47

Phan tich rui ro 2

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Phan tich rui ro 2
Page 2: Phan tich rui ro 2

Giảng viên: Hoàng Thị Phương Anh

Page 3: Phan tich rui ro 2

NỘI DUNG

Page 4: Phan tich rui ro 2
Page 5: Phan tich rui ro 2

Khái niệm

Phân tích độ nhạy là phép tính hiện giá hoặc những thước đo về sinh lợi cho nhiều giá trị của một hoặc nhiều biến số bị tác động trong quyết định đầu tư.

Page 6: Phan tich rui ro 2

Ví dụ:

Phương pháp phân tích độ nhạy

Công ty RC đang xem xét dự án đầu tư 5 triệu USD vào một nhà máy sản xuất những sản phẩm bê tông như đá lát sân, những bậc thang (làm sẵn) và trang trí nội thất sân vườn. Nhà máy này sẽ tạo ra doanh thu từ 2 triệu USD đến 5 triệu USD. Chi phí cố định sau thuế là 500.000 USD và chi phí biến đổi sau thuế là 50% doanh thu.

Dòng tiền sau thuế được xác định là:

Dòng tiền sau thuế = 50% x Doanh thu – 500.000

Page 7: Phan tich rui ro 2

Phương pháp phân tích độ nhạy

Vòng đời dự án dự kiến là 5 năm, và giá trị thu hồi của dự án phụ thuộc vào giá đất vào cuối năm thứ 5. Nhà máy được xây dựng tại KCN Tân Thuận gần cảng Sài Gòn. Phụ thuộc Cầu Thủ Thiêm (đang quy họach) sẽ được đặt ở đâu mà giá trị thu hồi có thể từ tối thiểu là 1 triệu USD đến tối đa là 3 triệu USD. Để xem xét rủi ro, nhà quản trị phải tính NPV cho sự kết hợp đa dạng giữa doanh thu và giá trị thu hồi

Bảng 4.1 – Phân tích độ nhạy của nhà máy RC NPV tương ứng với các mức doanh thu và giá trị thu hồi (đơn vị tính: 1.000 USD).

Với tỷ suất sinh lời đòi hỏi là 10%, doanh thu 3,5 triệu USD và giá trị thu

hồi là triệu USD thì NPV sẽ là: NPV = 359.000 USD.

Page 8: Phan tich rui ro 2

Phương pháp phân tích độ nhạy

Page 9: Phan tich rui ro 2

Ưu điểm

Phương pháp phân tích độ nhạy

Page 10: Phan tich rui ro 2

Phương pháp phân tích độ nhạy

Nhược điểmNếu tỉ lệ lạm phát thay đổi thì tất cả các giá đều thay đổiNếu tỉ giá hối đoái thay đổi thì tất cả các gía của hàng có thể ngoại thương và các trách nhiệm nợ nước ngoài thay đổi.

Page 11: Phan tich rui ro 2

Khái niệmKhái niệm

Phân tích hòa vốn thu nhập hoặc dòng tiền tập trung vào mối quan hệ giữa doanh số và khả năng sinh lợi hoặc dòng tiền. Điểm hòa vốn NPV mở rộng khả năng phân tích dòng tiền và tập trung vào mối quan hệ giữa doanh số, dòng tiền, tỷ suất sinh lợi đòi hỏi và NPV.Để hiểu về hòa vốn, chúng ta cần nhớ rằng trong dạng phân tích này, mọi chi phí đều được chia thành biến phí hoặc định phí.

Biến phí là chí phí mà tổng chi phí sẽ thay đổi cùng với số lượng sản phẩm hoặc là mức biến phí trên một sản phẩm không thay đổi khi sản lượng thay đổi

Biến phí là chí phí mà tổng chi phí sẽ thay đổi cùng với số lượng sản phẩm hoặc là mức biến phí trên một sản phẩm không thay đổi khi sản lượng thay đổi

Định phí là những chi phí mà tổng chi phí không đổi khi mức độ doanh số thay đổi nhưng định phí/đơn vị sản phẩm sẽ giảm dần khi doanh số tăng lên trong một phạm vi nào đó.

Định phí là những chi phí mà tổng chi phí không đổi khi mức độ doanh số thay đổi nhưng định phí/đơn vị sản phẩm sẽ giảm dần khi doanh số tăng lên trong một phạm vi nào đó.

Page 12: Phan tich rui ro 2

Phân tích hòa vốn

Điểm hòa vốn thu nhập hoặc điểm hòa vốn dòng tiền là mức doanh số cần thiết để bắt đầu tạo ra lợi nhuận hoặc dòng tiền bắt đầu dương. Điểm hòa vốn trong số lượng sản phẩm tiêu thụ (BEPq) là:

BEPq = Định phí / (Giá bán – Biến phí) Điểm hòa vốn về doanh số (BEP$) là:

BEP$ = Định phí /(1- %biến phí/đơn vị sản phẩmCông thức tính hòa vốn thu nhập và hòa vốn dòng tiền là như nhau, nhưng những con số được đưa vào có thể khác nhau. Đặc biệt, định phí kế toán có thể khác định phí tiền mặt. Khấu hao được tính là một định phí trong phân tích hòa vốn thu nhập nhưng nó không phải là một khoản tiền chi ra và vì thế không được tính trong phân tích hòa vốn dòng tiền.

Page 13: Phan tich rui ro 2

Phân tích hòa vốn

Biến phí của RC là 50% doanh thu và chi phí tiền mặt cố định là 500.000 USD. Giá của mỗi sản phẩm là 40$ vì thế biến phí sẽ là 20$. Điểm hòa vốn và doanh thu hòa vốn trong phân tích hòa vốn dòng tiền sẽ là:BEPq= 500.000/(40-20) = 25.000 sản phẩm.BEP$ = 500.000/(1-0,5) = 1.000.000 $.Để mở rộng phân tích này và tính được điểm hòa vốn NPV, chúng ta cần nhớ rằng dòng tiền hàng năm của RC là:CF = 0,5 x Doanh thu – 500.000Với tỷ suất sinh lợi đòi hỏi là 10% và giá trị thu hồi là ở mức từ 1 triệu USD đến 3 triệu USD. Điểm hòa vốn trong khía cạnh NPV được tính như sau:Trong trường hợp giá trị thu hồi 1.000.000 USD:NPV = CF x PVFA5,10% + 1.000 x PVF5,10% -5.000 = 0Suy ra doanh thu bằng 3.306.000 USD.Trong trường hợp giá trị thu hồi 3.000.000 USD:NPV = CF x PVFA5,10% + 3.000 x PVF5,10% -5.000 = 0Suy ra doanh thu bằng 2.655.000 USD.

Ví dụVí dụ

Page 14: Phan tich rui ro 2

Phân tích hòa vốn

Hòa vốn dòng tiền cho chúng ta biết rằng mức doanh thu cần thiết để dòng tiền bắt đầu từ 0 USD, một con số hữu dụng để tiên đoán khả năng của chúng ta có đáp ứng những nhu cầu tiền mặt trong tương lai. Ví dụ, nó có thể có lợi tức nhưng những khế ước nợ sẽ dẫn đến một số tình trạng mất kiểm soát nếu công ty không kiếm ra tiền mặt.Phân tích điểm hòa vốn NPV là điểm phân tích thường được sử dụng cho mục tiêu hoạch định ngân sách vốn đầu tư. Nó nói cho chúng ta mức doanh số mà dự án bắt đầu tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.Nhà quản trị thỉnh thoảng muốn biết điểm hòa vốn ở góc độ thu nhập của một tỷ suất sinh lợi phi rủi ro. Điều này sẽ chỉ cho chúng ta mức doanh số mà chúng ta có thể tốt hơn đầu tư vào những chứng khoán phi rủi ro như kỳ phiếu chính phủ. Ở mức tỷ suất sinh lợi phi rủi ro 6% sau thuế, mức doanh số mà nó cung cấp một tỷ suất sinh lợi phi rủi ro với giá trị thu hồi là 3 triệu USD là:NPV = CF x PVFA5,6% + 3.000 x PVF5,6% -5.000 = 0Suy ra doanh thu bằng 2.310.000 USD.

Ví dụVí dụ

Page 15: Phan tich rui ro 2

Phân tích hòa vốnƯu nhược điểmƯu nhược điểm

Page 16: Phan tich rui ro 2

Mô phỏng là gì?

Khái niệm

Cách mô phỏng monte carlo

Ví dụ

Ưu điểm

Nhược điểm

Page 17: Phan tich rui ro 2

Mô phỏng Monte Carlo

Page 18: Phan tich rui ro 2

Mô phỏng Monte Carlo

• Khái niệm: là kỹ thuật sử dụng những giá trị được rút ra một cách ngẫu nhiên nhưng với xác suất của việc được rút ra được kiểm soát để xấp xỉ với xác suất thực sự của việc xảy ra.

Mô phỏng Monte Carlo là kỹ thuật mô phỏng được sử dụng cho phân tích vốn đầu tư trong bốn thập kỷ gần đây.

Page 19: Phan tich rui ro 2

Mô phỏng Monte Carlo

Cách th công: dùng bánh xe roulletteủ Xem xét quyết định đầu tư nhà máy RC, ta xét trong chỉ

tiêu tỷ số biến phí. ¼ của bánh xe roullette này đại diện cho một tỷ số biến phí là 0,4, ½ hình tròn đại diện cho một tỷ số biến phí là 0,5 và ¼ còn lại của hình tròn này đại diện cho tỷ số biến phí 0,6 tương ứng với phân phối xác suất của biến phí. Khi các bánh xe này quay, xác suất mà bánh xe ngừng lại ở một tỷ số biến phí cụ thể là giống như là xác suất thực sự của tỷ số này xảy ra. Mỗi bánh xe sẽ được quay 1 lần để cung cấp giá trị doanh thu, giá trị thu hồi và tỷ số biến phí. Dựa trên ba giá trị này, NPV được tính toán. Lần lượt 3 bánh xe này được quay 1 lần nữa và một NPV mới được tính toán dựa trên những giá trị doanh thu mới giá trị thu hồi và tỷ số biến phí mới.

Ví dụ

Page 20: Phan tich rui ro 2

Mô phỏng Monte Carlo

Page 21: Phan tich rui ro 2

Mô phỏng Monte Carlo

Page 22: Phan tich rui ro 2

Mô phỏng Monte Carlo

Cách sử dụng phần mềm: dựa trên 2 bước

- Thứ nhất, một mô hình được xây dựng dựa trên một loạt các phương trình.

- Thứ hai, thông tin về bản chất của phân phối xác suất được cung cấp cho mỗi biến đầu vào về những mức độ không chắc chắn.

. => chương trình sẽ thực hiện mô phỏng Monte Carlo một cách tự động.

Page 23: Phan tich rui ro 2

Mô phỏng Monte Carlo

• Mô phỏng Monte Carlo cho nhà quản trị một cách nhìn chi tiết về rủi ro hơn những phương pháp liên quan đến xác suất trước đây. Kết hợp với giá trị kỳ vọng và độ lệch chuẩn của NPV, nhà quản trị đã có cái nhìn tổng thể về phân phối xác suất của NPV và xác suất của NPV âm.

Page 24: Phan tich rui ro 2

Mô phỏng Monte Carlo

Page 25: Phan tich rui ro 2

Mô phỏng Monte CarloNhược điểm

Page 26: Phan tich rui ro 2

• Các khái ni m, công th c.ệ ứ• Ví d .ụ• u nh c đi m.Ư ượ ể

Phương pháp phân tích rủi ro dựa trên xác suất

Page 27: Phan tich rui ro 2

Giá trị kỳ vọngNếu dòng tiền dự kiến mỗi năm trong tương lai đã biết, chúng ta có thể tính được giá trị NPV kỳ vọng như sau:

Với E(CFt) là dòng tiền kỳ vọng ở thời diểm t k là tỷ suất sinh lợi đòi hỏi.

Page 28: Phan tich rui ro 2

Ð l ch chu n hi n giá c a dòng ti n t ng quan ộ ệ ẩ ệ ủ ề ươhoàn toàn

Dòng ti n t ng quan xác đ nh hoàn toàn t kỳ này ề ươ ị ừsang kỳ khác n u dòng ti n sau kỳ th nh t thì hoàn ế ề ứ ấtoàn xác đ nh b i dòng ti n c a kỳ th nh t. Nói ị ở ề ủ ứ ấcách khác, t t c nh ng thay đ i v dòng ti n t ng ấ ả ữ ổ ề ề ươlai s b lo i tr khi dòng ti n th nh t x y ra. N u ẽ ị ạ ừ ề ứ ấ ả ếdòng ti n t ng quan xác đ nh hoàn toàn qua các ề ươ ịnăm, đ l ch chu n c a hi n giá c aộ ệ ẩ ủ ệ ủ

nh ng dòng ti n này là: ữ ề

Phương pháp phân tích rủi ro dựa trên xác suất

Page 29: Phan tich rui ro 2

là độ lệch chuẩn của phân phối xác suất dòng tiền năm t

Nếu chuỗi các dòng tiền không tương quan nhau, công thức tính độ lệch chuẩn của hiện giá sẽ là:

σ CFt

Phương pháp phân tích rủi ro dựa trên xác suất

Page 30: Phan tich rui ro 2

M c doanh s hàng năm và dòng ti n có th ứ ố ề ểx y ra c a d án đ u t nhà máy.ả ủ ự ầ ư

m i c a công ty RC đ c cho trong b ng 2.2 ớ ủ ượ ả B ng 2.2 – M c doanh thu và dòng ti n hàng năm ả ứ ề

c a RC.ủ

Dòng tiền kỳ vọng và độ lệch chuẩn của dòng tiền hàng năm được tính như sau:

Phương pháp phân tích rủi ro dựa trên xác suất

Ví dụ

Page 31: Phan tich rui ro 2

Những phương pháp phân tích rủi ro dựa trên xác suất

Page 32: Phan tich rui ro 2

N u dòng ti n là hoàn toàn t ng quan qua t ng ế ề ươ ừnăm, đ l ch chu n c a hi n giá c aộ ệ ẩ ủ ệ ủ

các dòng ti n qua các năm s là:ề ẽ

Giả sử rằng giá trị thu hồi hoặc là 1 triệu USD hoặc là 3 triệu USD với xác suất lầnluợt là 40% và 60%. Giá trị thu hồi kỳ vọng và độ lệch chuẩn của giá trị thu hồi là:

Những phương pháp phân tích rủi ro dựa trên xác suất

Page 33: Phan tich rui ro 2

Hiện giá của giá trị thu hồi kỳ vọng và độ lệch chuẩn của hiện giá giá trị thu hồi là

Những phương pháp phân tích rủi ro dựa trên xác suất

Page 34: Phan tich rui ro 2

Những phương pháp phân tích rủi ro dựa trên xác suất

Page 35: Phan tich rui ro 2

T ng quan hoàn toàn và không t ng quan là hai thái ươ ươc c mà chúng ta hi m g p trong th c t . T ng ự ế ặ ự ế ươquan m t ph n thì ph bi n h n, trong đó có m t ộ ầ ổ ế ơ ộvài s liên h gi a dòng ti n năm này và dòng ti n ự ệ ữ ề ềc a năm k ti p. N u doanh thu th p h n m c d ủ ế ế ế ấ ơ ứ ựki n trong su t năm th nh t thì d báo cho năm ế ố ứ ấ ựth hai ph i đ c đi u ch nh l i nh ng nh ng s ứ ả ượ ề ỉ ạ ư ữ ốli u v doanh thu th c s x y ra năm th nh t s ệ ề ự ự ả ở ứ ấ ẽgiúp lo i tr s không ch c ch n v doanh thu trong ạ ừ ự ắ ắ ềt ng lai. ươ

Những phương pháp phân tích rủi ro dựa trên xác suất

Page 36: Phan tich rui ro 2

Những phương pháp phân tích rủi ro dựa trên xác suất

Ưu điểm:

− Dễ giải thích.

− Cho phép xem xét đa biến và sự tương tác

− Có thể giúp đỡ trong chuỗi quyết định

Page 37: Phan tich rui ro 2

• Nh c đi m: ượ ể

- Gi i h n trong s t ng tác c a các ớ ạ ự ươ ủbi nế

- Khó khăn đ i v i các chu i quy t ố ớ ỗ ếđ nh. ị

Page 38: Phan tich rui ro 2

Khái niệmVí dụƯu điểmNhược điểm

Page 39: Phan tich rui ro 2

CÂY QUYẾT ĐỊNH

Khái niệm

Khái niệm

Page 40: Phan tich rui ro 2

Marry là quản lý của một câu lạc bộ tennis nổi tiếng. Cô ta đang có rắc rối chuyện các thành viên đến hay không đến. Có ngày ai cũng muốn chơi nhưng số nhân viên clb không đủ phục vụ. Có hôm, không hiểu vì lý do gì mà không ai đến và clb lại thừa nhân viên. Mục tiêu của Marry là tối ưu hóa số nhân viên phục vụ mỗi ngày bằng cách dựa theo thông tin dự báo thời tiết để đoán xem khi nào người ta sẽ đến chơi tennis. Để thực hiện được điều đó, cô cần hiều được tại sao khách hàng quyết định chơi và tìm hiểu xem có cách nào giải thích cho việc đó không. Vậy là trong 2 tuần cô ta thu nhập thông tin về:Trời, nắng, mưa, nhiều mây, nhiệt độ, đổ ấm, có gió mạnh hay không. Marry thu được kết quả:

CÂY QUYẾT ĐỊNH

Ví dụVí dụ

Page 41: Phan tich rui ro 2

CÂY QUYẾT ĐỊNH

Page 42: Phan tich rui ro 2

MÔ HÌNH SƠ ĐỒ CÂY QUYẾT ĐỊNH

CÂY QUYẾT ĐỊNH

Page 43: Phan tich rui ro 2

NHẬN XÉT

- Nếu trời nhiều mây, người ta luôn chơi tennis- Một số người ham mê đến mức chơi cả khi trời mưa- Khi trời nắng, KH không muốn chơi nếu độ ẩm lên quá 70%- Khi trời mưa, KH sẽ không chơi nếu trời nhiều gió. Do đó:- Marry cho phần lớn nhân viên nghỉ vào những ngày nắng ẩm hoặc những ngày mưa gió. Vào những ngày khác cô thuê thêm nhân viên thời vụ để phụ giúp công việc.

CÂY QUYẾT ĐỊNH

Page 44: Phan tich rui ro 2

Ưu điểmCÂY QUYẾT ĐỊNH

Page 45: Phan tich rui ro 2

Nhược điểm CÂY QUYẾT ĐỊNH

Page 46: Phan tich rui ro 2

ThanksYou !!!

Page 47: Phan tich rui ro 2

H và tênọ L pớ STT

Lê Th H ng H nhị ồ ạ TC7 36

Hoàng Th M Linhị ỹ TC8 61

H Y n Lyồ ế TC9 66

Tr n Nguy n Hà Myầ ễ TC7 69

Nguy n Th Nh t V ngễ ị ấ ươ TC9 137