90
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN - HÀ NỘI CHI NHÁNH CẦN THƠ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : T.S VÕ THÀNH DANH HUỲNH HỮU TRỌNG MSSV: 4053659 Lớp: Kế toán tổng hợp K31 Cần Thơ 04/2009 www.kinhtehoc.net http://www.kinhtehoc.net

luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN

DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN - HÀ NỘI

CHI NHÁNH CẦN THƠ

Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:

T.S VÕ THÀNH DANH HUỲNH HỮU TRỌNG

MSSV: 4053659

Lớp: Kế toán tổng hợp K31

Cần Thơ 04/2009

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 2: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

MỤC LỤC

Trang CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU................................................................................. 1

1.1. Sự cần thiết của đề tài.................................................................................... 1

1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn ...................................................................... 2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................... 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2

1.3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3

1.3.1. Không gian ............................................................................................... 3

1.3.2. Thời gian................................................................................................... 3

1.3.3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3

CHƯƠNG 2 - PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU........................................................................................................................ 4

2.1. Phương pháp luận .......................................................................................... 4

2.1.1Những vấn đề cơ bản về tín dụng ............................................................... 4

2.1.1.1. Khái niệm tín dụng ............................................................................ 4

2.1.1.2. Bản chất tín dụng .............................................................................. 4

2.1.1.3. Phân loại tín dụng ............................................................................. 5

2.1.1.4. Chức năng của tín dụng ..................................................................... 6

2.1.1.5. Vai trò của tín dụng ........................................................................... 6

2.1.2. Các khái niệm về nợ ................................................................................. 8

2.1.2.1. Dư nợ ................................................................................................ 8

2.1.2.2. Nợ quá hạn ...................................................................................... 8

2.1.2.3. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ ............................................................ 8

2.1.3. Phân loại nợ ............................................................................................. 8

2.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng trong ngân hàng ................. 9

2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 11

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 11

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 11

CHƯƠNG 3 - GIỚI THIỆU TỘNG QUÁT VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN –

HÀ NỘI (SHB) CHI NHÁNH CẦN THƠ ........................................................ 12

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 3: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

3.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................ 12

3.2. Nguyên tắc hoạt động .................................................................................. 15

3.3. Cơ cấu tổ chức .............................................................................................. 16

3.4. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận ................................................. 16

3.5. Một số quy định về cho vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân

hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) ............................................................... 18

3.5.1. Nguyên tắc vay vốn ............................................................................... 18

3.5.2. Điều kiện vay vốn ................................................................................. 18

3.5.3. Đối tương cho vay ................................................................................. 18

3.5.4. Các phương thức cho vay ...................................................................... 19

3.5.5. Thời hạn cho vay ................................................................................... 19

3.5.6. Trả nợ gốc và lãi .................................................................................... 19

3.5.7 Quy tắc xử lý nợ vay .............................................................................. 20

3.5.8. Lãi suất cho vay..................................................................................... 20

3.5.9. Quy trình cho vay .................................................................................. 20

3.5.10. Định mức cho vay ............................................................................... 22

3.5.11. Kết quả hoạt động của ngân hàng qua 3 năm (2006 -2008) ............... 23

3.6. Thuận lợi và khó khăn của ngân hàng năm 2008 .................................... 27

3.6.1. Thuận lợi ............................................................................................... 27

3.6.2. Khó khăn ............................................................................................... 28

3.7. Định hướng phát triển ................................................................................. 28

3.7.1. Tôn chỉ hoạt động .................................................................................. 28

3.7.2. Mục tiêu tổng quát................................................................................. 28

3.7.3. Kế hoạch trong thời gian tới .................................................................. 29

CHƯƠNG 4 – PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB) CHI NHÁNH CẦN THƠ ...................... 30

4.1. Phân tích tình hình huy động vốn .............................................................. 30

4.1.1. Tình hình nguồn vốn của ngân hàng ..................................................... 30

4.1.2. Tình hình huy động vốn ........................................................................ 32

4.2. Phân tích hoạt động cho vay tại ngân hàng ............................................... 37

4.2.1. Phân tích doanh số cho vay ................................................................... 37

4.2.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng........................................ 37

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 4: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

4.2.1.2. Doanh số cho vay theo ngành kinh tế ............................................. 41

4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ ..................................................................... 45

4.2.2.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn ........................................................ 45

4.2.2.2. Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế ............................................... 49

4.2.3. Phân tích tình hình dư nợ ...................................................................... 53

4.2.3.1. Tình hình dư nợ theo thời hạn tín dụng .......................................... 53

4.2.3.2. Tình hình dư nợ theo ngành kinh tế ................................................ 57

4.2.4. Phân tích tình hình nợ xấu ..................................................................... 61

4.2.4.1. Tình hình nợ xấu theo thời hạn ....................................................... 61

4.2.4.2. Tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế .............................................. 65

4.3. Đánh giá hoạt động tín dụng qua 3 năm của ngân hàng thông qua các

chỉ số tài chính ..................................................................................................... 70

4.3.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ trên tổng vốn huy động ......................................... 71

4.3.2. Chỉ tiêu tổng dư nợ trên tổng tài sản ..................................................... 71

4.3.3. Chỉ tiêu rủi ro tín dụng .......................................................................... 71

4.3.4. Chỉ tiêu hệ số thu nợ ............................................................................. 72

4.3.5. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng ........................................................... 72

CHƯƠNG 5 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG TÍN DỤNG.............................................................................................. 73

5.1. Những mặt đã đạt được và tồn tại, hạn chế trong hoạt động tín dụng của

ngân hàng ............................................................................................................. 73

5.1.1. Những mặt đã đạt được ......................................................................... 73

5.1.2. Những tồn tại và hạn chế....................................................................... 73

5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ....................................................... 75

5.2.1. Nâng cao nguồn vốn huy động .............................................................. 75

5.2.2. Nâng cao hiệu quả tín dụng ................................................................... 76

CHƯƠNG 6 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 79

6.1. Kết luận ......................................................................................................... 79

6.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 80

Tài liệu tham khảo .............................................................................................. 83

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 5: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

DANH MỤC BẢNG

Bảng 01 - Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006, 2007 và 2008 ...................... 23

Bảng 02 - Tình hình tổng quát nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm (2006, 2007

và 2008) .................................................................................................................. 31

Bảng 03 - Tình hình huy động vốn 3 năm (2006, 2007 và 2008) .......................... 34

Bảng 04 - Doanh số cho vay theo thời hạn 3 năm (2006, 2007 và 2008) .............. 38

Bảng 05 - Doanh số cho vay theo ngành qua 3 năm (2006, 2007 và 2008) ........... 42

Bảng 06 - Doanh số thu nợ theo thời hạn trong 3 năm (2006, 2007 và 2008) ....... 47

Bảng 07 - Doanh số thu nợ theo ngành năm trong 3 năm (2006, 2007 và 2008) . 50

Bảng 08 - Tình hình dư nợ theo thời hạn trong 3 năm (2006, 2007 và 2008) ........ 54

Bảng 09 - Tình hình dư nợ theo ngành kinh tế trong 3 năm (2006, 2007 và

2008) ....................................................................................................................... 58

Bảng 10 - Tình hình các loại nợ trong 3 năm (2006, 2007 và 2008)...................... 61

Bảng 11 - Tình hình nợ xấu theo thời hạn trong 3 năm (2006, 2007 và 2008) ...... 62

Bảng 12 - Tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế trong 3 năm (2006, 2007 và

2008) ....................................................................................................................... 66

Bảng 13 - Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng

trong 3 năm (2006, 2007 và 2008) .......................................................................... 70

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 6: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 01 - Doanh số cho vay theo thời hạn trong 3 năm (2006, 2007 và 2008) .... 39

Biểu đồ 02 - Doanh số thu nợ theo thời hạn trong 3 năm (2006, 2007 và 2008) ...... 48

Biểu đồ 03 - Tình hình dư nợ theo thời hạn tín dụng 3 năm (2006, 2007 và 2008) .. 55

Biểu đồ 04 - Tình hình nợ quá hạn trong 3 năm (2006, 2007 và 2008) .................... 63

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 7: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TMCP: Thương mại cổ phần

NHNN: Ngân hàng Nhà Nước

SHB: Ngân hàng thương mại cổ phần sài Gòn - Hà Nội

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 8: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Sự cần thiết của đề tài

Hiện nay, nền kinh tế toàn cầu đang rơi vào giai đoạn suy thoái nghiêm trọng.

Trên thế giới đã có rất nhiều ngân hàng bị phá sản, ở Mỹ từ năm 2008 tính đến nay

đã có 42 ngân hàng bị phá sản, các nước khác trong khu vực và trên thế giới cũng

rơi vào tình trạng như vậy. Nền kinh tế Việt Nam cũng không thoát khởi tình trạng

chung này. Điều đó đang đặt ra cho các chủ thể tham gia trong nền kinh tế phải đối

mặt với nhiều thách thức và khó khăn mới. Đó là làm thế nào để có thể tồn tại, đứng

vững và vẫn phát triển trong điều kiện cạnh tranh và khó khăn như vậy.

Trong lịch sử hoạt động của những ngân hàng trên thế giới đã ghi nhận nhiều

sự đổ vỡ của hàng loạt các ngân hàng, các tổ chức tín dụng qua những cuộc khủng

hoảng tài chính - tiền tệ như cuộc khủng hoảng tài chính 1929 - 1933, vụ đỗ vở thị

trường cổ phiếu 1987, gần đây là cuộc khủng hoảng kinh tế - tiền tệ 1997 đã đẩy

hàng loạt các ngân hàng đến ngưỡng cửa phá sản; và hiện nay là cuộc khủng hoảng

thị trường nhà đất ở Mỹ đã ảnh hưởng đến các ngân hàng lớn ở Mỹ và các nước

Châu Âu cũng như đang lan ra khắp thế giới.

Trong bối cảnh đó, hoạt động của ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng.

Với chức năng làm trung gian tài chính của nền kinh tế, thông qua ngân hàng, các

nguồn lực sẽ được phân bổ, sử dụng một cách hợp lí và hiệu quả nhất. Thông qua

việc cung ứng nguồn vốn, tín dụng ngân hàng có tác dụng rất lớn tới quá trình hoạt

động của doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp vượt qua được những khó khăn chung

hiện nay.

Để thực hiện được những điều này, đòi hỏi ngân hàng phải có một kế hoạch

phát triển toàn diện về mọi mặt, đặc biệt là hoạt động tín dụng - lĩnh vực thể hiện sự

sống còn của tất cả các ngân hàng. Đối với ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn -

Hà Nội (SHB) chi nhánh Cần Thơ cũng không ngoại lệ. Để nắm rỏ hơn tình hình

này của Ngân hàng và có những giải pháp phù hợp, phần nào giúp Ngân hàng đứng

vững và ngày càng nâng cao được vị thế của mình trong cuộc chạy đua về kinh

doanh sản phẩm là tiền tệ, tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình hoạt

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 9: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 2

động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) chi

nhánh Cần Thơ”.

Trên đây là tất cả những lí do thôi thúc tôi đến với đề tài này để hoàn thành

luận văn tốt nghiệp của mình.

1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn

Các Ngân hàng thương mại hiện nay đã và đang phải nổ lực hết mình nhằm

đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho Ngân hàng trong thời kỳ khó khăn này. Từ

tình hình đó, ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Cần Thơ cũng phải nổ

lực hết mình để vượt qua khó khăn và ngày càng phát triển hơn nữa. Chính vì thế

cần phải nghiên cứu tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đặc biệt

là về tín dụng, để có biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng và hoạt động kinh doanh

của Ngân hàng.

Nên em dựa vào những kiến thức đã học về chuyên ngành Tài chính tín dụng

như: Nghiệp vụ Ngân hàng, Kế toán Ngân hàng.… Và những kiến thức thực tế trong

quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Cần Thơ để từ

đó làm cơ sở cho em nghiên cứu và tìm hiểu tình hình thực tế hoạt động tín dụng

cũng như hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh

Cần Thơ qua 3 năm từ năm 2006 – 2008. Từ kết quả nghiên cứu đó sẽ tìm ra những

mặt mạnh và mặt yếu của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Cần Thơ

để đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động

kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian tới.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu

1.3.1. Mục tiêu chung

Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Sài

Gòn - Hà Nội (SHB) chi nhánh Cần Thơ nhằm nâng cao và phát huy hiệu quả hoạt

động tín dụng tại Ngân hàng.

1.3.2. Mục tiêu cụ thể

- Phân tích chung tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng SHB chi nhánh

Cần Thơ qua 3 năm (2006, 2007 và 2008).

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 10: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 3

- Phân tích hiệu quả của hoạt động tín dụng tại ngân hàng SHB chi nhánh Cần

Thơ trong 3 năm (2006, 2007 và 2008).

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng

SHB trong thời gian tới.

1.4. Phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Không gian nghiên cứu.

Đề tài được thực hiện tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Cần

Thơ

1.4.2. Thời gian nghiên cứu.

Thời gian thực hiện: từ ngày 2/2/2009 đến ngày 25/4/2009

Thời gian nghiên cứu đối tượng: trong giai đoạn năm 2006 - 2008

1.4.3. Đối tượng nghiên cứu.

Chỉ nghiên cứu chủ yếu về một số chỉ tiêu sau:

- Tình hình cho vay của SHB

- Tình hình thu nợ của SHB

- Tình hình dư nợ của SHB

- Tình hình nợ quá hạn của SHB

- Các chỉ số về kết quả hoạt động tín dụng của SHB

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 11: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 4

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp luận

2.1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng

2.1.1.1. Khái niệm tín dụng

Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái

kinh tế. Ngày nay tín dụng được hiểu theo các định nghĩa sau:

- Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật,

trong đó người đi vay phải trả cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.

- Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ảnh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa

các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hoá.

- Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên trong đó một bên (trái chủ - người cho

vay) cấp tiền, hàng hoá dịch vụ, chứng khoán …dựa vào lời hứa thanh toán lại trong

tương lai của bên kia (thu trái - người đi vay).

Như vậy, tín dụng có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng nội

dụng cơ bản của những định nghĩa là thống nhất: Đều phản ánh một bên là

người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng

buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện hành.

2.1.1.2. Bản chất tín dụng

Tín dụng ra đời là một tất yếu khách quan trọng nền sản xuất hàng hoá, bởi lẽ

khi nền sản xuất hàng hoá phát triển đến một mức độ nhất định sẽ đưa đến sự phân

hoá giàu nghèo, có người thừa vốn, có người thiếu vốn để sản xuất kinh doanh. Để

giải quyết vấn đề trên, Ngân hàng đã đứng ra làm trung gian giữa họ và thực hiện

việc điều hòa tạm thời nhu cầu về vốn trong xã hội.

Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, giữa họ

có mối liên hệ với nhau thông qua quá trình vận động giá trị vốn tín dụng được biểu

hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá. Quá trình vận động đó được thể hiện qua

các giai đoạn sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 12: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 5

+ Thứ nhất: Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này, vốn

tiền tệ hay giá trị vật tư hàng hoá được chuyển từ người cho vay sang người đi vay,

đây là đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hoá thông thường.

+ Thứ hai: Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi nhận

được vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn một

mục đích nhất định. Tuy nhiên người đi vay không có quyền sở hữu về giá trị đó, mà

chỉ được tạm thời trong một thời gian nhất định.

+ Thứ ba: Sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần

hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về

hình thái tiền tệ, thì người đi vay hoàn lại cho người cho vay cả vốn gốc và lãi.

2.1.1.3. Phân loại tín dụng

* Theo thời hạn tín dụng

- Tín dụng ngắn hạn: là loại những khoản vay có thời hạn đến 1 năm và thường

được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho

nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.

- Tín dụng trung hạn: là khoản vay có thời hạn từ 1 - 5 năm, được cung cấp để

mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng và xây dựng công

trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.

- Tín dụng dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng

này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản

xuất có qui mô lớn.

* Theo ngành nghề kinh doanh

- Tín dụng trong sản xuất nông nghiệp.

- Tín dụng trong ngành công nghiệp chế biến.

- Tín dụng trong ngành thuỷ sản.

- Tín dụng trong ngành thương nghiệp và dịch vụ

- Tín dụng trong các ngành khác.

* Căn cứ theo thành phần kinh tế

- Cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước.

- Tín dụng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 13: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 6

+ Công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn (CTCP, CTTNHH)

+ Doanh nghiệp tư nhân.

+ Tư nhân cá thể.

+ Hợp tác xã.

2.1.1.4. Chức năng của tín dụng

* Chức năng phân phối lại tài nguyên

Tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Chính nhờ

sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một phần tài nguyên

của xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng.

Phân phối tín dụng được thể hiện bằng hai cách:

- Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử

dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh hoặc tiêu dùng. Phương

pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và việc phát

hành trái phiếu của các công ty.

- Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ chức

trung gian như Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, Công ty tài chính.

* Thúc đẩy lưu thông và sản xuất hàng hóa phát triển

Ngày nay Ngân hàng cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu được thực hiện

thông qua con đường tín dụng. Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ ổn định,

đồng thời đảm bảo đủ phương tiện phục vụ cho lưu thông.

Như vậy, nhờ hoạt động của tín dụng mà Ngân hàng tạo ra tiền phục vụ cho

sản xuất và lưu thông hàng hoá. Tiền tệ do Ngân hàng tạo ra gồm: tiền tệ (tiền giấy

và tiền kim loại không đủ giá trị) và bút tệ.

Nhờ vào công cụ nói trên mà tốc độ lưu thông hàng hóa nhanh hơn và do vậy,

hàng hoá đi từ hình thái tiền tệ vào sản xuất và ngược lại được thúc đẩy mạnh mẽ

hơn. Nói cách khác, tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển kinh tế.

2.1.1.5. Vai trò của tín dụng

+ Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục

đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 14: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 7

Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn nền kinh tế,

tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục.

Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết

kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.

Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình

thành vốn lưu động và vốn cố định của các doanh nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp

phần động viên vật tư hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật

đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.

+ Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.

Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên

cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác, quá trình đầu tư tín dụng được thực

hiện một cách tập trung chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh

doanh hiệu quả.

+ Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và

ngành mũi nhọn.

Trong giai đoạn tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho xuất khẩu dầu

khí…Nhà nước đã tập trung tín dụng để phát triển các ngành đó, tạo cơ sở lôi cuốn

các ngành khác.

+ Thứ tư: Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hoạch toán kinh tế

của các doanh nghiệp nhà nước.

Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức,

nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu quả. Bằng

cách tác động như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nước khi sử dụng vốn tín dụng

phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng

vòng quay vốn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.

+ Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển kinh tế với nước ngoài.

Trong điều kiện kinh tế “mở”, tín dụng đã trở thành một trong những phương

tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 15: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 8

2.1.2. Các khái niệm về nợ

2.1.2.1. Dư nợ

Dư nợ được hiểu là số tiền mà khách hàng còn thiếu của ngân hàng, bao gồm

nợ trong hạn, nợ gia hạn điều chỉnh và nợ quá hạn trong một thời điểm nhất định.

Dư nợ tín dụng luôn là phần tài sản sinh lời lớn và quan trọng của các ngân hàng

thương mại.

Dư nợ trên vốn huy động (lần): Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một

đồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân

hàng với nguồn vốn huy động.

2.1.2.2. Nợ quá hạn

Nợ quá hạn là số tiền khách hàng chưa hoàn trả cho ngân hàng cả gốc và lãi

khi đáo hạn hợp đồng tín dụng mà không làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ

hạn với nguyên nhân hợp lý. Nếu nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, điều

này chứa đựng rủi ro tín dụng cho ngân hàng, thu nhập sẽ bị giảm.

Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%): Chỉ số này đo lường nghiệp vụ tín dụng của

ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp có nghĩa là chất lượng tín dụng của

ngân hàng này cao.

2.1.2.3. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ

Là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp nhận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia

hạn nợ cho khách hàng do tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có

khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả đã cơ cấu lại.

2.1.3. Phân loại nợ

* Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm

Các khoản nợ có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng thời hạn

* Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm

- Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ

cả nợ gốc và lãi, nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.

- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu

lại.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 16: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 9

* Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm

- Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi

đầy đủ cả nợ gốc và lãi khi đáo hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh

giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.

- Các khoản nợ quá hạn từ 90 -180 ngày.

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn nhỏ hơn 90 ngày đã cơ cấu

lại.

* Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm

- Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao.

- Các khoản nợ quá hạn từ 181-360 ngày.

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn nhỏ hơn 90 ngày đến 180

ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.

* Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm

- Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi,

mất vốn.

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.

- Các khoản nợ chờ Chính phủ xử lý.

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn

đã cơ cấu lại.

* Nợ xấu (NPL)

Nợ xấu là những khoản nợ không hiệu quả, nó bao gồm tất cả các khoản nợ từ

nhóm 3 đến nhóm 5. Tỷ lệ Nợ xấu / Tổng dư nợ là chỉ số đánh giá chất lượng tín

dụng tại chi nhánh.

2.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng trong ngân hàng

Chỉ tiêu tổng dư nợ trên tổng vốn huy động (%, lần)

Tổng dư nợ

Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động = * 100%

Tổng vốn huy động

Ý nghĩa: chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó

giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng của ngân hàng với nguồn vốn huy động.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 17: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 10

Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Bởi vì, nếu chỉ tiêu này lớn thì khả

năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì ngân hàng sử

dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả.

Chỉ tiêu tổng dư nợ trên tổng tài sản (%)

Tổng dư nợ

Dư nợ trên tổng tài sản = * 100%

Tổng tài sản

Ý nghĩa: đây là chỉ số tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản. Ngoài

ra, chỉ số này còn giúp nhà phân tích xác định quy mô hoạt động kinh doanh của

ngân hàng.

Chỉ tiêu rủi ro tín dụng

Nợ xấu

Rủi ro tín dụng = * 100%

Tổng dư nợ

Ý nghĩa: chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp tín dụng của Ngân hàng.

Các Ngân hàng có chỉ số này thấp chứng minh được chất lượng tín dụng cao.

Hệ số thu nợ

Doanh số thu nợ

Hệ số thu nợ = * 100%

Doanh số cho vay

Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu hồi nợ của Ngân hàng cũng như

khả năng trả nợ vay của khách hàng.

Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng (vòng)

Doanh số thu nợ

Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =

Dư nợ bình quân

Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ảnh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng tại ngân hàng

cao hay thấp. Thường thì vòng quay vốn tín dụng càng cao thì càng hiệu quả, chứng

tỏ rằng đồng vốn đã hoạt động với tốc độ rất cao để sinh lời.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 18: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 11

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Từ việc củng cố lại kiến thức đã học, tiếp thu những thông tin qua các sách báo

có liên quan đến hoạt động tín dụng. Ngoài ra còn thu thập thông tin và tài liệu, số

liệu tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) chi nhánh Cần Thơ như Bảng

báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua 3 năm, các tài liệu về quá trình thành lập

và phát triển của Ngân hàng… để thực hiện chuyên đề này.

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu

- Dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối.

+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước.

+ So sánh chiều dọc thấy được tỷ trọng từng chỉ tiêu so với tổng thể.

+ So sánh chiều ngang để thấy được cả sự biến đổi cả về số tương dối và tuyệt

đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.

- Phương pháp phân tích các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân

hàng

Tổng dư nợ trên tổng tài sản

Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động.

Nợ quá hạn trên tổng dư nợ

Hệ số thu nợ

Vòng quay tín dụng

- Dựa trên số liệu thu được ta sẽ phân tích các chỉ số cao hay thấp thì sẽ có lợi

cho ngân hàng và nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ số đó.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 19: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 12

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỘNG QUÁT VỀ NGÂN HÀNG

SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB) CHI NHÁNH CẦN THƠ

3.1. Lịch sử hình thành và phát triển

13/11/1993: Ngân hàng TMCP Nông Thôn Nhơn Ái (tiền thân của Ngân hàng

thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội - SHB) được thành lập theo giấy phép số

0041/NH /GP ngày 13/11/1993 do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp

và chính thức đi vào hoạt động ngày 12/12/1993. Ra đời trong bối cảnh nền kinh tế

đất nước chuyển từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang c ơ chế thị trường có sự quản

lý của Nhà nước và theo chủ trương của Chính Phủ, đây là giai đoạn đổi mới và thực

hiện pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã và Công ty tài chính, vốn điều lệ đăng ký ban

đầu là 400 triệu đồng, thời gian đầu mới thành lập mạng lưới hoạt động của Ngân

hàng chỉ có một trụ sở chính đơn sơ đặt tại số 341 - Ấp Nhơn Lộc 2 - Thị tứ Phong

Điền - Huyện Châu Thành tỉnh Cần Thơ (cũ) nay là Huyện Phong Điền Thành Phố

Cần Thơ với điạ bàn hoạt động bao gồm vài xã thuộc huyện Châu Thành, đối tượng

cho vay chủ yếu các hộ nông dân với mục đích vay phục vụ sản xuất nông nghiệp,

tổng số cán bộ nhân viên lúc bấy giờ của Ngân hàng có 08 người, trong đó chỉ có 01

người có trình độ đại học.

20/01/2006: Thống Đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đã ký Quyết định số

93/QĐ-NHNN về việc chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô hình hoạt động từ Ngân

hàng Thương mại Cổ phần Nông thôn sang Ngân hàng Thương mại Cổ phần đô thị,

từ đó tạo được thuận lợi cho ngân hàng SHB có điều kiện nâng cao năng lực về tài

chính, mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, đủ sức cạnh tranh và phát triển,

đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của SHB và đây là Ngân hàng TMCP đô thị

đầu tiên có trụ sở chính tại Thành phố Cần Thơ, trung tâm tài chính-tiền tệ của khu

vực Đồng bằng sông Cửu Long.

Việc chuyển đổi mô hình hoạt động từ Ngân hàng TMCP nông thôn sang Ngân

hàng TMCP đô thị là một giai đoạn phát triển mới của SHB với mục tiêu sẽ trở

thành một trong ngân hàng thương mại cổ phần bán lẻ đa năng, phấn đấu chuyển đổi

từ một ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn với phạm vi và quy mô hoạt động

hẹp sang ngân hàng thương mại cổ phần đô thị, cung cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 20: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 13

cho các thị trường có chọn lựa, ngân hàng hoạt động vững mạnh và an toàn, phát

triển bền vững đáp ứng các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

Năm 2006, là năm đánh dấu sự thay đổi và bước phát triển mạnh mẽ của ngân

hàng Sài Gòn – Hà Nội, mạng lưới hoạt động kinh doanh của SHB đã trải rộng khắp

trong địa bàn TP. Cần Thơ và một phần tỉnh Hậu Giang, đối tượng cho vay không

chỉ là các hộ nông dân mà còn mở rộng cho vay: hộ kinh doanh cá thể, các doanh

nghiệp vừa và nhỏ trên điạ bàn, nguồn vốn huy động tăng, hoạt động kinh doanh đạt

hiệu quả cao với mức lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước.

Trong hoạt động kinh doanh xét trên phương diện an toàn vốn SHB là một

ngân hàng bền vững với cơ sở vốn hiện tại đủ để đảm bảo SHB tiếp tục phát triển

nhanh trong thời gian tới, với cơ sở vốn vững mạnh và tỷ lệ an toàn vốn cao cùng

với văn hoá tín dụng thận trọng, chính sách và quy trình hợp lý đảm bảo chất lượng

tài sản tốt với khả năng phát triển danh mục tín dụng khả quan vì vậy kết quả hoạt

động kinh doanh của SHB trong những năm qua năm sau luôn cao hơn năm trước,

các chỉ tiêu tài chính đều đạt và vượt kế hoạch đề ra.

Trong năm 2008, SHB dự kiến sẽ tăng vốn điều lệ lên 4.500 tỷ đồng và tiếp tục

tăng vốn điều lệ lên trong những năm tới nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh

doanh của ngân hàng ngày càng mở rộng và phát triển. Song song việc đó, SHB sẽ

mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh một cách vững chắc, an to àn, bền vững về

tài chính, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ và tiện ích

thuận lợi, đa dạng và thông thoáng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các tầng lớp

dân cư ở đô thị, nâng cao và duy trì khả năng sinh lời, phát triển và bồi dưỡng nguồn

nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng với quá trình

hội nhập kinh tế quốc tế với kế hoạch phát triển hoạt động kinh doanh l ấy công nghệ

thông tin làm nền tảng cho việc phát triển và giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ

ngân hàng hiện đại, cải tổ cơ cấu tổ chức và điều hành kinh doanh, tiến hành tập

trung hoá quản trị rủi ro, quản lý nguồn vốn và xử lý nghiệp vụ theo các thông lệ

quốc tế nhằm tăng hiệu quả hoạt động.

SHB sẽ từng bước áp dụng nhất quán các thông lệ quốc tế trong công tác điều

hành, phát triển và đưa ra thị trường những sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng đáp

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 21: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 14

ứng nhu cầu của khách hàng, tạo uy tín thương hiệu qua chất lượng phục vụ khách

hàng, đầu tư vào con người, phát triển năng lực của cán bộ, nhân viên, khuyến khích

sự cống hiến xuất sắc, thưởng công xứng đáng với thành tích và tạo điều kiện cho họ

có cơ hội phát triển toàn diện.

Với kế hoạch phát triển kinh doanh cụ thể phù hợp với chương trình hành

động, lộ trình hội nhập của ngành ngân hàng Việt Nam cùng với tiềm lực tài chính

mạnh của các cổ đông tiềm năng, với bộ máy Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban

điều hành là những người có trình độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân

hàng và có tâm huyết với Ngân hàng sẽ là những nhân tố tích cực trong giai đoạn

phát triển mới và sẽ đưa SHB phát triển một cách bền vững trên con đường hội

nhập.

Trải qua 16 năm hoạt động, đến nay vốn điều lệ của SHB đã đạt 2.000 tỷ đồng,

mạng lưới hoạt động kinh doanh đã có mặt tại các địa bàn TP Cần Thơ, TP Hồ Chí

Minh, TP Hà Nội, TP Đà nẵng, TP Quảng Ninh và ở Tỉnh Hậu Giang, với nhiều sản

phẩm dịch vụ mới tiện ích. Đối tượng khách hàng của SHB đa dạng gồm nhiều

thành phần kinh tế và hoạt động trong nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau.

Hoạt động kinh doanh những năm qua, SHB luôn giữ được tỷ lệ an toàn vốn cao

cùng với chính sách tín dụng thận trọng và quy trình hợp lý đảm bảo chất lượng và

tài sản tốt với khả năng phát triển danh mục tín dụng khả quan.

Quá trình tăng vốn điều lệ của SHB

STT Ngày Vốn điều lệ GP chấp thuận của NHNN

1 13/11/1993 400.000.000 Giấy phép số 0041/NH /GP ngày 13/11/1993 do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp và chính thức đi vào hoạt động ngày 12/12/1993.

2 1994 600.000.000 Đăng ký thay đổi do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Cần Thơ

3 09/11/1995 1.000.000.000 Đăng ký thay đổi do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Cần Thơ

4 15/05/1996 3.000.000.000 Đăng ký thay đổi do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Cần Thơ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 22: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 15

5 15/05/1999 5.000.000.000 Đăng ký thay đổi do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Cần Thơ

6 19/09/2002 8.500.000.000 Đăng ký thay đổi do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Cần Thơ

7 23/02/2003 12.000.000.000 Đăng ký thay đổi do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Cần Thơ

8 29/08/2005 70.329.000.000 Đăng ký thay đổi do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Cần Thơ

9 27/02/2005 118.329.000.000 Đăng ký thay đổi do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Cần Thơ

10 15/03/2006 130.329.000.000 Đăng ký thay đổi do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Cần Thơ

11 25/08/2006 301.929.000.000 Đăng ký thay đổi do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Cần Thơ

12 11/09/2006 Đổi tên NHTM Nhơn Ái hành

NHTM CP Sài Gòn – Hà Nội

Thống đốc NHNNVN có Quyết định số 1764/QĐ-NHNN chấp thuận đổi tên thành Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.

13 15/09/2006 500.000.000.000 Đăng ký thay đổi do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Cần Thơ

14 14/08/2007 2.000.000.000.000 Ngày 14/8/2007, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Cần Thơ có Quyết định số 77/CTH7 chấp thuận cho phép Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội tăng vốn điều lệ từ 500 tỷ lên 2.000 tỷ đồng.

3.2. Nguyên tắc hoạt động

Để đạt được mục tiêu tổng quát, SHB phải quát triệt năm nguyên tắc trong

công tác điều hành ngân hàng như sau:

- Áp dụng nhất quán các thông lệ quốc tế trong công tác điều hành ngân hàng.

- Phát triển và đưa ra thị trường những sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng, đáp

ứng nhu cầu của khách hàng, tạo lập danh tiếng về chất lượng phục vụ khách hàng,

độ tin cậy và mức giá cả cạnh tranh.

- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin, lấy công nghệ thông tin làm cơ sở để

phát triển mô hình ngân hàng hiện đại.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 23: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 16

- Hoạt động trên cơ sở thận trọng về tài chính và luôn nhận thức được tầm

quan trọng của quản lý rủi ro, bảo đảm tài sản và duy trì khả năng thanh toán là tối

cần thiết cho sự thành công của ngân hàng, phát huy tối đa nguồn lực tài chính trên

nguyên tắc đảm bảo an toàn hoạt động và nâng cao khả năng sinh lời.

- Đầu tư vào con người, phát triển năng lực của cán bộ, nhân viên, khuyến

khích sự cống hiến xuất sắc, thưởng công xứng đáng với thành tích và tạo điều kiện

cho họ có cơ hội phát triển toàn diện.

3.3. Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ cơ cấu tổ chức SHB

3.4. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận

* Ban Giám Đốc

Ban giám đốc điều hành mọi hoạt động của các phòng ban theo nhiệm vụ, chức

năng và phạm vi hoạt động.

Bổ nhiệm, khen thưởng hoặc kỷ luật, nâng lương cho cán bộ công nhân viên,

ký quyết định cho các cán bộ công nhân đi học bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ.

* Phòng Dịch Vụ Khách Hàng

Phòng Dịch Vụ

Khách Hàng

Phòng Hành Chính Quản Trị

Phòng Tín

Dụng

Phòng Kế

Toán Tổng Hợp

Phòng Ngân Quỹ

Phòng Kiểm Toán Nội Bộ

Phòng Công Nghệ Thông

Tin

SHB CN Cần Thơ

Ban Giám Đốc

Các Phòng Giao Dịch

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 24: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 17

Phòng Dịch Vụ Khách Hàng có nhiệm vụ giới thiệu, cung cấp các dịch vụ của

ngân hàng tới khách hàng.

Giải đáp những thắc mắc của khách hàng.

* Phòng Hành Chính Quản Trị

Phòng Hành Chính Quản Trị thực hiện các chức năng quản lý công nhân viên

chức, biên chế cũng như hợp đồng trong việc tham gia các kỳ hoạt động của đơn vị.

Quản lý việc bảo vệ tài sản của đơn vị.

Lập thủ tục cần thiết trình lên Ban Giám Đốc ra quyết định nâng lương hoặc thi

hành kỷ luật, thực hiện việc tuyển nhân viên.

* Phòng Tín Dụng

Hướng dẫn cho khách hàng các quy định về cho vay va lập hồ sơ vay vốn.

Kiểm tra, thẩm định các hồ sơ thủ tục vay vốn, các điều kiện vay vốn… trình

lên Ban Giám Đốc.

Trực tiếp kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng, kiểm tra tài

sản đảm bảo nợ vay, theo dõi việc thu lãi, thu nợ.

Nhận các hồ sơ và thẩm định các trường hợp khách hành gia hạn nợ, điều chỉnh

kỳ hạn trả nợ…

Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn và đề xuất biện pháp xử lý trong trường

hợp cần thiết.

* Phòng Kế Toán Tổng Hợp

Quản lý hồ sơ của khách hàng, hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, thu

lãi, trả lãi vay, tiền gửi, chuyển nợ quá hạn, thu nhập các thông tin phát sinh trong

ngày, giao chỉ tiêu tài chính quyết toán khoản tiền lương đối với chi nhánh trực

thuộc, thực hiện các khoản giao nộp ngân sách.

Có nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra các nghiệp vụ kế toán tài chính, kịp thời

chấn chỉnh những sai sót trong hạch toán kế toán.

* Phòng Ngân Quỹ

Phòng Ngân Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát tiền mặt, ngân phiếu trong

kho hàng ngày, trực tiếp trong việc thu ngân, giải ngân khi có phát sinh trong ngày.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 25: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 18

Cuối mỗi ngày, khóa sổ ngân quỹ, kết hợp với kế toán theo dõi nghiệp vụ ngân

quỹ phát sinh trong mỗi ngày để điều chỉnh kịp thời khi có sai sót, lên bảng cân đối

vốn và sử dụng vốn hàng ngày để trình Ban Giám Đốc.

* Phòng Kiểm Toán Nội Bộ

Kiểm tra giám sát việc chấp hành các chủ trương, chính sách của nhà nước và

điều lệ hoạt động của ngân hàng trong công tác tài chính của các phòng ban.

* Phòng Công Nghệ Thông Tin

Thực hiện quản lý thông tin trong ngân hàng như tập hợp các báo cáo, thống kê

các số liệu, lưu trữ thông tin, thanh toán thông qua máy tính…

* Các Phòng Giao Dịch

Giao dịch với khách hàng ở các địa phương.

Báo cáo số liệu về Hội Sở.

3.5. Một số quy định về cho vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng

TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB)

3.5.1. Nguyên tắc vay vốn

- Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả tiền gốc và lãi sau một thời gian

nhất định.

- Tiền vay phải có vật tư hàng hóa, tài sản tương đương làm đảm bảo.

- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

3.5.2. Điều kiện vay vốn

Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ điều kiện sau:

- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm

theo quy định pháp luật.

- Có khả năng tài chính đảm bảo trợ nợ trong thời hạn cam kết.

- Mục tiêu sử dụng vốn hợp pháp.

- Có dự án đầu tư hay phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và

hướng dân của Ngân Hàng Nhà Nước.

3.5.3. Đối tương cho vay

Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 26: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 19

- Giá trị vật tư, hàng hóa máy móc thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng

thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ, đầu tư và phát triển.

- Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn

giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn và dài hạn để đầu

tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.

- Số tiền thuế xuất khẩu, khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu mà giá

trị lô hàng xuất khẩu đó tổ chức tín dụng có tham gia cho vay.

Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:

- Số tiền thuế phải nộp (trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu).

- Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác.

- Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.

3.5.4. Các phương thức cho vay

Các phương thức cho vay gồm nhiều phương thức, trong đó có 4 phương thức

chủ yếu thường được áp dụng là:

- Cho vay từng lần.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng.

- Cho vay theo dự án đầu tư.

- Cho vay trả góp.

3.5.5. Thời hạn cho vay

Ngân hàng cho vay và khách hàng thỏa thuận cho vay căn cứ vào chu kỳ sản

xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn dự án, phương án đầu tư, khách hàng trả nợ

của khách hàng.

Đối với những pháp nhân Việt Nam và người nước ngoài, thời hạn cho vay

không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt

động tại Việt Nam.

3.5.6. Trả nợ gốc và lãi

Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh dịch vụ, khả năng tài chính, thu nhập

và nguồn trả nợ của khách hàng, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc

trả nợ gốc và lãi vay như sau:

- Các kỳ hạn trả nợ gốc.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 27: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 20

- Các kỳ hạn trả tiền vay cùng với kỳ hạn trả nợ gốc hoặc theo kỳ hạn trả nợ

riêng.

Khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, nếu khách hàng không

có khả năng trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc không được

gia hạn nợ, thì số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn.

3.5.7 Quy tắc xử lý nợ vay

Tùy theo trường hợp cụ thể mà ngân hàng có phương thức xử lý nợ khác nhau.

Ngân hàng thu nợ cả gốc và lãi trước hạn trong các trường hợp sau:

- Đơn vị giải thể hoặc dừng hoạt động.

- Đơn vị bị tách hoặc xác nhập với đơn vị mới.

- Đơn vị chuyển trụ sở và đến mở tài khoản ở một ngân hàng khác.

- Có các vụ kiện liên quan đến đơn vị này.

- Đơn vị vay vốn vi phạm khế ước vay vốn, vi phạm thể lệ tín dụng.

3.5.8. Lãi suất cho vay

Ngân hàng cho vay công bố lãi suất cho vay của mình cho khác hàng biết, hoặc

ngân hàng cho vay và khách hàng thỏa thuận ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi suất

cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn.

Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định của

ngân hàng Nhà Nước và quy định của ngân hàng cho vay về lãi suất cho vay tại thời

điểm ký hợp đồng tín dụng.

Mức áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do giám đốc ngân hàng cho vay

quyết định theo nguyên tắc cao hơn mức lãi suất trong hạn nhưng không vượt quá

150% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc được điều chỉnh trong hợp

đồng tín dụng.

3.5.9. Quy trình cho vay

(1)

(7) (6) (3)

(2) Khách hàng Phòng tín dụng Tổ thẩm định

Phòng kế toán Ban giám đốc

(4) (3b)

(3a)

(5)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 28: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 21

Bước 1: Cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn nhận hồ sơ vay vốn của khách

hàng. Sau đó thẩm định dự án vay vốn.

Bước 2: Nếu không đủ điều kiện hoặc sai xót thì cán bộ tín dụng trả lại hồ sơ

cho khách hàng để bổ sung hoặc điều chỉnh cho phù hợp. Sau khi sơ thẩm hồ sơ nếu

thấy đủ điều kiện thì cán bộ tín dụng gửi phiếu hẹn đến khách hàng để xuống thẩm

định.

Bước 3: Trưởng phòng tín dụng nhận hồ sơ kiểm soát các yếu tố hồ sơ và căn

cứ vào các yếu tố của cán bộ tín dụng phê duyệt làm căn cứ để đồng ý cho vay hay

không đồng ý, sau đó trình lên giám đốc.

a) Đối với những món vay trên 50 triệu đồng thì trưởng phòng tín dụng sau khi

kiểm duyệt xong phải thông qua tổ thẩm định để tổ thẩm định kết hợp với phòng tín

dụng thẩm định lại tính khả thi của dự án, phương án sản xuất kinh doanh.

b) Sau khi thẩm định dự án thì tổ trưởng tổ thẩm định dự án trình hồ sơ cho

giám đốc xem xét đồng ý cho vay hay không.

Bước 4: Giám đốc nhận hồ sơ và xem xét các yếu tố pháp lý của hồ sơ và căn

cứ vào khả năng nguồn vốn của ngân hàng mà quyết định cho vay. Sau đó, trả hồ sơ

lại cho phòng tín dụng, nếu hồ sơ chưa đầy đủ và yêu cầu bổ sung thêm.

Bước 5: Nếu hồ sơ hợp lý thì giám đốc chuyển toàn bộ hồ sơ sang phòng kế

toán. Phòng kế toán sau khi nhận hồ sơ đã phê duyệt của giám đốc thì có trách

nhiệm lưu hồ sơ vay vốn, mở hồ sơ cho vay nạp vào máy tính. Sau đó thì giải ngân

và chuyển sang cho thủ quỹ.

Bước 6: Thủ quỹ sau khi nhận được phiếu của kế toán chuyển sang thì có trách

nhiệm chi tiền mặt cho khách hàng. Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày giải ngân, cán

bộ tín dụng xuống kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng nhằm giám sát khách

hàng sử dụng vốn đúng mục đích đã cam kết hay không.

Bước 7: Kết thúc quy trình cho vay là khi khách hàng đến thực hiện đầy đủ

nghĩa vụ về việc vay vốn theo đúng hợp đồng đã ký kết, ngân hàng sẽ thu cả gốc và

lãi sau khi cho vay.

Trường hợp khách hàng vi phạm những thỏa thuận của ngân hàng, ngân hàng

sẽ áp dụng những biện pháp tín dụng thích hợp tương ứng để xử lý, mức độ nặng là

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 29: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 22

có thể thu hồi vốn, lãi trả trước, phong tỏa tài sản thuế chấp hoặc khởi tố trước pháp

luật.

3.5.10. Định mức cho vay

- Ngân hàng nơi cho vay quyết định cho vay căn cứ vào nhu cầu cho vay vốn

của khách hàng, giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay, khả năng hoàn trả nợ của khách

hàng, khả năng nguồn vốn của ngân hàng.

- Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc

từng lần cho dự án, phương án sản xuất, cụ thể như sau:

+ Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu là 10%

trong tổng nhu cầu vốn.

+ Đối với vay trung hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu là 20% trong

tổng nhu cầu vốn.

- Trường hợp khách hàng có tín nhiệm, khách hàng là hộ sản xuất nông, lâm,

ngư nghiệp vay vốn không phải đảm bảo bằng tài sản. Nếu vốn tự có thấp hơn quy

định trên là giao cho giám đốc ngân hàng nơi cho vay quyết định.

- Đối với khách hàng được ngân hàng nơi cho vay lựa chọn áp dụng cho vay

có đảm bảo bằng tài chính hình thành từ vốn vay, mức vốn tự có theo quy định hiện

hành của chính phủ, Thống đốc ngân hàng Nhà nước VIệt Nam.

- Giới hạn cho vay:

+ Tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của

ngân hàng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của

chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của khách hành

vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng hoặc khách hàng có nhu cầu vốn huy động

từ nhiều nguồn thì ngân hàng nơi cho vay thực hiện cho vay hợp vốn.

+ Trong trường hợp đặc biệt khách hàng có nhu cầu vay vốn vượt quá 15%

vốn tự có của ngân hàng Việt Nam, giám đốc sở giao dịch, chi nhánh cấp 1 phải

trình tổng giám đốc để báo cáo ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Thủ tướng chính

phủ cho phép mới được thực hiện.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 30: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

PPhhâânn ttíícchh ttììnnhh hhììnnhh hhooạạtt đđộộnngg ttààii cchhíínnhh ttạạii NNHH TTMMCCPP SSHHBB cchhii nnhháánnhh CCầầnn TThhơơ

GGVVHHDD:: TT//ss VVõõ TThhàànnhh DDaannhh SSVVTTHH:: HHuuỳỳnnhh HHữữuu TTrrọọnngg 23

3.5.11. Kết quả hoạt động của ngân hàng qua 3 năm (2006, 2007 và 2008)

Bảng 01 - Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006, 2007 và 2008

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

So sánh chênh lệch

2007 với 2006 2008 với 2007

Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %

1. Thu nhập 54.463 570.963 1.640.166 516.500 948,4 1.069.203 187,3 - Thu từ tín dụng 51.151 395.574 1.156.914 344.423 673,3 761.340 192,5 - Thu từ hoạt động dịch vụ 35 2.975 21.537 2.940 8.400,0 18.562 623,9 - Thu nhập khác 3.277 172.414 461.715 169.137 5.161,3 289.301 167,8 2. Chi phí 44.666 394.728 1.370.805 350.062 783,7 976.077 247,3 - Chi trả lãi 24.149 306.112 1.183.972 281.963 1.167,6 877.860 286,8 - Chi từ hoạt động dịch vụ 141 2.008 14.628 1.867 1.324,1 12.620 628,5 - Chi khác 20.376 86.608 172.205 66.232 325,0 85.597 98,8 3. Lợi nhuận 9.797 176.235 269.361 166.438 1.698,9 93.126 52,8

(Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Cần Thơ)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 31: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 24

* Về thu nhập:

- Thu nhập của ngân hàng qua 3 năm đều tăng. Năm 2006 tổng số thu nhập của

ngân hàng chỉ đạt 54.463 triệu đồng nhưng ta thấy có sự tăng lên vào năm 2007, tốc

độ tăng 948,4 % tương ứng 516.500 triệu đồng; với năm 2007 mức đạt được là

570.963 triệu đồng. Tuy nhiên không dừng lại ở đó, với sự nổ lực trong hoạt động

ngân hàng đã nâng cao thu nhập của mình lên mức 1.640.166 triệu đồng vào năm

2008. Xét về tốc độ tăng thu nhập của năm 2008 so với năm 2007 l à 187,3 %, đây là

tín hiệu khả quan thể hiện thể hiện sự phát triển trong hoạt động của ngân hàng, có

được kết quả này là do sự phấn đấu không ngừng của toàn thể nhân viên, đặc biệt do

sự lãnh đạo của Ban Giám Đốc và chính sách phù hợp giúp ngân hàng đạt được kết

quả đáng kể.

Sở dĩ nguồn thu nhập của ngân hàng tăng lên tục từ năm 2006 đến năm 2008

chủ yếu là từ lãi tín dụng, khoản thu chính của ngân hàng. Khoản thu này tăng cao

năm 2007 là 673,3% tức là đạt 344.423 triệu đồng, và năm 2008 lại tiếp tục tăng với

tốc độ 192,5% ở năm 2008 tức là đạt được 761.340 triệu đồng, đặc biệt tăng mạnh

trong năm 2007 là do bên cạnh việc lãi suất cho vay được điều chỉnh tăng so với

năm trước thì tình hình kinh tế phát triển tạo điều kiện cho hoạt động cho vay và cho

vay của ngân hàng hiệu ngày càng quả hơn, năm 2007 các tổ chức kinh tế, doanh

nghiệp đều có nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường đầu tư nên nhu cầu về

vốn tăng cao, hoạt động tín dụng đạt hiệu quả làm cho lãi thu từ hoạt động này tăng

mạnh. Với tình hình thu nhập tăng như hiện nay, tạo điều kiện cho ngân hàng có

những bước phát triển ổn định làm tăng khả năng cạnh tranh và ngoài ra hoạt động

kinh doanh của ngân hàng trong việc gia tăng cho vay nền kinh tế đáp ứng nhu cầu

vốn cho các thành phần kinh tế đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế

cũng góp phần thúc đẩy nền kinh tế khu vực phát triển.

Cùng với sự tăng của thu nhập tín dụng sự tăng lên đáng kể của thu nhập từ

dịch vụ. Năm 2006 khoản thu nhập này chỉ là 35 triệu đồng thì năm 2007 đã tăng lên

2.940 triệu đồng với tốc độ tăng 8400,0% so với năm 2006. Năm 2008 tốc độ tăng

của nó là 623,9%, tương ứng với 18.562 triệu đồng so với năm 2007.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 32: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 25

Ngoài ra, thu nhập khác của ngân hàng cũng tăng lên khá mạnh. Ta thấy trong

năm 2006 thu nhập này chỉ vổn vẹn 3.277 triệu đồng, nhưng sang năm 2007, con số

này đã là 172.414 triệu đồng, tương ứng tăng 169.137 triệu đồng và 5161,3% . Sang

năm 2008 thu nhập khác cũng tăng lên đạt được 461.715 triệu đồng, tốc độ tăng so

với năm 2007 là 167,8% hay tăng lên 289.301 triệu đồng.

Điều này cho thấy ngoài hoạt động cho vay, ngân hàng ngày càng chú trọng

đến việc phát triển của các dịch vụ có liên quan để thu phí như phí thanh toán, phí

dịch vụ chuyển tiền, phí dịch vụ chi trả kiều hối, phí thẻ ghi nợ… và ngoài ra, ngân

hàng cũng tăng nguồn thu cho mình qua các nguồn thu nhập khác như thu từ kinh

doanh ngoại tệ, kinh doanh giấy tờ có giá, kinh doanh vàng, kinh doanh ngoại tệ …

Việc phát triển các dịch vụ kèm theo nên được ngân hàng chú trọng hơn bởi chúng

không những làm tăng thu nhập, tạo thêm danh tiếng, giúp ngân hàng mở rộng địa

bàn hoạt động mà còn giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro thay vì quá tập trung vào

hoạt động cho vay, có thể gây ra rủi ro về tín dụng.

* Về chi phí:

Thu nhập tăng là một dấu hiệu tốt thể hiện hoạt động kinh doanh của ngân

hàng đạt hiệu quả. Tuy nhiên để đánh giá chính xác hơn hiệu quả hoạt động kinh

doanh ta còn phải dựa vào một chỉ tiêu khá quan trọng đó là chi phí. Chỉ tiêu này

thường tỷ lệ thuận với thu nhập nhưng luôn tỷ lệ nghịch với lợi nhuận.

Theo số liệu từ bảng 1, năm 2006 tổng chi phí ngân hàng chi ra là 44.666 triệu

đồng, năm 2007 là 394.728 triệu đồng, tức là tăng 783,7% tương ứng với 350.062

triệu đồng. Sang năm 2008 tiếp tục tăng, ngân hàng đã chi ra đến 1.370.805 triệu

đồng, đạt tốc độ 247,3%, tương ứng với 976.077 triệu đồng so với năm 2007. Nhìn

chung việc tăng lên của chi phí qua 3 năm là lẽ đương nhiên vì nó biến đổi theo xu

hướng của thu nhập. Trong đó, chi phí trả lãi chủ yếu do mở rộng hoạt động kinh

doanh, nhu cầu tín dụng tăng cao nên ngân hàng phải huy động vốn nhiều, trả lãi

nhiều hơn. Thêm vào đó là sự cạnh tranh gây gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn

buộc ngân hàng phải tăng lãi suất huy động cho khoản này nhiều hơn trước đây. Cụ

thể là năm 2006 ngân hàng đã chi ra cho việc trả lãi là 24.149 triệu đồng, sang năm

2007 đã tăng thêm 281.963 triệu đồng, tương ứng 1167,6%. Còn số này cũng tăng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 33: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 26

thêm vào năm 2008, với tổng chi trả lãi của ngân hàng là 1.183.972 triệu đồng, tăng

877.860 triệu đồng tương ứng 286,8% so với năm 2007.

Bên cạnh việc trả lãi cho việc huy động vốn ngân hàng không thể tránh khỏi

những khoản chi phí dịch vụ và chi phí khác. Đồng hành với nguồn thu dịch vụ là

chi phí dịch vụ. Chi phí dịch vụ của năm 2006 là 141 triệu đồng, nếu so với nguồn

thu dịch vụ thì rõ ràng năm 2006 ngân hàng đã phải chiu lỗ trong phần cung cấp

dịch vụ, lý do của điều này cũng dễ hiểu vì năm 2006 ngân hàng SHB chỉ mới bắt

đầu chuyển từ ngân hàng TMCP Nông Thôn sang ngân hàng TMCP bán lẻ, vì thế

ngân hàng phải đầu tư nhiều chi phí ban đầu cho các dịch vụ mà chưa có nhiều

kachs hàng. Chi phí này tăng cao vào năm 2007 với tốc độ tăng 1324,1%, tương ứng

1.867 triệu đồng so với năm 2006, và năm 2008 tăng 12.620 triệu đồng hay 628,5%

so với năm 2007. Ta thấy, chi phí này tăng cao từ năm 2006 đến năm 2008, tuy

nhiên nếu nhìn vào nguồn thu từ dịch vụ thì ta thấy tốc độ tăng của nguồn thu vượt

hơn tốt độ tăng của chi phí. Điều này cho thấy rằng ngân hàng đã có được những

chính sách sử dụng chi phí hợp lý để tạo ra thu nhập.

Bên cạnh chi phí lãi, chi phí dịch vụ thì chi phí khác cũng chiếm một tỷ trọng

lớn trong tổng chi phí của ngân hàng. Các chi phí này bao gồm: chi hoạt động, chi

tài sản, chi phụ cấp, chi công cụ dụng cụ, chi quảng cáo… qua những con số được

biểu hiện trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ta thấy

các khoản chi phí của ngân hàng cũng tăng qua 3 năm. Năm 2007 là 325,0% so với

năm 2006 và đến năm 2008 là 98,8% so với năm 2007 do để việc cho vay có hiệu

quả các cán bộ tín dụng phải thường xuyên đi thẩm định tài sản thế chấp của khách

hàng, và đi công tác xa trong khi giá xăng dầu tăng nhanh nên ngân hàng phải hổ trợ

một phần công tác phí cho cán bộ. Và cũng năm 2008 ngân hàng đã tốn nhiều chi

phí cho nhiều chương trình quảng cáo, khuyến mại. Bởi đây là những chi phí bất

biến vì vậy nếu ngân hàng càng hạn chế được những khoản chi phí đến mức tối đa

có thể thì càng góp phần nâng cao mức lợi nhuận hàng năm của ngân hàng.

* Về lợi nhuận:

Ta biết phần lợi nhuận là phần thu nhập còn lại sau khi trừ các khoản chi phí.

Từ bảng 1 ta thấy ngân hàng luôn tạo ra được khoản chênh lệch trong thu chi, do

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 34: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 27

hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả cùng với việc chú trọng quản lý chi

phí nên lợi nhuận của ngân hàng cũng đều tăng qua các năm. Cụ thể là năm 2007 lợi

nhuận đạt 176.235 triệu đồng tăng 1698,9% hay tăng 166.438 triệu đồng so với năm

2006, sang năm 2008 tốc độ tăng lợi nhuận của năm 2008 tăng 52,8% so với năm

2007 hay tăng 93.126 triệu đồng. Ta thấy tốc độ tăng của năm 2008 so với năm

2007 thấp hơn năm 2007 so với năm 2006 là do năm 2008 nền kinh tế nước ta có

biến động lớn như lạm phát tăng cao, các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất để thu

hút nguồn vốn. Tuy nhiên, với chính sách kinh doanh hợp lý như mở rộng thị phần,

tìm những biện pháp cải thiện đáng kể nhằm hạn chế tốc độ tăng chi phí hoạt động

bên cạnh các biện pháp làm tăng thu nhập đã giúp lới nhuận của ngân hàng vẫn tăng

cao hàng năm, năm sau cao hơn năm trước.

Tóm lại, kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua các năm tăng trưởng

khá tốt, càng ngày càng cho thấy sự nổ lực cao hơn của ban lãnh đạo và toàn thể

nhân viên ngân hàng. Bên cạnh đó không thể không nói đến ý thức của người vay

vốn vì đa phần họ cũng đã cơ bản thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng,

sử dụng tiền vay đúng mục đích, có hiệu quả nên việc trả nợ vay ngân hàng khá tốt.

Và để ngày càng hoạt động có hiệu quả hơn cần mở thêm các dịch vụ tiện ích nhằm

thu hút ngày càng nhiều khách hàng có uy tín, mở rộng thị phần, quản lý chi phí,

nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa dịch vụ và trang bị tốt các thiết bị ngân

hàng đặc biệt là cách cư xử của nhân viên vì chính họ là những người trực tiếp tạo

nên chất lượng dịch vụ của ngân hàng nhằm làm tăng sức cạnh tranh so với các ngân

hàng khác.

3.6. Thuận lợi và khó khăn của ngân hàng năm 2008

3.6.1. Thuận lợi

- Những cơ chế chính sách ngân hàng ban hành, quy định của ngành ngân hàng

đã đi sát vào thực tiển hơn, phát huy hiệu quả hơn, tạo điều kiện thu hút vốn, đầu tư

tín dụng, các vấn đề đảm bảo nợ xử lý nợ.

- Có một đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, khỏe có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ

cao, tận tụy trong công việc vì mục tiêu an toàn, hiệu quả và bền vững trong hoạt

động kinh doanh của ngân hàng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 35: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 28

- Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ của ngân hàng tăng trưởng khá cao thể

hiện niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng càng ngày càng tốt hơn.

- Cơ sở kỹ thuật được trang bị khá đầy đủ.

- Công tác kiểm tra, kiểm soát được tăng cường chặt chẽ vì sai xót được phát

hiện, xử lý kịp thời, tiêu cực phát sinh ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngân hàng

được ngăn chặn.

- Ngân hàng đã chủ động và tích cực xây dựng một hệ thống công nghệ hoàn

chỉnh trong nghiệp vụ kế toán, tín dụng, thẩm định phù hợp với hoạt động của ngân

hàng trong giai đoạn hiện nay.

3.6.2. Khó khăn

- Lãi suất tiền gửi thường xuyên biến động do áp lực cạnh tranh.

- Số lượng và mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng ngày càng được mở

rộng tạo sức ép ngày càng lớn đối với mọi ngân hàng.

Tình hình xử lý nợ tồn đọng còn gặp nhiều khó khăn do còn phụ thuộc nhiều

vào cơ quan pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của người dân chưa cao.

- TÌnh hình kinh tế phức tạp do nhiều yếu tố: lạm phát, thiên tai, dịch bệnh làm

ảnh hưởng đến tình hình trả nợ của khách hàng.

3.7. Định hướng phát triển

3.7.1. Tôn chỉ hoạt động

SHB sẽ trở thành ngân hàng bán lẽ đa năng hiện đại hàng đầu tại Việt Nam,

phấn đấu đến năm 2010 trở thành một tập đoàn tài chính cung cấp sản phẩm dịch vụ

đa dạng cho thị trường có chọn lựa, ngân hàng hoạt động bền vững và an toàn, phát

triển bên vững đáp ứng các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

3.7.2. Mục tiêu tổng quát

Mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn, tự bền vững về tài chính; áp

dụng công nghệ thông tin hiên đại, cung cấp các dịch vụ tiện ích thuận lợi, đa dạng,

tạo thông thoáng đến các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư ở đô thị; nâng cao và

duy trì khả năng sinh lời; phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực cạnh tranh; thích

ứng nhanh chóng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 36: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 29

3.7.3. Kế hoạch trong thời gian tới

Theo kế hoạch trong thời gian tới SHB sẽ tăng tổng tài sản lên 25.000 tỷ đồng

và mở rộng thêm trên 60 chi nhánh, và điểm giao dịch trên toàn quốc và lợi nhuận

trước thuế dự kiến đạt được 650 tỷ đồng.

Công ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư Sài Gòn – Hà Nội (SHF) với vốn điều lệ

ban đầu là 50 tỷ đồng đã chính thức được ủy ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận

nguyên tắc về việc thành lập và hoạt động. Ngay sau khi được chấp thuận SHF đã

gấp rút chuẩn bị các công tác cần thiết để công ty sớm đi vào hoạt động vào tháng 3

năm 2008.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 37: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 30

CHƯƠNG 4 – PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN

HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB) CHI NHÁNH CẦN THƠ

4.1. Phân tích tình hình huy động vốn

4.1.1. Tình hình nguồn vốn của ngân hàng

Vốn là yếu tố quan trọng trong hoạt động tín dụng kinh doanh của các thành

phần kinh tế, nên bất kỳ một tổ chức nào muốn hoạt động tốt đem lại hiệu quả kinh

tế cao thì điều trước tiên là phải có nguồn vốn dồi dào. Khi các thành phần kinh tế bị

thiếu vốn hoạt động, họ đến ngân hàng xin vay và ngân hàng hoạt động chủ yếu là

cung cấp vốn tín dụng cho các tổ chức kinh tế khi có nhu cầu về vốn. Vì vậy, một

ngân hàng muốn đứng vững trên thương trường thì điều kiện trước tiên là nguồn vốn

của ngân hàng phải đủ lớn mới đảm bảo cho hoạt động tín dụng được thuận lợi

nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế. Trong quá trình hoạt

động ngân hàng phải mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa các hình

thức huy động để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư, hay các doanh nghiệp để

phân phối lại những nơi cần vốn để sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn hoạt động của

các ngân hàng tăng trưởng vừa tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng đầu

tư tín dụng vừa đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế và dân cư.

Nhờ biết chủ động khai thác nguồn vốn tại chỗ của ngân h àng qua 3 năm có sự

tăng trưởng tương đối cao. Nguồn vốn của ngân hàng được hình thành chủ yếu từ

vốn huy động và vốn khác, và đến năm 2006 khi ngân hàng chuyển đổi qui mô

thành ngân hàng TMCP thì nguồn vốn của ngân hàng có sự tăng trưởng nhảy vọt.

Bảng số liệu sau sẽ thể hiện cụ thể tình hình nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 38: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

PPhhâânn ttíícchh ttììnnhh hhììnnhh hhooạạtt đđộộnngg ttààii cchhíínnhh ttạạii NNHH TTMMCCPP SSHHBB cchhii nnhháánnhh CCầầnn TThhơơ

GGVVHHDD:: TT//ss VVõõ TThhàànnhh DDaannhh SSVVTTHH:: HHuuỳỳnnhh HHữữuu TTrrọọnngg 31

Bảng 02: Tình hình tổng quát nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm (2006, 2007 và 2008)

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu

2006 2007 2008 So sánh chênh lệch

2007 với 2006 2008 với 2007

Số tiền Tỷ

trọng(%)

Số tiền Tỷ

trọng (%)

Số tiền Tỷ

trọng (%)

Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ

%

Vốn huy động 770.001 58,22 9.896.654 80,02 11.743.226 81,66 9.126.653 1185,3 1.846.572 18,7

Vốn tài trợ ủy thác đầu tư 31.674 2,40 51.899 0,42 25.473 0,18 20.225 63,9 -26.426 -50,9

Tài sản nợ khác 9.512 0,72 240.478 1,94 345.955 2,41 230.966 2428,2 105.477 43,9

Vốn và các quỹ 511.295 38,66 2.178.409 17,61 2.266.655 15,76 1.667.114 326,1 88.246 4,1

Tổng 1.322.482 100 12.367.441 100 14.381.310 100 11.044.959 835,2 2.013.869 16,3

(Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Cần Thơ)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 39: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 32

Qua nguồn số liệu ta thấy tổng nguồn vốn của ngân hàng tăng mạnh qua 3

năm. Cụ thể, năm 2006 tổng nguồn vốn là 1.322.482 triệu đồng qua năm 2007 là

12.367.441 triệu đồng tăng 11.044.959 triệu đồng và 835,2% so với năm 2006, có sự

tăng trưởng như vậy là do ngân hàng đã chuyển đổi qui mô từ ngân hàng nông thôn

sang Ngân hàng TMCP. Đến năm 2008 nguồn vốn của ngân hàng là 14.381.310

triệu đồng, tiếp tục tăng 2.013.869 triệu đồng với tốc độ tăng 16,3% so với năm

2007.

Điều này cho thấy hoạt động của ngân hàng ngày càng phát triển thể hiện qua

qui mô vốn hoạt động tăng qua các năm. Sự tăng trưởng nguồn vốn hàng năm của

ngân hàng xuất phát từ nhu cầu về vốn của các đơn vị kinh tế ngày càng tăng và

ngân hàng ngày càng mở rộng phạm vi cho vay; do đó ngân hàng cần phải khơi tăng

nguồn hoạt động của mình để đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị hoạt động.

Trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng lượng vốn huy động thường xuyên

chiếm tỷ trọng cao. Trong năm 2006, vốn huy động chiếm 58,22% trên tổng nguồn

vốn, sang năm 2007 là 80,02% và năm 2008 là 81,66%. Ta thấy tỷ trọng của nguồn

vốn huy động trên tổng nguồn vốn tăng lên hàng năm, điều này cho thấy ngân hàng

đã chú trọng hơn trong khâu huy động vốn, một khâu quan trọng trong hoạt động

của ngân hàng, nó là cung cấp cho ngân hàng một nguồn vốn lớn để hoạt động và

phát triển. Đạt được kết quả này là do trong thời gian qua ngân hàng luôn quan tâm

và có những định hướng đúng đắn trong công tác huy động vốn vừa duy trì khách

hàng cũ vừa mở rộng khách hàng mới để gia tăng lượng vốn huy động vì đây là

nguồn vốn tạo ra sự chủ động cho ngân hàng trong việc đầu tư vốn.

Các nguồn vốn khác chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ trong tổng nguồn vốn. Vốn

khác là các khoản vốn từ vốn tài trợ ủy thác đầu tư, tài sản nợ khác và các quỹ. Tuy

nhiên, nó cũng góp phần làm tăng nguồn vốn của ngân hàng thêm dồi dào cho phép

ngân hàng chủ động trong việc cho vay đối với các chủ thể kinh tế và dân cư.

4.1.2. Tình hình huy động vốn

Nếu như vấn đề hàng ngày của khối doanh nghiệp là kết hợp các yếu tố đầu

vào để tạo ra sản phẩm dịch vụ phục vụ nhu cầu của khách hàng thì vấn đề hàng

ngày của khối ngân hàng là huy động nguồn lực vốn để cung cấp và đầu tư vốn cho

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 40: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 33

doanh nghiệp trong nền kinh tế. Thực hiện vay trò trung gian tài chính là “đi vay để

cho vay” và cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ cho nền kinh tế. Vì thế, hoạt động

huy động vốn của ngân hàng không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng mà

còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội. Thông qua hoạt động huy động vốn sẽ tạo nguồn

vốn cho hoạt động đầu tư và cho vay đối với nền kinh tế của ngân hàng đồng thời

đáp ứng nhu cầu gửi tiền và vay vốn tại chỗ thuận lợi và an toàn.

Đối với ngân hàng vốn huy động là một trong hai nguồn vốn chủ yếu phục vụ

cho hoạt động kinh doanh của mình. Nhận thấy tầm quan trọng của nguồn vốn nên

ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Cần Thơ luôn linh hoạt trong công

tác huy động vốn nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức

kinh tế khác, đáp ứng tốt nhất nhu cầu vay vốn của khách hàng nhằm đạt mục tiêu

lợi nhuận cao nhất.

Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm: tiền gửi của tổ chức tín dụng khác, tiền

gửi của tổ chức kinh tế và dân cư. Cụ thể tình hình nguồn vốn huy động qua 3 năm

như sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 41: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

PPhhâânn ttíícchh ttììnnhh hhììnnhh hhooạạtt đđộộnngg ttààii cchhíínnhh ttạạii NNHH TTMMCCPP SSHHBB cchhii nnhháánnhh CCầầnn TThhơơ

GGVVHHDD:: TT//ss VVõõ TThhàànnhh DDaannhh SSVVTTHH:: HHuuỳỳnnhh HHữữuu TTrrọọnngg 34

Bảng 03 - Tình hình huy động vốn 3 năm (2006, 2007 và 2008)

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu

2006 2007 2008 So sánh chênh lệch 2007 với 2006 2008 với 2007

Số tiền Tỷ

trọng (%)

Số tiền Tỷ

trọng (%)

Số tiền Tỷ

trọng (%)

Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ

%

1. Tiền gửi tổ chức tín dụng khác

402.000 52,2 7.091.785 71,7 2.235.084 19,0 6.689.785 1664,1 -4.856.701 -68,5

2. Tiền gửi của dân cư và tổ chức kinh tế khác

368.001 47,8 2.804.869 28,3 9.508.142 81,0 2.436.868 662,2 6.703.273 239,0

Tổng 770.001 100,0 9.896.654 100,0 11.743.226 100,0 9.126.653 1185,3 1.846.572 18,7

(Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Cần Thơ)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 42: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 35

Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận xét như sau:

- Tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng mạnh qua các năm, năm 2007

đạt 9.896.654 triệu đồng tăng 9.126.653 tương với 1185,3%. Đến năm 2008 tổng

nguồn vốn huy động tăng 1.846.572 triệu đồng tương ứng với 18,7% so với năm

2007, mức tăng của tổng nguồn vốn chủ yếu là do lượng vốn huy động trong năm

tăng cao.

- Trong thời gian qua ngân hàng đã thường xuyên quảng bá công tác huy động

vốn, đa dạng hóa nghiệp vụ huy động vốn theo sự chỉ đạo của ban điều hành, đổi

mới phong cách phục vụ lịch sự tạo sự thoải mái cho khách hàng đến giao dịch, xử

lý nhanh chóng, chính xác những chứng từ trên máy tính cũng như trong kiểm đếm

nên tạo được sự uy tính đối với khách hàng nên lượng giao dịch ngày càng nhiều. Vì

vậy, vốn huy động của ngân hàng ngày càng tăng.

* Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác

Tiền gửi của các tổ chức tín dụng nhằm mục đích đảm bảo nhu cầu chuyển tiền

dịch vụ, thanh toán liên ngân hàng… Mỗi ngân hàng phải có tài khoản tiền gửi tại

ngân hàng ngân hàng nhà nước, kho bạc nhà nước và một số tổ chức tín dụng khác,

nhằm để thực hiện các khoản thanh toán, chuyển tiền, chi trả (thông qua các dịch vụ

chi hộ, ủy nhiệm chi, séc…) cho khách hàng ở ngân hàng khác. Đây cũng là khoản

tiền nhàn rỗi tạm thời của các ngân hàng bạn khi phát sinh tình trạng thừa vốn, và

nếu khách hàng cần vay thì số vốn này sẽ được điều chuyển và đáp ứng nhu cầu

khách hàng.

Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác chiếm một tỷ lệ tương đối lớn trong nguồn

vốn huy động của ngân hàng. Cụ thể năm 2006 nó chiếm trọng 52,2%, sang đến

năm 2007 vốn huy động từ các tổ chức tín dụng chiếm tỷ trọng lớn tới 71,7% tổng

nguồn vốn huy động. Việc huy động vốn lớn từ các tổ chức tín dụng không phải là

một biện pháp an toàn cho hoạt động kinh doanh của SHB. Thấy được điều này nên

sang năm 2008, nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng đã được kiểm soát, chỉ

còn chiếm 19,0% tổng nguồn vốn huy động. Việc điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn này

đảm bảo cho SHB có được nguồn vốn ổn định cho phát triển kinh doanh. Tình hình

số tiền qua 3 năm như sau: tiền gửi của tổ chức tín dụng năm 2007 đạt 7.091.785

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 43: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 36

triệu đồng tăng 6.689.785 triệu đồng tương ứng tăng 1664,1% so với năm 2006.

Nguyên nhân của việc tăng gấp nhiều lần như vậy là do năm 2007, ngân hàng đã

phát triển thành ngân hàng TMCP với qui mô hoạt động lớn hơn nhiều so với năm

2006 là ngân hàng nông thôn, có quan hệ giao dịch với nhiều ngân hàng, tổ chức tín

dụng trong khu vực cũng như trong cả nước. Tuy nhiên, đến năm 2008 thì lượng

tiền gửi này đã giảm xuống còn 2.235.084 triệu đồng, như vậy năm 2008 đã giảm

4.856.701 triệu đồng tương đương giảm 68,5% so với năm 2007. Việc giảm sút của

tiền gửi tình hình năm 2008 các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác đều thiếu vốn, nên

họ hạn chế gửi tiền nhiều ở ngân hàng khác mà họ tận dụng nguồn tiền đó để đầu tư

hoặc cho vay để thu lợi nhuận.

* Tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế khác

Tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế khác chiếm một vai trò rất quan

trọng trong sự phát triển của ngân hàng, nguồn vốn từ loại tiền gửi này càng lớn thì

chứng tỏ ngân hàng càng được người dân và các tổ chức kinh tế biết đến càng nhiều.

Trong năm 2006, tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế khác chiếm tỷ trọng

47,8% trong tổng nguồn vốn huy động, sang năm 2007 thì tỷ trọng của tiền gửi loại

này giảm còn 28,3%. Qua đó, ta thấy trong năm 2007 đang gặp khó khăn trong việc

tìm kiếm khách hàng là các doanh nghiệp thanh toán qua ngân hàng và các dân cư

giử tiết kiệm. Lý do là trong thời gian này số lượng các doanh nghiệp mới thành lập

thanh toán qua ngân hàng trên địa bàn tăng không nhiều và người dân thì có một

nguồn đầu tư sinh lợi lớn hơn lãi suất của ngân hàng đó là bất động sản, thị trường

chứng khoán. Tuy nhiên, sang năm 2008 thì tỷ trọng nguồn vốn từ tiền gửi của dân

cư và tổ chức kinh tế lại tăng cao chiếm 81,0% trên nguồn vốn huy động. Điều này

là do ngân hàng có nhiều hình thức khuyến mãi, chính sách lãi suất phù hợp với

từng thời kỳ nên thu hút được nhiều khách hàng biết đến, gửi tiền và giao dịch tại

ngân hàng.

Khi nhìn về mặt số tiền của tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư thì ta

thấy nó đều tăng hàng năm. Năm 2007 tăng 2.436.868 triệu đồng tương ứng với

662.2% so với năm 2006; năm 2008 tăng 6.703.273 triệu đồng với tốc độ tăng

239,0% so với năm 2007. Đối với loại tiền gửi này khách hàng là các doanh nghiệp,

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 44: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 37

người dân thuộc tất cả các thành phần kinh tế trong tỉnh. Khách hàng gửi tiền vào

ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn tiền vốn và nhận được các dịch vụ thanh toán từ

ngân hàng, hoặc khi khách hàng có lượng tiền tạm thời nhàn rỗi khách hàng gửi tiền

vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời. Nhận ra được điều đó, ngân hàng đã mở

rộng công tác tuyên truyền, chủ động tìm kiếm khách hàng và thực hiện các chính

sách ưu đãi đối với khách hàng nên đã ngày càng thu hút được nhiều khách hàng

đến gửi tiền.

Qua phân tích trên ta thấy: nguồn vốn huy động theo cơ cấu của SHB có sự

dịch chuyển lớn theo hướng đảm bảo cho sự phát triển ổn định cho ngân hàng, và

nguồn vốn huy động được năm sau luôn cao hơn năm trước, cho thấy sự phát triển

và lớn mạnh của ngân hàng qua từng năm. Kết quả đạt được này là do trong những

năm qua ngân hàng luôn theo dõi diễn biến lãi suất trên thị trường nhằm đưa ra biểu

lãi suất huy động mang tính cạnh tranh cao nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận, thực hiện

công tác chăm sóc khách hàng nhằm thu hút khách hàng mới và duy trì mối quan hệ

với khách hàng cũ, ngoài ra ngân hàng còn có những chương trình tiết kiệm dự

thưởng để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân.

4.2. Phân tích hoạt động cho vay tại ngân hàng

4.2.1. Phân tích doanh số cho vay

Trong những năm qua Ngân hàng TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ thực hiện

theo hướng đề ra là tiếp tục đổi mới, hòa nhập nhanh với cơ chế thị trường không

ngừng mở rộng và tăng trưởng tín dụng theo nhiều loại thời hạn và trên mỗi lĩnh vực

ngành nghề.

Bên cạnh công tác tăng cường nguồn vốn hoạt động ngân hàng cũng kịp thời

đẩy mạnh công tác sử dụng vốn.

4.2.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng

Trong những năm qua, Ngân hàng đã cố gắng tiếp tục duy trì quan hệ với

khách hàng cũ và không ngừng tìm kiếm khách hàng mới, giải quyết kịp thời nhu

cầu vay vốn hợp lý cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Điều này đã làm

cho doanh số cho vay năm sau cao hơn năm trước.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 45: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

PPhhâânn ttíícchh ttììnnhh hhììnnhh hhooạạtt đđộộnngg ttààii cchhíínnhh ttạạii NNHH TTMMCCPP SSHHBB cchhii nnhháánnhh CCầầnn TThhơơ

GGVVHHDD:: TT//ss VVõõ TThhàànnhh DDaannhh SSVVTTHH:: HHuuỳỳnnhh HHữữuu TTrrọọnngg 38

Bảng 4 - Doanh số cho vay theo thời hạn 3 năm (2006, 2007 và 2008)

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu 2006 2007 2008 So sánh chênh lệch

2007 với 2006 2008 với 2007

Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng

(%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ

% Số tiền Tỷ lệ %

Ngắn hạn 480.776 67,0 4.146.451 69,6 5.647.340 66,3 3.665.675 762,4 1.500.889 36,2

Trung và dài hạn

236.398 33,0 1.809.209 30,4 2.875.641 33,7 1.572.811 665,3 1.066.432 58,9

Tổng 717.174 100,0 5.955.660 100,0 8.522.981 100,0 5.238.486 730,4 2.567.321 43,1

(Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Cần Thơ)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 46: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 39

Doanh số cho vay theo thời hạn ( 2006 - 2008)

0

2.000.000

4.000.000

6.000.000

8.000.000

10.000.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Triệu đồng

Ngắn hạnTrung và dài hạnTổng

Biểu đồ 01 - Doanh số cho vay theo thời hạn trong 3 năm (2006, 2007 và

2008)

Nhìn vào doanh số cho vay ta thấy đồng vốn của ngân hàng ngày càng đáp ứng

nhu cầu vốn cho nền kinh tế, ngân hàng cho vay đối với các tổ chức kinh tế để đầu

tư trang thiết bị, thực hiện đầu tư vốn theo kế hoạch các dự án xây dựng cơ bản, xây

lắp của Nhà nước, tư nhân, cá thể, hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân, công ty

trách nhiệm hữu hạn… phục vụ cho việc làm ăn mua bán, đời sống hằng ngày…

Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay của Ngân hàng tăng qua 3 năm

chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng tăng trưởng khá tốt. Cụ thể như năm

2006 doanh số cho vay của ngân hàng là 717.174 triệu đồng, qua năm 2007 là

5.955.660 triệu đồng, tăng 5.238.486 triệu đồng ứng với 730,4%, và đến năm 2008

là 8.522.981 triệu đồng, tăng 2.567.321 triệu đồng tương ứng 43,1%. Mặc dù, tổng

doanh số cho vay đều tăng hàng năm, nhưng cơ cấu doanh số cho vay ngắn hạn,

trung và dài hạn thì có biến động. Trong đó, doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm

phần lớn, hơn 66% trên tổng doanh thu cho vay.

* Doanh số cho vay ngắn hạn

Trong những năm qua Ngân hàng SHB đã thực hiện cho vay ngắn hạn ngày

một tăng cao, cụ thể như: cho vay ngắn hạn trong năm 2006 đạt 480.776 triệu đồng

chiếm 67,0% trong tổng doanh số cho vay, đến năm 2007 thì tăng lên đạt đến

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 47: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 40

4.146.451 triệu đồng, tăng 3.665.675 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ

lệ tăng 762,4%, về tỷ trọng cũng tăng lên và chiếm 69,6%. Đến năm 2008 với tốc độ

tăng 36,2% so với năm 2007 doanh số cho vay ngắn hạn tăng thêm đến 1.500.889

triệu đồng, chiếm tỷ là 66,3% trong tổng số cho vay ứng với số tiền là 5.647.340

triệu đồng.

Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm một tỷ trọng lớn như vậy là do phần lớn

Ngân hàng cho vay chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi heo, cá,

mua bán, sản xuất nhỏ,… mà các ngành nghề này đa số có chu kỳ sản xuất ngắn, thu

hồi vốn nhanh trong một thời gian ngắn hạn, nên nếu cần vốn thì họ cũng sẽ vay

ngắn hạn. Hơn nữa thời gian qua Ngân hàng chú trọng mở rộng cho vay ngắn hạn để

đảm bảo thu hồi vốn nhanh, chất lượng tín dụng tốt, nhất là trong điều kiện kinh tế

hiện nay không ổn định do ảnh hưởng giá cả hàng hóa tăng cao, dịch bệnh.

* Doanh số cho vay trung và dài hạn

Bên cạnh doanh số cho vay ngắn hạn thì cho vay trung, dài hạn của Ngân hàng

chiếm một tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng doanh số cho vay. Chẳng hạn năm 2006 cho

vay trung dài hạn chiếm 33,0%, sang năm 2007 giảm xuống còn 30,4%, tuy nhiên

đến năm 2008 thì tỷ trọng cũng tăng lên được 33,7% doanh số cho vay.

Tuy về mặt cơ cấu, doanh số cho vay trung dài hạn có biến động giảm vào năm

2007 nhưng về mặt số tiền thì nó đều tăng hàng năm. Điều này thể hiện ở khoản cho

vay trung và dài hạn của ngân hàng năm 2007 đạt 1.809.209 triệu đồng tăng

1.572.811 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ 665,3% và tiếp tục tăng

đến 2.875.641 triệu đồng trong năm 2008 với tỷ lệ tăng 58,9% so với năm 2007. Các

khoản cho vay trung và dài hạn có thời gian thu hồi vốn lâu lại có độ rủi ro lớn nên

ngân hàng rất thận trọng trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Tuy nhiên,

sự biến động doanh số cho vay năm 2007 và 2008 cho thấy nhu cầu đầu tư của các

đơn vị sản xuất kinh doanh ngày càng cao và các dự án, phương án có tính khả thi

và có tính thuyết phục về hiệu quả về kinh tế.

Nhìn chung, doanh số cho vay của ngân hàng tăng đều qua các năm do một số

cá nhân, hộ kinh doanh muốn mở rộng qui mô và thị trường nhưng chưa đủ vốn vì

thế họ đi vay ngân hàng, mặt khác nhu cầu bổ sung vốn của các đơn vị ngày càng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 48: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 41

tăng, đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng chịu khó tìm hiểu đối tượng và lĩnh vực

cấp tín dụng nên không chỉ giữ được khách hàng truyền thống mà còn thu hút thêm

một số khách hàng mới, khách hàng tiềm năng, cộng thêm lãi suất của ngân hàng có

nhiều ưu đãi và tương đối ổn định đối với khách hàng.

4.2.1.2. Doanh số cho vay theo ngành kinh tế

Cùng với sự đa dạng các ngành nghề trong nền kinh tế dẫn đến nhu cầu về vốn

để phát triển, mở rộng sản xuất cũng tăng theo. Do vậy, doanh số cho vay theo

ngành kinh tế có nhiều biến động qua 3 năm 2006 - 2008, thể hiện ở bảng số liệu

dưới đây.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 49: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

PPhhâânn ttíícchh ttììnnhh hhììnnhh hhooạạtt đđộộnngg ttààii cchhíínnhh ttạạii NNHH TTMMCCPP SSHHBB cchhii nnhháánnhh CCầầnn TThhơơ

GGVVHHDD:: TT//ss VVõõ TThhàànnhh DDaannhh SSVVTTHH:: HHuuỳỳnnhh HHữữuu TTrrọọnngg 42

Bảng 05 - Doanh số cho vay theo ngành qua 3 năm (2006, 2007 và 2008)

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu

2006 2007 2008 So sánh chênh lệch 2007 với 2006 2008 với 2007

Số tiền Tỷ

trọng (%)

Số tiền Tỷ

trọng (%)

Số tiền Tỷ

trọng (%)

Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ

%

Nông, lâm nghiệp 179.067 25,0 876.987 14,7 3.033.264 35,6 697.920 389,8 2.156.277 245,9

Thương nghiệp 538.107 75,0 2.026.388 34,0 4.643.007 54,5 1.488.281 276,6 2.616.619 129,1

Thủy sản 919.713 15,4 174.408 2,0 - - -745.305 -81,0

Xây dựng 2.046.967 34,4 109.748 1,3 - - -

1.937.219 -94,6

Ngành khác 85.605 1,4 562.554 6,6 - - 476.949 557,2

Tổng 717.174 100,0 5.955.660 100,0 8.522.981 100,0 5.238.486 730,4 2.567.321 43,1

(Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Cần Thơ)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 50: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 43

* Ngành nông lâm nghiệp

Trong năm 2006, ngân hàng vừa mới chuyển từ ngân hàng nông thôn sang

ngân hàng TMCP nên số khách hàng biết đến ngân hàng chưa nhiều, số lượng khách

hàng chủ yếu là những khách hàng củ đã quen thuộc từ trước. Vì thế, trong năm này

ngân hàng cho vay chủ yếu trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và thương nghiệp. Cụ

thể là năm 2006 ngân hàng cho vay trong ngành nông lâm nghiệp là 179.067 triệu

đồng chiếm tỷ trọng 25%, sang năm 2007 thì tăng lên đạt 876.987 triệu đồng, tuy số

tiền đã tăng 697.920 triệu đồng hay tăng 389,8% so với năm 2006 nhưng xét về mặt

tỷ trọng của ngành nông lâm nghiệp so với toàn ngành thì nó lại giảm chỉ còn chiếm

tỷ trọng 14,7%. Sở dĩ trong 2 năm 2006 và 2007, tỷ trọng của ngành nông lâm

nghiệp chiếm tỷ trọng thấp là do trong 2 năm này Ngân hàng đã thực hiện chính

sách chuyển đổi cơ cấu tín dụng theo hướng giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp

xuống, tăng tỷ trọng đối với ngành thương mại và những ngành khác lên. Tuy nhiên,

sang năm 2008 thì tỷ trọng của ngành này đã có sự chuyển biến theo hướng tăng

mạnh, đã tăng lên 35,6% trên tổng doanh số cho vay. Cụ thể về số tiền thì mức cho

vay đối với ngành này tăng mạnh đạt 3.033.264 triệu đồng, tăng thêm 2.156.277

triệu đồng ứng với 245,9% so với năm 2007. Điều này chứng tỏ tuy ngân hàng đã

trở thành ngân hàng TMCP nhưng ngân hàng vẫn chú trọng đến lĩnh vực nông lâm

nghiệp, đây vẫn là ngành được Ngân hàng coi trọng; vì thế Ngân hàng đã đẩy mạnh

tăng doanh số cho vay đối với ngành này lên.

* Ngành thương nghiệp

Bên cạnh ngành nông lâm nghiệp thì ngành thương nghiệp còn chiếm một vị

trí lớn hơn trong cơ cấu cho vay của mình. Ở năm 2006, ngân hàng đã cấp tín dụng

538.107 triệu đồng cho lĩnh vực thương nghiệp chiếm tới 75,0% trên doanh số cho

vay. Sở dĩ ngành thương nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn như vậy trong năm này là vì

đây là năm ngân hàng chuyển lên trở thành ngân hàng thương mại cổ phần chuyên

bán lẽ nên rất chú trọng cho vay đối với lĩnh vực thương mại. Sang năm 2007, ngân

hàng vẫn nhắm đến ngành này và đã cấp tín dụng 2.026.388 triệu đồng chiếm tỷ lệ

34,0% trong tổng doanh số cấp tín dụng, về số tuyệt đối đã tăng 1.488.281 triệu

đồng ứng với 276,6% so với năm 2006. Tỷ trọng của ngành này giảm trong năm

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 51: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 44

2007 là do Ngân hàng đã mở rộng hoạt động tín dụng thêm nhiều lĩnh vực, ngành

nghề khác, chứ không còn cấp tín dụng chủ yếu cho ngành thương nghiệp và nông

lâm nghiệp như năm trước nữa. Đến năm 2008 thì doanh số tín dụng đối với ngành

này tiếp tục tăng lên, đạt 4.643.007 triệu đồng, tăng 2.616.619 triệu đồng tương ứng

129,1% so với năm 2007, chiếm tỷ trọng 54,5% trên doanh số cho vay. Điều này

cho thấy tuy ngân hàng đã mở rộng cơ cấu tín dụng cho nhiều ngành nghề, nhưng

thương nghiệp vẫn là ngành mũi nhọn mà Ngân hàng hướng đến.

* Ngành thủy sản

Từ năm 2007 khi ngân hàng đã ổn định hoạt động vững vàng thì ngân hàng đã

mở rộng thêm lĩnh vực cho vay đó là ngành thủy sản, ngành xây dựng và những

ngành khác.

Với ngành thủy sản ở năm 2007 ngân hàng đã cấp tín dụng 919.713 triệu đồng,

đây là một số rất lớn chiếm tỷ trọng 15,4%, lý giải cho điều này là do năm 2007,

ngành thủy sản trong khu vực nói riêng và cả nước nói chung phát triển rất mạnh.

Các nhà nuôi trồng thủy sản phát triển rất mạnh, và các doanh nghiệp chế biến xuất

khẩu thủy sản cũng tăng nhiều trong năm 2007, vì vậy nhu cầu vốn hoạt động trong

ngành này rất lớn. Tuy nhiên trong năm 2008 thì ngân hàng chỉ còn cho vay 174.408

triệu đồng chỉ chiếm 2,0% trong tổng doanh số cho vay, như vậy doanh số cho vay

đã giảm 745.305 triệu đồng tương ứng với 81,0% so với năm 2007. Lý do là năm

2008 ngành thủy sản gặp nhiều khó khăn nên mọi người chuyển sang lĩnh vực khác

nhiều, nhu cầu vốn vì đó cũng giảm xuống.

* Ngành xây dựng

Bên canh ngành thủy sản thì ngành xây dựng cũng bắt đầu được SHB cấp tín

dụng vào năm 2007, với doanh số cho vay năm 2007 là 2.046.967 triệu đồng chiếm

tỷ trọng 34,4%. Con số này cho thấy ngành bất động sản và nhà ở năm 2007 phát

triển rất mạnh, đẩy nhu cầu vốn tăng cao và mạnh. Nhưng khi sự phát triển quá nóng

của ngành xây dựng đã mang lại nhiều ảnh không tốt cho nền kinh tế nên nhà nước

đã có nhiều chính sách thất chặt tín dụng đối với ngành này. Cho nên, sang năm

2008 doanh số cho vay đối với ngành xây dựng giảm mạnh, chỉ còn 109.748 triệu

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 52: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 45

đồng, chỉ chiếm tỷ trọng 1,3%, giảm 1.937.219 triệu đồng hay giảm 94,6% so với

năm 2007.

* Ngành khác

Riêng đối với các ngành khác như giao thông, dịch vụ, tiêu dùng, phục vụ đời

sống,… mức câp tín dụng của ngân hàng có hướng tăng lên. Mức cấp tín dụng cho

ngành này vào năm 2007 là 85.605 triệu đồng và năm 2008 là 562.554 triệu đồng,

tăng 476.949 triệu đồng tương ứng với 557,2%. Ngành khác tuy chiếm tỷ trọng nhỏ

trong cơ cấu cho vay của Ngân hàng nhưng nó vẫn được Ngân hàng chú trọng và

mở rộng, nhắm có được thêm nhiều khách hàng mới, góp phần phát triển nghiệp vụ

cho vay trong thời gian tới. Ngoài số tiền thì điều này còn thể hiện ở tỷ trọng của

ngành khác tăng lên: từ 1,4% năm 2007, đến năm 2008 đã là 6,6%.

Nhìn chung, doanh số cho vay của ngân hàng đều tăng qua các năm, đặc biệt là

tăng mạnh ngành nông lâm nghiệp, thương nghiệp và ngành khác. Có được kết quả

này là do sự nỗ lực của cán bộ tín dụng trong công tác tín dụng trong công tác tiếp

thị cùng với chính sách lãi suất, chính sách tín dụng phù hợp đã thật sự mang lại

niềm tin cho mọi khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng.

4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ

4.2.2.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn

Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng không chỉ thể hiện ở doanh số cho

vay cao mà còn thể hiện ở việc thu hồi nợ kịp thời và đúng hạn hay không. Một

doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và trả nợ, lãi đúng hạn cho ngân hàng không chỉ

thể hiện rằng ngân hàng đã cho vay đúng mục đích phục vụ kịp thời cơ hội cho

khách hàng, tính toán chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng một cách chính

xác. Ngoài ra, thu nợ kịp thời sẽ giúp doanh số cho vay tăng nhiều hơn, tạo ra nhiều

sản phẩm dịch vụ cho xã hội. Nhưng ngược lại, khi doanh nghiệp sử dụng vốn

không đúng mục đích, hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, khả năn g trả nợ

cho ngân hàng không kịp thời dẫn đến nợ quá hạn tăng, hiệu quả kinh doanh của

ngân hàng cũng giảm đi và xuất hiện tiềm ẩn rủi ro trong kinh doanh tín dụng. Do

đó, doanh số thu nợ là vấn đề mà SHB đặc biệt quan tâm bởi vì nó thể hiện khả năng

đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng có chính xác và đầy đủ không, phản ánh

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 53: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 46

mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân h àng. Vì vậy, một ngân hàng muốn

hoạt động tốt không phải chỉ chú trọng đến doanh số cho vay mà còn phải để ý đến

công tác thu nợ làm sao để đồng vốn bỏ ra có khả năng thu hồi đúng hạn, nhanh

chóng, tránh thất thoát và có hiệu quả cao.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 54: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

PPhhâânn ttíícchh ttììnnhh hhììnnhh hhooạạtt đđộộnngg ttààii cchhíínnhh ttạạii NNHH TTMMCCPP SSHHBB cchhii nnhháánnhh CCầầnn TThhơơ

GGVVHHDD:: TT//ss VVõõ TThhàànnhh DDaannhh SSVVTTHH:: HHuuỳỳnnhh HHữữuu TTrrọọnngg 47

Bảng 06 - Doanh số thu nợ theo thời hạn trong 3 năm (2006, 2007 và 2008)

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu 2006 2007 2008 So sánh chênh lệch

2007 với 2006 2008 với 2007

Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng

(%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ

% Số tiền Tỷ lệ %

Ngắn hạn 351.359 77,4 1.810.227 79,9 4.881.265 75,3 1.458.868 415,2 3.071.038 169,6

Trung và dài hạn

102.680 22,6 454.915 20,1 1.598.080 24,7 352.235 343,0 1.143.165 251,3

Tổng 454.039 100,0 2.265.142 100,0 6.479.345 100,0 1.811.103 398,9 4.214.203 186,0

(Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Cần Thơ)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 55: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 48

Doanh số thu nợ theo thời hạn ( 2006 - 2008)

0

1.000.000

2.000.000

3.000.000

4.000.000

5.000.000

6.000.000

7.000.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Triệu đồng

Ngắn hạnTrung và dài hạnTổng

Biểu đồ 02 - Doanh số thu nợ theo thời hạn trong 3 năm (2006, 2007 và

2008)

Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2006 doanh số thu nợ là 454.039 triệu đồng,

sang năm 2007 tăng 1.811.103 triệu đồng, tăng 398,9% so với năm 2006. Đến năm

2008 doanh số tiếp tục tăng 6.479.345 triệu đồng ứng với tăng 186,0%.

* Doanh số thu nợ ngắn hạn

Trong cơ cấu tín dụng theo thời hạn thì doanh số thu nợ ngắn hạn của ngân

hàng năm 2007 là 1.810.227 triệu đồng tăng lên 1.458.868 triệu đồng so với năm

2006 tương ứng với tỷ lệ tăng là 415,2%, đến năm 2008 con số này là 4.881.265

triệu đồng tăng 3.071.038 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng với tỷ lệ tăng là

169,6% cho thấy khả năng thu hồi nợ ngắn hạn của ngân hàng là rất tốt. Cũng giống

như doanh số cho vay, trong tổng doanh số thu nợ thì thu nợ ngắn hạn chiếm phần

lớn (lớn hơn 75% trên doanh số thu nợ), cụ thể năm 2006 chiếm tỷ trọng 77,4%,

sang năm 2007 thì tăng lên chiếm 79,9%, đến năm 2008, tuy tỷ trọng có giảm xuống

nhưng vẫn chiếm 75,4% trên tổng doanh số thu nợ.

Thu nợ ngắn hạn tăng nhiều như vậy là do doanh số cho vay tăng, cán bộ tín

dụng thực hiện tốt công tác thẩm định, và quan trọng nhất là người dân có ý thức

trong việc trả nợ cho Ngân hàng. Hơn nữa có những món vay ngắn hạn dùng đầu tư

việc kinh doanh sản xuất nhỏ nhanh thu hồi vốn có ít rủi ro.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 56: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 49

* Doanh số thu nợ trung và dài hạn

Bên cạnh đó, việc doanh số thu nợ trung và dài hạn luôn chiếm tỷ trọng thấp

hơn trong tổng doanh số thu nợ là do thời hạn cho vay dài, thường là từ 1 đến 5 năm

đối với cho vay trung hạn và trên 5 năm đối với cho vay dài hạn, nên vốn thu hồi rất

chậm. Năm 2006 doanh số thu nợ trung và dài hạn của Ngân hàng là 102.680 triệu

đồng chiếm khoản 22,6% tổng doanh số. Năm 2007 là 454.915 triệu đồng chiếm

20,1% tăng 352.235 triệu đồng tương ứng 343,0% so với năm 2006. Và năm 2008

thì thu được 1.598.080 triệu đồng chiếm tỷ trọng 24,7%, như vậy đã tăng 1.143.165

triệu đồng, ứng với tăng 251,3% so với năm 2007. Việc doanh số thu nợ trung và dài

hạn có tăng qua từng năm nhưng tỷ trọng vẫn không tăng hay tăng chậm là do chính

sách của Ngân hàng chú trọng đến các khoản đầu tư ngắn hạn, ít rủi ro, an toàn hơn

và thời hạn thu hồi vốn cũng nhanh, điều đó làm cho đồng vốn của Ngân hàng được

quay vòng nhanh hơn, tạo ra lợi nhuận từ đó cũng tăng cao.

Thông thường hạn mức tín dụng trong cho vay trung và dài hạn là rất lớn mà

trong năm chỉ thu hồi khoản hai hoặc ba kỳ nên doanh số thu nợ chiếm tỷ trọng

không cao là điều hiển nhiên. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do đội ngũ cán bộ

nhiệt tình, năng nỗ cộng với sự hướng dẫn chỉ đạo của các cấp lãnh đạo nên công tác

thu hồi nợ luôn được thực hiện triệt để.

Tóm lại, công tác thu nợ rất quan trọng trong hoạt động cấp tín dụng, nó đòi

hỏi người cán bộ tín dụng phải có năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất tốt kể

từ khâu phân tích thẩm định khách hàng, bởi một khoản tín dụng có độ rủi ro cao

hay thấp sẽ phụ thuộc rất lớn từ khâu đầu tiên này. Đối với ngân hàng một khoản tín

dụng cấp ra phải đạt chất lượng tức phải thu hồi được nợ, lãi đúng hạn thì đó là kết

quả của sự thận trọng và thường xuyên trong phân tích, đánh giá và kiểm tra của cán

bộ tín dụng từ lúc khách hàng vay vốn đến khi trả nợ và lãi vay cho ngân hàng.

4.2.2.2. Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế

Ngân hàng đóng vai trò là nguồn cung cấp vốn thúc đẩy các ngành kinh tế phát

triển, qua đó hiệu quả sử dụng vốn sau một thời gian của mỗi ngành sẽ được đánh

giá bằng khả năng trả nợ vay cho ngân hàng. Cụ thể:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 57: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

PPhhâânn ttíícchh ttììnnhh hhììnnhh hhooạạtt đđộộnngg ttààii cchhíínnhh ttạạii NNHH TTMMCCPP SSHHBB cchhii nnhháánnhh CCầầnn TThhơơ

GGVVHHDD:: TT//ss VVõõ TThhàànnhh DDaannhh SSVVTTHH:: HHuuỳỳnnhh HHữữuu TTrrọọnngg 50

Bảng 07 - Doanh số thu nợ theo ngành năm trong 3 năm (2006, 2007 và 2008)

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu

2006 2007 2008 So sánh chênh lệch 2007 với 2006 2008 với 2007

Số tiền Tỷ

trọng (%)

Số tiền Tỷ

trọng (%)

Số tiền Tỷ

trọng (%)

Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ

%

Nông, lâm nghiệp

147.742 32,5 356.050 15,7 2.185.502 33,7 208.308 141,0 1.829.452 513,8

Thương nghiệp 306.297 67,5 1.058.121 46,7 3.474.395 53,6 751.824 245,5 2.416.274 228,4

Thủy sản 310.068 13,7 295.351 4,6 - - -14.717 -4,7

Xây dựng 512.198 22,6 239.978 3,7 - - -272.221 -53,1

Ngành khác 28.704 1,3 284.119 4,4 - - 255.415 889,8

Tổng 454.039 100,0 2.265.142 100,0 6.479.345 100,0 1.811.103 398,9 4.214.203 186,0

(Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Cần Thơ)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 58: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 51

* Ngành nông lâm nghiệp Đối với ngành nông lâm nghiệp, nếu như trong năm 2006 ngân hàng thu được

147.742 triệu đồng thì sang năm 2007 số tiền này là 356.050 triệu đồng tăng hơn

208.308 triệu đồng hay tăng 141,0% so với năm 2006 và đến năm 2008 doanh số thu

nợ này có xu hướng tăng mạnh, tăng 1.829.452 triệu đồng hay tăng 513,8% so với

năm 2007.

Ta thấy ngành nông lâm nghiệp luôn có mức thu nợ tăng cao như vậy là do

trong những năm qua, ngành nông lâm nghiệp trên địa bàn có nhiều thuận lợi, người

dân được trúng mùa nên trả nợ cho Ngân hàng tăng. Về tỷ trọng thu nợ của ngành ta

thấy: năm 2006 là 32,5%, sang năm 2007 là 15,7%, và đến năm 2008 là 33,7%. Tỷ

trọng của ngành có sự biến động giảm rồi tăng, chủ yếu là do doanh số cho vay đối

với ngành này cũng có sự biến động giảm rồi tăng nên tỷ trọng doanh số thu nợ của

ngành biến động như vậy là điều dễ hiểu.

* Ngành thương nghiệp

Do đây là một ngành đang được thành phố chú trọng đầu tư, có nhiều tiềm

năng để phát triển. Nên trong những năm qua ngành này đã thu được những kết quả

đáng kể. Doanh số thu nợ của ngành đã tăng qua các năm với tốc độ tăng tương đối

ổn định. Cụ thể, doanh số thu nợ của ngành này năm 2006 là 306.297 triệu đồng

chiếm tỷ trọng 67,5%. Đến năm 2007 thì thu được 1.058.121 triệu đồng chiếm

46,7% trong tổng doanh số thu nợ, tăng thêm 751.824 triệu đồng, tương ứng 245,5%

so với năm 2006; và năm 2008 thì tăng thêm 2.416.274 triệu đồng ứng với 228,4%

so với năm 2007, với tỷ trọng chiếm 53,6%.

Ta thấy ngành thương nghiệp có doanh số thu nợ luôn tăng và chiếm tỷ trọng

cao như vậy là do đây là ngành có đặc điểm vốn quay vòng nhanh. Bên cạnh đó,

cùng với sự phát triển của đô thị, hệ thống các cửa hàng, siêu thị và chợ; đồng thời

mức sống và hưởng thụ của người dân ngày một cao nên trong những năm qua hoạt

động của ngành đã đạt hiệu quả rất khả quan.

* Ngành thủy sản

Doanh số thu nợ của ngành thủy sản năm 2008 là 239.978 triệu đồng giảm

14.717 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng với tỷ lệ là 4,7%. Và tỷ trọng của

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 59: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 52

ngành này cũng giảm như vậy, từ 13,7% năm 2007 xuống còn 4,6% vào năm 2008.

Điều này cũng dễ hiểu vì doanh số cho vay của năm 2008 giảm so với năm 2007 cho

nên doanh số thu nợ cũng sẽ giảm theo. Bên cạnh đó, tỷ trọng thu nợ thấp là trong

năm 2008 tình hình kinh tế có nhiều biến động lớn, giá cả thức ăn thủy sản đều tăng

mạnh, dịch bệnh trên thủy sản bùng phát ở nhiều nơi, cộng với sự phát triển ồ ạt của

các hộ nuôi thủy sản đã đẩy giá thủy sản xuống thấp. Điều này đã làm cho một số hộ

nuôi bị thua lỗ, làm kết quả thu nợ của Ngân hàng bị giảm.

* Ngành xây dựng

Tương tự như ngành thủy sản, ngành xây dựng có doanh số thu nợ năm 2008

giảm so với năm 2007. Chi tiết năm 2008 chỉ thu được 239.978 triệu đồng, giảm

272.221 triệu đồng tương ứng giảm 53,1% so với năm 2007. Tỷ trọng của ngành xây

dựng cũng giảm xuống từ 22,6% năm 2007 xuống còn 3,7%. Nguyên nhân là do

năm 2008, các doanh nghiệp, công ty xây dựng đều không bán được nhà và đất, thị

trường nhà đất rơi vào ẩm đạm và sụt giảm, các doanh nghiệp thua lỗ, đã làm cho

khả năng thanh toán nợ của các công ty này rất khó khăn.

* Ngành khác Doanh số thu nợ của ngành khác cũng giữ một vị trí quan trọng không nhỏ

trong có cấu cấp tín dụng của ngân hàng. Nhóm khách hàng chủ yếu của ngành này

là các cán bộ công nhân viên chức có thu nhập ổn định hàng tháng, vay vốn để phục

vụ cho nhu cầu đời sống của mình. Số tiền trả nợ là số tiền tiết kiệm được sau khi

trang trải chi phí nên nhóm khách hàng này mặc dù cũng có ảnh hưởng bởi tác động

của thị trường nhưng không nhiều nên ta thấy tốc độ tăng của doanh số thu nợ qua

năm 2008 tăng cao. Cụ thể: năm 2008 thu được 284.119 triệu đồng chiếm tỷ trọng

4,4%, tăng 3,1% so với năm 2007, tương ứng tăng số tiền là 255.415 triệu đồng hay

tăng 889,8%.

Tóm lại, doanh số thu nợ giữa các ngành kinh tế qua các năm tuy có khác nhau

do đặc điểm sản xuất kinh doanh, do các nhân tố khách quan nhưng nhìn chung mỗi

ngành đều hoạt động hiệu quả và đóng góp vào hiệu quả chung của ngân hàng. Bên

cạnh đó phải kể đến công lao to lớn của các cán bộ tín dụng trong việc bám sát hoạt

động sản xuất kinh doanh của khách hàng, thường xuyên theo dõi biến động giá cả

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 60: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 53

cũng như nhu cầu thị trường. Qua đó, ngân hàng sẽ nắm vững tình hình sản xuất

kinh doanh của khách hàng mà có hướng đầu tư cũng như kế hoạch thu hồi vốn hợp

lý.

4.2.3. Phân tích tình hình dư nợ

Nếu như doanh số cho vay của ngân hàng phản ánh quy mô hoạt động tín

dụng, doanh số thu nợ phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng thì đến đây dư nợ là

một yếu tố phản ánh thực tế kết quả hoạt động của ngân hàng. Dư nợ của ngân hàng

trong năm được xác định bằng cách lấy dư nợ từ cuối năm cũ chuyển sang cộng với

doanh số cho vay trong năm và trừ đi doanh số thu hồi được trong năm. Với việc

tính toán như vậy thì dư nợ sẽ phản ánh chính xác hơn về tốc độ sử dụng vốn so với

tốc độ huy động vốn, phản ánh mức độ đầu tư và liên quan đến việc tạo ra lợi nhuận

cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

4.2.3.1. Tình hình dư nợ theo thời hạn tín dụng

Với tình hình cho vay và thu nợ theo thời hạn trong 3 năm qua ta có tình hình dư nợ được thể hiện trong bảng số liệu sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 61: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

PPhhâânn ttíícchh ttììnnhh hhììnnhh hhooạạtt đđộộnngg ttààii cchhíínnhh ttạạii NNHH TTMMCCPP SSHHBB cchhii nnhháánnhh CCầầnn TThhơơ

GGVVHHDD:: TT//ss VVõõ TThhàànnhh DDaannhh SSVVTTHH:: HHuuỳỳnnhh HHữữuu TTrrọọnngg 54

Bảng 08 - Tình hình dư nợ theo thời hạn năm trong 3 năm (2006, 2007 và 2008)

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu 2006 2007 2008 So sánh chênh lệch

2007 với 2006 2008 với 2007

Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng

(%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ

% Số tiền Tỷ lệ %

Ngắn hạn 311.544 63,2 2.671.477 63,9 3.437.552 55,2 2.359.933 757,5 766.075 28,7

Trung và dài hạn

181.440 36,8 1.512.026 36,1 2.789.587 44,8 1.330.586 733,3 1.277.561 84,5

Tổng 492.984 100,0 4.183.503 100,0 6.227.139 100,0 3.690.519 748,6 2.043.636 48,8

(Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Cần Thơ)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 62: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 55

Tổng dư nợ theo thời hạn (2006 - 2008)

0

1.000.000

2.000.000

3.000.000

4.000.000

5.000.000

6.000.000

7.000.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Triệu đồng

Ngắn hạnTrung và dài hạnTổng

Biểu đồ 03 - Tình hình dư nợ theo thời hạn tín dụng 3 năm (2006, 2007 và

2008)

Do nhu cầu tăng trưởng tín dụng hàng năm theo chỉ tiêu mà ngân hàng đề ra,

thêm vào đó nhu cầu tín dụng trên địa bàn trong những năm gần đây cũng tăng cao

hơn làm cho doanh số cho vay gia tăng , nhưng kỳ hạn của mỗi hợp đồng tín dụng là

khác nhau nên kì hạn thu nợ cũng khác nhau do đó những dư nợ tín dụng cũng tăng.

Nhìn vào số liệu ta thấy: tổng dư nợ của ngân hàng luôn tăng trưởng, tuy nhiên

tốc độ tăng trưởng có phần chênh lệch giữa các năm, đặc biệt đã tăng mạnh vào năm

2007, với tốc độ tăng 3.690.519 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 748,6% so với năm 2006,

sang năm 2008 thì tốc độ này giảm xuống nhưng vẫn tăng so với năm 2007, cụ thể

năm 2008 tăng 2.043.636 triệu đồng, tương ứng tăng 48,8% so với năm 2007. Trong

đó:

* Dư nợ ngắn hạn

Dư nợ ngắn hạn của ngân hàng vẫn chiếm ưu thế trong tổng dư nợ. Dư nợ năm

sau luôn cao hơn năm trước: năm 2007 dư nợ ngắn hạn là 2.671.477 triệu đồng tăng

2.359.933 triệu đồng so với năm 2006 với tỷ lệ tăng tương ứng là 757,5%, đến năm

2008 dư nợ này tăng thêm 766.075 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 28,7 % so

với năm 2007. Khoảng chênh lệch dư nợ rất lớn nguyên nhân chủ yếu là do trong

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 63: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 56

năm 2007 tình hình sản xuất kinh doanh trong tỉnh diễn ra sôi động, nhu cầu vay

vốn của khách hàng ngày càng tăng và có đủ điều kiện để ngân hàng cho vay nên đã

được ngân hàng đáp ứng; sang năm 2008, chuyển biến nền kinh tế có nhiều bất ổn

nên có nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh và người dân rất dè dặt trong việc vay

vốn của ngân hàng để kinh doanh vì sợ kết quả thu được không cao. Từ đó tốc độ

tăng dư nợ của năm 2008 so với năm 2007 không cao bằng tốc độ của năm 2007 so

với năm 2006. Về tỷ trọng của dư nợ ngắn hạn thì có sự sụt giảm đáng kể ở năm

2008 so với 2 năm trước. Ta có, năm 2006 tỷ trọng là 63,2%, tuy có tăng chút đỉnh ở

năm 2007 là 63,9% nhưng giảm mạnh ở năm 2008, chỉ còn 55,2%. Cơ cấu dư nợ

ngắn hạn của ngân hàng giảm như vậy là do ngân hàng có xu hướng chuyển sang

cho vay dài hạn để có được nguồn ổn định lâu dài trong thời gian tới.

* Dư nợ trung và dài hạn

Đối với dư nợ trung và dài hạn về mặt số tiền thì cũng tương tự như vậy, năm

2006 dư nợ trung và dài hạn là 181.440 triệu đồng chiểm tỷ trọng 36,8%, sang năm

2007 thì tăng lên 1.512.026 triệu đồng với tỷ trọng 36,1%, tăng 1.330.586 triệu đồng

tương đương tăng 733,3% so với năm 2006. Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn đã tăng

lên ở năm 2008, nó chiếm 44,8% trong tổng dư nợ của ngân hàng và tăng lên

2.789.587 triệu đồng. Như vậy đã tăng 1.277.561 triệu đồng ứng với tăng 84,5% so

với năm 2007. Nếu xét về mặt tỷ lệ thì mức tăng dư nợ trung và dài hạn của năm

2008 so với năm 2007 nhỏ hơn nhiều tỷ lệ tăng của năm 2007 so với năm 2006, tuy

nhiên nếu xét về mặt số tiền tăng thì mức tăng của năm 2008 so với năm 2007 cũng

tương đương gần bằng với mức tăng năm 2007 so với năm 2006. Sự tăng trưởng này

là do ngân hàng có chính sách cho vay hợp lý như: cho vay tín chấp, chiết khấu

chứng từ, cho vay với lãi suất thỏa thuận… làm cho hiệu quả hoạt động tăng tạo

nguồn thu cho ngân hàng. Tuy nhiên, việc tăng trưởng dư nợ phải kết hợp tốt với

công tác thu nợ nếu không cho dù dư nợ có tăng mà thu nợ không tốt thì cũng tiềm

ẩn nhiều rủi ro.

Tóm lại, với việc mở rộng đầu tư đã được thực hiện trong chính sách cho vay

ta thấy dư nợ của ngân hàng qua các năm đạt kết quả tốt, đặc biệt trong việc chuyển

dịch cơ cấu tăng dư nợ trung và dài hạn. Kết quả này đã chứng tỏ khả năng sử dụng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 64: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 57

vốn của ngân hàng trong việc đầu tư tín dụng, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát

triển kinh tế đất nước.

4.2.3.2. Tình hình dư nợ theo ngành kinh tế

Việc phân phối vốn tín dụng của ngân hàng bên cạnh mục đích là đáp ứng kịp

thời nhu cầu về vốn, nó còn thể hiện mục tiêu đầu tư của ngân hàng trong nền kinh

tế. Ngân hàng muốn mở rộng ngành nào, thu hẹp ngành nào được đánh giá dựa vào

mức dư nợ hàng năm có tăng trưởng hay không. Sau đây ta sẽ xem xét tình hình dư

nợ theo mỗi ngành kinh tế tại ngân hàng SHB chi nhánh Cần Thơ từ năm 2006 đến

năm 2008 như sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 65: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

PPhhâânn ttíícchh ttììnnhh hhììnnhh hhooạạtt đđộộnngg ttààii cchhíínnhh ttạạii NNHH TTMMCCPP SSHHBB cchhii nnhháánnhh CCầầnn TThhơơ

GGVVHHDD:: TT//ss VVõõ TThhàànnhh DDaannhh SSVVTTHH:: HHuuỳỳnnhh HHữữuu TTrrọọnngg 58

Bảng 09: Tình hình dư nợ theo ngành kinh tế trong 3 năm (2006, 2007 và 2008)

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu

2006 2007 2008 So sánh chênh lệch 2007 với 2006 2008 với 2007

Số tiền Tỷ

trọng (%)

Số tiền Tỷ

trọng (%)

Số tiền Tỷ

trọng (%)

Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ

%

Nông, lâm nghiệp

80.658 16,4 601.595 14,4 1.449.357 23,3 520.937 645,9 847.762 140,9

Thương nghiệp 412.326 83,6 1.380.593 33,0 2.549.205 40,9 968.267 234,8 1.168.612 84,6

Thủy sản 609.646 14,6 488.703 7,8 - - -120.943 -19,8

Xây dựng 1.534.769 36,7 1.404.539 22,6 - - -130.230 -8,5

Ngành khác 56.901 1,4 335.335 5,4 - - 278.434 489,3

Tổng 492.984 100,0 4.183.503 100,0 6.227.139 100,0 3.690.519 748,6 2.043.636 48,8

(Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Cần Thơ)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 66: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 59

Qua bảng số liệu ta thấy cơ cấu dư nợ của một số ngành qua các năm có xu

hướng tăng, giảm không ổn định. Cụ thể:

* Ngành nông lâm nghiệp: Dư nợ của ngành nông lâm nghiệp năm 2007

601.595 triệu đồng tăng 520.937 triệu đồng với tốc độ tăng 645,9% so với năm

2006. Đến năm 2008, dư nợ tiếp tục tăng 1.449.357 triệu đồng với tốc độ tăng

140,9% so với năm 2007. Ngoài số tiền dư nợ tăng lên qua các năm, thì tỷ trọng dư

nợ của ngành nông nghiệp cũng tăng lên đáng kế tuy có giảm nhẹ ở năm 2007. Ở

năm 2006 thì tỷ trọng của ngành là 16,4%, đến năm 2008 thì đã tăng lên 23,3%.

Nhìn chung là do trong các năm qua chi nhánh ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội đã cố

gắng gia tăng mức dư nợ cho ngành này, nhằm thực hiện tốt chủ trương của nhà

nước ta là phát triển nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa, ổn định sản xuất lâu dài

để góp phần thúc đẩy kinh tế của tỉnh nhà phát triển mạnh.

* Ngành thương nghiệp

Đây là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cũng tăng qua 3 năm: năm

2007 dư nợ là 1.380.593 triệu đồng, tăng 968.267 triệu đồng 234,8% hay 234,8% so

với năm 2006. Qua năm 2008, giá trị dư nợ tăng cao hơn, tăng 1.168.612 triệu đồng

so với năm 2007, tương ứng với tỷ lệ 84,6%. Nguyên nhân, do nền kinh tế xã hội

ngày càng phát triển, doanh nghiệp cần nhiều vốn để cải tiến kỹ thuật, mua thêm

nhiều thiết bị để nâng cao chất lượng kinh doanh nhưng vốn tự có không đủ để thực

hiện nên họ không đủ để thực hiện nên họ phải cần đến nguồn vốn hổ trợ từ ngân

hàng. Ta thấy số dư tiền của ngành thương nghiệp tăng cao sau các năm nhưng tỷ

trọng của ngành thương nghiệp có sự giảm sút. Năm 2006 là 83,6%, năm 2007 là

33,0%, đến năm 2008 là 40,9% . Sự sụt giảm này chủ yếu là do ngân hàng có chính

sách thay đổi cơ cấu tín dụng của Ngân hàng. Ngân hàng muốn đa dạng các loại

hình nên giảm bớt tỷ trọng dư nợ tín dụng của ngành thương nghiệp xuống, điều này

giúp Ngân hàng hạn chế được rủi ro tín dụng đồng thời vẫn có được nguồn thu ổn

định.

* Ngành thủy sản

Năm 2007, dư nợ tín dụng của ngành là 609.646 triệu đồng chiếm 14,6% của

tổng dư nợ tín dụng, đến năm 2008 thì giảm xuống còn 488.703 triệu đồng tương

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 67: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 60

ứng chiếm tỷ trọng 7,8%, tức là giảm 120.943 triệu đồng tương ứng giảm 19,8% so

với năm 2007. Điều này lý giải là do ngành thủy sản năm 2008 phải đối mặt với

nhiều dịch bệnh, giá cả thức ăn tăng cao, giá sản phẩm bán ra không tăng kịp, điều

này làm cho người dân giảm nuôi trồng thủy sản, cầu vốn từ đó cũng giảm, khiến

cho dự nợ và tỷ trọng ngành này đều giảm.

* Ngành xây dựng

Trong năm 2007, mức dư nợ của ngành này là 1.534.769 triệu đồng. Sang năm

2008 thì còn 1.404.539, như vậy năm 2008 đã giảm 130.230 triệu đồng tương ứng

giảm 8,5% so với năm 2007. Nguyên nhân là trong năm 2008, ngành này gặp nhiều

khó khăn, ngân hàng nhà nước cũng có nhiều chỉ thị nhằm hạn chế sự phát triển tín

dụng của ngành này. Ta thấy dư nợ của ngành giảm khá ít nhưng tỷ trọng của ngành

giảm khá nhiều, ở năm 2007 tỷ trọng dư nợ của ngành xây dựng ở mức 36,7%

nhưng đến năm 2008 thì còn 22,6%, như vậy tỷ trọng giảm tới 14,5%, đây là mức

giảm cao so với các ngành còn lại. Lý do là trong năm 2008, Ngân hàng đã hạn chế

cấp thêm tín dụng cho ngành này; bên cạnh đó, thời hạn tín dụng của khách hàng

trong ngành xây dựng ở năm 2007 chủ yếu là trung và dài hạn nên những khoản nợ

này vẫn chưa đến hạn tất toán nợ. Chính vì vậy dư nợ giảm ít nhưng tỷ trọng dư nợ

của ngành giảm nhiều như vậy.

* Ngành khác

Riêng đối với ngành khác, ta thấy được sự tăng trưởng mạnh từ năm 2007 sang

năm 2008. Ta có, dư nợ của những ngành khác năm 2007 là 56.901 triệu đồng với tỷ

trọng là 1,4%. Sang năm 2008 dư nợ tăng thêm 278.434 triệu đồng, tương đương

tăng 489,3% so với năm 2007 và chiếm 5,4% trên tổng dư nợ. Ta thấy tỷ lệ tăng dư

nợ như vậy là do tỷ lệ tăng của doanh số cho vay và doanh số thu nợ đều cao. Nhóm

khách hàng này có đặc điểm khác với những khách hàng đã phân tích ở trên, đa số

họ có thu nhập ổn định nên Ngân hàng đã mạnh dạn tăng tỷ trọng dư nợ của ngành

này lên vì rủi ro sẽ thấp hơn.

Tóm lại, tuy tình hình thị trường trong 3 năm qua có nhiều thay đổi, cơ cấu dư

nợ của mỗi ngành tăng, giảm không ổn định nhưng vẫn góp phần vào sự tăng trưởng

dư nợ chung của toàn ngân hàng, đảm bảo hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 68: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 61

luôn đạt hiệu quả. Ngân hàng chủ trương mở rộng, tăng trưởng tín dụng trên nguyên

tắc an toàn, hiệu quả. Bên cạnh đó, ngân hàng không ngừng kiểm soát, phân loại nợ

theo đúng qui định. Bổ sung đầy đủ hoàn thiện hồ sơ pháp lý, khắc phục các kiến

nghị từ các đoàn kiểm tra của NHNN và Trung Ương, thường xuyên đánh giá lại tài

sản đảm bảo giúp món vay được đảm bảo và ít rủi ro hơn. Đồng thời kiên quyết xử

lý và hạn chế tối đa nợ quá hạn, nợ xấu đến mức thấp nhất.

4.2.4. Phân tích tình hình nợ xấu

4.2.4.1. Tình hình nợ xấu theo thời hạn

Bảng 10 - Tình hình các loại nợ tín dụng trong 3 năm (2006, 2007 và 2008)

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu 2006 Tỷ lệ (%)

2007 Tỷ lệ (%)

2008 Tỷ lệ (%)

Nợ nhóm 1 (nợ quá hạn dưới 10 ngày) 480.905 97,55 4.157.402 99,38 5.778.807 92,80

Nợ nhóm 2 (nợ quá hạn từ 10 - 90 ngày) 5.334 1,08 5.053 0,12 289.807 4,65

Nợ nhóm 3 (nợ quá hạn từ 91 – 180 ngày 4.582 0,93 15.323 0,37 21.960 0,35

Nợ nhóm 4 (nợ quá hạn từ 181 – 360 ngày)

2.162 0,44 1.914 0,05 117.218 1,88

Nợ nhóm 5 (nợ quá hạn trên 360 ngày) 1 0,00 3.811 0,09 19.347 0,31

Tổng 492.984 100,00 4.183.503 100,00 6.227.139 100,00 (Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Cần

Thơ)

Ngoài bảng số liệu trên ta có bảng số liệu về nợ xấu của ngân hàng như sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 69: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

PPhhâânn ttíícchh ttììnnhh hhììnnhh hhooạạtt đđộộnngg ttààii cchhíínnhh ttạạii NNHH TTMMCCPP SSHHBB cchhii nnhháánnhh CCầầnn TThhơơ

GGVVHHDD:: TT//ss VVõõ TThhàànnhh DDaannhh SSVVTTHH:: HHuuỳỳnnhh HHữữuu TTrrọọnngg 62

Bảng 11 - Tình hình nợ xấu theo thời hạn trong 3 năm (2006, 2007 và 2008) ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu 2006 2007 2008 So sánh chênh lệch

2007 với 2006 2008 với 2007

Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng

(%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ

% Số tiền Tỷ lệ %

Ngắn hạn 6.141 91,0 19.523 92,8 140.121 88,4 13.382 217,9 120.598 617,7

Trung và dài hạn

604 9,0 1.525 7,2 18.404 11,6 921 152,5 16.879 1106,8

Tổng 6.745 100,0 21.048 100,0 158.525 100,0 14.303 212,1 137.477 653,2

(Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Cần Thơ)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 70: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 63

Tình hình nợ xấu theo thời hạn (2006 - 2008)

020.00040.00060.00080.000

100.000120.000140.000160.000180.000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Triệu đồng

Ngắn hạnTrung dài hạnTổng

Biểu đồ 04 - Tình hình nợ xấu trong 3 năm (2006, 2007 và 2008)

Bên cạnh việc tăng dư nợ thì tồn tại khá nhiều nợ xấu trong 3 năm, với xu

hướng tăng giảm không ổn định. Ở năm 2006, tổng nợ xấu của ngân hàng là 6.745

triệu đồng, sang năm 2007 thì số nợ xấu này tăng lên thêm 14.303 triệu đồng, tương

đương 212,1% so với năm 2006. Chuyển sang năm 2008, thì số nợ xấu này tiêp tục

tăng thêm 137.477 triệu đồng, tương ứng với tăng 653,2%. Tuy nhiên, nếu nhìn theo

hướng tổng thể thì số nợ xấu tăng lên này vẫn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư

nợ của ngân hàng. Nguyên nhân của việc tăng nợ xấu này là do dư nợ trong các năm

qua tăng lên rất nhiều, việc nợ xấu này tăng kèm theo cũng là một điều dễ hiểu.

* Nợ xấu ngắn hạn

Cụ thể sự tăng lên của nợ xấu theo thời hạn trong những năm qua như sau: nợ

xấu trong ngắn hạn năm 2007 là 19.523 triệu đồng, tăng lên 13.382 triệu đồng, ứng

với tăng 217,9%. Năm 2008, nợ xấu ngắn hạn này lại tăng thêm đáng kế, đó là tăng

thêm 120.598 triệu đồng hay 617,7% so với năm 2007. Xét về mặt cơ cấu thì tỷ

trọng nợ xấu ngắn hạn luôn ở mức cao trên 85% nhưng nó đang có xu hướng giảm

nhẹ ở năm 2008. Năm 2006, nợ xấu ngắn hạn chiếm 91,0%, năm 2007 là 92,8% và

năm 2008 giảm còn 88,4%.

* Nợ xấu trung và dài hạn

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 71: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 64

Đối với nợ xấu của trung và dài hạn thì cũng tăng lên nhiều, tuy nhiên nó

chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nợ xấu, khoảng từ 7% đến 12% của tổng nợ xấu.

Cụ thể, nợ xấu trung dài hạn của năm 2006 là 604 triệu đồng, năm 2007 tăng thêm

921 triệu đồng bằng 152,5% so với năm 2006, và năm 2008, tăng thêm 16.879 triệu

đồng, bằng 1106,8% so với năm 2007. Vậy nguyên nhân gì dẫn đến nợ xấu tăng lên

như vậy?

Nguyên nhân của việc tăng nợ xấu của cả ngắn, trung và dài hạn trong 2 năm

2007 và 2008 là do sự tăng trưởng dư nợ tín dụng mạnh và những tình hình bất ổn

của nền kinh tế, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp, làm cho các doanh nghiệp mất

khả năng thanh toán nợ đúng hạn cho ngân hàng. Bất cứ ngành nghề nào, dù cho có

thuận lợi và phát triển đến mấy thì vẫn tồn tại những nhân tố làm ảnh hưởng và kiềm

hãm sự phát triển đó, mà bản thân ta không thể triệt tiêu hoàn toàn được nó mà chỉ

có thể đưa ra những giải pháp để hạn chế nó. Đây cũng là nhân tố tồn tại trong họat

động tín dụng ở ngân hàng, một vài nguyên nhân khác dẫn đến nợ xấu tăng là do

một vài yếu tố khách quan sau:

- Một số khách hàng vay sử dụng vốn sai mục đích, tự ý thay đổi mục đích sử

dụng vốn đã đề xuất với Ngân hàng trước đây.

- Ý thức của một số khách hàng vay không cao, bên cạnh những khách hàng

trả nợ sòng phẳng vẫn còn một số khách hàng không có thiện trí trả nợ, sau khi có

được thu nhập họ không thanh toán cho Ngân hàng mà chiếm dụng vốn vay vào

mục đích khác…

Tỷ trọng nợ xấu theo thời hạn của Ngân hàng ở năm 2008 có sự thay đổi so với

2 năm 2006 và 2007; đó là do tỷ trọng nợ xấu ngắn hạn giảm, tỷ trọng nợ xấu trung

dài hạn tăng, điều này là do Ngân hàng có chính sách thay đổi cơ cấu cho vay, Ngân

hàng muôn tăng phần nào tỷ trọng dư nợ của khoản vay trung dài hạn lên, dẫn đến tỷ

trọng nợ xấu trung và dài hạn cũng tăng theo (từ 9,0% năm 2006 đã lên 11,6% ở

năm 2008). Mặt khác nợ xấu trung dài hạn tăng còn do các dự án đầu tư hoàn thành

chậm so với thời hạn hoặc do chi phí cao khách hàng không tiết kiệm được đủ tiền

trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 72: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 65

4.2.4.2. Tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế

Sau đây chúng ta sẽ phân tích tình hình nợ xấu cụ thể theo mỗi ngành kinh tế và xem mức nợ xấu này có phù hợp với dư nợ của mỗi ngành hay không, qua đó nhằm để xây dựng một cơ cấu dư nợ hợp lý hơn, hiệu quả hơn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ta có bảng số liệu sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 73: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

PPhhâânn ttíícchh ttììnnhh hhììnnhh hhooạạtt đđộộnngg ttààii cchhíínnhh ttạạii NNHH TTMMCCPP SSHHBB cchhii nnhháánnhh CCầầnn TThhơơ

GGVVHHDD:: TT//ss VVõõ TThhàànnhh DDaannhh SSVVTTHH:: HHuuỳỳnnhh HHữữuu TTrrọọnngg 66

Bảng 12 - Tình hình nợ xấu theo ngành kinh tế trong 3 năm (2006, 2007 và 2008)

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu

2006 2007 2008 So sánh chênh lệch 2007 với 2006 2008 với 2007

Số tiền Tỷ

trọng (%)

Số tiền Tỷ

trọng (%)

Số tiền Tỷ

trọng (%)

Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ

%

Nông, lâm nghiệp

1.930 28,6 4.184 19,9 44.521 28,1 2.254 116,8 40.337 964,1

Thương nghiệp 4.815 71,4 6.922 32,9 43.185 27,2 2.107 43,8 36.263 523,9

Thủy sản 2.876 13,7 30.441 19,2 - - 27.565 958,4

Xây dựng 5.949 28,3 29.276 18,5 - - 23.327 392,1

Ngành khác 1.117 5,3 11.102 7,0 - - 9.985 893,9

Tổng 6.745 100,0 21.048 100,0 158.525 100,0 14.303 212,1 137.477 653,2

(Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Cần Thơ)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 74: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 67

Nhìn chung nợ xấu của các ngành kinh tế đều tăng qua các năm. Cụ thể như

sau:

* Ngành nông lâm nghiệp

Đây là ngành có tỷ trọng nợ xấu cao nhất nhì trong các ngành (trung bình qua

các năm là 25,5%). Trong năm 2007 nợ xấu của ngành này là 4.184 triệu đồng tăng

2.254 triệu đồng, tương đương 116,8% so với năm 2006. Mức nợ xấu này tiếp tục

tăng ở năm 2008, cụ thể tăng thêm 40.337 triệu đồng, ứng với tăng 964,1% so với

năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu là do những năm qua, ngành nông nghiệp của địa

phương chịu nhiều thiệt hại nặng nề của dịch bệnh và chi phí đầu vào tăng cao, làm

cho người nông dân bị lỗ hoặc huề vốn, điều này làm cho người nông dân không thể

thanh toán nợ cho ngân hàng đúng hạn.

* Ngành thương nghiệp

Ngành thương nghiệp là ngành có mức tỷ trọng dư nợ cao nhất trong toàn

ngành (tỷ trọng dư nợ ngành thương năm 2008 là 40,9%), điều này hiển nhiên sẽ

dẫn đến tỷ trọng nợ xấu cũng sẽ cao. Ở năm 2006 mức tỷ trọng nợ xấu của ngành là

71,4%, đến năm 2007 là 32,9% và sang năm 2008 là 27,2%. Tuy vẫn ở mức cao

nhưng ta thấy được sự giảm sụt rất nhiều trong tỷ trọng nợ xấu của ngành thương

nghiệp. Có được điều này là nhờ vào phần nào công tác kiểm tra, thẩm định của các

cán bộ tín dụng trong Ngân hàng, đã cố gắng kiểm duyệt kỹ các dự án trong ngành

thương nghiệp trước khi cho vay, để hạn chế phần nào rủi ro tín dụng trong ngành

thương nghiệp.

Tuy vậy thì nợ xấu của ngành thương nghiệp vẫn tăng hàng năm. Trong năm

2007, nợ xấu là 6.922 triệu đồng, tăng 2.107 triệu đồng hay 43,8% so với năm 2006.

Sang năm 2008, nợ xấu của ngành tăng thêm 36.263 triệu đồng, chiếm 523,9% so

với năm 2007. Ta thấy đây là ngành phát triển khá ở thành phố Cần Thơ nhưng do

tính chất của ngành là không đồng nhất, có những khu vực thì luôn tấp nập khách

hàng nhưng có những khu vực thì chỉ chờ đến dịp cuối tuần hoặc lễ, tết mới có thu

nhập vì vậy nợ xấu rất dễ phát sinh.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 75: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 68

* Ngành thủy sản

Nợ xấu của ngành thủy sản trong năm 2007 là 2.876 triệu đồng chiếm tỷ trọng

13,7%, qua năm 2008, mức nợ xấu này đã tăng lên 30.441 triệu đồng và chiếm tỷ

trọng 19,2% trong tổng nợ xấu; như vậy nợ xấu của ngành thủy sản đã tăng thêm

27.565 triệu đồng, tương ứng tăng 436,9% so với năm 2007. Ngoài ra, ta thấy rằng

mặc dù dư nợ đối với ngành này chẳng những không tăng mà còn giảm (giảm 19,8%

ở năm 2008). Điều này cho thấy đây là ngành có mức độ rủi ro cao, các cán bộ tín

dụng cần phải thẩm định kỹ trước khi cho vay.

Lý giải cho tất cả những điều này là do trong năm 2008, giá cá tra, cá ba sa

giảm sút, tuy có những lúc tăng cao nhưng khi vào vụ thu hoạch đồng loạt ở nhiều

nơi thì giá cá đã bị các chủ thương láy và nhà máy chế biến đẩy xuống thấp. Điều

này đã làm cho không ít người nuôi thủy sản phải đối mặt với tình cảnh thua lỗ

nặng, do giá thức ăn đầu vào tăng mạnh, nhưng giá cá không tăng hoặc còn giảm.

* Ngành xây dựng

Trong năm 2007 là năm làm ăn thuận lợi của ngành này, tuy nhiên mức nợ xấu

vẫn tồn tại, cụ thể là năm 2007 mức nợ xấu của ngành xây dựng là 5.949 triệu đồng.

Bước qua năm 2008, mức nợ xấu này tăng lên rất nhanh lên đến 29.276 triệu đồng,

như vậy tăng 23.327 triệu đồng hay tăng 392,1%, đây là mức tăng thấp nhất trong

các ngành, nhưng cũng là một mức tăng khá cao. Lý giải điều này là vào năm 2008,

thị trường bất động sản bị đóng băng, giá cả sụt giảm, các nhà đầu tư, nhà thầu

không bán được nhà. Vì thế, họ đã không thanh toán được cho ngân hàng đúng hạn

theo hợp đồng. Mặt khác đa số tài sản đảm bảo là giá trị thi công các công trình

nhưng tình hình xây dựng các công trình thường kéo dài, thời gian thanh toán chậm

nên ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và trả nợ vay.

Tuy thế nhưng tỷ trọng nợ xấu của ngành xây dựng đã có sự sụt giảm. Ở năm

2007, mức nợ xấu của ngành xây dựng chiếm 28,3% của tổng nợ xấu, đến năm 2008

thì chỉ còn 18,5%. Lý do điều này phần nào là do năm 2008 Ngân hàng thực hiện

theo chính sách hạn chế tín dụng đối với ngành bất động sản của Ngân hàng Nhà

Nước nên đã hạn chế tỷ trọng dư nợ đối với ngành xây dựng xuống kéo theo tỷ trọng

nợ xấu của ngành này cũng giảm.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 76: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 69

* Ngành khác

Ngành khác có mức nợ xấu năm 2007 là 1.117 triệu đồng chiếm tỷ trọng 5,3%,

sang năm 2008 tăng thêm 9.985 triệu đồng, tương ứng tăng 893,9% so với năm 2007

và tỷ trọng của ngành khác năm 2008 là 7,0%. Tuy tăng cao như vậy nhưng đây vẫn

là ngành có tỷ trọng nợ xấu thấp nhất, chiếm tỷ lệ bình quân hai năm khoảng 6,2%

trên tổng nợ xấu của ngân hàng.

Ta thấy trong những năm qua, mức nợ xấu của ngân hàng tăng lên rất lớn, đều

tăng ở mọi ngành lĩnh vực kinh tế. Mức tăng này là do chịu sự ảnh hưởng chung của

nền kinh tế. Để giảm thiểu mức nợ xấu này xuống thấp thì ngân hàng cần phải có

nhiều chính sách tín dụng hợp lý, đặc biệt là trong khâu thẩm định tính khả thi của

dự án vay vốn. Từ đó sẽ giảm thiếu được tối đa những rủi ro trong tín dụng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 77: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 70

4.3. Đánh giá hoạt động tín dụng qua 3 năm của ngân hàng thông qua các

chỉ số tài chính

Bảng 11 - Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích hoạt động tín dụng của ngân

hàng trong 3 năm (2006, 2007 và 2008)

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Tổng tài sản Triệu đồng 1.322.027 12.367.441 14.381.310 Vốn huy động Triệu đồng 770.001 9.896.654 11.743.226 Doanh số cho vay Triệu đồng 717.174 5.955.660 8.522.981 Doanh số thu nợ Triệu đồng 454.039 2.265.142 6.479.345 Tổng dư nợ Triệu đồng 492.984 4.183.503 6.227.139 Dư nợ bình quân Triệu đồng 501.027 3.901.209 6.183.417 Nợ xấu Triệu đồng 6.745 21.047 158.525 Doanh thu Triệu đồng 54.463 570.963 1.640.166 Lợi nhuận Triệu đồng 9.797 176.235 269.361 Tổng dư nợ/Vốn

huy động % 64,0 42,3 53,0

Tổng dư nợ/Tổng

tài sản % 37,3 33,8 43,3

Nợ xấu/ Tổng dư

nợ % 63,3 38,0 76,0

Doanh số thu

nợ/Doanh số cho

vay

% 1,4 0,5 2,5

Vòng quay vốn tín

dụng Vòng 0,91 0,58 1,05

(Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Cần

Thơ)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 78: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 71

4.3.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ trên tổng vốn huy động

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng, chỉ tiêu

này quá lớn hoặc quá nhỏ đều không tốt. Nhìn chung qua ba năm ngân hàng đã

không sử dụng hết vốn huy động của mình, biểu hiện rõ là chỉ tiêu này luôn nhỏ hơn

một. Điều này cho thấy, tình hình huy động của ngân hàng ngày càng hiệu quả được

biểu hiện ở tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ qua 3 năm tương đối ổn định.

Cụ thể là năm 2006 một đồng vốn huy động chỉ có 0,62 đồng dư nợ. Năm

2007 tình hình huy động vốn cũng cao hơn nhiều so với năm 2006 và tốc độ tăng

của vốn huy động lại tăng nhanh hơn tốc độ tăng của dư nợ nên năm 2007 bình quân

một đồng vốn huy động có 0,423 đồng dư nợ. Sang năm 2008, chỉ tiêu này tăng 0,53

đồng dư nợ có trong một đồng vốn huy động. Dù có giảm so với năm 2006 nhưng

dư nợ của Ngân hàng vẫn tăng qua các năm do tốc độ tăng của dư nợ có chậm hơn

so với tốc độ tăng của vốn huy động.

4.3.2. Chỉ tiêu tổng dư nợ trên tổng tài sản

Đây là chỉ tiêu phản ảnh chính sách tín dụng của ngân hàng, nó cho chúng ta

biết hoạt động của ngân hàng có tập trung vào hoạt động cấp tín dụng không. Trong

3 năm qua, tại ngân hàng SHB chỉ tiêu này chỉ khoảng giao động ở mức từ 33% đến

43%. Điều này cho thấy nguồn vốn hoạt động của chi nhánh không tập trung hầu hết

vào lĩnh vực cấp tín dụng, mà mở rộng hoạt động sang nhiều lĩnh vực khác. Vì thế,

ngân hàng luôn vẫn đảm bảo lợi nhuận và đồng thời phân tán được rủi ro.

4.3.3. Chỉ tiêu rủi ro tín dụng (Nợ xấu trên tổng dư nợ)

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng một cách rõ

rệt, ngân hàng có tỷ lệ này càng thấp có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng

càng cao.

Nhìn vào bảng ta thấy, năm 2006 nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 1,4%, sang

năm 2007 là 0,5%, giảm được 0,9%. Có được điều này là do trong công tác tín dụng

cụ thể là trong công tác thẩm định các dự án trước khi cho vay vốn là tương đối tốt,

các dự án đầu tư trong năm luôn thực hiện đúng quy định cho phép và theo sự lãnh

đạo của ban lãnh đạo ngân hàng. Đến năm 2008, tỷ lệ này tăng lên 2,5%. Tuy nhiên,

tỷ lệ này vẫn đảm bảo dưới mức cho qui định của NHNN là 5%. Mặc dù ngân hàng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 79: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 72

đã đạt được kết quả khả quan như trên nhưng ngân hàng cũng cần phải xem xét nợ

xấu phát sinh do yếu tố khách quan để giảm nợ xấu xuống mức thấp nhất.

4.3.4. Chỉ tiêu hệ số thu nợ (Doanh số thu nợ/doanh số cho vay)

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả thu hồi nợ của ngân hàng cũng như khả năng trả

nợ vay của khách hàng, cho biết ngân hàng sẽ thu được trong một thời kỳ nhất định

từ một đồng doanh số cho vay. Qua bảng số liệu ta thấy hệ số thu nợ của ngân hàng

biến động tăng giảm qua ba năm. Tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay năm

2006 là 63,3%, đến năm 2007, tỷ lệ này giảm còn 38,0%. Nguyên nhân là do những

khoản tín dụng ngắn hạn đã được ngân hàng cấp nhiều cho khách hàng vào sáu

tháng cuối năm, đồng thời những khoản tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng

năm 2007 cũng tăng lên, cho nên ngân hàng phải để đến năm sau mới thu được nợ.

Chính vì thế mà hệ số này năm 2008 đã tăng lên trở lại đạt 76,0%, cao hơn cả năm

2006. Điều này cho thấy ngân hàng đã có sự kết hợp chặt chẽ giữa tăng doanh số

cho vay với tăng cường việc thu nợ nhằm giúp đồng vốn của ngân hàng được luân

chuyển liên tục và đảm bảo an toàn từ khâu chọn lựa khách hàng có uy tính, có năng

lực tài chính để cho vay đến khâu xét duyệt cho vay và thu nợ khi đến hạn.

4.3.5. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng

Nhìn chung qua bảng số liệu, ta thấy vòng quay vốn tín dụng cũng có sự biến

động qua các năm. Năm 2006 vòng quay vốn tín dụng là 0,91 vòng, đến năm 2007

thì chỉ còn 0,58 vòng, như vậy đã giảm 0,33 vòng, điều này cho thấy tốc độ tăng dư

nợ bình quân cao hơn tốc độ tăng của doanh số thu nợ.

Đến năm 2008, vòng quay vốn này tăng lên đạt 1,05 vòng, như vậy đã tăng lên

lại 0,47 vòng so với năm 2007 hay tăng 0,14 vòng so với năm 2006. Điều này cho

thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng có hiệu quả, doanh số thu nợ

cao. Vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh

của ngân hàng vì vậy chỉ tiêu này càng lớn thì hoạt động của ngân hàng càng có hiệu

quả cho nên ngân hàng phải cố gắng chú trọng để duy trì được vòng quay vốn ổn

định và ngày càng tăng nhanh hơn. Với vòng vay vốn tín dụng như vậy, hiện tại

Ngân hàng cần có nhiều cải tiến hơn nửa để vòng vay vốn này ngày càng tăng lên,

để nâng cao được hiệu quả tín dụng của mình.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 80: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 73

CHƯƠNG 5 - CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

5.1. Những mặt đã đạt được và tồn tại, hạn chế trong hoạt động tín dụng của

ngân hàng

5.1.1. Những mặt đã đạt được

Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội (SHB) chi nhánh Cần Thơ đã có sự quan tâm

đến việc quản trị rủi ro lãi suất, cụ thể là ngân hàng luôn làm tốt những qui định về

lãi suất huy động và lãi suất cho vay mà ngân hàng SHB gửi điện báo. Bên cạnh đó,

ngân hàng luôn chú trọng điều chỉnh lãi suất đầu vào, đầu ra hợp lý theo sự biến

động của thị trường. Trong vòng ba năm qua, ngân hàng đã không ngừng đầu tư

trang thiết bị, máy vi tính, các phần mềm tin học phục vụ cho phòng vốn, nơi quản

lý rủi ro lãi suất của ngân hàng. Không những thế, công tác quản lý tài sản và nguồn

vốn của ngân hàng không ngừng được quan tâm hơn nữa và kết quả là ngân hàng

luôn duy trì một cơ cấu hợp lý giữa tài sản nhạy cảm lãi suất và nguồn vốn nhạy

cảm lãi suất.

- Trong năm vừa rồi, ngân hàng SHB đã hoàn thành được kế hoạch tăng vốn

điều lệ từ 500 tỷ đồng lên 2.000 tỷ đồng. Từ đó, có thể gia tăng dư nợ tín dụng tối đã

cho những khách hàng có tiềm lực tài chính và khách hàng thường xuyên của ngân

hàng mà không bị vi phạm qui định an toàn tín dụng của NHNN (không cấp tín

dụng cho một hoặc một nhóm khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng)

5.1.2. Những tồn tại và hạn chế

* Đối với công tác huy động và các dịch vụ của ngân hàng. - Sản phẩm huy động vốn chưa đa dạng do SHB phát triển sản phẩm còn chậm.

- Nguồn vốn huy động tăng trưởng chưa nhiều, tiền gửi của các tổ chức kinh tế

chiếm đa số trong khi huy động từ dân cư rất ít dẫn đến thiếu tính ổn định.

- Hệ thống máy ATM (Automated Teller Machine) chưa được chú ý phát triển

trên địa bàn. Đây cũng là một nguồn huy động vốn quan trọng, góp phần tăng

trưởng nguồn vốn nhàn rổi của trong nền kinh tế.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 81: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 74

- Thực hiện Marketing chưa mang tính chuyên nghiệp, kỹ năng giao tiếp còn

yếu, hình thức tuyên truyền quảng bá thương hiệu, sản phẩm của còn đơn điệu, thiếu

biện pháp tiếp cận khách hàng.

- Dịch vụ ngân hàng SHB còn đơn điệu, chưa đa dạng, chưa thiết kế cho từng

nhóm khách hàng khác nhau nên thu hút khách hàng chưa mạnh. Hạn chế lớn nhất

của SHB là chưa triển khai được dịch vụ (do chưa được cấp phép, chỉ mới được thực

hiện nghiệp vụ giao ngay). Đây là mảng dịch vụ được xem là rất quan trọng để cấu

thành lợi nhuận chủ yếu của hầu hết các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại trên địa

bàn.

* Đối với công tác tín dụng: - Hoạt động tín dụng chủ yếu của ngân hàng là cho vay ngắn hạn, cho vay

trung hạn chiếm tỷ trọng còn thấp trong tổng doanh số cho vay trong khi lãi suất cho

vay trung hạn cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, nếu ngân hàng mở rộng được hoạt

động tín dụng trung hạn sẽ đồng nghĩa với việc gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

- Dư nợ tăng trưởng chậm, thị phần suy giảm, nợ xấu có chiều hướng gia tăng.

- Lực lượng cán bộ còn mỏng, địa bàn hoạt động rộng lớn và bị động trong cho

vay các doanh nghiệp, một mặt do báo cáo tài chính của doanh nghiệp không đầy

đủ, chưa kịp thời dẫn đến cán bộ tín dụng lo lắng vì thiếu thủ tục nên chuyển sang

cho vay kinh tế hộ gia đình.

- Khả năng tiếp cận, khai thác thông tin khách hàng của cán bộ còn yếu, công

tác cảnh báo những đối tượng rủi ro thiếu tính kịp thời.

* Đối với công tác xử lý, thu hồi nợ: - Chưa mạnh dạn xử lý tài sản đảm bảo nợ vay nhất là giá trị quyền sử dụng

đất. Toà án giải quyết hồ sơ chậm, thi hành án tốn nhiều thời gian và chi phí, chưa

có biện pháp cưỡng chế khi người vay cố tình không thi hành án.

- Các khoản nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, nợ khoanh thu hồi còn chậm, chưa có

biện pháp kiên quyết xử lý.

- Cán bộ cho vay chủ yếu dựa vào giá trị tài sản bảo đảm nợ vay, chưa quan

tâm đến chuyển nhượng ở thị trường nên khi xử lý rất khó bán như giá trị quyền sử

dụng đất.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 82: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 75

5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng

5.2.1. Nâng cao nguồn vốn huy động

Qua phân tích ta thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng có bước tiến triển tốt

hơn thể hiện qua mức huy động năm sau cao hơn năm trước, đáp ứng được nhu cầu

vay vốn của khách hàng. Tuy nhiên, để nâng cao hơn nữa nguồn vốn huy động phục

vụ tốt hơn các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì ta cần thực hiện những giải

pháp hợp lý:

- Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt phù hợp với lãi suất thị trường. Đa dạng

các kỳ hạn gởi và lãi suất cụ thể không thấp hơn lãi suất huy động của các NHTM

trên địa bàn.

- Áp dụng các hình thức huy động dự thưởng trúng vàng, quà tặng khuyến mãi

cho khách hàng gửi vào và một số hình thức huy động khuyến mãi khác phù hợp với

sở thích người dân trên địa bàn theo từng thời kỳ.

- Đẩy mạnh hoạt động chuyển tiền kiều hối, để huy động được nguồn ngoại tệ

cho ngân hàng.

- Đối với các tổ chức kinh tế: tăng cường giao lưu tạo sự quan hệ giữa ngân

hàng với đơn vị, từ đó tranh thủ sự đồng tình và khuyến khích đơn vị giao dịch qua

Ngân hàng để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi, đặc biệt là các đơn vị lớn như: kho bạc

nhà nước, bưu điện, bảo hiểm xã hội…và các đơn vị kinh tế ngoài địa bàn.

- Tăng cuờng các thông tin tuyên truyền tiếp thị, tiến hành chỉnh sửa và nâng

cấp các trụ sở làm việc, các phòng giao dịch, tạo ấn tượng tốt ngay từ đầu với khách

hàng. Đồng thời, mở đợt thông tin tuyên truyền tiếp thị lớn thông qua đài phát thanh,

băng rôn quảng cáo, phát các tờ bướm, tờ rơi tới từng cơ quan đơn vị và hộ gia đình

để giới thiệu sản phẩm dịch vụ đồng thời tạo lòng tin và giữ mối quan hệ lâu dài với

khách hàng, mục tiêu nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng, tăng thị phần tạo ra

lượng khách hàng truyền thống ổn định trong kinh doanh.

- Kết hợp với ban đền bù giải toả, tìm hiểu những hộ có nguồn thu từ đền bù

giải toả để có hướng tiếp thị khuyến khích khách hàng gởi vào. Đây là những khách

hàng có số tiền nhàn rỗi rất lớn mà ngân hàng có thể huy động vốn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 83: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 76

- Triển khai các sản phẩm dịch vụ hiện đại như: thẻ ATM, thẻ thanh toán, thẻ

ghi nợ để thu hút tiền nhàn rỗi với lãi suất thấp. Thương xuyên mở các đợt khuyến

mãi làm thẻ miễn phí cho khách hàng, giảm mức phí của dịch vụ thẻ xuống mức cơ

thể, dù lợi nhuận có giảm nhưng mức vồn huy động được từ dịch vụ này là rất cao.

- Tiến hành mở rộng tiếp thị, giới thiệu tới từng phòng ban và người lao động

về công tác huy động vốn và khuyến khích khách hàng của ngân hàng. Có chế độ

hoa hồng phù hợp cho những tổ chức cá nhân có công việc vận động khách h àng gởi

vào Ngân hàng.

5.2.2. Nâng cao hiệu quả tín dụng

Bên cạnh việc huy động vốn vào ngân hàng ngày càng nhiều với những biện

pháp linh hoạt hấp dẫn thì ngân hàng cũng phải nỗ lực tìm biện pháp nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn. Để tránh cho đồng tiền không bị đóng băng làm tăng chi phí và

giảm lợi nhuận thì ngân hàng phải có những biện pháp thật sự hài hòa giữa việc huy

động vốn và sử dụng vốn nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. Và

cũng như chiến lược huy động vốn chi nhánh cũng hạ lãi suất cho vay thấp hơn các

ngân hàng để chiếm ưu thế hơn về lãi suất so với ngân hàng khác.

Với thực tế sử dụng vốn vay của ngân hàng trong những năm qua xét thấy có

nhiều vấn đề cần phải cải thiện nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mang lại nhiều

lợi nhuận hơn. Vì vậy, SHB Cần Thơ cần phải thực hiện một số vấn đề sau đây để

nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của mình.

* Thực hiện chiến lược khách hàng, mở rộng quan hệ tín dụng, từng bước nâng

cao chất lượng tín dụng đồng thời duy trì khách hàng truyền thống của Ngân hàng.

- Đối với khách hàng truyền thống, vay trả có uy tín, hoạt động sản xuất kinh

doanh có hiệu quả thì Ngân hàng nên dùng một mức cho vay ưu đãi giúp cho doanh

nghiệp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm tạo thế cạnh tranh có lợi hơn và qua đó tạo

được mức lợi nhuận cao hơn.

- Đối với tư nhân cá thể, việc cho vay đều thực hiện các tài sản thế chấp tuy

nhiên, Ngân hàng không nên xem việc thế chấp là yếu tố quyết định cho sự cho vay

mà chủ yếu xem xét mục đích vay có mang lại hiệu quả đích thực có khả năng trả

được nợ mới quyết định cho vay.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 84: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 77

- Một vấn đề quan trọng nữa là trong và sau khi cho vay, Ngân hàng cần

thường xuyên tổ chức kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đặc biệt là những khoản vay

lớn và những khách hàng mới giao dịch lần đầu.

- Tăng cường thông tin giữa các Ngân hàng về tình hình tài chính của các

doanh nghiệp và các sai phạm của khách hàng. Ngân hàng có thể sàng lọc đối tượng

vay mạo hiểm, có triển vọng xấu khỏi quá trình cho vay để hạn chế rủi ro thông qua

hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro.

* Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, loại hình đầu tư kinh doanh chủ yếu là: kinh

doanh xuất nhập khẩu phần lớn là những đơn vị làm ăn có hiệu quả đóng góp nhiều

cho ngân sách Nhà nước. Đặc biệt là Ngân hàng chú trọng việc mở rộng các dịch vụ

Ngân hàng như nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ

thanh toán trong nước, dịch vụ vay cầm cố...

* Chuyên môn hóa của cán bộ tín dụng

- Ban lãnh đạo Ngân hàng cử từng cán bộ tín dụng chuyên cho vay và thu hồi

nợ ở từng khu vực địa bàn nhất định. Việc phân chia như vậy sẽ giúp cán bộ tín

dụng nắm chắc được tình hình tài chính cũng như quan hệ làm ăn của từng khách

hàng, hiểu được nhu cầu vay vốn của họ. Từ đó lập ra phương án cho vay có hiệu

quả, vốn cho vay được cấp phát thật sự đi vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Qua

đó thu hồi nợ và lãi một cách nhanh chóng và thuận lợi khi đến kì hạn thanh toán

- Phát triển nguồn nhân lực: Yếu tố con người luôn là yếu tố hàng đầu để

hoạch định chính sách kinh doanh của Ngân hàng nói chung và chính sách tín dụng

nói riêng. Vì thế Ngân hàng nên tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng cán bộ công

nhân viên ngày càng giỏi về nghiệp vụ giàu kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức tốt.

Muốn như vậy Ngân hàng có thể đầu tư cho nhân viên thông qua việc đào tạo thêm

cho họ những kiến thức chuyên sâu, tạo điều kiện cho họ có dịp tìm hiểu, học hỏi

nâng cao trình độ kỹ thuật nghiệp vụ với mọi hình thức: huấn luyện tại chỗ, tham dự

các cuộc hội thảo, các khóa đào tạo ngắn ngày, dài ngày trong nước cũng như nước

ngoài khi có điều kiện.

* Thực hiện công tác tuyên truyền

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 85: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 78

- Ngân hàng nên tiến hành thông tin, quảng cáo trên báo chí, truyền hình về

hoạt động của Ngân hàng, thông qua phương thức đổi mới kinh doanh. Đặc biệt

Ngân hàng nên tiếp cận với khách hàng tiềm năng, có tên tuổi, chào mời họ tham gia

vào danh sách các khách hàng của Ngân hàng qua hình thức tham dự hội chợ thương

mại từ khâu sản xuất, tiếp thị cho đến khâu thương mại hóa sản phẩm.

* Một số biện pháp để cải thiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng:

- Thực hiện rà soát, đánh giá tình hình nợ thường xuyên, định kỳ và phân loại

để nắm rõ thực trạng dư nợ tín dụng. Định kỳ rà soát, quản lý danh mục tín dụng của

Ngân hàng để đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu về giới hạn.

- Tổ chức xem xét, thẩm định kỹ, chặt chẽ trước khi cấp các khoản tín dụng

mới trong đó có nội dung quan trọng là đánh giá và dự phòng khả năng xảy ra rủi ro.

- Thực hiện hoàn chỉnh, bổ sung và quản lý chặt chẽ hồ sơ tín dụng. Cần ban

hành quy định cụ thể, chặt chẽ về việc lưu trữ, bảo quản và quản lý hồ sơ tín dụng.

- Có chính sách khen thưởng, giao chỉ tiêu thu nợ ngoại bảng đối với các chi

nhánh như là một trong những chỉ tiêu chính trong hoạt động, đặt biệt là những chi

nhánh có nợ ngoại bảng lớn.

- Lập phương án tận thu nợ gốc, nợ lãi đã xử lý toàn hệ thống.

- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát quá trình xử lý và tận thu hồi nợ.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 86: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 79

CHƯƠNG 6 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1. Kết luận

Đứng trước sự bất ổn của nền kinh tế trong nước và suy thoái kinh tế ở các

quốc gia lớn trên thế giới thì vấn đề đặt ra hàng đầu đối với mỗi ngân hàng là hiệu

quả kinh tế, vượt qua những khó khăn hiện tại và phát triển trong tương lai. Tuy

nhiên, để đạt được hiệu quả kinh tế như mong đợi các ngân hàng không ngừng nổ

lực hơn nữa, khắc phục những khó khăn và hạn chế của mình để vươn lên phát triển.

Bằng chính nghị lực của mình, ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội đã vượt qua bao

khó khăn, thử thách như khó khăn về biên động của thị trường, cạnh tranh gây gắt

giữa các ngân hàng trên cùng đại bàn, những thử thách trong quá trình hội nhập kinh

tế thế giới để đạt được những thành công nhất định. Xuất phát từ thực trạng hoạt

động tín dụng tại ngân hàng SHB Cần Thơ, đề tài đã nghiên cứu những vấn đề lý

luận về hoạt động tín dụng cũng như những biện pháp phòng ngừa rủi ro, nâng cao

hiệu quả tín dụng.

Hoạt động trong môi trường cạnh tranh về mọi mặt và ngày càng trở nên khốc

liệt hơn. Ngân hàng đã thể hiện được bản lĩnh, vai trò và chức năng của mình.

* Về hoạt động huy động vốn

- Tình hình nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm có nhiều biến động, tuy nhiên,

điều đáng mừng là vốn huy động của ngân hàng tăng liên tục qua các năm và chiếm

tỉ trọng ngày càng cao trong tổng nguồn vốn. Theo xu hướng này thì trong những

năm tới vốn huy động sẽ tiếp tục tăng góp phần làm tăng nguồn vốn cho ngân hàng.

* Về hoạt động tín dụng:

- Có thể nói công tác tín dụng của SHB Cần Thơ được mở rộng về qui mô hoạt

động nhưng chất lượng tín dụng chưa cao lắm. Chất lượng tín dụng của ngân hàng

trong năm 2008 giảm sút so với năm 2006 và năm 2007, tuy nhiên nhìn chung vẫn

đạt chất lượng tín dụng tương đối tốt, vẫn dưới mức qui định của NHNN (dưới 5%)

- Ngoài ra, tình hình dư nợ cho vay ngày càng tăng với tốc độ tăng trưởng cao

nhưng hiện tượng nợ quá hạn, nợ xấu cũng ngày tăng lên. Tín dụng ngày càng mở

rộng nhưng cơ cấu làm việc và trình độ cán bộ chưa thực sự đổi mới.

* Về các chỉ số đánh giá hoạt động tín dụng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 87: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 80

Hiện tại tình hình hoạt động của Ngân hàng rất tốt, các chỉ số luôn khả quan,

chẳng hạn như: hệ số thu nợ, khả năng thu nợ, vòng quay của vốn huy động và cả về

rủi ro tín dụng cũng luôn thấp hơn giới hạn cho phép của NHNN, mặc dù nợ quá

hạn, nợ xấu có tăng nhưng vẫn nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng.

* Về kết quả hoạt động kinh doanh

- Qua 3 năm doanh thu cũng như lợi nhuận của Ngân hàng đã liên tục tăng.

Điều này cho thấy Ngân hàng SHB chi nhánh Cần Thơ đã có hướng đi đúng đắn, có

chính sách phát triển phù hợp góp phần vào phát triển kinh tế khu vực. Đạt được kết

quả trên là do sự đóng góp của toàn thể nhân viên Ngân hàng với tinh thần trách

nhiệm cao cùng với nhiệt quyết tận tuỵ trong công việc.

Tóm lại: Hiệu quả hoạt động tín dụng đạt được trong thời gian qua thể hiện

uy tín của ngân hàng được nâng cao, khẳng định vị thế cạnh tranh trên địa bàn hoạt

động của mình. Đạt được kết quả như trên là nhờ sự lãnh đạo tốt của ban giám đốc,

với tinh thần đoàn kết nội bộ, phong cách phục vụ chu đáo, tận tình, vui vẽ, thực

hiện đơn vị trong sạch vững mạnh.

6.2. Kiến nghị

Thông qua thực tiễn hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà

Nội chi nhánh Cần Thơ cùng với sự chỉ dẫn tận tình của các anh chị em trong Ngân

hàng, em đã hiểu biết thêm về lĩnh vực hoạt động tín dụng tại Ngân hàng từ những

quy chế quy định về thủ tục vay, phương pháp thực hiện đến những giải pháp phòng

ngừa rủi ro tín dụng như thế nào… Qua phân tích và tìm hiểu quá trình hoạt động tín

dụng tại Ngân hàng, em nhận thấy rằng tuy hoạt động tín dụng của Ngân hàng vẫn

đạt hiệu quả và tương đối an toàn nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại không ít khó

khăn làm ảnh hưởng đến tiến trình phát triển của Ngân hàng. Để hạn chế rủi ro tín

dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, em xin nêu ra một số kiến nghị sau:

* Đối với nhà nước

Mọi hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế nói chung và ngân hàng nói

riêng đều chịu sự quản lý của Nhà nước và tuân theo chính sách pháp luật của Đảng

và Nhà nước, nếu thiếu hệ thống pháp luật sẽ làm giảm niềm tin, hiệu quả hoạt động

và rủi ro cho ngân hàng. Do đó, cơ quan Nhà nước cần:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 88: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 81

- Đơn giản hóa các thủ tục, các loại giấy tờ công chứng; hạn chế công chứng ở

nhiều cơ quan; cần giải quyết nhanh các hồ sơ nhằm tạo ta thuận lợi và đảm bảo về

mặt thời gian cho những người có nhu cầu vay vốn.

- Trong quá trình phát mãi tài sản thế chấp của khách hàng để thu hồi nợ thì

ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong khâu xử lý do văn bản thi hành án còn rất

chậm. Vì vậy cơ quan thi hành án cần phải bàn giao nhanh tài sản cho ngân hàng, có

sự phối hợp tốt giữa ngân hàng với tòa án để ngân hàng xử lý các khoản nợ tồn động

có hiệu quả hơn.

- Nhanh chóng hoàn thành việc cấp giấy chủ quyền sở hữu đất đối với các hộ

gia đình, các cá thể mà tài sản chủ yếu là đất đai nhưng giấy chủ quyền chưa được

cấp đầy đủ.

* Đối với Ngân hàng Nhà nước

- Các qui chế chính sách, các văn bản chỉ đạo hướng dẫn, giải đáp đối với hoạt

động tín dụng phải sát thực, rõ ràng, dễ hiểu để tránh nhầm lẫn trong quá trình thực

hiện. Xây dựng từng bước các khung pháp lý, đảm bảo sân chơi bình đẳng và an

toàn cho tất cả các ngân hàng thương mại, định chế tài chính hoạt động trên lãnh thổ

Việt Nam.

- Có các qui định chặt chẽ đối với danh nghiệp có quan hệ tín dụng với Ngân

hàng, định kỳ gửi báo cáo tài chính quý, 6 tháng và năm đầy đủ, kịp thời và chính

xác.

- Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động tín dụng tại các tổ chứ tín dụng, bồi

dưỡng đội ngũ chuyên viên thực hiện công tác thanh tra của Ngân hàng Nhà nước.

- Bên cạnh đó Ngân hàng Nhà nước cũng cần tiếp thu những ý kiến đóng góp

của các ngân hàng, rà soát lại các văn bản hiện hành để sửa đổi và bổ sung những

văn bản phù hợp hơn, thực tế hơn.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của thị trường bảo hiểm tín

dụng để có thể giảm thiểu phòng ngừa và phân tán rủi ro tín dụng.

- Xây dựng và hoàn thiện thị trường tài chính, xây dựng hệ thống thông tin tài

chính hiện đại, đảm bảo hệ thống tài chính hoạt động an toàn và hiệu quả.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 89: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 82

* Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội

- Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa việc kiểm soát rủi ro tín dụng để tránh chất

lượng tín dụng có chuyển biến xấu hơn nữa trong thời gian tới.

- Mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển dịch vụ ngân hàng tại các khu vực

có tiềm năng, tập trung nhiều dân cư để thu hút khách hàng gửi tiền và cho vay. Xây

dựng chiến lược phát triển tín dụng phù hợp với quy hoạch vùng và kế hoạch phát

triển của thành phố.

- Đa dạng hóa khách hàng vay vốn và sản phẩm tín dụng.

- Tăng cường phát triển các hoạt động phi tín dụng để phát triển trở thành một

ngân hàng hiện đại. Đây là điều kiện tăng thu nhập từ dịch vụ, giảm áp lực tăng

trưởng tín dụng đơn thuần, phòng ngừa rủi ro.

- Cần đơn giản hóa các thủ tục trong khâu cấp tín dụng cho các doanh nghiệp

và cá nhân, tránh tình trạng bắt người đi vay vốn phải đợi chờ lâu trong quá trình đi

vay. Bên cạnh đó, cần tổ chức bộ phận nhỏ chuyên trách phục vụ cho các khách

hàng đến trong quá trình chờ đợi làm việc với ngân hàng. Từ đó, có thể để lại ấn

tượng tốt trong lòng khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến giao

dịch với ngân hàng.

- Tổ chức xem xét phân loại khách hàng, xác định giới hạn tín dụng cho từng

khách hàng, chọn lựa giao dịch với khách hàng có uy tín, kinh doanh có hiệu quả.

- Do địa bàn rộng, khối lượng khách hàng lớn. Song yêu cầu cán bộ tín dụng là

phải thường xuyên bám sát đại bàn đến từng khách hàng, chi phí cán bộ thấp, tiền

lương có hạn nên chưa phát huy hết năng lực của từng cán bộ tín dụng, nên việc thu

nợ, xử lý nợ chưa kịp thời theo qui định. Do đó, ngân hàng nên xem xét lại khoản

công tác phí cho đội ngũ cán bộ tín dụng theo chỉ tiêu mức độ hoàn thành kế hoạch

được giao và có thu làm tiền thưởng cao hơn để cán bộ tín dụng hăng say công tác,

đảm bảo an toàn có hiệu quả cao hơn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 90: luan van tot nghiep ke toan (57).pdf

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ

GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Th/S Thái Văn Đại (2008) Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.

Trường Đại Học Cần Thơ.

2. Nguyễn Thanh Nguyệt (2006), Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương mại.

3. Lê Văn Tư - Lê Tùng Vân - Lê Hải Nam (2002). Tiền tệ ngân hàng - Thị

trường tài chính. Nhà xuất bản tài chính.

4. Bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính, bảng báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh năm 2006 - 2008 của Ngân hàng SHB Cần Thơ

5. Trang web : www.shb.com.vn

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net