%. Sang năm 2008, tổng nợ qua

hạn là 1.196 triệu đồng. Trong năm, chỉ có nợ quá hạn trung hạn là giảm đạt 140

triệu đồng chiếm tỷ trọng 11,71% tức đã giảm hơn 50%, còn nợ quá hạn ngắn

hạn lại tăng lên đạt 1.056 triệu đồng, tăng 220 triệu đồng tức tăng với tốc độ

26,32% đã tác động làm tăng tổng nợ quá hạn với tốc độ tăng là 6,22% so với

năm 2007. Cho thấy công tác thu nợ của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả, tình

hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng ngày một phát triển. Bên cạnh đó

cũng cho thấy được nền kinh tế Huyện đã dần được thay da đổi thịt, thu nhập và

đời sống của người nông dân cũng từng bước nâng cao.

Từ số liệu phân tích ở trên cho thấy nợ quá hạn hộ sản xuất nông nghiệp

năm 2008 tăng đến 88,94% so năm trước, tức tăng 563 triệu đồng, đạt 1.196 triệu

đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do nợ quá hạn ngắn hạn năm 2008 tăng gấp đôi so

với năm 2007.

4.2.4.1. Nợ quá hạn ngắn hạn

Để có thể đưa ra biện pháp thiết thực nhằm hạn chế nợ quá hạn, trước tiên

chúng ta cần đi sâu phân tích thực trạng, nguyên nhân cụ thể của từng khoản

mục. Trước tiên là tình hình nợ quá hạn ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 73: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 64 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

955

898962

5 32

484 521

919

1.028 1.056

0

200

400

600

800

1000

1200Triệu đồng

2006 2007 2008

Năm

Trồng trọt Chăn nuôi KTTHTổng cộng

Bảng 17: Nợ quá hạn ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007

Số tiền Tỷ

Trọng (%)

Số tiền Tỷ

Trọng (%)

Số tiền Tỷ

Trọng (%)

Số tiền % Số tiền %

1. Trồng trọt 9 0,94 5 0,96 9 0,85 -4 -44,44 4 80,00

2. Chăn nuôi 55 5,72 32 6,14 19 1,80 -23 -41,82 -13 -40,63

3. KTTH 898 93,35 484 92,90 1.028 97,35 -414 -46,10 544 112,40

Tổng cộng 962 100,00 521 100,00 1.056 100,00 -126 -13,10 535 102,69 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết năm 2006, 2007, 2008 - Phòng tín dụng NHN0

& PTNT huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)

Hình 13: Biểu đồ biến động nợ quá hạn ngắn hạn qua các năm

Nhìn chung tình hình nợ quá hạn vẫn còn cao. Trong đó, nợ quá hạn của

trồng trọt và chăn nuôi chiếm rất nhỏ trong tổng nợ quá hạn ngắn hạn. Cụ thể, tỷ

trọng trồng trọt là 0,94% và chăn nuôi là 5,72% tổng nợ quá hạn ngắn hạn năm

2006. Đến năm 2007, nợ quá hạn của trồng trọt và chăn nuôi đều giảm xuống, tốc

độ giảm của chăn nuôi là 41,82% và của trồng trọt là 44,44% so với năm 2006.

Nguyên nhân là do: dịch bệnh trên gia cầm, gia súc tuy có bùng phát nhưng đã

được ngăn chăn kịp thời không lan ra diện rộng nên không ảnh hưởng nhiều đến

hoạt động chăn nuôi của hộ sản xuất nông nghiệp, mặt khác do hình thức Kinh tế

tổng hợp dần được phát triển và mang lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao nâng

thu nhập của hộ sản xuất nên một phần đã giảm nợ quá hạn. Từ đó làm nợ quá

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 74: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 65 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

hạn trong chăn nuôi ngắn hạn của Ngân hàng giảm xuống. Đến năm 2008, nợ quá

hạn của Kinh tế tổng hợp tương đối cao. Cụ thể, năm 2006, nợ quá hạn Kinh tế

tổng hợp 898 triệu đồng, chiếm 93,35% nợ quá hạn. Sang năm 2007 nợ quá hạn

Kinh tế tổng hợp đã giảm xuống còn 484 triệu đồng, tức là giảm 414 triệu so với

năm 2006, tương ứng tỷ lệ giảm 46,10%. Đến năm 2008, nợ quá hạn này có

hướng tăng mạnh trở lại, tăng đến trên 100% so với năm trước, đạt 1.028 triệu

đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 544 triệu đồng so với năm 2007. Nguyên nhân của sự

biến động này cũng là do sự biến động giá của cá da trơn, cúm gia cầm, dịch lở

mồm long móng ở heo vẫn còn nhiều tiềm ẩn nên bà con nông dân vẫn chưa

mạnh dạng đầu tư chăn nuôi, tiến độ khôi phục đàn vật nuôi vẫn chưa mạnh. Từ

đó ta thấy rằng việc sản xuất của các hộ nông dân còn phụ thuộc quá nhiều vào tự

nhiên và giá cả thị trường. Mặt khác do giá thịt gia cầm, gia súc giống rất mắc

nhưng đến thời điểm bán thì giá trên thị trường đã xuống thấp. Thị trường biến

động như vậy đã làm một bộ phận hộ chăn nuôi bị thua lỗ vì giá xuống thấp mà

lại không tìm được đầu ra. Từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của

Ngân hàng.

4.2.4.2. Nợ quá hạn trung hạn

Bảng 18: Nợ quá hạn trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007

Số tiền

TT (%)

Số tiền

TT (%)

Số tiền

TT (%)

Số tiền % Số

tiền %

1. Trồng trọt 46 13,65 0 0,00 45 32,14 -46 -100,00 45 100,00

2. Chăn nuôi 3 0,89 20 17,86 0 0,00 17 566,67 -20 -100,00

3. Máy NN 288 85,46 92 82,14 95 67,86 -196 -68,06 3 3,26

Tổng cộng 337 100,00 112 100,00 140 100,00 -225 -66,77 28 25,00 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2006, 2007, 2008 - Phòng Tin dụng NHN0 &

PTNT huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 75: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 66 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

463

288

337

020

92 112

45

0

95

140

0

50

100

150

200

250

300

350Triệu đồng

2006 2007 2008

Năm

Trồng trọtChăn nuôiMáy NNTổng cộng

Hình 14: Biểu đồ biến động nợ quá hạn trung hạn qua các năm

Qua bảng trên ta thấy nợ quá hạn trung hạn trong năm 2006, 2007 và cả

năm 2008 tương đối ổn định và thấp hơn nhiều so với nợ quá hạn ngắn hạn. Tất

yếu là do doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh

số cho vay. Đến năm 2007 nợ quá hạn trung hạn lại tiếp tục giảm, cụ thể là 112

triệu đồng, giảm 225 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 66,77% so với năm 2006.

Nguyên nhân là do nợ quá hạn máy nông nghiệp thấp hơn so với năm trước. Nợ

quá hạn cải tạo vườn từ 46 xuống bằng 0 so với năm 2006, sang năm 2008 tăng

lên 45 triệu đồng tức tăng 100% so với năm trước là do trong năm này giá của sầu

riêng, măng cụt, chôm chôm… khi vào mùa đã bị dội chợ, giá rẽ, trái cây từ các

tỉnh lân cận đổ về, từ đó làm giá cả giảm mạnh. Trong năm 2008, diện tích đất

nông nghiệp giảm do chính sách phát triển kinh tế trọng điểm của Huyện (đầu tư

phát triển các khu công nghiệp). Bên cạnh, do trong mùa vụ sản xuất lúa có nhiều

đợt nắng nóng và mưa kéo dài không phù hợp theo từng thời kỳ tăng trưởng của

cây lúa, đây lại là điều kiện để sâu bệnh phát triển, từ đó dẫn đến năng suất giảm

gây ảnh hưởng đến năng suất chung của cả năm, chất lượng thu hoạch đạt thấp,

thu nhập của nông dân bị giảm.

Đối với cho vay chăn nuôi, trong năm 2006 nợ quá hạn là 3 triệu đồng.

Sang năm 2007 nợ quá hạn là 20 triệu đồng. Do năm 2006 nợ quá hạn còn tồn

đọng cộng với nợ quá hạn phát sinh trong năm 2007 mà nguyên nhân là do chính

sách về nợ quá hạn của Ngân hàng và do tình hình cúm gia cầm đã gây khó khăn

nhất định đối với hộ chăn nuôi gia cầm, giá các mặt hàng từ thịt gia cầm không

ổn định và giảm ảnh hưởng đến khả năng hoàn nợ của hộ sản xuất.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 76: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 67 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

Nhưng đến năm 2008, nợ quá hạn trung hạn có chiều hướng tăng lên đạt

140 triệu đồng. Nợ quá hạn trồng trọt, máy nông nghiệp tăng còn khoản nợ chăn

nuôi giảm trong năm 2008. Biến động nhiều nhất là nợ quá hạn trong cho vay

trồng trọt tăng 45 triệu đồng so với năm 2007. Nguyên nhân là do trong năm

2008 giá cả hàng nông sản không ổn định, thị trường tiêu thụ bấp bênh gây khó

khăn cho người sản xuất nên đã ảnh hưởng đến nợ quá hạn của Ngân hàng.

Nhìn chung, tình hình nợ quá hạn diễn biến không ổn định, nợ quá hạn

năm 2007 dần được cải thiện nên đã giảm hơn năm trước. Điều này cho thấy nền

kinh tế Huyện nhà đã dần được thay da đổi thịt, phát triển cũng như tình hình

hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng phát triển. Nhưng sang năm

2008 thì nợ quá hạn lại tăng lên.

4.2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất

Bên cạnh doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn thì còn

một số chỉ tiêu khác đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng như: dư nợ trên vốn

huy động, dư nợ trên tổng nguồn vốn, hệ số thu nợ, nợ quá hạn trên tổng dư nợ,

vòng quay vốn tín dụng.

Để hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động tín dụng của NHNO & PTNT huyện

Long Hồ, ta sẽ phân tích từng chỉ tiêu.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 77: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 68 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

Bảng 19 : CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP NĂM 2006-2008

CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ

TÍNH NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008

Vốn huy động Triệu đồng 89.934 132.570 171.771 Tổng nguồn vốn Triệu đồng 248.975 338.364 310.113 Doanh số thu nợ Triệu đồng 422.230 418.945 497.851 Doanh số cho vay Triệu đồng 422.661 476.382 464.531 Nợ quá hạn HSX Triệu đồng 1.299 633 1.196 Tổng dư nợ Triệu đồng 267.434 324.871 291.551 Dư nợ bình quân HSX Triệu đồng 173.434 181.820 173.045 Doanh số cho vay HSX Triệu đồng 283.593 288.326 266.827 Doanh số thu nợ HSX Triệu đồng 279.190 275.451 297.252 Dư nợ HSX Triệu đồng 175.382 188.257 157.382 Vốn huy động/Tổng nguồn vốn % 36,12 39,18 55,39

Dư nợ HSX/Vốn huy động Lần 1,95 1,51 0,97 Hệ số thu nợ % 98,45 95,53 111,40 Vòng quay vốn tín dụng Vòng 1,61 1,53 1,72 Nợ quá hạn HSX/dư nợ

HSX % 0,74 0,34 0,76

Dư nợ HSX/ Tổng nguồn vốn % 70,44 55,64 50,75

DSCVHSX/ Tổng DSCV % 67,10 60,52 57,44 DSTNHSX/ Tổng DSTN % 66,12 66,03 59,92 Dư nợ HSX/ Tổng dư nợ % 65,58 57,60 56,86

Nguồn: Tự thực hiện

4.2.5.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn

a. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn của Ngân hàng, thường

thì tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn đạt trên 70% được xem là tốt. Năm

2006 chỉ số này đạt 36,12%. Đến năm 2007, vốn huy động chiếm 39,18% tổng

nguồn vốn. Đến năm 2008, vốn huy động lại tăng lên đạt 55,39 % trong tổng

nguồn vốn, tức tăng 16,21% so với năm 2007. Với kết quả đạt được cho thấy

công tác huy động vốn của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả. Nguyên nhân là do

Ngân hàng đã đa dạng hóa các hình thức huy động như khuyến mãi, băng rôn,

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 78: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 69 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

tiếp thị, quảng cáo, và nhiều dịch vụ khác, cán bộ tín dụng tận tình hướng dẫn

người dân tham gia tiết kiệm….Tuy nhiên do huyện Long Hồ nằm bao quanh thị

xã Vĩnh Long, nhưng là địa bàn nông thôn cho nên việc thực hiện nghiệp vụ huy

động vốn ngoại tệ gặp rất nhiều khó khăn so với các tổ chức tín dụng khác trên

địa bàn Tỉnh.

b. Dư nợ HSX trên tổng vốn huy động

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn huy động của Ngân hàng, nó

thể hiện tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ. Nhìn vào bảng số liệu ta

thấy trong 3 năm qua tình hình huy động vốn của ngân hàng tăng lên tục, còn dư

nợ lại tăng giảm không ổn định. Năm 2006 bình quân 1,95 đồng dư nợ có một

đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ. Năm 2007 tỷ lệ này giảm xuống còn

1,51 lần, tức là trong 1,51 đồng dư nợ có một đồng vốn huy động tham gia. Sang

năm 2008 tỷ lệ này giảm xuống còn 0,97 lần, như vậy tình hình huy động vốn

ngày càng có hướng tăng lên. Để vốn huy động sử dụng có hiệu quả thì Ngân

hàng cần đề ra biện pháp thích hợp để khuyến khích khác hàng gửi tiền để tăng

nguồn vốn huy động và tạo thu nhập cho Ngân hàng.

4.2.5.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay hộ sản xuất

a. Hệ số thu nợ

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thu hồi nợ mà Ngân hàng cho vay. Với

doanh số cho vay hiện có thì Ngân hàng thu được bao nhiêu đồng vốn. Mặc dù

doanh số cho vay qua ba năm của Ngân hàng tăng rồi giảm nhưng đồng thời

doanh số thu nợ cũng giảm rồi tăng, từ đó chỉ tiêu doanh số thu nợ trên doanh số

cho vay của Ngân hàng cũng không ổn định và luôn đạt từ 95% trở lên. Cụ thể là

trong năm 2006, tỷ số này là 98,45% sang đến năm 2007 giảm xuống còn

95,53% sang năm 2008 tăng lên 111,40%. Điều này cho thấy hiệu quả đầu tư tín

dụng của Ngân hàng khá tốt và chỉ số gần bằng 1, có nghĩa là bên cạnh việc tăng

trưởng tín dụng Ngân hàng luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng, những khoản

cho vay gần như đều được thu hồi trong năm. Một phần là do sự nỗ lực của các

cán bộ tín dụng trong việc hướng dẫn khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích,

vận động, đôn đốc thu hồi nợ, bên cạnh đó cũng do thiện chí trả nợ của người

dân ngày một cao hơn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 79: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 70 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

b. Nợ quá hạn HSX trên dư nợ HSX

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả tín dụng của Ngân hàng, tỷ lệ này càng thấp

thì chất lượng tín dụng càng cao. Thông thường tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chấp nhận ở

mức 2% tổng dư nợ. Do đó tỷ lệ nợ quá hạn của NHNo & PTNT huyện Long Hồ

khá tốt. Trong năm 2006 chỉ tiêu này chỉ ở mức 0,74%, nó phản ánh một cách sát

thực hiệu quả điều tra tín dụng và thẩm định nhu cầu vay vốn hộ sản xuất nông

nghiệp của Ngân hàng. Đến năm 2007, tỷ lệ này giảm còn 0,34%. Nguyên nhân

chủ yếu là do cả nợ quá hạn ngắn hạn và trung hạn đều giảm trong năm 2007,

trong đó, nợ quá hạn của cho vay máy nông nghiệp, chăn nuôi, kinh tế tổng hợp

đều giảm nên đã ảnh hưởng đến tổng nợ quá hạn của Ngân hàng. Sang đến năm

2008, tỷ lệ này đã tăng trở lại đạt 0,76% tổng dư nợ. Nguyên nhân là do các khoản

vay nhằm mục đích cho sản xuất nông nghiệp nên phụ thuộc nhiều vào thiên

nhiên, vì vậy đây cũng là đối tượng chịu nhiều rủi ro. Bên cạnh đó do một số hộ

chưa có biện pháp tốt trong sản xuất dẫn đến kết quả sử dụng vốn vay không hiệu

quả nên nguồn trả nợ không đảm bảo. Do vậy, Ngân hàng cần xem xét kỹ những

dự án cũng như thận trọng trong việc đánh giá khách hàng và công tác thẩm định

cho vay, nếu trở thành nợ xấu, nợ khó đòi thì sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh

doanh của Ngân hàng.

c. Vòng quay vốn tín dụng

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi

nợ nhanh hay chậm. Trong ba năm qua, vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất nông

nghiệp của NHNo & PTNT huyện Long Hồ tăng giảm không ổn định qua các

năm. Năm 2006 vòng quay tín dụng là 1,61 vòng. Sang năm 2007 giảm nhẹ

xuống còn 1,53 vòng và tăng không đáng kể (0,19 vòng) đạt 1,72 vòng ở năm

2008. Nguyên nhân của sự không ổn định này là do giá cả không ổn định ảnh

hưởng đến lợi nhuận của người dân do đó khách hàng xin Ngân hàng gia hạn nợ

nên đã làm tăng dư nợ cuối kỳ dẫn đến tăng dư nợ bình quân. Bên cạnh, doanh số

thu nợ năm 2008 có hướng tăng nên làm tỷ số này tăng.

d. Dư nợ HSX trên tổng nguồn vốn

Qua bảng số liệu ta thấy dư nợ trên tổng nguồn vốn của Ngân hàng có xu

hướng giảm. Cụ thể: năm 2006 là 70,44%, sang năm 2007 giảm xuống còn

55,64%, đến năm 2008 tiếp tục giảm xuống còn 50,75%. Nguyên nhân là do tốc

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 80: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 71 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

độ tăng trưởng của nguồn vốn nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của tổng dư nợ nên

ảnh hưởng làm giảm chỉ tiêu này.

e. Doanh số cho vay hộ sản xuất trên tổng doanh số cho vay

Qua bảng trên ta thấy hệ số Doanh số cho vay hộ sản xuất/ Tổng doanh số

cho vay liên tục giảm qua 3 năm. Cụ thể, năm 2006 là 67,10%, đến năm 2007 hệ

số này giảm 6,58% chỉ còn 60,52%. Sang năm 2008 lại giảm nhẹ xuống còn

57,44%.

f. Doanh số thu nợ hộ sản xuất trên tổng doanh số thu nợ

Cũng như hệ số Doanh số cho vay hộ sản xuất/ Tổng doanh số cho vay thì

hệ số Doanh số thu nợ hộ sản xuất/ Tổng doanh số thu nợ cũng giảm nhẹ qua các

năm. Năm 2007 đã giảm không đáng kể so với năm 2006 là 0,09%, chỉ còn

66,03%. Tương tự năm 2008 cũng giảm nhẹ so với năm 2007 là 6,11%, đạt

59,92%.

g. Dư nợ hộ sản xuất trên tổng dư nợ

Năm 2006 Hệ số dư nợ hộ sản xuất/ Tổng dư nợ là 65,58% nhưng sang năm

2007 hệ số này đã giảm xuống còn 57,60 % tức đã giảm 7,98% so với năm 2006,

đến năm 2008 chỉ còn 56,86%.

Tóm lại, từ quá trình phân tích ta thấy mặc dù phải đối mặt với nhiều khó

khăn, thử thách từ sự biến động của nền kinh tế cũng nh ư tình hình thiên tai, dịch

bệnh diễn biến bất thường ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng,

nhưng tập thể NHNo & PTNT Long Hồ đã cùng nhau cố gắng và đạt được kết

quả khả quan góp phần nâng cao uy tín và vai trò của mình trong việc phát triển

kinh tế của Huyện. Cụ thể là doanh số cho vay tăng trong năm 2007 và giảm nhẹ

trong năm 2008. Trong đó mô hình Kinh tế tổng hợp chiếm tỷ trọng cao nhất

(>65%). Điều đó giúp Ngân hàng tiết kiệm thời gian và chi phí vì giảm được thủ

tục vay nhiều lần của hộ sản xuất trong cùng một hộ. Còn đối với hộ sản xuất

nông nghiệp thì chủ động hơn, linh hoạt hơn trong việc sử dụng đồng vốn vay

sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Cả Ngân hàng và khách hàng đều sẽ giảm được rủi

ro trong đầu tư Kinh tế tổng hợp vì rủi ro được phân bổ không tập trung vào đối

tượng nhất định nào. Từ đó cho thấy mô hình Kinh tế tổng hợp đang được áp

dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp cũng như sự quan tâm của chính quyền

các cấp về loại hình sản xuất này giúp bà con nông dân của Huyện dần thoát

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 81: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 72 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

nghèo vươn lên khá giàu, đời sống ngày càng ổn định và nâng cao theo đúng

định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước đề ra. Còn đối với doanh số

cho vay trung hạn có chiều hướng giảm qua các năm.

Đối với doanh số thu nợ cũng tăng giảm không ổn định, thu nợ ngắn hạn

tăng dần qua 3 năm, còn thu nợ trung hạn giảm dần qua các năm do doanh số cho

vay trung hạn qua các năm cũng giảm.

Dư nợ Ngân hàng tăng giảm không ổn định qua các năm, năm 2007 thì dư

nợ ngắn hạn tăng còn dư nợ trung hạn giảm và sang năm 2008 thì ngược lại so

với năm trước. Qua số dư nợ cho thấy quy mô hoạt động của Ngân hàng ngày

càng lớn mạnh.

Nợ quá hạn đã dần ổn định và giảm xuống trong năm 2007, nhưng đến

năm 2008 thì nợ quá hạn lại tăng trở lại. Trong tổng nợ quá hạn thì chiếm tỷ

trọng cao là nợ ngắn hạn, chiếm khoảng 74% tổng nợ quá hạn.

Nhìn chung hiệu quả tín dụng Ngân hàng tương đối tốt. Nhưng trong

tương lai Huyện Long Hồ là nơi đầy tiềm năng phát triển kinh tế, là nơi tập trung

phát triển của các khu công nghiệp làng nghề, doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp

tác xã sản xuất rau sạch dần được thành lập và đi vào hoạt động nhưng còn hạn

chế về vốn đầu tư như các hợp tác xã tại xã Phước Hậu, Thạnh Quới, hoạt động

kinh doanh dịch vụ, mua bán ngày càng phát triển nên thu hút rất nhiều nhà đầu

tư. Do đó để có đủ sức cung cấp vốn cho khách hàng cũng như đủ sức cạnh tranh

với các tổ chức tín dụng khác trong khu vực thì Ngân hàng cần nỗ lực hơn nữa để

giữ vững vị trí của mình.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 82: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 73 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

CHƯƠNG 5

CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT NÔNG

NGHIỆP TẠI NHNo & PTNT HUYỆN LONG HỒ

5.1. Một số hạn chế trong công tác tín dụng của Ngân hàng

Nhìn chung, tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không ngừng

phát triển và mở rộng, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại cần được giải quyết

nhanh chóng, có như thế mới giúp Ngân hàng phát triển bền vững và đủ sức cạnh

tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn. Bên cạnh những mặt đạt được, hoạt

động tín dụng cá nhân vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục như:

- Áp lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập: Hiện nay các ngân hàng

thương mại và tổ chức tín dụng xâm nhập thị trường nông thôn ngày càng nhiều,

vì vậy ngân hàng phải chịu sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ phía các ngân

hàng quốc doanh về quy mô vốn, về hệ thống mạng lưới và cơ sở vật chất, sự hỗ

trợ của nhà nước, chịu sự cạnh tranh trên nhiều phương diện, cấp độ từ phía các

ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng được thành lập từ các đơn vị kinh tế có

tiềm lực tài chính mạnh có những lợi thế về vốn và công nghệ.

- Ngân hàng chưa khắc phục được tình trạng thiếu cán bộ nên rất khó khăn

trong việc quản lý khoản vay mà đây cũng chính là một trong những nguyên

nhân dẫn đến khoản vay bị quá hạn. Đồng thời công tác thẩm định còn nhiều

vướng mắc do trình độ thẩm định của cán bộ tín dụng nìn chung còn non yếu,

thiếu kinh nghiệm cần được tiếp tục đào tạo để hoàn thiện.

- Đầu tư tín dụng góp phần cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn chưa toàn

diện và đồng bộ, cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, dư nợ trung hạn chiếm tỷ trọng chưa

đến 6% tổng dư nợ là quá thấp so với chỉ tiêu kế hoạch Tỉnh giao.

- Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn do còn

phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, thị trường

nông sản biến động… bởi vì đa số khách hàng của Ngân hàng là hộ sản xuất

trong lĩnh vực nông nghiệp từ đó ảnh hưởng đến công tác thu nợ của Ngân hàng.

- Mặc dù Ngân hàng có sự đầu tư vốn đúng hướng nhưng công tác thu nợ

còn nhiều hạn chế dẫn đến nợ quá hạn tăng. Nguyên nhân là do tình hình suy

thoái kinh tế, giá cả biến động, dịch bệnh xảy ra đối với cây trồng vật nuôi,...

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 83: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 74 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

Công tác thu nợ là một trong những khâu gặp nhiều vướng mắc của nhiều Ngân

hàng chứ không riêng gì NHNo & PTNT huyện Long Hồ. Do một số quy định

pháp lý chưa thống nhất giữa hoạt động tín dụng với quy định giao dịch dân sự.

Pháp luật hiện đã có quy định cho phép các ngân hàng được xử lý tài sản đảm

bảo tiền vay để thu hồi nợ, nhưng trên thực tế ngân hàng không thể chủ động tự

xử lý được số tài sản này. Đầu tiên, do sự phối hợp chưa thật chặt chẽ với các cơ

quan chức năng khác như công an, thi hành án, chính quyền sở tại. Tiếp theo, khi

ký hợp đồng vay vốn, người vay đã chấp nhận giao nhà nếu không trả được nợ,

song nhiều khi ngân hàng vẫn không tiến hành xử lý phát mại được vì thủ tục

sang tên trước bạ quy định phải có sự đồng ý của chủ sở hữu. Bên cạnh, các

trung tâm bán đấu giá tài sản cũng chỉ chấp nhận cho Ngân hàng bán đấu giá khi

có sự đồng ý của chủ sở hữu. Vì vậy đây là vấn đề Ngân hàng cần quan tâm đúng

mức, tìm biện pháp giải quyết để Ngân hàng hoạt động tốt hơn trong tương lai.

5.2 Những giải pháp cụ thể nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tư tín

dụng ngân hàng đối hộ sản xuất.

Cơ hội và thách thức luôn tồn tại trong cùng một tổng thể thống nhất. Nếu

khai thác tốt cơ hội sẽ góp phần đẩy lùi thách thức, còn không cơ hội sẽ đi qua và

thách thức sẽ gia tăng. Trên cơ sở đánh giá đúng về nội lực của bản thân, chủ động

đề ra những giải pháp nhằm khai thác và thậm chí tạo ra cơ hội, đẩy lùi thách

thức là việc chúng ta cần làm.

5.2.1. Những giải pháp cụ thể tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

5.2.1.1. Cạnh tranh với các ngân hàng đối thủ

Sắp tới đây khi Vĩnh Long chuyển thành thành phố loại 3 các ngân hàng

đối thủ sẽ càng tập trung đầu tư hơn nữa. Thế nên để tồn tại bền vững và tăng

trưởng ổn định, phía chi nhánh ngân hàng Long Hồ cần có chính sách cạnh tranh

phù hợp.

Từng cán bộ tín dụng phải linh hoạt, nhạy bén và nắm bắt địa bàn phụ

trách để kịp thời đưa ra giải pháp hữu hiệu đầu tư cho từng đối tượng vay, tiếp

cận nhiều thành phần kinh tế để có cơ hội đầu tư, hạn chế việc xâm nhập của các

ngân hàng thương mại khác. Cần đơn giản, cụ thể hóa các thủ tục và quy trình

cho vay sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 84: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 75 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng tín dụng cũng như đáp ứng nhu cầu

ngày càng đa dạng và phong phú của người dân, chi nhánh NHNo & PTNT Long

Hồ cần phải da dạng hóa sản phẩm. Điều này giúp ngân hàng phân tán và giảm

bớt rủi ro. Hoạt động tín dụng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro, bất trắc nhất là

cho vay để sản xuất nông nghiệp thì càng chịu rủi ro do khách quan thiên nhiên.

Hơn nữa thị xã Vĩnh Long hiện nay đang từng bước hoàn thiện bộ mặt để trở

thành thành phố loại 3 thì nhu cầu vốn đâu chỉ bó hẹp ở lĩnh vực nông nghiệp.

Thành phần kinh tế phi nông nghiệp mà đặc biệt là thương mại, dịch vụ sẽ phát

triển rất nhanh, nếu ngân hàng không bắt kịp nhịp độ phát triển này thì sẽ bỏ qua

một thị trường đầy tiềm năng.

5.2.1.2 Tăng tỷ lệ đầu tư vốn trung hạn và dài hạn

Hiện nay trong cơ cấu cho vay hộ sản xuất thì cho vay trung hạn chỉ chiếm

khoảng 3,88% tổng doanh số cho vay. Ngân hàng chưa đầu tư cho vay dài hạn

trong lĩnh vực này. Vì thế trong tương lai ngân hàng nên đầu tư nhiều hơn vào

cho vay trung và dài hạn để đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn của người dân.

5.2.1.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên

Đội ngũ nhân viên quyết định chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Đây là đội

ngũ thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, là bộ mặt của ngân hàng nên cần có

kiến thức tổng quát về ngân hàng để có thể giải thích, tư vấn cho khách hàng

những thủ tục, hình thức thanh toán sao cho có lợi nhất. Vì thế, chi nhánh NHNo

& PTNT Long Hồ cần tiến hành các biện pháp nhằm nâng cao kiến thức nghiệp

vụ, trình độ tin học, ngoại ngữ và cách giao tiếp với khách hàng. Ngân hàng có

thể tự mở lớp đào tạo hoặc khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ chi phí học tập và

có những hình thức khen thưởng đối với những cán bộ có kết quả học tập tốt.

Chủ tịch Hồ Chí Minh có câu nói: “Có tài mà không có đức là người vô

dụng”. Trong khi các cán bộ ngân hàng thường xuyên tiếp xúc với “Tiền” dễ đưa

đến vi phạm đạo đức. Do đó cần có đội ngũ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp.

Nên bên cạnh việc nâng cao kiến thức, nghiệp vụ cho các nhân viên ngân hàng

cần mở lớp giảng dạy về đạo đức, nêu những tấm gương đạo đức tốt để mọi

người noi theo và có hình thức khen thưởng để khuyến khích, đối với những cán

bộ vi phạm đạo đức cần xử phạt thích đáng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 85: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 76 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

Tóm lại: đội ngũ nhân viên phải vừa có trình độ chuyên môn, đạo đức chuẩn

mực, hiểu biết tâm lý khách hàng, có thái độ lịch sự, nhã nhặn, có kiến thức về

văn hóa, kinh tế, pháp luật,..nói chung để khách hàng tin tưởng vào ngân hàng,

giúp uy tín ngân hàng ngày càng nâng cao.

5.2.1.4. Giảm tỷ lệ nợ quá hạn, xử lý thu hồi nợ

- Đa số những hộ nông dân đều có trình độ thấp nên họ ít khi đọc những gì

ghi trong hợp đồng tín dụng. Vì vậy khi cán bộ tín dụng nói thời hạn trả nợ th ì họ

cứ nghĩ là đến thời hạn trả nợ thì mới trả nợ được. Vì lúc họ làm xong một vụ

mùa thì chưa tới thời hạn trả, họ sẽ sử dụng số tiền vào việc khác nên khi đến hạn

trả nợ thì họ lại hết tiền không trả được nợ cho Ngân hàng. Việc hiểu sai quy

định này ảnh hưởng rất lớn đến công tác thu nợ của Ngân hàng. Do đó cán bộ tín

dụng cần phổ biến cho họ hiểu cặn kẽ về thời hạn trả nợ để họ trả nợ đúng hạn v à

giải thích sau khi khách trả hết nợ hoàn toàn thì làm hồ sơ vay lại không phải mất

uy tín với Ngân hàng.

- Để hạn chế nợ quá hạn thì cán bộ tín dụng phải theo dõi vốn vay của

nông dân có đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng vì nông

dân ít khi vay tiền về mà họ sử dụng hết vào sản xuất, họ sẽ trích một phần vào

tiêu dùng vì vậy cán bộ tín dụng cần chia nhiều lần nhận nợ để đảm bảo vốn vay

sử dụng đúng mục đích.

- Phân loại nợ quá hạn theo nguyên nhân, cần nghiêm túc làm rõ nguyên

nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan dẫn đến nợ quá hạn để có hướng xử lý

thích hợp cho từng món. Trong thu hồi nợ quá hạn cán bộ tin dụng phải biết

khuyến khích, động viên khách hàng tìm nguồnthu khác để trả nợ.

- Cán bộ tín dụng cần phải bám sát địa bàn để biết được những hộ có khả

năng trả nợ mà cố tình dây dưa không trả nợ, thì Ngân hàng nên khởi kiện khách

hàng này. Đồng thời phân tích cho họ hiểu là khi đưa ra khởi kiện thì họ tốn rất

nhiều chi phí và thiệt hại sẽ về họ. Có như vậy công tác thu nợ của Ngân hàng sẽ

được thuận lợi hơn.

5.2.1.5. Chú trọng công tác chăm sóc khách hàng

- Ngày nay với sự ra đời của nhiều ngân hàng thì sự cạnh tranh là điều tất

yếu, nhu cầu của “thượng đế” ngày càng cao đòi hỏi các ngân hàng càng phải

hoàn thiện hơn. Vì thế chăm sóc khách hàng phải được NHNo & PTNT Huyện

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 86: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 77 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

Long Hồ đặt lên hàng đầu nhằm giữ chân và thu hút khách hàng. Chăm sóc

khách hàng tốt phải thể hiện được 3 yếu tố: Sản phẩm tốt, phong cách phục vụ

chuyên nghiệp, khả năng tư vấn tốt.

- Về sản phẩm: phải không ngừng tìm cách để thỏa mãn nhu cầu của khách

hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm tiện ích để khách hàng lựa chọn. Sản

phẩm tốt phải luôn được thay đổi để phù hợp với khả năng và nhu cầu của khách

hàng. Đó là một trong những yếu tố giúp cho Ngân hàng giữ gìn và phát huy tối

đa mối quan hệ với hệ khách hàng cá nhân sẵn có vốn rất trung thành với Ngân

hàng, đồng thời phát triển hệ khách hàng mới.

- Về phong cách phục vụ: phong cách phục vụ trước hết là con người, là

cầu nối để chuyển sản phẩm ngân hàng đến với khách hàng. Phong cách phục vụ

được thể hiện từ những biểu hiện nhỏ như: một lời chào trân trọng, một lời cảm

ơn hay xin lỗi chân thành, một thái độ làm việc tích cực,…tất cả những yếu tố đó

tạo nên phong cách làm việc chuyên nghiệp, để lại cho khách hàng nhiều ấn

tượng đẹp về Ngân hàng.

- Khả năng tư vấn khách hàng (một bước nâng cao của phong cách phục vụ

chuyên nghiệp). Tư vấn để hướng khách hàng sử dụng các sản phẩm ngân hàng

phù hợp, tư vấn để đạt được lợi ích hài hòa giữa khách hàng và ngân hàng, tư vấn

nhằm tăng lợi ích cho khách hàng và hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Để làm được

điều này, bản thân mỗi nhân viên ngân hàng phải có một trình độ kiến thức nhất

định, biết tất cả các sản phẩm ngân hàng và thông thạo nghiệp vụ trong lĩnh vực

được phân công. Bên cạnh đó nhân viên ngân hàng phải nắm bắt được nhu cầu

của khách hàng. Họ là ai? Họ cần gì? Khả năng của họ như thế nào? Khả năng

phục vụ của Ngân hàng đến đâu? Từ đó sẽ đưa ra được các giải pháp tốt nhất đáp

ứng nhu cầu của khách hàng.

5.2.1.6 Các biện pháp khác

Để việc đầu tư tín dụng đạt hiệu quả kinh tế- xã hội, chi nhánh NHNo &

PTNT Long Hồ cần liên kết chặt chẽ với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn

để hợp tác giúp đỡ lẫn nhau. Các ngân hàng nên phối hợp cung cấp thông tin về

khách hàng để phòng tránh rủi ro nợ quá hạn xảy ra.

Ngân hàng cần phải củng cố và tăng cường mới quan hệ tốt đẹp đã có với

các cấp chính quyền, quan trọng là hệ thống chính quyền cơ sở như: trưởng ấp,

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 87: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 78 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

công an ấp bên cạnh các tổ trưởng liên doanh bởi vì chính những người này là

nguồn cung cấp thông tin chính về khách hàng. Thực tế trong thời gian qua,

những người này rất năng nổ nhiệt tình giúp cán bộ tín dụng trong khâu kiểm tra,

thẩm định. Cán bộ tín dụng rất khó khăn hoàn thành hết công việc và trở nên quá

tải nếu như không có sự hậu thuẫn của lực lượng này.

Chi nhánh nên kết hợp với Phòng nông nghiệp hướng dẫn nông dân các

kiến thức về chăm sóc cây trồng, vật nuôi; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và

khâu xử lý sau khi thu hoạch nhằm tăng năng suất, giảm thất thoát, tăng chất

lượng nông phẩm giúp nông hộ làm ăn có hiệu quả để trả vốn vay ngân hàng và

tăng thu nhập cho gia đình.

Ví dụ: thu hoạch lúa ngay mùa mưa bão, do phơi không được nên giảm chất

lượng hạt lúa, nông dân đành bán với giá rẻ do đó thu nhập không cao, có khi lỗ

vốn lấy gì trả nợ vay ngân hàng. Vì thế, ngân hàng cần kết hợp với Phòng nông

nghiệp của tỉnh trình diễn các loại máy sấy gia đình, tư vấn kỹ thuật sử dụng máy

cho bà con và ngân hàng sẽ giúp vốn để họ mua máy sử dụng. Làm được như thế

sẽ giảm thất thoát, tăng chất lượng hạt lúa nên tăng giá bán, giúp tăng thu nhập

cho nông hộ và tăng khả năng trả nợ vay ngân hàng.

5.2.2. Những biện pháp hỗ trợ của Nhà nước

5.2.2.1. Đầu tư phát triển công nghiệp chế biến

Hiện nay, ở Vĩnh Long sản phẩm nông nghiệp sau khi thu hoạch được nông

dân bán ngay hoặc chỉ qua sơ chế thủ công rồi bán nên chất lượng và giá bán sản

phẩm không cao do đó thu nhập thấp. Vì vậy, chính quyền địa phương cần có

chính sách hỗ trợ bằng cách thành lập các xí nghiệp xay xát, chế biến nông sản

nhằm làm tăng giá trị sử dụng cũng như chất lượng của nông sản và hạn chế tình

trạng ứ đọng nông sản trong mùa thu hoạch.

5.2.2.2. Chính sách giá cả

Khi đến mùa thu hoạch do sản phẩm nhiều nên ảnh hưởng đến thị trường,

giá cả nông sản giảm, do đó dù trúng mùa nhưng vì giá rẻ thì nông dân vẫn

không có lời. Khi vào vụ mới thì nhu cầu phân bón, thuốc trừ sâu là rất lớn làm

giá cả tăng vọt nên chí phí đầu tư cao làm giảm thu nhập của bà con. Thế nên,

Nhà nước cần hỗ trợ cho nông dân bằng cách lập một số n ơi tập trung thu mua và

dự trữ nông phẩm trong mùa thu hoạch, dự trữ và cung ứng kịp thời phân bón,

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 88: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 79 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

thức ăn gia súc,… tránh trường hợp giá cả biến động. Làm được điều này sẽ giúp

nông dân yên tâm sản xuất tạo ra nhiều nông sản phục vụ nhu cầu của địa

phương và những vùng khác.

5.2.2.3. Làm tốt công tác thủy lợi, đê bao ngăn lũ

Thủy lợi có ý nghĩa to lớn đối với công cuộc phát triển nông nghiệp nước ta.

Từ xưa, cha ông ta có câu “nhất nước nhì phân, tam cần tứ giống” do đó công tác

thủy lợi cần được chính quyền địa phương quan tâm. Chủ động được nước bảo

đảm cho việc phát triển nhanh, vững chắc của nông nghiệp. Vì vậy, để việc sản

xuất của người nông dân có hiệu quả thì cần làm tốt công tác thủy lợi có nước

tưới tiêu cho vườn rau, luống khoai,…cũng như việc đắp đê ngăn nước lũ tràn về

tàn phá cây trồng.

5.2.2.4. Những biện pháp khác

Không thể phát triển nông thôn mà không cần đội ngũ trí thức. Vì thế, Nhà

nước cần có chính sách khuyến khích, đào tạo đội ngũ kỹ sư nông nghiệp giỏi, có

tinh thần trách nhiệm hướng dẫn bà con tận tình. Khi người nông dân được nâng

cao trình độ họ sẽ hiểu được tầm quan trọng của đồng vốn vay và tìm cách nhân

rộng đồng vốn đó. Họ sẽ dễ dàng tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật và vận

dụng vào sản xuất tạo ra sản phẩm có năng suất và chất lượng cao tăng thu nhập

cho gia đình. Một điều hết sức quan trọng là cần phải cấp giấy sử dụng cho tất cả

các loại đất (sổ bìa đỏ) để khách hàng có thể thế chấp vay vốn ngân hàng phát

triển sản xuất kinh doanh, góp phần xóa đói giảm nghèo, làm giàu cho bản thân,

cho xã hội.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 89: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 80 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

CHƯƠNG 6

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1. Kết luận

Trong những năm qua, chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước

đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đạt

được những thành tựu to lớn, biến nước ta từ nước nông nghiệp lạc hậu, thiếu

lương thực trở thành một trong những quốc gia đứng đầu về xuất khẩu gạo trên

thế giới. Điều này khẳng định hướng đi hoàn toàn đúng đắn trong việc chọn nông

nghiệp là mặt trận hàng đầu để công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

Cùng với việc thực hiện tốt chủ trương, chính sách đó người dân Vĩnh

Long đã vượt qua những khó khăn, thử thách giành được nhiều thắng lợi về mọi

mặt. Đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn đã có những chuyển biến

tích cực, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, bộ mặt nông thôn ngày

càng đổi mới, số hộ đói không còn, số hộ nghèo ngày càng giảm, hộ làm ăn khá

giả ngày một tăng trong đó có sự đóng góp tích cực, hiệu quả của chi nhánh

NHNo & PTNT Việt Nam đã khẳng định vị trí, vai trò cùa ngân hàng Nông

nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Là một đơn vị kinh doanh tiền tệ nhưng chi nhánh NHNo & PTNT Long

Hồ luôn xác định đúng đối tượng để phục vụ, hướng về nông nghiệp và nông

thôn rộng lớn mà khách hàng đông đảo là các hộ nông dân. Ngân hàng không

ngừng hỗ trợ vốn để đáp ứng thiếu hụt về vốn trong sản xuất – kinh doanh mà

còn đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nông

nghiệp. Bên cạnh đó, ngân hàng còn đầu tư cho vay với dự án phát triển sản xuất

sau thu hoạch, cho nông dân vay để xây mới và sửa chữa nhà, nước sạch sinh

hoạt,…nhằm nâng cao điều kiện sống. Nhờ vào vốn của ngân hàng, nông dân đã

mạnh dạn ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất: nhiều giống cây trồng mới,

các tiến bộ công nghệ trồng trọt, chăn nuôi được sử dụng để đưa sản lượng hàng

hóa ngày càng tăng góp phần nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi cũng như gia

tăng thu nhập cho người nông dân.

Chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ là chỗ dựa, là người bạn thân thiết

của hộ nông dân trong khu vực, bởi nó hợp lòng dân, hơn nữa góp phần không

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 90: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 81 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

nhỏ vào việc chống tình trạng cho vay nặng lãi, giúp nông dân yên tâm phát triển

sản xuất và sử dụng đồng vốn vay có hiệu quả.

Trong 3 năm qua, hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Huyện Long

Hồ đang đi theo chiều hướng tốt. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng kết quả

hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn có lãi. Nguồn thu nhập chính của ngân

hàng vẫn từ hoạt động tín dụng, trong đó tín dụng hộ sản xuất chiếm tỷ trọng cao

nhất. Với ưu điểm là thời gian thu hồi vốn nhanh, phân tán rủi ro và nhu cầu xã

hội tăng cao nên tín dụng hộ sản xuất sẽ được mở rộng trong thời gian tới. Đây là

loại hình tín dụng đặc trưng ở ngân hàng, đang được triển khai khá hiệu quả và

được sự đồng tình ủng hộ của khách hàng, mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân

hàng.

Trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng trên địa bàn

như hiện nay, NHNo & PTNT Huyện Long Hồ cần phải có chiến lược kinh

doanh thích hợp trong từng giai đoạn nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và

hạn chế thấp nhất rủi ro.

6.2. Kiến nghị

Trong thực tế vấn đề không đơn giản chút nào, nếu chỉ đầu tư vốn không

thôi thì chưa đủ điều kiện quyết định sự thành công của hộ sản xuất nông nghiệp

vì trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có nhiều đặc điểm khác với các lĩnh vực

khác, sản xuất tiêu thụ không ổn định, hơn nữa trong sản xuất thường xuyên gặp

nhiều rủi ro khách quan khó có thể dự đoán chính xác và lường trước hết hậu

quả. Chính vì vậy, ngoài sự góp vốn từ phía Ngân hàng cần có sự hỗ trợ tích cực,

đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn của các cấp chính quyền địa phương,

Ngân hàng cấp trên, để góp phần nâng cao hiệu quả trong sản xuất của hộ sản

xuất nông nghiệp cũng như hoạt động tín dụng của Ngân hàng thuận lợi và ngày

càng hiệu quả hơn, sau đây là một số kiến nghị:

6.2.1 Đối với NHNo & PTNT tỉnh Vĩnh Long

Hiện nay, khu vực Long Hồ rất sôi động cạnh tranh quyết liệt v à ngày càng

gay gắt, các ngân hàng và tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh từ lâu đã hướng

mạnh về thị trường Long Hồ. Cho nên sự hỗ trợ từ Ngân hàng Nông nghiệp Tỉnh

là rất cần thiết:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 91: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 82 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

Quan tâm và tạo điều kiện trong việc đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ

nghiệp vụ cho nhân viên cấp dưới để hoạt động của các NH cấp dưới ngày càng

hiệu quả hơn.

Lựa chọn và vận dụng công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại, đủ sức

tiếp cận với thực tế và trong tương lai phát triển của khoa học, công nghệ mới,

trang bị bổ sung cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ cho NHNo & PTNT huyện

Long Hồ, bảo đảm đầy đủ điều kiện để các giao dịch thuận lợi, chính xác.

Duy trì phát động phong trào thi đua hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch

đề ra, kịp thời khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích tốt điển hình.

6.2.2 Đối với NHNo & PTNT huyện Long Hồ

Qua thời gian thực tập và tiếp xúc thực tế tại chi nhánh NHNo&PTNT

Long Hồ, em nhận thấy hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng

hộ nông dân của ngân hàng nói riêng thật sự có hiệu quả. Tuy nhiên, để hoạt

động tín dụng của ngân hàng ngày càng nâng cao và có hiệu quả hơn, em xin đề

xuất một số ý kiến sau:

- Ngân hàng kết hợp với công ty bảo hiểm: Ngân hàng cho vay vốn kết

hợp với hình thức bảo hiểm cây trồng, vật nuôi cho khách hàng, giới thiệu cho

mọi người biết để mua bảo hiểm. Điều này giúp cho người dân đỡ bị thiệt hại,

đồng thời giúp Ngân hàng thu được nợ đúng hạn.

- Kết hợp với các Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn - Trạm bảo

vệ thực vật đưa ra những giải pháp phòng ngừa sâu bệnh, hướng dẫn nông dân

những phương án sản xuất, canh tác mới đem lại hiệu quả kinh tế cao.

- Củng cố và tăng cường mối quan hệ với các cấp chính quyền địa phương

các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn. Cần tranh thủ phối hợp chặt chẽ với chính

quyền địa phương, hội nông dân, các tổ chức, ban ngành đoàn thể huyện, xã

trong khâu chọn lọc khách hàng, xét duyệt và thu hồi nợ để hoạt động tín dụng

ngày càng hiệu quả hơn. Thực hiện đầu tư gắn kết giữa sản xuất với chế biến và

tiêu thụ.

6.2.3. Đối với địa phương

- Đối với Chính phủ và các Bộ: cần sớm ban hành các văn bản pháp luật

cho phép tổ chức tín dụng được toàn quyền xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi vốn

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 92: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 83 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

và có những biện pháp hỗ trợ công tác này được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng

đảm bảo nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng.

- Một trong những nhân tố quan trọng giúp cho hoạt động tín dụng có hiệu

quả đó là việc hỗ trợ của các cấp chính quyền địa phương. Vì vậy, chính quyền

địa phương cần phát huy tốt vai trò hỗ trợ cho Ngân hàng trong việc cung cấp

thông tin về khách hàng trong hồ sơ cho vay vốn của khách hàng, xem xét và

quản lý chặt chẽ hơn khi xác nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để khách

hàng thế chấp xin vay vốn của Ngân hàng người dân có điều kiện tiếp cận đồng

vốn vay ngân hàng, đặc biệt là vốn trung và dài hạn, cũng như giúp đỡ ngân hàng

trong việc đôn đốc khách hàng trả nợ và phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi các

khoản nợ quá hạn.

- Thực hiện chính sách ưu đãi trong phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa

bàn huyện.

- Quan tâm, đầu tư ngân sách cho việc xây dựng hệ thống thủy lợi, đê bao

ngăn lũ bảo vệ mùa thu hoạch cho hộ nông dân.

- Cần có quy hoạch tổng thể trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, vật nuôi,

cây trồng hợp lý, phù hợp với thực tế của địa phương và nhu cầu của xã hội.

Tăng cường công tác thông tin thị trường, đồng thời cần có chương trình khuyến

nông hỗ trợ các biện pháp cải tạo giống, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất

thông qua phòng nông nghiệp.

- Cần khuyến khích bà con nông dân mua bảo hiểm cây lúa, vườn cây ăn

quả nhằm phục vụ tình trạng thiệt hại mất mùa hàng loạt khi thiên tai, dịch bệnh

xảy ra và cũng cần kết hợp với ngân hàng trong việc lựa chọn những biện pháp

khắc phục những thiệt hại trên. Đồng thời có những kiến nghị với cấp trên cần có

những chính sách khắc phục hậu quả giúp bà con bị thiệt hại ổn định sản xuất.

- Nâng cao trình độ dân trí, xóa mù chữ ở nông thôn, tuyên truyền tập

huấn nhằm tạo cho nhân dân có ý thức vay và sẳn sàng trả nợ vay khi đến hạn.

- Hiện tại, đối với những món vay có thế chấp, khách hàng phải làm hồ sơ

với thời gian đăng ký giao dịch dài và tập trung tại phòng tài nguyên môi trường

làm phát sinh nhiều khoản chi phí, mất thời gian của khách hàng. Vì vậy, xin

kiến nghị với chính quyền các cấp nếu có thể giảm thủ tục rờm rà để giảm được

chi phí cho khách hàng và thuận tiện hơn cho Ngân hàng khi tiến hành giải ngân.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 93: luan van tot nghiep ke toan (37).pdf

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ

GVHD: Nguyễn Thị Lương 84 SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. ThS Thái Văn Đại, ThS Bùi Văn Trịnh (2005). Bài Giảng “Tiền Tệ

Ngân Hàng”, Trường Đại Học Cần Thơ.

2. ThS Thái Văn Đại, (2007). Bài Giảng “Nghiệp Vụ Kinh Doanh Ngân

Hàng Thương Mại”,Trường Đại Học Cần Thơ.

3. Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt, Th.S Thái Văn Đại (2006). Giáo trình

“Quản trị ngân hàng thương mại”.

4. Bảng báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT

Huyện Long Hồ qua 3 năm 2006- 2008

5. Bảng cân đối tài khoản của NHNo & PTNT Huyện Long Hồ qua 3 năm

2006- 2008

6.. Sổ tay tín dụng sử dụng cho toàn hệ thống Ngân hàng Nông Nghiệp và

Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.

7. Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh năm 2008 và phương hướng

nhiệm vụ năm 2009 của NHNo & PTNT huyện Long Hồ.

8. Báo cáo Kinh tế- xã hội, An ninh- Quốc phòng năm 2008, Phương

hướng kế hoạch năm 2009 Huyện Long Hồ.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net